ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ===========
VÕ THỊ NGỌC HƢƠNG
TRÍ SÁNG TẠO CỦA SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT VINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
1
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ===========
VÕ THỊ NGỌC HƢƠNG
TRÍ SÁNG TẠO CỦA SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT VINH
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 0401
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS NGUYỄN QUANG UẨN
2
Hà Nội - 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc luận văn này em xin trân trọng tỏ lòng biết ơn
chân thành sâu sắc đến GS.TS Nguyễn Quang Uẩn – Ngƣời thầy đã tận tụy
hƣớng dẫn em về mặt khoa học cũng nhƣ đã động viên khuyến khích em vƣợt
qua những khó khăn trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các Quý thầy cô trong khoa Tâm lý học đã
tạo điều kiện, tận tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Giám Hiệu cũng nhƣ toàn
thể các Giảng viên cũng nhƣ các bạn sinh viên năm Trƣờng ĐHSP kỹ thuật
Vinh tạo mọi điều kiện giúp tác giả trong đề tài luận văn này.
Trong quá trình hoàn thành luận văn do sự hạn chế về mặt thời gian nên
em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận đƣợc sự chia sẻ,
trao đổi đóng góp ý kiến của Quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp và đông đảo
bạn bè để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngƣời thực hiện
3
Võ Thị Ngọc Hương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CQ
: Create Quotient: Chỉ số sáng tạo
ĐHSP
: Đại Học Sƣ Phạm
ĐTB
: Điểm Trung Bình
GV
: Giảng Viên
SV
: Sinh Viên
4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN TÂM LÝ HỌC VỀ SÁNG TẠO, SÁNG TẠO KĨ THUẬT, SÁNG TẠO KĨ THUẬT CỦA SINH VIÊN ............... 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................... 6
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở nƣớc ngoài .................................................. 6
1.1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam .................................................... 8
1.2. Các khái niệm công cụ ................................................................................. 9
1.2.1. Khái niệm trí sáng tạo ............................................................................... 9
1.2.2. Một số khái niệm liên quan đến sáng tạo ............................................... 11
1.3. Lý luận chung về sáng tạo .......................................................................... 13
1.3.1. Những cách tiếp cận nghiên cứu sáng tạo ............................................. 13
1.3.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu trí sáng tạo .............................................. 15
1.3.3. Bản chất của trí sáng tạo ......................................................................... 15
1.3.4. Cấu trúc tâm lý của trí sáng tạo .............................................................. 16
1.3.5. Các cấp độ của sáng tạo .......................................................................... 19
1.3.6. Các loại sáng tạo ..................................................................................... 20
1.4.Trí sáng tạo của sinh viên sƣ phạm kỹ thuật ............................................. 20
1.4.1. Khái niệm trí sáng tạo kỹ thuật ............................................................... 20
1.4.2. Khái niệm sinh viên sƣ phạm kỹ thuật và các đặc điểm của sinh viên sƣ
phạm kỹ thuật .................................................................................................... 21
1.4.3. Trí sáng tạo của sinh viên sƣ phạm kỹ thuật .......................................... 24
1.4.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến trí sáng tạo của sinh viên sƣ phạm kỹ thuật . 25
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................. 28
Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 29
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ............................................. 29
2.2. Tổ chức nghiên cứu ..................................................................................... 30
2.2.1. Giai đoạn 1: ............................................................................................ 30
2.2.2. Giai đoạn 2: ............................................................................................. 30
5
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 31
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận ............................................................. 31
2.3.2. Phƣơng pháp trắc nghiệm ....................................................................... 31
2.3.3. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi ...................................................... 33
2.3.4. Phƣơng pháp phân tích chân dung sáng tạo của một số sinh viên là đại diện .. 34
2.3.5. Phƣơng pháp giải các bài tập đo nghiệm nghiên cứu ............................ 35
2.3.6. Phƣơng pháp chuyên gia ......................................................................... 36
2.3.7. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...................................................................... 36
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................... 37
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG TRÍ SÁNG TẠO CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT VINH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ... 38
3.1. Đánh giá chung về trí sáng tạo của sinh viên ĐHSP Kỹ thuật Vinh theo test TSD – Z của K.K.Urban ............................................................................. 38
3.1.1. Kết quả chung ......................................................................................... 38
3.1.2. Biểu hiện trí sáng tạo qua các tiêu chí test TSD – Z .............................. 40
3.2. Trí sáng tạo của sinh viên ĐHSP Vinh qua các thông số ......................... 42
3.2.1. Trí sáng tạo qua các khối sinh viên 1 và 3 .............................................. 42
3.2.2. Trí sáng tạo của sinh viên ĐHSP kỹ thuật Vinh so với các đại học khác ... 45
3.2.3. Trí sáng tạo của sinh viên ĐHSP kỹ thuật Vinh qua giới ....................... 47
3.2.4. Trí sáng tạo của sinh viên ĐHSP kỹ thuật Vinh qua học lực ................. 48
3.2.5. Trí sáng tạo của sinh viên ĐHSP kỹ thuật Vinh theo khoa .................... 50
3.3. Trí sáng tạo của sinh viên ĐHSP Vinh qua bảng hỏi ............................... 51
3.4. Trí sáng tạo của sinh viên ĐHSP Vinh qua giải bài tập đo nghiệm ..................... 53
3.5. Kết quả tổng hợp ......................................................................................... 55
3.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến trí sáng tạo của sinh viên ĐHSP kỹ thuật Vinh ... 58
3.7. Chân dung sáng tạo của một số sinh viên là đại diện ............................... 62
3.8. Đề xuất .......................................................................................................... 65
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................... 68
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 75 PHỤ LỤC
6
Bảng 3.1. Mức độ sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP…………………….38
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.2 Biểu hiện trí sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh qua
các tiêu chí của Test TSD – Z………………………………………….……40
Bảng 3.3. Mức độ sáng tạo của sinh viên năm thứ 1 trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh……42
Bảng 3.4 Mức độ sáng tạo của sinh viên năm thứ 3 trƣờng ĐHSP Kỹ thuật
Vinh……………………………………………………………………………43
Bảng 3.5 Mức độ sáng tạo của sinh viên dƣới góc độ năm học…………….44
Bảng 3.6 Mức độ sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh so với
các trƣờng khác…………………………………………………………..….46
Bảng 3.7 Mức độ sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP kỹ thuật Vinh theo giới
tính…………………………………………………………………………...47
Bảng 3.8 Mức độ sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP kỹ thuật Vinh theo học
lực………………………………………………………………..…………..49
Bảng 3.9 Bảng kết quả nghiên cứu trí sáng tạo trên 3 khối sinh viên trƣờng
ĐHSP Kỹ thuật Vinh…………………………………………………….…..50
Bảng 3.10 Quan niệm về cá nhân sáng sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP
kỹ thuật Vinh qua bảng hỏi………………………………………………… 52
Bảng 3.11 Kết quả bài tập đo nghiệm trí sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP
Kỹ thuật Vinh………………………………………………………………..54
Bảng 3.12 Các yếu tố bên trong ảnh hƣởng đến trí sáng tạo của sinh viên
trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh……………………………………………...…58
Bảng 3.13 Các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đến trí sáng tạo của SV trƣờng
ĐHSP Kỹ thuật Vinh………………………………………………………...59
Bảng 3.14 Các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đến trí sáng tạo của sinh viên
7
trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh…………………………………………….…..60
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ: 3.1 Mức độ sáng tạo của sinh viên thể hiện qua test TSD- Z ............... 39
Biểu đồ: 3.2 Mức độ sáng tạo của sinh viên năm thứ nhất qua test TSD- Z ............ 43
Biểu đồ: 3.3 Mức độ sáng tạo của sinh viên năm thứ ba thể hiện qua test TSD- Z ....... 44
Biểu đồ 3.4 Mức độ sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP kỹ thuật Vinh ...... 45
Biểu đồ 3.5 Mức độ sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh so
với các trƣờng khác ......................................................................................... 46
Biểu đồ 3.6. Mức độ sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP kỹ thuật Vinh theo
giới tính ........................................................................................................... 47
Biểu đồ 3.7. Mức độ sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP kỹ thuật Vinh theo
học lực ............................................................................................................. 49
Biểu đồ 3.8. Bảng kết quả nghiên cứu trí sáng tạo trên 3 khối sinh viên trƣờng
8
ĐHSP Kỹ thuật Vinh ....................................................................................... 50
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khoa học sáng tạo xuất hiện từ rất xa xƣa, khi con ngƣời bắt đầu xuất
hiện thì khoa học sáng tạo đã hiện hữu để phục vụ cho nhu cầu của con ngƣời.
Từ việc tìm ra phƣơng thức hái lƣợm cho đến việc tận dụng tất cả những điều
kiện xung quanh để sống, tồn tại và phát triển là những minh chứng cho sự
tồn tại của khoa học sáng tạo dù đó chỉ là những mầm mống hay những biểu
hiện ban đầu.
Khoa học sáng tạo ngày càng chứng minh đƣợc tầm quan trọng,
khẳng định vai trò của hoạt động sáng tạo: “ Hoạt động sáng tạo có ảnh
hƣởng to lớn không chỉ đến sự tiến bộ của khoa học mà còn đến toàn xã hội
nói chung và dân tộc nào biết nhận ra những nhân cách sáng tạo một cách
tốt nhất và biết phát triển họ và biết tạo cho họ những điều kiện tốt nhất thì
dân tộc đó sẽ có những ƣu thế lớn lao” (1, Tr.2). Sự kiện này đã tạo động
lực cho việc nghiên cứu và phát triển tính sáng tạo của con ngƣời ở mỗi
quốc gia dân tộc.
Trong xu thế chung của sự phát triển, các quốc gia trên toàn thế giới
đang từng ngày chạy đua vào cuộc cách mạng đào tạo nhân lực giàu sáng tạo
nhằm tạo ra những ƣu thế vƣợt trội về con ngƣời phục vụ cho phát triển đất
nƣớc tƣơng.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng khả năng sáng tạo không chỉ có ở những
nhà thiên tài, những ngƣời thông minh đặc biệt mà có ở tất cả mọi ngƣời, ở
mọi lứa tuổi. Ai cũng có tiềm năng sáng tạo nhƣng việc phát huy nó nhƣ thế
nào lại phụ thuộc vào khả năng và sự rèn luyện của mỗi ngƣời cũng nhƣ môi
1
trƣờng sống của họ.
Để theo kịp đà phát triển của thế giới nhằm phát triển nguồn nhân lực
cho nƣớc nhà, Nghị quyết Trung ƣơng Đảng lần thứ 4 (khóa VII) đã chỉ thị
cho ngành giáo dục: Nghiên cứu ứng dụng những phƣơng thức và phƣơng
pháp giáo dục mới ở tất cả các cấp học, bậc học sao cho quá trình giáo dục
không chỉ truyền thụ mà quan trọng hơn là khơi dậy tính chủ động và tiềm
năng sáng tạo to lớn trong mỗi ngƣời nhằm phát triển toàn diện bản thân đóng
góp tốt hơn cho sự nghiệp phát triển của đất nƣớc”.
Nghị quyết trên đã thổi vào nền giáo dục nƣớc ta ngọn gió đổi mới.
Một trong những bƣớc đi quan trọng của ngành giáo dục là quá trình hiện
đại hóa nội dung chƣơng trình học đổi mới phƣơng pháp dạy học theo
hƣớng kích thích tính tích cực hoạt động của ngƣời học. Tuy nhiên mục
tiêu phát triển trí sáng tạo cho thế hệ trẻ Việt Nam của ngành giáo dục đang
gặp khá nhiều bất cập mặc dù ngành giáo dục nƣớc nhà đã có những cố
gắng nhằm thay đổi chƣơng trình nội dung dạy học cũng nhƣ phƣơng pháp
dạy học. Những bất cập này có trong tất cả các cấp học, bậc học cũng nhƣ
các ngành học. Và ngành Kỹ thuật là một trong những ngành còn gặp nhiều
khó khăn trong việc phát huy khả năng sáng tạo của sinh viên mặc dù ở
nƣớc ta đã có một số công trình nghiên cứu về sáng tạo nói chung nhƣ của
tác giả Nguyễn Huy Tú, Đức Uy, Nguyễn Sinh Huy [11,Tr5], những
nghiên cứu về sáng tạo kỹ thuật của Phan Dũng, Dƣơng Xuân Bảo…
Xuất phát từ vai trò của sáng tạo nói chung cũng nhƣ của ngành kỹ
thuật nói riêng đối với sự phát triển của toàn xã hội, đồng thời góp phần nhằm
cung cấp những dữ liệu cần thiết cho quá trình đào tạo, trợ giúp các sinh viên
ngành sƣ phạm kỹ thuật sẽ trở thành những ngƣời thầy, ngƣời thợ xuất sắc
trong tƣơng lai chúng tôi lựa chọn đề tài luận văn: “Trí sáng tạo của sinh viên
2
trƣờng Đại học Sƣ Phạm Kỹ Thuật Vinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lí luận tâm lí học về sáng tạo, khảo sát thực
trạng năng lực sáng tạo của sinh viên trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Kỹ Thuật
Vinh từ đó đề xuất một số biện pháp góp phần rèn luyện khả năng sáng tạo
của sinh viên sƣ phạm kỹ thuật.
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Biểu hiện và mức độ sáng tạo của sinh viên trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Kỹ
Thuật Vinh.
3.2 Khách thể nghiên cứu
Sinh viên hệ đại học trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Kỹ Thuật Vinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Nghiên cứu một số vấn đề lí luận tâm lí học về sáng tạo, tính sáng
tạo của sinh viên sƣ phạm kĩ thuật.
4.2 Khảo sát thực trạng, biểu hiện, mức độ, đặc điểm của khả năng sáng
tạo của sinh viên trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Kỹ Thuật Vinh.
4.3 Đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần rèn luyện và phát triển
khả năng sáng tạo của sinh viên kĩ thuật.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
* Giới hạn đối tượng nghiên cứu:
+ Một số vấn đề lí luận và trí sáng tạo, trí sáng tạo của sinh viên sƣ
phạm kỹ thuật.
+ Đánh giá biểu hiện, mức độ sáng tạo của sinh viên trƣờng Đại Học
Sƣ Phạm Kỹ Thuật Vinh.
+ Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sáng tạo của sinh viên trƣờng
3
Đại Học Sƣ Phạm Kỹ Thuật Vinh.
* Giới hạn khách thể nghiên cứu:
+ Khách thể chính: 180 sinh viên thuộc hệ đại học của trƣờng Đại Học
Sƣ phạm kỹ thuật Vinh.
+ Khách thể phụ: các cán bộ giảng viên tham gia quản lí giảng dạy sinh
viên thuộc hệ đại học.
* Giới hạn về thời gian và địa điểm nghiên cứu:
Địa điểm: Chủ yếu ở trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Kỹ Thuật Vinh.
Thời gian: Từ tháng 1/ 2014 đến tháng 1/2015
6. Giả thuyết nghiên cứu
Từ những nghiên cứu và khảo sát sơ bộ về lý luận và thực tiễn, chúng
tôi giả định rằng: Mức độ sáng tạo của sinh viên Đại học sƣ phạm kĩ thuật
Vinh chỉ ở mức độ trung bình kém. Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ
sáng tạo của sinh viên nhƣ yếu tố gia đình, xã hội, môi trƣờng học tập đào tạo
mới, năng khiếu, kinh nghiệm, phƣơng tiện truyền thông và tính tích cực hoạt
động của bản thân… Trong đó nổi bật nhất là kinh nghiệm, tính tích cực hoạt
động của bản thân và yếu tố môi trƣờng học tập đào tạo.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
a) Phương pháp luận nghiên cứu
- Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng
- Nguyên tắc hoạt động
- Nguyên tắc phát triển
b) Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
b.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu lí luận, văn bản
Nghiên cứu, tra cứu tài liệu tham khảo
Phân tích tổng hợp khái quát hóa các tài liệu lý luận có liên quan đến vấn
4
đề sáng tạo, trí sáng tạo của sinh viên.
b.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phƣơng pháp quan sát
+ Phƣơng pháp trắc nghiệm: Sử dụng test TSD – Z của K.K.Urban để
đo lƣờng trí sáng tạo của nghiệm thể.
+ Giải bài tập đo nghiệm: Sử dụng các bài tập đo nghiệm trí sáng tạo,
những biểu hiện, mức độ trí sáng tạo ở sinh viên.
+ Điều tra viết bằng bảng hỏi: Nhằm thu thập ý kiến các giảng viên,
sinh viên, của các ngành đào tạo tƣơng ứng về mức độ biểu hiện, các yếu tố
ảnh hƣởng đến trí sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐH Sƣ Phạm Kỹ Thuật Vinh.
+ Phƣơng pháp phỏng vấn
+ Phƣơng pháp phân tích chân dung tâm lý sinh viên sáng tạo: Thu thập
những thông tin sâu về một số sinh viên đƣợc đánh giá có năng lực sáng tạo
tốt và một số sinh viên đƣợc đánh giá năng lực sáng tạo kém.
+ Phƣơng pháp chuyên gia: Trao đổi với một số giảng viên, các chuyên
gia về những biểu hiện khả năng sáng tạo của trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Kỹ
Thuật Vinh.
b.3 Nhóm phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng thống kê toán học để xử lý số liệu theo chƣơng trình SPSS.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng
Chương 1: Một số vấn đề lí luận tâm lý học về trí sáng tạo, trí sáng
tạo của sinh viên sư phạm kỹ thuật.
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng trí sáng tạo của sinh viên trường Đại học SP
5
Kỹ thuật Vinh
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN TÂM LÝ HỌC VỀ SÁNG TẠO, SÁNG
TẠO KĨ THUẬT, SÁNG TẠO KĨ THUẬT CỦA SINH VIÊN
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong lịch sử tiến hóa của nhân loại nhờ có lao động và ngôn ngữ mà
loài ngoài đã sáng tạo ra bản thân mình và sáng tạo ra các sản phẩm vật
chất tinh thần phục vụ cho cuộc sống của mình ngày càng tốt hơn. Trong
quá trình đó con ngƣời đã có nhu cầu hiểu biết về hoạt động sáng tạo của
bản thân. Từ đó đến nay sáng tạo đã không ngừng phát triển và đem lại
nhiều thành tựu to lớn.
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở nước ngoài
Sáng tạo là hoạt động gắn liền với con ngƣời và xuất hiện từ rất sớm.
Tuy nhiên sáng tạo chỉ chính thức trở thành một khoa học từ thế kỷ thứ III
nhờ công lao của nhà toán học Pháp sống ở thành phố Alexandria. Với khởi
đầu này ông là ngƣời đặt nền móng cho thế giới biết về tƣ duy sáng tạo với
tên gọi là Ơrixtic. Theo quan điểm lúc bấy giờ Ơrixtic là khoa học về phƣơng
pháp và quy tắc làm sáng chế và phát minh trong mọi lĩnh vực: kỹ thuật, nghệ
thuật, văn học, chính trị, triết học, toán học, quân sự ... Cách đặt vấn đề khá
rộng và trừu tƣợng này làm nản chí những nhà nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh
vực tƣ duy sáng tạo trong suốt hơn mƣời thế kỷ. Vì vậy mặc dù Ơrixtic tồn tại
mãi với thế kỷ XVII nhƣng rất ít ngƣời biết về nó. Nhà toán học Mỹ gốc
Hungary - G.Polya viết về Ơrixtic nhƣ sau "...đó là lĩnh vực nghiên cứu không
có hình dáng rõ ràng nó thuộc về logic học triết học tâm lý học ... Nó thƣờng
đƣợc trƣng bày trên những nét chung ít khi đi vào chi tiết và thực ra bị cố tình
6
quên đi...."
Sau một thời gian bị lãng quên khoa học sáng tạo trở lại vào giữa thế
kỷ XIX khi các nhà xã hội học có những nghiên cứu giải quyết một loạt vấn
đề về sáng tạo. Họ cho rằng bản chất tích cực của sáng tạo là ở hoạt động
tƣởng tƣợng. Điều này thực sự là bƣớc đột phá có ý nghĩa trong lĩnh vực
nghiên cứu sáng tạo. Nó đánh đổ hoàn toàn quan điểm chung chung trừu
tƣợng trƣớc đây chỉ mô tả giải thích sáng tạo qua các hồi ký, tiểu sử, các tác
phẩm văn học nghệ thuật của các danh nhân, họa sĩ, nhà văn, nhà phát minh
nổi tiếng. Các nhà xã hội học đã mở ra một hƣớng nhìn bao quát, triệt để, toàn
diện hơn trong việc nghiên cứu hoạt động sáng tạo của con ngƣời.
Trƣớc đòi hỏi của thực tế nhiều quốc gia trên thế giới tập trung nghiên
cứu sáng tạo. Mỹ là quốc gia nổi lên với cƣờng độ nghiên cứu mạnh nhất. Các
nhà khoa học Mỹ tuyên bố: đối với Mỹ việc vạch ra và bồi dƣỡng những nhân
cách sáng tạo là vấn đề có ý nghĩa quốc gia bởi hoạt đông sáng tạo có ý nghĩa
ảnh hƣởng to lớn không chỉ đến sự tiến bộ khoa học mà còn ảnh hƣởng đến
toàn bộ xã hội nói chung và dân tộc nào biết nhận ra đƣợc những nhân cách
sáng tạo một cách tốt nhất cho họ những điều kiện thuận lợi nhất, thì dân tộc
này sẽ có những ƣu thế lớn lao.
Năm 1943 A. Osborn một nhà kinh doanh Mỹ cho ra đời cuốn sách viết
về tƣ duy sáng tạo. Theo tác giả này sự thành công trên lĩnh vực kinh doanh
của ông là nhờ việc ông phát minh ra phƣơng pháp " tập kích não". Những
phát biểu của tác giả này đã gây đƣợc sự chú ý đặc biệt với giới khoa học và
những ngƣời thích quan tâm đến vấn đề sáng tạo vì phƣơng pháp " tập kích
não" dựa trên cơ sở của hoạt động này.
Tuy nhiên vấn đề sáng tạo chỉ mới đƣợc nghiên cứu có hệ thống khi
J.P.Guilford nhà tâm lý học Mỹ nhấn mạnh đến ý nghĩa của hoạt động sáng
tạo đồng thời khuyến khích cổ vũ các nhà tâm lý học tham gia nghiên cứu vấn
7
đề này trong buổi lễ nhậm chức của Chủ tịch Hội tâm lý học Mỹ. Từ đây ở
Mỹ xuất hiện nhiều tác giả nhiều trung tâm nghiên cứu sáng tạo. Thời kỳ này
phải kể đến các tác giả Holland (1959), May (1961), Mackinon (1962),
Torrance (1965), Barron, Bloom, Gezel.....
Đối với các nƣớc xã hội chủ nghĩa vấn đề sáng tạo đƣợc các nhà tâm lý
học nghiên cứu dựa trên nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Trong
những năm 1960 - 1980 nhiều công trình về sáng tạo đã ra đời: Tâm lí học
sáng tạo của Ponanaro, V.N.Puskin…
1.1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam trong những năm gần đây vấn đề sáng tạo đã bắt đầu đƣợc
quan tâm và nghiên cứu.
Năm 1988 Nguyễn Văn Lê [14] đã cho ra đời cuốn sách “ Cơ sở khoa
học của sự sáng tạo” , đây là cuốn sách đầu tiên của Việt Nam đề cập đến vấn
đề sáng tạo.
Năm 1991 Phan Dũng [3], [4], [5] đã sáng lập ra trung tâm TSK (Trung
tâm sáng tạo khoa học kỹ thuật) thuộc ĐGQG Hồ Chí Minh, trung tâm này
bao gồm đào tạo và giảng dạy môn “Phƣơng pháp luận sáng tạo khoa học kỹ
thuật”, nghiên cứu áp dụng những thành quả của Phƣơng pháp luận sáng tạo
khoa học kỹ thuật giáo dục và tất cả các lĩnh vực trong lao động, sản xuất và
trong cuộc sống.
Ngoài ra có thể nhắc đến một số nhà nghiên cứu về Tâm lý học ở
Việt Nam nhƣ Nguyễn Đức Uy [20], Lê Đức Phúc, Vũ Thị Kim Thanh,
Nguyễn Huy Tú… đã viết các tài luyện chuyên khảo về vấn đề này. Hƣớng
nghiên cứu chủ yếu của các tác giả vẫn tập trung về quá trình sáng tạo sản
phẩm sáng tạo, nhân cách sáng tạo, ứng dụng sáng tạo trong giáo dục…
Một số tác giả trong đó có Nguyễn Huy Tú [19] cũng đã nghiên cứu
sâu về việc ứng dụng các bài trắc nghiệm đánh giá về khả năng sáng tạo ở
8
Việt Nam. Các bộ trắc nghiệm này đƣợc nghiên cứu chuyên sâu theo từng độ
tuổi, có nguồn gốc từ Đức đƣợc Việt Hóa cho phù hợp với Việt Nam nhằm
đảm bảo tính tƣơng thích.
Riêng việc giảng dạy Tâm lý học sáng tạo đƣợc thực hiện vào những
năm 1983 – 1984 trong các lớp cao học tại Trƣờng đại học sƣ phạm Hà Nội
và sau đó bắt đầu giới thiệu cho sinh viên chính quy chuyên ngành Tâm lí
giáo dục tại một số trƣờng đại học sƣ phạm từ sau năm 2000.
Việc ứng dụng Tâm lý học sáng tạo ở Việt Nam đang đƣợc mở
rộng theo hƣớng nghiên cứu những tài năng sáng tạo, tìm ra cơ chế tâm lý
của hoạt động sáng tạo… Những ứng dụng của Tâm lý học sáng tạo trong
lĩnh vực truyền thông quảng cáo bắt đầu đƣợc quan tâm và chú ý một cách
mạnh mẽ từ những năm gần đây cho thấy tính triển vọng thực sự của khoa
học này tại Việt Nam.
Nhƣ vậy có thể nói Tâm lý học sáng tạo ở Việt Nam bƣớc đầu đƣợc
nghiên cứu và thể hiện mình một cách rõ nét. Những vấn đề cơ bản của sáng
tạo đƣợc tiếp cận dần dần dƣới góc độ tâm lý học đo lƣờng sáng tạo trong
Tâm lý học.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm trí sáng tạo
Theo Từ điển tiếng Việt thì sáng tạo đƣợc hiểu là "tìm ra cái mới, cách
giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có."
Theo từ điển Triết học, "Sáng tạo là quá trình hoạt động của con
ngƣời tọ ra những giá trị vật chất,tinh thần mới về chất. Các loại hình sáng
tạo đƣợc xác định bởi đặc trƣng nghề nghiệp nhƣ khoa học kỹ thuật, tổ
chức quân sự. Có thể nói sáng tạo có mặt trong mọi lĩnh vực của thế giới
vật chất và tinh thần".
1.2.1.1 Quan niệm của các nhà nghiên cứu nước ngoài
Quan niệm của S. Freud thì "Sáng tạo cũng giống nhƣ giấc mơ hiện
9
hình, là sự tiếp tục và sự thay thế trò chơi trẻ con cũ".
Còn E.P.Torrance cho rằng "Sáng tạo là quá trình xác định các giả
thuyết nghiên cứu chúng và tìm ra kết quả".
Nhà tâm lý học Mĩ Willson cho rằng "Sáng tạo là quá trình mà kết quả
là tạo ra những kết hợp mới cần thiết từ các ý tƣởng dạng năng lƣợng, các đơn
vị thông tin, các khách thể hay tập hợp của hai ba yếu tố đƣợc nêu ra".
Theo tác giả Chu Quang Tiềm, Trƣờng đại học Bắc Kinh thì "Sáng tạo
là căn cứ vào những ý tƣởng đã có sẵn làm tài liệu rồi cắt xé, gạt bỏ, chọn lọc
tổng hợp để tạo hình một hình tƣợng mới"
Theo L.X.Vƣgotxki thì khái niệm sáng tạo đƣợc hiểu là "Hoạt động
tạo ra cái mới không phân biệt kết quả tạo ra nó có ý nghĩa hiện thực cụ thể
hay có ý nghĩa về mặt tƣ duy tình cảm".
Theo X.L.Rubinxtein cho rằng "sự sáng tạo là hoạt động của con
ngƣời tạo ra những chất liệu mới có ý nghĩa xã hội và những ý tƣởng đã có
sẵn làm tài liệu rồi cắt xén, gạt bỏ,chọn lọc tổng hợp để tạo thành một hình
tƣợng mới".
Còn J.P.Guilford (Mĩ) cho rằng tƣ duy sáng tạo là sự tìm kiếm và thể
hiện những phƣơng pháp logic trong tình huống có vấn đề tìm kiếm những
phƣơng pháp khác nhau và mới của việc giải quyết vấn đề, giải quyết
nhiệm vụ.
L.Rudich cho rằng sáng tạo với chức năng vƣợt trội đã tạo ra làm xuất
hiện cái mới.
1.2.1.2 Quan niệm của các nhà nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam cũng có nhiều tác giả đƣa ra các quan niệm khác nhau về
sáng tạo, vd: trong sổ tay Tâm lý học thì "Sáng tạo là hoạt động tạo lập phát
hiện những giá trị vật chất và tinh thần. Sáng tạo đòi hỏi cá nhân phải phát
huy năng lực, phải có động cơ, tri thức, kỹ năng và với điều kiện nhƣ vậy mới
10
tạo nên sản phẩm mới độc đáo sâu sắc."
Tác giả Nguyễn Đức Uy cho rằng "Sáng tạo là sự đột khởi thành hành
động của một sản phẩm liên hệ mới mẻ nảy sinh từ sự độc đáo của một cá
nhân - một đằng là những tƣ liệu biến cố, nhân sự hay những hoàn cảnh của
đời ngƣời ấy - đằng khác". [20]
Tác giả Nguyễn Huy Tú [17] [18] thì cho rằng sáng tạo chỉ thể hiện khi
con ngƣời đứng trƣớc hoàn cảnh có vấn đề. Quá trình sáng tạo là tổ hợp các
phẩm chất và năng lực mà nhờ đó con ngƣời trên cơ sở kinh nghiệm của mình
và tƣ duy độc lập tạo ra đƣợc ý tƣởng mới, độc đáo hợp lý trên bình diện cá
nhân và xã hội.
Nhƣ vậy có nhiều quan niệm của các nhà nghiên cứu khác nhau về sáng
tạo, nhƣng theo chúng tôi chung quy lại sáng tạo là tạo ra những giá trị vật
chất và giá trị tinh thần mới có ý nghĩa với cá nhân và xã hội. Và trí sáng
tạo chính là khả năng tư duy để tạo ra những giá trị vật chất và giá trị tinh
thần mới có ý nghĩa với cá nhân và xã hội.
1.2.2. Một số khái niệm liên quan đến sáng tạo
1.2.3.1 Tư duy sáng tạo
Tƣ duy sáng tạo không đồng nhất với trí tuệ con ngƣời. Tƣ duy sáng
tạo đƣợc hiểu là một kiểu tƣ duy đặc trƣng bởi sự sản sinh ra sản phẩm mới
và xác lập các thành phần mới của hoạt động nhận thức nhằm tạo ra nó. Các
thành phần này có liên quan đến động cơ, mục đích, đánh giá, các ý tƣởng của
chủ thể sáng tạo.
Tƣ duy sáng tạo là khả năng giả quyết vấn đề bằng cách tạo ra cái mới
nhƣng đạt đƣợc kết quả một cách hiệu quả. Tƣ duy sáng tạo gần nhƣ là tài
nguyên cơ bản của con ngƣời. Con ngƣời luôn luôn phải tƣ duy sáng tạo vì
mọi thứ luôn vận động, biến đổi kể cả mọi việc cần đƣợc giải quyết đơn giản
11
hơn, tốt hơn dù ta ở mức nào đi nữa.
Tƣ duy sáng tạo gắn liền với việc đƣa ra cái mới, sáng chế cái mới ý
tƣởng mới phƣơng án giải quyết mới. Tƣ duy sáng tạo thuộc về năng lực ra
quyết định, kết hợp độc đáo, liên tƣởng hay phát ra ý tƣởng mới có lợi.
Tƣ duy sáng tạo giúp con ngƣời trong khi giải quyết vấn đề tìm ra
đƣợc nhiều cách giải quyết và lựa chọn cách giải quyết tối ƣu, hợp lý
nhất, hiệu quả nhất.
Tƣ duy sáng tạo khác với tƣ duy tái tạo rằng hai kiểu tƣ duy này diễn ra
xen kẽ nhau. Cơ chế hoạt động của tƣ duy sáng tạo luôn hƣớng đến cái mới
nên có sự khác biệt này dù ngƣời tƣ duy sáng tạo rất cần tƣ duy tái tạo.
1.2.3.2 Năng lực sáng tạo
Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những cái mới hoặc giải quyết
vấn đề một cách mới mẻ của con người.
Đặc trƣng của năng lực sáng tạo là khả năng giả quyết vấn đề một cách
sáng tạo dựa trên những phẩm chất của nhân cách.
Tóm lại năng lực sáng tạo liên quan chặt chẽ với hoạt động sáng tạo và
là yếu tố hiện rõ trong hoạt động sáng tạo cũng nhƣ quyết định chất lƣợng của
hoạt động sáng tạo.
1.2.3.3 Hoạt động sáng tạo
Hoạt động sáng tạo là sự tổng thể của sáng tạo và tái tạo bởi vì thành
tích sáng tạo phải dựa trên kinh nhiệm của con ngƣời. Vì hoạt động sáng tạo
không diễn ra liên tục nên hoạt động sáng tạo thƣờng đƣợc chia làm 2 pha:
sáng tạo và tái tạo.
Nhƣ vậy giữa giữa năng lực sáng tạo – tƣ duy sáng tạo - hoạt động sáng
tạo có liên quan chặt chẽ với nhau. Tƣ duy sáng tạo đề cập đến quá trình giải
quyết vấn đề dựa trên phƣơng thức mới, dựa trên kinh nghiệm cũ. Bản chất
của sáng tạo là quá trình tạo cái mới bằng sự đầu tƣ của tƣ duy, bằng năng lực
12
sáng tạo đề cập đến khả năng thực thi vấn đề một cách sáng tạo. Hoạt động
sáng tạo đề cập đến quá trình tạo ra sản phẩm. Các khái niệm này càng khẳng
định một lần nữa về bản năng lực của cá nhân thực hiện hoạt động đặc biệt
tạo ra những sản phẩm rất độc đáo và hiệu quả.
1.3. Lý luận chung về sáng tạo
1.3.1. Những cách tiếp cận nghiên cứu sáng tạo
Tiếp cận nghiên cứu sáng tạo nhƣ thế nào là tùy thuộc vào mục đích
của nhà nghiên cứu. Ví dụ: nhà quản lý công nghiệp, nhà lịch sử mỹ thuật và
các nhà khoa học tƣơng tự thì tính sáng tạo thể hiện trong sản phẩm. Đối với
nhà trị liệu tâm lý và nhiều nhà nghệ thuật thì sáng tạo đƣợc xét nhƣ một quá
trình....
+ Tiếp cận sáng tạo dưới góc độ nhân cách
Guilford là ngƣời đầu tiên nói về các đặc điểm nhân cách của nhân
cách sáng tạo và biểu diễn nó thành một mô hình. Ông cho rằng nhân cách
sáng tạo đƣợc xác định bởi một tổ hợp các đặc điểm và năng lực sau: tính lƣu
loát, tính mềm dẻo, tính chi tiết, tính độc đáo, tính nhạy cảm vấn đề và sự
định nghĩa lại.
Những nghiên cứu ở Viện nhân cách của trƣờng đại học tổng hợp
California đã đi đến kết luận sau:
- Ngƣời sáng tạo trội hơn về tính phức hợp trong tƣ duy.
- Ngƣời sáng tạo tinh tế hơn và phức hợp hơn trong tâm vận động.
- Ngƣời sáng tạo có tính độc lập hơn trong đánh giá.
- Ngƣời sáng tạo có tính tự ý thức cao hơn, tự tin hơn.
- Ngƣời sáng tạo luôn chống lại sự áp đặt và sự hạn chế.
+ Tiếp cận sự sáng tạo dưới góc độ quá trình
Arnold (1964) và Guilford (1967) coi sáng tạo nhƣ một quá trình giải
quyết vấn đề vì mỗi tình huống giải quyết vấn đề đòi hỏi cá nhân tƣ duy
13
sáng tạo.
Tâm lý học ngày nay chia quá trình sáng tạo thành 4 pha: chuẩn bị, ấp
ủ, bừng sáng và chứng thực.
+ Tính sáng tạo từ góc nhìn của các trường phải tâm lý khác nhau.
a. Trường phái phân tâm về tính sáng tạo
Cội nguồn của tất cả các thuyết phân tâm về tính sáng tạo là quan niệm
của S.Freud về "sự thăng hoa".
Theo Freud mỗi cá nhân đều tự vệ trƣớc những kích thích và trƣớc môi
trƣờng để không diễn ra sự đáp ứng những kích thích này và mặt khác lại
hƣớng những kích thích ấy vào các quá trình tâm lý bên trong tạo ra sự dồn
nén. Nhờ thế giới tƣởng tƣợng, bên trong cá nhân hình thành nên một hiện
thực mới đó là sản phẩm của trí sáng tạo.
b. Trường phái Gestalt về tính sáng tạo
Thuyết Gestalt định nghĩa: "Sáng tạo là một hành động mà nhờ đó một
ý tƣởng mới hay một sáng kiến mới đƣợc hình thành. Cái này mới xuất hiện
đột ngột vì nó là sản phẩm của tƣởng tƣợng và không phải của logic. Áp lực
đam mê tìm ra quan hệ giữa cấu hình và phạm vi ở nghệ sĩ mạnh hơn ở các
nhà tƣ duy sáng tạo khác."
c. Trường phái hiện sinh về tính sáng tạo
Trƣờng phái tâm lý này cho rằng có "giả sáng tạo" chỉ đƣa ra sự trải
nghiệm mỹ học chứ chƣa đƣa ra cái mới thực sự của cuộc sống. Tính sáng tạo
chỉ có thể bộc lộ khi cá nhân đối diện với mình với thế giới xung quanh và
với ngƣời đƣơng thời của mình. Cƣờng độ mà cá nhân đối diện với thế giới
xung quanh quy định mức độ sáng tạo.
Rolo May là đại biểu sáng giá nhất của trƣờng phái này khẳng định tính
sáng tạo là "sự đối diện nhau". Ví dụ: Các họa sĩ thấy phong cảnh mà anh ta
muốn vẽ, họ sẽ xem xét điều mình nhìn thấy từ nhiều góc độ khác nhau và
14
hòa mình vào đó. Phƣơng tiện mà họ dùng để biểu đạt sự trải nghiệm của
mình là màu sắc hình ảnh còn giấy chỉ là vật trung gian, cái quan trọng là sự
bắt gặp đối diện... Cá nhân sáng tạo phải sẵn sàng hòa mình với môi trƣờng
và đón nhận để bắt gặp và đối diện.
Sáng tạo theo thuyết hiện sinh là sản phẩm của một cá nhân lành mạnh
mở và giao tiếp với môi trƣờng.
d. Trường phái tâm lý học liên tưởng
Mednick (1962,1964) đã có đóng góp lớn cho tâm lý học liên tƣởng về
tính sáng tạo. Ông định nghĩa "Tính sáng tạo là sự cải tổ các yếu tố liên tƣởng
thành những tổ hợp phù hợp với những yêu cầu chuyên biệt hoặc là cần thiết
trên một phƣơng diện nào đó". Các phần tử trong các tổ hợp liên tƣởng càng
xa nhau thì quá trình giải quyết vấn đề càng sáng tạo.
Mednick chia ra 3 loại liên tƣởng sáng tạo: cầu may, tính tƣơng tự,
phƣơng tiện.
1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu trí sáng tạo
Có thể phân chia các phƣơng pháp nghiên cứu trí sáng tạo thành 2
nhóm: nhóm phƣơng pháp nghiên cứu sáng tạo truyền thống và nhóm nghiên
cứu sáng tạo hiện đại.
Hệ thống phƣơng pháp nghiên cứu trí sáng tạo truyền thống gồm:
phƣơng pháp suy diễn, phƣơng pháp tiên đề, phƣơng pháp quy gọn, phƣơng
pháp quy nạp, phƣơng pháp thử và sai.
Hệ thống phƣơng pháp nghiên cứu trí sáng tạo hiện đại gồm: phƣơng
pháp quan sát, điều tra bằng bảng hỏi, phƣơng pháp phỏng vấn, phƣơng
pháp thực nghiệm, phƣơng pháp phân tích sản phẩm hoạt động, phƣơng
pháp trắc nghiệm.
Mỗi phƣơng pháp đều có những ƣu, khuyết điểm khác nhau.
1.3.3. Bản chất của trí sáng tạo
Sáng tạo về bản chất là tạo ra những giá trị mới cao hơn có ích hơn cho
15
con ngƣời và xã hội. Trí sáng tạo là thành phần cơ sở tạo ra những sáng tạo .
Đây là sự tạo ra những cái mới độc đáo có lợi cho con ngƣời và xã hội nhƣ
sáng chế kỹ thuật chiến lƣợc chiến thuật quân sự, đƣờng lối phát triển kinh tế
xã hội… Thực ra là tạo ra những cái mới mà trƣớc đó chƣa có.
Sáng chế sáng tác là những hình thức biểu hiện của sáng tạo nhƣng
chúng lại thƣờng nhanh đƣợc sửa đổi cải tiến nâng cao để đi đến sáng chế
sáng tác mới có giá trị cao hơn.
Sáng tạo đƣợc xem xét dựa trên ba thuộc tính cơ bản bao gồm: tính
mới mẻ, tính độc lập, tự do và tính tối lợi.
1.3.4. Cấu trúc tâm lý của trí sáng tạo
Theo mô hình của Klaus K.Urban: [Theo 17]
Từ cách nhìn "Tính sáng tạo của con ngƣời là thuộc tính nhân cách bộc
lộ trong sản phẩm mới mẻ, độc đáo và tối lợi, gây ngạc nhiên cho bản thân và
cũng mới mẻ gây ngạc nhiên cho ngƣời khác." mà vào những năm 1990 -
1993 Urban đã nghiên cứu và đƣa ra mô hình cấu trúc các thành tố sáng tạo.
Các thành tố cấu trúc của tính sáng tạo trong mô hình này đƣợc phân
chia thành các tiểu thành tố nhƣ sau:
1. Tƣ duy phân kỳ và hành động phân kỳ
- Soạn thảo kế hoạch tỉ mỉ chi tiết (eslaberartion)
- Tính độc đáo (originality)
- Mối liên kết (entfernte assoziation)
- Cấu trúc lại và định nghĩa lại (recontruction và redefinition)
- Tính mềm dẻo (flexibility)
- Tính lƣu loát (fluency)
- Tính nhạy cảm vấn đề
2. Cơ sở tri thức chung và cơ sở khả năng tƣ duy
- Chiều sâu tri thức
16
- Tƣ duy phê phán và tƣ duy đánh giá
- Tƣ duy lôgic và tƣ duy khái quát
- Mạng trí nhớ phân tích và tổng hợp
- Tri giác bề rộng
3. Cơ sở tri thức chuyên biệt và những kỹ năng chuyên biệt
Tiếp nhận ngày càng nhiều và làm chủ những bộ phận tri thức kỹ
năng chuyên biệt trong những lĩnh vực chuyên biệt của tƣ duy và hành
động sáng tạo.
4. Tính tập trung cao độ
- Tập trung vào đối tƣợng hoàn cảnh sản phẩm
- Tính lựa chọn nhạy bén
- Tính kiên định
- Sẵn sàng chịu đựng căng thẳng
5. Động cơ
- Nhu cầu về tính mới mẻ
- Tính tò mò
- Khao khát nhận thức tri thức
- Nhu cầu giao tiếp
- Tính tự cập nhật hóa
- Nhu cầu kiểm tra
6. Tính cởi mở
- Tính cởi mở trao đổi kinh nghiệm
- Chơi và thí nghiệm
- Sẵn sàng chịu rủi ro
- Khôi hài
Tâm lý học coi quá trình sáng tạo là một quá trình giải quyết vấn đề.
Quá trình giải quyết vấn đề cụ thể đòi hỏi không chỉ làm chủ đƣợc các phẩm
chất quá trình tâm lý mà còn phải ý thức đƣợc và ứng dụng một cách phù hợp
17
yêu cầu việc giải quyết vấn đề:
- Tính nhạy cảm vấn đề (biến thiên từ cảm nhận đƣợc vấn đề đến không
cảm nhận đƣợc vấn đề) mới gặp.
- Tính linh hoạt (biến thiên từ linh hoạt đến cứng nhắc) trƣớc hết liên
quan đến sự tìm ý tƣởng và lật đi lật lại vấn đề theo hƣớng đi đến con đƣờng
giải quyết vấn đề tích cực.
- Tính độc đáo (biến thiên từ sự độc đáo khác lạ đến sự thông thƣờng
quen thuộc của ý tƣởng đƣợc tìm ra) của con đƣờng giải quyết vấn đề đƣợc
đề xuất và kết quả giải quyết vấn đề đƣợc mô tả. Ý tƣởng giải quyết vấn đề
và kết quả không bị bỏ qua khi tìm kiếm giải pháp độc đáo hơn trong việc
tiếp nhận những ƣu điểm của những giải pháp có hiệu quả trong những lĩnh
vực khác.
- Tính kế hoạch (biến thiên từ có kế hoạch đến sự bột phá) đặc biệt thể
hiện khi lập kế hoạch và mô tả con đƣờng giải quyết vấn đề sao để kế hoạch
không trở thành sơ đồ cứng nhắc, để những chỉ dẫn và các ý tƣởng tức thời
không bị bỏ qua mà nhanh chóng đi đến kết quả.
- Tính phân kỳ (biến thiên từ tƣ duy phân kỳ theo mọi hƣớng đến tƣ
duy hội tụ và chỉ tƣ duy hạn hẹp theo một hƣớng). Tính phân kỳ rốt cuộc cũng
dẫn đến việc tạo ra ý tƣởng giải quyết vấn đề.
- Tính đúng đắn chính xác (biến thiên từ sự đích xác đến sự không rõ
ràng dứt khoát) trong việc đề ra giải pháp của vấn đề trong mô tả con đƣờng
giải quyết vấn đề. Sự không dứt khoát rõ ràng thƣờng có giá trị khám phá cao
hơn là tính chính xác và dứt khoát rõ ràng.
- Tính phù hợp (biến thiên từ sự phù hợp đến không phù hợp) có ƣu
thế nhất của giải pháp của vấn đề, của con đƣờng và kết quả giải quyết
vấn đề. (Ở đây sự không phù hợp có giá trị khám phá cao hơn sự phù hợp
18
dự đoán).
1.3.5. Các cấp độ của sáng tạo
Sự phân biệt các cấp độ sáng tạo trong tâm lý học có ý nghĩa rất lớn
trong việc giáo dục và đào tạo con ngƣời. Có nhiều cách phân biệt các cấp độ
sáng tạo tuy nhiên ở đây chúng tôi chỉ nêu một số cách phân biệt của các tác
giả tiêu biểu.
Theo tác giả Nguyễn Huy Tú [18] thì sáng tạo có năm cấp độ
1- Sáng tạo biểu hiện: là dạng cơ bản nhất của sáng tạo không đòi hỏi
tính độc đáo hay kỹ năng quan trọng nào. Đặc trƣng của cấp độ sáng tạo này
là tính bộc phát "hứng khởi".
2- Sáng tạo sáng chế: là bậc cao hơn sáng tạo biểu hiện. Nó đòi hỏi kỹ
năng nhất định (xử lý thông tin hoặc kỹ năng kỹ thuật) để thể hiện rõ ràng
chính xác các ý kiến của cá nhân. Ở cấp độ này tính bộc phát hứng khởi đã
nhƣờng bƣớc cho các quy tắc trong khi thể hiện cái tôi của ngƣời sáng tạo.
3 - Sáng tạo phát kiến: Có đặc trƣng là sự phát hiện hoặc tìm ra do nhìn
thấy các quan hệ giữa các thông tin trƣớc đây. Đây chƣa phải là cấp bậc sáng
tạo cao nhất mà chỉ là chế biến các thông tin cũ và sắp xếp lại chúng để đi đến
các quan hệ mới và đó chính là sự xuất hiện sáng kiến hay phát kiến.
4 - Sáng tạo cải biến (đổi mới, cải cách): Là cấp bậc sáng tạo cao. Nó
thể hiện sự am hiểu sâu sắc các kiến thức khoa học hoặc nghệ thuật, kỹ thuật
hay sản xuất, tức đòi hỏi một trí tuệ nhất định từ đó xây dựng đƣợc các ý
tƣởng cải tạo cải cách có ý nghĩa xã hội.
5 - Sáng tạo cao nhất là những ý tƣởng làm nảy sinh ngành nghề mới
trƣờng phái mới vƣợt qua cả trí tuệ đƣơng thời. Đại diện cho những ngƣời đạt
cấp bậc này là Einstein trong vật lý, Picasso trong hội hoạ, Chopin trong âm
nhạc, Darwin trong sinh vật học, K.Marx, Hồ Chí Minh trong xã hội khoa học
19
chính trị…
Hay một số tác giả sử dụng các thang đo để đo trí sáng tạo và và đƣa
các cấp độ của trí sáng tạo về các mức độ
A: Mức độ sáng tạo yếu, kém
B: Mức độ sáng tạo dƣới trung bình
C: Mức độ sáng tạo trung bình
D: Mức độ sáng tạo trên trung bình
E: Mức độ sáng tạo khá
F: Mức độ sáng tạo giỏi
G: Mức độ sáng tạo xuất sắc
1.3.6. Các loại sáng tạo
Có 3 loại sáng tạo cơ bản gồm:
+ Sáng tạo khoa học
+ Sáng tạo nghệ thuật
+ Sáng tạo kỹ thuật
1.4.Trí sáng tạo của sinh viên sƣ phạm kỹ thuật
1.4.1. Khái niệm trí sáng tạo kỹ thuật
Sáng tạo kỹ thuật là sự sáng tạo mới trong kỹ thuật qua đó nâng cao
hiệu quả lao động, chất lƣợng sản phẩm giảm bớt sức lao động cho con ngƣời
và giảm giá thành sản phẩm cũng nhƣ rút ngắn thời gian lao động.
Các quá trình tạo nên sự sáng tạo kỹ thuật:
- Quá trình phân tích các quá trình lao động thực tế để phát hiện những
bất hợp lý những cái cần cải tiến.
- Cải thiện các điều kiện lao động các dụng cụ phƣơng tiện lao động
các quy trình công nghệ các phƣơng pháp gia công.
- Áp dụng các phƣơng pháp lao động tiên tiến hợp lý hóa thao tác
20
lao động.
- Thay thế vật liệu cũ bằng vật liệu mới rẻ tiền và có hiệu quả.
- Sử dụng khả năng ngƣời lao động phù hợp với công việc.
1.4.2. Khái niệm sinh viên sư phạm kỹ thuật và các đặc điểm của sinh
viên sư phạm kỹ thuật
1.4.2.1 Khái niệm sinh viên, sinh viên sư phạm kỹ thuật
a. Khái niệm sinh viên
Thuật ngữ "sinh viên " có nguồn gốc từ tiếng Latinh, là những ngƣời
làm việc, học tập, ngƣời tìm kiếm khai thác tri thức. Thuật ngữ sinh viên đƣợc
sử dụng chính thức vào thời kỳ xuất hiện và phát triển các trung tâm giáo dục
đại học và các trƣờng đại học tổng hợp trên thế giới (thế kỷ XI-XII).
Sinh viên là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt, đang chuẩn bị
cho hoạt động sản xuất hay tinh thần của xã hội. Họ rất năng động và mục
đích hoạt động của họ đƣợc tổ chức theo một chƣơng trình nhất định của
việc chuẩn bị cho vai trò xã hội và nghề nghiệp cao trong lĩnh vực sản xuất
vật chất và tinh thần. Họ là thành phần cơ bản sẽ gia nhập đội ngũ tri thức
của xã hội.
b. Khái niệm sinh viên kĩ thuật
Sinh viên kĩ thuật bao gồm tất cả những ngƣời đƣợc đào tạo, học tập
trong các trƣờng đại học cao đẳng kĩ thuật. Họ có đặc điểm giống nhƣ tất cả
các sinh viên khác chỉ khác ở mục tiêu cụ thể họ đƣợc đào tạo, đƣợc chuẩn bị
những phẩm chất năng lực để gia nhập lực lƣợng lao động kĩ thuật có tay
nghề, đáp ứng yêu cầu xã hội.
Sinh viên kỹ thuật phải có lối tƣ duy kỹ thuật.
Tƣ duy kỹ thuật là loại tƣ duy xuất hiện trong lĩnh vực lao động kỹ
21
thuật nhằm giải quyết những bài toán có tính chất kỹ thuật sản xuất.
1.4.2.2 Đặc điểm tâm lí, tư duy kỹ thuật, nhân cách của sinh viên sư
phạm kỹ thuật
a) Đặc điểm của tư duy kỹ thuật
- Tƣ duy kỹ thuật xét về nguồn gốc và bản chất của nó đều là sự phản
ánh gián tiếp và khái quát hiện thực khách quan diễn qua thông qua việc giải
quyết các tình huống có vấn đề với bài toán kỹ thuật.
- Tƣ duy kỹ thuật có sự thống nhất chặt chẽ giữa thành phần lý thuyết
và thực hành của hoạt động:
+ Có sự tƣơng tác giữa hành động trí óc với hành động thực hành
+ Có mối liên hệ chặt chẽ giữa các thành phần khái niệm và hình tƣợng
trong hoạt động: Hình ảnh có ý nghĩa khởi đầu trong việc lĩnh hội những tri
thức lý thuyết đóng vai trò là điểm tựa cho việc lĩnh hội những khái niệm.
- Tƣ duy kỹ thuật có tính thiết thực biểu hiện ở hai mặt:
+ Thời gian giải một bài toán kỹ thuật là rất hạn chế. Việc xử lý các tình
huống kỹ thuật để đảm bảo thời gian là một đòi hỏi của thực tiễn hoạt động.
+ Kỹ năng biết vận dụng hợp lý và có hiệu quả các trí thức đã có vào
những điều kiện khác nhau.
Thực tế cho thấy khả năng tính toán các đặc điểm của hoàn cảnh cụ thể
khả năng sử dụng một cách hiệu quả đúng đắn các kiến thức cần thiết phù hợp
với sự đa dạng của các điều kiện sản xuất, chủ yếu phụ thuộc vào tính chất
của các kiến thức đã đƣợc lĩnh hội và vận dụng từ trƣớc. Nếu học sinh viên
chỉ quen lĩnh hội tri thức đã bày sẵn hành động rập khuôn theo mẫu không
quen suy nghĩ tìm tòi không tự vận dụng các kiến thức một cách linh hoạt thì
chúng sẽ thụ động rập khuôn máy móc khi gặp những tình huống mới.
Tƣ duy kỹ thuật có cấu trúc ba thành phần: khái niệm, hình ảnh, thực hành.
- Khái niệm: là hình thức tƣ duy trong đó các sự vật hiện tƣợng đƣợc
22
khái quát và phân chia theonhững dấu hiệu bản chất của chúng.
- Hình ảnh: có tác dụng minh họa và làm sáng tỏ khái niệm làm điểm
tựa khi lĩnh hội các tri thức lý thuyết.
- Thực hành: có tác dụng kiểm tra tính đúng đắn của khái niệm và hình ảnh
Ba thành phần này có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau và có vai
trò quan trọng ngang nhau do đó chúng không thể tách rời nhau đƣợc.
b) Đặc điểm nhân cách của sinh viên kỹ thuật
Sinh viên là những ngƣời thƣờng có độ tuổi nằm trong giai đoạn chín
muồi về thể lực cũng nhƣ đang dần chuyển sang giai đoạn trƣởng thành về
năng lực xã hội. Theo kết quả nghiên cứu của B.G.Ananhev thì: “Lứa tuổi
sinh viên là thời kỳ phát triển nhất về tình cảm đạo đức và thẩm mỹ, là giai
đoạn hình thành và ổn định tính cách. Trong thời kỳ này sinh viên có sự biến
đổi mạnh mẽ về động cơ về thang giá trị xã hội có liên quan đến nghề nghiệp.
Họ xác định đƣợc con đƣờng sống tƣơng lai tích cực nắm vững nghề nghiệp
và bắt đầu thể hiện mình trong mọi lĩnh vực đời sống. Đời sống nội tâm của
sinh viên rất phong phú và phức tạp nên rất khó nhận thấy tính độc đáo trong
từng cá nhân đặc biệt là đối với sinh viên kỹ thuật.
Nhân cách của sinh viên thƣờng có những đặc trƣng sau:
Niềm tin, xu hƣớng nghề nghiệp và các năng lực cần thiết đƣợc củng cố
và phát triển.
Các quá trình tâm lý đặc biệt là quá trình nhận thức đƣợc “nghề
nghiệp hóa”
Tình cảm nghĩa vụ tinh thần trách nhiệm tính độc lập đƣợc nâng cao cá
tính và lập trƣờng sống của sinh viên đƣợc bộc lộ rõ nét.
Kỳ vọng với nghề nghiệp tƣơng lai đƣợc ổn định và phát triển.
Sự trƣởng thành về mặt xã hội đƣợc tinh thần đạo đức và những
phẩm chất nghề nghiệp và sự ổn định chung của nhân cách sinh viên
23
đƣợc phát triển.
Khả năng tự giáo dục của sinh viên đƣợc nâng cao.
Tính độc lập và sẵn sàng đối với nghề nghiệp tƣơng lai đƣợc củng cố.
1.4.3. Trí sáng tạo của sinh viên sư phạm kỹ thuật
1.4.3.1 Biểu hiện trí sáng tạo của sinh viên SPKT
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã cố gắng tìm tòi và tổng hợp
các công trình nghiên cứu trí sáng tạo trong nƣớc và ngoài nƣớc tuy nhiên
chƣa có công trình nghiên cứu nào nói lên đƣợc biểu hiện của tri sáng tạo của
sinh viên kỹ thuật nói chung vì vậy chúng tôi chỉ đƣa ra những lí luận về biểu
hiện trí sáng tạo của sinh viên kỹ thuật dựa trên cơ sở những đặc trƣng cơ bản
của ngƣời sáng tạo.
Biểu hiện chung của ngƣời có trí sáng tạo cũng nhƣ các sinh viên kỹ
thuật bao gồm:
- Tò mò ham hiểu biết
- Thích những tri thức mới, tiên tiến
- Kiên trì giải quyết vấn đề mới
- Có kỷ luật và gắn bó với công việc đã nhận.
- Thích làm việc
- Khó chịu với những nguyên tắc và giới hạn do ngƣời khác áp đặt.
- Luôn thích tìm kiếm khó khăn và thử thách
- Hứng thú rộng và hài hƣớc
- Có sự độc đáo và sáng tạo có giá trị
- Có trực giác tốt
- Có năng lực tiến hành công việc từ đầu đến cuối
- Thận trọng trong mọi tình huống và có lập trƣờng rõ ràng
- Có năng lực tự lập và tự chủ cao
- Luôn cố gắng thay đổi điều kiện lao động
24
- Sống có nội tâm
1.4.3.2 Mức độ trí sáng tạo của sinh viên sư phạm kỹ thuật
Sinh viên nói chung và sinh viên kỹ thuật nói riêng đều ở độ tuổi từ 18
-25 là độ tuổi mà theo các nhà nghiên cứu cho rằng mức độ sáng tạo đạt
ngƣỡng cao nhất trong cả cuộc đời con ngƣời.
Trên cơ sở nghiên cứu thƣờng chia sáng tạo của sinh viên nói chung
cũng nhƣ sinh viên kỹ thuật nói riêng theo các mức độ sau:
A: Mức độ sáng tạo yếu, kém
B: Mức độ sáng tạo dƣới trung bình
C: Mức độ sáng tạo trung bình
D: Mức độ sáng tạo trên trung bình
E: Mức độ sáng tạo khá
F: Mức độ sáng tạo giỏi
G: Mức độ sáng tạo xuất sắc
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến trí sáng tạo của sinh viên sư phạm
kỹ thuật
a) Các yếu tố chủ quan về phía sinh viên
- Vốn kinh nghiệm:
Đối với lĩnh vực kỹ thuật nếu các em có một vốn sống vốn trải nghiệm
phong phú sẽ tạo cho các em một nguồn nhận thức phong phú để từ đó các em
có thể vận dụng vào những bài học của mình cũng nhƣ vào thực tế.
- Tư duy , trực giác, trí nhớ, cảm xúc
Sinh viên có tƣ duy trực giác tốt có thể cảm nhận ngay từ lần đầu tiên
những chi tiết yếu tố thẩm mỹ một cách có chiều sâu và trọn vẹn. Nhờ trí nhớ
để lƣu giữ lại những hình ảnh đó và tái hiện khi cần thiết. Cảm xúc đấy chính
là sự nhạy cảm, đam mê khát vọng sáng tạo.
- Tưởng tượng: Đây đƣợc xem là yếu tố hàng đầu đối với sinh viên các
25
trƣờng kỹ thuật. Yếu tố tƣởng tƣợng giúp sinh viên kỹ thuật có những cái
nhìn mới mẻ hơn về các sự vật, từ đó giúp họ thực hiện công việc của mình
tốt hơn.
- Tính cách, tính tích cực hoạt động, sự nỗ lực rèn luyện: Đây sẽ là
những yếu tố bổ trợ giúp cho trí sáng tạo của sinh viên đƣợc phát triển.
b) Các yếu tố khách quan
- Môi trường gia đình:
Gia đình đó là cái nôi sinh thành và nuôi dƣỡng con ngƣời, do đó nó
cũng đƣợc xem là điều kiện tiền đề cho quá trình hình thành và phát triển trí
sáng tạo. Những biểu tƣợng ban đầu những hình ảnh mới đầu tiên xuất hiện
trong trí não, những xúc cảm tình cảm sự yêu thƣơng chăm sóc mà con ngƣời
nhận đƣợc cảm nhận đƣợc đầu tiên cũng bắt nguồn từ gia đình. Những thử
nghiệm sáng tạo đầu tiên đƣợc thực hiện hóa trong môi trƣờng gia đình.
Tác giả Mihalay cho rằng: Không khí gia đình thân thiện có ảnh hƣởng
lớn đến khả năng sáng tạo của trẻ. Còn ngƣợc lại những đứa trẻ của những gia
đình không đầm ấm và ít khi động viên quan tâm đến con thì hạn chế về học
tập. Chúng thƣờng cảm thấy phiền muộn hơn và thất vọng nhiều hơn những
đứa trẻ đƣợc nâng đỡ, khen ngợi động viên từ ngƣời thân, từ cha mẹ mình. Từ
đó tác giả đi đến kết luận: gia đình không hạnh phúc không sản sinh ra nhân
tài, nếu có thì cũng chỉ là những nhân tài bất hạnh (23, tr.28).
- Môi trường nhà trường:
Yếu tố nhà trƣờng đóng vai trò quan trọng ảnh hƣởng đến sự rèn luyện
và phát triển trí sáng tạo của sinh viên. Nhà trƣờng xây dựng nội dung,
chƣơng trình học, phƣơng pháp dạy học và tổ chức các hoạt động phù hợp,
đội ngũ giảng viên có phẩm chất chính trị tốt, có trình độ chuyên môn, năng
lực sƣ phạm giỏi, thị hiếu thẩm mỹ tốt để đào tạo ra những kĩ sƣ giỏi, những
công nhân lành nghề. Nhà trƣờng cũng đầu tƣ trang thiết bị dạy học phù hợp
26
với đặc thù đào tạo của các ngành học nhƣ phòng học, xƣởng thực hành, trang
thiết bị dụng cụ học tập phù hợp với nhu cầu phát triển chung của xã hội. Nhờ
đó sinh viên có điều kiện để phát triển khả năng sáng tạo của mình.
Bàn về vai trò của nhà trƣờng, E.B.Torrance đã nêu ra 5 khuyến khích
sự sáng tạo mà các nhà giáo dục nên thực hiện để phát huy khả năng của
ngƣời học bao gồm:
+ Giáo viên phải tôn trọng những câu hỏi khác thƣờng của ngƣời học.
+ Tôn trọng những ý tƣởng sáng tạo và sự tƣởng tƣợng của ngƣời học.
+ Tỏ ra cho ngƣời học thấy những ý kiến của các em có giá trị
+ Thỉnh thoảng để cho ngƣời học luyện tập mà không lo ngại bị
đánh giá.
+ Khi đánh giá cần tạo mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả
Nhiều nhà Tâm lý học đã chỉ ra rằng kẻ thù số một của sáng tạo chính
là sụ phê bình quá mạnh mẽ và sự lƣời biếng [23, tr.33]. Chính vì vậy các nhà
giáo dục cần có niềm tin rằng mỗi ngƣời học đều có tiềm năng sáng tạo, giúp
các em hình thành niềm yêu thích hoạt động, thói quen làm việc kiên trì và
27
nghị lực vƣợt qua khó khăn, phát huy đƣợc tính chủ động, tích cực sáng tạo.
Tiểu kết chƣơng 1
Sáng tạo và trí sáng tạo là những vấn đề nghiên cứu mới mẻ đƣợc
nhiều các học giả và các quốc gia trên thế giới quan tâm.
Sáng tạo và trí sáng tạo đƣợc nghiên cứu trên nhiều phƣơng diện:
Khái niệm, bản chất, cấu trúc, đặc điểm, biểu hiện, các yếu tố ảnh hƣởng...
Trí sáng tạo của sinh viên đƣợc chia làm các mức độ khác nhau và có
những đặc điểm, biểu hiện tƣơng đồng với ngƣời sáng tạo nói chung đồng
thời cũng mang những sắc thái khác biệt do những đặc thù của lứa tuổi, của
môi trƣờng đào tạo, học tập chi phối.
Sáng tạo kỹ thuật là sự sáng tạo mới trong kỹ thuật qua đó nâng cao
hiệu quả lao động, chất lƣợng sản phẩm giảm bớt sức lao động cho con ngƣời
và giảm giá thành sản phẩm cũng nhƣ rút ngắn thời gian lao động.
Mặc dù sáng tạo kĩ thuật là một yếu tố có ảnh hƣởng rất lớn đến năng
suất lao động nhƣng lại là một vấn đề hoàn toàn mới mẻ mà từ trƣớc đến nay
28
chƣa đƣợc nghiên cứu và có rất ít tài liệu nghiên cứu nói về vấn đề này.
Chƣơng 2:
TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu
- Trường đại học sư phạm kỹ thuật Vinh
Trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh là cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Lao động
Thƣơng binh và Xã hội Việt Nam. Trụ sở chính của trƣờng thuộc phƣờng
Hƣng Dũng Thành phố Vinh.
Năm 1960 Trƣờng Công nhân kỹ thuật Vinh đƣợc thành lập và là tiền
thân của trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh.
Năm 1999, Trƣờng cao đẳng Kỹ thuật Vinh đƣợc thành lập dựa trên cơ
sở trƣờng Công nhân Kỹ thuật Vinh theo Quyết định số: 129/1999/QĐ-TTg
của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 28 – 05 năm 1999. Trƣờng chủ yếu là đào tạo
giáo viên dạy nghề và kỹ thuật viên trình độ cao đẳng.
Năm 2006 Trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh đƣợc thành lập trên cơ sở
trƣờng cao đẳng sƣ phạm Kỹ thuật Vinh theo Quyết định số 78/2006/QĐ-
TTG của Thủ tƣớng chính phủ Việt Nam ngày 14- 04-2006. Trƣờng đào tạo
các ngành nghề trình độ đại học, cao đẳng, kỹ sƣ và kỹ thuật viên. Trƣờng là
cơ sở đào tạo trình độ cao ở khu vực miền Trung và cả Việt Nam, thực hiện
công tác nghiên cứu khoa học gắn kết chặt chẽ công tác đào tạo giáo viên dạy
nghề với đào tạo nghề sản xuất.
Trƣờng có 10 khoa và bộ môn: Khoa cơ khí chế tạo máy, khoa cơ khí
động lực, khoa điện, khoa điện tử, khoa công nghệ thông tin, khoa sƣ phạm
kỹ thuật, khoa đại cƣơng và ngoại ngữ, khoa kinh tế, khoa tại chức, khoa lý
29
luận chính trị.
- Sinh viên trường đại sư phạm kỹ thuật Vinh
Sinh viên trƣờng đại học sƣ phạm kỹ thuật Vinh đến từ các tỉnh
miền Trung nhƣ Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Bình.... Đa số xuất thân từ
các gia đình ở nông thôn, nghề nghiệp chính là nông nghiệp, một số ít là
con các gia đình sản xuất thủ công nghiệp, kinh doanh nhỏ và gia đình
công nhân viên chức.
Sinh viên trƣờng đại học sƣ phạm kỹ thuật Vinh đang ở giai đoạn chín
muồi về thể lực cũng nhƣ trí tuệ và phát huy hết nội lực của mình trong học
tập và trải nghiệm những vốn kiến thức đã đƣợc học.
2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Giai đoạn 1: Nghiên cứu lí luận
Mục đích: Xây dựng cơ sở cho quá trình nghiên cứu, định hƣớng đƣợc
mục đích và quá trình nghiên cứu
Nội dung: - Nghiên cứu, phân tích tổng hợp các tài liệu lí luận về trí
sáng tạo, các tài liệu về sinh viên sƣ phạm kĩ thuật.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí đo đạc đánh giá mức độ biểu hiện trí sáng
tạo của sinh viên Trƣờng ĐH Sƣ phạm Kỹ thuật Vinh.
- Xây dựng các công cụ đo lƣờng trí sáng tạo: lựa chọn trắc nghiệm
phù hợp, bài tập đo nghiệm, phiếu hỏi.
- Các phƣơng pháp nghiên cứu: Đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu khái
quát hóa các tài liệu lí luận và phƣơng pháp chuyên gia.
- Các phƣơng pháp xử lí số liệu
2.2.2. Giai đoạn 2: Khảo sát thực trạng
- Mục đích: Chỉ ra đƣợc mức độ, đặc điểm, biểu hiện trí sáng tạo của
sinh viên thuộc hệ đại học trƣờng đại học kĩ thuật Vinh.
30
- Nội dung:
* Mức độ sáng tạo của sinh viên thuộc hệ đại học trƣờng sƣ phạm kĩ
thuật Vinh.
* Những biểu hiện trí sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP kỹ thuật Vinh.
* Các yếu tố ảnh hƣởng đến trí sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP kỹ
thuật Vinh.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Trắc nghiệm, điều tra viết bằng bảng hỏi,
phân tích chân dung sáng tạo, xử lí số liệu, xử lí các bài tập đo nghiệm trên
các sinh viên.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Hệ thống hóa các tài liệu lý luận về sáng tạo và sáng tạo nghệ thuật
qua các công trình nghiên cứu của các tác giả ở Việt Nam và thế giới.
- Xác định khái niệm công cụ và các khái niệm liên quan
- Phân tích đặc điểm lứa tuổi sinh viên và sinh viên trƣờng kỹ thuật,
biểu hiện mức độ đặc điểm và các yếu tố ảnh hƣởng đến sự sáng tạo của sinh
viên nói chung và sinh viên trƣờng đại học SP kỹ thuật nói riêng
- Trong quá trình nghiên cứu lý luận chúng tôi chủ yếu sử dụng phƣơng
pháp nghiên cứu tài liệu văn bản. Phƣơng pháp này gồm các công đoạn: sƣu
tầm, đọc, phân tích, tổng hợp khái quát hóa các tài liệu lý luận. Ngoài ra
phƣơng pháp chuyên gia cũng đƣợc sử dụng để thu nhận thông tin bổ trợ cho
việc lựa chọn phƣơng pháp, kỹ thuật đánh giá đo lƣờng các hiện tƣợng tâm lý
đang đƣợc nghiên cứu
2.3.2. Phương pháp trắc nghiệm
Chúng tôi sử dụng trắc nghiệm TSD – Z của K.K Urban về sáng tạo
31
+ Mục đích: Đo mức sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh
+ Nghiệm thể có thể dùng bút chì, bút bi nét nhỏ để thực hiện theo yêu
cầu của nghiệm viên.
+ Trắc nghiệm TSD-Z của K.K.URBAN gồm 2 dạng văn bản (dạng
A và dạng B) mỗi bản có 6 chi tiết cho trƣớc gồm: nửa vòng tròn, một góc
vuông, một đƣờn cong, một đƣờng nét đứt, một chấm đen nhỏ, 5 yếu tố
này nằm trong khung hình chữ nhật và một chữ “U” nhỏ nằm ngoài hình
chữ nhật.
+ Quá trình tiến hành: chúng tôi xin trình bày chi tiết ở phần phụ lục
+ Đánh giá trắc nghiệm: Ở đây chúng tôi đánh giá mức độ sáng tạo
của sinh viên với 14 tiêu chí cụ thể: Mở rộng thêm (Mr), Bổ sung thêm (Bs),
Phần tử mới (Pm), Liên kết theo hình vẽ (Lkh), Liên kết theo đề tài tranh
(Lkd), Vƣợt khung do họa tiết (Vh), Vƣợt khung không phụ thuộc họa tiết
(Vkh), Phối cảnh (Pc), Hài cảm (Hc), Tính bất quy tắc A (BqA), Tính bất
quy tắc B (BqB)Tính bất quy tắc C (BqC), Tính bất quy tắc D (BqD), Thời
gian (Tg). Điểm sáng tạo của sinh viên là tổng điểm của 14 tiêu chí trên, căn
cứ vào bảng đánh giá phân loại ban đầu để xác định mức độ sáng tạo của
sinh viên.
Tổng số điểm: Các điểm cho từng phạm trù từ 0 đến 14 điểm đƣợc ghi
vào các ô vuông nhỏ rồi đƣợc cộng lại và ghi tổng số điểm gọi là điểm tổng
TSD – Z vào ô vuông to cuối cùng.
Đánh giá so sánh: Điểm tổng TSD - Z nhằm so sánh giữa các cá nhân
với nhau, nó có thể tìm thấy trong các bảng phân loại thô tƣơng ứng. Tùy theo
mục đích nghiên cứu các nhóm thành tích đƣợc xếp loại nhờ vào bảng chuẩn
32
của test thông qua quá trình chuyển nó thành giá trị chuẩn.
1. Bảng đánh giá phân loại thô ban đầu
A = Kém Pr: dƣới 10 %, Pr: 0 -10
Ứng với giá trị test T≤37
B = Dƣới trung bình Pr: 11 -25
ứng với giá trị test T 37 - 43
C = Trung bình 50%, Pr 26 -75
ứng với giá trị test T 44- 56
F = Giỏi :Pr: trên 97,5%
Ứng với giá trị test T > 70 (>X+25)
G = Xuất sắc Pr: 100
Ứng với giá trị test T =80
D = Trên trung bình :Pr: 76 -90
ứng với giá trị test T 57 – 63
E = Khá :Pr: 92 – 97,5
ứng với giá trị test T 64 - 70
2.3.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích: Thu thập ý kiến của các giảng viên và sinh viên của các
ngành đào tạo tƣơng ứng về mức độ, biểu hiện các yếu tố ảnh hƣởng đến trí
sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh.
Nội dung: Bảng hỏi dành cho cán bộ - giảng viên
Bảng hỏi dành cho sinh viên
+ Cách tiến hành: Sau khi hoàn thành bảng hỏi chúng tôi tiến hành phát
trực tiếp các bảng hỏi đến cán bộ - giảng viên và sinh viên trƣờng ĐHSP Kỹ
33
thuật Vinh và thu lại phiếu hỏi.
+ Trƣớc khi phát bảng hỏi nghiệm viên dùng thời gian 5 phút để trao
đổi với nghiệm thể về mục đích, cách thức trả lời, phƣơng hƣớng sử dụng kết
quả trả lời...tạo không khí thoải mái gần gũi nhƣng nghiêm túc đảm bảo số
liệu thu đƣợc đầy đủ rõ ràng trung thực.
+ Duy trì sự nghiêm túc trong suốt thời gian sinh viên trả lời, nhắc nhở
sinh viên các thông tin trƣớc khi nộp lại.
+ Đánh giá:
Các câu hỏi trong bảng hỏi có nhiều hình thức khác nhau vì thế cũng có
nhiều cách xứ lý và đánh giá khác nhau:
* Câu hỏi lựa chọn thông thƣờng: Biểu hiện của những sinh viên kỹ
thuật có trí sáng tạo, xử lý thống kê theo tỷ lệ phần trăm.
* Câu hỏi nhiều lựa chọn: Thống kê theo phần trăm, cho điểm theo
mức độ
- Vai trò của sáng tạo:
+ Không bao giờ: 1 điểm
+ Thỉnh thoảng: 2 điểm
+ Thƣờng xuyên: 3 điểm
- Yếu tố ảnh hƣởng trí sáng tạo:
Mức độ 1: 1 điểm
Mức độ 2: 2 điểm
Mức độ 3: 3 điểm
Mức độ 4: 4 điểm
Mức độ 5: 5 điểm
2.3.4. Phương pháp phân tích chân dung sáng tạo của một số sinh
viên là đại diện
+ Mục đích: Nhằm làm rõ hơn những biểu hiện đặc điểm trí sáng tạo
34
của sinh viên
+ Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu những trƣờng hợp SV có mức độ
sáng tạo cao và có mức độ sáng tạo thấp.
Phân tích tính đặc thù của mỗi chân dung sáng tạo của sinh viên
2.3.5. Phương pháp giải các bài tập đo nghiệm nghiên cứu
Mục đích: đo nghiệm biểu hiện đặc điểm trí sáng tạo của sinh viên
trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh.
Nguyên tắc thiết kế bài tập đo nghiệm trí sáng tạo:
+ Không thể dựa vào trí nhớ để giải đƣợc
+ Bài tập không chứa lời giải, tức lời giải không thể rút ra đƣợc từ các
yếu tố cho trƣớc
+ Không phải là dạng đố từ
+ Không dựa vào tri thức cụ thể của môn học nào
+ Tạo sự tập trung suy nghĩ cao để giải quyết
Chúng tôi xây dựng bài tập đo nghiệm trên cơ sở 6 thành tố cơ bản
trong cấu trúc sáng tạo: tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính độc đáo, tính cấu
trúc – kế hoạch, nhạy cảm vấn đề và định nghĩa lại sự vật hiện tƣợng.
Tên các bài tập đo nghiệm: Cách sử dụng đồ vật khác lạ, Định nghĩa
lại sự vật, Vẽ tranh từ các đƣờng nét cho trƣớc, Tìm điểm giống nhau giữa
các đồ vật, Tình huống giả định, Bài toán về đƣờng đi, Bài toán về que
diêm, Nêu lí do
Nội dung các bài tập đo nghiệm (chúng tôi trình bày ở phần Phụ lục 4)
- Tính độc đáo biểu hiện thông qua bài tập cách sử dụng đồ vật khác lạ,
nêu lí do
- Tính linh hoạt thông qua bài tập Bài toán về que diêm, Bài toán về
đƣờng đi, Tình huống giả định.
- Tính mềm dẻo thông qua các bài tập tìm điểm giống nhau giữa các
35
đồ vật.
- Tính cấu trúc – kế hoạch thông qua các bài tập Vẽ tranh từ các đƣờng
nét cho trƣớc.
Kết quả của mỗi bài tập đƣợc đánh giá trên các số điểm khác nhau
tƣơng đồng với các mức độ khác nhau trên cơ sở xem xét số lƣợng, chất
lƣợng của các đáp án có đƣợc.
- Dƣới trung bình → 0 – 1 điểm
- Trung bình → 2 điểm
- Khá → 3 điểm
- Giỏi → 4 điểm
- Xuất sắc → 5 điểm
Trong quá trình đánh giá luôn có 2 ngƣời thực hiện theo các bƣớc sau:
- Bƣớc 1. Thực hiện chấm độc lập
- Bƣớc 2. Thảo luận những điểm sai lệch
- Bƣớc 3. Xem xét lại và thống nhất kết quả.
2.3.6. Phương pháp chuyên gia
Mục đích: xin ý kiến định hƣớng, tham vấn đóng góp của các chuyên
gia, giảng viên trong việc triển khai nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề
tài nhƣ: giả thuyết khoa học, các tiêu chí đánh giá, bộ công cụ khảo sát, bài
tập đo nghiệm...
2.3.7. Phương pháp xử lý số liệu
Mục đích: nhằm xử lý số liệu của đề tài, làm bộc lộ mặt định hƣớng
của đề tài. Sử dụng thống kê toán học về công thức tính tỉ lệ %, độ lệch
chuẩn, giá trị trung bình tổng thể, hệ số tƣơng quan, ƣớc lƣợng, kiểm định
36
giá trị tổng thể...
Tiểu kết chƣơng 2
Quá trình nghiên cứu đƣợc chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn nghiên cứu
lí luận nhằm xây dựng cơ sở cho quá trình nghiên cứu, định hƣớng đƣợc mục
đích và quá trình nghiên cứu, giai đoạn khảo sát thực trạng nhằm chỉ ra đƣợc
mức độ, đặc điểm, biểu hiện trí sáng tạo của sinh viên thuộc hệ đại học trƣờng
đại học kĩ thuật Vinh .
Trong các giai đoạn cụ thể ấy, chúng tôi đã sử dụng những phƣơng
pháp nghiên cứu sau: Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận gồm các công
đoạn sƣu tầm, đọc, phân tích, tổng hợp khái quát hóa các tài liệu lý luận, xác
định các khái niệm công cụ và các khái niệm liên quan…, Quan sát, Trắc
nghiệm – sử dụng thang đo trí sáng tạo TSD – Z của K.Urban, Giải bài tập đo
nghiệm – do nhóm nghiên cứu tự sáng tạo dựa trên các yếu tố cấu thành nên
trí sáng tạo nhƣ tinh mềm dẻo linh hoạt…, Điều tra viết bằng bảng hỏi –
nhằm thu thập làm rõ hơn quan niệm về trí sáng tạo, cá nhân sáng tạo của sinh
viên trƣơng ĐHSP Kỹ thuật Vinh cũng nhƣ tìm hiểu về các yếu tố ảnh hƣởng
đến khả năng sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP kỹ thuật Vinh, Phƣơng
37
pháp chuyên gia, Nhóm phƣơng pháp xử lý số liệu.
Chƣơng 3:
THỰC TRẠNG TRÍ SÁNG TẠO CỦA SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT VINH VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
3.1. Đánh giá chung về trí sáng tạo của sinh viên ĐHSP Kỹ thuật
Vinh theo test TSD – Z của K.K.Urban
Sau khi tiến hành nghiên cứu theo đúng quy trình hƣớng dẫn của trắc
nghiệm sáng tạo TSD-Z của K.K.Urban chúng tôi đã phân tích kết quả thu
đƣợc từ đó đƣa ra đƣợc những nhận định tổng quát về mức độ sáng tạo của
SV trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh.
Để so sánh mức độ tƣơng quan giữa kết quả TSD-Z dạng A và dạng B
trên 180 sinh viên chúng tôi tiến hành thực hiện thao tác
Analyze/Corrlate/Bivariate trong phần mềm SPSS chúng tôi thu đƣợc kết quả
r – 0,885. Điều này cho thấy kết quả test dạng A và dạng B có mối tƣơng
quan khá chặt chẽ với nhau. Điều này có nghĩa kết quả test không bị chi phối
bởi hoàn cảnh và các tác động qua lại của môi trƣờng xung quanh tại thời
điểm tiến hành điều tra. Biểu hiện trí sáng tạo của sinh viên tƣơng đối ổn định
và Test dạng A và dạng B đạt độ tin cậy cao.
3.1.1. Kết quả chung
Kết quả về mức độ sáng tạo sinh viên trƣờng ĐHSP kỹ thuật Vinh
thông qua sản phẩm Test TSD-Z dạng A, B, A-B.
Bảng 3.1. Mức độ sáng tạo của sinh viên trường ĐHSP Kỹ thuật Vinh
Mức độ Dạng test A – Yếu (%) B – Dƣới TB (%) C – TB (%) D – Trên TB (%) E – Khá (%) F – Giỏi (%) G – Xuất sắc (%)
Test dạng A 22 47,8 13,5 12,7 4 0 0
Test dạng B 24 27,3 40,4 12,6 6 0 0
38
Test dạng A+B 20 45 18 12 5 0 0
Biểu đồ: 3.1 Mức độ sáng tạo của sinh viên thể hiện qua test TSD- Z
Từ bảng kết quả trên cho chúng ta thấy đƣợc những thông tin chung
nhất về trí sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh. Mức độ sáng
tạo của sinh viên ở mức độ trung bình kém. Sinh viên có trí sáng tạo ở các
mức độ từ yếu đến khá không có sinh viên đạt mức độ giỏi xuất sắc. Mức độ
sáng tạo tập trung chủ yếu ở mức độ trung bình, và nhiều ở mức độ dƣới trung
bình. Chỉ có 12% đạt mức độ khá. Điều đó chứng tỏ có khá nhiều sinh viên
chƣa có đủ yếu tố cần thiết cho sự sáng tạo. Điều đó sẽ khiến cho SV sẽ gặp
không ít khó khăn trong việc học tập và phát triển nghề sau này.
Kết quả trên khá chênh lệch với sự tự đánh giá sự sáng tạo của bản thân
của sinh viên thông qua bảng hỏi điều tra. Theo số liệu thống kê đƣợc thì:
không có sinh viên nào đánh giá mức độ sáng tạo của mình yếu và dƣới trung
bình, 35% đánh giá mình ở mức độ TB, 60% cho rằng mức độ sáng tạo của
mình ở mức độ khá, 5% cho rằng mình ở mức độ giỏi. Tuy nhiên nhƣ vậy
39
cũng hoan nghênh tinh thần đánh giá gần với bản thân của sinh viên.
Thống kê kết quả từ phiếu hỏi cho thấy có đến 80% sinh viên đều nhận
thức đƣợc tầm quan trọng của sự sáng tạo đối với ngành nghề mà mình đã
chọn và học. Họ đều có nhu cầu sáng tạo trong học tập và rèn luyện kỹ năng
nghề nghiệp của mình với những lý do hết sức thiết thực chứng tỏ họ hiểu
đƣợc tầm quan trọng của trí sáng tạo nhƣ sáng tạo để tạo ra những cái mới
cho riêng mình góp phần tạo ra những sản phẩm mang tính kỹ thuật cao, giá
thành rẻ đáp ứng nhu cầu của xã hội ngoài ra còn mang tính độc đáo khẳng
định bản thân mong muốn xã hội thừa nhận năng lực và tài năng của mình.
Tuy nhiên bên cạnh vẫn còn có một số sinh viên tỏ ra bình thƣờng cụ thể là
6,7% và 4% sinh viên ít có nhu cầu về sáng tạo. Tuy nhiên những nhận thức
về tầm quan trọng của sáng tạo cũng nhƣ mong muốn đƣợc sáng tạo trong
nghề nghiệp và học tập trên của sinh viên chƣa biến thành hành động cũng
nhƣ thành động lực để phấn đấu cố gắng trong học tập của sinh viên.
3.1.2. Biểu hiện trí sáng tạo qua các tiêu chí test TSD – Z
Biểu hiện trí sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh qua
các tiêu chí test TSD – Z
Bảng 3.2 Biểu hiện trí sáng tạo của sinh viên trường ĐHSP Kỹ thuật Vinh
qua các tiêu chí của Test TSD - Z
Mức độ 1 2 3 4 5 6
Tiêu chí (%) (%) (%) (%) (%) (%)
Mr 13,5 15 39 25,1 4,5 4,9
Bs 13,5 15 39 25,1 4,5 4,9
Pm 39,5 11,5 10,9 1,1 2 35
Lkh 48,5 25,9 19 4,1 0,56 5
Lkđ 92 8 0 4,5 0 0
40
Vk 0 0 0 9 0 0
Vhk 84 14,5 0,8 0 0,7 0
Pc 85 13,8 1,2 0 0 0
Hc 83,9 15 1,1 0 0 0
BqtA 14,5
BqtB 0,8
BqtC 4,7
BqtD 0
Tg 0
Các ký hiệu viết tắt: Mr, Bs, Pm, Lkh, Vk…Tg: Chúng tôi trình bày chi
tiết, cụ thể ở phần phụ lục.
Từ bảng thống kê cho thấy: Có 68,6% sinh viên đạt trên 3 điểm về tiêu
chí Mr, ở các tiêu chí Vhk, Pc, Hc phần lớn sinh viên đạt điểm thấp, ở tiêu chí
Vhk có 84% sinh viên đạt điểm 1, 14,5% sinh viên đạt điểm 2 và chỉ có 0,8%
sinh viên đạt điểm3, 0,7% sinh viên đạt điểm 5. Tiêu chí Pc thì có tới 85%
sinh viên đạt điểm 1, 13,8% sinh viên đạt điểm 2, 1,2% sinh viên đạt điểm 3
không có sinh viên nào đạt điểm 4 trở lên. Tiêu chí Hc thì có 83,9 sinh viên
đạt điểm 1, 15% sinh viên đạt điểm 2, và 1,1% sinh viên đạt điểm 3. Sinh
viên không đạt điểm 4 trở lên ở tiêu chí Pc, Hc.
Từ kết quả trên cho chúng ta thấy: phần lớn sinh viên bị hạn chế về sức
tƣởng tƣợng, tƣởng tƣợng của sinh viên không phong phú không thoát ra khỏi
sự ràng buộc của vốn kinh nghiệm cũ khả năng liên kết các thành phần thành
tố, chất liệu… của sinh viên bị hạn chế, ít sinh viên có biểu hiện vƣợt khung ,
vƣợt chuẩn, dám chứng tỏ, thể hiện cái tôi trong quá trình sáng tạo. Đặc biệt ở
tiêu chí Hc sinh viên đạt điểm rất thấp, chứng tỏ khả năng bộc lộ sự nhạy cảm
của bản thân của sinh viên còn rất thấp. Một số nhỏ sinh viên có cách thức,
cách thức sử dụng, cách thực hiện mới lạ độc đáo trong quá trình sáng tạo rất
41
ít sinh viên có khả năng phản ứng hoặc biểu hiện sự vật theo các chiều không
gian, không có tính hƣ cấu trừu tƣợng, tƣợng trƣng trong quá trình sáng tạo.
Một vài sinh viên sử dụng các ký tự, ký hiệu tƣợng trƣng trong quá trình sáng
tạo và đa số có sinh viên có góc nhìn quan điểm cách làm lặp lại, rập khuôn
theo ngƣời khác theo những hình ảnh biểu tƣợng phƣơng thức cách làm đã có
trong vốn kinh nghiệm của họ.
Về mặt thời gian không có sinh viên nào đạt điểm về thời gian thƣờng
có 2 hình thức biểu tƣợng trong sản phẩm test TSD-Z của sinh viên năm thứ 3
trƣờng ĐHSP kỹ thuật Vinh là: thực hiện bài tập rất nhanh (dƣới 3 phút) hoặc
thực hiện bài Test rất chậm (trên 25 phút). Điều này khẳng định trong quá
trình sáng tạo sinh viên hoặc không có tính kiên trì, bế tắc trong quá trình bộc
phát ý tƣởng sáng tạo khả năng thực thi ý tƣởng sáng tạo chậm.
3.2. Trí sáng tạo của sinh viên ĐHSP Vinh qua các thông số
3.2.1. Trí sáng tạo qua các khối sinh viên 1 và 3
Sở dĩ chúng tôi lựa chọn khối sinh viên năm thứ nhất và khối sinh viên
năm thứ 3 để so sánh bởi vì sinh viên năm thứ nhất là những em mới vào còn
những sinh viên năm thứ 3 đã có sự giáo dục đào tạo của nhà trƣờng để xem
có sự khác nhau về trí sáng tạo giữa những em chƣa có sự giáo dục của nhà
trƣờng và những em đã có sự giáo dục của nhà trƣờng để có phƣơng pháp hỗ
trợ phát triển trí sáng tạo cho phù hợp.
a) Kết quả về mức độ sáng tạo của SV năm thứ nhất trường ĐHSP Kỹ
Bảng 3.3. Mức độ sáng tạo của sinh viên năm thứ 1 trường ĐHSP Kỹ thuật Vinh
Mức độ
A – Yếu
B – Dƣới
C – TB
D – Trên
E – Khá
F – Giỏi
G – Xuất
Dạng Test
(%)
TB (%)
(%)
TB (%)
(%)
(%)
sắc (%)
Test dạng A
23
52
9
4
0
0
12
Test dạng B
20
45
12
5
0
0
18
Test dạng A+B
25
52
9
2
12
42
thuật Vinh
Biểu đồ: 3.2 Mức độ sáng tạo của sinh viên năm thứ nhất thể hiện qua test TSD- Z
Từ bảng kết quả trên chúng ta có thể khẳng định mức độ sáng tạo của
sinh viên năm thứ nhất trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh ở mức độ thấp. Mức độ
đó thể hiện: không có sinh viên nào đạt mức độ giỏi và xuất sắc, chỉ có 2%
sinh viên năm thứ nhất đạt mức độ sáng tạo loại khá, 12% đạt mức trên trung
bình, 9% ở mức độ trung bình, có tới 52% ở mức dƣới trung bình và 25 % ở
mức độ kém.
b) Kết quả về mức độ sáng tạo của SV năm thứ ba trường ĐHSP Kỹ
thuật Vinh
Bảng 3.4 Mức độ sáng tạo của sinh viên năm thứ 3 trường ĐHSP
Kỹ thuật Vinh
Mức độ A – Yếu B – Dƣới C – TB D – Trên E – Khá F – Giỏi G – Xuất
(%) TB (%) (%) TB (%) (%) (%) sắc (%) Dạng Test
Test dạng A 20 50 10 4 0 0 16
Test dạng B 20 45 12 5 0 0 18
43
Test dạng A+B 21 50 9 2 18
Biểu đồ: 3.3 Mức độ sáng tạo của sinh viên năm thứ ba thể hiện qua test
TSD- Z
Từ bảng kết quả trên chúng ta có thể khẳng định mức độ sáng tạo của
sinh viên năm thứ ba trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh ở mức độ thấp. Mức độ đó
thể hiện: không có sinh viên nào đạt mức độ giỏi và xuất sắc, chỉ có 2% sinh
viên năm thứ nhất đạt mức độ sáng tạo loại khá, 9% đạt mức trên trung bình,
18% ở mức độ trung bình, có tới 50% ở mức dƣới trung bình và 21 % ở mức
độ kém.
c) Phân tích kết quả Test dưới góc độ năm học
Bảng 3.5 Mức độ sáng tạo của sinh viên dưới góc độ năm học
Mức độ A – Yếu B – Dƣới C – TB D – Trên E – Khá F – G Giỏi
(%) TB (%) (%) TB (%) (%) (%)
SV năm thứ 3 21 50 18 9 2 0
44
SV năm thứ nhất 25 52 12 9 2 0
Biểu đồ 3.4 Mức độ sáng tạo của sinh viên trường ĐHSP kỹ thuật Vinh
Qua bảng so sánh trên chúng ta nhận thấy mức độ sáng tạo của sinh
viên năm thứ 3 có cao hơn mức độ sáng tạo của sinh viên năm thứ nhất, tuy
nhiên mức độ chênh lệch không đáng kể.
3.2.2. Trí sáng tạo của sinh viên ĐHSP kỹ thuật Vinh so với các đại
học khác
Mức độ sáng tạo sủa sinh viên trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh với các
45
trƣờng đại học khác.
Bảng 3.6 Mức độ sáng tạo của sinh viên trường ĐHSP Kỹ thuật Vinh so với
các trường khác
A – Yếu B – Dƣới C – TB D – Trên E – Khá F – Giỏi G – Xuất
(%) TB (%) (%) TB (%) (%) (%) sắc (%)
SV trƣờng ĐHSP 20 45 18 12 5 0 0 Kỹ thuật Vinh
SV trƣờng ĐH
Nghệ Thuật – 0,5 10,9 66,7 14,1 6,2 1,6 0
ĐH Huế
SV khoa tự nhiên 0 trƣờng ĐHKHTN 17 19 39 19 1 1,1
- ĐHQGHN
Biểu đồ 3.5 Mức độ sáng tạo của sinh viên trường ĐHSP Kỹ thuật Vinh
46
so với các trường khác
Qua bảng so sánh trên chúng tôi nhận thấy mức độ sáng tạo của sinh
viên trƣờng ĐHSP kỹ thuật Vinh khá chênh lệch với các trƣờng khác. Mức độ
sáng tạo của đa số sinh viên các trƣờng đều nằm ở mức độ trung bình trong
khi phần nhiều các sinh viên trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh nằm nhiều ở mức
độ dƣới trung bình. Mặt khác ở trƣờng ĐH Nghệ thuật – ĐH Huế hay trƣờng
ĐHKHTN – ĐHHQGHN đều có trên 1% cá nhân đạt mức độ sáng tạo giỏi
trong khi SV ở trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh hầu nhƣ không có các cá nhân
sáng tạo nổi bật.
3.2.3. Trí sáng tạo của sinh viên ĐHSP kỹ thuật Vinh qua giới
Bảng 3.7 Mức độ sáng tạo của sinh viên trường ĐHSP kỹ thuật Vinh theo giới tính
Phân tích kết quả sáng tạo của sinh viên theo giới tính
Giới tính Mức độ sáng tạo A – Yếu (%) B – Dƣới TB (%) C – TB (%) D – Trên TB (%) E – Khá (%) F – Giỏi (%) G – Xuất sắc (%)
Nam Nữ 23 20 49 45 14 18 10 12 4 5
47
Biểu đồ 3.6. Mức độ sáng tạo của sinh viên trường ĐHSP kỹ thuật Vinh theo giới tính
Qua biểu đồ so sánh trên chúng ta nhận thấy có sự phân hóa rõ rệt
về mức độ sáng tạo ở nam sinh viên trong khi ở nữ sinh viên hầu nhƣ
không có sự phân hóa rõ ràng. Cụ thể đa phần mức độ sáng tạo của nữ
sinh viên ở mức độ trung bình và một ít trên trung bình. Trong khi thì
phần lớn mức độ sáng tạo khá và mức độ sáng tạo yếu đều thuộc về nam
sinh viên. Nhƣ vậy chứng tỏ ở sinh viên trƣờng ĐHSP kỹ thuật Vinh một
số sinh viên nam có mức độ sáng tạo khá trong khi một số khác lại ở
mức độ kém, có sự phân hóa rõ rệt trong khi đối với nữ sinh viên thì
không có quá nhiều sự chênh lệch. Ngoài ra khi nghiên cứu những sản
phẩm Test của SV chúng tôi nhận thấy sinh viên nữ bộc lộ tốt sự nhạy
cảm khả năng quan sát có tính kiên định và tính kiềm chế bản thân, cẩn
thận nhƣng cảm xúc thƣờng thay đổi không ổn định. Các em thƣờng vẽ
những hình ảnh gắn với quá khứ những cảnh sinh hoạt quen thuộc nhƣ
góc học tập, phong cảnh làng quê, thuyền biển, con sông giếng nƣớc…
trong khi đó sinh viên nam có cảm xúc ổn định, thích thể hiện cái tôi,
nhƣng kém nhạy cảm và các em thƣờng vẽ các hình ảnh gắn với hiện tại
nhƣ ly cà phê, thuốc lá, bóng đá…Khi thực hiện Test, SV nam thƣờng vẽ
nhanh ít bị gò bó trong khuôn khổ trong khi đó sinh viên nữ thƣờng vẽ tỉ
mỉ trau chuốt từng chi tiết và phần lớn SV nữ chƣa dám thể hiện cái
riêng của mình, hầu nhƣ không vẽ ở ngoài khung chữ nhật. Chỉ dám sáng
tạo vừa đủ.
3.2.4. Trí sáng tạo của sinh viên ĐHSP kỹ thuật Vinh qua học lực
48
Mức độ sáng tạo cúa SV theo học lực
Bảng 3.8 Mức độ sáng tạo của sinh viên trường ĐHSP kỹ thuật Vinh
theo học lực
Mức độ A – Yếu C – TB E – Khá B – Dƣới D – Trên
TB (%) TB (%) Học lực (%) (%) (%)
23 49 14 10 4 Xuất sắc
20 45 18 12 5 Giỏi
18 50 17 12 3 Khá
Biểu đồ 3.7. Mức độ sáng tạo của sinh viên trường ĐHSP kỹ thuật Vinh
theo học lực
Qua bảng thống kê trên chúng ta nhận thấy có sự khác biệt khá lớn về
mức độ sáng tạo giữa những sinh viên giỏi xuất sắc với những sinh viên kém.
Đa số sinh viên có học lực kém, trung bình đều có mức độ sáng tạo kém, dƣới
trung bình. Những sinh viên có mức độ sáng tạo khá, trên trung bình đều có
49
học lực tốt.
3.2.5. Trí sáng tạo của sinh viên ĐHSP kỹ thuật Vinh theo khoa
Phân tích so sánh kết quả TSD-Z dƣới góc độ ngành học
Để tiến hành nghiên cứu chúng tôi chọn ngẫu nhiên các đối tƣợng sinh
viên đại diện cho các ngành học: khoa cơ khí chế tạo, khoa điện, khoa sƣ
phạm kỹ thuật.
So sánh kết quả nghiên cứu trí sáng tạo trên 3 khối sinh viên
trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh
Bảng 3.9 Bảng kết quả nghiên cứu trí sáng tạo trên 3 khối sinh viên trường
ĐHSP Kỹ thuật Vinh
Mức độ sáng tạo A (%) B (%) C (%) D (%) E (%) F-G (%) Khối lớp
Khoa cơ khí chế tạo máy 30 27 25 10 8
Khoa Điện 55 24 11 8 2
Khoa SP Kỹ thuật 45 26 14 11 4
50
Biểu đồ 3.8. Bảng kết quả nghiên cứu trí sáng tạo trên 3 khối sinh viên trường ĐHSP Kỹ thuật Vinh
Qua phân tích số liệu chúng tôi nhận thấy có sự khác nhau về mức độ
sáng tạo của SV giữa các ngành học tuy nhiên sự chênh nhau không đáng kể.
Trong đó mức độ sáng tạo của khoa cơ khí chế tạo máy cao nhất, tiếp theo là
mức độ sáng tạo của khoa SP kỹ thuật và cuối cùng khoa điện. Điều này có
thể đƣợc lý giải nhƣ sau:
Ngành cơ khí chế tạo máy là một ngành đƣợc các thí sinh dự thi luôn
đánh giá cao và bản thân mỗi sinh viên khi quyết tâm theo học ngành này bản
thân họ đã phải luôn cố gắng vƣợt qua bản thân để tìm cho mình những điều
mới mẻ đáp ứng của ngành học. Và đặc trƣng của ngành này là mỗi cá nhân
phải tự vƣơn lên để có vị trí của mình cho sự nghiệp của mình sau. Cho nên
mỗi SV của khoa này đều có chất lƣợng đầu vào tốt, ý thức rèn luyện tốt. Yêu
cầu sáng tạo của SV khoa SP kỹ thuật cũng đòi hỏi khá cao tuy nhiên đấy
không phải là yếu tố quyết định ảnh hƣởng lớn đến sinh viên nên không
khuyến khích hết khả năng sáng tạo của sinh viên. Còn ngành điện là một
ngành không đòi hỏi quá nhiều đến yếu tố sáng tạo, sáng tạo chỉ là một yếu tố
cần và giúp cho SV thuận lợi hơn trong học tập cũng nhƣ trong công việc sau
này chứ không phải là yếu tố quyết định cho nên mức độ sáng tạo của sinh
viên khoa Điện đạt mức độ thấp.
3.3. Trí sáng tạo của sinh viên ĐHSP Vinh qua bảng hỏi
Để tìm hiểu quan niệm của sinh viên về trí sáng tạo chúng tôi tiến hành
điều tra trên 2 phƣơng diện: quan niệm về cá nhân sáng tạo, các phƣơng pháp
51
học tập phát huy trí sáng tạo.
Bảng 3.10 Quan niệm về cá nhân sáng tạo của sinh viên trường ĐHSP
GV
SV
Biểu
Chung
Quan niệm
hiện
(%)
(%)
(%)
Thích những tri thức mới tiên tiến
87,3
84
82
Thƣờng xuyên sao chép lại tài liệu
0
5,2
4,5
Khi có những ý tƣởng mới xuất hiện nhanh chóng
73
67
70
lên kế hoạch triển khai để thực hiện chúng
Tự ý làm theo những gì mình thích
10,5
20
15,3
Khó chịu với những nguyên tắc giới hạn
17,8 30,7
20,5
Cá nhân
Có tƣ duy trực giác tốt
85
83
84
sáng tạo
Ngƣời có tƣ duy trí nhớ tốt
78
83
80,5
Ngƣời có trí tƣởng tƣợng phong phú có linh cảm
70
75
72
trực giác tốt
ngƣời luôn thích tranh luận hay đƣa ra những thắc
mắc hay đặt câu hỏi với giáo viên với bạn bè về các
65
72
67
vấn đề lên quan đến học tập và trong cuộc sống.
Ý kiến khác
0
4,2
3,6
Tự học có hƣớng dẫn điều khiển của GV
6,8
6,8
6,8
Phƣơng
Nắm vững lý thuyết, thực hành nhiều
3,3
9,4
8,6
pháp
Đƣợc phổ biến cập nhật những thành tựu mới tiên
9,8
30,5
20,4
học tập
tiến
phát huy
Học qua việc xâm nhập thực tế
3,3
6,2
5,8
trí sáng
Bầu không khí tập thể lớp học
5,6
7
6,4
tạo
Ý kiến khác
3,3
4,2
4
52
kỹ thuật Vinh qua bảng hỏi
Theo kết quả tổng hợp đƣợc chúng tôi rút ra những biểu hiện của ngƣời
có trí sáng tạo theo quan niệm của SV ĐHSP kỹ thuật Vinh nhƣ sau:
- Là những ngƣời thích thể hiện vận dụng những kiến thức học một
cách hợp lý
- Tự tin và độc lập. Ý thức tự chủ và quyết đoán cao luôn có chính kiến
riêng, có niềm tin mạnh mẽ vào chính kiến của mình.
- Biết cách trình bày bài học của mình dựa trên những ý tƣởng mới lạ,
độc đáo có dấu ấn cá nhân mạnh mẽ.
- Biết suy nghĩ chệch hƣớng không chấp nhận rập khuôn
- Tìm cho mình một phong cách sáng tác phù hợp
- Là những ngƣời có tƣ duy nhạy bén linh hoạt mềm dẻo
- Là ngƣời có tƣ duy trí nhớ tốt
- Là ngƣời có trí tƣởng tƣợng phong phú có linh cảm trực giác tốt
- Là ngƣời luôn thích tranh luận hay đƣa ra những thắc mắc hay đặt
câu hỏi với giáo viên với bạn bè về các vấn đề lên quan đến học tập và
trong cuộc sống.
- Ham hiểu biết, say mê với công việc
- Trong học tập là ngƣời biết cách học hỏi từ nhiều nguồn khác nhau
thầy cô, bạn bè, sách vở, internet
3.4. Trí sáng tạo của sinh viên ĐHSP Vinh qua giải bài tập đo
nghiệm
Biểu hiện trí sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh qua
53
kết quả giải các bài tâp đo nghiệm
Bảng 3.11 Kết quả bài tập đo nghiệm trí sáng tạo của sinh viên
trường ĐHSP Kỹ thuật Vinh
TT Mức độ sáng tạo
Dƣới TB (%) TB (%) Khá (%) Giỏi (%) XS (%) Tên bài tập
Cách sử dụng khác lạ 74,4 25,6 0 0 0 1
Định nghĩa lại sự vật 73,7 17,3 0 0 9 2
Ghép hình từ đƣờng nét 39,8 0 0 0 60,2 3
Tìm điểm giống nhau 0 0 47,4 0 52,6 4
Tình huống giả định 0 56 0 0 43 5
Bài toán về đƣờng đi 35 52 0,75 0 11,3 6
Bài toán về que diêm 0 0 0 1,3 98,7 7
Nêu 3 lý do bút chì có 6 cạnh 30 10 57 3 0
8
Theo bảng trên chúng ta thấy có 0,75% sinh viên có tính linh hoạt ở
mức độ giỏi, những sinh viên này khi thực hiện bài toán về đƣờng đi họ
thƣờng đạt 2 yêu cầu: tìm đƣợc nhiều đƣờng đi xuất phát từ điểm “A” đến
điểm “B” và tìm đƣợc nhiều đƣờng mới, độc đáo. Với sinh viên đạt mức độ
linh hoạt thấp họ chỉ tìm ra những đƣờn dễ thấy thƣờng đi qua 3 điểm của
hình tròn, những sinh viên đạt mức độ thấp, khá thì bắt đầu phát hiện đƣợc
nhữn đƣờn đi phức tạp hơn (đi qua 4 điểm) còn những sinh viên giỏi họ đã
tỉm ra đƣợc những con đƣơng mới, phức tạp và độc đáo trong đó có sự đảo
lộn hoán đổi và xoay vòng vai trò của các điểm.
Tính nhạy cảm có 47,4% đạt mức giỏi, nhạy cảm đƣợc biểu hiện trong
bài tập tìm điểm giống nhau, nêu lý do. Tình huống ở đây đó là quyển sách và
cửa sổ có 3 điểm giống nhau. Sinh viên phải thật nhạy cảm mới tìm ra đƣợc
những điểm giống nhau đó. Hay tình huống nêu lý do vì sao bút chì có 6 cạnh
54
phải có sự nhạy cảm sinh viên mới nhận ra vấn đề.
Tính mềm dẻo có 35,3 % sinh viên đạt mức khá.
Có 3,8% sinh viên đạt mức khá với các sự vật hiện tƣợng mà bài tập đo
nghiệm đƣa ra nhƣ cánh đông là nơi nuôi dƣỡng tƣơng lai... mà chƣa có mức
độ độc đáo và phức tạp hơn.
3.5. Kết quả tổng hợp
a) Đánh giá chung về thực trạng
+ Về mức độ sáng tạo của sinh viên trường ĐHSP Kỹ Thuật Vinh
- Mức độ sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP Kỹ Thuật Vinh ở mức
độ trung bình kém, không có mức độ sáng tạo loại giỏi, xuất sắc, chỉ có loại
khá, trên trung bình và trung bình. Mức độ sáng tạo yếu, dƣới trung bình
chiếm tỷ lệ lớn.
+ Về biểu hiện và đặc điểm trí sáng tạo của sinh viên trường ĐHSP
Kỹ Thuật Vinh
- Sinh viên có khả năng nhạy cảm trong quá trình sáng tạo.
- Sinh viên có khả năng vƣợt ra khỏi những khuôn khổ, ràng buộc,
chuẩn mực cũ trong quá trình sáng tạo.
- Luôn biết thắc mắc, tranh cãi với mọi ngƣời về các vấn đề họ quan tâm.
- Các đặc điểm nổi trội nằm ở các tiêu chí đơn lẻ, không đồng đều và
chỉ biểu lộ ở mức sơ khai, có nghĩa là trong giai đoạn đầu nên không ổn định.
- Phần lớn các sinh viên yếu hoặc không có tính mở rộng vấn đề trong
quá trình sáng tạo.
- Sinh viên không có hoặc rất yếu về các năng lực liên tƣởng xa và khả
năng tạo ra cái hiếm lạ, độc đáo trong quá trình sáng tạo.
- Trí tƣởng tƣợng của sinh viên không phong phú, sâu sắc, trí tƣởng
tƣợng bị hạn chế nhiều do bị chế ƣớc , tác động, ảnh hƣởng mạnh mẽ bởi
55
những hình ảnh, biểu tƣợng của môi trƣờng sống cũ. Trí tƣởng tƣợng không
đƣợc kích hoạt thông qua quá trình tạo những liên kết mới với những hình
ảnh, biểu tƣợng của môi trƣờng sống hiện tại, với tri thức, những biểu tƣợng
trong môi trƣờng học tập đào tạo mới (trƣờng đại học), với những kích thích
từ phƣơng tiện truyền thông và với các biểu tƣợng mang xu thế tƣơng lai.
- Trí sáng tạo của sinh viên chịu tác động mạnh mẽ bởi vốn kinh
nghiệm cũ, đƣợc tạo thành từ những hình ảnh, biểu tƣợng của môi trƣờng
sống quen thuộc, các yếu tố khác nhau nhƣ quá trình học tập, môi trƣờng học
tập, trí thức chung và những trí thức khoa học- kỹ thuật- công nghệ hiện đại,
sự tác động của giảng viên…không có vai trò lớn trong quá trình sáng tạo của
sinh viên.
- Trí sáng tạo của sinh viên khoa cơ khí chế tạo máy, trƣờng ĐHSP Kỹ
Thuật Vinh trội hơn về tính mềm dẻo và tính cấu trúc – kế hoạch.
- Sinh viên khoa SPKT, trƣờng ĐHSP Kỹ Thuật Vinh trội hơn về thành
phần định nghĩa lại sự vật, hiện tƣợng trong trí sáng tạo.
- Sinh viên ở cả ba khoa Điện, cơ khí chế tạo máy, SPKT trƣờng
ĐHSP Kỹ Thuật Vinh là tƣơng đồng nhau về tính linh hoạt và nhạy cảm trong
trí sáng tạo.
Xét ở mức độ tổng thể chúng tôi thấy trí sáng tạo của sinh viên,
trƣờng ĐHSP Kỹ Thuật Vinh ở cả ba khối Điện, cơ khí chế tạo máy, SPKT
không có sự khác biệt nhau về mức độ, cũng nhƣ biểu hiện và đặc điểm.
* Những mặt mạnh
Trên cơ sở phân tích tổng hợp các số liệu nghiên cứu chúng tôi rút ra
đƣợc một số đặc điểm nổi trội trong quá trình sáng tạo của sinh viên trƣờng
ĐHSP kỹ thuật Vinh nhƣ sau:
56
- Sinh viên có khả năng nhạy cảm, mềm dẻo trong quá trình sáng tạo.
- Có tƣ duy linh hoạt trong quá trình sáng tạo thể hiện khả năng gạt bỏ
sự cứng nhắc mà mỗi ngƣời đều có tuy nhiên không thoát ra đƣợc ngoài giải
pháp quen thuộc làm thay đổi một cách dễ dàng các thái độ đã cố hữu sẵn
trong hoạt động tinh thần trí tuệ.
- Sinh viên có khả năng vƣợt ra ngoài khỏi những khuôn khổ ràng
buộc chuẩn mực cũ trong quá trình sáng tạo.
- Có những cách làm giải quyết tình huống mới khác lạ, độc đáo.
- Luôn biết thắc mắc tranh cãi với mọi ngƣời về các vấn đề họ quan
tâm theo ý kiến của sinh viên, giảng viên.
Tuy nhiên dựa vào kết quả thu đƣợc chúng tôi có thể khẳng định:
- Số lƣợng sinh viên đạt đƣợc các mức sáng tạo cao chỉ chiếm tỷ lệ rất
ít so với nghiệm thể và mức độ đạt đƣợc cung không nằm ở mức độ cao, số ít
là loại khá trong test TSD – Z, trong bài tập đo nghiệm có loại giỏi.
- Các đặc điểm nổi trội chủ yếu nằm ở tiêu chí đơn lẻ không đồng bộ và
chỉ biểu lộ ở mức độ sơ khai có nghĩa là đang ở giai đoạn đầu chƣa ổn định.
* Những mặt hạn chế
- Mức độ sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh ở mức độ
trung bình kém thể hiện thông qua số điểm test đạt đƣợc thấp.
- Phần lớn các sinh viên yếu hoặc không thể hiện khả năng về tính mở
rộng, vấn đề mới trong quá trình sáng tạo
- Sinh viên không có hoặc rất yếu về năng lực liên tƣởng xa và khả
năng tạo ra đƣợc cái hiếm lạ, độc đáo trong quá trình sáng tạo.
- Phần lớn sinh viên không có tính linh hoạt mềm dẻo, khả năng
xác định lại vấn đề, tính mở rộng vấn đề và tính nhạy cảm trong q uá
trình sáng tạo.
57
- Sinh viên không hoặc ít có sự biểu hiện hiếm lạ độc đáo trong sáng tạo.
- Trí tƣởng tƣợng của sinh viên ít phong phú sâu sắc bị hạn chế bởi
những hình ảnh biểu tƣợng của môi trƣờng sống cũ.
- Nhiều sinh viên không dám tranh luận ý tƣởng của mình trong học
tập cũng nhƣ trong cuộc sống.
- Sinh viên rất yếu về khả năng trừu tƣợng có sự rập khuôn, lặp lại cao
trong quá trình sáng tạo.
- Khả năng nảy sinh ý tƣởng sáng tạo kém, bế tắc không có tính kiên
trì trong quá trình sáng tạo, tốc độ thực thi ý tƣởng chậm, hiệu quả chƣa cao.
3.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến trí sáng tạo của sinh viên ĐHSP kỹ
thuật Vinh
a. Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến trí sáng tạo của sinh viên
trường ĐHSP Kỹ thuật Vinh
Mỗi một yếu tố bên trong đều có những ảnh hƣởng nhất định đến khả
năng sáng tạo của mỗi sinh viên. Vai trò của mỗi yếu tố đã đƣợc chúng tôi
làm rõ ở phần cơ sở lý luận. Ở đây chúng tôi quan tâm đến sự đánh giá của
sinh viên đối với từng yếu tố mà theo họ có ảnh hƣởng nhất.
Bảng 3.12 Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến trí sáng tạo của sinh viên
trường ĐHSP Kỹ thuật Vinh
Mức độ Tổng Yếu tố Điểm TB Thứ bậc điểm 2 3 4 5 1
2 Tƣởng tƣợng 8 35 74 73 784 4.08 2
3 Cảm xúc 7 44 67 71 772 4.02 3
Trí nhớ 2 20 73 65 32 681 3.55 5
Tƣ duy 2 5 32 71 82 802 4.18 1
Trực giác 1 23 75 66 27 671 3.49 6
58
Năng lực quan sát 7 13 55 63 54 720 3.75 4
Qua bảng đáng giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố bên trong đến trí
sáng tạo của sinh viên, chúng ta nhận thấy SV kỹ thuật đánh giá tƣ duy có ảnh
hƣởng quan trọng nhất đến khả năng sáng tạo của sinh viên kỹ thuật. Học Kỹ
thuật là học cách làm việc muốn sáng tạo trong công việc thì ngƣời kỹ sƣ phải
có tƣ duy cực tốt nó ảnh hƣởng rất nhiều đến khả năng làm việc của mỗi cá
nhân. Ngƣời kỹ sƣ có khả năng tƣ duy tốt sẽ có khả năng tạo ra những sản
phẩm chất lƣợng có tính giá trị cao, góp phần phát triển xã hội. Cảm xúc là
yếu tố mà theo hầu hết sinh viên đánh giá đóng vai trò quan trọng thứ 3. Cảm
xúc đấy chính là sự nhạy cảm, đam mê khát vọng sáng tạo. Nếu nhân cách
sáng tạo không nhạy cảm trƣớc vấn đề để từ đó tìm ra cách giải quyết.
Các yếu tố năng lực quan sát trí nhớ và trực giác đều là những yếu tố
tác động đến khả năng sáng tạo của sinh viên. Trí nhớ tốt sẽ giúp sinh viên
khẳng định đƣợc khả năng sáng tạo của mình khi những dữ liệu thu đƣợc
đóng vai trò cơ bản trong việc làm cơ sở đƣa ra những ý tƣởng mới.
b. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến trí sáng tạo của sinh viên
* Theo đánh giá của sinh viên
Bảng 3.13 Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến trí sáng tạo của SV
trường ĐHSP Kỹ thuật Vinh
Mức độ Tổng Yếu tố Điểm TB Thứ bậc điểm 1 2 3 4 5
Nội dung chƣơng 3 18 83 71 17 657 3.42 3 trình học tập
Phƣơng tiện điều 7 30 79 52 24 632 5 3.29 kiện học tập tốt
Nhu cầu của xã hội 8 31 70 55 28 640 4 3.33
59
Điều kiện kinh tế 35 44 42 40 31 564 7 2.94 của gia đình
Phƣơng pháp giảng 2 14 54 78 44 724 3.77 1 dạy của GV
Phƣơng pháp học 4 14 67 61 46 707 3.68 2 tập của sinh viên
Các hoạt động ngoài
6 giờ, cuộc thi chuyên 7 38 83 50 14 602 3.14
môn
Qua bảng đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố bên ngoài đến trí
sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh, chúng tôi nhận thấy hầu
hết sinh viên đều đánh giá cao tầm quan trọng của phƣơng pháp giảng dạy và
lòng nhiệt huyết của Giảng viên. Bên cạnh đó yếu tố phƣơng pháp học của
sinh viên cũng đóng góp quan trọng không nhỏ đến đến khả năng sáng tạo của
sinh viên.. Nội dung chƣơng trình học chiếm vị trí thứ 3.
* Theo đánh giá của giảng viên
Bảng 3.14 Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến trí sáng tạo của sinh viên
trường ĐHSP Kỹ thuật Vinh
Yếu tố Tổng điểm Điểm TB Thứ bậc
Nội dung chƣơng trình học tập 167 5.57 1
Phƣơng tiện điều kiện học tập tốt 110 3.67 5
Nhu cầu của xã hội 108 3.60 6
Điều kiện kinh tế của gia đình 102 3.40 7
Phƣơng pháp giảng dạy của GV 121 4.03 3
Phƣơng pháp học tập của sinh viên 129 4.30 2
60
118 3.93 4 Các hoạt động ngoài giờ, cuộc thi chuyên môn
Ở bảng trên chúng ta thấy theo đánh giá của GV thì phƣơng pháp học
của sinh viên yếu tố quan trong xếp thứ 2 những yếu tố ảnh hƣởng từ giáo
viên chiếm vị trí thứ 3. Sở dĩ có sự trái ngƣợc nhƣ vậy là do về phía sinh viên
luôn mong muốn đƣợc học tập những kinh nghiệm, kiến thức kỹ năng thực
hành nghề nghiệp của giảng viên. Nếu GV có phƣơng pháp giảng dạy phù
hợp nhiệt huyết, khuyến khích, kích thích năng lực sáng tạo của sinh viên sẽ
làm cho các em hứng thú hơn. Có thể thấy phƣơng pháp học tập thụ động vẫn
còn tồn tại trong tâm lý của sinh viên, mong muốn đƣợc học hỏi nhƣng chƣa
có sự tự giác. Về phía GV các thầy cô cho rằng trong môi trƣờng đại học các
em phải tích cực chủ động sáng tạo để tìm ra cho mình một phƣơng pháp học
tập rèn luyện phù hợp. Thầy cô chỉ đóng vai trò là ngƣời định hƣớng cố vấn.
Việc học của sinh viên không chỉ diễn ra trong nội dung chƣơng trình học mà
còn thông qua các buổi ngoại khóa các buổi triển lãm các cuộc thi tay nghề…
Dù rằng có khá nhiều điều kiện nuôi dƣỡng sáng tạo nhƣng tài năng hay khả
năng sáng tạo của con ngƣời lại thƣờng xuất phát từ thực tiễn từ hoạt động
thực tế. Sự phát triển phải dựa vào bản thân hoạt động tích cực của mỗi
ngƣời. Trong khi đó SV lại chƣa nhận thấy vai trò của các hoạt động đó mang
lại. Mỗi khi có hoạt động SV chỉ đi xem chứ không có sự phân tích tìm tòi
học hỏi rút kinh nghiệm nào.
- Môi trƣờng nhà trƣờng: Mỗi một chuyên ngành một khoa đều có nội
dung, mục tiêu, yêu cầu riêng. Nhà trƣờng xây dựng đƣợc nội dung chƣơng
trình học phù hợp với đặc thù riêng của từng chuyên ngành sẽ góp phần nâng
cao trí sáng tạo cho sinh viên. Bên cạnh đó việc đầu tƣ phƣơng tiện, trang
thiết bị học tập thuận lợi, phòng học phòng luyện tập xƣởng thực hành, trang
thiết bị, dụng cụ dạy học…cũng giúp cho sinh viên có điều kiện thực hành
61
những kiến thức mà mình thu đƣợc để học có thể đi đôi với hành.
- Nhu cầu của xã hội: Với ĐTB = 3,33 xếp thứ 4 có thể thấy xu hƣớng
muốn đƣợc thực hành theo yêu cầu của xã hội đã và đang hình thành trong
một bộ phận sinh viên. Nắm bắt đƣợc xu thế phát triển để tìm ra đƣợc một
hƣớng đi đúng đắn cho bản thân thích ứng với thời đại không có gì sai.
Nhƣng nếu không có sự định hƣớng đúng đắn sẽ khó khăn cho việc đƣa lý
thuyết vào thực tế.
- Trong các yếu tố tác động từ bên ngoài điều kiện gia đình là yếu tố
đƣợc xem là ít có tác động nhất đến trí sáng tạo của sinh viên. Vì đa phần sinh
viên đều sống xa nhà, bản thân họ khi theo học ở các trƣờng ĐH là sự cố gắng
về kinh tế của gia đình. Nên bản thân họ phải cố vì những điều họ đang có.
3.7. Chân dung sáng tạo của một số sinh viên là đại diện
Để tìm hiểu rõ hơn thực trạng về mức độ đặc điểm biểu hiện trí sáng
tạo của sinh viên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu chân dung tâm lý của 4
trƣờng hợp điển hình trong đó có 2 chân dung SV đạt mức sáng tạo giỏi, 2
chân dung sinhviên đạt mức sáng tạo yếu.
- Trƣờng hợp thứ nhất
Học và tên: N.V.C Giới tính: Nam, sinh viên năm thứ 3 khoa Cơ khí
chế tạo máy, học lực giỏi.
Kết quả TSD- Z: Dạng A: 52, Dạng B: 47, Dạng A + B: 96. Xếp loại khá
Ở hầu hết các tiêu chí của Test sinh viên này đều đƣợc điểm khá cao,
sát ngƣỡng giỏi, hình thành ý tƣởng nhanh, cách thể hiện mới lạ, dám vƣợt ra
khỏi khuôn khổ giới hạn. Có trí tƣởng tƣợng phong phú khả năng tƣ duy tốt.
Kết quả giải bài tập đo nghiệm cho thấy sinh viên có các đặc điểm của
trí sáng tạo nổi bật: có năng lực mềm dẻo qua việc qua việc lấy nút chai ra
khỏi cái chai rỗng, hình thành nhiều ý tƣởng mới lạ độc đáo, khả năng nhạy
62
cảm tốt.
Theo quan sát của chúng tôi và sự đánh giá của các thầy cô giáo giảng
dạy: SV C. Là ngƣời có nhiều yếu tố của con ngƣời sáng tạo. Trong các giờ
học các môn chuyên nghành sinh viên này có sự đam mê, tập trung chú ý, khả
năng tiếp thu bài giảng tốt. Biết vận dụng linh hoạt các kiến thức, thực hành
nhiều và có trách nhiệm với việc đã nhận. C. luôn biết cách nhìn nhận ra vấn
đề, sửa chữa và làm mới mọi điều xung quanh mình. Điều này cũng giúp cho
C. trong việc thực hành những tri thức mà mình đã đƣợc học.
Ngoài ra C. còn tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, tham gia
các câu lạc bộ dành cho ngƣời yêu thích sự sáng tạo của trƣờng, tham gia các
cuộc thi trí sáng tạo cấp khối, cấp trƣờng và có những thành tích nhất định.
- Trƣờng hợp thứ 2:
Họ và tên: T.V.H.L Giới tính nữ, Sinh viên năm thứ 3 khoa SP kỹ
thuật, Học lực: Giỏi
Kết quả TSD – Z: Dạng A: 53, Dạng B: 50, Dạng A+B: 97 Xếp loại khá
Đạt điểm tối đa ở các tiêu chí Mr, Bs, Pm, Vh, Vkh, BqA, BqB, BqC
Điểm bài tập đo nghiệm
Từ những kết quả trên cho thấy SV L. là ngƣời có khả năng bao quát tốt,
dám vƣợt chuẩn, vƣợt khung, không tuân theo sự rập khuôn, lặp lại mà luôn
tìm những cái mới, lạ, độc đáo. Khả năng tƣởng tƣợng tƣ duy tốt. Nhạy cảm
trong quá trình sáng tạo. Trong những giờ học lý thuyết trên lớp, khi giáo viên
nêu câu hỏi gợi mở, các cách thức giải quyết vấn đề liên quan đến nội dung
bài học L. thƣờng mạnh dạn trình bày phát biểu theo lập luận suy nghĩ của
bản thân trên cơ sở những kiến thức và kinh nghiệm đã có. Ngoài ra L. là
ngƣời thích làm việc, là ngƣời có kỷ luật gắn bó với công việc đã nhận, kiên
trì hứng thú với những vấn đề mới. Đặc biệt khi có những ý tƣởng mới xuất
hiện L. thƣờng nhanh chóng lên kế hoạch triển khai thực hiện chúng. Vì vậy
mà năm 2010 – 2011, L. đã đƣợc hội đồng chuyên môn của khoa đánh giá có
63
tính sáng tạo cao.
- Trƣờng hợp thứ 3:
Họ tên: T.V.Q Giới tính: Nam, sinh viên năm thứ 3 khoa Cơ khí chế
tạo máy, Học lực: Trung bình
Kết quả TSD – Z: Dạng A: 15, Dạng B: 16, Dạng A+B: 31 Xếp loại: Yếu
Sinh viên này đạt điểm kém ở tất cả các tiêu chí và bài tập đo nghiệm.
Từ những kết quả trên kết hợp với việc quan sát, phỏng vấn và qua sự
đánh giá của giáo viên chúng tôi nhận thấy: Q. Là ngƣời khá máy móc rập
khuôn trong tất cả các hoạt động, sức ì lớn, ngại sự thay đổi ngại cái mới. Khả
năng tiếp thu bài mới còn nhiều khó khăn. Q. vƣợt qua những bài học của
mình nhờ sự nỗ lực của bản thân. Trong quá trình thực hiện test TSD – Z
cũng nhƣ giải các bài tập đo nghiệm Q. luôn thể hiện sự nóng vội, ngại khó và
thực hiện theo hình thức đối phó thể hiện sự lƣời suy nghĩ với cái mới.
- Trƣờng hợp thứ 4:
Họ và tên: T.T.N Giới tính: Nữ, sinh viên năm thứ 3 khoa điện trƣờng
ĐHSP Kỹ thuật Vinh, Học lực: yếu
Kết quả TSD – Z: Dạng A: 10, Dạng B: 12, Dạng A+B: 22 Xếp loại: Yếu
Sinh viên này đạt điểm kém ở các tiêu chí của test TSD – Z cũng nhƣ
các bài tập đo nghiệm
Từ những kết quả trên cùng với việc quan sát và phỏng vấn và qua sự
đánh giá của giáo viên, chúng tôi nhận thấy gia đình N. Là một gia đình có
điều kiện, bố mẹ đều là công chức bên ngành điện, ngay sau khi ra trƣờng thì
N. Đã có một công việc ổn định theo ngành của bố mẹ. Đó cũng chính là một
yếu tố làm tăng sức ì trong quá trình học tập và sáng tạo của N. Trong quá
trình học tập N. là một ngƣời lƣời làm việc, không có sự say mê hứng thú
64
trong học tập, hầu nhƣ không nắm đƣợc nội dung của chƣơng trình học.
3.8. Đề xuất
Từ những kết quả thu đƣợc ở phần thực trạng chúng tôi khẳng định
muốn phát triển nâng cao trí sáng tạo cho sinh viên, trƣờng ĐHSP Kỹ Thuật
Vinh cần phải có những biện pháp phù hợp cho cả sinh viên lẫn nhà trƣờng
nói chung và đội ngũ cán bộ giảng viên nói riêng.
Đối với sinh viên :
- Sinh viên phải chủ động phát triển trí sáng tạo của bản thân, phải
tích cực chủ động trong hoạt động nhận thức, hoạt động hình thành, rèn
luyện các kỹ năng nghiệp vụ nghề ngiệp và các hoạt động phong trào.
Trong các hoạt động đó sinh viên phải luôn tích cực suy nghĩ nhằm nảy
sinh những ý tƣởng, phƣơng thức hoạt động mới, độc đáo, hiệu quả theo
phƣơng thức sáng tạo.
- Sinh viên phải đào sâu tri thức, tiếp cận những tri thức khoa học kỹ
thuật – công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình học tập và cuộc sống, đặc
biệt sinh viên phải sử dụng và gắn kết những tri thức chuyên môn của ngành
nghề đâò tạo vào quá trình định hƣớng cho hoạt động thực tiễn hiện tại, cũng
nhƣ biến nó thành những hình ảnh, biểu tƣợng thấm sâu trong hoài bão ƣớc
mowcuar bản thân.
- Sinh viên nên tìm những tài liệu hƣớng dẫn những biện pháp nhằm
phát triển trí tƣởng tƣợng tích cực.
- Sinh viên không nên có thái độ an phận trong cuộc sống, từ đó không
có những khát khao chinh phục những thành tựu mới, cách làm mới, những
hiểu biết mới.
- Cần ý thức đƣợc vai trò, tầm quan trọng của sáng tạo trong cuộc
65
sống, học hỏi những ngƣời sáng tạo trong cuộc sống.
- Luôn luôn tự tin với những ý tƣởng mới của bản thân, biết trình bày,
thuyết phục ngƣời khác lắng nghe và đồng tình với ý tƣởng sáng tạo của bản
thân, đặc biệt luôn có tinh thần cầu thị khi trao đổi, tranh luận ý kiến của mình
với bạn bè và giảng viên.
- Nên tìm những ngƣời có ý tƣởng, hay hứng thú cùng một vấn đề
trong học tập, trong cuộc sống để cùng trao đổi,trò chuyện nhằm phát triển ý
tƣởng, đồng thời tạo điều kiện giao lƣu, hợp tác, lên kế hoạch để thực hiện
hóa ý tƣởng thành sản phẩm sáng tạo trong hiện thực.
- Luôn hình thành cho mình thói quen, hứng thú tìm tòi, khám phá về
những vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, từ đó không ngừng đặt ra
những thắc mắc,thử nghiệm mới, gắn nó vào trong quá trình giải quyết bài
tập, nhiệm vụ hay thậm chí nâng lên thành các công trình nghiên cứu khoa
học của bản thân.
Khi có điều kiện hãy tham gia các khóa rèn luyện trí sáng tạo, cách
làm việc hiệu quả và sáng tạo, gia nhập, sinh hoạt các câu lạc bộ sáng tạo của
các tổ chức, cá nhân ở địa phƣơng hoặc các câu lạc bộ sáng tạo của nhà
trƣờng tổ chức nhằm phát triển trí sáng tạo của bản thân.
Với trường ĐHSP Kỹ Thuật Vinh:
- Xem việc phát triển trí sáng tạo cho sinh viên là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của nhà trƣờng, của hoạt động giáo dục và đào tạo nghề
nghiệp tƣơng ứng.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp tác động nhằm phát triển trí sáng tạo
cho sinh viên nhƣ nhận định của sinh viên và đội ngũ cán bộ - giảng viên ở
phần trên.
- Tạo môi trƣờng học tập song hành với sự phát triển trí sáng tạo của
sinh viên nhƣ tạo môi trƣờng học tập dân chủ, thoải mái tự do – an toàn cho
66
sinh viên hoạt động và học tập.
- Giáo dục cho sinh viên thấy sáng tạo và phát triển trí sáng tạo là
nhiệm vụ cơ bản, quan trọng trong quá trình học tập và nghề nghiệp của họ,
từ đó tạo ra một không khí sôi nổi giữa các sinh viên cùng ngành đào tạo,
sinh viên giữa các ngành đào tạo thi đua sáng tạo trong học tập và trong
hoạt động khác.
- Cán bộ - giảng viên phải luôn khích lệ, động viên, tôn trọng ý kiến, ý
tƣởng sáng tạo của sinh viên, cao hơn là tạo những cơ hội, điều kiện để sinh
viên bột phát, thể nghiệm trí sáng tạo của mình nhƣ: khuyến khích sinh viên
thực hiện các ý tƣởng, thành lập các nhóm sinh viên sáng tạo trong học tập
chuyên ngành, khơi gợi các đề tài nghiên cứu cho sinh viên thực hiện, đặt ra
các vấn đề về học tập và trong cuộc sống để các em suy ngẫm và tìm ra cách
giải quyết mới, độc đáo, xây dựng, thiết kế các bài tập, tình huống đòi hỏi
sinh viên giải quyết theo phƣơng thức sáng tạo, thiết kế, thành lập các dự án
(nghiên cứu khoa học, hoạt động phong trào, công tác xã hội, phát triển
chuyên ngành, giúp đỡ địa phƣơng giải quyết cá khó khăn…) và cho các em
tham gia nhƣ những thành viên độc lập. Từ đó, vừa tạo môi trƣờng, điều kiện
để bộc phát trí sáng tạo của sinh viên, đề ra và xây dựng các tiêu chí đánh giá
để ghi nhận, khích lệ thành quả sáng tạo của sinh viên.
- Mời các cán bộ, giảng viên của trƣờng có thành tựu trong hoạt động
sáng tạo, am tƣờng, hiểu biết sâu sắc về sáng tạo, các chuyên gia nghiên cứu
về sáng tạo, các kỹ sƣ, thợ lành nghề, các nhà quản lý, kinh doanh…có những
biểu hiện, thành quả cao về sáng tạo đƣợc xã hội thừa nhận nói chung về sáng
tạo, thành quả sáng tạo của họ cho sinh viên nghe, đồng thời thông qua đó mở
các câu lạc bộ sáng tạo, mời các chuyên viên hƣớng dẫn cho các em sinh hoạt
67
nhằm phát triển, nâng cao trí sáng tạo.
Tiểu kết chƣơng 3
Mức độ sáng tạo của sinh viên trƣờng Đại học sƣ phạm kỹ thuật Vinh
ở mức trung bình kém. Bên cạnh những mặt mạnh nhƣ tƣ duy linh hoạt mềm
dẻo, luôn biết thắc mắc, tranh cãi với mọi ngƣời về các vấn đề họ quan tâm, kiên
trì tìm tòi để sáng tạo… Thì những mặt hạn chế trong trí sáng tạo của sinh viên
trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh còn tồn tại khá nhiều nhƣ biểu hiện đặc điểm trí
sáng tạo không đa dạng không phong phú và không có sự khác biệt lớn giữa
các tiêu chí, cũng nhƣ giữa các sinh viên. Trí tƣởng tƣợng của sinh viên ít
phong phú sâu sắc và bị hạn chế bởi những hình ảnh biểu tƣợng của môi
trƣờng sống cũ, nhiều sinh viên không dám tranh luận ý tƣởng của mình trong
học tập cũng nhƣ trong cuộc sống,
Trí sáng tạo của sinh viên bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố bao gồm các
yếu tố bên trong lẫn các yếu tố bên ngoài và và có sự khác nhau về mức độ
ảnh hƣởng giữa các yếu tố.
Nhà trƣờng đã có những biện pháp giáo dục nhằm tăng khả năng
sáng tạo cho sinh viên nhƣng hiệu quả chƣa cao do nhà trƣờng chƣa thật sát
sao trong việc thực hiện các biện pháp cũng nhƣ sự hợp tác của sinh viên
68
chƣa cao .
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
* Về lí luận:
+ Trí sáng tạo: Sáng tạo và trí sáng tạo là những vấn đề nghiên cứu mới
mẻ đƣợc nhiều các học giả và các quốc gia trên thế giới quan tâm
Sáng tạo và trí sáng tạo đƣợc nghiên cứu trên nhiều phƣơng diện:
Khái niệm, bản chất, cấu trúc, đặc điểm, biểu hiện, các yếu tố ảnh hƣởng...
Trí sáng tạo của sinh viên đƣợc chia làm các mức độ khác nhau và có
những đặc điểm, biểu hiện tƣơng đồng với ngƣời sáng tạo nói chung đồng
thời cũng mang những sắc thái khác biệt do những đặc thù của lứa tuổi, của
môi trƣờng đào tạo, học tập chi phối.
+ Biểu hiện chung về sự sáng tạo của sinh viên kỹ thuật
- Tò mò ham hiểu biết
- Thích những tri thức mới, tiên tiến
- Kiên trì giải quyết vấn đề mới
- Có kỷ luật và gắn bó với công việc đã nhận.
- Thích làm việc
- Khó chịu với những nguyên tắc và giới hạn do ngƣời khác áp đặt.
- Luôn thích tìm kiếm khó khăn và thử thách
- Hứng thú rộng và hài hƣớc
- Có sự độc đáo và sáng tạo có giá trị
- Có trực giác tốt
- Có năng lực tiến hành công việc từ đầu đến cuối
- Thận trọng trong mọi tình huống và có lập trƣờng rõ ràng
- Có năng lực tự lập và tự chủ cao
69
- Luôn cố gắng thay đổi điều kiện lao động
- Sống có nội tâm
* Về thực tiễn:
- Mức độ, biểu hiện trí sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP Kỹ thuật
Vinh qua Test TSD – Z của K.URBAN, qua điều tra bằng bảng hỏi, qua giải
bài tập đo nghiệm.
+ Về mức độ sáng tạo của sinh viên trường ĐHSP Kỹ Thuật Vinh
- Mức độ sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP Kỹ Thuật Vinh ở mức
độ trung bình kém, không có mức độ sáng tạo loại giỏi, xuất sắc, chỉ có loại
khá, trên trung bình và trung bình. Mức độ sáng tạo yếu, dƣới trung bình
chiếm tỷ lệ lớn.
+ Về biểu hiện trí sáng tạo của sinh viên trường ĐHSP Kỹ Thuật
Vinh
a) Những mặt mạnh
Trên cơ sở phân tích tổng hợp các số liệu nghiên cứu chúng tôi rút ra
đƣợc một số đặc điểm nổi trội trong quá trình sáng tạo của sinh viên trƣờng
ĐHSP kỹ thuật Vinh nhƣ sau:
- Sinh viên có khả năng nhạy cảm, mềm dẻo trong quá trình sáng tạo
- Có tƣ duy linh hoạt trong quá trình sáng tạo thể hiện khả năng gạt bỏ
sự cứng nhắc mà mỗi ngƣời đều có nhƣng không thoát ra đƣợc ngoài giải
pháp quen thuộc là làm thay đổi một cách dễ dàng các thái độ đã cố hữu sẵn
trong hoạt động tinh thần trí tuệ.
- Sinh viên có khả năng vƣợt ra ngoài khỏi những khuôn khổ ràng
buộc chuẩn mực cũ trong quá trình sáng tạo.
- Có những cách làm giải quyết tình huống mới khác lạ, độc đáo.
70
- Luôn biết thắc mắc tranh cãi với mọi ngƣời về các vấn đề họ quan tâm.
b) Những mặt hạn chế
- Mức độ sáng tạo của sinh viên trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Vinh ở mức độ
trung bình kém thể hiện thông qua số điểm test đạt đƣợc thấp.
- Phần lớn các sinh viên yếu hoặc không thể hiện khả năng về tính mở
rộng, vấn đề mới trong quá trình sáng tạo
- Sinh viên không có hoặc rất yếu về năng lực liên tƣởng xa và khả
năng tạo ra đƣợc cái hiếm lạ, độc đáo trong quá trình sáng tạo.
- Phần lớn sinh viên không có tính linh hoạt mềm dẻo, khả năng
xác định lại vấn đề, tính mở rộng vấn đề và tính nhạy cảm trong quá
trình sáng tạo.
- Sinh viên ít có sự biểu hiện hiếm lạ độc đáo trong sáng tạo.
- Trí tƣởng tƣợng của sinh viên ít phong phú sâu sắc thƣờng bị hạn chế
bởi những hình ảnh biểu tƣợng của môi trƣờng sống cũ.
- Nhiều sinh viên không dám tranh luận ý tƣởng của mình trong học
tập cũng nhƣ trong cuộc sống.
- Sinh viên rất yếu về khả năng trừu tƣợng có sự rập khuôn, lặp lại cao
trong quá trình sáng tạo.
- Khả năng nảy sinh ý tƣởng sáng tạo kém, bế tắc không có tính kiên
trì trong quá trình sáng tạo, tốc độ thực thi ý tƣởng chậm hiệu quả chƣa cao.
- Trí tƣởng tƣợng của sinh viên không phong phú, sâu sắc, trí tƣởng
tƣợng bị hạn chế nhiều do bị chế ƣớc, tác động, ảnh hƣởng mạnh mẽ bởi
những hình ảnh, biểu tƣợng của môi trƣờng sống cũ. Trí tƣởng tƣợng không
đƣợc kích hoạt thông qua quá trình tạo những liên kết mới với những hình
ảnh, biểu tƣợng của môi trƣờng sống hiện tại, với tri thức, những biểu tƣợng
trong môi trƣờng học tập đào tạo mới (trƣờng đại học), với những kích thích
71
từ phƣơng tiện truyền thông và với các biểu tƣợng mang xu thế tƣơng lai.
- Trí sáng tạo của sinh viên chịu tác động mạnh mẽ bởi vốn kinh
nghiệm cũ, đƣợc tạo thành từ những hình ảnh, biểu tƣợng của môi trƣờng
sống quen thuộc, các yếu tố khác nhau nhƣ quá trình học tập, môi trƣờng học
tập, trí thức chung và những trí thức khoa học- kỹ thuật- công nghệ hiện đại,
sự tác động của giảng viên…không có vai trò lớn trong quá trình sáng tạo của
sinh viên.
* Một số biện pháp đã đƣợc triển khai để phát huy khả năng sáng
tạo của sinh viên nhƣ:
Thay đổi phƣơng pháp dạy, khuyến khích tinh thần tự do phát
biểu và nghiên cứu của sinh viên.
Tố chức các cuộc thi sáng chế, chế tạo cấp khối, cấp trƣờng
nhằm tìm kiếm những khả năng sáng tạo.
Tạo điều kiện học tập và cơ sở vật chất tốt nhất có thể cho sinh
viên.
Khuyến khích việc nắm vững lý thuyết và thực hành nhiểu.
Tuy nhiên việc triển khai những biện pháp này chƣa thật sát sao nên
kết quả mang lại chƣa cao.
2. Kiến nghị
- Với trường ĐHSP Kỹ thuật Vinh
* Nhà trường và đội ngũ cán bộ giảng viên cần phải:
Thay đổi phƣơng pháp giảng dạy sự nhiệt huyết khuyến khích của giáo
viên đối với học sinh.
Cần cho sinh viên thấy đƣợc nhu cầu đòi hỏi sáng tạo trong hoạt động
học tập cũng nhƣ trong công việc sau này của xã hội.
Thƣờng xuyên cập nhật và phổ biến những thành tựu khoa học kỹ thuật
72
mới tiên tiến trong nƣớc và trên toàn thế giới đến sinh viên.
Cần áp dụng các phƣơng pháp học tập và lao động tiên tiến hợp lý hóa.
Giảng viên cần tạo bầu không khí vui vẻ thoải mái có tinh thần thi đua
trong tập thể lớp học.
Tạo cho sinh viên cơ sở và điều kiện học tập tốt nhất.
Tổ chức các cuộc thi sáng chế sáng tạo cấp khối cấp trƣờng và đặc biệt
có chế độ ƣu đãi về mặt đƣờng dài cho những sinh viên đạt giải cao nhằm
khuyến khích khả năng sáng tạo ở sinh viên.
Tạo những cơ hội điều kiện để sinh viên bộc phát, thể nghiệm trí sáng
tạo của mình nhƣ: Khuyến khích sinh viên thực hiện các ý tƣởng.
Mời các cán bộ giảng viên có thành tựu trong hoạt động sáng tạo
đƣợc xã hội thừa nhận về nói chuyện về sáng tạo, thành quả của sáng tạo
cho các sinh viên nghe, qua đó có thể mở các câu lạc bộ sáng tạo cho các
sinh viên tham gia mời các chuyên gia về hƣớng dẫn các sinh viên hoạt
động và phát triển.
* Đối với sinh viên
Sinh viên phải chủ động phát huy trí sáng tạo của bản thân, có cảm
xúc say mê khám phá bản thân trong quá trình học tập.
Sinh viên phải đào sâu tri thức tiếp cận những tri thức khoa học – kỹ
thuật mới tiên tiến hiện đại vào quá trình học tập và cuộc sống Sinh viên phải
tìm tòi và áp dụng các phƣơng pháp học tập mới tiên tiến để đạt đƣợc thành
tựu cao nhất.
Phát huy tối đa năng lực tƣ duy tƣởng tƣợng của mình trong mọi vấn
đề mới.
Trong hoạt động học tập thực nghiệm phải luôn có nhu cầu khát vọng
73
đổi mới tạo ra cái mới có ý nghĩa.
Khi bản thân có những ý tƣởng mới xuất hiện, nhanh chóng lên kế
hoạch triển khai để thực hiện chúng.
Phải luôn có kỷ luật và gắn bó với công việc đã nhận.
Sinh viên cần ý thức đƣợc vai trò, tầm quan trọng của sáng tạo trong
cuộc sống.
Khi có điều kiện cơ hội thì hãy nên tham gia các khóa học rèn luyện
trí sáng tạo cách làm việc hiệu quả và sáng tạo. Qua đó phát triển khả năng
74
sáng tạo cho bản thân.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thị Lan Anh (2008), Trí tuệ lý trí, trí sáng tạo, trí tuệ cảm xúc và
mối quan hệ giữa chúng, Tạp chí giáo dục, (200, Tr.2)
2. Hoàng Chúng (1982), Phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu
khoa học giáo dục, NXB Giáo dục.
3. Phan Dũng (1991), Phương pháp luận sáng tạo khoa học kỹ thuật, NXB
ĐHKHTN Thành Phố Hồ Chí Minh.
4. Phan Dũng (1992), Làm thế nào để sáng tạo? Hay khoa học về sáng tạo,
UBKHKT Thành Phố Hồ Chí Minh.
5. Phan Dũng (2005), PP2 sáng tạo khoa học – kỹ thuật giải quyết vấn đề
và giải quyết tình huống, Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học
QGTPHCM.
6. Minh Đức (1970), Tuổi trẻ sáng lập, NXB Thanh Niên.
7. Trƣơng Thị Bích Hà (1999), Tưởng tượng sáng tạo của sinh viên khoa
diễn viên trường ĐHSKĐA – Việt Nam, Luận án tiến sỹ.
8. Phạm Minh Hạc (1991), Tâm lý học, NXB Giáo dục.
9. Trần Hiệp – Đỗ Long (1991), Sổ tay tâm lý học, NXB Khoa học xã hội,
Hà Nội.
10. Lê Huy Hoàng (1998), Một số quan niệm về sáng tạo trong lịch sủ triết
học, Tạp chí triết học, (4).
11. Nguyễn Sinh Huy (1998), Chủ nghĩa nhân đạo cao cả, cơ sở của mọi sự
sáng tạo của A. Makarenko, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, (4, Tr5).
75
12. Trần Kiều (2005), Trí tuệ và đo lường trí tuệ, NXB Chính trị Quốc gia.
13. Trần Duy Lập (2008), Phát triển trí tưởng tượng sáng tạo, NXB
Thanh Niên.
14. Nguyễn Văn Lê (1998), Cơ sở khoa học của sự sáng tạo, NXB Giáo dục.
15. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Văn Lê (2005), Khơi dậy tiềm năng sáng
tạo, NXB Giáo dục.
16. Nguyễn Huy Tú (1994), Trắc nghiệm sáng tạo S/T.H, Viện khoa học
Giáo dục Hà Nội.
17. Nguyễn Huy Tú (1996), Đề cương bài giảng Tâm lý học sáng tạo (dành
cho các lớp cao học tâm lý), Viện khoa học giáo duc.
18. Nguyễn Huy Tú (2002), Những vấn đề sáng tạo và chỉ số EQ, Viện khoa
học giáo dục.
19. Nguyễn Huy Tú (2006), Bộ trắc nghiệm sáng tạo TSD – Z của Klaus K.
Urban với những ứng dụng ở nước ngoài và Việt Nam, NXB ĐHQGHN.
20. Nguyến Thạc, Phạm Thành Nghị, (2011) Tâm Lý học Đại học,
NXBGiáo dục.
21. Phạm Thành Nghị, (2012) Tâm Lý học sáng tạo
22. Vũ Kim Thanh (2000), Tâm lý học sáng tạo, Đề cương bài giảng cho
học viên cao học chuyên ngành tâm lý học, Khoa Tâm lý – Giáo dục, ĐH
Sƣ phạm, Hà Nội. (Tr28, Tr33).
23. Đức Uy (1999), Tâm Lý Học sáng tạo, NXB Giáo dục.
24. L.X.Vƣwgotxki (1981), Tâm lý học nghệ thuật, NXB Khoa học Xã hội.
25. L.X.Vƣgotxki (1985), Trí tưởng tượng và sáng tạo lứa tuổi thiếu nhi,
76
NXB Phụ nữ.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho sinh viên)
Để giúp chúng tôi tìm hiều về trí sáng tạo của sinh viên Trường ĐHSP Kỹ
thuật Vinh, mong các anh (chị) vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách
đánh dấu “X” vào ô trống mà anh (chị) cho là phù hợp với ý kiến của mình
nhất.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của anh (chị)!
Câu 1: Theo anh (chị) trí sáng tạo đóng vai trò nhƣ thế nào đối với sinh viên
Trƣờng Kỹ thuật:
1. Không quan trọng
2. Bình thƣờng
3. Quan trọng
Câu 2: Anh (chị) tự đánh giá trí sáng tạo của mình ở mức độ nào sau đây:
1. Xuất sắc
2. Giỏi
3. Khá
4. Trung bình
5. Kém
Câu 3: Anh (chị) có nhu cầu sáng tạo trong học tập và rèn luyện kỹ năng
nghề nghiệp của mình không:
1. Không có nhu cầu
2. Thỉnh thoảng
77
3. Thƣờng xuyên
Câu 4: Theo anh (chị) đối với sinh viên kỹ thuật những sinh viên có trí sáng
tạo cao thƣờng:
1. Thích những tri thức mới tiên tiến
2. Thƣờng xuyên sao chép tài liệu
3. Khi có những ý tƣởng mới lạ
nhanh chóng lên kế hoạch triển khai chúng
4. Tự ý làm theo những gì mình thích
5. Khó chịu với những nguyên tắc giới hạn
6. Có tƣ duy trực giác tốt
7. Ngƣời có tƣ duy trí nhớ tốt
8. Ngƣời có trí tƣởng tƣợng phong phú
có linh cảm trực giác tốt
9. Ngƣời luôn thích tranh luận hay
đƣa ra những thắc mắc hay đặt câu hỏi
với giáo viên với bạn bè về các vấn đề
lên quan đến học tập và trong cuộc sống.
10. Ý kiến khác: ................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 5: Theo anh (chị) phƣơng pháp học nào sau đây phát huy trí sáng tạo của
sinh viên?
1. Tự học có hƣớng dẫn điều khiển của GV
2. Nắm vững lý thuyết, thực hành nhiều
3. Đƣợc phổ biến cập nhật những thành tựu mới tiên tiến
4. Học qua việc xâm nhập thực tế
5. Ý kiến khác:
78
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 6: Theo anh chị những yếu tố sau có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến trí sáng
tạo của bản thân:
Yếu tố ảnh hƣởng Mức độ
Năng lực quan sát 1 2 3 4 5
Tu duy
Trực giác
Tƣởn tƣợng
Cảm xúc
Trí nhớ
Nội dung chƣơng trình học
Phƣơng pháp giảng dạy và lòng nhiệt tình c
ủa giảng viên
Các hoạt động ngoại khóa và thi chuyên mô
n
Nhu cầu của xã hội
Điều kiện gia đình
Câu 7: Anh (chị) có đề nghị gì để rèn luyện và nâng cao trí sáng tạo của bản
thân.
- Đối với giảng viên giảng dạy:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
- Đối với khoa:
79
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
- Đối với nhà trƣờng
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin anh (chị) cho biết một vài thông tin cá nhân
Họ và tên:
Giới tính: Nam Nữ
Sinh viên khoa:
Năm thứ:
80
Kết quả trung bình chung học tập kỳ vừa qua:
PHỤ LỤC 2
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giảng viên)
Để giúp chúng tôi tìm hiều về trí sáng tạo của sinh viên Trường ĐH Kỹ thuật
Vinh, mong quý Thầy (cô) vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh
dấu “X” vào ô trống mà Thầy (cô)cho là phù hợp với ý kiến của mình nhất.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của Thầy (cô)!
Câu 1: Theo Thầy (cô) trí sáng tạo đóng vai trò nhƣ thế nào đối với sinh viên
Trƣờng Kỹ thuật:
4. Không quan trọng
5. Bình thƣờng
6. Quan trọng
Câu 2: Thầy (cô) đánh giá trí sáng tạo của sinh viên năm thứ 3 ở mức độ nào
sau đây:
6. Xuất sắc
7. Giỏi
8. Khá
9. Trung bình
10. Kém
Câu 3: Trong quá trình giảng dạy Thầy (cô) có yêu cầu sinh viên sáng tạo
trong học tập và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của mình không?
1. Không có yêu cầu
2. Thỉnh thoảng
3. Thƣờng xuyên
Câu 4: Theo Thầy (cô) đối với sinh viên kỹ thuật những sinh viên có trí sáng
81
tạo cao thƣờng:
11. Thích những tri thức mới tiên tiến
12. Thƣờng xuyên sao chép tài liệu
13. Khi có những ý tƣởng mới lạ
nhanh chóng lên kế hoạch triển khai chúng
14. Tự ý làm theo những gì mình thích
15. Khó chịu với những nguyên tắc giới hạn
16. Có tƣ duy trực giác tốt
17. Ngƣời có tƣ duy trí nhớ tốt
18. Ngƣời có trí tƣởng tƣợng
phong phú có linh cảm trực giác tốt
19. Ngƣời luôn thích tranh luận hay
đƣa ra những thắc mắc hay đặt câu hỏi
với giáo viên với bạn bè về các vấn đề
lên quan đến học tập và trong cuộc sống.
20. Ý kiến khác: ................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 5: Theo Thầy (cô) phƣơng pháp học nào sau đây phát huy trí sáng tạo của
sinh viên?
6. Tự học có hƣớng dẫn điều khiển của GV
7. Nắm vững lý thuyết, thực hành nhiều
8. Đƣợc phổ biến cập nhật những thành tựu mới tiên tiến
9. Học qua việc xâm nhập thực tế
10. Ý kiến khác:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
82
.............................................................................................................................
Câu 6: Theo Thầy (cô) những yếu tố sau có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến trí
sáng tạo của bản thân:
Yếu tố ảnh hƣởng Mức độ
Năng lực quan sát 1 2 3 4 5
Tu duy
Trực giác
Tƣởn tƣợng
Cảm xúc
Trí nhớ
Nội dung chƣơng trình học
Phƣơng pháp giảng dạy và lòng nhiệt tình c
ủa giảng viên
Các hoạt động ngoại khóa và thi chuyên mô
n
Nhu cầu của xã hội
Điều kiện gia đình
Câu 7: Thầy (cô) có những lời khuyên nào để giúp SV phát huy trí sáng tạo
của mình:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin quý Thầy (cô) vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân
Họ và tên:
Giới tính: Nam Nữ
83
Bộ môn giảng dạy:
PHỤ LỤC 3
2. Trắc nghiệm TSD-Z của K.K URBAN
2.1 Kĩ thuật thực hiện test TSD – Z
Test diễn ra trong không khí yên tĩnh, thoải mái đƣợc loại bỏ áp lực
thời gian những rỗi nhiễu tâm lý gây lệch hƣớng cũng nhƣ tiếng ồn ào. Một
nghiệm viên thực hiện test trên một nhóm nghiệm thể nhỏ. Nhóm nghiệm thể
đông nhất là 15 ngƣời. Làm trên nhóm trên 15 ngƣời thì cần có them nghiệm
viên thứ 2. Ngƣời này giúp thu lại bản test đầu tiên và phát bản test thứ 2
đồng thời ghi thời gian hoàn thành và tiêu đề bức vẽ đó nếu có.
a, Mỗi nghiệm thể có trƣớc mặt một bản test với những nét vẽ đƣợc sử
dụng bút chì hay bút bi nét không to quá.
Nghiệm viên cho nghiệm thể ghi vào phía trên bản test các thông tin
cần thiết.
b, Nghiệm viên đọc lời hƣớng dẫn sau đây một cách rõ ràng (xƣng hô
phù hợp với lứa tuổi).
“Trƣớc mắt em là một bức vẽ dở dang. Ngƣời họa sĩ đã ngừng vẽ trƣớc
khi thực hiện đƣợc ý định của ông ta.
Bây giờ em hãy vẽ tiếp bức tranh theo ý định của mình.
Em không bao giờ vẽ sai cả, mọi bức tranh em vẽ đều đúng.
Khi vẽ xong em hãy yên lặng giơ tay báo cho biết để tôi đến thu bài vẽ
của em ngay và tôi sẽ phát cho en bản thứ hai.”
Nghiệm viên nhắc thêm:
“ Em có quyền vẽ những gì mình muốn”
Hoặc “ Không hỏi them nữa, tất cả các em có quyền vẽ nhƣ ý mình”
84
c, Nghiệm viên ghi thời điểm bắt đầu
d, Khi trả lời các thắc mắc của nghiệm thể nghiệm viên không đè cập
đến nội dung bài làm ví dụ không đề cập đến nnets vẽ ngoài khung chữ nhật
có ý nghĩa gì và những vấn đề tƣơng tự nghiệm viên có thể nói thêm:
“Em có quyền vẽ tất cả những gì em muốn! Tất cả đều đúng, em vẽ
không sai đâu.”
Cả những câu hỏi về thời gian nghiệm viên cũng không trả lời trực
tiếp nghiệm viên hãy nói nhƣ sau: “Cứ bắt đầu vẽ đi. Chúng ta sẽ xem các em
cần bao nhiêu thời gian để vẽ xong” và “tất nhiên ta không cần một giờ đồng
hồ cho việc này”.
e, Nghiệm viên ghi lại tổng số thời gian mà mỗi nghiệm thể thực hiện
xong một bản test đặc biệt với những bản test thực hiện xong trƣớc 12 phút
sau đó phát bản test thứ 2 cho nghiệm thể.
h, Khi thu bản test A nghiệm viên hỏi nghiệm thể xem các em đã vẽ gì
và ghi lại phía sau bức tranh. Không nhât nhất bắt buộc nghiệm thể phải có
tên và đề tài tranh và tránh gây ồn ào khi nộp bản test A.
g, Bản test B cũng thực hiện tƣơng tự nhƣ quy trình bản test A.
1.2 Kĩ thuật đánh giá test TSD-Z
Test TSD-Z của K.K URBAN có 14 tiêu chí nhƣ sau
Mở rộng thêm (Mr)
A. Mỗi sự mở rộng một trong 6 học tiết cho trƣớc 1 điểm
B. Đƣợc coi là sự mở rộng thêm không chỉ sự mở rộng trực tiếp đƣợc
đặt trực tiếp vào học tiết đã cho hoặc kéo dài học tiết bằng một nét nào đó mà
kể cả mọi sự vận dụng sử dụng tận dụng một học tiết nghĩa là cả những
trƣờng hợp nhƣ:
- Đƣa một họa tiết nào đó vào hình
85
- Kéo dài họa tiết về một phía hoặc cả 2 phía.
C. Đƣợc coi là mở rộng thêm cả những sự lặp lại đơn thuần một họa
tiết đã cho.
D. Đƣơng nối đơn giản giữa các họa tiết đẻ nguyên cũng đƣợc xem là
sự mở rộng thêm.
Đánh giá: 0 – 6 điểm
Bổ sung thêm (Bs)
A. Nếu họa tiết đã đƣợc mở rộng lại đƣợc tổ chức bằng những đƣờng
gạch, những điểm, những đƣờng cong uốn lƣợn khác hoặc những nét vạch, thì
mỗi họa tiết đƣợc mở rộng ấy đƣợc cho 1 điểm.
B. Nếu một họa tiết đƣợc mở rộng một cách đơn giản họa tiết đã cho,
thì sự mở rộng ấy đƣợc xem là bổ sung thêm, khi họa tiết đã cho đƣợc lặp lại
tối thiểu hai lần.
C. Đƣợc coi là bổ sung thêm, nếu họa tiết đã đƣợc thay đổi nhờ sự mở
rộng đơn giản hoặc sự lặp lại tối thiểu là một lần nữa.
D. Sự kéo dài đƣờng đứt nét về hai phía đƣợc coi là bổ sung thêm.
E.Nếu hai họa tiết đƣợc kết hợp thành hình lớn hơn nhờ sự mở rộng
thêm, thì kiểu nhƣ thế có sự bổ sung thêm không đƣợc đánh giá đồng thời cho
cả hai họa tiết.
F.Nếu nhƣ nhờ sự mở rộng thêm mà nhiều họa tiết đƣợc kết hợp lại
thành nhiều hình lớn,thì có thể cho số điểm Bs ngang với số chi tiết bổ sung
lại hoặc chi tiết bổ sung thêm khác nhau nhận thấy đƣợc, nhƣng tối đa số
điểm bằng số họa tiết đƣợc lien kết lại.
G. Đặc biệt bổ sung nhiều chi tiết, tức là có tối thiểu 6 yếu tố đƣợc tổ
chức lại khác nhau trên một họa tiết đã đƣợc mở rộng thêm thì cho 2 điểm.
H. Nhiều các đƣờng nét lien kết ít nhiều trực tiếp giữa các họa tiết đƣợc
bổ sung thêm một cách đơn giản thì đƣợc cho 1 điểm và theo nghĩa của mục F.
86
Đánh giá: 0 - 6
Phần tử mới (Pm)
A. Những hình và những phần tử, chi tiết mới đƣợc thêm vào những
họa tiết cũng nhƣ hình mở rộng và bổ sung thì mỗi hình, phần tử đƣợc cho 1
điểm,những hình và yếu tố mới này về nguyên tắc là những hình độc lập
riêng. Những yếu tố mà đã nhận đƣợc ở phần Mr, Bs thì không đƣợc nhận
điểm ở đây nữa.
B. Nếu xuất hiện các yếu tố theo một kiểu gần nhƣ nhau thì có thể cho
tối đa là 2 điểm.
C. Các dấu hay từ nằm ngoài các hình hay phần tử và các hình hay
phần tử này đƣợc xét nhƣ những yếu tố mới thì nhận đƣợc tối đa là 2 điểm.
Đánh giá: 0 – 6 điểm.
Liên kết theo hình vẽ (Lk)
A. Những sự nối kết, liên kết hai họa tiết đã đƣợc mở rộng hoặc/ và
những yếu tố mới bằng một đƣờng vẽ đƣợc cho 1 điểm. Đƣợc đánh giá không
phải số các phần tử (hay yếu tố) đang đƣợc nối liền mà là số các nối liền, số
điểm không đƣợc vƣợt quá số các phần tử đang đƣợc nối liền,
B. Đƣờng gạch đứt quãng hay những đƣờng gạch chấm cũng đƣợc coi
là đƣờng lien kết.
C. Cũng coi là đƣờng nối liền nếu hai hình, yếu tố gặp nhau trực tiếp.
D. Một yếu tố ngoài khung vuông to đã đƣợc mở rộng lại đƣợc vẽ nối
liền với khung và hoặc hai phần tử bên trong khung đƣợc cho 1 điểm.
Đánh giá: 0 – 6 điểm.
Liên kết theo đề tài tranh (Lkđ).
A. Nhiều yếu tố/ hình nằm trong quan hệ với nhau theo đề tài bức tranh
thì mỗi yếu tố nhận đƣợc 1 điểm.Việccho điểm không phụ thuộc vào việc các
phần tử/ hình có kết nối với nhau bằng một nét vẽ hay không. Điểm dành cho
87
sự liên kết theo đề tài vẽ không phụ thuộc là phạm trù đánh giá Lkh các lien
kết hình vẽ giữa chính các phần tử ấy đã đƣợc điểm rồi hay không. Cái quan
trọng là các phần tử khác nhau – các phần tử đã cho và đã đƣợc mở rộng, các
hình nảy sinh từ đó hoặc các hình mới – đƣợc gắn vào toàn thể có cấu trúc.
Để nhận ra các lien kết theo đề tài tranh thì bộc lộ của nghiệm thể về đề tài
hoặc tên của bức tranh là căn cứ quan trọng.
B. Những tên và những đầu đề kiểu sau đây về nguyên tắc không tạo ra
mối quan hệ theo đề tài giữa những yếu tố đƣợc vẽ, nếu chúng có một đề ài
không đƣợc nhận ra:
“Các mẩu khác nhau”; “Các vật”; “Bức tranh”; “Các thứ khác nhau”;
“Tất cả đều có thể”; “Các đồ vật”; “Tranh”; “Tranh tƣởng tƣợng”; “Mọi thứ”;
và những đề tài tƣơng tự.
Do đo các liên kết theo đề tài không đƣợc cho điểm.
C. Nếu tối thiểu hai yếu tố mới đƣợc thêm vào các họa tiết đã đƣợc mở
rộng, các yếu tố này đƣợc đánh giá cho điểm ở tiêu chí Pm và phù hợp với tên
tranh và với những họa tiết khác thì chúng đƣợc 3 điểm.
D. Thình thoảng một bức tranh đƣợc đặt tên khá đơn giản nhƣ đƣợc
nêu ở B, tất nhiên không chỉ là tập hợp lại ngẫu nhiên những hình riêng lẻ, rời
rạc, khác nhau mà là một tổng thể có cấu trúc hẳn hoi. Nhƣ vậy đƣợc cho 6
điểm.
E. Ở các bức tranh không tên.
- Nếu là những phần tử riêng lẻ không có quan hệ với nhau thì không
cho điểm nào.
- Nếu bổ sung tối thiểu 4 phần tử mới thích hợp về mặt đề tài hoặc cấu
trúc với những phần tử khác, thì có thể cho 3 điểm.
- Khi có những cấu trúc chung trừu tƣợng có chứa đựng những bổ sung
88
thêm chi tiết (tức là có tối thiểu 4 điểm ở phần bổ sung) thì đƣợc cho 6 điểm.
- Nếu là những bức vẽ trừu tƣợng có mối quan hệ bên trong rời rạc và
đơn giản thì đƣợc cho 3 điểm.
- Khi hoàn toàn không nhận ra đƣợc mục đích, cấu trúc của bức vẽ thì
không cho điểm nào.
F. Cũng có thể coi bức tranh có cấu trúc tổng thể, nếu các phần tử riêng
lẻ về mặt nội dung biểu đạt của chúng, sắc thái của chúng, màu sắc xúc cảm
của chúng có sự nhất thể rõ ràng.
G. Cả ở những cấu trúc chung mà ở đó 1 hoặc 2 họa tiết không đƣợc
vận dụng đến cũng đƣợc đánh giá 6 điểm.
Đánh giá: 0 hoặc 3 hoặc 6 điểm.
Vƣợt khung không phụ thuộc họa tiết (Vkh).
A. Những hình hoặc phần fử đƣợc vẽ ngoài khung chữ nhật độc lập với
chữ U đã cho hoặc vƣợt qua khung chữ nhật thông vào bên trong đƣợc cho 6
điểm.
Ở đây phải nhận ra rõ ràng việc vƣợt quá giới hạn không phải do vận
động vụng về, do không nhìn rõ hoặc do tính không cẩn thận.
B. Nếu chỉ có một phần của yếu tố chủ yếu nằm trong khung chữ nhật
vƣợt qua khỏi khung này thì đƣợc cho 3 điểm.
Đánh giá: 0 – 3 – 6 điểm
Phối cảnh (Pc).
A. Ở những phần tử riêng lẻ mà ở đó có thể nhận ra sự phối cảnh hoặc
sự tìm cách thể hiện ba chiều thì mỗi phần tử ấy đƣợc cho 3 điểm.
B. Nếu nhiều yếu tố/ hình đƣợc biểu diễn phối cảnh giống nhau chỉ
đƣợc cho 2 điểm.
C. Một cấu trúc chung phối cảnh đƣợc cho 6 điểm.
Đánh giá: 0 – 6 điểm.
89
Hoài cảm (Hc).
A. Mỗi bức vẽ gây ra ở ngƣời đánh giá một phản ứng hài nhộn, cƣời,
hoặc buồn cƣời thì đƣợc cho đén 6 điểm.
B. Những “phản ứng khôi hài này” đƣợc sinh ra do:
- Ngƣời đánh giá nhận ra rằng nghiệm thể giữ một khoảng cách chế
nhạo với tranh của anh ta bằng một cách nào đó.
- Ngƣời vẽ đã kết hợp các yếu tố với nhau một cách hóm hỉnh vui nhộn
khôi hài.
- Hoặc những hình vẽ thể hiện sự khôi hài hoặc thể hiện sự vui nhộn.
- Hoặc trong nội bộ bức tranh các yếu tố ngôn ngữ đƣợc kết hợp với
nhau một cách hóm hỉnh khôi hài.
C. Trong phạm trù này các bức vẽ cũng có thể nhận các điểm mà ở
chúng bộc lộ sự tham gia của tính biểu cảm mạnh hoặc bộc lộ rõ tính cảm xúc
của ngƣời vẽ trong đề tài hay nội dung hoặc bộc lộ sự nhạy cảm.
Đánh giá 0 – 6 điểm
Tính bất quy tắc A (BqA)
Xảo thuật (điều khiển bằng tay) không theo quy ƣớc cho các vật liệu
test, ví dụ:
- Xoay tờ giấy test một góc 45 độ ngay cả khi lien quan đến một yếu tố
riêng lẻ
- Sự gập tờ giấy test một cách đặc biệt trên cơ sở cấu trúc
- Sử dụng mặt sau của tờ giấy test
Thì đƣợc cho 3 điểm
Đánh giá 0-3 điểm
Tính bất quy tắc B (BqB)
Tính bất quy tắc B bao gồm tính trừu tƣợng, sự hƣ cấu, tƣợng trƣng bộc
90
lộ ở bức tranh
Những yếu tố trừu tƣợng hay siêu thực cũng nhƣ sử dụng một đề tài
trừu tƣợng (Ví dụ: Những ý nghĩ hay thời “thời 86” hoặc đề tài hƣ cấu hoặc
những đề tài có tính tƣợng trƣng thì đƣợc cho 3 điểm.
Một bức tranh mà không hoặc hầu nhƣ không có các họa tiết đƣợc mở
rộng chỉ đƣợc lien kết bằng những nét gạch đoen giản thì không đƣợc xem là
trừu tƣợng và không cho điểm.
Đánh giá: 0 hoặc 3 điểm
Tính bất quy tắc C (BqC)
Bao gồm sự kết hợp hình – kí hiệu tƣợng trƣng
Kí hiệu các hình với các dấu hiệu kí hiệu tƣợng trƣng đƣợc cho 3 điểm.
Tên ngƣời vẽ gi vào bức tranh thi không đƣợc điểm trừ khi nó có một
chức năng biểu hiện nhất định. Nhân đề hoặc đầu đề bức tranh đƣợc viết trong
khung chữ nhật mà không cho điểm.
Đánh giá 0 – 3 điểm
Tính bất quy tắc d (BqtD)
Sử dụng không rập khuôn lặp lại các họa tiết đã cho thì đƣợc 3 điểm.
Nhƣng nếu có các hình rập khuôn sẽ bị trừ 1 điểm. Họa tiết ngoài khung hình
chữ nhật không đƣợc xét ở đây.
Nếu một họa tiết sử dụng hoàn toàn không mang tính cấu trúc cũng nhƣ
sự mở rộng mà không đƣợc bổ sung thêm thì điều này có giá trị nhƣ sự rập
khuôn lặp lại và dẫn đén sự trừ điểm nhƣng ở đây không cho diểm âm.
Test dạng A
Từ 3 điểm nhận đƣợc ở đây 1 điểm sẽ bị trừ đi nếu:
- Nếu từ nửa đƣờng tròn đã cho thành: mặt ngƣời, mặt trời, bánh xe, quả
bong, khinh khí cầu hoặc hình tròn.
- Từ góc vuông mà thành: Nhà, gara, các hộp các ghế, bậc cầu thang,
91
hình vuông, hình chữ nhật.
- Từ đƣờng cong uốn lƣợn mà thành: con rắn, hoa, cây, sợi dây, sợi chỉ,
cái lọ, con các, con lƣơn, cây cối, mây, con đƣờng.
- Từ đƣơng gạch đã cho thành: đƣờng phố, con đƣơng, một hoặc hai
đƣờng gạch gạch song song, các nền hoặc đƣờng viền đơn giản.
- Từ điểm đã cho thành: mƣa hay tuyết, con chim hay mắt con chim, một
điểm đơn thuần.
Test dạng B
- Từ nửa đƣờng tròn đã cho thành: nét mặt, mặt trời, tán nấm, hoa, bánh
xe, quả bong, quả khí cầu hoặc vòng tròn đơn giản.
- Từ nửa đƣờng tròn đã cho thành: nhà, gar a, các hộp, các ghế, bậc cầu
thang, hình vuông hình chữ nhật.
- Từ đƣờng cong uốn lƣợn đã cho thành: con rắn, hoa, sợi dây, sợi chỉ,
cái lọ, con cá, con lƣơn, cây cối, mây, con đƣờng.
- Từ đƣờng gạch gạch đã cho thành: Đƣờng phố, con đƣờng, một hoặc 2
đƣơng gạch gạch song song các nền hoặc viền đơn giản.
- Từ điểm đã cho thành: mắt, điểm giữa, tâm điểm một bong hoa một
bánh xe, một hình trôn ốc một điểm đơn thuần hay một đám những
điểm.
≤ 2 phút: 6 điểm
≤ 4 phút: 5 điểm
≤ 6 phút: 4 điểm
≤ 8 phút: 3 điểm
≤ 10 phút: 2 điểm
≤ 12 phút: 1 điểm
Nhứng bức tranh cần trên 12 phút và những bức tranh ở 13 tiêu chí đầu
đạt ít hơn 25 điểm thì không nhận đƣợc điểm thời gian.
92
Đánh giá: 0 - 6 điểm
Tổng số điểm: Các điểm cho từng phạm trù từ 0 đến 14 điểm đƣợc ghi
vào các ô vuông nhỏ rồi đƣợc cộng lại và ghi tổng số điểm gọi là điểm tổng
TSD – Z vào ô vuông to cuối cùng.
Đánh giá so sánh: Điểm tổng TSD - Z nhằm so sánh giữa các cá nhân
với nhau, nó có thể tìm tháy trong các bảng phân loại thô tƣơng ứng. Tùy theo
mục đích nghiên cứu các nhóm thành tích đƣợc xếp loại nhờ vào bảng chuẩn
của test thông qua quá trình chuyển nó thành giá trị chuẩn.
3. Bảng đánh giá phân loại thô ban đầu
A = Kém Pr: dƣới 10 %, Pr: 0 -10
Ứng với giá trị test T≤37
B = Dƣới trung bình Pr: 11 -25
ứng với giá trị test T 37 - 43
C = Trung bình 50%, Pr 26 -75
ứng với giá trị test T 44- 56
F = Giỏi :Pr: trên 97,5%
Ứng với giá trị test T > 70 (>X+25)
G = Xuất sắc Pr: 100
Ứng với giá trị test T =80
D = Trên trung bình :Pr: 76 -90
ứng với giá trị test T 57 – 63
E = Khá :Pr: 92 – 97,5
ứng với giá trị test T 64 - 70
3. Phân loại ban đầu đối với nhóm sinh viên và nhà giáo dục
Dạng A A B C D E F G
N=367 <18 18-22 23-36 37-45 46-53 54-63 >63
93
M= 31,0 SD = 10,4
Dạng B A B C D E F G
N=198 <16 16-22 23-38 39-44 45-50 51- 59 >59
M= 31,2 SD = 10,5
Dạng A+ A B C D E F G
B
N=181 <35 35 – 46 47 – 72 73 – 85 86 – 97 98- 105 >105
94
M= 60,6 SD = 18,7
Test TSD-Z của K.K.Urban
Dạng A
Họ và tên:
95
Lớp: Nam / Nữ:
Test TSD-Z của K.K.Urban
Dạng B
Họ và tên:
96
Lớp: Nam / Nữ:
PHỤ LỤC 4
Các bài tập đo nghiệm trí sáng tạo
Bài tập 1: Cách sử dụng đồ vật khác lạ: bạn hãy nêu ra các cách sử dụng
khác của các đồ vật sau: gạch, quần, túi xách
Các bạn đừng ngần ngại viết ra những ý tƣởng khác lạ, càng nhiều
càng ngắn gọn càng tốt. bạn có 3 phút cho bài tập này.
Bài tập 2: Trong cuộc sống có những sự vật hiện tƣợng chúng ta hay có
những cách nhìn cách định nghĩa khác
Bạn hãy định nghĩa lại các sự vật hiện tƣợng sau: mƣa, gió, gia đình,
tình yêu, hạnh phúc, cuộc sống.
Bài tập 3: Mỗi bức tranh gồm nhiều hình vẽ, nhiều đƣờng nét. Các bạn hãy
tƣởng tƣợng xem vẽ đƣợc bao nhiêu bức tranh từ các đƣờng nét sau
- - - - - - - - -
-
-
-
Bài tập 4: Bạn hãy nhanh chóng tìm ra những điểm giống nhau của các đồ vật
sau: cửa sổ và quyển sách, cái quạt và hộp giấy.
Bài tập 5: Tình huống giả định
Bạn hãy nghĩ về các tình huống sau và đƣa ra hậu quả có thể xảy ra khi tình
huống có thực. Bạn cố gắng viết ngắn gọn và đƣa ra nhiều các ý tƣởng
97
Tình huống 1: Điều gì sẽ xẩy ra khi không có xăng cho mọi ngƣời dùng?
Tình huống 2: Điều gì xảy ra khi chúng ta biết hết ý nghĩ của mọi ngƣời?
Bài tập 6: Bài toán về đƣờng đi
Trong cuộc sống chúng ta có nhiều cách để đi từ điểm này đến điểm khác.
Bạn hãy nhìn vào hình vẽ sau và thử nghĩ xem có bao nhiêu đƣờng đi từ điểm
“A” đến điểm “B”.
Bài tập 7: Bài toán về que diêm
Bạn có 6 que diêm hãy xếp thành 4 hình tam giác bằng nhau.
98
Bài tập 8: Bạn hãy nêu lý do bút chì có 6 cạnh