ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------

NGUYỄN THỊ HẰNG

VAI TRÕ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI

TRONG VIỆC TRỢ GIÖP NGƢỜI NGHIỆN MA TÖY

THAM GIA CHƢƠNG TRÌNH METHADONE

(Nghiên cứu tại cơ sở điều trị methadone quận Nam Từ Liêm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI - 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------

NGUYỄN THỊ HẰNG

VAI TRÕ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI

TRONG VIỆC TRỢ GIÖP NGƢỜI NGHIỆN MA TÖY

THAM GIA CHƢƠNG TRÌNH METHADONE

(Nghiên cứu tại cơ sở điều trị methadone quận Nam Từ Liêm)

Chuyên ngành: Công tá c xã hô ̣i Mã số: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Đỗ Thị Ngọc Phƣơng

HÀ NỘI - 2016

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ ngành Công tác xã hội với đề tài: “Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong viê ̣c trợ giú p ngườ i nghiê ̣n ma tú y tham gia chương trình điều tri ̣ methadone (Nghiên cứu tại cơ sở điều tri ̣ methadone quận Nam Từ Liêm ), bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên nhiệt tình, tâm huyết của các thầy cô, gia đình và bạn bè.

Để hoàn thành nghiên cứu này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn nhà trường cùng các thầy cô giáo trong khoa Xã hội học, bộ môn Công tác xã hội - trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, PGS.TS Đỗ Thị Ngọc Phương đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa xã hội học nói chung và bộ môn Công tác xã hội nói riêng đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho tôi những hệ thống kiến thức bổ ích, có thể vận dụng được những kiến thức đó vào để hoàn thành nghiên cứu này. Tôi cũng xin gửi gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo, nhân viên ở Cơ sở điều tri ̣ methadone quận Nam Từ Liêm đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh chị điều dưỡng viên, các bê ̣nh nhân tham gia điều tri ̣ đã cung cấp cho tôi những thông tin bổ ích phục vụ cho nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đến gia đình, bạn bè, đây là nguồn động lực lớn đối với tôi, những người luôn bên cạnh, động viên, quan tâm đến tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu.

Đối với tôi nghiên cứu là một thành quả đáng khích lệ cho sự cố gắng của bản thân suốt quá trình dài. Vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế cho nên nghiên cứu này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các bạn và những người quan tâm đến đề tài này.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả nghiên cứu

Nguyễn Thị Hằng

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 3

3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 11

4. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................. 11

5. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu của đề tài ................................................ 12

6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................................... 13

7. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 13

8. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 13

9. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 13

10. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 14

PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 16

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ..... 16

1.1. Các khái niệm công cụ ........................................................................... 16

1.1.1. Khái niệm về ma túy .......................................................................... 16

1.1.2. Khái niệm về nghiện ma túy .............................................................. 16

1.1.3. Khái niệm người nghiện ma túy ........................................................ 17

1.1.4. Khái niệm về methadone và chương trình điều trị thay thế các

chất dạng thuốc phiện (CDTP) bằng methadone ....................................... 17

1.1.5. Khái niệm Công tác xã hội ................................................................ 20

1.1.6. Khái niệm nhân viên công tác xã hội ................................................ 22

1.1.7. Vai trò của nhân viên công tác xã hội .............................................. 23

1.2. Các lý thuyết đƣợc sử dụng trong nghiên cứu .................................... 25

1.2.1. Thuyết nhu cầu .................................................................................. 25

1.2.2. Thuyết hệ thống sinh thái .................................................................. 27

1.2.3.Thuyết nhận thức hành vi ................................................................... 28

1.3. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu ............................................................. 30

1.3.1. Một số kết quả của chương trình điều trị methadone tại Việt Nam.. 30

1.3.2. Thực trạng người nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội .... 31

1.3.3. Thực trạng cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội ......... 33

1.3.4. Thực trạng công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai trên

địa bàn quận Nam Từ Liêm ......................................................................... 35

Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 36

CHƢƠNG 2: NHỮNG NHU CẦU CỦA NGƢỜI NGHIỆN MA TÖY

KHI THAM GIA CHƢƠNG TRÌNH METHADONE TẠI CƠ SỞ

ĐIỀU TRỊ METHADONE QUẬN NAM TỪ LIÊM ................................. 38

2.1. Một số kết quả của cơ sở điều trị methadone quận Nam Từ Liêm

đạt đƣợc trong thời gian thực hiện chƣơng trình ...................................... 38

2.2. Những vấn đề đặt ra của ngƣời nghiện ma túy khi tham gia chƣơng

trình methadone tại cơ sở điều trị methadone quận Nam Từ Liêm ............ 40

2.3. Những yếu tố tác động đến ngƣời nghiện ma túy tham gia chƣơng trình

điều trị methadone tại cơ sở điều trị methadone quận Nam Từ Liêm .............. 45

2.3.1. Các yếu tố thuận lợi .......................................................................... 45

2.3.2. Các yếu tố khó khăn .......................................................................... 48

Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 52

CHƢƠNG 3: CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ NGƢỜI NGHIỆN MA

TÖY THAM GIA CHƢƠNG TRÌNH METHADONE DƢỚI GÓC

ĐỘ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ METHADONE

QUẬN NAM TỪ LIÊM ................................................................................ 54

3.1. Hoạt động quản lý ca ............................................................................. 54

3.2. Hoạt động tƣ vấn/ tham vấn tâm lý ...................................................... 56

3.3. Hoạt động kết nối nguồn lực ................................................................. 60

3.4. Hoạt động truyền thông, giáo dục ........................................................ 61

3.5. Hoạt động biện hộ .................................................................................. 63

3.6. Hoạt động vận động chính sách ............................................................ 65

Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 65

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 76

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NVCTXH Nhân viên công tác xã hội

CTXH Công tác xã hội

HIV Human Immuno-deficiency Virus(Virusgây suy giảm

miễn dịch ở ngƣời)

AIDS Acquired Immuno Deficiency Syndrom(Hội chứng suy

giảm miễn dịch mắc phải)

Bs.CKI Bác sỹ chuyên khoa 1

UNODC United Nations Office on Drugs and Crime(Văn phòng

Liên Hiệp Quốc về chống Ma túy và Tội phạm)

Thuốc ức chế miễn dịch virus HIV ARV

PVS Phỏng vấn sâu

DANH MỤC BẢNG, BIỂU,

BẢNG

Bảng 1.1. Tổng kết kết quả công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hà

Nội từ năm 2008 đến năm 2011 ............................................................... 34

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Số lƣợng ngƣời nghiện ma túy tại xã thành phố Hà Nội qua 4 năm ... 32

Biểu đồ 2.2: Tỉ lệ bệnh nhân tham gia chƣơng trình theo thời gian .......................... 39

HÌNH

Hình 1.1.Các thang bậc nhu cầu theo Maslow ........................................................... 26

Hình 1.2. Số bệnh nhân điều trị methadone tại Việt Nam ......................................... 30

Hình 1.3. Số Cơ sở điều trị methadone tại Việt Nam ................................................. 31

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong quá trình hội nhập quốc tế, Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành

tựu về kinh tế - xã hội, mang lại đời sống ấm no hơn cho ngƣời dân. Tuy

nhiên, đi cùng với sự phát triển ấy là những thách thức trong việc đối phó với

các tệ nạn xã hội đang có diễn biến ngày càng phức tạp. Một trong số đó là tệ

nạn ma túy, đang diễn ra với nhiều hình thức đa dạng, quy mô hoạt động ngày

càng mở rộng, tính chất phức tạp, nguy hiểm, cùng với đó là số lƣợng ngƣời

nghiện ma túy vẫn tăng qua mỗi năm.

Trong “Báo cáo Công tác cai nghiện ma túy tại Việt Nam trong thời

gian qua” của Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, tính đến cuối tháng 6

năm 2011 cả nƣớc có 149.900 ngƣời nghiện ma túy. So với năm 1994, số

ngƣời nghiện ma túy đã tăng 2,7 lần với mức tăng sấp sỉ 6000 ngƣời/năm.

Với thực tế đó, công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn cả nƣớc đã

đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đẩy mạnh. Theo Cục phòng chống tệ nạn xã hội-Bộ

Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, tính đến cuối tháng 12/2011 toàn quốc có

gần 160.000 ngƣời nghiện ma túy có hồ sơ quản lý. Công tác cai nghiện đƣợc

thực hiện dƣới nhiều hình thức nhƣ cai tập trung, cai tại cộng đồng, tại gia

đình và kết quả đã tổ chức cai cho khoảng 60.000 ngƣời/năm. Nhƣng hiện nay

tỷ lệ tái nghiện sau cai ở các trung tâm và cộng đồng còn cao, có nơi lên đến

trên 80%[21]

Theo Đại tá Phạm Văn Chình (Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra

tội phạm về ma túy, Bộ Công an), kết quả rà soát đến tháng 9/2015 toàn quốc

có hơn 204 nghìn ngƣời nghiện ma túy có hồ sơ quản lý của lực lƣợng Công

an, tăng gần 23 nghìn ngƣời (tăng 12%) so với cuối năm 2013. Ngƣời nghiện

ma túy của Việt Nam luôn tiếp tục gia tăng (trong 10 năm qua, trung bình mỗi

năm tăng từ 5 - 10%) chƣa có xu hƣớng giảm.[15]

1

Trong bối cảnh chung của cả nƣớc, quận Nam Từ Liêm – thành phố Hà

Nội cũng đang đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến tệ nạn ma túy.Quận

Nam Từ Liêm, đƣợc tách ra trên cơ sở huyện Từ Liêm cũ. Đây là quận có tốc

độ đô thị hóa nhanh của thành phố,đi cùng với đó là tình hình tệ nạn xã hội

trên địa bàn quận cũng đang có nhiều diễn biến phức tạp, trong đó có đối

tƣợng phạm tội là ngƣời nghiện ma túy.

Đối với tình hình tội phạm ma túy, trong 6 tháng đầu năm 2016, toàn

quận đã điều tra bắt giữ: 136 vụ - 167 đối tƣợng, trong đó: xử lý hình sự là 84

vụ - 104 đối tƣợng; xử lý hành chính là 55 vụ - 63 đối tƣợng; mua bán trái

phép chất ma túy là 36 vụ - 59 đối tƣợng; tàng trữ trái phép chất ma túy là 98

vụ - 102 đối tƣợng; vận chuyển trái phép chất ma túy là 02 vụ - 06 đối tƣợng.

Tang vật thu giữ bao gồm 49,079g heroin; 683,998g ma túy tổng hợp;

596,45g cần sa tƣơi; 23,077g cần sa; 30 xe máy; 92 điện thoại di động;

46.495.000 triệu đồng; 9 tẩu, 3 bật lửa, 02 bộ sử dụng ma túy và 05 bơm kim

tiêm. [2]

Với tình hình trên, việc điều trị cai nghiện cho đối tƣợng ngƣời nghiện

ma túy đƣợc thành phố Hà Nội và quận Nam Từ Liêm rất quan tâm. Từ

1/12/2009, cơ sở điều trị thay thế nghiện ma túy bằng mathedone đầu tiên của

Hà Nội bắt đầu hoạt động tại Trung tâm Y tế huyện Từ Liêm (nay là Tung

tâm Y tế quận Nam Từ Liêm) đã mở ra hƣớng đi mới cho công tác cai nghiện

tại đây. Việc điều trị thí điểm thay thế nghiện ma túy bằng methadone tại

Trung tâm Y quận Nam Từ Liêm từ đó đến nay đã mang lại nhiều tín hiệu khả

quan, giúp nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy tại quận Nam Từ

Liêm nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung.

