BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ TỐ HOA VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ ĐỂ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành : Kế toán – Kiểm toán Mã số : 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.TRẦN VĂN THẢO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009
1
Lời mở đầu
MỤC LỤC Trang
03
Chương 1 : Tổng quan về chế độ kế toán hành chính
05
sự nghiệp và chuẩn mực kế toán công quốc tế
1.1. Tổng quan về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
05
1.1.1. Kế toán công và kế toán hành chính sự nghiệp
05
1.1.2. Các đặc điểm của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
07
1.1.3. Các bộ phận của hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp
10
1.2. Tổng quan về chuẩn mực kế toán công quốc tế
11
1.2.1. Khái niệm
11
1.2.2. Nội dung
11
1.2.3. Tình hình áp dụng
17
21
Chương 2 : Thực trạng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp 2.1. Các căn cứ pháp lý chi phối đến việc ban hành và thực hiện
chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
21
2.1.1. Luật Ngân sách nhà nước
21
2.1.2. Luật Kế toán
22
2.1.3. Cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp
22
2.1.4. Các quy định về công bố thông tin đối với đơn vị hành chính
sự nghiệp
23
2.2. Giới thiệu nội dung của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
hiện hành
25
2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán
25
2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán
25
2.2.3. Hệ thống sổ kế toán
26
2.2.4. Hệ thống báo cáo tài chính
28
2
2.3. Đánh giá chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành
29
29
2.3.1. Ưu điểm 2.3.2. Nhược điểm, hạn chế
30
2.4. Một số điểm khác biệt giữa nội dung chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp ở Việt Nam so với những quy định trong
chuẩn mực kế toán công quốc tế
33
2.4.1. Cơ sở pháp lý
33
2.4.2. Đối tượng áp dụng
34
2.4.3. Cơ sở kế toán
35
2.4.4. Danh mục báo cáo tài chính
35
2.4.5. Phương pháp kế toán các đối tượng chủ yếu
36
Chương 3 : Các giải pháp hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp 42
3.1. Quan điểm hoàn thiện
42
3.1.1. Phù hợp với đặc điểm kinh tế chính trị xã hội Việt Nam
42
3.1.2. Thích nghi với sự đổi mới về cơ chế tài chính và cải cách
hành chính ở Việt Nam
42
3.1.3. Đáp ứng tốt yêu cầu quản lý thu, chi ngân sách
44
3.1.4. Từng bước phù hợp với chuẩn mực kế toán công quốc tế
45
3.2. Các giải pháp hoàn thiện
46
46
3.2.1. Các giải pháp tổng thể
50
3.2.2. Các giải pháp cụ thể
64
3.3. Một số kiến nghị
67
Kết luận
68
Danh mục tài liệu tham khảo, chữ viết tắt
69
Danh mục phụ lục
3
LỜI MỞ ĐẦU Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành đã được thực hiện từ năm
2006, cho đến nay đã góp phần đảm bảo yêu cầu quản lý tài sản và các nguồn tài
chính, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc kiểm tra, kiểm soát và điều hành hoạt
động của đơn vị. Tuy nhiên, việc quản lý các khoản thu, chi chưa chặt chẽ; các nội
dung quy định về hệ thống chứng từ kế toán và hệ thống sổ kế toán còn có một số
điểm phức tạp, mang tính hình thức; hệ thống tài khoản kế toán sắp xếp chưa đáp
ứng yêu cầu cung cấp thông tin minh bạch, rõ ràng về tình hình hoạt động, tình hình
tài chính trong hệ thống báo cáo tài chính.
Yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các công cụ quản lý
kinh tế trong đó có kế toán phải tiếp cận với các nguyên tắc, thông lệ chung của
quốc tế, để có thể so sánh thông tin kế toán với các nước khác trên thế giới, có khả
năng cung cấp thông tin đầy đủ, tin cậy về tình hình tài chính nhà nước khi tham gia
các tổ chức quốc tế hoặc đàm phán để vay nợ hoặc nhận tài trợ của nước ngoài. Hơn
nữa, việc thực hiện công khai trong quản lý tài chính nhà nước đòi hỏi thông tin về
tài chính, kế toán phải chính xác, minh bạch đối với các khoản chi và hoạt động đầu
tư của nhà nước.
Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp Việt Nam là được ngân sách cấp
kinh phí hoạt động, Nhà nước quản lý ngân sách theo dự toán được giao. Trong khi
đó, đơn vị khu vực công ở các nước khác trên thế giới hoạt động theo nguyên tắc tự
cân đối thu, chi, hoạt động theo đơn đặt hàng của nhà nước, khi hoàn thành sẽ được
nhà nước thanh toán. Bên cạnh đó, hiện nay Việt Nam đang thực hiện đổi mới cơ
chế tài chính cho đơn vị hành chính sự nghiệp theo hướng tăng quyền tự chủ cho
đơn vị và đang triển khai Dự án cải cách quản lý tài chính công, trong đó có yêu cầu
sửa đổi chế độ kế toán hành chính sự nghiệp phù hợp với hệ thống kế toán nhà nước
thống nhất.
Do đó việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài chính kế toán vừa phải đáp ứng yêu
cầu hài hòa với chuẩn mực kế toán công quốc tế, vừa phù hợp với đặc thù về trình
4
độ phát triển, đặc điểm chính trị, yêu cầu quản lý tài chính và quản lý ngân sách của
Việt Nam.
Từ những lý do trên đây, tác giả thực hiện đề tài “Vận dụng chuẩn mực kế
toán công quốc tế để hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Việt
Nam”.
Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung vào vấn đề: đánh giá thực trạng chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp; tìm ra ưu nhược điểm cần duy trì và khắc phục; những điểm khác
biệt giữa nội dung của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp so với những quy định
trong chuẩn mực kế toán công quốc tế; đề xuất giải pháp hoàn thiện chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp hiện hành trên cơ sở vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc
tế và phù hợp với đặc thù nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
Đối tượng nghiên cứu : Luận văn tập trung vào đối tượng là chế độ kế toán
và cơ chế tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống tài khoản kế
toán đơn vị hành chính sự nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu : Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, đối
chiếu so sánh nhằm làm rõ những ưu nhược điểm, những thiếu sót của chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp.
Kết cấu luận văn : ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, các phụ lục, luận
văn gồm 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và chuẩn mực
kế toán công quốc tế.
Chương 2: Thực trạng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
5
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 1.1.1. Kế toán công và kế toán hành chính sự nghiệp 1.1.1.1. Kế toán công - Khái niệm
Đơn vị công là những đơn vị (sở hữu nhà nước và ngoài nhà nước) hoạt động
với mục tiêu phục vụ lợi ích công, tức lợi ích cho xã hội mà không mang mục đích
lợi nhuận, không mang tính sản xuất kinh doanh.
Kế toán công là công việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của các đơn vị công.
- Phân loại
Tùy theo đặc điểm của từng loại hình đơn vị công, kế toán công phân thành
các loại sau : kế toán trong các cơ quan thu chi ngân sách; kế toán trong các cơ quan
quản lý nhà nước; kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập (không
kể đơn vị sự nghiệp mang tính chất kinh doanh); kế toán trong tổ chức đoàn thể;
…Mỗi loại kế toán này có những quy định về xử lý, cung cấp thông tin khác nhau
tùy thuộc vào cơ chế tài chính và quan hệ sở hữu của từng loại đơn vị.
- Vai trò và tác dụng
Với nhiệm vụ của kế toán công là phản ảnh các hoạt động kinh tế tài chính
phát sinh; cung cấp thông tin, số liệu về sử dụng nguồn tài chính vào trong quá
trình thực hiện các hoạt động quản lý kinh tế tài chính và các dịch vụ công cho xã
hội, thì kế toán công có vai trò là công cụ để đơn vị công quản lý và tính toán được
hiệu quả hoạt động, quản lý được nguồn tài chính của mình; là công cụ để cấp thẩm
quyền kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động của đơn vị công.
6
Với việc thực hiện tốt vai trò của mình, kế toán công sẽ góp phần thực hiện
tốt việc quản lý kinh tế tài chính nhà nước, việc tạo ra sản phẩm và dịch vụ công
cho xã hội.
1.1.1.2. Kế toán hành chính sự nghiệp
- Khái niệm
Đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, để thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước hoặc thực hiện dịch vụ công cho xã hội. Đơn vị hành chính sự nghiệp bao
gồm: cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã hội, Ban quản lý dự
án đầu tư có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân (không
kể các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân)
Đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp là thực hiện theo nhiệm
vụ được cấp thẩm quyền giao hoặc cho phép thực hiện. Nguồn kinh phí hoạt động
từ ngân sách nhà nước cấp hoặc từ nguồn thu hoạt động của đơn vị.
Với đặc điểm này, kế toán hành chính sự nghiệp được hiểu là công việc thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho việc khai thác, quản lý, sử dụng
nguồn kinh phí và các khoản thu để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị hành chính sự
nghiệp.
- Phân loại
Kế toán hành chính sự nghiệp được phân loại theo đơn vị hành chính sự
nghiệp, bao gồm: kế toán trong cơ quan quản lý nhà nước; kế toán trong đơn vị sự
nghiệp (không kể đơn vị sự nghiệp ngoài công lập); kế toán trong tổ chức đoàn thể.
Mỗi loại kế toán này có những quy định về xử lý, cung cấp thông tin khác
nhau tùy thuộc vào cơ chế tài chính của từng loại đơn vị.
- Vai trò và tác dụng
Với nhiệm vụ của kế toán hành chính sự nghiệp là phản ảnh các hoạt động
kinh tế tài chính phát sinh; cung cấp thông tin về sử dụng nguồn kinh phí ngân
sách, khai thác và sử dụng nguồn thu đúng quy định, thì kế toán hành chính sự
nghiệp có vai trò là công cụ của nhà nước và của chính đơn vị đó quản lý việc sử
7
dụng nguồn kinh phí được giao, sử dụng các khoản thu đúng định mức, tiêu chuẩn,
chế độ để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của mình, đồng thời là công cụ để cấp
thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động của đơn vị.
Thực hiện tốt vai trò của mình, kế toán hành chính sự nghiệp sẽ góp phần
làm tốt việc thực hiện dự toán thu chi ngân sách, việc thực hiện kế hoạch và kết quả
hoạt động của đơn vị; việc quản lý, sử dụng tài sản được giao và tổ chức hoạt động
của mình đúng pháp luật.
1.1.2. Các đặc điểm của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp có những đặc điểm sau : 1.1.2.1. Đặc điểm về đối tượng kế toán
Đối tượng kế toán hành chính sự nghiệp bao gồm tiền, vật tư, tài sản cố định,
nguồn kinh phí, nguồn vốn, các quỹ, các khoản thu, chi và xử lý chênh lệch thu chi.
Phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình, đối tượng kế toán hành chính sự
nghiệp có đặc điểm là việc khai thác, quản lý, sử dụng tài sản và nguồn tài chính có
nguồn gốc từ ngân sách phải thực hiện theo quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế
độ do cơ quan thẩm quyền ban hành. Cụ thể đặc điểm từng nhóm đối tượng kế toán
như sau :
- Tiền và các khoản tương đương tiền : chủ yếu là khoản tiền mặt chi
lương, công tác phí; tiền gửi kho bạc, ngân hàng.
- Vật tư, tài sản cố định : nhà cửa, thiết bị văn phòng, thiết bị chuyên môn
dùng cho hoạt động sự nghiệp hoặc dùng chung cho hoạt động sự nghiệp và hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ.
- Các khoản thanh toán : chủ yếu là các khoản phải trả cho người bán hàng
và các khoản phải thu của người mua; ngoài ra còn phản ánh các khoản phải nộp
nhà nước về phí, lệ phí và các khoản thuế
- Nguồn kinh phí, nguồn vốn, quỹ : kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách
chiếm tỷ trọng lớn do hầu hết các đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng kinh phí
ngân sách cấp để hoạt động; các đơn vị tự cân đối thu chi sử dụng nguồn thu sự
8
nghiệp có được từ dịch vụ công thu phí, lệ phí. Một số ít đơn vị tự khai thác nguồn
thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các khoản thu, chi : chủ yếu là các khoản thu phí, lệ phí gắn với chức
năng nhiệm vụ được giao, để bù đắp một phần chi phí hoạt động. Các khoản thu từ
hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ được thực hiện từ các đơn vị sự nghiệp có máy
móc thiết bị chuyên môn cao và mở rộng đến các đối tượng ngoài đối tượng phục
vụ theo nhiệm vụ được giao.
1.1.2.2. Đặc điểm về nguyên tắc kế toán
Nguyên tắc kế toán được áp dụng trên thế giới hiện nay chủ yếu bao gồm kế
toán tiền mặt thuần túy, kế toán dồn tích đầy đủ. Bên cạnh đó còn thực hiện theo
nguyên tắc kế toán tiền mặt điều chỉnh và kế toán dồn tích điều chỉnh.
Đối với kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp, việc phản ảnh đối tượng
kế toán được thực hiện trên cơ sở kế toán dồn tích có điều chỉnh. Trong đó, có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán theo số thực thu, thực chi; có các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh được hạch toán ngay khi phát sinh mà không chờ đến thời điểm
thực thu hay thực chi. Cụ thể như sau :
- Hạch toán đầy đủ các khoản phải thu, các khoản phải trả. Các khoản phải
thu bao gồm tiền bán sản phẩm, hàng hóa chưa thu tiền, thuế giá trị gia tăng phải
khấu trừ, tài sản thiếu, các khoản xuất toán….; Các khoản phải trả bao gồm hàng
hóa mua chưa trả tiền, tiền vay…Hầu hết là những khoản phải thu phải trả do
nghiệp vụ kinh tế phát sinh chưa hoàn thành.
- Các khoản tiền lương, tiền công..đưa vào chi phí khi chưa thực chi tiền.
Một số nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh nhưng chưa hạch toán như : - Các khoản đã thu về học phí, viện phí chưa được ghi tăng nguồn kinh phí
khi chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi.
Các nghiệp vụ đã thực chi nhưng sử dụng cho thời gian nhiều hơn kỳ báo cáo
năm vẫn được ghi nhận hết vào thời điểm thực chi:
- Tài sản cố định được tính hết vào chi trong năm mà không phân bổ vào
chi phí theo số hao mòn hàng năm.
9
- Vật tư tính hết vào chi trong năm kể cả số chưa sử dụng còn tồn cuối
năm.
- Các khoản kinh phí cấp dùng cho hoạt động sửa chữa lớn, đầu tư xây
dựng cơ bản tính hết vào chi trong năm khi xác định khối lượng hoàn thành, mà
chưa tính đến việc năm sau số kinh phí đã cấp có quyết toán hết hay không.
Ngoài ra, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc hạch
toán thu chi ngân sách được chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước về chương,
loại, khoản, mục, tiểu mục, để phản ánh đầy đủ thông tin về nội dung thu, chi ngân
sách và đảm bảo yêu cầu tổng hợp số liệu quyết toán ngân sách nhà nước.
1.1.2.3. Đặc điểm về đối tượng sử dụng thông tin
Với nhiệm vụ của kế toán hành chính sự nghiệp là cung cấp thông tin về tài
sản, nguồn kinh phí và nguồn thu của đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao, đặc biệt là đối với đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, thì thủ
trưởng đơn vị đó sẽ sử dụng thông tin do kế toán cung cấp để xác định hiệu quả việc
sử dụng nguồn kinh phí và điều hành hoạt động đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao; cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng thông tin do kế toán cung cấp
để kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí ngân sách cấp có đúng định mức, tiêu
chuẩn, chế độ hay không, đồng thời giám sát kết quả và hiệu quả hoạt động của đơn
vị, làm cơ sở phân bổ kinh phí và xây dựng dự toán thu chi ngân sách cho phù hợp.
Đối với đơn vị tự cân đối thu chi, có nguồn thu sự nghiệp gắn với chức năng,
nhiệm vụ được giao và có nguồn thu dịch vụ kinh doanh, thì thủ trưởng đơn vị sử
dụng thông tin do kế toán cung cấp để xác định hiệu quả và điều hành hoạt động; cơ
quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng thông tin để giám sát hoạt động của đơn vị
đảm bảo đúng phát luật.
Một số đối tượng khác cũng sử dụng thông tin kế toán để phục vụ cho hoạt
động chuyên môn của mình như cán bộ công chức, viên chức, người lao động khi
đơn vị thực hiện công khai tài chính theo quy định của nhà nước và theo quy chế
hoạt động của đơn vị.
10
1.1.3. Các bộ phận của hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp
Hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp là quy trình thực hiện các bước từ
khâu ban đầu là tiếp nhận thông tin đầu vào đến khâu cuối cùng là kiểm soát nội bộ,
cụ thể :
1.1.3.1. Hệ thống thông tin đầu vào
Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hệ thống thông tin đầu vào sẽ bao gồm các
loại chứng từ kế toán dùng để ghi chép và chuyển tải đầy đủ nội dung nghiệp vụ đó.
Các loại chứng từ này sẽ được phân loại và sắp xếp có hệ thống, có quy định việc
ghi chép, quản lý, trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ giữa các đơn vị kế toán
để chuyển sang bộ phận xử lý thông tin.
1.1.3.2. Hệ thống xử lý thông tin
Hệ thống xử lý thông tin sẽ bao gồm hệ thống tài khoản kế toán để phân loại
và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hệ thống sổ kế toán để ghi chép,
lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung và trình tự thời gian,
để tiếp tục chuyển sang bộ phận cung cấp thông tin đầu ra.
1.1.3.3. Hệ thống thông tin đầu ra
Trên cơ sở các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã lưu trữ, ghi chép thành hệ
thống theo nội dung, thời gian, hệ thống thông tin đầu ra tiếp tục xử lý, tóm tắt lại
thành báo cáo tài chính cung cấp đầy đủ các thông tin cho đối tượng sử dụng thông
tin có cơ sở đưa ra quyết định của mình.
1.1.3.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ
Đây là hệ thống bổ sung nhằm đánh giá tình hình thực hiện thu, chi; tình
hình quản lý, sử dụng tài sản và các quỹ của đơn vị để từ đó chấn chỉnh kịp thời các
sai phạm, đồng thời đề ra giải pháp tăng cường công tác kế toán trong đơn vị. Hệ
thống này được thực hiện dưới hình thức : báo cáo tự kiểm tra được lập và gửi cùng
với báo cáo quyết toán hàng năm; quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản
công theo quy định của cơ chế tài chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp; thành
lập Ban thanh tra nhân dân để kiểm soát toàn bộ hoạt động về tài chính, kế toán
trong đơn vị.
11
1.2. TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ 1.2.1. Khái niệm
Chuẩn mực kế toán công là các chuẩn mực kế toán áp dụng cho lĩnh vực
công, bao gồm những quy định có tính nguyên tắc, mực thước làm cơ sở cho đơn vị
công tổ chức công tác kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo thu chi ngân sách.1
Các chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASs - International Public Sector
Accounting Standards) là những chuẩn mực chính thức do Hội đồng chuẩn mực kế
toán công quốc tế (IPSASB – International Public Sector Accounting Standards
Board) soạn thảo. IPSASs được thiết kế để áp dụng cho các báo cáo tài chính mục
đích chung của các đơn vị thuộc lĩnh vực công. Đơn vị thuộc lĩnh vực công bao
gồm các chính quyền trung ương, các chính quyền khu vực (ví dụ, các bang, các
tỉnh hoặc vùng lãnh thổ), chính quyền địa phương (ví dụ, thành phố, thị trấn) và các
đơn vị trực thuộc các đơn vị này (ví dụ, phòng ban, cơ quan, hội đồng, uỷ ban). Các
đơn vị không áp dụng chuẩn mực kế toán công gồm: Các đơn vị kinh doanh bằng vốn nhà nước2. Các đơn vị này áp dụng các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế do
Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành.
1.2.2. Nội dung
Chuẩn mực kế toán công quốc tế gồm :
+ 01 Chuẩn mực kế toán cơ sở tiền mặt.
+ 26 Chuẩn mực kế toán cơ sở dồn tích.
Chuẩn mực kế toán công quốc tế quy định về báo cáo tài chính, thông tin tài
chính, tài sản và thanh toán, cụ thể nội dung từng c huẩn mực như sau :
Báo cáo tài chính dựa trên cơ sở kế toán tiền mặt:
1 Bùi Văn Mai, nguyên Vụ trưởng Vụ chế độ kế toán và kiểm toán – Bộ Tài chính, Tài liệu Hội thảo về định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam (2007). 2 Bộ Tài chính (2007), Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế. Tr.24
Chuẩn mực này gồm 2 phần:
12
Phần I là các yêu cầu bắt buộc, đưa ra yêu cầu giải trình thông tin trên báo
cáo của đơn vị kế toán và báo cáo hợp nhất: bao gồm báo cáo thu chi tiền mặt,
chính sách kế toán và thuyết minh giải trình.
Phần II là các giải trình bổ sung được khuyến khích về giao dịch, doanh thu,
luồng tiền…nhằm tăng cường trách nhiệm về tính minh bạch của báo cáo tài chính,
kể cả đối với Chính phủ và đơn vị công dự định chuyển sang sử dụng cơ sở kế toán
dồn tích.
