BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ TỐ HOA VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ ĐỂ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành : Kế toán – Kiểm toán Mã số : 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.TRẦN VĂN THẢO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009

1

Lời mở đầu

MỤC LỤC Trang

03

Chương 1 : Tổng quan về chế độ kế toán hành chính

05

sự nghiệp và chuẩn mực kế toán công quốc tế

1.1. Tổng quan về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

05

1.1.1. Kế toán công và kế toán hành chính sự nghiệp

05

1.1.2. Các đặc điểm của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

07

1.1.3. Các bộ phận của hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp

10

1.2. Tổng quan về chuẩn mực kế toán công quốc tế

11

1.2.1. Khái niệm

11

1.2.2. Nội dung

11

1.2.3. Tình hình áp dụng

17

21

Chương 2 : Thực trạng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp 2.1. Các căn cứ pháp lý chi phối đến việc ban hành và thực hiện

chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

21

2.1.1. Luật Ngân sách nhà nước

21

2.1.2. Luật Kế toán

22

2.1.3. Cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp

22

2.1.4. Các quy định về công bố thông tin đối với đơn vị hành chính

sự nghiệp

23

2.2. Giới thiệu nội dung của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

hiện hành

25

2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán

25

2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán

25

2.2.3. Hệ thống sổ kế toán

26

2.2.4. Hệ thống báo cáo tài chính

28

2

2.3. Đánh giá chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành

29

29

2.3.1. Ưu điểm 2.3.2. Nhược điểm, hạn chế

30

2.4. Một số điểm khác biệt giữa nội dung chế độ kế toán

hành chính sự nghiệp ở Việt Nam so với những quy định trong

chuẩn mực kế toán công quốc tế

33

2.4.1. Cơ sở pháp lý

33

2.4.2. Đối tượng áp dụng

34

2.4.3. Cơ sở kế toán

35

2.4.4. Danh mục báo cáo tài chính

35

2.4.5. Phương pháp kế toán các đối tượng chủ yếu

36

Chương 3 : Các giải pháp hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp 42

3.1. Quan điểm hoàn thiện

42

3.1.1. Phù hợp với đặc điểm kinh tế chính trị xã hội Việt Nam

42

3.1.2. Thích nghi với sự đổi mới về cơ chế tài chính và cải cách

hành chính ở Việt Nam

42

3.1.3. Đáp ứng tốt yêu cầu quản lý thu, chi ngân sách

44

3.1.4. Từng bước phù hợp với chuẩn mực kế toán công quốc tế

45

3.2. Các giải pháp hoàn thiện

46

46

3.2.1. Các giải pháp tổng thể

50

3.2.2. Các giải pháp cụ thể

64

3.3. Một số kiến nghị

67

Kết luận

68

Danh mục tài liệu tham khảo, chữ viết tắt

69

Danh mục phụ lục

3

LỜI MỞ ĐẦU Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành đã được thực hiện từ năm

2006, cho đến nay đã góp phần đảm bảo yêu cầu quản lý tài sản và các nguồn tài

chính, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc kiểm tra, kiểm soát và điều hành hoạt

động của đơn vị. Tuy nhiên, việc quản lý các khoản thu, chi chưa chặt chẽ; các nội

dung quy định về hệ thống chứng từ kế toán và hệ thống sổ kế toán còn có một số

điểm phức tạp, mang tính hình thức; hệ thống tài khoản kế toán sắp xếp chưa đáp

ứng yêu cầu cung cấp thông tin minh bạch, rõ ràng về tình hình hoạt động, tình hình

tài chính trong hệ thống báo cáo tài chính.

Yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các công cụ quản lý

kinh tế trong đó có kế toán phải tiếp cận với các nguyên tắc, thông lệ chung của

quốc tế, để có thể so sánh thông tin kế toán với các nước khác trên thế giới, có khả

năng cung cấp thông tin đầy đủ, tin cậy về tình hình tài chính nhà nước khi tham gia

các tổ chức quốc tế hoặc đàm phán để vay nợ hoặc nhận tài trợ của nước ngoài. Hơn

nữa, việc thực hiện công khai trong quản lý tài chính nhà nước đòi hỏi thông tin về

tài chính, kế toán phải chính xác, minh bạch đối với các khoản chi và hoạt động đầu

tư của nhà nước.

Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp Việt Nam là được ngân sách cấp

kinh phí hoạt động, Nhà nước quản lý ngân sách theo dự toán được giao. Trong khi

đó, đơn vị khu vực công ở các nước khác trên thế giới hoạt động theo nguyên tắc tự

cân đối thu, chi, hoạt động theo đơn đặt hàng của nhà nước, khi hoàn thành sẽ được

nhà nước thanh toán. Bên cạnh đó, hiện nay Việt Nam đang thực hiện đổi mới cơ

chế tài chính cho đơn vị hành chính sự nghiệp theo hướng tăng quyền tự chủ cho

đơn vị và đang triển khai Dự án cải cách quản lý tài chính công, trong đó có yêu cầu

sửa đổi chế độ kế toán hành chính sự nghiệp phù hợp với hệ thống kế toán nhà nước

thống nhất.

Do đó việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài chính kế toán vừa phải đáp ứng yêu

cầu hài hòa với chuẩn mực kế toán công quốc tế, vừa phù hợp với đặc thù về trình

4

độ phát triển, đặc điểm chính trị, yêu cầu quản lý tài chính và quản lý ngân sách của

Việt Nam.

Từ những lý do trên đây, tác giả thực hiện đề tài “Vận dụng chuẩn mực kế

toán công quốc tế để hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Việt

Nam”.

Mục đích nghiên cứu

Luận văn tập trung vào vấn đề: đánh giá thực trạng chế độ kế toán hành

chính sự nghiệp; tìm ra ưu nhược điểm cần duy trì và khắc phục; những điểm khác

biệt giữa nội dung của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp so với những quy định

trong chuẩn mực kế toán công quốc tế; đề xuất giải pháp hoàn thiện chế độ kế toán

hành chính sự nghiệp hiện hành trên cơ sở vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc

tế và phù hợp với đặc thù nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.

Đối tượng nghiên cứu : Luận văn tập trung vào đối tượng là chế độ kế toán

và cơ chế tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu: hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống tài khoản kế

toán đơn vị hành chính sự nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu : Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, đối

chiếu so sánh nhằm làm rõ những ưu nhược điểm, những thiếu sót của chế độ kế

toán hành chính sự nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện chế độ kế toán hành

chính sự nghiệp.

Kết cấu luận văn : ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, các phụ lục, luận

văn gồm 3 chương :

Chương 1: Tổng quan về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và chuẩn mực

kế toán công quốc tế.

Chương 2: Thực trạng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

5

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ

1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 1.1.1. Kế toán công và kế toán hành chính sự nghiệp 1.1.1.1. Kế toán công - Khái niệm

Đơn vị công là những đơn vị (sở hữu nhà nước và ngoài nhà nước) hoạt động

với mục tiêu phục vụ lợi ích công, tức lợi ích cho xã hội mà không mang mục đích

lợi nhuận, không mang tính sản xuất kinh doanh.

Kế toán công là công việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về các

nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của các đơn vị công.

- Phân loại

Tùy theo đặc điểm của từng loại hình đơn vị công, kế toán công phân thành

các loại sau : kế toán trong các cơ quan thu chi ngân sách; kế toán trong các cơ quan

quản lý nhà nước; kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập (không

kể đơn vị sự nghiệp mang tính chất kinh doanh); kế toán trong tổ chức đoàn thể;

…Mỗi loại kế toán này có những quy định về xử lý, cung cấp thông tin khác nhau

tùy thuộc vào cơ chế tài chính và quan hệ sở hữu của từng loại đơn vị.

- Vai trò và tác dụng

Với nhiệm vụ của kế toán công là phản ảnh các hoạt động kinh tế tài chính

phát sinh; cung cấp thông tin, số liệu về sử dụng nguồn tài chính vào trong quá

trình thực hiện các hoạt động quản lý kinh tế tài chính và các dịch vụ công cho xã

hội, thì kế toán công có vai trò là công cụ để đơn vị công quản lý và tính toán được

hiệu quả hoạt động, quản lý được nguồn tài chính của mình; là công cụ để cấp thẩm

quyền kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động của đơn vị công.

6

Với việc thực hiện tốt vai trò của mình, kế toán công sẽ góp phần thực hiện

tốt việc quản lý kinh tế tài chính nhà nước, việc tạo ra sản phẩm và dịch vụ công

cho xã hội.

1.1.1.2. Kế toán hành chính sự nghiệp

- Khái niệm

Đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, để thực hiện nhiệm vụ quản lý

nhà nước hoặc thực hiện dịch vụ công cho xã hội. Đơn vị hành chính sự nghiệp bao

gồm: cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã hội, Ban quản lý dự

án đầu tư có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân (không

kể các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân)

Đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp là thực hiện theo nhiệm

vụ được cấp thẩm quyền giao hoặc cho phép thực hiện. Nguồn kinh phí hoạt động

từ ngân sách nhà nước cấp hoặc từ nguồn thu hoạt động của đơn vị.

Với đặc điểm này, kế toán hành chính sự nghiệp được hiểu là công việc thu

thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho việc khai thác, quản lý, sử dụng

nguồn kinh phí và các khoản thu để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị hành chính sự

nghiệp.

- Phân loại

Kế toán hành chính sự nghiệp được phân loại theo đơn vị hành chính sự

nghiệp, bao gồm: kế toán trong cơ quan quản lý nhà nước; kế toán trong đơn vị sự

nghiệp (không kể đơn vị sự nghiệp ngoài công lập); kế toán trong tổ chức đoàn thể.

Mỗi loại kế toán này có những quy định về xử lý, cung cấp thông tin khác

nhau tùy thuộc vào cơ chế tài chính của từng loại đơn vị.

- Vai trò và tác dụng

Với nhiệm vụ của kế toán hành chính sự nghiệp là phản ảnh các hoạt động

kinh tế tài chính phát sinh; cung cấp thông tin về sử dụng nguồn kinh phí ngân

sách, khai thác và sử dụng nguồn thu đúng quy định, thì kế toán hành chính sự

nghiệp có vai trò là công cụ của nhà nước và của chính đơn vị đó quản lý việc sử

7

dụng nguồn kinh phí được giao, sử dụng các khoản thu đúng định mức, tiêu chuẩn,

chế độ để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của mình, đồng thời là công cụ để cấp

thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động của đơn vị.

Thực hiện tốt vai trò của mình, kế toán hành chính sự nghiệp sẽ góp phần

làm tốt việc thực hiện dự toán thu chi ngân sách, việc thực hiện kế hoạch và kết quả

hoạt động của đơn vị; việc quản lý, sử dụng tài sản được giao và tổ chức hoạt động

của mình đúng pháp luật.

1.1.2. Các đặc điểm của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp có những đặc điểm sau : 1.1.2.1. Đặc điểm về đối tượng kế toán

Đối tượng kế toán hành chính sự nghiệp bao gồm tiền, vật tư, tài sản cố định,

nguồn kinh phí, nguồn vốn, các quỹ, các khoản thu, chi và xử lý chênh lệch thu chi.

Phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình, đối tượng kế toán hành chính sự

nghiệp có đặc điểm là việc khai thác, quản lý, sử dụng tài sản và nguồn tài chính có

nguồn gốc từ ngân sách phải thực hiện theo quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế

độ do cơ quan thẩm quyền ban hành. Cụ thể đặc điểm từng nhóm đối tượng kế toán

như sau :

- Tiền và các khoản tương đương tiền : chủ yếu là khoản tiền mặt chi

lương, công tác phí; tiền gửi kho bạc, ngân hàng.

- Vật tư, tài sản cố định : nhà cửa, thiết bị văn phòng, thiết bị chuyên môn

dùng cho hoạt động sự nghiệp hoặc dùng chung cho hoạt động sự nghiệp và hoạt

động sản xuất kinh doanh dịch vụ.

- Các khoản thanh toán : chủ yếu là các khoản phải trả cho người bán hàng

và các khoản phải thu của người mua; ngoài ra còn phản ánh các khoản phải nộp

nhà nước về phí, lệ phí và các khoản thuế

- Nguồn kinh phí, nguồn vốn, quỹ : kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách

chiếm tỷ trọng lớn do hầu hết các đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng kinh phí

ngân sách cấp để hoạt động; các đơn vị tự cân đối thu chi sử dụng nguồn thu sự

8

nghiệp có được từ dịch vụ công thu phí, lệ phí. Một số ít đơn vị tự khai thác nguồn

thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Các khoản thu, chi : chủ yếu là các khoản thu phí, lệ phí gắn với chức

năng nhiệm vụ được giao, để bù đắp một phần chi phí hoạt động. Các khoản thu từ

hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ được thực hiện từ các đơn vị sự nghiệp có máy

móc thiết bị chuyên môn cao và mở rộng đến các đối tượng ngoài đối tượng phục

vụ theo nhiệm vụ được giao.

1.1.2.2. Đặc điểm về nguyên tắc kế toán

Nguyên tắc kế toán được áp dụng trên thế giới hiện nay chủ yếu bao gồm kế

toán tiền mặt thuần túy, kế toán dồn tích đầy đủ. Bên cạnh đó còn thực hiện theo

nguyên tắc kế toán tiền mặt điều chỉnh và kế toán dồn tích điều chỉnh.

Đối với kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp, việc phản ảnh đối tượng

kế toán được thực hiện trên cơ sở kế toán dồn tích có điều chỉnh. Trong đó, có các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán theo số thực thu, thực chi; có các nghiệp

vụ kinh tế phát sinh được hạch toán ngay khi phát sinh mà không chờ đến thời điểm

thực thu hay thực chi. Cụ thể như sau :

- Hạch toán đầy đủ các khoản phải thu, các khoản phải trả. Các khoản phải

thu bao gồm tiền bán sản phẩm, hàng hóa chưa thu tiền, thuế giá trị gia tăng phải

khấu trừ, tài sản thiếu, các khoản xuất toán….; Các khoản phải trả bao gồm hàng

hóa mua chưa trả tiền, tiền vay…Hầu hết là những khoản phải thu phải trả do

nghiệp vụ kinh tế phát sinh chưa hoàn thành.

- Các khoản tiền lương, tiền công..đưa vào chi phí khi chưa thực chi tiền.

Một số nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh nhưng chưa hạch toán như : - Các khoản đã thu về học phí, viện phí chưa được ghi tăng nguồn kinh phí

khi chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi.

Các nghiệp vụ đã thực chi nhưng sử dụng cho thời gian nhiều hơn kỳ báo cáo

năm vẫn được ghi nhận hết vào thời điểm thực chi:

- Tài sản cố định được tính hết vào chi trong năm mà không phân bổ vào

chi phí theo số hao mòn hàng năm.

9

- Vật tư tính hết vào chi trong năm kể cả số chưa sử dụng còn tồn cuối

năm.

- Các khoản kinh phí cấp dùng cho hoạt động sửa chữa lớn, đầu tư xây

dựng cơ bản tính hết vào chi trong năm khi xác định khối lượng hoàn thành, mà

chưa tính đến việc năm sau số kinh phí đã cấp có quyết toán hết hay không.

Ngoài ra, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc hạch

toán thu chi ngân sách được chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước về chương,

loại, khoản, mục, tiểu mục, để phản ánh đầy đủ thông tin về nội dung thu, chi ngân

sách và đảm bảo yêu cầu tổng hợp số liệu quyết toán ngân sách nhà nước.

1.1.2.3. Đặc điểm về đối tượng sử dụng thông tin

Với nhiệm vụ của kế toán hành chính sự nghiệp là cung cấp thông tin về tài

sản, nguồn kinh phí và nguồn thu của đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ được

giao, đặc biệt là đối với đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, thì thủ

trưởng đơn vị đó sẽ sử dụng thông tin do kế toán cung cấp để xác định hiệu quả việc

sử dụng nguồn kinh phí và điều hành hoạt động đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ

được giao; cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng thông tin do kế toán cung cấp

để kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí ngân sách cấp có đúng định mức, tiêu

chuẩn, chế độ hay không, đồng thời giám sát kết quả và hiệu quả hoạt động của đơn

vị, làm cơ sở phân bổ kinh phí và xây dựng dự toán thu chi ngân sách cho phù hợp.

Đối với đơn vị tự cân đối thu chi, có nguồn thu sự nghiệp gắn với chức năng,

nhiệm vụ được giao và có nguồn thu dịch vụ kinh doanh, thì thủ trưởng đơn vị sử

dụng thông tin do kế toán cung cấp để xác định hiệu quả và điều hành hoạt động; cơ

quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng thông tin để giám sát hoạt động của đơn vị

đảm bảo đúng phát luật.

Một số đối tượng khác cũng sử dụng thông tin kế toán để phục vụ cho hoạt

động chuyên môn của mình như cán bộ công chức, viên chức, người lao động khi

đơn vị thực hiện công khai tài chính theo quy định của nhà nước và theo quy chế

hoạt động của đơn vị.

10

1.1.3. Các bộ phận của hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp

Hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp là quy trình thực hiện các bước từ

khâu ban đầu là tiếp nhận thông tin đầu vào đến khâu cuối cùng là kiểm soát nội bộ,

cụ thể :

1.1.3.1. Hệ thống thông tin đầu vào

Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hệ thống thông tin đầu vào sẽ bao gồm các

loại chứng từ kế toán dùng để ghi chép và chuyển tải đầy đủ nội dung nghiệp vụ đó.

Các loại chứng từ này sẽ được phân loại và sắp xếp có hệ thống, có quy định việc

ghi chép, quản lý, trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ giữa các đơn vị kế toán

để chuyển sang bộ phận xử lý thông tin.

1.1.3.2. Hệ thống xử lý thông tin

Hệ thống xử lý thông tin sẽ bao gồm hệ thống tài khoản kế toán để phân loại

và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hệ thống sổ kế toán để ghi chép,

lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung và trình tự thời gian,

để tiếp tục chuyển sang bộ phận cung cấp thông tin đầu ra.

1.1.3.3. Hệ thống thông tin đầu ra

Trên cơ sở các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã lưu trữ, ghi chép thành hệ

thống theo nội dung, thời gian, hệ thống thông tin đầu ra tiếp tục xử lý, tóm tắt lại

thành báo cáo tài chính cung cấp đầy đủ các thông tin cho đối tượng sử dụng thông

tin có cơ sở đưa ra quyết định của mình.

1.1.3.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ

Đây là hệ thống bổ sung nhằm đánh giá tình hình thực hiện thu, chi; tình

hình quản lý, sử dụng tài sản và các quỹ của đơn vị để từ đó chấn chỉnh kịp thời các

sai phạm, đồng thời đề ra giải pháp tăng cường công tác kế toán trong đơn vị. Hệ

thống này được thực hiện dưới hình thức : báo cáo tự kiểm tra được lập và gửi cùng

với báo cáo quyết toán hàng năm; quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản

công theo quy định của cơ chế tài chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp; thành

lập Ban thanh tra nhân dân để kiểm soát toàn bộ hoạt động về tài chính, kế toán

trong đơn vị.

11

1.2. TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ 1.2.1. Khái niệm

Chuẩn mực kế toán công là các chuẩn mực kế toán áp dụng cho lĩnh vực

công, bao gồm những quy định có tính nguyên tắc, mực thước làm cơ sở cho đơn vị

công tổ chức công tác kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo thu chi ngân sách.1

Các chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASs - International Public Sector

Accounting Standards) là những chuẩn mực chính thức do Hội đồng chuẩn mực kế

toán công quốc tế (IPSASB – International Public Sector Accounting Standards

Board) soạn thảo. IPSASs được thiết kế để áp dụng cho các báo cáo tài chính mục

đích chung của các đơn vị thuộc lĩnh vực công. Đơn vị thuộc lĩnh vực công bao

gồm các chính quyền trung ương, các chính quyền khu vực (ví dụ, các bang, các

tỉnh hoặc vùng lãnh thổ), chính quyền địa phương (ví dụ, thành phố, thị trấn) và các

đơn vị trực thuộc các đơn vị này (ví dụ, phòng ban, cơ quan, hội đồng, uỷ ban). Các

đơn vị không áp dụng chuẩn mực kế toán công gồm: Các đơn vị kinh doanh bằng vốn nhà nước2. Các đơn vị này áp dụng các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế do

Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành.

1.2.2. Nội dung

Chuẩn mực kế toán công quốc tế gồm :

+ 01 Chuẩn mực kế toán cơ sở tiền mặt.

+ 26 Chuẩn mực kế toán cơ sở dồn tích.

Chuẩn mực kế toán công quốc tế quy định về báo cáo tài chính, thông tin tài

chính, tài sản và thanh toán, cụ thể nội dung từng c huẩn mực như sau :

Báo cáo tài chính dựa trên cơ sở kế toán tiền mặt:

1 Bùi Văn Mai, nguyên Vụ trưởng Vụ chế độ kế toán và kiểm toán – Bộ Tài chính, Tài liệu Hội thảo về định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam (2007). 2 Bộ Tài chính (2007), Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế. Tr.24

Chuẩn mực này gồm 2 phần:

12

Phần I là các yêu cầu bắt buộc, đưa ra yêu cầu giải trình thông tin trên báo

cáo của đơn vị kế toán và báo cáo hợp nhất: bao gồm báo cáo thu chi tiền mặt,

chính sách kế toán và thuyết minh giải trình.

Phần II là các giải trình bổ sung được khuyến khích về giao dịch, doanh thu,

luồng tiền…nhằm tăng cường trách nhiệm về tính minh bạch của báo cáo tài chính,

kể cả đối với Chính phủ và đơn vị công dự định chuyển sang sử dụng cơ sở kế toán

dồn tích.

IPSAS 1 “Trình bày các báo cáo tài chính”: quy định thành phần báo cáo

tài chính, gồm:

+ Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị;

+ Báo cáo kết quả hoạt động;

+ Báo cáo sự thay đổi về tài sản thuần/vốn chủ sở hữu;

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

+ Chính sách kế toán và giải trình báo cáo tài chính.

Hướng dẫn cấu trúc các báo cáo và những yêu cầu tối thiểu về nội dung các

báo cáo tài chính dựa trên cơ sở kế toán dồn tích. Riêng thông tin về báo cáo lưu

chuyển tiền tệ được chuyển sang giới thiệu riêng ở IPSAS 2

IPSAS 2 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”: quy định việc trình bày báo cáo các

luồng tiền trong kỳ theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động

tài chính; đưa ra hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp

trực tiếp và phương pháp gián tiếp.

Thông tin trên báo cáo giúp đánh giá khả năng tạo tiền và các khoản tương

đương tiền, khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng luồng tiền.

IPSAS 3 “Thặng dư hoặc thâm hụt thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và

những thay đổi trong chính sách kế toán”: yêu cầu phân loại và trình bày các khoản

mục bất thường và trình bày riêng biệt các khoản mục nhất định trong các báo cáo

13

tài chính. Quy định việc xử lý kế toán đối với những thay đổi trong ước tính kế

toán, những thay đổi trong chính sách kế toán và việc sửa chữa các sai sót cơ bản.

IPSAS 4 “Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái”: quy định các vấn đề

cơ bản trong kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ và các hoạt động ở nước ngoài của

một đơn vị, tỷ giá hối đoái sử dụng và việc ghi nhận trong báo cáo tài chính những

tác động về mặt tài chính của sự thay đổi tỷ giá hối đoái .

IPSAS 5 “Chi phí đi vay”: quy định phương pháp kế toán đối với chi phí đi

vay, hướng dẫn việc vốn hoá các chi phí đi vay trực tiếp liên quan đến việc mua,

xây dựng hoặc sản xuất các tài sản dở dang.

IPSAS 6 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị

bị kiểm soát”: đưa ra các yêu cầu trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp

nhất và kế toán các khoản đầu tư vào các đơn vị bị kiểm soát trong báo cáo tài chính

riêng của đơn vị kiểm soát, kể cả các đơn vị kiểm soát có đơn vị bị kiểm soát là đơn

vị kinh doanh bằng vốn nhà nước.

IPSAS 7 “Kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị liên kết”: qui định phương

pháp kế toán các phần sở hữu của nhà đầu tư trong các đơn vị liên kết, là các khoản

đầu tư mang lại cho các nhà đầu tư những rủi ro và những lợi ích thêm vào ngoài

những cổ phần họ đã mua. Chuẩn mực này chỉ áp dụng đối với những khoản đầu tư

dưới hình thức góp vốn hoặc tài sản tương đương khác.

Chuẩn mực đưa ra 2 phương pháp hạch toán các khoản đầu tư: phương pháp

giá gốc và phương pháp vốn chủ sở hữu.

IPSAS 8 “Báo cáo tài chính đối với các khoản lợi ích từ hoạt động liên

doanh”: qui định các phương pháp kế toán cơ bản đối với các khoản lợi ích từ hoạt

động liên doanh, và phản ánh các tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí liên doanh

trong báo cáo tài chính của bên góp vốn liên doanh và nhà đầu tư, dù liên doanh đó

hoạt động dưới bất kỳ hình thức nào.

IPSAS 9 “Doanh thu từ các giao dịch trao đổi”: đưa ra các tiêu chuẩn để

ghi nhận doanh thu và hướng dẫn cho việc áp dụng các tiêu chuẩn đó. Quy định

14

hạch toán doanh thu phát sinh từ các nghiệp vụ : cung cấp dịch vụ, bán hàng hóa,

tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức.

IPSAS 10 “Báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát”: thực hiện các

điều chỉnh cần thiết cho các báo cáo tài chính trong điều kiện siêu lạm phát. Báo

cáo tài chính lúc này phải được trình bày lại theo đơn vị tiền tệ tại thời điểm báo

cáo.

IPSAS 11 “Hợp đồng xây dựng”: quy định phương pháp hạch toán kế toán

đối với doanh thu và chi phí liên quan đến các hợp đồng xây dựng. Xác định các

thoả thuận được phân loại là hợp đồng xây dựng; cung cấp các hướng dẫn cho các

loại hợp đồng xây dựng có thể phát sinh trong các đơn vị thuộc khu vực công; và

chỉ rõ cơ sở ghi nhận và trình bày đối với doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng.

IPSAS 12 “Hàng tồn kho”: quy định phương pháp kế toán hàng tồn kho

theo nguyên tắc giá gốc và được ghi nhận như một tài sản và được theo dõi cho đến

khi doanh thu liên quan được ghi nhận. Chuẩn mực cung cấp những hướng dẫn cụ

thể về việc xác định giá gốc và sau đó ghi nhận nó là một khoản chi phí, bao gồm

khoản ghi giảm tới mức giá trị thuần có thể thực hiện được. Chuẩn mực này cũng

hướng dẫn các phương pháp được sử dụng để xác định giá gốc hàng tồn kho theo

phương pháp giá đích danh, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp bình

quân gia quyền, không dùng phương pháp nhập sau xuất trước; giá gốc hàng tồn

kho được coi là chi phí phát sinh trong kỳ khi doanh thu được công nhận.

IPSAS 13 “Thuê tài sản”: quy định những chính sách kế toán và trình bày

thông tin kế toán phù hợp đối với bên thuê và bên cho thuê tài sản về thuê tài chính

và thuê hoạt động.

IPSAS 14 “Các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo”: quy định thời điểm

điều chỉnh báo cáo tài chính do các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo; các giải

trình về ngày phát hành báo cáo tài chính và các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo.

IPSAS 15 “Công cụ tài chính: Thuyết minh và trình bày”: mô tả các yêu cầu

đối với việc trình bày các công cụ tài chính trong báo cáo tình hình tài chính và

15

nhận diện thông tin cần phải được giải trình của công cụ tài chính ngoài bảng

(không được ghi nhận) và trong bảng (được ghi nhận). Chuẩn mực đề cập việc phân

loại công cụ tài chính thành công cụ nợ và công cụ vốn /tài sản thuần; phân loại lãi

suất, cổ tức, doanh thu và chi phí liên quan và các trường hợp trong đó tài sản tài

chính và nợ phải trả tài chính được bù trừ cho nhau. Giải trình thông tin về các yếu

tố ảnh hưởng đến giá trị, thời gian và sự chắc chắn của dòng tiền trong tương lai

liên quan đến công cụ tài chính và chính sách kế toán áp dụng cho công cụ tài chính

của đơn vị.

IPSAS 16 “Bất động sản đầu tư”: quy định phương pháp xác định và ghi

nhận giá trị bất động sản đầu tư trong báo cáo tài chính của bên đi thuê theo hợp

đồng thuê tài chính và phương pháp xác định giá trị bất động sản đầu tư cho thuê

trong báo cáo tài chính của bên cho thuê theo hợp đồng thuê hoạt động.

IPSAS 17 “Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị”: quy định phương pháp kế

toán đối với bất động sản, nhà xưởng và thiết bị tại thời điểm ghi nhận tài sản, xác

định giá trị còn lại và giá trị khấu hao. Chuẩn mực này áp dụng cho cả các thiết bị

quân sự đặc chủng và cơ sở hạ tầng nhưng không áp dụng cho việc ghi nhận đối với

rừng, tài nguyên thiên nhiên, quyền khai thác khoáng sản, dầu, khí tự nhiên.

IPSAS 18 “Báo cáo bộ phận”: qui định cho việc lập và trình bày các báo

cáo thông tin tài chính theo bộ phận (ngành dịch vụ, khu vực địa lý, đa chức năng).

IPSAS 19 “Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm

tàng”: qui định điều kiện ghi nhận các khoản dự phòng, nghĩa vụ nợ hiện tại, nợ

phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng. Quy định trình bày một số thông tin liên

quan đến các khoản nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng trong thuyết minh báo cáo tài

chính để giúp cho người sử dụng hiểu được về bản chất, thời gian xác định và số

tiền của các khoản mục đó.

IPSAS 20 “ Thông tin về các bên liên quan”: yêu cầu trình bày sự tồn tại

của mối quan hệ với các bên liên quan khi có sự kiểm soát và trình bày thông tin về

các giao dịch giữa đơn vị với các bên liên quan trong một số trường hợp cụ thể. Bao

16

gồm các giao dịch giữa những người quản lý chủ chốt và thành viên gần gũi trong

gia đình như vợ chồng, bố, mẹ, vợ , chồng, ông, bà, cháu, con, anh, chị em...

IPSAS 21 “Tổn thất của các tài sản không tạo tiền”: mô tả các thủ tục mà

một đơn vị phải áp dụng để xác định liệu tài sản không tạo tiền có bị tổn thất hay

không và để đảm bảo rằng lỗ tổn thất được ghi nhận. Chuẩn mực cũng chỉ rõ khi

nào một đơn vị phải hoàn nhập lỗ tổn thất và đưa ra hướng dẫn trình bày.

IPSAS 22 “Công khai thông tin tài chính về khu vực Chính phủ” : mô tả

việc trình bày yêu cầu của Chính phủ quyết định đưa ra những thông tin về khu vực

Chính phủ trong báo cáo tài chính hợp nhất. Việc trình bày của những thông tin

thích hợp của Chính phủ về khu vực Chính phủ có thể làm nổi bật tính minh bạch

của báo cáo tài chính, và cung cấp những hiểu biết tốt hơn của mối quan hệ giữa

hoạt động thị trường và không thị trường, và giữa báo cáo tài chính và cơ sở thống

kê của việc lập báo cáo tài chính.

IPSAS 23 “Doanh thu từ các giao dịch không trao đổi” : quy định yêu cầu

báo cáo tài chính về doanh thu xảy ra từ giao dịch không trao đổi, trừ những giao

dịch không trao đổi của liên đơn vị. Chuẩn mực này đề cập đến những vấn đề cần

chú ý khi ghi nhận và đo lường doanh thu từ giao dịch không trao đổi bao gồm cả

sự nhận biết phần đóng góp của chủ sở hữu.

IPSAS 24 “Trình bày thông tin dự toán trong báo cáo tài chính” : yêu cầu

sự so sánh giữa số liệu dự toán và số liệu thực tế xảy ra khi thực hiện dự toán bao

gồm cả so sánh báo cáo tài chính của các đơn vị và thực hiện công khai dự toán và

kế toán. Chuẩn mực này cũng yêu cầu giải trình nguyên nhân có sự chênh lệch giữa

số liệu dự toán và số liệu thực tế.

IPSAS 25 “Trợ cấp lao động” : đưa ra hướng dẫn hạch toán về trợ cấp

người lao động, bao gồm trợ cấp ngắn hạn, trợ cấp nghỉ hưu, trợ cấp dài hạn khác

và trợ cấp hoàn thành.

IPSAS 26 “Tổn thất của các tài sản tạo tiền”: mô tả các thủ tục mà một đơn

vị phải áp dụng để xác định liệu tài sản tạo tiền có bị tổn thất hay không và để đảm

17

bảo rằng lỗ tổn thất được ghi nhận. Chuẩn mực này cũng chỉ rõ khi nào một đơn vị

phải hoàn nhập lỗ tổn thất và đưa ra hướng dẫn trình bày vấn đề này.

1.2.3. Tình hình áp dụng

1.2.3.1. Tình hình quốc tế 3

Các quốc gia trên thế giới xây dựng chuẩn mực kế toán công dựa trên chuẩn

mực kế toán công quốc tế tuy mức độ áp dụng có khác nhau, vì phụ thuộc vào mục

đích và điều kiện đặc thù của quốc gia đó.

Căn cứ vào tài liệu hàng năm của IPSASB thì có các nước sau đang áp dụng

hoàn toàn IPSAS: Azerbaidjan, Cambodia, Laos, Cyprus, Đông TiMo, Fiji, Israel,

Maldives, Nepal, Uganda, … Có thể thấy rằng đây là các nước chưa phát triển về

nghề nghiệp kế toán, thậm chí một số nước không có Ủy ban xây dựng chuẩn mực.

Chính vì vậy mà họ lựa chọn cách làm là áp dụng hoàn toàn chuẩn mực kế toán

công quốc tế để thực hiện cho quốc gia mình.

Một số nước hiện đang áp dụng kế toán tiền mặt hoặc tiền mặt có điều chỉnh,

một số nước khác áp dụng kế toán dồn tích hoặc dồn tích có điều chỉnh. Qua đó, có

thể đánh giá về tình hình vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế về mức độ áp

dụng và hình thức trình bày, như sau:

Về mức độ áp dụng: các nước áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế

thực hiện theo 1 trong 4 mô hình sau:

+ Mô hình thứ nhất: Áp dụng 100% chuẩn mực kế toán công quốc tế nhưng

có phần phụ tách riêng để thêm hoặc bớt vào từng chuẩn mực.

+ Mô hình thứ hai: Vận dụng có chọn lọc các quy định của chuẩn mực kế

toán quốc tế, sửa đổi, bổ sung để xây dựng chuẩn mực kế toán công quốc gia cho

phù hợp với đặc thù của nền kinh tế, đồng thời ban hành thêm các chuẩn mực kế

3 Bùi Văn Mai, nguyên Vụ trưởng Vụ chế độ kế toán và kiểm toán – Bộ Tài chính, Tài liệu Hội thảo về định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam (2007).

toán quốc gia.

18

+ Mô hình thứ ba: Áp dụng 100% chuẩn mực kế toán công quốc tế mà

không có sửa đổi, bổ sung. Đối với những chuẩn mực kế toán không thể áp dụng thì

soạn thảo, ban hành riêng chuẩn mực kế toán quốc gia.

+ Mô hình thứ tư: Không sử dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế mà tự xây

dựng, ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia.

Về cách thức trình bày và ban hành chuẩn mực kế toán quốc gia: Các

nước có xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc gia lựa chọn 1 trong 2

cách sau:

+ Cách thứ nhất: Từng chuẩn mực được trình bày và đánh số hiệu riêng.

Được làm phổ biến nhất đối với nhiều quốc gia trên thế giới.

+ Cách thứ hai: Chuẩn mực kế toán quốc gia không được trình bày, ban

hành riêng theo từng chuẩn mực mà theo kiểu truyền thống của mỗi nước, chuẩn

mực kế toán được trình bày trong hệ thống các quy định pháp luật về kế toán.

Như vậy có thể nói nhiều nước trên thế giới đã và đang áp dụng các chuẩn

mực kế toán công quốc tế hoặc căn cứ vào chuẩn mực kế toán công quốc tế để xây

dựng chuẩn mực kế toán công quốc gia áp dụng vào nước mình một cách phù hợp.

1.2.3.2. Tình hình trong nước

Năm 2007, Bộ Tài chính đã ban hành quyết định phê duyệt nội dung, lộ trình

nghiên cứu, ban hành và công bố chuẩn mực kế toán công áp dụng tại Việt Nam.

Trong đó đưa ra mục tiêu là hệ thống chuẩn mực kế toán công phải đảm bảo các yêu

cầu hội nhập kinh tế, đồng bộ với việc cải cách đổi mới chính sách quản lý kinh tế

của Việt Nam trong thời gian tới, làm căn cứ để cung cấp hệ thống thông tin tài

chính kịp thời, trung thực của Chính phủ, cụ thể :

- Đảm bảo phù hợp với hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế do Hội

đồng chuẩn mực kế toán công quốc tế công bố, phù hợp với yêu cầu của quá trình

toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, góp phần thúc đẩy hội nhập về kế toán của Việt

Nam với khu vực và thế giới.

19

- Đáp ứng yêu cầu cải cách quản lý tài chính công của Việt Nam, được cụ

thể hóa phù hợp với tính đặc thù của các quy định pháp luật của Việt Nam nói

chung và về tài chính trong lĩnh vực công của Việt Nam nói riêng. Qua đó, hệ thống

văn bản về tài chính, ngân sách cũng cần được sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng lại

phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường, đảm

bảo một hệ thống văn bản pháp lý đồng bộ, thống nhất trong lĩnh vực tài chính

công.

- Được xây dựng theo quy trình riêng được Bộ Tài chính công bố dựa trên

quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tuân thủ theo trình tự, bố cục của

chuẩn mực kế toán công quốc tế, đảm bảo trình bày rõ những nội dung tuân thủ, và

những nội dung khác biệt đối với chuẩn mực kế toán công quốc tế, đảm bảo dễ làm,

dễ hiểu, dễ kiểm tra.

Việc nghiên cứu, ban hành và công bố các chuẩn mực kế toán công được Bộ

Tài chính quy định theo từng giai đoạn, từ khâu nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh

giá thực trạng kế toán trong lĩnh vực công của Việt Nam vào tháng 01/2003 đến giai

đoạn cuối là tổng kết, đánh giá vào tháng 12/2012.

Đến nay, Bộ Tài chính đã thực hiện được các nội dung gồm tổ chức hội thảo;

biên dịch tài liệu; ban hành quy trình công bố; xác định đối tượng áp dụng, kiểm

soát, lập báo cáo và tổng hợp thông tin. Những nội dung khác vẫn đang triển khai

thực hiện. Tuy nhiên, nhiều khả năng đến hết năm 2009 chưa công bố chuẩn mực kế

toán công như đã dự kiến.

Kết luận

Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp tập trung chủ yếu vào đối tượng kế

toán là tài sản và nguồn kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách, thực hiện trên cơ sở kế

20

toán dồn tích có điều chỉnh, chủ yếu cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà

nước để kiểm tra, kiểm soát hoạt động của đơn vị.

Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế được công bố và áp dụng rộng rãi

bắt đầu từ năm 2000, là cơ hội cho các nước tiếp cận với hệ thống chuẩn mực

chung, giúp cho các nước có thể so sánh về thông tin kế toán.

Việt Nam đang đứng trước cơ hội vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán

công quốc tế để hoàn thiện các quy định về kế toán cho đơn vị hành chính sự

nghiệp.

21

Chương 2 THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

2.1. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ CHI PHỐI ĐẾN VIỆC BAN HÀNH VÀ THỰC HIỆN

CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

Việc ban hành và thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp có sự chi

phối bởi các căn cứ pháp lý gồm Luật ngân sách nhà nước, Luật kế toán, cơ chế tài

chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp, và các quy định về công bố thông

tin đối với đơn vị hành chính sự nghiệp. Cụ thể như sau :

2.1.1. Luật Ngân sách nhà nước

Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002 quy định về lập, chấp

hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, quyết toán ngân sách nhà nước, nhằm tăng

cường quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả.

Luật Ngân sách nhà nước quy định về công tác kế toán thu, chi ngân sách

nhà nước, như sau:

- Hạch toán kế toán các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước đầy đủ, kịp

thời, đúng chế độ;

- Chứng từ thu, chi ngân sách được phát hành, sử dụng và quản lý theo quy

định của Bộ Tài chính;

- Dự toán, quyết toán, kết quả kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước

phải công bố công khai;

- Các khoản thu thuộc ngân sách năm trước nộp trong năm sau phải hạch

toán vào ngân sách năm sau;

- Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm kiểm tra và duyệt

quyết toán thu, chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc. Lập quyết toán thu, chi

ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp;

- Cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện việc kiểm toán, xác định tính

đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước của đơn vị.

22

Như vậy, với mục tiêu quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả,

với quy định về công tác kế toán, Luật Ngân sách nhà nước đã chi phối đến tổ chức

công tác kế toán tại đơn vị sử dụng ngân sách và đơn vị cấp trên, quy trình xét duyệt

quyết toán, lập báo cáo quyết toán toàn ngành và công khai số liệu dự toán, quyết

toán của đơn vị.

2.1.2. Luật Kế toán

Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003 quy định nội dung công tác kế toán,

tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán, nhằm

bảo đảm cho kế toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt

động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai,

minh bạch, đáp ứng yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin kế toán.

Đơn vị hành chính sự nghiệp là một trong những đối tượng áp dụng Luật Kế

toán, Luật Kế toán quy định các nội dung tổng thể về công tác kế toán cho đơn vị

hành chính sự nghiệp, bao gồm : nhiệm vụ, yêu cầu, nguyên tắc và đối tượng kế

toán; đơn vị tính, chữ viết và số sử dụng, kỳ kế toán; chứng từ, tài khoản và sổ kế

toán, báo cáo tài chính và kiểm tra kế toán …

Trên cơ sở những quy định của Luật Kế toán, để thực hiện được công tác kế

toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp tiếp tục

quy định chi tiết nội dung và hướng dẫn thực hiện công tác kế toán.

2.1.3. Cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp

Cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp hiện đang áp dụng

Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự

chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính nhà

nước; và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế

và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Các cơ chế tài chính nêu trên quy định về: phạm vi thu, chi hoạt động; quyền

và trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế, nguồn tài chính, tổ chức hoạt động và

khai thác nguồn thu; sử dụng chênh lệch thu chi. Trong đó, có các nội dung chi phối

23

đến công tác kế toán như : kế toán sử dụng kinh phí tiết kiệm, kế toán về hoạt động

khai thác nguồn thu, kế toán các khoản thuế phải nộp trong hoạt động sản xuất kinh

doanh, kế toán về trích khấu hao tài sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất kinh

doanh, kế toán về trích lập các quỹ…

2.1.4. Các quy định về công bố thông tin đối với đơn vị hành chính sự

nghiệp.

