BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VŨ NHẬT NGÂN
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN, HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VŨ NHẬT NGÂN
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN, HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Ngành: Kế toán Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG HUY TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài “Tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan Bảo hiểm
xã hội quận, huyện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của
chính tác giả với sự cố vấn, hỗ trợ của người hướng dẫn khoa học. Số liệu và kết quả
trong luận văn thạc sỹ kế toán này là trung thực và chưa được ai công bố dưới bất kỳ
hình thức nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Vũ Nhật Ngân
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục sơ đồ, đồ thị, bảng biểu
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP ......................................................................................9
1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự
nghiệp ........................................................................................................................... 9
1.1.1. Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp ............................................ 9
1.1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp .
.................................................................................................................... 10
1.1.2.1. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán .................................... 10
1.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ............................... 12
1.1.2.3. Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán ................................................ 12
1.1.2.4 Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán (báo cáo
tài chính và báo cáo quyết toán) ...................................................................... 13
1.1.2.5 Tổ chức bộ máy kế toán .................................................................... 14
1.1.2.6 Tổ chức kiểm tra kế toán .................................................................. 15
1.1.2.7 Tổ chức kiểm kê tài sản .................................................................... 16
1.1.2.8 Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán ..................................... 16
1.2. Đặc điểm hoạt động của các cơ quan bảo hiểm xã hội ................................ 17
1.2.1. Vị trí, chức năng ....................................................................................... 17
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam ..................................................... 17
1.2.3. Quản lý tài chính BHXH ......................................................................... 18
1.2.4. Đối tượng kế toán của cơ quan BHXH .................................................. 19
1.2.5. Một số quy định chi phối tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan
BHXH .................................................................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................................. 21
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC CƠ
QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN, HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM ............22
2.1. Khảo sát thực tế .............................................................................................. 22
2.1.1. Phạm vi và đối tượng khảo sát ............................................................... 22
2.1.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 22
2.1.3. Phương pháp khảo sát ............................................................................. 22
2.1.4. Quy trình phân tích kết quả khảo sát .................................................... 23
2.1.5. Kết quả khảo sát và thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ
quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ................................ 25
2.1.5.1. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán .................................... 25
2.1.5.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ............................... 33
2.1.5.3. Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán ................................................ 34
2.1.5.4. Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán ........... 37
2.1.5.5. Tổ chức bộ máy kế toán .................................................................... 38
2.1.5.6. Tổ chức kiểm tra kế toán .................................................................. 40
2.1.5.7. Tổ chức kiểm kê tài sản .................................................................... 41
2.1.5.8. Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán ..................................... 42
2.1.6. Kết quả khảo sát về mối quan hệ giữa các nội dung trong tổ chức công
tác kế toán .............................................................................................................. 44
2.1.7. Kết quả khảo sát về sự khác biệt trong các nội dung của tổ chức công
tác kế toán giữa các nhóm cơ quan BHXH quận, huyện có số bộ phận khác
nhau .................................................................................................................... 47
2.2. Một số nhận xét, đánh giá về thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các
cơ quan bảo hiểm xã hội quận, huyện trên địa bàn TPHCM .............................. 50
2.2.1. Ưu điểm ..................................................................................................... 50
2.2.1.1. Về tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán................................ 50
2.2.1.2. Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ........................... 51
2.2.1.3. Về tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán ........................................... 52
2.2.1.4. Về tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống BCTC ...................... 52
2.2.1.5. Về tổ chức bộ máy kế toán ............................................................... 52
2.2.1.6. Về tổ chức kiểm tra kế toán ............................................................. 53
2.2.1.7. Về tổ chức kiểm kê tài sản ................................................................ 53
2.2.1.8. Về tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán ................................. 53
2.2.2. Hạn chế ..................................................................................................... 53
2.2.2.1. Về tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán................................ 53
2.2.2.2. Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ........................... 54
2.2.2.3. Về tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán ........................................... 55
2.2.2.4. Về tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán ....... 55
2.2.2.5. Về tổ chức bộ máy kế toán ............................................................... 55
2.2.2.6. Về tổ chức kiểm tra kế toán ............................................................. 56
2.2.2.7. Về tổ chức kiểm kê tài sản ................................................................ 56
2.2.2.8. Về tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán ................................. 56
2.2.3. Nguyên nhân ............................................................................................. 56
2.2.4. Những khó khăn trong tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan
BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh .......................................... 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 60
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC CƠ QUAN BHXH QUẬN, HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN
TP. HỒ CHÍ MINH ........................................................................................................................61
3.1. Yêu cầu hoàn thiện ......................................................................................... 61
3.2 Giải pháp hoàn thiện ...................................................................................... 61
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán ....... 61
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán .. 65
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán ................... 70
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo
kế toán .................................................................................................................... 72
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán....................................... 76
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm tra kế toán..................................... 78
3.2.7. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm kê tài sản ....................................... 78
3.2.8. Giải pháp hoàn thiện tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán ........ 78
3.3 Một số kiến nghị với các đơn vị liên quan .................................................... 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 81
KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................................................... 82
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Kết quả khảo sát tình hình sử dụng danh mục chứng từ kế toán . Trang 26
Biều đồ 2.2: Kết quả khảo sát tình hình lập chứng từ kế toán .......................... Trang 26
Biều đồ 2.3: Kết quả khảo sát tình hình ký chứng từ kế toán ........................... Trang 28
Biểu đồ 2.4: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức thu nhận thông tin kế toán phản ánh
trong chứng từ kế toán ...................................................................................... Trang 29
Biểu đồ 2.5: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán
........................................................................................................................... Trang 30
Sơ đồ 2.6: Quy trình tổ chức kiểm tra, xử lý, luân chuyển chứng từ tại các BHXH quận,
huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ................................................................ Trang 31
Biều đồ 2.7: Kết quả khảo sát tình hình sử dụng tài khoản và hệ thống tài khoản ...........
........................................................................................................................... Trang 33
Biểu đồ 2.8: Kết quả khảo sát tình hình thực hiện các qui định về tài khoản và hệ thống
tài khoản ............................................................................................................ Trang 33
Biểu đồ 2.9: Kết quả khảo sát tình hình mở sổ, ghi sổ, khoá sổ kế toán .......... Trang 34
Biểu đồ 2.10: Kết quả khảo sát tình hình sửa sổ kế toán .................................. Trang 36
Biều đồ 2.11: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo
cáo kế toán ......................................................................................................... Trang 37
Biều đồ 2.12: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức bộ máy kế toán ................... Trang 38
Biểu đồ 2.13: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức kiểm tra kế toán .................. Trang 40
Biều đồ 2.14: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức kiểm kê tài sản .................... Trang 41
Biều đồ 2.15: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán
........................................................................................................................... Trang 42
Biểu đồ 2.16: Bảng mô tả cặp nội dung trong tổ chức công tác kế toán được thực hiện
kiểm định mối quan hệ ...................................................................................... Trang 44
Biều đồ 2.17: Bảng tổng hợp kết quả giá trị sig. trên bảng Chi-Square Tests .. Trang 45
Bảng 2.18: Bảng tổng hợp % số ô có tần suất mong đợi dưới 5 cuối bảng Chi-Square
tests của các kiểm định ...................................................................................... Trang 46
Bảng 2.19: Kết quả khảo sát về số bộ phận hiện có tại đơn vị ......................... Trang 47
Bảng 2.20: Bảng kết quả kết quả kiểm định Levene ........................................ Trang 48
Bảng 2.21: Bảng kết quả kiểm định ANOVA .................................................. Trang 49
Bảng 3.1: Mẫu bảng mô tả quy trình luân chuyển chứng từ kế toán ................ Trang 63
Bảng 3.2: Mẫu bảng liệt kê danh sách các nghiệp vụ có thực hiện hạch toán tài khoản
ngoài bảng ......................................................................................................... Trang 65
Bảng 3.3: Hệ thống tài khoản theo quy định hiện tại và theo đề xuất của tác giả ............
........................................................................................................................... Trang 67
Bảng 3.4: Mẫu sổ theo dõi việc sử dụng tài sản của cán bộ viên chức ............. Trang 70
Bảng 3.5: Mẫu bảng tổng hợp tình hình sử dụng tài sản của cán bộ viên chức................
........................................................................................................................... Trang 71
Bảng 3.6: Mẫu Bảng cân đối kế toán ................................................................ Trang 72
Bảng 3.7: Mẫu báo cáo kết quả hoạt động của đơn vị ...................................... Trang 74
Bảng 3.8: Mẫu bảng phân công nhiệm vụ viên chức trong bộ phận kế toán ....................
........................................................................................................................... Trang 77
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
: Hành chính sự nghiệp HCSN
: Bảo hiểm xã hội BHXH
: Bảo hiểm y tế BHYT
: Bảo hiểm thất nghiệp BHTN
: Ngân sách nhà nước NSNN
BHXH TPHCM : Bảo hiểm xã hội Thành Phố Hồ Chí Minh
: Tài sản cố định TSCĐ
: Xây dựng cơ bản XDCB
: Báo cáo tài chính BCTC
Thông tư 178 : Thông tư số 178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ
tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho Bảo hiểm xã hội
Việt Nam
: Trung bình TB
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN) là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước nhằm chăm lo cho
đời sống, sức khỏe người dân. Quỹ bảo hiểm là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà
nước (NSNN), được hình thành từ nguồn đóng góp của người lao động, người tham
gia, người sử dụng lao động, tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ, hỗ trợ của nhà
nước, và từ một số nguồn thu hợp pháp khác. Quỹ được sử dụng vào các việc chủ yếu
như chi trả chế độ BHXH, BHTN, BHYT cho người tham gia, chi phí quản lý và đầu
tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ, nếu công tác quản lý các quỹ bảo hiểm không chặt
chẽ sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng cân đối quỹ trong tương lai, ảnh hưởng đến đời
sống của người dân. Vì vậy, bài toán đặt ra là phải có biện pháp cải thiện công tác quản
lý nói chung và công tác kế toán, báo cáo, để tăng cường năng lực quản lý quỹ.
Trong thời gian gần đây, dư luận đang xôn xao rằng quỹ bảo hiểm có thể bị vỡ,
gây tâm lý hoang man, lo sợ cho người dân. Một trong những nguyên nhân gây ra vấn
đề này là do việc cung cấp thông tin của các cơ quan BHXH chưa thật sự công khai,
minh bạch, thông tin chưa đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng, hay nói cách khác
là do tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị này chưa thật sự hoàn thiện nên chưa cung
cấp được nhiều thông tin hữu ích phục vụ cho người dân và các đối tượng khác có liên
quan. Mặc khác, theo xu hướng toàn cầu hóa thì không lâu nữa chuẩn mực kế toán
công quốc tế sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến kế toán khu vực công ở Việt Nam và buộc
kế toán khu vực công ở Việt Nam phải thay đổi. Việc hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán của các đơn vị thuộc khu vực công nói chung, ở các cơ quan BHXH quận, huyện
nói riêng là yêu cầu cấp bách.
Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh (BHXH TPHCM) là cơ quan trực
thuộc bảo hiểm xã hội Việt Nam, một trong những chức năng quan trọng của cơ quan
2
này đó là giúp tổng giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý và sử dụng các quỹ:
BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh theo quy định pháp luật.
Đây là một địa bàn có số lượng người tham gia bảo hiểm và số lượng doanh nghiệp
nhiều, đa dạng; số thu – chi bảo hiểm lớn, việc quản lý các quỹ bảo hiểm có phần khó
khăn, phức tạp hơn. Hiện tại BHXH TPHCM có 24 đơn vị trực thuộc, đó là các BHXH
quận, huyện đóng trên địa bàn 24 quận, huyện của Thành Phố Hồ Chí Minh. Tổ
chức kế toán khoa học ở những đơn vị này không những giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra
những quyết định đúng đắn, kịp thời, hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao
mà còn giúp cơ quan cấp trên là BHXH TPHCM quản lý nguồn kinh phí, tài sản của
BHXH ngày càng chặt chẽ, hiệu quả, đúng quy định pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho
người tham gia. Nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính, tổ chức công tác
kế toán tại các cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TPHCM, tác giả đã chọn đề
tài: “Tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan bảo hiểm xã hội quận, huyện trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: thực trạng và giải pháp hoàn thiện” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan
BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung của tổ chức quản lý trong
một tổ chức. Tổ chức công tác kế toán khoa học, phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt
động, đáp ứng được yêu cầu quản lý của đơn vị có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả quản lý nói chung, và quản lý các nguồn thu và các nội dung
chi nói riêng. Xu thế hội tụ kế toán quốc tế là một xu thế tất yếu khách quan trong tiến
trình phát triển. Theo xu thế này, yêu cầu cần phải có hệ thống thông tin minh bạch và
đáng tin cậy hơn nữa, đặc biệt đối với việc quản lý các nguồn lực công. Các quỹ
BHXH, BHYT, BHTN có sứ mệnh to lớn khi nó là cứu cánh của người dân trong
những lúc đau bệnh, mất việc làm hay về già…Thành phố Hồ Chi Minh là địa bàn có
số lượng người tham gia bảo hiểm đông, số thu – chi các quỹ bảo hiểm lớn, vì vậy cần
3
thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận, huyện trên
địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh nhằm đảm bảo quản lý có hiệu quả việc thu – chi các
quỹ bảo hiểm, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia, đáp ứng yêu cầu hội tụ kế toán
quốc tế.
3. Tổng quan các nghiên cứu trước
Các nghiên cứu trên thế giới
Hiện tại cũng có nhiều nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến lĩnh vực
BHXH ở Việt Nam nhưng chủ yếu là nghiên cứu về các chế độ, chính sách BHXH,
BHYT, các giải pháp tài chính để quản lý, đầu tư quỹ BHXH, BHYT, BHTN chứ chưa
có nghiên cứu về tổ chức kế toán tại các cơ quan bảo hiểm xã hội. Một số nghiên cứu
có liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm xã hội ở Việt Nam như: World Bank (2009), Tuổi
về hưu của phụ nữ tại Việt Nam – Bình đẳng giới và Sự bền vững của Quĩ An sinh Xã
hội; iLSSA, 2009, Tuổi về hưu của phụ nữ tại Việt Nam – Bình đẳng giới và Sự bền
vững của Quĩ An sinh Xã hội, Báo cáo chính sách của NHTG; VASS-CAF, 2009, Việt
Nam: tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được cho là thích hợp, Đánh giá Nghèo đói,
Chương Bảo trợ xã hội số 3;...
Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam trong những năm qua có nhiều nghiên cứu có liên quan đến tổ chức
công tác kế toán của nhiều loại hình tổ chức khác nhau như: doanh nghiệp, cơ quan
hành chính sự nghiệp và cũng có cả tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH.
Các nghiên cứu đều khẳng định tầm quan trọng của việc hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán tại các đơn vị được nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại
các đơn vị đó và đề ra giải pháp hoàn thiện. Một số nghiên cứu như sau:
Nguyễn Thị Minh Phương, bài đăng trên Tạp chí tài chính số 05-2014:
“Vai trò của kế toán hành chính sự nghiệp trong quản lý ngân sách”; trong bài báo
tác giả đã đề cập đến các nội dung: vai trò của công tác kế toán hành chính sự nghiệp,
nhiệm vụ của công tác kế toán hành chính sự nghiệp, tổ chức công tác kế toán trong
4
đơn vị hành chính sự nghiệp. Theo tác giả trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận
hành theo cơ chế thị trường thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp.
Một trong những biện pháp được quan tâm đó là hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tại các đơn vị.
Bùi Thị Yến Linh, luận án tiến sĩ kinh tế Học viện tài chính (2014): “Tổ
chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi”; luận án làm rõ
một số vấn đề về cơ sở khoa học của tổ chức công tác kế toán, cũng như phân tích các
nhân tố chi phối đến tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập; phân
tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng
Ngãi và trên cơ sở đó, luận án đề xuất, gợi ý một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi.
Trần Đình Hải, luận văn thạc sỹ Đại học Đà Nẵng (2012): “Hoàn thiện
công tác kế toán tài chính tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng”; cũng như các
nghiên cứu trên, ở đây tác giả cũng đi làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán
tại các đơn vị sự nghiệp công lập, tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại bảo
hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng và đề ra giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
cho đơn vị này.
Và cũng trong thời gian qua, đã có một số nghiên cứu về lĩnh vực BHXH trên
địa bàn TPHCM, tuy nhiên các nghiên cứu này chỉ mới nghiên cứu về vấn đề kiểm soát
nội bộ tại cơ quan BHXH TPHCM, các nhân tố ảnh hưởng đến nợ đọng BHXH trên
địa bàn TPHCM, chứ chưa có nghiên cứu để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
các cơ quan BHXH quận huyện trên địa bàn TPHCM. Một số nghiên cứu như sau:
Nguyễn Thanh Huyền, luận văn thạc sỹ Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (2005):
“Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố Hồ
Chí Minh”; Nông Thị Luyến, luận văn thạc sỹ Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
(2013): “Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ đọng bảo hiểm xã hội, trường hợp Thành
5
phố Hồ Chí Minh”; Nguyễn Thị Kim Nga, luận văn thạc sỹ Đại học Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh (2007): “Biện pháp quản lý và chống thất thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn
Quận 12 thành phố Hồ Chí Minh”.
Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Có thể thấy trên thế giới cũng như ở Việt Nam, các nghiên cứu về lĩnh vực
BHXH như nợ BHXH, công tác thu BHXH..., cũng như các nghiên cứu nhằm hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán rất nhiều, và những nghiên cứu có liên quan đến kế toán
tại cơ quan BHXH cũng đã có nhưng nghiên cứu để hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán ở cơ quan BHXH cấp quận, huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thì chưa
có. Vì vậy tác giả cho rằng việc nghiên cứu để tìm hiểu thực trạng và hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TPHCM là cần
thiết và lắp khoảng trống nghiên cứu, cũng như giúp cơ quan BHXH quận, huyện trên
địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh hoàn thiện công tác kế toán, nâng cao năng lực hoạt
động của đơn vị.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu là tìm hiểu thực trạng tổ chức
công tác kế toán của các cơ quan bảo hiểm xã hội quận, huyện trên địa bàn Thành Phố
Hồ Chí Minh, những ưu điểm, cũng như những hạn chế còn tồn động trong tổ chức
công tác kế toán tại các đơn vị này và dựa trên cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế
toán tại các cơ quan BHXH để đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại
các đơn vị này.
Mục tiêu cụ thể:
Tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH
quận, huyện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh hiện nay.
Đề xuất giải pháp để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị
này.
5. Câu hỏi nghiên cứu
6
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận, huyện
trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào? Có ưu điểm, hạn chế gì?
Giải pháp nào để hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại các đơn vị này?
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là
những vấn đề có liên quan đến tổ chức công tác kế toán bao gồm: tổ chức vận dụng chế
độ chứng từ kế toán; tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán; tổ chức vận dụng
chế độ sổ kế toán; tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán (bao gồm
báo cáo tài chính (BCTC) và báo cáo quyết toán); tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức
kiểm tra kế toán; tổ chức kiểm kê tài sản; tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tổ chức công
tác kế toán tại 24 cơ quan bảo hiểm xã hội quận, huyện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí
Minh hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp định tính để nghiên cứu đề tài, bao gồm
tra cứu tài liệu, phương pháp so sánh- đối chiếu, phương pháp hệ thống, phương pháp
phân tích – tổng hợp để giải quyết vấn đề về cơ sở lý luận. Bên cạnh đó, phương pháp
định lượng trong tổng hợp, phân tích, thống kê kết quả khảo sát, qua đó đánh giá thực
trạng, đề ra giải pháp hoàn thiện như mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
Cơ sở lý luận cho đề tài luận văn này được xây dựng dựa vào các quy định về tổ
chức công tác kế toán nói chung, và quy định về tổ chức công tác kế toán cho cơ quan
HCSN nói riêng. Các quy định này được trình bày trong các văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nước, cũng như các tài liệu, các nghiên cứu có liên quan đến các nội dung
của tổ chức công tác kế toán. Cơ sở lý luận sẽ là nền tảng để tác giả xây dựng nội dung
câu hỏi cho phiếu khảo sát, cũng như là để đánh giá thực trạng, đề ra giải pháp hoàn
thiện cho tổ chức công tác kế toán tại 24 cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn
Thành Phố Hồ Chí Minh.
7
Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ phiếu khảo sát được phát cho những kế toán
trưởng, người phụ trách kế toán cũng như các kế toán viên đang làm việc tại 24 bảo
hiểm xã hội quận, huyện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Nội dung phiếu khảo
sát bao gồm một số thông tin về đơn vị mà đối tượng được khảo sát đang làm việc và
các phát biểu có liên quan đến tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán; tổ chức vận
dụng hệ thống tài khoản kế toán; tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán; tổ chức cung cấp
thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán (bao gồm BCTC và báo cáo quyết toán); tổ
chức bộ máy kế toán; tổ chức kiểm tra kế toán; tổ chức kiểm kê tài sản; tổ chức lưu trữ,
bảo quản tài liệu kế toán tại đơn vị được khảo sát. Phiếu khảo sát sẽ được gửi bằng
cách sử dụng email; gửi qua đường bưu điện; khảo sát trực tiếp; gọi điện thoại phỏng
vấn.
Dữ liệu khảo sát thu thập được sẽ được tiến hành tổng hợp, phân tích và chủ yếu
sử dụng phương pháp thống kê và sử dụng công cụ Microsoft Excel và phần mềm
SPSS 18.0 để hỗ trợ xử lý dữ liệu theo yêu cầu nghiên cứu.
8. Đóng góp của luận văn
Luận văn cho thấy thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH
quận, huyện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh hiện nay, và đưa ra các giải pháp
hoàn thiện nhằm giúp các cơ quan này tăng cường năng lực quản lý thu - chi BHXH,
BHYT, BHTN, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia, hoàn thành chức năng, nhiệm
vụ mà nhà nước giao.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần phụ lục, luận văn bao gồm ba
chương, trình bày theo thứ tự với các nội dụng như sau:
Chương 1- Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính
sự nghiệp
Chương 2- Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận,
huyện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh hiện nay.
8
Chương 3- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các
cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh.
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN
VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính
sự nghiệp
1.1.1. Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp
Khái niệm: Đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) là đơn vị do nhà nước
quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý
nhà nước về một hoạt động nào đó, hoạt động bằng nguồn kinh phí nhà nước cấp, cấp
trên cấp hoặc bằng các nguồn khác nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Đảng
và Nhà nước giao trong từng giai đoạn nhất định.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của các đơn vị HCSN ta có thể phân
làm các loại sau:
Các cơ quan hành chính Nhà nước: là các cơ quan quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng…, bao gồm ba
hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp
và cơ quan tư pháp.
Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước là các đơn vị hoạt động cung cấp các
hàng hóa, dịch vụ công cho xã hội và các dịch vụ khác trong các lĩnh vực giáo dục, y
tế, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, nông-lâm-ngư nghiệp..., nhằm thỏa mãn nhu cầu
đời sống vật chất và tinh thần của người dân, duy trì sự hoạt động bình thường của các
ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận, mà mang tính chất phục vụ cộng đồng là chính hay còn gọi là các đơn vị
hoạt động vô vị lợi.
Vai trò của đơn vị hành chính sự nghiệp: Đơn vị HCSN là những đơn
vị không trực tiếp sản xuất sản phẩm vật chất nhưng hết sức cần thiết cho xã hội, nhằm
10
ổn định, duy trì bộ máy quản lý nhà nước các cấp, đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội và an ninh quốc phòng.
1.1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp
Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị HCSN một cách khoa học và hợp lý
không những có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của công tác kế toán mà còn là
nhân tố quan trọng thực hiện tốt quản lý kinh phí và bảo vệ tài sản, tiền vốn của đơn vị,
thực hiện tốt vai trò của kế toán là công cụ quản lý tài chính trong đơn vị.
Tổ chức kế toán trong đơn vị HCSN cần phải phù hợp với chế độ kế toán hiện
hành; phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị; phù hợp với khả năng và trình độ
của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có; đảm bảo thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ và yêu
cầu của công tác kế toán và tiết kiệm được chi phí hạch toán.
Công việc tổ chức kế toán ở đơn vị HCSN thuộc trách nhiệm của trưởng phòng
tài chính kế toán, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán đơn vị.
1.1.2.1. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Theo Khoản 3 Điều 3 Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 thì
chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán là việc tổ chức thực hiện các qui định
pháp luật về chứng từ kế toán; tổ chức thu nhận thông tin kế toán phản ánh trong chứng
từ kế toán; tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán và tổ chức luân chuyển chứng từ
kế toán.
