BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------
HỒ THỊ PHƯƠNG
ỨNG DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG VÀ CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG HIỆU SUẤT (KPI) ĐỂ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KHUYẾN KHÍCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HÀ TIÊN 1
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số
: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN BẢO TRUNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung của Luận văn thạc sỹ này hoàn toàn được thực hiện
từ những quan điểm của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Bảo
Trung. Các dữ liệu được phân tích trong luận văn này là hoàn toàn có thực.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hồ Thị Phương
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
DANH MỤC HÌNH
DANG MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG (BSC), CHỈ SỐ ĐO
LƯỜNG HIỆU SUẤT (KPI) VÀ KHUYẾN KHÍCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG .................................................................................................. 6
1.1 Tổng quan về Thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard - BSC) ............................ 6
1.1.1 Nguồn gốc của thẻ điểm cân bằng ................................................................... 6
1.1.2 Khái niệm thẻ điểm cân bằng .......................................................................... 7
1.1.3 Các viễn cảnh của thẻ điểm cân bằng (BSC) .................................................... 8
1.1.3.1 Viễn cảnh tài chính ....................................................................................... 9
1.1.3.2 Viễn cảnh khách hàng ................................................................................. 10
1.1.3.3 Viễn cảnh quy trình nội bộ.......................................................................... 10
1.1.3.4 Viễn cảnh Học hỏi và Phát triển.................................................................. 10
1.2 Chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) và sự kết hợp ứng dụng BSC và KPI................ 10
1.3 Các khuyến khích tài chính đối với người lao động .......................................... 12
1.3.1 Khái niệm về khuyến khích tài chính ............................................................. 12
1.3.2 Các chương trình khuyến khích tài chính cá nhân .......................................... 13
1.3.2.1 Tăng lương tương xứng thực hiện công việc ............................................... 13
1.3.2.2 Tiền thưởng ................................................................................................ 14
1.3.2.3 Phần thưởng ............................................................................................... 14
1.3.2.4 Các chế độ trả công khuyến khích............................................................... 15
1.4 Các phương pháp liên kết BSC và KPI với chế độ khuyến khích tài chính ......... 15
1.4.1 Dựa vào các kết quả chung để khen thưởng ................................................... 15
1.4.2 Dựa vào kết quả ở tất cả các cấp độ trong tổ chức để khen thưởng ................ 17
1.4.3 Chi trả dựa trên năng lực ............................................................................... 18
1.4.4 Chia sẻ lợi ích của tổ chức với nhân viên ....................................................... 18
1.4.5 Các phần thưởng không bằng tiền mặt ........................................................... 18
1.5 Điều kiện áp dụng thành công BSC và KPI ........................................................ 19
1.6 Thực tế ứng dụng Thẻ điểm cân bằng tại Việt Nam……………………………... 23
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KHUYẾN KHÍCH
TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG BSC VÀ KPI TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XI MĂNG HÀ TIÊN 1 ................................................................................. 24
2.1 Giới thiệu Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1 ..................................................... 24
2.1.1 Sơ lược về Công ty ........................................................................................ 24
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh chính ....................................................................... 24
2.1.3 Cơ cấu tổ chức Công ty ................................................................................. 25
2.1.4 Sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu chiến lược của Công ty .................................... 26
2.1.5 Một số kết quả hoạt động của Công ty Hà Tiên 1........................................... 27
2.1.5.1 Tài chính .................................................................................................... 27
2.1.5.2 Khách hàng................................................................................................. 28
2.1.5.3 Quy trình nội bộ ......................................................................................... 30
2.1.5.4 Học hỏi và phát triển .................................................................................. 31
2.2 Thực trạng công tác khuyến khích tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1 .. 33
2.2.1 Hình thức trả lương ....................................................................................... 33
2.2.2 Hình thức trả thưởng ..................................................................................... 34
2.4 Khảo sát đánh giá khả năng triển khai BSC và KPI tại Công ty Hà Tiên 1 ............ 36
2.3 Thực trạng công tác đánh giá thực hiện công việc của người lao động……………35
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG BSC VÀ KPI VÀO CHẾ ĐỘ KHUYẾN KHÍCH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HÀ TIÊN 1 .......................... 47
3.1 Xây dựng quy trình áp dụng BSC và KPI vào thực hiện công tác khuyến khích
tài chính tại Công ty Hà Tiên 1 ................................................................................... 47
3.2 Ứng dụng BSC và KPI vào thực hiện các khuyến khích tài chính tại Công ty Hà
Tiên 1 ......................................................................................................................... 48
3.2.1 Xác định sứ mệnh, tầm nhìn, chiến lược của Công ty Hà Tiên 1 .................... 48
3.2.2 Xây dựng Bản đồ chiến lược ......................................................................... 51
3.2.3 Xây dựng BSC cho Công ty xi măng Hà Tiên 1 ............................................. 57
3.2.4. Xây dựng BSC cho các chi nhánh trực thuộc Công ty và các phòng ban
trực thuộc các chi nhánh ......................................................................................... 65
3.2.5 Xây dựng BSC cho cá nhân người lao động ................................................... 71
3.2.6 Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu theo BSC .............................................. 77
3.2.7 Áp dụng kết quả đánh giá để xây dựng khuyến khích tài chính cho người
lao động ................................................................................................................. 81
3.2.7.1 Áp dụng kết quả đánh giá để trả lương cho người lao động ......................... 81
3.2.7.2 Áp dụng kết quả đánh giá để trả thưởng cho người lao động ....................... 85
3.2.7.2 Áp dụng kết quả đánh giá để trả thưởng đột xuất cho người lao động ......... 92
3.3 Phương hướng hoàn thiện ứng dụng BSC và KPI tại Công ty Hà Tiên 1 ............... 93
3.3.1 Xây dựng sự quyết tâm thực hiện từ lãnh đạo cấp cao đến nhân viên ............. 93
3.3.2 Hoàn thiện BSC trong Công ty ...................................................................... 93
3.3.3 Cập nhật mô tả công việc ............................................................................... 93
3.3.4 Thu thập dữ liệu quá khứ để xác định các chỉ số phù hợp .............................. 94
3.3.5 Thực hiện theo dõi thường xuyên .................................................................. 94
3.3.6 Xây dựng phần mềm dữ liệu phục vụ cho đánh giá BSC và KPI .................... 94
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BSC: Balanced scorecard: Thẻ điểm cân bằng
KPI: Key Performance Indicator: Chỉ số đo lường hiệu suất cốt yếu
KRI: Key Result Indicator: Chỉ số đo lường kết quả cốt yếu
PI: Performance Indicator: Chỉ số đo lường hiệu suất
Công ty Hà Tiên 1: Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1.
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
F: Finance: Tài chính
C: Customers: Khách hàng
P: Internal Processes Quy trình nội bộ
L: Leaning and Development: Học hỏi và phát triển
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Minh họa Thẻ điểm cân bằng
Hình 1.2: Quan hệ nhân quả của chiến lược theo BSC
Hình 1.3: Đo lường trong BSC
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1
Hình 3.1: Bản đồ chiến lược Công ty xi măng Hà Tiên 1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Ví dụ minh họa thẻ điểm cân bằng của một tổ chức
Bảng 1.2: Ví dụ minh họa cách tính mức thưởng theo BSC
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính Công ty Hà Tiên 1
Bảng 2.2: Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hà Tiên 1
Bảng 2.3: Sản lượng sản xuất của Công ty Hà Tiên 1
Bảng 2.4: Sản lượng tiêu thụ của Công ty Hà Tiên 1
Bảng 2.5: Thị phần của Công ty Hà Tiên 1
Bảng 2.6: Tổng số CB CNV của Công ty Hà Tiên 1 qua các năm 2008-2013
Bảng 2.7: Phân loại lao động theo trình độ nghiệp vụ chuyên môn
Bảng 2.8: Tổng hợp công tác đào tạo năm 2013
Bảng 2.9: Tiêu chí đánh giá nhân viên chức danh công nhân vận hành máy nghiền
Bảng 2.10: Tổng hợp ý kiến khảo sát nhân viên
Bảng 2.11: Tổng hợp ý kiến khảo sát của lãnh đạo
Bảng 3.1: Phân tích SWOT Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1
Bảng 3.2: Liên kết các điểm yếu – điểm mạnh – cơ hội – nguy cơ (SWOT)
Bảng 3.3: BSC của Công ty Hà Tiên 1 Năm 2014
Bảng 3.4: BSC của Trạm nghiền Thủ Đức năm 2014
Bảng 3.5: BSC của chức danh công nhân vận hành máy nghiền
Bảng 3.6: Tiêu chí đánh giá nhân viên theo BSC
Bảng 3.7: Đánh giá nhân viên
Bảng 3.8: Tiêu chí và hướng dẫn đánh giá năng lực
Bảng 3.9: Ví dụ kết quả đánh giá năng lực nhân viên
Bảng 3.10: Ví dụ tính mức thưởng trung bình cho Công ty
Bảng 3.11: Ví dụ Tính mức thưởng cụ thể cho nhân viên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một yêu cầu tất yếu cho sự phát triển
của các tổ chức ngày nay, đặc biệt là đối với một công ty có tiền thân là doanh
nghiệp nhà nước mới chuyển sang cổ phần hóa như Công ty cổ phần xi măng Hà
Tiên 1, với hoạt động quản trị nguồn nhân lực còn chưa chuyên nghiệp và ít tạo
được động lực cho người lao động thì nhu cầu đó càng trở nên cấp bách. Làm thế
nào để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho Công ty? Làm thế nào để giữ chân
người tài? Làm thế nào để tạo được động lực cao nhất cho người lao động, khuyến
khích họ nỗ lực hết mình để cống hiến cho Công ty? Những vấn đề đó đang là thách
thức đặt ra cho các nhà lãnh đạo của Công ty Hà Tiên 1 hiện nay.
Các khuyến khích tài chính là một yếu tố quan trọng trong việc tạo động lực
cho người lao động, giữ chân người tài và góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của Công ty. Lãnh đạo Công ty luôn cố gắng nỗ lực, tìm mọi cách để thực
hiện các khuyến khích tài chính một cách tốt nhất, đảm bảo đời sống người lao động
và khuyến khích họ làm việc. Nhưng thực hiện các khuyến khích tài chính như thế
nào để đạt hiệu quả cao nhất lại là một câu hỏi lớn đặt ra đối với các nhà quản trị
của Hà Tiên 1.
Từ năm 2013, nắm bắt được xu hướng quản trị hiện đại trên thế giới đó là
ứng dụng BSC và KPI để triển khai chiến lược của tổ chức tới tất cả các cấp độ
trong tổ chức đồng thời sử dụng BSC và KPI để đánh giá nhân viên và xây dựng
các khuyến khích tài chính đối với nhân viên. Bên cạnh đó các nhà lãnh đạo của
Công ty xi măng Hà Tiên 1 qua xem xét điều kiện thực tế ở Việt Nam đã có nhiều
Công ty áp dụng BSC và KPI và đã mang lại một số thành công nhất định. Lãnh
đạo Công ty đã ra quyết tâm ứng dụng công cụ BSC và KPI vào Công ty Hà Tiên 1.
Để thực hiện quyết tâm của mình, Công ty đã tổ chức các lớp huấn luyện cho
các đối tượng từ lãnh đạo Công ty đến Trưởng các Phòng ban/ Phân xưởng về BSC
và KPI. Tuy vậy, đây là một công cụ mới và việc ứng dụng những kiến thức được
đào vào thực tiễn để xây dựng cho Công ty đang gặp rất nhiều khó khăn và lúng
2
túng. Hiện nay, Công ty vẫn chưa xây dựng được hệ thống BSC và KPI cho các cấp
trong Công ty, việc xây dựng BSC và KPI mới đang trong quá trình nghiên cứu và
thử nghiệm, nó chưa được áp dụng để đánh giá thực hiện công việc của người lao
động cũng như chưa sử dụng được vào công tác quản trị nhân lực của Công ty.
Qua việc nắm bắt được kỳ vọng của lãnh đạo và nhu cầu của Công ty trong
việc ứng dụng BSC và KPI vào Công ty, đồng thời là thành viên trong Ban triển
khai áp dụng BSC và KPI của Công ty, tác giả đã lựa chọn thực hiện đề tài: “Ứng
dụng thẻ điểm cân bằng (BSC) và chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) để thực hiện
chế độ khuyến khích tài chính với người lao động tại Công ty cổ phần xi măng
Hà Tiên 1” nhằm mục tiêu xây dựng phương án, hướng dẫn một cách chi tiết và cụ
thể để ứng dụng công cụ BSC và KPI vào Công ty Hà Tiên 1.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn thực hiện với mục tiêu nghiên cứu như sau:
Mục tiêu chung: Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về BSC và KPI và nghiên cứu
thực trạng công tác khuyến khích tài chính tại Công ty xi măng Hà Tiên 1, xây dựng
BSC và KPI cho các cấp trong Công ty, đánh giá kết quả thực hiện BSC và KPI và
đề xuất giải pháp sử dụng kết quả đánh giá vào thực hiện các khuyến khích tài chính
tại Công ty.
Các mục tiêu cụ thể:
a) Đánh giá thực trạng công tác khuyến khích tài chính và điều kiện áp dụng
BSC và KPI tại Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1.
b) Tiến hành xác định sứ mệnh, tầm nhìn và phân tích SWOT để xác định mục
tiêu chiến lược cho Công ty cho phù hợp với giai đoạn phát triển hiện nay,
xây dựng bản đồ chiến lược cho Công ty, tử đó xây dựng BSC và KPI cho tất
cả các cấp độ trong Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1.
c) Đề xuất cách thức sử dụng kết quả đánh giá BSC và KPI vào thực hiện các
khuyến khích tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Hệ thống Thẻ điểm cân bằng (BSC) và chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) được
xây dựng cho Công ty Hà Tiên 1.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về tổ chức: Phạm vi nghiên cứu là Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1.
+ Về thời gian: Thu thập thông tin và khảo sát năm 2013 và 2014.
+ Giới hạn của đề tài: Mặc dù nghiên cứu này được áp dụng cho Công ty cổ phần xi
măng Hà Tiên 1 theo một phương pháp nhất quán, nhưng do thời gian có hạn, ngoài
phương pháp chung được triển khai chúng tôi sẽ tập trung và xây dựng BSC cấp
Công ty, phân tầng đến chi nhánh Trạm nghiền Thủ Đức, phân tầng tiếp theo đến
Phân xưởng Sản xuất xi măng trực thuộc Trạm nghiền Thủ Đức, tiếp tục phân tầng
đến Công nhân vận hành máy nghiền thuộc Phân xưởng Sản xuất xi măng – Trạm
nghiền Thủ Đức.
4. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định tính, đề tài sử dụng phương pháp
nghiên cứu nhằm ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Phương pháp thu thập thông tin:
Thông tin thứ cấp: Thu thập thông tin thông qua việc thu thập các báo cáo từ nội bộ
Công ty, các quy trình, quy định, chính sách của Công ty, sách báo và các nghiên
cứu khác.
Thông tin sơ cấp: Thiết kế các bảng khảo sát dành cho lãnh đạo và nhân viên về
điều kiện ứng dụng BSC và KPI vào Công ty, tổ chức các buổi thảo luận nhóm để
tham khảo ý kiến chuyên gia
Phương pháp triển khai xây dựng giải pháp ứng dụng: Sử dụng phương pháp
phân tích tổng hợp, làm việc nhóm, phương pháp chuyên gia để có thông tin từ
nhiều nguồn.
5. Tổng quan nghiên cứu và những điểm mới của đề tài
Trước khi thực hiện đề tài này, chúng tôi đã nghiên cứu những tài liệu liên
quan đến hệ thống thẻ điểm cân bằng, đáng chú ý là những đề tài sau:
4
- Đề tài 1: “Xây dựng hệ thống Thẻ điểm cân bằng tại Công ty cho thuê tài
chính quốc tế Chailease”do Tường Tuấn Linh (2013) thực hiện. Ưu điểm của đề tài
là hướng dẫn được cụ thể cách thức phát triển từ công việc thực hiện thành tiêu đề
KPI và đã xây dựng được thẻ điểm cân bằng cụ thể cho Phòng Kinh doanh và
Phòng Tín dụng của Công ty. Tuy nhiên hạn chế của đề tài này là chưa xây dựng
triển khai được BSC và KPI xuống cho người lao động. Mục tiêu chưa triển khai
được đến cấp thấp nhất của tổ chức, do đó việc thực hiện chiến lược của tổ chức còn
hạn chế.
- Đề tài 2: “Ứng dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng (BSC) và chỉ số đo
lường hiệu suất (KPI) vào đánh giá nhân viên tại Tổng công ty Công nghiệp – in –
bao bì Liksin” của tác giả Đoàn Ngọc Hà (2010). Ưu điểm của đề tài là đã xây dựng
được hệ thống BSC và KPI của tất cả các cấp độ trong tổ chức, xây dựng được quy
chế đánh giá. Tuy nhiên hạn chế của đề tài là chỉ đề cập chung chung mà chưa xây
dựng được phương án sử dụng kết quả đánh giá vào trả lương, thưởng cho nhân
viên.
- Đề tài 3:“Áp dụng Thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp dịch vụ Việt
Nam” do Đặng Thị Hương (2010) thực hiện. Ưu điểm là nêu được những khó khăn
của các doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện việc xây dựng thẻ điểm cân bằng, tác
giả cũng xây dựng được chi tiết công cụ bản đồ chiến lược cho Công ty FBS. Tuy
nhiên đề tài còn hạn chế là chưa tiếp tục triển khai công cụ bản đồ chiến lược thành
hệ thống thẻ điểm cân bằng chi tiết đến từng phòng chức năng của doanh nghiệp vì
vậy tính ứng dụng của đề tài còn hạn chế.
Điểm mới của đề tài này là:
a. Xây dựng Hệ thống thẻ điểm cân bằng của từ cấp cao nhất đến cấp độ thấp nhất
trong một Công ty sản xuất là Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1:
- Hệ thống được xây dựng nhất quán và xuyên suốt từ chiến lược đến hành
động. Từ việc xác định tầm nhìn, sứ mệnh của Công ty, phân tích SWOT để xác
định mục tiêu chiến lược của Công ty, xây dựng bản đồ chiến lược cho Công ty trên
5
cơ sở đó xây dựng BSC và KPI cấp Công ty và triển khai đến các cấp độ trong
Công ty.
- So sánh với nhóm đề tài về “ Hệ thống thẻ điểm cân bằng” thì đề tài của
chúng tôi không chỉ hệ thống hóa được lý thuyết, nêu được thực trạng của một
Công ty cụ thể, xây dựng BSC và KPI cho các đơn vị trong Công ty mà còn đề xuất
đến phương án sử dụng kết quả đánh giá vào thực hiện các khuyến khích tài chính
cho nhân viên, trong khi đó các đề tài khác trong nhóm chỉ dừng lại ở việc xây dựng
BSC và đánh giá nhân viên mà thôi, một số đề tài có đề cập đến sử dụng kết quả
đánh giá vào trả thưởng nhưng chỉ đề cập mang tính định hướng, chưa có phương
án cụ thể.
6. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về Thẻ điểm cân bằng (BSC), chỉ số đo lường hiệu suất
(KPI) và khuyến khích tài chính đối với người lao động.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác khuyến khích tài chính và khả năng ứng
dụng BSC và KPI tại Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1.
Chương 3: Ứng dụng BSC và KPI vào chế độ khuyến khích tài chính tại Công ty
cổ phần xi măng Hà Tiên 1.
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG
(BSC), CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG HIỆU SUẤT (KPI) VÀ KHUYẾN
KHÍCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1 Tổng quan về Thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard - BSC)
1.1.1 Nguồn gốc của thẻ điểm cân bằng
Kể từ khi xuất hiện các tổ chức kinh doanh thì tài chính đã trở thành phương
pháp đo lường truyền thống, các công ty chủ yếu dựa trên các chỉ số tài chính và
ngân sách để đo lường mức độ thành công. Khi bước sang thế kỷ 21, nhiều người đã
nghi ngại về sự phụ thuộc gần như duy nhất của các doanh nghiệp vào các thước đo
tài chính đối với hiệu suất. Các hoạt động tạo ra giá trị của tổ chức không còn gắn
với tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp, mà nó còn gắn với các tài sản vô
hình như: thương hiệu, sự trung thành của khách hàng, nguồn nhân lực, văn hóa,
năng lực tổ chức… Do đó các tổ chức cần có một hệ thống có thể cân bằng được
tính chính xác của các số liệu tài chính trước đây với những yếu tố định hướng
thành tích trong tương lai, đồng thời khai thác được sức mạnh của tài sản vô hình và
hỗ trợ tổ chức trong việc thực hiện những chiến lược khác nhau. Thẻ điểm cân bằng
chính là một công cụ có thể giải quyết được nhu cầu đó.
Năm 1990, Robert Kaplan – một giáo sư chuyên ngành kế toán thuộc Đại học
Havard và David Norton – một chuyên gia tư vấn thuộc vùng Boston đã dẫn dắt
một công trình nghiên cứu 12 công ty nhằm khảo sát các phương pháp mới trong
lĩnh vực đo lường hiệu suất. Kết quả của cuộc nghiên cứu đã chốt lại với ý tưởng về
Thẻ điểm – công cụ đề cao các thước đo hiệu suất và thu hút được các hoạt động
xuyên suốt tổ chức: các vấn đề về khách hàng, quy trình nội bộ, hoạt động của nhân
viên và các mối quan tâm của cổ đông. Kaplan và Norton đã đặt tên cho công cụ
mới này là Thẻ điểm cân bằng.
Bốn năm sau, nhiều tổ chức đã áp dụng thẻ điểm cân bằng, Kaplan và Norton
phát hiện ra rằng các tổ chức không chỉ sử dụng Thẻ điểm cân bằng để bổ sung cho
các thước đo tài chính với những yếu tố dẫn dắt hiệu suất trong tương lai mà còn
7
truyền đạt các chiến lược thông qua những thước đo được chọn cho Thẻ điểm cân
bằng của mình. Năm 1996, Kaplan và Norton đã tổng kết khái niệm về Thẻ điểm
cân bằng cùng những nghiên cứu về nó sau khi đã được nhiều doanh nghiệp áp
dụng thành cuốn sách “Thẻ điểm cân bằng”. Từ đó đến nay công cụ Thẻ điểm cân
bằng được ứng dụng ngày càng rộng rãi, là một công cụ đắc lực giúp các tổ chức
thực thi chiến lược của mình.
1.1.2 Khái niệm thẻ điểm cân bằng
Thẻ điểm cân bằng là phương pháp nhằm chuyển tầm nhìn và chiến lược của tổ
chức thành những mục tiêu cụ thểvà những chỉ tiêu rõ ràng bằng việc thiết lập một
hệ thống đo lường hiệu quả trong quản lý công việc. Hệ thống này giúp định hướng
hành vi của toàn bộ các bộ phận và các nhân trong công ty để mọi người cùng
hướng đến mục tiêu chung.Thẻ điểm cân bằng được Paul R.Niven minh họa như
C Công cụ giao tiếp
Hệ thống Đo lường
Hệ thống Quản lý chiến lược
Hình 1.1.
Nguồn: Niven (2002)
Hình 1.1: Minh họa Thẻ điểm cân bằng
Trước tiên, thẻ điểm cân bằng là một công cụ giao tiếp thông qua các bản đồ
chiến lược. Bản đồ chiến lược là một bản mô tả bằng đồ thị trên một trang giấy về
những gì bạn muốn thực hiện tốt nhằm thực thi chiến lược của mình một cách
thành công. Bản đồ chiến lược truyền đạt tới tất cả mọi người trong và ngoài tổ
chức những việc mà tổ chức muốn làm để đạt được chiến lược, mục tiêu của mình,
đó là sự diễn giải trực tiếp và rõ ràng về chiến lược của tổ chức. Bằng việc sử dụng
bản đồ chiến lược, thẻ điểm cân bằng như là một công cụ giao tiếp để báo hiệu cho
8
các phòng ban bộ phận, cho các nhân viên trong tổ chức biết những điều họ phải
làm khi muốn thực thi chiến lược của tổ chức mình.
Tiếp theo thẻ điểm cân bằng là một hệ thống đo lường. Thẻ điểm cân bằng là
một hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động, ngoài các tiêu chí tài chính truyền thống
còn tích hợp thêm các tiêu chí không thuộc tài chính, nó cho phép các nhà quản lý
có cái nhìn cân bằng hơn về hoạt động của doanh nghiệp. Các thước đo của thẻ
điểm cân bằng được rút ra từ những mục tiêu xuất hiện trong bản đồ chiến lược.
Bản đồ chiến lược truyền đạt điểm đích của chiến lược trong khi những thước đo
hiệu suất bên trong thẻ điểm cân bằng giám sát cả tiến trình, cho phép chúng ta chắc
chắn rằng mình đang đi đúng hướng.
Cuối cùng, thẻ điểm cân bằng như là một hệ thống quản lý chiến lược. Thẻ
điểm cân bằng đã trở thành hệ thống xây dựng kế hoạch và quản lý chiến lược. Xuất
phát từ mô hình đánh giá hiệu quả đơn giản, công cụ Thẻ điểm cân bằng giúp doanh
nghiệp triển khai những chiến lược trên giấy thành những mệnh lệnh hành động cho
hoạt động hàng ngày của mình. Thẻ điểm cân bằng giúp tạo ra các mô hình không
chỉ đo lường hiệu quả hoạt động mà còn giúp doanh nghiệp hoạch định những công
việc cần phải thực hiện và đánh giá. Nó cho phép các nhà quản trị thực sự triển khai
được chiến lược của mình.
1.1.3 Các viễn cảnh của thẻ điểm cân bằng (BSC)
Nguồn gốc của cụm từ “viễn cảnh” – “perspective” bắt nguồn từ “perspectus”
trong tiếng La-tinh có nghĩa là “ để nhìn xuyên qua” hoặc “để nhìn rõ”, đó là mục
đích chính của công cụ thẻ điểm cân bằng. Chúng ta sử dụng thẻ điểm cân bằng để
xem xét chiến lược, khiến nó trở nên rõ ràng hơn thông qua lăng kính từ những góc
nhìn khác nhau. Muốn thực thi chiến lược một cách hiệu quả chúng ta phải có
những mô tả về những khát vọng tài chính, các thị trường mà chúng ta phục vụ, các
quy trình sẽ được chinh phục và cả những con người sẽ dẫn dắt công ty thực thi
thành công chiến lược đó. Do đó khi phát triển thẻ điểm cân bằng chúng ta phải
xem xét cả bốn viễn cảnh truyền thống là: tài chính, khách hàng, các quy trình nội
bộ, đào tạo và phát triển nhân viên. Bốn viễn cảnh trên là khá đầy đủ và bao quát
9
đối với đa số các tổ chức, nhưng nó chỉ là khuôn mẫu chứ không phải là sự bắt
buộc, các tổ chức nếu thấy cần thiết có thể bổ sung thêm những viễn cảnh cần thiết.
Các viễn cảnh trong BSC có mối quan hệ nhân quả được mô tả ở trong Hình 1.2.
Nguồn: Shinichiro KAWAGCHI (2009)
Hình 1.2: Quan hệ nhân quả của chiến lượctheo BSC
1.1.3.1 Viễn cảnh tài chính
Các thước đo tài chính là thành phần rất quan trọng của thẻ điểm cân bằng,
đặc biệt là đối với các doanh nghiệp kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Viễn cảnh
này bao gồm các chỉ tiêu đo lường tải chính để có thể đạt được mục tiêu chiến lược
mà doanh nghiệp đã đề ra. Các chỉ số định vị cổ điển trong viễn cảnh tài chính
thường là lợi nhuận, tăng trưởng doanh thu hay sử dụng tài sản.
1.1.3.2 Viễn cảnh khách hàng
Khi xem xét tới viễn cảnh khách hàng, các tổ chức phải trả lời ba câu hỏi
quan trọng: Ai là khách hàng mục tiêu của chúng ta? Tuyên bố giá trị của chúng ta
trong việc phục vụ khách hàng là gì?Khách hàng mong đợi hay yêu cầu gì ở chúng
ta. Đa số các tổ chức hiện nay xác định đã có nhóm khách hàng mục tiêu của mình
nhưng hành động của họ lại cho thấy một chiến lược họ mong muốn đáp ứng nhu
cầu của tất cả khách hàng.Sự thiếu tập trung này sẽ là rào cản đối với tổ chức trong
việc tạo ra sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Viễn cảnh này thường bao
gồm những thước đo như: sự thỏa mãn của khách hàng, sự trung thành của khách
hàng và giành được khách hàng.
10
1.1.3.3 Viễn cảnh quy trình nội bộ
Trong viễn cảnh quy trình nội bộ chúng ta nhận diện các quy trình chính mà
doanh nghiệp phải thực hiện tốt để liên tục gia tăng giá trị cho khách hàng và các cổ
đông. Từng nguyên tắc về khách hàng được đưa ra sẽ đòi hỏi sự hoạt động hiệu quả
của các quy trình nội bộ cụ thể nhằm phục vụ khách hàng và hoàn thành sự xác
nhận giá trịđó. Trong viễn cảnh này chúng ta phải xác định quy trình nào cần nhắc
tới và phát triển các mục tiêu khả thi cùng các thước đo nhằm theo dõi tiến độ. Các
quy trình phát triển sản phẩm, chế tạo, sản xuất, giao hàng và dịch vụ hậu mãi có
thể được trình bày trong viễn cảnh này.
1.1.3.4 Viễn cảnh Học hỏi và Phát triển
Các mục tiêu và thước đo trong viễn cảnh học hỏi và phát triển nhân viên của
Thẻ điểm cân bằng là những yếu tố hỗ trợ cho ba viễn cảnh còn lại. Về bản chất
chúng là cơ sở để xây dựng nên Thẻ điểm cân bằng. Khi đã nhận biết được các mục
tiêu và thước đo liên quan trong viễn cảnh khách hàng và quy trình nội bộ, bạn sẽ
thấy được một số khoảng cách giữa cơ sở hạ tầng tổ chức hiện tại về các kỹ năng
của nhân viên, hệ thống thông tin và môi trường cần thiết để duy trì sự thành công.
Các mục tiêu được thiết kế trong viễn cảnh này giúp lấp đầy khoảng cách đó và
đảm bảo được thành tích bền vững trong tương lai. Các kỹ năng của nhân viên, sự
thỏa mãn của nhân viên, sự sẵn có của thông tin và sự điều chỉnh đều có thể được
đề cập trong viễn cảnh này.
1.2 Chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) và sự kết hợp ứng dụng BSC và KPI
BSC là phương pháp nhằm chuyển tầm nhìn và chiến lược của tổ chức thành
những mục tiêu cụ thể, những phép đo và chỉ tiêu rõ ràng bằng việc thiết lập một hệ
thống đo lường hiệu quả trong quản lý thực thi chiến lược. Những thước đo trong
BSC cần phải thể hiện sự cân bằng giữa các viễn cảnh, các chỉ số đo lường ở các viễn
cảnh không được đối nghịch nhau mà phải bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau để thực
hiện mục tiêu chiến lược của Công ty.
11
David Parmenter đã phát triển mô hình BSC của Robert Kaplan và David
Norton và đã tạo ra một công cụ xuất sắc để đo lường các mục tiêu trong BSC đó là
việc áp dụng các chỉ số đo lường hiệu suất KPI.
Theo Parmenter (2007, trang 17-22), “KPI là phương pháp Đo lường hiệu suất
(kết quả thực hiện công việc) bằng cách thiết lập một Hệ thống chỉ số hiệu suất (một
tập hợp có tính hệ thống của các chỉ số đo lường hướng vào các phương diện hoạt
động của tổ chức), bao gồm khoảng 100 chỉ số, chia làm 3 loại chỉ số”. Chúng ta gọi
phương pháp KPI là để chỉ chung cả 3 loại chỉ số đó gồm: KRI (Chỉ số kết quả cốt
yếu – 10 chỉ số), PI (Chỉ số hiệu suất- 80 chỉ số) và KPI (Chỉ số hiệu suất cốt yếu –
10 chỉ số). Theo David Parmenter, có 3 loại chỉ số đo lường hiệu suất là:
Chỉ số kết quả cốt yếu - KRI: cho biết bạn đã làm được gì với một viễn cảnh (tài chính,
khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển, môi trường và cộng đồng, sự hài lòng
của nhân viên...) trong chiến lược của tổ chức.
Chỉ số hiệu suất - PI: cho biết bạn cần làm gì để đạt được mục tiêu.
Chỉ số hiệu suất cốt yếu - KPI: cho biết bạn phải làm gì để làm tăng hiệu suất lên
một cách đáng kể.
Đo lường theo KPI cần phải có trọng tâm. Nghĩa là đo phải đo lường những
yếu tố quyết định thành công của Công ty và những yếu tố liên quan có tác động
đến mục tiêu chiến lược. Theo Parmenter (2007, trang 23-25), KPI có các đặc điểm
sau:
-Là chỉ số đánh giá phi tài chính.
-Đánh giá thường xuyên (chu kỳ đánh giá hàng giờ, ngày, tuần…)
-Chịu tác động bởi Giám đốc điều hành và Ban quản lý cấp cao.
-Đòi hỏi nhân viên phải hiểu chỉ số và có hành động điều chỉnh.
-Gắn trách nhiệm cho từng nhóm hoặc cá nhân. KPI không phải gắn với một nhà
quản trị mà là kết quả của nhiều hoạt động dưới sự chỉ đạo của nhiều nhà quản trị
khác nhau.
-Có tác động đáng kể đển các yếu tố thành công then chốt của tổ chức và không chỉ
ảnh hưởng đến một chỉ tiêu của thẻ điểm cân bằng.
12
-Có tác động tích cực đến các chỉ số đo lường hiệu suất khác.
Hình 1.3 thể hiện việc sử dụng các chỉ số KPI vào thực hiện đo lường trong BSC.
Nguồn: Shinichiro KAWAGCHI (2009)
Hình 1.3: Đo lường trong BSC
1.3 Các khuyến khích tài chính đối với người lao động
1.3.1 Khái niệm về khuyến khích tài chính
Các khuyến khích tài chính là những khoản phụ thêm ngoài tiền công và tiền
lương để thù lao cho sự thực hiện công việc tốt hơn mức yêu cầu của người lao
động (Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, 1995). Các khuyến khích tài
chính nhằm mục đích tác động tới hành vi lao động, hoàn thiện sự thực hiện công
việc của người lao động và nâng cao năng suất của người lao động.
Muốn thực hiện thành công các chương trình khuyến khích tài chính các tổ
chức cần làm tốt các công việc sau:
- Xác định đúng đối tượng cần khuyến khích: các đối tượng của chương trình
khuyến khích là lao động trực tiếp hay gián tiếp, là bậc quản lý, lao động có trình độ
cao hay lao động phổ thổng.
- Xác định đúng đắn và hợp lý các tiêu thức chi trả, điều kiện để chi trả, thời điểm
chi trả và mức chi trả.
13
- Cần chứng minh được sự công bằng và xây dựng được sự tin tưởng của công nhân
viên về tính hợp lý của hệ thống khuyến khích.
- Xây dựng văn hóa tổ chức với quan niệm thực hiện công việc khác nhau sẽ dẫn tới
thù lao khác nhau.
- Sử dụng một hệ thống khuyến khích với các hình thức khuyến khích đa dạng,
phong phú để phát huy ưu điểm và khắc phục các nhược điểm của từng hình thức.
- Thu hút người lao động tham gia và việc thiết kế chương trình thù lao để nâng cao
nhận thức và nỗ lực làm việc của họ.
- Sử dụng các biện pháp tạo động lực và các khuyến khích phi tài chính khác như
khen ngợi, trao tặng các danh hiệu, giao trách nhiệm… để khuyến khích thực hiện
công việc.
1.3.2 Các chương trình khuyến khích tài chính cá nhân
1.3.2.1 Tăng lương tương xứng thực hiện công việc
Phương pháp này dựa vào tỷ lệ tăng lương tương xứng với kết quả thực hiện
công việc của người lao động để khuyến khích người lao động thực hiện tốt công
việc của mình. Định kỳ các tổ chức sẽ tiến hành đánh giá kết quả thực hiện công
việc của người lao động và xác định tỷ lệ tăng lương tương xứng với kết quả thực
hiện công việc. Tăng lương tương xứng với thực hiện công việc thường được đi
kèm với tăng lương để điều chỉnh mức sống, tăng lương cho nâng cao tình độ hoặc
tăng lương theo thâm niên.
Có nhiều cách để thực hiện tăng lương tương xứng với thực hiện công việc.
Sau đây là một số cách thường áp dụng:
Tăng lương không có hướng dẫn: Theo cách này Phòng Nhân sự không soạn thảo
các văn bản hướng dẫn về tỷ lệ tăng lương mà tỷ lệ tăng lương cho từng nhân viên
sẽ được người quản lý ấn định tùy theo mức độ thực hiện công việc của nhân viên.
Các tỷ lệ tăng lương không được kiểm soát, không được giới hạn. Nhược điểm của
cách này là không đảm bảo tính công bằng, không nhất quán và có thể dẫn đến tình
trạng tăng lương đồng loạt ở mức quá cao.
14
Tăng lương có hướng dẫn: Phòng Nhân sự sẽ soạn thảo và ban hành các hướng dẫn
về các tỷ lệ tăng lương có thể ấn định tùy theo kết quả đánh giá thực hiện công việc.
Chẳng hạn, người quản lý trực tiếp sẽ được quy định quỹ tăng lương trong kỳ (ví dụ
10%) và quy định người quản lý được phép ấn định các tỷ lệ tăng lương tương xứng
với từng nhân viên trong khoảng cho phép, có thể cao nhất 15% thấp nhất
5%.Ngoài ra, Công ty có thể đưa ra những hướng dẫn cụ thể hơn trong việc xác
định tỷ lệ tăng lương nhừm đạt được sự nhất quán cao hơn.
Công ty cũng có thể sử dụng thang bảng lương với các bậc chia cố định (như
thiết kế thang bảng lương cấp bậc truyền thống) nhưng việc người lao động sẽ được
tăng lương hay không tăng lương, nâng bậc hay không nâng bậc tùy theo kết quả
thực hiện công việc họ.
Tăng lương theo miền thực hiện công việc: Phương pháp này sử dụng các “đường
thực hiện công việc”. Tùy vào kết quả thực hiện công việc được đánh giá mà các cá
nhân sẽ được tăng lương theo đường tương ứng. Phương pháp này tại điều kiện để
các cá nhân được tăng lương theo đường tương ứng, tạo điều kiện để người lao
động có thể tiến triển khác nhau trong cùng một ngạch lương. Những người có mức
thực hiện công việc cao mới đạt được mức lương tối đa của ngạch, còn các phần
nhỏ hơn của ngạch lương giành cho những người thực hiện công việc dưới mức
xuất sắc.
1.3.2.2 Tiền thưởng
Tiền thưởng là một khoản thù lao để khuyến khích người lao động, được chi
trả một lần để ghi nhận sự thực hiện tốt công việc của người lao động. Tiền thưởng
có thể được chi trả theo định kỳ (cuối quý, cuối năm) hoặc được chi trả đột xuất để
ghi nhận các thành tích xuất sắc như hoàn thành dự án công việc trước thời hạn, tiết
kiệm ngân sách hoặc cho các sáng kiến cải tiến có giá trị.
1.3.2.3 Phần thưởng
Phần thưởng cũng là một khoản thủ lao được trả một lần để khuyến khích
người lao động nhưng được trả dưới dạng vật chất như: hiện vật, một kỳ nghỉ phép,
một chuyến du lịch…
15
1.3.2.4 Các chế độ trả công khuyến khích
Các chế độ trả công khuyến khích là những dạng khuyến khích tài chính có
nhiều tác dụng tốt đối với người lao động. Các chế độ trả công khuyến khích có
nhiều dạng như:
-Trả công theo thời gian có thưởng: Tiền công của người lao động được tính toán
dựa trên cơ sở mức tiền công đã được xác định cho công việc và thời gian làm việc
thực tế với điều kiện họ phải đáp ứng các tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã
được xây dựng từ trước nếu muốn tiếp tục được nhận mức tiền công cho công việc
đó và sẽ có một khoản thưởng nếu họ thực hiện tốt hơn các tiêu chuẩn thực hiện
công việc đã đề ra.
- Trả công theo sản phẩm có thưởng: Tiền công của người lao động sẽ phụ thuộc
trực tiếp vào số lượng đơn vị sản phẩm được sản xuất ra và đơn giá trả công cho
một đơn vị sản phẩm. Nếu người lao động đạt đến một số lượng sản phẩm cao nhất
định sẽ được nhận một khoản thưởng. Xu hướng ngày nay các chế độ trả công theo
sản phẩm ít sử dụng vì tính liên kết cao của quá trình sản xuất hiện đại, sự thay đổi
nhanh chóng của công nghệ và sự nhấn mạnh về chất lượng và phục vụ nhiều hơn
về số lượng.
1.4 Các phương pháp liên kết BSC và KPI với chế độ khuyến khích tài chính
Có nhiều phương pháp để liên kết BSC và KPI với chế độ khuyến khích tài
chính. Sự thay đổi trật tự và kết hợp các yếu tố tạo ra phần thưởng, các thước đo và
kết quả có thể mang lại nhiều phương pháp liên kết thẻ điểm cân bằng với chế độ
khuyến khích tài chính khác nhau.
1.4.1 Dựa vào các kết quả chung để khen thưởng
Phương pháp này sử dụng thẻ điểm của cấp cao nhất trong tổ chức làm trọng
tài cho việc khen thưởng. Theo phương pháp này nếu cấp cao nhất của tổ chức đạt
được một số hoặc tất cả các mục tiêu của mình thì nhân viên sẽ được thưởng một tỷ
lệ phần trăm tương ứng trong mức thưởng hoặc mức lương của mình.Tất cả các
nhân viên sẽ được hưởng cùng một mức thưởng như nhau.Dưới đây là ví dụ về cách
thức vận hành của chương trình.
16
Chẳng hạn trong trường hợp một tổ chức quyết định sẽ chi thưởng thêm 10%
tiền thưởng hàng năm (trên lương cơ bản) cho nhân viên của mình dựa trên kết quả
thực hiện của thẻ điểm cân bằng. Tổ chức sẽ thiết lập một thẻ điểm cân bằng có 4
viễn cảnh: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, đào tạo và phát triển với các
thước đo và tỷ trọng như Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Ví dụ minh họa thẻ điểm cân bằng của một tổ chức
Thước đo
Mục tiêu Tỷ trọng
Viễn cảnh
Tài chính
Thu nhập trên vốn cổ phần
15%
40%
Khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng
75%
20%
Quy trình nội bộ
Giao hàng đúng hạn
90%
25%
15%
Học hỏi và phát triển Tỷ lệ số nhân viên được đào tạo trong
70%
năm
Sau quá trình thực hiện mục tiêu (tháng/ quý/ năm) tổ chức sẽ tiến hành đánh
giá và dựa vào kết quả đánh giá để khen thưởng như Bảng 1.2.
Bảng 1.2: Ví dụ minh họa cách tính mức thưởng theo BSC
Viễn cảnh
Thước đo
Tỷ
Thực
Khen
Mục
tiêu
trọng
hiện
thưởng
Tài chính
Thu nhập trên vốn cổ phần
15%
40%
16,5%
4%
Khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng
75%
20%
77%
2%
Quy
trình nội
Giao hàng đúng hạn
90%
25%
85%
0
bộ
Học hỏi và phát
Tỷ lệ số nhân viên được đào
70%
15%
65%
0
triển
tạo trong năm
Theo tính toán thưởng như trên, trong viễn cảnh khách hàng tổ chức đã đạt
được mục tiêu thu nhập trên vốn cổ phần 15%, chỉ tiêu đó chiếm tỷ trọng 40% trong
thẻ điểm do đó mức thưởng của các nhân viên là 4% lương cơ bản của họ. Tương tự
trong viễn cảnh khách hàng các nhân viên sẽ được thưởng 2% lương cơ bản của họ
do tổ chức đã đạt được chỉ tiêu. Nhưng trong quy trình nội bộ tổ chức đã không đạt
17
được mục tiêu giao hàng đúng hạn 90%, do đó mức thưởng của các nhân viên trong
viễn cảnh này bằng 0. Tương tự trong viễn cảnh đào tạo và phát triển nhân viên
cũng không được thưởng.Như vậy, tổng cộng các nhân viên sẽ được thưởng thêm
6% lương cơ bản của mình.
Tùy thuộc vào mức độ phức tạp của chương trình và đặc điểm của từng tổ
chức mà sự phân bổ các phần thưởng có thể diễn ra hàng tháng, hàng quý, hai quý
hoặc hàng năm.
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản và minh bạch, dễ hiểu và công tác
truyền đạt các quy định, cách tính mức khen thưởng đến toàn bộ nhân viên dễ dàng.
Thêm vào đó các kết quả của thẻ điểm được kiểm soát trong suốt cả năm nên chúng
hình thành cơ sở cho các đối thoại chiến lược từ trên xuống dưới cho các doanh
nghiệp, giúp kịp thời chỉnh sửa mục tiêu cho phù hợp và có biện pháp đặt ra để thực
hiện các mục tiêu trong từng thời kỳ khác nhau.
Nhược điểm của phương pháp này là có thể xảy ra tình trạng các nhân viên
vẫn nhận được phần thưởng bất kể tổ chức có đạt được mục tiêu tài chính tổng thể
của mình hay không. Nếu tổ chức không đạt được mục tiêu tài chính nhưng đạt
được các mục tiêu khác thì các nhân viên sẽ vẫn có thưởng, điều này không phù hợp
với nguyên lý của thẻ điểm cân bằng và nếu như vậy tổ chức sẽ gặp khó khăn trong
vấn đề chi trả thưởng cho nhân viên. Một hạn chế nữa của phương pháp này là các
nhân viên có kết quả đánh giá khác nhau đều có cùng một mức thưởng, điều này sẽ
không khuyến khích họ phải cố gắng.
1.4.2 Dựa vào kết quả ở tất cả các cấp độ trong tổ chức để khen thưởng
Ngược lại với phương pháp dựa vào kết quả chung để khen thưởng, phương
pháp này liên kết phần thưởng với kết quả sát sườn hơn đối với nhân viên. Theo
phương pháp này, sau khi thiết lập thẻ điểm cân bằng ở cấp độ cao nhất của tổ chức,
tổ chức đó sẽ áp dụng kỹ thuật phân tầng để liên kết phần thưởng với kết quả đạt
được của từng nhân viên. Sau khi thiết lập thẻ điểm cân bằng ở cấp tổ chức, thẻ
điểm cân bằng sẽ được phân bổ xuống các đơn vị phòng ban và tiếp theo là phân
tầng xuống cho các nhân viên trong tổ chức. Khi đến kỳ đánh giá, tổ chức sẽ dựa
18
vào kết quả thực hiện các mục tiêu của từng nhân viên để xác định mức thưởng cho
họ.Theo phương pháp này cách thức xác định % mức thưởng cụ thể cho từng nhân
viên tương tự như phương pháp dựa vào kết quả chung để khen thưởng nhưng các
mục tiêu đưa ra để đánh giá là các mục tiêu đã được phân bổ đến từng cá nhân trong
tổ chức. Khi thực hiện phương pháp này các tổ chức cũng sẽ đặt ra một ngưỡng chỉ
tiêu thấp nhất có thể chấp nhận được cho các thành tích và nếu không đạt được
ngưỡng này thì cá nhân đó sẽ không có được bất cứ phần thưởng nào cho dù các chỉ
tiêu khác có thể đạt được.
1.4.3 Chi trả dựa trên năng lực
Phương pháp này được áp dụng để chứng tỏ với nhân viên rằng, tổ chức luôn
xem trọng năng lực của nhân viên.Theo phương pháp này những nhân viên nào có
thể chứng tỏ rằng họ có khả năng nâng cao trình độ và năng lực vốn có của mình
đều được nhận một phần thưởng để khích lệ.Phương pháp này có ưu điểm là
khuyến khích nhân viên chú trọng học tập để nâng cao trình độ, năng lực của mình,
giúp củng cố năng lực nội tại và gia tăng sức mạnh của tổ chức.Hạn chế tiềm ẩn của
phương pháp này là nếu chúng ta quá chú tâm vào năng lực của nhân viên thì sẽ sao
nhãng những kết quả thành tích thực sự của nhân viên. Do đó khi áp dụng phương
pháp này cần phải đảm bảo rằng khoản trả thêm cho năng lực của nhân viên phải
cân đối với kết quả thu được.
1.4.4 Chia sẻ lợi ích của tổ chức với nhân viên
Chia sẻ lợi ích là một hệ thống cải tiến dựa vào các hoạt động của nhân viên
để nâng cao các kết quả của tổ chức. Trong phương pháp này các tổ chức sẽ phát
triển các thước đo chính và đi đến nhất trí về các chỉ tiêu về sự cải thiện và tiết kiệm
chi phí. Sau đó dựa vào kết quả thực hiện được, tất cả các khoản chi phí tiết kiệm
được đều được chia sẻ với tất cả nhân viên thông qua những khoản khen thưởng
khuyến khích.
1.4.5 Các phần thưởng không bằng tiền mặt
Phương pháp này đề cập đến hình thức trả thưởng cho nhân viên không phải
bằng tiền mặt mà bằng những phần thưởng vật chất hữu hình.Phương pháp nhằm
19
mục đích đưa ra một phần thưởng hữu hình để lôi kéo sự tập trung của nhân viên
vào những thứ mà họ có thể nhìn, cảm thấy và cầm nắm được.
1.5 Điều kiện áp dụng thành công BSC và KPI
Thẻ điểm cân bằng là một công cụ tiên tiến mà nhiều tổ chức đã sử dụng và
rất thành công, nhưng điều đó không có nghĩa là tất cả các tổ chức khi áp dụng BSC
và KPI đều đạt được thành công. Tùy theo điều kiện mà mức độ áp dụng thành công
khác nhau. Theo Niven (2002) các điều kiện để áp dụng thành công BSC gồm:
Chiến lược: Đây là tiêu chí quan trọng nhất khi áp dụng thẻ điểm cân bằng
vào một tổ chức, trước khi áp dụng BSC chúng ta cần xem xét chiến lược của tổ
chức đặt ra có rõ ràng hay không. Xét cho cùng, BSC và KPI là phương pháp luận
để diễn giải chiến lược thành những mục tiêu và thước đo, sau đó dựa vào các mục
tiêu và thước đo đó mà tổ chức đánh giá được tính hiệu quả trong việc triển khai
chiến lược của mình. Vì vậy, nếu chiến lược của tổ chức không được xác định rõ
ràng thì việc áp dụng BSC và KPI chỉ là một hành động giống như chúng ta đang
đi mà không biết được mình cần đi tới đâu và sẽ không thể áp dụng thành công
BSC và KPI được.
Sự bảo trợ từ lãnh đạo: Để ứng dụng thành công BSC và KPI vào tổ chức
cần phải có sự bảo trợ của lãnh đạo đối với nỗ lực xây dựng thẻ điểm cân bằng. Nếu
lãnh đạo không thống nhất với các mục tiêu và mục đích của BSC và KPI cũng như
không tin vào những giá trị của công cụ này thì chương trình sẽ rất khó để thành
công.
Nhu cầu về thẻ điểm cân bằng: nhu cầu về việc sử dụng công cụ BSC và
KPI của bản thân tổ chức cũng là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công
trong việc áp dụng nó vào một tổ chức. Liệu tổ chức đã có nhu cầu cần phải thay
đổi hệ thống đo lường đánh giá cũ để xây dựng một hệ thống mới với công cụ BSC
và KPI hay chưa? Vitale và Mavrinac (1995) đã chỉ ra bảy dấu hiệu để cảnh báo
rằng đã đến lúc một tổ chức cần phải thay đổi hệ thống đo lường đánh giá cũ sau:
(1) Sự tập trung vào chất lượng và các thước đo khác đã dẫn tới những cải thiện
trong các lĩnh vực của tổ chức nhưng lợi nhuận vẫn không được cải thiện; (2)
20
Khách hàng không mua hàng kể cả khi giá cả rất cạnh tranh; (3) Dữ liệu trong các
báo cáo hiện tại không chứa đựng thông tin ý nghĩa cho những người ra quyết định;
(4) Các nhà quản lý dành nhiều thời gian để tranh cãi về ý nghĩa của những thước
đo. Các thước đo không được liên kết rõ ràng với những mục tiêu chiến lược: (5)
Giá cổ phần không tăng mặc dù kết quả tài chính xuất sắc; (6) Tổ chức đã không
thay đổi các thước đo của mình trong một thời gian dài; (7) Chiến lược của tổ chức
vừa mới thay đổi.
Nếu tổ chức của bạn có một trong bảy dấu hiệu trên thì đã đến lúc tổ chức đó
có nhu cầu thay đổi công cụ đo lường đánh giá cũ bằng công cụ mới.
Sự ủng hộ của các cán bộ quản lý trực tiếp: Sự ủng hộ và quyết tâm của
ban lãnh đạo là rất quan trọng trong việc thực thi thành công thẻ điểm cân bằng.
Tuy nhiên khi ban lãnh đạo sử dụng thông tin của thẻ điểm cân bằng để đưa ra
những quyết định chiến lược thì sự thành công trong việc thực thi những chiến lược
đó lại phụ thuộc vào các cán bộ quản lý trực tiếp, những người trực tiếp quản lý
nhân viên và thực thi các chiến lược. Vì vậy, để áp dụng thành công BSC và KPI
vào một tổ chức cần phải làm cho các cán bộ quản lý trực tiếp hiểu được bản chất,
cách thức và phương pháp áp dụng và ủng hộ quyết định sử dụng công cụ BSC và
KPI thay cho công cụ đo lường trước đây.
Phạm vi tổ chức: Tổ chức muốn áp dụng thành công BSC và KPI nên là một
đơn vị thực hiện cả loạt hoạt động theo chuỗi giá trị điển hình của mỗi tổ chức. Nói
cách khác, nó phải có chiến lược, khách hàng và quản lý. Việc sử dụng BSC cho
một đơn vị có chức năng hẹp sẽ tạo ra một thẻ điểm cân bằng với các thước đo tập
trung vào chức năng hẹp.
Dữ liệu: Tiêu chuẩn này gồm hai yếu tố. Thứ nhất liệu đơn vịnày có hỗ trợ
nền văn hóa đo lường, tức là họ có chấp nhận sử dụng các thước đo để đánh giá
công việc của mình hay không. Thứ hai liệu đơn vị đó có thể cung cấp dữ liệu cho
các thước đo hiệu suất đã chọn hay không.
Nguồn lực: Nguồn lực cần thiết và quan trọng nhất để xây dựng BSC và KPI
trong một tổ chức chính là nguồn nhân lực. Chúng ta cần có một nhóm những người
21
tiên phong, có kiến thức sâu rộng về BSC và KPI và cùng đồng lòng xây dựng và áp
dụng nó vào tổ chức.
1.6 Thực tế ứng dụng Thẻ điểm cân bằng tại Việt Nam
Từ khi ra đời đến nay, Thẻ điểm cân bằng ngày càng được áp dụng rộng rãi
không chỉ trong các tổ chức kinh doanh mà còn các tổ chức phi chính phủ tại nhiều
quốc gia tiên tiến ở chây Mỹ, châu Âu và nhiều quốc gia ở châu Á như Trung Quốc,
Ấn Độ, Thái Lan, Singapore, Malaysia…Theo thống kê của Hiệp hội BSC Hoa Kỳ,
hiện nay có khoảng 65% trong số Top 1000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới do Tạp
chí Fortune bình chọn, đã ứng dụng BSC vào quản trị chiến lược. Tại Việt Nam, kết
quả khảo sát của Tổ chức đánh giá tín nhiệm (Vietnam Report) mới đây cho thấy,
trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam đã có 7% đơn vị đã áp dụng và 36% đang có kế hoạch áp dụng BSC1.
Tại Việt Nam, đã có nhiều doanh nghiệp ứng dụng thành công công cụ Thẻ
điểm cân bằng và sau khi ứng dụng có tốc độ tăng trưởng cao, mở rộng được thị
phần trong và ngoài nước như FPT, Phú Thái, Kinh Đô, Hồng Lam… Tập đoàn
FPT là một điển hình. Tháng 8/2012, Tập đoàn này đã chính thức áp dụng BSC vào
hệ thống quản lý và xác định phải mất 3 năm để hoàn thiện toàn bộ dự án. Đến nay
mặc dù mới đi được hơn một nửa chặng đường, nhưng FPT đã hoàn thành xong 14
bản đồ chiến lược với 51 thẻ điểm và 1052 chỉ số. Tất cả các con số, chỉ tiêu kinh
doanh của Công ty thành viên của FPT đểu được thể hiện trên bản đồ chiến lược,
mọi nhân viên đều phải tham gia vào chiến lược chung của tập đoàn. Nhờ có sự cam
kết BSC nên tất cả các công ty thành viên đều rất nỗ lực hoàn thành mục tiêu. Năm
2013, mục tiêu quan trọng nhất của Tập đoàn này là toàn cầu hóa và kết quả sau khi
áp dụng BSC, lần đầu tiên năm 2013 sáu công ty thành viên của tập đoàn này đều
có doanh thu từ nước ngoài. Một điển hình khác là tại Công ty TNHH Ô mai Hồng
Lam, Công ty này đã áp dụng BSC vào hệ thống quản lý của mình từ năm 2012.
1 http://vtc.vn/quan-tri-bang-bsc-nhung-bai-hoc-tu-thuc-te.1.497707.html
Sau 3 năm áp dụng Công ty đã đạt được 80% những mục tiêu ban đầu đề ra và hiện
22
nay bất chấp bối cảnh kinh tế khó khăn, Công ty vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng,
giảm được hàng tồn kho.
Tuy vậy, những Công ty trên chỉ là một số ít công ty áp dụng thành công mô
hình BSC tại Việt Nam. Mặc dù BSC đã được một số Công ty Việt Nam áp dụng từ
2003 nhưng đến nay vẫn còn là một phương pháp hoạch định chiến lược mới mẻ, và
sự quan tâm của doanh nghiệp hầu hết vẫn chỉ dừng ở mức độ tìm hiểu ban đầu.
Bên cạnh đó cũng có một số doanh nghiệp không nhận thức đúng năng lực thật sự
để lựa chọn mô hình BSC hiệu quả, điều đó làm việc việc áp dụng BSC trở nên nửa
vời và khiến cho công cụ này bị đứt gánh giữa đường.
Rõ ràng, BSC là một công cụ tiên tiến và nếu áp dụng thành công sẽ giúp cho
tổ chức thực thi một cách hiệu quả chiến lược của mình, nhưng mỗi doanh nghiệp
cần có một phương pháp áp dụng riêng phù hợp với mình và cần có sự quyết tâm
cao trong quá trình thực hiện.
Tóm tắt Chương 1:
Trong chương 1, tác giả đã giới thiệu khái quát về Thẻ điểm cân bằng BSC,
Chỉ số đo lường hiệu suất KPI, các khuyến khích tài chính, các phương pháp liên
kết BSC và KPI với các khuyến khích tài chính, đồng thời nêu lên các điều kiện để
áp dụng BSC và KPI vào một tổ chức.
Các khuyến khích tài chính là những khoản phụ thêm ngoài tiền công và tiền
lương để thù lao cho sự thực hiện công việc tốt hơn mức yêu cầu của người lao
động. Các khuyến khích tài chính nhằm mục đích tác động tới hành vi lao động,
hoàn thiện sự thực hiện công việc của người lao động và nâng cao năng suất của
người lao động.
Ứng dụng BSC và KPI vào thực hiện các khuyến khích tài chính là tiến hành
đánh giá nhân viên dựa trên các chỉ tiêu được đặt ra trong các viễn cảnh chiến lược
của Thẻ điểm cân bằng BSC là: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và
phát triển sau đó sử dụng kết quả đánh giá nhân viên để xây dựng các chương trình
khuyến khích tài chính. Việc làm này nhằm đảm bảo người lao động được hưởng
23
các khuyến khích tài chính tương xứng với kết quả thực hiện công việc của mình và
từ đó tạo động lực cho người lao động.
Sau khi nghiên cứu khái quát cơ sở lý thuyết về đánh giá nhân viên theo
phương pháp BSC và KPI ở chương 1, chúng ta tiếp tục phân tích thực trạng công
tác khuyến khích tài chính và khả năng ứng dụng phương pháp BSC và KPI tại
Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1.
24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
KHUYẾN KHÍCH TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG
BSC VÀ KPI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HÀ TIÊN 1
2.1 Giới thiệu Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1
2.1.1 Sơ lược về Công ty
Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần xi măng Hà Tiên 1.
Tên tiếng Anh: Ha Tien 1 Cement Joint Stock Company
Mã cổ phiếu: HT1
Địa chỉ: 360 Võ Văn Kiệt, Phường Cầu Kho, Quận 1, TP HCM.
Website: www.hatien1.com.vn
Năm thành lập: 1964
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
Vốn điều lệ Công ty: 1.980 tỷ đồng
Triết lý kinh doanh: “Nhân – Nghĩa – Trí – Tín”: Nhân – Nhân lực là nguồn
vốn quý giá nhất; Nghĩa – Trách nhiệm với xã hội là ưu tiên hàng đầu; Trí - Tri
thức và công nghệ là lợi thế phát triển; Tín – Uy tín là nền tảng cho sản xuất
kinh doanh.
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh chính
Sản xuất kinh doanh xi măng và các sản phẩm từ xi măng.
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, các sản phẩm phục vụ xây
dựng và công nghiệp.
Kinh doanh xuất, nhập khẩu xi măng và nguyên vật liệu, vật tư thiết bị
phục vụ sản xuất xi măng và các loại vật liệu xây dựng khác.
Xây dựng và kinh doanh bất động sản.
Dịch vụ bến cảng, dịch vụ kho bãi, dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, đường bộ,
đường sắt, đường sông.
25
2.1.3 Cơ cấu tổ chức Công ty
Cơ cấu tổ chức Công ty Hà Tiên 1 hiện nay thể hiện như Hình 2.1.
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2012 – Công ty Hà Tiên 1)
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1
Công ty có các chi nhánh với nhiệm vụ chính của các chi nhánh như sau:
- Xí nghiệp Tiêu thụ và Dịch vụ đảm trách toàn bộ các hoạt động liên quan đến
công tác tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường và thực hiện các dịch vụ sau bán
hàng.
- Trạm nghiền Thủ Đức, Trạm nghiền Long An, Trạm nghiền Cam Ranh với
nhiệm vụ chính là tiếp nhận nguyên liệu và sản xuất các sản phẩm xi măng và sau xi
măng. Giao hàng theo đơn đặt hàng của Xí nghiệp Tiêu thụ và Dịch vụ.
- Nhà máy xi măng Bình Phước, Nhà máy xi măng Kiên Lương có nhiệm vụ thực
hiện quá trình sản xuất sản phẩm từ khâu khai thác nguyên liệu đến sản xuất ra sản
phẩm và giao hàng theo đơn đặt hàng của Xí nghiệp Tiêu thụ và Dịch vụ.
26
- Văn phòng chính là đầu mối quản lý và điều hành toàn bộ các hoạt động
của Công ty. Văn phòng chính có các Phòng ban: Phòng Tổ chức Hành chánh,
Phòng Kế toán thống kê tài chánh, Phòng Luật – Thanh tra – Pháp chế, Ban ISO An
toàn và môi trường, Phòng Chiến lược phát triển và xây dựng cơ bản, Phòng Vật tư
chuỗi cung ứng, Phòng Công nghệ Thông tin, Ban bất động sản. Mỗi Phòng ban
thuộc Văn phòng chính là các bộ phận chức năng có vị trí tương đương với một chi
nhánh trong cơ cấu tổ chức của Công ty.
2.1.4 Sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu chiến lược của Công ty
Sứ mệnh: Tuyên bố sứ mệnh của Công ty Hà Tiên 1 đã được nêu trong
Báo cáo thường niên năm 2012 như sau: “Chúng tôi nhận thức rằng Vicem Hà Tiên
“lớn mạnh do bạn và vì bạn” do vậy chúng tôi cam kết không ngừng đầu tư phát
triển, mở rộng kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho cổ đông, người lao
động và đóng góp tích cực cho cộng đồng” .
Tầm nhìn: Báo cáo thường niên năm 2012 của Công ty Hà Tiên 1 đã
khằng định tầm nhìn như sau: “Vicem Hà Tiên giữ vị thế dẫn đầu trong ngành xi
măng tại thị trường Đông Dương, cung cấp các sản phẩm xi măng và các sản phẩm
sau xi măng với chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế cho khách hàng bằng dịch vụ
khách hàng chuyên nghiệp nhất”.
Mục tiêu chiến lược: Mục tiêu chiến lượcđến năm 2015 của Công ty Hà
Tiên 1 được khẳng định trong Tài liệu hội nghị đại biểu người lao động năm 2014
là:
- Chiếm thị phần khống chế 40% tại khu vực Đông Nam Bộ.
- Duy trì xây dựng thương hiệu Hà Tiên 1 tiếp tục là một thương hiệu dẫn đầu
ngành xi măng phía nam và thương hiệu của các vật liệu mới từ xi măng.
- Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa Công ty và hệ thống phân phối, tạo mối quan hệ
khăng khít và tin tưởng với khách hàng.
- Xây dựng nguồn nhân lực trình độ cao chuyên nghiệp.
27
2.1.5 Một số kết quả hoạt động của Công ty Hà Tiên 1
2.1.5.1 Tài chính
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty Hà Tiên 1 thể hiện
trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính Công ty Hà Tiên 1 STT
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
1 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh 2 Chỉ tiêu về cơ cấu vốn Hệ số nợ trên tổng tài sản Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu 3 Chỉ tiêu về năng lực hoạt động Vòng quay hàng tồn kho Doanh thu thuần trên tổng tài sản 4 Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
0,41 0,17 0,86 6,06 4,03 0,44 0,16% 0,49% 0,07%
0,40 0,16 0,76 3,1 5,01 0,49 0,04% 0,08% 0,02%
Hệ số lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần Hệ số lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu Hệ số lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản
(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, đầu tư năm 2013 và Mục tiêu ngân sách hoạt động đầu tư năm 2014 - Công ty Hà Tiên 1)
Qua các chỉ tiêu tài chính thể hiện trong Bảng 2.1 chúng ta có thể thấy tình
hình tài chính của Công ty Hà Tiên 1 hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn:
- Hệ số thanh toán ngắn hạn và Hệ số thanh toán nhanh ở cả hai năm 2012 và 2013
đều rất thấp và nhỏ hơn 1, chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi
đến kỳ hạn của Công ty là rất thấp.
- Hệ số nợ trên tổng tài sản và Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu ở mức rất cao. Hệ số
nợ trên tổng tài sản năm 2012 là 0,86, năm 2013 giảm còn 0,76 nhưng vẫn còn ở
mức cao chứng tỏ nguồn vốn vay đang chiếm tỷ lệ rất cao và khả năng tự chủ tài
chính của Công ty thấp. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu rất lớn, năm 2012 là 6,06.
Năm 2013 do việc tăng vốn góp của Công ty mẹ Vicem thêm 1200 tỷ thông qua
việc phát hành cổ phiếu đã giúp giảm Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu còn 3,1, tuy vậy
hệ số này vẫn ở mức rất cao chứng tỏ doanh nghiệp đang đi vay nhiều gấp 3,1 lần
vốn chủ sở hữu của mình.
28
- Hệ số lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần, Hệ số lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở
hữu và Hệ số lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản năm 2013 đều thấp hơn 2012 chứng
tỏ hiệu quả hoạt động của Công ty đang bị sụt giảm.
Chúng ta cùng xem xét một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chủ
yếu của Công ty trong Bảng 2.2.
Bảng 2.2: Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hà Tiên
1
STT Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 % tăng/ giảm so với 2012
ĐVT Tấn Sản lượng tiêu thu Tỷ đ Doanh thu thuần Tỷ đ EBITDA Tỷ đ Chi phí tài chính Tỷ đ Chi phí khấu hao Lợi nhuận trước thuế Tỷ đ EBITDA/ doanh thu Tỷ đ Cổ tức
%
4.452.345 5.824 1.339 926 491 1,66 23% 0
5.350.000 6.369 1.625 1.040 611 5,38 26% 0
16,82% 9,36% 21,35% 32,36% 24,51% 224,67% 10,97%
1 2 3 4 5 6 7 8
(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, đầu tư năm 2013 và Mục tiêu ngân sách hoạt động đầu tư năm 2014 - Công ty Hà Tiên 1)
Qua Bàng 2.2 chúng ta thấy sản lượng tiêu thụ của Công ty năm 2013 tăng
hơn so với năm 2012 16,82% , lợi nhuận trước thuế năm 2013 tăng 224,67% so với
năm 2012 nhưng mức lợi nhuận trước thuế của Công ty trong năm chỉ 5,38 tỷ
chứng tỏ mức lợi nhuận vẫn còn ở mức thấp và các cổ đông không được chia cổ tức
trong cả hai năm 2012 và 2013.
2.1.5.2 Khách hàng
* Sản lượng sản xuất
Bảng 2.3: Sản lượng sản xuất của Công ty Hà Tiên 1
STT
Sản phẩm
Đơn vị Năm 2012
Năm 2013 %Tăng/giảm so với 2012
Xi măng bột Tấn Tấn Clinker
4.204.365 3.095.232
4.375.340 3.818.382
4% 23%
1 2
(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, đầu tư năm 2013 và Mục tiêu ngân sách hoạt động đầu tư năm 2014 - Công ty Hà Tiên 1)
29
Sản lượng sản xuất năm 2013 tăng so với 2012 chứng tỏ Công ty đã cải
thiện công tác điều hành sản xuất.
* Sản lượng tiêu thụ
Bảng 2.4: Sản lượng tiêu thụ của Công ty Hà Tiên 1
STT
Sản phẩm
Đơn vị
Năm 2012
Năm 2013 %Tăng/giảm
so với 2012
1
Tổng sản phẩm xi
Tấn
4.452.345
5.201.119
17%
măng + clinker tiêu
thụ
Xi măng trong
Tấn
4.142.810
4.166.804
14%
2
nước
Xi măng xuất khẩu Tấn
150.165
197.875
32%
3
Clinker
Tấn
315.071
836.440
165%
4
(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, đầu tư năm 2013 và Mục tiêu ngân sách hoạt động đầu tư năm 2014 - Công ty Hà Tiên 1)
Sản lượng tiêu thụ năm 2013 tăng 17% so với năm 2012. Sản lượng xuất
khẩu năm 2013 tăng 32% so với năm 2012 chứng tỏ công tác tiêu thụ sản phẩm của
Công ty đang ngày càng tốt hơn.
* Thị phần
Bảng 2.5: Thị phần của Công ty Hà Tiên 1
STT
Thị trường
Năm 2012
Năm 2013 % Tăng/ giảm so với
2012
Đông Nam Bộ
31,35%
32,76%
1,41%
1
Đồng Bằng Sông Cửu Long
22,97%
21,61%
-1,36%
2
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
18,68%
17,71%
-0,97%
3
Campuchia
23,09%
26,28%
3,19%
4
(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, đầu tư năm 2013 và Mục tiêu ngân sách hoạt động đầu tư năm 2014 - Công ty Hà Tiên 1)
Thị phần của Công ty ở thị trường Đông Nam Bộ và xuất khẩu sang
Campuchia năm 2013 tăng so với năm 2012 nhưng thị trường mới là Đồng Bằng
Sông Cửu Long và Nam Trung Bộ - Tây Nguyên lại bị sụt giảm thị phần. Chứng tỏ
30
hiện nay sự cạnh tranh để tranh giành thị trường giữa các Công ty sản xuất xi măng
là rất gawy gắt, Công ty cần có chỉnh sách hợp lý hơn nữa để vững thị phần của
mình.
* Chăm sóc khách hàng
Chính sách của Công ty là mang đến sự hài lòng cho khách hàng bằng cách
cung cấp các sản phẩm chất lượng tốt, độ bền cao và tạo thương hiệu uy tín cho sản
phẩm. Tuy vậycác dịch vụ sau bán hàng của Công ty hiện nay chưa nhiều và chủ
yếu tập trung vào mạng lưới phân phối là các nhà phân phối chính, chưa có nhiều
dịch vụ sau bán hàng cho khách hàng cuối cùng là người trực tiếp tiêu dùng sản
phẩm.
2.1.5.3 Quy trình nội bộ
Từ năm 2009 Công ty đã xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000 nhằm chứng tỏ khả năng cung cấp sản phẩm
đồng bộ đáp ứng yêu cầu của khách hàng và nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng
trong việc áp dụng có hiệu lực hệ thống này.
Đồng thời với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2000, đế đảm bảo quá trình sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất
lượng và cung cấp cho khách hàng các thông số về chất lượng sản phẩm sản xuất ra
mọt cách tin cậy, Công ty đã xây dựng Hệ thống quản lý Phòng Thí nghiệm - KCS
theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025.
Hiện nay, Công ty đang triển khai xây dựng hệ thống hệ thống quản lý an
toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001 để đảm bảo quá trình sản xuất đạt tiêu
chuẩn về an toàn lao động, tránh xảy ra những tai nạn đáng tiếc và đảm bảo sức
khỏe cho người lao động.
31
2.1.5.4 Học hỏi và phát triển
* Nguồn nhân lực
Trải qua gần 50 năm hình thành và hoạt động, Công ty Hà Tiên 1 ngày càng
phát triển và lớn mạnh không ngừng. Song hành với sự phát triển của công ty là
đội ngũ Cán bộ công nhân viên (CBCNV) ngày một vững mạnh và tiến bộ. Cụ thể
số nhân viên của công ty đã tăng từ 1484 lao động năm 2008 lên đến 2891 lao
động năm 2013.
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Bảng 2.6: Tổng số CB CNV của Công ty Hà Tiên 1 qua các năm 2008-2013
Năm
1484
1626
3086
2995
2893
2891
Số lao động
(Nguồn Báo cáo công tác nhân sự - Công ty Hà Tiên 1)
Số lao động tăng lên mạnh trong giai đoạn 2008 -2011 là do công ty bắt đầu
vận hành nhà máy mới ở Bình Phước và một số dự án khác. Điều này thể hiện cho
sự phát triển và lớn mạnh không ngừng của công ty, tuy nhiên với tình hình lao
động lớn mạnh như hiện nay thì đó là một bài toán khó cho các công ty quản lý, chi
phí, lương bổng và phúc lợi ở công ty. Đòi hỏi công ty phải có những công cụ quản
lý, đánh giá nhân lực một cách hiệu quả và chính xác.
Về đội ngũ sản xuất trực tiếp: đa phần là những CBCNV có kinh nghiệm, gắn
bó lâu năm với công ty. Hầu hết những công nhân sản xuất trực tiếp đều được đào
tạo về kỹ thuật chuyên môn, tham gia các khóa học đảm bảo an toàn lao động và
được đào tạo những kỹ năng cần thiết để có thể thay đổi luân chuyển vị trí khi công
ty có nhu cầu.
Về đội ngũ gián tiếp: Công ty có khoản 965 CBCNV là những lao động có trình
độ trung cấp, cao đẳng, đại học trở lên, nắm bắt và có kinh nghiệm trong công việc.
Đây là đội ngũ năng động, sáng tạo, có thâm niên, nghiệp vụ cao và là nguồn lực
đóng vai trò không nhỏ trong công cuộc phát triển của công ty.
32
Về đội ngũ các nhà quản lý: Công ty có khoản 178 CBCNV, có trình độ chủ
yếu trên đại học, giàu kinh nghiệm, có thâm niên và gắn bó lâu dài với công ty, có
tầm nhìn chiến lược và luôn làm việc dựa trên lợi ích của người lao động và sự phát
triển của công ty.
Chúng ta có thể thấy rằng, Công ty Hà Tiên 1 có nguồn nhân lực khá ổn định
và bền chặt, đây là một lợi thế rất lớn của công ty.
* Đào tạo
Công ty luôn chú trọng công tác đào tạo phát triển để nâng cao trình độ của
lao động gián tiếp và nâng cao tay nghề của lao động trực tiếp. Các chính sách đào
tạo của Công ty luôn khuyến khích người lao động học tập và nâng cao trình độ.
Ngoài các chương trình tổ chức đào tạo cho CBCNV theo kế hoạch hàng năm,
Công ty có chính sách hỗ trợ CBCNV tự đăng ký tham gia các chương trình đào tạo
để nâng cao trình độ của bản thân như sau:
- CBCNV là nữ khi tham gia các khóa học nâng cao trình độ có chuyên ngành liên
quan đến công việc đang đảm nhận tại các cơ sở đào tạo công lập được hỗ trợ 100%
học phí.
-CBCNV là nam khi tham gia các khóa học nâng cao trình độ có chuyên ngành liên
quan đến công việc đang đảm nhận tại các cơ sở đào tạo công lập được hỗ trợ 50%
học phí.
Các chương trình đào tạo do Công ty tổ chức theo kế hoạch được thống kê
như Bảng 2.8 sau:
Bảng 2.8: Tổng hợp công tác đào tạo năm 2013
STT
Nội dung chương trình đào tạo
Số lớp đào tạo
Kính phí (đồng)
Số lượt người được đào tạo
1 2 3 4
Đào tạo Cán bộ quản lý cấp cao Đào tạo quản lý cấp trung và tiềm năng Đào tạo kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ Đào tạo bồi dưỡng chính trị Tổng cộng
2 21 105 7 135
21 436 1.076 73 1.606
56.175.000 1.603.138.647 2.926.764.721 8.950.000 4.595.028.368
(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, đầu tư năm 2013 và Mục tiêu ngân sách hoạt động
đầu tư năm 2014 - Công ty Hà Tiên 1)
33
Qua Bảng 2.8 chúng ta có thể thấy Công ty đã chi ra gần 4,6 tỷ đồng cho
công tác đào tạo trong năm 2013, chứng tỏ Công ty rất quan tâm chú trọng công tác
đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
2.2 Thực trạng công tác khuyến khích tài chính tại Công ty cổ phần xi măng
Hà Tiên 1
2.2.1 Hình thức trả lương
Hình thức trả lương: Công ty Hà Tiên 1 tiền thân là một công ty nhà nước,
trước khi cổ phần hóaCông ty trả lương theo cấp bậc, chức vụ của viên chức nhà
nước. Từ năm 2009 đến nay, sau khi cổ phần hóa Công ty trả lương cho cán bộ
công nhân viên với hình thức lương cố định, mức lương được trả phụ thuộc vào
chức danh công việc thực tế của người lao động. Công ty có hệ thống khung lương,
có 12 nhóm chức danh công việc được phân chia dựa trên sự tương đồng giữa 8 yếu
tố thuộc 4 đặc điểm xác định nên giá trị công việc gồm:
Đặc điểm I: Yêu cầu của công việc về trình độ chuyên môn cấu thành từ 2 yếu tố:
Yếu tố 1: Trình độ chuyên môn mà công việc yêu cầu.
Yếu tố 2: Kinh nghiệm phải có mà công việc đòi hỏi.
Đặc điểm II: Đặc tính của công việc, cấu thành từ 2 yếu tố:
Yếu tố 3: Mức độ phức tạp và yêu cầu có tính khoa học công nghệ của công việc.
Yếu tố 4: Mục tiêu và yêu cầu giám sát của công việc
Đặc điểm III: Điều kiện làm việc, xét từ 2 yếu tố:
Yếu tố 5: Tính tương thích vật lý của công việc
Yếu tố 6: Môi trường thực hiện công việc
Đặc điểm IV: Vai trò và trách nhiệm, xét từ 2 yếu tố:
Yếu tố 7: Ảnh hưởng của công việc trong hệ thống.
Yếu tố 8: Chức danh và trách nhiệm.
Mỗi nhóm chức danh sẽ có mức lương tối thiểu và tối đa cho từng nhómvà
mỗi người lao động tùy thuộc vào kết quả đánh giá giá trị công việc của mình sẽ
được xếp vào nhóm chức danh tương ứng và được trả lương với mức đã ấn định.
34
Lương hàng tháng của nhân viên là một mức lương cố định và mức lương đó được
ghi rõ trong hợp đồng lao động, không có thành phần lương khuyến khích.
Ưu điểm: Với hình thức trả lương này Công ty đã trả lương tương xứng với
giá trị công việc của người lao động đảm nhận. Tiền lương được trả cố định hàng
tháng giúp người lao động có thu nhập ổn định và yên tâm về công việc của mình.
Nhược điểm:Với hình thức trả lương này, Công ty đã không gắn được kết
quả thực hiện công việc của người lao động với thu nhập của họ. Những người lao
động cùng làm một công việc, họ có cùng chức danh công việc thì mức lương của
họ được hưởng sẽ bằng nhau, những người làm việc tốt và những người không hoàn
thành tốt công việc của mình đều được hưởng mức thu nhập như nhau, những người
có thâm niên công tác lâu năm và những người mới vào chưa có kinh nghiệm nhưng
làm cùng một công việc sẽ có mức lương như nhau. Do đó chưa khuyến khích được
người lao động cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2.2.2 Hình thức trả thưởng
Các hình thức thưởng chủ yếu đang áp dụng tại Công ty gồm:
Thưởng theo danh hiệu thi đua
Vào tháng 12 hàng năm, Công ty sẽ tiến hành đánh giá nhân viên để xác định
các danh hiệu: lao động tiên tiến, lao động xuất sắc, chiến sỹ thi đua cơ sở, chiến sỹ
thi đua cấp Công ty… Các đơn vị sẽ tổ chức bình bầu tập thể và công khai các cá
nhân đạt các danh hiệu với quy định giới hạn như sau:
-Cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến phải có kết quả đánh giá công việc
từ 80% trở lên.
- Cá nhân đạt danh hiệu Lao động xuất sắc phải có kết quả đánh giá công
việc từ 90% trở lên.
- Cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp sơ sở phải có kết quả đánh giá
công việc từ 95% trở lên và có 3 năm liền đạt danh hiệu lao động xuất sắc.
- Cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Công ty phải có kết quả đánh
giá công việc từ 95 % trở lên và có 5 năm liền đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ
sở.
35
Mức thưởng sẽ được công ty ấn định tùy thuộc vào từng loại danh hiệu mà
người lao động đạt được.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện.
Nhược điểm: Với cách tính thưởng và đánh giá này, kết quả phụ thuộc nhiều
vào tính chủ quan của lãnh đạo trực tiếp và của người lao động trong tổ/ nhóm.
Cách đánh giá này không chỉ ra được người lao động đã làm tốt hay không tốt ở
công việc nào và người quản lý không thể phàn hồi, giải thích kết quả đánh giá cho
người lao động để giúp họ hoàn thành tốt hơn công việc của mình.
Thưởng định kỳ
Hàng năm, Tổng Giám đốc Công ty sẽ căn cứ kết quả hoạt động kinh doanh,
cân đối quỹ lương và quyết định mức thưởng cho tất cả mọi người. Mức thưởng này
được tính theo lương, chẳng hạn: 1 tháng lương, 2 tháng lương…
Chẳng hạn, Tổng Giám đốc quyết định mức thưởng là 2 tháng lương thì tất
cả người lao động trong Công ty sẽ được thưởng 2 tháng lương của mình.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính, với cách thưởng này sẽ tránh được tình trạng so
bì giữa những người lao động với nhau.
Nhược điểm: Thưởng không gắn với kết quả thực hiện công việc do đó chỉ
giúp người lao động yên tâm công tác mà không khuyến khích được họ thực hiện
tốt hơn công việc của mình.
2.3 Thực trạng công tác đánh giá thực hiện công việc của người lao động
Hàng tháng căn cứ vào Bản mô tả công việc của người lao động, người quản
lý sẽ xác định các tiêu chí đánh giá người lao động dựa trên các yêu cầu về việc
thực hiện những công việc của người lao động. Tỷ trọng đánh giá được chia thành 2
phần, phần 1 đánh giá sự thực hiện công việc của người lao động chiếm tỷ trọng
70%, phần 2 đánh giá năng lực, kỹ năng, hành vi của người lao động chiếm tỷ trọng
30%. Cuối tháng người quản lý sẽ có buổi trao đổi với người lao động về kết quả
đánh giá và có những góp ý cần thiết cho người lao động.
Cụ thể cách thức xác định các chỉ tiêu đánh giá công việc của người lao động
tại Công ty chúng ta xem xét các chỉ tiêu được xác định cho vị trí chức danh Công
36
nhân vận hành máy nghiền như Bảng 2.9, các tiêu chí đánh giá này được xây dựng
dựa trên Bản mô tả công việc của chức danh Công nhân vận hành máy nghiền (Phụ
lục 01). Bảng đánh giá năng lực cá nhân xem Phụ lục 02
Bảng 2.9: Tiêu chí đánh giá nhân viên chức danh công nhân vận hành máy nghiền
STT
Chỉ tiêu đánh giá
Mục tiêu 2013
Trọng số
Tần suất thực hiện
Đo lường
A
Thực hiện công việc
70%
15%
1
Hàng ngày
% mức độ thực hiện
Kiểm tra nguồn nguyên liệu cung cấp cho máy nghiền phù hợp với yêu cầu chất lượng xi măng
Đảm bảo liệu đầu vào đúng quy định, không quá lớn, ẩm...để máy hoạt động ổn định, hiệu quả nhất
15% Hàng quý
2
Đảm bảo máy nghiền vận hành tốt
% mức độ thực hiện
Thường xuyên kiểm tra các thông số vận hành, tình trạng kỹ thuật của thiết bị trong hệ thống nghiền.
10%
Đảm bảo phối hợp tốt
3
Phối hợp với PXSC thực hiện việc sửa chữa đột xuất trong ca, tu bổ định kỳ, sửa chữa lớn.
% mức độ hoàn thành
Khi có sự cố hoặc theo chương trình
15%
4
Hằng ngày
Vụ tai nạn nặng.Vụ vi phạm
Thực hiện nghiêm chỉnh quy định về ATLĐ. Quy trình AT trong vận hành thiết bị, máy móc. Không có biên bản vi phạm, không để xảy ra tai nạn lao động nặng.
10%
5
Hằng ngày
Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ
Thực hiện vệ sinh sạch sẽ thiết bị khu nghiền, xử lý ngay các nơi phát tán bụi. Không có biên bản vi phạm trong các đợt kiểm tra hàng tháng
5%
6
Hoàn tất các công việc phát sinh được giao thực hiện trong năm.
Khi có yêu cầu
Thực hiện tốt công việc được giao
Số vụ tai nạn hoặc vi phạm % mức độ hoàn thành % mức độ chấp hành
B Năng lực đóng góp
10%
Tự đánh giá
Quản lý đánh giá
Kiến thức
10%
1
Kỹ năng
10%
2
Hành vi
10%
3
TỔNG CỘNG
100%
(Nguồn: Bảng đánh giá năng lực cá nhân chức danh Công nhân vận hành máy nghiền - Hà Tiên 1)
37
Cách thức đánh giá hiện nay của Công ty có ưu điểm sau:
- Giúp cho người lao động hiểu được những yêu cầu của nhà quản lý đối với mình
qua các tiêu chí đánh giá.
-Trong các tiêu chí đánh giá có phần năng lực đóng góp thể hiện được sự ghi nhận
của Công ty đối với năng lực và khả năng đóng góp của người lao động, từ đó
khuyến khích người lao động luôn trau dồi kiến thức kỹ năng nghề nghiệp của mình
đồng thời có thái độ thể hiện đúng đắn.
- Sau đánh giá có sự phản hồi kết quả đánh giá cho người lao động nhằm giúp họ
biết được sự thực hiện công việc của mình được người quản lý ghi nhận như thế
nào.
- Công tác đánh giá được tiến hành hàng tháng giúp cung cấp và phàn hồi cho người
lao động thông tin để kịp thời điều chỉnh công việc của mình.
Tuy có một số ưu điểm đã nêu trên, cách đánh giá của Công ty còn có một số
hạn chế như sau:
- Các mục tiêu, tiêu chí đánh giá được xác định từ bản Mô tả công việc của người
lao động, chưa liên kết được với mục tiêu của các phòng ban bộ phận và với mục
tiêu của Công ty, chưa hướng tới mục tiêu chung do đó mục tiêu công việc của
người lao động trở nên riêng rẽ, không tạo được sự đồng nhất trong hệ thống.
- Các tiêu chí đánh giá còn chung chung không đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng và khó
đo lường đánh giá, việc đánh giá còn mang tính chủ quan của người đánh giá. Một
số thước đo để sử dụng như % mức độ hoàn thành, % mức độ thực hiện rất khó để
đo lường được.
- Người lao động chưa được tham gia vào quá trình thiết lập mục tiêu, tiêu chí đánh
giá mà chỉ nhận sự áp đăt từ trên xuống.
- Phần đánh giá năng lực đóng góp không có các tiêu chí cụ thể do đó phụ thuộc
hoàn toàn chủ quan của người đánh giá.
- Kết quả đánh giá chưa được liên kết với quyền lợi mà người lao động nhận được,
do đó chưa khuyến khích được người lao động.
38
2.4 Khảo sát đánh giá khả năng triển khai BSC và KPI tại Công ty Hà Tiên 1
Thẻ điểm cân bằng (BSC) là một công cụ tiên tiến, nó đã được nhiều tổ chức
áp dụng thành công và đạt được hiệu quả cao. Nhưng không phải tổ chức nào cũng
cần phải áp dụng BSC và không phải tổ chức nào áp dụng BSC cũng thành công.
Trước khi triển khai ứng dụng BSC và KPI vào Công ty Hà Tiên 1, chúng ta sẽ tiến
hành khảo sát để đánh giá khả năng triển khai BSC và KPI tại Công ty.
Chúng ta tiến hành khảo sát chia thành hai nhóm đối tượng đó là Nhóm cán
bộ lãnh đạo và Nhóm nhân viên của Công ty Hà Tiên 1. Đối với nhân viên các nội
dung khảo sát tập trung vào thực trạng mô tả công việc, xây dựng mục tiêu của
Phòng ban/ cá nhân, thực trạng công tác đánh giá nhân viên, thực trạng công tác
thực hiện các khuyến khích tài chính và quan điểm của nhân viên đối với việc ủng
hộ ứng dụng BSC và KPI vào thực hiện chế độ khuyến khích tài chính tại Công ty.
Thang đo khảo sát là tháng đo Liker 5 mức. Cụ thể có 18 câu hỏi khảo sát thể hiện ở
Phụ lục 03. Đối với Nhóm cán bộ lãnh đạo khảo sát các nội dung liên quan đến điều
kiện áp dụng BSC và KPI tập trung vào các vấn đề như sự bảo trợ từ lãnh đạo, nhu
cầu sử dụng thẻ điểm cân bằng của Công ty, sự ủng hộ từ các nhà quản lý trực tiếp.
Cụ thể có 18 câu hỏi, thể hiện ở Phụ lục 04.
Cuộc khảo sát được tiến hành bằng cách gởi phiếu khảo sát cho cán bộ công
nhân viên Công ty Hà Tiên 1. Cỡ mẫu gồm 100 nhân viên các bộ phận và 30 thành
viên trong ban lãnh đạo là Ban Tổng Giám đốc, Giám đốc các chi nhánh và Trưởng
các phòng ban trực thuộc các chi nhánh. Thời gian khảo sát và thuthập lại để tiến
hành phân tích là 1 tuần, thời gian nhập và xử lý số liệu là 1 tuần. Dữ liệu khảo sát
được phân tích bằng phương pháp thống kê tổng hợp. Do việc khảo sát mang tính
đơn giản là lấy giá trị trung bình các ý kiến nên chúng tôi chỉ sử dụng phần mềm
excel để nhập liệu và thống kê.
Với số phiếu hợp lệ đối với khảo sát nhân viên là 100/100 và đối với lãnh
đạo là 30/30, chúng tôi tổng hợp được ý kiến đánh giá trong các bảng 2.10 và 2.11.
Cột điểm trung bình trong các bảng được tính trên cơ sở tổng số điểm của các mẫu
khảo sát chia cho tổng số mẫu.
39
Bảng 2.10: Tổng hợp ý kiến khảo sát nhân viên
STT
Nội dung
Điểm trung bình 4,07
Ông/ Bà có bản mô tả công việc của mình không? (mức độ đồng ý)
1
3,86
2
1,66
3
1,6
4
1,3
Bản mô tả công việc mô tả rõ ràng và cụ thể công việc của Ông/ Bà hay không? (mức độ cụ thể rõ ràng) Ông/ Bà có tham gia xây dựng mục tiêu cho công việc của mình không? (mức độ tham gia) Ông/ Bà có tham gia xây dựng mục tiêu cho Phòng ban/ Phân xưởng của mình không? (mức độ tham gia) Ông/ Bà hiểu được các mục tiêu của Công ty không? (mức độ hiểu rõ)
5
1,8 1,76
6 7
Kết quả đánh giá công việc hiện nay có công bằng không? (mức độ công bằng) Việc đánh giá công việc hiện nay dựa trên các chỉ tiêu/ tiêu chí rõ ràng hay không? (mức độ rõ ràng)
1,54
8
Các chỉ tiêu/ tiêu chí đánh giá của Ông/ Bà có thể tính toán, đo lường được không? (khả năng tính toán và đo lường)
1,72
9
1,3
Kết quả đánh giá của Ông/ Bà được người quản lý giải thích thỏa đáng không? (mức độ thỏa đáng) Ông/ Bà hiểu rõ cách tính lương của Công ty không? (mức độ hiểu rõ)
10
1,6
Cách trả lương của Công ty hiện nay có công bằng không? (mức độ công bằng)
11
12 Mức lương Ông/ Bà nhận được hiện nay tương xứng với công sức đóng góp của
3,02
Ông/ Bà không? (mức độ tương xứng)
3,29
13
Cách thức thưởng/ phạt của Công ty hiện nay có công bằng không? (mức độ công bằng)
14 Mức thưởng của Công ty hiện nay tương xứng với kết quả đánh giá thực hiện công
2,63
1,6
15
4,04
16
4,22
17
4,18
18
việc của Ông/ Bà không? (mức độ tương xứng) Ông/ Bà phải cố gắng hoàn thành tốt công việc của mình mới nhận được mức thưởng cao phải không? (mức độ đồng ý) Ông/ Bà có ủng hộ việc đánh giá nhân viên phải dựa trên các tiêu chí rõ ràng và đo lường được không? (mức độ ủng hộ) Ông/ Bà có ủng hộ cách thức trả lương gắn với kết quả thực hiện công việc của mình không?(mức độ ủng hộ) Ông/ Bà có ủng hộ cách thức thưởng gắn với kết quả thực hiện công việc của mình không?(mức độ ủng hộ)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
40
Bảng 2.11: Tổng hợp ý kiến khảo sát của lãnh đạo
STT
Nội dung
Công ty có chiến lược rõ ràng hay không? (mức độ rõ ràng)
1
2
Ban Tổng Giám đốc có quyết tâm áp dụng phương pháp BSC và KPI vào Công ty hay không? (mức độ quyết tâm)
Điểm trung bình 4,37 4,70
3
Các mục tiêu ở các cấp hiện nay có được liên kết rõ ràng với những mục tiêu chiến lược của Công ty không? (mức độ liên kết)
2,07
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Chiến lược của Công ty hiện nay có thay đổi so với trước đây không? (mức độ thay đổi) Hiện nay nhân viên có tin tưởng tính chính xác và công bằng vào việc đánh giá của cấp quản lý đối với họ không? (mức độ tin tưởng) Cách thức đánh giá hiện nay đã áp dụng tại Công ty trong một khoảng thời gian dài? (mức độ đồng ý) Kết quả đánh giá của nhân viên có được cấp quản lý phản hồi và giải thích thỏa đáng không? (mức độ thỏa đáng) Tiền lương, tiền thưởng hiện nay ở công ty có gắn với kết quả đánh giá nhân viên không? (mức độ đồng ý) Cách thức trả lương hiện nay có tạo được động lực cho người lao động không? (mức độ tạo động lực) Cách thức thưởng/ phạt hiện nay có tạo được động lực cho người lao động không? (mức độ tạo động lực) Ông/Bà có ủng hộ áp dụng phương pháp BSC và KPI vào Công ty không? (mức độ tin tưởng) Việc sử dụng các thước đo hiệu suất để quản lý nhân viên có phù hợp với văn hóa công ty hay không? (mức độ phù hợp)
4,17 2,20 4,63 2,93 1,00 2,23 2,43 4,37 3,23
3,37
13
14
15
16
3,90 3,13 3,10
4,43
17
18
Theo cách đánh giá hiện nay Ông/Bà có thấy khó khăn khi thu thập dữ liệu, bằng chứng để đánh giá nhân viên của mình hay không?. (mức độ khó khăn) Ông/Bà có thể là đội ngũ tiên phong để xây dựng BSC và KPI tại Công ty không? (mức độ đồng ý) Ông/Bà có chọn ra được trong đơn vị mình những ứng cử viên tiềm năng vào nhóm triển khai BSC và KPI không? (mức độ đồng ý) Ông/Bà có được cung cấp tất cả các kiến thức cần thiết về BSC và KPI không? (mức độ cung cấp) Ông/Bà có sẵn sàng sử dụng kết quả đo lường để xác định thu nhập của mình không? (mức độ sẵn sàng) Ông/ Bà có tin là áp dụng BSC và KPI vào Công ty sẽ thành công không? (mức độ tin tưởng)
4,00
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
41
Qua kết quả khảo sát nhân viên, lãnh đạo và xem xét thực trạng thực tế tại
Công ty Hà Tiên 1, chúng tôi rút ra các điều kiện khi triển khai áp dụng BSC và
KPI tại Hà Tiên 1 như sau:
Chiến lược của Công ty
Mức độ rõ ràng của chiến lược của Công ty được các nhà lãnh đạo đánh giá
4,37/5 điểm, mức điểm đánh giá này chứng tỏ chiến lược của Hà Tiên 1 hiện nay
tương đối rõ ràng. Đây là điều kiện thuận lợi để có thể áp dụng thành công BSC và
KPI vào Công ty.
Sự bảo trợ của lãnh đạo:
Qua khảo sát thực tế và thăm dò ý kiến của cán bộ lãnh đạo ở Hà Tiên 1, có
thể nói lãnh đạo Công ty có quyết tâm cao trong việc áp dụng BSC và KPI vào
Công ty. Mức độ quyết tâm của Ban Tổng Giám đốc là 4,7/ 5 điểm, mức độ ủng hộ
của các cán bộ lãnh đạo là 4,37/ 5 điểm, sự tin tưởng áp dụng thành công BSC và
KPI vào Công ty được nhóm cán bộ lãnh đạo đánh giá 4/5 điểm, mức độ đồng ý về
khả năng trở thành đội ngũ tiên phong để xây dựng BSC và KPI tại Công ty là 3,9/5
điểm. Kết quả khảo sát cho thấy Ban Tổng Giám đốc quyết tâm cao trong việc áp
dụng BSC và KPI tại Công ty và các cán bộ lãnh đạo cũng ủng hộ, cùng quyết tâm
và tin tưởng vào sự thành công của việc thực hiện ứng dụng công cụ mới này vào
Công ty.
Nhu cầu của thẻ điểm cân bằng:
Khảo sát các điều kiện về nhu cầu sử dụng thẻ điểm cân bằng tại Công ty Hà
Tiên 1 cho kết quả như sau:
Câu hỏi “Chiến lược của Công ty có thay đổi so với trước đây không?” có
điểm trung bình ý kiến trả lời của nhóm lãnh đạo là 4,17/5 điểm chứng tỏ chiến
lược của Công ty hiện nay thay đổi nhiều so với trước. Sự thay đổi chiến lược của
Công ty trong giai đoạn hiện nay thể hiện rất rõ ràng. Trước đây, thị trường khan
hiếm xi măng, cung không đủ cầu do vậy Công ty chỉ cần tập trung nâng cao năng
suất, sản lượng sản xuất và đảm bảo chất lượng mà ít chú trọng tới các hoạt động
đẩy mạnh tiêu thụ. Nhưng hiện nay sự cạnh tranh của các Công ty trong ngành xi
42
măng là rất cao do đó Công ty cần chú trọng hơn tới các hoạt động đẩy mạnh tiêu
thụ và giành thị phần. Khi chiến lược của Công ty thay đổi thì nhu cầu đặt ra là cần
có một hệ thống đo lường hiệu suất mới phù hợp với chiến lược của Công ty.
Câu hỏi “Cách thức đánh giá hiện nay đã áp dụng tại Công ty trong một
khoảng thời gian dài?” mức độ đồng ý của nhóm lãnh đạo có số điểm trung bình là
4,63/5 điểm chứng tỏ cách thức đánh giá hiện nay đã sử dụng tại Công ty trong một
khoảng thời gian dài và bây giờ đã đến lúc phải thay thế bằng một cách thức đánh
giá khác để mang lại hiệu quả cao hơn.
Câu hỏi “Các mục tiêu ở các cấp hiện nay có được liên kết rõ ràng với những
mục tiêu chiến lược của Công ty không?” dành cho nhóm lãnh đạo có điểm trung
bình là 2,2/5 điểm, chứng tỏ mức độ liên kết giữa mục tiêu của Công ty với mục
tiêu ở các cấp là chưa cao. Ngoài ra, câu hỏi “Ông/Bà có tham gia xây dựng mục
tiêu cho Phòng ban/ Phân xưởng mình hay không?” dành cho nhân viên có điểm
trung bình là 1,66/5 điểm và câu hỏi “Ông/ Bà có hiểu được các mục tiêu của Công
ty không?” có điểm trung bình trả lời là 1,6/5 điểm. Chứng tỏ rằng CBCNV trong tổ
chức chưa được tham gia vào việc xây dựng mục tiêu cho bộ phận mình và mức độ
hiểu và tham gia vào mục tiêu chung của người lao động còn hạn chế. Chính vì vậy
nhu cầu đặt ra là cần phải có một công cụ để chuyển tải chiến lược của Công ty
xuống các cấp và để người lao động cùng tham gia vào xây dựng và thực hiện các
mục tiêu chung.
Câu hỏi “Theo cách đánh giá hiện nay Ông/ Bà có thấy khó khăn khi thu
thập dữ liệu, bằng chứng để đánh giá nhân viên của mình không” dành cho nhóm
lãnh đạo mức độ khó khăn được đánh giá là 3,37/5 điểm, chứng tỏ hiện nay các nhà
quản lý đang gặp khó khăn trong việc đánh giá nhân viên và nhu cầu đặt ra là phải
cải tiến hệ thống và cách thức đánh giá để việc đánh giá nhân viên có dữ liệu cụ thể
và có thể thu thập được. Trong quá trình ứng dụng BSC và KPI Công ty cũng cần
lưu ý xác định những chỉ tiêu có thể đo lường được và có thể thu thập thông tin cụ
thể để đo lường đồng thời xây dựng hệ thống dữ liệu phục vụ cho công tác xây
dựng BSC và KPI để công tác đánh giá thuận lợi hơn.
43
Câu hỏi “Việc sử dụng các thước đo hiệu suất để quản lý nhân viên có phù
hợp với văn hóa Công ty không?” có điểm trung bình là 3,23/5 điểm, chứng tỏ văn
hóa Công ty chấp nhận việc sử dụng các thước đo hiệu suất để quản lý nhân viên,
nghĩa là áp dụng BSC và KPI vào Công ty là phù hợp với văn hóa của Công ty Hà
Tiên 1.
Sự ủng hộ của các cán bộ quản lý trực tiếp
Câu hỏi “Ông/Bà có ủng hộ áp dụng phương pháp BSC và KPI vào Công ty
không?” cho nhóm lãnh đạo có điểm trung bình là 4,37/5 điểm. Câu hỏi “Ông/ Bà
có thể là đội ngũ tiên phong để xây dựng BSC và KPI tại Công ty không?” cho
nhóm lãnh đạo có điểm trung bình là 3,9/5 điểm. Chứng tỏ sự ủng hộ của các nhà
lãnh đạo và cán bộ quản lý trực tiếp rất cao, đây là điều kiện tốt để có thể ứng dụng
BSC và KPI thành công tại Công ty.
Nguồn lực
Mức độ được cung cấp các kiến thức cần thiết về BSC và KPI của nhóm lãnh
đạo qua khảo sát là 3,13/5 điểm, chứng tỏ nhóm lãnh đạo của Công ty đã được đào
tạo và cung cấp một cách tương đối các kiến thức về BSC và KPI nhưng mức độ
cung cấp kiến thức chỉ có điểm ở mức trung bình do đó Công ty cần tổ chức đào tạo
và hướng dẫn thêm về BSC và KPI trước tiên nhóm lãnh đạo tiếp theo là tất cả
CBCNV của Công ty .
Ngoài ra, trả lời câu hỏi “Ông /Bà có thể là đội ngũ tiên phong để xây dựng
BSC và KPI tại Công ty không?” dành cho nhóm lãnh đạo có điểm trung bình là
3,9/5 điểm. Câu hỏi “Ông/Bà có chọn được trong đơn vị mình những ứng cử viên
tiềm năng vào nhóm triển khai BSC và KPI không?” có điểm trung bình là 3,13/5
điểm. Các kết quả trên chứng tỏ Công ty có một bộ phận nhân lực sẵn sàng tiên
phong đi đầu để thực hiện ứng dụng BSC và KPI vào Công ty, đây là một lợi thế về
nguồn lực quan trọng, tạo thuận lợi cho Công ty ứng dụng thành công BSC và KPI.
Tuy nhiên mức độ sẵn sàng của nhóm lãnh đạo mới chỉ ở mức trên trung bình chưa
thật sự cao, chứng tỏ một số lãnh đạo cấp trung của Công ty còn chưa thật sự quyết
tâm thực hiện BSC và KPI. Vì vậy, Công ty cần tuyên truyền rõ mục đích và những
44
lợi ích của việc ứng dụng BSC và KPI cho các lãnh đạo các cấp để từ đó tạo sự
quyết tâm cho họ.
Ngoài các câu hỏi tập trung vào các điều kiện để ứng dụng BSC và KPI vào
Công ty, tác giả cũng khảo sát thêm một số nội dung hỗ trợ cho việc ứng dụng BSC
và KPI vào thực hiện các chế độ khuyến khích tài chính như sau:
Thực trạng đánh giá công việc
Sự tin tưởng của nhân viên vào tính chính xác và công bằng của việc đánh
giá của cấp quản lý dành cho họ được nhóm lãnh đạo đánh giá là 2,2/5 điểm nhưng
tính công bằng của đánh giá chỉ được nhóm nhân viên đánh giá 1,8/5 điểm. Chứng
tỏ cách đánh giá hiện nay chưa được nhân viên tin tưởng.
Câu hỏi “Việc đánh giá công việc hiện nay dựa trên các chỉ tiêu/ tiêu chí rõ
ràng hay không?” cho nhóm nhân viên có điểm trung bình là 1,76/5 điểm. Câu hỏi
“Các chỉ tiêu/ tiêu chí đánh giá của Ông/Bà hiện nay có đo lường được không?” có
điểm trung bình 1,54/5 điểm. Câu hỏi “Kết quả đánh giá của nhân viên có được cấp
quản lý phàn hồi và giải thích thỏa đáng không?” của nhóm quản lý có điểm trung
bình 2,93/5 điểm trong khi câu hỏi “Kết quả đánh giá của Ông/ Bà được người quản
lý giải thích thỏa đáng không?” của nhóm nhân viên có điểm trung bình là 1,72/5
điểm. Chứng tỏ việc đánh giá nhân viên của Công ty hiện nay đang có nhiều vấn
đề, các tiêu chí đánh giá chưa rõ ràng và khả năng đo lường được thấp, kết quả đánh
giá chưa được giải thích thỏa đáng cho người lao động.
Mô tả công việc
Kết quả khảo sát nhân viên cho thấy Công ty đã có hệ thống các bản mô tả
công việc của mình và mức độ mô tả rõ ràng và cụ thể về công việc của người lao
động có điểm trung bình 3,86/5 điểm chứng tỏ hiện nay Công ty đã có hệ thống các
bản mô tả công việc tương đối tốt và cụ thể. Đây là điều kiện tốt để ứng dụng thành
công BSC và KPI vào Công ty.
Thực trạng trả lương, thưởng tại Công ty
Mức độ hiểu về cách tính lương của Công ty của nhóm nhân viên có điểm
trung bình 1,3/5 điểm, chứng tỏ người lao động hiểu rất ít về cách tính lương của
45
Công ty. Điều này dễ hiểu vì Công ty trả lương theo hình thức kín và yêu cầu nhân
viên phải giữ bí mật mức lương của mình.
Mức độ công bằng trong cách trả lương của Công ty chỉ có 1,6/ 5 điểm theo
đánh giá của nhóm nhân viên và mức độ tạo động lực cho người lao động bằng cách
thức trả lương chỉ có 2,23/ 5 điểm. Chứng tỏ nhân viên chưa tin tưởng vào cách
thức trả lương đang áp dụng tại Công ty và nó chưa thực sự tạo động lực cho người
lao động.
Câu hỏi “Mức lương Ông/ Bà nhận được hiện nay tương xứng với công sức
đóng góp của Ông/ Bà không?” của nhóm nhân viên có điểm đánh giá là 3,29/5
điểm là mức cao. Đánh giá này là hợp lý vì hiện nay so với mặt bằng chung mức
lương mà công ty trả cho người lao động tương đối cao và đảm bảo được cuộc sống
cho người lao động.
Tương tự, các câu hỏi khảo sát về mức thưởng của nhóm nhân viên cho
chúng ta thấy rằng nhân viên tin tưởng vào cách thưởng phạt của Công ty nhưng
mức thưởng lại chưa tương xứng với kết quả thực hiện công việc và mức thưởng
cao không phụ thuộc và sự cố gắng nỗ lực của người lao động. Nhóm lãnh đạo cho
rằng cách thức thưởng/ phạt hiện nay chưa tạo được động lực cao cho người lao
động, điểm đánh giá là 2,43/5 điểm.
Sự ủng hộ của nhân viên
Câu hỏi “Ông/Bà có ủng hộ việc đánh giá nhân viên phải dựa trên các tiêu
chí rõ ràng và đo lường được không?” của nhóm nhân viên có điểm trung bình
4,04/5 điểm và mức độ đồng ý về cách thức trả lương/ thưởng gắn với kết quả thực
hiện công việc của nhóm nhân viên có điểm trung bình lần lượt là 4,22/5 điểm và
4,18/ 5 điểm. Nhóm lãnh đạo cũng có mức độ sẵn sàng sử dụng kết quả đo lường để
xác định thu nhập của mình là 4,43/5 điểm. Chứng tỏ cả nhân viên và lãnh đạo đều
ủng hộ cao việc ứng dụng BSC và KPI để xác định các khuyến khích tài chính dành
cho mình.
Tóm lại, qua kết quả khảo sát các điều kiện ứng dụng BSC và KPI vào Công
ty Hà Tiên 1 chúng ta nhận thấy rằng Công ty Hà Tiên 1 có nhu cầu và có các điều
46
kiện nền tảng để áp dụng BSC và KPI vào thực hiện các khuyến khích tài chính tại
Công ty.
Tóm tắt chương 2:
Trong chương 2 chúng ta đã giới thiệu về Công ty Hà Tiên 1. Sứ mệnh, tầm
nhìn, mục tiêu chiến lược, một số kết quả hoạt động và tình hình hoạt động của
Công ty liên quan đến các viễn cảnh: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học
hỏi và phát triển được nêu ra để giúp chúng ta hiểu được thực trạng hiện tại của
Công ty, làm cơ sở cho việc xây dựng BSC và KPI của cấp Công ty trong chương 3
mang tính khả thi hơn.
