Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Mức độ hài lòng về đời sống kinh tế gia đình của người dân đô thị hiện nay
lượt xem 8
download
Đề tài nghiên cứu mức độ hài lòng của người dân đô thị Hà Nội về đời sống kinh tế gia đình nhằm mô tả mức độ hài lòng về nghề nghiệp, việc làm, thu nhập, chi tiêu của người dân đô thị hiện nay. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Mức độ hài lòng về đời sống kinh tế gia đình của người dân đô thị hiện nay
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------- VŨ THỊ BỀN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ ĐỜI SỐNG KINH TẾ GIA ĐÌNH CỦA NGƢỜI DÂN ĐÔ THỊ HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Hà Nội - 2014
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------- VŨ THỊ BỀN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ ĐỜI SỐNG KINH TẾ GIA ĐÌNH CỦA NGƢỜI DÂN ĐÔ THỊ HIỆN NAY Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 60 31 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Bá Thịnh Hà Nội - 2014
- LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là do tôi thực hiện, những số liệu, thông tin được trình bày trong đó là dựa trên thực tế và hoàn toàn chân thực. Các tài liệu được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng và xin nhận hoàn toàn trách nhiệm về những gì liên quan tới luận văn này. Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2014 Học viên Vũ Thị Bền
- LỜI CẢM ƠN Trước hết, cho phép tôi được gửi tới tất cả các thầy các cô trong khoa Xã hội học trường ĐHKHXH và Nhân văn lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất. Các thầy cô đã dạy bảo, trang bị cho tôi những kiến thức vô cùng hữu ích trong học tập, công tác và trong cả cuộc sống. Đặc biệt là trong quá trình tôi hoàn thành luận văn của mình. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn và biết ơn PGS.TS Hoàng Bá Thịnh - Người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Tiếp theo, cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các cô, bác, anh chị đã dành thời gian, nhiệt tình tham gia cuộc phỏng vấn sâu để chia sẻ, cung cấp những thông tin hết sức quý giá đối với luận văn của tôi. Và tôi cũng xin cảm ơn tới tất cả các thầy cô trong hội đồng Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp khoa Xã hội học đã góp ý, đánh giá luận văn để tôi tiếp tục hoàn thiện tốt hơn luận văn của mình. Chắn chắn rằng luận văn của tôi vẫn còn rất nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đánh giá và góp ý của thầy cô. Kính chúc tất cả sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt! Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2014 Học viên Vũ Thị Bền
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 3 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn......................................................... 7 4. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 8 5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu .................................................. 8 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................... 9 7. Câu hỏi nghiên cứu. ................................................................................... 12 8. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 12 9. Khung phân tích ......................................................................................... 13 NỘI DUNG.................................................................................................... 15 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................. 15 1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................ 15 1.1. Khái niệm công cụ ............................................................................... 15 1.1.1. Sự hài lòng, mức độ hài lòng ...............................................................15 1.1.2. Đô thị, Người dân đô thị .......................................................................16 1.1.3. Đời sống kinh tế gia đình......................................................................17 1.2. Các lý thuyết xã hội học ...................................................................... 22 1.2.1. Lý thuyết nhu cầu ..................................................................................22 1.2.2. Lý thuyết về hạnh phúc, lý thuyết sự hài lòng.....................................24 2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ................................................................. 27 2.1. Tình hình, đặc điểm kinh tế xã hội chung .......................................... 27 2.2. Tình hình, đặc điểm Hà Nội ................................................................ 28 CHƢƠNG 2: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ NGHỀ NGHIỆP, VIỆC LÀM, THU NHẬP, CHI TIÊU CỦA NGƢỜI DÂN ĐÔ THỊ HÀ NỘI HIỆN NAY .......................................................................................... 32
- 2.1. Mức độ hài lòng về nghề nghiệp, việc làm của bản thân và của các thành viên trong gia đình người dân đô thị hiện nay ................................ 32 2.1.1. Mức độ hài lòng về nghề nghiệp, việc làm của người dân đô thị hiện nay .....................................................................................................................32 2.1.2. Mức độ hài lòng của người dân đô thị hiện nay về nghề nghiệp, việc làm của các thành viên trong gia đình. .........................................................36 2.2. Mức độ hài lòng về thu nhập của người dân đô thị hiện nay ............ 40 2.2.1. Mức độ hài lòng về thu nhập của người dân với việc đáp ứng các nhu cầu cơ bản của gia đình hiện nay ...........................................................41 2.2.2. Mức độ hài lòng về thu nhập với mức sống gia đình người dân đô thị hiện nay.............................................................................................................43 2.3. Mức độ hài lòng về chi tiêu của người dân đô thị hiện nay .............. 47 CHƢƠNG 3: CÁC ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG/ TÁC ĐỘNG VÀ XU HƢỚNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ ĐỜI SỐNG KINH TẾ GIA ĐÌNH CỦA NGƢỜI DÂN ĐÔ THỊ HIỆN NAY ............ 53 3.1. Các đặc điểm nhân khẩu học ảnh hưởng/tác động đến mức độ hài lòng về đời sống kinh tế của người dân đô thị hiện nay ........................... 53 3.1.1. .. Các đặc điểm nhân khẩu học và các yếu tố ảnh hưởng/tác động đến mức độ hài lòng về nghề nghiệp, việc làm của người dân đô thị hiện nay 53 3.1.2. Các yếu tố tác động đến mức độ hài lòng về thu nhập ......................62 3.1.3. Các yếu tố tác động đến mức độ hài lòng về chi tiêu ........................67 3.1.4. Các yếu tố tác động đến mức độ hài lòng về mức sống của người dân đô thị hiện nay ..........................................................................................70 3.2. Xu hướng hài lòng về đời sống kinh tế của người dân đô thị hiện nay ....72 KẾT LUẬN ................................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 78 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 80
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BB: Buôn bán ĐH: Đại học ĐVT: Đơn vị tính CN: Công nhân CNH-HĐH: Công nhiệp hóa – hiện đại hóa CNVC: Công nhân viên chức GV: Giáo viên KBC: Không biết chữ KVL: Không việc làm LĐTD: Lao động tự do ND: Nông dân TB: Trung bình THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông TTCN: Tiểu thủ công nghiệp YD: Y dược
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Thông tin chung về người trả lời .................................................. 10 Bảng 2.1: Thu nhập của gia đình với việc đáp ứng nhu cầu cơ bản hàng ngày của gia đình (ăn, mặc, ở…) (ĐVT %) ........................................................... 42 Bảng 2.2: Mức sống với mức độ hài lòng về thu nhập của gia đình ............. 44 Bảng 2.3: Mối quan hệ giữa mức độ hài lòng về chi tiêu với mức sống của gia đình (Tỷ lệ %) .......................................................................................... 48 Bảng 2.4: Mức độ hài lòng về chi tiêu với thu nhập đáp ứng nhu cầu cơ bản của gia đình (ĐVT %) ............................................................................. 50 Bảng 3.1: Tuổi tác và mức độ hài lòng của người dân về nghề nghiệp và việc làm của người dân đô thị hiện nay (ĐVT %) ................................................ 55 Bảng 3.2: Giới tính và mức độ hài lòng về chi tiêu của người dân đô thị hiện nay (ĐVT %) ................................................................................................. 67 Bảng 3.3: Trang thiết bị sinh hoạt hiện có trong các gia đình (ĐVT %) ...... 71
- DANH MỤC BIỂU Biểu đồ 2.1: Mức độ hài lòng về nghề nghiệp, việc làm của người dân đô thị hiện nay (ĐVT %) .......................................................................................... 33 Biểu đồ 2.2: Mức độ hài lòng về công ăn, việc làm của con cái (ĐVT %) ... 37 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn thu nhập của các gia đình hiện nay (ĐVT %) .... 40 Biểu đồ 2.4: Mức độ hài lòng về thu nhập (ĐVT %) .................................... 42 Biểu đồ 2.5: Tự đánh giá mức sống của các gia đình hiện nay (ĐVT %) ..... 43 Biểu đồ 2.6: Mức độ hài lòng về chi tiêu của người dân đô thị hiện nay (ĐVT %) ......................................................................................................... 47 Biểu đồ 3.1: Giới tính và mức độ hài lòng về nghề nghiệp (ĐVT %) ........... 53 Biểu đồ 3.2: Giới tính và mức độ hài lòng về việc làm (ĐVT: %) ................ 53 Biểu đồ 3.3: Nghề nghiệp của người dân với mức độ hài lòng về nghề nghiệp của họ hiện nay (ĐVT %) .............................................................................. 57 Biểu đồ 3.4: Trình độ học vấn với mức độ hài lòng về nghề nghiệp của người dân đô thị hiện nay (ĐVT %) ......................................................................... 59 Biểu đồ 3.5: Giới tính và mức độ hài lòng về thu nhập của người dân đô thị hiện nay (ĐVT %) .......................................................................................... 63 Biểu đồ 3.6: Độ tuổi và mức độ hài lòng thu nhập đáp ứng được nhu cầu cơ bản của gia đình người dân đô thị hiện nay (ĐVT %) ................................... 64 Biểu đồ 3.7: Trình độ học vấn và mức độ hài lòng về thu nhập (ĐVT %).... 65 Biểu đồ 3.8: Nghề nghiệp và mức độ hài lòng về thu nhập (ĐVT %) .......... 66 Biểu đồ 3.9: Độ tuổi và mức độ hài lòng về chi tiêu (ĐVT %) ..................... 68 Biểu đồ 3.10: Trình độ học vấn và mức độ hài lòng về chi tiêu (ĐVT %).... 69 Biều đồ 3.11: Mức sống và dự báo về thu nhập của các gia đình đô thị trong 5 năm tới (ĐVT %) ........................................................................................ 73
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong vài thập kỷ qua, có một phong trào trong kinh tế tuyên bố rằng tiện ích nên được xem xét trong điều kiện của hạnh phúc, và nó có thể và nên được đo lường. Cách tiếp cận chủ quan để đo lường tiện ích cung cấp cho các nhà kinh tế một cách hữu ích cho nghiên cứu hạnh phúc cá nhân. Điều này là do hạnh phúc cá nhân cũng là một khái niệm rộng lớn hơn nhiều so với tiện ích quyết định, cho phép một cái nhìn sâu sắc hơn trong đời sống con người. Hạnh phúc có mối liên hệ mật thiết với mức độ hài lòng về đời sống kinh tế. Ngày Quốc tế Hạnh phúc hay Ngày Hạnh phúc là ngày 20 tháng 3 hàng năm, kể từ năm 2013. Ngày này được Liên Hợp quốc quyết định chính thức chọn để tôn vinh niềm hạnh phúc của nhân loại trên thế giới và với mục tiêu không chỉ là ngày mang ý nghĩa biểu tượng đơn thuần, mà còn là ngày của hành động, tích cực và nỗ lực nhiều hơn để xây dựng thế giới đại đồng, đem lại hạnh phúc cho người người trên trái đất. Ngày Quốc tế Hạnh phúc còn khởi nguồn từ nhu cầu về một cách tiếp cận tăng trưởng kinh tế cân bằng, hợp tình hợp lý hơn, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững, xóa nghèo và phấn đấu vì hạnh phúc và sự thịnh vượng cho tất cả mọi người và xuất phát từ nguyện vọng mỗi người hãy chọn cho mình một quan niệm đúng về hạnh phúc, quan tâm đến vấn đề cốt lõi nhất trong sự tồn tại là làm sao tìm được thật nhiều niềm vui trong cuộc sống, làm lan tỏa những điều tốt đẹp nhất trên khắp thế giới. Ở Việt Nam, “Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác xây dựng gia đình với các quan điểm cụ thể: Gia đình là tế bào của xã hội, là môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp, chống lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1
- Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc là một trong các mục tiêu quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, đồng thời cũng lá trách nhiệm của mọi gia đình trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ưu tiên, tạo điều kiện để các gia đình khu vực nông thôn, miền núi, khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống. Mục đích là: Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội”. [19, tr. 01] Hạnh phúc là một trong những mục tiêu vô cùng quan trọng trong việc xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay. Mức độ hài lòng về đời sống kinh tế có vai trò quan trọng đối với sự hạnh phúc của các gia đình. Các nghiên cứu về hạnh phúc trong những năm gần đây cũng đã và đang được nhiều ngành khoa học quan tâm trong đó có xã hội học. Gia đình phát triển, hạnh phúc là biểu hiện của sự thỏa mãn hay hài lòng của từng thành viên trong gia đình về đời sống gia đình trong đó có đời sống kinh tế. Mức độ hài lòng về nghề nghiệp, công việc, hài lòng về thu nhập hay chi tiêu.... là các tiêu chuẩn đo lường mức độ hài lòng về đời sống kinh tế gia đình. Mỗi cá nhân, mỗi thành viên trong mỗi gia đình lại có những nhu cầu về đời sống kinh tế gia đình khác nhau do vậy mà sự hài lòng về đời sống kinh tế gia đình của người dân cũng khác nhau. Sự thỏa mãn về nhu cầu vật chất có tác động quan trọng đến sự hài lòng, thỏa mãn về tinh thần của con người. Trong các gia đình ở đô thị hiện nay vấn đề như việc làm, thu nhập và chi tiêu trong lĩnh vực đời sống kinh tế gia đình luôn là mối quan tâm nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, nhiều nhà khoa học nhằm tìm hiểu về mức sống, nhu cầu, sự thỏa mãn nhu cầu, hạnh phúc… của người dân trong giai đoạn nền kinh tế đất nước trong quá trình hội nhập và phát triển. 2
- Nghiên cứu về mức độ hài lòng có thể được sử dụng để nghiên cứu các điều kiện theo đó những người khác nhau có xu hướng nói nếu họ có hài lòng hay không hài lòng với cuộc sống của họ. Khảo sát sự hài lòng cung cấp cái nhìn sâu sắc về yếu tố trong hạnh phúc của xã hội. Dưới góc độ xã hội học, quá trình xã hội hóa, môi trường văn hóa và các đặc trưng nhân khẩu của cá nhân sẽ là những yếu tố mang tính quyết định đem lại cho cá nhân hệ thống tiêu chuẩn để tự đánh giá và rút ra mức độ hài lòng với cuộc sống. Chính vì vậy tôi lựa chọn nghiên cứu: “Mức độ hài lòng về đời sống kinh tế gia đình của ngƣời dân đô thị hiện nay”, (Nghiên cứu trường hợp tại Hà Nội) làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Sự hài lòng về cuộc sống đặc biệt là về đời sống kinh tế gia đình, nghề nghiệp, việc làm, thu nhập, chi tiêu là điều mà gần đây rất được mọi người chú ý. Đã có khá nhiều nghiên cứu để hình thành các thang đo và các chỉ tiêu đo lường về mức độ hài lòng của con người nói chung về cuộc sống của họ trên thế giới, ở cả bình diện cá nhân lẫn bình diện quốc gia. Các tác giả Diener, E., Emmons, R., Larsen, J., & Griffin, S. (1985) Journal of Personality Assessment, 49 (1), 71-75) đã xây dựng và giới thiệu thang đo “The Satisfaction with Life Scale – SWLS” [21], có thể dùng cho việc tự đánh giá mức độ hài lòng tổng quát của các cá nhân. Ở Việt Nam, luận án tiến sỹ của Nguyễn Xuân Mai nghiên cứu: “Sự biến đổi kinh tế xã hội của khu Trung tâm Hà Nội trong thời kỳ 1986 - 1995”, năm 1995 là nghiên cứu phân tích sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân bố không gian kinh tế, cơ cấu xã hội trong thời kỳ 1986 - 1995. Bên cạnh đó, luận án cũng phân tích sự thay đổi tâm lý cư dân đô thị trong quá trình Đổi Mới. Đó chính là quá trình gia tăng bộ phân dân cư đô thị gia nhập vào các nhóm xã hội - nghề nghiệp mà hoạt động của họ ngày càng phụ 3
- thuộc nhiều vào thị trường việc làm, thu nhập, lối sống và tâm lý con người; Đồng thời nghiên cứu này cũng phân tích làm rõ một số các yếu tố tác động đến đời sống của người dân khu Trung tâm Hà Nội. Luận án tiến sỹ của Nguyễn Kim Thoa: “Định hướng giá trị chất lượng cuộc sống gia đình của nữ trí thức hiện nay” năm 1996, là nghiên cứu đã chỉ ra những nét đặc trưng trong hệ thống định hướng giá trị chất lượng cuộc sống gia đình nữ trí thức Việt Nam. Trong đó có định hướng giá trị nghề nghiệp, thu nhập và chi tiêu trong gia đình. Các định hướng này có vai trò quan trọng trong việc xây dựng gia đình trí thức Việt Nam nói chung và xây dựng gia đình trí thức ở các đô thị lớn nói riêng. Ngoài việc mô tả các giá trị hiện hữu trong các gia đình đô thị Hà Nội, nghiên cứu còn chỉ ra vị trí, ý nghĩa của các giá trị đó trong đời sống của các gia đình dưới những tác động của nền kinh tế quốc gia nói chung và những chuyển biến trong đời sống kinh tế gia đình. Đề tài độc lập cấp nhà nước “Thực trạng thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia” do GS.TSKH. Lê Du Phong và GS.TS Nguyễn Văn Thường làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài nghiên cứu này được thực hiện năm 2005 tại 8 tỉnh/TP trong cả nước trong đó có thành phố Hà Nội. Đề tài đã đánh giá thực trạng thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia hiện nay. Nhìn ở một khía cạnh khác, đề tài đã phân tích khá chi tiết về thực trạng đời sống, thu nhập, việc làm của một bộ phận người dân (nhóm người dân có đất bị thu hồi) của thành phố Hà Nội. Tuy nhiên đề tài chưa xem xét đến việc người dân hài lòng hay không hài lòng về đời sống, việc làm và thu nhập dưới tác động của việc thu hồi đất. Đây cũng là một khoảng 4
- trống các nhà nghiên cứu cần tìm hiểu, nghiên cứu và giải thích cho vấn đề này. Luận án tiến sỹ “Vấn đề phân hóa giàu nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” của Bùi Thị Hoàn, năm 2012 đã cho thấy bức tranh về sự chênh lệch về thu nhập, chi tiêu hay dự phân hóa về mức sống của các gia đình trong bối cảnh nền kinh tế thị trường Việt Nam đang diễn ra mạnh và ngày càng phức tạp. Luận án này đã mô tả khá chi tiết về tác động của yếu tố kinh tế thị trường đối với mức sống của người dân đô thị. Cũng chính từ ngiên cứu này mà ta cần có sự can thiệp tác động đến các nhà quản lý, không hài lòng đối với đời sống cá nhân các cá nhân cảm thấy. Đồng thời, cho phép xem xét về yếu tố kinh tế gia đình tác động như thế nào đến đời sống, sự hài lòng của các cá nhân, gia đình hiện nay. Kết quả các cuộc điều tra đời sống kinh tế hộ gia đình năm 1999, và điều tra mức sống hộ gia đình năm 2006, 2008, 2010, và 2012 ... được Tổng cục thống kê thực hiện định kỳ 2 năm một lần là những nghiên cứu, đánh giá về mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn cả nước. Những nghiên cứu này cho ta thấy được cái nhìn khái quát về đời sống dân cư và của các tỉnh thành trong cả nước. Hiện nay, kinh tế đang suy giảm, đời sống của đại bộ phận dân cư khó khăn, đồng tiền đã liên tục bị mất giá mà nhu cầu gì của dân cũng cần tiền, thu nhập thật của người dân giảm sút đã chưa được phân tích một cách thấu đáo. Tuy nhiên, những đánh giá này thực hiện mới chỉ dừng lại ở việc khái quát về đánh giá thực trạng đời sống kinh tế xã hội của người dân nói chung mà chưa đi sâu lí giải nguyên nhân của thực trạng trên và những tác động của thực trạng đó đên tình hình phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội. Kết quả khảo sát trong khuôn khổ đề án nghiên cứu của Đại học Quốc gia Hà Nội: Sự hài lòng về cuộc sống của người dân tại 4 tỉnh, thành phố: 5
- Hải Dương, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương với trên 2400 đại diện gia đình - mẫu khảo sát (2011), cho biết rất nhiều thông tin đáng chú ý về mức độ hài lòng của người Việt Nam trong cuộc sống. Người dân Việt Nam chủ yếu hài lòng về gia đình, con cái và mức độ hài lòng cũng dựa trên những tiêu chí rất cụ thể của mức sống, điều kiện sống. Đây gần như là nghiên cứu lớn đầu tiên đề cập đến vấn đề liên quan đến hạnh phúc, sự hài lòng trên các khía cạnh cơ bản của cuộc sống trong đó có đời sống gia đình nói chung và đời sống kinh tế gia đình nói riêng. Bài viết: “Sự hài lòng về cuộc sống của người Việt Nam hiện nay xét trên góc độ nghề nghiệp, việc làm và mức sống” của Nguyễn Thị Vân Hạnh - N.T.V. Hạnh/Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 29, Số 3 (2013) 10-18, [17], cũng đã phân tích khá chi tiết, đầy đủ các chiều cạnh của mức độ hài lòng của người dân Việt Nam nói chung về cuộc sống trên khía cạnh liên quan đến nghề nghiệp, việc làm, thu nhập và chi tiêu và mức sống của các gia đình liên quan đến đời sống kinh tế của các gia đình đã tham gia khảo sát. Tuy nhiên, bài viết mới chỉ dừng ở việc mô tả về thực trạng của mức độ hài lòng của người dân Việt Nam nói chung còn chưa đi sâu, giải thích về mức độ hài lòng, các yếu tố tác động đến mức độ hài lòng về đời sống kinh tế của người dân đô thị Hà Nội. Các nghiên cứu về mức độ hài lòng của người dân về kinh tế, văn hóa, giáo dục trước nghiên cứu này mô tả bức tranh về mối liên hệ giữa thực trạng đời sống kinh tế và sự thỏa mãn của người dân với cuộc sống của họ. Và chưa lý giải sâu về nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên. Thực trạng này ảnh hưởng như thế nào đối với đời sống kinh tế gia đình của người dân đô thị nói chung và đời sống kinh tế gia đình người dân Hà Nội nói riêng. Như vậy, đề tài luận văn của tôi kỳ vọng sẽ bổ sung thêm khía cạnh giải thích cho mối 6
- liên hệ này và đánh giá thêm về thực trạng trên. Bằng việc chứng minh các giả thuyết nghiên cứu mà tôi đã đưa ra ở trên. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu tìm hiểu về mức độ hài lòng về đời sống kinh tế của người dân đô thị không phải nhằm mục đích tìm ra một lý thuyết khoa học, một quan điểm mới mà chỉ là sự tìm hiểu học hỏi từ các lý thuyết xã hội học và các nghiên cứu của các ngành khoa học trước đó và vận dụng các lý thuyết đó vào lý giải một số các vấn đề liên đến sự hài lòng về nghề nghiệp, thu nhập và chi tiêu, mức sống… hiện nay trong các gia đình đô thị ở Hà Nội. Hay đó chính là tìm hiểu về mức độ hài lòng về đời sống kinh tế gia đình của người dân đô thị hiện nay. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Ở từng giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội khác nhau thì các tư tưởng, quan niệm, nhận thức, nhu cầu của con người cũng khác nhau. Do vậy mà mức độ hài lòng của con người về nghề nghiệp, thu nhập và chi tiêu hay sự hài lòng của người dân về đời sống kinh tế gia đình của trong các thời kỳ, giai đoạn phát triển xã hội cũng có sự khác nhau. Nghiên cứu tìm hiểu về mức độ hài lòng về đời sống kinh tế của người dân đô thị hiện nay góp phần đánh giá được phần nào về thực trạng phát triển kinh tế gia đình và xã hội của người dân đô thị hiện nay. Để duy trì và phát triển cuộc sống gia đình bền vững thì đáp ứng nhu cầu kinh tế, sự thỏa mãn về công việc, thu nhập, chi tiêu… là các yếu tố vô cùng quan trọng đối với đời sống kinh tế của cá nhân, gia đình và xã hội. Mức độ hài lòng của người dân về đời sống kinh tế gia đình càng cao, tích cực đó là sự biểu hiện của cuộc sống gia đình ngày càng ổn định và phát triển theo chiều hướng tích cực. 7
- 4. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu mức độ hài lòng của người dân đô thị Hà Nội về đời sống kinh tế gia đình nhằm mô tả mức độ hài lòng về nghề nghiệp, việc làm, thu nhập, chi tiêu của người dân đô thị hiện nay. Bên cạnh đó, nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ thêm nội dung khoa học của các khái niệm như sự hài lòng, giá trị nghề nghiệp, thu nhập, chi tiêu từ đó góp phần làm rõ thêm các quan niệm của người dân về nhu cầu và đáp ứng nhu cầu của người dân đô thị hiện nay. 5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Mức độ hài lòng về đời sống kinh tế gia đình của người dân đô thị hiện nay. 5.2. Khách thể Người dân đô thị Hà Nội. 5.3. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Khảo sát tại địa bàn Hà Nội thu thập thông tin và phân tích về mức độ hài lòng của người dân Hà Nội về đời sống kinh tế gia đình. - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến nay. 5.4. Mẫu nghiên cứu Mẫu trong nghiên cứu này là một phần mẫu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu của Đại học Quốc gia Hà Nội: “Sự hài lòng về cuộc sống” do PGS.TS Hoàng Bá Thịnh (Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Giới, Dân số, Môi trường và Các vấn đề xã hội) làm chủ nhiệm đề tài. Đặc điểm cơ cấu mẫu: xem bảng 1.1 Mẫu PVS: Đại diện 15 hộ gia đình được lựa chọn nhẫu nhiên thuận tiện trên các khía cạnh: nghề nghiệp, độ tuổi, mức sống của các gia đình tại thành phố Hà Nội. 8
- 6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp luận Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là kim chỉ nam cho mọi hành động thực tiễn cũng như tư duy của con người trong thời đại ngày nay. Nghiên cứu về mức độ hài lòng của người dân đô thị được dựa trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Cụ thể là việc xem xét, nghiên cứu các hiện tượng xã hội trong mối quan hệ biện chứng, tức là phải xem xét các hiện tượng này trong mối liên hệ với các hiện tượng xã hội khác. Vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể để nghiên cứu mức độ hài lòng về đời sống kinh tế gia đình của người dân hiện nay. Nghiên cứu sự tác động của các điều kiện kinh tế xã hội đã tác động như thế nào đến sự hài lòng của người dân về đời sống kinh tế gia đình hiện nay. Đặc biệt là việc vận dụng quan điểm phát triển để nghiên cứu sự tác động của xã hội phát triển đối với sự hài lòng về đời sống kinh tế của đô thị hiện nay. Qua đó thấy được dấu hiệu của sự tiến bộ xã hội trong nhận thức của của người dân về các giá trị trong đời sống kinh tế gia đình. Đồng thời giúp ta đi sâu nghiên cứu các vấn đề trong đời sống gia đình hiện nay góp phần thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước ta về chiến lược xây dựng gia đình văn hóa, ổn định và phát triển. 6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp Luận văn sử dụng số liệu gốc của Đề tài nghiên cứu của Đại học Quốc gia Hà Nội: “Sự hài lòng về cuộc sống” do PGS.TS Hoàng Bá Thịnh (Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Giới, Dân số, Môi trường và Các vấn đề xã hội) làm chủ nhiệm đề tài; nghiên cứu được thực hiện từ năm 2011 tại 4 tỉnh thành trong cả nước (Hà Nội, Hải Dương, Bình Dương và Tp. Hồ Chí Minh với cỡ mẫu là 2400 đại diện gia đình ở cả vùng nông thôn và thành thị. 9
- Với đề tài luận văn này tác giả chỉ sử dụng bộ số liệu của kết quả khảo sát tại Hà Nội với mẫu khảo sát là 800 hộ gia đình. Trong luận văn sử dụng một phần số liệu nghiên cứu từ đề tài trên, trừ những phần sử dụng dữ liệu khác có trích dẫn nguồn. Bảng 1.1: Thông tin chung về ngƣời trả lời (Kết quả xử lý SPSS từ file số liệu khảo sát người dân Hà Nội, 2011) Số TT Nội dung Đơn vị (%) Cơ cấu giới tính của ngƣời trả lời 1 Nam 49,4 Nữ 50,6 Trình độ học vấn của ngƣời trả lời Tiểu học 11,9 Trung học cơ sở 49,9 Trung học phổ thông 11,2 2 Trung cấp chuyên nghiệp 4,7 Cao đẳng 2,2 Đại học 9,0 Trên đại học 0,8 Không biết chữ 0,4 Độ tuổi của ngƣời trả lời Dưới 25 tuổi 2,8 3 Từ 26- 35 tuổi 17,1 Từ 36-45 tuổi 25,4 Từ 46 đến 60 tuổi 43,1 Trên 60 tuổi 11,7 Tình trạng hôn nhân của ngƣời trả lời Chưa kết hôn 3,1 4 Có vợ/chồng 91,2 Ly thân/ly hôn 1,9 Góa 3,5 Nghề nghiệp của ngƣời trả lời Nông dân 50,8 Công nhân 4,3 Công chức, viên chức 11,9 5 Tiểu thủ cộng nghiệp 4,1 Buôn bán 3,2 Giáo viên 3,8 Y dược 11,9 Làm tự do 9,1 Không việc làm 0,8 10
- 6.3. Phương pháp phân tích tài liệu Phương pháp phân tích tài liệu là cách xem xét những thông tin có trong tài liệu để rút ra những thông tin mà có thể đáp ứng cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Dựa trên các số liệu điều tra, các thông tin từ các nguồn như các nghiên cứu trước, các báo cáo trên các tạp chí khoa học…giúp cho luận văn của mình có thêm những cơ sở, những bằng chứng khoa học đáng tin cậy. Luận văn còn dựa trên việc phân tích tài liệu sách, báo, táp chí khoa học, tài liệu có liên quan do vậy phương pháp phân tích tài liệu là phương pháp xuyên suốt đề tài nghiên cứu này. Tài liệu chính là nguồn thông tin trả lời cụ thể những câu hỏi trong bảng hỏi. Thông qua các thông tin nghiên cứu đã thu thập được tôi đã chọn lọc những số liệu và thông tin về đời sống kinh tế gia đình đô thị để hoàn thành luận văn của mình. 6.4. Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu là phương pháp thu thập thông tin mà người phỏng vấn tự do hoàn toàn trong cách dẫn dắt cuộc phỏng vấn, trong cách sắp đặt trình tự các câu hỏi nhằm tìm hiểu sâu, hiểu kĩ về một vấn đề nhất định. Nhằm làm rõ thêm, tìm hiểu sâu về việc tự đánh giá mức độ hài lòng của người dân về đời sống kinh tế gia đình, tôi đã thực hiện 15 phỏng vấn sâu tại 15 hộ gia đình hiện tại đang sinh sống trên địa bàn Hà Nội để có thêm những luận cứ chứng minh cho các giả thuyết nghiên cứu của mình. Cụ thể là trong nghiên cứu này, đã tiến hành phỏng vấn sâu người dân thuộc các gia đình có đặc điểm kinh tế, xã hội khác nhau nhằm tìm hiểu về sự hài lòng của họ về đời sống kinh tế gia đình họ hiện nay như thế nào? Từ đó cho thấy mức độ hài lòng của người dân đô thị về đời sống kinh tế gia đình họ hiện nay ra sao, các nguyên nhân sâu xa và yếu tố tác động tới sự hài lòng của người dân đô thị về đời sống kinh tế của gia đình họ. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Vai trò của phụ nữ đối với việc đảm bảo an toàn thực phẩm gia đình ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay
40 p | 197 | 58
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Việc sử dụng mạng xã hội và kết quả học tập của sinh viên (Nghiên cứu trường hợp sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN)
111 p | 875 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thực trạng và giải pháp
123 p | 201 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Hành vi tiêu dùng thực phẩm thịt lợn an toàn của cư dân đô thị (Nghiên cứu tại khu đô thị Đặng Xá và khu đô thị Ecopark)
102 p | 150 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại thông minh đến quan hệ xã hội của sinh viên Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
106 p | 155 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Thực trạng việc làm của thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay
127 p | 77 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Biến đổi xã hội trong quá trình đô thị hóa vùng ven đô
137 p | 88 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Sự tham gia của khách du lịch trong việc bảo vệ môi trường tự nhiên tại khu du lịch Sa Pa, Lào Cai
110 p | 39 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Thực trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp chuyên ngành công tác xã hội (Nghiên cứu trường hợp sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội)
120 p | 48 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Sự thực hành nghi lễ tôn giáo của người công giáo nhập cư tại Hà Nội hiện nay
140 p | 58 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Hiện tượng xăm mình của giới trẻ Hà Nội hiện nay
110 p | 53 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Định hướng việc làm cho sinh viên ngành Xã hội học (nghiên cứu trường hợp tại Khoa Xã hội học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn & Trường Đại học Công Đoàn
126 p | 64 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Mạng lưới xã hội trong quá trình tìm kiếm việc làm của sinh viên trường Đại học Công đoàn
104 p | 52 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện nay của người lao động ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
113 p | 106 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Di động xã hội của công nhân trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp Thanh Trì, Hà Nội
131 p | 13 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Sở hữu và sử dụng bảo hiểm y tế của người dân thành phố Hà Nội (Nghiên cứu trường hợp phường Kim Giang, quận Thanh Xuân và xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội)
133 p | 34 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Vai trò của vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ tỉnh Đắk Lắk (Nghiên cứu trường hợp tại phường Tự An và phường Thắng Lợi
142 p | 51 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Nhu cầu của người dân về việc hỗ trợ sau tái định cư
91 p | 37 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn