BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------
KHUẤT VĂN BƢỞI
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------
KHUẤT VĂN BƢỞI
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HOÀNG ĐỨC
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số
liệu thu thập và kết quả phân tích trong luận án là trung thực, và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Khuất Văn Bƣởi
MỤC LỤC Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Xác định vấn đề nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
6. Kết cấu của đề tài
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................................... 1
1.1. Tổng quan về xếp hạng tín dụng .................................................................. 1
1.1.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng ............................................................... 1
1.1.2. Phân loại và đối tƣợng xếp hạng tín dụng ............................................... 1
1.1.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng ................................................................... 2
1.1.4. Các phƣơng pháp xếp hạng tín dụng ....................................................... 4
1.1.5. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng ................................................................... 5
1.1.6. Quy trình xếp hạng tín dụng ..................................................................... 6
1.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại ... 6
1.2.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ....................................... 6
1.2.2. Tiêu chí đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ................ 7
1.2.3. Ý nghĩa của hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp........................ 11
1.3. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp trên thế giới ................... 15
1.3.1. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Moody’s và S&P 15
1.3.2. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Fitch .................... 16
1.3.3. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Đức ....................... 18
1.3.4. Một số quy định của Ủy ban Basel về hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ của các ngân hàng thƣơng mại ..................................................................... 19
1.3.5. Bài học kinh nghiệm về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp cho các chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh............................................................................................................... 21
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP CỦA CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH ...... 23
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam 23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................ 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động ................................................................... 25
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam – các chi nhánh trên địa bàn TP.HCM từ năm
2008 – 2012 ........................................................................................................... 26
2.2. Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh. .................................................................................................... 31
2.2.1. Giới thiệu về cách tổ chức xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp .................................................................................................................... 31
2.2.2. Đối tƣợng áp dụng .................................................................................... 33
2.2.3. Phƣơng pháp xếp hạng ............................................................................ 33
2.2.4. Rà soát, chỉnh sửa hệ thống xếp hạng .................................................... 33
2.2.5. Quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của
Agribank ............................................................................................................... 34
2.3. Nhận xét về việc hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng
doanh nghiệp của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam –
các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ...................................................... 44
2.3.1. Những thành công và kết quả đạt đƣợc ................................................. 44
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp tại các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn TP. HCM ............................................................................... 49
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 53
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP.
HỒ CHÍ MINH ........................................................................................................ 54
3.1. Định hƣớng phát triển của các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên
địa bàn TP. Hồ Chí Minh đến năm 2015 – Tầm nhìn 2020. ............................... 54
3.1.1. Định hƣớng phát triển TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020 ...................... 54
3.1.2. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam từ nay đến 2015 – 2020 .............................................................. 54
3.1.3. Định hƣớng phát triển của các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ........................................................................... 55
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các
chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh.............................................................................................. 56
3.2.1. Nhóm giải pháp do bản thân các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh tổ chức
thức hiện. .............................................................................................................. 56
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ ............................................................................. 66
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 71
KẾT LUẬN CHUNG
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Diễn giải Ký hiệu
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Agribank
Công ty cho thuê tài chính II ALCII
Advanced Internal Rating Based Approach: Phương pháp AIRB
XHTD tiên tiến
Hiệp ước về giám sát hoạt động ngân hàng Basel
Báo cáo tài chính BCTC
Doanh nghiệp DN
Exposure at Default : rủi ro vỡ nợ EAD
Foundation Internal Rating Based Approach: Phương pháp FIRB
XHTD cơ bản
Hệ thống xếp hạng HTXH
Hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng của Agribank IPCAS
Khu vực miền nam KVMN
Loss Given at Default: tổn thất vỡ nợ LGD
Moody’s Investors Service Moody’s
Ngân hàng Nhà nước NHNN
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ngân hàng Nông nghiệp NHNo
Nông nghiệp Nông thôn NNNT
Người chấm điểm NCĐ
Ngân hàng thương mại NHTM
Probability of Default: xác suất vỡ nợ PD
Risk Management RM
Standard and poors S&P
Tổ chức tín dụng TCTD
Xếp hạng tín dụng XHTD
Xử lý rủi ro XLRR
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2008 - 2012 ............................ 30
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu để xác định quy mô doanh nghiệp ................................... 35
Bảng 2.3. Cơ cấu tính điểm .................................................................................... 36
Bảng 2.5. Mức điểm từng nhóm nợ ....................................................................... 40
Bảng 2.6. Kết quả phân loại nhóm nợ ................................................................... 42
Bảng 2.7. Ứng dụng kết quả xếp hạng doanh nghiệp trong việc ra quyết định
cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay .............................................................. 43
Bảng 3.1. Ma trận xếp loại khoản vay khách hàng doanh nghiệp ..................... 62
DANH SÁCH CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Quy trình phân loại tín dụng của các tổ chức xếp hạng. .................... 17
Hình 1.2. Quy trình XHTD DN của Ngân hàng Đức ........................................... 19
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Agribank ......................................... 25
Hình 2.2. Nguồn vốn Agribank khu vực TP. HCM năm 2008 - 2012 ................ 26
Hình 2.3. Nguồn vốn từ dân cƣ Agribank khu vực TP.HCM năm 2008 - 2012 ....
................................................................................................................................... 27
Hình 2.4. Dƣ nợ Agribank KV TP. HCM năm 2008 - 2012 ................................ 28
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xu hướng tự do hóa trong lĩnh vực tài chính đã tạo ra cơ hội cho các tổ chức
tín dụng mở rộng hoạt động về mặt địa lý và hạn chế được những tổn thất do sự
thay đổi điều kiện kinh tế trong nước. Tuy nhiên, cạnh tranh giữa các tổ chức tài
chính tín dụng trên phạm vi toàn cầu cũng tạo ra một thị trường tài chính rủi ro hơn.
Trong bối cảnh đó, không một ngân hàng hay tổ chức tài chính nào có thể tồn tại lâu
dài mà không có hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu. Việc xây dựng một hệ thống
quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng có vai trò sống còn đối
với hoạt động của tổ chức.
Chúng ta đang nhận thấy những lỗ hổng trong việc xác định “sức khỏe” tài chính
của các doanh nghiệp bằng các phương pháp hiện thời, vấn đề cung cấp, công bố,
quản lý thông tin do doanh nghiệp cung cấp, vấn đề xác định giá trị tài sản đảm bảo
để cung ứng vốn cho các doanh nghiệp là một vấn đề cần xem xét.
Trong quá trình phát triển đó, chúng ta đã không ngừng hoàn thiện những phương
pháp đánh giá năng lực tài chính của các doanh nghiệp, bên cạnh đó chúng ta cũng
đang nghiên cứu, tiếp thu và vận dụng những phương pháp khác mà các nước trên
thế giới đã vận dụng từ rất lâu và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là một trong
những phương pháp đó.
Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại một số tổ chức tín dụng là một trong những
công cụ quản trị rủi ro cơ bản và hữu hiệu, được các tổ chức tín dụng triển khai
nhằm xây dựng một môi trường tín dụng hiệu quả và đưa ra các chính sách tín dụng
phù hợp với từng khách hàng. Đây cũng là công cụ trợ giúp các tổ chức tài chính
ngân hàng đánh giá toàn bộ danh mục tín dụng, xác định một cách hợp lý, chính xác
mức tổn thất tín dụng cho từng dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực hay ngành kinh tế.
Tuy nhiên hệ thống này cho đến nay mới được các tổ chức tín dụng thực hiện một
cách riêng biệt, kết quả xếp hạng khách hàng vẫn chưa có sự liên kết với các yếu tố
quan trọng khác của khoản tín dụng. Do đó việc “Ứng dụng hệ thống xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp” là vô cùng quan trọng đối với các tổ chức tín dụng nói chung
và NHTM nói riêng.
2. Xác định vấn đề nghiên cứu
Agribank là một trong những NHTM hàng đầu ở Việt Nam không chỉ về quy
mô, số lượng khách hàng, mạng lưới họat động mà cả về dư nợ. Tuy nhiên trong
khoảng thời gian qua nợ xấu của Agribank liên tục gia tăng, đặc biệt là đối với
khách hàng doanh nghiệp tại các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh mặc dù
Ngân hàng này đã áp dụng hệ thống XHTD DN định kỳ hàng qúy, hàng năm. Từ đó
cho thấy hệ thống XHTD DN của Agribank – các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh còn chưa phù hợp và nhiều khuyết điểm, do đó cần điều chỉnh, bổ sung
để ứng dụng hiệu quả hệ thống XHTD DN tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh nhằm giảm thiểu rủi ro, hạn chế nợ xấu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này nhằm trả lời câu hỏi là tại sao nợ xấu thuộc khối khách
hàng doanh nghiệp của Agribank – các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
trong thời gian qua lại gia tăng mặc dù đã thực hiện chấm điểm, xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp. Mặt khác, nghiên cứu, phân tích so sánh và kiểm chứng các chỉ tiêu
đánh giá trong hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của các chi nhánh
Agribank trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh so với hệ thống xếp hạng tín dụng của các
nước trên thế giới. Từ đó rút ra những mặt tích cực và hạn chế trong hệ thống
XHTD doanh nghiệp của Agribank - các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
để đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp
và giảm thiểu rủi ro, giảm thiểu nợ xấu đối với Agribank - các chi nhánh trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các chỉ tiêu đánh giá chấm điểm trong hệ thống
XHTD đối với khách hàng doanh nghiệp của Agribank – các chi nhánh trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh
Phạm vi nghiên cứu là khách hàng doanh nghiệp của Agribank trên địa bàn TP.Hồ
Chí Minh từ năm 2008 – 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp tổng hợp thông tin, phân tích và trình bày các bước
trong hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Agribank trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh .
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
các hình và bảng, phụ lục và tài liệu tham khảo; đề tài nghiên cứu được bố cục theo
3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại
các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về xếp hạng tín dụng
1.1.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng
Hiện nay, mỗi tổ chức tài chính, tín dụng định nghĩa XHTD theo cách khác
nhau:
Theo Viện nghiên cứu Nomura, XHTD là đánh giá hiện tại về mức độ sẵn sàng và
khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đối với chứng khoán nợ của một nhà phát hành trong
suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó.
Theo Standards & Poor’s, XHTD là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng, khả
năng và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn
của một chủ thể phát hành, như một doanh nghiệp, một Chính phủ hoặc một Ủy ban
nhân dân. XHTD cũng đề cập đến chất lượng tín dụng của một khoản nợ riêng lẻ,
như một trái phiếu doanh nghiệp hoặc một trái phiếu của chính quyền địa phương,
và xác suất tương đối mà khoản phát hành đó có thể vỡ nợ.
Theo Moody’s, XHTD là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và khả năng
thanh toán nợ của một nghĩa vụ nợ riêng lẻ hoặc của chủ thể phát hành dựa trên các
kết quả phân tích tín dụng cơ bản và thể hiện thông qua hệ thống ký hiệu từ Aaa đến
C.
(Theo Lê Tất Thành, “Cẩm nang xếp hạng tín dụng doanh nghiệp”)
Như vậy, có thể hiểu XHTD là các ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và
khả năng trả nợ của một đối tượng xếp hạng thông qua hệ thống xếp hạng theo ký
hiệu.
1.1.2. Phân loại và đối tƣợng xếp hạng tín dụng
Một đối tượng xếp hạng có thể là một chủ thể phát hành (doanh nghiệp, Chính phủ,
Ủy ban nhân dân) hoặc một khoản vay riêng lẻ (một thương phiếu/ kỳ phiếu / trái
phiếu/ giấy nhận nợ của doanh nghiệp; một tín phiếu/ trái phiếu của Chính phủ/
chính quyền địa phương).
2
Việc xếp hạng tín dụng thường dựa trên mức độ tin cậy ước tính của đối tượng là
xếp hạng cá nhân, doanh nghiệp hoặc thậm chí là quốc gia.
- Xếp hạng tín dụng cá nhân: các yếu tố có thể ảnh hưởng đến xếp hạng tín
dụng cá nhân bao gồm các thông tin về nhân thân, khả năng chi trả, lịch sử tín dụng
của khách hàng tại các tổ chức tín dụng, nhu cầu cấp tín dụng,...
- XHTD doanh nghiệp: các yếu tố có thể ảnh hưởng đến XHTD DN bao gồm
loại hình doanh nghiệp, ngành kinh tế, chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu phi tài chính, lịch
sử tín dụng của khách hàng tại (các) tổ chức tín dụng, tính khả thi của phương án
vay vốn,...
- XHTD quốc gia: việc XHTD quốc gia nhằm chỉ ra mức độ rủi ro của môi
trường đầu tư của một quốc gia và thường được sử dụng bởi các nhà đầu tư có nhu
cầu tìm kiếm môi trường đầu tư ở một quốc gia khác. Việc đánh giá bao gồm các
loại rủi ro như rủi ro chính trị, rủi ro kinh tế, rủi ro pháp lý,...
1.1.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng
XHTD là một trong những cơ sở để quản trị rủi ro tín dụng, nhằm hạn chế
và giới hạn rủi ro, hỗ trợ các NHTM trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng, từ đó tiến tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các NHTM.
Bởi vậy, có thể nói XHTD góp phần bảo vệ sự ổn định của hệ thống ngân hàng,
giúp thị trường tài chính – ngân hàng minh bạch hơn, tăng cường khả năng giám sát
thị trường của các cơ quan quản lý Nhà nước và nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.
1.1.3.1. Đối với Ngân hàng thƣơng mại
XHTD là cơ sở để đánh giá khả năng trả nợ của đối tượng có nhu cầu
cấp tín dụng góp phần phục vụ cho việc ra quyết định cấp tín dụng (cấp hay không
cấp tín dụng, xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất, biện pháp bảo đảm
tiền vay,..) và công tác quản lý tín dụng. XHTD cũng hỗ trợ ngân hàng trong việc
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, đồng thời cũng tiến tới mục đích tối đa
hóa lợi nhuận ngân hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng và góp phần
bảo vệ sự ổn định của hệ thống ngân hàng, thể hiện ở những điểm chính sau:
3
Hỗ trợ phê duyệt tín dụng: cải thiện tính chính xác và hiệu lực của việc ra
quyết định cấp tín dụng, cung cấp phương tiện hỗ trợ để quá trình này trở nên hiệu
quả, tiết kiệm thời gian, chi phí và giảm bớt sự can thiệp của con người. Trong giai
đoạn thẩm định, kết quả XHTD được sử dụng để quyết định việc đồng ý hay từ chối
cấp tín dụng cho khách hàng, tối ưu hóa tỷ lệ phê các đề nghị vay vốn thông qua
việc xác định một mức điểm từ chối.
Thực hiện quản trị rủi ro tín dụng: XHTD là một công cụ để đánh giá mức
rủi ro của khách hàng. Hệ thống XHTD chuẩn mực sẽ giúp ngân hàng đánh giá khả
năng một khách hàng “tốt” hay “xấu”, cũng như xác định xác suất vỡ nợ (PD) của
khách hàng. Nhờ tích hợp trong nó các nguyên tắc, khung, chính sách và tiêu chuẩn
tín dụng căn bản của ngân hàng, hệ thống XHTD tạo ra một căn cứ độc lập để
TCTD đánh giá hiệu quả quá trình rủi ro của các bộ phận có trách nhiệm liên quan,
bảo đảm rằng chức năng cấp tín dụng được quản lý phù hợp, các tài sản có rủi ro tín
dụng nằm trong các giới hạn, thống nhất với các tiêu chuẩn thận trọng, và khả năng
phát hiện sớm các khoản tín dụng xấu.
Hỗ trợ xác định giá khoản tín dụng: mức giá chào cho khoản tín dụng phải
phù hợp và đủ để bồi hoàn tổn thất tín dụng và tương ứng với mức độ rủi ro. XHTD
phân loại các mức độ rủi ro, và là một trong những căn cứ tin cậy để xác định giá
cho các khoản tín dụng, theo nguyên tắc mức XHTD thấp (rủi ro cao) sẽ tương ứng
với mức giá cao và ngược lại.
Hỗ trợ quản lý và quản trị khách hàng: Quan hệ khách hàng của các TCTD
phụ thuộc vào mức độ XHTD của khách hàng đó. Những khoản vay có mức rủi ro
cao cần phải kiểm soát, đánh giá thường xuyên, những khoản vay có mức XHTD
thấp cũng cần phải được chú trọng theo dõi. Ngược lại, những khách hàng tốt với
mức XHTD cao sẽ được ưu ái hơn trong các quan hệ giao dịch.
Làm căn cứ để trích lập dự phòng tín dụng: mức trích lập dự phòng các
khoản tín dụng phụ thuộc vào mức độ rủi ro của khoản tín dụng đó. Mức XHTD
cũng rất hữu ích trong việc xác định khoản vốn cần thiết để “hấp thụ” đủ những tổn
thất tín dụng bất thường ngoài dự kiến. Để bù đắp cho tổn thất tín dụng các TCTD
4
cũng áp dụng chính sách bảo đảm tín dụng phù hợp với mức độ rủi ro của khoản
cấp tín dụng, theo đó các khoản cấp tín dụng có mức rủi ro cao (XHTD thấp) sẽ
phải có mức bảo đảm tín dụng cao và ngược lại.
Hỗ trợ công tác quản lý thông tin (MIS) theo danh mục và tạo lập báo cáo:
Dữ liệu đưa vào hệ thống XHTD là rất đa dạng, phong phú và thuộc nhiều loại
trường thông tin khác nhau liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng
cũng như của khoản cấp tín dụng. Hơn nữa hệ thống XHTD thường được các
TCTD thiết lập nền tảng công nghệ tin học cao, cho phép chiết xuất, quản lý các
thông tin theo từng danh mục yêu cầu và đưa ra hệ thống báo cáo hiệu quả.
1.1.3.2. Đối với Chính phủ, thị trƣờng tài chính và nền kinh tế
XHTD giúp thị trường minh bạch hơn, tăng cường khả năng giám sát
thị trường của Chính phủ, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và có thể góp phần tích
cực vào tăng trưởng kinh tế bằng cách giúp mở rộng khả năng tiếp cận với thị
trường tín dụng, giảm chi phí tín dụng, giảm nợ quá hạn, nợ xấu,...
1.1.3.3. Đối với nhà đầu tƣ
XHTD giúp nhà đầu tư có thêm công cụ để đánh giá rủi ro tín dụng,
giảm thiểu các chi phí về thu nhập, phân tích và giám sát khả năng trả nợ của các tổ
chức phát hành trái phiếu hoặc các công cụ tài chính,...
1.1.3.4. Đối với doanh nghiệp
XHTD giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường vốn trong và ngoài nước
và giảm bớt sự phụ thuộc vào các khoản cấp tín dụng của ngân hàng. XHTD là cơ
sở để đánh giá năng lực của doanh nghiệp, tạo sự bình đẳng, cạnh tranh hơn trong
hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp, có nhiều cơ hội tiếp cận nguồn vốn với
lãi suất hoặc các điều kiện ưu đãi từ ngân hàng,..., nguồn vốn cũng được chuyển
giao đến doanh nghiệp tốt để tiếp tục thúc đẩy các doanh nghiệp này phát triển.
1.1.4. Các phƣơng pháp xếp hạng tín dụng
Hiện nay hệ thống XHTD thường được phát triển theo ba phương pháp là
phương pháp chuyên gia, phương pháp mô hình toán học và phương pháp hỗn hợp;
trong đó, phương pháp xếp hạng hỗn hợp được các TCTD sử dụng phổ biến nhất.
5
Những tổ chức XHTD lớn, có uy tín trên thế giới như Standard and Poor’s,
Moody’s, Fitch,… có thể phát triển các phương pháp riêng nhưng về cơ bản vẫn
dựa trên phân tích định tính và định lượng đưa ra các hệ thống chỉ số XHTD đặc
trưng của mình.
Phương pháp chuyên gia: Để đánh giá khả năng thanh toán nợ của đối tượng
cần xếp hạng, các nhà phân tích (trên cơ sở kết hợp của một nhóm chuyên gia) sẽ
dựa trên các thông tin từ báo cáo của đối tượng cần xếp hạng, thông tin thị trường,
thông tin phỏng vấn từ lãnh đạo doanh nghiệp,…để đánh giá tình hình tài chính,
quản trị doanh nghiệp, chiến lược và chính sách quản trị rủi ro của doanh
nghiệp,…từ đó đưa ra mức xếp hạng.
Phương pháp mô hình toán học: là phương pháp chủ yếu tập trung vào các
dự liệu định lượng và kết hợp chặt chẽ với mô hình toán học. Thông qua mô hình
toán học, các tổ chức xếp hạng có thể đánh giá chất lượng tài sản, khả năng sinh lợi,
khả năng trả nợ.
Phương pháp xếp hạng hỗn hợp: kết hợp cả yếu tố chuyên gia và kết quả mô
hình tính toán.
1.1.5. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng
Khái niệm hiện đại về XHTD được tập trung vào các nguyên tắc chủ yếu bao gồm
phân tích tín nhiệm trên cở sở ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay và từng
khoản vay; đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh và xu
hướng khả năng trả nợ trong tương lai; đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa
vào hệ thống ký hiệu xếp hạng.
Trong phân tích xếp hạng tín dụng cần thiết sử dụng phân tích định tính để bổ sung
cho những phân tích định lượng. Các dữ liệu định lượng là những quan sát được đo
lường bằng số, các quan sát không thể đo lường được bằng số được xếp vào dự liệu
định tính. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với sự thay đổi của công
nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro.
6
Việc thu thập số liệu để đưa vào mô hình XHTD cần được thực hiện một cách
khách quan, linh động. Sử dụng cùng lúc nhiều nguồn thông tin để có được cái nhìn
tổng thể về tình hình tài chính của khách hàng vay.
1.1.6. Quy trình xếp hạng tín dụng
Căn cứ vào chính sách tín dụng và các quy định liên quan mà mỗi ngân
hàng xây dựng một quy trình XHTD riêng. Một quy trình xếp hạng tín dụng bao
gồm các bước cơ bản như sau:
(i) Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích, đánh
giá thông tin xếp hạng của các tổ chức tín dụng liên quan đến đối tượng xếp hạng.
Trong quá trình thu thập thông tin, ngoài những thông tin do khách hàng cung cấp,
người chấm điểm phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác từ các phương tiện
thông tin đại chúng, thông tin từ trung tâm tín dụng của ngân hàng nhà nước, thông
tin từ các công ty xếp hạng.
(ii) Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng. Mức xếp hạng cuối
cùng được quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Hội đồng xếp hạng. Trong
XHTD của các NHTM thì kết quả xếp hạng thường không được công bố rộng rãi.
(iii) Theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng được xếp hạng để điều
chỉnh mức xếp hạng, các thông tin điều chỉnh được lưu giữ. Tổng hợp kết quả xếp
hạng so sánh với thực tế rủi ro xảy ra, và dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp
hạng đã thực hiện đối với khách hàng để xem xét điều chỉnh mô hình xếp hạng.
1.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại
Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là việc đánh giá, xếp loại các doanh
nghiệp với phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá phù hợp nhằm làm rõ thực
chất hoạt động sản xuất kinh doanh cả về nguồn lực, tiềm năng, lợi thế kinh
doanh cũng như những rủi ro tiềm ẩn, và khả năng trả nợ của doanh nghiệp
(Theo TS Nguyễn Hữu Đương – Phó giám đốc Trung tâm Thông tin tín dụng
1.2.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
NHNN) .
7
Tiếp tục, thường xuyên đánh giá, cập nhật xếp loại các doanh nghiệp với phương
pháp và các chỉ tiêu đánh giá phù hợp nhằm làm rõ thực chất hoạt động sản xuất
kinh doanh cả về nguồn lực, tiềm năng, lợi thế kinh doanh cũng như những rủi ro
tiềm ẩn, và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đánh giá khả năng thực hiện các
nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp, mức độ rủi ro tín dụng, được xác định thông
qua đánh giá bằng thang điểm, tuân thủ theo các nguyên tắc nhất định, phù hợp với
thông lệ quốc tế, có đặt trong mối quan hệ biện chứng với môi trường kinh tế xã
hội.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
1.2.2.1. Độ tin cậy của thông tin, dữ liệu đầu vào của doanh nghiệp đƣợc
xếp hạng
Nguồn thông tin đầu vào là cơ sở cho quá trình xếp hạng doanh nghiệp,
tùy theo mục tiêu phân tích của các cơ quan xếp hạng mà lượng thông tin đầu vào
cần thu thập ít hay nhiều. Thông tin, dữ liệu thu thập được bao gồm thông tin tài
chính và thông tin phi tài chính phải có độ tin cậy cao, có chất lượng để đảm bảo kết
quả xếp hạng sẽ phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp. Nguyên liệu đầu vào
của xếp hạng doanh nghiệp có ở rất nhiều nơi, nằm rải rác ở các cơ quan đơn vị
khác nhau. Để có thể thu thập được nguồn số liệu này đảm bảo tính chính xác cao
thì các cơ quan xếp hạng nên thu thập lại từ các NHTM, các cơ quan của Chính phủ
và các cơ quan thông tin khác được phép thu thập thông tin.
1.2.2.2. Quy trình xếp hạng
Các cơ quan xếp hạng tín dụng thường tiến hành việc phân tích, xếp
hạng doanh nghiệp qua 5 bước. Quy trình hợp lý là một trong những tiêu thức để
đánh giá kết quả của việc xếp hạng doanh nghiệp, sự hợp lý của quy trình được thể
hiện ở sự đúng đắn ở từng bước của quy trình.
Thu thập tài liệu và xử lý số liệu, đây là bước quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả phân tích. Tài liệu thu thập phải đầy đủ không mẫu thuẫn giữa các số liệu thu
thập và phải được sưu tập qua các năm hoạt động, các số liệu kế hoạch dự kiến để
làm cơ sở cho việc so sánh, đánh giá phân tích.
8
Xây dựng các bảng biểu, các chỉ tiêu tài chính phản ánh hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Trên cơ sở các số liệu và tài liệu thu thập, xây dựng các bảng biểu,
đồ thị, xác định các chỉ tiêu kinh tế để nêu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng hoạt động doanh nghiệp. Thực
chất là nghiên cứu các nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng tích cực và
ảnh hưởng xấu đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
đến từng khâu, từng giai đoạn của quá trình kinh doanh. Đồng thời nhà phân tích
cần sử dụng phương pháp thích hợp để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến đối tượng nghiên cứu.
Tổng hợp kết quả phân tích, đưa ra kết luận đánh giá thực trạng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như tình hình doanh thu, thị trường tiêu thụ sản phẩm, lợi
nhuận, tình hình sử dụng vốn vay. Nhà phân tích tổng hợp lại các kết quả phân tích
để đưa ra nhận định chung tổng hợp đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của
công ty bao gồm mặt mạnh, mặt còn tồn tại, nêu các tiềm năng trong hoạt động
chưa khai thác hết.
Xây dựng định hướng và đưa ra các giải pháp cụ thể, trên cở sở những mặt mạnh,
mặt yếu của doanh nghiệp, đưa ra những giải pháp khắc phục các mặt còn tồn tại và
phát huy mặt mạnh, xây dựng định hướng phát triển trong thời gian tới nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Lựa chọn các chỉ tiêu phân tích
Kết quả của việc xếp hạng doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào việc
lựa chọn các chỉ tiêu phân tích của cơ quan xếp hạng doanh nghiệp. Tùy từng mục
đích xếp hạng mà các chủ thể xếp hạng lựa chọn các chỉ tiêu phân tích khác nhau.
Các chỉ tiêu phân tích thường được chia ra hai loại đó là các chỉ tiêu tài chính và các
chỉ tiêu phi tài chính.
Đối với các chỉ tiêu tài chính, phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm
tra, đối chiếu và so sánh số liệu tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc
9
phân tích tài chính có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro
trong tương lai, và triển vọng của doanh nghiệp.
Tùy theo mục tiêu phân tích mà nhà phân tích chú trọng hơn tới nhóm tỷ số này hay
nhóm tỷ số khác. Chẳng hạn các chủ nợ ngắn hạn quan tâm đến tình hình khả năng
thanh toán của người vay. Trong khi các nhà đầu tư dài hạn quan tâm nhiều hơn đến
khả năng hoạt động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh, họ cũng nghiên cứu khả năng
thanh toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện
tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, họ cũng chú trọng đến tỷ số về cơ cấu vốn thì sự thay đổi tỷ số này
ảnh hưởng đáng kể đến lợi ích của họ. Mỗi nhóm tỷ số bao gồm nhiều tỷ số và
trong từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô
hoạt động của nhà phân tích.
Thông tin phi tài chính là rất cần thiết trong quá trình XHDN, nó khắc phục
được nhược điểm của thông tin tài chính, thông tin chưa phản ánh được xu thế phát
triển của doanh nghiệp trong tương lai, điều này rất quan trong với nhà đầu tư trong
việc phán đoán tình huống có thể xảy ra rủi ro dẫn đến không thu hồi được vốn
trong tương lai. Các thông tin phi tài chính có rất nhiều loại, vấn đề đặt ra là phải
chuẩn hóa và xây dựng một số chỉ tiêu cơ bản để phân tích và đưa ra các phán đoán
về diễn biến kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy từng mục đích của các chủ thể phân
tích mà lựa chọn các chỉ tiêu nào, nhiều hay ít các chỉ tiêu phi tài chính.
1.2.2.4. Xác định ngành kinh tế và quy mô doanh nghiệp
Xác định ngành kinh tế và quy mô doanh nghiệp là một khâu quan
trọng và ảnh hưởng lớn đến quá trình xếp hạng của doanh nghiệp. Hiện nay mỗi cơ
quan xếp hạng đều có cách xác định ngành kinh tế và quy mô doanh nghiệp đưa vào
phân tích khác nhau.
Việc XHDN được đặt trong bối cảnh ngành do mỗi ngành có những đặc điểm khác
nhau như cơ cấu chi phí, tốc độ tăng trưởng, tính chu kỳ, khả năng sinh lời, môi
trường pháp lý, tính cạnh tranh trong ngành.
10
Với những ngành nghề khác nhau thì đặc trưng của từng ngành là khác nhau cho
nên đối với các chỉ tiêu tài chính thì mỗi ngành cũng có những mức chuẩn khác
nhau, có những ngành coi trọng chỉ tiêu này nhưng có những ngành lại coi trọng chỉ
tiêu khác (ví dụ ngành công nghiệp coi trọng các chỉ tiêu phân tích năng lực tài sản,
chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, trong khi các ngành thương mại, dịch vụ lại coi
trọng đến các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn). Do đó không
thể áp dụng chuẩn của ngành này vào ngành khác và trong phân tích báo cáo tài
chính không thể áp dụng phân tích, chú trọng tất cả các chỉ tiêu như nhau ở mọi
ngành nghề.
Hệ thống xác định ngành kinh tế dùng để XHDN phải phù hợp với trình độ phát
triển nền kinh tế và môi trường pháp lý của từng quốc gia, tuy nhiên phải gần sát
với thông lệ quốc tế.
Trong thực tế việc xác định ngành kinh tế luôn gặp khó khăn vì những tiêu chuẩn
làm căn cứ cho việc xác định không đáp ứng được mọi yêu cầu. Ngoài ra, còn vấn
đề ranh giới hai ngành cũng như trong trường hợp hoạt động đa ngành.
Việc xác định ngành kinh tế là tùy theo điều kiện hoàn cảnh mỗi nước, không thể áp
đặt hoặc học tập duy ý chí được. Các cơ quan đánh giá có thể căn cứ theo cách xác
định ngành của Chính phủ hoặc tự đưa ra một cách xác định riêng cho phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh, đặc điểm của mình.
Quy mô doanh nghiệp cũng là một yếu tố cần xem xét, bởi doanh nghiệp sẽ khó đa
dạng hóa hoạt động để giảm thiểu rủi ro kinh doanh và nâng cao ưu thế cạnh tranh
khi quy mô của nó quá nhỏ, bởi chúng không có ưu thế về quy mô sản xuất, nhân sự
và tiềm lực tài chính. Việc xác định quy mô thường căn cứ vào các chỉ tiêu như quy
mô vốn kinh doanh, doanh thu, tổng số lao động, nộp thuế,…
1.2.2.5. Khả năng đo lƣờng rủi ro
Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp
giúp ngân hàng đo lường rủi ro tín dụng. Theo đó, tỷ lệ nợ xấu phát sinh của từng
nhóm khách hàng theo thứ hạng kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ là một trong
những chỉ tiêu cho phép đo lường rủi ro tín dụng. Chẳng hạn, nếu tỷ lệ nợ xấu phát
11
sinh trong kỳ xếp hạng của nhóm AAA cao hơn nhóm A hoặc BBB thì có nghĩa là
công tác xếp hạng, kết quả xếp hạng khách hàng trả nợ của khách hàng.
1.2.2.6. Số lƣợng doanh nghiệp đƣợc xếp hạng
Một ngân hàng có công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng doanh nghiệp được đánh giá là thành công thì công tác xếp hạng tín dụng nội
bộ của ngân hàng đó phải xem xét qua nhiều kỳ xếp hạng với số lượng khách hàng
(quy mô công việc) đưa vào xếp hạng không hạn chế, nhưng vẫn cho ra kết quả xếp
hạng khách hàng đảm bảo đo lường được rủi ro tín dụng chính xác nhất.
1.2.3. Ý nghĩa của hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Xếp hạng tín dụng trên phương diện là hệ thống cung cấp thông tin có vai
trò quan trọng đối với những cá nhân, tổ chức tham gia thị trường tài chính. Hệ
thống XHTDDN góp phần thu hẹp khoảng cách hiểu biết giữa người cho vay và
người đi vay. Hệ thống thông tin được cung cấp ở đây là uy tín trả nợ của người đi
vay. Tổ chức cho vay có thể sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau như: hệ
thống phân tích riêng của họ, kết quả XHTDDN từ một tổ chức độc lập, kết quả
phân tích bởi bên thứ ba,…Việc sử dụng thông tin đa chiều giúp cho tổ chức cho
vay có thể tin tưởng vào kết quả XHTD khi tất cả các luồng thông tin đó cung cấp
kết quả tương đồng nhau. Do đó hệ thống XHTDDN có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đối với khách hàng và đối với nền
kinh tế.
1.2.3.1. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
Hệ thống ngân hàng chiếm một vị trí quan trọng như là huyết mạch của
nền kinh tế với vai trò cung cấp các sản phẩm dịch vụ chủ yếu trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Trong đó tín dụng là một phần quan trọng nhất của hoạt
động ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là
các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh
bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế, tính chuyên
nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao,… Nợ xấu luôn tồn tại ở bất kỳ ngân hàng
nào từ ngân hàng nhỏ đến các ngân hàng hàng đầu thế giới vì nó là một phần tất yếu
12
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiệu quả của quản trị rủi ro tín dụng là
kiểm soát được nợ xấu ở một mức độ nhất định đảm bảo cho sự hoạt động bền vững
của ngân hàng. QTRR tín dụng được thể hiện thông qua cơ chế, chính sách, mô
hình tổ chức và mô hình quản trị rủi ro phù hợp với điều kiện kinh doanh, cơ sở hạ
tầng, chính sách quản lý của Việt Nam nhằm hạn chế những rủi ro tín dụng có thể
xảy ra.
Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng đã bộc lộ nhiều điểm yếu kém trong
hoạt động tín dụng, nợ xấu tăng cao, nguyên nhân xuất phát từ phía khách quan do
tác động của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ toàn cầu và cũng một phần không
nhỏ xuất phát từ phía chủ quan do việc quản lý tín dụng còn chưa chặt chẽ và một
bộ phận cán bộ tín dụng trình độ và đạo đức nghề nghiệp yếu kém. Trước thực trạng
trên, NHNN những năm gần đây đã tập trung định hướng quản lý rủi ro trong lĩnh
vực ngân hàng theo yêu cầu của Basel II thông qua các quy định về quản lý rủi ro
và các buổi tập huấn, đào tạo cho cán bộ ngân hàng. Một trong các yêu cầu cho định
hướng trên là xây dựng, hoàn thiện và phát triển hệ thống XHTDDN.
Hệ thống XHTDDN giúp ngân hàng giảm chi phí và thời gian ra quyết định cho vay
thông qua thực hiện chính sách khách hàng như hạn mức cho vay, thời hạn cho vay,
giá trị tài sản bảo đảm cần cho khoản vay, lãi suất cho vay. Hệ thống XHTDDN
giúp ngân hàng quản lý tốt hơn danh mục cho vay: giám sát và đánh giá các khoản
tín dụng cho biết khoản vay có chất lượng tốt hay đang có xu hướng xấu để từ đó
đưa ra những giải pháp kịp thời. Hệ thống XHTD DN giúp phát triển chiến lược
hướng tới các doanh nghiệp tốt và rủi ro ít hơn. Và đặc biệt hoàn thiện hệ thống
XHTDDN giúp ngân hàng quản trị rủi ro tốt hơn.
1.2.3.2. Đối với khách hàng
Trên thế giới, XHTD doanh nghiệp là hoạt động phổ biến nhưng ở Việt
Nam điều này vẫn còn khá mới mẻ. Hiện tại, không nhiều doanh nghiệp trong nước
tiến hành xếp hạng tín nhiệm, tuy nhiên đây là yếu tố quan trọng cho quá trình quốc
tế hóa thương hiệu doanh nghiệp nói riêng, hội nhập nói chung.
13
Do đó yêu cầu phải có hệ thống XHTD doanh nghiệp là điều tất yếu. Thông qua hệ
thống XHTD DN, doanh nghiệp khẳng định được uy tín và vị thế của mình. Cơ chế
thị trường và hội nhập quốc tế được xây dựng trên cơ sở hệ thống thông tin minh
bạch, cơ chế lưu chuyển thông tin và xây dựng lòng tin giữa các thành phần tham
gia trong nền kinh tế. Thương hiệu, uy tín và vị thế được khẳng định thông qua
bảng xếp hạng các doanh nghiệp của xếp hạng tín dụng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng sẽ giúp các doanh nghiệp xây dựng hình và độ tín
nhiệm của mình trong sản xuất kinh doanh nhất là trong thời kỳ hội nhập quốc tế
của Việt Nam. Khi các doanh nghiệp tham gia đánh giá xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp sẽ nhận được những thông tin đánh giá hết sức độc lập, khách quan về tình
hình sản xuất kinh doanh của mình, tự mình hiểu được mình về năng lực tài chính,
khả năng thanh toán,… Mặt khác, doanh nghiệp còn nhận được những dịch vụ tư
vấn tài chính, quản lý, thị trường,.. Kết quả xếp hạng doanh nghiệp hàng năm do cơ
quan XHDN đưa ra sẽ tôn vinh các doanh nghiệp có vị trí xếp hạng cao, đồng thời
doanh nghiệp cũng có giải pháp khi doanh nghiệp bị tụt hạng. Điều này sẽ góp phần
rất lớn trong việc quảng bá và phát triển thực lực của doanh nghiệp trên thị trường
trong nước cũng như quốc tế.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
Tại Việt Nam, khi xu hướng cổ phần hóa các doanh nghiệp diễn ra
mạnh mẽ, cùng sự phát triển của thị trường chứng khoán tất yếu dẫn đến nhu cầu
hình thành và phát triển của lĩnh vực XHTD nói chung và XHTD doanh nghiệp nói
riêng. Do đó hệ thống XHTDDN là vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế. Hệ
thống XHTDDN giúp tạo lập môi trường công bằng, khách quan trong quan hệ tín
dụng, góp phần lành mạnh sự phát triển của nền kinh tế, giảm thiểu rủi ro tài chính
trong hệ thống ngân hàng, giúp doanh nghiệp từng bước nâng giá trị hình ảnh,
thương hiệu, năng lực quản trị thông qua việc quan tâm giữ gìn hoặc cải thiện kết
quả xếp hạng của mình.
Hệ thống XHTDDN có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần sự phát triển kinh tế
thông qua việc mở rộng tiếp cận đối với thị trường tín dụng, giảm giá thành tín
14
dụng, giảm thiểu rủi ro không trả được nợ. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hệ
thống XHTDDN giúp tăng nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm giá
thành và quản lý rủi ro tốt hơn.
Đối với nền kinh tế quốc gia, tín dụng giúp kích thích tiêu dùng thông qua tăng các
khoản cho vay và sản phẩm tín dụng, tăng kết nối người tiêu dùng, doanh nghiệp
với thị trường, tăng số lượng nguồn vốn để mở rộng và đầu tư cho phát triển kinh
tế. Đối với các tổ chức tín dụng, hệ thống XHTDDN giúp họ ra quyết định cho vay
nhanh hơn và chính xác hơn. Kết quả XHTD DN trợ giúp đắc lực cho dự đoán rủi
ro hiệu quả hơn; Đối với NHNN, kết quả XHDN cho biết mức độ rủi ro theo từng
ngành, lĩnh vực kinh tế, từ đó có chính sách tiền tệ, tín dụng thích hợp.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, thông tin XHDN giúp cho các cơ quan quản
lý Nhà nước đánh giá, phân loại được các đối tượng doanh nghiệp thuộc quản lý
của mình, có cơ sở thông tin để đánh giá và so sánh theo ngành kinh tế, lĩnh vực
hoạt động của DN. Trong quá trình cổ phần hóa đang diễn ra mạnh mẽ, thông tin
XHTD DN là nguồn thông tin tốt giúp cho việc định giá DN trong quá trình cổ phần
hóa và tham gia thị trường chứng khoán.
Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các đối
tác nước ngoài trước khi vào Việt Nam đầu tư, liên doanh liên liên kết, việc đầu tiên
họ quan tâm là môi trường kinh tế và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp
trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề. Thông tin cung cấp đưa ra phải chính xác và
đáng tin cậy thông qua một tổ chức độc lập trong nước. Dưới góc độ XHTDDN
chính là nơi cung cấp những thông tin chính xác tạo nên sự thu hút nhiều hơn nữa
các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Đối với thị trường chứng khoán: thị trường chứng khoán mới được chính thức hình
thành từ những năm 2000, là thị trường tài chính cao cấp thu hút vốn quan trọng
thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp giúp cho kinh tế phát triển. Tuy nhiên
thị trường chứng khoán gặp một số khó khăn do thông tin kém minh bạch nên chưa
tạo sự lành mạnh cho thị trường. XHTDDN ra đời có ý nghĩa quan trọng đối với các
nhà đầu tư, bởi từ đó sẽ cho thấy danh tiếng, khả năng thu hút vốn, nhân tài và cả
15
lợi nhuận của doanh nghiệp. Như vậy, hệ thống XHTDDN mang lại lợi ích cho cả
nhà đầu tư và các công ty chứng khoán, việc thu hút vốn trên thị trường chứng
khoán diễn ra thuận lợi và dễ dàng.
1.3. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp trên thế giới
1.3.1. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Moody’s và S&P
Moody và S&P là hai công ty XHTD hàng đầu và có uy tín lớn nhất trên
thế giới hiện nay. Trong phân tích XHTD Moody’s và S&P xem xét đồng thời cả
hai yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tổng thể của doanh nghiệp đó là rủi ro kinh doanh
và rủi ro tài chính. Các yếu tố phản ánh rủi ro kinh doanh là: đặc điểm ngành, vị thế
cạnh tranh, quy mô doanh nghiệp, năng lực quản trị của đội ngũ quản lý, rủi ro vốn
chủ sở hữu,...Trong đó nổi lên hai yếu tố rất quan trọng là quy mô doanh nghiệp và
rủi ro vốn chủ sở hữu. Bởi vì doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ đa dạng hóa các hoạt
động tốt hơn và do đó rủi ro kinh doanh sẽ thấp hơn; còn doanh nghiệp có vốn chủ
sở hữu càng lớn thì doanh nghiệp càng có lợi thế cạnh tranh do có đủ nguồn vốn để
đổi mới công nghệ, dễ tiếp cận các nguồn tài chính khác nhau trong quá trình hoạt
động. Theo nghiên cứu của Moody’s và S&P thì rủi ro vốn chủ sở hữu gồm hai yếu
tố: rủi ro hệ thống và rủi ro đặc thù. Hai loại rủi ro này được xác định thông qua mô
hình thị trường của Moody’s và S&P. Nếu vốn chủ sở hữu có rủi ro hệ thống cao thì
nhìn chung hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ chịu ảnh hưởng nhiều của
các yếu tố đặc thù của riêng doanh nghiệp như khả năng quản trị, chất lượng nguồn
nhân lực,...
Bên cạnh việc đánh giá rủi ro kinh doanh, Moody’s và S&P cũng đánh giá rủi ro tài
chính của doanh nghiệp dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Các loại tỷ số tài chính
then chốt được xem như đóng vai trò trung tâm trong việc phân tích rủi ro tài chính
là: tỷ số phản ánh khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, hiệu quả hoạt động, khả
năng quản trị dòng tiền, khả năng thanh khoản, khả năng linh hoạt tài chính. Quá
trình xử lý các dữ liệu tài chính của Moody’s và S&P cũng có nhiều điểm đáng lưu
ý. Chẳng hạn như theo nghiên cứu của Moody’s và S&P thì các tỷ số tài chính có
mối liên hệ tuyến tính và phi tuyến đến rủi ro vỡ nợ của một doanh nghiệp. Do đó,
16
Moody’s và S&P sử dụng các kỹ thuật khác nhau để xác định mức độ tác động biên
tế của các tỷ số tài chính đến rủi ro tổng thể của doanh nghiệp. Mục đích là chọn
được những tỷ số tài chính phản ánh mạnh nhất và rõ ràng nhất đến rủi ro vỡ nợ của
doanh nghiệp.
Moody’s và S&P sử dụng nhiều mô hình xếp hạng tín dụng khác nhau trong quá
trình phân tích của mình như: mô hình Probit, mô hình Altman, mô hình Merton,
mô hình Moody’s... Các biến số trong mô hình này cũng được Moody’s và S&P
điều chỉnh cho phù hợp với phương pháp phân tích của mình. Xác suất vỡ nợ của
doanh nghiệp được đưa ra từ các mô hình xếp hạng sẽ được các chuyên gia phân
tích và điều chỉnh để phản ánh chính xác nhất rủi ro tổng thể của doanh nghiệp. Sau
đó, xác suất vỡ nợ sẽ được liên kết với thứ hạng thích hợp trong hệ thống XHTD
DN của Moody’s và S&P để XHTD DN trong một khoảng thời gian nhất định.
1.3.2. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Fitch
Fitch xếp hạng doanh nghiệp dựa trên phân tích định tính và phân tích định
lượng. Phương pháp của Fitch bao gồm phân tích dữ liệu tài chính và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian ít nhất là 5 năm. Mục tiêu
trong cách tiếp cận của Fitch là phân tích so sánh mà Fitch sử dụng để đánh giá sức
mạnh của mỗi doanh nghiệp và rủi ro kinh doanh trong mối quan hệ với các doanh
nghiệp khác trong cùng một nhóm các doanh nghiệp tương đồng. Thêm vào đó
phân tích độ nhạy cũng được thực hiện thông qua một vài kịch bản để đánh giá khả
năng trả nợ của doanh nghiệp khi đương đầu với những thay đổi trong môi trường
kinh doanh. Một nhân tố xếp hạng then chốt theo Fitch là tính linh hoạt tài chính mà
nó dựa phần lớn vào khả năng tạo ra dòng tiền tự do từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phân tích định tính gồm có phân tích rủi ro ngành, môi trường kinh doanh,
vị thế của doanh nghiệp trong ngành, năng lực của ban quản trị, phân tích kế toán.
Rủi ro ngành: Fitch xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp trong bối cảnh
chung của ngành mà nó hoạt động. Những ngành tăng trưởng thấp, cạnh tranh ở
mức cao, đòi hỏi vốn lớn, có tính chu kỳ hay không ổn định thì rủi ro vốn có sẽ lớn
17
hơn các ngành ổn định với ít đối thủ cạnh tranh, rào cản gia nhập ngành cao, nhu
cầu có thể dự báo dễ dàng.
Hình 1.1. Quy trình phân loại tín dụng của các tổ chức xếp hạng.
Rủi ro kinh doanh Rủi ro quốc gia, rủi ro ngành, khả năng sinh lợi, vị thế cạnh tranh
Rủi ro quản trị Kết quả phân loại tín dụng
Mục tiêu, chiến lược, chính sách, kế hoạch, kiểm soát doanh nghiệp, kỹ năng quản trị
Chính sách tài chính, kế toán, dòng tiền, cấu trúc vốn, tính thanh khoản
Rủi ro tài chính
(Nguồn: Cẩm nang xếp hạng tín dụng doanh nghiệp)
Môi trường kinh doanh: Fitch khảo sát tỉ mỉ những rủi ro và cơ hội có thể tác
động đến ngành từ sự thay đổi tập quán tiêu dùng, dân số, khoa học kỹ thuật...Ví dụ
kết cấu dân số ngày càng già đi cho thấy một sự sụt giảm trong triển vọng ngành
bán lẻ và một sự gia tăng triển vọng của ngành dịch vụ tài chính.
Vị thế công ty: một vài nhân tốc tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp như vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sự xuất hiện của các sản phẩm
thay thế, khả năng mặc cả với người mua và người bán. Để duy trì vị thế của mình
các công ty phải dựa vào sự đa dạng hóa sản phẩm, bán hàng trải đều khắp các khu
vực, đa dạng hóa khách hàng và người cung cấp, quản lý tốt chi sản xuất,...
Về năng lực của ban quản trị: các đánh giá về chất lượng quản trị thường
mang tính chủ quan do đây là một yếu tố định tính. Nên người ta thường thông qua
các chỉ tiêu tài chính để làm thước đo năng lực ban quản trị, điều này sẽ khách quan
và dễ so sánh hơn. Fitch cũng đánh giá thành tích của ban quản trị thông qua tạo sự
18
hài hòa mọi mặt trong doanh nghiệp, duy trì hiệu quả kinh doanh và củng cố vị thế
công ty trên thị trường.
Về kế toán: mục tiêu của phân tích kế toán là nghiên cứu chính sách kế toán
như nguyên lý kế toán, phương pháp định giá hàng tồn kho, phương pháp khấu hao,
nhận diện thu nhập, cách xử lý tài sản vô hình và kế toán ngoại bảng. Sau đó điều
chỉnh và trình bày lại báo cáo tài chính của doanh nghiệp để có thể so sánh với các
công ty khác, tránh xảy ra sự khác biệt về chính sách kế toán.
Phân tích định lƣợng
Trong phân tích định lượng, Fitch nhấn mạnh đến thước đo dòng tiền của thu
nhập, các khoản đảm bảo và đòn bẩy. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh cung cấp
cho doanh nghiệp sự đảm bảo rủi ro tín dụng nhiều hơn là từ nguồn tài trợ từ bên
ngoài. Và Fitch quan tâm đến phân tích xu hướng của một nhóm các tỷ số hơn việc
phân tích bất kỳ một tỷ số riêng lẻ nào.
Fitch sử dụng một cách đa dạng các thước đo định lượng về dòng tiền, thu nhập,
đòn bẩy và các khoản đảm bảo nợ để đánh giá rủi ro tín dụng. Fitch cũng nhấn
mạnh vai trò của EBITDA – một thước đo quan trọng về khả năng tạo ra thu nhập
chưa tính đến đòn bẩy tài chính và được sử dụng phổ biến trong quá trình định giá.
1.3.3. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Đức
Các ngân hàng Đức sử dụng hệ thống suy luận logic kiểu xoắn ốc trong hệ
thống xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng mình.
Theo phương pháp này các chỉ tiêu định lượng phản ánh rủi ro kinh doanh và rủi ro
tài chính doanh nghiệp của doanh nghiệp sẽ được gắn cho nhiều khả năng khác
nhau (cao – trung bình – thấp; tốt – xấu,...) tùy theo nhận định của các chuyên gia
về mức độ của các chỉ tiêu này. Chẳng hạn như tốc độ tăng trưởng doanh thu của
doanh nghiệp gắn liền với hai khả năng: rủi ro của doanh nghiệp giảm xuống nhưng
cũng có thể là rủi ro tăng lên (vì phụ thuộc vào chu kỳ sống của sản phẩm,...). Do
đó, tốc độ tăng trưởng doanh thu sẽ được gán cho hai khả năng là tốt và xấu. Các
khả năng khác nhau của các chỉ tiêu định lượng sau đó sẽ được phân tích kết hợp
với nhau theo mô hình cấu trúc If/then. Mục tiêu của phân tích này là nhằm chọn ra
19
những chỉ tiêu định lượng phản ánh rõ ràng nhất đến rủi ro tổng thể của doanh
nghiệp. Các chỉ tiêu được chọn ra sẽ được các ngân hàng điều chỉnh giá trị bằng
phương pháp thích hợp và sau đó sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu định tính về rủi
ro kinh doanh và rủi ro tài chính để phân tích XHTD doanh nghiệp.
Quy trình XHTD DN của các ngân hàng Đức được biểu diễn như sơ đồ sau:
Hình 1.2. Quy trình XHTD DN của Ngân hàng Đức
Chỉ tiêu tài chính Dữ liệu định lượng bổ sung
Các tiêu chuẩn và hành vi kế toán
Phân tích đặc thù ngành
Xử lý dữ liệu dựa trên hệ thống phân tích logic kiểu xoắn ốc
Mức hạng tín dụng đề xuất ban đầu
Quyết định xếp hạng sau cùng
(Nguồn: Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
của các ngân hàng thương mại tại TP. Hồ Chí Minh, Trần Đại Sinh (2007))
1.3.4. Một số quy định của Ủy ban Basel về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
của các ngân hàng thƣơng mại
Tháng 06 năm 2004, Ủy ban Basel đã xây dựng một hiệp định mới về tiêu
chuẩn vốn quốc tế, gọi tắt là Basel II. Theo yêu cầu của Basel II, các ngân hàng sẽ
sử dụng các mô hình dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để đánh giá rủi ro tín dụng
của khách hàng. Ngân hàng sẽ sử dụng các biến số sau đây để xác định rủi ro vỡ nợ
của doanh nghiệp:
20
PD (Probability of Default): Xác suất vỡ nợ
LGD (Loss Given Default): Mất mát do vỡ nợ
EAD (Exposure at Default): Rủi ro vỡ nợ
Để xác định xác suất vỡ nợ PD Ngân hàng sẽ căn cứ số liệu của các khoản nợ trong
quá khứ của khách hàng gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ
không thu hồi được. Theo yêu cầu của Basel II, để tính toán được nợ trong vòng
một năm của khách hàng, ngân hàng phải căn cứ vào số liệu dư nợ của khách hàng
ít nhất trong vòng 5 năm trước đó. Những dữ liệu được phân theo 3 nhóm sau:
Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng
cũng như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng
Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng
nghiên cứu và phát triển
Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả
năng không trả được nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi,…
Ngoài ra Ủy ban Basel còn có các quy định đáng chú ý sau đây trong việc xây dựng
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng thương mại:
Hệ thống XHTD nội bộ phải tách bạch và phân biệt rõ giữa hai hình thức xếp
hạng tín dụng: XHTD doanh nghiệp và XHTD khoản vay. XHTD doanh nghiệp
dùng để phản ánh rủi ro vỡ nợ của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất
định; còn XHTD khoản vay dùng để phản ánh rủi ro đặc thù của từng giao dịch giữa
ngân hàng với doanh nghiệp.
Ngân hàng phải quy định tối thiểu là 8 mức hạng khác nhau trong XHTD
doanh nghiệp, trong đó có ít nhất 7 hạng dùng để phản ánh các mức độ rủi ro vỡ nợ
khác nhau của doanh nghiệp và 1 hạng dùng để phản ánh rủi ro là các doanh nghiệp
ở mức hạng này thì chắc chắn sẽ bị vỡ nợ.
Các thứ hạng dùng để XHTD doanh nghiệp phải được định nghĩa rõ ràng và
tương ứng cho từng thứ hạng là các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau.
21
Ngân hàng phải thu thập tất cả thông tin có liên quan khi XHTD doanh
nghiệp. Có hai loại thông tin chính dùng trong xếp hạng: thông tin phản ánh rủi ro
của người vay và thông tin phản ánh rủi ro của từng giao dịch. Các thông tin này
phải phù hợp, đầy đủ và cập nhật. Theo quy định này thì mức mức hạng tín dụng
của doanh nghiệp sẽ được đánh giá lại định kỳ tùy vào những thông tin về rủi ro của
doanh nghiệp mà ngân hàng cập nhật được và những thông tin này ảnh hưởng đáng
kể đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp.
HTXHTD của ngân hàng phải bao gồm tất cả các phương pháp, quy trình, hệ
thống thu thập dữ liệu, hệ thống công nghệ thông tin để xác định rủi ro tín dụng của
khách hàng.
Đối với mỗi khách hàng ngân hàng có thể sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp xếp hạng khác nhau và sẽ chọn phương pháp nào phản ánh tốt nhất rủi ro tín
dụng của khách hàng.
1.3.5. Bài học kinh nghiệm về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp cho các chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh
Từ thực tiễn công tác XHTD của một số tổ chức xếp hạng uy tín hàng đầu
thế giới, luận văn xin rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
Đặc điểm của hệ thống XHTD doanh nghiệp:
Kết quả xếp hạng chỉ có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định, thường
là quý hoặc năm. Nó luôn có sự biến đổi tăng hoặc giảm phụ thuộc vào khả năng cải
tổ và phát triển của doanh nghiệp cũng như vào sự thay đổi của các yếu tố môi
trường kinh tế khách quan tác động. Vì vậy, các NHTM nói chung và Agribank nói
riêng phải luôn luôn theo sát các doanh nghiệp được xếp hạng để có sự điều chỉnh
và đưa ra kết quả xếp hạng chính xác tại thời điểm xếp hạng. Đồng thời cũng cần
đổi mới hệ thống XHTD cho phù hợp với từng thời kỳ theo sự biến động của ngành,
của nền kinh tế.
22
XHTD phải gắn liền với một khoản cho vay của doanh nghiệp đó, tức là việc
xếp hạng một doanh nghiệp kết hợp với việc đánh giá khả năng trả nợ gốc, lãi của
chính doanh nghiệp đó với ngân hàng.
Các chỉ tiêu thông tin đưa vào phân tích: phải bao gồm cả chỉ tiêu tài chính
và phi tài chính, cần chi tiết hóa các hạng mục nhỏ trong các chỉ tiêu. Đặc biệt cần
chú trọng đến các chỉ tiêu phi tài chính cho phù hợp với điều kiện chính sách pháp
luật, kinh tế Việt Nam.
Phương pháp phân tích: Có nhiều phương pháp để phân tích, XHTD doanh
nghiệp, mỗi phương pháp lại có nhưng ưu điểm và hạn chế riêng. Tuy nhiên tùy vào
điều kiện cụ thể của từng quốc gia, từng ngân hàng mà vận dụng cho phù hợp và
hiệu quả.
Quy trình phân tích: Cần thực hiện đầy đủ, tuần tự, chính xác các bước quy
trình XHTD. Giữ vững các tiêu chuẩn đánh giá để đảm bảo chất lượng kết quả xếp
hạng là chính xác nhất, không đi tắt, bỏ bớt quy trình. Trong đó, một số chỉ tiêu tài
chính phải được đặt trong môi trường, ngành kinh tế và quy mô của doanh nghiệp.
Kết luận chƣơng 1
Chương 1 của luận văn đã khái quát những vấn đề cơ bản về xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp; nghiên cứu
nội dung, mục đích, ý nghĩa của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp và các tiêu chí để
hoàn thiện hệ thống xếp hạng doanh nghiệp. Luận văn cũng giới thiệu một số mô
hình, phương pháp xếp hạng doanh nghiệp của các tổ chức xếp hạng uy tín, nổi
tiếng trên thế giới và một số quy định của Ủy ban Basel về hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ của các ngân hàng thương mại. Từ đó làm cơ sở so sánh, đánh giá hệ
thống xếp hạng doanh nghiệp của Agribank để có thêm những bài học kinh nghiệm
củng cố thêm về mặt lý luận và liên hệ với thực tế hệ thống xếp hạng doanh nghiệp
của Agribank sẽ được trình bày ở các chương tiếp theo.
23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng Việt
Nam, đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Agribank là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong
phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông
thôn.
Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân
viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến 31/12/2012, vị thế dẫn
đầu của Agribank vẫn được khẳng định trên nhiều phương diện:
o Tổng tài sản: trên 617.859 tỷ đồng
o Tổng nguồn vốn: trên 540.378 tỷ đồng.
o Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng
o Tổng dư nợ: trên 480.453 tỷ đồng
o Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc,
Chi nhánh Campuchia
o Nhân sự: gần 40.000 cán bộ
Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ
đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng
tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống
thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ
thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng
khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay, Agribank đang có hàng triệu khách hàng
là hộ sản xuất, hàng chục ngàn khách hàng là doanh nghiệp.
24
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt
Nam với 1.043 ngân hàng đại lý tại 92 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Agribank là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình
Dương (APRACA) nhiệm kỳ 2008 – 2010, là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông
nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đăng cai tổ chức
nhiều hội nghị quốc tế lớn như: Hội nghị FAO vào năm 1991, Hội nghị APRACA
vào năm 1996 và 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA vào năm
2001, Hội nghị APRACA về thủy sản năm 2002,…
Agribank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các
dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank vẫn được
các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á
(ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (EIB),… tín
nhiệm, ủy thác triển khai trên 123 dự án với tổng số vốn tiếp nhận đạt trên 5,8 tỷ
USD; Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với
EIB giai đoạn II; Dự án tài chính nông thôn III (WB); Dự án Biogas (ADB); Dự án
JIBIC (Nhật Bản); Dự án phát triển cao su tiểu điền (AFD),…
Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã hội của một
doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Thực hiện Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP của Chính Phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 61 huyện nghèo thuộc 20 tỉnh, Agribank đã triển khai hỗ trợ 160 tỷ
đồng cho 02 huyện Mường Ảng và Tủa Chùa thuộc tỉnh Điện Biên.. Bên cạnh đó,
Agribank ủng hộ xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết tại nhiều địa phương
trên cả nước; tặng sổ tiết kiệm cho các cựu nữ thanh niên xung phong có hoàn cảnh
khó khăn; tài trợ kinh phí mổ tim cho các em nhỏ bị bệnh tim bẩm sinh;.. Số tiền
Agribank đóng góp cho các hoạt động xã hội từ thiện vì cộng đồng tăng dần qua các
năm, riêng năm 2011 lên tới 200 tỷ đồng, riêng năm 2012 là 333 tỷ đồng.
Với vị thế là Ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt Nam,
Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ,
25
đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế
của đất nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Agribank
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
ỦY BAN QUẢN LÝ RỦI RO
BAN THƢ KÝ HĐTV
BAN KIỂM SOÁT
KẾ TOÁN TRƢỞNG
TỔNG GIÁM ĐỐC
HỆ THỐNG KIỂM TRA KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
HỆ THỐNG BAN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ VỤ
SỞ GIAO DỊCH
CÔNG TY CON
CHI NHÁNH LOẠI 1, LOẠI 2
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CHI NHÁNH NƢỚC NGOÀI
Chi nhánh
Chi nhánh loại 3
Phòng giao dịch
Phòng giao dịch
Nguồn: Báo cáo thường niên NHNo&PTNT Việt Nam (2012)
26
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam – các chi nhánh trên địa bàn TP.HCM từ
năm 2008 – 2012
2.1.3.1. Mạng lƣới
Tại TP. Hồ Chí Minh, đến 30/11/2012, Agribank có 180 điểm giao dịch
các loại (trong đó có 40 chi nhánh loại I, loại II) với 4.013 cán bộ nhân viên. Hiện
tại Agribank chiếm khoảng 11% thị phần mạng lưới các tổ chức tín dụng trên địa
bàn.
Với hệ thống chi nhánh và phòng giao dịch rộng khắp, Agribank hiện là ngân hàng
duy nhất có khả năng tiếp cận đến tất cả các huyện, xã trên địa bàn thành phố, đặc
biệt tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa còn khó khăn như Củ Chi, Cần Giờ. Riêng tại
Cần Giờ Agribank là ngân hàng duy nhất cung cấp tín dụng và dịch vụ ngân hàng
cho bà con nông dân và dân cư trên địa bàn.
2.1.3.2. Huy động vốn
Hình 2.2. Nguồn vốn Agribank khu vực TP. HCM năm 2008 - 2012
120,000
102,392
98,983
100,000
87,869
84,617
79,160
80,000
60,000
40,000
20,000
-
2008
2009
2010
2011
2012
Nguồn vốn 2008 - 2012 (tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Agribank văn phòng miền nam khu vực TP.HCM)
Đến 31/12/2012, tổng nguồn vốn huy động của Agribank khu vực TP. HCM đạt
84.617 tỷ đồng, so với năm 2011 tăng 5.457 tỷ đồng (+6,9%), chiếm 39,4% tổng
27
nguồn vốn cá chi nhánh khu vực miền nam và chiếm 15,7% nguồn vốn huy động
toàn hệ thống Agribank.
Thị phần nguồn vốn chiếm 8,7% so với các TCTD trên địa bàn, so với năm 2011
(8,9%) thị phần giảm 0,2%.
Huy động vốn bình quân đầu người đạt 21,1 tỷ đồng, giảm 0,4 tỷ đồng so với năm
2011; tuy nhiên cao hơn bình quân chung toàn hệ thống (13,5 tỷ đồng)
Trong những năm gần đây, Agribank tập trung nâng cao chất lượng và ổn định
nguồn vốn nhằm phục vụ tốt hơn cho nhu cầu tín dụng tại địa phương, đặc biệt là
đối tượng nông nghiệp nông thôn. Trong huy động vốn chú trọng nguồn vốn ổn
định từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế, các nguồn vốn ổn định, hạn chế nguồn vốn từ
các tổ chức tài chính, tín dụng.
Trong năm 2011 và 2012 cho dù nguồn vốn có giảm so với năm 2010 nhưng cơ cấu
nguồn vốn ổn định và bền vững hơn khi tỷ trọng nguồn vốn dân cư tiếp tục tăng
trưởng ổn định, hiện tại nguồn vốn từ dân cư đạt gần 67% tổng nguồn.
Hình 2.3. Nguồn vốn từ dân cƣ Agribank khu vực TP.HCM năm 2008 - 2012
60,000
56,922
50,000
44,053
43,191
40,000
32,753
30,000
25,956
20,000
10,000
0
2008
2009
2010
2011
2012
Huy động vốn từ dân cƣ năm 2008 - 2012 (tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Agribank văn phòng miền nam KV TP.HCM 2012 )
28
2.1.3.3. Đầu tƣ tín dụng
Hình 2.4. Dƣ nợ Agribank KV TP. HCM năm 2008 - 2012
90,000
78,629
80,000
76,018
70,750
71,432
70,000
61,559
60,000
50,000
40,000
30,000
20,000
10,000
00
2008
2009
2010
2011
2012
Dƣ nợ Agribank KV TP.HCM năm 2008 - 2012 (tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Agribank văn phòng miền nam khu vực TP.HCM từ
năm 2008 - 2012)
Với thị phần chiếm khoảng 9% vốn tín dụng của cả địa bàn TP.HCM, lượng vốn
Agribank cung cấp hàng năm tập trung vào các lĩnh vực: thu mua, chế biến, kinh
doanh, xuất khẩu thủy sản, lương thực, đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn. Hiện tại Agribank đầu tư tín dụng cho khu vực TP.HCM đạt
71.191 tỷ đồng, chiếm 15% tổng dư nợ của Agribank
Năm 2012, tổng dư nợ đạt 70.750 tỷ đồng, giảm 682 tỷ (-1%) so với năm 2011,
chiếm 35,2% tổng dư nợ các chi nhánh KVMN và 14,8% dư nợ toàn hệ thống (dư
nợ các chi nhánh trong KVMN tăng 8%, toàn hệ thống tăng 8,2%); số khách hàng
còn dư nợ là 62.097 khách hàng. Tỷ lệ dư nợ/ nguồn vốn là 83,6% (giảm 6,6% so
với cuối năm 2011), thấp hơn tỷ lệ của các chi nhánh KVMN (93,5%) và của các
TCTD trên địa bàn (84,3%).
Thị phần dư nợ chiếm 8,6% so với các TCTD trên địa bàn, giảm 0,6% so với năm
2011 (9,2%). Dư nợ bình quân đầu người đạt 17,6 tỷ đồng, giảm 1,8 tỷ đồng so với
năm 2011; cao hơn mức bình quân chung của toàn hệ thống (12,1 tỷ đồng).
29
Dƣ nợ phân theo nhóm nợ (Điều 7 QĐ 493):
Nợ nhóm 1: 49.328 tỷ đồng, tăng 1.607 tỷ đồng (+3,4%), chiếm 69,8% tổng
Nợ nhóm 2: 11.832 tỷ đồng, giảm 1.388 tỷ đồng (-10,5%), chiếm 16,8% tổng - dư nợ. -
dư nợ
Nợ nhóm 3: 803 tỷ đồng, giảm 1.138 tỷ đồng (-58,6%), chiếm 1,1% tổng dư -
nợ và chiếm 8,4% tổng nợ xấu
Nợ nhóm 4: 1.258 tỷ đồng, giảm 2.883 tỷ đồng (-69,6%), chiếm 1,8% tổng -
dư nợ và chiếm 13,1% tổng nợ xấu
Nợ nhóm 5: 7.529 tỷ đồng, tăng 44 tỷ đồng (+0,6%), chiếm 10,6% tổng dư -
nợ và chiếm 78,4% tổng nợ xấu
Chất lƣợng tín dụng
Tổng nợ xấu năm 2012 là 9.586 tỷ đồng, so với đầu năm giảm 846 tỷ (-
8,1%). Nếu tính cả nợ xấu ALCII thì tổng nợ xấu thực giảm so đầu năm là 3.968 tỷ
đồng (-29%); tỷ lệ nợ xấu 13,5%, giảm 4,6% so với tỷ lệ nợ xấu năm 2011 (18,1%,
tính cả ALCII); nhưng còn cao hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống (5,8%).
Nợ xấu địa bàn TP.HCM chiếm 84,6% tổng nợ xấu toàn KVMN và chiếm 34,5%
tổng nợ xấu toàn hệ thống. Trong năm 2012 có 7/12 tháng nợ xấu giảm so với tháng
trước liền kề (4,5,6,8,9,10,12) do các chi nhánh đã lỗ lực thu nợ xấu, thực hiện
XLRR theo quy định, phân loại nợ và cơ cấu lại nợ theo Quyết định số 780/QĐ-
NHNN ngày 23/04/2012 của NHNN và các chỉ đạo của Agribank; đặc biệt nợ xấu
giảm mạnh trong tháng 12 (trên 5.200 tỷ đồng) do sử dụng nguồn dự phòng để
XLRR.
Nợ xấu phân theo một số lĩnh vực năm 2012:
Nợ xấu cho vay NNNT: 3.325 tỷ đồng, chiếm 34,7% tổng nợ xấu; trong đó, -
nợ xấu cho vay theo Nghị định 41 là 474 tỷ, chiếm 7,4%/dư nợ cho vay NNNT
Nợ xấu cho vay công nghiệp chế biến: 444 tỷ đồng, chiếm 4,6% tổng nợ xấu; -
tỷ lệ nợ xấu 6,8%.
Nợ xấu cho vay bán buôn, bán lẻ: 1.850 tỷ đồng, chiếm 19,3% tổng nợ xấu; -
tỷ lệ nợ xấu 16,1%
30
Nợ xấu cho vay xuất nhập khẩu: 290 tỷ đồng, chiếm 3% tổng nợ xấu; tỷ lệ -
nợ xấu 6,6%.
Nợ xấu cho vay kinh doanh bất động sản: 3.508 tỷ đồng, chiếm 36,6% tổng -
nợ xấu; tỷ lệ nợ xấu 22,9%.
Nợ xấu ngành xây dựng: 2.074 tỷ đồng, chiếm 21,6% tổng nợ xấu; tỷ lệ nợ -
xấu 16,2%.
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại các chi nhánh Agribank trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2008 - 2012
CHỈ TIÊU
Thực hiện 31/12/2008 87.869 76.521 3.034 8.314 87.869 14.523 29.672
Thực hiện 31/12/2009 98.983 77.848 8.224 12.911 98.983 15.727 46.497
Thực hiện 31/12/2010 102.392 82.098 11.814 8.480 102.392 15.803 56.708
Thực hiện 31/12/2011 79.160 66.975 6.763 5.422 79.160 13.731 46.789
Thực hiện 31/12/2012 84.617 77.165 3.690 3.762 84.617 13.889 44.491
15.952 27.749 61.559 56.993 2.481 2.085 1.186
14.463 22.296 76.018 67.590 3.237 5.191 2.168
14.974 14.907 78.629 68.678 3.795 6.156 4.432
7.698 10.942 71.432 63.787 3.021 4.624 10.432
15.219 11.018 70.750 65.446 3.527 1.777 9.586
2.820 337
694 467
2.469 570
3.782 386
3.672 276
1) Tổng nguồn vốn huy động - Nội tệ - Vàng quy đổi VND - Ngoại tệ quy đổi VND Cơ cấu nguồn vốn - TG không kỳ hạn - TG có kỳ hạn dưới 12 tháng - TG có kỳ hạn từ 12 tháng đến 24 tháng - TG có kỳ hạn trên 24 tháng 2) Tổng dƣ nợ a) Nội tệ b) Ngoại tệ quy đổi VND c) Vàng quy đổi VND 3) Nợ xấu thƣơng mại Trích lập dự phòng để XLRR (lũy kế) Thu hồi nợ đã XLRR 4) Kết quả tài chính - Tổng thu nhập + Thu từ hoạt động TD + Thu ngoài TD - Tổng chi (chưa lương) + Chi phí hoạt động TD + Chi phí hoạt động ngoài TD - Chênh lệch thu chi (chưa lương) * Tổng thu nhập ròng
11.393 10.637 303 12.262 8.685 103 (869) 2.152
11.816 10.569 258 10.319 8.654 213 1.497 1.960
12.715 11.564 401 13.233 9.751 119 (518) 2.095
13.827 12.641 583 16.700 11.483 245 (2.873) 1.496
10.011 9.014 333 14.686 9.790 77 (4.675) (520)
(Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các chi nhánh trên địa bàn TP.
HCM từ năm 2008 – 2012)
31
2.2. Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại các
chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh.
2.2.1. Giới thiệu về cách tổ chức xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Chấm điểm rủi ro tín dụng
Khái niệm: Chấm điểm rủi ro tín dụng là một phương pháp lượng hoá mức độ rủi ro
tín dụng của khách hàng thông qua quy trình đánh giá bằng thang điểm thống nhất
dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng tại thời điểm chấm
điểm tín dụng.
Mục đích: Việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được thực hiện nhằm
hỗ trợ NHCV trong việc:
- Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi
suất, biện pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt.
- Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư
nợ; Hạng khách hàng cho phép NHCV lường trước những dấu hiệu cho thấy khoản
vay đang có chất lượng xấu đi và có những biện pháp đối phó kịp thời.
- Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục tín dụng, hệ thống chấm điểm tín
dụng và xếp hạng khách hàng còn nhằm mục đích:
- Phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng có ít rủi ro
hơn.
- Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự phòng
tổn thất.
Nguyên tắc:
- Module Chấm điểm tín dụng sử dụng các thông tin liên quan tới các khách
hàng vay tiềm năng (hay hiện tại) để tính toán điểm tổng hợp. Việc cho điểm là dựa
trên đánh giá của cán bộ tín dụng về các chỉ tiêu khác nhau liên quan đến rủi ro tín
dụng. (Điểm tổng hợp được sử dụng để phân nhóm các khoản vay theo mức độ của
rủi ro).
32
- Trong quá trình chấm điểm cán bộ tín dụng sẽ thu đuợc điểm ban đầu và
điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng.
- Điểm ban đầu: là điểm của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng, cán bộ tín dụng
xác định được sau khi phân tích tiêu chí đó.
- Điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng bằng điểm ban đầu nhân với trọng
số.
- Trọng số là mức độ % xác định độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm
tín dụng (chỉ số tài chính hoặc yếu tố phi tài chính) xét trên góc độ tác động rủi ro
tín dụng
- Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế
gần với giá trị nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì
ưu tiên nghiêng về phía loại tốt nhất.
- Trong trường hợp khách hàng được bảo lãnh bởi một tổ chức có năng lực tài
chính mạnh hơn, thì khác hàng đó có thể được xếp hạng tín dụng tương đương hạng
tín dụng của bên bảo lãnh. Quy trình chấm điểm tín dụng của bên bảo lãnh cũng
giống như quy trình áp dụng cho khách hàng
Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Hệ thống XHTD của Agribank là một công cụ đo lường rủi ro tín dụng thông
qua phương pháp đánh giá khách hàng bằng thang điểm thống nhất dựa vào các
thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng có quan hệ tín dụng với
Agribank.
Hệ thống XHTD doanh nghiệp được Agribank xây dựng nhằm mục đích:
- Thực hiện chính sách khách hàng doanh nghiệp, quản lý tín dụng và quản trị
rủi ro toàn hệ thống
- Phục vụ và quản lý tín dụng tại chi nhánh
- Phục vụ quản lý đầu tư tài chính
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: Hệ thống XHTD là căn
cứ để phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Điều 7 Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam.
33
- Hệ thống XHTD trợ giúp Agribank tính toán trích lập dự phòng rủi ro, phục
vụ cho việc lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.
2.2.2. Đối tƣợng áp dụng
- Trụ sở chính, Sở giao dịch, Chi nhánh, Phòng giao dịch thuộc hệ thống
Agribank.
- Khách hàng đang và sẽ quan hệ tín dụng với Agirbank nơi cho vay.
2.2.3. Phƣơng pháp xếp hạng
- Hệ thống XHTD của Agribank sử dụng phương pháp chấm điểm các nhóm
chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của từng khách hàng trên cơ sở bộ giá trị chuẩn
đối với mỗi loại khách hàng hay ngành kinh tế khác nhau.
- Do tính chất khác nhau giữa các khách hàng, để chấm điểm tín dụng được
chính xác, khoa học, Agribank phân chia các khách hàng có quan hệ tín dụng thành
ba nhóm:
o Nhóm khách hàng là Doanh nghiệp
o Nhóm khách hàng là Định chế tài chính
o Nhóm khách hàng là Hộ, cá nhân
Trong bài nghiên cứu này chỉ xem xét nhóm khách hàng là Doanh nghiệp
2.2.4. Rà soát, chỉnh sửa hệ thống xếp hạng
Để đảm bảo hệ thống XHTD phù hợp với thực tiễn; kết quả xếp hạng phản
ánh được chính xác mức độ rủi ro đối với từng khách hàng doanh nghiệp, hàng năm
rà soát để chỉnh sửa hoàn thiện hệ thống. Cụ thể, kết quả xếp hạng thường xuyên
được kiểm tra và đánh giá bởi bộ phận kiểm tra độc lập trực thuộc Hội sở để có
những phát hiện và chỉnh sửa kịp thời. Bộ phận này sẽ tiến hành những thủ tục kiểm
tra thích hợp để bảo đảm tính khách quan và chính xác của hệ thống. Các thủ tục đó
bao gồm:
- Phân tích đánh giá toàn danh mục tín dụng để đưa ra các nhận định về những
vấn đề không hợp lý của kết quả xếp hạng. Những phân tích này được dựa trên
những thông tin tổng hợp toàn hàng cũng như những thông tin phân tích về các sự
kiện kinh tế.
34
- Thường xuyên kiểm tra trên cơ sở chọn mẫu khách quan để đánh giá chất
lượng xếp hạng.
- Tập hợp, quản lý những phản hồi về hệ thống từ các bộ phận sử dụng và
kiểm soát hệ thống để có những xử lý kịp thời.
- Đánh giá tổng thể và đề xuất Hội đồng thành viên, Ban Tổng giám đốc
những thay đổi cần thiết liên quan đến hệ thống XHTD.
2.2.5. Quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của
Agribank
Sau khi có báo cáo kết quả thu thập thông tin doanh nghiệp, CBTD thực hiện chấm
điểm và xếp hạng theo các bước sau:
Bƣớc 1: Đăng ký thông tin khách hàng
- Đăng ký thông tin chung (thông tin cơ bản)
Lựa chọn loại khách hàng
Đăng ký các thông tin chung khác
Trường hợp đặc biệt
- Đăng ký thông tin doanh nghiệp
Xác định hình thức sở hữu của khách hàng
Xác định lĩnh vực kinh doanh của khách hàng
Việc xác định ngành nghề kinh doanh của khách hàng dựa vào hoạt động kinh
doanh chính của khách hàng. Hoạt động kinh doanh chính là hoạt động đem lại từ
50% doanh thu trở lên và chiếm tỷ trọng cao nhất trên tổng doanh thu hàng năm của
khách hàng.
Trường hợp khách hàng kinh doanh đa ngành nhưng không ngành nào có doanh thu
chiếm tỷ trọng từ 50% trên tổng doanh thu thì cán bộ tín dụng được quyền chọn
ngành chiếm tỷ trọng doanh thu cao nhất hoặc có tiềm năng nhất hoặc có tiềm năng
phát triển nhất trong các ngành mà khách hàng có hoạt động để chọn ngành.
Lưu ý: Đối với khách hàng có hoạt động kinh doanh biến động liên tục làm thay đổi
ngành theo cách xác định trên, thì NCĐ chọn ngành theo nguyên tắc duy trì 2 năm
liên tục ở ngành đó sau mới thay đổi sang ngành khác.
35
Xác định quy mô của khách hàng
NCĐ sẽ nhập vào hệ thống các thông tin sau để xác định quy mô doanh nghiệp:
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu để xác định quy mô doanh nghiệp
STT Chỉ tiêu Cách xác định
1 Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu số 411 – Vốn chủ sở hữu – trên Bảng cân đối kế
toán
2 Số lượng lao Là số lượng lao động bình quân thực tế trong năm mà
động doanh nghiệp sử dụng
3 Doanh thu thuần Chỉ tiêu số 10 – Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ - trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
4 Tổng tài sản Chỉ tiêu số 270 – Tổng tài sản – trên Bảng cân đối kế toán
(Nguồn: Hướng dẫn chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank)
Nhập các thông tin khác của doanh nghiệp
Phê duyệt thông tin khách hàng
Bƣớc 2: Nhập các chỉ tiêu tài chính
NCĐ thực hiện nhập thông tin tài chính của BCTC năm, quý gần nhất theo
trình tự được nêu dưới đây:
- Thông tin chung
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thông tin khác
- Chỉ số tài chính (hệ thống tự tính)
- Phê duyệt các thông tin tài chính (có thể thực hiện phê duyệt tại bước này hoặc
thực hiện tại bước 4)
- Các báo cáo tài chính yêu cầu cung cấp phải được chuẩn hóa theo mẫu báo cáo
tào chính mới nhất của Bộ tài chính.
36
- Trường hợp doanh nghiệp lập BCTC theo mẫu báo cáo cũ, thì NCĐ cần thực
hiện nhóm các chỉ tiêu có cùng bản chất để phù hợp với các chỉ tiêu của mẫu
BCTC mới
Bảng 2.3. Cơ cấu tính điểm
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Chỉ tiêu
Có kiểm toán
Không kiểm toán
Có kiểm toán
Không kiểm toán
Có kiểm toán
Không kiểm toán
Có kiểm toán
Không kiểm toán
35%
30%
28%
23%
23%
18%
35%
30%
0%
0%
10%
10%
15%
15%
0%
0%
Các chỉ tiêu tài chính năm Các chỉ tiêu tài chính quý
65%
65%
62%
62%
62%
62%
65%
65%
Các chỉ tiêu phi tài chính
(Nguồn: Hướng dẫn chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank)
=
x
+
x
+
x
Điểm của khách hàng
Trọng số phần phi tài chính
Điểm các chỉ tiêu tài chính năm
Trọng số phần tài chính năm
Điểm các chỉ tiêu tài chính quí
Điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Trọng số phần tài chính quí
Điểm của khách hàng được xác định như sau:
(Nguồn: Hướng dẫn chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank)
NCĐ không phải tính các chỉ tiêu tài chính, các chỉ tiêu này sẽ được phần mềm tự
động tính, liên kết với bộ giá trị chuẩn được thiết kế trong HTXH và xác định kết
quả xếp hạng.
- Các thông tin tài chính sẽ được đánh giá thông qua một bộ chỉ tiêu gồm 4
nhóm tương ứng với 14 chỉ tiêu tài chính. (Phụ lục IV)
a/ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản gồm: (i) Khả năng thanh toán hiện hành; (ii) khả năng
thanh toán nhanh; (iii) khả năng thanh toán tức thời;
b/ Nhóm chỉ tiêu hoạt động gồm: (i) Vòng quay vốn lưu động; (ii) vòng quay hàng
tồn kho; (iii) vòng quay các khoảng phải thu; (iv) hiệu suất sử dụng tài sản;
37
c/ Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ gồm: (i) Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản; (ii) Nợ dài
hạn/ Vốn chủ sở hữu;
d/ Nhóm chỉ tiêu thu nhập gồm: (i) Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần; (ii) Lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh/ Doanh thu thuần; (iii) suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu;
(iv) suất sinh lợi của tài sản; (v) khả năng thanh toán lãi vay.
Lưu ý: Khách hàng đã chấm điểm các kỳ trước, tại kỳ chấm điểm này nếu khách
hàng chưa cung cấp báo cáo tài chính quý/ năm thì bỏ qua bước này và chuyển qua
thực hiện bước 3
- Đối với khách hàng chấm điểm lần đầu, NCĐ phải nhập BCTC (năm) tối
thiểu 2 năm liên tiếp gần nhất (trừ trường hợp khách hàng mới thành lập chỉ có một
kỳ BCTC năm.)
- Tại kỳ chấm điểm quý III (30/9) nếu khách hàng chưa có BCTC năm trước
liền kề thì trọng số điểm sẽ bị trừ 50%.
Thông tin phi tài chính
Thông tin phi tài chính sẽ được sắp xếp thành 5 nhóm chỉ tiêu sau:
- Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ
+ Khả năng trả nợ gốc trung và dài hạn: mục đích của chỉ tiêu này là đánh giá khả
năng trả nợ trung dài hạn trong năm tới
+ Khả năng trả nợ gốc trung, dài hạn đối với phần vốn vay trung, dài hạn đầu tư
tài sản ngắn hạn: mục đích của chỉ tiêu này là đánh giá khả năng trả nợ gốc trung,
dài hạn đối với phần vốn vay trung, dài hạn dùng đầu tư tài sản ngắn hạn.
+ Xu hướng lưu chuyển tiền thuần (có thể lấy số liệu theo phương pháp trực tiếp
hoặc gián tiếp): mục đích là đánh giá dòng tiền trong kỳ của doanh nghiệp.
+ Nguồn trả nợ của khách hàng theo đánh giá của NCĐ: mục đích là đánh giá
tổng quan của NCĐ về khả năng trả nợ dựa trên các thông tin của NCĐ về nguồn
trả nợ của khách hàng.
- Trình độ quản lý và môi trường nội bộ
38
+ Lý lịch tư pháp của người đứng đầu doanh nghiệp và/hoặc kế toán trưởng: mục
đích đánh giá rủi ro pháp lý của người đứng đầu doanh nghiệp và/hoặc kế toán
trưởng có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Kinh nghiệm quản lý của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp: đánh giá khả
năng lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp của người trực tiếp quản lý.
+ Trình độ học vấn của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp: đánh giá trình độ
học vấn của người quản lý.
+ Năng lực điều hành của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp theo đánh giá của
NCĐ: đánh giá năng lực điều hành doanh nghiệp, tận dụng nhân tài và khả năng
nhạy bén với thị trường của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp.
+ Quan hệ của ban lãnh đạo với các cơ quan hữu quan: đánh giá khả năng tận
dụng cơ hội để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển.
+ Tính năng động và độ nhạy bén của Ban lãnh đạo với sự thay đổi của thị trường
theo đánh giá của NCĐ: đánh giá khả năng thích ứng và nhạy bén với thị trường.
+ Môi trường kiểm soát nội bộ và cơ cấu tổ chức DN theo đánh giá của NCĐ:
đánh giá môi trường kiểm tra kiểm soát nội bộ và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp được kiểm soát, tránh những quyết định liều
lĩnh rủi ro cao. Doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức tốt, tạo điều kiện hoạt động
thuận lợi cho doanh nghiệp.
+ Môi trường nhân sự nội bộ của doanh nghiệp theo đánh giá của NCĐ: đánh giá
khả năng quản lý nhân sự, tận dụng nguồn nhân lực cũng như khả năng thu hút
nhân tài của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
+ Tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từ 2 đến 5 năm tới:
đánh giá khả năng phát triển lâu dài của doanh nghiệp dựa trên tính khả thi của tầm
nhìn và chiến lược kinh doanh.
- Quan hệ với ngân hàng bao gồm: Lịch sử trả nợ (bao gồm cả nợ gốc và/hoặc
lãi của khách hàng trong 12 tháng qua); số lần cơ cấu lại nợ (bao gồm cả nợ gốc
và/hoặc lãi của khách hàng trong 12 tháng qua); Tỷ trọng nợ (gốc) cơ cấu lại trên
tổng dư nợ (gốc) tại thời điểm hiện tại; Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại; Tỷ
39
trọng nợ (gốc) quá hạn trên tổng dư nợ (gốc) tại thời điểm hiện tại; Lịch sử quan hệ
các cam kết ngoại bảng (thư tín dụng, bảo lãnh, cam kết thanh toán khác,...) của
khách hàng; Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng theo yêu cầu của
Agribank trong 12 tháng qua; Tỷ trọng dư nợ tiền gửi bình quân 12 tháng qua/ Dư
nợ bình quân 12 tháng qua của doanh nghiệp tại Agribank; Tỷ trọng doanh số
chuyển qua Agribank năm trước trong tổng doanh thu năm trước so với tỷ trọng tài
trợ vốn của Agribank trong tổng số vốn vay được tài trợ; Mức độ sử dụng dịch vụ
của Agribank; Thời gian quan hệ tín dụng với Agribank; Tình trạng nợ quá hạn tại
các ngân hàng khác trong 12 tháng qua; Định hướng quan hệ tín dụng với khách
hàng theo đánh giá của NCĐ.
- Các nhân tố bên ngoài bao gồm: Triển vọng ngành; Khả năng gia nhập thị
trường của các doanh nghiệp mới cùng lĩnh vực kinh doanh theo đánh giá của NCĐ;
Khả năng sản phẩm của doanh nghiệp bị thay thế bởi các sản phẩm thay thế; Tính
ổn định của nguồn nguyên liệu/ chi phí đầu vào (khối lượng và giá cả); Các chính
sách của Chính phủ, Nhà nước; Ảnh hưởng của các chính sách của các nước – thị
trường xuất khẩu chính; Mức độ phụ thuộc của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp vào các điều kiện tự nhiên; Chỉ tiêu đặc trưng của ngành: Ảnh hưởng từ các
chính sách của các thị trường vận tải nước ngoài; Các nhân tố ảnh hưởng đến lịch
sử an toàn bay trong 05 năm gần đây.
- Các đặc điểm hoạt động khác như: Sự phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp
nguồn nguyên liệu đầu vào; sự phụ thuộc vào một số ít người tiêu dùng (sản phẩm
đầu ra); tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần trung bình của doanh nghiệp trong 3
năm gần đây; ROE bình quân của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây so với ROE
của ngành; số năm hoạt động của doanh nghiệp trong ngành (tính từ thời điểm có
sản phẩm ra thị trường); phạm vi hoạt động của doanh nghiệp; uy tín của doanh
nghiệp với người tiêu dùng; mức độ bảo hiểm tài sản; ảnh hưởng của sự biến động
nhân sự đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm gần đây; khả năng
tiếp cận các nguồn vốn; triển vọng phát triển của doanh nghiệp theo đánh giá của
NCĐ; lợi thế vị trí kinh doanh.
40
Bƣớc 3: Chấm điểm, xếp hạng và phân loại khách hàng
Bảng 2.5. Mức điểm từng nhóm nợ
Điểm đạt đƣợc
Xếp hạng
Nhóm nợ
90-100
AAA
80-<90
1
AA
73-<80
A
70-<73
BBB
2
63-<70
BB
60-<63
B
56-<60
3
CCC
53-<56
CC
44-<53
4
C
< 44
5
D
(Nguồn: Hướng dẫn chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank)
- Các chỉ tiêu tự động: hệ thống tự động tính ra giá trị dựa vào các thông tin đã
được nhập ở các bước trên.
- Các chỉ tiêu không tự động: NCĐ tiến hành lựa chọn hoặc nhập thông tin theo
các tiêu chí cho phép trên màn hình.
- Phê duyệt kết quả chấm điểm, xếp hạng khách hàng (có thể thực hiện phê
duyệt tại bước này hoặc thực hiện tại Bước 4).
Bƣớc 4: Phê duyệt
Sau khi hoàn tất việc chấm điểm và xếp hạng khách hàng, NCĐ báo cáo kết
quả chấm điểm từ hệ thống xếp hạng, trình người phê duyệt kiểm tra và phê
duyệt trên hệ thống xếp hạng.
(1) Phê duyệt thông tin khách hàng ( nếu chưa thực hiện tại bước 1)
(2) Phê duyệt thông tin tài chính (nếu chưa thực hiện tại bước 2)
(3) Phê duyệt kết quả chấm điểm, xếp hạng khách hàng (nếu chưa thực hiện tại
bước 3)
41
Bƣớc 5: Lập báo cáo tổng hợp kết quả chấm điểm, xếp hạng và phân loại nợ
khách hàng.
Bộ phận chấm điểm lập báo cáo tổng hợp kết quả chấm điểm, xếp hạng và phân loại
nợ để trình Giám đốc.
Bƣớc 6: Phê duyệt báo cáo kết quả chấm điểm, xếp hạng và phân loại nợ của
chi nhánh
Giám đốc chi nhánh sau khi nhận được Báo cáo kết quả chấm điểm, xếp hạng và
phân loại nợ của Bộ chấm điểm:
- Phê duyệt báo cáo và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐTV, TGĐ về
việc thực hiện chấm điểm, xếp hàng khách hàng.
- Báo cáo phải được gửi Tổng Giám đốc (qua Trung tâm Phòng ngừa và Xử lý
rủi ro)
Tại Trụ sở chính:
Bƣớc 7: Tổng hợp, báo cáo kết quả chấm điểm, xếp hạng và phân loại nợ của
toàn hệ thống
Bộ phận chấm điểm, xếp hạng khách hàng thuộc Trung tâm Phòng ngừa và Xử lý
rủi ro chịu trách nhiệm lập Báo cáo tổng hợp kết quả chấm điểm, xếp hạng và phân
loại nợ khách hàng toàn hệ thống trình Giám đốc TTPN&XLRR gửi Tổng Giám
đốc.
Phân loại nợ theo theo kết quả xếp hạng trên HTXH
Căn cứ kết quả xếp hạng khách hàng, các khoản nợ của khách hàng sẽ được phân
loại vào các nhóm nợ tương ứng như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được Agribank nơi cho vay
đánh giá là có khả năng thanh khoản cao, thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng
hạn. Khách hàng có thu nhập ổn định trong quá khứ hoặc hiện tại và có thể dự
đoán trong tương lai, sẵn có nguồn vốn thay thế. Có khả năng cạnh tranh trong
ngành; ngành nghề kinh doanh ổn định và phát triển, gồm các khoản nợ của
khách hàng được xếp hạng AAA, AA, A.
42
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được Agribank nơi cho vay
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi trong tương lai nhưng
hiện tại có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ, gồm các khoản nợ
của khách hàng được xếp hạng BBB, BB.
Bảng 2.6. Kết quả phân loại nhóm nợ
Phân loại nhóm nợ Nhóm nợ Xếp hạng khách hàng theo HTXH
Nợ đủ tiêu chuẩn Nhóm 1
Nợ cần chú y Nhóm 2
Nợ dưới tiêu chuẩn Nhóm 3
Nhóm 4 Nhóm 5 AAA AA A BBB BB B CCC CC C D Nợ ghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn
(Nguồn: Hướng dẫn chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank)
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được Agribank nơi cho
vay đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, có khả
năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi, gồm các khoản nợ của khách hàng được
xếp hạng B,CCC,CC.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được Agribank nơi cho vay
đánh giá là khách hàng thường xuyên không trả được nợ gốc và lãi khi đến hạn
và có khả năng tổn thất cao, gồm các khoản nợ của khách hàng được xếp hạng
C.
e) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được Agribank nơi
cho vay đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn, gồm các khoản nợ của
khách hàng được xếp hạng D.
Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp trong
việc ra quyết định cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay:
43
Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được ngân hàng
ứng dụng trong việc ra quyết định cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay như
hướng dẫn trong bảng sau:
Bảng 2.7. Ứng dụng kết quả xếp hạng doanh nghiệp trong việc ra quyết định cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay
Loại Cấp tín dụng Giám sát sau khi cho vay
AAA Ưu tiên tối đa nhu cầu tín dụng với Kiểm tra khách hàng định kỳ
mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn nhằm cập nhật thông tin và tăng
và biện pháp bảo đảm tiền vay (có cường mối quan hệ với khách
thể cho vay tín chấp) hàng
AA Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng Kiểm tra khách hàng định kỳ
với mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời nhằm cập nhật thông tin và tăng
hạn và biện pháp bảo đảm tiền vay cường mối quan hệ với khách
(có thể cho vay tín chấp) hàng
A Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng, Kiểm tra khách hàng định kỳ để
đặc biệt là các khoản tín dụng trung cập nhật thông tin
hạn trở xuống. Không yêu cầu cao
về biện pháp bảo đảm tiền vay (có
thể cho vay tín chấp)
BBB Có thể mở rộng tín dụng; không Kiểm tra khách hàng định kỳ để
hoặc hạn chế áp dụng các điều kiện cập nhật thông tin
ưu đãi. Đánh giá kỹ về chu kỳ kinh
tế và tính hiệu quả khi cho vay.
BB Hạn chế mở rộng tín dụng; chỉ tập Chú trọng kiểm tra việc sử dụng
trung vào các khoản tín dụng ngắn vốn vay, tình hình tài sản bảo
hạn với các biện pháp bảo đảm tiền đảm.
vay hiệu quả. Việc cho vay mới hay
các khoản cho vay dài hạn chỉ thực
hiện với các đánh giá kỹ về chu kỳ
44
kinh tế và tính hiệu quả, khả năng
trả nợ của phương án vay vốn.
B Hạn chế mở rộng tín dụng và tập Tăng cường kiểm tra khách hàng
trung thu hồi vốn cho vay. để thu nợ và giám sát hoạt động.
Các khoản cho vay mới chỉ được
thực hiện trong các trường hợp đặc
biệt với việc đánh giá kỹ càng khả
năng phục hồi của khách hàng và
các phương án bảo đảm tiền vay.
CCC Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng; Tăng cường kiểm tra khách hàng.
Các biện pháp giãn nợ, gia hạn nợ Tìm cách bổ sung TSBĐ
chỉ thực hiện nếu có phương án
khắc phục khả thi.
CC Không mở rộng tín dụng; Tìm mọi Tăng cường kiểm tra khách hàng
biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc
gia hạn nợ chỉ thực hiện nếu có
phương án khắc phục khả thi
C Không mở rộng tín dụng. Tìm mọi Xem xét phương án đưa ra tòa
biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc kinh tế.
xử lý sớm TSBĐ
D Không mở rộng tín dụng; Tìm mọi Xem xét phương án đưa ra tòa
biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc kinh tế.
xử lý sớm TSBĐ
(Nguồn: Sổ tay tín dụng Agribank)
2.3. Nhận xét về việc hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam –
các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
2.3.1. Những thành công và kết quả đạt đƣợc
45
Agribank với hệ thống hơn 2.000 chi nhánh trên toàn quốc và số lượng gần 30.000
khách hàng doanh nghiệp. Riêng trên địa bàn TP. HCM có 40 chi nhánh với khoảng
3.000 doanh nghiệp. Hệ thống XHTD DN đã giúp Agribank tăng cường việc giám
sát và quản trị rủi ro tín dụng đối với một số lượng lớn khách hàng. Hệ thống
XHTD DN của Agribank được xây dựng trên nền tảng hệ thống công nghệ thông
tin hiện đại nhất trong hệ thống ngân hàng, với các bộ chỉ tiêu chấm điểm phù hợp
với từng loại hình, quy mô, ngành nghề của khách hàng. Bộ chỉ tiêu được xây dựng
đánh giá toàn diện khách hàng trên các phương diện tài chính và phi tài chính;
phương pháp chấm điểm được sử dụng kết hợp giữa phương pháp thống kê và
phương pháp chuyên gia. Hệ thống XHTD DN của Agribank đã giúp Agribank
giảm rất nhiều chi phí trong việc thực hiện chính sách khách hàng, quản lý chất
lượng tới từng khoản vay, tăng cường chất lượng tín dụng. XHTD DN trên cơ sở
chấm điểm, xếp hạng khách hàng và phân nhóm nợ để thực hiện trích lập dự phòng
rủi ro, kiểm soát nợ xấu.
Kết quả chấm điểm khách hàng đã được sử dụng trong chính sách khách hàng
doanh nghiệp, quản lý khả năng trả nợ của từng khách hàng vay, nhóm khách hàng
và ngành nghề kinh tế, từ đó đưa ra các báo cáo cảnh báo rủi ro định kỳ giúp cho
việc kiểm soát nợ xấu đang có xu hướng giảm dần. Xếp hạng tín dụng cũng đưa ra
yêu cầu về việc thông tin khách hàng đối với từng khách hàng giúp cho việc quản lý
thông tin khách hàng chặt chẽ hơn, từng cán bộ phụ trách phải có trách nhiệm cao
hơn nữa về tình hình kinh doanh, tài chính và các thông tin khác của khách hàng
phục vụ cho việc đánh giá, chấm điểm khách hàng từ đó giám sát khoản vay của
khách hàng được hiệu quả hơn.
Qua quá trình áp dụng hệ thống XHTD DN, đến nay hệ thống này đã thể hiện rõ vai
trò, tầm quan trọng của nó và là công cụ không thể thiếu đối với hoạt động kinh
doanh của Agribank hiện nay, đặc biệt là các chi nhánh trên địa bàn TP.HCM. Vai
trò này được thể hiện qua các báo cáo từ hệ thống XHTD DN đã hỗ trợ cho công tác
quản trị, điều hành, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro:
46
- Đối với quản trị điều hành: hoàn thiện mô hình quản lý tín dụng, xây dựng,
hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của các Ban, phòng, phục vụ cho kiểm tra,
kiểm toán độc lập.
- Đối với quản lý tín dụng: xây dựng và giám sát chiến lược tín dụng, đánh giá
hiệu quả của từng bộ phận, xây dựng quy trình tín dụng và chính sách khách
hàng, lập báo cáo.
- Đối với quản lý bộ phận: ra quyết định tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng, có
cơ chế đánh giá khen thưởng đối với cán bộ tín dụng.
- Quản lý rủi ro: thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng theo điều 7 Quyết
định 493 của NHNN và theo tiêu chuẩn quốc tế. Làm nền tảng cho việc xây
dựng các công cụ quản trị rủi ro tín dụng mà Agribank đang thực hiện.
2.3.1.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đƣợc thực hiện đồng bộ
trong toàn hệ thống
Hệ thống XHTD DN của Agribank được thực hiện trong toàn hệ thống theo một
quy trình chặt chẽ, khoa học và hiệu quả. Thông tin được NCĐ thu thập qua biểu
thu thập thông tin khách hàng và có sự đánh giá lại của CBTD. Sau đó thông tin tài
chính và phi tài chính được nhập vào hệ thống xếp hạng thông qua phần mềm
IPCAS để đưa ra kết quả xếp hạng. Hàng quý các chi nhánh trong hệ thống
Agribank tiến hành chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp và công bố kết quả
xếp hạng, từ đó đưa ra việc cấp hạn mức tín dụng cho phù hợp hoặc cảnh báo, từ
chối cấp tín dụng.
Risk Management (RM) là chương trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng của Agribank và được tích hợp với hệ thống giao dịch IPCAS dưới tên module
RM.
- Cơ sở dữ liệu chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được quản lý tập
trung tại Trụ sở chính nên thông tin chấm điểm và xếp hạng khách hàng tại chi
nhánh sẽ được quản lý và phê duyệt tại cấp chi nhánh.
47
- Dữ liệu chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được lưu giữ theo một
trình tự lịch sử, tại bất kỳ tại thời điểm nào người sử dụng cũng có thể xem lại lịch
sử chấm điểm của một khách hàng tại các thời kỳ chấm điểm khác nhau.
- Quy trình thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được thực
hiện theo một quy trình chặt chẽ và logic, từ đó đưa ra điểm số và hạng của khách
hàng giúp cho cán bộ cho vay hoặc các chuyên gia tín dụng đưa ra các quyết định
phù hợp đối với từng khách hàng.
- Các thông tin đầu vào được xây dựng thành các tiêu chí gọi là các bộ tiêu chí
hay bộ chỉ tiêu. Bộ chỉ tiêu được xây dựng tuân thủ chặt chẽ các quy định của
Agribank, NHNN Việt Nam và các quy định của pháp luật.
- Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng cung cấp cho người sử dụng
một hệ thống báo cáo đầy đủ. Người sử dụng có thể kiểm tra, giám sát quá trình
thực hiện chấm điểm chi tiết với từng khách hàng hoặc tổng quan theo chi nhánh.
Tại trụ sở chính có thể khai thác các báo cáo về tình hình chấm điểm khách hàng
của chi nhánh, tỷ lệ trích lập dự phòng, báo cáo về xếp hạng khách hàng,...
2.3.1.2. Nâng cao phòng ngừa rủi ro tín dụng
Như đã nói ở trên HTXHTD DN của Agribank được thực hiện một quy
trình chặt chẽ, khoa học nên kết quả chấm điểm xếp hạng được phản ánh chính xác
hơn từ đó nâng cao phòng ngừa rủi ro tín dụng cho Agribank nói chung và cho các
chi nhánh của Agribank trên địa bàn TP. HCM nói riêng.
Việc hệ thống sử dụng cả thông tin tài chính và phi tài chính giúp kết quả xếp hạng
phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp. Điều này giảm bớt yếu tố chủ quan của
NCĐ đối với việc cho điểm. Đặc biệt sau khi nhập thông tin và chấm điểm thì kết
quả xếp hạng phải được phê duyệt của người có thẩm quyền hoặc hội đồng xếp
hạng do đó kết quả xếp hạng càng được tin cậy hơn. Từ đó, việc cấp hạn mức tín
dụng cho doanh nghiệp sẽ chính xác hơn, do đó hạn chế được tổn thất và nâng cao
phòng ngừa rủi ro tín dụng cho Agribank.
48
2.3.1.3. Hỗ trợ trong việc cấp tín dụng cho khách hàng
Thông qua mô hình này, Agribank tiến hành chấm điểm tín dụng đối
với từng khách hàng để làm cơ sở quyết định giới hạn tín dụng. Đây là một trong
những công cụ giúp Agribank nâng cao chất lượng cấp tín dụng của mình, tăng
cường hiệu quả QTRR tín dụng. Hệ thống XHTD DN của Agribank cũng mang lại
nhiều lợi ích cho khách hàng. Thời gian xử lý các giao dịch sẽ nhanh chóng hơn
thông qua hệ thống phần mềm chấm điểm tự động. Các doanh nghiệp tốt sẽ nhận
được những chính sách ưu tiên; đặc biệt đối với những khách hàng có lịch sử tín
dụng tốt và được xếp hạng cao có thể được áp dụng các ưu đãi về tín dụng như nới
lỏng điều kiện cho vay, giảm lãi suất,...Các doanh nghiệp hàng quý sẽ được xếp
hạng theo từng loại AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D tương ứng với từng
nhóm nợ.
2.3.1.4. Hệ thống xếp hạng đã chọn lọc đƣợc một số chỉ tiêu tài chính và phi
tài chính tƣơng đối phù hợp để đo lƣờng rủi ro của doanh nghiệp.
- Về chỉ tiêu tài chính: HTXH có các chỉ tiêu như khả năng thanh toán, vòng quay
hàng tồn kho, nợ phải trả/ tổng tài sản, lợi nhuận/ tổng tài sản. Đây là các chỉ
tiêu đã được các tổ chức xếp hạng tín dụng lớn trên thế giới như Moody’s và
S&P sử dụng trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
- Về chỉ tiêu phi tài chính: HTXH có được các chỉ tiêu như vị thế cạnh tranh của
doanh nghiệp, mức độ rủi ro ngành, triển vọng ngành, trình độ và kinh nghiệm
của ban lãnh đạo doanh nghiệp, khả năng quản trị dòng tiền hoạt động. Đây là
các chỉ tiêu định tính rất quan trọng trong đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.3.1.5. Agribank ngày càng quan tâm đến nâng cao hiệu quả công tác xếp
hạng tín dụng doanh nghiệp.
Trong thời gian qua Agribank rất tích cực trong việc hợp tác với các tổ
chức quốc tế, các ngân hàng trên thế giới,… để hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu tài
chính cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt
Nam. Mục tiêu của Agribank là nhằm làm tăng độ chính xác trong công tác xếp
49
hạng tín dụng doanh nghiệp. Bên cạnh đó thì trong quyết định cho vay, Agribank đã
xét đến kết quả XHTD doanh nghiệp để có chính sách khách hàng phù hợp. Điều
này cho phép Agribank có một định hướng tốt hơn về rủi ro trong hoạt động cho
vay đối với các doanh nghiệp.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp tại các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên địa bàn TP. HCM
2.3.2.1. Hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa
bàn TP. HCM
Nguồn thông tin đầu vào còn hạn chế, thiếu chính xác
Đối với số liệu báo cáo tài chính. Thông tin trên các BCTC của doanh nghiệp
hiện nay chưa thực sự đáng tin cậy, phản ánh không trung thực, thực hiện chế độ
hạch toán không đúng quy định, doanh nghiệp có nhiều báo cáo khác nhau cho các
bên liên quan sử dụng thông tin (như cơ quan thuế, ngân hàng,...), báo cáo chưa
được kiểm toán, có nhiều doanh nghiệp chỉ có số liệu 2 năm, thậm chí 1 năm. Điều
này ảnh hưởng rất lớn đến việc chấm điểm và tính chính xác của kết quả XHDN.
Mặt khác, các thông tin tài chính thu thập được chỉ ở các doanh nghiệp lớn, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ rất khó thu thập dẫn đến kết quả xếp hạng ở các nhóm này
độ chính xác chưa cao.
Tuy nhiên để xếp hạng chính xác và đầy đủ thì ngoài số liệu của báo cáo tài chính
cần phải có nhiều nguồn thông tin khác từ cơ quan thuế, hải quan, thông tin của các
tổ chức tín dụng khác, ... nhưng những thông tin này rất khó thu thập.
Đối với thông tin phi tài chính. Thông tin phi tài chính rất cần thiết cho việc xếp
hạng doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc thu thập các thông tin phi tài chính còn gặp
nhiều khó khăn vì không phải lúc nào cũng tiếp xúc trực tiếp được lãnh đạo của
doanh nghiệp và nếu gặp được thì cũng khó kiểm chứng được các thông tin đó.
Thông tin chưa cập nhật, bổ sung thường xuyên có hệ thống. Việc thu thập thông tin
định kỳ chưa được thực hiện để tính toán tái và điều chỉnh kết quả xếp hạng. Cán bộ
50
tín dụng là người phụ trách, quản lý trực tiếp món vay, là người nắm bắt mọi thông
tin về doanh nghiệp, có trách nhiệm cập nhật mọi thông tin cần thiết. Hiện nay vẫn
chưa có bộ phận quản lý thông tin một cách có hệ thống nên khi có sự thay đổi
CBTD sẽ gây khó khăn cho cán bộ tiếp quản doanh nghiệp đó. Vì vậy, người nhận
bàn giao dư nợ sẽ có ít thông tin để đánh giá, xếp hạng một cách chính xác.
Trình độ của cán bộ phân tích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp còn có
những hạn chế nhất định
Hiện nay việc phân tích XHTD doanh nghiệp chủ yếu là do cán bộ tín dụng
trực tiếp thực hiện. Tuy nhiên, phần lớn cán bộ tín dụng chưa được trang bị kiến
thức đầy đủ về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, phân tích xếp hạng
tín dụng doanh nghiệp là một quá trình với nhiều giai đoạn khác nhau và đòi hỏi
phải có sự kết hợp phân tích của nhiều chuyên gia mới đảm bảo độ tín cậy và chính
xác cao của kết quả xếp hạng. Do cán bộ tín dụng vừa là người thẩm định, cho vay,
vừa phân tích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nên kết quả xếp hạng chưa có độ tin
cậy và chính xác cao.
Tiêu chuẩn, chuẩn mực so sánh của các chỉ tiêu tài chính và phi tài
chính còn những hạn chế nhất định
Trong phương pháp đánh giá rủi ro tài chính doanh nghiệp của Agribank, các
chỉ tiêu tài chính sau khi được tính toán lại được so sánh trực tiếp với chỉ tiêu trung
bình ngành hoặc với kỳ trước mà thiếu quá trình điều chỉnh dữ liệu để giá trị của
các chỉ tiêu này phản ánh sát nhất đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp. Các tổ chức
xếp hạng như Moody’s và S&P thường sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để điều
chỉnh giá trị của các tỷ số này phản ánh tương đối chính xác đến xác suất vỡ nợ của
doanh nghiệp.
Kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp còn bị ảnh hƣởng nhiều vào
đánh giá chủ quan của ngƣời chấm điểm
Mặc dù hệ thống XHTD doanh nghiệp đã có nhiều cải tiến trong việc sử
dụng các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để đánh giá khách hàng. Tuy nhiên, do
một số nguyên nhân nào đó hoặc nhằm che giấu nợ xấu, người chấm điểm vẫn đánh
51
giá nhiều tiêu chí chẩm điểm theo ý chí chủ quan của mình, điều này đã làm sai lệch
kết quả chấm điểm, dẫn đến việc xếp hạng khách hàng không chính xác. Điều này
xảy ra là do trọng số tính điểm của một số chỉ tiêu vẫn chưa hợp lý.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong hệ thống xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Chƣa có khung pháp lý quy định rõ ràng về xếp hạng tín dụng
Hiện tại chưa có văn bản nào chính thức quy định hay hướng dẫn cho các
NHTM về việc xây dựng XHTD ngoại trừ một phần nhỏ được nêu tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về “Phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD”. Nội
dung quy định trong Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN chưa mang tính chất định
hướng hoặc quy định khung chuẩn để các NHTM nói chung và Agribank nói riêng
thực hiện. Do đó, việc triển khai ở Agribank hiện nay chủ yếu phụ thuộc vào nhận
thức riêng và khẩu vị rủi ro của Agribank.
Chế độ kế toán thống kê còn nhiều bất cập
Trong thời gian qua mặc dù nhiều chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được ban
hành như: Quyết định số 167/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 về các tiêu chuẩn của báo
cáo tài chính; Thông tư 20/2005 ngày 20/03/2006 về 6 chuẩn mực kế toán; Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 23/06/2006 về các tiêu chuẩn của báo cáo tài chính;....
Tuy nhiên thực tế việc tuân thủ các chế độ kế toán theo quy định pháp luật của các
doanh nghiệp vẫn chưa cao, doanh nghiệp vẫn chưa tuân thủ theo đúng các chuẩn
mực kế toán nên độ tin cậy của các báo cáo tài chính là chưa cao. Điều này tạo
không ít khó khăn cho Agribank trong việc điều chỉnh số liệu từ các báo cáo tài
chính để sử dụng trong việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
Thị trƣờng tài chính còn thiếu những công ty xếp hạng tín dụng chuyên
nghiệp để Agribank đối chiếu với kết quả xếp hạng.
Thị trường tài chính Việt Nam còn thiếu các công ty xếp hạng chuyên nghiệp
để đánh giá xếp hạng các doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế. Kết quả xếp hạng
52
của các công ty này mang tính khách quan hơn do đó sẽ là cơ sở tốt để Agribank đối
chiếu, so sánh và điều chỉnh để đưa ra kết quả xếp hạng chính xác nhất nhằm đảm
bảo công bằng cho các doanh nghiệp. Hiện tại mới chỉ có 3 tổ chức tham gia vào
lĩnh vực xếp hạng tín dụng là Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC),
Trung tâm khoa học thẩm định tín nhiệm doanh nghiệp CRC và Công ty thông tin
và xếp hạng tín nhiệm C&R, tuy nhiên chưa phải là DN định mức tín nhiệm theo
thông lệ quốc tế. Do đó trong thời gian tới Bộ tài chính cần có giải pháp hỗ trợ tài
chính và xây dựng hoàn chỉnh khung pháp lý cho sự ra đời của các công ty xếp
hạng chuyên nghiệp tại Việt Nam.
Thiếu các chuyên gia nhiều kinh nghiệm về xây dựng mô hình xếp hạng
tín dụng
Việc triển khai hệ thống XHTD đòi hỏi đội ngũ chuyên gia nhiều kinh
nghiệm, đặc biệt là các chuyên gia về xây dựng mô hình XHTD. Đây là lực lượng
lao động chất lượng cao, họ không chỉ có nghiệp vụ chuyên sâu về ngân hàng, mà
còn có khả năng ứng dụng các mô hình toán học trong phân tích, trong khi thị
trường nhân lực hiện tại của Việt Nam còn thiếu rất nhiều.
Chất lƣợng thông tin đầu vào chƣa cao
Chất lượng thông tin đầu vào là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định đến chất lượng XHTD, nhưng thực tế thông tin thiếu minh bạch, thiếu tin cậy
diễn ra phổ biến ở nhiều lĩnh vực. Phần lớn các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
vừa và nhỏ không được kiểm toán. Ngay cả đối với các doanh nghiệp lớn phải kiểm
toán thì việc chậm trễ công bố báo cáo tài chính cũng như chất lượng kiểm
toán,...còn bất cập, có sự sai lệch giữa số liệu kiểm toán với thực tế. Một số thông
tin dữ liệu từ CIC chưa được cập nhật
Chƣa có một hệ thống cơ sở dữ liệu riêng
Hiện nay Agribank chưa có một hệ thống cơ sở dữ liệu riêng, đáng tin cậy và
đầy đủ phục vụ cho việc đánh giá xếp hạng doanh nghiệp. Điều này làm ảnh hưởng
không nhỏ đến việc xây dựng các mô hình kinh tế lượng, phân tích thống kê ứng
dụng trong XHTD.
53
Kết luận chƣơng 2 Trong chương này đề tài nghiên cứu đã đi sâu vào phân tích thực trạng hoàn thiện
hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Agribank - các chi nhánh trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh. Phần đầu của chương đi vào giới thiệu sơ bộ về tình hình
hoạt động kinh doanh, về nguồn vốn, dư nợ, tỷ lệ nợ xấu và kết quả tài chính của
Agribank khu vực TP. Hồ Chí Minh. Tiếp đó, phân tích cách thức tổ chức xếp hạng,
phương pháp, quy trình xếp hạng, các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính dùng để
đánh giá xếp hạng khách hàng doanh nghiệp của Agribank – các chi nhánh trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh. Đặc biệt chỉ ra những thành công cũng như những hạn chế
và nguyên nhân của hệ thống xếp hạng để đưa ra những giải pháp, kiến nghị, đề
xuất nhằm hoàn thiện hệ thống hệ thống xếp hạng khách hàng doanh nghiệp của
Agribank – các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, sẽ được trình bày ở
chương 3.
54
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP.
HỒ CHÍ MINH 3.1. Định hƣớng phát triển của các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên
địa bàn TP. Hồ Chí Minh đến năm 2015 – Tầm nhìn 2020.
3.1.1. Định hƣớng phát triển TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020
Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10 tháng 08 năm 2012 của Bộ chính
trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển TP.HCM đến năm 2020, theo đó, định
hương phát triển TP. HCM được xác định: Cần khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế,
phát triển kinh tế nhanh, bền vững, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu
lại, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh; phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng
sản phẩm nội địa (GDP) bình quân thời kỳ 2011 – 2020 cao hơn 1,5 lần mức tăng
trưởng bình quân của cả nước; GDP bình quân đầu người cuối năm 2020 đạt
khoảng 8.500 USD.
3.1.2. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam từ nay đến 2015 – 2020
Agribank xác định tiếp tục giữ vững vị thế, phát huy vai trò quan trọng của
NHTM nhà nước hàng đầu tại TP.HCM, khẳng định vai trò chủ đạo trong phát triển
kinh tế - xã hội. Xây dựng Agribank thành ngân hàng hiện đại, hội nhập quốc tế phù
hợp yêu cầu phát triển hệ thống ngân hàng và phát triển kinh tế xã hội của cả nước,
có khả năng cạnh tranh, giữ vững vai trò chủ lực trên thị trường tiền tệ, tín dụng ở
nông thôn, đáp ứng các nhu cầu vốn vay có hiệu quả phục vụ sản xuất nông nghiệp,
cung ứng dịch vụ, sản phẩm chất lượng cao, hoạt động kinh doanh tăng trưởng - an
toàn - hiệu quả - bền vững.
- Giữ vững vai trò chủ lực trên thị trường tài chính, tín dụng nông nghiệp,
nông thôn;
- Tập trung toàn hệ thống có các biện pháp tăng trưởng nguồn vốn chủ động
cung ứng vốn cho nền kinh tế;
55
- Duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý; ưu tiên vốn đầu tư cho nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, trước hết là các hộ sản xuất nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp, cho vay xuất khẩu các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác
xã,...đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp,
nông thôn, nâng tỷ trọng cho vay lĩnh vực này đạt thấp nhất 70%/ tổng dư
nợ;
- Tiếp tục đổi mới và phát triển ứng dụng công nghệ ngân hàng theo hướng
hiện đại hóa, cung cấp thêm nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích, nâng cao chất
lượng hoạt động dịch vụ đủ sức cạnh tranh và hội nhập. Nâng cao thị phần
dịch vụ tại địa bàn đô thị, nhanh chóng triển khai dịch vụ ngân hàng trên địa
bàn nông thôn.
- Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực và tiếp tục nâng tầm hoạt
động tiếp thị, phát triển thương hiệu theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại,
góp phần đưa Agribank phát triển bền vững.
Cụ thể, Agribank phấn đấu đạt tăng trưởng tổng tài sản 11% – 12%/năm; tăng
trưởng vốn huy động 11% – 12%/năm; tăng trưởng tín dụng 9% - 11%; tỷ trọng cho
vay đối với khu vực nông nghiệp nông thôn và nông dân khoảng 80%; tỷ lệ nợ xấu
dưới 3%; hệ số an toàn vốn tối thiểu đạt 9%; vốn tự có đến năm 2015 đạt khoảng 60
ngàn tỷ đồng, năm 2020 khoảng 90 ngàn tỷ đồng, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu đạt 12% - 15%,...
3.1.3. Định hƣớng phát triển của các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
3.1.3.1. Định hƣớng phát triển chung
Agribank các chi nhánh trên địa bàn TP. HCM xác định tiếp tục giữ
vững vị thế, phát huy vai trò quan trọng của NHTM nhà nước hàng đầu chủ đạo
trong phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thông qua ưu tiên đẩy mạnh đầu tư tín
dụng gắn với các chương trình, chỉ đạo của chính phủ, NHNN và các cấp ủy, chính
quyền địa phương TP. HCM.
56
Mục tiêu:
- Vốn huy động (bao gồm cả ngoại tệ quy đổi) tăng bình quân từ 11% đến 13%
- Dư nợ cho vay (bao gồm cả ngoại tệ quy đổi) tăng bình quân từ 9% đến 11%
- Tỷ trọng dư nợ cho vay trung hạn, dài hạn/ tổng dư nợ tối đa 40%
- Tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn khoảng 70% tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ xấu dưới 5%
- Doanh thu phí dịch vụ tăng tối thiểu 10% so với năm 2012
- Lợi nhuận trước thuế tăng phù hợp với đơn giá tiền lương so liên bộ giao
3.1.3.2. Định hƣớng về hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng
doanh nghiệp
Mục tiêu đặt ra trong giai đoạn tới đã được Agribank các chi nhánh trên
địa bàn TP. HCM đặt ra là xây dựng và hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro theo
thông lệ quốc tế và vận hành hiệu quả để đảm bảo đủ năng lực kiểm soát các loại rủi
ro, tạo cơ sở điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn, hiệu quả.
Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp theo thông lệ quốc
tế gắn với tình hình thực tế của Agribank. Phát huy tốt nhất vai trò của hệ thống xếp
hạng để HTXH doanh nghiệp trở thành công cụ phòng ngừa rủi ro tín dụng hiệu quả
nhất.
Trên cơ sở phương châm kinh doanh và mục tiêu tín dụng Agribank đã đề ra, nhằm
góp phần hiệu quả hoạt động tín dụng của Agribank trên địa bàn nói riêng và
Agribank nói chung.
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh.
3.2.1. Nhóm giải pháp do bản thân các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh tổ chức
thức hiện.
Hệ thống XHTD doanh nghiệp là công cụ quan trọng giúp NHTM đánh
giá, thẩm định khách hàng doanh nghiệp toàn diện, trong và sau khi cấp tín dụng, là
57
công cụ để phân loại nợ theo chuẩn quốc tế cũng như làm căn cứ để định giá theo
rủi ro. Vì thế việc hoàn thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp cần tập trung vào các
giải pháp sau:
3.2.1.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức và nhân sự
Chất lượng XHTD phụ thuộc lớn vào mô hình tổ chức và đội ngũ nhân
sự của chính Agribank, vì vậy cần hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng tuân thủ
các nguyên lý về quản trị doanh nghiệp đảm bảo phân tách rõ trách nhiệm giữa các
bộ phận liên quan trong việc quản lý rủi ro và tránh xung đột lợi ích. Mô hình tổ
chức phải đặc biệt lưu ý việc phân quyền chức năng (độc lập và kiểm soát chéo) và
tách biệt giữa các vòng kiểm soát, đảm bảo tính độc lập, khách quan của công tác
XHTD doanh nghiệp. Bên cạnh đó để đáp ứng các yêu cầu mới, hướng tới chuẩn
mực quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II, các cán bộ thực hiện XHTD phải chuyên
sâu nghiệp vụ và am hiểu kinh tế để ứng dụng các mô hình kinh tế lượng trong phân
tích, quản trị rủi ro.
3.2.1.2. Hoàn thiện phƣơng pháp xếp hạng tín dụng
Hoàn thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp theo phương pháp tiếp cận
nội bộ cơ bản hoặc nâng cao (FIRB hoặc AIRB) theo chuẩn Basel II. Việc XHTD
phải căn cứ trên
(i) Các số liệu thống kê lịch sử của Agribank cho các doanh nghiệp để tính toán
các thước đo rủi ro PD, LGD, EAD cho đối tượng này.
(ii) Áp dụng các điều chỉnh cần thiết trên cơ sở ý kiến các chuyên gia (đòi hỏi có
cán bộ chuyên sâu, am hiểu về nghiệp vụ). Có như vậy việc XHTD doanh nghiệp
mới thực sự là công cụ hạn chế rủi ro hữu dụng trong hoạt động tín dụng và là căn
cứ để định giá theo rủi ro của Agribank.
Theo phương pháp XHTD cơ bản, các TCTD ước lượng xác xuất vỡ nợ (PD) cho
mỗi mức xếp hạng tín dụng của khách hàng, các tham số tổn thất vỡ nợ (LGD), rủi
ro vỡ nợ (EAD) và kỳ đáo hạn hiệu dụng (M) được ước lượng bởi cơ quan quản lý,
giám sát (NHNN).
58
Theo phương pháp XHTD tiên tiến, các TCTD ước lượng tham số PD cho mỗi mức
XHTD của khách hàng, LGD cho mỗi mức xếp hạng của hợp đồng, EAD cho mỗi
loại hợp đồng vay và tính toán M theo hướng dẫn của cơ quan quản lý, giám sát.
3.2.1.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại
Hiện nay Agribank đã sử dụng phần mềm IPCAS trong toàn hệ thống
để giao dịch với khách hàng và xử lý nghiệp vụ. Trong các ứng dụng của phần mềm
này có các thanh công cụ (menu) chuyên dùng để chấm điểm xếp hạng tín dụng
khách hàng doanh nghiệp, từ việc nhập thông tin khách hàng, chấm điểm, cho ra
kết quả xếp hạng và báo cáo kết quả XHTD doanh nghiệp. Có thể nói Agrbank
đang sử dụng một trong các phần mềm hiện đại nhất hiện nay và phần mềm này
được kết nối cho toàn hệ thống. Tuy nhiên, chương trình phần mềm này cần phải có
những xử lý linh hoạt để có thể đáp ứng được những phát sinh trong vận hành
chương trình áp dụng vào quá trình XHDN mà không phụ thuộc nhiều vào người
lập trình. Vì vậy, cần có những giải pháp sau:
Xây dựng chương trình phần mềm có khả năng tạo dựng và duy trì một cơ sở dữ
liệu tin cậy, phải đảm bảo tính nguyên vẹn của thông tin, đặc biệt phần mềm phải là
chương trình mở, không ép cứng các thông số phân tích để khi cần thiết các chuyên
gia phân tích có thể thay đổi linh hoạt các thông số này mà không phụ thuộc vào
người lập trình, đảm bảo tính chính xác kết quả phân tích.
Ngoài ra, Agribank cần xây dựng phần mềm thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin tự
động soát trên các trang thông tin điện tử công khai để có thêm nguồn thông tin, đặc
biệt là thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp.
Ngoài ra, do mạng lưới Agribank rộng lớn, trải dài khắp cả nước, đến các vùng sâu
vùng xa nên trong quá trình chấm điểm xếp hạng tín dụng hệ thống nhiều lúc vẫn bị
quá tải, dẫn đến việc chấm điểm, XHTD doanh nghiệp bị chậm trễ. Do đó, trong
thời gian tới Agribank nói chung và các chi nhánh trên địa bàn TP. HCM cần nâng
cấp và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin của mình để công tác XHTD doanh
nghiệp được nhanh chóng và hiệu quả hơn.
59
Hệ thống XHTD theo thông lệ quốc tế đòi hỏi sự đồng bộ về hạ tầng công nghệ
thông tin và cơ sở dữ liệu. Do đó, Agribank cần xây dựng hệ thống thông tin khách
hàng đồng bộ , có khả năng lưu trữ dữ liệu đa chiều và theo lịch sử. Một điểm lưu ý
quan trọng là thông tin, dữ liệu phải tốt. Muốn vậy ngoài việc tăng cường quản lý
nhà nước về minh bạch thông tin doanh nghiệp, công tác nhập dữ liệu của các bộ
phận liên quan (chủ yếu từ các chi nhánh) phải được cập nhật và lưu trữ đầy đủ,
chuẩn xác. Đây cũng là tiền đề để Agribank cung cấp các dịch vụ ngân hàng đến
khách hàng tiềm năng tốt hơn, chuyên nghiệp hơn.
3.2.1.4. Hoàn thiện thu thập và xử lý nguồn thông tin đầu vào
Chất lượng thông tin và số liệu của các báo cáo tài chính ảnh hưởng rất
nhiều đến kết quả chấm điểm và xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Tuy nhiên
các báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng thường không phản ánh
đầy đủ các thông tin có liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó
để nâng cao độ tin cậy của dữ liệu trong mô hình xếp hạng thì NCĐ nên tiếp xúc,
phỏng vấn trực tiếp với nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp để có cái nhìn tổng
quát hơn từ đó đánh giá, cho điểm phù hợp để đưa ra kết quả XHTD doanh nghiệp
chính xác nhất.
Thu thập thông tin từ các cơ quan thông tin báo chí: đây là phương pháp đơn giản
nhưng rất hữu hiệu, thông tin có nguồn gốc xác thực, đa dạng, phong phú. Cần thu
thập tin theo hai loại: thông tin thương mại và thông tin doanh nghiệp.
Phương pháp thu thập thông tin qua các mạng thông tin điện tử: như internet, tin
router,....Hiện nay các mạng điện tử thông tin tương đối phong phú, đặc biệt là
thông tin kinh tế, thương mại, dễ dàng truy cập tra cứu thông tin. Tuy vậy, các
thông tin này cần phải có sự chọn lọc kỹ càng để phản ánh chính xác kết quả xếp
hạng.
Các phương pháp thu thập báo cáo tài chính: yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp
đầy đủ báo cáo tài chính hàng kỳ để có số liệu đánh giá, chấm điểm, điều chỉnh xếp
hạng kịp thời, chính xác. Đồng thời thu thập thêm các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán để so sánh, đánh giá phù hợp.
60
3.2.1.5. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích
XHTD doanh nghiệp là đánh giá khả năng và thiện chí trả nợ của
doanh nghiệp. Vì vậy để hoàn thiện chỉ tiêu phân tích vừa bám sát mục tiêu, vừa
đảm bảo tiết kiệm chi phí. Vì vậy chỉ tiêu cần phân tích không nhất thiết bao gồm
tất cả các chỉ tiêu có thể lập ra từ báo cáo tài chính mà cần có sự chọn lọc khoa học,
mỗi chỉ tiêu cần nói rõ nội dung, ý nghĩa, phương pháp tính, cách lấy số liệu bao
gồm cả các chỉ tiêu định tính và định lượng.
Trong hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp hiện hành của Agribank, các chỉ
tiêu tài chính và tiêu chuẩn đánh giá được xây dựng khá đầy đủ và hợp lý. Do đó, đề
tài nghiên cứu chỉ bổ sung một số chỉ tiêu phi tài chính trong hệ thống xếp hạng
Nhóm chỉ tiêu khả năng trả nợ từ lƣu chuyển tiền tệ
Ngoài 2 chỉ tiêu: khả năng trả nợ gốc (trung và dài hạn) và xu hướng lưu chuyển
tiền thuần, hệ thống xếp hạng nên bổ sung thêm chỉ tiêu hệ số trả nợ bằng dòng tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh. Hệ số này phản ánh dòng tiền mặt từ hoạt động sản
xuất kinh doanh có đủ để trả các khoản nợ đến hạng trong kỳ hay không
Công thức tính:
Khả năng trả nợ bằng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh:
Nếu hệ số này lớn hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp có đủ nguồn tiền mặt từ hoạt
động kinh doanh để hoàn trả được các khoản vay đến hạn. Chỉ tiêu này càng cao
cho thấy khả năng trả nợ càng tốt, rủi ro tín dụng thấp.
Nhóm các đặc điểm hoạt động khác
Ngoài các tiêu chỉ đã phân tích ở trên, đề tài đưa thêm một số chỉ tiêu vào nhóm này
như sau:
Thị phần của doanh nghiệp: Đối với các doanh nghiệp chiếm thị phần lớn sẽ có khả
năng chủ động chi phối giá cả trên thị trường, do vậy rủi ro sẽ thấp hơn các doanh
nghiệp có thị phần nhỏ là doanh nghiệp phải chấp nhận giá thị trường một cách thụ
động.
61
Tính đa dạng trong hoạt động kinh doanh: Mức độ rủi ro cũng phụ thuộc vào tính
đa dạng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đa dạng hóa hoạt
động kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp phân tán có rủi ro. Những doanh nghiệp kinh
doanh đa ngành nghề sẽ dễ dàng đối phó khi một ngành nào đó gặp những điều kiện
bất lợi.
Tốc độ thay đổi, ứng dụng khoa học công nghệ mới: cho thấy tính nhạy bén của
doanh nghiệp trước các yêu cầu thay đổi về kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ nhạy bén sẽ ít bị rủi ro
hơn.
Agribank nói chung và các chi nhánh trên địa bàn TP. HCM cần thu thập số liệu
doanh nghiệp qua nhiều năm, và chi tiết từng quý thì càng tốt để phân tích các chỉ
tiêu tài chính và phi tài chính được chính xác và kịp thời.
Bên cạnh đó, các chi nhánh cũng cần nghiên cứu để xây dựng những tiêu chuẩn,
khung điểm để phân tích, đánh giá cũng như hướng dẫn chi tiết và rõ ràng đối với
một số các chỉ tiêu phi tài chính phụ thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của CBTD để
giảm thiểu khó khăn cho người phân tích và có kết quả xếp hạng chính xác nhất.
Ngoài ra, các chỉ tiêu lựa chọn xếp hạng nên ở dạng mở để NCĐ có thể điều chỉnh,
cập nhật thông tin cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Tránh
trường hợp các tiêu chí chấm điểm cố định làm cho NCĐ bị cứng nhắc trong việc
lựa chọn tiêu chí dẫn đến kết quả xếp hạng không phản ánh đúng tình hình thực tế
của doanh nghiệp.
Đề tài cũng đề xuất xếp loại khoản vay khách hành doanh nghiệp theo kết quả ma
trận hai chiều giữa mức XHTD và đánh giá tình hình trả nợ bao gồm 5 mức: Nợ đủ
tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất
vốn.
Xếp loại khách hàng theo ma trận giữa mức XHTD và tình hình trả nợ của doanh
nghiệp sẽ giúp các tổ chức tín dụng
62
Bảng 3.1. Ma trận xếp loại khoản vay khách hàng doanh nghiệp
Tình hình trả nợ
Tốt Trung bình Xấu
Mức XHTD
AAA Nợ dưới tiêu AA Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý chuẩn A
Nợ dưới tiêu BBB Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn chuẩn
BB Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ B
Nợ có khả năng CCC Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ mất vốn
CC Nợ có khả năng mất Nợ có khả năng C Nợ nghi ngờ vốn mất vốn D
Nguồn: Diễn đàn của NHNo&PTNT Việt Nam
3.2.1.6. Hoàn thiện phƣơng pháp phân tích
Phương pháp dùng trong phân tích XHTD doanh nghiệp thường dựa
vào phương pháp so sánh kết hợp các phương pháp xếp hạng khác như phương
pháp chuyên gia hay phương pháp thống kê. Việc sử dụng phương pháp phân tích
sẽ làm ảnh hưởng đến các khâu trong quá trình phân tích cũng như tính chính xác
của kết quả xếp hạng.
Đối với việc xây dựng bảng số tài chính thuộc các ngành kinh tế, phải thu thập
BCTC tích lũy sau nhiều năm và bảo trùm các ngành kinh tế. Bảng điểm chuẩn cho
các ngành phải được thay đổi định kỳ hàng năm cho phù hợp với thực tế luôn diễn
biến phức tạp và đa dạng. Để làm được việc này hàng năm Agribank nói chung và
các chi nhánh trên địa bàn TP. HCM phải phải nghiên cứu tình hình thực tế hoạt
động của từng ngành kinh tế, nắm rõ những thay đổi, những thuận lợi, khó khăn,
63
các biến động của từng ngành, trên cơ sở kết hợp các yếu tố cần thiết khác, xây
dựng bảng điểm chuẩn cho ngành kinh tế.
3.2.1.7. Xây dựng nội dung xếp hạng doanh nghiệp theo thời hạn các khoản
vay
Hệ thống XHTD doanh nghiệp hiện nay của Agribank mới chỉ được
xem xét theo ngành kinh tế, quy mô, loại hình sở hữu mà chưa đề cập tới thời hạn
khoản vay. Điều nay chưa hợp lý bởi với mỗi thời hạn vay khác nhau ngân hàng có
các tiêu chí xem xét cấp tín dụng khác nhau. Như vậy với mỗi thời hạn vay khác
nhau thì mức độ quan trọng của các tiêu chí là khác nhau, do đó tỷ trọng của các chỉ
tiêu cũng cần xem xét khác nhau.
3.2.1.8. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng và xây dựng đội ngũ chuyên gia
phân tích
Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
CBTD là người trực tiếp quản lý món vay của khách hàng, thu thập, nắm bắt
mọi thông tin khách hàng, và là người chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp, do đó,
trình độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả xếp hạng. Vì vậy, cần
thực hiện một số biện pháp sau:
- Ngân hàng cần thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân viên, xây dựng chính
sách tuyển dụng hợp lý để tìm được những ứng viên có đủ trình độ, phẩm chất đạo
đức đảm bảo hoàn thành tốt công việc được giao.
- Thực hiện tốt công tác đào tạo nhân viên thông qua tổ chức thường xuyên
các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
- Phân công công tác theo năng lực, sở trường của từng cán bộ, phát huy hết
phẩm chất của người CBTD giỏi. Cán bộ có trình độ cao, thâm niên công tác nhiều
năm thì phụ trách các món vay khó, có giá trị lớn và thời hạn dài. Ngược lại những
cán bộ trẻ, ít kinh nghiệm cho đảm nhiệm những khoản vay nhỏ, độ rủi ro thấp hơn
để vừa làm quen với công tác, vừa học hỏi kinh nghiệm.
64
- Quy định nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng cho từng cán bộ, công nhân viên ngân
hàng. Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của họ để phát hiện kịp thời sai
sót và có những biện pháp xử lý thích hợp.
- Có chế độ khen thưởng kịp thời với những cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, đồng thời có các biện pháp xử phạt nghiêm minh đối với những nhân viên cố y
làm sai, không hoàn thành nhiệm vụ.
Xây dựng đội ngũ chuyên gia phân tích
Agribank nên xây dựng một đội ngũ các chuyên gia phân tích theo 4 nhóm
sau: nhóm phân tích đặc thù ngành kinh doanh, nhóm phân tích về tình hình tài
chính doanh nghiệp, nhóm chuyên thu thập, cập nhật và xử lý thông tin và cuối
cùng là nhóm bao gồm các chuyên gia giàu kinh nghiệm để có thể tổng hợp kết quả
phân tích từ ba nhóm trên và đưa ra quyết định xếp hạng cuối cùng. Mục đích của
việc chuyên môn hóa này là nhằm hiệu quả và độ tin cậy trong việc xử lý các dữ
liệu liên quan đến rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính của doanh nghiệp, qua đó
làm tăng độ chính xác kết quả XHTD doanh nghiệp của Agribank hơn.
3.2.1.9. Giám sát việc triển khai và ứng dụng xếp hạng tín dụng trong hoạt
động tín dụng
Để đảm bảo hệ thống XHTD doanh nghiệp không ngừng được hoàn
thiện và nâng cao chất lượng đòi hỏi Agribank nói chung và các chi nhánh
Agribank trên địa bàn TP. HCM nói riêng không chỉ làm tốt công tác chuyển đổi
mô hình tổ chức, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin mà đề đảm bảo hệ thống
vận hành có hiệu quả phải làm tốt công tác giám sát triển khai đảm bảo các bộ phận
liên quan nghiêm túc tuân thủ các quy trình, trách nhiệm được phân công. Vì thế để
quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, Agribank cần định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra
việc tuân thủ các quy định XHTD, đảm bảo chất lượng thông tin đầu vào nhằm
ngăn ngừa những sai sót do vô tình hay cố ý đánh giá khách hàng theo chủ quan của
một cá nhân hay nhóm người làm sai lệch tình hình thực tế của khách hàng.
65
Giải pháp cuối cùng là kết hợp với chấm điểm xếp hạng tài sản bảo đảm
Hiện nay kết quả xếp hạng khách hàng vẫn chưa có sự liên kết với các yếu tố quan
trọng khác của khoản tín dụng như tài sản bảo đảm (TSBĐ) của khoản vay. Bên
cạnh đó, việc quản lý TSBĐ tại Agribank nói chung và các chi nhánh Agribank trên
địa bàn nói riêng hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, có thể kể đến như: chưa có hệ
thống cơ sở dữ liệu tập trung về TSBĐ trên toàn hệ thống; chưa kiểm soát được tính
chính xác của các thông số về TSBĐ trong việc tính toán dự phòng và tỷ lệ an toàn
vốn theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Để khắc phục các nhược điểm trên, việc xây dựng hệ thống xếp hạng khoản vay gắn
với tài sản bảo đảm (HTXHTSBĐ) với các tiêu chí cụ thể là một công việc hết sức
cần thiết nhằm sàng lọc, quản lý các TSBĐ của khách hàng trước, trong và sau khi
cho vay. Bên cạnh đó, việc xây dựng hệ thống này với tính năng liên kết chặt chẽ
với hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sẽ giúp Agribank có thể đánh giá chính xác,
thận trọng hơn đối với khoản tín dụng cũng như phần giá trị có thể thu hồi được
trong tương lai trong trường hợp không trả được nợ vay. Đây hoàn toàn là một
thước đo mới, hoàn thiện hơn để Agribank có thể xem xét toàn diện về khách hàng
và khoản vay của mình, cũng như đánh giá, quản trị một cách hiệu quả và toàn diện
chất lượng tín dụng trên diện rộng của mỗi tổ chức tài chính ngân hàng.
Lợi ích từ việc triển khai HTXHTSBĐ
- Việc đánh giá, chấm điểm TSBĐ giúp Agribank ước tính một cách chính xác
và thận trọng phần giá trị có thể thu hồi được trong tương lai khi khách hàng không
thể trả được khoản nợ vay, góp phần giảm thiểu những tổn thất không lường trước
được phát sinh từ hoạt động tín dụng.
- Hệ thống với chức năng sàng lọc TSBĐ theo các tiêu chí tối thiểu trước khi
cho vay sẽ nhằm giảm thiểu được các rủi ro về mặt pháp lý do thiếu hồ sơ tài sản
hoặc các rủi ro tác nghiệp phát sinh trong quá trình tiếp nhận TSBĐ của khách
hàng.
- Kết quả xếp hạng TSBĐ sẽ được kết hợp với kết quả xếp hạng tín dụng nội
bộ để hỗ trợ ra quyết định cấp tín dụng.
66
- Việc quản lý TSBĐ sau khi cho vay giúp Agribank theo dõi một cách có hệ
thống và tập trung các TSBĐ đang nắm giữ để có thể có thể đưa ra các biện pháp
quản lý phù hợp khi có những biến động trên thị trường, giảm thiểu các rủi ro phát
sinh do các biến động liên quan đến TSBĐ.
- Trên cơ sở hệ thống quản lý TSBĐ sau khi cho vay, chính sách quản trị rủi
ro tín dụng sẽ hoạt động có hiệu quả hơn thông qua phản ánh phù hợp mức độ tổn
thất của TSBĐ; phân bổ TSBĐ phù hợp cho từng khoản vay.
- Hệ thống quản lý theo dõi TSBĐ sẽ giúp Agribank xây dựng được một cơ sở
dữ liệu về TSBĐ cho toàn hệ thống. Cơ sở dữ liệu về TSBĐ là căn cứ để hỗ trợ các
tổ chức định giá TSBĐ một cách chính xác và thống nhất trong quy trình cấp tín
dụng.
- Cơ sở dữ liệu của HTXHTSBĐ là căn cứ quan trong để xây dựng mô hình
tính toán tỷ lệ tổn thất dự kiến (LGD) trong hoạt động tín dụng.
- Kết hợp với hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank để tính toán dự
phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ an toàn vốn cũng như các yêu cầu báo cáo khác của
Ngân hàng Nhà nước.
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ
Để hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống XHTD doanh nghiệp tại
các NHTM, bên cạnh nỗ lực của chính Agribank còn cần sự hỗ trợ của NHNN và
các cơ quan quản lý. Thông qua Trụ sở chính Agribank, các chi nhánh trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh kiến nghị lên các cơ quan hữu quan một số nội dung sau:
3.2.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
NHNN và các cơ quan quản lý nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý.
Nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý đầy đủ hơn để các NHTM nói chung
và Agribank nói riêng có căn cứ thực hiện XHTD doanh nghiệp hướng theo thông
lệ quốc tế; đưa ra một lộ trình rõ ràng, đảm bảo tất cả các NHTM đều phải tuân thủ,
qua đó thúc đẩy công tác hoàn thiện hệ thống XHTD tại mỗi ngân hàng. NHNN cần
đưa ra quy định mọi hệ thống XHTD của các NHTM đều phải trình NHNN và chỉ
được áp dụng chính thức khi nhận được phê duyệt để đảm bảo tính đồng bộ trong
67
các HTXH tại mỗi ngân hàng. Song song với việc các NHTM xây dựng, hoàn thiện
HTXH tín dụng doanh nghiệp, nhà nước nên có chính sách phát triển các đơn vị xếp
hạng tín dụng độc lập làm cơ sở tham chiếu chung trong công tác xếp hạng tín
dụng. Kinh nghiệm của nhiều nước trong khu vực cho thấy, cần phải hình thành các
tổ chức định mức tín dụng không do nhà nước quản lý, tổ chức này hoạt động theo
mô hình công ty cổ phần, để hạn chế việc chi phối của tổ chức hay cá nhân làm sai
lệch kết quả xếp hạng.
Nâng cao chất lượng thông tin và Phát huy tối đa hiệu quả cung cấp thông
tin của Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN(CIC)
Mặc dù có nhiều lợi thế: là tổ chức của NHNN, thực hiện chức năng cung
cấp thông tin tín dụng cho các NHTM, TCTD khác và doanh nghiệp có thu phí, tuy
nhiên thông tin mà CIC cung cấp thiếu cập nhật và mức độ chuẩn xác chưa cao và
chủ yếu là thông tin tài chính. Khắc phục vấn đề này, đòi hỏi phải có một cơ chế
phân định trách nhiệm rõ ràng, cùng các chế tài xử phạt cả về mặt hành chính và tài
chính để đảm bảo các tổ chức liên quan thực hiện đúng trách nhiệm của mình.
Nâng cao chất lượng XHTD: thông tin XHTD của Trung tâm thông tin tín dụng
NHNN (CIC) trong thời gian ngày càng được các TCTD nói chung và trên địa bàn
TP.HCM nói riêng sử dụng. Đặc biệt là các NHTM có trình độ quản lý tốt, hoạt
động hiệu quả - các ngân hàng nhận thức đầy đủ, ý nghĩa và vai trò của thông tin tín
dụng nói chung và thông tin XHTD doanh nghiệp nói riêng. Đề nâng cao hiệu quả
của việc XHTD, NHNN và CIC cần phát huy hơn nữa vai trò và quyền hạn của
mình nhằm đạt được sự minh bạch, công bằng và chính xác đối với kết quả XHTD,
đáp ứng yêu cầu, chuẩn mực trong quản trị ngân hàng.
Nội dung cụ thể bao gồm những điểm chính sau:
(i) Nâng cao tính minh bạch và kỷ luật thị trường trong công tác báo cáo, kế
toán do có ảnh hưởng lớn đến tính chất xác của kết quả xếp hạng tín dụng.
(ii) Nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm cho các TCTD trong công tác
tín dụng. Khi đó, các TCTD có động lực tự hoàn thiện, tìm kiếm và xây dựng các
68
phương pháp quản lý minh bạch, nhất quán và khoa học, trong đó có hệ thống
XHTD.
(iii) Giám sát hệ thống và chuẩn mực đối với công tác xếp hạng tín dụng tại các
TCTD, nhằm đảm bảo chất lượng, công bằng trong kết quả đánh giá giữa các
TCTD.
(iv) Tạo hành lang pháp lý về quy định, điều kiện trong việc chia sẻ thông tin
khách hàng giữa CIC và các TCTD. “Mở cửa” kho thông tin tín dụng để các TCTD
có đầy đủ dữ liệu phục vụ công tác xếp hạng tín dụng khách hàng.
(v) CIC cần phát huy theo hướng là một tổ chức XHTD độc lập, trong đó dịch
vụ hóa sản phẩm tín dụng, hoặc phối hợp với các TCTD có đủ năng lực để xây
dựng và cung cấp cho thị trường các sản phẩm có chất lượng.\
(vi) Nguồn nhân lực: tập trung đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ trong
lĩnh vực tài chính, tiền tệ, quản trị kinh doanh,... và các lĩnh vực liên quan để có khả
năng phân tích tổng hợp đánh giá tốt;
(vii) Cơ sở hạ tầng và công nghệ điện tử, tin học và viễn thông hiện đại, đảm bảo
phục vụ tốt cho toàn bộ quá trình: từ thu thập, khai thác, quản lý dữ liệu và phân
tích đánh giá các phần mềm phân tích và xử lý thông tin hiện đại, hiệu quả đáp ứng
được các nhu cầu đặt ra về phân tích tài chính doanh nghiệp; phân tích lưu chuyển
tiền tệ và chạy các mô hình giả định,...
(viii) Nâng cao chất lượng dự báo: Dự báo diễn biến tình hình kinh tế nói chung và
hoạt động doanh nghiệp nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá XHTD
doanh nghiệp. Dự báo tốt là cơ sở để kết hợp hiệu quả giữa phân tích, đánh giá định
lượng, kết hợp với định tính từ đó đưa ra xếp hạng phù hợp và đúng với diễn biến
thị trường và nền kinh tế, hạn chế thấp nhất các rủi ro liên quan. Điều này có ý
nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế thị trường hội nhập và đầy biến động như
hiện nay. Thực tế, tại thời điểm hiện tại các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, xong
trong tương lai có thể hoạt động không tốt, gặp nhiều rủi ro. Đây là những nội dung
quan trọng, cần thiết đối với hoạt động phân tích, XHTD doanh nghiệp, đặc biệt cần
quan tâm để có đánh giá, xếp hạng tốt;
69
- Mở rộng đối tượng xếp hạng tín dụng: Mặc dù số liệu bản xếp hạng được
CIC cung cấp hàng năm tương đối lớn so với nguồn lực của CIC đối với hoạt động
này trong điều kiện hiện tại (với khoảng 20.000 bản xếp hạng tín dụng được CIC
cung cấp cho NHNN, các TCTD và các tổ chức khác). Song so với số lượng doanh
nghiệp trong nền kinh tế, lĩnh vực ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh thì số
lượng doanh nghiệp được xếp hạng vẫn còn rất hạn chế. Vì vậy trong định hướng
phát triển CIC cần tiếp tục mở rộng đối tượng doanh nghiệp được XHTD, nhằm đáp
ứng nhu cầu này cho các TCTD, cho thị trường chứng khoán và cho các cơ quan
quản lý.
Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác xếp hạng tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp.
NHNN nên thiết lập những quy định chặt chẽ hơn nữa đối với công tác xếp
hạng tại các ngân hàng thương mại và tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động xếp
hạng tín dụng doanh nghiệp. Điều này sẽ làm giảm thiểu việc một số các NHTM cố
ý làm sai lệch kết quả xếp hạng và phản ánh không chính xác tình hình thực tế của
khách hàng nói chung và khách hàng doanh nghiệp nói riêng.
3.2.2.2. Đối với Chính phủ
- Hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam: Kết quả xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp phụ thuộc nhiều vào kết quả của báo cáo tài chính, mà báo cáo tài chính lại
chịu ảnh hưởng nhiều bởi các chuẩn mực kế toán mà một quốc gia đang áp dụng.
Chẳng hạn như các chuẩn mực kế toán nợ, các khoản phải thu, hàng tồn kho, doanh
thu,...Đây là những chỉ tiêu quan trọng đánh giá tình hình tài chính của một doanh
nghiệp, do đó, trong thời gian tới Bộ tài chính cần tiếp tục hoàn thiện các quy định
và chuẩn mực kế toán của Việt Nam theo hướng phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế
nhằm tạo thuận lợi cho các NHTM nói chung và Agribank khu vực TP.HCM nói
riêng trong công tác đánh giá, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Bên cạnh việc hoàn
thiện các chuẩn mực kế toán đối với doanh nghiệp, Bộ tài chính cũng cần tiếp tục
hoàn thiện các chuẩn mực kế toán trong hoạt động của ngân hàng. Chẳng hạn các
quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro là rất quan trọng để các
70
NHTM cũng như Agribank tiếp cận được những tiêu chuẩn quốc tế về quản lý rủi
ro nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng.
- Xây dựng các chỉ số tài chính trung bình ngành: Các chỉ số trung bình ngành
có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá XHTD doanh nghiệp của NHTM. Các
NHTM trong đó có Agribank sẽ so sánh các chỉ số tài chính của doanh nghiệp với
chỉ số trung bình ngành để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là mạnh
hay yếu. Tuy nhiên hiện nay ở nước ta vẫn chưa có những nghiên cứu thống kê đầy
đủ và đáng tín cây về các chỉ số trung bình ngành để có thể làm tiêu chuẩn đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, trong thời gian tới Tổng cục Thống kê
cần thực hiện nhiều hơn nữa các nghiên cứu để đưa ra được các chỉ số trung bình
ngành đáng tin cậy. Điều này không những tạo thuận lợi cho các NHTM nói chung,
Agribank nói riêng trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp mà còn giúp các doanh
nghiệp có cơ sở để phân tích tài chính và hoàn thiện hiệu quả quản lý doanh nghiệp
mình.
- Kiến nghị với Bộ tài chính: Quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế
trong việc thực hiện công tác kiểm tra quyết toán thuế đối với doanh nghiệp và qua
đó xác nhận các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được bổ sung, điều chỉnh
theo ý kiến của cơ quan thuế (nếu có). Điều này giúp nâng cao tính minh bạch của
các báo cáo tài chính.
- Kiến nghị với bộ kế hoạch và đầu tư: Thẩm định chặt chẽ khả năng đáp ứng
vốn điều lệ của doanh nghiệp trước trong và sau khi đăng cấp phép thành lập doanh
nghiệp. Qua đó tăng sự khớp đúng về vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp giữa thực tế
và đăng ký trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.2.3. Đối với khách hàng
Để hoàn thiện hệ thống xếp hạng thì ngoài các giải pháp trên, Agribank
nói chung và các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cần phải dựng chiến lược
khách hàng. Công tác XHTD có đạt hiệu quả cao hay không phụ thuộc rất nhiều
vào chính các doanh nghiệp. Do vậy Agribank – các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh cần xây dựng chiến lược khách hàng với các nội dung sau:
71
Đối với khách hàng truyền thống
Thông qua mối quan hệ lâu dài với doanh nghiệp, ngân hàng sẽ hỗ trợ trong
việc đơn giản hóa thủ tục vay vốn, áp dụng lãi suất cho vay theo nhiều mức xếp
hạng, áp dụng lãi suất ưu đãi hoặc cho vay tín chấp với các doanh nghiệp có quan
hệ thường xuyên và có kết quả xếp hạng cao. Điều này không chỉ giúp Ngân hàng
thu thập các thông tin về doanh nghiệp một cách nhanh chóng, chính xác mà còn
tạo được lòng tin với họ, từ đó các doanh nghiệp sẽ trung thành với Agribank.
Tăng cường công tác kiểm tra khách hàng, thu thập thông tin kịp thời về các biến
động của khách hàng, nhằm điều chỉnh chính sách tín dụng một cách hợp lý. Đôn
đốc và khuyến khích các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật về kế toán và kiểm toán.
Đối với khách hàng mới, Agribank cần thực hiện một số nội dung sau:
- Tăng cường thực hiện công tác quảng bá hình ảnh, chất lượng dịch vụ để xây
dựng hình ảnh tốt trong lòng khách hàng.
- Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, phát triển mạng lưới hoạt động, nâng cao
chất lượng dịch vụ.
- Đối với các doanh nghiệp mà Ngân hàng có thông tin kết quả xếp hạng tốt,
tin cậy sẽ hỗ trợ ưu đãi về lãi suất, đơn giản hóa thủ tục vay vốn,...
Kết luận chƣơng 3 Trên cơ sở phân tích thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của
NHNo&PTNT Việt Nam – các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trong
chương 2. Trong chương 3 này, đề tài nghiên cứu đã đưa ra một số nhóm giải pháp
đối với bản thân Agribank nói chung cũng như các chi nhánh trên địa bàn TP. HCM
nói riêng. Đồng thời, kiến nghị, đề xuất với các cơ quan hữu quan như NHNN,
Chính phủ, Bộ tài chính, Bộ kế hoạch đầu tư, Tổng cục thống kê nhằm hoàn thiện
hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của NHNo&PTNT Việt Nam, đặc biệt là
các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh để hệ thống XHTD khách hàng doanh
nghiệp của Agribank – các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trở thành công
cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả nhất.
KẾT LUẬN CHUNG Trong bối cảnh kinh tế thế giới và kinh tế trong nước đã và đang có những diễn biến
phức tạp, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối với ngân
hàng và đối với toàn bộ nền kinh tế. Đề tài “ Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – các
chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” đã giải quyết được những vấn đề sau:
Phân tích cơ sở lý luận về hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, các tiêu
chí để hoàn thiện hệ thống xếp hạng. Đồng thời trình bày những phương pháp, mô
hình xếp hạng uy tín trên thế giới để có sự so sánh, đánh giá và học hỏi kinh
nghiệm.
Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống xếp hạng khách hàng doanh nghiệp
của NHNo&PTNT Việt Nam – các chi nhánh trên địa bàn TP. HCM, chỉ ra những
thành công và hạn chế, đồng thời cũng tìm ra những nguyên nhân của các hạn chế
đó.
Cuối cùng đề tài nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp đối với bản thân
Agribank; đồng thời đề xuất, kiến nghị lên các cơ quan nhà nước xây dựng chỉ tiêu
trung bình ngành, hoàn thiện chuẩn mực kế toán, nâng cao chất lượng thông tin,…
nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Agribank - các chi
nhánh trên địa bàn TP. HCM. Mục tiêu cuối là để hệ thống XHTD khách hàng
doanh nghiệp của Agribank trở thành công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả nhất.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thường niên (2012) của Agribank.
2. Các báo cáo tổng kết của Agribank văn phòng đại diện miền nam khu vực
TP. HCM từ năm 2008 – 2012.
3. Lê Tất Thành (2012), “Cẩm nang xếp hạng tín dụng doanh nghiệp”, Nhà
xuất bản Tổng hợp TP. HCM
4. Nguyễn Thành Huyền (2008), “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của
VietComBank”, Luận văn thạc sĩ Trường đại học Kinh tế TP. HCM
5. Sổ tay tín dụng Ngân hàng No&PTNT Việt Nam
6. Tham luận của Chủ tịch HĐTV Agribank (2012) tại hội thảo: “Vai trò của
Agribank về tín dụng, cung ứng các dịch vụ ngân hàng phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội khu vực nông nghiệp, nông thôn địa bàn TP. HCM”
7. Trần Đại Sinh (2007), “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp của các ngân hàng thương mại tại TP. Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc
sĩ Trường đại học Kinh tế TP. HCM
Các website:
8. Website của NHNo&PTNT Việt Nam: www.agribank.com.vn
9. Website của VietNamRating: www.rating.com.vn
10. Website Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN: www.creditinfo.org.vn
11. www.crvietnam.com/tabid/122/post/175/CRV-Tong-quan-phuong-phap-xep-
12. www.gafin.vn/20121112014848576p0c32/sp-va-moodys-xep-hang-tin-
hang-tin-nhiem-doanh-nghiep.aspx
nhiem-nhu-the-nao.htm
14. www.tinnhanhchungkhoan.vn/GL/N/DJDFAG/xep-hang-tin-dung-noi-bo:-
13. www.proview.vn/giai-phap/he-thong-xep-hang-khach-hang-doanh-nghiep/13
cong-cu-quan-tri-ngan-hang-hieu-qua.html
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I: CÁC THƢỚC ĐO CHÍNH FITCH DÙNG ĐỂ PHÂN TÍCH RỦI
RO TÍN DỤNG
Các thước đo dòng tiền:
- Dòng tiền trước thay đổi vốn lưu động FFO
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh CFO
- Dòng tiền tự do FCF
- EBITDA và EBITDAR (EBITDA + chi phí thuê ngoài)
Các tỷ số bảo đảm (coverage ratios)
Nợ thuần = Nợ - tiền mặt và các khoản tương đương tiền
FFO interest coverage
FFO+Lãi vay ả ả+cổ tức cổ phần ưu đãi = Lãi vay ả ả+cổ tức cổ phần ưu đãi
FFO fixed charge coverage
FFO+Lãi vay+cổ tức cổ phần ưu đãi+chi phí thuê ngoài = Lãi vay+cổ tức cổ phần ưu đãi+chi phí thuê ngoài
FCF debt – service coverage
FCF+lãi vay+cổ tức cổ phần ưu đãi = Lãi vay+cổ tức cổ phần ưu đãi+Nợ NH+NDH đến hạn trả
Các thước đo đòn bẩy
FFO adjusted leverage
Tổng nợ+tài sản thuê ngoài+cổ phần ưu đãi
FFO+ lãi vay+ cổ tức cổ phần ưu đãi+chi phí thuê ngoài
Tổng nợ
Tổng nợ+tài sản thuê ngoài EBITDAR Tổng mức vốn hóa thị trường
Các thước đo khả năng sinh lời
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh EBITDA
Doanh thu thuần Doanh thu thuần
PHỤ LỤC II: CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH TRONG HTXH
STT Chỉ tiêu
I Chỉ tiêu thanh khoản
Khả năng thanh toán hiện hành 1 Giải thích (theo mã trên BCTC) 100 CĐKT/310 CĐKT
2
Khả năng thanh toán nhanh khả năng thanh toán tức thời
3 II Chỉ tiêu hoạt động
4 Vòng quay vốn lưu động
5 Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay các khoản phải thu 6 (100 - 400) CĐKT/310 CĐKT 110 CĐKT/310 CĐKT 10 KQKD/ 100*CĐKT 11 KQKD/141*CĐKT 10 KQKD/130*CĐKT
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
7 III Chỉ tiêu đòn cân nợ
8
Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu
10 KQKD/(220- 230)*CĐKT 300 CĐKT/270 CĐKT 330 CĐKT/400 CĐKT 9 IV Chỉ tiêu thu nhập
Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần 10 20 KQKD/10 KQKD
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ Doanh thu thuần 11 (20 - 24 - 25)/10 KQKD
Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu 12 60 KQKD/410*CĐKT
13 Suất sinh lợi của tài sản Công thức tính = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn = (Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn = Tiền và các khoản tương đương tiền/ Nợ ngắn hạn = Doanh thu thuần/ Tài sản ngắn hạn bình quân = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân = Doanh thu thuần/ Các khoản phải thu = Doanh thu thuần/ Giá trị còn lại của TSCĐ bình quân = Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản x 100% = Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu x 100% = Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ/ Doanh thu thuần x 100% = Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp/ Doanh thu thuần x 100% = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân x 100% = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân x 100% 60 KQKD/270*CĐKT
14 Khả năng thanh toán lãi vay (50 + 23) KQKD/23 KQKD = (Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay)/ Chi phí lãi vay x 100%
(Nguồn: Hướng dẫn chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank)
Ghi chú: Dấu “*”: Số dư đầu kỳ cộng số dư cuối kỳ/2
PHỤ LỤC III: BÁO CÁO KẾT QUẢ THU THẬP THÔNG TIN VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁCH HÀNG
TT
Tên chỉ tiêu
Giá trị lựa chọn
Lựa chọn của khách hàng
Đánh giá lại của cán bộ thu thập thông tin
I. Thông tin chung
Khách hàng mới
1
Khách hàng cũ
2
Doanh nghiệp nhà nước
Hình thức sở hữu
3
Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp khác
Tổng số lao động
………….. lao động
4
Số lao động quản lý
………….. lao động
5
……../……/………..
6
……../……/………..
7
Ngày đi vào hoạt động của doanh nghiệp Ngày bắt đầu quản lý doanh nghiệp của người quản lý
Trên Đại học
Đại học
8
Cao đẳng
Trình độ học vấn của người trực tiếp quản lý DN
Trung cấp Dưới Trung cấp hoặc không có thông tin
9
Cán bộ thu thập thông tin xác định trên 34 ngành kinh doanh.
Lĩnh vực kinh doanh: Việc xác định lĩnh vực kinh doanh của khách hàng căn cứ vào doanh thu lựa chọn 1 trong 34 ngành theo nguyên tắc - Ngành kinh doanh chính có doanh thu từ trên 50% trở lên. - Hoặc ngành đem lại tỷ trọng doanh thu cao nhất/ Hoặc ngành có tiềm năng phát triển nhất. - Nếu thường xuyên có biến động về doanh thu thì duy trì 2 năm liên tục ở 1 ngành.
II. Khả năng trả nợ từ lƣu chuyển tiền tệ
1
Hệ thống tự động tính toán khi nhập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Xu hướng lưu chuyển tiền thuần (có thể lấy số liệu theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp)
2
Nguồn trả nợ của khách hàng theo đánh giá của CBTD (nguồn trả nợ bao gồm từ hoạt động kinh doanh và nguồn trả nợ khác, vd: công ty mẹ trả nợ thay)
Có xu hướng tăng (lưu chuyển tiền thuần trong kỳ dương) Có xu hướng giảm (lưu chuyển tiền thuần trong kỳ dương) Có xu hướng tăng (lưu chuyển tiền thuần trong kỳ âm) Có xu hướng giảm (lưu chuyển tiền thuần trong kỳ âm) hoặc cán bộ tín dụng không có thông tin Nguồn trả nợ đáng tin cậy, doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả nợ đúng hạn (có các căn cứ chứng minh) Nguồn trả nợ không ổn định, doanh nghiệp có thể sẽ đề nghị xin cơ cấu lại thời gian trả nợ Nguồn trả nợ không chắc chắn, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm nguồn trả nợ
III. Trình độ Quản lý và môi trƣờng nội bộ
3
Lý lịch tư pháp của người đứng đầu DN và/hoặc Kế toán
Lý lịch tư pháp tốt, chưa từng có tiền án tiền sự theo thông tin mà CBTD có
trưởng
Đã từng có nghi vấn, khiếu nại không chính thức
Đã từng có tiền án tiền sự
Hiện tại đang là đối tượng nghi vấn pháp luật hoặc đang bị pháp luật truy tố
Từ 7 năm trở lên
Từ 5 đến dưới 7 năm
Từ 3 đến dưới 5 năm
4
Kinh nghiệm quản lý của người trực tiếp quản lý DN
Từ 1 đến dưới 3 năm
Dưới 1 năm
Trên Đại học
Đại học
Cao đẳng
5
Trình độ học vấn của người trực tiếp quản lý DN
Trung cấp
Dưới Trung cấp hoặc không có thông tin
Tốt
Tương đối tốt
Khá
6
Trung bình
Năng lực điều hành của người trực tiếp quản lý DN theo đánh giá của CBTD (có các căn cứ chứng minh)
Kém
Có mối quan hệ rất tốt, có thể tận dụng cơ hội tốt cho sự phát triển của doanh nghiệp
7
Quan hệ bình thường
Quan hệ không tốt
Quan hệ của Ban lãnh đạo với các cơ quan chủ quản và các cấp bộ ngành có liên quan (không bao gồm VBARD)
8
Tính năng động và độ nhạy bén của Ban lãnh đạo doanh nghiệp với sự thay đổi của thị trường theo đánh giá của CBTD
Rất năng động, phản ứng nhanh với các thay đổi của thị trường, đáp ứng yêu cầu của thị trường Khá năng động, có thể tận dụng các cơ hội để phát triển Năng động ở mức bình thường Không bắt kịp với thay đổi của thị trường
9
Môi trường kiểm soát nội bộ, cơ cấu tổ chức của DN theo đánh giá của CBTD
Các quy trình kiểm soát nội bộ và quy trình hoạt động được thiết lập, cập nhật và kiểm tra thường xuyên , phát huy hiệu quả cao trên thực tế. Cơ cấu tổ chức tốt Các quy trình kiểm soát nội bộ được thiết lập nhưng không được cập nhật và kiểm tra thường xuyên. Cơ cấu tổ chức tốt Các quy trình kiểm soát nội bộ tồn tại nhưng chưa được thực hiện toàn diện trong thực tế. Cơ cấu tổ chức còn có hạn chế nhất định Các quy trình kiểm soát nội bộ tồn tại nhưng không được chính thức hoá hay được ghi chép. Cơ cấu tổ chức còn nhiều hạn chế Không có môi trường kiểm soát nội bộ. Cơ cấu tổ chức chưa hoàn thiện
Rất tốt
Tốt
10
Khá
Môi trường nhân sự nội bộ của doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD.
Trung bình
Kém
11
Tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn từ 2 đến 5 năm tới
Có tầm nhìn và chiến lược kinh doanh rõ ràng và có tính khả thi cao trong thực tế (có các căn cứ chứng minh) Có tầm nhìn và chiến lược kinh doanh, tuy nhiên tính khả thi trong 1 số trường hợp còn hạn chế CBTD không nắm được thông tin do khách hàng từ chối cung cấp vì lý do bảo mật Không có mục tiêu, chiến lược cụ thể cho từng giai đoạn
IV. Quan hệ với Ngân hàng
12
Luôn trả nợ đúng hạn
Lịch sử trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi) của
khách hàng trong 12 tháng qua
Đã từng bị chuyển nợ quá hạn/ cơ cấu lại thời gian trả nợ hoặc trong tổng dư nợ hiện tại đang có nợ quá hạn
0 lần
Từ 1 đến 3 lần
Từ 4 đến 6 lần
13
Số lần cơ cấu lại nợ (bao gồm cả gốc và lãi) trong 12 tháng vừa qua
Từ 7 đến 9 lần
> 9 lần
0%
đến dưới 10%
Từ 10% đến dưới 30%
14
Hệ thống tự động tính toán
Tỷ trọng nợ (gốc) cơ cấu lại trên tổng dư nợ (gốc) tại thời điểm đánh giá
Từ 30% đến dưới 50%
>= 50%
Không có nợ quá hạn
Có nợ quá hạn < 90 ngày
15
Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại
Có nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày Có nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày hoặc nợ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày Có nợ quá hạn trên 360 ngày hoặc nợ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên
0%
Đến dưới 3%
16
Từ 3% đến dưới 5%
Hệ thống tự động tính toán
Tỷ trọng nợ quá hạn/tổng dư nợ tại thời điểm đánh giá.
Từ 5% đến dưới 10%
>= 10%
17
Lịch sử quan hệ đối với các cam kết ngoại bảng (thư tín dụng, bảo lãnh, các cam kết thanh toán khác…)
VBARD chưa lần nào phải thực hiện thay các nghĩa vụ cho khách hàng trong 24 tháng qua; hoặc khách hàng không có giao dịch ngoại bảng Khách hàng mới có quan hệ cam kết ngoại bảng lần đầu với VBARD và các cam kết ngoại bảng này chưa đến thời
hạn thực hiện
18
Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng theo yêu cầu của VBARD trong 12 tháng qua
Khách hàng mới chưa có quan hệ tín dụng, bảo lãnh VBARD đã từng phải thực hiện thay các nghĩa vụ cho khách hàng trong 24 tháng qua Thông tin luôn được cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn và đảm bảo chính xác theo yêu cầu của VBARD. Rất tích cực hợp tác trong việc cung cấp thông tin Thông tin được cung cấp đạt yêu cầu. Hợp tác ở mức trung bình Không đầy đủ hoặc không đúng hẹn Không hợp tác trong việc cung cấp thông tin hoặc đưa thông tin không chính xác
>= 20%
Từ 10% đến dưới 20%
Từ 5% đến dưới 10%
19
Hệ thống tự động tính toán
Từ 2% đến dưới 5%
Tỷ trọng số dư tiền gửi bình quân (trong 12 tháng qua)/ Dư nợ bình quân của doanh nghiệp tại Ngân hàng (trong 12 tháng qua)
< 2%
> 100
70-100
50-70
20
Hệ thống tự động tính toán
30-50
< 30
Tỷ trọng doanh số chuyển qua ngân hàng trong tổng doanh thu (trong 12 tháng qua) so với tỷ trọng tài trợ vốn của ngân hàng trong tổng số vốn được tài trợ của DN
21
Mức độ sử dụng các dịch vụ (tiền gửi và các dịch vụ khác) của VBARD
Khách hàng chỉ sử dụng các dịch vụ của VBARD Khách hàng sử dụng các dịch vụ của VBARD với mức độ lớn nhất so với các ngân hàng khác Khách hàng sử dụng các dịch vụ của VBARD với mức độ như các ngân hàng khác
Khách hàng sử dụng các dịch vụ của VBARD với mức độ thấp hơn nhiều các ngân hàng khác Khách hàng rất ít sử dụng dịch vụ của VBARD hoặc không sử dụng
>= 7 năm
Từ 5 năm đến dưới 7 năm
22
Từ 3 năm đến dưới 5 năm
Thời gian quan hệ tín dụng với VBARD
Từ 1 đến dưới 3 năm
Dưới 1 năm
23
Tình trạng nợ quá hạn tại các ngân hàng khác trong 12 tháng qua
Không có nợ quá hạn/ Không có dư nợ vay tại các ngân hàng khác Có nợ quá hạn tại các ngân hàng khác/ Không có dư nợ vay tại các ngân hàng khác do không đủ điều kiện vay/ Không có thông tin
Phát triển
Duy trì
24
Thoái lui dần
Định hướng quan hệ tín dụng với khách hàng theo quan điểm của CBTD
Chấm dứt
V. Các nhân tố bên ngoài
Đang trong giai đoạn phát triển cao
Tương đối phát triển
25
Triển vọng của ngành
Ổn định
Có dấu hiệu suy thoái
Đang suy thoái
Rất khó
Khó, đòi hỏi đầu tư vốn và lao động lớn, trình độ cao
26
Bình thường
Tương đối dễ
Khả năng gia nhập thị trường (cùng ngành/ lĩnh vực kinh doanh) của các doanh nghiệp mới theo đánh giá của CBTD
Rất dễ
27
Khả năng sản phẩm của DN bị thay thế bởi
Rất khó, thị trường chưa có sản phẩm thay thế trong vòng
1 năm tới
các "sản phẩm thay thế"
Tương đối khó
Bình thường
Tương đối dễ
Rất dễ, trên thị trường có rất nhiều sản phẩm thay thế cho người tiêu dùng lựa chọn
Rất ổn định
28
Tính ổn định của nguồn nguyên liệu đầu vào/ Chi phí đầu vào (khối lượng và giá cả)
29
Các chính sách của Chính phủ, Nhà nước
Tương đối ổn định hoặc có biến động nhưng ít ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp Không ổn định, ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh, lợi nhuận Có chính sách bảo hộ / khuyến khích / ưu đãi và doanh nghiệp tận dụng các chính sách và phát huy hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Có chính sách bảo hộ / khuyến khích / ưu đãi và doanh nghiệp tận dụng các chính sách trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên hiệu quả mới ở mức thấp Không có chính sách bảo hộ, ưu đãi; hoặc có nhưng doanh nghiệp không thể tận dụng để các chính sách này phát huy hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
Hạn chế phát triển
30
Các chính sách của các thị trường XK rất thuận lợi; DN cập nhật thường xuyên các chính sách này và có quy trình hoạt động đảm bảo tuân thủ theo các yêu cầu của thị trường xuất khẩu
Ảnh hưởng của các chính sách của các nước - thị trường xuất khẩu chính của doanh nghiệp
Thuận lợi
Trung bình/ Không xuất khẩu
Không thuận lợi
Rất khó khăn, có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Rất ít phụ thuộc
Có phụ thuộc nhưng ảnh hưởng không đáng kể
31
Phụ thuộc nhiều
Mức độ phụ thuộc của hoạt động kinh doanh của DN vào các điều kiện tự nhiên
Phụ thuộc hoàn toàn
VI. Các đặc điểm hoạt động khác
Ít phụ thuộc
Bình thường
32
Sự phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào
Phụ thuộc nhiều do khó có khả năng tìm kiếm các nhà cung cấp khác để thay thế khi cần thiết Nhu cầu về sản phẩm trên thị trường rất lớn
Bình thường
33
Sự phụ thuộc vào một số ít người tiêu dùng (sản phẩm đầu ra)
Sản phẩm đầu ra được bán cho một số ít người tiêu dùng nhất định, khó có khả năng tiêu thụ sản phẩm cho các đối tượng khác
> 10%
Từ 5% đến dưới 10%
Từ 1% đến 5%
34
Hệ thống tự động tính toán căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm liền kề.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần trung bình của DN trong 3 năm gần đây
Từ 0% đến 1%
<0%
Quy mô lớn
> 18 %
15-18 %
12-15 %
35
Hệ thống tự động tính toán khi nhập bảng cân đối kế toán của 3 năm liền kề.
ROE bình quân của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây so với chỉ tiêu ROE của ngành
8-12 %
< 8 %
Quy mô trung bình
> 20 %
17-20 %
13-17 %
Hệ thống tự động tính toán khi nhập bảng cân đối kế toán của 3 năm liền kề.
8-13 %
< 8 %
Quy mô nhỏ
> 22 %
19-22 %
15-19 %
Hệ thống tự động tính toán khi nhập bảng cân đối kế toán của 3 năm liền kề.
10-15 %
< 10 %
Hơn 10 năm
Từ 7 năm đến dưới 10 năm
36
Từ 3 năm đến dưới 7 năm
Số năm hoạt động của DN trong ngành (tính từ thời điểm có sản phẩm ra thị trường)
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
Dưới 1 năm
Toàn quốc, có hoạt động xuất khẩu Toàn quốc, không có hoạt động xuất khẩu
37
Trong phạm vi miền
Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp (Phạm vi tiêu thụ sản phẩm)
Trong phạm vi tỉnh
Trong phạm vi nhỏ hơn
38
Uy tín của doanh nghiệp với người tiêu dùng
Có thương hiệu được đăng ký trong hoặc ngoài nước, được nhận các giải thưởng cấp quốc gia/quốc tế (cho chất lượng, uy tín của sản phẩm) Có thương hiệu được nhiều người tiêu dùng biết đến và được nhận các giải thưởng cấp tỉnh/ thành phố Người tiêu dùng biết đến ở mức bình thường Đang tạo lập thương hiệu, rất ít người tiêu dùng biết đến
Chưa quan tâm đến thương hiệu
> =70%
Từ 50% đến dưới 70%
Từ 30% đến dưới 50%
39
Từ 10% đến dưới 30%
<10%
Mức độ bảo hiểm tài sản. Đánh giá trên: Tổng số tiền bảo hiểm được bồi thường từ các HĐBH của tài sản cố định và hàng tồn kho/ (Giá trị TSCĐ của doanh nghiệp + Giá trị hàng tồn kho) (%).
40
Ảnh hưởng của sự biến động nhân sự nội bộ đến hoạt động kinh doanh của DN trong 2 năm gần đây
41
Khả năng tiếp cận các nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Có biến động, ảnh hưởng tích cực đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Có biến động, không ảnh hưởng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; hoặc không có biến động Có biến động nhưng ảnh hưởng tiêu cực đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Rất dễ dàng, có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau (các ngân hàng, TTCK, vay ưu đãi của Chính phủ..) với quy mô có thể đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp Có thể tiếp cận nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên, quy mô huy động còn hạn chế Có hạn chế về nguồn huy động và quy mô huy động
Tương đối khó khăn
Rất khó khăn, chi phí cao
42
Triển vọng phát triển của DN theo đánh giá của CBTD
Phát triển nhanh và vững chắc trong 3 đến 5 năm tới Phát triển ở mức độ trung bình và tương đối vững chắc trong 3 đến 5 năm tới Phát triển ở mức độ trung bình, tuy nhiên còn có yếu tố chưa bền vững Có dấu hiệu suy thoái trong 1 năm tới
Đang suy thoái nhanh
Không áp dụng với các ngành KD, trừ 01 ngành sau:
Ngành Sản xuất, truyền tải, phân phối điện
43
Tuổi đời trung bình của các nhà máy điện của doanh nghiệp
Từ 5 đến 20 năm (giai đoạn khai thác) Từ 20 đến 25 năm (duy trì, bảo dưỡng, tái đầu tư) Từ 3 năm đến 5 năm (giai đoạn hòa vốn) Nhỏ hơn 2 năm (giai đoạn đầu tư) Lớn hơn 25 năm (giai đoạn suy thoái)
Không áp dụng với các ngành KD, trừ 02 ngành sau:
Ngành Dịch vụ lưu trú và ngành dịch vụ vui chơi giải trí
44
Lợi thế vị trí kinh doanh
Vị trí, môi trường rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
Vị trí tương đối phù hợp cho hoạt động kinh doanh.
Vị trí không thuận lợi.
Dư nợ trung dài hạn đến hạn trả năm kế hoạch (Số tiền)
45
Khả năng trả nợ gốc trung, dài hạn.
46
Khả năng trả nợ gốc trung, dài hạn đầu tư ngắn hạn. (áp dụng đối với Ngành Kinh doanh bất động sản và ngành Đóng tàu:
Thu nhập sau thuế dự kiến năm kế hoạch (Số tiền) Chi phí khấu hao dự kiến năm kế hoạch (Số tiền) Dư nợ trung dài hạn đầu tư ngắn hạn đến hạn trả năm kế hoạch (Số tiền) Doanh thu dự kiến năm kế hoạch (Số tiền) Phải thu dự kiến năm kế hoạch (Số tiền)
PHỤ LỤC IV: CÁC CHỈ TIÊU CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
STT Mã CT Tên chỉ tiêu
100 Khả năng thanh toán ngắn hạn 1
105 Khả năng thanh toán nhanh 2
110 Khả năng thanh toán tức thời 3
115 Vòng quay vốn lưu động 4
120 Vòng quay hàng tồn kho 5
125 Vòng quay các khoản phải thu 6
130 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 7
135 Tổng nợ phải trả trên tổng tài sản 8
140 Nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu 9
145 Lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần 10
150 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần 11
155 Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) 12
160 Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân (ROA) 13
165 Lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay trên chi phí lãi vay 14
200 Khả năng trả nợ gốc (trung và dài hạn) 15
201 16 Khả năng trả nợ gốc trung, dài hạn đối với phần vốn vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh
203 17 Xu hướng lưu chuyển tiền thuần (có thể lấy số liệu theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp)
205 Nguồn trả nợ của khách hàng theo đánh giá của CBTD 18
210 19 Lý lịch tư pháp của người đứng đầu doanh nghiệp và/hoặc kế toán trưởng
215 Kinh nghiệm chuyên môn của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp 20
220 Trình độ học vấn của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp 21
225 22 Năng lực điều hành của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD
230 23 Quan hệ của ban lãnh đạo với các cơ quan chủ quản và các cấp bộ, ngành có liên quan
235 24 Tính năng động và nhạy bén của ban lãnh đạo với sự thay đổi của
thị trường theo đánh giá của CBTD
25 240 Môi trường kiểm soát nội bộ, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD
245 26 Môi trường nhân sự nội bộ của doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD
Tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 250 27
Lịch sử trả nợ của khách hàng trong 12 tháng qua 255 28
257 Số lần cơ cấu lại nợ (bao gồm cả gốc và lãi) trong 12 tháng vừa qua 29
Tỷ trọng nợ gốc cơ cấu lại trên tổng dư nợ tại thời điểm đánh giá 260 30
Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại 265 31
Tỷ trọng nợ quá hạn/tổng dư nợ 266 32
Lịch sử quan hệ các cam kết ngoại bảng 270 33
275 34 TÌnh hình cung cấp thông tin của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng trong 12 tháng qua
280 Số dư tiền gửi bình quân 35
36 284
Tỷ trọng doanh số chuyển qua ngân hàng trong tổng doanh thu (trong 12 tháng qua) so với tỷ trọng tài trợ vốn của ngân hàng trong tổng số vốn được tài trợ của DN
285 Mức độ sử dụng các dịch vụ của ngân hàng 37
290 Thời gian quan hệ tín dụng với ngân hàng 38
295 Tình trạng nợ quá hạn tại các ngân hàng khác trong 12 tháng qua 39
300 40 Định hướng quan hệ tín dụng với khách hàng theo quan điểm của CBTD
305 Triển vọng ngành 41
310 Khả năng bị chia sẻ thị phần với doanh nghiệp mới thành lập 42
315 43 Khả năng sản phẩm của doanh nghiệp bị thay thế bởi các "sản phẩm thay thế"
Tình ổn định của nguồn nguyên liệu đầu vào 320 44
Các chính sách ưu đãi của chính phủ, nhà nước 325 45
330 46 Ảnh hưởng của các chính sách của nhà nước, thị trường xuất khẩu chính
47 335 Mức độ phục thuộc của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào các điều kiện tự nhiện
337 Ảnh hưởng từ các chính sách của các thị trường vận tải nước ngoài 48
338 Lịch sử an toàn bay trong 5 năm gần đây 49
339 Sự phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào 50
340 Sự phụ thuộc vào một số ít người tiêu dùng 51
345 52 Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần trung bình của doanh nghiệp trong 3 năng gần đây
350 53 Tốc độ tăng trưởng trung bình của lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây
355 Số năm hoạt động của doanh nghiệp 54
360 Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp (phạm vi tiêu thụ sản phẩm) 55
365 Uy tín của doanh nghiệp với người tiêu dùng 56
370 Mức độ bảo hiểm tài sản 57
375 58 Ảnh hưởng của sự biến động nhân sự nội bộ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm gần đây
59 380 Khả năng tiếp cận các nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
60 385 Triển vọng phát triển của doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD
61 390 Tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp quý này so với quý cùng kỳ của năm trước
62 395
ROE của quý trước liền kề so với chỉ tiêu ROE bình quân quý của ngành được xác định dựa trên chỉ tiêu ROE trong bộ chỉ tiêu tài chính và tương ứng với quy mô của doanh nghiệp
63 405 Tuổi thọ trung bình của các nhà máy điện
64 410 Lợi thế vị trí kinh doanh