Trong chương 2 chúng ta cũng đã tìm hiểu và phân tích thực trạng thực hiện
các chế độ khuyến khích tài chính của Công ty, phân tích những điểm mạnh – điểm
yếu của các cách thức khuyến khích tài chính đang thực hiện tại Công ty từ đó làm
cơ sở để xây dựng cách thức ứng dụng BSC và KPI vào thực hiện khuyến khích tài
chính tại Công ty trong chương 3.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng đã khảo sát điểu kiện áp dụng BSC và KPI đối
với lãnh đạo và nhân viên Công ty Hà Tiên 1. Kết quả khảo sát 30 lãnh đạo từ cấp
cao đến cấp trung và 100 nhân viên kết hợp với xem xét thực trạng của Công ty cho
thấy tuy còn những khó khăn nhất định nhưng Công ty có nhiều điều kiện thuận lợi
để có thể áp dụng thành công BSC và KPI.
Những thông tin được tìm hiểu trong Chương 2 là những thông tin cần thiết
để giúp việc xây dựng BSC và KPI tại Công ty Hà Tiên 1 đạt hiệu quả và có tính
khả thi.
47
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG BSC VÀ KPI VÀO CHẾ ĐỘ
KHUYẾN KHÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI
MĂNG HÀ TIÊN 1
3.1 Xây dựng quy trình ứng dụng BSC và KPI vào thực hiện công tác khuyến
khích tài chính tại Công ty Hà Tiên 1
Sau khi nghiên cứu sơ sở lý thuyết về việc áp dụng BSC và KPI vào tổ chức,
xem xét các chế độ khuyến khích tài chính đang thực hiện tại Công ty Hà Tiên 1 và
xem xét đặc thù của công ty, tác giả đề xuất quy trình áp dụng BSC và KPI vào thực
hiện các khuyến khích tài chính tại Công ty Hà Tiên 1 như sau:
Bước 1: Xác định sứ mệnh, tầm nhìn, chiến lược của Công ty
Thẻ điểm cân bằng của một công ty cần phải diễn giải được sứ mệnh, tầm
nhìn và chiến lược của công ty đó. Muốn diễn giải được thì trước khi xây dựng thẻ
điểm cân bằng chúng ta phải xác định được nó là gì. Tất cả các mục tiêu và thước
đo trong các viễn cảnh của thẻ điểm cân bằng đều nhằm mục đích giúp cho Công ty
hoàn thành sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược của mình. Xác định đúng sứ mệnh, tầm
nhìn và chiến lược của Công ty sẽ là kim chỉ nam dẫn đường cho việc xây dựng và
ứng dụng thẻ điểm cân bằng vào Công ty. Bước này Ban Tổng giám đốc Công ty
cần phải xác định và khẳng định rõ sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược của Công ty và
có điều chỉnh hợp lý nếu sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược của Công ty được tuyên
bố trước đây không còn phù hợp.
Bước 2: Xây dựng bản đồ chiến lược
Bước tiếp theo sau khi xác định rõ sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược là xây
dựng bản đồ chiến lược. Bản đồ chiến lược là cách thức lên kế hoạch để thực hiện
chiến lược một cách rõ ràng, logic và ngắn gọn. Xây dựng bản đồ chiến lược chính
là việc trình bày bằng sơ đồ trong một trang giấy về điều bạn phải làm tốt trong
từng viễn cảnh để thực thi thành công chiến lược của mình, đây là nền móng của
việc xây dựng thẻ điểm cân bằng.
48
Bước 3: Xây dựng BSC và KPI cho Công ty
Căn cứ vào bản đồ chiến lược đã được xây dựng ở Bước 2 để xây dựng BSC
và KPI cho Công ty.
Bước 4: Xây dựng BSC và KPI cho các chi nhánh trực thuộc Công ty và các
Phòng ban/ Phân xưởng trực thuộc các chi nhánh
Căn cứ vào BSC và KPI của Công ty, dùng kỹ thuật phân tầng thẻ điểm để
xây dựng BSC cho các chi nhánh trực thuộc Công ty. Căn cứ vào BSC và KPI của
Chi nhánh, dùng kỹ thuật phân tầng thẻ điểm để xây dựng BSC và KPI cho các
phòng ban trực thuộc chi nhánh.
Bước 5: Xây dựng BSC và KPI cho cá nhân người lao động
Căn cứ BSC và KPI của các phòng ban trực thuộc chi nhánh, dùng kỹ thuật
phân tầng thẻ điểm để xây dựng BSC và KPI cho cá nhân người lao động.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đánh giá
Hàng tháng, hàng quý, hàng năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện cho các
cá nhân, đơn vị trong toàn Công ty.
Bước 7: Sử dụng kết quả đánh giá BSC và KPI để thực hiện cáckhuyến khích
tài chính đối với người lao động.
Bước này sẽ xây dựng các khuyến khích tài chính của Công ty trên cơ sở sử
dụng kết quả đánh giá BSC và KPI của người lao động.
3.2 Ứng dụng BSC và KPI vào thực hiện các khuyến khích tài chính tại Công
ty Hà Tiên 1
3.2.1 Xác định sứ mệnh, tầm nhìn, chiến lược của Công ty Hà Tiên 1
Sứ mệnh của Công ty Hà Tiên 1: Trong Quyết định số 108/2005/QĐ-TTG ngày
16/5/2005 của Thủ tướng chính phủ về việc “Phê duyệt quy hoạch phát triển công
nghiệp xi măng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” đã nêu mục tiêu phát
triển của ngành công nghiệp xi măng Việt Nam là:
“Mục tiêu phát triển của ngành công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020 là đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng xi măng trong
nước (cả về số lượng và chủng loại), có thể xuất khẩu khi có điều kiện; đưa ngành
49
xi măng Việt Nam thành một ngành công nghiệp mạnh, có công nghệ hiện đại, đủ
sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế trong tiến trình hội nhập”.
Với bề dày năm mươi năm hình thành và phát triển, tiền thân là một doanh
nghiệp nhà nước đóng vai trò trung tâm sản xuất và điều phối xi măng cho toàn
Miền Nam, hiện nay trong bối cảnh cạnh tranh giữa các công ty sản xuất xi măng
trong và ngoài nước ngày càng gay gắt, nguồn cung luôn luôn lớn hơn cầu, căn cứ
vào mục tiêu của toàn ngành xi măng và vai trò – nhiệm vụ, tuyên bố sứ mệnh đã
được nêu ra của Hà Tiên 1, điều kiện thực tế của Công ty Hà Tiên 1, theo tác giả
các sứ mệnh cụ thể của Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1 là:
- Tăng cường năng lực sản xuất và tiêu thụ nhằm đáp ứng đủ nhu cầu xi măng trong
nước (cả về số lượng, chất lượng và chủng loại).
- Thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ điều phối xi măng cho khu vực Miền Nam.
- Thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng bằng cách luôn luôn mang lại chất
lượng sản phẩm và dịch vụ cao nhất. Tạo ra ngày càng nhiều việc làm trong xã hội.
- Đẩy mạnh xuất khẩu để điều tiết khả năng huy động sản xuất và thị trường trong
nước. Phấn đấu đưa Công ty thành doanh nghiệp mạnh có công nghệ hiện đại dẫn
đầu thị trường xi măng Việt Nam và đủ sức cạnh tranh quốc tế trong điều kiện hội
nhập.
Tầm nhìn của Công ty Hà Tiên 1: Tầm nhìn của Công ty Hà Tiên 1 đã được
khẳng định trong Báo thường niên năm 2012 vẫn còn phù hợp với điều kiện hiện tại
do đó chúng ta không thay đổi tầm nhìn đã tuyên bố của Công ty như sau: “Vicem
Hà Tiên giữ vị thế dẫn đầu trong ngành xi măng tại thị trường Đông Dương, cung
cấp các sản phẩm xi măng và các sản phẩm sau xi măng với chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế cho khách hàng bằng dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp nhất”.
Chiến lược phát triển của Công ty Hà Tiên 1 đến năm 2020:
Để xác định chiến lược phát triển của Công ty Hà Tiên 1 chúng ta tiến hành
phân tích SWOT cho hoạt động của Công ty, cụ thể như Bảng 3.1.
50
Bảng 3.1: Phân tích SWOT Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1
Điểm mạnh (S):
Cơ hội (O):
1.Quy mô công ty lớn, công nghệ hiện đại. 2. Chất lượng sản phẩm cao, uy tín thương hiện lớn 3. Khả năng thu hút vốn đầu tư cao. 4. Lợi thế về quyền khai thác tài nguyên. 5. Số lượng lao động có kinh nghiệm và trình độ cao.
1.Tốc độ tăng trưởng GDP cao. 2. Quy mô dân số lớn. 3. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ. 4. Chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ hỗ trợ cho ngành xi măng. 5. Chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của chính phủ.
Điểm yếu (W):
1.Năng lực tài chính (tỷ số nợ trên vốn lớn). 2. Chi phí sản xuất và quản lý cao 3. Công tác quản lý nguồn nhân lực chưa chuyên nghiệp. 4. Công tác nghiên cứu phát triển chưa được chú trọng đúng mức. 5. Hoạt động Marketing chưa được chú trọng đúng mức.
Thách thức (T): 1.Biến động chi phí vận tải và giá nguyên vật liệu nhập khẩu quốc tế. 2. Chính sách bảo vệ môi trường sinh thái của chính phù. 3. Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty xi măng trong và ngoài nước. 4. Chính sách cắt giảm chi tiêu của chính phủ. 5. Sự đi xuống của thị trường bất động sản.
Dựa vào các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Công ty Hà Tiên 1
đã xác định ở trên, chúng ta sẽ tiến hành phân tích để xác định chiến lược của Công
ty theo Bảng 3.2.
Bảng 3.2: Liên kết các điểm yếu – điểm mạnh – cơ hội – nguy cơ (SWOT)
Kết hợp ST: *S1, S2, T1, T3 Tăng thị phần trong nước kết hợp xuất khẩu. * S1, S2, S3, T3 Tăng cường dịch vụ gia tăng giá trị. *S1, T2, T3 Đổi mới công nghệ sản xuất để giảm thiểu tối đa khí thải và ô nhiễm môi trường. * O4, O5, T4, T5 Cắt giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm. Kết hợp WT: * W1, W4, W5, T1, T2 Thay đổi chính sách phù hợp với thông lệ quốc tế. * W4, W5, T3 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển. * W2, W3, W5, T4, T5 Đào tạo nâng cao năng lực nhân viên, cắt giảm chi phí quản lý. * W5, T3Đẩy mạnh hoạt động Marketing
Kết hợp SO: * S1, S5, O1, O2, O3,O5 Nâng cao năng lực sản xuất. * S2, S4, S5, O4 Tăng cường xuất khẩu, mở rộng thị phần. * S2, S3, O4 Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để đẩy mạnh đầu tư, tăng nguồn cung cho tương lai. * S1, S2, S5, O5 Đẩy mạnh công tác tiêu thụ, mở rộng thị phần. * S2, S4, S5, O2, O3 Đa dạng hóa sản phẩm Kết hợp WO: *W1, W5, O1, O2, O4 Đổi mới hệ thống tiêu thụ, tăng thị phần. * W1, W2, O4 Giảm tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu. *W3, O2, O3 Đổi mới công tác quản lý nguồn nhân lực theo hướng tiết kiệm hiệu quả. * W4, W5, O3 Đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất.
51
Theo phân tích như trên chúng ta có thể xác định chiến lược của Công ty Hà
Tiên 1 như sau:
- Về quy chế, chính sách của Công ty: Sửa đổi lại các quy định cho phù hợp với
tình thực tế và thông lệ quốc tế.
- Về thị trường: Phát triển hệ thống tiêu thụ phủ đều các khu vực Đông Nam Bộ,
Đồng bằng Sông Cửu Long, Nam Trung Bộ - Tây Nguyên thông qua các nhà phân
phối chính, kết hợp xuất khẩu nước ngoài cho thị trường Lào và Cambodia.
- Về huy động vốn đầu tư: Thu hút vốn đầu tư cả trong và ngoài nước để đẩy mạnh
đầu tư.
- Về nhân lực: Đào tạo và tái đào tạo đội ngũ nhân lực hiện có, xây dựng phương án
giữ chân người tài. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Về sử dụng nguyên liệu cho sản xuất: Sử dụng triệt để nguồn nguyên liệu trong
nước kết hợp nhập khẩu.Tiết kiệm tối đa tài nguyên, khoáng sản và năng lượng
trong sản xuất xi măng. Đa dạng hóa nguồn nguyên liệu, nhiên liệu cho sản xuất xi
măng trong đó có sử dụng phế thải, phế liệu của các ngành công nghiệp khác.
- Về khoa học công nghệ: Sử dụng công nghệ tiên tiến, tự động hoá ở mức cao, lựa
chọn thiết bị phù hợp nhằm đảm bảo sản xuất sản phẩm đạt chất lượng cao, ổn định,
giá thành hợp lý và sản phẩm đa dạng, bảo đảm các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm
và bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước và bắt kịp tiêu chuẩn
sản phẩm mới nhất của quốc tế.
- Về cộng đồng: Tham gia tích cực các hoạt động từ thiện, các chương trình bê tông
hóa nông thôn và nâng cao chất lượng đời sống người dân các khu vực địa bàn đặt
nhà máy của Công ty.
- Về sản phẩm: Đa dạng hóa các loại sản phẩm xi măng và các vật liệu mới từ xi
măng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
3.2.2 Xây dựng Bản đồ chiến lược
Xây dựng Bản đồ chiến lược là cách mà chúng ta trình bày bằng đồ thị
những việc cần làm trong từng viễn cảnh để thực hiện một cách hiệu quả chiến lược
của mình.Nó là một công cụ hiệu quả trong việc biến chiến lược của Công ty thành
52
hành động. Khi xây dựng Bản đồ chiến lược và Thẻ điểm cân bằng của Công ty,
vấn đề quan trọng cần cân nhắc trước tiên là việc có bao nhiêu viễn cảnh và Công ty
nên chọn viễn cảnh nào. Có bốn viễn cảnh truyền thống là Tài chính, Khách hàng,
Quy trình nội bộ, Học hỏi và phát triển nhân viên, bốn viễn cảnh này là đủ để bao
quát hầu hết các thành phần nhưng nó không phải là cố định, nếu cảm thấy cần thiết
để thực thi chiến lược chúng ta có thể xem xét để bổ sung viễn cảnh riêng vào các
nhóm. Qua nghiên cứu chiến lược và thực tiễn toàn bộ hoạt động của Công ty Hà
Tiên 1 kết hợp với tham vấn một số chuyên gia là quản lý của Công ty (Phụ lục 05),
tác giả đề xuất xây dựng BSC cho Công ty Hà Tiên 1 với 4 viễn cảnh truyền thống
là tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển.
Bước tiếp theo sau khi xác định các viễn cảnh của thẻ điểm cân bằng, chúng
ta cần xác định mục tiêu cho từng viễn cảnh của Thẻ điểm cân bằng. Tác giả đã sử
dụng kỹ thuật thảo luận nhóm (Phụ lục 05), để xác định mục tiêu cho các viễn cảnh
của Thẻ điểm cân bằng như sau:
Viễn cảnh tài chính: Những mục tiêu tài chính có vai trò như một trọng điểm cho
các mục tiêu và thước đo trong tất cả các khía cạnh của thẻ điểm cân bằng. Căn cứ
vào sứ mệnh, tầm nhìn của Hà Tiên 1 và các chiến lược được phân tích như trên,
chúng ta có thể xác định được những mục tiêu tài chính quan trọng mà Công ty cần
thực hiện. Với các mục tiêu chiến lược của mình, chúng ta đề xuất trong khía cạnh
tài chính Hà Tiên 1 nên xác định mục tiêu của mình là Tăng trưởng doanh thu và
tập hợp sản phẩm đồng thời Cải thiện chi phí và năng suất.
Tăng trưởng doanh thu và tập hợp sản phẩm đề cập đến việc mở rộng cung
cấp sản phẩm và dịch vụ, giành được khách hàng và thị trường mới, thay đổi tập
hợp sản phẩm và dịch vụ hướng tới việc cung cấp giá trị gia tăng cao hơn và việc
định giá lại sản phẩm cũng như dịch vụ.
Mục tiêu Giảm chi phí và mục tiêu tăng năng suất đề cập đến những nỗ lực
nhằm hạ chi phí trực tiếp của sản phẩm và giảm các chi phí gián tiếp.Ngoài ra, mục
tiêu Tăng hiệu quả sử dụng tài sản đề cập đến việc Công ty cần nỗ lực để giảm mức
vốn lưu động cần thiết để phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
53
Công ty cũng nên cố gắng tận dụng nhiều hơn nữa những tài sản cố định hiện có
của mình bằng việc hướng hoạt động kinh doanh mới vào những nguồn lực mà hiện
thời không được sử dụng hết công suất và sử dụng những nguồn lực hiếm một cách
hiệu quả hơn, mục tiêu này sẽ giúp Công ty gia tăng lợi nhuận từ các tài sản tài
chính và vật chất.
Ba mục tiêu về gia tăng doanh thu, cải thiện chi phí và năng suất, tăng hiệu
quả sử dụng tài sản có thể cung cấp những liên kết cần thiết xuyên suốt bốn khía
cạnh hay góc nhìn của thẻ điểm. Như vậy Công tyHà Tiên 1 nên xác định các mục
tiêu của viễn cảnh tài chính như sau:
F1: Tăng trưởng doanh thu và tập hợp sản phẩm
F2: Cải thiện chi phí và năng suất
F3: Tăng hiệu quả sử dụng tài sản
Viễn cảnh khách hàng: Để thực hiện được mục tiêu Tăng trưởng doanh thu và tập
hợp sản phẩm và mục tiêu Cải thiện chi phí và năng suất trong viễn cảnh tài chính
trước tiên Công ty cần phải duy trì được số lượng khách hàng hiện hữu để đảm bảo
giữ vững được mức doanh thu, tiếp theo đó Công ty cần mở rộng và gia tăng thị
phần để tạo điều kiện tăng trưởng doanh thu cũng như tạo được lợi thế về năng suất
và chi phí. Ngoài ra, để đạt được mục tiêu duy trì khách hàng hiện hữu và mở rộng
thị phần Công ty cần phải tăng cường công tác tiếp thị và đẩy mạnh hoạt động
Marketing để mang lại giá trị gia tăng lớn hơn cho sản phẩm và thúc đẩy sản lượng
bán hàng, tăng thị phần.
Ba mục tiêu của viễn cảnh khách hàng: Duy trì khách hàng hiện hữu, Mở
rộng gia tăng thị phần và tăng cường công tác tiếp thị và đẩy mạnh hoạt động
Marketing là những mục tiêu cần thiết để thực hiện được các mục tiêu trong viễn
cảnh tài chính. Như vậy các mục tiêu cần được xác định trong viễn cảnh khách hàng
của Công ty Hà Tiên 1 như sau:
C1: Duy trì khách hàng hiện hữu
C2: Mở rộng và gia tăng thị phần
C3: Tăng cường công tác tiếp thị và đẩy mạnh hoạt động Marketing.
54
Viễn cảnh quy trình nội bộ: Các mục tiêu trong viễn cảnh quy trình nội bộ được
xây dựng với mục đích hoàn thiện các quy trình, quy định nội bộ từ đó tăng chất
lượng sản phẩm dịch vụ, tăng hiệu quả hoạt động của Công ty để duy trì khách hàng
hiện hữu, thu hút các khách hàng mới, hỗ trợ việc hoàn thành các mục tiêu khách
hàng và mục tiêu tài chính. Trong viễn cảnh quy trình nội bộ Công ty Hà Tiên 1 nên
xác định các mục tiêu sau:
- Từ năm 2009 Công ty đã xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001 nhằm chứng tỏ khả năng cung cấp sản phẩm đồng bộ đáp
ứng yêu cầu của khách hàng và nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng trong việc áp
dụng có hiệu lực hệ thống này, do đó mục tiêu của Công ty là Duy trì hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001.
- Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS
18001 nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro cho nhân viên trong lĩnh lực an toàn lao
động và sức khỏe nghề nghiệp.
- Duy trì tốt Hệ thống quản lý Phòng Thí nghiệm – KCS ISO/IEC 17025 nhằm cung
cấp những kết quả thử nghiệm chính xác nhất, đảm bảo chất lượng sản phẩm sản
xuất ra và cam kết chất lượng với khách hàng.
- Tuân thủ quy định về môi trường trong sản xuất, đáp ứng các quy định của pháp
luật để mang lại lợi ích cao nhất cho cộng đồng.
Như vậy các mục tiêu của viễn cảnh quy trình nội bộ của Công ty Hà Tiên
1được xác định như sau:
P1: Duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001.
P2: Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp
OHSAS 18001
P3: Duy trì Hệ thống quản lý Phòng Thí nghiệm – KCS ISO/IEC 17025.
P4: Tuân thủ quy định về môi trường trong sản xuất.
Viễn cảnh học hỏi và phát triển: Các mục tiêu trong viễn cảnh này thể hiện những
yếu tố cần thiết là nền tảng, là năng lực cốt lõi của Công ty, là nguồn vốn về nhân
lực cần thiết để Công ty có thể thực hiện được các mục tiêu trong ba viễn cảnh nêu
55
trên. Với đăc điểm nguồn nhân lực có tuổi đời cao, kinh nghiệm nhiều và kỹ năng
chuyên môn tốt nhưng những kỹ năng mềm còn thiếu, mục tiêu Tăng cường đào tạo
kỹ năng mềm cho nhân viên sẽ làm tăng chất lượng nguồn nhân lực của Công ty.
Bên cạnh đó, để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của Công ty thì vấn đề cần đặt ra
là cần phải tạo động lực cho người lao động để họ phát huy hết khả năng của mình,
làm việc và cống hiến cho Công ty. Nâng cao năng lực của hệ thống thông tin là
một mục tiêu quan trọng.Động lực và kỹ năng của nhân viên đều rất cẩn thiết để đạt
được định mức đề ra trong các mục tiêu về khách hàng và quy trình nội bộ nhưng
nó là chưa đủ. Nếu muốn nhân viên hoạt động hiệu quả trong môi trường cạnh tranh
cao độ ngày nay, thì họ cần được cung cấp những thông tin tốt về khách hàng, về
các quá trình nội bộ cũng như những kết quả tài chính do các quyết định của họ tạo
ra. Những nhân viên làm việc trong các hoạt động sản xuất cần có được những phản
hồi nhanh, kịp thời và chính xác về đổi mới quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm
sản xuất ra, thái độ của khách hàng đối với sản phẩm. Vì vậy mục tiêu tăng cường
năng lực của hệ thống thông tin là rất quan trọng.
Như vậy các mục tiêu của viễn cảnh học hỏi và phát triển của Công ty Hà Tiên
1được xác định như sau:
L1: Tăng cường đào tạo kỹ năng mềm cho nhân viên.
L2: Tạo động lực cho người lao động
L3: Nâng cao năng lực của hệ thống thông tin
Như phân tích ở trên chúng ta xây dựng được Bản đồ chiến lược cho Công ty
Hà Tiên 1 như sau:
F1: Tăng trưởng doanh
F2: Cải thiện chi phí và
F3: Tăng hiệu quả sử
năng suất
dụng tài sản
56 SỨ MỆNH, TẦM NHÌN, MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY
thu và tập hợp sản phẩm
C2: Mở rộng và gia
Viễn cảnh tài chính
C1: Duy trì khách hàng hiện hữu
tăng thị phần
C3: Tăng cường công tác tiếp thị và đẩy mạnh công tác Marketing
P4: Tuân thủ quy
Viễn cảnh kháchhàng
P1: Duy trì hệ thống quản lý chất lượng thẻo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001
định về môi trường trong sản xuất
P2: Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS18001
P3: Duy trì tốt Hệ thống quản lý Phòng Thí nghiệm – KCS ISO/IEC 17025
L2: Tạo động lực
L3: Nâng cao năng lực
cho người lao động
của hệ thống thông tin
Viễn cảnh quy trình nội bộ
L1: Tăng cường đào tạo kỹ năng mềm cho nhân viên
Viễn cảnh học hỏi và phát triển
Hình 3.1: Bản đồ chiến lược Công ty xi măng Hà Tiên 1
57
3.2.3 Xây dựng BSC cho Công ty xi măng Hà Tiên 1
Để xây dựng BSC cho Công ty Hà Tiên 1 chúng ta sẽ sử dụng Bản đồ chiến
lược của Công ty đã được xây dựng ở Hình 3.1 và kết hợp với các chỉ tiêu đo lường
KPI để đo lường kết quả thực hiện các mục tiêu của Công ty. Các mục tiêu đã được
xác định trong bản đồ chiến lược ở các viễn cảnh là các tuyên bố ngắn gọn mô tả
những việc cụ thể mà chúng ta cần phải thực hiện tốt nếu muốn thực thi chiến lược
một cách thành công. Nhưng làm sao biết được liệu chúng ta có đang thực hiện tốt
các mục tiêu của mình hay không? Chúng ta sử dụng các chỉ số đo KPI để xác định
xem liệu mình có đang đạt được các mục tiêu và tiến tới việc thực thi thành công
chiến lược hay không. Các chỉ số đo lường đặt ra phải đảm bảo nguyên tắc: cụ thể,
đo lường được, khả thi, có ý nghĩa và có thời hạn.
Để xác định các thước đo cho các mục tiêu trong Bản đồ chiến lược, tác giá
đã tham khảo ý kiến các chuyên gia là lãnh đạo Công ty để xác định rằng lãnh đạo
Công ty mong muốn thực hiện các mục tiêu đã đề ra ở mức nào và xác định như thế
nào được xem là đã thực hiện thành công các mục tiêu đã đặt ra trong bản đồ chiến
lược (Phụ lục 05). Các thước đo được sử dụng là những điểm chính yếu quan trọng
nhất mà lãnh đạo Công ty yêu cầu phải thực hiện được để đánh giá mục tiêu đó có
hoàn thành hay không. Sau khi nghiên cứu và thảo luận các thước đo được xác định
cho từng mục tiêu trong các viễn cảnh của thẻ điểm cân bằng được xác định như
sau:
Viễn cảnh tài chính:
♦ Mục tiêu Tăng trưởng doanh thu và tập hợp sản phẩm (F1): Đối với mục tiêu này
các thước đo để thể hiện sự thực hiện thành công mục tiêu là:
- Tỷ lệ tăng trưởng doanh số bán hàng: Tỷ lệ này thể hiện tỷ lệ tăng doanh số
bán hàng kỳ sau so với kỳ trước, tỷ lệ này tăng chứng tỏ doanh thu của Công
ty tăng trưởng tốt.
- Tỷ lệ phần trăm doanh thu có được từ các sản phẩm và khách hàng mới: Tỷ
lệ này cao sẽ thể hiện sự tăng trưởng doanh thu có được nhờ vào các sản
58
phẩm mới và các khách hàng mới, tỷ lệ này cao chứng tỏ Công ty tăng
trưởng tốt.
♦ Mục tiêu Cải thiện chi phí và năng suất (F2): Đối với mục tiêu giảm chi phí chúng
ta sử dụng các thước đo:
- Tỷ lệ giảm định mức sản xuất: Định mức sản xuất giảm sẽ làm giảm chi phí
sản xuất của Công ty.
- Tỷ lệ giảm chi phí quản lý: Chi phí quản lý giảm sẽ làm giảm chi phí của
Công ty.
Đối với mục tiêu tăng năng suất chúng ta sử dụng các thước đo:
- Tỷ lệ tăng năng suất lao động.
- Hệ số sẵn sàng của thiết bị: Tỷ lệ này thể hiện tỷ lệ giữa thời gian máy chạy
trong thực tế với thời gian máy chạy theo kế hoạch. Hàng năm, căn cứ vào
sản lượng cần thiết phải sản xuất và công suất của máy cùng với kế hoạch
bảo trì bào dưỡng máy móc thiết bị Công ty sẽ xác định được thời gian máy
chạy theo kế hoạch của tháng đó. Tuy vậy trong tháng hoạt động sẽ có lúc
máy bị hư hỏng đột xuất hay có sự cố phải gián đoạn sản xuất, những yếu tố
đó làm giảm thời gian máy chạy trong thực tế do đó tỷ lệ hệ số sẵn sàng của
thiết bị càng cao thì năng suất lao động càng cao.
♦ Mục tiêu Tăng hiệu quả sử dụng tài sản (F3): Đối với mục tiêu này chúng ta sử
dụng các thước đo:
- Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA): Hệ số này thể hiện tỷ lệ giữa thu nhập
trước thuế của Công ty so với tổng tài sản trung bình của Công ty. Hệ số này
càng cao chứng tỏ công ty càng sử dụng có hiệu quả tài sản của mình.
Viễn cảnh khách hàng:
♦ Mục tiêu Duy trì khách hàng hiện hữu (C1): Để đo lường mục tiêu này chúng ta
sử dụng các thước đo:
- Tỷ lệ nhà phân phối tiếp tục hợp tác với Công ty: Công ty hiện thực hiện
phân phối sản phẩm qua hệ thống nhà phân phối, vì vậy tỷ lệ nhà phân phối
59
tiếp tục hợp tác với Công ty thể hiện khả năng duy trì khách hàng hiện hữu
của Công ty.
- Tỷ lệ tăng doanh số bán hàng cho các nhà phân phối hiện tại: Đây là tỷ lệ
tăng doanh số bán cho các nhà phân phối hiện tại của kỳ sau so với kỳ trước.
♦ Mục tiêu Mở rộng và gia tăng thị phần (C2): Để đo lường mục tiêu này chúng ta
sử dụng các thước đo:
- Tỷ lệ tăng doanh số bán hàng tại các phân khúc thị trường mới: Tỷ lệ này thể
hiện mức độ tăng doanh số bán hàng tại các phân khúc thị trường mới mà
Công ty đang tiến hành thâm nhập, tử lệ này cao chứng tỏ mức độ mở rộng
và gia tăng thị phần của Công ty.
- Tỷ lệ tăng thị phần của Công ty tại các phân khúc thị trường: Tỷ lệ tăng thị
phần của Công ty tại tất cả các phân khúc thị trường kể cả các phân khúc thị
trường hiện hữu và các phân khúc thị trường đang thâm nhập thể hiện mức
độ gia tăng thị phẩn của Công ty.
♦ Mục tiêu Tăng cường công tác tiếp thị và đẩy mạnh các hoạt động Marketing
(C3): Để đo lường mục tiêu này chúng ta sử dụng các thước đo:
- Tỷ lệ hài lòng sau mua hàng của khách hàng: Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ
kết quả của các hoạt động của công tác tiếp thị và đẩy mạnh các hoạt động
Marketing của Công ty càng tốt.
- Tỷ lệ chi phí Marketing trên doanh thu: Tỷ lệ này thể hiện tính hiệu quả của
các chương trình Marketing của Công ty, khi tỷ lệ chi phí Marketing trên
doanh thu càng thấp chứng tỏ hiệu quả mà chương trình Marketing đó tốt.
- Thời gian xử lý khiếu nại của khách hàng: Với đặc điểm của Công ty trước
đây là một công ty nhà nước, quy trình thủ tục còn rườm rà,nhân viên vẫn
còn phần nào ảnh hưởng bởi tâm lý làm việc trì trệ của trước đây, do đó thời
gian xử lý khiếu nại của khách hàng còn lâu và làm cho khách hàng chưa hài
lòng. Nhận biết được điểm yếu này Ban lãnh đạo đưa thước đo này vào để
đánh giá hiệu quả của mục tiêu C3 nhằm thúc đẩy các bộ phận nghiên cứu
60
cải tiến quy trình làm việc và nhân viên làm việc khẩn trương hơn để mang
đến sự hài lòng cho khách hàng.
Viễn cảnh quy trình nội bộ:
♦ Mục tiêuDuy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001
(P1): Để đo lường mục tiêu này chúng ta sử dụng các thước đo:
- Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá nội bộ: Hàng tháng Ban ISO
Công ty tổ chức đánh giá nội bộ để đảm bảo sự tuân thủ quy trình của hệ
thống và điều chỉnh kịp thời những điểm không phù hợp nếu có. Số lỗi
không phù hợp loại 1 là lỗi cao nhất, do đó nếu số lỗi này càng nhiều chứng
tỏ hệ thống của Công ty đang có vấn đề và ảnh hưởng không tốt tới mục tiêu
duy trì hệ thống quản lý chất lượng của Công ty.
- Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá của Trung tâm chứng nhận phù
hợp (Quacert): Quacert là Trung tâm chứng nhận phù hợp thuộc Bộ Khoa học
và Công nghệ, định kỳQuacert sẽ tiến hành đánh giá Hệ thống quản lý chất
lượng của toàn Công ty, dựa vào kết quả đánh giá Trung tâm này sẽ cho kết
luận Chúng nhận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001 của Công ty có tiếp tục có hiệu lực hay không.
♦ Mục tiêu Xây dựng hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS
18001 (P2): Để đo lường mục tiêu này chúng ta sử dụng thước đo:
- Thời gian đạt được chứng nhận của Quacert về Hệ thống quản lý an toàn và
sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001 của Công ty. Hiện nay Công ty đang
trong giai đoạn xây dựng bộ tiêu chuẩn này để được công nhận, do đó yêu cầu
của lãnh đạo trong giai đoạn này là đạt được chứng nhận của Quacert, vì vậy
tác giả đưa thước đo thời gian đạt được để đánh giá, thước đo này thể hiện
được mục tiêu đã đặt ra có được thực hiện không và thời gian đạt được chứng
nhận càng nhanh thể hiện công tác xây dựng càng tốt.
♦ Mục tiêu Duy trì tốt Hệ thống quản lý Phòng Thí nghiệm – KCS ISO/IEC 17025
(P3): Tương tự như mục tiêu P1, mục tiêu P3 có các thước đo sau:
61
- Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá nội bộ: Hàng tháng Ban ISO
Công ty tổ chức đánh giá nội bộ các Phòng Thí nghiệm – KCS để đảm bảo sự
tuân thủ quy trình của hệ thống và điều chỉnh kịp thời những điểm không phù
hợp nếu có.
- Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá của Trung tâm chứng nhận phù
hợp (Quacert): Quacert là Trung tâm chứng nhận phù hợp thuộc Bộ Khoa học
và Công nghệ, định kỳ Quacert sẽ tiến hành đánh giá quản lý Phòng Thí
nghiệm – KCS ISO/IEC 17025 của các Phòng Thí nghiệm – KCS trong Công
ty, dựa vào kết quả đánh giá Trung tâm này sẽ cho kết luận Chứng nhận Hệ
thống quản lý Phòng Thí nghiệm – KCS ISO/IEC 17025 của Công ty có tiếp
tục có hiệu lực hay không.
♦ Mục tiêuTuân thủ quy định về môi trường trong sản xuất (P4): thước đo cho mục
tiêu này là Số lần bị xử phạt về môi trường trong các đợt kiểm tra của cơ quan chức
năng: Định kỳ và đột xuất các cơ quan quản lý về môi trường của Nhà nước có thể
tiến hành kiểm tra công tác môi trường tại Công ty. Nếu Công ty không tuân thủ các
quy định về môi trường trong sản xuất sẽ bị xử phạt, và nếu không xử phạt thì mục
tiêu về tuân thủ các quy định về môi trường trong sản xuất xem như thành công.
Viễn cảnh học hỏi và phát triển:
♦ Mục tiêu tăng cường đào tạo kỹ năng mềm cho nhân viên (L1): thước đo cho mục
tiêu này là:
-Tỷ lệ số nhân viên được tham gia các lớp đào tạo kỹ năng mềm
♦ Mục tiêu Tạo động lực cho người lao động (L2): thước đo cho mục tiêu này là:
- Tỷ lệ cán bộ công nhân viên hài lòng khi làm việc tại Công ty: thước đo này
chúng ta phải thiết kế phiếu khảo sát mức độ hài lòng của nhân viên để đánh giá
xem có bao nhiêu phần trăm cán bộ công nhân viên hài lòng khi làm việc tại
Công ty, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ công tác tạo động lực cho người lao động
của công ty được thực hiện tốt.
- Tỷ lệ cán bộ công nhân viên nghỉ việc: tỷ lệ này cao chứng tỏ Công ty không
tạo được động lực cho người lao động và không giữ chân được họ.
62
♦ Mục tiêu Nâng cao năng lực của hệ thống thông tin (L3): Trong năm 2014 Công
ty xác định để nâng cao năng lực của hệ thống thông tin sẽ tiến hành đưa vào sử
dụng một số phần mềm, ứng dụng giúp cung cấp thông tin một cách thuận tiện nhất
cho nhân viên và các nhà quản lý. Do đó thước đo của mục tiêu L3 được xác định
như sau:
-Thời gian hoàn thành chạy thử, nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng phần
mềm Nhân sự tiền lương.
- Thời gian hoàn thành chạy thử, nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng phần
mềm lập ngân sách trên Oracle Hyperion.
- Thời gian hoàn thành chạy thử, nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng phần
mềm quản lý sửa chữa Facilio.
