Luận văn Thạc sĩ Vật lí: Nghiên cứu sự cộng hưởng từ bậc cao để tạo ra chiết suất âm trong cấu trúc cặp đĩa dựa trên siêu vật liệu
lượt xem 4
download
Luận văn này tập trung nghiên cứu cộng hưởng từ bậc cao để tạo ra chiết suất âm trong cấu trúc cặp đĩa dựa trên cơ sở siêu vật liệu. Đồng thời tìm được ảnh hưởng của các tham số cấu trúc đến vùng chiết suất âm được tạo ra. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của luận văn này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Vật lí: Nghiên cứu sự cộng hưởng từ bậc cao để tạo ra chiết suất âm trong cấu trúc cặp đĩa dựa trên siêu vật liệu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC –––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ HƢƠNG NGHIÊN CỨU SỰ CỘNG HƢỞNG TỪ BẬC CAO ĐỂ TẠO RA CHIẾT SUẤT ÂM TRONG CẤU TRÚC CẶP ĐĨA DỰA TRÊN SIÊU VẬT LIỆU Chuyên ngành: Quang học Mã số: 8440110 LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hiền THÁI NGUYÊN - 2019
- LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Hiền - Khoa Vật lý và Công nghệ - Trường Đại học Khoa học Thái Nguyên đã hướng dẫn, chỉ bảo hết sức tận tình, trách nhiệm để em có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong Khoa Vật lý và Công nghệ - Trường Đại học Khoa học Thái Nguyên - những người đã trang bị cho em những kiến thức quý báu trong thời gian em học tập, nghiên cứu tại trường. Để thực hiện đề tài này, em xin cảm ơn sự hỗ trợ kinh phí từ đề tài nafosted “Chế tạo và nghiên cứu siêu vật liệu đa dải tần dựa trên các mô hình tương tác”, mã số: 103.99-2018.35 Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến bạn bè, người thân - những người luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ trong thời gian em học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Thái Nguyên, tháng 09 năm 2018 Học viên Nguyễn Thị Hƣơng i
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...................................................... iv DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ SIÊU VẬT LIỆU...................................... 3 1.1. Giới thiệu chung về siêu vật liệu................................................................ 3 1.2. Tổng quan về siêu vật liệu có chiết suất âm .............................................. 5 1.2.1. Vật liệu có độ điện thẩm âm ................................................................... 8 1.2.2. Vật liệu có độ từ thẩm âm ....................................................................... 9 1.2.3. Siêu vật liệu có chiết suất âm đơn và kép ............................................. 13 1.3. Phương pháp xác định cộng hưởng điện và cộng hưởng từ trong cấu trúc cặp dây bị cắt............................................................................................ 16 1.4. Một số phương pháp để tạo ra vật liệu có chiết suất âm .......................... 21 1.4.1. Phương pháp tạo vật liệu có chiết suất âm của Kante .......................... 21 1.4.2.Phương pháp dựa trên cộng hưởng bậc cao ........................................... 22 1.4.3. Siêu vật liệu có chiết suất âm dựa trên cấu trúc kết hợp và cấu trúc lưới cá .............................................................................................................. 25 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 30 2.1. Lựa chọn cấu trúc và vật liệu ................................................................... 30 2.2. Phương pháp tính toán ............................................................................. 32 2.2.1. Phương pháp tính toán dựa trên mô hình mạch LC ứng với cấu trúc cặp đĩa ............................................................................................................. 32 2.2.2. Phương pháp tính toán dựa trên thuật toán của Chen ........................... 33 2.3. Phương pháp mô phỏng ........................................................................... 34 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 38 ii
- 3.1. Nghiên cứu sử dụng cộng hưởng bậc cao để tạo ra chiết suất âm trong cấu trúc cặp đĩa ở vùng GHz ........................................................................... 39 3.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân cực sóng điện từ đến vùng chiết suất âm được tạo ra ......................................................................................... 44 3.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các tham số cấu trúc đến vùng chiết suất âm được tạo ra ................................................................................................. 45 3.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của tổn hao điện môi và tổn hao ohmic đến vùng chiết suất âm được tạo ra........................................................................ 49 3.2. Nghiên cứu sử dụng cộng hưởng bậc cao để tạo ra chiết suất âm trong cấu trúc cặp đĩa ở vùng quang học .................................................................. 51 KẾT LUẬN .................................................................................................... 54 HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ....................................................... 55 CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ ........................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57 iii
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Ký hiệu Tên đầy đủ Tên Tiếng Việt SRR Split - Ring Resonator Vòng cộng hưởng CW Cut - Wire Dây kim loại bị cắt CWP Cut - Wire Pair Cặp dây bị cắt Meta Metamaterial Siêu vật liệu LH Left - Handed Quy tắc bàn tay trái RH Right - Handed Quy tắc bàn tay phải LHMs Left - Handed Vật liệu tuân theo quy tắc bàn tay trái FOM figure of merit Hệ số phẩm chất FN fishnet Cấu trúc dạng lưới cá DP dish pair Cặp đĩa tròn DN dishnet Lưới đĩa CST Computer Simulation Phần mềm mô phỏng Technology iv
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Hình ảnh so sánh giữa cấu trúc vật liệu truyền thống và siêu vật liệu ............................................................................................. 3 Hình 1.2. Nguyên tắc hoạt động của siêu thấu kính dựa trên siêu vật liệu có chiết suất âm, nó hoạt động như một thấu kính hội tụ và có khả năng khôi phục không chỉ thành phần truyền qua mà cả thành phần dập tắt nên độ phân giải tăng lên rất nhiều so với thấu kính thông thường ................................................................... 4 Hình 1.3. Nguyên lý hoạt động của áo choàng tàng hình, nhờ cách sắp xếp các lớp siêu vật liệu có chiết suất khác nhau (hình a) một cách hợp lý xung quanh vật thể cần giấu, ánh sáng có thể bị bẻ cong không phản xạ (hình b) vì vậy vật thể được“tàng hình” ....... 5 Hình 1.4. Giản đồ biểu diễn mối liên hệ giữa ε và μ. ....................................... 6 Hình 1.5 a) Vật liệu có chiết suất âm hoạt động ở tần số GHz; b) Phổ phản xạ và truyền qua của vật liệu có cấu trúc ở hình (a).Tính chất chiết suất âm (n < 0) của vật liệu thể hiện ở vùng tần số 4.7 đến 5.2 GHz............................................................................... 7 Hình 1.6. (a) Cấu trúc lưới dây kim loại mỏng sắp xếp tuần hoàn và (b) độ điện thẩm hiệu dụng của lưới dây bạc theo tần số với r = 5 µm,a = 40 mm và độ dẫn của bạc là ζ = 6,3×107 Sm-1 ........................................ 9 Hình 1.7. Sơ đồ cấu trúc của vòng cộng hưởng có rãnh (Split Ring Resonator – SRR) và các cấu trúc SRR trong dãy tuần hoàn ...... 10 Hình 1.8. Nguyên lý hoạt động của SRR để tạo ra µ < 0 .............................. 11 Hình 1.9. Dạng tổng quát của độ từ thẩm hiệu dụng cho mô hình SRR với giả thiết là vật liệu không có tổn hao ........................................... 12 Hình 1.10. a) Cấu trúc SRR và phân cực của sóng điện từ, b) Sự biến đổi từ cấu trúcSRR thành cấu trúc cặp dây bị cắt (cut-wire pair - CWP)..... 12 v
- Hình 1.11. a) Cấu trúc SRR; cấu trúc dây kim loại bị cắt (CW), định hướng của điện trường ngoài, b) Mô hình mạch điện LC tương đương. .............. 13 Hình 1.12. Giản đồ giải thích phần thực âm của chiết suất. Các mũi tên cho thấy vị trí của độ điện thẩm ε và độ từ thẩm μ trong mặt phẳng phức. ................................................................................... 13 Hình 1.13. a) Ô cơ sở của cấu trúc CWP; b)Phổ truyền qua của cấu trúc CWP và cấu trúc CWP nối tắt ....................................................... 17 Hình 1.14. Cấu trúc nối tắt của cặp dây bị cắt. ............................................... 17 Hình 1.15. Sự phụ thuộc của độ từ thẩm vào tần số. ...................................... 18 Hình 1.16. Mô hình phân bố dòng điện tại tần số cộng hưởng từ và cộng hưởng điện của cấu trúc CWP....................................................... 19 Hình 1.17. (a) Cấu trúc đơn lớp CWP. (b) Ô cơ sở tương ứng....................... 20 Hình 1.18. (a), (b) Mạch điện LC tương ứng của cấu trúc CWP. Ở đó đểm 1 và 2 là tương đương nhau do tính tuần hoàn của cấu trúc. (c), (d) Mạch điện tương ứng với trường hợp cộng hưởng từ và cộng hưởng điện. ........................................................................... 20 Hình 1.19. a) Cấu trúc bất đối xứng của cặp dây bị cắt, b) Giản đồ lai hoá tương ứng. ..................................................................................... 22 Hình 1.20. Từ trái sáng phải lần lượt là kết quả mô phỏng và thực nghiệm phổ truyền qua, phản xạ, phần thực của chiết suất và phần ảo của chiết suất ................................................................................ 22 Hình 1.21. Giản đồ lai hóa của cấu trúc do nhóm Soukoulis đề [18] có thể tạo ra chiết suất âm n < 0 do sự chồng chập của mode bất đối xứng bậc nhất với mode đối xứng bậc hai. ................................... 23 Hình 1.22. Phổ truyền qua mô phỏng của cấu trúc CWP và nối tắt CWP. .... 24 Hình 1.23. a) Ô cơ sở và b) mẫu chế tạo tương ứng theo công nghệ mạch in điện tử của cấu trúc CB. ............................................................ 25 vi
- Hình 1.24. a) Phổ truyền qua thực nghiệm và b) mô phỏng của cấu trúc CWP, CB và các dây kim loại liên tục. c) Độ điện thẩm, độ từ thẩm và chiết suất từ dữ liệu mô phỏng của cấu trúc CB tương ứng ..................................................................................... 27 Hình 1.25. (a) Ô cơ sở và (b) mẫu chế tạo của siêu vật liệu chiết suất âm sử dụng cấu trúc FN. ..................................................................... 28 Hình 1.26. (a) Phổ truyền qua thực nghiệm và mô phỏng của cấu trúc CB và FN, Kết quả tính toán phần thực của (b) độ điện thẩm, (c) độ từ thẩm (d) chiết suất và (e) hệ số phẩm chất FOM cho thấy cấu trúc FN có ưu điểm hơn cấu trúc CB...................................... 29 Hình 2.1. Quá trình biến đổi siêu vật liệu từ cấu trúc SRR sang CWP và đến DP. .......................................................................................... 30 Hình 2.2. Ô cơ sở của cấu trúc cặp đĩa và phân cực của sóng điện từ............ 31 Hình 2.3. a) Ô cơ sở của sêu vật liệu có cấu trúc đĩa, gồm 3 lớp: hai lớp kim loại hai bên và lớp điện môi ở giữa, b) mạch tương đương LC của cấu trúc. ................................................... 32 Hình 2.4. Giao diện mô phỏng CST................................................................ 36 Hình 2.5. Mô phỏng: (a) phân bố dòng điện mặt bên, (b) dòng mặt trước, dòng mặt sau năng lượng trên đĩa tròn, (c) phân bố năng lượng điện............................................................................ 36 Hình 3.1. a) Ô cơ sở của cấu trúc cặp đĩa. b) Phổ truyền qua mô phỏng của cấu trúc cặp đĩa và nối tắt cặp đĩa........................................... 40 Hình 3.2. (a), (b), (c) Phân bố dòng tại các tần số cộng hưởng và (d), (e), (f) phân bố năng lượng từ tại tần số cộng hưởng thứ nhất (f = 22 GHz) và thứ ba (f = 49,64GHz) và phân bố năng lượng điện tại tần số cộng hưởng thứ hai ( f = 45,9GHz). .............................. 41 Hình 3.3.Phần thực của các tham số hiệu dụng trường điện từ (a) độ từ thẩm quanh vùng tần số 22 GHz (b) độ điện thẩm quanh vùng vii
- tần số 45,9 GHz và (c) độ từ thẩm, điện thẩm và chiết suất quanh vùng tần số 49,64 GHz.(d)Giản đồ pha xung quanh vùng cộng hưởng thứ ba (tần số 49,64 GHz). .............................. 43 Hình 3.4. Ảnh hưởng của phân cực sóng điện từ đến phổ truyền qua của cấu trúc cặp đĩa .............................................................................. 44 Hình 3.5. Ảnh hưởng của bán kính đĩa đến phổ truyền qua của cấu trúc cặp đĩa (a) quanh vùng tần số 22 GHz (b) quanh vùng tần số 45.9GHz và 49.64 GHz (c) phần thực chiết suất ......................... 46 Hình 3.6. Ảnh hưởng của hằng số mạng ax của cấu trúc cặp đĩa đến phổ truyền (a) quanh vùng tần số 22 GHz (b) quanh vùng tần số 45.9GHz và 49.64 GHz và (c) phần thực của chiết suất. ............. 47 Hình 3.7. Ảnh hưởng của hằng số mạng ay của cấu trúc cặp đĩa đến phổ truyền (a) quanh vùng tần số 22 GHz (b) quanh vùng tần số 45.9GHz và 49.64 GHz và (c) phần thực của chiết suất. ............. 48 Hình 3.8. Ảnh hưởng của tổn hao điện môi của cấu trúc cặp đĩa đến phổ truyền (a) quanh vùng tần số 22 GHz (b) quanh vùng tần số 45.9 GHz và 49.64 GHz. (c) Ảnh hưởng của vật liệu kim loại đến phổ truyền qua quanh vùng tần số khảo sát. .......................... 49 Hình 3.9. (a) Phổ truyền qua (phía trên) và phần thực chiết suất (phía dưới) (b) Phần thực độ từ thẩm, điện thẩm của cấu trúc lưới đĩa khi hoạt động ở vùng hồng ngoại ............................................ 51 Hình 3.10. (a) Phổ truyền qua (phía trên) và phần thực chiết suất (phía dưới) (b) Phần thực độ từ thẩm, điện thẩm của cấu trúc lưới đĩa khi hoạt động ở vùng hồng ngoại ............................................ 52 viii
- MỞ ĐẦU Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì nhu cầu tạo ra vật liệu mới tốt hơn, rẻ hơn, có tính chất ưu việt hơn để thay thế vật liệu truyền thống là vấn đề được các nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm. Một trong số các vật liệu được nghiên cứu và chế tạo mà chúng ta phải kể đến đó là siêu vật liệu (Metamaterials). Siêu vật liệu là vật liệu nhân tạo, loại siêu vật liệu được nghiên cứu đầu tiên và nhiều nhất là siêu vật liệu có chiết suất âm (negative refraction). Để tạo ra vật liêu biến hóa có chiết suất âm, cách đầu tiên là người ta dùng cấu trúc kết hợp, trong cấu trúc này chiết suất âm được tạo ra từ sự kết hợp hai thành phần: một thành phần tạo ra độ điện thẩm âm và một thành phần tạo ra độ từ thẩm âm. Cách thứ hai là bằng cách thay đổi các tham số cấu trúc để cho vùng cộng hưởng điện và cộng hưởng từ trong một cấu trúc tiến gần đến nhau tuy nhiên phương pháp này gặp phải hạn chế là vùng chiết suất âm thường rất hẹp và phá vỡ tính đối xứng của cấu trúc [1]. Gần đây một hướng nghiên cứu vật liệu có chiết suất âm sử dụng cộng hưởng bậc cao đang được tập trung nghiên cứu [1]. Cách tiếp cận này dựa trên mô hình lai hóa cho cấu trúc đối xứng nên không cần phải phá vỡ tính đối xứng. Bên cạnh mode cơ bản, cộng hưởng từ có thể được tạo ra bởi mode bậc cao. Sự chồng chập giữa mode này và mode điện cơ bản dễ hơn rất nhiều so với sự chồng chập của hai mode điện và từ cơ bản. Bằng cách này, Soukoulis và cộng sự [1] đã tạo ra chiết suất âm ở vùng tần số 15.5 GHz. Nhóm của Soukoulis đã sử dụng cấu trúc dựa trên vòng cộng hưởng có rãnh và thanh kim loại. Đây là một cấu trúc phức tạp và mật độ kim loại trên bề mặt cao vì vậy khó khăn trong việc chế tạo và sẽ gây ra tổn hao lớn đặc biệt là chế tạo siêu vật liệu hoạt động ở vùng tần số cao. Vì vậy, để khắc phục nhược điểm này, hướng sử dụng cấu trúc cặp dây bị cắt (cut-wire pair-CWP) đơn giản hơn để tạo chiết suất âm mà vẫn dựa trên nguyên tắc kết hợp cộng hưởng từ bậc cao chồng chập với cộng 1
- hưởng điện cơ bản đã được đề xuất sử dụng sau đó. Tuy nhiên, vùng có từ thẩm âm do cấu trúc này tạo ra phụ thuộc mạnh vào sự phân cực của sóng điện từ chiếu đến để khắc phục nhược điểm này, luận văn sẽ sử dụng cấu trúc thay thế CWP đó là cấu trúc cặp đĩa tròn (dish pair - DP) có tính chất đối xứng cao nên không phụ thuộc vào phân cực. Mục tiêu của luận văn: Trong luận văn này, chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu cộng hưởng từ bậc cao để tạo ra chiết suất âm trong cấu trúc cặp đĩa dựa trên cơ sở siêu vật liệu. Đồng thời tìm được ảnh hưởng của các tham số cấu trúc đến vùng chiết suất âm được tạo ra. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu siêu vật liệu có chiết suất âm được tạo ra bởi cộng từ bậc cao trong cấu trúc cặp đĩa trong vùng GHz và vùng hồng ngoại. Phƣơng pháp nghiên cứu: Kết hợp giữa mô phỏng và tính toán Ý nghĩ khoa học và thực tiễn của luận văn: Luận văn là một công trình nghiên cứu cơ bản. Các nghiên cứu cho thấy có thể thiết kế được siêu vật liệu có chiết suất âm ở vùng tần số GHz và vùng hồng ngoại không phụ thuộc vào phân cực sử dụng cộng hưởng từ bậc cao trong cấu trúc cặp đĩa Nội dung luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Tổng quan về Siêu vật liệu Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận 2
- CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ SIÊU VẬT LIỆU 1.1. Giới thiệu chung về siêu vật liệu Vật chất trong tự nhiên được cấu tạo gồm hạt nhân ở giữa, xung quanh là các điện tử do vậy tính chất của vật liệu này chủ yếu được quyết định bởi lớp điện tử ngoài cùng và sự sắp xếp của các nguyên tử trong mạng tinh thể theo trật tự nhất định. Siêu vật liệu được xây dựng dựa trên những ô cơ sở có cấu trúc nhất định và được coi như “giả nguyên tử”. Những “giả nguyên tử” này nhỏ hơn nhiều lần bước sóng mà tại đó các tính chất đặc biệt của siêu vật liệu xuất hiện [2]. Bằng cách thay đổi tính chất hoặc quy luật sắp xếp của các “giả nguyên tử” chúng ta có thể thu được siêu vật liệu có tính chất mong muốn trong đó có cả các tính chất bất thường chưa được tìm thấy trong tự nhiên như tính chiết suất âm [3], nghịch đảo định luật Snell [4], nghịch đảo định luật Dopler [1] …. Hình 1.1. Hình ảnh so sánh giữa cấu trúc vật liệu truyền thống và siêu vật liệu 3
- Từ Hình1.1 chúng ta thấy rằng có sự tương tự giống nhau giữa hai cấu trúc này. Vật liệu truyền thống được hình thành từ những nguyên tử, giữa là hạt nhân, xung quanh là các điện tử. Tính chất của Siêu vật liệu được quyết định chủ yếu bởi hình dạng, cấu trúc của “giả nguyên tử” và trật tự sắp xếp của các “giả nguyên tử” này. Cũng từ các cấu trúc của “giả nguyên tử” đã tạo nên các tính chất khác thường của siêu vật liệu như: Vật liệu có từ thẩm âm, chiết suất âm, hấp thụ tuyệt đối, vật liệu cảm ứng sóng điện từ…. Năm 1968 Vaselago trong công trình công bố của mình cho rằng chỉ số khúc xạ cũng có thể mang giá trị âm. Đến năm 1996 Pendry đã đưa ra mô hình lưới dây kim loại để hạ thấp tần số plasma về vùng tần số GHz [5]. Năm 1999, Pendry tiếp tục đưa ra mô hình vật liệu có độ từ thẩm âm đầu tiên dựa trên cấu trúc SRR ở tần số GHz. Năm 2000, Smith và cộng sự đã chứng minh bằng thực nghiệm sự tồn tại của vật liệu chiết suất âm (n < 0) dựa trên hai mô hình của Pendry đề xuất [5]. Cũng vào năm 2000, Pendry đã chứng minh có thể sử dụng siêu vật liệu có chiết suất âm để chế tạo siêu thấu kính . Hình 1.2. Nguyên tắc hoạt động của siêu thấu kính dựa trên siêu vật liệu có chiết suất âm, nó hoạt động như một thấu kính hội tụ và có khả năng khôi phục không chỉ thành phần truyền qua mà cả thành phần dập tắt nên độ phân giải tăng lên rất nhiều so với thấu kính thông thường [1] Điểm khác biệt cơ bản giữa siêu thấu kính và thấu kính thông thường ở chỗ nó là thấu kính phẳng và nhờ vào chiết suất âm nên nó hoạt động giống như một thấu kính hội tụ. Đặc biệt cũng nhờ vào tính chiết suất âm, siêu thấu kính có 4
- thể phục hồi không chỉ thành phần truyền qua mà cả thành phần dập tắt (evanescent wave) của sóng tới (hình 1.2). Vì thế, độ phân giải sẽ được nâng lên gấp nhiều lần so với các thấu kính quang học truyền thống. Năm 2005, siêu thấu kính quang học dựa trên siêu vật liệu có chiết suất âm đã được Zhang và các cộng sự chứng minh thành công bằng thực nghiệm [6]. Năm 2006, Pendry đưa ra mô hình và chứng minh bằng thực nghiệm sự tồn tại của lớp vỏ tàng hình sóng điện từ bằng siêu vật liệu có tần số hoạt động tại vùng GHz [1] . Trong nghiên cứu này, siêu vật liệu có thể thay đổi chiết suất nhờ vào thay đổi các tham số cấu trúc của ô cơ sở nên có thể làm uốn cong đường đi của sóng điện từ xung quanh một vật thể. Vì không có sự phản xạ sóng từ vật nên đối với người quan sát vật này là “tàng hình” (Hình 1.3). a) b) Hình 1.3. Nguyên lý hoạt động của áo choàng tàng hình, nhờ cách sắp xếp các lớp siêu vật liệu có chiết suất khác nhau (hình a) một cách hợp lý xung quanh vật thể cần giấu, ánh sáng có thể bị bẻ cong không phản xạ (hình b) vì vậy vật thể được“tàng hình” [4]. Năm 2008, siêu vật liệu hấp thụ tuyệt đối sóng điện từ (metamaterial perfect absorber - MPA) đầu tiên đã được đề xuất bởi I. Landy [7]. Năm 2008, Shuang Zhang cùng các cộng sự đã chứng minh có thể tạo ra vật liệu trong suốt cảm ứng điện từ (Electromagnetically Induced Transparency - EIT) dựa trên siêu vật liệu có khả năng làm chậm hay dừng ánh sáng [8] 1.2. Tổng quan về siêu vật liệu có chiết suất âm Hầu hết vật liệu trong tự nhiên đều có cả hai thành phần độ từ thẩm và độ điện thẩm dương (ε > 0, μ > 0) và sóng điện từ có thể lan truyền được 5
- trong loại vật liệu này và có tổn hao. Góc phần tư thứ hai của giản đồ (ε < 0, μ > 0) thể hiện tính chất của môi trường có độ điện thẩm âm, tính chất này xuất hiện trong kim loại dưới tần số plasma. Góc phần tư thứ tư (ε > 0, μ < 0) thể hiện tính chất của môi trường có độ từ thẩm âm, tính chất này tồn tại trong một số loại vật liệu từ tại tần số thấp (cỡ MHz). Trong hai trường hợp môi trường chỉ có một trong hai giá trị độ từ thẩm hoặc độ điện thẩm âm, giá trị còn lại dương sóng điện từ nhanh chóng bị dập tắt khi truyền vào loại vật liệu này. Trường hợp đặc biệt, độ điện thẩm và độ từ thẩm đều có giá trị âm (ε < 0, μ < 0), môi trường được gọi là môi trường chiết suất âm kép (double- negative hay LHMs) như biểu diễn trên góc phần tư thứ ba. Giống như vật liệu chiết suất dương, sóng điện từ cũng có thể truyền vào vật liệu này và có tổn hao. Tuy nhiên có một điểm khác biệt là hướng truyền sóng và hướng truyền năng lượng ngược chiều nhau trong môi trường có chiết suất âm. Hình 1.4. Giản đồ biểu diễn mối liên hệ giữa ε và μ. Hình 1.4 trình bày một giản đồ đơn giản cho phép ta phân loại các vật liệu theo tham số điện từ: độ điện thẩm ε và độ từ thẩm μ. Siêu vật liệu có chiết suất âm hiện vẫn chưa được tìm thấy tồn tại trong tự nhiên nhưng đã được chế tạo và kiểm chứng đầu tiên bởi nhóm của Smith 6
- [1] dựa trên mô hình lưới dây kim loại (thành phần điện) và vòng cộng hưởng có rãnh (thành phần từ) được đề xuất bởi Pendry [9]. Hình 1.5 là mẫu chế tạo và phổ truyền qua thực nghiệm của mẫu ở vùng tần số GHz. Kết quả cho thấy khi lưới dây kim loại (tạo ra ɛ < 0) được thêm vào, vùng không truyền qua của SRR (tạo ra µ < 0) chuyển thành vùng truyền qua. Mô hình trên đã chứng minh cho giả thuyết của Veselago về sự tồn tại của môi trường có đồng thời độ điện thẩm và từ thẩm âm. Tuy nhiên, giả thuyết này sau đó được mở rộng khi chúng ta hoàn toàn có thể tạo ra vật liệu chiết suất âm mà không cần đồng thời điện thẩm và từ thẩm âm. a) b) Hình 1.5 a) Vật liệu có chiết suất âm hoạt động ở tần số GHz; b) Phổ phản xạ và truyền qua của vật liệu có cấu trúc ở hình (a).Tính chất chiết suất âm (n < 0) của vật liệu thể hiện ở vùng tần số 4.7 đến 5.2 GHz Kể từ năm 2000 cho đến nay, dựa trên cấu trúc của Smith và cộng sự [5] đã có rất nhiều cấu trúc biến đổi khác được đề xuất và kiểm chứng có thể tạo ra siêu vật liệu có chiết suất âm. Có thể kể tên một trong các cấu trúc đó là: cấu trúc kết hợp, cấu trúc fishnet, cấu trúc chữ Φ . Để tạo ra chiết suất âm, các cấu trúc trên đều được cấu tạo từ hai thành phần: Thành phần từ để tạo ra độ từ thẩm âm (µ < 0), thành phần điện để tạo ra độ điện thẩm âm (ε < 0) dưới tần số plasma. 7
- 1.2.1. Vật liệu có độ điện thẩm âm Trong tự nhiên, chúng ta có thể thu được độ điện thẩm âm của kim loại ở dưới tần số plasma. Hàm số độ điện thẩm ε của vật liệu kim loại phụ thuộc vào tần số ω của sóng chiếu tới được biểu diễn theo bởi phương trình như sau: p2 ( ) 1 (1.4) ( i ) Với γ là tần số dập tắt, ωp là tần số plasma được xác định bởi công thức: Ne 2 p2 (1.5) 0 me Trong đó, N là mật độ điện tử, e là giá trị điện tích, ε0 là độ điện thẩm của chân không và me là khối lượng của điện tử. Tần số plasma của các kim loại thường ở vùng khả kiến hoặc tử ngoại. Tuy nhiên, tại các tần số ở vùng hồng ngoại gần và thấp hơn, hàm số điện môi hoàn toàn là ảo do sự tổn hao rất lớn. Ví dụ như vùng sóng vi ba, hình 1.6(a) Pendry đã đề xuất mô hình lưới dây kim loại mỏng . Mô hình này bao gồm một dãy các dây kim loại mỏng, dài vô hạn, được đặt song song và cách đều nhau. Môi trường lưới dây kim loại này có khả năng hạ thấp đáng kể tần số plasma. Tần số plasma hiệu dụng mới tạo bởi lưới dây kim loại mỏng được tính như trong tài liệu tham khảo [10] có dạng: 2 c02 (eff ) 2 2 p (1.6) a ln(a / r ) Trong đó, c0 là vận tốc ánh sáng trong chân không, a là khoảng cách giữa các dây, r là bán kính của dây kim loại. 8
- (a) (b ) Hình 1.6. (a) Cấu trúc lưới dây kim loại mỏng sắp xếp tuần hoàn và (b) độ điện thẩm hiệu dụng của lưới dây bạc theo tần số với r = 5 µm,a = 40 mm và độ dẫn của bạc là σ = 6,3×107 Sm-1[4]. Độ điện thẩm hiệu dụng của mô hình lưới dây kim loại được tính như công thức dưới đây: p2 eff ( ) 1 (1.7) ( i 0 a 2 p2 / r 2 ) Với σ là độ dẫn của kim loại, góp phần đặc trưng cho tính chất tổn hao trong kim loại. Hình 1.6b) trường hợp các dây kim loại được nhúng trong môi trường khác không khí với độ điện thẩm là εh, số hạng đầu tiên trong vế phải của phương trình (1.4) sẽ được thay bởi εh. 1.2.2. Vật liệu có độ từ thẩm âm Độ từ thẩm, thường được ký hiệu là μ là một đại lượng vật lý đặc trưng cho tính thấm của từ trường vào một vật liệu, hay nói lên khả năng phản ứng của vật liệu dưới tác dụng của từ trường ngoài. Khái niệm từ thẩm thường mang tính chất kỹ thuật của vật liệu, nói lên quan hệ giữa cảm ứng từ (đại lượng sản sinh ngoại) và từ trường ngoài. 9
- Hình 1.7. Sơ đồ cấu trúc của vòng cộng hưởng có rãnh (Split Ring Resonator – SRR) và các cấu trúc SRR trong dãy tuần hoàn [11]. Trong tự nhiên hầu hết các vật liệu đều có độ từ thẩm dương, chỉ có một số ít vật liệu tồn tại độ từ thẩm âm. Bên cạnh đó, tính chất từ của các vật liệu đó thường chỉ tồn tại ở tần số thấp và hầu hết bị dập tắt ở vùng tần số lớn hơn GHz. Mặc dù vậy, hiện tượng từ cũng có thể thu được từ các vật liệu phi từ bằng cách kích thích các dòng điện tròn nhằm tạo ra một moment lưỡng cực. Dựa trên nguyên lý này, vào năm 1999 Pendry đã đề xuất mô hình đầu tiên tạo ra độ từ thẩm âm ở vùng tần số GHz [11] gồm một dãy tuần hoàn của 2 cấu trúc vòng cộng hưởng có rãnh (Split - Ring Resonator – SRR) đơn lồng vào nhau (hình 1.7). Hình 1.8 trình bày nguyên lý hoạt động của SRR để tạo ra độ từ thẩm âm. Khi đặt một từ trường biến thiên hướng theo trục của SRR, vòng cộng hưởng sẽ sinh ra một dòng điện. Đồng thời dòng điện này bản thân nó lại cảm ứng ra một lưỡng cực từ. 10
- Hình 1.8. Nguyên lý hoạt động của SRR để tạo ra µ < 0 [12] Dưới tần số cộng hưởng ω0, cường độ của lưỡng cực từ tăng dần theo tần số và cùng pha với trường kích thích. Cấu trúc SRR biểu hiện đặc trưng thuận từ. Khi tần số tiệm cận ω0, dòng điện sinh ra trong vòng không thể theo kịp trường ngoài và bắt đầu bị trễ. Trên tần số cộng hưởng, lưỡng cực từ càng trễ hơn cho đến khi nó hoàn toàn ngược pha so với trường kích thích. Cấu trúc SRR lúc này mang tính chất nghịch từ. Trường hợp sau được sử dụng để tạo ra độ từ thẩm âm, do tại lân cận tần số cộng hưởng, tính nghịch từ được tăng cường một cách đáng kể đủ để tạo ra được độ từ thẩm nhỏ hơn không (µ < 0). Lưu ý rằng, kích thước của SRR cũng như độ tuần hoàn của chúng nhỏ hơn rất nhiều lần bước sóng của vùng tần số hoạt động và điều đó cho phép ta miêu tả mô hình này bằng tham số hiệu dụng µeff. Độ từ thẩm hiệu dụng của mô hình SRR được tính như sau: F eff 1 2 i 3 (1.8) 1 0 0 Cr 2 2 3 r2 F (1.9) a2 0 1 C 2 (1.10) d dc0 0 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lí học: Khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lượng vật chất ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
134 p | 202 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lí: Khảo sát phông nền và tối ưu hóa hiệu suất cho hệ phổ kế gamma HPGE trong phép đo mẫu môi trường
96 p | 105 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lí: Xác định hàm lượng các nguyên tố trong một số mẫu xi măng và gạch men bằng phương pháp huỳnh quang tia X
89 p | 108 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lý: Xây dựng và sử dụng wibsite dạy học chương “Động lực học chất điểm” lớp 10 trung học phổ thông
106 p | 110 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lí: Khảo sát đáp ứng của Detector HPGe cho phóng xạ môi trường bằng phần mềm Geant4
80 p | 107 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lý: Khảo sát độ phóng xạ trong xi măng dùng làm vật liệu xây dựng khu vực thành phố Hồ Chí Minh
88 p | 100 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lí: Nghiên cứu chiếu xạ thanh long trên thiết bị gia tốc điện tử UERL-10-15S2
83 p | 82 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Vật Lí: Khảo sát phân bố từ trường của hệ phân cực kế muon trong thí nghiệm T-Violation
72 p | 64 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lí: Khảo sát độ phóng xạ trong đá ốp lát dùng làm vật liệu xây dựng khu vực thành phố Hồ Chí Minh
143 p | 81 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lý: Cấu trúc tinh thể và cấu trúc từ của vật liệu Mn3O4 pha tạp các kim loại chuyển tiếp: Nghiên cứu sử dụng phương pháp nhiễu xạ nơtron
70 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lí: Ảnh hưởng của đối xứng phân tử lên quá trình phát sóng điều hòa bậc cao
40 p | 96 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lí: Xây dựng quy trình phân tích hoạt độ 238U, 232Th, 40K của mẫu môi trường đất trên hệ phổ kế Gamma Gmx 35p470
120 p | 80 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lí: Khảo sát phổ kế trùng phùng gamma sử dụng đầu dò bán dẫn HPGe
70 p | 63 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lí: Khảo sát ảnh hưởng của bức xạ tương tự tia vũ trụ lên hợp chất hữu cơ mô phỏng môi trường liên sao
84 p | 90 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lí: Ảnh hưởng dao động hạt nhân lên quá trình ion hóa của
46 p | 72 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lí: Đánh giá an toàn che chắn trong phòng X quang chẩn đoán bằng chương trình MCNP
103 p | 103 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lí: Phân tích sự cố mất điện bể chứa thanh nhiên liệu thải từ lò PWR – 2 vòng bằng phần mềm PCTRAN/SFP
96 p | 99 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lí: Khảo sát nồng độ Radon trong một số nguồn nước suối tự nhiên
88 p | 88 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn