BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------
VŨ THỊ CẨM LY
MỐI QUAN HỆ GIỮA THANH KHOẢN VÀ TỶ
SUẤT SINH LỢI VƯỢT TRỘI CỦA CỔ PHIẾU
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2009 – 2015
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. TRẦN NGỌC THƠ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của GS.TS. Trần Ngọc Thơ.
Các số liệu được thu thập từ thực tế, xử lý trung thực và khách quan.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2015
Người cam đoan
Vũ Thị Cẩm Ly
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................1
1.1. Lý do nghiên cứu đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 1
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.5. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN
CỨU THỰC NGHIỆM ....................................................................5
2.1. Lý thuyết về thanh khoản và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu ......................................... 5
2.1.1. Lý thuyết về thanh khoản .................................................................................. 5
2.1.2. Lý thuyết về tỷ suất sinh lợi cổ phiếu ............................................................... 5
2.1.2.1. Mô hình định giá tài sản vốn .......................................................................... 5
2.1.2.2. Mô hình 3 nhân tố Fama – French (1992) ..................................................... 7
2.1.2.3. Mô hình 4 nhân tố Carhart (1997) ................................................................. 8
2.2. Nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới ................................................................. 9
CHƯƠNG 3 : DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................ 22
3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 22
3.2.1. Cách thức hình thành và phương pháp tính toán các biến .............................. 22
3.2.1.1. Tỷ suất sinh lợi vượt trội của cổ phiếu ......................................................... 22
3.2.1.2. Nhân tố thị trường ........................................................................................ 22
3.2.1.3. Nhân tố quy mô và nhân tố giá trị ................................................................ 22
3.2.1.4. Nhân tố momentum ...................................................................................... 23
3.2.1.5. Nhân tố thanh khoản .................................................................................... 23
3.2.1.6. Tổng hợp cách tính toán, nguồn gốc các chỉ tiêu trong mô hình ................. 25
3.2.2. Mô hình ........................................................................................................... 27
3.2.3. Phương pháp hồi quy và kiểm định ................................................................ 29
3.2.3.1. Phương pháp hồi quy phân vị ...................................................................... 29
3.2.3.2. Mô hình ngưỡng (Hansen, 2000) ................................................................. 30
CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........35
4.1. Phân tích thống kê mô tả các nhân tố ............................................................... 35
4.2. Kiểm định mô hình ............................................................................................. 39
4.3. Kết quả hồi quy giữa TSSL vượt trội của cổ phiếu với các phần bù rủi ro ....... 41
4.3.1. Kết quả hồi quy khi chưa xem xét yếu tố thanh khoản ................................... 41
4.3.2. Kết quả hồi quy khi sắp xếp các cổ phiếu theo beta thanh khoản ................. 45
4.3.2.1. Sắp xếp theo beta thanh khoản với thước đo Amihud ................................. 46
4.3.2.2. Sắp xếp theo beta thanh khoản với thước đo Turnover rate ........................ 47
4.3.2.3. Sắp xếp theo beta thanh khoản với thước đo Spread ................................... 49
4.3.3. Mô hình ngưỡng .............................................................................................. 52
4.3.3.1. Xác định ngưỡng tiềm năng ......................................................................... 52
4.3.3.2. Kiểm định hiệu ứng ngưỡng ........................................................................ 55
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ..............................................................60
5.1. Kết luận chung ................................................................................................... 60
5.2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
HOSE Sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM
CAPM Mô hình định giá tài sản vốn
TSSL Tỷ suất sinh lợi
SMB Nhân tố quy mô (Small minus Big)
HML Nhân tố giá trị (High minus Low)
WML Nhân tố momentum (Winner minus Loser)
ME Giá trị vốn hóa thị trường
BE/ME Tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường
NYSE Sàn giao dịch chứng khoán New York
AMEX Sàn giao dịch chứng khoán Mỹ
NASDAQ National Association of Securities Dealers
Automated Quotation System
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do nghiên cứu đề tài
Tính thanh khoản được xem là việc chuyển đổi một tài sản thành tiền mặt một cách
dễ dàng mà không bị sụt giảm giá cả và không phát sinh chi phí kèm theo. Vì vậy,
khi quyết định giao dịch một loại cổ phiếu, nhà đầu tư thường xem xét mức thanh
khoản và tỷ suất sinh lợi tương ứng của cổ phiếu để thực hiện các chiến lược đầu tư
phù hợp cho từng cổ phiếu đó.
Hiện nay, nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến mối quan hệ của thanh khoản và tỷ
suất sinh lợi của cổ phiếu ngày càng được quan tâm ở các thị trường đang phát triển
nói chung và Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, các tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của
thanh khoản lên tỷ suất sinh lợi vượt trội trong một khoảng thời gian liên tục bất kể
tình hình thị trường tốt hay xấu, như vậy có thể tạo ra các quan sát nhiễu làm ảnh
hưởng đến kết quả nghiên cứu. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của các tác giả chưa đi
đến kết luận thống nhất về mối quan hệ của thanh khoản và tỷ suất sinh lợi vượt trội
của cổ phiếu.
Dựa trên nền tảng lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước đó, đặc biệt là
nghiên cứu của Tsung-wu Ho và Shu-Hwa Chang (2015), luận văn “Mối quan hệ
giữa tỷ suất sinh lợi vượt trội và thanh khoản cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009-2015” được thực hiện để trả lời cho các
câu hỏi:
- Liệu có tồn tại mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi vượt trội và thanh khoản của
các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh hay không?
- Mối quan hệ này có bền vững khi sử dụng các mô hình định giá và các thước
đo thanh khoản khác nhau cũng như trong các giai đoạn khác nhau hay không?
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu được mối quan hệ giữa tỷ suất sinh
lợi vượt trội của cổ phiếu và thanh khoản cổ phiếu để trên cơ sở đó, các nhà đầu tư
có thể đưa ra những dự đoán về diễn biến giá cổ phiếu dựa vào các thông tin liên
2
quan đến vấn đề thanh khoản của các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tỷ suất sinh lợi vượt trội của cổ phiếu trong mối quan hệ với
rủi ro thanh khoản, rủi ro hệ thống, quy mô, tỷ lệ giá trị sổ sách trên vốn hóa thị
trường.
Phạm vi nghiên cứu là các cổ phiếu của các công ty phi tài chính được niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán HOSE từ tháng 4 năm 2009 đến tháng 6 năm 2015. Tác
giả chọn năm 2009 làm năm bắt đầu vì trong năm này, sàn HOSE bắt đầu sử dụng
hệ thống giao dịch trực tuyến, làm cải thiện đáng kể thanh khoản chứng khoán so
với giai đoạn trước đó.
Ngoài ra, để nghiên cứu sự khác biệt của các mối quan hệ này trong những tình hình
thị trường khác nhau, tác giả phân tích khả năng giải thích tỷ suất sinh lợi cổ phiếu
của các nhân tố tren 2 giai đoạn mẫu phụ: 2009-2011 và 2012-2015. Nguyên nhân
tác giả chọn cách phân chia thành 2 giai đoạn như vậy là do giai đoạn 2009-2011 là
giai đoạn chứng kiến hầu hết các kỷ lục xấu nhất của thị trường chứng khoán Việt
Nam nói chung và HOSE nói riêng kể từ lúc thành lập. Năm 2009, VN-Index rơi
xuống mức đáy. Năm 2011, tổng huy động của thị trường chứng khoán giảm 90%
so với năm 2010. Trên sàn HOSE, số cổ phiếu và chứng chỉ quỹ dưới mệnh giá có
đến 162 mã, chiếm gần 53% trên tổng số 306 mã đang niêm yết. Giá trị và khối
lượng giao dịch bình quân 1 phiên tính cho HOSE (theo phương thức khớp lệnh)
trong năm 2011 có sự sụt giảm rõ rệt so với năm 2010 được thể hiện trong bảng 1.1.
3
Bảng 1.1. Khối lượng và giá trị giao dịch sàn HOSE năm 2010-2011
Thời điểm KLGD bình quân/phiên GTGD bình quân/phiên
(khớp lệnh) (khớp lệnh)
(đơn vị: tỷ đồng)
Quý 1-2010 40.169.681 1.735,25
Quý 2-2010 52.448.723 1.812,04
Quý 3-2010 39.047.467 1.051,13
Quý 4-2010 39.216.184 901,49
Quý 1-2011 25.845.226 606,21
Quý 2-2011 23.424.836 434,32
Quý 3-2011 27.510.776 436,74
Quý 4-2011 24.165.925 344,7
Nguồn: nfsc.gov.vn
Với diễn biến thị trường như vậy, tác giả cho rằng việc phân chia thành 2 giai đoạn
mẫu phụ như vậy là hợp lý.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp hồi quy phân vị (Quantile Regression), cụ thể là hồi
quy trung vị thông qua phần mềm thống kê Stata 12 và sử dụng mô hình ngưỡng
với sự trợ giúp của phần mềm Excel và Stata 12.
1.5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần tóm tắt, danh mục bảng, danh mục các chữ viết tắt, phụ lục, tài liệu
tham khảo, luận văn được trình bày gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài.
Trong chương này, tác giả tóm tắt các nội dung chính của đề tài như lý do, mục tiêu,
phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới.
Trong chương này, tác giả trình bày các lý thuyết liên quan đến thanh khoản và tỷ
suất sinh lợi cổ phiếu; đồng thời, tóm tắt kết quả các nghiên cứu thực nghiệm trước
4
đó liên quan đến mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi vượt trội và tính thanh khoản của
cổ phiếu.
Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu.
Trong chương này, tác giả trình bày phương pháp nghiên cứu, nguồn dữ liệu và
đồng thời mô tả biến được sử dụng trong bài nghiên cứu.
Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Trong chương này, tác giả phân tích ảnh hưởng của tính thanh khoản lên tỷ suất
sinh lợi của các cổ phiếu được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE. Tác
giả sử dụng 3 mô hình định giá tài sản và 3 thước đo đại diện cho thanh khoản để
làm vững kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận.
Trong chương này, tác giả tổng kết các vấn đề nghiên cứu, các hạn chế và hướng
nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM
2.1. Lý thuyết về thanh khoản và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu
2.1.1. Lý thuyết về thanh khoản
Tính thanh khoản của tài sản được xem là việc chuyển đổi một tài sản thành tiền
mặt một cách dễ dàng mà không bị sụt giảm giá cả và không phát sinh chi phí kèm
theo. Nếu một tài sản không có tính thanh khoản hoặc tính thanh khoản kém thì nhà
đầu tư nắm giữ tài sản đó sẽ gặp khó khăn trong việc bán tài sản do khó tìm người
mua hoặc phải chấp nhận bán tài sản với giá thấp. Vì vậy, tính thanh khoản được
xem là một yếu tố quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư.
2.1.2. Lý thuyết về tỷ suất sinh lợi cổ phiếu
2.1.2.1. Mô hình định giá tài sản vốn (Capital asset pricing model – CAPM)
Mô hình định giá tài sản vốn (Capital asset pricing model – CAPM) do William
Sharpe, John Lintner và Jack Treynor phát triển từ những năm 1960 để mô tả mối
quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng.
Trong mô hình này, lợi nhuận kỳ vọng của một chứng khoán bằng lợi nhuận phi rủi
ro (risk-free) cộng với một khoản bù đắp rủi ro dựa trên cơ sở rủi ro hệ thống của
chứng khoán đó. Rủi ro phi hệ thống không được xem xét trong mô hình này vì nhà
đầu tư có thể đa dạng hoá danh mục đầu tư để loại bỏ loại rủi ro này. Với quan điểm
này, mô hình CAPM thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro qua
công thức sau:
𝑅𝑖 = 𝑅𝑓 + 𝛽(𝑅𝑚 − 𝑅𝑓)
Trong đó: 𝑅𝑖 là tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của chứng khoán
𝑅𝑚là tỷ suất sinh lợi của danh mục thị trường
𝑅𝑓 là tỷ suất sinh lợi phi rủi ro
𝛽 là beta chứng khoán, có giá trị trong đoạn [0;1]
Công thức CAPM còn có thể được viết lại như sau:
𝑅𝑖 − 𝑅𝑓 = 𝛽(𝑅𝑚 − 𝑅𝑓)
Tức là: Phần bù rủi ro chứng khoán = 𝛽 × phần bù rủi ro thị trường
6
Như vậy, tỷ suất sinh lợi của một chứng khoán có mối tương quan với beta của nó:
một chứng khoán có beta càng lớn thì phần bù rủi ro lớn thể hiện rủi ro cao và một
tỷ suất sinh lợi cao, và ngược lại. Một chứng khoán có 𝛽 ≈ 1 thì có tỷ suất sinh lợi
tương đương tỷ suất sinh lợi thị trường, một chứng khoán có 𝛽 ≈ 0 thì có tỷ suất
sinh lợi tương đương tỷ suất sinh lợi phi rủi ro, thông thường đây là các chứng
khoán do Chính phủ phát hành.
Đối với một mô hình đơn giản, các giả định là cần thiết để không làm thay đổi tính
chất vấn đề. Mô hình CAPM có các giả định cơ bản sau:
- Thị trường vốn là hiệu quả: nhà đầu tư được cung cấp thông tin đầy đủ, chi
phí giao dịch không đáng kể, không có những hạn chế đầu tư, và không có nhà đầu
tư nào đủ lớn để ảnh hưởng đến giá cả của một loại chứng khoán nào đó. Nói khác
đi, giả định thị trường vốn là thị trường hiệu quả và hoàn hảo.
- Nhà đầu tư kỳ vọng thuần nhất, lựa chọn hợp lý và chỉ có hai cơ hội đầu tư:
đầu tư vào chứng khoán phi rủi ro và đầu tư vào danh mục cổ phiếu thường trên thị
trường.
Một số hạn chế của mô hình trong áp dụng thực tiễn:
Mô hình CAPM có ưu điểm là đơn giản và có thể ứng dụng trên thực tế. Có thể nói,
với vai trò tiên phong trong việc đánh giá rủi ro từ một cơ hội đầu tư và ước lượng
tỷ suất sinh lợi mà nhà đầu tư đòi hỏi, CAPM là một thành công không thể phủ
nhận.
Tuy nhiên, mô hình CAPM dựa trên các giả định không thể xảy ra trong thực tế.
Hơn nữa, giá trị beta của các cổ phiếu không cố định theo thời gian.
Ngoài ra, khi các nhà nghiên cứu áp dụng mô hình CAPM đã phát hiện ra
một số yếu tố làm ảnh hưởng đến độ chính xác của mô hình, bao gồm:
- Ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp: các nhà nghiên cứu phát hiện rằng
cổ phiếu của các doanh nghiệp có vốn hóa thị trường nhỏ thì đêm lại lợi nhuận cao
hơn cổ phiếu của những doanh nghiệp có vốn hóa thị trường lớn, nếu các doanh
nghiệp tương đồng nhau về các yếu tố khác, như nghiên cứu của Banz (1981).
7
- Ảnh hưởng của tỷ số thu nhập cổ phần trên giá cổ phần E/P: các nhà nghiên
cứu thấy rằng cổ phiếu của những doanh nghiệp có tỷ số E/P cao thì đem lại lợi
nhuận cao hơn so với các cổ phiếu của những doanh nghiệp có tỷ số E/P thấp, như
nghiên cứu của Basu (1983).
- Ảnh hưởng của tỷ số BE/ME: các nhà nghiên cứu thấy rằng cổ phiếu của
các doanh nghiệp có tỷ số BE/ME cao thì đem lại lợi nhuận cao hơn những doanh
nghiệp có tỷ số BE/ME cao, như nghiên cứu của Rosenberg, Reid, và Lanstein
(1985).
- Ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính: các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng các doanh
nghiệp có sử dụng đòn bẩy tài chính thì có lợi nhuận cao hơn các doanh nghiệp
không có sử dụng hoặc sử dụng đòn bẩy ít hơn, như nghiên cứu của Bhandari
(1988).
Mặc dù vậy, cho đến nay, nhiều mô hình khác đã được đề xuất và giải thích động
thái thị trường tương đối tốt hơn nhưng mô hình CAPM là mô hình đơn giản về mặt
khái niệm và có khả năng ứng dụng sát với thực tiễn.
2.1.2.2. Mô hình 3 nhân tố Fama-French (1992)
Năm 1992, Eugene Fama – một giá sư tài chính người Mỹ, cùng với Kenneth
French đã chứng minh tính thiếu hiệu quả của mô hình CAPM bằng nghiên cứu
thực nghiệm cho các công ty niêm yết trên sàn giao dịch NYSE, AMEX và
NASDAQ trong giai đoạn 1963-1990, cho thấy mối quan hệ yếu giữa beta và tỷ
suất sinh lợi của chứng khoán.
Dựa trên một mô hình trong đó tổng hợp nhiều yếu tố khác có khả năng ảnh hưởng
đến tỷ suất sinh lợi, cuối cùng, Fama và French chỉ ra rằng nhân tố quy mô và
𝑀𝑟𝑚𝑡 + 𝛽𝑖
𝐻𝐻𝑀𝐿 + 𝛽𝑖
(3) BE/ME là những yếu tố có mối quan hệ mạnh nhất, từ đó đưa ra mô hình 3 nhân tố. 𝑆𝑆𝑀𝐵 + 𝜀𝑖
𝑟𝑖 = 𝛼 + 𝛽𝑖 Trong đó:
𝑟𝑖 biểu thị tỷ suất sinh lợi vượt trội dự kiến của cổ phiếu i
𝑟𝑚𝑡 = 𝑟𝑚 − 𝑟𝑓 biểu thị tỷ suất sinh lợi vượt trội của danh mục thị trường
𝜀𝑖 biểu thị phần tỷ suất sinh lợi vượt trội không giải thích được
8
HML và SMB đại diện cho nhân tố quy mô và nhân tố giá trị:
- Nhân tố quy mô SMB đo lường lợi nhuận tăng thêm của nhà đầu tư khi đầu
tư vào những công ty có giá trị vốn hóa thị trường nhỏ. Phần lợi nhuận tăng thêm
này đôi khi còn được gọi là phần bù của quy mô, tức là lợi nhuận do quy mô của
công ty mang lại. Một SMB dương chỉ ra rằng những chứng khoán có quy mô nhỏ
luôn tốt hơn (tức là có tỷ suất sinh lợi cao hơn) những chứng khoán có quy mô lớn.
Một SMB âm thì thể hiện điều ngược lại, chứng khoán có quy mô lớn hơn sẽ mang
lại tỷ suất sinh lợi cao hơn những chứng khoán có quy mô nhỏ.
- Nhân tố giá trị HML đo lường lợi nhuận tăng thêm của nhà đầu tư khi đầu tư
vào những công ty có tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (BE/ME) cao (các
cổ phiếu này được gọi là cổ phiếu giá trị). HML còn được gọi là phần bù giá trị, tức
là phần tỷ suất sinh lợi tăng thêm do cổ phiếu giá trị mang lại. Một HML dương thể
hiện những cổ phiếu giá trị tốt hơn (có tỷ suất sinh lợi cao hơn) so với những cổ
phiếu có tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường thấp (gọi là những cổ phiếu tăng
trưởng). Một HML âm thì ngược lại, thể hiện rằng những cổ phiếu tăng trưởng đem
𝐻): mô hình 3 nhân tố Fama-
𝑆 và 𝛽𝑖
lại tỷ suất sinh lợi cao hơn những cổ phiếu giá trị.