Các quy định về công bố thông tin kế toán đối với đơn vị hành chính sự

nghiệp được thực hiện qua các hoạt động : thanh tra, kiểm toán, công khai tài chính,

cụ thể như sau :

2.1.4.1. Hoạt động thanh tra

Luật thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004 quy định về tổ chức, hoạt động

thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân. Hoạt động thanh tra nhằm phòng ngừa,

phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ

chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với quan nhà nước có thẩm quyền về

các biện pháp khắc phục, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản

lý nhà nước, góp phần nâng cao quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức.

Hoạt động thanh tra gồm thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và

thanh tra nhân dân. Trong đó, thanh tra chuyên ngành tài chính trực tiếp thanh tra

công tác tổ chức kế toán. Tại đơn vị hành chính sự nghiệp, hoạt động thanh tra tài

chính được tiến hành bởi cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan tài chính cấp trên

hoặc ban thanh tra nhân dân của đơn vị. Thông tin trên Báo cáo kết quả thanh tra và

Kết luận thanh tra trong lĩnh vực thanh tra tài chính là cơ sở để đối tượng thanh tra

thực hiện công tác kế toán đúng quy định, góp phần kiến nghị với cơ quan quản lý

nhà nước có thẩm quyền và Bộ Tài chính hoàn thiện các quy định về chính sách tài

chính và quy định về kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp.

2.1.4.2. Hoạt động kiểm toán

Hoạt động kiểm toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp được quy định tại Luật

kiểm toán nhà nước ngày 14 tháng 6 năm 2005. Mục đích của hoạt động kiểm toán

nhà nước nhằm phục vụ việc kiểm tra, giám sát của Nhà nước trong quản lý, sử

24

dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân

sách, tiền và tài sản nhà nước.

Đối với công tác kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp, cơ quan kiểm toán

thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính để kiểm tra, đánh giá, xác nhận tính đúng đắn,

trung thực của báo cáo tài chính. Nội dung kiểm toán bao gồm : tiền và các khoản

tương đương tiền; vật tư và tài sản cố định; nguồn kinh phí, quỹ; Các khoản thanh

toán; thu chi và xử lý chênh lệch thu, chi; đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước; …

Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp được

công khai nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên,

cơ quan tài chính cùng cấp đối với hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài

sản nhà nước, góp phần ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật trong kế toán và góp

phần nâng cao việc thực hiện tốt công tác kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp.

2.1.4.3. Công khai tài chính

Việc công khai tài chính đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được

ngân sách nhà nước hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Quyết định số

192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Nội dung công khai

gồm dự toán được giao, quyết toán thu chi tài chính được duyệt, cơ sở xác định mức

hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, báo cáo và biên bản kiểm toán của Kiểm toán Nhà

nước và được thực hiện theo hình thức niêm yết hoặc công bố trong hội nghị và ấn

phẩm.

Công khai tài chính đối với loại hình đơn vị nêu trên nhằm phát huy quyền

làm chủ của cán bộ, công chức đơn vị thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình

quản lý và sử dụng vốn, tài sản Nhà nước, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm

chế độ quản lý tài chính, từ đó giám sát việc thực hiện chế độ kế toán, bảo đảm sử

dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả.

25

2.2. GIỚI THIỆU NỘI DUNG CỦA CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ

NGHIỆP HIỆN HÀNH

Chế độ kế toán đang thực hiện tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (cơ quan

nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; đơn

vị vũ trang nhân dân, kể cả Tòa án quân sự và Viện kiểm sát quân sự; và đơn vị sự

nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, trừ đơn vị sự nghiệp

ngoài công lập) được quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006

của Bộ Tài chính, gồm các quy định về : hệ thống chứng từ kế toán; hệ thống tài

khoản kế toán; hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán; hệ thống báo cáo tài chính.

Nội dung tổng quát như sau :

2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán

Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán bao gồm chứng từ kế toán chung (38

mẫu) và chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác (27 mẫu).

Chứng từ kế toán chung gồm 4 chỉ tiêu : chỉ tiêu lao động tiền lương (15 mẫu), chỉ

tiêu vật tư (6 mẫu), chỉ tiêu tiền tệ (10 mẫu), chỉ tiêu tài sản cố định (7 mẫu). Trong

hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán, có 10 mẫu chứng từ bắt buộc gồm 4 mẫu thuộc

chỉ tiêu tiền tệ (Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy thanh toán tạm ứng, Biên lai thu tiền) và

6 mẫu chứng từ thuộc các văn bản pháp luật khác (Hóa đơn giá trị gia tăng, Hóa

đơn bán hàng thông thường, Bảng kê mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn,

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý).

Ngoài việc quy định Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán, Chế độ kế toán

còn quy định về : việc lập, ký, luân chuyển và kiểm tra chứng từ; dịch chứng từ kế

toán ra tiếng Việt; sử dụng, quản lý và in biểu mẫu chứng từ. Có kèm theo giải

thích nội dung và phương pháp lập chứng từ kế toán.

2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán

Hệ thống tài khoản kế toán là toàn bộ tài khoản kế toán được sử dụng tùy

theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tài khoản kế toán là phương pháp kế

toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh

theo nội dung và theo trình tự thời gian. Tài khoản kế toán được mở cho từng đối

26

tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt, phản ảnh và kiểm soát thường xuyên,

liên tục, có hệ thống tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí do ngân

sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính khác; tình hình thu chi và kết quả hoạt

động tại đơn vị hành chính sự nghiệp.

Danh mục hệ thống tài khoản kế toán gồm 7 loại, gồm 6 loại trong bảng cân

đối tài khoản và 01 loại ngoài bảng cân đối tài khoản. Cụ thể :

- Loại tài khoản 1 – Tiền và vật tư, có 7 tài khoản cấp 1, chia thành 3 nhóm - Loại tài khoản 2 – Tài sản cố định, có 5 tài khoản cấp 1, chia thành 3

nhóm.

- Loại tài khoản 3 – Thanh toán, có 12 tài khoản cấp 1, chia thành 3 nhóm. - Loại tài khoản 4 – Nguồn kinh phí, có 10 tài khoản cấp 1, chia thành 5

nhóm.

- Loại tài khoản 5 – Các khoản thu, có 3 tài khoản cấp 1, chia thành 3

nhóm

- Loại tài khoản 6 – Chi hoạt động, có 5 tài khoản cấp 1, chia thành 3

nhóm

- Loại tài khoản ngoài bảng, có 7 tài khoản cấp 1

Về phương pháp mã hóa tài khoản kế toán, hệ thống tài khoản chia thành 3

cấp như sau : Tài khoản cấp 1 gồm 3 chữ số thập phân; Tài khoản cấp 2 gồm 4 chữ

số thập phân, ba chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp 1, chữ số 4 thể hiện Tài khoản

cấp 2; Tài khoản cấp 3 gồm 5 chữ số thập phân, ba chữ số đầu thể hiện Tài khoản

cấp 1, chữ số 4 thể hiện Tài khoản cấp 2, chữ số thứ 5 thể hiện Tài khoản cấp 3.

Ngoài danh mục hệ thống tài khoản, chế độ kế toán còn giải thích nội dung,

kết cấu và phương pháp ghi chép tài khoản kế toán, làm cơ sở cho đơn vị hành

chính sự nghiệp xử lý tốt thông tin, phản ảnh đúng bản chất của các nghiệp vụ kinh

tế tài chính phát sinh tại đơn vị.

2.2.3. Hệ thống sổ kế toán

27

Hệ thống sổ kế toán dùng để ghi chép, lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,

tài chính đã phát sinh và được hệ thống theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian,

và được thực hiện cho một kỳ kế toán năm.

Danh mục và mẫu sổ kế toán được quy định cụ thể phần giải thích nội dung

và phương pháp ghi sổ, gồm 31 loại sổ kế toán dùng cho đơn vị kế toán cấp cơ sở

và 01 loại sổ kế toán áp dụng cho đơn vị kế toán cấp trên. Các loại sổ kế toán dùng

cho đơn vị kế toán cấp cơ sở gồm có sổ kế toán tổng hợp ghi chép toàn bộ các

nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên tài khoản kế toán (như : sổ nhật ký sổ cái, sổ cái, sổ

nhật ký chung), và sổ kế toán chi tiết ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên

quan đến đối tượng kế toán theo yêu cầu quản lý. Sổ liệu trên sổ kế toán cung cấp

các thông tin chi tiết phục vụ cho việc quản lý trong nội bộ đơn vị, và việc tính, lập

các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán (như các sổ : sổ quỹ tiền

mặt; sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; sổ theo

dõi dự toán ngân sách, sổ chi tiết doanh thu…)

Hình thức kế toán được quy định áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp

bao gồm : hình thức kế toán nhật ký chung, hình thức kế toán nhật ký - sổ cái, hình

thức kế toán chứng từ ghi sổ, hình thức kế toán trên máy vi tính. Đơn vị kế toán

được phép lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán này và phải đảm bảo về loại

sổ, số lượng, kết cấu, mối quan hệ giữa các sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại

sổ kế toán.

Mỗi loại hình thức kế toán có đặc trưng cơ bản riêng : Đối với hình thức kế

toán nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế tài chính đều được ghi vào sổ nhật ký

chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung nghiệp vụ, trên cơ sở số liệu trên

sổ nhật ký, sẽ ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh; Đối với hình

thức kế toán nhật ký – sổ cái, các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được ghi

chép kết hợp theo trình tự thời gian và được phân loại, hệ thống hóa theo nội dung

kinh tế theo tài khoản kế toán trên một sổ kế toán nhật ký sổ cái; Đối với hình thức

kế toán chứng từ ghi sổ, căn cứ từ “Chứng từ ghi sổ” để phân loại, hệ thống hóa và

xác định nội dung ghi Nợ, Có của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Theo đó,

28

ghi theo trình tự thời gian của nghiệp vụ trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi theo

nội dung kinh tế của nghiệp vụ trên sổ cái. ; Đối với hình thức kế toán trên máy vi

tính, công việc kế toán thực hiện theo chương trình phần mềm kế toán được thiết kế

theo nguyên tắc của một trong ba hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế

toán nêu trên. Phần mềm kế toán tuy không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán

nhưng vẫn đảm bảo đủ sổ kế toán theo quy định.

2.2.4. Hệ thống báo cáo tài chính

Hệ thống báo cáo tài chính quy định danh mục và mẫu báo cáo, nội dung và

phương pháp lập báo cáo tài chính, gồm 6 biểu cáo cáo và 4 phụ biểu dùng cho đơn

vị kế toán cấp cơ sở, 3 biểu báo cáo dùng cho đơn vị kế toán cấp trên, cụ thể như

sau :

06 biểu báo cáo dùng cho đơn vị kế toán cấp cơ sở :

- Bảng cân đối tài khoản

- Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng

- Báo cáo thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh

- Báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố định

- Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang

- Thuyết minh báo cáo tài chính

04 phụ biểu dùng cho đơn vị kế toán cấp cơ sở :

- Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động

- Báo cáo chi tiết kinh phí dự án

- Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại kho bạc nhà nước

- Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân

sách tại kho bạc nhà nước

03 biểu báo cáo dùng cho đơn vị kế toán cấp trên :

- Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng

- Báo cáo tổng hợp thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất,

kinh doanh

- Báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách và nguồn khác của đơn vị

29

Ngoài quy định về việc lập báo cáo, chế độ kế toán còn quy định : trách

nhiệm, trình tự nộp báo cáo của đơn vị kế toán cơ sở lên đơn vị kế toán cấp trên;

trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt quyết toán của đơn vị kế toán cấp trên đối với đơn

vị kế toán cấp dưới; trách nhiệm của cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước, cơ quan

thuế; quy định kỳ hạn lập và nộp báo cáo tài chính, lập và nộp báo cáo quyết toán

ngân sách .

Thông tin trên báo cáo sẽ giúp đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị, là

căn cứ quan trọng giúp cơ quan nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều

hành hoạt động của đơn vị.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP HIỆN HÀNH

2.3.1. Ưu điểm

Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp đã đảm bảo được yêu cầu về : quản lý

tài sản, nguồn kinh phí, nguồn vốn, các quỹ tại đơn vị; cung cấp thông tin phục vụ

cho việc kiểm tra, kiểm soát tình hình sử dụng tài sản và nguồn kinh phí, tình hình

thực hiện nhiệm vụ thu chi ngân sách; và tổng hợp quyết toán ngân sách.

- Hệ thống Chứng từ kế toán được thiết kế chi tiết, phù hợp với nội dung

nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có những loại mẫu hướng dẫn giúp đơn vị chủ động

trong việc ghi chép các chỉ tiêu phù hợp với yêu cầu quản lý.

- Hệ thống tài khoản kế toán quy định cụ thể phạm vi áp dụng tài khoản, có

hướng dẫn hạch toán kế toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thuận lợi cho công tác ghi

chép tài khoản và công tác kiểm tra, kiểm soát hạch toán kế toán.

- Hệ thống sổ kế toán quy định cụ thể các loại sổ theo từng hình thức, giúp

đơn vị chủ động lựa chọn phù hợp với đặc điểm hoạt động. Các loại sổ có mối quan

hệ với nhau giúp đối chiếu và tổng hợp số liệu.

- Hệ thống báo cáo tài chính phản ảnh tình hình thực hiện thu chi ngân

sách, phản ảnh đầy đủ số liệu quyết toán chi tiết theo các nguồn tài chính, phục vụ

yêu cầu tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước.

30

2.3.2. Nhược điểm, hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm, trong quá trình thực hiện, chế độ kế toán hành

chính sự nghiệp đã bộc lộ những nhược điểm sau :

2.3.2.1. Liên quan đến việc thực hiện nguyên tắc kế toán

Kế toán hành chính sự nghiệp đang áp dụng theo cơ sở kế toán dồn tích có

điều chỉnh, có nghiệp vụ hạch toán theo cơ sở kế toán tiền mặt, có nghiệp vụ hạch

toán theo cơ sở kế toán dồn tích. Việc thực hiện chưa thống nhất cơ sở kế toán đã

thể hiện các hạn chế như sau :

- Đối với các khoản thu phải hạch toán vào ngân sách (học phí, viện phí),

mặc dù đã thu, đã sử dụng nhưng chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi, vẫn không ghi

tăng nguồn kinh phí. Thực hiện như vậy thì số liệu tổng hợp quyết toán ngân sách

sẽ không đảm bảo quy định về quyết toán ngân sách, do thời gian chỉnh lý quyết

toán chỉ kéo dài đến ngày 31/1 năm sau. Như vậy trong vòng tháng đầu tiên của

năm sau, sẽ không kịp lập báo cáo tài chính, xét duyệt và thẩm tra quyết toán thu và

chi từ khoản thu này. Trường hợp chưa kịp làm thủ tục ghi thu ghi chi, thì số thu

của năm này lại được hạch toán vào niên độ năm sau là không phản ánh đúng kết

quả thu ngân sách.

- Chi mua sắm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ được hạch toán chi trong

năm mà không tính đến số vật tư này đã sử dụng hết hay còn tồn. Như vậy, số chi

đưa vào quyết toán ngân sách của năm đó không phản ánh đúng số thực chi vật tư.

Bên cạnh đó, việc quản lý, sử dụng vật tư chưa sử dụng không được quy định chặt

chẽ, phần nhiều mang tính chủ quan của đơn vị sử dụng.

- Chi mua tài sản cố định tại các đơn vị có thực hiện thu phí dịch vụ công

được phân bổ vào chi ngân sách trong năm, trong khi lợi ích thu được từ việc sử

dụng tài sản đó sẽ kéo dài cho nhiều năm. Việc thanh lý tài sản khi chưa tính hết giá

trị hao mòn lại chưa có biện pháp thu hồi đủ số giá trị còn lại cho ngân sách (kể cả

chi phí thanh lý), do đó sử dụng tài sản nhà nước có hiệu quả hay không cũng còn

mang tính chủ quan của đơn vị.

2.3.2.2. Liên quan đến các bộ phận cấu thành

31

Thứ nhất, về hệ thống chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán quá nhiều chỉ tiêu, mang tính hình thức như Bảng thanh

toán làm thêm giờ, Giấy báo làm thêm giờ; hoặc chứng từ không đủ chỉ tiêu đáp

ứng yêu cầu quản lý như Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định…

Thứ hai, về hệ thống tài khoản kế toán

- Một số nghiệp vụ kế toán chưa được quy định như : thuê tài sản, chi phí

đi vay, các khoản dự phòng.

- Tài khoản 466 - nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định chưa quy định

tài khoản cấp 2 để phân biệt nguồn hình thành tài sản cố định hữu hình, tài sản cố

định vô hình. Bên cạnh đó, các ghi nhận tài sản cố định chưa chặt chẽ, như Quyết

định số 32/2008/QĐ-BTC ghi nhận vào tài sản cố định cả công cụ làm việc như

điện thoại để bàn.

- Kế toán các quỹ chưa phân biệt riêng cho cơ quan hành chính, đơn sự

nghiệp, do vậy khi thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP,

thực tế nhiều đơn vị hành chính vẫn hạch toán kế toán các quỹ khen thưởng, quỹ

phúc lợi như các đơn vị sự nghiệp. Thậm chí có cơ quan hành chính còn trích lập

quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

- Đối với việc đánh giá lại vật tư, tài sản, theo Quyết định số 19/2006/QĐ-

BTC thì chỉ đánh giá lại khi có quyết định của nhà nước về kiểm kê đánh giá lại tài

sản. Như vậy trong điều kiện giá thị trường biến động, vật tư, tài sản chưa được

đánh giá lại, sẽ phần nào ảnh hưởng đến chênh lệch thu, chi hoạt động, nhất là hoạt

động sản xuất kinh doanh.

Thứ ba, về hệ thống sổ kế toán

- Các sổ kế toán có nhiều chỉ tiêu trùng lắp, khi thực hiện kế toán ghi sổ

bằng tay phải ghi lặp lại nhiều lần.

- Có nhiều loại sổ kế toán, nhưng thực tế đơn vị dự toán chỉ lập và in một

số loại sổ để phục vụ lấy số liệu lập báo cáo tài chính và phục vụ công tác xét duyệt,

32

thẩm tra quyết toán của đơn vị dự toán cấp trên và cơ quan tài chính, như các sổ : sổ

cái, sổ tài sản cố định, sổ chi tiết chi hoạt động.

Thứ tư, về hệ thống báo cáo tài chính

- Chỉ tiêu trùng lắp trên các biểu

- Không so sánh được tình hình hoạt động, thu, chi so với năm trước, khó

dự kiến về tình hình cho năm sau.

- Số liệu quyết toán thu, chi trên biểu tổng hợp ghi trùng lắp số giao dịch

nội bộ, làm tăng tổng thu, tổng chi, không phản ánh thực tế nguồn lực

- Chỉ tiêu phải thu, phải trả không được chú trọng, do đó không thấy được

yêu cầu về nguồn lực cho năm sau.

- Số chênh lệch thu – chi là chỉ tiêu quan trọng nhưng chưa thể hiện trên

biểu Tổng hợp tình hình sử dụng kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng

- Phân biệt báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán chỉ dựa vào kỳ hạn lập

báo cáo. Hệ thống báo cáo quyết toán lập hàng năm chỉ có tính cung cấp số liệu

quyết toán, chưa thể hiện được tình hình tài chính và hoạt động của đơn vị. Số liệu

trên báo cáo còn trùng lắp, khi tổng hợp báo cáo quyết toán ngân sách sẽ không

chính xác.

- Chưa quy định lập báo cáo tài chính hợp nhất của ngành và báo cáo tài

chính hợp nhất của Chính phủ, ảnh hưởng đến việc đánh giá năng lực tài chính và

kết quả hoạt động khu vực công trong phạm vi quốc gia.

2.3.2.3. Liên quan đến tính minh bạch, rõ ràng của thông tin

Đối với công tác quyết toán ngân sách

Báo cáo quyết toán là căn cứ quan trọng để đơn vị dự toán cấp trên và cơ

quan tài chính tổ chức xét duyệt, thẩm tra quyết toán kinh phí. Tuy nhiên thông tin

trên báo cáo không phục vụ cho việc lập báo cáo quyết toán ngân sách của cơ quan

tài chính và Kho bạc nhà nước, do một số trường hợp không trùng khớp giữa số liệu

quyết toán của cơ quan tài chính so với số rút dự toán tại kho bạc, do đó, chưa cung

cấp thông tin minh bạch, rõ ràng cho báo cáo quyết toán , như :

33

- Rút dự toán ngân sách không hạch toán đúng mục lục ngân sách. Nguyên

nhân một phần do yếu kém về năng lực của cán bộ Kho bạc nhà nước khi kiểm tra

và một phần do đơn vị cố tình che dấu các khoản chi vượt mức chế độ quy định,

như các khoản chi thuộc nội dung chi phúc lợi, khen thưởng, đơn vị đề nghị rút chi

vào mục chi khác để tránh vượt mức tối đa 3 tháng lương theo quy định của cơ chế

tài chính đối với đơn vị sự nghiệp.

- Do loại trừ, giảm chi do xuất toán các khoản chi sai chế độ, nhưng chưa

kịp thông báo cho Kho bạc nhà nước điều chỉnh.

Trong những trường hợp này, để lập báo cáo quyết toán ngân sách, thường

cơ quan tài chính sẽ nhập số liệu theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước.

Đối với công tác xây dựng dự toán :

Công tác xây dựng dự toán ngân sách hàng năm đối với đơn vị hành chính sự

nghiệp được thực hiện chủ yếu dựa trên cơ sở : dự toán thu năm hiện hành, dự kiến

kết quả thu năm hiện hành, dự kiến các khoản thu phát sinh năm dự toán; định mức

chi theo đầu người, kinh phí bảo đảm cho hoạt động đặc thù tính ngoài định mức.

Các thông tin này được lập theo biểu mẫu hướng dẫn xây dựng dự toán hàng năm.

Trong khi đó, thông tin trên báo cáo tài chính hiện hành không phản ánh được tình

hình biến động của tài sản, nguồn kinh phí và khả năng tạo nguồn so với yêu cầu

hoạt động, không phản ánh được hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí. Do đó, báo

cáo tài chính hiện hành không phát huy hết được khả năng cung cấp thông tin trong

công tác xây dựng dự toán hàng năm.

2.4. MỘT SỐ ĐIỂM KHÁC BIỆT GIỮA NỘI DUNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH

CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở VIỆT NAM SO VỚI NHỮNG QUY ĐỊNH TRONG CHUẨN MỰC

KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ

Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ở Việt Nam có những điểm khác biệt

so với những quy định của chuẩn mực kế toán công quốc tế như sau:

2.4.1. Cơ sở pháp lý :

Chuẩn mực kế toán công quốc tế

34

Các hướng dẫn về kế toán được tập hợp chung trong hệ thống chuẩn mực kế

toán công.

Kế toán hành chính sự nghiệp:

Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp thực hiện theo :

- Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003

quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước.

- Luật Kế toán và Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp

dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước.

- Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về

việc ban hành chế độ kế toán HCSN.

Nhận xét :

Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp được quy định theo nhiều văn bản,

không như chuẩn mực kế toán công quốc tế được tập hợp thành một hệ thống để

thực hiện thống nhất. Do đó, các đơn vị hành chính sự nghiệp sẽ gặp khó khăn khi

phải sử dụng nhiều văn bản để thực hiện.

2.4.2. Đối tượng áp dụng :

Chuẩn mực kế toán công quốc tế

Các đơn vị thuộc lĩnh vực công áp dụng IPSASs gồm : chính quyền trung

ương, các chính quyền khu vực (các bang, tỉnh, vùng lãnh thổ); chính quyền địa

phương (thành phố, thị trấn) và các đơn vị trực thuộc (phòng ban, hội đồng, ủy

ban). Và không áp dụng đối với đơn vị kinh doanh bằng vốn nhà nước.

Kế toán hành chính sự nghiệp

Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC quy định đối tượng áp dụng là cơ quan nhà

nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ; đơn vị vũ

trang nhân dân, kể cả Tòa án quân sự và Viện Kiểm sát quân sự; đơn vị sự nghiệp,

tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

35

Nhận xét :

Mặc dù có điểm phù hợp là cả chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và chuẩn

mực kế toán công quốc tế đều không quy định áp dụng cho đơn vị kinh doanh bằng

vốn nhà nước (doanh nghiệp nhà nước). Nhưng hiện nay, chế độ kế toán hành chính

sự nghiệp tách rời chế độ kế toán ngân sách đối với cơ quan thực hiện thu, chi ngân

sách. Còn Chuẩn mực kế toán công quốc tế áp dụng chung đối với các cấp chính

quyền và đơn vị trực thuộc.

2.4.3. Cơ sở kế toán :

Chuẩn mực kế toán công quốc tế

Chuẩn mực quốc tế quy định rõ 2 cơ sở kế toán : gồm chuẩn mực báo cáo tài

chính theo cơ sở kế toán tiền mặt và 26 chuẩn mực kế toán cho mục đích báo cáo tài

chính chung theo cơ sở kế toán dồn tích, từ IPSAS 1 đến IPSAS 26.

Kế toán hành chính sự nghiệp

Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp được thực hiện theo cơ sở kế toán dồn

tích có điều chỉnh, các đối tượng kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã áp

dụng cơ sở kế toán dồn tích, hạch toán các khoản phải thu, phải trả. Nhưng chưa

thực hiện đầy đủ cơ sở dồn tích đối với tài sản cố định và nguồn kinh phí.

Nhận xét :

Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp cần tiếp tục thực hiện cơ sở dồn tích

như : trích khấu hao tài sản cố định đối với hoạt động dịch vụ công có thu phí; ghi

nhận cam kết chi ngân sách.

2.4.4. Danh mục báo cáo tài chính

Chuẩn mực kế toán công quốc tế

Chuẩn mực kế toán công quốc tế quy định lập báo cáo tài chính theo 2 cơ sở

kế toán : cơ sở kế toán tiền mặt và cơ sở kế toán dồn tích.

Báo cáo tài chính theo cơ sở tiền mặt gồm 2 biểu: báo cáo thu, chi tiền mặt;

các chính sách kế toán và các thuyết minh giải trình.

36

Báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích (quy định tại IPSAS 1) gồm 5

biểu.

Kế toán hành chính sự nghiệp

Đơn vị kế toán cấp cơ sở lập 6 biểu báo cáo và 4 biểu phụ lục. Đơn vị kế

toán cấp trên lập thêm 3 biểu tổng hợp

Nhận xét :

Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp được lập nhằm tổng hợp tình

hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; tình hình thu, chi

và kết quả hoạt động trong kỳ kế toán.

Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kế toán công quốc tế được lập nhằm mục

đích cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định và thể hiện khả năng tính

toán phân bổ, sử dụng các nguồn lực được giao, như : thông tin về phân bổ, sử dụng

các nguồn lực; thông tin tìm đủ vốn cho hoạt động; thông tin về khả năng trả nợ và

thực hiện cam kết; thông tin về điều kiện tài chính và những thay đổi về điều kiện

tài chính; thông tin về xác định chi phí, hiệu quả hoạt động.

Như vậy, do đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp được ngân sách bảo

đảm kinh phí hoạt động, mà hiện nay biểu mẫu báo cáo chủ yếu sử dụng cho mục

đích tổng hợp quyết toán thu, chi ngân sách. Biểu mẫu báo cáo tài chính này chưa

thể hiện tình hình hiện có về tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn; tình hình các khoản

nợ phải trả, nợ phải thu.

Do đó, biểu mẫu báo cáo tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp cần được

điều chỉnh, bổ sung để đáp ứng thêm yêu cầu cung cấp thông tin về nguồn lực tài

chính.

2.4.5. Phương pháp kế toán các đối tượng chủ yếu :

2.4.5.1. Kế toán hàng tồn kho

Chuẩn mực kế toán công quốc tế

37

IPSAS 12 xác định giá gốc hàng tồn kho bao gồm toàn bộ chi phí mua, chi

phí chế biến và những chi phí khác phát sinh; Đoạn 37, IPSAS 12 (tài liệu “Hệ

thống chuẩn mực kế toán công quốc tế” do Bộ Tài chính dịch và phát hành, trang

270) ghi nhận chi phí hàng tồn kho như sau : khi hàng tồn kho được bán, trao đổi

hoặc phân phối, giá gốc của hàng tồn kho được coi là chi phí phát sinh trong kỳ

phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Nếu như không có

doanh thu liên quan, chi phí được ghi nhận khi hàng hóa được phân phối hoặc khi

dịch vụ được cung cấp.

Kế toán hành chính sự nghiệp

Theo Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, khoản a, điểm 5, Điều 66 quy định :

“Hàng hóa, vật tư tồn kho được quyết toán vào chi ngân sách năm trước, nếu còn

sử dụng tiếp cho năm sau, đơn vị tổ chức theo dõi, sử dụng chặt chẽ và có báo cáo

riêng. Trường hợp không còn sử dụng tiếp cho năm sau, đơn vị thành lập hội đồng

thanh lý bán, nộp tiền vào ngân sách nhà nước, đối với đơn vị sự nghiệp có thu

được sử dụng theo quy định của pháp luật.”

Khoản a, điểm 4.1.6, mục V, Thông tư số 59/2003/TT-BTC, quy định :

“Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, tiền thanh lý tài sản được để lại đơn vị để đầu

tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị theo quy định của Chính phủ và

có báo cáo riêng.”

Chế độ hạch toán kế toán theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC thuộc tài

khoản nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, có quy định về : đối với hoạt động

hành chính sự nghiệp, thì giá thực tế nhập kho được tính theo giá mua thực tế ghi

trên hóa đơn; hạch toán số dư tồn kho cuối năm đưa vào quyết toán chi hoạt động

của năm báo cáo (hạch toán vào có tài khoản 337 – kinh phí đã quyết toán chuyển

năm sau); đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, giá nhập kho sản phẩm hàng hóa

là giá mua cộng chi phí thu mua, vận chuyển. Riêng giá nhập kho nguyên vật liệu,

công cụ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh không quy định về thành phần

38

giá thực tế nhập kho, nhưng được hiểu là đã bao gồm chi phí thu mua, vận

chuyển…

Nhận xét :

Trong hoạt động hành chính sự nghiệp, giá nhập kho nguyên vật liệu, công

cụ, dụng cụ không tính chi phí thu mua, vận chuyển như Chuẩn mực kế toán công

quốc tế. Giá trị nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ kể cả số dư chưa sử dụng được

đưa vào quyết toán hết trong năm. Khác với chuẩn mực quốc tế, chỉ đưa vào quyết

toán số chi hàng tồn kho phải bảo đảm nguyên tắc phù hợp với doanh thu, thời điểm

được ghi nhận là thời điểm cung cấp dịch vụ hoặc đã có hóa đơn thanh toán. Việc

ghi nhận hàng tồn kho như chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện nay là chưa

phù hợp với nguyên tắc phù hợp với doanh thu, nhất là với xu hướng đổi mới cơ chế

tính giá phí và giá dịch vụ cho hoạt động cung ứng dịch vụ công của Việt Nam hiện

nay. Ngoài ra, số dư hàng tồn kho cũng đưa vào quyết toán sẽ khó kiểm soát được

việc sử dụng chúng vào kỳ kế toán sau có đúng mục đích hoặc thất thoát hay không.

Vì vậy cần sửa đổi cách hạch toán hàng tồn kho, đảm bảo tính đủ chi phí trong kỳ.

2.4.5.2. Kế toán tài sản cố định

Chuẩn mực kế toán công quốc tế :

Tài sản cố định hữu hình được quy định tại IPSAS 17 gồm thiết bị quân sự

chuyên dụng và cơ sở hạ tầng. Trong đó, quy định bất động sản, nhà xưởng, thiết bị

là tài sản cố định hữu hình được đơn vị nắm giữ nhằm mục đích sản xuất hoặc bán

hàng hóa, cung cấp dịch vụ, cho bên khác thuê, hay mục đích quản lý; và có thời

gian sử dụng nhiều hơn một kỳ báo cáo. Tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản khi : đơn vị

có thể thu được lợi ích kinh tế hoặc tiềm tàng phục vụ trong tương lai từ việc sử

dụng tài sản này; nguyên giá hoặc giá trị hợp lý của tài sản có thể được xác định

một cách đáng tin cậy.

Phương pháp khấu hao gồm : phương pháp khấu hao đường thẳng, phương

pháp khấu hao theo số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo số lượng sản

phẩm.

39

Số khấu hao cho mỗi kỳ được ghi nhận là chi phí trừ trường hợp được tính là

một phần của nguyên giá tài sản khác (tính vào giá trị ghi sổ) khi lợi ích kinh tế gắn

liền với một tài sản được sử dụng để sản xuất ra tài sản khác.

Kế toán hành chính sự nghiệp

Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 của Bộ Tài chính ban hành

chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự

nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước. Trong đó Điều 3

quy định tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình phải thỏa mãn đồng thời cả

hai tiêu chuẩn : có thời gian sử dụng từ một năm trở lên; có nguyên giá từ 10 triệu

đồng trở lên.

Điều 11 Quyết định này quy định tài sản cố định (không kể tài sản đặc thù)

dùng trong hoạt động hành chính sự nghiệp được tính hao mòn với thời gian sử

dụng và tỷ lệ tính hao mòn theo phương pháp đường thẳng cho trước.

Điều 13 quy định về trích khấu hao đối với tài sản cố định dùng vào hoạt

động sản xuất kinh doanh và góp vốn liên doanh, thực hiện như chế độ kế toán

doanh nghiệp.

Nhận xét :

Khác với chuẩn mực kế toán công quốc tế quy định về danh mục tài sản cố

định hữu hình, kế toán hành chính sự nghiệp quy định cụ thể mức tối thiểu nguyên

giá tài sản cố định đưa vào tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định (trừ những tài sản

đặc thù) để phân biệt tài sản cố định và công cụ, dụng cụ.

Kế toán hành chính sự nghiệp tách riêng việc tính hao mòn tài sản cố định

dùng trong hoạt động hành chính sự nghiệp và trích khấu hao tài sản cố định dùng

trong hoạt động sản xuất kinh doanh là để phù hợp với mục đích sử dụng tài sản.

Tuy nhiên, để đảm bảo xác định đầy đủ chi phí và đúng bản chất các khoản

chi trong kỳ đối với từng loại hoạt động trong đơn vị hành chính sự nghiệp, cần

điều chỉnh việc hạch toán khấu hao tài sản đưa vào chi phí đối với hoạt động dịch

vụ công có thu phí.

40

2.4.5.3. Kế toán bất động sản đầu tư

Chuẩn mực kế toán công quốc tế

IPSAS 16 - Bất động sản đầu tư quy định về kế toán bất động sản đầu tư và

các yêu cầu liên quan đến trình bày báo cáo tài chính. Trong đó quy định cụ thể về

ghi nhận bất động sản đầu tư, xác định giá trị ban đầu, thanh lý …và giải trình trên

báo cáo tài chính về khoản thu từ việc cho thuê, chi phí phát sinh từ việc cho thuê

bất động sản, khấu hao bất động sản đầu tư…

Kế toán hành chính sự nghiệp

Chưa có quy định kế toán bất động sản đầu tư.

Nhận xét :

Hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp chủ yếu thực hiện dịch vụ công.

Bên cạnh đó nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp mở rộng hoạt động dịch

vụ. Trường hợp đơn vị sử dụng nguồn vốn kinh doanh hình thành bất động sản đầu

tư thì sẽ áp dụng theo kế toán doanh nghiệp.

2.4.5.4. Xác định thặng dư hoặc thâm hụt thuần

Chuẩn mực kế toán công quốc tế

IPSAS 3 quy định việc trình bày thặng dư hoặc thâm hụt từ hoạt động thông

thường và từ khoản mục bất thường trong báo cáo kết quả hoạt động; trình bày

thặng dư và thâm hụt thuần theo những thay đổi trong chính sách kế toán, ước tính

kế toán và do sai sót cơ bản.

Kế toán hành chính sự nghiệp

Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp quy định việc xác định số chênh lệch

thu chi đối với hoạt động thu, chi sự nghiệp (kể cả phần kinh phí ngân sách cấp) và

thu, chi hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ chế tài chính quy định việc xác định số

kinh phí tiết kiệm đối với cơ quan hành chính và chênh lệch thu chi đối với đơn vị

sự nghiệp.

Nhận xét :

41

Khác với IPSAS 3 xác định thặng dư hoặc thâm hụt trên cơ sở số thu nhập

(doanh thu) và chi phí hoạt động cho hoạt động thông thường và khoản mục bất

thường. Kế toán hành chính sự nghiệp và cơ chế tự chủ tài chính xác định chênh

lệch thu chi và kinh phí tiết kiệm trên cơ sở toàn bộ số thu sự nghiệp kể cả phần

kinh phí ngân sách cấp. Như vậy, quy định xác định chênh lệch thu chi của Việt

Nam là tương đối phù hợp với cách xác định thặng dư hoặc thâm hụt thuần của

chuẩn mực kế toán công. Tuy nhiên thặng dư hoặc thâm hụt thuần theo Chuẩn mực

kế toán công quốc tế lại bao gồm cả khoản mục bất thường ngoài dự toán. Còn cơ

chế tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp không xác định chênh lệch thu, chi đối

với khoản mục nằm ngoài dự toán ban đầu.

Do đó, cần tách riêng chênh lệch thu chi từ số thu sự nghiệp và số tiết kiệm

từ kinh phí ngân sách cấp, cũng như bổ sung biểu báo cáo kết quả hoạt động trong

báo cáo tài chính định kỳ.

Kết luận

Việc ban hành và thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp có sự chi

phối bởi Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, cơ chế tài chính và các quy định

về công bố thông tin. Trong quá trình thực hiện, bên cạnh những ưu điểm về đảm

bảo yêu cầu quản lý tài sản, nguồn tài chính, đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin

phục vụ kiểm tra, kiểm soát và điều hành hoạt động của đơn vị, chế độ kế toán hành

chính sự nghiệp hiện hành đã bộc lộ điểm hạn chế liên quan đến việc thực hiện

nguyên tắc kế toán, bộc lộ nhược điểm của các bộ phận cấu thành, đặc biệt là có

những điểm khác biệt với các quy định trong hệ thống chuẩn mực kế toán công

quốc tế, làm hạn chế tính so sánh về thông tin kế toán với các nước khác.

Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp đang đứng trước thách thức cần đổi

mới trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam được ban hành phù hợp

với hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế, phù hợp với yêu cầu cải cách quản lý

tài chính công và các cơ sở pháp lý chi phối.

42

Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN

3.1. Hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp phải đảm bảo được các yêu

cầu sau đây :

3.1.1. Phù hợp với đặc điểm kinh tế chính trị xã hội Việt Nam

Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa, trong đó các thiết chế, công cụ và nguyên tắc vận hành kinh tế thị trường

được tự giác tạo lập và sử dụng để giải phóng triệt để sức sản xuất, từng bước cải

thiện đời sống của nhân dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,

dân chủ, văn minh. Là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật khách quan của thị trường,

vừa chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội và các yếu tố

đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa, thông qua vai trò quản lý, điều hành

định hướng của Nhà nước.

Về mặt chính trị, Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,

được tổ chức và hoạt động trên cơ sở hiến pháp, pháp luật. Quyền lập pháp, hành

pháp và tư pháp là thống nhất và có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ

quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền này. Nhà nước pháp quyền xã hội

chủ nghĩa Việt Nam luôn xác định mục tiêu cao nhất là vì con người, là Nhà nước

của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhà nước tạo điều kiện cho người dân

thể hiện quyền dân chủ và trách nhiệm của mình trong hoạt động quản lý xã hội.

Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp phản ảnh cơ chế tài chính và hoạt động

của đơn vị hành chính sự nghiệp, và việc phản ảnh này cần phục vụ cho quan điểm,

đường lối phát triển của đất nước.

3.1.2. Thích nghi với sự đổi mới về cơ chế tài chính và cải cách hành

chính ở Việt Nam

43

Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp phải phản ảnh được chủ trương đổi mới

về cơ chế tài chính và cải cách hành chính đã được Đảng và Nhà nước đề ra tại :

Nghị quyết số 21-NQ/TƯ Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương

Đảng khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa có nêu :

- Đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước để đơn vị sự nghiệp công lập phát

triển mạnh mẽ có hiệu quả, có chính sách ưu đãi khuyến khích các thành phần kinh

tế đầu tư phát triển các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, tạo môi trường thuận lợi,

cạnh tranh bình đẳng cho các đơn vị sự nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hình

thành và phát triển. Nhà nước quy định các loại hình dịch vụ, các đối tượng xã hội

được Nhà nước đài thọ toàn phần hoặc một phần, phần còn lại thanh toán theo

nguyên tắc thị trường, và thông qua hình thức hợp đồng với Nhà nước.

- Hoàn thiện chính sách về tiền công, tiền lương. Tiền lương phải được coi

là giá cả sức lao động, hình thành theo quy luật thị trường.

- Tiếp tục tăng đầu tư cho giáo dục, y tế, văn hóa …, đặc biệt cho vùng

nghèo, người nghèo.

- Tuân thủ nguyên tắc bù đắp đủ chi phí để tái tạo và mở rộng quy mô cung

ứng dịch vụ công với chất lượng ngày càng cao.

Chương trình cải cách hành chính có nêu cải cách tài chính công là một

trong bốn nội dung đổi mới được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số

136/2001/QĐ-TTg , bao gồm : đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân

sách, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia…; bảo đảm quyền

chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt phù

hợp với chế độ, chính sách ; phân biệt cơ quan hành chính với tổ chức sự nghiệp,

xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế thay thế bằng tính toán kinh phí

căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động; đổi mới cơ bản cơ chế tài chính đối với

khu vực dịch vụ công…

Như vậy, cơ chế tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ tiếp tục được đổi

mới theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các bộ phận liên quan

44

cung cấp dịch vụ công cho xã hội. Cần xác định rõ công tác quản lý nhà nước, trách

nhiệm của Nhà nước và của người thụ hưởng dịch vụ công trong việc chia sẻ, đóng

góp chi phí cung cấp dịch vụ công. Bên cạnh đó, Nhà nước thực hiện quản lý hoạt

động thông qua các văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế quản lý, tiêu chuẩn, chế

độ báo cáo …giảm sự can thiệp trực tiếp đến hoạt động cụ thể của các đơn vị dịch

vụ sự nghiệp công lập.

3.1.3. Đáp ứng tốt yêu cầu quản lý thu chi ngân sách nhà nước

Trên cơ sở định hướng của Đảng và Nhà nước về đổi mới và tăng quyền tự

chủ cho đơn vị hành chính sự nghiệp, chế độ kế toán cần đáp ứng yêu cầu quản lý

thu, chi ngân sách nhà nước như sau :

3.1.3.1. Về quản lý thu ngân sách

Phạm vi quản lý thu ngân sách đối với các khoản thu của đơn vị hành chính

sự nghiệp được xác định như sau :

- Các khoản thu của cơ quan quản lý nhà nước là thu ngân sách, được nộp

toàn bộ vào ngân sách mà không để lại đơn vị chi như hiện nay.

- Các khoản thu phí, lệ phí, sự nghiệp khác của đơn vị sự nghiệp được để

lại đơn vị chi theo tỷ lệ tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và mức phân bổ ngân

sách cho đơn vị hoạt động, phần còn lại được quản lý qua ngân sách phải nộp toàn

bộ vào ngân sách.

- Các khoản thu mang tính sản xuất kinh doanh không phải là khoản thu

ngân sách, đơn vị được quản lý, sử dụng như đối với doanh nghiệp.

3.1.3.2. Về quản lý chi ngân sách

Các khoản chi ngân sách cho đơn vị hành chính sự nghiệp được quản lý như

sau:

- Ngân sách đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động cho cơ quan quản lý nhà

nước, tổ chức chính trị do nhà nước thành lập và các đơn vị sự nghiệp công lập

cung cấp dịch vụ công phục vụ cho vùng nghèo, người nghèo và thuộc lĩnh vực cần

phát triển cho lợi ích chung của cộng đồng và không thu phí.

45

- Ngân sách hỗ trợ một phần kinh phí cho các tổ chức đoàn thể được nhà

nước cho phép thành lập thông qua hình thức đặt hàng công việc đăng ký và nhiệm

vụ được giao.

- Đối với loại dịch vụ công đáp ứng yêu cầu thiết yếu cho cộng đồng, Ngân

sách chia sẻ trách nhiệm đóng góp chi phí thông qua việc đặt hàng, giao nhiệm vụ.

Khoản chi phí còn lại sẽ do người thụ hưởng dịch vụ chịu trách nhiệm trả theo mức

thu phí. Mức thu dịch vụ được thực hiện theo khung phí Nhà nước quy định.

- Đối với loại dịch vụ công đáp ứng yêu cầu nâng cao mức thụ hưởng cuộc

sống, thu theo giá dịch vụ nằm trong khung giá Nhà nước quy định, và do người thụ

hưởng dịch vụ trả toàn bộ mức thu.

- Các khoản chi ngân sách được xây dựng, phân bổ cho đơn vị hành chính

sự nghiệp phải gắn với nhiệm vụ, công việc và kết quả thực hiện.

3.1.4. Từng bước phù hợp với chuẩn mực kế toán công quốc tế

Để đáp ứng yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, để nâng cao khả

năng so sánh thông tin với các quốc gia khác về tình hình tài chính nhà nước, mà

trong đó, hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp đóng góp một phần thông tin cho

Chính phủ. Do Chuẩn mực kế toán công quốc tế có nhiều điểm khác biệt với hệ

thống kế toán Việt Nam, việc hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp chỉ

thực hiện được theo từng bước để phù hợp với Chuẩn mực kế toán công quốc tế, cụ

thể như sau :

- Sửa đổi, bổ sung hệ thống báo cáo tài chính sao cho các chỉ tiêu trên báo

cáo cung cấp những thông tin cần thiết về : khả năng tạo nguồn lực tài chính, phân

bổ và sử dụng nguồn lực tài chính; yêu cầu về nguồn lực tài chính cho hoạt động

của đơn vị; đánh giá năng lực tài chính, khả năng thanh toán nợ; đánh giá hoạt động

của đơn vị.

- Sửa đổi hệ thống chứng từ, hệ thống sổ và hệ thống tài khoản kế toán để

phù hợp với việc cung cấp thông tin cho báo cáo tài chính và đồng thời vẫn đáp ứng

yêu cầu quản lý ngân sách.

46

- Thực hiện cơ sở kế toán dồn tích đối với đối tượng kế toán là tài sản cố

định, nguồn kinh phí.

- Sửa đổi một số thuật ngữ khác biệt nhưng cùng cách ghi nhận với thuật

ngữ trong Chuẩn mực kế toán công quốc tế.

- Đáp ứng được yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin làm điều kiện cho

những bước kế tiếp có thể hợp nhất thành báo cáo tài chính Chính phủ.

- Những bước tiếp sau sẽ thực hiện cơ sở kế toán dồn tích đầy đủ và hoàn

thiện những nội dung kế toán còn thiếu nhưng phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm

của Việt Nam về kinh tế, chính trị, quản lý nhà nước, quản lý ngân sách và quản lý

tài chính.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Để khắc phục những nhược điểm của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

hiện hành, vận dụng phù hợp với Chuẩn mực kế toán công quốc tế, và với quan

điểm hoàn thiện chế độ kế toán trên đây, kiến nghị những giải pháp phục vụ hoàn

thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, như sau :

3.2.1. Các giải pháp tổng thể

3.2.1.1. Sớm ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam

Từ yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới, đặt ra nhu cầu thông tin của báo cáo tài

chính phải đầy đủ, so sánh được với thông tin của báo cáo tài chính các quốc gia

khác, việc sớm ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam sẽ rút ngắn

thời gian sửa đổi hệ thống kế toán nhà nước, trong đó có hệ thống kế toán hành

chính sự nghiệp để xây dựng hệ thống kế toán nhà nước thống nhất.

Đối tượng thực hiện hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam bao gồm:

Các đơn vị đang áp dụng chế độ kế toán nhà nước như : chế độ kế toán ngân

sách và hoạt động Kho bạc nhà nước; chế độ kế toán hành chính sự nghiệp; chế độ

kế toán các quỹ dự trữ, quỹ tài chính; chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã. Kể

cả các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập

47

Tuy nhiên, chưa áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp hoàn toàn hoạt động sản

xuất kinh doanh, mà đề nghị áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp.

Từ khi ban hành đến khi áp dụng hệ thống chuẩn mực công quốc gia, sẽ cần

một khoảng thời gian nhất định để các cơ quan, đơn vị làm quen với cách hiểu và

thực hiện cho đúng quy định của chuẩn mực đưa ra. Việc tổ chức và đào tạo, tập

huấn cho cán bộ làm kế toán cũng là khâu rất quan trọng để tiếp cận được hệ thống

chuẩn mực công quốc gia. Hệ thống chuẩn mực này nên áp dụng đồng bộ trong

phạm vi toàn quốc, vì việc thí điểm sẽ kéo dài thời gian thực hiện không cần thiết.

3.2.1.2. Xây dựng mô hình kế toán nhà nước áp dụng trong lĩnh vực

công.

Bên cạnh việc ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc gia, cần xây

dựng mô hình kế toán nhà nước áp dụng trong lĩnh vực công. Mô hình này sẽ gồm

kế toán kho bạc, kế toán thu chi ngân sách, kế toán sử dụng ngân sách mà trong đó,

kế toán kho bạc là trung tâm. Các đơn vị tham gia vào mô hình sẽ bao gồm: Kho

bạc nhà nước, cơ quan tài chính, cơ quan thuế, hải quan, quỹ tài chính, đơn vị hành

chính sự nghiệp .

Mô hình kế toán nhà nước phải ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện

liên kết thông tin giữa các đơn vị kế toán. Thông tin đầu vào sẽ thông suốt đến

thông tin đầu ra, cơ quan tổng hợp báo cáo cuối cùng là cơ quan tài chính để báo

cáo lên Chính phủ.

3.2.1.3. Đổi mới cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự

nghiệp

Việc đổi mới cơ chế tài chính để tăng quyền chủ động cho đơn vị hành chính

sự nghiệp, nhằm mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả

sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ công cho xã hội,

cụ thể như sau:

Xác định phạm vi tự chủ

Hiện cơ chế tự chủ tài chính hiện hành chỉ cho phép các đơn vị hành chính

sự nghiệp thực hiện tự chủ trong phạm vi kinh phí hoạt động thường xuyên, tức là

48

kinh phí bảo đảm hoạt động của bộ máy tổ chức. Còn kinh phí hoạt động không

thường xuyên bảo đảm các hoạt động đặc thù như chi điều tra, lập dự án, tổ chức

hội nghị…không được xác định kinh phí tiết kiệm. Điều này làm ảnh hưởng đến

việc các đơn vị không nâng cao việc tiết kiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí mà sẽ

cố gắng sử dụng hết kinh phí được giao. Vì vậy cần mở rộng phạm vi tự chủ tài

chính cả đối với loại kinh phí không thường xuyên này, khi đó đơn vị sẽ được

quyền sử dụng số kinh phí tiết kiệm sau khi hoàn thành nhiệm vụ từ số kinh phí đã

giao. Điều này cũng phù hợp với việc xác định thặng dư thuần đối với hoạt động

thông thường và khoản mục bất thường như chuẩn mực kế toán công quốc tế quy

định.

Phân loại đơn vị sự nghiệp

- Theo Thông tư số 71/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số

43/2006/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp được phân thành 3 loại hình, trong đó, đơn vị

được xếp loại hình đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ khi có tỷ lệ số

thu sự nghiệp so với chi hoạt động thường xuyên dưới 10%, đơn vị được xếp loại

đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động khi có tỷ lệ này từ trên 10% đến dưới

100%. Như vậy hai loại hình đơn vị này không được phân biệt chính xác trong thời

kỳ ổn định 3 năm, cách phân loại này cũng không khuyến khích mở rộng hoạt động

thu ở đơn vị được nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.

- Giải pháp thực hiện là phân loại đơn vị sự nghiệp theo 2 loại hình căn cứ

vào mức đầu tư từ ngân sách, bao gồm :

+ Đơn vị sự nghiệp thuần tuý, không tổ chức hoạt động thu : được ngân

sách bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thông qua hình thức cấp kinh phí

theo công việc, nhiệm vụ được giao.

+ Đơn vị sự nghiệp có cung ứng dịch vụ công có thu: được ngân sách

cấp kinh phí thông qua hình thức đặt hàng cho các dịch vụ công; được thu phí dịch

vụ theo nguyên tắc Nhà nước và người thụ hưởng cùng chia sẻ chi phí cung cấp

dịch vụ; được thu giá dịch vụ có tính đầy đủ các chi phí cần thiết và nằm trong

49

khung giá quy định của nhà nước. Các dịch vụ công sẽ được tính toán mức phí và

mức giá phù hợp theo nguyên tắc từng bước tính đủ chi phí tiền lương, chi phí hoạt

động thường xuyên, chi phí khấu hao tài sản cố định.

Cơ chế tài chính

- Đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp không thu : được thực

hiện tự chủ trong phạm vi số ngân sách cấp thông qua hình thức giao nhiệm vụ, đặt

hàng. Số thu dịch vụ hành chính (phí, lệ phí) và thu phạt vi phạm hành chính không

để lại đơn vị chi mà nộp toàn bộ vào ngân sách; được chủ động sử dụng số kinh phí

được giao với mức chi có thể cao hơn hoặc thấp hơn định mức nhà nước; được sử

dụng số kinh phí tiết kiệm để chi tăng thu nhập, khen thưởng, chi phúc lợi, chi trích

lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập như quy định hiện hành.

- Đối với đơn vị sự nghiệp có thu : được thực hiện tự chủ trong phạm vi số

ngân sách đặt hàng và số thu dịch vụ; được chủ động sử dụng số kinh phí được giao

với mức chi có thể cao hơn hoặc thấp hơn định mức nhà nước; được sử dụng số

kinh phí tiết kiệm để chi tăng thu nhập, trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,

quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ dự phòng ổn định thu nhập như quy định

hiện hành; được quyết định mức thu giá đối với dịch vụ mà nhà nước cho phép xác

định theo mức giá hạch toán đầy đủ chi phí đầu vào, đầu ra, nhưng phải nằm trong

khung giá Nhà nước quy định; được góp vốn liên doanh, liên kết để mở rộng cung

cấp dịch vụ công và dịch vụ kinh doanh ngoài nhiệm vụ nhà nước giao.

Sử dụng chênh lệch thu, chi

- Chênh lệch thu, chi theo quy định hiện nay được xác định gộp chung các

nguồn: ngân sách cấp, thu sự nghiệp, thu dịch vụ, sản xuất kinh doanh. Việc sử

dụng chi tăng thu nhập, trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt

động sự nghiệp và quỹ dự phòng ổn định thu nhập đều từ một khoản chênh lệch thu

chi này. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả, mục đích sử dụng từng nguồn tài

chính.

50

- Giải pháp thực hiện là tách riêng chênh lệch thu chi từ nguồn kinh phí

ngân sách cấp và chênh lệch thu chi từ nguồn thu sự nghiệp (kể cả dịch vụ, sản xuất

kinh doanh). Việc tách bạch này sẽ thúc đẩy các đơn vị sử dụng có hiệu quả, đúng

mục đích nguồn ngân sách; giúp thúc đẩy nâng cao chất lượng, quy mô hoạt động

sự nghiệp và hoạt động kinh doanh dịch vụ. Trong việc sử dụng chênh lệch thu chi,

không khống chế mức tăng thu nhập đối với nguồn thu sự nghiệp, thu dịch vụ sản

xuất kinh doanh. Việc trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi chỉ thực hiện từ

chênh lệch thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh dịch vụ.

Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị

- Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đều quy

định các địa phương xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị,

nhưng hiện nay các cơ quan chuyên môn ở trung ương vẫn chưa hướng dẫn cho địa

phương xây dựng tiêu chí theo định hướng nào. Vì vậy, mặc dù một số địa phương

đã xây dựng tiêu chí để đánh giá kết quả hoạt động nhưng còn thiếu cơ sở khoa học

và phương pháp đo. Do đó tiêu chí được xây dựng ra chỉ là hình thức, mang tính

chủ quan của đơn vị tự chủ, và cũng không quy định cơ quan chuyên môn nào thẩm

định kết quả đánh giá đó.

- Để việc xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động có cơ sở khoa học,

thì cần nêu được các tiêu chí về hoàn thành nhiệm vụ cung ứng dịch vụ công, dịch

vụ mang tính kinh doanh cho xã hội về số lượng, chất lượng và sự hài lòng của

người dân về dịch vụ đó. Việc xác định các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của

đơn vị sẽ gắn quyền hạn với trách nhiệm của các đơn vị này và xác định trách

nhiệm giải trình trước nhà nước và xã hội. Bên cạnh đó, sẽ có cơ sở đánh giá được

kết quả, hiệu quả chi ngân sách nhà nước gắn với việc thực hiện nhiệm vụ của đơn

vị và gắn với công tác quyết toán ngân sách nhà nước của cơ quan thẩm quyền.

3.2.2. Các giải pháp cụ thể

3.2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán

51

Hệ thống chứng từ ngoài việc kế thừa quy định hiện hành về: hệ thống biểu

mẫu theo bốn nhóm chỉ tiêu; việc lập, ký chứng từ, trình tự luân chuẩn và kiểm tra

chứng từ; sử dụng, quản lý chứng từ. Còn phải đáp ứng các yêu cầu sau :

- Phản ánh được đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, làm cơ sở để hạch

toán và ghi sổ kế toán.

- Bổ sung chứng từ “Bảng tính hao mòn và khấu hao tài sản cố định” đối

với tài sản cố định dùng chung cho hoạt động hành chính sự nghiệp và hoạt động

sản xuất kinh doanh.

- Phù hợp với hệ thống chứng từ kế toán nhà nước thống nhất. - Từng bước đưa vào sử dụng chứng từ điện tử, đáp ứng yêu cầu ứng dụng

công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin quản lý tài chính - ngân sách.

3.2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán

Để phản ánh có hệ thống và tương thích các thông tin về nghiệp vụ kinh tế

tài chính phát sinh, và các chỉ tiêu phục vụ lập báo cáo tài chính, đề xuất xây dựng

hệ thống tài khoản kế toán có những điểm nổi bật sau :

Những điểm đổi mới so với hệ thống tài khoản hiện hành :

Hệ thống tài khoản có những điểm đổi mới so với hệ thống tài khoản hiện

hành như sau :

- Sắp xếp theo mối quan hệ với các chỉ tiêu lập báo cáo tài chính : tài sản

ngắn hạn, tài sản dài hạn, phải trả và thanh toán…;

- Chia thành 8 loại do phân theo các chỉ tiêu lập báo cáo và tách riêng loại

tài khoản nguồn vốn, các quỹ, rõ ràng hơn so với chế độ hiện hành là chia thành 7

loại;

- Mỗi loại tài khoản có chia theo nhóm để tách bạch các đối tượng kế toán

của từng lĩnh vực;

Yêu cầu, nguyên tắc của hệ thống tài khoản :

Hệ thống tài khoản kế toán phải đảm bảo các yêu cầu, nguyên tắc sau:

- Phản ánh bản chất, nội dung kinh tế của hoạt động thu, chi của đơn vị;

52

- Phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế phát sinh;

- Sắp xếp theo tính lưu động giảm dần, có vận dụng nguyên tắc phân loại

và mã hóa của hệ thống tài khoản kế toán hiện hành;

- Sắp xếp theo mối quan hệ và tính cân đối giữa thu với chi, nhằm xác định

rõ từng khoản chi và nguồn kinh phí thực hiện khoản chi đó;

- Sắp xếp theo mối quan hệ với các chỉ tiêu lập báo cáo tài chính, báo cáo

quyết toán; với nội dung thu, chi hoạt động của đơn vị;

- Phù hợp với hệ thống tài khoản kế toán thu chi ngân sách, có tính đến

tính thống nhất tương đối chung trong hệ thống kế toán Việt Nam;

- Đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin bằng máy ví tính và thoả mãn đầy đủ

nhu cầu thông tin cho các đơn vị kế toán, cho yêu cầu quản lý của các cấp chính

quyền.

Phân loại tài khoản :

Hệ thống tài khoản kế toán theo chế độ hành chính sự nghiệp hiện nay được

chia thành 6 loại trong bảng và 1 loại ngoài bảng. Để đáp ứng yêu cầu hợp nhất với

các hệ thống khác trong chế độ kế toán nhà nước, đáp ứng cách sắp xếp nội dung

kinh tế của báo cáo tình hình tài chính, hệ thống tài khoản kế toán sẽ điều chỉnh lại

và gọi tên như sau : loại 1 - Tài sản ngắn hạn; loại 2 - Tài sản dài hạn; loại 3 - Phải

trả và thanh toán; loại 4 - Nguồn kinh phí; loại 5 - Nguồn vốn, quỹ; loại 6 – Chi

hoạt động; loại 7 - Thu hoạt động; loại 0 - Tài khoản không đưa vào cân đối

Mã tài khoản kế toán có 4 ký tự, được đánh số theo chiều dọc, có phân

khoảng đảm bảo bố trí đủ giá trị theo phân loại hiện tại, có dự phòng đảm bảo

nguyên tắc mở, có tính tới việc bố trí tài khoản tổng hợp phục vụ mục đích lập báo

cáo.

Hệ thống tài khoản chia thành 8 loại. Trong mỗi loại tài khoản kế toán, các

nhóm tài khoản kế toán được phân khoảng và đánh số riêng biệt, có dự phòng

khoảng giá trị để bổ sung các nhóm tài khoản khi có yêu cầu. Trong mỗi nhóm tài

53

khoản kế toán, các tài khoản tổng hợp và chi tiết được phân khoảng và đánh số

riêng biệt, có dự phòng khoảng giá trị để bổ sung các tài khoản khi có yêu cầu.

Nội dung của hệ thống tài khoản kế toán

Loại 1: Tài sản ngắn hạn : dùng để hạch toán số hiện có và tình hình biến

động các khoản tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các

khoản tạm ứng, hàng tồn kho.

Nhóm 11 - Tiền; Nhóm 12 - Đầu tư tài chính ngắn hạn; Nhóm 13 - Phải thu;

Nhóm 14 – Tạm ứng; Nhóm 15 - Hàng tồn kho

Loại 2 – Tài sản dài hạn : phản ánh số hiện có và tình hình biến động các

loại tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản

dở dang.

Nhóm 21 – Tài sản cố định; Nhóm 22 - Đầu tư tài chính dài hạn; Nhóm 24 –

Xây dựng cơ bản dở dang

Loại 3 - Phải trả và thanh toán : phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình

thanh toán các khoản nợ này.

Nhóm 32 - Phải trả theo lương; Nhóm 33 - Phải trả nhà cung cấp; Nhóm 34 -

Phải trả khác; Nhóm 35 – Phải trả về thu ngân sách; Nhóm 36 - Phải trả nợ vay

Loại 4 - Nguồn kinh phí : phản ánh việc tiếp nhận, sử dụng, thanh quyết toán

các nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp để hoạt động, thực hiện chương trình

dự án, đầu tư xây dựng.

Nhóm 41 – Nguồn kinh phí hoạt động ; Nhóm 42 - Nguồn kinh phí dự án;

Nhóm 43 – Nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản; Nhóm 44 – Nguồn kinh theo

đơn đặt hàng nhà nước; Nhóm 45 – Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định

Loại 5 - Nguồn vốn, quỹ : phản ánh số hiện có và tình hình biến động các

loại vốn quỹ; các khoản chênh lệch thu, chi chưa xử lý ; các khoản chênh lệch giá,

chênh lệch tỷ giá.

54

Nhóm 51 - Nguồn vốn; Nhóm 52 – Các quỹ; Nhóm 53 – Chênh lệch thu, chi

chưa xử lý; Nhóm 54 – Chênh lệch giá, tỷ giá hối đoái

Loại 6 – Chi hoạt động : phản ánh các khoản chi hoạt động từ kinh phí ngân

sách cấp, chi hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nhóm 61 – Chi hoạt động từ kinh phí ngân sách cấp;

Nhóm 62 – Chi sản xuất, kinh doanh.

Loại 7 – Thu hoạt động :phản ánh các khoản thu phí, lệ phí, thu viện trợ, thu

theo đơn đặt hàng của nhà nước, thu hoạt động sản xuất kinh doanh

Nhóm 75 – Thu sự nghiệp; Nhóm 76 – Thu hoạt động sản xuất kinh doanh;

Nhóm 77 – Thu chưa qua ngân sách

Loại 0 - Tài khoản không đưa vào cân đối

Nhóm 01 - Nguồn dự toán; Nhóm 02 – Tài sản không cân đối tài khoản

So sánh hệ thống tài khoản kế toán đề xuất với hệ thống tài khoản kế toán

Điểm khác biệt

Điểm tương

hiện hành:

Loại

Hệ thống tài khoản kế toán

Hệ thống tài khoản kế toán

TK

đồng

hiện hành

đề xuất

Gồm 7 loại tài khoản, không chia

Gồm 8 loại tài khoản theo

theo nhóm tài khoản, chia theo

nhóm tài khoản, mỗi nhóm

các tài khoản tổng hợp và chi

chia theo các tài khoản tổng

tiết. - Tên loại tài khoản : Tiền và

hợp và chi tiết. - Tên loại tài khoản : Tài sản

-

Gồm các

vật tư.

ngắn hạn.

tài khoản: Tiền

mặt; Tiền gửi

- Chia

theo các nhóm

tài

Loại

ngân hàng, kho

khoản: Tiền; Đầu tư tài

1

chính ngắn hạn; Phải

bạc;Tiền

đang

chuyển; Đầu tư

tài chính ngắn

- Không gồm tài khoản Phải thu.

thu;Tạm ứng; Hàng tồn kho. - Gồm nhóm tài khoản Phải

55

hạn; Tạm ứng;

Tài khoản này thuộc loại 3 –

thu, trong đó bổ sung thêm

Nguyên liệu, vật

Thanh toán.

tài khoản : Tài sản thiếu và

liệu; Công cụ,

các khoản tổn thất chờ xử

dụng cụ; Sản

lý; Phải thu theo quyết định

phẩm, hàng hóa.

- Gồm các tài

- Tên loại tài khoản : Tài sản cố

của cơ quan có thẩm quyền. - Tên loại tài khoản : Tài sản

định.

dài hạn.

khoản:Tài sản cố

định(TSCĐ) hữu

- Bổ sung thêm tài khoản :

hình;TSCĐ

Tài sản cố định thuê tài

Loại

2

hình;Hao mòn

chính.

TSCĐ;Đầu tư tài

- Không gồm tài khoản Cho

- Gồm tài khoản Cho vay.

chính dài hạn;

vay. Tài khoản này thuộc loại

3 – Thanh toán.

- Tên loại tài khoản: Thanh

- Tên loại tài khoản: Phải trả

XDCB dở dang. -

Gồm các

và thanh toán

toán.

tài khoản: Phải

trả người cung

- Gồm tài khoản Tạm ứng; Cho

- Không gồm tài khoản Tạm

vay; Tạm ứng kinh phí; Kinh

cấp; Phải

trả

ứng (chuyển sang loại 1); tài

phí đã quyết toán chuyển năm

công chức, viên

khoản Cho vay

(chuyển

sau; Kinh phí cấp cho cấp

chức; phải

trả

sang loại 2); Thanh toán nội

các đối

tượng

dưới; Thanh toán nội bộ.

bộ (phần phải thu chuyển

sang loại 1); tài khoản Tạm

khác.

ứng kinh phí và tài khoản

Loại

3

Kinh phí cấp cho cấp dưới

(chuyển sang loại 9- nguồn

dự toán);

- Không sử dụng tài khoản

toán

Kinh phí đã quyết

chuyển năm sau;

- Nhóm tài khoản Phải trả về

thu ngân sách thay tài khoản

Các khoản phải nộp nhà

56

nước.

- Đổi tên tài khoản Phải trả

theo

lương

thay cho

tài

khoản Các khoản phải nộp

theo lương.

- Tên

loại

tài

- Gồm cả tài khoản : Nguồn vốn

- Không gồm các nhóm tài

kinh doanh; Chênh lệch đánh

khoản : Nguồn

khoản do chuyển sang loại 5

giá lại tài sản; Chênh lệch tỷ

kinh phí.

- Nguồn vốn, quỹ : Nguồn

giá hối đoái; Chênh lệch thu,

vốn kinh doanh; Chênh lệch

-

Gồm

đánh giá lại tài sản; Chênh

(nhóm)

tài

chi chưa xử lý; Các quỹ.

Nguồn

lệch tỷ giá hối đoái; Chênh

khoản:

Loại

kinh phí (KP) hoạt

lệch thu, chi chưa xử lý;

4

động; Nguồn KP

Các quỹ.

dự án; Nguồn KP

theo đơn đặt hàng

của NN; Nguồn

KP đã hình thành

TSCĐ.

- Tên loại tài khoản : Các khoản

- Tên loại tài khoản : Nguồn

thu.

vốn, quỹ.

- Gồm các tài khoản : Các

- Không gồm các tài khoản

khoản thu; Thu chưa qua ngân

thu, do chuyển sang loại 7 –

sách; Thu hoạt động sản xuất

Thu hoạt động.

Loại

kinh doanh.

5

- Các tài khoản về nguồn vốn,

- Gồm các nhóm tài khoản :

Nguồn vốn; Các quỹ; Chênh

quỹ được phân loại chung vào

lệch thu, chi chưa xử lý;

loại 4 - Nguồn kinh phí.

Chênh lệch giá, tỷ giá hối

đoái.

Gồm

các

tài

- Tên loại tài khoản : Các khoản

- Tên loại tài khoản : Các

Loại

khoản: Chi hoạt

chi.

khoản chi.

6

động

sản xuất

- Không chia nhóm mà chia

- Phân chia thành các nhóm :

57

kinh doanh; Chi

Chi hoạt động từ kinh phí

theo tài khoản.

theo

đơn

đặt

ngân sách nhà nước cấp;

hàng của Nhà

Chi sản xuất kinh doanh.

nước; Chi phí trả

trước; Chi hoạt

động; Chi dự án.

- Không có tài khoản loại 7, Các

- Tên loại tài khoản : Thu

hoạt động.

tài khoản thu phân loại 5

- Gồm nhóm tài khoản : Thu

Loại

7

sự nghiệp; Thu hoạt động

sản xuất kinh doanh; Thu

chưa qua ngân sách.

- Tên loại tài khoản : Tài khoản

- Tên tài khoản : Tài khoản

ngoài bảng.

không đưa vào cân đối.

- Gồm các tài khoản: Tài sản thuê

- Gồm các nhóm tài khoản :

ngoài; tài sản nhận giữ hộ, nhận gia

Nguồn dự toán; Tài sản

công; Khoán chi hành chính; Dụng

cụ lâu bền đang sử dụng; Ngoại tệ

Loại

không cân đối tài khoản. - Bổ sung tài khoản Nguồn dự

các loại; Dự toán chi hoạt động; Dự

0

toán tạm cấp; Nguồn dự

toán chi chương trình dự án.

toán tăng thu.

- Không sử dụng tài khoản:

Khoán chi hành chính;Dụng

cụ lâu bền đang sử dụng.

3.2.2.3. Hệ thống sổ kế toán

Hệ thống sổ kế toán ngoài việc kế thừa những quy định hiện hành về hình

thức kế toán; danh mục sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết; chỉ tiêu ghi chép;

quy định về mở sổ, khóa sổ kế toán, còn phải đáp ứng những yêu cầu sau : - Đơn giản, rõ ràng, chỉ tiêu không trùng lắp giữa các loại sổ. - Thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính. - Thể hiện tính minh bạch và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

58

- Sửa chữa sổ thực hiện theo phương pháp ghi đảo theo thông lệ quốc tế,

thay thế cho phương pháp ghi số âm.

- Đáp ứng việc sử dụng phần mềm máy tính. - Phù hợp với hệ thống sổ kế toán nhà nước thống nhất.

Ngoài ra, trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng phần mềm máy tính để thực

hiện công tác kế toán ngày càng phổ biến, và để đảm bảo thực hiện hệ thống kế toán

nhà nước thống nhất, thì việc ghi sổ kế toán cần được xem xét, lựa chọn hình thức

kế toán thống nhất là hình thức kế toán Nhật ký chung vì đơn giản, dễ làm và thuận

tiện cho công tác trên máy vi tính.

3.2.2.4. Hệ thống báo cáo tài chính

Xây dựng hệ thống báo cáo tài chính phải bảo đảm yêu cầu quản lý ngân

sách và phù hợp với hệ thống báo cáo theo chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS

1, IPSAS 2, IPSAS 24).

Những điểm đổi mới so với hệ thống báo cáo tài chính hiện hành : - Bổ sung các biểu : Bảng cân đối kế toán nhằm cung cấp thông tin về giá

trị tài sản hiện có theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành; Báo cáo lưu chuyển tiền

tệ nhằm cung cấp thông tin đánh giá khả năng tạo tiền và các khoản tương đương

tiền cũng như việc đáp ứng nhu cầu sử dụng luồng tiền mà hệ thống báo cáo hiện

hành chưa thể hiện.

- Không sử dụng biểu Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán

năm trước chuyển sang. Nguyên nhân: theo chế độ báo cáo hiện hành, các khoản

chưa sử dụng hoặc chưa được duyệt gồm : hàng tồn kho (nguyên liệu, vật liệu, công

cụ, dụng cụ tồn kho), giá trị khối lượng sửa chữa lớn đã hoàn thành chưa được

duyệt và giá trị công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành chưa được quyết toán,

được ghi Nợ tài khoản chi hoạt động và đưa vào quyết toán trong năm phát sinh, mà

không xem xét việc số hàng tồn kho đó có sử dụng đúng mục đích vào năm kế tiếp

hay không, hoặc số liệu được cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán giá trị sửa chữa

tài sản và xây dựng cơ bản có thấp hơn so với số đã đưa vào quyết toán năm trước

hay không. Ngoài ra, việc hạch toán đưa hết vào chi phí trong kỳ cũng không phù

59

hợp với yêu cầu của chuẩn mực kế toán quốc tế về ghi nhận chi phí khi hàng hóa

được phân phối hoặc dịch vụ được cung cấp.

Do đó, cần điều chỉnh cách hạch toán hàng tồn kho cuối năm và giá trị sửa

chữa lớn, giá trị xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành, vẫn để số dư cuối năm

và chuyển năm sau tiếp tục theo dõi và thực hiện hạch toán.

- Thay Báo cáo thu – chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh

doanh bằng Báo cáo kết quả hoạt động, nhằm phản ánh đầy đủ số thu và số chi và

phân biệt số chênh lệch thu chi của từng loại hoạt động : hoạt động do nhà nước

đảm bảo; hoạt động theo đơn đặt hàng của nhà nước; hoạt động từ nguồn thu phí lệ

phí và thu khác; hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh trên cùng một biểu, mà

không tách rời như hai biểu hiện nay (B02-H và B03-H).

- Bổ sung chỉ tiêu : biểu Thuyết minh báo cáo tài chính bổ sung các

thuyết minh theo yêu cầu của chuẩn mực quốc tế IPSAS 1, gồm : cơ sở lập báo cáo

và chính sách kế toán áp dụng, như phương pháp tính khấu hao đối với tài sản sử

dụng trong cả hai hoạt động hành chính sự nghiệp và sản xuất kinh doanh; các

thông tin khác chưa được trình bày như phạm vi hoạt động, các hoạt động chính,

các nhiệm vụ được nhà nước giao…; biểu Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết

toán kinh phí đã sử dụng bổ sung dòng dự toán được giao trong năm.

Nguyên tắc thiết kế :

Việc thiết kế hệ thống báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc sau :

bao quát, rõ ràng, khoa học; đầy đủ và hiệu quả; đơn giản, dễ làm, dễ hiểu; quản lý,

phân tích, điều hành hoạt động thu, chi của đơn vị.

Yêu cầu của báo cáo tài chính

- Hệ thống báo cáo tài chính phải tuân thủ những quy định của Luật Ngân

sách nhà nước, Luật kế toán và các quy định có liên quan nhằm đảm bảo tính trung

thực và hợp lý của các thông tin kinh tế, tài chính của báo cáo.

- Hệ thống chỉ tiêu trong báo cáo tài chính phải phù hợp và thống nhất với

chỉ tiêu dự toán tài chính và mục lục ngân sách nhà nước, phù hợp với hệ thống báo

60

cáo thu, chi ngân sách; phù hợp với cải cách quản lý tài chính công : hợp nhất được

với báo cáo thu, chi ngân sách.

- Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính phải đảm bảo tính thống

nhất để có thể so sánh được số liệu giữa các kỳ kế toán; phải thể hiện được : khả

năng hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, trình bày nhất quán, trọng yếu và tổng hợp,

bù trừ, và thông tin có thể so sánh.

- Phù hợp cơ bản các yêu cầu về trình bày báo cáo tài chính theo chuẩn

mực kế toán công quốc tế sao cho báo cáo được trình bày một cách trung thực và

hợp lý tình hình tài chính, kết quả hoạt động và các luồng tiền của đơn vị, như : phù

hợp về thành phần của báo cáo tài chính; phải loại trừ giao dịch nội bộ đối với báo

cáo tài chính toàn ngành (kể cả tài sản cố định, hàng tồn kho là kết quả từ giao dịch

nội bộ); phải nêu danh sách các đơn vị trực thuộc trong Thuyết minh báo cáo tài

chính.

Mục đích của báo cáo tài chính

- Hệ thống báo cáo tài chính cung cấp một cách tổng quát và toàn diện tình

hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách, tình hình thu chi và kết

quả hoạt động trong kỳ của đơn vị.

- Hệ thống báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng cung cấp các thông tin

kinh tế, tài chính và ngân sách cần thiết cho việc kiểm tra, kiểm soát các khoản thu

chi, quản lý tài sản của nhà nước; tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện

nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động để từ đó đánh giá xu hướng phát triển của đơn vị.

- Hệ thống báo cáo cung cấp thông tin về nguồn lực, phân bổ và sử dụng

nguồn lực; thông tin về huy động vốn đảm bảo cho những hoạt động của đơn vị;

thông tin về việc xác định chi phí dịch vụ, về hiệu quả hoạt động của đơn vị.

- Cung cấp các thông tin gồm: Tài sản; Nợ phải trả; Thu nhập, chi phí hoạt

động; Các khoản phải nộp nhà nước. Ngoài thông tin nêu trên báo cáo, còn phải

cung cấp các thông tin trong biểu Thuyết minh báo cáo tài chính nhằm giải trình

61

thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các biểu báo cáo tài chính, giúp người đọc

hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của đơn vị.

Thành phần của báo cáo tài chính

Hệ thống báo cáo được thiết lập bao gồm các biểu :

- Bảng cân đối kế toán; Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí

đã sử dụng; Báo cáo kết quả hoạt động; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Báo cáo tăng

giảm tài sản cố định; Thuyết minh báo cáo tài chính; và các Phụ biểu báo cáo (tạm

thời không lập Báo cáo về sự thay đổi của tài sản thuần/vốn chủ sở hữu).

- Kỳ hạn lập báo cáo tài chính là tháng, quý, năm. Kỳ hạn lập báo cáo

quyết toán là năm.

- Các biểu báo cáo bao gồm cột mã số thuyết minh, cột số dự toán, cột số

thực hiện năm trước, cột số thực hiện năm nay để so sánh.

Cấu trúc, nội dung báo cáo

- Bảng cân đối kế toán : phản ảnh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản, nguồn

hình thành tài sản của đơn vị ở thời điểm lập báo cáo. Trong đó, tài sản được phân

loại tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản nợ phân loại nợ ngắn hạn, nợ dài

hạn. Thông qua số liệu trên bảng cân đối kế toán sẽ giúp cơ quan quản lý cấp trên

nắm được toàn bộ giá trị tài sản hiện có theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài

sản, tình hình hiện có và tình hình tăng giảm từng loại tài sản và các khoản công nợ

của đơn vị. Thông tin được trình bày chủ yếu bao gồm tiền và các khoản tương

đương, tài sản cố định, các khoản đầu tư, hàng tồn kho, các khoản phải trả, các

khoản phải nộp ngân sách, thu sự nghiệp, thu cung ứng dịch vụ.

- Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng : phản ảnh

tổng quát tình hình tiếp nhận và sử dụng các nguồn kinh phí hiện có, gồm các khoản

ngân sách cấp đảm bảo hoạt động, đặt hàng, số thu sự nghiệp được để lại hoạt động,

số bổ sung hoạt động từ thu sản xuất kinh doanh.

- Báo cáo kết quả hoạt động : phản ảnh tổng quát tình hình tiếp nhận và sử

dụng kinh phí, tình hình thu, chi sự nghiệp và dịch vụ. Thông tin được trình bày chủ

62

yếu bao gồm số kinh phí ngân sách cấp, số thu sự nghiệp, thu dịch vụ; số sử dụng

kinh phí ngân sách, số chi từ khoản thu sự nghiệp, từ thu dịch vụ; chênh lệch thu chi

từ các hoạt động; tổng chênh lệch thu chi của đơn vị.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : phản ánh các luồng tiền trong kỳ được phân

loại theo các hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh dịch vụ, hoạt động tài

chính. Thông tin trong báo cáo giúp đánh giá khả năng của đơn vị trong việc tạo ra

tiền và các khoản tương đương tiền cũng như việc đáp ứng nhu cầu sử dụng luồng

tiền của đơn vị.

- Thuyết minh báo cáo tài chính : nêu những thông tin là cơ sở để lập báo

cáo tài chính, cung cấp những thông tin để giải thích và bổ sung thêm những thông

tin và tình hình thực hiện các nhiệm vụ cơ bản, tình hình sử dụng kinh phí, tình hình

sử dụng tài sản, tình hình chấp hành kỷ luật tài chính về thu, chi ngân sách và kết

quả hoạt động mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.

- Ngoài ra còn có các phụ biểu như : Bảng cân đối tài khoản, Báo cáo chi tiết

kinh phí hoạt động, kinh phí dự án, Bảng đối chiếu dự toán và tạm ứng. Các phụ

biểu báo cáo dùng để phục vụ cho việc quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà

nước, cơ quan cấp trên và yêu cầu phân tích tài chính tại đơn vị.

3.2.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin

Hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp luôn xét đến yếu tố phù hợp

với hệ thống chế độ kế toán nhà nước thống nhất. Do đó, ngoài việc ứng dụng công

nghệ thông tin thông qua phần mềm máy tính để thực hiện công tác kế toán tại đơn

vị, từ khâu lập chứng từ đến khâu lập báo cáo tài chính, thì kế toán hành chính sự

nghiệp cần tham gia vào hệ thống thông tin ngân sách và kho bạc từ khâu phân bổ

dự toán, đến khâu cuối là tổng hợp quyết toán ngân sách.

Hiện Dự án cải cách quản lý tài chính công theo Quyết định số 432/QĐ-TTg

của Thủ tướng Chính phủ, bước đầu đang được triển khai hệ thống thông tin quản lý

ngân sách và kho bạc tại một số tỉnh thành (gồm cơ quan thu, chi ngân sách, đơn vị

sử dụng ngân sách), nhằm hướng tới mục tiêu : hiện đại hóa việc lập và chấp hành

63

ngân sách, đồng bộ trong việc lập báo cáo ở từng cấp; tăng cường tính minh bạch

trong quản lý tài chính công và tuân theo các thông lệ quốc tế trong việc thực hiện

ngân sách.

Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp là một phần của chế độ kế toán nhà

nước, do đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin để tham gia vào hệ thống thông tin

ngân sách là yêu cầu cần thiết, cung cấp đầy đủ thông tin quản lý, phục vụ cho việc

chỉ đạo điều hành ngân sách từ khâu dự toán đến khâu quyết toán.

3.2.2.6. Thực hiện kế toán quản trị

Ngoài việc thực hiện kế toán tài chính theo quy định, các đơn vị hành chính

sự nghiệp cần thực hiện kế toán quản trị nhằm phân tích, kiểm soát chi phí hoạt

động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.

Kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin về kinh tế, tài chính để đơn vị thực

hiện việc xây dựng kế hoạch hoạt động, dự toán thu chi, phân bổ sử dụng chi phí

cho phù hợp, từ đó giám sát, quản lý hoạt động của mình, đánh giá hiệu quả sử

dụng các nguồn lực: nguồn lực tài chính, bộ máy nhân sự, cơ sở vật chất, gắn với

kết quả công việc hoàn thành.

Kế toán quản trị tại đơn vị hành chính sự nghiệp gồm các nội dung chủ yếu

sau :

- Lập kế hoạch sử dụng các nguồn lực hiện có và nguồn lực huy động. - Lập dự toán thu chi hàng năm - Phân bổ chi phí cho từng nội dung công việc, từng bộ phân nhân sự trong

đơn vị.

- Phân tích kết quả hoạt động - Phân tích hiệu quả sử dụng, gắn với chất lượng và kết quả công việc hoàn

thành.

- Xây dựng biện pháp điều chỉnh hợp lý về cơ cấu hoạt động, cơ cấu phân

bổ nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Tùy theo đặc điểm hoạt động từng loại hình đơn vị hành chính sự nghiệp, mà

xây dựng kế toán quản trị cho phù hợp sao cho đạt được hiệu quả mục tiêu hoạt

64

động của đơn vị mình. Mục tiêu thiết lập kế toán quản trị cho từng loại hình như

sau:

- Cơ quan quản lý nhà nước với chức năng quản lý nhà nước, được nhà

nước bảo đảm kinh phí hoạt động : sử dụng tiết kiệm kinh phí.

- Các đơn vị sự nghiệp được nhà nước đảm bảo kinh phí : sử dụng tiết

kiệm kinh phí gắn với kết quả công việc, nhiệm vụ được giao.

- Các tổ chức đoàn thể có sử dụng kinh phí ngân sách : sử dụng tiết kiệm

kinh phí gắn với kết quả hoạt động được giao kinh phí.

- Các đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách cấp : tiết kiệm chi

phí, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính, đạt được mục tiêu hoạt động.

Thực hiện kế toán quản trị sẽ giúp nhà nước đánh giá được kết quả đầu ra mà

đơn vị thực hiện được, từ đó, đảm bảo cho kế toán quản trị là công cụ quản lý, công

cụ cung cấp thông tin cho đơn vị, cho cơ quan quản lý nhà nước có quyết định thích

hợp và kịp thời, nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tốt nhất.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

Để góp phần sớm thực hiện việc hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự

nghiệp, cần thiết phải có sự ủng hộ từ các nhà quản lý và người làm công tác kế

toán. Do đó, kiến nghị Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị hành chính

sự nghiệp một số nội dung sau :

3.3.1. Đối với Bộ Tài chính

- Nghiên cứu, hướng dẫn quy trình đổi mới cơ chế phân bổ kinh phí ngân

sách cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo kết quả đầu ra trên cơ sở ban

hành các định mức chi ngân sách theo nhiệm vụ, công việc; đảm bảo gắn kết giữa

kết quả sử dụng ngân sách với kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, tăng cường

tính chủ động của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách, tăng quyền khai thác và sử

dụng nguồn thu, giảm kinh phí ngân sách cấp bù.

- Nghiên cứu, hướng dẫn việc thực hiện cơ chế kiểm soát nội bộ tại cơ

quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng đơn

65

vị và hiệu quả sử dụng kinh phí từ ngân sách, thực hiện công tác tiền kiểm hỗ trợ

hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.

3.3.2. Đối với Kiểm toán Nhà nước

- Xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm phải bao gồm đầy đủ các loại

hình đơn vị : cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức đoàn thể có sử dụng

kinh phí ngân sách nhà nước, mà không chỉ tập trung vào những đơn vị sử dụng

lượng kinh phí ngân sách lớn. Để từ đó, có đánh giá toàn diện về hiệu quả sử dụng

kinh phí ngân sách đối với đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung, để nhà nước có

biện pháp quản lý phù hợp đối với từng loại hình đơn vị.

- Trong quá trình kiểm toán, ngoài việc xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp

của báo cáo quyết toán, cần phát hiện những nhược điểm mà báo cáo tài chính và

báo cáo quyết toán chưa thể hiện đầy đủ về tình hình tài chính, để có kiến nghị với

cơ quan thẩm quyền sửa đổi kịp thời.

3.3.3. Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp

- Trong công tác kế toán tại đơn vị, trường hợp phát hiện ra những yếu tố

trùng lắp hoặc không cần thiết trong các quy định về chứng từ, sổ sách kế toán và

báo cáo tài chính, những yếu tố chưa được quy định hoặc cần đưa ra thực hiện, để

chế độ kế toán thể hiện được toàn diện và tổng thể về tình hình hoạt động, tình hình

tài chính của đơn vị, cần kiến nghị cấp thẩm quyền để tổng hợp và báo cáo Bộ Tài

chính kịp thời hướng dẫn, sửa đổi.

- Trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ, cần nghiên cứu chế độ,

chính sách, tiêu chuẩn, định mức thu chi ngân sách trong lĩnh vực liên quan, để có

những đóng góp cần thiết cho cơ quan chức năng xem xét, sửa đổi cho phù hợp,

đảm bảo đúng quan điểm phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước.

Bên cạnh đó, các Bộ, ngành, chính quyền địa phương các cấp cũng cần quan

tâm, tạo điều kiện để sớm thực hiện sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự

nghiệp.

66

Kết luận

Hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp phải dựa trên cơ sở hoàn

thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực liên quan, gồm hệ thống

chuẩn mực kế toán công quốc gia và cơ chế tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp.

Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp phải hoàn thiện toàn diện các nội dung kế toán

gồm hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ và hệ thống báo cáo tài

chính, có vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế, phù hợp với hệ thống

kế toán nhà nước thống nhất.

Với sự ủng hộ của các cơ quan quản lý nhà nước, và của chính đơn vị thực

hiện, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp được hoàn thiện sẽ thực sự là công cụ

cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của đơn vị một cách chuẩn xác, công

khai, minh bạch, giúp Nhà nước giám sát, điều hành, quản lý thống nhất về tài sản

và nguồn kinh phí ngân sách nhà nước.

67

KẾT LUẬN

Qua quá trình nghiên cứu về thực trạng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

hiện nay, cho thấy chế độ kế toán hành chính sự nghiệp đã bộc lộ hạn chế khi Việt

Nam thực hiện tiến trình đổi mới, cải cách nền hành chính quốc gia và thực hiện lộ

trình hội nhập, đồng thời cũng thể hiện sự khác biệt với chuẩn mực kế toán công

quốc tế là mốc hướng tới của các quốc gia trong xu thế hội nhập.

Việc hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp là yêu cầu cấp bách

hiện nay nhằm tiến tới hài hòa giữa quy định về kế toán hành chính sự nghiệp với

quy định của chuẩn mực kế toán công quốc tế, phù hợp với xu thế hội nhập và phát

triển của Việt Nam. Từ đó, đảm bảo cho những cam kết của Việt Nam về minh bạch

hóa, về cung cấp dịch vụ kế toán, tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế

được thực hiện, và việc hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp cũng là yêu

cầu cần thiết trong tình hình thế giới đã và đang tiến tới áp dụng chuẩn mực kế toán

công quốc tế.

Hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp phải đáp ứng yêu cầu phù

hợp với cải cách quản lý tài chính công, vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán công

quốc tế và phù hợp với đặc thù của nền hành chính và kinh tế Việt Nam.

Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp nói riêng, kế toán nhà nước nói chung

còn nhiều khác biệt so với hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế, đòi hỏi phải

bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán và hệ thống văn bản pháp lý cho phù hợp với thông

lệ quốc tế, đây là yêu cầu tất yếu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập và mở cửa.

68

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC.

2. Bộ Tài chính (2007), Tài liệu hội thảo về định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam.

3. Bộ Tài chính (2007), Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế.

4. Bộ Tài chính (2008), Tài liệu hội nghị giới thiệu dự án hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS).

5. Bộ Tài chính (2008), Một số nội dung của dự thảo chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS.

6. Chính phủ (2004), Nghị định số 60/2006/NĐ-CP. 7. Chính phủ (2005), Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. 8. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.

9. Kho bạc Nhà nước (2006) Tài liệu hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS) và những vấn đề có liên quan

10. http://www.iasb.org.

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

IPSAS - International Public Sector Accounting Standard - Chuẩn mực kế toán

công quốc tế.

IPSASs - International Public Sector Accounting Standards – Các chuẩn mực

kế toán công quốc tế.

IPSASB – International Public Sector Accounting Standards Board - Hội đồng

chuẩn mực kế toán công quốc tế

69

DANH MỤC PHỤ LỤC

Trang

Tên phụ lục

Danh mục báo cáo tài chính 70

Số phụ lục 1

Bảng cân đối kế toán 71 2

Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí 3

đã sử dụng (dùng cho đơn vị kế toán cơ sở) 73

Báo cáo kết quả hoạt động 77 4

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 78 5

Báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố định 79 6

Thuyết minh báo cáo tài chính 80 7

Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí 8

đã sử dụng (dùng cho đơn vị kế toán cấp trên) 84

Báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách và nguồn khác của đơn vị 87 9

Danh mục Hệ thống tài khoản kế toán 10 89

70

Phụ lục số 01

DANH MỤC BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1. Danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán áp dụng cho các đơn vị kế toán cấp cơ sở

Tên báo cáo

Ký hiệu biểu

Tài chính

Thống kê (*)

S T T

1

2

3

Kỳ hạn lập báo cáo 4

7

8

1 2

Quý, năm Quý, năm

Nơi nhận Cấp Kho trên bạc 6 x

x x

x x

5 x x

B01-H Bảng cân đối kế toán B02-H Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng

3 4 5

Quý, năm Quý, năm Năm

x x

x x

x x

B03-H Báo cáo kết quả hoạt động B04-H Báo cáo lưu chuyển tiền tệ B05-H Báo cáo tình hình tăng, giảm

TSCĐ

Năm

x

x

6 B06- H Thuyết minh báo cáo tài chính Ghi chú: - (*) Chỉ nộp báo cáo tài chính năm; - Những đơn vị vừa là đơn vị dự toán cấp I, vừa là đơn vị dự toán cấp III nhận dự toán kinh phí trực tiếp từ Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch UBND do cơ quan Tài chính trực tiếp duyệt quyết toán thì báo cáo đó gửi cho cơ quan Tài chính.

2. Danh mục báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tổng hợp quyết toán áp dụng cho đơn vị kế toán cấp I và cấp II

Ký hiệu

Tên báo cáo tổng hợp

ST T

2

1 1 B01/CT-H

3 Bảng cân đối kế toán

Kỳ hạn lập báo cáo 4 Năm

Tài chính 5 x

Nơi nhận Cấp trên 7 x

Kho bạc 6 x

Thống kê 8 x

2 B02/CT-H Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí

Năm

x

x

x

x

và quyết toán kinh phí đã sử dụng

3 B03/CT-H Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động

Năm

x

x

x

x

4 B04/CT-H Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Năm

x

x

x

x

5 B05/CT-H Báo cáo tổng hợp quyết toán ngân

Năm

x

x

x

x

sách và nguồn khác của đơn vị

x

x

x

x

6 B06/CT-H Thuyết minh báo cáo tài chính

Năm

Lưu ý: - Đơn vị dự toán cấp II chỉ gửi báo cáo tài chính cho đơn vị dự toán cấp I - Đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan Tài chính, Thống kê, Kho bạc

71

Phụ lục số 02

Mã chương ……………………… Đơn vị báo cáo:………………....

Mã đơn vị SDNS:………………………….

Mẫu số B 01 – H

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày ... tháng ... năm ...(1)

TÀI SẢN

Mã số

Thuyết minh

Đơn vị tính : Số cuối năm

Số đầu năm

1

3

4

5

2

A - Tài sản ngắn hạn (100=110+120+130+140+150) I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1.Tiền 2. Các khoản tương đương tiền II. Đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1. Tài sản thiếu và các khoản tổn thất chờ xử lý 2. Phải thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền 3. Phải thu khách hàng 4. Phải thu nội bộ ngắn hạn 5. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 6. Các khoản phải thu khác IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác Thuế GTGT được khấu trừ

100 110 111 112 120 130 131 132 133 134 135 136 140 150 151

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

B - Tài sản dài hạn (200 = 210 + 230) I. Tài sản cố định 1. Tài sản cố định hữu hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 2. Tài sản cố định thuê tài chính - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 3. Tài sản cố định vô hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 4. Cơ sở hạ tầng 5. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang II. Đầu tư tài chính dài hạn 1. Cho vay dài hạn 2. Đầu tư tài chính dài hạn khác

200 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 230 231 232

240

Tổng cộng tài sản (240 = 100 + 200)

72

NGUỒN VỐN

Mã số

1

2

Thuyết minh 3

Số cuối năm 4

Số đầu năm 5

300 310 320 330 340 350 360

A - Nợ phải trả (300 = 310 + 320 + 330 + 340 + 350 + 360) I. Phải trả theo lương II. Phải trả nhà cung cấp III. Phải trả công chức viên chức IV. Thuế, phí, lệ phí phải nộp Nhà nưóc V. Phải trả nợ vay VI. Phải trả khác

400

B - Nguồn kinh phí, nguồn vốn (400 = 410 + 420 + 430 + 440)

410 420 430 431 432 433 434 435 436 440 441 442

I. Nguồn kinh phí ngân sách cấp II. Nguồn kinh phí viện trợ III. Nguồn vốn khác 1. Nguồn vốn kinh doanh 2. Chênh lệch thu, chi chưa xử lý 3. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 4. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 5. Quỹ hoạt động phát triển sự nghiệp 6. Quỹ dự phòng ổn định thu nhập II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

450

Tổng cộng nguồn vốn (450 = 300 + 400)

CÁC CHỈ TIÊU KHÔNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Mã số

CHỈ TIÊU

Số cuối năm (3)

Số đầu năm (3)

1. Dự toán kinh phí hoạt động 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Ngoại tệ các loại giữ hộ 4. Chứng chỉ có giá giữ hộ 5. Kim loại quý, đá quý giữ hộ

Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Lập, ngày ... tháng ... năm … Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: (2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).

73

Phụ lục số 03

Mẫu số B02- H

Mã chương:....................................... Đơn vị báo cáo:................................. Mã đơn vị SDNS:.............................

TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG Quý.....năm...

Đơn vị tính : …..

PHẦN I- TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ NGUỒN KINH PHÍ

Ngân sách nhà nước

Nguồn khác

CHỈ TIÊU

STT

Mã số

Tổng số

NSNN cấp

Viện trợ

Tổng số

Tổng số

Phí, lệ phí để lại chi

Khác (kinh doanh, dịch vụ...)

Phí, lệ phí phải nộp NS được để lại chi 4

C

1

2

3

5

6

7

8

A I

B KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG Loại...................Khoản.....................

1

A Kinh phí thường xuyên 1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước

chuyển sang

Luỹ kế từ đầu năm

2 3 4 5

2 Dự toán được giao trong năm 3 Kinh phí thực nhận kỳ này 4 5 Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này

(05= 01 + 02) Luỹ kế từ đầu năm

6 7

6 7 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết

8 9 10 11

toán kỳ này Luỹ kế từ đầu năm 8 9 Kinh phí giảm kỳ này 10 Luỹ kế từ đầu năm 11 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau

(11=05-07-09)

12

B Kinh phí không thường xuyên 1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước

chuyển sang

Luỹ kế từ đầu năm

13 14 15 16

2 Dự toán được giao trong năm 3 Kinh phí thực nhận kỳ này 4 5 Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này

(16= 12 + 14) Luỹ kế từ đầu năm

17 18

6 7 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết

toán kỳ này

74

NGUỒN KINH PHÍ

Ngân sách nhà nước

Nguồn khác

CHỈ TIÊU

STT

Mã số

Tổng số

NSNN cấp

Viện trợ

Tổng số

Tổng số

Phí, lệ phí để lại chi

Khác (kinh doanh, dịch vụ...)

Phí, lệ phí phải nộp NS được để lại chi

A

B

1

2

3

4

5

6

7

8

C

19 20 21 22

Luỹ kế từ đầu năm 8 9 Kinh phí giảm kỳ này 10 Luỹ kế từ đầu năm 11 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau

(22=16-18-20)

Loại...................Khoản.....................

II KINH PHÍ THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG

CỦA NHÀ NƯỚC Loại...................Khoản.....................

23

1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước

chuyển sang

Luỹ kế từ đầu năm

24 25 26 27

2 Dự toán được giao trong năm 3 Kinh phí thực nhận kỳ này 4 5 Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này

(27=23 + 25) Luỹ kế từ đầu năm

28 29

6 7 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết

30 31 32 33

toán kỳ này Luỹ kế từ đầu năm 8 9 Kinh phí giảm kỳ này 10 Luỹ kế từ đầu năm 11 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau

(33=27 – 29 – 31)

Loại...................Khoản.....................

75

Ngân sách nhà nước

Nguồn khác

NGUỒN KINH PHÍ

CHỈ TIÊU

STT

Mã số

Tổng số

NSNN cấp

Viện trợ

Tổng số

Tổng số

Phí, lệ phí để lại chi

C

1

2

3

5

6

7

Phí, lệ phí phải nộp NS được để lại chi 4

Khác (kinh doanh, dịch vụ...) 8

A III

B KINH PHÍ DỰ ÁN Loại...................Khoản.....................

34

1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước

chuyển sang

Luỹ kế từ đầu năm

35 36 37 38

2 Dự toán được giao trong năm 3 Kinh phí thực nhận kỳ này 4 5 Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này

(38= 34 + 36)

Luỹ kế từ đầu năm

39 40

6 7 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết

41 42 43 44

toán kỳ này Luỹ kế từ đầu năm 8 9 Kinh phí giảm kỳ này 10 Luỹ kế từ đầu năm 11 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau

(44= 38 – 40 - 42) Loại...................Khoản.....................

IV

KINH PHÍ ĐẦU TƯ XDCB Loại...................Khoản.....................

45

1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước

chuyển sang

Luỹ kế từ đầu năm

46 47 48

2 Kinh phí thực nhận kỳ này 3 4 Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này

(48 = 45 + 46) Luỹ kế từ đầu năm

49 50

5 6 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết

toán kỳ này

51 52 53

Luỹ kế từ đầu năm 7 8 Kinh phí giảm kỳ này Luỹ kế từ đầu năm 9

54

10 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau

(54 = 48 – 50- 52)

Loại...................Khoản.....................

76

PHẦN II- KINH PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN

Ngân sách nhà nước

Nguồn khác

Loại Khoản Nhóm Mục

Nội dung chi Mã Tổng

Tiểu mục

Viện trợ

Tổng số

Tổng số

Khác (kinh doanh, dịch vụ, …)

Ngân sách nhà nước giao

Phí, lệ phí để lại chi

Phí, lệ phí phải nộp NS được để lại chi

A

B

C

D

E

G

H

1

2

3

4

6

7

8

9

Chi

thường

100 101

I- Chi hoạt động 1- xuyên

102

không

2- Chi thường xuyên

200

II- Chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước

300 301

..................... III- Chi dự án 1- Chi quản lý dự án

302

2- Chi thực hiện dự án

400

IV- Chi đầu tư XDCB 1- Chi xây lắp 2- Chi thiết bị 3- Chi phí khác

401 402 403

Cộng

Lập, ngày tháng Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

Người lập biểu (Ký, họ tên)

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

77

Phụ lục số 04

Mẫu số B03 - H

Mã chương:.................................... Đơn vị báo cáo:............................... Mã đơn vị SDNS:...........................

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

Năm.......

Đơn vị tính :

Năm nay

STT

CHỈ TIÊU

Mã số

Năm trước

Thuyết minh

1

2

3

C 01

A 1

2

3

4

5

02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21

B Số chênh lệch thu lớn hơn chi chưa phân phối năm trước chuyển sang (*) - Kinh phí nhà nước giao đảm bảo hoạt động - Bổ sung từ nguồn hoạt động DVXSKD - Chi phí hoạt động - Chênh lệch thu, chi (05 = 02+03-04) - Kinh phí nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ - Bổ sung từ nguồn hoạt động DVXSKD - Chi phí hoạt động - Chênh lệch thu, chi (09 = 06+07-08) - Thu phí, lệ phí và sự nghiệp khác - Bổ sung từ nguồn hoạt động DVXSKD - Chi phí hoạt động - Nộp ngân sách nhà nước - Chênh lệch thu, chi (14 = 10+11-12-13) - Thu dịch vụ, sản xuất, kinh doanh - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý - Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp - Chi phí thuế TNDN - Chênh lệch thu, chi (20 = 15-16-17-18-19) - Bổ sung nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên

22

6

Tổng chênh lệch thu lớn hơn chi (22 = 01+05+09+14+20-21)

23

7 Chi, trích lập các quỹ

24

8

Số chênh lệch thu lớn hơn chi chưa sử dụng (*) (24=22-23)

(*) Nếu chi lớn hơn thu thì ghi số âm dưới hình thức ghi dấu trừ (-)

Lập, ngày tháng năm Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

78

Phụ lục số 05

Mã chương : ………………. Đơn vị báo cáo:...................... Mã đơn vị SDNS:……………

Mẫu số B 04 – H

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ Năm….

Chỉ tiêu

Năm nay

Thuyết minh

Đơn vị tính: ........... Năm trước

Mã số

3

4

5

2

1

01 02 03 04 10

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động sự nghiệp 1. Tiền thu từ thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp 2. Tiền chi trả cho người lao động 3. Tiền chi nộp ngân sách 4. Tiền chi khác Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sự nghiệp

21 22 23 24 25 26 27 30

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 3. Tiền chi trả cho người lao động 4. Tiền chi trả lãi vay 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

31 32 33 34 35 40

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

50 60 61 70

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) Tiền và tương đương tiền đầu kỳ Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61)

Lập, ngày ... tháng ... năm ...

Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

79

Phụ lục số 06

Mã chương............................ Đơn vị báo cáo...................... Mã đơn vị SDNS...................

Mẫu số B05- H (Ban hành theo QĐ số:19/2006/QĐ/BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

BÁO CÁO TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Năm................

Số cuối năm

Đơn vị tính:.............. Số đầu năm

Tăng trong năm

Giảm trong năm

STT

Loại, nhóm tài sản cố định

Đơn vị tính, số lượng

SL GT

SL GT SL GT

SL

GT

C

1

2

3

4

5

6

7

8

B

A I TSCĐ hữu hình 1.1 Nhà cửa, vật kiến

trúc - Nhà ở - Nhà làm việc -.....

1.2 Máy móc, thiết bị

...........

1.3 Phương tiện vận tải,

truyền dẫn ...........

1.4 Thiết bị, dụng cụ

quản lý ........... TSCĐ khác

II TSCĐ vô hình 2.1 ........................ ........................ 2.2 ........................ ........................

x

x

x

x

x

Cộng

Ngày .... tháng .... năm..…

Thủ trưởng đơn (Ký, họ tên, đóng

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Người lập biểu (Ký, họ tên)

80

Phụ lục số 07

Mẫu B06- H

Mã chương: ............................ Đơn vị báo cáo: ....................... Mã đơn vị SDNS: ....................

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Năm .......

- Số CNVC có mặt đến ngày 31/12: ................................... Người Trong đó: Hợp đồng, thử việc: ......................................... Người - Tăng trong năm : .............................................................. Người - Giảm trong năm : .............................................................. Người - Tổng quỹ lương thực hiện cả năm : .................................. Đồng Trong đó: Lương hợp đồng: ............................................. Đồng

Đơn vị tính:....................

I - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP TRONG NĂM 1/ Tình hình biên chế, lao động, quỹ lương : 2/ Thực hiện các chỉ tiêu của nhiệm vụ cơ bản: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... II - CÁC CHỈ TIÊU CHI TIẾT

CHỈ TIÊU

Mã số

STT

B

Số dư đầu năm 1

Số dư cuối năm 2

I - Tiền - Tiền mặt tồn quỹ - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc II - Hàng tồn kho - - III - Nợ phải thu - - IV - Nợ phải trả -

A

C 01 02 03 11 21 31

-

81

III- TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM CÁC QUỸ

Quỹ khen

STT

Quỹ....

Tổng số

CHỈ TIÊU

Quỹ phúc lợi

thưởng

B

1

2

3

4

A

1

Số dư đầu năm

2

Số tăng trong năm

3

Số giảm trong năm

4

Số dư cuối năm

IV- TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NỘP NGÂN SÁCH VÀ NỘP CẤP TRÊN

STT

CHỈ TIÊU

Số phải nộp

Số đã nộp

Số còn phải nộp

1

2

3

B

A

I

Nộp ngân sách

- Thuế môn bài

- Thuế GTGT

- Thuế TNDN

- Thuế thu nhập cá nhân

-.............

II

Nộp cấp trên

-

- ..........

Cộng

82

V- TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỰ TOÁN

Dự toán đã nhận

Ngân sách nhà nước

Loại Khoản

Nội dung

Dự toán bị hủy

Nguồn khác

Tổng số

Dự toán năm trước chuyển sang

Tổng dự toán được sử dụng

Dự toán thực còn lại ở kho bạc

Rút từ kho bạc

Nhận bằng lệnh chi

Ghi thu, ghi chi

Dự toán giao trong năm (kể cả số điều chỉnh tăng giảm)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

A

B

C 1- Dự toán thuộc Ngân sách nhà nước 2- Dự toán thuộc nguồn khác

VI- NGUỒN PHÍ, LỆ PHÍ CỦA NSNN ĐƠN VỊ ĐÃ THU VÀ ĐƯỢC ĐỂ LẠI TRANG TRẢI CHI PHÍ (Chi tiết theo từng Loại, Khoản) 1- Nguồn phí, lệ phí năm trước chưa sử dụng được phép chuyển sang năm nay 2- Nguồn phí, lệ phí theo dự toán được giao trong năm 3- Nguồn phí, lệ phí đã thu và ghi tăng nguồn kinh phí trong năm 4- Nguồn phí, lệ phí được sử dụng trong năm (4 = 1 + 3) 5- Nguồn phí, lệ phí đã sử dụng đề nghị quyết toán 6- Nguồn phí, lệ phí giảm trong năm (nộp trả, bị thu hồi) 7- Nguồn phí, lệ phí chưa sử dụng được phép chuyển năm sau (7 = 4 – 5 – 6)

VII- TÌNH HÌNH TIẾP NHẬN KINH PHÍ (Chi tiết theo Loại, Khoản): Tiền, hàng viện trợ không hoàn lại đã tiếp nhận trong kỳ được phép bổ sung nguồn kinh phí:

83

1.1- Tiền, hàng viện trợ phi dự án: Trong đó: - Đã làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách và được ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động - Chưa làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách và chưa được ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động. 1.2- Tiền, hàng viện trợ theo chương trình, dự án: Trong đó: - Đã làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách và được ghi tăng nguồn kinh phí dự án; - Đã làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách và được ghi tăng nguồn kinh phí đầu tư XDCB; - Chưa làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách (Chi tiết tiền, hàng viện trợ dùng cho hoạt động dự án, hoạt động đầu tư XDCB) và chưa được ghi tăng nguồn kinh phí. VIII- THUYẾT MINH 1- Những công việc phát sinh đột xuất trong năm: .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 2- Nguyên nhân của các biến động tăng, giảm so với dự toán, so với năm trước:................................................................................................................................ .......................................................................................................................................... 3- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………… IX- NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................................................................. ..................................................................................................................................

Người lập biểu (Ký, họ tên)

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Ngày .... tháng .... năm … Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu)

84

Phụ lục số 08

Mã chương:....................................... Đơn vị báo cáo:................................. Mã đơn vị SDNS:.............................

Mẫu số B02/CT- H

TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG

Quý.....năm...

Đơn vị tính : …..

PHẦN I- TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ

Tổng số

Đơn vị …

Ngân sách nhà nước

Nguồn khác

Ngân sách nhà nước

Nguồn khác

NGUỒN KINH PHÍ

STT

Mã số

Tổng số

Tổng số

CHỈ TIÊU

NSNN cấp

Viện trợ

NSNN cấp

Viện trợ

Tổng số

Tổng số

Tổng số

Tổng số

Khác (kinh doanh, dịch vụ)

Phí, lệ phí để lại chi

Phí, lệ phí để lại chi

Khác (kinh doanh , dịch vụ)

Phí, lệ phí phải nộp NS được để lại chi

9

10

11

12

13

14

15

16

C

1

2

3

5

6

7

8

Phí, lệ phí phải nộp NS được để lại chi 4

A I

B KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG Loại...................Khoản.....................

1

A Kinh phí thường xuyên 1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển

sang

2 3 4 5

2 Dự toán được giao trong năm 3 Kinh phí thực nhận kỳ này 4 5

Luỹ kế từ đầu năm Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này (05= 01 + 02) Luỹ kế từ đầu năm

6 7

6 7 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ

8 9 10 11

này Luỹ kế từ đầu năm 8 9 Kinh phí giảm kỳ này 10 Luỹ kế từ đầu năm 11 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau

(11=05-07-09)

12

B Kinh phí không thường xuyên 1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển

sang

13 14 15 16

2 Dự toán được giao trong năm 3 Kinh phí thực nhận kỳ này 4 5

Luỹ kế từ đầu năm Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này (16= 12 + 14) Luỹ kế từ đầu năm

17 18

6 7 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ

này

85

Tổng số

Đơn vị …

Ngân sách nhà nước

Nguồn khác

Ngân sách nhà nước

Nguồn khác

NGUỒN KINH PHÍ

STT

Mã số

Tổng số

Tổng số

CHỈ TIÊU

NSNN cấp

NSNN cấp

Viện trợ

Viện trợ

Tổng số

Tổng số

Tổng số

Tổng số

Khác (kinh doanh, dịch vụ)

Phí, lệ phí để lại chi

Phí, lệ phí để lại chi

Khác (kinh doanh , dịch vụ)

Phí, lệ phí phải nộp NS được để lại chi

9

10

11

12

13

14

15

16

1

2

3

5

6

7

8

Phí, lệ phí phải nộp NS được để lại chi 4

B

C 19 20 21 22

A Luỹ kế từ đầu năm 8 9 Kinh phí giảm kỳ này 10 Luỹ kế từ đầu năm 11 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau

(22=16-18-20)

Loại...................Khoản.....................

II KINH PHÍ THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG CỦA

NHÀ NƯỚC Loại...................Khoản.....................

23

1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển

sang

24 25 26 27

2 Dự toán được giao trong năm 3 Kinh phí thực nhận kỳ này 4 5

Luỹ kế từ đầu năm Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này (27=23 + 25) Luỹ kế từ đầu năm

28 29

6 7 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ

này

30 31 32 33

Luỹ kế từ đầu năm 8 9 Kinh phí giảm kỳ này 10 Luỹ kế từ đầu năm 11 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau

(33=27 – 29 – 31)

Loại...................Khoản.....................

III

KINH PHÍ DỰ ÁN Loại...................Khoản.....................

34

1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển

sang

35 36 37 38

2 Dự toán được giao trong năm 3 Kinh phí thực nhận kỳ này 4 5

Luỹ kế từ đầu năm Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này (38= 34 + 36)

Luỹ kế từ đầu năm

39 40

6 7 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ

này

41 42 43 44

Luỹ kế từ đầu năm 8 9 Kinh phí giảm kỳ này 10 Luỹ kế từ đầu năm 11 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau (44=

38 – 40 - 42)

Loại...................Khoản.....................

IV

KINH PHÍ ĐẦU TƯ XDCB Loại...................Khoản.....................

45

1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển

sang

46 47 48

2 Kinh phí thực nhận kỳ này 3 4

Luỹ kế từ đầu năm Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này (48 = 45 + 46) Luỹ kế từ đầu năm

49 50

5 6 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ

51 52 53 54

này Luỹ kế từ đầu năm 7 8 Kinh phí giảm kỳ này Luỹ kế từ đầu năm 9 10 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau (54 =

48 – 50- 52)

Loại...................Khoản.....................

86

PHẦN II- KINH PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN

Tổng số

Đơn vị …

Ngân sách nhà nước

Nguồn khác

Ngân sách nhà nước

Nguồn khác

Loại Khoản Nhóm Mục

Nội dung chi

Tiểu mục

Tổng

Tổng

NSNN giao

NSNN giao

Tổng số

Viện trợ

Tổng số

Tổng số

Viện trợ

Tổng số

Phí, lệ phí để lại chi

Phí, lệ phí để lại chi

Khác (kinh doanh, dịch vụ, …)

Khác (kinh doanh, dịch vụ, …)

Phí, lệ phí phải nộp NS được để lại chi

Phí, lệ phí phải nộp NS được để lại chi

9

10

11

12

13

14

15

16

A

B

C

D

E

G

H

1

2

3

4

5

6

7

8

I- Chi hoạt động 100 1- Chi thường xuyên 101

102

2- Chi không thường xuyên

200

II- Chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước

..................... III- Chi dự án 300 1- Chi quản lý dự án 301

302

2- Chi thực hiện dự án

400

IV- Chi đầu tư XDCB 1- Chi xây lắp 2- Chi thiết bị 3- Chi phí khác

401 402 403

Cộng

87

Phụ lục số 09

Mẫu B04/CT-H (Ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ/BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

Mã chương: ………….... Đơn vị báo cáo: ……….. Mã đơn vị SDNS: ……..

BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH VÀ NGUỒN KHÁC CỦA ĐƠN VỊ Năm:............

S TT

CHỈ TIÊU

Mã Tổng số

số

B

C 10

1

Chia ra Loại, khoản 3

Loại, khoản 2

4

A I Kinh phí chưa sử dụng và dự toán năm trước

11

1

được phép chuyển sang năm nay (10 = 11 + 14) Nguồn NSNN (11 = 12 + 13)

2

Kinh phí chưa sử dụng

12

4

Dự toán chưa rút còn ở Kho Bạc

13

14

3

Nguồn khác

4

15

Trong đó: Nguồn phí, lệ phí của NSNN được để lại trang trải chi phí

16

II Dự toán được giao trong năm (16 = 17 + 18)

17

1

Nguồn NSNN

18

2

Nguồn khác

3

19

Trong đó: Nguồn phí, lệ phí của NSNN được để lại trang trải chi phí

20

III Tổng số được sử dụng trong năm

21

1

(20 = 21 + 22) Nguồn NSNN (21= 11 + 17)

22

2

Nguồn khác (22 = 14 + 18)

3

23

Trong đó: Nguồn phí, lệ phí của NSNN được để lại trang trải chi phí

24

IV Kinh phí đã nhận (24 = 25 + 26)

25

1

Nguồn NSNN

26

2

Nguồn khác

3

Trong đó: Phí, lệ phí của NSNN được để lại trang

27

88

trải chi phí

28

V Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán

29

1

(28 = 29 + 30) Nguồn NSNN

30

2

Nguồn khác

3

31

Trong đó: Phí, lệ phí của NSNN được để lại trang trải chi phí

32

VI Kinh phí giảm (nộp trả) (32= 33 + 34)

33

1

Nguồn NSNN (nộp trả, bị thu hồi)

34

2

Nguồn khác

35

VII Kinh phí chưa sử dụng và dự toán năm nay

36

1

chưa rút đề nghị chuyển sang năm sau (35 = 36 + 39) Nguồn NSNN (36 = 37 + 38)

2

Kinh phí chưa sử dụng

37

3

Dự toán chưa rút còn ở Kho Bạc

38

39

4

Nguồn khác

5

40

Trong đó: Nguồn phí, lệ phí của NSNN được để lại trang trải chi phí

Ngày .....tháng .....Năm........

Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu)

Người lập biểu (Ký, họ tên)

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

89

Phụ lục số 10

DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

TÊN TÀI KHOẢN

Loại TK

Nhóm TK

Ghi chú

TK cấp 1

TK cấp 2

TK cấp 3

TK cấp 4

1000

Loại 1 : TÀI SẢN NGẮN HẠN

1100

Nhóm 11 - Tiền

1110

1111 1121

1130

1131 1132

1170

1171 1172

1180

Tiền mặt Tiền Việt Nam Ngoại tệ Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc Tiền Việt Nam Ngoại tệ Tiền đang chuyển Tiền đang chuyển bằng đồng Việt Nam Tiền đang chuyển bằng ngoại tệ Kim loại quý, đá quý

Kim loại quý, đá quý trong kho Kim loại quý, đá quý gửi ngân hàng

1181 1186

1200

Nhóm 12 - Đầu tư tài chính ngắn hạn

1210

Đầu tư tài chính ngắn hạn

1211 1212 1213 1214

1290

Tiền gửi có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ Cho vay ngắn hạn Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Đầu tư tài chính ngắn hạn khác Đầu tư tài chính ngắn hạn khác

1291

1300

Nhóm 13 - Phải thu

1310

1311 1319

1350

1351

1380

Tài sản thiếu và các khoản tổn thất chờ xử lý Các khoản vốn bằng tiền thiếu chờ xử lý Tài sản thiếu và các khoản tổn thất khác chờ xử lý Phải thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền Phải thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền Phải thu khác Phải thu của khách hàng Phải thu nội bộ Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ Phải thu khác

1381 1382 1383 1384 1385

1400

Nhóm 14 - Tạm ứng

1410

Tạm ứng

1500

Nhóm 15 - Hàng tồn kho

1510 1520

Nguyên liệu, vật liệu Công cụ, dụng cụ

90

TÊN TÀI KHOẢN

Loại TK

Nhóm TK

Ghi chú

TK cấp 1

TK cấp 2

TK cấp 3

TK cấp 4

1530

1531 1532

Sản phẩm, hàng hóa Sản phẩm Hàng hóa

2000

Loại 2 : TÀI SẢN DÀI HẠN

2100

Nhóm 21 - Tài sản cố định

2110

2111 2112 2113 2114 2115

Tài sản cố định hữu hình Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc, thiết bị Phương tiện vận tải, truyền dẫn Thiết bị, dụng cụ quản lý Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm

2118

2120 2130 2140

2141 2142

Tài sản cố định khác Tài sản cố định thuê tài chính Tài sản cố định vô hình Hao mòn tài sản cố định Hao mòn TSCĐ hữu hình Hao mòn TSCĐ vô hình

2200

Nhóm 22 - Đầu tư tài chính dài hạn

2210

2211 2212 2213

Cho vay dài hạn Cho vay trong hạn Cho vay quá hạn Khoanh nợ cho vay

2220

2221 2222 2228

Đầu tư tài chính dài hạn Đầu tư chứng khoán dài hạn Vốn góp Đầu tư tài chính dài hạn khác

2400

Nhóm 24 - Xây dựng cơ bản dở dang

2410

2411 2412 2413

Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Mua sắm TSCĐ Xây dựng cơ bản Sửa chữa lớn TSCĐ

3000

Loại 3 : PHẢI TRẢ VÀ THANH TOÁN

3200

Nhóm 32 - Phải trả theo lương

3210 3220 3230

Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Kinh phí công đoàn

91

TÊN TÀI KHOẢN

Loại TK

Nhóm TK

Ghi chú

TK cấp 1

TK cấp 2

TK cấp 3

TK cấp 4

3300

Nhóm 33 - Phải trả nhà cung cấp

3310

Phải trả nhà cung cấp

3400

Nhóm 34 - Phải trả khác

3410 3420 3430

Phải trả công chức viên chức Phải trả đối tượng khác Phải trả nội bộ

3500

Nhóm 35 - Phải trả về thu ngân sách

3510

3511 3513 3514 3515 3516 3517 3518

Phải trả về thu chưa qua ngân sách Phí, lệ phí Thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế khác Các khoản phải nộp khác Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT hàng nhập khẩu

3600

Nhóm 36 - Phải trả nợ vay

3650

Phải trả nợ vay

4000

Loại 4 – NGUỒN KINH PHÍ

Nhóm 41 - Nguồn kinh phí hoạt động

4100

4110

4111 4112 4113

4120

4121 4122 4123

Nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên Năm trước Năm nay Năm sau Nguồn kinh phí hoạt động không thường xuyên Năm trước Năm nay Năm sau

4200

Nhóm 42 - Nguồn kinh phí dự án

4210 4220 4230

Nguồn kinh phí NSNN cấp Nguồn kinh phí viện trợ Nguồn khác

4300

Nhóm 43 - Nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản

4310 4320 4330

Nguồn kinh phí NSNN cấp Nguồn kinh phí viện trợ Nguồn khác

92

TÊN TÀI KHOẢN

Loại TK

Nhóm TK

Ghi chú

TK cấp 1

TK cấp 2

TK cấp 3

TK cấp 4

4400

Nhóm 44 - Nguồn kinh phí theo đơn đặt hàng nhà nước

4410

Nguồn kinh phí theo đơn đặt hàng nhà nước

4500

Nhóm 45 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

4510 4520

Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ hữu hình Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ vô hình

Loại 5 - NGUỒN VỐN, QUỸ

5000

Nhóm 51 - Nguồn vốn

5100

5110

Nguồn vốn kinh doanh

5200

Nhóm 52 - Các quỹ

5210 5220 5230 5240

Quỹ khen thưởng Quỹ phúc lợi Quỹ ổn định thu nhập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp

5300

Nhóm 53 - Chênh lệch thu, chi chưa xử lý

5310 5320 5330 5340

Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên Chênh lệch thu, chi hoạt động sản xuất, kinh doanh Chênh lệch thu, chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước Chênh lệch thu, chi hoạt động khác

5400

Nhóm 54 - Chênh lệch giá, tỷ giá hối đoái

5410

5411

5420

5421 5422 5423

5440

5441

Chênh lệch đánh giá lại tài sản Chênh lệch đánh giá lại tài sản Chênh lệch tỷ giá Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại khoản mục tiền tệ Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại khoản nợ bằng ngoại tệ Chênh lệch tỷ giá thực tế Chênh lệch giá khác Chênh lệch giá khác

6000

LOẠI 6: CÁC KHOẢN CHI

6100

Nhóm 61 - Chi hoạt động từ kinh phí ngân sách nhà nước cấp

6110

6111 6112 6113

6120

Chi hoạt động thường xuyên Năm trước Năm nay Năm sau Chi hoạt động không thường xuyên

93

TÊN TÀI KHOẢN

Loại TK

Nhóm TK

Ghi chú

TK cấp 1

TK cấp 2

TK cấp 3

TK cấp 4

6121 6122 6123

6130

6131 6132

Năm trước Năm nay Năm sau Chi chương trình, dự án Chi quản lý dự án Chi thực hiện dự án Chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước Chi phí trả trước

6140 6150

6200

Nhóm 62 - Chi sản xuất, kinh doanh

Chi hoạt động sản xuất, kinh doanh Chi phí trả trước

6210 6220

7000

Loại 7: THU HOẠT ĐỘNG

7500

Nhóm 75 - Thu sự nghiệp

Thu phí, lệ phí Thu theo đơn đặt hàng của nhà nước Thu khác

7510 7520 7530

7600

Nhóm 76 - Thu hoạt động sản xuất kinh doanh

7610

Thu hoạt động sản xuất, kinh doanh

7700

Nhóm 77 - Thu chưa qua ngân sách

7710 7720

Tiền viện trợ Hàng viện trợ

Loại 0 : TÀI KHOẢN KHÔNG ĐƯA VÀO CÂN ĐỐI

0000

0100

Nhóm 01 - Nguồn dự toán

0110

0111

0120

0121

0130

0131

0140

0141

0150

0151

Nguồn dự toán giao trong năm Nguồn dự toán giao trong năm Nguồn dự toán tạm cấp Nguồn dự toán tạm cấp Nguồn dự toán ứng trước Nguồn dự toán ứng trước Nguồn dự toán tăng thu Nguồn dự toán tăng thu Nguồn dự toán cấp cho cấp dưới Nguồn dự toán cấp cho cấp dưới

0200

Nhóm 02 - Tài sản không cân đối tài khoản

0210

0211 0212 0213 0214

Tài sản giữ hộ Tài sản Ngoại tệ Chứng chỉ có giá Kim loại quý, đá quý