BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

----------------------------

TRẦN THU HƯƠNG

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI

HỌC VIỆN TRUNG TÂM - HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

----------------------------

TRẦN THU HƯƠNG

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI

HỌC VIỆN TRUNG TÂM - HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

MÃ SỐ

: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS HÀ THỊ THÚY VÂN

HÀ NỘI, NĂM 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân ,

chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội

dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và bảo đảm tuân thủ các

quy định về bản vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình

Tác giả luận văn

Trần Thu Hương

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn

tận tình của PGS,TS. Hà Thị Thúy Vân trong suốt quá trình viết và hoàn thành luận văn.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo Khoa Kế Toán, Khoa Sau

đại học, Trường Đại học thương mại đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả hoàn thành

luận văn này.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn các cán bộ phòng Tài chính - Kế toán, Văn

phòng Học viện, Học viện CTQG Hồ Chí Minh đã giúp tác giả trả lời các phiếu

điều tra, cung cấp thông tin hữu ích giúp tác giả hoàn thiện luận văn.

Tác giả luận văn

Trần Thu Hương

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH ẢNH ........................................................... viii

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................. 2

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4

5. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu ..................................................................... 5

6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 5

7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 7

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI

CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ............................................................... 8

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập .............................................................. 8

1.1.1 Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................ 8

1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................. 9

1.1.3. Đặc điểm hoạt động và bộ máy quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập ......... 11

1.1.4. Đặc điểm quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập .............................. 13

1.2. Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập ......................... 19

1.2.1. Khái niệm và vai trò của tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp

công lập ..................................................................................................................... 19

1.2.2. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp ............................. 20

1.2.3 Nội dung tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp .................................. 24

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI HỌC

VIỆN TRUNG TÂM - HỌC VIỆN CTQG HỒ CHÍ MÌNH .............................. 46

iv

2.1. Tổng quan về Học viện Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh ................ 46

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Học viện Trung tâm - Học viện CTQG

Hồ Chí Minh ............................................................................................................. 46

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh ........................ 47

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tình hình hoạt động của HVTT - Học viện

CTQG Hồ Chí Minh .................................................................................................. 49

2.1.4. Đặc điểm quản lý tài chính tại Học viện Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh51

2.1.5. Các chính sách kế toán áp dụng tại Học viện Trung tâm - Học viện CTQG Hồ

Chí Minh ................................................................................................................... 55

2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Học viện Trung tâm - Học viện CTQG

Hồ chí Minh .............................................................................................................. 56

2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán ................................................................. 56

2.2.2. Thực trạng tổ chức hệ thông chứng từ kế toán ............................................... 59

2.2.3. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ............................... 68

2.2.4. Thực trạng tổ chức hệ thống sổ sách kế toán .................................................. 75

2.2.5. Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán và công khai, phân tích BCTC 78

2.2.6. Thực trạng tổ chức kiểm tra công tác kế toán ................................................. 81

2.2.7. Thực trạng áp dụng tin học vào công tác kế toán ........................................... 83

2.2.8. Thực trạng công tác lưu trữ, bảo quản sổ sách, báo cáo, chứng từ kế toán .............. 84

CHƯƠNG III. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC

CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI HỌC VIỆN TRUNG TÂM – HỌC VIỆN CTQG

HỒ CHÍ MINH ........................................................................................................ 87

3.1. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại HVTT- Học viện CTQG Hồ Chí Minh .... 87

3.1.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 87

3.1.2. Những tồn tại trong công tác kế toán tại Học viện ......................................... 89

3.1.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................... 93

3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại HVTT - Học

viện CTQG Hồ Chí Minh .......................................................................................... 94

3.2.1 Yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ................................................... 94

3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ............................................. 95

v

3.3. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại HVTT - Học viện CTQG

Hồ Chí Minh ............................................................................................................. 96

3.3.1. Hoàn thiện về bộ máy kế toán ......................................................................... 96

3.3.2. Hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ................................. 98

3.3.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ............................................. 100

3.3.4. Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán ........................................................ 102

3.3.5. Hoàn thiện công tác tổ chức báo cáo kế toán ................................................ 104

3.3.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán ............................................................ 105

3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp .......................................................................... 107

3.4.1. Về phía Học viện ........................................................................................... 107

3.4.2. Về phía cơ quan quản lý Nhà nước ............................................................... 108

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 110

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải

BCKT Báo cáo kế toán

BCTC Báo cáo tài chính

BTC Bộ Tài chính

CCDC Công cụ dụng cụ

CĐKT Cân đối kế toán

CNTT Công nghệ thông tin

CTKT Chứng từ kế toán

CTQG Chính trị quốc gia

CTGS Chứng từ ghi sổ

HCSN Hành chính sự nghiệp

HVTT Học viện trung tâm

KBNN Kho bạc nhà nước

KH-TC Kế hoạch – tài chính

KTNN Kiểm toán Nhà nước

LLCT Lý luận chính trị

NSNN Ngân sách nhà nước

SNCL Sự nghiệp công lập

SXKD Sản xuất kinh doanh

TK Tài khoản

TSCĐ Tài sản cố định

UNC Ủy nhiệm chi

vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Học viện Trung tâm - .................................... 50

Học viện CTQG Hồ Chí Minh .................................................................................. 50

Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Học viện Trung tâm -..................... 57

Học viện CTQG Hồ Chí Minh .................................................................................. 57

Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức công tác kế toán vừa phân tán, vừa tập trung ............... 97

Sơ đồ 3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ ......................... 104

viii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH ẢNH

Bảng 1.1. Danh mục mẫu chứng từ kế toán bắt buộc ............................................... 27

Bảng 2.1. Hệ thống chứng từ kế toán của Học viện ................................................. 60

Bảng 2.2. Danh mục sổ kế toán tổng hợp ................................................................ 73

Bảng 2.3. Danh mục sổ kế toán chi tiết ................................................................... 73

Hình ảnh 2.1. Phần mềm misa .................................................................................. 56

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng

phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, các hoạt động sự nghiệp

ngày càng phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã

hội. Tuy nhiên, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị trường

thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong những biện

pháp được quan tâm đó là hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị.

Thực tế đã chứng minh, vai trò của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự

nghiệp công lập là vô cùng quan trọng để duy trì nền tảng tài chính vững mạnh. Tổ

chức công tác kế toán trong các đơn vị HCSN phải có kế hoạch tổ chức hệ thống

thông tin bằng số liệu để quản lý và để kiểm soát nguồn kinh phí; Tình hình sử dụng

quyết toán kinh phí; Tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư tài sản công; Tình

hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước

ở đơn vị. Đồng thời, kế toán HCSN với chức năng thông tin mọi hoạt động kinh tế

phát sinh trong quá trình chấp hành NSNN được Nhà nước sử dụng như một công

cụ sắc bén trong việc quản lý NSNN, góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một

tiết kiệm và hiệu quả cao

Học viện Trung tâm - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là đơn vị sự

nghiệp thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, là đơn vị tài chính cấp II.

Giống các đơn vị sự nghiệp khác, học viện có các nguồn thu từ đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, cho thuê tài sản; học viện được cấp ngân sách để thực hiện công tác nghiên

cứu khoa học, trả lương cho cán bộ,công chức và phục vụ các hoạt động của Học

viện. Với chức năng, nhiệm vụ trên, để đảm bảo công tác quản lý được hiệu quả,

yêu cầu về tổ chức bộ máy kế toán phải chặt chẽ. Trên thực tế, để đáp ứng yêu cầu

quản lý, công tác kế toán tại học viện đã có nhiều đổi mới qua các năm và luôn tuân

thủ đúng các chuẩn mực kế toán và chế độ quản lý tài chính hiện hành. Tuy nhiên,

tổ chức công tác kế toán tại Học viên chưa thật sự tốt và có nhiều bất cập như: kế

toán chưa thể bao quát và nắm rõ chi tiết các hoạt động của các đơn vị trực thuộc

2

Học viện, các khoản thu, chi ngân sách còn chưa được theo dõi và phản ánh một

cách rõ ràng trên sổ kế toán, công tác lưu trữ chứng từ chưa tốt gây khó khăn trong

việc tìm kiếm chứng từ. Xuất phát từ những khó khăn trên, tôi lựa chọn đề tài “Tổ

chức công tác kế toán tại Học viện Trung tâm - Học viên Chính trị quốc gia Hồ Chí

Minh”, với mục tiêu tìm hiểu rõ thực trạng công tác kế toán tại Học viện, từ đó đưa

ra những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao tổ chức công tác kế toán trong Học viện.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Từ trước đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán

tại các đơn vị sự nghiệp, những công trình này đều nêu nên thực trạng về những mặt

đạt được và những bất cập trong tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp,

từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xét và giải pháp phù hợp với từng đơn vị cụ thể.

Sau đây là tổng quan về một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài:

Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trương Thị Mai Loan, Trường Đại học

thương mại về đề tài “Tổ chức công tác kế toán tại các trường thành viên thuộc Đại

học quốc gia Hà Nội”, công bố năm 2018. Luận văn nêu nên thực trạng tổ chức

công tác kế toán tại các trường thành viên thuộc Đại học quốc gia Hà Nội: tổ chức

bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, báo cáo kế

toán và kiểm tra công tác kế toán. Từ đó, tác giả cho thấy, bộ máy kế toán tại các

trường thành viên được tổ chức khá hợp lý, hệ thống chứng từ và tài cũng phản ánh

được đầy đủ các khoản thu chi, hệ thống BCTC cung cấp đủ thông tin phục vụ cho

công tác quản lý của lãnh đạo. Bên cạnh những ưu điểm trên, bộ máy kế toán tại các

trường thành viên vẫn còn nhiều hạn chế: trình tự luận chuyển chứng từ còn nhiều

phức tạp, gây khó khăn cho người thực hiện, một số tài khoản kế toán chưa được sử

dụng đúng nội dung, hệ thống sổ sách còn nhiều sơ sài, công tác kiểm tra kế toán đã

có, nhưng chưa được diễn ra thường xuyên và chặt chẽ nên không đạt được hiệu

quả cao. Có thể nói, đề tài đã nêu được các góc cạnh của tổ chức công tác kế toán

tại các trường thành viên thuộc Đại học quốc gia Hà Nội và đã đánh giá được những

điểm đạt được và những mặt hạn chế của công tác. Tuy nhiên đề tài chưa chi tiết

được các phương pháp hạch toán kế toán cho các khoản thu chi để đánh giá về việc

áp dụng đúng các nguyên tắc kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập.

3

Qua tìm hiểu công trình nghiên cứu Luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện tổ

chức công tác kế toán tại các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương” của tác

giả Nguyễn Trung Thành, công bố năm 2019, Học viện Tài chính, ta thấy, để đánh

giá tổ chức công tác kế toán tại các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương,

tác giả đi nghiên cứu về các nội dung, gồm: tổ chức bộ máy kế toán, chứng từ kế

toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo tài

chính và kiểm tra công tác kế toán. Từ việc nghiên cứu trên, tác giả đã nêu lên được

những mặt thuận lợi về công tác kế toán của các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh

Hải Dương: Về cơ bản, các trường đã tuân thủ tốt chế độ về chứng từ, sổ sách kế

toán, vận dụng các tài khoản kế toán hợp lý và phù hợp với đặc điểm tổ chức quản

lý của từng Trường, các báo cáo được lập đầy đủ theo đúng quy định, đảm bảo công

tác tổng hợp, phản ánh đúng tình hình sử dụng kinh phí nhà nước cũng như tình

hình thu chi hoạt động dịch vụ. Bên cạnh những mặt đạt được, công tác kế toán tại

các trường cũng bộc lộ nhiều bất cập như: việc luân chuyển chứng từ còn chậm, ghi

chép, lập chứng từ còn thiếu sót, chưa vận dụng đầy đủ các tài khoản chi tiết để

phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hệ thống sổ chi tiết không đợc mở đầy đủ

gây khó khăn cho công tác kiểm tra. Từ những nghiên cứu trên, tác giả đã đưa ra

được nhiều giải pháp hoàn thiện công tác kế toán của Trường phù hợp với yêu cầu

quản lý và tuân thủ các nguyên tắc kế toán.

Tương tự hai công trình trên, đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại

trường Đại học công nghiệp thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh” của tác giả Tạ Thị Hà,

công bố năm 2018, Trường Đại học công nghệ Tp. Hồ Chí Minh, cũng nêu nên thực

trạng tổ chức công tác kế toán của trường Đại học công nghiệp thực phẩm Tp. Hồ

Chí Minh trên các khía cạnh: tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ kế

toán, tài khoản kế toán, báo cáo kế toán. Đề tài đánh giá được những kết quả đạt

được trong công tác kế toán tại trường Đại học công nghiệp thực phẩm Tp. Hồ Chí

Minh là quy trình luân chuyển chứng từ tại trường Đại học công nghiệp thực phẩm

Tp. Hồ Chí Minh hợp lý và theo đúng quy định, hệ thống tài khoản được vận dụng

theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành, việc lập BCTC và báo cáo quyết

toán đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của Ban lãnh đạo. Tuy nhiên, tổ chức bộ máy

4

kế toán vẫn còn nhiều hạn chế: việc lập chứng từ chưa kịp thời, đầy đủ, việc thiết kế

tài khoản kế toán chi tiết chưa chú trọng, hệ thống sổ sách kế toán chưa đầy đủ.

Nhìn chung, đề tài đã nêu nên được những vấn đề căn bản trong tổ chức công tác kế

toán, tuy nhiên, tác giả chưa nói lên được thực trạng công tác kiểm tra kế toán của

trường Đại học công nghiệp thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh, chưa đi chi tiết vào các

nghiệp vụ kế toán tại trường Đại học công nghiệp thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh. Do

đó, những giải pháp mà tác giả đưa ra chưa giải quyết được hết các vấn đề hạn chế

của công tác kế toán tại trường Đại học công nghiệp thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh.

Các đề tài nêu trên đã nghiên cứu được những vấn đề cơ bản trong công tác kế

toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu và đã đưa ra được những giải pháp hoàn thiện

bộ máy kế toán. Tuy nhiên các nghiên cứu chưa đi sâu được các vấn đề của công tác

kế toán. Công tác kế toán tại các đơn vị trên cơ bản đã đáp ứng được các quy định

hiện hành về tổ chức công tác kế toán tại nước ta. Tuy nhiên, hệ thống kế toán công

tại nước ta từ lâu đã bộc lộ nhiều mặt hạn chế, và dần không phù hợp với cơ chế

quản lý và cơ chế pháp triển của các đơn vị sự nghiệp công. Do đó, những hạn chế

trong các đơn vị kế toán trên cũng chính là những hạn chế của công tác kế toán

công của nước ta. Do đó, việc đưa ra những giải pháp dựa trên các quy định hiện

hành cũng chưa thực sự giải quyết được các vấn đề tồn tại của tổ chức công tác kế

toán tại các đơn vị sự nghiệp trên.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Tổng kết, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán tại các

đơn vị sự nghiệp công lập.

- Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Học viện Trung tâm

- Học viên Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh nhằm đưa ra những mặt đạt được và tồn tại

trong tổ chức công tác kế toán tại Học viện. Trên cơ sở đó, nêu lên các giải pháp hoàn

thiện để nâng cao tổ chức công tác kế toán, đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức công tác kế toán tại Học viện Trung tâm -

Học viên Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trên góc độ kế toán tài chính.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tại Học viện

Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh

5

5. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu nhằm thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, giải quyết các

vấn đề:

- Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp công lập như thế nào?

- Tổ chức công tác kế toán tại Học viện Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí

Minh được thực hiện ra sao, đã đáp ứng yêu cầu quản lý chưa, đã đạt hiệu quả

chưa?

- Tổ chức công tác kế toán tại Học viện Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí

Minh cần được thực hiện như thế nào để vừa đáp ứng được yêu cầu quản lý, vừa

phù hợp với thực tế tại đơn vị?

6. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thiện đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau::

- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết:

+ Đối tượng nghiên cứu của phương pháp này là các văn bản của chính phủ,

Bộ Tài chính quy định về hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ kế

toán áp dụng cho các đơn vị HCSN và các công trình nghiên cứu của các tác giả

khác về các vấn đề liên quan đến đề tài luận văn.

+ Mục đích: Năm bắt tổng quát và sâu sắc về các vấn đề liên quan đến tổ chức

công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam

+ Quá trình nghiên cứu: Đầu tiên, tác giả đã thu thập các văn bản pháp lý, các

công trình nghiên cứu để làm cơ sở lập luận, so sánh với thực trạng tại HVTT - Học

viện CTQG Hồ Chí Minh. Sau đó, Căn cứ vào từng nội dung liên quan đến tổ chức

công tác kế toán tại HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh, tác giả phân loại dữ

liệu, phân tích nội dung để lựa chọn dữ liệu cần thiết. Cuối cùng, tác giả tổng hợp

dữ liệu đã lựa chọn để làm cơ sở lý luận cho luận văn

+ Kết quả đạt được: Tác giả đã lựa chọn được những dữ liệu cần thiết để làm

cơ sở lý luận cho luận văn. Từ đó, tác giả hiểu sâu sắc và chi tiết hơn về các vấn đề

liên quan đến tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt

Nam. Những dữ liệu thu thập được là cơ sở để đánh giá, so sánh với kết quả khảo

sát tổ chức bộ máy kế toán tại HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh.

6

- Phương pháp điều tra, phỏng vấn:

+ Đối tượng khảo sát: Việc tổ chức công tác kế toán tại HVTT - Học viện

CTQG Hồ Chí Minh

+ Mục đích: Tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại HVTT - Học

viện CTQG Hồ Chí Minh.

+ Quy trình thực hiện:

Bước 1: Xây dựng phiếu điều tra. Phiếu điều tra gồm 54 câu hỏi về từng vấn

đề trong tổ chức công tác kế toán. Các câu hỏi được thiết kế thành hai dạng là câu

hỏi đóng và câu hỏi mở.

Bước 2: Gửi phiếu điều tra đến từng cán bộ, viên chức của phòng Tài chính -

Kế toán của HVTT - Học viện CGQG Hồ Chí Minh và thu thập kết quả điều tra

Bước 3: Phỏng vấn 7/13 cán bộ, viên chức phòng Tài chính - kế toán

Bước 4: Tổng hợp thông tin thu được từ phiếu điều tra, kết quả phỏng vấn. Dữ

liệu thu thập được sẽ được tổng hợp, phân loại để đánh giá về thực trạng tổ chức

công tác kế toán tại HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh.

+ Kết quả đạt được: Tác giả đã thu thập được các thông tin về các nội dung

cần khảo sát. Từ đó, tác giả nắm bắt được thực trạng tổ chức công tác kế toán tại

HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh.

- Phương pháp đối chiếu, so sánh

+ Đối tượng khảo sát: Việc tổ chức công tác kế toán tại HVTT - Học viện

CTQG Hồ Chí Minh

+ Mục đích: Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại HVTT - Học

viện CTQG Hồ Chí Minh, đưa ra giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của

HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh.

+ Quy trình thực hiện: Căn cứ vào dữ liệu thu được từ phương pháp nghiên

cứu phân tích và tổng hợp lý thuyết và phương pháp điều tra, phỏng vấn, tác giả tiến

hành đối chiếu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại HVTT - Học viện CTQG Hồ

Chí Minh với cơ sở lý luận và so sánh với đơn vị tương đồng về hoạt động. Sau đó,

tác giả nêu lên những mặt đạt được, những thuật lợi và những hạn chế trong tổ chức

7

công tác kế toán của HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Cuối cùng, tác giả đưa

ra những giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của HVTT - Học viện

CTQG Hồ Chí Minh.

+ Kết quả đạt được: Tác giả đã đánh giá được hoạt động tổ chức công tác kế

toán tại HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh, đưa ra giải pháp hoàn thiện tổ chức

công tác kế toán của HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội

dung chính của luận văn được trình bày thành 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp

công lập.

Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Học viện Trung tâm - Học

viện CTQG Hồ Chí Minh.

Chương III: Kết luận và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Học viện

Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh.

8

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI

CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.1 Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập

Hiện nay, có nhiều ý kiến về khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập, nhưng nhìn

chung, các khái niệm này đều dựa trên quy định tại Luật Viên chức năm 2010, như:

Theo Điều 1 - Điểm 2 Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính

phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thì “Đơn vị SNCL do

cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư

cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công phục vụ quản lý nhà nước”.

Theo giáo trình Tài chính Hành chính sự nghiệp của Bộ Tài chính do ThS

Phạm Duy Linh chủ biên, xuất bản năm 2008: đơn vị sự nghiệp nhà nước (Đơn vị

sự nghiệp công lập) là “các đơn vị có hoạt động cung ứng hàng hóa, dịch vụ công

cho xã hội và các hàng hóa, dịch vụ khác trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa

thông tin, thể dục thể thao, nông lâm ngư nghiệp, kinh tế, … nhằm duy trì hoạt động

bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Đặc tính của các đơn vị sự nghiệp là

hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, mang tính chất phục vụ công đồng là

chính”.

Theo Giáo trình Kế toán hành chính sự nghiệp của Học viện Tài chính do

PGS,TS Phạm Văn Liên chủ biên, xuất bản năm 2013: Đơn vị sụ nghiệp là “các đơn

vị, cơ quan hoạt động bằng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước hoặc cấp trên

cấp phát hoặc bằng nguồn kinh phí khác như hội phí, học phí, viện phí, kinh phí

được tài trợ, thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ…”.

Theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức năm 2010 quy định: “đơn vị sự nghiệp

công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ

chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,

cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”.

Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập được nhận diện thông qua các yếu tố sau đây:

9

- Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị,

tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định;

- Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ chức

chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

- Có tư cách pháp nhân;

- Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước;

- Viên chức là lực lượng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của đơn vị.

Đặc trưng của đơn vị sự nghiệp để phân biệt với cơ quan hành chính nhà nước,

đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và các cơ quan, tổ chức khác là vị trí pháp lý, tính

chất hoạt động và đội ngũ viên chức. Các đơn vị sự nghiệp được các cơ quan nhà

nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo trình tự, thủ tục chặt

chẽ và là bộ phận cấu thành trong cơ cấu tổ chức cơ quan nhà nước nhưng không

mang quyền lực nhà nước, không có chức năng quản lý nhà nước như: Xây dựng

thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính… Các đơn vị sự nghiệp công lập bình

đẳng với các tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ công.

1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

Các đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ đông đảo về số lượng, mà còn đa

dạng về loại hình, lĩnh vực hoạt động. Do vậy, việc phân loại đơn vị sự nghiệp công

lập rất phức tạp tùy theo tiêu chí phân loại.

- Theo tiêu chí mức độ tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp:

+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường

xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động) là các đơn vị có

nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp luôn ổn định nên bảo đảm được toàn bộ chi phí

hoạt động thường xuyên. NSNN không phải cấp kinh phí cho hoạt động thường

xuyên của đơn vị.

+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động

thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).

Đây là những đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng chưa tự trang trải

10

toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước phải cấp một phần chi

phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.

+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,

kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước

bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà

nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động)

- Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động:

+ Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Văn hoá nghệ thuật.

+ Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục, đào tạo, bao

gồm các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống Giáo dục Quốc dân.

+ Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Nghiên cứu, khoa học

+ Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Thể dục thể thao.

+ Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Y tế.

+ Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Xã hội.

+ Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Kinh tế.

Ngoài các đơn vị SNCT ở các lĩnh vực nói trên còn có các đơn vị SNCT trực

thuộc các tổng công ty, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội.

Việc phân loại các đơn vị SNCT theo lĩnh vực hoạt động tạo thuận lợi cho

việc phân tích đánh giá hoạt động đơn vị trong các lĩnh vực khác nhau tácđộng đến

nền kinh tế như thế nào, từ đó Nhà nước đưa ra các chế độ, chính sách phù hợp với

hoạt động của các đơn vị này.

- Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN:

+ Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách năm do các

cấp chính quyền giao, phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới, chịu trách

nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán

ngân sách của cấp mình và công tác kế toán và quyết toán ngân sách của các đơn vị

dự toán cấp dưới trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị có trách nhiệm quản lý

kinh phí của toàn bộ ngành và trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên quan đến kinh

phí với cơ quan tài chính. Thuộc đơn vị dự toán cấp I là các Bộ ở Trung ương, các

Sở ở tỉnh, thành phố, các phường ở cấp quận, huyện.

11

+ Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán

cấp I và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III, tổ chức thực hiện

công tác kế toán và quyết toán ngân sách của cấp mình và công tác kế toán và quyết

toán của các đơn vị dự toán cấp dưới. Đơn vị dự toán cấp II là các đơn vị thuộc đơn

vị dự toán cấp I và là đơn vị trung gian thực hiện nhiệm quản lí kinh phí nối liền

giữa đơn vị dự toán cấp I với đơn vị dự toán cấp III

+ Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách, nhận dự

toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp II hoặc cấp I (nếu không có cấp II), có trách

nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình

và đơn vị dự toán cấp dưới (nếu có). Đơn vị dự toán cấp III là các đơn vị dự toán

cấp cơ sở trực tiếp chi tiêu kinh phí để phục vụ cho nhu cầu hoạt động của mỡnh,

đồng thời thực hiện các nhiệm vụ quản lí kinh phí tại đơn vị dưới sự hướng dẫn của

đơn vị dự toán cấp trên.

Đơn vị dự toán cấp dưới của cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần

công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán với đơn

vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp III với cấp II và cấp II

với cấp I

Việc phân chia các đơn vị dự toán thành các cấp khác nhau trong hệ thống các

đơn vị hành chính sự nghiệp chỉ có ý nghĩa tương đối. Xác định một đơn vị hành

chính sự nghiệp thuộc loại hình cấp dự toán nào là tùy thuộc vào mối quan hệ giữa

nó với các đơn vị dự toán khác trong cùng ngành hoặc với cơ quan tài chính. Thứ

bậc này sẽ bị thay đổi cùng với sự thay đổi về cơ chế phân cấp quản lý kinh tế tài

chính - đặc biệt là cơ chế phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước

1.1.3. Đặc điểm hoạt động và bộ máy quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.3.1. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập

Các đơn vị sự nghiệp công lập gồm nhiều hoạt động trong nhiều lĩnh vực với

các chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên, các đơn vị SNCL có các đặc điểm

chung là:

- Về mục đích hoạt động: không vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng

12

- Về sản phẩm dịch vụ: chủ yếu là những sản phẩm dịch vụ có giá trị về sức

khỏe, tri thức, văn hóa, đạo đức, xã hội…. Đây là những sản phẩm mạng lại lợi ích

chung có tính bền vững, lâu dài cho xã hội.

- Về hoạt động: luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển

kinh tế - xã hội của Nhà nước, thực thi các chính sách xã hội của Nhà nước.

Ngoài các hoạt động sự nghiệp, một số các đơn vị SNCL còn có các hoạt động

SXKD, cung ứng dịch vụ. Hoạt động SXKD, cung ứng dịch vụ là hoạt động mở

thêm của các đơn vị trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao. Tại các

đơn vị SNCL được phép tổ chức hoạt động SXKD, cung ứng dịch vụ trên cơ sở lấy

thu bù chi và có tích lũy nhằm tăng thu nhập cho người lao động và đáp ứng nhu

cầu của xã hội. Ví dụ: tại Học viện trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh, ngoài

các hoạt động sự nghiệp, sử dụng nguồn NSNN, Học viện còn có các hoạt động

SXKD và cung ứng dịch vụ như: xuất bản tạp chí và bán cho người đọc, cho thuê

tài sản từ việc xã hội hóa một số tài sản công.

1.1.3.2. Đặc điểm bộ máy quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập

Tổ chức bộ máy quản lý của các đơn vị SNCL được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền quy phê duyệt và quyết định sao cho phù hợp với loại hình, chức năng,

nhiệm vụ được giao của từng đơn vị SNCL. Các đơn vị SNCL được hoạt động theo

cơ chế thủ trưởng, nghĩa là luôn có một người đứng đầu mỗi đơn vị.

Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được pháp luật trao rất nhiều

nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng, quyết định về tài chính, nhân sự, điều hành hoạt

động thường xuyên của đơn vị. Hiện nay, thực hiện chủ trương đẩy mạnh tự chủ

trong tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng đầu càng giữ

vai trò chi phối hoạt động của đơn vị.

Tùy thuộc vào loại hình, phân cấp và chức năng nhiệm vụ được giao mà các

đơn vị SNCL có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau. Một số kiểu cơ cấu bộ

máy quản lý tại các đơn vị SNCL:

- Cơ cấu theo trực tuyến: Cơ cấu theo thực tuyến là một mô hình tổ chức

quản lý, trong đó nhà quản trị ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới

13

và ngược lại, mỗi người cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước

một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên .

- Cơ cấu theo chức năng: Cơ cấu theo chức năng là loại hình cơ cấu tổ chức

trong đó từng chức năng quản lý được tách riêng do một bộ phân một cơ quan đảm

nhận. Cơ cấu này có đặc điểm là những nhân viên chức năng phải là người am hiểu

chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ trong phạm vi quản lý của mình .

- Cơ cấu theo trực tuyến - chức năng: Cơ cấu này là sự kết hợp của cơ cấu theo

trực tuyến và cơ cấu theo chức năng. Theo đó, mối quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên

là một đường thẳng còn các bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời

chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động của các bộ phận trực tuyến.

- Cơ cấu trực tuyến – tham mưu: Cơ cấu này có đặc điểm là người lãnh đạo

ra mệnh lệnh và chịu trách nhiệm hoàn toàn về quyết định của mình, khi gặp các

vấn đề phức tạp người lãnh đạo phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia ở bộ phận

tham mưu giúp việc.

1.1.4. Đặc điểm quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.4.1. Nội dung các khoản thu, chi tại đơn vị sự nghiệp công lập

a. Các khoản thu

- Thu do NSNN cấp để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị bao gồm nhiệm vụ

thường xuyên và nhiệm vụ đột xuất, kể cả nguồn viện trợ của nước ngoài. Đây là

nguồn thu truyền thống, và có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn kinh phí

hoạt động của đơn vị.

Nguồn kinh phí do NSNN cấp bao gồm: Kinh phí đảm bao hoạt động thường

xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí

hoạt động; kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; kinh phí thực hiện các

chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp

có thẩm quyền giao; vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí khác,…

- Phí, lệ phí: Về nguyên tắc các khoản phí, lệ phí sau khi thu, đơn vị có trách

nhiệm nộp toàn bộ về KBNN nhưng nhằm bảo đảm việc tổ chức thu, tuỳ từng loại

14

phí, lệ phí mà Nhà nước cho phép được để lại một tỷ lệ nhất định. Mức thu có thể

được ấn định cụ thể hay qui định dưới dạng khung hoặc đơn vị được chủ động xác

định mức thu.

- Thu từ hoạt động SXKD: Tuỳ theo mỗi đơn vị, khoản thu hoạt động SXKD

phát sinh có qui mô, tần suất và nội dung khác nhau. Mức thu do đơn vị tự quyết

định trên nguyên tắc bảo đảm bù đắp đủ chi phí, có tích luỹ và chịu sự kiểm soát,

điều tiết của Nhà nước. Với xu hướng nâng cao quyền tự chủ tài chính, nguồn thu

này ngày càng tăng.

Các khoản huy động để phục vụ hoạt động SXKD và nguồn thu từ hoạt động

liên doanh, liên kết: Đơn vị hoàn toàn chủ động và chịu trách nhiệm hoàn trả khi

tiến hành huy động các nguồn vốn cần thiết phục vụ cho hoạt động SXKD. Khi khai

thác nguồn thu này cần tính đến nhu cầu, chi phí sử dụng. Các khoản thu từ hoạt

động liên doanh, liên kết được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa đơn vị với đối

tác theo đúng qui định.

- Khoản viện trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không phải nộp Nhà nước theo

quy định. Đây là những khoản thu không thường xuyên, không dự tính trước được

chính xác nhưng có tác dụng hỗ trợ đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

- Các khoản thu khác: lãi được chia từ các tổ chức tín dụng, vốn huy động từ

các cá nhân,… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà đơn vị được phép

thực hiện; nguồn vốn liên doanh liên kết của các tổ chức cá nhân trong và ngoài

nước;…

b. Nhiệm vụ chi

Căn cứ vào mục đích chi, các khoản chi bao gồm chi thường xuyên và chi

không thường xuyên. Các khoản chi thường xuyên được quản lý theo dự toán đồng

thời theo Qui chế chi tiêu nội bộ, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu

minh bạch hoạt động tài chính. Đối với các khoản chi không thường xuyên phải

được lập chi tiết trong dự toán, chỉ được chi khi có trong dự toán, không được

chuyển nguồn kinh phí các khoản chi không thường xuyên này sang các khoản chi

không thường xuyên khác. Đối với khoản chi đầu tư phát triển thường phát sinh

15

trong nhiều năm ngân sách nên việc cấp phát, quản lý phải phù hợp với đặc thù này.

Thông thường khoản chi thường xuyên được quản lý theo cơ chế tự chủ, khoản chi

không thường xuyên là các khoản chi thực hiện theo cơ chế không tự chủ.

- Nội dung các khoản chi thường xuyên được chia thành:

+ Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm

quyền giao: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích đóng

bảo hiểm bắt buộc, kinh phí công đoàn; văn phòng phẩm, các khoản chi nghiệp vụ

chuyên môn, chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo

quy định.

+ Chi cho các hoạt động dịch vụ: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp

lương, các khoản trích đóng bảo hiểm bắt buộc, kinh phí công đoàn; nguyên vật

liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao TSCĐ; sửa chữa TSCĐ; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền

huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp

theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).

+ Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí theo quy định: Tiền lương,

tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích đóng bảo hiểm bắt buộc, kinh

phí công đoàn; các khooản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên TSCĐ

v các khoản chi khác theo chế độ quy định, phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí.

- Nội dung các khoản chi không thường xuyên được chia thành:

+ Chi thực hiện chương trình đào tạo cán bộ, viên chức

+ Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ

+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao

+ Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo quy định của Nhà nước

+ Chi đầu tư, xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt

+ Chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định

+ Các khoản chi khác theo quy định.

16

1.1.4.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập

Trong đơn vị sự nghiệp, Nhà nước là chủ thể quản lý, đối tượng quản lý là tài

chính đơn vị sự nghiệp. Tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm các hoạt động và quan

hệ tài chính liên quan đến quản lý, điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực sự nghiệp.

Là chủ thể quản lý, Nhà nước có thể sử dụng tổng thể các phương pháp, các

hình thức và công cụ để quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp trong

những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Để đạt được

những mục tiêu đề ra, công tác quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm ba khâu

công việc:

+ Thứ nhất, lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trong phạm vi được cấp

có thẩm quyền giao hàng năm;

+ Thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ,

chính sách của Nhà nước;

+ Thứ ba, quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước.

 Quy trình quản lý tài chính của đơn vị SNCL:

Bước 1. Lập dự toán thu chi ngân sách

Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu

cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm một

cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có hai phương pháp lập dự toán

thường được sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phương

pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ. Mỗi phương pháp lập dự toán trên

có những đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.

Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các chỉ

tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnh

theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy phương pháp này rất rõ

ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở

bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động.

Phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác

định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế

17

hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả

hoạt động thực tế của năm trước. Như vậy, đây là phương pháp lập dự toán phức tạp

hơn do không dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng

phương pháp này sẽ đánh giá được một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của

đơn vị, chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực

hiện, đồng thời giúp đơn vị lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục

tiêu đề ra.

Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền thống, đơn

giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tương đối ổn định của đơn vị.

Trong khi đó, phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ phức tạp hơn,

đòi hỏi trình độ cao trong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và điều kiện

cụ thể của đơn vị nên chỉ thích hợp với những hoạt động không thường xuyên, hạch

toán riêng được chi phí và lợi ích.

Bước 2. Tổ chức chấp hành dự toán thu chi

Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài

chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của

đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị sự

nghiệp tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn

thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí

ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi quá

trình chấp hành dự toán thu chi, các đơn vị sự nghiệp cần tiến hành theo dõi chi tiết,

cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị.

Với các nguồn thu, đơn vị sự nghiệp được tự chủ thực hiện nhiệm vụ thu

đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu,

đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để

quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng,

nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản

thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.

18

Bước 3. Quyết toán thu chi

Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính. Đây

là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong kỳ và là

cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra những bài học

kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu chi, các đơn vị

phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách.

Ba khâu công việc trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp đều hết sức quan

trọng. Nếu như dự toán là phương án kết hợp các nguồn lực trong dự kiến để đạt

được các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra và là cơ sở để tổ chức chấp hành thì quyết toán là

thước đo hiệu quả của công tác lập dự toán. Qua đó có thể thấy ba khâu công việc

trong quản lý tài chính có quan hệ mật thiết với nhau và có ảnh hưởng trực tiếp đến

kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được

giao. Muốn vậy các đơn vị phải có sự chủ động, linh hoạt trong hoạt động đồng thời

với việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực. Điều này một mặt phụ thuộc vào

lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm vụ được giao, mặt khác phụ thuộc vào cơ cấu

tổ chức bộ máy quản lý, phương thức hoạt động, cách thức tổ chức hạch toán kế

toán khoa học…

1.1.4.3. Ảnh hưởng của đặc điểm quản lý tài chính đến tổ chức công tác kế

toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập

Với đặc điểm quản lý tài chính như trên, công tác kế toán trong các đơn vị

HCSN phải có kế hoạch tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và để

kiểm soát nguồn kinh phí; Tình hình sử dụng quyết toán kinh phí; Tình hình quản lý

và sử dụng các loại vật tư tài sản công; Tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực

hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước ở đơn vị. Đồng thời, kế toán HCSN với

chức năng thông tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành

NSNN được Nhà nước sử dụng như một công cụ sắc bén trong việc quản lý NSNN,

góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một tiết kiệm và hiệu quả cao.

Nội dung chính của hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán là trình

bày một cách tổng quát, toàn diện về tình hình thu chi và cân đối ngân sách; tình

19

hình tiếp nhận, huy động, sử dụng các nguồn tài chính và sự vận động của các tài

sản sau một kỳ kế toán. Toàn bộ những thông tin trình bày trên hệ thống báo cáo

này được xây dựng trên cơ sở thông tin do kế toán cung cấp. Do đó hệ thống báo

cáo có trung thực, hợp lý hay không phụ thuộc phần lớn vào việc tổ chức hạch toán

kế toán của đơn vị như thế nào để cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho việc

lập báo cáo. Khi sử dụng công cụ kế toán, các đơn vị phải tổ chức hạch toán kế toán

và quyết toán toàn bộ số thực thu và thực chi trong năm, tổ chức thực hiện thống

nhất từ khâu chứng từ, tài khoản, biểu mẫu sổ sách, báo cáo… Sử dụng nhuần

nhuyễn công cụ kế toán sẽ góp phần vào quá trình thu thập, xử lý thông tin phục vụ

ra quyết định đúng đắn, kịp thời.

1.2. Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập

1.2.1. Khái niệm và vai trò của tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự

nghiệp công lập

1.2.1.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập

Tổ chức kế toán là việc tạo ra mối liên hệ theo trình tự nhất định giữa các yếu

tố của hệ thống kế toán. Các yếu tố của hệ thống kế toán gồm: Các nhân viên kế

toán với năng lực chuyên môn, các trang thiết bị sử dụng cho kế toán, hệ thống

chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán, các phương pháp kế toán. Tổ chức

công tác kế toán là tạo ra mối liên hệ giữa các yếu tố trên nhằm thực hiện tốt chức

năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán

Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập là một hệ thống các

yếu tố bao gồm tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán,

kỹ thuật hạch toán để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin; tổ chức vận dụng chính

sách, chế độ, thể lệ kế toán vào đơn vị nhằm đảm bảo công tác kế toán phát huy hết

vai trò, nhiệm vụ của mình, giúp công tác quản lý và điều hành hoạt động của hiệu quả.

Tổ chức kế toán khoa học sẽ góp phần quan trọng vào việc thu thập, xử lý thông tin,

giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời, có ảnh hưởng đến

kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao

của các đơn vị sự nghiệp

20

1.2.1.2. Vai trò của tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập

Từ khái niệm tổ chức công tác kế toán, chúng ta nhận thấy tổ chức công tác kế

toán có vai trò hết sức quan trọng trong các đơn vị sự nghiệp:

Tổ chức công tác kế toán là công cụ thiết yếu để phân tích, đánh giá, tham

mưu cho lãnh đạo đưa ra những quyết định quản lý phù hợp.

Tổ chức công tác kế toán ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời,

đầy đủ và có hệ thống tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, kinh phí, quá

trình hình thành kinh phí và sử dụng nguồn kinh phí, tình hình và kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh tại đơn vị.

Tổ chức công tác kế toán thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự

toán thu, chi; tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn,

định mức của Nhà nước; kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư, tài sản ở đơn

vị; kiemr tra việc chấp hành kỷ luật thu, nộp ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh

toán và chế độ chính sách của Nhà nước;.

Tổ chức công tác kế toán theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí

cho các đơn vị dự toán cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán

của các đơn vị cấp dưới.

Tổ chức công tác kế toán lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ

quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính theo quy định, cung cấp thông tin về tài

liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu,

phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí ở đơn vị.

1.2.2. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp

Với vai trò quan trọng trong công tác quản lý tài chính, công tác tổ chức kế

toán tại các đơn vị HCSN rất được coi trọng, do đó, để đảm bảo thông tin cung cấp

được chính xác, đẩy đủ, hiệu quả đáp ứng được yêu cầu quản lý thì tổ chức công tác

kế toán phải đảm bảm những nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc thống nhất

Xuất phát từ vị trí của kế toán trong hệ thống quản lý với chức năng thông tin

và kiểm tra hoạt động tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp, vì vậy tổ chức

21

hạch toán kế toán phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất. Nguyên tắc này thể hiện trên các

nội dung sau:

+ Thống nhất giữa các đơn vị hành chính sự nghiệp trong một hệ thống quản

lý thống nhất: thống nhất giữa cấp trên và cấp dưới, thống nhất giữa các đơn vị

trong một ngành, thống nhất giữa các ngành với nhau.

+ Thống nhất trong thiết kế, xây dựng các chỉ tiêu trên chứng từ, sổ kế toán và

báo cáo kế toán với các chỉ tiêu quản lý.

+ Thống nhất trong nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép trên các tài

khoản kế toán

+ Thống nhất trong việc áp dụng chính sách tài chính, kế toán. Thống nhất

giữa chế độ chung và việc vận dụng trong thực tế tại đơn vị về chứng từ, tài khoản,

sổ kế toán và báo cáo kế toán.

+ Thống nhất giữa chính các yếu tố chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo

kế toán với nhau.

+ Thống nhất giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý của đơn vị hành chính

sự nghiệp trong mối quan hệ với bộ máy quản lý của ngành.

- Nguyên tắc phù hợp

Tổ chức hạch toán kế toán một mặt phải tuân thủ khuôn khổ pháp lý chung

nhưng cũng phải đảm bảo phù hợp trên các nội dung sau:

+ Phù hợp với lĩnh vực hoạt động, đặc điểm hoạt động của các đơn vị hành

chính sự nghiệp, các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau và được

xếp vào hai nhóm đơn vị sự nghiệp hoặc cơ quan quản lý nhà nước, nằm trong một

hệ thống quản lý ngân sách nhà nước và được tổ chức theo cấp đơn vị dự toán có

quy mô và phạm vi hoạt động khác nhau. Xuất phát từ đặc điểm này hệ thống chứng

từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán cần xây dựng phải bao phủ được các

lĩnh vực hành chính sự nghiệp và còn phản ánh được cho từng lĩnh vực cụ thể theo

các đặc trưng khác nhau phục vụ cho các yêu cầu cung cấp thông tin và quản lý

khác nhau tại các đơn vị mà vẫn tuân thủ các khuôn khổ pháp lý chung.

22

+ Tổ chức hạch toán kế toán một mặt phải phù hợp với hệ thống phương

tiện vật chất và các trang thiết bị hiện có của mỗi đơn vị hành chính sự nghiệp,

đồng thời phải phù hợp với thực trạng đội ngũ lao động kế toán tại chính các đơn

vị này.

+ Phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý tài chính, luật ngân sách và chế độ kế

toán hiện hành cũng như phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về nghề nghiệp kế

toán là đòi hỏi có tính bắt buộc đối với tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp.

Đồng thời tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp cần phải

có sự phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế, phải lấy các nguyên tắc và chuẩn mực kế

toán quốc tế làm cơ sở cho tổ chức hạch toán kế toán nhằm đảm bảo tính thông lệ,

tính tương đồng với hệ thống kế toán của các quốc gia khác trên thế giới. Hệ thống

chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán trong các đơn vị hành chính sự

nghiệp được xây dựng phải phù hợp với chế độ quản lý và cơ chế quản lý tài chính

công hiện tại và cơ chế quản lý tài chính đặc thù của ngành cũng như các thông lệ

và chuẩn mực kế toán công quốc tế.

- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.

Tổ chức hạch toán kế toán phải đảm bảo tính thực hiện, hiệu quả của các đối

tượng sử dụng thông tin kế toán trong quản lý, tuy nhiên tổ chức hạch toán kế toán

phải được thực hiện trên nguyên tắc tiết kiệm trong quan hệ hài hòa với việc thực

hiện các yêu cầu của quản lý, kiểm soát các đối tượng hạch toán kế toán trong đơn

vị hạch toán, với việc thực hiện các giả thiết, khái niệm, nguyên tắc kế toán được

chấp nhận chung. Nguyên tắc này được thể hiện trên hai phương diện:

+ Trên phương diện quản lý: Phải đảm bảo hiệu quả trong quản lý các đối

tượng hạch toán kế toán trên cơ sở các thông tin do kế toán cung cấp.

+ Trên phương diện kế toán: Phải đảm bảo tính đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu,

kiểm tra, chất lượng thông tin do kế toán cung cấp phải có được tính tin cậy, khách

quan, đầy đủ kịp thời và có thể so sánh được và bảo đảm tính khoa học, tiết kiệm và

tiện lợi cho thực hiện khối lượng công tác kế toán trên hệ thống sổ kế toán cũng như

công tác kiểm tra kế toán.

23

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự

nghiệp

- Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý là những cơ sở pháp lý mà kế toán phải căn cứ vào đó để

thực hiện công việc kế toán, đảm bảo cho hoạt động của kế toán phù hợp với những

quy định của pháp luật.

Trên thực thế, tất cả các đơn vị sự nghiệp lớn hay nhỏ, hoạt động trong bất kỳ

lĩnh vực nào và dưới bất kỳ cơ chế kinh tế nào đều có cùng một quy trình kế toán

căn bản giống nhau và tuân theo hệ thống pháp luật như Luật kế toán, chế độ kế

toán, luật thuế. Các đơn vị sự nghiệp luôn mong muốn có một môi trờng pháp lý

hoàn thiện và ổn định, để các đơn vị sự nghiệp có thể yên tâm hoạt động. Khi hệ

thống pháp lý thay đổi sẽ chi phối đến hoạt động của các đơn vị sự nghiệp và đặc

biệt ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp.

- Nhu cầu về thông tin kế toán

Tổ chức công tác kế toán phải đáp ứng được nhu cầu thông tin kế toán của

Ban lãnh đạo. Nhu cầu thông tin kế toán bao gồm: các thông tin kế toán tài chính và

các thông tin kế toán quản trị. Về nguyên tắc, các thông tin về kế toán tài chính

được cung cấp phải tuân thủ chế độ kế toán và luật kế toán. Các thông tin về kế toán

quản trị được cung cấp theo nhu cầu sử dụng của nội bộ đơn vị.

Kế toán tài chính bắt buộc đơn vị phải tuân thủ theo quy định chung của Nhà

nước, thể hiện bởi hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo do Nhà nước ban hành. Nhu

cầu thông tin kế toán của các đối tượng sử dụng thông tin bao gồm những thông tin

về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của đơn

vị. Do vậy, họ đều có nhu cầu được cung cấp, đọc và hiểu thông tin kế toán phản

ánh tình hình tài chính của đơn vị trên các phương diện: Tài sản, nợ phả trả, doanh

thu, chi phí, kết quả hoạt động, luồng tiền và các thông tin chung khác.

- Đặc điểm hoạt động, yêu cầu về quản lý tài chính

Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập có ảnh hưởng lớn đến

tổ chức công tác kế toán. Với mỗi lĩnh vực hoạt động yêu cầu về thông tin kế toán

khác nhau. Do đó, đòi hỏi việc tổ chức bộ máy kế toán phải đảm bảo đáp ứng được

24

việc quản lý tổng quát và chi tiết các hoạt động của các đơn vị, đáp ứng được yêu

cầu quản lý tài chính của Ban lãnh đạo.

Các đơn vị sự nghiệp thường có hai nguồn thu là thu từ NSNN và từ các hoạt

động sự nghiệp, có 2 khoản chi là chi thường xuyên và không thường xuyên. Vậy

yêu cầu việc quản lý các khoản thu chi phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, phù

hợp với nhiệm vụ, dự toán được giao. Do đó, đòi hỏi tổ chức công tác kê toán phải

quản lý được những thông tin trên.

- Tổ chức bộ máy nhân sự kế toán

Trình độ kiến thức và kỹ năng kinh nghiệm của nhân viên kế toán có ảnh

hưởng lớn đến tổ chức công tác kế toán trong đợn vị sự nghiệp, tác động không nhỏ

đến việc tổ chức thu nhận và xử lý cung cấp thông tin kế toán cho ban lãnh đạo.

Yêu cầu đối với đội ngũ nhân viên phải am hiểu về quá tình tổ chức hoạt động của

đơn vị, linh hoạt trong việc xử lý thông tin và phối hợp tốt với các bộ phận chức

năng khác sao cho hiệu quả. Nếu đội ngũ kế toán không chuyên nghiệp, trình độ

không cao có thể ảnh hưởng đến công tác kế toán như thu thập thông tin không đầy

đủ phản ánh thông tin kế toán thiếu tính chính xác, không kịp thời. Ngoài ra, nếu

đội ngũ kế toán có trình độ thấp thì còn ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy kế toán như

phải có nhiều nhân viên mới đảm nhận được hết các công việc của phòng kế toán,

công việc kế toán không hiệu quả.

1.2.3 Nội dung tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp

1.2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một đơn vị sự

nghiệp cần có một bộ máy kế toán hợp lý. Bộ máy này được xây dựng trên cơ sở

định hình được khối lượng công tác kế toán và tổ chức hệ thống thông tin kế toán

đạt chất lượng. Thông thường căn cứ vào quy mô, địa bàn hoạt động, cơ sở hạ tầng,

trình độ quản lý cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bộ máy kế toán, các

đơn vị SNCL có thể lựa chọn một trong ba mô hình sau: Mô hình tổ chức bộ máy

kế toán tập trung; Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán; Mô hình tổ chức bộ

máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán.

25

 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung

Theo hình thức này, cả đơn vị chỉ lập một phòng kế toán duy nhất để thực hiện

toàn bộ công việc kế toán của đơn vị. Ở các bộ phận không có tổ chức kế toán riêng,

chỉ bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu

về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh, chuyển chứng từ hạch toán ban đầu về

phòng kế toán theo định kỳ để phòng kế toán kiểm tra, ghi chép sổ kế toán.

Ưu điểm: tập trung được thông tin phục vụ cho lãnh đạo nghiệp vụ, thuận tiện

cho việc phân công và chuyên môn hóa công tác kế toán, thuận tiện cho việc cơ giới

hóa công tác kế toán, giảm nhẹ biên chế bộ máy kế toán của đơn vị.

Nhược điểm: hạn chế việc kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán đối với mọi

hoạt động của đơn vị; không cung cấp kịp thời thông tin phục vụ cho lãnh đạo và

quản lý ở từng đơn vị, bộ phận phụ thuộc.

(Phụ lục 01: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung)

 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán

Theo hình thức này, ở đơn vị có phòng kế toán trung tâm, các đơn vị phụ

thuộc, các bộ phận đều có tổ chức kế toán riêng.

Tổ chức kế toán ở các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc là đơn vị kế toán phụ

thuộc chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công việc kế toán ở bộ phận mình, kể cả

phần kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, định kỳ phải lập các báo cáo tài chính gửi

về phòng kế toán trung tâm.

Phòng kế toán trung tâm chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ các phần hành

công việc kế toán phát sinh tại đơn vị, hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán ở bộ

phận phụ thuộc, thu nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán của bộ phận phụ thuộc gửi

lên và tổng hợp số liệu của đơn vị, bộ phận phụ thuộc cùng với báo cáo của đơn vị

chính để lập báo cáo kế toán toàn đơn vị.

Ưu điểm: tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán đối với hoạt

động sản xuất sự nghiệp, kinh doanh dịch vụ,.. ở từng đơn vị, bộ phận phụ thuộc,

cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho lãnh đạo và quản lý ở từng đơn vị, bộ phận

phù hợp với việc mở rộng phân cấp quản lý cho từng đơn vị,

26

Nhược điểm: không cung cấp thông tin kinh tế kịp thời cho lãnh đạo nghiệp

vụ, biên chế bộ máy kế toán chung toàn đơn vị nhiều hơn hình thức tổ chức công tác kế

toán tập trung.

(Phụ lục 02: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán)

 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán

Theo hình thức này, ở đơn vị kế toán cấp trên vẫn lập phòng kế toán trung

tâm, còn ở các đơn vị trực thuộc thì tùy thuộc vào quy mô, yêu cầu quản lý và trình

độ quản lý mà có thể tổ chức kế toán riêng hoặc không tổ chức kế toán riêng.

Phòng kế toán trung tâm thực hiện các công việc kế toán phát sinh ở đơn vị

chính và ở các đơn vị trực thuộc; Hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán ở các đơn

vị trực thuộc; Thu nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán của cá đơn vị trực thuộc có tổ

chức hạch toán kế toán riêng và lập báo cáo kế toán tổng hợp cho toàn đơn vị; Xây

dựng và quản lý kế hoạch tài chính toàn đơn vị. Còn đơn vị kế toán phụ thuộc thì

thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính phát sinh ở đơn vị mình và định kỳ lập

báo cáo kế toán, gửi về phòng kế toán trung tâm.

Hình thức này phù hợp với các đơn vị lớn có nhiều đơn vị trực thuộc, hoạt

động trên địa bàn vừa tập trung, vừa phân tán, mức độ phân cấp quản lý kinh tế, tài

chính, trình độ quản lý khác nhau. Việc tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự

nghiệp công lập có thể thực hiện theo các mô hình khác nhau, phù hợp với loại hình

tổ chức công tác kế toán mà đơn vị đã lựa chọn.

Nhìn chung, việc tổ chức hợp lý bộ máy kế toán với sự phân công, phân nhiệm

rõ ràng, xác định mối quan hệ giữa các nhân viên kế toán với nhau, mối quan hệ

giữa bộ máy kế toán với các bộ phận quản lý khác trong đơn vị là một trong những

nội dung quan trọng và là yếu tố quyết định hoàn toàn tới chất lượng công tác kế

toán của một đơn vị.

(Phụ lục 03: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán vừa phân tán vừa tập trung)

1.2.3.2 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

 Biểu mẫu chứng từ kế toán

27

Căn cứ vào Thông tư số 107/2017/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 10

tháng 10 năm 2017 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, chứng từ kế

toán trong đơn vị HCSN phải đảm bảo các quy định sau:

- Đối với loại chứng từ bắt buộc: Các đơn vị hành chính, sự nghiệp đều phải

sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán thuộc loại bắt buộc quy định trong Thông

tư này. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị không được sửa đổi biểu mẫu chứng

từ thuộc loại bắt buộc.

Danh mục mẫu chứng từ kế toán bắt buộc:

Bảng 1.1. Danh mục mẫu chứng từ kế toán bắt buộc

STT TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU

Phiếu thu 1 C40-BB

Phiếu chi 2 C41-BB

3 Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng C43-BB

4 Biên lai thu tiền C45-BB

- Đối với chứng từ tự thiết kế: các đơn vị hành chính, sự nghiệp được tự thiết

kế mẫu chứng từ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mẫu chứng từ tự thiết

kế phải phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị và đáp ứng tối thiểu 7

nội dung sau:

+ Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;

+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;

+ Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;

+ Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;

+ Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

+ Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số;

tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;

+ Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan

đến chứng từ kế toán.

- Đối với mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư

hỏng, mục nát. Séc, Biên lai thu tiền và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền.

28

 Lập chứng từ kế toán

Lập chứng từ kế toán phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của đơn vị hành

chính sự nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho

một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

- Nội dung chứng từ phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế,

tài chính phát sinh;

- Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt;

- Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số;

- Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ.

Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng

một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp

đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì

có thể viết hai lần nhưng nội dung tất cả các liên chứng từ phải giống nhau.

Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy

định và tính pháp lý cho chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán dùng làm căn cứ

trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có định khoản kế toán.

 Ký chứng từ kế toán

Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng

từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy

định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi

hoặc bút mục, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, hoặc dấu khắc sẵn chữ

ký, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký

trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã

đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải

thống nhất với chữ ký các lần trước đó.

Các đơn vị hành chính sự nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử

người phụ trách kế toán để giao dịch với KBNN, Ngân hàng, chữ ký kế toán trưởng

được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người phụ trách kế

toán phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.

29

Chữ ký của Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền), của kế toán

trưởng (hoặc người được ủy quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với

mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại KBNN hoặc Ngân hàng. Chữ ký của

kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký trong sổ đăng ký mẫu chữ ký. Kế toán

trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy quyền” của Thủ

trưởng đơn vị. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác.

Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ,

thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được ủy quyền), Thủ

trưởng đơn vị (và người được ủy quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số

trang, đóng dấu giáp lai do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền) quản lý

để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.

Không được ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung

chứng từ theo trách nhiệm của người ký. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do

Thủ trưởng đơn vị quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm

soát chặt chẽ, an toàn tài sản.

 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán

Tất cả các chứng từ kế toán do đơn vị lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều

phải tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra toàn bộ

chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra, xác minh tính pháp lý của chứng từ thì

mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ kế

toán bao gồm các bước sau:

- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;

- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Thủ

trưởng đơn vị ký duyệt theo quy định trong từng mẫu chứng từ (nếu có);

- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán: Chứng từ

có thể được phân loại, sắp xếp theo từng tháng, theo từng nghiệp vụ kinh tế phát

sinh, từng đơn đặt hàng của Nhà nước, …. Đối với các chứng từ liên quan đến tiền

(phiếu thu, phiếu chi), phải luôn đảm bảo tính liên tục

- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

30

 Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán

- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép

trên chứng từ kế toán;

- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên

chứng từ kế toán; Đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;

- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.

Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách,

chế độ các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực

hiện (xuất quỹ, thanh toán, xuất kho…) đồng thời báo cáo ngay bằng văn bản cho

Thủ trưởng đơn vị biết để xử lý kịp thời theo đúng pháp luật hiện hành.

Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số

không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu

làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.

 Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá

trình sử dụng và lưu trữ. Trường hợp chứng từ kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu thì

phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu kế toán đó; nếu Chứng từ kế toán bị

mất hoặc bị hủy hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu hoặc bản

xác nhận.

Chứng từ kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết

thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán. Người đại diện theo pháp luật

của đơn vị kế toán chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán.

Theo quy định tại điều 41 Luật kế toán năm 2015, mỗi loại chứng từ kế toán

được quy định về thời gian lưu trữ khác nhau, cụ thể:

- Ít nhất là 05 năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của

đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán

và lập báo cáo tài chính;

- Ít nhất là 10 năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế

toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp

pháp luật có quy định khác;

31

- Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan

trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.

 Hủy chứng từ kế toán

Tài liệu kế toán đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định thì được phép tiêu huỷ

theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán, trừ khi có

quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi

đơn vị kế toán để thực hiện tiêu huỷ tài liệu kế toán bằng hình thức tiêu huỷ tự

chọn. Đối với tài liệu kế toán thuộc loại bí mật thì tiêu huỷ bằng cách đốt cháy, cắt,

xé nhỏ bằng máy hoặc bằng thủ công, đảm bảo tài liệu kế toán đã tiêu huỷ sẽ không

thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó.

1.2.3.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

a. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng. Hệ thống

tài khoản kế toán được dùng để phân loại, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài

chính phát sinh theo nội dung kinh tế của từng đối tượng kế toán.

Tài khoản kế toán phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình về

tài sản, tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các

nguồn kinh phí khác; tình hình thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các khoản

khác ở các đơn vị hành chính sự nghiệp.

Hệ thống TK kế toán đơn vị sự nghiệp công lập phải được xây dựng theo

nguyên tắc dựa vào bản chất và nội dung hoạt động của đơn vị và đảm bảo các yêu

cầu sau:

- Đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý và kiểm soát chi quỹ ngân sách nhà nước,,

vốn, quỹ công, đồng thời thỏa mãn yêu cầu quản lý và sử dụng kinh phí của từng

lĩnh vực, từng đơn vị hành chính sự nghiệp.

- Phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh của các đơn vị

HCSN thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực, phù hợp với mô hình tổ chức và tính chất

hoạt động.

- Tuân thủ các quy định của Nhà nước

32

Hiện nay, hệ thống tài khoản sử dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập áp

dụng theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính, ban hành ngày 10

tháng 10 năm 2017. Theo đó, tài khoản kế toán được phân loại như sau:

- Các loại tài khoản trong bảng gồm tài khoản từ loại 1 đến loại 9, được hạch

toán kép (hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản). Tài khoản trong bảng

dùng để kế toán tình hình tài chính (gọi tắt là kế toán tài chính), áp dụng cho tất cả

các đơn vị, phản ánh tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, doanh thu, chi phí,

thặng dư (thâm hụt) của đơn vị trong kỳ kế toán.

Loại 1: Phản ánh tiền và vật tư

Loại 2: Phản ánh tài sản dài hạn

Loại 3: Phản ánh các khoản phải thu, phải trả

Loại 4: Phản ánh nguồn kinh phí

Loại 5: Phản ánh các khoản thu

Loại 6: Phản ánh các khoản chi

Loại 7: Phản ánh các khoản thu nhập khác

Loại 8: Phản ánh các khoản chi phí khác

Loại 9: Tài khoản xác định kết quả kinh doanh

- Loại tài khoản ngoài bảng gồm tài khoản loại 0, được hạch toán đơn (không

hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản). Các tài khoản ngoài bảng liên quan

đến ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước (TK 004, 006, 008,

009, 012, 013, 014, 018) phải được phản ánh theo mục lục ngân sách nhà nước, theo

niên độ (năm trước, năm nay, năm sau (nếu có)) và theo các yêu cầu quản lý khác

của ngân sách nhà nước.

TK 001: Tài sản thuê ngoài

TK 002: Tài sản nhận giữ hộ, nhận gia công

TK 004: Kinh phí viện trợ không hoàn lại

TK 006: Dự toán vay nợ nước ngoài

TK 007: Ngoại tệ các loại

TK 008: Dự toán chi hoạt động

33

TK 009: Dự toán đầu tư xây dựng cơ bản

TK 012: Lệnh chi tiền thực

TK 013: Lệnh chi tiền tạm ứng

TK 014: Phí được khấu trừ, để lại

TK 018: Thu hoạt động khác được để lại

Trường hợp một nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến tiếp nhận,

sử dụng: nguồn ngân sách nhà nước cấp; nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài; nguồn

phí được khấu trừ, để lại thì kế toán vừa phải hạch toán kế toán theo các tài khoản

trong bảng, đồng thời hạch toán các tài khoản ngoài bảng, chi tiết theo mục lục ngân

sách nhà nước và niên độ phù hợp.

b. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán

Mục đích sử dụng tài khoản kế toán: nhằm theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ

phát sinh một cách thuận tiện, có hệ thống và lập báo cáo tài chính

Khi phát sinh các nghiệp vụ, kế toán lựa chọn các tài khoản phù hợp. Đối với

các tài khoản trong bảng CĐTK là các tài khoản từ loại 1 đến 9, kế toán sử dụng

phương pháp “ghi kép”, nghĩa là khi ghi vào bên Nợ của một tài khoản thì đồng thời

ghi vào bên Có của một hoặc nhiều tài khoản khác hoặc ngược lại, sao cho tổng giá

trị bên Nợ bằng tổng giá trị bên Có.

Các tài khoản ngoài bảng CĐTK phản ánh những tài sản hiện có của đơn vị

nhưng không thuộc sở hữu của đơn vị, những chỉ tiêu kinh tế đã phản ánh ở các tài

khoản trong bảng CĐTK nhưng cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý. Việc ghi

nhận các tài khoản ngoài bảng CĐTK được thực hiện theo phương pháp “Ghi đơn”

nghĩa là khi ghi vào một bên của một tài khoản thì không phải ghi đối với bên kia

của tài khoản khác.

Các đơn vị hành chính, sự nghiệp căn cứ vào Hệ thống tài khoản kế toán để

lựa chọn tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị. Đơn vị được bổ sung tài khoản kế

toán trong các trường hợp sau:

- Được bổ sung tài khoản chi tiết cho các tài khoản đã được quy định trong

danh mục hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài

chính để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.

34

- Trường hợp bổ sung tài khoản ngang cấp với các tài khoản đã được quy định

trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 107/2017/TT-BTC thì

phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.

Việc hạch toán tài khoản kế toán tuỳ thuộc vào mức độ phân loại và tổng hợp

báo cáo của nhân viên kế toán. Nhân viên kế toán có thể phản ánh trực tiếp và tài

khoản chi tiết, tài khoản tổng hợp hoặc tiến hành tổng hợp trước khi phản ánh vào

tài khoản kế toán theo từng đối tượng kế toán.

Sau khi phân loại hệ thống hoá và tổng hợp thông tin thu nhận từ các chứng từ

kế toán trong kỳ, nhân viên kế toán phải tổng hợp theo từng đối tượng kế toán trên

từng tài khoản kế toán để cung cấp số liệu cho bộ phận tổng hợp lập báo cáo kế toán.

1.2.3.4 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán

Đơn vị HCSN phải mở sổ kế toán để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các

nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán. Việc bảo

quản, lưu trữ sổ kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán. Đối với

các đơn vị HCSN có tiếp nhận, sử dụng: nguồn ngân sách nhà nước cấp; nguồn viện

trợ, vay nợ nước ngoài; nguồn phí được khấu trừ, để lại phải mở sổ kế toán để theo

dõi riêng theo Mục lục NSNN và theo các yêu cầu khác để phục vụ cho việc lập báo

cáo quyết toán với ngân sách nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền.

 Các loại sổ kế toán:

Mỗi đơn vị kế toán chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán

năm, bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Tùy theo hình thức kế toán

đơn vị áp dụng, đơn vị phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết

và thực hiện đầy đủ, đúng nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng

mẫu sổ kế toán.

- Mẫu sổ kế toán tổng hợp:

+ Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo

trình tự thời gian. Trường hợp cần thiết có thể kết hợp việc ghi chép theo trình tự

thời gian với việc phân loại, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát

sinh theo nội dung kinh tế. Số liệu trên Sổ Nhật ký phản ảnh tổng số các hoạt động

kinh tế, tài chính phát sinh trong một kỳ kế toán.

35

+ Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội

dung kinh tế (theo tài khoản kế toán). Trên Sổ Cái có thể kết hợp việc ghi chép theo

trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Số

liệu trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn kinh phí và tình hình sử

dụng nguồn kinh phí.

- Mẫu sổ, thẻ kế toán chi tiết:

Sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát

sinh liên quan đến các đối tượng kế toán theo yêu cầu quản lý mà Sổ Cái chưa phản

ánh chi tiết. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin cụ thể phục vụ

cho việc quản lý trong nội bộ đơn vị và việc tính, lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài

chính và báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước.

Căn cứ vào yêu cầu quản lý và yêu cầu hạch toán của từng đối tượng kế toán

riêng biệt, đơn vị được phép bổ sung các chỉ tiêu (cột, hàng) trên sổ, thẻ kế toán chi

tiết để phục vụ lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo yêu cầu quản lý

 Nguyên tắc mở sổ kế toán

Sổ kế toán phải được mở vào đầu kỳ kế toán năm hoặc ngay sau khi có quyết

định thành lập và bắt đầu hoạt động của đơn vị kế toán. Sổ kế toán được mở đầu

năm tài chính, ngân sách mới để chuyển số dư từ sổ kế toán năm cũ chuyển sang và

ghi ngay nghiệp vụ kinh tế, tài chính mới phát sinh thuộc năm mới từ ngày 01/01 của

năm tài chính, ngân sách mới.

Số liệu trên các sổ kế toán theo dõi tiếp nhận và sử dụng nguồn ngân sách nhà

nước sau ngày 31/12 được chuyển từ tài khoản năm nay sang tài khoản năm trước

để tiếp tục theo dõi số liệu phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán, phục vụ lập

báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định.

Đơn vị được mở thêm các sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của đơn vị.

 Nguyên tắc khóa sổ kế toán

Khóa sổ kế toán là việc cộng sổ để tính ra tổng số phát sinh bên Nợ, bên Có và

số dư cuối kỳ của từng tài khoản kế toán hoặc tổng số thu, chi, tồn quỹ, nhập, xuất,

tồn kho.

36

- Kỳ khóa sổ:

+ Sổ quỹ tiền mặt phải thực hiện khóa sổ vào cuối mỗi ngày. Sau khi khóa sổ

phải thực hiện đối chiếu giữa sổ tiền mặt của kế toán với sổ quỹ của thủ quỹ và tiền

mặt có trong két đảm bảo chính xác, khớp đúng. Riêng ngày cuối tháng phải lập

Bảng kiểm kê quỹ tiền mặt, sau khi kiểm kê, Bảng kiểm kê quỹ tiền mặt được lưu

cùng với sổ kế toán tiền mặt ngày cuối cùng của tháng.

+ Sổ tiền gửi ngân hàng, kho bạc phải khóa sổ vào cuối tháng để đối chiếu số

liệu với ngân hàng, kho bạc; Bảng đối chiếu số liệu với ngân hàng, kho bạc (có xác

nhận của ngân hàng, kho bạc) được lưu cùng Sổ tiền gửi ngân hàng, kho bạc hàng

tháng.

+ Đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán tại thời điểm cuối kỳ kế toán năm, trước

khi lập báo cáo tài chính.

+ Ngoài ra, đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê

đột xuất hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

- Trình tự khóa sổ:

Bước 1. Kiểm tra, đối chiếu trước khi khóa sổ kế toán: Cuối kỳ kế toán, sau

khi đã phản ánh hết các chứng từ kế toán phát sinh trong kỳ vào sổ kế toán, tiến

hành đối chiếu giữa số liệu trên chứng từ kế toán (nếu cần) với số liệu đã ghi sổ,

giữa số liệu của các sổ kế toán có liên quan với nhau để đảm bảo sự khớp đúng giữa

số liệu trên chứng từ kế toán với số liệu đã ghi sổ và giữa các sổ kế toán với nhau.

Tiến hành cộng số phát sinh trên Sổ Cái và các sổ kế toán chi tiết.

Bước 2. Khóa sổ

 Các hình thức ghi sổ kế toán

Tùy đặc điểm, tính chất hoạt động của đơn vị mà chọn một trong ba hình thức

kế toán sau:

- Hình thức kế toán Nhật ký chung:

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh

tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký

chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của

37

nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ

phát sinh

(Phụ lục 04: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung)

- Hình thức Kế toán Nhật ký - Sổ cái:

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái: Tất cả các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế

(theo từng tài khoản kế toán cả hai bên Nợ – Có) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng

hợp duy nhất gọi là sổ “Nhật ký – Sổ Cái”. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các

chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Sổ “Nhật ký – Sổ Cái”

gồm hai phần: phần “Nhật ký” và phần “Sổ cái”.

Phần nhật ký: ghi hàng ngày các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian “Ngày

tháng” của chứng từ, cột “Ngày tháng ghi sổ” và cột “Số phát sinh” của nghiệp vụ kinh

tế phát sinh.

Phần sổ cái: được phản ánh cho cả hai bên Nợ và Có của từng tài khoản kế toán.

Toàn bộ tài khoản mà đơn vị sử dụng sẽ được phản ánh ở cả phần sổ này. Phần này dùng

để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế (theo từng tài

khoản kế toán)

(Phụ lục 05: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ)

- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để

ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”

Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:

+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.

+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng

Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.

Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm

(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính

kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán

38

(Phụ lục 06: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ)

- Hình thức kế toán trên máy vi tính:

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán

được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính

Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức

kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định.

Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải

in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định

(Phụ lục 07: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính)

 Lưu trữ sổ kế toán

- Nguyên tắc bảo quản, lưu trữ

Loại tài liệu kế toán phải lưu trữ bao gồm: Chứng từ kế toán; Sổ kế toán chi

tiết, sổ kế toán tổng hợp; báo cáo tài chính (BCTC); báo cáo quyết toán ngân sách;

báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách. Bên cạnh đó, còn có các tài liệu khác có

liên quan đến kế toán bao gồm các loại hợp đồng; báo cáo kế toán quản trị; hồ sơ,

báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, dự án quan trọng quốc gia; báo cáo kết quả

kiểm kê và đánh giá tài sản; các tài liệu liên quan đến kiểm tra, thanh tra, giám sát,

kiểm toán; biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán

Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính theo quy định của pháp luật cho từng

loại tài liệu kế toán trừ một số trường hợp được quy định tại Nghị định số

174/2016/NĐ-CP như: Tài liệu kế toán bị tạm giữ, tịch thu; Tài liệu kế toán bị mất,

bị hủy hoại do nguyên nhân khách quan… Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán

bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng. Đơn vị kế toán phải xây dựng quy

chế về quản lý, sử dụng, bảo quản tài liệu kế toán trong đó quy định rõ trách nhiệm

và quyền đối với từng bộ phận và từng người làm kế toán

- Thời gian lưu trữ

Theo quy định của Luật Kế toán, tài liệu kế toán phải được lưu trữ theo thời

hạn sau đây: Ít nhất là 5 năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành

của đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế

39

toán và lập BCTC; Ít nhất là 10 năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để

ghi sổ kế toán và lập BCTC, sổ kế toán và BCTC năm, trừ trường hợp pháp luật có

quy định khác; Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa

quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.

1.2.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

Báo cáo kế toán gồm: báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính

- Báo cáo quyết toán gồm:

+ Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước dùng để tổng hợp tình hình tiếp

nhận và sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước của đơn vị hành chính, sự

nghiệp, được trình bày chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước để cung cấp cho cơ

quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan có thẩm quyền khác. Thông tin trên Báo

cáo quyết toán ngân sách nhà nước phục vụ cho việc đánh giá tình hình tuân thủ,

chấp hành quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các cơ chế tài chính

khác mà đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan nhà

nước, đơn vị cấp trên và lãnh đạo đơn vị kiểm tra, đánh giá, giám sát và điều hành

hoạt động tài chính, ngân sách của đơn vị.

+ Báo cáo quyết toán nguồn khác phản ánh tình hình thu - chi các nguồn khác

(ngoài nguồn ngân sách nhà nước) của đơn vị hành chính, sự nghiệp, theo quy định

của pháp luật phải thực hiện quyết toán với cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và

cơ quan có thẩm quyền khác. Thông tin trên Báo cáo quyết toán nguồn khác phục

vụ cho việc đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính mà đơn vị áp dụng, là căn

cứ quan trọng giúp cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan có thẩm quyền khác

và lãnh đạo đơn vị đánh giá hiệu quả của các cơ chế, chính sách áp dụng cho đơn vị.

Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo quyết toán nguồn khác được

lập báo cáo theo kỳ kế toán năm.

Số liệu lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm là số liệu thu, chi

thuộc năm ngân sách của đơn vị hành chính, sự nghiệp, được tính đến hết thời gian

chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước (ngày 31/01 năm sau) theo quy định của

pháp luật về ngân sách nhà nước.

40

Số liệu lập báo cáo quyết toán là số thu, chi thuộc nguồn khác của đơn vị hành

chính, sự nghiệp, được tính đến ngày kết thúc kỳ kế toán năm (ngày 31/12).

Thời hạn nộp Báo cáo quyết toán năm của đơn vị hành chính, sự nghiệp có sử

dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà

nước và các văn bản hướng dẫn pháp luật về ngân sách nhà nước

- Báo cáo tài chính gồm:

+ Báo cáo tình hình tài chính: Phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành

tài sản của đơn vị HCSN tại thời điểm lập báo cáo, giúp người sử dụng thông tin đo

lường, đánh giá về tình hình tài chính của đơn vị. Báo cáo tình hình tài chính được

kết cấu gồm 3 phần: Tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn.

+ Báo cáo kết quả hoạt động: Phản ánh thông tin doanh thu, chi phí và kết quả

hoạt động của đơn vị trong kỳ lập báo cáo, giúp người sử dụng thông tin đánh giá,

đo lường hiệu quả hoạt động của đơn vị. Báo cáo kết quả hoạt động được kết cấu

bao gồm: Các khoản thu, các khoản chi và kết quả hoạt động tại đơn vị.

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Phản ánh thông tin về luồng tiền vào và luồng

tiền đi ra khỏi đơn vị, giúp người sử dụng thông tin đánh giá nguồn tiền, khả năng

tạo tiền của đơn vị. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được kết cấu riêng biệt theo 3 luồng

tiền tương ứng với 3 hoạt động: Hoạt động chính, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.

+ Thuyết minh BCTC: Giải thích, bổ sung, giải trình các thông tin về tình hình

hoạt động, tình hình tài chính, tình hình lưu chuyển tiền và các thông tin khác liên

quan đến đơn vị HCSN để thông tin trên BCTC đơn vị HCSN được rõ ràng, trung

thực và hữu ích hơn

Đơn vị phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định của

Luật Kế toán. Việc lập báo cáo tài chính phải được căn cứ vào số liệu kế toán sau

khi khóa sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nguyên tắc, nội dung,

phương pháp theo quy định và được trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán, trường

hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh

rõ lý do.

41

Báo cáo tài chính năm của đơn vị hành chính, sự nghiệp phải được nộp cho cơ

quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị cấp trên trong thời hạn 90 ngày, kể từ

ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật

1.2.3.6. Tổ chức phân tích báo cáo kế toán

Việc phân tích báo cáo kế toán giúp cung cấp kịp thời, đầy đủ, trung thực các

thông tin kinh tế cần thiết cho ban lãnh đạo các đối tượng khác có quan tâm đến tình

hình hoạt động của đơn vị, đánh giá đúng trực trạng tài chính của đơn vị trong kỳ

báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng NSNN và nguồn thu, từ đó ban lãnh đạo

đơn vị có thể đưa ra những quyết định đúng đắn để đạt tới những mục tiêu cụ thể.

Để phát huy hiệu quả trong quản lý kinh tế, công tác phân tích Báo cáo kế toán

đòi hỏi phải được tổ chức một cách khoa học và có hệ thống cao. Các bước phân

tích bao gồm:

- Xây dựng kế hoạch phân tích

Trong kế hoạch phân tích cần xác định: Nội dung phân tích, phạm vi phân

tích, khoảng thời gian cần phân tích, thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích

(gồm cả thời gian chuẩn bị và thời gian tiến hành phân tích ), người thực hiện phân tích.

- Tập hợp kiểm tra và xử lý tài liệu

Căn cứ vào mục đích, nội dung phân tích để xác định và thu thập các tài liệu

cần thiết. Hệ thống Báo cáo kế toán là những tài liệu quan trọng nhất để phân tích

Báo cáo tài chính. Bên cạnh đó còn kết hợp sử dụng một số tài liệu khác liên quan

đến hoạt động của đơn vị như chính sách, chế độ của nhà nước, các tài liêu kế

hoạch, dự toán, định mức .... Tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau nên

cần phải kiểm tra và xử lý trước khi sử dụng. Cần kiểm tra về tính hợp pháp, tính

chính xác và thống nhất của các tài liệu, loại bỏ những tài liệu không đạt yêu cầu,

lựa chọn những tài liệu cần thiết, phù hợp cho phân tích.

- Tiến hành phân tích.

Căn cứ vào kế hoạch phân tích đã xây dựng và tài liệu đã chuẩn bị, dùng

phương pháp thích hợp để phân tích theo nguyên tắc: từ tổng quát đến chi tiết cuối

cùng tập hợp lại. Có thể tóm tắt các bước như sau:

42

+ Đánh giá chung: Khái quát sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Bằng trị số

biến động sơ bộ nhận xét chung, qua đó có phương hướng để phân tích chi tiết.

+ Phân tích:

o Xác định mối liên hệ giữa chỉ tiêu nghiên cứu với các nhân tố ảnh hưởng.

o Xác định đối tượng cụ thể của phân tích

o Tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích

o Lập biểu trình bày các số liệu phân tích

Phân loại các nhân tố (tích cực, tiêu cưc, chủ yếu, thứ yếu). Tập trung vào các

nhân tố có tỷ trọng lớn những nhân tố có biến động nhiều, nội dung phức tạp. Từ đó

tìm nguyên nhân và giải pháp.

+ Kết luận, kiến nghị

- Lập báo cáo phân tích:

Kết thúc công tác phân tích cần phải lập báo cáo phân tích, trong đó trình bày

những đánh giá chủ yếu về tài chính, những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng tích

cực hoặc tiêu cực đến tình hình và kết quả đó, những biện pháp có thể hạn chế, loại

trừ ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, phát huy ảnh hưởng của các nhân tố tích

cực nhằm tăng hiệu quả hoạt động và cải thiện tình hình tài chính.

1.2.3.7. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán

Trong các đơn vị sự nghiệp, tổ chức công tác kiểm tra kế toán là một trong

những nội dung cơ bản và không thể thiếu được của tổ chức công tác kế toán. Theo

điều 3 luật kế toán năm 2015 đã định nghĩa “ Kiếm tra kế toán là xem xét, đánh giá

tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực chính xác của thông tin, số liệu kế

toán”. Như vậy, kiểm tra kế toán nhằm mục đích đảm bảo thực hiện đúng đắn các

phương pháp kế toán, các chế độ, thể lệ kế toán và tổ chức chỉ đạo công tác kế toán

trong đơn vị, đảm bảo thực hiện vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế, tài chính,

kiểm tra kế toán tăng cường tính đúng đắn, hợp lý, trung thực, khách quan của quá

trình hạch toán ở đơn vị, đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách,

chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước ở đơn vị.

43

Kiểm tra tài chính kế toán là công tác kiểm tra nghiệp vụ, đòi hỏi phải được

tiến hành thường xuyên, toàn diện, có hệ thống, đảm bảo thu nhận, xử lý và cung

cấp thông tin một cách đầy đủ, trung thực về tình hình quản lý tài sản và sử dụng

nguồn kinh phí trong đơn vị sự nghiệp có thu.

Công tác kiểm tra kế toán được tiến hành theo các nội dung sau:

• Kiểm tra việc chấp hành các chế độ quy định về kế toán.

• Kiểm tra việc ghi chép, phản ánh trên các chứng từ, tài khoản, sổ và báo

cáo tài chính, đảm bảo việc thực hiện đúng chế độ chính sách quản lý tài sản nguồn

kinh phí và tình hình sản xuất cung ứng dịch vụ.

• Kiểm tra trách nhiệm, kết quả công tác của bộ máy kế toán mối quan hệ

giữa các bộ phận kế toán với các bộ phận chức năng khác trong đơn vị.

• Phương pháp kiểm tra kế toán chủ yếu là phương pháp đối chiếu giữa số

liệu trên chứng từ, sổ kế toán và báo cáo kế toán với nhau, đối chiếu giữa số liệu

tổng hợp với số liệu chi tiết.

Công tác kiểm tra kế toán nội bộ ở đơn vị sự nghiệp có thu do thủ trưởng đơn

vị và kế toán trưởng (hay người phụ trách kế toán) chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.

Hàng năm cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản tiến hành kiểm tra việc thực

hiện chế độ tài chính, kế toán của đơn vị. Kết thúc đợt kiểm tra phải lập biên bản

kiểm tra quyết toán, có kết luận rõ ràng, có đầy đủ chữ ký của đoàn kiểm tra, kế

toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.

1.2.3.7. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán

Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán là việc sử dụng

máy tính và các phần mềm để thực hiện thu thập, chuyển đổi, xử lý, lưu trữ, bảo vệ

và cung cấp thông tin kế toán.

Nội dung tổ chức ứng dụng CNTT trong công tác kế toán:

- Lựa chọn phần mềm kế toán: Phần mềm kế toán phải đảm bảo tuân thủ

pháp luật về kế toán, có khả năng mở rộng, nâng cấp, sửa đổi, bổ sung trên cơ sở dữ

liệu đã có, có khả năng tự động xử lý và tính toán chính xác số liệu, loại bỏ các bút

toán trùng lặp, đảm bảo bản quyền, khai thác, bảo mật thông tin của kế toán.

44

- Xây dựng hệ thống danh mục các đối tượng và tổ chức mã hóa các đối

tượng quản lý đầy đủ, khoa học và phù hợp: Mã hóa là đặc trưng của phần mềm kế

toán nên phải xây dựng hệ thống mã hóa chi tiết nhất đến từng đối tượng quản lý.

- Sử dụng chữ ký số để thực hiện khai báo và thực hiện các giao dịch điện tử:

Chữ ký số là cặp khóa được mã hóa dữ liệu gồm thông tin của đơn vị, mã số thuế

của đơn vị, dùng để ký thay cho chữ ký thông thường, được sử dụng để ký vào

những báo cáo, văn bản mà đơn vị giao dịch, đặc biệt là với cơ quan Bảo hiểm và

cơ quan Thuế.

Tại các đơn vị sự nghiệp có thu trong điều kiện ứng dụng phần mềm tin học

nhất thiết phải quán triệt và tuân thủ các nguyên tắc sau:

• Đảm bảo phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính nói chung, các

nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nói riêng.

• Đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy mô và

phạm vi hoạt động của đơn vị.

• Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hóa cao trong đó phải tính đến

độ tin cậy, an toàn và đảm bảo bí mật trong công tác kế toán.

• Tổ chức trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất song vẫn phải đảm bảo nguyên

tắc tiết kiệm và hiệu quả.

45

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương này, tác giả đã đưa ra những cái nhìn tổng quát về đơn vị sự

nghiệp công lập trên các khía cạnh: loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, đặc điểm

quản lý hoạt động, trong đó, tác giả nhấn mạnh về đặc điểm quản lý tài chính. Từ đó

tác giả đưa ra cơ sở lý luận về nội tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp

công lập và cho thấy vai trò quan trọng của tổ chức công tác kế toán trong bộ máy

quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đây sẽ là những cơ sử lý luận quan trọng

giúp tác giả đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Học viện Trung tâm -

Học viện CTQG Hồ Chí Minh và đưa ra được những giải pháp phù hợp nhằm giúp

cho công tác tổ chức kế toán được hiệu quả, tiết kiệm.

46

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI

HỌC VIỆN TRUNG TÂM - HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA

HỒ CHÍ MINH

2.1. Tổng quan về Học viện Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Học viện Trung tâm - Học viện

CTQG Hồ Chí Minh

Học viện Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh (gọi tắt là Học việện)

trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, được thành lập từ năm 1949,

có địa chỉ tại 135 Nguyễn Phong Sắc, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Tp. Hà Nội

Trải qua 70 năm hình thành và phát triển, Học viện đã đạt được nhiều thành

tựu và đóng góp lịch sử của Học viện cho Đảng và cách mạng:

- Đào tạo, bồi dưỡng được gần 100.000 cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt, cán

bộ lý luận chính trị nòng cốt, đáp ứng kịp thời yêu cầu về cán bộ của sự nghiệp cách

mạng nước ta trong các giai đoạn.

- Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc tế: đã đào tạo hơn 4000 cán bộ cho Đảng nhân

dân cách mạng Lào và Đảng nhân dân cách mạng Cam-pu-chia, trực tiếp giúp một

số đồng chí lãnh đạo của một số đảng cộng sản chưa nắm chính quyền về kinh

nghiệm xây dựng đường lối, chỉ đạo thực hiện đường lối và tổ chức phong trào cách

mạng giành chính quyền.

- Nghiên cứu hàng ngàn đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ và cấp cơ sở

về các vấn đề lý luận chính trị và thực tiễn đặt ra của cách mạng giải phóng dân

tộc, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đóng góp hàng ngàn bài báo khoa

học được đăng tải trên các báo và tạp chí. Biên soạn và xuất bản hàng trăm đầu

sách giáo khoa, sách chuyên khảo, tham khảo về lý luận Mác - Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh, lịch sử Đảng, xây dựng Đảng, kinh tế, quản lý kinh tế ... và một số

lĩnh vực khoa học xã hội - nhân văn khác, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo

và cung cấp căn cứ khoa học cho việc xác định con đường đi lên chủ nghĩa xã

hội của Việt Nam.

- Tham gia cùng một số cơ quan chuẩn bị dự thảo văn kiện các kỳ Đại hội Đảng.

47

- Từng bước xây dựng cơ sở vật chất khang trang, hiện đại phục vụ công tác

đào tạo và nghiên cứu khoa học

Về cơ sở vật chất, Học viện trung tâm có diện tích mặt bằng gần 11 ha. Hiện

nay, trên mặt bằng này đã xây dựng trên 35.000m2 nhà từ 2 tầng đến 6 tầng gồm:

01 Hội trường lớn 800 chỗ ngồi, 01 nhà học chính, 01 nhà thư viện, 6 nhà làm việc

của cán bộ công chức, 09 nhà ký túc xá học viên, 01 trung tâm y tế, 01 nhà ăn bảo

đảm phục vụ cùng một lúc 1000 người ăn, 01 nhà thi đấu thể thao và bể bơi.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh

2.1.2.1. Chức năng của HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh

Học viện trung tâm trực thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, do

Giám đốc Học viện CTQG Hồ Chí Minh trực tiếp điều hành. Học viện là nơi đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt trung, cao cấp, cán bộ khoa học

chính trị của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội. Học viện có nhiều

hệ lớp, chương trình đào tạo, bồi dưỡng khác nhau: cao cấp lý luận chính trị, cử

nhân chính trị, cử nhân chuyên ngành Báo chí, xuất bản, xã hội học, tổ chức, kiểm

tra... và thạc sĩ, tiến sĩ các chuyên ngành lý luận chính trị, xã hội và nhân văn. Học

viện còn tổ chức nghiên cứu khoa học lý luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,

nghiên cứu đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; nghiên cứu về khoa học

chính trị, có khả năng tổ chức nghiên cứu các chương trình khoa học cấp Nhà nước,

đề tài khoa học cấp bộ, cấp cơ sở; các đề tài và các dự án khoa học quan trọng. Hiện

tại, hàng năm Học viện triển khai nghiên cứu khoảng 80 - 100 đề tài khoa học các

loại; tham gia tổng kết thực tiễn góp phần bổ sung, phát triển lý luận.

2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh

Học viện có những nhiệm vụ sau:

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội:

+ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp của hệ thống chính

trị, lãnh đạo chủ chốt của các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước về:

Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; những quan điểm, chủ trương và đường

lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những vấn đề lý luận và thực tiễn

mới trong nước và trên thế giới, khoa học chính trị; khoa học lãnh đạo, quản lý;

48

+ Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý đương chức và

trong quy hoạch.

+ Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ giữ các chức danh lãnh đạo, quản

lý của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị theo phân công, phân cấp.

+ Đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, nghiên cứu viên và các đối tượng khác về các

chuyên ngành khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo quản lý và một số ngành khoa học

xã hội.

+ Đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành cho cán bộ làm công tác báo chí và truyền

thông, tuyên giáo, tổ chức, kiểm tra, dân vận, văn phòng, tôn giáo… của hệ thống chính trị.

- Nghiên cứu khoa học

+ Nghiên cứu lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghiên cứu khoa học chính trị, khoa học

lãnh đạo quản lý, một số ngành khoa học xã hội; tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về

chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

+ Nghiên cứu, biên soạn lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và lịch sử phong trào

cách mạng thế giới.

+ Nghiên cứu, xây dựng, bổ sung chương trình, nội dung, tổ chức biên soạn, chỉnh

lý các giáo trình, tài liệu học tập cho các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Học viện.

- Tham mưu, đề xuất, cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho Đảng, Nhà nước

trong việc hoạch định đường lối xây dựng và phát triển đất nước, đổi mới tổ chức và hoạt

động của hệ thống chính trị.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, hướng dẫn và thống

nhất quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung đào tạo và bồi dưỡng; phương pháp

giảng dạy và học tập; nghiên cứu khoa học; quy chế quản lý đào tạo; đào tạo, bồi dưỡng

giảng viên của các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Chủ trì, phối hợp hướng dẫn việc nghiên cứu, biên soạn và tham gia thẩm định

lịch sử Đảng của các địa phương, các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương; tài liệu về

thân thế, sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng và

Nhà nước.

49

- Hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học với các

cơ quan đào tạo và nghiên cứu khoa học của các nước, các đảng cộng sản và công nhân,

các lực lượng cánh tả và tiến bộ, các chính đảng và đảng cầm quyền ở các nước trên

thế giới.

- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện các

chế độ, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ,

công chức, viên chức của Học viện theo phân công, phân cấp.

- Quản lý tài chính, tài sản; quyết định và chịu trách nhiệm về các dự án đầu tư

thuộc thẩm quyền theo quy định.

- Xuất bản và phát hành tạp chí, bản tin, các ấn phẩm khoa học, tài liệu phục vụ cho

hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học của Học viện theo quy định

của Đảng và Nhà nước.

- Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn được Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Chính

phủ giao: Đào tạo đại học và sau đại học thuộc lĩnh vực đào tạo của Học viện; Quản lý,

cấp văn bằng, chứng chỉ thuộc lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng của Học viện theo quy định

của Đảng và Nhà nước; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư và

Chính phủ giao.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tình hình hoạt động của HVTT -

Học viện CTQG Hồ Chí Minh

Học viện trung tâm - Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức bộ máy

quản lý theo sơ đồ sau:

50

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Học viện Trung tâm -

Học viện CTQG Hồ Chí Minh

Ban Giám đốc

Vụ Tổ chức – cán bộ

Viện Triết học

Viện Xã hội học

Viện NC Tôn giá, tín ngưỡng

Vụ Quản lý khoa học

Vụ các trường chính trị

Viện Kinh tế chính trị học

Viện Chính tị học

Viện lãnh đạo học và chính sách công

Vụ Hợp tác quốc tế

Viện Kinh tế

Viện Đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý

Viện Nhà nước và pháp luật

Vụ Kế hoạch – tài chính

Ban thanh tra

Viện Văn hoá và phát triển

Viện Thông tin khoa học

Viện Hồ Chí Minh và các lãnh tụ Đảng

Ban Thi đua – khen thưởng

Viện Quan hệ quốc tế

Viện Lịch sử Đảng

Tạp chí Lý luận chính trị

Văn phòng Học viện

Văn phòng Đảng – Đoàn thể

Viện Xây dựng Đảng

Viện NC Quyền con người

NXB Lý luận chính trị

Trung tâm khảo thí và đảm bảo chất lượng

Các đơn vị chức năng Các đơn vị nghiên cứu, giảng dạy và đơn vị sự nghiệp

51

2.1.4. Đặc điểm quản lý tài chính tại Học viện Trung tâm - Học viện CTQG

Hồ Chí Minh

Mọi hoạt động liên quan đến tài chính của Học viện Trung tâm như lập dự

toán, thanh, quyết toán thu chi tài chính, ký các hợp đồng, thanh lý hợp đồng, quyết

định liên quan đến tài chính của Học viện được Giám đốc Học viện uỷ quyền cho

Văn phòng Học viện thực hiện. Đứng đầu Văn phòng Học viện là Chánh Văn

phòng, phòng Tài chính - Kế toán trực thuộc Văn phòng Học viện. Hàng tháng,

phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ báo cáo tình hình tài chính của Học viện

Trung tâm cho Chánh Văn phòng. Căn cứ vào đó, Chánh Văn phòng sẽ báo cáo

Giám đốc Học viện.

2.1.4.1. Nguồn kinh phí hoạt động

a. Nguồn thu

Qua phỏng vấn cán bộ phụ trách kế toán tại Phòng Tài chính - Kế toán của

Học viện trung tâm cho thấy: Học viện Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh

là đơn vị dự toán cấp 2, nguồn kinh phí hoạt động của Học viện chủ yếu do Học

viện CTQG Hồ Chí Minh cấp, ngoài ra Học viện còn có nguồn thu sự nghiệp nhưng

nguồn thu này thấp, chỉ đảm bảo một phần chi hoạt động.

- Nguồn kinh phí được NSNN cấp bao gồm:

+ Nguồn kinh phí thường xuyên: Nguồn kinh phí này được sử dụng để duy trì

các hoạt động thường xuyên của Học viện bao gồm: Hoạt động đào tạo, hoạt động

nghiên cứu khoa học, hoạt động của các Tạp chí, bản tin, trả lương cho cán bộ công

chức Học viện

+ Nguồn kinh phí không thường xuyên (chi ngoài định múc): Nguồn kinh phí

này bao gồm: Kinh phí sửa chữa, mua sắm TSCĐ, cơ sở vật chất của Học viện; kinh

phí phục vụ các hoạt động đột xuất không mang tính chất thường xuyên như kinh

phí tổ chức các lễ kỷ niệm, kinh phí thực hiện các dự án sửa chữa, cải thiện cơ sở hạ

tầng, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Học viện…

+ Kinh phí được cấp theo đơn đặt hàng của Nhà nước

- Nguồn thu sự nghiệp gồm:

52

+ Thu từ hoạt động đạo tạo: Thu học phí của Học viên, thu phí, lệ phí thi,

tuyển sinh

+ Thu từ hoạt động cho thuê địa điểm: Học viện ký hợp đồng cho thuê một số

địa điểm thuộc quản lý của Học viện cho các cá nhân, tổ chức bên ngoài thuê nhằm

mục đích kinh doanh hoặc sử dụng làm văn phòng làm việc

+ Thu từ hoạt động xã hội hóa: Một số hoạt động trong Học viện được xã hội

hóa bằng cách đấu thầu cho các tổ chức tư nhân bên ngoài đầu tư như: Nhà ăn Học

viện, khu thể dục thể thao cho cán bộ Học viện

+ Thu từ kinh phí thực hiện đề tài: Theo quy định, cá nhân hoặc tổ chức được

giao kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học sẽ phải trích lại 5% kinh phí

được giao nộp lại cho Học viện. Đây là nguồn thu quản lý phí của Học viện

+ Thu khác: tiền bán Tạp chí, tiền thu từ quảng cáo trên Tạp chí, thu thanh lý

tài sản, thu phí dịch vụ phòng ký túc xá của Học viên…

b. Nhiệm vụ chi

Theo kết quả phỏng vấn, Học viện thực hiện các nhiệm vụ chi sau:

- Các khoản chi thường xuyên:

+ Chi phí tiền lương, tiền công cho các bộ, công chức, viên chức trong phạm

vi biên chế được duyệt tính theo lương cấp bạc, chức vụ; các khoản phụ cấp chức

vụ; trích nộp bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định của Nhà nước được

ngân sách đảm bảo và bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.

+ Chi cho các hoạt động đào tạo: chi trả lương cho cán bộ giảng dạy, mua

trang thiết bị, điện nước phục vụ công tác đào tạo

+ Chi hoạt động nghiên cứu khoa học: Chi thực hiện các đề tài khoa học cấp

cơ sở, cấp bộ, thực hiện các đề tài theo đơn đặt hàng của Nhà nước

+ Chi phục vụ hoạt động của các Tạp chí, bản tin trong Học viện: Kinh phí in

ấn, phát hành Tạp chí, kinh phí dịch, hiệu đính tài liệu trên Tạp chí, nhuận bút, thù

lao bài đăng Tạp chí, bản tin

- Các khoản chi không thường xuyên

+ Chi thực hiện các lễ kỷ niệm của các đơn vị trong học viện

53

+ Chi sửa chữa, mua sắm TSCĐ

+ Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, nghiệp vụ chuyên

môn cho cán bộ Học viện như: Lớp đào tạo bồi dưỡng ngạch chuyên viên, chuyên

viên chính, lớp đào tạo giảng viên, giảng viên cao cấp,…

2.1.4.2. Lập và quyết toán các khoản thu chi tài chính

Qua khảo sát thực tế tại Học viện Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh,

quy trình lập và quyết toán các khoản thu chi tài chính được thực hiện như sau.

a. Lập dự toán thu, chi

Học viện Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh là đơn vị dự toán cấp II.

Học viện tiếp nhận nguồn kinh phí từ Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Do Giám đốc

Học viện uỷ quyền cho Văn phòng Học viện thực hiện, quản lý và chịu trách nhiệm

về các hoạt đông liên quan đến tài chính của Học viện, nên kinh phí hoạt động của

Học viện Trung tâm được giao thông qua Văn phòng Học viện. Quy trình lập dự

toán và giao dự toán được thực hiện theo trình tự sau:

- Tháng 6 hằng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Chính phủ, thông tư hướng dẫn

của Bộ Tài chính về việc xây dựng kế hoạch, dự toán NSNN. Phòng Tài chính - Kế

toán của Học viện sẽ yêu cầu các đơn vị trong Học viện báo cáo tình hình thực hiện

nhiệm vụ 6 tháng đầu năm, tình hình triển khai công việc 6 tháng cuối năm và xây

dựng kế hoạch hoạt động cho năm sau. Trong dự toán, phải thuyết minh chi tiết cơ

sở tính toán kinh phí hoạt động. Đối với các hoạt động phát sinh đột xuất, không

thường xuyên, các đơn vị phải xin chủ trương của Ban Giám đốc. Căn cứ vào dự

toán của các đơn vị, Phòng Tài chính - Kế toán sẽ tổng hợp và lập dự toán kinh phí

hoạt động cho các đơn vị thuộc Học viện trung tâm và gửi Chánh Văn phòng học

viện ký duyệt, sau đó, gửi Giám đốc Học viện phê duyệt

- Đến tháng 1 năm sau, sau khi Bộ Tài chính cấp kinh phí cho Học viện CTQG

Hồ Chí Minh. Căn cứ vào dự toán được lập, Học viện CTQG Hồ Chí Minh sẽ giao

dự toán cho Văn phòng Học viện (Phụ lục 09: Dự toán thu – chi NS năm 2020 của Học

viện CTQG Hồ Chí Minh). Phòng Tài chính - Kế toán sẽ thông báo kinh phí được

phân bổ cho từng đơn vị trong Học viện (Phụ lục 11: Thông báo phân bổ kinh phí năm

54

2020 cho Tạp chí Lý luận chính tri)và yêu cầu các đơn vị lập lại dự toán chi tiết theo

nguồn kinh phí được phê duyệt. Căn cứ vào dự toán chi tiết và dự toán được phân

bổ của từng đơn vị, phòng Tài chính - Kế toán lập quyết định giao dự toán và gửi

đến các đơn vị trong Học viện (Phụ lục 10: Quyết định giao dự toán kinh phí hoạt

động của Tạp chí Lý luận chính trị năm 2020).

b. Chấp hành dự toán NSNN

 Đối với các khoản thu:

- Thu từ NSNN cấp: Căn cứ vào dự toán được Bộ Tài chính phê duyệt, Học viện

thực hiện rút dự toán qua Kho Bạc Nhà nước theo từng hoạt động chi trong dự toán.

- Thu từ hoạt động đào tạo: được thu trực tiếp từ các học viên qua phòng Tài chính

- Kế toán.

- Thu từ các nguồn khác: Đối với kinh phí hoạt động nghiên cứu khoa học,

theo quy định, các cá nhân, đơn vị được NSNN cấp kinh phí hoạt động khoa học

phải trích nộp 5% chi phí quản lý vào Học viện thông qua phòng Tài chính - Kế

toán. Những đơn vị có nguồn thu khác như thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu

từ hoạt động quảng cáo, bán tạp chí đều phải nộp toàn bộ nguồn thu về Học viện

thông qua phòng Tài chính - Kế toán.

Các khoản thu trên sẽ được để lại để phục vụ cho hoạt động của Học viện và

quỹ khen thưởng phúc lợi nhằm khuyến khích những cá nhân, tổ chức hoàn thành

tốt nhiệm vụ được giao và nâng cao thu nhập của cán bộ công chức Học viện.

 Đối với các khoản chi:

Căn cứ vào dự toán được phê duyệt, Học viện thực hiện rút dự toán qua tài

khoản tại Kho bạc Nhà nước quận Cầu Giấy. Học viện được tự chịu trách nhiệm

về các nội dung chi tiêu, thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của Học viện và

các quy định tài chính hiện hành. Tuy nhiên, các hoạt động chi phải đảm bảo thực

hiện đúng dự toán và đảm bảo đẩy đủ chứng từ hợp lệ theo quy chế nội bộ của

Học viện. Trường hợp các khoản chi phát sinh ngoài dự toán, phải có văn bản giải

trình với Bộ Tài chính.

55

Cuối năm, sau khi hoàn thành kế hoạch hoạt động, Học viện xác định số kinh phí

tiết kiệm được trích vào quỹ phát triển sự nghiệp, quỹ phúc lợi, khen thưởng và chi thu

nhập tăng thêm cho cán bộ công chức.

c. Công tác quyết toán thu chi

Công tác quyết toán thu chi được thực hiện tập trung tại phòng Tài chính - kế

toán. Phòng Tài chính - Kế toán có trách nhiệm thanh quyết toán các khoản thu chi cho

các đơn vị trực thuộc Học viện Trung tâm. Các đơn vị trực thuộc tại Học viện phải thực

hiện các khoản chi theo đúng dự toán được phê duyệt. Trường hợp có phát sinh các

khoản chi ngoài dự toán phải có văn bản phê duyệt của Ban Giám đốc. Đối với mỗi

khoản thu chi khi quyết toán với Học viện phải có đầy đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ.

Các cán bộ phòng Tài chính kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp,

hợp lệ của chứng từ kế toán, từ đó hạch toán kế toán và lên sổ sách kế toán. Cuối kỳ kế

toán, Phòng Tài chính - kế toán thực hiện công việc khóa sổ kế toán, rà soát, đối chiếu

số liệu đã phản ánh trên sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính. Đồng thời phân tích,

đánh giá hiệu quả hoạt động, đánh giá tình hình hoạt động của Học viện trong năm vừa

qua. Đây cũng là cơ sở để lên kế hoạch hoạt động cho năm sau. Các nội dung xét duyệt

quyết toán hiện nay được thực hiện theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC do Bộ Tài

chính ban hành ngày 25-12-2017.

2.1.5. Các chính sách kế toán áp dụng tại Học viện Trung tâm - Học viện

CTQG Hồ Chí Minh

Chính sách kế toán áp dụng tại HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh như sau:

- Kỳ kế toán: Kỳ kế toán năm, từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng

- Chế độ kế toán áp dụng: Thực hiện theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC

- Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Chứng từ ghi sổ kết hợp với kế toán

máy, cụ thể là phần mềm kế toán misa

- Hệ thống báo cáo: Gồm các báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính

+ Báo cáo tài chính gồm: Báo cáo tình hình, báo cáo tình hình kinh doanh, báo

cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC. BCTC được lập vào 31/12 theo quy

định của Luật Kế toán.

56

+ Báo cáo quyết toán gồm: có 2 loại báo cáo:

o Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước: Lập báo cáo theo kỳ kế toán năm.

Số liệu lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm là số liệu thu, chi của

năm ngân sách, tính đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước (ngày

31/1 năm sau).

o Báo cáo quyết toán kinh phí nguồn khác: Lập báo cáo quyết toán năm khi

kết thúc kỳ kế toán năm (sau ngày 31/12).

- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng

Hình ảnh 2.1. Phần mềm misa

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán, HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh)

2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Học viện Trung tâm - Học

viện CTQG Hồ chí Minh

2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán

2.2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

Hiện nay, Học viện có 30 đơn vị trực thuộc. Do đó, để đảm bảo quản lý chặt

chẽ hoạt động thu chi của các đơn vị, Học viện tổ chức bộ máy kế toán theo hình

57

thức tập trung. Học viện chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm, tất cả các công

việc kế toán như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán,

ghi sổ tổng hợp chi tiết, lập báo cáo, thông tin tài chính đều được thực hiện tập

trung ở phòng Tài chính - Kế toán. Các đơn vị trực thuộc chỉ tổ chức ghi chép ban

đầu và một số ghi chép trung gian cần thiết phục vụ cho sự chỉ đạo của người phụ

trách đơn vị trực thuộc. Phòng kế toán có tổng cộng 13 cán bộ, thực hiện toàn bộ

công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích

và tổng hợp của Học viện. Tổ chức bộ máy kế toán tại Học viện được thực hiện

theo mô hình sau:

Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Học viện Trung tâm -

Học viện CTQG Hồ Chí Minh

Chánh Văn phòng Học viện

Trưởng phòng Tài chính - kế toán

Phó Trưởng phòng Tài chính - kế toán

Thủ quỹ Kế toán chi tiết Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán, Học viện Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh)

2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

- Chánh Văn phòng Học viện: là người đứng đầu Văn phòng Học viện. Chánh

Văn phòng được Giám đốc Học viện uỷ quyền quản lý các hoạt động tài chính tại

Học viện như: lập, giao dự toán, thanh quyết toán các khoản thu chi, ký các hợp

58

đồng, hoá đơn, chịu trách nhiệm mọi hoạt động tài chính của Học viện. Chánh văn

phòng có trách nhiệm chỉ đạo công tác tại Phòng Tài chính - Kế toán nhằm thực

hiện đúng các quy định về quản lý tài chính của Học viện.

- Trưởng phòng Tài chính - Kế toán: có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán,

chỉ đạo công tác lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán kinh phí, tham mưu

cho Chánh Văn phòng trong việc thực hiện và đưa ra các kế hoạch hoạt động sử

dụng kính phí NSNN và các nguồn thu của Học viện; là người chịu trách nhiệm trực

tiếp trước Chánh Văn phòng Học viện về việc kiểm tra, giám sát các hoạt động liên

quan đến kinh phí NSNN và kinh phí của Học viện. Thực hiện nhiệm vụ kế toán

tổng hợp các số liệu của các phần hành kế toán, lập báo cáo tài chính quý, năm.

Làm việc với các cơ quan chức năng chuyên môn trong quá trình kiểm tra định kỳ

hay đột xuất. Phân tích tình hình tài chính kinh tế của Học viện phục vụ nhu cầu

quản lý

- Phó Trưởng phòng Tài chính - Kế toán: Theo dõi công tác hạch toán kế toán,

tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính phần mềm kế toán. Định kỳ quý, năm quyết

toán với cơ quan tài chính cấp trên và báo cáo điều hành theo yêu cầu của Trưởng

phòng Tài chính - Kế toán và Chánh Văn phòng. Trực tiếp thanh quyết toán các

khoản kinh phí thực hiện đề tài khoa học. Tham mưu cho Trưởng phòng về các hoạt

động tài chính kế toán, nhằm đảm bảo công tác thanh quyết toán được thực hiện

nhanh chóng và chặt chẽ. Thực hiện các công việc khác do Ban lãnh đạo giao, công

việc của Trưởng phòng ủy quyền khi đi vắng.

- Kế toán chi tiết: Phòng Tài chính - Kế toán có 6 kế toán chi tiết, mỗi kế toán

chi tiết sẽ phụ trách các hoạt động thanh quyết toán từ 5-7 đơn vị chức năng. Kế

toán chi tiết có nhiệm vụ nhận chứng từ thanh quyết toán của các đơn vị thuộc phạm

vi phụ trách, kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ, hạch toán chi tiết vào

phần mềm kế toán. Đồng thời, kế toán chi tiết có nhiệm vụ đôn đốc các đơn vị chức

năng thực hiện thanh quyết toán kịp thời, nhanh chóng.

- Kế toán thanh toán: Gồm Kế toán kho bạc và kế toán tiền mặt. Kế toán kho

bạc có trách nhiệm kiểm tra chứng từ và lập chứng từ thanh toán qua Kho bạc, đồng

59

thời hạch toán và thanh toán các khoản chi qua Kho bạc. Kế toán kho bạc phải

thường xuyên theo dõi, đối chiếu các khoản thu chi trong tài khoản Kho bạc của

Học viện.

Kế toán thanh toán tiền mặt có trách nhiệm tiếp nhận chứng từ từ kế toán chi

tiết, sau đó kiểm tra chứng từ, lập phiếu thu, chi tiền mặt chuyển cho thủ quỹ để

thanh toán cho các đối tượng trong chứng từ. Cuối tuần, kế toán thanh toán tiền mặt

phải đối chiếu với thủ quỹ về số tiền thực tồn trong quỹ và trong sổ sách.

- Kế toán tiền lương: Hàng tháng, kế toán tiền lương có trách nhiệm tính

lương, và các khoản phải trả cho toàn bộ cán bộ, công chức, viện chức tại Học viện

như thu nhập tăng thêm, tiền khen thưởng, phúc lợi; đồng thời hạch toán tiền lương

vào phần mềm kế toán. Song song với việc tính toán tiền lương, kế toán còn có

nhiệm vụ trích các khoản bảo hiểm liên quan theo quy định của pháp luật và thanh

toán chế độ bảo hiểm cho cán bộ công chức, viên chức Học viện; hạch toán các

khoản thuế TNCN liên quan đến các cá nhân trong và ngoài Học viện.

- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra công tác hạch toán của các

kế toán khác, tổng hợp các khoản thu chi và định kỳ lập báo cáo gửi lãnh đạo

phòng. Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo phòng giao.

- Thủ quỹ: Có trách nhiệm tập hợp các phiếu thu chi do kế toán chi tiết lập,

sau đó thực hiện thu chi tiền cho các đối tượng theo nội dung chứng từ thu, chi.

Cuối ngày, thủ quỹ phải chốt quỹ tiền mặt và báo cáo với lãnh đạo phòng về tình

hình thu chi trong ngày, cuối tuần thực hiện đối chiếu quỹ tiền mặt với sổ sách, cuối

tháng, kiểm kê quỹ tiền mặt

2.2.2. Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

2.2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán

Theo khảo sát, từ năm 2018, thực hiện theo chế độ kế toán mới là Thông tư số

107/2017/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 10/10/2017. Theo đó, hệ thống

chứng từ của Học viện gồm:

60

Bảng 2.1. Hệ thống chứng từ kế toán của Học viện

Tên chứng từ Số hiệu STT

Chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định này A

I Chỉ tiêu lao động tiền lương

1 Bảng chấm công C01a-HD

2 Bảng chấm công làm thêm giờ

3 Giấy báo làm thêm giờ C01c-HD

4 Bảng thanh toán tiền lương C02a-HD

5 Bảng thanh toán thu nhập tăng thêm C02b-HD

6 Bảng thanh toán học bổng (Sinh hoạt phí) C05-HD

7 Bảng thanh toán tiền thưởng C06-HD

8 Giấy đi đường C16-HD

9 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ C10-HD

10 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài C14-HD

11 Bảng kê thanh toán công tác phí C17-HD

II Chỉ tiêu vật tư

1 Giấy báo hỏng, mất công cụ, dụng cụ C22-HD

Biên bản kiểm kê nguyên liệu, vật liệu­, công cụ, dụng 2 C32-HD cụ, sản phẩm, hàng hoá

3 Bảng kê mua hàng C24-HD

Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng 4 C25-HD hóa

III Chỉ tiêu tiền tệ

1 Phiếu thu C40-BB

2 Phiếu chi C41-BB

3 Giấy đề nghị tạm ứng C42-HD

4 Giấy thanh toán tạm ứng C43-BB

5 Biên bản kiểm kê quỹ (Dùng cho đồng Việt Nam) C34-HD

6 Giấy đề nghị thanh toán C37-HD

61

IV Chỉ tiêu tài sản cố định

Biên bản giao nhận TSCĐ 1 C50-BD

Biên bản thanh lý TSCĐ 2 C51-HD

Biên bản đánh giá lại TSCĐ 3 C52-HD

Biên bản kiểm kê TSCĐ 4 C53-HD

5 Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành C54-HD

6 Bảng tính hao mòn TSCĐ C55-HD

7 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ C56-HD

(Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán của HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh)

2.2.2.2. Quy trình luân chuyển chừng từ kế toán

a. Quy trình luân chuyển chứng từ khi tiếp nhận từ các đơn vị trong Học viện

Quy trình tiếp nhận và xử lý chứng từ đối với các đơn vị chức năng được thực

hiện qua kế toán chi tiết, kế toán thanh toán và thủ quỹ (Phụ lục 11: Sơ đồ quy trình

luân chuyển chừng từ đối với các đơn vị trong Học viện) . Các bước thực hiện như sau:

Bước 1. Kế toán chi tiết

Sau khi nhận hồ sơ thanh quyết toán từ các đơn vị chức năng (Phụ lục 12: Hồ

sơ quyết toán tiền bán tạp chí quý I/2020), kế toán chi tiết sẽ tiến hành kiểm tra tính

hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Sau khi hồ sơ được xác định hợp lý, hợp pháp, kế

toán chi tiết hạch toán trên phần mềm kế toán và lập chứng từ kế toán (Phụ lục 13:

chứng từ kế toán). Chứng từ kế toán được lập thành 2 liên. Kế toán chi tiết đính kèm

chứng từ kế toán và hồ sơ của đơn vị gửi cho Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng

phòng ký duyệt. Căn cứ vào chứng từ kế toán đã được ký duyệt, kế toán chi tiết giữ

lại 1 liên phiếu kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán, liên còn lại, kế toán chi tiết kèm

cùng với hồ sơ thanh quyết toán chuyển cho kế toán thanh toán để làm thủ tục thanh

toán cho đơn vị. Nếu là nghiệp vụ cần chuyển khoản thanh toán, kế toán chi tiết sẽ

chuyển hồ sơ cho kế toán kho bạc, nếu là nghiệp vụ thanh toán tiền mặt, kế toán chi

tiết sẽ chuyển cho kế toán tiền mặt.

Bước 2. Kế toán thanh toán

Căn cứ vào hồ sơ kế toán chi tiết chuyển đến, kế toán thanh toán kiểm tra lại

tính đầy đủ, hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Sau đó, lập chứng từ thanh toán. Tùy

62

theo từng tính chất của nghiệp vụ, chứng từ thanh toán gồm: Phiếu thu (Phụ lục 14:

Phiếu thu), phiếu chi, ủy nhiệm chi, séc.

Trường hợp, đây là hồ sơ cần chuyển khoản thanh toán, kế toán kho bạc sẽ lập

ủy nhiệm chi. Ủy nhiệm chi được lập thành 03 liên và được kẹp cùng với hồ sơ

thanh quyết toán, được chuyển cho Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng duyệt

bằng cách ký nháy vào UNC. Sau đó, toàn bộ chứng từ sẽ được chuyển cho Chánh

Văn phòng để ký duyệt chi. Căn cứ vào chứng từ được duyệt, kế toán kho bạc sẽ

chuyển hồ sơ lên kho bạc để thực hiện thanh toán. Tại đây, Kho bạc sẽ yêu cầu kế

toán xuất trình hồ sơ đầy đủ để kiểm tra. Nếu hồ sơ hợp lệ, kho bạc sẽ ký UNC và

chuyển tiền cho đối tượng liên quan. Kho bạc sẽ giữ lại 1 liên chính UNC, 02 liên

chuyển lại cho kế toán kho bạc. Kế toán kho bạc sẽ kẹp 01 liên với bộ chứng từ để

lưu kho, liên còn lại kế toán lưu lại để làm căn cứ ghi sổ kế toán.

Trường hợp, hồ sơ cần thanh toán tiền mặt, kế toán tiền mặt sẽ là người tiếp

nhận chứng từ từ kế toán chi tiết. Căn cứ vào chừng từ nhận được, kế toán tiền mặt

sẽ kiểm tra tính hợp lý hợp pháp, và lập phiếu thu hoặc phiếu chi. Phiếu chi sẽ được

lập thành 3 liên, phiếu thu sẽ được lập thành 4 liên. Kế toán sẽ kẹp phiếu thu hoặc

phiếu chi với hồ sơ thanh toán và chuyển cho Trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng

ký duyệt. Sau đó, toàn bộ hồ sơ sẽ được chuyển cho Chánh Văn phòng ký duyệt.

Sau khi chứng từ đã đầy đủ chữ ký, đảm bảo tính hợp pháp, kế toán tiền mặt chuyển

cho Thủ quỹ để làm thủ tục thanh toán cho các đối tượng liên quan.

Bước 3. Thủ quỹ

Sau khi nhận được hồ sơ kèm phiếu thu/chi từ kế toán tiền mặt, thủ quỹ sẽ liên

hệ người nhận hoặc nộp tiền. Sau khi thu/chi tiền, thủ quỹ và người nộp/nhận tiền

sẽ ký vào phiếu thu/chi. Thủ quỹ sẽ giữ lại 1 liên của phiếu thu/chi để làm căn cứ

ghi sổ quỹ tiền mặt, 1 liên kẹp với hồ sơ để lưu kho, 1 liên chuyển cho kế toán tiền mặt

để làm căn cứ ghi sổ chi tiết., đối với phiếu thu có 4 liên, liên còn lại sẽ chuyển cho

người nộp tiền.

Minh họa 01:

Ngày 20/3/2020, Tạp chí Lý luận chính trị làm hồ sơ nộp tiền bán Tạp chí tháng

quý 1/2020 (Phụ lục 12: Hồ sơ quyết toán tiền bán tạp chí quý I/2020). Hồ sơ gồm:

63

Báo cáo tiền Bán tạp chí nộp Học viện, Bảng tổng hợp công nợ Bán tạp chí quý

1/2020, Bảng chi tiết công nợ Bán Tạp chí quý 1/2020, Bảng kê thuế tiền bán tạp chí

quý 1/2020 , các hóa đơn đã xuất cho hoạt động bán tạp chí quý 1/2020, chứng từ nộp

thuế. Tất cả những chứng từ trên đều có chữ ký của Tổng Biên tập Tạp chí Lý luận

chính trị và người lập để xác nhận nội dung và chịu trách nhiệm trước số liệu trong báo

cáo. Căn cứ vào hồ sơ nhận được, kế toán chi tiết kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý, hợp

pháp của hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp pháp, kế toán sẽ yêu cầu đơn vị phải bổ

sung hồ sơ. Sau đó kế toán hạch toán trên phần mềm và lập chứng từ kế toán. Chứng từ

kế toán được lập 02 liên (Phụ lục 13: chứng từ kế toán)

Kế toán chi tiết chuyển hồ sơ thanh toán kèm chứng từ kế toán cho Trưởng phòng

ký duyệt. Kế toán chi tiết giữ lại 01 liên của chứng từ kế toán để làm căn cứ ghi sổ và

chuyển liên còn lại cùng với hồ sơ thanh toán cho kế toán tiền mặt.

Căn cứ vào hồ sơ nhận được, kế toán tiền mặt lập 03 liên phiếu thu (Phụ lục 14:

Phiếu thu). Kế toán tiền mặt trình Trưởng phòng và Chánh Văn phòng ký duyệt phiếu

chi. Sau khi chứng từ được phê duyệt, kế toán chuyển 03 liên cùng hồ sơ thanh toán

cho thủ quỹ để thu tiền.

Thủ quỹ nhận được phiếu chi và hồ sơ thanh toán sẽ tiến hành thanh toán tiền.

Thủ quỹ yêu cầu người nhận tiền ký nhận vào phiếu chi. Sau đó, thủ quỹ chuyển 01

liên phiếu chi cho kế toán tiền mặt, giữ lại 01 liên và đính kèm 01 liên còn lại vào hồ sơ

thanh toán để lưu trữ.

Minh họa 02:

Ngày 05/3/2020, Phòng Tài chính - kế toán thanh toán tiền làm thêm giờ, hồ

sơ gồm có (Phụ lục 15: Hồ sơ quyết toán tiền làm thêm giờ của Phòng Tài chính -

Kế toán): Bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng

kê tổng hợp thanh toán thù lao, bảng mô tả công việc làm thêm giờ , bảng kê MST

của những người nhận tiền. Căn cứ vào hồ sơ thanh toán, kế toán chi tiết kiểm tra

tính đầy đủ, hợp lý, hợp pháp của hồ sơ, lập bảng tổng hợp số tài khoản, hạch toán

trên phần mềm kế toán và lập chứng từ kế toán thành 02 liên (Phụ lục 16: chứng từ

kế toán).

64

Kế toán chi tiết trình Trưởng phòng ký duyệt chứng từ. Sau đó chuyển 01 liên

chứng từ kế toán kèm hồ sơ cho kế toán kho bạc, 01 liên còn lại kế toán lưu để làm căn

cứ ghi sổ kế toán

Nhận được hồ sơ, kế toán kho bạc kiểm tra hồ sơ, sau khi xác định hồ sơ đầy đủ

và hợp lệ, kế toán kho bạc lập ủy nhiệm chi (Phụ lục 17: Ủy nhiệm chi tiền làm thêm

giờ) gồm 03 liên đính kèm với bảng tổng hợp số tài khoản ngân hàng trình Trưởng

phòng và Chánh Văn phòng phê duyệt. Do nhuận bút được thanh toán cho từng tác giả,

số lượng tác giả trong mỗi số Tạp chí lớn, nên Kế toán kho bạc không lập ủy nhiệm chi

đối với từng tác giả, mà sẽ lập bảng tổng hợp số tài khoản (Phụ lục 18: Bảng tổng hợp

số tài khoản) kèm ủy nhiệm chi. Khi hồ sơ được phê duyệt, kế toán chuyển hồ sơ ra

kho bạc để thanh toán.

Tại kho bạc, các cán bộ sẽ kiểm tra lại hồ sơ thanh toán, nếu hợp lệ, cán bộ sẽ

thực hiện thanh toán. Cán bộ kho bạc sẽ trả lại 02 liên cho kế toán và giữ lại 01 liên. Kế

toán kẹp 01 liên UNC với hồ sơ làm căn cứ ghi sổ và lưu 01 liên còn lại.

b. Quy trình luân chuyển chứng từ đối với kế toán tiền lương và các khoản

trích theo lương

Đặc điểm cơ chế trả lương của Học viện :

- Ngày thanh toán lương: thanh toán lương vào ngày đầu tháng, từ ngày 1

đến ngày 5 hàng tháng. Ví dụ: tiền lương tháng 3 sẽ được thanh toán từ trong

khoảng từ ngày 1/3 đến ngày 5/3. Do đó, Học viện thực hiện chi trả lương trước và

chấm công sau.

- Việc chấm công: Các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ chấm công cho cán bộ

của đơn vị. Cuối tháng, đơn vị trực thuộc nộp bảng chấm công cho Vụ Tổ chức –

cán bộ. Căn cứ vào đó, Vụ Tổ chức – cán bộ sẽ lập báo cáo và nộp cho phòng Tài

chính - kế toán để làm căn cứ tính lương.

- Cách tính lương: Do Học viện là đơn vị sự nghiệp công lập, nên lương của

cán bộ công chức, viên chức trong Học viện được tính theo cách sau:

Lương phải trả = Lương cơ sở * hệ số lương * hệ số phụ cấp lương + Phụ cấp

khác - Thuế TNCN - Tiền bảo hiểm bắt buộc

65

Căn cứ vào đặc điểm cơ chế chi trả lương của Học viện, quy trình luân chuyển

chứng từ đối với nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện

qua các bước sau:

Bước 1. Chấm công

Hàng tháng, các đơn vị thực hiện chấm công cho cán bộ, công chức của đơn vị

mình (Phụ lục 19: Bảng chấm công tháng 2/2020 của Trung tâm Công nghệ thông

tin). Ngày cuối cùng trong tháng, các đơn vị nộp lại bảng chấm công cho Vụ Tổ

chức – cán bộ. Vụ Tổ chức – cán bộ sẽ lập báo cáo và nộp cho phòng Tài chính - kế

toán để làm căn cứ tính lương

Bước 2. Tính lương

Đầu tháng, căn cứ vào báo cáo của Vụ tổ chức – cán bộ, căn cứ vào kế hoạch

chi khen thưởng phúc lợi, chi thu nhập tăng thêm của Học viện, kế toán tiền lương

sẽ thực hiện tính lương cho cán bộ, công chức trong học viện theo quy định. Sau

khi hoàn thành tính lương, kế toán gửi 03 bảng tính lương cùng bản mềm (Phụ lục

20: Bảng lương tháng 2/2020 của Trung tâm Công nghệ thông tin) và giấy đề nghị

chuyển khoản (Phụ lục 21: Giấy đề nghị chuyển khoản) cho Trưởng phòng Tài

chính - Kế toán kiểm tra và ký duyệt. Bảng tính lương được ký duyệt sẽ được

chuyển cho Chánh Văn phòng duyệt chi. Sau đó, kế toán tiền lương sẽ giữ lại 01

bảng tính lương để làm căn cứ hạch toán và ghi sổ, chuyển 02 bảng cho kế toán

thanh toán để thực hiện thanh toán lương cho cán bộ, công chức

Bước 3. Kế toán thanh toán (kế toán kho bạc)

Căn cứ vào hồ sơ kế toán tiền lương chuyển sang, kế toán kho bạc lập ủy

nhiệm chi theo số tiền trên bảng tính lương kèm theo bảng kê số tài khoản (Phụ lục

22: Uỷ nhiệm chi tiền lương, bảng kê tổng hợp thanh toán tiền lương). Sau đó, kế

toán trình Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng ký nháy vào UNC và bảng kê số

tài khoản rồi chuyển cho Chánh Văn phòng ký duyệt chi, văn thư đóng dấu. Tiếp

theo, kế toán kho bạc chuyển UNC, bảng kê số tài khoản cùng bảng tính lương ra

kho bạc. Kho bạc sẽ kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của hồ sơ, sau đó xác nhận vào

UNC và chuyển tiền lương vào tài khoản của từng cá nhân. Kho bạc sẽ giữ lại 01 bản

66

tính UNC và bảng tính lương, hồ sơ còn lại kế toán thanh toán sẽ lưu lại để làm căn cứ

hạch toán và ghi sổ trên phần mềm.

2.2.2.3. Tổ chức kiểm tra chứng từ

Kiểm tra chứng từ được thực hiện bởi các cán bộ kế toán. Sau khi các đơn vị

gửi hồ sơ thanh toán lên phòng Tài chính - Kế toán, cán bộ kế toán có trách nhiệm

kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ hợp pháp của chứng từ.

Tính đầy đủ của chứng từ được thể hiện: Tuỳ theo tính chất của từng nghiệp

vụ phát sinh mà yêu cầu về hồ sơ quyết toán là khác nhau. Về cơ bản, một bộ chứng

từ gồm có: hoá đơn, đề nghị thanh toán, quyết định phê duyệt sự toán, quyết định

chi của thủ trưởng đơn vị, và các chứng từ khác để chứng minh nghiệp vụ xảy ra là

có thật. Khi đơn vị nộp hồ sơ lên, kế toán sẽ kiểm tra xem hồ sơ đã đầy đủ theo yêu

cầu chưa. Nếu chưa đầy đủ, kế toán sẽ yêu cầu đơn vị bổ sung.

Ví dụ:

- Hồ sơ thanh toán tiền giảng gồm: Quyết định phê duyệt kinh phí, Hợp đồng

giao khoán công việc, biên bản thanh lý hợp đồng, chứng từ thanh toán tiền giảng,

chứng từ khấu trừ thuế nếu phải khấu trừ thuế, bài giảng

- Hồ sơ thanh toán tiền mua sắm trang thiết bị, dịch vụ: Quyết định phê duyệt

kinh phí, Quyết định chỉ định đơn vị cung cấp, Quyết định đơn vị trúng thầu, Hợp

đồng, thanh lý hợp đồng, hoá đơn.

Tính hợp lệ hợp pháp thể hiện : đối với hoá đơn, hợp đồng, thanh lý hợp đồng,

phải có đầy đủ chữ ký và dấu của các bên tham gia, ngày tháng trên chứng từ phải

phù hợp với thời gian phát sinh nghiệp vụ; đối với các báo cáo, chứng từ do đơn vị

lập, phải có đầy đủ chững ký của thủ trưởng đơn vị và người lập. Nếu chứng từ kế

toán không đảm bảo các yêu cầu trên, kế toán sẽ yêu cầu đơn vị bổ sung chứng từ.

Trường hợp đơn vị không bổ sung được, kế toán sẽ không quyết toán khoản thu/chi

đó hoặc loại ra khỏi bảng quyết toán trừ khi có sự đồng ý của Giám đốc Học viện.

Ví dụ: Hồ sơ thanh toán tiền dịch, hiệu đính (Phụ lục 23: Hồ sơ thanh toán

tiền dịch, hiệu đính):

67

- Quyết định chỉ định đơn vị dịch, hiệu đính: Phải có dấu và chững ký của

Chánh Văn phòng

- Quyết định phê duyệt dự toán: Phải có dấu và chững ký của Chánh Văn

phòng, nội dung quyết định có mục kinh phí dành cho dịch, hiệu đính

- Hợp đồng: Ngày hợp đồng phải cùng hoặc sau ngày quyết định chỉ định

đơn vị dịch, hiệu đính, quyết định phê duyệt dự toán; Số tiền trên hợp đồng phải

bằng hoặc thấp hợp số tiền trong quyết định chỉ định đơn vị dịch, hiệu đính, Quyết

định phê duyệt dự toán

- Thanh lý hợp đồng: Ngày trên thanh lý hợp đồng phải cùng hoặc sau ngày

trên Hợp đồng

- Hoá đơn: Ngày hoá đơn phải cùng hoặc sau ngày thanh lý Hợp đồng, số

tiền trên hoá đơn phải khớp với số tiền trên thanh lý hợp đồng.

Cuối năm, nhằm đảm bảo không bị sơ xuất trong quyết toán, trước khi đóng

sổ, lên BCTC và lưu kho, kế toán thực hiện kiểm tra chéo. Nếu phát hiện lỗi sai, kế

toán sẽ yêu cầu đơn vị bổ sung.

Việc tổ chức kiểm tra chứng từ còn nhiều hạn chế: Phòng Tài chính - kế toán

không quy định rõ từng loại nghiệp vụ phát sinh cần hồ sơ thanh toán như thế nào,

dẫn đến các đơn vị không nắm bắt được quy trình thanh toán. Điều này khiến cho

các cán bộ kế toán phụ trách trực tiếp mất nhiều thời gian trong việc kiểm tra chứng

từ, và khiến cho chứng từ bị quyết toán chậm

2.2.2.4. Tổ chức lưu trữ, bảo quản chứng từ

Các chứng từ sau khi được ghi sổ kế toán và nhập số liệu đầy đủ vào máy tính,

có đầy đủ chữ ký của các bộ phận liên quan, kế toán tổng hợp tiến hành lưu trữ

chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán được đóng thành từng tập cùng với “chứng

từ ghi sổ” tương ứng, sau đó được sắp xếp lưu trữ theo từng đơn vị, từng tháng trên

các các tủ hồ sơ của Phòng Tài chính - Kế toán.

Thời hạn lưu trữ chứng từ được thực hiện như sau: Các tài liệu kế toán mỗi

năm chỉ được lưu giữ tại phòng Tài chính - Kế toán lâu nhất là 12 tháng sau khi kết

thúc niên độ kế toán. Sau thời gian trên, các chứng từ được chuyển lên kho kế toán

tại các tủ chứng từ đã được sắp xếp theo từng năm.

68

2.2.3. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

2.2.3.1. Thực trạng hệ thống tài khoản kế toán

Hiện nay, Học viện đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư số

107/2017/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 10/10/2017. Nhằm đáp ứng nhu

cầu quản lý chi tiết nguồn kinh phí, Học viện sử dụng cả 2 loại tài khoản: tài khoản

trong bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Để đảm bảo

phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế và phân loại các nghiệp vụ, kế toán đã mở

nhiều tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3. Hệ thống tài khoản kế toán của Học viện được

thể hiện ở Phụ lục số 24: Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Học viện Trung

tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh.

Kế toán mở tài khoản chi tiết căn cứ theo đặc điểm hoạt động của Học viện,

yêu cầu quản lý của Ban lãnh đạo. Cụ thể:

Đối với TK tiền và các khoản tương đương tiền, do Học viện phát sinh nhiều

chi phí liên quan đến việc sử dụng ngoại tệ, như chi phí cử cán bộ đi học, đi công

tác ở nước người, đón tiếp đoàn ra, đoàn vào… Nên các TK tiền phải mở TK chi

tiết tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ. Cụ thể:

+ TK 111 - Tiền mặt

TK 1111 - Tiền Việt Nam

TK 1112 - Ngoại tệ

+ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, kho bạc

TK 1121 - Tiền Việt Nam

TK 1122 - Ngoại tệ

Học viện có nhiều TSCĐ như nhà học, nhà làm việc, máy móc thiết bị, xe oto

… Do đó, để quản lý chặt chẽ TSCĐ, kế toán đã phân loại TSCĐ và mở các tài

khoản chi tiết tương ứng để phản ánh sự biến động của từng loại TSCĐ. Cụ thể:

TK 211- TSCĐ hữu hình

TK 2111 – Nhà cửa, vật kiến trúc

TK 2112 – Phương tiện vận tải

TK 2113 – Máy móc thiết bị

TK 2114 - Thiết bị truyền dẫn

69

TK 2118 – TSCĐ hữu hình khác

Học viện hoạt động nhiều lĩnh vực: đào tạo, nghiên cứu khoa học, kinh doanh

dịch vụ, …nên để quản lý tốt, kế toán sử dụng các TK 154 – Chi phí SXKD, dịch

vụ dở dang và TK 531 – Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ, và mở các tài khoản

chi tiết cho các tài khoản trên tương ứng với từng hoạt động của học viện. Cụ thể:

+ TK 154 – Chi phí SXKD, dịch vụ dở dang

TK 1541 – Chi phí đào tạo đại học

TK 1542 – Chi phí đào tạo sau đại học

TK 1543 – Chí phí đào tạo cao cấp lý luận

TK 1544 – Chi phí dịch vụ đào tạo khác

TK 1545 – Chi phí phát hành

TK 1546 – Chi phí khai thác tài sản công

TK 1548 – Chi phí khác

+ TK 531 – Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ

TK 5311 – Chi phí đào tạo đại học

TK 5312 – Chi phí đào tạo sau đại học

TK 5313 – Chí phí đào tạo cao cấp lý luận

TK 5314 – Chi phí dịch vụ đào tạo khác

TK 5315 – Chi phí phát hành

TK 5316 – Chi phí khai thác tài sản công

TK 5318 – Chi phí khác

Đối với các khoản tạm thu phát sinh nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh

thu ngay như: các khoản tạm ứng kinh phí hoạt động từ NSNN, các khoản viện trợ,

vay nợ nước ngoài mà nhà tài trợ, nhà cho vay chuyển tiền vào TK tiền gửi của đơn

vị tại Ngân hàng, các khoản thu về phí, lệ phí đơn vị đã thu được, các khoản ứng

trước dự toán của năm sau…Kế toán sử dụng TK 337 - Tạm thu, và mở tài khoản

chi tiết cho từng khoản:

TK 3371 - Kinh phí hoạt động bằng tiền

TK 3372 - Viện trợ, vay nợ nước ngoài

TK 3373 - Tạm thu phí, lệ phí

70

TK 3374 - Ứng trước dự toán

TK 3378 - Tạm thu khác

Ngoài yêu cầu quản lý tốt các hoạt động SXKD, dịch vụ, ban lãnh đạo còn yêu

cầu báo cáo về các chi phí quản lý phát sinh liên quan đến hoạt động SXKD, dịch

vụ như: Chi phí tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên, chi phí vật tư,

công cụ và dịch vụ, chi phí khấu hao TSCĐ, ….Do đó, kế toán đã sử dụng TK 642 -

Chi phí quản lý của hoạt động SXKD, dịch vụ để phản ánh các khooản chi phí quản

lý, đồng thời, mở các tài khoản chi tiết tương ứng với yêu cầu quản lý của Ban lãnh đạo.

Cụ thể:

TK 642 - Chi phí quản lýicủa hoạt độngiSXKD

TK 6421 – Chi phí tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên

TK 6422 – Chi phí vật tư, công cụ và dịch vụ đã sử dụng

TK 6423 – Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6428 – Chi phí hoạt động khác

- Đối với các TK ngoài bảng CĐKT

Việc ghi nhận các TK ngoài bảng CĐKT được thực hiện theo phương pháp

“ghi đơn”, nghĩa là khi ghi vào một bên của một tài khoản thì không phải ghi đối

ứng với bên nào của TK khác

Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán cũng mở các tài khoản chi tiết đối với các

tài khoản ngoài bảng CĐKT. Nhằm mục đích phản ánh kinh phí chưa sử dụng hết

năm trước và kinh phí được giao năm nay, hầu hết các tài khoản ngoại bảng đều

được mở tài khoản chi tiết theo nội dung năm trước và năm nay. Tùy vào tính chất

của từng tài khoản, kế toán sẽ mở thêm các tài khoản chi tiết cấp 3.

Ví dụ: TK 008 - Dự toán chi hoạt động: Chi hoạt động của học viện gồm chi

cho hoạt thường xuyên và không thường xuyên, trong từng hoạt động lại yêu cầu

phân biệt các khoản thực chi và tạm ứng. Do đó, kế toán phải mở tài khoản chi tiết

cho từng hoạt động này. Cụ thể:

TK 0081 - Năm trước, được chi tiết:

+ TK 00811 - Dự toán chi thường xuyên, được chi tiết:

71

TK 008111 - Tạm ứng

TK 008112 - Thực chi

+ TK 00812 - Dự toán chi không thường xuyên, được chi tiết:

TK 008121 - Tạm ứng

TK 008122 - Thực chi

TK 0082 - Năm nay, được chi tiết:

+ TK 00821 - Dự toán chi thường xuyên, được chi tiết:

TK 008211 - Tạm ứng

TK 008212 - Thực chi

+ TK 00822 - Dự toán chi không thường xuyên, được chi tiết:

TK 008221 - Tạm ứng

TK 008222 - Thực chi

Về việc hạch toán và sử dụng các tài khoản kế toán, Trưởng phòng Tài chính -

Kế toán có trách nhiệm hướng dẫn phương pháp ghi chép kế toán đối với từng loại,

nhóm, từng tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết cho các kế toán chi tiết.

2.2.3.2. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Học viện là một đơn vị sự nghiệp có thu, nghĩa là ngoài nguồn kinh phí do

NSNN cấp, Học viện còn có nhiều khoản thu khác. Không chỉ hoạt động trong lĩnh

vực giảng dạy, Học viện còn tổ chức nhiều các hoạt động nghiên cứu, khoa học như

tổ chức các hội thảo khoa học, đề tài cơ sở, đề tài cấp bộ, đề tài cấp Nhà nước; hoạt

động kinh doanh như cho thuê địa điểm kinh doanh, bán tạp chí, xuất bản các ấn

phẩm… Do đó, để Ban Giám đốc Học viện có thể quản lý các hoạt động một cách

hiệu quả, đòi hỏi kế toán phải có phương án theo dõi các nghiệp vụ phát sinh đảm

bảo tính đầy đủ, chặt chẽ, trung thực.

Vận dụng hệ thống tài khoản theo thông tư số 107/2017/TT-BTC do Bộ Tài

chính ban hành ngày 10/10/2017, kế toán đã phản ánh các nghiệp vụ phát sinh

thông qua các tài khoản kế toán. Tài khoản kế toán được mã hóa theo nội dung kinh

tế. Căn cứ vào nội dung của từng nghiệp vụ, kế toán sẽ hạch toán vào tài khoản

tương ứng.

72

Ví dụ: Với các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, kế toán sử dụng TK 111 -

Tiền mặt; liên quan đến tiền gửi ngân hàng, sử dụng TK 112 - Tiền gửi ngân hàng;

liên quan đến khách hàng, sử dụng TK 131- Phải thu khách hàng; liên quan đến tạm

ứng, sử dụng TK 141 - Tạm ứng….

Ví dụ:

Khi được giao dự toán hoạt động chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục đào tạo

trong nước năm 2020 là 196.016 triệu đồng (Phụ lục 06: Dự toán Thu – chi NSNN

năm 2020 của Học viện CTQG Hồ Chí Minh), kế toán hạch toán:

Nợ TK 008211: 196.016 triệu đồng

Căn cứ vào Kế hoạch nghiên khảo sát năm 2020, dự toán nghiên cứu, khảo sát

năm 2020, quyết định nghiên cứu, khảo sát năm 2020 (Phụ lục 25: Hồ sơ rút dự

toán kinh phí nghiên cứu, khảo sát năm 2020), giấy đề nghị tạm ứng (Phụ lục 26:

Giấy đề nghị tạm ứng), kế toán lập giấy rút dự toán NSNN để tạm ứng cho động

nghiên cứu, khảo sát 37.100.000 đồng triệu đồng. Kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 1111: 37.100.000 đồng

Có TK 3371: 37.100.000 đồng

Đồng thời ghi:

Có TK 008211: 37.100.000 đồng

Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán đã mở thêm các tài khoản chi

tiết hoặc mã hoá theo nội dung kinh tế trên cơ sở hệ thống tài khoản ban hành theo

thông tư số 107/2017/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 10/10/2017. Cụ thể:

- Đối với các nghiệp vụ liên quan đến khách hàng, nhà cung cấp, tạm ứng, kế

toán sử dụng lần lượt các tài khoản: TK 131 – Phải thu khách hàng, TK 331 – Phải

trả người bán, TK 141 - Tạm ứng. Với đặc điểm số lượng khách hàng, nhà cung

cấp, đối tượng tạm ứng lớn, nếu chỉ theo dõi trên TK 131, TK 331, TK 141 sẽ

không thể quản lý được công nợ của từng khách hàng, nhà cung cấp, đối tượng tạm

ứng. Nếu mở nhiều tài khoản chi tiết thì khi lên báo cáo sẽ rất khó theo dõi do báo

cáo có quá nhiều thông tin. Do đó, kế toán đã thực hiện mã hoá bằng cách tạo mã

tên khách hàng, mã nhà cung cấp, mã đối tượng tạm ứng nhưng vẫn đảm bảo hạch

73

toán đúng số tài khoản và theo dõi công nợ theo từng đối tượng được mã hóa. Các

mã khách hàng, mã nhà cung cấp, mã đối tượng tạm ứng không được trùng lặp

nhau. Điều này, không chỉ giúp cho kế toán có thể theo dõi được tình hình thanh

toán của từng khách hàng, nhà cung cấp, đối tợng tạm ứng mà còn giúp cho việc lập

báo cáo có nội dung ngắn gọn, nhưng vẫn đầy đủ.

Minh họa 03:

Ngày 2/1/2020, Học viện cung cấp phôi bằng tốt nghiệp cho Trường Chính trị

tỉnh Gia Lai, số tiền 11.000.000 đồng (Phụ lục 27: Hóa đơn xuất cho Trường Chính

trị tỉnh Gia Lai). Để theo dõi công nợ của Trường Chính trị tỉnh Gia Lai. Kế toán

thực hiện tạo mã khách hàng cho Trường Chính trị tỉnh Gia Lai. Mã khách hàng

được quy ước là “05 ký tự chữ - 02 ký tự số”. Theo đó, mã KH của Trường Chính

trị tỉnh Gia Lai là “TCTGL-01”. Khi hạch toán, kế toán hạch toán trên TK 131

Nợ TK 131: 11.000.000 đồng

Có TK 5318: 11.000.000 đồng

đồng thời nhập mã khách hàng của Trường Chính trị tỉnh Gia Lai lên phần

mềm kế toán. Từ đó, dữ liệu về công nợ của Trường Chính trị tỉnh Gia Lai sẽ được

cập nhập lên sổ chi tiết công nợ của Trường Chính trị tỉnh Gia Lai, sổ tổng hợp

công nợ, sổ chi tiết TK 131, sổ cái TK 131 và trên các báo cáo tài chính.

Với việc mã hóa nội dung kinh tế như trên, kế toán có thể theo dõi được từng

nghiệp vụ phát sinh liên quan đến Trường Chính trị tỉnh Gia Lai, theo dõi được tình

hình thanh toán công nợ của Trường.

- Để tập hợp chi phí cho các hoạt động, kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí

sản xuất kinh doanh dở dang theo đúng thông tư 107/2017/TT-BTC. Tuy nhiên, do

Học viện có nhiều loại hình đào tạo, nhiều nguồn thu, nên nếu chỉ sử dụng 1 TK

154 thì không thể theo dõi chi tiết đươc chi phí của từng hoạt động. Do đó, trên cơ

sở tính chất của TK 154, kế toán mở 06 tài khoản chi tiết, gồm: TK 1541 – Chi phí

đào tạo sau đại học, TK 1542 – Chi phí đào tại cao cấp lý luận, TK 1543 – Chi phí

dịch vụ đào tạo khác, TK 1545 – Chi phí phát sinh, TK 1546 – Chi phí khai thác tài

sản công, TK 1548 – Chi phí khác. Khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán sẽ căn cứ

74

vào nội dung của từng nghiệp vụ để hạch toán trên tài khoản tương ứng. Từ đó, kế

toán vừa có thể theo dõi được tình hình chi phí của từng hoạt động, vừa nắm bắt

được tổng thể chi phí của tất cả các hoạt động, tạo điều kiện tuận lợi cho việc lập

báo cáo tài chính, báo cáo nội bộ.

Minh họa 04:

Ngày 06/01/2020, kế toán thực hiện thanh toán tiền giảng và tài liệu giảng cho

giảng viên lớp cao cấp lý luận chính trị, số tiền là 2.000.000 đồng. Sau khi nhận,

kiểm tra các chứng từ gồm (Phụ lục 28: Hồ sơ thanh toán tiền giảng): Dự toán

được phê duyệt, Hợp đồng giao khoán công việc, thanh lý hợp đồng giao khoán

công việc, phiếu thanh toán tiền cho giảng viên, phiếu khấu trừ thuế TNCN, tài liệu

giảng. Kế toán trình Trưởng phòng phê duyệt. Kế toán thực hiện hạch toán kế toán :

- Hạch toán chi trả tiền giảng

Nợ TK 1542: 2.000.000 đồng

Có TK 1111: 2.000.000 đồng

- Hạch toán khấu trừ thuế TNCN

Nợ TK 1111: 200.000 đồng

Có TK 3335: 200.000 đồng

Với việc hạch toán như trên, số liệu sẽ được cập nhật lên sổ chi tiết TK 1542,

sổ cái TK 154 và lên các báo cáo.

- Đối với các khoản thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, kế toán sử dụng

TK 531 - Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ. Như đã nói ở trên, do Học viện có

nhiều khoản thu như thu học phí, thu từ bán tạp chí, cho thuê tài sản… Nên, để có

thể quản lý được các khoản thu trên, kế toán đã mở nhiều tài khooản chi tiết cho TK

531: TK 5311 – Thu học phí Đại học, TK 5312 – Thu học phí sau đại học, TK 5313

– Thu học phí cao cấp lý luận, TK 5314 – Thu dịch vụ đào tạo khác, TK 5315 – Thu

phát hành, TK 5316 – Thu khai thác tài sản công, TK 5318 – Thu khác. Khi phát

sinh nghiệp vụ, kế toán căn cứ vào nội dung của từng khoản thu để hạch toán kế

toán vào tài khoản chi tiết tương ứng. Từ đó, số liệu sẽ tự động chuyển sang các sổ

chi tiết, sổ cái tài khoản, các báo cáo.

75

Ví dụ:

Ngày 25/2/2020 Tạp chí Lịch sử Đảng nộp tiền Bán tạp chí tháng 1/2020 là

19.500.000 đồng cho Học viện. Căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán hạch toán:

Nợ TK 1111: 19.500.000 đồng

Có TK 5315: 19.500.000 đồng

Số liệu hạch toán trên sẽ được cập nhật trên sổ chi tiết TK 5315, sổ cái TK

531, các báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ.

2.2.4. Thực trạng tổ chức hệ thống sổ sách kế toán

Qua thực hiện phỏng vấn phụ trách kế toán và cán bộ kế toán, tổ chức hệ

thống sổ sách kế toán tại Học viện được thực hiện ở các nội dung sau:

- Lựa chọn hình thức kế toán

Học viện không những là cơ quan giảng dạy mà còn thực hiện các hoạt động

nghiên cứu khoa học, các hoạt động báo chí, xuất bản. Có thể nói, lĩnh vực hoạt

động của Học viện đa dạng, do đó, để đảm bảo quản lý chặt chẽ các hoạt động, việc

lựa chọn hình thức kế toán phù hợp là điều rất quan trọng. Hiện nay, Học viện đang

áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ” để tiện theo dõi nguồn kinh

phí của các hoạt động giảng dạy cũng như các hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt

động báo chí và các hoạt động khác.

- Danh mục sổ kế toán đang được áp dụng

Căn cứ vào hình thức ghi sổ kế toán đang được áp dụng, hiện nay, Học viện sử

dụng những sổ sách sau:

+ Sổ kế toán tổng hợp, gồm:

Bảng 2.2. Danh mục sổ kế toán tổng hợp

STT Tên sổ Ký hiệu mẫu sổ

1 Chứng từ ghi sổ S02a-H

2 Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ S02b-H

3 Sổ Cái (dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ) S02c-H

4 Bảng cân đối số phát sinh S05-H

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán - HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh)

76

+ Sổ chi tiết: Sổ chi tiết được mở tại Học viện để theo dõi chi tiết cụ thể từng

đối tượng đáp ứng yêu cầu quản lý. Các loại sổ chi tiết đang được sử dụng gồm:

Bảng 2.3. Danh mục sổ kế toán chi tiết

STT Tên sổ Ký hiệu mẫu sổ

1 Sổ quỹ tiền mặt (Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt)

2 Sổ tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc S12-H

3 Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ S13-H

4 Sổ kho (hoặc Thẻ kho) S21-H

5 Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ S22-H

6 S23-H Bảng tổng hợp chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ

7 Sổ tài sản cố định S24-H

8 Sổ chi tiết các tài khoản S31-H

9 Sổ theo dõi chi phí trả trước S32-H

10 Sổ chi tiết các khoản phải thu, phải trả nội bộ S33-H

11 Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng S34-H

12 Sổ chi tiết doanh thu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ S51-H

13 Sổ chi tiết các khoản tạm thu S52-H

14 Sổ theo dõi thuế GTGT S53-H

15 Sổ chi tiết chi phí S61-H

16 Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ S62-H

17 Sổ theo dõi dự toán từ nguồn NSNN trong nước S101-H

18 Sổ theo dõi nguồn viện trợ S102-H

19 Sổ theo dõi nguồn phí được khấu trừ, để lại S105-H

20 Sổ theo dõi nguồn thu hoạt động khác được để lại S106-H

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán - HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh)

Các mẫu sổ kế toán được thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số

107/2017/TT-BTC do BTC ban hành ngày 10/10/2017

77

- Quy trình ghi sổ

Học viện sử dụng phần mềm kế toán Misa, nên quy trình ghi sổ được thực

hiện trên phần mềm.

Khi nhận được bộ hồ sơ thanh toán đã có đầy đủ các chữ ký của các bộ phân

liên quan, kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm, phần mềm kế toán sẽ xử lý dữ

liệu, chuyển số liệu đến sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản liên quan.

Cuối kỳ, kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên bảng cân đối tài khoản với số

liệu trên sổ cái tài khoản và các sổ tổng hợp khác (Bảng trích khấu hao TSCĐ, bảng

phân bổ CCDC). Bảng cân đối TK sau khi đối chiếu được sử dụng để làm căn cứ

lập BCTC

Minh họa 05: quy trình ghi sổ kế toán với nghiệp vụ thanh toán tiền mặt:

Sử dụng dữ liệu ở nghiệp vụ minh họa 01, Sau khi đã kiểm tra tính đầy đủ,

hợp lý, hợp pháp của bộ hồ sơ thanh toán nhận được, kế toán chi tiết vào phần

hành “quỹ” trên phần mềm kế toán misa. Vì đây là nghiệp vụ chi tiền, nên kế toán

sẽ vào mục “Chi tiền” (Nếu là nghiệp vụ thu tiền, kế toán sẽ vào mục “thu tiền”)

để nhập liệu. Số liệu sau khi đã nhập liệu sẽ được cập nhật tự động lên chứng từ

ghi sổ (Phụ lục 29: Chứng từ ghi sổ), vào sổ chi tiết TK 1111 - Tiền Việt Nam

(Phụ lục 30: Sổ chi tiết TK 1111-Tiền Việt Nam đồng), sổ cái TK 111 - Tiền mặt

(Phụ lục 32: Sổ cái TK 111 - Tiền mặt) và sổ quỹ tiền mặt

Đối với thủ quỹ, sau khi thủ quỹ nhận được phiếu thu/chi đã được phê duyệt

bởi cấp trên, thủ quỹ tiền hành thu tiền/chi tiền. Sau mỗi nghiệp vụ thu tiền/chi tiền,

thủ quỹ cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt bằng phương pháp thủ công để theo dõi riêng

với phần mềm (Phụ lục 31: Sổ quỹ tiền mặt).

Cuối tuần, thủ quỹ và kế toán thanh toán đối chiếu sổ quỹ tiền mặt với sổ chi

tiết TK 1111 - Tiền Việt Nam đồng để đảm bảo số liệu giữa hai sổ khớp nhau. Nếu

có chênh lệch phải tìm ra nguyên nhân và xử lý.

Cuối tháng, thủ quỹ thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt và đối chiếu với kế toán

thanh toán.

78

- Tổ chức mở sổ, khóa sổ

Theo khảo sát, công tác tổ chức mở sổ, khóa sổ kế toán được thực hiện theo

đúng niên độ kế toán. Sổ kế toán được mở vào ngày 01/01 dương lịch và khóa sổ

vào ngày 31/12 dương lịch.

Sổ kế toán sau khi được in ra từ phần mềm kế toán sẽ được đóng sổ và lưu trữ,

bảo quản theo quy định lưu trữ tài liệu kế toán.

2.2.5. Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán và công khai, phân tích

BCTC

2.2.5.1. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

Qua khảo sát, thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán của Học viện được

thực hiện như sau:

- Danh mục báo cáo kế toán sử dụng: Hiện nay, Học viện đang áp dụng danh

mục hệ thống BCTC theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC do BTC ban hành ngày

10/10/2017. Theo đó, BCTC của Học viện bao gồm:

+ BCTC:

Báo cáo tình hình tài chính (Phụ lục 33: Báo cáo tình hình tài chính năm 2019)

Báo cáo kết quả hoạt động (Phụ lục 34: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2019)

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp (Phụ lục 35: Báo cáo

lưu chuyển tiền tệ năm 2019)

Thuyết minh báo cáo tài chính

Các báo cáo trên phản ánh tình hoạt động của Học viện trong năm tài chính

(Từ 01/01 đến 31/12 dương lịch). Thời gian nộp báo cáo là trong vòng 90 ngày kể

từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

+ Báo cáo quyết toán:

Báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động

Báo cáo chi tiết chi từ nguồn NSNN và nguồn phí được khấu trừ, để lại

Báo cáo chi tiết kinh phí chương trình, dự án

Báo cáo thực hiện xử lý kiến nghị của kiểm toán, thanh tra, tài chính

Thuyết minh báo cáo quyết toán

79

- Tổ chức lập Báo cáo kế toán

BCTC được lập dựa trên số liệu tổng hợp của các sổ cái tài khoản, số liệu tổng

hợp đã được thực hiện đối chiếu với các sổ chi tiết.

Cuối năm, khi đến kỳ lập BCTC, kế toán thực hiện kết xuất các sổ chi tiết,

kiểm tra và đối chiếu với sổ tổng hợp, bảng cân đối tài khoản. Đối với công nợ, kế

toán thực hiện in sổ chi tiết công nợ gửi đến các đơn vị và cá nhân liên quan để xác

nhận số dư công nợ. Đối với các khoản chi NSNN, kế toán lập báo cáo tình hình sử

dụng dự toán NS và gửi đến Kho bạc Cầu Giấy để đối chiếu. Đối với khoản chi từ

Ngân hàng, kế toán thực hiện đối chiếu với chứng từ và sao kê của ngân hàng, đồng

thời gửi Biên bản xác nhận số dư với Ngân hàng. Trường hợp nếu số liệu trên sổ kế

toán không khớp với số liệu của các bên tham gia đối chiếu, kế toán phải kiểm tra

lại sổ sách và yêu cầu bên kia gửi bản chi tiết để đối chiếu lại.

Sau khi xác nhận dữ liệu đều đúng và hợp lý, kế toán lập Báo cáo kế toán, sau

đó trình ký Trưởng phòng Tài chính - Kế toán và Chánh Văn phòng phê duyệt. Báo

cáo tài chính của Học viện được lập và gửi lên Bộ Tài chính và gửi cho Ban Giám

đốc để báo cáo.

2.2.5.2. Tổ chức công khai báo cáo kế toán

BCKT được công khai vào “Hội nghị cán bộ công chức, viên chức” của Học

viện vào thời điểm cuối năm. Tại Hội nghị cán bộ công chức, viên chức Trưởng

phòng Kế toán – Tài chính sẽ đọc khái quát tình hình tài chính trong năm của Học

viện. Các chỉ tiêu được nêu gồm: Số liệu thu, chi, quyết toán NSNN, số liệu giải

ngân NSNN, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu chi các quỹ như quỹ phúc

lợi, quỹ phát triển sự nghiệp… BCKT sẽ được tổng hợp với BCKT của các cơ sở

trực thuộc Học viện CTQG Hồ Chí Minh, sau đó sẽ được công khai trên website

của Học viện. Nội dung công khai trên website gồm:

+ Công khai kinh phí NSNN cấp, quyết toán thu, chi NSNN hằng năm

+ Công khai nguồn thu sự nghiệp và quyết toán thu chi sự nghiệp trong năm

2.2.5.3. Thực trạng tổ chức phân tích BCTC

Việc phân tích BCTC được thực hiện hằng năm hoặc theo chu kỳ ổn định NSNN

(3 năm). Hằng năm, sau khi nộp, công khai BCTC, Giám đốc Học viện yêu cầu Vụ Kế

80

hoạch tài chính và phòng Tài chính kế toán thẩm định và phân tích BCTC. Nội dung

phân tích gồm: đánh giá tình hình giải ngân NSNN, chi NSNN, đánh giá hoạt động sản

xuất kinh doanh, dịch vụ đào tạo, đánh giá dòng tiền của Học viện. Việc đánh giá các

hoạt động trên giúp cho Ban Giám đốc nắm được tình hình hoạt động của Học viện.

Ngoài ra, việc phân tích báo cáo tài chính theo chu kỳ ổn định NSNN, sẽ giúp cho việc

lập dự toán NSNN sát với thực tế và giúp cho việc bảo vệ dự toán trong chu kỳ tiếp theo.

Việc phân tích báo cáo tài chính được thực hiện từ số liệu tổng quát đến chi tiết.

Tài liệu tổng quát dùng để phân tích BCTC gồm: Báo cáo tình hình tài chính, báo cáo kết

quả hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh. Tài liệu chi tiết dùng để phân

tích BCTC gồm: Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản, chứng từ kế toán.

Căn cứ vào số liệu tổng hợp, kế toán lập bảng so sánh số liệu đầu kỳ và cuối kỳ, so

sánh số tuyệt đối và số tương đối để thấy được tình hình biến động cuối kỳ so với đầu kỳ.

Đầu kỳ và cuối kỳ được xác định dựa trên thời gian phân tích BCTC. Sau khi có được số

liệu so sánh, kế toán và vụ KH-TC sẽ đánh giá sơ bộ và đưa ra phương hướng phân tích.

Việc phân tích BCTC được thực hiện như sau:

- Phân tích Báo cáo tình hình hoạt động: Đầu tiên, kế toán và vụ KH-TC sẽ liệt kê

các khoản mục lớn trong tài sản, nguồn vốn, sau đó so sánh sự chênh lệch giữa đầu kỳ và

cuối kỳ (Phụ lục 36: Phân tích Báo cáo tình hình hoạt động). Từ đó nhận xét về sự biến

động lớn trong các khoản mục, tìm hiểu nguyên nhân.

- Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động gồm hoạt động

HCSN, hoạt động SXKD, dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Kế toán sẽ

tách riêng tách riêng doanh thu, chi phí, thặng dư/thâm hụt của từng hoạt động; Tính tỷ

trọng từng doanh thu, chi phí trong tổng doanh thu, tổng chi phí của từng hoạt động và

nhận xét về chỉ tiêu đó (Phụ lục 37: Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động).

- Phân tích Báo cáo lưu chuyên tiền tệ

Cán bộ kếitoán và Vụ KH-TC sẽ sử dụng các chỉ tiêu phản ánh dòng tiền thu vào,

dòng tiền chi ra từ hoạt động chính; từ hoạt động đầu tư; từ hoạt động tài chính; các chỉ

tiêu hệ số tạo tiền, lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động (hoạt động chính, hoạt động

đầu tư, hoạt động tài chính) và lưu chuyển tiền thuần trong năm của Học viện. Phân tích

81

báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo các nội dung: Phân tích khả năng tạo tiền và phân tích

tình hình lưu chuyển tiền thuần của Học viện.

+ Phân tích khả năng tạo tiền của Học viện, sử dụng các chỉ tiêu sau đây:

o Các chỉ tiêu phản ánh quy mô dòng tiền: Dòng tiền thu trong năm của đơn vị và

dòng tiền thu vào của từng hoạt động như dòng tiền thu vào từ hoạt động chính; dòng

tiền thu vào từ hoạt động đầu tư và dòng tiền thu vào từ hoạt động tài chính.

o Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu dòng tiền: Tỷ trọng dòng tiền thu vào của

từng hoạt động

o Đánh giá khả năng tạo tiền từ dòng tiền chi ra của Học viện

(Phụ lục 38: Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ)

+ Phân tích tình hình lưu chuyển tiền thuần của đơn vị

Khi phân tích tình hình lưu chuyển tiền thuần, sử dụng chỉ tiêu: Lưu chuyển tiền

thuần trong năm và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động chính, lưu chuyển tiền thuần từ

hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính. Chỉ tiêu này bị tác

động bởi 3 hoạt động chủ yếu như hoạt động chính, hoạt động đầu tư, hoạt động tài

chính.

Sau khi phân tích BCTC, kế toán và Vụ KH-TC sẽ lập báo cáo phân tích, trong đó

trình bày những đánh giá chủ yếu về tài chính, những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng

tích cực hoặc tiêu cực đến tình hình và kết quả đó, những biện pháp có thể hạn chế, loại

trừ ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, phát huy ảnh hưởng của các nhân tố tích cực

nhằm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và cải thiện tình hình tài chính.

2.2.6. Thực trạng tổ chức kiểm tra công tác kế toán

- Chủ thể thực hiện kiểm tra công tác kế toán

Công tác kiểm tra kế toán tại Học viện được thực hiện bởi hai chủ thể

+ Kiểm tra nội bộ: Vụ Kế hoạch – Tài chính kết hợp với Ban Thanh tra Học

viện tiến hành kiểm tra công tác kế toán hằng năm. Vụ kế hoạch – tài chính có trách

nhiệm kiểm tra công tác tài chính thông qua sổ sách kế toán: công tác thực hiện dự

toán thu chi, các khoản thu, chi của Học viện. Ban thanh tra có trách nhiệm phối

hợp với Vụ Kế hoạch – Tài chính kiểm tra, trong trưởng hợp phát hiện sai sót, Ban

82

Thanh tra có quyền thanh tra các đơn vị phát sinh sai sót tùy theo mức độ trọng yếu

của sai sót.

+ Xét duyệt quyết toán, kiểm tra tính đúng đắn của BCTC: Công tác này được

thực hiện bởi Kiểm toán Nhà nước. Thông thường, chu kỳ 3 năm, KTNN sẽ tiến

thanh kiểm tra công tác kế toán của Học viện, kiểm tra tình hình thực hiện dự toán

NSNN, các khoản phải nộp NSNN, các khoản thu, chi khác, các khoản phúc lợi của

Học viện, từ đó xét quyệt tính đúng đắn của BCTC và báo cáo Bộ Tài chính về tình

hình thực hiện tài chính tại Học viện.

- Nội dung kiểm tra kế toán

Dù là kiểm tra nội bộ hay do các chủ thể bên ngoài thực hiện, kiểm tra định kỳ

hay đột xuất thì công tác kiểm tra kế toán được thực hiện trên các nội dung sau:

+ Kiểm tra việc chấp hành quy định về chế độ kế toán, về tổ chức sử dụng tài

khoản, sổ sách, chứng từ kế toán;

+ Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán: Kiểm tra trách

nhiệm, kết quả công tác của bộ máy kế toán, mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán

với các bộ phận chức năng khác trong đơn vị

+ Kiểm tra việc ghi chép, phản ánh trên chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán

và BCTC, đảm bảo việc thực hiện đúng chế độ, chính sách quản lý tài sản, nguồn

kinh phí và tình hình sản xuất cung ứng dịch vụ.

+ Kiểm tra tính chính xác giữa số liệu kế toán trong BCTC, các sổ sách kế

toán với chứng từ phát sinh

+ Kiểm tra tình hình chấp hành dự toán, sử dụng nguồn kinh phí theo chức

năng, nhiệm vụ của Học viện, quy định của các văn bản pháp luật, các quyết định

dự toán được giao, điều chỉnh dự toán do cấp trên ban hành.

- Phương pháp thực hiện kiểm tra kế toán

Phương pháp kiểm tra kế toán được sử dụng chủ yếu là phương pháp đối chiếu

và so sánh. Đối chiếu số liệu giữa chứng từ, các sổ kế toán và báo cáo, báo cáo kỳ

hiện tại với kỳ trước, đối chiếu số liệu giữa các báo cáo với nhau, số liệu giữa sổ

tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. So sánh số liệu của các kỳ báo cáo để chỉ ra tính

83

khớp đúng của số liệu báo cáo và đánh giá chất lượng hoạt động của Học viện trong

năm ngân sách hoặc một giai đoạn cụ thể.

- Kết thúc kiểm tra kế toán

Đối với kiểm tra nội bộ, sau khi kết thúc đợt kiểm tra, Phó Giám đốc phụ trách

tài chính ra thông báo về kết quả kiểm tra công tác kế toán, ghi rõ kết luận và những

chỉ đạo của Phó Giám đốc về những vấn đề phát sinh khi kiểm tra.

Đối với công tác xét duyệt báo cáo, sau khi kết thúc đợt kiểm tra, KTNN sẽ

lập biên bản kiểm tra xét duyệt quyết toán gửi cho Học viện. Biên bản có kết luận rõ

ràng, có các phụ lục kèm theo minh họa về kết quả xét duyệt quyết toán, về từng

nguồn kinh phí, những nhận xét, kiến nghị của Đoàn kiểm tra.

2.2.7. Thực trạng áp dụng tin học vào công tác kế toán

Qua kết quả phỏng vấn các nhân viên kế toán và quá trình làm việc thực tế ta

thấy, học viện đã thực hiện tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức

công tác kế toán như sau:

Thứ nhất, lựa chọn chương trình phần mềm kế toán.

Hiện tại, Học viện đang sử dụng phần mềm kế toán Misa Mimosa.NET

2019R17 - phần mềm kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. Phần

mềm kế toán thường xuyên được cập nhật các phiên bản mới nhất, phù hợp với sự

thay đổi của hệ thống các văn bản pháp luật và các văn bản hướng dẫn.

Hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tải khoản kế toán và báo cáo kế toán chủ

yếu được thiết kế theo 107/2017/TT-BTC do BTC ban hành ngày 10/10/2017.

Từ những bộ hồ sơ chứng từ thanh toán đã được ký phê duyệt đầy đủ, kế toán

viên tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán Misa. Phần mềm sẽ tự động cập

nhật vào các chứng từ kế toán như Phiếu thu, phiếu chi, phiếu kế toán. Đồng thời,

phần mềm thực hiện xử lý dữ liệu, tính toán, phân bổ, đưa vào các sổ kế toán có liên

quan. Số liệu sẽ được tổng hợp tự động thành các báo cáo kế toán.

Hiện tại, đơn vị đang sử dụng phần mềm kế toán dưới hình thức mạng nội bộ,

một máy chủ và các máy con, tuy nhiên chưa thực hiện phân quyền hệ thống. Nghĩa

là máy chủ và máy con đều có quyền đăng nhập và truy nhập vào các phần hành

trong hệ thống.

84

Thứ hai, xây dựng hệ thống danh mục các đối tượng và tổ chức mã hóa đối

tượng quản lý đầy đủ, khoa học và phù hợp.

Đối tượng thanh toán là các cán bộ Học viện, các đơn vị nhà cung cấp, khách

hàng. Quy định mã hóa là các chữ cái đầu của họ tên người thanh toán. Ví dụ: Đối

tượng thanh toán: “Nguyễn Thị Lan” được mã hóa thành “NTLAN”. Khi tiến hành

nhập liệu, kế toán chỉ nhập ký hiệu mã hóa của đối tượng thanh toán.

Thứ ba, sử dụng chữ ký số để thực hiện khai báo và thực hiện các giao dịch điện tử.

Học viện đang sử dụng chữ ký số để thực hiện kê khai thuế với Chi cục thuế

Cầu Giấy và khai báo bảo hiểm với Bảo hiểm xã hội quận Cầu Giấy

2.2.8. Thực trạng công tác lưu trữ, bảo quản sổ sách, báo cáo, chứng từ kế toán

Sổ sách, báo cáo, chứng từ kế toán sẽ được lưu trữ tại kho của Học viện. Học

viện mở kho để lưu sổ sách, báo cáo, chứng từ kế toán, hồ sơ văn thư, và cử cán bộ

túc trực, bảo quản. Sổ sách, báo cáo, chứng từ kế toán được lưu trữ theo trình tự

thời gian, năm tài chính và theo từng đơn vị.

Ví dụ: Toàn bộ chứng từ năm 2019 của Tạp chí Lý luận chính trị sẽ được sắp

xếp theo trình từ lời gian, và lưu vào “Hồ sơ, chứng từ năm 2019” mục “Tạp chí

LLCT”

Việc lưu trữ chứng từ như trên, giúp kế toán phân loại được chứng từ của từng

năm và từng đơn vị, tạo thuận lợi cho vệc tìm kiếm chứng từ.

Ngoài việc lưu hồ sơ bản cứng, kế toán thực hiện lưu bản mềm toàn bộ sổ

sách, báo cáo các năm. Kế toán thực hiện kết xuất toàn bộ báo cáo, sổ sách từ phần

mềm ra các file excel, word và lưu trữ trên máy tính. Việc thực hiện lưu bản mềm

tạo thuận lợi cho việc tìm kiếm, kiểm tra dữ liệu kế toán từ các năm trước mà không

cần phải xuống khi, tìm kiếm chứng từ.

Thời gian lưu trữ chứng từ kế toán:

- Chứng từ kế toán dùng cho quản lý, điều hành thường xuyên của đơn vị kế

toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính được lưu trữ

tối thiểu 5 năm tính từ khi kết thúc kỳ kế toán năm như phiếu thu, phiếu chi, phiếu

nhập kho, phiếu xuất kho không lưu ở tập chứng từ của phòng kế toán.

85

- Chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài

chính, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết, các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng

hợp, các báo cáo tài chính tháng, quý, năm, báo cáo quyết toán, biên bản tiêu huỷ tài

liệu kế toán lưu trữ, tài liệu kế toán liên quan đến thanh lý tài sản cố định, báo cáo

quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của Ban quản lý dự án, hồ sơ kiểm toán của

cơ quan Kiểm toán Nhà nước và tài liệu khác có liên quan đến ghi sổ kế toán và lập

báo cáo tài chính, được lưu trữ tối thiểu 10 năm tính từ khi kết thúc kỳ kế toán.

Báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà nước, Hồ sơ, báo cáo quyết toán vốn đầu tư

xây dựng cơ bản, tài liệu kế toán khác có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng liên

quan đến tình hình tài chính của Học viện được lưu trữ vĩnh viễn. Những tài liệu

trên do Ban Giám đốc Học viện quyết định.

86

KẾT LUẬN CHƯƠNG II

Chương II đã giới thiệu về đăc điểm của HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí

Minh, nêu lên được thực trạng cơ cấu và bộ máy quản lý tại Học viện. Từ đó, cho

thấy thực trạng hoạt động của công tác kế toán tại Học viện. Tác giả đã trình bày chi

tiết các phần hành liên quan đến công tác kế toán tại Học viện, từ đó cho thấy sự

phù hợp của công tác kế toán đối với đặc điểm hoạt động, quản lý của Học viện

Tổ chức công tác kế toán về cơ bản đã thực hiện đúng quy định của Nhà nước

và đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà lãnh đạo. Tuy nhiên vẫn tồn tại một số

hạn chế cần khắc phục. Trong chương III của đề tài, tác giả sẽ làm rõ những khó

khăn và thuận lợi trong công tác kế toán, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp để

nâng cao việc tổ chức công tác kế toán tại Học viện.

87

CHƯƠNG III. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG

TÁC KẾ TOÁN TẠI HỌC VIỆN TRUNG TÂM –

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

3.1. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại HVTT- Học viện CTQG

Hồ Chí Minh

3.1.1. Những kết quả đạt được

- Về tổ chức bộ máy kế toán

Theo kết quả nghiên cứu và khảo sát, có thể đánh giá bộ máy kế toán của Học

viện được tổ chức khá hợp lý, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của đơn

vị. Trưởng phòng Tài chính - Kế toán có năng lực quản lý tốt, trình độ chuyên môn

cao, đủ đáp ứng cho việc điều hành phòng kế toán. Các kế toán viên đều là những

người có kinh nghiệm lâu năm, có nghiệp vụ tốt, làm việc cẩn thận và có trách

nhiệm với công việc. Điều này giúp phát huy tính chủ động, tinh thần làm việc

trong công việc.

- Về tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

Hệ thống chứng từ của Học viện đủ để phản ánh các hoạt động thu chi của đơn

vị. Các biểu mẫu được sử dụng theo đúng quy định hiện hành. Đơn vị đã bổ sung

các chứng từ nội bộ và có sự điều chỉnh các chỉ tiêu trong các mẫu biểu hướng dẫn

để phù hợp với đặc điểm quản lý, đặc điểm hoạt động của đơn vị, nâng cao tính

kiểm soát nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính.

Học viện đã xây dựng được quy trình luận chuyển chứng từ chặt chẽ, đầy đủ,

khép kín. Kế toán đã thực hiện nghiêm túc trình tự này và có sự hướng dẫn cho các

đối tượng thanh toán ở các đơn vị trong Học viện để hoàn thiện chứng từ.

Chứng từ được phân loại, sắp xếp khoa học, thuận tiện cho công tác tìm kiếm,

tra cứu chứng từ. Học viện có kho lưu trữ chứng từ kế toán nên công tác tổ chức

bảo quản được thực hiện theo đứng quy định của pháp luật.

- Về tổ chức hệ thống tài khoản

Học viện đã xác định được hệ thống các tài khoản tổng hợp và tài khoản chi

tiết đầy đủ và phù hợp với điều kiện, đặc điểm và yêu cầu quản lý của Học viện. Đa

số các tài khoản được mở chi tiết theo dõi từng đối tượng.

88

Các khoản thu chi được mở chi tiết phù hợp với nguồn kinh phí thuận tiện cho

việc theo dõi tình hình sử dụng kinh phí.

Về cơ bản, việc hạch toán các nội dung kinh tế phát sinh vào tài khoản kế toán

đã vận dụng đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành, phản ánh đúng nội dung

và tính chất của các tài khoản.

Học viện đã sử dụng và hạch toán hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước theo

đúng quy định. Thực hiện các nội dung kinh tế theo đúng các tiểu mục được quy

định trong hệ thống Mục lục, phục vụ tốt cho công tác quyết toán Ngân sách.

- Về hệ thống sổ sách kế toán

Học viện đã chọn hạch toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” là phù hợp với

dặc trung hoạt động của đơn vị. Đơn vị đã sử dung sổ kế toán tổng hợp và mở các

sổ chi tiết theo từng đối tượng tương ứng. Các sổ chi tiết tài khoản đã được lập

tương đối đầy đủ đáp ứng được yêu cầu của quản lý.

Các loại sổ được mở theo đúng quy định về hình thức. Công tác ghi sổ kế toán

được thiết lập trong phần mềm kế toán theo đúng quy định của pháp luật. Hệ thống

sổ sách kế toán được tổ chức phù hợp với hình thức kế toán mà đơn vị đã lựa chọn.

- Về tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

Học viện đã xây dựng được hệ thống BCTC đầy đủ, đúng biểu mẫu theo quy

định của Nhà nước, có sự điều chỉnh phù hợp với hoạt động của Học viện. Hệ thống

BCTC đủ để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho Ban Giám đốc Học viện.

Quy trình lập BCKT được lập trình trong phần mềm kế toán phù hợp, đúng

nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Số liệu được cấp

nhật và tổng hợp tự động nên giảm thiểu được nhiều sai sót sót với việc kế toán lập

cáo cáo bằng phương pháp thủ công

- Về tổ chức kiểm tra kế toán

Công tác tổ chức kiểm tra kế toán được tiến hành bởi cả hai chủ thể: nội bộ

Học viện và cơ quan chủ quản. Điều này giúp công tác kiểm tra kế toán trở nên

khách quan, đảm bảo tính chính xác; giúp đơn vị dễ dàng điều chỉnh khi có sai sót

xảy ra. Công tác xét duyệt quyết toán của KTNN được diễn ra theo chu kỳ 3 năm giúp

89

kế toán Học viện rút ra đợc nhiều kinh nghiệm qua mỗi lần kiểm toán và hoàn thiện hơn

trong công tác kế toán.

- Về ứng dụng CNTT trong tổ chức công tác kế toán

Thứ nhất, sử dụng phần mềm kế toán

Phần mềm kế toán Misa mà Học viện đang sử dụng là phù hợp với quy mô,

đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý và công tác kế toán của Học viện. Phần mềm

thường xuyên được cấp nhật phiên bản mới, có sự điều chỉnh phù hợp và kịp thời

với sự thay đổi của các văn bản pháp luật.

Việc sử dụng phần mềm kế toán đã giảm thiểu được khối lượng công việc của

kế toán viên. Việc lập chứng từ và ghi sổ được tự động hóa, khắc phục những sai

sót, nhầm lẫn của kế toán thủ công.

Thứ hai, tổ chức mã hóa các đối tượng

Các đối tượng thanh toán và các chứng từ ghi sổ được mã hóa dướng dạng dãy

ký tự và đánh số khá ngắn gọn. Điều này giúp kế toán viên dễ dàng ghi nhớ và

thuận tiện trong việc theo dõi các đối tượng thanh toán.

- Về lưu trữ, bảo quản sổ sách, báo cáo, chứng từ kế toán

Kế toán đã thực hiện tốt việc lưu trữ, bảo quản sổ sách, báo cáo, chứng từ kế

toán. Việc sắp xếp chứng từ kế toán như vậy, giúp kế toán dễ tra cứu và tìm kiếm

dữ liệu khi có yêu cầu. Ngoài ra, việc cử cán bộ túc trực tại kho chứng từ, đảm bảo

việc bảo quản, tránh trường hợp bị mất hoặc thất thoát chứng từ.

3.1.2. Những tồn tại trong công tác kế toán tại Học viện

- Về tổ chức bộ máy kế toán

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán áp dụng là mô hình tập trung chỉ áp dụng phù

hợp với đơn vị có quy mô hoạt động kinh tế, tài chính nhỏ, không có đơn vị trực

thuộc. Trong khi đó, Học viện là một cơ quan lớn, số lượng đơn vị trực thuộc lớn.

Nên việc áp dụng mô hình này là chưa hợp lý.

Học viện chưa có chính sách đào tạo về nghiệp vụ kế toán cho kế toán viên,

hầu hết kế toán viên làm việc dựa trên kinh nghiệm lâu năm, do đó, khi phát sinh

những tình huống đòi hỏi nghiệp vụ xử lý tốt thì các kế toán viên không chủ động được.

90

Khối lượng công việc kế toán lớn, áp lực công việc cao, trong khi số lượng kế

toán viên trong Học viện lại hạn chế, các kế toán viên thường xuyên phải làm việc

ngoài giờ điều này gây ảnh hưởng đến tâm lý làm việc và hiệu quả công việc không

được cao, dễ gây nhầm lẫn trong quá trình thực hiện công việc.

- Về tổ chức hệ thống chứng từ kế toán:

Hệ thống chứng từ về vật tư của Học viện còn khá sơ sài, nên công tác quản lý

công cụ dụng cụ của Học viện còn khá lỏng lẻo. Việc không sử dụng các chứng từ

như “Phiếu nhập kho”, “Phiếu xuất kho” khiến bộ phận kế toán không thể nắm bắt

được tình hình biến động, sử dụng CCDC tại các đơn vị trực thuộc. Kế toán có thể

sẽ không có những báo cáo kịp thời cho Ban Giám đốc khi có yêu cầu cung cấp số

liệu tình hình biến động CCDC hiện có, nghiêm trọng hơn là hiện tượng mất mát,

thất thoát cơ sở vật chất, CCDC của Học viện.

.Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện qua nhiều khâu, mặc dù giúp

cho quá trình kiểm soát chứng từ chắt chẽ, nhưng rườm ra, gây mất thời gian, công

sức, làm chậm trễ công việc thanh quyết toán kinh phí của các đơn vị trực thuộc.

Về công tác kiểm tra chứng từ kế toán: Toàn bộ việc kiểm tra chứng từ kế toán

được thực hiện bởi kế toán phụ trách, trong khi khối lượng công việc của kế toán

nhiều, số lượng chứng từ xử lý nhiều, do đó, không thể đảm bảo được việc kiểm tra

chứng từ được toàn diện. Thực tế cho thấy, cuối năm, khi Vụ Kế hoạch – tài chính

kiểm tra công tác kế toán phát hiện nhiều chứng từ bị thiếu chữ ký, chưa đóng dấu.

Kế toán phụ trách phải nhận lại chứng từ và yêu cầu đơn vị có liên quan lên hoàn

thiện chứng từ.

Học viện không thực hiện phổ biến về quy trình lập chứng từ, hồ sơ quyết toán

đối với từng loại nghiệp vụ phát sinh, khiến cho công tác chuẩn bị hồ sơ ở các đơn

vị gặp nhiều lúng túng. Các đơn vị khi quyết toán không biết cần có những chứng từ

và báo cáo nào để quyết toán các khoản thu, chi, do đó hồ sơ quyết toán thường

xuyên bị thiếu và chưa đúng quy định. Các kế toán viên phụ trách thường xuyên

phải hướng lặp đi lặp lại nhiều lần cho các đơn vị. Việc này gây ảnh hưởng nhiều

đến công việc của kế toán, và khiến cho công việc thanh quyết toán bị chậm.

91

Đối với khâu lưu trữ, bảo quản chứng từ: Hiện nay, số lượng chứng từ phát

sinh lớn, toàn bộ việc lưu trữ, bảo quản chứng từ được thực hiện trên chứng từ giấy.

Việc này gây khó khăn trong việc bảo quản và tìm kiếm chứng từ. Vì chứng từ có

thể bị mất, bị hỏng do nhiều nguyên nhân. Kế toán không thể tự kiểm tra lại chứng

từ do mỗi lần cần kiểm tra lại chứng từ của các năm trước, kế toán phải xuống kho

và yêu cầu cán bộ trông giữ chứng từ tìm kiếm.

- Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

Mặc dù, Học viện có nhiều tài khoản kho bạc, tuy nhiên, tất cả các tài khoản

chỉ được theo dõi chung trên TK 1121 - Tiền gửi Việt Nam đồng, điều này không

phản ánh được tình hình biến động số dư của từng tài khoản kho bạc. Khi phát sinh

sai sót, kế toán kho bạc khó có thể tìm ra được các lỗi sai ở tài khoản nào. Đồng

thời, việc theo dõi các khoản thanh toán giữa các đối tác không được thực hiện kịp

thời, gây mất thời gian trong quá trình thanh toán.

Học viện có nhiều TSCĐ, kế toán đang thực hiện trích khấu hao TSCĐ chung

cho các TSCĐ trên TK 214 – Hao mòn TSCĐ. Việc này là không hợp lý, bởi hiện

nay, học viện có các nguồn thu từ từ NSNN cấp và thu sự nghiệp, TSCĐ được sử

dụng cho cả 2 hoạt động này. Việc kế toán không thưc hiện tách chi phí khấu hao

TSCĐ khi trích khấu hao sẽ khiến cho việc tập hợp chi phí của các nguồn thu không

chính xác.

Hiện nay, đối với các khoản giá vốn phát sinh liên quan đến hoạt động SXKD,

dịch vụ đều được phản ánh chung qua TK 632 – Giá vốn hàng bán. Điều này khiến

cho kế toán khó có thể xác định được chi phí của từng loại doanh thu phát sinh. Khi

có yêu cầu về lập báo cáo các khoản thu chi từ hoạt động SXKD, dịch vụ, kế toán

không thể lập báo cáo kịp thời, gây ảnh hưởng đến nhu cầu quản lý của cấp trên

Hầu hết các TK loại 6 đều được mở tài khoản chi tiết rất chung chung, không

thể hiện được rõ số liệu chi NSNN của từng hoạt động. Như TK 611 – Chi phí hoạt

động, chỉ được chi tiết thành 02 TK: TK 6111 – Thường xuyên, TK 6112 – Không

thường xuyên. Trong khi, Học viện có nhiều đơn vị trực thuộc, thực hiện những

chức năng nhiệm vụ khác nhau, do đó, nguồn kinh phí cũng khác nhau. Việc không

mở tài khoản chi tiết theo dõi từng loại kinh phí sẽ không phản ánh được tình hình

92

thu chi chi tiết của các hoạt động. Kế toán không thể nắm bắt được được sự biến

đông thu chi giữa các kỳ, các năm của từng hoạt động, không thể phát hiện được

trong trường hợp thu chi không đúng và có nhiều sai sót, do đó không thể báo cáo

kịp thời với Ban Giám đốc Học viện.

- Về hệ thống sổ sách kế toán

Bên cạnh việc thực hiện đầy đủ hệ thống sổ kế toán tổng hợp thì hệ thống sổ

chi tiết còn chưa được mở đầy đủ hoặc có mở nhưng ghi chép không đầy đủ gây

khó khăn cho công tác kiểm tra như: sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết chi phí, sổ chi

tiết vật tư, sổ chi phí quản lý chung. Các loại sổ được in ra từ phần mềm kế toán.

Tuy nhiên, theo đặc thù của Học viện nên cần một số sổ để theo dõi chi tiết các hoạt

động thì Học viện còn rất lúng túng trong việc vận dụng sổ kế toán chi tiết.

Theo quy định, thủ quỹ và kế toán tiền mặt phải chốt số dư hàng tuần, tuy

nhiên, không phải tuần nào kế toán tiền mặt và thủ quỹ cũng chốt. Do đó, khi phát

sinh chênh lệch, thủ quỹ khó có thể kiểm tra lỗi sai ở đâu. Đây cũng là một rủi ro

cho thủ quỹ. Ngoài ra, việc khoá sổ và kiểm kê quỹ tiền mặt theo tháng chưa hợp lý.

Do số lượng nghiệp vụ thu chi tại Học viện phát sinh hằng ngày nhiều, giá trị tiền

thu vào và chi ra lớn nên nếu thực hiện khoá sổ và kiểm kê quỹ theo tháng sẽ khó

tìm ra nguyên nhân của các sai sót nếu có sự chênh lệch giữa số tiền thực trong quỹ

và trên sổ.

Hiện tại, thủ quỹ theo dõi số liệu trên sổ quỹ viết tay, đã thực hiện việc đối

chiếu hàng tuần với kế toán tiền mặt, tuy nhiên việc đóng dấu giáp lai giữa các trang

sổ chưa đầy đủ, chưa đánh số cho từng trang sổ, có thể xảy ra gian lận, sai sót. Việc

chốt số dư hàng ngày giữa thủ quỹ và bộ phân thanh toán tiền mặt chưa được thực

hiện đồng bộ.

Học viện chưa có phần mềm theo dõi TSCĐ hợp lý. Việc theo dõi sổ sách,

danh mục TSCĐ và CCDC đang hoàn toàn phụ thuộc vào sổ theo dõi của phòng

Quản trị.

- Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

Kế toán tổng hợp sau khi kết thúc kỳ kế toán, do không làm báo cáo quyết

toán kịp thời nên không thực hiện việc khóa sổ trên máy vi tính. Một số bộ phận kế

93

toán phần hành, trong quá trình làm việc, phát hiện thấy kỳ kế toán trước đó hạch

toán sai, đã tự ý chỉnh sửa. Việc điều chỉnh bút toán chậm sau khi các phần hành đã

in sổ, tạo ra sự chênh lệch giữa số liệu trong báo cáo và số liệu trong sổ của các

phần hành. Các phần hành kế toán liên quan phải xem lại hồ sơ chứng từ cũ để

chỉnh sửa và in lại, rất mất thời gian.

- Tổ chức hệ thống kiểm tra kế toán

Công tác kiểm tra nội bộ tại Học viện chưa được hiệu quả, việc kiểm tra chỉ

trên hình thức chưa chủ động và đi vào các vấn đề chi tiết. Định kỳ, vụ Kế hoạch –

Tài chính có nhiệm vụ kiểm tra công tác kế toán hoặc khi có sự phân công của Ban

Giám đốc. Công tác kiểm tra kế toán chủ yếu chỉ kiểm tra, đánh giá dựa trên Báo

cáo tài chính, báo cáo quyết toán, kiểm tra tính đầy đủ của sổ sách kế toán và tình

hình thực hiện dự toán NSNN của các đơn vị. Do đó, không thể đánh giá được việc

hạch toán kế toán đúng hay sai, việc kế toán có thực hiện đúng nghiệp vụ chuyên

môn không. Đặc biệt, khi Ban Giám đốc cần báo cáo về tình hình tài chính của Học

viện thì không thể cung cấp kịp thời, hoặc số liệu chỉ dựa trên tính tương đối.

3.1.3. Nguyên nhân của hạn chế

- Hệ thống kế toán Việt Nam đang trong quá trình đổi mới theo hướng phù

hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập khu vực và thế giới. Để đáp ứng những

yêu cầu mới cần có những trải nghiệm, trong quá trình cải cách khó tránh khỏi

những vướng mắc khi vận dụng chế độ kế toán trong đơn vị. Vì vậy, việc thống

nhất chế độ kế toán là hết sức cần thiết, bao gồm các nội dung như chứng từ kế

toán, hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán.

- Thông tin kế toán chưa nhiều, các báo cáo kế toán còn mang nặng tính hình

thức, chủ yêu nhằm mục đích chấp hành chế độ, chính sách theo quy định. Các

thông tin kế toán chưa thực sự trở thành cơ sở hữu ích cho các quyết định của Ban

Giám đốc.

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ kế toán chưa đồng đều, kế toán chưa chủ

động cập nhật những văn bản liên quan đến lĩnh vực kế toán; việc đào tạo nâng cao

năng lực, cập nhật kiến thức mới về chuyên môn cho nhân viên kế toán còn chưa

94

được quan tâm; việc hiểu, nhận thức đúng các nội dung văn bản liên quan đến lĩnh

vực kế toán áp dụng vào thực tiễn đơn vị còn hạn chế.

- Điều kiện tài chính của Học viện chưa cho phép đầu tư một hệ thống thông

tin kế toán toàn diện. Để nâng cao chất lượng đào tạo, vị thế của Nhà trường, tiến

tới cần đầu tư vào mọi mặt, nên đầu tư vào hệ thống thông tin kế toán chưa phải là

lĩnh vực ưu tiên hàng đầu của Học viện.

- Công tác kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng. Công tác kiểm tra, thanh tra

kết quả thực hiện cơ chế quản lý tài chính mới của cơ quan chức năng cũng như cơ

quan chủ quản cấp trên đối với Học viện chưa được coi trọng đúng mực, hệ thống

văn bản pháp luật về công tác thanh tra kiểm tra còn chưa hoàn chỉnh; những quy

định về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong việc thanh tra, kiểm

tra, giám sát còn nhiều bất cập, chông chéo, trùng lặp; quy trình nghiệp vụ của công

tác này còn chưa cụ thể, chưa kịp thời đổi mới phù hợp với hệ thống cơ chế quản lý mới.

Những tồn tại nêu trên cần phải được khắc phục, sửa đổi, đánh giá đúng vai

trò, để đáp ứng yêu cầu công việc trong điều kiện mới.

3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại HVTT

- Học viện CTQG Hồ Chí Minh

3.2.1 Yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

Có thể thấy, tổ chức công tác kế toán tại HVTT - Học vện CTQG Hồ Chí

Minh còn nhiều hạn chế gây ảnh hưởng không nhỏ đến yêu cầu quản lý của Ban

Giám đốc nói chung và Chánh Văn phòng, cán bộ kế toán nói riêng. Để khắc phục

những hạn chế trên, cần có những giải pháp hoàn thiệt tổ chức công tác kế toán. Các

giải pháp hoàn thiện phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Phù hợp với đặc điểm hoạt động của Học viện: Học viện hoạt động chính

trong lĩnh vực đào tạo với nhiều loại hình: đào tạo đại học, sau đại học, đào tạo

cao cấp lý luận chính trị, trung cấp lý luận chính trị. Bên cạnh hoạt động đào tạo,

Học viện còn có các hoạt động hỗ trợ đào tạo như: thư viện, ký túc xá, nhà ăn, …

Ngoài ra, Học viện còn có các hoạt động nghiên cứu khoa học, các hoạt động sản

xuất kinh doanh. Do đó, tổ chức công tác kế toán phải được xây dựng phù hợp với

đặc điểm hoạt động của Học viện. Có như vậy công tác kế toán mới phát huy được

95

vai trò của mình và có tác dụng thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của

Học viện.

- Đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của lãnh đạo và mục tiêu kiểm soát tài chính

của Nhà nước đối với Học viện:

Thông tin mà ban lãnh đạo cần rất đa dạng, phục vụ việc ra nhiều loại quyết định

khác nhau, tử việc hoạch định chiến lược phát triển cho Học viện đến việc điều hành các

hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học theo đúng định hướng mà Nhà nước đề ra. Điều

này, đòi hỏi hệ thống thông tin kế toán phải vừa cung cấp được các thông tin chi tiết, cụ

thể về từng mặt hoạt động, vừa phải cung cấp những thông tin mang tính khái quát, so

sánh, đánh giá toàn diện các mặt hoạt động của Học viện. Bên cạnh đó, tổ chức công tác

kế toán cần đặc biệt chú trọng đến vấn đề kiểm soát chi phí, tăng nguồn thu của Học

viện. Học viện cần đảm bảo tốt cho nhu cầu chi thường xuyên và cần có tích lũy để đầu

tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

Ngoài ra, tổ chức công tác kế toán tại Học viện cần đáp ứng tốt mục tiêu kiểm soát

tài chính của Nhà nước. Bởi Học viện chịu sự kiểm soát của Nhà nước, nên tổ chức công

tác kế toán cần thiết kế hợp lý, tạo điều kiện cho việc kiểm soát tài chính của Nhà nước

- Đáp ứng mục tiêu hiệu quả và tiết kiệm:

Tổ chức công tác kế toán tại Học viện về cơ bản đã tuân thủ theo các quy định của

chế độ tài chính - kế toán hiện hành về việc lập dự toán và quyết toán ngân sách nhà

nước, nhưng chưa thiết lập hệ thống thông tin kế toán nội bộ và chưa đầu tư đúng mực

cho hệ thống kế toán cũng như kiểm soát hệ thống. Để hoàn thiện tổ chức công tác kế

toán, chắc chắn Học viện sẽ phải có những đầu tư về nhân lực và vật lực, có những thay

đổi trong cách quản lý và tổ chức kế toán. Tuy nhiên, các nội dung hoàn thiện không

được quá phức tạp, phải đảm bảo tính khả thi, đồng thời, không được quá tốn kém nhưng

vẫn đảm bảo tính hiệu quả trong việc cung cấp thông tin.

3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

Việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí

Minh là rất cần thiết và cần kịp thời, song phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

96

- Tuân thủ các nguyên tắc, chế độ, chính sách và các quy định của pháp luật

hiện hành. Bên cạnh đó thường xuyên cập nhật những thay đổi trong các quy định

của Pháp luật về công tác tài chính - Kế toán. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng

trong việc điều hành mọi hoạt động của Học viện. Vì vậy, khi nghiên cứu hoàn

thiện tổ chức công tác kế toán, cần bám sát các văn bản pháp luật liên quan để điều

chỉnh cho phù hợp.

- Đảm bảo tính khả thi, đi vào thực tiễn hoạt động và phát huy hiệu quả, đảm

bảo các yếu tố dễ làm, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu và tiết kiệm chi phí.

- Đảm bảo tính chi tiết, kịp thời để cung cấp thông tin, giúp Ban Giám đốc

thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát, phục vụ cho việc ra quyết định.

- Hướng tới tổ chức ứng dụng những thành tựu khoa học quản lý, ứng dụng

công nghệ thông tin và sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, tổ chức

bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán.

3.3. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại HVTT - Học

viện CTQG Hồ Chí Minh

3.3.1. Hoàn thiện về bộ máy kế toán

Hoàn thiện bộ máy kế toán trên ba khía cạnh sau:

Thứ nhất, mô hình tổ chức bộ máy kế toán đang áp dụng là mô hình tập trung,

chỉ phù hợp với đơn vị có quy mô hoạt động kinh tế, tài chính nhỏ, không có đơn vị

trực thuộc. Tuy nhiên, quy mô của Học viện lớn, có nhiều đơn vị trực thuộc, mỗi

đơn vị lại thực hiện những chức năng nhiệm vụ riêng, do đó, rất đa dạng về hoạt

động. Học viện cần phải áp dụng mô hình kế toán phù hợp hơn để đáp ứng yêu cầu

quản lý và giúp kế toán thực hiện công việc nhanh, hiệu quả, tránh những sai sót không

đáng có. Có thể tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ sau:

97

Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức công tác kế toán vừa phân tán, vừa tập trung

Trưởng phòng Tài chính - kế toán

Kế toán tổng hợp

Kế toán thanh toán

Kế toán chi tiết

Thủ quỹ

Kế toán báo cáo trách nhiệm

Kế toán các khoản chi

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Kế toán các đơn vị trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng Kế toán các đơn vị trực thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng

Theo mô hình này, Trưởng phòng TC-KT là người đứng đầu bộ máy kế toán,

phụ trách toàn bộ công tác kế toán và chỉ đạo thực hiện theo mô hình trực tuyến

chức năng. Công tác kế toán được tập trung tại phòng Kế toán – Tài chính, tuy

nhiên, tại các đơn vị phụ thuộc, tuỳ theo quy mô và đặc điểm hoạt động của từng

đơn vị để tổ chức bộ máy kế toán riêng. Với những đơn vị trực thuộc có quy mô

nhỏ, hoạt động trong ít lĩnh vực thì không cần tổ chức bộ máy kế toán riêng, đối với

đơn vị trực thuộc có quy mô lớn, hoạt động trong nhiều lĩnh vực sẽ tổ chức bộ máy

kế toán riêng để theo dõi chi tiết hoạt động của đơn vị.

Việc xây dựng mô hình tổ chức bộ máy vừa tập trung, vừa phân tán phải đảm

bảo yêu cầu gọn nhẹ, hiệu quả, vừa cung cấp được thông tin cần thiết cho Ban lãnh

đạo, vừa cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài Học viện.

98

Thứ hai, chính sách đào tạo nhân viên kế toán: Đào tạo cơ bản về nghiệp vụ kế

toán để thực hiện tốt hơn. Học viện phải có kế hoạch và đạo tạo lại về trình độ tin

học, ngoại ngữ cho đội ngũ kế toán và tạo điều kiện để nhân viên kế toán được tham

gia đầy đủ các lớp tập huấn về nghiệp vụ do cơ quan cấp trên hoặc cơ quan thuế tổ

chức để nắm bắt và cập nhật đầy đủ, kịp thời những đổi mới chính sách của Nhà

nước. Kết hợp với các đơn vị cung cấp phần mềm kế toán để đào tạo nghiệp vụ kế

toán máy cho nhân viên.

Thứ ba, chính sách đãi ngộ: Học viện nên có những chính sách động viên, đãi

ngộ, và có sự quan tâm từ phía lãnh đạo Học viện để đào tạo các cán bộ kế toán.

Hiện nay, khối lượng công việc của phòng Tài chính - Kế toán quá lớn, các kế toán

viên thường xuyên phải làm thêm giờ để đảm bảo công việc, đặc biệt là trong những

ngày cuối năm. Trong khi đó, Học viện chưa có chính sách động viên tinh thần làm

việc cũng như những chính sách tăng thu nhập cho kế toán viện để các kế toán viên

làm việc hiệu quả hơn. Hơn nữa, việc tuyển dụng thêm nhân viên kế toán là điều

cần thiết và cấp bách để giảm thiểu khối lượng công việc của từng kế toán viên cũng

như nâng cao chất lượng công việc của phòng Tài chính - Kế toán.

3.3.2. Hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

Công tác tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại Học viện thực hiện theo đúng

chế độ kế toán của Nhà nước. Tuy nhiên, ở một số khía cạnh, Kế toán cần tiếp tục

nghiên cứu hoàn thiện, chuẩn hóa hệ thống chứng từ đã và đang sử dụng, đảm bảo

khách quan, trung thực, minh bạch của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phát hiện, ngăn

ngừa tiêu cực trong quản lý kinh tế.

Về hệ thống chứng từ: Kế toán nên bổ sung thêm chứng từ để đảm bảo phản

ánh đợ đây đủ các nghiệp vụ phát sinh như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho

để theo dõi tình hình biến động của vật liệu, CCDC..

Đối với khâu luân chuyển chứng từ: Cần xây dựng quy trình luân chuyển

chứng từ tối ưu để khắc phục hạn chế luận chuyển chứng từ chậm gây ảnh hưởng

đến hoạt động thanh quyết toán kinh phí của các đơn vị trực thuộc. Khi xây dựng

99

quy trình luân chuyển chứng từ phải đảm bảo tránh được các khâu trung gian và kịp

thời cập nhật thông tin vào sổ kế toán.

Quy trình luân chuyển chứng từ có thể thực hiện như sau:

Bước 1: Sau khi nhận hồ sơ quyết toán của các đơn vị gửi đến, kế toán chi tiết

kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ của chứng từ. Kế toán lập Chứng kế toán, sau

đó chuyển chứng từ kế toán và hồ s quyết toán cho kế toán thanh toán (kế toán kho

bạc hoặc kế toán tiền mặt)

Bước 2: Kế toán thanh toán kiểm tra chứng từ, lập phiếu thu, chi hoặc UNC.

Sau đó, kế toán trình toàn bộ chứng từ gồm chứng từ kế toán, phiếu thu/chi hoặc

UNC, hồ sơ quyết toán của đơn vị cho Trưởng phòng phê duyệt, tiếp đến là Chánh

văn phòng phê duyệt

Bước 3: Sau khi hồ sơ được duyệt, kế toán thanh toán chuyển hồ sơ cho thủ

quỹ để thực hiện chi tiền.

Cần yêu cầu bộ phận kế toán nghiêm chỉnh thực hiện việc khóa sổ kỳ kế toán.

Tránh trường hợp để đến qua kỳ kế toán rồi mà các kế toán phần hành phát hiện

chênh lệch sổ sách của mình, tự động quay sang sửa lại trong phần mềm ở kỳ trước

làm ảnh hởng tới sổ sách của các bộ phận khác. Cần phải sửa sai, điều chỉnh bằng bút

toán vào thời điểm hiện tại.

Đối với khâu kiểm tra chứng từ: Bộ phận kế toán và các bộ phận chức năng

trong Học viện có liên quan phải kiểm tra các loại chứng từ kế toán (bao gồm chứng

từ bên trong và bên ngoài Học viện). Để hạn chế tối đa những sai sót về mặt chứng

từ thì kế toán cần tăng cường kiểm tra đối với tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính

phát sinh kể cả thu, chi trong Học viện. Chứng từ kế toán phát sinh liên quan đến bộ

phận nào thì bộ phận đó phải có trách nhiệm kiểm tra và công việc kiểm tra phải

được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục và phải được coi là khâu bắt buộc

trong khâu lập và tiếp nhận chứng từ.

Đặc biệt, ngoài việc kiểm tra về mặt hình thức của chứng từ, kế toán còn phải

kiểm soát nội dung trên chứng từ xem việc thu, chi có đúng theo dự toán, kế hoạch,

các khoản cho xem có đúng định mức, đúng mục đích hay không. Ngoài việc thực

100

hiện kiểm tra chứng từ ngay khi lập, khi tiếp nhận thì định kỳ khi đóng chứng từ

thành tập theo trình tự thời gian, nội dung kinh tế, kế toán phải thực hiện kiểm tra,

kiểm soát lại để hạn chế tối đa những sai sót về mặt chứng từ.

Trưởng phòng kế toán – tài chính nên bố trí ít nhất một cán bộ phụ trách tiếp

nhận hồ sơ thanh quyết toán. Cán bộ này có trách nhiệm kiểm tra hình thức của

chứng từ như chữ ký, dấu trên chứng từ và tính đầy đủ của hồ sơ quyết toán. Bên

cạnh đó, cần ban hành quy định về quy trình, hồ sơ thanh quyết toán đối với từng

loại nghiệp vụ phát sinh và có đính kèm các mẫu chứng từ trong toàn Học viện để

các đơn vị có nắm bắt được cách lập chứng từ, quyết toán chứng từ khi phát sinh

nghiệp vụ và có thể tự kiểm tra chứng từ của mình trước khi nộp cho phòng Tài

chính - Kế toán. Như vậy, công tác kiểm tra chứng từ sẽ giảm thiểu được nhiều sai

sót, từ đó các cán bộ kế toán sẽ xử lý nhanh, kịp thời các hồ sơ quyết toán.

Ngoài ra, cần có hình thức xử lý theo từng mức độ vi phạm để hạn chế quá

trình sai sót trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu

phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, thể lệ tài chính của Học viện, phải

từ chối thực hiện, đồng thời váo ngay cho Trưởng phòng kế toán biết để xử lý kịp

thời theo pháp luật hiện hành.

Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và con số

không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại hoặc báo

cho nơi lập chứng từ biết để làm lại, làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới dùng

làm căn cứ ghi sổ.

Đối với khâu lưu trữ, bảo quản và tiêu hủy chứng từ: Thay vì sử dụng chứng từ

bằng giấy, kế toán nên sử dụng chứng từ điện tử. Với thời đại công nghệ tiên tiến như

hiện nay thì việc sử dụng chứng từ điện tử cũng ngày càng trở nên phổ biến hơn.

Việc sử dụng chứng từ điện tử sẽ giúp cho việc lưu trữ, tìm kiếm chứng từ được thuận

tiện và tiết kiệm chi phí lưu trữ, bảo quản chứng từ. Bởi chứng từ điện tử được lưu trữ

dưới dạng file mềm, nên sẽ không tốn diện tích và không cần nhiều người lưu trữ,

bảo quản.

3.3.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

- Về việc mở thêm các tài khoản chi tiết

101

Mặc dù hệ thống tài khoản kế toán của học viện đã thực hiện đúng theo quy

định của Nhà nước và đáp ứng một phần nhu cầu quản lý của Ban Giám đốc. Tuy

nhiên, việc tổ chức hệ thống tài khoản hiện nay vẫn chưa chặt chẽ, Học viện cần mở

thêm một số tài khoản chi tiết để theo dõi và quản lý được tình hình tài chính của

Học viện.

+ TK 1121 - Tiền gửi VNĐ. TK này nên được mở chi tiết theo từng ngân hàng

để phản ánh đúng sự biến động của từng ngân hàng. Cụ thể:

TK 11211 - Tiền gửi kho bạc

TK 11212 - Tiền gửi ngân hàng BIDV

TK 11213 - Tiền gửi ngân hàng Vietinbank

+ TK 214 – Hao mòn TSCĐ: Tài khoản này nên được mở chi tiết để phân biệt

các khoản chi phí khấu hao cho các hoạt động phuc vụ cho nhiệm vụ nhà nước giao

và các hoạt động phục vụ thu sự nghiệp. Cụ thể:

TK 2141 – TSCĐ phục vụ hoạt động thu từ nguồn NSNN cấp

TK 2142 - TSCĐ phục vụ hoạt động thu sự nghiệp

+ TK 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này nên được mở chi tiết:

TK 6321 - Hoạt động của các Tạp chí

TK 6322 - Hoạt động nghiên cứu khoa học

TK 6323 - Hoạt động đào tạo

TK 6328 - Hoạt động khác

+ TK 511 – Thu hoạt động do NSNN cấp (nguồn thường xuyên): TK này nên

được mở chi tiết thêm các TK:

TK 51111 - Hoạt động của các Tạp chí

TK 51112 - Hoạt động nghiên cứu khoa học

TK 51113 - Hoạt động đào tạo

TK 51118 - Hoạt động khác

+ TK 6111 – Chi hoạt động thường xuyên

TK 61111 - Hoạt động sử dụng kinh phí từ nguồn NSNN cấp

TK 61112 - Hoạt động sử dụng kinh phí từ nguồn thu sự nghiệp

102

- Về hạch toán tài sản cố định

Khi mua sắm, sửa chữa, nâng cấp TSCĐ, ngoài việc hạch toán giá trị TSCĐ

trên TK tương ứng, kế toán cần mở sổ theo dõi TSCĐ, sổ theo dõi phải thể hiện

được ngày tháng mua sắm, sửa chữa, nâng cấp TSCĐ, thời gian trích khấu hao.

Ngoài ra, để thuận lợi cho việc tính toán khấu hao TSCĐ, kế toán cần mở sổ trích

khấu hao TSCĐ để xác định giá trị khấu hao của TSCĐ qua từng tháng. Căn cứ vào

đó, kế toán hạch toán giá trị khấu hao lên TK kế toán tương ứng và có thể theo dõi

được giá trị còn lại của TSCĐ, phục vụ cho việc thanh lý, nhượng bán và theo dõi

tình trạng của TSCĐ, tránh tình trạng mua sắm nhiều gây lãng phí, thất thoát TSCĐ.

Cuối kỳ kế toán, cần thành lập hội đồng kiểm kê tài sản, thực hiện kiểm kê tài

sản cố định và lập biên bản kiểm kê theo quy định. Trong quá trình kiểm kê, cần

phân biệt những tài sản đang sử dụng và những tài sản thuộc bộ phận mà trường

không theo dõi trên sổ sách kế toán, đồng thời chi tiết tình trạng của các tài sản đã

hư hỏng hoặc không còn được sử dụng.

Thường xuyên thực hiện đối chiếu về số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại của

các TSCĐ giữa bộ phận kế toán và bộ phận phụ trách quản lý TSCĐ để đảm bảo

tính đầy đủ, hiện hữu của các TSCĐ trên sổ sách, kịp thời cập nhật tình trạng sử

dụng, hư hỏng của tài sản.

3.3.4. Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán

Theo chế độ kế toán hiện hành, Nhà nước quy định các loại sổ bắt buộc theo

các hình thức kế toán. Ngoài ra, các quy định cũng hướng dẫn mở thêm các sổ kế

toán chi tiết. Việc hoàn thiện sổ sách kế toán chi tiết phải thể hiện mối quan hệ giữa

sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa các chỉ

tiêu kinh tế tài chính tổng hợp với số liệu chi tiết của chỉ tiêu đó.

Hiện nay, Học viện đang áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là chứng từ ghi sổ,

sử dụng phần mềm kế toán Misa, nên hệ thống sổ sách kế toán đều đáp ứng yêu cầu

theo chế độ kế toán hiện hành, giảm nhẹ khối lượng công việc cho nhân viên kế

toán, dễ sửa chữa các sai sót.

Kế toán không cần lấy chứng từ ghi sổ hàng ngày hoặc định kỳ mà chỉ cần

chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra, hoàn chỉnh, từ các chứng từ gốc này các thông tin

103

được nhập vào máy và quá trình ghi sổ tiếp theo đó được tự động do máy tính thực

hiện theo chương trình phần mềm đã cài đặt.

Để đảm bảo tính hợp pháp của sổ sách kế toán, tránh tình trạng sổ sách bị thay

đổi nội dung ở bên trong thì kế toán phải đóng dấu giáp lai giữa các trang sổ của các

loại sổ kế toán.

Việc mở sổ, thẻ và tính khấu hao TSCĐ phải chính xác, kịp thời, qua đó giúp

Học viện và các đơn vị trực thuộc theo dõi được tình hình tăng, giảm TSCĐ.

Đối với sổ quỹ tiền mặt: Thủ quỹ nên thực hiện đúng quy định về chốt quỹ

tiền mặt theo tuần để đối chiếu kịp thời với sổ kế toán chi tiết. Việc kiểm kê quỹ

tiền mặt cũng nên được kiểm kê theo tuần và khi có yêu cầu kiểm kê đột xuất. Việc

thực hiện như trên sẽ giúp thủ quỹ tránh được nhiều rủi ro trong việc quản lý quỹ

tiền mặt của Học viện và giúp cho công tác kế toán tiền mặt được thực hiện nhanh

chóng và có tính chính xác cao.

Một yêu cầu đối với nhân viên kế toán là phải nắm vững các loại sổ, cách ghi

sổ, đặc biệt là các phương pháp sửa chữa sổ kế toán, cách thức thu thập thông tin từ

các sổ khác nhau. Nắm rõ vấn đề này sẽ tạo điều kiện cho việc ghi sổ được chính

xác, tiết kiệm được công sức của lao động kế toán đồng thời tiện lợi cho việc kiểm

tra sổ sách.

Tuân thủ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ như sau:

104

Sơ đồ 3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

Chứng từ

Kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ

In bảng kê chứng từ

Nhập thông tin của chứng từ vào phần mềm Sổ kế toán chi tiết Sổ quỹ

Báo cáo kế toán Chứng từ ghi sổ Sổ cái các TK

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bên cạnh việc hoàn thiện các mẫu sổ theo chế độ hiện hành cần bổ sung bộ sổ

kế toán quản trị.

Mở sổ chi tiết theo dõi tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại các bộ phận để

các bộ phận biết được TSCĐ mà bộ phận mình sử dụng đã khấu hao được bao

nhiêu, giá trị còn lại bao nhiêu để có kế hoạch sử dụng hiệu quả. Đồng thời xác định

được giá trị thu hồi khi thanh lý, nhượng bán các tài sản trên. Và khi mua sắm mới

TSCĐ cần mở thẻ TSCĐ để theo dõi từng loại.

3.3.5. Hoàn thiện công tác tổ chức báo cáo kế toán

BCKT có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin kế toán cho các đối

tượng quan tâm, trong lĩnh vực quản lý kinh tế, thu hút sự quan tâm của nhiều đối

tượng ở bên trong cũng như bên ngoài đơn vị. Mỗi đối tượng quan tâm đến BCKT

105

trên một giác độ khác nhau, song nhìn chung đều nhằm có được thông tin cần thiết

cho việc ra quyết định phù hợp với mực tiêu của mình.

Để đáp ứng yêu cầu quản lý, cần thiết kế thêm một số báo cáo kế toán chi

thường xuyên theo các chỉ tiêu chi tiết của từng đơn vị và được in ra định kỳ để

cung cấp các thông tin chi tiết phục vụ điều hành hoạt động trong Học viện. Hệ

thống báo cáo này giúp ban lãnh đạo nhận biết được tình hình hoạt động của đơn vị,

từ đó có những quyết định đúng đắn mang hiệu quả cao hơn. Các báo cáo để quản lý

theo từng chỉ tiêu cụ thể như sau:

- Báo cáo chi tiết tình hình mua sắm và sử dụng TSCĐ (Phụ lục 39)

- Báo cáo chi tiết sửa chữa TSCĐ (Phụ lục 40)

- Báo cáo thanh toán nguyên vật liệu, dịch vụ mua ngoài (Phụ lục 41)

- Báo cáo kho vật tư (Phụ lục 44)

- Báo cáo tổng hợp tình hình thu - nợ học phí (Phụ lục 43)

- Các báo cáo về các hoạt động trong Học viện (Phụ lục 44)

Hệ thống BCKT rất quan trọng, nó phản ánh hoạt động tài chính của Học viện

qua các chỉ tiêu được phản ánh trên báo cáo. Do đó, hệ thống BCKT phải được xác

lập dựa trên tình hình thực tế hoạt động tại Học viện, trên cơ sở tuân thủ những

nguyên tắc của chế độ tài chính, kế toán. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, hệ

thống BCKT tại Học viện vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện.

Sau khi kết thúc kỳ kế toán, trưởng phòng kế toán cần khoá sổ và phân quyền

truy cập phần mềm vào các báo cáo, sổ sách các năm trước để tránh tình trạng kế

toán viên phát hiện sai sót từ kỳ trước và tự ký sửa trực tiếp số liệu trên phần mềm.

3.3.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán

Thứ nhất, cần xem xét sửa đổi bổ sung quy chế thu chi nội bộ cho phù hợp với

hoạt động đào tạo theo nhiệm vụ chính trị được giao cũng như hoạt động dịch vụ

đào tạo của Học viện.

Mục đích xây dựng quy chế chỉ tiêu nội bộ của Học viện là nhằm quản lý tập

trung, thống nhất các nguồn thu, tăng cường các nguồn thu, đảm bảo chỉ tie thống

nhất trong toàn Học viện, chỉ tiêu tiết kiệm, hợp lý. Trên cơ sở đó từng bước tăng

thu nhập cho cán bộ, giáo viên, góp phần xây dựng cơ sở vật chất, tái đầu tư phát

106

triển Học viện. Để hoàn thiện quy chế chỉ tiêu nội bộ Học viện phải đưa ra hệ thống

định mức, tiêu chuẩn chỉ tiêu phù hợp với tình hình hoạt động của Học viện.

Thứ hai, cần tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ để đảm bảo cho

công tác kế toán được thực hiện đầy đủ, kịp thời.

Công tác kiểm tra giám sát ở Học viện chưa được coi trọng đúng mức. Việc

thực hiện kiểm tra thường xuyên của các cấp quản lý đối với các đơn vị cũng không

được thực hiện nghiêm chỉnh, do đó nhiều vi phạm của các đơn vị không được xử

lý kịp thời; nhiều đơn vị không tuân thủ theo các quy định, quy chế của Học viện

nhưng Học viện chưa có các biện pháp để chấn chỉnh, đưa hoạt động của các bộ

phận đi vào nền nếp. Vì vậy phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát

và xử lý vi phạm trong nội bộ Học viện, đặc biệt là đối với các khâu, các lĩnh vực

của hoạt động tài chính. Nội dung tổ chức hoạt động này gồm:

+ Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ: Kiểm tra tình hình ghi chép của Kế toán

trong các tài liệu, báo cáo kế toán do máy in ra nếu sai sót phải tiến hành yêu cầu kế

toán viên phụ trách sửa chữa kịp thời.

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách, các

quy định về chi cho các đối tượng.

+ Phân công phân nhiệm cho từng cá nhân trên cơ sở đảm bảo từng phần hành

công việc cụ thể.

+ Lập và báo cáo về tình hình thực hiện kiểm tra.

Học viện cần thực hiện nghiêm túc quy chế công khai tài chính: Công khai các

nguồn tài chính và quá trình sử dụng các nguồn kinh phí, công khai việc trích lập

các quỹ và quá trình sử dụng các quỹ với toàn bộ cán bộ viên chức, người lao động

trong Học viện.

Việc công khai tài chính tạo điều kiện cho các cá nhân và tập thể người lao

động được phát huy quyền làm chủ, tham gia vào quá trình quản lý tài chính, giám

sát, kiểm tra các hoạt động tài chính của đơn vị, giúp hoàn thiện công tác quản lý tài chính.

Để việc kiểm tra công tác kế toán đơn vị được thực hiện tốt và có hiệu quả cao,

Học viện nên thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ riêng biệt, độc lập với đội ngũ kế

toán nắm vững chuyên môn nghiệp vụ. Muốn vậy, lãnh đạo Học viện phải trao cho

107

kiểm toán viên nội bộ một quyền hạn đủ rộng, các khía cạnh cần kiểm tra phải được

thực hiện triệt để để đảm bảo các nguyên tắc nghề nghiệp phải được thực hiện đầy đủ.

Kiểm soát nội bộ để đảm bảo cung cấp thông tin trung thực và đáng tin cậy

tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí cũng như bảo đảm an toàn tài sản của

đơn vị sự nghiệp luôn là vấn đề hàng đầu khi tổ chức CTKT. Cơ cấu tổ chức quản lý

trong bộ phận kế toán phải rõ ràng, khoa học, có quy chế về lề lối làm việc và các quy

định về quan hệ với nội bộ các bộ phận, phòng, khoa, ban khác trong đơn vị sự nghiệp.

3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp

3.4.1. Về phía Học viện

Xuất phát từ nhu cầu thông tin kế toán của nhà quản lý mà các nhà quản lý sẽ

quyết định đầu tư cho tổ chức công tác kế toán của Học viện như thế nào. Để hoàn

thiện đổi mới tổ chức công tác kế toán tại Học viện, trước tiên cần có sự đổi mới

trong tư duy và trong các ra quyết định của các lãnh đạo Học viện.

Bên cạnh đó, Học viện cần dành một khoản ngân sách hợp lý cho việc đầu tư

vào đội ngũ kế toán viên và hệ thống phần cứng, phần mềm kế toán phù hợp với

yêu cầu công việc. Học viện nên đầu tư phần mềm kế toán và đầu tư cho đội ngũ kế

toán viên nâng cao trình độ qua các khóa đào tạo ngắn hạn hay tạo điều kiện cho

nhân viên kế toán đi học nâng cao. Từ đó làm tăng năng suất lao động của kế toán

tổ chức công tác kế toán ngày càng được nâng cao.

Để làm được điều này, Học viện cần phải thực hiện:

- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước:

+ Kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp là nguồn kinh phí thường xuyên và khá

ổn định của Học viện. Tuy nhiên, Học viện cần có chủ trường sử dụng tiết kiệm và

hiệu quả hơn nữa nguồn kinh phí này.Để thực thực hiện hiệu quả nguồn Ngân sách,

bên cạnh những quy định trong các văn bản pháp luật, Học viện có thể nghiên cứu xây

dựng các định mức chi phù hợp và đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan và có

sự điều chỉnh thích hợp theo sự thay đổi của các văn bản quy định của Học viện.

+ Với nguồn kinh phí thực hiện tự chủ (chi trong định mức), do được cấp theo

định mức biên chế, nên Học viện có thể xem xét đến phương án khoán chi năm theo

108

số biên chế hiện có tại từng phòng, khoa. Cuối năm, thực hiện tổng hợp khoán chi,

chi trả thu nhập tăng thêm theo số kinh phí tiết kiệm được của từng khoa, phòng.

+ Với nguồn kinh phí không thực hiện tự chủ (chi ngoài định mức): Việc thực

hiện tổ chức các lớp trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu các khoản mục

chi phục vụ lớp không cần: thực hiện tiết kiệm tối đa văn phòng phẩm, tăng cường

sử dụng giáo an điện tử thay vì in bản cứng như hiện tại; chi trả tiền điện, tiền nước

phục vụ hoạt động của lớp; căn cứ vào hoạt động của lớp, bộ phận quản lý điện

nước sẽ có ý kiến tham mưu sử dụng hội trường lớn hay hội trường nhỏ của Học

viện nhằm giảm thiểu lượng điện năng tiêu thụ, tăng cường tổ chức các lớp tại cơ sở

và có định mức quy định về chế độ công tác phí cho giáo viên đi giảng dạy ở các cơ

sở, nhằm giảm thiểu các chi phí phát sinh tại Học viện.

- Khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, nguồn nhân lực để tăng các nguồn thu sự

nghiệp, phát triển khu vực dịch vụ.

+ Cơ sở vật chất Học viện khá khang trang, với hệ thống lớp học, bến ăn và

khu nội trú của Học viện cần tận dụng để tăng các nguồn thu sự nghiệp, thu từ hoạt

động cho thuê cơ sở vật chất, phát triển khu vực dịch vụ.

+ Tổ chức nhiều hơn nữa các khóa lớp ngoài kế hoạch mở lớp được duyệt

+ Thực hiện cho thuê địa điểm với các đơn vị có nhu cầu. Hoạt động cho thuê

cần được ký kết hợp đồng rõ ràng giữa Học viện và đơn vị thuê

Ngoài ra, kiểm soát nội bộ của Học viện cần được đầu tư hơn nữa nhằm đảm

bảo các quy trình kế toán được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, của

chuẩn mực và chế độ tài chính kế toán của Nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác tự

kiểm tra tài chính kế toán.

3.4.2. Về phía cơ quan quản lý Nhà nước

Bộ Tài chính nên xem xét để điều chỉnh các quy định trong chế độ kế toán

hành chính sự nghiệp phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội và của Học viện.

Cần quy định những vấn đề chung, cơ bản nhất mang tính bắt buộc về kế toán tài

chính và những hướng dẫn cơ bản về kế toán quản trị để Học viện có thể vận dụng.

Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cần nghiên cứu xây dụng mô hình kế toán quản trị

bao gồm khái quát chung, nội dung cơ bản có tính chất hướng dẫn đẻ Học viện có

thể vận dụng cho phù hợp

109

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Hoàn thiện tổ chức hệ thống công tác kế toán tại HVTT - Học viện CTQG Hồ

Chí Minh trên cơ sở nghiên cứu cả trên phương diện lý luận và thực tiễn, khẳng

định sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống công tác kế toán tại Học viện.

Để đảm bảo nội dung hoàn thiện là thiết thực, luận văn đã đưa ra những yêu

cầu chủ yếu để định hướng cho các nội dung hoàn thiện cụ thể. Những nội dung

hoàn thiện được nghiên cứu một cách khoa học dựa trên cơ sở những đánh giá

khách quan về thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Học viện. Các nội dung hoàn

thiện vừa mang tính khái quát, vừa mang tính cụ thể, bao gồm các nội dung hoàn

thiện trên lĩnh vực vĩ mô của Nhà nước và trong phạm vi của Học viện.

110

KẾT LUẬN

Luận văn “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại HVTT- Học viện CTQG

Hồ Chí Minh” đã nghiên cứu và rút ra những kết luận cơ bản sau:

Thứ nhất: Luận văn đã giới thiệu vấn đề nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa

và làm rõ cơ sở lý thuyết về tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị sự nghiệp

có thu

Thứ hai, thông qua việc khảo sát thực trạng về tổ chức công tác kế toán tại

Học viện, luận văn đã phân tích những ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân chủ

yếu của những tồn tại trong tổ chức công tác kế toán của Học viện, trên cơ sở đố

đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Học viện

Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất những

nội dung hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán nhằm cung cấp thông tin một cách

chính xác, kịp thời, đầy đủ và trung thực cho các nhà quản lý trong việc đưa ra

quyết định.

Thứ tư, để thực hiện được các giải pháp đưa ra, luận văn đã đề xuất những

điều kiện cơ bản thuộc về các cơ quan quản lý nhà nước và bản thân học viện. Đó

cũng là những kiến nghị để thực hiện giải pháp.

Luận văn nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu, mục đích nghiên cứu đặt ra.

Tuy nhiên, do tính chất phong phú, đa dạng của thực tiễn công tác kế toán và sự vận

động phát triển hàng ngày của các hoạt động thực tiễn cho nên vấn đề tổ chức công tác

kế toán cần được nghiên cứu thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong

giai đoạn mới.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2017), Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017

hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp.

2. Chính phủ (2017), Nghị định số 141/2017/NĐ-CP ngày 10/10/2017 quy

định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế

và sự nghiệp khác.

3. Bộ Tài chính (2017), Sách chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp, Nhà xuất

bản Thông tin và truyền thông

4. Bộ Tài chính (2017), Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 quy

định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm.

5. Chính phủ (2016), nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 14/2/2016 quy định

cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

6. Chính phủ (2016), Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 quy định

chi tiết một số điều của Luật Kế toán.

7. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2010), Quyết định số 1157/QĐ-

HVCT-HCQG ngày 10/6/2010 ban hành Quy chế về việc chi tiêu nội bộ tại Học

viện Trung tâm - Học viện Hành Chính quốc gia Hồ Chí Minh.

8. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2016), Quyết định số 3815/QĐ-

HVCT-HCQG ngày 29/8/2016 về việc sửa đổi, bổ sung Điều 24, điều 25 và điều 26

Quy chế về việc chi tiêu nội bộ tại Học viện Trung tâm - Học viện Hành Chính quốc

gia Hồ Chí Minh (nay là Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh) ban hành kèm

theo Quyết định số 1157/QĐ-HVCT-HCQG ngày 10/6/2010 của Giám đốc Học

viện.

9. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2018 và 2019), Báo cáo tài

chính năm 2018 và năm 2019 của Học viện Trung tâm - Học viện Chính trị quốc

gia Hồ Chí Minh

10. Công Thị Thu Hằng (2017), Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại

trường Cao đẳng công nghệ và thương mại Hà Nội, Trường Đại học Lao động – xã hội.

11. Quốc hội (2015), Luật số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 ban hành về

Luật kế toán.

12. Đào Diệu Liên (2017), Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại trường Đại

học Công nghiệp Việt - Hung, Trường Đại học Lao động – xã hội.

13. Bùi Thị Ngọc Trâm (2017), Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại

trường Lê Duẩn, Trường Đại học Lao động – xã hội.

14. Các trang web: http://xemtailieu.com, http://tailieu.vn,

http://tapchitaichinh.vn

PHỤ LỤC