BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VŨ NHẬT NGÂN

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN, HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VŨ NHẬT NGÂN

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN, HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Ngành: Kế toán Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG HUY TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đề tài “Tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan Bảo hiểm

xã hội quận, huyện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của

chính tác giả với sự cố vấn, hỗ trợ của người hướng dẫn khoa học. Số liệu và kết quả

trong luận văn thạc sỹ kế toán này là trung thực và chưa được ai công bố dưới bất kỳ

hình thức nào.

Tác giả luận văn

Nguyễn Vũ Nhật Ngân

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục sơ đồ, đồ thị, bảng biểu

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC

ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP ......................................................................................9

1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự

nghiệp ........................................................................................................................... 9

1.1.1. Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp ............................................ 9

1.1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp .

.................................................................................................................... 10

1.1.2.1. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán .................................... 10

1.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ............................... 12

1.1.2.3. Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán ................................................ 12

1.1.2.4 Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán (báo cáo

tài chính và báo cáo quyết toán) ...................................................................... 13

1.1.2.5 Tổ chức bộ máy kế toán .................................................................... 14

1.1.2.6 Tổ chức kiểm tra kế toán .................................................................. 15

1.1.2.7 Tổ chức kiểm kê tài sản .................................................................... 16

1.1.2.8 Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán ..................................... 16

1.2. Đặc điểm hoạt động của các cơ quan bảo hiểm xã hội ................................ 17

1.2.1. Vị trí, chức năng ....................................................................................... 17

1.2.2. Cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam ..................................................... 17

1.2.3. Quản lý tài chính BHXH ......................................................................... 18

1.2.4. Đối tượng kế toán của cơ quan BHXH .................................................. 19

1.2.5. Một số quy định chi phối tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan

BHXH .................................................................................................................... 20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................................. 21

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC CƠ

QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN, HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM ............22

2.1. Khảo sát thực tế .............................................................................................. 22

2.1.1. Phạm vi và đối tượng khảo sát ............................................................... 22

2.1.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 22

2.1.3. Phương pháp khảo sát ............................................................................. 22

2.1.4. Quy trình phân tích kết quả khảo sát .................................................... 23

2.1.5. Kết quả khảo sát và thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ

quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ................................ 25

2.1.5.1. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán .................................... 25

2.1.5.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ............................... 33

2.1.5.3. Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán ................................................ 34

2.1.5.4. Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán ........... 37

2.1.5.5. Tổ chức bộ máy kế toán .................................................................... 38

2.1.5.6. Tổ chức kiểm tra kế toán .................................................................. 40

2.1.5.7. Tổ chức kiểm kê tài sản .................................................................... 41

2.1.5.8. Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán ..................................... 42

2.1.6. Kết quả khảo sát về mối quan hệ giữa các nội dung trong tổ chức công

tác kế toán .............................................................................................................. 44

2.1.7. Kết quả khảo sát về sự khác biệt trong các nội dung của tổ chức công

tác kế toán giữa các nhóm cơ quan BHXH quận, huyện có số bộ phận khác

nhau .................................................................................................................... 47

2.2. Một số nhận xét, đánh giá về thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các

cơ quan bảo hiểm xã hội quận, huyện trên địa bàn TPHCM .............................. 50

2.2.1. Ưu điểm ..................................................................................................... 50

2.2.1.1. Về tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán................................ 50

2.2.1.2. Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ........................... 51

2.2.1.3. Về tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán ........................................... 52

2.2.1.4. Về tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống BCTC ...................... 52

2.2.1.5. Về tổ chức bộ máy kế toán ............................................................... 52

2.2.1.6. Về tổ chức kiểm tra kế toán ............................................................. 53

2.2.1.7. Về tổ chức kiểm kê tài sản ................................................................ 53

2.2.1.8. Về tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán ................................. 53

2.2.2. Hạn chế ..................................................................................................... 53

2.2.2.1. Về tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán................................ 53

2.2.2.2. Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ........................... 54

2.2.2.3. Về tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán ........................................... 55

2.2.2.4. Về tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán ....... 55

2.2.2.5. Về tổ chức bộ máy kế toán ............................................................... 55

2.2.2.6. Về tổ chức kiểm tra kế toán ............................................................. 56

2.2.2.7. Về tổ chức kiểm kê tài sản ................................................................ 56

2.2.2.8. Về tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán ................................. 56

2.2.3. Nguyên nhân ............................................................................................. 56

2.2.4. Những khó khăn trong tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan

BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh .......................................... 58

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 60

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG

TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC CƠ QUAN BHXH QUẬN, HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN

TP. HỒ CHÍ MINH ........................................................................................................................61

3.1. Yêu cầu hoàn thiện ......................................................................................... 61

3.2 Giải pháp hoàn thiện ...................................................................................... 61

3.2.1 Giải pháp hoàn thiện tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán ....... 61

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán .. 65

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán ................... 70

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo

kế toán .................................................................................................................... 72

3.2.5. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán....................................... 76

3.2.6. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm tra kế toán..................................... 78

3.2.7. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm kê tài sản ....................................... 78

3.2.8. Giải pháp hoàn thiện tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán ........ 78

3.3 Một số kiến nghị với các đơn vị liên quan .................................................... 78

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 81

KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................................................... 82

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU

Biểu đồ 2.1: Kết quả khảo sát tình hình sử dụng danh mục chứng từ kế toán . Trang 26

Biều đồ 2.2: Kết quả khảo sát tình hình lập chứng từ kế toán .......................... Trang 26

Biều đồ 2.3: Kết quả khảo sát tình hình ký chứng từ kế toán ........................... Trang 28

Biểu đồ 2.4: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức thu nhận thông tin kế toán phản ánh

trong chứng từ kế toán ...................................................................................... Trang 29

Biểu đồ 2.5: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán

........................................................................................................................... Trang 30

Sơ đồ 2.6: Quy trình tổ chức kiểm tra, xử lý, luân chuyển chứng từ tại các BHXH quận,

huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ................................................................ Trang 31

Biều đồ 2.7: Kết quả khảo sát tình hình sử dụng tài khoản và hệ thống tài khoản ...........

........................................................................................................................... Trang 33

Biểu đồ 2.8: Kết quả khảo sát tình hình thực hiện các qui định về tài khoản và hệ thống

tài khoản ............................................................................................................ Trang 33

Biểu đồ 2.9: Kết quả khảo sát tình hình mở sổ, ghi sổ, khoá sổ kế toán .......... Trang 34

Biểu đồ 2.10: Kết quả khảo sát tình hình sửa sổ kế toán .................................. Trang 36

Biều đồ 2.11: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo

cáo kế toán ......................................................................................................... Trang 37

Biều đồ 2.12: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức bộ máy kế toán ................... Trang 38

Biểu đồ 2.13: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức kiểm tra kế toán .................. Trang 40

Biều đồ 2.14: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức kiểm kê tài sản .................... Trang 41

Biều đồ 2.15: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán

........................................................................................................................... Trang 42

Biểu đồ 2.16: Bảng mô tả cặp nội dung trong tổ chức công tác kế toán được thực hiện

kiểm định mối quan hệ ...................................................................................... Trang 44

Biều đồ 2.17: Bảng tổng hợp kết quả giá trị sig. trên bảng Chi-Square Tests .. Trang 45

Bảng 2.18: Bảng tổng hợp % số ô có tần suất mong đợi dưới 5 cuối bảng Chi-Square

tests của các kiểm định ...................................................................................... Trang 46

Bảng 2.19: Kết quả khảo sát về số bộ phận hiện có tại đơn vị ......................... Trang 47

Bảng 2.20: Bảng kết quả kết quả kiểm định Levene ........................................ Trang 48

Bảng 2.21: Bảng kết quả kiểm định ANOVA .................................................. Trang 49

Bảng 3.1: Mẫu bảng mô tả quy trình luân chuyển chứng từ kế toán ................ Trang 63

Bảng 3.2: Mẫu bảng liệt kê danh sách các nghiệp vụ có thực hiện hạch toán tài khoản

ngoài bảng ......................................................................................................... Trang 65

Bảng 3.3: Hệ thống tài khoản theo quy định hiện tại và theo đề xuất của tác giả ............

........................................................................................................................... Trang 67

Bảng 3.4: Mẫu sổ theo dõi việc sử dụng tài sản của cán bộ viên chức ............. Trang 70

Bảng 3.5: Mẫu bảng tổng hợp tình hình sử dụng tài sản của cán bộ viên chức................

........................................................................................................................... Trang 71

Bảng 3.6: Mẫu Bảng cân đối kế toán ................................................................ Trang 72

Bảng 3.7: Mẫu báo cáo kết quả hoạt động của đơn vị ...................................... Trang 74

Bảng 3.8: Mẫu bảng phân công nhiệm vụ viên chức trong bộ phận kế toán ....................

........................................................................................................................... Trang 77

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

: Hành chính sự nghiệp HCSN

: Bảo hiểm xã hội BHXH

: Bảo hiểm y tế BHYT

: Bảo hiểm thất nghiệp BHTN

: Ngân sách nhà nước NSNN

BHXH TPHCM : Bảo hiểm xã hội Thành Phố Hồ Chí Minh

: Tài sản cố định TSCĐ

: Xây dựng cơ bản XDCB

: Báo cáo tài chính BCTC

Thông tư 178 : Thông tư số 178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ

tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho Bảo hiểm xã hội

Việt Nam

: Trung bình TB

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp

(BHTN) là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước nhằm chăm lo cho

đời sống, sức khỏe người dân. Quỹ bảo hiểm là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà

nước (NSNN), được hình thành từ nguồn đóng góp của người lao động, người tham

gia, người sử dụng lao động, tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ, hỗ trợ của nhà

nước, và từ một số nguồn thu hợp pháp khác. Quỹ được sử dụng vào các việc chủ yếu

như chi trả chế độ BHXH, BHTN, BHYT cho người tham gia, chi phí quản lý và đầu

tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ, nếu công tác quản lý các quỹ bảo hiểm không chặt

chẽ sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng cân đối quỹ trong tương lai, ảnh hưởng đến đời

sống của người dân. Vì vậy, bài toán đặt ra là phải có biện pháp cải thiện công tác quản

lý nói chung và công tác kế toán, báo cáo, để tăng cường năng lực quản lý quỹ.

Trong thời gian gần đây, dư luận đang xôn xao rằng quỹ bảo hiểm có thể bị vỡ,

gây tâm lý hoang man, lo sợ cho người dân. Một trong những nguyên nhân gây ra vấn

đề này là do việc cung cấp thông tin của các cơ quan BHXH chưa thật sự công khai,

minh bạch, thông tin chưa đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng, hay nói cách khác

là do tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị này chưa thật sự hoàn thiện nên chưa cung

cấp được nhiều thông tin hữu ích phục vụ cho người dân và các đối tượng khác có liên

quan. Mặc khác, theo xu hướng toàn cầu hóa thì không lâu nữa chuẩn mực kế toán

công quốc tế sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến kế toán khu vực công ở Việt Nam và buộc

kế toán khu vực công ở Việt Nam phải thay đổi. Việc hoàn thiện tổ chức công tác kế

toán của các đơn vị thuộc khu vực công nói chung, ở các cơ quan BHXH quận, huyện

nói riêng là yêu cầu cấp bách.

Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh (BHXH TPHCM) là cơ quan trực

thuộc bảo hiểm xã hội Việt Nam, một trong những chức năng quan trọng của cơ quan

2

này đó là giúp tổng giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý và sử dụng các quỹ:

BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh theo quy định pháp luật.

Đây là một địa bàn có số lượng người tham gia bảo hiểm và số lượng doanh nghiệp

nhiều, đa dạng; số thu – chi bảo hiểm lớn, việc quản lý các quỹ bảo hiểm có phần khó

khăn, phức tạp hơn. Hiện tại BHXH TPHCM có 24 đơn vị trực thuộc, đó là các BHXH

quận, huyện đóng trên địa bàn 24 quận, huyện của Thành Phố Hồ Chí Minh. Tổ

chức kế toán khoa học ở những đơn vị này không những giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra

những quyết định đúng đắn, kịp thời, hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao

mà còn giúp cơ quan cấp trên là BHXH TPHCM quản lý nguồn kinh phí, tài sản của

BHXH ngày càng chặt chẽ, hiệu quả, đúng quy định pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho

người tham gia. Nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính, tổ chức công tác

kế toán tại các cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TPHCM, tác giả đã chọn đề

tài: “Tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan bảo hiểm xã hội quận, huyện trên

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: thực trạng và giải pháp hoàn thiện” làm đề tài

nghiên cứu của mình.

2. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan

BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung của tổ chức quản lý trong

một tổ chức. Tổ chức công tác kế toán khoa học, phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt

động, đáp ứng được yêu cầu quản lý của đơn vị có ý nghĩa hết sức quan trọng trong

việc nâng cao hiệu quả quản lý nói chung, và quản lý các nguồn thu và các nội dung

chi nói riêng. Xu thế hội tụ kế toán quốc tế là một xu thế tất yếu khách quan trong tiến

trình phát triển. Theo xu thế này, yêu cầu cần phải có hệ thống thông tin minh bạch và

đáng tin cậy hơn nữa, đặc biệt đối với việc quản lý các nguồn lực công. Các quỹ

BHXH, BHYT, BHTN có sứ mệnh to lớn khi nó là cứu cánh của người dân trong

những lúc đau bệnh, mất việc làm hay về già…Thành phố Hồ Chi Minh là địa bàn có

số lượng người tham gia bảo hiểm đông, số thu – chi các quỹ bảo hiểm lớn, vì vậy cần

3

thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận, huyện trên

địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh nhằm đảm bảo quản lý có hiệu quả việc thu – chi các

quỹ bảo hiểm, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia, đáp ứng yêu cầu hội tụ kế toán

quốc tế.

3. Tổng quan các nghiên cứu trước

 Các nghiên cứu trên thế giới

Hiện tại cũng có nhiều nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến lĩnh vực

BHXH ở Việt Nam nhưng chủ yếu là nghiên cứu về các chế độ, chính sách BHXH,

BHYT, các giải pháp tài chính để quản lý, đầu tư quỹ BHXH, BHYT, BHTN chứ chưa

có nghiên cứu về tổ chức kế toán tại các cơ quan bảo hiểm xã hội. Một số nghiên cứu

có liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm xã hội ở Việt Nam như: World Bank (2009), Tuổi

về hưu của phụ nữ tại Việt Nam – Bình đẳng giới và Sự bền vững của Quĩ An sinh Xã

hội; iLSSA, 2009, Tuổi về hưu của phụ nữ tại Việt Nam – Bình đẳng giới và Sự bền

vững của Quĩ An sinh Xã hội, Báo cáo chính sách của NHTG; VASS-CAF, 2009, Việt

Nam: tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được cho là thích hợp, Đánh giá Nghèo đói,

Chương Bảo trợ xã hội số 3;...

 Các nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam trong những năm qua có nhiều nghiên cứu có liên quan đến tổ chức

công tác kế toán của nhiều loại hình tổ chức khác nhau như: doanh nghiệp, cơ quan

hành chính sự nghiệp và cũng có cả tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH.

Các nghiên cứu đều khẳng định tầm quan trọng của việc hoàn thiện tổ chức công tác kế

toán tại các đơn vị được nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại

các đơn vị đó và đề ra giải pháp hoàn thiện. Một số nghiên cứu như sau:

 Nguyễn Thị Minh Phương, bài đăng trên Tạp chí tài chính số 05-2014:

“Vai trò của kế toán hành chính sự nghiệp trong quản lý ngân sách”; trong bài báo

tác giả đã đề cập đến các nội dung: vai trò của công tác kế toán hành chính sự nghiệp,

nhiệm vụ của công tác kế toán hành chính sự nghiệp, tổ chức công tác kế toán trong

4

đơn vị hành chính sự nghiệp. Theo tác giả trong điều kiện kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận

hành theo cơ chế thị trường thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp.

Một trong những biện pháp được quan tâm đó là hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

tại các đơn vị.

 Bùi Thị Yến Linh, luận án tiến sĩ kinh tế Học viện tài chính (2014): “Tổ

chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi”; luận án làm rõ

một số vấn đề về cơ sở khoa học của tổ chức công tác kế toán, cũng như phân tích các

nhân tố chi phối đến tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập; phân

tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng

Ngãi và trên cơ sở đó, luận án đề xuất, gợi ý một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức

công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi.

 Trần Đình Hải, luận văn thạc sỹ Đại học Đà Nẵng (2012): “Hoàn thiện

công tác kế toán tài chính tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng”; cũng như các

nghiên cứu trên, ở đây tác giả cũng đi làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán

tại các đơn vị sự nghiệp công lập, tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại bảo

hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng và đề ra giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

cho đơn vị này.

Và cũng trong thời gian qua, đã có một số nghiên cứu về lĩnh vực BHXH trên

địa bàn TPHCM, tuy nhiên các nghiên cứu này chỉ mới nghiên cứu về vấn đề kiểm soát

nội bộ tại cơ quan BHXH TPHCM, các nhân tố ảnh hưởng đến nợ đọng BHXH trên

địa bàn TPHCM, chứ chưa có nghiên cứu để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại

các cơ quan BHXH quận huyện trên địa bàn TPHCM. Một số nghiên cứu như sau:

Nguyễn Thanh Huyền, luận văn thạc sỹ Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (2005):

“Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố Hồ

Chí Minh”; Nông Thị Luyến, luận văn thạc sỹ Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

(2013): “Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ đọng bảo hiểm xã hội, trường hợp Thành

5

phố Hồ Chí Minh”; Nguyễn Thị Kim Nga, luận văn thạc sỹ Đại học Kinh tế TP. Hồ

Chí Minh (2007): “Biện pháp quản lý và chống thất thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn

Quận 12 thành phố Hồ Chí Minh”.

 Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

Có thể thấy trên thế giới cũng như ở Việt Nam, các nghiên cứu về lĩnh vực

BHXH như nợ BHXH, công tác thu BHXH..., cũng như các nghiên cứu nhằm hoàn

thiện tổ chức công tác kế toán rất nhiều, và những nghiên cứu có liên quan đến kế toán

tại cơ quan BHXH cũng đã có nhưng nghiên cứu để hoàn thiện tổ chức công tác kế

toán ở cơ quan BHXH cấp quận, huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thì chưa

có. Vì vậy tác giả cho rằng việc nghiên cứu để tìm hiểu thực trạng và hoàn thiện tổ

chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TPHCM là cần

thiết và lắp khoảng trống nghiên cứu, cũng như giúp cơ quan BHXH quận, huyện trên

địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh hoàn thiện công tác kế toán, nâng cao năng lực hoạt

động của đơn vị.

4. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu là tìm hiểu thực trạng tổ chức

công tác kế toán của các cơ quan bảo hiểm xã hội quận, huyện trên địa bàn Thành Phố

Hồ Chí Minh, những ưu điểm, cũng như những hạn chế còn tồn động trong tổ chức

công tác kế toán tại các đơn vị này và dựa trên cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế

toán tại các cơ quan BHXH để đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại

các đơn vị này.

Mục tiêu cụ thể:

 Tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH

quận, huyện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh hiện nay.

 Đề xuất giải pháp để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị

này.

5. Câu hỏi nghiên cứu

6

 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận, huyện

trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào? Có ưu điểm, hạn chế gì?

 Giải pháp nào để hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại các đơn vị này?

6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là

những vấn đề có liên quan đến tổ chức công tác kế toán bao gồm: tổ chức vận dụng chế

độ chứng từ kế toán; tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán; tổ chức vận dụng

chế độ sổ kế toán; tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán (bao gồm

báo cáo tài chính (BCTC) và báo cáo quyết toán); tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức

kiểm tra kế toán; tổ chức kiểm kê tài sản; tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán.

 Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tổ chức công

tác kế toán tại 24 cơ quan bảo hiểm xã hội quận, huyện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí

Minh hiện nay.

7. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp định tính để nghiên cứu đề tài, bao gồm

tra cứu tài liệu, phương pháp so sánh- đối chiếu, phương pháp hệ thống, phương pháp

phân tích – tổng hợp để giải quyết vấn đề về cơ sở lý luận. Bên cạnh đó, phương pháp

định lượng trong tổng hợp, phân tích, thống kê kết quả khảo sát, qua đó đánh giá thực

trạng, đề ra giải pháp hoàn thiện như mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.

Cơ sở lý luận cho đề tài luận văn này được xây dựng dựa vào các quy định về tổ

chức công tác kế toán nói chung, và quy định về tổ chức công tác kế toán cho cơ quan

HCSN nói riêng. Các quy định này được trình bày trong các văn bản quy phạm pháp

luật của Nhà nước, cũng như các tài liệu, các nghiên cứu có liên quan đến các nội dung

của tổ chức công tác kế toán. Cơ sở lý luận sẽ là nền tảng để tác giả xây dựng nội dung

câu hỏi cho phiếu khảo sát, cũng như là để đánh giá thực trạng, đề ra giải pháp hoàn

thiện cho tổ chức công tác kế toán tại 24 cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn

Thành Phố Hồ Chí Minh.

7

Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ phiếu khảo sát được phát cho những kế toán

trưởng, người phụ trách kế toán cũng như các kế toán viên đang làm việc tại 24 bảo

hiểm xã hội quận, huyện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Nội dung phiếu khảo

sát bao gồm một số thông tin về đơn vị mà đối tượng được khảo sát đang làm việc và

các phát biểu có liên quan đến tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán; tổ chức vận

dụng hệ thống tài khoản kế toán; tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán; tổ chức cung cấp

thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán (bao gồm BCTC và báo cáo quyết toán); tổ

chức bộ máy kế toán; tổ chức kiểm tra kế toán; tổ chức kiểm kê tài sản; tổ chức lưu trữ,

bảo quản tài liệu kế toán tại đơn vị được khảo sát. Phiếu khảo sát sẽ được gửi bằng

cách sử dụng email; gửi qua đường bưu điện; khảo sát trực tiếp; gọi điện thoại phỏng

vấn.

Dữ liệu khảo sát thu thập được sẽ được tiến hành tổng hợp, phân tích và chủ yếu

sử dụng phương pháp thống kê và sử dụng công cụ Microsoft Excel và phần mềm

SPSS 18.0 để hỗ trợ xử lý dữ liệu theo yêu cầu nghiên cứu.

8. Đóng góp của luận văn

Luận văn cho thấy thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH

quận, huyện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh hiện nay, và đưa ra các giải pháp

hoàn thiện nhằm giúp các cơ quan này tăng cường năng lực quản lý thu - chi BHXH,

BHYT, BHTN, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia, hoàn thành chức năng, nhiệm

vụ mà nhà nước giao.

9. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần phụ lục, luận văn bao gồm ba

chương, trình bày theo thứ tự với các nội dụng như sau:

Chương 1- Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính

sự nghiệp

Chương 2- Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận,

huyện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh hiện nay.

8

Chương 3- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các

cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh.

9

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN

VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính

sự nghiệp

1.1.1. Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp

 Khái niệm: Đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) là đơn vị do nhà nước

quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý

nhà nước về một hoạt động nào đó, hoạt động bằng nguồn kinh phí nhà nước cấp, cấp

trên cấp hoặc bằng các nguồn khác nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Đảng

và Nhà nước giao trong từng giai đoạn nhất định.

 Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của các đơn vị HCSN ta có thể phân

làm các loại sau:

 Các cơ quan hành chính Nhà nước: là các cơ quan quản lý Nhà nước

trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng…, bao gồm ba

hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp

và cơ quan tư pháp.

 Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước là các đơn vị hoạt động cung cấp các

hàng hóa, dịch vụ công cho xã hội và các dịch vụ khác trong các lĩnh vực giáo dục, y

tế, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, nông-lâm-ngư nghiệp..., nhằm thỏa mãn nhu cầu

đời sống vật chất và tinh thần của người dân, duy trì sự hoạt động bình thường của các

ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước hoạt động không vì mục đích

lợi nhuận, mà mang tính chất phục vụ cộng đồng là chính hay còn gọi là các đơn vị

hoạt động vô vị lợi.

 Vai trò của đơn vị hành chính sự nghiệp: Đơn vị HCSN là những đơn

vị không trực tiếp sản xuất sản phẩm vật chất nhưng hết sức cần thiết cho xã hội, nhằm

10

ổn định, duy trì bộ máy quản lý nhà nước các cấp, đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an

toàn xã hội và an ninh quốc phòng.

1.1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp

Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị HCSN một cách khoa học và hợp lý

không những có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của công tác kế toán mà còn là

nhân tố quan trọng thực hiện tốt quản lý kinh phí và bảo vệ tài sản, tiền vốn của đơn vị,

thực hiện tốt vai trò của kế toán là công cụ quản lý tài chính trong đơn vị.

