BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------------------
ĐOÀN THỊ NGÀ
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP VALUE AT RISK TRONG QUẢN LÝ DÒNG TIỀN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------------------
ĐOÀN THỊ NGÀ
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP VALUE AT RISK TRONG QUẢN LÝ DÒNG TIỀN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN
: Tài chính - Ngân hàng : 60340201
Chuyên ngành Mã số
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HỒ VIẾT TIẾN
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của Tôi, được thực
hiện với sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học là PGS. TS Hồ Viết
Tiến và những người đã giúp đỡ Tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu
này. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn này là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả
Đoàn Thị Ngà
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ
DÒNG TIỀN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................... 4
1.1 Khái quát về dòng tiền ........................................................................................ 4
1.2 Khái quát về thanh khoản .................................................................................. 4
1.2.1 Khái niệm thanh khoản .............................................................................. 4
1.2.2 Các nhân tố cấu thành thanh khoản ........................................................... 5
1.3 Rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của NHTM ........................ 7
1.3.1 Khái niệm .................................................................................................. 7
1.3.2 Các nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản .............................................. 7
1.3.3 Hậu quả của rủi ro thanh khoản................................................................. 9
1.4 Các phương pháp quản lý thanh khoản - dòng tiền ...................................... 10
1.4.1 Quản lý theo phương pháp truyền thống ................................................. 10
1.4.2 Quản lý theo phương pháp hiện đại ........................................................ 12
1.5 Phương pháp Value at Risk (VaR) .................................................................. 14
1.5.1 Khái niệm ................................................................................................ 14
1.5.2 Thông số đầu vào để tính VaR ................................................................ 15
1.5.3 Sự khác nhau giữa VaR và độ lệch chuẩn ............................................... 16
1.5.4 Phương pháp tính VaR ............................................................................ 16
1.5.4.1 Phương pháp phương sai – hiệp phương sai ............................... 17
1.5.4.2 Phương pháp Mô phỏng lịch sử ................................................... 19
1.5.4.3 Phương pháp mô phỏng Monte Carlo ......................................... 20
1.5.5 Back testing ............................................................................................. 22
1.5.6 Mở rộng phạm vi ứng dụng phương pháp VaR ...................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DÒNG TIỀN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH
ĐÔNG SÀI GÒN ..................................................................................................... 25
2.1 Giới thiệu tổng quan về BIDV Đông Sài Gòn ................................................. 25
2.1.1 Giới thiệu sơ lược về BIDV .................................................................... 25
2.1.2 Giới thiệu sơ lược về BIDV Đông Sài Gòn ............................................ 26
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Sài Gòn năm 2010-2012 29
2.2.1 Đánh giá chung về môi trường kinh tế vĩ mô .......................................... 29
2.2.2 Đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh ............................... 30
2.3 Thực trạng công tác quản lý dòng tiền tại BIDV Đông Sài Gòn .................. 35
2.3.1 Công tác quản lý vốn và tiền mặt ............................................................ 35
2.3.1.1 Quản lý vốn.................................................................................. 35
2.3.1.2 Quản lý tiền mặt........................................................................... 37
2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn và tiền mặt ........................................................... 42
2.3.2.1 Huy động và cho vay ................................................................... 42
2.3.2.2 Hiệu quả sử dụng tiền mặt ........................................................... 50
2.4 Đánh giá hoạt động quản lý dòng tiền tại BIDV Đông Sài Gòn .................. 53
2.4.1 Những kết quả đạt được ......................................................................... 53
2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ............................................ 53
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP VALUE AT RISK TRONG
QUẢN LÝ DÒNG TIỀN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN ......................................... 57
3.1 Mô tả dữ liệu ...................................................................................................... 57
3.2 Kết quả tính VaR các dòng tiền ....................................................................... 58
3.2.1 Tiền huy động và cho vay ....................................................................... 58
3.2.1.1 Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................... 58
3.2.1.2 Kết quả nghiên cứu ...................................................................... 59
3.2.2 Tiền mặt tại quỹ ....................................................................................... 63
3.2.2.1 Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................... 63
3.2.2.2 Kết quả nghiên cứu ...................................................................... 64
3.2.3 Tiền mặt tại ATM .................................................................................... 67
3.2.3.1 Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................... 67
3.2.3.2 Kết quả nghiên cứu ...................................................................... 68
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DÒNG TIỀN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN ............................. 72
4.1 Định hướng, mục tiêu hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Sài Gòn đến
2015 ........................................................................................................................... 72
4.1.1 Định hướng chiến lược chung ................................................................. 72
4.1.2 Các mục tiêu cụ thể ................................................................................. 72
4.2 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dòng tiền
tại BIDV Đông Sài Gòn .......................................................................................... 75
4.2.1 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dòng tiền tại BIDV
Đông Sài Gòn ........................................................................................................... 75
4.2.1.1 Đẩy mạnh phát triển hoạt động cho vay ...................................... 75
4.2.1.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cả về phong cách giao dịch
lẫn kiến thức nghiệp vụ chuyên môn ...................................................... 77
4.2.1.3 Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, quảng bá hình ảnh của Chi
nhánh ....................................................................................................... 78
4.2.1.4 Nâng cao chất lượng công nghệ thông tin .................................. 79
4.2.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dòng tiền tại BIDV
Đông Sài Gòn ............................................................................................................ 79
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
: Máy rút tiền tự động ATM
: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV
BIDV Đông Sài Gòn : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Đông Sài Gòn
: Ngân hàng Thanh toán quốc tế BIS
: Đồng Euro EUR
: Tổng sản lượng nội địa GDP
: Đồng Yên Nhật Bản JPY
: Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động LDR
: Ngân hàng Nhà nước NHNN
: Ngân hàng thương mại NHTM
: Phòng giao dịch PGD
: Đồng đô la Mỹ USD
: Giá trị chịu rủi ro (Value at Risk) VaR
: Đồng Việt Nam VND
: Tổ chức kinh tế TCKT
: Trách nhiệm hữu hạn TNHH
: Thương mại cổ phần TMCP
: Tỷ suất sinh lời TSSL
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chủ yếu từ năm 2010 đến 2012 ...................... 31
Bảng 2.2: Định mức tiền mặt tối đa cho từng đơn vị ............................................... 39
Bảng 2.3: Hạn mức ứng quỹ đầu ngày và tồn quỹ trong ngày của các phòng và đơn
vị trực thuộc .............................................................................................................. 41
Bảng 2.4: So sánh tình hình huy động vốn và sử dụng vốn ..................................... 43
Bảng 2.5: LDR của BIDV Đông Sài Gòn so với BIDV ........................................... 44
Bảng 2.6: Huy động và cho vay phân theo đối tượng khách hàng ........................... 44
Bảng 2.7: Huy động và cho vay phân theo kỳ hạn ................................................... 46
Bảng 2.8: Huy động và cho vay phân theo loại tiền................................................. 47
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn .......................................................................... 49
Bảng 2.10: Hạn mức tồn quỹ tiền mặt cuối ngày và số ngày vượt hạn mức tồn quỹ 50
Bảng 2.11: Số liệu hoạt động kinh doanh thẻ ........................................................... 51
Bảng 2.12: Tổng số tiền tiếp quỹ, cơ cấu tiếp quỹ và tổng số lần tiếp quỹ ............. 52
Bảng 3.1: Dữ liệu dòng tiền huy động ngắn hạn .............................................. Phụ lục
Bảng 3.2: Dữ liệu dòng tiền cho vay ngắn hạn ................................................ Phụ lục
Bảng 3.3: VaR của nhu cầu cho vay ngắn hạn ........................................................ 59
Bảng 3.4: Xác định mức thừa/thiếu hụt tiền huy động ngắn hạn .. .......................... 61
Bảng 3.5: Dữ liệu dòng tiền mặt tại quỹ .......................................................... Phụ lục
Bảng 3.6: VaR của hạn mức tồn quỹ tiền mặt tại quỹ .............................................. 64
Bảng 3.7: Xác định mức thừa/thiếu hụt tiền mặt tại quỹ.......................................... 67
Bảng 3.8: Dữ liệu dòng tiền mặt tại ATM........................................................ Phụ lục
Bảng 3.9: VaR của nhu cầu rút tiền mặt tại ATM .................................................... 68
Bảng 3.10: Xác định mức thừa/thiếu hụt tiền mặt tại ATM .................................... 70
Bảng 4.1 Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh định hướng giai đoạn 2013-2015 ........ 74
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Minh họa VaR trong phân phối TSSL danh mục .................................... 14
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV Đông Sài Gòn ................................................ 28
Hình 2.3: Luân chuyển vốn giữa các chi nhánh. Trụ sở chính thực hiện điều hoà
vốn giữa các chi nhánh thông qua cơ chế mua - bán vốn ......................................... 37
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản năm 2010 - 2012 ............................................................. 32
Biểu đồ 2.2: Huy động vốn năm 2010 - 2012 .......................................................... 32
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế năm 2010 - 2012 ............................................... 33
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu năm 2010 - 2012 ............................................................. 33
Biểu đồ 2.5: Huy động vốn và sử dụng vốn năm 2010 - 2012 ................................. 43
Biểu đồ 2.6: Huy động vốn và cho vay phân theo đối tượng khách hàng .............. 45
Biểu đồ 2.7: Huy động vốn và cho vay phân theo kỳ hạn ........................................ 46
Biễu đồ 2.8: Huy động phân theo loại tiền ............................................................... 48
Biểu đồ 2.9: Cho vay phân theo loại tiền ................................................................. 48
Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn ................................................................... 49
Biểu đồ 3.1: Biến động của VaR cho vay ngắn hạn ................................................. 60
Biểu đồ 3.2: Huy động ngắn hạn dùng cho vay trung dài hạn ................................. 62
Biểu đồ 3.3: Biến động của VaR hạn mức tồn quỹ tiền mặt tại quỹ ........................ 66
Biểu đồ 3.4: Biến động của VaR nhu cầu rút tiền mặt tại ATM ............................. 70
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một loại doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh một loại hàng hóa
đặc biệt - đó là tiền tệ. Vì thế hoạt động của một ngân hàng, của cả hệ thống ngân
hàng mang rất nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro thanh khoản. Loại rủi ro này phát sinh
nguyên nhân một phần là do dòng chuyển động tiền đi vào và đi ra chưa có sự hợp
lý, bất cân xứng và nó được xem là đặc biệt nguy hiểm, có thể gây ra hàng loạt
những tác hại nghiêm trọng cho hoạt động ngân hàng mà tác hại lớn nhất là ngân
hàng bị phá sản. Chính vì vậy, vấn đề quản trị rủi ro thanh khoản nói chung hay
quản lý dòng tiền nói riêng ra sao để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo độ an toàn và nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản
lý ngân hàng không chỉ ở Việt Nam mà còn ở bất kì ngân hàng nào trên thế giới.
Hiểu được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro thanh khoản - quản lý
dòng tiền, tác giả mạnh dạn nghiên cứu ứng dụng phương pháp Value at Risk (giá
trị chịu rủi ro) - Đây là một trong những phương pháp quản trị thanh khoản, quản lý
rủi ro dòng tiền hiệu quả và cho đến nay vẫn chưa có những nghiên cứu chi tiết đề
xuất việc ứng dụng Value at Risk một cách có hệ thống vào chương trình quản trị
rủi ro dòng tiền trong các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Và đó cũng chính là
lý do tại sao tác giả chọn nghiên cứu về Value at Risk trong đề tài: “Ứng dụng
phương pháp Value at Risk trong quản lý dòng tiền tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Sài Gòn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dòng tiền, từ đó ứng dụng phân tích thực
trạng dòng tiền của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đông
Sài Gòn
- Trên cơ sở kết quả phân tích đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý dòng tiền từ đó góp phần gia tăng đến mức tối ưu lợi
2
nhuận cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đông Sài Gòn
hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Các dòng tiền bao gồm dòng tiền mặt tại quỹ, tiền mặt tại ATM,
tiền huy động và cho vay; tình hình quản lý dòng tiền tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Sài Gòn.
- Phạm vi nghiên cứu:
Nguồn số liệu nghiên cứu:
Phần phân tích định tính: từ 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013
Phần phân tích định lượng: từ 2011 đến 6 tháng đầu năm 2013
Công tác quản lý dòng tiền Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Đông Sài Gòn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, mô tả, phương pháp định lượng (áp dụng công thức
VaR) để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực về mặt khoa học cũng như
thực tiễn đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đông
Sài Gòn. Đề tài chỉ ra thực trạng quản lý dòng tiền của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Sài Gòn từ đó đề xuất ứng dụng thêm phương
pháp Value at Risk (Phương pháp còn ít sử dụng tại các Ngân hàng ở Việt Nam)
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Sài Gòn theo yêu cầu Basel II.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Lý luận tổng quan về phương pháp quản lý dòng tiền tại các ngân hàng
thương mại
3
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dòng tiền tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Sài Gòn
Chương 3: Ứng dụng phương pháp Value at Risk trong quản lý dòng tiền tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Sài Gòn
Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dòng
tiền tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Sài Gòn
4
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ DÒNG TIỀN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về dòng tiền
Dòng tiền là dòng chuyển động tiền đi vào và đi ra (về bản chất là dòng tiền
chảy vào và tiền ra) của Doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, tạo
nên khả năng thanh toán hoặc tình trạng mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Sự chuyển động dòng tiền chảy vào và tiền ra nếu không có sự hợp lý, bất cân
xứng nghĩa là dòng tiền chảy vào nhiều hơn dòng tiền ra và ngược lại hay không có
khả năng chuyển đổi đủ, kịp thời tiền mặt để thanh toán các khoản nợ đến hạn thì sẽ
tác động tiêu cực đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp, nhẹ là làm giảm hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp qua việc tăng chi phí sử dụng vốn và từ đó là làm
giảm lợi nhuận; giảm tính thanh khoản của doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến uy tín
và khả năng đàm phán các hợp đồng mua hàng, hợp đồng tín dụng trong tương lai,
mạnh là có thể dẫn doanh nghiệp đến chỗ bị khởi kiện và phá sản.
Sự ảnh hưởng lớn của chuyển động dòng tiền đến hoạt động doanh nghiệp như
vậy cho thấy việc quản lý dòng tiền trong doanh nghiệp nhằm giảm bớt những tác
động tiêu cực của dòng tiền có thể gây ra là rất cần thiết và vô cùng quan trọng.
Công tác quản lý dòng tiền cũng chính là công tác quản lý thanh khoản của
doanh nghiệp.
1.2 Khái quát về thanh khoản
1.2.1 Khái niệm thanh khoản
Theo nghĩa hẹp, thanh khoản là khả năng biến đổi một tài sản nào đó ra tiền
mặt một cách nhanh chóng, với một chi phí thấp nhất có thể.
5
Theo cách đầy đủ hơn, dựa vào cả hai tiếp cận từ tài sản và nguồn vốn, thanh
khoản là khả năng tiếp cận các tài sản và nguồn vốn với một chi phí hợp lý để phục
vụ các nhu cầu hoạt động khác của ngân hàng.
Một tài sản có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển đổi thành tiền mặt thấp
và thời gian chuyển đổi thành tiền nhanh.
Một nguồn vốn có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian
huy động nhanh.
Với một ngân hàng tính thanh khoản được xét trên ba góc độ tính thanh khoản
của tài sản, tính thanh khoản của nguồn và tính thanh khoản của ngân hàng, trong
đó tính thanh khoản của ngân hàng được tạo lập với tính thanh khoản của tài sản và
tính thanh khoản của nguồn.
Tính thanh khoản của ngân hàng là khả năng của ngân hàng trong việc thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khi chúng đến hạn với một chi phí hợp lý. Đối với
NHTM thì tính thanh khoản là khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán, chi trả, rút
tiền và xin vay mới theo các yêu cầu cấp tín dụng hợp lệ của khách hàng.
Như vậy, một ngân hàng được coi là thanh khoản tốt nếu có khả năng đáp ứng
đầy đủ các nhu cầu thanh toán chi trả phát sinh mới một chi phí hợp lý đúng vào
thời điểm khách hàng hoặc đối tác có nhu cầu.
Tính thanh khoản của một ngân hàng được tạo lập bởi tính thanh khoản của tài
sản mà ngân hàng đó nắm giữ và tính thanh khoản của nguồn, tức là từ tài sản hiện
có (dự trữ) và nguồn vốn có thể huy động mới. Một ngân hàng có tính thanh khoản
cao khi có nhiều tài sản thanh toán hoặc có khả năng mở rộng nguồn vốn nhanh với
chi phí thấp hoặc cả hai điều trên.
1.2.2 Các nhân tố cấu thành thanh khoản
- Cầu thanh khoản (tài khoản nợ): cầu về thanh khoản là các khoản vốn làm
giảm quỹ của ngân hàng, là nhu cầu vốn cho các hoạt động khác nhau của
6
ngân hàng. Thông thường, trong lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng, những
hoạt động tạo ra cầu về thanh khoản bao gồm:
Chi trả tiền gửi cho khách hàng.
Cấp tín dụng cho khách hàng.
Hoàn trả các khoản vay từ thị trường tiền tệ
Chi phí quản lý; chi phí dịch vụ
Chi trả cổ tức bằng tiền
- Cung thanh khoản (tài khoản có): Cung thanh khoản là các khoản vốn làm
tăng khả năng chi trả của ngân hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân
hàng, bao gồm:
Các khoản tiền ký thác
Các khoản thu từ dịch vụ
Các khoản tín dụng hoàn trả
Các khoản vay từ thị trường tiền tệ
Các khoản bán tài sản.
Trạng thái thanh khoản
Trạng thái thanh khoản ròng NPL (net liquidity position) của một ngân hàng
được xác định như sau:
NPL = Tổng cung về thanh khoản – Tổng cầu về thanh khoản
Có ba khả năng có thể xảy ra sau đây:
- Thặng dư thanh khoản: Khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản
(NPL>0), ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản. Nhà quản trị
ngân hàng phải cân nhắc đầu tư số vốn thặng dư này vào đâu để mang lại hiệu
7
quả cho tới khi chúng cần được sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong
tương lai.
- Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản
(NPL<0), ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh khoản. Nhà
quản trị phải xem xét, quyết định nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ đâu, bao giờ
thì có và chi phí bao nhiêu.
- Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh khoản
(NPL=0), tình trạng này được gọi là cân bằng thanh khoản và đây là trạng thái
lý tưởng nhất và là mục tiêu của quản lý thanh khoản. Tuy nhiên, đây là tình
trạng rất khó xảy ra trên thực tế.
1.3 Rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.3.1 Khái niệm
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro đặc trưng và phổ biến trong hoạt động kinh
doanh của NHTM. Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà ngân hàng không có khả năng
cung ứng đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng
đủ nhưng với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường
hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra
tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh
toán.
1.3.2 Các nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản
- Những nguyên nhân tiền đề: có ba nguyên nhân chính khiến cho ngân hàng
phải đối mặt với rủi ro thanh khoản thường xuyên là:
Thứ nhất: Huy động vốn và đi vay vốn với thời hạn ngắn, và cứ tuần hoàn
chúng để sử dụng cho vay với thời hạn dài hạn nên nhiều ngân hàng phải đối mặt
với sự không trùng khớp về thời hạn đến hạn giữa tài sản có và tài sản nợ. Thật
hiếm khi luồng tiền ròng bên tài sản có lại vừa khít để trang trải luồng tiền ròng bên
tài sản nợ. Thực tế là, ngân hàng thường có một tỷ lệ đáng kể tài sản nợ có đặc điểm
8
là phải được hoàn trả tức thời nếu người có kỳ hạn có thể rút trước hạn,...Do đó,
ngân hàng luôn phải sẵn sàng thanh khoản.
Thứ hai: Tài sản tài chính nhạy cảm với những thay đổi của lãi suất. Khi lãi
suất tăng, nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm kiếm nơi gửi khác có mức lãi suất
cao hơn. Những người có nhu cầu tín dụng sẽ hoàn lại, hoặc rút hết số dư hạn mức
tín dụng với mức lãi suất thấp đã thoả thuận. Ngoài ra, lãi suất thay đổi sẽ ảnh
hưởng đến thị giá của các tài sản mà ngân hàng đem bán để tăng thanh khoản, và
trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí đi vay trên thị trường tiền tệ của ngân hàng
Thứ ba: Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn
hảo. Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm xói mòn niềm tin của dân chúng vào
ngân hàng. Hãy hình dung những gì sẽ xảy ra với ngân hàng nếu như một buổi sáng
các quầy chi trả tiền hay các máy trả tiền tự động của ngân hàng đóng cửa với lý do
là thiếu tiền mặt tạm thời, không thể thanh toán các tờ séc chuyển đến cũng như
những khoản tiền gửi đến hạn? Một trong những công việc quan trọng đối với nhà
quản lý ngân hàng là luôn liên hệ chặt chẽ với những khách hàng có số dư tiền mặt
lớn và những khách hàng đang còn hạn mức tín dụng lớn chưa sử dụng để biết được
kế hoạch của họ khi nào thì rút tiền và rút bao nhiêu để có phương án thanh khoản
hợp lý.
- Những nguyên nhân từ hoạt động: Rủi ro thanh khoản có thể phát sinh từ hoạt
động bên tài sản nợ hoặc tài sản có của ngân hàng.
Nguyên nhân bên tài sản nợ: Rủi ro thanh khoản có thể phát sinh bất cứ
khi nào khi người gửi tiền thực hiện rút tiền ngay lập tức. Khi những người gửi tiền
rút tiền đột ngột, buộc ngân hàng phải đi vay bổ sung hoặc phải bán bớt tài sản
(chuyển hoá tài sản có thành dạng tiền mặt) để đáp ứng khả năng thanh khoản. Tiền
mặt có mức độ thanh khoản cao nhất trong tất cả các nhóm thuộc tài sản có, vì vậy,
ngân hàng sử dụng tiền mặt là phương thức đầu tiên và trực tiếp để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản. Nhưng vấn đề là tiền mặt không mang lại thu nhập lãi suất, do đó các
ngân hàng luôn có xu hướng giảm thiểu tài sản có ở dạng tiền mặt. Để thu được lãi
9
suất, các ngân hàng phải đầu tư tiền vào các tài sản ít thanh khoản hoặc vào những
tài sản có thời hạn dài. Cho dù cuối cùng thì hầu hết các tài sản khác nhau cũng có
thể chuyển hoá thành tiền nhưng chi phí để chuyển hoá thành tiền ngay lập tức của
các tài sản khác nhau thì rất khác nhau. Khi phải bán một tài sản ngay lập tức thì giá
của nó có thể thấp hơn rất nhiều so với trường hợp có thời gian để tìm kiếm người
mua và thương lượng giá cả và từ đó có thể đe doạ đến khả năng thanh toán cuối
cùng của ngân hàng. Ngoài thanh lý tài sản, ngân hàng có thể tìm kiếm các nguồn
vốn bổ sung thông qua việc đi vay trên thị trường tiền tệ.
Nguyên nhân bên tài sản có: Rủi ro thanh khoản phát sinh liên quan đến
các cam kết tín dụng. Khi một cam kết tín dụng được thực hiện thì nó cho phép
người vay tiến hành rút tiền vay bất cứ lúc nào trong thời hạn của nó và phía ngân
hàng phải đảm bảo có đủ tiền ngay tức thời để đáp ứng nhu cầu của người vay, nếu
không ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản. Tương tự như bên tài sản nợ,
để đáp ứng nhu cầu thanh khoản bên tài sản có, ngân hàng có thể giảm số dư tiền
mặt, chuyển hoá các tài sản khác thành tiền, hoặc đi vay các nguồn vốn bổ sung trên
thị trường tiền tệ.
1.3.3 Hậu quả của rủi ro thanh khoản
Có sự đánh đổi giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời của ngân hàng
nên công tác quản trị thanh khoản tốt sẽ giúp giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra trong
hoạt động kinh doanh đồng thời vẫn đảm bảo được khả năng sinh lời cần thiết.
Ngược lại, nếu quản trị thanh khoản không tốt rủi ro thanh khoản xảy ra sẽ để lại
hậu quả:
- Hậu quả nhẹ của rủi ro thanh khoản là giảm uy tín và thu nhập của Ngân hàng.
Ngân hàng phải huy động với lãi suất cao hơn để mua thanh khoản trên thị
trường hay bán các tài sản với giá trị thấp hơn giá thị trường. Tính thanh
khoản yếu kém cũng dẫn tới sự mất lòng tin của công chúng cũng như đối tác.