Căn cứ vào những phân tích trên chúng ta xây dựng được BSC và KPI cho
Công ty Hà Tiên 1 trong năm 2014 như sau:
63
Bảng 3.3: BSC và KPI của Công ty Hà Tiên 1 Năm 2014
Viễn cảnh Mục tiêu chiến lược Chỉ tiêu đo lường
Tỷ trọng
Chu kỳ đo
10% 5%
Tháng Năm
Thực hiện năm 2013 0,9 % 0,5%
Chỉ tiêu năm 2014 2,1% 1%
F1: Tăng trưởng doanh thu và tập hợp sản phẩm F2: Cải thiện chi phí và năng suất
Tài chính (30%)
2,5% 2,5% 2,5% 2,5% 5%
Tháng Năm Năm Tháng Năm
0,04% 3,5% 3,2% 95% 12%
0,05% 5% 5,1% 98% 15%
F3: Tăng hiệu quả sử dụng tài sản
Tỷ lệ tăng trưởng doanh số bán hàng Tỷ lệ phần trăm tăng doanh thu từ các sản phẩm và khách hàng mới Tỷ lệ giảm định mức sản xuất Tỷ lệ giảm chi phí quản lý Tỷ lệ tăng năng suất lao động Hệ số sẵn sàng của thiết bị Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)
2%
Năm
92%
98%
C1: Duy trì khách hàng hiện hữu
3%
Năm
0,8%
1,8%
5%
Năm
0,1%
0,3%
C2: Mở rộng và gia tăng thị phần
5%
Năm
5%
7%
Khách hàng (25%)
Tỷ lệ nhà phân phối tiếp tục hợp tác với Công ty Tỷ lệ tăng doanh số bán hàng cho các nhà phân phối hiện tại Tỷ lệ tăng doanh số bán hàng tại các phân khúc thị trường mới Tỷ lệ tăng thị phần của Công ty tại các phân khúc thị trường Tỷ lệ hài lòng sau mua hàng của khách hàng 3% 5% Tỷ lệ chi phí Marketing trên doanh thu 2% Thời gian xử lý khiếu nại của khách hàng
Tháng Năm Tháng
72% 6% 15 ngày
85% 5.5% 10 ngày
1%
Tháng
1
0
4%
Năm
1
0
C3: Tăng cường công tác tiếp thị và đẩy mạnh các hoạt động Marketing P1: Duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001
Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá nội bộ Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá của Trung tâm chứng nhận phù hợp
(Quacert)
5%
Năm
Quý 4 năm 2014
64
Quy trình nội bộ (25%)
Thời gian đạt được chứng nhận của Quacert về Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001 của Công ty
1%
Tháng
0
0
4%
Năm
0
0
P2: Xây dựng hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001 P3: Mục tiêu Duy trì tốt Hệ thống quản lý Phòng Thí nghiệm – KCS ISO/IEC 17025
5%
Năm
1
0
Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá nội bộ Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá của Trung tâm chứng nhận phù hợp (Quacert) Số lần bị xử phạt về môi trường trong các đợt kiểm tra của cơ quan chức năng
5%
Năm
7%
10%
Tỷ lệ số nhân viên được tham gia các lớp đào tạo kỹ năng mềm
Học hỏi và phát triển (20%)
5%
Năm
74%
80%
P4: Tuân thủ quy định về môi trường trong sản xuất L1: Tăng cường đào tạo kỹ năng mềm cho nhân viên L2: Tạo động lực cho người lao động
4% 2%
Năm Năm
4%
2% Tháng 10/2014
L3: Nâng cao năng lực của hệ thống thông tin
Tỷ lệ cán bộ công nhân viên hài lòng khi làm việc tại Công ty Tỷ lệ cán bộ công nhân viên nghỉ việc Thời gian hoàn thành chạy thử, nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng phần mềm Nhân sự tiền lương.
2%
Năm
Tháng 12/2014
2%
Năm
Tháng 8 /2014
Thời gian hoàn thành chạy thử, nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng phần mềm lập ngân sách trên Oracle Hyperion Thời gian hoàn thành chạy thử, nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng phần mềm quản lý sửa chữa Facilio
65
3.2.4. Xây dựng BSC cho các chi nhánh trực thuộc Công ty và các phòng ban trực thuộc các chi nhánh Sau khi xây dựng BSC cho Công ty, chúng ta tiến hành xây dựng BSC cho
các chi nhánh trực thuộc Công ty và sau đó tiếp tục phân tầngBSC cho các cấp độ
thấp hơn. Bước này cần nắm vững kỹ thuật phân tầng thẻ điểm để đảm bảo Thẻ
điểm cân bằng của Công ty được phân tầng đến các cấp độ của Công ty một cách
hợp lý và sử dụng nó để theo dõi quá trình đóng góp của các cấp độ/ bộ phận vào
mục tiêu chung.
Thẻ điểm cân bằng của các cấp độ trong Công ty cần thể hiện được những cơ
hội và thách thức cụ thể mà cấp độ đó cần phải đối mặt. Các cấp độ trong Công ty
phải trả lời được câu hỏi “Với năng lực hiện có và chức năng nhiệm vụ đã được xác
định, với vị trí và năng lực của mình, ở cấp độ của bộ phận mình có thể làm gì để
giúp Công ty đạt được các mục tiêu đề ra?”.
Các cấp độ trong Công tysẽ dựa vào thẻ điểm cân bằng của cấp quản lý trực
tiếp mình và xác định những đóng góp của mình cho sự thực hiện thành công các
mục tiêu của Công ty. Để việc phân tầng thẻ điểm đến các cấp độ trong Công ty
đảm bảo thông suốt từ trên xuống, đảm bảo chiến lược được triển khai thống nhất
và liên kết chặt chẽ giữa các cấp độ, khi xây dựng thẻ điểm cân bằng chúng ta cần
phải lưu ý những nguyên tắc sau:
-Các thẻ điểm ở các cấp độ phải nhất quán với thẻ điểm của Công ty nhưng
không nhất thiết phải có cùng một thước đo.
- Không phải tất cả các mục tiêu và thước đo của thẻ điểm cân bằng ở cấp
cao hơn đều ảnh hưởng đến cấp dưới, các cấp độ chỉ tập trung đến các mục tiêu và
thước đo mà mình có khả năng gây ảnh hưởng.
- Các đơn vị cần dựa vào chức năng nhiệm vụ của mình, năng lực hiện tại
của mình để đặt ra những mục tiêu của mình để có thể thực hiện mục tiêu của cấp
quản lý trực tiếp. Chẳng hạn, với mục tiêu của Công ty là Tỷ lệ giảm định mức sản
xuất là 0,05% điều đó không có nghĩa là mục tiêu định mức của tất cả các đơn vị
sản xuất đều là giảm định mức 0,05%. Các chi nhánh sẽ căn cứ số liệu thực hiện
định mức hiện tại của mình, đánh giá và xem xét khả năng giảm định mức của đơn
66
vị mình từ đó đưa ra mục tiêu phù hợp. Trạm nghiền Thủ Đức đã thực hiện định
mức tốt và khả năng giảm định mức ít có thể xác định mục tiêu của mình là Tỷ lệ
giảm định mức 0.04%, trong khi đó Nhà máy xi măng Kiên Lương đang có định
mức sản xuất tương đối cao do đó cần phải đặt ra tỷ lệ giảm định mức của mình cao
hơn đó lả 0.07%.
- Các đơn vị tự chủ động xác định mục tiêu BSC của mình, đơn vị chịu trách
nhiệm tập hợp, kiểm tra phải tính toán sự liên kết của các mục tiêu để đảm bảo nếu
các cấp độ trực thuộc thực hiện thành công mục tiêu của mình thì cấp độ quản lý sẽ
đạt được mục tiêu của mình.
- Các mục tiêu đặt ra phải đảm bảo tính khả thi trong thực hiện và phải có sự
cố gắng để thực hiện được. Những mục tiêu đặt ra quá cao và không thể thực hiện
được hay mục tiêu được đặt ra quá dễ mà không cần cố gắng cũng thực hiện được
đều là những mục tiêu không hợp lý.
- Các mục tiêu ở cấp độ thấp hơn thể hiện hành động cụ thể cần làm để đạt
được mục tiêu ở cấp độ cao hơn.
Tác giả tiến hành xây dựng BSC ở cấp chi nhánh cho một đơn vị sản xuất
điển hình là Trạm nghiền Thủ Đức như Bảng 3.4. Đối với BSC của Trạm nghiền
Thủ Đức, tác giả đã thảo luận với Ban Giám đốc Trạm và các Trưởng phòng thuộc
Trạm để xây dựng (Phụ lục 06).
Trước hết, cần xác định rõ chức năng nhiệm vụ chính của Trạm nghiền Thủ
Đức là sản xuất và giao hàng các sản phẩm xi măng, vỏ bao và các sản phẩm mới.
Với chức năng và nhiệm vụ của mình, Trạm nghiền Thủ Đức đã xác định sự đóng
góp của mình cho sự thực hiện thành công các mục tiêu của Công ty như sau:
Viễn cảnh tài chính:
- Mục tiêu F1: Mục tiêu F1 của Công ty là Tăng trưởng doanh thu và tập hợp sản
phẩm, Trạm nghiền Thủ Đức đã xác định nhiệm vụ của mình để góp phần thực hiện
mục tiêu tăng trưởng doanh thu của Công ty là Tăng sản lượng sản xuấtnếu sản
lượng sản xuất tăng sẽ góp phần tăng trưởng doanh thu. Để đo lường mục tiêu này
chúng ta sử dụng thước đo là Tỷ lệ tăng sản lượng sản xuất xi măng, Tỷ lệ tăng sản
67
lượng sản xuất Vỏ bao và Tỷ lệ tăng sản lượng các sản phẩm mới, đó chính là các
loại sản phẩm mà Trạm nghiền Thủ Đức có trách nhiệm sản xuất ra.
-Mục tiêu F2: Mục tiêu F2 của Công ty là Cải thiện chi phí và năng suất, Trạm
nghiền Thủ Đức là một đơn vị chịu trách nhiệm chính là sản xuất do đó nó là một
trong những đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện mục tiêu Cải thiện
chi phí và năng suất của Công ty, do đó mục tiêu F2 của Công ty và mục tiêu F2 của
Trạm nghiền Thủ Đức là như nhau. Các thước đo để đo lường mục tiêu F2 của
Công ty cũng được sử dụng cho Trạm nghiền Thủ Đức.
-Mục tiêu F3: Mục tiêu F3 của Công ty là Tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Để Tăng
hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty, Trạm nghiền Thủ Đức xác định nhiệm vụ của
mình trong việc thực hiện mục tiêu này là Giảm mức tồn kho nguyên vật liệu bởi vì
khi mức tồn kho nguyên vật liệu giảm sẽ làm tăng vòng quay tổng tài sản và từ đó
làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Mặt khác mức tồn kho nguyên vật liệu tại Trạm
nghiền Thủ Đức hiện nay đang ở mức cao, nó đang là vấn đề thách thức đặt ra cho
Ban Giám đốc Trạm, do đó tác giả và Ban Giám đốc Trạm quyết định đưa mục tiêu
này vào để giúp Trạm giải quyết thách thức đang đặt ra.Thước đo sử dụng để đo
lường mục tiêu này là Tỷ lệ giảm mức tồn kho nguyên vật liệu là tỷ lệ giữa mức tồn
kho nguyên vật liệu kỳ sau so với kỳ trước.
Viễn cảnh khách hàng:
- Mục tiêu C1, C2: Mục tiêu C1 của Công ty là Duy trì khách hàng hiện hữu và mục
tiêu C2 của Công ty là Mở rộng và gia tăng thị phần. Để góp phần thực hiện hai
mục tiêu này, Trạm nghiền Thủ Đức xác định nhiệm vụ của mình là Đảm bảo chất
lượng sản xuất để tạo được sự hải lòng cho khách hàng và góp phần giữ chân được
khách hàng hiện hữu đồng thời Rút ngắn thời gian giao hàng để đảm bảo khả năng
giao hàng đáp ứng được nhu cầu của cả khách hàng cũ và khách hàng mới.
- Mục tiêu C3: Mục tiêu C3 của Công ty là Tăng cường công tác tiếp thị và đẩy
mạnh các hoạt động Marketing. Trạm nghiền Thủ Đức không phải là đơn vị thực
hiện công tác tiếp thị và Marketing của Công ty, do đó Trạm nghiền Thủ Đức đã
xác định nhiệm vụ của mình trong việc thực hiện mục tiêu này của Công ty chỉ là
68
hỗ trợ việc giải quyết khiếu nại của khách hàng một cách nhanh nhất để mang lại sự
hài lòng về các dịch vụ sau bán hàng của Công ty. Do đó mục tiêu của Trạm nghiền
Thủ Đức được xác định là Cải thiện quy trình xử lý khiếu nại của khách hàng và
thước đo cho mục tiêu này là Thời gian xử lý khiếu nại của khách hàng.
Viễn cảnh quy trình nội bộ:
Các mục tiêu trong quy trình nội bộ của Công ty là P1: Duy trì hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001; P2: Xây dựng hệ thống quản lý an
toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001; P3: Mục tiêu Duy trì tốt Hệ thống
quản lý Phòng Thí nghiệm – KCS ISO/IEC 17025; P4: Tuân thủ quy định về môi
trường trong sản xuất. Trạm nghiền Thủ Đức là một trong những đơn vị chính thực
hiện các mục tiêu trên của Công ty, do đó những mục tiêu trong viễn cảnh quy trình
nội bộ của Trạm nghiền Thủ Đức giống với các mục tiêu của Công ty.
Viễn cảnh học hỏi và phát triển:
Tương tự như trong viễn cảnh quy trình nội bộ,Mục tiêu L1: Tăng cường
đào tạo kỹ năng mềm cho nhân viên và L2: Tạo động lực cho người lao động trong
Viễn cảnh học hỏi và phát triển cũng được chọn là mục tiêu của Trạm nghiền Thủ
Đức vì Trạm nghiền Thủ Đức là một trong những đơn vị chính thực hiện các mục
tiêu trên của Công ty. Mục tiêu Nâng cao năng lực của hệ thống thông tin cũng
được đưa vào BSC của Trạm nghiền Thủ Đức nhưng thước đo được sử dụng là
Thời gian từ khi nhận bàn giao đến khi đưa vào sử dụngcác phần mềm bởi vì thước
đo của Công ty là Thời gian hoàn thành chạy thử, nghiệm thu, bàn giao và đưa vào
sử dụng các phần mềm nhưng các công việc chạy thử, nghiệm thu và bàn giao các
phần mềm là nhiệm vụ của Phòng Công nghệ Thông tin Công ty, nhiệm vụ của
Trạm nghiền Thủ Đức chỉ là đưa vào sử dụng phần mềm. Do đó thời gian tính từ
khi nhận bàn giao phần mềm đến khi đưa vào sử dụng các phần mềm của Trạm
nghiền Thủ Đức nếu đảm bảo đúng theo tiến độ sẽ góp phần thực hiện đúng tiến độ
của Công ty.
69
Tỷ trọng của các viễn cảnh và chỉ tiêu đo lường được xác định dựa trên mức
độ quan trọng và mức độ đóng góp của các mục tiêu vào sự thành công của Công
ty. BSC và KPI của Trạm nghiền Thủ Đức được xây dựng như Bảng 3.4.
70
Bảng 3.4: BSC và KPI Trạm nghiền Thủ Đức
Chỉ tiêu đo lường
Tỷ trọng Chu kỳ
Viễn cảnh
Mục tiêu chiến lược
đánh giá
Năm
Thực hiện năm 2013 1%
Chỉ tiêu năm 2014 2,5%
5%
F1: Tăng sản lượng sản xuất
Tài chính (30%)
Năm
0,8%
1,5%
5%
Năm
0,5%
1%
5%
F2: Cải thiện chi phí và năng suất
Tháng Năm Tháng Tháng Tháng
0,04% 3% 3,8% 98% 2%
0,04% 5% 5,1% 99% 3%
2,5% 2,5% 2,5% 2,5% 5%
2,5%
Tháng
3,2%
2,8%
F3: Giảm mức tồn kho nguyên vật liệu C1: Đảm bảo chất lượng sản phẩm
Khách hàng (20%)
2,5%
Tháng
98%
100%
2,5%
Tháng
97%
100%
2,5%
Năm
100%
100%
5%
Tháng
2,5 ngày
2 ngày
5%
Tháng
15 ngày
10 ngày
Tỷ lệ tăng sản lượng sản xuất xi măng Tỷ lệ tăng sản lượng sản xuất vỏ bao Tỷ lệ tăng sản lượng sản xuất các sản phẩm mới Tỷ lệ giảm định mức sản xuất Tỷ lệ giảm chi phí quản lý Tỷ lệ tăng năng suất lao động Hệ số sẵn sàng của thiết bị Tỷ lệ giảm mức tồn kho nguyên vật liệu Hệ số biến thiên COV R28 của xi măng Tỷ lệ sản phẩm vữa đạt tiêu chuẩn cơ sở Tỷ lệ sản phẩm gạch đạt tiêu chuẩn cơ sở Tỷ lệ sản phẩm cát tiêu chuẩn phù hợp với TCVN 6227:1996 Thời gian từ lúc nhận được đơn hàng đến lúc giao hàng Thời gian xử lý khiếu nại của khách hàng
2,5%
Tháng
1
0
2,5%
Năm
1
0
Quy trình nội bộ (20%)
5%
Năm
Tháng 10 năm 2014
2,5%
Tháng
0
0
2,5%
Năm
0
0
C2: Rút ngắn thời gian giao hàng C3: Cải thiện quy trình xử lý khiếu nại của khách hàng P1: Duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 P2: Xây dựng hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001 P3: Mục tiêu Duy trì tốt Hệ thống quản lý Phòng Thí nghiệm – KCS ISO/IEC 17025
Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá nội bộ Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá của Trung tâm chứng nhận phù hợp (Quacert) Thời gian đạt được chứng nhận của Quacert về Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001 của Trạm Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá nội bộ Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá của Trung tâm chứng nhận phù hợp (Quacert)
0
5%
Năm
1
Số lần bị xử phạt về môi trường trong các đợt kiểm tra của cơ quan chức năng
P4: Tuân thủ quy định về môi trường trong sản xuất
5%
Năm
7%
10%
Tỷ lệ số nhân viên được tham gia các lớp đào tạo kỹ năng mềm
71
Học hỏi và phát triển (30%)
5%
Năm
74%
80%
L1: Tăng cường đào tạo kỹ năng mềm cho nhân viên L2: Tạo động lực cho người lao động
5%
Năm
4%
2%
5%
Năm
1 tháng
L3: Nâng cao năng lực của hệ thống thông tin
5%
Năm
3 tuần
Tỷ lệ cán bộ công nhân viên hài lòng khi làm việc tại Trạm Tỷ lệ cán bộ công nhân viên nghỉ việc Thời gian từ khi nhận bàn giao đến khi đưa vào sử dụng phần mềm Nhân sự tiền lương. Thời gian từ khi nhận bàn giao đến khi đưa vào sử dụngphần mềm lập ngân sách trên Oracle Hyperion.
5%
Năm
1 tháng
Thời gian từ khi nhận bàn giao đến khi đưa vào sử dụngphần mềm quản lý sửa chữa Facilio
Sau khi xây dựng được BSC cho Trạm nghiền Thủ Đức, chúng ta tiếp tục áp
dụng kỹ thuật phân tầng thẻ điểm để xây dựng BSC cho các phòng ban, phân xưởng
trực thuộc Trạm nghiền Thủ Đức. Tác giả đã xây dựng BSC của Phân xưởng Sản
xuất xi măng trực thuộc Trạm nghiền Thủ Đức xem Phụ lục 08. Để xây dựng BSC
cho Phân xưởng Sản xuất xi măng tác giả đã tham khảo ý kiến chuyên gia là Ban
quản đốc phân xưởng để trả lời các câu hỏi: với chức năng nhiệm vụ của Phân
xưởng thì vai trò của phân xưởng trong việc thực hiện các mục tiêu của Trạm
nghiền Thủ Đức là như thế nào? Với khả năng của mình Phân xưởng có thể có
những đóng góp gì cho việc thực thi thành công các mục tiêu của Trạm nghiền Thủ
Đức? Phân xưởng có thể tác động tới các mục tiêu và thước đo nào trong BSC của
Trạm nghiền Thủ Đức. Đồng thời thảo luận với Ban quản đốc Phân xưởng về
những việc cụ thể mà Phân xưởng có thể thực hiện để đóng góp vào thực hiện từng
mục tiêu của Trạm (Phụ lục 07).
3.2.5 Xây dựng BSC cho cá nhân người lao động
Sau khi xây dựng được BSC cho cấp phòng ban, phân xưởng chúng ta tiếp
tục sử dụng kỹ thuật phân tầng thẻ điểm để xây dựng BSC cho cấp cá nhân người
lao động. BSC cấp cá nhân người lao động sẽ được phân tầng trên cơ sở căn cứ vào
những mục tiêu và thước đo của phòng ban, phân xưởng quản lý trực tiếp cá nhân
72
đó. Việc tạo ra thẻ điểm cân bằng cá nhân sẽ hoàn thiện chuỗi thẻ điểm liên kết từ
ban điều hành đến các cấp bậc cuối cùng trong Công ty. Thẻ điểm cân bằng cá nhân
sẽ giúp cho mỗi nhân viên định hình được sự đóng góp của mình cho mục tiêu
chung của Công ty từ đó xây dựng kế hoạch hành động cho bản thân mình để tự
mình có thể kiểm soát quá trình làm việc của mình. Việc phân tầng tới cấp độ cá
nhân từng nhân viên cũng cho phép các nhà quản lý có được một cái nhìn rõ nét hơn
về những hành động cụ thể của nhân viên làm tăng hay giảm kết quả đạt được của
toàn Công ty. Để xây dựng BSC cấp cá nhân cho người lao động cần phải trải qua
các bước sau:
Bước 1: Đào tạo cho tất cả các nhân viên trong Công ty về BSC.
Tất cả nhân viên trong Công ty cần phải được xây dựng nhận thức về Thẻ
điểm cân bằng bao gồm lợi ích của việc xây dựng thẻ điểm cân bằng, các nguyên lý
và kỹ thuật trong hệ thống Thẻ điểm cân bằng. Việc xây dựng BSC cho cấp cá nhân
muốn thành công và đạt hiệu quả cao cần phải có sự tham gia của bản thân người
lao động, việc thực hiện các mục tiêu trong thẻ điểm cân bằng cũng cần có sự đồng
thuận của bản thân người lao động. Vì vậy việc đào tạo nhận thức về Thẻ điểm cân
bằng cho người lao động là rất quan trọng, mức độ nhận thức về Thẻ điểm cân bằng
và sự ủng hộ của người lao động sẽ quyết định phần lớn sự thành công của việc ứng
dụng Thẻ điểm cân bằng.
Với đặc điểm là Công ty sản xuất, đại đa số người lao động là công nhân trực
tiếp sản xuất và tuổi đời cao, vì vậy các chương trình đào tạo về Thẻ điểm cân bằng
của Công ty cần phải được thiết kế sao cho cụ thể, dễ hiểu và dễ nắm bắt nhất. Nội
dung đào tạo cần cụ thể, rõ ràng, súc tích, các kỹ thuật của thẻ điểm cần phải được
truyền tài đến người lao động một cách dễ hiểu, tránh giảng dạy những kiến thức lý
thuyết hàn lâm mà cần tập trung vào những chi tiết cách thực hiện cụ thể.
Bước 2: Truyền đạt BSC của Công ty, của chi nhánh và của phòng ban đến
người lao động
Trước khi xây dựng BSC cá nhân người lao động cần phải nắm được BSC
của Công ty, của Chi nhánh mình đang làm việc và của Phòng ban, Phân xưởng trực
73
tiếp quản lý mình để xác định được những mục tiêu của Công ty, đây là những
thông tin nền tảng quan trọng mà người lao động cần phải nắm được để xây dựng
BSC cho mình.
Bước 3: Xây dựng BSC cho cá nhân người lao động
Quản lý trực tiếp sẽ tổ chức một buổi thảo luận với từng cá nhân xây dựng
BSC cho cá nhân người lao động. Dựa trên BSC của Phòng ban, Phân xưởng trực
thuộc người lao động sẽ tự mình phát triển các mục tiêu, thước đo và chỉ tiêu tạo
nên Thẻ điểm cân bằng với mình trên cơ sở hướng dẫn và thảo luận với người quản
lý trực tiếp. Dựa trên những mục tiêu và thước đo trên Thẻ điểm cân bằng của
Phòng ban, Phân xưởng bản thân người lao động phải xác định với chức năng
nhiệm vụ và khả năng của mình họ sẽ làm được những việc gì để đóng góp cho sự
hoàn thành mục tiêu của Phòng ban, Phân xưởng. Người quản lý sẽ dựa trên mô tả
công việc của từng người lao động, định hướng và hướng dẫn, gợi mở cho người
lao động để họ xác định được những mục tiêu, thước đo cũng như những chỉ tiêu
mà mình cần phải đạt được để góp phần đạt được mục tiêu chung. Các thước đo và
chỉ tiêu được xác định phải đảm bảo mang tính thử thách người lao động, người lao
động muốn hoàn thành mục tiêu phải có sự nỗ lực cố gắng và các chỉ tiêu này phải
đảm bảo tính khả thi.Chỉ tiêu đặt ra trong BSC của cá nhân sẽ được người quản lý
trực tiếp tính toán kỹ để xác định được 3 mức: Ngưỡng, Điểm giữa và Đỉnh cao.
Ngưỡng là chỉ tiêu thấp nhất có thể chấp nhận được, những cá nhân thực
hiện chỉ tiêu dưới Ngưỡng này được xem là làm việc dưới mức yêu cầu.
Điểm giữa là chỉ tiêu thể hiện mức độ thực hiện công việc của người lao
động đạt được mục tiêu đề ra. Những người thực hiện mục tiêu ở điểm giữa được
xem là hoàn thành công việc, thực hiện thành công mục tiêu đã đề ra.
Đỉnh cao là mức thực hiện cao nhất của người lao động mà phải nỗ lực rất
lớn họ mới có thể thực hiện được. Những người thực hiện mục tiêu ở mức Đỉnh cao
là những người hoàn thành xuất sắc công việc vượt mức mong đợi của nhà quản lý.
74
Bước 4: Xác định tỷ trọng cho các mục tiêu
Người quản lý trực tiếp sẽ là người quyết định tỷ trọng các mục tiêu trong
BSC của người lao động trên cơ sở tham khảo ý kiến của người lao động. Các mục
tiêu tùy vào mức độ quan trọng và khả năng đóng góp vào mục tiêu chung sẽ có tỷ
trọng khác nhau.
Bước 5: Xây dựng kế hoạch hành động
Sau khi xác định được mục tiêu, thước đo và các chỉ tiêu của mình, người lao
động sẽ xây dựng kế hoạch hành động cho bản thân mình đề thực hiện được những
mục tiêu và chỉ tiêu đề ra. Người quản lý trực tiếp và người lao động sẽ thống nhất
cách thức theo dõi việc thực hiện những mục tiêu đề ra và cách thức để phản hồi
góp ý kịp thời cho người lao động chấn chỉnh những sai lệch nếu có.
Tác giả đã thảo luận với Ông Quản đốc Phân xưởng Sản xuất xi măng, Tổ
trưởng Tổ nghiền và Ông Nguyễn Toàn văn (Phụ lục 09) để xây dựng BSC của Ông
Nguyễn Toàn Văn vị trí Công nhân vận hành máy nghiền thuộc Phân xưởng Sản
xuất xi măng – Trạm nghiền Thủ Đức năm2014 như trong Bảng 3.5.
75
Bảng 3.5: BSC và KPI năm 2014 của Công nhân vận hành máy nghiền
Mục tiêu chiến lược
Chỉ tiêu đo lường
Kế hoạch hành động
Tỷ trọng 5%
Ngưỡng Điểm giữa 180
216
Đỉnh cao 120
Số giờ ngừng máy ngoài kế hoạch
F1: Đảm bảo máy nghiền vận hành ổn định trong ca làm việc
Viễn cảnh Tài chính (30%)
10%
0,04%
0,05%
0,06%
F2: Đảm bảo định mức Clinker
Tỷ lệ giảm định mức Clinker
F3: Tiết kiệm điện
5%
5
2
0
-Kiểm tra tổng thể máy nghiền khi giao nhận ca để phát hiện sự cố nếu có. -Liên lạc thường xuyên với Phòng Trung tâm để kiểm tra dữ liệu hoạt động của máy. -Thực hiện đúng đơn phối liệu. -Thực hiện các giải pháp tiết kiệm Clinker. -Tắt thiết bị điện ở nơi không cần thiết.
1
0
5%
3
-Tuân thủ quy trình ngừng máy.
5%
6 giờ
4 giờ
1 giờ
Số lần bị lập biên bản vì sử dụng điện ở những nơi không cần thiết Số lần bị lập biên bản vì ngừng máy sai quy trình Thời gian báo cáo cho tổ trưởng kể từ khi xảy ra sự cố
20%
7%
5%
4%
-Thường xuyên theo dõi và phát hiện sớm các sự cố bất thường xảy ra. -Khi có sự cố xảy ra lập tức báo cáo cho Tổ trưởng và phối hợp khắc phục. -Thực hiện đúng theo đơn phối liệu được duyệt.
F4: Theo dõi các thông số vận hành tại chỗ kịp thời phát hiện hư hỏng, sự cố xảy ra trong ca làm việc C1: Đảm bảo chất lượng sản phẩm
Tỷ lệ sai lệch số liệu nguyên vật liệu sử dụng theo đơn phối liệu
Khách hàng (20%)
4
0
10%
7
P1: Tuân thủ quy trình vận hành thiết bị
76
Quy trình nội bộ (30%)
2
0
5%
5
Số sự cố xảy ra do không tuân thủ quy trình vận hành thiết bị Số buổi huấn luyện vắng mặt
-Học kỹ quy trình vận hành máy. - Nghiêm chỉnh tuân thủ quy trình vận hành máy. -Tham gia đầy đủ số buổi huấn luyện theo chương trình của Phân xưởng.
0
0
Số vụ tai nạn lao động
10%
1
P2: Tham gia huấn luyện cho nhân viên về hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS P3: Không để xảy ra tai nạn lao động cho bản thân
-Cẩn thận trong thao tác, tuân thủ tất cả quy định về an toàn, không để xảy ra tai nạn lao động cho bản thân.
4
0
5%
7
P4: Tuân thủ quy định về môi trường trong sản xuất
-Thường xuyên quét dọn vệ sinh sạch sẽ khu vực được phân công. -Phân loại rác thải và đổ rác đúng quy định.
10%
Hạng 8
Hạng 5 Hạng 1
L1: Nâng cao sự tận tâm của nhân viên
Số lần bị an toàn vệ sinh viên xử phạt do môi trường tại khu vực máy nghiền và vị trí được phân công trong ca làm việc Xếp hạng sự tận tâm trong Tổ
Học hỏi và phát triển (20%)
Số buổi học vắng mặt
5%
5
3
0
L2: Nâng cao kỹ năng mềm cho bản thân
-Thực hiện tốt công việc của bản thân, nhiệt tình tham gia công việc chung và giúp đỡ đồng nghiệp khi cần. -Tham gia đầy đủ số buổi học theo chương trình của Phân xưởng.
77
3.2.6 Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu theo BSC
Ban hành quy chế đánh giá
Để thống nhất cách thức xây dựng BSC trong toàn Công ty và hướng dẫn cách
đánh giá kết quả thực hiện BSC và KPI chúng tôi đã xây dựng Quy chế xây dựng và
đánh giá kết quả thực hiện BSC và KPI để áp dụng cho Công ty Hà Tiên 1. Quy chế
đánh giá gồm các nội dụng cơ bản như: Mục đích, lợi ích của việc ứng dụng BSC
và KPI vào Công ty, quy trình xây dựng BSC và KPI, quy trình đánh giá BSC và
KPI, tiêu chí đánh giá, thẩm quyền trình duyệt. Nội dung cụ thể về quy chế đánh giá
được thể hiện trong Phụ lục 10. Công ty cần phải tiến hành phổ biến Quy chế này
cho toàn thể CBCNV Công ty trước khi tiến hành xây dựng BSC.
Cách thức tiến hành đánh giá
Sau khi xây dựng BSC cho cá nhân người lao động cho cả năm, chúng ta sẽ tiếp
tục phân bổ các chỉ tiêu theo từng tháng để đảm bảo theo dõi quá trình thực hiện
mục tiêu của người lao động và phản hồi kịp thời. Hàng tháng vào ngày đầu tháng,
các quản lý trực tiếp sẽ có buổi trao đổi với người lao động để đánh giá kết quả thực
hiện các mục tiêu của tháng trước, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu và hướng
dẫn cách khắc phục cho người lao động. Kết quả đánh giá các mục tiêu của người
lao động được tính như sau:
- Nếu Thực hiện thấp hơn mức Ngưỡng thì % thực hiện = 0%.
- Nếu Thực hiện ≥ ngưỡng thì % thực hiện được tính tùy vào từng loại Tiêu
chí như trong Bảng 3.6 Tiêu chí đánh giá nhân viên theo BSC
Kết quả = % Thực hiện x Tỷ trọng
78
Bảng 3.6: Tiêu chí đánh giá nhân viên theo BSC và KPI
Tiêu chí
Cách tính % Thực hiện
- Nếu Thực hiện < Ngưỡng thì % Thực hiện = 0%.
x 100%.
- Nếu Thực hiện Ngưỡng thì % Thực hiện = (cid:3021)(cid:3035)ự(cid:3030) (cid:3035)(cid:3036)ệ(cid:3041) Đ(cid:3036)ể(cid:3040) (cid:3034)(cid:3036)ữ(cid:3028)
x 100%.
- Nếu Thực hiện >Ngưỡng thì % Thực hiện = 0%. -Nếu Thực hiện Ngưỡng thì % Thực hiện =(cid:3005)(cid:3036)ể(cid:3040) (cid:3034)(cid:3036)ữ(cid:3028) (cid:3021)(cid:3035)ự(cid:3030) (cid:3035)(cid:3036)ệ(cid:3041)
Nhóm 1: Các chỉ tiêu có tính chất số thực hiện càng tăng càng tốt (sản lượng, doanh số…) Nhóm 2: Các chỉ tiêu có tính chất số thực hiện càng giảm càng tốt (định mức, tiêu hao…) Nhóm 3: Số lần sai phạm chậm trễ
-Nếu Số lần sai phạm, chậm trễ > Ngưỡng thỉ % Thực hiện = 0% - Nếu Số lần sai phạm, chậm trễ = Điểm giữa thì % Thực hiện = 100%. - Nếu Điểm giữa< Số lần sai phạm, chậm trễ < Ngưỡng thì Cứ thêm 1 lần sai phạm so với Điểm giữa thì giảm 20%. - Nếu Số lần sai phạm, chậm trễ < Điểm giữa thì % Thực hiện = 100%.
Nhóm 4: Thời gian thực hiện Thời gian xác định Mục tiêu quy định theo giờ
Thời gian xác định Mục tiêu quy đinh theo ngày
- Nếu Thực hiện chậm hơn mức Ngưỡng thì % Thực hiện = 0% - Nếu Thực hiện nhanh hơn mức Ngưỡng thì Chậm thêm 1 giờ so với Điểm giữa giảm 10%. - Nếu thực hiện từ mức Điểm giữa trở lên thì % Thực hiện = 100% - Nếu Thực hiện chậm hơn mức Ngưỡng thì % Thực hiện = 0% - Nếu Thực hiện nhanh hơn mức Ngưỡng thì Chậm thêm 1 ngày so với Điểm giữa giảm 10%. - Nếu thực hiện từ mức Điểm giữa trở lên thì % Thực hiện = 100%
Thời gian xác định Mục tiêu quy đinh theo tháng
- Nếu Thực hiện chậm hơn mức Ngưỡng thì % Thực hiện = 0% - Nếu Thực hiện nhanh hơn mức Ngưỡng thì Chậm thêm 1 tháng so với Điểm giữa giảm 10%. - Nếu thực hiện từ mức Điểm giữa trở lên thì % Thực hiện = 100%
Nhóm 5: Các chỉ tiêu xếp hạng (xếp hạng sự tận tâm, xếp hạng doanh số bán hàng...)
- Nếu mức xếp hạng < Ngưỡng thì % Thực hiện = 0%. -Nếu Mức xếp hạng = Điểm giữa thì %Thực hiện = 100% - Nếu mức xếp hạng thấp/cao hơn mức điểm giữa cứ 1 bậc thì % Thực hiện tăng/giảm 10%.
Với cách tính như Bảng 3.6, nếu người lao động thực hiện mục tiêu dưới
mức ngưỡng là mức thấp nhất có thể chấp nhận được thì kết quả sẽ là 0%. Nếu
người lao động thực hiện dưới mức điểm giữa, % thực hiện sẽ thấp hơn 100% có
79
nghĩa là chưa hoàn thành mục tiêu. Nếu người lao động thực hiện ở mức Điểm giữa
% Thực hiện là 100%, có nghĩa là người đó đã hoàn thành mục tiêu. Những người
thực hiện ở mức cao hơn Điểm giữa là những người hoàn thành vượt mức mục tiêu
đề ra, trong trường hợp này % thực hiện sẽ lớn hơn 100%.
BSC của Ông Nguyễn Toàn Văn – Công nhân vận hành máy nghiền thuộc
Phân xưởng Sản xuất xi măng – Trạm nghiền Thủ Đức năm 2014 Bảng 3.5 sau khi
được phân bổ theo tháng,chúng ta và tiến hành đánh giá kết quả thực hiện BSC
tháng 01 năm 2014 như Bảng 3.7.
80
Bảng 3.7: Đánh giá BSC và KPI tháng 01 năm 2014 Công nhân vận hành máy nghiền
Viễn cảnh
Chỉ tiêu đo lường
2
4
Đỉnh cao 6
Thực hiện 7
Số giờ ngừng máy ngoài kế hoạch
Tỷ trọng 3 5%
Ngưỡng Điểm giữa 5 15
18
10
19
% thực hiện 8 0%
Kết quả 9=8x3 0
1 Tài chính (30%)
Tỷ lệ giảm định mức Clinker
10%
0,04%
0,05% 0,06%
0,06%
120%
12%
5%
2
1
0
0
100%
5%
Số lần bị lập biên bản vì sử dụng điện ở những nơi không cần thiết Số lần bị lập biên bản vì ngừng máy sai quy trình
5%
2
1
0
3
0
0
Thời gian báo cáo cho tổ trưởng kể từ khi xảy ra sự cố
6 giờ
4 giờ
1 giờ
1 giờ
100%
5%
5%
20%
7%
5%
4%
4%
125%
25%
10%
2
1
0
2
80%
8%
Tỷ lệ sai lệch số liệu nguyên vật liệu sử dụng theo đơn phối liệu Số sự cố xảy ra do không tuân thủ quy trình vận hành thiết bị
Khách hàng (20%) Quy trình nội bộ (30%)
Số buổi huấn luyện vắng mặt Số vụ tai nạn lao động
5% 10%
2 1
1 0
0 0
0 2
100% 0
5% 0
5%
2
1
0
0
100%
5%
Số lần bị an toàn vệ sinh viên xử phạt do môi trường tại khu vực máy nghiền và vị trí được phân công trong ca làm việc
Xếp hạng sự tận tâm trong Tổ
15%
Hạng 8 Hạng
Hạng 1 Hạng 3 120%
18%
Học hỏi và phát triển
Số buổi học vắng mặt
5%
2
5 1
0
1
100%
5%
Tổng cộng
100%
88%
81
Theo kết quả đánh giá như trên số giờ ngừng máy theo kế hoạch là 19 lớn hơn
mức ngưỡng đặt ra là 18 giờ, do đó % thực hiện của chỉ tiêu này là 0. Tỷ lệ giảm
định mức Clinker 0,06% trong khi mức ngưỡng đặt ra là 0,05% do đó % thực hiện
đạt 120%. Chỉ tiêu số sự cố xảy ra do không tuân thủ quy trình vận hành được xếp
vào nhóm số lần sai phạm chậm trễ vì vậy thực hiện có 2 lần sự cố trong khi mục
tiêu chỉ cho phép 1 lần do đó chỉ tiêu này bị trừ 20% tức còn lại 80%. Chỉ tiêu xếp
hạng sự tận tâm trong tổ đặt ra mức giữa là Hạng 5 nhưng thực hiện được Hạng 3
tăng 2 hạng so với điểm giữa do đó % thực hiện tăng 20% đạt 120%. Tổng cộng
kết quả đánh giá theo BSC tháng 01 năm 2014 của Ông Nguyễn Toàn Văn là 88%.
3.2.7 Áp dụng kết quả đánh giá để xây dựng khuyến khích tài chính cho người
lao động
3.2.7.1 Áp dụng kết quả đánh giá để trả lương cho người lao động
Vấn đề đặt ra cho Công ty sau khi xây dựng xong hệ thống BSC các cấp là
làm thế nào để khuyến khích nhân viên của mình cố gắng nỗ lực để thực hiện tốt
các mục tiêu đã đề ra. Trong quá trình xây dựng BSC chúng ta đã chú trọng vấn đề
phát triển nhận thức của người lao động, quá trình phân tầng thẻ điểm cùng với sự
tham gia của người lao động đã giúp cho người lao động xác định được vai trò của
mình trong việc thực hiện các mục tiêu của Công ty. Nhưng liệu điều đó đã đủ để
cho người lao động cố gắng nỗ lực để đạt được mục tiêu chung hay chưa? Tại sao
họ phải nỗ lực để thực hiện các mục tiêu đó? Kết quả đánh giá thực hiện các mục
tiêu sẽ sử dụng để làm gì, nó có mang lại lợi ích gì cho bản thân người lao động hay
không?
Lương là khoản thu nhập quan trọng của người lao động, vì vậy gắn kết quả
thực hiện công việc của người lao động với lương là cách thức trực tiếp và hữu hiệu
nhất để gắn lợi ích của người lao động với sự nỗ lực của họ, nó sẽ thúc đẩy người
lao động cố gắng nỗ lực để đảm bảo thu nhập của mình. Vì vậy áp dụng kết quả
đánh giávào để tính lương cho người lao động là một phương pháp hữu hiệu để
khuyến khích người lao động thực hiện thành công các mục tiêu đề ra.
82
Hiện nay, Công ty Hà Tiên 1 đang áp dụng hệ thống lương dựa trên giá trị
công việc. Người lao động được trả một mức lương cố định tùy thuộc vào chức
danh công việc mà họ đảm nhận. Với cách thức trả lương này sự chênh lệch tiền
lương giữa người này với người khác thể hiện được giá trị khác nhau của từng công
việc, mức độ đóng góp khác nhau của người lao động thông qua công việc mà họ
đảm nhận nhưng lại chưa chưa gắn được với kết quả thực hiện công việc của người
lao động và năng lực đóng góp của họ. Qua nghiên cứu ưu nhược điểm của cách
thức trả lương tại Công ty và tham khảo ý kiến các chuyên gia (Phụ lục 05), tác giả
đề xuất cài tiến phương án trả lương gắn với kết quả thực hiện các mục tiêu của
người lao động tại Công ty Hà Tiên 1như sau:
Phần lương hiện tại sẽ được chia thành 3 phần:
Phần 1: Lương cơ bản = 70% mức lương hiện tại: mức lương này là khoản cố định
và tối thiểu mà hàng tháng người lao động sẽ nhận được. Mức lương này trả theo
giá trị công việc như hệ thống lương đang vận dụng tại Công ty để đảm bảo sự phân
biệt giá trị công việc mà người lao động đảm nhận.
Phần 2: Lương động viên là phần lương gắn với kết quả thực hiện theo BSC để ghi
nhận sự cố gắng nỗ lực hoàn thành mục tiêu của người lao động.
Mức lương động viên = Kết quả đánh giá BSC và KPI *20% Mức lương
hiện tại
Theo đó những người có kết quả đánh giá BSC và KPI lớn hơn 100% có thể
được nhận khoản tiền lương lớn hơn mức lương hiện tại, những người có kết quả
thực hiện KPI nhỏ hơn 100% sẽ có mức thu nhập thấp hơn.
Phần 3: Lương trả theo năng lực: Phần lương trả theo năng lực sẽ thể hiện được sự
ghi nhận của Công ty đối với năng lực cá nhân cũng như sự thể hiện năng lực của
người lao động, từ đó khuyến khích người lao động cố gắng nâng cao trình độ,
năng lực và kỹ năng của mình để giúp củng cố năng lực nội tại và gia tăng sức
mạnh của tổ chức.
Phần Lương trả theo năng lực sẽ chiếm khoảng 10% Mức lương hiện tại. Tùy
vào năng lực của từng người, những người thể hiện năng lực dưới mức trung bình
83
sẽ không nhận đủ 10% này, ngược lại những người thể hiện tốt hơn có thể nhận
được mức lương lớn hơn. Tác giả đề xuất chọn 5 tiêu chí gồm: Năng lực chuyên
môn, Kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng lập kế hoạch, Tuân thủ các quy trình thủ tục thực
hiện công việc và Tuân thủ nội quy Công ty là các tiêu chí đánh giá năng lực của
người lao động. Mỗi tiêu chí này trung bình sẽ chiếm 2% của phần Lương trả theo
năng lực. Các mức đánh giá được thiết kế để đảm bảo những người thể hiện các tiêu
chí ở mức trung bình sẽ nhận được 10% Mức lương hiện tại trong phần này, những
người thể hiện ở mức dưới trung bình sẽ không nhận đủ 10% và những người thể
hiện tốt hơn mức trung bình sẽ được nhận tỷ lệ cao hơn để khuyến khích. Cụ thể chi
tiết các mức đã được thảo luận trong Buổi thảo luận nhóm lãnh đạo Công ty (Phụ
lục 05) và được thể hiện trong Bảng 3.8.
Bảng 3.8: Tiêu chí và hướng dẫn đánh giá năng lực
Tiêu chí
STT
% Lương trả theo năng lực 2% 0,5%
1
1% 2%
2,5%
3%
2
2% 0,5%
1%
2%
Năng lực chuyên môn - Không vận dụng kiến thức và kỹ năng chuyên môn để thực hiện nhiệm vụcông việc. - Có đủ kiến thức chuyên môn và biết vận dụng để hoàn thành nhiệm vụ. - Vận dụng những kiến thức phổ thông cũng như kiến thức chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ. - Cập nhật những kiến thức mới liên quan đến chuyên môn. - Sử dụng kiến thức chuyên môn một cách thành thạo đủ để hoàn thành những công việc phức tạp. - Tìm kiếm và thu thập những kiến thức cần thiết để bắt kịp những xu hướng và sự phát triển liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của đơn vị. - Có khả năng hướng dẫn chuyên môn cho nhân viên mới. - Đề xuất cải tiến, bổsung hợp lý về chuyên môn. Kỹ năng giao tiếp - Khả năng diễn đạt ý kiến qua giao tiếp bằng miệng còn hạn chế. - Khả năng trình bày ý tưởng bằng văn bản chưa rõ ràng, chưa mạch lạc. - Hầu hết có khả năng truyền đạt ý tưởng thông qua lời nói hoặc bằng văn bản hàng ngày. - Nắm được khả năng hiểu biết cơ bản của người nghe. - Khả năng tiếp cận, truyền tải thông tin và tổ chức trình bày ý tưởng chặt chẽ. - Nghe có tập trung. - Trình bày chi tiết bằng lời một cách dễhiểu theo yêu cầu của người nghe. - Khả năng truyền đạt thông tin hiệu quả.
2,5%
3%
84
3
2% 0,5%
1%
2%
2,5%
3%
4
2% 0,5%
1% 2%
2,5%
3%
5
2% 0,5% 1%
2%
2,5%
3%
- Sử dụng từ có chọn lọc. - Kỹ năng nghe hiệu quả. Biết đặt câu hỏi phù hợp với tình huống và biết sử dụng câu hỏi mở để thu thập thông tin. - Biết lắng nghe và thấu hiểu. - Trình bày mạch lạc. - Có khảnăng diễn thuyết lưu loát và thu hút. Kỹ năng lập kế hoạch - Thiếu kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức khi thực hiện nhiệm vụ. - Gặp khó khăn khi sắp xếp trình tự công việc ưu tiên giải quyết. - Có khả năng quản lý thời gian và sử dụng các nguồn lực được giao để đạt được mục tiêu công việc với sự hướng dẫn của cấp trên. - Có khả năng quản lý thời gian, sắp xếp thứ tự ưu tiên để đạt được các mục tiêu công việc. - Sử dụng thời gian và nguồn lực hiệu quả để đạt các công việc đúng tiến độ. - Có khả năng quản lý thời gian để đạt được các mục tiêu công việc đúng tiến độ. - Sử dụng hiệu quả thời gian và nguồn lực để hoàn thành các công việc trong điều kiện áp lực cao. - Có khả năng lập kế hoạch và tổ chức thực hiện những sự kiện, mục tiêu, phương án, dự án lớn có hiệu quả. Tuân thủ các quy trình, thủ tục thực hiện công việc - Thực hiện công việc tùy tiện, theo cảm tính. - Nắm bắt sơlược các quy định, quy trình công việc của bộphận. - Thực hiện công việc theo đúng các quy trình, quy định công việc có sẵn. - Tuân thủ đầy đủ các quy trình công việc. -Đềxuất thực hiện cải tiến quy trình/ hướng dẫn công việc. - Áp dụng triệt đểcác quy trình mang lại hiệu quả. - Đề xuất thực hiện cải tiến quy trình/ hướng dẫn công việc. - Đề xuất, soạn thảo các quy trình mới. - Có khảnăng hướng dẫn các quy trình cho người khác. Tuân thủ nội quy Công ty - Vi phạm nội quy lao động từmức độkhiển trách trởlên. - Tuân thủ nội quy Công ty nhưng chưa triệt để, có vi phạm như đi trễ về sớm; nghỉ trước báo sau. - Chấp hành sự chỉ đạo, chỉ thị của cấp trên một cách miễn cưỡng. - Chấp hành tốt Nội quy công ty. - Thực hiện tốt chế độthời gian làm việc, thời gian nghỉngơi. - Sắp xếp công việc hợp lý, không cản trở công việc của người khác. - Chấp hành tuyệt đối nội quy Công ty; động viên nhắc nhở người khác thực hiện tốt nội quy Công ty. - Chấp hành tuyệt đối nội quy Công ty; động viên nhắc nhở người khác thực hiện tốt nội quy Công ty. - Góp ý xây dựng nội quy Công ty ngày càng hoàn thiện.
85
Dựa vào các tiêu chí và hướng dẫn đánh giá năng lực như trên, người quản lý
sẽ xác định nhân viên của mình ở mức nào như trong các mô tả trên và cho % tương
ứng với mức đó. Tổng cộng phần trăm lương được hưởng theo năng lực là tổng của
5 tiêu chí đánh giá như trên.
Chúng ta sẽ tiến hành xác định mức lương tháng 01 năm 2014 cho Ông
Nguyễn Toàn Văn là công nhân vận hành máy nghiền đã được xây dựng và đánh
giá kết quả thực hiện BSC tháng 01 năm 2014 trong Bảng 3.7 như sau:
Giả sử mức lương hiện tại của Ông Nguyễn Toàn Văn là 10 triệu, khi áp
dụng cách thức trả lương theo BSC mức lương của Ông Văn được tính như sau:
Phần 1: Lương cơ bản = 70%x 10 triệu = 7 triệu.
Phần 2: Lương động viên = Kết quả đánh giá BSC và KPI tháng 01năm 2014
x 20% lương hiện tại = 88% x 20% x 10 triệu = 1.760.000 đồng.
Phần 3: Kết quả đánh giá phần năng lực trong tháng 01 năm 2014 của Ông
Văn được giả định như sau:
Bảng 3.9: Ví dụ kết quả đánh giá năng lực nhân viên
STT
Tiêu chí
% Lương trả theo năng lực
Năng lực chuyên môn Kỹ năng giao tiếp Kỹ năng lập kế hoạch Tuân thủ các quy trình, thủ tục thực hiện công việc Tuân thủ nội quy lao động Tổng cộng
2% 1,5% 3% 3% 2,5% 12%
1 2 3 4 5
Lương trả theo năng lực = 12%x 10% x 10 triệu = 1.200.000 đồng.
Tổng lương tháng 01 năm 2014 của Ông Nguyễn Toàn Văn = Lương cơ bản +
Lương động viên + Lương năng lực = 7.000.000 đồng + 1.760.000 đồng +
1.200.000 đồng = 9.960.000 đồng.
3.2.7.2 Áp dụng kết quả đánh giá để trả thưởng cho người lao động
Để áp dụng kết quả đánh giá theo BSC vào công tác trả thưởng cho người lao
động tác giả đề xuất phương án trả thưởng kết hợp hai cách đó là: Dựa vào kết quả
86
chung để trả thưởng và Dựa vào kết quả ở tất cả các cấp độ trong tổ chức để khen
thưởng đã được trình bày trong Chương 1.
Tùy thuộc vào chính sách của Công ty là trả thưởng theo tháng, theo quý hay
theo năm mà việc xác định mức thưởng sẽ dựa vào kết quả đánh giá theo BSC theo
từng tháng, quý hay năm. Để quyết định mức thưởng trung bình cho các nhân viên
Công ty sẽ căn cứ vào kết quả đánh giá BSC của cấp cao nhất tức là BSC cấp Công
ty, tiếp theo để xác định mức thưởng cụ thể cho từng nhân viên sẽ căn cứ kết quả
thực hiện BSC của từng nhân viên.
Mức thưởng của nhân viên được tính như sau:
- Tổng Giám đốc căn cứ vào tình hình tài chính và chủ trương của Công ty quyết
định mức thưởng mà Công ty sẵn sàng trả cho nhân viên dựa trên kết quả thực hiện
BSC của Công ty.
- Mức thưởng trung bình được tính dựa trên kết quả thực hiện BSC cấp Công ty và
mức thưởng mà Tổng Giám đốc đã quyết định ở trên theo nguyên tắc: những chỉ
tiêu đạt từ 100% trở lên mới được tính thưởng, những chỉ tiêu có % thực hiện thấp
hơn 100% tức là chỉ tiêu đó không hoàn thành thì sẽ không được tính thưởng. Cụ
thể cách tính như sau:
- Chỉ tiêu có % thực hiện < 100% thì mức thưởng =0
- Chỉ tiêu có % thực hiện >100% thì mức thưởng = Tỷ trọng x mức
thưởng do Tổng Giám đốc quyết định sẵn sàng chi trả.
- Mức thưởng cụ thể cho từng nhân viên được tính dựa trên mức thưởng trung bình
của Công ty và kết quả thực hiện BSC của người lao động. Cách tính mức thưởng
cụ thể cho từng nhân viên như sau:
- Nếu chỉ tiêu có % Thực hiện < 100% thì mức thưởng = 0.
- Nếu chỉ tiêu có % Thực hiện 100% thì Mức thưởng = Kết quả x Mức
thưởng trung bình.
Chúng ta giả định kết quả thực hiện BSC của Công ty năm 2014 để minh họa
cách tính thưởng như sau:
87
Đến ký tính thưởng Tổng Giám đốc sẽ căn cứ vào tình hình tài chính của
Công ty để quyết định mức thưởng. Chẳng hạn Tổng Giám đốc quyết định sẽ sẵn
sàng thưởng 200% tiền lương cơ bản của nhân viên dựa trên các kết quả thực hiện
thẻ điểm năm của Công ty. Theo đó nếu Công ty đạt được tất cả các mục tiêu trên
thẻ điểm thì mức thưởng trung bình của nhân viên sẽ nhận được 200% lương cơ bản
nhưng nếu có một vài chỉ tiêu không đạt thì mức thưởng sẽ thấp hơn. Cụ thể như
trong Bảng 3.10.
88
Bảng 3.10: Ví dụ tính mức thưởng trung bình cho Công ty
Chỉ tiêu đo lường
Thực hiện 2014
% thực hiện
Mức khen thưởng
Viễn cảnh
Tỷ trọng
Chỉ tiêu năm 2014 2,1% 9,5%
10% 5%
2,3% 9%
109% 94,7%
20% 0
Tài chính (30%)
Khách hàng (25%)
0,05% 5% 5,1% 98% 15% 98% 1,8% 0,3% 7% 85% 5.5% 10 ngày 0 0
2,5% 2,5% 2,5% 2,5% 5% 2% 3% 5% 5% 3% 5% 2% 1% 4%
0% 6% 5,2% 97% 16% 98% 1,9% 0 8% 85% 5,6% 10 ngày 0 0
0% 120% 102% 99% 107% 100% 105% 0% 114% 100% 98% 100% 100% 100%
0 5% 5% 0 10% 4% 6% 0 10% 6% 0 4% 2% 8%
Quy trình nội bộ (25%)
5%
100%
10%
Quý 4 năm 2014
Tháng 10 năm 2014
1%
0
0
100%
2%
Tỷ lệ tăng trưởng doanh số bán hàng Tỷ lệ phần trăm doanh thu có được từ các sản phẩm và khách hàng mới Tỷ lệ giảm định mức sản xuất Tỷ lệ giảm chi phí quản lý Tỷ lệ tăng năng suất lao động Hệ số sẵn sàng của thiết bị Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) Tỷ lệ nhà phân phối tiếp tục hợp tác với Công ty Tỷ lệ tăng doanh số bán hàng cho các nhà phân phối hiện tại Tỷ lệ tăng doanh số bán hàng tại các phân khúc thị trường mới Tỷ lệ tăng thị phần của Công ty tại các phân khúc thị trường Tỷ lệ hài lòng sau mua hàng của khách hàng Tỷ lệ chi phí Marketing trên doanh thu Thời gian xử lý khiếu nại của khách hàng Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá nội bộ ISO 9001 Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá của Trung tâm chứng nhận phù hợp (Quacert) về ISO 9001 Thời gian đạt được chứng nhận của Quacert về Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001 của Công ty Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá nội bộ về hệ thống quản lý Phòng Thí nghiệm KCS ISO/IEC 17025
4%
0
100%
8%
0
0
10%
0
100%
20%
89
Học hỏi và phát triển (20%)
90% 100% 100% 100%
0 10% 8% 4%
2%
100%
4%
Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá của Trung tâm chứng nhận phù hợp (Quacert) về hệ thống quản lý Phòng Thí nghiệm KCS ISO/IEC 17025 Số lần bị xử phạt về môi trường trong các đợt kiểm tra của cơ quan chức năng Tỷ lệ số nhân viên được tham gia các lớp đào tạo kỹ năng mềm 5% 5% Tỷ lệ cán bộ công nhân viên hài lòng khi làm việc tại Công ty 4% Tỷ lệ cán bộ công nhân viên nghỉ việc 2% Thời gian hoàn thành chạy thử, nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng phần mềm Nhân sự tiền lương. Thời gian hoàn thành chạy thử, nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng phần mềm lập ngân sách trên Oracle Hyperion.
10% 80% 2% Quý 4/2014 Quý 4/2014
9% 80% 2% Tháng 11 năm 2014 Tháng 11 năm 2014
2%
100%
4%
Thời gian hoàn thành chạy thử, nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng phần mềm quản lý sửa chữa Facilio
Tổng cộng
100%
Tháng 8 /2014
Tháng 7 /2014
150%
90
Theo cách tính như Bảng 3.10, Công ty đạt được chỉ tiêu Tỷ lệ tăng trưởng
doanh số bán hàng, chỉ tiêu đó chiếm 10% tổng tỷ trọng của tất cả các thước đo,
mức thưởng mà Công ty sẵn sàng chi trả là 200% tiền lương cơ bản do đó các nhân
viên sẽ nhận được 20% lương cơ bản của mình do việc thực hiện thành công chỉ
tiêu trên. Tiếp theo Công ty không đạt được chỉ tiêu Tỷ lệ phần trăm doanh thu có
được từ các sản phẩm và khách hàng mới do đó các nhân viên sẽ không nhận được
tiền thưởng cho chỉ tiêu này. Tương tự cho cách tính các chỉ tiêu khác của Công ty,
kết quả cuối cùng mức thưởng trung bình mà các nhân viên sẽ nhận được là 150%
lương cơ bản của mình.
Tiếp theo chúng ta sẽ liên kết mức thưởng với kết quả đánh giá theo BSC của
từng nhân viên để xác định mức thưởng cụ thể của từng nhân viên.Chúng ta giả
định kỳ tính thưởng ở đây là thưởng theo năm do đó chúng ta sử dụng kết quả đánh
giá theo BSC của năm2014 để xác định mức thưởng cho Ông Nguyễn Toàn Văn
Công nhân vận hành máy nghiền và giả định kết quả thực hiện BSC năm 2014 của
Ông Vănđể minh họa cách tính thưởng như Bảng 3.11.
91
Bảng 3.11: Ví dụ tính mức thưởng cụ thể cho nhân viên
Kết quả Mức
Chỉ tiêu đo lường
thưởng
6
% thực hiện 8
9
2
Tỷ trọng 3 5%
Ngưỡng Điểm giữa 5 180
4 216
Đỉnh cao Thực hiện 7 228
120
0%
8x3 0
0
Viễn cảnh 1 Tài chính (30%)
10% 5%
0,04% 5
0,05% 2
0,06% 0
0,06% 0
120% 100%
12% 5%
18% 7,5%
5%
3
1
0
4
0
0
0
5%
6 giờ
4 giờ
1 giờ
1 giờ
100%
5%
7,5%
20%
7%
5%
4%
4%
125%
25%
37,5%
Số giờ ngừng máy ngoài kế hoạch Tỷ lệ giảm định mức Clinker Số lần bị lập biên bản vì sử dụng điện ở những nơi không cần thiết Số lần bị lập biên bản vì ngừng máy sai quy trình Thời gian báo cáo cho tổ trưởng kể từ khi xảy ra sự cố Tỷ lệ sai lệch số liệu nguyên vật liệu sử dụng theo đơn phối liệu
80%
8%
0%
10%
7
4
0
5
100%
5%
7,5%
5%
5
2
0
0
Khách hàng (20%) Quy trình nội bộ (30%)
100%
10%
15%
10%
1
0
0
0
Số sự cố xảy ra do không tuân thủ quy trình vận hành thiết bị Số buổi huấn luyện an toàn lao động vắng mặt Số vụ tai nạn lao động
100%
5%
7,5%
5%
7
4
0
0
15%
Hạng 8
Hạng 5 Hạng 1
Hạng 3 120%
18%
27%
Số lần bị an toàn vệ sinh viên xử phạt do môi trường tại khu vực máy nghiền và vị trí được phân công trong ca làm việc Xếp hạng sự tận tâm trong Tổ
3
0
1
Số buổi học vắng mặt
5%
5
100%
5%
7,5%
Học hỏi và phát triển
Tổng cộng
100%
98%
135%
92
Nguyên tắc tính thưởng được thực hiện ở đây là chỉ thưởng cho những chỉ
tiêu thực hiện đạt mục tiêu đề ra trở lên, thưởng cho những chỉ tiêu được thực hiện
đạt hoặc vượt mức mục tiêu đặt ra, tức là những chỉ tiêu phải thực hiện được từ
Mức giữa trở lên. Những chỉ tiêu thực hiện dưới mức giữa là những chỉ tiêu không
thực hiện được mục tiêu đặt ra do đó không tính thưởng cho các chỉ tiêu đó.
Theo cách tính thưởng như minh họa ở Bảng 3.11, Chỉ tiêu số giờ ngừng
máy ngoài kế hoạch Nhân viên này đã thực hiện dưới mức ngưỡng do đó anh ta
không được tính thưởng cho chỉ tiêu này. Chỉ tiêu Số sự cố xảy ra do không tuân
thủ quy trình vận hành thiết bị chỉ đạt 80%, do đó mức thưởng của chỉ tiêu này bằng
0. Chỉ tiêu Thực hiện giảm định mức Clinker thực hiện 120% là
120%*10%x150%=18%.
Theo cách tính như trên Tổng cộng mức thưởng của Ông Nguyễn Toàn Văn
là 135% lương cơ bản.
3.2.7.2 Áp dụng kết quả đánh giá để trả thưởng đột xuất cho người lao động
Ngoài các đợt thưởng định kỳ, Công ty nên áp dụng thêm hình thức thưởng
đột xuất cho người lao động khi họ đạt được thành tích xuất sắc để động viên kịp
thời cho người lao dộng cũng như khuyến khích những người khác nỗ lực phấn đấu
hơn nưa. Tác giả đề xuất hình thức thưởng đột xuất như sau:
Hàng tháng / hàng quý/ hàng năm sau khi đánh giá kết quả thực hiện KPI
cho người lao động, Công ty sẽ chọn ra những người thực hiện được ít nhất 1 mục
tiêu ở mức Đỉnh cao để khen thưởng. Khi xây dựng BSC và KPI cho cá nhân người
lao động mức Đỉnh cao được xác định là mức mà người lao động phải có sự cố
gắng nỗ lực rất lớn mới đạt được, vi vậy phần thưởng cho những người đạt ít nhất
một chỉ tiêu ở mức Đỉnh cao là rất xứng đáng.
Hình thức thưởng có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật nhưng cách thức
tổ chức thưởng phải công khai, các cá nhân được thưởng phải được tuyên dương
công khai trước đơn vị để làm tấm gương khuyến khích những người lao động khác
đồng thời xây dựng được phong trào thi đua trong Công ty.
93
3.3 Phương hướng hoàn thiện ứng dụng BSC và KPI tại Công ty Hà Tiên 1
Trong đề tài này tác giả đã giới thiệu và hướng dẫn cụ thể cách thức triển
khai ứng dụng BSC và KPI tại Công ty Hà Tiên 1 từ bước đầu tiên là xác định sứ
mệnh, tầm nhìn và mục tiêu chiến lược của Công ty cho đến bước cuối cùng là sử
dụng kết quả đánh giá theo BSC và KPI để thực hiện khuyến khích tài chính cho
người lao động. Tuy nhiên để quá trình triển khai và áp dụng BSC và KPI tại Công
ty đạt hiệu quả cao chúng tôi đề xuất một số phương hướng hoàn thiện như sau:
3.3.1 Xây dựng sự quyết tâm thực hiện từ lãnh đạo cấp cao đến nhân viên
Việc xây dựng và áp dụng BSC và KPI vào Công ty không phải là việc làm
ngày một ngày hai, càng không phải là một dự án chỉ cần hoàn tất là có thể đóng lại
mà nó làm một quá trình liên tục, thực hiện hàng ngày hàng tháng hàng năm trong
quá trình hoạt động của Công ty. Vì vậy để đảm bảo quá trình thực hiện tốt cần phải
có sự quyết tâm mạnh mẽ và thực hiện liên tục từ lãnh đạo cấp cao cho đến tất cả
nhân viên trong Công ty. Công ty cần tuyên truyền và phổ biến cho nhân viên của
mình về lợi ích của BSC và KPI và xây dựng sự quyết tâm cho các nhân viên, cho
các bộ phận để đảm bảo việc xây dựng và thực hiện BSC và KPI tuân thủ và liên
tục.
3.3.2 Hoàn thiện BSC trong Công ty
BSC và KPI của các cấp trong Công ty được xây dựng trong thời gian ngắn
do đó chưa có thời gian thử nghiệm áp dụng vào Công ty và đánh giá được tính khả
thi và đúng đắn. Do đó, Ban lãnh đạo Công ty cần cho áp dụng thử nghiệm trước
khi tiến hành áp dụng chính thức và xem xét điều chỉnh bổ sung những vấn đề cần
thiết để phù hợp hơn với tình hình thực tế của Công ty.
3.3.3 Cập nhật mô tả công việc
BSC và KPI của nhân viên được xây dựng dựa trên BSC và KPI của cấp
quản lý trực tiếp và mô tả công việc vì vậy khi công việc của người lao động thay
đổi cần phải được cập nhật kịp thời và đầy đủ vào bản mô tả công việc để có cơ sở
xây dựng BSC và KPI phù hợp.
94
3.3.4 Thu thập dữ liệu quá khứ để xác định các chỉ số phù hợp
Khi quyết định lựa chọn một chỉ tiêu làm chỉ tiêu đo lường, cần phải thu thập
các dữ liệu thực hiện ở nhiều thời điểm khác nhau trong quá khứ, từ đó làm cơ sở để
định ra các chỉ số phù hợp cho các mục tiêu. Các chỉ số đặt ra phải đảm bảo không
đi lùi tức là phải tiến bộ các chỉ số đã thực hiện được trong quá khứ và đảm bảo tính
khả thi trong thực hiện.
3.3.5 Thực hiện theo dõi thường xuyên
Người quản lý cần theo dõi việc thực hiện các mục tiêu thường xuyên để có
hướng điều chỉnh công việc kịp thời nếu thấy kết quả công việc không đạt theo kế
hoạch và đồng thời phản hồi cho người lao động để cùng điều chỉnh.
3.3.6 Xây dựng phần mềm dữ liệu phục vụ cho đánh giá BSC và KPI
Để theo dõi và truy tìm các thông tin phục vụ cho việc xây dựng và đánh giá
BSC và KPI, Công ty nên nghiên cứu thu thập các thông tin và xây dựng phần mềm
để giúp mọi người có thể dễ dàng truy xuất thông tin khi cần thiết. Giúp đơn giản
hóa việc thu thập dữ liệu để xây dựng và đánh giá BSC.
Tóm tắt chương 3:
Trong chương 3 chúng tôi tập trung xây dựng quy trình triển khai ứng dụng
BSC và KPI vào thực hiện các khuyến khích tài chính tại Công ty Hà Tiên 1. Sau đó
vận dụng các thông tin đã nghiên cứu trong Chương 1 và Chương 2 để thực hiện
tuần tự các bước trong quy trình.
Chúng tôi đã xây dựng được BSC cho các cấp độ trong Công ty từ cấp độ
cao nhất là Công ty cho tới cấp độ thấp nhất là người lao động. Xây dựng được quy
chế đánh giá nhân viên để hướng dẫn thực hiện đánh giá và xây dựng các cách thức
cụ thể để ứng dụng kết quả đánh giá vào thực hiện khuyến khích tài chính tại Công
ty.
Trong chương này chúng tôi cũng đã đề xuất phương hướng để giúp Công ty
hoàn thiện hơn trong khi thực hiện áp dụng BSC và KPI tại Công ty.
95
KẾT LUẬN
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết về BSC và KPI, khảo sát và đánh giá điều
kiện áp dụng BSC và KPI tại Công ty Hà Tiên 1, luận văn này đã hướng dẫn thực
hiện tuần tự các bước từ xác định sứ mệnh, tầm nhìn, chiến lược của Công ty đến
việc xây dựng được BSC và KPI của Công ty, phân tầng đến các cấp độ trong Công
ty, hướng dẫn đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá vào thực hiện các khuyến khích
tài chính tại Công ty Hà Tiên 1.
Để thực hiện ứng dụng BSC và KPI liên tục và đạt hiệu quả cao tại Công ty
Hà Tiên 1, luận văn này cũng đã đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác ứng
dụng KPI đó là xây dựng sự quyết tâm thực hiện từ lãnh đạo đến nhân viên, cập
nhật thường xuyên mô tả công việc, xây dựng phần mềm dữ liệu để thực hiện đánh
giá BSC và KPI…
Hiện nay, Công ty Hà Tiên 1 đang trong giai đoạn thử nghiệm xây dựng, vì
vậy với những hướng dẫn cụ thể cách thức xây dựng BSC và KPI cho các cấp cũng
như cách thức sử dụng kết quả đánh giá BSC và KPI để thực hiện các khuyến khích
tài chính mà luận văn này đã thực hiện, chúng tôi tin rằng Công ty Hà Tiên 1 sẽ ứng
dụng thành công BSC và KPI vào thực hiện các khuyến khích tài chính cho người
lao động đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả công việc và thực thi thành công
chiến lược của Công ty.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1, 2013. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, đầu tư năm 2013 và Mục tiêu ngân sách hoạt động đầu tư năm 2014. Tháng 4 năm 2014.
Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1, 2012. Báo cáo nhân sự năm 2013. Tháng 8 năm 2013.
Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1, 2012. Báo cáo thường niên năm 2012. Tháng 12 năm 2012.
Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1, 2013. Bản mô tả công việc chức danh vận hành máy nghiền.
Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1, 2013. Bản tiêu chí đánh giá nhân viên Ông Nguyễn Toàn Văn – Công nhân vận hành máy nghiền.
Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1, 2008. Quy chế Thi đua, Khen thưởng – Kỷ luật của Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1. Tháng 8 năm 2008.
Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1, 2008. Quy định phân phối thu nhập của người lao động Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1. Tháng 12 năm 2008.
Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1, 2014. Tài liệu Hội nghị đại biểu Người lao động năm 2014. Tháng 1 năm 2014.
David Parmenter, 2007. Các chỉ số đo lường hiệu suất. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Nguyễn Thị Kim Thương, 2009. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, trang 17–35.
Đặng Thị Hương, 2010. Áp dụng thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Đoàn Ngọc Hà, 2010. Ứng dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng (BSC) và chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) vào đánh giá nhân viên tại Tổng công ty Công nghiệp – in – bao bì Liksin. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, 1995. Giáo trình Quản trị nhân lực. Đại học Kinh tế Quốc Dân Hà Nội.
Paul R. Niven, 2002. Thẻ điểm cân bằng – Áp dụng mô hình quản trị công việc hiệu quả toàn diện để thành công trong kinh doanh. Dịch từ Tiếng Anh. Người dịch Dương Thị Thu Hiền, 2009. TPHCM: Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
Shinichiro KAWAGCHI, 2009. Bài giảng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực – Chiến lược bằng công cụ BSC. Hồ Chí Minh: Trung tâm VJCC.
Thủ tướng Chính phủ, 2005. Quyết định số 108/2005/QĐ-TTg phê duyệt “Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”, trang 1.
Tường Tuấn Linh, 2013. Xây dựng hệ thống Thẻ điểm cân bằng tại Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
II. Tiếng Anh
01. Michael Vitale and Sarah C. Mavrinac, 1995. How Effective Is Your Performance Measurement System. New York: Management Accouting.
02. Robert S. Kaplan and David P. Norton, 1996. The Balanced Scorecard: Translating Strategy into Action. Boston: Havard Business School Press.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Bản Mô tả công việc.
Phụ lục 02: Bảng đánh giá năng lực cá nhân.
Phụ lục 03: Phiếu khảo sát nhân viên.
Phụ lục 04: Phiếu khảo sát lãnh đạo.
Phụ lục 05: Biên bản thảo luận nhóm lãnh đạo công ty
Phụ lục 06: Biên bản thảo luận nhóm lãnh đạo Trạm nghiền Thủ Đức
Phụ lục 07: Biên bản thảo luận nhóm lãnh đạo Phân xưởng Sản xuất xi măng
Phụ lục 08: BSC và KPI Phân xưởng Sản xuất xi măng – Trạm nghiền Thủ Đức.
Phụ lục 09: Biên bản thảo luận nhóm người lao động và lãnh đạo Phân xưởng Sản
xuất xi măng
Phụ lục 10: Quy chế xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện BSC và KPI.
Phụ lục 01: Bản Mô tả công việc
BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC
Đơn vị: Phân Xưởng Sản Xuất Xi Măng
Chức danh: Công nhân vận hành máy nghiền
Lần ban hành/Sửa đổi:
Mã số: III.06
Ngày:
Người viết
Người kiểm tra
Người duyệt
Họ và tên
Hồ Hồng Đức
Nguyễn Anh Tú
Huỳnh Bá Tuấn
Chữ ký
1. Tóm tắt công việc( nội dung và mục tiêu chính yếu của công việc )
Thực hiện công tác vận hành thiết bị trong khu vực nghiền của dây chuyền sản
xuất.
2. Nhiệm vụ và trách nhiệm chính
Tần suất
Trọng
Tiêu chí đánh
STT
Nội dung
(ngày/ tuần/ tháng)
số
giá
Vận hành thiết bị trong khu vực nghiền của dây
đúng quy
Hàng ngày
1
30
chuyền sản xuất theo lệnh của tổ trưởng khu nghiền.
trình
Kiểm soát hoạt động của thiết bị khu nghiền, theo
dõi các thông số vận hành tại chỗ kịp thời phát hiện
Kịp thời,
Hàng ngày
2
30
những hư hỏng, sự cố xảy ra và báo ngay cho Tổ
Chính xác
trưởng hoặc Trưởng ca xử lý.
Thường xuyên vệ sinh thiết bị tại khu nghiền và vị
Hàng ngày
Sạch
3
10
trí được tổ trưởng phân công.
đúng quy
4 Thực hiện Giao và nhận ca đúng quy định.
Hàng ngày
10
định.
Tham gia hỗ trợ sửa chữa đột xuất, tu bổ định kỳ,
Mức độ
Hàng ngày
5
10
sửa chữa lớn theo phân công của tổ trưởng.
hoàn thành
3. Nhiệm vụ và trách nhiệm khác
Tần suất
Trọng
Tiêu chí đánh
STT
Nội dung
(ngày/ tuần/ tháng)
số
giá
Khi được yêu
Kết quả
1
Thực hiện các công việc khác
10
cầu
công việc
4. Quan hệ trong công việc
4.1. Quan hệ nội bộ ( Trong nội bộ đơn vị Phòng, Ban, Phân xưởng, MN/TN/XN)
Báo cáo trực tiếp
Giám sát trực tiếp
Đơn vị / cá nhân phối hợp
KTV nghiền, VH CCR.
Tổ trưởng khu nghiền.
CN Sửa chữa PXSC
4.2. Quan hệ bên ngoài (các NM/TN/XN khác thuộc Công ty)
Bản chất quan hệ
Đối tượng
-
Không
4.3. Quan hệ bên ngoài (các cá nhân, đơn vị ngoài Công ty)
Bản chất quan hệ
Đối tượng
-
Không
5. Phạm vi quyền hạn
Phạm vi quyền hạn trong công
việc
-
Phạm vi quyền hạn về tài chánh
6. Yêu cầu của công việc về trình độ, kỹ năng cần thiết (đánh dấu vào các vị trí phù
hợp)
Trình độ văn hoá tốt nghiệp:
5/12
9/12
12/12
Khác
Trình độ chuyên môn:
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Trên đại học
Chuyên ngành: Điện CN hoặc Cơ khí.
Hoặc lĩnh vực tương
đương………………………………………………………
Trình độ ngoại ngữ : ( Anh văn hoặc Pháp văn)
Trình độ A
Trình độ B
Trình độ C
Khác
Trình độ vi tính:
Trình độ A
Trình độ B
Đại học CNTT Khác
Kinh nghiệm( thời gian đã làm công việc cùng chuyên môn hoặc cùng lĩnh vực) :
Dưới 1 năm
1 đến 2 năm
2 đến5 năm
Trên5
năm
Sức khỏe: (yêu cầu khám sức khỏe)
Bình thường
Có yêu cầu riêng biệt
Kỹ năng thiết yếu cho công việc (Có thể chọn nhiều kỹ năng) :
Giao tiếp
Thuyết trình
Soạn thảo văn bản Phân tích
Làm việc nhóm Đàm phán
Quản lý hồ sơ
Tự học
Tổ chức công việc Giao việc
Đánh gía nhân viên Hội họp
Giải quyết vấn đề Lãnh đạo
Phỏng vấn
Tư duy
7. Yêu cầu về Điều kiện và môi trường làm việc (đánh dấu vào các vị trí phù hợp)
Vị trí làm việc: (Nơi làm việc chủ yếu)
Văn phòng cty/nm Văn phòng PX Xưởng
Ngoài trời
Phòng TN/ điện Trong dây chuyền Trên cao
Đi lại nhiều
Môi trường làm việc
Bình thường
Nóng, ồn, bụi
Độc hại Đặc biệt độc hại
Thời gian làm việc:
Giờ hành chánh Ca kíp
Đặc thù Có tăng ca
Phương tiện làm việc: (Trang thiết bị cần thiết sử dụng khi làm việc)
Công cụ văn phòng Dụng cụ cầm tay Thiết bị Thiết bị nặng
Thể chất: (Hao phí sức lực để thực hiện công việc)
Nhẹ nhàng
Bình thường Ít nặng nhọc
Nặng
Hoặc (Hao phí trí óc để thực hiện công việc)
Đơn giản
Ít suy nghĩ
Suy nghĩ nhiều Quyết định
Bảo hộ lao động: (yêu cầu trang bị loại bảo hộ lao động)
Không
Đồng phục
Bình thường Chuyên dùng
----------oooOooo----------
Phụ lục 02: Bảng Đánh giá công việc cá nhân
TRẠM NGHIỀN THỦ ĐỨC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT XI MĂNG
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC CÁ NHÂN
Họ và Tên: Nguyễn Toàn Văn Đơn vị: Phân xưởng Sản xuất xi măng
Chức danh công việc: CN vận hành máy nghiền Mã chức danh; III.06
Thực
%
Kết
Trọng
Tần suất
STT
Chỉ tiêu đánh giá
Mục tiêu 2013
hiện
thực
quả
Đo
số
thực hiện
hiện
lường
6
8
9=8*3
5
4
7
3
2
1
70%
A
Thực hiện công việc
Đảm bảo liệu đầu
vào đúng quy
Kiểm tra nguồn nguyên liệu
% mức
định, không quá
Hàng
cung cấp cho máy nghiền
15%
độ thực
lớn, ẩm...để máy
1
ngày
phù hợp với yêu cầu chất
hiện
hoạt động ổn
lượng xi măng
định, hiệu quả
nhất
Thường xuyên kiểm tra các
Đảm bảo máy
% mức
thông số vận hành, tình
15% Hàng quý
nghiền vận hành
2
độ thực
trạng kỹ thuật của thiết bị
tốt
hiện
trong hệ thống nghiền.
Khi có sự
Phối hợp với PXSC thực
cố hoặc
hiện việc sửa chữa đột xuất
% mức
Đảm bảo phối
10%
theo
3
trong ca, tu bổ định kỳ, sửa
hợp tốt
độ
chương
chữa lớn.
hoàn
trình
thành
Thực hiện nghiêm chỉnh quy
định về ATLĐ. Quy trình
Số vụ
AT trong vận hành thiết bị,
Hằng
tai nạn
Vụ tai nạn
15%
4
máy móc. Không có biên
ngày
hoặc vi
nặng.Vụ vi phạm
bản vi phạm, không để xảy
phạm
ra tai nạn lao động nặng.
Thực hiện vệ sinh sạch sẽ
thiết bị khu nghiền, xử lý
ngay các nơi phát tán bụi.
Hằng
Đảm bảo vệ sinh
10%
% mức
5
Không có biên bản vi phạm
ngày
sạch sẽ
độ
trong các đợt kiểm tra hàng
hoàn
tháng
thành
Hoàn tất các công việc phát
Thực hiện tốt
Khi có
% mức
sinh được giao thực hiện
5%
công việc được
6
yêu cầu
độ
trong năm.
giao
chấp
hành
Tự đánh
Quản lý
B Năng lực đóng góp
10%
giá
đánh giá
Kiến thức
10%
1
Kỹ năng
10%
2
Hành vi
10%
3
TỔNG CỘNG
100%
Phụ lục 03: Phiếu khảo sát nhân viên
PHIẾU KHẢO SÁT (Nhân viên)
Điều kiện áp dụng phương pháp BSC và KPI vào thực hiện chế độ khuyến khích tài
chính tại Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1
Kính gởi: Các Ông/ Bà,
Để thực hiện luận văn thạc sỹ với đề tài “Ứng dụng thẻ điểm cân bằng (BSC) và chỉ
số đo lường hiệu suất (KPI) để thực hiện chế độ khuyến khích tài chính tại Công ty Cổ
phần xi măng Hà Tiên 1” với mục đích ứng dụng công cụ BSC và KPI để cải tiến công tác
thực hiện các chế độ khuyến khích tài chính của Công ty, nhằm tạo động lực cho người lao
động. Rất mong Ông/ Bà giúp đỡ cung cấp thông tin vào phiếu khảo sát này. Kết quả đánh
giá trong phiếu khảo sát này chỉ nhằm mục đích thực hiện luận văn của tác giả, không sử
dụng để đánh giá hay thực hiện chính sách khác, vì vậy rất mong Ông/ Bà cung cấp thông
tin chính xác và chân thực.
Ông/ Bà vui lòng đánh dấu vào ô có số tương ứng với sự lựa chọn của mình:
Trong đó: 1 = rất thấp, 5- Rất cao.
I.
Ý kiến khảo sát
STT
Nội dung
1
2
3 4
5
1
Ông/ Bà có bản mô tả công việc của mình không? (mức độ đồng
ý).
2
Bản mô tả công việc mô tả rõ ràng và cụ thể công việc của Ông/
Bà hay không? (mức độ rõ ràng).
3
Ông/ Bà có tham gia xây dựng mục tiêu cho công việc của mình
không? (mức độ tham gia).
4
Ông/ Bà có tham gia xây dựng mục tiêu cho Phòng ban/ Phân
xưởng của mình không? (mức độ tham gia).
5
Ông/ Bà hiểu được các mục tiêu của Công ty không? (Mức độ
hiểu rõ).
6
Kết quả đánh giá công việc hiện nay có công bằng không? (mức
độ công bằng).
7
Việc đánh giá công việc hiện nay dựa trên các chỉ tiêu/ tiêu chí rõ
ràng hay không? (mức độ rõ ràng).
8
Các chỉ tiêu/ tiêu chí đánh giá của Ông/ Bà có thể tính toán, đo
lường được không? (khả năng đo lường).
9
Kết quả đánh giá của Ông/ Bà được người quản lý giải thích thỏa
đáng không? (mức độ thỏa đáng).
10
Ông/ Bà hiểu rõ cách tính lương của Công ty không? (mức độ
hiểu rõ).
11
Cách trả lương của Công ty hiện nay có công bằng không? (mức
độ đồng ý).
12 Mức lương Ông/ Bà nhận được hiện nay tương xứng với công
sức đóng góp của Ông/ Bà không? (mức độ đồng ý).
13
Cách thức thưởng/ phạt của Công ty hiện nay có công bằng
không? (mức độ đồng ý).
14 Mức thưởng của Công ty hiện nay tương xứng với kết quả đánh
giá thực hiện công việc của Ông/ Bà không? (mức độ đồng ý).
15
Ông/ Bà phải cố gắng hoàn thành tốt công việc của mình mới
nhận được mức thưởng cao phải không? (mức độ đồng ý).
16
Ông/ Bà có ủng hộ việc đánh giá nhân viên phải dựa trên các tiêu
chí rõ ràng và đo lường được không? (mức độ đồng ý).
17
Ông/ Bà có ủng hộ cách thức trả lương gắn với kết quả thực hiện
công việc của mình không? (Nếu kết quả đánh giá cao có thể
nhận được mức lương cao hơn hiện tại, nếu kết quả đánh giá thấp
mức lương có thể thấp hơn hiện tại) (mức độ đồng ý).
18
Ông/ Bà có ủng hộ cách thức thưởng gắn với kết quả thực hiện
công việc (Nếu kết quả đánh giá cao có thể nhận được mức
thưởng cao hơn hiện tại, nếu kết quả đánh giá thấp mức thưởng
có thể thấp hơn hiện tại) (mức độ đồng ý).
II. Thông tin cá nhân
Họ và Tên (có thể
Giới tính
Nam/ Nữ
không ghi)
Chức danh hiện tại
Ngày ghi phiếu khảo
/ /2014
sát:
Trân trọng cảm ơn!
Phụ lục 04: Phiếu khảo sát lãnh đạo
PHIẾU KHẢO SÁT (lãnh đạo)
Điều kiện áp dụng phương pháp BSC và KPI vào đánh giá nhân viên
Kính gửi: Các Ông/Bà,
Để thực hiện luận văn thạc sỹ với đề tài “Ứng dụng thẻ điểm cân bằng (BSC) và chỉ số đo
lường hiệu suất (KPI) để thực hiện chế độ khuyến khích tài chính tại Công ty Cổ phần xi
măng Hà Tiên 1” với mục đích ứng dụng công cụ BSC và KPI để cải tiến công tác thực
hiện các chế độ khuyến khích tài chính của Công ty, nhằm tạo động lực cho người lao
động. Rất mong Ông/ Bà giúp đỡ cung cấp thông tin vào phiếu khảo sát này.
1. Ý kiến khảo sát
Ông/Bà vui lòng đánh dấu “x” vào ô có số tương ứng với sự lựa chọn của mình.
Trong đó: 1= Rất thấp, 5= Rất cao.
STT
Nội dung
1 2 3
4 5
Công ty có chiến lược rõ ràng hay không? (mức độ rõ
1
ràng)
2
Ban Tổng Giám đốc có quyết tâm áp dụng phương pháp
BSC và KPI vào Công ty hay không? (mức độ quyết tâm)
3
Các mục tiêu ở các cấp hiện nay có được liên kết rõ ràng
với những mục tiêu chiến lược của Công ty không? (mức
độ rõ ràng)
4
Chiến lược của Công ty hiện nay có thay đổi so với trước
đây không? (mức độ thay đổi)
5
Hiện nay nhân viên có tin tưởng tính chính xác và công
bằng vào việc đánh giá của cấp quản lý đối với họ không?
(mức độ tin tưởng)
6
Cách thức đánh giá trước đây đã áp dụng tại Công ty trong
một khoảng thời gian dài? (mức độ đồng ý)
7
Kết quả đánh giá của nhân viên có được cấp quản lý phản
hồi và giải thích thỏa đáng không? (mức độ phản hồi)
8
Tiền lương, tiền thưởng hiện nay ở công ty có gắn với kết
quả đánh giá nhân viên không? (mức độ đồng ý)
9
Cách thức trả lương hiện nay có tạo được động lực cho
người lao động không? (mức độ đồng ý).
10
Cách thức thưởng/ phạt hiện nay có tạo được động lực cho
người lao động không? (mức độ đồng ý).
11
Ông/Bà có ủng hộ phương pháp áp dụng BSC và KPI vào
Công ty không? (mức độ ủng hộ)
12
Việc sử dụng các thước đo hiệu suất để quản lý nhân viên
có phù hợp với văn hóa công ty hay không? (mức độ phù
hợp)
13
Ông/Bà có thấy khó khăn khi thu thập dữ liệu, bằng chứng
để đánh giá nhân viên của mình hay không? (mức độ khó
khăn).
14
Ông/Bà có thể là đội ngũ tiên phong để xây dựng BSC và
KPI tại Công ty không? (mức độ đồng ý)
15
Ông/Bà có chọn ra được trong đơn vị mình những ứng cử
viên tiềm năng vào nhóm triển khai BSC và KPI
không?(khả năng lựa chọn)
16
Ông/Bà có được cung cấp tất cả các kiến thức cần thiết về
BSC và KPI không?(mức độ cung cấp)
17
Ông/Bà có sẵn sàng sử dụng kết quả đo lường để xác định
thu nhập của mình không? (mức độ sẵn sàng)
18
Ông/ Bà có tin là áp dụng BSC và KPI vào Công ty sẽ
thành công không? (mức độ tin tưởng)
II. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ
tên
(có
thể
Giới tính:
Nam/Nữ
không ghi):
Năm nhận việc:
Năm sinh:
Chức danh hiện tại:
Ngày ghi phiếu
/ /2014
khảo sát:
Trân trọng cảm ơn!
Phụ lục 05: Biên bản thảo luận nhóm lãnh đạo công ty
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN BUỔI THẢO LUẬN NHÓM
I. Thời gian và địa điểm: Buổi thảo luận diễn ravào lúc 8 giờ ngày 14 tháng 10
năm 2013 tại Phòng họp 201 Văn phòng Chính Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1,
360 Võ Văn Kiệt, Phường Cầu Kho, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
II. Các thành viên tham gia buổi thảo luận:
- Chủ trì: Hồ Thị Phương
- Thư ký: Nguyễn Thị Hòa Hiệp – Phòng Hành chánh Nhân sự.
Cùng các khách mời là các Ông/ Bà:
1. Ông Mai Văn Yên – Phó Tổng Giám đốc Công ty Hà Tiên 1.
2. Ông Hoàng Kim Cường – Phó Tổng Giám đốc Công ty Hà Tiên 1
3. Ông Phạm Đình Nhật Cường - Phó Tổng Giám đốc Công ty Hà Tiên 1
4. Ông Ngô Minh Lãnh - Phó Tổng Giám đốc Công ty Hà Tiên 1
5. Ông Phạm Văn Thông - Phó Tổng Giám đốc Công ty Hà Tiên 1
6. Ông Trần Ngọc Công – Trưởng phòng Tổ chức Hành chánh Công ty,
7. Bà Nguyễn Thị Hoa – Giám đốc Xí nghiệp Tiêu thụ và Dịch vụ
8. Bà Nguyễn Kim Dung – Trưởng phòng Kế toán TCTK
9. Ông Vũ Văn Quỳnh – Trưởng Phòng Chiến lược phát triển và XDCB Công ty
III. Nội dung thảo luận
- Chủ trì cuộc thảo luận chào hỏi các khách mời, giới thiệu ý tưởng và nguyên tắc
của buổi thảo luận, giới thiệu các thành viên của buổi thảo luận.
- Chủ trì tuần tự nêu ra các câu hỏi để thảo luận, thảo luận thống nhất xong câu hỏi
này mới đưa ra câu tiếp theo để thảo luận.
Nội dung thảo luận gồm 3 phần theo trình tự như sau:
Phần 1: Xây dựng bản đồ chiến lược Công ty Hà Tiên 1. Các câu hỏi được đưa ra
và kết quả thảo luận như sau:
1. BSC của Công ty nên có bao nhiêu viễn cảnh?
Người chủ trì đề xuất có 4 viễn cảnh gồm: Tài chính, khách hàng, quy trình
nội bộ, học hỏi và phát triển.
Có 1 ý kiến đề xuất sử dụng 6 viễn cảnh như trong mô hình David Parmenter
gồm: Tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển, sự hài lòng của
nhân viên, môi trường và cộng đồng.
Sau khi thảo luận các chuyên gia thống nhất rằng để phù hợp với nhu cầu
thực tế của Công ty, viễn cảnh sự hài lòng của nhân viên có thể gộp chung vào viễn
cảnh học hỏi và phát triển và viễn cảnh môi trường và cộng đồng có thể gộp chung
vào viễn cảnh quy trình nội bộ. Vì vậy thống nhất sử dụng 4 viễn cảnh: tài chính,
khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển.
2. Mục tiêu của viễn cảnh tài chính là gì?
Người chủ trì trình bày lý do và đề xuất sử dụng các mục tiêu trong viễn
cảnh tài chính gồm:
- Tăng trưởng doanh thu và tập hợp sản phẩm
- Cắt giảm chi phí
- Tăng năng suất
- Tăng tỷ lệ lợi tức trả cho cổ đông
Thảo luận:
- Mục tiêu cắt giảm chi phí và tăng năng suất nên gộp chung lại vì hai mục tiêu này
liên quan chặt chẽ với nhau, những hành động để thực hiện mục tiêu cắt giảm chi
phí có thể dẫn tới tăng năng suất và ngược lại.
- Mục tiêu tăng tỷ lệ lợi tức trả cho cổ đông không nên đưa vào vì đây chưa phải là
mục tiêu của Công ty trong thời gian hiện nay. Hiện nay Công ty đang trong giai
đoạn đầu tư mở rộng sản xuất vì vậy trong Đại hội cổ đông cũng đã xác định lợi tức
trả cho cổ đông cao không phải là ưu tiên hiện nay.
- Nên thêm mục tiêu Tăng hiệu quả sử dụng tài sản vì hiện nay số tài sản cố định
của Công ty rất lớn và việc sử dụng chưa khai thác triệt để.
Kết luận thống nhất các mục tiêu trong viễn cảnh tài chính gồm:
F1: Tăng trưởng doanh thu và tập hợp sản phẩm.
F2: Cải thiện chi phí và năng suất.
F3: Tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
3. Các thước đo và chỉ tiêu thể hiện sự thảnh công trong thực hiện các mục tiêu
năm 2014 của viễn cảnh tài chính là gì?
Người chủ trì đề xuất các thước đo sử dụng cho các mục tiêu gồm:
Mục tiêu F1: - Tỷ lệ tăng trưởng doanh số bán hàng: 2,5%.
- Tỷ lệ phần trăm tăng doanh thu từ các sản phẩm mới: 0,5%.
Mục tiêu F2: - Tỷ lệ giảm định mức sản xuất: 0,05%
- Tỷ lệ giảm chi phí quản lý: 4%
- Tỷ lệ tăng năng suất lao động: 5,1%
Mục tiêu F3: Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) 15%.
Thảo luận:
Về cơ bản thống nhất đề xuất của người chủ trì, nhưng có một số điều chỉnh như
sau:
- Tỷ lệ tăng trưởng doanh số bán hàng: 2,5% là quá cao và không khả thi vì trong
năm 2103 chỉ đạt 0,9%, do đó hạ chỉ tiêu này xuống còn 2,1%.
- Tỷ lệ phần trăm tăng doanh thu từ các sản phẩm mới và từ khách hàng mới thường
được thống kê chung không có sự tách riêng, vì vậy nên bổ sung thêm cụm từ “và
khách hàng mới” vào thước đo này. Chỉ tiêu là 1%.
- Tỷ lệ giảm chi phí quản lý có thể tăng lên thành 5% để khuyến khích mọi người
cùng cố gắng, mức này là khả thi được.
- Bổ sung thêm thước đo Hệ số sẵn sàng của thiết bị.
Kết luận thống nhất các thước đo và chỉ tiêu trong viễn cảnh tài chính gồm:
Mục tiêu F1: - Tỷ lệ tăng trưởng doanh số bán hàng: 2,1%.
- Tỷ lệ phần trăm tăng doanh thu từ các sản phẩm mới và khách hàng mới:
1%.
Mục tiêu F2: - Tỷ lệ giảm định mức sản xuất: 0,05%
- Tỷ lệ giảm chi phí quản lý: 4%
- Tỷ lệ tăng năng suất lao động: 5,1%
- Hệ số sẵn sàng của thiết bị:98%
Mục tiêu F3: Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) 15%.
4. Mục tiêu của viễn cảnh khách hàng là gì?
Người chủ trì đề xuất các mục tiêu gồm:
- Duy trì khách hàng hiện hữu
- Phát triển khách hàng mới
- Tăng cường công tác tiếp thị và đẩy mạnh các hoạt động Marketing.
Thảo luận:
- Mục tiêu Phát triển khách hàng mới nên thay bằng mục tiêu Mở rộng và gia tăng
thị phần để bao quát và mang lại hiệu quả cao hơn.
Kết luận thống nhất các mục tiêu trong viễn cảnh tài chính gồm:
C1: Duy trì khách hàng hiện hữu
C2: Mở rộng và gia tăng thị phần
C3: Tăng cường công tác tiếp thị và đẩy mạnh các hoạt động Marketing.
5. Các thước đo và chỉ tiêu thể hiện sự thảnh công trong thực hiện các mục tiêu
năm 2014 của viễn cảnh khách hàng là gì?
Người chủ trì xin ý kiến của Ông , và Ông đề xuất các thước đo và chỉ tiêu cụ thể
như sau:
Mục tiêu C1: - Tỷ lệ nhà phân phối tiếp tục hợp tác với Công ty: 98%
- Tỷ lệ tăng doanh số bán hàng cho các nhà phân phối hiện tại: 1,8%
Mục tiêu C2: -Tỷ lệ tăng doanh số bán hàng tại các phân khúc thị trường mới: 0,3%
- Tỷ lệ tăng thị phần của Công ty tại các phân khúc thị trường: 7%
Mục tiêu C3: - Tỷ lệ hài lòng sau mua hàng của khách hàng: 85%
- Tỷ lệ chi phí Marketing trên doanh thu: 5,5%
- Thời gian xử lý khiếu nại của khách hàng: 10 ngày
Các chuyên gia đồng ý với các thước đo đã đưa ra và không có ý kiến gì thêm.
6. Mục tiêu của viễn cảnh quy trình nội bộ là gì?
Người chủ trì đề xuất các mục tiêu gồm:
- Duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001.
- Xây dựng hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001.
- Duy trì tốt Hệ thống quản lý Phòng Thí nghiệm – KCS ISO/IEC 17025
Thảo luận:
Bổ sung thêm mục tiêu Tuân thủ quy định về môi trường trong sản xuất vì như đã
thảo luận trong câu hỏi số 1, gộp viễn cảnh môi trường vào viễn cảnh quy trình nội
bộ.
Kết luận thống nhất các mục tiêu trong viễn cảnh quy trình nội bộ gồm:
P1:Duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001.
P2: Xây dựng hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001.
P3:Duy trì tốt Hệ thống quản lý Phòng Thí nghiệm – KCS ISO/IEC 17025.
P4: Tuân thủ quy định về môi trường trong sản xuất
7. Các thước đo và chỉ tiêu thể hiện sự thảnh công trong thực hiện các mục tiêu
năm 2014 của viễn cảnh quy trình nội bộ là gì?
Người chủ trì đề xuất:
Đối với mục tiêu P1 và P3 chỉ cần trong đợt kiểm tra của Quacert không có lỗi nặng
thì sẽ được tiếp tục cấp chứng nhận do đó thước đo của P1 và P3 đều là Số lỗi
không phù hợp loại 1 trong đánh giá của Trung tâm chứng nhận phù hợp (Quacert)
và chỉ tiêu là 0.
Đối với mục tiêu P2: thì thước đo là Thời gian đạt được chứng nhận của Quacert về
Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001 của Công ty và
chỉ tiêu là Quý 4 năm 2014.
Đối với mục tiêu P4: do chưa có sự chuẩn bị trước nên xin ý kiến của khách mời là
Ông Trương Công Ẩn là Trưởng Ban ISO và An toàn môi trường của Công ty.
Thảo luận:
Mục tiêu P1 và P3 nên thêm thước đo Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá
nội bộ để đảm bảo hệ thống vận hành tốt để mang lại kết quả cao cho các hoạt động
sản xuất của Công ty đồng thời đáp ứng tốt trong các đợt kiểm tra của Quacert.
Mục tiêu P4: Sử dụng thước đo Số lần bị xử phạt về môi trường trong các đợt kiểm
tra của cơ quan chức năng và chỉ tiêu là 0 lần.
Kết luận thống nhất các thước đo và chỉ tiêu trong viễn cảnh quy trình nội bộ
gồm:
P1: - Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá nội bộ: 0 lỗi
- Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá của Trung tâm chứng nhận phù hợp
(Quacert): 0 lỗi.
P2: - Thời gian đạt được chứng nhận của Quacert về Hệ thống quản lý an toàn và
sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001 của Công ty: Quý 4 năm 2014.
P3: - Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá nội bộ: 0 lỗi
- Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá của Trung tâm chứng nhận phù hợp
(Quacert): 0 lỗi.
P4: Số lần bị xử phạt về môi trường trong các đợt kiểm tra của cơ quan chức năng:
0 lần.
8.Mục tiêu của viễn cảnh học hỏi và phát triển là gì?
Người chủ trì đề xuất:
L1: Tăng cường đào tạo kỹ năng mềm cho nhân viên
L2: Tạo động lực cho người lao động.
L3: Nâng cao năng lực của hệ thống thông tin
Kết quả thảo luận đồng ý với các mục tiêu mà người chủ trì đưa ra.
9.Các thước đo và chỉ tiêu thể hiện sự thảnh công trong thực hiện các mục tiêu
năm 2014 của viễn cảnh học hỏi và phát triển là gì?
Người chủ trì đề xuất:
L1: Tỷ lệ số nhân viên được tham gia các lớp đào tạo kỹ năng mềm
L2: - Tỷ lệ cán bộ công nhân viên hài lòng khi làm việc tại Công ty
L3: -Thời gian hoàn thành chạy thử, nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng phần
mềm Nhân sự tiền lương.
- Thời gian hoàn thành chạy thử, nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng phần mềm
lập ngân sách trên Oracle Hyperion
- Thời gian hoàn thành chạy thử, nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng phần mềm
quản lý sửa chữa Facilio
Kết quả thảo luận đồng ý với đề xuất người chủ trì đưa ra nhưng bổ sung thêm
thước đo Tỷ lệ cán bộ công nhân viên nghỉ việc.
Phần 2: Cách thức áp dụng kết quả đánh giá để trả lương
Người chủ trì trình bày lý do, mục đích của việc áp dụng kết quả đánh giá
BSC và KPI của người lao động vào việc trả lương thưởng.
Người chủ trì đề xuất các thành phần lương của người lao động gồm:
- 70% lương cơ bản + 20% lương theo kết quả thực hiện BSC + 10% lương trả theo
năng lực.
- Phần lương trả theo năng lực nên đánh giá năng lực, kỹ năng, hành vi của người
lao động dựa trên 10 tiêu chí gồm:
1. Năng lực giao tiếp
2. Khả năng phân tích và giải quyết vấn đề
3. Năng lực lập kế hoạch tổ chức
4. Khả năng kiểm tra, kiểm soát
5. Óc sáng kiến đổi mới
6. Phối hợp trong công việc
7. Khả năng làm việc áp lực cao
8. Năng lực chuyên môn
9. Tuân thủ các quy trình, thủ tục hướng dẫn công việc
10. Tuân thủ nội quy công ty
Thảo luận
- Đồng ý với tỷ lệ lương 70:20:10 do người chủ trì đề xuất.
-Phần lương cơ bản nên xác định dựa theo mức lương trả theo giá trị công việc như
hiện tại đang áp dụng tại Công ty.
- Phần lương trả theo năng lực, để đơn giản chỉ nên chọn 5 tiêu chí quan trọng nhất,
mỗi tiêu chí chiếm 2%. Để dễ thực hiện đánh giá và tránh tối đa sự tác động của
quan điểm chủ quan của người đánh giá nên thiết kế mỗi tiêu chí theo 5 mức khác
nhau, mức thực hiện trung bình của mỗi tiêu chí sẽ đạt 2%.
- Để xây dựng phần đánh giá năng lực tốt, cần thảo luận chi tiết các mức và tỷ lệ %
đánh giá hợp lý để làm cơ sở đánh giá tốt hơn.
Kết luận
- Đồng ý với tỷ lệ lương 70:20:10 do người chủ trì đề xuất.
- Phần lương trả theo năng lực chiếm 10%, được thảo luận chi tiết và thống nhất
hướng dấn đánh giá theo bảng sau:
STT
Tiêu chí
1
% Lương trả theo năng lực 2% 0,5%
1% 2%
2,5%
3%
2
2% 0,5%
1%
2%
Năng lực chuyên môn - Không vận dụng kiến thức và kỹ năng chuyên môn để thực hiện nhiệm vụcông việc. - Có đủ kiến thức chuyên môn và biết vận dụng để hoàn thành nhiệm vụ. - Vận dụng những kiến thức phổ thông cũng như kiến thức chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ. - Cập nhật những kiến thức mới liên quan đến chuyên môn. - Sử dụng kiến thức chuyên môn một cách thành thạo đủ để hoàn thành những công việc phức tạp. - Tìm kiếm và thu thập những kiến thức cần thiết để bắt kịp những xu hướng và sựphát triển liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của đơn vị. - Có khả năng hướng dẫn chuyên môn cho nhân viên mới. - Đề xuất cải tiến, bổ sung hợp lý về chuyên môn. Kỹ năng giao tiếp - Khả năng diễn đạt ý kiến qua giao tiếp bằng miệng còn hạn chế. - Khả năng trình bày ý tưởng bằng văn bản chưa rõ ràng, chưa mạch lạc. - Hầu hết có khả năng truyền đạt ý tưởng thông qua lời nói hoặc bằng văn bản hàng ngày. - Nắm được khả năng hiểu biết cơbản của người nghe. - Khả năng tiếp cận, truyền tải thông tin và tổ chức trình bày ý tưởng chặt chẽ. - Nghe có tập trung. - Trình bày chi tiết bằng lời một cách dễ hiểu theo yêu cầu của người nghe.
2,5%
3%
2% 0,5%
3
1%
2%
2,5%
3%
2% 0,5%
4
1% 2%
2,5%
3%
2% 0,5% 1%
5
2%
2,5%
3%
- Khả năng truyền đạt thông tin hiệu quả. - Sử dụng từ có chọn lọc. - Kỹ năng nghe hiệu quả. Biết đặt câu hỏi phù hợp với tình huống và biết sửdụng câu hỏi mở để thu thập thông tin. - Biết lắng nghe và thấu hiểu. - Trình bày mạch lạc. - Có khả năng diễn thuyết lưu loát và thu hút. Kỹ năng lập kế hoạch - Thiếu kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức khi thực hiện nhiệm vụ. - Gặp khó khăn khi sắp xếp trình tựcông việc ưu tiên giải quyết. - Có khả năng quản lý thời gian và sử dụng các nguồn lực được giao để đạt được mục tiêu công việc với sự hướng dẫn của cấp trên. - Có khả năng quản lý thời gian, sắp xếp thứ tự ưu tiên để đạt được các mục tiêu công việc. - Sử dụng thời gian và nguồn lực hiệu quả để đạt các công việc đúng tiến độ. - Có khả năng quản lý thời gian để đạt được các mục tiêu công việc đúng tiến độ. - Sử dụng hiệu quả thời gian và nguồn lực để hoàn thành các công việc trong điều kiện áp lực cao. - Có khả năng lập kế hoạch và tổ chức thực hiện những sự kiện, mục tiêu, phương án, dự án lớn có hiệu quả. Tuân thủ các quy trình, thủ tục thực hiện công việc - Thực hiện công việc tùy tiện, theo cảm tính. - Nắm bắt sơ lược các quy định, quy trình công việc của bộ phận. - Thực hiện công việc theo đúng các quy trình, quy định công việc có sẵn. - Tuân thủ đầy đủ các quy trình công việc. -Đề xuất thực hiện cải tiến quy trình/ hướng dẫn công việc. - Áp dụng triệt để các quy trình mang lại hiệu quả. - Đề xuất thực hiện cải tiến quy trình/ hướng dẫn công việc. - Đề xuất, soạn thảo các quy trình mới. - Có khả năng hướng dẫn các quy trình cho người khác. Tuân thủ nội quy Công ty - Vi phạm nội quy lao động từ mức độ khiển trách trở lên. - Tuân thủ nội quy Công ty nhưng chưa triệt để, có vi phạm như đi trễ về sớm; nghỉ trước báo sau. - Chấp hành sự chỉ đạo, chỉ thị của cấp trên một cách miễn cưỡng. - Chấp hành tốt Nội quy công ty. - Thực hiện tốt chế độ thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi. - Sắp xếp công việc hợp lý, không cản trở công việc của người khác. - Chấp hành tuyệt đối nội quy Công ty, động viên nhắc nhở người khác thực hiện tốt nội quy Công ty. - Chấp hành tuyệt đối nội quy Công ty; động viên nhắc nhở người khác thực hiện tốt nội quy Công ty. - Góp ý xây dựng nội quy Công ty ngày càng hoàn thiện.
Phần 3: Cách thức áp dụng kết quả đánh giá để trả thưởng
Người chủ trì giới thiệu ý tưởng của mình về việc áp dụng kết quả đánh giá để trả
thưởng và xin ý kiến góp ý của các chuyên gia. Cụ thể phương án người chủ trì đưa
ra như sau:
- Tổng Giám đốc căn cứ vào tình hình tài chính và chủ trương của Công ty quyết
định mức thưởng mà Công ty sẵn sàng trả cho nhân viên dựa trên kết quả thực hiện
BSC của Công ty.
- Mức thưởng trung bình được tính dựa trên kết quả thực hiện BSC cấp Công ty và
mức thưởng mà Tổng Giám đốc đã quyết định ở trên theo nguyên tắc: những chỉ
tiêu đạt từ 100% trở lên mới được tính thưởng, những chỉ tiêu có % thực hiện thấp
hơn 100% tức là chỉ tiêu đó không hoàn thành thì sẽ không được tính thưởng. Cụ
thể cách tính như sau:
- Chỉ tiêu có % thực hiện < 100% thì mức thưởng =0
- Chỉ tiêu có % thực hiện >100% thì mức thưởng = Tỷ trọng x mức
thưởng do Tổng Giám đốc quyết định sẵn sàng chi trả.
- Mức thưởng cụ thể cho từng nhân viên được tính dựa trên mức thưởng trung bình
của Công ty và kết quả thực hiện BSC của người lao động. Cách tính mức thưởng
cụ thể cho từng nhân viên như sau:
- Nếu chỉ tiêu có % Thực hiện < 100% thì mức thưởng = 0.
- Nếu chỉ tiêu có % Thực hiện 100% thì Mức thưởng = Kết quả x Mức
thưởng trung bình.
* Thảo luận:
- Về cơ bản đồng ý với cách tính thưởng như người chủ trì đề xuất. Mặc dù cách
tính toán có vẻ phức tạp nhưng đảm bảo trả thưởng đúng với sự đóng góp của người
lao động nên sẽ tạo được động lực. Việc tính toán mức thưởng này do Phòng Tổ
chức Hành chánh thực hiện nên không quá khó khăn.
- Có 1 ý kiến đề xuất: Nên tính thưởng cho người lao động với các chỉ tiêu đạt từ
mức ngưỡng trở lên, chỉ khi nào % thực hiện = 0 thì mới cắt thưởng của chỉ tiêu đó.
- Sau khi bàn bạc và thảo luận ý kiến thống nhất cuối cùng là những chỉ tiêu phải
đạt từ 100% trở lên thì mới thưởng bởi vì thường là trả cho sự thực hiện công việc
tốt hơn yêu cầu của người lao động, nếu thực hiện chưa đạt yêu cầu mà thưởng thì
không hợp lý.
* Kết luận: Đồng ý với cách tính người chủ trì đề xuất, trước khi đưa vào thực hiện
sẽ thử nghiệm trong 3 tháng. Trong thời gian thử nghiệm vẫn trả lương thưởng theo
phương pháp cũ đồng thời tính lương thưởng theo phương pháp mới và báo cho
người lao động mức họ được hưởng để thu thập ý kiến phản hồi.
IV. Kết thúc thảo luận
Người chủ trì cảm ơn sự có mặt và giúp đỡ tận tình của khách mời và hứa sẽ
nghiên cứu thêm, thực hiện đề tài để sau khi bảo vệ thành công có thể áp dụng vào
Công ty.
Buồi thảo luận kết thúc vào hồi 11 giờ 30 cùng ngày.
THƯ KÝ
NGUYỄN THỊ HÒA HIỆP
Phụ lục 06: Biên bản thảo luận nhóm lãnh đạo Trạm nghiền Thủ Đức
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN BUỔI THẢO LUẬN NHÓM
I. Thời gian và địa điểm: Buổi thảo luận diễn ravào lúc 8 giờ ngày 10 tháng 11
năm 2013 tại Phòng họp 206 Trạm nghiền Thủ Đức - Công ty cổ phần xi măng Hà
Tiên 1, Km8 Xa Lộ Hà Nội Phường Trường Thọ Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh.
II. Các thành viên tham gia buổi thảo luận:
- Chủ trì: Hồ Thị Phương
- Thư ký: Bà Đặng Thị Minh Phụng – Phòng Hành chánh Nhân sự.
Cùng các khách mời là các Ông/ Bà:
1. Ông Huỳnh Bá Tuấn – Giám đốc Trạm nghiền Thủ Đức
2. Ông Võ Văn Vân –Phó Giám đốc Trạm nghiền Thủ Đức
3. Ông Nguyễn Anh Tú – Trưởng phòng Hành chánh Nhân sự
4. Ông Trần Anh Kiệt – Trưởng phòng Hậu Cần
5. Bà Phan Thị Hiền Trinh – TP. CNTT
6. Bà Trần Thị Lý – TP. KTTC
7. Bà Trịnh Thị Thu Hằng – TP. NCTK – MT
8. Ông Trần Quang Huy – Quản đốc Phân xưởng SXVB
9. Ông Hồ Hồng Đức – Quản đốc PX. SXXM.
10. Ông Nguyễn Thành Nhân – QĐ. PXSC
11. Đào Công Thanh – QĐ. PX.CSPM
12. Ông Lê Bá Thông – TP. TN – KCS
III. Nội dung thảo luận
- Chủ trì cuộc thảo luận chào hỏi các khách mời, giới thiệu ý tưởng và nguyên tắc
của buổi thảo luận, giới thiệu các thành viên của buổi thảo luận.
- Chủ trì giới thiệu kết quả của cuộc thảo luận nhóm lãnh đạo Công ty và Bảng BSC
của Công ty đã được xây dựng.
- Chủ trì tiến hành nêu ra từng mục tiêu trong các viễn cảnh của Thẻ điểm cân bằng
của Công ty và đưa ra các câu hỏi để thảo luận như sau:
+ Với mục tiêu của Công ty như vậy thì Trạm nghiền Thủ Đức với chức năng,
nhiệm vụ của mình là sản xuất và giao hàng các sản phẩm xi măng, vỏ bao và sản
phẩm mới sẽ làm được gì để đóng góp cho sự thực hiện mục tiêu của Trạm? Mục
tiêu của Trạm sẽ đặt ra cho mình là gì?Người chủ trì đưa ra một số mục tiêu để thảo
luận.
+ Chỉ tiêu đo lường sự thực hiện thành công các mục tiêu của Trạm đã xác định là
gì? Người chủ trì đưa ra các chỉ tiêu để thảo luận.
+ Mức thực hiện các chỉ tiêu như thế nào là thành công? Người chủ trì đưa ra các
dữ liệu thực hiện trong quá khứ để thảo luận và xác định mức.
+ Tỷ trọng của các chỉ tiêu như thế nào?
Kết quả buổi thảo luận đã thảo luận tuần tự từng mục tiêu trong Bảng BSC
của Công ty và xác định được các mục tiêu và chỉ tiêu của Trạm nghiền Thủ Đức
như sau:
Mục tiêu Công ty Mục tiêu của Trạm Chỉ tiêu đo lường
Tỷ trọng Chỉ tiêu
Viễn cảnh
5%
năm 2014 2,5%
F1: Tăng sản lượng sản xuất
F1: Tăng trưởng doanh thu và tập hợp sản phẩm
Tài chính (30%)
5%
1,5%
5%
1%
2,5%
0,04%
F2: Cải thiện chi phí và năng suất
F2: Cải thiện chi phí và năng suất
2,5% 2,5%
5% 5,1%
5%
99% 3%
F3: Tăng hiệu quả sử dụng tài sản
F3: Giảm mức tồn kho nguyên vật liệu
2,5%
2,8%
C1: Đảm bảo chất lượng sản phẩm
Khách hàng (20%)
2,5%
100%
2,5%
100%
2,5%
100%
C1: Duy trì khách hàng hiện hữu. C2: Mở rộng và gia tăng thị phần. C3: Tăng cường công tác tiếp thị và đẩy mạnh các hoạt động Marketing
5%
2 ngày
C2: Rút ngắn thời gian giao hàng
5%
10 ngày
Tỷ lệ tăng sản lượng sản xuất xi măng Tỷ lệ tăng sản lượng sản xuất vỏ bao Tỷ lệ tăng sản lượng sản xuất các sản phẩm mới Tỷ lệ giảm định mức sản xuất Tỷ lệ giảm chi phí quản lý Tỷ lệ tăng năng suất lao động Hệ số sẵn sàng của thiết bị 2,5% Tỷ lệ giảm mức tồn kho nguyên vật liệu Hệ số biến thiên COV R28 của xi măng Tỷ lệ sản phẩm vữa đạt tiêu chuẩn cơ sở Tỷ lệ sản phẩm gạch đạt tiêu chuẩn cơ sở Tỷ lệ sản phẩm cát tiêu chuẩn phù hợp với TCVN 6227:1996 Thời gian từ lúc nhận được đơn hàng đến lúc giao hàng Thời gian xử lý khiếu nại của khách hàng
2,5%
0
2,5%
0
C3: Cải thiện quy trình xử lý khiếu nại của khách hàng P1: Duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001
P1: Duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001
Quy trình nội bộ (20%)
5%
Tháng 10 năm 2014
2,5%
0
Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá nội bộ Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá của Trung tâm chứng nhận phù hợp (Quacert) Thời gian đạt được chứng nhận của Quacert về Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001 của Trạm Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá nội bộ
P2: Xây dựng hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001 P3: Mục tiêu Duy trì tốt Hệ thống quản lý Phòng Thí nghiệm – KCS ISO/IEC 17025
P2: Xây dựng hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001 P3: Mục tiêu Duy trì tốt Hệ thống quản lý Phòng Thí nghiệm – KCS ISO/IEC 17025
2,5%
0
Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá của Trung tâm chứng nhận phù hợp (Quacert)
5%
0
P4: Tuân thủ quy định về môi trường trong sản xuất
P4: Tuân thủ quy định về môi trường trong sản xuất
Số lần bị xử phạt về môi trường trong các đợt kiểm tra của cơ quan chức năng
5%
10%
5%
80%
Học hỏi và phát triển (30%)
L1: Tăng cường đào tạo kỹ năng mềm cho nhân viên L2: Tạo động lực cho người lao động
L1: Tăng cường đào tạo kỹ năng mềm cho nhân viên L2: Tạo động lực cho người lao động
5%
2%
5%
1 tháng
L3: Nâng cao năng lực của hệ thống thông tin
L3: Nâng cao năng lực của hệ thống thông tin
5%
3 tuần
5%
1 tháng
Tỷ lệ số nhân viên được tham gia các lớp đào tạo kỹ năng mềm Tỷ lệ cán bộ công nhân viên hài lòng khi làm việc tại Trạm Tỷ lệ cán bộ công nhân viên nghỉ việc Thời gian từ khi nhận bàn giao đến khi đưa vào sử dụng phần mềm Nhân sự tiền lương. Thời gian từ khi nhận bàn giao đến khi đưa vào sử dụngphần mềm lập ngân sách trên Oracle Hyperion. Thời gian từ khi nhận bàn giao đến khi đưa vào sử dụngphần mềm quản lý sửa chữa Facilio
IV. Kết thúc thảo luận
Người chủ trì cảm ơn sự có mặt và giúp đỡ tận tình của khách mời và hứa sẽ
nghiên cứu thêm, thực hiện đề tài để sau khi bảo vệ thành công có thể áp dụng vào
Công ty.
Buồi thảo luận kết thúc vào hồi 11 giờ 30 cùng ngày.
THƯ KÝ
ĐẶNG THỊ MINH PHỤNG
Phụ lục 07: Biên bản thảo luận nhóm lãnh đạo Phân xưởng Sản xuất xi măng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN BUỔI THẢO LUẬN NHÓM
I. Thời gian và địa điểm: Buổi thảo luận diễn ravào lúc 8 giờ ngày 05 tháng 12
năm 2013 tại Phòng họp 206 Trạm nghiền Thủ Đức - Công ty cổ phần xi măng Hà
Tiên 1, Km8 Xa Lộ Hà Nội Phường Trường Thọ Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh.
II. Các thành viên tham gia buổi thảo luận:
- Chủ trì: Hồ Thị Phương
- Thư ký: Bà Đặng Thị Minh Phụng – Phòng Hành chánh Nhân sự.
Cùng các khách mời là các Ông/ Bà:
1. Ông Hồ Hồng Đức – Quản đốc PX. SXXM.
2. Ông Nguyễn Ngọc Hoàn – Phó Quản đốc PX.SXXM
III. Nội dung thảo luận
- Chủ trì cuộc thảo luận chào hỏi các khách mời, giới thiệu ý tưởng và nguyên tắc
của buổi thảo luận, giới thiệu các thành viên của buổi thảo luận.
- Chủ trì giới thiệu kết quả của cuộc thảo luận nhóm lãnh đạo Công ty và kết quả
thảo luận nhóm lãnh đạo Trạm nghiền Thủ Đức; Bảng BSC của Công ty và Bảng
BSC của Trạm nghiền Thủ Đức đã được xây dựng.
- Chủ trì tiến hành nêu ra từng mục tiêu trong các viễn cảnh của Thẻ điểm cân bằng
của Trạm nghiền Thủ Đức và đưa ra các câu hỏi để thảo luận như sau:
+ Với mục tiêu của Trạm như vậy thì Phân xưởng Sản xuất xi măng với chức năng,
nhiệm vụ của mình là sản xuất và giao hàng các sản phẩm xi măng sẽ làm được gì
để đóng góp cho sự thực hiện mục tiêu của Trạm? Mục tiêu của Phân xưởng sẽ đặt
ra cho mình là gì?Người chủ trì đưa ra một số mục tiêu để thảo luận.
+ Chỉ tiêu đo lường sự thực hiện thành công các mục tiêu của Phân xưởng đã xác
định là gì? Người chủ trì đưa ra các chỉ tiêu để thảo luận.
+ Mức thực hiện các chỉ tiêu như thế nào là thành công? Người chủ trì đưa ra các
dữ liệu thực hiện trong quá khứ để thảo luận và xác định mức.
+ Tỷ trọng của các chỉ tiêu như thế nào?
Kết quả buổi thảo luận đã thảo luận tuần tự từng mục tiêu trong Bảng BSC
của Trạm và xác định được các mục tiêu và chỉ tiêu của Phân xưởng Sản xuất xi
măng như sau:
Viễn
Mục tiêu của
Mục tiêu của Phân
Chỉ tiêu đo lường
Tỷ
Thực
Chỉ
cảnh
Trạm
xưởng
trọng
hiện
tiêu
năm
năm
2013
2014
F1: Tăng sản
F1: Tăng sản lượng
Tỷ lệ tăng sản lượng sản xuất
10%
Tài
lượng sản xuất
sản xuất
xi măng
chính
(35%)
0,04% 0,05%
3%
F2: Cải thiện chi
F2: Cải thiện chi
Tỷ lệ giảm định mức Clinker
phí và năng suất
phí và năng suất
3,5%
5%
3%
Tỷ lệ giảm định mức điện
3%
Tỷ lệ giảm định mức vỏ bao
2%
Tỷ lệ giảm chi phí hành chính
3,2%
5,1%
3%
Tỷ lệ tăng năng suất lao động
95%
98%
3%
Hệ số sẵn sàng của thiết bị
4%
F3: Giảm mức
F3: Giảm mức tồn
Mức tồn kho nguyên vật liệu
tồn kho nguyên
kho nguyên vật liệu
vật liệu
Tỷ lệ nguyên vật liệu bị hư
4%
hỏng do bảo quản trong kho
C1: Đảm bảo
C1: Đảm bảo chất
Hệ số biến thiên COV R28 của
15%
92%
98%
Khách
chất lượng sản
lượng sản phẩm
xi măng
hàng
phẩm
(35%)
Số mẫu sản phẩm không đạt
5%
tiêu chuẩn chất lượng bị Phòng
TN-KCS yêu cầu điều chỉnh
đơn phối liệu
C2: Rút ngắn thời
C2: Cải tiến quy
Thời gian trung bình xử lý một
10%
0,1%
0,3%
gian giao hàng
trình xử lý đơn hàng
đơn hàng
C3: Cải thiện quy
C3: Rút ngắn thời
Thời gian xử lý khiếu nại của
5%
15
10
trình xử lý khiếu
gian điều tra khiếu
khách hàng
ngày
ngày
nại của khách
nại của khách hàng
hàng
P1: Duy trì hệ
P1: Duy trì hệ thống
Số lỗi không phù hợp loại 1
2%
0
1
Quy
thống quản lý
quản lý chất lượng
trong đánh giá nội bộ
trình
chất lượng theo
theo tiêu chuẩn
nội bộ
Số lỗi không phù hợp loại 1
3%
0
1
tiêu chuẩn TCVN
TCVN ISO 9001
(15%)
trong đánh giá của Trung tâm
ISO 9001
chứng nhận phù hợp (Quacert)
P2: Xây dựng hệ
P2: Tổ chức huấn
Tỷ lệ CBCNV tham gia huấn
1%
Quý 4
thống quản lý an
luyện cho nhân viên
luyện
năm
toàn và sức khỏe
về hệ thống quản lý
2014
Số vụ tai nạn lao động
4%
nghề nghiệp
an toàn và sức khỏe
OHSAS 18001
nghề nghiệp
P3: Mục tiêu Duy
Mục tiêu này của
trì tốt Hệ thống
Phòng TN-KCS,
quản lý Phòng
Phân xưởng không
Thí nghiệm –
có đóng góp gì cho
KCS ISO/IEC
mục tiêu này.
17025
P4: Tuân thủ quy
P3: Tuân thủ quy
Số lần bị xử phạt về môi
5%
1
0
định về môi
định về môi trường
trường trong các đợt kiểm tra
trường trong sản
trong sản xuất
của cơ quan chức năng
xuất
L1: Tăng cường
L1: Tăng cường đào
Tỷ lệ số nhân viên được tham
2%
7%
10%
Học
đào tạo kỹ năng
tạo kỹ năng mềm
gia các lớp đào tạo kỹ năng
hỏi và
mềm cho nhân
cho nhân viên
mềm
phát
viên
triển
Tỷ lệ số nhân viên được đào
3%
(15%)
tạo kỹ năng mềm theo hình
thức tự đào tạo tại Phân xưởng
L2: Tạo động lực
L2: Nâng cao chất
Thời gian giải quyết khiếu nại
2%
74%
80%
cho người lao
lượng công tác giải
của nhân viên
động.
quyết khiếu nại của
Mức độ hài lòng của nhân viên
3%
4%
2%
nhân viên
sau khi được giải quyết khiếu
nại (theo khảo sát)
L3: Nâng cao
L3: Áp dụng các
Thời gian nhân viên lao động
2%
1
năng lực của hệ
phần mềm mới
tiền lương sử dụng thành thạo
tháng
thống thông tin
được Công ty triển
phần mềm Nhân sự tiền lương
khai vào hoạt động
kể từ khi nhận bàn giao.
của Phân xưởng
Thời gian nhân viên lao động
1%
3 tuần
tiền lương sử dụng thành thạo
phần mềmlập ngân sáchOracle
Hyperion kể từ khi nhận bàn
giao.
1
Thời gian Tổ kỹ thuật sử dụng
2%
tháng
thành thạo sử dụngphần mềm
quản lý sửa chữa Facilio kể từ
khi nhận bàn giao.
IV. Kết thúc thảo luận
Người chủ trì cảm ơn sự có mặt và giúp đỡ tận tình của khách mời và hứa sẽ
nghiên cứu thêm, thực hiện đề tài để sau khi bảo vệ thành công có thể áp dụng vào
Công ty.
Buồi thảo luận kết thúc vào hồi 11 giờ cùng ngày.
THƯ KÝ
ĐẶNG THỊ MINH PHỤNG
Phụ lục 08: BSC và KPI Phân xưởng Sản xuất xi măng – Trạm nghiền Thủ Đức
Chỉ tiêu đo lường
Viễn cảnh Mục tiêu chiến lược
Tỷ trọng
Chu kỳ đánh giá
Chỉ tiêu năm
Thực hiện
2014
10%
Năm
năm 2013
F1: Tăng sản lượng sản xuất
Tỷ lệ tăng sản lượng sản xuất xi măng
Tài chính (35%)
3%
Tháng
0,04% 0,05%
F2: Cải thiện chi phí và năng suất
Tỷ lệ giảm định mức Clinker
Tỷ lệ giảm định mức điện
3%
Năm
3,5%
5%
Tỷ lệ giảm định mức vỏ bao 3%
Tỷ lệ giảm chi phí hành
2%
chính
Tỷ lệ tăng năng suất lao
3%
Năm
3,2%
5,1%
động
Hệ số sẵn sàng của thiết bị
95%
98%
3%
Tháng
4%
Năm
F3: Giảm mức tồn kho nguyên vật liệu
Mức tồn kho nguyên vật liệu
4%
Tỷ lệ nguyên vật liệu bị hư hỏng do bảo quản trong kho
15%
tháng
92%
98%
C1: Đảm bảo chất lượng sản phẩm
Hệ số biến thiên COV R28 của xi măng
Khách hàng
(35%)
5%
Số mẫu sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng bị
Phòng TN-KCS yêu cầu điều chỉnh đơn phối liệu
10%
Năm
0,1%
0,3%
C2: Cải tiến quy trình xử lý đơn hàng
Thời gian trung bình xử lý một đơn hàng
C3: Rút ngắn thời
Thời gian xử lý khiếu nại
5%
Tháng
10 ngày
15
của khách hàng
ngày
gian điều tra khiếu nại của khách hàng
2%
Tháng
1
0
P1: Duy trì hệ thống quản lý chất lượng
Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá nội bộ
Quy trình nội bộ (15%)
3%
Năm
1
0
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001
Số lỗi không phù hợp loại 1 trong đánh giá của Trung
tâm chứng nhận phù hợp (Quacert)
1%
Năm
Tỷ lệ CBCNV tham gia huấn luyện
Quý 4 năm 2014
Số vụ tai nạn lao động
4%
P2: Tổ chức huấn luyện cho nhân viên về hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp
P3: Tuân thủ quy
Số lần bị xử phạt về môi
5%
Năm
1
0
định về môi trường trong sản xuất
trường trong các đợt kiểm tra của cơ quan chức năng
2%
Năm
7%
10%
L1: Tăng cường đào tạo kỹ năng mềm
Tỷ lệ số nhân viên được tham gia các lớp đào tạo kỹ
Học hỏi và phát
cho nhân viên
năng mềm
triển (15%)
3%
Tỷ lệ số nhân viên được đào tạo kỹ năng mềm theo hình
thức tự đào tạo tại Phân xưởng
2%
Năm
74%
80%
L2: Nâng cao chất lượng công tác giải
Thời gian giải quyết khiếu nại của nhân viên
3%
Năm
4%
2%
quyết khiếu nại của nhân viên
Mức độ hài lòng của nhân viên sau khi được giải quyết
khiếu nại (theo khảo sát)
L3: Áp dụng các
Thời gian nhân viên lao
2%
Năm
1 tháng
phần mềm mới được Công ty triển
động tiền lương sử dụng thành thạo phần mềm Nhân
khai vào hoạt động của Phân xưởng
sự tiền lương kể từ khi nhận bàn giao.
Thời gian nhân viên lao
1%
Năm
3 tuần
động tiền lương sử dụng thành thạo phần mềmlập
ngân sáchOracle Hyperion kể từ khi nhận bàn giao.
Thời gian Tổ kỹ thuật sử
2%
Năm
1 tháng
dụng thành thạo sử dụngphần mềm quản lý sửa
chữa Facilio kể từ khi nhận bàn giao.
Phụ lục 10: Quy chế xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện BSC và KPI. QUY CHẾ XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN BSC VÀ KPI
1. Mục đích:
Đối với Công ty
- Phân bổ mục tiêu, chiến lược của Công ty thành mục tiêu của Đơn vị, Phòng
ban Bộ phận và Cá nhân trong Công ty.
- Giúp Đơn vị, Phòng ban, Cá nhân có mục tiêu và kế hoạch rõ ràng trong năm.
- Đảm bảo cho người lao động thực hiện đúng các nhiệm vụ, trách nhiệm và
quyền hạn trong bản mô tả công việc của từng vị trí chức danh cụ thể, tăng hiệu
quả làm việc thông qua việc đạt được các mục tiêu KPI.
Đối với cá nhân
- Nhằm đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên trong quá khứ, hiện tại và nâng
cao hiệu quả làm việc trong tương lai.
- Xác định nhu cầu phát triển và đào tạo của nhân viên.
- Đánh giá năng lực tiềm tàng và khả năng thăng tiến trong tương lai của nhân
viên.
- Đặt mục tiêu và xây dựng kế hoạch hành động, nhằm giúp nhân viên định
hướng nghề nghiệp.
- Để làm cơ sở xác định mức lương, thưởng.
- Tăng động lực làm việc cho nhân viên.
2. Phạm vi áp dụng:
Qui trình này được áp dụng với tất cả các Nhà máy, Trạm nghiền, Xí nghiệp,
Phòng, Ban trong toàn Công ty.
3. Lợi ích của việc xây dựng và đánh giá BSC và KPI
Các lợi ích đối với người đánh giá:
- Cung cấp thông tin phản hồi cho nhân viên về mức độ thực hiện công việc của
họ so với các tiêu chuẩn mẫu và so với các nhân viên khác.
- Có điều kiện thảo luận với nhân viên về hiệu quả làm việc của họ, có chính sách
khen thưởng, động viên hay kỷ luật kịp thời.
- Có cái nhìn bao quát về hiệu quả làm việc của nhân viên và trên cơ sở đó xác
định nhu cầu đào tạo của họ.
- Thảo luận, thống nhất về mục tiêu của nhân viên, nhờ đó giúp họ có định hướng
mục tiêu tốt hơn.
- Có cơ hội tự đánh giá và cải tiến hiệu quả quản lý của chính mình, thông qua sự
phản hồi của nhân viên.
- Hiểu rõ năng lực và kỹ năng của nhân viên, nhờ đó phân công và ủy thác công
việc hiệu quả hơn.
- Có thể hỗ trợ nhân viên kịp thời khi họ gặp khó khăn.
Các lợi ích đối với người được đánh giá:
- Có động lực làm việc tốt vì được người quản lý cổ vũ, khích lệ.
- Biết rõ mục tiêu công việc và kế hoạch đạt mục tiêu.
- Biết hiệu quả làm việc của chính mình, xác định những điểm cần cải tiến.
- Nhận được sự hỗ trợ kịp thời của người quản lý khi gặp khó khăn.
- Được đề đạt ý kiến để cải thiện điều kiện làm việc.
- Có định hướng phát triển nghề nghiệp rõ ràng nhờ những phản hồi của người
quản lý.
4. Quy trình xây dựng BSC và KPI
4.1 Xây dựng BSC và KPI của Công ty
- Mục tiêu chiến lược do Công ty ban hành. BSC và KPI của Công ty do
Phòng CLPT & XDCB xây dựng trình Tổng Giám đốc.
4.2 Xây dựng BSC và KPI của các chi nhánh (Nhà máy, Trạm nghiền, Xí
nghiệp…)
- Các Chi nhánh căn cứ vào BSC và KPI của Công ty để xây dựng BSC và
KPI cho chi nhánh của mình.
4.3 Xây dựng BSC và KPI cho các Phòng ban/ Phân xưởng trực thuộc chi nhánh và
các đơn vị trực thuộc Phòng ban/ Phân xưởng (tổ /nhóm)
- Các Phòng ban/ Phân xưởng trực thuộc Chi nhánh căn cứ vào BSC và KPI
của Chi nhánh để xây dựng BSC và KPI cho đơn vị mình.
- Các đơn vị trực thuộc Phòng ban/ Phân xưởng xây dựng BSC và KPI cho
mình căn cứ vào BSC và KPI của đơn vị chủ quản cấp trên.
4.4 . Xây dựng BSC và KPI cho cá nhân người lao động
- Người lao động căn cứ vào BSC và KPI của đơn vị mình xây dựng BSC và
KPI cho mình dưới sự hướng dẫn và thảo luận với quản lý trực tiếp.
4.5 Nguyên tắc:
- Căn cứ vào mục tiêu, chiến lược phát triển của Công ty trong từng giai đoạn,
Tổng Giám đốc quyết định vể tỷ trọng của các mục tiêu trong BSC và KPI của
Công ty.
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của các Chi nhánh và mức độ đóng góp của các
mục tiêu vào việc thực hiện mục tiêu của Công ty, Giám đốc chi nhánh quyết định
tỷ trọng cho BSC và KPI của các chi nhánh và các phòng ban trực thuộc Chi nhánh.
- Căn cứ vào mô tả công việc của người lao động và mức độ đóng góp vào việc
thực hiện mục tiêu của Bộ phận, Trưởng bộ phận quyết định tỷ trọng cho CBCNV,
Trưởng phòng ban/ Phân xưởng Quyết định tỷ trọng cho các Bộ phận.
4.6 Thẩm quyền phê duyệt BSC và KPI
- BSC và KPI cấp Công ty do Tổng Giám đốc phê duyệt.
- BSC và KPI cấp Chi nhánh do Tổng Giám đốc phê duyệt.
-BSC và KPI cấp Phòng ban/ Phân xưởng do Giám đốc chi nhánh phê duyệt.
-BSC và KPI các cấp thấp hơn do cấp quản lý trực tiếp phê duyệt.
4.7. Nguyên tắc về thời hạn và thời gian
- Các BSC và KPI phải được phê duyệt trước ngày 5 hàng tháng.
- Mỗi cá nhân được xét đánh giá khi có thời gian làm việc đạt tỷ lệ tối thiểu 50%
của kỳ đánh giá.
- Thời gian thông báo kết quả: 30 ngày đối với kỳ đánh giá quý/năm, 10 ngày đối
với kỳ đánh giá tháng kể từ khi kết thúc đánh giá.
4.8. Lưu đồ quy trình xây dựng BSC và KPI
Trách nhiệm
Tiến trình
Ghi chú
Xây dựng BSC và KPI
Phòng CLPT
Công ty
Tháng 12 hàng năm xây dựng cho năm sau
Tổng Giám đốc
DUYỆT
Xây dựng BSC và KPI của các Chi nhánh
Nhà máy, Trạm, Xí nghiệp, Ban và Trưởng phòng ban VPC
Phân ban/ Phòng xưởng trực thuộc chi nhánh
Xây dựng BSC và KPI của các Phòng ban/Phân xưởng trực thuộc Chi nhánh
DUYỆT
Giám đốc Nhà máy, Trạm, Xí nghiệp, Ban và Trưởng phòng ban VPC
Các Tổ, Nhóm
Xây dựng BSC và KPI cho các Tổ, Nhóm trực thuộc Phòng ban/Phân xưởng (nếu có)
DUYỆT
Trưởng Phòng/ Quản đốc Phân xưởng
Xây dựng BSC và KPI của người lao động
Tổ trưởng, Nhóm trưởng & cá nhân NLĐ
Lưu hồ sơ 3 năm
TỔNG HỢP VÀ BAN HÀNH
Phòng TCHC Công ty, Phòng HCNS các chi nhánh
5. Quy trình đánh giá kết quả thực hiện KPI
5.1 Đánh giá kết quả thực hiện KPI
- Hàng tháng CBCNV và cấp quản lý trực tiếp đánh giá kết quả thực hiện
BSC và KPI của từng cá nhân đơn vị mình.
- Ban Giám đốc các Chi nhánh chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả đánh
giá của các cấp tại đơn vị mình phụ trách.
- Phòng Tổ chức Hành chánh Công ty và Phòng Hành chánh Nhân sự các Chi
nhánh có quyền phải biện, chất vấn đối với các kết quả đánh giá từ cấp
Trưởng phòng trở xuống.
5.2 Trình duyệt
- Cấp quản lý trực tiếp tập hợp kết quả đánh giá và trình Thủ trưởng đơn vị ký
duyệt.
5.3 Tổng hợp
- Trước ngày 5 hàng tháng Phòng Tổ chức Hành chánh tổng hợp đánh giá kết
quả thực hiện KPI của các Phòng, Ban tại Văn Phòng chính.
- Trước ngày 5 hàng tháng Phòng Hành chánh Nhân sự tổng hợp đánh giá kết
quả thực hiện KPI của Nhà máy/Trạm nghiền/Xí nghiệp, các Ban Quản lý
dự án đang hoạt động tại đơn vị mình và báo cáo kết quả đã được phê duyệt
về Phòng Tổ chức hành chánh.
- Trước ngày 10 hàng tháng, phòng TCHC rà soát kết quả đánh giá tổng hợp
của đơn vị (KPI tổng hợp của Trạm nghiền - Nhà máy – Xí nghiệp) để trình
TGĐ phê duyệt.
- Tháng 12 hàng năm, Phòng Tổ chức Hành chánh tổng hợp KPI cả năm để
trình Tổng giám đốc phê duyệt.
5.4 Lưu đồ quy trình đánh giá BSC và KPI
Trách nhiệm
Tiến trình
Ghi chú
Cá nhân NLĐ và quản lý trực tiếp
ngày
Theo dõi kết quả thực hiện BSC và KPI của người lao động
Hàng / Hàng tuần /Hàng tháng
Hàng tháng
Cá nhân NLĐ và Cấp quản lý trực tiếp
Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu KPI của người lao động đã đăng ký
Hàng tháng
Cấp quản lý trực tiếp & Trưởng các đơn vị
DUYỆT
Hàng tháng
Phòng TCHC/HCNS
Tổng hợp
6
hàng
Tổng giám đốc
Ngày tháng
DUYỆT
Sử dụng kết quả đánh giá phục
Ngày 10 hàng tháng
Phòng TCHC
vụ cho công tác trả lương
Phòng TCHC/HCNS
Thông báo kết quả đánh giá đến người lao động
Ngày 10 hàng tháng
Hàng năm
Phòng TCHC/HCNS
Theo dõi cập nhật lưu
hồ sơ nhân sự
6. Hướng dẫn đánh giá
Kết quả đánh giá các mục tiêu của người lao động được tính như sau:
- Nếu Thực hiện thấp hơn mức Ngưỡng thì % thực hiện = 0%.
- Nếu Thực hiện ≥ ngưỡng thì % thực hiện được tính tùy vào từng loại Tiêu chí
như trong Bảng hướng dẫn đánh giá nhân viên theo BSC sau:
Bảng: Hướng dẫn đánh giá nhân viên theo BSC
Cách tính % Thực hiện
Tiêu chí
- Nếu Thực hiện < Ngưỡng thì % Thực hiện = 0%.
- Nếu Thực hiện Ngưỡng thì % Thực hiện =
x 100%.
- Nếu Thực hiện >Ngưỡng thì % Thực hiện = 0%.
-Nếu Thực hiện Ngưỡng thì % Thực hiện =
x 100%.
Nhóm 1: Các chỉ tiêu có tính chất số thực hiện càng tăng càng tốt (sản lượng, doanh số…) Nhóm 2: Các chỉ tiêu có tính chất số thực hiện càng giảm càng tốt (định mức, tiêu hao…) Nhóm 3: Số lần sai phạm chậm trễ
-Nếu Số lần sai phạm, chậm trễ > Ngưỡng thỉ % Thực hiện = 0% - Nếu Số lần sai phạm, chậm trễ = Điểm giữa thì % Thực hiện = 100%. - Nếu Điểm giữa< Số lần sai phạm, chậm trễ < Ngưỡng thì Cứ thêm 1 lần sai phạm so với Điểm giữa thì giảm 20%. - Nếu Số lần sai phạm, chậm trễ < Điểm giữa thì % Thực hiện = 100%.
Nhóm 4: Thời gian thực hiện Thời gian xác định Mục tiêu quy định theo giờ
Thời gian xác định Mục tiêu quy đinh theo ngày
- Nếu Thực hiện chậm hơn mức Ngưỡng thì % Thực hiện = 0% - Nếu Thực hiện nhanh hơn mức Ngưỡng thì Chậm thêm 1 giờ so với Điểm giữa giảm 10%. - Nếu thực hiện từ mức Điểm giữa trở lên thì % Thực hiện = 100% - Nếu Thực hiện chậm hơn mức Ngưỡng thì % Thực hiện = 0% - Nếu Thực hiện nhanh hơn mức Ngưỡng thì Chậm thêm 1 ngày so với Điểm giữa giảm 10%. - Nếu thực hiện từ mức Điểm giữa trở lên thì % Thực hiện = 100%
Thời gian xác định Mục tiêu quy đinh theo tháng
- Nếu Thực hiện chậm hơn mức Ngưỡng thì % Thực hiện = 0% - Nếu Thực hiện nhanh hơn mức Ngưỡng thì Chậm thêm 1 tháng so với Điểm giữa giảm 10%. - Nếu thực hiện từ mức Điểm giữa trở lên thì % Thực hiện = 100% - Nếu mức xếp hạng < Ngưỡng thì % Thực hiện = 0%. -Nếu Mức xếp hạng = Điểm giữa thì %Thực hiện = 100% - Nếu mức xếp hạng thấp/cao hơn mức điểm giữa cứ 1 bậc thì % Thực hiện tăng/giảm 10%.
Nhóm 5: Các chỉ tiêu xếp hạng (xếp hạng sự tận tâm, xếp hạng doanh số bán hàng...)
7. Sử dụng kết quả đánh giá phục vụ cho công tác nhân sự
- Phòng Tổ chức Hành chánh sử dụng kết quả đánh giá thực hiện KPI để tính lương,
thưởng cho người lao động.
- Phòng Tổ chức Hành chánh/Phòng hành chánh Nhân sự thông báo kết quả tính lương
cho người lao động hàng tháng.
- Cuối năm, Phòng Tổ chức Hành chánh/Phòng hành chánh Nhân sự thông báo kết quả
tính thưởng cho người lao động.
- Dựa trên kết quả đánh giá, CBQL xác định những mảng cần cải thiện, đặt mục tiêu rõ
ràng, cụ thể để lên kế hoạch phát triển cho người được đánh giá thông qua kèm cặp,
đào tạo, phát triển.
- Kết quả đánh giá thực hiện KPI là cơ sở để quyết định ký hợp đồng, thăng tiến, đãi
ngộ đối với người lao động.
8. Điều khoản thi hành
- Mọi văn bản quy định về cách đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao
động trước đây đều chấm dứt hiệu lực và thay thế bằng văn bản này.
-Trong quá trình thực hiện, Quy chế này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
Công ty theo Quyết định của Tổng Giám đốc.
- Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký.