BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------------------

KHUẤT VĂN BƢỞI

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG

DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------------------

KHUẤT VĂN BƢỞI

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG

DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. HOÀNG ĐỨC

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số

liệu thu thập và kết quả phân tích trong luận án là trung thực, và chưa từng

được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Khuất Văn Bƣởi

MỤC LỤC Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

2. Xác định vấn đề nghiên cứu

3. Mục tiêu nghiên cứu

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

6. Kết cấu của đề tài

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH

NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................................... 1

1.1. Tổng quan về xếp hạng tín dụng .................................................................. 1

1.1.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng ............................................................... 1

1.1.2. Phân loại và đối tƣợng xếp hạng tín dụng ............................................... 1

1.1.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng ................................................................... 2

1.1.4. Các phƣơng pháp xếp hạng tín dụng ....................................................... 4

1.1.5. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng ................................................................... 5

1.1.6. Quy trình xếp hạng tín dụng ..................................................................... 6

1.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại ... 6

1.2.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ....................................... 6

1.2.2. Tiêu chí đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ................ 7

1.2.3. Ý nghĩa của hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp........................ 11

1.3. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp trên thế giới ................... 15

1.3.1. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Moody’s và S&P 15

1.3.2. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Fitch .................... 16

1.3.3. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Đức ....................... 18

1.3.4. Một số quy định của Ủy ban Basel về hệ thống xếp hạng tín dụng nội

bộ của các ngân hàng thƣơng mại ..................................................................... 19

1.3.5. Bài học kinh nghiệm về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp cho các chi

nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn TP. Hồ

Chí Minh............................................................................................................... 21

Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 22

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH

NGHIỆP CỦA CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH ...... 23

2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam 23

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................ 23

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động ................................................................... 25

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Việt Nam – các chi nhánh trên địa bàn TP.HCM từ năm

2008 – 2012 ........................................................................................................... 26

2.2. Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại

các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn

TP. Hồ Chí Minh. .................................................................................................... 31

2.2.1. Giới thiệu về cách tổ chức xếp hạng tín dụng khách hàng doanh

nghiệp .................................................................................................................... 31

2.2.2. Đối tƣợng áp dụng .................................................................................... 33

2.2.3. Phƣơng pháp xếp hạng ............................................................................ 33

2.2.4. Rà soát, chỉnh sửa hệ thống xếp hạng .................................................... 33

2.2.5. Quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của

Agribank ............................................................................................................... 34

2.3. Nhận xét về việc hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng

doanh nghiệp của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam –

các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ...................................................... 44

2.3.1. Những thành công và kết quả đạt đƣợc ................................................. 44

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng

doanh nghiệp tại các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn trên địa bàn TP. HCM ............................................................................... 49

Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 53

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN

DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP.

HỒ CHÍ MINH ........................................................................................................ 54

3.1. Định hƣớng phát triển của các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên

địa bàn TP. Hồ Chí Minh đến năm 2015 – Tầm nhìn 2020. ............................... 54

3.1.1. Định hƣớng phát triển TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020 ...................... 54

3.1.2. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn Việt Nam từ nay đến 2015 – 2020 .............................................................. 54

3.1.3. Định hƣớng phát triển của các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam

trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ........................................................................... 55

3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các

chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa

bàn TP. Hồ Chí Minh.............................................................................................. 56

3.2.1. Nhóm giải pháp do bản thân các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp

và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh tổ chức

thức hiện. .............................................................................................................. 56

3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ ............................................................................. 66

Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 71

KẾT LUẬN CHUNG

Danh mục tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Diễn giải Ký hiệu

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Agribank

Công ty cho thuê tài chính II ALCII

Advanced Internal Rating Based Approach: Phương pháp AIRB

XHTD tiên tiến

Hiệp ước về giám sát hoạt động ngân hàng Basel

Báo cáo tài chính BCTC

Doanh nghiệp DN

Exposure at Default : rủi ro vỡ nợ EAD

Foundation Internal Rating Based Approach: Phương pháp FIRB

XHTD cơ bản

Hệ thống xếp hạng HTXH

Hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng của Agribank IPCAS

Khu vực miền nam KVMN

Loss Given at Default: tổn thất vỡ nợ LGD

Moody’s Investors Service Moody’s

Ngân hàng Nhà nước NHNN

NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ngân hàng Nông nghiệp NHNo

Nông nghiệp Nông thôn NNNT

Người chấm điểm NCĐ

Ngân hàng thương mại NHTM

Probability of Default: xác suất vỡ nợ PD

Risk Management RM

Standard and poors S&P

Tổ chức tín dụng TCTD

Xếp hạng tín dụng XHTD

Xử lý rủi ro XLRR

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2008 - 2012 ............................ 30

Bảng 2.2. Các chỉ tiêu để xác định quy mô doanh nghiệp ................................... 35

Bảng 2.3. Cơ cấu tính điểm .................................................................................... 36

Bảng 2.5. Mức điểm từng nhóm nợ ....................................................................... 40

Bảng 2.6. Kết quả phân loại nhóm nợ ................................................................... 42

Bảng 2.7. Ứng dụng kết quả xếp hạng doanh nghiệp trong việc ra quyết định

cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay .............................................................. 43

Bảng 3.1. Ma trận xếp loại khoản vay khách hàng doanh nghiệp ..................... 62

DANH SÁCH CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Quy trình phân loại tín dụng của các tổ chức xếp hạng. .................... 17

Hình 1.2. Quy trình XHTD DN của Ngân hàng Đức ........................................... 19

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Agribank ......................................... 25

Hình 2.2. Nguồn vốn Agribank khu vực TP. HCM năm 2008 - 2012 ................ 26

Hình 2.3. Nguồn vốn từ dân cƣ Agribank khu vực TP.HCM năm 2008 - 2012 ....

................................................................................................................................... 27

Hình 2.4. Dƣ nợ Agribank KV TP. HCM năm 2008 - 2012 ................................ 28

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Xu hướng tự do hóa trong lĩnh vực tài chính đã tạo ra cơ hội cho các tổ chức

tín dụng mở rộng hoạt động về mặt địa lý và hạn chế được những tổn thất do sự

thay đổi điều kiện kinh tế trong nước. Tuy nhiên, cạnh tranh giữa các tổ chức tài

chính tín dụng trên phạm vi toàn cầu cũng tạo ra một thị trường tài chính rủi ro hơn.

Trong bối cảnh đó, không một ngân hàng hay tổ chức tài chính nào có thể tồn tại lâu

dài mà không có hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu. Việc xây dựng một hệ thống

quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng có vai trò sống còn đối

với hoạt động của tổ chức.

Chúng ta đang nhận thấy những lỗ hổng trong việc xác định “sức khỏe” tài chính

của các doanh nghiệp bằng các phương pháp hiện thời, vấn đề cung cấp, công bố,

quản lý thông tin do doanh nghiệp cung cấp, vấn đề xác định giá trị tài sản đảm bảo

để cung ứng vốn cho các doanh nghiệp là một vấn đề cần xem xét.

Trong quá trình phát triển đó, chúng ta đã không ngừng hoàn thiện những phương

pháp đánh giá năng lực tài chính của các doanh nghiệp, bên cạnh đó chúng ta cũng

đang nghiên cứu, tiếp thu và vận dụng những phương pháp khác mà các nước trên

thế giới đã vận dụng từ rất lâu và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là một trong

những phương pháp đó.

Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại một số tổ chức tín dụng là một trong những

công cụ quản trị rủi ro cơ bản và hữu hiệu, được các tổ chức tín dụng triển khai

nhằm xây dựng một môi trường tín dụng hiệu quả và đưa ra các chính sách tín dụng

phù hợp với từng khách hàng. Đây cũng là công cụ trợ giúp các tổ chức tài chính

ngân hàng đánh giá toàn bộ danh mục tín dụng, xác định một cách hợp lý, chính xác

mức tổn thất tín dụng cho từng dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực hay ngành kinh tế.

Tuy nhiên hệ thống này cho đến nay mới được các tổ chức tín dụng thực hiện một

cách riêng biệt, kết quả xếp hạng khách hàng vẫn chưa có sự liên kết với các yếu tố

quan trọng khác của khoản tín dụng. Do đó việc “Ứng dụng hệ thống xếp hạng tín

dụng doanh nghiệp” là vô cùng quan trọng đối với các tổ chức tín dụng nói chung

và NHTM nói riêng.

2. Xác định vấn đề nghiên cứu

Agribank là một trong những NHTM hàng đầu ở Việt Nam không chỉ về quy

mô, số lượng khách hàng, mạng lưới họat động mà cả về dư nợ. Tuy nhiên trong

khoảng thời gian qua nợ xấu của Agribank liên tục gia tăng, đặc biệt là đối với

khách hàng doanh nghiệp tại các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh mặc dù

Ngân hàng này đã áp dụng hệ thống XHTD DN định kỳ hàng qúy, hàng năm. Từ đó

cho thấy hệ thống XHTD DN của Agribank – các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ

Chí Minh còn chưa phù hợp và nhiều khuyết điểm, do đó cần điều chỉnh, bổ sung

để ứng dụng hiệu quả hệ thống XHTD DN tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn

TP. Hồ Chí Minh nhằm giảm thiểu rủi ro, hạn chế nợ xấu.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu này nhằm trả lời câu hỏi là tại sao nợ xấu thuộc khối khách

hàng doanh nghiệp của Agribank – các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

trong thời gian qua lại gia tăng mặc dù đã thực hiện chấm điểm, xếp hạng tín dụng

doanh nghiệp. Mặt khác, nghiên cứu, phân tích so sánh và kiểm chứng các chỉ tiêu

đánh giá trong hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của các chi nhánh

Agribank trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh so với hệ thống xếp hạng tín dụng của các

nước trên thế giới. Từ đó rút ra những mặt tích cực và hạn chế trong hệ thống

XHTD doanh nghiệp của Agribank - các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

để đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp

và giảm thiểu rủi ro, giảm thiểu nợ xấu đối với Agribank - các chi nhánh trên địa

bàn TP. Hồ Chí Minh.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các chỉ tiêu đánh giá chấm điểm trong hệ thống

XHTD đối với khách hàng doanh nghiệp của Agribank – các chi nhánh trên địa bàn

TP. Hồ Chí Minh

Phạm vi nghiên cứu là khách hàng doanh nghiệp của Agribank trên địa bàn TP.Hồ

Chí Minh từ năm 2008 – 2012.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Sử dụng các phương pháp tổng hợp thông tin, phân tích và trình bày các bước

trong hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Agribank trên địa

bàn TP. Hồ Chí Minh .

6. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục

các hình và bảng, phụ lục và tài liệu tham khảo; đề tài nghiên cứu được bố cục theo

3 chương như sau:

 Chương 1: Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng

thương mại

 Chương 2: Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các chi

nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa

bàn TP. Hồ Chí Minh.

 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại

các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về xếp hạng tín dụng

1.1.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng

Hiện nay, mỗi tổ chức tài chính, tín dụng định nghĩa XHTD theo cách khác

nhau:

Theo Viện nghiên cứu Nomura, XHTD là đánh giá hiện tại về mức độ sẵn sàng và

khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đối với chứng khoán nợ của một nhà phát hành trong

suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó.

Theo Standards & Poor’s, XHTD là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng, khả

năng và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn

của một chủ thể phát hành, như một doanh nghiệp, một Chính phủ hoặc một Ủy ban

nhân dân. XHTD cũng đề cập đến chất lượng tín dụng của một khoản nợ riêng lẻ,

như một trái phiếu doanh nghiệp hoặc một trái phiếu của chính quyền địa phương,

và xác suất tương đối mà khoản phát hành đó có thể vỡ nợ.

Theo Moody’s, XHTD là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và khả năng

thanh toán nợ của một nghĩa vụ nợ riêng lẻ hoặc của chủ thể phát hành dựa trên các

kết quả phân tích tín dụng cơ bản và thể hiện thông qua hệ thống ký hiệu từ Aaa đến

C.

(Theo Lê Tất Thành, “Cẩm nang xếp hạng tín dụng doanh nghiệp”)

Như vậy, có thể hiểu XHTD là các ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và

khả năng trả nợ của một đối tượng xếp hạng thông qua hệ thống xếp hạng theo ký

hiệu.

1.1.2. Phân loại và đối tƣợng xếp hạng tín dụng

Một đối tượng xếp hạng có thể là một chủ thể phát hành (doanh nghiệp, Chính phủ,

Ủy ban nhân dân) hoặc một khoản vay riêng lẻ (một thương phiếu/ kỳ phiếu / trái

phiếu/ giấy nhận nợ của doanh nghiệp; một tín phiếu/ trái phiếu của Chính phủ/

chính quyền địa phương).

2

Việc xếp hạng tín dụng thường dựa trên mức độ tin cậy ước tính của đối tượng là

xếp hạng cá nhân, doanh nghiệp hoặc thậm chí là quốc gia.

- Xếp hạng tín dụng cá nhân: các yếu tố có thể ảnh hưởng đến xếp hạng tín

dụng cá nhân bao gồm các thông tin về nhân thân, khả năng chi trả, lịch sử tín dụng

của khách hàng tại các tổ chức tín dụng, nhu cầu cấp tín dụng,...

- XHTD doanh nghiệp: các yếu tố có thể ảnh hưởng đến XHTD DN bao gồm

loại hình doanh nghiệp, ngành kinh tế, chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu phi tài chính, lịch

sử tín dụng của khách hàng tại (các) tổ chức tín dụng, tính khả thi của phương án

vay vốn,...

- XHTD quốc gia: việc XHTD quốc gia nhằm chỉ ra mức độ rủi ro của môi

trường đầu tư của một quốc gia và thường được sử dụng bởi các nhà đầu tư có nhu

cầu tìm kiếm môi trường đầu tư ở một quốc gia khác. Việc đánh giá bao gồm các

loại rủi ro như rủi ro chính trị, rủi ro kinh tế, rủi ro pháp lý,...

1.1.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng

XHTD là một trong những cơ sở để quản trị rủi ro tín dụng, nhằm hạn chế

và giới hạn rủi ro, hỗ trợ các NHTM trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng

để xử lý rủi ro tín dụng, từ đó tiến tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các NHTM.

Bởi vậy, có thể nói XHTD góp phần bảo vệ sự ổn định của hệ thống ngân hàng,

giúp thị trường tài chính – ngân hàng minh bạch hơn, tăng cường khả năng giám sát

thị trường của các cơ quan quản lý Nhà nước và nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.

1.1.3.1. Đối với Ngân hàng thƣơng mại

XHTD là cơ sở để đánh giá khả năng trả nợ của đối tượng có nhu cầu

cấp tín dụng góp phần phục vụ cho việc ra quyết định cấp tín dụng (cấp hay không

cấp tín dụng, xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất, biện pháp bảo đảm

tiền vay,..) và công tác quản lý tín dụng. XHTD cũng hỗ trợ ngân hàng trong việc

phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, đồng thời cũng tiến tới mục đích tối đa

hóa lợi nhuận ngân hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng và góp phần

bảo vệ sự ổn định của hệ thống ngân hàng, thể hiện ở những điểm chính sau:

3

 Hỗ trợ phê duyệt tín dụng: cải thiện tính chính xác và hiệu lực của việc ra

quyết định cấp tín dụng, cung cấp phương tiện hỗ trợ để quá trình này trở nên hiệu

quả, tiết kiệm thời gian, chi phí và giảm bớt sự can thiệp của con người. Trong giai

đoạn thẩm định, kết quả XHTD được sử dụng để quyết định việc đồng ý hay từ chối

cấp tín dụng cho khách hàng, tối ưu hóa tỷ lệ phê các đề nghị vay vốn thông qua

việc xác định một mức điểm từ chối.

 Thực hiện quản trị rủi ro tín dụng: XHTD là một công cụ để đánh giá mức

rủi ro của khách hàng. Hệ thống XHTD chuẩn mực sẽ giúp ngân hàng đánh giá khả

năng một khách hàng “tốt” hay “xấu”, cũng như xác định xác suất vỡ nợ (PD) của

khách hàng. Nhờ tích hợp trong nó các nguyên tắc, khung, chính sách và tiêu chuẩn

tín dụng căn bản của ngân hàng, hệ thống XHTD tạo ra một căn cứ độc lập để

TCTD đánh giá hiệu quả quá trình rủi ro của các bộ phận có trách nhiệm liên quan,

bảo đảm rằng chức năng cấp tín dụng được quản lý phù hợp, các tài sản có rủi ro tín

dụng nằm trong các giới hạn, thống nhất với các tiêu chuẩn thận trọng, và khả năng

phát hiện sớm các khoản tín dụng xấu.

 Hỗ trợ xác định giá khoản tín dụng: mức giá chào cho khoản tín dụng phải

phù hợp và đủ để bồi hoàn tổn thất tín dụng và tương ứng với mức độ rủi ro. XHTD

phân loại các mức độ rủi ro, và là một trong những căn cứ tin cậy để xác định giá

cho các khoản tín dụng, theo nguyên tắc mức XHTD thấp (rủi ro cao) sẽ tương ứng

với mức giá cao và ngược lại.

 Hỗ trợ quản lý và quản trị khách hàng: Quan hệ khách hàng của các TCTD

phụ thuộc vào mức độ XHTD của khách hàng đó. Những khoản vay có mức rủi ro

cao cần phải kiểm soát, đánh giá thường xuyên, những khoản vay có mức XHTD

thấp cũng cần phải được chú trọng theo dõi. Ngược lại, những khách hàng tốt với

mức XHTD cao sẽ được ưu ái hơn trong các quan hệ giao dịch.

 Làm căn cứ để trích lập dự phòng tín dụng: mức trích lập dự phòng các

khoản tín dụng phụ thuộc vào mức độ rủi ro của khoản tín dụng đó. Mức XHTD

cũng rất hữu ích trong việc xác định khoản vốn cần thiết để “hấp thụ” đủ những tổn

thất tín dụng bất thường ngoài dự kiến. Để bù đắp cho tổn thất tín dụng các TCTD

4

cũng áp dụng chính sách bảo đảm tín dụng phù hợp với mức độ rủi ro của khoản

cấp tín dụng, theo đó các khoản cấp tín dụng có mức rủi ro cao (XHTD thấp) sẽ

phải có mức bảo đảm tín dụng cao và ngược lại.

 Hỗ trợ công tác quản lý thông tin (MIS) theo danh mục và tạo lập báo cáo:

Dữ liệu đưa vào hệ thống XHTD là rất đa dạng, phong phú và thuộc nhiều loại

trường thông tin khác nhau liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng

cũng như của khoản cấp tín dụng. Hơn nữa hệ thống XHTD thường được các

TCTD thiết lập nền tảng công nghệ tin học cao, cho phép chiết xuất, quản lý các

thông tin theo từng danh mục yêu cầu và đưa ra hệ thống báo cáo hiệu quả.

1.1.3.2. Đối với Chính phủ, thị trƣờng tài chính và nền kinh tế

XHTD giúp thị trường minh bạch hơn, tăng cường khả năng giám sát

thị trường của Chính phủ, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và có thể góp phần tích

cực vào tăng trưởng kinh tế bằng cách giúp mở rộng khả năng tiếp cận với thị

trường tín dụng, giảm chi phí tín dụng, giảm nợ quá hạn, nợ xấu,...

1.1.3.3. Đối với nhà đầu tƣ

XHTD giúp nhà đầu tư có thêm công cụ để đánh giá rủi ro tín dụng,

giảm thiểu các chi phí về thu nhập, phân tích và giám sát khả năng trả nợ của các tổ

chức phát hành trái phiếu hoặc các công cụ tài chính,...

1.1.3.4. Đối với doanh nghiệp

XHTD giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường vốn trong và ngoài nước

và giảm bớt sự phụ thuộc vào các khoản cấp tín dụng của ngân hàng. XHTD là cơ

sở để đánh giá năng lực của doanh nghiệp, tạo sự bình đẳng, cạnh tranh hơn trong

hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp, có nhiều cơ hội tiếp cận nguồn vốn với

lãi suất hoặc các điều kiện ưu đãi từ ngân hàng,..., nguồn vốn cũng được chuyển

giao đến doanh nghiệp tốt để tiếp tục thúc đẩy các doanh nghiệp này phát triển.

1.1.4. Các phƣơng pháp xếp hạng tín dụng

Hiện nay hệ thống XHTD thường được phát triển theo ba phương pháp là

phương pháp chuyên gia, phương pháp mô hình toán học và phương pháp hỗn hợp;

trong đó, phương pháp xếp hạng hỗn hợp được các TCTD sử dụng phổ biến nhất.

5

Những tổ chức XHTD lớn, có uy tín trên thế giới như Standard and Poor’s,

Moody’s, Fitch,… có thể phát triển các phương pháp riêng nhưng về cơ bản vẫn

dựa trên phân tích định tính và định lượng đưa ra các hệ thống chỉ số XHTD đặc

trưng của mình.

 Phương pháp chuyên gia: Để đánh giá khả năng thanh toán nợ của đối tượng

cần xếp hạng, các nhà phân tích (trên cơ sở kết hợp của một nhóm chuyên gia) sẽ

dựa trên các thông tin từ báo cáo của đối tượng cần xếp hạng, thông tin thị trường,

thông tin phỏng vấn từ lãnh đạo doanh nghiệp,…để đánh giá tình hình tài chính,

quản trị doanh nghiệp, chiến lược và chính sách quản trị rủi ro của doanh

nghiệp,…từ đó đưa ra mức xếp hạng.

 Phương pháp mô hình toán học: là phương pháp chủ yếu tập trung vào các

dự liệu định lượng và kết hợp chặt chẽ với mô hình toán học. Thông qua mô hình

toán học, các tổ chức xếp hạng có thể đánh giá chất lượng tài sản, khả năng sinh lợi,

khả năng trả nợ.

 Phương pháp xếp hạng hỗn hợp: kết hợp cả yếu tố chuyên gia và kết quả mô

hình tính toán.

1.1.5. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng

Khái niệm hiện đại về XHTD được tập trung vào các nguyên tắc chủ yếu bao gồm

phân tích tín nhiệm trên cở sở ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay và từng

khoản vay; đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh và xu

hướng khả năng trả nợ trong tương lai; đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa

vào hệ thống ký hiệu xếp hạng.

Trong phân tích xếp hạng tín dụng cần thiết sử dụng phân tích định tính để bổ sung

cho những phân tích định lượng. Các dữ liệu định lượng là những quan sát được đo

lường bằng số, các quan sát không thể đo lường được bằng số được xếp vào dự liệu

định tính. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với sự thay đổi của công

nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro.

6

Việc thu thập số liệu để đưa vào mô hình XHTD cần được thực hiện một cách

khách quan, linh động. Sử dụng cùng lúc nhiều nguồn thông tin để có được cái nhìn

tổng thể về tình hình tài chính của khách hàng vay.

1.1.6. Quy trình xếp hạng tín dụng

Căn cứ vào chính sách tín dụng và các quy định liên quan mà mỗi ngân

hàng xây dựng một quy trình XHTD riêng. Một quy trình xếp hạng tín dụng bao

gồm các bước cơ bản như sau:

(i) Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích, đánh

giá thông tin xếp hạng của các tổ chức tín dụng liên quan đến đối tượng xếp hạng.

Trong quá trình thu thập thông tin, ngoài những thông tin do khách hàng cung cấp,

người chấm điểm phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác từ các phương tiện

thông tin đại chúng, thông tin từ trung tâm tín dụng của ngân hàng nhà nước, thông

tin từ các công ty xếp hạng.

(ii) Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng. Mức xếp hạng cuối

cùng được quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Hội đồng xếp hạng. Trong

XHTD của các NHTM thì kết quả xếp hạng thường không được công bố rộng rãi.

(iii) Theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng được xếp hạng để điều

chỉnh mức xếp hạng, các thông tin điều chỉnh được lưu giữ. Tổng hợp kết quả xếp

hạng so sánh với thực tế rủi ro xảy ra, và dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp

hạng đã thực hiện đối với khách hàng để xem xét điều chỉnh mô hình xếp hạng.

1.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại

Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là việc đánh giá, xếp loại các doanh

nghiệp với phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá phù hợp nhằm làm rõ thực

chất hoạt động sản xuất kinh doanh cả về nguồn lực, tiềm năng, lợi thế kinh

doanh cũng như những rủi ro tiềm ẩn, và khả năng trả nợ của doanh nghiệp

(Theo TS Nguyễn Hữu Đương – Phó giám đốc Trung tâm Thông tin tín dụng

1.2.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

NHNN) .

7

Tiếp tục, thường xuyên đánh giá, cập nhật xếp loại các doanh nghiệp với phương

pháp và các chỉ tiêu đánh giá phù hợp nhằm làm rõ thực chất hoạt động sản xuất

kinh doanh cả về nguồn lực, tiềm năng, lợi thế kinh doanh cũng như những rủi ro

tiềm ẩn, và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đánh giá khả năng thực hiện các

nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp, mức độ rủi ro tín dụng, được xác định thông

qua đánh giá bằng thang điểm, tuân thủ theo các nguyên tắc nhất định, phù hợp với

thông lệ quốc tế, có đặt trong mối quan hệ biện chứng với môi trường kinh tế xã

hội.

1.2.2. Tiêu chí đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

1.2.2.1. Độ tin cậy của thông tin, dữ liệu đầu vào của doanh nghiệp đƣợc

xếp hạng

Nguồn thông tin đầu vào là cơ sở cho quá trình xếp hạng doanh nghiệp,

tùy theo mục tiêu phân tích của các cơ quan xếp hạng mà lượng thông tin đầu vào

cần thu thập ít hay nhiều. Thông tin, dữ liệu thu thập được bao gồm thông tin tài

chính và thông tin phi tài chính phải có độ tin cậy cao, có chất lượng để đảm bảo kết

quả xếp hạng sẽ phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp. Nguyên liệu đầu vào

của xếp hạng doanh nghiệp có ở rất nhiều nơi, nằm rải rác ở các cơ quan đơn vị

khác nhau. Để có thể thu thập được nguồn số liệu này đảm bảo tính chính xác cao

thì các cơ quan xếp hạng nên thu thập lại từ các NHTM, các cơ quan của Chính phủ

và các cơ quan thông tin khác được phép thu thập thông tin.

1.2.2.2. Quy trình xếp hạng

Các cơ quan xếp hạng tín dụng thường tiến hành việc phân tích, xếp

hạng doanh nghiệp qua 5 bước. Quy trình hợp lý là một trong những tiêu thức để

đánh giá kết quả của việc xếp hạng doanh nghiệp, sự hợp lý của quy trình được thể

hiện ở sự đúng đắn ở từng bước của quy trình.

Thu thập tài liệu và xử lý số liệu, đây là bước quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến kết

quả phân tích. Tài liệu thu thập phải đầy đủ không mẫu thuẫn giữa các số liệu thu

thập và phải được sưu tập qua các năm hoạt động, các số liệu kế hoạch dự kiến để

làm cơ sở cho việc so sánh, đánh giá phân tích.

8

Xây dựng các bảng biểu, các chỉ tiêu tài chính phản ánh hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp. Trên cơ sở các số liệu và tài liệu thu thập, xây dựng các bảng biểu,

đồ thị, xác định các chỉ tiêu kinh tế để nêu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng hoạt động doanh nghiệp. Thực

chất là nghiên cứu các nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng tích cực và

ảnh hưởng xấu đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,

đến từng khâu, từng giai đoạn của quá trình kinh doanh. Đồng thời nhà phân tích

cần sử dụng phương pháp thích hợp để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân

tố đến đối tượng nghiên cứu.

Tổng hợp kết quả phân tích, đưa ra kết luận đánh giá thực trạng hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp như tình hình doanh thu, thị trường tiêu thụ sản phẩm, lợi

nhuận, tình hình sử dụng vốn vay. Nhà phân tích tổng hợp lại các kết quả phân tích

để đưa ra nhận định chung tổng hợp đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của

công ty bao gồm mặt mạnh, mặt còn tồn tại, nêu các tiềm năng trong hoạt động

chưa khai thác hết.

Xây dựng định hướng và đưa ra các giải pháp cụ thể, trên cở sở những mặt mạnh,

mặt yếu của doanh nghiệp, đưa ra những giải pháp khắc phục các mặt còn tồn tại và

phát huy mặt mạnh, xây dựng định hướng phát triển trong thời gian tới nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

1.2.2.3. Lựa chọn các chỉ tiêu phân tích

Kết quả của việc xếp hạng doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào việc

lựa chọn các chỉ tiêu phân tích của cơ quan xếp hạng doanh nghiệp. Tùy từng mục

đích xếp hạng mà các chủ thể xếp hạng lựa chọn các chỉ tiêu phân tích khác nhau.

Các chỉ tiêu phân tích thường được chia ra hai loại đó là các chỉ tiêu tài chính và các

chỉ tiêu phi tài chính.

 Đối với các chỉ tiêu tài chính, phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm

tra, đối chiếu và so sánh số liệu tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc

9

phân tích tài chính có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro

trong tương lai, và triển vọng của doanh nghiệp.

Tùy theo mục tiêu phân tích mà nhà phân tích chú trọng hơn tới nhóm tỷ số này hay

nhóm tỷ số khác. Chẳng hạn các chủ nợ ngắn hạn quan tâm đến tình hình khả năng

thanh toán của người vay. Trong khi các nhà đầu tư dài hạn quan tâm nhiều hơn đến

khả năng hoạt động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh, họ cũng nghiên cứu khả năng

thanh toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện

tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, họ cũng chú trọng đến tỷ số về cơ cấu vốn thì sự thay đổi tỷ số này

ảnh hưởng đáng kể đến lợi ích của họ. Mỗi nhóm tỷ số bao gồm nhiều tỷ số và

trong từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô

hoạt động của nhà phân tích.

 Thông tin phi tài chính là rất cần thiết trong quá trình XHDN, nó khắc phục

được nhược điểm của thông tin tài chính, thông tin chưa phản ánh được xu thế phát

triển của doanh nghiệp trong tương lai, điều này rất quan trong với nhà đầu tư trong

việc phán đoán tình huống có thể xảy ra rủi ro dẫn đến không thu hồi được vốn

trong tương lai. Các thông tin phi tài chính có rất nhiều loại, vấn đề đặt ra là phải

chuẩn hóa và xây dựng một số chỉ tiêu cơ bản để phân tích và đưa ra các phán đoán

về diễn biến kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy từng mục đích của các chủ thể phân

tích mà lựa chọn các chỉ tiêu nào, nhiều hay ít các chỉ tiêu phi tài chính.

1.2.2.4. Xác định ngành kinh tế và quy mô doanh nghiệp

Xác định ngành kinh tế và quy mô doanh nghiệp là một khâu quan

trọng và ảnh hưởng lớn đến quá trình xếp hạng của doanh nghiệp. Hiện nay mỗi cơ

quan xếp hạng đều có cách xác định ngành kinh tế và quy mô doanh nghiệp đưa vào

phân tích khác nhau.

Việc XHDN được đặt trong bối cảnh ngành do mỗi ngành có những đặc điểm khác

nhau như cơ cấu chi phí, tốc độ tăng trưởng, tính chu kỳ, khả năng sinh lời, môi

trường pháp lý, tính cạnh tranh trong ngành.

10

Với những ngành nghề khác nhau thì đặc trưng của từng ngành là khác nhau cho

nên đối với các chỉ tiêu tài chính thì mỗi ngành cũng có những mức chuẩn khác

nhau, có những ngành coi trọng chỉ tiêu này nhưng có những ngành lại coi trọng chỉ

tiêu khác (ví dụ ngành công nghiệp coi trọng các chỉ tiêu phân tích năng lực tài sản,

chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, trong khi các ngành thương mại, dịch vụ lại coi

trọng đến các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn). Do đó không

thể áp dụng chuẩn của ngành này vào ngành khác và trong phân tích báo cáo tài

chính không thể áp dụng phân tích, chú trọng tất cả các chỉ tiêu như nhau ở mọi

ngành nghề.

Hệ thống xác định ngành kinh tế dùng để XHDN phải phù hợp với trình độ phát

triển nền kinh tế và môi trường pháp lý của từng quốc gia, tuy nhiên phải gần sát

với thông lệ quốc tế.

Trong thực tế việc xác định ngành kinh tế luôn gặp khó khăn vì những tiêu chuẩn

làm căn cứ cho việc xác định không đáp ứng được mọi yêu cầu. Ngoài ra, còn vấn

đề ranh giới hai ngành cũng như trong trường hợp hoạt động đa ngành.

Việc xác định ngành kinh tế là tùy theo điều kiện hoàn cảnh mỗi nước, không thể áp

đặt hoặc học tập duy ý chí được. Các cơ quan đánh giá có thể căn cứ theo cách xác

định ngành của Chính phủ hoặc tự đưa ra một cách xác định riêng cho phù hợp với

điều kiện, hoàn cảnh, đặc điểm của mình.

Quy mô doanh nghiệp cũng là một yếu tố cần xem xét, bởi doanh nghiệp sẽ khó đa

dạng hóa hoạt động để giảm thiểu rủi ro kinh doanh và nâng cao ưu thế cạnh tranh

khi quy mô của nó quá nhỏ, bởi chúng không có ưu thế về quy mô sản xuất, nhân sự

và tiềm lực tài chính. Việc xác định quy mô thường căn cứ vào các chỉ tiêu như quy

mô vốn kinh doanh, doanh thu, tổng số lao động, nộp thuế,…

1.2.2.5. Khả năng đo lƣờng rủi ro

Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp

giúp ngân hàng đo lường rủi ro tín dụng. Theo đó, tỷ lệ nợ xấu phát sinh của từng

nhóm khách hàng theo thứ hạng kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ là một trong

những chỉ tiêu cho phép đo lường rủi ro tín dụng. Chẳng hạn, nếu tỷ lệ nợ xấu phát

11

sinh trong kỳ xếp hạng của nhóm AAA cao hơn nhóm A hoặc BBB thì có nghĩa là

công tác xếp hạng, kết quả xếp hạng khách hàng trả nợ của khách hàng.

1.2.2.6. Số lƣợng doanh nghiệp đƣợc xếp hạng

Một ngân hàng có công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách

hàng doanh nghiệp được đánh giá là thành công thì công tác xếp hạng tín dụng nội

bộ của ngân hàng đó phải xem xét qua nhiều kỳ xếp hạng với số lượng khách hàng

(quy mô công việc) đưa vào xếp hạng không hạn chế, nhưng vẫn cho ra kết quả xếp

hạng khách hàng đảm bảo đo lường được rủi ro tín dụng chính xác nhất.

1.2.3. Ý nghĩa của hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

Xếp hạng tín dụng trên phương diện là hệ thống cung cấp thông tin có vai

trò quan trọng đối với những cá nhân, tổ chức tham gia thị trường tài chính. Hệ

thống XHTDDN góp phần thu hẹp khoảng cách hiểu biết giữa người cho vay và

người đi vay. Hệ thống thông tin được cung cấp ở đây là uy tín trả nợ của người đi

vay. Tổ chức cho vay có thể sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau như: hệ

thống phân tích riêng của họ, kết quả XHTDDN từ một tổ chức độc lập, kết quả

phân tích bởi bên thứ ba,…Việc sử dụng thông tin đa chiều giúp cho tổ chức cho

vay có thể tin tưởng vào kết quả XHTD khi tất cả các luồng thông tin đó cung cấp

kết quả tương đồng nhau. Do đó hệ thống XHTDDN có ý nghĩa vô cùng quan trọng

đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đối với khách hàng và đối với nền

kinh tế.

1.2.3.1. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại

Hệ thống ngân hàng chiếm một vị trí quan trọng như là huyết mạch của

nền kinh tế với vai trò cung cấp các sản phẩm dịch vụ chủ yếu trong quá trình hoạt

động của doanh nghiệp. Trong đó tín dụng là một phần quan trọng nhất của hoạt

động ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là

các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh

bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế, tính chuyên

nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao,… Nợ xấu luôn tồn tại ở bất kỳ ngân hàng

nào từ ngân hàng nhỏ đến các ngân hàng hàng đầu thế giới vì nó là một phần tất yếu

12

trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiệu quả của quản trị rủi ro tín dụng là

kiểm soát được nợ xấu ở một mức độ nhất định đảm bảo cho sự hoạt động bền vững

của ngân hàng. QTRR tín dụng được thể hiện thông qua cơ chế, chính sách, mô

hình tổ chức và mô hình quản trị rủi ro phù hợp với điều kiện kinh doanh, cơ sở hạ

tầng, chính sách quản lý của Việt Nam nhằm hạn chế những rủi ro tín dụng có thể

xảy ra.

Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng đã bộc lộ nhiều điểm yếu kém trong

hoạt động tín dụng, nợ xấu tăng cao, nguyên nhân xuất phát từ phía khách quan do

tác động của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ toàn cầu và cũng một phần không

nhỏ xuất phát từ phía chủ quan do việc quản lý tín dụng còn chưa chặt chẽ và một

bộ phận cán bộ tín dụng trình độ và đạo đức nghề nghiệp yếu kém. Trước thực trạng

trên, NHNN những năm gần đây đã tập trung định hướng quản lý rủi ro trong lĩnh

vực ngân hàng theo yêu cầu của Basel II thông qua các quy định về quản lý rủi ro

và các buổi tập huấn, đào tạo cho cán bộ ngân hàng. Một trong các yêu cầu cho định

hướng trên là xây dựng, hoàn thiện và phát triển hệ thống XHTDDN.

Hệ thống XHTDDN giúp ngân hàng giảm chi phí và thời gian ra quyết định cho vay

thông qua thực hiện chính sách khách hàng như hạn mức cho vay, thời hạn cho vay,

giá trị tài sản bảo đảm cần cho khoản vay, lãi suất cho vay. Hệ thống XHTDDN

giúp ngân hàng quản lý tốt hơn danh mục cho vay: giám sát và đánh giá các khoản

tín dụng cho biết khoản vay có chất lượng tốt hay đang có xu hướng xấu để từ đó

đưa ra những giải pháp kịp thời. Hệ thống XHTD DN giúp phát triển chiến lược

hướng tới các doanh nghiệp tốt và rủi ro ít hơn. Và đặc biệt hoàn thiện hệ thống

XHTDDN giúp ngân hàng quản trị rủi ro tốt hơn.

1.2.3.2. Đối với khách hàng

Trên thế giới, XHTD doanh nghiệp là hoạt động phổ biến nhưng ở Việt

Nam điều này vẫn còn khá mới mẻ. Hiện tại, không nhiều doanh nghiệp trong nước

tiến hành xếp hạng tín nhiệm, tuy nhiên đây là yếu tố quan trọng cho quá trình quốc

tế hóa thương hiệu doanh nghiệp nói riêng, hội nhập nói chung.

13

Do đó yêu cầu phải có hệ thống XHTD doanh nghiệp là điều tất yếu. Thông qua hệ

thống XHTD DN, doanh nghiệp khẳng định được uy tín và vị thế của mình. Cơ chế

thị trường và hội nhập quốc tế được xây dựng trên cơ sở hệ thống thông tin minh

bạch, cơ chế lưu chuyển thông tin và xây dựng lòng tin giữa các thành phần tham

gia trong nền kinh tế. Thương hiệu, uy tín và vị thế được khẳng định thông qua

bảng xếp hạng các doanh nghiệp của xếp hạng tín dụng.

Hệ thống xếp hạng tín dụng sẽ giúp các doanh nghiệp xây dựng hình và độ tín

nhiệm của mình trong sản xuất kinh doanh nhất là trong thời kỳ hội nhập quốc tế

của Việt Nam. Khi các doanh nghiệp tham gia đánh giá xếp hạng tín dụng doanh

nghiệp sẽ nhận được những thông tin đánh giá hết sức độc lập, khách quan về tình

hình sản xuất kinh doanh của mình, tự mình hiểu được mình về năng lực tài chính,

khả năng thanh toán,… Mặt khác, doanh nghiệp còn nhận được những dịch vụ tư

vấn tài chính, quản lý, thị trường,.. Kết quả xếp hạng doanh nghiệp hàng năm do cơ

quan XHDN đưa ra sẽ tôn vinh các doanh nghiệp có vị trí xếp hạng cao, đồng thời

doanh nghiệp cũng có giải pháp khi doanh nghiệp bị tụt hạng. Điều này sẽ góp phần

rất lớn trong việc quảng bá và phát triển thực lực của doanh nghiệp trên thị trường

trong nước cũng như quốc tế.

1.2.3.3. Đối với nền kinh tế

Tại Việt Nam, khi xu hướng cổ phần hóa các doanh nghiệp diễn ra

mạnh mẽ, cùng sự phát triển của thị trường chứng khoán tất yếu dẫn đến nhu cầu

hình thành và phát triển của lĩnh vực XHTD nói chung và XHTD doanh nghiệp nói

riêng. Do đó hệ thống XHTDDN là vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế. Hệ

thống XHTDDN giúp tạo lập môi trường công bằng, khách quan trong quan hệ tín

dụng, góp phần lành mạnh sự phát triển của nền kinh tế, giảm thiểu rủi ro tài chính

trong hệ thống ngân hàng, giúp doanh nghiệp từng bước nâng giá trị hình ảnh,

thương hiệu, năng lực quản trị thông qua việc quan tâm giữ gìn hoặc cải thiện kết

quả xếp hạng của mình.

Hệ thống XHTDDN có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần sự phát triển kinh tế

thông qua việc mở rộng tiếp cận đối với thị trường tín dụng, giảm giá thành tín

14

dụng, giảm thiểu rủi ro không trả được nợ. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hệ

thống XHTDDN giúp tăng nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm giá

thành và quản lý rủi ro tốt hơn.

Đối với nền kinh tế quốc gia, tín dụng giúp kích thích tiêu dùng thông qua tăng các

khoản cho vay và sản phẩm tín dụng, tăng kết nối người tiêu dùng, doanh nghiệp

với thị trường, tăng số lượng nguồn vốn để mở rộng và đầu tư cho phát triển kinh

tế. Đối với các tổ chức tín dụng, hệ thống XHTDDN giúp họ ra quyết định cho vay

nhanh hơn và chính xác hơn. Kết quả XHTD DN trợ giúp đắc lực cho dự đoán rủi

ro hiệu quả hơn; Đối với NHNN, kết quả XHDN cho biết mức độ rủi ro theo từng

ngành, lĩnh vực kinh tế, từ đó có chính sách tiền tệ, tín dụng thích hợp.

Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, thông tin XHDN giúp cho các cơ quan quản

lý Nhà nước đánh giá, phân loại được các đối tượng doanh nghiệp thuộc quản lý

của mình, có cơ sở thông tin để đánh giá và so sánh theo ngành kinh tế, lĩnh vực

hoạt động của DN. Trong quá trình cổ phần hóa đang diễn ra mạnh mẽ, thông tin

XHTD DN là nguồn thông tin tốt giúp cho việc định giá DN trong quá trình cổ phần

hóa và tham gia thị trường chứng khoán.

Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các đối

tác nước ngoài trước khi vào Việt Nam đầu tư, liên doanh liên liên kết, việc đầu tiên

họ quan tâm là môi trường kinh tế và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp

trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề. Thông tin cung cấp đưa ra phải chính xác và

đáng tin cậy thông qua một tổ chức độc lập trong nước. Dưới góc độ XHTDDN

chính là nơi cung cấp những thông tin chính xác tạo nên sự thu hút nhiều hơn nữa

các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Đối với thị trường chứng khoán: thị trường chứng khoán mới được chính thức hình

thành từ những năm 2000, là thị trường tài chính cao cấp thu hút vốn quan trọng

thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp giúp cho kinh tế phát triển. Tuy nhiên

thị trường chứng khoán gặp một số khó khăn do thông tin kém minh bạch nên chưa

tạo sự lành mạnh cho thị trường. XHTDDN ra đời có ý nghĩa quan trọng đối với các

nhà đầu tư, bởi từ đó sẽ cho thấy danh tiếng, khả năng thu hút vốn, nhân tài và cả

15

lợi nhuận của doanh nghiệp. Như vậy, hệ thống XHTDDN mang lại lợi ích cho cả

nhà đầu tư và các công ty chứng khoán, việc thu hút vốn trên thị trường chứng

khoán diễn ra thuận lợi và dễ dàng.

1.3. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp trên thế giới

1.3.1. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Moody’s và S&P

Moody và S&P là hai công ty XHTD hàng đầu và có uy tín lớn nhất trên

thế giới hiện nay. Trong phân tích XHTD Moody’s và S&P xem xét đồng thời cả

hai yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tổng thể của doanh nghiệp đó là rủi ro kinh doanh

và rủi ro tài chính. Các yếu tố phản ánh rủi ro kinh doanh là: đặc điểm ngành, vị thế

cạnh tranh, quy mô doanh nghiệp, năng lực quản trị của đội ngũ quản lý, rủi ro vốn

chủ sở hữu,...Trong đó nổi lên hai yếu tố rất quan trọng là quy mô doanh nghiệp và

rủi ro vốn chủ sở hữu. Bởi vì doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ đa dạng hóa các hoạt

động tốt hơn và do đó rủi ro kinh doanh sẽ thấp hơn; còn doanh nghiệp có vốn chủ

sở hữu càng lớn thì doanh nghiệp càng có lợi thế cạnh tranh do có đủ nguồn vốn để

đổi mới công nghệ, dễ tiếp cận các nguồn tài chính khác nhau trong quá trình hoạt

động. Theo nghiên cứu của Moody’s và S&P thì rủi ro vốn chủ sở hữu gồm hai yếu

tố: rủi ro hệ thống và rủi ro đặc thù. Hai loại rủi ro này được xác định thông qua mô

hình thị trường của Moody’s và S&P. Nếu vốn chủ sở hữu có rủi ro hệ thống cao thì

nhìn chung hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ chịu ảnh hưởng nhiều của

các yếu tố đặc thù của riêng doanh nghiệp như khả năng quản trị, chất lượng nguồn

nhân lực,...

Bên cạnh việc đánh giá rủi ro kinh doanh, Moody’s và S&P cũng đánh giá rủi ro tài

chính của doanh nghiệp dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Các loại tỷ số tài chính

then chốt được xem như đóng vai trò trung tâm trong việc phân tích rủi ro tài chính

là: tỷ số phản ánh khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, hiệu quả hoạt động, khả

năng quản trị dòng tiền, khả năng thanh khoản, khả năng linh hoạt tài chính. Quá

trình xử lý các dữ liệu tài chính của Moody’s và S&P cũng có nhiều điểm đáng lưu

ý. Chẳng hạn như theo nghiên cứu của Moody’s và S&P thì các tỷ số tài chính có

mối liên hệ tuyến tính và phi tuyến đến rủi ro vỡ nợ của một doanh nghiệp. Do đó,

16

Moody’s và S&P sử dụng các kỹ thuật khác nhau để xác định mức độ tác động biên

tế của các tỷ số tài chính đến rủi ro tổng thể của doanh nghiệp. Mục đích là chọn

được những tỷ số tài chính phản ánh mạnh nhất và rõ ràng nhất đến rủi ro vỡ nợ của

doanh nghiệp.

Moody’s và S&P sử dụng nhiều mô hình xếp hạng tín dụng khác nhau trong quá

trình phân tích của mình như: mô hình Probit, mô hình Altman, mô hình Merton,

mô hình Moody’s... Các biến số trong mô hình này cũng được Moody’s và S&P

điều chỉnh cho phù hợp với phương pháp phân tích của mình. Xác suất vỡ nợ của

doanh nghiệp được đưa ra từ các mô hình xếp hạng sẽ được các chuyên gia phân

tích và điều chỉnh để phản ánh chính xác nhất rủi ro tổng thể của doanh nghiệp. Sau

đó, xác suất vỡ nợ sẽ được liên kết với thứ hạng thích hợp trong hệ thống XHTD

DN của Moody’s và S&P để XHTD DN trong một khoảng thời gian nhất định.

1.3.2. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Fitch

Fitch xếp hạng doanh nghiệp dựa trên phân tích định tính và phân tích định

lượng. Phương pháp của Fitch bao gồm phân tích dữ liệu tài chính và hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian ít nhất là 5 năm. Mục tiêu

trong cách tiếp cận của Fitch là phân tích so sánh mà Fitch sử dụng để đánh giá sức

mạnh của mỗi doanh nghiệp và rủi ro kinh doanh trong mối quan hệ với các doanh

nghiệp khác trong cùng một nhóm các doanh nghiệp tương đồng. Thêm vào đó

phân tích độ nhạy cũng được thực hiện thông qua một vài kịch bản để đánh giá khả

năng trả nợ của doanh nghiệp khi đương đầu với những thay đổi trong môi trường

kinh doanh. Một nhân tố xếp hạng then chốt theo Fitch là tính linh hoạt tài chính mà

nó dựa phần lớn vào khả năng tạo ra dòng tiền tự do từ hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp.

 Phân tích định tính gồm có phân tích rủi ro ngành, môi trường kinh doanh,

vị thế của doanh nghiệp trong ngành, năng lực của ban quản trị, phân tích kế toán.

 Rủi ro ngành: Fitch xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp trong bối cảnh

chung của ngành mà nó hoạt động. Những ngành tăng trưởng thấp, cạnh tranh ở

mức cao, đòi hỏi vốn lớn, có tính chu kỳ hay không ổn định thì rủi ro vốn có sẽ lớn

17

hơn các ngành ổn định với ít đối thủ cạnh tranh, rào cản gia nhập ngành cao, nhu

cầu có thể dự báo dễ dàng.

Hình 1.1. Quy trình phân loại tín dụng của các tổ chức xếp hạng.

Rủi ro kinh doanh Rủi ro quốc gia, rủi ro ngành, khả năng sinh lợi, vị thế cạnh tranh

Rủi ro quản trị Kết quả phân loại tín dụng

Mục tiêu, chiến lược, chính sách, kế hoạch, kiểm soát doanh nghiệp, kỹ năng quản trị

Chính sách tài chính, kế toán, dòng tiền, cấu trúc vốn, tính thanh khoản

Rủi ro tài chính

(Nguồn: Cẩm nang xếp hạng tín dụng doanh nghiệp)

 Môi trường kinh doanh: Fitch khảo sát tỉ mỉ những rủi ro và cơ hội có thể tác

động đến ngành từ sự thay đổi tập quán tiêu dùng, dân số, khoa học kỹ thuật...Ví dụ

kết cấu dân số ngày càng già đi cho thấy một sự sụt giảm trong triển vọng ngành

bán lẻ và một sự gia tăng triển vọng của ngành dịch vụ tài chính.

 Vị thế công ty: một vài nhân tốc tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp như vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sự xuất hiện của các sản phẩm

thay thế, khả năng mặc cả với người mua và người bán. Để duy trì vị thế của mình

các công ty phải dựa vào sự đa dạng hóa sản phẩm, bán hàng trải đều khắp các khu

vực, đa dạng hóa khách hàng và người cung cấp, quản lý tốt chi sản xuất,...

 Về năng lực của ban quản trị: các đánh giá về chất lượng quản trị thường

mang tính chủ quan do đây là một yếu tố định tính. Nên người ta thường thông qua

các chỉ tiêu tài chính để làm thước đo năng lực ban quản trị, điều này sẽ khách quan

và dễ so sánh hơn. Fitch cũng đánh giá thành tích của ban quản trị thông qua tạo sự

18

hài hòa mọi mặt trong doanh nghiệp, duy trì hiệu quả kinh doanh và củng cố vị thế

công ty trên thị trường.

 Về kế toán: mục tiêu của phân tích kế toán là nghiên cứu chính sách kế toán

như nguyên lý kế toán, phương pháp định giá hàng tồn kho, phương pháp khấu hao,

nhận diện thu nhập, cách xử lý tài sản vô hình và kế toán ngoại bảng. Sau đó điều

chỉnh và trình bày lại báo cáo tài chính của doanh nghiệp để có thể so sánh với các

công ty khác, tránh xảy ra sự khác biệt về chính sách kế toán.

 Phân tích định lƣợng

Trong phân tích định lượng, Fitch nhấn mạnh đến thước đo dòng tiền của thu

nhập, các khoản đảm bảo và đòn bẩy. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh cung cấp

cho doanh nghiệp sự đảm bảo rủi ro tín dụng nhiều hơn là từ nguồn tài trợ từ bên

ngoài. Và Fitch quan tâm đến phân tích xu hướng của một nhóm các tỷ số hơn việc

phân tích bất kỳ một tỷ số riêng lẻ nào.

Fitch sử dụng một cách đa dạng các thước đo định lượng về dòng tiền, thu nhập,

đòn bẩy và các khoản đảm bảo nợ để đánh giá rủi ro tín dụng. Fitch cũng nhấn

mạnh vai trò của EBITDA – một thước đo quan trọng về khả năng tạo ra thu nhập

chưa tính đến đòn bẩy tài chính và được sử dụng phổ biến trong quá trình định giá.

1.3.3. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Đức

Các ngân hàng Đức sử dụng hệ thống suy luận logic kiểu xoắn ốc trong hệ

thống xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng mình.

Theo phương pháp này các chỉ tiêu định lượng phản ánh rủi ro kinh doanh và rủi ro

tài chính doanh nghiệp của doanh nghiệp sẽ được gắn cho nhiều khả năng khác

nhau (cao – trung bình – thấp; tốt – xấu,...) tùy theo nhận định của các chuyên gia

về mức độ của các chỉ tiêu này. Chẳng hạn như tốc độ tăng trưởng doanh thu của

doanh nghiệp gắn liền với hai khả năng: rủi ro của doanh nghiệp giảm xuống nhưng

cũng có thể là rủi ro tăng lên (vì phụ thuộc vào chu kỳ sống của sản phẩm,...). Do

đó, tốc độ tăng trưởng doanh thu sẽ được gán cho hai khả năng là tốt và xấu. Các

khả năng khác nhau của các chỉ tiêu định lượng sau đó sẽ được phân tích kết hợp

với nhau theo mô hình cấu trúc If/then. Mục tiêu của phân tích này là nhằm chọn ra

19

những chỉ tiêu định lượng phản ánh rõ ràng nhất đến rủi ro tổng thể của doanh

nghiệp. Các chỉ tiêu được chọn ra sẽ được các ngân hàng điều chỉnh giá trị bằng

phương pháp thích hợp và sau đó sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu định tính về rủi

ro kinh doanh và rủi ro tài chính để phân tích XHTD doanh nghiệp.

Quy trình XHTD DN của các ngân hàng Đức được biểu diễn như sơ đồ sau:

Hình 1.2. Quy trình XHTD DN của Ngân hàng Đức

Chỉ tiêu tài chính Dữ liệu định lượng bổ sung

Các tiêu chuẩn và hành vi kế toán

Phân tích đặc thù ngành

Xử lý dữ liệu dựa trên hệ thống phân tích logic kiểu xoắn ốc

Mức hạng tín dụng đề xuất ban đầu

Quyết định xếp hạng sau cùng

(Nguồn: Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp

của các ngân hàng thương mại tại TP. Hồ Chí Minh, Trần Đại Sinh (2007))

1.3.4. Một số quy định của Ủy ban Basel về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

của các ngân hàng thƣơng mại

Tháng 06 năm 2004, Ủy ban Basel đã xây dựng một hiệp định mới về tiêu

chuẩn vốn quốc tế, gọi tắt là Basel II. Theo yêu cầu của Basel II, các ngân hàng sẽ

sử dụng các mô hình dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để đánh giá rủi ro tín dụng

của khách hàng. Ngân hàng sẽ sử dụng các biến số sau đây để xác định rủi ro vỡ nợ

của doanh nghiệp:

20

PD (Probability of Default): Xác suất vỡ nợ

LGD (Loss Given Default): Mất mát do vỡ nợ

EAD (Exposure at Default): Rủi ro vỡ nợ

Để xác định xác suất vỡ nợ PD Ngân hàng sẽ căn cứ số liệu của các khoản nợ trong

quá khứ của khách hàng gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ

không thu hồi được. Theo yêu cầu của Basel II, để tính toán được nợ trong vòng

một năm của khách hàng, ngân hàng phải căn cứ vào số liệu dư nợ của khách hàng

ít nhất trong vòng 5 năm trước đó. Những dữ liệu được phân theo 3 nhóm sau:

 Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng

cũng như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng

 Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng

nghiên cứu và phát triển

 Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả

năng không trả được nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi,…

Ngoài ra Ủy ban Basel còn có các quy định đáng chú ý sau đây trong việc xây dựng

hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng thương mại:

 Hệ thống XHTD nội bộ phải tách bạch và phân biệt rõ giữa hai hình thức xếp

hạng tín dụng: XHTD doanh nghiệp và XHTD khoản vay. XHTD doanh nghiệp

dùng để phản ánh rủi ro vỡ nợ của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất

định; còn XHTD khoản vay dùng để phản ánh rủi ro đặc thù của từng giao dịch giữa

ngân hàng với doanh nghiệp.

 Ngân hàng phải quy định tối thiểu là 8 mức hạng khác nhau trong XHTD

doanh nghiệp, trong đó có ít nhất 7 hạng dùng để phản ánh các mức độ rủi ro vỡ nợ

khác nhau của doanh nghiệp và 1 hạng dùng để phản ánh rủi ro là các doanh nghiệp

ở mức hạng này thì chắc chắn sẽ bị vỡ nợ.

 Các thứ hạng dùng để XHTD doanh nghiệp phải được định nghĩa rõ ràng và

tương ứng cho từng thứ hạng là các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau.

21

 Ngân hàng phải thu thập tất cả thông tin có liên quan khi XHTD doanh

nghiệp. Có hai loại thông tin chính dùng trong xếp hạng: thông tin phản ánh rủi ro

của người vay và thông tin phản ánh rủi ro của từng giao dịch. Các thông tin này

phải phù hợp, đầy đủ và cập nhật. Theo quy định này thì mức mức hạng tín dụng

của doanh nghiệp sẽ được đánh giá lại định kỳ tùy vào những thông tin về rủi ro của

doanh nghiệp mà ngân hàng cập nhật được và những thông tin này ảnh hưởng đáng

kể đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp.

 HTXHTD của ngân hàng phải bao gồm tất cả các phương pháp, quy trình, hệ

thống thu thập dữ liệu, hệ thống công nghệ thông tin để xác định rủi ro tín dụng của

khách hàng.

 Đối với mỗi khách hàng ngân hàng có thể sử dụng kết hợp nhiều phương

pháp xếp hạng khác nhau và sẽ chọn phương pháp nào phản ánh tốt nhất rủi ro tín

dụng của khách hàng.

1.3.5. Bài học kinh nghiệm về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp cho các chi

nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn TP.

Hồ Chí Minh

Từ thực tiễn công tác XHTD của một số tổ chức xếp hạng uy tín hàng đầu

thế giới, luận văn xin rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:

 Đặc điểm của hệ thống XHTD doanh nghiệp:

 Kết quả xếp hạng chỉ có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định, thường

là quý hoặc năm. Nó luôn có sự biến đổi tăng hoặc giảm phụ thuộc vào khả năng cải

tổ và phát triển của doanh nghiệp cũng như vào sự thay đổi của các yếu tố môi

trường kinh tế khách quan tác động. Vì vậy, các NHTM nói chung và Agribank nói

riêng phải luôn luôn theo sát các doanh nghiệp được xếp hạng để có sự điều chỉnh

và đưa ra kết quả xếp hạng chính xác tại thời điểm xếp hạng. Đồng thời cũng cần

đổi mới hệ thống XHTD cho phù hợp với từng thời kỳ theo sự biến động của ngành,

của nền kinh tế.

22

 XHTD phải gắn liền với một khoản cho vay của doanh nghiệp đó, tức là việc

xếp hạng một doanh nghiệp kết hợp với việc đánh giá khả năng trả nợ gốc, lãi của

chính doanh nghiệp đó với ngân hàng.

 Các chỉ tiêu thông tin đưa vào phân tích: phải bao gồm cả chỉ tiêu tài chính

và phi tài chính, cần chi tiết hóa các hạng mục nhỏ trong các chỉ tiêu. Đặc biệt cần

chú trọng đến các chỉ tiêu phi tài chính cho phù hợp với điều kiện chính sách pháp

luật, kinh tế Việt Nam.

 Phương pháp phân tích: Có nhiều phương pháp để phân tích, XHTD doanh

nghiệp, mỗi phương pháp lại có nhưng ưu điểm và hạn chế riêng. Tuy nhiên tùy vào

điều kiện cụ thể của từng quốc gia, từng ngân hàng mà vận dụng cho phù hợp và

hiệu quả.

 Quy trình phân tích: Cần thực hiện đầy đủ, tuần tự, chính xác các bước quy

trình XHTD. Giữ vững các tiêu chuẩn đánh giá để đảm bảo chất lượng kết quả xếp

hạng là chính xác nhất, không đi tắt, bỏ bớt quy trình. Trong đó, một số chỉ tiêu tài

chính phải được đặt trong môi trường, ngành kinh tế và quy mô của doanh nghiệp.

Kết luận chƣơng 1

Chương 1 của luận văn đã khái quát những vấn đề cơ bản về xếp hạng tín dụng

doanh nghiệp và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp; nghiên cứu

nội dung, mục đích, ý nghĩa của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp và các tiêu chí để

hoàn thiện hệ thống xếp hạng doanh nghiệp. Luận văn cũng giới thiệu một số mô

hình, phương pháp xếp hạng doanh nghiệp của các tổ chức xếp hạng uy tín, nổi

tiếng trên thế giới và một số quy định của Ủy ban Basel về hệ thống xếp hạng tín

dụng nội bộ của các ngân hàng thương mại. Từ đó làm cơ sở so sánh, đánh giá hệ

thống xếp hạng doanh nghiệp của Agribank để có thêm những bài học kinh nghiệm

củng cố thêm về mặt lý luận và liên hệ với thực tế hệ thống xếp hạng doanh nghiệp

của Agribank sẽ được trình bày ở các chương tiếp theo.

23

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng Việt

Nam, đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –

Agribank là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong

phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông

thôn.

Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân

viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến 31/12/2012, vị thế dẫn

đầu của Agribank vẫn được khẳng định trên nhiều phương diện:

o Tổng tài sản: trên 617.859 tỷ đồng

o Tổng nguồn vốn: trên 540.378 tỷ đồng.

o Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng

o Tổng dư nợ: trên 480.453 tỷ đồng

o Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc,

Chi nhánh Campuchia

o Nhân sự: gần 40.000 cán bộ

Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ

đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng

tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống

thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ

thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm,

dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng

khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay, Agribank đang có hàng triệu khách hàng

là hộ sản xuất, hàng chục ngàn khách hàng là doanh nghiệp.

24

Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt

Nam với 1.043 ngân hàng đại lý tại 92 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Agribank là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình

Dương (APRACA) nhiệm kỳ 2008 – 2010, là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông

nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đăng cai tổ chức

nhiều hội nghị quốc tế lớn như: Hội nghị FAO vào năm 1991, Hội nghị APRACA

vào năm 1996 và 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA vào năm

2001, Hội nghị APRACA về thủy sản năm 2002,…

Agribank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các

dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank vẫn được

các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á

(ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (EIB),… tín

nhiệm, ủy thác triển khai trên 123 dự án với tổng số vốn tiếp nhận đạt trên 5,8 tỷ

USD; Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với

EIB giai đoạn II; Dự án tài chính nông thôn III (WB); Dự án Biogas (ADB); Dự án

JIBIC (Nhật Bản); Dự án phát triển cao su tiểu điền (AFD),…

Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã hội của một

doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Thực hiện Nghị quyết

30a/2008/NQ-CP của Chính Phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền

vững đối với 61 huyện nghèo thuộc 20 tỉnh, Agribank đã triển khai hỗ trợ 160 tỷ

đồng cho 02 huyện Mường Ảng và Tủa Chùa thuộc tỉnh Điện Biên.. Bên cạnh đó,

Agribank ủng hộ xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết tại nhiều địa phương

trên cả nước; tặng sổ tiết kiệm cho các cựu nữ thanh niên xung phong có hoàn cảnh

khó khăn; tài trợ kinh phí mổ tim cho các em nhỏ bị bệnh tim bẩm sinh;.. Số tiền

Agribank đóng góp cho các hoạt động xã hội từ thiện vì cộng đồng tăng dần qua các

năm, riêng năm 2011 lên tới 200 tỷ đồng, riêng năm 2012 là 333 tỷ đồng.

Với vị thế là Ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt Nam,

Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ,

25

đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế

của đất nước.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Agribank

HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

ỦY BAN QUẢN LÝ RỦI RO

BAN THƢ KÝ HĐTV

BAN KIỂM SOÁT

KẾ TOÁN TRƢỞNG

TỔNG GIÁM ĐỐC

HỆ THỐNG KIỂM TRA KIỂM SOÁT NỘI BỘ

CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

HỆ THỐNG BAN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ VỤ

SỞ GIAO DỊCH

CÔNG TY CON

CHI NHÁNH LOẠI 1, LOẠI 2

VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

CHI NHÁNH NƢỚC NGOÀI

Chi nhánh

Chi nhánh loại 3

Phòng giao dịch

Phòng giao dịch

Nguồn: Báo cáo thường niên NHNo&PTNT Việt Nam (2012)

26

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Việt Nam – các chi nhánh trên địa bàn TP.HCM từ

năm 2008 – 2012

2.1.3.1. Mạng lƣới

Tại TP. Hồ Chí Minh, đến 30/11/2012, Agribank có 180 điểm giao dịch

các loại (trong đó có 40 chi nhánh loại I, loại II) với 4.013 cán bộ nhân viên. Hiện

tại Agribank chiếm khoảng 11% thị phần mạng lưới các tổ chức tín dụng trên địa

bàn.

Với hệ thống chi nhánh và phòng giao dịch rộng khắp, Agribank hiện là ngân hàng

duy nhất có khả năng tiếp cận đến tất cả các huyện, xã trên địa bàn thành phố, đặc

biệt tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa còn khó khăn như Củ Chi, Cần Giờ. Riêng tại

Cần Giờ Agribank là ngân hàng duy nhất cung cấp tín dụng và dịch vụ ngân hàng

cho bà con nông dân và dân cư trên địa bàn.

2.1.3.2. Huy động vốn

Hình 2.2. Nguồn vốn Agribank khu vực TP. HCM năm 2008 - 2012

120,000

102,392

98,983

100,000

87,869

84,617

79,160

80,000

60,000

40,000

20,000

-

2008

2009

2010

2011

2012

Nguồn vốn 2008 - 2012 (tỷ đồng)

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Agribank văn phòng miền nam khu vực TP.HCM)

Đến 31/12/2012, tổng nguồn vốn huy động của Agribank khu vực TP. HCM đạt

84.617 tỷ đồng, so với năm 2011 tăng 5.457 tỷ đồng (+6,9%), chiếm 39,4% tổng

27

nguồn vốn cá chi nhánh khu vực miền nam và chiếm 15,7% nguồn vốn huy động

toàn hệ thống Agribank.

Thị phần nguồn vốn chiếm 8,7% so với các TCTD trên địa bàn, so với năm 2011

(8,9%) thị phần giảm 0,2%.

Huy động vốn bình quân đầu người đạt 21,1 tỷ đồng, giảm 0,4 tỷ đồng so với năm

2011; tuy nhiên cao hơn bình quân chung toàn hệ thống (13,5 tỷ đồng)

Trong những năm gần đây, Agribank tập trung nâng cao chất lượng và ổn định

nguồn vốn nhằm phục vụ tốt hơn cho nhu cầu tín dụng tại địa phương, đặc biệt là

đối tượng nông nghiệp nông thôn. Trong huy động vốn chú trọng nguồn vốn ổn

định từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế, các nguồn vốn ổn định, hạn chế nguồn vốn từ

các tổ chức tài chính, tín dụng.

Trong năm 2011 và 2012 cho dù nguồn vốn có giảm so với năm 2010 nhưng cơ cấu

nguồn vốn ổn định và bền vững hơn khi tỷ trọng nguồn vốn dân cư tiếp tục tăng

trưởng ổn định, hiện tại nguồn vốn từ dân cư đạt gần 67% tổng nguồn.

Hình 2.3. Nguồn vốn từ dân cƣ Agribank khu vực TP.HCM năm 2008 - 2012

60,000

56,922

50,000

44,053

43,191

40,000

32,753

30,000

25,956

20,000

10,000

0

2008

2009

2010

2011

2012

Huy động vốn từ dân cƣ năm 2008 - 2012 (tỷ đồng)

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Agribank văn phòng miền nam KV TP.HCM 2012 )

28

2.1.3.3. Đầu tƣ tín dụng

Hình 2.4. Dƣ nợ Agribank KV TP. HCM năm 2008 - 2012

90,000

78,629

80,000

76,018

70,750

71,432

70,000

61,559

60,000

50,000

40,000

30,000

20,000

10,000

00

2008

2009

2010

2011

2012

Dƣ nợ Agribank KV TP.HCM năm 2008 - 2012 (tỷ đồng)

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Agribank văn phòng miền nam khu vực TP.HCM từ

năm 2008 - 2012)

Với thị phần chiếm khoảng 9% vốn tín dụng của cả địa bàn TP.HCM, lượng vốn

Agribank cung cấp hàng năm tập trung vào các lĩnh vực: thu mua, chế biến, kinh

doanh, xuất khẩu thủy sản, lương thực, đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế nông

nghiệp nông thôn. Hiện tại Agribank đầu tư tín dụng cho khu vực TP.HCM đạt

71.191 tỷ đồng, chiếm 15% tổng dư nợ của Agribank

Năm 2012, tổng dư nợ đạt 70.750 tỷ đồng, giảm 682 tỷ (-1%) so với năm 2011,

chiếm 35,2% tổng dư nợ các chi nhánh KVMN và 14,8% dư nợ toàn hệ thống (dư

nợ các chi nhánh trong KVMN tăng 8%, toàn hệ thống tăng 8,2%); số khách hàng

còn dư nợ là 62.097 khách hàng. Tỷ lệ dư nợ/ nguồn vốn là 83,6% (giảm 6,6% so

với cuối năm 2011), thấp hơn tỷ lệ của các chi nhánh KVMN (93,5%) và của các

TCTD trên địa bàn (84,3%).

Thị phần dư nợ chiếm 8,6% so với các TCTD trên địa bàn, giảm 0,6% so với năm

2011 (9,2%). Dư nợ bình quân đầu người đạt 17,6 tỷ đồng, giảm 1,8 tỷ đồng so với

năm 2011; cao hơn mức bình quân chung của toàn hệ thống (12,1 tỷ đồng).

29

 Dƣ nợ phân theo nhóm nợ (Điều 7 QĐ 493):

Nợ nhóm 1: 49.328 tỷ đồng, tăng 1.607 tỷ đồng (+3,4%), chiếm 69,8% tổng

Nợ nhóm 2: 11.832 tỷ đồng, giảm 1.388 tỷ đồng (-10,5%), chiếm 16,8% tổng - dư nợ. -

dư nợ

Nợ nhóm 3: 803 tỷ đồng, giảm 1.138 tỷ đồng (-58,6%), chiếm 1,1% tổng dư -

nợ và chiếm 8,4% tổng nợ xấu

Nợ nhóm 4: 1.258 tỷ đồng, giảm 2.883 tỷ đồng (-69,6%), chiếm 1,8% tổng -

dư nợ và chiếm 13,1% tổng nợ xấu

Nợ nhóm 5: 7.529 tỷ đồng, tăng 44 tỷ đồng (+0,6%), chiếm 10,6% tổng dư -

nợ và chiếm 78,4% tổng nợ xấu

 Chất lƣợng tín dụng

Tổng nợ xấu năm 2012 là 9.586 tỷ đồng, so với đầu năm giảm 846 tỷ (-

8,1%). Nếu tính cả nợ xấu ALCII thì tổng nợ xấu thực giảm so đầu năm là 3.968 tỷ

đồng (-29%); tỷ lệ nợ xấu 13,5%, giảm 4,6% so với tỷ lệ nợ xấu năm 2011 (18,1%,

tính cả ALCII); nhưng còn cao hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống (5,8%).

Nợ xấu địa bàn TP.HCM chiếm 84,6% tổng nợ xấu toàn KVMN và chiếm 34,5%

tổng nợ xấu toàn hệ thống. Trong năm 2012 có 7/12 tháng nợ xấu giảm so với tháng

trước liền kề (4,5,6,8,9,10,12) do các chi nhánh đã lỗ lực thu nợ xấu, thực hiện

XLRR theo quy định, phân loại nợ và cơ cấu lại nợ theo Quyết định số 780/QĐ-

NHNN ngày 23/04/2012 của NHNN và các chỉ đạo của Agribank; đặc biệt nợ xấu

giảm mạnh trong tháng 12 (trên 5.200 tỷ đồng) do sử dụng nguồn dự phòng để

XLRR.

 Nợ xấu phân theo một số lĩnh vực năm 2012:

Nợ xấu cho vay NNNT: 3.325 tỷ đồng, chiếm 34,7% tổng nợ xấu; trong đó, -

nợ xấu cho vay theo Nghị định 41 là 474 tỷ, chiếm 7,4%/dư nợ cho vay NNNT

Nợ xấu cho vay công nghiệp chế biến: 444 tỷ đồng, chiếm 4,6% tổng nợ xấu; -

tỷ lệ nợ xấu 6,8%.

Nợ xấu cho vay bán buôn, bán lẻ: 1.850 tỷ đồng, chiếm 19,3% tổng nợ xấu; -

tỷ lệ nợ xấu 16,1%

30

Nợ xấu cho vay xuất nhập khẩu: 290 tỷ đồng, chiếm 3% tổng nợ xấu; tỷ lệ -

nợ xấu 6,6%.

Nợ xấu cho vay kinh doanh bất động sản: 3.508 tỷ đồng, chiếm 36,6% tổng -

nợ xấu; tỷ lệ nợ xấu 22,9%.

Nợ xấu ngành xây dựng: 2.074 tỷ đồng, chiếm 21,6% tổng nợ xấu; tỷ lệ nợ -

xấu 16,2%.

2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại các chi nhánh Agribank trên địa

bàn TP. Hồ Chí Minh.

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2008 - 2012

CHỈ TIÊU

Thực hiện 31/12/2008 87.869 76.521 3.034 8.314 87.869 14.523 29.672

Thực hiện 31/12/2009 98.983 77.848 8.224 12.911 98.983 15.727 46.497

Thực hiện 31/12/2010 102.392 82.098 11.814 8.480 102.392 15.803 56.708

Thực hiện 31/12/2011 79.160 66.975 6.763 5.422 79.160 13.731 46.789

Thực hiện 31/12/2012 84.617 77.165 3.690 3.762 84.617 13.889 44.491

15.952 27.749 61.559 56.993 2.481 2.085 1.186

14.463 22.296 76.018 67.590 3.237 5.191 2.168

14.974 14.907 78.629 68.678 3.795 6.156 4.432

7.698 10.942 71.432 63.787 3.021 4.624 10.432

15.219 11.018 70.750 65.446 3.527 1.777 9.586

2.820 337

694 467

2.469 570

3.782 386

3.672 276

1) Tổng nguồn vốn huy động - Nội tệ - Vàng quy đổi VND - Ngoại tệ quy đổi VND Cơ cấu nguồn vốn - TG không kỳ hạn - TG có kỳ hạn dưới 12 tháng - TG có kỳ hạn từ 12 tháng đến 24 tháng - TG có kỳ hạn trên 24 tháng 2) Tổng dƣ nợ a) Nội tệ b) Ngoại tệ quy đổi VND c) Vàng quy đổi VND 3) Nợ xấu thƣơng mại Trích lập dự phòng để XLRR (lũy kế) Thu hồi nợ đã XLRR 4) Kết quả tài chính - Tổng thu nhập + Thu từ hoạt động TD + Thu ngoài TD - Tổng chi (chưa lương) + Chi phí hoạt động TD + Chi phí hoạt động ngoài TD - Chênh lệch thu chi (chưa lương) * Tổng thu nhập ròng

11.393 10.637 303 12.262 8.685 103 (869) 2.152

11.816 10.569 258 10.319 8.654 213 1.497 1.960

12.715 11.564 401 13.233 9.751 119 (518) 2.095

13.827 12.641 583 16.700 11.483 245 (2.873) 1.496

10.011 9.014 333 14.686 9.790 77 (4.675) (520)

(Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các chi nhánh trên địa bàn TP.

HCM từ năm 2008 – 2012)

31

2.2. Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại các

chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn

TP. Hồ Chí Minh.

2.2.1. Giới thiệu về cách tổ chức xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp

 Chấm điểm rủi ro tín dụng

Khái niệm: Chấm điểm rủi ro tín dụng là một phương pháp lượng hoá mức độ rủi ro

tín dụng của khách hàng thông qua quy trình đánh giá bằng thang điểm thống nhất

dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng tại thời điểm chấm

điểm tín dụng.

Mục đích: Việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được thực hiện nhằm

hỗ trợ NHCV trong việc:

- Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi

suất, biện pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt.

- Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư

nợ; Hạng khách hàng cho phép NHCV lường trước những dấu hiệu cho thấy khoản

vay đang có chất lượng xấu đi và có những biện pháp đối phó kịp thời.

- Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục tín dụng, hệ thống chấm điểm tín

dụng và xếp hạng khách hàng còn nhằm mục đích:

- Phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng có ít rủi ro

hơn.

- Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự phòng

tổn thất.

Nguyên tắc:

- Module Chấm điểm tín dụng sử dụng các thông tin liên quan tới các khách

hàng vay tiềm năng (hay hiện tại) để tính toán điểm tổng hợp. Việc cho điểm là dựa

trên đánh giá của cán bộ tín dụng về các chỉ tiêu khác nhau liên quan đến rủi ro tín

dụng. (Điểm tổng hợp được sử dụng để phân nhóm các khoản vay theo mức độ của

rủi ro).

32

- Trong quá trình chấm điểm cán bộ tín dụng sẽ thu đuợc điểm ban đầu và

điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng.

- Điểm ban đầu: là điểm của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng, cán bộ tín dụng

xác định được sau khi phân tích tiêu chí đó.

- Điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng bằng điểm ban đầu nhân với trọng

số.

- Trọng số là mức độ % xác định độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm

tín dụng (chỉ số tài chính hoặc yếu tố phi tài chính) xét trên góc độ tác động rủi ro

tín dụng

- Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế

gần với giá trị nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì

ưu tiên nghiêng về phía loại tốt nhất.

- Trong trường hợp khách hàng được bảo lãnh bởi một tổ chức có năng lực tài

chính mạnh hơn, thì khác hàng đó có thể được xếp hạng tín dụng tương đương hạng

tín dụng của bên bảo lãnh. Quy trình chấm điểm tín dụng của bên bảo lãnh cũng

giống như quy trình áp dụng cho khách hàng

 Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

Hệ thống XHTD của Agribank là một công cụ đo lường rủi ro tín dụng thông

qua phương pháp đánh giá khách hàng bằng thang điểm thống nhất dựa vào các

thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng có quan hệ tín dụng với

Agribank.

Hệ thống XHTD doanh nghiệp được Agribank xây dựng nhằm mục đích:

- Thực hiện chính sách khách hàng doanh nghiệp, quản lý tín dụng và quản trị

rủi ro toàn hệ thống

- Phục vụ và quản lý tín dụng tại chi nhánh

- Phục vụ quản lý đầu tư tài chính

- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: Hệ thống XHTD là căn

cứ để phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Điều 7 Quyết định

493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam.

33

- Hệ thống XHTD trợ giúp Agribank tính toán trích lập dự phòng rủi ro, phục

vụ cho việc lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.

2.2.2. Đối tƣợng áp dụng

- Trụ sở chính, Sở giao dịch, Chi nhánh, Phòng giao dịch thuộc hệ thống

Agribank.

- Khách hàng đang và sẽ quan hệ tín dụng với Agirbank nơi cho vay.

2.2.3. Phƣơng pháp xếp hạng

- Hệ thống XHTD của Agribank sử dụng phương pháp chấm điểm các nhóm

chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của từng khách hàng trên cơ sở bộ giá trị chuẩn

đối với mỗi loại khách hàng hay ngành kinh tế khác nhau.

- Do tính chất khác nhau giữa các khách hàng, để chấm điểm tín dụng được

chính xác, khoa học, Agribank phân chia các khách hàng có quan hệ tín dụng thành

ba nhóm:

o Nhóm khách hàng là Doanh nghiệp

o Nhóm khách hàng là Định chế tài chính

o Nhóm khách hàng là Hộ, cá nhân

Trong bài nghiên cứu này chỉ xem xét nhóm khách hàng là Doanh nghiệp

2.2.4. Rà soát, chỉnh sửa hệ thống xếp hạng

Để đảm bảo hệ thống XHTD phù hợp với thực tiễn; kết quả xếp hạng phản

ánh được chính xác mức độ rủi ro đối với từng khách hàng doanh nghiệp, hàng năm

rà soát để chỉnh sửa hoàn thiện hệ thống. Cụ thể, kết quả xếp hạng thường xuyên

được kiểm tra và đánh giá bởi bộ phận kiểm tra độc lập trực thuộc Hội sở để có

những phát hiện và chỉnh sửa kịp thời. Bộ phận này sẽ tiến hành những thủ tục kiểm

tra thích hợp để bảo đảm tính khách quan và chính xác của hệ thống. Các thủ tục đó

bao gồm:

- Phân tích đánh giá toàn danh mục tín dụng để đưa ra các nhận định về những

vấn đề không hợp lý của kết quả xếp hạng. Những phân tích này được dựa trên

những thông tin tổng hợp toàn hàng cũng như những thông tin phân tích về các sự

kiện kinh tế.

34

- Thường xuyên kiểm tra trên cơ sở chọn mẫu khách quan để đánh giá chất

lượng xếp hạng.

- Tập hợp, quản lý những phản hồi về hệ thống từ các bộ phận sử dụng và

kiểm soát hệ thống để có những xử lý kịp thời.

- Đánh giá tổng thể và đề xuất Hội đồng thành viên, Ban Tổng giám đốc

những thay đổi cần thiết liên quan đến hệ thống XHTD.

2.2.5. Quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của

Agribank

Sau khi có báo cáo kết quả thu thập thông tin doanh nghiệp, CBTD thực hiện chấm

điểm và xếp hạng theo các bước sau:

Bƣớc 1: Đăng ký thông tin khách hàng

- Đăng ký thông tin chung (thông tin cơ bản)

 Lựa chọn loại khách hàng

 Đăng ký các thông tin chung khác

 Trường hợp đặc biệt

- Đăng ký thông tin doanh nghiệp

 Xác định hình thức sở hữu của khách hàng

 Xác định lĩnh vực kinh doanh của khách hàng

Việc xác định ngành nghề kinh doanh của khách hàng dựa vào hoạt động kinh

doanh chính của khách hàng. Hoạt động kinh doanh chính là hoạt động đem lại từ

50% doanh thu trở lên và chiếm tỷ trọng cao nhất trên tổng doanh thu hàng năm của

khách hàng.

Trường hợp khách hàng kinh doanh đa ngành nhưng không ngành nào có doanh thu

chiếm tỷ trọng từ 50% trên tổng doanh thu thì cán bộ tín dụng được quyền chọn

ngành chiếm tỷ trọng doanh thu cao nhất hoặc có tiềm năng nhất hoặc có tiềm năng

phát triển nhất trong các ngành mà khách hàng có hoạt động để chọn ngành.

Lưu ý: Đối với khách hàng có hoạt động kinh doanh biến động liên tục làm thay đổi

ngành theo cách xác định trên, thì NCĐ chọn ngành theo nguyên tắc duy trì 2 năm

liên tục ở ngành đó sau mới thay đổi sang ngành khác.

35

 Xác định quy mô của khách hàng

NCĐ sẽ nhập vào hệ thống các thông tin sau để xác định quy mô doanh nghiệp:

Bảng 2.2. Các chỉ tiêu để xác định quy mô doanh nghiệp

STT Chỉ tiêu Cách xác định

1 Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu số 411 – Vốn chủ sở hữu – trên Bảng cân đối kế

toán

2 Số lượng lao Là số lượng lao động bình quân thực tế trong năm mà

động doanh nghiệp sử dụng

3 Doanh thu thuần Chỉ tiêu số 10 – Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

dịch vụ - trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

4 Tổng tài sản Chỉ tiêu số 270 – Tổng tài sản – trên Bảng cân đối kế toán

(Nguồn: Hướng dẫn chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank)

 Nhập các thông tin khác của doanh nghiệp

 Phê duyệt thông tin khách hàng

Bƣớc 2: Nhập các chỉ tiêu tài chính

NCĐ thực hiện nhập thông tin tài chính của BCTC năm, quý gần nhất theo

trình tự được nêu dưới đây:

- Thông tin chung

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Thông tin khác

- Chỉ số tài chính (hệ thống tự tính)

- Phê duyệt các thông tin tài chính (có thể thực hiện phê duyệt tại bước này hoặc

thực hiện tại bước 4)

- Các báo cáo tài chính yêu cầu cung cấp phải được chuẩn hóa theo mẫu báo cáo

tào chính mới nhất của Bộ tài chính.

36

- Trường hợp doanh nghiệp lập BCTC theo mẫu báo cáo cũ, thì NCĐ cần thực

hiện nhóm các chỉ tiêu có cùng bản chất để phù hợp với các chỉ tiêu của mẫu

BCTC mới

Bảng 2.3. Cơ cấu tính điểm

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

Chỉ tiêu

Có kiểm toán

Không kiểm toán

Có kiểm toán

Không kiểm toán

Có kiểm toán

Không kiểm toán

Có kiểm toán

Không kiểm toán

35%

30%

28%

23%

23%

18%

35%

30%

0%

0%

10%

10%

15%

15%

0%

0%

Các chỉ tiêu tài chính năm Các chỉ tiêu tài chính quý

65%

65%

62%

62%

62%

62%

65%

65%

Các chỉ tiêu phi tài chính

(Nguồn: Hướng dẫn chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank)

=

x

+

x

+

x

Điểm của khách hàng

Trọng số phần phi tài chính

Điểm các chỉ tiêu tài chính năm

Trọng số phần tài chính năm

Điểm các chỉ tiêu tài chính quí

Điểm các chỉ tiêu phi tài chính

Trọng số phần tài chính quí

Điểm của khách hàng được xác định như sau:

(Nguồn: Hướng dẫn chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank)

NCĐ không phải tính các chỉ tiêu tài chính, các chỉ tiêu này sẽ được phần mềm tự

động tính, liên kết với bộ giá trị chuẩn được thiết kế trong HTXH và xác định kết

quả xếp hạng.

- Các thông tin tài chính sẽ được đánh giá thông qua một bộ chỉ tiêu gồm 4

nhóm tương ứng với 14 chỉ tiêu tài chính. (Phụ lục IV)

a/ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản gồm: (i) Khả năng thanh toán hiện hành; (ii) khả năng

thanh toán nhanh; (iii) khả năng thanh toán tức thời;

b/ Nhóm chỉ tiêu hoạt động gồm: (i) Vòng quay vốn lưu động; (ii) vòng quay hàng

tồn kho; (iii) vòng quay các khoảng phải thu; (iv) hiệu suất sử dụng tài sản;

37

c/ Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ gồm: (i) Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản; (ii) Nợ dài

hạn/ Vốn chủ sở hữu;

d/ Nhóm chỉ tiêu thu nhập gồm: (i) Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần; (ii) Lợi nhuận

từ hoạt động kinh doanh/ Doanh thu thuần; (iii) suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu;

(iv) suất sinh lợi của tài sản; (v) khả năng thanh toán lãi vay.

Lưu ý: Khách hàng đã chấm điểm các kỳ trước, tại kỳ chấm điểm này nếu khách

hàng chưa cung cấp báo cáo tài chính quý/ năm thì bỏ qua bước này và chuyển qua

thực hiện bước 3

- Đối với khách hàng chấm điểm lần đầu, NCĐ phải nhập BCTC (năm) tối

thiểu 2 năm liên tiếp gần nhất (trừ trường hợp khách hàng mới thành lập chỉ có một

kỳ BCTC năm.)

- Tại kỳ chấm điểm quý III (30/9) nếu khách hàng chưa có BCTC năm trước

liền kề thì trọng số điểm sẽ bị trừ 50%.

 Thông tin phi tài chính

Thông tin phi tài chính sẽ được sắp xếp thành 5 nhóm chỉ tiêu sau:

- Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ

+ Khả năng trả nợ gốc trung và dài hạn: mục đích của chỉ tiêu này là đánh giá khả

năng trả nợ trung dài hạn trong năm tới

+ Khả năng trả nợ gốc trung, dài hạn đối với phần vốn vay trung, dài hạn đầu tư

tài sản ngắn hạn: mục đích của chỉ tiêu này là đánh giá khả năng trả nợ gốc trung,

dài hạn đối với phần vốn vay trung, dài hạn dùng đầu tư tài sản ngắn hạn.

+ Xu hướng lưu chuyển tiền thuần (có thể lấy số liệu theo phương pháp trực tiếp

hoặc gián tiếp): mục đích là đánh giá dòng tiền trong kỳ của doanh nghiệp.

+ Nguồn trả nợ của khách hàng theo đánh giá của NCĐ: mục đích là đánh giá

tổng quan của NCĐ về khả năng trả nợ dựa trên các thông tin của NCĐ về nguồn

trả nợ của khách hàng.

- Trình độ quản lý và môi trường nội bộ

38

+ Lý lịch tư pháp của người đứng đầu doanh nghiệp và/hoặc kế toán trưởng: mục

đích đánh giá rủi ro pháp lý của người đứng đầu doanh nghiệp và/hoặc kế toán

trưởng có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Kinh nghiệm quản lý của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp: đánh giá khả

năng lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp của người trực tiếp quản lý.

+ Trình độ học vấn của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp: đánh giá trình độ

học vấn của người quản lý.

+ Năng lực điều hành của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp theo đánh giá của

NCĐ: đánh giá năng lực điều hành doanh nghiệp, tận dụng nhân tài và khả năng

nhạy bén với thị trường của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp.

+ Quan hệ của ban lãnh đạo với các cơ quan hữu quan: đánh giá khả năng tận

dụng cơ hội để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển.

+ Tính năng động và độ nhạy bén của Ban lãnh đạo với sự thay đổi của thị trường

theo đánh giá của NCĐ: đánh giá khả năng thích ứng và nhạy bén với thị trường.

+ Môi trường kiểm soát nội bộ và cơ cấu tổ chức DN theo đánh giá của NCĐ:

đánh giá môi trường kiểm tra kiểm soát nội bộ và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.

Đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp được kiểm soát, tránh những quyết định liều

lĩnh rủi ro cao. Doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức tốt, tạo điều kiện hoạt động

thuận lợi cho doanh nghiệp.

+ Môi trường nhân sự nội bộ của doanh nghiệp theo đánh giá của NCĐ: đánh giá

khả năng quản lý nhân sự, tận dụng nguồn nhân lực cũng như khả năng thu hút

nhân tài của ban lãnh đạo doanh nghiệp.

+ Tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từ 2 đến 5 năm tới:

đánh giá khả năng phát triển lâu dài của doanh nghiệp dựa trên tính khả thi của tầm

nhìn và chiến lược kinh doanh.

- Quan hệ với ngân hàng bao gồm: Lịch sử trả nợ (bao gồm cả nợ gốc và/hoặc

lãi của khách hàng trong 12 tháng qua); số lần cơ cấu lại nợ (bao gồm cả nợ gốc

và/hoặc lãi của khách hàng trong 12 tháng qua); Tỷ trọng nợ (gốc) cơ cấu lại trên

tổng dư nợ (gốc) tại thời điểm hiện tại; Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại; Tỷ

39

trọng nợ (gốc) quá hạn trên tổng dư nợ (gốc) tại thời điểm hiện tại; Lịch sử quan hệ

các cam kết ngoại bảng (thư tín dụng, bảo lãnh, cam kết thanh toán khác,...) của

khách hàng; Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng theo yêu cầu của

Agribank trong 12 tháng qua; Tỷ trọng dư nợ tiền gửi bình quân 12 tháng qua/ Dư

nợ bình quân 12 tháng qua của doanh nghiệp tại Agribank; Tỷ trọng doanh số

chuyển qua Agribank năm trước trong tổng doanh thu năm trước so với tỷ trọng tài

trợ vốn của Agribank trong tổng số vốn vay được tài trợ; Mức độ sử dụng dịch vụ

của Agribank; Thời gian quan hệ tín dụng với Agribank; Tình trạng nợ quá hạn tại

các ngân hàng khác trong 12 tháng qua; Định hướng quan hệ tín dụng với khách

hàng theo đánh giá của NCĐ.

- Các nhân tố bên ngoài bao gồm: Triển vọng ngành; Khả năng gia nhập thị

trường của các doanh nghiệp mới cùng lĩnh vực kinh doanh theo đánh giá của NCĐ;

Khả năng sản phẩm của doanh nghiệp bị thay thế bởi các sản phẩm thay thế; Tính

ổn định của nguồn nguyên liệu/ chi phí đầu vào (khối lượng và giá cả); Các chính

sách của Chính phủ, Nhà nước; Ảnh hưởng của các chính sách của các nước – thị

trường xuất khẩu chính; Mức độ phụ thuộc của hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp vào các điều kiện tự nhiên; Chỉ tiêu đặc trưng của ngành: Ảnh hưởng từ các

chính sách của các thị trường vận tải nước ngoài; Các nhân tố ảnh hưởng đến lịch

sử an toàn bay trong 05 năm gần đây.

- Các đặc điểm hoạt động khác như: Sự phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp

nguồn nguyên liệu đầu vào; sự phụ thuộc vào một số ít người tiêu dùng (sản phẩm

đầu ra); tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần trung bình của doanh nghiệp trong 3

năm gần đây; ROE bình quân của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây so với ROE

của ngành; số năm hoạt động của doanh nghiệp trong ngành (tính từ thời điểm có

sản phẩm ra thị trường); phạm vi hoạt động của doanh nghiệp; uy tín của doanh

nghiệp với người tiêu dùng; mức độ bảo hiểm tài sản; ảnh hưởng của sự biến động

nhân sự đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm gần đây; khả năng

tiếp cận các nguồn vốn; triển vọng phát triển của doanh nghiệp theo đánh giá của

NCĐ; lợi thế vị trí kinh doanh.

40

Bƣớc 3: Chấm điểm, xếp hạng và phân loại khách hàng

Bảng 2.5. Mức điểm từng nhóm nợ

Điểm đạt đƣợc

Xếp hạng

Nhóm nợ

90-100

AAA

80-<90

1

AA

73-<80

A

70-<73

BBB

2

63-<70

BB

60-<63

B

56-<60

3

CCC

53-<56

CC

44-<53

4

C

< 44

5

D

(Nguồn: Hướng dẫn chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank)

- Các chỉ tiêu tự động: hệ thống tự động tính ra giá trị dựa vào các thông tin đã

được nhập ở các bước trên.

- Các chỉ tiêu không tự động: NCĐ tiến hành lựa chọn hoặc nhập thông tin theo

các tiêu chí cho phép trên màn hình.

- Phê duyệt kết quả chấm điểm, xếp hạng khách hàng (có thể thực hiện phê

duyệt tại bước này hoặc thực hiện tại Bước 4).

Bƣớc 4: Phê duyệt

Sau khi hoàn tất việc chấm điểm và xếp hạng khách hàng, NCĐ báo cáo kết

quả chấm điểm từ hệ thống xếp hạng, trình người phê duyệt kiểm tra và phê

duyệt trên hệ thống xếp hạng.

(1) Phê duyệt thông tin khách hàng ( nếu chưa thực hiện tại bước 1)

(2) Phê duyệt thông tin tài chính (nếu chưa thực hiện tại bước 2)

(3) Phê duyệt kết quả chấm điểm, xếp hạng khách hàng (nếu chưa thực hiện tại

bước 3)

41

Bƣớc 5: Lập báo cáo tổng hợp kết quả chấm điểm, xếp hạng và phân loại nợ

khách hàng.

Bộ phận chấm điểm lập báo cáo tổng hợp kết quả chấm điểm, xếp hạng và phân loại

nợ để trình Giám đốc.

Bƣớc 6: Phê duyệt báo cáo kết quả chấm điểm, xếp hạng và phân loại nợ của

chi nhánh

Giám đốc chi nhánh sau khi nhận được Báo cáo kết quả chấm điểm, xếp hạng và

phân loại nợ của Bộ chấm điểm:

- Phê duyệt báo cáo và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐTV, TGĐ về

việc thực hiện chấm điểm, xếp hàng khách hàng.

- Báo cáo phải được gửi Tổng Giám đốc (qua Trung tâm Phòng ngừa và Xử lý

rủi ro)

Tại Trụ sở chính:

Bƣớc 7: Tổng hợp, báo cáo kết quả chấm điểm, xếp hạng và phân loại nợ của

toàn hệ thống

Bộ phận chấm điểm, xếp hạng khách hàng thuộc Trung tâm Phòng ngừa và Xử lý

rủi ro chịu trách nhiệm lập Báo cáo tổng hợp kết quả chấm điểm, xếp hạng và phân

loại nợ khách hàng toàn hệ thống trình Giám đốc TTPN&XLRR gửi Tổng Giám

đốc.

 Phân loại nợ theo theo kết quả xếp hạng trên HTXH

Căn cứ kết quả xếp hạng khách hàng, các khoản nợ của khách hàng sẽ được phân

loại vào các nhóm nợ tương ứng như sau:

a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được Agribank nơi cho vay

đánh giá là có khả năng thanh khoản cao, thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng

hạn. Khách hàng có thu nhập ổn định trong quá khứ hoặc hiện tại và có thể dự

đoán trong tương lai, sẵn có nguồn vốn thay thế. Có khả năng cạnh tranh trong

ngành; ngành nghề kinh doanh ổn định và phát triển, gồm các khoản nợ của

khách hàng được xếp hạng AAA, AA, A.

42

b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được Agribank nơi cho vay

đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi trong tương lai nhưng

hiện tại có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ, gồm các khoản nợ

của khách hàng được xếp hạng BBB, BB.

Bảng 2.6. Kết quả phân loại nhóm nợ

Phân loại nhóm nợ Nhóm nợ Xếp hạng khách hàng theo HTXH

Nợ đủ tiêu chuẩn Nhóm 1

Nợ cần chú y Nhóm 2

Nợ dưới tiêu chuẩn Nhóm 3

Nhóm 4 Nhóm 5 AAA AA A BBB BB B CCC CC C D Nợ ghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn

(Nguồn: Hướng dẫn chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank)

c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được Agribank nơi cho

vay đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, có khả

năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi, gồm các khoản nợ của khách hàng được

xếp hạng B,CCC,CC.

d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được Agribank nơi cho vay

đánh giá là khách hàng thường xuyên không trả được nợ gốc và lãi khi đến hạn

và có khả năng tổn thất cao, gồm các khoản nợ của khách hàng được xếp hạng

C.

e) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được Agribank nơi

cho vay đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn, gồm các khoản nợ của

khách hàng được xếp hạng D.

 Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp trong

việc ra quyết định cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay:

43

Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được ngân hàng

ứng dụng trong việc ra quyết định cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay như

hướng dẫn trong bảng sau:

Bảng 2.7. Ứng dụng kết quả xếp hạng doanh nghiệp trong việc ra quyết định cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay

Loại Cấp tín dụng Giám sát sau khi cho vay

AAA Ưu tiên tối đa nhu cầu tín dụng với Kiểm tra khách hàng định kỳ

mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn nhằm cập nhật thông tin và tăng

và biện pháp bảo đảm tiền vay (có cường mối quan hệ với khách

thể cho vay tín chấp) hàng

AA Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng Kiểm tra khách hàng định kỳ

với mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời nhằm cập nhật thông tin và tăng

hạn và biện pháp bảo đảm tiền vay cường mối quan hệ với khách

(có thể cho vay tín chấp) hàng

A Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng, Kiểm tra khách hàng định kỳ để

đặc biệt là các khoản tín dụng trung cập nhật thông tin

hạn trở xuống. Không yêu cầu cao

về biện pháp bảo đảm tiền vay (có

thể cho vay tín chấp)

BBB Có thể mở rộng tín dụng; không Kiểm tra khách hàng định kỳ để

hoặc hạn chế áp dụng các điều kiện cập nhật thông tin

ưu đãi. Đánh giá kỹ về chu kỳ kinh

tế và tính hiệu quả khi cho vay.

BB Hạn chế mở rộng tín dụng; chỉ tập Chú trọng kiểm tra việc sử dụng

trung vào các khoản tín dụng ngắn vốn vay, tình hình tài sản bảo

hạn với các biện pháp bảo đảm tiền đảm.

vay hiệu quả. Việc cho vay mới hay

các khoản cho vay dài hạn chỉ thực

hiện với các đánh giá kỹ về chu kỳ

44

kinh tế và tính hiệu quả, khả năng

trả nợ của phương án vay vốn.

B Hạn chế mở rộng tín dụng và tập Tăng cường kiểm tra khách hàng

trung thu hồi vốn cho vay. để thu nợ và giám sát hoạt động.

Các khoản cho vay mới chỉ được

thực hiện trong các trường hợp đặc

biệt với việc đánh giá kỹ càng khả

năng phục hồi của khách hàng và

các phương án bảo đảm tiền vay.

CCC Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng; Tăng cường kiểm tra khách hàng.

Các biện pháp giãn nợ, gia hạn nợ Tìm cách bổ sung TSBĐ

chỉ thực hiện nếu có phương án

khắc phục khả thi.

CC Không mở rộng tín dụng; Tìm mọi Tăng cường kiểm tra khách hàng

biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc

gia hạn nợ chỉ thực hiện nếu có

phương án khắc phục khả thi

C Không mở rộng tín dụng. Tìm mọi Xem xét phương án đưa ra tòa

biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc kinh tế.

xử lý sớm TSBĐ

D Không mở rộng tín dụng; Tìm mọi Xem xét phương án đưa ra tòa

biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc kinh tế.

xử lý sớm TSBĐ

(Nguồn: Sổ tay tín dụng Agribank)

2.3. Nhận xét về việc hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh

nghiệp của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam –

các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

2.3.1. Những thành công và kết quả đạt đƣợc

45

Agribank với hệ thống hơn 2.000 chi nhánh trên toàn quốc và số lượng gần 30.000

khách hàng doanh nghiệp. Riêng trên địa bàn TP. HCM có 40 chi nhánh với khoảng

3.000 doanh nghiệp. Hệ thống XHTD DN đã giúp Agribank tăng cường việc giám

sát và quản trị rủi ro tín dụng đối với một số lượng lớn khách hàng. Hệ thống

XHTD DN của Agribank được xây dựng trên nền tảng hệ thống công nghệ thông

tin hiện đại nhất trong hệ thống ngân hàng, với các bộ chỉ tiêu chấm điểm phù hợp

với từng loại hình, quy mô, ngành nghề của khách hàng. Bộ chỉ tiêu được xây dựng

đánh giá toàn diện khách hàng trên các phương diện tài chính và phi tài chính;

phương pháp chấm điểm được sử dụng kết hợp giữa phương pháp thống kê và

phương pháp chuyên gia. Hệ thống XHTD DN của Agribank đã giúp Agribank

giảm rất nhiều chi phí trong việc thực hiện chính sách khách hàng, quản lý chất

lượng tới từng khoản vay, tăng cường chất lượng tín dụng. XHTD DN trên cơ sở

chấm điểm, xếp hạng khách hàng và phân nhóm nợ để thực hiện trích lập dự phòng

rủi ro, kiểm soát nợ xấu.

Kết quả chấm điểm khách hàng đã được sử dụng trong chính sách khách hàng

doanh nghiệp, quản lý khả năng trả nợ của từng khách hàng vay, nhóm khách hàng

và ngành nghề kinh tế, từ đó đưa ra các báo cáo cảnh báo rủi ro định kỳ giúp cho

việc kiểm soát nợ xấu đang có xu hướng giảm dần. Xếp hạng tín dụng cũng đưa ra

yêu cầu về việc thông tin khách hàng đối với từng khách hàng giúp cho việc quản lý

thông tin khách hàng chặt chẽ hơn, từng cán bộ phụ trách phải có trách nhiệm cao

hơn nữa về tình hình kinh doanh, tài chính và các thông tin khác của khách hàng

phục vụ cho việc đánh giá, chấm điểm khách hàng từ đó giám sát khoản vay của

khách hàng được hiệu quả hơn.

Qua quá trình áp dụng hệ thống XHTD DN, đến nay hệ thống này đã thể hiện rõ vai

trò, tầm quan trọng của nó và là công cụ không thể thiếu đối với hoạt động kinh

doanh của Agribank hiện nay, đặc biệt là các chi nhánh trên địa bàn TP.HCM. Vai

trò này được thể hiện qua các báo cáo từ hệ thống XHTD DN đã hỗ trợ cho công tác

quản trị, điều hành, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro:

46

- Đối với quản trị điều hành: hoàn thiện mô hình quản lý tín dụng, xây dựng,

hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của các Ban, phòng, phục vụ cho kiểm tra,

kiểm toán độc lập.

- Đối với quản lý tín dụng: xây dựng và giám sát chiến lược tín dụng, đánh giá

hiệu quả của từng bộ phận, xây dựng quy trình tín dụng và chính sách khách

hàng, lập báo cáo.

- Đối với quản lý bộ phận: ra quyết định tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng, có

cơ chế đánh giá khen thưởng đối với cán bộ tín dụng.

- Quản lý rủi ro: thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng theo điều 7 Quyết

định 493 của NHNN và theo tiêu chuẩn quốc tế. Làm nền tảng cho việc xây

dựng các công cụ quản trị rủi ro tín dụng mà Agribank đang thực hiện.

2.3.1.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đƣợc thực hiện đồng bộ

trong toàn hệ thống

Hệ thống XHTD DN của Agribank được thực hiện trong toàn hệ thống theo một

quy trình chặt chẽ, khoa học và hiệu quả. Thông tin được NCĐ thu thập qua biểu

thu thập thông tin khách hàng và có sự đánh giá lại của CBTD. Sau đó thông tin tài

chính và phi tài chính được nhập vào hệ thống xếp hạng thông qua phần mềm

IPCAS để đưa ra kết quả xếp hạng. Hàng quý các chi nhánh trong hệ thống

Agribank tiến hành chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp và công bố kết quả

xếp hạng, từ đó đưa ra việc cấp hạn mức tín dụng cho phù hợp hoặc cảnh báo, từ

chối cấp tín dụng.

Risk Management (RM) là chương trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách

hàng của Agribank và được tích hợp với hệ thống giao dịch IPCAS dưới tên module

RM.

- Cơ sở dữ liệu chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được quản lý tập

trung tại Trụ sở chính nên thông tin chấm điểm và xếp hạng khách hàng tại chi

nhánh sẽ được quản lý và phê duyệt tại cấp chi nhánh.

47

- Dữ liệu chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được lưu giữ theo một

trình tự lịch sử, tại bất kỳ tại thời điểm nào người sử dụng cũng có thể xem lại lịch

sử chấm điểm của một khách hàng tại các thời kỳ chấm điểm khác nhau.

- Quy trình thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được thực

hiện theo một quy trình chặt chẽ và logic, từ đó đưa ra điểm số và hạng của khách

hàng giúp cho cán bộ cho vay hoặc các chuyên gia tín dụng đưa ra các quyết định

phù hợp đối với từng khách hàng.

- Các thông tin đầu vào được xây dựng thành các tiêu chí gọi là các bộ tiêu chí

hay bộ chỉ tiêu. Bộ chỉ tiêu được xây dựng tuân thủ chặt chẽ các quy định của

Agribank, NHNN Việt Nam và các quy định của pháp luật.

- Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng cung cấp cho người sử dụng

một hệ thống báo cáo đầy đủ. Người sử dụng có thể kiểm tra, giám sát quá trình

thực hiện chấm điểm chi tiết với từng khách hàng hoặc tổng quan theo chi nhánh.

Tại trụ sở chính có thể khai thác các báo cáo về tình hình chấm điểm khách hàng

của chi nhánh, tỷ lệ trích lập dự phòng, báo cáo về xếp hạng khách hàng,...

2.3.1.2. Nâng cao phòng ngừa rủi ro tín dụng

Như đã nói ở trên HTXHTD DN của Agribank được thực hiện một quy

trình chặt chẽ, khoa học nên kết quả chấm điểm xếp hạng được phản ánh chính xác

hơn từ đó nâng cao phòng ngừa rủi ro tín dụng cho Agribank nói chung và cho các

chi nhánh của Agribank trên địa bàn TP. HCM nói riêng.

Việc hệ thống sử dụng cả thông tin tài chính và phi tài chính giúp kết quả xếp hạng

phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp. Điều này giảm bớt yếu tố chủ quan của

NCĐ đối với việc cho điểm. Đặc biệt sau khi nhập thông tin và chấm điểm thì kết

quả xếp hạng phải được phê duyệt của người có thẩm quyền hoặc hội đồng xếp

hạng do đó kết quả xếp hạng càng được tin cậy hơn. Từ đó, việc cấp hạn mức tín

dụng cho doanh nghiệp sẽ chính xác hơn, do đó hạn chế được tổn thất và nâng cao

phòng ngừa rủi ro tín dụng cho Agribank.

48

2.3.1.3. Hỗ trợ trong việc cấp tín dụng cho khách hàng

Thông qua mô hình này, Agribank tiến hành chấm điểm tín dụng đối

với từng khách hàng để làm cơ sở quyết định giới hạn tín dụng. Đây là một trong

những công cụ giúp Agribank nâng cao chất lượng cấp tín dụng của mình, tăng

cường hiệu quả QTRR tín dụng. Hệ thống XHTD DN của Agribank cũng mang lại

nhiều lợi ích cho khách hàng. Thời gian xử lý các giao dịch sẽ nhanh chóng hơn

thông qua hệ thống phần mềm chấm điểm tự động. Các doanh nghiệp tốt sẽ nhận

được những chính sách ưu tiên; đặc biệt đối với những khách hàng có lịch sử tín

dụng tốt và được xếp hạng cao có thể được áp dụng các ưu đãi về tín dụng như nới

lỏng điều kiện cho vay, giảm lãi suất,...Các doanh nghiệp hàng quý sẽ được xếp

hạng theo từng loại AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D tương ứng với từng

nhóm nợ.

2.3.1.4. Hệ thống xếp hạng đã chọn lọc đƣợc một số chỉ tiêu tài chính và phi

tài chính tƣơng đối phù hợp để đo lƣờng rủi ro của doanh nghiệp.

- Về chỉ tiêu tài chính: HTXH có các chỉ tiêu như khả năng thanh toán, vòng quay

hàng tồn kho, nợ phải trả/ tổng tài sản, lợi nhuận/ tổng tài sản. Đây là các chỉ

tiêu đã được các tổ chức xếp hạng tín dụng lớn trên thế giới như Moody’s và

S&P sử dụng trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.

- Về chỉ tiêu phi tài chính: HTXH có được các chỉ tiêu như vị thế cạnh tranh của

doanh nghiệp, mức độ rủi ro ngành, triển vọng ngành, trình độ và kinh nghiệm

của ban lãnh đạo doanh nghiệp, khả năng quản trị dòng tiền hoạt động. Đây là

các chỉ tiêu định tính rất quan trọng trong đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.

2.3.1.5. Agribank ngày càng quan tâm đến nâng cao hiệu quả công tác xếp

hạng tín dụng doanh nghiệp.

Trong thời gian qua Agribank rất tích cực trong việc hợp tác với các tổ

chức quốc tế, các ngân hàng trên thế giới,… để hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu tài

chính cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt

Nam. Mục tiêu của Agribank là nhằm làm tăng độ chính xác trong công tác xếp

49

hạng tín dụng doanh nghiệp. Bên cạnh đó thì trong quyết định cho vay, Agribank đã

xét đến kết quả XHTD doanh nghiệp để có chính sách khách hàng phù hợp. Điều

này cho phép Agribank có một định hướng tốt hơn về rủi ro trong hoạt động cho

vay đối với các doanh nghiệp.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng

doanh nghiệp tại các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển

nông thôn trên địa bàn TP. HCM

2.3.2.1. Hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các chi

nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa

bàn TP. HCM

 Nguồn thông tin đầu vào còn hạn chế, thiếu chính xác

Đối với số liệu báo cáo tài chính. Thông tin trên các BCTC của doanh nghiệp

hiện nay chưa thực sự đáng tin cậy, phản ánh không trung thực, thực hiện chế độ

hạch toán không đúng quy định, doanh nghiệp có nhiều báo cáo khác nhau cho các

bên liên quan sử dụng thông tin (như cơ quan thuế, ngân hàng,...), báo cáo chưa

được kiểm toán, có nhiều doanh nghiệp chỉ có số liệu 2 năm, thậm chí 1 năm. Điều

này ảnh hưởng rất lớn đến việc chấm điểm và tính chính xác của kết quả XHDN.

Mặt khác, các thông tin tài chính thu thập được chỉ ở các doanh nghiệp lớn, các

doanh nghiệp vừa và nhỏ rất khó thu thập dẫn đến kết quả xếp hạng ở các nhóm này

độ chính xác chưa cao.

Tuy nhiên để xếp hạng chính xác và đầy đủ thì ngoài số liệu của báo cáo tài chính

cần phải có nhiều nguồn thông tin khác từ cơ quan thuế, hải quan, thông tin của các

tổ chức tín dụng khác, ... nhưng những thông tin này rất khó thu thập.

Đối với thông tin phi tài chính. Thông tin phi tài chính rất cần thiết cho việc xếp

hạng doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc thu thập các thông tin phi tài chính còn gặp

nhiều khó khăn vì không phải lúc nào cũng tiếp xúc trực tiếp được lãnh đạo của

doanh nghiệp và nếu gặp được thì cũng khó kiểm chứng được các thông tin đó.

Thông tin chưa cập nhật, bổ sung thường xuyên có hệ thống. Việc thu thập thông tin

định kỳ chưa được thực hiện để tính toán tái và điều chỉnh kết quả xếp hạng. Cán bộ

50

tín dụng là người phụ trách, quản lý trực tiếp món vay, là người nắm bắt mọi thông

tin về doanh nghiệp, có trách nhiệm cập nhật mọi thông tin cần thiết. Hiện nay vẫn

chưa có bộ phận quản lý thông tin một cách có hệ thống nên khi có sự thay đổi

CBTD sẽ gây khó khăn cho cán bộ tiếp quản doanh nghiệp đó. Vì vậy, người nhận

bàn giao dư nợ sẽ có ít thông tin để đánh giá, xếp hạng một cách chính xác.

 Trình độ của cán bộ phân tích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp còn có

những hạn chế nhất định

Hiện nay việc phân tích XHTD doanh nghiệp chủ yếu là do cán bộ tín dụng

trực tiếp thực hiện. Tuy nhiên, phần lớn cán bộ tín dụng chưa được trang bị kiến

thức đầy đủ về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, phân tích xếp hạng

tín dụng doanh nghiệp là một quá trình với nhiều giai đoạn khác nhau và đòi hỏi

phải có sự kết hợp phân tích của nhiều chuyên gia mới đảm bảo độ tín cậy và chính

xác cao của kết quả xếp hạng. Do cán bộ tín dụng vừa là người thẩm định, cho vay,

vừa phân tích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nên kết quả xếp hạng chưa có độ tin

cậy và chính xác cao.

 Tiêu chuẩn, chuẩn mực so sánh của các chỉ tiêu tài chính và phi tài

chính còn những hạn chế nhất định

Trong phương pháp đánh giá rủi ro tài chính doanh nghiệp của Agribank, các

chỉ tiêu tài chính sau khi được tính toán lại được so sánh trực tiếp với chỉ tiêu trung

bình ngành hoặc với kỳ trước mà thiếu quá trình điều chỉnh dữ liệu để giá trị của

các chỉ tiêu này phản ánh sát nhất đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp. Các tổ chức

xếp hạng như Moody’s và S&P thường sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để điều

chỉnh giá trị của các tỷ số này phản ánh tương đối chính xác đến xác suất vỡ nợ của

doanh nghiệp.

 Kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp còn bị ảnh hƣởng nhiều vào

đánh giá chủ quan của ngƣời chấm điểm

Mặc dù hệ thống XHTD doanh nghiệp đã có nhiều cải tiến trong việc sử

dụng các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để đánh giá khách hàng. Tuy nhiên, do

một số nguyên nhân nào đó hoặc nhằm che giấu nợ xấu, người chấm điểm vẫn đánh

51

giá nhiều tiêu chí chẩm điểm theo ý chí chủ quan của mình, điều này đã làm sai lệch

kết quả chấm điểm, dẫn đến việc xếp hạng khách hàng không chính xác. Điều này

xảy ra là do trọng số tính điểm của một số chỉ tiêu vẫn chưa hợp lý.

2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong hệ thống xếp hạng tín dụng

doanh nghiệp tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

 Chƣa có khung pháp lý quy định rõ ràng về xếp hạng tín dụng

Hiện tại chưa có văn bản nào chính thức quy định hay hướng dẫn cho các

NHTM về việc xây dựng XHTD ngoại trừ một phần nhỏ được nêu tại Khoản 1,

Khoản 2 Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về “Phân loại nợ, trích lập và sử

dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD”. Nội

dung quy định trong Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN chưa mang tính chất định

hướng hoặc quy định khung chuẩn để các NHTM nói chung và Agribank nói riêng

thực hiện. Do đó, việc triển khai ở Agribank hiện nay chủ yếu phụ thuộc vào nhận

thức riêng và khẩu vị rủi ro của Agribank.

 Chế độ kế toán thống kê còn nhiều bất cập

Trong thời gian qua mặc dù nhiều chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được ban

hành như: Quyết định số 167/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 về các tiêu chuẩn của báo

cáo tài chính; Thông tư 20/2005 ngày 20/03/2006 về 6 chuẩn mực kế toán; Quyết

định 15/2006/QĐ-BTC ngày 23/06/2006 về các tiêu chuẩn của báo cáo tài chính;....

Tuy nhiên thực tế việc tuân thủ các chế độ kế toán theo quy định pháp luật của các

doanh nghiệp vẫn chưa cao, doanh nghiệp vẫn chưa tuân thủ theo đúng các chuẩn

mực kế toán nên độ tin cậy của các báo cáo tài chính là chưa cao. Điều này tạo

không ít khó khăn cho Agribank trong việc điều chỉnh số liệu từ các báo cáo tài

chính để sử dụng trong việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.

 Thị trƣờng tài chính còn thiếu những công ty xếp hạng tín dụng chuyên

nghiệp để Agribank đối chiếu với kết quả xếp hạng.

Thị trường tài chính Việt Nam còn thiếu các công ty xếp hạng chuyên nghiệp

để đánh giá xếp hạng các doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế. Kết quả xếp hạng

52

của các công ty này mang tính khách quan hơn do đó sẽ là cơ sở tốt để Agribank đối

chiếu, so sánh và điều chỉnh để đưa ra kết quả xếp hạng chính xác nhất nhằm đảm

bảo công bằng cho các doanh nghiệp. Hiện tại mới chỉ có 3 tổ chức tham gia vào

lĩnh vực xếp hạng tín dụng là Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC),

Trung tâm khoa học thẩm định tín nhiệm doanh nghiệp CRC và Công ty thông tin

và xếp hạng tín nhiệm C&R, tuy nhiên chưa phải là DN định mức tín nhiệm theo

thông lệ quốc tế. Do đó trong thời gian tới Bộ tài chính cần có giải pháp hỗ trợ tài

chính và xây dựng hoàn chỉnh khung pháp lý cho sự ra đời của các công ty xếp

hạng chuyên nghiệp tại Việt Nam.

 Thiếu các chuyên gia nhiều kinh nghiệm về xây dựng mô hình xếp hạng

tín dụng

Việc triển khai hệ thống XHTD đòi hỏi đội ngũ chuyên gia nhiều kinh

nghiệm, đặc biệt là các chuyên gia về xây dựng mô hình XHTD. Đây là lực lượng

lao động chất lượng cao, họ không chỉ có nghiệp vụ chuyên sâu về ngân hàng, mà

còn có khả năng ứng dụng các mô hình toán học trong phân tích, trong khi thị

trường nhân lực hiện tại của Việt Nam còn thiếu rất nhiều.

 Chất lƣợng thông tin đầu vào chƣa cao

Chất lượng thông tin đầu vào là một trong những yếu tố quan trọng quyết

định đến chất lượng XHTD, nhưng thực tế thông tin thiếu minh bạch, thiếu tin cậy

diễn ra phổ biến ở nhiều lĩnh vực. Phần lớn các báo cáo tài chính của doanh nghiệp

vừa và nhỏ không được kiểm toán. Ngay cả đối với các doanh nghiệp lớn phải kiểm

toán thì việc chậm trễ công bố báo cáo tài chính cũng như chất lượng kiểm

toán,...còn bất cập, có sự sai lệch giữa số liệu kiểm toán với thực tế. Một số thông

tin dữ liệu từ CIC chưa được cập nhật

 Chƣa có một hệ thống cơ sở dữ liệu riêng

Hiện nay Agribank chưa có một hệ thống cơ sở dữ liệu riêng, đáng tin cậy và

đầy đủ phục vụ cho việc đánh giá xếp hạng doanh nghiệp. Điều này làm ảnh hưởng

không nhỏ đến việc xây dựng các mô hình kinh tế lượng, phân tích thống kê ứng

dụng trong XHTD.

53

Kết luận chƣơng 2 Trong chương này đề tài nghiên cứu đã đi sâu vào phân tích thực trạng hoàn thiện

hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Agribank - các chi nhánh trên địa

bàn TP. Hồ Chí Minh. Phần đầu của chương đi vào giới thiệu sơ bộ về tình hình

hoạt động kinh doanh, về nguồn vốn, dư nợ, tỷ lệ nợ xấu và kết quả tài chính của

Agribank khu vực TP. Hồ Chí Minh. Tiếp đó, phân tích cách thức tổ chức xếp hạng,

phương pháp, quy trình xếp hạng, các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính dùng để

đánh giá xếp hạng khách hàng doanh nghiệp của Agribank – các chi nhánh trên địa

bàn TP. Hồ Chí Minh. Đặc biệt chỉ ra những thành công cũng như những hạn chế

và nguyên nhân của hệ thống xếp hạng để đưa ra những giải pháp, kiến nghị, đề

xuất nhằm hoàn thiện hệ thống hệ thống xếp hạng khách hàng doanh nghiệp của

Agribank – các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, sẽ được trình bày ở

chương 3.

54

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP.

HỒ CHÍ MINH 3.1. Định hƣớng phát triển của các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên

địa bàn TP. Hồ Chí Minh đến năm 2015 – Tầm nhìn 2020.

3.1.1. Định hƣớng phát triển TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020

Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10 tháng 08 năm 2012 của Bộ chính

trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển TP.HCM đến năm 2020, theo đó, định

hương phát triển TP. HCM được xác định: Cần khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế,

phát triển kinh tế nhanh, bền vững, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu

lại, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh; phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng

sản phẩm nội địa (GDP) bình quân thời kỳ 2011 – 2020 cao hơn 1,5 lần mức tăng

trưởng bình quân của cả nước; GDP bình quân đầu người cuối năm 2020 đạt

khoảng 8.500 USD.

3.1.2. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn Việt Nam từ nay đến 2015 – 2020

Agribank xác định tiếp tục giữ vững vị thế, phát huy vai trò quan trọng của

NHTM nhà nước hàng đầu tại TP.HCM, khẳng định vai trò chủ đạo trong phát triển

kinh tế - xã hội. Xây dựng Agribank thành ngân hàng hiện đại, hội nhập quốc tế phù

hợp yêu cầu phát triển hệ thống ngân hàng và phát triển kinh tế xã hội của cả nước,

có khả năng cạnh tranh, giữ vững vai trò chủ lực trên thị trường tiền tệ, tín dụng ở

nông thôn, đáp ứng các nhu cầu vốn vay có hiệu quả phục vụ sản xuất nông nghiệp,

cung ứng dịch vụ, sản phẩm chất lượng cao, hoạt động kinh doanh tăng trưởng - an

toàn - hiệu quả - bền vững.

- Giữ vững vai trò chủ lực trên thị trường tài chính, tín dụng nông nghiệp,

nông thôn;

- Tập trung toàn hệ thống có các biện pháp tăng trưởng nguồn vốn chủ động

cung ứng vốn cho nền kinh tế;

55

- Duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý; ưu tiên vốn đầu tư cho nông

nghiệp, nông dân, nông thôn, trước hết là các hộ sản xuất nông, lâm, ngư,

diêm nghiệp, cho vay xuất khẩu các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác

xã,...đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp,

nông thôn, nâng tỷ trọng cho vay lĩnh vực này đạt thấp nhất 70%/ tổng dư

nợ;

- Tiếp tục đổi mới và phát triển ứng dụng công nghệ ngân hàng theo hướng

hiện đại hóa, cung cấp thêm nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích, nâng cao chất

lượng hoạt động dịch vụ đủ sức cạnh tranh và hội nhập. Nâng cao thị phần

dịch vụ tại địa bàn đô thị, nhanh chóng triển khai dịch vụ ngân hàng trên địa

bàn nông thôn.

- Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực và tiếp tục nâng tầm hoạt

động tiếp thị, phát triển thương hiệu theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại,

góp phần đưa Agribank phát triển bền vững.

Cụ thể, Agribank phấn đấu đạt tăng trưởng tổng tài sản 11% – 12%/năm; tăng

trưởng vốn huy động 11% – 12%/năm; tăng trưởng tín dụng 9% - 11%; tỷ trọng cho

vay đối với khu vực nông nghiệp nông thôn và nông dân khoảng 80%; tỷ lệ nợ xấu

dưới 3%; hệ số an toàn vốn tối thiểu đạt 9%; vốn tự có đến năm 2015 đạt khoảng 60

ngàn tỷ đồng, năm 2020 khoảng 90 ngàn tỷ đồng, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở

hữu đạt 12% - 15%,...

3.1.3. Định hƣớng phát triển của các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam

trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

3.1.3.1. Định hƣớng phát triển chung

Agribank các chi nhánh trên địa bàn TP. HCM xác định tiếp tục giữ

vững vị thế, phát huy vai trò quan trọng của NHTM nhà nước hàng đầu chủ đạo

trong phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thông qua ưu tiên đẩy mạnh đầu tư tín

dụng gắn với các chương trình, chỉ đạo của chính phủ, NHNN và các cấp ủy, chính

quyền địa phương TP. HCM.

56

Mục tiêu:

- Vốn huy động (bao gồm cả ngoại tệ quy đổi) tăng bình quân từ 11% đến 13%

- Dư nợ cho vay (bao gồm cả ngoại tệ quy đổi) tăng bình quân từ 9% đến 11%

- Tỷ trọng dư nợ cho vay trung hạn, dài hạn/ tổng dư nợ tối đa 40%

- Tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn khoảng 70% tổng dư nợ

- Tỷ lệ nợ xấu dưới 5%

- Doanh thu phí dịch vụ tăng tối thiểu 10% so với năm 2012

- Lợi nhuận trước thuế tăng phù hợp với đơn giá tiền lương so liên bộ giao

3.1.3.2. Định hƣớng về hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng

doanh nghiệp

Mục tiêu đặt ra trong giai đoạn tới đã được Agribank các chi nhánh trên

địa bàn TP. HCM đặt ra là xây dựng và hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro theo

thông lệ quốc tế và vận hành hiệu quả để đảm bảo đủ năng lực kiểm soát các loại rủi

ro, tạo cơ sở điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn, hiệu quả.

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp theo thông lệ quốc

tế gắn với tình hình thực tế của Agribank. Phát huy tốt nhất vai trò của hệ thống xếp

hạng để HTXH doanh nghiệp trở thành công cụ phòng ngừa rủi ro tín dụng hiệu quả

nhất.

Trên cơ sở phương châm kinh doanh và mục tiêu tín dụng Agribank đã đề ra, nhằm

góp phần hiệu quả hoạt động tín dụng của Agribank trên địa bàn nói riêng và

Agribank nói chung.

3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các chi

nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa

bàn TP. Hồ Chí Minh.

3.2.1. Nhóm giải pháp do bản thân các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và

phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh tổ chức

thức hiện.

Hệ thống XHTD doanh nghiệp là công cụ quan trọng giúp NHTM đánh

giá, thẩm định khách hàng doanh nghiệp toàn diện, trong và sau khi cấp tín dụng, là

57

công cụ để phân loại nợ theo chuẩn quốc tế cũng như làm căn cứ để định giá theo

rủi ro. Vì thế việc hoàn thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp cần tập trung vào các

giải pháp sau:

3.2.1.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức và nhân sự

Chất lượng XHTD phụ thuộc lớn vào mô hình tổ chức và đội ngũ nhân

sự của chính Agribank, vì vậy cần hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng tuân thủ

các nguyên lý về quản trị doanh nghiệp đảm bảo phân tách rõ trách nhiệm giữa các

bộ phận liên quan trong việc quản lý rủi ro và tránh xung đột lợi ích. Mô hình tổ

chức phải đặc biệt lưu ý việc phân quyền chức năng (độc lập và kiểm soát chéo) và

tách biệt giữa các vòng kiểm soát, đảm bảo tính độc lập, khách quan của công tác

XHTD doanh nghiệp. Bên cạnh đó để đáp ứng các yêu cầu mới, hướng tới chuẩn

mực quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II, các cán bộ thực hiện XHTD phải chuyên

sâu nghiệp vụ và am hiểu kinh tế để ứng dụng các mô hình kinh tế lượng trong phân

tích, quản trị rủi ro.

3.2.1.2. Hoàn thiện phƣơng pháp xếp hạng tín dụng

Hoàn thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp theo phương pháp tiếp cận

nội bộ cơ bản hoặc nâng cao (FIRB hoặc AIRB) theo chuẩn Basel II. Việc XHTD

phải căn cứ trên

(i) Các số liệu thống kê lịch sử của Agribank cho các doanh nghiệp để tính toán

các thước đo rủi ro PD, LGD, EAD cho đối tượng này.

(ii) Áp dụng các điều chỉnh cần thiết trên cơ sở ý kiến các chuyên gia (đòi hỏi có

cán bộ chuyên sâu, am hiểu về nghiệp vụ). Có như vậy việc XHTD doanh nghiệp

mới thực sự là công cụ hạn chế rủi ro hữu dụng trong hoạt động tín dụng và là căn

cứ để định giá theo rủi ro của Agribank.

Theo phương pháp XHTD cơ bản, các TCTD ước lượng xác xuất vỡ nợ (PD) cho

mỗi mức xếp hạng tín dụng của khách hàng, các tham số tổn thất vỡ nợ (LGD), rủi

ro vỡ nợ (EAD) và kỳ đáo hạn hiệu dụng (M) được ước lượng bởi cơ quan quản lý,

giám sát (NHNN).

58

Theo phương pháp XHTD tiên tiến, các TCTD ước lượng tham số PD cho mỗi mức

XHTD của khách hàng, LGD cho mỗi mức xếp hạng của hợp đồng, EAD cho mỗi

loại hợp đồng vay và tính toán M theo hướng dẫn của cơ quan quản lý, giám sát.

3.2.1.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại

Hiện nay Agribank đã sử dụng phần mềm IPCAS trong toàn hệ thống

để giao dịch với khách hàng và xử lý nghiệp vụ. Trong các ứng dụng của phần mềm

này có các thanh công cụ (menu) chuyên dùng để chấm điểm xếp hạng tín dụng

khách hàng doanh nghiệp, từ việc nhập thông tin khách hàng, chấm điểm, cho ra

kết quả xếp hạng và báo cáo kết quả XHTD doanh nghiệp. Có thể nói Agrbank

đang sử dụng một trong các phần mềm hiện đại nhất hiện nay và phần mềm này

được kết nối cho toàn hệ thống. Tuy nhiên, chương trình phần mềm này cần phải có

những xử lý linh hoạt để có thể đáp ứng được những phát sinh trong vận hành

chương trình áp dụng vào quá trình XHDN mà không phụ thuộc nhiều vào người

lập trình. Vì vậy, cần có những giải pháp sau:

Xây dựng chương trình phần mềm có khả năng tạo dựng và duy trì một cơ sở dữ

liệu tin cậy, phải đảm bảo tính nguyên vẹn của thông tin, đặc biệt phần mềm phải là

chương trình mở, không ép cứng các thông số phân tích để khi cần thiết các chuyên

gia phân tích có thể thay đổi linh hoạt các thông số này mà không phụ thuộc vào

người lập trình, đảm bảo tính chính xác kết quả phân tích.

Ngoài ra, Agribank cần xây dựng phần mềm thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin tự

động soát trên các trang thông tin điện tử công khai để có thêm nguồn thông tin, đặc

biệt là thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp.

Ngoài ra, do mạng lưới Agribank rộng lớn, trải dài khắp cả nước, đến các vùng sâu

vùng xa nên trong quá trình chấm điểm xếp hạng tín dụng hệ thống nhiều lúc vẫn bị

quá tải, dẫn đến việc chấm điểm, XHTD doanh nghiệp bị chậm trễ. Do đó, trong

thời gian tới Agribank nói chung và các chi nhánh trên địa bàn TP. HCM cần nâng

cấp và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin của mình để công tác XHTD doanh

nghiệp được nhanh chóng và hiệu quả hơn.

59

Hệ thống XHTD theo thông lệ quốc tế đòi hỏi sự đồng bộ về hạ tầng công nghệ

thông tin và cơ sở dữ liệu. Do đó, Agribank cần xây dựng hệ thống thông tin khách

hàng đồng bộ , có khả năng lưu trữ dữ liệu đa chiều và theo lịch sử. Một điểm lưu ý

quan trọng là thông tin, dữ liệu phải tốt. Muốn vậy ngoài việc tăng cường quản lý

nhà nước về minh bạch thông tin doanh nghiệp, công tác nhập dữ liệu của các bộ

phận liên quan (chủ yếu từ các chi nhánh) phải được cập nhật và lưu trữ đầy đủ,

chuẩn xác. Đây cũng là tiền đề để Agribank cung cấp các dịch vụ ngân hàng đến

khách hàng tiềm năng tốt hơn, chuyên nghiệp hơn.

3.2.1.4. Hoàn thiện thu thập và xử lý nguồn thông tin đầu vào

Chất lượng thông tin và số liệu của các báo cáo tài chính ảnh hưởng rất

nhiều đến kết quả chấm điểm và xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Tuy nhiên

các báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng thường không phản ánh

đầy đủ các thông tin có liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó

để nâng cao độ tin cậy của dữ liệu trong mô hình xếp hạng thì NCĐ nên tiếp xúc,

phỏng vấn trực tiếp với nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp để có cái nhìn tổng

quát hơn từ đó đánh giá, cho điểm phù hợp để đưa ra kết quả XHTD doanh nghiệp

chính xác nhất.

Thu thập thông tin từ các cơ quan thông tin báo chí: đây là phương pháp đơn giản

nhưng rất hữu hiệu, thông tin có nguồn gốc xác thực, đa dạng, phong phú. Cần thu

thập tin theo hai loại: thông tin thương mại và thông tin doanh nghiệp.

Phương pháp thu thập thông tin qua các mạng thông tin điện tử: như internet, tin

router,....Hiện nay các mạng điện tử thông tin tương đối phong phú, đặc biệt là

thông tin kinh tế, thương mại, dễ dàng truy cập tra cứu thông tin. Tuy vậy, các

thông tin này cần phải có sự chọn lọc kỹ càng để phản ánh chính xác kết quả xếp

hạng.

Các phương pháp thu thập báo cáo tài chính: yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp

đầy đủ báo cáo tài chính hàng kỳ để có số liệu đánh giá, chấm điểm, điều chỉnh xếp

hạng kịp thời, chính xác. Đồng thời thu thập thêm các báo cáo tài chính của doanh

nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán để so sánh, đánh giá phù hợp.

60

3.2.1.5. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích

XHTD doanh nghiệp là đánh giá khả năng và thiện chí trả nợ của

doanh nghiệp. Vì vậy để hoàn thiện chỉ tiêu phân tích vừa bám sát mục tiêu, vừa

đảm bảo tiết kiệm chi phí. Vì vậy chỉ tiêu cần phân tích không nhất thiết bao gồm

tất cả các chỉ tiêu có thể lập ra từ báo cáo tài chính mà cần có sự chọn lọc khoa học,

mỗi chỉ tiêu cần nói rõ nội dung, ý nghĩa, phương pháp tính, cách lấy số liệu bao

gồm cả các chỉ tiêu định tính và định lượng.

Trong hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp hiện hành của Agribank, các chỉ

tiêu tài chính và tiêu chuẩn đánh giá được xây dựng khá đầy đủ và hợp lý. Do đó, đề

tài nghiên cứu chỉ bổ sung một số chỉ tiêu phi tài chính trong hệ thống xếp hạng

 Nhóm chỉ tiêu khả năng trả nợ từ lƣu chuyển tiền tệ

Ngoài 2 chỉ tiêu: khả năng trả nợ gốc (trung và dài hạn) và xu hướng lưu chuyển

tiền thuần, hệ thống xếp hạng nên bổ sung thêm chỉ tiêu hệ số trả nợ bằng dòng tiền

thuần từ hoạt động kinh doanh. Hệ số này phản ánh dòng tiền mặt từ hoạt động sản

xuất kinh doanh có đủ để trả các khoản nợ đến hạng trong kỳ hay không

Công thức tính:

Khả năng trả nợ bằng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh:

Nếu hệ số này lớn hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp có đủ nguồn tiền mặt từ hoạt

động kinh doanh để hoàn trả được các khoản vay đến hạn. Chỉ tiêu này càng cao

cho thấy khả năng trả nợ càng tốt, rủi ro tín dụng thấp.

 Nhóm các đặc điểm hoạt động khác

Ngoài các tiêu chỉ đã phân tích ở trên, đề tài đưa thêm một số chỉ tiêu vào nhóm này

như sau:

Thị phần của doanh nghiệp: Đối với các doanh nghiệp chiếm thị phần lớn sẽ có khả

năng chủ động chi phối giá cả trên thị trường, do vậy rủi ro sẽ thấp hơn các doanh

nghiệp có thị phần nhỏ là doanh nghiệp phải chấp nhận giá thị trường một cách thụ

động.

61

Tính đa dạng trong hoạt động kinh doanh: Mức độ rủi ro cũng phụ thuộc vào tính

đa dạng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đa dạng hóa hoạt

động kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp phân tán có rủi ro. Những doanh nghiệp kinh

doanh đa ngành nghề sẽ dễ dàng đối phó khi một ngành nào đó gặp những điều kiện

bất lợi.

Tốc độ thay đổi, ứng dụng khoa học công nghệ mới: cho thấy tính nhạy bén của

doanh nghiệp trước các yêu cầu thay đổi về kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp.

Những doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ nhạy bén sẽ ít bị rủi ro

hơn.

Agribank nói chung và các chi nhánh trên địa bàn TP. HCM cần thu thập số liệu

doanh nghiệp qua nhiều năm, và chi tiết từng quý thì càng tốt để phân tích các chỉ

tiêu tài chính và phi tài chính được chính xác và kịp thời.

Bên cạnh đó, các chi nhánh cũng cần nghiên cứu để xây dựng những tiêu chuẩn,

khung điểm để phân tích, đánh giá cũng như hướng dẫn chi tiết và rõ ràng đối với

một số các chỉ tiêu phi tài chính phụ thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của CBTD để

giảm thiểu khó khăn cho người phân tích và có kết quả xếp hạng chính xác nhất.

Ngoài ra, các chỉ tiêu lựa chọn xếp hạng nên ở dạng mở để NCĐ có thể điều chỉnh,

cập nhật thông tin cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Tránh

trường hợp các tiêu chí chấm điểm cố định làm cho NCĐ bị cứng nhắc trong việc

lựa chọn tiêu chí dẫn đến kết quả xếp hạng không phản ánh đúng tình hình thực tế

của doanh nghiệp.

Đề tài cũng đề xuất xếp loại khoản vay khách hành doanh nghiệp theo kết quả ma

trận hai chiều giữa mức XHTD và đánh giá tình hình trả nợ bao gồm 5 mức: Nợ đủ

tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất

vốn.

Xếp loại khách hàng theo ma trận giữa mức XHTD và tình hình trả nợ của doanh

nghiệp sẽ giúp các tổ chức tín dụng

62

Bảng 3.1. Ma trận xếp loại khoản vay khách hàng doanh nghiệp

Tình hình trả nợ

Tốt Trung bình Xấu

Mức XHTD

AAA Nợ dưới tiêu AA Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý chuẩn A

Nợ dưới tiêu BBB Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn chuẩn

BB Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ B

Nợ có khả năng CCC Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ mất vốn

CC Nợ có khả năng mất Nợ có khả năng C Nợ nghi ngờ vốn mất vốn D

Nguồn: Diễn đàn của NHNo&PTNT Việt Nam

3.2.1.6. Hoàn thiện phƣơng pháp phân tích

Phương pháp dùng trong phân tích XHTD doanh nghiệp thường dựa

vào phương pháp so sánh kết hợp các phương pháp xếp hạng khác như phương

pháp chuyên gia hay phương pháp thống kê. Việc sử dụng phương pháp phân tích

sẽ làm ảnh hưởng đến các khâu trong quá trình phân tích cũng như tính chính xác

của kết quả xếp hạng.

Đối với việc xây dựng bảng số tài chính thuộc các ngành kinh tế, phải thu thập

BCTC tích lũy sau nhiều năm và bảo trùm các ngành kinh tế. Bảng điểm chuẩn cho

các ngành phải được thay đổi định kỳ hàng năm cho phù hợp với thực tế luôn diễn

biến phức tạp và đa dạng. Để làm được việc này hàng năm Agribank nói chung và

các chi nhánh trên địa bàn TP. HCM phải phải nghiên cứu tình hình thực tế hoạt

động của từng ngành kinh tế, nắm rõ những thay đổi, những thuận lợi, khó khăn,

63

các biến động của từng ngành, trên cơ sở kết hợp các yếu tố cần thiết khác, xây

dựng bảng điểm chuẩn cho ngành kinh tế.

3.2.1.7. Xây dựng nội dung xếp hạng doanh nghiệp theo thời hạn các khoản

vay

Hệ thống XHTD doanh nghiệp hiện nay của Agribank mới chỉ được

xem xét theo ngành kinh tế, quy mô, loại hình sở hữu mà chưa đề cập tới thời hạn

khoản vay. Điều nay chưa hợp lý bởi với mỗi thời hạn vay khác nhau ngân hàng có

các tiêu chí xem xét cấp tín dụng khác nhau. Như vậy với mỗi thời hạn vay khác

nhau thì mức độ quan trọng của các tiêu chí là khác nhau, do đó tỷ trọng của các chỉ

tiêu cũng cần xem xét khác nhau.

3.2.1.8. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng và xây dựng đội ngũ chuyên gia

phân tích

 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng

CBTD là người trực tiếp quản lý món vay của khách hàng, thu thập, nắm bắt

mọi thông tin khách hàng, và là người chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp, do đó,

trình độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả xếp hạng. Vì vậy, cần

thực hiện một số biện pháp sau:

- Ngân hàng cần thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân viên, xây dựng chính

sách tuyển dụng hợp lý để tìm được những ứng viên có đủ trình độ, phẩm chất đạo

đức đảm bảo hoàn thành tốt công việc được giao.

- Thực hiện tốt công tác đào tạo nhân viên thông qua tổ chức thường xuyên

các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.

- Phân công công tác theo năng lực, sở trường của từng cán bộ, phát huy hết

phẩm chất của người CBTD giỏi. Cán bộ có trình độ cao, thâm niên công tác nhiều

năm thì phụ trách các món vay khó, có giá trị lớn và thời hạn dài. Ngược lại những

cán bộ trẻ, ít kinh nghiệm cho đảm nhiệm những khoản vay nhỏ, độ rủi ro thấp hơn

để vừa làm quen với công tác, vừa học hỏi kinh nghiệm.

64

- Quy định nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng cho từng cán bộ, công nhân viên ngân

hàng. Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của họ để phát hiện kịp thời sai

sót và có những biện pháp xử lý thích hợp.

- Có chế độ khen thưởng kịp thời với những cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm

vụ, đồng thời có các biện pháp xử phạt nghiêm minh đối với những nhân viên cố y

làm sai, không hoàn thành nhiệm vụ.

 Xây dựng đội ngũ chuyên gia phân tích

Agribank nên xây dựng một đội ngũ các chuyên gia phân tích theo 4 nhóm

sau: nhóm phân tích đặc thù ngành kinh doanh, nhóm phân tích về tình hình tài

chính doanh nghiệp, nhóm chuyên thu thập, cập nhật và xử lý thông tin và cuối

cùng là nhóm bao gồm các chuyên gia giàu kinh nghiệm để có thể tổng hợp kết quả

phân tích từ ba nhóm trên và đưa ra quyết định xếp hạng cuối cùng. Mục đích của

việc chuyên môn hóa này là nhằm hiệu quả và độ tin cậy trong việc xử lý các dữ

liệu liên quan đến rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính của doanh nghiệp, qua đó

làm tăng độ chính xác kết quả XHTD doanh nghiệp của Agribank hơn.

3.2.1.9. Giám sát việc triển khai và ứng dụng xếp hạng tín dụng trong hoạt

động tín dụng

Để đảm bảo hệ thống XHTD doanh nghiệp không ngừng được hoàn

thiện và nâng cao chất lượng đòi hỏi Agribank nói chung và các chi nhánh

Agribank trên địa bàn TP. HCM nói riêng không chỉ làm tốt công tác chuyển đổi

mô hình tổ chức, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin mà đề đảm bảo hệ thống

vận hành có hiệu quả phải làm tốt công tác giám sát triển khai đảm bảo các bộ phận

liên quan nghiêm túc tuân thủ các quy trình, trách nhiệm được phân công. Vì thế để

quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, Agribank cần định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra

việc tuân thủ các quy định XHTD, đảm bảo chất lượng thông tin đầu vào nhằm

ngăn ngừa những sai sót do vô tình hay cố ý đánh giá khách hàng theo chủ quan của

một cá nhân hay nhóm người làm sai lệch tình hình thực tế của khách hàng.

65

Giải pháp cuối cùng là kết hợp với chấm điểm xếp hạng tài sản bảo đảm

Hiện nay kết quả xếp hạng khách hàng vẫn chưa có sự liên kết với các yếu tố quan

trọng khác của khoản tín dụng như tài sản bảo đảm (TSBĐ) của khoản vay. Bên

cạnh đó, việc quản lý TSBĐ tại Agribank nói chung và các chi nhánh Agribank trên

địa bàn nói riêng hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, có thể kể đến như: chưa có hệ

thống cơ sở dữ liệu tập trung về TSBĐ trên toàn hệ thống; chưa kiểm soát được tính

chính xác của các thông số về TSBĐ trong việc tính toán dự phòng và tỷ lệ an toàn

vốn theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Để khắc phục các nhược điểm trên, việc xây dựng hệ thống xếp hạng khoản vay gắn

với tài sản bảo đảm (HTXHTSBĐ) với các tiêu chí cụ thể là một công việc hết sức

cần thiết nhằm sàng lọc, quản lý các TSBĐ của khách hàng trước, trong và sau khi

cho vay. Bên cạnh đó, việc xây dựng hệ thống này với tính năng liên kết chặt chẽ

với hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sẽ giúp Agribank có thể đánh giá chính xác,

thận trọng hơn đối với khoản tín dụng cũng như phần giá trị có thể thu hồi được

trong tương lai trong trường hợp không trả được nợ vay. Đây hoàn toàn là một

thước đo mới, hoàn thiện hơn để Agribank có thể xem xét toàn diện về khách hàng

và khoản vay của mình, cũng như đánh giá, quản trị một cách hiệu quả và toàn diện

chất lượng tín dụng trên diện rộng của mỗi tổ chức tài chính ngân hàng.

Lợi ích từ việc triển khai HTXHTSBĐ

- Việc đánh giá, chấm điểm TSBĐ giúp Agribank ước tính một cách chính xác

và thận trọng phần giá trị có thể thu hồi được trong tương lai khi khách hàng không

thể trả được khoản nợ vay, góp phần giảm thiểu những tổn thất không lường trước

được phát sinh từ hoạt động tín dụng.

- Hệ thống với chức năng sàng lọc TSBĐ theo các tiêu chí tối thiểu trước khi

cho vay sẽ nhằm giảm thiểu được các rủi ro về mặt pháp lý do thiếu hồ sơ tài sản

hoặc các rủi ro tác nghiệp phát sinh trong quá trình tiếp nhận TSBĐ của khách

hàng.

- Kết quả xếp hạng TSBĐ sẽ được kết hợp với kết quả xếp hạng tín dụng nội

bộ để hỗ trợ ra quyết định cấp tín dụng.

66

- Việc quản lý TSBĐ sau khi cho vay giúp Agribank theo dõi một cách có hệ

thống và tập trung các TSBĐ đang nắm giữ để có thể có thể đưa ra các biện pháp

quản lý phù hợp khi có những biến động trên thị trường, giảm thiểu các rủi ro phát

sinh do các biến động liên quan đến TSBĐ.

- Trên cơ sở hệ thống quản lý TSBĐ sau khi cho vay, chính sách quản trị rủi

ro tín dụng sẽ hoạt động có hiệu quả hơn thông qua phản ánh phù hợp mức độ tổn

thất của TSBĐ; phân bổ TSBĐ phù hợp cho từng khoản vay.

- Hệ thống quản lý theo dõi TSBĐ sẽ giúp Agribank xây dựng được một cơ sở

dữ liệu về TSBĐ cho toàn hệ thống. Cơ sở dữ liệu về TSBĐ là căn cứ để hỗ trợ các

tổ chức định giá TSBĐ một cách chính xác và thống nhất trong quy trình cấp tín

dụng.

- Cơ sở dữ liệu của HTXHTSBĐ là căn cứ quan trong để xây dựng mô hình

tính toán tỷ lệ tổn thất dự kiến (LGD) trong hoạt động tín dụng.

- Kết hợp với hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank để tính toán dự

phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ an toàn vốn cũng như các yêu cầu báo cáo khác của

Ngân hàng Nhà nước.

3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ

Để hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống XHTD doanh nghiệp tại

các NHTM, bên cạnh nỗ lực của chính Agribank còn cần sự hỗ trợ của NHNN và

các cơ quan quản lý. Thông qua Trụ sở chính Agribank, các chi nhánh trên địa bàn

TP. Hồ Chí Minh kiến nghị lên các cơ quan hữu quan một số nội dung sau:

3.2.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

 NHNN và các cơ quan quản lý nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý.

Nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý đầy đủ hơn để các NHTM nói chung

và Agribank nói riêng có căn cứ thực hiện XHTD doanh nghiệp hướng theo thông

lệ quốc tế; đưa ra một lộ trình rõ ràng, đảm bảo tất cả các NHTM đều phải tuân thủ,

qua đó thúc đẩy công tác hoàn thiện hệ thống XHTD tại mỗi ngân hàng. NHNN cần

đưa ra quy định mọi hệ thống XHTD của các NHTM đều phải trình NHNN và chỉ

được áp dụng chính thức khi nhận được phê duyệt để đảm bảo tính đồng bộ trong

67

các HTXH tại mỗi ngân hàng. Song song với việc các NHTM xây dựng, hoàn thiện

HTXH tín dụng doanh nghiệp, nhà nước nên có chính sách phát triển các đơn vị xếp

hạng tín dụng độc lập làm cơ sở tham chiếu chung trong công tác xếp hạng tín

dụng. Kinh nghiệm của nhiều nước trong khu vực cho thấy, cần phải hình thành các

tổ chức định mức tín dụng không do nhà nước quản lý, tổ chức này hoạt động theo

mô hình công ty cổ phần, để hạn chế việc chi phối của tổ chức hay cá nhân làm sai

lệch kết quả xếp hạng.

 Nâng cao chất lượng thông tin và Phát huy tối đa hiệu quả cung cấp thông

tin của Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN(CIC)

Mặc dù có nhiều lợi thế: là tổ chức của NHNN, thực hiện chức năng cung

cấp thông tin tín dụng cho các NHTM, TCTD khác và doanh nghiệp có thu phí, tuy

nhiên thông tin mà CIC cung cấp thiếu cập nhật và mức độ chuẩn xác chưa cao và

chủ yếu là thông tin tài chính. Khắc phục vấn đề này, đòi hỏi phải có một cơ chế

phân định trách nhiệm rõ ràng, cùng các chế tài xử phạt cả về mặt hành chính và tài

chính để đảm bảo các tổ chức liên quan thực hiện đúng trách nhiệm của mình.

Nâng cao chất lượng XHTD: thông tin XHTD của Trung tâm thông tin tín dụng

NHNN (CIC) trong thời gian ngày càng được các TCTD nói chung và trên địa bàn

TP.HCM nói riêng sử dụng. Đặc biệt là các NHTM có trình độ quản lý tốt, hoạt

động hiệu quả - các ngân hàng nhận thức đầy đủ, ý nghĩa và vai trò của thông tin tín

dụng nói chung và thông tin XHTD doanh nghiệp nói riêng. Đề nâng cao hiệu quả

của việc XHTD, NHNN và CIC cần phát huy hơn nữa vai trò và quyền hạn của

mình nhằm đạt được sự minh bạch, công bằng và chính xác đối với kết quả XHTD,

đáp ứng yêu cầu, chuẩn mực trong quản trị ngân hàng.

Nội dung cụ thể bao gồm những điểm chính sau:

(i) Nâng cao tính minh bạch và kỷ luật thị trường trong công tác báo cáo, kế

toán do có ảnh hưởng lớn đến tính chất xác của kết quả xếp hạng tín dụng.

(ii) Nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm cho các TCTD trong công tác

tín dụng. Khi đó, các TCTD có động lực tự hoàn thiện, tìm kiếm và xây dựng các

68

phương pháp quản lý minh bạch, nhất quán và khoa học, trong đó có hệ thống

XHTD.

(iii) Giám sát hệ thống và chuẩn mực đối với công tác xếp hạng tín dụng tại các

TCTD, nhằm đảm bảo chất lượng, công bằng trong kết quả đánh giá giữa các

TCTD.

(iv) Tạo hành lang pháp lý về quy định, điều kiện trong việc chia sẻ thông tin

khách hàng giữa CIC và các TCTD. “Mở cửa” kho thông tin tín dụng để các TCTD

có đầy đủ dữ liệu phục vụ công tác xếp hạng tín dụng khách hàng.

(v) CIC cần phát huy theo hướng là một tổ chức XHTD độc lập, trong đó dịch

vụ hóa sản phẩm tín dụng, hoặc phối hợp với các TCTD có đủ năng lực để xây

dựng và cung cấp cho thị trường các sản phẩm có chất lượng.\

(vi) Nguồn nhân lực: tập trung đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ trong

lĩnh vực tài chính, tiền tệ, quản trị kinh doanh,... và các lĩnh vực liên quan để có khả

năng phân tích tổng hợp đánh giá tốt;

(vii) Cơ sở hạ tầng và công nghệ điện tử, tin học và viễn thông hiện đại, đảm bảo

phục vụ tốt cho toàn bộ quá trình: từ thu thập, khai thác, quản lý dữ liệu và phân

tích đánh giá các phần mềm phân tích và xử lý thông tin hiện đại, hiệu quả đáp ứng

được các nhu cầu đặt ra về phân tích tài chính doanh nghiệp; phân tích lưu chuyển

tiền tệ và chạy các mô hình giả định,...

(viii) Nâng cao chất lượng dự báo: Dự báo diễn biến tình hình kinh tế nói chung và

hoạt động doanh nghiệp nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá XHTD

doanh nghiệp. Dự báo tốt là cơ sở để kết hợp hiệu quả giữa phân tích, đánh giá định

lượng, kết hợp với định tính từ đó đưa ra xếp hạng phù hợp và đúng với diễn biến

thị trường và nền kinh tế, hạn chế thấp nhất các rủi ro liên quan. Điều này có ý

nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế thị trường hội nhập và đầy biến động như

hiện nay. Thực tế, tại thời điểm hiện tại các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, xong

trong tương lai có thể hoạt động không tốt, gặp nhiều rủi ro. Đây là những nội dung

quan trọng, cần thiết đối với hoạt động phân tích, XHTD doanh nghiệp, đặc biệt cần

quan tâm để có đánh giá, xếp hạng tốt;

69

- Mở rộng đối tượng xếp hạng tín dụng: Mặc dù số liệu bản xếp hạng được

CIC cung cấp hàng năm tương đối lớn so với nguồn lực của CIC đối với hoạt động

này trong điều kiện hiện tại (với khoảng 20.000 bản xếp hạng tín dụng được CIC

cung cấp cho NHNN, các TCTD và các tổ chức khác). Song so với số lượng doanh

nghiệp trong nền kinh tế, lĩnh vực ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh thì số

lượng doanh nghiệp được xếp hạng vẫn còn rất hạn chế. Vì vậy trong định hướng

phát triển CIC cần tiếp tục mở rộng đối tượng doanh nghiệp được XHTD, nhằm đáp

ứng nhu cầu này cho các TCTD, cho thị trường chứng khoán và cho các cơ quan

quản lý.

 Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác xếp hạng tín dụng đối với khách

hàng doanh nghiệp.

NHNN nên thiết lập những quy định chặt chẽ hơn nữa đối với công tác xếp

hạng tại các ngân hàng thương mại và tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động xếp

hạng tín dụng doanh nghiệp. Điều này sẽ làm giảm thiểu việc một số các NHTM cố

ý làm sai lệch kết quả xếp hạng và phản ánh không chính xác tình hình thực tế của

khách hàng nói chung và khách hàng doanh nghiệp nói riêng.

3.2.2.2. Đối với Chính phủ

- Hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam: Kết quả xếp hạng tín dụng doanh

nghiệp phụ thuộc nhiều vào kết quả của báo cáo tài chính, mà báo cáo tài chính lại

chịu ảnh hưởng nhiều bởi các chuẩn mực kế toán mà một quốc gia đang áp dụng.

Chẳng hạn như các chuẩn mực kế toán nợ, các khoản phải thu, hàng tồn kho, doanh

thu,...Đây là những chỉ tiêu quan trọng đánh giá tình hình tài chính của một doanh

nghiệp, do đó, trong thời gian tới Bộ tài chính cần tiếp tục hoàn thiện các quy định

và chuẩn mực kế toán của Việt Nam theo hướng phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế

nhằm tạo thuận lợi cho các NHTM nói chung và Agribank khu vực TP.HCM nói

riêng trong công tác đánh giá, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Bên cạnh việc hoàn

thiện các chuẩn mực kế toán đối với doanh nghiệp, Bộ tài chính cũng cần tiếp tục

hoàn thiện các chuẩn mực kế toán trong hoạt động của ngân hàng. Chẳng hạn các

quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro là rất quan trọng để các

70

NHTM cũng như Agribank tiếp cận được những tiêu chuẩn quốc tế về quản lý rủi

ro nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng.

- Xây dựng các chỉ số tài chính trung bình ngành: Các chỉ số trung bình ngành

có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá XHTD doanh nghiệp của NHTM. Các

NHTM trong đó có Agribank sẽ so sánh các chỉ số tài chính của doanh nghiệp với

chỉ số trung bình ngành để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là mạnh

hay yếu. Tuy nhiên hiện nay ở nước ta vẫn chưa có những nghiên cứu thống kê đầy

đủ và đáng tín cây về các chỉ số trung bình ngành để có thể làm tiêu chuẩn đánh giá

tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, trong thời gian tới Tổng cục Thống kê

cần thực hiện nhiều hơn nữa các nghiên cứu để đưa ra được các chỉ số trung bình

ngành đáng tin cậy. Điều này không những tạo thuận lợi cho các NHTM nói chung,

Agribank nói riêng trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp mà còn giúp các doanh

nghiệp có cơ sở để phân tích tài chính và hoàn thiện hiệu quả quản lý doanh nghiệp

mình.

- Kiến nghị với Bộ tài chính: Quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế

trong việc thực hiện công tác kiểm tra quyết toán thuế đối với doanh nghiệp và qua

đó xác nhận các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được bổ sung, điều chỉnh

theo ý kiến của cơ quan thuế (nếu có). Điều này giúp nâng cao tính minh bạch của

các báo cáo tài chính.

- Kiến nghị với bộ kế hoạch và đầu tư: Thẩm định chặt chẽ khả năng đáp ứng

vốn điều lệ của doanh nghiệp trước trong và sau khi đăng cấp phép thành lập doanh

nghiệp. Qua đó tăng sự khớp đúng về vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp giữa thực tế

và đăng ký trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

3.2.2.3. Đối với khách hàng

Để hoàn thiện hệ thống xếp hạng thì ngoài các giải pháp trên, Agribank

nói chung và các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cần phải dựng chiến lược

khách hàng. Công tác XHTD có đạt hiệu quả cao hay không phụ thuộc rất nhiều

vào chính các doanh nghiệp. Do vậy Agribank – các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ

Chí Minh cần xây dựng chiến lược khách hàng với các nội dung sau:

71

 Đối với khách hàng truyền thống

Thông qua mối quan hệ lâu dài với doanh nghiệp, ngân hàng sẽ hỗ trợ trong

việc đơn giản hóa thủ tục vay vốn, áp dụng lãi suất cho vay theo nhiều mức xếp

hạng, áp dụng lãi suất ưu đãi hoặc cho vay tín chấp với các doanh nghiệp có quan

hệ thường xuyên và có kết quả xếp hạng cao. Điều này không chỉ giúp Ngân hàng

thu thập các thông tin về doanh nghiệp một cách nhanh chóng, chính xác mà còn

tạo được lòng tin với họ, từ đó các doanh nghiệp sẽ trung thành với Agribank.

Tăng cường công tác kiểm tra khách hàng, thu thập thông tin kịp thời về các biến

động của khách hàng, nhằm điều chỉnh chính sách tín dụng một cách hợp lý. Đôn

đốc và khuyến khích các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật về kế toán và kiểm toán.

 Đối với khách hàng mới, Agribank cần thực hiện một số nội dung sau:

- Tăng cường thực hiện công tác quảng bá hình ảnh, chất lượng dịch vụ để xây

dựng hình ảnh tốt trong lòng khách hàng.

- Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, phát triển mạng lưới hoạt động, nâng cao

chất lượng dịch vụ.

- Đối với các doanh nghiệp mà Ngân hàng có thông tin kết quả xếp hạng tốt,

tin cậy sẽ hỗ trợ ưu đãi về lãi suất, đơn giản hóa thủ tục vay vốn,...

Kết luận chƣơng 3 Trên cơ sở phân tích thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của

NHNo&PTNT Việt Nam – các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trong

chương 2. Trong chương 3 này, đề tài nghiên cứu đã đưa ra một số nhóm giải pháp

đối với bản thân Agribank nói chung cũng như các chi nhánh trên địa bàn TP. HCM

nói riêng. Đồng thời, kiến nghị, đề xuất với các cơ quan hữu quan như NHNN,

Chính phủ, Bộ tài chính, Bộ kế hoạch đầu tư, Tổng cục thống kê nhằm hoàn thiện

hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của NHNo&PTNT Việt Nam, đặc biệt là

các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh để hệ thống XHTD khách hàng doanh

nghiệp của Agribank – các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trở thành công

cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả nhất.

KẾT LUẬN CHUNG Trong bối cảnh kinh tế thế giới và kinh tế trong nước đã và đang có những diễn biến

phức tạp, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối với ngân

hàng và đối với toàn bộ nền kinh tế. Đề tài “ Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng

doanh nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – các

chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” đã giải quyết được những vấn đề sau:

Phân tích cơ sở lý luận về hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, các tiêu

chí để hoàn thiện hệ thống xếp hạng. Đồng thời trình bày những phương pháp, mô

hình xếp hạng uy tín trên thế giới để có sự so sánh, đánh giá và học hỏi kinh

nghiệm.

Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống xếp hạng khách hàng doanh nghiệp

của NHNo&PTNT Việt Nam – các chi nhánh trên địa bàn TP. HCM, chỉ ra những

thành công và hạn chế, đồng thời cũng tìm ra những nguyên nhân của các hạn chế

đó.

Cuối cùng đề tài nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp đối với bản thân

Agribank; đồng thời đề xuất, kiến nghị lên các cơ quan nhà nước xây dựng chỉ tiêu

trung bình ngành, hoàn thiện chuẩn mực kế toán, nâng cao chất lượng thông tin,…

nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Agribank - các chi

nhánh trên địa bàn TP. HCM. Mục tiêu cuối là để hệ thống XHTD khách hàng

doanh nghiệp của Agribank trở thành công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả nhất.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo thường niên (2012) của Agribank.

2. Các báo cáo tổng kết của Agribank văn phòng đại diện miền nam khu vực

TP. HCM từ năm 2008 – 2012.

3. Lê Tất Thành (2012), “Cẩm nang xếp hạng tín dụng doanh nghiệp”, Nhà

xuất bản Tổng hợp TP. HCM

4. Nguyễn Thành Huyền (2008), “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của

VietComBank”, Luận văn thạc sĩ Trường đại học Kinh tế TP. HCM

5. Sổ tay tín dụng Ngân hàng No&PTNT Việt Nam

6. Tham luận của Chủ tịch HĐTV Agribank (2012) tại hội thảo: “Vai trò của

Agribank về tín dụng, cung ứng các dịch vụ ngân hàng phục vụ phát triển

kinh tế - xã hội khu vực nông nghiệp, nông thôn địa bàn TP. HCM”

7. Trần Đại Sinh (2007), “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh

nghiệp của các ngân hàng thương mại tại TP. Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc

sĩ Trường đại học Kinh tế TP. HCM

Các website:

8. Website của NHNo&PTNT Việt Nam: www.agribank.com.vn

9. Website của VietNamRating: www.rating.com.vn

10. Website Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN: www.creditinfo.org.vn

11. www.crvietnam.com/tabid/122/post/175/CRV-Tong-quan-phuong-phap-xep-

12. www.gafin.vn/20121112014848576p0c32/sp-va-moodys-xep-hang-tin-

hang-tin-nhiem-doanh-nghiep.aspx

nhiem-nhu-the-nao.htm

14. www.tinnhanhchungkhoan.vn/GL/N/DJDFAG/xep-hang-tin-dung-noi-bo:-

13. www.proview.vn/giai-phap/he-thong-xep-hang-khach-hang-doanh-nghiep/13

cong-cu-quan-tri-ngan-hang-hieu-qua.html

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC I: CÁC THƢỚC ĐO CHÍNH FITCH DÙNG ĐỂ PHÂN TÍCH RỦI

RO TÍN DỤNG

Các thước đo dòng tiền:

- Dòng tiền trước thay đổi vốn lưu động FFO

- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh CFO

- Dòng tiền tự do FCF

- EBITDA và EBITDAR (EBITDA + chi phí thuê ngoài)

Các tỷ số bảo đảm (coverage ratios)

 Nợ thuần = Nợ - tiền mặt và các khoản tương đương tiền

 FFO interest coverage

FFO+Lãi vay ả ả+cổ tức cổ phần ưu đãi = Lãi vay ả ả+cổ tức cổ phần ưu đãi

 FFO fixed charge coverage

FFO+Lãi vay+cổ tức cổ phần ưu đãi+chi phí thuê ngoài = Lãi vay+cổ tức cổ phần ưu đãi+chi phí thuê ngoài

 FCF debt – service coverage

FCF+lãi vay+cổ tức cổ phần ưu đãi = Lãi vay+cổ tức cổ phần ưu đãi+Nợ NH+NDH đến hạn trả

Các thước đo đòn bẩy

 FFO adjusted leverage

Tổng nợ+tài sản thuê ngoài+cổ phần ưu đãi

FFO+ lãi vay+ cổ tức cổ phần ưu đãi+chi phí thuê ngoài

Tổng nợ

Tổng nợ+tài sản thuê ngoài EBITDAR Tổng mức vốn hóa thị trường

Các thước đo khả năng sinh lời

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh EBITDA

Doanh thu thuần Doanh thu thuần

PHỤ LỤC II: CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH TRONG HTXH

STT Chỉ tiêu

I Chỉ tiêu thanh khoản

Khả năng thanh toán hiện hành 1 Giải thích (theo mã trên BCTC) 100 CĐKT/310 CĐKT

2

Khả năng thanh toán nhanh khả năng thanh toán tức thời

3 II Chỉ tiêu hoạt động

4 Vòng quay vốn lưu động

5 Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay các khoản phải thu 6 (100 - 400) CĐKT/310 CĐKT 110 CĐKT/310 CĐKT 10 KQKD/ 100*CĐKT 11 KQKD/141*CĐKT 10 KQKD/130*CĐKT

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

7 III Chỉ tiêu đòn cân nợ

8

Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu

10 KQKD/(220- 230)*CĐKT 300 CĐKT/270 CĐKT 330 CĐKT/400 CĐKT 9 IV Chỉ tiêu thu nhập

Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần 10 20 KQKD/10 KQKD

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ Doanh thu thuần 11 (20 - 24 - 25)/10 KQKD

Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu 12 60 KQKD/410*CĐKT

13 Suất sinh lợi của tài sản Công thức tính = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn = (Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn = Tiền và các khoản tương đương tiền/ Nợ ngắn hạn = Doanh thu thuần/ Tài sản ngắn hạn bình quân = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân = Doanh thu thuần/ Các khoản phải thu = Doanh thu thuần/ Giá trị còn lại của TSCĐ bình quân = Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản x 100% = Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu x 100% = Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ/ Doanh thu thuần x 100% = Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp/ Doanh thu thuần x 100% = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân x 100% = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân x 100% 60 KQKD/270*CĐKT

14 Khả năng thanh toán lãi vay (50 + 23) KQKD/23 KQKD = (Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay)/ Chi phí lãi vay x 100%

(Nguồn: Hướng dẫn chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank)

Ghi chú: Dấu “*”: Số dư đầu kỳ cộng số dư cuối kỳ/2

PHỤ LỤC III: BÁO CÁO KẾT QUẢ THU THẬP THÔNG TIN VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁCH HÀNG

TT

Tên chỉ tiêu

Giá trị lựa chọn

Lựa chọn của khách hàng

Đánh giá lại của cán bộ thu thập thông tin

I. Thông tin chung

Khách hàng mới

1

Khách hàng cũ

2

Doanh nghiệp nhà nước

Hình thức sở hữu

3

Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

Doanh nghiệp khác

Tổng số lao động

………….. lao động

4

Số lao động quản lý

………….. lao động

5

……../……/………..

6

……../……/………..

7

Ngày đi vào hoạt động của doanh nghiệp Ngày bắt đầu quản lý doanh nghiệp của người quản lý

Trên Đại học

Đại học

8

Cao đẳng

Trình độ học vấn của người trực tiếp quản lý DN

Trung cấp Dưới Trung cấp hoặc không có thông tin

9

Cán bộ thu thập thông tin xác định trên 34 ngành kinh doanh.

Lĩnh vực kinh doanh: Việc xác định lĩnh vực kinh doanh của khách hàng căn cứ vào doanh thu lựa chọn 1 trong 34 ngành theo nguyên tắc - Ngành kinh doanh chính có doanh thu từ trên 50% trở lên. - Hoặc ngành đem lại tỷ trọng doanh thu cao nhất/ Hoặc ngành có tiềm năng phát triển nhất. - Nếu thường xuyên có biến động về doanh thu thì duy trì 2 năm liên tục ở 1 ngành.

II. Khả năng trả nợ từ lƣu chuyển tiền tệ

1

Hệ thống tự động tính toán khi nhập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Xu hướng lưu chuyển tiền thuần (có thể lấy số liệu theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp)

2

Nguồn trả nợ của khách hàng theo đánh giá của CBTD (nguồn trả nợ bao gồm từ hoạt động kinh doanh và nguồn trả nợ khác, vd: công ty mẹ trả nợ thay)

Có xu hướng tăng (lưu chuyển tiền thuần trong kỳ dương) Có xu hướng giảm (lưu chuyển tiền thuần trong kỳ dương) Có xu hướng tăng (lưu chuyển tiền thuần trong kỳ âm) Có xu hướng giảm (lưu chuyển tiền thuần trong kỳ âm) hoặc cán bộ tín dụng không có thông tin Nguồn trả nợ đáng tin cậy, doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả nợ đúng hạn (có các căn cứ chứng minh) Nguồn trả nợ không ổn định, doanh nghiệp có thể sẽ đề nghị xin cơ cấu lại thời gian trả nợ Nguồn trả nợ không chắc chắn, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm nguồn trả nợ

III. Trình độ Quản lý và môi trƣờng nội bộ

3

Lý lịch tư pháp của người đứng đầu DN và/hoặc Kế toán

Lý lịch tư pháp tốt, chưa từng có tiền án tiền sự theo thông tin mà CBTD có

trưởng

Đã từng có nghi vấn, khiếu nại không chính thức

Đã từng có tiền án tiền sự

Hiện tại đang là đối tượng nghi vấn pháp luật hoặc đang bị pháp luật truy tố

Từ 7 năm trở lên

Từ 5 đến dưới 7 năm

Từ 3 đến dưới 5 năm

4

Kinh nghiệm quản lý của người trực tiếp quản lý DN

Từ 1 đến dưới 3 năm

Dưới 1 năm

Trên Đại học

Đại học

Cao đẳng

5

Trình độ học vấn của người trực tiếp quản lý DN

Trung cấp

Dưới Trung cấp hoặc không có thông tin

Tốt

Tương đối tốt

Khá

6

Trung bình

Năng lực điều hành của người trực tiếp quản lý DN theo đánh giá của CBTD (có các căn cứ chứng minh)

Kém

Có mối quan hệ rất tốt, có thể tận dụng cơ hội tốt cho sự phát triển của doanh nghiệp

7

Quan hệ bình thường

Quan hệ không tốt

Quan hệ của Ban lãnh đạo với các cơ quan chủ quản và các cấp bộ ngành có liên quan (không bao gồm VBARD)

8

Tính năng động và độ nhạy bén của Ban lãnh đạo doanh nghiệp với sự thay đổi của thị trường theo đánh giá của CBTD

Rất năng động, phản ứng nhanh với các thay đổi của thị trường, đáp ứng yêu cầu của thị trường Khá năng động, có thể tận dụng các cơ hội để phát triển Năng động ở mức bình thường Không bắt kịp với thay đổi của thị trường

9

Môi trường kiểm soát nội bộ, cơ cấu tổ chức của DN theo đánh giá của CBTD

Các quy trình kiểm soát nội bộ và quy trình hoạt động được thiết lập, cập nhật và kiểm tra thường xuyên , phát huy hiệu quả cao trên thực tế. Cơ cấu tổ chức tốt Các quy trình kiểm soát nội bộ được thiết lập nhưng không được cập nhật và kiểm tra thường xuyên. Cơ cấu tổ chức tốt Các quy trình kiểm soát nội bộ tồn tại nhưng chưa được thực hiện toàn diện trong thực tế. Cơ cấu tổ chức còn có hạn chế nhất định Các quy trình kiểm soát nội bộ tồn tại nhưng không được chính thức hoá hay được ghi chép. Cơ cấu tổ chức còn nhiều hạn chế Không có môi trường kiểm soát nội bộ. Cơ cấu tổ chức chưa hoàn thiện

Rất tốt

Tốt

10

Khá

Môi trường nhân sự nội bộ của doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD.

Trung bình

Kém

11

Tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn từ 2 đến 5 năm tới

Có tầm nhìn và chiến lược kinh doanh rõ ràng và có tính khả thi cao trong thực tế (có các căn cứ chứng minh) Có tầm nhìn và chiến lược kinh doanh, tuy nhiên tính khả thi trong 1 số trường hợp còn hạn chế CBTD không nắm được thông tin do khách hàng từ chối cung cấp vì lý do bảo mật Không có mục tiêu, chiến lược cụ thể cho từng giai đoạn

IV. Quan hệ với Ngân hàng

12

Luôn trả nợ đúng hạn

Lịch sử trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi) của

khách hàng trong 12 tháng qua

Đã từng bị chuyển nợ quá hạn/ cơ cấu lại thời gian trả nợ hoặc trong tổng dư nợ hiện tại đang có nợ quá hạn

0 lần

Từ 1 đến 3 lần

Từ 4 đến 6 lần

13

Số lần cơ cấu lại nợ (bao gồm cả gốc và lãi) trong 12 tháng vừa qua

Từ 7 đến 9 lần

> 9 lần

0%

đến dưới 10%

Từ 10% đến dưới 30%

14

Hệ thống tự động tính toán

Tỷ trọng nợ (gốc) cơ cấu lại trên tổng dư nợ (gốc) tại thời điểm đánh giá

Từ 30% đến dưới 50%

>= 50%

Không có nợ quá hạn

Có nợ quá hạn < 90 ngày

15

Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại

Có nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày Có nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày hoặc nợ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày Có nợ quá hạn trên 360 ngày hoặc nợ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên

0%

Đến dưới 3%

16

Từ 3% đến dưới 5%

Hệ thống tự động tính toán

Tỷ trọng nợ quá hạn/tổng dư nợ tại thời điểm đánh giá.

Từ 5% đến dưới 10%

>= 10%

17

Lịch sử quan hệ đối với các cam kết ngoại bảng (thư tín dụng, bảo lãnh, các cam kết thanh toán khác…)

VBARD chưa lần nào phải thực hiện thay các nghĩa vụ cho khách hàng trong 24 tháng qua; hoặc khách hàng không có giao dịch ngoại bảng Khách hàng mới có quan hệ cam kết ngoại bảng lần đầu với VBARD và các cam kết ngoại bảng này chưa đến thời

hạn thực hiện

18

Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng theo yêu cầu của VBARD trong 12 tháng qua

Khách hàng mới chưa có quan hệ tín dụng, bảo lãnh VBARD đã từng phải thực hiện thay các nghĩa vụ cho khách hàng trong 24 tháng qua Thông tin luôn được cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn và đảm bảo chính xác theo yêu cầu của VBARD. Rất tích cực hợp tác trong việc cung cấp thông tin Thông tin được cung cấp đạt yêu cầu. Hợp tác ở mức trung bình Không đầy đủ hoặc không đúng hẹn Không hợp tác trong việc cung cấp thông tin hoặc đưa thông tin không chính xác

>= 20%

Từ 10% đến dưới 20%

Từ 5% đến dưới 10%

19

Hệ thống tự động tính toán

Từ 2% đến dưới 5%

Tỷ trọng số dư tiền gửi bình quân (trong 12 tháng qua)/ Dư nợ bình quân của doanh nghiệp tại Ngân hàng (trong 12 tháng qua)

< 2%

> 100

70-100

50-70

20

Hệ thống tự động tính toán

30-50

< 30

Tỷ trọng doanh số chuyển qua ngân hàng trong tổng doanh thu (trong 12 tháng qua) so với tỷ trọng tài trợ vốn của ngân hàng trong tổng số vốn được tài trợ của DN

21

Mức độ sử dụng các dịch vụ (tiền gửi và các dịch vụ khác) của VBARD

Khách hàng chỉ sử dụng các dịch vụ của VBARD Khách hàng sử dụng các dịch vụ của VBARD với mức độ lớn nhất so với các ngân hàng khác Khách hàng sử dụng các dịch vụ của VBARD với mức độ như các ngân hàng khác

Khách hàng sử dụng các dịch vụ của VBARD với mức độ thấp hơn nhiều các ngân hàng khác Khách hàng rất ít sử dụng dịch vụ của VBARD hoặc không sử dụng

>= 7 năm

Từ 5 năm đến dưới 7 năm

22

Từ 3 năm đến dưới 5 năm

Thời gian quan hệ tín dụng với VBARD

Từ 1 đến dưới 3 năm

Dưới 1 năm

23

Tình trạng nợ quá hạn tại các ngân hàng khác trong 12 tháng qua

Không có nợ quá hạn/ Không có dư nợ vay tại các ngân hàng khác Có nợ quá hạn tại các ngân hàng khác/ Không có dư nợ vay tại các ngân hàng khác do không đủ điều kiện vay/ Không có thông tin

Phát triển

Duy trì

24

Thoái lui dần

Định hướng quan hệ tín dụng với khách hàng theo quan điểm của CBTD

Chấm dứt

V. Các nhân tố bên ngoài

Đang trong giai đoạn phát triển cao

Tương đối phát triển

25

Triển vọng của ngành

Ổn định

Có dấu hiệu suy thoái

Đang suy thoái

Rất khó

Khó, đòi hỏi đầu tư vốn và lao động lớn, trình độ cao

26

Bình thường

Tương đối dễ

Khả năng gia nhập thị trường (cùng ngành/ lĩnh vực kinh doanh) của các doanh nghiệp mới theo đánh giá của CBTD

Rất dễ

27

Khả năng sản phẩm của DN bị thay thế bởi

Rất khó, thị trường chưa có sản phẩm thay thế trong vòng

1 năm tới

các "sản phẩm thay thế"

Tương đối khó

Bình thường

Tương đối dễ

Rất dễ, trên thị trường có rất nhiều sản phẩm thay thế cho người tiêu dùng lựa chọn

Rất ổn định

28

Tính ổn định của nguồn nguyên liệu đầu vào/ Chi phí đầu vào (khối lượng và giá cả)

29

Các chính sách của Chính phủ, Nhà nước

Tương đối ổn định hoặc có biến động nhưng ít ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp Không ổn định, ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh, lợi nhuận Có chính sách bảo hộ / khuyến khích / ưu đãi và doanh nghiệp tận dụng các chính sách và phát huy hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Có chính sách bảo hộ / khuyến khích / ưu đãi và doanh nghiệp tận dụng các chính sách trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên hiệu quả mới ở mức thấp Không có chính sách bảo hộ, ưu đãi; hoặc có nhưng doanh nghiệp không thể tận dụng để các chính sách này phát huy hiệu quả trong hoạt động kinh doanh

Hạn chế phát triển

30

Các chính sách của các thị trường XK rất thuận lợi; DN cập nhật thường xuyên các chính sách này và có quy trình hoạt động đảm bảo tuân thủ theo các yêu cầu của thị trường xuất khẩu

Ảnh hưởng của các chính sách của các nước - thị trường xuất khẩu chính của doanh nghiệp

Thuận lợi

Trung bình/ Không xuất khẩu

Không thuận lợi

Rất khó khăn, có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Rất ít phụ thuộc

Có phụ thuộc nhưng ảnh hưởng không đáng kể

31

Phụ thuộc nhiều

Mức độ phụ thuộc của hoạt động kinh doanh của DN vào các điều kiện tự nhiên

Phụ thuộc hoàn toàn

VI. Các đặc điểm hoạt động khác

Ít phụ thuộc

Bình thường

32

Sự phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào

Phụ thuộc nhiều do khó có khả năng tìm kiếm các nhà cung cấp khác để thay thế khi cần thiết Nhu cầu về sản phẩm trên thị trường rất lớn

Bình thường

33

Sự phụ thuộc vào một số ít người tiêu dùng (sản phẩm đầu ra)

Sản phẩm đầu ra được bán cho một số ít người tiêu dùng nhất định, khó có khả năng tiêu thụ sản phẩm cho các đối tượng khác

> 10%

Từ 5% đến dưới 10%

Từ 1% đến 5%

34

Hệ thống tự động tính toán căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm liền kề.

Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần trung bình của DN trong 3 năm gần đây

Từ 0% đến 1%

<0%

Quy mô lớn

> 18 %

15-18 %

12-15 %

35

Hệ thống tự động tính toán khi nhập bảng cân đối kế toán của 3 năm liền kề.

ROE bình quân của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây so với chỉ tiêu ROE của ngành

8-12 %

< 8 %

Quy mô trung bình

> 20 %

17-20 %

13-17 %

Hệ thống tự động tính toán khi nhập bảng cân đối kế toán của 3 năm liền kề.

8-13 %

< 8 %

Quy mô nhỏ

> 22 %

19-22 %

15-19 %

Hệ thống tự động tính toán khi nhập bảng cân đối kế toán của 3 năm liền kề.

10-15 %

< 10 %

Hơn 10 năm

Từ 7 năm đến dưới 10 năm

36

Từ 3 năm đến dưới 7 năm

Số năm hoạt động của DN trong ngành (tính từ thời điểm có sản phẩm ra thị trường)

Từ 1 năm đến dưới 3 năm

Dưới 1 năm

Toàn quốc, có hoạt động xuất khẩu Toàn quốc, không có hoạt động xuất khẩu

37

Trong phạm vi miền

Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp (Phạm vi tiêu thụ sản phẩm)

Trong phạm vi tỉnh

Trong phạm vi nhỏ hơn

38

Uy tín của doanh nghiệp với người tiêu dùng

Có thương hiệu được đăng ký trong hoặc ngoài nước, được nhận các giải thưởng cấp quốc gia/quốc tế (cho chất lượng, uy tín của sản phẩm) Có thương hiệu được nhiều người tiêu dùng biết đến và được nhận các giải thưởng cấp tỉnh/ thành phố Người tiêu dùng biết đến ở mức bình thường Đang tạo lập thương hiệu, rất ít người tiêu dùng biết đến

Chưa quan tâm đến thương hiệu

> =70%

Từ 50% đến dưới 70%

Từ 30% đến dưới 50%

39

Từ 10% đến dưới 30%

<10%

Mức độ bảo hiểm tài sản. Đánh giá trên: Tổng số tiền bảo hiểm được bồi thường từ các HĐBH của tài sản cố định và hàng tồn kho/ (Giá trị TSCĐ của doanh nghiệp + Giá trị hàng tồn kho) (%).

40

Ảnh hưởng của sự biến động nhân sự nội bộ đến hoạt động kinh doanh của DN trong 2 năm gần đây

41

Khả năng tiếp cận các nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Có biến động, ảnh hưởng tích cực đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Có biến động, không ảnh hưởng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; hoặc không có biến động Có biến động nhưng ảnh hưởng tiêu cực đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Rất dễ dàng, có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau (các ngân hàng, TTCK, vay ưu đãi của Chính phủ..) với quy mô có thể đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp Có thể tiếp cận nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên, quy mô huy động còn hạn chế Có hạn chế về nguồn huy động và quy mô huy động

Tương đối khó khăn

Rất khó khăn, chi phí cao

42

Triển vọng phát triển của DN theo đánh giá của CBTD

Phát triển nhanh và vững chắc trong 3 đến 5 năm tới Phát triển ở mức độ trung bình và tương đối vững chắc trong 3 đến 5 năm tới Phát triển ở mức độ trung bình, tuy nhiên còn có yếu tố chưa bền vững Có dấu hiệu suy thoái trong 1 năm tới

Đang suy thoái nhanh

Không áp dụng với các ngành KD, trừ 01 ngành sau:

Ngành Sản xuất, truyền tải, phân phối điện

43

Tuổi đời trung bình của các nhà máy điện của doanh nghiệp

Từ 5 đến 20 năm (giai đoạn khai thác) Từ 20 đến 25 năm (duy trì, bảo dưỡng, tái đầu tư) Từ 3 năm đến 5 năm (giai đoạn hòa vốn) Nhỏ hơn 2 năm (giai đoạn đầu tư) Lớn hơn 25 năm (giai đoạn suy thoái)

Không áp dụng với các ngành KD, trừ 02 ngành sau:

Ngành Dịch vụ lưu trú và ngành dịch vụ vui chơi giải trí

44

Lợi thế vị trí kinh doanh

Vị trí, môi trường rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.

Vị trí tương đối phù hợp cho hoạt động kinh doanh.

Vị trí không thuận lợi.

Dư nợ trung dài hạn đến hạn trả năm kế hoạch (Số tiền)

45

Khả năng trả nợ gốc trung, dài hạn.

46

Khả năng trả nợ gốc trung, dài hạn đầu tư ngắn hạn. (áp dụng đối với Ngành Kinh doanh bất động sản và ngành Đóng tàu:

Thu nhập sau thuế dự kiến năm kế hoạch (Số tiền) Chi phí khấu hao dự kiến năm kế hoạch (Số tiền) Dư nợ trung dài hạn đầu tư ngắn hạn đến hạn trả năm kế hoạch (Số tiền) Doanh thu dự kiến năm kế hoạch (Số tiền) Phải thu dự kiến năm kế hoạch (Số tiền)

PHỤ LỤC IV: CÁC CHỈ TIÊU CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

STT Mã CT Tên chỉ tiêu

100 Khả năng thanh toán ngắn hạn 1

105 Khả năng thanh toán nhanh 2

110 Khả năng thanh toán tức thời 3

115 Vòng quay vốn lưu động 4

120 Vòng quay hàng tồn kho 5

125 Vòng quay các khoản phải thu 6

130 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 7

135 Tổng nợ phải trả trên tổng tài sản 8

140 Nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu 9

145 Lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần 10

150 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần 11

155 Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) 12

160 Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân (ROA) 13

165 Lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay trên chi phí lãi vay 14

200 Khả năng trả nợ gốc (trung và dài hạn) 15

201 16 Khả năng trả nợ gốc trung, dài hạn đối với phần vốn vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh

203 17 Xu hướng lưu chuyển tiền thuần (có thể lấy số liệu theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp)

205 Nguồn trả nợ của khách hàng theo đánh giá của CBTD 18

210 19 Lý lịch tư pháp của người đứng đầu doanh nghiệp và/hoặc kế toán trưởng

215 Kinh nghiệm chuyên môn của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp 20

220 Trình độ học vấn của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp 21

225 22 Năng lực điều hành của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD

230 23 Quan hệ của ban lãnh đạo với các cơ quan chủ quản và các cấp bộ, ngành có liên quan

235 24 Tính năng động và nhạy bén của ban lãnh đạo với sự thay đổi của

thị trường theo đánh giá của CBTD

25 240 Môi trường kiểm soát nội bộ, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD

245 26 Môi trường nhân sự nội bộ của doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD

Tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 250 27

Lịch sử trả nợ của khách hàng trong 12 tháng qua 255 28

257 Số lần cơ cấu lại nợ (bao gồm cả gốc và lãi) trong 12 tháng vừa qua 29

Tỷ trọng nợ gốc cơ cấu lại trên tổng dư nợ tại thời điểm đánh giá 260 30

Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại 265 31

Tỷ trọng nợ quá hạn/tổng dư nợ 266 32

Lịch sử quan hệ các cam kết ngoại bảng 270 33

275 34 TÌnh hình cung cấp thông tin của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng trong 12 tháng qua

280 Số dư tiền gửi bình quân 35

36 284

Tỷ trọng doanh số chuyển qua ngân hàng trong tổng doanh thu (trong 12 tháng qua) so với tỷ trọng tài trợ vốn của ngân hàng trong tổng số vốn được tài trợ của DN

285 Mức độ sử dụng các dịch vụ của ngân hàng 37

290 Thời gian quan hệ tín dụng với ngân hàng 38

295 Tình trạng nợ quá hạn tại các ngân hàng khác trong 12 tháng qua 39

300 40 Định hướng quan hệ tín dụng với khách hàng theo quan điểm của CBTD

305 Triển vọng ngành 41

310 Khả năng bị chia sẻ thị phần với doanh nghiệp mới thành lập 42

315 43 Khả năng sản phẩm của doanh nghiệp bị thay thế bởi các "sản phẩm thay thế"

Tình ổn định của nguồn nguyên liệu đầu vào 320 44

Các chính sách ưu đãi của chính phủ, nhà nước 325 45

330 46 Ảnh hưởng của các chính sách của nhà nước, thị trường xuất khẩu chính

47 335 Mức độ phục thuộc của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào các điều kiện tự nhiện

337 Ảnh hưởng từ các chính sách của các thị trường vận tải nước ngoài 48

338 Lịch sử an toàn bay trong 5 năm gần đây 49

339 Sự phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào 50

340 Sự phụ thuộc vào một số ít người tiêu dùng 51

345 52 Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần trung bình của doanh nghiệp trong 3 năng gần đây

350 53 Tốc độ tăng trưởng trung bình của lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây

355 Số năm hoạt động của doanh nghiệp 54

360 Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp (phạm vi tiêu thụ sản phẩm) 55

365 Uy tín của doanh nghiệp với người tiêu dùng 56

370 Mức độ bảo hiểm tài sản 57

375 58 Ảnh hưởng của sự biến động nhân sự nội bộ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm gần đây

59 380 Khả năng tiếp cận các nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

60 385 Triển vọng phát triển của doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD

61 390 Tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp quý này so với quý cùng kỳ của năm trước

62 395

ROE của quý trước liền kề so với chỉ tiêu ROE bình quân quý của ngành được xác định dựa trên chỉ tiêu ROE trong bộ chỉ tiêu tài chính và tương ứng với quy mô của doanh nghiệp

63 405 Tuổi thọ trung bình của các nhà máy điện

64 410 Lợi thế vị trí kinh doanh