- Tình trạng tồi tệ của rủi ro thanh khoản là ngân hàng bị phá sản, bị quốc hữu
hoá hoá, bị bán hoặc bị sát nhập. Nghiêm trọng nhất là từ rủi ro thanh khoản
10
của một ngân hàng chuyển thành khủng hoảng thanh khoản và nguy cơ vỡ nợ
trên toàn hệ thống ngân hàng.
1.4 Các phương pháp quản lý thanh khoản - dòng tiền
1.4.1 Quản lý theo phương pháp truyền thống
- Nội dung của phương pháp:
Quản lý theo phương pháp truyền thống - phương pháp phân tích thanh khoản
tĩnh là phương pháp quản lý thanh khoản bằng cách phân tích các chỉ số rút ra từ
bảng tổng kết tài sản và cơ sở dữ liệu hiện tại, từ đó đưa ra giới hạn cho các chỉ số
đảm bảo thanh khoản.
Một số chỉ số quản lý thanh khoản thông dụng:
a) Chỉ số trạng thái tiền mặt:
Vốn khả dụng
Chỉ số trạng thái tiền mặt Tổng tài sản có
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của các ngân hàng tại
thời điểm báo cáo. Nếu chỉ số này càng lớn thì ngân hàng càng có khả
năng thanh toán tức thì để xử lý các nhu cầu tiền mặt tức thời. Tuy nhiên,
nếu chỉ số này quá cao thì lại làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Theo
chuẩn mực quốc tế, các NHTM nên duy trì chỉ tiêu này dao động từ 2% -
3% là hợp lý.
b) Chỉ số dự trữ thanh toán:
Dự trữ thanh toán
Chỉ số dự trữ thanh toán Tổng tài sản có
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng thanh toán của ngân hàng tại thời điểm báo
cáo. Thông thường các ngân hàng không đặt giới hạn cho chỉ tiêu này, trên
11
thực tế hiện nay các ngân hàng đang có xu hướng tăng đầu tư vào giấy tờ
có giá và đầu tư liên ngân hàng nhằm mục tiêu lành mạnh hoá tình hình tài
chính.
c) Chỉ số cho vay/tiền gửi:
Dự trữ cho vay khách hàng trước dự phòng rủi ro
Chỉ số cho vay/tiền gửi Tổng tài sản có
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tự huy động để sử dụng cho vay của ngân
hàng tại thời điểm báo cáo. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh
toán của ngân hàng càng thấp nhưng mang lại lợi nhuận nhiều hơn. Theo
chuẩn mực quốc tế, các NHTM nên duy trì chỉ tiêu này tối đa là 75% là
hợp lý.
d) Chỉ số tiền gửi cơ sở:
Tiền gửi cơ sở Chỉ số tiền gửi cơ sở Tổng tài sản nợ
Chỉ tiêu này càng lớn thì ngân hàng càng được coi là có khả năng thanh
khoản ổn định do huy động được các nguồn vốn ổn định.
e) Một số chỉ số khác như: chỉ số cơ cấu tiền gửi, chỉ số nguồn vốn ngắn hạn
cho vay trung và dài hạn, tỷ lệ khả năng chi trả...
- Điều kiện áp dụng:
Ngân hàng cần xây dựng các giới hạn thực hiện phù hợp với quy mô, tính
chất hoạt động của ngân hàng mình. Thông thường các ngân hàng thực
hiện theo quy định của NHNN hoặc hạn mức thực hiện của các ngân hàng
hoạt động trên cùng địa bàn, khu vực có quy mô tính chất tương đương.
Ngân hàng cũng cần có kho dữ liệu tập trung và chương trình phần mềm
để xác định các chỉ số theo yêu cầu.
12
1.4.2 Quản lý theo phương pháp hiện đại
- Nội dung của phương pháp
Phương pháp quản lý thanh khoản hiện đại - phương pháp phân tích thanh
khoản động là phương pháp đánh giá trạng thái thanh khoản của ngân hàng bằng
cách dự đoán cung, cầu thanh khoản, dự đoán chênh lệch cung cầu (khe hở) thanh
khoản, từ đó đưa ra quyết định quản lý thanh khoản bằng những hạn mức, giới hạn
thực hiện. Theo phương pháp này, bộ phận có chức năng quản lý thanh khoản cần
thực hiện các công việc như sau:
Lập báo cáo dự tính thanh khoản: Khi lập báo cáo, mọi khoản mục thuộc
bảng cân đối kế toán đều phải được báo cáo bằng cách phân bổ dữ liệu
gốc luồng tiền vào, luồng tiền ra đến hạn vào các dải kỳ hạn: 1 ngày, 2 đến
7 ngày, 8 ngày đến 1 tháng, 1 tháng đến 3 tháng, 3 tháng đến 6 tháng. Đối
với những khoản mục không có kỳ hạn hoặc không có ngày đến hạn cầu
thì cần sử dụng các giả thiết kết hợp với phân tích dữ liệu lịch sử để chia
vào các thang kỳ hạn cụ thể.
Phân tích mô phỏng thanh khoản: Thiết lập cả kịch bản trong tương lai
dựa trên các giả định với các xác suất xảy ra tối thiểu 5%. Các giả định
gồm:
Giả định thay đổi lãi suất
Giả định thay đổi môi trường kinh tế vĩ mô.
Với mỗi kịch bản, cần dự báo các yếu tố: kế hoạch cho vay mới, khả
năng huy động tiền gửi mới...
Phân tích khả năng thanh khoản: Được thực hiện với giả thiết hoạt động
kinh doanh ngân hàng là “bình thường”, khi đó các ngân hàng sẽ ước tính
được lượng tiền gửi vào hoặc rút ra. Nhà quản lý ngân hàng sẽ cần phải
nắm vững và giám sát hành vi của các nhóm đối tượng khách hàng theo
13
loại sản phẩm và ngày đáo hạn, xây dựng các kịch bản tác động đến luồng
tiền vào, luồng tiền ra để từ đó xác định trạng thái thanh khoản, dự đoán
thanh khoản trong thời gian tới dư thừa hay thiếu hụt.
Đánh giá rủi ro thanh khoản: Đánh giá tình trạng ngân hàng sẽ ra sao nếu
tình huống xấu nhất có thể xảy ra mà cụ thể tình huống được đề cập ở đây
là khủng hoảng ngân hàng xảy ra tại ngân hàng, từ đó đánh giá khả năng
chống đỡ của ngân hàng trước những tình huống xấu.
- Điều kiện áp dụng:
Ngân hàng phải có kho dữ liệu tập trung với cơ sở dữ liệu đủ mạnh phục
vụ cho công tác lập báo cáo, phân tích, dự báo. Do đó, yêu cầu ngân hàng
phải có một nền tảng cơ sở vật chất cũng như trình độ công nghệ phát
triển ở mức tương đối cao.
Với phương pháp này đối tượng là trạng thái thanh khoản trong tương lai
với nhiều yếu tố khách quan tác động nên yêu cầu khả năng phân tích, dự
báo, tương đối chính xác và phực tạp, do vậy yêu cầu về trình độ cán bộ
tác nghiệp cũng tương đối cao trong khi đây cũng là hạn chế phổ biến của
các NHTM Việt Nam hiện nay.
Một công cụ quản lý rủi ro hiện đại - phương pháp Value at Risk (VaR-giá trị
chịu rủi ro) được các nhà quản lý rất ưa chuộng vì đây là một trong những công cụ
lượng hoá rủi ro hữu hiệu nhất hiện nay và vì VaR khiến cho việc quản lý rủi ro trực
quan, cụ thể và dễ dàng hơn rất nhiều. VaR còn được chuẩn hoá quốc tế trong tiêu
chuẩn Basel cho các ngân hàng. Hầu hết các NHTM trên thế giới đều đang áp dụng
mô hình tính VaR để xác định mức độ chịu rủi ro tối đa đối với các hoạt động kinh
doanh trên thị trường tài chính của mình, trên cơ sở đó, các ngân hàng có thể đưa
các yêu cầu vốn tối thiểu liên quan đến rủi ro thị trường; để dự đoán cung, cầu tối
đa thanh khoản đối với thanh khoản ngân hàng, từ đó các ngân hàng có thể có các
phương án sử dụng vốn hoặc huy động vốn đáp ứng kịp thời.
14
1.5 Phương pháp Value at Risk (VaR)
1.5.1. Khái niệm
Theo khái niệm của Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS), VaR là một kỹ thuật
thống kê nhằm ước lượng mức tổn thất tối đa (với một xác suất nào đó) đối với một
danh mục đầu tư tài sản của ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo cách thông dụng nhất, VaR đo lường giá trị tổn thất tiềm tàng của một
tài sản hoặc một danh mục tài sản rủi ro trong một thời gian xác định như ngày,
tháng, năm với một độ tin cậy nhất định. VaR trả lời câu hỏi: với sự biến động của
thị trường hiện nay, với danh mục đầu tư mà tôi đang sở hữu, liệu trong 1 ngày, 1
tuần, 1 tháng, 1 năm tôi có thể mất bao nhiêu tiền.
Ví dụ, ngày hôm nay, kết quả tính VaR một ngày của một tài sản với độ tin
cậy 95% cho giá trị 100 USD có nghĩa là chỉ có 5% cơ hội giá trị VaR của tài sản sẽ
giảm nhiều hơn 100 USD trong ngày hôm sau.
VaR thường thể hiện dưới dạng phần trăm hay bằng đơn vị tiền.
Người ta thường dùng VaR để tính toán rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng và
một số rủi ro khác.
Phân phối TSSL danh mục
95%
5%
Lời
Lỗ
VaR VaR
Hình 1.1: Minh họa VaR trong phân phối TSSL danh mục
15
1.5.2 Thông số đầu vào để tính VaR
Để tính toán VaR cần xác định được 3 thông số đầu vào quan trọng bao gồm:
mức độ tin cậy, khoảng thời gian đo lường và chọn cách diễn đạt khoản lỗ dưới
dạng % hay bằng tiền.
- Mức độ tin cậy: Xác suất được chọn thông thường là 0,05 hoặc 0,01 (tương
đương với 95% hay 99% mức độ tin cậy). Việc lựa chọn xác suất nào là tuỳ
thuộc vào khẩu vị đối với rủi ro của nhà đầu tư hoặc của nhà quản lý quỹ.
- Khoảng thời gian đo lường: Xác định khoảng thời gian đo lường tuỳ thuộc vào
2 yếu tố:
Thứ nhất, tài sản nắm giữ có rủi ro biến động giá cao hay thấp. Với
những tài sản biến động giá (hay giá trị) mạnh như cổ phiếu, khối lượng
ngân quỹ trong doanh nghiệp thì kỳ đo lường phải thấp, như VaR theo
ngày, theo tuần. Ngược lại, những tài sản có biến động giá tương đối
thấp hơn (nông sản, nguyên liệu...) thì có thể đo lường VaR theo kỳ dài
hơn như tháng, quý hoặc năm. Bên cạnh đó, việc xác định kỳ đo lường
cũng không cố định. Ví dụ: Ta có thể đo lường VaR của vàng năm 2006
theo tháng hoặc năm. Tuy nhiên, sang những năm 2007-2009, giá vàng
biến động mạnh thì phải giảm độ dài kỳ đo lường xuống tuần hoặc ngày.
Ví dụ khác, với rất nhiều cổ phiếu trên thị trường Việt Nam năm 2008,
VaR năm có thể lên đến trên 100%. Giá trị này nói rằng nhà đầu tư sở
hữu cổ phiếu có thể mất hết tài sản sau một năm. Khi đó, VaR không còn
ý nghĩa. Trong trường hợp đó cần giảm độ dài kỳ đo lường để cảnh báo
là quá muộn.
Thứ hai, việc áp dụng kỳ đo lường dài hay ngắn còn bị chi phối bởi tầm
nhìn của nhà đầu tư. Với những nhà đầu tư sử dụng chiến lượng “mua và
giữ” thì có thể đo lường VaR tháng, năm. Với những nhà đầu tư “lướt
sóng” thì có thể đo lường VaR ngày, hay thậm chí VaR giờ, phút như tại
các nước phát triển.
16
- Đơn vị tiền tệ: VaR đo lường rủi ro cả phần trăm và bằng tiền. Việc lựa chọn
đơn vị tiền tệ là để trả lời cho câu hỏi: “Số tiền mà tôi có thể bị lỗ trong một
khoảng thời gian nhất định là bao nhiêu”.
1.5.3 Sự khác nhau giữa VaR và độ lệch chuẩn
VaR đo lường rủi ro danh mục tài sản. Độ lệch chuẩn suất sinh lợi cũng đo
lường rủi ro tổng thể của danh mục. Cả hai đều đưa ra những thông tin về xác suất
và độ lớn của khoản lỗ danh mục tài sản. Tuy nhiên giữa hai đại lượng này cũng có
những khác biệt, cụ thể:
- Thứ nhất, độ lệch chuẩn đo lường mức biến động có lợi (lời) và bất lợi (lỗ)
suất sinh lợi, nghĩa là mức sinh lợi + 10% cũng có ý nghĩa giống mức sinh lợi
– 10%. Trong khi đó VaR chỉ tập trung đo lường biến động của khoản lỗ (mức
lỗ tiềm năng), nghĩa là trong phân phối sinh lợi, VaR chỉ xem xét đuôi trái của
đồ thị phân bổ suất sinh lợi.
- Thứ 2, kết quả độ lệch chuẩn, ta chỉ mới có được một con số định tính (%) về
rủi ro. Trong khi với kết quả VaR tìm được, ta có thể thu được những kết luận
định tính (%) và cả định lượng (số tiền bị lỗ) về rủi ro.
- Thứ ba, để đo lường rủi ro bằng độ lệch chuẩn, người ta phải giả định rằng
suất sinh lợi phải có phân phối chuẩn. Trong khi đó, nếu sử dụng đầy đủ các
phương pháp tính VaR thì có thể xác định VaR mà không đòi hỏi suất sinh lợi
phải có phân phối chuẩn.
1.5.4 Phương pháp tính VaR
Có 3 phương pháp cơ bản dùng để tính VaR nhưng có rất nhiều các biến số
trong mỗi phương pháp. Cụ thể các phương pháp:
17
1.5.4.1 Phương pháp phương sai – hiệp phương sai
- Nội dung phương pháp:
Phương pháp phương sai – hiệp phương sai hay còn gọi là Phương pháp tham
số. Phương pháp này được xây dựng dựa trên giả định tỷ suất sinh lợi của danh mục
có phân phối chuẩn. Hàm phân phối chuẩn được biểu hiện bằng giá trị kỳ vọng và
độ lệch chuẩn.
Trong phân phối chuẩn, những giá trị nằm bên trái giá trị trung bình một
khoảng -1,65 chỉ chiếm 5% toàn bộ số quan sát và những giá trị nằm bên trái giá
trị trung bình một khoảng -2,33 chỉ chiếm 1% toàn bộ quan sát.
Công thức tính cụ thể như sau:
(đơn vị tính %) VaR = (µ p - α * p)
Hoặc:
(đơn vị tính tiền) VaR = V p * (µ p - α * p)
Trong đó:
µ p : là suất sinh lợi trung bình của danh mục
α : là hệ số tin cậy, trong đó:
+ Hệ số này = 1,65 nếu độ tin cậy là 95%
+ Hệ số này = 2,33 nếu độ tin cậy là 99%.
p : là độ lệch chuẩn suất sinh lợi theo kỳ.
V p : là giá trị danh mục đầu kỳ.
Ví dụ:
Nếu ta sở hữu danh mục thị trường có hệ số tương quan bằng một so với VN-
Index. Năm 2007, danh mục này sẽ có suất sinh lợi 23,3%/năm, tương đương
1,76%/tháng và rủi ro tháng là 12,8% thì vào ngày 01/01/2008 có thể xác định VaR
tháng của danh mục này là:
18
VaR 95% = 1,76% - 1,65 x 12,8% = - 19,36%
VaR 99% = 1,76% - 2,33 x 12,8% = - 28,06%
Nếu danh mục có giá trị ban đầu là 1 tỷ đồng thì mỗi tháng có thể lỗ 193,6 triệu
đồng (95% độ tin cậy) hoặc mất 280,6 triệu đồng (99% độ tin cậy).
- Đánh giá về phương pháp:
Ưu điểm:
Thế mạnh của phương pháp phương sai - hiệp phương sai là VaR được tính
một cách đơn giản nếu bạn có giả thiết về phân phối của thu nhập và tính được các
giá trị trung bình, phương sai và hiệp phương sai của thu nhập.
Nhược điểm:
+ Giả định phân phối sai: Nếu thu nhập không phân phối chuẩn, kết quả tính
VaR sẽ cho giá trị thấp hơn thực tế. Nói cách khác, mặc dù có giả định về phân phối
chuẩn, nhưng nếu có nhiều các giá trị thu nhập nằm ngoài phân phối chuẩn hơn
mong đợi thì VaR thực tế sẽ cao hơn nhiều so với kết quả VaR được tính ra. Điều
đó có nghĩa trong những giai đoạn biến động mạnh của thị trường và trong những
thị trường kém hiệu quả thì ý nghĩa của phương pháp tính toán này giảm.
+ Lỗi đầu vào: Thậm chí khi các giả thiết về phân phối thu nhập chuẩn hoá
được giữ vững, VaR vẫn có thể sai nếu phương sai và hiệp phương sai được sử
dụng để tính nó là không chính xác. Ngay cả khi những con số này được dự báo dựa
trên số liệu lịch sử thì vẫn có một lỗi nhất định liên quan đến mỗi dự báo.
+ Các biến số không ổn định: Một vấn đề liên quan xảy ra đó là phương sai
và hiệp phương sai giữa các tài sản thay đổi theo thời gian. Sự không ổn định của
chúng là bình thường vì các yếu tố ảnh hưởng đến những con số này cũng thường
xuyên biến động. Ví dụ, hệ số tương quan giữa USD và JPY có thể thay đổi nếu giá
dầu tăng 15% và điều này có thể phá hỏng kết quả VaR được tính.
19
1.5.4.2 Phương pháp Mô phỏng lịch sử
Mô phỏng lịch sử là cách thức đơn giản nhất để tính VaR cho rất nhiều danh
mục. Trong phương pháp này, VaR của danh mục được dự đoán bằng cách lập ra
một chuỗi thu nhập theo thời gian của danh mục đó trên cơ sở các dữ liệu lịch sử
thực tế và tính mức thay đổi xảy ra giữa các thời điểm.
- Nội dung phương pháp:
Phương pháp này bắt đầu với một chuỗi dữ liệu lịch sử của từng nhân tố rủi ro
thị trường, nhà phân tích không sử dụng số liệu để dự tính phương sai và hiệp
phương sai, mà chỉ cần tính toán sự thay đổi giá trị danh mục theo thời gian, sau đó
xác định điểm giới hạn trong dãy số đó. Điểm giới hạn sẽ bằng tổng số quan sát
nhân với 0,05 (độ tin cậy 95%) hay 0,01 (độ tin cậy 99%), tính từ giá trị thấp nhất.
Nếu chúng ta có 1000 quan sát thì VaR 95% sẽ nằm ở vị trí từ 50 từ trên xuống,
VaR 99% sẽ nằm ở vị trí 10 từ trên xuống.
- Đánh giá về phương pháp:
Ưu điểm:
Phương pháp mô phỏng lịch sử có ưu điểm là dùng được với mọi loại tài sản,
đơn giản trong tính toán, không đòi hỏi suất sinh lợi phải có phân phối chuẩn, tính
toán nhanh chóng hơn so với phương pháp mô phỏng Monte Carlo. Đây là phương
pháp phổ biến và dễ áp dụng.
Nhược điểm:
Các giả định ẩn trong mô hình chính là những nguyên nhân cho những hạn chế
của nó. Cụ thể, Phương pháp mô phỏng lịch sử có 2 hạn chế chính đó là:
Lịch sử không lặp lại hoàn toàn: mặc dù cả 3 phương pháp tính VaR đều
sử dụng dữ liệu lịch sử nhưng mô phỏng lịch sử phải phụ thuộc nhiều vào các số
liệu lịch sử hơn 2 phương pháp kia, lí do đơn giản là VaR được tính toàn bộ dựa
trên sự thay đổi giá trong lịch sử nên yêu cầu phải có đầy đủ số liệu lịch sử, là yêu
cầu khá khó khăn đối với nhiều loại tài sản. Ví dụ đối với giá dầu là một ví dụ khá
20
cổ điển. Nhà quản lý danh mục hoặc công ty tính VaR cho giá dầu dựa trên dữ liệu
từ năm 1992 đến năm 1998 sẽ có thể đưa ra mức tổn thất cao hơn nhiều so với kỳ
vọng trong giai đoạn từ năm 1999 đến 2004 vì đó là thời kỳ độ biến động giá tăng
cao.
Tính xu hướng trong dữ liệu: Khi tính VaR, ta sử dụng dữ liệu lịch sử với
tất cả các điểm dữ liệu có trọng số như nhau, trong khi đó nhiều giá trị của nhiều
đồng tiền biến động theo thời gian, giá trị thực của tài sản cũng thay đổi theo, nên
dãy số giá có thể phải điều chỉnh. Phương pháp này sẽ không chính xác nếu phải dự
báo dài hạn. Nói cách khác, sự thay đổi giá giữa các ngày giao dịch trong năm 1992
ảnh hưởng đến VaR với mức độ giống như sự thay đổi giá giữa các ngày giao dịch
trong năm 1998. Tuy nhiên, nếu như có một xu hướng tăng độ biến động ngay trong
thời kỳ lịch sử, chúng ta sẽ có kết quả VaR không chính xác.
Tóm lại, phương pháp mô phỏng lịch sử giúp chúng ta tránh được những vấn
đề phiền toái liên quan đến các giả thiết về phân phối thu nhập vì nó dựa trên giả
định đơn giản đó là phân phối của thu nhập trong quá khứ là đại diện hoàn hảo cho
thu nhập kỳ vọng trong tương lai. Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường rủi ro có
nhiều biến động và sự thay đổi về mặt cấu trúc xảy ra với tần suất thường xuyên thì
giả định này khó có thể được duy trì.
1.5.4.3 Phương pháp mô phỏng Monte Carlo
- Nội dung phương pháp: Quy trình tính VaR theo phương pháp mô phỏng
Monte Carlo có thể được mô tả theo 3 bước như sau:
Cố định rủi ro biến động giá của danh mục (độ lệch chuẩn suất sinh lợi) và
hệ số tương quan suất sinh lợi giữa các tài sản trong danh mục, trên cơ sở
đó phần mềm mô phỏng sẽ tạo ra vô số các trường hợp kết hợp khác nhau
giữa các tài sản trong danh mục, tạo ra suất sinh lợi danh mục khác nhau.
Thông thường mô phỏng này có thể tạo ra hàng chục ngàn hay hàng triệu
trường hợp khác nhau.
Xác định giá trị danh mục cho mỗi trường hợp giả định kể trên.
21
Trên cơ sở đó xác định các thông số của danh mục như phân phối suất
sinh lợi, các giá trị VaR.
- Đánh giá về phương pháp:
Ưu điểm:
Thế mạnh của phương pháp mô phỏng Monte Carlo có thể được nhận thấy
thông qua việc so sánh nó với các phương pháp tính VaR khác. Không giống như
phương pháp phương sai - hiệp phương sai, chúng ta không cần phải đưa ra những
giả định không thực tế về phân phối chuẩn hoá của thu nhập. Trái với phương pháp
mô phỏng lịch sử, chúng ta cũng bắt đầu với dữ liệu lịch sử nhưng có thể tự do đưa
vào đó những nhận định chủ quan và các thông tin khác để cải tiến phân bố xác suất
được dự báo (không yêu cầu số liệu quá khứ phải đầy đủ). Hơn nữa, mô phỏng
Monte Carlo có thể được dùng để đánh giá VaR cho bất kỳ loại danh mục nào, nó
cũng đủ linh hoạt để tính cho các công cụ quyền chọn và những chứng khoán kiểu
kiều chọn.
Nhược điểm:
Mô phỏng chỉ tốt trong trường hợp các giả định về phân phối xác suất của đầu
vào là phù hợp. Thêm vào đó, khi mà số lượng các nhân tố rủi ro thị trường tăng và
sự đồng biến đổi của chúng trở lên phức tạp thì phương pháp mô phỏng Monte
Carlo trở nên khó thực hiện hơn vì 2 lí do. Một là, khi đó bạn phải dự tính phân bố
xác xuất cho hàng trăm các biến số rủi ro thị trường chứ không chỉ là một tài sản
hoặc dự án đơn lẻ. Hai là, số lượng mô phỏng mà bạn cần thực hiện để có được dự
tính hợp lí về VaR sẽ tăng lên đáng kể (có thể lên tới hàng 10.000 chứ không phải là
hàng nghìn nữa). Do đó, khó khăn lớn nhất là phải có phần mền chuyên dụng tương
thích để có thể tính toán cho hàng chục ngàn trường hợp.
