ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------
NGUYỄN THU TRANG
TRUYỀN THÔNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG NHẰM NÂNG CAO
NHẬN THỨC CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA PHỤ NỮ
(Tại thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ)
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Mã số: 60.90.01.01
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Trịnh Văn Tùng
Hà Nội – 2016
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 2
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................. 4
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu ........................................... 13
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ............................................. 14
5. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................... 15
6. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 16
7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 16
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 17
9. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 22
NỘI DUNG ..................................................................................................... 23
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU .......... 23
1.1. Một số khái niệm công cụ ...................................................................... 23
1.1.1. Truyền thông ......................................................................................... 23
1.1.2. Cộng đồng ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Dựa vào cộng đồng ............................... Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Truyền thông dựa vào cộng đồng ......... Error! Bookmark not defined.
1.1.5. Phụ nữ ................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.6. Sức khỏe sinh sản .................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.7. Chăm sóc sức khỏe sinh sản.................. Error! Bookmark not defined.
1.1.8. Nhận thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ .................. Error!
Bookmark not defined.
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu . Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu của Maslow .............. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Lý thuyết hệ thống ................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Mô hình truyền thông dựa vào cộng đồngError!
Bookmark
not
defined.
1.3. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc về truyền thông
nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ .......... Error!
Bookmark not defined.
1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (Thị trấn Phong Châu, huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ) ...................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VÀ CÔNG TÁC TRUYỀN
THÔNG NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ CHĂM SÓC SỨC
KHỎE SINH SẢN CỦA PHỤ NỮ TẠI THỊ TRẤN PHONG CHÂU,
HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ ...... Error! Bookmark not defined.
2.1. Thực trạng sức khỏe và nhận thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản của
phụ nữ tại thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ..... Error!
Bookmark not defined.
2.1.1. Nhận thức của phụ nữ về phòng tránh thai an toànError! Bookmark
not defined.
2.1.2. Nhận thức của phụ nữ về các bệnh lây truyền qua đường tình dục
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Nhận thức của phụ nữ về làm mẹ an toànError!
Bookmark
not
defined.
2.1.4. Nhận thức của phụ nữ về nạo phá thai an toànError! Bookmark not
defined.
2.1.5. Mức độ quan tâm và sự thiếu hụt kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản
của phụ nữ tại địa phương .............................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng công tác truyền thông nâng cao nhận thức chăm sóc sức
khỏe sinh sản của phụ nữ tại thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ........................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Thực trạng công tác truyền thông hiện nay qua kênh truyền thông đại chúng
.............................................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Thực trạng công tác truyền thông hiện nay qua kênh truyền thông trực tiếp
..................................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Thực trạng công tác truyền thông hiện nay qua hoạt động đoàn thể xã hội
..................................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Nguyên nhân của kết quả truyền thông nâng cao nhận thức về chăm
sóc sức khỏe sinh sản hiệu quả còn thấp ..... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương ............................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC CHĂM
SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA PHỤ NỮ (TẠI THỊ TRẤN PHONG
CHÂU, HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ)Error! Bookmark not
defined.
3.1. Nhu cầu tìm hiểu và tham gia mô hình truyền thông dựa vào cộng
đồng nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ
nữ tại thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ............. Error!
Bookmark not defined.
3.2. Những nguồn lực truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao
nhận thức về chăm sóc khỏe sinh sản của phụ nữ tại thị trấn Phong
Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ......... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Đánh giá về nguồn lực đặc trưng từ sinh hoạt cộng đồng ............ Error!
Bookmark not defined.
3.2.2. Đánh giá nguồn lực truyền thông ......... Error! Bookmark not defined.
3.3. Đề xuất mô hình truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao
nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ tại thị trấn Phong
Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ......... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Xác định đối tượng đích của truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm
nâng cao nhận thức chắm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ ................. Error!
Bookmark not defined.
3.3.2. Tình huống truyền thông dựa vào cộng đồngError! Bookmark not
defined.
3.3.3. Thiết kế thông điệp truyền thông dựa vào cộng đồngError! Bookmark
not defined.
3.3.4. Biện pháp tiến hành truyền thông dựa vào cộng đồng .................. Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
KHUYẾN NGHỊ ............................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 25
PHỤ LỤC ....................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Đặc tính của mẫu nghiên cứu ................................................................... 20
Bảng 2.1: Tỉ lệ phụ nữ biết đến các biện pháp phòng tránh thaiError! Bookmark
not defined.
Bảng 2.2: Tỉ lệ phụ nữ có biết về các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục .......... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.3: Đánh giá kiến thức về bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục ............. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.4: Đánh giá kiến thức về các bệnh phụ khoa Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.5: Đánh giá kiến thức về thai sản của phụ nữError! Bookmark not
defined.
Bảng 2.6: Nhu cầu tìm hiểu loại thông tin về thai sảnError! Bookmark not
defined.
Bảng 2.7: Đánh giá kiến thức về nạo phá thai an toànError! Bookmark not
defined.
Bảng 2.8: Mức độ quan tâm đến chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ ....... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.9: Mức độ quan tâm của chị em phụ nữ về các nội dung trong chăm sóc sức
khỏe sinh sản ............................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.10: Đánh giá mức độ thiếu hụt kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của
phụ nữ địa phƣơng .................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.11: Phƣơng thức tiếp cận thông tin kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản
của phụ nữ ................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.12: Thông tin nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ
qua kênh truyền thông trực tiếp đƣợc cộng đồng tiếp cậnError! Bookmark not
defined.
Bảng 3.1: Tỉ lệ ngƣời dân sẵn sàng tham gia truyền thông dựa vào cộng đồng Error!
Bookmark not defined.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
Bao cao su BCS
Bơm kim tiêm BKT
Chăm sóc sức khỏe sinh sản CSSKSS
Kế hoạch hóa gia đình KHHGĐ
Quan hệ tình dục QHTD
Tiểu học TH
Trung học cơ sở THCS
Trung học phổ thông THPT
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ đang là một vấn đề rất đƣợc quan tâm và
chú ý hiện nay. Trong giai đoạn đất nƣớc phát triển hiện nay, mỗi ngày trên thế giới có
khoảng hơn 3000 phụ nữ tử vong cũng nhƣ đang gặp phải các vấn đề do sức khỏe sinh
sản. Tính riêng tại Việt Nam bình quan mỗi ngày có khoảng 20 đến 25 phụ nữ đang phải
chung sống với các vấn đề về sức khỏe sinh sản cũng nhƣ mắc mới. Các nguyên nhân
hàng đầu khiến các con số cao nhƣ vậy là do: chị em còn thiếu kiến thức chăm sóc sức
khỏe sinh sản, ngại nói ra hay đến các cơ sở y tế khám chữa bệnh vì là vấn đề tệ nhị, do
hạn chế về điều kiện kinh tế, địa hình sinh sống nên chƣa thể tiếp cận các dịch vụ y tế và
công tác truyền thông cung cấp kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản,… [4, tr 26].
Đặc biệt là trong vấn đề nhận thức và công tác truyền thông chăm sóc sức khỏe
cho ngƣời dân vẫn còn nhiều hạn chế dẫn đến những hậu quả tiêu cực cần khắc phục. Để
khắc phụ những hạn chế trên thì trƣớc tiên phải nâng cao chất lƣợng giáo dục, nâng cao
sức khoẻ của ngƣời dân nhằm tạo ra một lực lƣợng khoẻ mạnh về thể chất, tinh thần và
đƣợc trang bị những tri thức phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội. Đây có thể nói là
mối quan tâm hàng đầu, là mục tiêu quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội
của đất nƣớc [13, tr 33].Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ vùng sâu
vùng xa luôn là vấn đề quan tâm của những nhà hoạch định chính sách, nhà xã hội học,
nhà dân số học, nhà quản lý xã hội, y tế.Tăng cƣờng chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ và trẻ
em cả nƣớc nói chung, cho miền núi, hải đảo, vùng sâu vùng xa nói riêng đang là một
vấn đề ƣu tiên trong chiến lƣợc chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Những nỗ lực trong việc
triển khai các chiến lƣợc quốc gia cũng nhƣ các chƣơng trình y tế đã đem lại những cơ
hội khả quan cho việc chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ. Tuy nhiên trong thực tế, sự phát
triển lại không đồng đều giữa các vùng: miền xuôi và miền núi, nông thôn và thành thị,
hải đảo và đất liền.
Chăm sóc sức khỏe sinh sản là một trong những mục tiêu và là nội dung công tác
quan trọng của Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em, hiện nay là chức năng của Tổng cục Dân
số- Kế hoạch hóa gia đình - (Bộ Y tế). Đối với chiến lƣợc Dân số - Kế hoạch hóa gia đình,
chăm sóc sức khỏe sinh sản là một bộ phận tối quan trọng. Nó có vai trò quyết định tới sự
thành công hay thất bại của chiến lƣợc quốc gia này [3, tr 57].
Ở nƣớc ta hiện nay công tác truyền thông đang từng bƣớc mở rộng tầm ảnh hƣởng
tới quần chúng. Các thông tin xã hội có định hƣớng, trong đó các vấn đề liên quan đến
chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ đƣợc truyền tải nhiều hơn tới ngƣời dân đặc biệt
là chị em phụ nữ cả về số lƣợng và chất lƣợng. Nhận thức của của ngƣời phụ nữ về các
vấn đề liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản không ngừng đƣợc cải thiện. Mặc dù
vậy vẫn còn một khoảng cách khá lớn về nhận thức của ngƣời dân trong công tác nâng
cao nhận thƣc chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Nhiều hoạt động truyền thông vẫn
chƣa thự sự có hiệu quả trong việc tham gia, khuyến khích cộng đồng chung tay nâng cao
nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Đó là những thiếu hụt nghiêm trọng
trong nhận thức và hành động thực tiến của đại bộ phân chị em nhất là những vùng nông
thôn còn chƣa phát triển. Tìm hiểu vấn đề truyền thông về chăm sóc sức khỏe sinh sản
của phụ nữ sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, khắc phục những thiếu
hụt kiến thức cũng nhƣ phòng ngừa những nguy cơ liến quan đến các vấn đề sức khỏe
sinh sản của chị em phụ nữ.
Trong những năm qua, thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đã
thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc đã từng bƣớc tăng trƣởng kinh tế bền
vững, các dịch vụ y tế, chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân đã từng bƣớc đƣợc nâng cao.
Bên cạnh đó các nhu cầu và nguyện vọng của ngƣời dân đã đƣợc quan tâm và chú trọng
hơn [46]. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc không thể không nhắc đến
những điểm hạn chế vẫn còn tồn tại nhƣ hạn chế trong công tác thăm khám, bảo vệ sức
khỏe sinh sản của phụ nữ địa phƣơng và truyền thông nâng cao nhận thức chăm sóc sức
khóe sinh sản của phụ nữ. Trong vòng 5 năm trở lại đây, thực trạng chị em phụ nữ thiết
hụt kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản dẫn đến những hậu quả đáng tiếc vẫn còn tồn
tại [33]. Mặc dù các cấp chính quyền cùng các cơ quan đoàn thể, tổ chức xã hội đã có
những biện pháp nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu tình trạng trên nhƣng trong thức tế thì
hiệu quả vẫn chƣa cao. Tại thị trấn Phong Châu, qua quá trình thực tiễn chúng tôi thấy
rằng nhận thức của chị em phụ nữ về vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản còn thấp, còn
nhiều thiếu hụt kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản của chính bản thân mình. Từ
thực tế đó chứng minh cho chúng ta thấy sự cần thiết phải có một nghiên cứu thực tiễn
để tìm ra một mô hình truyền thông hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức chăm sóc sức
khỏe sinh sản của phụ nữ.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng cũng nhƣ ý nghĩa của vấn đề xã hội trên, tôi
chọn đề tài “Truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức chăm sóc
sức khỏe sinh sản của phụ nữ tại thi trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú
Thọ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn tìm hiểu thực trạng nhận
thức và công tác truyền thông chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ tại địa phƣơng,
kèm theo đó là xác định những nguyên nhân thực trạng đó và cuối cùng là đánh giá các
nguồn lực trong công tác truyền để từ đó đề xuất kiến tạo một mô hình truyền thông
dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ,
cải thiện và nâng cao đời sống sức khỏe nhân dân địa phƣơng nói chung và chăm sóc
sức khỏe sinh sản cho phụ nữ nông thôn nói riêng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ hiện nay đang là một trong những
mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu xã hội học và ngành y tế không chỉ ở Việt
Nam mà còn cả trên thế giới. Phụ nữ là nhóm xã hội đặc biệt luôn chiếm đƣợc sự quan tâm
rất lớn của Đảng, Chính Phủ và các tổ chức xã hội, do đó có rất nhiều công trình lấy đối
tƣợng nghiên cứu là phụ nữ và các vấn đề liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản của
phụ nữ. Trong phần tổng quan nghiên cứu này, tác giả tiến hành nghiên cứu về chăm sóc
sức khỏe sinh sản của phụ nữ theo các góc độ: Nhận thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản
của phụ nữ, truyền thông nâng cao nhận thức và truyền thông dựa vào cộng đồng
2.1. Nghiên cứu dưới góc độ xã hội học
Chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ đang là một vấn đề đáng đƣợc quan tâm và
chú trọng hiện nay không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. Xã hội càng phát triển,
nhu cầu chăm sóc, tìm hiểu, nâng cao kiến thức về sức khỏe đặc biệt là sức khỏe sinh sản
của chị em phụ nữ ngày càng tăng và cần thiết hơn bao giờ hết bởi phụ nữ là một nửa thế
giới, là ngƣời mẹ, ngƣời bà, là ngƣời có vị trí vô cùng quan trọng trong gia đình và xã hội.
Theo một nghiên cứu cho thấy, từ những năm 1970, tình trạng bệnh tật và sức khỏe
sinh sản của phụ nữ đã đƣợc các nƣớc có thu nhập cao, các nƣớc phát triển quan tâm và giảm
thiểu tỉ lệ mắc bệnh nhờ những nỗ lực tuyên truyền, phòng ngừa và quan tâm bằng nhiều
phƣơng thức khác nhau. Trong khi đó thì tại các nƣớc có thu nhập thấp, các nƣớc đang phát
triển và chậm phát triển thì gánh nặng về bệnh tật ngày càng tăng do nhiều nguyên nhân môi
trƣờng, chính sách, các nguồn bệnh mới. đây là mối quan ngại vô cùng lớn đối với toàn xã
hội, với cuộc sống của con ngƣời nên sức khỏe sinh sản của phụ nữ chỉ là một vấn đề rất nhỏ
và chƣa đƣợc quan tâm. Một số nghiên cứu tại Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam cho
thấy các vấn đề về sức khỏe sinh sản đặc biệt là các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục nhƣ
HIV là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tỉ lệ tử vong ở phụ nữ còn hơn cả bệnh ung thƣ.
Nghiên cứu cho thấy, trong khi các nƣớc phát triển chỉ có khoảng 140 phụ nữ tử vong do các
bệnh về sức khỏe sinh sản trên 100.000 dân thì ở các nƣớc chậm phát triển hay các nƣớc
đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á thì con số này lại cao hơn rất nhiều lên đến 1000 phụ
nữ. Bện cạnh đó nghiên cứu cũng chỉ ra rằng không chỉ tỉ lệ phụ nữ tử vong vì các vấn đề
liên quan đến sức khỏe sinh sản cao mà những phụ nữ hiện vẫn đang chung sống cùng bệnh
tật đƣờng sinh sản cũng là rất lớn với con số là 25.000 phụ nữ trên 100.000 thậm chí có
trƣờng hợp đã thăm khám nhƣng chƣa khỏi và có cả những trƣờng hợp không có sự can
thiệp về y tế do nhiều yếu tố tác động khác nhau [19, tr 42].
Mỗi ngày, trên khắp thế giới cuộc sống của ngƣời phụ nữ luôn phải đối mặt với rất
khó khăn và yếu tố tác động đến hành vi chăm sóc sức khỏe sinh sản của bản thân. Vấn đề
trên đã đƣợc đề cập đến rất nhiều trong các nghiên cứu khoa học hay nhƣ hiện nay nó còn
đƣợc nâng cao thành một môn học trong trƣờng đại học vơi tên gọi hết sức cụ thể và khoa
học là “Nhân học y tế”. Không nhƣ những y, bác sĩ, các nhà nhân học y tế không nhất thiết
phải hiểu các kiến thức về y khoa, mà đƣợc đào tạ để biết cách áp dụng những kiến thức
khoa học xã hội vào việc giúp hiểu rõ hơn về các vấn đề sức khỏe của mọi ngƣời cũng nhƣ
cách thức mọi ngƣời tiếp nhận và xử trí các vấn đề sức khỏe của họ. Nhân học y tế là một
chuyên ngành nghiên cứu đến cả hai khía cạnh sinh học và văn hóa – xã hội của hành vi,
nhận thức của loài ngƣời, đặc biệt nghiên cứu những cách thức mà hai khía cạnh này tƣơng
tác với nhau trong suốt quá trình giải quyết các vấn đề liên quan đến nhận thức, hành vi của
con ngƣời. Trong đó nó cũng nhấn mạnh đến những tác động gây ảnh hƣởng đến những
thói quen của con ngƣời đặc biệt là ngƣời phụ nữ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản
của bản thân nhƣ tập tục sinh hoạt, kiến thức của bản thân và ngƣời trong gia đình,…[2, tr
135].
Chỉ số nhân khẩu học và chỉ số kinh tế đã nói lên thành công của Việt Nam, tuy
nhiên quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng và mức độ di chuyển dân cƣ ra thành thị
tăng đang dần làm thay đổi cơ cấu và chức năng của xã hội. Hậu quả là hiện đang tồn tại
sự khác biệt lớn giữa tình trạng sức khỏe của bà mẹ ở nông thôn và thành thị, với 44%
phụ nữ nông thôn vẫn sinh con tại nhà, trong khi đó con số này chỉ có 7% ở khu vực
thành thị [18, tr 48]. Sự phát triển của xã hội cũng đồng thời tạo ra những thách thức, đặc
biệt trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS). Thanh niên vị thành niên đƣợc
coi là đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhất trong xã hội đã trở thành nhóm mục tiêu của các
hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông (IEC) về SKSS ở Việt Nam. Thanh niên Việt
Nam ngày nay đã có sự thay đổi về tập quán và văn hóa, nhƣ lập gia đình ở độ tuổi muộn
hơn và gia tăng quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân. Thiếu số liệu điều tra về các trƣờng hợp
viêm nhiễm lây truyền qua đƣờng tình dục (STIs) đã gây khó khăn cho việc lập báo cáo
chính xác. Tuy nhiên trong một nghiên cứu đƣợc thực hiện vào năm 1997 đã ƣớc tính
rằng sự lây lan của các viêm nhiễm lây truyền qua đƣờng tình dục đã tăng lên 10 lần
trong thập kỷ qua [32, tr 58]. Dƣờng nhƣ tình trạng này đã không đƣợc cải thiện, đặc biệt
là trong điều kiện hiện nay khi mà số công nhân lao động nhập cƣ sống xa nhà, xa ngƣời
thân đang làm tăng nguy cơ lây nhiễm nhiều hơn so với trƣớc đây.
Vấn đề HIV/AIDS tại Việt Nam thực sự đáng lo ngại, số ca nhiễm HIV/AIDS theo
báo cáo hiện nay thấp hơn so với số thực tế. Thêm vào đó, rất nhiều phƣơng tiện thông
tin đại chúng thƣờng đề cập đến HIV/AIDS cùng với các tệ nạn xã hội nhƣ nghiện hút
hay mại dâm, đã là nguyên nhân gây ra kỳ thị của xã hội đối với những ngƣời bị nhiễm
bệnh. Một thực tế đáng chú ý là “nạn dịch” này có nguy cơ sẽ lây sang rất nhiều ngƣời
khác thông qua những khách hàng là gái mại dâm, đặc biệt cho đối tƣợng là công nhân
lao động xa nhà. Kết quả là, chị em phụ nữ có quan hệ tình dục, có nguy cơ lây nhiễm
HIV và từ đó có khả năng lây truyền cho con nếu có mang.
Tuy nhiên, thách thức lớn nhất mà Việt Nam đang phải đối mặt trong lĩnh vực
SKSS là vấn đề nạo phá thai. Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai thấp đƣợc phản ánh
bằng tỷ lệ nạo phá thai cao và tỷ lệ này đang tiếp tục gia tăng ở Việt Nam. Với tỷ lệ nạo
phá thai cao nhất ở Đông Nam Á và là một trong những nƣớc có tỷ lệ nạo phá thai cao
nhất thế giới, trung bình mỗi phụ nữ Việt Nam nạo phá thai 2.5 lần trong đời (2002).
Đáng ngại là trong khi thông tin, giáo dục, truyền thông đã nỗ lực nâng cao nhận thức của
ngƣời dân nhƣng rõ ràng họ chƣa thực sự thay đổi đƣợc hành vi của mình. Nhiều bạn gái
trẻ thiếu kiến thức cơ bản về tình dục hoặc không tin tƣởng vào việc dùng bao cao su hay
không yêu cầu bạn tình sử dụng bao cao su. Hơn nữa, sự nhìn nhận một cách tiêu cực về
nạo phá thai đã gây nên tình trạng nhiều phụ nữ tiến hành nạo phá thai ở nơi bí mật và bất
hợp pháp. Ở Việt Nam mỗi tuần có 1 phụ nữ tử vong vì nạo phá thai không an toàn [19, tr
83].
Quỹ dân số liên hợp quốc (UNFPA) đã nêu ra các vấn đề chủ yếu sau trong
lĩnhvực sức khỏe sinh sản ở Việt Nam: Tỷ lệ tránh thai phổ biến cao (75%), trong đó đa
số chị em phụ nữ sử dụng vòng tránh thai (IUDs) và các biện pháp tránh thai tự nhiên.
Việc tiếp cận các biện pháp tránh thai hiện đại còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ sử dụng biện
pháp tránh thai hiện đại là 52,6% [30, tr 39]. Không phải tất cả ngƣời dân Việt Nam đều
dễ dàng tiếp cận các thông tin và dịch vụ về sức khỏe sinh sản. Vị thành niên, thanh niên
chƣa lập gia đình, và những ngƣời dân sống ở vùng sâu, vùng xa, đặc biệt đối mặt với
những khó khăn trong việc tìm kiếm và tiếp cận các thông tin và dịch vụ sức khỏe sinh
sản có chất lƣợng.
Tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi sinh sản mắc các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh sản (20%)
và nhiễm khuẩn lây truyền qua đƣờng tình dục cao (25%). Những đóng góp của y tế công
đã góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong mẹ và con, tuy nhiên tử vong mẹ vẫn còn ở mức cao
(29,9/1000), đặc biệt ở miền trung cao nguyên và các tỉnh miền núi phía bắc. [30, tr 78]
Trong cuốn “Nhân học - một quan điểm về tình trạng nhân sinh” của Amily A.
và Robert H. đã luôn có một cách nhìn hết sức bao quát về con ngƣời từ xƣa đến nay cả
về thể chất và những đòi hỏi về tinh thần trong cuộc sống. Con ngƣời luôn có những
nhu cầu thiết yếu về chăm sóc sức khỏe cho bản thân và những ngƣời xung quanh nhằm
nâng cao chất lƣợng cuộc sống của chính bản thân họ. Trong nghiên cứu và đánh giá
của cả hai tác giả đã cùng nhận thấy yếu tố xã hội hay văn hóa tập tục của con ngƣời
trong môi trƣờng sống luôn có sự ảnh hƣởng không hề nhỏ đến mức độ nhận thức hay
các hành vi sinh hoạt thƣờng ngày của ngƣời dân. Chính vì vậy ta muốn thay đổi bất cứ
một điều gì của bản thân con ngƣời thì luôn phải chú ý và quan tâm đến những nhân tố
ảnh hƣởng đến họ để đƣa ra những phƣơng thức giải quyết hiệu quả nhất [1, tr 48].
Theo nghiên cứu y học và xã hội của Đức –2000 thì cho thấy rằng khi bƣớc sang thế
kỉ 21 bản thân ngƣời phụ nữ đã có những sự hiểu biết và nhận thức đúng đắn hơn rất nhiều
trong việc bảo vê sức khỏe của bản thân đƣợc thể hiện qua tỉ lệ số phụ nữ biết cách sử dụng
các biện pháp tránh thai an toàn đã tăng cao (từ 25,6 % lên 64,1%). Đây có thể nói là một
con số đáng mừng để hƣớng tới một cuộc sống có chất lƣợng tốt hơn và sức khỏe sinh sản
của ngƣời phụ nữ đƣợc nâng cao hơn [32, tr 68].
Nghiên cứu của tác giả Đỗ Mai Hoa, J.S.Hirsch và R.Martorell trong cuốn “Các
phương thức chăm sóc sức khỏe phụ nữ bị mắc bệnh phụ khoa tại nhà” thì lại đề cập và đi
sâu vào lí giải các yếu tố tác động cũng nhƣ cách thức chăm sóc hiệu quả nhất cho các chị
em phụ nữ bị mắc bệnh phụ khoa tại nhà. Cuốn sách đã cung cấp những kiến thức có thể
nói là vô cùng quan trọng và thiết yếu nhất cho phụ nữ trong vấn đề sức khỏe sinh sản để
tự bản thân họ thấy đƣợc tầm nguy hiểm khi mắc bệnh phụ khoa để từ đó có cách phòng
tránh và điều trị, chăm sóc hiệu quả nhất [6, tr 152].
2.2. Nghiên cứu dưới góc độ y học
Theo tổ chức Y tế thế giới thì số liệu thông kê strong những năm gần đấy cho thấy
tỉ lệ các bệnh truyền nhiễm qua đƣờng tình dục không hề giảm mà còn có xu hƣớng tăng
đặc biệt là ở các nƣớc Châu Phi, Nam Á và Đông Nam Á.
Về sức khỏe sinh sản của phụ nữ, hiện nay trên toàn thế giới đang là vấn đề y tế
công cộng và là vấn đề của sự phát triển. Ƣớc tính mỗi năm trên thế giới có khoảng
830.000 phụ nữ tử vong trong đó có hơn một nửa là do các vấn đề liên quan đến sức khỏe
sinh sản, tƣơng đƣơng với khoảng hơn 1.000 phụ nữ tử vong trong một ngày. Nguyên
nhân gây tử vong hàng đầu do sức khỏe sinh sản thƣờng do các baajnh lấy truyền qua
đƣờng tình dục đặc biệt là HIV (260.000 trƣờng hơp /năm), các tai biến sản khoa
(175.0000 trƣờng hơp/ năm), các trƣờng hợp không đƣợc tiếp cận dịch vụ y tế kịp thời
(92.000 trƣờng hợp/ năm) [4, tr 84]. Tuy nhiên thực trạng các con số tỉ lệ tử vong của phụ
nữ do nguyên nhân liên quan đến sức khỏe sinh sản chỉ là một phần nổi của tảng băng
gánh nặng bệnh tật do về sức khỏe sinh sản của phụ nữ chƣa đƣợc quan tâm đúng mức vì
hiện nay vẫn còn rất trƣờng hợp đã có điều trị về y tế nhƣng vẫn phải sống chung với
bệnh tật cả đời hoặc là để lại những hậu quả nghiêm trọng cả về sức khỏe và tâm lí cho
ngƣời phụ nữ.
Theo các báo cáo của Tổng cục dân số - kế hoạch hóa gia đình (Bộ y tế), trong quý
I năm 2010 về tình trạng sức khỏe sinh sản của phụ nữ của 53 tỉnh thành và báo cáo của
57 bệnh viện , có 286.380 trƣờng hợp phụ nữ nhập viện trong đó có 125.340 trƣờng hợp
bệnh nhân có liên quan đến vấn đề sức khỏe sinh sản. Các trƣờng hợp này có rất nhiều
nguyên nhân khác nhau: Các bệnh phụ khoa, nạo phá thai, áp dụng các biện pháp tránh
thai, tai biến sản khoa, các bất thƣờng trong quá trình thai sản. Để khắc phục thực trạng
trên, Bộ y tế đã cho xây dựng hệ thống giám sat về mắc và tử vong do các vấn đề liên
quan đến sức khỏe sinh sản đƣợc thiết lập trên phạm vi toàn quốc [33, tr 25].
Hiện nay Bộ y tế đã có rất nhiều hỗ trợ trong việc giảm thiểu tỉ lệ tử vong hay mắc
bệnh liên quan đến sức khỏe sinh sản của phụ nữ nhƣ việc liên tục ban hành các chƣơng
trình quốc gia về nâng cao sức khỏe sinh sản của phụ nữ với thời gian 10 năm/ chƣơng
trình. Bổ sung, cung cấp các thiết bị y tế đến tận tuyến y tế địa phƣơng (364 máy siêu âm/
năm, 120 xe chuyên dụng, 150 máy nội soi), khuyến khích và bổ sung đội ngũ y bác sĩ có
chuyên môn về tuyến y tế địa phƣơng [28, tr 65].
Bên cạnh đó Bộ y tế cũng đã chủ động phối hợp với các địa phƣơng tổ chức tập
huấn phổ biến kiến thức, kĩ năng xử trí với các ván đề liến quan đến sức khỏe sinh sản
của phụ nữ cho các cán bộ trực tiếp liên tại các tuyến cơ sở, tập trung bồi dƣỡng đội ngũ
cán bộ y tế, lồng ghép trong chƣơng trình xây dựng chuẩn quốc gia về y tế huyện, xã và
xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó công tác truyền thông , giáo dục sức khỏe sinh sản
đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng ,
khẩu hiệu, tờ rơi, tài liệu cầm tay, cộng tác viên tuyên truyền tại địa phƣơng, xây dựng
các mô hình mẫu an toàn, khỏe mạnh, hạnh phúc nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất các
nguy cơ mắc và tử vong do bệnh liên quan đến sức khỏe sinh sản ở phụ nữ.
Mặc dù đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, song công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ tại cộng đồng Việt Nam còn gặp nhiều
khó khăn và thách thức. Vì vậy giai đoạn 2010 – 2020 ngành y tế cần tập trung giải quyết
các vấn đề nhƣ kiện toàn các chính sách, chƣơng trình hỗ trợ các dịch vụ y tế đới với chị
em phụ nữ, triển khai các mô hình cộng đồng an toàn, khỏe mạnh, truyền thông nâng cao
nhận thƣc chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ. [31, tr 64].
Trong mảng kiến thức về phòng chống các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục thì
trong cuốn “Quản lí và phòng chống HIV lây qua đường tình dục cho phụ nữ” của tác giả
Lê Vũ Anh và Phạm Trí Dũng đã cung cấp cho ngƣời dân nói chung và phụ nữ nói riêng
cái nhìn toàn diện nhất về HIV. Cuốn sách đã thu hút đƣợc rất nhiều sự quan tâm của
ngƣời đọc vì đã đƣa ra cách nhìn chuyên sâu, khoa học về một căn bệnh đƣợc gọi là căn
bệnh thế kỉ hiện nay. Nó không chỉ nghiên cứu trên lí thuyết mà còn đƣa ra các số liệu
thực tế và các cách giải quyết, khắc phục hậu quả do căn bệnh gây nên trong xã hội nhằm
nâng cao sức khỏe cho phụ nữ để hƣớng đến một cuộc sống có chất lƣợng cao hơn nữa.
[4]
2.3. Nghiên cứu dưới góc độ truyền thông
Truyền thông là giải pháp đƣợc toàn cầu hƣớng tới vơi mong muốn nâng cao chất
lƣợng nguồn thông tin và tiếp cận các nguồn kiến thức phong phú hơn về nhiều lĩnh vực
trong cuộc sống và nâng cáo sức khỏe sinh sản của phụ nữ.
Ở nƣớc ta hiện nay, năm 2010 Bộ y tế đã kí quyết định abn hành chiến lƣợc quốc gia
về sức khỏe sinh sản của phụ nữ với mục tiêu:
Bảo đảm đến năm 2020 tình trạng sức khoẻ sinh sản đƣợc cải thiện rõ rệt và giảm
đƣợc sự chênh lệch giữa các vùng và các đối tƣợng bằng cách đáp ứng tốt hơn những nhu
cầu đa dạng về chăm sóc sức khoẻ sinh sản (CSSKSS) phù hợp với điều kiện của các
cộng đồng ở từng địa phƣơng, đặc biệt chú ý đến các vùng và đối tƣợng có khó khăn
Tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, cũng nhƣ sự ủng hộ và cam kết thực hiện
các mục tiêu và các nội dung của CSSKSS trong mọi tầng lớp nhân dân, trƣớc hết trong
cán bộ lãnh đạo các cấp, ngƣời đứng đầu trong các tổ chức, đoàn thể.
Nâng cao tình trạng sức khoẻ của phụ nữ và các bà mẹ, giảm tỷ lệ bệnh tật, tử vong
mẹ, tử vong chu sinh và tử vong trẻ em một cách đồng đều hơn giữa các vùng và các đối
tƣợng, đặc biệt chú ý các vùng khó khăn và các đối tƣợng chính sách.
Dự phòng có hiệu quả để làm giảm số mắc mới và điều trị tốt các bệnh nhiễm
khuẩn đƣờng sinh sản và các bệnh lây qua đƣờng tình dục, kể cả HIV/AIDS và tình trạng
vô sinh.
Cải thiện tình hình sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục của vị thành niên, thông qua
việc giáo dục, tƣ vấn và cung cấp các dịch vụ CSSKSS phù hợp với lứa tuổi.
Tăng cƣờng truyền thông nâng cao sự hiểu biết của phụ nữ và nam giới về giới
tính và tình dục để thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm sinh sản, xây dựng quan hệ
tình dục an toàn, có trách nhiệm, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau nhằm nâng cao sức
khoẻ sinh sản và chất lƣợng cuộc sống [3].
Để tăng cƣờng quản lí và phong chống các bệnh liên quan đến sức khỏe sinh sản
của phụ nữ, ngành y tế đã phối hợp với chính quyền địa phƣơng các tỉnh thành phố trên
cả nƣớc thực hiện các chƣơng trình tuyên truyền nâng cao kiến thức chăm sóc sức khỏe
sinh sản với rất nhiều nội dung khác nhau nhƣ: các bệnh lây qua đƣờng tình dục, quá
trình thai sản và cách chăm sóc, biện pháp phòng tránh thai an toàn,… Trên cả nƣớc đã
diễn 458 chƣơng trình tuyên truyền, có 657.480 áp phích đƣợc sử dụng tuyên truyền,
595.382 cuốn cẩm nang kiến sức sức khỏe sinh sản của phụ nữ đã đƣợc phát đi, gần 120
tin bài truyền hình, truyền thanh đƣợc đăng tải nhằm góp phần nâng cao nhận thức về
chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ trên cả nƣớc đặc biệt là các chị em tại các địa
phƣơng nông thôn, dân tộc [45]. Đây là những bƣớc tiến không nhỏ thể hiện sự quan tâm
và chú trọng vào công tác nâng cao sức khỏe cho chị em phụ nữ hiện nay của các cấp
chính quyền từ Trung ƣơng đến địa phƣơng nhằm giảm thiểu những nguy cơ tử vong và
mắc các bệnh về sức khỏe sinh sản của phụ nữ, góp phần không nhỏ giải quyết những
mặt hạn chế và bất lợi trong việc làm thế nào để nâng cao nhận thức của phụ nữ về chắm
sóc sức khỏe sinh sản.
Nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên cho thấy, tỉnh cũng là một đơn vị đã chú trọng
tới công tác truyền thông nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ trực
tiếp tại cộng đồng. Hội phụ nữ tỉnh cũng đã tổ chức 06 buổi truyền thông trực tiếp với
cộng đồng về công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ tại 4 địa bàn cơ sở là 4
huyện. Tại các buổi truyền thông , đã có hơn 600 chị em tham gia, các chị em tham gia đã
đƣợc thông tin, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và các câu chuyện với kiến thức thực tế,
khoa học về chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ [29]. Bên cạnh đó bên tổ chức cũng
đã thu lại đƣợc những ý kiến chân thực nhất về những khó khăn tiếp cận thông tin chăm
sóc sức khỏe sinh sản của chị em, những nguyên nhân kiến cho sức khỏe sinh sản của chị
em chƣa đƣợc cải thiện nhƣ: phong tục văn hóa, khó khăn về địa bàn di chuyển, bản tính
ngƣời phụ nữa Việt Nam từ xƣa vốn rất e ngại khi nhắc đến bản thân đặc biệt là những
vấn đề tế nhị, trình độ dân trí chƣa đồng đều,…
Ngay tại một tỉnh rất gần Phú Thọ về mặt vị trí địa lí là tỉnh Vĩnh Phúc cũng đã có
các công tác truyền thông nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ
đƣợc tổ chức do sự làm việc kết hợp của Hội phụ nữ tỉnh và phòng dân số, kế hoạch hóa
gia đình tại các huyện. Cùng với tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo địa
phƣơng, lãnh đạo các ban ngành, cộng tác viên dân số về công tác nâng cao nhận thức
chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ, tăng cƣờng trên hệ thống truyền thanh và truyền
hình của tỉnh nhà, tại các địa phƣơng còn tổ chức truyền thông trực tiếp cho các đối
tƣợng là chị em không thể tham dự trực tiếp các buổi truyền thông qua các cộng tác viên
truyền thông tại khu, xã. Các kiến thức đƣợc đề cập đến chủ yếu tập trung vào những nội
dung theo nhu cầu của chị em đã điều tra từ trƣớc và những tiến bộ y học trong chăm sóc
sức khỏe sinh sản. [10]
Mục đích của việc xây dựng mô hình này là nâng cao kiến thức và trách nhiệm
của các cấp ngành về công tác truyền thông nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh
sản của phụ nữ, nâng cao nhận thức của chính chị em phụ nữ để biết chăm sóc sức khỏe
của chính bản thân mình, tăng số ngƣời đƣợc tiếp cận thông tin về chăm sóc sức khỏe
sinh sản để giảm thiểu những thực trạng đáng tiếc về tỉ vong hay mắc bệnh sức khỏe sinh
sản do thiếu kiến thức và thông tin.
Tóm lại
Công tác xã hội là một ngành khoa học mang tính chuyên ngành, chính vì vậy từ
tất cả các góc nhìn xã hội, văn hóa, y học, chúng tôi đã kết hợp lại để nghiên cứu truyền
thông dƣới góc độ phát triển cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe
sinh sản cho phụ nữ tại địa bàn thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Trong tất cả những nghiên cứu trƣớc đấy về truyền thông nâng cao nhận thức chăm sóc
sức khỏe sinh sản của phụ nữ vẫn chỉ là những nghiên cứu về các công tác tuyên truyền
đơn thuần do một hoặc hai tổ chức đoàn thể xã hội tại địa phƣơng nhận thấy sự cần thiết
của vấn đề nên thực hiện mà chƣa biết cách kết nối và tận dụng những nguồn lực cộng
đồng sẵn có tại địa phƣơng nhƣ tài lực, vật lực và nhân lực sẵn có tại địa phƣơng để mở
rộng phạm vi và chất lƣợng của công tác truyền thông. Các công tác truyền thông trƣớc
đây chủ yếu mới chỉ là truyền thông một chiều mà chƣa có đƣợc kết quả phản hồi của
ngƣời nhận thông tin truyền thông, từ đó chƣa nắm bắt đƣợc nhu cầu thiết thực, hiệu quả
của các thông tin truyền thông. Từ những hạn chế đó nghiên cứu của chúng tôi sẽ đề cập
đến một khía cạnh khác hơn đó là đánh giá và tận dụng các nguồn lực truyền thông tại
cộng đồng và từ đó kiến tạo một mô hình truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng
cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ tại thị trấn Phong Châu, huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
Trong đề tài này chúng tôi cố gắng vận dụng những lí thuyết của một vài ngành
khoa học gần gũi nhƣ: Xã hội học, tâm lí học xã hội và một mô hình truyền thông dựa
vào cộng đồng để tìm hiểu, phân tích nguyên nhân và đánh giá thực trạng về nhận thức,
đánh giá nhu cầu và nguồn lực truyền thông để từ đó kiến tạo một mô hình can thiệp
nhằm nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ tại địa bàn thị trấn
Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trong quá trình thực hiện, đề tài nghiên cứu “Truyền thông dựa vào cộng đồng
nhằm nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ tại thị trấn Phong
Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ” đã thực sự mang lại một số mặt ƣu điểm trong
cuộc sống.
Nâng cao nhận thức của chính bản ngƣời phụ nữ địa phƣơng về tầm quan trọng
của việc chăm sóc sức khỏe sinh sản từ đó cũng có nhƣng tác động không nhỏ đến nhận
thức của gia đình và cộng đồng địa phƣơng trong các vấn đề về sức khỏe của ngƣời phụ
nữ, đặc biệt là phụ nữ nông thôn.
Từ những số liệu và kết quả điều tra nghiên cứu của đề tài, Hội phụ nữ là cơ quan
đoàn thể xã hội gần nhất với chị em phụ nữ có những kế hoạch kết nối các nguồn lực
truyền thông để từ đó xây dựng các mô hình truyền thông hiệu quả và thiết thực hơn phù
hợp với tình hình thực tế địa bàn.
Chính quyền địa phƣơng cũng đã hiểu đƣợc tầm quan trọng của công tác truyền
thông dựa vào cộng đồng từ đó đã có những chính sách hỗ trợ và sự quan tâm hợp lí đến
các kế hoạch hiện có và trong tƣơng tai tại địa phƣơng. Đề tài cũng khẳng định đƣợc vai
trò vô cùng quan trọng của nhân viên công tác xã hội trong công tác truyền thông dựa vào
cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Bên cạnh
đó nghiên cứu còn đè xuất xây dựng một mô hình truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm
nâng cao nhận thƣc chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ phù hợp với địa phƣơng.
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh
sản cho phụ nữ (tập trung vào độ tuổi sinh sản phổ biến từ 18 tuổi đến 40 tuổi)
4.2. Khách thể nghiên cứu
Những đối tƣợng mà đề tài chúng tôi nghiên cứu bao gồm:
Những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nhƣng tập trung vào độ tuổi từ 18 đến 40 tuổi
(đây là độ tuổi sinh sản phổ biến của phụ nữ tại địa phƣơng)
Cán bộ Hội phụ nữ địa phƣơng
Cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em
Cán bộ trạm y tế
Lãnh đạo chính quyền và các đoàn thể xã hội tại địa phƣơng
Một số chủ doanh nghiệp và cơ quan trên địa bàn nghiên cứu
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi địa điểm nghiên cứu: Thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú
Thọ
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/ 2015 đến tháng 06/2016.
Giới hạn nội dung nghiên cứu: Nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản
thƣờng có rất nhiều cách tiếp cận và nghiên cứu nhƣ xã hội học, tâm lí học hay y học
nhƣng trong khuân khổ luận văn này chúng tôi chỉ tập trung vào khía cạnh nội dung
nghiên cứu các yếu tố truyền thông dựa vào cộng đồng bao gồm:
Thực trạng về chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ
Nguyên nhân của thực trạng trên
Nhu cầu về việc nâng cao nhận thƣc chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ tại
địa phƣơng
Đánh giá thực trạng truyền thông và nguồn lực truyền thông dựa vào cộng đồng
Nghiên cứu kiến tạo một mô hình truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao
nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nƣ.
5. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng nhận thức của phụ nữ tại địa bàn thị trấn
Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, nguyên
nhân, nhu cầu nâng cao, nguồn lực của cộng đồng trong truyền thông,… Trên cơ sở đó
kiến tạo một kế hoạch, mô hình truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao nhận
thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lí luận truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức
chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ
Phân tích thực trạng nhận thức của phụ nữ địa phƣơng về chăm sóc sức khỏe sinh
sản
Phân tích những nguyên nhân của thực trạng nhận thức trên
Đánh giá nhu cầu nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ địa
phƣơng
Đánh giá nguồn lực của cộng đồng trong lĩnh vực truyền thông
Xây dựng một kế hoạch truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao nhận
thƣc chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ tại thị trân Phong Châu, huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng và nguyên nhân nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ hiện
nay tại địa phƣơng nhƣ thế nào?
Nhu cầu tìm hiểu và nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ
nhƣ thế nào?
Cộng đồng có những nguồn lực truyền thông gì để phục vụ cho việc nâng cao
nhận thức chăm sóc khỏe sinh sản của phụ nữ?
Làm thế nào để kết nối đƣợc nguồn lực truyền thông dựa vào cộng đồng?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay thực trạng nhận thức của phụ nữ tại thị trấn Phong Châu về chăm sóc sức
khỏe còn ở mức thấp (Ví dụ nhƣ trong nội dung đánh giá kiến thức về thai sản của chị em
tại địa phƣơng thì có đến 79,3% ngƣời không biết thời gian dễ thụ thai trong chu kì kinh
nguyệt, 85,7% ngƣời không có kiến thức đúng về các dấu hiệu có thai sớm,… )
Nguyên nhân nhận thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ còn
thấp do: trình độ dân trí chƣa đồng đều, địa hình đi lại khó tiếp cận thông tin và các dịch
vụ y tế, ngƣời phụ nữ chủ yếu làm nông nghiệp nên chƣ có nhiều thông tin và sự quan
tâm đến vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập tính truyền miệng các kinh nghiệm từ
ngƣời trƣớc có những thông tin chƣa đúng và phản khoa học,…
Hiện nay nhu cầu về nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ là
rất cao thể hiện ở những thiếu hụt sau: Thiếu hụt kiến thức về các bệnh lây truyền qua đƣờng
tình dục, thiếu hụt kiến thức về các phƣơng pháp phòng tránh thai an toàn tiên tiến có hiệu
quả cao, thiếu hụt các kiến thức về thai sản và tai biến ản khoa,…
Công đồng thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ hiện nay có rất
nhiều nguồn lực truyền thông khác nhau nhuwngc chƣa có một phƣơng án kết nối để xây
dựng một mô hình truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức chăm sóc
sức khỏe sinh sản của phụ nữ hiệu quả.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Cách tiếp cận
Ứng dụng cách tiếp cận từ dƣới lên dựa vào cộng đồng làm nền tảng cho quá trình
nghiên cứu. Tất cả các cách tiếp cận đều tập trung vào: củng cố mọi nguồn lực trong một
cộng đồng, phát triển sự liên quan, tiếp cận nguồn lực cho các thành viên cộng đồng và
phát triển năng lực của các thành viên cộng đồng để sử dụng các nguồn lực.
Nghiên cứu đƣợc áp dụng phƣơng pháp tiếp cận từ dƣới lên trong phát triển cộng
đồng nhằm vào các mục đích cụ thể:
Tìm hiểu nhu cầu và nguồn lực của ngƣời dân đối với hoạt động truyền thông dựa
vào cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ. Cách
tiếp cận này luôn bám sát tình hình thực tế cộng đồng tại địa phƣơng, tìm hiểu nhu cầu và
nguồn lực dựa trên tình hình địa lí, kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng. Từ đó đƣa ta
hƣớng đến liên kết các nguồn lực lại với nhau nhằm xây dựng một mô hình truyền thông
hiệu quả và phù hợp nhất.
8.2. Phương pháp thu thập và xử lí thông tin
8.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phân tích tài liệu là phƣơng pháp thu thập thông tin gián tiếp thông qua nguồn tài
liệu có sẵn. Những nguồn tài liệu này đã có trƣớc khi nghiên cứu.
Để bài luận văn đƣợc hoàn thiện đầy đủ nội dung và thông tin phong phú, cá nhân
đã khai thác thu thập và xử lý thống kê đƣợc từ nhiều nguồn khác nhau. Phƣơng pháp
phân tích tài liệu là một phƣơng pháp quan trọng trong nghiên cứu của đề tài. Tài liệu thu
thập đƣợc từ các báo cáo tổng kết năm của Thị trấn Phong Châu, Uỷ ban Nhân dân huyện
Phù Ninh phản ánh tình hình kinh tế - xã hội của huyện. Ngoài ra, còn sử dụng một số tài
liệu của Trung tâm Y tế huyện; số liệu thống kê của Hội liên hiệp phụ nữ huyện trong 03
năm trở lại đây và sử dụng một số tài liệu liên quan tới sức khỏe sinh sản của phụ nữ nhƣ
Tạp chí xã hội học, Tạp chí dân số và phát triển, tài liệu chuyên ngành dân số, Y tế. Các
thông tin trong các tài liệu này đƣợc xử lý, phân tích và nêu ra nhằm giải quyết các vấn
đề trong giả thuyết nghiên cứu. Những nghiên cứu về truyền thông nâng cao nhận thức
chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ đƣợc sử dụng ở phần đánh giá trong các chƣơng
hai và ba của luận văn và đính kèm ở phần phụ lục.
8.2.2. Phương pháp quan sát
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tìm hiểu địa bàn thông qua tri giác trực tiếp.
Chúng tôi tiến hành quan sát trong cộng đồng những tập tục sinh hoạt hàng ngày của
ngƣời dân đặc biệt là ngƣời phụ nữ, những buổi sinh hoạt cộng đồng của phụ nữ. Những
quan sát này không chỉ cung cấp cho chúng tôi một thực trạng rõ nét thói quen, trình độ
nhận thức của ngƣời phụ nữ địa phƣơng trong việc tự chăm sóc sức khỏe sinh sản của
bản thân mà còn cho chung tôi thấy đƣợc những sinh hoạt cộng đồng của chị em đƣợc tổ
chức nhƣ thế nào, các mặt hậu cần và chi phí do những đối tƣợng nào chuẩn bị, thành
phần nào là ngƣời chủ trì và có tiếng nói đối với chị em. Từ tất cả những hình ảnh chúng
tôi quan sát đƣợc giúp chúng tôi xác định đƣợc phƣơng thức và những điểm tích cực, hạn
chế trong công tác truyền thông và sinh hoạt cộng đồng tại địa phƣơng. Bên cạnh đó
chúng tôi cũng xác định đƣợc những thành viên có khả năng tham gia làm nòng cốt trong
công tác truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao nhận thƣc chăm sóc sức khỏe
sinh sản của phự nữ tại địa phƣơng. Đây là điều rất cần thiết cho việc đánh giá các nguồn
lực truyền thông và kiến tạo một mô hình truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng
cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ tạ chƣơng ba của luận văn.
8.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu 7 đối tƣợng (10
ngƣời) bao gồm:
04 ngƣời là nữ giới trong độ tuổi từ 18 tuổi đến 40 tuổi (độ tuổi sinh sản phổ biến
của nữ giới tại địa phƣơng
Gồm: Nữ giới từ 18 tuổi đến 22 tuổi (Độ tuổi đủ tuổi đƣợc đăng kí kết hôn hợp
pháp)
Nữ giới từ 22 tuổi đến 35 tuổi (Độ tuổi sinh sản phù hợp và đƣợc khuyến khích
sinh sản)
Nữ giới từ 35 tuổi đến 40 tuổi (Độ tuổi không đƣợc khuyến khích sinh sản)
01 ngƣời là Phó chủ tịch hội phụ nữ thị trấn (Nữ giới. Đây là ngƣời đã gắn bó với
công tác tuyên truyền sức khỏe và làm việc với các chị em phụ nữ địa phƣơng với 12
năm kinh nghiệm nên luôn nắm rõ các đặc điểm cũng nhƣ những thuận lợi cho công tác
truyền thông dựa vào cộng đồng tại địa phƣơng)
01 ngƣời là cán bộ đoàn thanh niên (Nữ giới. Đây là cán bộ đoàn thanh niên thị
trấn cũng đã có 6 năm làm việc cùng các chị em và kết hợp với các hội nhóm đoàn thể
địa phƣơng tổ chức các buổi hoạt động của chị em, hơn hết chị cũng đang trong độ tuổi
sinh sản nên rất hiểu và có nhiều kinh nghiệm tổ chức các hoạt dộng.)
01 ngƣời là cán bộ y tế thị trấn (Nữ giới, bác sĩ chuyên khoa sản phụ khoa. Đây là
một bác sĩ có trình độ chuyên môn và có kinh nghiệm 8 năm làm việc tại trạm y tế thị
trấn về chuyên môn nên rất có tiếng uy tín và kinh nghiệm trong tƣ vấn và kiến thức
chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ)
01 cán bộ dân số, kế hoạch hóa gia đình (Nữ giới. Đây là cán bộ chuyên về mảng
tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình đã 6 năm vì vậy tất
cả tình hình thực tế và những hạn chế, thuận lợi tại địa phƣơng trong công tác truyền
thông nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữa tại địa phƣơng)
01 ngƣời là Phó chủ tịch thị trấn (Nam giới. Đây là ngƣời lãnh đạo nắm rất rõ các
chính sách, nguồn lực về tài chính và nhân lực của thị trấn, đặc biệt cũng rất quan tâm,
chú trọng đến việc nâng cao sức khỏe và chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân, đặc biệt là
ngƣời phụ nữ địa phƣơng)
01 ngƣời là cán bộ truyền thanh thị trấn (Nữ giới. Đây là ngƣời có 4 năm làm việc
trong công tác truyền thanh hàng ngày tại trung tâm phát thanh của thị trấn. Chị có khả
năng viết bài và giọng nói truyền cảm thuyết phục ngƣời nghe.)
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn với các nội dung cụ thể sau:
Thứ nhất: Đánh giá của họ về hiệu quả và sự thực hiện của các biện pháp truyền
thông hiện nay trong cộng đồng địa phƣơng
Thứ hai: Nhu cầu tìm hiểu và tham gia công tác truyền thông dựa vào cộng đồng
nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ, cũng nhƣ các
phƣơng thức để kết nối các nguồn lực địa phƣơng.
Thứ ba: Đánh giá của họ về tính khả dụng của các nguồn lực tại cộng đồng để từ
đó có thể dựa vào xây dựng mô hình và thực hiện truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm
nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ.
Những thông tin thu đƣợc chúng tôi sẽ sử dụng trong chƣơng 2 và chƣơng 3 của
luận văn.
8.2.4. Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
Sử dụng bảng hỏi cầm tay khảo sát 150 phụ nữ là ngƣời dân địa phƣơng
Tìm hiểu nhận thức của ngƣời dân về việc sự tồn tại và hiệu quả của các biện pháp
truyền thông tại cộng đồng
Tìm hiểu các phƣơng thức truyền thông đã và đang đƣợc sử dụng
Nhu cầu và mức độ sẵn sàng của ngƣời dân khi tham gia tiến hành truyền thông
cộng đồng
8.3. Mẫu nghiên cứu
8.3.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Chúng tôi chọn mẫu nghiên cứu ngẫu nhiên đơn giản từ danh sách nhân khẩu của
thị trấn Phong, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ để chọn ra 150 ngƣời (độ tuổi từ 18 tuổi
đến 40 tuổi)
Lý do chọ độ tuổi của mẫu nghiên cứu:
Đây có thể nói là độ tuổi sinh sản phù hợp nhất. 18 tuổi là độ tuổi mà nguời con
gái Việt Nam đƣợc pháp luật công nhận khi kết hôn, 22 tuổi là độ tuổi mà cả sức khỏe về
mặt tâm lí và sinh lí đều phát triển phù hợp nhất và đƣợc khuyến khích đây là độ tuổi bắt
đầu mang thai tốt nhất, 35 tuổi đến 40 tuổi là độ tuổi mà cơ thể ngƣời phụ nữ đã có
những thay dổi nhất định và là độ tuổi mà y học không còn khuyến khích sinh đẻ.
8.3.2. Giới thiệu mẫu nghiên cứu
Qua các nghiên cứu phân tích các số liệu điều tra có sẵn của Hội Liên hiệp phụ nữ
thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ta có thể thống kê các đặc tính của
đối tƣợng nghiên cứu tại địa phƣơng nhƣ sau:
Bảng 1.1: Đặc tính của mẫu nghiên cứu
Đặc tính của mẫu nghiên cứu Tỉ lệ (%)
18 - 22 tuổi 31,3%
Độ tuổi 22 - 35 tuổi 42,6%
35 - 40 tuổi 26,1%
Nông nghiệp 67,2% Nghề nghiệp (tất cả mẫu đều sống tại Ngành nghề khác 28,3% vùng nông thôn) Thủ công nghiệp 4,5%
1 -2 con 7,.3%
Số con trong gia đình 2 -3 con 2,.7%
3 con trở lên 5,0%
Hết tiểu học 2,1%
Hết THCS 4,6%
Hết THPT 7,.4% Trình độ học vấn
Trình độ trên THPT 1,.9%
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Bảng số liệu trên cho chúng ta một cái nhìn khái quát nhất về các đặc điểm về độ
tuổi, nghề nghiệp, số con và trình độ học vấn của mẫu nghiên cứu. Qua phân tích số liệu
trên cho ta thấy sô lƣợng ngƣời trong độ tuổi sinh đẻ tốt nhất (22 – 30 tuổi) là rất lớn,
chiếm 31,3%; bên cạnh đó thì số lƣợng thanh niên bắt đầu bƣớc vào độ tuổi kết hôn (18 –
22 tuổi) chiếm tỉ lệ nhiều nhất 42,6%. Từ những số liệu trên cho thấy sự cần thiết của
công tác truyền thông nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ là rất
lớn. Chính các buổi truyền thông này sẽ cung cấp cho chị em những kiến thức cần thiết
nhất để sẵn sàng cócuộc sống hôn nhân hạnh phúc với một sức khỏe tốt nhất. Các số liệu
phân tích về nghề nghiệp và trình độ học vấn (Tỉ lệ chị em làm ruộng – 67,2%; Tỉ lệ chị
em học hết THPT – 73,4%) của chị em lại cho ta một mối quan tâm và cân nhắc khác về
phƣơng thức và nội dung hay ngôn ngữ trong cácbuổi truyền thông.Từ các số liệu trên thì
trong các buổi truyền thông nhân viên công tác xã hội cũng nhƣ các cộng tác viên truyền
thông phải sử dụng ngôn ngữ dễ nhớ, dễ hiểu và trên hết là luôn phải có nội dung trọng
tâm của từng buổi để chị em dễ nhập tâm hơn, hình thức thực hiên phải phong phú, xen
kẽ nhiều hoạt động tránh để sực nhàm chán xuất hiện.
9. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, nội dung chính, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục.
Trong đó nội dung chính bao gồm 3 chƣơng:
CHƢƠNG 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn nghiên cứu
CHƢƠNG 2. Thực trạng nhận thức và công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận
thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ tại thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ
CHƢƠNG 3. Đề xuất xây dựng mô hình truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm
nâng cao nhận thức chăm sức khỏe sinh sản của phụ nữ tại thị trấn Phong Châu, huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm công cụ
1.1.1. Truyền thông
“Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tƣ tƣởng, tình cảm,… chia sẻ
kinh nghiệm và kĩ năng giữa hai hay nhiều ngƣời với nhau để gia tăng sự hiểu biết lẫn nhau
và hiểu biết về môi trƣờng xung quanh nhằm thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành
vi và thái độ cho phù hợp với nhu cầu phát triển các nhân, của nhóm, của cộng đồng xã hội
nói chung, bảo đảm sự phát triển bền vững”. [17, tr 17]
Trong nghiên cứu này tôi xin đề cập nhiều đến khía cạnh truyền thông là quá trình
liên tục trao đổi thông tin tƣ tƣởng, tình cảm,… chia sẻ kinh nghiệm và kĩ năng giữa hai
hay nhiều ngƣời với nhau để tăng sự hiểu biết lẫn nhau.Trong đề tài nghiên cứu này nhân
tố con ngƣời trong truyền thông là vô cùng cần thiết. Đây là yếu tố quan trọng và có thể
nói là nhân tố chính giúp quá trình truyền thông đƣợc diễn ra thuận lợi và hoàn thiện
hƣớng đến kết quả tích cực nhất.
- Nguồn lực truyền thông
Phát triển cộng đồng dựa vào tài sản và nguồn lực trong cộng đồng là khởi điểm
các tài sản và nguồn sức mạnh hiện có của cộng đồng, đặc biệt là sức mạnh vốn có trong
các hội, nhóm cộng đồng và mạng lƣới xã hội trong cộng đồng. Nguồn lực cộng đồng
đƣợc xem nhƣ là một trong những sự lựa chọn các phƣơng pháp tiếp cận dựa vào nhu cầu
để phát triển.
Vậy nguồn lực truyền thông tham gia vào phát triển cộng đồng đó là toàn bộ nguồn lực
vật chất và tinh thần, nhân lực và vật lực tham gia vào quá trình truyền thông.
Với mỗi địa bàn gay địa phƣơng nghiên cứu khác nhau thì những nguồn lực truyền
thông là khác nhau. Tuy nhiên do đại bàn Thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ là một thị trấn có trình độ dân trí khá cao, địa hình không quá phức tạp và có các
cơ sở kinh tế khá ổn định nên nguồn lực truyền thông tại đây khá dồi dào và thực sự hữu
hiệu trong công tác truyền thông đựa vào cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức chăm sóc
sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Nguồn lực truyền thông tại địa phƣơng trong đề tài nghiên
cứu này đƣợc xác định gồm: Tài lực, vật lực, nhân lực và kiến thức kĩ năng.
Với nguồn lực về tài chính ở đây đƣợc xác định chính là các nguồn quỹ chính cho
phụ nữ tại địa phƣơng, kèm theo đó là một số nguồn quỹ ủng hộ của các các nhân hay tập
thể có tấm lòng và ý nghĩ tích cực đóng góp…
Với nguồn lực về vật lực: Trong việc truyền thông dực vào cộng đồng theo đề tài
nghiên cứu thì nguồn vật lực ở đây không cần quá nhiều, chủ yếu cần địa điểm truyền
thông và một số vật dụng hỗ trợ trong quá trình nói chuyện, chia sẻ để đạt đƣợc hiệu quả
cao hơn nữa.
Với nguồn lực về nhân lực: Đây có thể nói là nguồn lực quan trọng là cần thiết
nhất trong quá trình truyền thông dựa vào cộng đồng của đề tài. Nguồn nhân lực ở đây đƣợc
huy động từ chính các chị em phụ nữ tại địa phƣơng, các cán bộ y tế, cũng có thế là từ những
ngƣời chồng đã từng có vợ ốm bệnh vì những vấn đề sức khỏe sinh sản. Nguồn nhân lực
quan trọng không chỉ là những ngƣời dân tại địa phƣơng mà nó còn là từ chính quyền địa
phƣơng và các cơ quan đoàn thể, hội, nhóm với những hành động và quan tâm hết sức cho
việc thực hiện chƣơng trình này.
Với nguồn lực về kiến thức và kĩ năng thì ta không thể không nhắc đến một đội ngũ
có kiến thức nhất về vấn đề này tại địa phƣơng là đội ngũ cán bộ y tế. Có đƣợc sự giúp đỡ
cảu các cán bộ y tế thì truyền thông mới đảm bảo đƣợc sự tin cậy cảu ngƣời dân kèm theo
đó là những kiến thức chuẩn và hợp lí nhất. Tuy vậy ta cũng không thể không nhắc đến
một nhóm cũng vô cùng hích trong công việc này, đó là nhóm nòng cốt. Đây là nhóm các
chị em có kinh nghiêm và tiếng nói và sự tin cậy của ngƣời dân, đồng thời họ cũng phải ó
khả năng ăn nói và truyền đạt đến chị em.
- Kênh truyền thông
Muốn truyền tải các thông điệp/thông tin nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc
sức khỏe sinh sản của phụ nữ từ nguồn phát triển đến ngƣời nhận phải có các kênh truyền
thông trung gian.
Kênh truyền thông chính là các phƣơng tiện kĩ thuật và phƣơng thức truyền tải
thông tin tƣơng ứng. Trong đó, những phƣơng thức truyền tải thông tin phụ thuộc rất
nhiều vào các đối tƣợng tiếp nhận thông tin bằng các giác quan nào.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Amily A, Robert H – Đinh Phƣơng Thu dịch (1998), Nhân học – một quan điểm về
tình trạng nhân sinh, NXB Đồng Nai
2. Bộ môn y tế công cộng (2006), Nhân học y tế, Đại học Y Hà Nội
3. Bộ y tế, Hà Nội, Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ
(giai đoạn 2011 – 2020)
4. Các tác giả của trƣờng Đại học y Hà Nội, Quản lí chất lượng dịch vụ CSSKSS cho
phụ nữ, gồm 3 quyển, Nxb Trẻ Hà Nội (2003)
5. Đỗ Thiên Kính, Văn hóa, sức khỏe và bệnh tật, Tạp chí xã hội học số 1 (2005)
6. Đỗ Mai Hoa, J.S.Hirsch, R.Martorell, Các phương thức chăm sóc sức khỏe sinh sản
của phụ nữ mắc bệnh phụ khoa tại nhà,Tạp chí ý tế công cộng (2005)
7. Hà Thu Hoàn, Sức mạnh của thông tin truyền thông, Tạp chí Công nghệ , Hà Nội
(2009)
8. Hội liên hiệp phụ nữ huyện Phù Ninh (2012), Tài liệu tập huấn DS – KHHGD
9. Hoàng Anh Dũng, Phát triển cộng đồng dựa vào tài sản và nguồn lực cộng đồng,
Báo cáo số 007, Viện khoa học xã hội, Bô lao động – thƣơng binh xã hội (2013)
10. Hội phụ nữ tỉnh Vĩnh Phúc (2013), Báo cáo tổng kết công tác tuyên truyền sức khỏe
sinh sản và kế hoạch hóa gia đình cuối năm
11. Korten – 1987, Xã hội con người và những biến động theo sự phát triển kinh tế,
Nguyễn Đinh Huân dịch, Tạp chí y tế công cộng (2006)
12. Lê Vũ Anh, Phạm Trí Dũng, Quản lí & phòng chống HIV lây qua đường tình dục
cho phụ nữ, Nxb Y học, Hà Nội (2004)
13. Lê Vũ Anh, Bùi Thu Hà, Tăng cường khả năng quản lí các hoạt động CSSKSS phụ
nữ cho các cán bộ tuyến huyện, Nxb lao động – Hà Nội (2005)
14. GS.TS Lê Thị Quý, Giáo trình XH học giới, Nxb Giáo dục VN (2009)
15. Lê Hà Thu, Thiếu thốn trong điều trị và chăm sóc sức khỏe phụ nữ vùng cao, Tạp
chí y tế công cộng (2014)
16. Liên Hợp Quốc (1982), Công ước CEDAW – Công ước về quyền bình đẳng thức sự
cho phụ nữ, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội)
17. Malcome Payne (2007), Modern social work theories, palgrave, London, Bản dịch
Tiếng Việt, TS Trần Văn Kham (Lí thuyết công tác xã hội hiện đại)
18. Nghiên cứu y học và xã hội của Uganda (2008), Những khó khăn trong tiếp cận tiến
bộ khoa học về chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam, Tổ chức y tế thế giới
19. Nghiên cứu y tế công cộng của Bồ Đào Nha (2006), Thực trạng các baajnh lấy
truyền qua đường tình dục ở các nước Đông Nam Á, Tổ chức y tế thế giới
20. Nguyễn Thu Hồng, Những tác động và nguyên nhân ảnh hưởng đến sức khỏe sinh
sản phụ nữ giai đoạn 2010 – 2015, Tạp chí y tế công cộng, Hà Nội (2015)
21. Nguyễn Văn Dững (2006), Truyền thông, lý thuyết và kĩ năng cơ bản NXB Lí luận
và chính trị, Hà Nội)
22. Nguyễn Thị Oanh, Phát triển cộng đồng, Đại học mở bán công TP.HCM (2006)
23. Nguyễn Thị Oanh (2005), Tâm lí truyền thông và giao tiếp, Đại học mở bán công
TP.HCM)
24. Nguyễn Thị Oanh, Cộng đồng và những cách thức tiếp cận, Đại học mở bán công
thành phố Hồ Chí Minh (2009)
25. Nguyễn Duy Nhiên, Nhập môn công tác xã hội, NXB Lao động (2008)
26. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Qúy Thanh (2001), Phương pháp nghiên cứu xã hội học,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội)
27. Phòng dân số - kế hoạch hóa gia đình huyện Phù Ninh (2012), Báo cáo thực trạng
CSSKSS cho phụ nữ huyện Phù Ninh
28. Sở y tế tỉnh Phú Thọ (2009), Chiến lược phát triển dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản phụ nữ giai đoạn 2010 -2015
29. Sở y tế tỉnh Thái Nguyên (2013), Báo cáo chăm sóc sức khỏe sinh sản và những khó
khăn trong tiếp cận dịch vụ y tế
30. Tổng cục dân số - kế hoạch hóa gia đình, Báo cáo tình trạng kiến thức thai sản và
chăm sóc thai sản của phụ nữ Việt Nam, Qũy Dân số Liên hợp quốc – Hà Nội
(2009)
31. Tống Văn Đƣờng, Tìm hiểu các rào cản tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản
của phụ nữ, Ủy ban dân số - gia đình và trẻ em, NXB Nông nghiệp (2010)
32. Tổ chức Y tế Thế giới, Nghiên cứu y học và những bước tiến của Đức (2000)
33. Trung ƣơng hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam (2009), Những mục tiêu chương trình
hành động quốc gia về bình đẳng và chăm sóc sức khỏe phụ nữ
34. Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng (2004)
35. Trịnh Văn Tùng, Nguyễn Thu Trang, Hà Nội, Kỉ yếu hội thảo quốc tế, Phát triển
cộng đồng Việt Nam: Thực trạng và định hướng các tiếp cận trong bối cảnh mới
36. TS Trần Văn Kham (2012), Truyền thông và vận động xã hội trong công tác xã hội
tại tuyến xã và thôn bản – Hà Nội)
37. PGS.TS Trịnh Văn Tùng, Bài giảng phát triển cộng đồng, Hà Nội
38. TS Trần Văn Kham, Tài liệu: 10 mô hình trong thực hành công tác xã hội, Hà Nội)
39. Trịnh Văn Tùng (Tổng thuật) từ ANKOUN André (Đồng chủ biên) và ANSART
Pierre (Đồng chủ biên), Dictionnaire de sociologie, Paris, NXB LeRobert et seni,
1999, tr 88, tr 456
40. Tô Duy Hợp và cộng sự (2000), Sự biến đổi văn hóa của các cộng đồng nông
nghiệp, NXB giáo dục
41. Tạp chí kinh tế và tài chính, Hà Nội, Truyền thông và sức mạnh thông tin đại chúng,
số 34 (2006)
42. Tổng cục dân số - kế hoạch hóa gia đình (2010), Vị thành niên, thanh niên cùng tìm
hiểu quyền sức khỏe sinh sản và quyền sức khỏe tình dục
43. Thống kê của Qũy dân số thế giới (08/2009), Những biến đổi gần đây về đời sống
sức khỏe nữ giới Việt Nam, Hà Nội
44. Trịnh Văn Tùng, Thiết kế một can thiệp trong công tác xã hội (Tập bài giảng đã
đƣợc hội đồng khoa học của nhà trƣờng thông qua và cho phép phát triển thành giáo
trình (2015)
45. Tổng cục dân số - kế hoạch hóa gia đình – Qũy dân số Liên hợp quốc, Tài liệu lồng
ghép giới trong các chương trình dân số, sức khỏe sinh sản cho cán bộ cơ sở, Hà
Nội (2012)
46. Uỷ ban nhân dân huyện Phù Ninh (2012), Phù Ninh thực hiện kế hoạch phát triển
giai đoạn 2011 – 2020
47. Uỷ ban nhân dân thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ (2015), Báo
cáo tổng hợp tình hình kinh tế và xã hội cuối năm thị trấn Phong Châu