BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------
TRẦN THU HƯƠNG
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
HỌC VIỆN TRUNG TÂM - HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------
TRẦN THU HƯƠNG
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
HỌC VIỆN TRUNG TÂM - HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH
: KẾ TOÁN
MÃ SỐ
: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS HÀ THỊ THÚY VÂN
HÀ NỘI, NĂM 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân ,
chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội
dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và bảo đảm tuân thủ các
quy định về bản vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình
Tác giả luận văn
Trần Thu Hương
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
tận tình của PGS,TS. Hà Thị Thúy Vân trong suốt quá trình viết và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo Khoa Kế Toán, Khoa Sau
đại học, Trường Đại học thương mại đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả hoàn thành
luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các cán bộ phòng Tài chính - Kế toán, Văn
phòng Học viện, Học viện CTQG Hồ Chí Minh đã giúp tác giả trả lời các phiếu
điều tra, cung cấp thông tin hữu ích giúp tác giả hoàn thiện luận văn.
Tác giả luận văn
Trần Thu Hương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH ẢNH ........................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
5. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu ..................................................................... 5
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 7
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ............................................................... 8
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập .............................................................. 8
1.1.1 Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................ 8
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................. 9
1.1.3. Đặc điểm hoạt động và bộ máy quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập ......... 11
1.1.4. Đặc điểm quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập .............................. 13
1.2. Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập ......................... 19
1.2.1. Khái niệm và vai trò của tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp
công lập ..................................................................................................................... 19
1.2.2. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp ............................. 20
1.2.3 Nội dung tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp .................................. 24
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI HỌC
VIỆN TRUNG TÂM - HỌC VIỆN CTQG HỒ CHÍ MÌNH .............................. 46
iv
2.1. Tổng quan về Học viện Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh ................ 46
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Học viện Trung tâm - Học viện CTQG
Hồ Chí Minh ............................................................................................................. 46
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh ........................ 47
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tình hình hoạt động của HVTT - Học viện
CTQG Hồ Chí Minh .................................................................................................. 49
2.1.4. Đặc điểm quản lý tài chính tại Học viện Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh51
2.1.5. Các chính sách kế toán áp dụng tại Học viện Trung tâm - Học viện CTQG Hồ
Chí Minh ................................................................................................................... 55
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Học viện Trung tâm - Học viện CTQG
Hồ chí Minh .............................................................................................................. 56
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán ................................................................. 56
2.2.2. Thực trạng tổ chức hệ thông chứng từ kế toán ............................................... 59
2.2.3. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ............................... 68
2.2.4. Thực trạng tổ chức hệ thống sổ sách kế toán .................................................. 75
2.2.5. Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán và công khai, phân tích BCTC 78
2.2.6. Thực trạng tổ chức kiểm tra công tác kế toán ................................................. 81
2.2.7. Thực trạng áp dụng tin học vào công tác kế toán ........................................... 83
2.2.8. Thực trạng công tác lưu trữ, bảo quản sổ sách, báo cáo, chứng từ kế toán .............. 84
CHƯƠNG III. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI HỌC VIỆN TRUNG TÂM – HỌC VIỆN CTQG
HỒ CHÍ MINH ........................................................................................................ 87
3.1. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại HVTT- Học viện CTQG Hồ Chí Minh .... 87
3.1.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 87
3.1.2. Những tồn tại trong công tác kế toán tại Học viện ......................................... 89
3.1.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................... 93
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại HVTT - Học
viện CTQG Hồ Chí Minh .......................................................................................... 94
3.2.1 Yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ................................................... 94
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ............................................. 95
v
3.3. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại HVTT - Học viện CTQG
Hồ Chí Minh ............................................................................................................. 96
3.3.1. Hoàn thiện về bộ máy kế toán ......................................................................... 96
3.3.2. Hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ................................. 98
3.3.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ............................................. 100
3.3.4. Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán ........................................................ 102
3.3.5. Hoàn thiện công tác tổ chức báo cáo kế toán ................................................ 104
3.3.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán ............................................................ 105
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp .......................................................................... 107
3.4.1. Về phía Học viện ........................................................................................... 107
3.4.2. Về phía cơ quan quản lý Nhà nước ............................................................... 108
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
BCKT Báo cáo kế toán
BCTC Báo cáo tài chính
BTC Bộ Tài chính
CCDC Công cụ dụng cụ
CĐKT Cân đối kế toán
CNTT Công nghệ thông tin
CTKT Chứng từ kế toán
CTQG Chính trị quốc gia
CTGS Chứng từ ghi sổ
HCSN Hành chính sự nghiệp
HVTT Học viện trung tâm
KBNN Kho bạc nhà nước
KH-TC Kế hoạch – tài chính
KTNN Kiểm toán Nhà nước
LLCT Lý luận chính trị
NSNN Ngân sách nhà nước
SNCL Sự nghiệp công lập
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
UNC Ủy nhiệm chi
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Học viện Trung tâm - .................................... 50
Học viện CTQG Hồ Chí Minh .................................................................................. 50
Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Học viện Trung tâm -..................... 57
Học viện CTQG Hồ Chí Minh .................................................................................. 57
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức công tác kế toán vừa phân tán, vừa tập trung ............... 97
Sơ đồ 3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ ......................... 104
viii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH ẢNH
Bảng 1.1. Danh mục mẫu chứng từ kế toán bắt buộc ............................................... 27
Bảng 2.1. Hệ thống chứng từ kế toán của Học viện ................................................. 60
Bảng 2.2. Danh mục sổ kế toán tổng hợp ................................................................ 73
Bảng 2.3. Danh mục sổ kế toán chi tiết ................................................................... 73
Hình ảnh 2.1. Phần mềm misa .................................................................................. 56
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng
phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, các hoạt động sự nghiệp
ngày càng phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã
hội. Tuy nhiên, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị trường
thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong những biện
pháp được quan tâm đó là hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị.
Thực tế đã chứng minh, vai trò của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự
nghiệp công lập là vô cùng quan trọng để duy trì nền tảng tài chính vững mạnh. Tổ
chức công tác kế toán trong các đơn vị HCSN phải có kế hoạch tổ chức hệ thống
thông tin bằng số liệu để quản lý và để kiểm soát nguồn kinh phí; Tình hình sử dụng
quyết toán kinh phí; Tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư tài sản công; Tình
hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước
ở đơn vị. Đồng thời, kế toán HCSN với chức năng thông tin mọi hoạt động kinh tế
phát sinh trong quá trình chấp hành NSNN được Nhà nước sử dụng như một công
cụ sắc bén trong việc quản lý NSNN, góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một
tiết kiệm và hiệu quả cao
Học viện Trung tâm - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là đơn vị sự
nghiệp thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, là đơn vị tài chính cấp II.
Giống các đơn vị sự nghiệp khác, học viện có các nguồn thu từ đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, cho thuê tài sản; học viện được cấp ngân sách để thực hiện công tác nghiên
cứu khoa học, trả lương cho cán bộ,công chức và phục vụ các hoạt động của Học
viện. Với chức năng, nhiệm vụ trên, để đảm bảo công tác quản lý được hiệu quả,
yêu cầu về tổ chức bộ máy kế toán phải chặt chẽ. Trên thực tế, để đáp ứng yêu cầu
quản lý, công tác kế toán tại học viện đã có nhiều đổi mới qua các năm và luôn tuân
thủ đúng các chuẩn mực kế toán và chế độ quản lý tài chính hiện hành. Tuy nhiên,
tổ chức công tác kế toán tại Học viên chưa thật sự tốt và có nhiều bất cập như: kế
toán chưa thể bao quát và nắm rõ chi tiết các hoạt động của các đơn vị trực thuộc
2
Học viện, các khoản thu, chi ngân sách còn chưa được theo dõi và phản ánh một
cách rõ ràng trên sổ kế toán, công tác lưu trữ chứng từ chưa tốt gây khó khăn trong
việc tìm kiếm chứng từ. Xuất phát từ những khó khăn trên, tôi lựa chọn đề tài “Tổ
chức công tác kế toán tại Học viện Trung tâm - Học viên Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh”, với mục tiêu tìm hiểu rõ thực trạng công tác kế toán tại Học viện, từ đó đưa
ra những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao tổ chức công tác kế toán trong Học viện.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ trước đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán
tại các đơn vị sự nghiệp, những công trình này đều nêu nên thực trạng về những mặt
đạt được và những bất cập trong tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp,
từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xét và giải pháp phù hợp với từng đơn vị cụ thể.
Sau đây là tổng quan về một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trương Thị Mai Loan, Trường Đại học
thương mại về đề tài “Tổ chức công tác kế toán tại các trường thành viên thuộc Đại
học quốc gia Hà Nội”, công bố năm 2018. Luận văn nêu nên thực trạng tổ chức
công tác kế toán tại các trường thành viên thuộc Đại học quốc gia Hà Nội: tổ chức
bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, báo cáo kế
toán và kiểm tra công tác kế toán. Từ đó, tác giả cho thấy, bộ máy kế toán tại các
trường thành viên được tổ chức khá hợp lý, hệ thống chứng từ và tài cũng phản ánh
được đầy đủ các khoản thu chi, hệ thống BCTC cung cấp đủ thông tin phục vụ cho
công tác quản lý của lãnh đạo. Bên cạnh những ưu điểm trên, bộ máy kế toán tại các
trường thành viên vẫn còn nhiều hạn chế: trình tự luận chuyển chứng từ còn nhiều
phức tạp, gây khó khăn cho người thực hiện, một số tài khoản kế toán chưa được sử
dụng đúng nội dung, hệ thống sổ sách còn nhiều sơ sài, công tác kiểm tra kế toán đã
có, nhưng chưa được diễn ra thường xuyên và chặt chẽ nên không đạt được hiệu
quả cao. Có thể nói, đề tài đã nêu được các góc cạnh của tổ chức công tác kế toán
tại các trường thành viên thuộc Đại học quốc gia Hà Nội và đã đánh giá được những
điểm đạt được và những mặt hạn chế của công tác. Tuy nhiên đề tài chưa chi tiết
được các phương pháp hạch toán kế toán cho các khoản thu chi để đánh giá về việc
áp dụng đúng các nguyên tắc kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập.
3
Qua tìm hiểu công trình nghiên cứu Luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán tại các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương” của tác
giả Nguyễn Trung Thành, công bố năm 2019, Học viện Tài chính, ta thấy, để đánh
giá tổ chức công tác kế toán tại các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương,
tác giả đi nghiên cứu về các nội dung, gồm: tổ chức bộ máy kế toán, chứng từ kế
toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo tài
chính và kiểm tra công tác kế toán. Từ việc nghiên cứu trên, tác giả đã nêu lên được
những mặt thuận lợi về công tác kế toán của các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh
Hải Dương: Về cơ bản, các trường đã tuân thủ tốt chế độ về chứng từ, sổ sách kế
toán, vận dụng các tài khoản kế toán hợp lý và phù hợp với đặc điểm tổ chức quản
lý của từng Trường, các báo cáo được lập đầy đủ theo đúng quy định, đảm bảo công
tác tổng hợp, phản ánh đúng tình hình sử dụng kinh phí nhà nước cũng như tình
hình thu chi hoạt động dịch vụ. Bên cạnh những mặt đạt được, công tác kế toán tại
các trường cũng bộc lộ nhiều bất cập như: việc luân chuyển chứng từ còn chậm, ghi
chép, lập chứng từ còn thiếu sót, chưa vận dụng đầy đủ các tài khoản chi tiết để
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hệ thống sổ chi tiết không đợc mở đầy đủ
gây khó khăn cho công tác kiểm tra. Từ những nghiên cứu trên, tác giả đã đưa ra
được nhiều giải pháp hoàn thiện công tác kế toán của Trường phù hợp với yêu cầu
quản lý và tuân thủ các nguyên tắc kế toán.
Tương tự hai công trình trên, đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
trường Đại học công nghiệp thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh” của tác giả Tạ Thị Hà,
công bố năm 2018, Trường Đại học công nghệ Tp. Hồ Chí Minh, cũng nêu nên thực
trạng tổ chức công tác kế toán của trường Đại học công nghiệp thực phẩm Tp. Hồ
Chí Minh trên các khía cạnh: tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ kế
toán, tài khoản kế toán, báo cáo kế toán. Đề tài đánh giá được những kết quả đạt
được trong công tác kế toán tại trường Đại học công nghiệp thực phẩm Tp. Hồ Chí
Minh là quy trình luân chuyển chứng từ tại trường Đại học công nghiệp thực phẩm
Tp. Hồ Chí Minh hợp lý và theo đúng quy định, hệ thống tài khoản được vận dụng
theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành, việc lập BCTC và báo cáo quyết
toán đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của Ban lãnh đạo. Tuy nhiên, tổ chức bộ máy
4
kế toán vẫn còn nhiều hạn chế: việc lập chứng từ chưa kịp thời, đầy đủ, việc thiết kế
tài khoản kế toán chi tiết chưa chú trọng, hệ thống sổ sách kế toán chưa đầy đủ.
Nhìn chung, đề tài đã nêu nên được những vấn đề căn bản trong tổ chức công tác kế
toán, tuy nhiên, tác giả chưa nói lên được thực trạng công tác kiểm tra kế toán của
trường Đại học công nghiệp thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh, chưa đi chi tiết vào các
nghiệp vụ kế toán tại trường Đại học công nghiệp thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh. Do
đó, những giải pháp mà tác giả đưa ra chưa giải quyết được hết các vấn đề hạn chế
của công tác kế toán tại trường Đại học công nghiệp thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh.
Các đề tài nêu trên đã nghiên cứu được những vấn đề cơ bản trong công tác kế
toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu và đã đưa ra được những giải pháp hoàn thiện
bộ máy kế toán. Tuy nhiên các nghiên cứu chưa đi sâu được các vấn đề của công tác
kế toán. Công tác kế toán tại các đơn vị trên cơ bản đã đáp ứng được các quy định
hiện hành về tổ chức công tác kế toán tại nước ta. Tuy nhiên, hệ thống kế toán công
tại nước ta từ lâu đã bộc lộ nhiều mặt hạn chế, và dần không phù hợp với cơ chế
quản lý và cơ chế pháp triển của các đơn vị sự nghiệp công. Do đó, những hạn chế
trong các đơn vị kế toán trên cũng chính là những hạn chế của công tác kế toán
công của nước ta. Do đó, việc đưa ra những giải pháp dựa trên các quy định hiện
hành cũng chưa thực sự giải quyết được các vấn đề tồn tại của tổ chức công tác kế
toán tại các đơn vị sự nghiệp trên.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tổng kết, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán tại các
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Học viện Trung tâm
- Học viên Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh nhằm đưa ra những mặt đạt được và tồn tại
trong tổ chức công tác kế toán tại Học viện. Trên cơ sở đó, nêu lên các giải pháp hoàn
thiện để nâng cao tổ chức công tác kế toán, đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức công tác kế toán tại Học viện Trung tâm -
Học viên Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trên góc độ kế toán tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tại Học viện
Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh
5
5. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu nhằm thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, giải quyết các
vấn đề:
- Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp công lập như thế nào?
- Tổ chức công tác kế toán tại Học viện Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí
Minh được thực hiện ra sao, đã đáp ứng yêu cầu quản lý chưa, đã đạt hiệu quả
chưa?
- Tổ chức công tác kế toán tại Học viện Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí
Minh cần được thực hiện như thế nào để vừa đáp ứng được yêu cầu quản lý, vừa
phù hợp với thực tế tại đơn vị?
6. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thiện đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau::
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết:
+ Đối tượng nghiên cứu của phương pháp này là các văn bản của chính phủ,
Bộ Tài chính quy định về hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ kế
toán áp dụng cho các đơn vị HCSN và các công trình nghiên cứu của các tác giả
khác về các vấn đề liên quan đến đề tài luận văn.
+ Mục đích: Năm bắt tổng quát và sâu sắc về các vấn đề liên quan đến tổ chức
công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam
+ Quá trình nghiên cứu: Đầu tiên, tác giả đã thu thập các văn bản pháp lý, các
công trình nghiên cứu để làm cơ sở lập luận, so sánh với thực trạng tại HVTT - Học
viện CTQG Hồ Chí Minh. Sau đó, Căn cứ vào từng nội dung liên quan đến tổ chức
công tác kế toán tại HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh, tác giả phân loại dữ
liệu, phân tích nội dung để lựa chọn dữ liệu cần thiết. Cuối cùng, tác giả tổng hợp
dữ liệu đã lựa chọn để làm cơ sở lý luận cho luận văn
+ Kết quả đạt được: Tác giả đã lựa chọn được những dữ liệu cần thiết để làm
cơ sở lý luận cho luận văn. Từ đó, tác giả hiểu sâu sắc và chi tiết hơn về các vấn đề
liên quan đến tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt
Nam. Những dữ liệu thu thập được là cơ sở để đánh giá, so sánh với kết quả khảo
sát tổ chức bộ máy kế toán tại HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
6
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn:
+ Đối tượng khảo sát: Việc tổ chức công tác kế toán tại HVTT - Học viện
CTQG Hồ Chí Minh
+ Mục đích: Tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại HVTT - Học
viện CTQG Hồ Chí Minh.
+ Quy trình thực hiện:
Bước 1: Xây dựng phiếu điều tra. Phiếu điều tra gồm 54 câu hỏi về từng vấn
đề trong tổ chức công tác kế toán. Các câu hỏi được thiết kế thành hai dạng là câu
hỏi đóng và câu hỏi mở.
Bước 2: Gửi phiếu điều tra đến từng cán bộ, viên chức của phòng Tài chính -
Kế toán của HVTT - Học viện CGQG Hồ Chí Minh và thu thập kết quả điều tra
Bước 3: Phỏng vấn 7/13 cán bộ, viên chức phòng Tài chính - kế toán
Bước 4: Tổng hợp thông tin thu được từ phiếu điều tra, kết quả phỏng vấn. Dữ
liệu thu thập được sẽ được tổng hợp, phân loại để đánh giá về thực trạng tổ chức
công tác kế toán tại HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
+ Kết quả đạt được: Tác giả đã thu thập được các thông tin về các nội dung
cần khảo sát. Từ đó, tác giả nắm bắt được thực trạng tổ chức công tác kế toán tại
HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh
+ Đối tượng khảo sát: Việc tổ chức công tác kế toán tại HVTT - Học viện
CTQG Hồ Chí Minh
+ Mục đích: Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại HVTT - Học
viện CTQG Hồ Chí Minh, đưa ra giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của
HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
+ Quy trình thực hiện: Căn cứ vào dữ liệu thu được từ phương pháp nghiên
cứu phân tích và tổng hợp lý thuyết và phương pháp điều tra, phỏng vấn, tác giả tiến
hành đối chiếu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại HVTT - Học viện CTQG Hồ
Chí Minh với cơ sở lý luận và so sánh với đơn vị tương đồng về hoạt động. Sau đó,
tác giả nêu lên những mặt đạt được, những thuật lợi và những hạn chế trong tổ chức
7
công tác kế toán của HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Cuối cùng, tác giả đưa
ra những giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của HVTT - Học viện
CTQG Hồ Chí Minh.
+ Kết quả đạt được: Tác giả đã đánh giá được hoạt động tổ chức công tác kế
toán tại HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh, đưa ra giải pháp hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán của HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp
công lập.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Học viện Trung tâm - Học
viện CTQG Hồ Chí Minh.
Chương III: Kết luận và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Học viện
Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
8
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1 Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập
Hiện nay, có nhiều ý kiến về khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập, nhưng nhìn
chung, các khái niệm này đều dựa trên quy định tại Luật Viên chức năm 2010, như:
Theo Điều 1 - Điểm 2 Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thì “Đơn vị SNCL do
cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư
cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công phục vụ quản lý nhà nước”.
Theo giáo trình Tài chính Hành chính sự nghiệp của Bộ Tài chính do ThS
Phạm Duy Linh chủ biên, xuất bản năm 2008: đơn vị sự nghiệp nhà nước (Đơn vị
sự nghiệp công lập) là “các đơn vị có hoạt động cung ứng hàng hóa, dịch vụ công
cho xã hội và các hàng hóa, dịch vụ khác trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa
thông tin, thể dục thể thao, nông lâm ngư nghiệp, kinh tế, … nhằm duy trì hoạt động
bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Đặc tính của các đơn vị sự nghiệp là
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, mang tính chất phục vụ công đồng là
chính”.
Theo Giáo trình Kế toán hành chính sự nghiệp của Học viện Tài chính do
PGS,TS Phạm Văn Liên chủ biên, xuất bản năm 2013: Đơn vị sụ nghiệp là “các đơn
vị, cơ quan hoạt động bằng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước hoặc cấp trên
cấp phát hoặc bằng nguồn kinh phí khác như hội phí, học phí, viện phí, kinh phí
được tài trợ, thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ…”.
Theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức năm 2010 quy định: “đơn vị sự nghiệp
công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”.
Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập được nhận diện thông qua các yếu tố sau đây:
9
- Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định;
- Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
- Có tư cách pháp nhân;
- Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước;
- Viên chức là lực lượng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Đặc trưng của đơn vị sự nghiệp để phân biệt với cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và các cơ quan, tổ chức khác là vị trí pháp lý, tính
chất hoạt động và đội ngũ viên chức. Các đơn vị sự nghiệp được các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo trình tự, thủ tục chặt
chẽ và là bộ phận cấu thành trong cơ cấu tổ chức cơ quan nhà nước nhưng không
mang quyền lực nhà nước, không có chức năng quản lý nhà nước như: Xây dựng
thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính… Các đơn vị sự nghiệp công lập bình
đẳng với các tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ công.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ đông đảo về số lượng, mà còn đa
dạng về loại hình, lĩnh vực hoạt động. Do vậy, việc phân loại đơn vị sự nghiệp công
lập rất phức tạp tùy theo tiêu chí phân loại.
- Theo tiêu chí mức độ tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp:
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động) là các đơn vị có
nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp luôn ổn định nên bảo đảm được toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên. NSNN không phải cấp kinh phí cho hoạt động thường
xuyên của đơn vị.
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
Đây là những đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng chưa tự trang trải
10
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước phải cấp một phần chi
phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động)
- Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động:
+ Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Văn hoá nghệ thuật.
+ Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục, đào tạo, bao
gồm các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống Giáo dục Quốc dân.
+ Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Nghiên cứu, khoa học
+ Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Thể dục thể thao.
+ Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Y tế.
+ Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Xã hội.
+ Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Kinh tế.
Ngoài các đơn vị SNCT ở các lĩnh vực nói trên còn có các đơn vị SNCT trực
thuộc các tổng công ty, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội.
Việc phân loại các đơn vị SNCT theo lĩnh vực hoạt động tạo thuận lợi cho
việc phân tích đánh giá hoạt động đơn vị trong các lĩnh vực khác nhau tácđộng đến
nền kinh tế như thế nào, từ đó Nhà nước đưa ra các chế độ, chính sách phù hợp với
hoạt động của các đơn vị này.
- Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN:
+ Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách năm do các
cấp chính quyền giao, phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới, chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán
ngân sách của cấp mình và công tác kế toán và quyết toán ngân sách của các đơn vị
dự toán cấp dưới trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị có trách nhiệm quản lý
kinh phí của toàn bộ ngành và trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên quan đến kinh
phí với cơ quan tài chính. Thuộc đơn vị dự toán cấp I là các Bộ ở Trung ương, các
Sở ở tỉnh, thành phố, các phường ở cấp quận, huyện.
11
+ Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán
cấp I và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III, tổ chức thực hiện
công tác kế toán và quyết toán ngân sách của cấp mình và công tác kế toán và quyết
toán của các đơn vị dự toán cấp dưới. Đơn vị dự toán cấp II là các đơn vị thuộc đơn
vị dự toán cấp I và là đơn vị trung gian thực hiện nhiệm quản lí kinh phí nối liền
giữa đơn vị dự toán cấp I với đơn vị dự toán cấp III
+ Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách, nhận dự
toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp II hoặc cấp I (nếu không có cấp II), có trách
nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình
và đơn vị dự toán cấp dưới (nếu có). Đơn vị dự toán cấp III là các đơn vị dự toán
cấp cơ sở trực tiếp chi tiêu kinh phí để phục vụ cho nhu cầu hoạt động của mỡnh,
đồng thời thực hiện các nhiệm vụ quản lí kinh phí tại đơn vị dưới sự hướng dẫn của
đơn vị dự toán cấp trên.
Đơn vị dự toán cấp dưới của cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần
công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán với đơn
vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp III với cấp II và cấp II
với cấp I
Việc phân chia các đơn vị dự toán thành các cấp khác nhau trong hệ thống các
đơn vị hành chính sự nghiệp chỉ có ý nghĩa tương đối. Xác định một đơn vị hành
chính sự nghiệp thuộc loại hình cấp dự toán nào là tùy thuộc vào mối quan hệ giữa
nó với các đơn vị dự toán khác trong cùng ngành hoặc với cơ quan tài chính. Thứ
bậc này sẽ bị thay đổi cùng với sự thay đổi về cơ chế phân cấp quản lý kinh tế tài
chính - đặc biệt là cơ chế phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước
1.1.3. Đặc điểm hoạt động và bộ máy quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.3.1. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập gồm nhiều hoạt động trong nhiều lĩnh vực với
các chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên, các đơn vị SNCL có các đặc điểm
chung là:
- Về mục đích hoạt động: không vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng
12
- Về sản phẩm dịch vụ: chủ yếu là những sản phẩm dịch vụ có giá trị về sức
khỏe, tri thức, văn hóa, đạo đức, xã hội…. Đây là những sản phẩm mạng lại lợi ích
chung có tính bền vững, lâu dài cho xã hội.
- Về hoạt động: luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của Nhà nước, thực thi các chính sách xã hội của Nhà nước.
Ngoài các hoạt động sự nghiệp, một số các đơn vị SNCL còn có các hoạt động
SXKD, cung ứng dịch vụ. Hoạt động SXKD, cung ứng dịch vụ là hoạt động mở
thêm của các đơn vị trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao. Tại các
đơn vị SNCL được phép tổ chức hoạt động SXKD, cung ứng dịch vụ trên cơ sở lấy
thu bù chi và có tích lũy nhằm tăng thu nhập cho người lao động và đáp ứng nhu
cầu của xã hội. Ví dụ: tại Học viện trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh, ngoài
các hoạt động sự nghiệp, sử dụng nguồn NSNN, Học viện còn có các hoạt động
SXKD và cung ứng dịch vụ như: xuất bản tạp chí và bán cho người đọc, cho thuê
tài sản từ việc xã hội hóa một số tài sản công.
1.1.3.2. Đặc điểm bộ máy quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
Tổ chức bộ máy quản lý của các đơn vị SNCL được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy phê duyệt và quyết định sao cho phù hợp với loại hình, chức năng,
nhiệm vụ được giao của từng đơn vị SNCL. Các đơn vị SNCL được hoạt động theo
cơ chế thủ trưởng, nghĩa là luôn có một người đứng đầu mỗi đơn vị.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được pháp luật trao rất nhiều
nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng, quyết định về tài chính, nhân sự, điều hành hoạt
động thường xuyên của đơn vị. Hiện nay, thực hiện chủ trương đẩy mạnh tự chủ
trong tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng đầu càng giữ
vai trò chi phối hoạt động của đơn vị.
Tùy thuộc vào loại hình, phân cấp và chức năng nhiệm vụ được giao mà các
đơn vị SNCL có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau. Một số kiểu cơ cấu bộ
máy quản lý tại các đơn vị SNCL:
- Cơ cấu theo trực tuyến: Cơ cấu theo thực tuyến là một mô hình tổ chức
quản lý, trong đó nhà quản trị ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới
13
và ngược lại, mỗi người cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước
một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên .
- Cơ cấu theo chức năng: Cơ cấu theo chức năng là loại hình cơ cấu tổ chức
trong đó từng chức năng quản lý được tách riêng do một bộ phân một cơ quan đảm
nhận. Cơ cấu này có đặc điểm là những nhân viên chức năng phải là người am hiểu
chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ trong phạm vi quản lý của mình .
- Cơ cấu theo trực tuyến - chức năng: Cơ cấu này là sự kết hợp của cơ cấu theo
trực tuyến và cơ cấu theo chức năng. Theo đó, mối quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên
là một đường thẳng còn các bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời
chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động của các bộ phận trực tuyến.
- Cơ cấu trực tuyến – tham mưu: Cơ cấu này có đặc điểm là người lãnh đạo
ra mệnh lệnh và chịu trách nhiệm hoàn toàn về quyết định của mình, khi gặp các
vấn đề phức tạp người lãnh đạo phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia ở bộ phận
tham mưu giúp việc.
1.1.4. Đặc điểm quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.4.1. Nội dung các khoản thu, chi tại đơn vị sự nghiệp công lập
a. Các khoản thu
- Thu do NSNN cấp để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị bao gồm nhiệm vụ
thường xuyên và nhiệm vụ đột xuất, kể cả nguồn viện trợ của nước ngoài. Đây là
nguồn thu truyền thống, và có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn kinh phí
hoạt động của đơn vị.
Nguồn kinh phí do NSNN cấp bao gồm: Kinh phí đảm bao hoạt động thường
xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí
hoạt động; kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; kinh phí thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp
có thẩm quyền giao; vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí khác,…
- Phí, lệ phí: Về nguyên tắc các khoản phí, lệ phí sau khi thu, đơn vị có trách
nhiệm nộp toàn bộ về KBNN nhưng nhằm bảo đảm việc tổ chức thu, tuỳ từng loại
14
phí, lệ phí mà Nhà nước cho phép được để lại một tỷ lệ nhất định. Mức thu có thể
được ấn định cụ thể hay qui định dưới dạng khung hoặc đơn vị được chủ động xác
định mức thu.
- Thu từ hoạt động SXKD: Tuỳ theo mỗi đơn vị, khoản thu hoạt động SXKD
phát sinh có qui mô, tần suất và nội dung khác nhau. Mức thu do đơn vị tự quyết
định trên nguyên tắc bảo đảm bù đắp đủ chi phí, có tích luỹ và chịu sự kiểm soát,
điều tiết của Nhà nước. Với xu hướng nâng cao quyền tự chủ tài chính, nguồn thu
này ngày càng tăng.
Các khoản huy động để phục vụ hoạt động SXKD và nguồn thu từ hoạt động
liên doanh, liên kết: Đơn vị hoàn toàn chủ động và chịu trách nhiệm hoàn trả khi
tiến hành huy động các nguồn vốn cần thiết phục vụ cho hoạt động SXKD. Khi khai
thác nguồn thu này cần tính đến nhu cầu, chi phí sử dụng. Các khoản thu từ hoạt
động liên doanh, liên kết được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa đơn vị với đối
tác theo đúng qui định.
- Khoản viện trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không phải nộp Nhà nước theo
quy định. Đây là những khoản thu không thường xuyên, không dự tính trước được
chính xác nhưng có tác dụng hỗ trợ đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Các khoản thu khác: lãi được chia từ các tổ chức tín dụng, vốn huy động từ
các cá nhân,… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà đơn vị được phép
thực hiện; nguồn vốn liên doanh liên kết của các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nước;…
b. Nhiệm vụ chi
Căn cứ vào mục đích chi, các khoản chi bao gồm chi thường xuyên và chi
không thường xuyên. Các khoản chi thường xuyên được quản lý theo dự toán đồng
thời theo Qui chế chi tiêu nội bộ, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
minh bạch hoạt động tài chính. Đối với các khoản chi không thường xuyên phải
được lập chi tiết trong dự toán, chỉ được chi khi có trong dự toán, không được
chuyển nguồn kinh phí các khoản chi không thường xuyên này sang các khoản chi
không thường xuyên khác. Đối với khoản chi đầu tư phát triển thường phát sinh
15
trong nhiều năm ngân sách nên việc cấp phát, quản lý phải phù hợp với đặc thù này.
Thông thường khoản chi thường xuyên được quản lý theo cơ chế tự chủ, khoản chi
không thường xuyên là các khoản chi thực hiện theo cơ chế không tự chủ.
- Nội dung các khoản chi thường xuyên được chia thành:
+ Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích đóng
bảo hiểm bắt buộc, kinh phí công đoàn; văn phòng phẩm, các khoản chi nghiệp vụ
chuyên môn, chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo
quy định.
+ Chi cho các hoạt động dịch vụ: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
lương, các khoản trích đóng bảo hiểm bắt buộc, kinh phí công đoàn; nguyên vật
liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao TSCĐ; sửa chữa TSCĐ; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền
huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp
theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).
+ Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí theo quy định: Tiền lương,
tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích đóng bảo hiểm bắt buộc, kinh
phí công đoàn; các khooản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên TSCĐ
v các khoản chi khác theo chế độ quy định, phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí.
- Nội dung các khoản chi không thường xuyên được chia thành:
+ Chi thực hiện chương trình đào tạo cán bộ, viên chức
+ Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ
+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao
+ Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo quy định của Nhà nước
+ Chi đầu tư, xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
+ Chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định
+ Các khoản chi khác theo quy định.
16
1.1.4.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
Trong đơn vị sự nghiệp, Nhà nước là chủ thể quản lý, đối tượng quản lý là tài
chính đơn vị sự nghiệp. Tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm các hoạt động và quan
hệ tài chính liên quan đến quản lý, điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực sự nghiệp.
Là chủ thể quản lý, Nhà nước có thể sử dụng tổng thể các phương pháp, các
hình thức và công cụ để quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp trong
những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Để đạt được
những mục tiêu đề ra, công tác quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm ba khâu
công việc:
+ Thứ nhất, lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trong phạm vi được cấp
có thẩm quyền giao hàng năm;
+ Thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ,
chính sách của Nhà nước;
+ Thứ ba, quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước.
Quy trình quản lý tài chính của đơn vị SNCL:
Bước 1. Lập dự toán thu chi ngân sách
Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu
cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm một
cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có hai phương pháp lập dự toán
thường được sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phương
pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ. Mỗi phương pháp lập dự toán trên
có những đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các chỉ
tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnh
theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy phương pháp này rất rõ
ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở
bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động.
Phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác
định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế
17
hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả
hoạt động thực tế của năm trước. Như vậy, đây là phương pháp lập dự toán phức tạp
hơn do không dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng
phương pháp này sẽ đánh giá được một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của
đơn vị, chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực
hiện, đồng thời giúp đơn vị lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục
tiêu đề ra.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền thống, đơn
giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tương đối ổn định của đơn vị.
Trong khi đó, phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ phức tạp hơn,
đòi hỏi trình độ cao trong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và điều kiện
cụ thể của đơn vị nên chỉ thích hợp với những hoạt động không thường xuyên, hạch
toán riêng được chi phí và lợi ích.
Bước 2. Tổ chức chấp hành dự toán thu chi
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài
chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của
đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị sự
nghiệp tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí
ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi quá
trình chấp hành dự toán thu chi, các đơn vị sự nghiệp cần tiến hành theo dõi chi tiết,
cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị.
Với các nguồn thu, đơn vị sự nghiệp được tự chủ thực hiện nhiệm vụ thu
đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu,
đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để
quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng,
nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản
thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
18
Bước 3. Quyết toán thu chi
Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính. Đây
là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong kỳ và là
cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu chi, các đơn vị
phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách.
Ba khâu công việc trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp đều hết sức quan
trọng. Nếu như dự toán là phương án kết hợp các nguồn lực trong dự kiến để đạt
được các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra và là cơ sở để tổ chức chấp hành thì quyết toán là
thước đo hiệu quả của công tác lập dự toán. Qua đó có thể thấy ba khâu công việc
trong quản lý tài chính có quan hệ mật thiết với nhau và có ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được
giao. Muốn vậy các đơn vị phải có sự chủ động, linh hoạt trong hoạt động đồng thời
với việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực. Điều này một mặt phụ thuộc vào
lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm vụ được giao, mặt khác phụ thuộc vào cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý, phương thức hoạt động, cách thức tổ chức hạch toán kế
toán khoa học…
1.1.4.3. Ảnh hưởng của đặc điểm quản lý tài chính đến tổ chức công tác kế
toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Với đặc điểm quản lý tài chính như trên, công tác kế toán trong các đơn vị
HCSN phải có kế hoạch tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và để
kiểm soát nguồn kinh phí; Tình hình sử dụng quyết toán kinh phí; Tình hình quản lý
và sử dụng các loại vật tư tài sản công; Tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực
hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước ở đơn vị. Đồng thời, kế toán HCSN với
chức năng thông tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành
NSNN được Nhà nước sử dụng như một công cụ sắc bén trong việc quản lý NSNN,
góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một tiết kiệm và hiệu quả cao.
Nội dung chính của hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán là trình
bày một cách tổng quát, toàn diện về tình hình thu chi và cân đối ngân sách; tình
19
hình tiếp nhận, huy động, sử dụng các nguồn tài chính và sự vận động của các tài
sản sau một kỳ kế toán. Toàn bộ những thông tin trình bày trên hệ thống báo cáo
này được xây dựng trên cơ sở thông tin do kế toán cung cấp. Do đó hệ thống báo
cáo có trung thực, hợp lý hay không phụ thuộc phần lớn vào việc tổ chức hạch toán
kế toán của đơn vị như thế nào để cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho việc
lập báo cáo. Khi sử dụng công cụ kế toán, các đơn vị phải tổ chức hạch toán kế toán
và quyết toán toàn bộ số thực thu và thực chi trong năm, tổ chức thực hiện thống
nhất từ khâu chứng từ, tài khoản, biểu mẫu sổ sách, báo cáo… Sử dụng nhuần
nhuyễn công cụ kế toán sẽ góp phần vào quá trình thu thập, xử lý thông tin phục vụ
ra quyết định đúng đắn, kịp thời.
1.2. Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm và vai trò của tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự
nghiệp công lập
1.2.1.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Tổ chức kế toán là việc tạo ra mối liên hệ theo trình tự nhất định giữa các yếu
tố của hệ thống kế toán. Các yếu tố của hệ thống kế toán gồm: Các nhân viên kế
toán với năng lực chuyên môn, các trang thiết bị sử dụng cho kế toán, hệ thống
chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán, các phương pháp kế toán. Tổ chức
công tác kế toán là tạo ra mối liên hệ giữa các yếu tố trên nhằm thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán
Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập là một hệ thống các
yếu tố bao gồm tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán,
kỹ thuật hạch toán để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin; tổ chức vận dụng chính
sách, chế độ, thể lệ kế toán vào đơn vị nhằm đảm bảo công tác kế toán phát huy hết
vai trò, nhiệm vụ của mình, giúp công tác quản lý và điều hành hoạt động của hiệu quả.
Tổ chức kế toán khoa học sẽ góp phần quan trọng vào việc thu thập, xử lý thông tin,
giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời, có ảnh hưởng đến
kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao
của các đơn vị sự nghiệp
20
1.2.1.2. Vai trò của tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Từ khái niệm tổ chức công tác kế toán, chúng ta nhận thấy tổ chức công tác kế
toán có vai trò hết sức quan trọng trong các đơn vị sự nghiệp:
Tổ chức công tác kế toán là công cụ thiết yếu để phân tích, đánh giá, tham
mưu cho lãnh đạo đưa ra những quyết định quản lý phù hợp.
Tổ chức công tác kế toán ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời,
đầy đủ và có hệ thống tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, kinh phí, quá
trình hình thành kinh phí và sử dụng nguồn kinh phí, tình hình và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Tổ chức công tác kế toán thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự
toán thu, chi; tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn,
định mức của Nhà nước; kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư, tài sản ở đơn
vị; kiemr tra việc chấp hành kỷ luật thu, nộp ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh
toán và chế độ chính sách của Nhà nước;.
Tổ chức công tác kế toán theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí
cho các đơn vị dự toán cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán
của các đơn vị cấp dưới.
Tổ chức công tác kế toán lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ
quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính theo quy định, cung cấp thông tin về tài
liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu,
phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí ở đơn vị.
1.2.2. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp
Với vai trò quan trọng trong công tác quản lý tài chính, công tác tổ chức kế
toán tại các đơn vị HCSN rất được coi trọng, do đó, để đảm bảo thông tin cung cấp
được chính xác, đẩy đủ, hiệu quả đáp ứng được yêu cầu quản lý thì tổ chức công tác
kế toán phải đảm bảm những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc thống nhất
Xuất phát từ vị trí của kế toán trong hệ thống quản lý với chức năng thông tin
và kiểm tra hoạt động tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp, vì vậy tổ chức
21
hạch toán kế toán phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất. Nguyên tắc này thể hiện trên các
nội dung sau:
+ Thống nhất giữa các đơn vị hành chính sự nghiệp trong một hệ thống quản
lý thống nhất: thống nhất giữa cấp trên và cấp dưới, thống nhất giữa các đơn vị
trong một ngành, thống nhất giữa các ngành với nhau.
+ Thống nhất trong thiết kế, xây dựng các chỉ tiêu trên chứng từ, sổ kế toán và
báo cáo kế toán với các chỉ tiêu quản lý.
+ Thống nhất trong nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép trên các tài
khoản kế toán
+ Thống nhất trong việc áp dụng chính sách tài chính, kế toán. Thống nhất
giữa chế độ chung và việc vận dụng trong thực tế tại đơn vị về chứng từ, tài khoản,
sổ kế toán và báo cáo kế toán.
+ Thống nhất giữa chính các yếu tố chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo
kế toán với nhau.
+ Thống nhất giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý của đơn vị hành chính
sự nghiệp trong mối quan hệ với bộ máy quản lý của ngành.
- Nguyên tắc phù hợp
Tổ chức hạch toán kế toán một mặt phải tuân thủ khuôn khổ pháp lý chung
nhưng cũng phải đảm bảo phù hợp trên các nội dung sau:
+ Phù hợp với lĩnh vực hoạt động, đặc điểm hoạt động của các đơn vị hành
chính sự nghiệp, các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau và được
xếp vào hai nhóm đơn vị sự nghiệp hoặc cơ quan quản lý nhà nước, nằm trong một
hệ thống quản lý ngân sách nhà nước và được tổ chức theo cấp đơn vị dự toán có
quy mô và phạm vi hoạt động khác nhau. Xuất phát từ đặc điểm này hệ thống chứng
từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán cần xây dựng phải bao phủ được các
lĩnh vực hành chính sự nghiệp và còn phản ánh được cho từng lĩnh vực cụ thể theo
các đặc trưng khác nhau phục vụ cho các yêu cầu cung cấp thông tin và quản lý
khác nhau tại các đơn vị mà vẫn tuân thủ các khuôn khổ pháp lý chung.
22
+ Tổ chức hạch toán kế toán một mặt phải phù hợp với hệ thống phương
tiện vật chất và các trang thiết bị hiện có của mỗi đơn vị hành chính sự nghiệp,
đồng thời phải phù hợp với thực trạng đội ngũ lao động kế toán tại chính các đơn
vị này.
+ Phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý tài chính, luật ngân sách và chế độ kế
toán hiện hành cũng như phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về nghề nghiệp kế
toán là đòi hỏi có tính bắt buộc đối với tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Đồng thời tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp cần phải
có sự phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế, phải lấy các nguyên tắc và chuẩn mực kế
toán quốc tế làm cơ sở cho tổ chức hạch toán kế toán nhằm đảm bảo tính thông lệ,
tính tương đồng với hệ thống kế toán của các quốc gia khác trên thế giới. Hệ thống
chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp được xây dựng phải phù hợp với chế độ quản lý và cơ chế quản lý tài chính
công hiện tại và cơ chế quản lý tài chính đặc thù của ngành cũng như các thông lệ
và chuẩn mực kế toán công quốc tế.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
Tổ chức hạch toán kế toán phải đảm bảo tính thực hiện, hiệu quả của các đối
tượng sử dụng thông tin kế toán trong quản lý, tuy nhiên tổ chức hạch toán kế toán
phải được thực hiện trên nguyên tắc tiết kiệm trong quan hệ hài hòa với việc thực
hiện các yêu cầu của quản lý, kiểm soát các đối tượng hạch toán kế toán trong đơn
vị hạch toán, với việc thực hiện các giả thiết, khái niệm, nguyên tắc kế toán được
chấp nhận chung. Nguyên tắc này được thể hiện trên hai phương diện:
+ Trên phương diện quản lý: Phải đảm bảo hiệu quả trong quản lý các đối
tượng hạch toán kế toán trên cơ sở các thông tin do kế toán cung cấp.
+ Trên phương diện kế toán: Phải đảm bảo tính đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu,
kiểm tra, chất lượng thông tin do kế toán cung cấp phải có được tính tin cậy, khách
quan, đầy đủ kịp thời và có thể so sánh được và bảo đảm tính khoa học, tiết kiệm và
tiện lợi cho thực hiện khối lượng công tác kế toán trên hệ thống sổ kế toán cũng như
công tác kiểm tra kế toán.
23
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự
nghiệp
- Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là những cơ sở pháp lý mà kế toán phải căn cứ vào đó để
thực hiện công việc kế toán, đảm bảo cho hoạt động của kế toán phù hợp với những
quy định của pháp luật.
Trên thực thế, tất cả các đơn vị sự nghiệp lớn hay nhỏ, hoạt động trong bất kỳ
lĩnh vực nào và dưới bất kỳ cơ chế kinh tế nào đều có cùng một quy trình kế toán
căn bản giống nhau và tuân theo hệ thống pháp luật như Luật kế toán, chế độ kế
toán, luật thuế. Các đơn vị sự nghiệp luôn mong muốn có một môi trờng pháp lý
hoàn thiện và ổn định, để các đơn vị sự nghiệp có thể yên tâm hoạt động. Khi hệ
thống pháp lý thay đổi sẽ chi phối đến hoạt động của các đơn vị sự nghiệp và đặc
biệt ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp.
- Nhu cầu về thông tin kế toán
Tổ chức công tác kế toán phải đáp ứng được nhu cầu thông tin kế toán của
Ban lãnh đạo. Nhu cầu thông tin kế toán bao gồm: các thông tin kế toán tài chính và
các thông tin kế toán quản trị. Về nguyên tắc, các thông tin về kế toán tài chính
được cung cấp phải tuân thủ chế độ kế toán và luật kế toán. Các thông tin về kế toán
quản trị được cung cấp theo nhu cầu sử dụng của nội bộ đơn vị.
Kế toán tài chính bắt buộc đơn vị phải tuân thủ theo quy định chung của Nhà
nước, thể hiện bởi hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo do Nhà nước ban hành. Nhu
cầu thông tin kế toán của các đối tượng sử dụng thông tin bao gồm những thông tin
về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của đơn
vị. Do vậy, họ đều có nhu cầu được cung cấp, đọc và hiểu thông tin kế toán phản
ánh tình hình tài chính của đơn vị trên các phương diện: Tài sản, nợ phả trả, doanh
thu, chi phí, kết quả hoạt động, luồng tiền và các thông tin chung khác.
- Đặc điểm hoạt động, yêu cầu về quản lý tài chính
Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập có ảnh hưởng lớn đến
tổ chức công tác kế toán. Với mỗi lĩnh vực hoạt động yêu cầu về thông tin kế toán
khác nhau. Do đó, đòi hỏi việc tổ chức bộ máy kế toán phải đảm bảo đáp ứng được
24
việc quản lý tổng quát và chi tiết các hoạt động của các đơn vị, đáp ứng được yêu
cầu quản lý tài chính của Ban lãnh đạo.
Các đơn vị sự nghiệp thường có hai nguồn thu là thu từ NSNN và từ các hoạt
động sự nghiệp, có 2 khoản chi là chi thường xuyên và không thường xuyên. Vậy
yêu cầu việc quản lý các khoản thu chi phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, phù
hợp với nhiệm vụ, dự toán được giao. Do đó, đòi hỏi tổ chức công tác kê toán phải
quản lý được những thông tin trên.
- Tổ chức bộ máy nhân sự kế toán
Trình độ kiến thức và kỹ năng kinh nghiệm của nhân viên kế toán có ảnh
hưởng lớn đến tổ chức công tác kế toán trong đợn vị sự nghiệp, tác động không nhỏ
đến việc tổ chức thu nhận và xử lý cung cấp thông tin kế toán cho ban lãnh đạo.
Yêu cầu đối với đội ngũ nhân viên phải am hiểu về quá tình tổ chức hoạt động của
đơn vị, linh hoạt trong việc xử lý thông tin và phối hợp tốt với các bộ phận chức
năng khác sao cho hiệu quả. Nếu đội ngũ kế toán không chuyên nghiệp, trình độ
không cao có thể ảnh hưởng đến công tác kế toán như thu thập thông tin không đầy
đủ phản ánh thông tin kế toán thiếu tính chính xác, không kịp thời. Ngoài ra, nếu
đội ngũ kế toán có trình độ thấp thì còn ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy kế toán như
phải có nhiều nhân viên mới đảm nhận được hết các công việc của phòng kế toán,
công việc kế toán không hiệu quả.
1.2.3 Nội dung tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp
1.2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một đơn vị sự
nghiệp cần có một bộ máy kế toán hợp lý. Bộ máy này được xây dựng trên cơ sở
định hình được khối lượng công tác kế toán và tổ chức hệ thống thông tin kế toán
đạt chất lượng. Thông thường căn cứ vào quy mô, địa bàn hoạt động, cơ sở hạ tầng,
trình độ quản lý cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bộ máy kế toán, các
đơn vị SNCL có thể lựa chọn một trong ba mô hình sau: Mô hình tổ chức bộ máy
kế toán tập trung; Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán; Mô hình tổ chức bộ
máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
25
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Theo hình thức này, cả đơn vị chỉ lập một phòng kế toán duy nhất để thực hiện
toàn bộ công việc kế toán của đơn vị. Ở các bộ phận không có tổ chức kế toán riêng,
chỉ bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu
về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh, chuyển chứng từ hạch toán ban đầu về
phòng kế toán theo định kỳ để phòng kế toán kiểm tra, ghi chép sổ kế toán.
Ưu điểm: tập trung được thông tin phục vụ cho lãnh đạo nghiệp vụ, thuận tiện
cho việc phân công và chuyên môn hóa công tác kế toán, thuận tiện cho việc cơ giới
hóa công tác kế toán, giảm nhẹ biên chế bộ máy kế toán của đơn vị.
Nhược điểm: hạn chế việc kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán đối với mọi
hoạt động của đơn vị; không cung cấp kịp thời thông tin phục vụ cho lãnh đạo và
quản lý ở từng đơn vị, bộ phận phụ thuộc.
(Phụ lục 01: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung)
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán
Theo hình thức này, ở đơn vị có phòng kế toán trung tâm, các đơn vị phụ
thuộc, các bộ phận đều có tổ chức kế toán riêng.
Tổ chức kế toán ở các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc là đơn vị kế toán phụ
thuộc chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công việc kế toán ở bộ phận mình, kể cả
phần kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, định kỳ phải lập các báo cáo tài chính gửi
về phòng kế toán trung tâm.
Phòng kế toán trung tâm chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ các phần hành
công việc kế toán phát sinh tại đơn vị, hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán ở bộ
phận phụ thuộc, thu nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán của bộ phận phụ thuộc gửi
lên và tổng hợp số liệu của đơn vị, bộ phận phụ thuộc cùng với báo cáo của đơn vị
chính để lập báo cáo kế toán toàn đơn vị.
Ưu điểm: tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán đối với hoạt
động sản xuất sự nghiệp, kinh doanh dịch vụ,.. ở từng đơn vị, bộ phận phụ thuộc,
cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho lãnh đạo và quản lý ở từng đơn vị, bộ phận
phù hợp với việc mở rộng phân cấp quản lý cho từng đơn vị,
26
Nhược điểm: không cung cấp thông tin kinh tế kịp thời cho lãnh đạo nghiệp
vụ, biên chế bộ máy kế toán chung toàn đơn vị nhiều hơn hình thức tổ chức công tác kế
toán tập trung.
(Phụ lục 02: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán)
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán
Theo hình thức này, ở đơn vị kế toán cấp trên vẫn lập phòng kế toán trung
tâm, còn ở các đơn vị trực thuộc thì tùy thuộc vào quy mô, yêu cầu quản lý và trình
độ quản lý mà có thể tổ chức kế toán riêng hoặc không tổ chức kế toán riêng.
Phòng kế toán trung tâm thực hiện các công việc kế toán phát sinh ở đơn vị
chính và ở các đơn vị trực thuộc; Hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán ở các đơn
vị trực thuộc; Thu nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán của cá đơn vị trực thuộc có tổ
chức hạch toán kế toán riêng và lập báo cáo kế toán tổng hợp cho toàn đơn vị; Xây
dựng và quản lý kế hoạch tài chính toàn đơn vị. Còn đơn vị kế toán phụ thuộc thì
thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính phát sinh ở đơn vị mình và định kỳ lập
báo cáo kế toán, gửi về phòng kế toán trung tâm.
Hình thức này phù hợp với các đơn vị lớn có nhiều đơn vị trực thuộc, hoạt
động trên địa bàn vừa tập trung, vừa phân tán, mức độ phân cấp quản lý kinh tế, tài
chính, trình độ quản lý khác nhau. Việc tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự
nghiệp công lập có thể thực hiện theo các mô hình khác nhau, phù hợp với loại hình
tổ chức công tác kế toán mà đơn vị đã lựa chọn.
Nhìn chung, việc tổ chức hợp lý bộ máy kế toán với sự phân công, phân nhiệm
rõ ràng, xác định mối quan hệ giữa các nhân viên kế toán với nhau, mối quan hệ
giữa bộ máy kế toán với các bộ phận quản lý khác trong đơn vị là một trong những
nội dung quan trọng và là yếu tố quyết định hoàn toàn tới chất lượng công tác kế
toán của một đơn vị.
(Phụ lục 03: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán vừa phân tán vừa tập trung)
1.2.3.2 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Biểu mẫu chứng từ kế toán
27
Căn cứ vào Thông tư số 107/2017/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 10
tháng 10 năm 2017 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, chứng từ kế
toán trong đơn vị HCSN phải đảm bảo các quy định sau:
- Đối với loại chứng từ bắt buộc: Các đơn vị hành chính, sự nghiệp đều phải
sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán thuộc loại bắt buộc quy định trong Thông
tư này. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị không được sửa đổi biểu mẫu chứng
từ thuộc loại bắt buộc.
Danh mục mẫu chứng từ kế toán bắt buộc:
Bảng 1.1. Danh mục mẫu chứng từ kế toán bắt buộc
STT TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU
Phiếu thu 1 C40-BB
Phiếu chi 2 C41-BB
3 Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng C43-BB
4 Biên lai thu tiền C45-BB
- Đối với chứng từ tự thiết kế: các đơn vị hành chính, sự nghiệp được tự thiết
kế mẫu chứng từ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mẫu chứng từ tự thiết
kế phải phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị và đáp ứng tối thiểu 7
nội dung sau:
+ Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
+ Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
+ Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
+ Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
+ Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số;
tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
+ Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan
đến chứng từ kế toán.
- Đối với mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư
hỏng, mục nát. Séc, Biên lai thu tiền và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền.
28
Lập chứng từ kế toán
Lập chứng từ kế toán phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của đơn vị hành
chính sự nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho
một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Nội dung chứng từ phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh;
- Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt;
- Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số;
- Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ.
Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng
một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp
đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì
có thể viết hai lần nhưng nội dung tất cả các liên chứng từ phải giống nhau.
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy
định và tính pháp lý cho chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán dùng làm căn cứ
trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có định khoản kế toán.
Ký chứng từ kế toán
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng
từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy
định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi
hoặc bút mục, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, hoặc dấu khắc sẵn chữ
ký, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký
trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã
đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải
thống nhất với chữ ký các lần trước đó.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử
người phụ trách kế toán để giao dịch với KBNN, Ngân hàng, chữ ký kế toán trưởng
được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người phụ trách kế
toán phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.
29
Chữ ký của Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền), của kế toán
trưởng (hoặc người được ủy quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với
mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại KBNN hoặc Ngân hàng. Chữ ký của
kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký trong sổ đăng ký mẫu chữ ký. Kế toán
trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy quyền” của Thủ
trưởng đơn vị. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ,
thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được ủy quyền), Thủ
trưởng đơn vị (và người được ủy quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số
trang, đóng dấu giáp lai do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền) quản lý
để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.
Không được ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung
chứng từ theo trách nhiệm của người ký. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do
Thủ trưởng đơn vị quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm
soát chặt chẽ, an toàn tài sản.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ kế toán do đơn vị lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều
phải tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra toàn bộ
chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra, xác minh tính pháp lý của chứng từ thì
mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ kế
toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Thủ
trưởng đơn vị ký duyệt theo quy định trong từng mẫu chứng từ (nếu có);
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán: Chứng từ
có thể được phân loại, sắp xếp theo từng tháng, theo từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, từng đơn đặt hàng của Nhà nước, …. Đối với các chứng từ liên quan đến tiền
(phiếu thu, phiếu chi), phải luôn đảm bảo tính liên tục
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
30
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ kế toán;
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán; Đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách,
chế độ các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực
hiện (xuất quỹ, thanh toán, xuất kho…) đồng thời báo cáo ngay bằng văn bản cho
Thủ trưởng đơn vị biết để xử lý kịp thời theo đúng pháp luật hiện hành.
Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số
không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu
làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá
trình sử dụng và lưu trữ. Trường hợp chứng từ kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu thì
phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu kế toán đó; nếu Chứng từ kế toán bị
mất hoặc bị hủy hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu hoặc bản
xác nhận.
Chứng từ kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán. Người đại diện theo pháp luật
của đơn vị kế toán chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán.
Theo quy định tại điều 41 Luật kế toán năm 2015, mỗi loại chứng từ kế toán
được quy định về thời gian lưu trữ khác nhau, cụ thể:
- Ít nhất là 05 năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của
đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán
và lập báo cáo tài chính;
- Ít nhất là 10 năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
31
- Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan
trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.
Hủy chứng từ kế toán
Tài liệu kế toán đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định thì được phép tiêu huỷ
theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán, trừ khi có
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi
đơn vị kế toán để thực hiện tiêu huỷ tài liệu kế toán bằng hình thức tiêu huỷ tự
chọn. Đối với tài liệu kế toán thuộc loại bí mật thì tiêu huỷ bằng cách đốt cháy, cắt,
xé nhỏ bằng máy hoặc bằng thủ công, đảm bảo tài liệu kế toán đã tiêu huỷ sẽ không
thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó.
1.2.3.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
a. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng. Hệ thống
tài khoản kế toán được dùng để phân loại, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh theo nội dung kinh tế của từng đối tượng kế toán.
Tài khoản kế toán phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình về
tài sản, tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các
nguồn kinh phí khác; tình hình thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các khoản
khác ở các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Hệ thống TK kế toán đơn vị sự nghiệp công lập phải được xây dựng theo
nguyên tắc dựa vào bản chất và nội dung hoạt động của đơn vị và đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý và kiểm soát chi quỹ ngân sách nhà nước,,
vốn, quỹ công, đồng thời thỏa mãn yêu cầu quản lý và sử dụng kinh phí của từng
lĩnh vực, từng đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh của các đơn vị
HCSN thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực, phù hợp với mô hình tổ chức và tính chất
hoạt động.
- Tuân thủ các quy định của Nhà nước
32
Hiện nay, hệ thống tài khoản sử dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập áp
dụng theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính, ban hành ngày 10
tháng 10 năm 2017. Theo đó, tài khoản kế toán được phân loại như sau:
- Các loại tài khoản trong bảng gồm tài khoản từ loại 1 đến loại 9, được hạch
toán kép (hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản). Tài khoản trong bảng
dùng để kế toán tình hình tài chính (gọi tắt là kế toán tài chính), áp dụng cho tất cả
các đơn vị, phản ánh tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, doanh thu, chi phí,
thặng dư (thâm hụt) của đơn vị trong kỳ kế toán.
Loại 1: Phản ánh tiền và vật tư
Loại 2: Phản ánh tài sản dài hạn
Loại 3: Phản ánh các khoản phải thu, phải trả
Loại 4: Phản ánh nguồn kinh phí
Loại 5: Phản ánh các khoản thu
Loại 6: Phản ánh các khoản chi
Loại 7: Phản ánh các khoản thu nhập khác
Loại 8: Phản ánh các khoản chi phí khác
Loại 9: Tài khoản xác định kết quả kinh doanh
- Loại tài khoản ngoài bảng gồm tài khoản loại 0, được hạch toán đơn (không
hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản). Các tài khoản ngoài bảng liên quan
đến ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước (TK 004, 006, 008,
009, 012, 013, 014, 018) phải được phản ánh theo mục lục ngân sách nhà nước, theo
niên độ (năm trước, năm nay, năm sau (nếu có)) và theo các yêu cầu quản lý khác
của ngân sách nhà nước.
TK 001: Tài sản thuê ngoài
TK 002: Tài sản nhận giữ hộ, nhận gia công
TK 004: Kinh phí viện trợ không hoàn lại
TK 006: Dự toán vay nợ nước ngoài
TK 007: Ngoại tệ các loại
TK 008: Dự toán chi hoạt động
33
TK 009: Dự toán đầu tư xây dựng cơ bản
TK 012: Lệnh chi tiền thực
TK 013: Lệnh chi tiền tạm ứng
TK 014: Phí được khấu trừ, để lại
TK 018: Thu hoạt động khác được để lại
Trường hợp một nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến tiếp nhận,
sử dụng: nguồn ngân sách nhà nước cấp; nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài; nguồn
phí được khấu trừ, để lại thì kế toán vừa phải hạch toán kế toán theo các tài khoản
trong bảng, đồng thời hạch toán các tài khoản ngoài bảng, chi tiết theo mục lục ngân
sách nhà nước và niên độ phù hợp.
b. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Mục đích sử dụng tài khoản kế toán: nhằm theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ
phát sinh một cách thuận tiện, có hệ thống và lập báo cáo tài chính
Khi phát sinh các nghiệp vụ, kế toán lựa chọn các tài khoản phù hợp. Đối với
các tài khoản trong bảng CĐTK là các tài khoản từ loại 1 đến 9, kế toán sử dụng
phương pháp “ghi kép”, nghĩa là khi ghi vào bên Nợ của một tài khoản thì đồng thời
ghi vào bên Có của một hoặc nhiều tài khoản khác hoặc ngược lại, sao cho tổng giá
trị bên Nợ bằng tổng giá trị bên Có.
Các tài khoản ngoài bảng CĐTK phản ánh những tài sản hiện có của đơn vị
nhưng không thuộc sở hữu của đơn vị, những chỉ tiêu kinh tế đã phản ánh ở các tài
khoản trong bảng CĐTK nhưng cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý. Việc ghi
nhận các tài khoản ngoài bảng CĐTK được thực hiện theo phương pháp “Ghi đơn”
nghĩa là khi ghi vào một bên của một tài khoản thì không phải ghi đối với bên kia
của tài khoản khác.
Các đơn vị hành chính, sự nghiệp căn cứ vào Hệ thống tài khoản kế toán để
lựa chọn tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị. Đơn vị được bổ sung tài khoản kế
toán trong các trường hợp sau:
- Được bổ sung tài khoản chi tiết cho các tài khoản đã được quy định trong
danh mục hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài
chính để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
34
- Trường hợp bổ sung tài khoản ngang cấp với các tài khoản đã được quy định
trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 107/2017/TT-BTC thì
phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Việc hạch toán tài khoản kế toán tuỳ thuộc vào mức độ phân loại và tổng hợp
báo cáo của nhân viên kế toán. Nhân viên kế toán có thể phản ánh trực tiếp và tài
khoản chi tiết, tài khoản tổng hợp hoặc tiến hành tổng hợp trước khi phản ánh vào
tài khoản kế toán theo từng đối tượng kế toán.
Sau khi phân loại hệ thống hoá và tổng hợp thông tin thu nhận từ các chứng từ
kế toán trong kỳ, nhân viên kế toán phải tổng hợp theo từng đối tượng kế toán trên
từng tài khoản kế toán để cung cấp số liệu cho bộ phận tổng hợp lập báo cáo kế toán.
1.2.3.4 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Đơn vị HCSN phải mở sổ kế toán để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán. Việc bảo
quản, lưu trữ sổ kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán. Đối với
các đơn vị HCSN có tiếp nhận, sử dụng: nguồn ngân sách nhà nước cấp; nguồn viện
trợ, vay nợ nước ngoài; nguồn phí được khấu trừ, để lại phải mở sổ kế toán để theo
dõi riêng theo Mục lục NSNN và theo các yêu cầu khác để phục vụ cho việc lập báo
cáo quyết toán với ngân sách nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền.
Các loại sổ kế toán:
Mỗi đơn vị kế toán chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán
năm, bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Tùy theo hình thức kế toán
đơn vị áp dụng, đơn vị phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết
và thực hiện đầy đủ, đúng nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng
mẫu sổ kế toán.
- Mẫu sổ kế toán tổng hợp:
+ Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo
trình tự thời gian. Trường hợp cần thiết có thể kết hợp việc ghi chép theo trình tự
thời gian với việc phân loại, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát
sinh theo nội dung kinh tế. Số liệu trên Sổ Nhật ký phản ảnh tổng số các hoạt động
kinh tế, tài chính phát sinh trong một kỳ kế toán.
35
+ Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội
dung kinh tế (theo tài khoản kế toán). Trên Sổ Cái có thể kết hợp việc ghi chép theo
trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Số
liệu trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn kinh phí và tình hình sử
dụng nguồn kinh phí.
- Mẫu sổ, thẻ kế toán chi tiết:
Sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh liên quan đến các đối tượng kế toán theo yêu cầu quản lý mà Sổ Cái chưa phản
ánh chi tiết. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin cụ thể phục vụ
cho việc quản lý trong nội bộ đơn vị và việc tính, lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài
chính và báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý và yêu cầu hạch toán của từng đối tượng kế toán
riêng biệt, đơn vị được phép bổ sung các chỉ tiêu (cột, hàng) trên sổ, thẻ kế toán chi
tiết để phục vụ lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo yêu cầu quản lý
Nguyên tắc mở sổ kế toán
Sổ kế toán phải được mở vào đầu kỳ kế toán năm hoặc ngay sau khi có quyết
định thành lập và bắt đầu hoạt động của đơn vị kế toán. Sổ kế toán được mở đầu
năm tài chính, ngân sách mới để chuyển số dư từ sổ kế toán năm cũ chuyển sang và
ghi ngay nghiệp vụ kinh tế, tài chính mới phát sinh thuộc năm mới từ ngày 01/01 của
năm tài chính, ngân sách mới.
Số liệu trên các sổ kế toán theo dõi tiếp nhận và sử dụng nguồn ngân sách nhà
nước sau ngày 31/12 được chuyển từ tài khoản năm nay sang tài khoản năm trước
để tiếp tục theo dõi số liệu phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán, phục vụ lập
báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định.
Đơn vị được mở thêm các sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của đơn vị.
Nguyên tắc khóa sổ kế toán
Khóa sổ kế toán là việc cộng sổ để tính ra tổng số phát sinh bên Nợ, bên Có và
số dư cuối kỳ của từng tài khoản kế toán hoặc tổng số thu, chi, tồn quỹ, nhập, xuất,
tồn kho.
36
- Kỳ khóa sổ:
+ Sổ quỹ tiền mặt phải thực hiện khóa sổ vào cuối mỗi ngày. Sau khi khóa sổ
phải thực hiện đối chiếu giữa sổ tiền mặt của kế toán với sổ quỹ của thủ quỹ và tiền
mặt có trong két đảm bảo chính xác, khớp đúng. Riêng ngày cuối tháng phải lập
Bảng kiểm kê quỹ tiền mặt, sau khi kiểm kê, Bảng kiểm kê quỹ tiền mặt được lưu
cùng với sổ kế toán tiền mặt ngày cuối cùng của tháng.
+ Sổ tiền gửi ngân hàng, kho bạc phải khóa sổ vào cuối tháng để đối chiếu số
liệu với ngân hàng, kho bạc; Bảng đối chiếu số liệu với ngân hàng, kho bạc (có xác
nhận của ngân hàng, kho bạc) được lưu cùng Sổ tiền gửi ngân hàng, kho bạc hàng
tháng.
+ Đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán tại thời điểm cuối kỳ kế toán năm, trước
khi lập báo cáo tài chính.
+ Ngoài ra, đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê
đột xuất hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Trình tự khóa sổ:
Bước 1. Kiểm tra, đối chiếu trước khi khóa sổ kế toán: Cuối kỳ kế toán, sau
khi đã phản ánh hết các chứng từ kế toán phát sinh trong kỳ vào sổ kế toán, tiến
hành đối chiếu giữa số liệu trên chứng từ kế toán (nếu cần) với số liệu đã ghi sổ,
giữa số liệu của các sổ kế toán có liên quan với nhau để đảm bảo sự khớp đúng giữa
số liệu trên chứng từ kế toán với số liệu đã ghi sổ và giữa các sổ kế toán với nhau.
Tiến hành cộng số phát sinh trên Sổ Cái và các sổ kế toán chi tiết.
Bước 2. Khóa sổ
Các hình thức ghi sổ kế toán
Tùy đặc điểm, tính chất hoạt động của đơn vị mà chọn một trong ba hình thức
kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của
37
nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ
phát sinh
(Phụ lục 04: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung)
- Hình thức Kế toán Nhật ký - Sổ cái:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế
(theo từng tài khoản kế toán cả hai bên Nợ – Có) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng
hợp duy nhất gọi là sổ “Nhật ký – Sổ Cái”. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các
chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Sổ “Nhật ký – Sổ Cái”
gồm hai phần: phần “Nhật ký” và phần “Sổ cái”.
Phần nhật ký: ghi hàng ngày các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian “Ngày
tháng” của chứng từ, cột “Ngày tháng ghi sổ” và cột “Số phát sinh” của nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
Phần sổ cái: được phản ánh cho cả hai bên Nợ và Có của từng tài khoản kế toán.
Toàn bộ tài khoản mà đơn vị sử dụng sẽ được phản ánh ở cả phần sổ này. Phần này dùng
để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế (theo từng tài
khoản kế toán)
(Phụ lục 05: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ)
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”
Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán
38
(Phụ lục 06: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ)
- Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức
kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định.
Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải
in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định
(Phụ lục 07: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính)
Lưu trữ sổ kế toán
- Nguyên tắc bảo quản, lưu trữ
Loại tài liệu kế toán phải lưu trữ bao gồm: Chứng từ kế toán; Sổ kế toán chi
tiết, sổ kế toán tổng hợp; báo cáo tài chính (BCTC); báo cáo quyết toán ngân sách;
báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách. Bên cạnh đó, còn có các tài liệu khác có
liên quan đến kế toán bao gồm các loại hợp đồng; báo cáo kế toán quản trị; hồ sơ,
báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, dự án quan trọng quốc gia; báo cáo kết quả
kiểm kê và đánh giá tài sản; các tài liệu liên quan đến kiểm tra, thanh tra, giám sát,
kiểm toán; biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán
Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính theo quy định của pháp luật cho từng
loại tài liệu kế toán trừ một số trường hợp được quy định tại Nghị định số
174/2016/NĐ-CP như: Tài liệu kế toán bị tạm giữ, tịch thu; Tài liệu kế toán bị mất,
bị hủy hoại do nguyên nhân khách quan… Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán
bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng. Đơn vị kế toán phải xây dựng quy
chế về quản lý, sử dụng, bảo quản tài liệu kế toán trong đó quy định rõ trách nhiệm
và quyền đối với từng bộ phận và từng người làm kế toán
- Thời gian lưu trữ
Theo quy định của Luật Kế toán, tài liệu kế toán phải được lưu trữ theo thời
hạn sau đây: Ít nhất là 5 năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành
của đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế
39
toán và lập BCTC; Ít nhất là 10 năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để
ghi sổ kế toán và lập BCTC, sổ kế toán và BCTC năm, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác; Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa
quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.
1.2.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán gồm: báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính
- Báo cáo quyết toán gồm:
+ Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước dùng để tổng hợp tình hình tiếp
nhận và sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước của đơn vị hành chính, sự
nghiệp, được trình bày chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước để cung cấp cho cơ
quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan có thẩm quyền khác. Thông tin trên Báo
cáo quyết toán ngân sách nhà nước phục vụ cho việc đánh giá tình hình tuân thủ,
chấp hành quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các cơ chế tài chính
khác mà đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan nhà
nước, đơn vị cấp trên và lãnh đạo đơn vị kiểm tra, đánh giá, giám sát và điều hành
hoạt động tài chính, ngân sách của đơn vị.
+ Báo cáo quyết toán nguồn khác phản ánh tình hình thu - chi các nguồn khác
(ngoài nguồn ngân sách nhà nước) của đơn vị hành chính, sự nghiệp, theo quy định
của pháp luật phải thực hiện quyết toán với cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và
cơ quan có thẩm quyền khác. Thông tin trên Báo cáo quyết toán nguồn khác phục
vụ cho việc đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính mà đơn vị áp dụng, là căn
cứ quan trọng giúp cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan có thẩm quyền khác
và lãnh đạo đơn vị đánh giá hiệu quả của các cơ chế, chính sách áp dụng cho đơn vị.
Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo quyết toán nguồn khác được
lập báo cáo theo kỳ kế toán năm.
Số liệu lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm là số liệu thu, chi
thuộc năm ngân sách của đơn vị hành chính, sự nghiệp, được tính đến hết thời gian
chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước (ngày 31/01 năm sau) theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
40
Số liệu lập báo cáo quyết toán là số thu, chi thuộc nguồn khác của đơn vị hành
chính, sự nghiệp, được tính đến ngày kết thúc kỳ kế toán năm (ngày 31/12).
Thời hạn nộp Báo cáo quyết toán năm của đơn vị hành chính, sự nghiệp có sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn pháp luật về ngân sách nhà nước
- Báo cáo tài chính gồm:
+ Báo cáo tình hình tài chính: Phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành
tài sản của đơn vị HCSN tại thời điểm lập báo cáo, giúp người sử dụng thông tin đo
lường, đánh giá về tình hình tài chính của đơn vị. Báo cáo tình hình tài chính được
kết cấu gồm 3 phần: Tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn.
+ Báo cáo kết quả hoạt động: Phản ánh thông tin doanh thu, chi phí và kết quả
hoạt động của đơn vị trong kỳ lập báo cáo, giúp người sử dụng thông tin đánh giá,
đo lường hiệu quả hoạt động của đơn vị. Báo cáo kết quả hoạt động được kết cấu
bao gồm: Các khoản thu, các khoản chi và kết quả hoạt động tại đơn vị.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Phản ánh thông tin về luồng tiền vào và luồng
tiền đi ra khỏi đơn vị, giúp người sử dụng thông tin đánh giá nguồn tiền, khả năng
tạo tiền của đơn vị. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được kết cấu riêng biệt theo 3 luồng
tiền tương ứng với 3 hoạt động: Hoạt động chính, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
+ Thuyết minh BCTC: Giải thích, bổ sung, giải trình các thông tin về tình hình
hoạt động, tình hình tài chính, tình hình lưu chuyển tiền và các thông tin khác liên
quan đến đơn vị HCSN để thông tin trên BCTC đơn vị HCSN được rõ ràng, trung
thực và hữu ích hơn
Đơn vị phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định của
Luật Kế toán. Việc lập báo cáo tài chính phải được căn cứ vào số liệu kế toán sau
khi khóa sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nguyên tắc, nội dung,
phương pháp theo quy định và được trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán, trường
hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh
rõ lý do.
41
Báo cáo tài chính năm của đơn vị hành chính, sự nghiệp phải được nộp cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị cấp trên trong thời hạn 90 ngày, kể từ
ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật
1.2.3.6. Tổ chức phân tích báo cáo kế toán
Việc phân tích báo cáo kế toán giúp cung cấp kịp thời, đầy đủ, trung thực các
thông tin kinh tế cần thiết cho ban lãnh đạo các đối tượng khác có quan tâm đến tình
hình hoạt động của đơn vị, đánh giá đúng trực trạng tài chính của đơn vị trong kỳ
báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng NSNN và nguồn thu, từ đó ban lãnh đạo
đơn vị có thể đưa ra những quyết định đúng đắn để đạt tới những mục tiêu cụ thể.
Để phát huy hiệu quả trong quản lý kinh tế, công tác phân tích Báo cáo kế toán
đòi hỏi phải được tổ chức một cách khoa học và có hệ thống cao. Các bước phân
tích bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch phân tích
Trong kế hoạch phân tích cần xác định: Nội dung phân tích, phạm vi phân
tích, khoảng thời gian cần phân tích, thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích
(gồm cả thời gian chuẩn bị và thời gian tiến hành phân tích ), người thực hiện phân tích.
- Tập hợp kiểm tra và xử lý tài liệu
Căn cứ vào mục đích, nội dung phân tích để xác định và thu thập các tài liệu
cần thiết. Hệ thống Báo cáo kế toán là những tài liệu quan trọng nhất để phân tích
Báo cáo tài chính. Bên cạnh đó còn kết hợp sử dụng một số tài liệu khác liên quan
đến hoạt động của đơn vị như chính sách, chế độ của nhà nước, các tài liêu kế
hoạch, dự toán, định mức .... Tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau nên
cần phải kiểm tra và xử lý trước khi sử dụng. Cần kiểm tra về tính hợp pháp, tính
chính xác và thống nhất của các tài liệu, loại bỏ những tài liệu không đạt yêu cầu,
lựa chọn những tài liệu cần thiết, phù hợp cho phân tích.
- Tiến hành phân tích.
Căn cứ vào kế hoạch phân tích đã xây dựng và tài liệu đã chuẩn bị, dùng
phương pháp thích hợp để phân tích theo nguyên tắc: từ tổng quát đến chi tiết cuối
cùng tập hợp lại. Có thể tóm tắt các bước như sau:
42
+ Đánh giá chung: Khái quát sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Bằng trị số
biến động sơ bộ nhận xét chung, qua đó có phương hướng để phân tích chi tiết.
+ Phân tích:
o Xác định mối liên hệ giữa chỉ tiêu nghiên cứu với các nhân tố ảnh hưởng.
o Xác định đối tượng cụ thể của phân tích
o Tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
o Lập biểu trình bày các số liệu phân tích
Phân loại các nhân tố (tích cực, tiêu cưc, chủ yếu, thứ yếu). Tập trung vào các
nhân tố có tỷ trọng lớn những nhân tố có biến động nhiều, nội dung phức tạp. Từ đó
tìm nguyên nhân và giải pháp.
+ Kết luận, kiến nghị
- Lập báo cáo phân tích:
Kết thúc công tác phân tích cần phải lập báo cáo phân tích, trong đó trình bày
những đánh giá chủ yếu về tài chính, những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng tích
cực hoặc tiêu cực đến tình hình và kết quả đó, những biện pháp có thể hạn chế, loại
trừ ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, phát huy ảnh hưởng của các nhân tố tích
cực nhằm tăng hiệu quả hoạt động và cải thiện tình hình tài chính.
1.2.3.7. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán
Trong các đơn vị sự nghiệp, tổ chức công tác kiểm tra kế toán là một trong
những nội dung cơ bản và không thể thiếu được của tổ chức công tác kế toán. Theo
điều 3 luật kế toán năm 2015 đã định nghĩa “ Kiếm tra kế toán là xem xét, đánh giá
tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực chính xác của thông tin, số liệu kế
toán”. Như vậy, kiểm tra kế toán nhằm mục đích đảm bảo thực hiện đúng đắn các
phương pháp kế toán, các chế độ, thể lệ kế toán và tổ chức chỉ đạo công tác kế toán
trong đơn vị, đảm bảo thực hiện vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế, tài chính,
kiểm tra kế toán tăng cường tính đúng đắn, hợp lý, trung thực, khách quan của quá
trình hạch toán ở đơn vị, đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách,
chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước ở đơn vị.
43
Kiểm tra tài chính kế toán là công tác kiểm tra nghiệp vụ, đòi hỏi phải được
tiến hành thường xuyên, toàn diện, có hệ thống, đảm bảo thu nhận, xử lý và cung
cấp thông tin một cách đầy đủ, trung thực về tình hình quản lý tài sản và sử dụng
nguồn kinh phí trong đơn vị sự nghiệp có thu.
Công tác kiểm tra kế toán được tiến hành theo các nội dung sau:
• Kiểm tra việc chấp hành các chế độ quy định về kế toán.
• Kiểm tra việc ghi chép, phản ánh trên các chứng từ, tài khoản, sổ và báo
cáo tài chính, đảm bảo việc thực hiện đúng chế độ chính sách quản lý tài sản nguồn
kinh phí và tình hình sản xuất cung ứng dịch vụ.
• Kiểm tra trách nhiệm, kết quả công tác của bộ máy kế toán mối quan hệ
giữa các bộ phận kế toán với các bộ phận chức năng khác trong đơn vị.
• Phương pháp kiểm tra kế toán chủ yếu là phương pháp đối chiếu giữa số
liệu trên chứng từ, sổ kế toán và báo cáo kế toán với nhau, đối chiếu giữa số liệu
tổng hợp với số liệu chi tiết.
Công tác kiểm tra kế toán nội bộ ở đơn vị sự nghiệp có thu do thủ trưởng đơn
vị và kế toán trưởng (hay người phụ trách kế toán) chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Hàng năm cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản tiến hành kiểm tra việc thực
hiện chế độ tài chính, kế toán của đơn vị. Kết thúc đợt kiểm tra phải lập biên bản
kiểm tra quyết toán, có kết luận rõ ràng, có đầy đủ chữ ký của đoàn kiểm tra, kế
toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
1.2.3.7. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán
Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán là việc sử dụng
máy tính và các phần mềm để thực hiện thu thập, chuyển đổi, xử lý, lưu trữ, bảo vệ
và cung cấp thông tin kế toán.
Nội dung tổ chức ứng dụng CNTT trong công tác kế toán:
- Lựa chọn phần mềm kế toán: Phần mềm kế toán phải đảm bảo tuân thủ
pháp luật về kế toán, có khả năng mở rộng, nâng cấp, sửa đổi, bổ sung trên cơ sở dữ
liệu đã có, có khả năng tự động xử lý và tính toán chính xác số liệu, loại bỏ các bút
toán trùng lặp, đảm bảo bản quyền, khai thác, bảo mật thông tin của kế toán.
44
- Xây dựng hệ thống danh mục các đối tượng và tổ chức mã hóa các đối
tượng quản lý đầy đủ, khoa học và phù hợp: Mã hóa là đặc trưng của phần mềm kế
toán nên phải xây dựng hệ thống mã hóa chi tiết nhất đến từng đối tượng quản lý.
- Sử dụng chữ ký số để thực hiện khai báo và thực hiện các giao dịch điện tử:
Chữ ký số là cặp khóa được mã hóa dữ liệu gồm thông tin của đơn vị, mã số thuế
của đơn vị, dùng để ký thay cho chữ ký thông thường, được sử dụng để ký vào
những báo cáo, văn bản mà đơn vị giao dịch, đặc biệt là với cơ quan Bảo hiểm và
cơ quan Thuế.
Tại các đơn vị sự nghiệp có thu trong điều kiện ứng dụng phần mềm tin học
nhất thiết phải quán triệt và tuân thủ các nguyên tắc sau:
• Đảm bảo phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính nói chung, các
nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nói riêng.
• Đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy mô và
phạm vi hoạt động của đơn vị.
• Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hóa cao trong đó phải tính đến
độ tin cậy, an toàn và đảm bảo bí mật trong công tác kế toán.
• Tổ chức trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất song vẫn phải đảm bảo nguyên
tắc tiết kiệm và hiệu quả.
45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, tác giả đã đưa ra những cái nhìn tổng quát về đơn vị sự
nghiệp công lập trên các khía cạnh: loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, đặc điểm
quản lý hoạt động, trong đó, tác giả nhấn mạnh về đặc điểm quản lý tài chính. Từ đó
tác giả đưa ra cơ sở lý luận về nội tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp
công lập và cho thấy vai trò quan trọng của tổ chức công tác kế toán trong bộ máy
quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đây sẽ là những cơ sử lý luận quan trọng
giúp tác giả đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Học viện Trung tâm -
Học viện CTQG Hồ Chí Minh và đưa ra được những giải pháp phù hợp nhằm giúp
cho công tác tổ chức kế toán được hiệu quả, tiết kiệm.
46
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
HỌC VIỆN TRUNG TÂM - HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
2.1. Tổng quan về Học viện Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Học viện Trung tâm - Học viện
CTQG Hồ Chí Minh
Học viện Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh (gọi tắt là Học việện)
trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, được thành lập từ năm 1949,
có địa chỉ tại 135 Nguyễn Phong Sắc, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Tp. Hà Nội
Trải qua 70 năm hình thành và phát triển, Học viện đã đạt được nhiều thành
tựu và đóng góp lịch sử của Học viện cho Đảng và cách mạng:
- Đào tạo, bồi dưỡng được gần 100.000 cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt, cán
bộ lý luận chính trị nòng cốt, đáp ứng kịp thời yêu cầu về cán bộ của sự nghiệp cách
mạng nước ta trong các giai đoạn.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc tế: đã đào tạo hơn 4000 cán bộ cho Đảng nhân
dân cách mạng Lào và Đảng nhân dân cách mạng Cam-pu-chia, trực tiếp giúp một
số đồng chí lãnh đạo của một số đảng cộng sản chưa nắm chính quyền về kinh
nghiệm xây dựng đường lối, chỉ đạo thực hiện đường lối và tổ chức phong trào cách
mạng giành chính quyền.
- Nghiên cứu hàng ngàn đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ và cấp cơ sở
về các vấn đề lý luận chính trị và thực tiễn đặt ra của cách mạng giải phóng dân
tộc, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đóng góp hàng ngàn bài báo khoa
học được đăng tải trên các báo và tạp chí. Biên soạn và xuất bản hàng trăm đầu
sách giáo khoa, sách chuyên khảo, tham khảo về lý luận Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, lịch sử Đảng, xây dựng Đảng, kinh tế, quản lý kinh tế ... và một số
lĩnh vực khoa học xã hội - nhân văn khác, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
và cung cấp căn cứ khoa học cho việc xác định con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội của Việt Nam.
- Tham gia cùng một số cơ quan chuẩn bị dự thảo văn kiện các kỳ Đại hội Đảng.
47
- Từng bước xây dựng cơ sở vật chất khang trang, hiện đại phục vụ công tác
đào tạo và nghiên cứu khoa học
Về cơ sở vật chất, Học viện trung tâm có diện tích mặt bằng gần 11 ha. Hiện
nay, trên mặt bằng này đã xây dựng trên 35.000m2 nhà từ 2 tầng đến 6 tầng gồm:
01 Hội trường lớn 800 chỗ ngồi, 01 nhà học chính, 01 nhà thư viện, 6 nhà làm việc
của cán bộ công chức, 09 nhà ký túc xá học viên, 01 trung tâm y tế, 01 nhà ăn bảo
đảm phục vụ cùng một lúc 1000 người ăn, 01 nhà thi đấu thể thao và bể bơi.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh
2.1.2.1. Chức năng của HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh
Học viện trung tâm trực thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, do
Giám đốc Học viện CTQG Hồ Chí Minh trực tiếp điều hành. Học viện là nơi đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt trung, cao cấp, cán bộ khoa học
chính trị của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội. Học viện có nhiều
hệ lớp, chương trình đào tạo, bồi dưỡng khác nhau: cao cấp lý luận chính trị, cử
nhân chính trị, cử nhân chuyên ngành Báo chí, xuất bản, xã hội học, tổ chức, kiểm
tra... và thạc sĩ, tiến sĩ các chuyên ngành lý luận chính trị, xã hội và nhân văn. Học
viện còn tổ chức nghiên cứu khoa học lý luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
nghiên cứu đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; nghiên cứu về khoa học
chính trị, có khả năng tổ chức nghiên cứu các chương trình khoa học cấp Nhà nước,
đề tài khoa học cấp bộ, cấp cơ sở; các đề tài và các dự án khoa học quan trọng. Hiện
tại, hàng năm Học viện triển khai nghiên cứu khoảng 80 - 100 đề tài khoa học các
loại; tham gia tổng kết thực tiễn góp phần bổ sung, phát triển lý luận.
2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh
Học viện có những nhiệm vụ sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội:
+ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp của hệ thống chính
trị, lãnh đạo chủ chốt của các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước về:
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; những quan điểm, chủ trương và đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những vấn đề lý luận và thực tiễn
mới trong nước và trên thế giới, khoa học chính trị; khoa học lãnh đạo, quản lý;
48
+ Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý đương chức và
trong quy hoạch.
+ Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ giữ các chức danh lãnh đạo, quản
lý của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị theo phân công, phân cấp.
+ Đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, nghiên cứu viên và các đối tượng khác về các
chuyên ngành khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo quản lý và một số ngành khoa học
xã hội.
+ Đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành cho cán bộ làm công tác báo chí và truyền
thông, tuyên giáo, tổ chức, kiểm tra, dân vận, văn phòng, tôn giáo… của hệ thống chính trị.
- Nghiên cứu khoa học
+ Nghiên cứu lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghiên cứu khoa học chính trị, khoa học
lãnh đạo quản lý, một số ngành khoa học xã hội; tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
+ Nghiên cứu, biên soạn lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và lịch sử phong trào
cách mạng thế giới.
+ Nghiên cứu, xây dựng, bổ sung chương trình, nội dung, tổ chức biên soạn, chỉnh
lý các giáo trình, tài liệu học tập cho các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Học viện.
- Tham mưu, đề xuất, cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho Đảng, Nhà nước
trong việc hoạch định đường lối xây dựng và phát triển đất nước, đổi mới tổ chức và hoạt
động của hệ thống chính trị.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, hướng dẫn và thống
nhất quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung đào tạo và bồi dưỡng; phương pháp
giảng dạy và học tập; nghiên cứu khoa học; quy chế quản lý đào tạo; đào tạo, bồi dưỡng
giảng viên của các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp hướng dẫn việc nghiên cứu, biên soạn và tham gia thẩm định
lịch sử Đảng của các địa phương, các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương; tài liệu về
thân thế, sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng và
Nhà nước.
49
- Hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học với các
cơ quan đào tạo và nghiên cứu khoa học của các nước, các đảng cộng sản và công nhân,
các lực lượng cánh tả và tiến bộ, các chính đảng và đảng cầm quyền ở các nước trên
thế giới.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện các
chế độ, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức của Học viện theo phân công, phân cấp.
- Quản lý tài chính, tài sản; quyết định và chịu trách nhiệm về các dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền theo quy định.
- Xuất bản và phát hành tạp chí, bản tin, các ấn phẩm khoa học, tài liệu phục vụ cho
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học của Học viện theo quy định
của Đảng và Nhà nước.
- Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn được Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Chính
phủ giao: Đào tạo đại học và sau đại học thuộc lĩnh vực đào tạo của Học viện; Quản lý,
cấp văn bằng, chứng chỉ thuộc lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng của Học viện theo quy định
của Đảng và Nhà nước; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư và
Chính phủ giao.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tình hình hoạt động của HVTT -
Học viện CTQG Hồ Chí Minh
Học viện trung tâm - Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức bộ máy
quản lý theo sơ đồ sau:
50
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Học viện Trung tâm -
Học viện CTQG Hồ Chí Minh
Ban Giám đốc
Vụ Tổ chức – cán bộ
Viện Triết học
Viện Xã hội học
Viện NC Tôn giá, tín ngưỡng
Vụ Quản lý khoa học
Vụ các trường chính trị
Viện Kinh tế chính trị học
Viện Chính tị học
Viện lãnh đạo học và chính sách công
Vụ Hợp tác quốc tế
Viện Kinh tế
Viện Đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý
Viện Nhà nước và pháp luật
Vụ Kế hoạch – tài chính
Ban thanh tra
Viện Văn hoá và phát triển
Viện Thông tin khoa học
Viện Hồ Chí Minh và các lãnh tụ Đảng
Ban Thi đua – khen thưởng
Viện Quan hệ quốc tế
Viện Lịch sử Đảng
Tạp chí Lý luận chính trị
Văn phòng Học viện
Văn phòng Đảng – Đoàn thể
Viện Xây dựng Đảng
Viện NC Quyền con người
NXB Lý luận chính trị
Trung tâm khảo thí và đảm bảo chất lượng
Các đơn vị chức năng Các đơn vị nghiên cứu, giảng dạy và đơn vị sự nghiệp
51
2.1.4. Đặc điểm quản lý tài chính tại Học viện Trung tâm - Học viện CTQG
Hồ Chí Minh
Mọi hoạt động liên quan đến tài chính của Học viện Trung tâm như lập dự
toán, thanh, quyết toán thu chi tài chính, ký các hợp đồng, thanh lý hợp đồng, quyết
định liên quan đến tài chính của Học viện được Giám đốc Học viện uỷ quyền cho
Văn phòng Học viện thực hiện. Đứng đầu Văn phòng Học viện là Chánh Văn
phòng, phòng Tài chính - Kế toán trực thuộc Văn phòng Học viện. Hàng tháng,
phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ báo cáo tình hình tài chính của Học viện
Trung tâm cho Chánh Văn phòng. Căn cứ vào đó, Chánh Văn phòng sẽ báo cáo
Giám đốc Học viện.
2.1.4.1. Nguồn kinh phí hoạt động
a. Nguồn thu
Qua phỏng vấn cán bộ phụ trách kế toán tại Phòng Tài chính - Kế toán của
Học viện trung tâm cho thấy: Học viện Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh
là đơn vị dự toán cấp 2, nguồn kinh phí hoạt động của Học viện chủ yếu do Học
viện CTQG Hồ Chí Minh cấp, ngoài ra Học viện còn có nguồn thu sự nghiệp nhưng
nguồn thu này thấp, chỉ đảm bảo một phần chi hoạt động.
- Nguồn kinh phí được NSNN cấp bao gồm:
+ Nguồn kinh phí thường xuyên: Nguồn kinh phí này được sử dụng để duy trì
các hoạt động thường xuyên của Học viện bao gồm: Hoạt động đào tạo, hoạt động
nghiên cứu khoa học, hoạt động của các Tạp chí, bản tin, trả lương cho cán bộ công
chức Học viện
+ Nguồn kinh phí không thường xuyên (chi ngoài định múc): Nguồn kinh phí
này bao gồm: Kinh phí sửa chữa, mua sắm TSCĐ, cơ sở vật chất của Học viện; kinh
phí phục vụ các hoạt động đột xuất không mang tính chất thường xuyên như kinh
phí tổ chức các lễ kỷ niệm, kinh phí thực hiện các dự án sửa chữa, cải thiện cơ sở hạ
tầng, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Học viện…
+ Kinh phí được cấp theo đơn đặt hàng của Nhà nước
- Nguồn thu sự nghiệp gồm:
52
+ Thu từ hoạt động đạo tạo: Thu học phí của Học viên, thu phí, lệ phí thi,
tuyển sinh
+ Thu từ hoạt động cho thuê địa điểm: Học viện ký hợp đồng cho thuê một số
địa điểm thuộc quản lý của Học viện cho các cá nhân, tổ chức bên ngoài thuê nhằm
mục đích kinh doanh hoặc sử dụng làm văn phòng làm việc
+ Thu từ hoạt động xã hội hóa: Một số hoạt động trong Học viện được xã hội
hóa bằng cách đấu thầu cho các tổ chức tư nhân bên ngoài đầu tư như: Nhà ăn Học
viện, khu thể dục thể thao cho cán bộ Học viện
+ Thu từ kinh phí thực hiện đề tài: Theo quy định, cá nhân hoặc tổ chức được
giao kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học sẽ phải trích lại 5% kinh phí
được giao nộp lại cho Học viện. Đây là nguồn thu quản lý phí của Học viện
+ Thu khác: tiền bán Tạp chí, tiền thu từ quảng cáo trên Tạp chí, thu thanh lý
tài sản, thu phí dịch vụ phòng ký túc xá của Học viên…
b. Nhiệm vụ chi
Theo kết quả phỏng vấn, Học viện thực hiện các nhiệm vụ chi sau:
- Các khoản chi thường xuyên:
+ Chi phí tiền lương, tiền công cho các bộ, công chức, viên chức trong phạm
vi biên chế được duyệt tính theo lương cấp bạc, chức vụ; các khoản phụ cấp chức
vụ; trích nộp bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định của Nhà nước được
ngân sách đảm bảo và bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.
+ Chi cho các hoạt động đào tạo: chi trả lương cho cán bộ giảng dạy, mua
trang thiết bị, điện nước phục vụ công tác đào tạo
+ Chi hoạt động nghiên cứu khoa học: Chi thực hiện các đề tài khoa học cấp
cơ sở, cấp bộ, thực hiện các đề tài theo đơn đặt hàng của Nhà nước
+ Chi phục vụ hoạt động của các Tạp chí, bản tin trong Học viện: Kinh phí in
ấn, phát hành Tạp chí, kinh phí dịch, hiệu đính tài liệu trên Tạp chí, nhuận bút, thù
lao bài đăng Tạp chí, bản tin
- Các khoản chi không thường xuyên
+ Chi thực hiện các lễ kỷ niệm của các đơn vị trong học viện
53
+ Chi sửa chữa, mua sắm TSCĐ
+ Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, nghiệp vụ chuyên
môn cho cán bộ Học viện như: Lớp đào tạo bồi dưỡng ngạch chuyên viên, chuyên
viên chính, lớp đào tạo giảng viên, giảng viên cao cấp,…
2.1.4.2. Lập và quyết toán các khoản thu chi tài chính
Qua khảo sát thực tế tại Học viện Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh,
quy trình lập và quyết toán các khoản thu chi tài chính được thực hiện như sau.
a. Lập dự toán thu, chi
Học viện Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh là đơn vị dự toán cấp II.
Học viện tiếp nhận nguồn kinh phí từ Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Do Giám đốc
Học viện uỷ quyền cho Văn phòng Học viện thực hiện, quản lý và chịu trách nhiệm
về các hoạt đông liên quan đến tài chính của Học viện, nên kinh phí hoạt động của
Học viện Trung tâm được giao thông qua Văn phòng Học viện. Quy trình lập dự
toán và giao dự toán được thực hiện theo trình tự sau:
- Tháng 6 hằng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Chính phủ, thông tư hướng dẫn
của Bộ Tài chính về việc xây dựng kế hoạch, dự toán NSNN. Phòng Tài chính - Kế
toán của Học viện sẽ yêu cầu các đơn vị trong Học viện báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ 6 tháng đầu năm, tình hình triển khai công việc 6 tháng cuối năm và xây
dựng kế hoạch hoạt động cho năm sau. Trong dự toán, phải thuyết minh chi tiết cơ
sở tính toán kinh phí hoạt động. Đối với các hoạt động phát sinh đột xuất, không
thường xuyên, các đơn vị phải xin chủ trương của Ban Giám đốc. Căn cứ vào dự
toán của các đơn vị, Phòng Tài chính - Kế toán sẽ tổng hợp và lập dự toán kinh phí
hoạt động cho các đơn vị thuộc Học viện trung tâm và gửi Chánh Văn phòng học
viện ký duyệt, sau đó, gửi Giám đốc Học viện phê duyệt
- Đến tháng 1 năm sau, sau khi Bộ Tài chính cấp kinh phí cho Học viện CTQG
Hồ Chí Minh. Căn cứ vào dự toán được lập, Học viện CTQG Hồ Chí Minh sẽ giao
dự toán cho Văn phòng Học viện (Phụ lục 09: Dự toán thu – chi NS năm 2020 của Học
viện CTQG Hồ Chí Minh). Phòng Tài chính - Kế toán sẽ thông báo kinh phí được
phân bổ cho từng đơn vị trong Học viện (Phụ lục 11: Thông báo phân bổ kinh phí năm
54
2020 cho Tạp chí Lý luận chính tri)và yêu cầu các đơn vị lập lại dự toán chi tiết theo
nguồn kinh phí được phê duyệt. Căn cứ vào dự toán chi tiết và dự toán được phân
bổ của từng đơn vị, phòng Tài chính - Kế toán lập quyết định giao dự toán và gửi
đến các đơn vị trong Học viện (Phụ lục 10: Quyết định giao dự toán kinh phí hoạt
động của Tạp chí Lý luận chính trị năm 2020).
b. Chấp hành dự toán NSNN
Đối với các khoản thu:
- Thu từ NSNN cấp: Căn cứ vào dự toán được Bộ Tài chính phê duyệt, Học viện
thực hiện rút dự toán qua Kho Bạc Nhà nước theo từng hoạt động chi trong dự toán.
- Thu từ hoạt động đào tạo: được thu trực tiếp từ các học viên qua phòng Tài chính
- Kế toán.
- Thu từ các nguồn khác: Đối với kinh phí hoạt động nghiên cứu khoa học,
theo quy định, các cá nhân, đơn vị được NSNN cấp kinh phí hoạt động khoa học
phải trích nộp 5% chi phí quản lý vào Học viện thông qua phòng Tài chính - Kế
toán. Những đơn vị có nguồn thu khác như thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu
từ hoạt động quảng cáo, bán tạp chí đều phải nộp toàn bộ nguồn thu về Học viện
thông qua phòng Tài chính - Kế toán.
Các khoản thu trên sẽ được để lại để phục vụ cho hoạt động của Học viện và
quỹ khen thưởng phúc lợi nhằm khuyến khích những cá nhân, tổ chức hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao và nâng cao thu nhập của cán bộ công chức Học viện.
Đối với các khoản chi:
Căn cứ vào dự toán được phê duyệt, Học viện thực hiện rút dự toán qua tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước quận Cầu Giấy. Học viện được tự chịu trách nhiệm
về các nội dung chi tiêu, thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của Học viện và
các quy định tài chính hiện hành. Tuy nhiên, các hoạt động chi phải đảm bảo thực
hiện đúng dự toán và đảm bảo đẩy đủ chứng từ hợp lệ theo quy chế nội bộ của
Học viện. Trường hợp các khoản chi phát sinh ngoài dự toán, phải có văn bản giải
trình với Bộ Tài chính.
55
Cuối năm, sau khi hoàn thành kế hoạch hoạt động, Học viện xác định số kinh phí
tiết kiệm được trích vào quỹ phát triển sự nghiệp, quỹ phúc lợi, khen thưởng và chi thu
nhập tăng thêm cho cán bộ công chức.
c. Công tác quyết toán thu chi
Công tác quyết toán thu chi được thực hiện tập trung tại phòng Tài chính - kế
toán. Phòng Tài chính - Kế toán có trách nhiệm thanh quyết toán các khoản thu chi cho
các đơn vị trực thuộc Học viện Trung tâm. Các đơn vị trực thuộc tại Học viện phải thực
hiện các khoản chi theo đúng dự toán được phê duyệt. Trường hợp có phát sinh các
khoản chi ngoài dự toán phải có văn bản phê duyệt của Ban Giám đốc. Đối với mỗi
khoản thu chi khi quyết toán với Học viện phải có đầy đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
Các cán bộ phòng Tài chính kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp,
hợp lệ của chứng từ kế toán, từ đó hạch toán kế toán và lên sổ sách kế toán. Cuối kỳ kế
toán, Phòng Tài chính - kế toán thực hiện công việc khóa sổ kế toán, rà soát, đối chiếu
số liệu đã phản ánh trên sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính. Đồng thời phân tích,
đánh giá hiệu quả hoạt động, đánh giá tình hình hoạt động của Học viện trong năm vừa
qua. Đây cũng là cơ sở để lên kế hoạch hoạt động cho năm sau. Các nội dung xét duyệt
quyết toán hiện nay được thực hiện theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC do Bộ Tài
chính ban hành ngày 25-12-2017.
2.1.5. Các chính sách kế toán áp dụng tại Học viện Trung tâm - Học viện
CTQG Hồ Chí Minh
Chính sách kế toán áp dụng tại HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh như sau:
- Kỳ kế toán: Kỳ kế toán năm, từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng
- Chế độ kế toán áp dụng: Thực hiện theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC
- Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Chứng từ ghi sổ kết hợp với kế toán
máy, cụ thể là phần mềm kế toán misa
- Hệ thống báo cáo: Gồm các báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính
+ Báo cáo tài chính gồm: Báo cáo tình hình, báo cáo tình hình kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC. BCTC được lập vào 31/12 theo quy
định của Luật Kế toán.
56
+ Báo cáo quyết toán gồm: có 2 loại báo cáo:
o Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước: Lập báo cáo theo kỳ kế toán năm.
Số liệu lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm là số liệu thu, chi của
năm ngân sách, tính đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước (ngày
31/1 năm sau).
o Báo cáo quyết toán kinh phí nguồn khác: Lập báo cáo quyết toán năm khi
kết thúc kỳ kế toán năm (sau ngày 31/12).
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng
Hình ảnh 2.1. Phần mềm misa
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán, HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh)
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Học viện Trung tâm - Học
viện CTQG Hồ chí Minh
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán
2.2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay, Học viện có 30 đơn vị trực thuộc. Do đó, để đảm bảo quản lý chặt
chẽ hoạt động thu chi của các đơn vị, Học viện tổ chức bộ máy kế toán theo hình
57
thức tập trung. Học viện chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm, tất cả các công
việc kế toán như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán,
ghi sổ tổng hợp chi tiết, lập báo cáo, thông tin tài chính đều được thực hiện tập
trung ở phòng Tài chính - Kế toán. Các đơn vị trực thuộc chỉ tổ chức ghi chép ban
đầu và một số ghi chép trung gian cần thiết phục vụ cho sự chỉ đạo của người phụ
trách đơn vị trực thuộc. Phòng kế toán có tổng cộng 13 cán bộ, thực hiện toàn bộ
công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích
và tổng hợp của Học viện. Tổ chức bộ máy kế toán tại Học viện được thực hiện
theo mô hình sau:
Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Học viện Trung tâm -
Học viện CTQG Hồ Chí Minh
Chánh Văn phòng Học viện
Trưởng phòng Tài chính - kế toán
Phó Trưởng phòng Tài chính - kế toán
Thủ quỹ Kế toán chi tiết Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán, Học viện Trung tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh)
2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Chánh Văn phòng Học viện: là người đứng đầu Văn phòng Học viện. Chánh
Văn phòng được Giám đốc Học viện uỷ quyền quản lý các hoạt động tài chính tại
Học viện như: lập, giao dự toán, thanh quyết toán các khoản thu chi, ký các hợp
58
đồng, hoá đơn, chịu trách nhiệm mọi hoạt động tài chính của Học viện. Chánh văn
phòng có trách nhiệm chỉ đạo công tác tại Phòng Tài chính - Kế toán nhằm thực
hiện đúng các quy định về quản lý tài chính của Học viện.
- Trưởng phòng Tài chính - Kế toán: có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán,
chỉ đạo công tác lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán kinh phí, tham mưu
cho Chánh Văn phòng trong việc thực hiện và đưa ra các kế hoạch hoạt động sử
dụng kính phí NSNN và các nguồn thu của Học viện; là người chịu trách nhiệm trực
tiếp trước Chánh Văn phòng Học viện về việc kiểm tra, giám sát các hoạt động liên
quan đến kinh phí NSNN và kinh phí của Học viện. Thực hiện nhiệm vụ kế toán
tổng hợp các số liệu của các phần hành kế toán, lập báo cáo tài chính quý, năm.
Làm việc với các cơ quan chức năng chuyên môn trong quá trình kiểm tra định kỳ
hay đột xuất. Phân tích tình hình tài chính kinh tế của Học viện phục vụ nhu cầu
quản lý
- Phó Trưởng phòng Tài chính - Kế toán: Theo dõi công tác hạch toán kế toán,
tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính phần mềm kế toán. Định kỳ quý, năm quyết
toán với cơ quan tài chính cấp trên và báo cáo điều hành theo yêu cầu của Trưởng
phòng Tài chính - Kế toán và Chánh Văn phòng. Trực tiếp thanh quyết toán các
khoản kinh phí thực hiện đề tài khoa học. Tham mưu cho Trưởng phòng về các hoạt
động tài chính kế toán, nhằm đảm bảo công tác thanh quyết toán được thực hiện
nhanh chóng và chặt chẽ. Thực hiện các công việc khác do Ban lãnh đạo giao, công
việc của Trưởng phòng ủy quyền khi đi vắng.
- Kế toán chi tiết: Phòng Tài chính - Kế toán có 6 kế toán chi tiết, mỗi kế toán
chi tiết sẽ phụ trách các hoạt động thanh quyết toán từ 5-7 đơn vị chức năng. Kế
toán chi tiết có nhiệm vụ nhận chứng từ thanh quyết toán của các đơn vị thuộc phạm
vi phụ trách, kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ, hạch toán chi tiết vào
phần mềm kế toán. Đồng thời, kế toán chi tiết có nhiệm vụ đôn đốc các đơn vị chức
năng thực hiện thanh quyết toán kịp thời, nhanh chóng.
- Kế toán thanh toán: Gồm Kế toán kho bạc và kế toán tiền mặt. Kế toán kho
bạc có trách nhiệm kiểm tra chứng từ và lập chứng từ thanh toán qua Kho bạc, đồng
59
thời hạch toán và thanh toán các khoản chi qua Kho bạc. Kế toán kho bạc phải
thường xuyên theo dõi, đối chiếu các khoản thu chi trong tài khoản Kho bạc của
Học viện.
Kế toán thanh toán tiền mặt có trách nhiệm tiếp nhận chứng từ từ kế toán chi
tiết, sau đó kiểm tra chứng từ, lập phiếu thu, chi tiền mặt chuyển cho thủ quỹ để
thanh toán cho các đối tượng trong chứng từ. Cuối tuần, kế toán thanh toán tiền mặt
phải đối chiếu với thủ quỹ về số tiền thực tồn trong quỹ và trong sổ sách.
- Kế toán tiền lương: Hàng tháng, kế toán tiền lương có trách nhiệm tính
lương, và các khoản phải trả cho toàn bộ cán bộ, công chức, viện chức tại Học viện
như thu nhập tăng thêm, tiền khen thưởng, phúc lợi; đồng thời hạch toán tiền lương
vào phần mềm kế toán. Song song với việc tính toán tiền lương, kế toán còn có
nhiệm vụ trích các khoản bảo hiểm liên quan theo quy định của pháp luật và thanh
toán chế độ bảo hiểm cho cán bộ công chức, viên chức Học viện; hạch toán các
khoản thuế TNCN liên quan đến các cá nhân trong và ngoài Học viện.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra công tác hạch toán của các
kế toán khác, tổng hợp các khoản thu chi và định kỳ lập báo cáo gửi lãnh đạo
phòng. Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo phòng giao.
- Thủ quỹ: Có trách nhiệm tập hợp các phiếu thu chi do kế toán chi tiết lập,
sau đó thực hiện thu chi tiền cho các đối tượng theo nội dung chứng từ thu, chi.
Cuối ngày, thủ quỹ phải chốt quỹ tiền mặt và báo cáo với lãnh đạo phòng về tình
hình thu chi trong ngày, cuối tuần thực hiện đối chiếu quỹ tiền mặt với sổ sách, cuối
tháng, kiểm kê quỹ tiền mặt
2.2.2. Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
2.2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán
Theo khảo sát, từ năm 2018, thực hiện theo chế độ kế toán mới là Thông tư số
107/2017/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 10/10/2017. Theo đó, hệ thống
chứng từ của Học viện gồm:
60
Bảng 2.1. Hệ thống chứng từ kế toán của Học viện
Tên chứng từ Số hiệu STT
Chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định này A
I Chỉ tiêu lao động tiền lương
1 Bảng chấm công C01a-HD
2 Bảng chấm công làm thêm giờ
3 Giấy báo làm thêm giờ C01c-HD
4 Bảng thanh toán tiền lương C02a-HD
5 Bảng thanh toán thu nhập tăng thêm C02b-HD
6 Bảng thanh toán học bổng (Sinh hoạt phí) C05-HD
7 Bảng thanh toán tiền thưởng C06-HD
8 Giấy đi đường C16-HD
9 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ C10-HD
10 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài C14-HD
11 Bảng kê thanh toán công tác phí C17-HD
II Chỉ tiêu vật tư
1 Giấy báo hỏng, mất công cụ, dụng cụ C22-HD
Biên bản kiểm kê nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng 2 C32-HD cụ, sản phẩm, hàng hoá
3 Bảng kê mua hàng C24-HD
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng 4 C25-HD hóa
III Chỉ tiêu tiền tệ
1 Phiếu thu C40-BB
2 Phiếu chi C41-BB
3 Giấy đề nghị tạm ứng C42-HD
4 Giấy thanh toán tạm ứng C43-BB
5 Biên bản kiểm kê quỹ (Dùng cho đồng Việt Nam) C34-HD
6 Giấy đề nghị thanh toán C37-HD
61
IV Chỉ tiêu tài sản cố định
Biên bản giao nhận TSCĐ 1 C50-BD
Biên bản thanh lý TSCĐ 2 C51-HD
Biên bản đánh giá lại TSCĐ 3 C52-HD
Biên bản kiểm kê TSCĐ 4 C53-HD
5 Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành C54-HD
6 Bảng tính hao mòn TSCĐ C55-HD
7 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ C56-HD
(Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán của HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh)
2.2.2.2. Quy trình luân chuyển chừng từ kế toán
a. Quy trình luân chuyển chứng từ khi tiếp nhận từ các đơn vị trong Học viện
Quy trình tiếp nhận và xử lý chứng từ đối với các đơn vị chức năng được thực
hiện qua kế toán chi tiết, kế toán thanh toán và thủ quỹ (Phụ lục 11: Sơ đồ quy trình
luân chuyển chừng từ đối với các đơn vị trong Học viện) . Các bước thực hiện như sau:
Bước 1. Kế toán chi tiết
Sau khi nhận hồ sơ thanh quyết toán từ các đơn vị chức năng (Phụ lục 12: Hồ
sơ quyết toán tiền bán tạp chí quý I/2020), kế toán chi tiết sẽ tiến hành kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Sau khi hồ sơ được xác định hợp lý, hợp pháp, kế
toán chi tiết hạch toán trên phần mềm kế toán và lập chứng từ kế toán (Phụ lục 13:
chứng từ kế toán). Chứng từ kế toán được lập thành 2 liên. Kế toán chi tiết đính kèm
chứng từ kế toán và hồ sơ của đơn vị gửi cho Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng
phòng ký duyệt. Căn cứ vào chứng từ kế toán đã được ký duyệt, kế toán chi tiết giữ
lại 1 liên phiếu kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán, liên còn lại, kế toán chi tiết kèm
cùng với hồ sơ thanh quyết toán chuyển cho kế toán thanh toán để làm thủ tục thanh
toán cho đơn vị. Nếu là nghiệp vụ cần chuyển khoản thanh toán, kế toán chi tiết sẽ
chuyển hồ sơ cho kế toán kho bạc, nếu là nghiệp vụ thanh toán tiền mặt, kế toán chi
tiết sẽ chuyển cho kế toán tiền mặt.
Bước 2. Kế toán thanh toán
Căn cứ vào hồ sơ kế toán chi tiết chuyển đến, kế toán thanh toán kiểm tra lại
tính đầy đủ, hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Sau đó, lập chứng từ thanh toán. Tùy
62
theo từng tính chất của nghiệp vụ, chứng từ thanh toán gồm: Phiếu thu (Phụ lục 14:
Phiếu thu), phiếu chi, ủy nhiệm chi, séc.
Trường hợp, đây là hồ sơ cần chuyển khoản thanh toán, kế toán kho bạc sẽ lập
ủy nhiệm chi. Ủy nhiệm chi được lập thành 03 liên và được kẹp cùng với hồ sơ
thanh quyết toán, được chuyển cho Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng duyệt
bằng cách ký nháy vào UNC. Sau đó, toàn bộ chứng từ sẽ được chuyển cho Chánh
Văn phòng để ký duyệt chi. Căn cứ vào chứng từ được duyệt, kế toán kho bạc sẽ
chuyển hồ sơ lên kho bạc để thực hiện thanh toán. Tại đây, Kho bạc sẽ yêu cầu kế
toán xuất trình hồ sơ đầy đủ để kiểm tra. Nếu hồ sơ hợp lệ, kho bạc sẽ ký UNC và
chuyển tiền cho đối tượng liên quan. Kho bạc sẽ giữ lại 1 liên chính UNC, 02 liên
chuyển lại cho kế toán kho bạc. Kế toán kho bạc sẽ kẹp 01 liên với bộ chứng từ để
lưu kho, liên còn lại kế toán lưu lại để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Trường hợp, hồ sơ cần thanh toán tiền mặt, kế toán tiền mặt sẽ là người tiếp
nhận chứng từ từ kế toán chi tiết. Căn cứ vào chừng từ nhận được, kế toán tiền mặt
sẽ kiểm tra tính hợp lý hợp pháp, và lập phiếu thu hoặc phiếu chi. Phiếu chi sẽ được
lập thành 3 liên, phiếu thu sẽ được lập thành 4 liên. Kế toán sẽ kẹp phiếu thu hoặc
phiếu chi với hồ sơ thanh toán và chuyển cho Trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng
ký duyệt. Sau đó, toàn bộ hồ sơ sẽ được chuyển cho Chánh Văn phòng ký duyệt.
Sau khi chứng từ đã đầy đủ chữ ký, đảm bảo tính hợp pháp, kế toán tiền mặt chuyển
cho Thủ quỹ để làm thủ tục thanh toán cho các đối tượng liên quan.
Bước 3. Thủ quỹ
Sau khi nhận được hồ sơ kèm phiếu thu/chi từ kế toán tiền mặt, thủ quỹ sẽ liên
hệ người nhận hoặc nộp tiền. Sau khi thu/chi tiền, thủ quỹ và người nộp/nhận tiền
sẽ ký vào phiếu thu/chi. Thủ quỹ sẽ giữ lại 1 liên của phiếu thu/chi để làm căn cứ
ghi sổ quỹ tiền mặt, 1 liên kẹp với hồ sơ để lưu kho, 1 liên chuyển cho kế toán tiền mặt
để làm căn cứ ghi sổ chi tiết., đối với phiếu thu có 4 liên, liên còn lại sẽ chuyển cho
người nộp tiền.
Minh họa 01:
Ngày 20/3/2020, Tạp chí Lý luận chính trị làm hồ sơ nộp tiền bán Tạp chí tháng
quý 1/2020 (Phụ lục 12: Hồ sơ quyết toán tiền bán tạp chí quý I/2020). Hồ sơ gồm:
63
Báo cáo tiền Bán tạp chí nộp Học viện, Bảng tổng hợp công nợ Bán tạp chí quý
1/2020, Bảng chi tiết công nợ Bán Tạp chí quý 1/2020, Bảng kê thuế tiền bán tạp chí
quý 1/2020 , các hóa đơn đã xuất cho hoạt động bán tạp chí quý 1/2020, chứng từ nộp
thuế. Tất cả những chứng từ trên đều có chữ ký của Tổng Biên tập Tạp chí Lý luận
chính trị và người lập để xác nhận nội dung và chịu trách nhiệm trước số liệu trong báo
cáo. Căn cứ vào hồ sơ nhận được, kế toán chi tiết kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý, hợp
pháp của hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp pháp, kế toán sẽ yêu cầu đơn vị phải bổ
sung hồ sơ. Sau đó kế toán hạch toán trên phần mềm và lập chứng từ kế toán. Chứng từ
kế toán được lập 02 liên (Phụ lục 13: chứng từ kế toán)
Kế toán chi tiết chuyển hồ sơ thanh toán kèm chứng từ kế toán cho Trưởng phòng
ký duyệt. Kế toán chi tiết giữ lại 01 liên của chứng từ kế toán để làm căn cứ ghi sổ và
chuyển liên còn lại cùng với hồ sơ thanh toán cho kế toán tiền mặt.
Căn cứ vào hồ sơ nhận được, kế toán tiền mặt lập 03 liên phiếu thu (Phụ lục 14:
Phiếu thu). Kế toán tiền mặt trình Trưởng phòng và Chánh Văn phòng ký duyệt phiếu
chi. Sau khi chứng từ được phê duyệt, kế toán chuyển 03 liên cùng hồ sơ thanh toán
cho thủ quỹ để thu tiền.
Thủ quỹ nhận được phiếu chi và hồ sơ thanh toán sẽ tiến hành thanh toán tiền.
Thủ quỹ yêu cầu người nhận tiền ký nhận vào phiếu chi. Sau đó, thủ quỹ chuyển 01
liên phiếu chi cho kế toán tiền mặt, giữ lại 01 liên và đính kèm 01 liên còn lại vào hồ sơ
thanh toán để lưu trữ.
Minh họa 02:
Ngày 05/3/2020, Phòng Tài chính - kế toán thanh toán tiền làm thêm giờ, hồ
sơ gồm có (Phụ lục 15: Hồ sơ quyết toán tiền làm thêm giờ của Phòng Tài chính -
Kế toán): Bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng
kê tổng hợp thanh toán thù lao, bảng mô tả công việc làm thêm giờ , bảng kê MST
của những người nhận tiền. Căn cứ vào hồ sơ thanh toán, kế toán chi tiết kiểm tra
tính đầy đủ, hợp lý, hợp pháp của hồ sơ, lập bảng tổng hợp số tài khoản, hạch toán
trên phần mềm kế toán và lập chứng từ kế toán thành 02 liên (Phụ lục 16: chứng từ
kế toán).
64
Kế toán chi tiết trình Trưởng phòng ký duyệt chứng từ. Sau đó chuyển 01 liên
chứng từ kế toán kèm hồ sơ cho kế toán kho bạc, 01 liên còn lại kế toán lưu để làm căn
cứ ghi sổ kế toán
Nhận được hồ sơ, kế toán kho bạc kiểm tra hồ sơ, sau khi xác định hồ sơ đầy đủ
và hợp lệ, kế toán kho bạc lập ủy nhiệm chi (Phụ lục 17: Ủy nhiệm chi tiền làm thêm
giờ) gồm 03 liên đính kèm với bảng tổng hợp số tài khoản ngân hàng trình Trưởng
phòng và Chánh Văn phòng phê duyệt. Do nhuận bút được thanh toán cho từng tác giả,
số lượng tác giả trong mỗi số Tạp chí lớn, nên Kế toán kho bạc không lập ủy nhiệm chi
đối với từng tác giả, mà sẽ lập bảng tổng hợp số tài khoản (Phụ lục 18: Bảng tổng hợp
số tài khoản) kèm ủy nhiệm chi. Khi hồ sơ được phê duyệt, kế toán chuyển hồ sơ ra
kho bạc để thanh toán.
Tại kho bạc, các cán bộ sẽ kiểm tra lại hồ sơ thanh toán, nếu hợp lệ, cán bộ sẽ
thực hiện thanh toán. Cán bộ kho bạc sẽ trả lại 02 liên cho kế toán và giữ lại 01 liên. Kế
toán kẹp 01 liên UNC với hồ sơ làm căn cứ ghi sổ và lưu 01 liên còn lại.
b. Quy trình luân chuyển chứng từ đối với kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
Đặc điểm cơ chế trả lương của Học viện :
- Ngày thanh toán lương: thanh toán lương vào ngày đầu tháng, từ ngày 1
đến ngày 5 hàng tháng. Ví dụ: tiền lương tháng 3 sẽ được thanh toán từ trong
khoảng từ ngày 1/3 đến ngày 5/3. Do đó, Học viện thực hiện chi trả lương trước và
chấm công sau.
- Việc chấm công: Các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ chấm công cho cán bộ
của đơn vị. Cuối tháng, đơn vị trực thuộc nộp bảng chấm công cho Vụ Tổ chức –
cán bộ. Căn cứ vào đó, Vụ Tổ chức – cán bộ sẽ lập báo cáo và nộp cho phòng Tài
chính - kế toán để làm căn cứ tính lương.
- Cách tính lương: Do Học viện là đơn vị sự nghiệp công lập, nên lương của
cán bộ công chức, viên chức trong Học viện được tính theo cách sau:
Lương phải trả = Lương cơ sở * hệ số lương * hệ số phụ cấp lương + Phụ cấp
khác - Thuế TNCN - Tiền bảo hiểm bắt buộc
65
Căn cứ vào đặc điểm cơ chế chi trả lương của Học viện, quy trình luân chuyển
chứng từ đối với nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện
qua các bước sau:
Bước 1. Chấm công
Hàng tháng, các đơn vị thực hiện chấm công cho cán bộ, công chức của đơn vị
mình (Phụ lục 19: Bảng chấm công tháng 2/2020 của Trung tâm Công nghệ thông
tin). Ngày cuối cùng trong tháng, các đơn vị nộp lại bảng chấm công cho Vụ Tổ
chức – cán bộ. Vụ Tổ chức – cán bộ sẽ lập báo cáo và nộp cho phòng Tài chính - kế
toán để làm căn cứ tính lương
Bước 2. Tính lương
Đầu tháng, căn cứ vào báo cáo của Vụ tổ chức – cán bộ, căn cứ vào kế hoạch
chi khen thưởng phúc lợi, chi thu nhập tăng thêm của Học viện, kế toán tiền lương
sẽ thực hiện tính lương cho cán bộ, công chức trong học viện theo quy định. Sau
khi hoàn thành tính lương, kế toán gửi 03 bảng tính lương cùng bản mềm (Phụ lục
20: Bảng lương tháng 2/2020 của Trung tâm Công nghệ thông tin) và giấy đề nghị
chuyển khoản (Phụ lục 21: Giấy đề nghị chuyển khoản) cho Trưởng phòng Tài
chính - Kế toán kiểm tra và ký duyệt. Bảng tính lương được ký duyệt sẽ được
chuyển cho Chánh Văn phòng duyệt chi. Sau đó, kế toán tiền lương sẽ giữ lại 01
bảng tính lương để làm căn cứ hạch toán và ghi sổ, chuyển 02 bảng cho kế toán
thanh toán để thực hiện thanh toán lương cho cán bộ, công chức
Bước 3. Kế toán thanh toán (kế toán kho bạc)
Căn cứ vào hồ sơ kế toán tiền lương chuyển sang, kế toán kho bạc lập ủy
nhiệm chi theo số tiền trên bảng tính lương kèm theo bảng kê số tài khoản (Phụ lục
22: Uỷ nhiệm chi tiền lương, bảng kê tổng hợp thanh toán tiền lương). Sau đó, kế
toán trình Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng ký nháy vào UNC và bảng kê số
tài khoản rồi chuyển cho Chánh Văn phòng ký duyệt chi, văn thư đóng dấu. Tiếp
theo, kế toán kho bạc chuyển UNC, bảng kê số tài khoản cùng bảng tính lương ra
kho bạc. Kho bạc sẽ kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của hồ sơ, sau đó xác nhận vào
UNC và chuyển tiền lương vào tài khoản của từng cá nhân. Kho bạc sẽ giữ lại 01 bản
66
tính UNC và bảng tính lương, hồ sơ còn lại kế toán thanh toán sẽ lưu lại để làm căn cứ
hạch toán và ghi sổ trên phần mềm.
2.2.2.3. Tổ chức kiểm tra chứng từ
Kiểm tra chứng từ được thực hiện bởi các cán bộ kế toán. Sau khi các đơn vị
gửi hồ sơ thanh toán lên phòng Tài chính - Kế toán, cán bộ kế toán có trách nhiệm
kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ hợp pháp của chứng từ.
Tính đầy đủ của chứng từ được thể hiện: Tuỳ theo tính chất của từng nghiệp
vụ phát sinh mà yêu cầu về hồ sơ quyết toán là khác nhau. Về cơ bản, một bộ chứng
từ gồm có: hoá đơn, đề nghị thanh toán, quyết định phê duyệt sự toán, quyết định
chi của thủ trưởng đơn vị, và các chứng từ khác để chứng minh nghiệp vụ xảy ra là
có thật. Khi đơn vị nộp hồ sơ lên, kế toán sẽ kiểm tra xem hồ sơ đã đầy đủ theo yêu
cầu chưa. Nếu chưa đầy đủ, kế toán sẽ yêu cầu đơn vị bổ sung.
Ví dụ:
- Hồ sơ thanh toán tiền giảng gồm: Quyết định phê duyệt kinh phí, Hợp đồng
giao khoán công việc, biên bản thanh lý hợp đồng, chứng từ thanh toán tiền giảng,
chứng từ khấu trừ thuế nếu phải khấu trừ thuế, bài giảng
- Hồ sơ thanh toán tiền mua sắm trang thiết bị, dịch vụ: Quyết định phê duyệt
kinh phí, Quyết định chỉ định đơn vị cung cấp, Quyết định đơn vị trúng thầu, Hợp
đồng, thanh lý hợp đồng, hoá đơn.
Tính hợp lệ hợp pháp thể hiện : đối với hoá đơn, hợp đồng, thanh lý hợp đồng,
phải có đầy đủ chữ ký và dấu của các bên tham gia, ngày tháng trên chứng từ phải
phù hợp với thời gian phát sinh nghiệp vụ; đối với các báo cáo, chứng từ do đơn vị
lập, phải có đầy đủ chững ký của thủ trưởng đơn vị và người lập. Nếu chứng từ kế
toán không đảm bảo các yêu cầu trên, kế toán sẽ yêu cầu đơn vị bổ sung chứng từ.
Trường hợp đơn vị không bổ sung được, kế toán sẽ không quyết toán khoản thu/chi
đó hoặc loại ra khỏi bảng quyết toán trừ khi có sự đồng ý của Giám đốc Học viện.
Ví dụ: Hồ sơ thanh toán tiền dịch, hiệu đính (Phụ lục 23: Hồ sơ thanh toán
tiền dịch, hiệu đính):
67
- Quyết định chỉ định đơn vị dịch, hiệu đính: Phải có dấu và chững ký của
Chánh Văn phòng
- Quyết định phê duyệt dự toán: Phải có dấu và chững ký của Chánh Văn
phòng, nội dung quyết định có mục kinh phí dành cho dịch, hiệu đính
- Hợp đồng: Ngày hợp đồng phải cùng hoặc sau ngày quyết định chỉ định
đơn vị dịch, hiệu đính, quyết định phê duyệt dự toán; Số tiền trên hợp đồng phải
bằng hoặc thấp hợp số tiền trong quyết định chỉ định đơn vị dịch, hiệu đính, Quyết
định phê duyệt dự toán
- Thanh lý hợp đồng: Ngày trên thanh lý hợp đồng phải cùng hoặc sau ngày
trên Hợp đồng
- Hoá đơn: Ngày hoá đơn phải cùng hoặc sau ngày thanh lý Hợp đồng, số
tiền trên hoá đơn phải khớp với số tiền trên thanh lý hợp đồng.
Cuối năm, nhằm đảm bảo không bị sơ xuất trong quyết toán, trước khi đóng
sổ, lên BCTC và lưu kho, kế toán thực hiện kiểm tra chéo. Nếu phát hiện lỗi sai, kế
toán sẽ yêu cầu đơn vị bổ sung.
Việc tổ chức kiểm tra chứng từ còn nhiều hạn chế: Phòng Tài chính - kế toán
không quy định rõ từng loại nghiệp vụ phát sinh cần hồ sơ thanh toán như thế nào,
dẫn đến các đơn vị không nắm bắt được quy trình thanh toán. Điều này khiến cho
các cán bộ kế toán phụ trách trực tiếp mất nhiều thời gian trong việc kiểm tra chứng
từ, và khiến cho chứng từ bị quyết toán chậm
2.2.2.4. Tổ chức lưu trữ, bảo quản chứng từ
Các chứng từ sau khi được ghi sổ kế toán và nhập số liệu đầy đủ vào máy tính,
có đầy đủ chữ ký của các bộ phận liên quan, kế toán tổng hợp tiến hành lưu trữ
chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán được đóng thành từng tập cùng với “chứng
từ ghi sổ” tương ứng, sau đó được sắp xếp lưu trữ theo từng đơn vị, từng tháng trên
các các tủ hồ sơ của Phòng Tài chính - Kế toán.
Thời hạn lưu trữ chứng từ được thực hiện như sau: Các tài liệu kế toán mỗi
năm chỉ được lưu giữ tại phòng Tài chính - Kế toán lâu nhất là 12 tháng sau khi kết
thúc niên độ kế toán. Sau thời gian trên, các chứng từ được chuyển lên kho kế toán
tại các tủ chứng từ đã được sắp xếp theo từng năm.
68
2.2.3. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
2.2.3.1. Thực trạng hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay, Học viện đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư số
107/2017/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 10/10/2017. Nhằm đáp ứng nhu
cầu quản lý chi tiết nguồn kinh phí, Học viện sử dụng cả 2 loại tài khoản: tài khoản
trong bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Để đảm bảo
phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế và phân loại các nghiệp vụ, kế toán đã mở
nhiều tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3. Hệ thống tài khoản kế toán của Học viện được
thể hiện ở Phụ lục số 24: Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Học viện Trung
tâm - Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
Kế toán mở tài khoản chi tiết căn cứ theo đặc điểm hoạt động của Học viện,
yêu cầu quản lý của Ban lãnh đạo. Cụ thể:
Đối với TK tiền và các khoản tương đương tiền, do Học viện phát sinh nhiều
chi phí liên quan đến việc sử dụng ngoại tệ, như chi phí cử cán bộ đi học, đi công
tác ở nước người, đón tiếp đoàn ra, đoàn vào… Nên các TK tiền phải mở TK chi
tiết tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ. Cụ thể:
+ TK 111 - Tiền mặt
TK 1111 - Tiền Việt Nam
TK 1112 - Ngoại tệ
+ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, kho bạc
TK 1121 - Tiền Việt Nam
TK 1122 - Ngoại tệ
Học viện có nhiều TSCĐ như nhà học, nhà làm việc, máy móc thiết bị, xe oto
… Do đó, để quản lý chặt chẽ TSCĐ, kế toán đã phân loại TSCĐ và mở các tài
khoản chi tiết tương ứng để phản ánh sự biến động của từng loại TSCĐ. Cụ thể:
TK 211- TSCĐ hữu hình
TK 2111 – Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2112 – Phương tiện vận tải
TK 2113 – Máy móc thiết bị
TK 2114 - Thiết bị truyền dẫn
69
TK 2118 – TSCĐ hữu hình khác
Học viện hoạt động nhiều lĩnh vực: đào tạo, nghiên cứu khoa học, kinh doanh
dịch vụ, …nên để quản lý tốt, kế toán sử dụng các TK 154 – Chi phí SXKD, dịch
vụ dở dang và TK 531 – Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ, và mở các tài khoản
chi tiết cho các tài khoản trên tương ứng với từng hoạt động của học viện. Cụ thể:
+ TK 154 – Chi phí SXKD, dịch vụ dở dang
TK 1541 – Chi phí đào tạo đại học
TK 1542 – Chi phí đào tạo sau đại học
TK 1543 – Chí phí đào tạo cao cấp lý luận
TK 1544 – Chi phí dịch vụ đào tạo khác
TK 1545 – Chi phí phát hành
TK 1546 – Chi phí khai thác tài sản công
TK 1548 – Chi phí khác
+ TK 531 – Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ
TK 5311 – Chi phí đào tạo đại học
TK 5312 – Chi phí đào tạo sau đại học
TK 5313 – Chí phí đào tạo cao cấp lý luận
TK 5314 – Chi phí dịch vụ đào tạo khác
TK 5315 – Chi phí phát hành
TK 5316 – Chi phí khai thác tài sản công
TK 5318 – Chi phí khác
Đối với các khoản tạm thu phát sinh nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh
thu ngay như: các khoản tạm ứng kinh phí hoạt động từ NSNN, các khoản viện trợ,
vay nợ nước ngoài mà nhà tài trợ, nhà cho vay chuyển tiền vào TK tiền gửi của đơn
vị tại Ngân hàng, các khoản thu về phí, lệ phí đơn vị đã thu được, các khoản ứng
trước dự toán của năm sau…Kế toán sử dụng TK 337 - Tạm thu, và mở tài khoản
chi tiết cho từng khoản:
TK 3371 - Kinh phí hoạt động bằng tiền
TK 3372 - Viện trợ, vay nợ nước ngoài
TK 3373 - Tạm thu phí, lệ phí
70
TK 3374 - Ứng trước dự toán
TK 3378 - Tạm thu khác
Ngoài yêu cầu quản lý tốt các hoạt động SXKD, dịch vụ, ban lãnh đạo còn yêu
cầu báo cáo về các chi phí quản lý phát sinh liên quan đến hoạt động SXKD, dịch
vụ như: Chi phí tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên, chi phí vật tư,
công cụ và dịch vụ, chi phí khấu hao TSCĐ, ….Do đó, kế toán đã sử dụng TK 642 -
Chi phí quản lý của hoạt động SXKD, dịch vụ để phản ánh các khooản chi phí quản
lý, đồng thời, mở các tài khoản chi tiết tương ứng với yêu cầu quản lý của Ban lãnh đạo.
Cụ thể:
TK 642 - Chi phí quản lýicủa hoạt độngiSXKD
TK 6421 – Chi phí tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên
TK 6422 – Chi phí vật tư, công cụ và dịch vụ đã sử dụng
TK 6423 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6428 – Chi phí hoạt động khác
- Đối với các TK ngoài bảng CĐKT
Việc ghi nhận các TK ngoài bảng CĐKT được thực hiện theo phương pháp
“ghi đơn”, nghĩa là khi ghi vào một bên của một tài khoản thì không phải ghi đối
ứng với bên nào của TK khác
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán cũng mở các tài khoản chi tiết đối với các
tài khoản ngoài bảng CĐKT. Nhằm mục đích phản ánh kinh phí chưa sử dụng hết
năm trước và kinh phí được giao năm nay, hầu hết các tài khoản ngoại bảng đều
được mở tài khoản chi tiết theo nội dung năm trước và năm nay. Tùy vào tính chất
của từng tài khoản, kế toán sẽ mở thêm các tài khoản chi tiết cấp 3.
Ví dụ: TK 008 - Dự toán chi hoạt động: Chi hoạt động của học viện gồm chi
cho hoạt thường xuyên và không thường xuyên, trong từng hoạt động lại yêu cầu
phân biệt các khoản thực chi và tạm ứng. Do đó, kế toán phải mở tài khoản chi tiết
cho từng hoạt động này. Cụ thể:
TK 0081 - Năm trước, được chi tiết:
+ TK 00811 - Dự toán chi thường xuyên, được chi tiết:
71
TK 008111 - Tạm ứng
TK 008112 - Thực chi
+ TK 00812 - Dự toán chi không thường xuyên, được chi tiết:
TK 008121 - Tạm ứng
TK 008122 - Thực chi
TK 0082 - Năm nay, được chi tiết:
+ TK 00821 - Dự toán chi thường xuyên, được chi tiết:
TK 008211 - Tạm ứng
TK 008212 - Thực chi
+ TK 00822 - Dự toán chi không thường xuyên, được chi tiết:
TK 008221 - Tạm ứng
TK 008222 - Thực chi
Về việc hạch toán và sử dụng các tài khoản kế toán, Trưởng phòng Tài chính -
Kế toán có trách nhiệm hướng dẫn phương pháp ghi chép kế toán đối với từng loại,
nhóm, từng tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết cho các kế toán chi tiết.
2.2.3.2. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Học viện là một đơn vị sự nghiệp có thu, nghĩa là ngoài nguồn kinh phí do
NSNN cấp, Học viện còn có nhiều khoản thu khác. Không chỉ hoạt động trong lĩnh
vực giảng dạy, Học viện còn tổ chức nhiều các hoạt động nghiên cứu, khoa học như
tổ chức các hội thảo khoa học, đề tài cơ sở, đề tài cấp bộ, đề tài cấp Nhà nước; hoạt
động kinh doanh như cho thuê địa điểm kinh doanh, bán tạp chí, xuất bản các ấn
phẩm… Do đó, để Ban Giám đốc Học viện có thể quản lý các hoạt động một cách
hiệu quả, đòi hỏi kế toán phải có phương án theo dõi các nghiệp vụ phát sinh đảm
bảo tính đầy đủ, chặt chẽ, trung thực.
Vận dụng hệ thống tài khoản theo thông tư số 107/2017/TT-BTC do Bộ Tài
chính ban hành ngày 10/10/2017, kế toán đã phản ánh các nghiệp vụ phát sinh
thông qua các tài khoản kế toán. Tài khoản kế toán được mã hóa theo nội dung kinh
tế. Căn cứ vào nội dung của từng nghiệp vụ, kế toán sẽ hạch toán vào tài khoản
tương ứng.
72
Ví dụ: Với các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, kế toán sử dụng TK 111 -
Tiền mặt; liên quan đến tiền gửi ngân hàng, sử dụng TK 112 - Tiền gửi ngân hàng;
liên quan đến khách hàng, sử dụng TK 131- Phải thu khách hàng; liên quan đến tạm
ứng, sử dụng TK 141 - Tạm ứng….
Ví dụ:
Khi được giao dự toán hoạt động chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục đào tạo
trong nước năm 2020 là 196.016 triệu đồng (Phụ lục 06: Dự toán Thu – chi NSNN
năm 2020 của Học viện CTQG Hồ Chí Minh), kế toán hạch toán:
Nợ TK 008211: 196.016 triệu đồng
Căn cứ vào Kế hoạch nghiên khảo sát năm 2020, dự toán nghiên cứu, khảo sát
năm 2020, quyết định nghiên cứu, khảo sát năm 2020 (Phụ lục 25: Hồ sơ rút dự
toán kinh phí nghiên cứu, khảo sát năm 2020), giấy đề nghị tạm ứng (Phụ lục 26:
Giấy đề nghị tạm ứng), kế toán lập giấy rút dự toán NSNN để tạm ứng cho động
nghiên cứu, khảo sát 37.100.000 đồng triệu đồng. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 1111: 37.100.000 đồng
Có TK 3371: 37.100.000 đồng
Đồng thời ghi:
Có TK 008211: 37.100.000 đồng
Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán đã mở thêm các tài khoản chi
tiết hoặc mã hoá theo nội dung kinh tế trên cơ sở hệ thống tài khoản ban hành theo
thông tư số 107/2017/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 10/10/2017. Cụ thể:
- Đối với các nghiệp vụ liên quan đến khách hàng, nhà cung cấp, tạm ứng, kế
toán sử dụng lần lượt các tài khoản: TK 131 – Phải thu khách hàng, TK 331 – Phải
trả người bán, TK 141 - Tạm ứng. Với đặc điểm số lượng khách hàng, nhà cung
cấp, đối tượng tạm ứng lớn, nếu chỉ theo dõi trên TK 131, TK 331, TK 141 sẽ
không thể quản lý được công nợ của từng khách hàng, nhà cung cấp, đối tượng tạm
ứng. Nếu mở nhiều tài khoản chi tiết thì khi lên báo cáo sẽ rất khó theo dõi do báo
cáo có quá nhiều thông tin. Do đó, kế toán đã thực hiện mã hoá bằng cách tạo mã
tên khách hàng, mã nhà cung cấp, mã đối tượng tạm ứng nhưng vẫn đảm bảo hạch
73
toán đúng số tài khoản và theo dõi công nợ theo từng đối tượng được mã hóa. Các
mã khách hàng, mã nhà cung cấp, mã đối tượng tạm ứng không được trùng lặp
nhau. Điều này, không chỉ giúp cho kế toán có thể theo dõi được tình hình thanh
toán của từng khách hàng, nhà cung cấp, đối tợng tạm ứng mà còn giúp cho việc lập
báo cáo có nội dung ngắn gọn, nhưng vẫn đầy đủ.
Minh họa 03:
Ngày 2/1/2020, Học viện cung cấp phôi bằng tốt nghiệp cho Trường Chính trị
tỉnh Gia Lai, số tiền 11.000.000 đồng (Phụ lục 27: Hóa đơn xuất cho Trường Chính
trị tỉnh Gia Lai). Để theo dõi công nợ của Trường Chính trị tỉnh Gia Lai. Kế toán
thực hiện tạo mã khách hàng cho Trường Chính trị tỉnh Gia Lai. Mã khách hàng
được quy ước là “05 ký tự chữ - 02 ký tự số”. Theo đó, mã KH của Trường Chính
trị tỉnh Gia Lai là “TCTGL-01”. Khi hạch toán, kế toán hạch toán trên TK 131
Nợ TK 131: 11.000.000 đồng
Có TK 5318: 11.000.000 đồng
đồng thời nhập mã khách hàng của Trường Chính trị tỉnh Gia Lai lên phần
mềm kế toán. Từ đó, dữ liệu về công nợ của Trường Chính trị tỉnh Gia Lai sẽ được
cập nhập lên sổ chi tiết công nợ của Trường Chính trị tỉnh Gia Lai, sổ tổng hợp
công nợ, sổ chi tiết TK 131, sổ cái TK 131 và trên các báo cáo tài chính.
Với việc mã hóa nội dung kinh tế như trên, kế toán có thể theo dõi được từng
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến Trường Chính trị tỉnh Gia Lai, theo dõi được tình
hình thanh toán công nợ của Trường.
- Để tập hợp chi phí cho các hoạt động, kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang theo đúng thông tư 107/2017/TT-BTC. Tuy nhiên, do
Học viện có nhiều loại hình đào tạo, nhiều nguồn thu, nên nếu chỉ sử dụng 1 TK
154 thì không thể theo dõi chi tiết đươc chi phí của từng hoạt động. Do đó, trên cơ
sở tính chất của TK 154, kế toán mở 06 tài khoản chi tiết, gồm: TK 1541 – Chi phí
đào tạo sau đại học, TK 1542 – Chi phí đào tại cao cấp lý luận, TK 1543 – Chi phí
dịch vụ đào tạo khác, TK 1545 – Chi phí phát sinh, TK 1546 – Chi phí khai thác tài
sản công, TK 1548 – Chi phí khác. Khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán sẽ căn cứ
74
vào nội dung của từng nghiệp vụ để hạch toán trên tài khoản tương ứng. Từ đó, kế
toán vừa có thể theo dõi được tình hình chi phí của từng hoạt động, vừa nắm bắt
được tổng thể chi phí của tất cả các hoạt động, tạo điều kiện tuận lợi cho việc lập
báo cáo tài chính, báo cáo nội bộ.
Minh họa 04:
Ngày 06/01/2020, kế toán thực hiện thanh toán tiền giảng và tài liệu giảng cho
giảng viên lớp cao cấp lý luận chính trị, số tiền là 2.000.000 đồng. Sau khi nhận,
kiểm tra các chứng từ gồm (Phụ lục 28: Hồ sơ thanh toán tiền giảng): Dự toán
được phê duyệt, Hợp đồng giao khoán công việc, thanh lý hợp đồng giao khoán
công việc, phiếu thanh toán tiền cho giảng viên, phiếu khấu trừ thuế TNCN, tài liệu
giảng. Kế toán trình Trưởng phòng phê duyệt. Kế toán thực hiện hạch toán kế toán :
- Hạch toán chi trả tiền giảng
Nợ TK 1542: 2.000.000 đồng
Có TK 1111: 2.000.000 đồng
- Hạch toán khấu trừ thuế TNCN
Nợ TK 1111: 200.000 đồng
Có TK 3335: 200.000 đồng
Với việc hạch toán như trên, số liệu sẽ được cập nhật lên sổ chi tiết TK 1542,
sổ cái TK 154 và lên các báo cáo.
- Đối với các khoản thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, kế toán sử dụng
TK 531 - Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ. Như đã nói ở trên, do Học viện có
nhiều khoản thu như thu học phí, thu từ bán tạp chí, cho thuê tài sản… Nên, để có
thể quản lý được các khoản thu trên, kế toán đã mở nhiều tài khooản chi tiết cho TK
531: TK 5311 – Thu học phí Đại học, TK 5312 – Thu học phí sau đại học, TK 5313
– Thu học phí cao cấp lý luận, TK 5314 – Thu dịch vụ đào tạo khác, TK 5315 – Thu
phát hành, TK 5316 – Thu khai thác tài sản công, TK 5318 – Thu khác. Khi phát
sinh nghiệp vụ, kế toán căn cứ vào nội dung của từng khoản thu để hạch toán kế
toán vào tài khoản chi tiết tương ứng. Từ đó, số liệu sẽ tự động chuyển sang các sổ
chi tiết, sổ cái tài khoản, các báo cáo.
75
Ví dụ:
Ngày 25/2/2020 Tạp chí Lịch sử Đảng nộp tiền Bán tạp chí tháng 1/2020 là
19.500.000 đồng cho Học viện. Căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán hạch toán:
Nợ TK 1111: 19.500.000 đồng
Có TK 5315: 19.500.000 đồng
Số liệu hạch toán trên sẽ được cập nhật trên sổ chi tiết TK 5315, sổ cái TK
531, các báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ.
2.2.4. Thực trạng tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Qua thực hiện phỏng vấn phụ trách kế toán và cán bộ kế toán, tổ chức hệ
thống sổ sách kế toán tại Học viện được thực hiện ở các nội dung sau:
- Lựa chọn hình thức kế toán
Học viện không những là cơ quan giảng dạy mà còn thực hiện các hoạt động
nghiên cứu khoa học, các hoạt động báo chí, xuất bản. Có thể nói, lĩnh vực hoạt
động của Học viện đa dạng, do đó, để đảm bảo quản lý chặt chẽ các hoạt động, việc
lựa chọn hình thức kế toán phù hợp là điều rất quan trọng. Hiện nay, Học viện đang
áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ” để tiện theo dõi nguồn kinh
phí của các hoạt động giảng dạy cũng như các hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt
động báo chí và các hoạt động khác.
- Danh mục sổ kế toán đang được áp dụng
Căn cứ vào hình thức ghi sổ kế toán đang được áp dụng, hiện nay, Học viện sử
dụng những sổ sách sau:
+ Sổ kế toán tổng hợp, gồm:
Bảng 2.2. Danh mục sổ kế toán tổng hợp
STT Tên sổ Ký hiệu mẫu sổ
1 Chứng từ ghi sổ S02a-H
2 Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ S02b-H
3 Sổ Cái (dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ) S02c-H
4 Bảng cân đối số phát sinh S05-H
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán - HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh)
76
+ Sổ chi tiết: Sổ chi tiết được mở tại Học viện để theo dõi chi tiết cụ thể từng
đối tượng đáp ứng yêu cầu quản lý. Các loại sổ chi tiết đang được sử dụng gồm:
Bảng 2.3. Danh mục sổ kế toán chi tiết
STT Tên sổ Ký hiệu mẫu sổ
1 Sổ quỹ tiền mặt (Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt)
2 Sổ tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc S12-H
3 Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ S13-H
4 Sổ kho (hoặc Thẻ kho) S21-H
5 Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ S22-H
6 S23-H Bảng tổng hợp chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
7 Sổ tài sản cố định S24-H
8 Sổ chi tiết các tài khoản S31-H
9 Sổ theo dõi chi phí trả trước S32-H
10 Sổ chi tiết các khoản phải thu, phải trả nội bộ S33-H
11 Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng S34-H
12 Sổ chi tiết doanh thu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ S51-H
13 Sổ chi tiết các khoản tạm thu S52-H
14 Sổ theo dõi thuế GTGT S53-H
15 Sổ chi tiết chi phí S61-H
16 Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ S62-H
17 Sổ theo dõi dự toán từ nguồn NSNN trong nước S101-H
18 Sổ theo dõi nguồn viện trợ S102-H
19 Sổ theo dõi nguồn phí được khấu trừ, để lại S105-H
20 Sổ theo dõi nguồn thu hoạt động khác được để lại S106-H
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán - HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí Minh)
Các mẫu sổ kế toán được thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số
107/2017/TT-BTC do BTC ban hành ngày 10/10/2017
77
- Quy trình ghi sổ
Học viện sử dụng phần mềm kế toán Misa, nên quy trình ghi sổ được thực
hiện trên phần mềm.
Khi nhận được bộ hồ sơ thanh toán đã có đầy đủ các chữ ký của các bộ phân
liên quan, kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm, phần mềm kế toán sẽ xử lý dữ
liệu, chuyển số liệu đến sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản liên quan.
Cuối kỳ, kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên bảng cân đối tài khoản với số
liệu trên sổ cái tài khoản và các sổ tổng hợp khác (Bảng trích khấu hao TSCĐ, bảng
phân bổ CCDC). Bảng cân đối TK sau khi đối chiếu được sử dụng để làm căn cứ
lập BCTC
Minh họa 05: quy trình ghi sổ kế toán với nghiệp vụ thanh toán tiền mặt:
Sử dụng dữ liệu ở nghiệp vụ minh họa 01, Sau khi đã kiểm tra tính đầy đủ,
hợp lý, hợp pháp của bộ hồ sơ thanh toán nhận được, kế toán chi tiết vào phần
hành “quỹ” trên phần mềm kế toán misa. Vì đây là nghiệp vụ chi tiền, nên kế toán
sẽ vào mục “Chi tiền” (Nếu là nghiệp vụ thu tiền, kế toán sẽ vào mục “thu tiền”)
để nhập liệu. Số liệu sau khi đã nhập liệu sẽ được cập nhật tự động lên chứng từ
ghi sổ (Phụ lục 29: Chứng từ ghi sổ), vào sổ chi tiết TK 1111 - Tiền Việt Nam
(Phụ lục 30: Sổ chi tiết TK 1111-Tiền Việt Nam đồng), sổ cái TK 111 - Tiền mặt
(Phụ lục 32: Sổ cái TK 111 - Tiền mặt) và sổ quỹ tiền mặt
Đối với thủ quỹ, sau khi thủ quỹ nhận được phiếu thu/chi đã được phê duyệt
bởi cấp trên, thủ quỹ tiền hành thu tiền/chi tiền. Sau mỗi nghiệp vụ thu tiền/chi tiền,
thủ quỹ cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt bằng phương pháp thủ công để theo dõi riêng
với phần mềm (Phụ lục 31: Sổ quỹ tiền mặt).
Cuối tuần, thủ quỹ và kế toán thanh toán đối chiếu sổ quỹ tiền mặt với sổ chi
tiết TK 1111 - Tiền Việt Nam đồng để đảm bảo số liệu giữa hai sổ khớp nhau. Nếu
có chênh lệch phải tìm ra nguyên nhân và xử lý.
Cuối tháng, thủ quỹ thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt và đối chiếu với kế toán
thanh toán.
78
- Tổ chức mở sổ, khóa sổ
Theo khảo sát, công tác tổ chức mở sổ, khóa sổ kế toán được thực hiện theo
đúng niên độ kế toán. Sổ kế toán được mở vào ngày 01/01 dương lịch và khóa sổ
vào ngày 31/12 dương lịch.
Sổ kế toán sau khi được in ra từ phần mềm kế toán sẽ được đóng sổ và lưu trữ,
bảo quản theo quy định lưu trữ tài liệu kế toán.
2.2.5. Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán và công khai, phân tích
BCTC
2.2.5.1. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Qua khảo sát, thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán của Học viện được
thực hiện như sau:
- Danh mục báo cáo kế toán sử dụng: Hiện nay, Học viện đang áp dụng danh
mục hệ thống BCTC theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC do BTC ban hành ngày
10/10/2017. Theo đó, BCTC của Học viện bao gồm:
+ BCTC:
Báo cáo tình hình tài chính (Phụ lục 33: Báo cáo tình hình tài chính năm 2019)
Báo cáo kết quả hoạt động (Phụ lục 34: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2019)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp (Phụ lục 35: Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ năm 2019)
Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo trên phản ánh tình hoạt động của Học viện trong năm tài chính
(Từ 01/01 đến 31/12 dương lịch). Thời gian nộp báo cáo là trong vòng 90 ngày kể
từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
+ Báo cáo quyết toán:
Báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động
Báo cáo chi tiết chi từ nguồn NSNN và nguồn phí được khấu trừ, để lại
Báo cáo chi tiết kinh phí chương trình, dự án
Báo cáo thực hiện xử lý kiến nghị của kiểm toán, thanh tra, tài chính
Thuyết minh báo cáo quyết toán
79
- Tổ chức lập Báo cáo kế toán
BCTC được lập dựa trên số liệu tổng hợp của các sổ cái tài khoản, số liệu tổng
hợp đã được thực hiện đối chiếu với các sổ chi tiết.
Cuối năm, khi đến kỳ lập BCTC, kế toán thực hiện kết xuất các sổ chi tiết,
kiểm tra và đối chiếu với sổ tổng hợp, bảng cân đối tài khoản. Đối với công nợ, kế
toán thực hiện in sổ chi tiết công nợ gửi đến các đơn vị và cá nhân liên quan để xác
nhận số dư công nợ. Đối với các khoản chi NSNN, kế toán lập báo cáo tình hình sử
dụng dự toán NS và gửi đến Kho bạc Cầu Giấy để đối chiếu. Đối với khoản chi từ
Ngân hàng, kế toán thực hiện đối chiếu với chứng từ và sao kê của ngân hàng, đồng
thời gửi Biên bản xác nhận số dư với Ngân hàng. Trường hợp nếu số liệu trên sổ kế
toán không khớp với số liệu của các bên tham gia đối chiếu, kế toán phải kiểm tra
lại sổ sách và yêu cầu bên kia gửi bản chi tiết để đối chiếu lại.
Sau khi xác nhận dữ liệu đều đúng và hợp lý, kế toán lập Báo cáo kế toán, sau
đó trình ký Trưởng phòng Tài chính - Kế toán và Chánh Văn phòng phê duyệt. Báo
cáo tài chính của Học viện được lập và gửi lên Bộ Tài chính và gửi cho Ban Giám
đốc để báo cáo.
2.2.5.2. Tổ chức công khai báo cáo kế toán
BCKT được công khai vào “Hội nghị cán bộ công chức, viên chức” của Học
viện vào thời điểm cuối năm. Tại Hội nghị cán bộ công chức, viên chức Trưởng
phòng Kế toán – Tài chính sẽ đọc khái quát tình hình tài chính trong năm của Học
viện. Các chỉ tiêu được nêu gồm: Số liệu thu, chi, quyết toán NSNN, số liệu giải
ngân NSNN, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu chi các quỹ như quỹ phúc
lợi, quỹ phát triển sự nghiệp… BCKT sẽ được tổng hợp với BCKT của các cơ sở
trực thuộc Học viện CTQG Hồ Chí Minh, sau đó sẽ được công khai trên website
của Học viện. Nội dung công khai trên website gồm:
+ Công khai kinh phí NSNN cấp, quyết toán thu, chi NSNN hằng năm
+ Công khai nguồn thu sự nghiệp và quyết toán thu chi sự nghiệp trong năm
2.2.5.3. Thực trạng tổ chức phân tích BCTC
Việc phân tích BCTC được thực hiện hằng năm hoặc theo chu kỳ ổn định NSNN
(3 năm). Hằng năm, sau khi nộp, công khai BCTC, Giám đốc Học viện yêu cầu Vụ Kế
80
hoạch tài chính và phòng Tài chính kế toán thẩm định và phân tích BCTC. Nội dung
phân tích gồm: đánh giá tình hình giải ngân NSNN, chi NSNN, đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ đào tạo, đánh giá dòng tiền của Học viện. Việc đánh giá các
hoạt động trên giúp cho Ban Giám đốc nắm được tình hình hoạt động của Học viện.
Ngoài ra, việc phân tích báo cáo tài chính theo chu kỳ ổn định NSNN, sẽ giúp cho việc
lập dự toán NSNN sát với thực tế và giúp cho việc bảo vệ dự toán trong chu kỳ tiếp theo.
Việc phân tích báo cáo tài chính được thực hiện từ số liệu tổng quát đến chi tiết.
Tài liệu tổng quát dùng để phân tích BCTC gồm: Báo cáo tình hình tài chính, báo cáo kết
quả hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh. Tài liệu chi tiết dùng để phân
tích BCTC gồm: Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản, chứng từ kế toán.
Căn cứ vào số liệu tổng hợp, kế toán lập bảng so sánh số liệu đầu kỳ và cuối kỳ, so
sánh số tuyệt đối và số tương đối để thấy được tình hình biến động cuối kỳ so với đầu kỳ.
Đầu kỳ và cuối kỳ được xác định dựa trên thời gian phân tích BCTC. Sau khi có được số
liệu so sánh, kế toán và vụ KH-TC sẽ đánh giá sơ bộ và đưa ra phương hướng phân tích.
Việc phân tích BCTC được thực hiện như sau:
- Phân tích Báo cáo tình hình hoạt động: Đầu tiên, kế toán và vụ KH-TC sẽ liệt kê
các khoản mục lớn trong tài sản, nguồn vốn, sau đó so sánh sự chênh lệch giữa đầu kỳ và
cuối kỳ (Phụ lục 36: Phân tích Báo cáo tình hình hoạt động). Từ đó nhận xét về sự biến
động lớn trong các khoản mục, tìm hiểu nguyên nhân.
- Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động gồm hoạt động
HCSN, hoạt động SXKD, dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Kế toán sẽ
tách riêng tách riêng doanh thu, chi phí, thặng dư/thâm hụt của từng hoạt động; Tính tỷ
trọng từng doanh thu, chi phí trong tổng doanh thu, tổng chi phí của từng hoạt động và
nhận xét về chỉ tiêu đó (Phụ lục 37: Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động).
- Phân tích Báo cáo lưu chuyên tiền tệ
Cán bộ kếitoán và Vụ KH-TC sẽ sử dụng các chỉ tiêu phản ánh dòng tiền thu vào,
dòng tiền chi ra từ hoạt động chính; từ hoạt động đầu tư; từ hoạt động tài chính; các chỉ
tiêu hệ số tạo tiền, lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động (hoạt động chính, hoạt động
đầu tư, hoạt động tài chính) và lưu chuyển tiền thuần trong năm của Học viện. Phân tích
81
báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo các nội dung: Phân tích khả năng tạo tiền và phân tích
tình hình lưu chuyển tiền thuần của Học viện.
+ Phân tích khả năng tạo tiền của Học viện, sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
o Các chỉ tiêu phản ánh quy mô dòng tiền: Dòng tiền thu trong năm của đơn vị và
dòng tiền thu vào của từng hoạt động như dòng tiền thu vào từ hoạt động chính; dòng
tiền thu vào từ hoạt động đầu tư và dòng tiền thu vào từ hoạt động tài chính.
o Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu dòng tiền: Tỷ trọng dòng tiền thu vào của
từng hoạt động
o Đánh giá khả năng tạo tiền từ dòng tiền chi ra của Học viện
(Phụ lục 38: Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ)
+ Phân tích tình hình lưu chuyển tiền thuần của đơn vị
Khi phân tích tình hình lưu chuyển tiền thuần, sử dụng chỉ tiêu: Lưu chuyển tiền
thuần trong năm và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động chính, lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính. Chỉ tiêu này bị tác
động bởi 3 hoạt động chủ yếu như hoạt động chính, hoạt động đầu tư, hoạt động tài
chính.
Sau khi phân tích BCTC, kế toán và Vụ KH-TC sẽ lập báo cáo phân tích, trong đó
trình bày những đánh giá chủ yếu về tài chính, những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng
tích cực hoặc tiêu cực đến tình hình và kết quả đó, những biện pháp có thể hạn chế, loại
trừ ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, phát huy ảnh hưởng của các nhân tố tích cực
nhằm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và cải thiện tình hình tài chính.
2.2.6. Thực trạng tổ chức kiểm tra công tác kế toán
- Chủ thể thực hiện kiểm tra công tác kế toán
Công tác kiểm tra kế toán tại Học viện được thực hiện bởi hai chủ thể
+ Kiểm tra nội bộ: Vụ Kế hoạch – Tài chính kết hợp với Ban Thanh tra Học
viện tiến hành kiểm tra công tác kế toán hằng năm. Vụ kế hoạch – tài chính có trách
nhiệm kiểm tra công tác tài chính thông qua sổ sách kế toán: công tác thực hiện dự
toán thu chi, các khoản thu, chi của Học viện. Ban thanh tra có trách nhiệm phối
hợp với Vụ Kế hoạch – Tài chính kiểm tra, trong trưởng hợp phát hiện sai sót, Ban
82
Thanh tra có quyền thanh tra các đơn vị phát sinh sai sót tùy theo mức độ trọng yếu
của sai sót.
+ Xét duyệt quyết toán, kiểm tra tính đúng đắn của BCTC: Công tác này được
thực hiện bởi Kiểm toán Nhà nước. Thông thường, chu kỳ 3 năm, KTNN sẽ tiến
thanh kiểm tra công tác kế toán của Học viện, kiểm tra tình hình thực hiện dự toán
NSNN, các khoản phải nộp NSNN, các khoản thu, chi khác, các khoản phúc lợi của
Học viện, từ đó xét quyệt tính đúng đắn của BCTC và báo cáo Bộ Tài chính về tình
hình thực hiện tài chính tại Học viện.
- Nội dung kiểm tra kế toán
Dù là kiểm tra nội bộ hay do các chủ thể bên ngoài thực hiện, kiểm tra định kỳ
hay đột xuất thì công tác kiểm tra kế toán được thực hiện trên các nội dung sau:
+ Kiểm tra việc chấp hành quy định về chế độ kế toán, về tổ chức sử dụng tài
khoản, sổ sách, chứng từ kế toán;
+ Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán: Kiểm tra trách
nhiệm, kết quả công tác của bộ máy kế toán, mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán
với các bộ phận chức năng khác trong đơn vị
+ Kiểm tra việc ghi chép, phản ánh trên chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán
và BCTC, đảm bảo việc thực hiện đúng chế độ, chính sách quản lý tài sản, nguồn
kinh phí và tình hình sản xuất cung ứng dịch vụ.
+ Kiểm tra tính chính xác giữa số liệu kế toán trong BCTC, các sổ sách kế
toán với chứng từ phát sinh
+ Kiểm tra tình hình chấp hành dự toán, sử dụng nguồn kinh phí theo chức
năng, nhiệm vụ của Học viện, quy định của các văn bản pháp luật, các quyết định
dự toán được giao, điều chỉnh dự toán do cấp trên ban hành.
- Phương pháp thực hiện kiểm tra kế toán
Phương pháp kiểm tra kế toán được sử dụng chủ yếu là phương pháp đối chiếu
và so sánh. Đối chiếu số liệu giữa chứng từ, các sổ kế toán và báo cáo, báo cáo kỳ
hiện tại với kỳ trước, đối chiếu số liệu giữa các báo cáo với nhau, số liệu giữa sổ
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. So sánh số liệu của các kỳ báo cáo để chỉ ra tính
83
khớp đúng của số liệu báo cáo và đánh giá chất lượng hoạt động của Học viện trong
năm ngân sách hoặc một giai đoạn cụ thể.
- Kết thúc kiểm tra kế toán
Đối với kiểm tra nội bộ, sau khi kết thúc đợt kiểm tra, Phó Giám đốc phụ trách
tài chính ra thông báo về kết quả kiểm tra công tác kế toán, ghi rõ kết luận và những
chỉ đạo của Phó Giám đốc về những vấn đề phát sinh khi kiểm tra.
Đối với công tác xét duyệt báo cáo, sau khi kết thúc đợt kiểm tra, KTNN sẽ
lập biên bản kiểm tra xét duyệt quyết toán gửi cho Học viện. Biên bản có kết luận rõ
ràng, có các phụ lục kèm theo minh họa về kết quả xét duyệt quyết toán, về từng
nguồn kinh phí, những nhận xét, kiến nghị của Đoàn kiểm tra.
2.2.7. Thực trạng áp dụng tin học vào công tác kế toán
Qua kết quả phỏng vấn các nhân viên kế toán và quá trình làm việc thực tế ta
thấy, học viện đã thực hiện tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức
công tác kế toán như sau:
Thứ nhất, lựa chọn chương trình phần mềm kế toán.
Hiện tại, Học viện đang sử dụng phần mềm kế toán Misa Mimosa.NET
2019R17 - phần mềm kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. Phần
mềm kế toán thường xuyên được cập nhật các phiên bản mới nhất, phù hợp với sự
thay đổi của hệ thống các văn bản pháp luật và các văn bản hướng dẫn.
Hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tải khoản kế toán và báo cáo kế toán chủ
yếu được thiết kế theo 107/2017/TT-BTC do BTC ban hành ngày 10/10/2017.
Từ những bộ hồ sơ chứng từ thanh toán đã được ký phê duyệt đầy đủ, kế toán
viên tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán Misa. Phần mềm sẽ tự động cập
nhật vào các chứng từ kế toán như Phiếu thu, phiếu chi, phiếu kế toán. Đồng thời,
phần mềm thực hiện xử lý dữ liệu, tính toán, phân bổ, đưa vào các sổ kế toán có liên
quan. Số liệu sẽ được tổng hợp tự động thành các báo cáo kế toán.
Hiện tại, đơn vị đang sử dụng phần mềm kế toán dưới hình thức mạng nội bộ,
một máy chủ và các máy con, tuy nhiên chưa thực hiện phân quyền hệ thống. Nghĩa
là máy chủ và máy con đều có quyền đăng nhập và truy nhập vào các phần hành
trong hệ thống.
84
Thứ hai, xây dựng hệ thống danh mục các đối tượng và tổ chức mã hóa đối
tượng quản lý đầy đủ, khoa học và phù hợp.
Đối tượng thanh toán là các cán bộ Học viện, các đơn vị nhà cung cấp, khách
hàng. Quy định mã hóa là các chữ cái đầu của họ tên người thanh toán. Ví dụ: Đối
tượng thanh toán: “Nguyễn Thị Lan” được mã hóa thành “NTLAN”. Khi tiến hành
nhập liệu, kế toán chỉ nhập ký hiệu mã hóa của đối tượng thanh toán.
Thứ ba, sử dụng chữ ký số để thực hiện khai báo và thực hiện các giao dịch điện tử.
Học viện đang sử dụng chữ ký số để thực hiện kê khai thuế với Chi cục thuế
Cầu Giấy và khai báo bảo hiểm với Bảo hiểm xã hội quận Cầu Giấy
2.2.8. Thực trạng công tác lưu trữ, bảo quản sổ sách, báo cáo, chứng từ kế toán
Sổ sách, báo cáo, chứng từ kế toán sẽ được lưu trữ tại kho của Học viện. Học
viện mở kho để lưu sổ sách, báo cáo, chứng từ kế toán, hồ sơ văn thư, và cử cán bộ
túc trực, bảo quản. Sổ sách, báo cáo, chứng từ kế toán được lưu trữ theo trình tự
thời gian, năm tài chính và theo từng đơn vị.
Ví dụ: Toàn bộ chứng từ năm 2019 của Tạp chí Lý luận chính trị sẽ được sắp
xếp theo trình từ lời gian, và lưu vào “Hồ sơ, chứng từ năm 2019” mục “Tạp chí
LLCT”
Việc lưu trữ chứng từ như trên, giúp kế toán phân loại được chứng từ của từng
năm và từng đơn vị, tạo thuận lợi cho vệc tìm kiếm chứng từ.
Ngoài việc lưu hồ sơ bản cứng, kế toán thực hiện lưu bản mềm toàn bộ sổ
sách, báo cáo các năm. Kế toán thực hiện kết xuất toàn bộ báo cáo, sổ sách từ phần
mềm ra các file excel, word và lưu trữ trên máy tính. Việc thực hiện lưu bản mềm
tạo thuận lợi cho việc tìm kiếm, kiểm tra dữ liệu kế toán từ các năm trước mà không
cần phải xuống khi, tìm kiếm chứng từ.
Thời gian lưu trữ chứng từ kế toán:
- Chứng từ kế toán dùng cho quản lý, điều hành thường xuyên của đơn vị kế
toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính được lưu trữ
tối thiểu 5 năm tính từ khi kết thúc kỳ kế toán năm như phiếu thu, phiếu chi, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho không lưu ở tập chứng từ của phòng kế toán.
85
- Chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết, các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng
hợp, các báo cáo tài chính tháng, quý, năm, báo cáo quyết toán, biên bản tiêu huỷ tài
liệu kế toán lưu trữ, tài liệu kế toán liên quan đến thanh lý tài sản cố định, báo cáo
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của Ban quản lý dự án, hồ sơ kiểm toán của
cơ quan Kiểm toán Nhà nước và tài liệu khác có liên quan đến ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính, được lưu trữ tối thiểu 10 năm tính từ khi kết thúc kỳ kế toán.
Báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà nước, Hồ sơ, báo cáo quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, tài liệu kế toán khác có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng liên
quan đến tình hình tài chính của Học viện được lưu trữ vĩnh viễn. Những tài liệu
trên do Ban Giám đốc Học viện quyết định.
86
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Chương II đã giới thiệu về đăc điểm của HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí
Minh, nêu lên được thực trạng cơ cấu và bộ máy quản lý tại Học viện. Từ đó, cho
thấy thực trạng hoạt động của công tác kế toán tại Học viện. Tác giả đã trình bày chi
tiết các phần hành liên quan đến công tác kế toán tại Học viện, từ đó cho thấy sự
phù hợp của công tác kế toán đối với đặc điểm hoạt động, quản lý của Học viện
Tổ chức công tác kế toán về cơ bản đã thực hiện đúng quy định của Nhà nước
và đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà lãnh đạo. Tuy nhiên vẫn tồn tại một số
hạn chế cần khắc phục. Trong chương III của đề tài, tác giả sẽ làm rõ những khó
khăn và thuận lợi trong công tác kế toán, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp để
nâng cao việc tổ chức công tác kế toán tại Học viện.
87
CHƯƠNG III. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẠI HỌC VIỆN TRUNG TÂM –
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
3.1. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại HVTT- Học viện CTQG
Hồ Chí Minh
3.1.1. Những kết quả đạt được
- Về tổ chức bộ máy kế toán
Theo kết quả nghiên cứu và khảo sát, có thể đánh giá bộ máy kế toán của Học
viện được tổ chức khá hợp lý, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của đơn
vị. Trưởng phòng Tài chính - Kế toán có năng lực quản lý tốt, trình độ chuyên môn
cao, đủ đáp ứng cho việc điều hành phòng kế toán. Các kế toán viên đều là những
người có kinh nghiệm lâu năm, có nghiệp vụ tốt, làm việc cẩn thận và có trách
nhiệm với công việc. Điều này giúp phát huy tính chủ động, tinh thần làm việc
trong công việc.
- Về tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ của Học viện đủ để phản ánh các hoạt động thu chi của đơn
vị. Các biểu mẫu được sử dụng theo đúng quy định hiện hành. Đơn vị đã bổ sung
các chứng từ nội bộ và có sự điều chỉnh các chỉ tiêu trong các mẫu biểu hướng dẫn
để phù hợp với đặc điểm quản lý, đặc điểm hoạt động của đơn vị, nâng cao tính
kiểm soát nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính.
Học viện đã xây dựng được quy trình luận chuyển chứng từ chặt chẽ, đầy đủ,
khép kín. Kế toán đã thực hiện nghiêm túc trình tự này và có sự hướng dẫn cho các
đối tượng thanh toán ở các đơn vị trong Học viện để hoàn thiện chứng từ.
Chứng từ được phân loại, sắp xếp khoa học, thuận tiện cho công tác tìm kiếm,
tra cứu chứng từ. Học viện có kho lưu trữ chứng từ kế toán nên công tác tổ chức
bảo quản được thực hiện theo đứng quy định của pháp luật.
- Về tổ chức hệ thống tài khoản
Học viện đã xác định được hệ thống các tài khoản tổng hợp và tài khoản chi
tiết đầy đủ và phù hợp với điều kiện, đặc điểm và yêu cầu quản lý của Học viện. Đa
số các tài khoản được mở chi tiết theo dõi từng đối tượng.
88
Các khoản thu chi được mở chi tiết phù hợp với nguồn kinh phí thuận tiện cho
việc theo dõi tình hình sử dụng kinh phí.
Về cơ bản, việc hạch toán các nội dung kinh tế phát sinh vào tài khoản kế toán
đã vận dụng đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành, phản ánh đúng nội dung
và tính chất của các tài khoản.
Học viện đã sử dụng và hạch toán hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước theo
đúng quy định. Thực hiện các nội dung kinh tế theo đúng các tiểu mục được quy
định trong hệ thống Mục lục, phục vụ tốt cho công tác quyết toán Ngân sách.
- Về hệ thống sổ sách kế toán
Học viện đã chọn hạch toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” là phù hợp với
dặc trung hoạt động của đơn vị. Đơn vị đã sử dung sổ kế toán tổng hợp và mở các
sổ chi tiết theo từng đối tượng tương ứng. Các sổ chi tiết tài khoản đã được lập
tương đối đầy đủ đáp ứng được yêu cầu của quản lý.
Các loại sổ được mở theo đúng quy định về hình thức. Công tác ghi sổ kế toán
được thiết lập trong phần mềm kế toán theo đúng quy định của pháp luật. Hệ thống
sổ sách kế toán được tổ chức phù hợp với hình thức kế toán mà đơn vị đã lựa chọn.
- Về tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Học viện đã xây dựng được hệ thống BCTC đầy đủ, đúng biểu mẫu theo quy
định của Nhà nước, có sự điều chỉnh phù hợp với hoạt động của Học viện. Hệ thống
BCTC đủ để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho Ban Giám đốc Học viện.
Quy trình lập BCKT được lập trình trong phần mềm kế toán phù hợp, đúng
nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Số liệu được cấp
nhật và tổng hợp tự động nên giảm thiểu được nhiều sai sót sót với việc kế toán lập
cáo cáo bằng phương pháp thủ công
- Về tổ chức kiểm tra kế toán
Công tác tổ chức kiểm tra kế toán được tiến hành bởi cả hai chủ thể: nội bộ
Học viện và cơ quan chủ quản. Điều này giúp công tác kiểm tra kế toán trở nên
khách quan, đảm bảo tính chính xác; giúp đơn vị dễ dàng điều chỉnh khi có sai sót
xảy ra. Công tác xét duyệt quyết toán của KTNN được diễn ra theo chu kỳ 3 năm giúp
89
kế toán Học viện rút ra đợc nhiều kinh nghiệm qua mỗi lần kiểm toán và hoàn thiện hơn
trong công tác kế toán.
- Về ứng dụng CNTT trong tổ chức công tác kế toán
Thứ nhất, sử dụng phần mềm kế toán
Phần mềm kế toán Misa mà Học viện đang sử dụng là phù hợp với quy mô,
đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý và công tác kế toán của Học viện. Phần mềm
thường xuyên được cấp nhật phiên bản mới, có sự điều chỉnh phù hợp và kịp thời
với sự thay đổi của các văn bản pháp luật.
Việc sử dụng phần mềm kế toán đã giảm thiểu được khối lượng công việc của
kế toán viên. Việc lập chứng từ và ghi sổ được tự động hóa, khắc phục những sai
sót, nhầm lẫn của kế toán thủ công.
Thứ hai, tổ chức mã hóa các đối tượng
Các đối tượng thanh toán và các chứng từ ghi sổ được mã hóa dướng dạng dãy
ký tự và đánh số khá ngắn gọn. Điều này giúp kế toán viên dễ dàng ghi nhớ và
thuận tiện trong việc theo dõi các đối tượng thanh toán.
- Về lưu trữ, bảo quản sổ sách, báo cáo, chứng từ kế toán
Kế toán đã thực hiện tốt việc lưu trữ, bảo quản sổ sách, báo cáo, chứng từ kế
toán. Việc sắp xếp chứng từ kế toán như vậy, giúp kế toán dễ tra cứu và tìm kiếm
dữ liệu khi có yêu cầu. Ngoài ra, việc cử cán bộ túc trực tại kho chứng từ, đảm bảo
việc bảo quản, tránh trường hợp bị mất hoặc thất thoát chứng từ.
3.1.2. Những tồn tại trong công tác kế toán tại Học viện
- Về tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán áp dụng là mô hình tập trung chỉ áp dụng phù
hợp với đơn vị có quy mô hoạt động kinh tế, tài chính nhỏ, không có đơn vị trực
thuộc. Trong khi đó, Học viện là một cơ quan lớn, số lượng đơn vị trực thuộc lớn.
Nên việc áp dụng mô hình này là chưa hợp lý.
Học viện chưa có chính sách đào tạo về nghiệp vụ kế toán cho kế toán viên,
hầu hết kế toán viên làm việc dựa trên kinh nghiệm lâu năm, do đó, khi phát sinh
những tình huống đòi hỏi nghiệp vụ xử lý tốt thì các kế toán viên không chủ động được.
90
Khối lượng công việc kế toán lớn, áp lực công việc cao, trong khi số lượng kế
toán viên trong Học viện lại hạn chế, các kế toán viên thường xuyên phải làm việc
ngoài giờ điều này gây ảnh hưởng đến tâm lý làm việc và hiệu quả công việc không
được cao, dễ gây nhầm lẫn trong quá trình thực hiện công việc.
- Về tổ chức hệ thống chứng từ kế toán:
Hệ thống chứng từ về vật tư của Học viện còn khá sơ sài, nên công tác quản lý
công cụ dụng cụ của Học viện còn khá lỏng lẻo. Việc không sử dụng các chứng từ
như “Phiếu nhập kho”, “Phiếu xuất kho” khiến bộ phận kế toán không thể nắm bắt
được tình hình biến động, sử dụng CCDC tại các đơn vị trực thuộc. Kế toán có thể
sẽ không có những báo cáo kịp thời cho Ban Giám đốc khi có yêu cầu cung cấp số
liệu tình hình biến động CCDC hiện có, nghiêm trọng hơn là hiện tượng mất mát,
thất thoát cơ sở vật chất, CCDC của Học viện.
.Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện qua nhiều khâu, mặc dù giúp
cho quá trình kiểm soát chứng từ chắt chẽ, nhưng rườm ra, gây mất thời gian, công
sức, làm chậm trễ công việc thanh quyết toán kinh phí của các đơn vị trực thuộc.
Về công tác kiểm tra chứng từ kế toán: Toàn bộ việc kiểm tra chứng từ kế toán
được thực hiện bởi kế toán phụ trách, trong khi khối lượng công việc của kế toán
nhiều, số lượng chứng từ xử lý nhiều, do đó, không thể đảm bảo được việc kiểm tra
chứng từ được toàn diện. Thực tế cho thấy, cuối năm, khi Vụ Kế hoạch – tài chính
kiểm tra công tác kế toán phát hiện nhiều chứng từ bị thiếu chữ ký, chưa đóng dấu.
Kế toán phụ trách phải nhận lại chứng từ và yêu cầu đơn vị có liên quan lên hoàn
thiện chứng từ.
Học viện không thực hiện phổ biến về quy trình lập chứng từ, hồ sơ quyết toán
đối với từng loại nghiệp vụ phát sinh, khiến cho công tác chuẩn bị hồ sơ ở các đơn
vị gặp nhiều lúng túng. Các đơn vị khi quyết toán không biết cần có những chứng từ
và báo cáo nào để quyết toán các khoản thu, chi, do đó hồ sơ quyết toán thường
xuyên bị thiếu và chưa đúng quy định. Các kế toán viên phụ trách thường xuyên
phải hướng lặp đi lặp lại nhiều lần cho các đơn vị. Việc này gây ảnh hưởng nhiều
đến công việc của kế toán, và khiến cho công việc thanh quyết toán bị chậm.
91
Đối với khâu lưu trữ, bảo quản chứng từ: Hiện nay, số lượng chứng từ phát
sinh lớn, toàn bộ việc lưu trữ, bảo quản chứng từ được thực hiện trên chứng từ giấy.
Việc này gây khó khăn trong việc bảo quản và tìm kiếm chứng từ. Vì chứng từ có
thể bị mất, bị hỏng do nhiều nguyên nhân. Kế toán không thể tự kiểm tra lại chứng
từ do mỗi lần cần kiểm tra lại chứng từ của các năm trước, kế toán phải xuống kho
và yêu cầu cán bộ trông giữ chứng từ tìm kiếm.
- Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Mặc dù, Học viện có nhiều tài khoản kho bạc, tuy nhiên, tất cả các tài khoản
chỉ được theo dõi chung trên TK 1121 - Tiền gửi Việt Nam đồng, điều này không
phản ánh được tình hình biến động số dư của từng tài khoản kho bạc. Khi phát sinh
sai sót, kế toán kho bạc khó có thể tìm ra được các lỗi sai ở tài khoản nào. Đồng
thời, việc theo dõi các khoản thanh toán giữa các đối tác không được thực hiện kịp
thời, gây mất thời gian trong quá trình thanh toán.
Học viện có nhiều TSCĐ, kế toán đang thực hiện trích khấu hao TSCĐ chung
cho các TSCĐ trên TK 214 – Hao mòn TSCĐ. Việc này là không hợp lý, bởi hiện
nay, học viện có các nguồn thu từ từ NSNN cấp và thu sự nghiệp, TSCĐ được sử
dụng cho cả 2 hoạt động này. Việc kế toán không thưc hiện tách chi phí khấu hao
TSCĐ khi trích khấu hao sẽ khiến cho việc tập hợp chi phí của các nguồn thu không
chính xác.
Hiện nay, đối với các khoản giá vốn phát sinh liên quan đến hoạt động SXKD,
dịch vụ đều được phản ánh chung qua TK 632 – Giá vốn hàng bán. Điều này khiến
cho kế toán khó có thể xác định được chi phí của từng loại doanh thu phát sinh. Khi
có yêu cầu về lập báo cáo các khoản thu chi từ hoạt động SXKD, dịch vụ, kế toán
không thể lập báo cáo kịp thời, gây ảnh hưởng đến nhu cầu quản lý của cấp trên
Hầu hết các TK loại 6 đều được mở tài khoản chi tiết rất chung chung, không
thể hiện được rõ số liệu chi NSNN của từng hoạt động. Như TK 611 – Chi phí hoạt
động, chỉ được chi tiết thành 02 TK: TK 6111 – Thường xuyên, TK 6112 – Không
thường xuyên. Trong khi, Học viện có nhiều đơn vị trực thuộc, thực hiện những
chức năng nhiệm vụ khác nhau, do đó, nguồn kinh phí cũng khác nhau. Việc không
mở tài khoản chi tiết theo dõi từng loại kinh phí sẽ không phản ánh được tình hình
92
thu chi chi tiết của các hoạt động. Kế toán không thể nắm bắt được được sự biến
đông thu chi giữa các kỳ, các năm của từng hoạt động, không thể phát hiện được
trong trường hợp thu chi không đúng và có nhiều sai sót, do đó không thể báo cáo
kịp thời với Ban Giám đốc Học viện.
- Về hệ thống sổ sách kế toán
Bên cạnh việc thực hiện đầy đủ hệ thống sổ kế toán tổng hợp thì hệ thống sổ
chi tiết còn chưa được mở đầy đủ hoặc có mở nhưng ghi chép không đầy đủ gây
khó khăn cho công tác kiểm tra như: sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết chi phí, sổ chi
tiết vật tư, sổ chi phí quản lý chung. Các loại sổ được in ra từ phần mềm kế toán.
Tuy nhiên, theo đặc thù của Học viện nên cần một số sổ để theo dõi chi tiết các hoạt
động thì Học viện còn rất lúng túng trong việc vận dụng sổ kế toán chi tiết.
Theo quy định, thủ quỹ và kế toán tiền mặt phải chốt số dư hàng tuần, tuy
nhiên, không phải tuần nào kế toán tiền mặt và thủ quỹ cũng chốt. Do đó, khi phát
sinh chênh lệch, thủ quỹ khó có thể kiểm tra lỗi sai ở đâu. Đây cũng là một rủi ro
cho thủ quỹ. Ngoài ra, việc khoá sổ và kiểm kê quỹ tiền mặt theo tháng chưa hợp lý.
Do số lượng nghiệp vụ thu chi tại Học viện phát sinh hằng ngày nhiều, giá trị tiền
thu vào và chi ra lớn nên nếu thực hiện khoá sổ và kiểm kê quỹ theo tháng sẽ khó
tìm ra nguyên nhân của các sai sót nếu có sự chênh lệch giữa số tiền thực trong quỹ
và trên sổ.
Hiện tại, thủ quỹ theo dõi số liệu trên sổ quỹ viết tay, đã thực hiện việc đối
chiếu hàng tuần với kế toán tiền mặt, tuy nhiên việc đóng dấu giáp lai giữa các trang
sổ chưa đầy đủ, chưa đánh số cho từng trang sổ, có thể xảy ra gian lận, sai sót. Việc
chốt số dư hàng ngày giữa thủ quỹ và bộ phân thanh toán tiền mặt chưa được thực
hiện đồng bộ.
Học viện chưa có phần mềm theo dõi TSCĐ hợp lý. Việc theo dõi sổ sách,
danh mục TSCĐ và CCDC đang hoàn toàn phụ thuộc vào sổ theo dõi của phòng
Quản trị.
- Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Kế toán tổng hợp sau khi kết thúc kỳ kế toán, do không làm báo cáo quyết
toán kịp thời nên không thực hiện việc khóa sổ trên máy vi tính. Một số bộ phận kế
93
toán phần hành, trong quá trình làm việc, phát hiện thấy kỳ kế toán trước đó hạch
toán sai, đã tự ý chỉnh sửa. Việc điều chỉnh bút toán chậm sau khi các phần hành đã
in sổ, tạo ra sự chênh lệch giữa số liệu trong báo cáo và số liệu trong sổ của các
phần hành. Các phần hành kế toán liên quan phải xem lại hồ sơ chứng từ cũ để
chỉnh sửa và in lại, rất mất thời gian.
- Tổ chức hệ thống kiểm tra kế toán
Công tác kiểm tra nội bộ tại Học viện chưa được hiệu quả, việc kiểm tra chỉ
trên hình thức chưa chủ động và đi vào các vấn đề chi tiết. Định kỳ, vụ Kế hoạch –
Tài chính có nhiệm vụ kiểm tra công tác kế toán hoặc khi có sự phân công của Ban
Giám đốc. Công tác kiểm tra kế toán chủ yếu chỉ kiểm tra, đánh giá dựa trên Báo
cáo tài chính, báo cáo quyết toán, kiểm tra tính đầy đủ của sổ sách kế toán và tình
hình thực hiện dự toán NSNN của các đơn vị. Do đó, không thể đánh giá được việc
hạch toán kế toán đúng hay sai, việc kế toán có thực hiện đúng nghiệp vụ chuyên
môn không. Đặc biệt, khi Ban Giám đốc cần báo cáo về tình hình tài chính của Học
viện thì không thể cung cấp kịp thời, hoặc số liệu chỉ dựa trên tính tương đối.
3.1.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Hệ thống kế toán Việt Nam đang trong quá trình đổi mới theo hướng phù
hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập khu vực và thế giới. Để đáp ứng những
yêu cầu mới cần có những trải nghiệm, trong quá trình cải cách khó tránh khỏi
những vướng mắc khi vận dụng chế độ kế toán trong đơn vị. Vì vậy, việc thống
nhất chế độ kế toán là hết sức cần thiết, bao gồm các nội dung như chứng từ kế
toán, hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán.
- Thông tin kế toán chưa nhiều, các báo cáo kế toán còn mang nặng tính hình
thức, chủ yêu nhằm mục đích chấp hành chế độ, chính sách theo quy định. Các
thông tin kế toán chưa thực sự trở thành cơ sở hữu ích cho các quyết định của Ban
Giám đốc.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ kế toán chưa đồng đều, kế toán chưa chủ
động cập nhật những văn bản liên quan đến lĩnh vực kế toán; việc đào tạo nâng cao
năng lực, cập nhật kiến thức mới về chuyên môn cho nhân viên kế toán còn chưa
94
được quan tâm; việc hiểu, nhận thức đúng các nội dung văn bản liên quan đến lĩnh
vực kế toán áp dụng vào thực tiễn đơn vị còn hạn chế.
- Điều kiện tài chính của Học viện chưa cho phép đầu tư một hệ thống thông
tin kế toán toàn diện. Để nâng cao chất lượng đào tạo, vị thế của Nhà trường, tiến
tới cần đầu tư vào mọi mặt, nên đầu tư vào hệ thống thông tin kế toán chưa phải là
lĩnh vực ưu tiên hàng đầu của Học viện.
- Công tác kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng. Công tác kiểm tra, thanh tra
kết quả thực hiện cơ chế quản lý tài chính mới của cơ quan chức năng cũng như cơ
quan chủ quản cấp trên đối với Học viện chưa được coi trọng đúng mực, hệ thống
văn bản pháp luật về công tác thanh tra kiểm tra còn chưa hoàn chỉnh; những quy
định về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong việc thanh tra, kiểm
tra, giám sát còn nhiều bất cập, chông chéo, trùng lặp; quy trình nghiệp vụ của công
tác này còn chưa cụ thể, chưa kịp thời đổi mới phù hợp với hệ thống cơ chế quản lý mới.
Những tồn tại nêu trên cần phải được khắc phục, sửa đổi, đánh giá đúng vai
trò, để đáp ứng yêu cầu công việc trong điều kiện mới.
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại HVTT
- Học viện CTQG Hồ Chí Minh
3.2.1 Yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
Có thể thấy, tổ chức công tác kế toán tại HVTT - Học vện CTQG Hồ Chí
Minh còn nhiều hạn chế gây ảnh hưởng không nhỏ đến yêu cầu quản lý của Ban
Giám đốc nói chung và Chánh Văn phòng, cán bộ kế toán nói riêng. Để khắc phục
những hạn chế trên, cần có những giải pháp hoàn thiệt tổ chức công tác kế toán. Các
giải pháp hoàn thiện phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phù hợp với đặc điểm hoạt động của Học viện: Học viện hoạt động chính
trong lĩnh vực đào tạo với nhiều loại hình: đào tạo đại học, sau đại học, đào tạo
cao cấp lý luận chính trị, trung cấp lý luận chính trị. Bên cạnh hoạt động đào tạo,
Học viện còn có các hoạt động hỗ trợ đào tạo như: thư viện, ký túc xá, nhà ăn, …
Ngoài ra, Học viện còn có các hoạt động nghiên cứu khoa học, các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do đó, tổ chức công tác kế toán phải được xây dựng phù hợp với
đặc điểm hoạt động của Học viện. Có như vậy công tác kế toán mới phát huy được
95
vai trò của mình và có tác dụng thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Học viện.
- Đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của lãnh đạo và mục tiêu kiểm soát tài chính
của Nhà nước đối với Học viện:
Thông tin mà ban lãnh đạo cần rất đa dạng, phục vụ việc ra nhiều loại quyết định
khác nhau, tử việc hoạch định chiến lược phát triển cho Học viện đến việc điều hành các
hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học theo đúng định hướng mà Nhà nước đề ra. Điều
này, đòi hỏi hệ thống thông tin kế toán phải vừa cung cấp được các thông tin chi tiết, cụ
thể về từng mặt hoạt động, vừa phải cung cấp những thông tin mang tính khái quát, so
sánh, đánh giá toàn diện các mặt hoạt động của Học viện. Bên cạnh đó, tổ chức công tác
kế toán cần đặc biệt chú trọng đến vấn đề kiểm soát chi phí, tăng nguồn thu của Học
viện. Học viện cần đảm bảo tốt cho nhu cầu chi thường xuyên và cần có tích lũy để đầu
tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Ngoài ra, tổ chức công tác kế toán tại Học viện cần đáp ứng tốt mục tiêu kiểm soát
tài chính của Nhà nước. Bởi Học viện chịu sự kiểm soát của Nhà nước, nên tổ chức công
tác kế toán cần thiết kế hợp lý, tạo điều kiện cho việc kiểm soát tài chính của Nhà nước
- Đáp ứng mục tiêu hiệu quả và tiết kiệm:
Tổ chức công tác kế toán tại Học viện về cơ bản đã tuân thủ theo các quy định của
chế độ tài chính - kế toán hiện hành về việc lập dự toán và quyết toán ngân sách nhà
nước, nhưng chưa thiết lập hệ thống thông tin kế toán nội bộ và chưa đầu tư đúng mực
cho hệ thống kế toán cũng như kiểm soát hệ thống. Để hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán, chắc chắn Học viện sẽ phải có những đầu tư về nhân lực và vật lực, có những thay
đổi trong cách quản lý và tổ chức kế toán. Tuy nhiên, các nội dung hoàn thiện không
được quá phức tạp, phải đảm bảo tính khả thi, đồng thời, không được quá tốn kém nhưng
vẫn đảm bảo tính hiệu quả trong việc cung cấp thông tin.
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
Việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại HVTT - Học viện CTQG Hồ Chí
Minh là rất cần thiết và cần kịp thời, song phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
96
- Tuân thủ các nguyên tắc, chế độ, chính sách và các quy định của pháp luật
hiện hành. Bên cạnh đó thường xuyên cập nhật những thay đổi trong các quy định
của Pháp luật về công tác tài chính - Kế toán. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng
trong việc điều hành mọi hoạt động của Học viện. Vì vậy, khi nghiên cứu hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán, cần bám sát các văn bản pháp luật liên quan để điều
chỉnh cho phù hợp.
- Đảm bảo tính khả thi, đi vào thực tiễn hoạt động và phát huy hiệu quả, đảm
bảo các yếu tố dễ làm, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu và tiết kiệm chi phí.
- Đảm bảo tính chi tiết, kịp thời để cung cấp thông tin, giúp Ban Giám đốc
thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát, phục vụ cho việc ra quyết định.
- Hướng tới tổ chức ứng dụng những thành tựu khoa học quản lý, ứng dụng
công nghệ thông tin và sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, tổ chức
bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán.
3.3. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại HVTT - Học
viện CTQG Hồ Chí Minh
3.3.1. Hoàn thiện về bộ máy kế toán
Hoàn thiện bộ máy kế toán trên ba khía cạnh sau:
Thứ nhất, mô hình tổ chức bộ máy kế toán đang áp dụng là mô hình tập trung,
chỉ phù hợp với đơn vị có quy mô hoạt động kinh tế, tài chính nhỏ, không có đơn vị
trực thuộc. Tuy nhiên, quy mô của Học viện lớn, có nhiều đơn vị trực thuộc, mỗi
đơn vị lại thực hiện những chức năng nhiệm vụ riêng, do đó, rất đa dạng về hoạt
động. Học viện cần phải áp dụng mô hình kế toán phù hợp hơn để đáp ứng yêu cầu
quản lý và giúp kế toán thực hiện công việc nhanh, hiệu quả, tránh những sai sót không
đáng có. Có thể tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ sau:
97
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức công tác kế toán vừa phân tán, vừa tập trung
Trưởng phòng Tài chính - kế toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán chi tiết
Thủ quỹ
Kế toán báo cáo trách nhiệm
Kế toán các khoản chi
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán các đơn vị trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng Kế toán các đơn vị trực thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng
Theo mô hình này, Trưởng phòng TC-KT là người đứng đầu bộ máy kế toán,
phụ trách toàn bộ công tác kế toán và chỉ đạo thực hiện theo mô hình trực tuyến
chức năng. Công tác kế toán được tập trung tại phòng Kế toán – Tài chính, tuy
nhiên, tại các đơn vị phụ thuộc, tuỳ theo quy mô và đặc điểm hoạt động của từng
đơn vị để tổ chức bộ máy kế toán riêng. Với những đơn vị trực thuộc có quy mô
nhỏ, hoạt động trong ít lĩnh vực thì không cần tổ chức bộ máy kế toán riêng, đối với
đơn vị trực thuộc có quy mô lớn, hoạt động trong nhiều lĩnh vực sẽ tổ chức bộ máy
kế toán riêng để theo dõi chi tiết hoạt động của đơn vị.
Việc xây dựng mô hình tổ chức bộ máy vừa tập trung, vừa phân tán phải đảm
bảo yêu cầu gọn nhẹ, hiệu quả, vừa cung cấp được thông tin cần thiết cho Ban lãnh
đạo, vừa cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài Học viện.
98
Thứ hai, chính sách đào tạo nhân viên kế toán: Đào tạo cơ bản về nghiệp vụ kế
toán để thực hiện tốt hơn. Học viện phải có kế hoạch và đạo tạo lại về trình độ tin
học, ngoại ngữ cho đội ngũ kế toán và tạo điều kiện để nhân viên kế toán được tham
gia đầy đủ các lớp tập huấn về nghiệp vụ do cơ quan cấp trên hoặc cơ quan thuế tổ
chức để nắm bắt và cập nhật đầy đủ, kịp thời những đổi mới chính sách của Nhà
nước. Kết hợp với các đơn vị cung cấp phần mềm kế toán để đào tạo nghiệp vụ kế
toán máy cho nhân viên.
Thứ ba, chính sách đãi ngộ: Học viện nên có những chính sách động viên, đãi
ngộ, và có sự quan tâm từ phía lãnh đạo Học viện để đào tạo các cán bộ kế toán.
Hiện nay, khối lượng công việc của phòng Tài chính - Kế toán quá lớn, các kế toán
viên thường xuyên phải làm thêm giờ để đảm bảo công việc, đặc biệt là trong những
ngày cuối năm. Trong khi đó, Học viện chưa có chính sách động viên tinh thần làm
việc cũng như những chính sách tăng thu nhập cho kế toán viện để các kế toán viên
làm việc hiệu quả hơn. Hơn nữa, việc tuyển dụng thêm nhân viên kế toán là điều
cần thiết và cấp bách để giảm thiểu khối lượng công việc của từng kế toán viên cũng
như nâng cao chất lượng công việc của phòng Tài chính - Kế toán.
3.3.2. Hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Công tác tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại Học viện thực hiện theo đúng
chế độ kế toán của Nhà nước. Tuy nhiên, ở một số khía cạnh, Kế toán cần tiếp tục
nghiên cứu hoàn thiện, chuẩn hóa hệ thống chứng từ đã và đang sử dụng, đảm bảo
khách quan, trung thực, minh bạch của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phát hiện, ngăn
ngừa tiêu cực trong quản lý kinh tế.
Về hệ thống chứng từ: Kế toán nên bổ sung thêm chứng từ để đảm bảo phản
ánh đợ đây đủ các nghiệp vụ phát sinh như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho
để theo dõi tình hình biến động của vật liệu, CCDC..
Đối với khâu luân chuyển chứng từ: Cần xây dựng quy trình luân chuyển
chứng từ tối ưu để khắc phục hạn chế luận chuyển chứng từ chậm gây ảnh hưởng
đến hoạt động thanh quyết toán kinh phí của các đơn vị trực thuộc. Khi xây dựng
99
quy trình luân chuyển chứng từ phải đảm bảo tránh được các khâu trung gian và kịp
thời cập nhật thông tin vào sổ kế toán.
Quy trình luân chuyển chứng từ có thể thực hiện như sau:
Bước 1: Sau khi nhận hồ sơ quyết toán của các đơn vị gửi đến, kế toán chi tiết
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ của chứng từ. Kế toán lập Chứng kế toán, sau
đó chuyển chứng từ kế toán và hồ s quyết toán cho kế toán thanh toán (kế toán kho
bạc hoặc kế toán tiền mặt)
Bước 2: Kế toán thanh toán kiểm tra chứng từ, lập phiếu thu, chi hoặc UNC.
Sau đó, kế toán trình toàn bộ chứng từ gồm chứng từ kế toán, phiếu thu/chi hoặc
UNC, hồ sơ quyết toán của đơn vị cho Trưởng phòng phê duyệt, tiếp đến là Chánh
văn phòng phê duyệt
Bước 3: Sau khi hồ sơ được duyệt, kế toán thanh toán chuyển hồ sơ cho thủ
quỹ để thực hiện chi tiền.
Cần yêu cầu bộ phận kế toán nghiêm chỉnh thực hiện việc khóa sổ kỳ kế toán.
Tránh trường hợp để đến qua kỳ kế toán rồi mà các kế toán phần hành phát hiện
chênh lệch sổ sách của mình, tự động quay sang sửa lại trong phần mềm ở kỳ trước
làm ảnh hởng tới sổ sách của các bộ phận khác. Cần phải sửa sai, điều chỉnh bằng bút
toán vào thời điểm hiện tại.
Đối với khâu kiểm tra chứng từ: Bộ phận kế toán và các bộ phận chức năng
trong Học viện có liên quan phải kiểm tra các loại chứng từ kế toán (bao gồm chứng
từ bên trong và bên ngoài Học viện). Để hạn chế tối đa những sai sót về mặt chứng
từ thì kế toán cần tăng cường kiểm tra đối với tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh kể cả thu, chi trong Học viện. Chứng từ kế toán phát sinh liên quan đến bộ
phận nào thì bộ phận đó phải có trách nhiệm kiểm tra và công việc kiểm tra phải
được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục và phải được coi là khâu bắt buộc
trong khâu lập và tiếp nhận chứng từ.
Đặc biệt, ngoài việc kiểm tra về mặt hình thức của chứng từ, kế toán còn phải
kiểm soát nội dung trên chứng từ xem việc thu, chi có đúng theo dự toán, kế hoạch,
các khoản cho xem có đúng định mức, đúng mục đích hay không. Ngoài việc thực
100
hiện kiểm tra chứng từ ngay khi lập, khi tiếp nhận thì định kỳ khi đóng chứng từ
thành tập theo trình tự thời gian, nội dung kinh tế, kế toán phải thực hiện kiểm tra,
kiểm soát lại để hạn chế tối đa những sai sót về mặt chứng từ.
Trưởng phòng kế toán – tài chính nên bố trí ít nhất một cán bộ phụ trách tiếp
nhận hồ sơ thanh quyết toán. Cán bộ này có trách nhiệm kiểm tra hình thức của
chứng từ như chữ ký, dấu trên chứng từ và tính đầy đủ của hồ sơ quyết toán. Bên
cạnh đó, cần ban hành quy định về quy trình, hồ sơ thanh quyết toán đối với từng
loại nghiệp vụ phát sinh và có đính kèm các mẫu chứng từ trong toàn Học viện để
các đơn vị có nắm bắt được cách lập chứng từ, quyết toán chứng từ khi phát sinh
nghiệp vụ và có thể tự kiểm tra chứng từ của mình trước khi nộp cho phòng Tài
chính - Kế toán. Như vậy, công tác kiểm tra chứng từ sẽ giảm thiểu được nhiều sai
sót, từ đó các cán bộ kế toán sẽ xử lý nhanh, kịp thời các hồ sơ quyết toán.
Ngoài ra, cần có hình thức xử lý theo từng mức độ vi phạm để hạn chế quá
trình sai sót trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu
phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, thể lệ tài chính của Học viện, phải
từ chối thực hiện, đồng thời váo ngay cho Trưởng phòng kế toán biết để xử lý kịp
thời theo pháp luật hiện hành.
Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và con số
không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại hoặc báo
cho nơi lập chứng từ biết để làm lại, làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới dùng
làm căn cứ ghi sổ.
Đối với khâu lưu trữ, bảo quản và tiêu hủy chứng từ: Thay vì sử dụng chứng từ
bằng giấy, kế toán nên sử dụng chứng từ điện tử. Với thời đại công nghệ tiên tiến như
hiện nay thì việc sử dụng chứng từ điện tử cũng ngày càng trở nên phổ biến hơn.
Việc sử dụng chứng từ điện tử sẽ giúp cho việc lưu trữ, tìm kiếm chứng từ được thuận
tiện và tiết kiệm chi phí lưu trữ, bảo quản chứng từ. Bởi chứng từ điện tử được lưu trữ
dưới dạng file mềm, nên sẽ không tốn diện tích và không cần nhiều người lưu trữ,
bảo quản.
3.3.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
- Về việc mở thêm các tài khoản chi tiết
101
Mặc dù hệ thống tài khoản kế toán của học viện đã thực hiện đúng theo quy
định của Nhà nước và đáp ứng một phần nhu cầu quản lý của Ban Giám đốc. Tuy
nhiên, việc tổ chức hệ thống tài khoản hiện nay vẫn chưa chặt chẽ, Học viện cần mở
thêm một số tài khoản chi tiết để theo dõi và quản lý được tình hình tài chính của
Học viện.
+ TK 1121 - Tiền gửi VNĐ. TK này nên được mở chi tiết theo từng ngân hàng
để phản ánh đúng sự biến động của từng ngân hàng. Cụ thể:
TK 11211 - Tiền gửi kho bạc
TK 11212 - Tiền gửi ngân hàng BIDV
TK 11213 - Tiền gửi ngân hàng Vietinbank
+ TK 214 – Hao mòn TSCĐ: Tài khoản này nên được mở chi tiết để phân biệt
các khoản chi phí khấu hao cho các hoạt động phuc vụ cho nhiệm vụ nhà nước giao
và các hoạt động phục vụ thu sự nghiệp. Cụ thể:
TK 2141 – TSCĐ phục vụ hoạt động thu từ nguồn NSNN cấp
TK 2142 - TSCĐ phục vụ hoạt động thu sự nghiệp
+ TK 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này nên được mở chi tiết:
TK 6321 - Hoạt động của các Tạp chí
TK 6322 - Hoạt động nghiên cứu khoa học
TK 6323 - Hoạt động đào tạo
TK 6328 - Hoạt động khác
+ TK 511 – Thu hoạt động do NSNN cấp (nguồn thường xuyên): TK này nên
được mở chi tiết thêm các TK:
TK 51111 - Hoạt động của các Tạp chí
TK 51112 - Hoạt động nghiên cứu khoa học
TK 51113 - Hoạt động đào tạo
TK 51118 - Hoạt động khác
+ TK 6111 – Chi hoạt động thường xuyên
TK 61111 - Hoạt động sử dụng kinh phí từ nguồn NSNN cấp
TK 61112 - Hoạt động sử dụng kinh phí từ nguồn thu sự nghiệp
102
- Về hạch toán tài sản cố định
Khi mua sắm, sửa chữa, nâng cấp TSCĐ, ngoài việc hạch toán giá trị TSCĐ
trên TK tương ứng, kế toán cần mở sổ theo dõi TSCĐ, sổ theo dõi phải thể hiện
được ngày tháng mua sắm, sửa chữa, nâng cấp TSCĐ, thời gian trích khấu hao.
Ngoài ra, để thuận lợi cho việc tính toán khấu hao TSCĐ, kế toán cần mở sổ trích
khấu hao TSCĐ để xác định giá trị khấu hao của TSCĐ qua từng tháng. Căn cứ vào
đó, kế toán hạch toán giá trị khấu hao lên TK kế toán tương ứng và có thể theo dõi
được giá trị còn lại của TSCĐ, phục vụ cho việc thanh lý, nhượng bán và theo dõi
tình trạng của TSCĐ, tránh tình trạng mua sắm nhiều gây lãng phí, thất thoát TSCĐ.
Cuối kỳ kế toán, cần thành lập hội đồng kiểm kê tài sản, thực hiện kiểm kê tài
sản cố định và lập biên bản kiểm kê theo quy định. Trong quá trình kiểm kê, cần
phân biệt những tài sản đang sử dụng và những tài sản thuộc bộ phận mà trường
không theo dõi trên sổ sách kế toán, đồng thời chi tiết tình trạng của các tài sản đã
hư hỏng hoặc không còn được sử dụng.
Thường xuyên thực hiện đối chiếu về số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại của
các TSCĐ giữa bộ phận kế toán và bộ phận phụ trách quản lý TSCĐ để đảm bảo
tính đầy đủ, hiện hữu của các TSCĐ trên sổ sách, kịp thời cập nhật tình trạng sử
dụng, hư hỏng của tài sản.
3.3.4. Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán
Theo chế độ kế toán hiện hành, Nhà nước quy định các loại sổ bắt buộc theo
các hình thức kế toán. Ngoài ra, các quy định cũng hướng dẫn mở thêm các sổ kế
toán chi tiết. Việc hoàn thiện sổ sách kế toán chi tiết phải thể hiện mối quan hệ giữa
sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa các chỉ
tiêu kinh tế tài chính tổng hợp với số liệu chi tiết của chỉ tiêu đó.
Hiện nay, Học viện đang áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là chứng từ ghi sổ,
sử dụng phần mềm kế toán Misa, nên hệ thống sổ sách kế toán đều đáp ứng yêu cầu
theo chế độ kế toán hiện hành, giảm nhẹ khối lượng công việc cho nhân viên kế
toán, dễ sửa chữa các sai sót.
Kế toán không cần lấy chứng từ ghi sổ hàng ngày hoặc định kỳ mà chỉ cần
chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra, hoàn chỉnh, từ các chứng từ gốc này các thông tin
103
được nhập vào máy và quá trình ghi sổ tiếp theo đó được tự động do máy tính thực
hiện theo chương trình phần mềm đã cài đặt.
Để đảm bảo tính hợp pháp của sổ sách kế toán, tránh tình trạng sổ sách bị thay
đổi nội dung ở bên trong thì kế toán phải đóng dấu giáp lai giữa các trang sổ của các
loại sổ kế toán.
Việc mở sổ, thẻ và tính khấu hao TSCĐ phải chính xác, kịp thời, qua đó giúp
Học viện và các đơn vị trực thuộc theo dõi được tình hình tăng, giảm TSCĐ.
Đối với sổ quỹ tiền mặt: Thủ quỹ nên thực hiện đúng quy định về chốt quỹ
tiền mặt theo tuần để đối chiếu kịp thời với sổ kế toán chi tiết. Việc kiểm kê quỹ
tiền mặt cũng nên được kiểm kê theo tuần và khi có yêu cầu kiểm kê đột xuất. Việc
thực hiện như trên sẽ giúp thủ quỹ tránh được nhiều rủi ro trong việc quản lý quỹ
tiền mặt của Học viện và giúp cho công tác kế toán tiền mặt được thực hiện nhanh
chóng và có tính chính xác cao.
Một yêu cầu đối với nhân viên kế toán là phải nắm vững các loại sổ, cách ghi
sổ, đặc biệt là các phương pháp sửa chữa sổ kế toán, cách thức thu thập thông tin từ
các sổ khác nhau. Nắm rõ vấn đề này sẽ tạo điều kiện cho việc ghi sổ được chính
xác, tiết kiệm được công sức của lao động kế toán đồng thời tiện lợi cho việc kiểm
tra sổ sách.
Tuân thủ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ như sau:
104
Sơ đồ 3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ
Kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ
In bảng kê chứng từ
Nhập thông tin của chứng từ vào phần mềm Sổ kế toán chi tiết Sổ quỹ
Báo cáo kế toán Chứng từ ghi sổ Sổ cái các TK
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bên cạnh việc hoàn thiện các mẫu sổ theo chế độ hiện hành cần bổ sung bộ sổ
kế toán quản trị.
Mở sổ chi tiết theo dõi tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại các bộ phận để
các bộ phận biết được TSCĐ mà bộ phận mình sử dụng đã khấu hao được bao
nhiêu, giá trị còn lại bao nhiêu để có kế hoạch sử dụng hiệu quả. Đồng thời xác định
được giá trị thu hồi khi thanh lý, nhượng bán các tài sản trên. Và khi mua sắm mới
TSCĐ cần mở thẻ TSCĐ để theo dõi từng loại.
3.3.5. Hoàn thiện công tác tổ chức báo cáo kế toán
BCKT có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin kế toán cho các đối
tượng quan tâm, trong lĩnh vực quản lý kinh tế, thu hút sự quan tâm của nhiều đối
tượng ở bên trong cũng như bên ngoài đơn vị. Mỗi đối tượng quan tâm đến BCKT
105
trên một giác độ khác nhau, song nhìn chung đều nhằm có được thông tin cần thiết
cho việc ra quyết định phù hợp với mực tiêu của mình.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, cần thiết kế thêm một số báo cáo kế toán chi
thường xuyên theo các chỉ tiêu chi tiết của từng đơn vị và được in ra định kỳ để
cung cấp các thông tin chi tiết phục vụ điều hành hoạt động trong Học viện. Hệ
thống báo cáo này giúp ban lãnh đạo nhận biết được tình hình hoạt động của đơn vị,
từ đó có những quyết định đúng đắn mang hiệu quả cao hơn. Các báo cáo để quản lý
theo từng chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Báo cáo chi tiết tình hình mua sắm và sử dụng TSCĐ (Phụ lục 39)
- Báo cáo chi tiết sửa chữa TSCĐ (Phụ lục 40)
- Báo cáo thanh toán nguyên vật liệu, dịch vụ mua ngoài (Phụ lục 41)
- Báo cáo kho vật tư (Phụ lục 44)
- Báo cáo tổng hợp tình hình thu - nợ học phí (Phụ lục 43)
- Các báo cáo về các hoạt động trong Học viện (Phụ lục 44)
Hệ thống BCKT rất quan trọng, nó phản ánh hoạt động tài chính của Học viện
qua các chỉ tiêu được phản ánh trên báo cáo. Do đó, hệ thống BCKT phải được xác
lập dựa trên tình hình thực tế hoạt động tại Học viện, trên cơ sở tuân thủ những
nguyên tắc của chế độ tài chính, kế toán. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, hệ
thống BCKT tại Học viện vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện.
Sau khi kết thúc kỳ kế toán, trưởng phòng kế toán cần khoá sổ và phân quyền
truy cập phần mềm vào các báo cáo, sổ sách các năm trước để tránh tình trạng kế
toán viên phát hiện sai sót từ kỳ trước và tự ký sửa trực tiếp số liệu trên phần mềm.
3.3.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán
Thứ nhất, cần xem xét sửa đổi bổ sung quy chế thu chi nội bộ cho phù hợp với
hoạt động đào tạo theo nhiệm vụ chính trị được giao cũng như hoạt động dịch vụ
đào tạo của Học viện.
Mục đích xây dựng quy chế chỉ tiêu nội bộ của Học viện là nhằm quản lý tập
trung, thống nhất các nguồn thu, tăng cường các nguồn thu, đảm bảo chỉ tie thống
nhất trong toàn Học viện, chỉ tiêu tiết kiệm, hợp lý. Trên cơ sở đó từng bước tăng
thu nhập cho cán bộ, giáo viên, góp phần xây dựng cơ sở vật chất, tái đầu tư phát
106
triển Học viện. Để hoàn thiện quy chế chỉ tiêu nội bộ Học viện phải đưa ra hệ thống
định mức, tiêu chuẩn chỉ tiêu phù hợp với tình hình hoạt động của Học viện.
Thứ hai, cần tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ để đảm bảo cho
công tác kế toán được thực hiện đầy đủ, kịp thời.
Công tác kiểm tra giám sát ở Học viện chưa được coi trọng đúng mức. Việc
thực hiện kiểm tra thường xuyên của các cấp quản lý đối với các đơn vị cũng không
được thực hiện nghiêm chỉnh, do đó nhiều vi phạm của các đơn vị không được xử
lý kịp thời; nhiều đơn vị không tuân thủ theo các quy định, quy chế của Học viện
nhưng Học viện chưa có các biện pháp để chấn chỉnh, đưa hoạt động của các bộ
phận đi vào nền nếp. Vì vậy phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
và xử lý vi phạm trong nội bộ Học viện, đặc biệt là đối với các khâu, các lĩnh vực
của hoạt động tài chính. Nội dung tổ chức hoạt động này gồm:
+ Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ: Kiểm tra tình hình ghi chép của Kế toán
trong các tài liệu, báo cáo kế toán do máy in ra nếu sai sót phải tiến hành yêu cầu kế
toán viên phụ trách sửa chữa kịp thời.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách, các
quy định về chi cho các đối tượng.
+ Phân công phân nhiệm cho từng cá nhân trên cơ sở đảm bảo từng phần hành
công việc cụ thể.
+ Lập và báo cáo về tình hình thực hiện kiểm tra.
Học viện cần thực hiện nghiêm túc quy chế công khai tài chính: Công khai các
nguồn tài chính và quá trình sử dụng các nguồn kinh phí, công khai việc trích lập
các quỹ và quá trình sử dụng các quỹ với toàn bộ cán bộ viên chức, người lao động
trong Học viện.
Việc công khai tài chính tạo điều kiện cho các cá nhân và tập thể người lao
động được phát huy quyền làm chủ, tham gia vào quá trình quản lý tài chính, giám
sát, kiểm tra các hoạt động tài chính của đơn vị, giúp hoàn thiện công tác quản lý tài chính.
Để việc kiểm tra công tác kế toán đơn vị được thực hiện tốt và có hiệu quả cao,
Học viện nên thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ riêng biệt, độc lập với đội ngũ kế
toán nắm vững chuyên môn nghiệp vụ. Muốn vậy, lãnh đạo Học viện phải trao cho
107
kiểm toán viên nội bộ một quyền hạn đủ rộng, các khía cạnh cần kiểm tra phải được
thực hiện triệt để để đảm bảo các nguyên tắc nghề nghiệp phải được thực hiện đầy đủ.
Kiểm soát nội bộ để đảm bảo cung cấp thông tin trung thực và đáng tin cậy
tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí cũng như bảo đảm an toàn tài sản của
đơn vị sự nghiệp luôn là vấn đề hàng đầu khi tổ chức CTKT. Cơ cấu tổ chức quản lý
trong bộ phận kế toán phải rõ ràng, khoa học, có quy chế về lề lối làm việc và các quy
định về quan hệ với nội bộ các bộ phận, phòng, khoa, ban khác trong đơn vị sự nghiệp.
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
3.4.1. Về phía Học viện
Xuất phát từ nhu cầu thông tin kế toán của nhà quản lý mà các nhà quản lý sẽ
quyết định đầu tư cho tổ chức công tác kế toán của Học viện như thế nào. Để hoàn
thiện đổi mới tổ chức công tác kế toán tại Học viện, trước tiên cần có sự đổi mới
trong tư duy và trong các ra quyết định của các lãnh đạo Học viện.
Bên cạnh đó, Học viện cần dành một khoản ngân sách hợp lý cho việc đầu tư
vào đội ngũ kế toán viên và hệ thống phần cứng, phần mềm kế toán phù hợp với
yêu cầu công việc. Học viện nên đầu tư phần mềm kế toán và đầu tư cho đội ngũ kế
toán viên nâng cao trình độ qua các khóa đào tạo ngắn hạn hay tạo điều kiện cho
nhân viên kế toán đi học nâng cao. Từ đó làm tăng năng suất lao động của kế toán
tổ chức công tác kế toán ngày càng được nâng cao.
Để làm được điều này, Học viện cần phải thực hiện:
- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước:
+ Kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp là nguồn kinh phí thường xuyên và khá
ổn định của Học viện. Tuy nhiên, Học viện cần có chủ trường sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả hơn nữa nguồn kinh phí này.Để thực thực hiện hiệu quả nguồn Ngân sách,
bên cạnh những quy định trong các văn bản pháp luật, Học viện có thể nghiên cứu xây
dựng các định mức chi phù hợp và đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan và có
sự điều chỉnh thích hợp theo sự thay đổi của các văn bản quy định của Học viện.
+ Với nguồn kinh phí thực hiện tự chủ (chi trong định mức), do được cấp theo
định mức biên chế, nên Học viện có thể xem xét đến phương án khoán chi năm theo
108
số biên chế hiện có tại từng phòng, khoa. Cuối năm, thực hiện tổng hợp khoán chi,
chi trả thu nhập tăng thêm theo số kinh phí tiết kiệm được của từng khoa, phòng.
+ Với nguồn kinh phí không thực hiện tự chủ (chi ngoài định mức): Việc thực
hiện tổ chức các lớp trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu các khoản mục
chi phục vụ lớp không cần: thực hiện tiết kiệm tối đa văn phòng phẩm, tăng cường
sử dụng giáo an điện tử thay vì in bản cứng như hiện tại; chi trả tiền điện, tiền nước
phục vụ hoạt động của lớp; căn cứ vào hoạt động của lớp, bộ phận quản lý điện
nước sẽ có ý kiến tham mưu sử dụng hội trường lớn hay hội trường nhỏ của Học
viện nhằm giảm thiểu lượng điện năng tiêu thụ, tăng cường tổ chức các lớp tại cơ sở
và có định mức quy định về chế độ công tác phí cho giáo viên đi giảng dạy ở các cơ
sở, nhằm giảm thiểu các chi phí phát sinh tại Học viện.
- Khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, nguồn nhân lực để tăng các nguồn thu sự
nghiệp, phát triển khu vực dịch vụ.
+ Cơ sở vật chất Học viện khá khang trang, với hệ thống lớp học, bến ăn và
khu nội trú của Học viện cần tận dụng để tăng các nguồn thu sự nghiệp, thu từ hoạt
động cho thuê cơ sở vật chất, phát triển khu vực dịch vụ.
+ Tổ chức nhiều hơn nữa các khóa lớp ngoài kế hoạch mở lớp được duyệt
+ Thực hiện cho thuê địa điểm với các đơn vị có nhu cầu. Hoạt động cho thuê
cần được ký kết hợp đồng rõ ràng giữa Học viện và đơn vị thuê
Ngoài ra, kiểm soát nội bộ của Học viện cần được đầu tư hơn nữa nhằm đảm
bảo các quy trình kế toán được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, của
chuẩn mực và chế độ tài chính kế toán của Nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác tự
kiểm tra tài chính kế toán.
3.4.2. Về phía cơ quan quản lý Nhà nước
Bộ Tài chính nên xem xét để điều chỉnh các quy định trong chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội và của Học viện.
Cần quy định những vấn đề chung, cơ bản nhất mang tính bắt buộc về kế toán tài
chính và những hướng dẫn cơ bản về kế toán quản trị để Học viện có thể vận dụng.
Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cần nghiên cứu xây dụng mô hình kế toán quản trị
bao gồm khái quát chung, nội dung cơ bản có tính chất hướng dẫn đẻ Học viện có
thể vận dụng cho phù hợp
109
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Hoàn thiện tổ chức hệ thống công tác kế toán tại HVTT - Học viện CTQG Hồ
Chí Minh trên cơ sở nghiên cứu cả trên phương diện lý luận và thực tiễn, khẳng
định sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống công tác kế toán tại Học viện.
Để đảm bảo nội dung hoàn thiện là thiết thực, luận văn đã đưa ra những yêu
cầu chủ yếu để định hướng cho các nội dung hoàn thiện cụ thể. Những nội dung
hoàn thiện được nghiên cứu một cách khoa học dựa trên cơ sở những đánh giá
khách quan về thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Học viện. Các nội dung hoàn
thiện vừa mang tính khái quát, vừa mang tính cụ thể, bao gồm các nội dung hoàn
thiện trên lĩnh vực vĩ mô của Nhà nước và trong phạm vi của Học viện.
110
KẾT LUẬN
Luận văn “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại HVTT- Học viện CTQG
Hồ Chí Minh” đã nghiên cứu và rút ra những kết luận cơ bản sau:
Thứ nhất: Luận văn đã giới thiệu vấn đề nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa
và làm rõ cơ sở lý thuyết về tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị sự nghiệp
có thu
Thứ hai, thông qua việc khảo sát thực trạng về tổ chức công tác kế toán tại
Học viện, luận văn đã phân tích những ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân chủ
yếu của những tồn tại trong tổ chức công tác kế toán của Học viện, trên cơ sở đố
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Học viện
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất những
nội dung hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán nhằm cung cấp thông tin một cách
chính xác, kịp thời, đầy đủ và trung thực cho các nhà quản lý trong việc đưa ra
quyết định.
Thứ tư, để thực hiện được các giải pháp đưa ra, luận văn đã đề xuất những
điều kiện cơ bản thuộc về các cơ quan quản lý nhà nước và bản thân học viện. Đó
cũng là những kiến nghị để thực hiện giải pháp.
Luận văn nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu, mục đích nghiên cứu đặt ra.
Tuy nhiên, do tính chất phong phú, đa dạng của thực tiễn công tác kế toán và sự vận
động phát triển hàng ngày của các hoạt động thực tiễn cho nên vấn đề tổ chức công tác
kế toán cần được nghiên cứu thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong
giai đoạn mới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2017), Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017
hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp.
2. Chính phủ (2017), Nghị định số 141/2017/NĐ-CP ngày 10/10/2017 quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế
và sự nghiệp khác.
3. Bộ Tài chính (2017), Sách chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp, Nhà xuất
bản Thông tin và truyền thông
4. Bộ Tài chính (2017), Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 quy
định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm.
5. Chính phủ (2016), nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 14/2/2016 quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Chính phủ (2016), Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 quy định
chi tiết một số điều của Luật Kế toán.
7. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2010), Quyết định số 1157/QĐ-
HVCT-HCQG ngày 10/6/2010 ban hành Quy chế về việc chi tiêu nội bộ tại Học
viện Trung tâm - Học viện Hành Chính quốc gia Hồ Chí Minh.
8. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2016), Quyết định số 3815/QĐ-
HVCT-HCQG ngày 29/8/2016 về việc sửa đổi, bổ sung Điều 24, điều 25 và điều 26
Quy chế về việc chi tiêu nội bộ tại Học viện Trung tâm - Học viện Hành Chính quốc
gia Hồ Chí Minh (nay là Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh) ban hành kèm
theo Quyết định số 1157/QĐ-HVCT-HCQG ngày 10/6/2010 của Giám đốc Học
viện.
9. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2018 và 2019), Báo cáo tài
chính năm 2018 và năm 2019 của Học viện Trung tâm - Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh
10. Công Thị Thu Hằng (2017), Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại
trường Cao đẳng công nghệ và thương mại Hà Nội, Trường Đại học Lao động – xã hội.
11. Quốc hội (2015), Luật số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 ban hành về
Luật kế toán.
12. Đào Diệu Liên (2017), Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại trường Đại
học Công nghiệp Việt - Hung, Trường Đại học Lao động – xã hội.
13. Bùi Thị Ngọc Trâm (2017), Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
trường Lê Duẩn, Trường Đại học Lao động – xã hội.
14. Các trang web: http://xemtailieu.com, http://tailieu.vn,
http://tapchitaichinh.vn