Tổ chức kế toán trong đơn vị HCSN cần phải phù hợp với chế độ kế toán hiện

hành; phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị; phù hợp với khả năng và trình độ

của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có; đảm bảo thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ và yêu

cầu của công tác kế toán và tiết kiệm được chi phí hạch toán.

Công việc tổ chức kế toán ở đơn vị HCSN thuộc trách nhiệm của trưởng phòng

tài chính kế toán, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán đơn vị.

1.1.2.1. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán

Theo Khoản 3 Điều 3 Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 thì

chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính

phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.

Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán là việc tổ chức thực hiện các qui định

pháp luật về chứng từ kế toán; tổ chức thu nhận thông tin kế toán phản ánh trong chứng

từ kế toán; tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán và tổ chức luân chuyển chứng từ

kế toán.

 Tổ chức thực hiện các qui định pháp luật về chứng từ kế toán: Qui

định pháp luật về chứng từ kế toán áp dụng cho các cơ quan hành chính sự nghiệp

được thể hiện trong quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 bao gồm các nội

dung về: Nội dung và biểu mẫu chứng từ kế toán; Tổ chức lập, ký chứng từ kế toán;

Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán; Sử dụng, quản lý và in biểu mẫu

chứng từ kế toán.

11

 Tổ chức thu nhận thông tin kế toán phản ánh trong chứng từ kế

toán: Thông tin kế toán là những thông tin về sự vận động của đối tượng kế toán. Để

thu nhận được đầy đủ, kịp thời nội dung thông tin kế toán phát sinh ở đơn vị, kế toán

trưởng cần xác định rõ việc sử dụng các mẫu chứng từ kế toán thích hợp đối với từng

loại nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở tất cả các bộ phận trong đơn vị, xác định rõ

những người chịu trách nhiệm cho việc ghi nhận nội dung thông tin phản ánh trong

chứng từ kế toán. Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán.

Tính trung thực của thông tin phản ánh trong chứng từ kế toán quyết định tính trung

thực của số liệu kế toán, vì vậy tổ chức tốt việc thu nhận thông tin về các nghiệp vụ

kinh tế tài chính phát sinh phản ánh vào chứng từ kế toán có ý nghĩa quyết định đối với

chất lượng công tác kế toán tại đơn vị.

 Tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán trước

khi ghi sổ phải được tổ chức kiểm tra chặt chẽ nhằm đảm bảo tính trung thực, tính hợp

pháp và hợp lý của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phản ánh trong chứng từ,

chỉnh lý những sai sót nếu có trong chứng từ nhằm đảm bảo đầy đủ các yếu tố cần thiết

của chứng từ để tiến hành ghi sổ kế toán. Kiểm tra chứng từ kế toán có ý nghĩa quyết

định đối với chất lượng của công tác kế toán, vì vậy cần phải thực hiện nghiêm túc việc

kiểm tra chứng từ kế toán trước khi tiến hành ghi sổ kế toán.

 Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán phản ánh

nghiệp vụ kinh tế tài chính từ khi phát sinh đến khi ghi sổ kế toán và bảo quản, lưu trữ

có liên quan đến nhiều người ở các bộ phận khác nhau trong đơn vị và liên quan đến

nhiều bộ phận kế toán khác nhau trong phòng kế toán, vì vậy kế toán trưởng cần phải

xây dựng các quy trình luân chuyển chứng từ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính

phát sinh để đảm bảo cho các bộ phận quản lý, các bộ phận kế toán có liên quan có thể

thực hiện việc ghi chép hạch toán được kịp thời, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời

phục vụ cho việc lãnh đạo và quản lý hoạt động của đơn vị. Để đảm bảo chứng từ kế

toán nhanh và phù hợp, cần xác định rõ chức trách, nhiệm vụ của các bộ phận chức

12

năng trong đơn vị nhằm giảm bớt những thủ tục, những chứng từ kế toán không cần

thiết và tiết kiệm thời gian.

1.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo QĐ 19 thì tài khoản kế

toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế,

tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian. Tài khoản kế toán

phản ảnh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình về tài sản, tiếp

nhận và sử dụng kinh phí do NSNN cấp và các nguồn kinh phí khác cấp, thu, chi hoạt

động, kết quả hoạt động và các khoản khác ở các đơn vị HCSN.

Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán là việc tổ chức thực hiện các qui

định về tài khoản và hệ thống tài khoản; tổ chức cụ thể hóa hệ thống tài khoản.

 Tổ chức thực hiện các qui định về tài khoản và hệ thống tài khoản:

Các qui định về tài khoản và hệ thống tài khoản áp dụng cho các cơ quan HCSN được

qui định trong quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006. Đơn vị phải tuân thủ các

quy định về hệ thống tài khoản kế toán, kể cả mã số và tên gọi, nội dung, kết cấu và

phương pháp kế toán của từng tài khoản kế toán.

 Cụ thể hoá hệ thống tài khoản kế toán: Các đơn vị hành chính sự

nghiệp phải dựa vào hệ thống tài khoản kế toán đơn vị HCSN ban hành theo QĐ 19 và

tùy đặc điểm hoạt động của đơn vị để xác định những tài khoản đơn vị cần sử dụng, và

xây dựng hệ thống tài khoản của đơn vị mình sao cho hệ thống tài khoản đó phải phản

ánh đầy đủ toàn bộ hoạt động của đơn vị và giúp cho đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản,

vật tư, tiền vốn của mình. Việc mở thêm tài khoản phải đảm bảo đúng quy định của bộ

tài chính.

1.1.2.3. Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán

Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,

tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến

đơn vị HSCN.

13

Sổ kế toán có hai loại: sổ kế toán tổng hợp (sổ nhật ký, sổ cái) được nhà nước

quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép; sổ kế toán chi tiết

(sổ, thẻ kế toán chi tiết) được nhà nước quy định mang tính hướng dẫn.

Đơn vị HCSN phải tuân thủ đầy đủ các quy định về trách nhiệm của người giữ

sổ và ghi sổ kế toán, về mở sổ kế toán, ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán, sửa chữa sổ kế

toán mà bộ tài chính đã quy định trong chế độ kế toán HCSN.

Hình thức kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm số lượng sổ, kết cấu

các loại sổ, mẫu sổ và mối quan hệ giữa các loại sổ với trình tự và phương pháp ghi sổ

nhất định để ghi chép, tổng hợp, hệ thống hóa số liệu từ chứng từ gốc vào các sổ kế

toán và lập BCTC.

Đơn vị căn cứ vào đặc điểm, quy mô, yêu cầu quản lý, trình độ cán bộ kế toán

và phương tiện tính toán để lựa chọn một trong bốn hình thức kế toán sau để áp dụng

cho đơn vị:

 Hình thức kế toán Nhật ký chung;

 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái;

 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;

 Hình thức kế toán trên máy vi tính.

1.1.2.4 Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán (báo cáo

tài chính và báo cáo quyết toán)

 Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về báo cáo tài chính, báo

cáo quyết toán ngân sách: BCTC, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp

tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của nhà nước; tình hình

thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị HCSN trong kỳ kế toán, cung cấp thông tin

kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình thực trạng của đơn vị, là căn cứ

quan trọng giúp cơ quan nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt

động của đơn vị. Đơn vị HCSN cấp cơ sở phải lập 10 BCTC, đơn vị HCSN cấp I và

cấp II phải lập 03 BCTC. Đơn vị phải chấp hành đúng quy định về các mẫu biểu, nội

14

dung, phương pháp tính toán, trình bày, thời gian lập và nộp báo cáo tài chính theo quy

định của chuẩn mực và các chế độ kế toán hiện hành.

 Tổ chức lập và nộp báo cáo tài chính

 Đơn vị phải lập BCTC vào cuối kỳ kế toán quý, năm và báo cáo quyết

toán ngân sách là BCTC kỳ kế toán năm đã được chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung. Việc lập

BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán.

 BCTC phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán

giữa các kỳ kế toán. Trường hợp BCTC trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì

phải thuyết minh rõ lý do.

 BCTC phải được người lập, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký.

Người ký BCTC phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.

 Đơn vị phải tổ chức thực hiện nộp BCTC, báo cáo quyết toán ngân sách

cho các cơ quan quản lý nhà nước theo thời hạn quy định.

1.1.2.5 Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của đơn vị là tập hợp những người làm kế toán tại đơn vị, cùng

các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán xử lý toàn bộ thông tin liên

quan đến khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế tài chính về các hoạt động

của đơn vị. Vấn đề nhân sự để thực hiện công tác kế toán có ý nghĩa quan trọng hàng

đầu trong tổ chức kế toán bộ máy kế toán. Tổ chức nhân sự như thế nào để từng người

phát huy được cao nhất sở trường của mình, đồng thời tác động tích cực đến những bộ

phận hoặc người khác có liên quan là mục tiêu của tổ chức bộ máy kế toán.

Tổ chức bộ máy kế toán là xác định cơ cấu tổ chức kế toán trong đơn vị, xác

định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và mối quan hệ của các bộ phận, các cá nhân

trong tổ chức kế toán, nhằm hoàn thành chức năng nhiệm vụ chung của tổ kế toán với

chi phí thấp nhất.

15

Việc tổ chức, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và nội dung công tác kế toán

trong đơn vị do bộ máy kế toán đảm nhận. Do vậy việc tổ chức bộ máy kế toán phải

tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau:

 Tổ chức bộ máy kế toán phải phù hợp với đặc điểm hoạt động, quy mô

và địa bàn hoạt động của đơn vị.

 Tổ chức bộ máy kế toán phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ

chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán.

 Tổ chức bộ máy kế toán phải gọn nhẹ, hợp lý, đúng năng lực và hiệu quả.

 Tạo điều kiện cơ giới hóa công tác kế toán.

Tùy đặc điểm hoạt động của mỗi đơn vị để có thể chọn một trong ba hình thức

tổ chức bộ máy kế toán sau:

 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung

 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán

 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán

1.1.2.6 Tổ chức kiểm tra kế toán

Tổ chức kiểm tra kế toán là một trong những mặt quan trọng trong tổ chức kế

toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán được thực hiện đúng quy định, có hiệu quả và

cung cấp được thông tin phản ánh đúng thực trạng của đơn vị.

Kiểm tra kế toán là kiểm tra tính chất hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế tài chính

phát sinh; kiểm tra việc tính toán, ghi chép, phản ánh của kế toán về các mặt chính xác,

kịp thời đầy đủ, trung thực, rõ ràng; kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ kế toán

và kết quả công tác của bộ máy kế toán; Thông qua việc kiểm tra kế toán mà kiểm tra

tình hình chấp hành ngân sách, chấp hành kế hoạch hoạt động, thu chi tài chính, kỷ luật

nộp thu, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn, sử dụng các loại vật tư và vốn bằng tiền;

phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm chính sách, chế độ kinh tế tài chính;

qua kết quả kiểm tra kế toán mà đề xuất các biện pháp khắc phục những khiếm khuyết

trong công tác quản lý của đơn vị.

16

Hình thức kiểm tra có thể kiểm tra thường kỳ và kiểm tra bất thường.

Đơn vị có trách nhiệm phải cung cấp cho đoàn kiểm tra kế toán tài liệu kế toán

có liên quan đến nội dung kiểm tra và giải trình các nội dung theo yêu cầu của đoàn

kiểm tra và thực hiện kết luận của đoàn kiểm tra kế toán. Đơn vị có quyền khiếu nại về

kết luận của đoàn kiểm tra kế toán với cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp không

đồng ý với kết luận đó.

1.1.2.7 Tổ chức kiểm kê tài sản

Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng, xác nhận và đánh giá chất

lượng, giá trị tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm tra, đối chiếu số liệu trong

sổ kế toán.

Đơn vị phải tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau: Cuối kỳ

kế toán năm, trước khi lập BCTC; Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt

hoạt động; Xảy ra hoả hoạn, lũ lụt hoặc các thiệt hại bất thường khác; Đánh giá lại tài

sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Và các trường hợp khác theo

quy định của pháp luật.

Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê.

Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán,

đơn vị phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý vào

sổ kế toán trước khi lập BCTC. Sau khi kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản,

nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu

trách nhiệm về kết quả kiểm kê.

1.1.2.8 Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán

Tài liệu kế toán bao gồm: chứng từ kế toán, sổ kế toán, BCTC và tài liệu khác

liên quan đến kế toán (các tài liệu ngoài các tài liệu nói trên, được dùng làm căn cứ để

lập chứng từ kế toán như hợp đồng kinh tế, hợp đồng vay, khế ước vay, hợp đồng liên

doanh, quyết toán sử dụng kinh phí, biểu mẫu kiểm kê, biên bản định giá, kết luận

thanh tra, kiểm tra).

17

Đơn vị phải thực hiện đầy đủ các quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán

theo quy định tại Điều 41 Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 và các văn

bản pháp quy khác, cũng như các quy định trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất

hoặc bị hủy hoại như: kiểm tra, xác định và lập biên bản về số lượng, hiện trạng,

nguyên nhân tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại; thông báo cho tổ chức, cá nhân

có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tổ chức phục hồi lại tài liệu kế toán

bị hư hỏng; liên hệ với tổ chức, cá nhân có giao dịch tài liệu, số liệu kế toán để được

sao chụp hoặc xác nhận lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại;…

1.2. Đặc điểm hoạt động của các cơ quan bảo hiểm xã hội

1.2.1. Vị trí, chức năng

Theo nghị định 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ có hiệu lực thi

hành kể từ ngày 20/02/2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, và quyết định 1414/QĐ-BHXH ngày 04/10/2016

của tổng giám đốc BHXH Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bảo hiểm xã hội địa phương thì cơ

quan BHXH nói chung là cơ quan nhà nước, có chức năng tổ chức thực hiện chế độ,

chính sách BHXH, BHYT; đối với BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh, thành phố trực

thuộc trung ương thì có thêm chức năng tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp

và thanh tra chuyên ngành việc đóng BHXH, BHYT, BHTN; đặc biệt chỉ có BHXH

Việt Nam và BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mới có chức năng quản lý

và sử dụng các quỹ: BHXH, BHYT, BHTN, còn BHXH huyện chỉ có chức năng quản

lý thu, chi BHXH, BHYT, BHTN mà thôi.

1.2.2. Cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam

Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập

trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, gồm có: ở trung ương là Bảo hiểm xã

hội Việt Nam; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được gọi là Bảo hiểm xã hội

tỉnh trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

18

được gọi là Bảo hiểm xã hội huyện trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh. Theo đó, tổ chức

bộ máy kế toán được tổ chức thành ba cấp độc lập với nhau: ở cấp trung ương là Vụ tài

chính – kế toán, ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Phòng kế hoạch – tài

chính, ở cấp quận, huyện là tổ kế toán – chi trả và giám định BHYT.

1.2.3. Quản lý tài chính BHXH

Nhìn chung, quản lí tài chính BHXH bao gồm bốn nội dung cơ bản sau: quản lí

thu BHXH, BHYT, BHTN; quản lí chi BHXH, BHYT, BHTN; quản lí hoạt động đầu

tư tăng trưởng quỹ; quản lí cân đối quỹ. Trong đó, nội dung quản lí thu và quản lí chi là

hai nội dung quan trọng đối với các cơ quan BHXH quận, huyện:

 Quản lí thu BHXH, BHYT, BHTN: Quản lí thu giữ vai trò quan trọng

và quyết định đến sự thành công của quá trình thu BHXH, BHYT, BHTN từ đó quyết

định đến sức mạnh của các quỹ này để đảm bảo cho việc chi trả cho các chế độ trợ cấp.

Hai khoản thu lớn nhất và đóng vai trò quan trọng, quyết định là khoản thu từ người

lao động và người sử dụng lao động. Các khoản thu khác như: thu từ các quỹ của các tổ

chức, cá nhân từ thiện hay sự hỗ trợ của NSNN là nhỏ, NSNN chỉ bù đắp cho những

trường hợp cần thiết, hơn nữa đây là khoản thu mà tổ chức BHXH cũng không thể tự

điều chỉnh được vì nó mang tính thụ động. Do vậy mà công tác quản lí thu chỉ tập

trung vào nguồn thu từ hai đối tượng chính là người lao động và người sử dụng lao

động. Nội dung của quản lí thu tập trung vào ba đối tượng chính sau đây:

 Quản lí đối tượng tham gia: bao gồm các công việc sau: quản lí số

lượng đăng kí tham gia; quản lí đối tượng bắt buộc tham gia theo quy định; quản lí

công tác cấp sổ, thẻ.

 Quản lí quỹ lương của các doanh nghiệp: vì quỹ lương của doanh

nghiệp là căn cứ để xác định mức đóng BHXH, BHYT, BHTN nên việc quản lí quỹ

lương của doanh nghiệp có thể đảm bảo thu đúng, thu đủ và hạn chế được tình trạng

gian lận trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN.

19

 Quản lí tiền thu: việc nắm bắt được tình hình thu sẽ đảm bảo thu đúng,

thu đủ, kịp thời, giúp quản lí các quỹ dễ dàng. Việc quản lí tiền thu phải đảm bảo

nguyên tắc tập trung nguồn thu tại BHXH Việt Nam.

 Quản lí chi BHXH, BHYT, BHTN: Các khoản chi BHXH, BHYT,

BHTN bao gồm các khoản chi cho các chế độ, chi quản lí và chi khác. Trong đó chi

cho các chế độ và chi quản lí là rất lớn và quan trọng nhất. Vì vậy nhắc đến quản lí chi

là nhắc đến hai nội dung chính sau:

 Quản lí hoạt động chi trả cho các chế độ: mục tiêu của hoạt động quản

lí chi không phải là giảm khoản chi này một cách lớn nhất có thể mà là quản lí để tránh

tình trạng chi sai chế độ hoặc chi không đúng đối tượng, vừa tránh lãng phí vừa đảm

bảo công bằng cho các đối tượng tham gia. Do vậy, để đảm bảo chi trả trợ cấp đúng

chế độ, đúng đối tượng, kịp thời cần có phương thức chi hợp lí, tổ chức thực hiện chi

trả cho các chế độ thuận lợi, dễ dàng. Cũng như quản lí thu, trước tiên là quản lí những

đối tượng được hưởng các chế độ, đối tượng này có thể hưởng chế độ của chính bản

thân họ hoặc hưởng chế độ của người thân trong gia đình họ. Để quản lí tốt cần có

những văn bản quy định rõ ràng và hợp lí về các điều kiện hưởng của các loại chế độ,

dựa trên cơ sở đó để xử lí các trường hợp cho công bằng. Đối tượng hưởng cần được

xem xét và kiểm tra nhằm tránh tình trạng chi sai hoặc chi không hợp lí. Quản lí chi

cho các chế độ phải được phân loại và phân cấp quản lí để dễ quản lí và thực hiện chi

trả cho thuận tiện.

 Quản lí chi hoạt động bộ máy: sau chi cho các chế độ thì đây là khoản

chi lớn thứ hai cần được quản lí. Chi quản lí có thể hiểu đơn giản là khoản chi cho bộ

máy tức là trả lương cho cán bộ, chi cho đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm thiết bị

và những tài sản cố định nhằm duy trì hoạt động của tổ chức BHXH. Mức chi này

được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của BHXH và các văn bản pháp quy khác.

Khoản chi này cần được quản lí nghiêm ngặt để tránh những lãng phí không cần thiết.

1.2.4. Đối tượng kế toán của cơ quan BHXH

20

 Đối tượng tổng quát: đối tượng kế toán của cơ quan BHXH là tài sản

thuộc quyền quản lý và sử dụng của cơ quan BHXH và sự vận động, thay đổi của tài

sản trong quá trình hoạt động của cơ quan BHXH.

 Đối tượng cụ thể: được xác định là tiền, vật tư, tài sản cố định, nguồn

kinh phí, quỹ, các khoản thanh toán, thu, chi và xử lý chênh lệch thu chi các hoạt động;

đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước; và các tài sản khác có liên quan đến cơ quan

BHXH.

1.2.5. Một số quy định chi phối tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan

BHXH

Tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH đều tuân thủ các quy định của

các văn bản pháp quy như:

 Công văn hướng dẫn của cơ quan cấp trên.

 Thông tư số 178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ tài chính hướng

dẫn kế toán áp dụng cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

 Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ tài chính về việc

ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

 Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015.

 Thông tư 20/2016/TT-BTC ngày 03/02/2016 của Bộ tài chính hướng dẫn

thực hiện cơ chế quản lý tài chính về BHXH, BHYT, BHTN và chi phí quản lý BHXH,

BHYT, BHTN.

 Quyết định 60/2015/QĐ-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng chính phủ

về cơ chế quản lý tài chính về BHXH, BHYT, BHTN và chi phí quản lý BHXH,

BHYT, BHTN.

 Quyết định 1139/QĐ-BHXH ngày 28/10/2013 của tổng giám đốc BHXH

Việt Nam quy định về công tác lưu trữ của hệ thống BHXH Việt Nam.

 Và một số văn bản pháp quy khác có liên quan như Luật BHXH, Luật

BHYT, Luật việc làm…

21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1 tác giả đã trình bày cơ sở lý luận của việc tổ chức công tác kế

toán trong đơn vị HCSN và một số đặc điểm hoạt động của các cơ quan BHXH có ảnh

hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị này. Nội dung chương 1 sẽ là căn cứ

để tác giả thực hiện nghiên cứu ở chương 2, nó là căn cứ, là tiêu chuẩn để tác giả đánh

giá thực trạng việc tổ chức công tác kế toán ở các cơ quan BHXH quận, huyện trên địa

bàn TPHCM và đề ra giải pháp hoàn thiện cho những hạn chế còn tồn động trong tổ

chức công tác kế toán ở các đơn vị này trong chương 3.

22

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC CƠ QUAN

BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN, HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM

2.1. Khảo sát thực tế

2.1.1. Phạm vi và đối tượng khảo sát

 Phạm vi khảo sát được thực hiện tại các đơn vị trực thuộc BHXH

TPHCM, đó là 24 BHXH quận, huyện đóng trên địa bàn 24 quận, huyện thuộc thành

phố Hồ Chí Minh.

 Đối tượng khảo sát là viên chức đang công tác tại bộ phận kế toán của 24

BHXH quận, huyện, đó có thể là kế toán trưởng, người phụ trách kế toán hoặc kế toán

viên của đơn vị.

2.1.2. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát bao gồm hai phần: phần thứ nhất là thông tin của cá nhân và

đơn vị được khảo sát; phần thứ hai là thông tin về nội dung đề tài.

Phần thứ nhất được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu sơ nét về đơn vị được

khảo sát như số lượng viên chức hiện có, số bộ phận hiện, số kế toán viên hiện có, tỷ lệ

viên chức tốt nghiệp ngành kế toán trong bộ phận.

Phần thứ hai gồm 77 phát biểu nhằm tìm hiểu thực trạng tổ chức vận dụng chế

độ chứng từ kế toán; tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán; tổ chức vận dụng

chế độ sổ kế toán; tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo

quyết toán; tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức kiểm tra kế toán; tổ chức kiểm kê tài sản;

tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán. Trong mỗi phát biểu, đối tượng khảo sát sẽ

cho biết mức độ đồng ý của họ đối với phát biểu đó. Mức độ đồng ý trong mỗi phát

biểu được xây dựng thành 05 mức: hoàn toàn không đồng ý, không đồng ý, không ý

kiến, đồng ý, hoàn toàn đồng ý.

2.1.3. Phương pháp khảo sát

23

Phiếu khảo sát được gửi cho các viên chức đang làm việc tại bộ phận kế toán

của các BHXH quận, huyện bằng cách: gửi trực tiếp; gửi email; gửi qua đường bưu

điện; gọi điện thoại phỏng vấn. Mỗi BHXH quận huyện tác giả thực hiện khảo sát một

viên chức kế toán, viên chức đó có thể là kế toán trưởng, người phụ trách kế toán hoặc

kế toán viên.

2.1.4. Quy trình phân tích kết quả khảo sát

Quy trình phân tích kết quả khảo sát được tiến hành qua các bước như sau:

 Bước 1: thực hiện tổng hợp kết quả khảo sát trên phần mềm Microsoft

Excel.

 Bước 2: khai báo biến và nhập liệu vào phần mềm SPSS 18.0; tổng cộng

có 77 biến và 24 quan sát:

77 biến được mã hóa từ CT1 đến CT22, TK23 đến TK35; S36 đến S44; BC45

đến BC53; BM54 đến BM59; KT60 đến KT64; KK65 đến KK70; LT71 đến LT77,

trong đó CT là các biến thuộc nội dung tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán, TK

là các biến thuộc nội dung tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán; S là các biến

thuộc nội dung tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán; BC là các biến thuộc nội dung tổ

chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán; BM là các biến thuộc nội dung

tổ chức bộ máy kế toán; KT là các biến thuộc nội dung kiểm tra kế toán; KK là các

biến thuộc nội dung kiểm kê tài sản; LT là các biến thuộc nội dung tổ chức lưu trữ, bảo

quản tài liệu kế toán; số thứ tự trên các biến ứng với số thứ tự của phát biểu trong bảng

khảo sát. Giá trị (values) của biến được mã hóa: 1 là “hoàn toàn không đồng ý”, 2

“không đồng ý”, 3 “không ý kiến”, 4 “đồng ý”, 5 “hoàn toàn đồng ý”; riêng biến CT8

giá trị được mã hóa 1 là “có”, 2 là “không”; CT9 1 là “có”, 2 là “chưa”; CT21 1 là

“có”, 2 là “không”; S38 1 là “có”, 2 là “không”.

24 quan sát được xếp theo thứ tự từ 01 đến 24 là: Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận

4, Quận 5, Quận 6, Quận 7, Quận 8, Quận 9, Quận 10, Quận 11, Quận 12, Quận Tân

Bình, Quận Tân Phú, Quận Thủ Đức, Quận Phú Nhuận, Quận Bình Tân, Quận Bình

24

Thạnh, Quận Gò Vấp, Huyện Bình Chánh, Huyện Cần Giờ, Huyện Củ Chi, Huyện Hóc

Môn, Huyện Nhà Bè.

 Bước 3: đối với từng biến, sử dụng SPSS 18.0 để tính một số thông số

cho từng biến như: tính điểm trung bình cộng (mean), điểm tổng cộng (sum), độ lệch

chuẩn (Std. Deviation), giá trị nhỏ nhất (Minimum), giá trị lớn nhất (Maximum). Kết

quả của bước này nhằm cung cấp các thông tin về kết quả khảo sát đối với từng phát

biểu cũng như giúp đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH

quận, huyện trên địa bàn TPHCM.

 Bước 4: đối với từng quan sát, sử dụng SPSS 18.0 để tính điểm trung

bình của từng nội dung tổ chức công tác kế toán (chứng từ, tài khoản, sổ, báo cáo, bộ

máy, kiểm tra, kiểm kê, lưu trữ), qua đó tạo ra 08 biến mới là biến CHUNGTU,

TAIKHOAN, SO, BAOCAO, BOMAY, KIEMTRA, KIEMKE, LUUTRU. 08 biến

mới này được sử dụng đề thực hiện một số phân tích như phân tích bảng chéo

(CROSSTABULATION), phân tích phương sai (ANOVA), kiểm định giả thuyết về trị

trung bình của 02 tổng thể độc lập (Independent Samples T-test). Để sử dụng được các

kiểm định định lượng này thì dữ liệu khảo sát cần thỏa mãn 04 điều kiện:

 Mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên: tác giả thực hiện chọn

mẫu bằng cách gọi điện thoại đến bộ phận kế toán của các BHXH quận, huyện và nhờ

một viên chức bất kỳ thuộc bộ phận này thực hiện khảo sát nên đáp ứng được điều kiện

này.

 Cỡ mẫu tối thiểu bằng 1/10 tổng thể: theo kết quả khảo sát phần thông tin

chung thì tổng số viên chức kế toán ở 24 BHXH quận, huyện là 118 viên chức, vậy

mẫu mà tác giả đã chọn bằng 24/118 tổng thể, đáp ứng được điều kiện này.

Biến phân tích là biến phân loại (> 2 mức): Mức độ đồng ý trong mỗi 

phát biểu (biến) được xây dựng thành 05 mức, vì vậy thỏa mãn điều kiện.

Số quan sát trong mỗi biến tối thiểu bằng 5: số quan sát trong mỗi biến 

trong nghiên cứu này là 24.

25

 Bước 5: phân tích bảng chéo (CROSSTABULATION) nhằm kiểm định

xem liệu các nội dung trong tổ chức công tác kế toán của các cơ quan BHXH quận,

huyện trên địa bàn TP.HCM có mối quan hệ nào với nhau không, bằng cách dùng kiểm

định Chi-square.

 Bước 6: phân tích phương sai (ANOVA) nhằm kiểm tra xem có sự khác

biệt trong các nội dung tổ chức công tác kế toán giữa 04 nhóm cơ quan BHXH: cơ

quan BHXH không tổ chức bộ phận, cơ quan BHXH có 03 bộ phận, cơ quan BHXH có

04 bộ phận, và cơ quan BHXH có 05 bộ phận không. Nếu không có sự khác biệt nào

thì quy trình phân tích kết quả khảo sát sẽ kết thúc, còn nếu có sự khác biệt thì quy

trình tiếp tục bước 7.

 Bước 7: kiểm định giả thuyết về trị trung bình của 02 tổng thể độc lập

(Independent Samples T-test) nhằm kiểm tra xem có sự khác biệt về trung bình trong

các nội dung tổ chức công tác kế toán giữa hai nhóm BHXH quận (19 quận) và BHXH

huyện (05 huyện) không.

2.1.5. Kết quả khảo sát và thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ

quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

Ta có, ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng như sau:

Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n

= (5 -1) / 5

= 0.8

Giá trị trung bình Ý nghĩa

1.00 - 1.80 Hoàn toàn không đồng ý

1.81 - 2.60 Không đồng ý

2.61 - 3.40 Không ý kiến

3.41 - 4.20 Đồng ý

4.21 - 5.00 Hoàn toàn đồng ý

2.1.5.1. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán

26

 Tổ chức thực hiện quy định về chứng từ kế toán

 Quy định về danh mục chứng từ kế toán:

Biều đồ 2.1: Kết quả khảo sát tình hình sử dụng danh mục chứng từ kế

toán (Nguồn: tác giả khảo sát)

Các đơn vị BHXH quận, huyện chủ yếu sử dụng các chứng từ kế toán do Bộ tài

chính, BHXH Việt Nam và cơ quan cấp trên ban hành, việc tự thiết kế thêm các chứng

kế toán khác để sử dụng riêng cho đơn vị chủ yếu rất ít, chủ yếu là các Danh sách chi

tiền cho tổ chức, cá nhân.

 Quy định về lập chứng từ kế toán:

Biểu đồ 2.2: Kết quả khảo sát tình hình lập chứng từ kế toán (Nguồn: tác

giả khảo sát)

27

Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được lập chứng từ kế toán rồi

mới được thực hiện ghi chép vào sổ kế toán. Chứng từ kế toán mà 24 BHXH quận,

huyện sử dụng ngoài chứng từ đặc thù của ngành, các chứng từ đều thể hiện đầy đủ 04

chỉ tiêu: lao động tiền lương, vật tư, tiền tệ, TSCĐ. Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc mà

các BHXH quận, huyện sử dụng hầu hết đều giống như mẫu chứng từ mà Bộ tài chính

đã ban hành, riêng mẫu Phiếu chi (C31-BB) có thêm nội dung “CMND” của người

nhận tiền; đối với mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn hầu hết đều có bổ sung thêm nội

dung so với nội dung mà Bộ tài chính quy định; việc thay đổi mẫu chứng từ đều do

BHXH Việt Nam và cơ quan cấp trên thực hiện, các đơn vị BHXH quận, huyện đều

thực hiện theo quy định của cơ quan cấp trên và không tự ý thêm bất kỳ nội dung nào

trên các mẫu chứng từ này. Các chứng từ kế toán chủ yếu được in từ phần mềm kế

toán, và có thể được lập bằng tay trong các trường hợp bị mất điện, hoặc hệ thống phần

mềm kế toán bị lỗi, đặc biệt đối với phiếu thu, phiếu chi lập bằng tay phải được theo

dõi trên “Sổ theo dõi phiếu thu, phiếu chi khi mất điện”. Nội dung chứng từ phải được

28

ghi đầy đủ. Phương pháp lập chứng từ hầu như được hướng dẫn khá rõ ràng trong

thông tư 178, cũng như là các văn bản của cơ quan cấp trên.

 Quy định về ký chứng từ:

Biểu đồ 2.3: Kết quả khảo sát tình hình ký chứng từ kế toán

Nguồn: tác giả khảo sát

29

Đa phần các đơn vị BHXH quận, huyện có thực hiện mở sổ đăng ký mẫu chữ

ký theo quy định, nhưng sổ này không được cập nhật khi có sự thay đổi của những

người có liên quan. Các chứng từ do các bộ phận khác hoặc do bên ngoài chuyển đến

phải được những người có liên quan theo quy định ký tên đầy đủ và giám đốc hoặc các

phó giám đốc ký duyệt mới được bộ phận kế toán hạch toán, ghi sổ và in chứng từ kế

toán từ phần mềm kế toán ra. Việc thủ trưởng đơn vị ký chứng từ do bộ phận kế toán

lập chỉ mang tính hình thức bởi các nghiệp vụ kinh tế tài chính đều được định khoản,

ghi sổ trước khi thủ trưởng đơn vị thực hiện ký tên.

 Tổ chức thu nhận thông tin kế toán phản ánh trong chứng từ kế toán

Biều đồ 2.4: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức thu nhận thông tin kế toán

phản ánh trong chứng từ kế toán (Nguồn: tác giả khảo sát)

Bộ chứng từ mệnh lệnh (hồ sơ làm căn cứ để thanh quyết toán các chế độ, các

khoản chi kinh phí bộ máy…) mà bộ phận kế toán căn cứ để lập chứng từ kế toán, định

khoản và ghi sổ chủ yếu được chuyển từ các bộ phận khác trong đơn vị hoặc từ bên

ngoài tới. Nội dung, biểu mẫu chứng từ, cũng như thành phần của bộ chứng từ này thay

30

đổi khá thường xuyên, đặc biệt là trong thời gian gần đây bởi có sự thay đổi của các

luật có liên quan như Luật BHXH, Luật BHYT, Luật việc làm…Sự thay đổi được cập

nhật bởi kế toán trưởng và kế toán phụ trách nghiệp vụ từ các văn bản hướng dẫn của

cơ quan cấp trên.

 Tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán

Biểu đồ 2.5: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ

kế toán (Nguồn: tác giả khảo sát)

Việc kiểm tra chứng từ kế toán trước khi thực hiện ghi sổ được thực hiện bởi kế

toán viên phụ trách nghiệp vụ. Kế toán viên này sẽ kiểm tra xem các chứng từ có đầy

đủ chưa, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, nội dung của chứng từ. Nếu chứng từ đầy đủ,

đúng quy định sẽ được lập chứng từ kế toán, thực hiện định khoản, ghi sổ kế toán. Sau

khi kế toán viên phụ trách nghiệp vụ thực hiện ghi sổ sẽ chuyển cho kế toán trưởng

kiểm tra một lần nữa. Việc kiểm tra lần cuối được thực hiện bởi người lưu chứng từ,

nhưng chủ yếu là kiểm tra tính đầy đủ của nội dung, chữ ký, và việc thực hiện đóng

dấu trên chứng từ. Các đơn vị đa phần không xây dựng quy định về chứng từ kế toán

hợp pháp, hợp lệ để kế toán viên tham chiếu mà các quy định này nằm rải rác trong các

31

văn bản của cơ quan cấp trên, vì vậy khi kiểm tra chứng từ có đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ

hay không là do kinh nghiêm, sự hiểu biết quy định của kế toán viên.

 Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán

Quy trình luân chuyển chứng từ trong bộ phận kế toán của đơn vị do kế toán

trưởng quyết định, đa phần quy định này không được ban hành bằng văn bản mà do kế

toán trưởng và kế toán viên tự quy định với nhau (kết quả khảo sát câu 21 có 24 người

trả lời không). Khi có chứng từ từ các bộ phận trong đơn vị hoặc từ bên ngoài chuyển

đến, kế toán phụ trách nghiệp vụ sẽ nhận chứng từ, tiến hành kiểm tra, thực hiện ghi sổ

hoặc trả lại chứng từ theo quy định, sau khi ghi sổ sẽ thực hiện sắp xếp chứng từ và

chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra, ký tên; sau đó sẽ chuyển chứng từ cho thủ trưởng

đơn vị ký tên, đóng dấu; cuối cùng người thực hiện lưu trữ chứng từ sẽ kiểm tra chứng

từ như đã nói và thực hiện lưu trữ (kết quả khảo sát câu 22 có 11 người đồng ý và 13

người hoàn toàn đồng ý)

Quy trình tổ chức kiểm tra, xử lý, luân chuyển chứng từ có thể được thể hiện

tóm tắt qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.6: Quy trình tổ chức kiểm tra, xử lý, luân chuyển chứng từ tại các

BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (Nguồn: tác giả mô hình hóa

từ quan sát thực tế)

32

Kế toán phụ trách nghiệp vụ Kế toán trưởng

A

Các bộ phận trong đơn vị, hoặc từ bên ngoài

Bộ chứng từ mệnh lệnh

Chứng tư do kế toán lập

Bộ chứng từ mệnh lệnh

từ,

Kiểm tra: thành phần chứng từ, tính hợp pháp, hợp lệ, nội dung, chứ ký nhứng người có liên quan…

- Kiểm tra: thành phần chứng tính hợp pháp, hợp lệ, nội dung, chứ ký nhứng người có liên quan… - Ký duyệt chứng từ.

Hạch toán, ghi sổ, in chứng từ từ phần mềm

Chứng tư do kế toán lập

Bộ chứng từ mệnh lệnh

Bộ chứng từ mệnh lệnh

Chứng tư do kế toán lập

A

B

Thủ trưởng đơn vị Người phụ trách lưu trữ của bộ phận

B

C

Chứng tư do kế toán lập

Bộ chứng từ mệnh lệnh

Chứng tư do kế toán lập

Bộ chứng từ mệnh lệnh

Ký duyệt chứng từ

Kiểm tra tính đầy đủ của nội dung, chữ ký, đóng dấu…

Chứng tư do kế toán lập

Bộ chứng từ mệnh lệnh

Chứng tư do kế toán lập

Bộ chứng từ mệnh lệnh

C

D+ N

33

2.1.5.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

 Cụ thể hoá hệ thống tài khoản kế toán

Biểu đồ 2.7: Kết quả khảo sát tình hình sử dụng tài khoản và hệ thống tài

khoản (Nguồn: tác giả kháo sát)

Hệ thống tài khoản tổng hợp mà các đơn vị BHXH quận, huyện sử dụng được

vận dụng theo Thông tư 178, các tài khoản chi tiết cấp 2, 3, 4 mà Bộ tài chính chưa quy

định được mở theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam, cơ quan cấp trên, và việc chi tiết

theo dõi cho từng đối tượng cũng được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên,

mã chi tiết do kế toán trưởng quy định trong trường hợp cơ quan cấp trên chưa quy

định. Đơn vị không thực hiện mở thêm tài khoản để theo dõi theo yêu cầu quản lý.

 Tổ chức thực hiện các qui định về tài khoản và hệ thống tài khoản

Biểu đồ 2.8: Kết quả khảo sát tình hình thực hiện các qui định về tài khoản

và hệ thống tài khoản (Nguồn: tác giả khảo sát)

34

Phương pháp hạch toán các tài khoản tổng hợp và chi tiết đa phần đều được Bộ

tài chính, BHXH Việt Nam, cơ quan cấp trên hướng dẫn trong các văn bản, thế nhưng

các kế toán viên thường hạch toán dựa vào kinh nghiệm của người đi trước, ngoài ra

việc theo dõi chi tiết quá nhiều đặc biệt là tài khoản 311888- Phải thu khác; 33188-

Phải trả khác; 66121- Chi thường xuyên… nên việc hạch toán sai vẫn diễn ra. Bên

cạnh một số tài khoản ngoài bảng được hạch toán tự động, vẫn còn một số tài khoản

ngoài bảng kế toán viên phải tự hạch toán nên việc hạch toán tài khoản ngoài bảng

chưa được đầy đủ.

Đa phần các kế toán viên đều thực hiện việc hạch toán kế toán khi có chứng từ

làm cơ sở. Việc hạch toán kế toán được thực hiện ngay khi nghiệp vụ kinh tế tài chính

phát sinh hoặc ngay trong ngày mà nghiệp vụ phát sinh và được thực hiện bởi kế toán

phụ trách nghiệp vụ.

Việc kiểm tra định khoản đúng sai do kế toán trưởng phụ trách khi ký duyệt

chứng từ kế toán và khi lập báo cáo kế toán.

2.1.5.3. Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán

 Tổ chức việc mở sổ, ghi sổ, khoá sổ kế toán

Biều đồ 2.9: Kết quả khảo sát tình hình mở sổ, ghi sổ, khoá sổ kế toán

35

Nguồn: tác giả khảo sát

Việc mở sổ kế toán được thực hiện tự động bằng phần mềm kế toán vào đầu

năm tài chính. Kế toán phụ trách nghiệp vụ đồng thời phụ trách luôn việc ghi sổ va mở

sổ kế toán có liên quan đến nghiệp vụ đó, do đó vào đầu năm kế toán viên phụ trách

nghiệp vụ thực hiện việc mở sổ tự động trên phần mềm và đối chiếu số dư kỳ trước

mang sang.

Đa phần các BHXH quận, huyện đều áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ

Cái đúng theo quy định thông tư 178. Việc ghi sổ được thực hiện tự động bằng phần

mềm kế toán của ngành sau khi kế toán thực hiện hạch toán. Nhiệm vụ của kế toán

viên là thực hiện đối chiếu số dư trên sổ chi tiết và sổ kế toán tổng hợp mà phần mềm

đã ghi. Hình thức kế toán này không phù hợp với tình hình của các đơn vị hiện nay vì

số tài khoản phát sinh tăng do yêu cầu theo dõi chi tiết nhiều.

Các BHXH quận, huyện có thực hiện mở tương đối đầy đủ các loại sổ theo danh

mục sổ mà Bộ tài chính đã quy đinh. Ngoài ra, BHXH quận, huyện còn mở thêm một

số loại sổ theo quy định của cơ quan cấp trên như: Sổ theo dõi phiếu thu, phiếu chi khi

mất điện, Sổ xác định số lượng hồ sơ tồn thực tế; Sổ theo dõi quản lý séc; Sổ theo dõi

giấy ủy quyền hết hạn. Ngoài các sổ theo quy định của Bộ tài chính và cơ quan cấp

36

trên, đơn vị không thực hiện mở thêm loại sổ nào khác để đáp ứng nhu cầu quản lý của

đơn vị.

Sổ kế toán được in từ phần mềm kế toán hằng tháng. Kế toán phụ trách nghiệp

vụ có nhiệm vụ kiểm tra và in sổ kế toán từ chương trình kế toán và sau đó sẽ thực hiện

các thủ tục để đảm bảo tính hợp pháp cho sổ kế toán như: kế toán trưởng, thủ trưởng

đơn vị ký tên, đóng dấu giáp lai, đánh số trang, lập trang bìa sổ…

Việc khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán quý và năm để tiến hành lập BCTC

được thực hiện bởi kế toán trưởng sau khi người này thực hiện kiểm tra tổng quát về

các nội dung trên sổ.

 Tổ chức sửa chữa sổ kế toán

Biều đồ 2.10: Kết quả khảo sát tình hình sửa sổ kế toán

Nguồn: tác giả khảo sát

Khi phát hiện sổ kế toán có sai sót và sai sót cần sửa chữa xảy ra trong tháng thì

kế toán phụ trách nghiệp vụ thực hiện sửa chữa sổ kế toán trực tiếp trên phần mềm.

Tuy nhiên nếu sai sót được phát hiện khi dữ liệu đã được tổng hợp và sổ kế toán đã

được khóa nhưng chưa lập và nộp BCTC, thì kế toán viên phụ trách nghiệp vụ phải báo

37

với kế toán trưởng để thực hiện mở khóa và kế toán viên phụ trách nghiệp vụ điều

chỉnh, việc điều chỉnh được giám sát bởi kế toán trưởng và được khóa lại sau khi việc

điều chỉnh đã hoàn tất. Việc sửa sổ kế toán sau khi BCTC đã nộp cho cơ quan cấp trên

được thực hiện bởi kế toán trưởng bằng các phương pháp sửa sổ theo quy định.

2.1.5.4. Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán

Biểu đồ 2.11: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức cung cấp thông tin qua hệ

thống báo cáo kế toán (Nguồn: tác giả khảo sát)

Hệ thống BCTC, báo cáo quyết toán trong các đơn vị BHXH quận, huyện hiện

nay chủ yếu nhằm đáp ứng quy định của Bộ tài chính và cơ quan cấp trên chứ không

phục vụ cho công tác quản lý nội bộ của đơn vị.

Hệ thống BCTC và báo cáo quyết toán ngân sách được lập đầy đủ và đúng biểu

mẫu theo quy định. Kế toán trưởng thực hiện nhiệm vụ định khoản các bút toán kết

chuyển và sau đó các báo cáo được lập tự động bằng phần mềm kế toán, kế toán trưởng

thực hiện kiểm tra số liệu trên các báo cáo mà phần mềm đã chạy tự động, nếu có sai

sót sẽ tiền hành tìm kiếm nguyên nhân và điều chỉnh.

38

Hệ thống báo cáo tài chính được lập hàng quý và năm. Quy trình lập BCTC do

kế toán trưởng nắm và thực hiện toàn bộ.

Hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán được các BHXH quận, huyện

thực hiện lập và nộp đúng thời hạn quy định.

2.1.5.5. Tổ chức bộ máy kế toán

Biều đồ 2.12: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức bộ máy kế toán

Nguồn: tác giả khảo sát

Các BHXH quận, huyện đều tổ chức bộ máy kế toán riêng để thực hiện toàn bộ

công việc kế toán của đơn vị, hoạt động và hạch toán độc lập với cơ quan cấp trên. Các

viên chức kế toán ở BHXH quận, huyện đa phần đều tốt nghiệp trình độ đại học trở lên

và đều được đào tạo đúng chuyên ngành kế toán.

Bộ phận kế toán của BHXH quận, huyện được chia thành tối đa 06 vị trí công

việc như sau: Kế toán trưởng; Kế toán tổng hợp; Kế toán chi; Kế toán ngân hàng; Kế

toán thanh toán; Thủ quỹ. Tùy vào quy mô, số lượng viên chức trong bộ phận kế toán

của đơn vị mà mỗi viên chức kế toán được phân công phụ trách một hay hai vị trí công

39

việc. Nhiệm vụ cụ thể của mỗi vị trí do kế toán trưởng quy định, nhiệm vụ tổng quát

như sau:

Kế toán trưởng: tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị theo quy định

của pháp luật; thực hiện kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động thu, chi của đơn vị;

không được thực hiện các công việc thay thế kế toán viên và thủ quỹ; kiểm soát chặt

chẽ việc lập chứng từ, ghi sổ kế toán theo quy định; kịp thời báo cáo thủ trưởng đơn vị

những sai sót phát sinh trong công tác quản lý tài chính, tài sản.

Kế toán viên: thực hiện các công việc trong phạm vi được phân công; lập và

hạch toán các chứng từ thu, chi theo đúng chế độ, định mức của nhà nước và quy chế

chi tiêu nội bộ của ngành, của đơn vị; ghi sổ kế toán trung thực, đầy đủ, kịp thời.

Thủ quỹ: đối chiếu các nội dung ghi trên phiếu thu, phiếu chi đảm bảo khớp

đúng với hồ sơ kèm theo. Thực hiện xuất, nhập quỹ tiền mặt đúng với số tiền ghi trên

phiếu thu, phiếu chi. Ghi sổ quỹ tiền mặt trung thực, chính xác và đầy đủ. Sắp xếp và

quản lý tiền mặt trong két khoa học, gọn gàng. Phối hợp cùng kế toán làm thủ tục nộp

tiền vào ngân hàng khi lượng tiền mặt tồn quỹ vượt quy định. Thực hiện khóa két sắt

khi ra khỏi vị trí làm việc và niêm phong két sắt khi nghỉ lễ dài ngày.

Đa phần bộ phận kế toán BHXH quận, huyện không lập bảng phân công và mô

tả công việc cho mỗi vị trí công việc mà chỉ là quy ước, quy định lẫn nhau giữa kế toán

trưởng và kế toán viên hoặc giữa các kế toán viên với nhau. Việc luân chuyển công

việc cho nhau chỉ thực hiện khi có sự thay đổi nhân sự trong bộ phận kế toán. Biên bản

bàn giao công việc chủ yếu được lập khi có sự thay đổi kế toán trưởng, thủ quỹ; còn

đối với sự thay đổi kế toán viên hầu như không thực hiện lập biên bản này.

Hiện tại do sức ép tinh giản biên chế mà khối lượng công việc ngày càng tăng

do yêu cầu quản lý, phục vụ người dân của cấp trên ngày càng cao nên đa phần các

viên chức công chức của ngành nói chung và viên chức kế toán nói riêng đều cảm thấy

khá áp lực trong công việc. Bộ phận kế toán của các đơn vị ít tổ chức những buổi họp

40

nội bộ để chia sẻ những khó khăn, những quy định mới trong công việc mà chủ yếu là

kế toán trưởng và kế toán viên phụ trách nghiệp vụ làm việc với nhau.

2.1.5.6. Tổ chức kiểm tra kế toán

Biều đồ 2.13: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức kiểm tra kế toán

Nguồn: tác giả khảo sát

Kiểm tra kế toán là một công việc vô cùng quan trọng, giúp thông tin kế toán

được điều chỉnh kịp thời nếu có sai lệch, thiếu sót trong quá trình thực hiện. Việc kiểm

tra kế toán trước tiên do kế toán viên phụ trách nghiệp vụ thực hiện, sau đó là kế toán

trưởng nhằm đảm bảo tính hợp lý, trung thực, chính xác và khách quan cho thông tin

kế toán. Việc kiểm tra công tác kế toán trong nội bộ đơn vị chủ yếu được thực hiện bởi

các viên chức trong bộ phận kế toán chứ đơn vị không tổ chức tổ kiểm tra độc lập.

Việc kiểm tra công tác kế toán nội bộ được thực hiện theo quy trình kế toán, đầu tiên

kế toán viên phụ trách nghiệp vụ tự kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ của mình về chứng từ

kế toán, định khoản kế toán, sổ kế toán; sau đó kế toán trưởng sẽ thực hiện kiểm tra lại

một lần nữa trước khi ký tên trên chứng từ, sổ kế toán, thực hiện kiểm tra cuối cùng do

41

người phụ trách lưu trữ trong bộ phận thực hiện, chủ yếu là kiểm tra tính đầy đủ của

nội dung, chữ ký và đóng dấu.

Bên cạnh việc tự kiểm tra, kiểm soát công tác kế toán của đơn vị, các BHXH

quận, huyện hàng năm còn được phòng kế hoạch tài chính thuộc BHXH TPHCM thực

hiện kiểm tra công tác kế toán. Việc kiểm tra nhằm mục đích kiểm tra việc thực hiện

các quy định về công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị BHXH quận, huyện nhằm

phát hiện sai sót để chấn chỉnh và phát hiện các sai phạm để kịp thời xử lý, hạn chế

thiệt hại về tài chính, tài sản cho nhà nước, cho ngành; đồng thời qua công tác kiểm tra

nhằm phát hiện những bất cập trong các quy định của ngành về tài chính, kế toán để

sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với thực tế tại đơn vị và yêu cầu quản lý.

Việc kiểm tra thực hiện theo phương pháp chọn mẫu. Nội dung kiểm tra bao gồm các

nội dung chính như: thực trạng quản lý tiền mặt; quản lý tiền gửi ngân hàng kho bạc;

quản lý ấn chỉ; quản lý, sử dụng tài sản cố định, công cụ - dụng cụ; tạm ứng, chi, thanh

quyết toán lương hưu và trợ cấp BHXH tại đại diện chi trả; quản lý hồ sơ chưa chi trả

cho người hưởng; hạch toán và thực hiện thu, chi các khoản phải thu hồi các chế độ

BHXH, BHYT và các khoản thoái thu BHXH, BHYT.

Ngoài ra bộ phận kế toán các BHXH quận, huyện còn phải tổ chức kiểm tra,

giám sát việc chi trả của các đại diện chi trả, việc thực hiện chi các khoản chăm sóc sức

khỏe ban đầu của trường học nhằm đảm bảo các đối tượng này thực hiện chi trả, mua

sắm theo quy định, theo hợp đồng ký kết, tránh làm thất thoát tài sản của ngành, ảnh

hưởng đến các đối tượng tham gia.

2.1.5.7. Tổ chức kiểm kê tài sản

Biểu đồ 2.14: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức kiểm kê tài sản (Nguồn:

tác giả khảo sát)

42

BHXH quận, huyện tổ chức kiểm kê hàng ngày và hàng tháng đối với quỹ tiền

mặt; hàng quý đối với các ấn chỉ đặc biệt như: phôi sổ, phôi thẻ, biên lai thu tiền

BHYT… và hàng năm đối với TSCĐ, CCDC…. Việc kiểm kê cuối năm có thực hiện

dán nhãn kiểm kê cho TSCĐ, CCDC. Đa phần các BHXH quận, huyện đều thực hiện

lập biên bản kiểm kê khi kiểm kê, biên bản kiểm kê vẫn thể hiện đầy đủ các thành viên

trong tổ kiểm kê gồm giám đốc, kế toán trưởng, và kế toán tài sản nhưng thực tế chỉ có

kế toán tài sản và người đang giữ tài sản làm việc với nhau.

2.1.5.8. Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán

Biểu đồ 2.15: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu

kế toán (Nguồn: tác giả khảo sát)

43

 Tổ chức lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán

Sau khi kết thúc tháng, chứng từ kế toán được kế toán viên phụ trách nghiệp vụ

sắp xếp thành tép chứng từ và lập bảng kê chứng từ chuyển cho viên chức phụ trách

lưu trữ trong bộ phận tiến hành đóng thành tập với bề dày phù hợp; đồng thời lập nội

dung trang bìa mỗi tập như số thứ tự của tập, nội dung lưu bên trong tập; sau trang bìa

là bảng kê các chứng từ lưu bên trong gồm các chỉ tiêu: số thứ tự, số chứng từ, nội

dung, số tiền; lập sổ đăng ký chứng từ, sổ này dùng để tra tìm chứng từ lưu, trong đó

ghi nội dung của số lưu từng năm, có thể dùng một sổ cho nhiều năm; hàng quý các tập

chứng từ được xếp vào các thùng có quy cách giống nhau, bên ngoài thùng có thể hiện

các nội dung như số thứ tự của thùng, số thứ tự các tập lưu trong thùng, thời hạn lưu

chứng từ. Và thùng chứng từ được đưa vào kho lưu trữ khi kết thúc năm tài chính. Chỉ

có viên chức kế toán mới được phép tra tìm lại các chứng từ kế toán đã được đưa đi lưu

nhưng phải được sự đồng ý của kế toán trưởng đơn vị.

 Tổ chức lưu trữ sổ kế toán

44

Sổ kế toán hàng tháng được kế toán viên phụ trách nghiệp vụ kiểm tra và in từ

phần mềm kế toán ra, thực hiện các quy định đảm bảo tính pháp lý cho sổ và chuyển

cho người phụ trách lưu trữ trong bộ phận. Các sổ được người phụ trách lưu trữ trong

bộ phận đóng vào thùng và thực hiện các thao tác lưu trữ.

 Tổ chức lưu trữ BCTC, báo cáo quyết toán ngân sách

Bộ báo cáo tài chính được đóng thành tập theo quý, năm. Ngoài mỗi tập có

trang bìa, trang thứ hai là Danh mục các báo cáo gồm các chỉ tiêu Số thứ tự, Ký hiệu

báo cáo; tên báo cáo; số trang; các báo cáo được sắp xếp theo thứ tự và được đánh số

trang liên tục, sau đó được chuyển cho người phụ trách lưu trữ trong bộ phận đóng vào

thùng và thực hiện các thao tác lưu trữ.

 Tổ chức lưu trữ các tài liệu kế toán khác

Cũng như chứng từ kế toán, sổ kế toán, và BCTC, các tài liệu kế toán khác cũng

được lưu trong các thùng có quy cách giống nhau, bên ngoài thùng có thể hiện các tài

liệu được lưu trong thùng, số thứ tự thùng, năm tài chính...

Cuối cùng các thùng lưu tài liệu kế toán được đưa về kho lưu trữ tập trung mà

cơ quan cấp trên đã bố trí khi kết thúc năm tài chính và BCTC, báo cáo quyết toán

ngân sách đã được duyệt.

2.1.6. Kết quả khảo sát về mối quan hệ giữa các nội dung trong tổ chức

công tác kế toán

Kết quả khảo sát trong phần này được thực hiện thông qua việc phân tích bảng

chéo (CROSSTABULATION) như đã trình bày ở trên. Theo đó có các cặp nội dung

trong tổ chức công tác kế toán được thực hiện kiểm định mối quan hệ như sau:

Bảng 2.16: Bảng mô tả cặp nội dung trong tổ chức công tác kế toán được

thực hiện kiểm định mối quan hệ

45

TK x S x x BC BM KT KK LT x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x CHUNGTU TAIKHOAN SO BAOCAO BOMAY KIEMTRA KIEMKE

x x x x Nguồn: theo yêu cầu của tác giả

Đối với mỗi cặp nội dung trong tổ chức công tác kế toán thực hiện kiểm định

mối quan hệ, ta đặt 02 giả thuyết:

H0: không mối quan hệ giữa các nội dung trong tổ chức công tác kế toán.

H1: có mối quan hệ giữa các nội dung trong tổ chức công tác kế toán.

Dựa vào giá trị P (p-value hay được viết tắt là sig.) để kết luận là chấp nhận hay

bác bỏ giả thuyết H0:

sig. ≤ α  bác bỏ giả thuyết H0. Có nghĩa là có mối quan hệ có ý nghĩa

giữa các nội dung trong tổ chức công tác kế toán cần kiểm định.

sig. > α  chấp nhận H0. Không có mối quan hệ giữa các nội dung trong

tổ chức công tác kế toán cần kiểm định.

Trong đó, sig. là xác suất phạm sai lầm khi loại bỏ giả thuyết H0, được thể hiện

trên bảng Chi-Square Tests;

 là khả năng tối đa cho phép phạm sai lầm trong kiểm định, tức là

khả năng ta bác bỏ Ho mặc dù thực tế Ho đúng, giá trị  được sử dụng trong SPSS là

5%.

Kết quả sig. trên bảng Chi-Square Tests được tổng hợp như sau:

Bảng 2.17: Bảng tổng hợp kết quả giá trị sig. trên bảng Chi-Square Tests

46

TK .000 S .741 .102 .100 .252 .813 .096 CHUNGTU TAIKHOAN SO BAOCAO BOMAY KIEMTRA KIEMKE

BC BM KT KK LT .177 .002 .024 .026 .336 .177 .032 .195 .000 .587 .159 .791 .210 .250 .000 .135 .180 .145 .071 .002 .078 Nguồn: tác giả phân tích từ SPSS 18.0

Qua bảng tổng hợp trên ta nhận thấy sig. của các cặp nội dung trong tổ chức

công tác kế toán CHUNGTU và TAIKHOAN, CHUNGTU và BAOCAO, CHUNGTU

và KIEMTRA, CHUNGTU và LUUTRU, TAIKHOAN và KIEMTRA, SO và

KIEMKE, BAOCAO và KIEMTRA, KIEMTRA và KIEMKE nhỏ hơn mức ý nghĩa

(=5%) nên ta bác bỏ giả thuyết H0 . Có nghĩa là có mối quan hệ giữa các nội dung

trong tổ chức công tác kế toán cần kiểm định. Đối với các cặp biến còn lại, sig. lớn hơn

mức ý nghĩa (=5%) nên ta chấp nhận giả thuyết H0 . Có nghĩa là không có mối quan

hệ giữa các nội dung trong tổ chức công tác kế toán cần kiểm định.

Tuy nhiên, kiểm định Chi-Square test chỉ có ý nghĩa khi số quan sát đủ lớn, khi

sử dụng SPSS, cuối bảng Chi-Square tests sẽ đưa ra dòng thông báo cho biết % số ô có

tần suất mong đợi dưới 5, nếu có quá 20% số ô trong bảng chéo có tần số lý thuyết

nhỏ hơn 5 thì giá trị chi-bình phương không còn đáng tin cậy, tần suất mong đợi tức là

số lần lặp lại các biểu hiện của cặp biến trên các quan sát. Kết quả tổng hợp % số ô có

tần suất mong đợi dưới 5 cuối bảng Chi-Square tests của các kiểm định như sau:

Bảng 2.18: Bảng tổng hợp % số ô có tần suất mong đợi dưới 5 cuối bảng

Chi-Square tests của các kiểm định (Nguồn: tác giả phân tích từ SPSS 18.0)

47

LT BM

S BC 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% KT KK 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% TK 100%

CHUNGTU TAIKHOAN SO BAOCAO BOMAY KIEMTRA KIEMKE Qua bảng tổng hợp trên có thể thấy tất cả các kiểm định đều có trên 20% số ô

trong bảng chéo có tần số lý thuyết nhỏ hơn 5, giá trị chi-bình phương không còn đáng

tin cậy, vì vậy không thể xác định được các nội dung của tổ chức công tác kế toán tại

các cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TPHCM có quan hệ với nhau hay không.

Trong trường hợp này phương pháp nghiên cứu tốt nhất cho các phần tiếp theo là xem

xét các nội dung này ở trạng thái tách biệt nhau.

2.1.7. Kết quả khảo sát về sự khác biệt trong các nội dung của tổ chức công

tác kế toán giữa các nhóm cơ quan BHXH quận, huyện có số bộ phận khác nhau

Biểu đồ 2.19: Kết quả khảo sát về số bộ phận hiện có tại đơn vị (Nguồn: tác

giả khảo sát)

48

Kết quả khảo sát trong phần này được thực hiện thông qua việc phân tích

phương sai (ANOVA) như đã trình bày ở trên. Ta đặt giả thuyết như sau:

H0: Phương sai bằng nhau

H1: Phương sai khác nhau

Kết quả kiểm định Levene:

Bảng 2.20: Bảng kết quả kết quả kiểm định Levene

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

CHUNGTU

.195

1

20

.663

TAIKHOAN

.191

1

20

.667

SO

1.743

1

20

.202

BAOCAO

.008

1

20

.929

BOMAY

.053

1

20

.820

KIEMTRA

1.768

1

20

.199

KIEMKE

2.667

1

20

.118

LUUTRU

.090

1

20

.767

Nguồn: tác giả phân tích từ SPSS 18.0

Ta thấy cột sig. trên bảng trên đều lớn hơn mức ý nghĩa 0.05, vì vậy với độ tin

cậy 95% giả thuyết H0 được chấp nhận, và bác bỏ giả thuyết H1. Và do đó kết quả

phân tích ANOVA có thể sử dụng.

Kết quả kiểm định ANOVA:

49

Bảng 2.21: Bảng kết quả kiểm định ANOVA

ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

CHUNGTU

Between Groups

.430

.734

.208

3

.069

Within Groups

3.221

20

.161

Total

3.429

23

TAIKHOAN Between Groups

.492

.692

.086

3

.029

Within Groups

1.165

20

.058

Total

1.250

23

SO

Between Groups

.323

.809

.043

3

.014

Within Groups

.879

20

.044

Total

.921

23

BAOCAO

Between Groups

.544

3

.181

.122

Within Groups

1.665

20

.083

2.179

Total

2.209

23

BOMAY

Between Groups

.965

3

.322

.076

Within Groups

2.423

20

.121

2.656

Total

3.388

23

.061

3

.020

KIEMTRA

Between Groups

.401

.754

Within Groups

1.017

20

.051

Total

1.078

23

KIEMKE

Between Groups

.393

3

.131

.274

Within Groups

1.883

20

.094

1.392

Total

2.277

23

.033

3

.011

LUUTRU

Between Groups

.283

.837

Within Groups

.770

20

.039

Total

.803

23

Nguồn: tác giả phân tích từ SPSS 18.0

Ta thấy tất cả các giá trị trên cột sig. của bảng kiểm định ANOVA đều lớn hơn

mức ý nghĩa 0.05, vì vậy ta chấp nhận giả thuyết H0, tức là với dữ liệu quan sát chưa

đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt trong các nội dung tổ chức công tác kế toán

giữa 04 nhóm cơ quan BHXH quận, huyện: cơ quan BHXH không tổ chức bộ phận, cơ

quan BHXH có 03 bộ phận, cơ quan BHXH có 04 bộ phận, và cơ quan BHXH có 05

50

bộ phận. Như vậy có thể thấy thực trạng tổ chức công tác kế toán đã trình bày là thực

trạng chung của 24 cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TPHCM, vì vậy trong các

phần tiếp theo sẽ tập trung giải quyết các vấn đề xoay quanh thực trạng chung đó.

2.2. Một số nhận xét, đánh giá về thực trạng tổ chức công tác kế toán tại

các cơ quan bảo hiểm xã hội quận, huyện trên địa bàn TPHCM

2.2.1. Ưu điểm

Qua tìm hiểu thực trạng, tác giả nhận thấy tổ chức công tác kế toán tại các cơ

quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có một số ưu điểm chung như

sau:

Thứ nhất, có thể thấy bộ phận kế toán của các BHXH quận, huyện đều sử dụng

chính sách kế toán chung, được quy định bởi cơ quan cấp trên. Các chính sách này phù

hợp với quy định của Bộ tài chính, quy định của BHXH Việt Nam và phù hợp với đặc

điểm hoạt động của đơn vị đã tạo sự đồng bộ, thống nhất trong công tác kế toán của 24

BHXH quận, huyện, cũng như tạo sự thuận lợi cho công tác quản lý của cơ quan cấp

trên.

Thứ hai, bộ phận kế toán của các cơ quan BHXH quận, huyện đã thực hiện khá

nghiêm túc các quy định về hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ

thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo tài chính theo quy định thông tư 178 của Bộ tài

chính, các quy định của BHXH Việt Nam và của cơ quan cấp trên.

Một số ưu điểm cụ thể trong tổ chức công tác kế toán của 24 cơ quan BHXH

quận, huyện như sau:

2.2.1.1. Về tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán

Thứ nhất, mẫu chứng từ kế toán do cơ quan cấp trên ban hành khá đầy đủ, vừa

đáp ứng được nhu cầu của đơn vị, tạo sự thuận lợi trong việc thu thập thông tin phục

vụ cho công tác kế toán vừa tạo sự thống nhất, đồng bộ cho 24 cơ quan BHXH quận,

huyện trong việc sử dụng biểu mẫu chứng từ kế toán.

51

Thứ hai, đa phần các kế toán viên đều nắm rõ phương pháp lập chứng từ nên

đảm bảo được tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán. Các chứng từ

được lập bằng máy nên hình thức rõ ràng, dễ đọc, đẹp mắt. Việc tổ chức ký chứng từ

theo quy trình khá chặt chẽ, đảm bảo thu thập được đầy đủ chữ ký của những người có

liên quan.

Thứ ba, bộ phận kế toán của các BHXH quận, huyện đã tổ chức tốt công tác

kiểm tra chứng từ kế toán, việc chứng từ kế toán được thực hiện kiểm tra nhiều lần và

được thực hiện bởi nhiều người đã giúp đảm bảo được chất lượng thông tin đầu vào

trên chứng từ kế toán, đảm bảo các khoản thanh toán có chứng từ hợp pháp, hợp lệ

chứng minh.

2.2.1.2. Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Thứ nhất, hệ thống tài khoản được thiết lập đúng theo quy định của Bộ tài

chính, BHXH Việt Nam và cơ quan cấp trên vừa đáp ứng được nhu cầu của đơn vị, vừa

tạo sự thống nhất, đồng bộ trong việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán cho 24

BHXH quận, huyện, tạo thuận lợi cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên. Bên cạnh

đó, nguyên tắc xây dựng mã cho các đối tượng được theo dõi chi tiết khi cơ quan cấp

trên chưa quy định được thực hiện theo hướng dẫn của kế toán trưởng tạo sự thống

nhất cho hệ thống tài khoản của đơn vị.

Thứ hai, khi xây dựng thêm các tài khoản chi tiết, cơ quan cấp trên đã hướng

dẫn phương pháp hạch toán rõ ràng, tạo sự thuận lợi cho kế toán viên của 24 BHXH

quận, huyện.

Thứ ba, kế toán viên chỉ thực hiện hạch toán và thanh toán khi có chứng từ đầy

đủ, hợp pháp, hợp lệ làm cơ sở đã thực hiện đúng quy định của Bộ tài chính, cơ quan

cấp trên. Ngoài ra, việc hạch toán được thực hiện ngay khi nghiệp vụ kinh tế tài chính

phát sinh hoặc ngay trong ngày nghiệp vụ phát sinh đã giúp phản ánh được đầy đủ, kịp

thời quá trình trình thu, sử dụng các quỹ bảo hiểm, tình hình về tài sản và sử dụng tài

sản, tình hình thu, chi hoạt động và kết quả hoạt động của đơn vị.

52

Thứ tư, kế toán trưởng thực hiện kiểm tra thường xuyên việc hạch toán của kế

toán viên giúp nhanh chóng phát hiện sai sót, do đó việc sửa sai cũng dễ dàng hơn.

2.2.1.3. Về tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán

Thứ nhất, việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ được thực hiện tự động bằng phần mềm

đã giúp tăng độ chính xác cho sổ sách kế toán, làm giảm đáng kể khối lượng công việc

cho kế toán viên và đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng.

Thứ hai, bộ phận kế toán của các BHXH quận, huyện đã thực hiện mở khá đầy

đủ các loại sổ theo quy định của Bộ tài chính và của cơ quan cấp trên. Việc sửa sổ

được kiểm soát chặt chẽ và thực hiện đúng phương pháp.

2.2.1.4. Về tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống BCTC

Thứ nhất, bộ phận kế toán của các BHXH quận, huyện đã thực hiện lập đầy đủ

và đúng các mẫu báo cáo theo quy định, đồng thời tuân thủ đúng thời hạn lập và nộp

báo cáo đã tạo sự thuận lợi cho công tác tổng hợp và quản lý của cơ quan cấp trên.

Thứ hai, các báo cáo kế toán được lập tự động bằng phần mềm đã phần nào

giảm được áp lực về thời gian, về khối lượng công việc cho kế toán trưởng trong

những ngày cuối quý, cuối năm và làm tăng chất lượng của báo cáo.

2.2.1.5. Về tổ chức bộ máy kế toán

Thứ nhất, bộ phận kế toán của các BHXH quận, huyện được tổ chức bộ máy kế

toán riêng, độc lập với cơ quan cấp trên nên chủ động hơn trong việc tổ chức công tác

kế toán của mình, trong việc quản lý thu – chi các quỹ, thu – chi hoạt động và sử dụng

tài sản.

Thứ hai, đội ngũ viên chức trong bộ phận kế toán của các BHXH quận, huyện

đa phần có trình độ đại học trở lên và được đào tạo đúng chuyên ngành nên việc nắm

bắt và tổ chức thực hiện các quy định mới về công tác kế toán dễ dàng.

Thứ ba, công việc trong bộ phận được chia thành các phần hành riêng biệt và

được phân cho các thành viên trong tổ đã tránh được sự chồng chéo, mỗi người tự chủ

hơn trong công việc của mình.

53

2.2.1.6. Về tổ chức kiểm tra kế toán

Có thể thấy, bộ phận kế toán của các cơ quan BHXH quận, huyện đã kiểm soát

được công tác kế toán của đơn vị khi đã thực hiện khá tốt công tác tổ chức kiểm tra kế

toán, đặc biệt là tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán, tổ chức kiểm tra việc hạch toán kế

toán… Bên cạnh đó việc kiểm tra định kỳ hằng năm của cơ quan cấp trên đã giúp công

tác kế toán của 24 BHXH quận, huyện ngày càng đi vào nề nếp và đi theo đúng quỹ

đạo mà cơ quan cấp trên đã quy định.

2.2.1.7. Về tổ chức kiểm kê tài sản

Các BHXH quận, huyện đã thực hiện tốt các quy định về tổ chức kiểm kê tài sản

đơn vị, đó là quy định về thời gian kiểm kê, lập biên bản khi kiểm kê.

2.2.1.8. Về tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán

Bộ phận kế toán của các BHXH quận, huyện đã thực hiện tốt công tác tổ chức

lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán một cách khoa học, tài liệu kế toán được phân loại,

sắp xếp gọn gàng, thực hiện tốt việc mở sổ đăng ký cho tài liệu lưu trữ, lập danh mục

tài liệu lưu trữ… đảm bảo việc tra tìm tài liệu lưu trữ dễ dàng.

2.2.2. Hạn chế

Qua tìm hiểu thực trạng, tác giả nhận thấy tổ chức công tác kế toán tại các cơ

quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có một số hạn chế như sau:

2.2.2.1. Về tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán

Thứ nhất, bên cạnh một số kế toán viên thực hiện đúng quy định về lập chứng

từ kế toán, vẫn còn một số kế toán viên chưa thực hiện đúng quy định này khi không

ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên chứng từ kế toán.

Thứ hai, đa phần bộ phận kế toán của các BHXH quận, huyện chưa thực hiện

triệt để việc mở sổ đăng ký mẫu chữ ký theo quy định do không thực hiện cập nhật

mẫu chữ ký khi có sự thay đổi của những người có liên quan.

Thứ ba, đa phần chỉ có kế toán trưởng và kế toán viên phụ trách nghiệp vụ mới

cập nhật các quy định mới về bộ hồ sơ mệnh lệnh, vì vậy trong trường hợp kế toán viên

54

phụ trách nghiệp vụ và kế toán trưởng vắng mặt sẽ gây khó khăn, lúng túng cho các kế

toán viên còn lại.

Thứ tư, kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị thực hiện ký chứng từ kế toán sau khi

kế toán phụ trách nghiệp vụ thực hiện hạch toán, ghi sổ xong là không đúng quy định

về trình tự luân chuyển chứng từ kế toán mà Bộ tài chính đã quy định.

Thứ năm, bộ phận kế toán của các cơ quan BHXH quận, huyện chưa xây dựng

quy trình luân chuyển chứng từ trong bộ phận bằng văn bản, chưa xây dựng quy định

về chứng từ hợp pháp, hợp lệ một cách tập trung mà để các quy định này nằm rải rác

trên các văn bản của cơ quan cấp trên, nên khi có nhân viên kế toán mới hoặc khi kế

toán phụ trách nghiệp vụ và kế toán trưởng vắng mặt như đã nói ở trên sẽ dễ xảy ra sai

sót do chưa nắm bắt được công việc. Ngoài ra việc không xây dựng quy trình luân

chuyển và quy định về chứng từ hợp pháp hợp lệ bằng văn bản đã không đem lại cái

nhìn tổng quát về công việc cho các nhân viên trong bộ phận, do đó với kinh nghiệm,

sự hiểu biết khác nhau, mỗi kế toán viên thực hiện công việc theo cách khác nhau,

chưa tạo được sự đồng bộ, thống nhất và mang lại hiệu quả cao nhất cho công tác kế

toán của đơn vị.

2.2.2.2. Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Thứ nhất, mặc dù theo kết quả khảo sát, đa phần các kế toán viên đều đồng ý

rằng phương pháp kế toán được cơ quan cấp trên hướng dẫn rõ ràng, nhưng trên thực tế

các kế toán viên ít đọc các hướng dẫn này mà thường hạch toán theo kinh nghiệm của

người có thâm niên công tác nhiều hơn, do đó dễ xảy ra sai sót trong hạch toán, đặc

biệt là hạch toán các tài khoản chi tiết.

Thứ hai, trên thực tế việc hạch toán một số tài khoản ngoài bảng không được

thực hiện tự động và không được nhắc nhở bởi phần mềm nên kế toán viên dễ quên

hạch toán tài khoản này.

55

Thứ ba, số lượng tài khoản chi tiết quá nhiều dễ gây nhầm lẫn, khó hạch toán

nếu kế toán viên không nắm rõ phương pháp hạch toán mà cơ quan cấp trên đã hướng

dẫn.

2.2.2.3. Về tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán

Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái mà 24 cơ quan BHXH quận, huyện đang áp

dụng không phù hợp vì số lượng tài khoản chi tiết hiện nay quá nhiều, mặc dù áp dụng

hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái nhưng đa phần các BHXH quận, huyện không mở

được Sổ Nhật ký – Sổ cái mà thay sổ này bằng Sổ cái vì Sổ Nhật ký – Sổ cái dài dòng,

khó theo dõi và khó khăn trong việc in ấn sổ.

2.2.2.4. Về tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán

Mặc dù kết quả khảo sát thực tế cho thấy bộ phận kế toán các cơ BHXH quận,

huyện đã lập đầy đủ các mẫu báo cáo tài chính. Tuy nhiên thực tế Thuyết minh báo cáo

tài chính vẫn chưa được coi trọng, nội dung của Thuyết minh báo cáo tài chính còn sơ

xài. Trên BCTC không có cột thông tin của kỳ trước và cột chỉ tiêu nhiệm vụ được

giao nên người đọc không thể so sánh kết quả hoạt động giữa hai kỳ kế toán kế tiếp

nhau và giữa kết quả hoạt động thực tế với nhiệm vụ được giao.

2.2.2.5. Về tổ chức bộ máy kế toán

Thứ nhất, bộ phận kế toán chưa thực hiện lập bảng phân công việc cho từng vị

trí công việc, cho từng kế toán viên có thể làm xảy ra trường hợp bỏ sót công việc,

hoặc khi xảy ra sai sót không biết truy cứu trách nhiệm cho ai, hoặc khi có sự thay đổi

về nhân sự sẽ rất mất thời gian để hướng dẫn cho người mới.

Thứ hai, bộ phận kế toán chưa thực hiện luân chuyển công việc định kỳ cho các

kế toán viên dẫn đến trường hợp một người làm ở một vị trí quá lâu sẽ có thể gây ra

gian lận, hoặc gây ra tính chủ quan trong công việc.

Thứ ba, bộ phận kế toán của 24 BHXH quận, huyện chưa coi trọng việc lập

biên bản bàn giao công việc khi có sự thay đổi kế toán viên.

56

Thứ tư, bộ phận kế toán ít tổ chức các cuộc họp nội bộ, vì vậy giữa kế toán

trưởng và các kế toán viên, giữa các kế toán viên ít có cơ hội để trao đổi chung với

nhau, cùng nhau tìm ra các giải pháp cải tiến công việc, tăng thêm sức mạnh đoàn kết

trong nội bộ, mà thay vào đó chỉ có những cuộc trao đổi riêng lẻ mà thôi.

2.2.2.6. Về tổ chức kiểm tra kế toán

Thứ nhất, đa phần kế toán trưởng của các BHXH quận, huyện thực hiện kiểm

tra công tác kế toán khi kế toán viên phụ trách nghiệp vụ đã thanh toán, định khoản và

ghi sổ xong, nên có thể thấy việc tổ chức kiểm tra kế toán của các BHXH quận, huyện

chủ yếu hướng tới mục tiêu phát hiện và sửa chữa sai sót chứ chưa hướng tới mục tiêu

ngăn chặn chúng, vì vậy nếu có sai sót xảy ra thì việc sửa sai có phần khó khăn, tốn

kém chi phí nhiều hơn.

Thứ hai, cơ quan cấp trên chỉ tổ chức kiểm tra định kỳ mà chưa tổ chức kiểm

tra đột xuất nên chưa thật sự nắm rõ công tác tổ chức kế toán của cơ quan cấp dưới,

tình hình công việc diễn ra trong điều kiện bình thường hàng ngày của cơ quan cấp

dưới.

2.2.2.7. Về tổ chức kiểm kê tài sản

Đa phần các BHXH quận, huyện chưa thực hiện nghiêm túc quy trình kiểm kê

khi không ra quyết định lập tổ kiểm kê, hoặc có ra quyết định lập tổ kiểm kê nhưng tổ

kiểm kê không thực hiện kiểm kê, mà việc kiểm kê chỉ có kế toán phụ trách tự thực

hiện và tự đối chiếu sổ sách mà thôi.

2.2.2.8. Về tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán

Các cơ quan BHXH quận, huyện phải thực hiện lưu trữ tại các kho mà cơ quan

cấp trên đã chỉ định, đa phần các kho này nằm ở khá xa, vì vậy nếu cần tra tìm tài liệu

lưu trữ thì các BHXH quận, huyện phải đi xa rất mất thời gian.

2.2.3. Nguyên nhân

Việc tồn tài các hạn chế như trên do một số nguyên nhân như sau:

 Nguyên nhân khách quan

57

Thứ nhất, mặc dù các quy định về tổ chức công tác kế toán của Bộ tài chính,

BHXH Việt Nam, cơ quan cấp trên khá đầy đủ, chi tiết nhưng hiện nay một số quy

định không còn phù hợp với tình hình thực tế, chẳng hạn như quy định hình thức kế

toán áp dụng cho cơ quan BHXH là hình thức Nhật ký – Sổ cái…; quy định chứng từ

chỉ được định khoản, ghi sổ khi đã được kiểm tra và ký duyệt, nhưng khi xây dựng

phần mềm kế toán thì không phân biệt các bước lập chứng từ, ký duyệt chứng từ, định

khoản, ghi sổ…

Thứ hai, tuy BHXH TPHCM có lập Phòng thanh tra – kiểm tra nhưng nhiệm vụ

chủ yếu của phòng hiện nay là kiểm tra tình hình thực hiện chế độ bảo hiểm của các

đơn vị tham gia, việc kiểm tra công tác kế toán định kỳ hằng năm cũng do các viên

chức của Phòng kế hoạch tài chính thực hiện, vì vậy không thể thực hiện kiểm tra

thường xuyên, đột xuất, theo sát công tác tổ chức kế toán của các BHXH quận, huyện

một cách sát sao được.

 Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, do quy mô của các cơ quan BHXH quận, huyện thường nhỏ, số

lượng viên chức của đơn vị nói chung và của bộ phận kế toán nói riêng không nhiều,

tài sản đơn vị giá trị không lớn, các phần hành kế toán đơn giản, mang tính chất lập đi

lập lại, nên tạo tâm lý chủ quan cho lãnh đạo đơn vị cũng như kế toán trưởng khi chưa

coi trọng việc xây dựng công tác tổ chức kế toán bằng văn bản để sử dụng riêng cho

đơn vị mình, mà thường căn cứ vào các văn bản quy định của cơ quan cấp trên và làm

theo các quy định đó, vì vậy đã chưa xây dựng cho bộ phận kế toán của đơn vị quy

trình luân chuyển chứng từ, các quy định về chứng từ hợp pháp, hợp lệ, cũng như chưa

xây dựng bảng phân công công việc cho nhân sự trong bộ phận kế toán; chưa coi trọng

việc kiểm soát gian lận khi chưa thực hiện luân chuyển công việc cho các kế toán viên,

chưa mở sổ đăng ký mẫu chữ ký theo quy định, chưa thực hiện kiểm tra để ngăn chặn

sai sót cũng như chưa lập tổ kiểm kê khi kiểm kê…

58

Thứ hai, do quan niệm của các lãnh đạo và kế toán trưởng nhiều đơn vị đối với

vai trò của tổ chức công tác kế toán của đơn vị còn chậm đổi mới, trong khi cơ chế tài

chính đặt ra yêu cầu quản lý ngày càng chặt chẽ thì bộ phận kế toán ở phần lớn các cơ

quan BHXH nói chung và 24 BHXH quận, huyện nói riêng chỉ xác định chức năng,

nhiệm vụ theo quan điểm truyền thống là tổ chức ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế tài

chính phát sinh, định kỳ lập báo cáo mang tính hành chính một cách cứng nhắc theo

quy định, mà chưa biết cách tổ chức công tác kế toán cho đơn vị mình một cách chủ

động, vì vậy bộ phận kế toán đã chưa phát huy được hết vai trò của mình trong điều

kiện mới khi chưa thể hiện được vai trò làm chủ trong quản lý nguồn tài chính của đơn

vị, chưa tham mưu cho lãnh đạo đơn vị phương án quản lý, sử dụng nguồn tài chính

một cách hiệu quả nhất.

Thứ ba, các kế toán viên ở các BHXH quận, huyện chưa chủ động nghiên cứu

kỹ các quy định của cơ quan cấp trên nên chưa thật sự hiểu hết bản chất, mục đích của

các quy định, do đó còn có thái độ thờ ơ, chưa tuân thủ đúng quy định, chưa tiếp thu

các quy định không thuộc phần hành công việc của mình.

Thứ tư, phần mềm kế toán mà các cơ quan BHXH quận, huyện đang sử dụng

chưa thật sự tiện ích khi chưa giúp kế toán viên thực hiện tự động tất cả các định khoản

tài khoản ngoài bảng, chưa phân rõ các quyền lập chứng từ, ký duyệt chứng từ, định

khoản, ghi sổ chứng từ…trên hệ thống.

Thứ năm, do nguồn kinh phí còn hạn chế nên 24 cơ quan BHXH quận, huyện

không được trang bị kho lưu trữ tài liệu riêng và gần đơn vị, mà bắt buộc phải lưu theo

quy định của cơ quan cấp trên.

2.2.4. Những khó khăn trong tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan

BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

Đa phần các BHXH quận, huyện đã thực hiện tổ chức công tác kế toán tại đơn

vị khá tốt, nhưng chưa xây dựng các nguyên tắc, quy trình của các nội dung tổ chức

công tác kế toán bằng văn bản.Việc xây dựng này đòi hỏi sự đầu tư rất lớn về thời gian,

59

trí lực của cả bộ phận kế toán, cũng như cần có một sự dẫn dắt của kế toán trưởng. Bên

cạnh đó, việc thay đổi quan niệm của lãnh đạo đơn vị cũng như là các viên chức kế

toán trong bộ phận kế toán từ tổ chức công tác kế toán một cách thụ động, hành chính

sang chủ động, phục vụ nhu cầu của đơn vị đòi hỏi phải có quá trình lâu dài, cần có sự

thay đổi nhận thức, truyền thống làm việc của các viên chức trong bộ phận kế toán.

Thời gian, trí lực, cũng như là thói quen làm việc là một trong những khó khăn trong tổ

chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí

Minh hiện nay.

60

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Căn cứ vào những vấn đề nổi cộm được trình bày trong các Báo cáo giao ban

công tác kế toán của cơ quan cấp trên và 24 BHXH quận, huyện; các kết luận sau kiểm

tra công tác kế toán của cơ quan cấp trên, các văn bản nhắc nhở, hướng dẫn của cơ

quan cấp trên đối với cơ quan cấp dưới, tình hình thực tế tại đơn vị đang công tác, và

kết quả khảo sát, tác giả đã trình bày thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ

quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Ngoài ra trong chương 2 này

tác giả cũng đã chỉ ra những ưu điểm, cũng như những hạn chế còn tồn đọng trong tổ

chức công tác kế toán của 24 cơ quan BHXH quận, huyện, và nguyên nhân của những

hạn chế đó. Căn cứ vào những hạn chế và nguyên nhân đã trình bày, tác giả tiến hành

nghiên cứu các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan

BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và trình bày trong chương tiếp theo.

61

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ

TOÁN TẠI CÁC CƠ QUAN BHXH QUẬN, HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ

CHÍ MINH

3.1. Yêu cầu hoàn thiện

Thứ nhất, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại 24 cơ quan BHXH quận,

huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phải đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật kế

toán, quy định của thông tư 178, quy định của BHXH Việt Nam, cơ quan cấp trên và

các quy định pháp luật khác có liên quan, đồng thời tiếp cận với các thông lệ kế toán

quốc tế.

Thứ hai, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại 24 cơ quan BHXH quận, huyện

trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phải đảm bảo giúp đơn vị thực hiện đầy đủ chức năng,

nhiệm vụ được giao, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.

Thư ba, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại 24 cơ quan BHXH quận, huyện

trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phải đảm bảo đáp ứng các nội dung quản lý tài chính

BHXH.

Thứ tư, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại 24 cơ quan BHXH quận, huyện

trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phải đảm bảo quản lý được các đối tượng kế toán.

Thứ năm, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại 24 cơ quan BHXH quận,

huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phải đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin, tiết

kiệm chi phí kế toán.

3.2 Giải pháp hoàn thiện

3.2.1 Giải pháp hoàn thiện tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán

Thứ nhất, để hoàn thiện công tác tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán thì

các BHXH quận, huyện phải xây dựng bộ quy định về tiêu chuẩn chứng từ hợp pháp,

hợp lệ cũng như là quy trình luân chuyển chứng từ trong bộ phận nhằm tạo căn cứ cho

kế toán viên làm việc và là căn cứ để xử lý những trường hợp cố tình làm sai quy định.

62

Bộ quy định này gồm ba phần: phần một là những quy định chung về chứng từ hợp

pháp, hợp lệ; phần hai mô tả quy trình xử lý các nghiệp vụ; phần ba quy định và mô tả

quy trình lưu trữ chứng từ. Phương pháp xây dựng các phần trong Bộ quy định này như

sau:

 Đối với phần một, những quy định chung về chứng từ hợp pháp, hợp lệ,

kế toán trưởng có thể căn cứ vào các quy định của Bộ tài chính, BHXH Việt Nam, và

cơ quan cấp trên và các quy định khác có quy định về tính hợp pháp, hợp lệ của chứng

từ kế toán để xây dựng các quy định trong phần này, một số quy định trong phần này

như chứng từ phải được ghi nội dung đầy đủ, chứng từ không được tẩy xóa, chỉ được

hạch toán khi chứng từ đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ...

 Đối với phần hai, mô tả quy trình xử lý các nghiệp vụ được tiến hành qua

các bước như sau:

 Bước 1: các nhân viên trong bộ phận kế toán thực hiện thống kê lại các

nghiệp vụ mà mình phụ trách, rồi xây dựng bảng mô tả theo mẫu như sau:

63

Bảng 3.1: Mẫu bảng mô tả quy trình luân chuyển chứng từ kế toán (Nguồn:

theo đề xuất của tác giả)

1. Mã nghiệp vụ: được ghi khi kế toán trưởng quy định mã nghiệp vụ 2. Tên nghiệp vụ: là nội dung diễn giải trong các định khoản. Kế toán trưởng quy định những nội dung bắt buộc cần phải diễn giải, khi thực hiện hạch toán kế toán phải diễn giải đúng nội dung theo quy định và có thể bổ sung thêm một số nội dung khác. Ví dụ: “Hoàn trả thoái thu BHYT” “Đối tượng” “Theo quyết định:” “Số, ngày tháng năm trên quyết định” (Hoàn trả thoái thu BHYT hộ gia đình theo quyết định: số 01 20/01/2017) )

3. Căn cứ quy định: các quy định về bộ chứng từ mà kế toán viên căn cứ để xử lý nghiệp vụ .Ví dụ: CV số 581/BHXH-QLT 04/03/2016 V/v phân cấp hoàn trả tiền BHXH, BHYT, BHTN của BHXH TP.HCM

8. Diễn giải quy trình thực hiện: diễn giải các bước thực hiện nghiệp vụ

4. Ngày áp dụng: ngày áp dụng quy trình (Ví dụ: kể từ ngày 01/11/2017) 5. Người thực hiện: kế toán viên phụ trách (Ví dụ: kế toán ngân hàng) 6. Bộ chứng từ: liệt kê tất cả các chứng từ cần phải có từ khi nghiệp vụ bắt đầu đến khi nghiệp vụ kết thúc, sắp xếp các chứng từ theo thứ tự như khi đưa đi lưu trữ (Ví dụ:Ủy nhiệm chi,quyết định thoái thu, danh sách giao nhận ) 7. Sơ đồ thực hiện: thể hiện các giai đoạn, các bộ phận, cá nhân liên quan. Ví dụ: Bộ phận thu -> Kế toán ngân hàng -> Kế toán trưởng -> Thủ trưởng đơn vị -> Văn thư ->Kế toán ngân hàng -> Ngân hàng -> Kế toán ngân hàng Ví dụ: Bước 1: Bộ phận thu giao Bộ chứng từ mệnh lệnh gồm: quyết định thoái thu & danh sách giao nhận cho kế toán ngân hàng. Bước 2: Kế toán ngân hàng - Trên quyết định thoái thu: Kiểm tra nội dung (đối tượng, số tiền …); chữ ký của thủ trưởng đơn vị (chữ ký photo), dấu mộc (mộc đỏ của cơ quan) - Trên danh sách: kiểm tra chữ ký của cán bộ thu & trưởng bộ phận thu - Đối chiếu các nội dung trên quyết định thoái thu với danh sách giao nhận - Lập ủy nhiệm chi, ký nháy trên ủy nhiệm chi, chuyển bộ chứng từ gồm: ủy nhiệm chi, quyết định thoái thu, danh sách cho kế toán trưởng. Bước 3: Kế toán trưởng kiểm tra lại bộ chứng từ một lần nữa và ký duyệt vào ủy nhiệm chi. Bước 4: Thủ trưởng đơn vị ký duyệt trên ủy nhiệm chi Bước 5: Văn thư đóng dấu trên ủy nhiệm chi Bước 6: Kế toán ngân hàng gửi ủy nhiệm chi cho ngân hàng, và nhận lại ủy nhiệm chi ngân hàng đã hạch toán, kiểm tra chữ ký của giao dịch viên, kiểm soát viên, dấu mộc của ngân hàng. Sau đó dán bộ chứng từ theo thứ tự quy định.

64

 Bước 2: Kế toán trưởng nhận các bảng mô tả mà kế toán viên đã thực

hiện và tiến hành kiểm tra lại các nội dung mà kế toán viên đã xây dựng, rồi phân loại,

sắp xếp theo loại nghiệp vụ, có thể phân thành các loại nghiệp vụ như sau: Nghiệp vụ

thu tiền; Nghiệp vụ chi tiền; Nghiệp vụ báo có; Nghiệp vụ báo nợ; Nghiệp vụ định

khoản (các nghiệp vụ không thuộc 4 loại nghiệp vụ trên).

 Bước 3: Xây dựng mã cho loại nghiệp vụ và nghiệp vụ

Mã loại nghiệp vụ có thể đánh theo thứ tự 1. , 2. , 3. ,…(Ví dụ: Mã nghiệp vụ 1.

cho biết loại nghiệp vụ thu tiền)

Mã nghiệp vụ có thể bao gồm hai phần: mã loại nghiệp vụ, thứ tự nghiệp vụ

trong loại nghiệp vụ. (Ví dụ: mã nghiệp vụ 1.1: “Rút ngân hàng nhập quỹ tiền mặt” “Số

seri sec” cho biết nghiệp vụ thứ nhất trong loại nghiệp vụ thu tiền là nghiệp vụ rút ngân

hàng nhập quỹ tiền mặt)

 Đối với phần ba, kế toán trưởng căn cứ vào yêu cầu, quy định về lưu trữ

chứng từ kế toán mà cơ quan cấp trên đã quy định cũng như là tình hình thực tế của

đơn vị để xây dựng các quy định, quy trình xử lý chứng từ sau khi các kế toán phụ

trách nghiệp vụ đã thực hiện xong nghiệp vụ.

Muốn xây dựng Bộ quy định chứng từ hợp pháp, hợp lệ và mô tả quy trình luân

chuyển chứng từ kế toán cần sự hợp tác của tất cả các nhân viên trong bộ phận kế toán,

sự đầu tư thời gian lâu dài, vì vậy quá trình xây dựng phải được chia thành các giai

đoạn và đặt mục tiêu thực hiện cho các giai đoạn.

Thứ hai, để hoàn thiện công tác tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán, các

BHXH quận, huyện phải thực hiện nghiêm túc việc mở sổ đăng ký mẫu chữ ký theo

quy định, khi có sự thay đổi của những người có liên quan cần phải thực hiện cho đăng

ký mẫu chữ ký ngay.

Thứ ba, để hoàn thiện công tác tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán, các

BHXH quận, huyện phải thực hiện đúng quy trình luân chuyển chứng từ mà Bộ tài

chính đã quy định bao gồm các bước sau:

65

 Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;

 Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình

thủ trưởng đơn vị ký duyệt theo quy định trong từng mẫu chứng từ;

 Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;

 Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

Thứ tư, các khoản chi quản lý bộ máy cần được theo dõi chi tiết cho từng hoạt

động: khoản chi quản lý bộ máy phục vụ cho hoạt động thu BHXH, BHYT, BHTN;

khoản chi quản lý bộ máy phục vụ cho hoạt động chi BHXH, BHYT, BHTN; khoản

chi quản lý bộ máy phục vụ cho hoạt động khác. Và để có thể thu thập thông tin chi tiết

này, trên các chứng từ có liên quan cần thiết kế thêm 03 dòng thể hiện số liệu của 03

hoạt động trên. Chẳng hạn trên bảng lương cần bổ sung 03 dòng: tổng số tiền chi trả

cho viên chức thuộc tổ thu, tổng số tiền chi trả cho viên chức thuộc tổ thực hiện chính

sách, tổng số tiền chi trả cho các viên chức khác…

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Để hoàn thiện công tác tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, BHXH

quận, huyện có thể thực hiện một số giải pháp như sau:

Thứ nhất, nâng cao tính tự giác nghiên cứu các văn bản quy định, hướng dẫn

phương pháp hạch toán của kế toán viên bằng cách thường xuyên tổ chức các cuộc

kiểm tra nhỏ trong bộ phận kế toán để kiểm tra sự hiểu biết của kế toán viên về phương

pháp hạch toán.

Thứ hai, khi xây dựng Bộ quy định chứng từ hợp pháp, hợp lệ và mô tả quy

trình luân chuyển chứng từ kế toán, trong phần hai, mô tả quy trình xử lý nghiệp vụ, có

thể thực hiện thêm bước hướng dẫn phương pháp hạch toán của từng nghiệp vụ.

Thứ ba, lập bảng liệt kê danh sách các nghiệp vụ có thực hiện hạch toán tài

khoản ngoài bảng để kế toán viên dễ nắm:

Bảng 3.2: Mẫu bảng liệt kê danh sách các nghiệp vụ có thực hiện hạch toán

tài khoản ngoài bảng (Nguồn: theo đề xuất của tác giả)

66

Tài khoản STT Nghiệp vụ Ghi chú ngoài bàng

Tài sản thuê ngoài 1 001

Xuất dụng cụ lâu bền ra sử dụng, báo hỏng 2 005 công cụ dụng cụ

Thanh toán thù lao cho đại lý thu BHXH tự 3 0191 nguyện

Thanh toán thù lao cho đại lý thu BHYT hộ 4 0192 gia đình, BHYT học sinh sinh viên

Thứ tư, để xích lại gần hơn với chuẩn mực kế toán công quốc tế, thì các cơ

quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TPHCM nói riêng và hệ thống cơ quan BHXH

Việt Nam nói chung nên áp dụng cơ sở kế toán dồn tích toàn bộ. Theo đó, hệ thống tài

khoản mà các cơ quan BHXH đang sử dụng phải được xây dựng lại để đảm bảo mọi

nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn kinh phí, các

khoản thu, các khoản chi phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn

cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Chẳng hạn

đối với các khoản nợ BHXH, BHYT, BHTN đã phát sinh nghĩa vụ buộc tổ chức, cá

nhân tham gia phải đóng mà chưa đóng thì phải được thể hiện trên tài khoản phải thu

thuộc loại tài khoản tài sản, chứ không chỉ thể hiện trên tài khoản ngoài bảng như quy

định hiện nay. Có thể xây dựng hệ thống tài khoản mới này theo hướng gần giống với

hệ thống tài khoản của doanh nghiệp, cụ thể như sau:

 Các tài khoản trong Bảng Cân Đối tài khoản nên được chia thành 05 loại

như sau: loại tài khoản tài sản, loại tài khoản nợ phải trả, loại tài khoản nguồn kinh phí,

loại tài khoản các khoản thu, loại tài khoản các khoản chi.

 Xây dựng lại ký hiệu tài khoản cho phù hợp.

Hệ thống tài khoản theo quy định hiện nay nên được xây dựng lại như sau:

67

Bảng 3.3: Hệ thống tài khoản theo quy định hiện tại và theo đề xuất của tác

giả (Nguồn: Theo đề xuất của tác giả)

Hệ thống tài khoản theo quy định hiện Hệ thống tài khoản theo đề xuất của

nay tác giả

Loại 1: Tiền và vật tư Loại 1: Loại tài khoản tài sản

- Xây dựng lại ký hiệu theo Loại 2: Tài sản cố định

nguyên tắc: bắt đầu là 1 cho tài sản ngắn

hạn và bắt đầu là 2 cho tài sản dài hạn.

- Bao gồm các tài khoản loại

1; loại 2; 311, 312; các tài khoản 011 –

Phải thu BHXH bắt buộc, 013 – Phải thu

BHYT, 014 – Phải thu BH thất nghiệp,

015 – Phải thu lãi chậm đóng.

- Bổ sung tài khoản chi trước

BH cho năm sau.

Loại 3: Thanh toán Loại 2: Loại tài khoản nợ phải trả

- Xây dựng lại ký hiệu theo 311 – Các khoản phải thu

nguyên tắc: bắt đầu là 3. 312 – Tạm ứng

- Bao gồm các tài khoản từ 331 – Các khoản phải trả

331 đến 336. 332 – Các khoản phải nộp theo lương

- Các tài khoản 341, 342, 333 – Các khoản phải nộp nhà nước

343, 344, 351, 352, 353, 354 nên được 334 – Phải trả công chức viên chức

tách thành phải thu và phải trả nội bộ với 335 – Phải trả các đối tượng khác

các tài khoản chi tiết kèm theo. Tài 336 – Tạm ứng kinh phí

khoản phải thu nội bộ sẽ được xếp vào 341 – Kinh phí cấp cho cấp dưới

loại tài khoản tài sản, và tài khoản phải 342 – Thanh toán nội bộ

68

343 – Thanh toán về chi các loại bảo hiểm trả nội bộ được xếp vào loại tài khoản nợ

phải trả. 344 – Thanh toán về chi KCB đa tuyến

351 – Thanh toán về thu các loại bảo hiển

giữa trung ương với tỉnh

352 – Thanh toán về chi các loại bảo hiểm

giữa trung ướng với tỉnh

353 – Thanh toán về thu các loại bảo hiểm

giữa tỉnh với huyện

354 – Thanh toán về chi các loại bảo hiểm

giữa tỉnh với huyện

Loại 4: Nguồn kinh phí Loại 3: Loại tài khoản nguồn kinh phí

Xây dựng lại ký hiệu theo -

nguyên tắc: bắt đầu là 4.

Bao gồm các tài khoản loại -

4 nguồn kinh phí.

Loại 5: Các khoản thu Loại 4: Loại tài khoản thu

Xây dựng lại ký hiệu theo -

nguyên tắc: bắt đầu là 5.

Bao gồm các tài khoản loại -

5 các khoản thu.

Loại 6: Các khoản chi Loại 5: Loại tài khoản chi phí

Xây dựng lại ký hiệu theo -

nguyên tắc: bắt đầu là 6.

Bao gồm các tài khoản loại -

6 các khoản chi.

Bỏ tài khoản 675 – Chi -

69

trước BHYT cho năm sau.

Loại 0: Tài khoản ngoài bảng Loại 0: Tài khoản ngoài bảng

- Bao gồm các tài khoản loại

0 tài khoản ngoài bảng, trừ các tài khoản

đã được xếp vào tài khoản loại 1 tài

khoản tài sản.

Thứ năm, để xích lại gần hơn với chuẩn mực kế toán công quốc tế, ngoài việc

phải xây dựng lại hệ thống tài khoản như đã trình bày ở trên, thì phương pháp ghi nhận

một số tài khoản cũng cần phải thay đổi:. Cụ thể như sau:

 Đối với các tài khoản hàng tồn kho như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

chỉ được ghi nhận vào chi phí trong kỳ cho phù hợp với các khoản thu đã được ghi

nhận chứ không nên ghi nhận hết vào chi trong kỳ mặc dù chưa sử dụng như quy định

hiện nay.

 Số khấu hao TSCĐ mỗi kỳ phải được ghi nhận là chi phí chứ không phải

tính toàn bộ giá trị tài sản vào số chi trong kỳ, hàng năm tính hao mòn TSCĐ, ghi giảm

nguồn hình thành TSCĐ như quy định hiện nay.

Thứ sáu, để giúp các thủ trưởng đơn vị kiểm soát tốt hơn các khoản chi hoạt

động, cũng như có thể cung cấp thông tin về số tiền mà cơ quan BHXH đã phải chi để

thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, đối với tài khoản 661 – chi hoạt động, nên

được theo dõi chi tiết cho từng hoạt động: 661-1 chi hoạt động phục vụ cho công tác

thu BHXH, BHYT. BHTN chẳng hạn như chi lương, chi các khoản thu nhập khác cho

viên chức thuộc tổ thu, chi mua nguyên vật liệu, đồ dùng văn phòng, tài sản cố định

phục vụ hoạt động của tổ thu, chi thanh toán cho các đối tượng bên ngoài có liên quan

đến công tác thu như thanh toán cho tổ chức, cá nhân làm đại lý thu…; 661-2 chi hoạt

động phục vụ cho công tác chi BHXH, BHYT, BHTN chẳng hạn như chi lương, chi

các khoản thu nhập khác cho viên chức thuộc tổ thực hiện chính sách BHXH, chi mua

nguyên vật liệu, đồ dùng văn phòng, tài sản cố định phục vụ hoạt động của tổ thực hiện

70

chính sách BHXH, chi thanh toán cho các đối tượng bên ngoài có liên quan đến công

tác chi như thanh toán cho tổ chức, cá nhân làm đại diện chi trả… ; 661 – 3 chi hoạt

động phục vụ cho công tác quản lý và công tác khác, đó là các khoản chi cho các hoạt

động không phải hoạt động thu, chi BHXH, BHYT BHTN như chi lương và các khoản

thu nhập khác cho giám đốc, kế toán...

Thứ bảy, để đảm bảo công tác phòng ngừa rủi ro thì BHXH Việt Nam cần thực

hiện lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và cần phải mở thêm tài khoản dự phòng nợ

phải thu khó đòi đối với các khoản nợ BHXH, BHYT, BHTN khó có khả năng thu hồi

bởi một trong những nguyên nhân có thể làm các quỹ bảo hiểm bị vỡ là do các đối

tượng tham gia thực hiện đóng không đầy đủ.

Thứ tám, để đảm bảo có thể dự báo khi BHXH không có khả năng chi trả do

thu không đủ bù chi thì cần bổ sung thêm tài khoản xác định kết quả hoạt động. Theo

đó các khoản thu và chi phí được ghi nhận theo cơ sở dồn tích được kết chuyển qua tài

khoản này để xác định kết quả hoạt động trong năm của đơn vị là bội thu hay bội chi và

là cơ sở để đánh giá khả năng chi trả của các quỹ bảo hiểm.

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán

Thứ nhất, nhìn chung các BHXH quận, huyện đã thực hiện tốt công tác tổ chức

vận dụng chế độ sổ chế toán, hạn chế duy nhất là chưa thực hiện mở sổ Nhật ký – Sổ

cái theo quy định. Vì đặc thù sổ này khá dài, khó khăn trong việc in ấn nên có thể tách

sổ này thành hai phần: phần Nhật ký và phần Sổ cái để thực hiện in sổ để đảm bảo mở

đầy đủ các loại sổ kế toán theo hình thưc kế toán Nhật ký – Sổ cái mà Bộ tài chính đã

quy định.

Thứ hai, để giúp đơn vị kiểm soát, quản lý việc sử dụng tài sản công của cán bộ

viên chức, tác giả đề xuất mở thêm loại sổ như sau:

Bảng 3.4: Mẫu sổ theo dõi việc sử dụng tài sản của cán bộ viên chức

(Nguồn: theo đề xuất của tác giả)

71

BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN/ HUYỆN

SỔ THEO DÕI VIỆC SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÁN BỘ VIÊN CHỨC

Tháng 02 năm 2017

Mã tài sản: VPP01 Tên tài sản: Giấy A4 (gram)

S Ngày Diễn giải Nhập Xuất trong kỳ Số Số

T tháng trong dư dư Nguyễn Nguyễn … Tổng

T đầu kỳ cuối Văn A Văn B cộng

kỳ kỳ

1 01/02/2017 Số dư đầu 10

kỳ

2 02/02/2017 Xuất cho 1 1

Nguyễn

Văn A

3 03/02/2017 Nhập 20

4 04/02/2017 Xuất cho 1 1 2

Nguyễn

Văn A,

Nguyễn

Văn B

Tổng cộng 10 20 2 1 3 27

Bảng 3.5: Mẫu bảng tổng hợp tình hình sử dụng tài sản của cán bộ viên

chức (Nguồn: Theo đề xuất của tác giả)

72

BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÁN BỘ

VIÊN CHỨC

Tháng 02 năm 2017

STT Tên tài sản Người sử dụng Tổng cộng

Nguyễn Văn A Nguyễn Văn B …

1 1 3 Giấy A4 (gram) 2

.. … … … … …

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo

cáo kế toán

Để hoàn thiện công tác tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán,

các BHXH quận, huyện cần thực hiện một số giải pháp như sau:

Thứ nhất, nhằm nâng cao chất lượng và tính minh bạch thông tin, hệ thống báo

cáo tài chính ở các cơ quan BHXH nên được lập theo hướng dẫn của chuẩn mực kế

toán công quốc tế, bao gồm 04 báo cáo: Bảng cân đối kế toán (phản ánh tình hình tài

chính); Báo cáo kết quả hoạt động (phản ánh quá trình hoạt động và xác định thặng dư,

thâm hụt thuần); Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC. Căn cứ các quy

định về hệ thống BCTC áp dụng cho các cơ quan BHXH theo Thông tư 178 và các quy

định về lập BCTC của doanh nghiệp theo Thông tư 200/TT-BTC, tác giả đề xuất mẫu

Bảng cân đối kế toán áp dụng cho BHXH quận, huyện như sau:

Bảng 3.6: Mẫu Bảng cân đối kế toán (Nguồn: Theo đề xuất của tác giả)

TÀI SẢN Số cuối năm Số đầu năm

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN

I. Tiền và các khoản tương đương tiền

II. Các khoản phải thu ngắn hạn

1. Phải thu BHXH, BHYT, BHTN ngắn

73

hạn

2. Phải thu lãi phạt do chậm đóng BHXH,

BHYT, BHTN ngắn hạn

Số chi trước BHYT cho năm sau 3.

Phải thu số chi sai BH 4.

Phải thu nội bộ 5.

Phải thu khác 6.

Dự phòng phải thu BHXH, BHYT, 7.

BHTN khó đòi ngắn hạn

III. Hàng tồn kho

IV. Tài sản ngắn hạn khác

B. TÀI SẢN DÀI HẠN

Tài sản cố định I.

Nguyên giá 1.

Giá trị hao mòn lũy kế 2.

Chi phí XDCB dở dang 3.

II. Tài sản dài hạn khác

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

NGUỒN VỐN

A. NỢ PHẢI TRẢ

Nợ ngắn hạn I.

Thu trước BHXH, BHYT, BHTN 1.

Phải trả do thu nhầm BH 2.

Phải trả số thu BH chưa xác định được 3.

đối tượng

4. Phải trả nội bộ

74

5. Phải trả khác

II. Nợ dài hạn

B. NGUỒN KINH PHÍ

1. Kinh phí hoạt động

2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

3. Chênh lệch hoạt động chưa xử lý

4. Các quỹ

5. Kinh phí đầu tư XDCB

6. Kinh phí dự án

7. Kinh phí NSNN cấp để chi BHXH

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

Thứ hai, để người đọc có thể nắm được tổng quát nhất kết quả hoạt động trong

năm của đơn vị và có thể so sánh kết quả hoạt động đó so với năm trước và so với chỉ

tiêu nhiệm vụ được giao, cần bổ sung thêm báo cáo như sau:

Bảng 3.7: Mẫu báo cáo kết quả hoạt động của đơn vị (Nguồn: Theo đề xuất

của tác giả)

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ

Năm

Đơn vị tính:

Năm Năm Dự Ghi STT Chỉ tiêu Mã số nay trước toán chú

1. Thu 01=02+03+04

+05+06-07

1.1. BHXH bắt buộc 02

1.2. BHXH tự nguyện 03

75

1.3. BH thất nghiệp 04

1.4. BHYT 05

1.5. Điều chỉnh tăng thu BHXH, 06

BHYT, BHTN theo cơ sở dồn tích

1.6. Điều chỉnh giảm thu BHXH, 07

BHYT, BHTN theo cơ sở dồn tích

06=07+08+09 2. Chi

+10+11+12-13

2.1. Nguồn NSNN đảm bảo 07

2.2. Nguồn quỹ BHXH 08

2.3. BHXH tự nguyện 09

2.4. BH thất nghiệp 10

2.5. BHYT 11

2.6. Điều chỉnh tăng chi BHXH, 12

BHYT, BHTN theo cơ sở dồn tích

2.7. Điều chỉnh giảm chi BHXH, 13

BHYT, BHTN theo cơ sở dồn tích

3. Chi quản lý bộ máy 14=15+16+17

+18-19

3.1. Chi quản lý bộ máy phục vụ công 15

tác thu BHXH, BHYT, BHTN

3.2. Chi quản lý bộ máy phục vụ công 16

tác chi BHXH, BHYT, BHTN

3.3. Chi quản lý bộ máy phục vụ công 17

tác khác

3.4. Điều chỉnh tăng chi quản lý bộ 18

76

máy theo cơ sở dồn tích

3.5 Điều chỉnh giảm chi quản lý bộ 19

máy theo cơ sở dồn tích

4. Kết quả hoạt động của đơn vị 20=1-6-14

Thứ ba, để người đọc có thể nắm được tình hình thực hiện nhiệm vụ trong năm

của đơn vị, trong thuyết minh BCTC cần thuyết minh thêm các nội dung như sau:

 Thuyết minh chỉ tiêu đối tượng hưởng BHXH:

+ Người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng tăng, giảm trong năm;

+ Số người hưởng BHXH một lần;

+ Số lượt người ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe.

 Phân tích nguyên nhân tăng, giảm chỉ tiêu thu, chi so với dự toán được

giao

 Phân tích số dư nguồn kinh phí quản lý bộ máy còn dư chuyển năm sau

 Thuyết minh một số tình hình và những phát sinh không bình thường

trong năm của đơn vị…

 Thuyết minh nguyên nhân và giải pháp xử lý khi kết quả hoạt động của

đơn vị bội chi.

 Thuyết minh nguyên nhân và giải pháp xử lý đối với các đơn vị nợ

BHXH, BHYT. BHTN.

3.2.5. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán

Để hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy kế toán, các BHXH quận, huyện cần

thực hiện một số giải pháp như sau:

Thứ nhất, kế toán trưởng lập bảng phân công công việc cho từng viên chức

trong bộ phận kế toán vào đầu mỗi năm và thực hiện cập nhật bảng phân công công

việc này khi có sự thay đổi công việc hoặc thay đổi thành viên trong bộ phận kế toán.

Bảng phân công công việc còn có thể sử dụng làm căn cứ để lập biên bản bàn giao

77

công việc khi có sự thay đổi nhân sự. Bảng phân công công việc có thể xây dựng theo

mẫu như sau:

Bảng 3.8: Mẫu bảng phân công nhiệm vụ viên chức trong bộ phận kế toán

BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VIÊN CHỨC TRONG BỘ PHẬN KẾ TOÁN Năm thực hiện:

1. Họ tên: Nguyễn Văn A - Vị trí: Kế toán chi

Ghi chú

STT 1.

Nội dung công việc Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ gốc thu – chi theo đúng quy định trước khi hạch toán. Lập phiếu thu, chi tiền mặt

2. 3. ….

2. Họ tên: Nguyễn Văn B- Vị trí: Kế toán ngân hàng

Ghi chú

STT 1.

Nội dung công việc Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ gốc thu – chi theo đúng quy định trước khi hạch toán. Lập ủy nhiệm chi

2. 3. ….

3. …

Nguồn: theo đề xuất của tác giả

Thứ hai, cần phải tổ chức luân chuyển công việc định kỳ trong bộ phận kế toán

để kế toán viên làm việc một cách năng động hơn. Việc xây dựng Bộ quy định chứng

từ hợp pháp, hợp lệ và mô tả quy trình luân chuyển chứng từ kế toán, và Bảng phân

công nhiệm vụ hàng năm sẽ giúp cho kế toán viên đỡ bỡ ngỡ với công việc mới, giúp

bộ phận kế toán thực hiện luân chuyển công việc định kỳ dễ dàng hơn.

Thứ ba, định kỳ bộ phận kế toán cần tổ chức những cuộc họp nội bộ để trao đổi

kinh nghiệm làm việc, trao đổi các quy định mới, tạo sự đoàn kết, gắn bó hơn trong bộ

phận.

78

3.2.6. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm tra kế toán

Để hoàn thiện công tác tổ chức kiểm tra kế toán, BHXH quận, huyện cần thực

hiện một số giải pháp như sau:

Thứ nhất, đối với các nghiệp vụ chi tiền mặt, kế toán trưởng cần phải thực hiện

kiểm tra các bước xử lý nghiệp vụ (về chứng từ, về hạch toán…) của kế toán viên

ngay, trước khi thủ quỹ thực hiện chi tiền để ngăn chặn rủi ro sai sót chứ không phải

chỉ thực hiện kiểm tra để phát hiện và sửa sai như thực trạng đã trình bày.

Thứ hai, cơ quan cấp trên nên thực hiện kiểm tra đột xuất công tác kế toán của

các BHXH quận, huyện ít nhất một năm một lần để bộ phận kế toán của các BHXH

quận, huyện nêu cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ của mình.

3.2.7. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm kê tài sản

Để hoàn thiện công tác tổ chức kiểm kê tài sản, các BHXH quận, huyện cần

thực hiện nghiêm túc việc thành lập tổ kiểm kê khi tiến hành kiểm kê tài sản và tổ kiểm

kê phải thực hiện nhiệm vụ kiểm kê theo quy định. Để công tác kiểm kê tài sản cố

định, công cụ dụng cụ hàng năm có chất lượng và hiệu quả, các BHXH quận, huyện có

thể thực hiện kiểm kê chéo. Cụ thể, mỗi quận huyện thành lập tổ kiểm kê, tổ kiểm kê

của BHXH quận, huyện này sẽ tiến hành kiểm kê TSCĐ, CCDC của một BHXH quận,

huyện khác, theo sự phân công của cơ quan cấp trên.

3.2.8. Giải pháp hoàn thiện tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán

Cơ quan cấp trên nên bố trí viên chức làm việc tại kho lưu trữ để khi cần tra tìm

hồ sơ lưu trữ thì BHXH quận, huyện chỉ cần gửi yêu cầu và viên chức làm việc tại kho

phải tiến hành tìm và gửi tài liệu về cho BHXH quận, huyện, tránh việc đi lại mất thời

gian cho BHXH quận, huyện.

3.3 Một số kiến nghị với các đơn vị liên quan

 Đối với Bộ tài chính

Thứ nhất, tác giả kiến nghị Bộ tài chính không quy định loại chứng từ kế toán

bắt buộc mà chỉ quy định các chỉ tiêu bắt buộc trên mẫu chứng từ kế toán. Theo đó, các

79

đơn vị có quyền tự chủ trong thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán để đáp ứng nhu cầu

quản lý của mình, nhưng vẫn phải thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu bắt buộc mà Bộ tài

chính đã quy định.

Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện hệ thống kế toán khu vực công, trong đó cần xây

dựng và áp dụng hệ thống kế toán quản trị trong các đơn vị thuộc khu vực công nhằm

thay đổi quan điểm kế toán từ hành chính sang quản trị.

 Đối với BHXH Việt Nam

Thứ nhất, BHXH Việt Nam nên nghiên cứu và thực hiện chuyển đổi hình thức

kế toán từ Nhật ký – Sổ cái sang Nhật ký chung vì hiện nay nhu cầu quản lý ngày càng

cao, số lượng tài khoản chi tiết nhiều, nên hình thức Nhật ký – Sổ cái không còn phù

hợp với các cơ quan trong ngành. Hình thức Nhật ký chung với ưu điểm sổ sách đơn

giản; dễ ghi chép, in ấn; dễ theo dõi; không đòi hỏi kế toán có trình độ cao; thuận tiện

cho việc phân công lao động cho kế toán; thuận tiện cho việc ứng dụng tin học và sử

dụng máy vi tính trong công tác kế toán; có thể tiến hành kiểm tra đối chiếu mọi thời

điểm, cung cấp thông tin kịp thời thể hiện tính ưu việt và phù hợp hơn với các đơn vị

trong tình hình hiện nay.

Thứ hai, BHXH Việt Nam nên thực hiện nâng cấp phần mềm kế toán của ngành

để phần mềm kế toán cho phép thực hiện các bước lập chứng từ, ký duyệt chứng từ,

định khoản, ghi sổ theo đúng trình tự luân chuyển chứng từ mà Bộ tài chính đã quy

định chứ không gộp chung các bước vào cùng một thao tác như hiện nay, vừa không

đúng quy định của Bộ tài chính vừa không đảm bảo được công tác kiểm tra, kiểm soát

của kế toán trưởng. Đồng thời thực hiện hạch toán tự động cho tất cả các tài khoản

ngoài bảng để hỗ trợ tốt hơn cho kế toán viên khi thực hiện hạch toán.

 Đối với cơ quan cấp trên

Cơ quan cấp trên cần thành lập tổ nghiệp vụ phụ trách xây dựng kế hoạch,

chương trình kiểm tra công tác kế toán của các BHXH quận, huyện để việc kiểm tra

công tác kế toán của các BHXH quận, huyện có chiều sâu hơn, và hiệu quả hơn, để có

80

thể theo dõi sát sao hơn tình hình tổ chức công tác kế toán của các cơ quan BHXH

quận, huyện. Các cuộc kiểm tra định kỳ thường diễn ra trong thời gian ngắn mà nội

dung kiểm tra nhiều nên chưa đủ để rút ra nhận xét chính xác về công tác kế toán của

đơn vị.

 Đối với các BHXH quận, huyện

Các BHXH quận, huyện phải thực hiện tổ chức công tác kế toán vừa phù hợp

các quy định của các cơ quan chức năng và cơ quan cấp trên, vừa phải thể hiện được

vai trò là bộ phận quản lý tài chính của đơn vị, là bộ phận tham mưu cho thủ trưởng để

ra các quyết định sử dụng, quản lý tài chính, tài sản của đơn vị một cách hiệu quả nhất,

thật sự chủ động và năng động hơn trong việc cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản

lý chứ không phải chỉ làm theo quy định như hiện nay.

81

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Nội dung chương 3 tập trung nghiên cứu những giải pháp để hoàn thiện công tác

tổ chức kế toán tại các cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, với

những nội dung cụ thể:

Một là, yêu cầu hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại các cơ quan BHXH

quận, huyện trên địa bàn TPHCM;

Hai là, giải pháp hoàn thiện, được trình bày theo từng nội dung tổ chức vận

dụng chế độ chứng từ kế toán, tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức

vận dụng chế độ sổ kế toán, tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán;

tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức kiểm tra kế toán, tổ chức kiểm kê tài sản cố định, tổ

chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán. Những giải pháp đưa ra nhằm khắc phục những

hạn chế còn tồn đọng trong tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận,

huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, giúp cho công tác kế toán tại các đơn vị này hoàn

thiện hơn.

Phần cuối của chương này là một số kiến nghị với Bộ tài chính, BHXH Việt

Nam, cơ quan cấp trên và các BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh về

một số nội dung có liên quan đến tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận,

huyện.

82

KẾT LUẬN CHUNG

Quỹ BHXH, BHYT, BHTN là các quỹ tài chính độc lập với NSNN, được hình

thành từ sự đóng góp của người tham gia và có sự hỗ trợ, bảo hộ của nhà nước. Các

quỹ này có vai trò quan trọng, góp phần ổn định đời sống vật chất, tinh thần, chăm lo

sức khỏe cho người dân, là nguồn thu nhập chính của người dân trong lúc tuổi già,

bệnh tật, hoặc mất việc làm…, vì vậy yêu cầu đặt ra là phải quản lý các quỹ này một

cách chặt chẽ, an toàn, có hiệu quả. Quản lý thu – chi các quỹ BHXH, BHYT, BHTN

là một trong những nội dung quản lý tài chính BHXH, và cũng là một trong những

chức năng của cơ quan BHXH quận, huyện nói chung, và các cơ quan BHXH quận,

huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Địa bàn TP. Hồ Chí Minh là địa

bàn có số lượng người cũng như là số lượng doanh nghiệp tham gia bảo hiểm nhiều,

các cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn này phải nỗ lực nhiều hơn trong việc sử

dụng các công cụ quản lý, đặc biệt là trong tổ chức công tác kế toán tại đơn vị. Tổ chức

công tác kế toán một cách khoa học, hiệu quả sẽ giúp cung cấp chính xác, kịp thời, và

đầy đủ các thông tin kinh tế, tài chính cho lãnh đạo đơn vị để có các quyết định đúng

đắn, kịp thời, cũng như góp phần quản lý chặt chẽ tình hình thu – chi các quỹ bảo

hiểm, nguồn kinh phí bộ máy…

Nghiên cứu “Tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận, huyện trên

địa bàn TP. Hồ Chí Minh” trong luận văn này đã thực hiện được một số nội dung như

sau:

Thứ nhất, luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tại các

cơ quan HCSN và đặc điểm hoạt động của các cơ quan BHXH có ảnh hưởng đến tổ

chức công tác kế toán, đó là các đặc điểm về vị trí chức năng, cơ cấu tổ chức, quản lý

tài chính BHXH, cũng như là các đối tượng kế toán trong cơ quan BHXH. Bên cạnh

đó, luận văn cũng đã hệ thống hóa những quy định, có liên quan đến các nội dung của

tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH.

83

Thứ hai, luận văn đã thực hiện khảo sát thực tế và nêu ra thực trạng tổ chức

công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Qua đó có những nhận xét, đánh giá về ưu điểm, cũng như hạn chế trong công tác tổ

chức kế toán tại các đơn vị này.

Thứ ba, luận văn đã đề ra một số giải pháp và kiến nghị để khắc phục những

hạn chế còn tồn đọng trong tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận,

huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Qua nghiên cứu cho thấy hầu hết các nội dung tổ chức công tác kế toán đã được

các cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh thực hiện khá tốt, tuy

nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế còn tồn đọng, hy vọng với các giải pháp và

kiến nghị đã đề ra trong luận văn sẽ góp phần hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại

các đơn vị này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2013): “Quyết định quy định về công tác lưu

trữ của hệ thống BHXH Việt Nam” theo Quyết định 1139/QĐ-BHXH ngày 28/10/2013

của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.

2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016): “Quyết định quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bảo hiểm xã hội địa phương” theo Quyết

định 1414/QĐ-BHXH ngày 04/10/2016 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.

3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2017): “Quyết định quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, trách nhiệm và chế độ quản lý của các Tổ Nghiệp vụ

thuộc BHXH huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh” theo Quyết định

1306/QĐ-BHXH ngày 31/07/2017 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.

4. Bộ Tài Chính (2006): “Quyết định về việc ban hành chế độ kế toán hành

chính sự nghiệp” theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng

Bộ Tài Chính.

5. Bộ Tài Chính (2012): “Thông tư hướng dẫn kế toán áp dụng cho Bảo

hiểm xã hội Việt Nam” theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ

Tài Chính.

6. Bộ Tài Chính (2016): “Thông tư hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài

chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp” theo Thông tư 20/2016/TT-BTC

ngày 03/02/2016 của Bộ Tài Chính .

7. Bùi Thị Yến Linh, 2014. Tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công

lập tỉnh Quảng Ngãi. Luận án tiến sĩ kinh tế. Học viện tài chính.

8. Chính phủ (2016): “Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

và cơ cấu tổ chức của bảo hiểm xã hội Việt Nam” theo Nghị định 01/2016/NĐ-CP

ngày 05/01/2016 của Chính phủ.

9. Lâm Thị Thảo Trang, 2013. Hoàn thiện nội dung tổ chức công tác kế

toán tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục đại học thuộc đại học quốc gia TP. Hồ Chí

Minh. Luận văn thạc sỹ. Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

10. Nguyễn Thanh Huyền, (2005). Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại

cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ. Trường đại học

Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

11. Nguyễn Thị Kim Nga, (2007). Biện pháp quản lý và chống thất thu bảo

hiểm xã hội trên địa bàn Quận 12 thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ. Trường

đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

12. Nguyễn Thị Minh Phương, (2014). Vai trò của kế toán hành chính sự

nghiệp trong quản lý ngân sách. Tạp chí tài chính số 05-2014.

13. Nông Thị Luyến (2013). Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ đọng bảo hiểm

xã hội, trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ. Trường đại học Kinh tế

TP. Hồ Chí Minh.

14. Phạm Minh Thành (2010): Quản lý tài chính bảo hiểm xã hội trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai. Luận văn thạc sỹ. Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

15. Quốc hội (2014): “Luật bảo hiểm xã hội” theo Luật số 58/2014/QH13

ngày 20/11/2014 của Quốc Hội.

16. Quốc hội (2015): “Luật kế toán” theo Luật số 88/2015/QH13 ngày

20/11/2015 của Quốc Hội.

17. Thủ tướng chính phủ (2015): “Quyết định cơ chế quản lý tài chính về bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp” theo Quyết định 60/2015/QĐ-TTg ngày

27/11/2015 của Thủ tướng chính phủ.

18. Trần Đình Hải (2012). Hoàn thiện công tác kế toán tài chính tại Bảo

hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Đà Nẵng.

Phụ lục 01: Danh mục 37 chứng từ kế toán đặc thù dùng riêng cho BHXH

Việt Nam

TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU S TT

2

3 C61-HD C62-HD C63-HD C64-HD LOẠI CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BB HD 5 4 x x x x

1 Phiếu nhập kho ấn chỉ đặc biệt 1 2 Phiếu xuất kho ấn chỉ đặc biệt 3 Biên bản kiểm kê ấn chỉ đặc biệt 4 Bảng kê chi tiền cho tập thể, cá nhân phối hợp, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thu, chi BHXH, BHYT, BHTN

5 Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH 6 Giấy thanh toán thù lao cho tổ chức, cá nhân làm C65-HD C66-HD x x đại lý thu

7 Giấy thanh toán thù lao cho tổ chức, cá nhân làm C67-HD x đại diện chi trả

8 Biên lai thu tiền đóng BHXH, BHYT 9 Bảng tổng hợp số phải thu BHXH, BHYT, BHTN 10 Danh sách thanh toán chế độ ốm đau, thai sản, C68-HD C69-HD C70a-HD x x x dưỡng sức phục hồi sức khỏe

C70b-HD x

11 Danh sách người lao động hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe được duyệt 12 Thông báo quyết toán chi các chế độ BHXH tại C71-HD x

đơn vị sử dụng lao động

13 Danh sách chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm C72a-HD x hàng tháng

14 Danh sách truy lĩnh lương hưu và trợ cấp bảo C72b-HD x hiểm do thay đổi về chế độ, mức hưởng

C72c-HD x

15 Danh sách chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm hàng tháng do điều chỉnh mức hưởng các chế độ bảo hiểm theo quy định của Nhà nước

16 Giấy đề nghị tạm ứng chi trả lương hưu và trợ cấp C73-HD x bảo hiểm

17 Bảng thanh toán lương hưu và trợ cấp bảo hiểm C74-HD x

18 Danh sách thu hồi kinh phí chi bảo hiểm 19 Bảng tổng hợp thu hồi kinh phí chi bảo hiểm 20 Giấy giới thiệu trả lương hưu và trợ cấp 21 Bảng thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh x x x x BHYT

C75-HD C76-HD C77-HD C78-HD C79a-HD 22 Danh sách người bệnh BHYT khám, chữa bệnh x ngoại trú đề nghị thanh toán

23 Danh sách người bệnh BHYT khám, chữa bệnh C79b-HD x ngoại trú được duyệt

24 Danh sách người bệnh BHYT khám, chữa bệnh C80a-HD x nội trú đề nghị thanh toán

25 Danh sách người bệnh BHYT khám, chữa bệnh C80b-HD x nội trú được duyệt

26 Thông báo tổng hợp kinh phí KCB và chi phí phát C81-HD x sinh ngoài cơ sở KCB

27 Biên bản thanh, quyết toán chi phí khám, chữa C82-HD x bệnh BHYT

28 Bảng phân bổ số tiền đã thu vào quỹ BHXH, C83-HD x BHYT, BHTN

29 Hợp đồng trích chuyển kinh phí chăm sóc sức C84a-HD x khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên

C84b-HD x

30 Thanh lý Hợp đồng trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên 31 Biên bản quyết toán sử dụng kinh phí kết dư quỹ C85-HD x khám, chữa bệnh BHYT theo định suất

32 Biên bản quyết toán sử dụng kinh phí kết dư quỹ C86-HD x khám, chữa bệnh BHYT

33 Danh sách người hưởng trợ cấp thất nghiệp đề C87a-HD x nghị chi trả hỗ trợ học nghề

34 Danh sách người hưởng trợ cấp thất nghiệp được C87b-HD x

duyệt chi hỗ trợ học nghề 35 Thông báo thanh toán đa tuyến C88-HD x

36 Phiếu tính lãi phải thu phát sinh trong năm 37 Bảng đối chiếu số dư đầu tư, lãi đầu tư tài chính C89-HD C90-HD x x

Phụ lục 02: Danh mục hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho BHXH Việt

Nam

GHI CHÚ TÊN TÀI KHOẢN ST T PHẠM VI ÁP DỤNG

1 SỐ HIỆU TK 2 3 4 5

LOẠI 1: TIỀN VÀ VẬT TƯ

1 Mọi đơn vị 111 Tiền mặt

1111 Tiền Việt Nam

1112 Ngoại tệ

2 Mọi đơn vị Chi tiết theo 112 Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc

từng TK tại 1121 Tiền Việt Nam

1122 Ngoại tệ từng NH, KB

3 Mọi đơn vị 113 Tiền đang chuyển

4 Đơn vị có phát 121 Đầu tư tài chính ngắn hạn

1211 Trái phiếu sinh Chi tiết theo

từng loại 1212 Cho vay

1213 Tiền gửi có kỳ hạn

1218 Đầu tư ngắn hạn khác

5 Mọi đơn vị 152 Nguyên liệu, vật liệu

6 Mọi đơn vị 153 Công cụ, dụng cụ

7 Chi tiết 155 Sản phẩm, hàng hoá Đơn vị có hoạt động SX, KD 1551 Sản phẩm theo sản phẩm, 1552 Hàng hoá hàng hoá

LOẠI 2: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

8 Mọi đơn vị Chi tiết theo 211 TSCĐ hữu hình

2111 Nhà cửa, vật kiến trúc yêu cầu quản lý 2112 Máy móc, thiết bị

2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn

2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý

2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm

2118 Tài sản cố định khác

9 Mọi đơn vị 213 TSCĐ vô hình

10 Mọi đơn vị 214 Hao mòn TSCĐ

2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình

2142 Hao mòn TSCĐ vô hình

11 Đơn vị có phát 221 Đầu tư tài chính dài hạn

2211 Trái phiếu sinh

2212 Cho vay

2213 Tiền gửi có kỳ hạn

2214 Vốn góp

2218 Đầu tư dài hạn khác

12 Đơn vị có 241 XDCB dở dang

ĐTXDCB 2411 Mua sắm TSCĐ

2412 Xây dựng cơ bản

2413 Sửa chữa lớn TSCĐ

LOẠI 3: THANH TOÁN

13 Mọi đơn vị Chi tiết theo 311 Các khoản phải thu

yêu cầu 3111 Phải thu của khách hàng

quản lý 3113 Thuế GTGT được khấu trừ Đơn vị được

khấu trừ thuế 31131 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ GTGT

31132 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ

3118 Phải thu khác

31181 Phải thu lãi hoạt động đầu tư tài chính từ các quỹ BH

31182 Phải thu số chi sai BH

31183 Phải thu số chi sai khác

31188 Phải thu khác

14 Mọi đơn vị Chi tiết 312 Tạm ứng

từng đối tượng

15 Đơn vị có phát Chi tiết 331 Các khoản phải trả

sinh 3311 Phải trả người cung cấp từng đối tượng

3312 Phải trả nợ vay

3318 Phải trả khác

33181 Lãi nhận trước từ hoạt động đầu tư tài chính

33182 Phải trả số thu nhầm BH

33183 Phải trả số thu BH chưa xác định được đối tượng

33188 Phải trả khác

16 Mọi đơn vị 332 Các khoản phải nộp theo lương

3321 Bảo hiểm xã hội

3322 Bảo hiểm y tế

3323 Kinh phí công đoàn

3324 Bảo hiểm thất nghiệp

17 Các đơn vị có 333 Các khoản phải nộp nhà nước

phát sinh 3331 Thuế GTGT phải nộp

33311 Thuế GTGT đầu ra

33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu

3332 Phí, lệ phí

3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập cá nhân 3335

3337 Thuế khác

3338 Các khoản phải nộp khác

18 Mọi đơn vị 334 Phải trả công chức, viên chức

3341 Phải trả công chức, viên chức

3348 Phải trả người lao động khác

19 335 Phải trả các đối tượng khác

20 336 Tạm ứng kinh phí Đơn vị có phát sinh

21 Các đơn vị 341 Kinh phí cấp cho cấp dưới Chi tiết cho từng đơn vị cấp trên 3411 Kinh phí hoạt động

3412 Kinh phí dự án

3413 Kinh phí xây dựng cơ bản

22 342 Thanh toán nội bộ Đơn vị có phát sinh Chi tiết cho từng đơn vị

3421 Thanh toán lãi tiền gửi không kỳ hạn

3422 Thanh toán phí cấp, đổi thẻ BHYT

3423 Thanh toán theo giá thuê in ấn chỉ giữa văn phòng BHXH Việt Nam với tỉnh

3424 Thanh toán theo giá thuê in ấn chỉ giữa tỉnh với huyện

3428 Thanh toán nội bộ khác

23 BHXH tỉnh, Chi tiết đến 343 Thanh toán về chi các loại bảo hiểm huyện từng đơn vị

3431 Thanh toán với đại diện chi trả

3432 Thanh toán với đơn vị sử dụng lao động

3433 Thanh toán với đơn vị khám chữa bệnh

3434 Thanh toán với cơ sở dạy nghề

3435 Thanh toán với trường học

24 Chi tiết đến 344 Thanh toán về chi KCB đa tuyến BHXH tỉnh,

huyện từng đơn vị 3441 Thanh toán về chi KCB đa tuyến đi

3442 Thanh toán về chi KCB đa tuyến đến

25 351 BHXH VN, BHXH tỉnh Chi tiết cho từng đơn vị Thanh toán về thu các loại bảo hiểm giữa TW với tỉnh

26 352 BHXH VN, BHXH tỉnh Chi tiết cho từng đơn vị Thanh toán về chi các loại bảo hiểm giữa TW với tỉnh

27 353 BHXH tỉnh, BHXH huyện Chi tiết cho từng đơn vị Thanh toán về thu các loại bảo hiểm giữa tỉnh với huyện

28 354 BHXH tỉnh, BHXH huyện Chi tiết cho từng đơn vị Thanh toán về chi các loại bảo hiểm giữa tỉnh với huyện

LOẠI 4 – NGUỒN KINH PHÍ

29 411 Nguồn vốn kinh doanh Đơn vị có hoạt động SXKD

30 Đơn vị 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản

có phát sinh

Đơn vị có 31 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái

ngoại tệ

32 421 Chênh lệch thu, chi chưa xử lý

4211 Chênh lệch thu, chi hoạt động đầu Đơn vị tư tài chính có phát sinh

4212 Chênh lệch thu, chi hoạt động sản Đơn vị có hoạt động SX, KD xuất, kinh doanh

4218 Chênh lệch thu, chi hoạt động khác

33 BHXH VN 422 Quỹ dự phòng rủi ro

4221 Quỹ dự phòng rủi ro hoạt động nghiệp vụ

4222 Quỹ dự phòng rủi ro hoạt động đầu tư tài chính từ các quỹ bảo hiểm

34 Mọi đơn vị 431 Các quỹ

4311 Quỹ khen thưởng

4312 Quỹ phúc lợi

4313 Quỹ ổn định thu nhập

4314 Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp

35 Đơn vị có đầu 441 Nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản

tư XDCB 4411 Nguồn kinh phí trích từ chênh lệch thu, chi hoạt động đầu tư tài chính

4413 Nguồn kinh phí viện trợ

4418 Nguồn khác

36 Mọi đơn vị Chi tiết từng 461 Nguồn kinh phí hoạt động

4611 Năm trước nguồn KP

46111 Nguồn KP thường xuyên

46112 Nguồn KP không thường xuyên

4612 Năm nay

46121 Nguồn KP thường xuyên

46122 Nguồn KP không thường xuyên

37 Đơn vị có 462 Nguồn kinh phí dự án

4621 Nguồn kinh phí NSNN cấp dự án

46211 Nguồn kinh phí quản lý dự án

46212 Nguồn kinh phí thực hiện dự án

4622 Nguồn kinh phí viện trợ

46221 Nguồn kinh phí quản lý dự án

46222 Nguồn kinh phí thực hiện dự án

4628 Nguồn khác

46281 Nguồn kinh phí quản lý dự án

46282 Nguồn kinh phí thực hiện dự án

38 Đơn vị 464 Kinh phí NSNN cấp để chi BHXH

4641 Năm trước BHXH

4642 Năm nay

4643 Năm sau

39 Mọi đơn vị 466 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ BHXH VN

40 471 Quỹ BHXH bắt buộc

4711 Quỹ ốm đau, thai sản

4712 Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

4713 Quỹ hưu trí, tử tuất

41 BHXH VN 472 Quỹ BHXH tự nguyện

42 BHXH VN 473 Quỹ khám, chữa bệnh

4731 Năm trước

4732 Năm nay

4733 Năm sau

43 BHXH VN 474 Quỹ BH thất nghiệp

44 BHXH VN 476 Quỹ dự phòng khám chữa bệnh BHYT

LOẠI 5: CÁC KHOẢN THU

45 Đơn vị có 511 Các khoản thu

phát sinh 5111 Thu phí, lệ phí

51111 Thu phí cấp, đổi thẻ BHYT

51118 Thu phí, lệ phí khác

5113 Thu lãi chậm đóng BH

51131 Thu lãi chậm đóng BHXH bắt buộc

51133 Thu lãi chậm đóng BHYT

51134 Thu lãi chậm đóng BH thất nghiệp

5118 Thu khác

46 512 Đơn vị có phát sinh Thu lãi hoạt động đầu tư tài chính từ các quỹ BH

5121 Lãi trái phiếu

5122 Lãi cho vay dài hạn

5123 Lãi cho vay ngắn hạn

5124 Lãi tiền gửi có kỳ hạn

5125 Lãi tiền gửi không kỳ hạn

5128 Lãi đầu tư tài chính khác

47 521 Thu chưa qua ngân sách

5211 Phí, lệ phí

5212 Tiền, hàng viện trợ

48 531 Đơn vị có HĐ SXKD Thu hoạt động sản xuất, kinh doanh

49 Đơn vị BHXH 571 Thu BHXH bắt buộc

5711 Thu quỹ ốm đau, thai sản

5712 Thu quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

5713 Thu quỹ hưu trí, tử tuất

50 Đơn vị BHXH 572 Thu BHXH tự nguyện

51 Đơn vị BHXH 573 Thu BHYT

52 Đơn vị BHXH 574 Thu BH thất nghiệp

53 Đơn vị BHXH 575 Thu trước BHYT cho năm sau

54 Đơn vị BHXH 579 Tạm thu các loại BH và lãi chậm đóng BH

LOẠI 6: CÁC KHOẢN CHI

55 Chi tiết theo 631 Đơn vị có hoạt động SXKD Chi hoạt động sản xuất, kinh doanh động SXKD

56 642 Chi phí quản lý chung Đơn vị có phát sinh

57 643 Chi phí trả trước Đơn vị có phát sinh

58 Mọi đơn vị 661 Chi hoạt động

6611 Năm trước

66111 Chi thường xuyên

66112 Chi không thường xuyên

6612 Năm nay

66121 Chi thường xuyên

66122 Chi không thường xuyên

59 Đơn vị có Chi tiết theo 662 Chi dự án

dự án dự án 6621 Chi từ nguồn kinh phí NSNN cấp

66211 Chi quản lý dự án

66212 Chi quản lý dự án

6622 Chi từ nguồn kinh phí viện trợ

66221 Chi quản lý dự án

66222 Chi thực hiện dự án

6628 Chi từ nguồn khác

66281 Chi quản lý dự án

66282 Chi thực hiện dự án

60 Đơn vị BHXH 664 Chi BHXH do NSNN đảm bảo

6641 Năm trước

6642 Năm nay

6643 Năm sau

61 Đơn vị BHXH 671 Chi BHXH bắt buộc

6711 Năm trước

67111 Chi ốm đau, thai sản

67112 Chi tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

67113 Chi hưu trí, tử tuất

6712 Năm nay

67121 Chi ốm đau, thai sản

67122 Chi tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

67123 Chi hưu trí, tử tuất

62 Đơn vị BHXH 672 Chi BHXH tự nguyện

6721 Năm trước

6722 Năm nay

63 Đơn vị BHXH 673 Chi BHYT

6731 Năm trước

6732 Năm nay

64 Đơn vị BHXH 674 Chi BH thất nghiệp

6741 Năm trước

6742 Năm nay

65 Đơn vị BHXH 675 Chi trước BHYT cho năm sau

6751 Năm trước

6752 Năm nay

LOẠI 0: TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG

66 001 Tài sản thuê ngoài

67 002 Tài sản nhận giữ hộ, nhận gia công

68 004 Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên

69 Mọi đơn vị 005 Dụng cụ lâu bền đang sử dụng

70 006 Tài sản trang bị cho đại lý chi trả

71 007 Ngoại tệ các loại

72 008 Dự toán chi hoạt động

0082 Dự toán chi không thường xuyên

73 009 Dự toán chi chương trình, dự án

0091 Dự toán chi chương trình, dự án

0092 Dự toán chi đầu tư XDCB

74 Đơn vị BHXH 010 Kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu

75 Đơn vị BHXH 011 Phải thu BHXH bắt buộc

76 Đơn vị BHXH 013 Phải thu BHYT

0131 Phải thu BHYT năm nay

0132 Phải thu trước BHYT cho năm sau

77 Đơn vị BHXH 014 Phải thu BH thất nghiệp

78 Đơn vị BHXH 015 Phải thu lãi chậm đóng BH

0151 Phải thu lãi chậm đóng BHXH bắt buộc

0153 Phải thu lãi chậm đóng BHYT

0154 Phải thu lãi chậm đóng BH thất nghiệp

79 Đơn vị BHXH 016 Chi phí khám, chữa bệnh đa tuyến đi

80 017 Chi phí khám, chữa bệnh chưa được quyết toán

Phụ lục 03: Danh mục sổ kế toán ban hành theo Thông tư 178/2012/TT-

BTC ngày 23/10/2012

STT TÊN SỔ Ký hiệu Phạm vi áp dụng

1 2 3 4

1 Sổ chi tiết chi ốm đau, thai sản, DS, PHSK. S80a-BH Đơn vị có chi

2 S80b-BH Đơn vị có chi

3 Sổ tổng hợp chi ốm đau, thai sản, DS, PHSK Sổ chi tiết chi tai nạn lao động- BNN S81-BH Đơn vị có chi

4 Sổ chi tiết chi lương hưu và trợ cấp BHXH S82-BH Đơn vị có chi

5 Sổ chi tiết chi bảo hiểm thất nghiệp S83-BH Đơn vị có chi

6 S84-BH Đơn vị có chi

7 S85a-BH Đơn vị có chi

8 S85b-BH Đơn vị có chi

9 Sổ tổng hợp chi lương hưu và trợ cấp BHXH Sổ theo dõi chi khám,chữa bệnh BHYT tại cơ quan BHXH Sổ theo dõi chi khám chữa bệnh BHYT tại cơ sở KCB Sổ tổng hợp chi khám chữa bệnh BHYT S86-BH Đơn vị có chi

10 Sổ chi tiết chi quỹ khen thưởng, phúc lợi S87-BH

11 Sổ chi tiết lãi tiền gửi S88-BH BHXH tỉnh, huyện BHXH tỉnh, huyện

Phụ lục 04: Danh mục BCTC áp dụng cho các đơn vị kế toán cấp cơ sở (cấp

III)

NƠI NHẬN BÁO CÁO

STT TÊN BIỂU BÁO CÁO KÝ HIỆU BIỂU Tài chính Thống kê Cấp trên KỲ HẠN LẬP BÁO CÁO

1 B01- BH Bảng cân đối tài khoản Quý, năm x x x

2 B02a - BH Quý, năm Báo cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng x

3 F02-2BH Quý, năm Báo cáo chi tiết kinh phí dự án x

Quý, năm KBNN 4 F02- 3cBH x

5 B03a - BH Quý, năm Bảng đối chiếu tài khoản tiền gửi Báo cáo thu-chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh x

6 B04 - BH Năm x Báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản cố định x x

7 B07a - BH Quý, năm Báo cáo thu BHXH, BHYT, BHTN x

8 F07a - IBH Quý, năm x

9 B08a - BH Quý, năm x

10 B14a - BH Năm x Báo cáo chi tiết số thu BHXH, BHYT, BHTN Báo cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí chi BHXH, BHYT, BHTN Báo cáo số phải thu BHXH, BHYT, BHTN và lãi phạt do chậm đóng x x

11 B15a - BH Năm x Báo cáo số thu, chi trước BHYT cho năm sau x x

12 B16- BH Năm Báo cáo tổng hợp số dư tài khoản x

B17 - BH Thuyết minh báo cáo tài chính 13 Năm x x x

Phụ lục 05:

PHIẾU KHẢO SÁT

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ

TRỰC THUỘC BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Kính chào Quý Anh/ Chị!

Em tên Nguyễn Vũ Nhật Ngân, là học viên Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố

Hồ Chí Minh và hiện đang công tác tại bộ phận kế toán của Bảo hiểm xã hội (BHXH)

Huyện Hóc Môn. Với mong muốn tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán và nâng

cao hơn nữa chất lượng công tác kế toán tài chính tại các cơ quan BHXH quận, huyện

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nên em đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán

tại các cơ quan bảo hiểm xã hội quận, huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: thực

trạng và giải pháp hoàn thiện” làm đề tài nghiên cứu của mình. Để phục vụ cho công

việc nghiên cứu cũng như có thêm cơ sở để hoàn thành bài luận văn của mình, em rất

mong nhận được sự hỗ trợ từ phía các Anh/ Chị bằng cách hoàn thành phiếu khảo sát

này.

Em xin cam kết chỉ sử dụng các thông tin này cho mục đích làm luận văn, tuyệt

đối không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.

Mọi ý kiến thắc mắc, xin Quý Anh/ Chị liên hệ trực tiếp với em qua số điện

thoại: 0912.255.359 hoặc email: nhatnganpt@gmail.com

Em xin chân thành cám ơn Quý Anh/Chị và trân trọng kính chào!

PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN VÀ ĐƠN VỊ ĐƯỢC

KHẢO SÁT

- Họ và tên Anh/ Chị: .............................................................................................

- Vị trí, chức vụ công tác:.......................................................................................

- Đơn vị công tác: ...................................................................................................

- Số lượng viên chức hiện có tại đơn vị: ................................................................

-Số viên chức trong bộ phận kế toán: ....................................................................

- Số bộ phận hiện có tại đơn vị: .............................................................................

- Trình độ của viên chức trong bộ phận kế toán hiện nay:

+ Trung cấp & cao đẳng………….người

+ Đại học………………………….người

+ Sau đại học……………………...người

- Số viên chức tốt nghiệp chuyên ngành kế toán chiếm …….…% tổng số viên

chức trong bộ phận kế toán.

PHẦN 2: THÔNG TIN VỀ NỘI DUNG ĐỀ TÀI

Anh/ Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/ Chị đối với các phát

biểu sau:

Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý

1 2 3 4 5

I. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán

 Tổ chức thực hiện quy định về chứng từ kế toán

1. Đơn vị sử dụng danh Ο Ο Ο Ο Ο

Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý

mục chứng từ kế toán theo quy định

của thông tư 178/2012/TT-BTC

hướng dẫn kế toán áp dụng cho

BHXH Việt Nam, theo quy định của

BHXH Việt Nam và của cơ quan cấp

trên.

2. Ngoài các chứng từ kế

toán được quy định trong thông tư

178 hướng dẫn kế toán áp dụng cho

BHXH Việt Nam, trong các văn bản Ο Ο Ο Ο Ο của BHXH Việt Nam và của cơ quan

cấp trên, đơn vị không tự thiết kế

thêm các chứng từ kế toán khác để sử

dụng riêng cho đơn vị.

3. Chứng từ đơn vị sử

dụng thể hiện đầy đủ 04 chỉ tiêu: lao Ο Ο Ο Ο Ο động tiền lương, vật tư, tiền tệ,

TSCĐ

4. Đơn vị sử dụng đúng

mẫu chứng từ mà Bộ tài chính, Ο Ο Ο Ο Ο BHXH Việt Nam, cơ quan cấp trên

quy định, không cần bổ sung thêm

Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý

bất kỳ nội dụng nào.

5. Chứng từ kế toán của

đon vị đa phần được in từ phần mềm Ο Ο Ο Ο Ο

kế toán.

6. Phương pháp lập chứng Ο Ο Ο Ο Ο từ kế toán được hướng dẫn rõ ràng.

7. Một số nội dung không

quan trọng trên chứng từ kế toán có Ο Ο Ο Ο Ο

thể được bỏ qua không cần ghi.

8. Đơn vị có mở sổ đăng a/ Có b/ Không ký mẫu chữ ký không.

9. Anh/ Chị có được đăng a/ Có đăng ký rồi b/ Chưa đăng ký ký mẫu chữ ký chưa.

10. Các chứng từ do các bộ

phận khác hoặc do bên ngoài chuyển Ο Ο Ο Ο Ο đến phải có đầy đủ chữ ký của những

người có liên quan.

11. Chứng từ do kế toán

lập được in từ phần mềm kế toán ra Ο Ο Ο Ο Ο rồi chuyển cho kế toán trưởng, thủ

trưởng đơn vị ký tên, đóng dấu.

 Tổ chức thu nhận thông tin kế toán phản ánh trong chứng từ kế toán

Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý

12. Hồ sơ thanh quyết toán

đa phần được chuyển từ các bộ phận Ο Ο Ο Ο Ο khác và từ bên ngoài vào bộ phận kế

toán

13. Nội dung trên bộ hồ sơ Ο Ο Ο Ο Ο thanh quyết toán rõ ràng, dễ hiểu.

14. Thành phần hồ sơ

thanh quyết toán được quy định rõ Ο Ο Ο Ο Ο ràng trong các văn bản của cơ quan

cấp trên.

15. Khi có sự thay đổi về

biểu mẫu, thành phần hồ sơ thanh Ο Ο Ο Ο Ο quyết toán, kế toán trưởng phổ biến

với kế toán viên phụ trách nghiệp vụ.

 Tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán

16. Việc kiểm tra chứng từ

kế toán trước khi hạch toán, ghi sổ là Ο Ο Ο Ο Ο trách nhiệm của kế toán viên phụ

trách nghiệp vụ.

17. Quy định chứng từ hợp

pháp, hợp lệ được thể hiện trong các Ο Ο Ο Ο Ο

văn bản của cơ quan cấp trên.

Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý

18. Các chứng từ chưa

đúng quy định có thể được “nợ” để Ο Ο Ο Ο Ο thanh toán, ghi sổ trước và bổ sung

chứng từ đúng sau.

19. Kế toán trưởng thực

hiện kiểm tra chứng từ kế toán sau Ο Ο Ο Ο Ο khi kế toán phụ trách nghiệp vụ hạch

toán và ghi sổ xong.

20. Chứng từ kế toán được Ο Ο Ο Ο Ο kiểm tra lại trước khi đưa vào lưu trữ.

 Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán

21. Bộ phận kế toán có xây

dựng quy trình luân chuyển chứng từ a/ Có b/ Không

trong bộ phận không.

22. Việc tiếp nhận, kiểm

tra, xử lý chứng từ kế toán được thực

hiện toàn bộ bởi kế toán phụ trách Ο Ο Ο Ο Ο nghiệp vụ; kế toán trưởng chỉ tiến

hành kiểm tra khi kế toán phụ trách

nghiệp vụ đã hạch toán, ghi sổ xong.

II. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

 Cụ thể hóa hệ thống tài khoản kế toán

Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý

23. Đơn vị sử dụng hệ

thống tài khoản ban hành tại thông tư

178/2012/TT-BTC về việc hướng Ο Ο Ο Ο Ο

dẫn kế toán áp dụng cho BHXH Việt

Nam

24. Việc mở thêm các tài

khoản cấp 2, 3, 4 thực hiện theo yêu Ο Ο Ο Ο Ο

cầu của cơ quan cấp trên.

25. Ngoài hệ thống tài

khoản do Bộ tài chính và các tài

khoản chi tiết do cơ quan cấp quy Ο Ο Ο Ο Ο

định, đơn vị không mở thêm tài

khoản khác.

26. Đơn vị thực hiện theo

dõi chi tiết cho từng đối tượng theo Ο Ο Ο Ο Ο

hướng dẫn của cơ quan cấp trên.

27. Nguyên tắc xây dựng

mã cho các đối tượng được theo dõi Ο Ο Ο Ο Ο chi tiết do kế toán trưởng quy định

nếu cơ quan cấp trên chưa quy định.

 Tổ chức thực hiện các quy định về tài khoản và hệ thống tài khoản

28. Phương pháp hạch toán Ο Ο Ο Ο Ο

Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý

các tài khoản được hướng dẫn rõ

ràng.

29. Anh/ Chị thực hiện

hạch toán theo hướng dẫn của kế Ο Ο Ο Ο Ο

toán trưởng.

30. Số lượng tài khoản chi Ο Ο Ο Ο Ο tiết nhiều.

31. Việc hạch toán kế toán

được thực hiện ngay khi nghiệp vụ Ο Ο Ο Ο Ο

kinh tế tài chính phát sinh.

32. Đơn vị thực hiện hạch

toán tài khoản ngoài bảng đầy đủ Ο Ο Ο Ο Ο

theo quy định.

33. Việc hạch toán tài

khoản ngoài bảng được thực hiện tự Ο Ο Ο Ο Ο

động.

34. Nội dung diễn giải các

định khoản phải thật chi tiết, thể hiện Ο Ο Ο Ο Ο

đầy đủ nội dung nghiệp vụ.

35. Kế toán trưởng thực

hiện kiểm tra việc định khoản của kế Ο Ο Ο Ο Ο

toán viên hằng ngày.

Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý

III. Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán

36. Đơn vị thực hiện mở tất Ο Ο Ο Ο Ο cả các loại sổ theo quy định.

37. Việc mở sổ, ghi sổ kế

toán được thực hiện tự động bằng Ο Ο Ο Ο Ο

phần mềm kế toán.

38. Đơn vị có thực hiện in a/ Có b/ Không Sổ Nhật ký – Sổ cái không.

39. Ngoài các sổ theo quy

định, đơn vị còn mở thêm một số loại Ο Ο Ο Ο Ο

sổ khác để đáp ứng nhu cầu quản lý.

40. Mọi số liệu trên sổ kế Ο Ο Ο Ο Ο toán đều có chứng từ kèm theo.

41. Việc đối chiếu giữa sổ

kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi Ο Ο Ο Ο Ο tiết không cần thiết vì việc ghi sổ tự

động bằng phần mềm kế toán.

42. Sổ kế toán phải được

đánh số trang sổ, đóng dấu giáp lai Ο Ο Ο Ο Ο

giữa các trang sổ.

43. Kế toán phụ trách Ο Ο Ο Ο Ο nghiệp vụ có thể tự thực hiện sửa sổ

Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý

kế toán khi phát hiện sai sót ngay

trong tháng phát sinh, các trường hợp

khác phải có sự giám sát của kế toán

trưởng.

44. Các trường hợp sửa

chữa sổ kế toán sau khi báo cáo tài

chính năm đã nộp cho cơ quan cấp

trên được thực hiện theo một trong Ο Ο Ο Ο Ο

hai phương pháp: phương pháp ghi

số âm hoặc phương pháp ghi bổ

sung.

IV. Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán

45. Hệ thống BCTC, báo

cáo quyết toán cung cấp nhiều thông Ο Ο Ο Ο Ο tin hữu ích cho công tác quản lý của

đơn vị.

46. Đơn vị thực hiện lập

đúng mẫu BCTC, báo cáo quyết toán Ο Ο Ο Ο Ο

theo quy định.

47. Việc lập báo cáo được

thực hiện tự động bằng phần mềm kế Ο Ο Ο Ο Ο

toán.

Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý

48. Ngoài các báo cáo theo

quy định, đơn vị còn lập thêm một số Ο Ο Ο Ο Ο mẫu báo cáo khác để đáp ứng nhu

cầu quản lý của đơn vị.

49. BCTC, báo cáo quyết

toán ngân sách do kế toán trưởng lập Ο Ο Ο Ο Ο

với sự hỗ trợ của kế toán viên.

50. Phương pháp lập báo

cáo tài chính, báo cáo quyết toán Ο Ο Ο Ο Ο

ngân sách được hướng dẫn rõ ràng.

51. Phương pháp lập

BCTC, báo cáo quyết toán qua các Ο Ο Ο Ο Ο

năm là giống nhau.

52. Các báo cáo có độ tin

cậy cao do được lập tự động bằng Ο Ο Ο Ο Ο

phần mềm kế toán.

53. Kỳ hạn lập và nộp báo

cáo tài chính, báo cáo quyết toán Ο Ο Ο Ο Ο

ngân sách hiện nay phù hợp.

V. Tổ chức bộ máy kế toán

54. Số lượng nhân sự của Ο Ο Ο Ο Ο bộ phận kế toán tại đơn vị hiện nay

Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý

vừa đủ.

55. Vị trí công việc hiện tại Ο Ο Ο Ο Ο phù hợp với Anh/ Chị.

56. Đơn vị lập bảng phân

công công việc cho từng viên chức Ο Ο Ο Ο Ο

trong bộ phận kế toán.

57. Khi có sự thay đổi nhân

sự trong bộ phận kế toán phải thực Ο Ο Ο Ο Ο

hiện lập biên bản bàn giao công việc.

58. Việc luân chuyển công

việc trong bộ phận kế toán chỉ xảy ra Ο Ο Ο Ο Ο khi có sự thay đổi nhân sự trong bộ

phận.

59. Bộ phận kế toán tổ

chức họp định kỳ, hoặc khi có văn Ο Ο Ο Ο Ο

bản mới về kế toán cần phổ biến.

VI. Tổ chức kiểm tra kế toán

60. Kế toán viên phụ trách

nghiệp vụ phải tự kiểm tra, tự chịu Ο Ο Ο Ο Ο trách nhiệm và đảm bảo chất lượng

công tác của chính mình.

61. Việc kiểm tra công tác Ο Ο Ο Ο Ο

Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý

kế toán hàng ngày thuộc trách nhiệm

của kế toán trưởng.

62. Hàng năm cơ quan cấp

trên đều thực hiện kiểm tra công tác Ο Ο Ο Ο Ο

kế toán của đơn vị.

63. Đơn vị nên tự kiểm tra

công tác kế toán của mình trước khi Ο Ο Ο Ο Ο

cơ quan cấp trên thực hiện kiểm tra.

64. Định kỳ, đơn vị tổ chức

kiểm tra việc thực hiện chi trả của đại Ο Ο Ο Ο Ο diện chi trả và chi chăm sóc sức khỏe

ban đầu của trường học.

VII. Tổ chức kiểm kê tài sản

65. Việc kiểm kê quỹ tiền

mặt tại đơn vị phải được thực hiện Ο Ο Ο Ο Ο

hàng ngày.

66. Việc kiểm kê ấn chỉ Ο Ο Ο Ο Ο đặc biệt được thực hiện hàng quý.

67. Việc thực hiện kiểm kê

tài sản cố định, công cụ dụng cụ lâu Ο Ο Ο Ο Ο bền đang sử dụng hàng năm là phù

hợp.

Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý

68. Đơn vị ra quyết định

thành lập tổ kiểm kê khi thực hiện Ο Ο Ο Ο Ο

kiểm kê.

69. Việc dán nhãn kiểm kê

TSCĐ, CCDC do kế toán tài sản thực Ο Ο Ο Ο Ο

hiện.

70. Khi thực hiện kiểm kê Ο Ο Ο Ο Ο đều phải lập biên bản kiểm kê.

VIII. Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán

71. Đơn vị thực hiện lưu

trữ phân biệt cho chứng từ kế toán, Ο Ο Ο Ο Ο sổ kế toán, báo cáo tài chính và tài

liệu kế toán khác.

72. Tài liệu kế toán được

phân loại và đóng thành tập trước khi Ο Ο Ο Ο Ο

lưu.

73. Tài liệu kế toán được

đưa vào kho lưu trữ trong thời hạn 01 Ο Ο Ο Ο Ο năm kể từ ngày kết thúc năm tài

chính.

74. Tài liệu kế toán đã đưa Ο Ο Ο Ο Ο vào lưu trữ có thể được tìm thấy dễ

Hoàn Hoàn toàn Không Không Đồng ý toàn Nội dung phát biểu không đồng ý ý kiến đồng ý đồng ý

dàng khi cần.

75. Đơn vị tiến hành hủy

tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ Ο Ο Ο Ο Ο

khi hết hạn.

76. Việc tra tìm tài liệu kế

toán đã được lưu trữ chỉ được thực Ο Ο Ο Ο Ο hiện bởi viên chức kế toán và phải

được sự đồng ý của kế toán trưởng.

77. Tài liệu kế toán đều

được đưa đi lưu trữ tập trung ở các Ο Ο Ο Ο Ο

kho theo bố trí của cơ quan cấp trên.

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ CỦA QUÝ ANH/ CHỊ!

Phụ lục 06

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Sum

Mean

Std. Deviation

Variance

CHUNGTU1

.48154

.232

24

4.00

5.00

112.00

4.6667

CHUNGTU2

1.11316

1.239

24

2.00

5.00

102.00

4.2500

CHUNGTU3

24

4.00

5.00

116.00

4.8333

.38069

.145

CHUNGTU4

24

4.00

5.00

103.00

4.2917

.46431

.216

CHUNGTU5

24

4.00

5.00

116.00

4.8333

.38069

.145

CHUNGTU6

24

4.00

5.00

105.00

4.3750

.49454

.245

CHUNGTU7

24

2.00

4.00

84.00

3.5000

.88465

.783

CHUNGTU8

24

1.00

2.00

28.00

1.1667

.38069

.145

CHUNGTU9

24

1.00

2.00

39.00

1.6250

.49454

.245

CHUNGTU10

24

4.00

5.00

116.00

4.8333

.38069

.145

CHUNGTU11

24

4.00

5.00

114.00

4.7500

.44233

.196

CHUNGTU12

24

4.00

5.00

112.00

4.6667

.48154

.232

CHUNGTU13

24

4.00

5.00

100.00

4.1667

.38069

.145

CHUNGTU14

24

4.00

5.00

103.00

4.2917

.46431

.216

CHUNGTU15

24

4.00

5.00

112.00

4.6667

.48154

.232

CHUNGTU16

24

4.00

5.00

111.00

4.6250

.49454

.245

CHUNGTU17

24

4.00

5.00

113.00

4.7083

.46431

.216

CHUNGTU18

24

1.00

2.00

44.00

1.8333

.38069

.145

CHUNGTU19

24

4.00

5.00

105.00

4.3750

.49454

.245

CHUNGTU20

24

4.00

5.00

117.00

4.8750

.33783

.114

CHUNGTU21

24

2.00

2.00

48.00

2.0000

.00000

.000

CHUNGTU22

24

4.00

5.00

109.00

4.5417

.50898

.259

TAIKHOAN23

24

4.00

5.00

115.00

4.7917

.41485

.172

TAIKHOAN24

24

4.00

5.00

116.00

4.8333

.38069

.145

TAIKHOAN25

24

2.00

5.00

114.00

4.7500

.67566

.457

TAIKHOAN26

24

4.00

5.00

99.00

4.1250

.33783

.114

TAIKHOAN27

24

4.00

5.00

114.00

4.7500

.44233

.196

TAIKHOAN28

24

4.00

5.00

102.00

4.2500

.44233

.196

TAIKHOAN29

24

4.00

5.00

116.00

4.8333

.38069

.145

TAIKHOAN30

24

3.00

5.00

108.00

4.5000

.72232

.522

TAIKHOAN31

24

4.00

5.00

115.00

4.7917

.41485

.172

TAIKHOAN32

24

4.00

5.00

98.00

4.0833

.28233

.080

TAIKHOAN33

24

2.00

4.00

74.00

3.0833

1.01795

1.036

TAIKHOAN34

24

4.00

5.00

114.00

4.7500

.44233

.196

TAIKHOAN35

24

2.00

5.00

99.00

4.1250

.94696

.897

SO36

24

4.00

5.00

115.00

4.7917

.41485

.172

SO37

24

4.00

5.00

113.00

4.7083

.46431

.216

SO38

24

2.00

2.00

48.00

2.0000

.00000

.000

SO39

24

4.00

5.00

101.00

4.2083

.41485

.172

SO40

24

4.00

5.00

116.00

4.8333

.38069

.145

SO41

24

1.00

2.00

43.00

1.7917

.41485

.172

SO42

24

4.00

5.00

118.00

4.9167

.28233

.080

SO43

24

4.00

5.00

114.00

4.7500

.44233

.196

SO44

24

3.00

5.00

97.00

4.0417

.46431

.216

BAOCAO45

24

2.00

4.00

66.00

2.7500

.53161

.283

BAOCAO46

24

4.00

5.00

107.00

4.4583

.50898

.259

BAOCAO47

24

4.00

5.00

102.00

4.2500

.44233

.196

BAOCAO48

24

2.00

4.00

52.00

2.1667

.56466

.319

BAOCAO49

24

2.00

5.00

90.00

3.7500

.98907

.978

BAOCAO50

24

3.00

5.00

98.00

4.0833

.71728

.514

BAOCAO51

24

3.00

4.00

87.00

3.6250

.49454

.245

BAOCAO52

24

3.00

5.00

100.00

4.1667

.56466

.319

BAOCAO53

24

2.00

4.00

91.00

3.7917

.50898

.259

BOMAY54

24

1.00

4.00

53.00

2.2083

.65801

.433

BOMAY55

24

2.00

4.00

92.00

3.8333

.48154

.232

BOMAY56

24

1.00

5.00

60.00

2.5000

1.14208

1.304

BOMAY57

24

1.00

5.00

57.00

2.3750

.96965

.940

BOMAY58

24

4.00

5.00

99.00

4.1250

.33783

.114

BOMAY59

24

1.00

5.00

52.00

2.1667

.91683

.841

KIEMTRA60

24

4.00

5.00

116.00

4.8333

.38069

.145

KIEMTRA61

24

2.00

5.00

109.00

4.5417

.72106

.520

KIEMTRA62

24

4.00

5.00

114.00

4.7500

.44233

.196

KIEMTRA63

24

4.00

5.00

109.00

4.5417

.50898

.259

KIEMTRA64

24

4.00

5.00

111.00

4.6250

.49454

.245

KIEMKE65

24

4.00

5.00

116.00

4.8333

.38069

.145

KIEMKE66

24

4.00

5.00

109.00

4.5417

.50898

.259

KIEMKE67

24

4.00

5.00

105.00

4.3750

.49454

.245

KIEMKE68

24

2.00

5.00

95.00

3.9583

.62409

.389

KIEMKE69

24

4.00

5.00

114.00

4.7500

.44233

.196

KIEMKE70

24

4.00

5.00

98.00

4.0833

.28233

.080

LUUTRU71

24

4.00

5.00

115.00

4.7917

.41485

.172

LUUTRU72

4.00

24

5.00

108.00

4.5000

.51075

.261

LUUTRU73

4.00

24

5.00

105.00

4.3750

.49454

.245

LUUTRU74

4.00

24

5.00

117.00

4.8750

.33783

.114

LUUTRU75

3.00

24

5.00

92.00

3.8333

.48154

.232

LUUTRU76

4.00

24

5.00

110.00

4.5833

.50361

.254

LUUTRU77

4.00

24

5.00

.33783

.114

117.00

4.8750

24

Valid N (listwise)