Tổ chức thực hiện các qui định pháp luật về chứng từ kế toán: Qui
định pháp luật về chứng từ kế toán áp dụng cho các cơ quan hành chính sự nghiệp
được thể hiện trong quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 bao gồm các nội
dung về: Nội dung và biểu mẫu chứng từ kế toán; Tổ chức lập, ký chứng từ kế toán;
Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán; Sử dụng, quản lý và in biểu mẫu
chứng từ kế toán.
11
Tổ chức thu nhận thông tin kế toán phản ánh trong chứng từ kế
toán: Thông tin kế toán là những thông tin về sự vận động của đối tượng kế toán. Để
thu nhận được đầy đủ, kịp thời nội dung thông tin kế toán phát sinh ở đơn vị, kế toán
trưởng cần xác định rõ việc sử dụng các mẫu chứng từ kế toán thích hợp đối với từng
loại nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở tất cả các bộ phận trong đơn vị, xác định rõ
những người chịu trách nhiệm cho việc ghi nhận nội dung thông tin phản ánh trong
chứng từ kế toán. Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Tính trung thực của thông tin phản ánh trong chứng từ kế toán quyết định tính trung
thực của số liệu kế toán, vì vậy tổ chức tốt việc thu nhận thông tin về các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh phản ánh vào chứng từ kế toán có ý nghĩa quyết định đối với
chất lượng công tác kế toán tại đơn vị.
Tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán trước
khi ghi sổ phải được tổ chức kiểm tra chặt chẽ nhằm đảm bảo tính trung thực, tính hợp
pháp và hợp lý của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phản ánh trong chứng từ,
chỉnh lý những sai sót nếu có trong chứng từ nhằm đảm bảo đầy đủ các yếu tố cần thiết
của chứng từ để tiến hành ghi sổ kế toán. Kiểm tra chứng từ kế toán có ý nghĩa quyết
định đối với chất lượng của công tác kế toán, vì vậy cần phải thực hiện nghiêm túc việc
kiểm tra chứng từ kế toán trước khi tiến hành ghi sổ kế toán.
Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán phản ánh
nghiệp vụ kinh tế tài chính từ khi phát sinh đến khi ghi sổ kế toán và bảo quản, lưu trữ
có liên quan đến nhiều người ở các bộ phận khác nhau trong đơn vị và liên quan đến
nhiều bộ phận kế toán khác nhau trong phòng kế toán, vì vậy kế toán trưởng cần phải
xây dựng các quy trình luân chuyển chứng từ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh để đảm bảo cho các bộ phận quản lý, các bộ phận kế toán có liên quan có thể
thực hiện việc ghi chép hạch toán được kịp thời, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời
phục vụ cho việc lãnh đạo và quản lý hoạt động của đơn vị. Để đảm bảo chứng từ kế
toán nhanh và phù hợp, cần xác định rõ chức trách, nhiệm vụ của các bộ phận chức
12
năng trong đơn vị nhằm giảm bớt những thủ tục, những chứng từ kế toán không cần
thiết và tiết kiệm thời gian.
1.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo QĐ 19 thì tài khoản kế
toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian. Tài khoản kế toán
phản ảnh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình về tài sản, tiếp
nhận và sử dụng kinh phí do NSNN cấp và các nguồn kinh phí khác cấp, thu, chi hoạt
động, kết quả hoạt động và các khoản khác ở các đơn vị HCSN.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán là việc tổ chức thực hiện các qui
định về tài khoản và hệ thống tài khoản; tổ chức cụ thể hóa hệ thống tài khoản.
Tổ chức thực hiện các qui định về tài khoản và hệ thống tài khoản:
Các qui định về tài khoản và hệ thống tài khoản áp dụng cho các cơ quan HCSN được
qui định trong quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006. Đơn vị phải tuân thủ các
quy định về hệ thống tài khoản kế toán, kể cả mã số và tên gọi, nội dung, kết cấu và
phương pháp kế toán của từng tài khoản kế toán.
Cụ thể hoá hệ thống tài khoản kế toán: Các đơn vị hành chính sự
nghiệp phải dựa vào hệ thống tài khoản kế toán đơn vị HCSN ban hành theo QĐ 19 và
tùy đặc điểm hoạt động của đơn vị để xác định những tài khoản đơn vị cần sử dụng, và
xây dựng hệ thống tài khoản của đơn vị mình sao cho hệ thống tài khoản đó phải phản
ánh đầy đủ toàn bộ hoạt động của đơn vị và giúp cho đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản,
vật tư, tiền vốn của mình. Việc mở thêm tài khoản phải đảm bảo đúng quy định của bộ
tài chính.
1.1.2.3. Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến
đơn vị HSCN.
13
Sổ kế toán có hai loại: sổ kế toán tổng hợp (sổ nhật ký, sổ cái) được nhà nước
quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép; sổ kế toán chi tiết
(sổ, thẻ kế toán chi tiết) được nhà nước quy định mang tính hướng dẫn.
Đơn vị HCSN phải tuân thủ đầy đủ các quy định về trách nhiệm của người giữ
sổ và ghi sổ kế toán, về mở sổ kế toán, ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán, sửa chữa sổ kế
toán mà bộ tài chính đã quy định trong chế độ kế toán HCSN.
Hình thức kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm số lượng sổ, kết cấu
các loại sổ, mẫu sổ và mối quan hệ giữa các loại sổ với trình tự và phương pháp ghi sổ
nhất định để ghi chép, tổng hợp, hệ thống hóa số liệu từ chứng từ gốc vào các sổ kế
toán và lập BCTC.
Đơn vị căn cứ vào đặc điểm, quy mô, yêu cầu quản lý, trình độ cán bộ kế toán
và phương tiện tính toán để lựa chọn một trong bốn hình thức kế toán sau để áp dụng
cho đơn vị:
Hình thức kế toán Nhật ký chung;
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái;
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
Hình thức kế toán trên máy vi tính.
1.1.2.4 Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán (báo cáo
tài chính và báo cáo quyết toán)
Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về báo cáo tài chính, báo
cáo quyết toán ngân sách: BCTC, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp
tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của nhà nước; tình hình
thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị HCSN trong kỳ kế toán, cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình thực trạng của đơn vị, là căn cứ
quan trọng giúp cơ quan nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt
động của đơn vị. Đơn vị HCSN cấp cơ sở phải lập 10 BCTC, đơn vị HCSN cấp I và
cấp II phải lập 03 BCTC. Đơn vị phải chấp hành đúng quy định về các mẫu biểu, nội
14
dung, phương pháp tính toán, trình bày, thời gian lập và nộp báo cáo tài chính theo quy
định của chuẩn mực và các chế độ kế toán hiện hành.
Tổ chức lập và nộp báo cáo tài chính
Đơn vị phải lập BCTC vào cuối kỳ kế toán quý, năm và báo cáo quyết
toán ngân sách là BCTC kỳ kế toán năm đã được chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung. Việc lập
BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán.
BCTC phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán
giữa các kỳ kế toán. Trường hợp BCTC trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì
phải thuyết minh rõ lý do.
BCTC phải được người lập, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký.
Người ký BCTC phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.
Đơn vị phải tổ chức thực hiện nộp BCTC, báo cáo quyết toán ngân sách
cho các cơ quan quản lý nhà nước theo thời hạn quy định.
1.1.2.5 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của đơn vị là tập hợp những người làm kế toán tại đơn vị, cùng
các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán xử lý toàn bộ thông tin liên
quan đến khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế tài chính về các hoạt động
của đơn vị. Vấn đề nhân sự để thực hiện công tác kế toán có ý nghĩa quan trọng hàng
đầu trong tổ chức kế toán bộ máy kế toán. Tổ chức nhân sự như thế nào để từng người
phát huy được cao nhất sở trường của mình, đồng thời tác động tích cực đến những bộ
phận hoặc người khác có liên quan là mục tiêu của tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán là xác định cơ cấu tổ chức kế toán trong đơn vị, xác
định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và mối quan hệ của các bộ phận, các cá nhân
trong tổ chức kế toán, nhằm hoàn thành chức năng nhiệm vụ chung của tổ kế toán với
chi phí thấp nhất.
15
Việc tổ chức, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và nội dung công tác kế toán
trong đơn vị do bộ máy kế toán đảm nhận. Do vậy việc tổ chức bộ máy kế toán phải
tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau:
Tổ chức bộ máy kế toán phải phù hợp với đặc điểm hoạt động, quy mô
và địa bàn hoạt động của đơn vị.
Tổ chức bộ máy kế toán phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán phải gọn nhẹ, hợp lý, đúng năng lực và hiệu quả.
Tạo điều kiện cơ giới hóa công tác kế toán.
Tùy đặc điểm hoạt động của mỗi đơn vị để có thể chọn một trong ba hình thức
tổ chức bộ máy kế toán sau:
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán
1.1.2.6 Tổ chức kiểm tra kế toán
Tổ chức kiểm tra kế toán là một trong những mặt quan trọng trong tổ chức kế
toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán được thực hiện đúng quy định, có hiệu quả và
cung cấp được thông tin phản ánh đúng thực trạng của đơn vị.
Kiểm tra kế toán là kiểm tra tính chất hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh; kiểm tra việc tính toán, ghi chép, phản ánh của kế toán về các mặt chính xác,
kịp thời đầy đủ, trung thực, rõ ràng; kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ kế toán
và kết quả công tác của bộ máy kế toán; Thông qua việc kiểm tra kế toán mà kiểm tra
tình hình chấp hành ngân sách, chấp hành kế hoạch hoạt động, thu chi tài chính, kỷ luật
nộp thu, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn, sử dụng các loại vật tư và vốn bằng tiền;
phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm chính sách, chế độ kinh tế tài chính;
qua kết quả kiểm tra kế toán mà đề xuất các biện pháp khắc phục những khiếm khuyết
trong công tác quản lý của đơn vị.
16
Hình thức kiểm tra có thể kiểm tra thường kỳ và kiểm tra bất thường.
Đơn vị có trách nhiệm phải cung cấp cho đoàn kiểm tra kế toán tài liệu kế toán
có liên quan đến nội dung kiểm tra và giải trình các nội dung theo yêu cầu của đoàn
kiểm tra và thực hiện kết luận của đoàn kiểm tra kế toán. Đơn vị có quyền khiếu nại về
kết luận của đoàn kiểm tra kế toán với cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp không
đồng ý với kết luận đó.
1.1.2.7 Tổ chức kiểm kê tài sản
Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng, xác nhận và đánh giá chất
lượng, giá trị tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm tra, đối chiếu số liệu trong
sổ kế toán.
Đơn vị phải tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau: Cuối kỳ
kế toán năm, trước khi lập BCTC; Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt
hoạt động; Xảy ra hoả hoạn, lũ lụt hoặc các thiệt hại bất thường khác; Đánh giá lại tài
sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Và các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê.
Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán,
đơn vị phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý vào
sổ kế toán trước khi lập BCTC. Sau khi kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản,
nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu
trách nhiệm về kết quả kiểm kê.
1.1.2.8 Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán
Tài liệu kế toán bao gồm: chứng từ kế toán, sổ kế toán, BCTC và tài liệu khác
liên quan đến kế toán (các tài liệu ngoài các tài liệu nói trên, được dùng làm căn cứ để
lập chứng từ kế toán như hợp đồng kinh tế, hợp đồng vay, khế ước vay, hợp đồng liên
doanh, quyết toán sử dụng kinh phí, biểu mẫu kiểm kê, biên bản định giá, kết luận
thanh tra, kiểm tra).
17
Đơn vị phải thực hiện đầy đủ các quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
theo quy định tại Điều 41 Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 và các văn
bản pháp quy khác, cũng như các quy định trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất
hoặc bị hủy hoại như: kiểm tra, xác định và lập biên bản về số lượng, hiện trạng,
nguyên nhân tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại; thông báo cho tổ chức, cá nhân
có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tổ chức phục hồi lại tài liệu kế toán
bị hư hỏng; liên hệ với tổ chức, cá nhân có giao dịch tài liệu, số liệu kế toán để được
sao chụp hoặc xác nhận lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại;…
1.2. Đặc điểm hoạt động của các cơ quan bảo hiểm xã hội
1.2.1. Vị trí, chức năng
Theo nghị định 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20/02/2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, và quyết định 1414/QĐ-BHXH ngày 04/10/2016
của tổng giám đốc BHXH Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bảo hiểm xã hội địa phương thì cơ
quan BHXH nói chung là cơ quan nhà nước, có chức năng tổ chức thực hiện chế độ,
chính sách BHXH, BHYT; đối với BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thì có thêm chức năng tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp
và thanh tra chuyên ngành việc đóng BHXH, BHYT, BHTN; đặc biệt chỉ có BHXH
Việt Nam và BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mới có chức năng quản lý
và sử dụng các quỹ: BHXH, BHYT, BHTN, còn BHXH huyện chỉ có chức năng quản
lý thu, chi BHXH, BHYT, BHTN mà thôi.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập
trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, gồm có: ở trung ương là Bảo hiểm xã
hội Việt Nam; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được gọi là Bảo hiểm xã hội
tỉnh trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
18
được gọi là Bảo hiểm xã hội huyện trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh. Theo đó, tổ chức
bộ máy kế toán được tổ chức thành ba cấp độc lập với nhau: ở cấp trung ương là Vụ tài
chính – kế toán, ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Phòng kế hoạch – tài
chính, ở cấp quận, huyện là tổ kế toán – chi trả và giám định BHYT.
1.2.3. Quản lý tài chính BHXH
Nhìn chung, quản lí tài chính BHXH bao gồm bốn nội dung cơ bản sau: quản lí
thu BHXH, BHYT, BHTN; quản lí chi BHXH, BHYT, BHTN; quản lí hoạt động đầu
tư tăng trưởng quỹ; quản lí cân đối quỹ. Trong đó, nội dung quản lí thu và quản lí chi là
hai nội dung quan trọng đối với các cơ quan BHXH quận, huyện:
Quản lí thu BHXH, BHYT, BHTN: Quản lí thu giữ vai trò quan trọng
và quyết định đến sự thành công của quá trình thu BHXH, BHYT, BHTN từ đó quyết
định đến sức mạnh của các quỹ này để đảm bảo cho việc chi trả cho các chế độ trợ cấp.
Hai khoản thu lớn nhất và đóng vai trò quan trọng, quyết định là khoản thu từ người
lao động và người sử dụng lao động. Các khoản thu khác như: thu từ các quỹ của các tổ
chức, cá nhân từ thiện hay sự hỗ trợ của NSNN là nhỏ, NSNN chỉ bù đắp cho những
trường hợp cần thiết, hơn nữa đây là khoản thu mà tổ chức BHXH cũng không thể tự
điều chỉnh được vì nó mang tính thụ động. Do vậy mà công tác quản lí thu chỉ tập
trung vào nguồn thu từ hai đối tượng chính là người lao động và người sử dụng lao
động. Nội dung của quản lí thu tập trung vào ba đối tượng chính sau đây:
Quản lí đối tượng tham gia: bao gồm các công việc sau: quản lí số
lượng đăng kí tham gia; quản lí đối tượng bắt buộc tham gia theo quy định; quản lí
công tác cấp sổ, thẻ.
Quản lí quỹ lương của các doanh nghiệp: vì quỹ lương của doanh
nghiệp là căn cứ để xác định mức đóng BHXH, BHYT, BHTN nên việc quản lí quỹ
lương của doanh nghiệp có thể đảm bảo thu đúng, thu đủ và hạn chế được tình trạng
gian lận trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN.
19
Quản lí tiền thu: việc nắm bắt được tình hình thu sẽ đảm bảo thu đúng,
thu đủ, kịp thời, giúp quản lí các quỹ dễ dàng. Việc quản lí tiền thu phải đảm bảo
nguyên tắc tập trung nguồn thu tại BHXH Việt Nam.
Quản lí chi BHXH, BHYT, BHTN: Các khoản chi BHXH, BHYT,
BHTN bao gồm các khoản chi cho các chế độ, chi quản lí và chi khác. Trong đó chi
cho các chế độ và chi quản lí là rất lớn và quan trọng nhất. Vì vậy nhắc đến quản lí chi
là nhắc đến hai nội dung chính sau:
Quản lí hoạt động chi trả cho các chế độ: mục tiêu của hoạt động quản
lí chi không phải là giảm khoản chi này một cách lớn nhất có thể mà là quản lí để tránh
tình trạng chi sai chế độ hoặc chi không đúng đối tượng, vừa tránh lãng phí vừa đảm
bảo công bằng cho các đối tượng tham gia. Do vậy, để đảm bảo chi trả trợ cấp đúng
chế độ, đúng đối tượng, kịp thời cần có phương thức chi hợp lí, tổ chức thực hiện chi
trả cho các chế độ thuận lợi, dễ dàng. Cũng như quản lí thu, trước tiên là quản lí những
đối tượng được hưởng các chế độ, đối tượng này có thể hưởng chế độ của chính bản
thân họ hoặc hưởng chế độ của người thân trong gia đình họ. Để quản lí tốt cần có
những văn bản quy định rõ ràng và hợp lí về các điều kiện hưởng của các loại chế độ,
dựa trên cơ sở đó để xử lí các trường hợp cho công bằng. Đối tượng hưởng cần được
xem xét và kiểm tra nhằm tránh tình trạng chi sai hoặc chi không hợp lí. Quản lí chi
cho các chế độ phải được phân loại và phân cấp quản lí để dễ quản lí và thực hiện chi
trả cho thuận tiện.
Quản lí chi hoạt động bộ máy: sau chi cho các chế độ thì đây là khoản
chi lớn thứ hai cần được quản lí. Chi quản lí có thể hiểu đơn giản là khoản chi cho bộ
máy tức là trả lương cho cán bộ, chi cho đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm thiết bị
và những tài sản cố định nhằm duy trì hoạt động của tổ chức BHXH. Mức chi này
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của BHXH và các văn bản pháp quy khác.
Khoản chi này cần được quản lí nghiêm ngặt để tránh những lãng phí không cần thiết.
1.2.4. Đối tượng kế toán của cơ quan BHXH
20
Đối tượng tổng quát: đối tượng kế toán của cơ quan BHXH là tài sản
thuộc quyền quản lý và sử dụng của cơ quan BHXH và sự vận động, thay đổi của tài
sản trong quá trình hoạt động của cơ quan BHXH.
Đối tượng cụ thể: được xác định là tiền, vật tư, tài sản cố định, nguồn
kinh phí, quỹ, các khoản thanh toán, thu, chi và xử lý chênh lệch thu chi các hoạt động;
đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước; và các tài sản khác có liên quan đến cơ quan
BHXH.
1.2.5. Một số quy định chi phối tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan
BHXH
Tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH đều tuân thủ các quy định của
các văn bản pháp quy như:
Công văn hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
Thông tư số 178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ tài chính hướng
dẫn kế toán áp dụng cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ tài chính về việc
ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015.
Thông tư 20/2016/TT-BTC ngày 03/02/2016 của Bộ tài chính hướng dẫn
thực hiện cơ chế quản lý tài chính về BHXH, BHYT, BHTN và chi phí quản lý BHXH,
BHYT, BHTN.
Quyết định 60/2015/QĐ-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng chính phủ
về cơ chế quản lý tài chính về BHXH, BHYT, BHTN và chi phí quản lý BHXH,
BHYT, BHTN.
Quyết định 1139/QĐ-BHXH ngày 28/10/2013 của tổng giám đốc BHXH
Việt Nam quy định về công tác lưu trữ của hệ thống BHXH Việt Nam.
Và một số văn bản pháp quy khác có liên quan như Luật BHXH, Luật
BHYT, Luật việc làm…
21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 tác giả đã trình bày cơ sở lý luận của việc tổ chức công tác kế
toán trong đơn vị HCSN và một số đặc điểm hoạt động của các cơ quan BHXH có ảnh
hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị này. Nội dung chương 1 sẽ là căn cứ
để tác giả thực hiện nghiên cứu ở chương 2, nó là căn cứ, là tiêu chuẩn để tác giả đánh
giá thực trạng việc tổ chức công tác kế toán ở các cơ quan BHXH quận, huyện trên địa
bàn TPHCM và đề ra giải pháp hoàn thiện cho những hạn chế còn tồn động trong tổ
chức công tác kế toán ở các đơn vị này trong chương 3.
22
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC CƠ QUAN
BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN, HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM
2.1. Khảo sát thực tế
2.1.1. Phạm vi và đối tượng khảo sát
Phạm vi khảo sát được thực hiện tại các đơn vị trực thuộc BHXH
TPHCM, đó là 24 BHXH quận, huyện đóng trên địa bàn 24 quận, huyện thuộc thành
phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng khảo sát là viên chức đang công tác tại bộ phận kế toán của 24
BHXH quận, huyện, đó có thể là kế toán trưởng, người phụ trách kế toán hoặc kế toán
viên của đơn vị.
2.1.2. Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát bao gồm hai phần: phần thứ nhất là thông tin của cá nhân và
đơn vị được khảo sát; phần thứ hai là thông tin về nội dung đề tài.
Phần thứ nhất được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu sơ nét về đơn vị được
khảo sát như số lượng viên chức hiện có, số bộ phận hiện, số kế toán viên hiện có, tỷ lệ
viên chức tốt nghiệp ngành kế toán trong bộ phận.
Phần thứ hai gồm 77 phát biểu nhằm tìm hiểu thực trạng tổ chức vận dụng chế
độ chứng từ kế toán; tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán; tổ chức vận dụng
chế độ sổ kế toán; tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo
quyết toán; tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức kiểm tra kế toán; tổ chức kiểm kê tài sản;
tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán. Trong mỗi phát biểu, đối tượng khảo sát sẽ
cho biết mức độ đồng ý của họ đối với phát biểu đó. Mức độ đồng ý trong mỗi phát
biểu được xây dựng thành 05 mức: hoàn toàn không đồng ý, không đồng ý, không ý
kiến, đồng ý, hoàn toàn đồng ý.
2.1.3. Phương pháp khảo sát
23
Phiếu khảo sát được gửi cho các viên chức đang làm việc tại bộ phận kế toán
của các BHXH quận, huyện bằng cách: gửi trực tiếp; gửi email; gửi qua đường bưu
điện; gọi điện thoại phỏng vấn. Mỗi BHXH quận huyện tác giả thực hiện khảo sát một
viên chức kế toán, viên chức đó có thể là kế toán trưởng, người phụ trách kế toán hoặc
kế toán viên.
2.1.4. Quy trình phân tích kết quả khảo sát
Quy trình phân tích kết quả khảo sát được tiến hành qua các bước như sau:
Bước 1: thực hiện tổng hợp kết quả khảo sát trên phần mềm Microsoft
Excel.
Bước 2: khai báo biến và nhập liệu vào phần mềm SPSS 18.0; tổng cộng
có 77 biến và 24 quan sát:
77 biến được mã hóa từ CT1 đến CT22, TK23 đến TK35; S36 đến S44; BC45
đến BC53; BM54 đến BM59; KT60 đến KT64; KK65 đến KK70; LT71 đến LT77,
trong đó CT là các biến thuộc nội dung tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán, TK
là các biến thuộc nội dung tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán; S là các biến
thuộc nội dung tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán; BC là các biến thuộc nội dung tổ
chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán; BM là các biến thuộc nội dung
tổ chức bộ máy kế toán; KT là các biến thuộc nội dung kiểm tra kế toán; KK là các
biến thuộc nội dung kiểm kê tài sản; LT là các biến thuộc nội dung tổ chức lưu trữ, bảo
quản tài liệu kế toán; số thứ tự trên các biến ứng với số thứ tự của phát biểu trong bảng
khảo sát. Giá trị (values) của biến được mã hóa: 1 là “hoàn toàn không đồng ý”, 2
“không đồng ý”, 3 “không ý kiến”, 4 “đồng ý”, 5 “hoàn toàn đồng ý”; riêng biến CT8
giá trị được mã hóa 1 là “có”, 2 là “không”; CT9 1 là “có”, 2 là “chưa”; CT21 1 là
“có”, 2 là “không”; S38 1 là “có”, 2 là “không”.
24 quan sát được xếp theo thứ tự từ 01 đến 24 là: Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận
4, Quận 5, Quận 6, Quận 7, Quận 8, Quận 9, Quận 10, Quận 11, Quận 12, Quận Tân
Bình, Quận Tân Phú, Quận Thủ Đức, Quận Phú Nhuận, Quận Bình Tân, Quận Bình
24
Thạnh, Quận Gò Vấp, Huyện Bình Chánh, Huyện Cần Giờ, Huyện Củ Chi, Huyện Hóc
Môn, Huyện Nhà Bè.
Bước 3: đối với từng biến, sử dụng SPSS 18.0 để tính một số thông số
cho từng biến như: tính điểm trung bình cộng (mean), điểm tổng cộng (sum), độ lệch
chuẩn (Std. Deviation), giá trị nhỏ nhất (Minimum), giá trị lớn nhất (Maximum). Kết
quả của bước này nhằm cung cấp các thông tin về kết quả khảo sát đối với từng phát
biểu cũng như giúp đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH
quận, huyện trên địa bàn TPHCM.
Bước 4: đối với từng quan sát, sử dụng SPSS 18.0 để tính điểm trung
bình của từng nội dung tổ chức công tác kế toán (chứng từ, tài khoản, sổ, báo cáo, bộ
máy, kiểm tra, kiểm kê, lưu trữ), qua đó tạo ra 08 biến mới là biến CHUNGTU,
TAIKHOAN, SO, BAOCAO, BOMAY, KIEMTRA, KIEMKE, LUUTRU. 08 biến
mới này được sử dụng đề thực hiện một số phân tích như phân tích bảng chéo
(CROSSTABULATION), phân tích phương sai (ANOVA), kiểm định giả thuyết về trị
trung bình của 02 tổng thể độc lập (Independent Samples T-test). Để sử dụng được các
kiểm định định lượng này thì dữ liệu khảo sát cần thỏa mãn 04 điều kiện:
Mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên: tác giả thực hiện chọn
mẫu bằng cách gọi điện thoại đến bộ phận kế toán của các BHXH quận, huyện và nhờ
một viên chức bất kỳ thuộc bộ phận này thực hiện khảo sát nên đáp ứng được điều kiện
này.
Cỡ mẫu tối thiểu bằng 1/10 tổng thể: theo kết quả khảo sát phần thông tin
chung thì tổng số viên chức kế toán ở 24 BHXH quận, huyện là 118 viên chức, vậy
mẫu mà tác giả đã chọn bằng 24/118 tổng thể, đáp ứng được điều kiện này.
Biến phân tích là biến phân loại (> 2 mức): Mức độ đồng ý trong mỗi
phát biểu (biến) được xây dựng thành 05 mức, vì vậy thỏa mãn điều kiện.
Số quan sát trong mỗi biến tối thiểu bằng 5: số quan sát trong mỗi biến
trong nghiên cứu này là 24.
25
Bước 5: phân tích bảng chéo (CROSSTABULATION) nhằm kiểm định
xem liệu các nội dung trong tổ chức công tác kế toán của các cơ quan BHXH quận,
huyện trên địa bàn TP.HCM có mối quan hệ nào với nhau không, bằng cách dùng kiểm
định Chi-square.
Bước 6: phân tích phương sai (ANOVA) nhằm kiểm tra xem có sự khác
biệt trong các nội dung tổ chức công tác kế toán giữa 04 nhóm cơ quan BHXH: cơ
quan BHXH không tổ chức bộ phận, cơ quan BHXH có 03 bộ phận, cơ quan BHXH có
04 bộ phận, và cơ quan BHXH có 05 bộ phận không. Nếu không có sự khác biệt nào
thì quy trình phân tích kết quả khảo sát sẽ kết thúc, còn nếu có sự khác biệt thì quy
trình tiếp tục bước 7.
Bước 7: kiểm định giả thuyết về trị trung bình của 02 tổng thể độc lập
(Independent Samples T-test) nhằm kiểm tra xem có sự khác biệt về trung bình trong
các nội dung tổ chức công tác kế toán giữa hai nhóm BHXH quận (19 quận) và BHXH
huyện (05 huyện) không.
2.1.5. Kết quả khảo sát và thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ
quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Ta có, ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng như sau:
Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n
= (5 -1) / 5
= 0.8
Giá trị trung bình Ý nghĩa
1.00 - 1.80 Hoàn toàn không đồng ý
1.81 - 2.60 Không đồng ý
2.61 - 3.40 Không ý kiến
3.41 - 4.20 Đồng ý
4.21 - 5.00 Hoàn toàn đồng ý
2.1.5.1. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán
26
Tổ chức thực hiện quy định về chứng từ kế toán
Quy định về danh mục chứng từ kế toán:
Biều đồ 2.1: Kết quả khảo sát tình hình sử dụng danh mục chứng từ kế
toán (Nguồn: tác giả khảo sát)
Các đơn vị BHXH quận, huyện chủ yếu sử dụng các chứng từ kế toán do Bộ tài
chính, BHXH Việt Nam và cơ quan cấp trên ban hành, việc tự thiết kế thêm các chứng
kế toán khác để sử dụng riêng cho đơn vị chủ yếu rất ít, chủ yếu là các Danh sách chi
tiền cho tổ chức, cá nhân.
Quy định về lập chứng từ kế toán:
Biểu đồ 2.2: Kết quả khảo sát tình hình lập chứng từ kế toán (Nguồn: tác
giả khảo sát)
27
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được lập chứng từ kế toán rồi
mới được thực hiện ghi chép vào sổ kế toán. Chứng từ kế toán mà 24 BHXH quận,
huyện sử dụng ngoài chứng từ đặc thù của ngành, các chứng từ đều thể hiện đầy đủ 04
chỉ tiêu: lao động tiền lương, vật tư, tiền tệ, TSCĐ. Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc mà
các BHXH quận, huyện sử dụng hầu hết đều giống như mẫu chứng từ mà Bộ tài chính
đã ban hành, riêng mẫu Phiếu chi (C31-BB) có thêm nội dung “CMND” của người
nhận tiền; đối với mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn hầu hết đều có bổ sung thêm nội
dung so với nội dung mà Bộ tài chính quy định; việc thay đổi mẫu chứng từ đều do
BHXH Việt Nam và cơ quan cấp trên thực hiện, các đơn vị BHXH quận, huyện đều
thực hiện theo quy định của cơ quan cấp trên và không tự ý thêm bất kỳ nội dung nào
trên các mẫu chứng từ này. Các chứng từ kế toán chủ yếu được in từ phần mềm kế
toán, và có thể được lập bằng tay trong các trường hợp bị mất điện, hoặc hệ thống phần
mềm kế toán bị lỗi, đặc biệt đối với phiếu thu, phiếu chi lập bằng tay phải được theo
dõi trên “Sổ theo dõi phiếu thu, phiếu chi khi mất điện”. Nội dung chứng từ phải được
28
ghi đầy đủ. Phương pháp lập chứng từ hầu như được hướng dẫn khá rõ ràng trong
thông tư 178, cũng như là các văn bản của cơ quan cấp trên.
Quy định về ký chứng từ:
Biểu đồ 2.3: Kết quả khảo sát tình hình ký chứng từ kế toán
Nguồn: tác giả khảo sát
29
Đa phần các đơn vị BHXH quận, huyện có thực hiện mở sổ đăng ký mẫu chữ
ký theo quy định, nhưng sổ này không được cập nhật khi có sự thay đổi của những
người có liên quan. Các chứng từ do các bộ phận khác hoặc do bên ngoài chuyển đến
phải được những người có liên quan theo quy định ký tên đầy đủ và giám đốc hoặc các
phó giám đốc ký duyệt mới được bộ phận kế toán hạch toán, ghi sổ và in chứng từ kế
toán từ phần mềm kế toán ra. Việc thủ trưởng đơn vị ký chứng từ do bộ phận kế toán
lập chỉ mang tính hình thức bởi các nghiệp vụ kinh tế tài chính đều được định khoản,
ghi sổ trước khi thủ trưởng đơn vị thực hiện ký tên.
Tổ chức thu nhận thông tin kế toán phản ánh trong chứng từ kế toán
Biều đồ 2.4: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức thu nhận thông tin kế toán
phản ánh trong chứng từ kế toán (Nguồn: tác giả khảo sát)
Bộ chứng từ mệnh lệnh (hồ sơ làm căn cứ để thanh quyết toán các chế độ, các
khoản chi kinh phí bộ máy…) mà bộ phận kế toán căn cứ để lập chứng từ kế toán, định
khoản và ghi sổ chủ yếu được chuyển từ các bộ phận khác trong đơn vị hoặc từ bên
ngoài tới. Nội dung, biểu mẫu chứng từ, cũng như thành phần của bộ chứng từ này thay
30
đổi khá thường xuyên, đặc biệt là trong thời gian gần đây bởi có sự thay đổi của các
luật có liên quan như Luật BHXH, Luật BHYT, Luật việc làm…Sự thay đổi được cập
nhật bởi kế toán trưởng và kế toán phụ trách nghiệp vụ từ các văn bản hướng dẫn của
cơ quan cấp trên.
Tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán
Biểu đồ 2.5: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ
kế toán (Nguồn: tác giả khảo sát)
Việc kiểm tra chứng từ kế toán trước khi thực hiện ghi sổ được thực hiện bởi kế
toán viên phụ trách nghiệp vụ. Kế toán viên này sẽ kiểm tra xem các chứng từ có đầy
đủ chưa, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, nội dung của chứng từ. Nếu chứng từ đầy đủ,
đúng quy định sẽ được lập chứng từ kế toán, thực hiện định khoản, ghi sổ kế toán. Sau
khi kế toán viên phụ trách nghiệp vụ thực hiện ghi sổ sẽ chuyển cho kế toán trưởng
kiểm tra một lần nữa. Việc kiểm tra lần cuối được thực hiện bởi người lưu chứng từ,
nhưng chủ yếu là kiểm tra tính đầy đủ của nội dung, chữ ký, và việc thực hiện đóng
dấu trên chứng từ. Các đơn vị đa phần không xây dựng quy định về chứng từ kế toán
hợp pháp, hợp lệ để kế toán viên tham chiếu mà các quy định này nằm rải rác trong các
31
văn bản của cơ quan cấp trên, vì vậy khi kiểm tra chứng từ có đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ
hay không là do kinh nghiêm, sự hiểu biết quy định của kế toán viên.
Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán
Quy trình luân chuyển chứng từ trong bộ phận kế toán của đơn vị do kế toán
trưởng quyết định, đa phần quy định này không được ban hành bằng văn bản mà do kế
toán trưởng và kế toán viên tự quy định với nhau (kết quả khảo sát câu 21 có 24 người
trả lời không). Khi có chứng từ từ các bộ phận trong đơn vị hoặc từ bên ngoài chuyển
đến, kế toán phụ trách nghiệp vụ sẽ nhận chứng từ, tiến hành kiểm tra, thực hiện ghi sổ
hoặc trả lại chứng từ theo quy định, sau khi ghi sổ sẽ thực hiện sắp xếp chứng từ và
chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra, ký tên; sau đó sẽ chuyển chứng từ cho thủ trưởng
đơn vị ký tên, đóng dấu; cuối cùng người thực hiện lưu trữ chứng từ sẽ kiểm tra chứng
từ như đã nói và thực hiện lưu trữ (kết quả khảo sát câu 22 có 11 người đồng ý và 13
người hoàn toàn đồng ý)
Quy trình tổ chức kiểm tra, xử lý, luân chuyển chứng từ có thể được thể hiện
tóm tắt qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.6: Quy trình tổ chức kiểm tra, xử lý, luân chuyển chứng từ tại các
BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (Nguồn: tác giả mô hình hóa
từ quan sát thực tế)
32
Kế toán phụ trách nghiệp vụ Kế toán trưởng
A
Các bộ phận trong đơn vị, hoặc từ bên ngoài
Bộ chứng từ mệnh lệnh
Chứng tư do kế toán lập
Bộ chứng từ mệnh lệnh
từ,
Kiểm tra: thành phần chứng từ, tính hợp pháp, hợp lệ, nội dung, chứ ký nhứng người có liên quan…
- Kiểm tra: thành phần chứng tính hợp pháp, hợp lệ, nội dung, chứ ký nhứng người có liên quan… - Ký duyệt chứng từ.
Hạch toán, ghi sổ, in chứng từ từ phần mềm
Chứng tư do kế toán lập
Bộ chứng từ mệnh lệnh
Bộ chứng từ mệnh lệnh
Chứng tư do kế toán lập
A
B
Thủ trưởng đơn vị Người phụ trách lưu trữ của bộ phận
B
C
Chứng tư do kế toán lập
Bộ chứng từ mệnh lệnh
Chứng tư do kế toán lập
Bộ chứng từ mệnh lệnh
Ký duyệt chứng từ
Kiểm tra tính đầy đủ của nội dung, chữ ký, đóng dấu…
Chứng tư do kế toán lập
Bộ chứng từ mệnh lệnh
Chứng tư do kế toán lập
Bộ chứng từ mệnh lệnh
C
D+ N
33
2.1.5.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Cụ thể hoá hệ thống tài khoản kế toán
Biểu đồ 2.7: Kết quả khảo sát tình hình sử dụng tài khoản và hệ thống tài
khoản (Nguồn: tác giả kháo sát)
Hệ thống tài khoản tổng hợp mà các đơn vị BHXH quận, huyện sử dụng được
vận dụng theo Thông tư 178, các tài khoản chi tiết cấp 2, 3, 4 mà Bộ tài chính chưa quy
định được mở theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam, cơ quan cấp trên, và việc chi tiết
theo dõi cho từng đối tượng cũng được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên,
mã chi tiết do kế toán trưởng quy định trong trường hợp cơ quan cấp trên chưa quy
định. Đơn vị không thực hiện mở thêm tài khoản để theo dõi theo yêu cầu quản lý.
Tổ chức thực hiện các qui định về tài khoản và hệ thống tài khoản
Biểu đồ 2.8: Kết quả khảo sát tình hình thực hiện các qui định về tài khoản
và hệ thống tài khoản (Nguồn: tác giả khảo sát)
34
Phương pháp hạch toán các tài khoản tổng hợp và chi tiết đa phần đều được Bộ
tài chính, BHXH Việt Nam, cơ quan cấp trên hướng dẫn trong các văn bản, thế nhưng
các kế toán viên thường hạch toán dựa vào kinh nghiệm của người đi trước, ngoài ra
việc theo dõi chi tiết quá nhiều đặc biệt là tài khoản 311888- Phải thu khác; 33188-
Phải trả khác; 66121- Chi thường xuyên… nên việc hạch toán sai vẫn diễn ra. Bên
cạnh một số tài khoản ngoài bảng được hạch toán tự động, vẫn còn một số tài khoản
ngoài bảng kế toán viên phải tự hạch toán nên việc hạch toán tài khoản ngoài bảng
chưa được đầy đủ.
Đa phần các kế toán viên đều thực hiện việc hạch toán kế toán khi có chứng từ
làm cơ sở. Việc hạch toán kế toán được thực hiện ngay khi nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh hoặc ngay trong ngày mà nghiệp vụ phát sinh và được thực hiện bởi kế toán
phụ trách nghiệp vụ.
Việc kiểm tra định khoản đúng sai do kế toán trưởng phụ trách khi ký duyệt
chứng từ kế toán và khi lập báo cáo kế toán.
2.1.5.3. Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán
Tổ chức việc mở sổ, ghi sổ, khoá sổ kế toán
Biều đồ 2.9: Kết quả khảo sát tình hình mở sổ, ghi sổ, khoá sổ kế toán
35
Nguồn: tác giả khảo sát
Việc mở sổ kế toán được thực hiện tự động bằng phần mềm kế toán vào đầu
năm tài chính. Kế toán phụ trách nghiệp vụ đồng thời phụ trách luôn việc ghi sổ va mở
sổ kế toán có liên quan đến nghiệp vụ đó, do đó vào đầu năm kế toán viên phụ trách
nghiệp vụ thực hiện việc mở sổ tự động trên phần mềm và đối chiếu số dư kỳ trước
mang sang.
Đa phần các BHXH quận, huyện đều áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ
Cái đúng theo quy định thông tư 178. Việc ghi sổ được thực hiện tự động bằng phần
mềm kế toán của ngành sau khi kế toán thực hiện hạch toán. Nhiệm vụ của kế toán
viên là thực hiện đối chiếu số dư trên sổ chi tiết và sổ kế toán tổng hợp mà phần mềm
đã ghi. Hình thức kế toán này không phù hợp với tình hình của các đơn vị hiện nay vì
số tài khoản phát sinh tăng do yêu cầu theo dõi chi tiết nhiều.
Các BHXH quận, huyện có thực hiện mở tương đối đầy đủ các loại sổ theo danh
mục sổ mà Bộ tài chính đã quy đinh. Ngoài ra, BHXH quận, huyện còn mở thêm một
số loại sổ theo quy định của cơ quan cấp trên như: Sổ theo dõi phiếu thu, phiếu chi khi
mất điện, Sổ xác định số lượng hồ sơ tồn thực tế; Sổ theo dõi quản lý séc; Sổ theo dõi
giấy ủy quyền hết hạn. Ngoài các sổ theo quy định của Bộ tài chính và cơ quan cấp
36
trên, đơn vị không thực hiện mở thêm loại sổ nào khác để đáp ứng nhu cầu quản lý của
đơn vị.
Sổ kế toán được in từ phần mềm kế toán hằng tháng. Kế toán phụ trách nghiệp
vụ có nhiệm vụ kiểm tra và in sổ kế toán từ chương trình kế toán và sau đó sẽ thực hiện
các thủ tục để đảm bảo tính hợp pháp cho sổ kế toán như: kế toán trưởng, thủ trưởng
đơn vị ký tên, đóng dấu giáp lai, đánh số trang, lập trang bìa sổ…
Việc khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán quý và năm để tiến hành lập BCTC
được thực hiện bởi kế toán trưởng sau khi người này thực hiện kiểm tra tổng quát về
các nội dung trên sổ.
Tổ chức sửa chữa sổ kế toán
Biều đồ 2.10: Kết quả khảo sát tình hình sửa sổ kế toán
Nguồn: tác giả khảo sát
Khi phát hiện sổ kế toán có sai sót và sai sót cần sửa chữa xảy ra trong tháng thì
kế toán phụ trách nghiệp vụ thực hiện sửa chữa sổ kế toán trực tiếp trên phần mềm.
Tuy nhiên nếu sai sót được phát hiện khi dữ liệu đã được tổng hợp và sổ kế toán đã
được khóa nhưng chưa lập và nộp BCTC, thì kế toán viên phụ trách nghiệp vụ phải báo
37
với kế toán trưởng để thực hiện mở khóa và kế toán viên phụ trách nghiệp vụ điều
chỉnh, việc điều chỉnh được giám sát bởi kế toán trưởng và được khóa lại sau khi việc
điều chỉnh đã hoàn tất. Việc sửa sổ kế toán sau khi BCTC đã nộp cho cơ quan cấp trên
được thực hiện bởi kế toán trưởng bằng các phương pháp sửa sổ theo quy định.
2.1.5.4. Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán
Biểu đồ 2.11: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức cung cấp thông tin qua hệ
thống báo cáo kế toán (Nguồn: tác giả khảo sát)
Hệ thống BCTC, báo cáo quyết toán trong các đơn vị BHXH quận, huyện hiện
nay chủ yếu nhằm đáp ứng quy định của Bộ tài chính và cơ quan cấp trên chứ không
phục vụ cho công tác quản lý nội bộ của đơn vị.
Hệ thống BCTC và báo cáo quyết toán ngân sách được lập đầy đủ và đúng biểu
mẫu theo quy định. Kế toán trưởng thực hiện nhiệm vụ định khoản các bút toán kết
chuyển và sau đó các báo cáo được lập tự động bằng phần mềm kế toán, kế toán trưởng
thực hiện kiểm tra số liệu trên các báo cáo mà phần mềm đã chạy tự động, nếu có sai
sót sẽ tiền hành tìm kiếm nguyên nhân và điều chỉnh.
38
Hệ thống báo cáo tài chính được lập hàng quý và năm. Quy trình lập BCTC do
kế toán trưởng nắm và thực hiện toàn bộ.
Hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán được các BHXH quận, huyện
thực hiện lập và nộp đúng thời hạn quy định.
2.1.5.5. Tổ chức bộ máy kế toán
Biều đồ 2.12: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức bộ máy kế toán
Nguồn: tác giả khảo sát
Các BHXH quận, huyện đều tổ chức bộ máy kế toán riêng để thực hiện toàn bộ
công việc kế toán của đơn vị, hoạt động và hạch toán độc lập với cơ quan cấp trên. Các
viên chức kế toán ở BHXH quận, huyện đa phần đều tốt nghiệp trình độ đại học trở lên
và đều được đào tạo đúng chuyên ngành kế toán.
Bộ phận kế toán của BHXH quận, huyện được chia thành tối đa 06 vị trí công
việc như sau: Kế toán trưởng; Kế toán tổng hợp; Kế toán chi; Kế toán ngân hàng; Kế
toán thanh toán; Thủ quỹ. Tùy vào quy mô, số lượng viên chức trong bộ phận kế toán
của đơn vị mà mỗi viên chức kế toán được phân công phụ trách một hay hai vị trí công
39
việc. Nhiệm vụ cụ thể của mỗi vị trí do kế toán trưởng quy định, nhiệm vụ tổng quát
như sau:
Kế toán trưởng: tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị theo quy định
của pháp luật; thực hiện kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động thu, chi của đơn vị;
không được thực hiện các công việc thay thế kế toán viên và thủ quỹ; kiểm soát chặt
chẽ việc lập chứng từ, ghi sổ kế toán theo quy định; kịp thời báo cáo thủ trưởng đơn vị
những sai sót phát sinh trong công tác quản lý tài chính, tài sản.
Kế toán viên: thực hiện các công việc trong phạm vi được phân công; lập và
hạch toán các chứng từ thu, chi theo đúng chế độ, định mức của nhà nước và quy chế
chi tiêu nội bộ của ngành, của đơn vị; ghi sổ kế toán trung thực, đầy đủ, kịp thời.
Thủ quỹ: đối chiếu các nội dung ghi trên phiếu thu, phiếu chi đảm bảo khớp
đúng với hồ sơ kèm theo. Thực hiện xuất, nhập quỹ tiền mặt đúng với số tiền ghi trên
phiếu thu, phiếu chi. Ghi sổ quỹ tiền mặt trung thực, chính xác và đầy đủ. Sắp xếp và
quản lý tiền mặt trong két khoa học, gọn gàng. Phối hợp cùng kế toán làm thủ tục nộp
tiền vào ngân hàng khi lượng tiền mặt tồn quỹ vượt quy định. Thực hiện khóa két sắt
khi ra khỏi vị trí làm việc và niêm phong két sắt khi nghỉ lễ dài ngày.
Đa phần bộ phận kế toán BHXH quận, huyện không lập bảng phân công và mô
tả công việc cho mỗi vị trí công việc mà chỉ là quy ước, quy định lẫn nhau giữa kế toán
trưởng và kế toán viên hoặc giữa các kế toán viên với nhau. Việc luân chuyển công
việc cho nhau chỉ thực hiện khi có sự thay đổi nhân sự trong bộ phận kế toán. Biên bản
bàn giao công việc chủ yếu được lập khi có sự thay đổi kế toán trưởng, thủ quỹ; còn
đối với sự thay đổi kế toán viên hầu như không thực hiện lập biên bản này.
Hiện tại do sức ép tinh giản biên chế mà khối lượng công việc ngày càng tăng
do yêu cầu quản lý, phục vụ người dân của cấp trên ngày càng cao nên đa phần các
viên chức công chức của ngành nói chung và viên chức kế toán nói riêng đều cảm thấy
khá áp lực trong công việc. Bộ phận kế toán của các đơn vị ít tổ chức những buổi họp
40
nội bộ để chia sẻ những khó khăn, những quy định mới trong công việc mà chủ yếu là
kế toán trưởng và kế toán viên phụ trách nghiệp vụ làm việc với nhau.
2.1.5.6. Tổ chức kiểm tra kế toán
Biều đồ 2.13: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức kiểm tra kế toán
Nguồn: tác giả khảo sát
Kiểm tra kế toán là một công việc vô cùng quan trọng, giúp thông tin kế toán
được điều chỉnh kịp thời nếu có sai lệch, thiếu sót trong quá trình thực hiện. Việc kiểm
tra kế toán trước tiên do kế toán viên phụ trách nghiệp vụ thực hiện, sau đó là kế toán
trưởng nhằm đảm bảo tính hợp lý, trung thực, chính xác và khách quan cho thông tin
kế toán. Việc kiểm tra công tác kế toán trong nội bộ đơn vị chủ yếu được thực hiện bởi
các viên chức trong bộ phận kế toán chứ đơn vị không tổ chức tổ kiểm tra độc lập.
Việc kiểm tra công tác kế toán nội bộ được thực hiện theo quy trình kế toán, đầu tiên
kế toán viên phụ trách nghiệp vụ tự kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ của mình về chứng từ
kế toán, định khoản kế toán, sổ kế toán; sau đó kế toán trưởng sẽ thực hiện kiểm tra lại
một lần nữa trước khi ký tên trên chứng từ, sổ kế toán, thực hiện kiểm tra cuối cùng do
41
người phụ trách lưu trữ trong bộ phận thực hiện, chủ yếu là kiểm tra tính đầy đủ của
nội dung, chữ ký và đóng dấu.
Bên cạnh việc tự kiểm tra, kiểm soát công tác kế toán của đơn vị, các BHXH
quận, huyện hàng năm còn được phòng kế hoạch tài chính thuộc BHXH TPHCM thực
hiện kiểm tra công tác kế toán. Việc kiểm tra nhằm mục đích kiểm tra việc thực hiện
các quy định về công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị BHXH quận, huyện nhằm
phát hiện sai sót để chấn chỉnh và phát hiện các sai phạm để kịp thời xử lý, hạn chế
thiệt hại về tài chính, tài sản cho nhà nước, cho ngành; đồng thời qua công tác kiểm tra
nhằm phát hiện những bất cập trong các quy định của ngành về tài chính, kế toán để
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với thực tế tại đơn vị và yêu cầu quản lý.
Việc kiểm tra thực hiện theo phương pháp chọn mẫu. Nội dung kiểm tra bao gồm các
nội dung chính như: thực trạng quản lý tiền mặt; quản lý tiền gửi ngân hàng kho bạc;
quản lý ấn chỉ; quản lý, sử dụng tài sản cố định, công cụ - dụng cụ; tạm ứng, chi, thanh
quyết toán lương hưu và trợ cấp BHXH tại đại diện chi trả; quản lý hồ sơ chưa chi trả
cho người hưởng; hạch toán và thực hiện thu, chi các khoản phải thu hồi các chế độ
BHXH, BHYT và các khoản thoái thu BHXH, BHYT.
Ngoài ra bộ phận kế toán các BHXH quận, huyện còn phải tổ chức kiểm tra,
giám sát việc chi trả của các đại diện chi trả, việc thực hiện chi các khoản chăm sóc sức
khỏe ban đầu của trường học nhằm đảm bảo các đối tượng này thực hiện chi trả, mua
sắm theo quy định, theo hợp đồng ký kết, tránh làm thất thoát tài sản của ngành, ảnh
hưởng đến các đối tượng tham gia.
2.1.5.7. Tổ chức kiểm kê tài sản
Biểu đồ 2.14: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức kiểm kê tài sản (Nguồn:
tác giả khảo sát)
42
BHXH quận, huyện tổ chức kiểm kê hàng ngày và hàng tháng đối với quỹ tiền
mặt; hàng quý đối với các ấn chỉ đặc biệt như: phôi sổ, phôi thẻ, biên lai thu tiền
BHYT… và hàng năm đối với TSCĐ, CCDC…. Việc kiểm kê cuối năm có thực hiện
dán nhãn kiểm kê cho TSCĐ, CCDC. Đa phần các BHXH quận, huyện đều thực hiện
lập biên bản kiểm kê khi kiểm kê, biên bản kiểm kê vẫn thể hiện đầy đủ các thành viên
trong tổ kiểm kê gồm giám đốc, kế toán trưởng, và kế toán tài sản nhưng thực tế chỉ có
kế toán tài sản và người đang giữ tài sản làm việc với nhau.
2.1.5.8. Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán
Biểu đồ 2.15: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu
kế toán (Nguồn: tác giả khảo sát)
43
Tổ chức lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
Sau khi kết thúc tháng, chứng từ kế toán được kế toán viên phụ trách nghiệp vụ
sắp xếp thành tép chứng từ và lập bảng kê chứng từ chuyển cho viên chức phụ trách
lưu trữ trong bộ phận tiến hành đóng thành tập với bề dày phù hợp; đồng thời lập nội
dung trang bìa mỗi tập như số thứ tự của tập, nội dung lưu bên trong tập; sau trang bìa
là bảng kê các chứng từ lưu bên trong gồm các chỉ tiêu: số thứ tự, số chứng từ, nội
dung, số tiền; lập sổ đăng ký chứng từ, sổ này dùng để tra tìm chứng từ lưu, trong đó
ghi nội dung của số lưu từng năm, có thể dùng một sổ cho nhiều năm; hàng quý các tập
chứng từ được xếp vào các thùng có quy cách giống nhau, bên ngoài thùng có thể hiện
các nội dung như số thứ tự của thùng, số thứ tự các tập lưu trong thùng, thời hạn lưu
chứng từ. Và thùng chứng từ được đưa vào kho lưu trữ khi kết thúc năm tài chính. Chỉ
có viên chức kế toán mới được phép tra tìm lại các chứng từ kế toán đã được đưa đi lưu
nhưng phải được sự đồng ý của kế toán trưởng đơn vị.
Tổ chức lưu trữ sổ kế toán
44
Sổ kế toán hàng tháng được kế toán viên phụ trách nghiệp vụ kiểm tra và in từ
phần mềm kế toán ra, thực hiện các quy định đảm bảo tính pháp lý cho sổ và chuyển
cho người phụ trách lưu trữ trong bộ phận. Các sổ được người phụ trách lưu trữ trong
bộ phận đóng vào thùng và thực hiện các thao tác lưu trữ.
Tổ chức lưu trữ BCTC, báo cáo quyết toán ngân sách
Bộ báo cáo tài chính được đóng thành tập theo quý, năm. Ngoài mỗi tập có
trang bìa, trang thứ hai là Danh mục các báo cáo gồm các chỉ tiêu Số thứ tự, Ký hiệu
báo cáo; tên báo cáo; số trang; các báo cáo được sắp xếp theo thứ tự và được đánh số
trang liên tục, sau đó được chuyển cho người phụ trách lưu trữ trong bộ phận đóng vào
thùng và thực hiện các thao tác lưu trữ.
Tổ chức lưu trữ các tài liệu kế toán khác
Cũng như chứng từ kế toán, sổ kế toán, và BCTC, các tài liệu kế toán khác cũng
được lưu trong các thùng có quy cách giống nhau, bên ngoài thùng có thể hiện các tài
liệu được lưu trong thùng, số thứ tự thùng, năm tài chính...
Cuối cùng các thùng lưu tài liệu kế toán được đưa về kho lưu trữ tập trung mà
cơ quan cấp trên đã bố trí khi kết thúc năm tài chính và BCTC, báo cáo quyết toán
ngân sách đã được duyệt.
2.1.6. Kết quả khảo sát về mối quan hệ giữa các nội dung trong tổ chức
công tác kế toán
Kết quả khảo sát trong phần này được thực hiện thông qua việc phân tích bảng
chéo (CROSSTABULATION) như đã trình bày ở trên. Theo đó có các cặp nội dung
trong tổ chức công tác kế toán được thực hiện kiểm định mối quan hệ như sau:
Bảng 2.16: Bảng mô tả cặp nội dung trong tổ chức công tác kế toán được
thực hiện kiểm định mối quan hệ
45
TK x S x x BC BM KT KK LT x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x CHUNGTU TAIKHOAN SO BAOCAO BOMAY KIEMTRA KIEMKE
x x x x Nguồn: theo yêu cầu của tác giả
Đối với mỗi cặp nội dung trong tổ chức công tác kế toán thực hiện kiểm định
mối quan hệ, ta đặt 02 giả thuyết:
H0: không mối quan hệ giữa các nội dung trong tổ chức công tác kế toán.
H1: có mối quan hệ giữa các nội dung trong tổ chức công tác kế toán.
Dựa vào giá trị P (p-value hay được viết tắt là sig.) để kết luận là chấp nhận hay
bác bỏ giả thuyết H0:
sig. ≤ α bác bỏ giả thuyết H0. Có nghĩa là có mối quan hệ có ý nghĩa
giữa các nội dung trong tổ chức công tác kế toán cần kiểm định.
sig. > α chấp nhận H0. Không có mối quan hệ giữa các nội dung trong
tổ chức công tác kế toán cần kiểm định.
Trong đó, sig. là xác suất phạm sai lầm khi loại bỏ giả thuyết H0, được thể hiện
trên bảng Chi-Square Tests;
là khả năng tối đa cho phép phạm sai lầm trong kiểm định, tức là
khả năng ta bác bỏ Ho mặc dù thực tế Ho đúng, giá trị được sử dụng trong SPSS là
5%.
Kết quả sig. trên bảng Chi-Square Tests được tổng hợp như sau:
Bảng 2.17: Bảng tổng hợp kết quả giá trị sig. trên bảng Chi-Square Tests
46
TK .000 S .741 .102 .100 .252 .813 .096 CHUNGTU TAIKHOAN SO BAOCAO BOMAY KIEMTRA KIEMKE
BC BM KT KK LT .177 .002 .024 .026 .336 .177 .032 .195 .000 .587 .159 .791 .210 .250 .000 .135 .180 .145 .071 .002 .078 Nguồn: tác giả phân tích từ SPSS 18.0
Qua bảng tổng hợp trên ta nhận thấy sig. của các cặp nội dung trong tổ chức
công tác kế toán CHUNGTU và TAIKHOAN, CHUNGTU và BAOCAO, CHUNGTU
và KIEMTRA, CHUNGTU và LUUTRU, TAIKHOAN và KIEMTRA, SO và
KIEMKE, BAOCAO và KIEMTRA, KIEMTRA và KIEMKE nhỏ hơn mức ý nghĩa
(=5%) nên ta bác bỏ giả thuyết H0 . Có nghĩa là có mối quan hệ giữa các nội dung
trong tổ chức công tác kế toán cần kiểm định. Đối với các cặp biến còn lại, sig. lớn hơn
mức ý nghĩa (=5%) nên ta chấp nhận giả thuyết H0 . Có nghĩa là không có mối quan
hệ giữa các nội dung trong tổ chức công tác kế toán cần kiểm định.
Tuy nhiên, kiểm định Chi-Square test chỉ có ý nghĩa khi số quan sát đủ lớn, khi
sử dụng SPSS, cuối bảng Chi-Square tests sẽ đưa ra dòng thông báo cho biết % số ô có
tần suất mong đợi dưới 5, nếu có quá 20% số ô trong bảng chéo có tần số lý thuyết
nhỏ hơn 5 thì giá trị chi-bình phương không còn đáng tin cậy, tần suất mong đợi tức là
số lần lặp lại các biểu hiện của cặp biến trên các quan sát. Kết quả tổng hợp % số ô có
tần suất mong đợi dưới 5 cuối bảng Chi-Square tests của các kiểm định như sau:
Bảng 2.18: Bảng tổng hợp % số ô có tần suất mong đợi dưới 5 cuối bảng
Chi-Square tests của các kiểm định (Nguồn: tác giả phân tích từ SPSS 18.0)
47
LT BM
S BC 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% KT KK 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% TK 100%
CHUNGTU TAIKHOAN SO BAOCAO BOMAY KIEMTRA KIEMKE Qua bảng tổng hợp trên có thể thấy tất cả các kiểm định đều có trên 20% số ô
trong bảng chéo có tần số lý thuyết nhỏ hơn 5, giá trị chi-bình phương không còn đáng
tin cậy, vì vậy không thể xác định được các nội dung của tổ chức công tác kế toán tại
các cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TPHCM có quan hệ với nhau hay không.
Trong trường hợp này phương pháp nghiên cứu tốt nhất cho các phần tiếp theo là xem
xét các nội dung này ở trạng thái tách biệt nhau.
2.1.7. Kết quả khảo sát về sự khác biệt trong các nội dung của tổ chức công
tác kế toán giữa các nhóm cơ quan BHXH quận, huyện có số bộ phận khác nhau
Biểu đồ 2.19: Kết quả khảo sát về số bộ phận hiện có tại đơn vị (Nguồn: tác
giả khảo sát)
48
Kết quả khảo sát trong phần này được thực hiện thông qua việc phân tích
phương sai (ANOVA) như đã trình bày ở trên. Ta đặt giả thuyết như sau:
H0: Phương sai bằng nhau
H1: Phương sai khác nhau
Kết quả kiểm định Levene:
Bảng 2.20: Bảng kết quả kết quả kiểm định Levene
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
CHUNGTU
.195
1
20
.663
TAIKHOAN
.191
1
20
.667
SO
1.743
1
20
.202
BAOCAO
.008
1
20
.929
BOMAY
.053
1
20
.820
KIEMTRA
1.768
1
20
.199
KIEMKE
2.667
1
20
.118
LUUTRU
.090
1
20
.767
Nguồn: tác giả phân tích từ SPSS 18.0
Ta thấy cột sig. trên bảng trên đều lớn hơn mức ý nghĩa 0.05, vì vậy với độ tin
cậy 95% giả thuyết H0 được chấp nhận, và bác bỏ giả thuyết H1. Và do đó kết quả
phân tích ANOVA có thể sử dụng.
Kết quả kiểm định ANOVA:
49
Bảng 2.21: Bảng kết quả kiểm định ANOVA
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
CHUNGTU
Between Groups
.430
.734
.208
3
.069
Within Groups
3.221
20
.161
Total
3.429
23
TAIKHOAN Between Groups
.492
.692
.086
3
.029
Within Groups
1.165
20
.058
Total
1.250
23
SO
Between Groups
.323
.809
.043
3
.014
Within Groups
.879
20
.044
Total
.921
23
BAOCAO
Between Groups
.544
3
.181
.122
Within Groups
1.665
20
.083
2.179
Total
2.209
23
BOMAY
Between Groups
.965
3
.322
.076
Within Groups
2.423
20
.121
2.656
Total
3.388
23
.061
3
.020
KIEMTRA
Between Groups
.401
.754
Within Groups
1.017
20
.051
Total
1.078
23
KIEMKE
Between Groups
.393
3
.131
.274
Within Groups
1.883
20
.094
1.392
Total
2.277
23
.033
3
.011
LUUTRU
Between Groups
.283
.837
Within Groups
.770
20
.039
Total
.803
23
Nguồn: tác giả phân tích từ SPSS 18.0
Ta thấy tất cả các giá trị trên cột sig. của bảng kiểm định ANOVA đều lớn hơn
mức ý nghĩa 0.05, vì vậy ta chấp nhận giả thuyết H0, tức là với dữ liệu quan sát chưa
đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt trong các nội dung tổ chức công tác kế toán
giữa 04 nhóm cơ quan BHXH quận, huyện: cơ quan BHXH không tổ chức bộ phận, cơ
quan BHXH có 03 bộ phận, cơ quan BHXH có 04 bộ phận, và cơ quan BHXH có 05
50
bộ phận. Như vậy có thể thấy thực trạng tổ chức công tác kế toán đã trình bày là thực
trạng chung của 24 cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TPHCM, vì vậy trong các
phần tiếp theo sẽ tập trung giải quyết các vấn đề xoay quanh thực trạng chung đó.
2.2. Một số nhận xét, đánh giá về thực trạng tổ chức công tác kế toán tại
các cơ quan bảo hiểm xã hội quận, huyện trên địa bàn TPHCM
2.2.1. Ưu điểm
Qua tìm hiểu thực trạng, tác giả nhận thấy tổ chức công tác kế toán tại các cơ
quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có một số ưu điểm chung như
sau:
Thứ nhất, có thể thấy bộ phận kế toán của các BHXH quận, huyện đều sử dụng
chính sách kế toán chung, được quy định bởi cơ quan cấp trên. Các chính sách này phù
hợp với quy định của Bộ tài chính, quy định của BHXH Việt Nam và phù hợp với đặc
điểm hoạt động của đơn vị đã tạo sự đồng bộ, thống nhất trong công tác kế toán của 24
BHXH quận, huyện, cũng như tạo sự thuận lợi cho công tác quản lý của cơ quan cấp
trên.
Thứ hai, bộ phận kế toán của các cơ quan BHXH quận, huyện đã thực hiện khá
nghiêm túc các quy định về hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ
thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo tài chính theo quy định thông tư 178 của Bộ tài
chính, các quy định của BHXH Việt Nam và của cơ quan cấp trên.
Một số ưu điểm cụ thể trong tổ chức công tác kế toán của 24 cơ quan BHXH
quận, huyện như sau:
2.2.1.1. Về tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Thứ nhất, mẫu chứng từ kế toán do cơ quan cấp trên ban hành khá đầy đủ, vừa
đáp ứng được nhu cầu của đơn vị, tạo sự thuận lợi trong việc thu thập thông tin phục
vụ cho công tác kế toán vừa tạo sự thống nhất, đồng bộ cho 24 cơ quan BHXH quận,
huyện trong việc sử dụng biểu mẫu chứng từ kế toán.
51
Thứ hai, đa phần các kế toán viên đều nắm rõ phương pháp lập chứng từ nên
đảm bảo được tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán. Các chứng từ
được lập bằng máy nên hình thức rõ ràng, dễ đọc, đẹp mắt. Việc tổ chức ký chứng từ
theo quy trình khá chặt chẽ, đảm bảo thu thập được đầy đủ chữ ký của những người có
liên quan.
Thứ ba, bộ phận kế toán của các BHXH quận, huyện đã tổ chức tốt công tác
kiểm tra chứng từ kế toán, việc chứng từ kế toán được thực hiện kiểm tra nhiều lần và
được thực hiện bởi nhiều người đã giúp đảm bảo được chất lượng thông tin đầu vào
trên chứng từ kế toán, đảm bảo các khoản thanh toán có chứng từ hợp pháp, hợp lệ
chứng minh.
2.2.1.2. Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Thứ nhất, hệ thống tài khoản được thiết lập đúng theo quy định của Bộ tài
chính, BHXH Việt Nam và cơ quan cấp trên vừa đáp ứng được nhu cầu của đơn vị, vừa
tạo sự thống nhất, đồng bộ trong việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán cho 24
BHXH quận, huyện, tạo thuận lợi cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên. Bên cạnh
đó, nguyên tắc xây dựng mã cho các đối tượng được theo dõi chi tiết khi cơ quan cấp
trên chưa quy định được thực hiện theo hướng dẫn của kế toán trưởng tạo sự thống
nhất cho hệ thống tài khoản của đơn vị.
Thứ hai, khi xây dựng thêm các tài khoản chi tiết, cơ quan cấp trên đã hướng
dẫn phương pháp hạch toán rõ ràng, tạo sự thuận lợi cho kế toán viên của 24 BHXH
quận, huyện.
Thứ ba, kế toán viên chỉ thực hiện hạch toán và thanh toán khi có chứng từ đầy
đủ, hợp pháp, hợp lệ làm cơ sở đã thực hiện đúng quy định của Bộ tài chính, cơ quan
cấp trên. Ngoài ra, việc hạch toán được thực hiện ngay khi nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh hoặc ngay trong ngày nghiệp vụ phát sinh đã giúp phản ánh được đầy đủ, kịp
thời quá trình trình thu, sử dụng các quỹ bảo hiểm, tình hình về tài sản và sử dụng tài
sản, tình hình thu, chi hoạt động và kết quả hoạt động của đơn vị.
52
Thứ tư, kế toán trưởng thực hiện kiểm tra thường xuyên việc hạch toán của kế
toán viên giúp nhanh chóng phát hiện sai sót, do đó việc sửa sai cũng dễ dàng hơn.
2.2.1.3. Về tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán
Thứ nhất, việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ được thực hiện tự động bằng phần mềm
đã giúp tăng độ chính xác cho sổ sách kế toán, làm giảm đáng kể khối lượng công việc
cho kế toán viên và đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng.
Thứ hai, bộ phận kế toán của các BHXH quận, huyện đã thực hiện mở khá đầy
đủ các loại sổ theo quy định của Bộ tài chính và của cơ quan cấp trên. Việc sửa sổ
được kiểm soát chặt chẽ và thực hiện đúng phương pháp.
2.2.1.4. Về tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống BCTC
Thứ nhất, bộ phận kế toán của các BHXH quận, huyện đã thực hiện lập đầy đủ
và đúng các mẫu báo cáo theo quy định, đồng thời tuân thủ đúng thời hạn lập và nộp
báo cáo đã tạo sự thuận lợi cho công tác tổng hợp và quản lý của cơ quan cấp trên.
Thứ hai, các báo cáo kế toán được lập tự động bằng phần mềm đã phần nào
giảm được áp lực về thời gian, về khối lượng công việc cho kế toán trưởng trong
những ngày cuối quý, cuối năm và làm tăng chất lượng của báo cáo.
2.2.1.5. Về tổ chức bộ máy kế toán
Thứ nhất, bộ phận kế toán của các BHXH quận, huyện được tổ chức bộ máy kế
toán riêng, độc lập với cơ quan cấp trên nên chủ động hơn trong việc tổ chức công tác
kế toán của mình, trong việc quản lý thu – chi các quỹ, thu – chi hoạt động và sử dụng
tài sản.
Thứ hai, đội ngũ viên chức trong bộ phận kế toán của các BHXH quận, huyện
đa phần có trình độ đại học trở lên và được đào tạo đúng chuyên ngành nên việc nắm
bắt và tổ chức thực hiện các quy định mới về công tác kế toán dễ dàng.
Thứ ba, công việc trong bộ phận được chia thành các phần hành riêng biệt và
được phân cho các thành viên trong tổ đã tránh được sự chồng chéo, mỗi người tự chủ
hơn trong công việc của mình.
53
2.2.1.6. Về tổ chức kiểm tra kế toán
Có thể thấy, bộ phận kế toán của các cơ quan BHXH quận, huyện đã kiểm soát
được công tác kế toán của đơn vị khi đã thực hiện khá tốt công tác tổ chức kiểm tra kế
toán, đặc biệt là tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán, tổ chức kiểm tra việc hạch toán kế
toán… Bên cạnh đó việc kiểm tra định kỳ hằng năm của cơ quan cấp trên đã giúp công
tác kế toán của 24 BHXH quận, huyện ngày càng đi vào nề nếp và đi theo đúng quỹ
đạo mà cơ quan cấp trên đã quy định.
2.2.1.7. Về tổ chức kiểm kê tài sản
Các BHXH quận, huyện đã thực hiện tốt các quy định về tổ chức kiểm kê tài sản
đơn vị, đó là quy định về thời gian kiểm kê, lập biên bản khi kiểm kê.
2.2.1.8. Về tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán
Bộ phận kế toán của các BHXH quận, huyện đã thực hiện tốt công tác tổ chức
lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán một cách khoa học, tài liệu kế toán được phân loại,
sắp xếp gọn gàng, thực hiện tốt việc mở sổ đăng ký cho tài liệu lưu trữ, lập danh mục
tài liệu lưu trữ… đảm bảo việc tra tìm tài liệu lưu trữ dễ dàng.
2.2.2. Hạn chế
Qua tìm hiểu thực trạng, tác giả nhận thấy tổ chức công tác kế toán tại các cơ
quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có một số hạn chế như sau:
2.2.2.1. Về tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Thứ nhất, bên cạnh một số kế toán viên thực hiện đúng quy định về lập chứng
từ kế toán, vẫn còn một số kế toán viên chưa thực hiện đúng quy định này khi không
ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên chứng từ kế toán.
Thứ hai, đa phần bộ phận kế toán của các BHXH quận, huyện chưa thực hiện
triệt để việc mở sổ đăng ký mẫu chữ ký theo quy định do không thực hiện cập nhật
mẫu chữ ký khi có sự thay đổi của những người có liên quan.
Thứ ba, đa phần chỉ có kế toán trưởng và kế toán viên phụ trách nghiệp vụ mới
cập nhật các quy định mới về bộ hồ sơ mệnh lệnh, vì vậy trong trường hợp kế toán viên
54
phụ trách nghiệp vụ và kế toán trưởng vắng mặt sẽ gây khó khăn, lúng túng cho các kế
toán viên còn lại.
Thứ tư, kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị thực hiện ký chứng từ kế toán sau khi
kế toán phụ trách nghiệp vụ thực hiện hạch toán, ghi sổ xong là không đúng quy định
về trình tự luân chuyển chứng từ kế toán mà Bộ tài chính đã quy định.
Thứ năm, bộ phận kế toán của các cơ quan BHXH quận, huyện chưa xây dựng
quy trình luân chuyển chứng từ trong bộ phận bằng văn bản, chưa xây dựng quy định
về chứng từ hợp pháp, hợp lệ một cách tập trung mà để các quy định này nằm rải rác
trên các văn bản của cơ quan cấp trên, nên khi có nhân viên kế toán mới hoặc khi kế
toán phụ trách nghiệp vụ và kế toán trưởng vắng mặt như đã nói ở trên sẽ dễ xảy ra sai
sót do chưa nắm bắt được công việc. Ngoài ra việc không xây dựng quy trình luân
chuyển và quy định về chứng từ hợp pháp hợp lệ bằng văn bản đã không đem lại cái
nhìn tổng quát về công việc cho các nhân viên trong bộ phận, do đó với kinh nghiệm,
sự hiểu biết khác nhau, mỗi kế toán viên thực hiện công việc theo cách khác nhau,
chưa tạo được sự đồng bộ, thống nhất và mang lại hiệu quả cao nhất cho công tác kế
toán của đơn vị.
2.2.2.2. Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Thứ nhất, mặc dù theo kết quả khảo sát, đa phần các kế toán viên đều đồng ý
rằng phương pháp kế toán được cơ quan cấp trên hướng dẫn rõ ràng, nhưng trên thực tế
các kế toán viên ít đọc các hướng dẫn này mà thường hạch toán theo kinh nghiệm của
người có thâm niên công tác nhiều hơn, do đó dễ xảy ra sai sót trong hạch toán, đặc
biệt là hạch toán các tài khoản chi tiết.
Thứ hai, trên thực tế việc hạch toán một số tài khoản ngoài bảng không được
thực hiện tự động và không được nhắc nhở bởi phần mềm nên kế toán viên dễ quên
hạch toán tài khoản này.
55
Thứ ba, số lượng tài khoản chi tiết quá nhiều dễ gây nhầm lẫn, khó hạch toán
nếu kế toán viên không nắm rõ phương pháp hạch toán mà cơ quan cấp trên đã hướng
dẫn.
2.2.2.3. Về tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái mà 24 cơ quan BHXH quận, huyện đang áp
dụng không phù hợp vì số lượng tài khoản chi tiết hiện nay quá nhiều, mặc dù áp dụng
hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái nhưng đa phần các BHXH quận, huyện không mở
được Sổ Nhật ký – Sổ cái mà thay sổ này bằng Sổ cái vì Sổ Nhật ký – Sổ cái dài dòng,
khó theo dõi và khó khăn trong việc in ấn sổ.
2.2.2.4. Về tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán
Mặc dù kết quả khảo sát thực tế cho thấy bộ phận kế toán các cơ BHXH quận,
huyện đã lập đầy đủ các mẫu báo cáo tài chính. Tuy nhiên thực tế Thuyết minh báo cáo
tài chính vẫn chưa được coi trọng, nội dung của Thuyết minh báo cáo tài chính còn sơ
xài. Trên BCTC không có cột thông tin của kỳ trước và cột chỉ tiêu nhiệm vụ được
giao nên người đọc không thể so sánh kết quả hoạt động giữa hai kỳ kế toán kế tiếp
nhau và giữa kết quả hoạt động thực tế với nhiệm vụ được giao.
2.2.2.5. Về tổ chức bộ máy kế toán
Thứ nhất, bộ phận kế toán chưa thực hiện lập bảng phân công việc cho từng vị
trí công việc, cho từng kế toán viên có thể làm xảy ra trường hợp bỏ sót công việc,
hoặc khi xảy ra sai sót không biết truy cứu trách nhiệm cho ai, hoặc khi có sự thay đổi
về nhân sự sẽ rất mất thời gian để hướng dẫn cho người mới.
Thứ hai, bộ phận kế toán chưa thực hiện luân chuyển công việc định kỳ cho các
kế toán viên dẫn đến trường hợp một người làm ở một vị trí quá lâu sẽ có thể gây ra
gian lận, hoặc gây ra tính chủ quan trong công việc.
Thứ ba, bộ phận kế toán của 24 BHXH quận, huyện chưa coi trọng việc lập
biên bản bàn giao công việc khi có sự thay đổi kế toán viên.
56
Thứ tư, bộ phận kế toán ít tổ chức các cuộc họp nội bộ, vì vậy giữa kế toán
trưởng và các kế toán viên, giữa các kế toán viên ít có cơ hội để trao đổi chung với
nhau, cùng nhau tìm ra các giải pháp cải tiến công việc, tăng thêm sức mạnh đoàn kết
trong nội bộ, mà thay vào đó chỉ có những cuộc trao đổi riêng lẻ mà thôi.
2.2.2.6. Về tổ chức kiểm tra kế toán
Thứ nhất, đa phần kế toán trưởng của các BHXH quận, huyện thực hiện kiểm
tra công tác kế toán khi kế toán viên phụ trách nghiệp vụ đã thanh toán, định khoản và
ghi sổ xong, nên có thể thấy việc tổ chức kiểm tra kế toán của các BHXH quận, huyện
chủ yếu hướng tới mục tiêu phát hiện và sửa chữa sai sót chứ chưa hướng tới mục tiêu
ngăn chặn chúng, vì vậy nếu có sai sót xảy ra thì việc sửa sai có phần khó khăn, tốn
kém chi phí nhiều hơn.
Thứ hai, cơ quan cấp trên chỉ tổ chức kiểm tra định kỳ mà chưa tổ chức kiểm
tra đột xuất nên chưa thật sự nắm rõ công tác tổ chức kế toán của cơ quan cấp dưới,
tình hình công việc diễn ra trong điều kiện bình thường hàng ngày của cơ quan cấp
dưới.
2.2.2.7. Về tổ chức kiểm kê tài sản
Đa phần các BHXH quận, huyện chưa thực hiện nghiêm túc quy trình kiểm kê
khi không ra quyết định lập tổ kiểm kê, hoặc có ra quyết định lập tổ kiểm kê nhưng tổ
kiểm kê không thực hiện kiểm kê, mà việc kiểm kê chỉ có kế toán phụ trách tự thực
hiện và tự đối chiếu sổ sách mà thôi.
2.2.2.8. Về tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán
Các cơ quan BHXH quận, huyện phải thực hiện lưu trữ tại các kho mà cơ quan
cấp trên đã chỉ định, đa phần các kho này nằm ở khá xa, vì vậy nếu cần tra tìm tài liệu
lưu trữ thì các BHXH quận, huyện phải đi xa rất mất thời gian.
2.2.3. Nguyên nhân
Việc tồn tài các hạn chế như trên do một số nguyên nhân như sau:
Nguyên nhân khách quan
57
Thứ nhất, mặc dù các quy định về tổ chức công tác kế toán của Bộ tài chính,
BHXH Việt Nam, cơ quan cấp trên khá đầy đủ, chi tiết nhưng hiện nay một số quy
định không còn phù hợp với tình hình thực tế, chẳng hạn như quy định hình thức kế
toán áp dụng cho cơ quan BHXH là hình thức Nhật ký – Sổ cái…; quy định chứng từ
chỉ được định khoản, ghi sổ khi đã được kiểm tra và ký duyệt, nhưng khi xây dựng
phần mềm kế toán thì không phân biệt các bước lập chứng từ, ký duyệt chứng từ, định
khoản, ghi sổ…
Thứ hai, tuy BHXH TPHCM có lập Phòng thanh tra – kiểm tra nhưng nhiệm vụ
chủ yếu của phòng hiện nay là kiểm tra tình hình thực hiện chế độ bảo hiểm của các
đơn vị tham gia, việc kiểm tra công tác kế toán định kỳ hằng năm cũng do các viên
chức của Phòng kế hoạch tài chính thực hiện, vì vậy không thể thực hiện kiểm tra
thường xuyên, đột xuất, theo sát công tác tổ chức kế toán của các BHXH quận, huyện
một cách sát sao được.
Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, do quy mô của các cơ quan BHXH quận, huyện thường nhỏ, số
lượng viên chức của đơn vị nói chung và của bộ phận kế toán nói riêng không nhiều,
tài sản đơn vị giá trị không lớn, các phần hành kế toán đơn giản, mang tính chất lập đi
lập lại, nên tạo tâm lý chủ quan cho lãnh đạo đơn vị cũng như kế toán trưởng khi chưa
coi trọng việc xây dựng công tác tổ chức kế toán bằng văn bản để sử dụng riêng cho
đơn vị mình, mà thường căn cứ vào các văn bản quy định của cơ quan cấp trên và làm
theo các quy định đó, vì vậy đã chưa xây dựng cho bộ phận kế toán của đơn vị quy
trình luân chuyển chứng từ, các quy định về chứng từ hợp pháp, hợp lệ, cũng như chưa
xây dựng bảng phân công công việc cho nhân sự trong bộ phận kế toán; chưa coi trọng
việc kiểm soát gian lận khi chưa thực hiện luân chuyển công việc cho các kế toán viên,
chưa mở sổ đăng ký mẫu chữ ký theo quy định, chưa thực hiện kiểm tra để ngăn chặn
sai sót cũng như chưa lập tổ kiểm kê khi kiểm kê…
58
Thứ hai, do quan niệm của các lãnh đạo và kế toán trưởng nhiều đơn vị đối với
vai trò của tổ chức công tác kế toán của đơn vị còn chậm đổi mới, trong khi cơ chế tài
chính đặt ra yêu cầu quản lý ngày càng chặt chẽ thì bộ phận kế toán ở phần lớn các cơ
quan BHXH nói chung và 24 BHXH quận, huyện nói riêng chỉ xác định chức năng,
nhiệm vụ theo quan điểm truyền thống là tổ chức ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh, định kỳ lập báo cáo mang tính hành chính một cách cứng nhắc theo
quy định, mà chưa biết cách tổ chức công tác kế toán cho đơn vị mình một cách chủ
động, vì vậy bộ phận kế toán đã chưa phát huy được hết vai trò của mình trong điều
kiện mới khi chưa thể hiện được vai trò làm chủ trong quản lý nguồn tài chính của đơn
vị, chưa tham mưu cho lãnh đạo đơn vị phương án quản lý, sử dụng nguồn tài chính
một cách hiệu quả nhất.
Thứ ba, các kế toán viên ở các BHXH quận, huyện chưa chủ động nghiên cứu
kỹ các quy định của cơ quan cấp trên nên chưa thật sự hiểu hết bản chất, mục đích của
các quy định, do đó còn có thái độ thờ ơ, chưa tuân thủ đúng quy định, chưa tiếp thu
các quy định không thuộc phần hành công việc của mình.
Thứ tư, phần mềm kế toán mà các cơ quan BHXH quận, huyện đang sử dụng
chưa thật sự tiện ích khi chưa giúp kế toán viên thực hiện tự động tất cả các định khoản
tài khoản ngoài bảng, chưa phân rõ các quyền lập chứng từ, ký duyệt chứng từ, định
khoản, ghi sổ chứng từ…trên hệ thống.
Thứ năm, do nguồn kinh phí còn hạn chế nên 24 cơ quan BHXH quận, huyện
không được trang bị kho lưu trữ tài liệu riêng và gần đơn vị, mà bắt buộc phải lưu theo
quy định của cơ quan cấp trên.
2.2.4. Những khó khăn trong tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan
BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Đa phần các BHXH quận, huyện đã thực hiện tổ chức công tác kế toán tại đơn
vị khá tốt, nhưng chưa xây dựng các nguyên tắc, quy trình của các nội dung tổ chức
công tác kế toán bằng văn bản.Việc xây dựng này đòi hỏi sự đầu tư rất lớn về thời gian,
59
trí lực của cả bộ phận kế toán, cũng như cần có một sự dẫn dắt của kế toán trưởng. Bên
cạnh đó, việc thay đổi quan niệm của lãnh đạo đơn vị cũng như là các viên chức kế
toán trong bộ phận kế toán từ tổ chức công tác kế toán một cách thụ động, hành chính
sang chủ động, phục vụ nhu cầu của đơn vị đòi hỏi phải có quá trình lâu dài, cần có sự
thay đổi nhận thức, truyền thống làm việc của các viên chức trong bộ phận kế toán.
Thời gian, trí lực, cũng như là thói quen làm việc là một trong những khó khăn trong tổ
chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh hiện nay.
60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Căn cứ vào những vấn đề nổi cộm được trình bày trong các Báo cáo giao ban
công tác kế toán của cơ quan cấp trên và 24 BHXH quận, huyện; các kết luận sau kiểm
tra công tác kế toán của cơ quan cấp trên, các văn bản nhắc nhở, hướng dẫn của cơ
quan cấp trên đối với cơ quan cấp dưới, tình hình thực tế tại đơn vị đang công tác, và
kết quả khảo sát, tác giả đã trình bày thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ
quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Ngoài ra trong chương 2 này
tác giả cũng đã chỉ ra những ưu điểm, cũng như những hạn chế còn tồn đọng trong tổ
chức công tác kế toán của 24 cơ quan BHXH quận, huyện, và nguyên nhân của những
hạn chế đó. Căn cứ vào những hạn chế và nguyên nhân đã trình bày, tác giả tiến hành
nghiên cứu các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan
BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và trình bày trong chương tiếp theo.
61
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÁC CƠ QUAN BHXH QUẬN, HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ
CHÍ MINH
3.1. Yêu cầu hoàn thiện
Thứ nhất, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại 24 cơ quan BHXH quận,
huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phải đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật kế
toán, quy định của thông tư 178, quy định của BHXH Việt Nam, cơ quan cấp trên và
các quy định pháp luật khác có liên quan, đồng thời tiếp cận với các thông lệ kế toán
quốc tế.
Thứ hai, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại 24 cơ quan BHXH quận, huyện
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phải đảm bảo giúp đơn vị thực hiện đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ được giao, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
Thư ba, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại 24 cơ quan BHXH quận, huyện
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phải đảm bảo đáp ứng các nội dung quản lý tài chính
BHXH.
Thứ tư, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại 24 cơ quan BHXH quận, huyện
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phải đảm bảo quản lý được các đối tượng kế toán.
Thứ năm, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại 24 cơ quan BHXH quận,
huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phải đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin, tiết
kiệm chi phí kế toán.
3.2 Giải pháp hoàn thiện
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Thứ nhất, để hoàn thiện công tác tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán thì
các BHXH quận, huyện phải xây dựng bộ quy định về tiêu chuẩn chứng từ hợp pháp,
hợp lệ cũng như là quy trình luân chuyển chứng từ trong bộ phận nhằm tạo căn cứ cho
kế toán viên làm việc và là căn cứ để xử lý những trường hợp cố tình làm sai quy định.
62
Bộ quy định này gồm ba phần: phần một là những quy định chung về chứng từ hợp
pháp, hợp lệ; phần hai mô tả quy trình xử lý các nghiệp vụ; phần ba quy định và mô tả
quy trình lưu trữ chứng từ. Phương pháp xây dựng các phần trong Bộ quy định này như
sau:
Đối với phần một, những quy định chung về chứng từ hợp pháp, hợp lệ,
kế toán trưởng có thể căn cứ vào các quy định của Bộ tài chính, BHXH Việt Nam, và
cơ quan cấp trên và các quy định khác có quy định về tính hợp pháp, hợp lệ của chứng
từ kế toán để xây dựng các quy định trong phần này, một số quy định trong phần này
như chứng từ phải được ghi nội dung đầy đủ, chứng từ không được tẩy xóa, chỉ được
hạch toán khi chứng từ đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ...
Đối với phần hai, mô tả quy trình xử lý các nghiệp vụ được tiến hành qua
các bước như sau:
Bước 1: các nhân viên trong bộ phận kế toán thực hiện thống kê lại các
nghiệp vụ mà mình phụ trách, rồi xây dựng bảng mô tả theo mẫu như sau:
63
Bảng 3.1: Mẫu bảng mô tả quy trình luân chuyển chứng từ kế toán (Nguồn:
theo đề xuất của tác giả)
1. Mã nghiệp vụ: được ghi khi kế toán trưởng quy định mã nghiệp vụ 2. Tên nghiệp vụ: là nội dung diễn giải trong các định khoản. Kế toán trưởng quy định những nội dung bắt buộc cần phải diễn giải, khi thực hiện hạch toán kế toán phải diễn giải đúng nội dung theo quy định và có thể bổ sung thêm một số nội dung khác. Ví dụ: “Hoàn trả thoái thu BHYT” “Đối tượng” “Theo quyết định:” “Số, ngày tháng năm trên quyết định” (Hoàn trả thoái thu BHYT hộ gia đình theo quyết định: số 01 20/01/2017) )
3. Căn cứ quy định: các quy định về bộ chứng từ mà kế toán viên căn cứ để xử lý nghiệp vụ .Ví dụ: CV số 581/BHXH-QLT 04/03/2016 V/v phân cấp hoàn trả tiền BHXH, BHYT, BHTN của BHXH TP.HCM
8. Diễn giải quy trình thực hiện: diễn giải các bước thực hiện nghiệp vụ
4. Ngày áp dụng: ngày áp dụng quy trình (Ví dụ: kể từ ngày 01/11/2017) 5. Người thực hiện: kế toán viên phụ trách (Ví dụ: kế toán ngân hàng) 6. Bộ chứng từ: liệt kê tất cả các chứng từ cần phải có từ khi nghiệp vụ bắt đầu đến khi nghiệp vụ kết thúc, sắp xếp các chứng từ theo thứ tự như khi đưa đi lưu trữ (Ví dụ:Ủy nhiệm chi,quyết định thoái thu, danh sách giao nhận ) 7. Sơ đồ thực hiện: thể hiện các giai đoạn, các bộ phận, cá nhân liên quan. Ví dụ: Bộ phận thu -> Kế toán ngân hàng -> Kế toán trưởng -> Thủ trưởng đơn vị -> Văn thư ->Kế toán ngân hàng -> Ngân hàng -> Kế toán ngân hàng Ví dụ: Bước 1: Bộ phận thu giao Bộ chứng từ mệnh lệnh gồm: quyết định thoái thu & danh sách giao nhận cho kế toán ngân hàng. Bước 2: Kế toán ngân hàng - Trên quyết định thoái thu: Kiểm tra nội dung (đối tượng, số tiền …); chữ ký của thủ trưởng đơn vị (chữ ký photo), dấu mộc (mộc đỏ của cơ quan) - Trên danh sách: kiểm tra chữ ký của cán bộ thu & trưởng bộ phận thu - Đối chiếu các nội dung trên quyết định thoái thu với danh sách giao nhận - Lập ủy nhiệm chi, ký nháy trên ủy nhiệm chi, chuyển bộ chứng từ gồm: ủy nhiệm chi, quyết định thoái thu, danh sách cho kế toán trưởng. Bước 3: Kế toán trưởng kiểm tra lại bộ chứng từ một lần nữa và ký duyệt vào ủy nhiệm chi. Bước 4: Thủ trưởng đơn vị ký duyệt trên ủy nhiệm chi Bước 5: Văn thư đóng dấu trên ủy nhiệm chi Bước 6: Kế toán ngân hàng gửi ủy nhiệm chi cho ngân hàng, và nhận lại ủy nhiệm chi ngân hàng đã hạch toán, kiểm tra chữ ký của giao dịch viên, kiểm soát viên, dấu mộc của ngân hàng. Sau đó dán bộ chứng từ theo thứ tự quy định.
64
Bước 2: Kế toán trưởng nhận các bảng mô tả mà kế toán viên đã thực
hiện và tiến hành kiểm tra lại các nội dung mà kế toán viên đã xây dựng, rồi phân loại,
sắp xếp theo loại nghiệp vụ, có thể phân thành các loại nghiệp vụ như sau: Nghiệp vụ
thu tiền; Nghiệp vụ chi tiền; Nghiệp vụ báo có; Nghiệp vụ báo nợ; Nghiệp vụ định
khoản (các nghiệp vụ không thuộc 4 loại nghiệp vụ trên).
Bước 3: Xây dựng mã cho loại nghiệp vụ và nghiệp vụ
Mã loại nghiệp vụ có thể đánh theo thứ tự 1. , 2. , 3. ,…(Ví dụ: Mã nghiệp vụ 1.
cho biết loại nghiệp vụ thu tiền)
Mã nghiệp vụ có thể bao gồm hai phần: mã loại nghiệp vụ, thứ tự nghiệp vụ
trong loại nghiệp vụ. (Ví dụ: mã nghiệp vụ 1.1: “Rút ngân hàng nhập quỹ tiền mặt” “Số
seri sec” cho biết nghiệp vụ thứ nhất trong loại nghiệp vụ thu tiền là nghiệp vụ rút ngân
hàng nhập quỹ tiền mặt)
Đối với phần ba, kế toán trưởng căn cứ vào yêu cầu, quy định về lưu trữ
chứng từ kế toán mà cơ quan cấp trên đã quy định cũng như là tình hình thực tế của
đơn vị để xây dựng các quy định, quy trình xử lý chứng từ sau khi các kế toán phụ
trách nghiệp vụ đã thực hiện xong nghiệp vụ.
Muốn xây dựng Bộ quy định chứng từ hợp pháp, hợp lệ và mô tả quy trình luân
chuyển chứng từ kế toán cần sự hợp tác của tất cả các nhân viên trong bộ phận kế toán,
sự đầu tư thời gian lâu dài, vì vậy quá trình xây dựng phải được chia thành các giai
đoạn và đặt mục tiêu thực hiện cho các giai đoạn.
Thứ hai, để hoàn thiện công tác tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán, các
BHXH quận, huyện phải thực hiện nghiêm túc việc mở sổ đăng ký mẫu chữ ký theo
quy định, khi có sự thay đổi của những người có liên quan cần phải thực hiện cho đăng
ký mẫu chữ ký ngay.
Thứ ba, để hoàn thiện công tác tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán, các
BHXH quận, huyện phải thực hiện đúng quy trình luân chuyển chứng từ mà Bộ tài
chính đã quy định bao gồm các bước sau:
65
Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
thủ trưởng đơn vị ký duyệt theo quy định trong từng mẫu chứng từ;
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Thứ tư, các khoản chi quản lý bộ máy cần được theo dõi chi tiết cho từng hoạt
động: khoản chi quản lý bộ máy phục vụ cho hoạt động thu BHXH, BHYT, BHTN;
khoản chi quản lý bộ máy phục vụ cho hoạt động chi BHXH, BHYT, BHTN; khoản
chi quản lý bộ máy phục vụ cho hoạt động khác. Và để có thể thu thập thông tin chi tiết
này, trên các chứng từ có liên quan cần thiết kế thêm 03 dòng thể hiện số liệu của 03
hoạt động trên. Chẳng hạn trên bảng lương cần bổ sung 03 dòng: tổng số tiền chi trả
cho viên chức thuộc tổ thu, tổng số tiền chi trả cho viên chức thuộc tổ thực hiện chính
sách, tổng số tiền chi trả cho các viên chức khác…
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Để hoàn thiện công tác tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, BHXH
quận, huyện có thể thực hiện một số giải pháp như sau:
Thứ nhất, nâng cao tính tự giác nghiên cứu các văn bản quy định, hướng dẫn
phương pháp hạch toán của kế toán viên bằng cách thường xuyên tổ chức các cuộc
kiểm tra nhỏ trong bộ phận kế toán để kiểm tra sự hiểu biết của kế toán viên về phương
pháp hạch toán.
Thứ hai, khi xây dựng Bộ quy định chứng từ hợp pháp, hợp lệ và mô tả quy
trình luân chuyển chứng từ kế toán, trong phần hai, mô tả quy trình xử lý nghiệp vụ, có
thể thực hiện thêm bước hướng dẫn phương pháp hạch toán của từng nghiệp vụ.
Thứ ba, lập bảng liệt kê danh sách các nghiệp vụ có thực hiện hạch toán tài
khoản ngoài bảng để kế toán viên dễ nắm:
Bảng 3.2: Mẫu bảng liệt kê danh sách các nghiệp vụ có thực hiện hạch toán
tài khoản ngoài bảng (Nguồn: theo đề xuất của tác giả)
66
Tài khoản STT Nghiệp vụ Ghi chú ngoài bàng
Tài sản thuê ngoài 1 001
Xuất dụng cụ lâu bền ra sử dụng, báo hỏng 2 005 công cụ dụng cụ
Thanh toán thù lao cho đại lý thu BHXH tự 3 0191 nguyện
Thanh toán thù lao cho đại lý thu BHYT hộ 4 0192 gia đình, BHYT học sinh sinh viên
Thứ tư, để xích lại gần hơn với chuẩn mực kế toán công quốc tế, thì các cơ
quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TPHCM nói riêng và hệ thống cơ quan BHXH
Việt Nam nói chung nên áp dụng cơ sở kế toán dồn tích toàn bộ. Theo đó, hệ thống tài
khoản mà các cơ quan BHXH đang sử dụng phải được xây dựng lại để đảm bảo mọi
nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn kinh phí, các
khoản thu, các khoản chi phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn
cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Chẳng hạn
đối với các khoản nợ BHXH, BHYT, BHTN đã phát sinh nghĩa vụ buộc tổ chức, cá
nhân tham gia phải đóng mà chưa đóng thì phải được thể hiện trên tài khoản phải thu
thuộc loại tài khoản tài sản, chứ không chỉ thể hiện trên tài khoản ngoài bảng như quy
định hiện nay. Có thể xây dựng hệ thống tài khoản mới này theo hướng gần giống với
hệ thống tài khoản của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Các tài khoản trong Bảng Cân Đối tài khoản nên được chia thành 05 loại
như sau: loại tài khoản tài sản, loại tài khoản nợ phải trả, loại tài khoản nguồn kinh phí,
loại tài khoản các khoản thu, loại tài khoản các khoản chi.
Xây dựng lại ký hiệu tài khoản cho phù hợp.
Hệ thống tài khoản theo quy định hiện nay nên được xây dựng lại như sau:
67
Bảng 3.3: Hệ thống tài khoản theo quy định hiện tại và theo đề xuất của tác
giả (Nguồn: Theo đề xuất của tác giả)
Hệ thống tài khoản theo quy định hiện Hệ thống tài khoản theo đề xuất của
nay tác giả
Loại 1: Tiền và vật tư Loại 1: Loại tài khoản tài sản
- Xây dựng lại ký hiệu theo Loại 2: Tài sản cố định
nguyên tắc: bắt đầu là 1 cho tài sản ngắn
hạn và bắt đầu là 2 cho tài sản dài hạn.
- Bao gồm các tài khoản loại
1; loại 2; 311, 312; các tài khoản 011 –
Phải thu BHXH bắt buộc, 013 – Phải thu
BHYT, 014 – Phải thu BH thất nghiệp,
015 – Phải thu lãi chậm đóng.
- Bổ sung tài khoản chi trước
BH cho năm sau.
Loại 3: Thanh toán Loại 2: Loại tài khoản nợ phải trả
- Xây dựng lại ký hiệu theo 311 – Các khoản phải thu
nguyên tắc: bắt đầu là 3. 312 – Tạm ứng
- Bao gồm các tài khoản từ 331 – Các khoản phải trả
331 đến 336. 332 – Các khoản phải nộp theo lương
- Các tài khoản 341, 342, 333 – Các khoản phải nộp nhà nước
343, 344, 351, 352, 353, 354 nên được 334 – Phải trả công chức viên chức
tách thành phải thu và phải trả nội bộ với 335 – Phải trả các đối tượng khác
các tài khoản chi tiết kèm theo. Tài 336 – Tạm ứng kinh phí
khoản phải thu nội bộ sẽ được xếp vào 341 – Kinh phí cấp cho cấp dưới
loại tài khoản tài sản, và tài khoản phải 342 – Thanh toán nội bộ
68
343 – Thanh toán về chi các loại bảo hiểm trả nội bộ được xếp vào loại tài khoản nợ
phải trả. 344 – Thanh toán về chi KCB đa tuyến
351 – Thanh toán về thu các loại bảo hiển
giữa trung ương với tỉnh
352 – Thanh toán về chi các loại bảo hiểm
giữa trung ướng với tỉnh
353 – Thanh toán về thu các loại bảo hiểm
giữa tỉnh với huyện
354 – Thanh toán về chi các loại bảo hiểm
giữa tỉnh với huyện
Loại 4: Nguồn kinh phí Loại 3: Loại tài khoản nguồn kinh phí
Xây dựng lại ký hiệu theo -
nguyên tắc: bắt đầu là 4.
Bao gồm các tài khoản loại -
4 nguồn kinh phí.
Loại 5: Các khoản thu Loại 4: Loại tài khoản thu
Xây dựng lại ký hiệu theo -
nguyên tắc: bắt đầu là 5.
Bao gồm các tài khoản loại -
5 các khoản thu.
Loại 6: Các khoản chi Loại 5: Loại tài khoản chi phí
Xây dựng lại ký hiệu theo -
nguyên tắc: bắt đầu là 6.
Bao gồm các tài khoản loại -
6 các khoản chi.
Bỏ tài khoản 675 – Chi -
69
trước BHYT cho năm sau.
Loại 0: Tài khoản ngoài bảng Loại 0: Tài khoản ngoài bảng
- Bao gồm các tài khoản loại
0 tài khoản ngoài bảng, trừ các tài khoản
đã được xếp vào tài khoản loại 1 tài
khoản tài sản.
Thứ năm, để xích lại gần hơn với chuẩn mực kế toán công quốc tế, ngoài việc
phải xây dựng lại hệ thống tài khoản như đã trình bày ở trên, thì phương pháp ghi nhận
một số tài khoản cũng cần phải thay đổi:. Cụ thể như sau:
Đối với các tài khoản hàng tồn kho như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
chỉ được ghi nhận vào chi phí trong kỳ cho phù hợp với các khoản thu đã được ghi
nhận chứ không nên ghi nhận hết vào chi trong kỳ mặc dù chưa sử dụng như quy định
hiện nay.
Số khấu hao TSCĐ mỗi kỳ phải được ghi nhận là chi phí chứ không phải
tính toàn bộ giá trị tài sản vào số chi trong kỳ, hàng năm tính hao mòn TSCĐ, ghi giảm
nguồn hình thành TSCĐ như quy định hiện nay.
Thứ sáu, để giúp các thủ trưởng đơn vị kiểm soát tốt hơn các khoản chi hoạt
động, cũng như có thể cung cấp thông tin về số tiền mà cơ quan BHXH đã phải chi để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, đối với tài khoản 661 – chi hoạt động, nên
được theo dõi chi tiết cho từng hoạt động: 661-1 chi hoạt động phục vụ cho công tác
thu BHXH, BHYT. BHTN chẳng hạn như chi lương, chi các khoản thu nhập khác cho
viên chức thuộc tổ thu, chi mua nguyên vật liệu, đồ dùng văn phòng, tài sản cố định
phục vụ hoạt động của tổ thu, chi thanh toán cho các đối tượng bên ngoài có liên quan
đến công tác thu như thanh toán cho tổ chức, cá nhân làm đại lý thu…; 661-2 chi hoạt
động phục vụ cho công tác chi BHXH, BHYT, BHTN chẳng hạn như chi lương, chi
các khoản thu nhập khác cho viên chức thuộc tổ thực hiện chính sách BHXH, chi mua
nguyên vật liệu, đồ dùng văn phòng, tài sản cố định phục vụ hoạt động của tổ thực hiện
70
chính sách BHXH, chi thanh toán cho các đối tượng bên ngoài có liên quan đến công
tác chi như thanh toán cho tổ chức, cá nhân làm đại diện chi trả… ; 661 – 3 chi hoạt
động phục vụ cho công tác quản lý và công tác khác, đó là các khoản chi cho các hoạt
động không phải hoạt động thu, chi BHXH, BHYT BHTN như chi lương và các khoản
thu nhập khác cho giám đốc, kế toán...
Thứ bảy, để đảm bảo công tác phòng ngừa rủi ro thì BHXH Việt Nam cần thực
hiện lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và cần phải mở thêm tài khoản dự phòng nợ
phải thu khó đòi đối với các khoản nợ BHXH, BHYT, BHTN khó có khả năng thu hồi
bởi một trong những nguyên nhân có thể làm các quỹ bảo hiểm bị vỡ là do các đối
tượng tham gia thực hiện đóng không đầy đủ.
Thứ tám, để đảm bảo có thể dự báo khi BHXH không có khả năng chi trả do
thu không đủ bù chi thì cần bổ sung thêm tài khoản xác định kết quả hoạt động. Theo
đó các khoản thu và chi phí được ghi nhận theo cơ sở dồn tích được kết chuyển qua tài
khoản này để xác định kết quả hoạt động trong năm của đơn vị là bội thu hay bội chi và
là cơ sở để đánh giá khả năng chi trả của các quỹ bảo hiểm.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán
Thứ nhất, nhìn chung các BHXH quận, huyện đã thực hiện tốt công tác tổ chức
vận dụng chế độ sổ chế toán, hạn chế duy nhất là chưa thực hiện mở sổ Nhật ký – Sổ
cái theo quy định. Vì đặc thù sổ này khá dài, khó khăn trong việc in ấn nên có thể tách
sổ này thành hai phần: phần Nhật ký và phần Sổ cái để thực hiện in sổ để đảm bảo mở
đầy đủ các loại sổ kế toán theo hình thưc kế toán Nhật ký – Sổ cái mà Bộ tài chính đã
quy định.
Thứ hai, để giúp đơn vị kiểm soát, quản lý việc sử dụng tài sản công của cán bộ
viên chức, tác giả đề xuất mở thêm loại sổ như sau:
Bảng 3.4: Mẫu sổ theo dõi việc sử dụng tài sản của cán bộ viên chức
(Nguồn: theo đề xuất của tác giả)
71
BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN/ HUYỆN
SỔ THEO DÕI VIỆC SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÁN BỘ VIÊN CHỨC
Tháng 02 năm 2017
Mã tài sản: VPP01 Tên tài sản: Giấy A4 (gram)
S Ngày Diễn giải Nhập Xuất trong kỳ Số Số
T tháng trong dư dư Nguyễn Nguyễn … Tổng
T đầu kỳ cuối Văn A Văn B cộng
kỳ kỳ
1 01/02/2017 Số dư đầu 10
kỳ
2 02/02/2017 Xuất cho 1 1
Nguyễn
Văn A
3 03/02/2017 Nhập 20
4 04/02/2017 Xuất cho 1 1 2
Nguyễn
Văn A,
Nguyễn
Văn B
Tổng cộng 10 20 2 1 3 27
Bảng 3.5: Mẫu bảng tổng hợp tình hình sử dụng tài sản của cán bộ viên
chức (Nguồn: Theo đề xuất của tác giả)
72
BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÁN BỘ
VIÊN CHỨC
Tháng 02 năm 2017
STT Tên tài sản Người sử dụng Tổng cộng
Nguyễn Văn A Nguyễn Văn B …
1 1 3 Giấy A4 (gram) 2
.. … … … … …
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo
cáo kế toán
Để hoàn thiện công tác tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán,
các BHXH quận, huyện cần thực hiện một số giải pháp như sau:
Thứ nhất, nhằm nâng cao chất lượng và tính minh bạch thông tin, hệ thống báo
cáo tài chính ở các cơ quan BHXH nên được lập theo hướng dẫn của chuẩn mực kế
toán công quốc tế, bao gồm 04 báo cáo: Bảng cân đối kế toán (phản ánh tình hình tài
chính); Báo cáo kết quả hoạt động (phản ánh quá trình hoạt động và xác định thặng dư,
thâm hụt thuần); Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC. Căn cứ các quy
định về hệ thống BCTC áp dụng cho các cơ quan BHXH theo Thông tư 178 và các quy
định về lập BCTC của doanh nghiệp theo Thông tư 200/TT-BTC, tác giả đề xuất mẫu
Bảng cân đối kế toán áp dụng cho BHXH quận, huyện như sau:
Bảng 3.6: Mẫu Bảng cân đối kế toán (Nguồn: Theo đề xuất của tác giả)
TÀI SẢN Số cuối năm Số đầu năm
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
II. Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu BHXH, BHYT, BHTN ngắn
73
hạn
2. Phải thu lãi phạt do chậm đóng BHXH,
BHYT, BHTN ngắn hạn
Số chi trước BHYT cho năm sau 3.
Phải thu số chi sai BH 4.
Phải thu nội bộ 5.
Phải thu khác 6.
Dự phòng phải thu BHXH, BHYT, 7.
BHTN khó đòi ngắn hạn
III. Hàng tồn kho
IV. Tài sản ngắn hạn khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
Tài sản cố định I.
Nguyên giá 1.
Giá trị hao mòn lũy kế 2.
Chi phí XDCB dở dang 3.
II. Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
Nợ ngắn hạn I.
Thu trước BHXH, BHYT, BHTN 1.
Phải trả do thu nhầm BH 2.
Phải trả số thu BH chưa xác định được 3.
đối tượng
4. Phải trả nội bộ
74
5. Phải trả khác
II. Nợ dài hạn
B. NGUỒN KINH PHÍ
1. Kinh phí hoạt động
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3. Chênh lệch hoạt động chưa xử lý
4. Các quỹ
5. Kinh phí đầu tư XDCB
6. Kinh phí dự án
7. Kinh phí NSNN cấp để chi BHXH
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
Thứ hai, để người đọc có thể nắm được tổng quát nhất kết quả hoạt động trong
năm của đơn vị và có thể so sánh kết quả hoạt động đó so với năm trước và so với chỉ
tiêu nhiệm vụ được giao, cần bổ sung thêm báo cáo như sau:
Bảng 3.7: Mẫu báo cáo kết quả hoạt động của đơn vị (Nguồn: Theo đề xuất
của tác giả)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ
Năm
Đơn vị tính:
Năm Năm Dự Ghi STT Chỉ tiêu Mã số nay trước toán chú
1. Thu 01=02+03+04
+05+06-07
1.1. BHXH bắt buộc 02
1.2. BHXH tự nguyện 03
75
1.3. BH thất nghiệp 04
1.4. BHYT 05
1.5. Điều chỉnh tăng thu BHXH, 06
BHYT, BHTN theo cơ sở dồn tích
1.6. Điều chỉnh giảm thu BHXH, 07
BHYT, BHTN theo cơ sở dồn tích
06=07+08+09 2. Chi
+10+11+12-13
2.1. Nguồn NSNN đảm bảo 07
2.2. Nguồn quỹ BHXH 08
2.3. BHXH tự nguyện 09
2.4. BH thất nghiệp 10
2.5. BHYT 11
2.6. Điều chỉnh tăng chi BHXH, 12
BHYT, BHTN theo cơ sở dồn tích
2.7. Điều chỉnh giảm chi BHXH, 13
BHYT, BHTN theo cơ sở dồn tích
3. Chi quản lý bộ máy 14=15+16+17
+18-19
3.1. Chi quản lý bộ máy phục vụ công 15
tác thu BHXH, BHYT, BHTN
3.2. Chi quản lý bộ máy phục vụ công 16
tác chi BHXH, BHYT, BHTN
3.3. Chi quản lý bộ máy phục vụ công 17
tác khác
3.4. Điều chỉnh tăng chi quản lý bộ 18
76
máy theo cơ sở dồn tích
3.5 Điều chỉnh giảm chi quản lý bộ 19
máy theo cơ sở dồn tích
4. Kết quả hoạt động của đơn vị 20=1-6-14
Thứ ba, để người đọc có thể nắm được tình hình thực hiện nhiệm vụ trong năm
của đơn vị, trong thuyết minh BCTC cần thuyết minh thêm các nội dung như sau:
Thuyết minh chỉ tiêu đối tượng hưởng BHXH:
+ Người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng tăng, giảm trong năm;
+ Số người hưởng BHXH một lần;
+ Số lượt người ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe.
Phân tích nguyên nhân tăng, giảm chỉ tiêu thu, chi so với dự toán được
giao
Phân tích số dư nguồn kinh phí quản lý bộ máy còn dư chuyển năm sau
Thuyết minh một số tình hình và những phát sinh không bình thường
trong năm của đơn vị…
Thuyết minh nguyên nhân và giải pháp xử lý khi kết quả hoạt động của
đơn vị bội chi.
Thuyết minh nguyên nhân và giải pháp xử lý đối với các đơn vị nợ
BHXH, BHYT. BHTN.
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán
Để hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy kế toán, các BHXH quận, huyện cần
thực hiện một số giải pháp như sau:
Thứ nhất, kế toán trưởng lập bảng phân công công việc cho từng viên chức
trong bộ phận kế toán vào đầu mỗi năm và thực hiện cập nhật bảng phân công công
việc này khi có sự thay đổi công việc hoặc thay đổi thành viên trong bộ phận kế toán.
Bảng phân công công việc còn có thể sử dụng làm căn cứ để lập biên bản bàn giao
77
công việc khi có sự thay đổi nhân sự. Bảng phân công công việc có thể xây dựng theo
mẫu như sau:
Bảng 3.8: Mẫu bảng phân công nhiệm vụ viên chức trong bộ phận kế toán
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VIÊN CHỨC TRONG BỘ PHẬN KẾ TOÁN Năm thực hiện:
1. Họ tên: Nguyễn Văn A - Vị trí: Kế toán chi
Ghi chú
STT 1.
Nội dung công việc Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ gốc thu – chi theo đúng quy định trước khi hạch toán. Lập phiếu thu, chi tiền mặt
2. 3. ….
2. Họ tên: Nguyễn Văn B- Vị trí: Kế toán ngân hàng
Ghi chú
STT 1.
Nội dung công việc Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ gốc thu – chi theo đúng quy định trước khi hạch toán. Lập ủy nhiệm chi
2. 3. ….
3. …
Nguồn: theo đề xuất của tác giả
Thứ hai, cần phải tổ chức luân chuyển công việc định kỳ trong bộ phận kế toán
để kế toán viên làm việc một cách năng động hơn. Việc xây dựng Bộ quy định chứng
từ hợp pháp, hợp lệ và mô tả quy trình luân chuyển chứng từ kế toán, và Bảng phân
công nhiệm vụ hàng năm sẽ giúp cho kế toán viên đỡ bỡ ngỡ với công việc mới, giúp
bộ phận kế toán thực hiện luân chuyển công việc định kỳ dễ dàng hơn.
Thứ ba, định kỳ bộ phận kế toán cần tổ chức những cuộc họp nội bộ để trao đổi
kinh nghiệm làm việc, trao đổi các quy định mới, tạo sự đoàn kết, gắn bó hơn trong bộ
phận.
78
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm tra kế toán
Để hoàn thiện công tác tổ chức kiểm tra kế toán, BHXH quận, huyện cần thực
hiện một số giải pháp như sau:
Thứ nhất, đối với các nghiệp vụ chi tiền mặt, kế toán trưởng cần phải thực hiện
kiểm tra các bước xử lý nghiệp vụ (về chứng từ, về hạch toán…) của kế toán viên
ngay, trước khi thủ quỹ thực hiện chi tiền để ngăn chặn rủi ro sai sót chứ không phải
chỉ thực hiện kiểm tra để phát hiện và sửa sai như thực trạng đã trình bày.
Thứ hai, cơ quan cấp trên nên thực hiện kiểm tra đột xuất công tác kế toán của
các BHXH quận, huyện ít nhất một năm một lần để bộ phận kế toán của các BHXH
quận, huyện nêu cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ của mình.
3.2.7. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm kê tài sản
Để hoàn thiện công tác tổ chức kiểm kê tài sản, các BHXH quận, huyện cần
thực hiện nghiêm túc việc thành lập tổ kiểm kê khi tiến hành kiểm kê tài sản và tổ kiểm
kê phải thực hiện nhiệm vụ kiểm kê theo quy định. Để công tác kiểm kê tài sản cố
định, công cụ dụng cụ hàng năm có chất lượng và hiệu quả, các BHXH quận, huyện có
thể thực hiện kiểm kê chéo. Cụ thể, mỗi quận huyện thành lập tổ kiểm kê, tổ kiểm kê
của BHXH quận, huyện này sẽ tiến hành kiểm kê TSCĐ, CCDC của một BHXH quận,
huyện khác, theo sự phân công của cơ quan cấp trên.
3.2.8. Giải pháp hoàn thiện tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán
Cơ quan cấp trên nên bố trí viên chức làm việc tại kho lưu trữ để khi cần tra tìm
hồ sơ lưu trữ thì BHXH quận, huyện chỉ cần gửi yêu cầu và viên chức làm việc tại kho
phải tiến hành tìm và gửi tài liệu về cho BHXH quận, huyện, tránh việc đi lại mất thời
gian cho BHXH quận, huyện.
3.3 Một số kiến nghị với các đơn vị liên quan
Đối với Bộ tài chính
Thứ nhất, tác giả kiến nghị Bộ tài chính không quy định loại chứng từ kế toán
bắt buộc mà chỉ quy định các chỉ tiêu bắt buộc trên mẫu chứng từ kế toán. Theo đó, các
79
đơn vị có quyền tự chủ trong thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán để đáp ứng nhu cầu
quản lý của mình, nhưng vẫn phải thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu bắt buộc mà Bộ tài
chính đã quy định.
Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện hệ thống kế toán khu vực công, trong đó cần xây
dựng và áp dụng hệ thống kế toán quản trị trong các đơn vị thuộc khu vực công nhằm
thay đổi quan điểm kế toán từ hành chính sang quản trị.
Đối với BHXH Việt Nam
Thứ nhất, BHXH Việt Nam nên nghiên cứu và thực hiện chuyển đổi hình thức
kế toán từ Nhật ký – Sổ cái sang Nhật ký chung vì hiện nay nhu cầu quản lý ngày càng
cao, số lượng tài khoản chi tiết nhiều, nên hình thức Nhật ký – Sổ cái không còn phù
hợp với các cơ quan trong ngành. Hình thức Nhật ký chung với ưu điểm sổ sách đơn
giản; dễ ghi chép, in ấn; dễ theo dõi; không đòi hỏi kế toán có trình độ cao; thuận tiện
cho việc phân công lao động cho kế toán; thuận tiện cho việc ứng dụng tin học và sử
dụng máy vi tính trong công tác kế toán; có thể tiến hành kiểm tra đối chiếu mọi thời
điểm, cung cấp thông tin kịp thời thể hiện tính ưu việt và phù hợp hơn với các đơn vị
trong tình hình hiện nay.
Thứ hai, BHXH Việt Nam nên thực hiện nâng cấp phần mềm kế toán của ngành
để phần mềm kế toán cho phép thực hiện các bước lập chứng từ, ký duyệt chứng từ,
định khoản, ghi sổ theo đúng trình tự luân chuyển chứng từ mà Bộ tài chính đã quy
định chứ không gộp chung các bước vào cùng một thao tác như hiện nay, vừa không
đúng quy định của Bộ tài chính vừa không đảm bảo được công tác kiểm tra, kiểm soát
của kế toán trưởng. Đồng thời thực hiện hạch toán tự động cho tất cả các tài khoản
ngoài bảng để hỗ trợ tốt hơn cho kế toán viên khi thực hiện hạch toán.
Đối với cơ quan cấp trên
Cơ quan cấp trên cần thành lập tổ nghiệp vụ phụ trách xây dựng kế hoạch,
chương trình kiểm tra công tác kế toán của các BHXH quận, huyện để việc kiểm tra
công tác kế toán của các BHXH quận, huyện có chiều sâu hơn, và hiệu quả hơn, để có
80
thể theo dõi sát sao hơn tình hình tổ chức công tác kế toán của các cơ quan BHXH
quận, huyện. Các cuộc kiểm tra định kỳ thường diễn ra trong thời gian ngắn mà nội
dung kiểm tra nhiều nên chưa đủ để rút ra nhận xét chính xác về công tác kế toán của
đơn vị.
Đối với các BHXH quận, huyện
Các BHXH quận, huyện phải thực hiện tổ chức công tác kế toán vừa phù hợp
các quy định của các cơ quan chức năng và cơ quan cấp trên, vừa phải thể hiện được
vai trò là bộ phận quản lý tài chính của đơn vị, là bộ phận tham mưu cho thủ trưởng để
ra các quyết định sử dụng, quản lý tài chính, tài sản của đơn vị một cách hiệu quả nhất,
thật sự chủ động và năng động hơn trong việc cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản
lý chứ không phải chỉ làm theo quy định như hiện nay.
81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nội dung chương 3 tập trung nghiên cứu những giải pháp để hoàn thiện công tác
tổ chức kế toán tại các cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, với
những nội dung cụ thể:
Một là, yêu cầu hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại các cơ quan BHXH
quận, huyện trên địa bàn TPHCM;
Hai là, giải pháp hoàn thiện, được trình bày theo từng nội dung tổ chức vận
dụng chế độ chứng từ kế toán, tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức
vận dụng chế độ sổ kế toán, tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán;
tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức kiểm tra kế toán, tổ chức kiểm kê tài sản cố định, tổ
chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán. Những giải pháp đưa ra nhằm khắc phục những
hạn chế còn tồn đọng trong tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận,
huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, giúp cho công tác kế toán tại các đơn vị này hoàn
thiện hơn.
Phần cuối của chương này là một số kiến nghị với Bộ tài chính, BHXH Việt
Nam, cơ quan cấp trên và các BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh về
một số nội dung có liên quan đến tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận,
huyện.
82
KẾT LUẬN CHUNG
Quỹ BHXH, BHYT, BHTN là các quỹ tài chính độc lập với NSNN, được hình
thành từ sự đóng góp của người tham gia và có sự hỗ trợ, bảo hộ của nhà nước. Các
quỹ này có vai trò quan trọng, góp phần ổn định đời sống vật chất, tinh thần, chăm lo
sức khỏe cho người dân, là nguồn thu nhập chính của người dân trong lúc tuổi già,
bệnh tật, hoặc mất việc làm…, vì vậy yêu cầu đặt ra là phải quản lý các quỹ này một
cách chặt chẽ, an toàn, có hiệu quả. Quản lý thu – chi các quỹ BHXH, BHYT, BHTN
là một trong những nội dung quản lý tài chính BHXH, và cũng là một trong những
chức năng của cơ quan BHXH quận, huyện nói chung, và các cơ quan BHXH quận,
huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Địa bàn TP. Hồ Chí Minh là địa
bàn có số lượng người cũng như là số lượng doanh nghiệp tham gia bảo hiểm nhiều,
các cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn này phải nỗ lực nhiều hơn trong việc sử
dụng các công cụ quản lý, đặc biệt là trong tổ chức công tác kế toán tại đơn vị. Tổ chức
công tác kế toán một cách khoa học, hiệu quả sẽ giúp cung cấp chính xác, kịp thời, và
đầy đủ các thông tin kinh tế, tài chính cho lãnh đạo đơn vị để có các quyết định đúng
đắn, kịp thời, cũng như góp phần quản lý chặt chẽ tình hình thu – chi các quỹ bảo
hiểm, nguồn kinh phí bộ máy…
Nghiên cứu “Tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận, huyện trên
địa bàn TP. Hồ Chí Minh” trong luận văn này đã thực hiện được một số nội dung như
sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tại các
cơ quan HCSN và đặc điểm hoạt động của các cơ quan BHXH có ảnh hưởng đến tổ
chức công tác kế toán, đó là các đặc điểm về vị trí chức năng, cơ cấu tổ chức, quản lý
tài chính BHXH, cũng như là các đối tượng kế toán trong cơ quan BHXH. Bên cạnh
đó, luận văn cũng đã hệ thống hóa những quy định, có liên quan đến các nội dung của
tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH.
83
Thứ hai, luận văn đã thực hiện khảo sát thực tế và nêu ra thực trạng tổ chức
công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Qua đó có những nhận xét, đánh giá về ưu điểm, cũng như hạn chế trong công tác tổ
chức kế toán tại các đơn vị này.
Thứ ba, luận văn đã đề ra một số giải pháp và kiến nghị để khắc phục những
hạn chế còn tồn đọng trong tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận,
huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Qua nghiên cứu cho thấy hầu hết các nội dung tổ chức công tác kế toán đã được
các cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh thực hiện khá tốt, tuy
nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế còn tồn đọng, hy vọng với các giải pháp và
kiến nghị đã đề ra trong luận văn sẽ góp phần hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại
các đơn vị này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2013): “Quyết định quy định về công tác lưu
trữ của hệ thống BHXH Việt Nam” theo Quyết định 1139/QĐ-BHXH ngày 28/10/2013
của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016): “Quyết định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bảo hiểm xã hội địa phương” theo Quyết
định 1414/QĐ-BHXH ngày 04/10/2016 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2017): “Quyết định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, trách nhiệm và chế độ quản lý của các Tổ Nghiệp vụ
thuộc BHXH huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh” theo Quyết định
1306/QĐ-BHXH ngày 31/07/2017 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.
4. Bộ Tài Chính (2006): “Quyết định về việc ban hành chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp” theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính.
5. Bộ Tài Chính (2012): “Thông tư hướng dẫn kế toán áp dụng cho Bảo
hiểm xã hội Việt Nam” theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ
Tài Chính.
6. Bộ Tài Chính (2016): “Thông tư hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài
chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp” theo Thông tư 20/2016/TT-BTC
ngày 03/02/2016 của Bộ Tài Chính .
7. Bùi Thị Yến Linh, 2014. Tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công
lập tỉnh Quảng Ngãi. Luận án tiến sĩ kinh tế. Học viện tài chính.
8. Chính phủ (2016): “Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bảo hiểm xã hội Việt Nam” theo Nghị định 01/2016/NĐ-CP
ngày 05/01/2016 của Chính phủ.
9. Lâm Thị Thảo Trang, 2013. Hoàn thiện nội dung tổ chức công tác kế
toán tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục đại học thuộc đại học quốc gia TP. Hồ Chí
Minh. Luận văn thạc sỹ. Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
10. Nguyễn Thanh Huyền, (2005). Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ. Trường đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Thị Kim Nga, (2007). Biện pháp quản lý và chống thất thu bảo
hiểm xã hội trên địa bàn Quận 12 thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ. Trường
đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
12. Nguyễn Thị Minh Phương, (2014). Vai trò của kế toán hành chính sự
nghiệp trong quản lý ngân sách. Tạp chí tài chính số 05-2014.
13. Nông Thị Luyến (2013). Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ đọng bảo hiểm
xã hội, trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ. Trường đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh.
14. Phạm Minh Thành (2010): Quản lý tài chính bảo hiểm xã hội trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai. Luận văn thạc sỹ. Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
15. Quốc hội (2014): “Luật bảo hiểm xã hội” theo Luật số 58/2014/QH13
ngày 20/11/2014 của Quốc Hội.
16. Quốc hội (2015): “Luật kế toán” theo Luật số 88/2015/QH13 ngày
20/11/2015 của Quốc Hội.
17. Thủ tướng chính phủ (2015): “Quyết định cơ chế quản lý tài chính về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp” theo Quyết định 60/2015/QĐ-TTg ngày
27/11/2015 của Thủ tướng chính phủ.
18. Trần Đình Hải (2012). Hoàn thiện công tác kế toán tài chính tại Bảo
hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Đà Nẵng.
Phụ lục 01: Danh mục 37 chứng từ kế toán đặc thù dùng riêng cho BHXH
Việt Nam
TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU S TT
2
3 C61-HD C62-HD C63-HD C64-HD LOẠI CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BB HD 5 4 x x x x
1 Phiếu nhập kho ấn chỉ đặc biệt 1 2 Phiếu xuất kho ấn chỉ đặc biệt 3 Biên bản kiểm kê ấn chỉ đặc biệt 4 Bảng kê chi tiền cho tập thể, cá nhân phối hợp, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thu, chi BHXH, BHYT, BHTN
5 Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH 6 Giấy thanh toán thù lao cho tổ chức, cá nhân làm C65-HD C66-HD x x đại lý thu
7 Giấy thanh toán thù lao cho tổ chức, cá nhân làm C67-HD x đại diện chi trả
8 Biên lai thu tiền đóng BHXH, BHYT 9 Bảng tổng hợp số phải thu BHXH, BHYT, BHTN 10 Danh sách thanh toán chế độ ốm đau, thai sản, C68-HD C69-HD C70a-HD x x x dưỡng sức phục hồi sức khỏe
C70b-HD x
11 Danh sách người lao động hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe được duyệt 12 Thông báo quyết toán chi các chế độ BHXH tại C71-HD x
đơn vị sử dụng lao động
13 Danh sách chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm C72a-HD x hàng tháng
14 Danh sách truy lĩnh lương hưu và trợ cấp bảo C72b-HD x hiểm do thay đổi về chế độ, mức hưởng
C72c-HD x
15 Danh sách chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm hàng tháng do điều chỉnh mức hưởng các chế độ bảo hiểm theo quy định của Nhà nước
16 Giấy đề nghị tạm ứng chi trả lương hưu và trợ cấp C73-HD x bảo hiểm
17 Bảng thanh toán lương hưu và trợ cấp bảo hiểm C74-HD x
18 Danh sách thu hồi kinh phí chi bảo hiểm 19 Bảng tổng hợp thu hồi kinh phí chi bảo hiểm 20 Giấy giới thiệu trả lương hưu và trợ cấp 21 Bảng thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh x x x x BHYT
C75-HD C76-HD C77-HD C78-HD C79a-HD 22 Danh sách người bệnh BHYT khám, chữa bệnh x ngoại trú đề nghị thanh toán
23 Danh sách người bệnh BHYT khám, chữa bệnh C79b-HD x ngoại trú được duyệt
24 Danh sách người bệnh BHYT khám, chữa bệnh C80a-HD x nội trú đề nghị thanh toán
25 Danh sách người bệnh BHYT khám, chữa bệnh C80b-HD x nội trú được duyệt
26 Thông báo tổng hợp kinh phí KCB và chi phí phát C81-HD x sinh ngoài cơ sở KCB
27 Biên bản thanh, quyết toán chi phí khám, chữa C82-HD x bệnh BHYT
28 Bảng phân bổ số tiền đã thu vào quỹ BHXH, C83-HD x BHYT, BHTN
29 Hợp đồng trích chuyển kinh phí chăm sóc sức C84a-HD x khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên
C84b-HD x
30 Thanh lý Hợp đồng trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên 31 Biên bản quyết toán sử dụng kinh phí kết dư quỹ C85-HD x khám, chữa bệnh BHYT theo định suất
32 Biên bản quyết toán sử dụng kinh phí kết dư quỹ C86-HD x khám, chữa bệnh BHYT
33 Danh sách người hưởng trợ cấp thất nghiệp đề C87a-HD x nghị chi trả hỗ trợ học nghề
34 Danh sách người hưởng trợ cấp thất nghiệp được C87b-HD x
duyệt chi hỗ trợ học nghề 35 Thông báo thanh toán đa tuyến C88-HD x
36 Phiếu tính lãi phải thu phát sinh trong năm 37 Bảng đối chiếu số dư đầu tư, lãi đầu tư tài chính C89-HD C90-HD x x
Phụ lục 02: Danh mục hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho BHXH Việt
Nam
GHI CHÚ TÊN TÀI KHOẢN ST T PHẠM VI ÁP DỤNG
1 SỐ HIỆU TK 2 3 4 5
LOẠI 1: TIỀN VÀ VẬT TƯ
1 Mọi đơn vị 111 Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
2 Mọi đơn vị Chi tiết theo 112 Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
từng TK tại 1121 Tiền Việt Nam
1122 Ngoại tệ từng NH, KB
3 Mọi đơn vị 113 Tiền đang chuyển
4 Đơn vị có phát 121 Đầu tư tài chính ngắn hạn
1211 Trái phiếu sinh Chi tiết theo
từng loại 1212 Cho vay
1213 Tiền gửi có kỳ hạn
1218 Đầu tư ngắn hạn khác
5 Mọi đơn vị 152 Nguyên liệu, vật liệu
6 Mọi đơn vị 153 Công cụ, dụng cụ
7 Chi tiết 155 Sản phẩm, hàng hoá Đơn vị có hoạt động SX, KD 1551 Sản phẩm theo sản phẩm, 1552 Hàng hoá hàng hoá
LOẠI 2: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
8 Mọi đơn vị Chi tiết theo 211 TSCĐ hữu hình
2111 Nhà cửa, vật kiến trúc yêu cầu quản lý 2112 Máy móc, thiết bị
2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý
2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118 Tài sản cố định khác
9 Mọi đơn vị 213 TSCĐ vô hình
10 Mọi đơn vị 214 Hao mòn TSCĐ
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142 Hao mòn TSCĐ vô hình
11 Đơn vị có phát 221 Đầu tư tài chính dài hạn
2211 Trái phiếu sinh
2212 Cho vay
2213 Tiền gửi có kỳ hạn
2214 Vốn góp
2218 Đầu tư dài hạn khác
12 Đơn vị có 241 XDCB dở dang
ĐTXDCB 2411 Mua sắm TSCĐ
2412 Xây dựng cơ bản
2413 Sửa chữa lớn TSCĐ
LOẠI 3: THANH TOÁN
13 Mọi đơn vị Chi tiết theo 311 Các khoản phải thu
yêu cầu 3111 Phải thu của khách hàng
quản lý 3113 Thuế GTGT được khấu trừ Đơn vị được
khấu trừ thuế 31131 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ GTGT
31132 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
3118 Phải thu khác
31181 Phải thu lãi hoạt động đầu tư tài chính từ các quỹ BH
31182 Phải thu số chi sai BH
31183 Phải thu số chi sai khác
31188 Phải thu khác
14 Mọi đơn vị Chi tiết 312 Tạm ứng
từng đối tượng
15 Đơn vị có phát Chi tiết 331 Các khoản phải trả
sinh 3311 Phải trả người cung cấp từng đối tượng
3312 Phải trả nợ vay
3318 Phải trả khác
33181 Lãi nhận trước từ hoạt động đầu tư tài chính
33182 Phải trả số thu nhầm BH
33183 Phải trả số thu BH chưa xác định được đối tượng
33188 Phải trả khác
16 Mọi đơn vị 332 Các khoản phải nộp theo lương
3321 Bảo hiểm xã hội
3322 Bảo hiểm y tế
3323 Kinh phí công đoàn
3324 Bảo hiểm thất nghiệp
17 Các đơn vị có 333 Các khoản phải nộp nhà nước
phát sinh 3331 Thuế GTGT phải nộp
33311 Thuế GTGT đầu ra
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332 Phí, lệ phí
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập cá nhân 3335
3337 Thuế khác
3338 Các khoản phải nộp khác
18 Mọi đơn vị 334 Phải trả công chức, viên chức
3341 Phải trả công chức, viên chức
3348 Phải trả người lao động khác
19 335 Phải trả các đối tượng khác
20 336 Tạm ứng kinh phí Đơn vị có phát sinh
21 Các đơn vị 341 Kinh phí cấp cho cấp dưới Chi tiết cho từng đơn vị cấp trên 3411 Kinh phí hoạt động
3412 Kinh phí dự án
3413 Kinh phí xây dựng cơ bản
22 342 Thanh toán nội bộ Đơn vị có phát sinh Chi tiết cho từng đơn vị
3421 Thanh toán lãi tiền gửi không kỳ hạn
3422 Thanh toán phí cấp, đổi thẻ BHYT
3423 Thanh toán theo giá thuê in ấn chỉ giữa văn phòng BHXH Việt Nam với tỉnh
3424 Thanh toán theo giá thuê in ấn chỉ giữa tỉnh với huyện
3428 Thanh toán nội bộ khác
23 BHXH tỉnh, Chi tiết đến 343 Thanh toán về chi các loại bảo hiểm huyện từng đơn vị
3431 Thanh toán với đại diện chi trả
3432 Thanh toán với đơn vị sử dụng lao động
3433 Thanh toán với đơn vị khám chữa bệnh
3434 Thanh toán với cơ sở dạy nghề
3435 Thanh toán với trường học
24 Chi tiết đến 344 Thanh toán về chi KCB đa tuyến BHXH tỉnh,
huyện từng đơn vị 3441 Thanh toán về chi KCB đa tuyến đi
3442 Thanh toán về chi KCB đa tuyến đến
25 351 BHXH VN, BHXH tỉnh Chi tiết cho từng đơn vị Thanh toán về thu các loại bảo hiểm giữa TW với tỉnh
26 352 BHXH VN, BHXH tỉnh Chi tiết cho từng đơn vị Thanh toán về chi các loại bảo hiểm giữa TW với tỉnh
27 353 BHXH tỉnh, BHXH huyện Chi tiết cho từng đơn vị Thanh toán về thu các loại bảo hiểm giữa tỉnh với huyện
28 354 BHXH tỉnh, BHXH huyện Chi tiết cho từng đơn vị Thanh toán về chi các loại bảo hiểm giữa tỉnh với huyện
LOẠI 4 – NGUỒN KINH PHÍ
29 411 Nguồn vốn kinh doanh Đơn vị có hoạt động SXKD
30 Đơn vị 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
có phát sinh
Đơn vị có 31 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
ngoại tệ
32 421 Chênh lệch thu, chi chưa xử lý
4211 Chênh lệch thu, chi hoạt động đầu Đơn vị tư tài chính có phát sinh
4212 Chênh lệch thu, chi hoạt động sản Đơn vị có hoạt động SX, KD xuất, kinh doanh
4218 Chênh lệch thu, chi hoạt động khác
33 BHXH VN 422 Quỹ dự phòng rủi ro
4221 Quỹ dự phòng rủi ro hoạt động nghiệp vụ
4222 Quỹ dự phòng rủi ro hoạt động đầu tư tài chính từ các quỹ bảo hiểm
34 Mọi đơn vị 431 Các quỹ
4311 Quỹ khen thưởng
4312 Quỹ phúc lợi
4313 Quỹ ổn định thu nhập
4314 Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
35 Đơn vị có đầu 441 Nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản
tư XDCB 4411 Nguồn kinh phí trích từ chênh lệch thu, chi hoạt động đầu tư tài chính
4413 Nguồn kinh phí viện trợ
4418 Nguồn khác
36 Mọi đơn vị Chi tiết từng 461 Nguồn kinh phí hoạt động
4611 Năm trước nguồn KP
46111 Nguồn KP thường xuyên
46112 Nguồn KP không thường xuyên
4612 Năm nay
46121 Nguồn KP thường xuyên
46122 Nguồn KP không thường xuyên
37 Đơn vị có 462 Nguồn kinh phí dự án
4621 Nguồn kinh phí NSNN cấp dự án
46211 Nguồn kinh phí quản lý dự án
46212 Nguồn kinh phí thực hiện dự án
4622 Nguồn kinh phí viện trợ
46221 Nguồn kinh phí quản lý dự án
46222 Nguồn kinh phí thực hiện dự án
4628 Nguồn khác
46281 Nguồn kinh phí quản lý dự án
46282 Nguồn kinh phí thực hiện dự án
38 Đơn vị 464 Kinh phí NSNN cấp để chi BHXH
4641 Năm trước BHXH
4642 Năm nay
4643 Năm sau
39 Mọi đơn vị 466 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ BHXH VN
40 471 Quỹ BHXH bắt buộc
4711 Quỹ ốm đau, thai sản
4712 Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
4713 Quỹ hưu trí, tử tuất
41 BHXH VN 472 Quỹ BHXH tự nguyện
42 BHXH VN 473 Quỹ khám, chữa bệnh
4731 Năm trước
4732 Năm nay
4733 Năm sau
43 BHXH VN 474 Quỹ BH thất nghiệp
44 BHXH VN 476 Quỹ dự phòng khám chữa bệnh BHYT
LOẠI 5: CÁC KHOẢN THU
45 Đơn vị có 511 Các khoản thu
phát sinh 5111 Thu phí, lệ phí
51111 Thu phí cấp, đổi thẻ BHYT
51118 Thu phí, lệ phí khác
5113 Thu lãi chậm đóng BH
51131 Thu lãi chậm đóng BHXH bắt buộc
51133 Thu lãi chậm đóng BHYT
51134 Thu lãi chậm đóng BH thất nghiệp
5118 Thu khác
46 512 Đơn vị có phát sinh Thu lãi hoạt động đầu tư tài chính từ các quỹ BH
5121 Lãi trái phiếu
5122 Lãi cho vay dài hạn
5123 Lãi cho vay ngắn hạn
5124 Lãi tiền gửi có kỳ hạn
5125 Lãi tiền gửi không kỳ hạn
5128 Lãi đầu tư tài chính khác
47 521 Thu chưa qua ngân sách
5211 Phí, lệ phí
5212 Tiền, hàng viện trợ
48 531 Đơn vị có HĐ SXKD Thu hoạt động sản xuất, kinh doanh
49 Đơn vị BHXH 571 Thu BHXH bắt buộc
5711 Thu quỹ ốm đau, thai sản
5712 Thu quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
5713 Thu quỹ hưu trí, tử tuất
50 Đơn vị BHXH 572 Thu BHXH tự nguyện
51 Đơn vị BHXH 573 Thu BHYT
52 Đơn vị BHXH 574 Thu BH thất nghiệp
53 Đơn vị BHXH 575 Thu trước BHYT cho năm sau
54 Đơn vị BHXH 579 Tạm thu các loại BH và lãi chậm đóng BH
LOẠI 6: CÁC KHOẢN CHI
55 Chi tiết theo 631 Đơn vị có hoạt động SXKD Chi hoạt động sản xuất, kinh doanh động SXKD
56 642 Chi phí quản lý chung Đơn vị có phát sinh
57 643 Chi phí trả trước Đơn vị có phát sinh
58 Mọi đơn vị 661 Chi hoạt động
6611 Năm trước
66111 Chi thường xuyên
66112 Chi không thường xuyên
6612 Năm nay
66121 Chi thường xuyên
66122 Chi không thường xuyên
59 Đơn vị có Chi tiết theo 662 Chi dự án
dự án dự án 6621 Chi từ nguồn kinh phí NSNN cấp
66211 Chi quản lý dự án
66212 Chi quản lý dự án
6622 Chi từ nguồn kinh phí viện trợ
66221 Chi quản lý dự án
66222 Chi thực hiện dự án
6628 Chi từ nguồn khác
66281 Chi quản lý dự án
66282 Chi thực hiện dự án
60 Đơn vị BHXH 664 Chi BHXH do NSNN đảm bảo
6641 Năm trước
6642 Năm nay
6643 Năm sau
61 Đơn vị BHXH 671 Chi BHXH bắt buộc
6711 Năm trước
67111 Chi ốm đau, thai sản
67112 Chi tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
67113 Chi hưu trí, tử tuất
6712 Năm nay
67121 Chi ốm đau, thai sản
67122 Chi tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
67123 Chi hưu trí, tử tuất
62 Đơn vị BHXH 672 Chi BHXH tự nguyện
6721 Năm trước
6722 Năm nay
63 Đơn vị BHXH 673 Chi BHYT
6731 Năm trước
6732 Năm nay
64 Đơn vị BHXH 674 Chi BH thất nghiệp
6741 Năm trước
6742 Năm nay
65 Đơn vị BHXH 675 Chi trước BHYT cho năm sau
6751 Năm trước
6752 Năm nay
LOẠI 0: TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
66 001 Tài sản thuê ngoài
67 002 Tài sản nhận giữ hộ, nhận gia công
68 004 Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên
69 Mọi đơn vị 005 Dụng cụ lâu bền đang sử dụng
70 006 Tài sản trang bị cho đại lý chi trả
71 007 Ngoại tệ các loại
72 008 Dự toán chi hoạt động
0082 Dự toán chi không thường xuyên
73 009 Dự toán chi chương trình, dự án
0091 Dự toán chi chương trình, dự án
0092 Dự toán chi đầu tư XDCB
74 Đơn vị BHXH 010 Kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu
75 Đơn vị BHXH 011 Phải thu BHXH bắt buộc
76 Đơn vị BHXH 013 Phải thu BHYT
0131 Phải thu BHYT năm nay
0132 Phải thu trước BHYT cho năm sau
77 Đơn vị BHXH 014 Phải thu BH thất nghiệp
78 Đơn vị BHXH 015 Phải thu lãi chậm đóng BH
0151 Phải thu lãi chậm đóng BHXH bắt buộc
0153 Phải thu lãi chậm đóng BHYT
0154 Phải thu lãi chậm đóng BH thất nghiệp
79 Đơn vị BHXH 016 Chi phí khám, chữa bệnh đa tuyến đi
80 017 Chi phí khám, chữa bệnh chưa được quyết toán
Phụ lục 03: Danh mục sổ kế toán ban hành theo Thông tư 178/2012/TT-
BTC ngày 23/10/2012
STT TÊN SỔ Ký hiệu Phạm vi áp dụng
1 2 3 4
1 Sổ chi tiết chi ốm đau, thai sản, DS, PHSK. S80a-BH Đơn vị có chi
2 S80b-BH Đơn vị có chi
3 Sổ tổng hợp chi ốm đau, thai sản, DS, PHSK Sổ chi tiết chi tai nạn lao động- BNN S81-BH Đơn vị có chi
4 Sổ chi tiết chi lương hưu và trợ cấp BHXH S82-BH Đơn vị có chi
5 Sổ chi tiết chi bảo hiểm thất nghiệp S83-BH Đơn vị có chi
6 S84-BH Đơn vị có chi
7 S85a-BH Đơn vị có chi
8 S85b-BH Đơn vị có chi
9 Sổ tổng hợp chi lương hưu và trợ cấp BHXH Sổ theo dõi chi khám,chữa bệnh BHYT tại cơ quan BHXH Sổ theo dõi chi khám chữa bệnh BHYT tại cơ sở KCB Sổ tổng hợp chi khám chữa bệnh BHYT S86-BH Đơn vị có chi
10 Sổ chi tiết chi quỹ khen thưởng, phúc lợi S87-BH
11 Sổ chi tiết lãi tiền gửi S88-BH BHXH tỉnh, huyện BHXH tỉnh, huyện
Phụ lục 04: Danh mục BCTC áp dụng cho các đơn vị kế toán cấp cơ sở (cấp
III)
NƠI NHẬN BÁO CÁO
STT TÊN BIỂU BÁO CÁO KÝ HIỆU BIỂU Tài chính Thống kê Cấp trên KỲ HẠN LẬP BÁO CÁO
1 B01- BH Bảng cân đối tài khoản Quý, năm x x x
2 B02a - BH Quý, năm Báo cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng x
3 F02-2BH Quý, năm Báo cáo chi tiết kinh phí dự án x
Quý, năm KBNN 4 F02- 3cBH x
5 B03a - BH Quý, năm Bảng đối chiếu tài khoản tiền gửi Báo cáo thu-chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh x
6 B04 - BH Năm x Báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản cố định x x
7 B07a - BH Quý, năm Báo cáo thu BHXH, BHYT, BHTN x
8 F07a - IBH Quý, năm x
9 B08a - BH Quý, năm x
10 B14a - BH Năm x Báo cáo chi tiết số thu BHXH, BHYT, BHTN Báo cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí chi BHXH, BHYT, BHTN Báo cáo số phải thu BHXH, BHYT, BHTN và lãi phạt do chậm đóng x x
11 B15a - BH Năm x Báo cáo số thu, chi trước BHYT cho năm sau x x
12 B16- BH Năm Báo cáo tổng hợp số dư tài khoản x
B17 - BH Thuyết minh báo cáo tài chính 13 Năm x x x
Phụ lục 05:
PHIẾU KHẢO SÁT
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Kính chào Quý Anh/ Chị!
Em tên Nguyễn Vũ Nhật Ngân, là học viên Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố
Hồ Chí Minh và hiện đang công tác tại bộ phận kế toán của Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Huyện Hóc Môn. Với mong muốn tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán và nâng
cao hơn nữa chất lượng công tác kế toán tài chính tại các cơ quan BHXH quận, huyện
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nên em đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán
tại các cơ quan bảo hiểm xã hội quận, huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: thực
trạng và giải pháp hoàn thiện” làm đề tài nghiên cứu của mình. Để phục vụ cho công
việc nghiên cứu cũng như có thêm cơ sở để hoàn thành bài luận văn của mình, em rất
mong nhận được sự hỗ trợ từ phía các Anh/ Chị bằng cách hoàn thành phiếu khảo sát
này.
Em xin cam kết chỉ sử dụng các thông tin này cho mục đích làm luận văn, tuyệt
đối không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.
Mọi ý kiến thắc mắc, xin Quý Anh/ Chị liên hệ trực tiếp với em qua số điện
thoại: 0912.255.359 hoặc email: nhatnganpt@gmail.com
Em xin chân thành cám ơn Quý Anh/Chị và trân trọng kính chào!
PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN VÀ ĐƠN VỊ ĐƯỢC
KHẢO SÁT
- Họ và tên Anh/ Chị: .............................................................................................
- Vị trí, chức vụ công tác:.......................................................................................
- Đơn vị công tác: ...................................................................................................
- Số lượng viên chức hiện có tại đơn vị: ................................................................
-Số viên chức trong bộ phận kế toán: ....................................................................
- Số bộ phận hiện có tại đơn vị: .............................................................................
- Trình độ của viên chức trong bộ phận kế toán hiện nay:
+ Trung cấp & cao đẳng………….người
+ Đại học………………………….người
+ Sau đại học……………………...người
- Số viên chức tốt nghiệp chuyên ngành kế toán chiếm …….…% tổng số viên
chức trong bộ phận kế toán.
PHẦN 2: THÔNG TIN VỀ NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Anh/ Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/ Chị đối với các phát
biểu sau:
Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý
1 2 3 4 5
I. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Tổ chức thực hiện quy định về chứng từ kế toán
1. Đơn vị sử dụng danh Ο Ο Ο Ο Ο
Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý
mục chứng từ kế toán theo quy định
của thông tư 178/2012/TT-BTC
hướng dẫn kế toán áp dụng cho
BHXH Việt Nam, theo quy định của
BHXH Việt Nam và của cơ quan cấp
trên.
2. Ngoài các chứng từ kế
toán được quy định trong thông tư
178 hướng dẫn kế toán áp dụng cho
BHXH Việt Nam, trong các văn bản Ο Ο Ο Ο Ο của BHXH Việt Nam và của cơ quan
cấp trên, đơn vị không tự thiết kế
thêm các chứng từ kế toán khác để sử
dụng riêng cho đơn vị.
3. Chứng từ đơn vị sử
dụng thể hiện đầy đủ 04 chỉ tiêu: lao Ο Ο Ο Ο Ο động tiền lương, vật tư, tiền tệ,
TSCĐ
4. Đơn vị sử dụng đúng
mẫu chứng từ mà Bộ tài chính, Ο Ο Ο Ο Ο BHXH Việt Nam, cơ quan cấp trên
quy định, không cần bổ sung thêm
Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý
bất kỳ nội dụng nào.
5. Chứng từ kế toán của
đon vị đa phần được in từ phần mềm Ο Ο Ο Ο Ο
kế toán.
6. Phương pháp lập chứng Ο Ο Ο Ο Ο từ kế toán được hướng dẫn rõ ràng.
7. Một số nội dung không
quan trọng trên chứng từ kế toán có Ο Ο Ο Ο Ο
thể được bỏ qua không cần ghi.
8. Đơn vị có mở sổ đăng a/ Có b/ Không ký mẫu chữ ký không.
9. Anh/ Chị có được đăng a/ Có đăng ký rồi b/ Chưa đăng ký ký mẫu chữ ký chưa.
10. Các chứng từ do các bộ
phận khác hoặc do bên ngoài chuyển Ο Ο Ο Ο Ο đến phải có đầy đủ chữ ký của những
người có liên quan.
11. Chứng từ do kế toán
lập được in từ phần mềm kế toán ra Ο Ο Ο Ο Ο rồi chuyển cho kế toán trưởng, thủ
trưởng đơn vị ký tên, đóng dấu.
Tổ chức thu nhận thông tin kế toán phản ánh trong chứng từ kế toán
Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý
12. Hồ sơ thanh quyết toán
đa phần được chuyển từ các bộ phận Ο Ο Ο Ο Ο khác và từ bên ngoài vào bộ phận kế
toán
13. Nội dung trên bộ hồ sơ Ο Ο Ο Ο Ο thanh quyết toán rõ ràng, dễ hiểu.
14. Thành phần hồ sơ
thanh quyết toán được quy định rõ Ο Ο Ο Ο Ο ràng trong các văn bản của cơ quan
cấp trên.
15. Khi có sự thay đổi về
biểu mẫu, thành phần hồ sơ thanh Ο Ο Ο Ο Ο quyết toán, kế toán trưởng phổ biến
với kế toán viên phụ trách nghiệp vụ.
Tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán
16. Việc kiểm tra chứng từ
kế toán trước khi hạch toán, ghi sổ là Ο Ο Ο Ο Ο trách nhiệm của kế toán viên phụ
trách nghiệp vụ.
17. Quy định chứng từ hợp
pháp, hợp lệ được thể hiện trong các Ο Ο Ο Ο Ο
văn bản của cơ quan cấp trên.
Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý
18. Các chứng từ chưa
đúng quy định có thể được “nợ” để Ο Ο Ο Ο Ο thanh toán, ghi sổ trước và bổ sung
chứng từ đúng sau.
19. Kế toán trưởng thực
hiện kiểm tra chứng từ kế toán sau Ο Ο Ο Ο Ο khi kế toán phụ trách nghiệp vụ hạch
toán và ghi sổ xong.
20. Chứng từ kế toán được Ο Ο Ο Ο Ο kiểm tra lại trước khi đưa vào lưu trữ.
Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán
21. Bộ phận kế toán có xây
dựng quy trình luân chuyển chứng từ a/ Có b/ Không
trong bộ phận không.
22. Việc tiếp nhận, kiểm
tra, xử lý chứng từ kế toán được thực
hiện toàn bộ bởi kế toán phụ trách Ο Ο Ο Ο Ο nghiệp vụ; kế toán trưởng chỉ tiến
hành kiểm tra khi kế toán phụ trách
nghiệp vụ đã hạch toán, ghi sổ xong.
II. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Cụ thể hóa hệ thống tài khoản kế toán
Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý
23. Đơn vị sử dụng hệ
thống tài khoản ban hành tại thông tư
178/2012/TT-BTC về việc hướng Ο Ο Ο Ο Ο
dẫn kế toán áp dụng cho BHXH Việt
Nam
24. Việc mở thêm các tài
khoản cấp 2, 3, 4 thực hiện theo yêu Ο Ο Ο Ο Ο
cầu của cơ quan cấp trên.
25. Ngoài hệ thống tài
khoản do Bộ tài chính và các tài
khoản chi tiết do cơ quan cấp quy Ο Ο Ο Ο Ο
định, đơn vị không mở thêm tài
khoản khác.
26. Đơn vị thực hiện theo
dõi chi tiết cho từng đối tượng theo Ο Ο Ο Ο Ο
hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
27. Nguyên tắc xây dựng
mã cho các đối tượng được theo dõi Ο Ο Ο Ο Ο chi tiết do kế toán trưởng quy định
nếu cơ quan cấp trên chưa quy định.
Tổ chức thực hiện các quy định về tài khoản và hệ thống tài khoản
28. Phương pháp hạch toán Ο Ο Ο Ο Ο
Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý
các tài khoản được hướng dẫn rõ
ràng.
29. Anh/ Chị thực hiện
hạch toán theo hướng dẫn của kế Ο Ο Ο Ο Ο
toán trưởng.
30. Số lượng tài khoản chi Ο Ο Ο Ο Ο tiết nhiều.
31. Việc hạch toán kế toán
được thực hiện ngay khi nghiệp vụ Ο Ο Ο Ο Ο
kinh tế tài chính phát sinh.
32. Đơn vị thực hiện hạch
toán tài khoản ngoài bảng đầy đủ Ο Ο Ο Ο Ο
theo quy định.
33. Việc hạch toán tài
khoản ngoài bảng được thực hiện tự Ο Ο Ο Ο Ο
động.
34. Nội dung diễn giải các
định khoản phải thật chi tiết, thể hiện Ο Ο Ο Ο Ο
đầy đủ nội dung nghiệp vụ.
35. Kế toán trưởng thực
hiện kiểm tra việc định khoản của kế Ο Ο Ο Ο Ο
toán viên hằng ngày.
Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý
III. Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán
36. Đơn vị thực hiện mở tất Ο Ο Ο Ο Ο cả các loại sổ theo quy định.
37. Việc mở sổ, ghi sổ kế
toán được thực hiện tự động bằng Ο Ο Ο Ο Ο
phần mềm kế toán.
38. Đơn vị có thực hiện in a/ Có b/ Không Sổ Nhật ký – Sổ cái không.
39. Ngoài các sổ theo quy
định, đơn vị còn mở thêm một số loại Ο Ο Ο Ο Ο
sổ khác để đáp ứng nhu cầu quản lý.
40. Mọi số liệu trên sổ kế Ο Ο Ο Ο Ο toán đều có chứng từ kèm theo.
41. Việc đối chiếu giữa sổ
kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi Ο Ο Ο Ο Ο tiết không cần thiết vì việc ghi sổ tự
động bằng phần mềm kế toán.
42. Sổ kế toán phải được
đánh số trang sổ, đóng dấu giáp lai Ο Ο Ο Ο Ο
giữa các trang sổ.
43. Kế toán phụ trách Ο Ο Ο Ο Ο nghiệp vụ có thể tự thực hiện sửa sổ
Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý
kế toán khi phát hiện sai sót ngay
trong tháng phát sinh, các trường hợp
khác phải có sự giám sát của kế toán
trưởng.
44. Các trường hợp sửa
chữa sổ kế toán sau khi báo cáo tài
chính năm đã nộp cho cơ quan cấp
trên được thực hiện theo một trong Ο Ο Ο Ο Ο
hai phương pháp: phương pháp ghi
số âm hoặc phương pháp ghi bổ
sung.
IV. Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán
45. Hệ thống BCTC, báo
cáo quyết toán cung cấp nhiều thông Ο Ο Ο Ο Ο tin hữu ích cho công tác quản lý của
đơn vị.
46. Đơn vị thực hiện lập
đúng mẫu BCTC, báo cáo quyết toán Ο Ο Ο Ο Ο
theo quy định.
47. Việc lập báo cáo được
thực hiện tự động bằng phần mềm kế Ο Ο Ο Ο Ο
toán.
Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý
48. Ngoài các báo cáo theo
quy định, đơn vị còn lập thêm một số Ο Ο Ο Ο Ο mẫu báo cáo khác để đáp ứng nhu
cầu quản lý của đơn vị.
49. BCTC, báo cáo quyết
toán ngân sách do kế toán trưởng lập Ο Ο Ο Ο Ο
với sự hỗ trợ của kế toán viên.
50. Phương pháp lập báo
cáo tài chính, báo cáo quyết toán Ο Ο Ο Ο Ο
ngân sách được hướng dẫn rõ ràng.
51. Phương pháp lập
BCTC, báo cáo quyết toán qua các Ο Ο Ο Ο Ο
năm là giống nhau.
52. Các báo cáo có độ tin
cậy cao do được lập tự động bằng Ο Ο Ο Ο Ο
phần mềm kế toán.
53. Kỳ hạn lập và nộp báo
cáo tài chính, báo cáo quyết toán Ο Ο Ο Ο Ο
ngân sách hiện nay phù hợp.
V. Tổ chức bộ máy kế toán
54. Số lượng nhân sự của Ο Ο Ο Ο Ο bộ phận kế toán tại đơn vị hiện nay
Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý
vừa đủ.
55. Vị trí công việc hiện tại Ο Ο Ο Ο Ο phù hợp với Anh/ Chị.
56. Đơn vị lập bảng phân
công công việc cho từng viên chức Ο Ο Ο Ο Ο
trong bộ phận kế toán.
57. Khi có sự thay đổi nhân
sự trong bộ phận kế toán phải thực Ο Ο Ο Ο Ο
hiện lập biên bản bàn giao công việc.
58. Việc luân chuyển công
việc trong bộ phận kế toán chỉ xảy ra Ο Ο Ο Ο Ο khi có sự thay đổi nhân sự trong bộ
phận.
59. Bộ phận kế toán tổ
chức họp định kỳ, hoặc khi có văn Ο Ο Ο Ο Ο
bản mới về kế toán cần phổ biến.
VI. Tổ chức kiểm tra kế toán
60. Kế toán viên phụ trách
nghiệp vụ phải tự kiểm tra, tự chịu Ο Ο Ο Ο Ο trách nhiệm và đảm bảo chất lượng
công tác của chính mình.
61. Việc kiểm tra công tác Ο Ο Ο Ο Ο
Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý
kế toán hàng ngày thuộc trách nhiệm
của kế toán trưởng.
62. Hàng năm cơ quan cấp
trên đều thực hiện kiểm tra công tác Ο Ο Ο Ο Ο
kế toán của đơn vị.
63. Đơn vị nên tự kiểm tra
công tác kế toán của mình trước khi Ο Ο Ο Ο Ο
cơ quan cấp trên thực hiện kiểm tra.
64. Định kỳ, đơn vị tổ chức
kiểm tra việc thực hiện chi trả của đại Ο Ο Ο Ο Ο diện chi trả và chi chăm sóc sức khỏe
ban đầu của trường học.
VII. Tổ chức kiểm kê tài sản
65. Việc kiểm kê quỹ tiền
mặt tại đơn vị phải được thực hiện Ο Ο Ο Ο Ο
hàng ngày.
66. Việc kiểm kê ấn chỉ Ο Ο Ο Ο Ο đặc biệt được thực hiện hàng quý.
67. Việc thực hiện kiểm kê
tài sản cố định, công cụ dụng cụ lâu Ο Ο Ο Ο Ο bền đang sử dụng hàng năm là phù
hợp.
Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý
68. Đơn vị ra quyết định
thành lập tổ kiểm kê khi thực hiện Ο Ο Ο Ο Ο
kiểm kê.
69. Việc dán nhãn kiểm kê
TSCĐ, CCDC do kế toán tài sản thực Ο Ο Ο Ο Ο
hiện.
70. Khi thực hiện kiểm kê Ο Ο Ο Ο Ο đều phải lập biên bản kiểm kê.
VIII. Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán
71. Đơn vị thực hiện lưu
trữ phân biệt cho chứng từ kế toán, Ο Ο Ο Ο Ο sổ kế toán, báo cáo tài chính và tài
liệu kế toán khác.
72. Tài liệu kế toán được
phân loại và đóng thành tập trước khi Ο Ο Ο Ο Ο
lưu.
73. Tài liệu kế toán được
đưa vào kho lưu trữ trong thời hạn 01 Ο Ο Ο Ο Ο năm kể từ ngày kết thúc năm tài
chính.
74. Tài liệu kế toán đã đưa Ο Ο Ο Ο Ο vào lưu trữ có thể được tìm thấy dễ
Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý
dàng khi cần.
75. Đơn vị tiến hành hủy
tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ Ο Ο Ο Ο Ο
khi hết hạn.
76. Việc tra tìm tài liệu kế
toán đã được lưu trữ chỉ được thực Ο Ο Ο Ο Ο hiện bởi viên chức kế toán và phải
được sự đồng ý của kế toán trưởng.
77. Tài liệu kế toán đều
được đưa đi lưu trữ tập trung ở các Ο Ο Ο Ο Ο
kho theo bố trí của cơ quan cấp trên.
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ CỦA QUÝ ANH/ CHỊ!
Phụ lục 06
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Sum
Mean
Std. Deviation
Variance
CHUNGTU1
.48154
.232
24
4.00
5.00
112.00
4.6667
CHUNGTU2
1.11316
1.239
24
2.00
5.00
102.00
4.2500
CHUNGTU3
24
4.00
5.00
116.00
4.8333
.38069
.145
CHUNGTU4
24
4.00
5.00
103.00
4.2917
.46431
.216
CHUNGTU5
24
4.00
5.00
116.00
4.8333
.38069
.145
CHUNGTU6
24
4.00
5.00
105.00
4.3750
.49454
.245
CHUNGTU7
24
2.00
4.00
84.00
3.5000
.88465
.783
CHUNGTU8
24
1.00
2.00
28.00
1.1667
.38069
.145
CHUNGTU9
24
1.00
2.00
39.00
1.6250
.49454
.245
CHUNGTU10
24
4.00
5.00
116.00
4.8333
.38069
.145
CHUNGTU11
24
4.00
5.00
114.00
4.7500
.44233
.196
CHUNGTU12
24
4.00
5.00
112.00
4.6667
.48154
.232
CHUNGTU13
24
4.00
5.00
100.00
4.1667
.38069
.145
CHUNGTU14
24
4.00
5.00
103.00
4.2917
.46431
.216
CHUNGTU15
24
4.00
5.00
112.00
4.6667
.48154
.232
CHUNGTU16
24
4.00
5.00
111.00
4.6250
.49454
.245
CHUNGTU17
24
4.00
5.00
113.00
4.7083
.46431
.216
CHUNGTU18
24
1.00
2.00
44.00
1.8333
.38069
.145
CHUNGTU19
24
4.00
5.00
105.00
4.3750
.49454
.245
CHUNGTU20
24
4.00
5.00
117.00
4.8750
.33783
.114
CHUNGTU21
24
2.00
2.00
48.00
2.0000
.00000
.000
CHUNGTU22
24
4.00
5.00
109.00
4.5417
.50898
.259
TAIKHOAN23
24
4.00
5.00
115.00
4.7917
.41485
.172
TAIKHOAN24
24
4.00
5.00
116.00
4.8333
.38069
.145
TAIKHOAN25
24
2.00
5.00
114.00
4.7500
.67566
.457
TAIKHOAN26
24
4.00
5.00
99.00
4.1250
.33783
.114
TAIKHOAN27
24
4.00
5.00
114.00
4.7500
.44233
.196
TAIKHOAN28
24
4.00
5.00
102.00
4.2500
.44233
.196
TAIKHOAN29
24
4.00
5.00
116.00
4.8333
.38069
.145
TAIKHOAN30
24
3.00
5.00
108.00
4.5000
.72232
.522
TAIKHOAN31
24
4.00
5.00
115.00
4.7917
.41485
.172
TAIKHOAN32
24
4.00
5.00
98.00
4.0833
.28233
.080
TAIKHOAN33
24
2.00
4.00
74.00
3.0833
1.01795
1.036
TAIKHOAN34
24
4.00
5.00
114.00
4.7500
.44233
.196
TAIKHOAN35
24
2.00
5.00
99.00
4.1250
.94696
.897
SO36
24
4.00
5.00
115.00
4.7917
.41485
.172
SO37
24
4.00
5.00
113.00
4.7083
.46431
.216
SO38
24
2.00
2.00
48.00
2.0000
.00000
.000
SO39
24
4.00
5.00
101.00
4.2083
.41485
.172
SO40
24
4.00
5.00
116.00
4.8333
.38069
.145
SO41
24
1.00
2.00
43.00
1.7917
.41485
.172
SO42
24
4.00
5.00
118.00
4.9167
.28233
.080
SO43
24
4.00
5.00
114.00
4.7500
.44233
.196
SO44
24
3.00
5.00
97.00
4.0417
.46431
.216
BAOCAO45
24
2.00
4.00
66.00
2.7500
.53161
.283
BAOCAO46
24
4.00
5.00
107.00
4.4583
.50898
.259
BAOCAO47
24
4.00
5.00
102.00
4.2500
.44233
.196
BAOCAO48
24
2.00
4.00
52.00
2.1667
.56466
.319
BAOCAO49
24
2.00
5.00
90.00
3.7500
.98907
.978
BAOCAO50
24
3.00
5.00
98.00
4.0833
.71728
.514
BAOCAO51
24
3.00
4.00
87.00
3.6250
.49454
.245
BAOCAO52
24
3.00
5.00
100.00
4.1667
.56466
.319
BAOCAO53
24
2.00
4.00
91.00
3.7917
.50898
.259
BOMAY54
24
1.00
4.00
53.00
2.2083
.65801
.433
BOMAY55
24
2.00
4.00
92.00
3.8333
.48154
.232
BOMAY56
24
1.00
5.00
60.00
2.5000
1.14208
1.304
BOMAY57
24
1.00
5.00
57.00
2.3750
.96965
.940
BOMAY58
24
4.00
5.00
99.00
4.1250
.33783
.114
BOMAY59
24
1.00
5.00
52.00
2.1667
.91683
.841
KIEMTRA60
24
4.00
5.00
116.00
4.8333
.38069
.145
KIEMTRA61
24
2.00
5.00
109.00
4.5417
.72106
.520
KIEMTRA62
24
4.00
5.00
114.00
4.7500
.44233
.196
KIEMTRA63
24
4.00
5.00
109.00
4.5417
.50898
.259
KIEMTRA64
24
4.00
5.00
111.00
4.6250
.49454
.245
KIEMKE65
24
4.00
5.00
116.00
4.8333
.38069
.145
KIEMKE66
24
4.00
5.00
109.00
4.5417
.50898
.259
KIEMKE67
24
4.00
5.00
105.00
4.3750
.49454
.245
KIEMKE68
24
2.00
5.00
95.00
3.9583
.62409
.389
KIEMKE69
24
4.00
5.00
114.00
4.7500
.44233
.196
KIEMKE70
24
4.00
5.00
98.00
4.0833
.28233
.080
LUUTRU71
24
4.00
5.00
115.00
4.7917
.41485
.172
LUUTRU72
4.00
24
5.00
108.00
4.5000
.51075
.261
LUUTRU73
4.00
24
5.00
105.00
4.3750
.49454
.245
LUUTRU74
4.00
24
5.00
117.00
4.8750
.33783
.114
LUUTRU75
3.00
24
5.00
92.00
3.8333
.48154
.232
LUUTRU76
4.00
24
5.00
110.00
4.5833
.50361
.254
LUUTRU77
4.00
24
5.00
.33783
.114
117.00
4.8750
24
Valid N (listwise)