IPSAS 1 “Trình bày các báo cáo tài chính”: quy định thành phần báo cáo
tài chính, gồm:
+ Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị;
+ Báo cáo kết quả hoạt động;
+ Báo cáo sự thay đổi về tài sản thuần/vốn chủ sở hữu;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
+ Chính sách kế toán và giải trình báo cáo tài chính.
Hướng dẫn cấu trúc các báo cáo và những yêu cầu tối thiểu về nội dung các
báo cáo tài chính dựa trên cơ sở kế toán dồn tích. Riêng thông tin về báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được chuyển sang giới thiệu riêng ở IPSAS 2
IPSAS 2 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”: quy định việc trình bày báo cáo các
luồng tiền trong kỳ theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính; đưa ra hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp
trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
Thông tin trên báo cáo giúp đánh giá khả năng tạo tiền và các khoản tương
đương tiền, khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng luồng tiền.
IPSAS 3 “Thặng dư hoặc thâm hụt thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và
những thay đổi trong chính sách kế toán”: yêu cầu phân loại và trình bày các khoản
mục bất thường và trình bày riêng biệt các khoản mục nhất định trong các báo cáo
13
tài chính. Quy định việc xử lý kế toán đối với những thay đổi trong ước tính kế
toán, những thay đổi trong chính sách kế toán và việc sửa chữa các sai sót cơ bản.
IPSAS 4 “Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái”: quy định các vấn đề
cơ bản trong kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ và các hoạt động ở nước ngoài của
một đơn vị, tỷ giá hối đoái sử dụng và việc ghi nhận trong báo cáo tài chính những
tác động về mặt tài chính của sự thay đổi tỷ giá hối đoái .
IPSAS 5 “Chi phí đi vay”: quy định phương pháp kế toán đối với chi phí đi
vay, hướng dẫn việc vốn hoá các chi phí đi vay trực tiếp liên quan đến việc mua,
xây dựng hoặc sản xuất các tài sản dở dang.
IPSAS 6 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị
bị kiểm soát”: đưa ra các yêu cầu trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp
nhất và kế toán các khoản đầu tư vào các đơn vị bị kiểm soát trong báo cáo tài chính
riêng của đơn vị kiểm soát, kể cả các đơn vị kiểm soát có đơn vị bị kiểm soát là đơn
vị kinh doanh bằng vốn nhà nước.
IPSAS 7 “Kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị liên kết”: qui định phương
pháp kế toán các phần sở hữu của nhà đầu tư trong các đơn vị liên kết, là các khoản
đầu tư mang lại cho các nhà đầu tư những rủi ro và những lợi ích thêm vào ngoài
những cổ phần họ đã mua. Chuẩn mực này chỉ áp dụng đối với những khoản đầu tư
dưới hình thức góp vốn hoặc tài sản tương đương khác.
Chuẩn mực đưa ra 2 phương pháp hạch toán các khoản đầu tư: phương pháp
giá gốc và phương pháp vốn chủ sở hữu.
IPSAS 8 “Báo cáo tài chính đối với các khoản lợi ích từ hoạt động liên
doanh”: qui định các phương pháp kế toán cơ bản đối với các khoản lợi ích từ hoạt
động liên doanh, và phản ánh các tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí liên doanh
trong báo cáo tài chính của bên góp vốn liên doanh và nhà đầu tư, dù liên doanh đó
hoạt động dưới bất kỳ hình thức nào.
IPSAS 9 “Doanh thu từ các giao dịch trao đổi”: đưa ra các tiêu chuẩn để
ghi nhận doanh thu và hướng dẫn cho việc áp dụng các tiêu chuẩn đó. Quy định
14
hạch toán doanh thu phát sinh từ các nghiệp vụ : cung cấp dịch vụ, bán hàng hóa,
tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức.
IPSAS 10 “Báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát”: thực hiện các
điều chỉnh cần thiết cho các báo cáo tài chính trong điều kiện siêu lạm phát. Báo
cáo tài chính lúc này phải được trình bày lại theo đơn vị tiền tệ tại thời điểm báo
cáo.
IPSAS 11 “Hợp đồng xây dựng”: quy định phương pháp hạch toán kế toán
đối với doanh thu và chi phí liên quan đến các hợp đồng xây dựng. Xác định các
thoả thuận được phân loại là hợp đồng xây dựng; cung cấp các hướng dẫn cho các
loại hợp đồng xây dựng có thể phát sinh trong các đơn vị thuộc khu vực công; và
chỉ rõ cơ sở ghi nhận và trình bày đối với doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng.
IPSAS 12 “Hàng tồn kho”: quy định phương pháp kế toán hàng tồn kho
theo nguyên tắc giá gốc và được ghi nhận như một tài sản và được theo dõi cho đến
khi doanh thu liên quan được ghi nhận. Chuẩn mực cung cấp những hướng dẫn cụ
thể về việc xác định giá gốc và sau đó ghi nhận nó là một khoản chi phí, bao gồm
khoản ghi giảm tới mức giá trị thuần có thể thực hiện được. Chuẩn mực này cũng
hướng dẫn các phương pháp được sử dụng để xác định giá gốc hàng tồn kho theo
phương pháp giá đích danh, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp bình
quân gia quyền, không dùng phương pháp nhập sau xuất trước; giá gốc hàng tồn
kho được coi là chi phí phát sinh trong kỳ khi doanh thu được công nhận.
IPSAS 13 “Thuê tài sản”: quy định những chính sách kế toán và trình bày
thông tin kế toán phù hợp đối với bên thuê và bên cho thuê tài sản về thuê tài chính
và thuê hoạt động.
IPSAS 14 “Các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo”: quy định thời điểm
điều chỉnh báo cáo tài chính do các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo; các giải
trình về ngày phát hành báo cáo tài chính và các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo.
IPSAS 15 “Công cụ tài chính: Thuyết minh và trình bày”: mô tả các yêu cầu
đối với việc trình bày các công cụ tài chính trong báo cáo tình hình tài chính và
15
nhận diện thông tin cần phải được giải trình của công cụ tài chính ngoài bảng
(không được ghi nhận) và trong bảng (được ghi nhận). Chuẩn mực đề cập việc phân
loại công cụ tài chính thành công cụ nợ và công cụ vốn /tài sản thuần; phân loại lãi
suất, cổ tức, doanh thu và chi phí liên quan và các trường hợp trong đó tài sản tài
chính và nợ phải trả tài chính được bù trừ cho nhau. Giải trình thông tin về các yếu
tố ảnh hưởng đến giá trị, thời gian và sự chắc chắn của dòng tiền trong tương lai
liên quan đến công cụ tài chính và chính sách kế toán áp dụng cho công cụ tài chính
của đơn vị.
IPSAS 16 “Bất động sản đầu tư”: quy định phương pháp xác định và ghi
nhận giá trị bất động sản đầu tư trong báo cáo tài chính của bên đi thuê theo hợp
đồng thuê tài chính và phương pháp xác định giá trị bất động sản đầu tư cho thuê
trong báo cáo tài chính của bên cho thuê theo hợp đồng thuê hoạt động.
IPSAS 17 “Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị”: quy định phương pháp kế
toán đối với bất động sản, nhà xưởng và thiết bị tại thời điểm ghi nhận tài sản, xác
định giá trị còn lại và giá trị khấu hao. Chuẩn mực này áp dụng cho cả các thiết bị
quân sự đặc chủng và cơ sở hạ tầng nhưng không áp dụng cho việc ghi nhận đối với
rừng, tài nguyên thiên nhiên, quyền khai thác khoáng sản, dầu, khí tự nhiên.
IPSAS 18 “Báo cáo bộ phận”: qui định cho việc lập và trình bày các báo
cáo thông tin tài chính theo bộ phận (ngành dịch vụ, khu vực địa lý, đa chức năng).
IPSAS 19 “Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm
tàng”: qui định điều kiện ghi nhận các khoản dự phòng, nghĩa vụ nợ hiện tại, nợ
phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng. Quy định trình bày một số thông tin liên
quan đến các khoản nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng trong thuyết minh báo cáo tài
chính để giúp cho người sử dụng hiểu được về bản chất, thời gian xác định và số
tiền của các khoản mục đó.
IPSAS 20 “ Thông tin về các bên liên quan”: yêu cầu trình bày sự tồn tại
của mối quan hệ với các bên liên quan khi có sự kiểm soát và trình bày thông tin về
các giao dịch giữa đơn vị với các bên liên quan trong một số trường hợp cụ thể. Bao
16
gồm các giao dịch giữa những người quản lý chủ chốt và thành viên gần gũi trong
gia đình như vợ chồng, bố, mẹ, vợ , chồng, ông, bà, cháu, con, anh, chị em...
IPSAS 21 “Tổn thất của các tài sản không tạo tiền”: mô tả các thủ tục mà
một đơn vị phải áp dụng để xác định liệu tài sản không tạo tiền có bị tổn thất hay
không và để đảm bảo rằng lỗ tổn thất được ghi nhận. Chuẩn mực cũng chỉ rõ khi
nào một đơn vị phải hoàn nhập lỗ tổn thất và đưa ra hướng dẫn trình bày.
IPSAS 22 “Công khai thông tin tài chính về khu vực Chính phủ” : mô tả
việc trình bày yêu cầu của Chính phủ quyết định đưa ra những thông tin về khu vực
Chính phủ trong báo cáo tài chính hợp nhất. Việc trình bày của những thông tin
thích hợp của Chính phủ về khu vực Chính phủ có thể làm nổi bật tính minh bạch
của báo cáo tài chính, và cung cấp những hiểu biết tốt hơn của mối quan hệ giữa
hoạt động thị trường và không thị trường, và giữa báo cáo tài chính và cơ sở thống
kê của việc lập báo cáo tài chính.
IPSAS 23 “Doanh thu từ các giao dịch không trao đổi” : quy định yêu cầu
báo cáo tài chính về doanh thu xảy ra từ giao dịch không trao đổi, trừ những giao
dịch không trao đổi của liên đơn vị. Chuẩn mực này đề cập đến những vấn đề cần
chú ý khi ghi nhận và đo lường doanh thu từ giao dịch không trao đổi bao gồm cả
sự nhận biết phần đóng góp của chủ sở hữu.
IPSAS 24 “Trình bày thông tin dự toán trong báo cáo tài chính” : yêu cầu
sự so sánh giữa số liệu dự toán và số liệu thực tế xảy ra khi thực hiện dự toán bao
gồm cả so sánh báo cáo tài chính của các đơn vị và thực hiện công khai dự toán và
kế toán. Chuẩn mực này cũng yêu cầu giải trình nguyên nhân có sự chênh lệch giữa
số liệu dự toán và số liệu thực tế.
IPSAS 25 “Trợ cấp lao động” : đưa ra hướng dẫn hạch toán về trợ cấp
người lao động, bao gồm trợ cấp ngắn hạn, trợ cấp nghỉ hưu, trợ cấp dài hạn khác
và trợ cấp hoàn thành.
IPSAS 26 “Tổn thất của các tài sản tạo tiền”: mô tả các thủ tục mà một đơn
vị phải áp dụng để xác định liệu tài sản tạo tiền có bị tổn thất hay không và để đảm
17
bảo rằng lỗ tổn thất được ghi nhận. Chuẩn mực này cũng chỉ rõ khi nào một đơn vị
phải hoàn nhập lỗ tổn thất và đưa ra hướng dẫn trình bày vấn đề này.
1.2.3. Tình hình áp dụng
1.2.3.1. Tình hình quốc tế 3
Các quốc gia trên thế giới xây dựng chuẩn mực kế toán công dựa trên chuẩn
mực kế toán công quốc tế tuy mức độ áp dụng có khác nhau, vì phụ thuộc vào mục
đích và điều kiện đặc thù của quốc gia đó.
Căn cứ vào tài liệu hàng năm của IPSASB thì có các nước sau đang áp dụng
hoàn toàn IPSAS: Azerbaidjan, Cambodia, Laos, Cyprus, Đông TiMo, Fiji, Israel,
Maldives, Nepal, Uganda, … Có thể thấy rằng đây là các nước chưa phát triển về
nghề nghiệp kế toán, thậm chí một số nước không có Ủy ban xây dựng chuẩn mực.
Chính vì vậy mà họ lựa chọn cách làm là áp dụng hoàn toàn chuẩn mực kế toán
công quốc tế để thực hiện cho quốc gia mình.
Một số nước hiện đang áp dụng kế toán tiền mặt hoặc tiền mặt có điều chỉnh,
một số nước khác áp dụng kế toán dồn tích hoặc dồn tích có điều chỉnh. Qua đó, có
thể đánh giá về tình hình vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế về mức độ áp
dụng và hình thức trình bày, như sau:
Về mức độ áp dụng: các nước áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế
thực hiện theo 1 trong 4 mô hình sau:
+ Mô hình thứ nhất: Áp dụng 100% chuẩn mực kế toán công quốc tế nhưng
có phần phụ tách riêng để thêm hoặc bớt vào từng chuẩn mực.
+ Mô hình thứ hai: Vận dụng có chọn lọc các quy định của chuẩn mực kế
toán quốc tế, sửa đổi, bổ sung để xây dựng chuẩn mực kế toán công quốc gia cho
phù hợp với đặc thù của nền kinh tế, đồng thời ban hành thêm các chuẩn mực kế
3 Bùi Văn Mai, nguyên Vụ trưởng Vụ chế độ kế toán và kiểm toán – Bộ Tài chính, Tài liệu Hội thảo về định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam (2007).
toán quốc gia.
18
+ Mô hình thứ ba: Áp dụng 100% chuẩn mực kế toán công quốc tế mà
không có sửa đổi, bổ sung. Đối với những chuẩn mực kế toán không thể áp dụng thì
soạn thảo, ban hành riêng chuẩn mực kế toán quốc gia.
+ Mô hình thứ tư: Không sử dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế mà tự xây
dựng, ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia.
Về cách thức trình bày và ban hành chuẩn mực kế toán quốc gia: Các
nước có xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc gia lựa chọn 1 trong 2
cách sau:
+ Cách thứ nhất: Từng chuẩn mực được trình bày và đánh số hiệu riêng.
Được làm phổ biến nhất đối với nhiều quốc gia trên thế giới.
+ Cách thứ hai: Chuẩn mực kế toán quốc gia không được trình bày, ban
hành riêng theo từng chuẩn mực mà theo kiểu truyền thống của mỗi nước, chuẩn
mực kế toán được trình bày trong hệ thống các quy định pháp luật về kế toán.
Như vậy có thể nói nhiều nước trên thế giới đã và đang áp dụng các chuẩn
mực kế toán công quốc tế hoặc căn cứ vào chuẩn mực kế toán công quốc tế để xây
dựng chuẩn mực kế toán công quốc gia áp dụng vào nước mình một cách phù hợp.
1.2.3.2. Tình hình trong nước
Năm 2007, Bộ Tài chính đã ban hành quyết định phê duyệt nội dung, lộ trình
nghiên cứu, ban hành và công bố chuẩn mực kế toán công áp dụng tại Việt Nam.
Trong đó đưa ra mục tiêu là hệ thống chuẩn mực kế toán công phải đảm bảo các yêu
cầu hội nhập kinh tế, đồng bộ với việc cải cách đổi mới chính sách quản lý kinh tế
của Việt Nam trong thời gian tới, làm căn cứ để cung cấp hệ thống thông tin tài
chính kịp thời, trung thực của Chính phủ, cụ thể :
- Đảm bảo phù hợp với hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế do Hội
đồng chuẩn mực kế toán công quốc tế công bố, phù hợp với yêu cầu của quá trình
toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, góp phần thúc đẩy hội nhập về kế toán của Việt
Nam với khu vực và thế giới.
19
- Đáp ứng yêu cầu cải cách quản lý tài chính công của Việt Nam, được cụ
thể hóa phù hợp với tính đặc thù của các quy định pháp luật của Việt Nam nói
chung và về tài chính trong lĩnh vực công của Việt Nam nói riêng. Qua đó, hệ thống
văn bản về tài chính, ngân sách cũng cần được sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng lại
phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường, đảm
bảo một hệ thống văn bản pháp lý đồng bộ, thống nhất trong lĩnh vực tài chính
công.
- Được xây dựng theo quy trình riêng được Bộ Tài chính công bố dựa trên
quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tuân thủ theo trình tự, bố cục của
chuẩn mực kế toán công quốc tế, đảm bảo trình bày rõ những nội dung tuân thủ, và
những nội dung khác biệt đối với chuẩn mực kế toán công quốc tế, đảm bảo dễ làm,
dễ hiểu, dễ kiểm tra.
Việc nghiên cứu, ban hành và công bố các chuẩn mực kế toán công được Bộ
Tài chính quy định theo từng giai đoạn, từ khâu nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh
giá thực trạng kế toán trong lĩnh vực công của Việt Nam vào tháng 01/2003 đến giai
đoạn cuối là tổng kết, đánh giá vào tháng 12/2012.
Đến nay, Bộ Tài chính đã thực hiện được các nội dung gồm tổ chức hội thảo;
biên dịch tài liệu; ban hành quy trình công bố; xác định đối tượng áp dụng, kiểm
soát, lập báo cáo và tổng hợp thông tin. Những nội dung khác vẫn đang triển khai
thực hiện. Tuy nhiên, nhiều khả năng đến hết năm 2009 chưa công bố chuẩn mực kế
toán công như đã dự kiến.
Kết luận
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp tập trung chủ yếu vào đối tượng kế
toán là tài sản và nguồn kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách, thực hiện trên cơ sở kế
20
toán dồn tích có điều chỉnh, chủ yếu cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà
nước để kiểm tra, kiểm soát hoạt động của đơn vị.
Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế được công bố và áp dụng rộng rãi
bắt đầu từ năm 2000, là cơ hội cho các nước tiếp cận với hệ thống chuẩn mực
chung, giúp cho các nước có thể so sánh về thông tin kế toán.
Việt Nam đang đứng trước cơ hội vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán
công quốc tế để hoàn thiện các quy định về kế toán cho đơn vị hành chính sự
nghiệp.
21
Chương 2 THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
2.1. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ CHI PHỐI ĐẾN VIỆC BAN HÀNH VÀ THỰC HIỆN
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
Việc ban hành và thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp có sự chi
phối bởi các căn cứ pháp lý gồm Luật ngân sách nhà nước, Luật kế toán, cơ chế tài
chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp, và các quy định về công bố thông
tin đối với đơn vị hành chính sự nghiệp. Cụ thể như sau :
2.1.1. Luật Ngân sách nhà nước
Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002 quy định về lập, chấp
hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, quyết toán ngân sách nhà nước, nhằm tăng
cường quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả.
Luật Ngân sách nhà nước quy định về công tác kế toán thu, chi ngân sách
nhà nước, như sau:
- Hạch toán kế toán các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước đầy đủ, kịp
thời, đúng chế độ;
- Chứng từ thu, chi ngân sách được phát hành, sử dụng và quản lý theo quy
định của Bộ Tài chính;
- Dự toán, quyết toán, kết quả kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước
phải công bố công khai;
- Các khoản thu thuộc ngân sách năm trước nộp trong năm sau phải hạch
toán vào ngân sách năm sau;
- Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm kiểm tra và duyệt
quyết toán thu, chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc. Lập quyết toán thu, chi
ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp;
- Cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện việc kiểm toán, xác định tính
đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước của đơn vị.
22
Như vậy, với mục tiêu quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả,
với quy định về công tác kế toán, Luật Ngân sách nhà nước đã chi phối đến tổ chức
công tác kế toán tại đơn vị sử dụng ngân sách và đơn vị cấp trên, quy trình xét duyệt
quyết toán, lập báo cáo quyết toán toàn ngành và công khai số liệu dự toán, quyết
toán của đơn vị.
2.1.2. Luật Kế toán
Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003 quy định nội dung công tác kế toán,
tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán, nhằm
bảo đảm cho kế toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt
động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai,
minh bạch, đáp ứng yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
Đơn vị hành chính sự nghiệp là một trong những đối tượng áp dụng Luật Kế
toán, Luật Kế toán quy định các nội dung tổng thể về công tác kế toán cho đơn vị
hành chính sự nghiệp, bao gồm : nhiệm vụ, yêu cầu, nguyên tắc và đối tượng kế
toán; đơn vị tính, chữ viết và số sử dụng, kỳ kế toán; chứng từ, tài khoản và sổ kế
toán, báo cáo tài chính và kiểm tra kế toán …
Trên cơ sở những quy định của Luật Kế toán, để thực hiện được công tác kế
toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp tiếp tục
quy định chi tiết nội dung và hướng dẫn thực hiện công tác kế toán.
2.1.3. Cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp
Cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp hiện đang áp dụng
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính nhà
nước; và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Các cơ chế tài chính nêu trên quy định về: phạm vi thu, chi hoạt động; quyền
và trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế, nguồn tài chính, tổ chức hoạt động và
khai thác nguồn thu; sử dụng chênh lệch thu chi. Trong đó, có các nội dung chi phối
23
đến công tác kế toán như : kế toán sử dụng kinh phí tiết kiệm, kế toán về hoạt động
khai thác nguồn thu, kế toán các khoản thuế phải nộp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, kế toán về trích khấu hao tài sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, kế toán về trích lập các quỹ…
2.1.4. Các quy định về công bố thông tin đối với đơn vị hành chính sự
nghiệp.
