ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
TRẦN THỊ TUYẾT NGA
TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CHO SINH VIÊN
TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
Hà Nội - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
TRẦN THỊ TUYẾT NGA
TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CHO SINH VIÊN
TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 8320101.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học Chủ tịch hội đồng
PGS. TS. HÀ HUY PHƢỢNG PGS.TS. ĐẶNG THỊ THU HƢƠNG
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dƣới sự
hƣớng dẫn của PGS,TS. Hà Huy Phƣợng (Học viện Báo chí và Tuyên truyền).
Các số liệu, trích dẫn nêu trong luận văn là trung thực, đƣợc dẫn nguồn đầy
đủ. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất
cứ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2020
Tác giả luận văn
TRẦN THỊ TUYẾT NGA
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Viện Đào tạo Báo chí và
Truyền thông, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đến nay tôi đã
hoàn thành luận văn Thạc sĩ Báo chí, chuyên ngành Báo chí học với đề tài
“Truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo
điện tử Việt Nam hiện nay”.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Viện Đào tạo Báo chí
và Truyền thông và các thầy cô giáo trong và ngoài Trƣờng Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn đã cung cấp cho tôi nhiều kiến thức và kỹ năng cần thiết
ở bậc đào tạo sau đại học.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS,TS. Hà Huy
Phƣợng (Học viện Báo chí và Tuyên truyền), ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Luận văn chắc chắn còn những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận
đƣợc sự thông cảm và góp ý chân thành của các nhà khoa học, thầy cô giáo và
các bạn đồng môn, đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2020
Tác giả luận văn
TRẦN THỊ TUYẾT NGA
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 7
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 13
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 16
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................. 17
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 20
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG CHÍNH
SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO SINH VIÊN TRÊN BÁO
ĐIỆN TỬ ......................................................................................................... 21
1.1. Các khái niệm ......................................................................................... 21
1.1.1. Khái niệ m “khoa họ c và công nghệ ” và “chính sách khoa
họ c và công nghệ ” .................................................................................. 21
1.1.2. Khái niệm “truyền thông chính sách”, “báo điện tử”, “sinh viên” .... 21
1.2. Vai trò và đặc điểm của truyền thông chính sách khoa học và công
nghệ cho sinh viên trên báo điện tử ............................................................. 23
1.2.1. Vai trò của truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh
viên trên báo điện tử........................................................................................ 28
1.2.2. Đặc điểm của truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh
viên trên báo điện tử........................................................................................ 28
1.3. Cơ sở chính trị - pháp lý của truyền thông chính sách khoa học và công
nghệ cho sinh viên trên báo điện tử ................................................................. 34
1.3.1. Cơ sở chính trị ....................................................................................... 35
1.3.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 35
1.4. Một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn của truyền thông chính sách khoa
học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử ................................................ 38
1
1.4.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 40
1.4.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 42
Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 50
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CHO SINH VIÊN TRÊN BÁOĐIỆN TỬ VIỆT NAM ...... 51
2.1. Tổng quan về các báo điện tử khảo sát ................................................ 51
2.1.1. Sơ lược lịch sử phát triển ...................................................................... 51
2.1.2. Quy trình truyề n thông chính sách khoa họ c và công nghệ
trên báo đ iệ n tử .................................................................................... 51
2.2. Thực trạng truyền thông chính sách khoa học và công nghệ trên báo
điện tử VnExpress.net, Dantri.com.vn, Tuoitre.vn, Svvn.vn .................... 54
2.2.1 Chủ thể, thông điệp, kênh và công chúng truyền thông chính sách khoa
học và công nghệ cho sinh viên....................................................................... 55
2.2.2 Nhiễu, phản hồi, hiệu quả và hiệu lực truyền thông chính sách khoa học
và công nghệ cho sinh viên ............................................................................. 55
2.3. Đánh giá hiệu quả truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh
viên trên báo điện tử hiện nay .......................................................................... 73
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 73
2.3.2. Tồn tại, hạn chế ..................................................................................... 73
2.4. Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến truyền thông chính sách khoa
học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử hiện nay ........................ 81
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................... 85
2.4.2. Nguyên nhân khách quan ...................................................................... 85
Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 88
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI TRUYỀN THÔNG
CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO SINH VIÊN
TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................ 89
2
3.1. Những vấn đề đặt ra đối với truyền thông chính sách khoa học và
công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử Việt Nam hiện nay ................... 89
3.1.1. Những vấn đề chung .............................................................................. 89
3.1.2. Những vấn đề cụ thể đối với truyền thông chính sách khoa học và công
nghệ cho sinh viên trên báo điện tử Việt Nam ................................................ 89
3.2. Giải pháp truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh
viên trên báo điện tử ..................................................................................... 92
3.2.1. Đối với chủ thể, thông điệp, kênh và công chúng truyền thông chính
sách khoa học và công nghệ ............................................................................ 92
3.2.2. Đối với vấn đề nhiễu, phản hồi, hiệu quả và hiệu lực truyền thông chính
sách khoa học và công nghệ ............................................................................ 92
3.3. Một số khuyến nghị .............................................................................. 100
3.3.1. Nhận thức tầm quan trọng của truyền thông chính sách khoa học và
công nghệ cho sinh viên ................................................................................ 102
3.3.2. Đổi mới cơ chế, chính sách và nguồn lực truyền thông chính sách khoa
học và công nghệ cho sinh viên..................................................................... 102
Tiểu kết Chƣơng 3 ....................................................................................... 107
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 116
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
PGS,TS. : Phó Giáo Sƣ, Tiến Sĩ
TTCS : Truyền thông chính sách
KH&CN : Khoa học và công nghệ
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
NXB : Nhà xuất bản
Tr. : Trang
SV : Sinh viên
4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
1. Danh mục Bảng
Bảng 1.1 Tổng hợp mức độ đánh giá thông tin chính sách khoa học và công
nghệ ..................................................................................................................... 29
Bảng 2.1 Tính đa phƣơng tiện của báo điện tử ................................................... 62
Bảng 2.2 Tính tƣơng tác hai chiều của 4 báo điện tử ......................................... 68
Bảng 2.3 Lý do sinh viên thích hay không thích các tin, bài chính sách khoa
học và công nghệ trên báo điện tử ...................................................................... 77
Bảng 2.4 Sinh viên đánh giá tầm quan trọng của chính sách ............................. 79
2. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1 Tin, bài chính sách khoa học và công nghệ trên 4 báo điện tử
(bài) ..................................................................................................................... 56
Biều đồ 2.2 Thể loại tin, bài chính sách khoa học và công nghệ trên 4 báo
điện tử .................................................................................................................. 57
Biểu đồ 2.3 So sánh lƣợng tin, bài về chính sách khoa học và công nghệ trên
chuyên mục của 4 báo điện tử ............................................................................. 61
Biểu đồ 2.4 Sinh viên tiếp cận thông tin khoa học và công nghệ trên báo điện
tử .......................................................................................................................... 63
Biểu đồ 2.5 Báo điện tử sinh viên đọc nhiều ...................................................... 64
Biểu đồ 2.6 Mục đích sử dụng báo điện tử của sinh viên ................................... 65
Biểu đồ 2.7 Độ tuổi của sinh viên quan tâm đến báo điện tử ............................. 66
Biểu đồ 2.8 Chuyên mục sinh viên quan tâm trên báo điện tử ........................... 67
Biểu đồ 2.9 Mức độ sinh viên sử dụng mạng xã hội .......................................... 67
Biểu đồ 2.10 Tin, bài chính sách khoa học và công nghệ có chứa các siêu liên
kết trên 4 báo điện tử ........................................................................................... 69
Biều đồ 2.11 Tính tƣơng tác tin, bài chính sách khoa học và công nghệ trên 4
báo điện tử ........................................................................................................... 70
5
Biểu đồ 2.12 So sánh giữa các chủ đề truyền thông khoa học và công nghệ
trên 4 báo điện tử ................................................................................................. 71
Biểu đồ 2.13 Đánh giá của sinh viên về thông tin chính sách khoa học và công
nghệ trên báo điện tử ........................................................................................... 72
Biểu đồ 2.14 Mức độ quan trọng của chính sách khoa học và công nghệ đối
với sinh viên ........................................................................................................ 72
Biểu đồ 2.15 Tỷ lệ số lƣợng báo điện tử sinh viên tiếp nhận thông tin chính
sách khoa học và công nghệ ................................................................................ 75
Biểu đồ 2.16 Tần suất sinh viên tiếp nhận tin tức chính sách khoa học và công
nghệ trên báo điện tử qua mạng xã hội ............................................................... 76
Biểu đồ 2.17 Thống kê độ tuổi sinh viên quan tâm đến báo điện tử .................. 78
Biểu đồ 2.18 Tỷ lệ sinh viên quan tâm chính sách khoa học và công nghệ trên
4 báo điện tử ........................................................................................................ 80
Biểu đồ 2.19 Đánh giá của sinh viên về nội dung của chính sách khoa học và
công nghệ trên báo điện tử .................................................................................. 80
Biểu đồ 3.1 Yêu cầu nội dung bài viết chính sách khoa học và công nghệ trên
báo điện tử ........................................................................................................... 95
Biểu đồ 3.2 Yêu cầu hình thức trình bày bài viết chính sách khoa học và công
nghệ trên báo điện tử ........................................................................................... 97
3. Danh mục hình ảnh
Hình 1.1. Mô hình truyền thông của H. Laswell ................................................ 41
Hình 1.2. Mô hình truyền thông của C.Shannon ................................................ 41
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự bùng nổ của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4, Đảng và Nhà nƣớc đã xác định phát triển KH&CN là yếu tố
then chốt đƣa Việt Nam tiến tới xây dựng nền kinh tế tri thức và lực lƣợng
sản xuất hiện đại. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (năm 2016) nội
dung của Nghị quyết đã thể hiện quan điểm đổi mới mạnh mẽ KH&CN, tiêu
biểu là định hƣớng phát triển KH&CN làm cơ sở cho quá trình hoạch định
chủ trƣơng, đƣờng lối lãnh đạo sự nghiệp đổi mới giai đoạn 2016 - 2020 và
những năm tiếp theo. Dựa trên chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng những năm
qua các chính sách, pháp luật về KH&CN đã tích cực đƣợc hoàn thiện và đổi
mới, nhƣ: Luật KH&CN (năm 2013); Luật chuyển giao công nghệ (năm
2017); Luật Sở hữu trí tuệ (năm 2005 và 2009)...
Để thực hiện đƣợc mục tiêu phát triển KH&CN thì việc đào tạo nguồn
nhân lực chất lƣợng cao hết sức quan trọng. Vì vậy, ngànhGD&ĐT đã đƣợc
giao nhiệm vụ này ngay từ Nghị quyết Trung ƣơng II, khóa VIII “Về định
hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000” đã khẳng định “Thực sự coi giáo
dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát
triển” [5, tr.29]. Từ đó đến nay, các Đại hội IX, X, XI của Đảng, đặc biệt là
Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Trung ƣơng Đảng, khóa XI “Về
đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế” nhấn mạnh “Phát triển GD&ĐT phải gắn với nhu cầu phát
triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ KH&CN”[13, tr. 121]. Qua
đó, một trong chín nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đƣợc mục tiêu là “Tăng
cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học. Gắn kết chặt chẽ giữa
7
đào tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh… Có chính sách khuyến khích học sinh, SV nghiên cứu khoa học” [13,
tr.136]. Không chỉ vậy, tầm quan trọng của việc khuyến khích và thúc đẩy
SV, cán bộ nghiên cứu khoa học; triển khai ứng dụng KH&CN đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội đã đƣợc khẳng định tại Luật Giáo dục đại học
năm 2012: “Gắn đào tạo với nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học và
công nghệ… Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền và trách nhiệm tiếp
nhận, tạo điều kiện để người học, giảng viên thực hành, thực tập, nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo”[41, tr.17].
Tuy nhiên, để tạo ra đƣợc sự cộng hƣởng nghiên cứu khoa học đến từng
cán bộ, giảng viên, đặc biệt là SV trong từng trƣờng đại học, học viện thì lại
là nhiệm vụ quan trọng của báo chí và truyền thông. Hiện nay, cùng với quá
trình phát triển KH&CN, các phƣơng tiện truyền thông đại chúng nƣớc ta
đang phát triển mạnh. Các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực
KH&CN đều đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trên báo chí, nhằm tạo
dựng diễn đàn để đối thoại và phản biện chính sách. Đồng thời, báo chí và
truyền thông tạo cầu nối giữa chủ thể và đối tƣợng chính sách. Từ đó,
TTCSKH&CN gắn kết cơ chế, chủ trƣơng đến từng SV, ngƣời dân, nhà
nghiên cứu và nhà doanh nghiệp. Trong Chiến lƣợc phát triển KH&CN giai
đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định số 418/QĐ-TTG của Thủ tƣớng Chính phủ
năm 2012 đã đặc biệt nhấn mạnh, việc đẩy mạnh truyền thông chính sách
(TTCS) hoạt động KH&CN, nhằm nâng cao nhận thức xã hội về vai trò của
KH&CN. Từ đó, Chiến lƣợc phát triển KH&CN giai đoạn 2011 - 2020 đã
xác định mục tiêu, “Phát triển KH&CN cùng với GD&ĐT là quốc sách
hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước nhanh và bền vững.
KH&CN phải đóng vai trò chủ đạo để tạo được bước phát triển đột phá về
lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh
8
tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước”[17].
Để KH&CN trở thành động lực quan trọng phát triển kinh tế - xã hội và
bảo vệ Tổ quốc, TTCSKH&CN đóng vai trò hết sức quan trọng. Các thành
tựu, chính sách của KH&CN để đƣợc phổ biến rộng rãi đến SV và đƣa vào
ứng dụng trong thực tiễn, thì không thể thiếu đƣợc lực lƣợng báo chí và đội
ngũ nhà báo, biên tập viên cùng đồng hành và tích cực tham gia TTCS về
KH&CN.
TTCSKH&CN nói chung và cho SV nói riêng là một quá trình liên tục
trao đổi hoặc chia sẻ, phổ biến các thông tin chính sách, pháp luật từ đảng,
nhà nƣớc về năng KH&CN đến SV, quần chúng nhân dân nhằm nâng cao
nhận thức, thay đổi hành vi của đối tƣợng đƣợc tác động. Nói cách khác,
TTCSKH&CN và đội ngũ báo chí đã làm thay đổi môi trƣờng xã hội sáng
tạo, đổi mới, nuôi dƣỡng đội ngũ SV, cán bộ nghiên cứu khoa học giàu lòng
đam mê, nhiệt huyết góp phần xây dựng và phát triển đất nƣớc trong xu thế
toàn cầu hóa ngày nay.
Từ đó, một lần nữa khẳng định vai trò của hoạt động TTCSKH&CN
cho SV, cán bộ khoa học trong các trƣờng đại học nói riêng và các nhà khoa
học, ngƣời dân… nói chung là một trong những nhân tố giúp cho lĩnh vực này
đạt mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên, thực trạng chung của TTCS hoạt động KH&CN ở Việt
Nam hiện nay nhƣ thế nào? Hiện nay, công tác TTCS trên báo điện tử đang
đƣợc thực hiện ra sao? Hoạt động này mang lại những hiệu quả thực tế nhƣ
thế nào phục vụ cho chiến lƣợc phát triển KH&CN của Chính phủ? Đây là
câu hỏi đang đƣợc đặt ra cho các nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia và
những ngƣời làm truyền thông về KH&CN.
Qua nghiên cứu, hiện nay mới chỉ có một số hội thảo, công trình bàn về
truyền thông các thành tựu ứng dụng KH&CN trên truyền hình và truyền
9
thông các thành tựu ứng dụng KH&CN trên báo điện tử nói riêng. Trong
khi đó, trƣớc khi nhắc đến các thành tựu đạt đƣợc nhờ ứng dụng KH&CN
thì điều cần đƣợc quan tâm hơn cả là làm sao để truyền thông, phổ biến
rộng rãi các chính sách trong lĩnh vực này một cách nhanh chóng và kịp
thời nhất đến mọi đối tƣợng là SV, các nhà khoa học, nhà nghiên cứu,
ngƣời dân… trong nƣớc và quốc tế, thì lại chƣa có công trình khoa học nào
nghiên cứu cụ thể về vấn đề này.
Đây chính là lý do mà tác giả lựa chọn đề tài “Truyền thông chính
sách khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử Việt Nam hiện
nay” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, hoạt động KH&CN ở các nƣớc phát triển có giá trị to lớn
về mặt quyền lực và củng cố vị trí của quốc gia trong khu vực nói riêng và
quốc tế nói chung. Do vậy, chính sách về hoạt động KH&CN đƣợc các quốc
gia này vô cùng coi trọng. Trong đó, mục tiêu đầu tƣ cho nghiên cứu phát
triển trong các chính sách, chiến lƣợc phát triển KH&CN đƣợc sử dụng có ý
nghĩa và tác dụng nhất. Cuốn “Sách trắng về KH&CN” của Đài Loan (Trung
Quốc) đƣợc xuất bản năm 2007 đƣa ra thực trạng, tầm nhìn và chiến lƣợc phát
triển KH&CN hiện nay để làm cơ sở hƣớng dẫn việc thúc đẩy phát triển
KH&CN ở Đài Loan.
Nhật Bản là một đất nƣớc có nền KH&CN phát triển và muốn xây dựng
một xã hội “Khoa học trong xã hội, xã hội vì khoa học”. Sự ra đời của “Sách
trắng” vào năm 1958 do Cục KH&CN Nhật Bản xuất bản đã mang đến cho
độc giả bức tranh toàn cảnh về hiện trạng phát triển KH&CN hàng năm của
Nhật Bản, cũng nhƣ thông tin mới nhất về KH&CN trong nƣớc và trên thế
giới. Tuy nhiên, cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21 mối quan tâm của ngƣời dân
Nhật Bản với vấn đề KH&CN, đặc biệt là giới trẻ dần có xu hƣớng giảm đi, vì
10
họ nhận thấy rằng các vấn đề KH&CN quá phức tạp, thiếu thông tin đƣợc
trình bày dễ hiểu. Vì vậy, để thay đổi điều đó, Nhật Bản hiểu rằng phải đẩy
mạnh truyền thông KH&CN bằng cách chính sách đổi mới đƣa truyền thông
KH&CN vào kế hoạch phát triển KH&CN 5 năm. Mô hình phối hợp mới
đƣợc hình thành giữa các viện/trung tâm nghiên cứu với trƣờng phổ thông,
đại học. Từ đó, học sinh và SV nhận thức nghiên cứu khoa học quan trọng,
thậm chí quyết định vận mệnh của đất nƣớc, khích lệ các em hƣớng đến và
say mê nghiên cứu khoa học [15, tr. 285-291].
Chính phủ Úc cũng là một trong những quốc gia chú trọng phát triển
KH&CN, vì thế truyền thông KH&CN là một bộ phận không thể thiếu trong
chiến lƣợc phát triển KH&CN của Úc. Từ năm 1988, Úc liên tục đầu tƣ cho
các chƣơng trình truyền thông KH&CN, tiếp đó vào năm 2001 và năm 2006
lần lƣợt là các Chiến lƣợc quốc gia nâng cao nhận thức về đổi mới sáng tạo và
Chƣơng trình kết nối khoa học [15,tr. 293-298].
Trong cuốn sách “Bùng nổ truyền thông”, Philippe Breton và Serge
Proulx nhận định:“Từ khi các media hiện đại (computer, internet, vô tuyến
truyền hình, quảng cáo…) ra đời đã làm xuất hiện một nền tảng ý thức hệ mới
- nền tảng tư tưởng về truyền thông. Nếu như trong các cơ cấu xã hội cũ, giáo
hội, nhà nước, các đảng phái nắm quyền quyết định và vận hành các thiết chế
xã hội, thì trong cơ cấu xã hội hậu hiện đại, chính những tổ chức và phương
tiện truyền thông đã nắm lấy quyền lực ấy… Từ nay có một nền văn hóa kỹ
thuật, vật chất, được hình thành trong những tiếp xúc hằng ngày giữa các cá
nhân với công cụ kỹ thuật và với máy móc” [38, tr. 120-397].
Tuy nhiên, luận văn này tác giả đi sâu nghiên cứu vào khía cạnh TTCS
hoạt động KH&CN. Trong bài báo khoa học về “Science communication: a
contemporary definition”, nhà nghiên cứu Burns và các cộng sự đã chỉ rõ
truyền thông KH&CN là một phần quan trọng trong xã hội hiện đại. Hoạt
động truyền thông KH&CN không chỉ làm cho các nhà khoa học nói nhiều
11
hơn về công việc của họ hoặc tạo ra các sự kiện khoa học hấp dẫn, truyền
thông KH&CN còn mang đến sự ủng hộ của công chúng trong hoạt động
KH&CN [47, tr.183-202].
Còn nhà nghiên cứu Borchelt trong bài báo khoa học “Communicating
the Future: Report of the Research Roadmap Panel for Public
Communication of Science and Technology in the Twenty-First Century” cho
rằng:“Truyền thông KH&CN bao gồm về chính sách hoạt động KH&CN có
ba mục đích chính để thực hiện truyền thông là thông báo cho công chúng về
các hoạt động khoa học, sản phẩm hoặc kết luận có thể hữu ích trong việc cải
thiện chất lượng cuộc sống nói chung hoặc liên quan đến các vấn đề công
chúng quan tâm; cung cấp thông tin để công chúng có thể hiểu, suy nghĩ và
có thể tham gia vào việc xây dựng chính sách công về các vấn đề cụ thể;
Cung cấp mô tả và giải thích về công việc khoa học để nâng cao trình độ hiểu
biết về khoa học của người dân” [48, tr.194-211].
Đặc biệt, trong cuốn “Journalism, Science and Society: Science
Communication between News and Public Relations” của Martin W. Bauer và
Massimiano Bucchi - hai giáo sƣ tại trƣờng Kinh tế London chuyên nghiên
nghiên cứu sự tƣơng tác giữa KH&CN với truyền thông và thái độ của công
chúng với KH&CN. Cuốn sách tập trung vào hai mục đích chính, thứ nhất là
bảo trợ cá nhân với các nghiên cứu khoa học bằng cách tƣ duy xúc tiến
thƣơng mại đã làm thay đổi bản chất của quá trình truyền thông KH&CN; thứ
hai là các tổ chức và doanh nghiệp ngày càng sử dụng chiến lƣợc và chiến
thuật truyền thông để quảng bá hình ảnh, uy tín và điều hành sản phẩm.
Mặc dù, các tài liệu về truyền thông KH&CN ở ngoài nƣớc tƣơng đối
đa dạng, nhƣng vẫn chƣa có một công trình cụ thể nào nghiên cứu riêng biệt
về hiệu quả TTCS hoạt động KH&CN.
12
2.2. Ở Việt Nam
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo đà phát triển trong lĩnh vực
KH&CN ở Việt Nam với nhiều thành tựu và đóng góp vào sự tăng trƣởng của
nền kinh tế - xã hội. Vì vậy, TTCSKH&CN nói chung cũng nhƣ hoạt động
đẩy mạnh nghiên cứu khoa học ở các trƣờng đại học nói riêng, đƣợc Đảng,
Nhà nƣớc và Chính phủ đặc biệt quan tâm. Các phƣơng tiện truyền thông đại
chúng nhƣ báo in, báo truyền hình, báo phát thanh, báo điện tử thƣờng xuyên
tuyên truyền, nhấn mạnh những thành tựu, tuyên truyền và phổ biến những cơ
chế, chính sách mới trong KH&CN đến với công chúng. Ngoài ra, có nhiều
chƣơng trình và chuyên mục dành riêng cho KH&CN về nhóm nghiên cứu,
sản phẩm KH&CN...
Trên thực tế công trình nghiên cứu khoa học hiện nay, có rất ít đề tài
tiếp cận dƣới góc độ báo chí về công tác TTCSKH&CN dành cho SV. Chủ
yếu vẫn là các đề tài nghiên cứu về truyền thông KH&CN.
Luận văn Thạc sĩ “Truyền thông về khoa học công nghệ trên báo điện
tử” năm 2015 của tác giả Đào Quang Long bảo vệ tại Trƣờng Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn. Luận văn đã tập trung khái quát những thông tin
KH&CN, quy trình sản xuất trên báo điện tử - một loại hình báo chí mới đã
và đang có những bƣớc phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, luận văn mới đi sâu
vào khảo sát, nghiên cứu về quá trình, quy trình trên báo điện tử chứ không
tìm hiểu, phân tích vào các chính sách KH&CN.
Đề tài “Truyền thông về khoa học công nghệ trên Đài truyền hình Việt
Nam” luận văn Thạc sĩ ngành Báo chí năm 2016 của tác giả Trần Thị Quyên,
Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, đã khảo sát các chuyên mục
về KH&CN trên VTV1, VTV2. Từ đó, tác giả đi sâu phân tích đƣợc bức tranh
toàn cảnh về các chƣơng trình truyền hình KH&CN trên Đài Truyền hình Việt
Nam. Nhƣng luận văn vẫn chƣa làm nổi bật đƣợc tầm quan trọng và phân tích
13
cụ thể vào TTCS KH&CN tác động trực tiếp, có lợi ích thiết thực đối với
công chúng.
Đề tài “Tác động của KH&CN hiện đại đến con người Việt Nam hiện
nay”, luận văn Thạc sĩ ngành Báo chí năm 2005 của tác giả Lê Thị Thắm,
Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. Luận văn khái quát tình hình
phát triển KH&CN ở Việt Nam. Đồng thời phân tích sự tác động của khoa
học hiện đại đến con ngƣời Việt Nam. Từ đó đƣa ra các dạng phác thảo xây
dựng con ngƣời Việt Nam phù hợp với thời đại KH&CN, đáp ứng yêu cầu
công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ở nƣớc ta. Tuy vậy, luận văn chƣa
đề cập đến vấn đề TTCS KH&CN trên báo điện tử.
Luận văn thạc sĩ “Thông tin Khoa học Công nghệ trên sóng VTV2 Đài
Truyền hình Việt Nam” năm 2013 của tác giả Nguyễn Thu Quyên bảo vệ tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền, đã cơ bản khái quát đƣợc những thông tin
KH&CN trên truyền hình, song đề tài tập trung chính vào chƣơng trình “Nhà
sáng chế” đƣợc phát sóng trên kênh VTV2. Tuy nhiên, luận văn chƣa phân
tích sâu đƣợc bức tranh toàn cảnh về “cánh cửa” giải phóng các nguồn lực
phát triển KH&CN là những chính sách KH&CN do Đảng, Nhà nƣớc, Chính
phủ ban hành.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên, trong các hội thảo về KH&CN
đƣợc tổ chức cũng có một số báo cáo khoa học của các chuyên gia có đề cập
đến truyền thông về KH&CN. Đặc biệt, hội nghị “Khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo - Một trụ cột cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam”
do Bộ KH&CN bàn luận nội dung xoay quanh cách thức mà khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo thực sự có thể đóng góp cho tăng trƣởng kinh tế-xã
hội và thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp với trƣờng/viện.
Tham luận “Vai trò của KH&CN và thực trạng truyền thông về
KH&CN hiện nay” do tác giả Trần Đức Chính thực hiện, đã nhấn mạnh đến
đánh giá về tác phong của phóng viên, biên tập viên khi truyền thông về
14
KH&CN. Mặt khác, trong tham luận “Kỹ năng làm báo về KH&CN” đƣợc
thực hiện bởi tác giả Hà Huy Phƣợng đã đƣa ra những yếu tố, kỹ năng tác
nghiệp mà một nhà báo về KH&CN cần có. Bên cạnh đó, còn một số báo cáo
đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả truyền thông KH&CN nhƣ: “Nâng cao
chất lượng truyền thông phát triển KH&CN” - tác giả Đinh Thị Thúy Hằng;
“Một số hạn chế về thông tin KH&CN trên báo chí: hiện trạng và giải pháp” -
tác giả Trần Bá Dung....
Bài viết trên Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông về “Một số vấn
đề về TTCS công ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Văn Dững đề cập
đến những vấn đề chính liên quan đến nhận thức khái niệm và mô thức truyền
thông; vai trò của thiết chế báo chí - truyền thông kiến tạo trong TTCS công;
thử đề xuất mô hình TTCS công ở Việt Nam. Những vấn đề này có thể áp
dụng vào TTCS hoạt động KH&CN nói riêng và chính sách công nói chung.
Ngoài ra, tham luận về “Vai trò của Quỹ vì sự phát triển của khoa học
và sáng tạo Hàn Quốc trong hoạt động truyền thông KH&CN” của tác giả
Nguyễn Thị Thanh Huyền đã nêu lên những kinh nghiệm truyền thông về
KH&CN của Hàn Quốc. Là một trong những biểu tƣợng xuất sắc về KH&CN
trên thế giới, kinh nghiệm của Hàn Quốc cho thấy, truyền thông khoa học là
phải đƣợc tổ chức mọi nơi, mọi lúc, tác động từ bên trong tổ chức xã hội nhỏ
bé nhất là gia đình, đến cộng đồng và quốc gia...
Qua đây có thể thấy, những bài tham luận này có vai trò rất quan trọng,
giúp tác giả có thêm những kiến thức và nhận thức đƣợc tầm quan trọng về
TTCS hoạt động KH&CN trong quá trình làm luận văn, đồng thời thấy rõ
đƣợc thực trạng TTCS hoạt động KH&CN dành cho SV trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng hiện nay. Dù vậy, đến nay vẫn chƣa có báo cáo nào thực
sự đi sâu tìm hiểu về thực trạng và giải pháp TTCS hoạt động KH&CN cho
SV trên báo điện tử từ góc nhìn báo chí học.
15
Do vậy, luận văn “Truyền thông chính sách khoa học và công nghệ
cho SV trên báo điện tử Việt Nam hiện nay” sẽ làm rõ hơn các vấn đề về vị
thế của truyền thông trong các chính sách KH&CN, thực trạng TTCS hoạt
động KH&CN đến với SV thông qua các báo điện tử VnExpress.net,
Dantri.com.vn, Tuoitre.vn, Svvn.vn. Đồng thời chỉ rõ những vấn đề đặt ra, đề
ra giải pháp và kiến nghị đối với hoạt động truyền thôngchính sách khoa học
và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm mục đích hệ thống hóa những vấn đề lý
luận và khảo sát cụ thể một số tác phẩm báo chí TTCSKH&CN, từ đó bổ
sung thông tin khoa học về thực trạng hoạt động TTCSKH&CN trên báo chí
nói chung và điện tử nói riêng trong thời gian gần đây; đồng thời đƣa ra giải
pháp, kiến nghị với ban biên tập các tác phẩm báo chí, cơ quan quản lý và
nghiên cứu về KH&CN, các chuyên gia, các nhà khoa học để nâng cao chất
lƣợng tác phẩm báo chí TTCSKH&CN và hiệu quả thông tin về chính sách
KH&CN; từ đó, luận văn cũng bổ sung tài liệu nghiên cứu và giảng dạy cho
ngành báo chí và truyền thông về các vấn đề liên quan.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, tác giả luận văn sẽ thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về khoa học và công
nghệ, TTCS về khoa học và công nghệ cho SV trên báo chí. Cụ thể: làm rõ
các khái niệm công cụ; chỉ rõ vai trò và đặc điểm của TTCS KH&CN;khẳng
định đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển
KH&CN và TTCS KH&CN cho sinh viên trên báo điện tử; nêu ra các nguyên
tắc, yêu cầu cũng nhƣ vai trò, nhiệm vụ của TTCSKH&CN cho SV trên báo
điện tử.
16
- Khảo sát thực trạng TTCSKH&CN cho SV trên bốn báo điện tử
VnExpress.net, Dantri.com.vn, Tuoitre.vn, Svvn.vn, để rút ra các kết luận và
chứng cứ khoa học nhằm đánh giá khách quan hiệu quả hoạt động
TTCSKH&CN cho SV thông qua các báo điện tử VnExpress.net,
Dantri.com.vn, Tuoitre.vn, Svvn.vn.
- Đề xuất các giải pháp và khuyến nghị với cơ quan quản lý và nghiên
cứu về KH&CN, các chuyên gia, các nhà khoa học, các tòa soạn báo điện tử
để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của tác phẩm báo chí về chính sách
KH&CN cho SV trên báo điện tử Việt Nam hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về TTCS hoạt động KH&CN cho SV trên báo
điện tử.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn thực hiện nghiên cứu TTCS hoạt động KH&CN khảo sát trên
các báo điện tử, gồm: VnExpress.vn, Dantri.com.vn, Tuoitre.vn, Svvn.vn .
Thời gian khảo sát: Từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2019.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở nhận thức luận những vấn đề của
Chủ nghĩa Mác-LêNin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối, chính sách và pháp
luật của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về báo chí - truyền thông.
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở các lý thuyết nhƣ: Lý thuyết truyền
thông; các lý thuyết về chính sách; lý thuyết báo chí học và các lý thuyết liên
quan khác.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu công cụ nhƣ sau:
17
Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ
cấp; Phƣơng pháp phân tích nội dung các tác phẩm báo chí trên báo điện tử
mà luận văn khảo sát; Phƣơng pháp phỏng vấn sâu những ngƣời làm công tác
truyền thông, chuyên gia quản lý KH&CN ở Bộ, ngành, trƣờng đại học và các
phóng viên đang làm việc tại các cơ quan báo chí; Phƣơng pháp điều tra xã
hội học bảng hỏi anket SV về hiệu quả đọc các tác phẩm báo chí trên báo điện
tử. Các phƣơng pháp nghiên cứu sẽ đƣợc trình bày chi tiết nhƣ sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Đề tài sƣu tầm và hệ thống
hóa các văn bản pháp quy liên quan tới hoạt động TTCSKH&CN nhƣ Quyết
định 418/QĐ-TTg năm 2012 của Thủ tƣớng chính phủ về Chiến lƣợc phát
triển KH&CN giai đoạn 2011-2020; Luật KH&CN năm 2013; Luật Chuyển
giao công nghệ năm 2017; Luật Sở hữu trí tuệ; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XII năm 2016 về định hƣớng phát triển khoa học và công nghệ
làm cơ sở cho quá trình hoạch định chủ trƣơng, đƣờng lối lãnh đạo sự nghiệp
đổi mới giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo,… Ngoài ra còn nghiên
cứu các công trình khoa học, sách, báo tƣ liệu, tài liệu, các luận văn... của
trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và Học viện Báo chí tuyên
truyền có liên quan tới đề tài TTCS về khoa học và công nghệ cho SV trên
báo điện tử Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp phân tích nội dung: Phân tích các tác phẩm báo chí mà
luận văn khảo sát qua đề tài phân tích sâu các tác phẩm báo chí, thông điệp
truyền thông, cũng nhƣ nội dung, hình thức thể hiện của các tác phẩm báo chí
trên 4 báo điện tử VnExpress.net, Dantri.com.vn, Tuoitre.vn, Svvn.vn. Qua đó
tác giả sẽ mô tả đƣợc đặc trƣng, đặc điểm của thông điệp, chỉ rõ ƣu, nhƣợc
điểm và đƣa ra giải pháp TTCSKH&CN cho SV.
- Phương pháp phỏng vấn sâu (phỏng vấn chuyên gia): Ngƣời thực
hiện đã tiến hành gặp gỡ và phỏng vấn sâu 01 lãnh đạo Bộ KH&CN về tầm
quan trọng của công tác TTCS đến SV; phỏng vấn 02 lãnh đạo chuyên mục
18
KH&CN, giáo dục của báo điện tử Dân trí và Giáo dục thời đại cùng với 03
phóng viên mảng KH&CN, giáo dục tại báo điện tử Dân trí, Vnexpress nhằm
thu thập ý kiến đánh giá chung về các tác phẩm báo chí KH&CN, thuận lợi và
khó khăn trong quá trình thực hiện TTCS.
Đồng thời, cũng phỏng vấn 01 lãnh đạo Ban Khoa học Công nghệ (Đại
học Quốc gia Hà Nội) và 02 Bí thƣ Đoàn Thanh niên của các Trƣờng Đại học
Công nghệ (Đại học Quốc gia Hà Nội), Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội.
Từ đó, đƣa ra các đánh giá chung về công tác TTCSKH&CN trên báo điện tử
hiện nay và những đề xuất để nâng cao công tác TTCSKH&CN trên báo chí
nói chung, báo điện tử nói riêng.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ankét: Phƣơng pháp này áp
dụng với SV, độc giả về hiệu quả đọc các tác phẩm báo chí trên báo điện tử.
Cụ thể, tác giả lập bảng hỏi gồm các câu hỏi và 200 phiếu hỏi online phát cho
SV các trƣờng Đại học Công nghệ, Đại học Bách khoa Hà Nội và Học viện
Công nghệ bƣu chính viễn thông. Tác giả sử dụng phƣơng pháp này để thăm
dò ý kiến của các SV và độc giả. Mục đích sử dụng phƣơng pháp này cũng để
có đƣợc kết quả định lƣợng, mang tính khách quan liên quan đến hiệu quả
truyền thông của các tác phẩm báo chí mà tác giả khảo sát.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn là tài liệu tham khảo dành cho các nhà nghiên cứu, cán bộ
giảng dạy báo chí có thêm cơ sở lý luận trong hoạt đào tạo nhà báo, những
ngƣời làm công tác truyền thông về chính sách KH&CN.
6.2. Giá trị thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có đóng góp cho hoạt động thực tiễn
của nhà báo hoặc những ngƣời làm công tác truyền thông trong việc tuyên
truyền chính sách KH&CN cho SV. Từ đó, chính sách hoạt động KH&CN
cho SV trên báo điện tử sẽ chính xác và đƣợc nâng cao hiệu quả về thông tin,
19
để kết nối giữa nghiên cứu khoa học với các trƣờng đại học, sản xuất, kinh
doanh. Những kết quả nghiên cứu, chuyển giao KH&CN sẽ đƣợc triển khai
ứng dụng thực tiễn.
Các nhà quản lý, tƣ vấn chính sách KH&CN sẽ có cái nhìn toàn diện
hơn với công tác TTCS hoạt động KH&CN để đƣa ra những chính sách, cơ
chế và đầu tƣ hợp lý đối với hoạt động tuyên truyền trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng nói chung và báo điện tử nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
của luận văn gồm có 3 chƣơng, 11 tiết, 46 hình, biểu bảng. Cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận vềtruyền thông chính sách hoạt động
khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử.
Chương 2: Thực trạng truyền thông chính sách hoạt động khoa học và
công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị đối với thông chính sách hoạt động
khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử Việt Nam hiện nay.
20
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO SINH VIÊN
TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm “khoa học và công nghệ” và “chính sách khoa học và
công nghệ”
- Khái niệm “khoa học và công nghệ”
Thuật ngữ “khoa học” có nhiều cách hiểu trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng. Tùy theo mục đích sử dụng khoa học có nhiều cách tiếp
cận. Khái niệm khoa học có một số cách tiếp cận nhƣ sau:
Từ điển online “MacMillan English Dictionary for Advanced Learners”
đã định nghĩa: “Khoa học là nghiên cứu và tri thức về thế giới vật lý và hành
vi của nó được dựa trên các thực nghiệm và các sự kiện được kiểm chứng và
được tổ chức thành hệ thống” [49].
Trong giáo trình “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” của tác giả
Vũ Cao Đàm viết: “Khoa học là một hệ thống tri thức, bao gồm: Tri thức kinh
nghiệm và tri thức khoa học. Khoa học là một hình thái ý thức xã hội. Khoa
học là một thiết chế xã hội. Khoa học là một hoạt động xã hội” [46, tr.59].
Theo “Luật KH&CN” (2013): “Khoa học là hệ thống tri thức về bản
chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và
tư duy. [42, tr. 8].
Để tiếp cận rõ nét với khái niệm KH&CN, tác giả đƣa ra một số định
nghĩa về thuật ngữ “công nghệ”. Ủy ban kinh tế và xã hội khu vực châu Á -
Thái Bình Dƣơng (ESCAP) đƣa ra khái niệm: “Công nghệ là kiến thức có hệ
thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Công
nghệ bao gồm kiến thức, kỹ năng.” [45, tr. 45].
21
Các tài liệu nghiên cứu của tác giả Vũ Cao Đàm đƣa ra 3 khái niệm về
công nghệ:
Khái niệm 1: “Công nghệ là một trật tự nghiêm ngặt các thao tác của
quá trình chế biến vật chất thông tin
Khái niệm 2: “Công nghệ là một phương tiện (device) chế biến vật
chất thông tin, gồm: Phần cứng và Phần mềm”.
Khái niệm 3 (Mô hình Sharif): “Công nghệ là một cơ thể (hệ thống) tri
thức về quá trình chế biến vật chất hoặc thông tin về phương tiện và
phương pháp chế biến vật chất và hoặc thông tin. Công nghệ gồm 4 yếu
tố: Kỹ thuật (Technoware); Thông tin (Inforware); Con người
(Humanware); Tổ chức (Orgaware)” [45, tr. 46-48].
Cũng nhƣ ở khái niệm khoa học, trong phần này tác giả cũng sử dụng
khái niệm công nghệ theo cách tiếp cận có chọn lọc của văn bản Luật
KH&CN (năm 2013): “Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết, kỹ thuật
có kèm theo hoặc không kèm theo các công cụ, phương tiện dùng để biến đổi
các nguồn lực thành sản phẩm có độ tin cậy”[42, tr. 8].
Mối quan hệ giữa KH&CN: KH&CN có nội dung khác nhau nhƣng
chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối liên hệ chặt chẽ này thể hiện
ở chỗ khi còn ở trình độ thấp, khoa học tác động tới kĩ thuật và sản xuất còn
rất yếu, nhƣng đã phát triển đến trình độ cao nhƣ ngày nay thì nó tác động
mạnh mẽ và trực tiếp tới sản xuất.
Vậy KH&CN là kết quả sự vận dụng những hiểu biết, tri thức khoa học
của con ngƣời để sáng tạo cải tiến các công cụ, phƣơng tiện phục vụ cho sản
xuất và các hoạt động khác.
- Khái niệm “chính sách KH&CN”
Chính sách (hay còn gọi là chính sách công) là vấn đề quan trọng hàng
đầu, ảnh hƣởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng nhƣ
với từng địa phƣơng cụ thể. Chính sách công đƣợc định nghĩa là một tập hợp
22
các quyết định chính trị có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp,
công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội theo mục tiêu tổng
thể đã xác định. Việc xây dựng, hoạch định chính sách, công bố chính sách
tới ngƣời dân, thực thi nhƣ thế nào liên quan nhiều tới công tác TTCS.
Dựa vào “Luật KH&CN” (2013), tác giả cũng đƣa ra khái niệm về hoạt
động KH&CN “Là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai
thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ KH&CN,
phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển KH&CN”
[42, tr. 8].
Vì vậy, chính sách KH&CN là những tập hợp quyết định chính trị liên
quan đến lĩnh vực nghiên cứu khoa học, triển khai và ứng dụng công nghệ, sở
hữu trí tuệ. Từ đó, lĩnh vực KH&CN có những quy chuẩn thực thi, giải pháp
để phát triển năng lực khoa học và công nghệ quốc gia trong từng thời kỳ.
1.1.2. Khái niệm “truyền thông chính sách”, “báo điện tử”, “sinh viên”
- Khái niệm “truyền thông chính sách”
Trong cuốn “Cơ sở lý luận báo chí và truyền thông” do tác giả Dƣơng
Xuân Sơn chủ biên đã đƣa ra khái niệm: “Truyền thông là một quá trình liên
tục trao đổi hoặc chia sẻ thông tin, tình cảm, kĩ năng, nhằm tạo sự liên kết
lẫn nhau để dẫn tới sự thay đổi trong hành vi và nhận thức” [21, tr.13].
Trong đó bao gồm các yếu tố chính là nguồn phát, thông điệp, kênh truyền
thông, ngƣời nhận, phản hồi, nhiễu, hiệu quả truyền thông.
Theo Từ điển tiếng Việt “chính sách” đƣợc hiểu là “sách lược và kế
hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị
chung và tình hình thực tế mà đề ra chính sách…” [23, tr.157].
Tác giả Hà Thị Thùy Dƣơng trong bài nghiên cứu “Vai trò của truyền
thông với quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và đánh giá chính sách”
định nghĩa “Chính sách là tập hợp các chủ trƣơng và hành động, bao gồm các
23
mục tiêu muốn đạt đƣợc và cách thức thực hiện các mục tiêu đó. Hiện nay
còn nhiều cách định nghĩa chính nhƣng thƣờng có các điểm chung:
+ Chính sách là những hành động có mục đích, hay nói cách khác,
chính sách cần phải có mục đích rõ ràng;
+ Chính sách phải tác động vào những đối tƣợng cụ thể, hay nói cách
khác phải chỉ rõ đối tƣợng tiếp nhận hoặc hƣởng lợi.
+ Chính sách có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội” [34, tr.
245-248].
Trong cuốn “Truyền thông chính sách: Kinh nghiệm Việt Nam và
Hàn Quốc”, từ bài viết “TTCS: Từ lý luận đến thực tiễn” của tác giả
Trƣơng Ngọc Nam định nghĩa:“TTCS (chính sách công) là chủ đề quan
trọng về lý luận và thực tiễn, gắn liền với năng lực điều hành vĩ mô cũng
như hiệu lực, hiệu quả của hoạt động chính phủ. Là quá trình quảng bá,
phổ biến, thông tin về chính sách đến người dân thông qua các phương
tiện truyền thông. Truyền thông tham gia vào tất cả các khâu trong quá
trình chính sách.” [34, tr. 19-24].
Tại bài viết “TTCS công tạo đồng thuận xã hội: Vai trò giám sát -
phản biện xã hội của báo chí và dư luận xã hội”, tác giả Nguyễn Văn Dững
cho rằng: “TTCS là quá trình liên tục. TTCS chia làm bốn giai đoạn, gồm
truyền thông tham gia ngay từ đầu trong việc khởi phát vấn đề có thể cần
chính sách can thiệp; báo chí truyền thông thực hiện phương thức cung cấp
thông tin, kiến thức..., từ đó lấy ý kiến, tổ chức phản biện xã hội và hình
thành các luồng ý kiến góp phần hoàn thiện chính sách; sau khi chính sách
được quyết định ban hành, báo chí truyền thông vào cuộc thực hiện chiến
dịch tuyên truyền, giáo dục, cung cấp thông tin…” [34, tr. 43-66].
Tóm lại, TTCS là quá trình chủ thể hoạch định, xây dựng, thực thi và
đánh giá chính sách thông qua phƣơng thức, phƣơng tiện truyền thông chia
sẻ, tƣơng tác xã hội đến công chúng nhằm tăng cƣờng sự hiểu biết, nhận thức
24
và thay đổi hành vi của các chủ thể chính sách hay giải quyết vấn đề liên
quan đến lợi ích cộng đồng, nhóm xã hội lớn để đạt mục tiêu chính sách, tạo
sự đồng thuận.
Truyền thông tham gia vào mỗi khâu của chu trình chính sách
KH&CN để đảm bảo chính sách nhận đƣợc sự đồng thuận xã hội, mặt khác
giúp chính sách KH&CN hoàn thiện hơn.
- Khâu hoạch định chính sách, TTCS giúp xác định đƣợc đúng và
trúng vấn đề chính sách, bảo đảm sự đồng thuận xã hội. Nội dung truyền
thông là phổ biến kiến thức và vấn đề chính sách, cần làm rõ nguyên nhân
mức độ của vấn đề chính sách.
- Khâu xây dựng chính sách, TTCS tập trung vào truyền thông và vận
động xã hội, nhận thức về chính sách để lựa chọn, dẫn đến sự đồng thuận
rộng lớn cho thực hiện chính sách.
- Khâu đánh giá chính sách, thông tin về kết quả thực hiện chính sách,
từ việc đánh giá chính sách, cũng đồng thời là quá trình cung cấp kiến thức,
chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm trong cộng đồng xã hội, khu vực và trên
phạm vi toàn cầu về một chính sách nào đó.
- Khái niệm “báo điện tử”
Trên thế giới, báo điện tử có nhiều tên gọi khác nhau nhƣ: online
newpaper (báo chí trên mạng/ trực tuyến), e- journal (electronic journal- báo
chí điện tử), e- zine (electronic magazine- tạp chí điện tử)…
Ở Việt Nam, thuật ngữ “báo điện tử” lần đầu tiên đƣợc ghi rõ trong văn
bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc năm 1999. Cụ thể, tại Điều 3 Luật Báo
chí sửa đổi, bổ sung của một số điều của Luật Báo chí năm 1999 ghi rõ “Báo
điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính)” [39]. Đến năm 2016,
Luật Báo chí (sửa đổi) quy định tại Khoản 6, Điều 3 nhƣ sau: “Báo điện tử là
loại hình báo chí sử dụng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được truyền dẫn trên
môi trường mạng, gồm báo điện tử và tạp chí điện tử” [43, tr.9 ].
25
Theo tác giả Nguyễn Sơn Minh (Luận án tiến sĩ, chuyên ngành Báo
chí học - 2016) định nghĩa: “Báo điện tử là một hệ thống truyền thông đa
phương tiện, sử dụng nền tảng internet để thực hiện các chức năng báo
chí” [28, tr. 31].
Tuy nhiên, báo điện tử hiện nay ngoài việc sử dụng chữ viết, hình ảnh,
âm thanh mà còn sử dụng đồ họa để đặc tả về một sự kiện, vấn đề nào đó
nhằm thông tin cụ thể, dễ hiểu, dễ xem hơn cho công chúng báo chí. Vì vậy,
tác giả Nguyễn Văn Thắng, trong luận án tiến sĩ Báo chí học, năm 2018 định
nghĩa: “Báo điện tử là một loại hình báo chí đa phương tiện - sử dụng chữ
viết, hình ảnh, âm thanh, đồ họa được truyền dẫn trên môi trường mạng để
thực hiện chức năng báo chí. Báo điện tử được xuất bản bởi tòa soạn điện tử,
còn người sử dụng báo điện tử dựa trên máy tính, điện thoại di động, máy
tính bảng… có kết nối internet” [32, tr.46].
Cho đến nay, ở Việt Nam vẫn còn nhiều cách đƣa ra khái niệm nhƣ:
báo điện tử, báo mạng điện tử, báo trực tuyến, báo internet. Tuy nhiên, do
những quy định pháp lý về báo chí và những quy định tính hợp pháp của loại
hình báo điện tử - là loại hình luận văn đề cập đến. Do vậy, tác giả thống nhất
sử dụng thuật ngữ “báo điện tử” trong nghiên cứu này.
Tóm lại, báo điện tử là một trong những loại hình báo chí đa phƣơng
tiện đƣợc thể hiện bằng chữ viết, âm thanh, hình ảnh và đồ họa, đƣợc
truyền dẫn đến bạn đọc bởi môi trƣờng mạng và thông qua các thiết bị điện
tử thông minh.
- Khái niệm “sinh viên”
Học sinh, SV - thanh niên là khái niệm đƣợc hiểu và định nghĩa theo
nhiều cách tùy thuộc vào nội dung tiếp cận và góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ
đánh giá. Theo tâm lý học lứa tuổi, học sinh, SV là giai đoạn phát triển bắt
đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bƣớc vào tuổi ngƣời lớn.
26
“Từ điển Tiếng Việt” (2012) xếp SV vào danh từ và định nghĩa là
“người học ở bậc đại học” [25, tr. 726]. Theo quy định số 08/2012/QH13 của
Luật Giáo dục đại học thì “đại học là cơ sở giáo dục đại học bao gồm tổ hợp
các trường cao đẳng, trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên
thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để đào tạo
các trình độ của giáo dục đại học”[41, tr.8].
Tóm lại, SV là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt gồm những ngƣời
đang trong quá trình chuẩn bị tri thức để trở thành chuyên gia, hoạt động lao
động trong một lĩnh vực nhất định thuộc các ngành kinh tế, văn hóa, xã hội
hoặc SV là những ngƣời đang học tập tại các trƣờng đại học, cao đẳng trong
và ngoài nƣớc. Từ đó, có thể hiểu SV là những công dân có độ tuổi từ 18 đến
30 tuổi đang học tập bậc đại học, cao đẳng.
Đặc điểm của SV:
- Là những ngƣời đã tốt nghiệp phổ thông trung học, bổ túc trung học
hoặc trung cấp chuyên nghiệp, xuất thân từ các tầng lớp xã hội khác nhau
đang trong quá trình học tập, chuẩn bị nghề nghiệp chuyên môn tại các trƣờng
đại học, cao đẳng;
- Là lớp ngƣời năng động, luôn nhạy cảm và sẵn sàng tiếp thu cái mới.
- SV là bộ phận trí tuệ và ƣu tú trong các thế hệ thanh niên, là nơi kết
tinh nhiều tài năng sáng tạo, là nguồn lao động có học vấn cao, có chuyên sâu
và đại bộ phận SV sẽ trở thành ngƣời trí thức của đất nƣớc.
Vai trò của SV: V.I. Lênin nhấn mạnh: “Người ta chỉ có thể trở thành
người cộng sản khi biết làm giàu trí tuệ của mình bằng tổng số tri thức của
loài người mà nhân loại đã tích lũy được và thanh niên trở thành người lao
động chân chính khi học sống và cùng lao động, cùng chiến đấu với công
nhân” [27, tr. 20-24]. Trong cách đặt vấn đề này, V.I. Lênin đặc biệt chú ý tới
tầng lớp SV trí thức. Vai trò này của họ trong đấu tranh cách mạng và phát
triển xã hội chỉ có thể đƣợc thể hiện, phát huy khi đƣợc giáo dục về thế giới
27
quan khoa học, cách mạng và đƣợc tập hợp thành tổ chức, nhờ đó họ hoạt
động trong các phong trào cách mạng, gắn lý luận với thực tiễn.
Theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, SV phải xác định đƣợc lý tƣởng sống của
họ thông qua hoạt động học tập. Ngƣời đã chỉ bảo ân cần SV phải học tập
toàn diện với phƣơng pháp học hiện đại (học đi đôi với hành, lý luận gắn liền
thực tiễn) phải có quan điểm thực tiễn trong học tập. Trong thời đại hiện nay,
SV phải gắn liền với công nghệ, đặc biệt là nghiên cứu khoa học. Có nhƣ vậy
SV mới trở thành con ngƣời toàn diện có đức, có tài, trở thành một “trí thức
hoàn toàn” và làm tốt công tác mà Đảng, Đoàn giao phó.
Tại đại hội lần thứ V Hội SV Việt Nam (1993) nguyên tổng bí thƣ
Đỗ Mƣời khẳng định “Sự nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng Chủ nghĩa xã
hội có thành công hay không, đất nước ta bước vào thế kỷ XXI có vị trí
xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, chủ yếu do thế hệ thanh
niên hiện nay quyết định, trong đó SV là bộ phận có vai trò hết sức quan
trọng” [24, tr. 240-241].
1.2. Vai trò và đặc điểm của truyền thông chính sách khoa học và công
nghệ cho sinh viên trên báo điện tử
1.2.1. Vai trò của truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh
viên trên báo điện tử
Vai trò TTCS của báo điện tử đƣợc Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng
khẳng định tại Chỉ thị số 52-CT/TW ngày 22/7/2005: “Báo điện tử có tác
dụng và tiện ích hơn hẳn các loại hình báo chí truyền thống, dung lượng
thông tin rất lớn, tương tác thông tin nhanh, phát hành không bị trở ngại về
không gian, thời gian, biên giới quốc gia. Từ khi ra đời, báo điện tử nước ta
đã góp phần quan trọng vào việc phổ biến, tuyên truyền chủ trương, Đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; mở rộng hiệu quả thông
tin đối ngoại; nâng cao dân trí và thỏa mãn nhu cầu thông tin, hưởng thụ văn
hóa của nhân dân…” [29, tr.24].
28
Với vai trò truyền thông trong xã hội là: “Kênh tạo lập, định hướng và
hướng dẫn dư luận; kênh chủ yếu cung cấp kiến thức thông tin về tình hình
thời sự trong nước và quốc tế cho nhân dân; công cụ hữu hiệu để quản lý,
điều hành và cải cách xã hội; một định chế với những quy tắc và chuẩn mực
riêng của mình và có những quan hệ mật thiết với các định chế khác trong xã
hội; chúng cũng trở thành một bộ phận hữu cơ không thể thiếu trong đời sống
hàng ngày của mọi cá nhân, là phương tiện cung cấp thông tin, kiến thức và
giải trí cho người dân” [21, tr.29].
Tác giả hoàn toàn đồng tình với đánh giá trên về vai trò của báo chí.
Điều này càng chắc chắn khi tác giả phân tích, tổng hợp kết quả khảo sát SV
về đánh giá thông tin chính sách KH&CN trên báo điện tử tại Bảng 1.1.
Bảng 1.1 Tổng hợp mức độ đánh giá thông tin chính sách khoa học
và công nghệ
Mức độ đánh giá
Nội dung Quan trọng Không quan
Rất quan trọng 0,5% 93,5% trọng 6%
1. SV đánh giá tầm quan trọng của chính sách KH&CN Hữu ích Không hữu Bình thường
2. SV đánh giá mức độ hữu ích 60% Học tập 34,5% Giải trí
89% ích 5,5% Nghiên cứu 56% 34%
3. Mục đích SV sử dụng thông tin chính sách KH&CN
Kết quả khảo sát Bảng 1.1 cho thấy (1) SV đánh giá tầm quan trọng
của chính sách KH&CN “rất quan trọng” và “quan trọng” chiếm tỷ lệ cao
nhất là 94%; (2) mức độ hữu ích của nội dung thông tin “hữu ích” chiếm tỷ
lệ cao nhất là 60%; (3) mục đích sử dụng thông tin để học tập chiếm tỷ lệ
29
cao nhất là 89%, nghiên cứu xếp thứ hai chiếm tỷ lệ 56% và cuối cùng là
giải trí với tỷ lệ 34%.
Chứng tỏ, báo điện tử đã phát huy thế mạnh và thực hiện tốt nhiệm vụ,
vai trò chủ đạo trong công tác giới thiệu, phổ biến, cung cấp kiến thức, mở
rộng hiểu biết và nâng cao trình độ nhận thức về chính sách KH&CN trong
SV. Đây cũng là vai trò trọng yếu của truyền thông chính sách KH&CN.
Báo điện tử có cơ chế phản hồi nhanh chóng nên SV có thể trực tiếp
bình luận và thể hiện quan điểm ngay dƣới bài viết. Từ đó, các chủ thể thực
hiện chính sách xem xét, điều chỉnh hành vi thực hiện chính sách. Đồng thời
các cơ quan báo chí thu nhận đƣợc ý kiến đóng góp về nội dung, hình thức
của tin bài chính sách trên báo điện tử. Có thể thấy, báo điện tử đã phản hồi,
phản ánh chân thực việc thực thi chính sách, góp phần phát hiện và phản biện
quá trình thực thi chính sách.
Tại kết quả điều tra về độ tuổi SV tham gia khảo sát, trong đó SV năm
ba chiếm tỷ lệ khảo sát cao nhất là 54,5%, xếp thứ hai là SV năm thứ hai
23,5% và xếp thứ ba là SV năm thứ tƣ với tỷ lệ 11,5%, thứ tƣ là SV năm thứ
nhất 10,5%. Tỷ lệ SV năm thứ ba đang chiếm cao nhất có lẽ vì đây là độ tuổi
cần nhiều thông tin để hƣớng đến định hƣớng trong tƣơng lai, cũng nhƣ kiến
thức về chính trị, xã hội để nỗ lực trên con đƣờng sắp tới.
Một nam SV năm thứ ba khoa Cơ học kỹ thuật và tự động hóa, Trƣờng
Đại học Công nghệ cho biết:“ Ngay từ năm thứ nhất em đã tham gia thực
hành tại các phòng thí nghiệm của Nhà trường nên em rất quan tâm đến các
vấn đề về KH&CN. Kể từ khi Đề án hỗ trợ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo quốc gia (gọi tắt là Đề án 844) được Nhà nước đẩy mạnh qua nhiều kênh
truyền thông. Để phong trào nghiên cứu khoa học trong SV nâng cao chất
lượng và số lượng, Nhà trường cũng lựa chọn đầu tư kinh phí cho một số
công trình tiêu biểu, có khả năng triển khai ứng dụng thực tiễn, tính sáng tạo
cao. Và sản phẩm“Nghiên cứu thiết kế hệ thống giám sát tự động, thời gian
30
thực cho xưởng sản xuất nấm quy mô công nghiệp” của nhóm nghiên cứu
đang được đầu tư kinh phí. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với định hướng
tương lai của nhóm nghiên cứu nói riêng và thúc đẩy phong trào sinh viên
nghiên cứu khoa học nói chung. Từ đó, những đề tài hay có nhiều cơ hội để
phát triển thành sản phẩm thực tế, đóng góp vào sự phát triển của nền khoa
học - công nghệ nước nhà. để từ đó định hướng phát triển cơ hội nghề nghiệp
cho bản thân.” [Phỏng vấn sâu].
Qua các phản hồi, khảo sát nghiên cứu, báo điện tử tham gia bổ sung
các giải pháp chính sách trong quá trình thực hiện chính sách. Báo điện tử
cung cấp dữ liệu ban đầu cho nghiên cứu khảo sát bằng gợi ý giải pháp qua
thông tin chính sách trên thế giới, địa phƣơng khác, các chuyên gia về lĩnh
vực KH&CN hoặc bình luận, thăm dò nhanh ý kiến của bạn đọc dƣới bài viết.
Bài phản ánh trên báo Tuổi trẻ “Quỹ nghiên cứu khoa học cần một cơ chế đặc
thù” do Thanh Hà ghi đƣa ra một số giải pháp, góp ý của nguyên Bộ trƣởng
Bộ KH&CN Nguyễn Quân về quản lý ngân sách KH&CN vừa tránh lãng phí,
nhƣng vẫn hỗ trợ hiệu quả cho các nhà khoa học.
1.2.2. Đặc điểm của truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho
sinh viên trên báo điện tử
Theo cơ sở lý luận báo chí thì báo chí hiện đại có 8 đặc điểm, gồm Tính
thời sự của thông tin báo chí; Tính công khai của thông tin báo chí; Tính mục
đích của thông tin báo chí; Tính định kỳ, đều đặn của thông tin báo chí; Tính
phong phú, đa dạng của thông tin báo chí; Tính dễ hiểu, dễ nhớ và dễ làm
theo; Tính tƣơng tác; Tính đa phƣơng tiện. [30, tr.163-180].
Dựa trên những đặc trƣng về loại hình, báo điện tử có 4 đặc điểm cơ
bản, gồm khả năng đa phƣơng tiện, tính tức thời, phi định kỳ, tính tƣơng tác,
khả năng lƣu trữ và tìm kiếm thông tin. Bốn đặc điểm cơ bản nêu trên cũng là
4 đặc điểm TTCS KH&CN trên báo điện tử.
31
1.2.2.1 Truyền thông chính sách khoa học và công nghệ bằng đa phương tiện
Báo điện tử thể hiện khả năng đa phƣơng tiện bởi sự chuyển tải thông
tin bằng các thành tố nhƣ văn bản, truyền hình/video, phát thanh/âm
thanh/audio, hình ảnh/góc ảnh/phóng sự ảnh, đồ họa... Đối với báo điện tử
văn bản là thành phần quan trọng không thể thiếu và thƣờng chiếm dung
lƣợng lớn hơn so với các thành tố khác. Qua khảo sát, cả 4 báo điện tử
Vnexpress, Dân trí, Tuổi trẻ online và Sinh viên Việt Nam đều tích hợp từ 3-4
phƣơng tiện: văn bản; truyền hình/video/clip; phát thanh/audio; ảnh/phóng sự
ảnh; đồ họa. Tuy nhiên, đối với chính sách KH&CN cả 04 báo đều chƣa có
thể hiện tác phẩm bằng đồ họa, chỉ có duy nhất báo Dân trí sử dụng thể loại
eMagazine cho bài viết KH&CN về sản phẩm “Độc đáo với giải pháp tiết
kiệm hàng triệu USD từ việc cải hóan xe thiết giáp bánh lốp” và chính sách
khởi nghiệp “Bộ Khoa học và khát vọng xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp
sáng tạo Việt Nam vươn ra thế giới”.
Đối với báo in tính đa phƣơng tiện hạn chế hơn so với báo điện tử và
khiến độc giả cảm thấy đơn điệu cũng nhƣ cách truyền tải thông điệp hạn chế
đến độc giả vì báo in chỉ có thể sử dụng ảnh, chữ viết để thể hiện tác phẩm
báo chí. Còn báo phát thanh chỉ có thể truyền tải thông điệp bằng âm thanh và
độc giả có thể bị hạn chế về tiếp nhận thông tin nếu trong quá trình nghe
không tập trung. Khả năng đa phƣơng tiện trong truyền hình cũng cao nhƣ
báo điện tử nhƣng sử dụng kỹ thuật dựng phức tạp.
Vì vậy, chính sách KH&CN khi đƣợc truyền thông trên báo điện tử
sẽ phong phú, dễ hiểu, lôi cuốn độc giả hơn so với các loại hình truyền
thông khác.
1.2.2.2 Tính tức thời, phi định kỳ trong truyền thông chính sách khoa học và
công nghệ
Báo điện tử bao gồm những đặc điểm của báo chí hiện đại, tuy nhiên
báo điện tử có đặc điểm riêng biệt và nổi trội. Trong đó, tính định kỳ và đều
32
đặn của thông tin trên báo điện tử đƣợc thay bằng tính tức thời và phi định kỳ.
Các sự kiện thời sự, quan trọng đƣợc tƣờng thuật trực tiếp nhƣ khi xảy ra bão
lũ, thiên tai hay tƣờng thuật vụ bắt cóc con tin, nổ súng... Trên báo Vnexpress
đã có một bài tƣờng thuật trực tiếp về sự kiện “Bộ KH&CN nhận Huân
chương lao động hạng Nhất”. Bài tƣờng thuật đã đƣợc thực hiện vào ngày
30/11/2019, có hai hình thức là tƣờng thuật chi tiết và tổng thuật từ lúc diễn ra
buổi lễ là 8h15 đến 10h17. Còn đối với báo in cùng sự kiện này, độc giả sẽ
phải chờ tới số sau, có thể là ngày hôm sau (nhật báo) hoặc tuần sau vì báo in
phụ thuộc tính định kỳ, thời gian in ấn và phát hành. Còn để tiếp nhận tin tức
về sự kiện Bộ KH&CN nhận huân chƣơng tại buổi lễ trên phát thanh, truyền
hình thì khán thính giả không phải chờ lâu nhƣng lại bị phụ thuộc vào kỹ
thuật, thời gian tuyến tính và thời lƣợng phát sóng. “Chỉ báo mạng điện tử
mới có khái niệm “bài báo mở, nghĩa là bài báo sau khi đã phát hành vẫn
tiếp tục được cập nhật nếu có thông tin mới; trong bài báo mạng điện tử
thường xuất hiện các đường dẫn “mở” ra các nội dung khác”[29, tr.72-
79].Tại bài tƣờng thuật sự kiện Bộ KH&CN nhận huân chƣơng lao động hạng
Nhất đƣợc báo Vnexpress tạo thành chủ đề “Tin tức 60 năm khoa học công
nghệ” bao gồm các thông tin mới, họat động triển lãm sản phẩm, sản phẩm
ứng dụng KH&CN liên quan đến kỷ niệm 60 năm của Bộ KH&CN.
Có thể khẳng định, khả năng cập nhật thông tin báo điện tử hơn hẳn báo
in. Báo phát thanh và truyền hình cập nhật thông tin nhanh hơn, có tính lan
tỏa, có thể phát thanh, truyền hình trực tiếp sự kiện đang diễn ra nhƣng đòi
hỏi yêu cầu công tác tỉ mỉ với kịch bản chi tiết, tốn kém về nhân lực và trang
thiết bị kỹ thuật. Vậy thay vì những điều kiện cồng kềnh đó, báo điện tử
không tốn nhiều công tác chuẩn bị, không áp lực bởi in ấn, phát hành mà vẫn
chuyển tải đƣợc thông tin độc giả quan tâm về vấn đề, sự kiện.
33
1.2.2.3 Khả năng lưu trữ lớn và tìm kiếm thông tin về chính sách khoa học và
công nghệ
So với các loại hình báo chí khác thì báo điện tử không bị hạn chế về số
trang, khuôn khổ hay thời lƣợng chƣơng trình. Nội dung thông tin về báo điện
tử đƣợc phát triển các siêu liên kết. Cụ thể, ở trang đầu, đầu đề (tít) chính của
bài đƣợc đăng tải, kèm theo ảnh đại diện và đoạn văn mở đầu, có tiêu đề phụ
đƣợc liên kết với một hoặc nhiều tít bài liên quan. Trong từng liên kết thành
phần lại có các nội dung thông tin liên quan trên từng góc độ cụ thể. Qua khảo
sát 4 báo đều có các siêu liên kết, trong đó báo Tuổi trẻ online sử dụng các
siêu liên kết này hiệu quả nhất, chiếm tỷ lệ 74%. Ví dụ, trong bài phản ánh
“Để thành quốc gia đổi mới sáng tạo, cần sáng tạo cách trọng dụng con
người” của tác giả T. Hà, độc giả có thể nhìn thấy ngay dƣới đoạn sapo là 3
link liên kết dẫn đến các sự kiện liên quan đến đổi mới sáng tạo đang đƣợc
nhắc đến ở bài viết chính.
Nhờ các siêu liên kết báo điện tử đã trở thành kho tƣ liệu lớn, giúp độc
giả tìm kiếm, tiếp cận thông tin, tra cứu dữ liệu một cách nhanh chóng và có
hệ thống hơn hẳn so với các loại hình báo chí khác.
1.2.2.4 Tính tương tác đa chiều trong truyền thông chính sách khoa học và
công nghệ
Điểm mạnh vƣợt trội của báo điện tử so với các báo khác, thể hiện rõ
tính đại chúng là tính tƣơng tác hai chiều. Sự tƣơng tác giữa tòa soạn và công
chúng qua kênh thông tin phản hồi là một yếu tố quan trọng đánh giá tính hiệu
quả của truyền thông, đồng thời giúp tòa soạn thực hiện những luồng thông
tin theo nhu cầu độc giả. Cụ thể là, ngay dƣới các tin bài đƣợc công bố 4 báo
điện tử Vnexpress, Dân trí, Tuổi trẻ online và Sinh viên Việt Nam đều thiết
lập các công cụ tiếp nhận ý kiến phản hồi, bình luận của bạn đọc hoặc có các
công cụ tƣơng tác qua mạng xã hội.
34
Với các đặc điểm nổi trội và vai trò nhƣ tác giả đã phân tích, thì việc sử
dụng báo điện tử trong TTCS sẽ đem lại hiệu quả cao và độc giả cũng sẽ thích
tiếp cận thông tin chính sách qua báo điện tử hơn.
1.3. Cơ sở chính trị - pháp lý của truyền thông chính sách khoa học và
công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử
1.3.1. Cơ sở chính trị
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng nƣớc ta, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn luôn xác định KH&CN và giáo dục đào tạo có vai trò đặc biệt, nền tảng
quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Ngay trong Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (1951) đã
thông qua “Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam” với nội dung cơ bản:
“Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế
quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc; ... phát triển
kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân, xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa
xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội” [1, tr.12]. Cụ thể, “Thủ tiêu nạn
mù chữ, cải cách chế độ giáo dục, mở mang các trường chuyên nghiệp; phát
triển khoa học, kỹ thuật và văn nghệ nhân dân.” [1, tr. 26-27].
Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (1960) đã xác
định: “Nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ ở miền Bắc nước ta là công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, mà mấu chốt là ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng. Đẩy mạnh cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa về tư tưởng, văn hóa và kỹ
thuật” [2, tr.182- 186].
Năm 1976 Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã đề ra
đƣờng lối chung của cách mạng Việt Nam trên phạm vi cả nƣớc, ngay trong
nội dung đầu tiên đã yêu cầu: “Tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách
mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học - kỹ thuật, cách mạng tư
tưởng văn hóa, trong đó cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt” [3,
tr.17-31]. Để đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật
35
chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội... làm cho nƣớc Việt Nam trở thành một
nƣớc xã hội chủ nghĩa có kinh tế công - nông nghiệp hiện đại, văn hóa và
khoa học - kỹ thuật tiên tiến.
Năm 1986, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đề ra
đƣờng lối đổi mới toàn diện, đã nhấn mạnh các nhiệm vụ sau: “Tăng cường
và kết hợp chặt chẽ hoạt động của các ngành khoa học kỹ thuật, khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội. Tăng mức đầu tư, đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý
và tổ chức lại lực lượng khoa học kỹ thuật, làm cho khoa học, kỹ thuật gắn
chặt với sản xuất và đời sống.” [4, tr.270]. Trong tình hình ấy, nƣớc ta cần
thực hiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tạo ra động lực để giải phóng năng
lực sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học và kỹ thuật, phát triển kinh tế hàng
hóa với năng suất, chất lƣợng, hiệu quả.
Hội nghị Trung ƣơng 2, khóa VIII (1996) đã ra Nghị quyết 02-
NQ/HNTWvề Định hƣớng chiến lƣợc phát triển KH&CN trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000, khẳng định vai trò động
lực của KH&CN đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc,
phấn đấu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo
hƣớng hiện đại… [5, tr.48-76]. Nghị quyết còn đặt ra yêu cầu phải sớm có
luật pháp về KH&CN để thể chế hóa mọi mặt hoạt động KH&CN, phải nhanh
chóng đổi mới cơ chế quản lý khoa học.
Bƣớc tiến lớn nhất đó là năm 2000, Luật KH&CN chính thức đƣợc ban
hành tạo hành lang pháp lý cơ bản cho hoạt động KH&CN, nhận định “đầu tư
cho KH&CN là đầu tư phát triển” [40, tr.34].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (2001) tiếp tục khẳng
định, phát triển KH&CN vừa là nền tảng, vừa là động lực đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Đại hội đã nhận định: "Thế kỷ XXI sẽ tiếp tục có nhiều biến
đổi, KH&CN sẽ có bước tiến nhảy vọt, kinh tế tri thức có vai trò ngày càng
nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất" [6, tr.10]. Phát triển
36
KH&CN phải hƣớng vào việc nâng cao năng suất lao động, đổi mới sản
phẩm, xây dựng năng lực cạnh tranh của hàng hóa, xây dựng năng lực công
nghệ quốc gia đi nhanh vào một số ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ hiện
đại, công nghệ cao (tin học, sinh học, vật liệu mới, tự động hóa).
Hội nghị Trung ƣơng 6 Khóa IX (7/2002) đã kiểm điểm việc thực hiện
Nghị quyết Trung ƣơng 2, Khóa VIII và xác định nhiệm vụ của KH&CN là
“Giải đáp kịp thời những vấn đề lý luận và thực tiễn; đổi mới nâng cao trình
độ công nghệ trong nền kinh tế quốc dân” [7, tr.97-98].
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006) của Đảng khẳng định:
"Phát triển mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN... Kết hợp chặt
chẽ hoạt động KH&CN với GD&ĐT để thực sự phát huy vai trò quốc sách
hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát
triển kinh tế tri thức... Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học
- công nghệ, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong
từng ngành, từng lĩnh vực của nền kinh tế...” [8, tr. 210-212].
Hội nghị Trung ƣơng 9 Khóa X (2009) đã ra Nghị quyết 31-NQ/TW
"Về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội lần thứ X của Đảng", về KH&CN, Nghị quyết ghi: "Tiếp tục
đổi mới đồng bộ cơ chế quản lý và chính sách phát triển KH&CN; nghiên cứu
xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
KH&CN quốc gia và các ngành, các sản phẩm quan trọng. Phát triển thị
trường KH&CN.” [9, tr.23-24].
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2011) đã khẳng định:
“Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ được đẩy
mạnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý khoa học, công
nghệ có đổi mới, thực hiện cơ chế tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp khoa học,
công nghệ. Thị trường khoa học, công nghệ bước đầu hình thành. Đầu tư cho khoa học, công nghệ được nâng lên” [10, tr.154].
37
Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã vạch rõ những định hƣớng lớn về phát
triển KH&CN trong thời kỳ mới với những quan điểm cơ bản sau:“KH&CN
giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, bảo vệ
tài nguyên và môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ
phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển KH&CN nhằm mục
tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế tri
thức, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực
KH&CN gắn với phát triển văn hóa và nâng cao dân trí.” [11, tr.21-22].
Đến năm 2012, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI ban hành
Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng 8 khóa XI năm 2013 đƣa ra nhiệm
vụ và giải pháp thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lƣợc gắn liền giáo dục
đào tạo và phát triển KH&CN.“Có cơ chế, chính sách phù hợp thu hút, trọng
dụng nhân tài. Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng, đầu tư nghiên cứu khoa
học - công nghệ. Tích cực chuẩn bị các điều kiện phục vụ phát triển điện hạt
nhân... Tăng cường quản lý bảo hộ sở hữu trí tuệ” [12, tr.258-259].
1.3.2. Cơ sở pháp lý
Để cụ thể hóa các Nghị quyết của Đảng, nhiều văn bản quan trọng cho
phát triển KH&CN, giáo dục đào tạo đƣợc ban hành. Ngày 11/4/2012, Chính
phủ đã ban hành Chiến lƣợc phát triển KH&CN giai đoạn 2011- 2020. Chiến
lƣợc đƣợc kỳ vọng sẽ tạo ra sự chuyển biến căn bản trong hoạt động
KH&CN. Ngay sau đó, ngày 29/3/2013 Thủ tƣớng Chính phủ cũng đã ký ban
hành Nghị quyết 46/NQ-CP ban hành chƣơng trình hành động, thực hiện
Nghị quyết 20-NQ/TW.
38
Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 nhấn mạnh giáo dục cùng
song hành với KH&CN, gắn liền với thực tiễn, nhằm phát triển toàn diện
năng lực, phẩm chất ngƣời học: “Phát triển GD&ĐT phải gắn với nhu cầu
phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ KH&CN; phù hợp
quy luật khách quan. Chuyển phát triển GD&ĐT từ chủ yếu theo số lượng
sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng”
[13, tr.121-122].
Ngày 18/6/2013, Quốc hội đã thông qua “Luật KH&CN” thay thế “Luật
KH&CN” năm 2000 với nhiều đột phá trong cơ chế chính sách phát triển
KH&CN, đem lại nguồn sinh khí mới để đƣa KH&CN thực sự trở thành chìa
khóa để phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, trong “Luật KH&CN” luôn
nhấn mạnh định hƣớng liên kết chặt chẽ với các trƣờng đại học để đào tạo
nhân lực, thực hiện nhiệm vụ KH&CN; nâng cao năng lực của các trƣờng đại
học về nghiên cứu khoa học cơ bản; xây dựng cơ chế giao nhiệm vụ KH&CN
tiềm năng cho cán bộ khoa học trẻ, các nhóm SV giỏi trong các trƣờng đại
học trọng điểm và các viện nghiên cứu trọng điểm.
Theo Nghị định 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ về
hoạt động thông tin KH&CN, hoạt động thông tin KH&CN phải tuân theo các
nguyên tắc “Chính xác, khách quan, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu của
tổ chức, cá nhân về chất lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ thông tin
KH&CN, đồng thời, kết hợp chặt chẽ hoạt động thông tin KH&CN với hoạt
động nghiệp vụ thư viện, lưu trữ, thống kê, truyền thông KH&CN” [18].
Ngày 20/5/2014 Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số
40/2014/NĐ-CP về quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động
KH&CN. Đây là sự đột phá lớn trong chính sách KH&CN để thu hút nhân
tài.Trong đó, tại Điều 3 nhấn mạnh nguyên tắc sử dụng, trọng dụng cá nhân
hoạt động KH&CN: “Tạo điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi cho cá
nhân hoạt động phát huy tối đa năng lực… Bảo đảm đúng đối tượng, tạo điều
39
kiện cho nhân tài thực hiện các nhiệm vụ KH&CN quan trọng để phát huy tài
năng…”[19].
Quyết định về việc ban hành “Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí” của Bộ KH&CN2093/QĐ-BKHCN ngày 14/08/2014. Thực hiện
quyết định này, Bộ KH&CN tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí
về hoạt động của cơ quan, về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ KH&CN
thông qua các hình thức sau: Cập nhật thông tin trên Cổng Thông tin điện tử
của Bộ KH&CN và Trang Thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ, đồng
thời tổ chức họp báo định kỳ hàng quý để cung cấp thông tin cho báo chí và
trả lời trực tiếp những vấn đề báo chí quan tâm; Thông tin sẽ đƣợc cung cấp
bằng văn bản hoặc trực tiếp tại buổi giao ban báo chí thƣờng kỳ do Ban
Tuyên giáo Trung ƣơng, Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo Việt
Nam tổ chức trong trƣờng hợp cần thiết…[14].
Hệ thống văn bản chủ trƣơng chính sách nói trên chính là những thuận
lợi, thời cơ lớn cho phát triển ngành KH&CN nhƣng cũng đặt ra cho ngành
nhiều thách thức. Nhiệm vụ đặt ra cho ngành KH&CN không nhỏ. Vai trò, vị
trí của KH&CN đặt ra trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
đến năm 2020 là hết sức quan trọng nhằm điều chỉnh lại cơ cấu kinh tế của
đất nƣớc, điều chỉnh lại cơ cấu công nghiệp, cơ cấu công nghệ của đất nƣớc
hƣớng tới công nghệ an toàn, hiệu quả, sạch. Vì thế, hoạt động TTCS
KH&CN cũng cần bám sát các hoạt động của ngành, tập trung khai thác các
tiềm năng và thế mạnh trong KH&CN…
1.4. Một số vấn đề cơ sở lý luận và tình hình của truyền thông chính sách
khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử
1.4.1. Cơ sở lý luận
Trên thế giới có nhiều mô hình truyền thông khác nhau, nhƣng mô hình
Harold Laswell và Claude Shannon đƣợc sử dụng, nhắc đến nhiều. Trong đó,
40
mô hình truyền thông một chiều do H. Laswell đƣa ra từ năm 1948 là mô hình
đƣợc nhắc đến nhiều nhất. Mô hình này gồm các yếu tố sau:
Hình 1.1 Mô hình truyền thông của H. Laswell
- Nguồn phát (ai): Ngƣời cung cấp, khởi xƣớng
- Thông điệp (nói, đọc, viết gì): Nội dung thông báo, đƣợc chuyển đi
- Kênh (bằng kênh nào): Phƣơng tiện mà các thông điệp chuyển đi từ
nguồn phát đến ngƣời nhận
- Tiếp nhận (đến ai): Ngƣời tiếp nhận, nơi nhận
- Hiệu quả (kết quả nhƣ thế nào): Ngƣời tiếp nhận có nhận đƣợc
thông điệp từ nguồn phát
Đến năm 1949, mô hình truyền thông hai chiều của C.Shannon đƣợc
đƣa ra đã khắc phục nhƣợc điểm của mô hình truyền thông một chiều bằng
cách nhấn mạnh vai trò thông tin phản hồi từ ngƣời tiếp nhận. Mô hình này,
gồm các yếu tố:
Hình 1.2. Mô hình truyền thông của C.Shannon
- S (Source): Nguồn phát, chủ thể truyền thông
- M (Message): Thông điệp, nội dung truyền thông
- C (Channel): Kênh truyền thông
41
- R (Receiver): Ngƣời nhận thông điệp
- E (Effect): Hiệu quả truyền thông
- N (Noise): Nhiễu (yếu tố gây ra sai số cản trở thông điệp)
- F (Feedback): Phản hồi
Kế thừa những quan điểm cơ bản về mô hình truyền thông một
chiều của H. Laswell, mô hình truyền thông hai chiều của C.Shannon, tác giả
đã đƣa khung lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu luận văn và để thao tác hóa
các khái niệm. Trong đó, thông tin từ nguồn phát -S (chủ thể truyền thông)
đến thông điệp - M (tác phẩm báo chí/tin, bài tuyên truyền chính sách
KH&CN), qua kênh (C) báo điện tử, tới ngƣời nhận thông điệp – R (sinh
viên), đem đến hiệu quả - E (mức độ tiếp cận thông tin, mức độ tác động nhận
thức, mức độ tác động và thay đổi thái độ, hành vi là cả một chu trình đánh
giá hiệu quả truyền thông chính sách KH&CN trên báo điện tử). Trong chu
trình đó, xuất hiện độ “nhiễu” – N (các yếu tố gây ra sai số, cản trở thông
điệp, môi trƣờng, fake news...) và sự phản hồi – F (tƣơng tác hai chiều của SV
đối với tin bài chính sách KH&CN sau khi cơ quan báo chí đăng tải. Điều này
giúp cho cơ quan báo chí và cơ quan ban hành chính sách có những nội dung,
hình thức hoặc chính sách thay đổi phù hợp công chúng).
“Nguyên tắc báo chí chính là cơ sở phương pháp luận của họat động
báo chí” [21, tr.96]. Cho nên, tính Đảng; tính nhân dân và dân chủ của báo
chí; tính chân thực, khách quan sẽ là những nguyên tắc quan trọng trong quá
trình TTCS KH&CN.
- Tính Đảng:Là nguyên tắc xuyên suốt trong chu trình chính sách
KH&CN, gồmkhâu hoạch định chính sách; khâu xây dựng chính sách hình
thành đề án chính sách; khâu đánh giá chính sách.Ởkhâu hoạch định chính
sách, hệ thống chính trị hoạch định chính sách trong đó có sự tham gia quyết
định bởi Đảng, Nhà nƣớc có vai trò nghiên cứu, tham mƣu đề xuất những vấn
đề chính sách, còn tham gia đánh giá và phản biện là mặt trận và các tổ chức
42
chính trị - xã hội. Có thể thấy, chính sách luôn gắn liền với quyền lực chính
trị, với đảng cầm quyền và với bộ máy quyền lực công - nhà nƣớc. Và chính
sách KH&CN là nền tảng cơ sở để Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ đạt đƣợc
mục tiêu Chiến lƣợc phát triển KH&CN giai đoạn 2011 - 2020.Ở khâu này
truyền thông cần phổ biến kiến thức và chính sách giúp độc giả nhận thức vấn
đề, nguyên nhân của Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ hoạch định chính sách
KH&CN.
Nhƣ vậy, TTCS không chỉ thấm nhuần tính Đảng ngay trong quy trình
hoạch định chính sách, mà còn giống nhƣ truyền thông KH&CN nói chungthể
hiện yếu tố tính Đảng ở việc “Nhà báo nhìn nhận, đánh giá các sự kiện theo
quan điểm, đường lối của Đảng” [21, tr.108]. Đồng thời, báo chí còn phải
họat động trong khuôn khổ pháp luật.
- Tính chân thật, khách quan của báo chí: “là đặc điểm, đặc trưng, là
yêu cầu tồn tại của bản thân báo chí” [21, tr.113]. Đây cũng là nguyên tắc
quan trọng trong TTCS KH&CN cần đảm bảo phản ánh đúng, chuẩn, chính
xác tƣ tƣởng và nội dung của chính sách đến với công chúng. Đối với TTCS
ngay từ khâu hoạch định chính sách, thông tin truyền thông cung cấp cho độc
giả cần nêu rõ thực trạng vấn đề, những khó khăn, trở ngại của chính sách,
đặc biệt là hậu quả có thể có nên không giải quyết vấn đề chính sách. Có nhƣ
vậy, báo chí mới đƣợc đánh giá “vừa là tiếng nói của Đảng, của Nhà nước,
của các tổ chức xã hội, là diễn đàn của nhân dân” [21,tr.111]. Nếu TTCS mà
phản ánh không chân thực, sai sự thật đến công chúng sẽ gây mất niềm tin của
nhân dân vào Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ và uy tín của báo chí trong lòng
công chúng.
Còn đối với truyền thông KH&CN nói chung cũng yêu cầu tính chân
thật, khách quan trong bài viết. Với những bài viết truyền thông KH&CN nói
chung hƣ cấu, điển hình hóa nhân vật, hoặc bịa đặt những thông tin chƣa kiểm
tra, xác minh sẽ gây mất lòng tin của công chúng đối với báo chí. Bởi vì,
43
truyền thông KH&CN nói chung chỉ dựa trên tôn chỉ, mục đích họat động của
tờ báo và trong khuôn khổ pháp luật.
- Tính nhân dân và dân chủ của báo chí: so với truyền thông KH&CN
nói chung thì nguyên tắc này thể hiện rõ nét nhất ở TTCS KH&CN. Những
ngƣời tiếp nhận thông tin hay chính sách đều là nhân dân – cũng là đối tƣợng
độc giả của báo chí. Để chính sách triển khai tốt trong thực tiễn thì ở khâu xây
dựng chính sách hình thành đề án chính sách và khâu đánh giá chính sách, cần
có sự tham gia phản biện chính sách của công chúng. Mà “cầu nối” giữa nhân
dân và Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ chính là báo chí. Lúc này, báo chí cần
truyền thông về kết quả phân tích chính sách, đặc biệt là các giải pháp công
cụ chính sách dự kiến sẽ đƣợc lựa chọn. Báo chí cần các tin, bài phân tích về
các phƣơng án chính sách để ngƣời dân thấy đƣợc sự lựa chọn của họ đối với
những vấn đề chính sách đặt ra.
Dựa trên các nguyên tắc TTCS, cùng thế mạnh về sự phát triển của
internet và việc cung cấp lƣợng thông tin lớn, rộng khắp, nhanh nhất và hiệu
quả nhất. Tất cả những điều này đã giúp báo điện tử là phƣơng tiện hữu hiệu
đƣa chính sách đến với nhân dân, độc giả giúp họ dễ dàng tiếp thu, nắm bắt,
tìm hiểu về chính sách KH&CN. Qua đó, góp phần phản ánh thực tiễn thi
hành chính sách và hƣớng dẫn dƣ luận xã hội ủng hộ, biểu dƣơng những
gƣơng mặt tiêu biểu và sản phẩm ứng dụng thực tiễn trong nghiên cứu khoa
học, hình thành dòng tƣ tƣởng phát triển KH&CN trong cộng đồng nhà
nghiên cứu nói riêng và xã hội nói chung. Đồng thời, tính dân chủ và nhân
dân trong báo chí còn giúp cho độc giả thực hiện quyền tự do ngôn luận bằng
việc báo chí sẽphản ánh những đề xuất, kiến nghị của ngƣời dân về chính sách
chƣa phù hợp. Từ đó, báo chí đóng vai trò cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc với
nhân dân.
44
1.4.2. Cơ sở thực tiễn
Để đánh dấu Ngày tự do báo chí thế giới, trong bài viết “Có bao nhiêu
nhà báo ở EU?” báo chí ở Liên minh châu Âu (EU) đã công bố năm 2018 có
khoảng 0,4 triệu nhà báo, tƣơng đƣơng 0,2% tổng số lao động của EU. Trong
đó các quốc gia thành viên có tỷ lệ nhà báo cao nhất là Thụy Điển và Croatia
(đều chiếm 0,4% tổng số lao động). Ngƣợc lại, tỷ lệ thấp nhất đạt 0,1% tổng
số việc làm là ở năm quốc gia thành viên Italia, Ba Lan, Litva, Romania và
Slovakia.Trong khi đó, các họat động kinh doanh liên quan đến báo chí, có
1,3 triệu ngƣời làm việc trong lĩnh vực xuất bản phẩm nhƣ xuất bản sách, báo
và tạp chí, chiếm 0,5% tổng số việc làm [53].
Theo số liệu của Bộ Thông tin và truyền thông, năm 2019 cả nƣớc có
850 cơ quan báo chí, trong đó có 179 cơ quan báo, 648 tạp chí, 23 cơ quan
báo chí điện tử độc lập. Cả nƣớc có 72 cơ quan đài phát thanh, truyền hình
với 02 đài Quốc gia, 64 đài địa phƣơng và 05 kênh truyền hình. Về đội ngũ
những ngƣời làm báo chuyên nghiệp, năm 2019 ở Việt Nam có khoảng 41
nghìn nhà báo đang công tác tại các cơ quan báo chí (cả 4 loại hình), trong đó
có 20.407 trƣờng hợp đã đƣợc cấp Thẻ nhà báo.
Chính sự hùng hậu, xung kích trên mọi mặt trận, lĩnh vực của nhiều cơ
quan báo chí truyền thông và đội ngũ nhà báo, phóng viên, cộng tác viên thời
đại kỹ thuật số đã luôn thông tin, phản ánh về lĩnh vực KH&CN trên các
phƣơng tiện truyền thông đại chúng. Từ đó, công chúng nhận thấy rõ tầm
quan trọng và vị trí đóng góp của lĩnh vực này đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội. Hơn 800 cơ quan báo chí ở đã xây dựng các chuyên trang, chuyên
mục chuyên về KH&CN, đặt song song với các chuyên mục khác nhƣ văn
hóa, giáo dục, y tế,…với tần số phát hành từ 1-2 tuần/trang. Đặc biệt, trên các
đài truyền hình còn có nhiều chuyên đề, chuyên mục riêng về KH&CN nhƣ:
Tuần công nghệ (VTC2), Xã hội thông tin (VTC1), Bảy ngày công nghệ
(VTV2) và Công nghệ - Đời sống (VTV1)....
45
Mặc dù, báo điện tử xuất hiện muộn nhất so với báo in, truyền hình và
phát thanh nhƣng báo điện tử với lợi thế tích hợp đa phƣơng tiện chữ viết, âm
thanh, hình ảnh tĩnh, động. Tốc độ thông tin nhanh, cập nhật thƣờng xuyên,
liên tục, cho phép độc giả tiếp nhận tin tức không phụ thuộc không gian và
thời gian.
Theo số liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông, tính đến hết tháng
6/2019, Việt Nam có 51.128.599 thuê bao di động sử dụng 3G và 4G. Việt
Nam có hơn 60 triệu ngƣời sử dụng internet, là quốc gia đứng thứ 16 trên thế
giới về số lƣợng ngƣời sử dụng Internet. Một thống kê đáng chú ý là thời gian
sử dụng Internet trung bình của ngƣời Việt lên tới gần 7 tiếng/ngày. Điều này
chứng minh rằng ngƣời Việt Nam đã dành lƣợng thời gian đáng kể cho các
hoạt động trên không gian mạng để phục vụ các nhu cầu khác nhau, đồng thời
cho phép ngƣời dân tiếp cận thông tin thuận lợi và hầu nhƣ không hạn chế
nguồn thông tin.
Vì vậy, lĩnh vực KH&CN nói chung và chính sách KH&CN nói
riêng trên báo điện tử ngày càng quan trọng để thu hút đƣợc nhiều đối
tƣợng độc giả.
Một số báo điện tử đã có chuyên mục riêng cho lĩnh vực này:
- Báo Vnexpress: Có chuyên mục Số hóa, trong đó tổng hợp toàn bộ tin
tức công nghệ đƣợc cập nhật liên tục, đặc biệt là các tin tức liên quan đến các
dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin.
- Báo Vietnamnet:Chuyên mục Công nghệ bao gồm các tiểu mục: Sản
phẩm; Ứng dụng; Tin Công nghệ; Viễn thông…cập nhật liên tục các thông tin
KH&CN liên quan.
- Báo Tiền Phong:Cơ quan Trung ƣơng của Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, có các chuyên mục: Xã hội, Kinh tế, Thế giới, Giới trẻ, Pháp
Luật, Thể thao, Công nghệ…Trong chuyên mục “Công nghệ” có các tiểu mục
46
nhƣ Khoa học công nghệ trong nƣớc và quốc tế, những thành tựu mới của các
nhà khoa học Việt Nam.
- Báo Sinh viên Việt Nam:Cơ quan Trung ƣơng của Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, có các chuyên mục Thời sự, Giáo dục, Sống trẻ, Việc
làm, Phƣợt, Công nghệ… Chuyên mục “Công nghệ” có các tiểu mục
“Mobile, Khám phá, Mẹo hay” là những bài viết về cuộc thi, chƣơng trình
đào tạo, ứng dụng, phần mềm thực tiễn, khởi nghiệp, sáng tạo… trong lĩnh
vực công nghệ số, đối tƣợng tập trung vào SV các trƣờng đại học.
- Báo Thanh Niên:Diễn đàn của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam có
chuyên mục Chính trị xã hội, Quốc phòng, Thế giới trẻ, Kinh tế, Thế giới,
Văn nghệ, Giáo dục, Công nghệ, Khoa học, Sức khỏe, Đời sống, các chuyên
mục khác.
- Báo Tuổi trẻ:Cơ quan của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
có các chuyên mục Chính trị xã hội, Pháp luật, Thế giới, Kinh tế, Giáo dục,
Nhịp sống số. Trong chuyên mục Giáo dục có chuyên trang về Khoa học.
- Báo Nhân dân: Cơ quan ngôn luận của Đảng Cộng sản Việt Nam,
hoạt động KH&CN tuyên truyền trên báo Nhân dân tập trung các nội dung
chính: Chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, cơ chế chính sách của
các bộ, ngành liên quan hoạt động KH&CN; các thành tựu, kết quả nghiên
cứu mới; các mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, về vùng sâu,
vùng xa; chân dung các nhà khoa học. Trang của Ban Khoa giáo có bốn
chuyên mục, trong đó có ba chuyên mục thuộc lĩnh vực KH&CN đó là: Ý
kiến nhà khoa học; Kỹ thuật mới, công nghệ mới; Khoa học ngày nay.
Các báo, tạp chí chuyên về lĩnh vực KH&CN nhƣ: Báo khoa học và
phát triển cơ quan ngôn luận của Bộ KH&CN đi sâu các thông tin khoa học
của đất nƣớc. Các chuyên mục nhƣ: Tin tức sự kiện khoa học công nghệ, công
trình khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, diễn đàn khoa học và phát
triển, phát minh sáng chế, sở hữu trí tuệ, tuổi trẻ và khoa học, khám phá, chân
47
dung nhà khoa học, khoa học và đời sống, khoa học lý thú…Đặc biệt còn có
chuyên trang Techmart Việt Nam.
- Báo Khoa học và đời sống:Là một trong những tờ báo lâu đời nhất
ở Việt Nam và là tờ báo hàng đầu về KH&CN. Báo đƣợc thành lập năm
1959, là cơ quan ngôn luận của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật
Việt Nam. Thông tin nhanh nhạy về những tiến bộ khoa học của thế giới và
Việt Nam, phổ biến kiến thức khoa học, hƣớng dẫn kỹ năng sống khoa học,
tƣ vấn ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ cuộc sống, công nghệ
thông tin - Viễn thông.
Ngoài ra, các tờ báochuyên về lĩnh vực Công nghệ thông tin có tạp chí:
“PC world”,“Tin học và đời sống”, “Công nghệ thông tin - 1001” do Sở Bƣu
chính Viễn thông, Đài Truyền hình TP HCM, và IDG Việt Nam phối hợp
thực hiện.
Tạp chí Tia Sáng diễn đàn của trí thức Việt Nam, nơi chia sẻ tiếng nói
của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, các học giả đã hình thành nên một mạng
lƣới cộng tác viên đông đảo của Tạp chí Tia Sáng. Bên cạnh đó, Tạp chí Tia
Sáng cũng là đơn vị đề ra sáng kiến giải thƣởng khoa học Tạ Quang Bửu của
Bộ KH&CN nhằm tôn vinh các nhà khoa học Việt Nam ở trong và ngoài
nƣớc trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản.
- Đài Truyền hình Việt Nam:Là một trong những cơ quan báo chí tiên
phong trong truyền thông về KH&CN. Các bản tin thời sự trên các kênh, sau
những thông tin chính trị, xã hội, thì các tin tức liên quan đến KH&CN trong
nƣớc và quốc tế luôn đƣợc ƣu tiên hàng đầu. Thể hiện rõ nhất ở 2 kênh chủ
đạo VTV1 với Chuyên mục Công nghệ và Đời sống và VTV2 với Chƣơng
trình Bảy ngày Công nghệ.
- Đài Tiếng nói Việt Nam: Trên hệ Thời sự Chính trị tổng hợp (VOV1),
là hệ “xƣơng sống” của Đài quốc gia, từ năm 2010, hệ VOV1 đã đổi mới theo
hƣớng tăng gấp đôi số lƣợng bản tin trong ngày, trong đó tin tức về mọi lĩnh
48
vực của đời sống từ kinh tế, văn hóa xã hội, khoa học và công nghệ… liên tục
đƣợc cập nhật.
- Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC: Xây dựng 1 kênh sóng chuyên biệt
về lĩnh vực Khoa học Công nghệ đó là kênh VTC 5.
- Truyền hình Thông tấn xã Việt Nam:Là kênh truyền hình sinh sau đẻ
muộn, nhƣng ngay khi lên sóng vào 8/2010, Truyền hình Thông Tấn
VONews, Thông tấn xã Việt Nam rất quan tâm tới hoạt động tuyên truyền và
phổ biến thông tin về KH&CN.
- Kênh Truyền hình Nhân Dân:Cập nhật những tin tức công nghệ mới
nhất thì chuyên mục KH&CN cũng đặt ra nhiều vấn đề công nghệ mới để tìm
câu trả lời của cơ quan chức năng.
Bên cạnh đó, trong 5 năm trở lại đây, Bộ KH&CN đã phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan báo chí nhằm đẩy mạnh hoạt động truyền thông KH&CN. Đi
đầu trong truyền thông về KH&CN chính là các ấn phẩm báo in, tạp chí của
Bộ KH&CN và báo chí của các hội, hiệp hội với hơn 100 ấn phẩm. Hầu hết
các địa phƣơng đều có tạp chí về KH&CN (thuộc Sở KH&CN), các trƣờng
đại học, viện nghiên cứu.
49
Tiểu kết Chƣơng 1
Trong chƣơng này, tác giả đã đƣa ra khái niệm cụ thể về chính sách,
khoa học, công nghệ và truyền thông về KH&CN; SV và báo điện tử. Từ đó,
phân tích một cách rõ ràng về chủ thể truyền thông KH&CN, cũng nhƣ những
nội dung, phƣơng thức truyền thông và công chúng của các chƣơng trình
truyền thông về KH&CN; đồng thời đƣa ra những nội dung cơ bản chủ
trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về KH&CN; GD&ĐT.
Trên cơ sở đó, KH&CN gắn chặt với giáo dục đào tạo để phát triển
kinh tế - xã hội. Trong đó nhiều văn bản pháp luật khẳng định cần đẩy mạnh
tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về vai trò của KH&CN. Đây chính là
hành lang pháp lý quan trọng cho các hoạt động truyền thông về KH&CN,
nhằm thông tin, quảng bá, hƣớng dẫn và thông tin, tạo cơ chế phản biện xã
hội về kết quả ứng dụng công nghệ mới.
Từ đó có thể khẳng định, truyền thông KH&CN nói chung và chính
sách KH&CN nói riêng trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng, đặc biệt
trên báo điện tử cần tăng cƣờng thông tin truyền thông khuyến khích - thúc
đẩy ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trƣờng và quốc gia khởi nghiệp -
tăng cƣờng nghiên cứu khoa học, sáng tạo khởi nghiệp trong các trƣờng đại
học, nâng cao vai trò giám sát và phản biện xã hội trong việc ứng dụng
KH&CN, vì một nền kinh tế xã hội phát triển bền vững, trong đó luôn hƣớng
tới mục tiêu vì con ngƣời, phục vụ con ngƣời.
50
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CHO SINH VIÊN TRÊN
BÁO ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về các báo điện tử khảo sát
2.1.1. Sơ lược lịch sử phát triển
- Báo điện tử Tin nhanh Việt Nam
Báo điện tử Tin nhanh Việt Nam (gọi tắt là Vnexpress, tên miền:
VnExpress.net) là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ KH&CN. VnExpress đƣợc
Bộ Thông tin và truyền thông cấp giấy phép hoạt động số 511/GP-BTTT
ngày 25/11/2002. VnExpress là báo điện tử độc lập, có 18 chuyên mục:
Video, Thời sự, Góc nhìn, Thế giới, Kinh doanh, Giải trí, Thể thao, Pháp
luật, Giáo dục, Sức khoẻ, Đời sống, Du lịch, Khoa học, Số hóa, Xe, Ý kiến,
Tâm sự, Cƣời. Đây là tờ báo tiếng Việt đa phƣơng tiện (chữ viết, video,
ảnh, infographics) và có lƣợng độc giả lớn nhất trong hệ thống báo điện tử
ở Việt Nam.
- Báo điện tử Dân trí
Báo điện tử Dân trí (tên miền: dantri.com.vn) trực thuộc Trung ƣơng
Hội Khuyến học Việt Nam, là phiên bản của báo in. Báo Dân trí đƣợc bộ
Thông tin và truyền thông cấp giấy phép hoạt động số 378/GP-BTTTT Hà
Nội, ngày 16/09/2013. Báo có 30 chuyên mục: Video, Sự kiện, Xã hội, Thế
giới, Thể thao, Giáo dục, Nhân ái, Kinh doanh, Bất động sản, Văn hóa, Giải
trí, Du lịch, Pháp luật, Nhịp sống trẻ, Sức khỏe, Sức mạnh số, Xe++, Tình
yêu, Khoa học, Blog, Du học, Tuyển sinh, Fica, Bạn đọc, Báo in, Nhân ái,
Đời sống, Chuyện lạ, Diễn đàn, Việc làm. Báo Dân trí cũng là một trong
những tờ báo có lƣợng bạn đọc đông đảo.
51
- Báo điện tử Tuổi trẻ
Báo điện tử Tuổi trẻ (tên miền: tuoitre.vn) là đơn vị báo điện tử
thuộc hệ thống sản phẩm của báo Tuổi trẻ Thành phố Hồ Chí Minh. Cơ
quan này luôn đƣợc đánh giá là đơn vị có nghiệp vụ báo chí hàng đầu Việt
Nam, với đội ngũ cán bộ, phóng viên có chuyên môn và chính sách thông
tin riêng biệt, đặc thù.
- Báo điện tử Sinh viên Việt Nam
Báo điện tử Sinh viên Việt Nam (tên miền: Svvn.vn) là đơn vị báo điện
tử do Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh quản lý. Báo đƣợc Bộ Thông tin
và truyền thông cấp giấy phép hoạt động số 131/GP-BTTTT vào ngày
4/4/2017. Báo với 11 chuyên mục tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực hữu ích
đối với SV, giới trẻ nhƣ: Thời sự, Giáo dục, Sống trẻ, Việc làm, Yêu, Giải trí,
Video, Mua và bán, Công nghệ, Phƣợt, Cần biết. Từ ngày 19/02/2020, báo
Sinh viên Việt Nam sáp nhập vào báo Tiền phong và đổi tên thành
Svvn.tienphong.vn.
2.1.2. Quy trình truyền thông chính sách khoa học và công nghệ trên báo
điện tử
Quá trình TTCS KH&CN gồm các giai đoạn nhƣ sau:
- Lập kế hoạch tuyên truyền
Trên cơ sở đề xuất của các ban chuyên môn, đƣợc thông qua trong các
cuộc họp giao ban, dƣới sự giám sát và phê duyệt của ban biên tập, ban thƣ ký
toà soạn sẽ hoàn chỉnh thành kế hoạch tuyên truyền. Trên thực tế, việc lập kế
hoạch của các tòa soạn không giống nhau vì phụ thuộc vào quan điểm tổng
biên tập và khả năng của tổng thƣ ký tòa soạn.
Hằng ngày, mỗi tòa soạn báo điện tử sẽ tập hợp, lựa chọn đề tài, tin bài
theo các bƣớc: Phóng viên, biên tập viên khai thác nguồn tin, đƣa ra đề tài dự
kiến rồi đề xuất trƣởng ban nội dung. Trƣởng ban sẽ tập hợp, lựa chọn những
đề tài, tin bài từ phóng viên, cộng tác viên để khai thác phục vụ cho số báo
52
trong ngày và báo cáo ban biên tập. Ban biên tập sẽ quyết định loại bỏ hay
cho khai thác những tin, bài đƣợc đề xuất.
- Sáng tạo tác phẩm báo điện tử
+ Trƣớc hết, cần xác định đề tài và thu thập, xử lý thông tin, tài liệu:
Lựa chọn đề tài là yếu tố hết sức quan trọng, quyết định nội dung cho tác
phẩm báo chí của chuyên mục. Lựa chọn đúng đề tài và kết cấu chuyên mục
hợp lý là công việc hết sức quan trọng quyết định nội dung của chuyên mục.
Do sức phát triển và lan tỏa của KH&CN trong thời gian gần đây là cực
kỳ mạnh mẽ, nên nguồn đề tài. Tập hợp nguồn đề tài dành cho chuyên mục có
thể tới từ:
Thứ nhất, các thông tin sự kiện, thông tin nóng do phóng viên tự nắm
bắt hoặc qua thƣ mời tham dự của các đơn vị tổ chức sự kiện, các đơn vị
nghiên cứu khoa học và công nghệ trong và ngoài nƣớc.
Thứ hai, khai thác đề tài đã có sẵn trên báo in, báo mạng, phát thanh…
Những đề tài này chủ yếu đề cập đến các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiêu
biểu trong ứng dụng, triển khai, chế tạo, sản xuất thiết bị khoa học và công
nghệ tiêu biểu ở Việt Nam, hoặc cá nhân có thành tích xuất sắc về KH&CN.
Thứ ba, theo định hƣớng tuyên truyền của Chính phủ.
Thứ tƣ, các đề tài nóng đang đƣợc sự quan tâm của xã hội, đặc biệt là
về những ý kiến hoặc phản ánh của ngƣời dân về một vấn đề khoa học. Đây là
mảng đề tài tƣơng đối đặc biệt, mang tính phản biện cao trong lĩnh vực
KH&CN.
+ Sau khi lựa chọn đề tài, lãnh đạo phòng sẽ tiến hành phân công thực
hiện. Mỗi phóng viên biên tập sẽ tự đăng ký những hạng mục công việc của
mình, hoặc sẽ do ngƣời chỉ đạo thực hiện đề tài.
53
+ Lập đề cƣơng và kế hoạch thực hiện:Đây là phần việc quan trọng thứ
hai, do phóng viên đã đƣợc phân công phụ trách. Khi lập đề cƣơng phải lên kế
hoạch thật chi tiết, tỉ mỉ vì đây chính là khâu xác định hình ảnh, nội dung,
mục tiêu cũng nhƣ hƣớng phóng sự sẽ phản ánh.
Bên cạnh việc phải bám sát chủ đề, đề cƣơng còn phải vạch ra những
tình huống phát sinh trong quá trình tác nghiệp để tránh những sai sót không
đáng có, ảnh hƣởng tới chất lƣợng bài viết.
+ Kế hoạch thực hiện: Sau khi xây dựng đề cƣơng chi tiết, phóng viên
phụ trách báo cáo lên lãnh đạo và ngƣời tổ chức sản xuất để duyệt đề cƣơng.
Sau khi đƣợc thông quá, phóng viên có trách nhiệm trao đổi kỹ với lãnh đạo
chuyên mục thực hiện đề tài cùng mình, để đảm bảo sự đồng nhất trong quá
trình sản xuất. Từ đó, mọi ngƣời trong tòa soạn sẽ nắm bắt đƣợc ý tƣởng
xuyên suốt và phối hợp nhịp nhàng hơn khi tác nghiệp, đồng thời sẽ hỗ trợ lẫn
nhau nếu có xảy ra sự cố.
+ Hoàn thành sản phẩm và viết, xử lý ảnh, audio, video... cho bài viết.
- Tổ chức duyệt nội dung: Công việc này đƣợc thực hiện bởi đội ngũ
biên tập viên, các trƣởng, phó ban, các thƣ ký tòa soạn, ban biên tập. Công
đoạn này nhằm hoàn thiện các tác phẩm báo chí về nội dung và hình thức
trƣớc khi đến với công chúng.
- Xuất bản lên mạng internet: Sau khi bài viết đƣợc đăng tải, sẽ có thể
có những phản ứng cụ thể thì phía các cơ quan chức năng hoặc từ phía các
nhà khoa học và công chúng. Những phản hồi này sẽ đƣợc những ngƣời tòa
soạn giải đáp nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin rõ ràng, chính xác về hoạt
động KH&CN.
54
2.2. Thực trạng truyền thông chính sách khoa học và công nghệ trên báo
điện tử VnExpress.net, Dantri.com.vn, Tuoitre.vn, Svvn.vn
2.2.1. Chủ thể, thông điệp, kênh và công chúng truyền thông chính sách
khoa học và công nghệ cho sinh viên
Sau khi khảo sát 206 bài viết trong các chuyên mục của 4 báo điện tử
Vnexpress, Dân trí, Tuổi trẻ và SV Việt Nam trong năm 2019, tác giả nhận
thấy các nội dung đƣợc tập trung phản ánh gồm có chủ đề về: Chính sách,
nhân vật, khởi nghiệp, giải thƣởng, học bổng, sản phẩm, hội thảo và hội nghị.
Những nội dung về TTCS KH&CN sẽ đƣợc phân tích cụ thể dƣới đây:
- Chủ thể truyền thông
Kết quả tại thông kê về tin, bài chính sách KH&CN trên 4 báo điện tử
khảo sát trong phần Phụ lục, cho thấy số lƣợng bài viết về chính sách
KH&CN với 47 bài viết, là nội dung thứ hai đƣợc quan tâm và có nhiều bài
viết, chiếm tỷ lệ 22,81% nội dung truyền thông KH&CN. Điều này chứng
minh các cơ quan báo chí đều nhận thức đƣợc tầm quan trọng của chính sách,
là nền tảng hƣớng đến triển khai lĩnh vực KH&CN trong thực tiễn.
Kết quả khảo sát Biểu đồ 2.1, tin bài về chính sách KH&CN đƣợc xuất
hiện nhiều nhất trên báo Dân trí với 21 bài, sau đó là Vnexpress và Tuổi trẻ
online, mỗi báo với 12 bài và cuối cùng là báo Sinh viên Việt Nam thấp nhất
với 2 bài. Nhƣ vậy, mục tiêu báo Dân trí hƣớng đến là tuyên truyền, đẩy mạnh
về phổ biến chính sách pháp luật đến độc giả, để nâng cao nhận thức của độc
giả và tạo sự đồng thuận trong xã hội về việc phát triển KH&CN.
Đồng thời, báo Dân trí cũng đã xác định tầm quan trọng của việc
truyền thông chính sách, hƣớng đi này cũng là tôn chỉ và mục đích họat
động của báo.
55
Biểu đồ 2.1 Tin, bài chính sách khoa học và công nghệ trên 4 báo điện tử
khảo sát (bài)
Tác giả thực hiện khảo sát chủ đề của các tin bài chính sách KH&CN
trên 4 báo điện tử tại Phụ lục cho thấy, tin bài phổ biến chính sách khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo chiếm 48,94% - tỷ lệ nhiều nhất trong tổng số 47
tin bài chính sách KH&CN. Vị trí thứ hai là chính sách chung đẩy mạnh
KH&CN chiếm tỷ lệ 29,78% và các công trình nghiên cứu chiếm 10,64%
lƣợng tin bài chính sách KH&CN. Qua đây có thể nhận thấy, các báo điện
tử đang thực hiện đẩy mạnh tuyên truyền về đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp
theo đúng chủ trƣơng đƣờng lối chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và Chính
phủ cùng xây dựng một quốc gia khởi nghiệp.
- Thông điệp
Việc thể hiện thông điệp ở mỗi báo điện tử có nét đặc trƣng và cách thể
hiện riêng. Kết quả thông điệp truyền thông KH&CN của 206 tác phẩm đƣợc
phản ánh qua các thể loại tại Phụ lục, cho thấy thể loại “tin” đƣợc đăng tải
chiếm 48,06%, thể loại “phản ánh” chiếm 44,66%. Các thể loại còn lại gồm
56
phỏng vấn chiếm tỷ lệ 3,4%; phóng sự chân dung chiếm 2,91% và eMagazine
chiếm tỷ lệ 0,97% với số lƣợng tác phẩm ít nhất.
Tác giả thực hiện việc khảo sát về các thể loại thông điệp chính sách
KH&CN đƣợc truyền thông đến công chúng qua 47 tác phẩm báo chí, thể hiện tại
Biểu đồ 2.2.
Biểu đồ 2.2 Thể loại tin, bài về chính sách khoa học và công nghệ trên 04
báo điện tử
Kết quả khảo sát Biểu đồ 2.2 cho thấy, thông điệp về chính sách
KH&CN đƣợc đăng tải nhiều nhất ở thể loại “phản ánh”, chiếm tỷ lệ cao nhất
với 59,57%. Bài phản ánh trên các báo điện tử chủ yếu là phản ánh toàn diện,
trình bày, phân tích, đƣợc trao đổi, thảo luận gắn với sự kiện, chính sách, tình
huống cụ thể liên quan đến KH&CN tác động đến nhiều ngƣời. Các bài phản
ánh thƣờng xuất hiện trên báo điện tử nhƣ: “Trí thức kiến nghị chính sách
nghiên cứu tạo công nghệ nguồn”, “Từ 20 3, miễn nhiều loại thuế cho doanh
nghiệp KH&CN”, “Quỹ khoa học họat động thế nào?”, “Đỏ mắt tìm nhân lực
chuyên trí tuệ nhân tạo”.... Qua các bài phản ánh, công chúng không chỉ đơn
57
thuần là nhận diện mà còn có thể thấy đƣợc những bình diện khác nhau,
những mối quan hệ ẩn và các góc khuất của sự kiện, hiện tƣợng, vấn đề.
Thông điệp TTCS phải phù hợp với công chúng - nhóm đối tƣợng và
thể hiện rõ mục tiêu của chiến dịch truyền thông chính sách. Truyền thông
chính sách của báo chí giúp truyên truyền, đƣa thông tin, để SV và dƣ luận xã
hội biết và hiểu về chính sách mới. Từ đó, giúp tạo đồng thuận xã hội, đạt
hiệu quả cao trong từng chu trình chính sách. Vì thế, thông điệpTTCS phải rõ,
ngắn gọn, dễ hiểu để công chúng dù là ai cũng có thể nắm đƣợc một cách cơ
bản. Trong cả 4 báo khảo sát số lƣợng tin, bài về đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp đƣợc thể hiện qua các chuỗi bài với các cụm từ nhƣ “đối tác của cuộc
thi khởi nghiệp toàn cầu”, “tỏa sáng trên bản đồ startup thế giới”,... hoặc các
đánh giá về tầm quan trọng của chính sách KH&CN của các lãnh đạo Đảng,
Nhà nƣớc và Chính phủ nhƣ: “Phó Thủ tướng: Khoa học công nghệ đóng góp
trực tiếp cho tăng trưởng”, “Khát vọng của người trẻ là cốt yếu hệ sinh thái
khởi nghiệp Việt”... Những nội dung đƣợc nhấn mạnh và truyền tải trong
thông điệp truyền thông, đã thể hiện mục tiêu “thế hệ trẻ là một trong những
nhân tố phát triển Việt Nam trở thành cầu nối với môi trường khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo”.
Báo Vnexpress, Báo Dân trí, Báo Tuổi trẻ online và Sinh viên Việt
Nam đã xây dựng chuyên mục “Startup – Khởi nghiệp” với nhiều bài viết
trong chuyên mục này để nêu rõ thông điệp trên của Đảng, Chính phủ và Nhà
nƣớc, thể hiện mong muốn sẵn sàng lắng nghe và tiếp thu các đề nghị, đề xuất
của những ngƣời trẻ với các cộng đồng khởi nghiệp, mô hình đầu tƣ kinh
doanh, thúc đẩy khởi nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và
trƣờng đại học đổi mới, sáng tạo.
Một điểm nữa việc xây dựng thông điệp TTCS đƣợc các báo điện tử
chú trọng đó là thời điểm và tần suất xuất hiện thông điệp. Điển hình nhƣ Đề
án 844 ra đời, nếu báo chí chỉ nêu về nội dung, ƣu điểm, nhƣợc điểm của
58
chính sách với thông điệp nhƣ “Đề án sẽ hỗ trợ cho sinh viên, học sinh thuận
lợi trong đổi mới hệ sinh thái khởi nghiệp” sẽ khiến một bộ phận dƣ luận
không hiểu chính sách, cho rằng bất cứ ai cũng dễ dàng khởi nghiệp và đƣợc
sự hỗ trợ từ Đề án này. Vì thế, báo chí cần phải truyền thông để sinh viên hiểu
rằng, điều kiện để khởi nghiệp, xuất phát từ những sản phẩm hoặc ứng dụng
có tính khả thi, cần trải qua các quá trình thẩm định, kêu gọi vốn đầu tƣ...
Thông điệp phải phù hợp với chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc. Đây là yêu cầu có tính nguyên tắc. Thông qua báo điện tử, các chính
sách đã đƣợc thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác các vấn đề trong lĩnh vực
KH&CN. TTCS qua báo điện tử không chỉ giúp SV biết và hiểu về chính
sách, mà báo chí là kênh thông tin hữu hiệu nhất để SV phản hồi về chính
sách mới, phản hồi những bất cập của những chính sách đang thực hiện đến
cơ quan chức năng. Trong các bài viết trên báo Tuổi trẻ online luôn đề cấp
đến những phản hồi của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu trong chính sách
KH&CN. Cụ thể, bài phản ánh “Quỹ khoa học hoạt động thế nào?” của tác
giả Lê Thanh – Thanh Hà với tập hợp nhiều ý kiến đóng góp của các nhà
khoa học khi Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ quốc gia sẽ tự chủ tài chính. Trƣớc những yêu cầu hoạt động mới,
ngoài đề xuất của nhà khoa học, bài viết còn có ý kiến của chuyên gia nhƣ
Thứ trƣởng Bộ Tài chính, Vụ trƣởng Vụ Ngân sách Nhà nƣớc để lý giải
những thu chi trong hoạt động của hai quỹ khoa học và công nghệ này. Từ đó,
tác giả của bài viết đã lý giải những điểm mới trong chính sách KH&CN thời
gian tới, đồng thời góp phần đƣa tiếng nói của ngƣời dân về chính sách đến
với chủ thể ban hành chính sách, giúp điều chỉnh chính sách hợp lý và tạo
điều kiện thuận lợi nhất đối với các nhà khoa học.
59
Dựa trên những đặc trƣng và lợi thế của báo điện tử để xây dựng thông
điệp ngắn gọn, dễ nhớ, dễ hiểu và dễ làm theo. Với lợi thế về kỹ thuật và
không gian thể hiện thông tin, khai thác sử dụng thông tin đồ họa
(Infographic), video, clip, phóng sự ảnh cách để tác động nhanh nhất và trực
tiếp nhất đến công chúng. Tuy nhiên, trong 4 báo điện tử khảo sát thì chỉ có
báo Vnexpress, báo Dân trí là có kỹ thuật làm tốt nội dung này.
Trong chủ đề truyền thông chính sách KH&CN, thể loại “tin” đƣợc các
báo điện tử sử dụng nhiều thứ hai sau thể loại “phản ánh”.“Tin” là một trong
những thể loại chính yếu đƣợc các cơ quan báo điện tử sử dụng trong quá
trình TTCS. Đặc điểm nổi bật nhất của tin là thông báo một cách kịp thời về
những sự kiện mới nhất, dƣới hình thức ngắn gọn, chặt chẽ, vì vậy các báo
điện tử đã ƣu tiên sử dụng thể loại tin trong TTCS KH&CN.
Qua khảo sát, phân tích cho thấy, TTCS KH&CN tập trung vào hai thể
loại phản ánh và tin bao nhiêu thì các thể loại khác càng ít bấy nhiêu. Trong
đó, thể loại phỏng vấn chiếm tỷ lệ 4,26%; phóng sự chân dung và eMagazine
đều chiếm tỷ lệ 2,13%. Trong khi đây là hai thể loại giúp phóng viên khai
thác sâu hơn về chính sách KH&CN đồng thời độc giả có góc nhìn đa chiều
hơn trong lĩnh vực này. Nhƣng lại là hai thể loại đƣợc áp dụng ít nhất để
truyền thông về chính sách KH&CN. Nhóm thể loại báo chí này chỉ xuất hiện
khi nói đến những chân dung những nhà nghiên cứu, sinh viên đạt thành tích
xuất sắc trong nghiên cứu khoa học, gƣơng mặt khởi nghiệp thành công và
các sản phẩm khoa học ứng dụng.
Sau khi thực hiện khảo sát, tác giả đã có những kết quả về tình hình
truyền thông chính sách KH&CN trên 4 báo điện tử, thể hiện tại Biểu đồ 2.3.
60
Biểu đồ 2.3 So sánh lượng tin, bài về chính sách khoa học và công nghệ
trên chuyên mục của 4 báo điện tử
Kết quả nghiên cứu (Biểu đồ 2.3) cho thấy, tỷ lệ bài viết truyền thông
về chính sách KH&CN đƣợc đăng tải trên các chuyên mục có sự phân biệt
cao. Trong đó, chuyên mục chiếm tỷ lệ cao nhất là Khoa học - Công nghệ
(57,45%), đứng thứ 2 là Giáo dục (23,4%), đứng thứ ba là Khởi nghiệp
(6,38%). Điều này chứng tỏ tin, bài về chính sách KH&CN đƣợc đăng tải
nhiều ở chuyên mục Khoa học - Công nghệ, một chuyên mục mà nội dung
cần phải đề cập.
Qua khảo sát hình thức thể hiện bài viết trên 4 báo điện tử ở phần Phụ
lục, trong số 47 tin, bài chính sách KH&CN tại 04 báo điện tử thì 100% báo
đều sử dụng hình ảnh trong bài viết, trung bình mỗi bài từ 2-3 ảnh. Ngoài
hình ảnh, báo Vnexpress và Dân trí còn kèm theo video hoặc âm thanh trong
bài viết để mọi đối tƣợng độc giả có thể tiếp cận và nắm bắt đƣợc nội dung
thông tin. Trong đó, số lƣợng bài viết kèm theo âm thanh của Dân trí là nhiều
nhất với16 bài, đạt 76,1% tổng số bài viết. Điều này thể hiện việc Dân trí đã
hƣớng đến những độc giả chuyên biệt hoặc công chúng “ngại” đọc chữ.
61
- Kênh truyền thông
Các bài viết trên báo điện tử ngoài văn bản, ảnh thì ngày nay việc sử
dụng video, audio, đồ họa... đƣợc khai thác hiệu quả để TTCS KH&CN.
Bảng 2.1 Tính đa phương tiện của báo điện tử
Văn bản Ảnh Video Âm thanh Đồ họa
X X X X X X X X X X X X X
Các yếu tố Báo điện tử Vnexpress Dân trí Tuổi trẻ online Sinh viên Việt Nam
Qua khảo sát tại Bảng 2.1, cả 4 báo điện tử (Vnexpress.net,
Dantri.com.vn; Tuoitre.vn; Svvn.vn) đều tích hợp từ 3-4 phƣơng tiện: văn
bản, truyền hình/video, phát thanh/âm thanh/audio, hình ảnh/góc ảnh/phóng
sự ảnh, đồ họa. Chứng tỏ, báo điện tử với lợi thế tích hợp nhiều loại hình báo
chí và tính đa phƣơng tiện nên có khả năng tuyên truyền chính sách hấp dẫn
bằng chữ viết, âm thanh, hình ảnh, video…
Hiện nay, báo điện tử còn tận dụng kênh truyền thông xã hội. Tác giả
đã tiến hành khảo sát, nhận thấy cả 04 báo điện tử hiện nay đều có trang
fanpage riêng với lƣợng độc giả theo dõi lớn. Trong đó, đứng đầu là báo điện
tử VnExpress hơn 3,4 triệu ngƣời; báo Tuổi trẻ hơn 2,3 triệu ngƣời; báo điện
tử Dân trí là 8,7 nghìn ngƣời và báo SV Việt Nam hơn 37 nghìn ngƣời.
Báo điện tử còn có thể sử dụng các phần mềm ứng dụng , theo khảo sát
có 3/4 báo điện sử dụng ứng dụng trên các cửa hàng ứng dụng.
Tác giả thực hiện đề tài TTCS KH&CN cho SV trên báo điện tử hiện
nay, nên kênh sử dụng trong nghiên cứu là các báo điện tử Vnexpress.net,
Tuoitre.vn, Dantri.com.vn và Svvn.vn. Theo đó, khách thể nghiên cứu của
luận án chính là SV - cũng là đối tƣợng tiếp nhận và trả lời phiếu khảo sát.
62
Trong phần phiếu khảo sát, tác giả đã đặt câu hỏi: Anh/Chị thƣờng đọc tin tức
KH&CN thông qua các báo điện tử nào?
Kết quả nghiên cứu thể hiện trên Biểu đồ 2.4 cho thấy, SV đọc tin, bài
về chính sách KH&CN chủ yếu qua báo điện tử. Trong đó, báo Vnexpress
đang chiếm tỷ lệ cao nhất là 79%, báo Dân trí đứng thứ hai với tỷ lệ 57% và
đứng vị trí thứ ba là Tuổi trẻ online chiếm tỷ lệ 47%.
Biểu đồ 2.4 Sinh viên tiếp cận thông tin khoa học và công nghệ trên báo
điện tử
Điều này chứng tỏ SV đang tiếp cận thông tin KH&CN gắn liền với
công nghệ số gồm máy tính, laptop, điện thoại di động... kết nối internet toàn
cầu. Đồng thời SV tiếp nhận thông tin chủ yếu tìm những báo có lƣợng tin bài
phong phú, cập nhật nhanh, giao diện trình bày hiện đại, thân thiện, có số
lƣợng bạn đọc ở tốp đầu trong hệ thống báo điện tử.
- Công chúng
Trong nghiên cứu luận văn thạc sĩ Báo chí học “Công chúng tham gia
diễn đàn báo mạng điện tử” (2012), tác giả Nguyễn Ngọc Cƣơng đƣa ra đặc
điểm về công chúng báo mạng điện tử với độ tuổi trung bình từ 20 đến 32
63
tuổi, thƣờng là SV, những ngƣời làm công việc văn phòng, kinh doanh hoặc
các nghề nghiệp liên quan đến công tác xã hội. Do vậy, nhu cầu thiết yếu của
họ là cập nhật thông tin nhanh chóng [26].
Theo khảo sát năm 2019,do We Are Social và Hootsuite, một tổ chức
có trụ sở chính ở Anh nghiên cứu độc lập về truyền thông xã hội toàn cầu,
65% ngƣời sử dụng internet ở Việt Nam là dƣới 34 tuổi [54]. Trong đó, nhóm
độ tuổi từ 18-24 chiếm 30%, nhóm từ 25-34 tuổi chiếm 35%.
Trong đề tài này, tác giả nghiên cứu TTCS KH&CN cho SV trên báo
điện tử.Tác giả đã lập 200 phiếu điều tra, phát online cho SV 3 trƣờng. Kết
quả sau 2 tuần khảo sát, tác giả nhận đƣợc 200/200 phiếu trả lời. Điều này cho
thấy 100% công chúng – đối tƣợng là SV đều tìm hiểu, khai thác thông tin
trên các báo điện tử.
Tại Biểu đồ 2.5 có thể nhận thấy Vnexpress đang dẫn đầu về tỷ lệ công
chúng đọc nhiều nhất là 79%, báo Dân trí chiếm tỷ lệ 57% và Tuổi trẻ online
chiếm tỷ lệ 47%.
Biều đồ 2.5 Báo điện tử công chúng đọc nhiều
Qua số liệu khảo sát này, nhận thấy công chúng dễ chấp nhận và thấy
phù hợp về lƣợng thông tin, nội dung và hình thức các bài viết trên báo điện
tử Vnexpress hơn so với báo Dân trí, Tuổi trẻ online và Sinh viên Việt Nam.
64
Tác giả tiếp tục khảo sát về nhu cầu, mục đích SV sử dụng thông tin
chính sách KH&CN trên báo điện tử (Biểu đồ 2.6). Qua kết quả khảo sát Biểu
đồ 2.7 cho thấy 49,44% SV đọc tin bài về chính sách KH&CN nhằm phục vụ
học tập, tiếp theo là 31,11% để nghiên cứu khoa học và 18,89% hƣớng đến
mục đích giải trí.
Biểu đồ 2.6 Mục đích sử dụng báo điện tử của sinh viên
Dựa vào những khảo sát trên chứng tỏ SV là những đối tƣợng độc giả
quan tâm đến chính sách KH&CN. Đồng thời, họ sẽ tìm đến những báo chí
với những bài viết đem lại thông tin cần thiết cả về nội dung lẫn hình thức. Cụ
thể nhƣ báo Dân trí là báo duy nhất sử dụng thể loại eMagazine đối với chính
sách KH&CN, với chủ đề về khởi nghiệp “Bộ Khoa học và khát vọng xây
dựng hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam vươn ra thế giới”, của tác
giả Sỹ Hùng.
2.2.2. Nhiễu, phản hồi, hiệu quả và hiệu lực thông chính sách khoa học và
công nghệ cho sinh viên
- Nhiễu
Trong 206 bài viết đƣợc khảo sát trên 04 báo điện tử đa số truyền tải
thông điệp thúc đẩy phát triển KH&CN đến độc giả. Với nhiều tác động và
65
các yếu tố khách quan và chủ quan từ phía xã hội hoặc công chúng mà thông
điệp chƣa đƣợc truyền tải đầy đủ đến với công chúng.
Biểu đồ 2.7 Độ tuổi của sinh viên quan tâm đến báo điện tử
Tác giả có nhận xét nhƣ vậy, bởi vì qua khảo sát Biểu đồ 2.7 độ tuổi
của SV quan tâm đến báo điện tử có thể thấy SV năm thứ ba chiếm tỷ lệ nhiều
nhất là 55%, SV năm thứ hai là 25%, cuối cùng là SV năm thứ nhất và năm
thứ tƣ. Tỷ lệ này cho thấy khả năng thông điệp chính sách KH&CN còn bị
nhiễu bởi năng lực tiếp nhận của SV, nên những bài viết về chính sách
KH&CN gần gũi thực tiễn, giúp SV học tập tốt hơn sẽ thu hút đƣợc đối tƣợng
công chúng này.
Nhiễu còn xảy ra với việc công chúng báo điện tử trong điều kiện và
khả năng sử dụng công nghệ hiện đại. “Báo điện tử ra đời, họat động và phát
triển song hành với kỹ thuật hiện đại và công nghệ thông tin. Vì thế để tiếp
nhận thông tin từ loại hình báo chí này, công chúng buộc phải có những cơ
sở vật chất cố định cũng như khả năng sử dụng chúng” [29, tr. 129].
SV là đối tƣợng công chúng dễ bị tác động bởi môi trƣờng xung quanh
và thời đại công nghệ số trên nhiều lĩnh vực. Tác giả đã thực hiện khảo sát
những lĩnh vực SV quan tâm trên báo điện tử (biểu đồ 2.8).
66
Biểu đồ 2.8 Chuyên mục sinh viên quan tâm trên báo điện tử
Qua khảo sát Biểu đồ 2.8 với công chúng – đối tƣợng là SV, trong đó
lĩnh vực SV quan tâm nhiều nhất trên báo điện tử là những vấn đề Thời sự
chiếm tỷ lệ 81,5% phiếu khảo sát; tỷ lệ chiếm vị trí thứ hai là Giáo dục (với
48,5%), sau đó đến vấn đề KH&CN (với 46%). Cuối cùng là các nội dung về
y tế, văn hóa thể thao và vấn đề khác. Điều đó cho thấy nếu TTCS KH&CN
không mang tính thời sự hơn sẽ không thu hút đƣợc SV và từ đó sẽ không
thực hiện đƣợc mục đích đẩy mạnh hƣớng nghiên cứu khoa họctrong SV.
Biểu đồ 2.9 Mức độ sinh viên sử dụng mạng xã hội
Kết quả khảo sát (Biểu đồ 2.9) cho thấy việc SV sử dụng thƣờng xuyên
mạng xã hội đang chiếm tỷ lệ cao nhất là 55%, “thỉnh thoảng” chiếm tỷ lệ
44,5%. Chứng tỏ SV quan tâm và dành nhiều thời gian cho việc sử dụng
67
mạng xã hội, cũng nhƣ xem tin tức trên đó. Tuy nhiên, “fake news” cũng
đang là vấn đề nóng trên mạng xã hội.
- Phản hồi, tương tác
Một trong số điểm mạnh của báo điện tử chính là sự phản hồi, dễ dàng
tƣơng tác trực tiếp với độc giả. Đây cũng có thể là một trong những công cụ
giúp báo chí đánh giá hiệu quả truyền thông về chính sách KH&CN.
Dựa vào phản hồi, các cơ quan báo chí nói chung và phóng viên nói riêng
có thể tích lũy thêm kinh nghiệm và nắm bắt đƣợc xu hƣớng thông tin chính
sách KH&CN mà SV quan tâm. Nếu báo chí bị hạn chế sự tƣơng tác với độc giả
thì những bài viết chỉ mang tính chủ quan của phóng viên, toà soạn.
Bảng 2.2 Tính tương tác hai chiều của bốn báo điện tử
Nội dung
Ảnh Video Liên hệ/ Hotline Âm thanh/ Audio Gửi bình luận Các siêu liên kết Báo điện tử
X X X X X X X X X X X X X X X X X X Vnexpress Dân trí Tuổi trẻ online Sinh viên Việt Nam
Qua khảo sát ở Bảng 2.2 cả 4 báo điện tử đều có tính tƣơng tác hai
chiều dành cho độc giả thông qua cả hai mục “gửi bình luận”, “Liên hệ tòa
soạn hoặc hotline”. Điều này có thể thấy, báo điện tử đang chú trọng đến suy
nghĩ, tƣ tƣởng của bạn đọc. Ngoài những phản hồi, thắc mắc còn có nhiều
đóng góp mang tính xây dựng giúp cơ quan báo chí nâng cao chất lƣợng nội
dung, hình thức của báo điện tử. Từ đó, cơ quan báo chí có thể thu thập và
phân loại đƣợc đối tƣợng độc giả của báo.
Ở Bảng 2.2, có thể thấy cả 4 báo đều có các siêu liên kết để cho phép
ngƣời đọc khả năng tham chiếu tới các nội dung khác.
68
Biểu đồ 2.10 Tin, bài chính sách khoa học và công nghệ có chứa các siêu
liên kết trên 4 báo điện tử
Tuy nhiên, trên Biểu đồ 2.10 tỷ lệ bài viết có chứa siêu liên kết cao nhất
là báo Tuổi trẻ online 74% và thấp nhất là báo Sinh viên Việt Nam chiếm tỷ
lệ 3%. Ví dụ, xung quanh bài phản ánh về “Để thành quốc gia đổi mới sáng
tạo, cần đổi mới sáng tạo cách trọng dụng con người”, báo Tuổi trẻ đãsử
dụng các thông tin chứa siêu liên kết thành các tuyến bài liên quan nhƣ “Việt
Nam trở thành „điểm hẹn‟ đầu tư mới nhờ đổi mới sáng tạo và tầm nhìn dài
hạn”, “Khai mạc sự kiện đổi mới sáng tạo lớn nhất năm tại TP.HCM”, “Thủ
tướng ký quyết định thành lập Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia”. Cứ nhƣ
thế, báo Tuổi trẻ online với các siêu liên kết đã “kéo” độc giả vào nhiều tầng,
lớp thông tin đa dạng, nhiều chiều, đối sánh...
Qua khảo sát Biểu đồ 2.11 có thể thấy các báo điện tử đang nâng cao
khả năng tính tƣơng tác của độc giả với báo chí thông qua các video, ảnh,
audio và siêu liên kết. Trong đó, các tin bài chính sách KH&CN có số lƣợng
ảnh chiếm tỷ lệ cao nhất là 74,48%, tiếp đến là các siêu liên kết chiếm
13,10%, audio là 11,03%.
69
Biểu đồ 2.11Tính tương tác tin bài chính sách khoa học và công nghệ trên
4 báo khảo sát
Dựa trên kết quả khảo sát, tác giả nhận thấy nhờ công nghệ số mà ảnh,
audio và video hiện nay cũng có tính tƣơng tác hai chiều, kèm dữ liệu và tra
cứu. SV có thể chia sẻ bất cứ bài viết, ảnh, video hoặc audio mà bản thân cảm
thấy thú vị đến tất cả mọi ngƣời.
- Hiệu quả và hiệu lực truyền thông
Để đánh giá đƣợc hiệu quả TTCS KH&CN cần thời gian rất dài và sau
nhiều quá trình phản hồi, góp ý. Cần đánh giá hiệu quả và hiệu lực TTCS
KH&CN bài bản, chuyên nghiệp. Việc đánh giá hiệu quả TTCS KH&CN phải
dựa trên cơ sở khảo sát, phân tích định lƣợng, định tính cụ thể, tƣờng minh.
Các dữ liệu khảo sát, đánh giá sẽ có giá trị minh chứng cho hiệu quả truyền
thông. Hiệu quả TTCS KH&CN phải đi đôi với hiệu lực TTCS KH&CN.
Mục đích cuối cùng của TTCS là phải đƣa chính sách vào cuộc sống, góp
phần phát triển xã hội. Điều này có thể nhận thấy rõ khi tác giả thực hiện các
chuỗi tin, bài về chính sách học bổng, giải thƣởng KH&CN dành cho SV. Có
những cuộc thi, giải thƣởng tổ chức qua nhiều năm và mỗi năm đều có những
hình thức mới, giá trị giải thƣởng và quy mô cuộc thi tăng lên. Cụ thể nhƣ các
bài phản ánh, “Cuộc đua số” mùa 4 chính thức khởi động, công bố giải
70
thƣởng 2,2 tỷ đồng; các chuỗi sự kiện “Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa
học” diễn ra tại các trƣờng đại học với nhiều sản phẩm mang tính ứng dụng
thực tiễn cao; giải thƣởng Honda-YES dành cho SV khối ngành kỹ thuật...
Qua Biểu đồ 2.12 có thể nhận thấy chủ đề về sản phẩm, chính sách,
khởi nghiệp, giải thƣởng học bổng đang lần lƣợt chiếm tỷ lệ cao trong các chủ
đề truyền thông KH&CN. Trong đó, sản phẩm có tỷ lệ 24,27%, chính sách có
tỷ lệ 22,82%, khởi nghiệp chiếm tỷ lệ 19,42% và giải thƣởng, học bổng là
15,05%. Nhƣ vậy, báo chí đã thấm nhuần và đang định hƣớng theo quan điểm
phát triển KH&CN của Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ.
Biểu đồ 2.12 So sánh giữa các chủ đề truyền thông KH&CN trên bốn báo
điện tử
Dựa trên cơ sở đó, báo chí đang thực hiện nhiệm vụ, vai trò truyền tải
thông điệp hƣởng ứng phát triển chính sách KH&CN đến với công chúng
thông qua các chủ đề đƣợc khảo sát trên bốn báo điện tử.
Tác giả đánh giả hiệu quả truyền thông chính sách KH&CN dựa trên
kết quả khảo sát 200 phiếu trả lời của SV tại Biểu đồ 2.13 và Biểu đồ 2.14.
71
Biểu đồ 2.13 Đánh giá của sinh viên về thông tin chính sách khoa học và
công nghệ trên báo điện tử
Tại kết quả khảo sát (Biểu đồ 2.13) có thể cho thấy đánh giá về thông
tin chính sách KH&CN của SV trên báo điện tử đang rất cao, trong đó tỷ lệ
hữu ích và bình thƣờng đã chiếm 94,5%, chỉ có 5,5% SV đánh giá thông tin
chính sách KH&CN không hữu ích. Dựa vào tỷ lệ hữu ích do SV đánh giá
có thể thấy báo điện tử đang dần đạt đƣợc hiệu quả. Về mặt tinh thần đã
giúp SV thay đổi trong nhận thức, họ sẵn sàng tiếp nhận thông tin chính
sách KH&CN. Những thay đổi này do ảnh hƣởng thông tin chính sách
KH&CN báo chí cung cấp.
Biểu đồ 2.14 Mức độ quan trọng của chính sách khoa học và công nghệ đối
với sinh viên
72
Kết quả Biểu đồ 2.14 cho thấy có tới 94% SV nhận thấy thông tin chính
sách KH&CN “Quan trọng”, “Rất quan trọng” và chỉ có 6% SV nhận xét
“Không quan trọng”. Điều đó cho thấy, về mặt thực tiễn báo chí đã thay đổi
đƣợc quan niệm của SV về mức độ ảnh hƣởng của chính sách đến sự phát
triển KH&CN.
Tóm lại, dựa trên quá trình khảo sát, phân tích, tác giả nhận thấy báo
điện tử đã phát huy đƣợc thế mạnh trong truyền thông KH&CN nói chung,
TTCS KH&CN nói riêng về tính tƣơng tác hai chiều, cải thiện thể loại tin bài
TTCS KH&CN để hƣớng đến đối tƣợng SV và đang dần đạt đƣợc hiệu quả
truyền thông.
Tuy nhiên, thông tin các bài viết vẫn mang nặng tính hàn lâm, chƣa
định hƣớng cụ thể đối với từng đối tƣợng công chúng. Trong đó, đối tƣợng
công chúng là SV là một trong những bộ phận góp phần xây dựng tƣơng lai
đất nƣớc, lại chƣa đƣợc báo điện tử chú trọng trong công tác TTCS
KH&CN. Những hạn chế này đều đến từ phía các bộ ban ngành, trƣờng đại
học chƣa có các cơ chế thông tin, chính sách thiết thực hƣớng tới đẩy mạnh
TTCS SV và báo chí.
Bên cạnh đó, TTCS KH&CN cần đẩy mạnh hơn nữa những đề tài gần
gũi với SV nhƣ đề tài về sản phẩm, nhân vật điển hình, giải thƣởng và khởi
nghiệp. Các chủ đề này có thông tin hữu ích đối với SV, giúp SV có thêm cơ
hội phát triển bản thân và nắm bắt đƣợc định hƣớng lĩnh vực KH&CN trong
tƣơng lai.
2.3. Đánh giá hiệu quả truyền thông chính sách về khoa học và công nghệ
cho sinh viên trên báo điện tử hiện nay
2.3.1. Những kết quả đạt được
Ngoài lập bảng hỏi điều tra xã hội học nghiên cứu hiệu quả truyền
thông của tin bài chính sách KH&CN trên báo điện tử,tác giả còn tiến hành
73
phỏng vấn sâu lãnh đạo các chuyên mục cũng nhƣ các phóng viên, biên tập
viên phụ trách KH&CN, GD&ĐT. Bên cạnh đó, cũng thực hiện phỏng vấn
sâu một số lãnh đạo các trƣờng đại học, Bí thƣ Đoàn thanh niên về lĩnh vực
TTCS KH&CN. Toàn bộ biên bản phỏng vấn sâu đƣợc đính kèm ở phần
phụ lục.
- Chủ thể truyền thông
TTCS KH&CN cho SV đã giúp các cơ quan ban hành chính sách, các
trƣờng đại học nhận thấy chính sách KH&CN đối với SV có tính thực tiễn,
triển khai đến từng đơn vị hiệu quả hoặc có cần thay đổi bổ sung để phù hợp
với đối tƣợng SV.
Một lãnh đạo Ban KH&CN (Đại học Quốc gia Hà Nội), khẳng
định:“Sau khi có nhiều văn bản đẩy mạnh phát triển KH&CN ĐHQGHN
đã chú trọng sử dụng các kênh truyền thông gián tiếp và trực tiếp như
giảng viên, cán bộ, website, fanpage... Tuy nhiên, những kênh này chỉ giúp
SV biết đến chính sách KH&CN. Còn các trường thành viên và Đoàn thanh
niên là những đơn vị trực tiếp triển khai thực tiễn chính sách vào họat
động đối với SV. Và trong đó, cơ quan báo chí góp một phần không nhỏ
vào việc lan toả chính sách và triển khai chính sách vào thực tế để mở rộng
mô hình chính sách, giúp nhiều người học có cơ hội tiếp cận nhanh và đầy
đủ hơn về lý thuyết lẫn thực tiễn đối với các chính sách về KH&CN”
[Phỏng vấn sâu].
Cơ quan báo chí có định hƣớng phát triển chính sách KH&CN cũng
nhƣ nội dung, hình thức của tờ báo phục vụ tốt hơn cho độc giả. Phóng viên
nữ, báo Vnexpress cho biết:“Với các chính sách nói chung và chính sách
KH&CN nói riêng, em thường làm tin trước sau đó sẽ có bài ý kiến từ nhiều
phía. Điều quan trọng nhất đối với tin là phải diễn giải từ ngôn ngữ văn bản
sang ngôn ngữ phổ thông để độc giả dễ hiểu, dễ tiếp nhận. Đây là công việc
quan trọng và được Vnexpress đặc biệt chú ý. Sau khi hoàn thành tin, em
74
thường triển khai thành những bài viết rộng hơn thể hiện bằng thể loại phản
ánh, phỏng vấn với những ý kiến của cơ quan quản lý, chuyên giá đánh giá
chính sách, quyết định, đề xuất… Nếu chính sách có tầm ảnh hưởng sâu rộng
trong xã hội và sự quan tâm của nhiều độc giả, phóng viên sẽ thể hiện nội
dung bằng video, infographic để độc giả có được bức tranh toàn cảnh về
chính sách.”[Phỏng vấn sâu].
- Về kênh truyền thông
Qua khảo sát điều tra trong Biểu đồ 2.15 có thể thấy tỷ lệ báo điện tử
đƣợc SV quan tâm rất cao đểtiếp nhận các tin bài chính sách KH&CN. Trong
đó, SV đọc “1 loại báo điện tử” chiếm tỷ lệ cao nhất với 44,5%, xếp thứ hai
là “2 loại báo” tỷ lệ 25%, xếp thứ ba là “ba loại báo trở lên” chiếm tỷ lệ 27%.
Vậy, tỷ lệ SV tiếp nhận thông tin chính sách KH&CN trên báo điện tử rất cao,
đạt 97%.
Biểu đồ 2.15 Tỷ lệ số lượng báo điện tử sinh viên tiếp nhận thông tin chính
sách khoa học và công nghệ
Điều này chứng tỏ thông tin chính sách KH&CN đang đƣợc gắn liền
với công nghệ số kết nối internet toàn cầu. Và báo điện tử là lựa chọn chủ yếu
của SV, bởi khả năng đa phƣơng tiện, cập nhật thông tin nhanh chóng, tƣơng
75
tác cao cùng các đƣờng dẫn siêu liên kết, lƣu trữ thông tin lâu dài và có hệ
thống giúp cho công chúng báo chí có thể tra cứu dữ liệu một cách nhanh
chóng, lợi thế hơn so với các loại hình báo chí khác.
Biểu đồ 2.16 Tần suất sinh viên tiếp nhận tin tức chính sách khoa học và
công nghệ trên báo điện tử qua mạng xã hội (phiếu)
Kết quả khảo sát (Biểu đồ 2.16) cho thấy 110 SV “thƣờng xuyên” theo
dõi tin bài chính sách KH&CN của báo điện tử thông qua mạng xã hội chiếm
tỷ lệ cao nhất, 89 SV “thỉnh thoảng” đọc tin tức báo điện tử qua mạng xã hội.
Vậy, tỷ lệ SV cập nhật tin tức qua mạng xã hội là 99,5%. Chứng tỏ, SV đã
thay đổi và mở rộng cách thức tiếp nhận thông tin trên báo điện tử qua mạng
xã hội.
- Về thông điệp
Tác giả đã thực hiện khảo sát Bảng 2.3, cho thấy SV nhận thức thông
tin chính sách KH&CN “đa dạng, nhiều chiều, thú vị” và “thời sự, chân thật,
khách quan” chiếm tổng tỷ lệ 42,51% so với những hạn chế về hình thức, nội
dung của tin bài chính sách KH&CN. Chứng tỏ các báo điện tử đã dần thay
đổi nội dung, hình thức thông điệp để thu hút đƣợc độc giả quan tâm hơn nữa
đến chính sách KH&CN.
76
Bảng 2.3 Lý do sinh viên thích hay không thích các tin, bài chính
sách khoa học và công nghệ trên báo điện tử
Biểu lộ thái độ
Tin, bài truyền thông KH&CN
Thích/Lý do (1, 2) 40,7% Không thích/Lý do (3,4,5 và 6)
1,81%
11,55%
17,09%
21%
1. Thông tin đa dạng, nhiều chiều, thú vị 2. Thông tin thời sự, chân thật, khách quan 3. Thông tin một chiều, kém hấp dẫn 4. Bài viết chƣa có sự đầu tƣ, sáng tạo trong việc thể hiện nội dung 5. Bài viết khó hiểu, dài dòng, nhiều thuật ngữ chuyên ngành 6. Nhàm chán 7,58%
Qua khảo sát số lƣợng ảnh, video, âm thanh đƣợc sử dụng trong thông
điệp chính sách KH&CN tại Phụ lục, tác giả nhận thấy 4 báo điện tử đã có sự
đầu tƣ về việc thay đổi nội dung, cách trình bày trong bài viết báo điện tử. Về
số lƣợng ảnh và video Vnexpress đang dẫn đầu về việc chú trọng đầu tƣ ảnh
cùng với video trong bài viết với 60 ảnh, 02 video/12 bài viết; về âm thanh
báo Dân trí là cơ quan báo chí duy nhất có 16 file âm thanh/21 bài viết.
Về thể loại thông điệp chính sách KH&CN trên 4 báo điện tử, ngoài
những thể loại nhƣ “phản ánh, “phóng sự”, “tin tức”, “phỏng vấn” thì báo
Dân trí là báo điện tử duy nhất có bài viết về chính sách KH&CN bằng
eMagazine.
- Về các yếu tố gây nhiễu
Qua biểu đồ 2.17, cho thấy SV tham gia khảo sát chiếm số lƣợng lớn là
SV năm thứ 3 với 109 SV, sau đó là đến SV năm thứ 2 với số lƣợng 47 SV và
cuối cùng là SV năm thứ nhất và thứ tƣ.
77
Biểu đồ 2.17 Thống kê độ tuổi sinh viên quan tâm đến báo điện tử
Dựa trên kết quả khảo sát Biểu đồ 2.19 độ tuổi SV, tác giả có thể nhận
thấy số lƣợng SV quan tâm nhiều nhất là năm thứ ba. Vì vậy, chứng tỏ lứa
tuổi này đang quan tâm đến hƣớng đi cho tƣơng lai, lúc này là thời điểm SV
cần đƣợc định hƣớng nhiều về thông tin chính sách. Đồng thời, SV là những
độc giả có trình độ kiến thức xã hội nhất định nên có khả năng tự nhận biết,
đánh giá và xử lý thông tin về chính sách KH&CN.
Tiếp đến, với độc giả chủ yếu là SV từ 18-23 tuổi TTCS KH&CN sẽ
gặp ít rào cản về điều kiện và khả năng sử dụng công nghệ hiện đại hơn so
với các lứa tuổi khác. Theo thống kê từ We Are Social công bố năm 2019
cho thấy Việt Nam có 64 triệu ngƣời dùng internet với độ tuổi phổ biến từ
18-34 tuổi.
- Về phản hồi, tương tác
Kết quả khảo sát 04/04 báo điện tử đều giúp SV tƣơng tác bằng cách
chia sẻ link bài viết, ảnh, video, audio… trên các mạng xã hội. Việc tìm kiếm
và đọc thông tin diễn ra dƣới nhiều hình thức khác nhau. Cụ thể, các báo điện
78
tử sẽ có các siêu liên kết hoặc họat động đọc tiếp theo đƣờng link ở cuối bài
viết hoặc đọc thêm các tin/bài liên quan.
Độc giả có thể trực tiếp thể hiện quan điểm và bình luận ngay dƣới
bài viết, điều này có đƣợc là do cơ chế công khai và phản hồi nhanh chóng
của các tờ báo điện tử. Hoặc độc giả có thể chia sẻ những hình ảnh, video
và âm thanh bản thân cảm thấy hữu ích và thú vị trên mạng xã hội bằng các
đƣờng link.
- Về công chúng
Kết quả điều tra xã hội học cho thấy trên 200 SV trả lời thì có 199 SV
đánh giá chính sách KH&CN ở mức độ “rất quan trọng” và “quan trọng”,
chiếm 94% tổng số phiếu (Bảng 2.4).
Bảng 2.4 Sinh viên đánh giá tầm quan trọng của chính sách
Rất quan trọng/Lý do (1) Không quan trọng/Lý do (3)
0,5% Quan trọng/ Lý do (2)
1. Hiện nay xu thế 4.0 đang phát triển và thay đổi hằng ngày, nên chúng ta cần nắm bắt KH&CN để không “tụt” lại so với thế giới
2. Là nền tảng phát triển KH&CN 93,5%
6%
3. SV không sử dụng trong quá trình học tập Nhƣ vậy, đối tƣợng công chúng của TTCS KH&CN đang đƣợc trẻ hóa
và đã có thể tiếp cận với những thông tin mang tính chất quy phạm pháp luật.
Qua khảo sát biểu đồ 2.18, tác giả nhận thấy SV lựa chọn quan tâm đến
TTCS KH&CN trên báo Dân trí nhiều nhất với tỷ lệ 40%, Vnexpress chiếm tỷ
lệ 37% và Tuổi trẻ online, Sinh viên Việt Nam đều chiếm 32%. Có thể thấy,
79
SV hứng thú với các bài viết về chính sách KH&CN trên báo Dân trí hơn so
với các báo còn lại.
Biểu đồ 2.18 Tỷ lệ sinh viên quan tâm chính sách khoa học và công nghệ
trên 4 báo điện tử
- Hiệu quả
Biểu đồ 2.19 Đánh giá của sinh viên về nội dung của chính sách khoa học
và công nghệ trên báo điện tử
Kết quả khảo sát biểu đồ 2.19 cho thấy, SV đánh giá nội dung chính sách
KH&CN trên báo điện tử “hữu ích” chiếm tỷ lệ 60%, đứng thứ hai là tỷ lệ SV
đánh giá nội dung chính sách KH&CN “bình thƣờng” là 34,5%. Chứng tỏ,
qua quá trình TTCS của báo điện tử đã làm thay đổi nhận thức của một bộ
phận SV.
80
2.3.2. Tồn tại, hạn chế
So với vị thế, tầm quan trọng cũng nhƣ vai trò ứng dụng cao vào thực tế
của chính sáchKH&CN trong mọi mặt đời sống xã hội, thì thông tin về lĩnh
vực này đƣợc ít báo chí quan tâm hay nhận thức của công chúng về vị trí của
lĩnh vực này chƣa đƣợc truyền thông đầy đủ. Mặc dù, bốn tờ báo đƣợc tác giả
khảo sát, chủ đề chính sách KH&CN chiếm vị trí thứ 2 với tỷ lệ 22,81% trong
số các chủ đề về KH&CN.Trên thực tế, thông tin còn nghèo nàn, chủ yếu
dừng ở mức phổ biến kiến thức, các bài viết chƣa đổi mới về hình thức, ít đi
sâu vào phân tích cơ chế chính sách, tính chất hữu ích, khả năng thiết thực của
việc áp dụng chính sách trong đời sống.
- Về chủ thể truyền thông
Nguồn lực cho TTCS KH&CN còn hạn chế. Điều này gây ảnh hƣởng
đến chất lƣợng và hiệu quả của TTCS. Từ đó, thiếu các phƣơng tiện vật chất,
kỹ thuật cho các cơ quan báo chí thực hiện TTCS.
TTCS KH&CN vẫn mang tính truyền thống, phƣơng thức chƣa đa
dạng, chƣa thời sự và chƣa có tính mới để thu hút đông đảo độc giả, đặc biệt
là giới trẻ và. Hầu hết các chính sách mới của Việt Nam liên quan đến
KH&CN đều đƣợc đƣa lên trang thông tin điện tử hoặc trang mạng với toàn
văn bản chính sách hoặc một số nội dung nhà báo quan tâm nên chƣa mang
tính toàn diện. Cùng với đó là khả năng phân tích của ngƣời viết chƣa thuyết
phục nên tính tuyên truyền còn kém.Cụ thể, báo Dân trí đăng toàn văn Nghị
quyết số 52-NQ/TW về một số chủ trƣơng, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ; Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh
nghiệp KH&CN; Quyết định của UBND TP. Hồ Chí Minh về chính sách thu
hút phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học và ngƣời có tài năng đặc biệt
với lĩnh vực thành phố.
81
- Về thông điệp
Dựa trên những số liệu khảo sát từ SV thì nội dung, chủ đề truyền
thông về chính sách KH&CN cho SV cần không hấp dẫn với sinh viên.
Trong tổng số 47 bài viết TTCS KH&CN, tác giả đã khảo sát về thể loại
tin, bài chính sách KH&CN đƣợc đăng trên 4 báo điện tử, có thể thấy thể
loại phản ánh và tin tức chứa số lƣợng lớn. Trong đó, thể loại phản ánh có
28 tác phẩm và tin tức với 15 tác phẩm. Còn những thể loại mang lại nội
dung phong phú và hút độc giả nhƣ “phóng sự chân dung”, “emagazine” thì
lại chỉ có 2 tác phẩm.
Một nữ lãnh đạo chuyên mục Khoa học- Giáo dục tại báo Dân trí cho
biết: “Những thông tin KH&CN trên thế giới chiếm nhiều hơn thông tin trong
nước, bởi vì nội dung các thông tin này phong phú, nhiều phát minh mới tiên
tiến, độc, lạ thu hút độc giả nhiều. Còn các thông tin KH&CN trong nước vẫn
còn nhỏ lẻ, chưa gắn với thời sự và đời sống nên báo chí và bạn đọc đều ít
quan tâm” [Phỏng vấn sâu].
- Về các yếu tố gây nhiễu
Nhận thức của xã hội nói chung, SV nói riêng chƣa đầy đủ về vai trò
của TTCS dẫn đến thực tiễn chƣa quan tâm đến truyền thông, chƣa coi
TTCSKH&CN là một điều kiện, yếu tố hay động lực quan trọng của quy trình
chính sách. Thực tế cho thấy, trong quá trình hoạch định và triển khai thực
hiện các chính sách ở Việt Nam, công tác TTCS ít đƣợc chú trọng, nếu có
cũng chỉ mang tính hình thức mà chƣa đi sâu vào thực chất. Việc phân định
chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm giữa các bên có liên quan trong vấn đề
TTCS chƣa rõ ràng, nên thiếu sự phối hợp giữa phóng viên với các nhà quản
lý, nhà khoa học, các trƣờng/viện. Từ đó, tạo ra khoảng cách truyền thông,
làm thông điệp không đúng hƣớng hoặc chƣa đƣợc thông suốt về nội dung,
quan điểm.
82
Năng lực TTCS của các chủ thể còn hạn chế. Trong mọi họat động yếu
tố con ngƣời luôn mang tính quyết định. Nhƣng hiện nay đội ngũ làm công
tác truyền thông ở Việt Nam còn hạn chế. Họ chƣa đƣợc đào tạo bài bản,
chuyên nghiệp về TTCS, đặc biệt họ chƣa nắm rõ đƣợc chuyên sâu lĩnh vực
KH&CN. Lãnh đạo nữ tại báo Dân trí cho biết: “Các phóng viên, biên tập
viên của báo Dân trí, hằng năm đều được tham gia học các lớp bồi dưỡng về
nghiệp vụ báo chí. Tuy nhiên, về mảng khoa học – công nghệ thì hầu như
chưa bởi vì đơn vị nào sẽ đứng ra đào tạo bồi dưỡng phóng viên về khoa
học?, họ tổ chức như thế nào? Thì báo chưa biết” [Phỏng vấn sâu].
- Về hiệu quả và hiệu lực truyền thông
Hiệu quả và hiệu ứng TTCS của các chính sách khác nhau, phụ thuộc
vào khả năng và năng lực cũng nhƣ nhận thức chủ quan của các chủ thể
chính sách.
Mặc dù với mọi nỗ lực thay đổi hình thức nội dung trong công tác
TTCS KH&CN cho SV, nhƣng qua kết quả phân tích số liệu khảo sát tỷ lệ SV
đánh giá nội dung chính sách KH&CN tại Phụ lục, có thể nhận thấy vẫn còn
một bộ phận SV chƣa nhận thức đúng đắn về chính sách KH&CN.
Trong đó, có 6% tỷ lệ SV đánh giá chính sách “không quan trọng vì SV
không sử dụng trong quá trình học tập”; 5,5% tỷ lệ SV đánh giá nội dung
chính sách KH&CN trên báo điện tử “không hữu ích”. Đặc biệt, vẫn còn
34,5% SV đánh giá chính sách “bình thƣờng” – nghĩa là có hay không có đều
không ảnh hƣởng. Đây là tỉ lệ không nhỏ chứng tỏ một bộ phận SV vẫn còn
thờ ơ với chính sách KH&CN.
Báo Dân trí là báo duy nhất khi tác giả khảo sát có thực hiện thể loại
“eMagazine” trong TTCS KH&CN. Tuy nhiên, báo đổi mới là một chuyện
còn việc công chúng nói chung hay SV nói riêng có tiếp cận nguồn thông tin
không thì lại là một chuyện khác. Bài eMagazine “Bộ Khoa học và khát vọng
xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam vươn ra thế giới” do tác
83
giả Sỹ Hùng thực hiện với chủ đề nhắc về sự lớn mạnh của hệ sinh thái khởi
nghiệp ở Việt Nam dù mới đƣợc hình thành trong 3 năm trở lại đây. Bài viết
cung cấp cho độc giả một lọat các thông tin chính sách để nói lên rằng Bộ
KH&CN đang quan tâm đến vấn đề này, nhƣ “Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” (Đề án 844), Đề án
“Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025”, Đề án “Hỗ trợ phụ
nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”; Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh đã phát động Chương trình “Hỗ trợ thanh niên khởi
nghiệp” giai đoạn 2016-2021”... Ngoài ra, bài viết còn đƣa ra một lọat ảnh
về những họat động Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ đẩy mạnh khởi nghiệp tại
Việt Nam. Tuy nhiên, phần phản hồi, tƣơng tác với độc giả lại không hề có
một bình luận nào. Có lẽ thông điệp chính sách này về mặt hình thức, nội
dung đều chƣa đủ hấp dẫn, thỏa mãn đƣợc độc giả, đồng thời những độc giả
tiếp cận thông tin lại nằm trong số thờ ơ với chính sách. Để báo chí thay đổi
đƣợc nhận thức của độc giả không thể trong một sớm một chiều mà làm đƣợc
việc đó, điều này cần một quá trình lâu dài.
Nhìn chung, thông tin từ nguồn phát (chủ thể truyền thông), cho ra
thông điệp (sản phẩm báo chí TTCS KH&CN), qua kênh (Báo điện tử), tới
ngƣời nhận thông điệp (SV) đem lại hiệu quả (tiếp cận thông điệp chính sách
KH&CN, thay đổi nhận thức, quan điểm) là cả một chu trình đánh giá hiệu
quả TTCS cho SV trên báo điện tử. Trong chu trình đó, xuất hiện các yếu tố
ảnh hƣởng tác động đến hiệu quả TTCS KH&CN cho SV.
Trong các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả TTCS KH&CN cho SV trên
báo điện tử, qua khảo sát, phân tích cho thấy có: Yếu tố chủ quan của ngƣời
làm báo ảnh hƣởng đến hiệu quả TTCS KH&CN trên báo điện tử và yếu tố
khách quan ảnh hƣởng đến hiệu quả TTCS KH&CN cho SV trên báo điện tử.
84
2.4. Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến truyền thông chính sách khoa
học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử hiện nay
2.4.1. Những nguyên nhân chủ quan
- Đối với cơ quan báo chí
Lãnh đạo nữ tại báo Dân trí cho biết:“Trên thực tế truyền thông
KH&CN nói chung và chính sách KH&CN nói riêng trên báo điện tử chỉ đáp
ứng được khoảng 30% nhu cầu thông tin đối với SV. Mặt khác, SV cũng là đối
tượng độc giả mà báo Dân trí quan tâm, nhưng qua theo dõi của chúng tôi
các bài viết về chính sách KH&CN được đăng tải lên website rất ít người đọc
so với những bài giải trí cho SV khác. Mà với báo điện tử thì lượng người đọc
vô cùng quan trọng gắn với sự phát triển và tồn tại của báo nên những lượng
bài có người đọc đông sẽ được chú trọng nhiều hơn. Tuy nhiên, báo vẫn đưa
đầy đủ các nội dung chính sách về KH&CN”[Phỏng vấn sâu].
Lãnh đạo chuyên mục Giáo dục, báo Giáo dục thời đại:“Việc truyền
thông cho các công trình nghiên cứu khoa học chưa nhiều mà chủ yếu là
những đề tài nóng, được giải thưởng lớn thì truyền thông sẽ tự tìm đến,
hoặc số ít những công trình có hợp tác với doanh nghiệp thì truyền thông
mang tính quảng bá hình ảnh cho doanh nghiệp là nhiều hơn. Vì vậy, một
số tin, bài KH&CN nói chung và chính sách KH&CN nói riêng còn mang
màu sắc xã hội hóa và làm theo đơn đặt hàng, nên góc độ phản ánh chưa
khách quan, chưa đa chiều”[Phỏng vấn sâu].
- Đối với phóng viên
Nhiều nhà báo, phóng viên làm nhiệm vụ TTCSKH&CN chƣa có vốn
kiến thức chuyên ngành để có thể thông tin chính xác, kịp thời các nghiên
cứu, ứng dụng, thành tựu KH&CN đến với công chúng. Một số phóng viên
không mấy say mê lĩnh vực này vì khô khan, khó viết và không “hot”, không
đƣợc đánh giá cao.
85
Phóng viên nữ, báo Vnexpress chia sẻ:“Việc khai thác thông tin xung
quanh chính sách đó cũng có phần khó khăn hoặc phóng viên chưa sáng tạo
trong TTCS do phụ thuộc vào tài liệu có sẵn. Chưa kể, phóng viên về lĩnh vực
KH&CN cần phải nắm chắc các thuật ngữ chuyên môn, để biến những ngôn
ngữ đó thành từ ngữ chuyên môn cho mọi đối tượng độc giả. Đồng thời,
phóng viên cần có những mối quan hệ thân thiết với chuyên gia trong nhiều
lĩnh vực để giúp những bài viết về chính sách có sự đánh giá đa chiều và chất
lượng hơn” [Phỏng vấn sâu].
2.4.2. Những nguyên nhân khách quan
- Cơ quan chủ quản, các trường đại học chưa quan tâm truyền thông
chính sách
Truyền thông về KH&CN trên báo điện tử hiện còn chƣa đƣợc phát
triển theo hƣớng đồng bộ, rộng khắp, vừa có trọng tâm, trọng điểm theo từng
giai đoạn, chủ đề, sát với nhu cầu thực tế. Nói đến nguyên nhân này,theo lãnh
đạo Bộ KH&CN cho biết: “Do hạn chế về nguồn lực, bao gồm nhân lực và
tài lực, nên hiệu quả chưa thực sự cao như mong muốn. Một bộ phận không
nhỏ người dân, kể các lãnh đạo các cấp, các ngành, địa phương, đặc biệt là ở
cấp huyện, cấp xã, chưa thực sự nhận thức đầy đủ về KH&CN, tiềm năng và
vai trò của KH&CN cho phát triển”[Phỏng vấn sâu].
Sự phối hợp truyền thông giữa cơ quan báo chí và cơ quan quản lý về
KH&CN, cũng nhƣ các nhà khoa học, các chuyên gia các doanh nghiệp, nhà
sản xuất chƣa thực sự gắn bó. Bộ chủ quan, các cơ quan nghiên cứu, doanh
nghiệp ứng dụng KH&CN, trƣờng viện chƣa quan tâm tới công tác truyền
thông. Các bài viết vẫn dựa trên những nguồn thông tin từ phía tòa soạn,
phóng viên chứ chƣa có việc điều tra từ phía nhu cầu độc giả, cụ thể là SV.
Bí thƣ Đoàn Thanh niên Trƣờng Đại học Công nghệ cho biết: “Hiệu
quả TTCS KH&CN cho SV trên các phương tiện thông tin đại chúng chưa
cao. Có lẽ bởi hết các chính sách KH&CN đều được đưa tới các trường đại
học. Sau đó các trường đại học sẽ cho truyền thông tới các sinh viên thông
86
qua các đơn vị trong nhà trường, chứ chưa quan tâm đến truyền thông bằng
báo chí” [Phỏng vấn sâu].
- Về nội dung
Nội dung truyền thông chính sách KH&CN chƣa thực sự gần gũi với
từng đối tƣợng độc giả, chƣa biến đƣợc những con số, thuật ngữ khô khan
thành những thông tin gần gũi, hữu ích cho công chúng. Vì vậy, hình thức
truyền tải những chính sách KH&CN trên báo điện tử chƣa thu hút đƣợc SV.
Từ đó, việc tiếp nhận thông tin chính sách KH&CN của SV còn hạn chế.
Qua khảo sát tại thể loại tin, bài chính sách KH&CN trên 4 báo điện tử
khảo sát tại phẩn Phụ lục, cho thấy các tác phẩm báo chí chủ yếu đƣợc thể
hiện bằng phản ánh với 28 tác phẩm báo chí (chiếm 59,57%);tin tức là 15 tác
phẩm (chiếm 31,91%); phỏng vấn; phóng sự và emagazine với 4 tác phẩm
(chiếm 8,52%). Trong đó, các bài viết thể hiện bằng hình thức đồ họa mới và
bắt mắt nhƣ emagazine, infogaphic... thì rất hiếm, chỉ có 1 tác phẩm chiếm
2,13%.Có thể nhận thấy việc hình thức thể hiện bài viết của báo chí đối với
chính sách KH&CN không thu hút độc giả, đặc biệt đối tƣợng độc giả là sinh
viên - lứa tuổi thích sự mới mẻ và khám phá.
Ngoài ra, trong tổng số 47 tin bài TTCS KH&CN có duy nhất bài phản
ánh “Bộ Khoa học và khát vọng xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo
Việt Nam vươn ra thế giới”, của tác giả Sỹ Hùng đƣợc thể hiện bằng
emagazine. Tuy nhiên, bài viết này không nhận đƣợc lƣợt bình luận của công
chúng. Điều này chứng tỏ ngoài việc báo chí có cách thể hiện thức hình mới
thì nội dung cần có sự đầu tƣ về hình ảnh, thông tin đa chiều. Nếu không dù
bài viết thể hiện hình thức mới nhƣng hiệu quả truyền thông chính sách
KH&CN vẫn không cao.
87
Tiểu kết Chƣơng 2
Trong Chƣơng 2 tác giả đã thực hiện khảo sát 206 bài báo của bốn báo
điện tử VnExpress.net, Dantri.com.vn, Tuoitre.vn và Svvn.vn trong năm 2019
để phân tích số liệu, chủ đề và nội dung của các bài viết liên quan đến chính
sách KH&CN dành cho SV hiện nay. Qua khảo sát, phân tích số liệu và các
bài viết tiêu biểu tác giả đã đƣa ra những thực trạng TTCS KH&CN trên 04
báo điện tử, gồm 47 bài viết phản ánh về thông tin chính sách pháp luật; 50
bài viết giới thiệu những thành tựu nổi bật của khoa học; 20 bài viết tuyên
truyền những nhân vật điển hình trong KH&CN vào đời sống; 31 bài viết phổ
biến những giải thƣởng KH&CN; 18 bài viết về những hội nghị, hội thảo; 40
bài viết với chủ đề khởi nghiệp.
Tác giả đã đi sâu phân tích các yếu tố truyền thông, một số bài viết tiêu
biểu trong tổng số 47 tin bài chính sách KH&CN, thống kê 200 phiếu khảo
sát SV các trƣờng đại học để làm rõ yếu tố hấp dẫn, thu hút SV đối với các
bài viết về chính sách KH&CN. Thông qua việc tổ chức sản xuất bài viết dựa
trên việc lựa chọn chủ đề, thông điệp và nội dung bài viết để KH&CN đƣợc
SV tiếp cận nhiều hơn.
Tuy còn một số hạn chế do nguyên nhân khách quan và chủ quan,
nhƣng TTCSKH&CN trên báo điện tử đã có hiệu quả rõ ràng, tác động mạnh
mẽ vào cả hệ thống chính sách pháp luật, đồng thời góp phần kết nối giữa các
trƣờng đại học - viện nghiên cứu và doanh nghiệp hoặc giữa SV với các nhà
nghiên cứu nhằm tăng cƣờng đầu tƣ, cũng nhƣ nghiên cứu khoa học trong các
trƣờng đại học.
88
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI TRUYỀN THÔNG
CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO SINH VIÊN
TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Những vấn đề đặt ra đối với truyền thông chính sách khoa học và
công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử Việt Nam hiện nay
3.1.1. Những vấn đề chung
- Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Chính phủ đối với truyền thông:
TTCS nói chung và KH&CN nói riêng trong thời gian qua luôn nhận
đƣợc sự quan tâm của các cấp, ngành, coi TTCS là loại hình truyền thông cần
đƣợc ƣu tiên, đầu tƣ bên cạnh các loại hình truyền thông giải trí. Công tác này
đã đƣợc khẳng định trong các văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc
nhƣ: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa
XI (Nghị quyết số 20-NQ/TW) về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, định hƣớng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Luật KH&CN năm 2013 sửa đổi (Điều 48 của
Luật đã quy định về hoạt động truyền thông và phổ biến kiến thức KH&CN).
- Sự thay đổi về hệ thống, mô hình tổ chức báo chí
Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt “Quy hoạch phát triển và quản lý
báo chí toàn quốc đến năm 2025”, nhằm mục tiêu sắp xếp hệ thống báo chí
gắn với đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao hiệu quả lãnh đạo, quản lý báo chí
để phát triển hệ thống báo in, báo hình, báo nói, báo điện tử. Trong đó, Nhà
nƣớc có cơ chế hỗ trợ phát triển một số báo điện tử chủ lực có kỹ thuật, công
nghệ hiện đại, tính tƣơng tác cao, phong phú về nội dung, có khả năng thu hút
công chúng, định hƣớng dƣ luận xã hội, nhất là trƣớc các sự kiện, vấn đề quan
trọng, phức tạp, nhạy cảm để phục vụ nhiệm vụ chính trị, tuyên truyền và
thông tin đối ngoại.
89
Điều này đã tạo thuận lợi cho TTCSKH&CN trên báo điện tử có cơ hội
tiếp cận gần hơn với công chúng. Ngoài ra, những cải cách về thể chế, chính
sách, đổi mới tƣ duy, hình thức làm báo theo kịp sự phát triển của KH&CN và
đòi hỏi của công chúng. Từ đó, giúp báo chí truyền thông trở thành ngƣời
bạn tin cậy của độc giả trên mọi mặt trận.
- Xã hội phát triển, độc giả có nhiều cơ hội tiếp cận với công nghệ số
Đời sống xã hội của ngƣời dân đã có những cải thiện, tín hiệu tích cực,
trình độ dân trí đƣợc nâng cao giúp ngƣời dân có nhiều điều kiện tiếp cận các
loại hình truyền thông trong nƣớc và quốc tế. Đặt biệt, sự bùng nổ của công
nghệ 4.0 và mạng internet giúp ngƣời dân nắm bắt thông tin, sự kiện trên
khắp mọi nơi một cách thuận lợi; dễ dàng kết nối giao lƣu với bạn bè.
Sự ổn định tình hình chính trị có vai trò quan trọng của công tác truyền
thông, nhất là TTCS nói chung và chính sách KH&CN nói riêng. Đó là công
cụ quyền lực thiết yếu, hiệu quả, tác động nhanh nhạy đến tâm thức quần
chúng. Đảng và Nhà nƣớc luôn dành những chính sách ƣu tiên đặc biệt cho
truyền thông qua các loại hình đa dạng đến các loại hình truyền thông đa
phƣơng tiện hiện đại ngày nay.
3.1.2. Những vấn đề cụ thể đối với truyền thông chính sách khoa học và
công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử Việt Nam
Tuy nhiên, TTCSKH&CN đang có những thách thức và khó khăn đối
với báo chí nói chung và báo điện tử nói riêng.
- Thông điệp của chính sách cần được làm mới
Do tính đặc thù của chính sách KH&CN nên TTCSKH&CN thƣờng
mang tính chính trị, lý luận khô khan, trừu tƣợng nên việc tuyên truyền, phổ
biến chính sách gặp phải những trở ngại từ tâm lý tiếp nhận của công chúng.
Đặc biệt là SV hiện nay chỉ quan tâm nhiều đến những chủ đề về giải trí, thần
tƣợng, âm nhạc, trò chơi… điều này càng làm cho TTCS ít đƣợc công chúng
đón nhận. Thêm nữa là cách làm TTCS trong những năm qua của các cơ quan
90
báo chí thƣờng tuyên truyền một chiều với những khẩu hiệu, câu chữ không
mới nên thiếu sự hấp dẫn đối với công chúng.
- Lượt truy cập gây ảnh hướng đến sinh mạng của báo điện tử
Vấn đề “sống còn” của báo điện tử ngày nay chính là số lƣợng view của
một bài viết.“Nếu không thu hút, lôi kéo được công chúng đến với mình, các
tờ báo mạng điện tử sẽ chết (theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng của từ này)”
[29, tr.142].Theo cập nhật của Alexa - bảng xếp hạng uy tín cho các website
trong nƣớc, theo đó VnExpress giữ vị trí số 5, trung bình một độc giả xem
hơn 5 lần (5.41) hàng ngày tại VnExpress và tỉ lệ thoát trang này khá thấp chỉ
khoảng 43.40%. Báo điện tử Dân trí xếp thứ 11, với 6 giờ 40 phút là tổng thời
gian trong 1 ngày của một ngƣời dùng truy cập vào báo này [52].
- Mạng xã hội đang trở thành một trong những công cụ truyền thông
thu hút được nhiều sự quan tâm từ độc giả
Theo báo cáo của tổ chức Weare Social, năm 2019, tại Việt Nam
mạng xã hội tiếp tục phát triển với 62 triệu ngƣời dùng (chiếm 64% dân số
Việt Nam, tăng đến 7% so với năm 2018) [54]. Vớisự phát triển mạnh mẽ
của mạng xã hội cùngtính tƣơng tác cao với bạn đọc, tác động trực tiếp đến
tâm lý độc giả, đòi hỏi các cơ quan báo chí cần phải thay đổi về cách thức
truyền tải thông điệp tới công chúng. Đồng thời, theo dõi sát sao sự thay
đổi trong xu hƣớng và thói quen của công chúng để luôn có những điều
chỉnh phù hợp, kịp thời.
- Sự giảm sút về đạo đức của một số cơ quan báo chí, phóng viên
Bên cạnh những cơ quan báo chí có tôn chỉ, mục đích rõ ràng, họat
động lợi vì lợi ích cộng đồng thì vẫn có những cơ quan báo chí, phóng viên
họat động với mục đích thƣơng mại, đặt lợi ích vật chất lên trên hết. Chƣa kể
những họat động dạm dụng quảng cáo, trò chơi truyền hình dành nhiều thời
lƣợng phát sóng phim ảnh nƣớc ngoài khiến TTCS không phát huy đƣợc vị
thế, chức năng vốn có của mình.
91
- Trình độ nhận thức, tâm lý tiếp nhận chính sách của công chúng đang
gặp trở ngại vì khoảng cách địa lý, hoặc một bộ phận độc giả thờ ơ với những
vấn đề chung của đất nước
Trình độ nhận thức không đồng đều của ngƣời dân các vùng, miền cũng
là một trở ngại TTCSKH&CN khó đến đƣợc với đồng bào vùng sâu vùng xa.
Ở những vùng kinh tế khó khăn, ngƣời dân chƣa đƣợc tiếp cận với KH&CN,
chính sách đổi mới sáng tạo của Đảng và Nhà nƣớc nên chƣa ý thức, đồng
thuận những quan điểm đổi mới trong nhiều lĩnh vực. Từ những kẽ hở này
những thế lực thù địch đã lợi dụng để tuyên truyền kêu gọi đồng bào dân tộc
thiểu số có những hành động chống phá, ảnh hƣởng đến tình hình an ninh
chính trị, gây bất ổn xã hội.
Về tâm lý, ý thức của độc giả: Thực tế, không chỉ một bộ phận giới trẻ
không quan tâm đến tình hình chính trị của đất nƣớc mà một số ngƣời trong
đội ngũ cán bộ, nhà nghiên cứu, khoa học… thiếu quan tâm đến các chính
sách chung của Đảng và Nhà nƣớc để tạo sự đồng thuận trong xã hội. Đây
cũng là một trong những trở ngại đối với TTCS trong việc tìm kiếm, chinh
phục thị trƣờng khán, thính giả có độ phân hóa cao nhƣ hiện nay.
TTCSKH&CN cần có những giải pháp đột phá, đổi mới mạnh mẽ để
đồng hành với từng đối tƣợng công chúng.
3.2. Giải pháp truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh
viên trên báo điện tử
3.2.1. Đối với chủ thể, thông điệp, kênh và công chúng truyền thông chính
sách khoa học và công nghệ
- Về chủ thể truyền thông
TTCS KH&CN đƣợc nghiên cứu trong luận văn này là họat động thông
tin về chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về lĩnh vực
KH&CN cho SV. Họat động này hƣớng tới việc nâng cao nhận thức, vai trò
quan trọng và thúc đẩy công tác nghiên cứu khoa học trong SV. Có thể ví
92
TTCS là cây cầu kết nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nƣớc với cơ quan, đoàn
thể đến với công chúng.
Chất lƣợng truyền thông chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố nguồn phát
(cơ quan báo chí; nhà báo với trình độ năng lực, kỹ năng và tâm huyết), thông
điệp (với sức hấp dẫn, giá trị về nội dung, hình thức), kênh (phù hợp, phổ
biến, dễ dàng tiếp cận với nhiều công chúng), ngƣời nhận (công chúng với
khả năng tiếp nhận thông tin).
“Đảng và Nhà nước ta đã xác định rằng: người làm báo như một chiến
sĩ trên mặt trận văn hóa - tư tưởng, nghĩa là phải tạo nên những thông tin có
khả năng thuyết phục, phải trao đổi với công chúng về những vấn đề kinh tế -
xã hội, văn hóa... Một trong những yêu cầu để cán bộ báo chí thực hiện tốt
công việc hằng ngày là được đào tạo và biết cách tích lũy, học hỏi kinh
nghiệm” [21, tr.225].
Bí thƣ Đoàn Thanh niên Trƣờng Đại học Công nghệ cho biết: “Những
chính sách, quan điểm phát triển mạnh mẽ về KH&CN của Đảng, Nhà nước
và Chính phủ đã giúp cho nhiều công ty, doanh nghiệp liên kết với các tổ
chức, cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc thi sáng tạo KH&CN, hỗ trợ khởi
nghiệp. Nhờ đó mà công tác truyền thông của các báo điện tử về các chính
sách KH&CN được chú trọng hơn và mang tính lan tỏa, tạo ra sân chơi cho
những SV đam mê khoa học” [Phỏng vấn sâu].
Tác giả đồng tình với nhận định trên và cho rằng nhà báo muốn họat động
một cách có hiệu quả phải xác định đƣợc nhiệm vụ công tác của bản thân. Đồng
thời, nắm vững tri thức về chức năng báo chí, tri thức về chính sách KH&CN,
xác định rõ trách nhiệm TTCS KH&CN của nhà báo là điều kiện và một trong
những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả TTCS.
Ngoài ra, còn chủ thể cần nhắc đến đó là các cơ quan ban hành, xây
dựng chính sách đƣa thông điệp đến với nhà báo. Theo lãnh đạo báo Giáo dục
thời đại chia sẻ: “Các bộ ban ngành, trường đại học, viện nghiên cứu muốn
93
đẩy mạnh công tác truyền thông KH&CN, cần phải có những cơ chế phát
ngôn cụ thể về thông tin KH&CN đến báo chí. Dựa trên cơ sở đó, các nhà
báo kết nối và hợp tác để xây dựng định hướng TTCS KH&CN hiệu quả. Nếu
chính sách, công trình khoa học mà xa rời thực tế, làm xong cất tủ thì không
còn ý nghĩa. Chỉ khi có sự kết hợp với truyền thông để xã hội hóa, đẩy mạnh
khả năng ứng dụng, các chính sách và sản phẩm KH&CN mới đem lại hiệu
quả hơn” [Phỏng vấn sâu].
Lãnh đạo chuyên mục Giáo dục, báo Giáo dục thời đại chia sẻ thêm:
“Những giá trị đạt được của KH&CN trong các trường đại học là một trong
những thước đo năng lực quản trị hiệu quả và ý thức phục vụ cộng đồng,
trách nhiệm của nhà trường với người học và xã hội. Có trường thực hiện tốt
các nhiệm vụ KH&CN, nhưng cũng có trường làm chưa tốt. Họ quên hoặc cố
tình lờ đi nhiệm vụ quan trọng của đại học là hoạt động nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ. Những trường đại học đã có thành công trong
họat động KH&CN thì công tác truyền thông lại “khép kín” cả về họat động
lẫn chính sách. Chủ yếu chỉ là những đề tài nóng, được giải thưởng lớn thì
truyền thông tìm đến, hoặc số ít những công trình có hợp tác với doanh
nghiệp thì truyền thông mang tính quảng bá hình ảnh cho doanh nghiệp nhiều
hơn” [Phỏng vấn sâu].
- Về thông điệp
Trƣớc hết, chất lƣợng thông điệp là yếu tố quan trọng, quyết định lớn
đến sự thành công của họat động truyền thông. Tác phẩm báo chí về chính
sách KH&CN có chất lƣợng là những tác phẩm có thông tin nhanh chóng, kịp
thời các chỉ thị, nghị quyết…; thông tin thƣờng xuyên, liên tục về các chỉ thị,
nghị quyết… vì những văn bản này có vòng đời dài và triển khai thực hiện
cần thời gian dài, cho nên báo chí phải thƣờng xuyên thông tin nhắc lại để
công chúng và xã hội thấm nhuần tƣ tƣởng của các chính sách; thông tin đơn
giản, dễ hiểu; thông tin phù hợp từng loại hình báo chí; thông tin có tính phân
94
tích, chỉ dẫn nhằm định hƣớng, củng cố niềm tin, kêu gọi hành động; thông
tin sáng tạo về tình hình vận dụng và cụ thể hóa chủ trƣơng, đƣờng lối phù
hợp với tình hình thực tiễn ở mỗi địa phƣơng, đơn vị.
Đối với thông điệp, giải pháp đầu tiên là cần nâng cao chất lƣợng các
bài viết TTCS KH&CN trên báo điện tử. Khi thông điệp chính sách KH&CN
đƣợc đảm bảo độ tin cậy cao, hấp dẫn thì khi đó SV mới có thể tiếp cận.
Biểu đồ 3.1 Yêu cầu nội dung bài viết chính sách khoa học và công
nghệ trên báo điện tử
Kết quả khảo sát thể hiện trên Biểu đồ 3.1 cho thấy, có 30,43% sinh
viên đƣợc hỏi cho rằng, báo chí “cần có góc nhìn mới khi tiếp cận vấn đề
chính sách”. Có 22,83% ý kiến cho rằng “bài viết ngắn gọn, súc tích, dễ
hiểu”. Những kết quả của SV đƣa ra đƣợc tác giả đồng tình bởi vì bản thân
chính sách là những quy phạm, quy định pháp luật rất dễ gây nhàm chán, khô
cứng đối với bạn đọc, hơn nữa đối tƣợng hƣớng đến là sinh viên. Vì vậy, nội
dung bài viết cần viết ngôn ngữ dễ hiểu khác với ngôn ngữ học thuật dành cho
các nhà nghiên cứu; sử dụng góc nhìn của “SV” để viết về các thông điệp
chính sách. Điều này đồng nghĩa với việc, báo điện tử cần phát huy thế mạnh,
đặc trƣng của loại hình báo điện tử - đa phƣơng tiện với thông tin đa dạng,
hấp dẫn, có khả năng tƣơng tác cao.
Đối với nội dung, hình thức của báo điện tử, Trƣởng ban Giáo dục, Báo
điện tử Dân trí cho biết: “Dân trí có 2 trang dành cho SV là trang Giáo dục
95
và Nhịp sống trẻ, Du học. Một khoảng đất khá rộng để giới thiệu các hoạt
động SV, đời sống SV, đặc biệt có mục gương sáng giới thiệu các SV hiếu
học, SV có các nghiên cứu khoa học xuất sắc, sinh viên có hoạt động đoàn sôi
nổi… không chỉ các SV trong nước mà cả các SV Việt Nam ở nước ngoài.
Bước đầu, báo đã có những bài viết được triển khai và đầu tư nhiều về thiết
kế hình ảnh, đồ họa trong các bài viết KH&CN dưới thể loại emagazine hoặc
infographics. Những bức ảnh và video cho phép độc giả chia sẻ, kèm dữ liệu,
có thể tra cứu và tương tác trên các trang khác” [Phỏng vấn sâu].
Với kinh nghiệm làm việc hơn 10 năm tại Dân trí, Trƣởng ban Khoa
học – Giáo dục tiếp tục cho biết: “Từ khi thành lập báo điện tử Dân trí cho
đến nay, việc truyền thông về KH&CN nói chung và chính sách KH&CN nói
riêng đã được gắn liền với tôn chỉ, mục đích họat động của tờ báo. Báo dành
hẳn chuyên mục Khoa học để đưa tin và phản ánh các họat động KH&CN
như chính sách, các công nghệ, nghiên cứu khoa học trong nước và trên thế
giới” [Phỏng vấn sâu].
Về chất lƣợng thông tin, phóng viên nữ chuyên mục Giáo dục (báo điện
tử Vnexpress) chia sẻ: “Đôi khi phóng viên vẫn có xu hướng phụ thuộc vào
nguồn tài liệu có sẵn, nên sẽ không biến ngôn ngữ văn bản thành ngôn ngữ
phổ thông. Vì vậy, phóng viên trở nên thụ động, không có sự sáng tạo với
những bài viết liên quan đến chính sách nói chung và chính sách KH&CN nói
riêng” [Phỏng vấn sâu].
Một nữ lãnh đạo chuyên mục Khoa học – Giáo dục tại Báo điện tử Dân
trí chia sẻ: “Công tác TTCS KH&CN trong vài năm trở lại đây được các cơ
sở về khoa học đầu tư khá mạnh mẽ từ Bộ KH&CN, Viện nghiên cứu đến các
sở KH&CN địa phương, từ các trường đại học, cao đẳng với nhiều nội dung
tuyên truyền khá phong phú. Tôi thấy đã có trường đại học mạnh dạn đưa các
nghiên cứu, các hợp tác khoa học, các sản phẩm nghiên cứu, các thầy cô giáo
96
có công trình nghiên cứu khoa học…. đến các phương tiện truyền thông tạo
sự lan tỏa rất tốt” [Phỏng vấn sâu].
Để nâng cao chất lƣợng nội dung bài viết TTCS KH&CN trên báo điện
tử, để nhận đƣợc sự quan tâm từ phía sinh viên cũng cần có các giải pháp về
hình thức trình bày bài viết.Đặc biệt là sự bùng nổ thông tin nhƣ ngày nay, thì
SV sẽ có nhiều sự quan tâm về các thông tin khác nữa.
Biểu đồ 3.2 Yêu cầu hình thức trình bày bài viết chính sách khoa học và
công nghệ trên báo điện tử
Kết quả khảo sát thể hiện trên Biểu đồ 3.2, cho thấy báo điện tử cần
phải đầu tƣ hơn về hình ảnh, làm nổi bật yếu tố công nghệ khi thông tin
chính sách nhắc đến trong bài viết, với tỷ lệ 51,62% ý kiến đồng tình với
giải pháp này. Giải pháp “tăng số lƣợng các tác phẩm emagazine hoặc
infographic” nhận đƣợc tỉ lệ 24,35% ý kiến đồng tình và có 23,7% sinh
viên đƣợc hỏi cho rằng “cần đa dạng các thể loại báo chí trong cách thức
truyền thông chính sách”.
- Về kênh truyền thông
Vấn đề quản lý họat động TTCS KH&CN trên báo điện tửdựa trên sự
chỉ đạo, định hƣớng, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý tƣ tƣởng và Nhà
nƣớc về báo chí. Theo Luật Báo chí hiện hành, ngƣời đứng đầu cơ quan báo
chí là Tổng biên tập (đối với báo in, báo điện tử), là Tổng giám đốc hoặc
97
Giám đốc (đối với báo nói, báo hình). Là ngƣời đƣợc cơ quan có thẩm quyền
xem xét, bổ nhiệm và giao trách nhiệm quản lý, điều hành một cơ quan báo
điện tử. Do đó, ngƣời đứng đầu phải có trách nhiệm là lẽ đƣơng nhiên vì
quyền đi đôi với trách nhiệm. Lãnh đạo cơ quan báo điện tử sẽ giao trách
nhiệm cho Trƣởng ban (Trƣởng phòng) chuyên trách về lĩnh vực KH&CN. Vì
vậy, để họat động TTCS KH&CN đạt hiệu quả cao, ngay từ đội ngũ quản lý
của báo điện tử phải có kiến thức nền chắc, hiểu sâu và nhạy bén, linh họat về
các vấn đề trong chính sách KH&CN.
Từ đó, mới đƣa ra những định hƣớng và kế họach cho TTCS cũng nhƣ
các sản phẩm báo chí trong lĩnh vực này đạt chất lƣợng cao và đảm bảo thực
hiện đúng tôn chỉ, mục đích họat động của cơ quan báo chí, cũng nhƣ theo
đúng định hƣớng phát triển KH&CN của Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ. Đồng
thời họ phải là những ngƣời khơi nguồn đề tài, vấn đề “nóng” trong chính
sách đang đƣợc Nhà nƣớc, công chúng đẩy mạnh và quan tâm giúp phóng
viên, biên tập viên phát huy đƣợc tính sáng tạo, tính thời sự trong tác phẩm.
Qua khảo sát sự phân bố của chủ đề KH&CN trên bốn báo điện tử, với
47 bài báo về khởi nghiệp chiếm 22,81% tổng bài viết trên báo. Đồng thời
cũng là chủ đề đứng thứ hai trong tổng số 206 tin bài về KH&CN. Điều đó
cho thấy, lãnh đạo cơ quan báo chí đã có sự nhạy bén đối với đề tài chính
sách đẩy mạnh khởi nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ. Đến ngày
18/2/2020, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 09/CT-TTg về tạo
điều kiện cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Trong đó, có nhóm giải
pháp, nhiệm vụ đối với Bộ KH&CN “Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án
Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025…”
[20],Bộ GD&ĐT“Nghiên cứu, đề xuất giải pháp khuyến khích khởi nghiệp
sáng tạo trong các cơ sở giáo dục đại học, giải phápkết nối các trường đại
học với các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo” [20].
Kết quả khảo sát tần suất SV đọc báo điện tử qua mạng xã hội tại Phụ
lục có thể cho thấy, các báo điện tử nên định hƣớng mở rộng kênh truyền
98
thông trên mạng xã hội. Dựa vào kết quả trên, có đến 99,5% SV đọc báo điện
tử bằng các trang mạng xã hội. Nghĩa là, 99% SV sử dụng mạng xã hội thay
vì cập nhật tin tức trên các báo điện tử. Do vậy, đây cũng là kênh TTCS
KH&CN hiệu quả mà báo điện tử có thể khai thác, phát triển để tiếp cận gần
hơn với SV. Qua đó có thể định hƣớng đƣợc các thông tin về chính sách của
SV trên mạng xã hội hiện nay.
- Về công chúng
TTCS lấy công chúng làm trung tâm đề cao vai trò của công chúng
trong quá trình chính sách. Mà công chúng cụ thể ở đây là đối tƣợng SV tại
các trƣờng đại học, cao đẳng cần nắm vững, cập nhật và năng lực tiếp nhận
những chính sách của KH&CN. Vai trò trung tâm của công chúng trong
quá trình chính sách thể hiện không chỉ ở việc SV là đối tƣợng của chính
sách mà còn là ngƣời tham gia quá trình chính sách, phản hồi về các lựa
chọn chính sách và đánh giá tác động của chính sách. Từ đó, TTCS
KH&CN cần xem xét đầy đủ các yếu tố về nhu cầu, tâm lý và hành vi tiếp
nhận thông tin của công chúng.
Trong khảo sát nhu cầu tìm hiểu thông tin KH&CN của SV trên báo
điện tử nêu tại phần Phụ luc, tác giả có thể nhận định nhu cầu tìm hiểu thông
tin của SV khá cao. Tỷ lệ SV đọc 3 báo điện tử trở lên chiếm 27%, 2 loại báo
với tỷ lệ 25,5%, cao nhất là tỷ lệ đọc 1 loại báo 44,5%. Điều này cho thấy, SV
có nhu cầu lớn về tìm hiểu thông tin.
Dựa vào khảo sát mức độ quan tâm của SV trên 4 báo điện tử tại Phụ
lục, có thể thấy số lƣợng báo Vnexpress (chiếm 79% tổng số SV khảo sát) và
Dân trí (chiếm 57%) đƣợc SV quan tâm nhiều nhất.
Tóm lại, để TTCS KH&CN đối với công chúng (đối tƣợng là SV) đạt
đƣợc hiệu quả các chủ thể truyền thông và chủ thể chính sách cần phối hợp
thực hiện các nghiên cứu về nhận thức, hiệu quả tiếp nhận thông tin chính
sách từ công chúng.
99
3.2.2. Đối với vấn đề nhiễu, phản hồi, hiệu quả và hiệu lực truyền thông
chính sách khoa học và công nghệ cho sinh viên
- Về nhiễu
Để chính sách KH&CN đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả trong
việc nghiên cứu, đánh giá năng lực thi hành chính sách từ phía cơ quan nhà
nƣớc thì việc xác định những rào cản (nhiễu) trong quá trình truyền thông để
tìm cách hạn chế càng nhiều càng tốt và năng lực tiếp nhận thông tin của công
chúng là vấn đề quan trọng.
Ngày nay, công chúng nói chung và SV nói riêng có rất nhiều mối
quan tâm nên có thể xuất hiện rào cản trong truyền thông về tâm lý của đối
tƣợng tiếp nhận (sự thờ ơ, thiếu quan tâm); nhiễu về tác động của môi
trƣờng xã hội (các thế lực thù địch dùng truyền thông chống phá Đảng, chế
độ…); nhiễu về trình độ năng lực của chủ thể truyền thông (thiếu kỹ năng
và đạo đức truyền thông)...
Đối với chủ thể truyền thông là báo điện tử, cần có các phóng viên
hiểu sâu về chính sách, luôn trau dồi đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng
chuyên môn.“Nếu nhà báo tôn trọng nhân phẩm của mình thì anh ta không
bao giờ lại bán rẻ lương tâm mình và luôn trung thành với các nguyên tắc
khách quan như luật “chơi trung thực”, là những gì điển hình cho báo chí
đích thực” [37, tr.38].
Để nâng cao năng lực tiếp nhận thông tin, tâm lý của công chúng mà ở
đây đối tƣợng là SV, các cơ quan ban hành chính sách KH&CN với báo chí
cần phải dùng “cầu nối” là các trƣờng đại học, Đoàn Thanh niên trong công
tác TTCS KH&CN đến từng SV bằng các kế hoạch, phƣơng thức truyền
thông cụ thể; truyền thông đa phƣơng tiện, liên tục với cƣờng độ cao và chất
lƣợng tin, bài pháp luật trên báo điện tử; tổ chức cho SV các cuộc thi tìm hiểu
chính sách KH&CN trên báo điện tử; giao lƣu trực tuyến trên báo điện tử về
từng chính sách cụ thể trong lĩnh vực KH&CN...
100
Bí thƣ Đoàn Thanh niên Trƣờng Đại học Công nghệ (Đại học Quốc
gia Hà Nội) đƣa ra đề xuất: “Cần tăng cường tổ chức các buổi chia sẻ
thông tin về chính sách cho SV như mời các diễn giả có uy tín và có vai
trò trong việc hoạch định các chính sách này tham gia vào diễn đàn;
thường xuyên, triển khai việc khảo sát, lấy ý kiến của SV về những chính
sách KH&CN; tổ chức các cuộc thi về KH&CN, trong đó lồng ghép thêm
các phần thi kiến thức có liên quan tới chính sách KH&CN; phát huy tối
đa vai trò cầu nối của Đoàn Thanh niên với các doanh nghiệp, tổ chức
trong việc lan tỏa các chính sách KH&CN dành cho SV; không ngừng tìm
kiếm các nguồn lực để hỗ trợ SV trong học tập và nghiên cứu khoa học”
[Phỏng vấn sâu].
Liên quan đến công tác tiếp nhận thông tin của SV, Bí thƣ Đoàn
Thanh niên Trƣờng Đại học Công nghệ cho biết thêm, "Hiện nay, các
chính sách KH&CN dành cho SV phần lớn đều được cung cấp cho SV
thông qua nhà trường qua các hình thức như email, website của nhà
trường, các khoa, phòng liên quan, qua các giảng viên… Vì vậy, SV đa số
chỉ tiếp nhận chính sách KH&CN từ phía các trường đại học”. [Phỏng
vấn sâu].
- Về phản hồi
Qua ý kiến phản hồi của công chúng (đối tƣợng là SV) trên báo điện tử
sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách, cơ quan quản lý điều chỉnh hành vi,
chính sách phù hợp và sát với tình hình thực tiễn, tạo sự đồng thuận xã hội để
phát triển ổn định, bền vững. Nhƣng để thực hiện đƣợc việc SV nhận thức
chính xác thông điệp của chính sách cần các mô hình và giải pháp để tiếp
nhận, phân tích phản hồi của công chúng nhƣ mô hình chính phủ điện tử hay
các mô hình truyền thông ứng dụng công nghệ khác.
Bên cạnh báo chí, một kênh phản hồi mà báo chí hay các cơ quan ban
hành chính sách có thể sử dụng để nâng cao chất lƣợng TTCS KH&CN là
các trƣờng đại học. Theo lãnh đạo Ban KH&CN (Đại học Quốc gia Hà
101
Nội) cho biết: “Các trường đại học là nơi cung cấp phản hồi ý kiến của
người học về chính sách KH&CN đối với các cơ quan quản lý nhà nước
một cách hiệu quả nhất. Bởi vì, các trường đại học gắn liền với SV nhất
bằng các kênh truyền thông: trực tiếp trao đổi giữa cán bộ quản lý khoa
học với sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh; gián tiếp qua các
trang thông tin điện tử và các fanpage của Nhà trường cũng như của các
đơn vị” [Phỏng vấn sâu].
- Về hiệu quả
Hiệu quả của TTCS với các chỉ thị, nghị quyết… chỉ đƣợc xác định
bằng những chỉ số thay đổi trên thực tế ở đối tƣợng tiếp nhận, thông qua các
tiêu chí đánh giá hiệu quả truyền thông. TTCS Nhà nƣớc có thể tạo một diễn
đàn thảo luận công khai minh bạch, lắng nghe tiếng nói của SV nói riêng và
nhân dân nói chung, đồng thời đối thoại một cách cởi mở trƣớc khi hình thành
nên các phong trào xã hội.
Khi chính sách nhận đƣợc sự ủng hộ và đồng lòng của nhân dân, thì việc
thực thi mới thành công trong thực tiễn. Lúc đó, các cơ quan báo chí cần tiến
hànhcác cuộc điều tra xã hội học về nhu cầu và năng lực tiếp nhận các chính
sách ở các tổ chức, cá nhân. Các chƣơng trình nghiên cứu bằng việc đo đếm
hiệu quả truyền thông giúp cơ quan báo chí có định hƣớng thay đổi nội dung,
phƣơng thức và nâng cao TTCS. Ngoài ra, còn thu hút sự quan tâm của tổ
chức, cá nhân vào việc tìm hiểu, nắm bắt, thực hiện các chính sách Đảng, Nhà
nƣớc ban hành.
3.3. Một số khuyến nghị
3.3.1. Nhận thức tầm quan trọng của truyền thông chính sách khoa học và
công nghệ cho sinh viên
- Đối với lãnh đạo, quản lý
TTCSKH&CN là nghệ thuật thuyết phục công chúng. Nghệ thuật này
đòi hỏi cơ quan truyền thông nắm và hiểu rõ bản chất quá trình hay công nghệ
chính sách. Trên cơ sở ấy, thiết kế nội dung và phƣơng thức truyền thông phù
102
hợp, hiệu quả hƣớng đến từng nhóm công chúng nói chung và nhóm công
chúng là SV nói riêng, với những họat động, thông điệp và mục tiêu cụ thể.
Trong chiến lƣợc, phƣơng thức tiếp cận TTCS cần coi trọng công tác thăm dò
ý kiến công chúng.
Về vấn đề quản lý hoạt động truyền thông KH&CN ở góc độ quản lý tƣ
tƣởng và quản lý Nhà nƣớc trong hoạt động báo chí nói chung, báo chí về
KH&CN nói riêng, qua hệ thống văn bản pháp luật đồ sộ liên quan đến
KH&CN hiện nay, có thể thấy rằng Đảng và Nhà nƣớc đã thấy rõ vai trò quan
trọng của báo chí trong truyền thông về KH&CN.
Về vấn đề quản lý hoạt động truyền thông KH&CN trên phƣơng tiện
truyền thông đại chúng dựa trên sự chỉ đạo, định hƣớng, kiểm tra, giám sát
của cơ quan quản lý tƣ tƣởng và Nhà nƣớc về báo chí. Các cơ truyền thông,
báo chí sẽ chịu trách nhiệm pháp lý về đội ngũ nhà báo làm báo về chính sách
KH&CN. Để hoạt động TTCSKH&CN đạt kết quả cao, đòi hỏi ngay từ đội
ngũ quản lý phải có kiến thức nền chắc, hiểu sâu về chính sách KH&CN. Có
nhƣ vậy mới định hƣớng đƣợc các sản phẩm báo chí chất lƣợng cao mà vẫn
đảm bảo thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của tòa soạn. Đồng thời cũng phải
linh hoạt, tạo điều kiện tốt nhất cho phóng viên, biên tập viên trong quá trình
thực hiện, để phát huy đƣợc cao nhất tính sáng tạo của tác phẩm.
Trên thực tế những nguyên nhân về việc phối hợp chƣa đồng bộ hay cơ
chế cung cấp thông tin cho báo chí chƣa rõ ràng vì chƣa nhận thức đƣợc tầm
quan trọng của TTCS, đã đƣợc Trƣởng ban chuyên mục Khoa học – Giáo
dục, báo Dân trí, khẳng định: “Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 thì
KH&CN là lĩnh vực họat động quan trọng, còn SV là một nguồn lực, đối
tượng quan trọng cần phải được đầu tư để mạnh mẽ để đáp ứng với thời
cuộc. Tại một số các trường đại học như Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học
Quốc gia Hà Nội, Đại học Tôn Đức Thắng, Đại học Giao thông vận tải…
công tác truyền thông về họat động KH&CN cho SV rất được quan tâm.
Trong khi đó, các trường đại học khác lại thờ ơ hoặc không quan tâm đến
103
truyền thông KH&CN cho SV. Cá biệt, có trường đại học nhiều năm trở lại
đây không có một thông tin về nghiên cứu khoa học nào của sinh viên như
ĐH Tài Nguyên môi trường, ĐH Công Đoàn, Học viện Báo chí và tuyên
truyền, ĐH Thương Mại, ĐH Thủy Lợi, Ngân hàng…. Hoặc nhiều trường đại
học khối ngành kỹ thuật khác” [Phỏng vấn sâu].
Trƣởng ban Khoa học - Giáo dục, báo Giáo dục thời đại cho
biết:“Công tác TTCS hướng đến SV nói riêng và công chúng nói chung luôn
được báo chí quan tâm. Cơ quan báo chí luôn mong muốn mang lại cho độc
giả những thông tin hữu ich, tuy nhiên việc này khó thực hiện vì thực tế nhiều
trường đại học, viện nghiên cứu hoạt động nghiên cứu khoa học khép kín.
Dường như họ không muốn sẻ chia thông tin với báo chí (trừ một vài công
trình thực tự có giá trị thực tiễn cao, gắn với đời sống xã hội). Các đề tài,
công trình khoa học và ngân sách luôn được các cơ quan ban hành chính
sách, trường đại học và viện nghiên cứu giữ kín.Tóm lại, chính việc cung cấp
thông tin không kịp thời hoặc coi nhẹ truyền thông là những rào cản, hạn chế
hiệu quả truyền thông của báo chí trong TTCS nói chung” [Phỏng vấn sâu].
- Đối với phóng viên, biên tập viên
Trƣớc hết, phóng viên và biên tập viên là những ngƣời trực tiếp đƣa
thông điệp, nội dung thông tin chính sách KH&CN đến với độc giả giúp cho
độc giả nói chung và sinh viên nói riêng xây dựng thế giới quan, phƣơng pháp
luận đúng đắn, nâng cao nhận thức về các chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và
Chính phủ.
Bởi vậy, những phóng viên phải xác định đƣợc TTCS, nâng cao nhận
thức cho nhân dân là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác phát triển
KH&CN. Từ đó, báo chí trở thành “cầu nối” giữa ngƣời dân với chính sách
phát triển KH&CN của Đảng, Chính phủ và Nhà nƣớc. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã nêu rõ: “Đem một việc gì đó nói cho dân hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm.
Nếu không đạt được mục đích đó là tuyên truyền thất bại” [21, tr.162]. Qua
đó, phóng viên cần chủ động thực hiện, xây dựng các kế hoạch TTCS phù
104
hợp với từng nhận thức của đối tƣợng độc giả. Để chính sách có thể đến từng
độc giả phát huy đƣợc sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi nguồn
lực, quyết tâm đƣa đất nƣớc phát triển nhanh và bền vững dựa trên nền tảng
đẩy mạnh KH&CN.
3.3.2. Đổi mới cơ chế, chính sách và nguồn lực truyền thông chính sách
khoa học và công nghệ cho sinh viên
- Về cơ chế chính sách
Nhà nƣớc ban hành cơ chế phối hợp và quy chế phối hợp giữa các cơ
quan ban hành chính sách với các cơ quan báo chí trong việc
TTCSKH&CN đối với SV. Từ khâu công bố dự thảo, lấy ý kiến nhân dân,
thảo luận, tiếp thu ý kiến, chỉnh sửa và hoàn thiện chính sách, đến công bố
rộng rãi cho nhân dân.
Cần quy định những trƣờng hợp bắt buộc các cơ quan hoạch định chính
sách phải mời báo chí tham gia vào quy trình chính sách, quy định rõ ràng, cụ
thể về vận động chính sách; truyền thông rộng rãi, nâng cao năng lực của báo
chí trong phân tích, phản biện chính sách; thiết lập mối quan hệ tốt hơn giữa
báo chí với các cơ quan ban hành chính sách…
Song, để TTCS KH&CN đạt hiệu quả cao trên báo điện tử nói riêng và
các loại hình báo chí nói chung thì cần phải có thêm các chính sách hỗ trợ cụ
thể, tạo ra nguồn lực nhất định cho TTCS KH&CN nhƣ bố trí kinh phí tuyên
truyền vào đề tài, dự án của các nhà khoa học, kinh phí đào tạo nghiệp vụ
truyền thông cho cán bộ khoa học và phóng viên.
- Về kinh phí
Để có công cụ xác định đƣợc những chỉ số thay đổi trên thực tế đối với
công tác TTCS thì việc các cơ quan báo chí tiến hành các cuộc điều tra xã hội
học và các tiêu chí đánh giá hiệu quả truyền thông, cụ thể số lƣợng đối tƣợng
công chúng, SV cung cấp ý kiến phản hồi về việc tiếp nhận thông tin chính
sách; số lƣợng đối tƣợng công chúng, SV nhận thức tầm quan trọng, giá trị
105
của chính sách KH&CN, quan tâm và sẵn sàng tiếp nhận thông tin về chính
sách qua báo chí; số lƣợng đối tƣợng làm theo nội dung chính sách ban hành.
Việc điều tra hiệu quả tiếp nhận có thể đƣợc tiến hành theo định kỳ 1-2
năm/lần. Nhƣng công việc này không phải cơ quan báo chí nào cũng có điều
kiện thực hiện vì thiếu kinh phí. Vì vậy, cần sự quan tâm chính sách, hỗ trợ
kinh phí của cơ quan chủ quản, thậm chí là lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc đối với
họat động này.
- Về đào tạo và nhân lực
Muốn có những tác phẩm báo chí truyền thông hiệu quả về chính sách
KH&CN, đội ngũ nhà báo cần có những phẩm chất nhất định. Vì vậy, nhằm
nâng cao chất lƣợng đội ngũ phóng viên, biên tập viên phụ trách KH&CN, Bộ
KH&CN đã có chƣơng trình đào tạo riêng về kiến thức KH&CN thƣờng niên.
Phó vụ trƣởng Vụ Công nghệ cao (Bộ KH&CN), nhấn mạnh: “Điều đầu tiên
bản thân các phóng viên, biên tập viên phải nắm bắt chính xác về KH&CN để
từ đó có được sự chính xác trong các bài viết, các hoạt động truyền thông. Để
có thể có được thông tin chính xác, cần phải tiếp cận thường xuyên với các
nhóm nghiên cứu tại các trường đại học, kịp thời quảng bá các kết quả
nghiên cứu mới, đưa thông tin KH&CN đến từng người dân một cách dễ hiểu.
Thứ hai là, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu báo chí – truyền thông cần đi đầu
trong việc tổng kết thực tiễn, xây dựng các chương trình, hình thức đào tạo
phù hợp, có như vậy mới đào tạo được đội ngũ nhà báo đáp ứng nhu cầu xã
hội” [Phỏng vấn sâu].
Trƣởng ban chuyên mục Khoa học – giáo dục (Báo Giáo dục thời đại), cho
biết “Việc hiểu biết chuyên sâu và đào tạo đội ngũ phóng viên của từng lĩnh
vực rất cần thiết đối với những tạp chí chuyên ngành để họ có thể đưa ra
những bình luận, bài viết phản hồi chính xác cho các chính sách trong lĩnh
vực đó”[Phỏng vấn sâu].
106
Tiểu kết Chƣơng 3
Trong chƣơng 3, tác giả đã tập trung phân tích những thách thức, vấn
đề đặt ra đối với TTCSKH&CN cho SV trên báo điện tử hiện nay.
Một trong những thách thức đối với TTCSKH&CN cho SV là nội
dung khô khan, chính trị. Bởi vì, bản thân chính sách mang tính chính trị,
lý luận khô khan, trừu tƣợng nên công tác truyền thông càng khó tiếp cận
đối tƣợng bạn đọc hơn. Do vậy, việc thay đổi nội dung và cách thức tuyên
truyền để phù hợp với nhận thức, sự tiếp nhận của SV trên các báo điện tử
về lĩnh vực KH&CN nói chung, chính sách KH&CN nói riêng là vấn đề
thiết yếu đƣợc đặt ra.
Hơn nữa, để cơ quan báo chí có cơ sở thay đổi nội dung trong TTCS
với các chỉ thị, nghị quyết… thì phải dựa vào hiệu quả truyền thông. Để làm
đƣợc điều này, các cơ quan báo chí cần tiến hành các cuộc điều tra xã hội học
về nhu cầu và năng lực tiếp nhận các chính sách ở các cá nhân.
Để giải quyết những thách thức và vấn đề trong TTCSKH&CN hiện
nay, bằng phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, cùng với quan sát, phân tích các
nguyên nhân tác động đến, tác giả đã mạnh dạn đƣa ra sáu nhóm giải pháp
liên quan đến: chính sách, quản lý, đào tạo và nhân lực, nội dung, hình thức
và kinh phí. Hy vọng công tác truyền thông về chính sách KH&CN sẽ thực sự
phát triển tƣơng xứng với tiềm lực của mình.
107
KẾT LUẬN
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận của đề tài nghiên cứu,
dựa vào khung lý thuyết, tác giả đã khảo sát, phỏng vấn anket, phân tích, kết
luận thành nhiệm vụ nghiên cứu luận văn “Truyền thông chính sách khoa
học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử hiện nay”.
1.Chƣơng 1, tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tầm quan
trọng của TTCS KH&CN cho SV trên báo điện tử. Trong đó, tác giả đã luận
giải và đƣa ra khái niệm cụ thể về “chính sách, khoa học, công nghệ và truyền
thông về KH&CN; SV và báo điện tử”. Đồng thời, làm rõ cơ sở lý luận và
định hƣớng của Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ cùng Bộ KH&CN, Bộ
GD&ĐTtrong công tác TTCS KH&CN hƣớng đến SV trên báo chí. Đây
chính là hành lang pháp lý quan trọng cho các hoạt động TTCS KH&CN,
nhằm thông tin, quảng bá, hƣớng dẫn và thông tin, tạo cơ chế phản biện xã
hội về kết quả ứng dụng công nghệ mới.
2. Cho đến Chƣơng 2, qua quá trình nghiên cứu, kết hợp các phƣơng
pháp: Nghiên cứu tài liệu thứ cấp; Phƣơng pháp phân tích nội dung 206 tác
phẩm KH&CN trên 04 báo điện tử VnExpress.net, Dantri.com.vn, Tuoitre.vn
và Svvn.vn, trong đó có 47 bài viết phản ánh về thông tin chính sách
KH&CN; Phƣơng pháp phỏng vấn sâu phóng viên, biên tập viên, chuyên gia
quản lý KH&CN ở Bộ, trƣờng đại học; Phƣơng pháp điều tra xã hội học
phỏng vấn anket từ 200 SV các trƣờng Đại học Công nghệ, Đại học Bách
khoa Hà Nội và Học viện công nghệ bƣu chính – viễn thông về để làm rõ yếu
tố hấp dẫn, thu hút SV đối với các bài viết về chính sách KH&CN. Từ đó, tác
giả đánh giá đƣợc hiệu quả và nhu cầu đọc thông tin để đề xuất những cách
thức tiếp cận về hình thức, nội dung và chủ đề của chính sách KH&CN trên
báo điện tử dành cho SV ngày nay.
Kết quả khảo sát cho thấy,có đến 93,5% SV đánh giá chính sách
KH&CN rất quan trọng với lý do “là nền tảng phát triển KH&CN và hiện nay
108
xu thế 4.0 đang phát triển và thay đổi hằng ngày nếu chúng ta không nắm bắt
thì dễ bị tụt lại phía sau”. Và 94,5% SV cho biết “những thông tin về chính
sách hữu ích” đối với họ. Điều này thể hiện rằng, SV có nhu cầu thông tin và
nhận thức đƣợc tầm quan trọng của chính sách KH&CN.
Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu 56% SV cho rằng “Cần có góc nhìn
mới khi tiếp cận vấn đề chính sách” và 79% SV mong muốn “đầu tƣ về hình
ảnh, làm nổi bật yếu tố công nghệ trong thông tin về chính sách”.
Từ những kết quả nghiên cứu này, tác giả đƣa ra những yếu tố ảnh
hƣởng đến việc tiếp nhận thông tin về chính sách KH&CN của đối tƣợng độc
giả là SV. Cụ thể là hình thức chƣa hấp dẫn, nội dung còn mang tính chuyên
ngành, học thuật không phù hợp với thị hiếu của SV và điều này làm giảm
hiệu quả truyền thông về chính sách KH&CN với SV. Từ đó, tác giảđƣa ra
một số hạn chế là do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan.
3.Chƣơng 3 của luận văn, tác giả đã nêu và tập trung phân tích những
thách thức, vấn đề đặt ra đối với TTCSKH&CN cho SV trên báo điện tử hiện
nay. Trong đó, có phân tích một trong những thách thức đối với
TTCSKH&CN cho SV là việc thay đổi nội dung, hình thức phù hợp với việc
tiếp nhận thông tin của SV; nguồn thông tin của phóng viên; nhận thức của
một bộ phận giới trẻ; ý thức chính trị - xã hội...
4.Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của Chƣơng 1, Chƣơng 2, Chƣơng 3,
tác giả đã nêu ra giải pháp nâng cao chất lƣợng tin, bài TTCS KH&CN trên
báo điện tử; giải pháp khắc phục những yếu kém, khuyết điểm gồm sáu nhóm
giải pháp liên quan đến: chính sách, quản lý, đào tạo và nhân lực, nội dung,
hình thức và kinh phí. Cùng với đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị sau:
Một là,các cơ quan báo chí cần hƣớng đến việc tiến hành các cuộc điều
tra xã hội học về nhu cầu và năng lực tiếp nhận các chính sách ở các cá nhân.
Từ đó, hình thành công cụ để đo hiệu quả TTCS KH&CN đối với độc giả nói
chung và SV nói riêng.
109
Hai là, tiếp tục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của chính sách
KH&CN đối với SV. Tỉ lệ 26,1% số lƣợng tin bài truyền thông về chính sách
KH&CN trên 04 báo điện tử đƣợc khảo sát là con số cần đƣợc tăng lên.
Ba là, Bộ KH&CN cùng Bộ GD&ĐT cần đầu tƣ và đẩy mạnh nâng cao
chuyên môn về lĩnh vực KH&CN đối với đội ngũ phóng viên, biên tập viên
trong lĩnh vực này.
5.Luận văn chắc chắn sẽ còn một số hạn chế về phƣơng pháp nghiên
cứu khoa học, bởi vìtrong quá trình thực hiện tác giả còn gặp khó khăn khi
tiếp cận nguồn thông tin và tƣ liệu tham khảo từ phía Bộ KH&CN, Bộ
GD&ĐT. Trong khả năng của mình, tác giả đã nghiêm túc nghiên cứu để đƣa
ra đƣợc những đánh giá tổng quan nhất về bức tranh TTCSKH&CN cho SV
trên báo điện tử hiện nay thông qua 04 báo điện tử VnExpress.net,
Dantri.com.vn, Tuoitre.vn và Svvn.vn. Hy vọng luận văn sẽ có những đóng
góp nhất định góp phần hoàn thiện hơn hoạt động TTCS KH&CN trên báo
chí nói chung và báo điện tử nói riêng.
Tác giả rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các nhà quản lý, các
nhà khoa học, các chuyên gia, những phóng viên, biên tập phụ trách chuyên
mục và các thầy, cô giáo và những ngƣời quan tâm đến KH&CN để tác giả
học hỏi, rút kinh nghiệm cho những nghiên cứu tiếp theo.
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (1951), Chính
cương của Đảng Lao động Việt Nam.
2. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (1960), Nghị quyết
Đại hội đại biểu tòan quốc lần thứ III về nhiệm vụ và đường lối của Đảng
trong giai đoạn mới.
3. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (1976), Nghị quyết
Đại hội đại biểu tòan quốc lần thứ IV của Đảng, NXB Sự thật.
4. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Nghị quyết
Đại hội đại biểu tòan quốc lần thứ VI của Đảng, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
5. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết
số 02-NQ/HNTW ngày 24/12/1996 về Định hướng chiến lược phát triển
KH&CN trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến
năm 2000, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Báo cáo
chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Kết luận
số 14-KL/TW ngày 26/7/2002 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 2 khóa VIII, phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo, khoa
học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
8. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Báo cáo
của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về phương hướng, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
111
9. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Nghị quyết
số 31-NQ/TW ngày 2/2/2009 về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp
tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Báo cáo
chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng,NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung,
phát triển năm 2011), NXB Chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội.
12. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Kết luận số
74-KL/TW ngày 17/10/2003 về tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 và
nhiệm vụ năm 2014 và đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội XI
về kinh tế - xã hội, trọng tâm là ba đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu
nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng,NXB Chính trị quốc gia – sự
thật, Hà Nội.
13. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết
số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, NXB Chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội.
14. Bộ Khoa học và Công nghệ (2014), Quyết định số 2093/QĐ-BKHCN
ngày 14/8/2014 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
15. Bộ Khoa học và Công nghệ (2014), Tuyển tập báo cáo các hội nghị khoa
học đổi mới về cơ chế chính sách khoa học công nghệ và truyền thông
khoa học công nghệ, NXB Khoa học và kỹ thuật.
16. Chính phủ (1996), Nghị định 63/CP quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp.
17. Chính phủ (2012), Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 phê duyệt
Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020.
112
18. Chính phủ (2014), Nghị định 11/2014/NĐ-CP ngày 18/2/2014 về họat
động thông tin khoa học và công nghệ.
19. Chính phủ (2014), Nghị định 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 về việc sử
dụng, trọng dụng cá nhân họat động khoa học và công nghệ.
20. Chính phủ (2020), Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 18/02/2020 về tạo điều
kiện cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
21. Dƣơng Xuân Sơn (chủ biên) (2011), Cơ sở lý luận Báo chí truyền thông,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
22. Hoàng Đình Cúc và Đức Dũng (2007), Những vấn đề của báo chí hiện
đại, NXB Lý luận chính trị.
23. Hoàng Phê (chủ biên) (1997), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng và Trung
tâm từ điển học
24. Hội Sinh viên Việt Nam (2003), Lịch sử phong trào học sinh, sinh viên
Việt Nam và Hội Sinh viên Việt Nam, NXB Thanh niên.
25. Khang Việt (2012), Từ điển tiếng Việt, NXB Từ điển Bách khoa.
26. Nguyễn Ngọc Cƣơng (2012), Công chúng tham gia diễn đàn báo mạng
điện tử, Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn.
27. Lênin, V. I.(1955), Nhiệm vụ của Đoàn Thanh niên, NXB Thanh niên.
28. Nguyễn Sơn Minh (2016), Báo điện tử với vấn đề xây dựng và phát triển nền
văn hóa Việt Nam hiện nay, Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn.
29. Nguyễn Trí Nhiệm và TS Nguyễn Thị Trƣờng Giang (2014), Báo mạng
điện tử: Đặc trưng và phương pháp sáng tạo, NXB Chính trị quốc gia sự
thật, Hà Nội.
30. Nguyễn Văn Dững (2013), Cơ sở lý luận báo chí, NXB Lao động, Hà Nội.
31. Nguyễn Văn Dững và Hoàng Anh dịch (1998), Nhà báo, bí quyết kỹ năng
- nghề nghiệp (kinh nghiệm nghề nghiệp báo chí quốc tế), NXB Lao
động, Hà Nội.
113
32. Nguyễn Văn Thắng (2018), Hiệu quả tuyên truyền pháp luật cho cán bộ,
đảng viên trên báo điện tử ở Việt Nam hiện nay, Học viện Báo chí và
tuyên truyền.
33. Nhiều tác giả (2013), Tuyển tập báo cáo hội nghị khoa học báo chí với truyền
thông khoa học công nghệ, Hà Nội 9 2013, NXB Khoa học và kỹ thuật.
34. Nhiều tác giả (2017), Truyền thông chính sách: Kinh nghiệm Việt Nam và
Hàn Quốc, NXB Chính trị quốc gia sự thật.
35. Nhiều tác giả (2018), Truyền thông chính sách và đồng thuận xã hội,
NXB Chính trị quốc gia sự thật.
36. Nhiều tác giả (2019), Truyền thông chính sách và năng lực tiếp nhận của
công chúng, NXB Chính trị quốc gia sự thật.
37. Phạm Thành Hƣng (2007), Thuật ngữ báo chí – truyền thông, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
38. Philippe Breton và Serge Proulx (1996), Bùng nổ truyền thông - Sự ra đời
một ý thức hệ mới, NXB Văn hóa, Hà Nội.
39. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (1999), Luật Báo chí số
12/1999/QH10 ngày 12/6/1999 sửa đổi, bổ sung của một số điều của Luật
Báo chí.
40. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2000), Luật Khoa học và Công nghệ
số 21/2000/QH10 ngày 9/6/2000, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
41. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2012), Luật giáo dục đại học số
08/2012/QH13 ngày 18/6/2012, NXB Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.
42. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2013), Luật Khoa học và Công nghệ
29/2013/QH13 ngày 18/6/2013,NXB Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.
43. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2016), Luật Báo chí số
103/2016/QH13 ngày 5/4/2016, NXB Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.
44. Trung ƣơng Hội SV Việt Nam (2007), Định hướng giá trị cho SV trong
giai đoạn hiện nay, NXB Thanh niên.
114
45. Vũ Cao Đàm (2011), Một số vấn đề về quản lý KH&CN ở nước ta, NXB
Khoa học và kỹ thuật.
46. Vũ Cao Đàm (2018), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB
Giáo dục.
II. Tài liệu Tiếng Anh
47. Anders Hansen (2010), Environment, Media and Communication
Burns, T.W., O’Connor D.J. and Stocklmayer, S.M. (2003). Science
communication: a contemporary definition.
48. Borchelt, R.E. (2001). Communicating the Future: Report of the Research
Roadmap Panel for Public Communication of Science and Technology in
the Twenty-First Century.
49. MacMillan, English Dictionary for Advanced Learners.
50. Massimiano Bucchi (1998), Science and the Media
51. Martin W. Bauer, Massimiano Bucchi (2007), Journalism, Science and
Society: Science Communication Between News and Public Relations
III. Các website:
52. Alexa Ranking, Top các website nhiều ngƣời truy cập ở Việt Nam,
Alexa.com, https://www.alexa.com/topsites/countries/VN, 22/4/2020.
53. Cơ quan thống kê của Liên minh châu Âu, Có bao nhiêu phóng viên ở
EU?, Website Cơ quan thống kê Liên minh châu Âu,
https://ec.europa.eu/eurostat/web/products-eurostat-news/-/EDN-
20190503-2, 3/5/2019.
54. Hà Thu – Trƣờng Dƣơng, Infographic: Ngƣời Việt sử dụng mạng xã hội,
Internet và đồ công nghệ nhiều tới mức nào?, Chuyên trang Trí thức
trẻ,http://ttvn.toquoc.vn/cong-nghe/infographic-nguoi-viet-su-dung-mang-
xa-hoi-internet-va-do-cong-nghe-nhieu-toi-muc-nao-
2120191459552534.htm, 2019.
115
PHỤ LỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ SỐ LIỆU KHẢO SÁT
Thống kê chủ đề KH&CN được phản ánh tại 04 báo điện tử khảo sát
(bài)
Chính sách Nhân vật Khởi nghiệp Sản phẩm Giải thƣởng, học bổng Hội thảo, hội nghị
7 4 12 21 6 6 8 7 13 12 8 4
8 12 4 9 17 3
21 2 4 7 8 3 Chủ đề Báo chí Vnexpress Dân trí Tuổi trẻ online Sinh viên Việt Nam
Thống kế chủ đề chính sách KH&CN được phản ánh tại 4 báo điện tử khảo sát (bài)
Giải thƣởng, học bổng Sở hữu trí tuệ
Đẩy mạnh khoa học và công nghệ 2 7 Đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp 8 9 1 1 Công trình nghiên cứu 1 3 0 1
5 4 2 1 0
0 2 0 0 0 Chủ đề Báo chí Vnexpress Dân trí Tuổi trẻ online Sinh viên Việt Nam
Biểu đồ chủ đề các tin bài chính sách khoa học và công nghệ
116
Thông điệp truyền thông KH&CN của 206 bài viết được phản ánh
qua các thể loại báo chí (bài)
eMagazine
Thể loại Báo chí Tin tức Phản ánh Phỏng vấn Phóng sự chân dung
0 2 33 20 16 30 2 1 3 1 Vnexpress Dân trí
0 24 26 2 1 Tuổi trẻ online
0 22 20 2 1 Sinh viên Việt Nam
Thể loại của 47 tin, bài chính sách khoa học và công nghệ trên 4 báo điện tử khảo sát
Nội dung
Tin tức Phản ánh eMagazine Phỏng vấn Phóng sự chân dung Báo điện tử
1 1 6 14
5 4 6 0 1 0 0 1 0
0
6 2 0 0 0
0
Vnexpress Dân trí Tuổi trẻ online Sinh viên Việt Nam Hình thức thể hiện bài viết trên bốn báo điện tử (file)
Ảnh Video Âm thanh Hình thức Báo điện tử
2 0 0 28 60 16 0 16 0 Vnexpress Dân trí Tuổi trẻ online
0 4 0 Sinh viên Việt Nam
117
Số lượng ảnh, video, âm thanh được sử dụng trong thông điệp chính sách khoa học và công nghệ (file)
Ảnh
Nội dung Âm thanh/ Audio
Báo điện tử
28 60 16 4 Video 2 0 0 0 0 16 0 0 Vnexpress Dân trí Tuổi trẻ online Sinh viên Việt Nam
Tần suất sinh viên đọc báo điện tử qua mạng xã hội Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
110 89 01
Nhu cầu tìm hiểu thông tin khoa học và công nghệ của sinh viên trên
báo điện tử
Số lượng báo điện tử
Tỷ lệ 44,5% 25,5% 27% 12% 1 loại báo 2 loại báo 3 loại báo trở lên Không đọc
Mức độ quan tâm của sinh viên đến 4 báo điện tử khảo sát
Báo điện tử
Tỷ lệ 79% 57% Vnexpress Dân trí
47% 36% 9% Tuổi trẻ online Sinh viên việt Nam Khác
118
Thể loại tin, bài chính sách khoa học và công nghệ trên bốn báo điện tử Emagazine Phỏng vấn Tin tức 1 2 15 Phản ánh 28 Phóng sự 1
Tỷ lệ sinh viên đánh giá nội dung chính sách khoa học và công nghệ trên báo điện tử
Không quan trọng
Bình thƣờng 34,5% 6% Không hữu ích 5,5%
Thông điệp truyền thông khoa học và công nghệ được phản ánh qua
các thể loại báo chí
Phỏng vấn lãnh đạo Bộ Khoa học & Công nghệ
Ông Đào Ngọc Chiến - Phó Vụ trưởng Vụ Công nghệ cao – Bộ KH&CN 1) Xin ông cho biết những đánh giá hiệu quả truyền thông trên báo chí nói chung và báo điện tử cụ thể Vnexpress, Dân trí, Tuổi trẻ và SVVN hiện nay? Truyền thông chính sách KH&CN nhìn chung đã và đang được thực hiện ở mức tương đối tốt thông qua các kênh khác nhau, gồm báo giấy, báo điện tử và các hoạt động nâng cao nhận thức khác nhau. Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn lực, bao gồm nhân lực và tài lực, nên hiệu quả chưa thực sự cao như mong muốn. Một bộ phận không nhỏ người dân, kể các lãnh đạo các cấp, các ngành, địa phương, đặc biệt là ở cấp huyện, cấp xã, chưa thực sự nhận thức đầy đủ về KH&CN, tiềm năng và vai trò của KH&CN cho phát triển.
2) Những năm gần đây, Bộ KH&CN chú trọng đến truyền thông KH&CN, theo ông các đối tƣợng độc giả là SV cần đƣợc tiếp cận nhƣ thế nào? Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đang có nhiều hoạt động truyền thông được thực hiện nhằmnângcao nhận thức về vai trò,
119
tiềm năng của KH&CN đối với mọi người dân, đặc biệt là khuyến khích sự say mê, sáng tạo của sinh viên. Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của đối tượng sinh viên tại các trường đại học luôn được quan tâm đặc biệt bởi vì đây là nguồn sáng tạo lớn cho phát triển KH&CN. Bộ KH&CN thường xuyên phối hợp với các Hội nghề nghiệp tổ chức các cuộc thi cho đối tượng sinh viên, có ưu đãi cho sinh viên tham gia các hội thảo, hội nghị chuyên ngành. Tại các Techfest hằng năm đều có cuộc thi, gian hàng dành riêng cho đối tượng nhà khoa học trẻ, sinh viên đại học.
3) Những năm gần đây, Bộ KH&CN chú trọng đến truyền thông KH&CN, theo Ông các đối tƣợng độc giả là sinh viên cần đƣợc tiếp cận theo hƣớng nhƣ thế nào (về nội dung, hình thức thông tin, thông điệp…)? Với sinh viên đại học, cần thiết phải tham gia các Lab nghiên cứu do các giảng viên dẫn dắt để có thể có được định hướng nghiên cứu phù hợp, có kết quả mới có thể công bố trên các tạp chí chuyên ngành. Do đó, Bộ KH&CN định hướng hỗ trợ cho các Lab nghiên cứu, trong đó sẽ khuyến khích sự tham gia của sinh viên đại học.
4) KH&CN ngày càng phát triển mạnh mẽ, trong bối cảnh ấy, phóng viên, biên tập viên phụ trách KH&CN cần làm gì để nâng cao hiệu quả truyền thông, thƣa Ông? Điều đầu tiên bản thân các phóng viên, biên tập viên phải nắm bắt chính xác về KH&CN để từ đó có được sự chính xác trong các bài viết, các hoạt động truyền thông. Để có thể có được thông tin chính xác, cần phải tiếp cận thường xuyên với các nhóm nghiên cứu tại các trường đại học, kịp thời quảng bá các kết quả nghiên cứu mới, đưa thông tin KH&CN đến từng người dân một cách dễ hiểu. Tiếp theo là các cơ sở đào tạo, nghiên cứu báo chí – truyền thông cần đi đầu trong việc tổng kết thực tiễn, xây dựng các chương trình, hình thức đào tạo phù hợp, có như vậy mới đào tạo được đội ngũ nhà báo đáp ứng nhu cầu xã hội.
Phỏng vấn Lãnh đạo các báo điện tử
* Bà Vũ Hồng Hạnh – Trưởng ban Giáo dục, Báo điện tử Dân trí 1. Những năm gần đây, khoa học và công nghệ đang có những bƣớc tiến mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến nhiều khía cạnh của đời sống xã hội, hoạt động truyền thông về khoa học và công nghệ cũng diễn ra sôi nổi và có vai trò to lớn trong thúc đẩy các hoạt động khoa học và công nghệ. Nhƣ vậy, Ông/Bà có quan điểm nhƣ thế nào đối với công tác truyền thông về KH&CN hiện nay của báo chí nói chung và cơ quan Ông/Bà nói riêng?
- Công tác truyền thông về KH&CN trong vài năm trở lại đây được các cơ sở về khoa học đầu tư khá mạnh mẽ từ Bộ KH&CN, Viện nghiên cứu đến các sở KH&CN địa phương, từ các trường đại học, cao đẳng với nhiều nội
120
dung tuyên truyền khá phong phú. Đặc biệt, ở các trường đại học, tôi thấy, đã chú trọng nhiều về vấn đề này, đã trường đã mạnh dạn đưa các nghiên cứu của mình, các hợp tác khoa học, các sản phẩm nghiên cứu, các thầy cô giáo có công trình nghiên cứu khoa học …. Tới các phương tiện truyền thông như các bản tin, trang web của nhà trường và báo chí, mạng xã hội… tạo sự lan tỏa rất tốt.
- Tại báo điện tử Dân trí, các thông tin mảng khoa học đã được cơ quan chú trọng từ khi xây dựng tờ báo vì gắn nhiều với tôn chỉ mục đích hoạt động của tờ báo.
- Báo đã có trang khoa học riêng, đưa tin và phản ánh về các hoạt động khoa học, các nghiên cứu trên thế giới và trong nước. Tuy nhiên, những thông tin khoa học trên thế giới chiếm nhiều hơn thông tin trong nước bởi vì nội dung các thông tin này phong phú, nhiều phát minh mới tiên tiến, độc, lạ thu hút độc giả nhiều. Còn các thông tin khoa học trong nước vẫn còn nhỏ lẻ, chưa có nhiều nội dung đặc sắc.
2. Truyền thông khoa học và công nghệ không chỉ hƣớng đến độc giả chung, mà còn có đối tƣợng là sinh viên, vậy cơ quan báo chí của Ông/Bà xây dựng định hƣớng truyền thông cho nhóm đối tƣợng này nhƣ thế nào hiện nay và trong thời gian tới?
Với đối tượng sinh viên, báo Dân trí có 2 trang dành cho đối tượng này là trang Giáo dục và Nhịp sống trẻ, Du học. Một khoảng đất khá rộng để giới thiệu các hoạt động sinh viên, đời sống sinh viên, đặc biệt có mục gương sáng giới thiệu các sinh viên hiếu học, sinh viên có các nghiên cứu khoa học xuất sắc, sinh viên có hoạt động đoàn sôi nổi… không chỉ các sinh viên trong nước mà cả các sinh viên Việt Nam ở nước ngoài.
Báo Dân trí, đang đầu tư về công nghệ, nội dung để các nội dung trên báo hấp dẫn hơn, phong phú về nội dung để thu hút bạn đọc, nhất là giới trẻ. Cụ thể là báo đang xây dựng những bài viết sử dụng nhiều hơn về đồ họa, ảnh, audio, video... để phù hợp với nhu cầu SV. Bước đầu, báo đã có những bài viết được triển khai và đầu tư nhiều về thiết kế hình ảnh, đồ họa trong các bài viết KH&CN dưới thể loại emagazine hoặc infographics. Những bức ảnh và video cho phép độc giả chia sẻ, kèm dữ liệu, có thể tra cứu và tương tác trên các trang khác.
3. Truyền thông chính sách KH&CN là họat động quan trọng nhƣng có ý kiến cho rằng hiệu quả truyền thông trên báo điện tử chƣa thực sự phát huy tốt với đối tƣợng độc giả là sinh viên, Ông/Bà có nhận định nhƣ thế nào về ý kiến này?
Nếu nói truyền thông trên báo điện tử chưa thực sự phát huy tốt với đối tượng độc giả là sinh viên thì chưa hẳn sát với thực tế, chỉ đúng khoảng 30%. Đây là lĩnh vực hoạt động quan trọng trong cách mạng CN 4.0, trong khi đó,
sinh viên là mộ t nguồ n lự c, đ ố i tư ợ ng quan trọ ng cầ n
121
phả i đ ư ợ c đ ầ u tư đ ể mạ nh mẽ đ ể đ áp ứ ng vớ i
thờ i cuộ c. Mặ c dù, các hoạ t đ ộ ng nghiên cứ u khoa họ c củ a
sinh viên trong các trư ờ ng đ ạ i họ c đ ã đ ư ợ c chú trọ ng,
đ ã đ ư ợ c các đ ơ n vị hàng nă m tổ chứ c các cuộ c thi xét
duyệ t, trao giả i các sinh viên xuấ t sắ c.
Với các báo, sinh viên là đối tượng độc giả rất quan trọng mà báo Dân trí chú trọng nhưng với nguồn thông tin về khoa học – công nghệ qua theo dõi của chúng tôi các bài viết về chính sách khoa học được đưa lên rất ít người đọc so với những bài giải trí cho sinh viên khác. Những bài về nghiên cứu khoa học phải thật đặc sắc mới có người đọc, ví dụ, sinh viên có bài báo công bố quốc tế, hay sinh viên nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt, hoặc sinh viên đẹp trai, nhà giàu học giỏi, có nghiên cứu hoạt động khoa học đoạt giải thưởng thì mới có người đọc…
Với báo điện tử thì lượng người đọc vô cùng quan trọng gắn với sự phát triển và tồn tại của báo nên những lượng bài có người đọc đông sẽ được chú trọng nhiều hơn. Tuy nhiên, báo vẫn đưa đầy đủ các nội dung chính sách về khoa học – công nghệ.
4.Theo quan điểm của Ông/Bà, khó khăn trong công tác truyền thông
chính sách về KH&CN dành cho sinh viên có những yếu tố nào? Tại sao?
Tuy nhiên, các trường đại học lại chưa đầu tư trong việc tuyên truyền hoạt động nghiên cứu cho sinh viên, chỉ vài trường có nghiên cứu mạnh mới quan tâm tới vấn đề này như ĐH Bách khoa HN, ĐH QGHN, ĐH Tôn Đức Thắng, ĐH Giao thông vận tải… nên hầu hết các thông tin về nghiên cứu khoa học tập trung ở các đơn vị này trên báo Dân trí.
Chính vì vậy, các nguồn thông tin về sinh viên có thành tích nghiên cứu khoa học xuất sắc tới các báo không nhiều, thậm chí không có. Cá biệt, có trường đại học nhiều năm trở lại đây không có một thông tin về nghiên cứu khoa học nào của sinh viên như ĐH Tài Nguyên môi trường, ĐH Công Đoàn, Học viện Báo chí, ĐH Thương Mại, ĐH Thủy Lợi, Ngân hàng…. Và nhiều trường đại học khối ngành kỹ thuật khác.
5. Để nâng cao chất lƣợng các tác phẩm báo chí về khoa học và công nghệ nói chung và truyền thông chính sách KHCN hƣớng đến sinh viên nói riêng, thì vấn đề nhân lực rất quan trọng, vậy cơ quan đã có chƣơng trình đào tạo nhƣ thế nào cho phóng viên, biên tập viên phụ trách, thƣa Ông/Bà?
- Các phóng viên, biên tập viên của báo Dân trí, hàng năm đều được tham gia học các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí. Tuy nhiên, về mảng khoa học – công nghệ thì hầu như chưa bởi vì đơn vị nào sẽ đứng ra đào tạo bồi dưỡng phóng viên về khoa học?, họ tổ chức như thế nào? Thì báo chưa biết.
122
- Đối tượng sinh viên là đối tượng quan trọng và mảng khoa học và công nghệ cũng là vấn đề quan trọng trong thời cuộc CM CN 4.0. Do đó, báo sẽ đầu tư chú trọng đến các sản phẩm, đến các hoạt động phong trào nghiên cứu khoa học của sinh viên hơn trong thời gian tới.
*Ông Ngọc Dư – Trưởng ban chuyên mục báo Giáo dục thời đại 1.Những năm gần đây, KH&CN đang có những bƣớc tiến mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến nhiều khía cạnh của đời sống xã hội, hoạt động truyền thông về KH&CN cũng diễn ra sôi nổi và có vai trò to lớn trong thúc đẩy các hoạt động KH&CN. Nhƣ vậy, Ông/Bà có quan điểm nhƣ thế nào đối với công tác truyền thông về KH&CN hiện nay của báo chí nói chung và cơ quan Ông/Bà nói riêng?
Trả lời: Những giá trị đạt được của khoa học và công nghệ trong các trường đại học là một trong những thước đo năng lực quản trị hiệu quả và ý thức phục vụ cộng đồng, trách nhiệm của nhà trường với người học và xã hội. Có trường thực hiện tốt các nhiệm vụ KHCN, nhưng cũng có trường làm chưa tốt. Nguyên nhân có cả khách quan lẫn chủ quan. Nhưng không thể phủ nhận tầm nhìn hạn chế của một số ít trường vẫn loanh quanh với việc tuyển sinh và làm sao cho hết chỉ tiêu đã được xây dựng. Họ quên hoặc cố tình lờ đi nhiệm vụ quan trọng của đại học là hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
Vì vậy, công tác truyền thông cho các công trình nghiên cứu khoa học chưa nhiều mà chủ yếu là những đề tài nóng, được giải thưởng lớn thì truyền thông sẽ tự tìm đến, hoặc số ít những công trình có hợp tác với doanh nghiệp thì truyền thông mang tính quảng bá hình ảnh cho doanh nghiệp là nhiều hơn. Một số tin, bài KH&CN nói chung và chính sách KH&CN nói riêng còn mang màu sắc xã hội hóa và làm theo đơn đặt hàng, nên góc độ phản ánh chưa khách quan, chưa đa chiều.
Các bộ ban ngành, trường đại học, viện nghiên cứu muốn đẩy mạnh công tác truyền thông KH&CN, cần phải có những cơ chế phát ngôn cụ thể về thông tin KH&CN đến báo chí. Dựa trên cơ sở đó, các nhà báo kết nối và hợp tác để xây dựng định hướng TTCS KH&CN hiệu quả. Nếu chính sách, công trình khoa học mà xa rời thực tế, làm xong cất tủ thì không còn ý nghĩa. Chỉ khi có sự kết hợp với truyền thông để xã hội hóa, đẩy mạnh khả năng ứng dụng, các chính sách và sản phẩm KH&CN mới đem lại hiệu quả hơn
2. Truyền thông KH&CN không chỉ hƣớng đến độc giả chung, mà còn có đối tƣợng là SV, vậy cơ quan báo chí của Ông/Bà xây dựng định hƣớng truyền thông cho nhóm đối tƣợng này nhƣ thế nào hiện nay và trong thời gian tới?
Trả lời: Công tác truyền thông chính sách hướng đến sinh viên nói riêng và công chúng nói chung luôn được báo Giáo dục thời đại quan tâm. Cơ quan báo chí luôn mong muốn mang lại cho độc giả những thông tin hữu
123
ich, tuy nhiên việc này khó thực hiện vì thực tế nhiều trường đại học, viện nghiên cứu hoạt động nghiên cứu khoa học khép kín. Dường như họ không muốn sẻ chia thông tin với báo chí (trừ một vài công trình thực tự có giá trị thực tiễn cao, gắn với đời sống xã hội).
3.TTCS KH&CN là họat động quan trọng nhƣng có ý kiến cho rằng hiệu quả truyền thông trên báo điện tử chƣa thực sự phát huy tốt với đối tƣợng độc giả là SV, Ông/Bà có nhận định nhƣ thế nào về ý kiến này?
Trả lời: Đúng là vậy, như trên đã nói. Các đề tài, công trình khoa học và ngân sách luôn được các cơ quan ban hành chính sách, trường đại học và viện nghiên cứu giữ kín. Trong khi, điều quan trọng để truyền thông có hiệu quả chính là các cơ quan này phải cởi mở với báo chí để chia sẻ thông tin. Đơn cử như một ngày hội khoa học của SV, nếu báo chí tham gia từ khi cuộc thi bắt đầu, cùng phát hiện và đưa những hình ảnh, công trình sang tạo, giá trị sẽ có ý nghĩa động viên lớn cho phong trào chung.
Tóm lại, chính việc cung cấp thông tin không kịp thời hoặc coi nhẹ truyền thông là những rào cản, hạn chế hiệu quả truyền thông của báo chí trong TTCS nói chung.
4.Theo quan điểm của Ông/Bà, khó khăn trong công tác TTCS về
KH&CN dành cho SV có những yếu tố nào? Tại sao? Trả lời: Khó khăn là do các trường không chia sẻ thông tin để báo chí đồng hành cùng. Việc đồng hành không chỉ là kêu gọi thay đổi, đầu tư chính sách mà còn là góp tiếng nói đưa sản phẩm ra ngoài xã hội.
5. Để nâng cao chất lƣợng các tác phẩm báo chí về KH&CN nói chung và TTCS KHCN hƣớng đến SV nói riêng, thì vấn đề nhân lực rất quan trọng, vậy cơ quan đã có chƣơng trình đào tạo nhƣ thế nào cho phóng viên, biên tập viên phụ trách, thƣa Ông/Bà?
Trả lời: Hiện nay, báo chí nói chung và báo điện tử nói riêng cùng đội ngũ phóng viên nhanh nhạy, mỗi phóng viên luôn trang bị đầy đủ trang thiết bị và kỹ năng tác nghiệp trong xu thế 4.0. Mỗi cơ quan báo chí luôn có những phóng viên chuyên trách vấn đề chung của giáo dục hay giáo dục đại học, khoa học và công nghệ. Thực tế là những phóng viên này có hiểu biết căn bản về lĩnh vực bản thân theo dõi và phụ trách, tuy nhiên khi đi sâu vào từng lĩnh vực đề tài cụ thể thì luôn phải có ý kiến của chuyên gia để đảm bảo tính khách quan và độ chính xác cao của thông tin.Còn đối với việc hiểu biết chuyên sâu và đào tạo đội ngũ phóng viên của từng lĩnh vực rất cần thiết đối với những tạp chí chuyên ngành để họ có thể đưa ra những bình luận, bài viết phản hồi chính xác cho các chính sách trong lĩnh vực đó.
Phỏng vấn Phóng viên, Biên tập viênchuyên mục KH&CN
PV Dương Tâm – phụ trách lĩnh vực KHCN báo Vnexpress
1. Để một bài viết về chính sách KH&CN có thể thu hút đƣợc sự quan tâm của SV, theo Anh/Chị, công việc nào trong quá trình triển khai là quan
124
trọng nhất? Các thể loại thƣờng đƣợc sử dụng đối với bài viết của chuyên mục là gì?
Với các chính sách nói chung và chính sách KH&CN nói riêng, em thường làm tin trước sau đó sẽ có bài ý kiến từ nhiều phía. Điều quan trọng nhất đối với tin là phải diễn giải từ ngôn ngữ văn bản sang ngôn ngữ phổ thông để độc giả dễ hiểu, dễ tiếp nhận. Đây là công việc quan trọng và được Vnexpress đặc biệt chú ý. Ban đầu, khi làm ở ban Thời sự, em nghĩ đơn giản rằng những tin văn bản, tin chính sách sẽ được duyệt dễ dàng do nguồn tư liệu sẵn có, nhưng bài của em liên tục bị ban biên tập gửi trả về do chưa xử lý thành ngôn ngữ thông dụng. Nhờ vậy, các tin chính sách của Vnexpress thường thu hút nhiều lượt xem, comment từ độc giả. Sau khi hoàn thành tin, em thường triển khai thành những bài viết rộng hơn thể hiện bằng thể loại phản ánh, phỏng vấn với những ý kiến của cơ quan quản lý, chuyên giá đánh giá chính sách, quyết định, đề xuất… Những bài viết này sẽ giúp đưa đến góc nhìn đa chiều cho độc giả, giúp độc giả hiểu sâu hơn.
Nếu chính sách có tầm ảnh hưởng sâu rộng trong toàn thể xã hội và có sự quan tâm của nhiều độc giả, phóng viên sẽ thể hiện nội dung bằng video, infographic để độc giả có được bức tranh toàn cảnh về chính sách.Công
chúng củ a xã hộ i hiệ n đ ạ i luôn cậ p nhậ t nhữ ng công nghệ
mớ i, nên cơ quan báo chí nói chung và phóng viên nói riêng đ ề u
phả i thay đ ổ i lố i tư duy và trư ở ng thành hơ n trong công
tác xử lý thông tin và hoàn thiệ n sả n phẩ m báo chí.
Việc khai thác thông tin xung quanh chính sách đó cũng có phần khó khăn hoặc phóng viên chưa sáng tạo trong TTCS do phụ thuộc vào tài liệu có sẵn. Ví dụ như bài ý kiến, nếu không tìm được chuyên gia hiểu sâu và quan tâm đến chính sách, ý kiến đưa ra sẽ nông, bài viết khó được đón nhận.Như vậy, phóng viên cần có những mối quan hệ thân thiết với chuyên gia trong nhiều lĩnh vực để giúp những bài viết về chính sách có sự đánh giá đa chiều và chất lượng hơn.
2. Theo đánh giá của Anh/Chị những bài viết về chính sách khoa học và công nghệ (hoặc chính sách nói chung) trên báo của Anh/Chị đã có tính lan tỏa đến độc giả nói chung và sinh viên nói riêng chƣa? (Anh/Chị hãy lấy ví dụ về bài viết có nội dung đƣợc phản hồi và lƣợng xem nhiều nhất từ phía độc giả (nếu có).
Tuỳ vào chính sách mà lượng độc giả khác nhau nhưng có thể thấy những chính sách liên quan mật thiết đến đời sống thì có độc giả nhiều hơn. Chính sách khoa học và công nghệ em thấy không nhiều độc giả. Điều này cũng dễ hiểu vì nó liên quan mật thiết đến một bộ phận nhất định thôi.
125
Độc giả bên em có đ ộ tuổ i trung bình tầ m 28-30 trở lên thì
phả i (cái này em ko nhớ lắ m). Vì vậ y, đ ộ c giả là sinh viên
tiế p nhậ n em thấ y có lẽ ít. Giờ sinh viên tiế p nhậ n qua
mạ ng xã hộ i nhiề u hơ n báo chí. (Cái này là cá nhân em thấ y). Còn ví dụ cụ thể thì em chưua có thời gian lọc ra ạ. Nhưng VNE đầu tháng nào cũng có bài “Chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 1,2,3,4…”. Những bài này độc giả rất đông bởi nó tóm gọn, họ có thể tiếp nhận thông tin chính sách nhanh, cùng lúc.
3. Theo Anh/Chị các bài viết truyền thông chính sách KH&CN (hoặc chính sách nói chung) dành cho sinh viên có khác biệt nhƣ thế nào đối với các đối tƣợng độc giả là cán bộ khoa học, nhà nghiên cứu, giảng viên…?
Phóng viên về lĩnh vực KH&CN cần phải nắm chắc các thuật ngữ chuyên môn, bởi vì với cán bộ khoa học, nhà nghiên cứu, giảng viên, ngôn ngữ theo đúng văn bản họ vẫn có thể hiểu nhưng với sinh viên phải càng phổ thông càng tốt. Ngoài ra sự kiên trì đọc hết bài thì ko phải độc giả nào cũng có nên bọn em được yêu cầu đưa tất cả thông tin quan trọng lên đầu, đặc biệt là lead (dưới title), lead phải là trái tim của bài báo. (Yêu cầu này áp dụng với tất cả bài chứ không riêng bài nào).
Ngoài ra, với sinh viên, việc làm infographic và video để truyền tải
chính sách sẽ hiệu quả hơn.
Bên em có một cái là khi diễn giải thành tin hay bài thì văn bản gốc vẫn được đính kèm ở cuối bài để mọi người (chuyên gia, nhà khoa học…) có thể đọc chi tiết nếu muốn.
4. Là những Phóng Viên trực tiếp thực hiện bài viết, Anh/Chị có đề xuất và mong muốn gì để nâng cao hơn nữa chất lƣợng những bài viết về chính sách KH&CN dành cho SV nói riêng và độc giả nói chung?
Câu này em cũng ko biết đề xuất sao nữa. Cá nhân em thì thấy như báo em thực hiện bây giờ khá vừa và phù hợp. Về đối tượng sinh viên chắc chị phải tham khảo các tờ báo có độc giả là sinh viên sẽ dễ dàng hơn ạ.
Phỏng vấn Đoàn Thanh niên, Hội SV
● Bí thư Đoàn Thanh niên Trường ĐHCN: Nguyễn Ngọc Linh
1) Với tƣ cách là Bí thƣ Đoàn Thanh niên – 1 tổ chức gần gũi với mọi họat động và tinh thần của SV, anh có nhận xét thế nào trong công tác truyền thông về chính sách KH&CN dành cho SV trên báo điện tử hiện nay? - Hiện nay, các chính sách KH&CN dành cho SV phần lớn đều được cung cấp cho SV thông qua nhà trường qua các hình thức như email, website của nhà trường, các khoa, phòng liên quan, qua các giảng viên… - Đoàn Thanh niên là một tổ chức gần gũi với SV, chăm lo đời sống tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng cho đoàn viên, SV cũng luôn phối hợp trong
126
công tác truyền thông về các chính sách về KH&CN cho SV với những hình thức tương tự. - Ở khía cạnh các báo điện tử chính thống, bản thân tôi thấy còn nhiều hạn chế trong việc truyền thông về chính sách KH&CN cho SV. Nguyên nhân thì có lẽ bởi như tôi đã nói ở trên hầu hết các chính sách KH&CN thì đều được đưa tới các trường đại học. Sau đó các trường ĐH sẽ cho truyền thông tới các SV thông qua các đơn vị trong nhà trường. - Những chính sách, quan điểm phát triển mạnh mẽ về KH&CN của Đảng, Nhà nước và Chính phủ đã giúp cho nhiều công ty, doanh nghiệp liên kết với các tổ chức, cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc thi sáng tạo KH&CN, hỗ trợ khởi nghiệp. Nhờ đó mà công tác truyền thông của các báo điện tử về các chính sách KH&CN của nhà nước được chú trọng hơn và mang tính lan tỏa, tạo ra sân chơi cho những SV đam mê khoa học. 2) Anh có đánh giá nhƣ thế nào về tầm quan trọng của công tác TTCS KH&CN cho SV hiện nay? Tại sao? - Trong thời đại khoa học và công nghệ bùng nổ như hiện nay, việc khích lệ SV tham gia nghiên cứu khoa học khi còn đang là SV đang ngồi trên ghế nhà trường là vô cùng quan trọng, có ý nghĩa rất lớn trong sự phát triển của khoa học và công nghệ không chỉ riêng ở Việt Nam mà là trên toàn thế giới. Chính vì vậy, việc truyền thông được các chính sách KH&CN tới được càng đông càng tốt các bạn SV sẽ là một liều dopping to lớn để các bạn SV đã và đang có đam mê khoa học sẽ mạnh dạn hơn nữa trong nghiên cứu KH&CN. 3) Theo anh, trong mối quan hệ giữa báo chí và bộ/ban ngành thì Đoàn Thanh niên đóng vai trò “cầu nối” nhƣ thế nào để nâng cao hiệu quả công tác TTCS KH&CN đến SV? - Như các bạn đã biết, nói tới Đoàn Thanh niên là nói tới tuổi trẻ năng động, sáng tạo, bản lĩnh và trách nhiệm. Đoàn Thanh niên luôn là cầu nối quan trọng giữa chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội với thanh niên, với tuổi trẻ chứ không riêng gì mối quan hệ giữa báo chí và Bộ Ban ngành và đặc biệt là với các bạn SV. Đoàn Thanh niên luôn có những cách làm sáng tạo, tiên phong và thậm chí là liều lĩnh trong việc hiện thực hóa những đề xuất, chính sách của Đảng và Nhà nước. Nhờ đó mà rất nhiều những chính sách KH&CN đã có thể được truyền tải một cách sâu rộng tới đoàn viên SV, khích lệ tinh thần ham học hỏi, đam mê nghiên cứu khoa học của giới trẻ ngày nay. Thông qua những phong trào, cuộc thi do Đoàn Thanh niên phối hợp phát động thì ngày càng nhiều các bạn SV đã mạnh dạn thể hiện mình trong lĩnh vực KH&CN. 4) Trong thời gian qua, Đoàn Thanh niên đã có những hình thức tuyên truyền để đẩy mạnh các họat động về KH&CN nói chung và tìm hiểu về chính sách trong lĩnh vực này nhƣ thế nào đến SV?
127
- Tổ chức các cuộc thi sáng tạo khoa học và công nghệ với quy mô lớn cùng với nhiều giải thưởng giá trị. - Tuyên truyền về những tấm gương sáng trong nghiên cứu KH&CN tới đông đảo đoàn viên, SV. - Có những hình thức vinh danh với những cá nhân đã đạt được nhiều thành tích suất xắc trong học tập, nghiên cứu khoa học. - Tổ chức các phong trào, cuộc vận động lớn vào những đợt cao điểm như tháng thanh niên, ngày khoa học và công nghệ quốc gia, … 5) Đối với SV, hoạt động hay chính sách KH&CN nào thu hút đƣợc sự quan tâm nhiều nhất của SV? - Hiện nay, các bạn SV tại các trường đại học về công nghệ vẫn nghiên cứu khoa học bằng niềm đam mê của bản thân là chính. Tuy nhiên, trong tương lai, để đảm bảo được sự phát triển KH&CN của đất nước thì cần rất nhiều những chính sách hỗ trợ của các cấp về nghiên cứu khoa học, học bổng, tài trợ khởi nghiệp, giải thưởng KH&CN. Và đặc biệt những chính sách này cần phải được truyền tải một cách trực tiếp, chính xác, sâu, rộng tới SV. Có như vậy mới có thể khuyến khích được các bạn SV tiếp tục cống hiến đam mê cho KH&CN. 6) Trong thời gian tới, Đoàn Thanh niên cần có những họat động thiết thực nhƣ thế nào để truyền thông đƣợc chính sách KHCN đến SV? - Bên cạnh hàng loạt những hoạt động thiết thực đã triển khai trong suốt thời gian qua cũng đã đem lại nhiều tín hiệu tích cực cho phong trào nghiên cứu khoa học trong đoàn viên, thanh niên, đặc biệt là các bạn SV, ĐTN sẽ cần phải tiếp tục đổi mới trong phương pháp, sáng tạo trong hành động để có thể truyền thông được chính sách KHCN đến SV. Một số hoạt động cụ thể: - Tăng cường tổ chức các buổi chia sẻ thông tin về chính sách cho SV. Mời các diễn giả có uy tín và có vai trò trong việc hoạch định các chính sách này tham gia vào diễn đàn. - Thường xuyên, triển khai việc khảo sát, lấy ý kiến của SV về những chính sách KH&CN. - Tổ chức các cuộc thi về KH&CN, trong đó lồng ghép thêm các phần thi kiến thức có liên quan tới chính sách KH&CN - Phát huy tối đa vai trò cầu nối của ĐTN với các doanh nghiệp, tổ chức trong việc lan tỏa các chính sách KH&CN dành cho SV. Không ngừng tìm kiếm các nguồn lực để hỗ trợ SV trong học tập và NCKH. Xin cảm ơn Anh!
Phỏng vấn lãnh đạo Khoa học và công nghệ
* Ông Vũ Tuấn Anh – Phó Trưởng ban Khoa học công nghệ,
ĐHQGHN
128
1. Hiện nay, phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) và truyền thông chính sách KH&CN đang đƣợc ƣu tiên, đẩy mạnh trong chính sách của Đảng, Nhà nƣớc. Vậy Ông/Bà có đánh giá nhƣ thế nào đối với công tác truyền thông chính sách KH&CN nói riêng và họat động KH&CN nói chung cho sinh viên tại Nhà trƣờng và trên báo chí?
Trả lời:
- Qua kênh trực tiếp: Trao đổi giữa cán bộ quản lý khoa học với sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh. - Qua kênh gián tiếp: Trang thông tin điện tử và các fanpage của VNU và của các đơn vị. 2.Theo đánh giá của Ông/Bà hiệu quả của công tác truyền thông chính sách đƣợc thể hiện nhƣ thế nào đối với từng đơn vị?
Trả lời: Sau khi có Nghị quyết số 20-NQ TW về phát triển KH&CN, Chiến lược phát triển KH&CN quốc gia đến 2020, Chỉ thị 16 CT-CP về chủ động tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, ĐHQGHN đã chú trọng truyền thông phát triển các hoạt động nghiên cứu khoa học ứng dụng gắn với doanh nghiệp, hướng tới khởi nghiệp. Các kênh truyền thông gián tiếp và trực tiếp qua giảng viên, cán bộ, website, fanpage... đều được ĐHQGHN sử dụng, nhưng những kênh này chỉ giúp SV biết đến chính sách KH&CN đó. Còn các trường thành viên và Đoàn thanh niên là những đơn vị trực tiếp triển khai thực tiễn chính sách vào họat động đối với SV. Và trong đó, cơ quan báo chí góp một phần không nhỏ vào việc lan toả chính sách nói chung và triển khai chính sách vào thực tế nói riêng để mở rộng mô hình chính sách, giúp nhiều người học có cơ hội tiếp cận nhanh và đầy đủ hơn về lý thuyết lẫn thực tiễn đối với các chính sách về KH&CN
3.Ông/Bà có đánh giá nhƣ thế nào về vai trò kết nối của đơn vị trong công tác truyền thông chính sách KH&CN giữa SV với báo chí và bộ ban ngành các cấp?
Trả lời:Các nhà trường là nơi cung cấp phản hồi ý kiến của người học về chính sách khoa học và công nghệ đối với các cơ quan quản lý nhà nước một cách hiệu quả.
4. Hiện nay, có ý kiến cho rằng công tác truyền thông chính sách KH&CN trên báo chí nói chung và báo điện tử nói riêng đối với SV còn nhàm chán chƣa hiệu quả, Ông/Bà có quan điểm nhƣ thế nào về đánh giá này?
Trả lời: Thực hiện theo đúng tinh thần định hướng của Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” của Thủ tướng chính phủ, ĐHQGHN đã triển khai mạnh công tác tuyền thông về tinh thần xây dựng quốc gia khởi nghiệp sáng tạo. Đối với những mảng hoạt động này ĐHQGHN đã tập trung quan tâm đến chính sách thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, chính sách phát triển kết nối cung cầu công nghệ,… Cụ thể, ĐHQGHN triển khai sâu rộng đến toàn thể cán bộ, sinh viên về các kế hoạch
129
của Đề án 844, cuộc thi khởi nghiệp như “Phụ nữ khởi nghiệp sáng tạo – kết nối thành công”, “Thúc đẩy mô hình khởi nghiệp spin-off trong trường đại học”, “Kết nối ươm mầm khởi nghiệp”…; hoặc các khóa bồi dưỡng cho cán bộ tư vấn hỗ trợ SV khởi nghiệp. Bên cạnh đó, để thúc đẩy và hỗ trợ tốt hơn đối với khởi nghiệp ĐHQGHN còn thành lập Trung tâm chuyển giao tri thức và hỗ trợ khởi nghiệp.
5. Hiện nay, những khía cạnh nào của chính sách KH&CN mà SV có thể tiếp cận hiệu quả và ngƣợc lại đối với công tác truyền thông khai thác đƣợc trong chính sách?
Trả lời: Tuy nhiên, đối với những chủ đề khác của KH&CN như việc hỗ trợ SV tiếp cận các nguồn hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất trang thiết bị nghiên cứu được quy định trong các chính sách. Đặc biệt là những nội dung chính sách trong lĩnh vực khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và thúc đẩy nghiên cứu khoa học sinh viên, ĐHQGHN đang tiếp tục cần sự đầu tư hiệu quả hơn nữa trong công tác truyền thông đến cán bộ, SV.
Phỏng vấn độc giả Theo Anh/Chị, các tin bài về chính sách KH&CN có ý nghĩa như thế nào trong quá trình học tập? Các tin bài về chính sách KH&CN đã đáp ứng được nhu cầu độc giả chưa?
Phạm Mạnh Tuấn, SV năm thứ ba khoa CHKT&TĐH, Trƣờng ĐHCN cho biết, ngay từ năm thứ nhất em đã tham gia thực hành tại các phòng thí nghiệm của Nhà trường nên em rất quan tâm đến các vấn đề về KH&CN. Kể từ khi Đề án hỗ trợ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia (gọi tắt là Đề án 844) được Nhà nước đẩy mạnh qua nhiều kênh truyền thông. Để phong trào nghiên cứu khoa học trong SV nâng cao chất lượng và số lượng, Nhà trường cũng lựa chọn đầu tư kinh phí cho một số công trình tiêu biểu, có khả năng triển khai ứng dụng thực tiễn, tính sáng tạo cao. Và sản phẩm“Nghiên cứu thiết kế hệ thống giám sát tự động, thời gian thực cho xưởng sản xuất nấm quy mô công nghiệp” của nhóm nghiên cứu đang được đầu tư kinh phí.Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với định hướng tương lai của nhóm nghiên cứu nói riêng và thúc đẩy phong trào sinh viên nghiên cứu khoa học nói chung. Từ đó, những đề tài hay có nhiều cơ hội để phát triển thành sản phẩm thực tế, đóng góp vào sự phát triển của nền khoa học – công nghệ nước nhà. Để từ đó định hướng phát triển cơ hội nghề nghiệp cho bản thân.
Vũ Hƣơng Giang, SV năm thứ hai khoa Điện tử viễn thông, Trƣờng ĐHCN cho biết, bản thân em là người đam mê nghiên cứu khoa học nên em luôn tham gia và tìm hiểu về các cuộc thi trong lĩnh vực này. Cho nên, em cảm thấy báo chí và Nhà trường là hai kênh truyền thông có thể cung cấp cho em nhiều thông tin về chính sách cũng như các cuộc thi trong lĩnh vực KH&CN. Nhờ vậy, qua hai năm học tập, em đã “dắt túi” được nhiều thành tích khi tham gia các cuộc thi như “Đua xe dò đường X- CAR” năm 2018;
130
chương trình “Internet of Tomorrow DCAR” nằm trong chuỗi chương trình giao lưu, trao đổi và đưa ra các giải pháp, các sản phẩm về IoT-NFC tới các trường đại học; chương trình “Sakura Science Exchange Program” tại Trường Đại học Điện tử – Truyền thông Tokyo (University of Electro- Communications)… Và cuối cùng sau những cố gắng và nỗ lực em đã rất tự hào khi đạt Danh hiệu Nữ sinh viên tiêu biểu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ năm 2019 do TW Đoàn và Bộ KH&CN phối hợp tổ chức. Những hoạt động và trải nghiệm này giúp em có cái nhìn khác về những kiến thức thầy cô giảng dạy trên lớp, đồng thời bổ sung thêm những kiến thức ngoài sách vở. Những lý thuyết khô khan trên giảng đường khi biết cách vận dụng sẽ tạo ra những sản phẩm hữu ích.
Mẫu phiếu điều tra khảo sát (phát 200 phiếu) đến SV trƣờng Đại học Công nghệ, Đại học Bách khoa Hà Nội, Học viện Bƣu chính viễn thông Xin chào Anh/Chị Hiện nay, tôi đang làm đề tài luận văn nghiên cứu về “TTCSKH&CN cho SV trên báo điện tử Việt Nam hiện nay”. Rất mong anh/chị dành chút thời gian để trả lời bảng khảo sát này. Khảo sát này chỉ nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu. Tôi cam đoan rằng sẽ bảo mật tuyệt đối thông tin cá nhân của anh/chị! 1. Thông tin cá nhân - Họ tên: - Trƣờng: - SV năm thứ:
2. Anh/chị thƣờng tiếp cận thông tin chính sách KH&CN thông qua các kênh nào? a. Báo in b. Báo phát thanh c. Báo truyền hình d. Thƣ viện e. Sách KH&CN f. Các họat động của trƣờng đại học
2. Các anh/chị thƣờng đọc các báo điện tử nào sau đây?
a. Vnexpress.net b. Dantri.com.vn c. Tuoitre.vn d. Svvn.vn e. Khác
3. Anh/chị có sử dụng các trang facebook hay mạng xã hội để theo dõi tin tức KH&CNcủa các báo điện tử không?
a. Thƣờng xuyên b. Thỉnh thoảng
131
c. Không bao giờ
4. Những vấn đề nào anh/chị quan tâm khi cập nhật thông tin trên báo điện tử?
a. Thời sự b. Giáo dục c. Y tế d. KH&CN e. Văn hóa - Thể thao f. Khác
5. Nội dung về KH&CN mà các anh/chị hay theo dõi trên báo điện tử VnExpress liên quan đến vấn đề nào?
a. Sản phẩm ứng dụng b. Giải thƣởng c. Các gƣơng mặt tiêu biểu d. Học bổng e. Khởi nghiệp f. Chính sách
6. Nội dung về KH&CN mà các anh/chị hay theo dõi trên báo điện tử Dân trí liên quan đến vấn đề nào?
a.Sản phẩm ứng dụng b. Giải thƣởng c. Các gƣơng mặt tiêu biểu d. Học bổng e. Khởi nghiệp f. Chính sách
7. Nội dung về KH&CN mà các anh/chị hay theo dõi trên báo điện tử Tuổi trẻ liên quan đến vấn đề nào?
a. Sản phẩm ứng dụng b. Giải thƣởng c. Các gƣơng mặt tiêu biểu d. Học bổng e. Khởi nghiệp f. Chính sách
8. Nội dung về KH&CN mà các anh/chị hay theo dõi trên báo điện tử SV Việt Nam liên quan đến vấn đề nào?
a. Sản phẩm ứng dụng b. Giải thƣởng c. Các gƣơng mặt tiêu biểu d. Học bổng e. Khởi nghiệp f. Chính sách
132
9. Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về việc SV cần hiểu biết về chính sách KH&CN?
a. Quan trọng vì chính sách là nền tảng phát triển KH&CN b. Không quan trọng vì SV không sử dụng trong quá trình học tập c. Khác….
10. Mục đích tìm hiểu những nội dung về chính sáchKH&CN của anh/chị trên báo điện tử là gì?
a. Phục vụ học tập b. Nghiên cứu khoa học c. Giải trí d. Khác
11. Theo Anh/chị, tác phẩm về KH&CN đang đƣợc truyền thông bằng các thể loại báo chí nào? a. Bài phản ánh b. Phỏng vấn c. Tin tức d. Phóng sự gƣơng mặt tiêu biểu e.Infographic f. Emagazine 12. Anh/chị thấy các nội dung chính sách KH&CN trên báo điện tử Việt Nam hiện nay có hữu ích với bản thân không?
a. Hữu ích b. Không hữu ích c. Bình thƣờng
13. Lý do Anh/chị thích hay không thích các tin, bài về chính sách KH&CN nói riêng và lĩnh vực KH&CN nói chung trên báo điện tử? a. Thông tin chính sách đa dạng, nhiều chiều, thú vị b. Thông tin chính sách một chiều, kém hấp dẫn c. Bài viết chƣa có sự đầu tƣ, sáng tạo trong việc thể hiện nội dung d. Bài viết khó hiểu, dài dòng, nhiều thuật ngữ chuyên ngành e. Nhàm chán f. Ý kiến khác…
14. Theo Anh/chị, TTCSKH&CN trên báo điện tử cần thay đổi nhƣ thế nào về nội dung để thu hút đƣợc sự quan tâm của độc giả nói chung và SV nói riêng?
a. Cần có góc nhìn mới khi tiếp cận vấn đề chính sách b. Thông tin chính sách nhiều chiều c. Bài viết ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu d. Tăng số lƣợng bài viết về khoa học ứng dụng e. Tăng số lƣợng bài viết về tấm gƣơng nghiên cứu khoa học, học bổng và
tài trợ
133
f. Khác...
15. Theo Anh/chị, TTCSKH&CN trên báo điện tử cần thay đổi nhƣ thế nào về hình ảnh, thiết kế và cách thức thể hiện để thu hút đƣợc sự quan tâm của độc giả nói chung và SV nói riêng?
a. Đầu tƣ hơn về hình ảnh, làm nổi bật yếu tố công nghệ khi thông tin
chính sách nhắc đến
b. Tăng số lƣợng các tác phẩm e-magazine hoặc infographic c. Đa dạng các thể loại báo chí trong cách thức TTCS