Trong thực tế, các ngân hàng và tổ chức tài chính sử dụng cả 3 phương
pháp trên và sử dụng ngày càng rộng rãi. Ngay trong Basel II, phần II, mục VI “Rủi
ro thị trường”, đoạn 718, trang 194, Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) cũng cho
rằng các ngân hàng hoàn toàn có quyền tự do trong sử dụng một trong ba cách trên
22
và không cách nào được coi là có giá trị hơn cách nào và yêu cầu các ngân hàng
phải sử dụng phương pháp VaR, độ tin cậy 99% để lượng hoá rủi ro, như là một
trong các chuẩn mực về định lượng trong quản trị ngân hàng. Trong bối cảnh khủng
hoảng tài chính, việc đánh giá rủi ro càng quan trọng, do vậy BIS yêu cầu tần suất
tính toán VaR cao hơn, hàng tháng thay vì ba tháng như trước đây.
1.5.5 Back testing (Hậu kiểm-kiểm tra lại những tính toán trước bằng thực tế)
VaR được sử dụng rộng rãi phục vụ quản lý rủi ro vì tính chính xác của nó với
tư cách là một công cụ quản lý rủi ro và tính hữu dụng của nó trong việc ra quyết
định. Tuy nhiên, vẫn có khá nhiều chỉ trích xung quanh VaR.
VaR có thể sai. Không có phương pháp đo lường VaR chính xác tuyệt đối,
mỗi phương pháp đều có những hạn chế riêng. Kết quả là VaR chúng ta tính cho
một tài sản, danh mục hoặc một công ty có thể sai và đôi khi, những lỗi này quá lớn
dẫn đến VaR đo lường sai mức độ rủi ro có thể gặp phải. Các lí do xảy ra lỗi có thể
rất khác nhau tuỳ thuộc từng công ty, nó có thể bao gồm những lỗi sau:
- Phân phối thu nhập: mỗi phương pháp tính VaR đều đưa ra giả định về phân
phối thu nhập, những giả định không hợp lý có thể dẫn đến kết quả tính VaR bị sai.
Đối với phương pháp tham số, ta giả định phân phối của thu nhập là phân phối
chuẩn, VaR được tính toàn bộ dựa trên độ lệch chuẩn của thu nhập. Với phương
pháp mô phỏng Monte Carlo, chúng ta có quyền tự do hơn trong việc đưa ra những
giả định phân phối thu nhập khác nhau nhưng chúng ta vẫn có thể sai khi thực hiện
những giả định này. Cuối cùng, với phương pháp mô phỏng lịch sử, chúng ta giả
định rằng phân phối thu nhập trong lịch sử (dựa trên số liệu quá khứ) là đại diện cho
phân phối thu nhập trong tương lai.
- Lịch sử không phải là một dự báo tốt: tất cả các phương pháp tính VaR đều
sử dụng dữ liệu lịch sử ở một chừng mực nào đó, mỗi phương pháp tính VaR có thể
coi như là một hàm của khoảng thời gian mà dữ liệu lịch sử được thu thập. Nếu
khoảng thời gian đó là tương đối ổn định thì VaR sẽ cho kết quả thấp và có thể dự
23
báo không đúng về rủi ro trong tương lai. Ngược lại, nếu khoảng thời gian được
chọn có nhiều biến động thì giá trị VaR sẽ quá cao.
- Sự tương quan không ổn định: đo lường VaR chịu tác động của việc dự tính
hệ số tương quan giữa các nhân tố rủi ro (trong phương pháp tham số và mô phỏng
Monte Carlo) hoặc những giả định về độ tương quan (trong phương pháp mô phỏng
lịch sử). Những dự tính này thường dựa trên dữ liệu lịch sử và thật sự không ổn
định. Lỗi trong phương pháp tính VaR tăng khi lỗi tính hệ số tương quan tăng và lỗi
này càng nặng trong phương pháp mô phỏng Monte Carlo.
Những sai sót trên dẫn đến kết quả tính VaR có thể không chính xác. Vì vậy,
khi áp dụng VaR ta cần phải sử dụng bổ sung kỹ thuật back testing (kiểm chứng
ngược/kiểm nghiệm giả thuyết) để kiểm tra và so sánh mức độ chính xác của VaR
so với thực tế. Ngoài ra, VaR không cung cấp những thông tin về rủi ro trong
trường hợp có sự thay đổi lớn và bất ngờ của yếu tố rủi ro do các sự kiện như khủng
hoảng chính trị, sự can thiệp hành chính, khi xảy ra thiểu phát hay lạm phát cao…
Vì vậy, bên cạnh VaR người ta phải sử dụng kỹ thuật stress testing (thử nghiệm
khủng hoảng) để lượng tính được những trường hợp xấu nhất có thể xảy ra.
1.5.6 Mở rộng phạm vi ứng dụng phương pháp VaR
Trong hoạt động ngân hàng, ban đầu phương pháp VaR được ứng dụng chỉ
dùng để tính toán rủi ro, thiệt hại tối đa đối với danh mục đầu tư tài sản của ngân
hàng nhưng sau đó đã mở rộng ứng dụng sang tính toán xác định cả doanh số kỳ
vọng, lợi nhuận kỳ vọng, vốn lưu động, thanh khoản của ngân hàng, giúp cho ngân
hàng có những giải pháp, chính sách phù hợp, kịp thời cho tất cả các mặt hoạt động
kinh doanh của mình nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận văn đã trình bày khái quát các vần đề cơ bản, các lý thuyết
chung về dòng tiền, phương pháp quản lý dòng tiền, trong đó tập trung trình bày
24
phương pháp VaR theo Basel. Theo đó ta thấy những thiệt hại do rủi ro thanh khoản
- rủi ro dòng tiền gây và những lợi ích của việc ứng dụng phương pháp VaR cho
nhà quản trị trong việc quản lý hiệu quả dòng tiền. Đây là những lý thuyết nền tảng
và làm cơ sở để nghiên cứu các chương tiếp theo của luận văn.
25
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DÒNG TIỀN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH
ĐÔNG SÀI GÒN
2.1 Giới thiệu tổng quan về BIDV Đông Sài Gòn
2.1.1 Giới thiệu sơ lược về BIDV
BIDV - Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một thương hiệu
uy tín trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, là sự lựa chọn tín nhiệm của nhiều tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp hàng đầu trong nước cũng như khách hàng cá nhân. Ngoài ra,
BIDV còn được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như một
trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam, được chứng nhận bảo hộ thương hiệu tại
Mỹ, nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt cho thương hiệu mạnh,…và nhiều giải
thưởng cao quý khác hàng năm của các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài
nước.
BIDV được thành lập vào ngày 26 tháng 4 năm 1957 theo Quyết định số
177/TTG của Thủ tướng Chính phủ lấy tên là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam.
Năm 1981 Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam được đổi tên là Ngân hàng Đầu
tư và Xây dựng Việt Nam. Đến năm 1990 đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
Năm 1996, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam bắt đầu hoạt động theo
mô hình Tổng Công ty Nhà nước và là Doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt.
Năm 2011, chuyển đổi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ doanh
nghiệp nhà nước thành loại hình Công ty TNHH Một thành viên do Nhà nước làm
chủ sở hữu và tiến hành cổ phần hoá. Đến tháng 4/2012, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam đã tiến hành cổ phần hoá xong và đổi tên chính thức trở thành Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
26
- Từ một Ngân hàng chuyên doanh trực thuộc Bộ Tài Chính, Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam đã trở thành một hệ thống ngân hàng lớn
mạnh và là một trong các ngân hàng thương mại hàng đầu ở Việt Nam. Từ 8 chi
nhánh và 200 cán bộ đầu tiên khi mới thành lập, trải qua nhiều giai đoạn phát triển
thăng trầm, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam đã tiến một bước dài trong quá trình phát triển. Đến nay, hệ thống Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam có hơn 18.000 cán bộ, 119 chi nhánh,
sở giao dịch, trên 551 điểm mạng lưới, 456 phòng giao dịch và 107 qũy tiết kiệm
cùng hàng nghìn ATM/POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc, 2 trung tâm là
trung tâm đào tạo và trung tâm công nghệ thông tin và có 6 công ty con: Công ty
cho thuê Tài chính TNHH một thành viên BIDV (BLC), Công ty cho thuê Tài chính
TNHH một thành viên II BIDV (BLC II), Công ty TNHH Quản lý nợ và Khai thác
Tài sản BIDV (BAMC), Công ty cổ phần Chứng khoán BIDV (BSC), Tổng Công ty
Cổ phần Bảo hiểm BIDV (BIC), Công ty TNHH BIDV Quốc tế (BIDVI) cùng
nhiều đơn vị liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng Liên doanh VID-Public (đối tác
Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Việt Nga - VRB (với đối tác Nga), Công ty liên
doanh Tháp BIDV (đối tác Singapore), Liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt
Nam Partners (đối tác Mỹ)…Cuối năm 2012, Vốn chủ sở hữu đạt hơn 26.800 tỷ
đồng, vốn điều lệ đạt hơn 23.000 tỷ đồng, tổng tài sản đạt 484.676 tỷ đồng, dư nợ
tín dụng đạt 337.627 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 3.763 tỷ đồng.
2.1.2 Giới thiệu sơ lược về BIDV Đông Sài Gòn
BIDV Đông Sài Gòn - Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Đông Sài Gòn được thành lập theo Quyết định 333/QĐ-HĐQT ngày
15/01/2005 của Tổng giám đốc BIDV Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 15/01/2005. Chi nhánh có trụ sở chính tại số 33 Nguyễn Văn Bá, phường Bình
Thọ, Quận Thủ Đức, TP. HCM và là một trong số 119 chi nhánh của BIDV trên
toàn quốc, thực hiện hạch toán phụ thuộc, được chủ động trong kinh doanh, hoạt
động tài chính, tổ chức và nhân sự, được uỷ quyền một phần trong đầu tư phát triển
và huy động vốn đầu tư, thành lập các đơn vị trực thuộc. Chức năng hoạt động: huy
27
động vốn, cho vay, bảo lãnh, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ kiều hối và
các dịch vụ ngân hàng khác. Kể từ khi thành lập cho đến nay, chi nhánh đã qua 2
lần đổi tên:
2007 Đổi tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thủ Đức thành
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Sài Gòn theo
Quyết định 602/QĐ-HĐQT ngày 25/12/2007 của Tổng giám đốc BIDV.
2012 Đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh
Đông Sài Gòn theo Quyết định 30/QĐ-HĐQT ngày 01/05/2012 của Chủ tịch
Hội Đồng Quản trị BIDV.
BIDV Đông Sài Gòn gồm có Hội sở chính ở địa chỉ 33 Nguyễn Văn Bá,
Phường Bình Thọ, Quận Thủ Đức và 5 phòng giao dịch trực thuộc: phòng giao dịch
Quận 9 ở địa chỉ số 98-100 đường Lê Văn Việt, Phường Hiệp Phú, Quận 9; phòng
giao dịch Linh tây ở địa chỉ một phần tầng trệt Siêu thị Điện máy 30-4, số 1 Dương
Văn Cam, phường Linh Tây, Quận Thủ Đức; phòng giao dịch Linh Trung ở địa chỉ
Nhà điều hành Khu chế xuất Linh Trung, Quận Thủ Đức; phòng giao dịch Linh
Trung II ở địa chỉ Lô 78C – Khu chế xuất Linh Trung 2, phường Bình Chiểu, Quận
Thủ Đức và phòng giao dịch Khu công nghệ cao ở địa chỉ Khu G3, đường D1 Khu
công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh phường Tân Phú, Quận 9, Thành phố Hồ
Chí Minh.
BIDV Đông Sài Gòn hoạt động với phạm vi chủ yếu ở khu vực Đông Bắc
Thành phố và địa bàn các quận/tỉnh lân cận: Quận 2, Quận 9, Thủ Đức, các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, địa bàn giáp ranh các tỉnh Bình
Dương, Đồng Nai. Trong thời gian đầu mới đi vào hoạt động, do nền vốn ban đầu
khá nhỏ bé chi nhánh đã gặp không ít khó khăn trong việc ổn định cơ cấu tổ chức
nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị…, quảng bá thương hiệu và thâm nhập vào thị
trường trong môi trường kinh doanh mới. Tuy nhiên, đến nay chi nhánh đã ổn định
công tác tổ chức, các phòng ban đã đi vào ổn định và bắt nhịp nhanh chóng trong
28
hoạt động kinh doanh và đã tăng trưởng đáng kể như huy động vốn, tín dụng, dịch
vụ...
Cơ cấu tổ chức của BIDV Đông Sài Gòn
Hiện nay, chi nhánh có 130 cán bộ, 10 phòng ban, tổ nghiệp vụ và 5 đơn vị
trực thuộc hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc – người chịu trách
nhiệm chung cho mọi hoạt động của ngân hàng. Phó giám đốc do Giám đốc phân
công phụ trách những phòng nghiệp vụ tùy theo thời điểm.
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV Đông Sài Gòn
BAN GIÁM ĐỐC
P. QUẢN LÝ RỦI RO
P. KH DOANH NGHIỆP
PGD LINH TÂY
PGD LINH TRUNG 1
P. QUẢN TRỊ TÍN DỤNG
P. KH CÁ NHÂN
PGD QUẬN 9
PGD LINH TRUNG 2
PGD KH DOANH NGHIỆP
P. TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PGD CÔNG NGHỆ CAO
PGD KH CÁ NHÂN
P. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
P. KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
TỔ DV QUẢN LÝ NGÂN QUỸ
Nguồn: BIDV Đông Sài Gòn, cơ cấu tổ chức chi nhánh năm 2013
Ghi chú:
- P.KH Doanh nghiệp - phòng khách hàng Doanh nghiệp, P.KH Cá nhân -
phòng khách hàng Cá nhân: là hai phòng kinh doanh, trực tiếp tiếp thị bán hàng,
huy động vốn, cho vay.
29
- PGD KH Doanh nghiệp – phòng giao dịch Khách hàng Doanh nghiệp, PGD
KH cá nhân – phòng giao dịch Khách hàng cá nhân: là hai phòng tác nghiệp, chỉ
thực hiện các giao dịch tại quầy.
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Sài Gòn năm 2010-2012
2.2.1 Đánh giá chung về môi trường kinh tế vĩ mô
Hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và của BIDV Đông Sài Gòn nói
riêng trong các năm 2010 – 2012 diễn ra trong bối cảnh kinh tế quốc tế và trong
nước có những biến động khôn lường với nhiều tác động bất lợi.
Năm 2010, nền kinh tế trong nước vẫn tiếp tục đà phục hồi của năm 2009 sau
ảnh hưởng gián tiếp khủng hoảng của hệ thống tài chính ngân hàng Mỹ lan rộng và
những biến động phức tạp khó lường của nền kinh tế thế giới. NHNN đã phải thực
thi các chính sách tiền tệ giảm dần mức độ nới lỏng, chính sách tài khoá chưa được
thắt lại tương ứng, nhằm phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2009.
Kết quả là, dù tốc độ tăng trưởng GDP đạt ở mức 6,78%, nhưng lạm phát lại tăng
tới 11,75% (cao gần gấp 2 lần so với năm 2009). Kinh tế thế giới vẫn rơi vào tình
trạng trì trệ, quá trình phục hồi diễn ra khá phức tạp.
Bước sang năm 2011, đà phục hồi của nền kinh tế trong năm 2010 bị gián
đoạn. Với mục tiêu kìm giữ lạm phát được đặt ra ban đầu là dưới 7%, thấp hơn
nhiều so với mức lạm phát bình quân của 3 năm liền trước đó (12,73%), NHNN đã
buộc phải cắt giảm cung tiền và tăng trưởng tín dụng một cách đột ngột, gây ra
những hệ quả không mong muốn như lãi suất cho vay và nợ xấu tăng cao, thanh
khoản căng thẳng, thị trường chứng khoán suy kiệt, bất động sản đóng băng. Kết
quả, lạm phát năm 2011 tăng vọt lên 18,13%, tăng trưởng GDP là 5,89% thấp hơn
mức 6,78% của năm 2010. Trong khi đó tình hình kinh tế thế giới tiếp diễn thêm
với nhiều bất ổn như: Khủng hoảng nợ công ở Châu Âu lan rộng; Nợ công Mỹ tiếp
tục gia tăng; Bất ổn chính trị ở Trung Đông – Bắc Phi đưa giá dầu thô vượt múc 100
USD/thùng, ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát của các nước đang phát triển; Động đất,
sóng thần khiến kinh tế Nhật Bản chịu thiệt hại nặng nề; kinh tế thế giới năm 2011
chỉ đạt mức tăng trưởng 4%, thấp hơn so với 5,1% của năm 2010.
30
Năm 2012, kinh tế trong nước tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế
thế giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu chưa được
giải quyết. Trong bối cảnh đó, NHNN đã thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận
trọng, linh hoạt cùng với chính sách tài khoá được điều chỉnh linh hoạt nhằm tháo
gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kích cầu đầu tư để
kích thích tăng trưởng và đã đạt được một số thành tựu: kinh tế vĩ mô ổn định, lạm
phát được kiểm soát ở mức 6,81%, chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp so với năm 2011,
cán cân thanh toán quốc tế cải thiện, lãi suất giảm mạnh, thanh khoản của hệ thống
ngân hàng được đảm bảo, kim ngạch xuất khẩu tăng đáng kể so với chỉ tiêu kế
hoạch đề ra, tỷ giá ổn định, dữ trữ ngoại hối tăng. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế
chậm, sản xuất kinh doanh đình trệ liên tục đặt ra những thách thức cho kinh tế Việt
Nam. Tốc độ tăng trưởng GDP của năm đạt ở mức rất thấp (5,03%) và thấp hơn cả
năm 2011 và theo thống kê có khoảng 50.000 doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải
thể trong năm. Ngoài ra, có thể xem năm 2012 là một năm khá sóng gió đối với
ngành ngân hàng Việt Nam với hàng loạt các vụ bắt bớ, kiện tụng, tăng trưởng tín
dụng thấp kỷ lục, tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh…Kinh tế thế giới vẫn đang còn tiếp tục
diễn biến phức tạp, khủng hoảng nợ công tại Châu Âu tiếp tục ảnh hưởng không
nhỏ tới nền kinh tế cả nước nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Nhìn chung, năm 2010-2012 là những năm khó khăn với đầy thách thức cho
kinh tế và cả ngành ngân hàng Việt Nam. Sự phục hồi chậm chạp của nền kinh tế
toàn cầu, bất ổn kinh tế vĩ mô trong nước đã ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh
của hệ thống ngân hàng, ảnh hưởng nổi bật là gia tăng nợ xấu và suy giảm hiệu quả
hoạt động.
2.2.2 Đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh
Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế thế giới cũng như trong nước,
hoạt động của BIDV nói chung và BIDV Đông Sài Gòn nói riêng cũng đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, với định hướng phát triển, khả năng quản trị
điều hành linh hoạt của Ban giám đốc, cùng với sự nỗ lực và phấn đấu không ngừng
của toàn thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh đã đạt được những kết quả kinh
31
doanh đáng khích lệ, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước
và đảm bảo an sinh xã hội.
Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Sài Gòn trong 3 năm gần đây
đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối cao, luôn hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh
mà Trụ sở chính giao. Những kết quả đạt được cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chủ yếu từ năm 2010 đến 2012
ĐVT: tỷ đồng, %
TT
Nội dung
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1 Chỉ tiêu quy mô (tỷ đồng)
Tổng tài sản Huy động vốn cuối kỳ Huy động vốn bình quân Dư nợ cuối kỳ Dư nợ bình quân
2 Chỉ tiêu kết quả kinh doanh (tỷ đồng)
2.177 2.018 1.667 1.184 1.035
2.393 2.261 1.878 1.196 1.122
3.000 2.882 2.309 1.347 1.175
60
81
74
Chênh lệch thu chi (trước trích DPRR và thu nợ ngoại bảng )
Trong đó, thu dịch vụ ròng Trích DPRR Thu nợ hạch toán ngoại bảng Lợi nhuận trước thuế
3 Chỉ tiêu cơ cấu, chất lượng (%) Tỷ lệ dư nợ /Huy động vốn Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn/Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ dư nợ nhóm 2/ Tổng dư nợ Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
11,8 11,8 47 59 41,3 0,02 10,23 15,5
12,3 17,8 63 53 41,7 2,45 11,82 16,8
13,7 23,5 58 47 35,2 2,13 6,43 19,8
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010-2012 của BIDV Đông Sài Gòn.
+ Tổng tài sản: Tổng tài sản tăng bình quân trên 17,6%, đến 31/12/2012 đạt
3.000 tỷ đồng, tăng gần 1,4 lần so với 2010. Trong đó, năm 2011 tăng nhẹ gần 10%
và năm 2012 tăng mạnh gần 25,4%.
32
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tổng tài sản năm 2010 - 2012
Đvt: tỷ đồng
3.000
2.393
2.177
3,500 3,000 2,500 2,000 1,500 1,000 500 0
Tổng tài sản
2010
2011
2012
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010-2012 của BIDV Đông Sài Gòn
+ Huy động vốn: Huy động vốn cũng tăng liên tục qua các năm với mức tăng
bình quân 17,8% (năm 2011 tăng 12% và năm 2012 tăng 27,5%), đến 31/12/2012
đạt 2.882 tỷ đồng gấp hơn 1,4 lần so với năm 2010.
Biểu đồ 2.2: Huy động vốn năm 2010-2012
ĐVT: tỷ đồng
Huy động vốn cuối kỳ
3,500
2.882
3,000
2.261
2,500
2.018
2,000
1,500
1,000
500
0
2010
2011
2012
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010-2012 của BIDV Đông Sài Gòn
+ Lợi nhuận trước thuế: Lợi nhuận trước thuế không ổn định qua các năm,
tuy nhiên luôn đạt ở mức cao cho thấy được hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Lợi
nhuận trước thuế lần lượt qua các năm 2010-2012 là 47 tỷ, 63 tỷ và 58 tỷ. Như vậy,
33
năm 2011 lợi nhuận trước thuế tăng mạnh 34% so với năm 2010. Tuy nhiên sang
năm 2012, lợi nhuận trước thuế lại giảm và giảm gần 8% so với năm 2011.
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế năm 2010-2012
ĐVT: tỷ đồng
Lợi nhuận trước thuế
70
63
58
60
47
50
40
30
20
10
0
2010
2011
2012
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010-2012 của BIDV Đông Sài Gòn
+ Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu năm 2011 tăng quá mạnh từ 0,02% năm 2010 lên
đạt 2,45%. Năm 2012, tỷ lệ nợ xấu có giảm 13% so với năm 2011 và đạt 2,13%.
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu năm 2010-2012
Tỷ lệ nợ xấu %
ĐVT: %
Tỷ lệ nợ xấu
Linear (Tỷ lệ nợ xấu %)
3.00%
2.50%
2,45%
2,13%
2.00%
1.50%
1.00%
0.50%
0,02%
0.00%
2010
2011
2012
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010-2012 của BIDV Đông Sài Gòn
Tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm 2013:
Kinh tế toàn cầu có những dấu hiệu tích cực, tuy nhiên nhìn chung phục hồi
chậm hơn mức kỳ vọng do suy giảm tăng trưởng của Trung Quốc và Ấn Độ. Châu
34
Âu thoát khỏi suy thoái dài nhất trong lịch sử với việc khu vực đồng Euro trong quý
2/2013 lần đầu tiên tăng trưởng dương kể từ quý 4/2011, nhưng cũng chỉ ở mức
0,3% so quý trước, thấp hơn mức trung bình 0,35% kể từ quý 3/2007. Kinh tế Mỹ
vẫn trên đà phục hồi nhưng chưa thực sự bền vững, tăng trưởng duy trì trên dưới
2% kể từ quý 1/2010 và lạm phát đạt mức 2% trong tháng 7/2013, tạo cơ sở để Fed
(Cục dữ trữ Liên bang Mỹ) dự kiến giảm gói kích thích kinh tế (QE-Quantitative
Easting) vào quý 4 năm nay và ngừng hẳn vào quý 2/2014. Nhật Bản tăng trưởng
tiếp tục cải thiện với mức tăng trưởng (so với cùng kỳ năm trước) tăng dần từ quý
3/2012. Trong khi đó, Trung Quốc nhiều khả năng tăng trưởng thấp hơn kế hoạch
7,5% trong năm 2013 do phải đối mặt với vấn đề nợ xấu ngân hàng và nợ công địa
phương, Ấn độ do những yếu kém về cơ sở hạ tầng và thủ tục hành chính đang phải
đối mặt với làn sóng rút vốn ra và tăng trưởng suy giảm liên tục từ 2010 (giảm từ
9,4% quý 1/2010 xuống 4,8% quý 1/2013).
Kinh tế trong nước về cơ bản tiếp tục được duy trì ổn định, tăng trưởng GDP
được duy trì bằng mức cùng kỳ năm ngoái (ở mức 4,9%, cùng kỳ năm 2012 là
4,93%). Sự phục hồi tăng trưởng chưa thực sự chắc chắn do cầu nội địa còn yếu và
chi phí sản xuất cao, trong khi khả năng cân đối ngân sách nhà nước năm 2013 rất
khó khăn. Lạm phát thấp do tổng cầu yếu và xu hướng giảm giá hàng hoá thế giới,
tạo dư địa cho điều chỉnh giá cơ bản trong 6 tháng cuối năm và tiếp tục các giải
pháp hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng. Lãi suất ngân hàng giảm nhiều so
với cuối năm 2012, cùng với đó, thanh khoản của hệ thống được cải thiện tốt hơn
nhiều so với giai đoạn trưởng (hệ số LDR - hệ số sử dụng vốn - cho vay/tiền gửi
tiếp tục giảm), tỷ giá tuy có biến động trong một thời gian ngắn sau khi NHNN điều
chỉnh tỷ giá chính thức nhưng chủ yếu là do yếu tố tâm lý. Bên cạnh đó, tình hình
phát triển doanh nghiệp đã bước đầu có những cải thiện. Số lượng doanh nghiệp
đăng ký thành lập mới đã bắt đầu tăng so với cùng kỳ những tháng gần đây, số
lượng doanh nghiệp tạm dừng hoạt động quay trở lại hoạt động cũng tăng dần qua
từng tháng. Tăng trưởng kinh tế có một số dấu hiệu chuyển biến nhưng vẫn ở mức
thấp và đối mặt nhiều khó khăn để có thể đạt mục tiêu cả năm là 5,5%.
35
Trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước vẫn không thuận lợi,
nhưng kết quả kinh doanh của BIDV Đông Sài Gòn 6 tháng đầu năm 2013 vẫn
tương đối ổn định: Các chỉ tiêu quy mô tăng trưởng nhẹ so với đầu năm, trong đó
đáng chú ý chỉ tiêu dư nợ tín dụng tăng trưởng tốt hơn cả; các chỉ tiêu hiệu quả có
mức tăng trưởng ổn định, thu dịch vụ ròng đạt tương đương so với cùng kỳ; các chỉ
tiêu cơ cấu, chất lượng được cải thiện hơn. Tuy nhiên nhiều chỉ tiêu kế hoạch kinh
doanh thực hiện còn ở mức khá thấp. Các kết quả cụ thể như sau:
- Tính đến ngày 30/6/2013, Tổng tài sản đã đạt 3.093 tỷ đồng, tăng 3% (tương
đương 93 tỷ đồng) so với đầu năm, tuy nhiên thấp hơn mức tăng trưởng cùng
kỳ năm 2012
- Dư nợ tín dụng đạt 1.497 tỷ đồng, tăng 11,1% (tương đương 150 tỷ) so với năm
2012. Chất lượng tín dụng mặc dù có chuyển biến tích cực với tỷ lệ nợ xấu
2,03%, giảm 0,1% so với đầu năm. Tỷ lệ nợ nhóm 2 trên tổng dư nợ ở mức
5,21%, thấp hơn 1,22% so với đầu năm.
- Huy động vốn đạt 3.007 tỷ đồng, tăng 4,3% (tương đương 125 tỷ đồng) so với
đầu năm, thực hiện 54,8% (125/228) kế hoạch năm 2013.
- Lợi nhuận trước thuế đạt gần 34,8 tỷ đồng, tăng 15% so với 30/06/2012, hoàn
thành 102% kế hoạch quý II và 51% kế hoạch năm. Thu dịch vụ ròng đạt gần 7
tỷ đồng, hoàn thành 99% kế hoạch quý II và 43% kế hoạch năm 2013.
2.3 Thực trạng hoạt động quản lý dòng tiền tại BIDV Đông Sài Gòn
2.3.1 Công tác quản lý vốn và tiền mặt
2.3.1.1 Quản lý vốn
BIDV Đông Sài Gòn là một phần trong tổng thể của BIDV, hoạt động không
tách rời với BIDV. Công tác quản lý vốn tại Chi nhánh thực hiện theo cơ chế quản
lý vốn tập trung hay gọi là cơ chế FTP (Fund Transfer Pricing). Đây là cơ chế quản
lý vốn từ Trung tâm vốn đặt tại Trụ sở chính và đã được BIDV triển khai thành
công từ năm 2007 với mục đích quản lý vốn tập trung nhằm nâng cao hiệu lực và
hiệu quả trong công tác điều hành vốn nội bộ; tạo cơ chế kinh doanh có tính nhất
36
quán và bình đẳng chung cho tất cả các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc (các đơn vị
kinh doanh); phân bổ chi phí, thu nhập vốn một cách khách quan, công bằng để
đánh giá đúng đóng góp của các đơn vị kinh doanh vào thu nhập chung của toàn hệ
thống trên cơ sở phát huy tính năng động sáng tạo trong khai thác tiềm năng thế
mạnh trên từng địa bàn. Đồng thời, quản lý vốn tập trung nhằm cân đối một cách
hiệu quả nhất cho các mục tiêu sử dụng vốn theo định hướng và kế hoạch kinh
doanh, đảm bảo các giới hạn an toàn theo quy định, kiểm soát rủi ro, đạt được các
chỉ tiêu tài chính tốt nhất của ngân hàng.
Thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung, Chi nhánh trở thành đơn vị kinh
doanh, tìm kiếm lợi nhuận từ các dịch vụ cung cấp cho khách hàng, thực hiện mua
bán vốn với Trụ sở chính (thông qua Trung tâm vốn). Trụ sở chính sẽ mua toàn bộ
tài sản Nợ của chi nhánh và bán vốn để chi nhánh sử dụng cho tài sản Có. Theo đó,
chi nhánh phải trả lãi cho hoạt động “mua” vốn (tương ứng với Tài sản Có) và nhận
được lãi khi “bán” vốn cho Trụ sở chính (tương ứng với Tài sản Nợ). Lãi, hay giá
của hoạt động “mua – bán” vốn (giá chuyển vốn – FTP) trong từng thời điểm do
Trụ sở chính (Trung tâm vốn) xác định và thông báo tới chi nhánh. Từ đó, thu nhập
hay chi phí của chi nhánh được xác định thông qua chênh lệch mua bán vốn với Trụ
sở chính. Chính nhờ cơ chế này, sự dư thừa hay thiếu hụt về tính thanh khoản của
chi nhánh sẽ bù đắp qua lại cho sự thiếu hụt hay dư thừa thanh khoản của những chi
nhánh khác trong hệ thống. Và vì vậy việc thực hiện cơ chế này đã chuyển các rủi
ro trong công tác quản trị vốn như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản tập trung về
Trụ sở chính.
37
Hình 2.6: Luân chuyển vốn giữa các chi nhánh. Trụ sở chính thực hiện điều hoà vốn giữa các chi nhánh thông qua cơ chế mua – bán vốn.
Thị trường
Bán toàn bộ vốn cho CN 1
Mua toàn bộ vốn của CN 2
Trung Tâm vốn
Mua toàn bộ vốn của CN 1
Bán toàn bộ vốn cho CN 2
Chi nhánh 1 (CN 1): Thiếu vốn
Chi nhánh 2 (CN 2): Thừa vốn
Nguồn: BIDV, Cơ chế quản lý vốn tập trung
2.3.1.2 Quản lý tiền mặt
Để tiền mặt dư thừa sẽ không sinh lợi cho Ngân hàng, ngoài ra nó còn gây rủi
ro ngân quỹ làm mất an toàn tài sản cho hệ thống. Vì vậy, tất cả các ngân hàng đều
luôn chú trọng quan tâm hạn chế tối đa nguồn tiền mặt dư thừa tồn quỹ không sinh
lợi nhằm đảm bảo an toàn tài sản cho hệ thống, bên cạnh đó còn giúp tăng vốn khả
dụng của toàn hệ thống, qua đó nâng cao hiệu quả trong sử dụng vốn của hệ thống.
Và BIDV cũng không ngoại lệ, đã không ngừng cải tiến các hình thức khác nhau
nhằm ngày càng hạn chế tối đa nguồn tiền mặt tại các chi nhánh. ví dụ: năm 2005,
BIDV trên cơ sở đề nghị của Ban tài chính tại tờ trình 49/TT-TC3 ngày 05/10/2005
v/v giao định mức tồn quỹ tiền mặt cho các Chi nhánh năm 2005-2006, theo đó, Trụ
sở chính giao cụ thể tuyệt đối số tiền định mức tồn quỹ tiền mặt cho từng chi nhánh.
Năm 2007, BIDV chuyển sang thực hiện cơ chế điều hành vốn mới theo đó, đối với
khoản mục tiền mặt tồn quỹ tại đơn vị, chi nhánh phải trả chi phí mua vốn từ Trụ sở
chính. Do đó, BIDV đã có công văn điều chỉnh hình thức giao hạn mức tồn quỹ tiền
mặt mới cho các chi nhánh theo công văn số 3374/CV-TC3 ngày 19/06/2007 v/v
thực hiện định mức tồn quỹ tiền mặt tại chi nhánh, theo đó chi nhánh tự xác định
38
hạn mức tiền mặt tồn quỹ của chi nhánh cho phù hợp với nhu cầu thanh toán thực
tế, Trụ sở chính không thực hiện giao định mức tồn quỹ tại chi nhánh. Tuy nhiên
qua thực tế triển khai cho thấy, bên cạnh các chi nhánh đã chủ động tính toán, cân
đối xác định lượng tiền mặt tồn quỹ phù hợp vừa nâng cao hiệu qủa kinh doanh của
chi nhánh vừa an toàn tài sản thì vẫn còn một số chi nhánh chưa thực sự quan tâm
đến công tác này gây lãng phí vốn, không an toàn tài sản. Do đó, sang năm 2010,
BIDV đã điều chỉnh và ban hành mới cơ chế thực hiện quản lý hạn mức tồn quỹ tiền
mặt tại chi nhánh và triển khai thực hiện hiệu quả cho đến nay, theo đó,
+ Tại Trụ sở chính, định kỳ (hiện tại Trụ sở chính xác định kỳ 3 tháng/lần
(tháng 1, tháng 4, tháng 7, tháng 10)) căn cứ vào nguyên tắc, công thức xác định
hạn mức tồn quỹ, sẽ giao hạn mức tồn quỹ tiền mặt tới chi nhánh và thực hiện tổ
chức giám sát, theo dõi việc thực hiện tồn quỹ tiền mặt thực tế của chi nhánh
(không bao gồm ngày thứ 7, chủ nhật hoặc các ngày chi nhánh NHNN không làm
việc) so với hạn mức tồn quỹ do Trụ sở chính giao thông qua trang tin Tiền tệ kho
quỹ (hàng ngày); trang tin nội bộ của BIDV (hàng tuần). Ngoài ra, BIDV còn thực
hiện các chế tài xử lý trong quản lý hạn mức tồn quỹ tiền mặt: áp dụng xử phạt đối
với các cá nhân liên quan đến vượt hạn mức tồn quỹ tiền mặt, áp lãi suất FTP Trụ
sở chính mua vốn đối với lượng tiền mặt tồn quỹ vượt ngoài quy định (Mức lãi suất
này cao hơn mức lãi suất mua vốn đối với lượng tiền mặt tồn quỹ nằm trong quy
định).
Nguyên tắc và công thức xác định hạn mức tồn quỹ:
Nguyên tắc:
Hạn mức tồn quỹ tiền mặt là số tiền mặt tối đa toàn chi nhánh (bao gồm Hội
sở chi nhánh và các đơn vị trực thuộc) được phép để tồn cuối ngày. Hạn mức tồn
quỹ được theo dõi theo số liệu hàng ngày của tài khoản tiền mặt, bao gồm tiền mặt
tại quỹ, tiền tại máy ATM, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông và tiền đang trên
đường vận chuyển. Hạn mức tồn quỹ tiền mặt áp dụng đối với VND (không bao
gồm các loại ngoại tệ quy đổi).
39
Việc giao hạn mức tồn quỹ được tính toán sát với thực tế để hạn chế tối đa
lượng tiền mặt dư thừa không sinh lời, qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm
bảo an toàn tài sản tiền mặt cho chi nhánh và cho toàn hệ thống. Hạn mức tồn quỹ
tiền mặt được xác định trên nguyên tắc để đáp ứng nhu cầu tiền mặt đầu ngày của
chi nhánh.
Công thức:
Công thức xác định hạn mức tồn quỹ tiền mặt tối đa:
Hạn mức tồn quỹ của chi nhánh = ∑ định mức tiền mặt/đơn vị i x Sli
Trong đó:
- i: đơn vị trực thuộc của chi nhánh gồm quỹ chính; phòng giao dịch, quỹ
tiết kiệm, máy ATM
- Sli: số lượng đơn vị trực thuộc chi nhánh
- Định mức tiền mặt tối đa của từng đơn vị như sau:
Bảng 2.2: Định mức tiền mặt tối đa cho từng đơn vị
ĐVT: tỷ đồng
Định mức tiền mặt cho phòng giao dịch
Mức bình quân thu chi ngày (1)
Định mức tiền mặt cho quỹ chính (2)
Cụm động lực phía Bắc, Nam 2
Các cụm khu vực khác 1,5
Định mức tiền mặt cho quỹ tiết kiệm 1
Định mức tiền mặt cho một ATM (đã bao gồm tiền tại máy ATM và tiền đóng hộp chuẩn bị nạp máy ATM 0,8
>= 60 tỷ
15
Từ >= 50 tỷ đến dưới 60 tỷ
13
Từ >= 40 tỷ đến dưới 50 tỷ
12
Từ >= 30 tỷ đến dưới 40 tỷ
10
Từ >=20 tỷ đến dưới 30 tỷ
8
< 20 tỷ
7
Nguồn: BIDV, Quy định về quản lý hạn mức tồn quỹ tiền mặt tại chi nhánh năm 2013
40
(1) Bình quân thu/chi ngày = (doanh số thu + doanh số chi)/2 của tài khoản tiền
mặt (tài khoản số 1011) của 3 tháng trước liền kề với kỳ xác định hạn mức tồn
quỹ tiền mặt/số ngày làm việc thực tế (số liệu được thống kê từ ngày 26 của
tháng cuối Quý trước đến hết ngày 25 tháng cuối của Quý này).
(2) Định mức tiền mặt cho quỹ chính bao gồm tiền mặt của Phòng/Tổ Quản lý và
dịch vụ kho quỹ + Phòng Giao dịch khách hàng cá nhân + Phòng Giao dịch
khách hàng doanh nghiệp.
Đối với các trường hợp đặc biệt:
Trường hợp đột xuất như khách hàng nộp tiền nhiều vào thời điểm cuối
ngày, chi nhánh không kịp điều chuyển tiền, xử lý kịp, Trụ sở chính cho phép chi
nhánh được vượt <= 30% hạn mức tồn quỹ đã được giao nhưng không quá 2 ngày
làm việc liên tiếp. Riêng vào dịp cuối năm, trước và sau tết nguyên đán, tết dương
lịch chi nhánh được phép vượt lên tới 60%, nhưng thời hạn vượt cũng không được
phép vượt quá 2 ngày làm việc liên tiếp.
Trường hợp chi nhánh dự kiến phát sinh khoản thu/chi tiền mặt đột biến
(như thực hiện hộ việc chi trả tiền đền bù dự án giải phóng mặt bằng, trả lương hoặc
thực hiện các hợp đồng thu/chi hộ tiền mặt cho các khách hàng lớn...) mà vượt quá
mức quy định cho phép thì tại từng thời điểm cụ thể, chi nhánh báo cáo trước về
Trụ sở chính xem xét, điều chỉnh theo đợt chi trả.
+ Tại Chi nhánh, căn cứ vào tình hình thực tế, chi nhánh thực hiện quy định
hạn mức tồn quỹ tiền mặt cụ thể của chi nhánh (bao gồm hạn mức toàn chi nhánh,
hạn mức chi tiết của từng phòng, đơn vị trực thuộc). Hạn mức tồn quỹ tiền mặt phân
giao tại chi nhánh không được vượt quá hạn mức tồn quỹ tiền mặt do Hội sở chính
giao. Thực hiện giám sát, theo dõi hạn mức tồn quỹ tiền mặt thực tế so với hạn mức
tồn quỹ do chi nhánh quy định đồng thời tổ chức các biện pháp nhằm tồn quỹ tiền
mặt ở mức thấp nhất:
Hiện tại, trên cơ sở phân giao của Trụ sở chính, tính toán của bộ phận chuyên
trách (phòng Kế hoạch tổng hợp) căn cứ doanh số giao dịch tiền mặt thường xuyên
41
hàng ngày, lượng tiền xuất đầu ngày cho các đơn vị trực thuộc, lượng tiền nạp cho
máy ATM để cân đối nguồn tiền mặt, BIDV Đông Sài Gòn đang xác định và quy
định hạn mức tồn quỹ tiền mặt cụ thể của mình: đối với VND là 50 tỷ đồng bằng
với mức Trụ sở chính giao; đối với ngoại tệ quy đổi là 2 tỷ đồng đây là mức tồn quỹ
mà chi nhánh tự phân giao, Trụ sở chính không phân giao hạn mức tồn quỹ tiền mặt
đối với ngoại tệ.
Tại các phòng và đơn vị trực thuộc BIDV Đông Sài Gòn không thực hiện để
tồn quỹ cuối ngày, phòng Kế hoạch Tổng hợp tính toán phân giao cụ thể như sau:
Bảng 2.3: Hạn mức ứng quỹ đầu ngày và tồn quỹ trong ngày của các phòng và đơn vị trực thuộc
ĐVT: tỷ đồng, nghìn USD
Hạn mức ứng quỹ đầu ngày
Hạn mức tồn quỹ trong ngày
TT
Đơn vị
1 PGD khách hàng CN
USD 5
VND 2
VND 4,5
USD 10
2 PGD Linh Trung
10
2
3,5
20
3 PGD Linh Trung II
5
2
3,8
20
4 PGD Linh Tây
5
0,5
2
10
10
5 PGD Quận 9
5
1,5
3,1
10
6 PGD KCNC TP.HCM
5
0,5
1
8,5
80
Tổng cộng
35
17,9
Nguồn:BIDV Đông Sài Gòn, Hạn mức ứng quỹ, tồn quỹ của các phòng, đơn vị trực thuộc năm 2013
Chi nhánh không thực hiện giao dịch tiền mặt tại phòng giao dịch Khách hàng
doanh nghiệp, nên không giao hạn mức tồn quỹ tiền mặt cho phòng này.
Khi các phòng, đơn vị trực thuộc vượt hạn mức tồn quỹ được giao sẽ điều
chuyển tiền về phòng đầu mối - phòng/tổ Dịch vụ và Quản lý kho quỹ của chi
nhánh, đảm bảo tính hiệu quả, tránh việc dồn ứ nhiều tiền về quỹ chính tại thời
điểm cuối ngày.
Phòng/tổ Dịch vụ và Quản lý kho quỹ làm đầu mối thực hiện công tác theo dõi
lượng tiền mặt thực tế tại các thời điểm trong ngày của toàn chi nhánh, đề xuất kế
42
hoạch nộp/rút/điều chuyển tiền mặt giữa các đơn vị liên quan để đảm bảo số tiền
mặt cuối ngày tại chi nhánh trong phạm vi hạn mức tồn quỹ được Trụ sở chính giao.
Các phòng, đơn vị trực thuộc, tổ ATM phối hợp chặt chẽ với phòng/tổ Dịch vụ
và Quản lý Kho quỹ để thực hiện tốt hạn mức được giao.
Đối với khách hàng có nhu cầu về tiền mặt lớn đột biến, chi nhánh quy định
nhu cầu tiền mặt phát sinh trên 500 triệu đồng phải báo trước (qua điện thoại) cho
phòng/Tổ Dịch vụ và Quản lý Kho quỹ sắp xếp, trong đó nhu cầu giải ngân báo
trước 01 buổi.
Đối với lượng tiền dư thừa, ngoài việc nộp về NHNN hoặc chi nhánh đầu mối
trên địa bàn, chi nhánh chủ động điều tiết với các chi nhánh cùng hệ thống BIDV
hoặc các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn. Hiện chi nhánh đang thực hiện điều tiết
tiền dư thừa về BIDV Hồ Chí Minh.
2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn và tiền mặt
2.3.2.1 Huy động và cho vay
Với chức năng là trung gian tài chính, ngân hàng tập trung những khoản tiền
nhàn rỗi trong xã hội thành những món tiền lớn đem đầu tư trở lại nền kinh tế thông
qua hoạt động tín dụng. Công tác huy động vốn có ý nghĩa quan trọng quyết định
mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, BIDV Đông Sài Gòn cũng không
ngoại lệ, xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong điều hành
kế hoạch kinh doanh và đã đạt được những kết quả tốt. Nổi bật là kết quả huy động
vốn đã đạt được trong năm 2012 với mức tăng 27,5% so với đầu năm (tăng mạnh so
với năm 2011 là 12%, 2010 là 20,2%). Đây là năm mà điều kiện tình hình kinh tế
vẫn còn đang rất nhiều khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, trong năm Trụ sở chính đã
thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ về đổi mới cơ chế điều hành lãi suất, cơ chế
động lực đồng thời triển khai nhiều sản phẩm huy động vốn mới, hấp dẫn đáp ứng
nhu cầu khách hàng (tiết kiệm dự thưởng lộc xuân may mắn, tiết kiệm Tân xuân,
tiết kiệm linh hoạt, tiết kiệm Đạt An Phát, tiết kiệm Đại An Bình...), cùng với sự nỗ
lực của tất cả cán bộ công nhân viên, sự chỉ đạo linh hoạt của Ban Giám đốc trong
43
chi nhánh, BIDV Đông Sài Gòn đã đạt kết quả huy động vốn đáng khích lệ và toàn
diện trên các mặt: quy mô tăng trưởng cao (ở tất cả các đối tượng khách hàng) và
cao hơn cả mức tăng trưởng của hệ thống (26,1%), cơ cấu được cải thiện tích cực
(tăng mạnh tỷ trọng tiền gửi trung dài hạn và tiền gửi dân cư), nền vốn được cũng
cố và gia tăng tính ổn định.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn cụ thể qua các năm như sau:
a) Theo quy mô sử dụng
Bảng 2.4: So sánh tình hình huy động vốn và sử dụng vốn
Đvt: tỷ đồng
2010
2011
2012
TT
Chỉ tiêu
1 Huy động vốn 2 Cho vay
Thực hiện 2.018 1.184
Tăng trưởng 20% 13%
Thực hiện 2.261 1.196
Tăng trưởng 12% 1%
Thực hiện 2.882 1.347
Tăng trưởng 27% 13%
Tăng trưởng bình quân 2010 -2012 20% 9%
3
0,59
-6%
0,53
-10%
0,47
-11%
-9%
Tỷ lệ cho vay/ huy động vốn (LDR)
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010-2012 của BIDV Đông Sài Gòn
Biểu đồ 2.5: Huy động vốn và sử dụng vốn
Huy động vốn
2.882
3,000
Cho vay
2.261
2,500
2.018
2,000
1.347
1,500
1.196
1.184
1,000
500
0
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010-2012 của BIDV Đông Sài Gòn
44
Bảng 2.5: LDR của BIDV Đông Sài Gòn so với BIDV
LDR
Ngân hàng
BIDV Đông Sài Gòn BIDV
Năm 2011 0,53 0,97
Năm 2012 0,47 0,89
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2011- 2012 của BIDV, BIDV Đông Sài Gòn và tác giả tự tính toán.
Huy động vốn của chi nhánh qua các năm đạt kết quả tốt, tăng liên tục với
mức tăng bình quân gần 20%/năm, trong khi đó hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh
lại rất thấp, thêm vào đó còn giảm liên tục qua các năm với tỷ lệ cho vay/huy động
vốn đạt 0,59 năm 2010, 0,53 năm 2011 và 0,47 năm 2012, mức bình quân 0,53. So
với hệ thống, mức sử dụng vốn này thấp hơn rất nhiều (mức sử dụng vốn bình quân
toàn hệ thống là 93%), điều này cho thấy hoạt động kinh doanh vốn của chi nhánh
trong những năm 2010-2012 chưa hiệu quả.
b) Theo đối tượng khách hàng
Bảng 2.6: Huy động và cho vay phân theo đối tượng khách hàng
ĐVT: tỷ đồng, %
TT
Khoản mục
Năm 2010 Tỷ trọng
Số dư
Năm 2011 Tỷ trọng
Số dư
Năm 2012 Tỷ Số trọng dư
I
2.018
100% 2.261
100%
2.882
100%
918 1.100
811 45% 55% 1.450
36% 64%
922 1.960
32% 68%
II
1.184
100% 1.196
100%
1.347
100%
Huy động phân theo khách hàng + TCKT + Dân cư Cho vay phân theo khách hàng + Cá nhân + Doanh nghiệp
130 1.054
178 11% 89% 1.018
15% 85%
244 1.103
18% 82%
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010-2012 của BIDV Đông Sài Gòn
45
2500
1.960
Huy động TCKT Huy động dân cư Cho vay cá nhân
2000
Cho vay doanh nghiệp
1.450
1500
1.103
1.100
1.054
1.018
922
918
1000
811
500
244
178
130
0
Biểu đồ 2.6: Huy động vốn và cho vay phân theo đối tượng khách hàng ĐVT: tỷ đồng
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010-2012 của BIDV Đông Sài Gòn
Huy động vốn dân cư chiếm tỷ trọng ngày càng tăng qua các năm, từ 55%
năm 2010 đã lên đến 68% năm 2012 và đạt mức 1.960 tỷ đồng vào cuối năm.
Nguồn huy động này là nguồn vốn huy động mang tính chất bền vững, ổn định.
Điều này cho thấy hoạt động huy động vốn của BIDV Đông Sài Gòn trong những
năm qua tốt cả về mặt số lượng lẫn chất lượng.
Ngược lại, hoạt động cho vay thì cho vay doanh nghiệp chiếm phần lớn trong
cơ cấu cho vay và thu từ cho vay doanh nghiệp cũng là nguồn thu chủ yếu của hoạt
động cho vay. Cho vay doanh nghiệp hàng năm chiếm trên 80% trong tổng dư nợ.
Tuy nhiên, tỷ trọng cho vay doanh nghiệp đang có xu hướng giảm dần qua các năm,
còn tỷ trọng cho vay cá nhân có xu hướng tăng qua các năm. Thế nhưng, khách
hàng cá nhân thường số lượng lớn, món vay nhỏ nên sẽ tốn chi phí lớn hơn so với
việc thẩm định, giám sát một doanh nghiệp lớn.
46
c) Theo kỳ hạn
Bảng 2.7: Huy động và cho vay phân theo kỳ hạn
ĐVT: tỷ đồng, %
TT
Khoản mục
Số dư
Số dư
Số dư
- Ngắn hạn
+ Không kỳ hạn + Dưới 12 tháng
- Trung dài hạn
65 65
+ Từ 12 tháng trở lên
I Huy động phân theo kỳ hạn II Cho vay phân theo kỳ hạn
- Ngắn hạn - Trung dài hạn
Năm 2010 Tỷ trọng 100% 93,6% 30,8% 62,8% 6,4% 6,4% 100% 58,7% 41,3%
2.018 1.889 622 1.267 129 129 1.184 694 489
Năm 2011 Tỷ trọng 2.261 100% 2.196 97,1% 540 23,9% 1.656 73,2% 2,9% 2,9% 1.196 100% 698 58,3% 498 41,7%
Năm 2012 Tỷ trọng 2.882 100% 2.453 85,1% 542 18,8% 1.911 66,3% 429 14,9% 429 14,9% 1.347 100% 872 64,7% 475 35,2%
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010-2012 của BIDV Đông Sài Gòn Biểu đồ 2.7: Huy động vốn và cho vay phân theo kỳ hạn
4500
4000
3500
Cho vay trung dài hạn Cho vay ngắn hạn Huy động trung dài hạn Huy động ngắn hạn
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010-2012 của BIDV Đông Sài Gòn
47
Không chỉ đạt quy mô tăng trưởng huy động vốn cao, cơ cấu huy động vốn đã
chuyển biến tích cực về kỳ hạn với tỷ trọng tiền gửi trung dài hạn tăng mạnh: năm
2011 chỉ chiếm gần 3%/tổng nguồn vốn huy động, sang năm 2012 tăng gấp 5,6 lần
so với năm 2011 và tăng lên chiếm gần 15%/tổng nguồn vốn huy động. Có sự
chuyển biến tích cực này là do BIDV đã liên tục cho ra đời hàng loạt sản phẩm tiền
gửi kỳ hạn dài lãi suất hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hoạt động cho vay cũng có chuyển biến tích cực khi tỷ trọng cho vay trung
dài hạn giảm: từ 41,7% năm 2011 giảm xuống còn 35,2% vào năm 2012. Cho vay
trung dài hạn tuy lãi suất cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn nhưng rủi ro tín dụng
phải gánh chịu đồng thời cũng cao hơn. Điều đó, cho thấy việc giảm tỷ trọng cho
vay trung dài hạn có thể xem như một tín hiệu cho thấy rủi ro trong cho vay phần
nào được hạn chế.
d) Theo loại tiền
Bảng 2.8: Huy động và cho vay phân theo loại tiền
ĐVT: tỷ đồng, %
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
TT Khoản mục
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
I
2.018
100,0%
2.261
100,0%
2.882
100,0%
1.820 198
90,2% 9,8%
2.064 197
91,3% 8,7%
2.635 247
91,4% 8,6%
II
1.184
100,0%
1.196
100,0%
1.347
100,0%
Huy động phân theo loại tiền + VND + Ngoại tệ Cho vay phân theo loại tiền + VND + Ngoại tệ
1.014 170
85,7% 14,3%
954 242
79,8% 20,2%
1.185 162
88,0% 12,0%
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010-2012 của BIDV Đông Sài Gòn
48
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010-2012 của BIDV Đông Sài Gòn
Biểu đồ 2.8: Huy động phân theo loại tiền ĐVT: %
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010-2012 của BIDV Đông Sài Gòn
Biểu đồ 2.9: Cho vay phân theo loại tiền ĐVT: %
Nguồn tiền huy động VND cũng như cho vay VND qua các năm 2010-2012
luôn chiếm tỷ trọng lớn, ngược lại huy động ngoại tệ và cho vay ngoại tệ chiếm tỷ
trọng thấp.
Huy động VND qua các năm 2010-2012 chiếm tỷ trọng bình quân trên
90%/tổng nguồn vốn huy động. Năm 2012, huy động VND đạt 2.635 tỷ đồng,
chiếm hơn 91%/tổng nguồn vốn huy động và tăng mạnh hơn 570 tỷ đồng so với
năm 2011 và hơn 810 tỷ đồng so với năm 2010; huy động USD năm 2012 đạt 247
tỷ đồng, chỉ chiếm 8,6%/tổng nguồn vốn huy động, tăng nhẹ 50 tỷ đồng so với năm
2011, 2010.
Cho vay VND qua các năm 2010-2012 chiếm tỷ trọng bình quân trên
84%/tổng dư nợ cho vay. Năm 2012, cho vay VND đạt 1.185 tỷ đồng, chiếm
49
88%/tổng dư nợ cho vay, tăng hơn 230 tỷ đồng so với năm 2011 và hơn 170 tỷ so
với năm 2010; cho vay USD đạt 162 tỷ đồng, chỉ chiếm 12%/tổng dư nợ cho vay,
giảm 80 tỷ đồng so với năm 2011 và 8 tỷ đồng so với năm 2010.
e) Chất lượng tín dụng:
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn
ĐVT: tỷ đồng, %
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
TT
Chỉ tiêu
Số dư Tỷ lệ
Số dư Tỷ lệ
Số dư
Tỷ lệ
0,19 3
0,02 0,25
29,3 71,8
2,45 5,99
1 Nợ xấu 2 Nợ quá hạn
28,7 52,3
2,13 3,88
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010-2012 của BIDV Đông Sài Gòn
Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn
80
71,6
Nợ xấu Nợ quá hạn
70
60
52,3
50
40
28,7
29,3
30
20
10
3
0,19
0
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010-2012 của BIDV Đông Sài Gòn
Tỷ lệ nợ xấu năm 2010 chỉ ở mức rất thấp là 0,02%, nhưng lại tăng lên rất cao
đến 2,45% vào năm 2011 và đạt 29,3 tỷ đồng vào cuối kỳ. Tình hình tăng đột biến
này xảy ra do sự nhảy vọt của giá trị nợ xấu trong khi tăng trưởng tín dụng chỉ đạt ở
mức thấp 1%. Năm 2012, nợ xấu giảm đi 2% còn 28,7 tỷ đồng, tổng dư nợ tín dụng
lại tăng trưởng 12,6% làm cho tỷ lệ nợ xấu giảm nhẹ còn 2,13% trên tổng dư nợ.
50
Tình hình nợ quá hạn cũng có những biến động tương tự như nợ xấu. Tỷ lệ nợ
quá hạn năm 2010 rất thấp 0,25%, nhưng sau đó lại tăng vọt rất cao đến gần 6% vào
năm 2011. Năm 2012, tỷ lệ nợ quá hạn đã được cải thiện giảm xuống đáng kể
xuống còn chiếm 3,88%.
Như vậy, tuy xuất hiện những biến động lớn về nợ xấu, nợ quá hạn vào năm
2011 nhưng tình hình nợ xấu, nợ quá hạn của BIDV Đông Sài Gòn đã phần nào ổn
định và đang trên xu hướng đi vào vòng kiểm soát.
Nguyên nhân, nợ xấu và nợ quá hạn biến động tăng cao năm 2011-2012 do
chịu ảnh hưởng khách quan của những diễn biến khó khăn của kinh tế thời gian qua,
thị trường bất động sản đóng băng dẫn đến hoạt động kinh doanh doanh nghiệp trì
trệ, thua lỗ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Ngân hàng. Các khoản nợ xấu, nợ quá
hạn phát sinh tăng cao năm 2011-2012 tại chi nhánh đó là các khoản nợ của các
khách hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
2.3.2.2 Hiệu quả sử dụng tiền mặt
a) Tiền mặt tại quỹ
Tại chi nhánh, công tác quản lý hạn mức tồn quỹ tiền mặt luôn được kiểm soát
tốt, rất ít khi để vượt hạn mức tồn quỹ tiền mặt mà Trụ sở chính đã giao, cụ thể qua
các năm:
Bảng 2.10: Hạn mức tồn quỹ tiền mặt cuối ngày và số ngày vượt hạn mức tồn quỹ
Chỉ tiêu ĐVT: tỷ đồng, lần 6 tháng đầu năm 2013
50 tỷ đồng Năm 2010 33 tỷ đồng Năm 2011 41 tỷ đồng Năm 2012 50 tỷ đồng
35->40 tỷ đồng 35->55 tỷ đồng 55 tỷ đồng 47- 50 tỷ đồng
4 lần 5 lần 7 lần 4 lần
Nguồn: BIDV Đông Sài Gòn, Hạn mức tồn quỹ tiền mặt cuối ngày, số ngày vượt hạn mức tồn quỹ
Hạn mức tồn quỹ tiền mặt cuối ngày Hạn mức tồn quỹ tiền mặt Trụ sở chính giao trong năm Số ngày vượt hạn mức tồn quỹ cuối ngày chưa kịp trình xin Trụ sở chính trước
51
Như vậy, theo số liệu qua 3 năm 2010-2012 và 6 tháng đầu năm 2013, hạn
mức tồn quỹ tiền mặt cuối ngày mà Trụ sở chính đã giao hàng năm, chi nhánh đã sử
dụng hết hạn mức tồn quỹ tiền mặt. Hàng năm chi nhánh vẫn còn để tình trạng vượt
hạn mức tồn quỹ chưa kịp trình Trụ sở chính chấp thuận trước từ 4-7 lần/năm.
(Những ngày vượt hạn mức tồn quỹ được giao nếu chi nhánh có báo cáo trình Trụ
sở chính trước nguyên nhân ngày hôm sau vượt hạn mức thì chi nhánh sẽ không bị
lên lỗi và bị phạt vượt hạn mức tồn quỹ trong năm).
b) Tiền mặt tại máy ATM
Là một trong các chi nhánh của BIDV nằm trên địa bàn hoạt động rất có lợi
thế trong kinh doanh mảng dịch vụ thẻ (địa bàn tập trung các Khu công nghiệp, Khu
chế xuất, Khu công nghệ cao và các trường đại học: Khu chế xuất Linh Trung 1,
Khu chế xuất Linh Trung 2, Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh, Trường
Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật, Trường Đại học Nông Lâm, Trường Đại học Khoa Học
Tự Nhiên....) nên hoạt động kinh doanh thẻ của chi nhánh phát triển tốt qua các
năm:
Bảng 2.11: Số liệu hoạt động kinh doanh thẻ
ĐVT: triệu đồng, thẻ, %
Chỉ tiêu
2010
Thực hiện 2011 1.156
754
2012 1.756
Tăng trưởng 2011/2010 2012/2011 51,9%
53,3%
6,4%
9,4%
12,8%
Thu ròng dịch vụ thẻ Tỷ lệ thu dịch vụ thẻ/tổng thu dịch vụ ròng chi nhánh Số lượng thẻ ghi nợ nội địa Số lượng thẻ tín dụng quốc tế Số lượng máy ATM
32.529 702 25
67.226 107.330 1.087 33
909 32
106,7% 29,5% 28,0%
59,7% 19,6% 3,1%
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010-2012 của BIDV Đông Sài Gòn
Số lượng thẻ của BIDV Đông Sài Gòn phát hành tăng dần qua các năm về mặt
số lượng: Thẻ ghi nợ nội địa tăng mạnh từ 32.529 thẻ năm 2010 tăng lên 107.330
thẻ năm 2012 với mức tăng bình quân cao 83,2% trong 3 năm 2010 - 2012; thẻ tín
dụng quốc tế tăng từ 702 thẻ năm 2010 tăng lên 1.087 thẻ năm 2012 với mức tăng
bình quân 24,6%. Thẻ tín dụng quốc tế phát hành còn rất khiêm tốn và tăng chậm
52
do BIDV Đông Sài Gòn mới chính thức triển khai từ tháng 10/2009 sau 6 tháng so
BIDV triển khai (tháng 3/2009), muộn so với các NHTM khác trên địa bàn.
Thu dịch vụ ròng thẻ tăng qua các năm và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng thu dịch vụ ròng chi nhánh: Thu dịch vụ ròng qua các năm 2010 - 2012 đạt lần
lượt 754 triệu đồng, 1.156 triệu đồng và 1.756 triệu đồng, chiếm tương ứng 6,4%,
9,4% và 12,8%/tổng thu dịch vụ ròng.
Với lượng thẻ phát hành lớn và tăng qua các năm đã kéo theo số lượng máy
ATM của chi nhánh nhiều và tăng qua các năm, công tác tiếp quỹ tiền mặt ATM
của chi nhánh ngày một nhiều, tần suất tiếp quỹ ngày một tăng:
Bảng 2.12: Tổng số tiền tiếp quỹ, cơ cấu tiếp quỹ và tổng số lần tiếp quỹ
ĐVT: tỷ đồng, triệu đồng/máy/lần
Chỉ tiêu
Nguồn: BIDV Đông Sài Gòn, tổng số tiền tiếp quỹ, cơ cấu tiếp quỹ và tổng số lần tiếp quỹ
Tổng số tiền tiếp quỹ (tỷ đồng) Cơ cấu tiếp quỹ (triệu đồng/máy/lần) Tổng số lần tiếp quỹ (lần) Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2.662 852 3.124 2.078 852 2.439 1.786 852 2.096
Số lượng cán bộ tiếp quỹ của chi nhánh lại không tăng qua các năm, mức duy
trì bình quân rất thấp từ 4-5 người. Tình trạng hoạt động của các máy ATM tốt với
tỷ lệ thời gian phục vụ cao (từ 80% đến trên 90% trong tháng).
Số lượng cán bộ tiếp quỹ của chi nhánh ít, thêm vào đó số lượng xe chuyên
dùng (xe dùng để áp tải tiền) của chi nhánh cũng còn rất ít (bốn xe, trong đó một xe
chuyên dùng to dùng riêng để áp tải tiền nạp máy ATM), do đó để làm tốt công tác
tiếp quỹ trong thời quan qua và sắp tới đang là một áp lực công việc rất lớn đối với
bộ phận tiếp quỹ.
53
2.4 Đánh giá hoạt động quản lý dòng tiền tại BIDV Đông Sài Gòn
2.4.1 Những kết quả đạt được
Công tác quản lý dòng tiền huy động vốn của Chi nhánh rất tốt. Với nhiều
chương trình khuyến mãi và dự thưởng hấp dẫn cùng với các chính sách linh hoạt
đã góp phần giúp cho Chi nhánh ngày càng được nhiều khách hàng biết đến và tin
tưởng. Quy mô nguồn vốn tiền gửi nói chung và nguồn vốn tiền gửi dân cư tăng dần
qua các năm với tốc độ tăng trưởng khá cao: mức tăng trưởng huy động vốn năm
2011: 12%, năm 2012: 27,5%, mức tăng bình quân đạt tới 19,7%; cơ cấu huy động
vốn được cải thiện theo hướng tích cực: tăng mạnh tỷ trọng tiền gửi trung dài hạn
và tiền gửi dân cư. Nguồn vốn huy động đáp ứng dư thừa cho nhu cầu cho vay của
Chi nhánh.
Công tác quản lý dòng tiền cho vay của chi nhánh có tăng qua các năm nhưng
mức tăng không cao, cơ cấu cho vay cũng có chuyển biến tích cực với tỷ trọng cho
vay trung dài hạn giảm dần và tăng cho vay ngắn hạn, tỷ trọng cho vay bán lẻ có xu
hướng tăng dần và đồng thời chất lượng tín dụng nợ xấu và nợ quá hạn của Chi
nhánh luôn được kiểm soát tốt.
Công tác quản lý dòng tiền mặt tại quỹ nhìn chung khá tốt. Hạn mức tồn quỹ
tiền mặt cuối ngày của Chi nhánh hầu hết nằm trong giới hạn hạn mức tồn quỹ tiền
mặt mà Trụ sở chính đã giao. Chi nhánh rất ít để tình trạng vượt hạn mức tồn quỹ
chưa kịp trình Trụ sở chính chấp thuận trước.
Công tác quản lý dòng tiền mặt tại các máy ATM của chi nhánh luôn có đủ
tiền đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, ít khách hàng phàn nàn về chất lượng
phục vụ tiền của Chi nhánh
2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được, Chi nhánh vẫn còn một số tồn tại:
Quy mô cho vay của Chi nhánh tăng qua các năm nhưng mức tăng không
tương xứng với tốc độ tăng huy động vốn: năm 2011- 2012, mức tăng trưởng bình
54
quân cho vay chỉ đạt 6,8%, trong khi mức tăng bình quân huy động vốn lên tới 20%
Kết quả ước lượng mức dư thừa nguồn vốn do chi nhánh tự huy động được mà chưa
cho vay là rất lớn. Xét theo thời gian thành lập đã được hơn tám năm thì mức đạt
quy mô cho vay của Chi nhánh như hiện tại là nhỏ, cho thấy có hạn chế lớn trong
hoạt động phát triển tín dụng của Chi nhánh.
Công tác xem xét mức duy trì hạn mức tồn quỹ tiền mặt tại quỹ cuối ngày và
tại các máy ATM của Chi nhánh trong thời gian qua và hiện tại là đã hợp lý hay
chưa, đã tiết kiệm được tối đa chi phí hay chưa thì hàng tháng, hàng quý, hàng năm
vẫn chưa có sự quan tâm đúng mức. Chi nhánh chỉ mới xem xét hiệu quả trên cơ sở
báo cáo đánh giá hạn mức tồn quỹ tiền mặt tại quỹ duy trì qua các kỳ không vượt
hạn mức tồn quỹ Trụ sở chính giao và nếu có vượt thì hạn chế tối đa sồ lần vượt và
báo cáo đánh giá tình trạng hoạt động máy ATM đáp ứng tối đa nhu cầu tiền mặt
cho khách hàng và sự phàn nàn của khách hàng về nhu cầu rút tiền mặt tại ATM.
Với số lượng máy ATM của Chi nhánh lên tới 33 máy như hiện tại thì số
lượng nhân viên tiếp quỹ ở mức 4-5 cán bộ và số lượng xe chuyên dùng để áp tải
tiền nạp máy ATM còn ít (thực tế Chi nhánh chỉ đang dùng thường xuyên một xe áp
tải để áp tải tiền nạp máy ATM) gây áp lực công việc rất lớn đối với bộ phận tiếp
quỹ.
Nhìn chung, tất cả những vấn đề còn tồn tại như trên do nhiều nguyên nhân
gây ra, bao gồm các nguyên nhân khách quan và chủ quan như sau:
Sự cạnh tranh trong hoạt động cho vay cũng như huy động tiền gửi của các
ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng quyết liệt. Để thu hút
khách hàng, các ngân hàng đối thủ đều tăng cường tiếp thị, quảng bá, đồng thời đưa
ra các chính sách cho vay, huy động vốn hấp dẫn hơn và có phong cách phục vụ rất
hiện đại, chuyên nghiệp. Trong khi đó, Chi nhánh lại chậm triển khai những vấn đề
này và lúc triển khai lại chưa được tốt.
Trong hoạt động cho vay, số lượng doanh nghiệp tiếp cận vay vốn tại Chi
nhánh có thể tăng qua các năm tuy nhiên con số này lại tăng không đáng kể, dư nợ
55
của Chi nhánh tăng tập trung vào các khách hàng cũ, đã có quan hệ tín dụng trước
đó và giờ ngày càng mở rộng quy mô nên tăng vay dẫn đến dư nợ của Chi nhánh
tập trung, phụ thuộc vào một số khách hàng quy mô lớn. Bên cạnh đó, do còn nặng
tâm lý cho vay phải có tài sản đảm bảo, vì vậy đã giới hạn việc mở rộng cho vay
một số đối tượng doanh nghiệp có dự án kinh doanh tốt.
Dư nợ cho vay trung dài hạn của Chi nhánh vẫn còn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng dư nợ.
Cán bộ khách hàng (cán bộ tín dụng) trong Chi nhánh hầu hết do phải đảm
nhận nhiều công việc hơn sau chuyển đổi mô hình hoạt động mới của Hệ thống
BIDV: cán bộ khách hàng không chỉ phụ trách trong lĩnh vực cho vay mà còn là đầu
mối phụ trách công tác huy động vốn, thực hiện triển khai và bán chéo các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, là đầu mối quan hệ, giao dịch với khách hàng, nên cán bộ
khách hàng không có nhiều thời gian tiếp thị khách hàng mới. Đồng thời, do xuất
phát là một ngân hàng nhà nước mới thực hiện cổ phần hóa xong trong năm 2012
nên phần nào các cán bộ công nhân viên vẫn còn chưa thay đổi phong cách phục vụ,
chưa chuyên nghiệp, ngoài ra còn một bộ phận không nhỏ trong cán bộ công nhân
viên cho rằng khách hàng phải tìm đến ngân hàng, nên có tâm lý thụ động trong
việc tìm kiếm khách hàng, ảnh hưởng đến công tác mở rộng tín dụng.
Hệ thống công nghệ thông tin tại Chi nhánh chưa hiện đại, trình độ chuyên
môn của cán bộ điện toán tại Chi nhánh chưa cao nên phần lớn các báo cáo phục vụ
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đều do các phòng làm thủ công, nguồn dữ liệu
chiết xuất trên hệ thống phục vụ cho công tác báo cáo chưa đầy đủ thông tin. Do đó,
đã ảnh hưởng đến các phòng tổ nghiệp vụ mất nhiều thời gian cho công tác làm báo
cáo, không có nhiều thời gian cho phát triển tiếp thị khách hàng và không có cơ sở
số liệu đánh giá tương đối chính xác tổng hoà lợi ích mà từng khách hàng mang lại,
hiệu quả kinh doanh của từng mặt nghiệp vụ của Chi nhánh...
Chi nhánh chưa có phần mềm chuyên dụng để tính toán theo dõi quản lý hạn
mức tồn quỹ tiền mặt tại quỹ và tại máy ATM, giúp đưa ra những dự báo, cảnh báo
56
về hạn mức tồn quỹ tiền mặt tại quỹ, tại ATM cho Chi nhánh duy trì ở mức như thế
nào là hiệu quả nhất.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận văn đã giới thiệu sơ lược về BIDV Đông Sài Gòn và kết
quả hoạt động của BIDV Đông Sài Gòn trong những năm gần đây sau đó đi sâu
phân tích về thực trạng quản lý dòng tiền và hiệu quả quản lý dòng tiền tại BIDV
Đông Sài Gòn.
Nhìn chung qua phân tích thực trạng quản lý dòng tiền tại BIDV Đông Sài
Gòn ta thấy rằng hiệu quả quản lý dòng tiền chưa cao trong đó thấy rõ nhất hiệu quả
quản lý dòng tiền huy động để cho vay chưa cao với tỷ lệ cho vay rất thấp chỉ đạt
bình quân 0,5; hiệu quả quản lý dòng tiền mặt tại quỹ tương đối tốt thể hiện qua
việc rất ít để xảy ra tình trạng vượt hạn mức tồn quỹ tiền mặt tại quỹ mà Trụ sở
chính đã giao nhưng vấn đề hiệu quả duy trì hạn mức tồn quỹ tiền mặt tại quỹ, tại
ATM hàng ngày của chi nhánh như thế đã tốt hay chưa thì kết luận chính xác được
trong chương này. Những vấn đề này sẽ được làm rõ hơn trong chương tiếp theo
của luận văn.
57
CHƯƠNG 3:
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP VALUE AT RISK TRONG QUẢN LÝ DÒNG
TIỀN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN
Do hạn chế về thời gian, nguồn dữ liệu thu thập được và ưu nhược điểm của
từng phương pháp VaR nên trong phạm vi luận văn này để xác định VaR dòng tiền
của BIDV Đông Sài Gòn, tác giả lựa chọn:
Chỉ áp dụng hai phương pháp: Phương pháp phương sai – hiệp phương sai và
Phương pháp Mô phỏng lịch sử để thực hiện tính toán VaR. Không sử dụng phương
pháp Monte Carlo do như đã trình bày trong chương 1, phương pháp này đòi hỏi kỹ
thuật tính toán phức tạp và phải nhờ vào sự trợ giúp của những phần mềm chuyên
dụng.
Chỉ nghiên cứu về các dòng tiền mặt tại quỹ, tiền mặt tại ATM, tiền huy động
và cho vay. Các dữ liệu này có ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả của ngân hàng nên
tính đại diện cũng có thể chấp nhận được.
3.1 Mô tả dữ liệu
- Dữ liệu nghiên cứu bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền mặt tại ATM, tiền huy
động và tiền cho vay.
- Nguồn lấy dữ liệu: dòng tiền vào, ra (phát sinh nợ, phát sinh có) của tiền mặt
tại quỹ, tiền mặt tại ATM, tiền huy động và tiền cho vay được thu thập trên
báo cáo kế toán hàng ngày của BIDV Đông Sài Gòn.
- Dữ liệu được lấy hàng ngày. Tuy nhiên, tuỳ vào mỗi loại dòng tiền được
nghiên cứu mà số ngày thu thập dữ liệu cũng khác nhau do có loại dòng tiền
trong những ngày: thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ lễ thì dòng tiền vào, ra
không phát sinh. Do đó, số ngày thu thập dữ liệu dùng để tính toán mỗi loại
dòng tiền được thu thập sẽ khác nhau, cụ thể như sau:
58
Tiền huy động, tiền cho vay và tiền mặt tại quỹ ATM: thu thập tất cả
những ngày trong năm (năm 2011: 365 ngày, năm 2012: 366 ngày và 6
tháng đầu năm 2013: 181 ngày)
Tiền mặt tại quỹ: thu thập những ngày làm việc liên tiếp trong năm (năm
2011: 250 ngày, năm 2012: 251 ngày và 6 tháng đầu năm 2013: 119 ngày)
- Tác giả sử dụng dòng tiền đã được quy đổi VND. Do đó, tác giả tạm loại đi
yếu tố biến động tỷ giá ảnh hưởng làm tăng hay giảm giá trị dòng tiền của
BIDV Đông Sài Gòn (Ngoài VND, dòng tiền tại BIDV Đông Sài Gòn còn bao
gồm các loại ngoại tệ: USD, EUR và một số loại ngoại tệ khác).
Độ tin cậy được lựa chọn sử dụng: 95%. -
Đơn vị tiền tệ VaR: VND (triệu đồng). -
Tác giả sử dụng chương trình Excel để tính toán VaR. -
3.2 Kết quả tính VaR các dòng tiền
3.2.1 Tiền huy động và cho vay
3.2.1.1 Dữ liệu nghiên cứu
Trên cơ sở số liệu dòng tiền huy động, cho vay ngắn hạn phát sinh hàng ngày
của BIDV Đông Sài Gòn năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2013, dữ liệu nghiên cứu
được trình bày tại bảng 3.1 và bảng 3.2 trong phụ lục đính kèm.
Dòng tiền huy động phát sinh với các hoạt động gửi tiền, rút tiền của khách
hàng, biến động mạnh ở các ngày trong tuần, những ngày thứ 7 biến động ít do
lượng khách hàng giao dịch thưa thớt, những ngày chủ nhật và ngày lễ chủ yếu phát
sinh các dòng tiền vào, ra dựa vào các giao dịch rút tiền mặt, thanh toán POS qua
thẻ ATM, và một số loại thẻ ghi nợ khác.
Đối với dòng tiền cho vay, phát sinh dựa vào các hoạt động giải ngân, thu nợ
tín dụng của khách hàng. Tương tự như dòng tiền huy động, dòng tiền cho vay biến
động nhiều ở các ngày làm việc trong tuần, những ngày thứ 7 phát sinh không đáng
59
kể (chủ yếu cho vay khách hàng cá nhân), các ngày chủ nhật và ngày nghỉ lễ chủ
yếu phát sinh các dòng tiền vào, ra dựa vào các giao dịch thanh toán qua POS,
ebanking...bằng các loại thẻ tín dụng như Visa, Master.
3.2.1.2 Kết quả nghiên cứu
- Độ tin cậy được lựa chọn 95%. Nhu cầu rút tiền, gửi tiền, nhu cầu giải ngân,
thu nợ phát sinh nhỏ trong những ngày thứ 7, chủ nhật và ngày nghỉ lễ nên bài
viết sử dụng độ tin cậy 95%.
- Thực hiện phép tính trên dòng tiền huy động (nguồn vốn do chính chi nhánh
huy động), cho vay ngắn hạn qua năm 2011 - 6 tháng đầu năm 2013, được kết
quả tại bảng 3.3:
Bảng 3.3: VaR của nhu cầu cho vay ngắn hạn
ĐVT: triệu đồng/ngày
Năm
Cho vay ngắn hạn Phương pháp phương sai – hiệp phương sai Độ lệch chuẩn Trung bình
VaR
Phương pháp lịch sử VaR
Năm 2011
624.856
31.003
676.010
673.081
Năm 2012
707.854
54.067
797.066
812.873
792.581
77.253
920.049
900.853
6 tháng đầu năm 2013
Nguồn: tác giả tính toán từ dữ liệu dòng tiền cho vay ngắn hạn năm 2011-6 tháng đầu năm 2013
Hai phương pháp cho 2 kết quả VaR gần bằng nhau và giá trị VaR thể hiện
đây là mức nhu cầu vốn huy động cần thiết của BIDV Đông Sài Gòn (nguồn vốn do
chính chi nhánh huy động) được ước lượng đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn hiện tại của
những khách hàng đang quan hệ tín dụng với chi nhánh (hay là nhu cầu vay vốn gần
tối đa của những khách hàng quan hệ tín dụng với chi nhánh).
VaR cho vay ngắn hạn của BIDV Đông Sài Gòn trong một ngày với xác suất
5% năm 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm lần lượt là 674.546 triệu đồng, 804.970
triệu đồng, 910.451 triệu đồng (bình quân VaR của 2 phương pháp). Điều này có
nghĩa là có 5% khả năng cho vay ngắn hạn của BIDV Đông Sài Gòn lớn hơn
60
674.546 triệu đồng cho năm 2011, 804.970 triệu đồng cho năm 2012, 910.451 triệu
đồng cho 6 tháng đầu năm 2013. Do đó, có 5% khả năng nguồn vốn huy động của
BIDV Đông Sài Gòn sẽ cần duy trì lớn hơn mức ước lượng 674.546 triệu đồng
trong một ngày cho năm 2011, 804.970 triệu đồng trong một ngày cho năm 2012 và
910.451 triệu đồng trong một ngày cho 6 tháng đầu năm 2013 mới đáp ứng đủ nhu
cầu cho vay
VaR năm 2012 cao hơn năm 2011 là 130.424 triệu đồng, VaR 6 tháng đầu
năm 2013 cao hơn năm 2012 là 105.481 triệu đồng, kết hợp với VaR năm 2011 - 6
tháng đầu năm 2013 biến động có xu hướng tăng dần cho thấy hoạt động cho vay
ngắn hạn của BIDV Đông Sài Gòn ngày một gia tăng. Đây là xu hướng tăng tốt và
phù hợp với định hướng kinh doanh của BIDV, mang lại hiệu quả kinh doanh cao
hơn, giảm thiểu rủi ro cho chi nhánh.
Biểu đồ 3.1: Biến động cuả VaR cho vay ngắn hạn
1,000,000
VaR (cho vay ngắn hạn) Trung bình cho vay ngắn hạn
900,000
800,000
700,000
600,000
500,000
400,000
300,000
200,000
100,000
-
Nguồn: Báo cáo chi tiết dòng tiền huy động, cho vay năm 2011-6 tháng đầu năm 2013 BIDV
Đông Sài Gòn, và kết quả tự tính toán của tác giả.
ĐVT: triệu đồng
Qua biểu đồ cho thấy năm 2011-2012, mức tăng VaR cho vay ngắn hạn biến
động tăng dần với mức tăng chậm. Tuy nhiên sang năm 2013, VaR cho vay ngắn
hạn biến động tăng nhanh và mạnh hơn so với năm 2011-2012. Điều đó thể hiện
61
hoạt động cho vay ngắn hạn của chi nhánh ngày càng được đẩy mạnh và tăng
trưởng mạnh trong năm 2013.
Bảng 3.4: Xác định mức thừa/thiếu hụt tiền huy động ngắn hạn
ĐVT: triệu đồng/ngày, %
Tiền huy động ngắn hạn
Thừa tiền
Thiếu hụt tiền
Năm
Tỷ lệ ngày để dư tiền huy động ngắn hạn
Năm 2011
365/365 = 100%
Mức dư thừa tiền huy động ngắn hạn bình quân 1.103.246
Tỷ lệ ngày tiền huy động ngắn hạn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho vay ngắn hạn 0%
Mức thiếu hụt tiền huy động ngắn hạn bình quân 0
Năm 2012
366/366 = 100%
1.183.691
0%
0
181/181 = 100%
1.476.823
0%
0
6 tháng đầu năm 2013
Nguồn: tác giả tính toán từ dữ liệu dòng tiền huy động ngắn hạn và cho vay ngắn hạn năm 2011-6 tháng đầu năm 2013
Năm 2011- 6 tháng đầu năm 2013, hoạt động huy động vốn ngắn hạn của chi
nhánh rất tốt. Chi nhánh đã chưa sử dụng hết nguồn vốn mà mình huy động để cho
vay ngắn hạn và còn để dư thừa một lượng rất lớn với mức bình quân: năm 2011-
2012 lớn hơn 1.100 tỷ đồng, 6 tháng đầu năm lên tới hơn 1.476 tỷ đồng. Nguồn vốn
dư thừa này ngoài đáp ứng nhu cầu tăng thêm cho vay ngắn hạn trong thời gian tới
còn có thể dùng để cho vay trung dài hạn.
62
Biểu đồ 3.2: Huy động ngắn hạn dùng cho vay trung dài hạn
2,500,000
Huy động trung dài hạn Cho vay trung dài hạn Số dư huy động ngắn hạn có thể dùng cho vay trung dài hạn
2,000,000
1,500,000
1,000,000
500,000
0
Nguồn: Báo cáo chi tiết dòng tiền huy động, cho vay năm 2011-6 tháng đầu năm 2013 BIDV
Đông Sài Gòn, và kết quả tự tính toán của tác giả
ĐVT: triệu đồng
Qua biểu đồ cho thấy năm 2011-6 tháng đầu năm 2013, huy động vốn ngắn
hạn còn dư có thể dùng cho vay trung dài hạn biến động theo xu hướng tăng dần và
mức biến động lớn, thể hiện vốn huy động ngắn hạn của BIDV Đông Sài Gòn ngày
càng dồi dào và đáp ứng dư cho cả nhu cầu vay trung dài hạn. Bên cạnh đó, huy
động vốn trung dài hạn của BIDV Đông Sài Gòn cũng biến động tăng dần nhưng
không tăng mạnh như mức tăng của dư huy động vốn ngắn hạn và nguồn huy động
này ngày càng đáp ứng đủ nhu cầu cho vay trung dài hạn. Cho vay trung dài hạn
biến động rất ít, hầu như là không tăng và ngày càng được tài trợ bằng chính nguồn
vốn huy động trung dài hạn của chi nhánh.
63
3.2.2 Tiền mặt tại quỹ
3.2.2.1 Dữ liệu nghiên cứu
Trên cơ sở số liệu dòng tiền mặt tại quỹ phát sinh hàng ngày của BIDV Đông
Sài Gòn năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2013 (không bao gồm ngày thứ 7, chủ nhật
và ngày nghỉ lễ), dữ liệu nghiên cứu được trình bày tại bảng 3.5 trong phụ lục đính
kèm.
Hoạt động rút tiền, nộp tiền mặt của khách hàng cũng như hoạt động điều phối
tiền mặt tại quỹ của BIDV Đông Sài Gòn về Chi nhánh đầu mối (BIDV Hồ Chí
Minh), chỉ phát sinh vào ngày làm việc trong năm, không phát sinh vào ngày thứ 7,
chủ nhật và các ngày nghỉ lễ trong năm 2011-2012.
Từ đầu năm 2013 cho đến nay, BIDV Đông Sài Gòn thực hiện mở cửa giao
dịch thêm sáng thứ 7 theo chỉ đạo của Trụ sở chính cho nên những ngày này vẫn
phát sinh giao dịch rút tiền, nộp tiền mặt. Nhưng do mới triển khai thực hiện làm
việc ngày thứ 7 và chủ trương chưa phục vụ nhu cầu rút tiền, nộp tiền của khách
hàng doanh nghiệp nên nhu cầu rút tiền, nộp tiền mặt phát sinh vào ngày thứ 7 rất
thấp, dao động ở mức 2,3 - 9,7 tỷ đồng/ngày, bình quân 7 tỷ đồng/ngày đối với hoạt
động nộp tiền và 2,7- 20 tỷ đồng/ngày, bình quân 12,5 tỷ đồng/ngày đối với hoạt
động rút tiền.
Hoạt động rút tiền, nộp tiền hàng tháng có những phát sinh đột biến rất lớn
đến 70-80 tỷ đồng vào những ngày mà các khách hàng – các công ty lớn giao dịch
trả lương qua chi nhánh (ví dụ: công ty Nissei, công ty Freetrend A, công ty
Freetrend...trong Khu chế xuất Linh Trung 1, Khu chế xuất Linh Trung 2). Bên
cạnh đó, còn có các đợt rút tiền, nộp tiền phát sinh khá lớn từ 30-40 tỷ đồng của
công tác chi đền bù cho Ban bồi thường giải phóng mặt bằng Quận 9, Quận Thủ
Đức trong năm.
Hạn mức tồn quỹ tiền mặt cuối ngày theo dữ liệu thống kê cho thấy có nhiều
ngày vượt hạn mức tồn quỹ tiền mặt Trụ sở chính giao. Tuy nhiên phần lớn những
64
ngày này chi nhánh đều đã được chi nhánh làm tờ trình giải trình nguyên nhân vượt
gửi Trụ sở chính chấp thuận.
3.2.2.2 Kết quả nghiên cứu
- Độ tin cậy được lựa chọn 95%. Nhu cầu nộp tiền, rút tiền phát sinh đột biến
rất lớn của các khách hàng là công ty lớn thanh toán tiền lương hàng tháng.
Những khoản này đều được báo trước cho ngân hàng để ngân hàng chủ động
chuẩn bị đủ tiền đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
- Thực hiện phép tính trên dòng tiền mặt tại quỹ qua năm 2011 đến 6 tháng đầu
năm 2013, được kết quả tại bảng 3.6:
Bảng 3.6: VaR của hạn mức tồn quỹ tiền mặt tại quỹ
ĐVT: triệu đồng/ngày
Hạn mức tồn quỹ tiền mặt tại quỹ
Năm
Phương pháp phương sai – hiệp phương sai
Trụ sở chính giao
Trung bình Độ lệch chuẩn
VaR
Phương pháp lịch sử VaR
Năm 2011
29.185
10.589
46.657
49.287
35.000-55.000
Năm 2012
36.223
11.414
55.056
59.826
55.000
36.664
13.144
58.352
67.404
47.000-50.000
6 tháng đầu năm 2013
Nguồn: tác giả tính toán từ dữ liệu dòng tiền mặt tại quỹ năm 2011-6 tháng đầu năm 2013
Ghi chú: tác giả đưa hạn mức tồn quỹ tiền mặt tại quỹ do Trụ sở chính phân
giao cho chi nhánh hàng năm vào bảng 3.6 để đối chiếu với kết quả VaR mà tác giả
tính toán.
Hai phương pháp cho 2 kết quả VaR gần bằng nhau và giá trị VaR thể hiện
đây là những mức duy trì hạn mức tồn quỹ cuối ngày của BIDV Đông Sài Gòn
được ước lượng sau khi đã đáp ứng đủ nhu cầu rút tiền của khách hàng.
VaR hạn mức tồn quỹ tiền mặt tại quỹ của chi nhánh trong một ngày với xác
suất 5% năm 2011, 2012, 6 tháng đầu năm 2013 lần lượt là 47.972 triệu đồng,
57.441 triệu đồng, 62.878 triệu đồng (bình quân hai phương pháp). Điều này có
65
nghĩa là có 5% khả năng hạn mức tồn quỹ tiền mặt tại quỹ của chi nhánh lớn hơn
47.972 triệu đồng cho năm 2011, 57.441 triệu đồng cho năm 2012, 62.878 triệu
đồng cho 6 tháng đầu năm 2013. Do đó, có 5% khả năng hạn mức tồn quỹ tiền mặt
tại quỹ của chi nhánh sẽ cần duy trì lớn hơn mức ước lượng 47.972 triệu đồng trong
một ngày cho năm 2011, 57.441 triệu đồng trong một ngày cho năm 2012 và 62.878
triệu đồng trong một ngày cho 6 tháng đầu năm 2013 mới đáp ứng đủ nhu cầu rút
tiền của khách hàng.
VaR ước tính năm 2011 là 47.972 triệu đồng phù hợp với hạn mức tồn quỹ
tiền mặt cuối ngày mà Trụ sở chính đã giao cho chi nhánh trong năm này: 35-55 tỷ
đồng, nhưng năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 lần lượt là 57.441 triệu đồng,
62.878 triệu đồng cao hơn hạn mức tồn quỹ tiền mặt cuối ngày mà Trụ sở chính đã
giao cho chi nhánh trong năm 2012 là 55 tỷ đồng, 6 tháng đầu năm 2013 là 47.000-
50.000 triệu đồng.
Trung bình mức tồn quỹ tiền mặt tại quỹ năm 2012 lớn hơn năm 2011, 6 tháng
đầu năm 2013 lớn hơn năm 2012, cho thấy nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng có
sự gia tăng, năm sau cao hơn năm trước. Độ lệch chuẩn của mức tồn quỹ tiền mặt
tại quỹ tương đối lớn hơn 10 tỷ đồng/ngày, cho thấy sự biến động mức tồn quỹ tiền
mặt tại quỹ tương đối nhiều, điều này phù hợp với đặc thù kinh doanh hiện tại của
Chi nhánh thường xuyên phát sinh các khoản rút tiền mặt lớn nhằm đáp ứng nhu
cầu thanh toán tiền lương cho các công ty quy mô lớn trong Khu chế xuất Linh
Trung 1, Khu chế xuất Linh Trung 2, và đáp ứng nhu cầu thanh toán tiền chi đền bù
cho các Ban bồi thường giải phóng mặt bằng Quận 9, Quận Thủ Đức.
66
Biểu đồ 3.3: Biến động cuả VaR hạn mức tồn quỹ tiền mặt tại quỹ
250,000
VaR (Hạn mức tồn quỹ tiền mặt tại quỹ) Trung bình mức tồn quỹ tiền mặt Nhu cầu rút tiền mặt
200,000
150,000
100,000
50,000
0
Nguồn: Báo cáo chi tiết dòng tiền mặt tại quỹ năm 2011-6 tháng đầu năm 2013 BIDV Đông
Sài Gòn, và kết quả tự tính toán của tác giả.
ĐVT: triệu đồng
Qua biểu đồ cho thấy nhu cầu rút tiền mặt tại quỹ của BIDV Đông Sài Gòn
mỗi tháng đều có những thời điểm biến động tăng đột ngột rất mạnh, sau đó lại
giảm đột ngột về mức như những thời điểm chưa tăng. Điều này thể hiện rõ tính
chất đặc thù kinh doanh phục vụ đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt lớn để thanh toán tiền
lương vào một ngày định kỳ trong tháng của các công ty lớn. Đồng thời qua biểu đồ
cũng cho thấy hạn mức tồn quỹ tiền mặt trung bình được duy trì ở mức tốt, luôn
thấp hơn mức ước lượng VaR hạn mức tồn quỹ tiền mặt của chi nhánh.
67
Bảng 3.7: Xác định mức thừa/thiếu hụt tiền mặt tại quỹ
ĐVT: triệu đồng/ngày, %
Hạn mức tiền mặt tại quỹ
Vượt hạn mức tồn quỹ theo kết quả ước tính VaR
Không vượt hạn mức tồn quỹ theo kết quả ước VaR
Năm
Mức vượt bình quân
Mức không vượt bình quân
Tỷ lệ ngày vượt hạn mức tồn quỹ ước tính VaR 17/250 = 7%
9.088
Tỷ lệ ngày không vượt hạn mức tồn quỹ ước tính VaR 233/250 = 93%
19.410
Năm 2011
6.630
Năm 2012
26/251 =10%
225/251 = 90%
21.776
11/119 = 9%
18.250
108/119 = 91%
24.034
6 tháng đầu năm 2013
Nguồn: tác giả tính toán từ dữ liệu dòng tiền mặt tại quỹ năm 2011-6 tháng đầu năm 2013
Năm 2011-6 tháng đầu năm 2013, hạn mức tồn quỹ tiền mặt cuối ngày của
BIDV Đông Sài Gòn được duy trì ở mức tốt, 90-93% ngày trong năm mức tồn quỹ
tiền mặt cuối ngày duy trì ở mức thấp hơn mức ước lượng nhu cầu tồn quỹ tiền mặt
cuối ngày theo tính toán VaR. Mức duy trì thấp hơn bình quân từ 19.410 triệu đồng
cho năm 2011, 21.776 triệu đồng/ngày cho năm 2012 và 24.034 triệu đồng/ngày
cho 6 tháng đầu năm 2013. Điều này cho thấy công tác quản lý hạn mức tồn quỹ
tiền mặt tại quỹ của BIDV Đông Sài Gòn trong thời gian vừa qua là tốt. Điều này
nhờ vào quy định, thông báo làm việc với khách hàng về việc báo trước cho chi
nhánh khi khách hàng có nhu cầu rút các khoản tiền lớn từ 500 triệu đồng trở lên đã
tạo tính linh hoạt, chủ động trong công tác đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiền mặt của
khách hàng.
3.2.3 Tiền mặt tại ATM
3.2.3.1 Dữ liệu nghiên cứu
Trên cơ sở số liệu dòng tiền mặt tại ATM phát sinh hàng ngày của BIDV
Đông Sài Gòn năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2013, dữ liệu nghiên cứu được trình
bày tại bảng 3.8 trong phụ lục đính kèm.
68
Công tác tiếp quỹ tiền mặt tại ATM của BIDV Đông Sài Gòn tập trung vào
các ngày làm việc, các ngày thứ 7 và chủ nhật thì thỉnh thoảng mới thực hiện tiếp
quỹ, còn các ngày nghỉ lễ thì hầu như không thực công tác này.
Hoạt động rút tiền mặt tại ATM của khách hàng phát sinh hàng ngày. Tuy
nhiên, mức rút tiền của khách hàng khác nhau tuỳ theo thời điểm: những ngày lễ tết
âm lịch hàng năm, mức rút tiền rất ít, chỉ giao động từ 200 - 900 triệu đồng/ngày,
bình quân 536 triệu đồng/ngày; những ngày đổ lương của các công ty quy mô lớn
mà giao dịch trả lương qua tài khoản chi nhánh (ví dụ: công ty Nissei, công ty
Freetrend, công ty Freetrend A...trong Khu chế xuất Linh Trung 1, Khu chế xuất
Linh Trung 2) thì mức rút tiền rất lớn, mức bình quân 16.389 triệu đồng/ngày; còn
các ngày còn lại mức rút tiền bình quân là 5.387 triệu đồng/ngày.
3.2.3.2 Kết quả nghiên cứu
- Độ tin cậy được lựa chọn 95%, tương đương mỗi năm 2011, 2012, 6 tháng đầu
năm 2013 trong tổng số 32-33 máy ATM thì có 30-31 máy ATM của chi
nhánh đáp ứng đủ nhu cầu rút tiền của khách hàng, còn 2 máy ATM chưa đáp
ứng đủ nhu cầu rút tiền của khách hàng. Đây là mức tiêu chuẩn mà BIDV
đánh giá chất lượng phục vụ ATM của các chi nhánh rất tốt.
- Thực hiện phép tính trên dòng tiền mặt tại ATM qua năm 2011 - 6 tháng đầu
năm 2013, được kết quả tại bảng 3.9:
Bảng 3.9: VaR của nhu cầu rút tiền mặt tại ATM
ĐVT: triệu đồng/ngày
Nhu cầu rút tiền mặt tại ATM
Năm
Phương pháp phương sai – hiệp phương sai Độ lệch chuẩn Trung bình
VaR
Phương pháp lịch sử VaR
Năm 2011
5.702
3.585
11.618
13.948
Năm 2012
7.134
4.640
14.789
18.565
7.930
5.756
17.427
20.258
6 tháng đầu năm 2013
Nguồn: tác giả tính toán từ dữ liệu dòng tiền mặt tại ATM năm 2011-6 tháng đầu năm 2013
69
Hai phương pháp cho 2 kết quả VaR gần bằng nhau và giá trị VaR thể hiện
đây là nhu cầu rút tiền của khách hàng được ước lượng đáp ứng đủ.
VaR nhu cầu rút tiền mặt tại ATM của khách hàng trong một ngày với xác
suất 5% năm 2011, 2012, 6 tháng đầu năm 2013 lần lượt là 12.783 triệu đồng,
16.677 triệu đồng, 18.843 triệu đồng (bình quân 2 phương pháp). Điều này có nghĩa
là có 5% khả năng nhu cầu rút tiền mặt ATM của khách hàng lớn hơn 12.783 triệu
đồng cho năm 2011, 16.677 triệu đồng cho năm 2012, 18.843 triệu đồng cho 6
tháng đầu năm 2013. Do đó, có 5% khả năng hạn mức tồn quỹ tiền mặt tại ATM
của BIDV Đông Sài Gòn sẽ cần duy trì lớn hơn mức ước lượng 12.783 triệu đồng
trong một ngày cho năm 2011, 16.677 triệu đồng trong một ngày cho năm 2012 và
18.843 triệu đồng trong một ngày cho 6 tháng năm 2013.
VaR năm 2011, 2012, 6 tháng đầu năm 2013 lần lượt là 12.783 triệu đồng,
16.677 triệu đồng, 18.843 triệu đồng, tương ứng với mức tiếp quỹ mỗi máy ATM là
400 triệu đồng/máy cho năm 2011, 505 triệu đồng/máy cho năm 2012 và 571 triệu
đồng/máy cho 6 tháng đầu năm 2013 có thể đảm bảo 95% nhu cầu rút tiền mặt của
khách hàng.
VaR nhu cầu rút tiền mặt tại ATM năm 2012 lơn hơn 2011, 6 tháng đầu năm
2013 lớn hơn 2012, điều này cho thấy nhu cầu rút tiền mặt tại các ATM của BIDV
Đông Sài Gòn tăng dần, phù hợp với quy mô gia tăng lượng thẻ, tăng lượng máy
ATM của chi nhánh năm sau cao hơn năm trước. Điếu đó cho thấy hoạt động kinh
doanh thẻ của chi nhánh ngày một phát phát triển và rõ hơn qua kết quả tính biến
động VaR nhu cầu rút tiền mặt tại ATM có xu hướng tăng dần qua các năm 2011
đến 6 tháng đầu năm 2013 tại biểu đồ 3.4:
70
Biểu đồ 3.4: Biến động cuả VaR nhu cầu rút tiền mặt tại ATM
60,000
VaR (nhu cầu rút tiền tại ATM) Trung bình rút tiền ATM
50,000
40,000
30,000
20,000
10,000
0
Nguồn: Báo cáo chi tiết dòng tiền mặt tại ATM năm 2011-6 tháng đầu năm 2013 BIDV
Đông Sài Gòn, và kết quả tự tính toán của tác giả
ĐVT: triệu đồng/ngày
Qua biểu đồ cho thấy nhu cầu rút tiền mặt tại ATM của BIDV Đông Sài Gòn
mỗi tháng cũng đều có những thời điểm biến động đột ngột rất mạnh, sau đó lại
giảm đột ngột về mức như những thời điểm chưa tăng. Những thời điểm này là thời
điểm mà BIDV Đông Sài Gòn tăng cường thực hiện tiếp quỹ với lượng tiền rất lớn
nhằm đáp ứng nhu cầu rút tiền lớn của các công nhân tại các công ty lớn được trả
lương qua tài khoản mở tại chi nhánh.
Bảng 3.10: Xác định mức thừa/thiếu hụt tiền mặt tại ATM
ĐVT: triệu đồng, %
Tiền mặt tại ATM
Thừa tiền
Thiếu hụt tiền
Năm
Tỷ lệ ngày máy ATM để dư tiền 321/365 = 88%
Mức dư thừa tiền bình quân 7.366
Tỷ lệ ngày máy ATM chưa đáp ứng đủ 44/365 = 12%
Mức thiếu hụt tiền bình quân 2.333
Năm 2011
Năm 2012
297/366 = 81%
7.186
69/366 = 19%
3.512
142/181 = 78%
8.074
39/181 = 22%
3.815
6 tháng đầu năm 2013
Nguồn: tác giả tính toán từ dữ liệu dòng tiền mặt tại ATM năm 2011-6 tháng đầu năm 2013
71
Qua năm 2011 – 6 tháng đầu năm 2013, chi nhánh đáp ứng tốt nhu cầu rút tiền
mặt tại ATM của khách hàng với tỷ lệ ngày đáp ứng trong năm chiếm từ 78%-88%,
tỷ lệ ngày thiếu hụt chỉ chiếm 12%-22% và lượng tiền thiếu hụt chưa đáp ứng đủ
nhu cầu của khách hàng chỉ ở mức bình quân 2,3 - 3,8 tỷ đồng, tương ứng với mức
bình quân 2-4 máy ATM không có tiền trong những ngày này (Mức tiếp quỹ bình
quân mỗi máy ATM của chi nhánh 852 triệu đồng/máy/lần tiếp quỹ).
Tổng tiền bao gồm tiền dư đầu ngày và tiền nạp máy trong ngày của ATM so
với nhu cầu rút tiền trong ngày theo kết quả VaR, cho thấy rằng những ngày ngoài
đáp ứng đủ nhu cầu rút tiền mặt tại ATM của khách hàng thì tại các máy ATM, chi
nhánh đang còn để dư thừa một lượng tiền mặt khá lớn và duy trì trong nhiều ngày:
mức dư thừa bình quân trên 7 tỷ đồng/ngày trong 321 ngày năm 2011, 297 ngày
năm 2012 và 142 ngày cho 6 tháng đầu năm 2013. Đây là những khoản tiền không
sinh lợi và rất lãng phí.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ việc nghiên cứu áp dụng các lý thuyết trong chương 1 kết hợp với phân tích
thực trạng quản lý dòng tiền tại BIDV Đông Sài Gòn trong chương 2, chương 3 tiến
hành nghiên cứu hiệu quả quản lý dòng tiền tại BIDV Đông Sài Gòn thông qua ứng
dụng phương VaR tính toán cho kết quả cụ thể để từ đó có được đánh giá toàn diện
nhất thực trạng quản lý dòng tiền tại BIDV Đông Sài Gòn và có những kiến nghị
phù hợp trong công tác quản lý dòng tiền tại BIDV Đông Sài Gòn trong chương tiếp
theo.
72
CHƯƠNG 4:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ DÒNG TIỀN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN
4.1 Định hướng, mục tiêu hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Sài Gòn đến
2015
4.1.1 Định hướng chiến lược chung
Là một chi nhánh BIDV còn có quy mô nhỏ, BIDV Đông Sài Gòn định hướng
cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh của mình để ngày càng nâng tầm quy
mô của chi nhánh lên và không ngừng đem lại hiệu quả cao cho chi nhánh. Chi
nhánh xác định phát triển phải là phát triển bền vững và phát triển bền vững là mục
tiêu hàng đầu: phát triển theo chiều sâu hướng tới phát triển bền vững trên cơ sở đạt
được chất lượng, an toàn, hiệu quả và ổn định trong hoạt động kinh doanh. Chi
nhánh tích cực bám sát thực hiện các chỉ đạo của Trụ sở chính đến chi nhánh, thực
hiện tăng trưởng quy mô bền vững, đảm bảo mục tiêu hiệu quả, gia tăng thị phần
trên địa bàn về các loại sản phẩm, dịch vụ thông qua tăng cường bán chéo sản
phẩm, kiểm soát và quản lý tốt nhất rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động, không
ngừng nỗ lực tăng cường vị thế của BIDV, tạo nền tảng cho sự phát tiển bền vững
của chi nhánh trên địa bàn trong giai đoạn từ nay đến 2015.
4.1.2 Các mục tiêu cụ thể
Trong điều kiện tình hình kinh tế thế giới và kinh tế trong nước còn nhiều khó
khăn, BIDV Đông Sài Gòn đã đề ra những mục tiêu kế hoạch kinh doanh, phấn đấu
không ngừng để đạt được những mục tiêu này, từ đó đem lại hiệu quả kinh doanh
tốt nhất cho bản thân mình và cho cả toàn hệ thống BIDV:
- Mục tiêu về quy mô:
73
Về hoạt động tín dụng: tăng trưởng tín dụng có hiệu quả, gắn với cải thiện
cơ cấu cải thiện cơ cấu nền khách hàng và kiểm soát chặt chẽ chất lượng
và rủi ro tín dụng. Chi nhánh chủ động nắm bắt sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế/ngành theo định hướng phát triển của địa phương, của thị trường
để kịp thời phát triển những ngành nghề có lợi thế, tiềm năng phát triển
trong từng giai đoạn. Trên cơ sở đó, chi nhánh chủ động tiếp cận, tiếp thị,
có kế hoạch phát triển những khách hàng tốt, mở rộng thị trường, quy mô
trong khi đảm bảo giảm thiểu được rủi ro thị trường và vĩ mô.
Về hoạt động huy động vốn: tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn, tích cực cải
thiện cả về thị phần (tương ứng với thị phần tín dụng) và cơ cấu huy động
vốn của Chi nhánh trên địa bàn trên cơ sở tăng trưởng bền vững nguồn
vốn dân cư, tăng cường tìm kiếm các khách hàng tổ chức mới để khai thác
các nguồn vốn có chi phí hợp lý.
- Mục tiêu về cơ cấu – chất lượng
Chi nhánh quán triệt định hướng chiến lược, chỉ đạo của Trụ sở chính: kiểm
soát chặt chẽ tỷ trọng nợ trung dài hạn, tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp theo mục tiêu, chú
trọng việc tăng trưởng tín dụng đi đôi với kiểm soát chất lượng và rủi ro tín dụng,
gia tăng thị phần hoạt động dịch vụ, tập trung vào các dịch vụ phi tín dụng, dịch vụ
tài chính, đưa vào khai thác các sản phẩm dịch vụ mới, gắn tăng trưởng hoạt động
dịch vụ với ứng dụng công nghệ hiện đại, tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng
bán lẻ theo định hướng của BIDV, tăng cường bán chéo sản phẩm để đẩy mạnh hoạt
động bán lẻ.
- Mục tiêu về hiệu quả hoạt động
Về hoạt động dịch vụ: chi nhánh tập trung khắc phục và đẩy mạnh tăng
thu dịch vụ ròng, nỗ lực tạo ra sự khác biệt để tiếp cận mạnh với thị
trường và chú trọng nhiều hơn đến các sản phẩm dịch vụ mới thông qua
tăng cường bán chéo sản phẩm bán lẻ, ngoài việc tiếp tục duy trì các thế
mạnh truyền thống của chi nhánh.
74
Về hiệu quả hoạt động: tăng cường hiệu quả hoạt động trên cơ sở tăng thu
giảm chi: gia tăng số lượng các nguồn thu có chất lượng (tăng tỷ trọng
khách hàng có NIM tín dụng, huy động vốn tốt, tăng thu từ các nguồn thu
ngoài lãi, thu dịch vụ ròng,...) quyết liệt thu nợ lãi treo và nợ hạch toán
ngoại bảng; trong khi tiếp tục giảm chi phí nhờ quản lý tốt chất lượng nợ,
kiểm soát tốc độ tăng trưởng chi phí (đặc biệt chi phí quản lý) thấp hơn
tốc độ tăng trưởng các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các điểm mạng lưới
trực thuộc để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
- Mục tiêu quản lý dòng tiền
Đẩy mạnh tăng trưởng cho vay đặc biệt là cho ngắn nhằm sử dụng tối đa
và sử dụng hiệu quả nguồn vốn do Chi nhánh tự huy động được.
Hạn chế đến mức tối đa tiền mặt dư thừa tại quỹ vào cuối ngày và tiền mặt
tại ATM không sinh lợi.
Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh định hướng giai đoạn 2013-2015 mà BIDV
Đông Sài Gòn đã vạch ra phấn đấu như sau:
Bảng 4.1 Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh định hướng giai đoạn 2013-2015
ĐVT: tỷ đồng, %
TT
Chỉ tiêu
Kế hoạch đến 2015
I Chỉ tiêu quy mô 1 Dư nợ tín dụng cuối kỳ 2 Dư nợ tín dụng cuối kỳ bán lẻ 3 Huy động vốn cuối kỳ 4 Huy động vốn cuối kỳ bán lẻ II Chỉ tiêu cơ cấu – chất lượng 5 Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ 6 Tỷ lệ nợ xấu III Chỉ tiêu hiệu quả 7 Thu dịch vụ ròng 8 Lợi nhuận trước thuế
Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2013-2015 14% 20% 14% 17% 22% 21%
2.000 425 4.250 3.300 <= 39% <= 2,26% 25 100
Nguồn: Kế hoạch kinh doanh định hướng giai đoạn 2013-2015, BIDV Đông Sài Gòn
75
4.2 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dòng tiền
tại BIDV Đông Sài Gòn
Với đánh giá thực trạng trong chương 2, kết hợp với kết quả tính VaR trong
chương 3 cho ta thấy rõ thực trạng quản lý dòng tiền bao gồm dòng tiền huy động,
cho vay, dòng tiền mặt tại quỹ và tại ATM trong năm 2010 - 2012 của BIDV Đông
Sài Gòn nhìn chung còn chưa thật hiệu quả, chưa sát sao do đó vô hình chung đã
làm giảm bớt lợi nhuận của chi nhánh.
Trong điều kiện kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn, sự cạnh tranh ngày
càng khốc liệt trong hoạt động kinh doanh giữa các ngân hàng nhằm đem lại lợi
nhuận cao nhất cho ngân hàng của mình thì việc quản lý dòng tiền hiệu quả là một
chiến lược quản trị vô cùng cần thiết và quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.
Do đó, nhằm duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh, thực hiện tốt mục tiêu
kế hoạch kinh doanh đã đề ra, BIDV Đông Sài Gòn cần khắc phục những hạn chế,
tiếp tục phát huy những mặt mạnh trong công tác quản lý dòng tiền hiện tại. Một số
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng quản lý dòng tiền mang lại hiệu quả
cao nhất cho chi nhánh:
4.2.1 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dòng tiền tại BIDV
Đông Sài Gòn
4.2.1.1 Đẩy mạnh phát triển hoạt động cho vay
Hoạt động phát triển quy mô cho vay đang là một yếu kém lớn của Chi nhánh.
Để đẩy mạnh, phát triển hoạt động cho vay tại Chi nhánh cần phải tích cực tiếp cận
khách hàng, chủ động gởi mở nhu cầu, tư vấn, hướng dẫn khách hàng. Đây cần
được coi là giải pháp ưu tiên. Chuyển từ vai trò thụ động tiếp nhận đề nghị vay vốn
sang vai trò chủ động, tự tìm kiếm khách hàng, gởi mở nhu cầu cho khách hàng.
Thực hiện vai trò tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ nhiều mặt cho khách hàng, nhất là
khách hàng có hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ như các hộ gia đình. Bên cạnh đó, tạo
cơ hội tiếp cận các dịch vụ tín dụng cho mọi khách hàng có khả năng và nhu cầu
vay vốn, loại bỏ các trở ngại do chi phí giao dịch, do các hiện tượng tiêu cực, chú
76
trọng hơn nữa các hoạt động chăm sóc khách hàng vay. Trong thời gian tới, cần
nghiên cứu để có các hình thức triển khai chính sách chăm sóc khách hàng thích
hợp với từng đối tượng khách hàng theo đặc thù ở địa bàn mà Chi nhánh hoạt động.
Trong phát triển cho vay, tập trung phát triển cho vay ngắn hạn, giảm cho vay
trung dài hạn. Đồng thời, đa dạng hoá các lĩnh vực hoạt động cho vay theo quy định
của BIDV, của Ngân hàng Nhà nước và của Chính Phủ.
Tiềm năng mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh đang còn rất lớn
với điều kiện hoạt động gần các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
và đặc biệt là nơi tập trung các trường đại học lớn của Thành phố Hồ Chí Minh. Để
tăng tỷ trọng cho vay tiều dùng, Chi nhánh cần hình thành những chính sách khách
hàng thích hợp với từng phân khúc thị trường cho vay tiêu dùng này. Mặt khác, tích
cực triển khai các hình thức cấp tín dụng tiêu dùng đa dạng như: cho vay qua thẻ tín
dụng, cho vay thấu chi cá nhân....Tích cực áp dụng các công cụ đo lường rủi ro tín
dụng tiêu dùng như mô hình chấm điểm tín dụng tiêu dùng...nhằm giảm thiểu chi
phí hoạt động; tăng hiệu suất lao động của nhân viên cũng như tạo thuận tiện tối đa
cho khách hàng vay.
Một vấn đề quan trọng trong phát triển hoạt động cho vay của Chi nhánh đó là
phải phát triển trên nền tảng vững chắc, an toàn vốn cho Chi nhánh, hạn chế tối đa
nợ xấu có thể phát sinh gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của Chi nhánh, làm ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, để có thể nâng cao chất lượng cho vay Chi
nhánh cần coi trọng và làm tốt công tác thẩm định rủi ro hồ sơ tín dụng trước, trong
và sau khi cho vay. Đồng thời cần coi trọng và làm tốt công tác xử lý nợ xấu, làm
tốt công tác này sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng xử lý tài sản đảm bảo của các
khoản nợ tồn đọng nhanh chóng và đúng pháp luật đồng thời còn tăng thêm thu
nhập.
77
4.2.1.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cả về phong cách giao dịch lẫn
kiến thức nghiệp vụ chuyên môn
Con người luôn là yếu tố then chốt quyết định sự vững chắc của tổ chức. Nếu
cán bộ, công nhân viên thiếu kinh nghiệm, năng lực, đạo đức nghề nghiệp thì hiệu
quả công việc không cao và ngân hàng sẽ khó tránh khỏi rủi ro. Chính vì vậy, công
tác tuyển dụng, đào tạo, xây dựng được đội ngũ nhân lực chất lượng cao đặc biệt là
chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý là vấn đề rất quan trọng. Trong chính sách
tuyển dụng cần chú trọng thu hút nhân tài, có khả năng nắm bắt công nghệ tiên tiến,
khả năng thích nghi cao với môi trường làm việc, thường xuyên bồi dưỡng chuyên
môn, đạo đức chính trị thông qua việc hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước
để tổ chức các khoá đào tạo, hội thảo nghề nghiệp hoặc trao đổi kinh nghiệm giữa
các chi nhánh với nhau.
Cán bộ công nhân viên của Chi nhánh cần được hướng dẫn làm việc với
phương châm làm việc hết mình, khi giao dịch với khách hàng cần tự tin, nhiệt tình
tư vấn, hướng dẫn kỹ cho khách hàng những thủ tục cần thiết, nhiệt tình với nụ cười
luôn nở trên môi, để làm sao cho khách hàng đến với Chi nhánh luôn cảm thấy an
tâm, thoải mái và coi ngân hàng như là người bạn đồng hành đáng tin cậy. Đối với
cán bộ giao dịch trực tiếp với khách hàng cần phân công những cán bộ có đủ năng
lực, trình độ, có phẩm chất đạo đức tốt, có kỹ năng giao tiếp tốt để giải phóng nhanh
các giao dịch và tạo cảm giác thích thú, gần gũi và an tâm cho khách hàng đến giao
dịch. Có được như vậy, các khách hàng tiền gửi cũng như khách hàng tiền vay khi
đến giao dịch với Chi nhánh mới có được sự hài lòng, tin tưởng và quyết định sử
dụng các dịch vụ ngân hàng tại Chi nhánh, duy trì và phát triển mối quan hệ này.
Ngoài ra, riêng đối với cán bộ làm công tác cho vay phải trực tiếp tìm hiểu
doanh nghiệp, thu thập thường xuyên các báo cáo tài chính, tình hình kinh doanh
trên thị trường… để từ đó có những đánh giá một cách khách quan về những thị
trường giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra và có biện pháp phòng
78
ngừa một cách có hiệu quả nhất. Đồng thời thông qua đó tạo đựng mối quan hệ tốt
với doanh nghiệp và nâng cao uy tín của ngân hàng.
Bên cạnh đó, cần quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên, thường xuyên
bồi dưỡng, chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của người lao động tạo môi
trường làm việc thân thiện, cởi mở đoàn kết, tăng cường giáo dục đạo đức nghề
nghiệp, theo dõi kịp thời diễn biến về tư tưởng để phát hiện, uốn nắn những dấu
hiệu khác để loại trừ việc thông đồng, che dấu sai phạm.
4.2.1.3 Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, quảng bá hình ảnh của Chi nhánh
Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác marketing riêng, phù hợp với đặc thù địa
bàn hoạt động của Chi nhánh thông qua các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo rộng
rãi về các tiện ích mà các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang lại bên cạnh những
hoạt động marketing chung của Trụ sở chính. Tổ chức các chương trình rút thăm
trúng thưởng, tặng quà thường xuyên để thu hút sự quan tâm của các tổ chức và cá
nhân. Những hoạt động này sẽ giúp cho công chúng, khách hàng hiểu rõ thêm về
những ưu điểm của BIDV nói chung và BIDV Đông Sài Gòn nói riêng, tạo một
hình ảnh thân thiện thống nhất, một cái nhìn hiệu quả với thương hiệu BIDV, đồng
thời tạo lợi thế kinh doanh cho Chi nhánh trước những khó khăn do khách quan tạo
ra.
Một hoạt động marketing rất hiệu quả mà hiện các ngân hàng, các công ty
đang áp dụng đó là tổ chức hội nghị khách hàng. Do đó, Chi nhánh tăng cường tiến
hành tổ chức hội nghị khách hàng ở những địa điểm có nhiều doanh nghiệp hoạt
động. Hội nghị này giúp Chi nhánh có cơ hội lắng nghe ý kiến, những vấn đề khó
khăn cũng như những nhu cầu về vốn và dịch vụ ngân hàng của các doanh nghiệp,
từ đó ngân hàng sẽ định hướng những việc cần làm, thiết kế những sản phẩm phù
hợp đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp để tìm kiếm lợi nhuận.
Ngoài ra, để cho các khách hàng trong khu vực biết đến Chi nhánh thì các cán
bộ công nhân viên, đặc biệt là cán bộ tín dụng có thể đẩy mạnh khảo sát các khách
79
hàng nói chung bằng cách gửi thư tiếp thị sản phẩm về cho vay, huy động, mở tài
khoản giao dịch và những ưu đãi khác dành cho khách hàng.
4.2.1.4 Nâng cao chất lượng công nghệ thông tin
Hệ thống công nghệ thông tin tại Chi nhánh cần được nâng cấp, cần được tiên
tiến hơn vì đây là cơ sở giúp cho việc cải thiện tốc độ làm việc, khai thác hệ thống
dữ liệu, thông tin được đầy đủ, phát huy tốt nhất việc lập, cung cấp tự động hầu hết
tất cả báo cáo phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, giảm thiểu áp lực
công việc làm báo cáo, tiết kiệm thời gian cho các cán bộ công nhân viên, tạo điều
kiện cán bộ có thời gian tiếp thị, phát triển khách hàng.
Để nâng cấp được hệ thống công nghệ thông tin hiện tại, Chi nhánh cần đổi
mới những thiết bị, phần mềm cũ, thay vào đó là các thiết bị mới, hiện đại, nghiên
cứu tự viết hay mua những phần mềm ứng dụng hữu ích phục vụ cho công việc của
ngân hàng. Để tiết kiệm một phần chi phí, thì Ban Giám đốc trực tiếp chỉ đạo, yêu
cầu đối với cán bộ điện toán tại Chi nhánh trong công tác viết các phần mềm để tích
hợp các nguồn dữ liệu, phục vụ cho tự động hoá các báo cáo đáp ứng các yêu cầu
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, của Trụ sở chính, của Ngân hàng
Nhà nước và các cơ quan khác, tự động hoá phục vụ cho công tác lập các hồ sơ cho
vay, huy động cần thiết như lập các báo cáo đề xuất tín dụng, báo cáo định giá tài
sản, báo cáo thẩm định rủi ro....
Mặt khác, việc tiếp cận các công cụ quản trị rủi ro mới tiệm cận với thông lệ
quốc tế như việc ứng dụng phương pháp VaR đòi hỏi phải có hệ thống công nghệ
thông tin tương xứng.
4.2.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dòng tiền tại BIDV
Đông Sài Gòn
Chi nhánh nên ứng dụng thêm phương pháp VaR nhằm giúp cho công tác
quản lý dòng tiền của chi nhánh được hiệu quả nhất. Phương pháp VaR không phức
tạp, không tốn nhân sự (chỉ cần một người là đủ). Việc lựa chọn phương pháp VaR
cụ thể nào, một hoặc hai hoặc cả 3 phương pháp là tuỳ vào hiện trạng nguồn lực:
80
công nghệ, dữ liệu, nhân sự...sẵn có của chi nhánh. Để tiết kiệm chi phí cho việc tự
nghiên cứu xây dựng chương trình VaR cho chi nhánh và góp phần nâng cao hiểu
quả kinh doanh của toàn hệ thống BIDV, Chi nhánh kiến nghị với Trụ sở chính làm
đầu mối nghiên cứu chương trình VaR và triển khai ứng dụng đến toàn bộ các chi
nhánh BIDV.
Chi nhánh cần duy trì nguồn vốn đã huy động được, tiếp tục đẩy mạnh hoạt
động huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn dân cư, tìm kiếm thêm các nguồn vốn
mới của các tổ chức kinh tế mới.
Chi nhánh cần đẩy mạnh hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay ngắn hạn vì
đây đang là một yếu kém lớn làm giảm lợi nhuận của chi nhánh. Chi nhánh tăng cho
vay nhằm tận dụng tối đa nguồn vốn huy động ngắn hạn mà chi nhánh tự huy động
đang dư thừa hơn cả 1.000 tỷ đồng và để được hưởng chênh lệch lãi cao hơn thay vì
bán nguồn vốn huy đồng dư thừa này về Trụ sở chính hưởng chênh lệch lãi thấp
như hiện tại, từ đó gia tăng lợi nhuận cho chi nhánh. Đẩy mạnh tăng trưởng cho vay
trên nền tảng bền vững, tăng chất lượng tín dụng.
Chi nhánh cần luôn xác định và duy trì hạn mức tiền mặt tại quỹ, tại ATM
thật hợp lý nhất trên cơ sở cảnh báo và ước lượng VaR do việc ứng dụng phương
pháp VaR tính toán đem lại trong từng thời kỳ. Từ đó ngày càng đảm bảo chất
lượng phục vụ khách hàng khi đến giao dịch với BIDV được hài lòng nhất bởi sự
sẵn sàng đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu tiền mặt và không ngừng nâng cao
hiểu quả sử dụng vốn của chi nhánh là tốt nhất. Theo kết quả tình ước lượng hạn
mức tồn quỹ tiền mặt tại ATM, cơ cấu tiếp quỹ mỗi máy ATM của chi nhánh nên
giảm từ 852 triệu đồng/máy/ngày xuống còn 450 - 600 triệu đồng/máy/ngày cho
năm 2011 - 6 tháng đầu năm 2013 và thực hiện áp dụng cơ cấu tiếp quỹ khoảng 600
triệu đồng/máy/ngày cho 6 tháng cuối năm 2013 là vừa đủ có thể đáp ứng 95% nhu
cầu rút tiền mặt tại ATM. Bên cạnh đó, Chi nhánh cần nên thực hiện tính VaR chi
tiết đến từng máy ATM từ đó xác định cơ cấu tiếp quỹ phù hợp nhất đối với mỗi
81
máy ATM để giảm thiểu tối đa tần suất tiếp quỹ, giảm áp lực công việc cho bộ phận
tiếp quỹ, mang lại lợi nhuận cao nhất.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương 4 của luận văn đã đưa ra một số kết luận về lợi ích cũng như một số
lưu ý khi ứng dụng phương pháp VaR, kết luận về hiệu quả quản lý dòng tiền hiện
tại BIDV Đông Sài Gòn từ đó đề xuất một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản lý dòng tiền tại BIDV Đông Sài Gòn trong thời gian tới để từ đó làm
nền tảng cho sự tăng trưởng, phát triển bền vững và hiệu quả đối với BIDV Đông
Sài Gòn. Đồng thời góp phần nâng cao khả năng đạt hoàn thành xuất sắc các mục
tiêu kế hoạch kinh doanh mà BIDV Đông Sài Gòn đã đề ra.
82
KẾT LUẬN
Với cơ chế thị trường trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt
Nam không những chịu nhiều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp từ môi trường kinh
tế thế giới mà còn phải vươn mình để xứng tầm với thế giới. Trước điều kiện nền
kinh tế có những biến động khôn lường và cạnh tranh ngày một gay gắt đòi hỏi mỗi
ngân hàng để có thể tiếp tục tồn tại, kinh doanh có lợi nhuận và phát triển thì cần
phải luôn tận dụng tối đa những nguồn lực mình sẵn có, đồng thời có những giải
pháp, chính sách phù hợp kịp thời nhằm hạn chế tối đa những rủi ro, thiệt hại trong
kinh doanh có thể sẽ xảy ra đối với ngân hàng. Quản lý dòng tiền hiệu quả là một
trong những giải pháp tối ưu giúp cho ngân hàng có thể tồn tại và phát triển. Do đó,
mỗi ngân hàng phải không ngừng ngày càng nâng cao hiệu quả quản lý dòng tiền
trong quá trình hoạt động và phát triển của mình.
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nâng cao hiệu quả quản lý dòng tiền từ
đó góp phần gia tăng đến mức tối ưu lợi nhuận cho BIDV Đông Sài Gòn, luận văn
đã thực hiện được một số nội dung chủ yếu sau:
- Trình bày cơ sở lý thuyết chung về dòng tiền, rủi ro dòng tiền, những ảnh
hưởng của rủi ro dòng tiền đến hoạt động ngân hàng và các phương pháp quản
lý dòng tiền, trong đó tập trung trình bày phương pháp VaR theo Basel.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý dòng tiền, hiệu quả quản lý dòng tiền tại
BIDV Đông Sài Gòn qua kết hợp ứng dụng phương pháp VaR đã thấy rõ hiệu
quả quản lý dòng tiền hiện tại của BIDV Đông Sài Gòn bên cạnh có những
mặt hiểu quả nhưng cũng có những mặt còn chưa hiệu quả.
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực tiễn công tác quản lý dòng tiền, từ đó đưa
ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dòng tiền tại BIDV Đông
Sài Gòn.
83
Tuy nhiên, do còn hạn chế về trình độ và thời gian nên luận văn không tránh
khỏi một số thiếu sót nhất định. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của Qúy thầy,
cô và bạn bè để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng việt
1. Báo cáo thường niên năm 2011 của BIDV
2. Báo cáo thường niên năm 2012 của BIDV
3. Báo cáo cơ cấu tổ chức năm 2013 của BIDV Đông Sài Gòn
4. Báo cáo tổng kết năm 2010 của BIDV Đông Sài Gòn
5. Báo cáo tổng kết năm 2011 của BIDV Đông Sài Gòn
6. Báo cáo tổng kết năm 2012 của BIDV Đông Sài Gòn
7. Báo cáo tổng kết 6 tháng đầu năm 2013 của BIDV Đông Sài Gòn
8. Bùi Quang Tín, 2013. Quản lý rủi ro trong kinh doanh vàng tại các ngân hàng
thương mại bằng mô hình VaR. Tạp chí Ngân hàng, số 5, trang 24-27.
9. Công văn 2499/CV-TTQLKQ1 ngày 17/05/2013 của BIDV về việc quy định
về quản lý hạn mức tồn quỹ tiền mặt tại Chi nhánh.
10. Công văn số 798/CV-KHTH ngày 16/07/2013 của BIDV Đông Sài Gòn về
việc thông báo hạn mức tồn quỹ tiền mặt.
11. Công văn 4443/CV-TC2 ngày 31/08/2010 của BIDV về việc cơ chế quản lý
hạn mức tồn quỹ tiền mặt tại chi nhánh.
12. Công văn số 3374/CV-TC3 ngày 19/06/2007 của BIDV về việc thực hiện định
mức tồn quỹ tiền mặt tại chi nhánh
13. Đỗ Thị Kim Cúc và cộng sự, 2009. Quản trị rủi ro thanh khoản của các
NHTM trên thế giới và một số bài học rút ra cho các NHTM Việt Nam. Tiểu
luận tài chính tiền tệ. Trường Đại học Ngoại Thương, Hà Nội.
14. Hồ Viết Tiến, 2010. Ứng dụng phương pháp VaR đánh giá rủi ro hoạt động
đầu tư cổ phiếu và đầu tư vàng. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 50, trang
28-33.
15. Nhóm ngành khoa học KD1, 2012. Ứng dụng mô hình Value at Risk vào quản
trị rủi ro tín dụng cho hệ thống Ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Công trình
tham gia xét giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam”. Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
16. Nhóm ngành XH1b, 2008. Ứng dụng phương pháp giá trị tại rủi ro (VaR) vào
quản trị rủi ro danh mục. Công trình dự thi giải thưởng “Sinh viên nghiên cứu
khoa học”. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
17. Nguyễn Duy Sinh, 2009. Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong
các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
18. Phạm Thị Thanh Luyến, 2009. Ứng dụng mô hình dòng tiền có rủi ro để xây
dựng quy trình quản trị dòng tiền, nghiên cứu tình huống Mercedes-Benz Việt
Nam. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
19. Phan Đình Anh, 2010. Xác định phương án tiếp quỹ ATM tối ưu cho các máy
ATM theo hướng quy hoạch nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 5
40, trang 33-41.
20. Peter S.Rose, Quản trị ngân hàng thương mại (Commercial bank
management). Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Nguyễn Huy Hoàng và cộng sự,
2001. NXB Tài chính Hà Nội.
21. Quyết định số 1530/QĐ-HĐQT ngày 09/09/2013 của BIDV về việc phê duyệt
kế hoạch kinh doanh định hướng 3 năm giai đoạn 2013-2015 BIDV Đông Sài
Gòn.
22. Quyết định số 282/QĐ-TCHC ngày 01/08/2013 của BIDV Đông Sài Gòn về
việc Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ chính của ác Phòng/Tổ nghiệp
vụ thuộc BIDV Đông Sài Gòn.
23. Quyết định số 2060/QĐ-HĐQT ngày 20/12/2012 của BIDV về việc ban hành
quy chế xử lý trách nhiệm đối với cá nhân, tập thể trong tác nghiệp.
24. Quyết định số 7038/QĐ-ALCO3 ngày 31/12/2010 của BIDV về việc định giá
chuyển vốn nội bộ.
25. Trương Quang Thông, 2012. Quản trị ngân hàng thương mại. NXB Kinh tế
TP. HCM.
B. Tiếng anh
26. Hull, John C., 1999. Options , Futures, and other Derivatives, University or
Toronto: Prentic Hall.
27. RiskMetrics Group, 1999. Risk Management: A Practical Guide,
C. Website
28. Hạ Thị Thiều Dao (2013). Kinh tế vĩ mô năm 2012 và xu hướng năm 2013
nam-2013-761-262544.htm> [ngày truy cập 15 tháng 4 năm 2013] 29. Thân Hoàng Dung (2012). Kinh tế vĩ mô 2011: lạm phát, tỷ giá, nghị quyết số 11 và tái cấu trúc nền kinh tế 2011-lam-phat-ty-gia-nghi-quyet-so-11-va-tai-cau-truc-nen-kinh-te-582- 211518.htm.> [ngày truy cập: 14 tháng 4 năm 2013] 30. Trần Văn Hùng (2012). Tổng quan về kinh tế Việt Nam năm 2012 và dự báo kinh tế vĩ mô năm 2013 kinh-te-viet-nam-nam-2012-va-du-bao-kinh-te-vi-mo-nam-2013.htm> [ngày truy cập 15 tháng 4 năm 2013] 31. Uỷ Ban Giám Sát Tài Chính Quốc Gia (2013). Báo cáo đánh giá tình hình kinh tế Việt Nam 6 tháng đầu năm và dự báo cả năm 2013 nam-6-thang-dau-nam-va-du-bao-ca-nam-2013> [ngày truy cập: 18 tháng 8 năm 2013] 32. http://bidv.com.vn Bảng 3.1: Dữ liệu dòng tiền huy động ngắn hạn ĐVT: triệu đồng 01/01/2011
02/01/2011
03/01/2011
04/01/2011
05/01/2011
03/05/2011
04/05/2011
05/05/2011
06/05/2011
07/05/2011
08/05/2011
09/05/2011
10/05/2011
11/05/2011
12/05/2011
13/05/2011
14/05/2011
15/05/2011
16/05/2011
30/12/2011
31/12/2011
01/01/2012
02/01/2012
03/01/2012
04/01/2012
05/01/2012
30/12/2012
31/12/2012
26/06/2013
27/06/2013
28/06/2013
29/06/2013
30/06/2013
Trung bình 1.888.863
1.886.698
1.884.816
1.883.208
1.850.058
1.591.669
1.589.892
1.599.830
1.610.149
1.640.906
1.637.709
1.636.711
1.636.054
1.626.175
1.637.141
1.660.446
1.610.123
1.601.224
1.596.470
2.080.739
2.187.759
2.184.590
2.181.704
2.179.529
2.161.641
2.187.759
2.278.883
2.286.942
2.872.957
2.887.603
2.899.595
2.937.220
2.942.236
2.079.321 3.493
3.095
4.523
177.231
89.101
3.465
88.967
81.656
203.426
5.633
2.989
95.469
123.622
117.831
111.133
285.467
11.973
6.622
147.012
215.384
7.098
6.384
213.921
131.184
157.731
7.098
9.471
23.428
105.384
81.505
137.220
26.286
14.287
91.417 1.886.698
1.884.816
1.883.208
1.850.058
1.866.906
1.589.892
1.599.830
1.610.149
1.640.906
1.637.709
1.636.711
1.636.054
1.626.175
1.637.141
1.660.446
1.610.123
1.601.224
1.596.470
1.606.439
2.190.691
2.184.590
2.181.704
2.179.529
2.161.641
2.113.559
2.184.590
2.286.942
2.304.627
2.887.591
2.899.582
2.937.207
2.942.224
2.938.211
2.080.017 Nguồn: Báo cáo chi tiết dòng tiền huy động năm 2011-6 tháng đầu năm 2013 BIDV Đông Sài Gòn Bảng 3.2: Dữ liệu dòng tiền cho vay ngắn hạn ĐVT: triệu đồng 01/01/2011
02/01/2011
03/01/2011
04/01/2011
05/01/2011 30/12/2011
31/12/2011
01/01/2012
02/01/2012
03/01/2012
04/01/2012
05/01/2012
30/12/2012
31/12/2012 694.476
694.485
694.525
694.533
669.612
643.226
643.232
639.407
644.936
642.440
642.467
642.477
642.525
645.954
640.870
636.084
629.756
629.775
629.777
624.218
621.431
618.886
684.389
697.551
697.608
697.626
697.698
684.659
682.231
864.692
864.388
926.255
929.758
927.941
953.512
961.045
703.010 940
980
1.302
13.290
8.256
1.442
12.805
14.719
3.660
1.409
1.419
22.882
7.674
7.456
7.538
7.756
1.425
1.427
9.279
11.645
6.570
33.960
17.750
2.869
2.887
2.960
11.561
10.094
13.169
4.311
12.270
18.224
14.058
39.261
17.053
9.665
9.588 694.485
694.525
694.533
669.612
667.287
643.232
639.407
644.936
642.440
642.467
642.477
642.525
645.954
640.870
636.084
629.756
629.775
629.777
624.218
621.431
618.886
646.338
697.551
697.608
697.626
697.698
684.659
682.231
675.506
864.388
872.223
929.758
927.941
953.512
961.045
961.157
703.297 Nguồn: Báo cáo chi tiết dòng tiền cho vay năm 2011-6 tháng đầu năm 2013 BIDV Đông Sài Gòn Bảng 3.5: Dữ liệu dòng tiền mặt tại quỹ ĐVT: triệu đồng 04/01/2011
05/01/2011
06/01/2011
07/01/2011
10/01/2011
10/06/2011
13/06/2011
14/06/2011
15/06/2011
16/06/2011
17/06/2011
20/06/2011
21/06/2011
22/06/2011
23/06/2011
24/06/2011
27/06/2011
28/06/2011
29/06/2011
30/06/2011
01/07/2011
29/12/2011
30/12/2011
03/01/2012
04/01/2012
05/01/2012
06/01/2012
09/01/2012
31/12/2012
02/01/2013
03/01/2013
04/01/2013
07/01/2013
26/06/2013
27/06/2013
28/06/2013
Trung bình 19.653
27.535
20.084
20.147
14.921
27.728
17.493
54.765
42.288
28.742
29.492
18.755
33.879
28.880
30.417
21.468
16.496
23.476
11.652
24.249
23.352
27.739
36.788
54.437
54.629
37.427
56.241
47.048
26.073
27.876
31.385
27.397
29.340
21.901
25.838
31.389
33.577 27.535
20.084
20.147
14.921
29.042
17.493
44.572
42.288
28.742
29.492
18.755
33.879
28.880
30.417
21.468
16.496
23.476
11.652
24.249
23.352
17.609
36.788
52.437
54.629
37.427
56.241
47.048
53.496
27.876
31.385
27.397
24.940
32.347
25.838
31.389
36.285
33.769 Nguồn: Báo cáo chi tiết dòng tiền mặt tại quỹ năm 2011-6 tháng đầu năm 2013 BIDV Đông Sài Gòn ĐVT: triệu đồng Bảng 3.8: Dữ liệu dòng tiền mặt tại ATM Lễ tết 13.674
14.268
10.867
10.628
10.384
9.963
9.242
11.942
12.321
13.612
13.249
14.808
10.663
7.290
12.074
9.892
16.136 Lễ tết
Lễ tết
Lễ tết
Lễ tết
Lễ tết 9.005 Thứ bảy
4.926 Lễ tết
378 Nghỉ bù 01/01/2011
02/01/2011
03/01/2011
04/01/2011
05/01/2011
03/02/2011
04/02/2011
05/02/2011
06/02/2011
07/02/2011
18/04/2011
19/04/2011
20/04/2011
21/04/2011
22/04/2011
23/04/2011
24/04/2011
25/04/2011
26/04/2011
30/12/2011
31/12/2011
01/01/2012
02/01/2012
03/01/2012
04/01/2012
30/12/2012
31/12/2012
01/01/2013
02/01/2013
03/01/2013
04/01/2013
05/01/2013
29/06/2013
30/06/2013
Trung bình 13.921
13.365
13.808
12.885
10.131
15.908
13.782
13.264
16.561
8.648
4.895
12.835 Nguồn: Báo cáo chi tiết dòng tiền mặt tại ATM năm 2011-6 tháng đầu năm 2013 BIDV Đông Sài GònPHỤ LỤC
Thời điểm
Dư đầu kỳ
Dư cuối kỳ
Tiền huy động ngắn hạn
Rút tiền
(dòng tiền ra)
Số
quan
sát
1
2
3
4
5
....
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
.....
364
365
366
367
368
369
370
.....
730
731
908
909
910
911
912
Gửi tiền
(dòng tiền vào)
1.328
1.212
2.916
144.080
105.949
1.688
98.905
91.975
234.183
2.436
1.991
94.812
113.743
128.797
134.438
235.144
3.074
1.869
156.982
325.336
3.929
3.499
211.746
113.295
109.649
3.929
17.530
41.112
120.030
93.496
174.845
31.303
10.274
92.209
Tiền cho vay ngắn hạn
Thời điểm
Dư đầu kỳ
Dư cuối kỳ
Giải ngân
(dòng tiền ra)
Số
quan
sát
1
2
3
4
5
....
123 03/05/2011
124 04/05/2011
125 05/05/2011
126 06/05/2011
127 07/05/2011
128 08/05/2011
129 09/05/2011
130 10/05/2011
131 11/05/2011
132 12/05/2011
133 13/05/2011
134 14/05/2011
135 15/05/2011
136 16/05/2011
137 17/05/2011
138 18/05/2011
139 19/05/2011
.....
364
365
366
367
368
369
370
.....
730
731
.....
908 26/06/2013
909 27/06/2013
910 28/06/2013
911 29/06/2013
912 30/06/2013
Trung bình
Thu nợ
(dòng tiền vào)
931
940
1.294
38.211
10.581
1.437
16.630
9.190
6.156
1.382
1.409
22.834
4.245
12.541
12.324
14.084
1.406
1.425
14.838
14.432
9.115
6.509
4.589
2.813
2.869
2.887
24.599
12.522
19.895
4.615
4.435
14.721
15.875
13.690
9.519
9.553
9.301
Tiền mặt tại quỹ
Thời điểm
Dư đầu kỳ
Dư cuối kỳ
Số
quan
sát
1
2
3
4
5
......
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
…..
249
250
251
252
253
254
255
.......
501
502
503
504
505
.......
618
619
620
Nhận tiền
(dòng tiền vào)
61.832
24.136
47.433
50.682
67.315
25.319
68.673
90.570
58.885
35.811
26.669
47.875
20.217
14.686
22.019
35.713
48.181
16.161
32.621
29.530
29.603
40.472
106.076
83.900
29.935
75.053
56.484
68.387
15.042
50.932
29.320
31.303
44.708
38.425
30.442
42.955
44.346
Rút tiền
(dòng tiền ra)
53.950
31.586
47.371
55.908
53.193
35.555
41.593
103.048
72.431
35.062
37.406
32.751
25.216
13.150
30.968
40.685
41.201
27.985
20.023
30.427
35.346
31.423
90.427
83.708
47.137
56.239
65.677
61.938
13.239
47.423
33.309
33.760
41.701
34.488
24.891
38.060
44.153
Tiền mặt tại ATM
Thời điểm
Ghi chú
Dư cuối
kỳ
9.001
6.360 Chủ nhật
4.368 Nghỉ bù
Số
quan
sát
1
2
3
4
5
......
34
35
36
37
38
.....
108
109
110
111
112
113
114
115
116
......
364
365
366
367
368
369
.......
730
731
..........
732
733
734
735
736
.......
911
912
Dư đầu
kỳ
12.055
9.001
6.360
4.368
13.674
11.056
10.867
10.628
10.384
9.963
2.744
11.942
12.321
13.612
13.249
14.808
10.663
7.290
12.074
10.517
16.136
9.005
4.926
378
13.921
18.653
13.808
12.885
10.131
15.908
13.782
13.264
13.314
8.648
12.798
Nhận tiền
(dòng tiền vào)
0
0
0
13.646
5.113
0
0
0
0
0
14.484
4.260
5.112
3.408
6.000
0
0
9.372
1.704
18.751
0
0
0
20.448
5.112
0
4.260
0
11.940
3.408
5.115
9.372
4.260
0
6.894
Rút tiền
(dòng tiền ra)
3.055
2.641
1.992
4.340
4.518
189
239
244
421
721
5.286
3.882
3.821
3.771
4.441
4.145
3.373
4.588
3.886
13.132
7.131
4.080
4.547
6.906
5.668
4.845
5.183
2.754
6.162
5.534
5.633
6.076
8.926
3.753
6.857