Các quy định về công bố thông tin kế toán đối với đơn vị hành chính sự
nghiệp được thực hiện qua các hoạt động : thanh tra, kiểm toán, công khai tài chính,
cụ thể như sau :
2.1.4.1. Hoạt động thanh tra
Luật thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004 quy định về tổ chức, hoạt động
thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân. Hoạt động thanh tra nhằm phòng ngừa,
phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ
chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với quan nhà nước có thẩm quyền về
các biện pháp khắc phục, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản
lý nhà nước, góp phần nâng cao quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức.
Hoạt động thanh tra gồm thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và
thanh tra nhân dân. Trong đó, thanh tra chuyên ngành tài chính trực tiếp thanh tra
công tác tổ chức kế toán. Tại đơn vị hành chính sự nghiệp, hoạt động thanh tra tài
chính được tiến hành bởi cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan tài chính cấp trên
hoặc ban thanh tra nhân dân của đơn vị. Thông tin trên Báo cáo kết quả thanh tra và
Kết luận thanh tra trong lĩnh vực thanh tra tài chính là cơ sở để đối tượng thanh tra
thực hiện công tác kế toán đúng quy định, góp phần kiến nghị với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền và Bộ Tài chính hoàn thiện các quy định về chính sách tài
chính và quy định về kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp.
2.1.4.2. Hoạt động kiểm toán
Hoạt động kiểm toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp được quy định tại Luật
kiểm toán nhà nước ngày 14 tháng 6 năm 2005. Mục đích của hoạt động kiểm toán
nhà nước nhằm phục vụ việc kiểm tra, giám sát của Nhà nước trong quản lý, sử
24
dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản nhà nước.
Đối với công tác kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp, cơ quan kiểm toán
thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính để kiểm tra, đánh giá, xác nhận tính đúng đắn,
trung thực của báo cáo tài chính. Nội dung kiểm toán bao gồm : tiền và các khoản
tương đương tiền; vật tư và tài sản cố định; nguồn kinh phí, quỹ; Các khoản thanh
toán; thu chi và xử lý chênh lệch thu, chi; đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước; …
Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp được
công khai nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên,
cơ quan tài chính cùng cấp đối với hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài
sản nhà nước, góp phần ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật trong kế toán và góp
phần nâng cao việc thực hiện tốt công tác kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp.
2.1.4.3. Công khai tài chính
Việc công khai tài chính đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được
ngân sách nhà nước hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Quyết định số
192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Nội dung công khai
gồm dự toán được giao, quyết toán thu chi tài chính được duyệt, cơ sở xác định mức
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, báo cáo và biên bản kiểm toán của Kiểm toán Nhà
nước và được thực hiện theo hình thức niêm yết hoặc công bố trong hội nghị và ấn
phẩm.
Công khai tài chính đối với loại hình đơn vị nêu trên nhằm phát huy quyền
làm chủ của cán bộ, công chức đơn vị thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình
quản lý và sử dụng vốn, tài sản Nhà nước, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm
chế độ quản lý tài chính, từ đó giám sát việc thực hiện chế độ kế toán, bảo đảm sử
dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả.
25
2.2. GIỚI THIỆU NỘI DUNG CỦA CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ
NGHIỆP HIỆN HÀNH
Chế độ kế toán đang thực hiện tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; đơn
vị vũ trang nhân dân, kể cả Tòa án quân sự và Viện kiểm sát quân sự; và đơn vị sự
nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, trừ đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập) được quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006
của Bộ Tài chính, gồm các quy định về : hệ thống chứng từ kế toán; hệ thống tài
khoản kế toán; hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán; hệ thống báo cáo tài chính.
Nội dung tổng quát như sau :
2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán bao gồm chứng từ kế toán chung (38
mẫu) và chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác (27 mẫu).
Chứng từ kế toán chung gồm 4 chỉ tiêu : chỉ tiêu lao động tiền lương (15 mẫu), chỉ
tiêu vật tư (6 mẫu), chỉ tiêu tiền tệ (10 mẫu), chỉ tiêu tài sản cố định (7 mẫu). Trong
hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán, có 10 mẫu chứng từ bắt buộc gồm 4 mẫu thuộc
chỉ tiêu tiền tệ (Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy thanh toán tạm ứng, Biên lai thu tiền) và
6 mẫu chứng từ thuộc các văn bản pháp luật khác (Hóa đơn giá trị gia tăng, Hóa
đơn bán hàng thông thường, Bảng kê mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn,
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý).
Ngoài việc quy định Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán, Chế độ kế toán
còn quy định về : việc lập, ký, luân chuyển và kiểm tra chứng từ; dịch chứng từ kế
toán ra tiếng Việt; sử dụng, quản lý và in biểu mẫu chứng từ. Có kèm theo giải
thích nội dung và phương pháp lập chứng từ kế toán.
2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán là toàn bộ tài khoản kế toán được sử dụng tùy
theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tài khoản kế toán là phương pháp kế
toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
theo nội dung và theo trình tự thời gian. Tài khoản kế toán được mở cho từng đối
26
tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt, phản ảnh và kiểm soát thường xuyên,
liên tục, có hệ thống tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí do ngân
sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính khác; tình hình thu chi và kết quả hoạt
động tại đơn vị hành chính sự nghiệp.
Danh mục hệ thống tài khoản kế toán gồm 7 loại, gồm 6 loại trong bảng cân
đối tài khoản và 01 loại ngoài bảng cân đối tài khoản. Cụ thể :
- Loại tài khoản 1 – Tiền và vật tư, có 7 tài khoản cấp 1, chia thành 3 nhóm - Loại tài khoản 2 – Tài sản cố định, có 5 tài khoản cấp 1, chia thành 3
nhóm.
- Loại tài khoản 3 – Thanh toán, có 12 tài khoản cấp 1, chia thành 3 nhóm. - Loại tài khoản 4 – Nguồn kinh phí, có 10 tài khoản cấp 1, chia thành 5
nhóm.
- Loại tài khoản 5 – Các khoản thu, có 3 tài khoản cấp 1, chia thành 3
nhóm
- Loại tài khoản 6 – Chi hoạt động, có 5 tài khoản cấp 1, chia thành 3
nhóm
- Loại tài khoản ngoài bảng, có 7 tài khoản cấp 1
Về phương pháp mã hóa tài khoản kế toán, hệ thống tài khoản chia thành 3
cấp như sau : Tài khoản cấp 1 gồm 3 chữ số thập phân; Tài khoản cấp 2 gồm 4 chữ
số thập phân, ba chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp 1, chữ số 4 thể hiện Tài khoản
cấp 2; Tài khoản cấp 3 gồm 5 chữ số thập phân, ba chữ số đầu thể hiện Tài khoản
cấp 1, chữ số 4 thể hiện Tài khoản cấp 2, chữ số thứ 5 thể hiện Tài khoản cấp 3.
Ngoài danh mục hệ thống tài khoản, chế độ kế toán còn giải thích nội dung,
kết cấu và phương pháp ghi chép tài khoản kế toán, làm cơ sở cho đơn vị hành
chính sự nghiệp xử lý tốt thông tin, phản ảnh đúng bản chất của các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh tại đơn vị.
2.2.3. Hệ thống sổ kế toán
27
Hệ thống sổ kế toán dùng để ghi chép, lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh và được hệ thống theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian,
và được thực hiện cho một kỳ kế toán năm.
Danh mục và mẫu sổ kế toán được quy định cụ thể phần giải thích nội dung
và phương pháp ghi sổ, gồm 31 loại sổ kế toán dùng cho đơn vị kế toán cấp cơ sở
và 01 loại sổ kế toán áp dụng cho đơn vị kế toán cấp trên. Các loại sổ kế toán dùng
cho đơn vị kế toán cấp cơ sở gồm có sổ kế toán tổng hợp ghi chép toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên tài khoản kế toán (như : sổ nhật ký sổ cái, sổ cái, sổ
nhật ký chung), và sổ kế toán chi tiết ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến đối tượng kế toán theo yêu cầu quản lý. Sổ liệu trên sổ kế toán cung cấp
các thông tin chi tiết phục vụ cho việc quản lý trong nội bộ đơn vị, và việc tính, lập
các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán (như các sổ : sổ quỹ tiền
mặt; sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; sổ theo
dõi dự toán ngân sách, sổ chi tiết doanh thu…)
Hình thức kế toán được quy định áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp
bao gồm : hình thức kế toán nhật ký chung, hình thức kế toán nhật ký - sổ cái, hình
thức kế toán chứng từ ghi sổ, hình thức kế toán trên máy vi tính. Đơn vị kế toán
được phép lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán này và phải đảm bảo về loại
sổ, số lượng, kết cấu, mối quan hệ giữa các sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại
sổ kế toán.
Mỗi loại hình thức kế toán có đặc trưng cơ bản riêng : Đối với hình thức kế
toán nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế tài chính đều được ghi vào sổ nhật ký
chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung nghiệp vụ, trên cơ sở số liệu trên
sổ nhật ký, sẽ ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh; Đối với hình
thức kế toán nhật ký – sổ cái, các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được ghi
chép kết hợp theo trình tự thời gian và được phân loại, hệ thống hóa theo nội dung
kinh tế theo tài khoản kế toán trên một sổ kế toán nhật ký sổ cái; Đối với hình thức
kế toán chứng từ ghi sổ, căn cứ từ “Chứng từ ghi sổ” để phân loại, hệ thống hóa và
xác định nội dung ghi Nợ, Có của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Theo đó,
28
ghi theo trình tự thời gian của nghiệp vụ trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi theo
nội dung kinh tế của nghiệp vụ trên sổ cái. ; Đối với hình thức kế toán trên máy vi
tính, công việc kế toán thực hiện theo chương trình phần mềm kế toán được thiết kế
theo nguyên tắc của một trong ba hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế
toán nêu trên. Phần mềm kế toán tuy không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán
nhưng vẫn đảm bảo đủ sổ kế toán theo quy định.
2.2.4. Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính quy định danh mục và mẫu báo cáo, nội dung và
phương pháp lập báo cáo tài chính, gồm 6 biểu cáo cáo và 4 phụ biểu dùng cho đơn
vị kế toán cấp cơ sở, 3 biểu báo cáo dùng cho đơn vị kế toán cấp trên, cụ thể như
sau :
06 biểu báo cáo dùng cho đơn vị kế toán cấp cơ sở :
- Bảng cân đối tài khoản
- Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng
- Báo cáo thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh
- Báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố định
- Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang
- Thuyết minh báo cáo tài chính
04 phụ biểu dùng cho đơn vị kế toán cấp cơ sở :
- Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động
- Báo cáo chi tiết kinh phí dự án
- Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại kho bạc nhà nước
- Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân
sách tại kho bạc nhà nước
03 biểu báo cáo dùng cho đơn vị kế toán cấp trên :
- Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng
- Báo cáo tổng hợp thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất,
kinh doanh
- Báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách và nguồn khác của đơn vị
29
Ngoài quy định về việc lập báo cáo, chế độ kế toán còn quy định : trách
nhiệm, trình tự nộp báo cáo của đơn vị kế toán cơ sở lên đơn vị kế toán cấp trên;
trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt quyết toán của đơn vị kế toán cấp trên đối với đơn
vị kế toán cấp dưới; trách nhiệm của cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước, cơ quan
thuế; quy định kỳ hạn lập và nộp báo cáo tài chính, lập và nộp báo cáo quyết toán
ngân sách .
Thông tin trên báo cáo sẽ giúp đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị, là
căn cứ quan trọng giúp cơ quan nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều
hành hoạt động của đơn vị.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP HIỆN HÀNH
2.3.1. Ưu điểm
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp đã đảm bảo được yêu cầu về : quản lý
tài sản, nguồn kinh phí, nguồn vốn, các quỹ tại đơn vị; cung cấp thông tin phục vụ
cho việc kiểm tra, kiểm soát tình hình sử dụng tài sản và nguồn kinh phí, tình hình
thực hiện nhiệm vụ thu chi ngân sách; và tổng hợp quyết toán ngân sách.
- Hệ thống Chứng từ kế toán được thiết kế chi tiết, phù hợp với nội dung
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có những loại mẫu hướng dẫn giúp đơn vị chủ động
trong việc ghi chép các chỉ tiêu phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Hệ thống tài khoản kế toán quy định cụ thể phạm vi áp dụng tài khoản, có
hướng dẫn hạch toán kế toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thuận lợi cho công tác ghi
chép tài khoản và công tác kiểm tra, kiểm soát hạch toán kế toán.
- Hệ thống sổ kế toán quy định cụ thể các loại sổ theo từng hình thức, giúp
đơn vị chủ động lựa chọn phù hợp với đặc điểm hoạt động. Các loại sổ có mối quan
hệ với nhau giúp đối chiếu và tổng hợp số liệu.
- Hệ thống báo cáo tài chính phản ảnh tình hình thực hiện thu chi ngân
sách, phản ảnh đầy đủ số liệu quyết toán chi tiết theo các nguồn tài chính, phục vụ
yêu cầu tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước.
30
2.3.2. Nhược điểm, hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm, trong quá trình thực hiện, chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp đã bộc lộ những nhược điểm sau :
2.3.2.1. Liên quan đến việc thực hiện nguyên tắc kế toán
Kế toán hành chính sự nghiệp đang áp dụng theo cơ sở kế toán dồn tích có
điều chỉnh, có nghiệp vụ hạch toán theo cơ sở kế toán tiền mặt, có nghiệp vụ hạch
toán theo cơ sở kế toán dồn tích. Việc thực hiện chưa thống nhất cơ sở kế toán đã
thể hiện các hạn chế như sau :
- Đối với các khoản thu phải hạch toán vào ngân sách (học phí, viện phí),
mặc dù đã thu, đã sử dụng nhưng chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi, vẫn không ghi
tăng nguồn kinh phí. Thực hiện như vậy thì số liệu tổng hợp quyết toán ngân sách
sẽ không đảm bảo quy định về quyết toán ngân sách, do thời gian chỉnh lý quyết
toán chỉ kéo dài đến ngày 31/1 năm sau. Như vậy trong vòng tháng đầu tiên của
năm sau, sẽ không kịp lập báo cáo tài chính, xét duyệt và thẩm tra quyết toán thu và
chi từ khoản thu này. Trường hợp chưa kịp làm thủ tục ghi thu ghi chi, thì số thu
của năm này lại được hạch toán vào niên độ năm sau là không phản ánh đúng kết
quả thu ngân sách.
- Chi mua sắm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ được hạch toán chi trong
năm mà không tính đến số vật tư này đã sử dụng hết hay còn tồn. Như vậy, số chi
đưa vào quyết toán ngân sách của năm đó không phản ánh đúng số thực chi vật tư.
Bên cạnh đó, việc quản lý, sử dụng vật tư chưa sử dụng không được quy định chặt
chẽ, phần nhiều mang tính chủ quan của đơn vị sử dụng.
- Chi mua tài sản cố định tại các đơn vị có thực hiện thu phí dịch vụ công
được phân bổ vào chi ngân sách trong năm, trong khi lợi ích thu được từ việc sử
dụng tài sản đó sẽ kéo dài cho nhiều năm. Việc thanh lý tài sản khi chưa tính hết giá
trị hao mòn lại chưa có biện pháp thu hồi đủ số giá trị còn lại cho ngân sách (kể cả
chi phí thanh lý), do đó sử dụng tài sản nhà nước có hiệu quả hay không cũng còn
mang tính chủ quan của đơn vị.
2.3.2.2. Liên quan đến các bộ phận cấu thành
31
Thứ nhất, về hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán quá nhiều chỉ tiêu, mang tính hình thức như Bảng thanh
toán làm thêm giờ, Giấy báo làm thêm giờ; hoặc chứng từ không đủ chỉ tiêu đáp
ứng yêu cầu quản lý như Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định…
Thứ hai, về hệ thống tài khoản kế toán
- Một số nghiệp vụ kế toán chưa được quy định như : thuê tài sản, chi phí
đi vay, các khoản dự phòng.
- Tài khoản 466 - nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định chưa quy định
tài khoản cấp 2 để phân biệt nguồn hình thành tài sản cố định hữu hình, tài sản cố
định vô hình. Bên cạnh đó, các ghi nhận tài sản cố định chưa chặt chẽ, như Quyết
định số 32/2008/QĐ-BTC ghi nhận vào tài sản cố định cả công cụ làm việc như
điện thoại để bàn.
- Kế toán các quỹ chưa phân biệt riêng cho cơ quan hành chính, đơn sự
nghiệp, do vậy khi thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP,
thực tế nhiều đơn vị hành chính vẫn hạch toán kế toán các quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi như các đơn vị sự nghiệp. Thậm chí có cơ quan hành chính còn trích lập
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Đối với việc đánh giá lại vật tư, tài sản, theo Quyết định số 19/2006/QĐ-
BTC thì chỉ đánh giá lại khi có quyết định của nhà nước về kiểm kê đánh giá lại tài
sản. Như vậy trong điều kiện giá thị trường biến động, vật tư, tài sản chưa được
đánh giá lại, sẽ phần nào ảnh hưởng đến chênh lệch thu, chi hoạt động, nhất là hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, về hệ thống sổ kế toán
- Các sổ kế toán có nhiều chỉ tiêu trùng lắp, khi thực hiện kế toán ghi sổ
bằng tay phải ghi lặp lại nhiều lần.
- Có nhiều loại sổ kế toán, nhưng thực tế đơn vị dự toán chỉ lập và in một
số loại sổ để phục vụ lấy số liệu lập báo cáo tài chính và phục vụ công tác xét duyệt,
32
thẩm tra quyết toán của đơn vị dự toán cấp trên và cơ quan tài chính, như các sổ : sổ
cái, sổ tài sản cố định, sổ chi tiết chi hoạt động.
Thứ tư, về hệ thống báo cáo tài chính
- Chỉ tiêu trùng lắp trên các biểu
- Không so sánh được tình hình hoạt động, thu, chi so với năm trước, khó
dự kiến về tình hình cho năm sau.
- Số liệu quyết toán thu, chi trên biểu tổng hợp ghi trùng lắp số giao dịch
nội bộ, làm tăng tổng thu, tổng chi, không phản ánh thực tế nguồn lực
- Chỉ tiêu phải thu, phải trả không được chú trọng, do đó không thấy được
yêu cầu về nguồn lực cho năm sau.
- Số chênh lệch thu – chi là chỉ tiêu quan trọng nhưng chưa thể hiện trên
biểu Tổng hợp tình hình sử dụng kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng
- Phân biệt báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán chỉ dựa vào kỳ hạn lập
báo cáo. Hệ thống báo cáo quyết toán lập hàng năm chỉ có tính cung cấp số liệu
quyết toán, chưa thể hiện được tình hình tài chính và hoạt động của đơn vị. Số liệu
trên báo cáo còn trùng lắp, khi tổng hợp báo cáo quyết toán ngân sách sẽ không
chính xác.
- Chưa quy định lập báo cáo tài chính hợp nhất của ngành và báo cáo tài
chính hợp nhất của Chính phủ, ảnh hưởng đến việc đánh giá năng lực tài chính và
kết quả hoạt động khu vực công trong phạm vi quốc gia.
2.3.2.3. Liên quan đến tính minh bạch, rõ ràng của thông tin
Đối với công tác quyết toán ngân sách
Báo cáo quyết toán là căn cứ quan trọng để đơn vị dự toán cấp trên và cơ
quan tài chính tổ chức xét duyệt, thẩm tra quyết toán kinh phí. Tuy nhiên thông tin
trên báo cáo không phục vụ cho việc lập báo cáo quyết toán ngân sách của cơ quan
tài chính và Kho bạc nhà nước, do một số trường hợp không trùng khớp giữa số liệu
quyết toán của cơ quan tài chính so với số rút dự toán tại kho bạc, do đó, chưa cung
cấp thông tin minh bạch, rõ ràng cho báo cáo quyết toán , như :
33
- Rút dự toán ngân sách không hạch toán đúng mục lục ngân sách. Nguyên
nhân một phần do yếu kém về năng lực của cán bộ Kho bạc nhà nước khi kiểm tra
và một phần do đơn vị cố tình che dấu các khoản chi vượt mức chế độ quy định,
như các khoản chi thuộc nội dung chi phúc lợi, khen thưởng, đơn vị đề nghị rút chi
vào mục chi khác để tránh vượt mức tối đa 3 tháng lương theo quy định của cơ chế
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp.
- Do loại trừ, giảm chi do xuất toán các khoản chi sai chế độ, nhưng chưa
kịp thông báo cho Kho bạc nhà nước điều chỉnh.
Trong những trường hợp này, để lập báo cáo quyết toán ngân sách, thường
cơ quan tài chính sẽ nhập số liệu theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước.
Đối với công tác xây dựng dự toán :
Công tác xây dựng dự toán ngân sách hàng năm đối với đơn vị hành chính sự
nghiệp được thực hiện chủ yếu dựa trên cơ sở : dự toán thu năm hiện hành, dự kiến
kết quả thu năm hiện hành, dự kiến các khoản thu phát sinh năm dự toán; định mức
chi theo đầu người, kinh phí bảo đảm cho hoạt động đặc thù tính ngoài định mức.
Các thông tin này được lập theo biểu mẫu hướng dẫn xây dựng dự toán hàng năm.
Trong khi đó, thông tin trên báo cáo tài chính hiện hành không phản ánh được tình
hình biến động của tài sản, nguồn kinh phí và khả năng tạo nguồn so với yêu cầu
hoạt động, không phản ánh được hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí. Do đó, báo
cáo tài chính hiện hành không phát huy hết được khả năng cung cấp thông tin trong
công tác xây dựng dự toán hàng năm.
2.4. MỘT SỐ ĐIỂM KHÁC BIỆT GIỮA NỘI DUNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở VIỆT NAM SO VỚI NHỮNG QUY ĐỊNH TRONG CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ở Việt Nam có những điểm khác biệt
so với những quy định của chuẩn mực kế toán công quốc tế như sau:
2.4.1. Cơ sở pháp lý :
Chuẩn mực kế toán công quốc tế
34
Các hướng dẫn về kế toán được tập hợp chung trong hệ thống chuẩn mực kế
toán công.
Kế toán hành chính sự nghiệp:
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp thực hiện theo :
- Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước.
- Luật Kế toán và Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp
dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước.
- Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về
việc ban hành chế độ kế toán HCSN.
Nhận xét :
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp được quy định theo nhiều văn bản,
không như chuẩn mực kế toán công quốc tế được tập hợp thành một hệ thống để
thực hiện thống nhất. Do đó, các đơn vị hành chính sự nghiệp sẽ gặp khó khăn khi
phải sử dụng nhiều văn bản để thực hiện.
2.4.2. Đối tượng áp dụng :
Chuẩn mực kế toán công quốc tế
Các đơn vị thuộc lĩnh vực công áp dụng IPSASs gồm : chính quyền trung
ương, các chính quyền khu vực (các bang, tỉnh, vùng lãnh thổ); chính quyền địa
phương (thành phố, thị trấn) và các đơn vị trực thuộc (phòng ban, hội đồng, ủy
ban). Và không áp dụng đối với đơn vị kinh doanh bằng vốn nhà nước.
Kế toán hành chính sự nghiệp
Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC quy định đối tượng áp dụng là cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ; đơn vị vũ
trang nhân dân, kể cả Tòa án quân sự và Viện Kiểm sát quân sự; đơn vị sự nghiệp,
tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
35
Nhận xét :
Mặc dù có điểm phù hợp là cả chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và chuẩn
mực kế toán công quốc tế đều không quy định áp dụng cho đơn vị kinh doanh bằng
vốn nhà nước (doanh nghiệp nhà nước). Nhưng hiện nay, chế độ kế toán hành chính
sự nghiệp tách rời chế độ kế toán ngân sách đối với cơ quan thực hiện thu, chi ngân
sách. Còn Chuẩn mực kế toán công quốc tế áp dụng chung đối với các cấp chính
quyền và đơn vị trực thuộc.
2.4.3. Cơ sở kế toán :
Chuẩn mực kế toán công quốc tế
Chuẩn mực quốc tế quy định rõ 2 cơ sở kế toán : gồm chuẩn mực báo cáo tài
chính theo cơ sở kế toán tiền mặt và 26 chuẩn mực kế toán cho mục đích báo cáo tài
chính chung theo cơ sở kế toán dồn tích, từ IPSAS 1 đến IPSAS 26.
Kế toán hành chính sự nghiệp
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp được thực hiện theo cơ sở kế toán dồn
tích có điều chỉnh, các đối tượng kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã áp
dụng cơ sở kế toán dồn tích, hạch toán các khoản phải thu, phải trả. Nhưng chưa
thực hiện đầy đủ cơ sở dồn tích đối với tài sản cố định và nguồn kinh phí.
Nhận xét :
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp cần tiếp tục thực hiện cơ sở dồn tích
như : trích khấu hao tài sản cố định đối với hoạt động dịch vụ công có thu phí; ghi
nhận cam kết chi ngân sách.
2.4.4. Danh mục báo cáo tài chính
Chuẩn mực kế toán công quốc tế
Chuẩn mực kế toán công quốc tế quy định lập báo cáo tài chính theo 2 cơ sở
kế toán : cơ sở kế toán tiền mặt và cơ sở kế toán dồn tích.
Báo cáo tài chính theo cơ sở tiền mặt gồm 2 biểu: báo cáo thu, chi tiền mặt;
các chính sách kế toán và các thuyết minh giải trình.
36
Báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích (quy định tại IPSAS 1) gồm 5
biểu.
Kế toán hành chính sự nghiệp
Đơn vị kế toán cấp cơ sở lập 6 biểu báo cáo và 4 biểu phụ lục. Đơn vị kế
toán cấp trên lập thêm 3 biểu tổng hợp
Nhận xét :
Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp được lập nhằm tổng hợp tình
hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; tình hình thu, chi
và kết quả hoạt động trong kỳ kế toán.
Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kế toán công quốc tế được lập nhằm mục
đích cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định và thể hiện khả năng tính
toán phân bổ, sử dụng các nguồn lực được giao, như : thông tin về phân bổ, sử dụng
các nguồn lực; thông tin tìm đủ vốn cho hoạt động; thông tin về khả năng trả nợ và
thực hiện cam kết; thông tin về điều kiện tài chính và những thay đổi về điều kiện
tài chính; thông tin về xác định chi phí, hiệu quả hoạt động.
Như vậy, do đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp được ngân sách bảo
đảm kinh phí hoạt động, mà hiện nay biểu mẫu báo cáo chủ yếu sử dụng cho mục
đích tổng hợp quyết toán thu, chi ngân sách. Biểu mẫu báo cáo tài chính này chưa
thể hiện tình hình hiện có về tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn; tình hình các khoản
nợ phải trả, nợ phải thu.
Do đó, biểu mẫu báo cáo tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp cần được
điều chỉnh, bổ sung để đáp ứng thêm yêu cầu cung cấp thông tin về nguồn lực tài
chính.
2.4.5. Phương pháp kế toán các đối tượng chủ yếu :
2.4.5.1. Kế toán hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán công quốc tế
37
IPSAS 12 xác định giá gốc hàng tồn kho bao gồm toàn bộ chi phí mua, chi
phí chế biến và những chi phí khác phát sinh; Đoạn 37, IPSAS 12 (tài liệu “Hệ
thống chuẩn mực kế toán công quốc tế” do Bộ Tài chính dịch và phát hành, trang
270) ghi nhận chi phí hàng tồn kho như sau : khi hàng tồn kho được bán, trao đổi
hoặc phân phối, giá gốc của hàng tồn kho được coi là chi phí phát sinh trong kỳ
phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Nếu như không có
doanh thu liên quan, chi phí được ghi nhận khi hàng hóa được phân phối hoặc khi
dịch vụ được cung cấp.
Kế toán hành chính sự nghiệp
Theo Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, khoản a, điểm 5, Điều 66 quy định :
“Hàng hóa, vật tư tồn kho được quyết toán vào chi ngân sách năm trước, nếu còn
sử dụng tiếp cho năm sau, đơn vị tổ chức theo dõi, sử dụng chặt chẽ và có báo cáo
riêng. Trường hợp không còn sử dụng tiếp cho năm sau, đơn vị thành lập hội đồng
thanh lý bán, nộp tiền vào ngân sách nhà nước, đối với đơn vị sự nghiệp có thu
được sử dụng theo quy định của pháp luật.”
Khoản a, điểm 4.1.6, mục V, Thông tư số 59/2003/TT-BTC, quy định :
“Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, tiền thanh lý tài sản được để lại đơn vị để đầu
tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị theo quy định của Chính phủ và
có báo cáo riêng.”
Chế độ hạch toán kế toán theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC thuộc tài
khoản nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, có quy định về : đối với hoạt động
hành chính sự nghiệp, thì giá thực tế nhập kho được tính theo giá mua thực tế ghi
trên hóa đơn; hạch toán số dư tồn kho cuối năm đưa vào quyết toán chi hoạt động
của năm báo cáo (hạch toán vào có tài khoản 337 – kinh phí đã quyết toán chuyển
năm sau); đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, giá nhập kho sản phẩm hàng hóa
là giá mua cộng chi phí thu mua, vận chuyển. Riêng giá nhập kho nguyên vật liệu,
công cụ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh không quy định về thành phần
38
giá thực tế nhập kho, nhưng được hiểu là đã bao gồm chi phí thu mua, vận
chuyển…
Nhận xét :
Trong hoạt động hành chính sự nghiệp, giá nhập kho nguyên vật liệu, công
cụ, dụng cụ không tính chi phí thu mua, vận chuyển như Chuẩn mực kế toán công
quốc tế. Giá trị nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ kể cả số dư chưa sử dụng được
đưa vào quyết toán hết trong năm. Khác với chuẩn mực quốc tế, chỉ đưa vào quyết
toán số chi hàng tồn kho phải bảo đảm nguyên tắc phù hợp với doanh thu, thời điểm
được ghi nhận là thời điểm cung cấp dịch vụ hoặc đã có hóa đơn thanh toán. Việc
ghi nhận hàng tồn kho như chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện nay là chưa
phù hợp với nguyên tắc phù hợp với doanh thu, nhất là với xu hướng đổi mới cơ chế
tính giá phí và giá dịch vụ cho hoạt động cung ứng dịch vụ công của Việt Nam hiện
nay. Ngoài ra, số dư hàng tồn kho cũng đưa vào quyết toán sẽ khó kiểm soát được
việc sử dụng chúng vào kỳ kế toán sau có đúng mục đích hoặc thất thoát hay không.
Vì vậy cần sửa đổi cách hạch toán hàng tồn kho, đảm bảo tính đủ chi phí trong kỳ.
2.4.5.2. Kế toán tài sản cố định
Chuẩn mực kế toán công quốc tế :
Tài sản cố định hữu hình được quy định tại IPSAS 17 gồm thiết bị quân sự
chuyên dụng và cơ sở hạ tầng. Trong đó, quy định bất động sản, nhà xưởng, thiết bị
là tài sản cố định hữu hình được đơn vị nắm giữ nhằm mục đích sản xuất hoặc bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ, cho bên khác thuê, hay mục đích quản lý; và có thời
gian sử dụng nhiều hơn một kỳ báo cáo. Tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản khi : đơn vị
có thể thu được lợi ích kinh tế hoặc tiềm tàng phục vụ trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản này; nguyên giá hoặc giá trị hợp lý của tài sản có thể được xác định
một cách đáng tin cậy.
Phương pháp khấu hao gồm : phương pháp khấu hao đường thẳng, phương
pháp khấu hao theo số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo số lượng sản
phẩm.
39
Số khấu hao cho mỗi kỳ được ghi nhận là chi phí trừ trường hợp được tính là
một phần của nguyên giá tài sản khác (tính vào giá trị ghi sổ) khi lợi ích kinh tế gắn
liền với một tài sản được sử dụng để sản xuất ra tài sản khác.
Kế toán hành chính sự nghiệp
Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 của Bộ Tài chính ban hành
chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước. Trong đó Điều 3
quy định tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình phải thỏa mãn đồng thời cả
hai tiêu chuẩn : có thời gian sử dụng từ một năm trở lên; có nguyên giá từ 10 triệu
đồng trở lên.
Điều 11 Quyết định này quy định tài sản cố định (không kể tài sản đặc thù)
dùng trong hoạt động hành chính sự nghiệp được tính hao mòn với thời gian sử
dụng và tỷ lệ tính hao mòn theo phương pháp đường thẳng cho trước.
Điều 13 quy định về trích khấu hao đối với tài sản cố định dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh và góp vốn liên doanh, thực hiện như chế độ kế toán
doanh nghiệp.
Nhận xét :
Khác với chuẩn mực kế toán công quốc tế quy định về danh mục tài sản cố
định hữu hình, kế toán hành chính sự nghiệp quy định cụ thể mức tối thiểu nguyên
giá tài sản cố định đưa vào tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định (trừ những tài sản
đặc thù) để phân biệt tài sản cố định và công cụ, dụng cụ.
Kế toán hành chính sự nghiệp tách riêng việc tính hao mòn tài sản cố định
dùng trong hoạt động hành chính sự nghiệp và trích khấu hao tài sản cố định dùng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh là để phù hợp với mục đích sử dụng tài sản.
Tuy nhiên, để đảm bảo xác định đầy đủ chi phí và đúng bản chất các khoản
chi trong kỳ đối với từng loại hoạt động trong đơn vị hành chính sự nghiệp, cần
điều chỉnh việc hạch toán khấu hao tài sản đưa vào chi phí đối với hoạt động dịch
vụ công có thu phí.
40
2.4.5.3. Kế toán bất động sản đầu tư
Chuẩn mực kế toán công quốc tế
IPSAS 16 - Bất động sản đầu tư quy định về kế toán bất động sản đầu tư và
các yêu cầu liên quan đến trình bày báo cáo tài chính. Trong đó quy định cụ thể về
ghi nhận bất động sản đầu tư, xác định giá trị ban đầu, thanh lý …và giải trình trên
báo cáo tài chính về khoản thu từ việc cho thuê, chi phí phát sinh từ việc cho thuê
bất động sản, khấu hao bất động sản đầu tư…
Kế toán hành chính sự nghiệp
Chưa có quy định kế toán bất động sản đầu tư.
Nhận xét :
Hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp chủ yếu thực hiện dịch vụ công.
Bên cạnh đó nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp mở rộng hoạt động dịch
vụ. Trường hợp đơn vị sử dụng nguồn vốn kinh doanh hình thành bất động sản đầu
tư thì sẽ áp dụng theo kế toán doanh nghiệp.
2.4.5.4. Xác định thặng dư hoặc thâm hụt thuần
Chuẩn mực kế toán công quốc tế
IPSAS 3 quy định việc trình bày thặng dư hoặc thâm hụt từ hoạt động thông
thường và từ khoản mục bất thường trong báo cáo kết quả hoạt động; trình bày
thặng dư và thâm hụt thuần theo những thay đổi trong chính sách kế toán, ước tính
kế toán và do sai sót cơ bản.
Kế toán hành chính sự nghiệp
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp quy định việc xác định số chênh lệch
thu chi đối với hoạt động thu, chi sự nghiệp (kể cả phần kinh phí ngân sách cấp) và
thu, chi hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ chế tài chính quy định việc xác định số
kinh phí tiết kiệm đối với cơ quan hành chính và chênh lệch thu chi đối với đơn vị
sự nghiệp.
Nhận xét :
41
Khác với IPSAS 3 xác định thặng dư hoặc thâm hụt trên cơ sở số thu nhập
(doanh thu) và chi phí hoạt động cho hoạt động thông thường và khoản mục bất
thường. Kế toán hành chính sự nghiệp và cơ chế tự chủ tài chính xác định chênh
lệch thu chi và kinh phí tiết kiệm trên cơ sở toàn bộ số thu sự nghiệp kể cả phần
kinh phí ngân sách cấp. Như vậy, quy định xác định chênh lệch thu chi của Việt
Nam là tương đối phù hợp với cách xác định thặng dư hoặc thâm hụt thuần của
chuẩn mực kế toán công. Tuy nhiên thặng dư hoặc thâm hụt thuần theo Chuẩn mực
kế toán công quốc tế lại bao gồm cả khoản mục bất thường ngoài dự toán. Còn cơ
chế tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp không xác định chênh lệch thu, chi đối
với khoản mục nằm ngoài dự toán ban đầu.
Do đó, cần tách riêng chênh lệch thu chi từ số thu sự nghiệp và số tiết kiệm
từ kinh phí ngân sách cấp, cũng như bổ sung biểu báo cáo kết quả hoạt động trong
báo cáo tài chính định kỳ.
Kết luận
Việc ban hành và thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp có sự chi
phối bởi Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, cơ chế tài chính và các quy định
về công bố thông tin. Trong quá trình thực hiện, bên cạnh những ưu điểm về đảm
bảo yêu cầu quản lý tài sản, nguồn tài chính, đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin
phục vụ kiểm tra, kiểm soát và điều hành hoạt động của đơn vị, chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp hiện hành đã bộc lộ điểm hạn chế liên quan đến việc thực hiện
nguyên tắc kế toán, bộc lộ nhược điểm của các bộ phận cấu thành, đặc biệt là có
những điểm khác biệt với các quy định trong hệ thống chuẩn mực kế toán công
quốc tế, làm hạn chế tính so sánh về thông tin kế toán với các nước khác.
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp đang đứng trước thách thức cần đổi
mới trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam được ban hành phù hợp
với hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế, phù hợp với yêu cầu cải cách quản lý
tài chính công và các cơ sở pháp lý chi phối.
42
Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN
3.1. Hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp phải đảm bảo được các yêu
cầu sau đây :
3.1.1. Phù hợp với đặc điểm kinh tế chính trị xã hội Việt Nam
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, trong đó các thiết chế, công cụ và nguyên tắc vận hành kinh tế thị trường
được tự giác tạo lập và sử dụng để giải phóng triệt để sức sản xuất, từng bước cải
thiện đời sống của nhân dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh. Là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật khách quan của thị trường,
vừa chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội và các yếu tố
đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa, thông qua vai trò quản lý, điều hành
định hướng của Nhà nước.
Về mặt chính trị, Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
được tổ chức và hoạt động trên cơ sở hiến pháp, pháp luật. Quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp là thống nhất và có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền này. Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam luôn xác định mục tiêu cao nhất là vì con người, là Nhà nước
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhà nước tạo điều kiện cho người dân
thể hiện quyền dân chủ và trách nhiệm của mình trong hoạt động quản lý xã hội.
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp phản ảnh cơ chế tài chính và hoạt động
của đơn vị hành chính sự nghiệp, và việc phản ảnh này cần phục vụ cho quan điểm,
đường lối phát triển của đất nước.
3.1.2. Thích nghi với sự đổi mới về cơ chế tài chính và cải cách hành
chính ở Việt Nam
43
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp phải phản ảnh được chủ trương đổi mới
về cơ chế tài chính và cải cách hành chính đã được Đảng và Nhà nước đề ra tại :
Nghị quyết số 21-NQ/TƯ Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa có nêu :
- Đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước để đơn vị sự nghiệp công lập phát
triển mạnh mẽ có hiệu quả, có chính sách ưu đãi khuyến khích các thành phần kinh
tế đầu tư phát triển các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, tạo môi trường thuận lợi,
cạnh tranh bình đẳng cho các đơn vị sự nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hình
thành và phát triển. Nhà nước quy định các loại hình dịch vụ, các đối tượng xã hội
được Nhà nước đài thọ toàn phần hoặc một phần, phần còn lại thanh toán theo
nguyên tắc thị trường, và thông qua hình thức hợp đồng với Nhà nước.
- Hoàn thiện chính sách về tiền công, tiền lương. Tiền lương phải được coi
là giá cả sức lao động, hình thành theo quy luật thị trường.
- Tiếp tục tăng đầu tư cho giáo dục, y tế, văn hóa …, đặc biệt cho vùng
nghèo, người nghèo.
- Tuân thủ nguyên tắc bù đắp đủ chi phí để tái tạo và mở rộng quy mô cung
ứng dịch vụ công với chất lượng ngày càng cao.
Chương trình cải cách hành chính có nêu cải cách tài chính công là một
trong bốn nội dung đổi mới được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg , bao gồm : đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân
sách, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia…; bảo đảm quyền
chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt phù
hợp với chế độ, chính sách ; phân biệt cơ quan hành chính với tổ chức sự nghiệp,
xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế thay thế bằng tính toán kinh phí
căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động; đổi mới cơ bản cơ chế tài chính đối với
khu vực dịch vụ công…
Như vậy, cơ chế tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ tiếp tục được đổi
mới theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các bộ phận liên quan
44
cung cấp dịch vụ công cho xã hội. Cần xác định rõ công tác quản lý nhà nước, trách
nhiệm của Nhà nước và của người thụ hưởng dịch vụ công trong việc chia sẻ, đóng
góp chi phí cung cấp dịch vụ công. Bên cạnh đó, Nhà nước thực hiện quản lý hoạt
động thông qua các văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế quản lý, tiêu chuẩn, chế
độ báo cáo …giảm sự can thiệp trực tiếp đến hoạt động cụ thể của các đơn vị dịch
vụ sự nghiệp công lập.
3.1.3. Đáp ứng tốt yêu cầu quản lý thu chi ngân sách nhà nước
Trên cơ sở định hướng của Đảng và Nhà nước về đổi mới và tăng quyền tự
chủ cho đơn vị hành chính sự nghiệp, chế độ kế toán cần đáp ứng yêu cầu quản lý
thu, chi ngân sách nhà nước như sau :
3.1.3.1. Về quản lý thu ngân sách
Phạm vi quản lý thu ngân sách đối với các khoản thu của đơn vị hành chính
sự nghiệp được xác định như sau :
- Các khoản thu của cơ quan quản lý nhà nước là thu ngân sách, được nộp
toàn bộ vào ngân sách mà không để lại đơn vị chi như hiện nay.
- Các khoản thu phí, lệ phí, sự nghiệp khác của đơn vị sự nghiệp được để
lại đơn vị chi theo tỷ lệ tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và mức phân bổ ngân
sách cho đơn vị hoạt động, phần còn lại được quản lý qua ngân sách phải nộp toàn
bộ vào ngân sách.
- Các khoản thu mang tính sản xuất kinh doanh không phải là khoản thu
ngân sách, đơn vị được quản lý, sử dụng như đối với doanh nghiệp.
3.1.3.2. Về quản lý chi ngân sách
Các khoản chi ngân sách cho đơn vị hành chính sự nghiệp được quản lý như
sau:
- Ngân sách đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động cho cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức chính trị do nhà nước thành lập và các đơn vị sự nghiệp công lập
cung cấp dịch vụ công phục vụ cho vùng nghèo, người nghèo và thuộc lĩnh vực cần
phát triển cho lợi ích chung của cộng đồng và không thu phí.
45
- Ngân sách hỗ trợ một phần kinh phí cho các tổ chức đoàn thể được nhà
nước cho phép thành lập thông qua hình thức đặt hàng công việc đăng ký và nhiệm
vụ được giao.
- Đối với loại dịch vụ công đáp ứng yêu cầu thiết yếu cho cộng đồng, Ngân
sách chia sẻ trách nhiệm đóng góp chi phí thông qua việc đặt hàng, giao nhiệm vụ.
Khoản chi phí còn lại sẽ do người thụ hưởng dịch vụ chịu trách nhiệm trả theo mức
thu phí. Mức thu dịch vụ được thực hiện theo khung phí Nhà nước quy định.
- Đối với loại dịch vụ công đáp ứng yêu cầu nâng cao mức thụ hưởng cuộc
sống, thu theo giá dịch vụ nằm trong khung giá Nhà nước quy định, và do người thụ
hưởng dịch vụ trả toàn bộ mức thu.
- Các khoản chi ngân sách được xây dựng, phân bổ cho đơn vị hành chính
sự nghiệp phải gắn với nhiệm vụ, công việc và kết quả thực hiện.
3.1.4. Từng bước phù hợp với chuẩn mực kế toán công quốc tế
Để đáp ứng yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, để nâng cao khả
năng so sánh thông tin với các quốc gia khác về tình hình tài chính nhà nước, mà
trong đó, hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp đóng góp một phần thông tin cho
Chính phủ. Do Chuẩn mực kế toán công quốc tế có nhiều điểm khác biệt với hệ
thống kế toán Việt Nam, việc hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp chỉ
thực hiện được theo từng bước để phù hợp với Chuẩn mực kế toán công quốc tế, cụ
thể như sau :
- Sửa đổi, bổ sung hệ thống báo cáo tài chính sao cho các chỉ tiêu trên báo
cáo cung cấp những thông tin cần thiết về : khả năng tạo nguồn lực tài chính, phân
bổ và sử dụng nguồn lực tài chính; yêu cầu về nguồn lực tài chính cho hoạt động
của đơn vị; đánh giá năng lực tài chính, khả năng thanh toán nợ; đánh giá hoạt động
của đơn vị.
- Sửa đổi hệ thống chứng từ, hệ thống sổ và hệ thống tài khoản kế toán để
phù hợp với việc cung cấp thông tin cho báo cáo tài chính và đồng thời vẫn đáp ứng
yêu cầu quản lý ngân sách.
46
- Thực hiện cơ sở kế toán dồn tích đối với đối tượng kế toán là tài sản cố
định, nguồn kinh phí.
- Sửa đổi một số thuật ngữ khác biệt nhưng cùng cách ghi nhận với thuật
ngữ trong Chuẩn mực kế toán công quốc tế.
- Đáp ứng được yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin làm điều kiện cho
những bước kế tiếp có thể hợp nhất thành báo cáo tài chính Chính phủ.
- Những bước tiếp sau sẽ thực hiện cơ sở kế toán dồn tích đầy đủ và hoàn
thiện những nội dung kế toán còn thiếu nhưng phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm
của Việt Nam về kinh tế, chính trị, quản lý nhà nước, quản lý ngân sách và quản lý
tài chính.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
Để khắc phục những nhược điểm của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
hiện hành, vận dụng phù hợp với Chuẩn mực kế toán công quốc tế, và với quan
điểm hoàn thiện chế độ kế toán trên đây, kiến nghị những giải pháp phục vụ hoàn
thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, như sau :
3.2.1. Các giải pháp tổng thể
3.2.1.1. Sớm ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam
Từ yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới, đặt ra nhu cầu thông tin của báo cáo tài
chính phải đầy đủ, so sánh được với thông tin của báo cáo tài chính các quốc gia
khác, việc sớm ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam sẽ rút ngắn
thời gian sửa đổi hệ thống kế toán nhà nước, trong đó có hệ thống kế toán hành
chính sự nghiệp để xây dựng hệ thống kế toán nhà nước thống nhất.
Đối tượng thực hiện hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam bao gồm:
Các đơn vị đang áp dụng chế độ kế toán nhà nước như : chế độ kế toán ngân
sách và hoạt động Kho bạc nhà nước; chế độ kế toán hành chính sự nghiệp; chế độ
kế toán các quỹ dự trữ, quỹ tài chính; chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã. Kể
cả các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
47
Tuy nhiên, chưa áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp hoàn toàn hoạt động sản
xuất kinh doanh, mà đề nghị áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp.
Từ khi ban hành đến khi áp dụng hệ thống chuẩn mực công quốc gia, sẽ cần
một khoảng thời gian nhất định để các cơ quan, đơn vị làm quen với cách hiểu và
thực hiện cho đúng quy định của chuẩn mực đưa ra. Việc tổ chức và đào tạo, tập
huấn cho cán bộ làm kế toán cũng là khâu rất quan trọng để tiếp cận được hệ thống
chuẩn mực công quốc gia. Hệ thống chuẩn mực này nên áp dụng đồng bộ trong
phạm vi toàn quốc, vì việc thí điểm sẽ kéo dài thời gian thực hiện không cần thiết.
3.2.1.2. Xây dựng mô hình kế toán nhà nước áp dụng trong lĩnh vực
công.
Bên cạnh việc ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc gia, cần xây
dựng mô hình kế toán nhà nước áp dụng trong lĩnh vực công. Mô hình này sẽ gồm
kế toán kho bạc, kế toán thu chi ngân sách, kế toán sử dụng ngân sách mà trong đó,
kế toán kho bạc là trung tâm. Các đơn vị tham gia vào mô hình sẽ bao gồm: Kho
bạc nhà nước, cơ quan tài chính, cơ quan thuế, hải quan, quỹ tài chính, đơn vị hành
chính sự nghiệp .
Mô hình kế toán nhà nước phải ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện
liên kết thông tin giữa các đơn vị kế toán. Thông tin đầu vào sẽ thông suốt đến
thông tin đầu ra, cơ quan tổng hợp báo cáo cuối cùng là cơ quan tài chính để báo
cáo lên Chính phủ.
3.2.1.3. Đổi mới cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự
nghiệp
Việc đổi mới cơ chế tài chính để tăng quyền chủ động cho đơn vị hành chính
sự nghiệp, nhằm mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ công cho xã hội,
cụ thể như sau:
Xác định phạm vi tự chủ
Hiện cơ chế tự chủ tài chính hiện hành chỉ cho phép các đơn vị hành chính
sự nghiệp thực hiện tự chủ trong phạm vi kinh phí hoạt động thường xuyên, tức là
48
kinh phí bảo đảm hoạt động của bộ máy tổ chức. Còn kinh phí hoạt động không
thường xuyên bảo đảm các hoạt động đặc thù như chi điều tra, lập dự án, tổ chức
hội nghị…không được xác định kinh phí tiết kiệm. Điều này làm ảnh hưởng đến
việc các đơn vị không nâng cao việc tiết kiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí mà sẽ
cố gắng sử dụng hết kinh phí được giao. Vì vậy cần mở rộng phạm vi tự chủ tài
chính cả đối với loại kinh phí không thường xuyên này, khi đó đơn vị sẽ được
quyền sử dụng số kinh phí tiết kiệm sau khi hoàn thành nhiệm vụ từ số kinh phí đã
giao. Điều này cũng phù hợp với việc xác định thặng dư thuần đối với hoạt động
thông thường và khoản mục bất thường như chuẩn mực kế toán công quốc tế quy
định.
Phân loại đơn vị sự nghiệp
- Theo Thông tư số 71/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp được phân thành 3 loại hình, trong đó, đơn vị
được xếp loại hình đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ khi có tỷ lệ số
thu sự nghiệp so với chi hoạt động thường xuyên dưới 10%, đơn vị được xếp loại
đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động khi có tỷ lệ này từ trên 10% đến dưới
100%. Như vậy hai loại hình đơn vị này không được phân biệt chính xác trong thời
kỳ ổn định 3 năm, cách phân loại này cũng không khuyến khích mở rộng hoạt động
thu ở đơn vị được nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
- Giải pháp thực hiện là phân loại đơn vị sự nghiệp theo 2 loại hình căn cứ
vào mức đầu tư từ ngân sách, bao gồm :
+ Đơn vị sự nghiệp thuần tuý, không tổ chức hoạt động thu : được ngân
sách bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thông qua hình thức cấp kinh phí
theo công việc, nhiệm vụ được giao.
+ Đơn vị sự nghiệp có cung ứng dịch vụ công có thu: được ngân sách
cấp kinh phí thông qua hình thức đặt hàng cho các dịch vụ công; được thu phí dịch
vụ theo nguyên tắc Nhà nước và người thụ hưởng cùng chia sẻ chi phí cung cấp
dịch vụ; được thu giá dịch vụ có tính đầy đủ các chi phí cần thiết và nằm trong
49
khung giá quy định của nhà nước. Các dịch vụ công sẽ được tính toán mức phí và
mức giá phù hợp theo nguyên tắc từng bước tính đủ chi phí tiền lương, chi phí hoạt
động thường xuyên, chi phí khấu hao tài sản cố định.
Cơ chế tài chính
- Đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp không thu : được thực
hiện tự chủ trong phạm vi số ngân sách cấp thông qua hình thức giao nhiệm vụ, đặt
hàng. Số thu dịch vụ hành chính (phí, lệ phí) và thu phạt vi phạm hành chính không
để lại đơn vị chi mà nộp toàn bộ vào ngân sách; được chủ động sử dụng số kinh phí
được giao với mức chi có thể cao hơn hoặc thấp hơn định mức nhà nước; được sử
dụng số kinh phí tiết kiệm để chi tăng thu nhập, khen thưởng, chi phúc lợi, chi trích
lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập như quy định hiện hành.
- Đối với đơn vị sự nghiệp có thu : được thực hiện tự chủ trong phạm vi số
ngân sách đặt hàng và số thu dịch vụ; được chủ động sử dụng số kinh phí được giao
với mức chi có thể cao hơn hoặc thấp hơn định mức nhà nước; được sử dụng số
kinh phí tiết kiệm để chi tăng thu nhập, trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ dự phòng ổn định thu nhập như quy định
hiện hành; được quyết định mức thu giá đối với dịch vụ mà nhà nước cho phép xác
định theo mức giá hạch toán đầy đủ chi phí đầu vào, đầu ra, nhưng phải nằm trong
khung giá Nhà nước quy định; được góp vốn liên doanh, liên kết để mở rộng cung
cấp dịch vụ công và dịch vụ kinh doanh ngoài nhiệm vụ nhà nước giao.
Sử dụng chênh lệch thu, chi
- Chênh lệch thu, chi theo quy định hiện nay được xác định gộp chung các
nguồn: ngân sách cấp, thu sự nghiệp, thu dịch vụ, sản xuất kinh doanh. Việc sử
dụng chi tăng thu nhập, trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp và quỹ dự phòng ổn định thu nhập đều từ một khoản chênh lệch thu
chi này. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả, mục đích sử dụng từng nguồn tài
chính.
50
- Giải pháp thực hiện là tách riêng chênh lệch thu chi từ nguồn kinh phí
ngân sách cấp và chênh lệch thu chi từ nguồn thu sự nghiệp (kể cả dịch vụ, sản xuất
kinh doanh). Việc tách bạch này sẽ thúc đẩy các đơn vị sử dụng có hiệu quả, đúng
mục đích nguồn ngân sách; giúp thúc đẩy nâng cao chất lượng, quy mô hoạt động
sự nghiệp và hoạt động kinh doanh dịch vụ. Trong việc sử dụng chênh lệch thu chi,
không khống chế mức tăng thu nhập đối với nguồn thu sự nghiệp, thu dịch vụ sản
xuất kinh doanh. Việc trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi chỉ thực hiện từ
chênh lệch thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị
- Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đều quy
định các địa phương xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị,
nhưng hiện nay các cơ quan chuyên môn ở trung ương vẫn chưa hướng dẫn cho địa
phương xây dựng tiêu chí theo định hướng nào. Vì vậy, mặc dù một số địa phương
đã xây dựng tiêu chí để đánh giá kết quả hoạt động nhưng còn thiếu cơ sở khoa học
và phương pháp đo. Do đó tiêu chí được xây dựng ra chỉ là hình thức, mang tính
chủ quan của đơn vị tự chủ, và cũng không quy định cơ quan chuyên môn nào thẩm
định kết quả đánh giá đó.
- Để việc xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động có cơ sở khoa học,
thì cần nêu được các tiêu chí về hoàn thành nhiệm vụ cung ứng dịch vụ công, dịch
vụ mang tính kinh doanh cho xã hội về số lượng, chất lượng và sự hài lòng của
người dân về dịch vụ đó. Việc xác định các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của
đơn vị sẽ gắn quyền hạn với trách nhiệm của các đơn vị này và xác định trách
nhiệm giải trình trước nhà nước và xã hội. Bên cạnh đó, sẽ có cơ sở đánh giá được
kết quả, hiệu quả chi ngân sách nhà nước gắn với việc thực hiện nhiệm vụ của đơn
vị và gắn với công tác quyết toán ngân sách nhà nước của cơ quan thẩm quyền.
3.2.2. Các giải pháp cụ thể
3.2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán
51
Hệ thống chứng từ ngoài việc kế thừa quy định hiện hành về: hệ thống biểu
mẫu theo bốn nhóm chỉ tiêu; việc lập, ký chứng từ, trình tự luân chuẩn và kiểm tra
chứng từ; sử dụng, quản lý chứng từ. Còn phải đáp ứng các yêu cầu sau :
- Phản ánh được đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, làm cơ sở để hạch
toán và ghi sổ kế toán.
- Bổ sung chứng từ “Bảng tính hao mòn và khấu hao tài sản cố định” đối
với tài sản cố định dùng chung cho hoạt động hành chính sự nghiệp và hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Phù hợp với hệ thống chứng từ kế toán nhà nước thống nhất. - Từng bước đưa vào sử dụng chứng từ điện tử, đáp ứng yêu cầu ứng dụng
công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin quản lý tài chính - ngân sách.
3.2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán
Để phản ánh có hệ thống và tương thích các thông tin về nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh, và các chỉ tiêu phục vụ lập báo cáo tài chính, đề xuất xây dựng
hệ thống tài khoản kế toán có những điểm nổi bật sau :
Những điểm đổi mới so với hệ thống tài khoản hiện hành :
Hệ thống tài khoản có những điểm đổi mới so với hệ thống tài khoản hiện
hành như sau :
- Sắp xếp theo mối quan hệ với các chỉ tiêu lập báo cáo tài chính : tài sản
ngắn hạn, tài sản dài hạn, phải trả và thanh toán…;
- Chia thành 8 loại do phân theo các chỉ tiêu lập báo cáo và tách riêng loại
tài khoản nguồn vốn, các quỹ, rõ ràng hơn so với chế độ hiện hành là chia thành 7
loại;
- Mỗi loại tài khoản có chia theo nhóm để tách bạch các đối tượng kế toán
của từng lĩnh vực;
Yêu cầu, nguyên tắc của hệ thống tài khoản :
Hệ thống tài khoản kế toán phải đảm bảo các yêu cầu, nguyên tắc sau:
- Phản ánh bản chất, nội dung kinh tế của hoạt động thu, chi của đơn vị;
52
- Phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế phát sinh;
- Sắp xếp theo tính lưu động giảm dần, có vận dụng nguyên tắc phân loại
và mã hóa của hệ thống tài khoản kế toán hiện hành;
- Sắp xếp theo mối quan hệ và tính cân đối giữa thu với chi, nhằm xác định
rõ từng khoản chi và nguồn kinh phí thực hiện khoản chi đó;
- Sắp xếp theo mối quan hệ với các chỉ tiêu lập báo cáo tài chính, báo cáo
quyết toán; với nội dung thu, chi hoạt động của đơn vị;
- Phù hợp với hệ thống tài khoản kế toán thu chi ngân sách, có tính đến
tính thống nhất tương đối chung trong hệ thống kế toán Việt Nam;
- Đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin bằng máy ví tính và thoả mãn đầy đủ
nhu cầu thông tin cho các đơn vị kế toán, cho yêu cầu quản lý của các cấp chính
quyền.
Phân loại tài khoản :
Hệ thống tài khoản kế toán theo chế độ hành chính sự nghiệp hiện nay được
chia thành 6 loại trong bảng và 1 loại ngoài bảng. Để đáp ứng yêu cầu hợp nhất với
các hệ thống khác trong chế độ kế toán nhà nước, đáp ứng cách sắp xếp nội dung
kinh tế của báo cáo tình hình tài chính, hệ thống tài khoản kế toán sẽ điều chỉnh lại
và gọi tên như sau : loại 1 - Tài sản ngắn hạn; loại 2 - Tài sản dài hạn; loại 3 - Phải
trả và thanh toán; loại 4 - Nguồn kinh phí; loại 5 - Nguồn vốn, quỹ; loại 6 – Chi
hoạt động; loại 7 - Thu hoạt động; loại 0 - Tài khoản không đưa vào cân đối
Mã tài khoản kế toán có 4 ký tự, được đánh số theo chiều dọc, có phân
khoảng đảm bảo bố trí đủ giá trị theo phân loại hiện tại, có dự phòng đảm bảo
nguyên tắc mở, có tính tới việc bố trí tài khoản tổng hợp phục vụ mục đích lập báo
cáo.
Hệ thống tài khoản chia thành 8 loại. Trong mỗi loại tài khoản kế toán, các
nhóm tài khoản kế toán được phân khoảng và đánh số riêng biệt, có dự phòng
khoảng giá trị để bổ sung các nhóm tài khoản khi có yêu cầu. Trong mỗi nhóm tài
53
khoản kế toán, các tài khoản tổng hợp và chi tiết được phân khoảng và đánh số
riêng biệt, có dự phòng khoảng giá trị để bổ sung các tài khoản khi có yêu cầu.
Nội dung của hệ thống tài khoản kế toán
Loại 1: Tài sản ngắn hạn : dùng để hạch toán số hiện có và tình hình biến
động các khoản tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng, hàng tồn kho.
Nhóm 11 - Tiền; Nhóm 12 - Đầu tư tài chính ngắn hạn; Nhóm 13 - Phải thu;
Nhóm 14 – Tạm ứng; Nhóm 15 - Hàng tồn kho
Loại 2 – Tài sản dài hạn : phản ánh số hiện có và tình hình biến động các
loại tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản
dở dang.
Nhóm 21 – Tài sản cố định; Nhóm 22 - Đầu tư tài chính dài hạn; Nhóm 24 –
Xây dựng cơ bản dở dang
Loại 3 - Phải trả và thanh toán : phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình
thanh toán các khoản nợ này.
Nhóm 32 - Phải trả theo lương; Nhóm 33 - Phải trả nhà cung cấp; Nhóm 34 -
Phải trả khác; Nhóm 35 – Phải trả về thu ngân sách; Nhóm 36 - Phải trả nợ vay
Loại 4 - Nguồn kinh phí : phản ánh việc tiếp nhận, sử dụng, thanh quyết toán
các nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp để hoạt động, thực hiện chương trình
dự án, đầu tư xây dựng.
Nhóm 41 – Nguồn kinh phí hoạt động ; Nhóm 42 - Nguồn kinh phí dự án;
Nhóm 43 – Nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản; Nhóm 44 – Nguồn kinh theo
đơn đặt hàng nhà nước; Nhóm 45 – Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định
Loại 5 - Nguồn vốn, quỹ : phản ánh số hiện có và tình hình biến động các
loại vốn quỹ; các khoản chênh lệch thu, chi chưa xử lý ; các khoản chênh lệch giá,
chênh lệch tỷ giá.
54
Nhóm 51 - Nguồn vốn; Nhóm 52 – Các quỹ; Nhóm 53 – Chênh lệch thu, chi
chưa xử lý; Nhóm 54 – Chênh lệch giá, tỷ giá hối đoái
Loại 6 – Chi hoạt động : phản ánh các khoản chi hoạt động từ kinh phí ngân
sách cấp, chi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhóm 61 – Chi hoạt động từ kinh phí ngân sách cấp;
Nhóm 62 – Chi sản xuất, kinh doanh.
Loại 7 – Thu hoạt động :phản ánh các khoản thu phí, lệ phí, thu viện trợ, thu
theo đơn đặt hàng của nhà nước, thu hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhóm 75 – Thu sự nghiệp; Nhóm 76 – Thu hoạt động sản xuất kinh doanh;
Nhóm 77 – Thu chưa qua ngân sách
Loại 0 - Tài khoản không đưa vào cân đối
Nhóm 01 - Nguồn dự toán; Nhóm 02 – Tài sản không cân đối tài khoản
So sánh hệ thống tài khoản kế toán đề xuất với hệ thống tài khoản kế toán
Điểm khác biệt
Điểm tương
hiện hành:
Loại
Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán
TK
đồng
hiện hành
đề xuất
Gồm 7 loại tài khoản, không chia
Gồm 8 loại tài khoản theo
theo nhóm tài khoản, chia theo
nhóm tài khoản, mỗi nhóm
các tài khoản tổng hợp và chi
chia theo các tài khoản tổng
tiết. - Tên loại tài khoản : Tiền và
hợp và chi tiết. - Tên loại tài khoản : Tài sản
-
Gồm các
vật tư.
ngắn hạn.
tài khoản: Tiền
mặt; Tiền gửi
- Chia
theo các nhóm
tài
Loại
ngân hàng, kho
khoản: Tiền; Đầu tư tài
1
chính ngắn hạn; Phải
bạc;Tiền
đang
chuyển; Đầu tư
tài chính ngắn
- Không gồm tài khoản Phải thu.
thu;Tạm ứng; Hàng tồn kho. - Gồm nhóm tài khoản Phải
55
hạn; Tạm ứng;
Tài khoản này thuộc loại 3 –
thu, trong đó bổ sung thêm
Nguyên liệu, vật
Thanh toán.
tài khoản : Tài sản thiếu và
liệu; Công cụ,
các khoản tổn thất chờ xử
dụng cụ; Sản
lý; Phải thu theo quyết định
phẩm, hàng hóa.
- Gồm các tài
- Tên loại tài khoản : Tài sản cố
của cơ quan có thẩm quyền. - Tên loại tài khoản : Tài sản
định.
dài hạn.
khoản:Tài sản cố
định(TSCĐ) hữu
- Bổ sung thêm tài khoản :
vô
hình;TSCĐ
Tài sản cố định thuê tài
Loại
2
hình;Hao mòn
chính.
TSCĐ;Đầu tư tài
- Không gồm tài khoản Cho
- Gồm tài khoản Cho vay.
chính dài hạn;
vay. Tài khoản này thuộc loại
3 – Thanh toán.
- Tên loại tài khoản: Thanh
- Tên loại tài khoản: Phải trả
XDCB dở dang. -
Gồm các
và thanh toán
toán.
tài khoản: Phải
trả người cung
- Gồm tài khoản Tạm ứng; Cho
- Không gồm tài khoản Tạm
vay; Tạm ứng kinh phí; Kinh
cấp; Phải
trả
ứng (chuyển sang loại 1); tài
phí đã quyết toán chuyển năm
công chức, viên
khoản Cho vay
(chuyển
sau; Kinh phí cấp cho cấp
chức; phải
trả
sang loại 2); Thanh toán nội
các đối
tượng
dưới; Thanh toán nội bộ.
bộ (phần phải thu chuyển
sang loại 1); tài khoản Tạm
khác.
ứng kinh phí và tài khoản
Loại
3
Kinh phí cấp cho cấp dưới
(chuyển sang loại 9- nguồn
dự toán);
- Không sử dụng tài khoản
toán
Kinh phí đã quyết
chuyển năm sau;
- Nhóm tài khoản Phải trả về
thu ngân sách thay tài khoản
Các khoản phải nộp nhà
56
nước.
- Đổi tên tài khoản Phải trả
theo
lương
thay cho
tài
khoản Các khoản phải nộp
theo lương.
- Tên
loại
tài
- Gồm cả tài khoản : Nguồn vốn
- Không gồm các nhóm tài
kinh doanh; Chênh lệch đánh
khoản : Nguồn
khoản do chuyển sang loại 5
giá lại tài sản; Chênh lệch tỷ
kinh phí.
- Nguồn vốn, quỹ : Nguồn
giá hối đoái; Chênh lệch thu,
vốn kinh doanh; Chênh lệch
-
Gồm
đánh giá lại tài sản; Chênh
(nhóm)
tài
chi chưa xử lý; Các quỹ.
Nguồn
lệch tỷ giá hối đoái; Chênh
khoản:
Loại
kinh phí (KP) hoạt
lệch thu, chi chưa xử lý;
4
động; Nguồn KP
Các quỹ.
dự án; Nguồn KP
theo đơn đặt hàng
của NN; Nguồn
KP đã hình thành
TSCĐ.
- Tên loại tài khoản : Các khoản
- Tên loại tài khoản : Nguồn
thu.
vốn, quỹ.
- Gồm các tài khoản : Các
- Không gồm các tài khoản
khoản thu; Thu chưa qua ngân
thu, do chuyển sang loại 7 –
sách; Thu hoạt động sản xuất
Thu hoạt động.
Loại
kinh doanh.
5
- Các tài khoản về nguồn vốn,
- Gồm các nhóm tài khoản :
Nguồn vốn; Các quỹ; Chênh
quỹ được phân loại chung vào
lệch thu, chi chưa xử lý;
loại 4 - Nguồn kinh phí.
Chênh lệch giá, tỷ giá hối
đoái.
Gồm
các
tài
- Tên loại tài khoản : Các khoản
- Tên loại tài khoản : Các
Loại
khoản: Chi hoạt
chi.
khoản chi.
6
động
sản xuất
- Không chia nhóm mà chia
- Phân chia thành các nhóm :
57
kinh doanh; Chi
Chi hoạt động từ kinh phí
theo tài khoản.
theo
đơn
đặt
ngân sách nhà nước cấp;
hàng của Nhà
Chi sản xuất kinh doanh.
nước; Chi phí trả
trước; Chi hoạt
động; Chi dự án.
- Không có tài khoản loại 7, Các
- Tên loại tài khoản : Thu
hoạt động.
tài khoản thu phân loại 5
- Gồm nhóm tài khoản : Thu
Loại
7
sự nghiệp; Thu hoạt động
sản xuất kinh doanh; Thu
chưa qua ngân sách.
- Tên loại tài khoản : Tài khoản
- Tên tài khoản : Tài khoản
ngoài bảng.
không đưa vào cân đối.
- Gồm các tài khoản: Tài sản thuê
- Gồm các nhóm tài khoản :
ngoài; tài sản nhận giữ hộ, nhận gia
Nguồn dự toán; Tài sản
công; Khoán chi hành chính; Dụng
cụ lâu bền đang sử dụng; Ngoại tệ
Loại
không cân đối tài khoản. - Bổ sung tài khoản Nguồn dự
các loại; Dự toán chi hoạt động; Dự
0
toán tạm cấp; Nguồn dự
toán chi chương trình dự án.
toán tăng thu.
- Không sử dụng tài khoản:
Khoán chi hành chính;Dụng
cụ lâu bền đang sử dụng.
3.2.2.3. Hệ thống sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán ngoài việc kế thừa những quy định hiện hành về hình
thức kế toán; danh mục sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết; chỉ tiêu ghi chép;
quy định về mở sổ, khóa sổ kế toán, còn phải đáp ứng những yêu cầu sau : - Đơn giản, rõ ràng, chỉ tiêu không trùng lắp giữa các loại sổ. - Thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính. - Thể hiện tính minh bạch và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
58
- Sửa chữa sổ thực hiện theo phương pháp ghi đảo theo thông lệ quốc tế,
thay thế cho phương pháp ghi số âm.
- Đáp ứng việc sử dụng phần mềm máy tính. - Phù hợp với hệ thống sổ kế toán nhà nước thống nhất.
Ngoài ra, trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng phần mềm máy tính để thực
hiện công tác kế toán ngày càng phổ biến, và để đảm bảo thực hiện hệ thống kế toán
nhà nước thống nhất, thì việc ghi sổ kế toán cần được xem xét, lựa chọn hình thức
kế toán thống nhất là hình thức kế toán Nhật ký chung vì đơn giản, dễ làm và thuận
tiện cho công tác trên máy vi tính.
3.2.2.4. Hệ thống báo cáo tài chính
Xây dựng hệ thống báo cáo tài chính phải bảo đảm yêu cầu quản lý ngân
sách và phù hợp với hệ thống báo cáo theo chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS
1, IPSAS 2, IPSAS 24).
Những điểm đổi mới so với hệ thống báo cáo tài chính hiện hành : - Bổ sung các biểu : Bảng cân đối kế toán nhằm cung cấp thông tin về giá
trị tài sản hiện có theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành; Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ nhằm cung cấp thông tin đánh giá khả năng tạo tiền và các khoản tương đương
tiền cũng như việc đáp ứng nhu cầu sử dụng luồng tiền mà hệ thống báo cáo hiện
hành chưa thể hiện.
- Không sử dụng biểu Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán
năm trước chuyển sang. Nguyên nhân: theo chế độ báo cáo hiện hành, các khoản
chưa sử dụng hoặc chưa được duyệt gồm : hàng tồn kho (nguyên liệu, vật liệu, công
cụ, dụng cụ tồn kho), giá trị khối lượng sửa chữa lớn đã hoàn thành chưa được
duyệt và giá trị công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành chưa được quyết toán,
được ghi Nợ tài khoản chi hoạt động và đưa vào quyết toán trong năm phát sinh, mà
không xem xét việc số hàng tồn kho đó có sử dụng đúng mục đích vào năm kế tiếp
hay không, hoặc số liệu được cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán giá trị sửa chữa
tài sản và xây dựng cơ bản có thấp hơn so với số đã đưa vào quyết toán năm trước
hay không. Ngoài ra, việc hạch toán đưa hết vào chi phí trong kỳ cũng không phù
59
hợp với yêu cầu của chuẩn mực kế toán quốc tế về ghi nhận chi phí khi hàng hóa
được phân phối hoặc dịch vụ được cung cấp.
Do đó, cần điều chỉnh cách hạch toán hàng tồn kho cuối năm và giá trị sửa
chữa lớn, giá trị xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành, vẫn để số dư cuối năm
và chuyển năm sau tiếp tục theo dõi và thực hiện hạch toán.
- Thay Báo cáo thu – chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh
doanh bằng Báo cáo kết quả hoạt động, nhằm phản ánh đầy đủ số thu và số chi và
phân biệt số chênh lệch thu chi của từng loại hoạt động : hoạt động do nhà nước
đảm bảo; hoạt động theo đơn đặt hàng của nhà nước; hoạt động từ nguồn thu phí lệ
phí và thu khác; hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh trên cùng một biểu, mà
không tách rời như hai biểu hiện nay (B02-H và B03-H).
- Bổ sung chỉ tiêu : biểu Thuyết minh báo cáo tài chính bổ sung các
thuyết minh theo yêu cầu của chuẩn mực quốc tế IPSAS 1, gồm : cơ sở lập báo cáo
và chính sách kế toán áp dụng, như phương pháp tính khấu hao đối với tài sản sử
dụng trong cả hai hoạt động hành chính sự nghiệp và sản xuất kinh doanh; các
thông tin khác chưa được trình bày như phạm vi hoạt động, các hoạt động chính,
các nhiệm vụ được nhà nước giao…; biểu Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết
toán kinh phí đã sử dụng bổ sung dòng dự toán được giao trong năm.
Nguyên tắc thiết kế :
Việc thiết kế hệ thống báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc sau :
bao quát, rõ ràng, khoa học; đầy đủ và hiệu quả; đơn giản, dễ làm, dễ hiểu; quản lý,
phân tích, điều hành hoạt động thu, chi của đơn vị.
Yêu cầu của báo cáo tài chính
- Hệ thống báo cáo tài chính phải tuân thủ những quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật kế toán và các quy định có liên quan nhằm đảm bảo tính trung
thực và hợp lý của các thông tin kinh tế, tài chính của báo cáo.
- Hệ thống chỉ tiêu trong báo cáo tài chính phải phù hợp và thống nhất với
chỉ tiêu dự toán tài chính và mục lục ngân sách nhà nước, phù hợp với hệ thống báo
60
cáo thu, chi ngân sách; phù hợp với cải cách quản lý tài chính công : hợp nhất được
với báo cáo thu, chi ngân sách.
- Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính phải đảm bảo tính thống
nhất để có thể so sánh được số liệu giữa các kỳ kế toán; phải thể hiện được : khả
năng hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, trình bày nhất quán, trọng yếu và tổng hợp,
bù trừ, và thông tin có thể so sánh.
- Phù hợp cơ bản các yêu cầu về trình bày báo cáo tài chính theo chuẩn
mực kế toán công quốc tế sao cho báo cáo được trình bày một cách trung thực và
hợp lý tình hình tài chính, kết quả hoạt động và các luồng tiền của đơn vị, như : phù
hợp về thành phần của báo cáo tài chính; phải loại trừ giao dịch nội bộ đối với báo
cáo tài chính toàn ngành (kể cả tài sản cố định, hàng tồn kho là kết quả từ giao dịch
nội bộ); phải nêu danh sách các đơn vị trực thuộc trong Thuyết minh báo cáo tài
chính.
Mục đích của báo cáo tài chính
- Hệ thống báo cáo tài chính cung cấp một cách tổng quát và toàn diện tình
hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách, tình hình thu chi và kết
quả hoạt động trong kỳ của đơn vị.
- Hệ thống báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng cung cấp các thông tin
kinh tế, tài chính và ngân sách cần thiết cho việc kiểm tra, kiểm soát các khoản thu
chi, quản lý tài sản của nhà nước; tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động để từ đó đánh giá xu hướng phát triển của đơn vị.
- Hệ thống báo cáo cung cấp thông tin về nguồn lực, phân bổ và sử dụng
nguồn lực; thông tin về huy động vốn đảm bảo cho những hoạt động của đơn vị;
thông tin về việc xác định chi phí dịch vụ, về hiệu quả hoạt động của đơn vị.
- Cung cấp các thông tin gồm: Tài sản; Nợ phải trả; Thu nhập, chi phí hoạt
động; Các khoản phải nộp nhà nước. Ngoài thông tin nêu trên báo cáo, còn phải
cung cấp các thông tin trong biểu Thuyết minh báo cáo tài chính nhằm giải trình
61
thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các biểu báo cáo tài chính, giúp người đọc
hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của đơn vị.
Thành phần của báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo được thiết lập bao gồm các biểu :
- Bảng cân đối kế toán; Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí
đã sử dụng; Báo cáo kết quả hoạt động; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Báo cáo tăng
giảm tài sản cố định; Thuyết minh báo cáo tài chính; và các Phụ biểu báo cáo (tạm
thời không lập Báo cáo về sự thay đổi của tài sản thuần/vốn chủ sở hữu).
- Kỳ hạn lập báo cáo tài chính là tháng, quý, năm. Kỳ hạn lập báo cáo
quyết toán là năm.
- Các biểu báo cáo bao gồm cột mã số thuyết minh, cột số dự toán, cột số
thực hiện năm trước, cột số thực hiện năm nay để so sánh.
Cấu trúc, nội dung báo cáo
- Bảng cân đối kế toán : phản ảnh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản, nguồn
hình thành tài sản của đơn vị ở thời điểm lập báo cáo. Trong đó, tài sản được phân
loại tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản nợ phân loại nợ ngắn hạn, nợ dài
hạn. Thông qua số liệu trên bảng cân đối kế toán sẽ giúp cơ quan quản lý cấp trên
nắm được toàn bộ giá trị tài sản hiện có theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài
sản, tình hình hiện có và tình hình tăng giảm từng loại tài sản và các khoản công nợ
của đơn vị. Thông tin được trình bày chủ yếu bao gồm tiền và các khoản tương
đương, tài sản cố định, các khoản đầu tư, hàng tồn kho, các khoản phải trả, các
khoản phải nộp ngân sách, thu sự nghiệp, thu cung ứng dịch vụ.
- Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng : phản ảnh
tổng quát tình hình tiếp nhận và sử dụng các nguồn kinh phí hiện có, gồm các khoản
ngân sách cấp đảm bảo hoạt động, đặt hàng, số thu sự nghiệp được để lại hoạt động,
số bổ sung hoạt động từ thu sản xuất kinh doanh.
- Báo cáo kết quả hoạt động : phản ảnh tổng quát tình hình tiếp nhận và sử
dụng kinh phí, tình hình thu, chi sự nghiệp và dịch vụ. Thông tin được trình bày chủ
62
yếu bao gồm số kinh phí ngân sách cấp, số thu sự nghiệp, thu dịch vụ; số sử dụng
kinh phí ngân sách, số chi từ khoản thu sự nghiệp, từ thu dịch vụ; chênh lệch thu chi
từ các hoạt động; tổng chênh lệch thu chi của đơn vị.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : phản ánh các luồng tiền trong kỳ được phân
loại theo các hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh dịch vụ, hoạt động tài
chính. Thông tin trong báo cáo giúp đánh giá khả năng của đơn vị trong việc tạo ra
tiền và các khoản tương đương tiền cũng như việc đáp ứng nhu cầu sử dụng luồng
tiền của đơn vị.
- Thuyết minh báo cáo tài chính : nêu những thông tin là cơ sở để lập báo
cáo tài chính, cung cấp những thông tin để giải thích và bổ sung thêm những thông
tin và tình hình thực hiện các nhiệm vụ cơ bản, tình hình sử dụng kinh phí, tình hình
sử dụng tài sản, tình hình chấp hành kỷ luật tài chính về thu, chi ngân sách và kết
quả hoạt động mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
- Ngoài ra còn có các phụ biểu như : Bảng cân đối tài khoản, Báo cáo chi tiết
kinh phí hoạt động, kinh phí dự án, Bảng đối chiếu dự toán và tạm ứng. Các phụ
biểu báo cáo dùng để phục vụ cho việc quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà
nước, cơ quan cấp trên và yêu cầu phân tích tài chính tại đơn vị.
3.2.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin
Hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp luôn xét đến yếu tố phù hợp
với hệ thống chế độ kế toán nhà nước thống nhất. Do đó, ngoài việc ứng dụng công
nghệ thông tin thông qua phần mềm máy tính để thực hiện công tác kế toán tại đơn
vị, từ khâu lập chứng từ đến khâu lập báo cáo tài chính, thì kế toán hành chính sự
nghiệp cần tham gia vào hệ thống thông tin ngân sách và kho bạc từ khâu phân bổ
dự toán, đến khâu cuối là tổng hợp quyết toán ngân sách.
Hiện Dự án cải cách quản lý tài chính công theo Quyết định số 432/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ, bước đầu đang được triển khai hệ thống thông tin quản lý
ngân sách và kho bạc tại một số tỉnh thành (gồm cơ quan thu, chi ngân sách, đơn vị
sử dụng ngân sách), nhằm hướng tới mục tiêu : hiện đại hóa việc lập và chấp hành
63
ngân sách, đồng bộ trong việc lập báo cáo ở từng cấp; tăng cường tính minh bạch
trong quản lý tài chính công và tuân theo các thông lệ quốc tế trong việc thực hiện
ngân sách.
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp là một phần của chế độ kế toán nhà
nước, do đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin để tham gia vào hệ thống thông tin
ngân sách là yêu cầu cần thiết, cung cấp đầy đủ thông tin quản lý, phục vụ cho việc
chỉ đạo điều hành ngân sách từ khâu dự toán đến khâu quyết toán.
3.2.2.6. Thực hiện kế toán quản trị
Ngoài việc thực hiện kế toán tài chính theo quy định, các đơn vị hành chính
sự nghiệp cần thực hiện kế toán quản trị nhằm phân tích, kiểm soát chi phí hoạt
động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin về kinh tế, tài chính để đơn vị thực
hiện việc xây dựng kế hoạch hoạt động, dự toán thu chi, phân bổ sử dụng chi phí
cho phù hợp, từ đó giám sát, quản lý hoạt động của mình, đánh giá hiệu quả sử
dụng các nguồn lực: nguồn lực tài chính, bộ máy nhân sự, cơ sở vật chất, gắn với
kết quả công việc hoàn thành.
Kế toán quản trị tại đơn vị hành chính sự nghiệp gồm các nội dung chủ yếu
sau :
- Lập kế hoạch sử dụng các nguồn lực hiện có và nguồn lực huy động. - Lập dự toán thu chi hàng năm - Phân bổ chi phí cho từng nội dung công việc, từng bộ phân nhân sự trong
đơn vị.
- Phân tích kết quả hoạt động - Phân tích hiệu quả sử dụng, gắn với chất lượng và kết quả công việc hoàn
thành.
- Xây dựng biện pháp điều chỉnh hợp lý về cơ cấu hoạt động, cơ cấu phân
bổ nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Tùy theo đặc điểm hoạt động từng loại hình đơn vị hành chính sự nghiệp, mà
xây dựng kế toán quản trị cho phù hợp sao cho đạt được hiệu quả mục tiêu hoạt
64
động của đơn vị mình. Mục tiêu thiết lập kế toán quản trị cho từng loại hình như
sau:
- Cơ quan quản lý nhà nước với chức năng quản lý nhà nước, được nhà
nước bảo đảm kinh phí hoạt động : sử dụng tiết kiệm kinh phí.
- Các đơn vị sự nghiệp được nhà nước đảm bảo kinh phí : sử dụng tiết
kiệm kinh phí gắn với kết quả công việc, nhiệm vụ được giao.
- Các tổ chức đoàn thể có sử dụng kinh phí ngân sách : sử dụng tiết kiệm
kinh phí gắn với kết quả hoạt động được giao kinh phí.
- Các đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách cấp : tiết kiệm chi
phí, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính, đạt được mục tiêu hoạt động.
Thực hiện kế toán quản trị sẽ giúp nhà nước đánh giá được kết quả đầu ra mà
đơn vị thực hiện được, từ đó, đảm bảo cho kế toán quản trị là công cụ quản lý, công
cụ cung cấp thông tin cho đơn vị, cho cơ quan quản lý nhà nước có quyết định thích
hợp và kịp thời, nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tốt nhất.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Để góp phần sớm thực hiện việc hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp, cần thiết phải có sự ủng hộ từ các nhà quản lý và người làm công tác kế
toán. Do đó, kiến nghị Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị hành chính
sự nghiệp một số nội dung sau :
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính
- Nghiên cứu, hướng dẫn quy trình đổi mới cơ chế phân bổ kinh phí ngân
sách cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo kết quả đầu ra trên cơ sở ban
hành các định mức chi ngân sách theo nhiệm vụ, công việc; đảm bảo gắn kết giữa
kết quả sử dụng ngân sách với kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, tăng cường
tính chủ động của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách, tăng quyền khai thác và sử
dụng nguồn thu, giảm kinh phí ngân sách cấp bù.
- Nghiên cứu, hướng dẫn việc thực hiện cơ chế kiểm soát nội bộ tại cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng đơn
65
vị và hiệu quả sử dụng kinh phí từ ngân sách, thực hiện công tác tiền kiểm hỗ trợ
hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
3.3.2. Đối với Kiểm toán Nhà nước
- Xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm phải bao gồm đầy đủ các loại
hình đơn vị : cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức đoàn thể có sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước, mà không chỉ tập trung vào những đơn vị sử dụng
lượng kinh phí ngân sách lớn. Để từ đó, có đánh giá toàn diện về hiệu quả sử dụng
kinh phí ngân sách đối với đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung, để nhà nước có
biện pháp quản lý phù hợp đối với từng loại hình đơn vị.
- Trong quá trình kiểm toán, ngoài việc xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp
của báo cáo quyết toán, cần phát hiện những nhược điểm mà báo cáo tài chính và
báo cáo quyết toán chưa thể hiện đầy đủ về tình hình tài chính, để có kiến nghị với
cơ quan thẩm quyền sửa đổi kịp thời.
3.3.3. Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp
- Trong công tác kế toán tại đơn vị, trường hợp phát hiện ra những yếu tố
trùng lắp hoặc không cần thiết trong các quy định về chứng từ, sổ sách kế toán và
báo cáo tài chính, những yếu tố chưa được quy định hoặc cần đưa ra thực hiện, để
chế độ kế toán thể hiện được toàn diện và tổng thể về tình hình hoạt động, tình hình
tài chính của đơn vị, cần kiến nghị cấp thẩm quyền để tổng hợp và báo cáo Bộ Tài
chính kịp thời hướng dẫn, sửa đổi.
- Trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ, cần nghiên cứu chế độ,
chính sách, tiêu chuẩn, định mức thu chi ngân sách trong lĩnh vực liên quan, để có
những đóng góp cần thiết cho cơ quan chức năng xem xét, sửa đổi cho phù hợp,
đảm bảo đúng quan điểm phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Bên cạnh đó, các Bộ, ngành, chính quyền địa phương các cấp cũng cần quan
tâm, tạo điều kiện để sớm thực hiện sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp.
66
Kết luận
Hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp phải dựa trên cơ sở hoàn
thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực liên quan, gồm hệ thống
chuẩn mực kế toán công quốc gia và cơ chế tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp.
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp phải hoàn thiện toàn diện các nội dung kế toán
gồm hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ và hệ thống báo cáo tài
chính, có vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế, phù hợp với hệ thống
kế toán nhà nước thống nhất.
Với sự ủng hộ của các cơ quan quản lý nhà nước, và của chính đơn vị thực
hiện, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp được hoàn thiện sẽ thực sự là công cụ
cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của đơn vị một cách chuẩn xác, công
khai, minh bạch, giúp Nhà nước giám sát, điều hành, quản lý thống nhất về tài sản
và nguồn kinh phí ngân sách nhà nước.
67
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu về thực trạng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
hiện nay, cho thấy chế độ kế toán hành chính sự nghiệp đã bộc lộ hạn chế khi Việt
Nam thực hiện tiến trình đổi mới, cải cách nền hành chính quốc gia và thực hiện lộ
trình hội nhập, đồng thời cũng thể hiện sự khác biệt với chuẩn mực kế toán công
quốc tế là mốc hướng tới của các quốc gia trong xu thế hội nhập.
Việc hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp là yêu cầu cấp bách
hiện nay nhằm tiến tới hài hòa giữa quy định về kế toán hành chính sự nghiệp với
quy định của chuẩn mực kế toán công quốc tế, phù hợp với xu thế hội nhập và phát
triển của Việt Nam. Từ đó, đảm bảo cho những cam kết của Việt Nam về minh bạch
hóa, về cung cấp dịch vụ kế toán, tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế
được thực hiện, và việc hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp cũng là yêu
cầu cần thiết trong tình hình thế giới đã và đang tiến tới áp dụng chuẩn mực kế toán
công quốc tế.
Hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp phải đáp ứng yêu cầu phù
hợp với cải cách quản lý tài chính công, vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán công
quốc tế và phù hợp với đặc thù của nền hành chính và kinh tế Việt Nam.
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp nói riêng, kế toán nhà nước nói chung
còn nhiều khác biệt so với hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế, đòi hỏi phải
bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán và hệ thống văn bản pháp lý cho phù hợp với thông
lệ quốc tế, đây là yêu cầu tất yếu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập và mở cửa.
68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC.
2. Bộ Tài chính (2007), Tài liệu hội thảo về định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam.
3. Bộ Tài chính (2007), Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế.
4. Bộ Tài chính (2008), Tài liệu hội nghị giới thiệu dự án hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS).
5. Bộ Tài chính (2008), Một số nội dung của dự thảo chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS.
6. Chính phủ (2004), Nghị định số 60/2006/NĐ-CP. 7. Chính phủ (2005), Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. 8. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
9. Kho bạc Nhà nước (2006) Tài liệu hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS) và những vấn đề có liên quan
10. http://www.iasb.org.
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
IPSAS - International Public Sector Accounting Standard - Chuẩn mực kế toán
công quốc tế.
IPSASs - International Public Sector Accounting Standards – Các chuẩn mực
kế toán công quốc tế.
IPSASB – International Public Sector Accounting Standards Board - Hội đồng
chuẩn mực kế toán công quốc tế
69
DANH MỤC PHỤ LỤC
Trang
Tên phụ lục
Danh mục báo cáo tài chính 70
Số phụ lục 1
Bảng cân đối kế toán 71 2
Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí 3
đã sử dụng (dùng cho đơn vị kế toán cơ sở) 73
Báo cáo kết quả hoạt động 77 4
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 78 5
Báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố định 79 6
Thuyết minh báo cáo tài chính 80 7
Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí 8
đã sử dụng (dùng cho đơn vị kế toán cấp trên) 84
Báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách và nguồn khác của đơn vị 87 9
Danh mục Hệ thống tài khoản kế toán 10 89
70
Phụ lục số 01
DANH MỤC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán áp dụng cho các đơn vị kế toán cấp cơ sở
Tên báo cáo
Ký hiệu biểu
Tài chính
Thống kê (*)
S T T
1
2
3
Kỳ hạn lập báo cáo 4
7
8
1 2
Quý, năm Quý, năm
Nơi nhận Cấp Kho trên bạc 6 x
x x
x x
5 x x
B01-H Bảng cân đối kế toán B02-H Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng
3 4 5
Quý, năm Quý, năm Năm
x x
x x
x x
B03-H Báo cáo kết quả hoạt động B04-H Báo cáo lưu chuyển tiền tệ B05-H Báo cáo tình hình tăng, giảm
TSCĐ
Năm
x
x
6 B06- H Thuyết minh báo cáo tài chính Ghi chú: - (*) Chỉ nộp báo cáo tài chính năm; - Những đơn vị vừa là đơn vị dự toán cấp I, vừa là đơn vị dự toán cấp III nhận dự toán kinh phí trực tiếp từ Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch UBND do cơ quan Tài chính trực tiếp duyệt quyết toán thì báo cáo đó gửi cho cơ quan Tài chính.
2. Danh mục báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tổng hợp quyết toán áp dụng cho đơn vị kế toán cấp I và cấp II
Ký hiệu
Tên báo cáo tổng hợp
ST T
2
1 1 B01/CT-H
3 Bảng cân đối kế toán
Kỳ hạn lập báo cáo 4 Năm
Tài chính 5 x
Nơi nhận Cấp trên 7 x
Kho bạc 6 x
Thống kê 8 x
2 B02/CT-H Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí
Năm
x
x
x
x
và quyết toán kinh phí đã sử dụng
3 B03/CT-H Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động
Năm
x
x
x
x
4 B04/CT-H Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Năm
x
x
x
x
5 B05/CT-H Báo cáo tổng hợp quyết toán ngân
Năm
x
x
x
x
sách và nguồn khác của đơn vị
x
x
x
x
6 B06/CT-H Thuyết minh báo cáo tài chính
Năm
Lưu ý: - Đơn vị dự toán cấp II chỉ gửi báo cáo tài chính cho đơn vị dự toán cấp I - Đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan Tài chính, Thống kê, Kho bạc
71
Phụ lục số 02
Mã chương ……………………… Đơn vị báo cáo:………………....
Mã đơn vị SDNS:………………………….
Mẫu số B 01 – H
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày ... tháng ... năm ...(1)
TÀI SẢN
Mã số
Thuyết minh
Đơn vị tính : Số cuối năm
Số đầu năm
1
3
4
5
2
A - Tài sản ngắn hạn (100=110+120+130+140+150) I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1.Tiền 2. Các khoản tương đương tiền II. Đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1. Tài sản thiếu và các khoản tổn thất chờ xử lý 2. Phải thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền 3. Phải thu khách hàng 4. Phải thu nội bộ ngắn hạn 5. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 6. Các khoản phải thu khác IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác Thuế GTGT được khấu trừ
100 110 111 112 120 130 131 132 133 134 135 136 140 150 151
(…)
(…)
(…)
(…)
(…)
(…)
B - Tài sản dài hạn (200 = 210 + 230) I. Tài sản cố định 1. Tài sản cố định hữu hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 2. Tài sản cố định thuê tài chính - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 3. Tài sản cố định vô hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 4. Cơ sở hạ tầng 5. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang II. Đầu tư tài chính dài hạn 1. Cho vay dài hạn 2. Đầu tư tài chính dài hạn khác
200 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 230 231 232
240
Tổng cộng tài sản (240 = 100 + 200)
72
NGUỒN VỐN
Mã số
1
2
Thuyết minh 3
Số cuối năm 4
Số đầu năm 5
300 310 320 330 340 350 360
A - Nợ phải trả (300 = 310 + 320 + 330 + 340 + 350 + 360) I. Phải trả theo lương II. Phải trả nhà cung cấp III. Phải trả công chức viên chức IV. Thuế, phí, lệ phí phải nộp Nhà nưóc V. Phải trả nợ vay VI. Phải trả khác
400
B - Nguồn kinh phí, nguồn vốn (400 = 410 + 420 + 430 + 440)
410 420 430 431 432 433 434 435 436 440 441 442
I. Nguồn kinh phí ngân sách cấp II. Nguồn kinh phí viện trợ III. Nguồn vốn khác 1. Nguồn vốn kinh doanh 2. Chênh lệch thu, chi chưa xử lý 3. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 4. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 5. Quỹ hoạt động phát triển sự nghiệp 6. Quỹ dự phòng ổn định thu nhập II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
450
Tổng cộng nguồn vốn (450 = 300 + 400)
CÁC CHỈ TIÊU KHÔNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Mã số
CHỈ TIÊU
Số cuối năm (3)
Số đầu năm (3)
1. Dự toán kinh phí hoạt động 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Ngoại tệ các loại giữ hộ 4. Chứng chỉ có giá giữ hộ 5. Kim loại quý, đá quý giữ hộ
Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Lập, ngày ... tháng ... năm … Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú: (2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
73
Phụ lục số 03
Mẫu số B02- H
Mã chương:....................................... Đơn vị báo cáo:................................. Mã đơn vị SDNS:.............................
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG Quý.....năm...
Đơn vị tính : …..
PHẦN I- TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ NGUỒN KINH PHÍ
Ngân sách nhà nước
Nguồn khác
CHỈ TIÊU
STT
Mã số
Tổng số
NSNN cấp
Viện trợ
Tổng số
Tổng số
Phí, lệ phí để lại chi
Khác (kinh doanh, dịch vụ...)
Phí, lệ phí phải nộp NS được để lại chi 4
C
1
2
3
5
6
7
8
A I
B KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG Loại...................Khoản.....................
1
A Kinh phí thường xuyên 1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước
chuyển sang
Luỹ kế từ đầu năm
2 3 4 5
2 Dự toán được giao trong năm 3 Kinh phí thực nhận kỳ này 4 5 Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này
(05= 01 + 02) Luỹ kế từ đầu năm
6 7
6 7 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết
8 9 10 11
toán kỳ này Luỹ kế từ đầu năm 8 9 Kinh phí giảm kỳ này 10 Luỹ kế từ đầu năm 11 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau
(11=05-07-09)
12
B Kinh phí không thường xuyên 1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước
chuyển sang
Luỹ kế từ đầu năm
13 14 15 16
2 Dự toán được giao trong năm 3 Kinh phí thực nhận kỳ này 4 5 Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này
(16= 12 + 14) Luỹ kế từ đầu năm
17 18
6 7 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết
toán kỳ này
74
NGUỒN KINH PHÍ
Ngân sách nhà nước
Nguồn khác
CHỈ TIÊU
STT
Mã số
Tổng số
NSNN cấp
Viện trợ
Tổng số
Tổng số
Phí, lệ phí để lại chi
Khác (kinh doanh, dịch vụ...)
Phí, lệ phí phải nộp NS được để lại chi
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
C
19 20 21 22
Luỹ kế từ đầu năm 8 9 Kinh phí giảm kỳ này 10 Luỹ kế từ đầu năm 11 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau
(22=16-18-20)
Loại...................Khoản.....................
II KINH PHÍ THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG
CỦA NHÀ NƯỚC Loại...................Khoản.....................
23
1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước
chuyển sang
Luỹ kế từ đầu năm
24 25 26 27
2 Dự toán được giao trong năm 3 Kinh phí thực nhận kỳ này 4 5 Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này
(27=23 + 25) Luỹ kế từ đầu năm
28 29
6 7 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết
30 31 32 33
toán kỳ này Luỹ kế từ đầu năm 8 9 Kinh phí giảm kỳ này 10 Luỹ kế từ đầu năm 11 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau
(33=27 – 29 – 31)
Loại...................Khoản.....................
75
Ngân sách nhà nước
Nguồn khác
NGUỒN KINH PHÍ
CHỈ TIÊU
STT
Mã số
Tổng số
NSNN cấp
Viện trợ
Tổng số
Tổng số
Phí, lệ phí để lại chi
C
1
2
3
5
6
7
Phí, lệ phí phải nộp NS được để lại chi 4
Khác (kinh doanh, dịch vụ...) 8
A III
B KINH PHÍ DỰ ÁN Loại...................Khoản.....................
34
1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước
chuyển sang
Luỹ kế từ đầu năm
35 36 37 38
2 Dự toán được giao trong năm 3 Kinh phí thực nhận kỳ này 4 5 Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này
(38= 34 + 36)
Luỹ kế từ đầu năm
39 40
6 7 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết
41 42 43 44
toán kỳ này Luỹ kế từ đầu năm 8 9 Kinh phí giảm kỳ này 10 Luỹ kế từ đầu năm 11 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau
(44= 38 – 40 - 42) Loại...................Khoản.....................
IV
KINH PHÍ ĐẦU TƯ XDCB Loại...................Khoản.....................
45
1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước
chuyển sang
Luỹ kế từ đầu năm
46 47 48
2 Kinh phí thực nhận kỳ này 3 4 Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này
(48 = 45 + 46) Luỹ kế từ đầu năm
49 50
5 6 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết
toán kỳ này
51 52 53
Luỹ kế từ đầu năm 7 8 Kinh phí giảm kỳ này Luỹ kế từ đầu năm 9
54
10 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau
(54 = 48 – 50- 52)
Loại...................Khoản.....................
76
PHẦN II- KINH PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN
Ngân sách nhà nước
Nguồn khác
Loại Khoản Nhóm Mục
Nội dung chi Mã Tổng
Tiểu mục
Viện trợ
Tổng số
Tổng số
Khác (kinh doanh, dịch vụ, …)
Ngân sách nhà nước giao
Phí, lệ phí để lại chi
Phí, lệ phí phải nộp NS được để lại chi
A
B
C
D
E
G
H
1
2
3
4
6
7
8
9
Chi
thường
100 101
I- Chi hoạt động 1- xuyên
102
không
2- Chi thường xuyên
200
II- Chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước
300 301
..................... III- Chi dự án 1- Chi quản lý dự án
302
2- Chi thực hiện dự án
400
IV- Chi đầu tư XDCB 1- Chi xây lắp 2- Chi thiết bị 3- Chi phí khác
401 402 403
Cộng
Lập, ngày tháng Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
Người lập biểu (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
77
Phụ lục số 04
Mẫu số B03 - H
Mã chương:.................................... Đơn vị báo cáo:............................... Mã đơn vị SDNS:...........................
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
Năm.......
Đơn vị tính :
Năm nay
STT
CHỈ TIÊU
Mã số
Năm trước
Thuyết minh
1
2
3
C 01
A 1
2
3
4
5
02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
B Số chênh lệch thu lớn hơn chi chưa phân phối năm trước chuyển sang (*) - Kinh phí nhà nước giao đảm bảo hoạt động - Bổ sung từ nguồn hoạt động DVXSKD - Chi phí hoạt động - Chênh lệch thu, chi (05 = 02+03-04) - Kinh phí nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ - Bổ sung từ nguồn hoạt động DVXSKD - Chi phí hoạt động - Chênh lệch thu, chi (09 = 06+07-08) - Thu phí, lệ phí và sự nghiệp khác - Bổ sung từ nguồn hoạt động DVXSKD - Chi phí hoạt động - Nộp ngân sách nhà nước - Chênh lệch thu, chi (14 = 10+11-12-13) - Thu dịch vụ, sản xuất, kinh doanh - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý - Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp - Chi phí thuế TNDN - Chênh lệch thu, chi (20 = 15-16-17-18-19) - Bổ sung nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên
…
22
6
Tổng chênh lệch thu lớn hơn chi (22 = 01+05+09+14+20-21)
23
7 Chi, trích lập các quỹ
24
8
Số chênh lệch thu lớn hơn chi chưa sử dụng (*) (24=22-23)
(*) Nếu chi lớn hơn thu thì ghi số âm dưới hình thức ghi dấu trừ (-)
Lập, ngày tháng năm Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
78
Phụ lục số 05
Mã chương : ………………. Đơn vị báo cáo:...................... Mã đơn vị SDNS:……………
Mẫu số B 04 – H
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ Năm….
Chỉ tiêu
Năm nay
Thuyết minh
Đơn vị tính: ........... Năm trước
Mã số
3
4
5
2
1
01 02 03 04 10
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động sự nghiệp 1. Tiền thu từ thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp 2. Tiền chi trả cho người lao động 3. Tiền chi nộp ngân sách 4. Tiền chi khác Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sự nghiệp
21 22 23 24 25 26 27 30
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 3. Tiền chi trả cho người lao động 4. Tiền chi trả lãi vay 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
31 32 33 34 35 40
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
50 60 61 70
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) Tiền và tương đương tiền đầu kỳ Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61)
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
79
Phụ lục số 06
Mã chương............................ Đơn vị báo cáo...................... Mã đơn vị SDNS...................
Mẫu số B05- H (Ban hành theo QĐ số:19/2006/QĐ/BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Năm................
Số cuối năm
Đơn vị tính:.............. Số đầu năm
Tăng trong năm
Giảm trong năm
STT
Loại, nhóm tài sản cố định
Đơn vị tính, số lượng
SL GT
SL GT SL GT
SL
GT
C
1
2
3
4
5
6
7
8
B
A I TSCĐ hữu hình 1.1 Nhà cửa, vật kiến
trúc - Nhà ở - Nhà làm việc -.....
1.2 Máy móc, thiết bị
...........
1.3 Phương tiện vận tải,
truyền dẫn ...........
1.4 Thiết bị, dụng cụ
quản lý ........... TSCĐ khác
II TSCĐ vô hình 2.1 ........................ ........................ 2.2 ........................ ........................
x
x
x
x
x
Cộng
Ngày .... tháng .... năm..…
Thủ trưởng đơn (Ký, họ tên, đóng
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Người lập biểu (Ký, họ tên)
80
Phụ lục số 07
Mẫu B06- H
Mã chương: ............................ Đơn vị báo cáo: ....................... Mã đơn vị SDNS: ....................
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Năm .......
- Số CNVC có mặt đến ngày 31/12: ................................... Người Trong đó: Hợp đồng, thử việc: ......................................... Người - Tăng trong năm : .............................................................. Người - Giảm trong năm : .............................................................. Người - Tổng quỹ lương thực hiện cả năm : .................................. Đồng Trong đó: Lương hợp đồng: ............................................. Đồng
Đơn vị tính:....................
I - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP TRONG NĂM 1/ Tình hình biên chế, lao động, quỹ lương : 2/ Thực hiện các chỉ tiêu của nhiệm vụ cơ bản: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... II - CÁC CHỈ TIÊU CHI TIẾT
CHỈ TIÊU
Mã số
STT
B
Số dư đầu năm 1
Số dư cuối năm 2
I - Tiền - Tiền mặt tồn quỹ - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc II - Hàng tồn kho - - III - Nợ phải thu - - IV - Nợ phải trả -
A
C 01 02 03 11 21 31
-
81
III- TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM CÁC QUỸ
Quỹ khen
STT
Quỹ....
Tổng số
CHỈ TIÊU
Quỹ phúc lợi
thưởng
B
1
2
3
4
A
1
Số dư đầu năm
2
Số tăng trong năm
3
Số giảm trong năm
4
Số dư cuối năm
IV- TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NỘP NGÂN SÁCH VÀ NỘP CẤP TRÊN
STT
CHỈ TIÊU
Số phải nộp
Số đã nộp
Số còn phải nộp
1
2
3
B
A
I
Nộp ngân sách
- Thuế môn bài
- Thuế GTGT
- Thuế TNDN
- Thuế thu nhập cá nhân
-.............
II
Nộp cấp trên
-
- ..........
Cộng
82
V- TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỰ TOÁN
Dự toán đã nhận
Ngân sách nhà nước
Loại Khoản
Nội dung
Dự toán bị hủy
Nguồn khác
Tổng số
Dự toán năm trước chuyển sang
Tổng dự toán được sử dụng
Dự toán thực còn lại ở kho bạc
Rút từ kho bạc
Nhận bằng lệnh chi
Ghi thu, ghi chi
Dự toán giao trong năm (kể cả số điều chỉnh tăng giảm)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
A
B
C 1- Dự toán thuộc Ngân sách nhà nước 2- Dự toán thuộc nguồn khác
VI- NGUỒN PHÍ, LỆ PHÍ CỦA NSNN ĐƠN VỊ ĐÃ THU VÀ ĐƯỢC ĐỂ LẠI TRANG TRẢI CHI PHÍ (Chi tiết theo từng Loại, Khoản) 1- Nguồn phí, lệ phí năm trước chưa sử dụng được phép chuyển sang năm nay 2- Nguồn phí, lệ phí theo dự toán được giao trong năm 3- Nguồn phí, lệ phí đã thu và ghi tăng nguồn kinh phí trong năm 4- Nguồn phí, lệ phí được sử dụng trong năm (4 = 1 + 3) 5- Nguồn phí, lệ phí đã sử dụng đề nghị quyết toán 6- Nguồn phí, lệ phí giảm trong năm (nộp trả, bị thu hồi) 7- Nguồn phí, lệ phí chưa sử dụng được phép chuyển năm sau (7 = 4 – 5 – 6)
VII- TÌNH HÌNH TIẾP NHẬN KINH PHÍ (Chi tiết theo Loại, Khoản): Tiền, hàng viện trợ không hoàn lại đã tiếp nhận trong kỳ được phép bổ sung nguồn kinh phí:
83
1.1- Tiền, hàng viện trợ phi dự án: Trong đó: - Đã làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách và được ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động - Chưa làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách và chưa được ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động. 1.2- Tiền, hàng viện trợ theo chương trình, dự án: Trong đó: - Đã làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách và được ghi tăng nguồn kinh phí dự án; - Đã làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách và được ghi tăng nguồn kinh phí đầu tư XDCB; - Chưa làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách (Chi tiết tiền, hàng viện trợ dùng cho hoạt động dự án, hoạt động đầu tư XDCB) và chưa được ghi tăng nguồn kinh phí. VIII- THUYẾT MINH 1- Những công việc phát sinh đột xuất trong năm: .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 2- Nguyên nhân của các biến động tăng, giảm so với dự toán, so với năm trước:................................................................................................................................ .......................................................................................................................................... 3- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………… IX- NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................................................................. ..................................................................................................................................
Người lập biểu (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Ngày .... tháng .... năm … Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu)
84
Phụ lục số 08
Mã chương:....................................... Đơn vị báo cáo:................................. Mã đơn vị SDNS:.............................
Mẫu số B02/CT- H
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG
Quý.....năm...
Đơn vị tính : …..
PHẦN I- TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ
Tổng số
Đơn vị …
Ngân sách nhà nước
Nguồn khác
Ngân sách nhà nước
Nguồn khác
NGUỒN KINH PHÍ
STT
Mã số
Tổng số
Tổng số
CHỈ TIÊU
NSNN cấp
Viện trợ
NSNN cấp
Viện trợ
Tổng số
Tổng số
Tổng số
Tổng số
Khác (kinh doanh, dịch vụ)
Phí, lệ phí để lại chi
Phí, lệ phí để lại chi
Khác (kinh doanh , dịch vụ)
Phí, lệ phí phải nộp NS được để lại chi
9
10
11
12
13
14
15
16
C
1
2
3
5
6
7
8
Phí, lệ phí phải nộp NS được để lại chi 4
A I
B KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG Loại...................Khoản.....................
1
A Kinh phí thường xuyên 1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển
sang
2 3 4 5
2 Dự toán được giao trong năm 3 Kinh phí thực nhận kỳ này 4 5
Luỹ kế từ đầu năm Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này (05= 01 + 02) Luỹ kế từ đầu năm
6 7
6 7 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ
8 9 10 11
này Luỹ kế từ đầu năm 8 9 Kinh phí giảm kỳ này 10 Luỹ kế từ đầu năm 11 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau
(11=05-07-09)
12
B Kinh phí không thường xuyên 1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển
sang
13 14 15 16
2 Dự toán được giao trong năm 3 Kinh phí thực nhận kỳ này 4 5
Luỹ kế từ đầu năm Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này (16= 12 + 14) Luỹ kế từ đầu năm
17 18
6 7 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ
này
85
Tổng số
Đơn vị …
Ngân sách nhà nước
Nguồn khác
Ngân sách nhà nước
Nguồn khác
NGUỒN KINH PHÍ
STT
Mã số
Tổng số
Tổng số
CHỈ TIÊU
NSNN cấp
NSNN cấp
Viện trợ
Viện trợ
Tổng số
Tổng số
Tổng số
Tổng số
Khác (kinh doanh, dịch vụ)
Phí, lệ phí để lại chi
Phí, lệ phí để lại chi
Khác (kinh doanh , dịch vụ)
Phí, lệ phí phải nộp NS được để lại chi
9
10
11
12
13
14
15
16
1
2
3
5
6
7
8
Phí, lệ phí phải nộp NS được để lại chi 4
B
C 19 20 21 22
A Luỹ kế từ đầu năm 8 9 Kinh phí giảm kỳ này 10 Luỹ kế từ đầu năm 11 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau
(22=16-18-20)
Loại...................Khoản.....................
II KINH PHÍ THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG CỦA
NHÀ NƯỚC Loại...................Khoản.....................
23
1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển
sang
24 25 26 27
2 Dự toán được giao trong năm 3 Kinh phí thực nhận kỳ này 4 5
Luỹ kế từ đầu năm Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này (27=23 + 25) Luỹ kế từ đầu năm
28 29
6 7 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ
này
30 31 32 33
Luỹ kế từ đầu năm 8 9 Kinh phí giảm kỳ này 10 Luỹ kế từ đầu năm 11 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau
(33=27 – 29 – 31)
Loại...................Khoản.....................
III
KINH PHÍ DỰ ÁN Loại...................Khoản.....................
34
1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển
sang
35 36 37 38
2 Dự toán được giao trong năm 3 Kinh phí thực nhận kỳ này 4 5
Luỹ kế từ đầu năm Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này (38= 34 + 36)
Luỹ kế từ đầu năm
39 40
6 7 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ
này
41 42 43 44
Luỹ kế từ đầu năm 8 9 Kinh phí giảm kỳ này 10 Luỹ kế từ đầu năm 11 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau (44=
38 – 40 - 42)
Loại...................Khoản.....................
IV
KINH PHÍ ĐẦU TƯ XDCB Loại...................Khoản.....................
45
1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển
sang
46 47 48
2 Kinh phí thực nhận kỳ này 3 4
Luỹ kế từ đầu năm Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này (48 = 45 + 46) Luỹ kế từ đầu năm
49 50
5 6 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ
51 52 53 54
này Luỹ kế từ đầu năm 7 8 Kinh phí giảm kỳ này Luỹ kế từ đầu năm 9 10 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau (54 =
48 – 50- 52)
Loại...................Khoản.....................
86
PHẦN II- KINH PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN
Tổng số
Đơn vị …
Ngân sách nhà nước
Nguồn khác
Ngân sách nhà nước
Nguồn khác
Loại Khoản Nhóm Mục
Mã
Nội dung chi
Tiểu mục
Tổng
Tổng
NSNN giao
NSNN giao
Tổng số
Viện trợ
Tổng số
Tổng số
Viện trợ
Tổng số
Phí, lệ phí để lại chi
Phí, lệ phí để lại chi
Khác (kinh doanh, dịch vụ, …)
Khác (kinh doanh, dịch vụ, …)
Phí, lệ phí phải nộp NS được để lại chi
Phí, lệ phí phải nộp NS được để lại chi
9
10
11
12
13
14
15
16
A
B
C
D
E
G
H
1
2
3
4
5
6
7
8
I- Chi hoạt động 100 1- Chi thường xuyên 101
102
2- Chi không thường xuyên
200
II- Chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước
..................... III- Chi dự án 300 1- Chi quản lý dự án 301
302
2- Chi thực hiện dự án
400
IV- Chi đầu tư XDCB 1- Chi xây lắp 2- Chi thiết bị 3- Chi phí khác
401 402 403
Cộng
87
Phụ lục số 09
Mẫu B04/CT-H (Ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ/BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Mã chương: ………….... Đơn vị báo cáo: ……….. Mã đơn vị SDNS: ……..
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH VÀ NGUỒN KHÁC CỦA ĐƠN VỊ Năm:............
…
S TT
CHỈ TIÊU
Mã Tổng số
số
B
C 10
1
Chia ra Loại, khoản 3
Loại, khoản 2
4
A I Kinh phí chưa sử dụng và dự toán năm trước
11
1
được phép chuyển sang năm nay (10 = 11 + 14) Nguồn NSNN (11 = 12 + 13)
2
Kinh phí chưa sử dụng
12
4
Dự toán chưa rút còn ở Kho Bạc
13
14
3
Nguồn khác
4
15
Trong đó: Nguồn phí, lệ phí của NSNN được để lại trang trải chi phí
16
II Dự toán được giao trong năm (16 = 17 + 18)
17
1
Nguồn NSNN
18
2
Nguồn khác
3
19
Trong đó: Nguồn phí, lệ phí của NSNN được để lại trang trải chi phí
20
III Tổng số được sử dụng trong năm
21
1
(20 = 21 + 22) Nguồn NSNN (21= 11 + 17)
22
2
Nguồn khác (22 = 14 + 18)
3
23
Trong đó: Nguồn phí, lệ phí của NSNN được để lại trang trải chi phí
24
IV Kinh phí đã nhận (24 = 25 + 26)
25
1
Nguồn NSNN
26
2
Nguồn khác
3
Trong đó: Phí, lệ phí của NSNN được để lại trang
27
88
trải chi phí
28
V Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán
29
1
(28 = 29 + 30) Nguồn NSNN
30
2
Nguồn khác
3
31
Trong đó: Phí, lệ phí của NSNN được để lại trang trải chi phí
32
VI Kinh phí giảm (nộp trả) (32= 33 + 34)
33
1
Nguồn NSNN (nộp trả, bị thu hồi)
34
2
Nguồn khác
35
VII Kinh phí chưa sử dụng và dự toán năm nay
36
1
chưa rút đề nghị chuyển sang năm sau (35 = 36 + 39) Nguồn NSNN (36 = 37 + 38)
2
Kinh phí chưa sử dụng
37
3
Dự toán chưa rút còn ở Kho Bạc
38
39
4
Nguồn khác
5
40
Trong đó: Nguồn phí, lệ phí của NSNN được để lại trang trải chi phí
Ngày .....tháng .....Năm........
Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu)
Người lập biểu (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
89
Phụ lục số 10
DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
TÊN TÀI KHOẢN
Loại TK
Nhóm TK
Ghi chú
TK cấp 1
TK cấp 2
TK cấp 3
TK cấp 4
1000
Loại 1 : TÀI SẢN NGẮN HẠN
1100
Nhóm 11 - Tiền
1110
1111 1121
1130
1131 1132
1170
1171 1172
1180
Tiền mặt Tiền Việt Nam Ngoại tệ Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc Tiền Việt Nam Ngoại tệ Tiền đang chuyển Tiền đang chuyển bằng đồng Việt Nam Tiền đang chuyển bằng ngoại tệ Kim loại quý, đá quý
Kim loại quý, đá quý trong kho Kim loại quý, đá quý gửi ngân hàng
1181 1186
1200
Nhóm 12 - Đầu tư tài chính ngắn hạn
1210
Đầu tư tài chính ngắn hạn
1211 1212 1213 1214
1290
Tiền gửi có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ Cho vay ngắn hạn Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Đầu tư tài chính ngắn hạn khác Đầu tư tài chính ngắn hạn khác
1291
1300
Nhóm 13 - Phải thu
1310
1311 1319
1350
1351
1380
Tài sản thiếu và các khoản tổn thất chờ xử lý Các khoản vốn bằng tiền thiếu chờ xử lý Tài sản thiếu và các khoản tổn thất khác chờ xử lý Phải thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền Phải thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền Phải thu khác Phải thu của khách hàng Phải thu nội bộ Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ Phải thu khác
1381 1382 1383 1384 1385
1400
Nhóm 14 - Tạm ứng
1410
Tạm ứng
1500
Nhóm 15 - Hàng tồn kho
1510 1520
Nguyên liệu, vật liệu Công cụ, dụng cụ
90
TÊN TÀI KHOẢN
Loại TK
Nhóm TK
Ghi chú
TK cấp 1
TK cấp 2
TK cấp 3
TK cấp 4
1530
1531 1532
Sản phẩm, hàng hóa Sản phẩm Hàng hóa
2000
Loại 2 : TÀI SẢN DÀI HẠN
2100
Nhóm 21 - Tài sản cố định
2110
2111 2112 2113 2114 2115
Tài sản cố định hữu hình Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc, thiết bị Phương tiện vận tải, truyền dẫn Thiết bị, dụng cụ quản lý Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118
2120 2130 2140
2141 2142
Tài sản cố định khác Tài sản cố định thuê tài chính Tài sản cố định vô hình Hao mòn tài sản cố định Hao mòn TSCĐ hữu hình Hao mòn TSCĐ vô hình
2200
Nhóm 22 - Đầu tư tài chính dài hạn
2210
2211 2212 2213
Cho vay dài hạn Cho vay trong hạn Cho vay quá hạn Khoanh nợ cho vay
2220
2221 2222 2228
Đầu tư tài chính dài hạn Đầu tư chứng khoán dài hạn Vốn góp Đầu tư tài chính dài hạn khác
2400
Nhóm 24 - Xây dựng cơ bản dở dang
2410
2411 2412 2413
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Mua sắm TSCĐ Xây dựng cơ bản Sửa chữa lớn TSCĐ
3000
Loại 3 : PHẢI TRẢ VÀ THANH TOÁN
3200
Nhóm 32 - Phải trả theo lương
3210 3220 3230
Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Kinh phí công đoàn
91
TÊN TÀI KHOẢN
Loại TK
Nhóm TK
Ghi chú
TK cấp 1
TK cấp 2
TK cấp 3
TK cấp 4
3300
Nhóm 33 - Phải trả nhà cung cấp
3310
Phải trả nhà cung cấp
3400
Nhóm 34 - Phải trả khác
3410 3420 3430
Phải trả công chức viên chức Phải trả đối tượng khác Phải trả nội bộ
3500
Nhóm 35 - Phải trả về thu ngân sách
3510
3511 3513 3514 3515 3516 3517 3518
Phải trả về thu chưa qua ngân sách Phí, lệ phí Thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế khác Các khoản phải nộp khác Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3600
Nhóm 36 - Phải trả nợ vay
3650
Phải trả nợ vay
4000
Loại 4 – NGUỒN KINH PHÍ
Nhóm 41 - Nguồn kinh phí hoạt động
4100
4110
4111 4112 4113
4120
4121 4122 4123
Nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên Năm trước Năm nay Năm sau Nguồn kinh phí hoạt động không thường xuyên Năm trước Năm nay Năm sau
4200
Nhóm 42 - Nguồn kinh phí dự án
4210 4220 4230
Nguồn kinh phí NSNN cấp Nguồn kinh phí viện trợ Nguồn khác
4300
Nhóm 43 - Nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản
4310 4320 4330
Nguồn kinh phí NSNN cấp Nguồn kinh phí viện trợ Nguồn khác
92
TÊN TÀI KHOẢN
Loại TK
Nhóm TK
Ghi chú
TK cấp 1
TK cấp 2
TK cấp 3
TK cấp 4
4400
Nhóm 44 - Nguồn kinh phí theo đơn đặt hàng nhà nước
4410
Nguồn kinh phí theo đơn đặt hàng nhà nước
4500
Nhóm 45 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
4510 4520
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ hữu hình Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ vô hình
Loại 5 - NGUỒN VỐN, QUỸ
5000
Nhóm 51 - Nguồn vốn
5100
5110
Nguồn vốn kinh doanh
5200
Nhóm 52 - Các quỹ
5210 5220 5230 5240
Quỹ khen thưởng Quỹ phúc lợi Quỹ ổn định thu nhập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
5300
Nhóm 53 - Chênh lệch thu, chi chưa xử lý
5310 5320 5330 5340
Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên Chênh lệch thu, chi hoạt động sản xuất, kinh doanh Chênh lệch thu, chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước Chênh lệch thu, chi hoạt động khác
5400
Nhóm 54 - Chênh lệch giá, tỷ giá hối đoái
5410
5411
5420
5421 5422 5423
5440
5441
Chênh lệch đánh giá lại tài sản Chênh lệch đánh giá lại tài sản Chênh lệch tỷ giá Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại khoản mục tiền tệ Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại khoản nợ bằng ngoại tệ Chênh lệch tỷ giá thực tế Chênh lệch giá khác Chênh lệch giá khác
6000
LOẠI 6: CÁC KHOẢN CHI
6100
Nhóm 61 - Chi hoạt động từ kinh phí ngân sách nhà nước cấp
6110
6111 6112 6113
6120
Chi hoạt động thường xuyên Năm trước Năm nay Năm sau Chi hoạt động không thường xuyên
93
TÊN TÀI KHOẢN
Loại TK
Nhóm TK
Ghi chú
TK cấp 1
TK cấp 2
TK cấp 3
TK cấp 4
6121 6122 6123
6130
6131 6132
Năm trước Năm nay Năm sau Chi chương trình, dự án Chi quản lý dự án Chi thực hiện dự án Chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước Chi phí trả trước
6140 6150
6200
Nhóm 62 - Chi sản xuất, kinh doanh
Chi hoạt động sản xuất, kinh doanh Chi phí trả trước
6210 6220
7000
Loại 7: THU HOẠT ĐỘNG
7500
Nhóm 75 - Thu sự nghiệp
Thu phí, lệ phí Thu theo đơn đặt hàng của nhà nước Thu khác
7510 7520 7530
7600
Nhóm 76 - Thu hoạt động sản xuất kinh doanh
7610
Thu hoạt động sản xuất, kinh doanh
7700
Nhóm 77 - Thu chưa qua ngân sách
7710 7720
Tiền viện trợ Hàng viện trợ
Loại 0 : TÀI KHOẢN KHÔNG ĐƯA VÀO CÂN ĐỐI
0000
0100
Nhóm 01 - Nguồn dự toán
0110
0111
0120
0121
0130
0131
0140
0141
0150
0151
Nguồn dự toán giao trong năm Nguồn dự toán giao trong năm Nguồn dự toán tạm cấp Nguồn dự toán tạm cấp Nguồn dự toán ứng trước Nguồn dự toán ứng trước Nguồn dự toán tăng thu Nguồn dự toán tăng thu Nguồn dự toán cấp cho cấp dưới Nguồn dự toán cấp cho cấp dưới
0200
Nhóm 02 - Tài sản không cân đối tài khoản
0210
0211 0212 0213 0214