𝑆 Danh mục i bao gồm những cổ phiếu có vốn hóa thị trường cao thì sẽ có hệ số 𝛽𝑖 thấp và ngược lại đối với những danh mục gồm những cổ phiếu có vốn hóa thị
𝑆 cao.
Các hệ số hồi quy của nhân tố SMB và HML (𝛽𝑖 French cho rằng tỷ suất sinh lợi cao là phần thưởng cho sự chấp nhận rủi ro cao.
𝐻 cao và ngược lại đối
trường thấp, sẽ có 𝛽𝑖
𝐻 thấp.
Danh mục i bao gồm những cổ phiếu giá trị thì sẽ có hệ số 𝛽𝑖
với những danh mục gồm những cổ phiếu tăng trưởng, sẽ có 𝛽𝑖
2.1.2.3. Mô hình 4 nhân tố Carhart (1997)
Hiệu ứng quán tính lần đầu tiên được tìm thấy bởi Jegadeesh và Titman vào năm
1993. Họ phát hiện ra các cổ phiếu Mỹ có diễn biến giá tốt (hoặc không tốt) trong 3
đến 12 tháng gần nhất sẽ tiếp tục diễn biến tốt (hoặc không tốt) trong 3 đến 12 tháng
tiếp theo. Jegadeesh và Titman cũng tìm ra một danh mục đầu tư bằng không (zero
investment portfolio) được tạo lập bằng cách mua những cổ phiếu tăng giá gần đây
9
và bán những cổ phiếu giảm giá gần đây, tạo ra lợi nhuận theo quán tính giá mà
không có liên quan đến rủi ro hệ thống, khoảng 1% mỗi tháng. Khả năng sinh lời
của chiến lược quán tính giá này cũng được dẫn chứng ở các quốc gia khác Mỹ
trong nghiên cứu của Rouwehorst (1998) hay Griffin(2003).
Mark Carhart tiếp tục nghiên cứu vấn đề hiệu ứng quán tính giá và năm 1997, ông
đề xuất sử dụng mô hình 4 nhân tố trên cơ sở mô hình 3 nhân tố Fama-French
𝑊𝑊𝑀𝐿 + 𝜀𝑖
(1993) có bổ sung thêm nhân tố quán tính (WML):
𝑀𝑟𝑚𝑡 + 𝛽𝑖
𝑆𝑆𝑀𝐵 + 𝛽𝑖
𝐻𝐻𝑀𝐿 + 𝛽𝑖 Trong đó, nhân tố momentum WML là nhân tố đại diện cho lợi nhuận quá khứ.
𝑟𝑖 = 𝛼 + 𝛽𝑖
WML đo lường lợi nhuận tăng thêm của nhà đầu tư khi đầu tư vào những công ty
có lợi nhuận trong quá khứ cao. Một WML dương thể hiện những cổ phiếu có lợi
nhuận quá khứ cao thì sẽ đem lại tỷ suất sinh lợi cao hơn so với những cổ phiếu có
lợi nhuận quá khứ thấp. Một WML âm thì ngược lại, thể hiện rằng những cổ phiếu
có lợi nhuận quá khứ cao sẽ đem lại tỷ suất sinh lợi thấp hơn so với những cổ phiếu
có lợi nhuận trong quá khứ thấp.
2.2. Nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
Với sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán trên toàn cầu, có rất
nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán, đặc
biệt là các nghiên cứu cho các nước phát triển.
Năm 1981, Banz tìm ra nhân tố quy mô (ME); nghiên cứu của Basu năm 1983 phát
hiện nhân tố thu nhập cổ phần/giá cổ phần (E/P); nghiên cứu của Rosenberg, Reid,
và Lanstein năm 1985 phát hiện ra nhân tố tỷ số giá trị sổ sách/giá trị thị trường
(BE/ME); nghiên cứu của Bhandari năm 1988 tìm ra nhân tố đòn bẩy tài chính
(leverage). Trên cơ sở các nghiên cứu này, Fama –French (1992) đã tổng hợp
nghiên cứu các nhân tố riêng lẻ tác động đến TSSL kỳ vọng trong bài nghiên cứu
“Cross-section of Expected Stock Returns” được đăng trên tạp chí tài chính (The
Journal of Finance). Họ nghiên cứu trong phạm vi cổ phiếu của các công ty niêm
yết trên các sàn giao dịch chứng khoán Mỹ (AMEX – America Stock Exchange),
sàn giao dịch chứng khoán New York (NYSE – New York Stock Exchange) và
10
Hiệp hội Quốc gia các nhà giao dịch chứng khoán (NASDAQ – National
Association of Securities Dealers Automated Quotation) trong giai đoạn 1963-1990
với các nhân tố được xem xét gồm beta thị trường (β), thu nhập cổ phần trên giá cổ
phần (E/P), quy mô (ME), chỉ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (BE/ME) và
đòn bẩy. Nghiên cứu này cho rằng không tồn tại mối quan hệ giữa beta, thu nhập
trên giá cổ phần, đòn bẩy với tỷ suất sinh lợi trong suốt thời kỳ 1963–1990, trong
khi đó nhân tố quy mô và nhân tố giá trị sổ sách trên giá trị thị trường có mối quan
hệ với tỷ suất sinh lợi cổ phiếu.
Fama-French (1993) tiến hành nghiên cứu các nhân tố rủi ro tác động đến cả tỷ
suất sinh lợi của cổ phiếu và trái phiếu. Với lập luận rằng nếu các thị trường có
quan hệ với nhau thì những nhân tố giải thích cho tỷ suất sinh lợi của thị trường cổ
phiếu cũng có thể giải thích cho tỷ suất sinh lợi của thị trường trái phiếu và ngược
lại, bài nghiên cứu mở rộng các biến phụ thuộc gồm có tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và
trái phiếu, bổ sung các biến độc lập là các biến đại diện cho nhân tố rủi ro của thị
trường trái phiếu như cấu trúc kỳ hạn (term structure), rủi ro vỡ nợ (default risk).
Họ cho rằng mô hình 5 nhân tố này dường như giải thích tốt cho cả tỷ suất sinh lợi
của cổ phiếu và trái phiếu trừ trái phiếu yếu kém. Tuy nhiên, đối với cổ phiếu, mô
hình 5 nhân tố cho ra kết quả thay đổi không đáng kể so với mô hình chỉ sử dụng 3
nhân tố beta thị trường, quy mô và giá trị sổ sách trên giá trị thị trường. Theo kết
quả này, Fama và French cho rằng nếu cổ phiếu được định giá hợp lý, thì phải có
nhiều nhân tố rủi ro và đã đề xuất sử dụng mô hình ba nhân tố cho tỷ suất sinh lợi
cổ phiếu.
Tuy nhiên, nghiên cứu đầu tiên sử dụng rủi ro thanh khoản để giải thích cho tỷ suất
sinh lợi cổ phiếu là nghiên cứu của Amihud và Mendelson (1986) với tựa đề
“Asset pricing and the bid-ask spread” được đăng tải trên tạp chí kinh tế tài chính
(Journal of Financial Economics). Các tác giả nghiên cứu trong phạm vi các chứng
khoán niêm yết trên sàn NYSE giai đoạn 1951-1980.
Các tác giả cho rằng chi phí thực hiện ngay lập tức có thể là một thước đo cho tính
thiếu thanh khoản. Các nhà đầu tư có thể lựa chọn hoặc là chờ đợi và giao dịch tài
11
sản ở một mức giá thuận lợi hoặc là giao dịch ngay lập tức với một mức giá có thể
chưa thuận lợi: “Các đề nghị mua bao gồm phần bù cho việc mua ngay lập tức, và
tương tự, giá hỏi bán phản ánh một sự nhượng bộ cần thiết để bán ngay lập tức.
Như vậy, một biện pháp đo lường tự nhiên của tính thiếu thanh khoản là sự chênh
lệch giữa giá mua và giá bán, đó là tổng phần bù mua và phần nhượng bộ bán”
(Amihud và Mendelson, 1986). Các tác giả cũng nghĩ rằng sự chênh lệch này
không phải là một giải thích tốt cho thị trường hiệu quả, nhưng nó là một đại diện
cho một phản ứng hợp lý của thị trường hiệu quả. Vì vậy, trong nghiên cứu này, các
tác giả sử dụng biến chênh lệch giá mua-bán tương đối (relative bid-ask spread) để
đại diện cho nhân tố thanh khoản với giả thuyết rằng tỷ suất sinh lợi dự kiến thị
trường là một hàm tăng của chênh lệch giá mua-bán và hàm này là một hàm lõm.
Các tác giả nghiên cứu dựa theo phương pháp của Fama-Macbeth (1973) về hồi quy
chéo để ước tính mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi, rủi ro thị trường và sự chênh
lệch giá mua –bán giữa các danh mục của chứng khoán.
Đầu tiên, các cổ phiếu sẽ được hồi quy độc lập theo mô hình CAPM để rút ra các hệ
số beta. Sau đó, các cổ phiếu được sắp xếp theo chênh lệch giá mua-bán và được
chia thành 7 danh mục đều nhau. Các cổ phiếu trong từng danh mục sẽ được sắp
xếp theo beta và tiếp tục được chia thành 7 danh mục đều nhau. Kết thúc quá trình
này, dữ liệu được chia thành 49 danh mục cổ phiếu và các tác giả tiến hành phân
tích, kiểm định mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi vượt trội và chênh lệch giá mua-
bán của 49 danh mục riêng rẽ, cho ra kết quả là các hệ số góc khác nhau cho từng
danh mục.
Kết quả nghiên cứu của Amihud và Mendelson (1986) cho thấy tỷ suất sinh lợi
dường như gia tăng theo sự gia tăng của chênh lệch giá mua-bán (cụ thể là 1% gia
tăng trong chênh lệch giá mua-bán sẽ làm tăng 0,211% trong tỷ suất sinh lợi vượt
trội hàng tháng đã có điều chỉnh rủi ro) và mức độ gia tăng trong tỷ suất sinh lợi có
xu hướng giảm đối với các danh mục có chênh lệch giá mua-bán lớn hơn. Điều này
có nghĩa là các tác giả chấp nhận giả thuyết rằng tỷ suất sinh lợi là hàm tăng của
chênh lệch giá mua-bán và là một hàm lõm.
12
Datar, Naik và Radcliffe (1998) với bài nghiên cứu “Liquidity and stock returns:
An alternative test” được đăng tải trên tạp chí thị trường tài chính (Journal of
Financial Markets) đã kiểm định vai trò của thanh khoản trong định giá cổ phiếu đối
với các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn NYSE từ tháng 7 năm 1962 đến
tháng 12 năm 1991. Trong nghiên cứu này, các tác giả sử dụng turnover rate làm đại
diện cho nhân tố thanh khoản với turnover rate từng thời kỳ được tính bằng trung
bình số cổ phiếu được giao dịch trong 3 tháng trước đó chia cho tổng số cố phiếu
đang lưu hành trong thời kỳ đó. Các tác giả loại bỏ các quan sát của các cổ phiếu có
sự thay đổi trong số lượng cổ phiếu đang lưu hành (trong 3 tháng) và lọc dữ liệu
bằng cách loại bỏ 1% các cổ phiếu có turnover rate cao nhất và thấp nhất để tránh
quan sát nhiễu.
Về cơ bản, phương pháp nghiên cứu của Datar, Naik and Radcliffe (1998) cũng dựa
trên cơ sở nghiên cứu của Fama-Macbeth (1973) và tương tự với nghiên cứu của
Amihud và Mendelson (1986). Sau khi kiểm tra tính vững của mô hình bằng cách
thay đổi cách tính biến turnover rate, phân tích trên dữ liệu gốc chưa lọc, chia mẫu
thành hai thời kỳ, các tác giả kết luận rằng có mối quan hệ ngược chiều có ý nghĩa
thống kê giữa thanh khoản và tỷ suất sinh lợi, và kết quả này là bền vững.
Yakov Amihud (2002) trong nghiên cứu “Illiquidity and stock returns: cross-
section and time-series effects” được đăng trên tạp chí kinh tế tài chính (Journal of
Financial Economics) đã xem xét mối quan hệ giữa tính thanh khoản (tính thiếu
thanh khoản) và tỷ suất sinh lợi dự tính của các cổ phiếu được niêm yết trên sàn
NYSE giai đoạn 1963-1997. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thước đo thanh
khoản được tính bằng tỷ lệ hàng ngày của giá trị tuyệt đối của tỷ suất sinh lợi trên
khối lượng dollar giao dịch tương ứng. Thước đo này có thể được giải thích như là
sự phản ứng của mức giá hàng ngày với một dollar khối lượng giao dịch hay là sự
tác động của dòng lệnh giao dịch lên giá cổ phiếu. Theo Amihud, có các thước đo
tính thiếu thanh khoản tốt hơn như chênh lệch giá mua-bán hoặc xác suất giao dịch
dựa trên thông tin, tuy nhiên, các thước đo này đòi hỏi rất nhiều dữ liệu cấu trúc vi
13
mô (microstructure data) không có sẵn, thậm chí nếu có sẵn cũng không bao gồm
hết cả giai đoạn rất dài mà tác giả nghiên cứu.
Khi đưa ra giả thuyết nghiên cứu, Amihud đưa ra quan điểm rằng: “Tỷ suất sinh lợi
vượt trội của cổ phiếu phản ánh sự bồi thường, phần bù (compensation) của tính
thiếu thanh khoản dự kiến và do đó, nó chính là một hàm tăng của tính thiếu thanh
khoản dự kiến” (Amihud, 2002).
Kết quả nghiên cứu của tác giả đã chứng minh quan điểm này là đúng. Các tỷ suất
sinh lợi vượt trội không cố định mà thay đổi theo thời gian cùng với sự thay đổi của
tính thiếu thanh khoản. Ngoài ra, nghiên cứu của tác giả còn tìm ra mối quan hệ
ngược chiều giữa giá cổ phiếu và tính thiếu thanh khoản ngoài dự kiến, nghĩa là sự
thiếu thanh khoản ngoài dự kiến sẽ làm giảm giá cổ phiếu. Tác giả cũng tìm thấy
rằng tác động của tính thanh khoản là mạnh hơn đối với cổ phiếu các doanh nghiệp
nhỏ.
Marshall và Young (2003) với nghiên cứu “Liquidity and stock returns in pure
order driven markets: evidence from the Australian stock market” đã nghiên cứu
mối quan hệ giữa thanh khoản và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán Úc. Bài nghiên cứu sử dụng ba thước đo đại diện cho nhân tố thanh khoản
gồm chênh lệch giá mua-bán tương đối, turnover rate và chênh lệch phân bổ
(amortized spread – tức là chênh lệch giá mua-bán có điều chỉnh khối lượng giao
dịch). Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ suất sinh lợi cổ
phiếu với thanh khoản đại diện bởi chênh lệch giá mua-bán và turnover rate. Không
có tác động có ý nghĩa của thanh khoản được đại diện bởi chênh lệch phân bổ đối
với tỷ suất sinh lợi cổ phiếu.
Archaya và Pedersen (2005) với nghiên cứu “Asset pricing with liquidity risk” đã
thử nghiệm mô hình định giá tài sản vốn có điều chỉnh thanh khoản (Liquidity-
adjusted capital asset pricing model – LCAPM) để kiểm định sự tương quan giữa tỷ
suất sinh lợi vượt trội với giá trị thiếu thanh khoản, beta đo lường rủi ro hệ thống,
các beta đo lường rủi ro thanh khoản, quy mô và tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị
trường cho dữ liệu thị trường Mỹ.
14
Trong mô hình này, các tác giả sử dụng 3 loại rủi ro thanh khoản khác nhau độc lập
với rủi ro thị trường truyền thống, gồm: hiệp phương sai của thanh khoản cổ phiếu
với thanh khoản thị trường (commonality in liquidity), hiệp phương sai của thanh
khoản cổ phiếu với tỷ suất sinh lợi thị trường và hiệp phương sai của tỷ suất sinh lợi
cổ phiếu với thanh khoản thị trường.
Trong nghiên cứu này, các tác giả lập luận rằng không chỉ có mức độ thiếu thanh
khoản mà sự không chắc chắn về tính thiếu thanh khoản (rủi ro thiếu thanh khoản)
cũng nên được định giá. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng beta tính thiếu thanh khoản
được định giá và mô hình LCAPM giải thích dữ liệu tốt hơn so với mô hình CAPM
nguyên bản với cùng bậc tự do.
Bekaert, Harvey và Lundblad (2007) nghiên cứu tác động của thanh khoản lên tỷ
suất sinh lợi dự kiến ở cấp độ danh mục quốc gia với mẫu gồm 19 thị trường mới
nổi. Trong nghiên cứu này, các tác giả sử dụng thước đo đại diện chính cho nhân tố
thanh khoản là tỷ lệ các ngày có tỷ suất sinh lợi bằng 0 tính trung bình hàng tháng
với lập luận dựa trên chi phí giao dịch rằng các nhà đầu tư lựa chọn giao dịch hoặc
không giao dịch trên cơ sở chấp nhận hay không chấp nhận mức chi phí giao dịch
tài sản đó, nghĩa là việc có hay không có giao dịch thể hiện tính thanh khoản hoặc
thiếu thanh khoản của tài sản đó. Các tác giả sử dụng mô hình tự hồi quy vector
(VAR) để kiểm định các giả thuyết đã được đưa ra bởi Amihud (2002) và thấy rằng
biện pháp này không dự đoán đáng kể tỷ suất sinh lợi, và các cú sốc thanh khoản
bất ngờ có tương quan dương với tỷ suất sinh lợi và tương quan âm với lợi suất cổ
tức.
Trong dữ liệu mẫu nghiên cứu, có một số thị trường đã trải qua một quá trình tự do
hóa và tự do hóa có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ năng động giữa lợi nhuận và
tính thanh khoản. Vì vậy, các tác giả sử dụng một số mô hình để xem xét liệu mối
quan hệ này có phụ thuộc vào mức độ tự do hóa của các quốc gia được nghiên cứu
hay không. Kết quả cho thấy khi thanh khoản được định giá, các yếu tố khu vực là
quan trọng ngay cả dưới các giả thuyết về hội nhập thị trường toàn cầu. Kết quả
15
cũng cho thấy rủi ro thanh khoản hệ thống khu vực là quan trọng hơn rất nhiều so
với rủi ro thị trường khu vực.
Lischewski và Voronkova (2012) trong nghiên cứu “Size, value and liquidity. Do
They ReallyMatter on an Emerging Stock Market?” được đăng tải trên tạp chí
Emerging Markets Review đã xem xét ảnh hưởng của các nhân tố quy mô, giá trị và
thanh khoản lên tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên các thị trường mới nổi. Bài nghiên cứu
thực hiện trên dữ liệu thị trường chứng khoán Ba Lan trong giai đoạn từ tháng 1
năm 1996 đến tháng 3 năm 2009. Các tác giả sử dụng mô hình định giá tài sản vố
CAPM và mô hình 3 nhân tố Fama-French (1992) có xem xét thêm nhân tố thanh
khoản, từ đó hình thành mô hình CAPM mở rộng 2 nhân tố và mô hình Fama-
French mở rộng 4 nhân tố. Nhân tố thanh khoản được các tác giả đo lường bằng
nhiều phương pháp khác nhau nhằm làm tăng thêm độ bền vững cho kết quả nghiên
cứu. Tuy nhiên, các tác giả không tìm thấy bằng chứng cho thấy thanh khoản có tác
động đáng kể để tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Ba Lan. Tác
giả nhận định rủi ro thanh khoản ít được các nhà đầu tư định giá trên thị trường
chứng khoán Ba Lan.
Batten và Vinh (2011) nghiên cứu mối quan hệ giữa thanh khoản và lợi nhuận cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán Việt nam trong giai đoạn khủng hoảng 2007-
2010 đối với dữ liệu gồm các cổ phiếu được niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Các tác giả sử dụng mô hình 3 nhân tố Fama-
French (1992) và bổ sung thêm nhân tố thanh khoản. Trái với kết quả các nghiên
cứu trước đó, nghiên cứu của các tác giả cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa
thanh khoản và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trong suốt giai đoạn 2007-2010: các cổ
phiếu có thanh khoản càng cao thì có tỷ suất sinh lợi càng cao và ngược lại, các cổ
phiếu kém thanh khoản thì có tỷ suất sinh lợi thấp hơn.
Lam và Tam (2011) trong nghiên cứu “Liquidity and asset pricing: Evidence from
the Hong Kong stock market” được đăng tải trên tạp chí Ngân hàng và Tài chính
(Journal of Banking and Finance) đã xem xét tác động của tính thanh khoản lên
TSSL trên thị trường chứng khoán Hong Kong. thị trường chứng khoán Hong
16
Kong, là một thị trường quan trọng, xếp hạng thứ 7 trên thế giới về vốn hóa thị
trường vào cuối năm 2008, điềunày có thể giúp tác giả hiểu mức ảnh hưởng của tính
thanh khoản đến định giá tài sản ở thị trường mới nổi bởi vì thị trường Hong Kong
được biết là một trong những thị trường chứng khoán biến động nhất trên thế giới
và được biết đến là thị trường có nhiều doanh nghiệp nhỏ. Vì vậy, Hong Kong là thị
trường lý tưởng để kiểm định mối quan hệ TSSL –tính thanh khoản bởi vì tính
thanh khoản (tính thiếu thanh khoản) ắt sẽ ảnh hưởng đến TSSL kỳ vọng của nhiều
công ty niêm yết. Các nhân tố được sử dụng trong bài gồm: beta, quy mô, và nhân
tố tỷ lệ book-to-market, nhân tố momentum và nhân tố moment (coskewness) cao
hơn. Tác giả thu thập dữ liệu từ nguồn cơ sở dữ liệu Pacific-Basin Capital Markets
(PACAP) được tập hợp bởi Trường Đại học Rhode Island. Tập dữ liệu gồm 769
công ty được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hong Kong từ tháng 7 năm
1981 đến tháng 6 năm 2004. Trong bài nghiên cứu, tác giả giải thích tầm quan trọng
của tính thanh khoản trong việc định giá TSSL trong các nhân tố ảnh hưởng theo
chuỗi thời gian được biết ở Hong Kong. Các nghiên cứu trước đây không giải thích
rõ về mối quan hệ giữa tính thanh khoản, các nhân tố định giá tài sản quan trọng
theo truyền thống và TSSL chứng khoán ở thị trường Hong Kong và thị trường
chứng khoán các nước Châu Á. Tác giả chọn nghiên cứu thị trường có tính biến
động cao như ở Hong Kong để nghiên cứu xem nhân tố thanh khoản có ảnh hưởng
đáng kể đến TSSL của chứng khoán hay không. Kết quả của bài nghiên cứu cho
thấy rằng nhân tố thanh khoản là một nhân tố quan trọng trong định giá TSSL trên
thị trường chứng khoán Hong Kong. Ngoài ra, trong tất cả các mô hình định giá tài
sản mà tác giả nghiên cứu thì mô hình tốt nhất là mô hình bốn nhân tố có nhân tố
tính thanh khoản, bao gồm nhân tố TSSL vượt trội của thị trường, nhân tố quy mô,
nhân tố tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị trường và nhân tố thanh khoản.
Bali và Cakici (2004) thực hiện nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷsuất sinh
lợi kỳvọng của cổ phiếu như nhân tố thị trường, quy mô, tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá
trị thị trường, thanh khoản và một số nhân tố khác. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu
cổ phiếu của các công ty phi tài chính được niêm yết trên các sàn giao dịch chứng
17
khoán của Mỹ như NYSE (New York Stock Exchange), Amex (America Stock
Exchange) và Nasdaq (National Association of Securities Dealers Automated
Quotation System) trong giai đoạn từ tháng 01 năm 1958 đến tháng 12 năm 2001.
Dựa trên nền tảng mô hình ba nhân tố của Fama và French (1992), tác giả lần lượt
bổ sung thêm các nhân tố khác như thanh khoản và giá trị tổn thất tối đa (Value at
Risk –VaR) để hình thành nên các mô hình nghiên cứu mới. Sau đó, mỗi mô hình
được thực hiện hồi quy trên cơ sở dữ liệu của 25 danh mục được phân loại theo hai
tiêu chí quy mô và giá trị sổ sách trên giá trị thị trường. Qua kết quả nghiên cứu, tác
giả cũng đã tìm được các bằng chứng rõ ràng trên thị trường chứng khoán Mỹ cho
thấy nhân tố thanh khoản góp phần giải thích đáng kể TSSL kỳ vọng của cổ phiếu.
Rahim và Nor (2006) đã nghiên cứu so sánh và tìm kiếm mô hình thích hợp trong
việc dự báo lợi nhuận của danh mục cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Malaysia
từ tháng 01 năm 1987 đến tháng 12 năm 2004. Mặc dù cũng dựa trên mô hình ba
nhân tố của Fama và French (1992) nhưng khác với đa số các nghiên cứu trước đó
(thông thường là bổ sung nhân tố thanh khoản vào mô hình ba nhân tố Fama-French
để hình thành mô hình bốn nhân tố như nghiên cứu của Chan và Faff (2002), Bali
và Cakici (2004)),các mô hình nghiên cứu mà hai tác giả này vận dụng được hình
thành bằng cách lần lượt thay thế nhân tố thanh khoản cho hai nhân tố quy mô và
giá trị để xây dựng nên hai mô hình nghiên cứu mới. Để có dữ liệu thực hiện hồi
quy, tác giả cấu trúc các cổphiếu trong mẫu nghiên cứu thành các loại danh mục
theo từng cặp tiêu chí quy mô (ME) – giá trị(BM), quy mô (ME) – thanh khoản
(TURN) và giá trị(BM) – thanh khoản (TURN), từ đó hình thành nên 27 loại danh
mục khác nhau. Tiếp theo, tác giả thực hiện hồi quy lần lượt từng mô hình nghiên
cứu cho từng loại danh mục trong suốt thời gian chọn mẫu. Kết quả nghiên cứu cho
thấy bên cạnh các nhân tố truyền thống như thị trường và giá trị thì nhân tố thanh
khoản có tác động đáng kể đến TSSL của danh mục. Mối quan hệ giữa thanh khoản
và TSSL là mối quan hệ ngược chiều. Từ đó, tác giả cho rằng các nhà đầu tư nên
đòi hỏi một phần bù lợi nhuận tăng thêm do rủi ro cho việc đầu tư vào danh mục cổ
phiếu của các công ty đang gặp nhiều khó khăn (có tỷ lệ BE/ME cao) và có tính
18
thanh khoản kém, hơn là chú trọng vào rủi ro do quy mô của cổ phiếu mang lại.
Cùng với các nghiên cứu trước đây, bài nghiên cứu này đã tiếp tục khẳng định vai
trò quan trọng của yếu tố thanh khoản trong việc định giá tài sản đầu tư. Đồng thời,
qua đó các tác giả còn tìm được bằng chứng trên thị trường chứng khoán Malaysia,
một trong những thị trường sôi động nhất khu vực châu Á cho thấy mô hình bao
gồm các nhân tố thị trường, giá trị và thanh khoản có khả năng giải thích mạnh nhất
TSSL của danh mục cổ phiếu so với các mô hình nghiên cứu còn lại.
Tsung-wu Ho và Shu-Hwa Chang (2015) trong nghiên cứu The Pricing of
Liquidity Risk on the Shanghai Stock Market được đăng trên tạp chí International
Review of Economics and Finance đã nghiên cứu ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản
lên giá cổ phiếu đối với mẫu nghiên cứu gồm hơn 900 cổ phiếu được niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán Thượng Hải cho giai đoạn 2001-2014. Ngoài ra, các tác
giả xem xét ảnh hưởng của tình hình thị trường lên mối quan hệ giữa rủi ro thanh
khoản và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu bằng cách chia giai đoạn mẫu thành 2 giai đoạn
mẫu phụ, lấy mốc 2007 là thời điểm xảy ra khủng hoảng tài chính toàn cầu làm ranh
giới: 2001-2007 và 2008-2014. Các tác giả sử dụng 3 mô hình định giá gồm mô
hình CAPM, mô hình 3 nhân tố Fama-French và mô hình 3 nhân tố Fama-French+
nhân tố thanh khoản. 4 thước đo thanh khoản được sử dụng gồm Amihud, Spread,
Turnover rate và Pastor-Stambaugh. Rủi ro thanh khoản 𝛽𝐿 được trích xuất từ mô
hình 3 nhân tố có bổ sung nhân tố thanh khoản, sau đó, các cổ phiếu sẽ được sắp
xếp theo giá trị 𝛽𝐿 và chia thành 10 danh mục đều nhau với danh mục 1 là danh
mục gồm các cổ phiếu có giá trị 𝛽𝐿 nhỏ nhất và danh mục 0 là danh mục gồm các
cổ phiếu có giá trị 𝛽𝐿 lớn nhất. Các danh mục cổ phiếu này sẽ được hồi quy theo
phương trình thể hiện mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi vượt trội trung bình với rủi
ro các nhân tố tùy theo các mô hình định giá: tỷ suất sinh lợi vượt trội trung bình-rủi
ro thị trường với mô hình CAPM, tỷ suất sinh lợi vượt trội trung bình-rủi ro thị
trường, rủi ro quy mô và rủi ro giá trị với mô hình 3 nhân tố, tỷ suất sinh lợi vượt
trội trung bình-rủi ro thị trường, rủi ro quy mô, rủi ro giá trị và rủi ro quán tính với
mô hình 3 nhân tố+1. Các bước này sẽ được thực hiện riêng lẻ cho từng giai đoạn
19
mẫu và mẫu phụ. Kết thúc quá trình hồi quy, các hệ số chặn của các danh mục 1 và
danh mục 10 sẽ được so sánh tương ứng với nhau, nếu hệ số chặn của danh mục 10
lớn hơn hệ số chặn của danh mục 1 và sự chênh lệch giữa 2 hệ số chặn là có ý nghĩa
về mặt thống kê thì thể hiện có sự hiện diện của rủi ro thanh khoản.
Để làm rõ hiệu ứng thanh khoản, tác giả sử dụng mô hình ngưỡng do Hansen đề
xuất năm 1999 và được bổ sung năm 2000. Tất cả các hồi quy trong bài nghiên cứu
được thực hiện là hồi quy phân vị, cụ thể là hồi quy trung vị.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Rủi ro thanh khoản được định giá trên thị trường chứng khoán Thượng Hải giai
đoạn 2001-2014.
- Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng dưới chuẩn nên được quan tâm khi nghiên cứu
khả năng giải thích tỷ suất sinh lợi của các nhân tố rủi ro.
- Hai thước đo đại diện tốt cho nhân tố thanh khoản là Amihud và Pastor-
Stambaugh.
- Sau quá trình tìm ngưỡng và kiểm định ngưỡng bằng phương pháp bootstrap, hiệu
ứng thanh khoản được thể hiện rõ ràng hơn.
20
Bảng 2.2. Tóm tắt một số nghiên cứu thực nghiệm
Phạm vi nghiên Tác giả Mô hình sử dụng Kết quả
cứu
Amihud và Mendelson CAPM NYSE (-)
(1986) 1951-1980
Datar, Naik và Radcliffe CAPM NYSE (-)
(1998) 1962 - 1991
CAPM Yakov Amihud (2002) NYSE (-)
1963-1997
SUR, CSCTA Marshall và Young (2003) ASX (Úc) (-)
1994-1998
Bekaert, Harvey và 19 thị trường VAR Không
Lundblad (2007) mới nổi
Lischewski và Voronkova CAPM Ba Lan Không
Fama-French (2012) 1/1996-3/2009
Fama-French Batten và Vinh (2011) Việt Nam (+)
2007-2010
NYSE, Amex, Carhart + 1 Bali và Cakici (2004) (+), yếu
Nasdaq
Tsung-wu Ho và Shu-Hwa SHSE CAPM (+)
Chang (2015) 2001-2014 Fama-French
Fama-French + 1
21
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả trình bày lý thuyết về thanh khoản và tỷ suất sinh lợi cổ
phiếu. Tác giả tóm tắt nội dung của một số nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ
giữa thanh khoản và tỷ suất sinh lợi vượt trội cổ phiếu như các nghiên cứu của
Amihud và Mendelson (1986), Yakov Amihud (2002), Bekaert, Harvey và
Lundblad (2007),…
22
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu được tác giả thu thập từ các website cophieu68.vn và
finance.vietstock.vn , bao gồm khối lượng giao dịch, giá đóng cửa, giá mua tốt nhất
(giá thấp nhất), giá bán tốt nhất (giá cao nhất), mức vốn hóa thị trường và số lượng
cổ phiếu đang lưu hành hàng ngày của 234 cổ phiếu thường của các công ty niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) từ tháng 4
năm 2009 đến tháng 6 năm 2015.
Dữ liệu theo quý của giá sổ sách và giá thị trường cũng được thu thập trên các
website trên.
Dữ liệu lãi suất trái phiếu Chính phủ 3 năm được thu thập trên trang web của Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội (hnx.vn) và trang web chuyên cung cấp thông tin về
trái phiếu chính phủ của Bộ Tài chính (tpcp.mof.gov.vn).
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Cách thức hình thành và phương pháp tính toán các biến
3.2.1.1. Tỷ suất sinh lợi vượt trội của cổ phiếu:
Tỷ suất sinh lợi vượt trội của cổ phiếu được tính bằng công thức:
Ri,t = Ri –Rf
Trong đó:
Ri là tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu i.
Rf là tỷ suất sinh lợi phi rủi ro.
3.2.1.2. Nhân tố thị trường
Nhân tố thị trường là tỷ suất sinh lợi vượt trội của danh mục thị trường, tính bằng
công thức:
rmt = Rm – Rf
Trong đó: Rm là tỷ suất sinh lợi của danh mục thị trường VN-Index.
3.2.1.3. Nhân tố quy mô (Small Minus Big – SMB), nhân tố giá trị (High minus
low – HML)
23
Trong bài nghiên cứu này, nhân tố SMB và HML chỉ đơn thuần là sự khác biệt
trong tỷ suất sinh lợi vượt trội trung bình của hai nhóm cổ phiếu ở hai cực, thể hiện
bằng công thức:
𝑘 𝑖=1
𝑘 ] − 𝐸[∑ 𝑅𝐵𝑖 𝑖=1
] SMB = 𝐸[∑ 𝑅𝑆𝑖
𝑘 𝑖=1
𝑘 ] − 𝐸[∑ 𝑅𝐿𝑖 𝑖=1
] HML = 𝐸[∑ 𝑅𝐻𝑖
Trong đó, RSi và RBi lần lượt đại diện cho các cổ phiếu có vốn hóa thị trường thấp
nhất và cao nhất.
RHi và RLi lần lượt đại diện cho các cổ phiếu có tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị
trường cao nhất và thấp nhất.
K=15 được sử dụng cho giai đoạn 2012-2015 với số cổ phiếu được xem xét là 234
cổ phiếu.
Trong hai giai đoạn 2009-2011 và 2009-2015, sổ cổ phiếu có đủ các quan sát là 106
cổ phiếu, tác giả sử dụng k=10 cho từng giai đoạn này.
3.2.1.4. Nhân tố momentum (Winners minus losers – WML)
Momentum tại một thời điểm là tỷ suất sinh lợi tích lũy của 5 tháng kết thúc vào
đầu tháng trước. Nhân tố WML được xây dựng theo đề xuất của Avromov và
Chordia (2006), tương tự các thước đo SMB và HML:
𝑘 𝑖=1
𝑘 ] − 𝐸[∑ 𝑅𝐿𝑜𝑖 𝑖=1
] (Lo ở đây là Loser, để phân biệt với L trong WML = 𝐸[∑ 𝑅𝑊𝑖
Low của nhân tố HML).
Giá trị của k cũng được sử dụng tương tự hai nhân tố SMB và HML, tức là k=15
cho giai đoạn 2012-2015 và k=10 cho giai đoạn 2009-2011 và 2009-2015.
3.2.1.5. Nhân tố thanh khoản
Mặc dù có nhiều thước đo đại diện cho thanh khoản đã được đề xuất nhưng chưa có
sự khẳng định nào về khả năng đo lường thanh khoản của chúng. Do đó, bài nghiên
cứu sử dụng 3 thước đo tính thanh khoản (tính thiếu thanh khoản) nhằm so sánh kết
quả.
Đại diện nhân tố thanh khoản đầu tiên là thước đo tính thiếu thanh khoản được đề
xuất bởi Amihud trong nghiên cứu của mình năm 2002. Ý tưởng đằng sau thước đo
này là để nắm bắt một cách đơn giản và trực quan sự nhạy cảm của giá đối với một
24
đơn vị tiền khối lượng giao dịch. Amihud(2002) đề nghị tính toán theo công thức
𝐷
sau:
𝑖 𝐿𝐼𝑄𝐴𝑚𝑖ℎ𝑢𝑑
𝑖 | |𝑅𝑡𝑑 𝑖 𝑉𝑡𝑑
𝑑=1
∑ = − 1 𝐷
𝑖 Trong đó: 𝑅𝑡𝑑
𝑖 là khối lượng giao dịch tính bằng VNĐ vào ngày d tháng t của cổ phiếu (danh
là tỷ suất sinh lợi ngày d tháng t của cổ phiếu (danh mục) i
𝑉𝑡𝑑 mục) i
D là số ngày hợp lệ (Khối lượng giao dịch > 0) trong tháng t.
Thước đo này hàm ý rằng nếu giá trị LIQAmihud cao có nghĩa là giá của cổ phiếu thay
đổi rất nhiều để đáp lại một giá trị giao dịch nhỏ. Thước đo này thường được gọi là
tính thiếu thanh khoản Amihud, vì giá trị LIQAmihud càng cao thể hiện một sự kém
thanh khoản hơn.
Đại diện nhân tố thanh khoản thứ hai là Spread (chênh lệch giá mua-bán tương đối).
Theo đề nghị của Lesmond (2005), chênh lệch giá mua-bán được tính toán theo
𝐷
tháng như sau:
𝑑=1
∑ { [ − ]} 𝐿𝑖𝑞𝑖,𝑆𝑝𝑟𝑒𝑎𝑑 = − 1 𝐷 1 2 𝑎𝑠𝑘𝑑 − 𝑏𝑖𝑑𝑑 0,5 × (𝑎𝑠𝑘𝑑 + 𝑏𝑖𝑑𝑑) 𝑎𝑠𝑘𝑑 − 𝑏𝑖𝑑𝑑 0,5 × (𝑎𝑠𝑘𝑑 + 𝑏𝑖𝑑𝑑)
Trong đó: askd là giá bán tốt nhất
bidd là giá mua tốt nhất
Thước đo thứ ba đại diện cho nhân tố thanh khoản là turnover rate. Turnover rate
được sử dụng trong các nghiên cứu của Rouwenhorst (1999), Bekaert, Harvey và
Lundblad (2007) kéo theo nhiều ứng dụng.
Turnover rate nắm bắt tần số giao dịch (khối lượng giao dịch) nhưng không nắm bắt
các chi phí giao dịch trong khi các chi phí này khác nhau cho các cổ phiếu khác
nhau. Với một khía cạnh chỉ tập trung vào khối lượng giao dịch, turnover rate có thể
vẫn tăng trong các giai đoạn khủng hoảng thanh khoản như xảy ra ở Tequila, Brazil
(Summers, 2000) và do đó, không phản ánh được sự suy giảm thanh khoản của thị
trường. Tuy nhiên, turnover rate dễ dàng xây dựng và trực quan. Turnover rate và
25
chênh lệch giá mua-bán được đưa giả thuyết là tỷ lệ nghịch vì xét về cơ bản, chênh
lệch giá mua-bán lớn sẽ làm giảm tần số giao dịch.
𝐷
Theo đề xuất của Lesmond (2005), turnover rate được tính theo công thức sau:
𝑖 =
𝑡=1
∑ 𝐿𝐼𝑄𝑇𝑅 1 𝐷 𝑉𝑖,𝑡 𝑠ℎ𝑎𝑟𝑒𝑠 𝑜𝑢𝑡𝑠𝑡𝑎𝑛𝑑𝑖𝑛𝑔𝑖,𝑡
Trong đó:
D là số ngày giao dịch trong tháng.
𝑉𝑖,𝑡 (volume) là khối lượng giao dịch tính bằng VNĐ (giá trị giao dịch) của cổ phiếu
I tại thời điểm t.
𝑆ℎ𝑎𝑟𝑒𝑠 𝑜𝑢𝑡𝑠𝑡𝑎𝑛𝑑𝑖𝑛𝑔𝑖,𝑡 là số lượng cổ phiếu đang lưu hành của cổ phiếu i tại thời
điểm t.
LIQTR càng lớn hàm ý rằng cổ phiếu (danh mục) thanh khoản hơn.
Đối với từng đại diện, tính thanh khoản (tính thiếu thanh khoản) của thị trường
được tính bằng trung bình có trọng số tỷ lệ vốn hóa thị trường của tất cả các cổ
𝑁
𝑖
phiếu:
𝑚 𝐿𝐼𝑄𝐴𝑚𝑖ℎ𝑢𝑑
𝑖=1
𝑁
𝑖
∑ = 1 𝑁 𝑀𝐸𝑖 × 𝐿𝐼𝑄𝐴𝑚𝑖ℎ𝑢𝑑 𝑀𝐸𝑚
𝑚 =
𝑖=1
𝑁
𝑖
∑ 𝐿𝐼𝑄𝑇𝑅 1 𝑁 𝑀𝐸𝑖 × 𝐿𝐼𝑄𝑇𝑅 𝑀𝐸𝑚
𝑚 𝐿𝐼𝑄𝑆𝑝𝑟𝑒𝑎𝑑
𝑖=1
∑ = 1 𝑁 𝑀𝐸𝑖 × 𝐿𝐼𝑄𝑆𝑝𝑟𝑒𝑎𝑑 𝑀𝐸𝑚
3.2.1.6. Tổng hợp cách tính toán, nguồn gốc các chỉ tiêu và nhân tố trong mô
hình
26
Bảng 3.1. Tổng hợp các biến
Biến Công thức Diễn giải Nguồn
(ký hiệu)
Thông tin về ri ri = Ri – Rf ri:TSSL vượt trội cổ phiếu i
lãi suất trái Ri: TSSL hàng tháng của
cổ phiếu I, được tính bằng phiếu chính
bình quân gia quyền của phủ được
TSSL hàng ngày. thu thập từ
các báo cáo Rf: lãi suất trái phiếu chính
phủ kỳ hạn 3 năm. kết quả đấu
thầu trên các trội thị rmt rmt = Rm – Rf rmt: TSSL vượt
website trường.
www.hnx.vn Rm: TSSL của danh mục thị
và trường VN-Index.
𝑘 𝑖=1
www.tpcp.m SMB SMB: nhân tố quy mô. ] − SMB = 𝐸[∑ 𝑅𝑆𝑖
𝑘 𝐸[∑ 𝑅𝐵𝑖 𝑖=1
of.gov.vn RSi: TSSL của các cổ phiếu ]
Các thông có vốn hóa thị trường nhỏ
tin về cổ nhất.
phiếu được RBi: TSSL của các cổ phiếu
thu thập trên có vốn hóa thị trường lớn
các website nhất.
𝑘 𝑖=1
www.cophie HML HML: nhân tố giá trị. ] − HML = 𝐸[∑ 𝑅𝐻𝑖
𝑘 𝐸[∑ 𝑅𝐿𝑖 𝑖=1
u68.vn và RHi: TSSL của các cổ phiếu ]
www. có giá trị sổ sách trên giá trị
Vietstock.vn thị trường cao nhất.
, từ đó, tác RLi: TSSL của các cổ phiếu
giả tự tính có giá trị sổ sách trên giá trị
toán các thị trường thấp nhất.
𝑘 𝑖=1
biến theo WML ] − WML: nhân tố quán tính. WML = 𝐸[∑ 𝑅𝑊𝑖
27
𝑘 𝐸[∑ 𝑅𝐿𝑜𝑖 𝑖=1
công thức. RWi: TSSL của các cổ ]
phiếu có TSSL tích lũy 5
tháng (kết thúc vào đầu
tháng trước) cao nhất.
RLoi: TSSL của các cổ
phiếu có TSSL tích lũy 5
tháng (kết thúc vào đầu
𝐷
𝑖 : tỷ suất sinh lợi ngày d
𝑖 𝐿𝐼𝑄𝐴𝑚𝑖ℎ𝑢𝑑
tháng trước) thấp nhất.
𝑖 𝐿𝐼𝑄𝐴𝑚𝑖ℎ𝑢𝑑
𝑖 | |𝑅𝑡𝑑 𝑖 𝑉𝑡𝑑
𝑑=1
𝑖 : giá trị giao dịch của cổ
∑ = − 1 𝐷 𝑅𝑡𝑑 tháng t của cổ phiếu i.
𝑉𝑡𝑑 phiếu i tương ứng.
𝑖 𝐿𝐼𝑄𝑆𝑝𝑟𝑒𝑎𝑑
𝑖 𝐿𝐼𝑄𝑆𝑝𝑟𝑒𝑎𝑑
Ask: giá bán tốt nhất (giá
cao nhất) [ = − { 1 2 Bid: giá mua tốt nhất (giá 𝑎𝑠𝑘𝑚 − 𝑏𝑖𝑑𝑚 0,5(𝑎𝑠𝑘𝑚 + 𝑏𝑖𝑑𝑚)
𝐷
thấp nhất) ]} − 𝑎𝑠𝑘𝑚−1 − 𝑏𝑖𝑑𝑚−1 0,5(𝑎𝑠𝑘𝑚−1 + 𝑏𝑖𝑑𝑚−1)
𝑖 𝐿𝐼𝑄𝑇𝑅
𝑖 =
𝑡=1
V: giá trị giao dịch. ∑ 𝐿𝐼𝑄𝑇𝑅 SO (Shares outstanding): 1 𝐷 𝑉𝑖,𝑡 𝑆𝑂𝑖,𝑡
số cổ phiếu đang lưu hành.
3.2.2. Mô hình
Trong bài nghiên cứu, tác giả sử dụng 3 mô hình định giá bao gồm: mô hình định
giá tài sản vốn CAPM, mô hình 3 nhân tố Fama-French và mô hình 4 nhân tố
Carhart.
Đầu tiên, mô hình CAPM được áp dụng cho cấp cổ phiếu:
(1) 𝑟𝑖,𝑡 = 𝜇𝑖 + 𝛽𝑖𝑟𝑚𝑡 + 𝜀𝑖,𝑡
28
Theo mô hình CAPM, rủi ro không hệ thống được xem như không đáng kể, tức là
lợi nhuận kỳ vọng của một tài sản có quan hệ đồng biến với rủi ro hệ thống của tài
sản đó, thể hiện qua phương trình hồi quy sau:
(2) 𝐸(𝑟𝑖) = 𝑎 + 𝜆𝛽𝑖 + 𝑢𝑖
Để kiểm tra liệu CAPM có phải là mô hình định giá tốt cho các tài sản hay không,
phương trình (2) có thể được thực hiện để đánh giá ý nghĩa thống kê của 𝜆.
𝑀𝑟𝑚𝑡 + 𝛽𝑖
𝐻𝐻𝑀𝐿 + 𝛽𝑖
(3) Tiếp theo, mô hình 3 nhân tố của Fama-French được áp dụng cho cấp cổ phiếu: 𝑆𝑆𝑀𝐵 + 𝜀𝑖 𝑟𝑖 = 𝛼 + 𝛽𝑖
Để kiểm tra mô hình 3 nhân tố Fama-French có đúng cho các chứng khoán hay
không, hay là sự biến đổi trong lợi nhuận vượt mức của công ty cụ thể có liên quan
một cách hệ thống đến các beta thanh khoản hay không, phương trình sau có thể
được hồi quy:
𝑆 + 𝜀𝑖
𝑀 + 𝛿𝐻𝛽𝑖
𝐻 + 𝛿𝑆𝛽𝑖
(4)
𝑊𝑊𝑀𝐿 + 𝜀𝑖
𝑀𝑟𝑚𝑡 + 𝛽𝑖
𝐻𝐻𝑀𝐿 + 𝛽𝑖
(5) 𝑟𝑖 = 𝛼 + 𝛽𝑖 𝐸(𝑟𝑖) = 𝛼 + 𝛿𝑀𝛽𝑖 Mô hình 4 nhân tố Carhart (1997) cũng được áp dụng cho cấp cổ phiếu: 𝑆𝑆𝑀𝐵 + 𝛽𝑖
𝑊 + 𝜀𝑖
𝑀 + 𝛿𝐻𝛽𝑖
𝐻 + 𝛿𝑆𝛽𝑖
(6) Mô hình 4 nhân tố cũng được kiểm tra cho các tài sản bằng phương trình hồi quy: 𝑆 + 𝛿𝑊𝛽𝑖
𝐸(𝑟𝑖) = 𝛼 + 𝛿𝑀𝛽𝑖 Ngoài ra, trong bài nghiên cứu này, để xem xét ảnh hưởng của thanh khoản cổ
phiếu đến tỷ suất sinh lợi vượt trội cũng như so sánh các đại diện khác nhau của
tính thanh khoản (tính thiếu thanh khoản), phương trình (3) cũng được tăng cường
để trích xuất thông tin từ yếu tố rủi ro thanh khoản:
𝑆𝑆𝑀𝐵 + 𝜀𝑖
𝐿𝐿𝑖𝑞𝑚𝑡 + 𝛽𝑖
𝑀𝑟𝑚𝑡 + 𝛽𝑖
𝐻𝐻𝑀𝐿 + 𝛽𝑖
(7)
𝑟𝑖 = 𝛼 + 𝛽𝑖 Trong đó:
𝐿 đã được xác
Liqmt đại diện cho rủi ro thanh khoản thị trường.
Cuối cùng, các cổ phiếu sẽ được sắp xếp theo beta thanh khoản (𝛽𝑖 định trong phương trình (7)) sẽ được phân thành 4 danh mục được đánh số từ 1 đến
4 theo thứ tự danh mục gồm các cổ phiếu có beta thanh khoản bé nhất đến danh
mục gồm các cổ phiếu có beta thanh khoản lớn nhất. Sự khác nhau có ý nghĩa thống
29
kê trong hệ số chặn α của các danh mục ứng với mỗi mô hình (2), (4), (6) sẽ thể
hiện sự hiện diện của phần bù rủi ro thanh khoản.
3.2.3. Phương pháp hồi quy và kiểm định
3.2.3.1. Phương pháp hồi quy phân vị
Trong phân tích hồi quy, các nhà nghiên cứu quan tâm tới việc phân tích sự thay đổi
của một biến phụ thuộc khi biết trước thông tin về các biến độc lập của nó. Phương
pháp bình phương bé nhất thông thường (Ordinary Least Square – OLS) là phương
pháp chuẩn để cụ thể hóa mô hình hồi quy tuyến tính và ước lượng các thông số
chưa biết của nó bằng cách cực tiểu hóa tổng sai số bình phương. Điều này dẫn đến
việc lấy xấp xỉ hàm trung bình của phân bố có điều kiện của biến phụ thuộc. Ước
lượng OLS là ước lượng tuyến tính không chệch tốt nhất khi các giả thiết của
phương pháp OLS được thỏa mãn, bao gồm 4 giả thiết:
- Sai số ngẫu nhiên có phân phối chuẩn.
- Kỳ vọng toán của thành phần sai số (εi) bằng 0, tức là E[εi] = 0.
- Có tính thuần nhất – phương sai của thành phần sai số cố định, tức là var(εi) = σ2.
- Không có tự tương quan, tức là cov(εi , εj) = 0 với I ≠ j.
Tuy nhiên, các giả thiết của phương pháp ước lượng OLS quá chặt, thường một
hoặc hai giả thiết trên bị xâm phạm, đặc biệt là giả thiết về sai số chuẩn và phương
sai không thay đổi, dẫn đến kết quả là phương pháp OLS không còn tốt nhất, tuyến
tính và có ước lượng không chệch nữa. Ngoài ra, phương pháp OLS còn có một số
hạn chế như chỉ nghiên cứu các tác động đến giá trị trung bình của biến phụ thuộc,
nhạy cảm với các giá trị ngoại lai và không theo chuỗi xu thế, làm phóng đại sự ảnh
hưởng của các quan sát bất thường.
Năm 1978, Koenker và Bassett đề xuất sử dụng phương pháp hồi quy phân vị nhằm
bổ sung cho phân tích hồi quy tuyến tính. Mô hình hồi quy phân vị chủ yếu là mở
rộng phân vị thông thường từ mô hình định vị sang mô hình tuyến tính tổng quát
hơn, trong đó hồi quy phân vị có điều kiện có dạng tuyến tính.
30
Hồi quy phân vị có thể giải quyết các vấn đề vốn là nhược điểm của phương pháp
OLS trên thực tế, như:
- Nới lỏng một số giả thiết của phương pháp OLS như giả thiết về sai số chuẩn hay
phương sai không thay đổi.
- Không quá tập trung vào giá trị trung bình mà hồi quy cùng lúc ở nhiều phân vị
khác nhau sẽ cho thấy một cái nhìn tổng quát về mẫu nghiên cứu.
- Nếu số liệu phân tán, ước lượng hồi quy trung vị có thể hiệu quả hơn ước lượng hồi
quy trung bình.
Với các ưu điểm trực quan của phương pháp hồi quy phân vị, bài nghiên cứu sử
dụng hồi quy trung vị để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố lên tỷ suất sinh lợi.
Hồi quy trung vị sẽ được áp dụng cho tất cả các danh mục cho mỗi mô hình CAPM,
mô hình 3 nhân tố Fama-French và mô hình 4 nhân tố Carhart.
Để kiểm tra sự khác biệt về mặt thống kê của các hệ số chặn α của mỗi mô hình hồi
quy đối với các danh mục cổ phiếu có beta thanh khoản khác nhau, thống kê Chi
bình phương được sử dụng với giả thuyết null Ho: αhigh = αlow.
3.2.3.2. Mô hình ngưỡng (Hansen, 2000)
Để đảm bảo tính vững cho nghiên cứu thực nghiệm, tác giả tiếp cận bằng mô hình
hồi quy ngưỡng. Theo Lý thuyết phân phối tiệm cận của các ước lượng bình
phương bé nhất, Hansen (2000) đề xuất xây dựng mô hình hồi quy ngưỡng dựa trên
bộ dữ liệu cân bằng {yit, qit, xit : 1 ≤ I ≤ n, 1 ≤ t ≤ T}, trong đó I là chỉ số mẫu, t là
chỉ số thời kỳ, yit là biến phụ thuộc, qit là biến phân ngưỡng và xit là véc-tơ của các
biến độc lập.
Để đơn giản, đầu tiên, xét trong mô hình đơn ngưỡng (chỉ có một ngưỡng duy nhất),
mô hình có thể được thể hiện qua phương trình sau:
′ 𝐼(𝑞𝑖𝑡 > 𝛾) + 𝑒𝑖𝑡
′𝑥𝑖𝑡𝐼(𝑞𝑖𝑡 ≤ 𝛾) + 𝛽2
(8) 𝑦𝑖𝑡 = 𝜇𝑖 + 𝛽1
Với I là hàm mục tiêu, phương trình (8) có thể được viết lại như sau:
′𝑥𝑖𝑡 + 𝑒𝑖𝑡 𝑛ế𝑢 𝑞𝑖𝑡 ≤ 𝛾 ′ 𝑥𝑖𝑡 + 𝑒𝑖𝑡 𝑛ế𝑢 𝑞𝑖𝑡 > 𝛾 ′ ), phương trình (8) có thể được viết thành:
𝑦𝑖𝑡 = { 𝜇𝑖 + 𝛽1 𝜇𝑖 + 𝛽2
′, 𝛽2
Đặt 𝛽′ = (𝛽1
31
(9)
𝑦𝑖𝑡 = 𝜇𝑖 + 𝛽′𝑥𝑖𝑡(𝛾) + 𝑒𝑖𝑡 Theo Hansen (1999), giá trị ngưỡng γ và hệ số 𝛽′của mô hình được ước lượng bằng
phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS. Để thực hiện ước lượng, cần xác định giá
(10)
𝑇 𝑡=1
𝑇 𝑡=1
trị trung bình của các biến và sai số trong phương trình (9): 𝑦𝑖̅ = 𝜇𝑖 + 𝛽′𝑥𝑖̅ (𝛾) + 𝑒𝑖̅ Với
∗
(𝛾) 𝑦𝑖̅ = 𝑇−1 ∑ 𝑦𝑖𝑡 𝑒𝑖̅ = 𝑇−1 ∑ 𝑒𝑖𝑡 𝑇 𝑥𝑖̅ (𝛾) = 𝑇−1 ∑ 𝑥𝑖𝑡 𝑡=1
(11)
∗(𝛾) + 𝑒𝑖 𝑦𝑖
Lấy (9) trừ (10) theo từng vế, ta có phương trình mới như sau: ∗ = 𝛽′𝑥𝑖 𝑦𝑖 Với
𝑒𝑖
∗ = 𝑦𝑖𝑡 − 𝑦𝑖̅ ∗ = 𝑒𝑖𝑡 − 𝑒𝑖̅ ∗(𝛾) = 𝑥𝑖𝑡(𝛾) − 𝑥𝑖̅ (𝛾) 𝑥𝑖
Khi đó, ta có các ma trận:
∗ = [
∗(𝛾) = [
∗ = [ 𝑒𝑖
∗ (𝛾) 𝑥𝑖1 ⋮ ∗ (𝛾) 𝑥𝑖𝑇 𝑥1
] ; ] ; ] 𝑦𝑖 𝑥𝑖
; ; 𝑌∗ = 𝑋∗(𝛾) = 𝑒∗ = 𝑥𝑖
∗(𝛾) ⋮ ∗(𝛾) ⋮ ∗ (𝛾)]
∗ 𝑒𝑖1 ⋮ ∗ 𝑒𝑖𝑇 ∗ 𝑒1 ⋮ ∗ 𝑒𝑖 ⋮ ∗] 𝑒𝑛
∗ 𝑦𝑖1 ⋮ ∗ 𝑦𝑖𝑇 ∗ 𝑦1 ⋮ ∗ 𝑦𝑖 ⋮ ∗] 𝑦𝑛
[ [ [ 𝑥𝑛
Phương trình (11) tương đương với:
(12) 𝑌∗ = 𝑋∗(𝛾)𝛽 + 𝑒∗
−1
Với mỗi giá trị ngưỡng γ, hệ số β có thể được ước lượng theo phương pháp OLS.
𝛽̂(𝛾) = (𝑋∗(𝛾)′𝑋∗(𝛾)) 𝑋∗(𝛾)′𝑌∗
Véc-tơ phần dư được xác định:
𝑒̂(𝛾) = 𝑌∗ − 𝑋∗(𝛾)𝛽̂(𝛾)
(13) Tổng bình phương phần dư: 𝑆1(𝛾) = 𝑒̂(𝛾)′𝑒∗̂ (𝛾)
32
Ước lượng của giá trị ngưỡng γ được xác định bằng cách tối thiểu hóa giá trị S1(γ) ở
phương trình (13): 𝛾̂ = 𝑎𝑟𝑔𝑚𝑖𝑛𝛾𝑆1(𝛾) Khi đó: 𝛽̂ = 𝛽̂(𝛾̂) và 𝑒̂ ∗(𝛾) = 𝑒̂ ∗(𝛾̂).
Sau khi xác định các giá trị ngưỡng, điều quan trọng là xác định xem liệu các hiệu
ứng ngưỡng này có ý nghĩa thống kê hay không. Điều này được kiểm tra bằng cách
kiểm định xem hệ số ước lượng của các regime có bằng nhau hay không, và kiểm
định LR (Likelihood Ratio Test) được sử dụng theo gợi ý của Hansen (2000) với
giả thuyết:
H0 : β1 = β2
Khi không có hiệu ứng ngưỡng, phương trình (8) tương đương:
′𝑥𝑖𝑡 + 𝑒𝑖𝑡
(14) 𝑦𝑖𝑡 = 𝜇𝑖 + 𝛽1
Biến đổi (14) theo các bước trong phương pháp xác định ngưỡng, ta xác định được
phương trình:
∗(𝛾) + 𝑒𝑖 ∗ ∗ . ∗ ′𝑒̂𝑖𝑡
′𝑥𝑖 ∗ = 𝛽1 𝑦𝑖 ̂, 𝑒̂𝑖𝑡 ∗ , 𝑆0 = 𝑒̂𝑖𝑡 Tỷ số LR được tính theo công thức:
Từ đó có thể xác định được 𝛽1
1
1
𝐹1 = 𝑆0 − 𝑆1(𝛾̂) 𝜎̂ 2
′̂ 𝑒1̂ = 𝑒1
𝑇
𝑇
Với 𝜎̂ 2 = 𝑆1(𝛾̂)
Trong đó, S0 là tổng sai số (phần dư) bình phương đối với mô hình không có
ngưỡng (8) ; S1 là tổng sai số (phần dư) bình phương của phương trình ngưỡng (12)
; 𝜎̂ 2 là phương sai của sai số đối với phương trình có ngưỡng.
Tuy nhiên, theo Hansen (1999 và 2000), phân phối tiệm cận của F1 là không chuẩn
và không tuân thủ nghiêm ngặt phân phối Chi – bình phương. Vì thế, không thể
kiểm định giả thuyết bằng phương pháp thông thường, mà thay vào đó, việc tính
toán p-value nên được thực hiện theo phương pháp bootstrap. Trong quá trình thực
hiện bootstrap, biến độc lập xit và ngưỡng γ sẽ được giữ cố định, phần dư 𝑒̂ =
{𝑒1̂ , 𝑒2̂ , … , 𝑒𝑛̂) của phương trình không ngưỡng (8) sẽ được bootstrap. Về bản chất,
bootstrap là một quá trình lấy mẫu có hoàn lại, do đó, các phần dư bootstrap được
33
tạo ra sẽ có dạng 𝑒𝑖̂ = {𝑒1𝑖̂ , 𝑒2𝑖̂ , … , 𝑒𝑛𝑖̂ ), trong đó, mỗi giá trị 𝑒𝑘𝑖̂ (với k=1,2,…,n) sẽ
là một giá trị được lấy ngẫu nhiên trong tập hợp của 𝑒̂. Khi đó, biến phụ thuộc
bootstrap sẽ được tạo ra và được sử dụng để hồi quy trong mô hình không ngưỡng
(8) và phương trình có ngưỡng (12), từ đó, tính được giá trị bootstrap của tỷ lệ
thống kê Likelihood F1. Việc bootstrap này sẽ được lặp đi lặp lại với rất nhiều lần,
và chúng ta sẽ tính được tỷ lệ số lần có F1>F0, đây chính là ước lượng bootstrap của
p-value tiệm cận cho F1. Nếu p-value nhỏ hơn các giá trị tới hạn (Critical Values)
thì bác bỏ giả thuyết null mô hình không ngưỡng.
Mô hình đa ngưỡng là mô hình tồn tại từ 2 ngưỡng trở lên. Mô hình đa ngưỡng
𝑟)
cũng được xử lý tương tự như mô hình đơn ngưỡng. Với mô hình 2 ngưỡng, khi
𝑟) = {
𝑟(𝛾2
ngưỡng đầu tiên γ1 đã được kiểm định và chấp nhận, ngưỡng γ2 cũng được xác định với: 𝛾2̂ 𝑟 = 𝑎𝑟𝑔𝑚𝑖𝑛 𝑆2
𝑟(𝛾2 𝑆(𝛾1̂ , 𝛾2) 𝑛ế𝑢 𝛾1̂ < 𝛾2 𝑆(𝛾2, 𝛾1̂ ) 𝑛ế𝑢 𝛾2 < 𝛾1̂
Trong đó, 𝑆2
𝑆1(𝛾1̂ ) − 𝑆2 Và ngưỡng 𝛾2 sẽ được kiểm định với giá trị thống kê: 𝑟(𝛾2̂ 𝑟) 𝐹2 = 𝜎̂ 2
Quy trình tương tự với mô hình nhiều ngưỡng hơn.
Áp dụng mô hình ngưỡng trong nghiên cứu tác động của nhân tố thanh khoản lên tỷ
suất sinh lợi khi kiểm soát các nhân tố thị trường, giá trị, quy mô và momentum
gồm 3 ngưỡng ứng với 4 danh mục đầu tư mô hình có thể được biểu diễn với dạng
tổng quát như sau:
𝑟𝑖̅ =
𝑀 + 𝛿1𝑀𝛽1 𝑀 + 𝛿2𝑀𝛽2 𝑀 + 𝛿3𝑀𝛽3 𝑀 + 𝛿4𝑀𝛽4
𝑀 + 𝛿1𝑀𝛽1 𝑀 + 𝛿2𝑀𝛽2 𝑀 + 𝛿3𝑀𝛽3 𝑀 + 𝛿4𝑀𝛽4
𝑀 + 𝛿1𝑊𝛽1 𝑀 + 𝛿2𝑊𝛽2 𝑀 + 𝛿3𝑊𝛽3 𝑀 + 𝛿4𝑊𝛽4
𝐿 ≤ 𝛾1 𝑊 + 𝑒1,𝑖 𝛽𝑖 𝐿 ≤ 𝛾2 𝑊 + 𝑒2,𝑖 𝛾1 < 𝛽𝑖 𝐿 ≤ 𝛾3 𝑊 + 𝑒3,𝑖 𝛾2 < 𝛽𝑖 𝐿 𝑊 + 𝑒4,𝑖 𝛾3 < 𝛽𝑖
𝛼1 + 𝛿1𝑀𝛽1 𝛼2 + 𝛿2𝑀𝛽2 𝛼3 + 𝛿3𝑀𝛽3 𝛼4 + 𝛿4𝑀𝛽4 {
Mô hình ngưỡng sẽ được thực hiện theo quá trình sau đây:
- Xác định các ngưỡng bằng phương pháp tổng sai số bình phương nhỏ nhất.
- Bootstrap phần dư, từ đó tạo ra các biến phụ thuộc bootstrap.
34
Với ngưỡng đầu tiên được xem xét, các biến phụ thuộc bootstrap này lần lượt được
hồi quy với phương trình có ngưỡng và không ngưỡng, F1 và F0 sẽ được so sánh.
- Tính tỷ lệ số lần F1 > F0, đó chính là giá trị p-value dùng để xem xét chấp nhận
hay bác bỏ ngưỡng.
Nếu ngưỡng bị bác bỏ, thực hiện lại tương tự với ngưỡng tiếp theo.
Nếu ngưỡng được chấp nhận, ngưỡng thứ 2 sẽ được xem xét, phần dư của mô hình
ngưỡng 1 sẽ được bootstrap, và biến phụ thuộc bootstrap sẽ được hồi quy theo mô
hình 1 ngưỡng và 2 ngưỡng, F2 và F1 được so sánh và tỷ lệ p-value được tìm ra.
Các bước tương tự với ngưỡng 3.
Nếu quá trình bootstrap được lặp lại càng nhiều lần thì độ chính xác của việc chấp
nhận hay bác bỏ ngưỡng càng cao. Thông thường, như một số nhà nghiên cứu đã
từng áp dụng, 1000 lần bootstrap là một con số khá lý tưởng. Tuy nhiên, do hạn chế
về mặt thời gian, tác giả chỉ bootstrap 500 lần đối với mỗi ngưỡng cần kiểm định.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 giới thiệu mẫu nghiên cứu, các mô hình sử dụng để phân tích mối quan
hệ giữa thanh khoản và tỷ suất sinh lợi và cách đo lường các biến được sử dụng
trong mô hình. Tác giả trình bày cụ thể các bước thực hiện hồi quy và kiểm định.
35
CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Phân tích thống kê mô tả các nhân tố:
Bảng 4.1 tổng hợp thống kê mô tả các nhân tố của mô hình theo 3 giai đoạn:
2009-2015 Mean Std. Dev Min Max
ARit -8,534922 8,294358 -27,5316 20,12261
Rmt -8,374918 7,574625 -25,660731 17,180411
SMB 0,1155095 0,6915391 -1,30398 2,253789
HML -0,3366911 0,7307009 -2,21559 2,092515
WML 0,014637 0,6713599 -2,14154 1,571763
2009-2011 Mean Std. Dev Min Max
ARit -11,37349 10,46234 -27,5316 20,12261
Rmt -10,41236 8,519577 -26,6017 13,87899
SMB 0,116389 0,7240352 -1,00258 2,253789
HML -0,5588166 0,6554707 -2,21559 0,596676
WML 0,1311296 0,7076655 -1,13737 1,571763
2012-2015 Mean Std. Dev Min Max
ARit -6,473822 5,508564 -17,0064 4,670011
Rmt -6,775513 5,597079 -18,7563 5,386267
SMB 0,2922383 1,275838 -2,49476 5,184946
HML -0,4783137 1,226441 -2,6988 3,601987
WML -0,2267211 1,232337 -4,27556 1,529202
36
(Ghi chú: Tác giả tính toán dựa trên dữ liệu hàng tháng của các cổ phiếu được thu
thập thông qua website www.cophieu68.vn và www.vietstock.vn có sự hỗ trợ của
phần mềm Excel)
Nhận xét:
Bảng 4.1 thống kê mô tả các biến sử dụng trong các mô hình trong giai đoạn 2009-
2015 bao gồm: TSSL vượt trội trung bình các cổ phiếu ARit, nhân tố thị trường
Rmt, nhân tố quy mô SMB, nhân tố giá trị HML và nhân tố quán tính WML.
Trong cả giai đoạn từ năm 2009 đến 2015, TSSL vượt trội trung bình của các cổ
phiếu cũng như TSSL vượt trội trung bình của thị trường đều âm do TSSL của
nhiều cổ phiếu dương nhưng vẫn nhỏ hơn lãi suất phi rủi ro. Sự thay đổi trong
TSSL vượt trội trung bình được thể hiện rõ hơn trong hai giai đoạn mẫu phụ: TSSL
vượt trội trung bình của các cổ phiếu và TSSL vượt trội trung bình của thị trường
của hai giai đoạn này có sự chênh lệch rõ rệt với mức chênh lệch tương ứng là 4,9%
và 3,63%. Biên độ dao động TSSL vượt trội của giai đoạn 2009-2011 cũng rất lớn,
bằng 47,65% ở cấp doanh nghiệp và 40,48% cho cấp thị trường. Đây cũng là động
lực để tác giả xem xét riêng biệt hai giai đoạn này.
Nhân tố HML có giá trị trung bình âm xuyên suốt giai đoạn 2009-2015 kể cả khi xét
mẫu phụ cho thấy rằng dường như các cổ phiếu bị định giá thấp không mang lại
TSSL cao hơn so với các cổ phiếu bị định giá cao, thậm chí còn có xu hướng ngược
lại.
Dự đoán ban đầu về nhân tố SMB và WML của tác giả dựa trên cơ sở mô hình 3
nhân tố Fama-French và lý luận truyền thống, cho rằng những cổ phiếu có vốn hóa
thị trường thấp và lợi nhuận quá khứ cao thì có khả năng có TSSL cao hơn những
cổ phiếu có vốn hóa thị trường cao và lợi nhuận quá khứ thấp. Tuy nhiên thống kê
mô tả cho một kết quả SMB và WML với giá trị trung bình dương nhỏ hơn nhiều so
với độ lệch chuẩn, cho thấy thực tế không ủng hộ một cách bền vững cho kỳ vọng
của tác giả về phần bù rủi ro liên quan đến quy mô và quán tính.
Bảng 4.2 trình bày ma trận tương quan giữa các biến được sử dụng trong nghiên
cứu cho ba giai đoạn:
37
Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến
2009-2015 Rmt SMB HML WML Rit
1 Rit
0,871301 1 Rmt
0,357259 0,066413 1 SMB
0,463726 0,310886 0,434064 HML 1
WML -0,06176 -0,06044 -0,12243 -0,30753 1
2009-2011 Rmt SMB HML WML Rit
1 Rit
0,923235 1 Rmt
0,47908 0,296776 1 SMB
0,295751 0,253212 0,37803 HML 1
WML -0,05543 -0,03554 -0,17248 -0,42497 1
Rit 2012-2015 Rmt SMB HML WML
1 Rit
0,690794 1 Rmt
0,306934 -0,22876 1 SMB
0,648686 0,257257 0,599117 HML 1
WML -0,35483 -0,04363 -0,40133 -0,60236 1
(Ghi chú: Tác giả tính toán dựa trên dữ liệu hàng tháng của các cổ phiếu được thu
thập thông qua website www.cophieu68.vn và www.vietstock.vn có sự hỗ trợ của
phần mềm Excel)
Nhận xét:
Trong giai đoạn đầy đủ 2009 - 2015 cùng với giai đoạn mẫu phụ 2009 - 2011, TSSL
vượt trội trung bình của các cổ phiếu có tương quan cùng chiều khá chặt với TSSL
vượt trội trung bình của thị trường., dường như ủng hộ chặt chẽ cho mô hình định
giá tài sản CAPM.
38
Xét trong giai đoạn đầy đủ 2009-2015, TSSL vượt trội trung bình của cổ phiếu có
tương quan tương đối với biến SMB và HML với hệ số tương quan tương ứng là
35,73% và 46,37%% và tương quan yếu với các biến còn lại.
Trong giai đoạn 2009-2011, ngoài tương quan mạnh giữa hai biến TSSL vượt trội
trung bình của cổ phiếu và thị trường, nhân tố SMB tương quan khá với TSSL vượt
trội trung bình của cổ phiếu với hệ số tương quan là 47,9%. HML và WML cũng
tương quan khá với nhau (-42,5%).
Trong giai đoạn mẫu phụ 2012-2015, TSSL vượt trội trung bình của cổ phiếu tương
quan khá với các biến còn lại, hệ số tương quan cao nhất (ngoài TSSL vượt trội của
thị trường) là 64,87% đối với nhân tố HML. HML có tương quan khá với các biến
nhân tố SMB và nhân tố WML với hệ số tương quan lần lượt là 59,91% và -
60,24%.
Trong cả 3 giai đoạn, WML có tương quan ngược chiều với TSSL vượt trội
Bảng 4.3 trình bày ma trận tương quan theo từng cặp của các thước đo thanh
khoảng được sử dụng trong bài nghiên cứu, bao gồm thước đo Amihud và Spread
đã được điều chỉnh dấu(-) và thước đo Turnover rate TR.
39
Bảng 4.3. Ma trận tương quan của các thước đo thanh khoản.
2009-2015 Amihud TR Spread
Amihud 1
TR 0,458531 1
Spread -0,01679 -0,41694 1
2009-2011 Amihud TR Spread
Amihud 1
TR 0,516469 1
Spread 0,080706 -0,33884 1
2012-2015 Amihud TR Spread
Amihud 1
TR 0,531366 1
Spread -0,35565 -0,1837 1
(Ghi chú: Tác giả tính toán dựa trên dữ liệu hàng tháng của các cổ phiếu được thu
thập thông qua website www.cophieu68.vn và www.vietstock.vn có sự hỗ trợ của
phần mềm Excel)
Các thước đo có tương quan với nhau càng cao thì dự kiến sẽ cho ra các kết quả có
ý nghĩa tương tự và hỗ trợ tốt hơn trong việc đưa ra kết luận.
4.2. Kiểm định mô hình:
Như đã đề cập ở phần 3.3.2, mô hình hồi quy phân vị giảm được một số các điều
kiện ràng buộc của mô hình OLS, do đó, tác giả chỉ kiểm định tính dừng của các
biến được sử dụng trong quá trình ước lượng.
Cột thứ 2 và 3 của bảng 4.4. thể hiện kết quả kiểm định tính dừng của các biến sử
dụng trong mô hình cho từng giai đoạn và cột thứ 4 và 5 là kết quả kiểm định tính
dừng cho các biến vi phạm ban đầu sau khi đã lắp vào mô hình ARMA(1,1) cho
biến Spread giai đoạn 2009 – 2011 và mô hình AR(1) cho các biến vi phạm còn lại.
40
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định tính dừng và biến đổi biến.
Bảng 4.4a. Giai đoạn 2009 - 2015
Ban đầu Đã chạy AR(1) 2009-2015 t-statistic p-value t-statistic p-value
-6,435 0,0000 rmt
-7,972 0,0000 SMB
-8,154 0,0000 HML
-7,224 0,0000 WML
Amihud -3,992 0,0015
TR -2,281 0,1783 -6,888 0,0000
Spread -3,671 0,0045
Bảng 4.4b. Giai đoạn 2009-2011
Đã chạy AR(1), Ban đầu ARMA(1,1) 2009-2011
t-statistic p-value t-statistic p-value
rmt -3,651 0,0049
SMB -4,919 0,0000
HML -4,806 0,0001
WML -4,949 0,0000
Amihud -1,603 0,4818 -6,065 0,0000
TR -1,526 0,5207 -3,926 0,0018
Spread -2,344 0,1582 -5,138 0,0000
41
Bảng 4.4c. Giai đoạn 2012-2015
Ban đầu 2012-2015 t-statistic p-value
rmt -6,16 0,0000
SMB -6,29 0,0000
HML -5,115 0,0000
WML -5,867 0,0000
Amihud -3,426 0,0101 Không chạy AR
TR -3,475 0,0086
Spread -3,441 0,0096
(Ghi chú: Tác giả tính toán dựa trên dữ liệu hàng tháng của các cổ phiếu được thu
thập thông qua website www.cophieu68.vn và www.vietstock.vn , kết quả phân tích
từ phần mềm Stata12.0)
Sau khi hồi quy AR(1) và ARMA(1,1), các biến sẽ được gán bằng phần dư của hồi
quy, và các thủ tục về sau sẽ chỉ sử dụng các biến đã được thay thế này.
4.3. Kết quả hồi quy giữa TSSL vượt trội của cổ phiếu với các phần bù rủi ro:
4.3.1. Kết quả hồi quy khi chưa sử dụng các đại diện của nhân tố thanh khoản.
Sau khi chạy hồi quy riêng lẻ TSSL vượt trội của 234 cổ phiếu trong giai đoạn mẫu
phụ 2012-2015 và 106 cổ phiếu trong giai đoạn 2009-2015 và giai đoạn mẫu phụ
2009-2011 cho mỗi mô hình CAPM, mô hình 3 nhân tố Fama-French và mô hình 4
nhân tố Carhart theo phương trình (1), (3), (5), các hệ số rủi ro β sẽ được ước lượng
và trở thành biến độc lập trong ước lượng các phương trình (2), (4), (6).
Bảng 4.5 báo cáo kết quả hồi quy các phương trình (2), (4) và (6) cho từng giai
đoạn.
42
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy TSSL vượt trội theo các beta.
2009-2015 cons βM ΒS ΒH ΒW
-9,187 0,703 CAPM (0,000) (0,11)
-9,425 1,276 -0,005 -0,136 Fama-French (0,000) (0,001) (0,879) (0,000)
-9,368 1,152 0,009 -0,139 0,027 Carhart (0,000) (0,017) (0,813) (0,001) (0,71)
2009-2011 cons βM ΒS ΒH ΒW
-11,724 0,277 CAPM (0,000) (0,733)
-10,956 -0,318 -0,025 -0,198 Fama-French (0,000) (0,661) (0,68) (0,01)
-11,331 -0,236 0,029 -0,279 0,243 Carhart (0,00) (0,001) (0,000) (0,652) (0,568)
2012-2015 cons βM ΒS ΒH ΒW
-6,938 0,627 CAPM (0,000) (0,031)
-6,953 0,883 -0,06 -0,027 Fama-French (0,000) (0,013) (0,31) (0,598)
-7,168 1,166 -0,024 -0,039 0,061 Carhart (0,32) (0,29) (0,000) (0,00) (0,603)
(Ghi chú: Tác giả tính toán dựa trên dữ liệu hàng tháng của các cổ phiếu được thu
thập thông qua website www.cophieu68.vn và www.vietstock.vn có sự hỗ trợ của
phần mềm Excel và Stata 12.0)
Trong giai đoạn đầy đủ 2009-2015, hệ số phần bù rủi ro thị trường của mô hình
CAPM không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%, cho thấy yếu tố rủi ro thị
trường dường như không ảnh hưởng đáng kể đến TSSL vượt trội của cổ phiếu, tuy
43
nhiên, yếu tố thị trường lại giúp giải thích đáng kể TSSL vượt trội của cổ phiếu khi
được xem xét đồng thời với các yếu tố còn lại của mô hình 3 nhân tố và mô hình 4
nhân tố với tương quan thuận đúng như kết luận truyền thống về ảnh hưởng của
nhân tố thị trường. Trong giai đoạn này, nhân tố giá trị HML cũng giúp giải thích
TSSL vượt trội của cổ phiếu. Tuy nhiên, trái với kết luận truyền thống và đúng như
dự kiến về dấu của tác giả khi phân tích hệ số tương quan, nhân tố HML tương quan
nghịch với TSSL vượt trội, cho thấy rằng trong giai đoạn này, các cổ phiếu có tỷ lệ
giá sổ sách trên giá thị trường cao thì nhận được TSSL vượt trội thấp hơn so với các
cổ phiếu có tỷ lệ giá sổ sách trên giá thị trường thấp.
Trong giai đoạn mẫu phụ 2009-2011, chỉ có nhân tố giá trị có ảnh hưởng đáng kể
đến TSSl vượt trội của cổ phiếu trong cả mô hình 3 nhân tố và 4 nhân tố với mức ý
nghĩa 1%. Tương tự giai đoạn đầy đủ 2009 – 2015, nhân tố HML tương quan
nghịch với TSSL vượt trội. Tất cả các nhân tố còn lại trong cả 3 mô hình đều không
có ý nghĩa thống kê, cho thấy dường như trong giai đoạn với nhiều biến động này,
TSSL vượt trội không đi theo các nguyên tắc phổ biến thông thường.
Trong giai đoạn mẫu phụ 2012-2015, chỉ có nhân tố thị trường giúp giải thích TSSL
vượt trội của cổ phiếu. Kết quả này thống nhất cho cả 3 mô hình với mức ý nghĩa
5%.
Kết quả hồi quy 3 mô hình cho giai đoạn chung và giai đoạn mẫu phụ cũng được hỗ
trợ khi tác giả sử dụng phương pháp tính toán các nhân tố theo nghiên cứu của
Fama-French (1993) và Carhart (1997). Kết quả được trình bày trong bảng 4.6 với ý
nghĩa tương tự.
44
Bảng 4.6. Kết quả hồi quy TSSL vượt trội theo các beta khi sử dụng cách tính biến
truyền thống của Fama-French và Carhart.
2009-2015 cons βM ΒS ΒH ΒW
-9,186 0,7 CAPM (0,000) (0,108)
-9,345 0,01 -0,0014 -0,0054 Fama-French (0,000) (0,01) (0,419) (0,003)
-9,4 0,01 -0,0003 -0,0044 0,001 Carhart (0,000) (0,016) (0,872) (0,021) (0,715)
2012-2015 cons βM ΒS ΒH ΒW
-6,528 2,81.E-7 CAPM (0,000) (0,693)
-7,05 0,006 0,0008 -0,0015 Fama-French (0,000) (0,005) (0,617) (0,341)
-7,06 0,007 4,57.E-5 -0,0015 7,15.E-4 Carhart (0,000) (0,000) (0,974) (0,28) (0,674)
2009-2011 cons βM ΒS ΒH ΒW
-11,32 -0,0096 CAPM (0,000) (0,169)
-11,283 -0,006 0,0053 0,0022 Fama-French (0,000) (0,308) (0,195) (0,691)
-6,99 0,002 -0,0306 -0,0003 5,73.E-4 Carhart (0,000) (0,662) (0,394) (0,94) (0,83)
(Ghi chú: Tác giả tính toán dựa trên dữ liệu hàng tháng của các cổ phiếu được thu
thập thông qua website www.cophieu68.vn và www.vietstock.vn có sự hỗ trợ của
phần mềm Excel và Stata 12.0)
Các kết quả hồi quy cho thấy đối với những giai đoạn biến động, cả 3 mô hình định
giá tài sản được xem xét đều không thể giải thích được TSSL vượt trội của cổ
45
phiếu. Đối với các giai đoạn tương đối ổn định hơn, rủi ro thị trường giải thích tốt
nhất cho TSSL vượt trội của cổ phiếu, nhưng dường như rủi ro thị trường giải thích
tốt hơn khi được xem xét song song cùng các nhân tố khác, mặc dù các nhân tố
khác không thể giải thích hoặc chỉ giải thích yếu cho TSSL vượt trội của cổ phiếu.
Tóm lại, trong giai đoạn 2009-2011, các nhân tố không giải thích được cho tỷ suất
sinh lợi vượt trội cổ phiếu hoặc có giải thích nhưng không rõ ràng, còn giai đoạn
mẫu 2009-2015 và giai đoạn mẫu phụ 2012-2015, nhân tố thị trường giải thích tốt
cho tỷ suất sinh lợi vượt trội cổ phiếu. Chỉ riêng giai đoạn mẫu 2009-2015, nhân tố
giá trị mới giúp giải thích tỷ suất sinh lợi vượt trội của cổ phiếu.
Rõ ràng, các kết quả chỉ thay đổi khi xem xét trong các giai đoạn khác nhau chứ
không thay đổi đáng kể khi thay đổi mô hình định giá được sử dụng. Như vậy,
những ảnh hưởng của các giai đoạn cũng cần được xem xét khi nghiên cứu ý nghĩa
của các yếu tố rủi ro trong việc giải thích TSSL vượt trội của cổ phiếu.
4.3.2. Kết quả hồi quy khi sắp xếp các cổ phiếu thành các danh mục theo hệ số
beta thanh khoản:
Đối với mỗi mô hình định giá tài sản, hệ số chặn của một danh mục đầu tư có thanh
khoản cao hơn sẽ lớn hơn hệ số chặn của một danh mục đầu tư có thanh khoản thấp
hơn. Để chứng minh bằng thực nghiệm, việc xây dựng các danh theo mức thanh
khoản được thực hiện.
Trong phương trình (7), các đại diện cho nhân tố thanh khoản gồm các thước đo
thanh khoản Amihud, Turnover rate, Spread và thước đo tổng hợp Lt được hồi quy
𝐿 tương ứng.
cùng các nhân tố thị trường, nhân tố quy mô và nhân tố giá trị đối với từng cổ phiếu
𝐿, và chia thành 4 danh mục đều nhau, từ danh
riêng lẻ, như vậy, mỗi cổ phiếu i sẽ có một giá trị 𝛽𝑖
𝐿 nhỏ nhất đến danh mục 4 gồm các cổ phiếu có
Các cổ phiếu sẽ được sắp xếp theo 𝛽𝑖
𝐿 lớn nhất.
mục 1 gồm các cổ phiếu có 𝛽𝑖
𝛽𝑖 Mỗi danh mục sẽ được hồi quy theo các phương trình (2), (4) và (6). Các hệ số chặn
sẽ được báo cáo trong bảng 4.7, 4.8, 4.9, 4.10 tương ứng với 3 thước đo đại diện
cho nhân tố thanh khoản Amihud, Turnover rate, Spread.
46
Vì việc xem xét chủ yếu tập trung vào các danh mục ở 2 cực, tức là danh mục có
thanh khoản nhỏ nhất và thanh khoản lớn nhất, tác giả chỉ bảo cáo kết quả của 2
𝑳 của thước đo Amihud:
danh mục này trong các bảng 4.7, 4.8, 4.9, 4.10.
4.3.2.1. Sắp xếp theo 𝜷𝒊 Trong phần 4.7a, hệ số chặn của các mô hình trong giai đoạn 2009-2015 được báo
cáo. Trong giai đoạn này, khi sử dụng thước đo Amihud, tất cả các danh mục 4 đều
có hệ số chặn lớn hơn danh mục 1.
Điều quan trọng là phải kiểm tra xem các hệ số chặn của các danh mục 4 có lớn hơn
các hệ số chặn của danh mục 1 về mặt ý nghĩa thống kê hay không. Kiểm định Chi
bình phương được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm Stata. Thay vì thực hiện
kiểm định 1 phía α4 > α1, ta chỉ cần xem xét giá trị (α4 – α1) và kiểm định 2 phía với
giả thuyết H0: α4 = α1. Nếu (α4 – α1) dương và giả thuyết H0 bị bác bỏ thì α4 > α1 về
mặt ý nghĩa thống kê. Các kết quả kiểm định được thể hiện trong cột 4 của bảng
𝑳 của thước đo Amihud.
4.7a.
Bảng 4.7. Hệ số chặn của danh mục được chia theo 𝜷𝒊
Bảng 4.7a. Giai đoạn 2009-2015
p-value 1 4 (α4 > α1)
CAPM -8,986 -8,957 0,9737
Fama - French -10,179 -9,221 0,3097
Carhart -9,482 -9,248 0,8177
Bảng 4.7b. Giai đoạn 2009-2011
p-value 1 4 (α4 > α1)
CAPM -12,294 -12,988 X
Fama - French -11,721 -12,532 X
Carhart -12,106 -11,452 0,6432
47
Bảng 4.7c. Giai đoạn 2012-2015
p-value 1 4 (α4 > α1)
CAPM -7,306 -6,629 0,1603
Fama - French -7,35 -6,474 0,0826
Carhart -7,34 -6,671 0,1666
(Ghi chú: Tác giả tính toán dựa trên dữ liệu hàng tháng của các cổ phiếu được thu
thập thông qua website www.cophieu68.vn và www.vietstock.vn có sự hỗ trợ của
phần mềm Excel và Stata 12.0)
Để xem xét tác động của giai đoạn biến động 2009-2011, các chênh lệch (α4 – α1)
của các mẫu phụ cũng được kiểm định.
Trong bảng 4.7b là hệ số chặn các mô hình của 2 danh mục 1 và 4 trong giai đoạn
2009-2011. Trong 3 mô hình được xem xét, chỉ có mô hình 4 nhân tố Carhart có hệ
số chặn danh mục 4 lớn hơn danh mục 1. Tuy nhiên, chênh lệch (α4 – α1) của mô
hình Carhart dương, nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê với giá trị p-value =
0,6432.
Trong giai đoạn 2012 – 2015, tất cả các mô hình đều cho 1 chênh lệch (α4 – α1)
dương. Tuy nhiên, kết quả kiểm định cho thấy, chỉ có trong mô hình 3 nhân tố Fama
- French, chênh lệch (α4 – α1) mới có ý nghĩa về mặt thống kê với giá trị p-value =
𝑳 của thước đo Turnover rate:
0,0826. Chênh lệch (α4 – α1) của 2 danh mục là 0,876% mỗi tháng.
4.3.2.2. Sắp xếp theo 𝜷𝒊 Tiếp theo, các hệ số chặn của 3 mô hình được báo cáo trong bảng 4.8 và kết quả
kiểm định chênh lệch (α4 – α1) khi sử dụng thước đo Turnover rate được báo cáo
trong cột 4 bảng 4.8.
48
𝑳 của thước đo Turnover
Bảng 4.8. Hệ số chặn của danh mục được chia theo 𝜷𝒊
rate.
Bảng 4.8a. Giai đoạn 2009-2015
p-value 1 4 (α4 > α1)
CAPM -9,116 -7,753 0,07
Fama -9,491 -7,804 0,0695
Carhart -9,322 -7,94 0,1218
Bảng 4.8b. Giai đoạn 2009-2011
p-value 1 4 (α4 > α1)
CAPM -10,105 -10,761 X
Fama -8,583 -10,99 X
Carhart -10,154 -11,152 X
Bảng 4.8c. Giai đoạn 2012-2015
p-value 1 4 (α4 > α1)
CAPM -7,119 -6,442 0,1433
Fama -7,288 -6,323 0,0817
Carhart -7,385 -6,544 0,1399
(Ghi chú: Tác giả tính toán dựa trên dữ liệu hàng tháng của các cổ phiếu được thu
thập thông qua website www.cophieu68.vn và www.vietstock.vn có sự hỗ trợ của
phần mềm Excel và Stata 12.0)
Bảng 4.8a báo cáo các hệ số chặn của 2 danh mục 1 và 4 theo 3 mô hình trong giai
đoạn 2009-2015. Trong giai đoạn này, khi sử dụng thước đo Turnover rate, tất cả
các hệ số chặn của danh mục 4 đều lớn hơn danh mục 1. Kết quả kiểm định chênh
lệch (α4 – α1) của 3 mô hình có giá trị p-value lần lượt là 0,07; 0,0695 và 0,1218 cho
49
thấy các chênh lệch (α4 – α1) của mô hình CAPM và Fama-French có ý nghĩa về
mặt thống kê với mức ý nghĩa 10%. Chênh lệch (α4 – α1) của mô hình Carhart
không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Ảnh hưởng của giai đoạn thị trường biến động cũng được xem xét trên 2 mẫu phụ.
Kết quả hệ số chặn của danh mục 1 và 4 trong 2 mẫu phụ cũng có sự khác.
Trong giai đoạn 2009-2011, tất cả chênh lệch (α4 – α1) của cả 3 mô hình đều âm.
Trong giai đoạn 2012-2015, chênh lệch (α4 – α1) của các mô hình đều dương, tuy
nhiên, kết quả kiểm định cho thấy chỉ có trong mô hình 3 nhân tố Fama - French,
chênh lệch (α4 – α1) mới có ý nghĩa về mặt thống kê với chênh lệch (α4 – α1) là
0,965% mỗi tháng (p-value = 0,0817).
Với các chênh lệch (α4 – α1) dương trong 2 giai đoạn 2009-2015 và 2012-2015,
thước đo Turnover rate dường như nắm bắt được phần bù rủi ro thanh khoản tốt hơn
𝑳 của thước đo Spread:
thước đo Amihud.
4.3.2.3. Sắp xếp theo 𝜷𝒊 Các kết quả báo cáo hệ số chặn khi sử dụng thước đo Spread được thể hiện trong
𝑳 của thước đo Spread.
bảng 4.9.
Bảng 4.9. Hệ số chặn của danh mục được chia theo 𝜷𝒊
Bảng 4.9a. Giai đoạn 2009-2015
p-value 1 4 (α4 > α1)
CAPM -8,869 -8,976 X
Fama -10,116 -8,582 0,1661
Carhart -10,108 -8,449 0,1304
50
Bảng 4.9b. Giai đoạn 2009-2011
p-value 1 4 (α4 > α1)
CAPM -11,198 -12,535 X
Fama -12,254 -11,855 0,8889
Carhart -14,03 -10,549 0,1662
Bảng 4.9c. Giai đoạn 2012-2015
p-value 1 4 (α4 > α1)
CAPM -6,342 -7,541 X
Fama -6,675 -7,645 X
Carhart -6,96 -7,624 X
(Ghi chú: Tác giả tính toán dựa trên dữ liệu hàng tháng của các cổ phiếu được thu
thập thông qua website www.cophieu68.vn và www.vietstock.vn có sự hỗ trợ của
phần mềm Excel và Stata 12.0)
Đối với thước đo Spread, trong giai đoạn đầy đủ 2009 -2015 và giai đoạn mẫu phụ
2009 – 2011, hệ số chặn của danh mục 4 cao hơn danh mục 1 đối với 2 mô hình
Fama-French và Carhart, tuy nhiên, kết quả kiểm định cho thấy tất cả chênh lệch (α4
– α1) đều không có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 10%. Trong giai đoạn
mẫu phụ 2012 – 2015, tất cả các chênh lệch (α4 – α1) đều âm. Rõ ràng, thước đo
Spread không nắm bắt được phần bù rủi ro thanh khoản.
Bảng 4.10. tóm tắt kết quả chênh lệch (α4 – α1) và kiểm định khi sử dụng cả 3 thước
đo thanh khoản: Amihud, Turnover rate và Spread trong 3 giai đoạn.
51
Bảng 4.10. Tóm tắt kết quả chênh lệch (α4 – α1) và p-value kiểm định
Mô hình 2009-2015 2009-2011 2012-2015
0,029 CAPM - 0,677
(0,9737) (0,1603)
Fama – French 0,958 - 0,876 Amihud (0,3097) (0,0826)
0,234 Carhart - 0,669
(0,8177) (0,1666)
1,363 CAPM - 0,677
(0,07) (0,1433)
1,687 Fama – French - 0,965 Turnover rate (0,0695) (0,0817)
1,382 Carhart - 0,841
(0,1218) (0,1399)
- CAPM - -
- Spread Fama – French - -
- Carhart - -
(Ghi chú: Tác giả tính toán dựa trên dữ liệu hàng tháng của các cổ phiếu được thu
thập thông qua website www.cophieu68.vn và www.vietstock.vn có sự hỗ trợ của
phần mềm Excel và Stata 12.0)
Các giai đoạn và các thước đo thanh khoản có hệ số chặn của danh mục 4 nhỏ hơn
danh mục 1 sẽ không được xem xét trong bảng 4.10.
Trong giai đoạn đầy đủ kết hợp của cả 2 thời kỳ biến động và ổn định 2009-2015,
hiệu ứng thanh khoản không được rõ ràng với hầu hết các chênh lệch (α4 – α1)
dương nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê, ngoại trừ sử dụng thước đo
Turnover rate cho mô hình CAPM và Fama-French. Riêng giai đoạn 2009-2011,
dường như việc phân chia danh mục theo cách thông thường (chia thành các danh
mục có số cổ phiếu bằng nhau) không cho thấy hiệu ứng thanh khoản lên tỷ suất
52
sinh lợi vượt trội của cổ phiếu. Ngoài ra, thước đo Spread không nắm bắt được phần
bù rủi ro thanh khoản và không phải là một chỉ số tốt để phân chia danh mục bằng
việc sắp xếp theo beta thanh khoản.
Như vậy, dường như có tồn tại hiệu ứng thanh khoản trong tỷ suất sinh lợi vượt trội
của cổ phiếu, nhưng bằng việc chia danh mục theo phương pháp thông thường, hiệu
ứng này không được thể hiện một cách rõ nét. Để làm rõ hơn liệu thanh khoản có
ảnh hưởng lên tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán HOSE trong
giai đoạn 2009-2015 hay không, mô hình ngưỡng được thực hiện và báo cáo với
thước đo đại diện là Turnover rate cho mỗi giai đoạn.
4.3.3. Mô hình ngưỡng:
4.3.3.1. Xác định ngưỡng tiềm năng:
Đối với mỗi mô hình, 3 ngưỡng được tác giả lựa chọn bằng cách chạy hồi quy thử
ngưỡng. Dựa trên đề xuất của Hansen (1996), tác giả thiết lập biến ngưỡng đầu tiên
nằm ở trong khoảng 15 - 85% các quan sát. Tác giả dùng thuật toán tìm kiếm dạng
lưới, tức là cho giá trị ngưỡng thử chạy từ quan sát ở vị trí 15% với bước nhảy là 1.
Cứ mỗi ngưỡng thử, tác giả chạy hồi quy với phương trình 1 ngưỡng (tức là phương
trình (4) trong phần 3.2.3.2.) và ghi nhận giá trị tổng sai số bình phương. Sau khi
chạy hồi quy thử cho tất cả các quan sát ở trong khoảng 15% - 85%, tác giả so sánh
và chọn quan sát có tổng sai số bình phương nhỏ nhất để làm ngưỡng đầu tiên.
Sau khi có được ngưỡng đầu tiên, các quan sát được chia thành 2 nhóm lấy ngưỡng
đầu tiên làm ranh giới. Đối với mỗi nhóm, tác giả lại tiếp tục thực hiện thuật toán
tìm kiếm dạng lưới và xác định các ngưỡng thứ 2 và thứ 3.
Kết quả của quá trình thực hiện, tác giả tìm được 3 ngưỡng tiềm năng cho mỗi mô
hình xét trong mỗi giai đoạn.
Bảng 4.11 báo cáo các ngưỡng được chọn xem xét.
53
Bảng 4.11. Các ngưỡng được lựa chọn.
CAPM Fama-French Carhart
γ1 = -17,43 γ1 = -24,97 γ1 = -18,45
γ2 = 24,36 γ2 = 39,21 γ2 = 39,23 2009-2015 γ3 = 30,3 γ3 = 44,3 γ3 = 59,49
γ1 = -7,148 γ1 = 24,529 γ1 = -28,44
γ2 = 38,497 γ2 = 41,46 γ2 = -19,038 2009-2011 γ3 = 62,071 γ2 = 79,83 γ3 = 62,071
γ1 = -24,728 γ1 = -20,595 γ1 = -20,595
γ2 = 71,16 γ2 = 101,91 γ2 = 84,11 2012-2015 γ3 = 223,355 γ3 = 145,91 γ3 = 116,875
(Ghi chú: Tác giả tính toán dựa trên dữ liệu hàng tháng của các cổ phiếu được thu
thập thông qua website www.cophieu68.vn và www.vietstock.vn có sự hỗ trợ của
phần mềm Excel và Stata 12.0)
Bảng 4.12. trình bày kết quả ước lượng hệ số chặn của các danh mục và giá trị kiểm
định chênh lệch (α4 – α1) của các mô hình với 27 ngưỡng tiềm năng được tìm thấy
trong bảng 4.11.
Bảng 4.12. Hệ số chặn và chênh lệch (α4 – α1) của các danh mục được chia theo
ngưỡng tiềm năng với thước đo Turnover rate.
Bảng 4.12a. Giai đoạn 2009-2015
chênh lệch p-value 1 4 (α4 – α1) (α4 > α1)
CAPM -11,989 -8,657 3,332 0,0421
Fama -18,705 -8,196 10,509 0,000
Carhart -13,66 -8,565 5,095 0,0003
54
Bảng 4.12b. Giai đoạn 2009-2011
chênh lệch p-value 1 4 (α4 – α1) (α4 > α1)
CAPM -10,993 -9,095 1,898 0,2040
Fama -11,549 4,842 16,391 0,000
Carhart -10,321 -10,19 0,131 0,9503
Bảng 4.12c. Giai đoạn 2012-2015
chênh lệch p-value 1 4 (α4 – α1) (α4 > α1)
CAPM -7,826 -4,716 3,11 0,0013
Fama -7,924 -5,751 2,173 0,0002
Carhart -7,971 -6,195 1,776 0,0015
(Ghi chú: Tác giả tính toán dựa trên dữ liệu hàng tháng của các cổ phiếu được thu
thập thông qua website www.cophieu68.vn và www.vietstock.vn có sự hỗ trợ của
phần mềm Excel và Stata 12.0)
Bảng 4.13 so sánh chênh lệch (α4 – α1) và giá trị p-value trong trường hợp chia cổ
phiếu theo các danh mục đều nhau và chia cổ phiếu theo các ngưỡng tiềm năng của
beta thanh khoản Turnover rate.
55
Bảng 4.13. Chênh lệch (α4 – α1) và giá trị p-value tương ứng.
Chênh lệch (αhigh – αlow)
Giai đoạn Mô hình Chia theo ngưỡng Chia đều tiềm năng
CAPM 1,363 (0,07) 3,332 (0,0421)
2009-2015 Fama-French 1,687 (0,0695) 10,509 (0,000)
1,382 (0,1218) 5,095 (0,0003) Carhart
X CAPM 1,898 (0,2040)
X 2009-2011 Fama-French 16,391 (0,000)
X Carhart 0,131 (0,9503)
CAPM 0,677 (0,1433) 3,11 (0,0013)
2012-2015 Fama-French 0,965 (0,0817) 2,173 (0,0002)
Carhart 0,841 (0,1399) 1,776 (0,0015)
(Ghi chú: Tác giả tính toán dựa trên dữ liệu hàng tháng của các cổ phiếu được thu
thập thông qua website www.cophieu68.vn và www.vietstock.vn có sự hỗ trợ của
phần mềm Excel và Stata 12.0)
Với các ngưỡng tiềm năng được sử dụng để phân chia danh mục, kết quả dường
như được cải thiện rõ rệt với hầu hết các chênh lệch (α4 – α1) lớn hơn và giá trị kiểm
định p-value nhỏ hơn, ngoại trừ mô hình CAPM và mô hình 4 nhân tố Carhart cho
giai đoạn 2009-2011.
Điều này phần nào cho thấy hiệu quả của mô hình ngưỡng, làm sáng tỏ hơn hiệu
ứng thanh khoản lên tỷ suất sinh lợi vượt trội của chứng khoán.
Tuy nhiên, để có được kết quả hiệu ứng tốt nhất, các ngưỡng tiềm năng cần phải
được kiểm định ý nghĩa về mặt thống kê của chúng.
4.3.3.2. Kiểm định hiệu ứng ngưỡng:
Để kiểm tra các ngưỡng có ý nghĩa thống kê hay không, Hansen (1996, 1999 và
2000) đã đề xuất phương pháp bootstrap để biến đổi phân phối tiệm cận của kiểm
định Likelihood đối với H0.
56
Tác giả thực hiện kiểm định ngưỡng với thứ tự các ngưỡng được tìm thấy thay vì
kiểm định các ngưỡng từ nhỏ đến lớn. Quy trình kiểm định ngưỡng bằng phương
pháp bootstrap sẽ được thực hiện như đã nêu trong phần 3.2.3.2. Như đã đề cập
trước đó, do hạn chế về mặt thời gian, tác giả chỉ bootstrap 500 lần cho mỗi ngưỡng
để tính giá trị p-value.
Kết quả kiểm định loại bỏ 7 ngưỡng tính tổng cho cả 3 giai đoạn, 20 ngưỡng được
chấp nhận với mức ý nghĩa 10%.
Bảng 4.14. báo cáo các ngưỡng được chấp nhận với p-value tương ứng.
Bảng 4.14. Các ngưỡng được chấp nhận.
CAPM Fama-French Carhart
γ1 = 24,364 γ1 = 39,21 γ1 = -18,455
(0,02) (0,1) (0,1)
γ2 = -24,97 γ2 = 59,49 2009-2015 (0,1) (0,04)
γ3 = 44,3
(0,05)
γ1 = 38,497 γ1 = 41,46 γ1 = 62,071
(0,04) (0,07) (0,07)
γ2 = 62,071 γ2 = 24,529 2009-2011 (0,07) (0,1)
γ3 = 79,83
(0,02)
γ1 = 71,16 γ1 = 101,91 γ1 = 84,11
(0,01) (0,00) (0,00)
γ2 = -24,728 γ2 = -20,595 γ2 = -20,595 2012-2015 (0,02) (0,02) (0,02)
γ3 = 145,63 γ3 = 116,875
(0,1) (0,1)
57
(Ghi chú: Tác giả tính toán dựa trên dữ liệu hàng tháng của các cổ phiếu được thu
thập thông qua website www.cophieu68.vn và www.vietstock.vn có sự hỗ trợ của
phần mềm Excel và Stata 12.0)
Với các ngưỡng được chấp nhận, các danh mục sẽ được tính toán hệ số chặn và báo
cáo kết quả trong bảng 4.15.
Bảng 4.15. Hệ số chặn của các danh mục sau khi đã chia theo ngưỡng.
Bảng 4.15a. Giai đoạn 2009-2015.
Ngưỡng (min ; 24,364) (24,364 ; max)
CAPM -9,693 -8,138
Ngưỡng (min ; -24,97) (-24,97 ; 39,21) (39,21 ; 44,3) (44,3 ; max)
Fama -18,705 -9,915 -4,458 -8,196
Ngưỡng (min;-18,455) (-18,455 ; 59,49) (59,49 ; max)
Carhart -13,66 -9,49 -8,565
Bảng 4.15b. Giai đoạn 2009-2011.
Ngưỡng (min; 38,497) (38,497 ; 62,071) (62,071 ; max)
CAPM -11,727 -11,794 -9,095
Ngưỡng (min; 24,529) (24,529 ; 41,46) (41,46 ; 79,83) (79,83 ; max)
Fama -11,549 -8,922 -10,993 4,842
Ngưỡng (min; 62,071) (62,071 ; max)
Carhart -11,309 -10,19
Bảng 4.15c. Giai đoạn 2012-2015.
Ngưỡng (min ; -24,728) (-24,728 ; 71,16) (71,16 ; max)
CAPM -7,826 -6,873 -6,46
Ngưỡng (min;-20,595) (-20,595 ; 101,9) (101,9 ; 145,63) (145,6 ; max)
Fama -7,924 -6,901 -6,075 -5,751
Ngưỡng (min;-20,595) (-20,595 ; 84,11) (84,11 ; 116,88) (116,88;max)
Carhart -7,971 -6,904 -7,25 -6,195
58
(Ghi chú: Tác giả tính toán dựa trên dữ liệu hàng tháng của các cổ phiếu được thu
thập thông qua website www.cophieu68.vn và www.vietstock.vn có sự hỗ trợ của
phần mềm Excel và Stata 12.0)
Để thuận lợi cho việc theo dõi, các chênh lệch (αhigh – αlow) và giá trị kiểm định của
3 trường hợp được thống kê trong bảng 4.16. (vì sau khi loại bỏ ngưỡng, có những
mô hình chỉ còn 1-2 ngưỡng nên tác giả dùng (αhigh – αlow) thay cho (α4 – α1)).
Bảng 4.16. Thống kê các chênh lệch (αhigh – αlow) và p-value cho 3 trường hợp:
không ngưỡng, ngưỡng tiềm năng, ngưỡng đã kiểm định.
Chênh lệch (αhigh – αlow)
Giai đoạn Mô hình Chia theo ngưỡng Chia theo ngưỡng Chia đều tiềm năng được chấp nhận
CAPM 1,363 (0,07) 3,332 (0,0421) 1,555 (0,0035)
2009-2015 Fama-French 1,687 (0,0695) 10,509 (0,000) 10,509 (0,000)
Carhart 1,382 (0,1218) 5,095 (0,0003) 5,095 (0,0003)
CAPM X 1,898 (0,2040) 2,635 (0,0165)
2009-2011 Fama-French X 16,391 (0,000) 16,391 (0,000)
Carhart X 0,131 (0,9503) 1,119 (0,4149)
CAPM 0,677 (0,1433) 3,11 (0,0013) 1,366 (0,0009)
2012-2015 Fama-French 0,965 (0,0817) 2,173 (0,0002) 2,173 (0,0002)
Carhart 0,841 (0,1399) 1,776 (0,0015) 1,776 (0,0015)
(Ghi chú: Tác giả tính toán dựa trên dữ liệu hàng tháng của các cổ phiếu được thu
thập thông qua website www.cophieu68.vn và www.vietstock.vn có sự hỗ trợ của
phần mềm Excel và Stata 12.0)
Khi chia các cổ phiếu thành các danh mục theo ngưỡng, chênh lệch giữa hệ số chặn
của danh mục có thanh khoản cao nhất và thấp nhất hầu như đều cao hơn so với khi
chia các cổ phiếu theo cách thông thường, thậm chí trong giai đoạn 2009-2011, khi
sử dụng mô hình CAPM và Fama, chênh lệch hệ số chặn của các danh mục cao nhất
và thấp nhất vẫn được thể hiện rõ rệt với chênh lệch lần lượt là 2,635% (p-value =
0,0165) và 16,391% (p-value = 0,000) mỗi tháng. Riêng đối với mô hình Carhart,
59
chênh lệch (αhigh – αlow) và giá trị kiểm định p-value tuy đã được cải thiện nhưng
vẫn không có ý nghĩa về mặt thống kê.
So với mô hình ngưỡng tiềm năng, mô hình ngưỡng đã được kiểm định và chấp
nhận được cải thiện đáng kể.
Như vậy, bằng cách sử dụng mô hình ngưỡng, hiệu ứng thanh khoản được thể hiện
rõ nét hơn so với phương pháp chia danh mục thông thường. Kết quả cũng cho thấy
khi nghiên cứu mối quan hệ giữa thanh khoản và tỷ suất sinh lợi vượt trội của cổ
phiếu, cần xem xét tình hình riêng của từng giai đoạn.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Trong chương 4, tác giả phân tích thống kê mô tả và tương quan giữa các biến được
sử dụng trong mô hình. Tác giả trình bày kết quả hồi quy các danh mục được phân
chia theo beta thanh khoản theo 3 mô hình định giá tài sản. Cuối cùng, mô hình
ngưỡng được tiến hành và các kết quả được báo cáo.
60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1. Kết luận chung
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy phân vị để tiến hành hồi quy
theo mô hình định giá tài sản vốn, mô hình 3 nhân tố Fama-French và mô hình 4
nhân tố Carhart với ba thước đo thanh khoản được sử dụng gồm thước đo Amihud,
Spread và Turnover rate.
Kết quả cho thấy chỉ có rủi ro thị trường có thể giải thích tốt cho TSSL vượt trội của
cổ phiếu trong các thời kỳ ít biến động, tuy nhiên, tác động của rủi ro thị trường rõ
ràng hơn khi nghiên cứu cùng các nhân tố khác. Dường như trong giai đoạn càng
biến động, nhân tố HML càng giải thích tốt cho tỷ suất sinh lợi vượt trội của cổ
phiếu, tuy nhiên, tác động này ngược lại với các nghiên cứu trước đây: bài nghiên
cứu cho thấy một tương quan nghịch chiều giữa TSSL vượt trội cổ phiếu và tỷ số
giá trị sổ sách trên giá trị thị trường, tức là trong giai đoạn biến động, một cổ phiếu
có tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường càng cao thì TSSL vượt trội của cổ
phiếu đó càng thấp. Ngoài ra, chỉ trong giai đoạn biến động, TSSL trong quá khứ
của cổ phiếu mới giúp giải thích tỷ suất sinh lợi. Như vậy, khi nghiên cứu ảnh
hưởng của các nhân tố đến TSSL vượt trội của cổ phiếu, cần phải xem xét đến tác
động của tình hình thị trường .
Khi xem xét đến yếu tố thanh khoản bằng cách phân chia cổ phiếu thành các
danh mục đều nhau có beta thanh khoản từ nhỏ đến lớn theo từng thước đo đại diện
cho thanh khoản, yếu tố rủi ro thanh khoản hầu như không được nắm bắt khi sử
dụng cả 3 thước đo thanh khoản khi xem xét trong giai đoạn 2009-2011. Thước đo
thanh khoản Turnover rate nắm bắt TSSL vượt trội tốt hơn thước đo Spread và
thước đo Amihud trong 2 giai đoạn 2009-2015 và 2012-2015. Tuy nhiên, hiệu ứng
thanh khoản không rõ ràng.
Để làm rõ hiệu ứng thanh khoản, mô hình ngưỡng được sử dụng. Kết quả cho
thấy khi chia các cổ phiếu thành các danh mục theo ngưỡng, mối tương quan thuận
giữa tỷ suất sinh lợi vượt trội cổ phiếu và thanh khoản rõ ràng hơn kể cả trong giai
đoạn 2009-2011 ngoại trừ đối với mô hình 4 nhân tố Carhart.
61
5.2. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành bài nghiên cứu, luận văn vẫn không thể tránh
khỏi một số các hạn chế.
Thứ nhất, do thời gian nghiên cứu còn giới hạn, tác giả chưa nghiên cứu và trình
bày các nghiên cứu thực nghiệm trong thời gian ngắn gần đây.
Thứ hai, bài nghiên cứu chỉ giới hạn trong thị trường chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh trong giai đoạn ngắn. Do đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam, các
phụ mẫu được dùng để xem xét càng có thời gian ngắn hơn nữa.
Thứ ba, do phải kiểm định khá nhiều ngưỡng thanh khoản cho 3 mô hình và 3 giai
đoạn khác nhau, tác giả chỉ bootstrap 500 lần cho mỗi ngưỡng cần kiểm định, việc
này có thể đưa tới việc loại bỏ hoặc chấp nhận ngưỡng chưa chính xác.
Thứ tư, do khó khăn trong việc thu thập dữ liệu, lãi suất phi rủi ro được sử dụng là
lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 3 năm thay vì lãi suất tín phiếu ngắn hạn.
Tác giả đề xuất trong nghiên cứu tiếp theo cần khám phá những yếu tố rủi ro thanh
khoản dựa trên các hệ thống kinh doanh khác nhau, tức là sử dụng các thước đo
khác nhau, đồng thời, phải xem xét ảnh hưởng của các yếu tố quyết định đến yếu tố
rủi ro thanh khoản.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Khối lượng và giá trị giao dịch sàn HOSE năm 2010-2011 ...................... 3
Bảng 2.1. Tóm tắt một số nghiên cứu thực nghiệm .................................................. 20
Bảng 3.1: Tổng hợp cách tính toán, nguồn gốc các biến .......................................... 25
Bảng 4.1: Tổng hợp thống kê mô tả các nhân tố theo 3 giai đoạn ........................... 35
Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến ............................................................ 37
Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các thước đo thanh khoản ................................ 39
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định tính dừng và biến đổi biến ......................................... 40
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy TSSL vượt trội theo các beta ......................................... 42
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy TSSL vượt trội theo các beta khi sử dụng cách tính
biến truyền thống của Fama-French và Carhart ........................................................ 44
Bảng 4.7. Hệ số chặn của các danh mục chia theo beta thanh khoản với thước
đo Amihud ................................................................................................................. 46
Bảng 4.8. Hệ số chặn của các danh mục chia theo beta thanh khoản với thước
đo Turnover rate ........................................................................................................ 48
Bảng 4.9. Hệ số chặn của các danh mục chia theo beta thanh khoản với thước
đo Spread ................................................................................................................... 49
Bảng 4.10. Tóm tắt kết quả chênh lệch (α4 – α1) và p-value kiểm định ................... 51
Bảng 4.11. Báo cáo các ngưỡng được lựa chọn ....................................................... 53
Bảng 4.12. Hệ số chặn và chênh lệch (α4 – α1) của các danh mục được chia
theo ngưỡng tiềm năng với thước đo Turnover rate ................................................. 53
Bảng 4.13. so sánh chênh lệch (α4 – α1) và giá trị p-value trong trường hợp
chia cổ phiếu theo các danh mục đều nhau và chia cổ phiếu theo các ngưỡng
tiềm năng của beta thanh khoản Turnover rate ......................................................... 55
Bảng 4.14. Báo cáo các ngưỡng được chấp nhận với p-value tương ứng ................ 56
Bảng 4.15. Hệ số chặn của các danh mục sau khi đã chia theo ngưỡng .................. 57
Bảng 4.16. Thống kê các chênh lệch (αhigh – αlow) và p-value cho 3 trường
hợp: không ngưỡng, ngưỡng tiềm năng, ngưỡng đã kiểm định ................................ 58
TÓM TẮT
Bài luận văn nghiên cứu về tác động của yếu tố thanh khoản đối với tỷ suất
sinh lợi của các cổ phiếu được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành
phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn từ tháng 4 năm 2009 đến tháng 6 năm
2015.
Tác động của tình hình thị trường cũng được xem xét thông qua việc nghiên
cứu trên 2 mẫu phụ là giai đoạn 2009 – 2011 (là giai đoạn có nhiều kỷ lục tệ nhất
của thị trường chứng khoán TP. HCM) và giai đoạn 2012-2015 (là giai đoạn đã
tương đối ổn định). Bằng chứng cho thấy các ảnh hưởng của tình hình thị trường
nên được xem xét khi nghiên cứu tỷ suất sinh lợi cổ phiếu.
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy phân vị với ba thước đo
thanh khoản được sử dụng gồm thước đo Amihud, Spread và Turnover rate. Kết
quả cho thấy thước đo Turnover rate nắm bắt thanh khoản tốt hơn các thước đo
còn lại, thước đo Spread hầu như không đại diện được cho nhân tố thanh khoản.
Việc phân chia các cổ phiếu thành các danh mục theo ngưỡng cho thấy rõ ràng
hơn mối quan hệ giữa thanh khoản và tỷ suất sinh lợi vượt trội của cổ phiếu trên
sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 – 2015, rằng
danh mục gồm các cổ phiếu thanh khoản thì có tỷ suất sinh lợi vượt trội cao hơn
danh mục gồm các cổ phiếu kém thanh khoản, được thể hiện qua một hệ số chặn
lớn hơn trong hồi quy tỷ suất sinh lợi vượt trội của cổ phiếu với các beta của các
nhân tố tương ứng cho từng mô hình.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang web
tpcp.mof.gov.vn cophieu68.vn
vietstock.vn hnx.vn
nfsc.gov.vn
Tiếng Việt
Đinh Trọng Hưng, 2008. Ứng dụng một số mô hình đầu tư tài chính hiện đại
vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Sử Đình Thành, 2013. Hiệu ứng ngưỡng chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam – Kiểm định bằng phương pháp bootstrap. Tạp chí Phát triển Kinh tế,
268: 12-22.
Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2007. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Thành phố
Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê.
Trần Trung Kiên, 2015. Hiệu ứng ngưỡng chi tiêu công: Minh chứng thực
nghiệm tại các quốc gia đang phát triển châu Á 1996-2013. Tạp chí Phát triển
Kinh tế, 26(7): 47-63.
Tiếng Anh
Acharya, V.V., Pedersen, L.H., 2005. Asset pricing with liquidity risk. Journal
of Financial Economics, 77: 375-410.
Amihud, Y., 2002. Illiquidity and stock returns: cross-section and time-series
effects. Journal of Financial Economics, 5: 31-56.
Amihud, Y., Mendelson, H., 1986. Asset pricing and the bid-ask spread.
Journal of Financial Economic, 17: 223-249.
Bali, Turan G., Cakici, N., Yan, X., Zhang, Z., 2004. Does Idiosyncratic Risk
Really Matter?. Journal of Finance, 60: 905-929.
Banz, Rolf W., 1981. The Relationship between return and market value of
common stocks. Journal of Financial Economics, 9: 3-18.
Basu, S., 1983. The relationship between earnings’ yield, market value and
return for NYSE common stocks: Further evidence. Journal of Financial
Economics, 12: 129-156.
Batten, Jonathan A., Vinh, V.X., 2014. Liquidity and Return Relationships in
an Emerging Market. Emerging Markets Finance and Trade, 50(1): 5-21.
Bekaert, G., Harvey, C. Lundblad, C., 2007. Liquidity of emerging markets:
Lessons from emerging Markets. Review of Financial Studies, 20: 1783-1831.
Bhandari, L.C., 1988. Debt/Equity Ratio and expected common stock returns:
Empirical Evidence. Journal of Finance, 43: 507-528.
Carhart, Mark M., 1997. On Persistence in Mutual Fund Performance. Journal
of Finance, 52: 57-82.
Datar, V.T., Naik, N.N., Radcliffe, R., 1998. Liquidity and stock returns: An
alternative test. Journal of Financial Markets,1: 203-219.
Fama, E.F., French, K.R., 1992. The cross-section of expected stock returns.
Journal of Finance, 47: 427-465.
Fama, E.F., French, K.R., 1993. Common risk factors in the returns on stocks
and bonds. Journal of Financial Economics, 33: 3-56.
Fama, E.F., Macbeth, J.D, 1973. Risk, return, and equilibrium: Empirical tests.
Journal of Political Economy, 81: 607-636.
Griffin, John M., Susan Ji, Martin, J.S, 2003. Momentum Investing and
Business Cycle Risk: Evidence from Pole to Pole. Journal of Finance, 58:
2515-2547.
Hansen, Bruce E., 1996. Inference when a nuisance parameter is not identified
under the null hypothesis. Econometrica, 64: 413-430.
Hansen, Bruce E., 1999. Threshold Effects in Non-Dynamic Panels:
Estimation, Testing, and Inference. Journal of Econometrics, 93: 345-368.
Hansen, Bruce E., 2000. Sample Splitting and Threshold Estimation.
Econometrica, 68: 575-603.
Jegadeesh, N., Titman, S., 1993. Returns to Buying Winners and Selling
Losers: Implications for Stock Market Efficiency. Journal of Finance, 48: 65-
91.
Lam, K., Tam, L., 2011. Liquidity and asset pricing: Evidence from the Hong
Kong stock market. Journal of Banking and Finance, 35: 2217-2230.
Lesmond, D., 2005. Liquidity of emerging markets. Journal of Financial
Economics, 77: 411-452.
Lischewski, J., Voronkova, S., 2012. Size, value and liquidity. Do They
ReallyMatter on an Emerging Stock Market. Emerging Markets Review, 13: 8-
25.
Marshall, B., Young, M., 2003. Liquidity and stock returns in pure order driven
markets: evidence from the Australian stock market. International Review of
Financial Analysis, 12: 173-188.
Rahim, R.A, Nor, A.H.S.M., 2006. A comparison between fama and french
model and liquidity-based three-factor models in predicting the portfolio
returns. Asian Academy of Management Journal of Accounting and Finance, 2 :
43-60.
Rosenberg, B., Reid, K., Lanstein, R., 1985. Persuasive evidence of market
inefficiency. Journal of Portfolio Management, 11: 9-16.
Rouwehorst, G., 1999. Local factors and turnover in emerging markets. Journal
of Finance, 54: 1439-1464.
Summers, L. H., 2000. International Financial Crises: Causes, Prevention, and
Cures. American Economic Review, 90: 1-16.
Tsung-wu Ho, Shu-Hwa Chang, 2015. The Pricing of Liquidity Risk on the
Shanghai Stock Market. International Review of Economics and Finance, 38:
112-130.
DANH MỤC PHỤ LỤC DANH SÁCH CÁC MÃ CỔ PHIẾU SỬ DỤNG 1. GIAI ĐOẠN 2009-2015 VÀ 2009-2011 ................................................. 1
2. GIAI ĐOẠN 2012-2015 ........................................................................... 2
KIỂM ĐỊNH CHÊNH LỆCH HỆ SỐ CHẶN (αhigh – αlow)
1. GIAI ĐOẠN 2009-2015 ............................................................................ 3
1.1. CAPM ................................................................................................. 3
1.2. Fama- French ....................................................................................... 4
1.3. Carhart ................................................................................................. 5
2. GIAI ĐOẠN 2009-2011 ............................................................................ 6
2.1. CAPM ................................................................................................. 6
2.2. Fama- French ...................................................................................... 7
2.3. Carhart ................................................................................................. 8
3. GIAI ĐOẠN 2012-2015 ............................................................................ 9
3.1. CAPM .................................................................................................. 9
3.2. Fama- French ..................................................................................... 10
3.3. Carhart ................................................................................................ 11
DANH SÁCH CÁC MÃ CỔ PHIẾU SỬ DỤNG
1. GIAI ĐOẠN 2009 – 2015 và 2009 - 2011
91 UIC 92 VHC 93 VHG 94 VIC 95 VID 96 VIP 97 VIS 98 VNA VNE 99 100 VNM 101 VNS 102 VPK 103 VSC 104 VSH 105 VTB 106 VTO
Trang 1/9
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 ABT ACL AGF ANV ASP BBC BHS BMC BMP BT6 CII CLC COM DHA DHG DIC DMC DPM DPR DQC DRC DXV FMC FPT GIL GMC GMD GTA HAP HAS HAX 31 HBC 32 HDC 33 HMC 34 HPG 35 HRC 36 HT1 37 ICF 38 IMP 39 ITA 40 KDC 41 KHA 42 KHP 43 KMR 44 L10 45 LAF 46 LBM 47 48 LGC 49 MCP 50 MHC NAV 51 NSC 52 NTL 53 PAC 54 PET 55 PGC 56 PIT 57 PJT 58 PNC 59 PPC 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 PVD PVT RAL REE RIC SAM SAV SBT SC5 SCD SFI SJD SJS SMC SSC ST8 SZL TAC TCM TCR TDH TNA TNC TPC TRC TS4 TSC TTF TTP TYA
2. GIAI ĐOẠN 2012 – 2015
PIT PJT
Trang 2/9
1 AAM 2 ACC 3 APC 4 ATA BTP 5 BTT 6 C47 7 8 CCI CCL 9 10 CDC 11 CIG 12 CLG 13 CLW 14 CMG 15 CMT 16 CMV 17 CMX 18 CSM 19 CTD 20 CTI 21 D2D 22 DAG 23 DHC 24 DIG 25 DLG 26 DRH 27 DSN 28 DTA 29 DTL 30 DVP 31 DXG ELC 32 EVE 33 34 FDC 35 GDT 36 GTT 37 HAI 38 HDG 39 HLG 40 HQC 161 ITA 201 SSC 81 QCG 121 ASP 41 HTI 162 KBC 202 ST8 122 BBC 82 RDP 42 HTV 123 BHS 83 163 KDC 203 SZL SBA 43 HU3 SHI 84 124 BMC 164 KHA 204 TAC 44 HVG SMA 125 BMP 165 KHP 205 TCM 85 45 HVX 166 KMR 206 TCR SPM 86 126 BT6 IDI 46 167 KSH 207 TDH SRC 87 127 CII IJC 47 128 CLC SRF 88 208 TMS 168 L10 48 ITC 129 COM 169 LAF 209 TNA STG 89 49 KAC 170 LBM 210 TNC 130 CYC STT 90 50 KDH 131 DCL SVC 91 171 LCG 211 TPC 51 KSA 132 DHA 172 LGC 212 TRA TBC 92 52 KSB 133 DHG 173 MCP 213 TRC TCL 93 53 KSS 134 DIC TDC 94 174 MHC 214 TS4 54 KTB 135 DMC 175 NAV 215 TSC THG 95 LGL 55 136 DPM 176 NSC 216 TTF TIC 96 56 LHG 137 DPR TIE 97 177 NTL 217 TTP 57 LM8 138 DQC 178 OPC 218 TYA TIX 98 LSS 58 179 PAC 219 UIC 139 DRC 59 MCG TLG 99 140 DTT 60 MDG 100 TLH PET 220 VHC 180 141 DXV 181 PGC 221 VHG 101 TMP 61 MSN 222 VIC 102 TMT 142 FMC 182 62 NBB 183 143 103 TNT 63 NHS 223 VID FPT 184 PNC 224 VIP 104 TV1 64 NKG 144 GIL PPC 225 VIS 105 UDC 145 GMC 185 65 NNC 146 GMD 186 PTC 226 VNA 106 VFG 66 NVT 107 VLF 67 OGC 187 PVD 227 VNE 147 GTA 108 VMD 148 HAG 188 PVT 228 VNM PAN 68 189 RAL 229 VNS 109 VNG 149 HAP PDR 69 110 VNH 150 HAS PGD 70 190 REE 230 VPK 151 HAX 191 RIC 231 VSC 111 VNL PHR 71 152 HBC 112 VOS 72 192 SAM 232 VSH PNJ 153 HDC 193 SAV 233 VTB 113 VPH POM 73 154 HMC 194 SBT 234 VTO 114 VRC PPI 74 155 HPG 115 VSI PTB 75 156 HRC 116 VTF PTL 76 157 HSG 117 ABT PXI 77 158 HT1 118 ACL PXL 78 ICF 119 AGF PXS 79 159 IMP 120 ANV 160 PXT 80 SC5 195 196 SCD SFI 197 SJD 198 199 SJS 200 SMC
KIỂM ĐỊNH CHÊNH LỆCH HỆ SỐ CHẶN (αhigh – αlow)
3. GIAI ĐOẠN 2009 – 2015
Trang 3/9
3.1. CAPM
Trang 4/9
3.2. Fama - French
Trang 5/9
3.3. Carhart
4. GIAI ĐOẠN 2009 – 2011
Trang 6/9
4.1. CAPM
Trang 7/9
4.2. Fama - French
Trang 8/9
4.3. Carhart
5. GIAI ĐOẠN 2012 – 2015
Trang 9/9
5.1. CAPM
Trang 10/9
5.2. Fama - French
Trang 11/9
5.3. Carhart