BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ BÍCH PHƢỢNG

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ,

AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2017

1

Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học:

TS NGUYỄN MINH SẢN

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Phƣợng

Phản biện 2: TS. Đặng Thị Bích Liễu

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 402C nhà A Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 14giờ 30 phút ngày 19 tháng 01 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia

hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học,

Học viện Hành chính Quốc gia

2

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Theo thống kê, phân tích hàng năm cho thấy có đến trên 80% số

vụ TNGT xảy ra là do ý thức chấp hành pháp luật của ngƣời tham gia

giao thông còn kém. Mặc dù hệ thống pháp luật trong quản lý và xử phạt

vi phạm giao thông luôn được bổ sung và hoàn thiện, tuy nhiên, tình trạng

vi phạm vẫn tồn tại gây áp lực cho nhà nước và bức xúc trong nhân dân.

Nguyên nhân cơ bản không chỉ do pháp luật chưa đủ sức răn đe, mà phần

lớn là do ý thức của người dân, nhận thức chưa đầy đủ, nhất là công tác

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB đến người dân chưa có

hiệu quả.

Trong những năm qua, công tác đảm bảo TTATGT đã được Đảng,

Quốc hội và Chính phủ tăng cường chỉ đạo các Bộ, Ngành thực hiện nhiều

biện pháp quyết liệt để lập lại TTATGT, kiềm chế và giảm TNGT, ùn tắc

giao thông, trong đó công tác tuyên truyền, phổ biến được đặt lên hàng đầu

và được coi là một trong những biện pháp quan trọng để góp phần kiềm

chế và làm giảm TNGT.

Lực lượng CSGT tuy không phải là chủ thể chính trong công tác

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB, tuy nhiên lại là chủ thể

có nhiều đóng góp tích cực và sâu sắc nhất, giúp chuyển biến và nâng cao

ý thức chấp hành luật giao thông của người dân hiệu quả nhất. Thông qua

công tác tuyên truyền với nhiều nội dung đa dạng, hình thức phong phú

với các đối tượng tuyên truyền, lực lượng CSGT đã góp phần nâng cao

nhận thức và ý thức của người dân trong việc chấp hành các quy định của

pháp luật.

Trên thực tế, người dân chưa thực sự hiểu, biết rõ về pháp luật. Trên

1

địa bàn thành phố Hà Nội, khi được hỏi về các văn bản quy phạm pháp

luật liên quan đến giao thông đường bộ, nhiều người dân chưa thực sự hiểu

biết đầy đủ và sâu sắc nội dung của các văn bản, điều đó dẫn tới tình trạng

vi phạm pháp luật và hiểu không đúng theo văn phong của văn bản. Đặt ra

câu hỏi vậy, hiệu quả của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật như

thế nào trong lĩnh vực đảm bảo TTATGTĐB, đặc biệt của lực lượng

CSGT thành phố Hà Nội?

Trong bối cảnh đó, cần thiết phải tiến hành, xây dựng và nghiên cứu,

đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB của lực lượng CSGT thành phố để giúp cho các cơ quan làm

chính sách, các cán bộ thực thi công tác này có một cái nhìn khách quan về

kết quả đạt được và những vấn đề cần khắc phục . Chính vì vậy, tôi đã lựa

chọn đề tài “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao

thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông thành phố Hà Nội”

làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công của

mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: “Tuyên truyền,

phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của lực

lượng Cảnh sát giao thông thành phố Hà Nội” các nhà khoa học tiếp cận

theo nhiều cách, với những cấp độ khác nhau. Trong đó, đáng chú ý như:

- Nguyễn Đình Đuân: “Vai trò của lực lượng cảnh sát giao thông

trong phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông

đường bộ ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sỹ Quản lý Hành chính

công, năm 2010.

- Đặng Quang Tâm: “Phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao

thông, qua thực tiễn tỉnh Quảng Bình”, Luận văn Thạc sĩ ngành Lý luận về

2

lịch sử nhà nước và pháp luật, năm 2012.

- Trần Sơn Hà: “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật

tự, an toàn giao thông đường bộ Việt Nam”, Chuyên đề 1 – Luận án tiến sĩ

Quản lý công, năm 2015.

Ngoài ra, còn một số bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành

như: Lê Ngọc Tiến: “Giáo dục pháp luật- biện pháp quan trọng giảm thiểu

tai nạn giao thông đường bộ”, Tạp chí Giao thông vận tải, v.v..

Tình hình nghiên cứu trên cho thấy, các đề tài, luận văn và bài báo

trong chừng mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận

và thực tiễn quan trọng về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB.

Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách

chuyên biệt về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB

của lực lượng CSGT thành phố Hà Nội. Luận văn là công trình khoa học

đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về: “Tuyên truyền,

phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của lực

lượng Cảnh sát giao thông thành phố Hà Nội” dưới góc độ Quản lý

công. Với kết quả nghiên cứu của luận văn, hy vọng sẽ góp phần khắc

phục những tình trạng nêu trên và bổ sung những thiếu sót để giúp người

nghiên cứu tìm đọc sau này có cái nhìn chuyên biệt hơn về công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lượng CSGT thành phố

Hà Nội.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

Để hoàn thành được mục đích đặt ra, luận văn tập trung giải quyết

các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:

Một là, phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lượng CSGT.

Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền, phổ

3

biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lượng CSGT thành phố Hà Nội

trong thời gian qua (từ năm 2013 đến nay). Từ đó, rút ra được những ưu

điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của công tác này.

Ba là, trên cơ sở quán triệt các quan điểm có tính chất chỉ đạo và căn

cứ vào tình hình thực tế tại địa bàn thành phố Hà Nội, đề xuất một số giải

pháp góp phần làm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền,

phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lượng CSGT thành phố Hà Nội

trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lượng CSGT thành phố

Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu:

- Nội dung: công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB của lực lượng CSGT thành phố Hà Nội.

- Chủ thể và đối tượng được tuyên truyền: toàn thể người dân sống,

làm việc và tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Không gian: tại thành phố Hà Nội.

- Thời gian: từ năm 2013 đến nay

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

+ Phương pháp luận duy vật biện chứng

+ Phương pháp luận duy vật lịch sử.

- Phương pháp luận:

+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu

+ Phương pháp quan sát

+ Phương pháp thống kê toán học

4

- Phương pháp nghiên cứu:

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Luận văn đề cập và phân tích tương đối toàn diện, có hệ thống về

công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lượng

CSGT thành phố Hà Nội về cả phương diện lý luận và thực tiễn.

Luận văn chỉ ra những nét đặc thù về chủ thể, đối tượng, nội dung,

phương pháp và hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB của lực lượng CSGT thành phố hiện nay, làm sáng tỏ những

yêu cầu khách quan của việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lượng CSGT thành phố

Hà Nội.

Luận văn nêu lên các quan điểm, phương hướng của thành phố trong

công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB và đề xuất các

giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB của lực lượng CSGT thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận

văn được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật

tự, an toàn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông;

Chương 2. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự,

an toàn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông thành

phố Hà Nội;

Chương 3. Phương hướng và giải pháp đảm bảo tuyên truyền, phổ

biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh

5

sát giao thông thành phố Hà Nội.

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN

PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ

CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG

1.1. TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN

TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ

1.1.1. Khái niệm tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn

giao thông đƣờng bộ

Khái niệm tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB về cơ

bản cũng giống với tuyên truyền, phổ biến pháp luật nói chung nhưng khác

ở phạm vi hoạt động được giới hạn ở lĩnh vực giao thông vận tải. Có thể

hiểu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB là công tác giáo dục

chính trị, tư tưởng, góp phần tăng cường công tác QLNN về đảm bảo

TTATGTĐB, đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao ý thức chấp

hành pháp luật về giao thông đường bộ của người tham gia giao thông

nhằm bảo TTATGTĐB, từng bước kiềm chế, giảm thiểu TNGT.

1.1.2. Đặc điểm tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn

giao thông đƣờng bộ

- Về đối tượng và chủ thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

TTATGTĐB

Chủ thể của tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB: các

cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATGT có thể kể

đến là CSGT, Thanh tra giao thông, giáo viên giảng dạy pháp luật trong

các nhà trường, phóng viên, biên tập viên chuyên mục ATGT của các báo,

6

đài phát thanh, vô tuyến truyền hình, các luật gia đang công tác tại cơ quan

Tòa án, Viện kiểm sát, Tư pháp, các tổ chức nghề nghiệp (Hội luật gia,

Đoàn luật sư, Tư vấn pháp lý...).

Đối tượng ở đây có thể là cá nhân, những nhóm cộng đồng xã hội, đó

có thể là cán bộ, công chức, viên chức; công nhân lao động; nông dân, học

sinh, sinh viên, thanh niên và thậm chí là cả những người tham gia đảm

bảo an toàn giao thông như lực lượng công an, thanh tra… Xét trong mối

quan hệ này thì họ là đối tượng được tuyên truyền, phổ biến pháp luật; xét

trong mối quan hệ khác họ có thể trở thành các chủ thể tuyên truyền, phổ

biến pháp luật về TTATGTĐB.

- Về nội dung:

Nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB phải bao

gồm đầy đủ các thông tin pháp luật về TTATGTĐB (bao gồm cả kiến thức

pháp luật cơ bản về các văn bản pháp luật thực định); các thông tin về việc

thực hiện pháp luật trong lĩnh vực ATGT; thông tin hướng dẫn hành vi

pháp luật cụ thể của công dân (quyền, nghĩa vụ pháp luật các quy trình, thủ

tục để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp)...

Về hình thức:

+ Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng

+ Thông qua tổ chức cuộc thi tìm hiểu về an toàn giao thông

+ Thông qua hoạt động giáo dục pháp luật trong nhà trường

+ Thông qua các loại hình văn hoá, văn nghệ

+ Thông qua hoạt động của đội ngũ cán bộ nòng cốt tại xã, phường,

thị trấn

- Phương pháp

Thuyết phục là phương pháp dùng lý lẽ, các luận cứ, luận chứng để

hình thành ở mỗi cán bộ, hội viên, nông dân một lập trường mới, có thể

7

thay đổi quan điểm hoặc hành vi của họ về một vấn đề nào đó.

1.2. TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN

TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT

GIAO THÔNG

1.2.1. Khái niệm tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn

giao thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lượng

CSGT là công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, góp phần tăng cường công

tác QLNN về đảm bảo TTATGTĐB của lực lượng CSGT, đóng vai trò rất

quan trọng trong việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về giao thông

đường bộ của người tham gia giao thông nhằm bảo đảm TTATGTĐB,

từng bước kiềm chế, giảm thiểu TNGT.

1.2.2. Mục đích tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn

giao thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông

- Hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ thống tri thức

pháp luật cho đối tượng, nâng cao hiểu biết pháp luật về TTATGTĐB cho

đối tượng.

- Hình thành, bồi dưỡng, phát triển niềm tin pháp luật về

TTATGTĐB của người tham gia giao thông.

- Giáo dục ý thức nhân cách, rèn luyện thói quen, hành vi tuân thủ

pháp luật về TTATGTĐB cho đối tượng từ đó nâng cao ý thức tự giác chấp

hành pháp luật về TTATGTĐB.

1.2.3. Nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn

giao thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông

Nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực

8

lượng CSGT tập trung vào các vấn đề cơ bản như sau:

1.2.3.1. Các quy định của Luật giao thông đường bộ và văn bản hướng

dẫn thi hành

1.2.3.2. Các quy định về xử phạt vi phạm hành chính, hình sự trong lĩnh

vực giao thông đường bộ

1.2.3.3. Các văn bản của Chính phủ và Bộ ngành khác có liên quan đến

công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông

1.2.3.4. Các chủ trương, kế hoạch, giải pháp về bảo đảm trật tự an toàn

giao thông của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát, Cục Cảnh sát giao thông

đường bộ, Công an cấp tỉnh, huyện và các đơn vị khác trong ngành Công

an, của Ban An toàn giao thông, Ủy ban nhân dân các cấp

1.2.3.5. Tình hình tai nạn giao thông đường bộ trong toàn quốc; tình

hình vi phạm trật tự an toàn giao thông và kết quả xử lý của lực lượng

CSGT; các biện pháp phòng ngừa vi phạm, tai nạn giao thông và ùn tắc

giao thông

1.2.3.6. Một số nội dung tuyên truyền tập trung

1.2.4. Hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn

giao thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông

1.2.4.1. Tuyên truyền miệng

1.2.4.2. Tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng

1.2.4.3. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về giao thông

1.2.4.4. Tuyên truyền cổ động, triển lãm ảnh về đề tài an toàn giao thông

1.2.4.5. Phát động các phong trào thi đua bảo đảm trật tự an toàn giao

thông

1.2.4.6. Tổ chức ký cam kết giữ gìn trật tự an toàn giao thông đối với các

hộ dân, học sinh

9

1.2.4.7. Biên soạn giáo trình; xây dựng bài giảng, đề cương tuyên truyền

1.2.5. Nguyên tắc thực hiện tuyên truyền,phổ biến pháp luật về trật tự,

an toàn giao thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông

- Công tác tuyền truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB phải lấy

luật giao thông đường bộ, đường sắt và các văn bản quy phạm pháp luật

khác có liên quan để làm nội dung tuyên truyền;

- Công tác tuyền truyền, phổ biến pháp luật về giao thông được thực

hiện theo kế hoạch, nội dung thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp

trách nhiệm cụ thể;

- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATGT cần được thực

hiện thường xuyên, liên tục cho các đối tượng liên quan;

- Nội dung và hình thức tuyên truyền, phổ biến phải chính xác, dễ

hiểu và phù hợp với từng đối tượng;

- Công tác tuyên truyền, phổ biến phải nhanh và kịp thời, cần có sự

cập nhật liên tục và có hệ thống về các văn bản quy phạm pháp luật mới

hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung liên quan đến TTATGTĐB.

- Các cơ quan, đơn vị trong lực lượng CSGTcó trách nhiệm tổ chức

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông cho cán bộ, chiến sĩ, nhân

viên thuộc thẩm quyền quản lý.

1.2.6. Tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của lực lƣợng

Cảnh sát giao thông trong việc đảm bảo trật tự, an toàn giao thông

đƣờng bộ

1.2.6.1. Tổ chức

1.2.6.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Cảnh sát giao thông

1.2.6.3. Trách nhiệm của lực lượng Cảnh sát giao thông

1.3. VAI TRÒ CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG

TRONG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ,

10

AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ

Thứ nhất, góp phần nâng cao nhận thức về pháp luật giao thông cho

người tham gia giao thông

Thứ hai, từng bước hình thành và củng cố niềm tin về pháp luật giao

thông cho mọi người

Thứ ba, góp phần tạo ra những thói quen chuẩn mực, nghiêm túc đối

với người tham gia giao thông

Thứ tư, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN, quản lý xã hội.

1.4. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TUYÊN TRUYỀN, PHỔ

BIẾN PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG

ĐƢỜNG BỘ CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG

Thứ nhất, tính hợp pháp và hợp lý của hệ thống các văn bản pháp

luật về TTATGTĐB

Thứ hai, trình độ văn hóa, ý thức pháp luật của người tham gia giao

thông.

Thứ ba, thái độ của lực lượng CSGT – người trực tiếp tuyên truyền

phổ biến pháp luật về TTATGTĐB.

Thứ tư, hình thức và phương pháp tuyên truyền không dễ hiểu và

không khả thi, khó áp dụng.

Thứ năm, sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của Đảng, Chính phủ, các

ngành chức năng, cấp ủy và chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo

triển khai các giải pháp bảo đảm TTATGTĐB, trong đó đặc biệt coi trọng

công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB.

Thứ sáu, sự phân công trách nhiệm của các ban ngành chức năng và sự

phối hợp thường xuyên, tích cực, có hiệu quả của các cơ quan thông tin đại

11

chúng.

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT

VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA

LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. TÌNH HÌNH VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ VI PHẠM PHÁP

LUẬT VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

HÀ NỘI

2.1.1. Hiện trạng giao thông đƣờng bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội

Cho đến cuối năm 2011, Hà Nội hiện có 7.365 km đường giao thông,

trong đó 20% là trục đường chính, 7 trục hướng tâm và 3 tuyến vành đai,

cũng như đang quản lý hơn 4,3 triệu phương tiện giao thông các loại, trong

đó riêng xe máy chiếm gần 4 triệu. Tuyến đường trục chạy qua thành phố

với quốc lộ 1, quốc lộ 5 nối Hà Nội – Hải Phòng và các quốc lộ 2, 3, 4, 32.

Để giảm lượng xe liên tỉnh qua thành phố, Hà Nội đã xây dựng các vành đai

I, II, III.

Thành phố có tổng cộng hơn 1000 nút giao thông khu vực nội đô

nhưng trong đó chỉ có hơn 10% là nút giao thông khác mức. Tính đến năm

2013, trong thành phố có 109 tuyến đường nội đô được Sở Giao thông vận

tải quản lý , với tổng chiều dài khoảng 215.270 m đường bộ, mật độ đường

giao thông chỉ chiếm 13% diện tích đất đô thị. Tỷ lệ này quá thấp so với yêu

cầu của một đô thị phát triển.

Theo báo cáo của Phòng CSGT Công an Hà Nội, hiện nay hầu hết các

tuyến đường Hà Nội đều vượt quá khả năng lưu thông khoảng 200%. Suốt

những năm gần đây, Hà Nội luôn thường trực cảnh ùn tắc giao thông kéo dài

và đỉnh điểm của ùn tắc là giờ tan sở, tan trường, khiến nhiều tuyến phố rơi

12

vào tình trạng hỗn loạn như các tuyến đường vành đai 3, Trần Phú (Hà

Đông), Trần Duy Hưng – Nguyễn Chí Thanh, Chùa Bộc, Cầu Giấy, Giải

Phóng, Trương Định..... đặc biệt là sau những cơn mưa tại Hà Nội thì hầu hết

các tuyến đường bị ùn tắc giao thông kéo dài. Đây có thể coi là một hiện

tượng bức xúc của rất nhiều người dân tham gia giao thông cũng như của các

cấp lãnh đạo thành phố.

2.1.2. Tình hình vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông trên địa

bàn thành phố Hà Nội

Căn cứ vào số liệu thống kê trong Báo cáo tổng kết tình hình, kết quả

công tác đảm bảo TTATGT; trật tự đô thị năm 2013 của Công an Thành phố

Hà Nội và Báo cáo tình hình, kết quả công tác đảm bảo TTATGTĐB của

Phòng CSGT đường bộ - đường sắt Công an Thành phố Hà Nội năm 2014 và

năm 2015, tình hình TTATGTĐB, trật tự đô thị có nhiều chuyển biến rõ rệt,

TNGT giảm trên cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết và số người bị thương.

Về tai nạn giao thông đường bộ:

Năm 2013, tình hình TTATGTĐB và trật tự đô thị có nhiều chuyển

biến rõ nét so với năm 2012, những vi phạm lớn về lấn chiếm lòng đường, hè

phố để kinh doanh, trông giữ phương tiện đã giảm, cụ thể: TNGT xảy ra

2.252 vụ, làm 626 người chết, 2.008 người bị thương. Tuy nhiên, tình hình

còn diễn biến phức tạp.

Năm 2014, toàn thành phố xảy ra 1.959 vụ TNGT đường bộ, làm 584

người chết, 1.857 người bị thương (so với cùng kỳ năm 2013: Giảm 258 vụ =

11,7%, giảm 14 người chết = 2,4%, giảm 132 người bị thương = 6,7%)

Năm 2015, Ủy ban ATGT Quốc gia tiếp tục chọn là năm ATGT với

chủ đề “Siết chặt quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát tải trọng phương

tiện’. Do vậy, tình hình TTATGTĐB, trật tự đô thị có nhiều chuyển biến rõ

rệt, TNGT giảm trên cả 3 tiêu chí so với năm 2014.

13

Về ùn tắc giao thông:

Năm 2013, xảy ra 03 vụ ùn tắc giao thông (so với năm 2012 giảm 20 vụ

= 86,9%), 08 vụ ùn ứ giao thông. Nguyên nhân là do hạ tầng giao thông chưa

đáp ứng được nhu cầu, việc hoàn trả mặt đường sau thi công chậm; phương tiện

tham gia giao thông đông; ý thức của người tham gia giao thông chưa cao. Năm

2013, trên địa bàn thành phố Hà Nội còn 49 điểm có nguy cơ xảy ra ùng tắc

giao thông (giảm 18 điểm = 26,9% so với năm 2012) và trogn năm này, xóa

được 47 điểm đen TNGT, phát sinh mới 46 điểm. Hiện thành phố còn 52 điểm

(so với năm 2012: giảm 01 điểm = 1,9%).

Năm 2015, ùn tắc giao thông không xảy ra (giảm 01 vụ), xảy ra 06 vụ

ùn ứ (giảm 10 điểm = 62,5%) so với năm 2014.

Các vấn đề khác:

Đến năm 2015, không xảy ra tình trạng đua xe và cổ vũ đua xe trái

phép; tình hình trật tự đô thị có chuyển biến đáng kể. Tuy nhiên tình trạng

phương tiện dừng dỗ tại các điểm vui chơi, cổng bệnh viện, trung tâm

thương mại, nhà ga vẫn diễn ra; một số thanh thiếu niên điều khiển xe mô tô,

xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người quy định, tình trạng

uống rượu bia, chạy quá tốc độ quy định.... tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến

TNGT...

Phân tích nguyên nhân:

Những nguyên nhân chủ yếu làm cho tình hình tai nạn và ùn tắc giao

thông chưa "tháo gỡ" được là do ý thức chấp hành luật của người khi tham

gia giao thông chưa tự giác, số lượng phương tiện cơ giới đường bộ tăng

nhanh gấp nhiều lần so với tốc độ phát triển kết cấu hạ tầng; vi phạm hành

lang an toàn giao thông đường bộ.Tình trạng rất phố biến hiện nay mà người

tham gia giao thông mắc phải, đó là họ không quan tâm đến việc “có được đi

14

hay không” (tức là đi theo đúng quy định của pháp luật) mà chỉ quan tâm

đến việc “có đi được hay không” (theo ý thức chủ quan kể cả biết là sai

Luật).

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP

LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA LỰC

LƯỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.2.1. Cơ cấu tổ chức của lực lƣợng Cảnh sát giao thông thành phố Hà

Nội trong tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông

đƣờng bộ

Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ về công tác tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về TTATGTĐB, Công an Thành phố Hà Nội đã tiến hành phân

cấp, phân công nhiệm vụ cho từng đơn vị cụ thể, trong đó có các tổ chức chủ

chốt thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB như

sau

2.2.1.1. Phòng Cảnh sát giao thông Công an Thành phố Hà Nội

- Đội điều tra, xử lý TNGT; kiểm tra, hướng dẫn Công an quận, huyện

và tuyên truyền hướng dẫn luật giao thông: có biên chế trên 20 đồng chí do

01 đồng chí Đội trưởng phụ trách, 01 phó đội trưởng giúp việc. Đội thành lập

03 tổ công tác.

- Các đội trực tiếp đảm bảo TTATGTĐB trên địa bàn các quận: Có

biên chế trên 300 đồng chí. Mỗi đội có Đội trưởng phụ trách, có 2-3 phó đội

trưởng giúp việc.

2.2.1.2. Đội Cảnh sát giao thông ở Công các các quận, huyện

Đội CSGT thuộc Công an quận, huyện có biên chế từ 20 – 30 đồng chí,

mỗi đội có 01 đội trưởng và 02 đội phó giúp việc.

Trong hệ thống các nhiệm vụ Đội CSGT của công an quận, huyện thực

hiện có nhiệm vụ “tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức chấp hành Luật giao

15

thông cho công dân trên địa bàn các quận, huyện đơn vị công tác”....

2.2.2. Lực lƣợng Cảnh sát giao thông thành phố Hà nội trong công tác

tham mƣu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao

thông đƣờng bộ

- Với vai trò là nòng cốt trong công tác đảm bảo TTATGTĐB, hướng

dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB, lực lượng CSGT

Công an các quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội đã chủ động và tích cực

tham mưu cho thành ủy, UBND thành phố, Ban ATGT, Ban Giám đốc Công

an thành phố ra các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch, Phương án...

chỉ đạo các ban, ngành, các tổ chức chính trị xã hội phối hợp trong việc phổ

biến kiến thức, pháp luật về TTATGTĐB với nhiều nội dung, hình thức

phong phú, trong đó lực lượng CSGT đã trở thành đơn vị chủ công thực hiện

chính.

- Tham mưu Ban Giám đốc Công an Thành phố báo cáo Thành ủy ra

văn bản chỉ đạo các cấp ủy Đảng tăng cường trách nhiệm trong công tác bảo

đảm TTATGTĐB.

- Tham mưu cho Ban Giám đốc Công an Thành phố ra các văn bản, kế

hoạch tăng cường các biện pháp công tác bảo đảm TTATGT và đẩy mạnh

công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB.

- Có kế hoạch hướng dẫn lực lượng CSGT Công an các quận, huyện

phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật

về TTATGTĐB.

- Xây dựng quy chế phối hợp với PX 15, đài, báo, truyền hình trên địa

bàn tỉnh duy trì chuyên mục, chuyên trang về ATGT.

- Các văn bản phối hợp với Ban ATGT thành phố, Liên đoàn lao động

thành phố, Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh

16

trong công tác bảo đảm TTATGTĐB.

2.2.3. Lực lƣợng Cảnh sát giao thông thành phố Hà Nội trong công tác

phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông

đƣờng bộ

Công tác bảo đảm TTATGTĐB mang tính xã hội rộng lớn, do vậy cần

phải huy động được sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, tổ chức xã

hội, đoàn thể nhân dân. Đồng thời, công tác này phải được tiến hành một

cách thường xuyên, liên tục, lâu dài. Các ngành hữu quan, trong đó có lực

lượng CSGT đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn báo chí Trung

ương và địa phương, nhất là Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt

Nam đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến cho phù hợp với

từng đối tượng để góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp

luật về TTATGTĐB cho các tầng lớp nhân dân.

2.2.4. Lực lƣợng Cảnh sát giao thông thành phố Hà Nội trực tiếp tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đƣờng bộ cho

ngƣời tham gia giao thông

- Thông qua công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về

TTATGTĐB

- Thông qua công tác đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới

đường bộ

- Thông qua công tác chỉ huy điều khiển giao thông

- Thông qua công tác điều tra giải quyết TNGT đường bộ

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP

LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA LỰC

LƯỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc

Thứ nhất, tổ chức tập huấn Luật giao thông đường bộ và các văn bản

17

liên quan đến TTATGTĐB cho các tầng lớp nhân dân.

Thứ hai, tổ chức tuyên truyền miệng về Luật giao thông.

Thứ ba, tổ chức triển lãm ảnh về TTATGTĐB.

Thứ tư, tuyên truyền trên Đài phát thanh, Đài truyền hình thành phố và

cơ quan báo chí...

Thứ năm, tổ chức biên soạn, in ấn, cấp phát tờ gấp, tờ rơi và vận động

nhân dân ký cam kết chấp hành pháp luật giao thông.

Thứ sáu, tuyên truyền, phổ biến pháp luật TTATGTĐB đến mọi tầng

lớp nhân dân thông qua hoạt động của các mô hình tự quản.

Thứ bảy, tổ chức thi tìm hiểu pháp luật về TTATGTĐB tại các trường

học, tại cơ quan đơn vị làm việc, tại nơi cư trú...

2.3.2. Những hạn chế

Thứ nhất, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB

của lực lượng CSGT còn bị động, khoán trắng cho một số đơn vị; chưa duy

trì thường xuyên mà chủ yếu tập trung vào các đợt cao điểm.

Thứ hai, qua tìm hiểu, nhiều nơi chưa thực sự quan tâm tuyên truyền,

phổ biến pháp luật về TTATGTĐB.

Thứ ba, nội dung tuyên truyền, phổ biến chưa bám sát thực tế mỗi địa

bàn, hình thức tuyên truyền không thống nhất, mạnh ai đấy làm…

Thứ tư, khi phối hợp với cơ quan báo đài đưa tin đến người dân, chỉ tập

trung đưa tin về các vụ tai nạn giao thông mang tính giật gân câu khách

Thứ năm, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông

đường bộ mới đạt yêu cầu về diện, thiếu chiều sâu, còn mang tính hình thức.

Thứ sáu, lực lượng CSGT tại địa phương cơ sở khu vực ngoại thành chưa

có sự tác động tích cực, quyết liệt trong công tác tuyên truyền phổ biến pháp

18

luật về TTAGTĐB cho đối tượng này.

Thứ bảy, lực lượng CSGT cấp quận, huyện đặc biệt tại khu vực ngoại

thành chưa quan tâm đúng mức nên chưa phát huy được sức mạnh của cả hệ

thống chính trị và toàn xã hội cấp cơ sở tham gia vào tuyên truyền.

Thứ tám, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB

không không được thực hiện triệt để và đôi khi chỉ mang tính hình thức.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Thứ nhất, lộ trình áp dụng luật và một số chính sách phát triển giao

thông chưa phù hợp

Thứ hai, chế tài luật làm căn cứ để xử phạt vi phạm hành chính chưa

khoa học và chưa phù hợp với thực tế khách quan

Thứ ba, nhận thức chung của xã hội về công tác tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về TTATGTĐB của lực lượng CSGT chưa tương xứng với vị trí,

vai trò, tầm quan trọng của công tác này.

Thứ tư, có một số hình thức chưa phù hợp với đối tượng tuyên truyền,

phổ biến.

Thứ năm, sự giúp đỡ, phối hợp của các cấp, các ngành, các đoàn thể

với lực lượng CSGT thành phố chưa chặt chẽ, nhiều nơi, nhiều lúc chỉ mang

tính hình thức, chiếu lệ, tâm lý ỷ lại vẫn tồn tại.

Thứ sáu, đội ngũ lực lượng CSGT thành phố làm công tác tuyên

truyền, phổ biến còn nhiều hạn chế và chưa đồng đều mặc dù đã được tập

huấn và đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn; đặc biệt là lực lượng CSGT

ở cấp cơ sở.

Thứ bảy, kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc dành cho công

tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB nhìn chung còn hạn

19

chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của công tác này.

Chƣơng 3

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TUYÊN TRUYỀN, PHỔ

BIẾNPHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ

CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. PHƢƠNG HƢỚNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT

VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA LỰC

LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Thứ nhất, tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

pháp luật về trật tự ATGT

Thứ hai, tập trung cải tạo hạ tầng kỹ thuật giao thông

Thứ ba, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung biên chế cho các lực

lượng CSGT và Thanh tra giao thông, chỉ đạo công tác đào tạo sát hạch cấp

giấy phép lái xe.

Thứ tư, xây dựng lộ trình thực hiện chương trình hành động vì ATGT

đường bộ toàn cầu năm 2011-2020, trong đó coi công tác tuyên truyền, vận

động là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài

3.2. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP

LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA

LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.2.1. Giải pháp trƣớc mắt đảm bảo tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

trật tự, an toàn giao thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông

thành phố Hà Nội

3.2.1.1. Lực lượng Cảnh sát giao thông thành phố Hà Nội phải chủ động

tham mưu cho cấp ủy chính quyền các cấp về công tác tuyên truyền, phổ

20

biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

3.2.1.2. Hoạt động tuyên truyền của lực lượng Cảnh sát giao thông thành

phố Hà Nội phải bám sát với tình hình thực tế

3.2.1.3. Cần có quy chế phối hợp với các cơ quan, ban ngành liên quan tổ

chức công tác hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an

toàn giao thông đường bộ

3.2.1.4. Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, đẩy

mạnh việc tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng

3.2.1.5. Công tác tuyên truyền và tuần tra xử lý vi phạm có mối quan hệ

chặt chẽ, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đối với người

tham gia giao thông

3.2.1.6. Định kỳ sơ kết, tổng kết công tác phối hợp tuyên truyền

3.2.1.7. Tổ chức xây dựng các mô hình thí điểm về tham gia đảm bảo trật

tự, an toàn giao thông đường bộ

3.2.1.8. Hoạt động tuyên truyền cần phải được đầu tư về kinh phí

3.2.2. Giải pháp lâu dài đảm bảo tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật

tự, an toàn giao thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông

thành phố Hà Nội

3.2.2.1. Tham mưu và đề xuất để bổ sung hoàn thiện cơ sở pháp lý về quan

hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát giao thông với các lực lượng khác

3.2.2.2. Nâng cao năng lực, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho

đội ngũ Cảnh sát giao thông thành phố làm công tác tuyên truyền, phổ

biến

3.2.2.3. Xã hội hóa tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao

thông đường bộ

3.2.2.4. Nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về trật tự, an

21

toàn giao thông đường bộ

3.2.2.5. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông trong các

22

cấp trường học

KẾT LUẬN

Trong điều kiện hiện nay, việc trang bị tri thức pháp luật về giao thông

đường bộ, bồi dưỡng tình cảm và thói quen pháp luật của những người tham

gia giao thông không những là trách nhiệm của các tổ chức Đảng, của tất cả

các cơ quan trong bộ máy Nhà nước, của các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế,

trước hết thuộc về các cơ quan có chức năng QLNN trên lĩnh vực giao thông,

mà còn là ý thức tự giác tìm hiểu, tiếp thu, thực hiện của mọi công dân. Việc

đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực

lượng CSGT thành phố Hà Nội nói chung và trên phạm vi toàn quốc nói

chung sẽ mang lại hiệu quả to lớn, làm nâng cao hiểu biết, sự chấp hành của

chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, công dân về công tác xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Đồng thời, thông qua

công tác này sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao nhận thức và hành vi

của người tham gia giao thông, qua đó giảm thiểu TNGT.

Tham gia nghiên cứu đề tài: "Tuyên truyền,phổ biến pháp luật về trật

tự, an toàn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông thành

phố Hà Nội", tôi mong muốn đem những kiến thức qua quá trình học tập,

tìm hiểu trong nhà trường, những kiến thức thực tiễn cùng những kết quả của

quá trình nghiên cứu, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền,

phổ biến pháp luật về TTATGTĐB của lực lượng CSGT thành phố Hà Nội,

không chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền mà nó còn đi vào thực tế cuộc sống

thường nhật, dần hình thành và phát triển văn hóa giao thông đối với mọi

23

công dân.