Tuy nhiên, do mới đƣợc chia tách nên Trung tâm y tế huyện Từ Liêm

(cũ) cũng đƣợc chia thành hai trung tâm y tế mới. Cơ sở điều trị methadone

huyện Từ Liêm trƣớc đây đƣợc đổi tên thành cơ sở điều trị methadone quận

2

Nam Từ Liêm nên trong quá trình triển khai hoạt động, cơ sở gặp phải một số

khó khăn.

Về cơ sở vật chất hiện nay tại cơ sở điều trị methadone quận Nam Từ

Liêm vẫn chƣa đƣợc đảm bảo, đặc biệt là phòng tham vấn tâm lý và phòng

điều trị cho bệnh nhân.

Những ngƣời nghiện ma túy tham gia chƣơng trình cũng gặp không ít

khó khăn trong quá trình thực hiện. Đó là những khó khăn về thời gian điều

trị, sức khỏe, tâm lý,…đối với bệnh.

Các hoạt động công tác xã hội tại cơ sở điều trị methadone quận Nam

Từ Liêm hiện nay vẫn còn mới mẻ, chƣa chuyên nghiệp, gặp nhiều lúng túng

về chuyên môn, chất lƣợng. Điều này ảnh hƣởng lớn đến ngƣời nghiện ma túy

tham gia chƣơng trình cũng nhƣ kết quả triển khai chƣơng trình methadone tại

quận Nam Từ Liêm.

Xuất phát từ tất cả những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Vai trò của

nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp người nghiện ma túy tham gia

chương trình methadone (Nghiên cứu tại cơ sở điều trị methadone quận

Nam Từ Liêm)”, làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới

Tệ nạn ma túy đã diễn ra từ lâu trên thế giới và là thách thức mang tính

toàn cầu. Vì thế phòng, chống ma túy là một nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho mọi

châu lục, mọi quốc gia. Rất nhiều hoạt động đƣợc tiến hành nhằm chống lại các

tệ nạn liên quan đến ma túy, không chỉ trong lãnh thổ quốc gia mà còn mở rộng

ra phạm vi quốc tế. Liên hiệp quốc đã thông qua nhiều công ƣớc về ma túy.

Các vấn đề về ma túy đã đƣợc Liên hiệp quốc quan tâm từ những năm 90.

Năm 1990 có 150 nƣớc trên thế giới tham gia Đại hội đặc biệt về cấm ma

túy của Liên hiệp quốc và nhất trí thông qua cƣơng lĩnh hoạt động toàn cầu.

3

Năm 1991 Đại hội chống ma túy cấp Bộ trƣởng trên thế giới đƣợc tổ chức

với sự nhất trí về hợp tác quốc tế chống ma túy, cũng trong năm này chƣơng trình

kiểm soát ma túy quốc tế trực thuộc Liên hiệp quốc đƣợc thành lập.

Để tạo sức mạnh toàn cầu chống ma túy, khóa họp đặc biệt lần thứ 20

của Đại hội đồng Liên hiệp quốc bàn về vấn đề ma túy trên thế giới gồm 138

nƣớc tham dự đã đƣợc tổ chức tại New York từ ngày 8 đến ngày 10 tháng 6

năm 1998. Đây là cuộc họp đa phƣơng lớn nhất đƣợc tổ chức về đề tài đấu

tranh chống buôn lậu và lạm dụng ma túy. Khẩu hiệu khóa họp là: “Đoàn kết

chống lại thảm họa hàng đầu của thế giới trong thế kỷ 21”.

Năm 2013, UNODC đã công bố “Báo cáo tình hình ma túy thế giới

năm 2013”, báo cáo là văn bản thống kê và phân tích thƣờng niên của tình

hình ma túy toàn cầu tƣơng đối hoàn chỉnh. Đồng thời, đề ra các giải pháp:

Đẩy mạnh việc thực hiện công ƣớc về kiểm soát ma túy; các hiệp định đẩy

mạnh song phƣơng, đa phƣơng và hợp tác phòng chống ma túy.

Trên thế giới đã có nhiều quốc gia áp dụng chƣơng trình điều trị

methadone và để lại nhiều bài học kinh nghiệm. Methadone đƣợc phát triển

đầu tiên ở Đức dùng nhƣ một loại thuốc giảm đau trong Chiến tranh thế giới

II. Đầu những năm 1960, hai bác sĩ Vincent Dole và Marie Nyswander đƣợc

biết đến là ngƣời đầu tiên sử dụng liệu pháp điều trị thay thế methadone. Một

nhà nghiên cứu ngƣời Cannada, tiến sĩ Robert Holliday là ngƣời đầu tiên

thành lập nên chƣơng trình điều trị thay thế methadone trên thế giới ở British

Columbia năm 1963.[25]

Hiện nay đã có khoảng 80 quốc gia đã triển khai chƣơng trình điều trị

các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone nhƣ Mỹ, Úc, Áo,

Hà Lan, Na Uy, Canada...[25]

Tại Mỹ, từ 1964 đến 1970 có hơn 151,000 ngƣời nghiện ma túy theo sổ

theo dõi ngƣời nghiện ma túy thành phố New York của Bộ Y tế. Giữa những

4

năm 1950 đến năm 1961, số ngƣời chết gia tăng vì hành vi tiêm chích ma túy

tăng từ 7.2% trên 1000 ngƣời chết lên 35.8% trên 1000 ngƣời chết, cùng với

đó là 75% số ngƣời chết nằm trong nhóm có độ tuổi từ 15-35. Trong suốt

khoảng thời gian đó, những cái chết liên quan đến việc tiêm chích ma túy trở

thành nguyên nhân tử vong hàng đầu về số ngƣời chết ở độ tuổi trƣởng

thành.[20]

Từ năm 1964, Mỹ bắt đầu áp dụng rộng rãi chƣơng trình Methadone.

Kết quả đầu tiên mà Mỹ đạt đƣợc là giảm đƣợc đáng kể tỷ lệ tội phạm liên

quan đến mua bán, tàng trữ chất dạng thuốc phiện, ổn định trật tự xã hội. Sau

năm 1980, tỷ lệ lây nhiễm HIV, viêm gan B, C trong nhóm nghiện heroin

giảm hẳn. Hiện nay tại Mỹ có 750 Trung tâm Methadone điều trị cho trên 210.000 ngƣời nghiện heroin

Tại Hà Lan, việc điều trị Methadone đối với ngƣời nghiện các dạng

chất thuốc phiện đƣợc xác định mang tính lâu dài. Các cơ sở y tế công cộng

về điều trị Methadone thuộc ngành công an và ngành y tế đƣợc thành lập với

mạng lƣới sâu rộng tại Amsterdam. Thời gian gần đây, số bệnh nhân điều trị

bằng phƣơng pháp này đang giảm dần, bởi số lƣợng ngƣời nghiện ma tuý cai

đƣợc hoàn toàn đang tăng lên mạnh. Theo số liệu thống kê năm 2007, các cơ

sở y tế công cộng của Amsterdam đã điều trị Methadone cho 2.382 bệnh nhân

nghiện ma tuý.

Kinh nghiệm của Hà Lan cho thấy để triển khai hiệu quả chƣơng trình

Methadone trƣớc hết phải có mạng lƣới sâu rộng các cơ sở y tế công cộng làm

dịch vụ khám và điều trị Methadone để ngƣời nghiện heroin dễ dàng tiếp cận

và sử dụng dịch vụ; có sự quan tâm thích đáng của chính quyền địa phƣơng;

thêm vào đó là các biện pháp tuyên truyền về tính hiệu quả, an toàn trong

phép so sánh giữa sử dụng các chất dạng thuốc phiện với thuốc thay thế Methadone.

5

Ở Australia, năm 1993 việc điều trị nghiện heroin bằng Methadone

đƣợc coi là quốc sách. Theo số liệu điều tra hàng năm của Chính phủ

Australia, năm 2009 nƣớc này đã tiến hành chữa trị cho 43.445 ca nghiện ma

tuý phức tạp. Trong số này có 70% chữa trị bằng Methadone, số còn lại sử

dụng Buprenorphine hoặc Naloxon. Năm 2009 ở Australia ƣớc tính có

khoảng 2.150 điểm điều trị thay thế.[20]

Việc sử dụng methadone đã đƣợc nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng

từ lâu và đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, việc sử dụng

methadone cần có sự hƣớng dẫn cũng nhƣ theo dõi của nhân viên y tế. Điều

này đặt ra các áp lực lớn về hệ thống các cơ sở điều trị methadone cũng nhƣ

khiến ngƣời nghiện ma túy cảm thấy không đƣợc chủ động khiến chƣơng

trình khó có thể mở rộng và duy trì.

Ngoài ra, methadone vẫn là một loại ma túy, mang đầy đủ bản chất của

ma túy nên để có thể từ bỏ hoàn toàn cần rất nhiều thời gian và nỗ lực của

bệnh nhân. Vì vậy, để chƣơng trình methadone thực sự đạt hiệu quả cần tới sự

phối hợp đồng bộ và hỗ trợ từ nhiều phía.

2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu tại Việt Nam

Ở Việt Nam, trong những năm qua, đã có nhiều nghiên cứu về tệ nạn

ma túy.

Có thể kể đến một số nghiên cứu nhƣ tác giả Ngô Minh Hiến với

“Nghiên cứu về một số động cơ chủ yếu của người phạm tội mua bán các

chất ma túy ở trại giam Z30-Cục V60 Bộ công an”, Tác giả Nguyễn Xuân

Yêm với“Công trình nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm tội ma

túy của trẻ vị thành niên”, Tác giả Tiêu Thị Minh Hƣờng với đề tài“Thực

trạng và thái độ đối với ma túy của sinh viên trường Đại học Lao động

thương binh và Xã hội” hay đề tài “Tìm hiểu công tác phòng chống ma túy”

của tác giả Lê Văn Luyện…

6

Trung ƣơng đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã chỉ đạo xây

dựng: “Tổng luận phân tích về phòng chống lạm dụng ma túy trong thanh

niên và những giải pháp của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tham

gia phòng chống ma túy trong thanh niên” năm 1995. Đây là một đề tài rộng,

trong đó tập trung điều tra, khảo sát tình hình lạm dụng ma tuý của thanh niên

cả nƣớc, kết hợp nghiên cứu, phân tích các báo cáo số liệu của các tỉnh Đoàn

để xây dựng lên thực trạng sử dụng, lạm dụng ma tuý trong thanh niên. Trên

cơ sở đó đánh giá công tác phòng, chống ma tuý của các cấp Đoàn thanh niên,

những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại hạn chế và xây dựng các nhóm giải

pháp nhằm hạn chế tình hình sử dụng ma tuý trong thanh niên cả nƣớc, trong

đó nhấn mạnh vai trò của tổ chức Đoàn.

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố của Nguyễn Thành Công

“Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cai nghiện ma

túy và sau cai” năm 2003. Đề tài đã chỉ rõ một số thực trạng và nguyên nhân

nghiện ma túy, phân tích các biện pháp cai nghiện. Đồng thời đề tài nghiên

cứu và nêu ra hạn chế, tồn tại của công tác quản lý cai nghiện và quản lý sau

cai, những bất cập trong các quy định của văn bản pháp luật về cai nghiện và

quản lý sau cai, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục.

Đề tài cấp Bộ: “Những giải pháp thực hiện việc ngăn chặn tệ nạn mại

dâm,ma túy trong thanh thiếu niên” năm 2007 do Đỗ Thị Bích Điểm làm chủ

nhiệm. Đề tài đánh giá đƣợc cơ bản thực trạng nghiện ma tuý trong thanh thiếu

niên Việt Nam và đề xuất các giải pháp phòng ngừa cho thực trạng này.

Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hà Nội với Đề tài

khoa học “Tình hình lạm dụng ma túy trong sinh viên các trường Đại học,

Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp - Một số biện pháp phòng ngừa, ngăn

chặn” năm 2008. Đề tài đã triển khai khảo sát tình trạng lạm dụng ma tuý

trong sinh viên ở một số trƣờng Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trên địa bàn

7

thành phố Hà Nội, kết quả đề tài đã nhận định thực trạng nghiện hút ma tuý

trong sinh viên có nhiều diễn biến phức tạp, tình trạng lạm dụng các chất gây

nghiện ngày càng gia tăng.

Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội với Đề tài khoa học: “Nghiên cứu các

biện pháp giáo dục phòng chống ma túy trong các trường học” năm 2008. Đề

tài đã chỉ ra đƣợc thực trạng của công tác giáo dục trong các trƣờng trên địa

bàn Hà Nội, đặc biệt với các nội dung mang tính giáo dục kỹ năng sống cho

học sinh.

Năm 2014, đề tài “Thực trạng và giải pháp phòng, chống ma túy đối

với thanh niên quận Long Biên – Thành phố Hà Nội (Nghiên cứu tại phường

Thượng Thanh và Ngọc Lâm)” của tác giả Trần Văn Sơn. Đề tài đã phân tích,

đánh giá thực trạng ngƣời nghiện ma túy trong thanh niên quận Long Biên,

tập trung đánh giá nhận thức, thái độ, hành vi của họ đối với tệ nạn ma túy.

Những đề tài trên nghiên cứu ở góc độ rộng đó là tệ nạn ma túy, nó

bao gồm cả tình trạng nghiện ma túy, tội phạm về ma túy và các hành vi trái

phép khác về ma túy, ít nhiều đã đề cập và đƣa ra các giải pháp phòng, chống

tệ nạn ma túy nói chung.

Để điều trị cai nghiện ma tuý, có nhiều phƣơng pháp khác nhau, mỗi

phƣơng pháp đều cho kết quả nhất định. Có một số đề tài nghiên cứu về các

phƣơng pháp điều trị cai nghiện ma túy.

Đề tài "Đưa châm cứu tham gia cai nghiện ma túy tại cộng đồng" đƣợc

thực hiện trên phạm vi cả nƣớc từ năm 1998 của Nguyễn Tài Thu đã bảo vệ

thành công ngày 19/10/1998. Công trình cũng đƣợc đánh giá rất cao tại hội

nghị về ma tuý do UNESCO tổ chức vào trung tuần tháng 10 tại Hà Nội. Kết

quả cho thấy, sau khi châm cứu 4 ngày, não của những ngƣời tham gia thử

nghiệm đã chuyển từ màu đỏ hay đen tím sang màu nhạt; và 7 ngày sau thì

85-90% các chất gây nghiện đƣợc tẩy khỏi não.

8

Đề tài “Nghiên cứu cắt cơn đói ma tuý (nhóm opiat) bằng phương pháp

điện châm” của Bùi Thu Quảng cùng các cộng sự cũng đã chỉ ra hiệu quả cắt

cơn nghiện ma tuý bằng điện châm.

Sau 9 năm nghiên cứu, Viện Nghiên cứu và ứng dụng dƣợc liệu điều trị

bệnh hiểm nghèo (Viện Radiner) đã thực hiện và bƣớc đầu ứng dụng vào thực

tế thành công đề tài khoa học độc lập cấp nhà nƣớc “Nghiên cứu đánh giá an

toàn và hiệu lực của thuốc Cedemex giai đoạn 2 và 3 trong hỗ trợ cắt cơn

nghiện ma túy (nhóm Opiats)”. Kết quả nghiên cứu và ứng dụng trong điều

trị, Cedemex đã chứng tỏ là một loại thuốc hỗ trợ cai nghiện ma túy an toàn,

hiệu lực cao và có nhiều tính năng. Đây là loại thuốc cai nghiện bằng dƣợc

thảo đầu tiên có mặt tại Việt Nam, do Vũ Văn Chuyên và Nguyễn Phú Kiều là

tác giả sáng chế.

Ngày 25/5/2005 Hội đồng thẩm định của Bộ Y tế đã tổ chức thẩm định

về kết quả nghiên cứu đề tài "Áp dụng điều trị thay thế nghiện chất dạng

thuốc phiện bằng methadone" của Viện Sức khỏe Tâm thần. Theo đó, Hội

đồng đƣa ra kết luận "Điều trị cai nghiện thay thế bằng methadone cho những

ngƣời nghiện chất dạng thuốc phiện sẽ làm giảm việc sử dụng chất dạng

thuốc phiện, giảm tội phạm và giảm tình trạng tử vong do sốc thuốc quá liều,

cũng nhƣ giảm những hành vi nguy cơ cao dẫn đến lây nhiễm HIV". Đây

cũng là cơ sở để Bộ Y tế triển khai chƣơng trình điều trị cai nghiện thay thế

methadone tại nhiều tỉnh thành trên cả nƣớc.

Đề tài “Tìm hiểu sự cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân sau 1

năm điều trị methadone” của Ngô Thị Kim Phƣợng cùng Nguyễn Phú Đoan

Trinh và Phạm Kim Chi đã điển cứu một trƣờng hợp thành công trong điều

trị methadone và methadone đã thay đổi tích cực tới cuộc sống của bệnh

nhân đó.

9

Tại Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS thuộc Sở Y tế Đà Nẵng, đề tài

“Nghiên cứu đánh giá chung về tình hình bệnh nhân điều trị thay thế nghiện

CDTP bằng methadone tại cơ sở điều trị số 1” của Phan Phú Thiên và Đinh

Trần Thúy Vy cũng đánh giá các kết quả tích cực mà các bệnh nhân điều trị

methadone tại đó có đƣợc trong quá trình điều trị.

Năm 2015, tác giả Tạ Hồng Vân thực hiện đề tài “Hoạt động công tác

xã hội trong hỗ trợ điều trị nghiện cho người nghiện ma túy tại cộng đồng

(Nghiên cứu trường hợp tại cơ sở điều trị methadone thuộc Trung tâm phòng

chống HIV/AIDS thành phố Nam Định)”. Nghiên cứu tập trung vào thực

trạng điều trị methadone tại cơ sở, qua đó nhận định thực trạng điều trị của

ngƣời sử dụng ma túy, những nhu cầu và khó khăn của ngƣời điều trị nhằm

hỗ trợ ngƣời sử dụng ma túy.

Nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả của chương trình thí điểm điều trị

nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone” tại Hải Phòng và Thành

phố Hồ Chí Minh với mục tiêu theo dõi, đánh giá kết quả điều trị thay thế

nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone theo theo thời gian để thấy

đƣợc sự thay đổi tình trạng sử dụng ma túy; nâng cao hành vi tƣơng tác xã

hội, cải thiện sức khỏe và nâng cao chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân.

Những nghiên cứu trên đã đóng góp lớn vào việc phát triển các phƣơng

pháp cai nghiện hiệu quả. Tuy nhiên, nhờ những ƣu điểm và thế mạnh của

mình mà methadone vẫn đƣợc biết đến là một phƣơng pháp cai nghiện đƣợc

ứng dụng rộng rãi tại nhiều nƣớc trên thế giới. Nƣớc ta cũng đã tiến hành

những nghiên cứu về hiệu quả trong điều trị cai nghiện thay thế bằng

methadone.

Nhƣ vậy đã có nhiều nghiên cứu về các phƣơng pháp cai nghiện, đánh

giá đời sống của ngƣời điều trị methadone, tuy nhiên chƣa có đề tài đi sâu tìm

hiểu thuận lợi và khó khăn của những ngƣời tham gia chƣơng trình để có

những giải pháp hỗ trợ, đặc biệt là dƣới góc độ Công tác xã hội tại cơ sở điều

10

trị methadone quận Nam Từ Liêm. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Vai trò của

nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp người nghiện ma túy tham gia

chương trình methadone (Nghiên cứu trường hợp tạ cơ sở điều trị methadone

quận Nam Từ Liêm)” không trùng lặp với những đề tài nghiên cứu trƣớc đó.

Tuy vậy, những thông tin trong các đề tài là nguồn tƣ liệu quan trọng giúp tôi

thực hiện đề tài này.

3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa về mặt lý luận

Đề tài bổ sung thêm một số cơ sở lý luận cho các đề tài có liên quan

đến ma túy, cai nghiện ma túy, các đề tài về chƣơng trình điều trị methadone.

Đề tài góp phần làm rõ thêm các lý thuyết ngành công tác xã hội và các

phƣơng pháp của công tác xã hội đƣợc vận dụng trong thực tiễn, đặc biệt là

trợ giúp những ngƣời có hoàn cảnh khó khăn.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài cung cấp các cơ sở thực tế về ngƣời nghiện ma túy, tình hình

ngƣời nghiện ma túy dùng methadone tại cơ sở điều trị methadone quận Nam

Từ Liêm, làm tƣ liệu cho những đề tài có cùng hƣớng nghiên cứu trên.

Đề tài đóng góp vào hoạt động công tác xã hội trong các cơ sở y tế, trợ

giúp ngƣời có hoàn cảnh khó khăn trong đó có ngƣời nghiện ma túy tham gia

chƣơng trình điều trị methadone.

Ngoài ra, đề tài còn là cơ sở để Trung tâm Y tế quận Nam Từ Liêm

cũng nhƣ các cấp chính quyền quận Nam Từ Liêm có thể tham khảo và đƣa ra

những hình thức hỗ trợ phù hợp hơn với ngƣời nghiện ma túy tham gia

chƣơng trình methadone trên địa bàn.

4. Mục đích nghiên cứu của đề tài

4.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Đề tài nhằm đi sâu tìm hiểu những khó khăn và các yếu tố tác động đến

những khó khăn của ngƣời nghiện ma túy tham gia chƣơng trình điều trị thay

11

thế nghiện các chất dạng thuốc phiện (CDTP) bằng thuốc methadone, nghiên

cứu tại cơ sở điều trị methadone quận Nam Từ Liêm. Trên cơ sở đó đánh giá

các hoạt động hỗ trợ ngƣời nghiện ma túy tham gia chƣơng trình methadone

dƣới góc độ công tác xã hội tại cơ sở điều trị methadone quận Nam Từ Liêm.

4.2. Mục tiêu/Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:

Đề tài tập trung vào một số nghiệm vụ nghiên cứu sau:

Tổng quan một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình về công tác

cai nghiện ma túy, đặc biệt là công tác điều trị thay thế các chất dạng thuốc

phiện bằng methadone hiện nay ở Việt Nam;

Đánh giá thực trạng công tác cai nghiện ma túy và ngƣời nghiện ma túy

khi tham gia chƣơng trình của cơ sở điều trị methadone quận Nam Từ Liêm;

Đánh giá những yếu tố tác động đến ngƣời nghiện ma túy tham gia

chƣơng trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện (CDTP) bằng

thuốc methadone tại cơ sở điều trị methadone quận NamTừ Liêm;

Đánh giá các hoạt động hỗ trợ ngƣời nghiện ma túy tham gia chƣơng

trình methadone dƣới góc độ công tác xã hội tại cơ sở điều trị methadone

quận Nam Từ Liêm.

5. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu:

Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp ngƣời nghiện ma túy

tham gia chƣơng trình methadone tại cơ sở điều trị methadone quận Nam Từ Liêm

Khách thể nghiên cứu:

Để thực hiện đƣợc nghiên cứu thì đề tài tập trung vào một số khách thể

nghiên cứu sau:

Cán bộ y tế tại cơ sở điều trị methadone quận Nam Từ Liêm

Những ngƣời nghiện ma túy tham gia chƣơng trình điều trị methadone

tại cơ sở điều trị methadone quận Nam Từ Liêm

Ngƣời nhà của ngƣời nghiện ma túy tham gia chƣơng trình

12

6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

6.1 Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ tháng 12/2015 đến tháng 10/2016

6.2. Không gian nghiên cứu

Cơ sở điều trị methadone quận Nam Từ Liêm - Trung tâm Y tế quận

Nam Từ Liêm – Thành phố Hà Nội (Khu Liên Cơ – Mỹ Đình II – Nam Từ

Liêm – Hà Nội

7. Câu hỏi nghiên cứu

Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung vào một số câu hỏi sau:

Câu hỏi 1: Chƣơng trình cai nghiện thay thế methadone hiện nay đang

đƣợc thực hiện nhƣ thế nào tại Trung tâm Y tế quận Nam Từ Liêm?

Câu hỏi 2: Thực trạng ngƣời nghiện ma túy tham gia chƣơng trình

methadone trên địa bàn quận Nam Từ Liêm nhƣ thế nào?

Câu hỏi 3: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp

ngƣời nghiện ma túy khi tham gia chƣơng trình này nhƣ thế nào?

8. Giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết 1: Cơ sở điều trị methadone thuộc Trung tâm Y tế quận

Nam Từ Liêm đã triển khai chƣơng trình điều trị thí điểm methadone có hiệu

quả, tuy nhiên còn gặp một số khó khăn

Giả thuyết 2: Có một số yếu tố thuận lợi và khó khăn tác động đến

ngƣời nghiện ma túy khi tham gia chƣơng trình methadone tại cơ sở điều trị

methadone quận Nam Từ Liêm

Giả thuyết 3: Nhân viên công tác xã hội đóng vai trò tích cực và hiệu

quả trong việc trợ giúp ngƣời nghiện ma túy khi tham gia chƣơng trình

9. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng một số phƣơng pháp sau đây:

9.1. Phương pháp phân tích tài liệu

Đề triển khai nghiên cứu, đề tài sử dụng các tài liệu đƣợc tổng hợp và

nhìn nhận, đánh giá, làm cơ sở và minh chứng cho các luận điểm đƣợc trình bày.

13

Những tài liệu gồm có sách báo chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, chính

trị học,...; các báo cáo, kế hoạch, định hƣớng của Trung tâm Y tế quận Nam Từ

Liêm; tham khảo một số nghiên cứu, luận văn của những đề tài về công tác cai

nghiện ma túy làm cơ sở cho việc hình thành cơ sở lý luận của đề tài.

9.1. Phương pháp phỏng vấn sâu

Để thực hiện nghiên cứu, phƣơng pháp phỏng vấn sâu đƣợc sử dụng

với số lƣợng đơn vị phỏng vấn sâu là 15 ngƣời. Trong đó,đối tƣợng đƣợc

phỏng vấn bao gồm:

01 ngƣời: Ngƣời quản lý cơ sở điều trị methadone của trung tâm

03 ngƣời: Cán bộ y tế làm việc tại cơ sở điều trị methadone ( 01 ngƣời:

Bác sỹ điều trị; 01 ngƣời : Y tá tại phòng phát thuốc; 01 ngƣời Y tá phụ trách

phòng tƣ vấn tâm lý)

03 ngƣời: Ngƣời nghiện ma túy mới tham gia chƣơng trình (dƣới 1 năm)

03 ngƣời : Ngƣời nghiện ma túy tham gia chƣơng trình từ 1-3 năm

03 ngƣời : Ngƣời nghiện ma túy tham gia chƣơng trình hơn 3 năm

02 ngƣời: Ngƣời nhà bệnh nhân tham gia chƣơng trình

9.2. Phương pháp quan sát

Trong quá trình nghiên cứu, phƣơng pháp quan sát đƣợc tiến hành để

tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Quan sát đảm bảo cho

ngƣời nghiên cứu có cái nhìn khách quan hơn trong việc thu thập thông tin.

Qua việc 7quan sát những ngôn ngữ không lời, thái độ, hành vi của các

đối tƣợng đƣợc phỏng vấn trong quá trình phỏng vấn nhằm tìm ra những

thông tin hữu ích mà các đối tƣợng không thể hiện bằng lời nói. Đồng thời,

quan sát hoạt động của trung tâm, các tƣơng tác giữa bác sỹ với bệnh nhân,

giữa bệnh nhân với nhau.

10. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, khuyến nghị kết cấu của luận văn đƣợc

chia thành ba chƣơng nhƣ sau:

14

Chuơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu

Chƣơng 2: Những nhu cầu trợ giúp của ngƣời nghiện ma túy tham gia

chƣơng trình điều trị methadone tại cơ sở điều trị methadone quận Nam Từ Liêm

Chƣơng 3: Các hoạt động hỗ trợ ngƣời nghiện ma túy tham gia chƣơng

trình điều trị methadone dƣới góc độ công tác xã hội tại cơ sở điều trị

methadone quận Nam Từ Liêm

15

PHẦN NỘI DUNG

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU

1.1. Các khái niệm công cụ

1.1.1. Khái niệm về ma túy

Theo Liên hợp quốc “Ma túy là các chất hóa học có nguồn gốc tự

nhiên và nhân tạo khi xâm nhập vào cơ thể con người sẽ có tác động làm thay

đổi tâm trạng, ý thức và trí tuệ, làm con người bị lệ thuộc vào chúng gây nên

tổn thương cho cá nhân và cộng đồng”[7; tr.5-6]

Tổ chức Y tế Thế giới (1982) đã chỉ ra“Ma tuý theo nghĩa rộng nhất là

mọi thực thể hoá học hoặc là những thực thể hỗn hợp, khác với tất cả những

cái được đòi hỏi để duy trì một sức khoẻ bình thường, việc sử dụng những cái

đó sẽ làm biến đổi chức năng sinh học và có thể cả cấu trúc của vật”.Trong

cách hiểu đơn giản, điều đó có nghĩa là mọi vật chất khi đƣa vào trong cơ thể

ngƣời sẽ thay đổi chức năng sinh lý học hoặc tâm lý học loại trừ thực phẩm,

nƣớc và ôxy. [7; tr.5-6]

Theo Luật Phòng, chống ma tuý của Việt Nam (2008) tại điều 2 đã đƣa

ra khái niệm về ma tuý: “Chất ma tuý là chất gây nghiện, chất hướng thần

được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành”.[8]

Từ các khái niệm nêu trên, ma túy có thể đƣợc hiểu là tên gọi chung chỉ

những chất kích thích khi dùng một lần có thể gây nghiện có nguồn gốc tự

nhiên hay nhân tạo. Những chất này khi đưa vào cơ thể sống sẽ làm thay đổi

trạng thái nhận thức và sinh lý

1.1.2. Khái niệm về nghiện ma túy

Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì “Nghiện là trạng thái ngộ độc

kinh niên hay từng thời kì do sử dụng lặp đi lặp lại một hay nhiều lần chất

gây nghiện tự nhiên hay tổng hợp. Nó làm người nghiện ham muốn không

16

kiềm chế được mà bằng mọi giá phải tiếp tục sử dụng. Nó gây xu hướng tăng

dần liều lượng gây ra sự lệ thuộc về tâm lý và hủy hoại về thể chất, có hại cho

chính người nghiện và xã hội”. [27]

1.1.3. Khái niệm người nghiện ma túy

Theo khoản 11 điều 2 chƣơng I của Luật Phòng, chống ma túy (2008):

Người nghiện ma túy là người sử dụng ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc

hướng thần bị phụ thuộc vào các chất này.[8]

1.1.4. Khái niệm về methadone và chương trình điều trị thay thế các chất

dạng thuốc phiện (CDTP) bằng methadone

Các chất dạng thuốc phiện (CDTP) nhƣ thuốc phiện, morphin, heroin là

những chất gây nghiện mạnh (gây khoái cảm mạnh); thời gian tác dụng nhanh

nên ngƣời bệnh nhanh chóng xuất hiện triệu chứng nhiễm độc hệ thần kinh

trung ƣơng; thời gian bán hủy ngắn do đó phải sử dụng nhiều lần trong ngày

và nếu không sử dụng lại sẽ bị hội chứng cai. Vì vậy, ngƣời nghiện CDTP

(đặc biệt heroin) luôn dao động giữa tình trạng nhiễm độc hệ thần kinh trung

ƣơng và tình trạng thiếu thuốc (hội chứng cai) nhiều lần trong ngày, là nguồn

gốc dẫn họ đến những hành vi nguy hại cho bản thân và những ngƣời khác.

Methadone là một CDTP tổng hợp, có tác dụng dƣợc lý tƣơng tự nhƣ

các CDTP khác (đồng vận) nhƣng không gây nhiễm độc hệ thần kinh trung

ƣơng và không gây khoái cảm ở liều điều trị, có thời gian bán hủy dài (trung

bình là 24 giờ) nên chỉ cần sử dụng 1 lần trong 1 ngày là đủ để không xuất

hiện hội chứng cai. Methadone có độ dung nạp ổn định nên ít phải tăng liều

khi điều trị lâu dài.[28]

Điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone là một điều

trị lâu dài, có kiểm soát, giá thành rẻ, đƣợc sử dụng theo đƣờng uống, dƣới

dạng siro nên giúp dự phòng các bệnh lây truyền qua đƣờng máu nhƣ HIV,

viêm gan B, C, đồng thời giúp ngƣời bệnh phục hồi chức năng tâm lý, xã hội,

lao động và tái hòa nhập cộng đồng [28]

17

Mục đích của điều trị bằng methadone:

Hiện nay trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, việc điều trị thay thế

nghiện các CDTP bằng thuốc methadone nhằm 3 mục đích chủ yếu sau:

Giảm tác hại do nghiện các CDTP gây ra nhƣ: lây nhiễm HIV, viêm

gan B, C do sử dụng chung dụng cụ tiêm chích, tử vong do sử dụng quá liều

các CDTP và hoạt động tội phạm.

Giảm sử dụng các CDTP bất hợp pháp, giảm tỷ lệ tiêm chích CDTP.

Cải thiện sức khoẻ và giúp ngƣời nghiện duy trì việc làm, ổn định cuộc

sống lâu dài, tăng sức sản xuất của xã hội.

Điều trị methadone theo đúng quy định có các ƣu điểm sau:Tác dụng

thƣờng xuyên và kéo dài; Chi phí thấp; Không vi phạm pháp luật; Sử dụng

bằng đƣờng uống; Đƣợc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác nhƣ: tƣ vấn tâm lý,

chăm sóc sức khỏe răng miệng và các hình thức hỗ trợ khác; Giảm các nguy

cơ gặp phải khi quá liều heroin. Điều này có nghĩa là với những ngƣời không

thể ngừng sử dụng heroin, methadone là thuốc có nồng độ an toàn cao hơn và

giúp họ giả dần tình trạng lệ thuộc.[3; tr.4-5]

Ngƣời bệnh đang nghiện các chất dạng thuốc phiện (viết tắt là CDTP)

theo tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện CDTP của Bộ Y tế.

Từ đủ 18 tuổi trở lên (trƣờng hợp đặc biệt, ngƣời từ 16 đến dƣới 18

tuổi, phải có ngƣời giám hộ theo quy định của pháp luật).

Phải có đơn tự nguyện tham gia điều trị bằng Methadone và cam kết

tuân thủ điều trị, có xác nhận của UBND xã (phƣờng, thị trấn) nơi cƣ trú,

không có hành vi tội phạm trong thời gian xét chọn vào chƣơng trình.

Không có chống chỉ định dùng thuốc Methadone.

Tham dự đủ ba buổi tƣ vấn nhóm và tƣ vấn tuân thủ điều trị, dự phòng

tái nghiện.

18

Có hộ khẩu thƣờng trú và nơi cƣ trú ổn định tại địa phƣơng triển khai

chƣơng trình. Trƣờng hợp không có hộ khẩu thƣờng trú nhƣng đang tạm trú

dài hạn tại tỉnh, phải có ngƣời cam kết hỗ trợ chỗ ở và tinh thần để đảm bảo

việc uống thuốc hàng ngày tại cơ sở điều trị Methadone.

Ngƣời có cam kết hỗ trợ của gia đình.

Tiêu chuẩn ưu tiên

Ngƣời tham gia tích cực các hoạt động phòng chống HIV/AIDS.

Ngƣời nhiễm HIV/AIDS.

Phụ nữ mang thai.

Ngƣời nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng đƣờng tiêm chích.

Thời gian nghiện từ ba năm trở lên.

Đã cai nghiện, từ bỏ ma túy nhiều lần mà không thành công.

Quy trình xét chọn bệnh nhân tham gia chương trình điều trị

methadone

Bệnh nhân tự nguyện viết đơn xin tham gia điều trị, nộp cho trạm y tế

xã, phƣờng, thị trấn.

Trạm y tế tổng hợp danh sách bệnh nhân báo cáo Trƣởng ban xét chọn

xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã).

Ban xét chọn bệnh nhân cấp xã họp để lựa chọn bệnh nhân.

Trạm y tế xã thông báo cho những bệnh nhân đƣợc lựa chọn đến nhận

hồ sơ để nộp cho cơ sở điều trị Methadone.

Cơ sở điều trị Methadone sau khi tiến hành khám lâm sàng, làm các xét

nghiệm, tƣ vấn và đánh giá ban đầu, tiến hành lựa chọn những bệnh nhân đủ

điều kiện tham gia điều trị, trình Giám đốc Trung tâm Phòng, chống

HIV/AIDS (đối với cơ sở điều trị Methadone tại Trung tâm Phòng, chống

HIV/AIDS) hoặc Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng huyện, thành phố (đối

với cơ sở điều trị Methadone khác tại các huyện, thành phố) phê duyệt và gửi

Ban xét chọn huyện, thành phố.

19

Ban xét chọn cấp huyện căn cứ tiêu chuẩn bệnh nhân, số lƣợng bệnh

nhân để xem xét và quyết định danh sách bệnh nhân sẽ đƣợc tham gia điều trị.

Cơ sở điều trị Methadone tiến hành cấp thẻ điều trị và khởi liều điều trị

cho những bệnh nhân đã đƣợc Ban xét chọn cấp huyện thông qua.

1.1.5. Khái niệm Công tác xã hội

Năm 1970, Hiệp hội Quốc gia các nhân viên xã hội – NASW (Hoa kỳ)

định nghĩa: Công tác xã hội là hoạt động mang tính chuyên môn nhằm giúp

đỡ những cá nhân, các nhóm hoặc cộng đồng tăng cường hoặc khôi phục

năng lực thực hiện chức năng xã hội của họ và tạo ra những điều kiện thích

hợp nhằm đạt được mục tiêu ấy.

Theo Từ điển bách khoa ngành Công tác xã hội: Công tác xã hội là một

khoa học ứng dụng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của con người, tạo ra

những chuyển biến xã hội và đem lại nền an sinh cho người dân trong xã hội.

Từ khi ra đời, với tƣ cách là một ngành khoa học và một nghề nghiệp

chuyên môn, Công tác xã hội có vị trí, chức năng quan trọng đặc biệt trong

việc giải quyết các vấn đề xã hội, trợ giúp đối tƣợng có hoàn cảnh khó khăn

bằng các hoạt động chuyên nghiệp dựa trên nền tảng lý thuyết và phƣơng pháp

khoa học.[12; tr.138-159] Công tác xã hội có một số chức năng chính sau:

Công tác xã hội trực tiếp giải quyết các vấn đề xã hội, hỗ trợ giải quyết

vấn đề gặp phải của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng bằng phương

pháp tác nghiệp chuyên nghiệp.

Đây là chức năng quan trọng hàng đầu của Công tác xã hội. Một mặt

nó khẳng định các hoạt động trợ giúp xã hội, giúp đỡ những đối tƣợng yếu thế

trong xã hội không còn chỉ là những hoạt động nhân đạo, từ thiện nữa mà đã

trở thành trách nhiệm của các cơ quan chuyên trách với đội ngũ nhân viên

chuyên nghiệp.

20

Mặt khác, những đối tƣợng yếu thế cần sự trợ giúp của Công tác xã hội

trên nhiều lĩnh vực nhƣ tâm lý, sức khỏe, kinh tế, quan hệ hôn nhân,...hay những

vấn đề khác sẽ nhận đƣợc sự hỗ trợ, giúp đỡ giải quyết từ Công tác xã hội.

Sự giúp đỡ trực tiếp các đối tƣợng của Công tác xã hội không chỉ dừng

lại ở kết quả tức thời, trƣớc mắt mà nó hƣớng tới mục tiêu lâu dài, bền vững.

Các đối tƣợng đƣợc trợ giúp từ chỗ là những cá nhân, nhóm, cộng đồng thiệt

thòi, yếu thế, kém năng lực trở thành những đối tƣợng tự lực, có khả năng tự

bảo vệ và đảm bảo đời sống kinh tế, xã hội của mình, phục hồi các chức năng

để phát triển.

Công tác xã hội huy động, liên kết và phát huy các nguồn lực trợ giúp

đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.

Nguồn lực trợ giúp những đối tƣợng yếu thế trong xã hội bao gồm

nguồn lực vật chất và tinh thần. Các vấn đề xã hội gặp phải của đối tƣợng xét

cho cùng là những vấn đề liên quan đến mối quan giữa lợi ích cá nhân và lợi

ích cộng đồng, xã hội về vật chất lẫn tinh thần. Vì vậy, giải quyết vấn đề xã

hội, trợ giúp các đối tƣợng yếu thế về cơ bản nhằm thỏa mãn các nhu cầu của

đối tƣợng về điều kiện kinh tế, sản xuất, đời sống sinh hoạt, nhà ở, lƣơng

thực, thu nhập, văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe y tế, tâm lý, tình cảm,...

Công tác xã hội có chức năng và trách nhiệm trực tiếp giải quyết vấn đề

xã hội, hỗ trợ những ngƣời yếu thế giải quyết vấn đề khó khăn gặp phải nhƣng

Công tác xã hội không thể trực tiếp đáp ứng tất cả các nhu cầu của đối tƣợng.

Công tác xã hội thực hiện việc tìm kiếm, khai thác, huy động, liên kết,

sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực nhằm tạo điều kiện tối đa cho

việc hỗ trợ, giải quyết vấn đề của đối tƣợng.

Công tác xã hội nghiên cứu dự báo và phòng ngừa nhằm hạn chế sự

phát sinh, gia tăng các vấn đề xã hội và đối tượng có vấn đề xã hội.

Xuất phát từ đặc trƣng về tính chất, mục tiêu của khoa học và nghề

nghiệp chuyên môn, Công tác xã hội mong muốn trong xã hội, số ngƣời đƣợc

21

đảm bảo về nhu cầu, môi trƣờng sống an toàn, lành mạnh ngày càng tăng, số

ngƣời yếu thế, thiệt thòi, nghèo đói, bệnh tật, bất hạnh ngày càng giảm. Để

thực hiện đƣợc điều đó, một mặt công tác xã hội trực tiếp giải quyết, trợ giúp

các đối tƣợng gặp phải vấn đề trong cuộc sống để họ vƣợt qua hoàn cảnh,

vƣơn lên phát triển. Mặt khác, Công tác xã hội còn “thức tỉnh” đối tƣợng để

họ tự khám phá, phục hồi, phát huy, duy trì năng lực tự giải quyết vấn đề gặp

phải của chính mình. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu, dự báo đƣa ra các chƣơng

trình, kế hoạch phòng ngừa với phƣơng châm: phòng tránh hơn xử lý sẽ thể

hiện sâu sắc hơn chức năng của Công tác xã hội.

1.1.6. Khái niệm nhân viên công tác xã hội

NVCTXH chuyên nghiệp là những ngƣời đƣợc đào tạo chuyên môn về

CTXH từ một trƣờng đại học hoặc một định chế đƣợc công nhận, có bằng cấp

hoặc chứng chỉ trong ngành CTXH. Họ thƣờng làm việc trong các cơ quan

CTXH thuộc chính phủ hoặc phi chính phủ. Một số làm việc với cá nhân,

hoặc làm việc với nhóm hay cộng đồng.

NVCTXH chuyên nghiệp (social worker)đƣợc Hiệp hội các nhà CTXH

chuyên nghiệp Quốc tế - IASW định nghĩa: “NVCTXH chuyên nghiệp là

ngƣời đƣợc đào tạo và trang bị các kiến thức và kỹ năng trong CTXH, họ có

nhiệm vụ: trợ giúp các đối tƣợng nâng cao khả năng giải quyết và đối phó với

vấn đề trong cuộc sống; tạo cơ hội để các đối tƣợng tiếp cân đƣợc nguồn lực

cần thiết; thúc đẩy sự tƣơng tác giữa các cá nhân, giữa cá nhân với môi trƣờng

tạo ảnh hƣởng tới chính sách xã hội, các cơ quan, tổ chức vì lợi ích của cá

nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng thong qua hoạt động nghiên cứu và hoạt

động thực tiễn” [11; tr.18]

Nhƣ vậy khái niệm NVCTXH chuyên nghiệp bao hàm các điều kiện:

Thứ nhất là đƣợc đào tạo kiến thức, kỹ năng về CTXH; thứ hai là có nhiệm vu

trợ giúp các đối tƣợng đối phó với các vấn đề khó khăn của họ; thứ ba là thúc

đẩy họ tự giải quyết thông qua nghiên cứu và hoạt động thực tiễn.[11; tr.18]

22

Trình độ tối thiểu quy định đối với nhân viên CTXH ở những nƣớc có

nghề CTXH phát triển nhƣ Mỹ, Anh, Canada, Australia, Philipines,..là phải

tốt nghiệp đại học. Bên cạnh đó, để đƣợc hành nghề, NVCTXH cần đăng ký

và ở một số nơi còn cần phải thi lấy bằng hành nghề, NVCTXH cần đăng ký

và ở một số nơi còn cần phải thi lấy bằng hành nghề CTXH rồi mới đƣợc

hành nghề. Những ngƣời tham gia hoạt động CTXH chƣa có bằng quy chuẩn

đƣợc gọi là NVCTXH bán chuyên nghiệp hoặc là những cộng tác viên.

Nhân viên công tác xã hội có thể làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc

ở các cấp, ở cộng đồng và trong các cơ sở cung cấp dịch vụ, trong các trung

tâm nhƣ cơ sở bảo trợ xã hội, trƣờng giáo dƣỡng, mái ấm, nhà mở hay các tổ

chức phi chính phủ. Khi nhân viên công tác xã hội ở những vị trí khác nhau

thì vai trò và các hoạt động của họ cũng rất khác nhau, tùy theo chức năng và

nhóm thân chủ mà họ làm việc.

1.1.7. Vai trò của nhân viên công tác xã hội

Theo quan điểm của Feyerico (1973) ngƣời NVCTXH có những vai trò

sau đây:

Vai trò là người vận động nguồn lực: là ngƣời trợ giúp thân chủ (cá

nhân, gia đình, cộng đồng...) tìm kiếm nguồn lực (nội lực, ngoại lực) cho

giải quyết vấn đề. Nguồn lực có thể bao gồm về con ngƣời, về cơ sở vật

chất, về tài chính, kỹ thụật, thông tin, sự ủng hộ về chính sách, chính trị và

quan điểm...

Vai trò là người kết nối - còn gọi là trung gian: NVCTXH là ngƣời có

đƣợc những thông tin về các dịch vụ, chính sách và giới thiệu cho thân chủ

các chính sách, dịch vụ, nguồn tài nguyên đang sẵn có từ các cá nhân, cơ quan

tổ chức để họ tiếp cận với những nguồn lực, chính sách, tài chính, kỹ thuật để

có thêm sức mạnh trong giải quyết vấn đề.

23

Vai trò là người biện hộ: là ngƣời bảo vệ quyền lợi cho thân chủ để họ

đƣợc hƣởng những dịch vụ, chính sách, quyền lợi của họ đặc biệt trong những

trƣờng hợp họ bị từ chối những dịch vụ, chính sách lẽ ra họ đƣợc hƣởng.

ai trò là ngƣời vận động/hoạt động xã hội: là nhà vận động xã hội tổ

chức các hoạt động xã hội để biện hộ, bảo vệ quyền lợi cho thân chủ, cổ vũ

tuyên truyền. Ví dụ nhƣ sự vận động cho quyền lợi của những ngƣời khuyết

tật đƣợc hƣởng chính sách hoà nhập.

Vai trò là người giáo dục: là ngƣời cung cấp kiến thức kỹ năng liên

quan tới vấn đề họ cần giải quyết, nâng cao năng lực cho cá nhân, gia đình,

nhóm hay cộng đồng qua tập huấn, giáo dục cộng đồng để họ có hiểu biết, tự

tin và tự mình nhìn nhận vấn đề đánh giá vấn đề phân tích và tìm kiếm nguồn

lực cho vấn đề cần giải quyết.

Vai trò người tạo sự thay đổi: ngƣời NVCTXH đƣợc xem nhƣ ngƣời

tạo ra sự thay đổi cho cá nhân, giúp họ thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành vi tiêu

cực hƣớng tới những suy nghĩ và hành vi tốt đẹp hơn.

Vai trò là người tư vấn: NVCTXH tham gia nhƣ ngƣời cung cấp thông

tin tƣ vấn cho các thân chủ cần có những thông tin nhƣ thông tin về chăm sóc

sức khoẻ sinh sản, thông tin về bảo vệ môi trƣờng, dinh dƣỡng cho trẻ nhỏ

hay ngƣời già.

Vai trò là người tham vấn: NVCTXH trợ giúp gia đình và cá nhân tự

mình xem xét vấn đề, và tự thay đổi. Ví dụ nhƣ NVCTXH tham gia tham vấn

giúp trẻ em bị xâm hại tình dục hay phụ nữ bị bạo hành vƣợt qua khủng hoảng.

Vai trò là người trợ giúp xây dựng và thực hiện kế hoạch cộng đồng:

trên cơ sở nhu cầu của cộng đồng đã đƣợc cộng đồng xác định, NVCTXH

giúp cộng đồng xây dựng chƣơng trình hành động phù hợp với điều kiện hoàn

cảnh, tiềm năng của cộng đồng để giải quyết vấn đề của cộng đồng.

24

Vai trò là người chăm sóc, người trợ giúp: NVCTXHcòn đƣợc xem

nhƣ ngƣời cung cấp các dịch vụ trợ giúp cho những cá nhân, gia đình không

có khả năng tự đáp ứng đƣợc đầy đủ nhu cầu của mình và giải quyết vấn đề.

Vai trò là người xử lý dữ liệu: Với vai trò này, NVCTXH nhiều khi

phải nghiên cứu, thu thập thông tin và phân tích thông tin trên cơ sở đó tƣ vấn

cho thân chủ để họ đƣa ra những quyết định đúng đắn.

Vai trò là người quản lý hành chính: NVCTXH khi này thực hiện

những công việc cần thiết cho việc quản lý các hoạt động, các chƣơng trình,

lên kế hoạch và triển khai kế hoạch các chƣơng trình dịch vụ cho cá nhân, gia

đình và cộng đồng.

Người tìm hiểu, khám phá cộng đồng: NVCTXH đi vào cộng đồng để

xác định vấn đề của cộng đồng để đƣa ra những kế hoạch trợ giúp, theo dõi,

giới thiệu chuyển giao những dịch vụ cần thiết cho các nhóm thân chủ trong

cộng đồng.

Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu muốn đƣa ra vai trò của nhân

viên công tác xã hội trong việc trợ giúp ngƣời nghiện ma túy tham gia chƣơng

trình methadone dựa vào một số chỉ báo bao gồm: Vai trò quản lý ca; Vai trò

tham vấn tâm lý; Vai trò kết nối nguồn lực; Vai trò truyền thông, giáo dục;

Vai trò biện hộ và vai trò vận động chính sách.

1.2. Các lý thuyết đƣợc sử dụng trong nghiên cứu

1.2.1. Thuyết nhu cầu

Để giúp cho việc phân tích các vấn đề trong nghiên cứu, đề tài đã sử

dụng một số lý thuyết sau đây:

Thuyết nhu cầu của A.Maslow nêu lên 5 bậc thang. Hệ thống thứ bậc phụ

thuộc khá nhiều vào môi tƣờng bên ngoài. Mô hình thuyết nhu cầu của Maslow

xem xét các nhu cầu kích thích vận động khác nhau đƣợc đặt theo hệ thống thứ

bậc và cho rằng trƣớc khi đáp ứng các nhu cầu ở mức cao hơn, tinh vi hơn thì

phải thỏa mãn nhu cầu ở mức sơ cấp. Mô hình đƣợc diễn tả nhƣ một kim tự tháp

25

Hình 1.1.Các thang bậc nhu cầu theo Maslow

Thuyết nhu cầu của Maslow đóng góp một phần quan tọng trong việc

giải thích hành vi lệch chuẩn của con ngƣời khi tác động vào môi trƣờng và

ngƣợc lại[10; tr.115-117]

Để đạt một nhu cầu đặc biệt nào đó cần có sự kích thích, vận động và

qua đó định hƣớng hành vi của một ngƣời, đáp ứng nhu cầu cơ bản trong hệ

thống thứ bậc nhu cầu của Maslow.

Sử dụng thuyết nhu cầu trong nghiên cứu, nhân viên xã hội tìm hiểu

nhu cầu, mong muốn của đối tƣợng, trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp để

hỗ trợ họ có hiệu quả.

Đối với ngƣời nghiện ma túy tham gia chƣơng trình methadone, họ

cũng có rất nhiều nhu cầu. Các nhu cầu đƣợc biểu thị từ thấp đến cao theo

thang bậc nhƣng không giống nhau ở mỗi ngƣời. Có ngƣời nhu cầu ƣu tiên số

một của họ là đƣợc trợ giúp về việc làm, nhƣng có ngƣời lại là vấn đề về tâm

lý hay có nhu cầu đƣợc ngƣời khác tôn trọng...

26

Chính vì vậy, nhiệm vụ của nhân viên công tác xã hội là tìm hiểu các

nhu cầu của thân chủ, sắp xếp các nhu cầu của họ theo thứ tự ƣu tiên đối với

vấn đề thân chủ đang gặp phải. Từ đó, nhân viên công tác xã hội sẽ cùng thân

chủ thực hiện kế hoạch nhằm đáp ứng các nhu cầu của mình và có thể tăng

cƣờng các chức năng xã hội. Cùng với đó, hiệu quả của chƣơng trình điều trị

methadone sẽ đƣợc nâng cao hơn, đi cùng với sự tiến bộ của bệnh nhân.

1.2.2. Thuyết hệ thống sinh thái

Các quan điểm về hệ thống trong Công tác xã hội bắt nguồn từ lý

thuyết hê ̣ thống tổng quát củ a Bertalanfy (1901 – 1972). Thuyết này dƣ̣a trên quan điểm củ a lý thuyết sinh ho ̣c cho rằng mo ̣i tổ chƣ́ c hƣ̃u cơ đều là nhƣ̃ng hê ̣ thống, đƣơ ̣c ta ̣o nên tƣ̀ các tiểu hê ̣ thống và đồng thờ i bản thân các tiểu hê ̣ thống cũng là mô ̣t phần củ a hê ̣ thống lớ n hơn.[10; tr.117-118]

Có hai loại thuyết hệ thống nổi bật đƣơ ̣c đề câ ̣p đến trong Công tác xã

hô ̣i là thuyết hê ̣ thống tổng quát và thuyết hê ̣ thống sinh thái.

Lý thuyết hệ thống chỉ ra sự tác động mà các tổ chức, các chính sách,

các cộng đồng và các nhóm ảnh hƣởng lên cá nhân. Cá nhân đƣợc xem nhƣ là

bị lôi cuốn vào sự tƣơng tác không dứt với nhiều hệ thống khác nhau trong

môi trƣờng. Mục đích của Công tác xã hội là cải thiện mối tƣơng tác giữa

thân chủ và hệ thống

Lý thuyết sinh thái là tập hợp con của lý thuyết hệ thống, đã có nhiều đóng

góp quan trọng. Một trong những đóng góp đó là định nghĩa 3 cấp độ hệ thống.

Cụ thể: Cấp vi mô: Hệ thống này đề cập đến một cá nhân và kết hợp

các hệ thống sinh học, tâm lý và xã hội tác động lên cá nhân ấy; Cấp trung

mô: Hệ thống này đề cập đến những nhóm nhỏ ảnh hƣởng đến cá nhân nhƣ

gia đình, nhóm làm việc và những nhóm xã hội khác; Cấp vĩ mô: Hệ thống

này nói đến các nhóm và những hệ thống lớn hơn gia đinh. Bốn hệ thống vĩ

mô quan trọng là các tổ chức, các thiết chế, cộng đồng và nền văn hóa.

27

Vâ ̣n du ̣ng lý thuy ết hệ thống sinh thái vào đề tài cho thấy trong quá trình can thiệp , trơ ̣ giú p nhƣ̃ng vấn đề gă ̣p phải củ a những nghiện ma túy ngƣời nghiện ma túy tham gia chƣơng trình methadone, nhân viên công tác xã

hội cần quan tâm đến mối tƣơng tác giƣ̃a họ và môi trƣờ ng sống. Cần thiết lâ ̣p các hệ thống trợ giúp còn thiếu hụt nhƣ: gia đình, cô ̣ng đồng; tìm kiếm những hê ̣ thống chính thƣ́ c có thể hỗ trơ ̣ giải quyết các vấn đề củ a ngƣời tham gia chƣơng trình methadone nhƣ ủy ban chính quyền các cấp , các đoàn thể , hiê ̣p

hô ̣i, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nƣớc.

Đặc biệt đối với những ngƣời tham gia chƣơng trình methadone , ngoài

việc đƣợc chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ về tâm lý thì nhu cầu tìm kiếm việc làm

là rất cấn thiết. Vì vậy việc xác định mối quan hệ của cá nhân trong hệ thống

giúp cho nhân viên công tác xã hội tìm hiếm nguồn lực trợ giúp thân chủ

đƣợc dễ dàng và tốt hơn.

Bên ca ̣nh đó là viê ̣c thiết lâ ̣p mối quan hê ̣ giƣ̃a họ vớ i hê ̣ thố ng nhƣ lớp dạy nghề, kỹ năng sống , hỗ trợ pháp lý…Tóm la ̣i , chúng ta cần khéo léo và tinh tế khi ta ̣o ra nhƣ̃ng ảnh hƣở ng cho nhƣ̃ng hê ̣ thống liên quan , hƣớ ng tớ i viê ̣c hỗ trơ ̣ cho họ mô ̣t cách hiê ̣u quả nhất và tránh không gây ra nhƣ̃ng hiê ̣u ứng lan tỏa tiêu cực từ hệ thống.

1.2.3.Thuyết nhận thức hành vi

Thuyết trị liệu nhận thức – hành vi hay còn gọi là thuyết trị liệu nhận thức

(behavioral cognitive therapy) bởi nền tảng của nó là các ý tƣởng hành vi hoặc là

trị liệu nhận thức xã hội do sự liên kết của nó với lý thuyết học hỏi xã hội

Thuyết này cho rằng: chính tƣ duy quyết định phản ứng chứ không

phải do tác nhân kích thích quyết định. Sở dĩ chúng ta có những hành vi hay

tình cảm lệch chuẩn vì chúng ta có những suy nghĩ không phù hợp. Do đó để

làm thay đổi những hành vi lệch chuẩn chúng ta cần phải thay đổi chính

những suy nghĩ không thích nghi.

28

Mô hình: S -> C -> R -> B

Trong đó: S là tác nhân kích thích, C là nhận thức, R là phản ứng, B là

kết quả hành vi.

Theo sơ đồ thì S không phải là nguyên nhân trực tiếp của hành vi mà

thay vào đó chính nhận thức C về tác nhân kích thích và về kết quả hành vi

mới dẫn đến phản ứng R.

Theo các nhà lý thuyết gia nhận thức- hành vi thì các vấn đề nhân cách

hành vi của con ngƣời đƣợc tạo tác bởi những suy nghĩ sai lệch trong mối

quan hệ tương tác với môi trường bên ngoài. (Aron T. Beck và David Burns

có lý thuyết về tƣ duy méo mó). Con ngƣời nhận thức lầm và gán nhãn nhầm

cả từ tâm trạng ở trong ra đến hành vi bên ngoài, do đó gây nên những niềm

tin, hình tƣợng, đối thoại nội tâm tiêu cực. Suy nghĩ không thích nghi tốt đƣa

đến các hành vi của một cái tôi thất bại.

Hầu hết hành vi là do con ngƣời học tập (trừ những hành vi bẩm sinh),

đều bắt nguồn từ những tƣơng tác với thế giới bên ngoài, do đó con ngƣời có

thể học tập các hành vi mới, học hỏi để tập trung nghĩ về việc nâng cao cái tôi,

điều này sẽ sản sinh các hành vi, thái độ thích nghi và củng cố nhận thức. [14]

Vận dụng thuyết nhận thức hành vi vào đề tài này nhân viên xã hội tìm

hiểu hành vi của ngƣời nghiện ma túy dùng methadone để điều chỉnh nhận

thức, từ đó thay đổi hành vi của họ.

Với ngƣời nghiện ma túy tham gia chƣơng trình methadone, chính

những suy nghĩ sai lầm của bản thân ngƣời nghiện ma túy cũng nhƣ gia đình,

xã hội khiến cho họ có những hành vi sai lệch. Để thay đổi những hành vi

này, cần có những tác động đến nhận thức của ngƣời nghiện ma túy, để họ có

những niềm tin đúng đắn hơn, từ đó thay đổi hành vi, mang lại hiệu quả tích

cực cho việc cai nghiện ma túy.Không chỉ thay đổi nhận thức của bản thân

29

bệnh nhân tham gia chƣơng trình, mà thái độ của gia đình, cộng đồng cũng có

tác đổng rất lớn đến hành vi của bệnh nhân. Vì thế, cần tăng cƣờng tuyên

truyền các kiến thức về methadone và ngƣời nghiện ma túy đề có thể thay đổi

nhận thức của gia đình, chính quyền địa phƣơng, cộng đồng về ngƣời nghiện

ma túy và chƣơng trình methadone, từ đó có thể thay đổi hành vi của mọi

ngƣời đối với bệnh nhân tham gia chƣơng trình methadone.

1.3. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu

1.3.1. Một số kết quả của chương trình điều trị methadone tại Việt Nam

Việt Nam đã thực hiện thí điểm chƣơng trình điều trị thay thế các chất

dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone (gọi tắt là chƣơng trình điều trị

methadone) từ năm 2008 tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh. Chƣơng

trình thí điểm cho thấy điều trị methadone rất hiệu quả trong việc kiểm soát

nghiện heroin, và đã đƣợc chấp thuận để mở rộng dịch vụ ra các tỉnh, thành

khác trong cả nƣớc. Chƣơng trình điều trị methadone đã phát triển nhanh

trong sáu năm qua, tăng từ 1.735 ngƣời bệnh với 6 cơ sở điều trị năm 2009

lên 23.160 ngƣời bệnh với 127 cơ sở điều trị tại 38 tỉnh/thành phố tính đến hết

tháng 11/2014.

Hình 1.2. Số bệnh nhân điều trị methadone tại Việt Nam

30

Hình 1.3. Số Cơ sở điều trị methadone tại Việt Nam

Qua hai biểu đồ trên có thể thấy số bệnh nhân tham gia điều trị

methadone tại Việt Nam đều tăng qua mỗi năm, cùng với đó là sự gia tăng các

cơ sở điều trị methadone trên cả nƣớc. Chƣơng trình điều trị methadone đã

minh chứng cho thấy tính hiệu quả tại Việt Nam. Một số kết quả bao gồm:

Việc sử dụng ma tuý trong số những ngƣời nghiện ma túy đã giảm từ

100% khi bắt đầu điều trị xuống còn 15,9% sau 24 tháng;

Giảm nguy cơ lây truyền các bệnh qua đƣờng máu nhƣ HIV và viêm

gan B, C: 4 trong tổng số 956 ngƣời bệnh điều trị methadone chuyển thành

HIV dƣơng tinh sau 24 tháng điều trị methadone;

Giảm tội phạm liên quan đến ma túy: Tỷ lệ ngƣời bệnh tự báo cáo có

các hành vi vi phạm pháp luật đã giảm từ 40,8% xuống 1,34% sau 24 tháng

điều trị;

Mâu thuẫn với những thành viên trong gia đình và hàng xóm giảm từ

41% xuống còn 1% sau 1 năm;

Tỷ lệ ngƣời bệnh có việc làm trƣớc điều trị là 64,04% và sau 24 tháng

điều trị là 75,9% [26]

1.3.2. Thực trạng người nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội

Thành phố Hà Nội là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế và khoa học

của cả nƣớc, với số dân tăng trƣởng hàng năm 2%, thành phần dân cƣ đa

31

dạng, phức tạp, thu hút nhiều lao động ngoại tỉnh đến làm ăn, sinh sống. Kéo

theo đó là tình hình an ninh – trật tự xã hội cũng trở nên khó kiểm soát.

Hiện nay, trên địa bàn thành phố, tình hình tệ nạn ma túy đang diễn

biến có chiều hƣớng gia tăng và với tính chất ngày càng phức tạp: chủng loại

ma túy trên thị trƣờng hết sức đa dạng, bao gồm đủ loại: ma túy tự nhiên, ma

túy tổng hợp, ma túy điều chế, thuốc tân dƣợc gây nghiện; đối tƣợng tham gia

buôn bán các chất ma túy hầu hết là tội phạm nguy hiểm mang tính chất

chuyên nghiệp, có tổ chức, nhiều đối tƣợng tham gia trong đó có nhiều đối

tƣợng có tiền án, tiền sự, trẻ em vị thành niên, ngƣời nghiện ma túy,...; nhiều

vụ buôn bán ma túy có yếu tố ngƣời nƣớc ngoài tham gia công tác điều tra,

khám phá các vụ án gặp nhiều khó khăn.

Theo kết quả điều tra, thống kê của cơ quan chức năng thành phố Hà

Nội, số liệu thực tế về số ngƣời nghiện ma túy từ năm 2008 đến năm 2011

(Nguồn: Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Đề án “Tổ chức, sắp xếp các trung

tâm Giáo dục – Lao động xã hội và Trung tâm quản lý sau cai nghiện ma túy của thành

phố Hà Nội năm 2015, định hướng đến năm 2020”)

đƣợc thể hiện trong biểu đồ sau:

Biểu đồ 1.1: Số lƣợng ngƣời nghiện ma túy

tại xã thành phố Hà Nội qua 4 năm

32

Qua biểu đồ có thể thấy số lƣợng ngƣời nghiện ma túy trên địa bàn

thành phố Hà Nội có xu hƣớng giảm qua mỗi năm. Từ năm 2008 là 21.205

ngƣời (sau khi thành phố mở rộng) đến năm 2011 là 20.583 ngƣời, giảm 622

ngƣời. Đây là mức giảm khá nhiều và cho thấy số lƣợng ngƣời nghiện ma túy

trên địa bàn thành phố đã đƣợc kiểm soát.[24; tr.6-7]

Theo báo cáo“Sơ kết 01 năm hực hiện tiếp nhận, quản lý, theo dõi,

chẩn đoán, cắt cơn, giải độc, phục hồi sức khỏe, tư vấn tâm lý cho người

không có nơi cư trú ổn định trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp

đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc” ngày 22 tháng 7 năm 2016của Sở Lao

động-Thƣơng binh và Xã hội thành phố Hà Nội có đƣa ra tình hình chung của

ngƣời nghiện ma túy trên địa bàn thành phố. Tính đến đầu năm 2014, trên địa

bàn Thành phố có 17.116 ngƣời nghiện ma túy có hồ sơ quản lý (trong đó số

có mặt tại cộng đồng là 6.789 ngƣời). Đến tháng 6 năm 2016 còn 13.310

ngƣời nghiện ma túy có hồ sơ quản lý (chƣa kể số ngƣời ngoại tỉnh). Trong

đó số có mặt tại cộng đồng là 7.635 ngƣời, số vắng mặt tại cộng đồng là 1.281

ngƣời, số đang quản lý trong các Trung tâm là 2.426 ngƣời, số trong các

trƣờng giáo dƣỡng, trại tạm giam của ngành Công an là 1.968 ngƣời.[3]

1.3.3. Thực trạng cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội

Tính đến 31/12/2011, toàn thành phố có 20.583 ngƣời nghiện có hồ sơ

quản lý trong đó, số đang ở các trại tạm giam, trƣờng giáo dƣỡng: 3.234

ngƣời; số vắng mặt tại nơi cƣ trú: 577 ngƣời; số đang cai nghiện tại các Trung

tâm Giáo dục - Lao động xã hội là: 8.027 ngƣời; số có mặt tại nơi cƣ trú trên

địa bàn Thành phố là 8.745 ngƣời.[24; tr.9-10]

33

Bảng 1.1. Tổng kết kết quả công tác cai nghiện ma túy

trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2008 đến năm 2011

Nội dung

Cai nghiện bắt buộc và tự nguyện

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng cộng

vào mới hàng năm tại các trung tâm

Cai nghiện bắt buộc

3.913 3.721 3.607 3.487 14.728

Cai nghiện tự nguyện

3.313 3.273 3.171 3.087 12.844

Tỷ lệ cai nghiện bắt buộc/số ngƣời

nghiện ma túy có mặt tại cộng đồng

600 448 436 400 1.884

hàng năm

(Nguồn: Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2012), Đềán “Tổ chức, sắp xếp các

trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội và Trung tâm quản lý sau cai nghiện ma túy của

thành phố Hà Nội năm 2015, định hướng đến năm 2020”)

31,8% 33,0% 33,76% 35,5% 33,46%

Qua bảng số liệu có thể thấy tại thành phố Hà Nội có các hình thức cai

nghiện ma túy tự nguyện tại và nhà tại trung tâm; hình thức cai nghiện bắt

buộc, với tỉ lệ cai nghiện bắt buộc nhìn chung là tăng theo mỗi năm.

Theo con số thống kê thì tỷ lệ tái nghiện sau 5 năm đƣợc tính từ năm

2006 đến 2010 của các quận, huyện, ngƣời nghiện ma túy cai càng lâu năm

càng có nguy cơ tái nghiện cao, sau 1 năm tỉ lệ này mới là 41.7% thì sau năm

năm đã lên tới 86.1%. [21]Vì vậy, nếu có những biện pháp can thiệp lâu dài

và đồng bộ giúp ngƣời nghiện ma túy từ ngay sau khi họ cai nghiện thì có thể

hạn chế nguy cơ họ tái nghiện sau nhiều năm.

Trong Thông báo Kết luận giao ban công tác phòng, chống tệ nạn xã

hội 9 tháng đầu năm 2016 và triển khai nghiệm vụ 3 tháng cuối năm ngày 21

tháng 10 năm 2016 của Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội thành phố Hà

Nội, trong 9 tháng đầu năm toàn Thành phố đã đƣa 275/500 ngƣời đi cai

nghiện bắt buộc, đạt 55% chỉ tiêu năm 2016 (trong đó: 242 ngƣời không có

34

nơi cƣ trú ổn định, 29 ngƣời có nơi cƣ trú ổn định và 04 ngƣời cai nghiện bắt

buộc theo Nghị định 135).

Cũng theo thông báo này, trong 9 tháng đầu năm các trung tâm tổ chức

tiếp nhận và quản ý 1.681 lƣợt ngƣời cai nghiện tự nguyện. Các quận, huyện,

thị xã đã tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng đƣợc 101/300 ngƣời.

Trong đó cai nghiện tại gia đình là 66 ngƣời và cai nghiện tự nguyện tại cộng

đồng là 31 ngƣời.[16]

1.3.4. Thực trạng công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai trên địa

bàn quận Nam Từ Liêm

1.3.4.1. Thực trạng tội phạm ma túy và người nghiện ma túy được đưa đi cai

nghiện ma túy và tham gia chương trình điều trị methadone

Theo báo cáo “Tình hình công tác phòng, chống AIDS và PCTN ma

túy, mại dâm 6 tháng đầu năm 2016” của Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và

PCTN ma túy, mại dâm quận Nam Từ Liêm, tính đến ngày 30/6/2016 tổng số

ngƣời nghiện ma túy có trong danh sách quản lý trên địa bàn là 224 ngƣời,

tăng 18 ngƣời so với cuối năm 2015 (nghiện mới: 12 ngƣời, nghiện cũ mới

phát hiện: 06 ngƣời), trong đó:Ở cộng đồng: 145 ngƣời ( có mặt 133 ngƣời,

vắng mặt 12 ngƣời); Ở trung tâm: 67 ngƣời; Đang thi hành án phạt tù:12

ngƣời. [2; tr.1-2]

Trong 6 tháng đầu năm 2016, số ngƣời nghiện ma túy đƣợc đƣa đi cai

nghiện bắt buộc là 05 ngƣời. Tuy nhiên, đối tƣợng đƣợc lập hồ sơ chủ yếu

vẫn là đối tƣợng lang thang không nơi cƣ trú, chƣa có trƣờng hợp nào là

ngƣời địa phƣơng. Số ngƣời nghiện ma túy đƣợc vận động đi cai nghiện tự

nguyện tại trung tâm là 27 ngƣời.

Hiện nay, số bệnh nhân tham gia đăng kí điều trị nghiện các chất dạng

thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone là 635 ngƣời, trong đó số mới

đăng ký mới từ đầu năm là 27 ngƣời.

35

Số bệnh nhân đang tham gia điều trị là 359 ngƣời, trong đó điều trị mới

là 10 ngƣời.

Tổng số bệnh nhân điều trị là ngƣời của quận Nam Từ Liêm là 75 bệnh

nhân, chiếm gần 20% tổng số bệnh nhân đang điều trị.[2, tr.1-2]

1.3.4.2. Thực trạng công tác quản lý sau cai nghiện ma túy

Tính đến nay, số ngƣời đang quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cƣ

trú trên địa bàn là 23 ngƣời. Trong 6 tháng đầu năm chƣa tiếp nhận trƣờng

hợp sau cai nào trở về địa phƣơng.

Công tác quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cƣ trú đƣợc thực hiện

đúng quy định. Các trƣờng hợp quản lý sau cai, sau khi trở về địa phƣơng

đƣợc các tổ chức đoàn thể nhƣ Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, tình nguyện

viên,…quan tâm, giúp đỡ, tƣ vấn phòng, chống tái nghiện.

Tuy nhiên, sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể tại địa phƣơng

còn hạn chế, sự hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng trong tạo việc làm cho

ngƣời sau cai chƣa đƣợc quan tâm, đa số ngƣời sau cai khi trở về địa phƣơng

đều phải tự tìm kiếm việc làm hoặc do gia đình bố trí.[2; tr.3-4]

Tiểu kết chƣơng 1

Các lý thuyết đƣợc sử dụng trong đề tài bao gồm thuyết nhu cầu, thuyết

hệ thống-sinh thái, thuyết nhận thức-hành vi có tác dụng lớn trong việc đánh

giá nhu cầu, mối tƣơng quan của thân chủ với các quan hệ xung quanh để trợ

giúp thân chủ giải quyết nan đề của mình tốt hơn.

Trên cơ sở thực tiễn nghiên cứu của đề tài, có thể thấy rằng chƣơng

trình điều trị methadone tại Việt Nam đang mang lại những kết quả tích cực.

Số lƣợng ngƣời nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội có xu hƣớng

giảm và tỉ lệ ngƣời nghiện ma túy cai nghiện đƣợc kiểm soát, tuy nhiên tỉ lệ

tái nghiện còn ở mức cao.Trên địa bàn quận Nam Từ Liêm nói riêng, số ngƣời

36

nghiện ma túy vẫn có xu hƣớng gia tăng và tỉ lệ tái nghiện còn cao, các hoạt

động công tác xã hội và vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ

giúp ngƣời nghiện ma túy vẫn còn thiếu vắng.Điều này cho thấy việc nghiên

cứu, đánh giá hiệu quả của chƣơng trình điều trị methadone tại quận Nam Từ

Liêm là rất cần thiết. Đi cùng với đó việc chính quyền địa phƣơng và cộng

đồng nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của các hoạt động công tác xã hội

trong việc trợ giúp ngƣời nghiện ma túyđƣợc đẩy mạnh, đóng góp vào việc

điều trị methadone tại quận Nam Từ Liêm thu đƣợc nhiều kết quả tốt hơn.

37