ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KÝ THUẬT CÔNG NGHIỆP
VƯƠNG XUÂN TRƯỜNG
TỐI ƯU HÓA THAM SỐ BỘ ĐIỀU KHIỂN ỨNG
DỤNG CHO LÒ ĐIỆN TRỞ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành: Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN 2019
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KÝ THUẬT CÔNG NGHIỆP
VƯƠNG XUÂN TRƯỜNG
TỐI ƯU HÓA THAM SỐ BỘ ĐIỀU KHIỂN ỨNG DỤNG CHO LÒ ĐIỆN TRỞ
Chuyên ngành: Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa
Mã số:
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
KHOA CHUYÊN MÔN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TRƯỞNG KHOA
TS. NGUYỄN THỊ THANH NGA
PHÒNG ĐÀO TẠO
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Vương Xuân Trường
Sinh ngày: 06/03/1992
Học viên lớp cao học CK20_TĐH - Trường Đại học kỹ thuật công nghiệp
– Đại học Thái Nguyên.
Hiện đang công tác tại: Trường Cao đẳng Nghề số 1 – Bộ Quốc Phòng
Xin cam đoan: Đề tài “Tối ưu hóa tham số bộ điều khiển ứng dụng cho
lò điện trở” do Cô giáo TS. Nguyễn Thị Thanh Nga hướng dẫn là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc, xuất xứ rõ
ràng.
Tác giả xin cam đoan tất cả những nội dung trong luận văn đúng như nội
dung trong đề cương và yêu cầu của cô giáo hướng dẫn. Nếu sai tôi hoàn toàn
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
chịu trách nhiệm trước hội đồng khoa học và trước pháp luật.
Vương Xuân Trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và làm việc nghiêm túc, được sự động viên,
giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của Cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thanh
Nga, luận văn với đề tài “Tối ưu hóa tham số bộ điều khiển ứng dụng cho lò
điện trở” đã hoàn thành.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thanh Nga đã tận tình chỉ dẫn, giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Khoa sau đại học, các thầy, cô giáo trong Khoa Điện – Trường Đại học kỹ
thuật công nghiệp – Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
cũng như thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên,
khích lệ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành
luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
VƯƠNG XUÂN TRƯỜNG
iv
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vii
DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... xi
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................ 1
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ GIA NHIỆT DÙNG ........................... 1
ĐIỆN TRỞ .................................................................................................................. 1
1.1 Giới thiệu về lò điện trở ...................................................................................... 1 1.1.1 Khái niệm ....................................................................................................... 1 1.1.2 Nguyên lý làm việc ........................................................................................ 2 1.1.3. Một số loại cảm biến nhiệt độ ....................................................................... 7 1.1.4 Ứng dụng ....................................................................................................... 8 1.2 Giới thiệu lò điện trở tại phòng Thí nghiệm Bộ môn Tự động hóa .................... 9 1.3. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................... 13 1.4. Kết luận chương 1 ............................................................................................ 14
CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 15
TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU KHIỂN CHO LÒ ĐIỆN TRỞ ............................................. 15
2.1. Ý nghĩa của việc xây dựng mô hình toán học [2] ............................................ 15 2.2. Xây dựng mô hình toán học bằng phương pháp thực nghiệm ......................... 16 2.2.1. Khái niệm xây dựng mô hình toán học bằng thực nghiệm [2] ................... 16 2.2.2. Dữ liệu để xây dựng mô hình toán học bằng thực nghiệm ......................... 17 2.2.3. Một số phương pháp xây dựng mô hình toán bằng thực nghiệm [2] ......... 19 2.2.4. Sử dụng System Identification Toolbox trong Matlab ............................... 21 2.3. Tổng hợp bộ điều khiển ................................................................................... 27 2.3.1. Phương pháp Ziegler- Nichols 1 ................................................................. 29 2.3.2 Phương pháp modul tối ưu đối xứng ........................................................... 30 2.4. Kết luận chương 2 ............................................................................................ 33
CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 34
TỐI ƯU HÓA THAM SỐ BỘ ĐIỀU KHIỂN CHO LÒ ĐIỆN TRỞ ...................... 34
3.1. Tối ưu hóa tham số bộ điều khiển .................................................................... 34 3.1.1.Điều chỉnh thủ công ..................................................................................... 35 3.1.2.Phương pháp Ziegler–Nichols ..................................................................... 35 3.2.Tối ưu hóa tham số bộ điều khiển sử dụng kỹ thuật Relay Feedback .............. 36 3.3. Lựa chọn giải pháp kỹ thuật thực hiện luật điều khiển .................................... 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
v
3.3.1. Giới thiệu chung họ PLC S7- 200 .............................................................. 39 3.3.2. Giới thiệu chung Modul mở rộng EM235 .................................................. 40 3.3.3 Bộ điều khiển PID của S7-200 .................................................................... 43 3.3.4 Bộ phát xung tốc độ cao trên PLC - S7 200 ................................................ 46 3.4. Kết luận chương 3 ............................................................................................ 50
CHƯƠNG 4 .............................................................................................................. 51
THỰC NGHIỆM ....................................................................................................... 51
4.1 Kết nối các thiết bị thí nghiệm .......................................................................... 51 4.2. Chương trình thực nghiệm điều khiển ............................................................. 52
4.2.1. Bước 1: Cài đặt bộ điều chỉnh PID với tham số có được từ tổng hợp kinh điển
................................................................................................................................... 52 4.2.2. Bước 2: Tối ưu hóa tham số bộ điều khiển ................................................. 57 4.2.3. Bước 3: Cập nhật tham số tối ưu. ............................................................... 58 4.3. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 63 4.4 Kết luận chương 4 ............................................................................................. 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 66
Kết luận ................................................................................................................... 66 Kiến nghị ................................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Ký hiệu Diễn giải nội dung đầy đủ
1 ADC Analog to Digital Converter, chuyển đổi tương tự - số
2 DAC Digital to Analog Converter, chuyển đổi số-tương tự
3 TBĐK Thiết bị điều khiển
4 Đối tượng điều khiển ĐTĐK
5 BĐK Bộ điều khiển
6 TBĐL Thiết bị đo lường
7 PLC Programmable logic controller
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8 DCS Distributed Control System
vii
Hình 1. 1 Nguyên lý làm việc của lò điện trở ............................................................. 2
Hình 1. 2. Các loại lò điện trở ..................................................................................... 6
Hình 1. 3. Cấu tạo của cảm biến nhiệt độ loại nhiệt kế thủy ngân ............................. 7
Hình 1. 4 Lò điện trở PU-1 ......................................................................................... 9
Hình 1. 5. Dạng điện áp ra của Bộ biến đổi với điện áp ra là 9V ............................ 10
Hình 1. 6 Dạng điện áp ra của Bộ biến đổi với điện áp ra là 2.45V ......................... 10
Hình 1.7. Điện trở và quạt gió của lò điện trở .......................................................... 11
Hình 1.8. Mạch khuếch đại tín hiệu nhiệt độ và mạch lực bộ biến đổi .................... 12
Hình 1.9. Mạch phát xung điều khiển triac ............................................................... 12
Hình 1.10. Cảm biến đo nhiệt độ .............................................................................. 13
Hình 2.1. Cấu trúc Điều khiển theo nguyên tắc phản hồi ......................................... 15
Hình 2.2. Sơ đồ nguyên lý thu thập dữ liệu lò gia nhiệt ........................................... 17
Hình 2.3 Sơ đồ thu thập dữ liệu nhận dạng ............................................................... 17
Hình 2.4. Dữ liệu điện áp (volt) ................................................................................ 18
Hình 2.5. Dữ liệu nhiệt độ (oC) ................................................................................ 19
Hình 2.6. Giao diện công cụ System Identification Tool.......................................... 21
Hình 2.7 Chọn nhập dữ liệu trong miền thời gian .................................................... 22
Hình 2.8 Nhập dữ liệu nhận dạng mô hình ............................................................... 22
Hình 2.9 Đưa dữ liệu vào Working data và Validation Data .................................... 23
Hình 2.10. Hình vẽ của bộ dữ liệu theo thời gian ..................................................... 23
Hình 2.11. Giao diện Process Models ....................................................................... 24
Hình 2.12. Lựa chọn mô hình ................................................................................... 24
Hình 2.13. Kết quả nhận dạng ................................................................................... 25
Hình 2.14. Đánh giá kết quả nhận dạng mô hình ...................................................... 25
Hình 2.15. Giao diện kết quả nhận dạng ................................................................... 26
Hình 2.16. Đặc tính quá độ đối tượng ....................................................................... 27
Hình 2. 17. Cấu trúc bộ điều khiển PID .................................................................... 28
Hình 2.18. Sơ đồ cấu trúc bộ điều khiển PID ........................................................... 29
Hình 2. 19. Đặc tính quá độ hệ thống với bộ điều khiển tổng hợp bằng phương pháp Ziegler- Nichols 1 ..................................................................................................... 30
Hình 2. 20. Tổng hợp bộ điều khiển bằng phương pháp tối ưu đối xứng ................. 31
Hình 2. 21 Đặc tính nhiệt độ với BĐK bằng phương pháp tối ưu đối xứng ............. 32
Hình 3.1. Cấu trúc tối ưu hóa tham số bộ điều khiển ............................................... 36
theo kỹ thuật Relay Feeedback ................................................................................. 36
Hình 3.2. Tín hiệu đặt khi thực hiện tối ưu hóa ........................................................ 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC HÌNH VẼ
viii
Hình 3.3. Đáp ứng để tính toán tham số cho tối ưu hóa ........................................... 37
Hình 3.4. PLC S7-200 .............................................................................................. 39
Hình 3.5. Giao tiếp Modbus giữa các PLC S7-200 .................................................. 40
Hình 3.6. Modul mở rộng tương tự EM235 ............................................................. 41
Hình 3.7 Sơ đồ khối đầu vào Analog của modul EM235 ......................................... 41
Hình 3.8. Sơ đồ khối đầu ra Analog của modul EM235 ........................................... 41
Hình 3.9. Cấu trúc bộ điều khiển PID trên PLC S7 200 ........................................... 43
Hình 3.10. Dạng xung PWM..................................................................................... 46
Hình 3.11. Lệnh phát xung PWM ............................................................................. 47
Hình 3.12. Sơ đồ nguyên lý mạch khuếch đại xung PWM ....................................... 49
Hình 3.13 Sơ đồ nguyên lý vi mạch ULN2803 ........................................................ 49
Hình 3.14. Mạch khuếch đại xung PWM .................................................................. 50
Hình 4. 1 Kết nối các thiết bị thí nghiệm .................................................................. 52
Hình 4.2. Chọn Mode hoạt động cho Wizard ........................................................... 53
Hình 4.3. Lựa chọn PID ............................................................................................ 53
Hình 4.4. Cài đặt các tham số ................................................................................... 54
Hình 4.5. Lựa chọn dạng tín hiệu vào và ra của PID ................................................ 55
Hình 4.6. Cảnh báo giá trị của tín hiệu phản hồi ...................................................... 55
Hình 4.7 Vùng nhớ Wizard sử dụng để cấu hình PID .............................................. 56
Hình 4.8. Đặt tên chương trình mã hóa PID ............................................................ 56
Hình 4.9. Tối ưu hóa tham số PID online ................................................................. 58
Hình 4.10. Giao diện PID Tune control panel ......................................................... 64
Hình 4.11. Đáp ứng nhiệt độ hệ thống ...................................................................... 64
Hình 4.12. Đáp ứng nhiệt độ hệ khi có nhiễu tác động ............................................. 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ix
Bảng 2.1 Tổng hợp bộ điều khiển theo Ziegler- Nichols .......................................... 29
Bảng 3.1. Chỉnh định thông số bộ điều chỉnh theo phương pháp thủ công .............. 35
Bảng 3.2. Chỉnh định thông số bộ điều chỉnh theo phương pháp Ziegler–Nichols .. 36
Bảng 3.3. Chỉnh định thông số bộ điều chỉnh theo phương pháp Relay Feedback .. 38
Bảng 3.4 Các thành phần modul mở rộng EM235.................................................... 42
Bảng 3.5. Bảng cầu hình đầu vào modul EM235 ..................................................... 42
Bảng 3.6. Địa chỉ bộ điều khiển PID trên S7-200 ..................................................... 43
Bảng 3.7. Bảng điều khiển giá trị xung PWM .......................................................... 47
Bảng 3.8. Bảng cấu hình điều khiển xung PWM ...................................................... 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
x
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong công nghiệp rất nhiều bài toán điều khiển quá trình được đặt ra như điều khiển mức, lưu lượng, độ ẩm, áp suất, nhiệt độ .. Trong các bài toán đó thì bài toán về sử dụng nhiệt năng là rất lớn. Trong các ngành công nghiệp khác nhau, nhiệt năng có thể dùng để nung, sấy, nhiệt luyện, nấu chảy các chất... Nguồn nhiệt năng này được chuyển từ điện năng qua các lò điện là phổ biến vì nó rất thuận tiện, dễ tự động hoá điều chỉnh nhiệt độ trong lò. Đây là nguồn năng lượng sạch, không gây nên khói, bụi nên không ảnh hưởng tới môi trường sống, sử dụng thuận tiện, dễ dàng.
Trong điều khiển quá trình, xu hướng hiện nay là tích hợp cả phần cứng và phần mềm vì các thiết bị này có độ bền cao, độ hỏng hóc thấp, khả năng thay đổi chế độ làm việc cũng như các tham số rất linh hoạt. Đó chính là các hệ PLC, DCS...
Để tiếp cận với thực tế này, trong nội dung chương trình đào tạo ngành Tự động hóa XNCN đã xây dựng môn học Điều khiển ghép nối PLC. Bộ môn Tự động hóa đang triển khai việc xây dựng bàn thực hành cho môn học này ứng dụng cho đối tượng nhiệt. Đã có đề tài nghiên cứu xây dựng bộ điều khiển cho đối tượng này. Chất lượng điều khiển một hệ thống như thế nào hoàn toàn phụ thuộc vào bộ điều khiển. Với điều khiển quá trình, bộ điều khiển PID tỏ ra rất hiệu quả bởi thuật toán điều khiển đơn giản, dễ áp dụng, cho chất lượng điều khiển tốt. Tuy nhiên, việc xác định tham số bộ điều khiển hoàn toàn phụ thuộc vào độ chính xác trong quá trình nhận dạng đối tượng, mà đối tượng lại luôn biến đổi. Chính vì vậy, tối ưu hóa tham số bộ điều khiển là một bài toán đặt ra trong điều khiển quá trình hiện nay.
Từ những yêu cầu trên, đề tài luân văn của tôi sẽ nghiên cứu ”Tối ưu hóa tham số bộ điều khiển ứng dụng cho lò điện trở” giúp nâng cao chất lượng, hiệu suất của các thiết bị gia nhiệt.
Kết quả của luận văn ngoài việc cung cấp các kết quả về mặt lý thuyết giúp
cho việc học tập và nghiên cứu còn có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Điều khiển lò điện trở (mô hình vật lý) đảm bảo chỉ tiêu chất lượng yêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cầu.
xi
3. Dự kiến các kết quả đạt được
- Cấu trúc và thuật toán điều khiển cho thiết bị gia nhiệt.
- Mô hình điều khiển kiểm chứng thuật toán điều khiển sử dụng PLC.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp xác định mô hình toán của đối tượng điều khiển, các phương pháp tổng hợp bộ điều khiển, các phương pháp tối ưu hóa tham số bộ điều khiển.
- Nghiên cứu đối tượng: Nghiên cứu lò điện trở, bộ điều khiển logic khả
trình PLC.
- Áp dụng lý thuyết vào thực nghiệm để kiểm chứng.
5. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan về điều khiển thiết bị gia nhiệt dùng điện trở
Chương 2. Tổng hợp bộ điều khiển cho lò điện trở
Chương 3. Tối ưu hóa tham số bộ điều khiển cho lò điện trở
Chương 4. Thực nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết luận và kiến nghị.
xii
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ GIA NHIỆT DÙNG
ĐIỆN TRỞ
1.1 Giới thiệu về lò điện trở
1.1.1 Khái niệm
Trong đời sống cũng như sản xuất, yêu cầu về sử dụng nhiệt năng rất lớn.
Trong các ngành công nghiệp khác nhau, nhiệt năng dùng để nung, sấy, nhiệt
luyện, nấu chảy các chất... Nguồn nhiệt năng này được chuyển từ điện năng qua
các lò điện là phổ biến vì nó rất thuận tiện, dễ tự động hoá điều chỉnh nhiệt độ
trong lò. Trong sinh hoạt đời sống, nhiệt năng chủ yếu để đun, nấu, nướng, sưởi...
Nguồn nhiệt năng cũng được chuyển từ điện năng qua các thiết bị điện như bàn
là điện, bếp điện, nồi cơm điện, bình nóng lạnh... Đây là nguồn năng lượng sạch,
không gây nên khói, bụi nên không ảnh hưởng tới môi trường sống, sử dụng thuận
tiện, dễ dàng.
Việc biến đổi điện năng thành nhiệt năng có nhiều cách: nhờ hiệu ứng Juole
(lò điện trở, bếp điện), nhờ phóng điện hồ quang (lò hồ quang, hàn điện), nhờ tác
dụng nhiệt của dòng điện xoáy Foucault thông qua hiện tượng cảm ứng điện từ
(bếp từ)... Các lò điện trở dùng trong sinh hoạt trừ lò vi sóng và bếp từ, còn hầu
hết dùng dây điện trở như bàn là, bếp điện, nồi cơm điện, siêu điện, bình nóng
lạnh...
Những dây điện trở sử dụng thường là hợp kim Nikel-Crôm có điện trở suất
r = 1,1 Wmm2/m, nhiệt độ làm việc đến 11000c. Các dây điện trở dùng để chế tạo
các dụng cụ sinh hoạt thường được đặt trong ống kín, trong ống lèn chặt bằng chất
chịu nhiệt, dẫn nhiệt và cách điện với vỏ ống. Việc đặt dây điện trở trong ống kín
sẽ tránh hơi ẩm và ôxy lọt vào, giảm được sự ôxy hoá, tăng độ bền và tuổi thọ cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lò điện trở.
1
Lò điện trở là thiết bị biến đổi điện năng thành nhiệt năng, dùng trong công
nghệ nung nóng, nấu chảy vật liệu. Lò điện trở được dùng rất phổ biến trong nhiều
ngành công nghiệp.
1.1.2 Nguyên lý làm việc
Nguyên lý làm việc của lò điện trở dựa trên định luật Joule -Lence: khi cho
dòng điện chạy qua dây dẫn, thì trên dây dẫn toả ra một nhiệt lượng, nhiệt lượng
này được tính theo biểu thức (1.1). Sơ đồ nguyên lý làm việc của lò điện trở thể
hiện trên hình 1.1.
(1.1) 𝑄 = 𝐼2 ∙ 𝑅 ∙ 𝑡
Trong đó:
Q – Nhiệt lượng (J)
I – Cường độ dòng điện (A)
R – Điện trở (Ω)
a - đốt nóng trực tiếp b - đốt nóng gián tiếp
t – Thời gian (s)
Hình 1. 1 Nguyên lý làm việc của lò điện trở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2
Trong đó:
1. Vật liệu được nung nóng trực tiếp
2. Cầu dao
3. Biến áp
4. Đầu cấp điện
5. Dây đốt (dây điện trở)
6. Vật liệu được nung nóng gián tiếp
- Phân loại:
Phân loại theo phương pháp toả nhiệt:
+ Lò điện trở tác dụng trực tiếp: lò điện trở tác dụng trực tiếp là lò điện trở
mà vật nung được nung nóng trực tiếp bằng dòng điện chạy qua nó. Đặc điểm của
lò này là tốc độ nung nhanh, cấu trúc lò đơn giản. Để đảm bảo nung đều thì vật
nung có tiết diện như nhau theo suốt chiều dài của vật.
+ Lò điện trở tác dụng gián tiếp là lò điện trở mà nhiệt năng toả ra ở dây
điện trở (dây đốt). Sau đó, dây đốt sẽ truyền nhiệt cho vật nung bằng bức xạ, đối
lưu hoặc dẫn nhiệt.
Phân loại theo nhiệt độ làm việc:
+ Lò nhiệt độ thấp có nhiệt độ làm việc của lò dưới 650oC.
+ Lò nhiệt trung bình có nhiệt độ làm việc của lò từ 650oC đến 1200oC.
+ Lò nhiệt độ cao có nhiệt độ làm việc của lò trên 1200oC.
Phân loại theo nơi sử dụng:
+ Lò dùng trong công nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Lò dùng trong phòng thí nghiệm.
3
+ Lò dùng trong gia đình.
Phân loại theo đặc tính làm việc:
+ Lò làm việc liên tục.
+ Lò làm việc gián đoạn.
+ Lò làm việc liên tục được cấp điện liên tục và nhiệt độ giữ ổn định ở một
giá trị nào đó sau quá trình khởi động. Khi khống chế nhiệt độ bằng cách đóng cắt
nguồn thì nhiệt độ sẽ dao động quanh giá trị nhiệt độ ổn định.
Phân loại theo kết cấu lò: lò buồng, lò giếng, lò chụp, lò bể, …
Phân loại theo mục đích sử dụng: lò tôi, lò ram, lò ủ, lò nung, …
- Yêu cầu đối với vật liệu làm dây đốt:
Trong lò điện trở, dây đốt là phần tử chính biến đổi điện năng thành nhiệt
năng thông qua hiệu ứng Joule. Dây đốt cần phải làm từ các vật liệu thoả mãn các
yêu cầu sau:
+ Chịu được nhiệt độ cao
+ Độ bền cơ khí cao
+ Có điện trở suất lớn (vì điện trở suất nhỏ sẽ dẫn đến dây dài, khó bố trí
trong lò hoặc tiết diện dây phải nhỏ, không bền)
+ Hệ số nhiệt điện trở nhỏ (vì điện trở sẽ ít thay đổi theo nhiệt độ, đảm bảo
công suất lò)
+ Chậm già hóa (tức dây đốt ít bị biến đổi theo thời gian, do đó đảm bảo
tuổi thọ của lò)
- Vật liệu làm dây điện trở:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dây điện trở bằng hợp kim:
4
+ Hợp kim Crôm - Niken (Nicrôm): hợp kim này có độ bền cơ học cao vì
có lớp màng Oxit Crôm (Cr2O3) bảo vệ, dẻo, dễ gia công, điện trở suất lớn, hệ số
nhiệt điện trở bé, sử dụng với lò có nhiệt độ làm việc dưới 1200oC.
+ Hợp kim Crôm - Nhôm (Fexran) có các đặc điểm như hợp kim Nicrôm
nhưng có nhược điểm là giòn, khó gia công, độ bền cơ học kém trong môi trường
nhiệt độ cao.
Dây điện trở bằng kim loại:
Thường dùng những kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao: Molipden (Mo),
Tantan (Ta) và Wonfram (W) dùng cho các lò điện trở chân không hoặc lò điện
trở có khí bảo vệ.
Điện trở nung nóng bằng vật liệu phi kim loại:
+ Vật liệu Cacbuarun (SiC) chịu được nhiệt độ cao tới 14500C, thường dùng
cho lò điện trở có nhiệt độ cao, dùng để tôi dụng cụ cắt gọt.
+ Cripton là hỗn hợp của graphic, cacbuarun và đất sét, chúng được chế tạo
dưới dạng hạt có đường kính 2-3mm, thường dùng cho lò điện trở trong phòng thí
nghiệm yêu cầu nhiệt độ lên đến 18000C.
- Các loại lò điện trở thông dụng:
Theo chế độ nung, lò điện trở được phân thành hai nhóm chính: Lò nung
theo chu kỳ, Lò nung nóng liên tục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lò nung theo chu kỳ:
5
a – lò buồng b - lò giếng c - lò đẩy
Hình 1. 2. Các loại lò điện trở
+ Lò buồng thường dùng để nhiệt luyện kim loại (thường hoá, ủ, thấm than
v.v...). Lò buồng được chế tạo với cấp công suất từ 25kW đến 75kW. Lò buồng
dùng để tôi dụng cụ có nhiệt độ làm việc tới 1350°C, dùng dây điện trở bằng các
thanh nung cacbuarun.
+ Lò giếng thường dùng để tôi kim loại và nhiệt luyện kim loại. Buồng lò
có dạng hình trụ tròn được chôn sâu trong lòng đất có nắp đậy. Lò giếng được chế
tạo với cấp công suất từ 30 ÷ 75kW.
+ Lò đẩy có buồng kích thước chữ nhật dài. Các chi tiết cần nung được đặt
lên giá và tôi theo từng mẻ. Giá đỡ chi tiết được đưa vào buồng lò theo đường ray
bằng một bộ đẩy dùng kích thuỷ lực hoặc kích khí nén.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lò nung nóng liên tục:
6
+ Lò băng: buồng lò có tiết diện chữ nhật dài, có băng tải chuyển động liên
tục trong buồng lò. Chi tiết cần gia nhiệt được sắp xếp trên băng tải. Lò băng
thường dùng để sấy chai, lọ trong công nghiệp chế biến thực phẩm.
+ Lò quay thường dùng để nhiệt luyện các chi tiết có kích thước nhỏ (bi,
con lăn, vòng bi), các chi tiết cần gia nhiệt được bỏ trong thùng, trong quá trình
nung nóng, thùng quay liên tục nhờ một hệ thống truyền động điện.
1.1.3. Một số loại cảm biến nhiệt độ
a. Nhiệt kế thuỷ ngân: chiều cao của cột thuỷ ngân tỷ lệ thuận với nhiệt
độ của lò.
Hình 1. 3. Cấu tạo của cảm biến nhiệt độ loại nhiệt kế thủy ngân
Trong đó:
1. Điện cực tĩnh, có thể dịch chuyển được nhờ nam châm vĩnh cửu
2. Thuỷ ngân đóng vai trò như một cực động
3. Vỏ thuỷ tinh
Như vậy, điện cực 1 và 2 tạo thành một cặp tiếp điểm. Khi nhiệt độ trong
lò nhỏ hơn trị số nhiệt độ đặt, tiếp điểm 1-2 hở, còn khi nhiệt độ của lò bằng hoặc
lớn hơn nhiệt độ đặt, tiếp điểm 1-2 kín. Việc thay đổi trị số nhiệt độ đặt thực hiện
bằng cách dịch chuyển điện cực tĩnh 1.
- Ưu điểm: Cấu tạo đơn giản, cùng một lúc thực hiện ba chức năng: cảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
biến, khâu chấp hành và chỉ thị nhiệt độ.
7
- Nhược điểm: Chỉ dùng được đối với lò điện nhiệt độ thấp (t°< 650°C), độ
nhạy không cao do quán tính nhiệt của thuỷ ngân lỏng lớn.
b. Nhiệt điện trở (RN): Trị số điện trở của nhiệt điện trở thay đổi theo
nhiệt độ theo biểu thức sau:
(1.2) 𝑅𝑅𝑁 = 𝑅𝑅𝑁𝑂(1 + 𝛼𝑡0)
Trong đó:
𝑅𝑅𝑁 - Trị số điện trở của nhiệt điện trở
𝑅𝑅𝑁𝑂 - Trị số điện trở của nhiệt điện trở trong điều kiện tiêu chuẩn
(nhiệt độ môi trường)
𝛼 - Hệ số nhiệt điện trở
Với công nghệ chế tạo vật liệu bán dẫn, người ta có thể chế tạo được nhiệt
điện trở với α > 0 và α < 0.
- Ưu điểm: cấu tạo đơn giản, kích thước nhỏ gọn, dễ gá lắp trong lò.
- Nhược điểm: chỉ dùng được đối với lò nhiệt độ thấp (t°<650°C), trị số
điện trở của nó chỉ tỷ lệ tuyến tính với nhiệt độ trong một dải nhất định.
c. Cặp nhiệt ngẫu (CNN) có tên gọi thường dùng là can nhiệt. Khi đưa can
nhiệt vào lò, nó sẽ xuất hiện một sức nhiệt điện e, trị số của e tỷ lệ tuyến tính với
nhiệt độ của lò.
- Ưu điểm: trị số sức nhiệt điện e tỷ lệ tuyến tính với nhiệt độ trong một dải
rộng, dùng được trong tất cả các loại lò nhiệt độ làm việc tới 1350°C.
- Nhược điểm: trị số sức nhiệt điện rất bé nên cần phải có một khâu khuếch
đại chất lượng cao.
1.1.4 Ứng dụng
Trong thực tế có rất nhiều công nghệ mô hình áp dụng phương pháp gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiệt bằng lò điện trở như:
8
-Điều khiển nhiệt độ cho máy ấp trứng
-Điều khiển nhiệt độ cho ao nuôi tôm
-Điều khiển nhiệt độ trong lò nung, …
1.2 Giới thiệu lò điện trở tại phòng Thí nghiệm Bộ môn Tự động hóa
Lò điện trở PU-1 do hãng ElettonicaVeneta sản xuất được trường đại học
Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên mua về từ năm 2000. Cấu tạo của hệ thống
gồm:
Hình 1. 4 Lò điện trở PU-1
+ Lò gia nhiệt,
+ Dây điện trở dùng để gia nhiệt,
+ Cảm biến đo nhiệt độ,
+ Mạch biến đổi điện áp AC/AC (220VAC-24VAC),
+ Bộ khuếch đại tín hiệu cảm biến nhiệt độ,
+ Quạt gió, công tắc bật/tắt quạt gió,
+ Bộ biến đổi xoay chiều – xoay chiệu 1 pha sử dụng van triac. Tuy nhiên
bộ biến đổi này không phải điều chỉnh điện áp ra bằng cách thay đổi góc mở triac.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xung điều khiển triac có tần số nhỏ khoảng 1-2 Hz, nhỏ hơn tần số điện áp lưới.
9
Thực hiện đo trên máy hiện sóng lần lượt với 𝑈đ𝑘 = 2.45𝑉 và 9V ta được dạng
điện áp như hình:
Hình 1. 5. Dạng điện áp ra của Bộ biến đổi với điện áp ra là 9V
Hình 1. 6 Dạng điện áp ra của Bộ biến đổi với điện áp ra là 2.45V
Thông số bộ thí nghiệm lò điện trở:
Nguồn nuôi: 220VAC
Điện áp cấp cho điện trở gia nhiệt: 24VAC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dải nhiệt độ làm việc: 250oC
10
Đầu ra mạch khuếch đại tín hiệu nhiệt độ: 0÷10VDC
Điện áp đầu vào mạch phát xung: 0÷10VD
Hình 1.7. Điện trở và quạt gió của lò điện trở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11
Hình 1.8. Mạch khuếch đại tín hiệu nhiệt độ và mạch lực bộ biến đổi
Hình 1.9. Mạch phát xung điều khiển triac
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12
Hình 1.10. Cảm biến đo nhiệt độ
1.3. Lịch sử nghiên cứu
Trong luận văn trước nghiên cứu về hệ thống này [8]:
- Tổng hợp được bộ điều khiển cho lò điện trở theo phương pháp modul tối
ưu.
- Sử dụng modul tương tự của PLC S7-200 để thực hiện thuật toán điều
khiển đã tìm ra.
Tuy nhiên trong đề tài cũng đã chỉ ra:
- Qua thực nghiệm cho thấy bộ điều khiển PID với tham số và cấu trúc được
tổng hợp theo phương pháp Modul tối ưu cho chất lượng điều khiển không được
như khi mô phỏng, điều này do mô hình nhận dạng và mô hình thực có sự sai
khác, vì vậy trong quá trình thực nghiệm đã hiệu chỉnh lại tham số bộ điều khiển.
Tuy nhiên, quá trình hiệu chỉnh tham số này là theo kinh nghiệm.
- Hệ thống xây dựng mới chỉ thay đổi tải được ở 3 mức cố định: 700C, 900C
và 1200C.
- Khi điều chỉnh giảm nhiệt độ, thời gian lâu do hệ thống không có thiết bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xả nhiệt ra môi trường.
13
1.4. Kết luận chương 1
Lò điện trở là thiết bị biến đổi điện năng thành nhiệt năng, dùng trong công
nghệ nung nóng, nấu chảy vật liệu, được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực kỹ
thuật. Lò điện trở có nhiều ưu điểm hơn so với các lò sử dụng nhiên liệu. Lò điện
trở PU-1 được sử dụng vào phục vụ cho thực hành học phần Điều khiển ghép nối
PLC thông qua đề tài luận văn [8]. Tuy nhiên, nâng cao chất lượng điều khiển là
bài toán luôn được đặt ra. Chương 2 luận văn sẽ đi tổng hợp bộ điều khiển cho lò
điện trở này. Từ đó làm cơ sở cho việc thực hiện tối ưu hóa tham số bộ điều khiển.
Đồng thời sẽ khắc những hạn chế của hệ thống đã xây dựng như có thể thay đổi
giá trị tải như người dùng mong muốn và thiết kế thêm thiết bị xả nhiệt để giúp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
rút ngắn thời gian quá độ khi giảm nhiệt độ.
14
CHƯƠNG 2
TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU KHIỂN CHO LÒ ĐIỆN TRỞ
2.1. Ý nghĩa của việc xây dựng mô hình toán học [2]
Xét một bài toán điều khiển theo nguyên tắc phản hồi đầu ra như ở
(Hình 2.1). Muốn tổng hợp được bộ điều khiển cho đối tượng để hệ kín có được
chất lượng như mong muốn thì trước tiên cần phải hiểu biết về đối tượng, tức là
cần phải có một mô hình toán học mô tả đối tượng. Không thể điều khiển đối
tượng khi không hiểu biết hoặc hiểu không đúng về nó. Kết quả tổng hợp bộ điều
khiển phụ thuộc rất nhiều vào độ chính xác của mô hình toán mô tả đối tượng. Mô
hình càng chính xác, việc xác định cấu trúc và tham số bộ điều khiển thông qua
mô hình toán càng chính xác dẫn đến chất lượng điều khiển đối tượng vật lý sẽ
w
e
u
y
đáp ứng được yêu cầu.
Bộ điều khiển
Đối tượng điều khiển
Hình 2.1. Cấu trúc Điều khiển theo nguyên tắc phản hồi
Việc xây dựng mô hình toán cho đối tượng được gọi là mô tả toán học hay
mô hình hóa. Người ta thường phân chia các phương pháp mô hình hóa ra làm hai
loại:
- Phương pháp lý thuyết
- Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp lý thuyết là phương pháp thiết lập mô hình dựa trên các định
luật có sẵn về quan hệ vật lý bên trong và quan hệ giao tiếp với môi trường bên
ngoài của đối tượng. Các quan hệ này được mô tả theo quy luật lý - hóa, quy luật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cân bằng,… dưới dạng những phương trình toán học.
15
Trong các trường hợp mà ở đó sự hiểu biết về những quy luật bên trong đối
tượng cũng về mối quan hệ giữa đối tượng với môi trường bên ngoài không được
đầy đủ để có thể xây dựng được một mô hình hoàn chỉnh, nhưng ít nhất từ đó có
thể cho biết các thông tin ban đầu về dạng mô hình thì tiếp theo người ta phải áp
dụng phương pháp thực nghiệm để hoàn thiện nốt việc xây dựng mô hình đối
tượng trên cơ sở quan sát tín hiệu vào u(t) và ra y(t) của đối tượng sao cho mô
hình thu được bằng phương pháp thực nghiệm thỏa mãn các yêu cầu của phương
pháp lý thuyết đề ra. Phương pháp thực nghiệm đó được gọi là nhận dạng đối
tượng điều khiển. Việc nhận dạng đối tượng sẽ được tiến hành qua các bước sau:
- Lấy số liệu thực nghiệm.
- Nghiên cứu và sử dụng các phương pháp nhận dạng để xây dựng mô hình
toán của đối tượng.
2.2. Xây dựng mô hình toán học bằng phương pháp thực nghiệm
2.2.1. Khái niệm xây dựng mô hình toán học bằng thực nghiệm [2]
Khái niệm về bài toán nhận dạng đã được Zadeh định nghĩa với hai đặc
trưng cơ bản sau:
- Nhận dạng là phương pháp thực nghiệm nhằm xác định một mô hình cụ
thể trong lớp các mô hình thích hợp đã cho trên cơ sở quan sát các tín hiệu vào ra.
- Mô hình tìm được phải có sai số với đối tượng là nhỏ nhất.
Như vậy bài toán nhận dạng sẽ được phân biệt qua các đặc trưng:
- Lớp mô hình thích hợp. Chẳng hạn lớp các mô hình tuyến tính không có
cấu trúc (không biết bậc của mô hình) hoặc có cấu trúc, lớp các mô hình lưỡng
tuyến tính (bilinear), …
- Loại tín hiệu quan sát được (tiền định/ngẫu nhiên).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Phương thức mô tả sai lệch giữa mô hình và đối tượng thực.
16
2.2.2. Dữ liệu để xây dựng mô hình toán học bằng thực nghiệm
Để nhận dạng mô hình toán học đối tượng (lò điện trở) ta thực hiện cấp
điện áp dây đốt và đo đáp ứng nhiệt độ của hệ thống. Vì năng lượng phát nóng
của dây đốt do thành phần điện trở gây ra, nên để chính xác ta sử dụng điện áp
một chiều cấp cho dây đốt. Tín hiệu điện áp, nhiệt độ được đưa vào bo mạch
Arduino UNO và chuyển lên Matlab/Simulink [4], [5]. Sơ đồ nguyên lý quá trình
thu thập dữ liệu được thể hiện trên (Hình 2.2). Sơ đồ cấu trúc thu thập dữ liệu trên
Simulink thể hiện ở (Hình 2.3).
K +
Khuếch đại
Cảm biến nhiệt R1
24V
R2
Matlab Simulink
A4 A5 Arduino UNO
-
Hình 2.2. Sơ đồ nguyên lý thu thập dữ liệu lò gia nhiệt
Hình 2.3 Sơ đồ thu thập dữ liệu nhận dạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
17
Sau khi thực hiện thu thập dữ liệu điện áp và nhiệt độ theo thời gian với
chu kỳ trích mẫu 200ms của đối tượng gia nhiệt tại phòng thí nghiệm Tự động
hóa, ta thu được đặc tính của các dữ liệu như (Hình 2.4) và (Hình 2.5)
Hình 2.4. Dữ liệu điện áp (volt)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
18
Hình 2.5. Dữ liệu nhiệt độ (oC)
2.2.3. Một số phương pháp xây dựng mô hình toán bằng thực nghiệm [2]
a. Nhận dạng mô hình không tham số nhờ phân tích phổ tín hiệu
Việc nhận dạng mô hình không tham số sẽ đồng nghĩa với việc nhận dạng
hàm quá độ h(t) hay hàm trọng lượng g(t). Một trong những phương pháp nhận
dạng mô hình không tham số đơn giản nhất cho đối tượng tuyến tính là phương
pháp chủ động (active) xác định hàm quá độ h(t) bằng cách kích thích đối tượng
với tín hiệu đầu vào rồi đo tín hiệu đầu ra.
Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có các điều kiện lý tưởng để áp dụng
được phương pháp nhận dạng chủ động. Trong thực tế đối tượng luôn chịu ảnh
hưởng của nhiễu môi trường và nhiễu đo lường dẫn tới kết quả thu được có sự sai
khác. Mặt khác bài toán nhận dạng chủ động luôn yêu cầu đối tượng phải được
tách rời khỏi hệ thống và phải được kích thích bằng một tín hiệu chọn trước mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điều này không phải lúc nào cũng thực hiện được.
19
b. Nhận dạng mô hình liên tục, tuyến tính có tham số từ mô hình không
tham số
Mô hình liên tục có tham số để mô tả đối tượng tuyến tính biểu diễn dưới
𝑌(𝑠)
dạng hàm truyền đạt như sau:
(2.1)
𝐺(𝑠) =
=
𝐺(𝑠)
𝑏0+𝑏1𝑠+𝑏2𝑠2+⋯+𝑏𝑛𝑏𝑠𝑛𝑏 𝑎0+𝑎1𝑠+𝑎2𝑠2+⋯+𝑎𝑛𝑎𝑠𝑛𝑎
Trong đó na, nb có thể là cho trước (mô hình có cấu trúc) hoặc là những
tham số cần phải được xác định (mô hình không có cấu trúc). Bài toán đặt ra là từ
mô hình không tham số đã có, hãy xác định b0, b1, …, bnb, a0, a1, …, ana thuộc tập
các số thực cho phương trình (2.1).
Mô hình không tham số đã có là hàm quá độ h(t) thu được tại đầu ra nhờ
phương pháp nhận dạng chủ động với tín hiệu chọn trước là hàm Heaviside 1(t) ở
đầu vào, hoặc dãy các giá trị ảnh Fourier của hàm trọng lượng g(t) thu được trên
cơ sở quan sát các tín hiệu vào/ra.
c. Nhận dạng tham số mô hình ARMA (Autoregressivemovingaverage)
Nội dung chính của phương pháp này là nhận dạng tham số K, 𝑎 = ( ),
𝑎1 … 𝑎𝑛𝑎
𝑏 = ( ) cho mô hình rời rạc ARMA (1.4)
𝑌(𝑧)
𝑏1 … 𝑏𝑛𝑏
(2.2)
𝐺(𝑧) =
= 𝐾
𝐺(𝑧)
1+𝑏1𝑧+𝑏2𝑧2+⋯+𝑏𝑛𝑏𝑧𝑛𝑏 1+𝑎1𝑧+𝑎2𝑧2+⋯+𝑎𝑛𝑎𝑧𝑛𝑎
trên cơ sở quan sát, đo tín hiệu vào u(t) và ra y(t) sao cho sai lệch giữa mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hình và đối tượng là nhỏ nhất.
20
2.2.4. Sử dụng System Identification Toolbox trong Matlab
Sau khi thu thập được dữ liệu vào ra theo thời gian hoặc là phổ tín hiệu của
đối tượng, nhiệm vụ tiếp theo là tìm mô hình toán học dưới dạng hàm truyền đạt
thích hợp mô tả gần đúng nhất đối tượng thực. Một phương pháp khác được sử
dụng để nhận dạng đối tượng điều khiển khi có bộ dữ liệu vào ra đó là sử dụng
công cụ System Identification toolbox trong phần mềm Matlab. Các bước tiến
hành nhận dạng trên Matlab như sau:
Bước 1: Chuẩn bị dữ liệu nhận dạng
Dữ liệu vào (U), ra (T) của hệ thống thu thập trong mục 2.2.2 được lưu
trong file.mat.
Bước 2: Mở System Identification Tool, gõ lệnh
>>ident
Hình 2.6. Giao diện công cụ System Identification Tool
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bước 3: Nhập dữ liệu trong miền thời gian vào công cụ nhận dạng
21
Hình 2.7 Chọn nhập dữ liệu trong miền thời gian
Nhập dữ liệu vào/ra theo thời gian với thời gian trích mẫu 0.2s:
Hình 2.8 Nhập dữ liệu nhận dạng mô hình
Đưa dữ liệu vào Working Data để tiếp tục nhận dạng, Validation Data để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
so sánh.
22
Hình 2.9 Đưa dữ liệu vào Working data và Validation Data
Chọn Time plot để xem hình vẽ của bộ dữ liệu
Hình 2.10. Hình vẽ của bộ dữ liệu theo thời gian
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
23
Bước 4: Ước lượng mô hình: Để ước lượng mô hình tự động và nhanh
chóng ta chọn Estimate → Process Models
Hình 2.11. Giao diện Process Models
Lựa chọn loại mô hình và nhận dạng: Theo [2], đối tượng là lò điện trở nên
có thể chọn mô hình đối được là khâu quán tính bậc 1.
Hình 2.12. Lựa chọn mô hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả thu được:
24
Hình 2.13. Kết quả nhận dạng
Mức độ phù hợp giữa mô hình nhận dạng và dữ liệu đạt 95.23% (độ fit:
95.23%)
Hình 2.14. Đánh giá kết quả nhận dạng mô hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Mô hình toán học nhận dạng mô tả hệ thống:
25
Hình 2.15. Giao diện kết quả nhận dạng
𝑇(𝑠)
𝐾
Mô hình toán học đối tượng:
𝑈(𝑠)
1+τ𝑠
(2.3) 𝑊(𝑠) = =
Trong đó: K = 4.689
τ = 272.51
𝑇(𝑠)
4.689
Thay số ta được hàm truyền hệ thống:
𝑈(𝑠)
1+272.51𝑠
(2.4) 𝑊(𝑠) = =
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đặc tính quá độ của đối tượng:
26
Hình 2.16. Đặc tính quá độ đối tượng
2.3. Tổng hợp bộ điều khiển
Trong mục 2.2.4, mô hình toán học của thiết bị gia nhiệt đã được xác định
bằng phương pháp thực nghiệm sử dụng Toolbox của Matlab và được biểu diễn
𝑇(𝑠)
4.689
bằng mô hình hàm truyền sau đây:
𝑈(𝑠)
1+272.51𝑠
(2.4) 𝑊(𝑠) = =
Ngoài ra, nhiệt độ của thiết bị gia nhiệt được điều chỉnh bằng cách thay đổi
điện áp cấp cho dây đốt qua bộ biến đổi xoay chiều – xoay chiều một pha từ nguồn
xoay chiều 36V, điện áp điều khiển bộ biến đổi này có điện áp từ 0÷10V. Từ đó
ta xác định được hàm truyền bộ biến đổi:
𝑈(𝑠) 𝑢đ𝑘(𝑠)
𝐾𝑏 1+τ𝑏𝑠
= 𝑊𝑏(𝑠) =
36
Trong đó:
10
1
1
= 3.6 𝐾𝑏 – hệ số khuếch đại bộ biến đổi, 𝐾𝑏 =
2𝑚𝑓
2∙2∙50
= = 0.005𝑠 τ𝑏 – hằng số thời gian, τ𝑏 =
𝑚 – số lần đập mạch trong 1 chu kì điện áp nguồn, 𝑚 = 2
𝑓 – tần số điện áp nguồn, 𝑓 = 50𝐻𝑧
3.6
Thay số ta có:
1+0.005𝑠
𝑈(𝑠) 𝑢đ𝑘(𝑠)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(2.5) = 𝑊𝑏(𝑠) =
27
Hàm truyền của hệ hở gồm hai khâu mắc nối tiếp:
4.689
3.6
16.8804
𝐺(𝑠) = 𝑊(𝑠) ∙ 𝑊𝑏(𝑠)
1+272.51𝑠
1+0.005𝑠
(2.6) 𝐺(𝑠) = ∙ = (1+272.51𝑠)(1+0.005𝑠)
Như vậy đối tượng điều khiển (bao gồm: bộ biến đổi và thiết bị gia nhiệt)
là lớp đối tượng 02 khâu quán tính bậc 1 mắc nối tiếp. Trong chuơng này, một số
phương pháp tổng hợp bộ điều khiển cho lớp đối tượng này sẽ được trình bày. Bộ
điều khiển thiết kế cho thiết bị gia nhiệt sẽ được mô phỏng kiểm chứng bằng phần
mềm Matlab-Simulink. Luật điều khiển cài đặt trong PLC sẽ được lựa chọn trên
cơ sở tổng hợp này.
Bộ điều khiển PID được viết tắt từ 3 thành phần cơ bản trong bộ điều khiển:
P
uP
uI
I
e(t)
u(t)
uD
D
khuếch đại tỷ lệ (P), tích phân (I) và vi phân (D).
Hình 2. 17. Cấu trúc bộ điều khiển PID
e(t)
u(t)
Biến đổi tương đương:
với u(t) = uP + uI + uD
Bộ điều khiển PID đảm bảo bổ sung hoàn hảo 3 trạng thái, 3 tính cách khác
nhau:
Phục tùng và làm việc chính xác (P)
Làm việc có tích luỹ kinh nghiệm (I)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Có khả năng phản ứng nhanh nhạy và sáng tạo (D)
28
Bộ điều khiển PID được ứng dụng rất rộng rãi đối với các đối tượng SISO
e(t)
u(t)
x(t)
theo nguyên lý phản hồi (feedback) như hình vẽ:
ĐTĐK
y(t)
(-)
PID
Hình 2.18. Sơ đồ cấu trúc bộ điều khiển PID
Bộ điều khiển PID được mô tả:
(2.7)
(2.8)
Việc xác định các thông số KP, TI, TD quyết định chất lượng hệ thống và ta
có các phương pháp thường gặp:
- Phương pháp Ziegler- Nichols 1 (phương pháp thực nghiệm dựa trên hàm
h(t))
- Phương pháp modul đối xứng (phương pháp thiết kế trên miền tần số).
2.3.1. Phương pháp Ziegler- Nichols 1
Ziegler và Nichols đã đưa ra hai phương pháp thực nghiệm để xác định
tham số bộ điều khiển động. Mô hình thiết bị gia nhiệt thích hợp với phương pháp
Ziegler-Nichols 1. Từ bảng tra theo Ziegler -Nichols 1 ta cần xác định các tham
số sau đây từ thực nghiệm: Hệ số khuếch đại K, hằng số thời T và thời gian chậm
trễ τ của đối tượng. Bảng thiết kế theo phương pháp Ziegler-Nichols được biểu
Bảng 2.1).
diễn trong (
Bảng 2.1 Tổng hợp bộ điều khiển theo Ziegler- Nichols
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Luật điều khiển
29
P: - -
PI: -
PID:
Theo bảng thiết kế ta được tham số của bộ điều khiển PID cho hệ thống gia
1
nhiệt:
0.0125
(2.9) 𝑠 + 0.0025𝑠) 𝐺𝑑𝑘(𝑠) = 3936.9756(1 +
Đặc tính quá độ của hệ thống như (Hình 2. 19). Đặc tính này được xác định
từ mô phỏng theo cấu trúc (Hình 2.17) với bộ điều khiển PID được xác định theo
phương pháp tổng hợp Ziegler- Nichols 1 có dạng (2.9).
Hình 2. 19. Đặc tính quá độ hệ thống với bộ điều khiển tổng hợp bằng phương pháp Ziegler- Nichols 1
Nhận xét: hệ dao động, độ quá điều chỉnh khoảng 63% và thời gian quá độ
lớn. Chất lượng điều khiển hệ kín không đáp ứng được yêu cầu.
2.3.2 Phương pháp modul tối ưu đối xứng
Phương pháp tối ưu đối xứng được thực hiện theo ý tưởng: Chọn cấu trúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và tham số của bộ điều khiển sao cho module véc tơ đặc tính tần số của hệ kín
30
và được gọi là thiết kế bộ điều khiển sao cho véc tơ đặc tính tần số
của hệ kín là tối ưu.
Theo [1] ta có bộ điều khiển tổng hợp theo phương pháp tối ưu đối xứng
như sau:
Giả sử hệ thống có hàm truyền hệ hở là WH(s) (Hình 2. 20). Ta phải tìm
khâu hiệu chỉnh WHC (s) sao cho hàm truyền hệ thống kín WK(s) với phản hồi đơn
vị (-1)
Thoả mãn điều kiện chuẩn Modul tối ưu sau:
Trong đó:
(2.10)
(2.11)
(2.12) W0(s) = WH(s) · WHC(s)
Thay vào ta tìm được
WHC(s)
WH(s)
(-)
W0(s)
(-)
WK(s)
(2.13)
Hình 2. 20. Tổng hợp bộ điều khiển bằng phương pháp tối ưu đối xứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
31
Để thiết bị hiệu chỉnh đơn giản ta chọn thỏa mãn điều kiện về thời gian
quá độ và trùng với hằng số thời gian nhỏ nào đó của WH (bù được khâu có hằng
số thời gian lớn).
(2.14)
Áp dụng cho hệ điều khiển gia nhiệt ta có:
Hình 2. 2 Đặc tính nhiệt độ với BĐK bằng phương pháp tối ưu đối xứng
Nhận xét: Từ đặc tính quá độ của hệ ta thấy chất lượng hệ thống điều khiển
đạt được với độ quá điều chỉnh khoảng 5.0% và thời gian quá độ ngắn khoảng
150s.
2.3.3 Kết luận
Trong 2 phương pháp thiết kế được lựa chọn để nghiên cứu, phương pháp
tối ưu đối xứng cho chất lượng điều khiển tốt hơn. Các kết quả được kiểm chứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bằng mô phỏng sử dụng Matlab-Simulink. Từ các kết quả mô phỏng tác giả lựa
32
chọn BĐK được tổng hợp từ phương pháp tối ưu đối xứng làm BĐK đối tượng.
BĐK có dạng:
2.4. Kết luận chương 2
Chương 2 đã đi nhận dạng đối tượng sử dụng công cụ System Identification
của Matlab và tổng hợp bộ điều khiển theo phương pháp tối ưu. Bộ điều khiển
được tìm ra ở chương 2 sẽ làm cơ sở để cài đặt trong PLC và làm tham số ban đầu
cho quá trình tự động tối ưu hóa tham số bộ điều khiển sẽ được trình bày trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chương 3.
33
CHƯƠNG 3
TỐI ƯU HÓA THAM SỐ BỘ ĐIỀU KHIỂN CHO LÒ ĐIỆN TRỞ
3.1. Tối ưu hóa tham số bộ điều khiển
Có nhiều phương pháp thiết kế bộ điều khiển như đã đề cập đến trong
chương 2. Nhưng tất cả các phương pháp đó đều chưa khẳng định được các tham
số của bộ điều khiển đó đã đạt đến giá trị đáp ứng điều khiển tối ưu hay chưa. Độ
ổn định là một yêu cầu căn bản, nhưng ngoài ra, các hệ thống khác nhau, có những
yêu cầu khác nhau, và vài yêu cầu lại mâu thuẫn với nhau. Hơn nữa, vài quá trình
có một mức độ phi tuyến nào đấy khiến các thông số làm việc tốt ở điều kiện đầy
tải sẽ không làm việc khi quá trình khởi động từ không tải. Vì vậy, sau khi tính
toán được tham số bộ điều khiển, dựa vào yêu cầu cụ thể của hệ thống chúng ta
cần thiết phải tối ưu hóa tham số bộ điều khiển.
Bộ điều chỉnh PID có biểu thức sau:
(3.1)
Bộ điều chỉnh PID số có biểu thức sau:
(3.2)
Có nhiều phương pháp khác nhau để điều chỉnh vòng lặp PID. Lựa chọn
phương pháp thích hợp sẽ phụ thuộc phần lớn vào việc có hay không vòng lặp có
thể điều chỉnh "offline", và đáp ứng thời gian của hệ thống. Nếu hệ thống có thể
thực hiện offline, phương pháp điều chỉnh tốt nhất thường bao gồm bắt hệ thống
thay đổi đầu vào từng bước, tín hiệu đo lường đầu ra là một hàm thời gian, sử
dụng đáp ứng này để xác định các thông số điều khiển.
Một số phương pháp tối ưu hóa tham số bộ điều khiển hay được sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có thể kể đến như: Điều chỉnh thủ công, Phương pháp Ziegler–Nichols…
34
3.1.1.Điều chỉnh thủ công
Nếu hệ thống phải duy trì trạng thái online, một phương pháp điều chỉnh là
thiết lập giá trị đầu tiên của TI và TD bằng không. Tăng dần KP cho đến khi đầu ra
của vòng điều khiển dao động, sau đó KP có thể được đặt tới xấp xỉ một nửa giá
trị đó để đạp đạt được đáp ứng "1/4 giá trị suy giảm biên độ". Sau đó tăng TI đến
giá trị phù hợp sao cho đủ thời gian xử lý. Tuy nhiên, KI quá lớn sẽ gây mất ổn
định. Cuối cùng, tăng TD, nếu cần thiết, cho đến khi vòng điều khiển nhanh có thể
chấp nhận được nhanh chóng lấy lại được giá trị đặt sau khi bị nhiễu. Tuy nhiên,
TD quá lớn sẽ gây quá điều chỉnh.
Bảng 3.1. Chỉnh định thông số bộ điều chỉnh theo phương pháp thủ công
Tác động của việc tăng một thông số độc lập
Quá độ
Sai số ổn định
Độ ổn định
Thông số
Thời gian khởi động
Thời gian xác lập
Giảm Tăng Thay đổi nhỏ Giảm Giảm cấp KP
Giảm Tăng Tăng Giảm đáng kể Giảm cấp TI
Giảm ít TD Giảm ít Giảm ít Về lý thuyết không tác động Cải thiện nếu KD nhỏ
3.1.2.Phương pháp Ziegler–Nichols
Một phương pháp điều chỉnh theo kinh nghiệm khác là phương pháp
Ziegler–Nichols, được đưa ra bởi John G. Ziegler và Nathaniel B. Nichols vào
những năm 1940.
Giống phương pháp trên, hệ số KI và KD lúc đầu được gán bằng không. Hệ
số P được tăng cho đến khi nó tiến tới tới hạn, Ku, ở đầu ra của vòng điều khiển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bắt đầu dao động. Ku và thời gian dao động Pu được dùng để gán hệ số như sau:
35
Bảng 3.2. Chỉnh định thông số bộ điều chỉnh theo phương pháp Ziegler–Nichols
Dạng điều khiển KP TI TD
P - - 0.50Ku
KP.Pu/8
PI - 0.45Ku 1.2KP/Pu
PID 0.60Ku 2KP/Pu
3.2.Tối ưu hóa tham số bộ điều khiển sử dụng kỹ thuật Relay Feedback
Phương pháp Ziegler và Nichols được giới thiệu năm 1942, phương pháp này
mặc dù được ứng dụng nhưng có nhược điểm là không định hướng được trước do
không báo được.
Để khắc phục nhược điểm này Astrom và Hagglund [6] đã đề xuất phương
pháp Relay feedback năm 1984.
Khái niệm “relay feedback” là tạo ra dao động nhỏ như duy trì liên tục trong một
quá trình ổn định. Dựa vào chu kì của dao động và biên độ thay đổi quan sát được
của biến quá trình, chu kì và hệ số khuếch đại được xác định. Sau đó dựa vào các
giá trị này để tính toán các tham số điều chỉnh.
Mô hình tối ưu hóa tham số bộ điều chỉnh PID cho thiết bị gia nhiệt. Bộ Relay
được tích hợp cùng với bộ điều chỉnh PID theo cấu trúc như hình sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.1. Cấu trúc tối ưu hóa tham số bộ điều khiển theo kỹ thuật Relay Feeedback
36
Quá trình tự động tối ưu tham số bộ điều chỉnh thực hiện như sau: khi hệ vi
xử lý kích hoạt tự động điều chỉnh, bộ điều chỉnh PID không được kích hoạt, điều
khiển chuyển qua Relay, sau khi xác định được các tham số, bộ điều chỉnh PID
được kích hoạt trở lại với các kết quả tính toán được.
Hình 3.2. Tín hiệu đặt khi thực hiện tối ưu hóa
Hình 3.3. Đáp ứng để tính toán tham số cho tối ưu hóa
Trường hợp sử dụng Relay có trễ hệ số khuếch đại được tính theo biểu thức:
(3.3)
Trong đó là biên độ của kích thích sử dụng trong relay, là độ trễ và là biên
độ của dao động đầu ra. Chu kì của dao động có được trực tiếp từ dao động
như hình 3.3.
Khi có được và có thể tính được các tham số của bộ điều chỉnh PID theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bảng sau:
37
Bảng 3.3. Chỉnh định thông số bộ điều chỉnh theo phương pháp Relay Feedback
điều KP TI TD Dạng khiển
P - - 0.5Ku
PI - 0.4Ku 0.8Pu
PID 0.6Ku 0.5Pu 0.125Pu
Về lý thuyết, nếu cấu trúc mô hình là đúng thì hệ số và tần số xác định được là
đúng. Với cấu trúc và mô hình chính xác hơn sẽ giảm thời gian tối ưu tham số dẫn
đến kết quả tối ưu chính xác hơn. Để đơn giản, trong nội dung này đã sử dụng
thuật toán nhận dạng mô hình trên phần mềm matlab/simulink để xác định mô
hình toán từ đó tổng hợp sơ bộ ra tham số của bộ điều chỉnh PID.
3.3. Lựa chọn giải pháp kỹ thuật thực hiện luật điều khiển
Hiện nay, các thiết bị điều khiển quá trình như các hệ PLC (Programmable
logic controller), DCS (Distributed Control System) được sử dụng rất nhiều trong
công nghiệp. Ưu điểm cơ bản của hệ thống thiết bị này là tính tiện ích trong việc
tích hợp hệ thống tự động hóa do ngoài cung cấp các thiết bị phần cứng, các hãng
còn cung cấp các phần mềm hỗ trợ cho công việc tích hợp hệ thống. Trong điều
khiển quá trình, các hệ thống tự động hóa tích hợp trên cơ sở các thiết bị này có
độ bền cao, ít hỏng hóc và khả năng thay đổi chế độ công tác cũng như các tham
số rất linh hoạt.
Điển hình là bộ điều khiển PLC S7-200 của hãng Siemens, trong đó nhà
sản xuất tích hợp công cụ tối ưu hóa tham số của bộ điều chỉnh PID dựa trên kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuật “relay feedback”.
38
3.3.1. Giới thiệu chung họ PLC S7- 200
S7-200 là thiết bị điều khiển logic lập trình loại nhỏ của hãng Siemens, có
cấu trúc theo kiểu module và có các module mở rộng như (Hình 3.4). Các module
này đươc sử dụng cho nhiều ứng dụng lập trình khác nhau.
Hình 3.4. PLC S7-200
- S7-200 thuộc nhóm PLC loại nhỏ, quản lý một số lượng đầu vào/ra ít.
- Có từ 6 đầu vào/4 đầu ra số (CPU221) đến 24 đầu vào/16 đầu ra số
(CPU226). Có thể mở rộng các đầu vào/ra số bằng các module mở rộng
- Kiểu đầu vào IEC 1131-2 hoặc SIMATIC. Đầu vào sử dụng mức điện áp
24VDC, thích hợp với các cảm biến.
- Có 2 kiểu đầu ra là Relay và Transitor cấp dòng.
- Tích hợp sẵn cổng Profibus hay sử dụng một module mở rộng, cho phép
tham gia vào mạng Profibus như một Slave thông minh.
- Có cổng truyền thông nối tiếp RS485 với đầu nối 9 chân. Tốc độ truyền
cho máy lập trình kiểu PPI là 9600 bauds, theo kiểu tự do là 300 – 38.400 bauds.
- Tập lệnh có đủ lệnh bit logic, so sánh, bộ đếm, dịch/quay thanh ghi, timer
cho phép lập trình điều khiển Logic dễ dàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Ngôn ngữ lập trình: LAD, STL, FBD.
39
CPU S7-200 kết hợp bộ vi xử lý, bộ nguồn, mạch đầu vào và mạch đầu ra.
PLC S7-200 có thể mở rộng đầu vào/ra bằng cách ghép nối thêm các module mở
rộng về phía bên phải của CPU.
PLC S7-200 giao tiếp với PC qua cổng RS-232 cần có cáp nối PC/PPI với
bộ chuyển đổi từ RS232 sang RS485.
Giữa các PLC S7-200 kết nối với nhau theo giao thức Modbus như hình 3.5
Hình 3.5. Giao tiếp Modbus giữa các PLC S7-200
3.3.2. Giới thiệu chung Modul mở rộng EM235
Để thực hiện các bài toán điều khiển tương tự ta sử dụng modul mở rộng
tương tự EM235.
EM 235: là một module tương tự gồm có 4 đầu vào tương tự (AI – analog
input) và 1 đầu ra tương tự (AO – analog output) 12bit (có tích hợp các bộ chuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đổi A/D và D/A 12bit ở bên trong) như (Hình 3.6)
40
Hình 3.6. Modul mở rộng tương tự EM235
Hình 3.7 Sơ đồ khối đầu vào Analog của modul EM235
Hình 3.8. Sơ đồ khối đầu ra Analog của modul EM235
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
41
Thành phần trong modul EM235 thể hiện trên (Bảng 3.4):
Bảng 3.4 Các thành phần modul mở rộng EM235
Thành phần Mô tả
A+, A-, RA Các đầu nối của đầu vào A
B+, B-, RB Các đầu nối của đầu vào B
C+, C-, RC Các đầu nối của đầu vào C
D+,D-, RD Các đầu nối của đầu vào D
MO, VO, IO Các đầu nối của đầu ra
Gain Chỉnh hệ số khuếch đại
Offset Chỉnh trôi điểm không
Bit cấu hình Cho phép chọn dải đầu vào và độ phân giải
Bảng cấu hình dải đầu vào và độ phân giải như (Bảng 3.5).
Bảng 3.5. Bảng cầu hình đầu vào modul EM235
Dải đầu vào không đối xứng Dải đầu vào Độ phân giải
SW1 SW2 SW3 SW4 SW5 SW6
ON OFF OFF ON OFF ON 0–50mV 12.5uV
OFF ON OFF ON OFF ON 0-100mV 25uV
ON OFF OFF OFF ON ON 0-500mV 125uV
OFF ON OFF OFF ON ON 0-1V 250uV
ON OFF OFF OFF OFF ON 0-5V 1.25mV
ON OFF OFF OFF OFF ON 0-20mA 5uA
OFF ON OFF OFF OFF ON 0-10V 2.5mV
Dải đầu vào đối xứng Dải đầu vào Độ phân giải
SW1 SW2 SW3 SW4 SW5 SW6
ON OFF OFF ON OFF OFF ±25mV 12.5uV
OFF ON OFF ON OFF OFF ±50mV 25uV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
OFF OFF ON ON OFF OFF ±100mV 50uV
42
ON OFF OFF OFF ON OFF ±250mV 125uV
OFF ON OFF OFF ON OFF ±500mV 250uV
OFF OFF ON OFF ON OFF ±1V 500uV
ON OFF OFF OFF OFF OFF ±2.5V 1.25mV
OFF ON OFF OFF OFF OFF ±5V 2.5mV
OFF OFF ON OFF OFF OFF ±10V 5mV
Tín hiệu đầu ra: VO 0÷10V, IO 0÷20mA.
Nguồn nuôi: 24VDC.
3.3.3 Bộ điều khiển PID của S7-200
Sơ đồ cấu trúc thực hiện bộ điều khiển PID bằng PLC S7-200 như (Hình 3.9).
Hình 3.9. Cấu trúc bộ điều khiển PID trên PLC S7 200
Vùng nhớ dùng cho PID gồm có 36 byte như (Bảng 3.6). Những thông số
được đặt trong vùng nhớ V và tất cả đều dùng là double word (VD).
Bảng 3.6. Địa chỉ bộ điều khiển PID trên S7-200
Định dạng vào/ra Mô tả
Thông số tính toán
Khoảng cách so với địa chỉ bắt đầu Người dùng có thể định nghĩa
PV Double word - real vào NO 0
SP Double word - real IN YES 4
M Double word - real In/Out NO 8
Kp Double word - real In YES 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hệ số khuếch đại P
43
16 TS Double word - real In YES
Thời gian trích mẫu
20 Ti Double word - real In YES
Thời gian tích phân
24 Td Double word - real In YES
Thời gian vi phân
28 Double word - real In/Out Tổng tích phân YES
Bias (MX)
(bias MX or integral sum)
32 PVN-1 Double word - real In/Out NO
Hệ điều khiển PID liên tục thực hiện luật điều khiển liên tục như sau:
𝑑𝑒(𝑡)
Luật điều khiển PID:
𝑑𝑡
𝐾𝑐 𝑇𝐼
(3.4) M(t)=𝐾𝑐 ∙e(t)+ +Minitial+𝐾𝑐 ∙ 𝑇𝑑 ∙
Trong đó:
M(t) : Tín hiệu ra của khối điều khiển ở thời điểm (t)
Hệ số khuếch đại của bộ điều khiển : 𝐾𝑐
Sai lệch giữa tín hiệu đặt và tín hiệu phản hồi từ quá trình e(t) :
: Hằng số thời gian tích phân 𝑇𝐼
Minitial: Giá trị ban đầu của tích phân
: Hằng số thời gian vi phân 𝑇𝑑
Chuyển sang hệ điều khiển số bằng PLC công thức (1) có thể viết thành:
(3.5)
Thành phần tỷ lệ Thành phần Tích phân Thành phần vi phân
Mn = MPn + MIn + MDn
Trong công thức (3.5):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MPn : Thành phần tỷ lệ
44
MPn =𝐾𝑐 ∙ ( SPn - PVn )
:
MPn : Thành phần tỷ lệ trong tín hiệu ra tại thời điểm n
𝐾𝑐
Hệ số khuếch đại
SPn : Tín hiệu đặt tai thời điểm thứ n
PVn : Tín hiệu ra của bộ điều khiển tại thời điểm thứ n
∙ ( SPn - PVn) + MX
MIn = 𝐾𝑐 ∙
𝑇𝑠 𝑇𝐼
MIn : Thành phần tích phân
Trong đó:
MIn Thành phần tích phân trong tín hiệu ra tại thời điểm thứ n :
𝐾𝑐
: Hệ số khuếch đại
𝑇𝑠
: Chu kỳ cắt mẫu
𝑇𝐼
: Hằng số thời gian tích phân
: SPn Giá trị đặt tại thời điểm thứ n
PVn : Giá trị ra của quá trình tại thời điểm thứ n
MX : Giá trị đầu của tích phân(giá trị ra của PID tại thời điểm thứ n-1)
∙ ( ( SPn- PVn ) - (SPn - PVn-1 ))
MDn = 𝐾𝑐 ∙ 𝑇𝐷 𝑇𝑠
∙ ( PVn -1 - PVn )
MDn = 𝐾𝑐 ∙ 𝑇𝐷 𝑇𝑠
MDn : Thành phần vi phân
Trong đó:
MDn : Thành phần vi phân trong tín hiệu ra tại thời điểm thứ n
𝐾𝑐
: Hệ số khuếch đại
𝑇𝐷
: Hằng số thời gian vi phân
𝑇𝑠 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
: Chu kỳ cắt mẫu.
45
SPn : Giá trị đặt
PVn : Giá trị đầu ra của quá trình tại thời điểm thứ n
Các thành phần này cùng các tham số 𝐾𝑐, 𝑇𝐼, 𝑇𝐷, 𝑇𝑠 đều có ảnh hưởng đến
các đặc tính đầu ra của quá trình như: Độ ổn định của hệ thống, Sai số tĩnh-sai số
trong chế độ xác lập, Độ quá điều chỉnh, Thời gian quá độ, số lần dao động.v.v..
3.3.4 Bộ phát xung tốc độ cao trên PLC - S7 200
3.3.4.1. Bộ phát xung PWM
Trong PLC S7-200 có hỗ trợ chúng ta phát xung tốc độ cao (tức là tạo một
chuỗi xung ngõ ra) tại 2 chân Q0.0 và Q0.1 dùng lệnh instruction PLS để thực
hiện phát xung.
PWM (Pulse Width Modulation) là một dãy xung tuần hoàn có chu kỳ là
một số nguyên trong khoảng 250s65.535s hoặc từ 2ms65.535ms. Khác với
PTO, độ rộng của mỗi xung có thể quy định được là một số nguyên nằm trong
khoảng 0s65.535s hoặc 0ms65.535ms. Nếu độ rộng xung được quy định lớn
hơn chu kỳ của PWM thì một tín hiệu có giá trị logic bằng 1, ngược lại sẽ có một
tín hiệu logic 0.
Hình 3.10. Dạng xung PWM
Khi ta sử dụng cũng như thiết kế phát xung tốc độ cao trong PLC S7-200
sẽ có 1 vùng nhớ đặc biệt SM để điều khiển chúng gồm:
- Một ô nhớ 8bit cho điều khiển.
- Một vùng nhớ 32bit không dấu dành cho giá trị xung đếm.
- Một vùng nhớ không dấu 16bit cho thời gian 1 chu kì.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Một vùng nhớ không dấu 16bit cho độ rộng xung.
46
Địa chỉ những ô nhớ này như sau:
Bảng 3.7. Bảng điều khiển giá trị xung PWM
Cổng ra Byte điều khiển Chu kỳ Độ rộng xung Số xung
Q0.0 SMB67 SMW68 SMW70 SMD72
Q0.1 SMB77 SMW78 SMW80 SMD8s
Các ô nhớ này phải được nạp những giá trị thích hợp trước khi thực hiện
lệnh tạo xung.Lệnh PLS phát xung tại cổng Q0.0 hoặc Q0.1 theo cấu trúc được
định nghĩa trong byte điều khiển và các ô nhớ về chu kỳ, độ rộng. Cổng xung phát
ra được chỉ định trong toán hạng x (0 cho Q0.0 và 1 cho Q0.1) của lệnh.
Nếu trong chương trình độ rộng xung mà lớn hơn hoặc bằng giá trị của cycle
time thì PLC sẽ hiểu là độ rộng bằng 100% cycle time ngõ ra sẽ On liên tục.
Nếu trong chương trình độ rộng xung mà bằng 0 thì PLC sẽ hiểu là ngõ
ra OFF.
Cú pháp sử dụng lệnh PLS như sau:
Hình 3.11. Lệnh phát xung PWM
Khi ta sử dụng chức năng phát xung tại các chân Q0.0 và Q0.1 thì các lệnh
xử lý tại các chân này đều được bỏ qua và chú ý rằng trước khi sử dụng phát xung
trên 2 chân này ta phải reset chúng về 0 trước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Có 2 cách để thay đổi đặc tính sóng ngõ ra trong PWM của PLC S7-200:
47
- Phương pháp đồng bộ (Synchronous Update): Siemens nói rằng nếu trong
chương trình của chúng ta không cần thay đổi đơn vị thời gian time base thì chọn
phương pháp điều rộng xung đồng bộ. Việc thay đổi đặc tính sóng ngỏ ra tại vùng
biên của 1 chu kì khi mà đơn vị thời gian time base không thay đổi vẫn đảm bảo
sóng ngõ ra mịn và ổn định.
- Phương pháp không đồng bộ (Asynchronous Update): Trong 1 số trường
hợp ta cần thay đổi đơn vị thời gian time base trong chương trình thì cần phải
chọn phương pháp điều chế rộng xung bất đồng bộ. Trong chế độ này bộ phát
xung của chúng ta sẽ ngừng hoạt động trong giây lát mỗi khi đặc tính sóng ngỏ ra
thay đổi, chính vì vậy nên sóng ngõ ra cũng sẽ không đồng bộ và điều này dẫn
đến hiện tượng gọi là rung pha.
Cấu hinh Byte điều khiển SMB67 (cho cổng Q0.0) và SMB77 (cho cổng
Q0.1) theo cấu trúc như bảng 3.8 sau:
Bảng 3.8. Bảng cấu hình điều khiển xung PWM
Q0.0 Q0.1 Mục đích
SM67.0 SM77.0 Thay đổi thời gian chu kỳ:1 - cho phép, 0 – không
SM67.1 SM77.1 Thay đổi độ rộng xung:1 – cho phép, 0 – không
SM67.2 SM77.2 Dùng cho cấu hình PTO
SM67.3 SM77.3 Đơn vị thời gian time base:1 – ms, 0 - µs
SM67.4 SM77.4 Phương pháp PWM:1 – đồng bộ, 0 – bất đồng bộ
SM67.5 SM77.5 Dùng cho cấu hình PTO
SM67.6 SM77.6 Chọn kiểu xung:1 – PWM, 0 - PTO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
SM67.7 SM77.7 Modul phát xung hoạt động: 1-cho phép, 0- không
48
3.3.4.2 Mạch khuếch đại công suất xung PWM
- Sơ đồ nguyên lý mạch khuếch đại công suất xung PWM
Hình 3.12. Sơ đồ nguyên lý mạch khuếch đại xung PWM
Hình 3.13 Sơ đồ nguyên lý vi mạch ULN2803
ULN 2803 là một vi mạch đệm, bản chất cấu tạo là các mảng darlington
chịu được dòng điện lớn và điện áp cao, bên trong có chứa 7 cặp darlington cực
góp hở với cực phát chung tạo nên 8 ngõ vào (1 – 8), 8 ngõ ra (11-18) chân số 10
nối Vcc. Mỗi kênh có một diode chặn có thể sử dụng trong trường hợp tải có tính
cảm.
- Nguyên lý hoạt động :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nếu các chân đầu vào (1 ÷ 8) là mức 0 thì ngõ ra hở mạch.
49
Nếu các chân đầu vào (1 ÷ 8) là mức 1 thì ngõ ra ở mức 0.
Khi xung PWM được đưa vào chân In1 hoặc In2 của sơ đồ mạch nếu xung
vào là mức 1 thì ngõ ra sẽ là mức 0 khi đó động cơ sẽ được tạo mạch vòng kín
khiến động cơ quay, đồng thời trong khoảng thời gian xung PWM ở mức 1, đèn
D1 hoặc D2 sẽ sáng báo hiệu mức cao.
- Mạch thực
Hình 3.14. Mạch khuếch đại xung PWM
3.4. Kết luận chương 3
Trong chương 3 luận văn đã trình bày các phương pháp tối ưu hóa tham số
bộ điều khiển và đề xuất phương pháp áp dụng cho lò điện trở là kỹ thuật Relay
Feedback. Đồng thời cũng đưa ra giải pháp kỹ thuật để thực hiện bài toán điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khiển yêu cầu.
50
CHƯƠNG 4
THỰC NGHIỆM
4.1 Kết nối các thiết bị thí nghiệm
Thiết bị gia nhiệt PLC S7 200
Đầu ra mạch khuếch đại tín hiệu cảm biến nhiệt độ AIW0
Đầu vào mạch phát xung điều khiển Triac AQW0
Đầu vào mạch khuếch đại xung PWM điều khiển tải Q0.0
Đầu vào mạch khuếch đại xung PWM điểu khiển quạt hút Q0.1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Mô hình thực nghiệm:
51
Hình 4. 1 Kết nối các thiết bị thí nghiệm
4.2. Chương trình thực nghiệm điều khiển
4.2.1. Bước 1: Cài đặt bộ điều chỉnh PID với tham số có được từ tổng hợp kinh
điển
Trong luận văn sử dụng công cụ lập trình bộ điều khiển PID cho S7-200
trên phần mềm lập trình Step-7 MicroWin để cài đặt luật điều khiển (3.5) cho lò
điện trở.
Để lập trình PID cho S7-200 cũng có thể sử dụng WIZARD để lập trình
Instruction Wizard sẽ cho phép người dùng dễ dàng cấu hình các thao tác phức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tạp một cách nhanh chóng. Người dùng sẽ có một loạt các tùy chọn và khai báo
52
thông số do Instruction Wizard yêu cầu. Khi hoàn thành, wizard sẽ tạo mã chương
trình cho cấu hình đã chọn.
Cài đặt công cụ lập trình nhanh như sau :
Hình 4.2. Chọn Mode hoạt động cho Wizard
Hình 4.3. Lựa chọn PID
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
53
Hình 4.4. Cài đặt các tham số
Tham số cần cài đặt:
Low Range: Gía trị nhiệt độ min của bộ gia nhiệt đã chuyển đổi
High Range: Gía trị nhiệt độ max của bộ gia nhiệt đã chuyển đổi
Gain: Hệ số khuếch đại Kc = 3
Sample Time: Thời gian trích mẫu Ts = 0.5s
Integral Time: Hằng số thời gian tích phân Ti = 10m
Derivative Time: Hằng số thời gian vi phân Td = 0.1m
Loop input options (Scaling) :
Unipolar ứng với tín hiệu vào đơn cực
Bipolar ứng với tín hiệu vào lưỡng cực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Loop output options (Scaling) :
54
Unipolar ứng với tín hiệu ra đơn cực
Bipolar ứng với tín hiệu ra lưỡng cực
Hình 4.5. Lựa chọn dạng tín hiệu vào và ra của PID
Hình 4.6. Cảnh báo giá trị của tín hiệu phản hồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
55
Hình 4.7 Vùng nhớ Wizard sử dụng để cấu hình PID
Hình 4.8. Đặt tên chương trình mã hóa PID
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
56
4.2.2. Bước 2: Tối ưu hóa tham số bộ điều khiển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết nối máy tính với PLC và thực hiện thuật toán tối ưu hóa tham số của PID online.
57
Hình 4.9. Tối ưu hóa tham số PID online
4.2.3. Bước 3: Cập nhật tham số tối ưu.
Kết thúc quá trình tối ưu, có được tham số tối ưu của bộ điều chỉnh PID sử dụng
thuật toán Relay feedback.
Kp=9.404403 Ti=5.808333 Td=1.452083
Chương trình MAIN lập trình cho PLC S7-200:
- Khai báo PID và gọi các chương trình con:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xuất tín hiệu đầu ra PID ra đối tượng điều khiển:
58
- Phát xung PWM điều khiển quạt hút:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Thay đổi giá trị đặt:
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Thay đổi giá trị tải
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Phát xung PWM cho tải (Q0.1)
62
4.3. Kết quả thực nghiệm
Sử dụng công cụ PID Tune control panel để quan sát các tín hiệu BĐK PID
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điều khiển thiết bị gia nhiệt.
63
Hình 4.10. Giao diện PID Tune control panel
Hình 4.11. Đáp ứng nhiệt độ hệ thống
- Vùng (1) : Đáp ứng nhiệt độ đầu ra ứng với nhiệt độ đặt là 120℃ ta thấy
độ quá điều chỉnh nhỏ, thời gian quá độ khoảng 5% và thời gian quá độ khoảng
330 giây.
- Vùng (2) : Đáp ứng nhiệt độ đầu ra ứng với nhiệt độ thay đổi từ 120℃
lên 160℃ ta thấy khi cho tín hiệu đặt biến thiên tín hiệu ra bám theo tín hiệu đặt.
- Vùng (3) : Đáp ứng nhiệt độ đầu ra ứng với nhiệt độ 160℃ khi thêm tải
50% tải quạt gió ta thấy nhiệt độ giảm nhưng sau 1 khoảng thời gian tín hiệu ra
bám theo tín hiệu vào.
- Vùng (4) : Đáp ứng nhiệt độ đầu ra ứng với nhiệt độ giảm 160℃ xuống
120ºC ta thấy nhiệt độ giảm nhưng sau 1 khoảng thời gian tín hiệu ra bám theo tín
hiệu vào. Đáp ứng nhiệt độ đầu ra ứng với nhiệt độ thay đổi từ 120℃ xuống 80℃
ta thấy thời gian quá độ xấp xỉ 250s.
Đáp ứng hệ khi có nhiễu tác động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tín hiệu nhiệt độ đặt Tref = 80oC
64
Nhiễu
Cho nhiễu tác động ở thời điểm 700s
Hình 4.12. Đáp ứng nhiệt độ hệ khi có nhiễu tác động
Nhận xét: Khi cho nhiễu (quạt) tác động ở thời điểm 700s sau khoảng thời
gian gần 210s tín hiệu ra lại bám tín hiệu vào do hệ điều khiển theo sai lệch.
4.4 Kết luận chương 4
Chương 4 đã trình bày về hệ thống thực nghiệm điều khiển thiết bị gia nhiệt
với bộ điều khiển được thực hiện bởi PLC S7-200 CPU 224 sử dụng kỹ thuật
“relay feedback” để tối ưu hóa tham số điều khiển đã được cài đặt trên PLC S7-
200. Kết quả thực nghiệm điều khiển hệ với các dạng nhiệt độ đặt khác nhau cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
như nhiễu tác động đã kiểm chứng bộ điều khiển đã tổng hợp và tối ưu hóa ở trên.
65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Về cơ bản nội dung bản luận văn đáp ứng được mục tiêu đề ra đó là: điều
khiển đối tượng gia nhiệt (mô hình vật lý) đảm bảo chỉ tiêu chất lượng yêu cầu.
Để thực hiện mục tiêu đề ra, luận văn lần lượt giải quyết các vấn đề sau:
- Tìm hiểu về công nghệ của lò điện trở.
- Tìm hiểu về thiết bị gia nhiệt tại phòng thí nghiệm Bộ môn Tự động hóa.
- Xây dựng mô hình toán học cho lò điện trở.
- Tổng hợp bộ điều khiển cho lò điện trở.
- Tối ưu hóa tham số bộ điều khiển.
- Tìm hiểu và lập trình được bộ điều khiển PID và bộ phát xung PWM cho
PLC S7-200.
- Mô phỏng và thực nghiệm.
Qua mô phỏng cho thấy bộ điều khiển PID với tham số và cấu trúc được
tổng hợp theo phương pháp tối ưu đối xứng có độ quá điều chỉnh xấp xỉ 5.0%,
thời gian quá độ khoảng 150s, hệ không dao động.
Qua thực nghiệm cho thấy bộ điều khiển PID với tham số và cấu trúc được
tổng hợp theo phương pháp tối ưu đối xứng cho chất lượng điều khiển không được
như khi mô phỏng, điều này do mô hình nhận dạng và mô hình thực có sự sai
khác, vì vậy luận văn đã đi thực hiện kỹ thuật tối ưu hóa tham số bộ điều khiển
online, kỹ thuật Relay feedback. Kỹ thuật này đã được cài đặt trong PLC S7-200
và được luận văn sử dụng. Các kết quả cho thấy chất lượng điều khiển đáp ứng
được yêu cầu điều khiển với thiết bị gia nhiệt là một hệ điều khiển quá trình có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quán tính lớn.
66
Ngoài ra, Hệ thống điều khiển thiết bị gia nhiệt thiết kế có đặc điểm như
sau:
- Khi thêm tải hoặc bớt tải người dùng đã có thể thay đổi được nhiều giá trị
tải khác nhau.
- Khi điều chỉnh giảm nhiệt độ đã rút ngắn được thời gian quá độ do hệ
thống có thiết bị để điều khiển để xả nhiệt.
Kiến nghị
Tiếp tục nghiên cứu áp dụng thuật toán điều khiển nâng cao vào điều khiển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mô hình vật lý thiết bị gia nhiệt.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Doãn Phước, Lý thuyết điều khiển tuyến tính, NXB Khoa học
Kỹ thuật, 2010
[2] Nguyễn Doãn Phước - Phan Xuân Minh, Nhận dạng hệ thống điều khiển,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2005
[3] Nguyễn Doãn Phước - Phan Xuân Minh - Vũ Việt Hà, Tự động hóa với
SIMATIC S7-200, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2007
[4] Nguyễn Phùng Quang, MATLAB và SIMULINK dành cho kỹ sư điều
khiển tự động, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2006
[5] Trần Đức Quân, Ứng dụng thư viện ArduinoIO phần mềm Matlab trong
hệ thống điều khiển tự động, Kỷ yếu hội nghị khoa học trẻ Đại học Thái Nguyên
[6] Åström, K. J. and T. Hägglund (1988), Automatic tuning of PID
lần thứ 3, 2016, trang 68 – 75
[7] Stephen Hornsey, A Review of Relay Auto-tuning Methods for the Tuning of
PID-type Controllers, Journal Archive, Volume 5 Issue 2
controllers, NC: Instrument Society of America
[8] Nguyễn Thị Phương Chi, Nghiên cứu xây dựng bộ điều khiển sử dụng
modul tương tự của PLC cho đối tượng gia nhiệt, Luận văn thạc sĩ kỹ thuật ngành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa,