Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––
TRẦN THỊ PHƯƠNG LOAN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN QUẢN BẠ TỈNH HÀ GIANG
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––
TRẦN THỊ PHƯƠNG LOAN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN QUẢN BẠ TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 60.31.05.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ NHƯ VÂN
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực, chưa được sử dụng cho bảo bệ một học vị nào. Nguồn tài
liệu được sử dụng cho việc hoàn thành luận văn đã được sự đồng ý của các cá
nhân và tổ chức. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã ghi rõ
nguồn gốc.
Thái nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Thị Phương Loan
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,
Cục Thống kê tỉnh Hà Giang, chi cục Thống kê huyện Quản Bạ, Ban chỉ đạo xây
dựng Nông thôn mới tỉnh Hà Giang, Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới huyện
Quản Bạ, Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới các xã Đông Hà, Quản Bạ, Quyết
Tiến, Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên, các thầy giáo, cô giáo, bạn bè
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân đây tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
1. TS. Vũ Như Vân - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, đã giúp đỡ
tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
2. Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Địa lý và các thầy giáo, cô
giáo giảng dạy chuyên ngành của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
3. Cục Thống kê tỉnh Hà Giang, Chi cục Thống kê huyện Quản Bạ, Ban
Chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới tỉnh Hà Giang, Ban Chỉ đạo xây dựng Nông
thôn mới huyện Quản Bạ, Ban Chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới các xã Đông
Hà, Quản Bạ, Quyết Tiến và các ban, ngành huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang,
cùng các đồng nghiệp, người thân đã quan tâm giúp đỡ và động viên tôi trong
suất quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, bản thân tôi đã có nhiều cố
gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài luận văn
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2016 Học viên Trần Thị Phương Loan
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các hình ....................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................................. 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................................. 3
4. Quan điểm nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 5
5. Những đóng góp chính của luận văn ................................................................................. 8
6. Cấu trúc đề tài ...................................................................................................................... 9
7. Từ khóa ................................................................................................................................ 9
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI .......................................................................................................................... 10
1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................................... 10
1.1.1. Một số lí luận cơ bản về nông thôn ............................................................................ 10
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về Nông thôn mới ................................................................... 12
1.1.3. Nguyên tắc thực hiện xây dựng Nông thôn mới ....................................................... 18
1.1.4. Các bước xây dựng Nông thôn mới ........................................................................... 19
1.1.5. Nội dung Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới ................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................... 25
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng Nông thôn mới ở một số nước trên thế giới ...................... 26
1.2.2. Tình hình xây dựng Nông thôn mới ở Việt Nam ...................................................... 27
1.2.3. Kết quả bước đầu xây dựng Nông thôn mới ở tỉnh Hà Giang ................................. 30
iii
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................................. 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG ............................... 34
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới XDNTM huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang ..................... 34
2.1.1. Các nhân tố tự nhiên ................................................................................................... 34
2.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội ........................................................................................ 40
2.2. Thực trạng xây dựng Nông thôn mới ở huyện Quản Bạ, Hà Giang ............................. 49
2.2.1. Công tác chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới ....................... 49
2.2.2. Thực trạng xây dựng Nông thôn mới theo 19 tiêu chí huyện Quản Bạ, tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2011 - 2015 ................................................................................................ 50
2.2.3. Mô hình XDNTM tại xã Đông Hà - xã điểm đạt chuẩn Nông thôn mới vào
năm 2015 ................................................................................................................................ 65
2.2.4. Những vấn đề đặt ra trong XDNTM tại hai xã : Quản Bạ, Quyết Tiến ....................... 68
2.2.5. Đánh giá chung, những hạn chế và nguyên nhân trong XDNTM huyện Quản
Bạ giai đoạn 2011 - 2015 ...................................................................................................... 71
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................................. 76
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG ......................................................................... 77
3.1. Quan điểm xây dựng Nông thôn mới của huyện Quản Bạ giai đoạn
2011 - 2020 .......................................................................................................................... 77
3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới của huyện giai đoạn 2016 – 2020 ....... 78
3.2.1. Mục tiêu ....................................................................................................................... 78
3.2.2. Nhiệm vụ trọng tâm .................................................................................................... 79
3.3. Giải pháp cơ bản đẩy mạnh xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Quản
Bạ giai đoạn 2016 – 2020 ..................................................................................................... 83
3.3.1. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo điều hành ....................................................................... 83
3.3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân hiểu và tự giác thực hiện ................ 84
3.3.3. Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo và bộ máy giúp
việc các cấp ............................................................................................................................ 85
3.3.4. Xây dựng và phát triển các tổ chức chính trị xã hội ở nông thôn vững mạnh ........ 86
iv
3.3.5. Phát triển kinh tế, ổn định an sinh xã hội .................................................................. 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.3.6. Huy động các nguồn lực xã hội và cân đối đủ nguồn lực, đảm bảo thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ đề ra ....................................................................................................... 87
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 92
v
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Viết đầy đủ
1 BCĐ Ban chỉ đạo
2 BCH Ban chấp hành
3 BQL Ban quản lí
4 CN Công nghiệp
CN - XD Công nghiệp - xây dựng 5
CNH - HĐH Công nghiêp hoá - hiện đại hóa 6
7 HTX Hợp tác xã
8 KT - XH Kinh tế - xã hội
9 KH Kế hoạch
10 NN Nông nghiệp
11 NQ Nghị quyết
12 NTM Nông thôn mới
13 TTLL Thông tin liên lạc
14 UBND Ủy ban nhân dân
15 VH - XH Văn hóa - xã hội
16 VH - XH - MT Văn hóa - xã hội - môi trường
17 XDNTM Xây dựng Nông thôn mới
iv
18 XHCN Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ....................................................... 20
Bảng 2.1. Kế hoạch phân bổ diện tích các loại đất của huyện Quản Bạ được
UBND Hà Giang phê duyệt ngày 3 tháng năm 2015 ................................ 38
Bảng 2.2. Tổng hợp một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ................................... 45
Bảng 2.3. Tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới tỉnh hà giang ............................. 51
Bảng 2.4. Tổng hợp đánh giá số xã đạt tiêu chí NTM theo từng tiêu chí năm 2015
v
huyện Quản Bạ ........................................................................................... 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Lược đồ hành chính huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang .................................. 35
Hình 2.2. Dân số và tỉ lệ gia tăng tự nhiên của huyện Quản Bạ qua các năm
2012 - 2015 ................................................................................................. 41
Hình 2.3. Cơ cấu dân tộc huyện Quản Bạ năm 2014 .................................................. 42
Hình 2.4. Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế huyện Quản Bạ giai đoạn 2012 - 2014 ..... 49
vi
Hình 2.5. Bản đồ thực trạng xây dựng Nông thôn mới huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang .......... 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Là một nước nông nghiệp, do lịch sử quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước
Việt Nam là một nước với phần lớn dân cư sống ở nông thôn cả ở đồng bằng và miền
núi. Đến nay, tuy quá trình đô thị hóa đã diễn ra khá mạnh mẽ nhưng vẫn còn khoảng
70% dân số sinh sống ở nông thôn với hơn 54% lao động làm việc trong khu vực sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), đất nước ta bước vào Công
cuộc Đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN và ngày càng hội nhập mạnh mẽ hơn với nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế thị
trường và hội nhập đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy
nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì nền kinh tế thị trường vẫn còn bộc lộ một số hạn chế.
Do việc phân bổ nguồn lao động, cho nên, những vùng, địa phương khó khăn, nghèo tài
nguyên khoáng sản và vị trí địa lí không thuận lợi... thì vẫn chậm phát triển, đời sống
nhân dân, đặc biệt là nông dân còn nhiều khó khăn.
Từ những lí do trên, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách
và giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường và hội nhập
như triển khai thực hiện chương trình đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn (chương
trình 135) và đầu tư cho các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ, ngày
27/12/2008 của Chính phủ... Các địa phương cũng đã ra sức chung tay để XDNTM,
nhưng nông thôn nước ta có phạm vi rất rộng lớn, kinh tế của nông thôn chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp nên nhìn chung đời sống của người dân nông thôn nước ta còn
nhiều khó khăn, đặc biệt ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo. Nhiều
hộ gia đình nông thôn tuy đã thoát khỏi diện nghèo đói, nhưng thực tế thu nhập bình
quân cũng chỉ cao hơn mức chuẩn nghèo đói không đáng kể, tiếp cận các nu cầu cơ
bản như: vệ sinh, môi trường, y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng... còn nhiều hạn chế. Cùng
với đặc điểm địa hình đa dạng phức tạp, nhiều sông suối chia cắt và cách lập làng bản
theo tập quán lâu đời nên nông thôn nước ta phát triển đa dạng, chưa thống nhất.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về Nông nghiệp, nông dân và nông
thôn, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt mục tiêu Quốc gia XDNTM tại (Quyết định số
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010) [5] và ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới
(Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) [6] nhằm thống nhất chỉ đạo việc XDNTM
trên cả nước. Tuy thời gian triển khai thực hiện chương trình XDNTM chưa lâu nhưng
các địa phương, nhất là cấp cơ sở đã bộc lộ nhiều lúng túng, vướng mắc trong quá trình
chỉ đạo thực hiện.
Trong bối cảnh chung đó, huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang đã tích cực triển khai
XDNTM, bước đầu huyện đã đạt được một số kết quả nhất định...Tuy nhiên, theo
đánh giá chung, nền kinh tế của huyện còn gặp nhiều khó khăn; phát triển nông
nghiệp, nông thôn vẫn còn chậm, bộ mặt NTM chậm thay đổi, đời sống nông dân còn
nhiều hạn chế so với các địa phương khác trong tỉnh. Trước thực trạng đó Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 18 chỉ ra cần tập trung chỉ đạo xây dựng mô hình
NTM với quyết tâm cao hơn nhằm tạo ra bước ngoặt trong xây dựng hệ thống hạ
tầng kinh tế đồng bộ, nâng cao đời sống nhân dân, bảo vệ môi trường,...Từ thực tiễn
đó, huyện Quản Bạ trong công cuộc XDNTM đặt ra sự cần thiết phải nghiên cứu sâu
và toàn diện về đánh giá hiện trạng các nguồn lực và đề xuất những giải pháp phát
triển đột phá.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài :
“Xây dựng Nông thôn mới huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015”
để thực hiện luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Tổng hợp một số vấn đề lí luận và thực tiễn về XDNTM trong điều kiện vùng
cao biên giới phía Bắc nước ta hiện nay; Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội cũng như những thuận lợi và khó khăn trong quá trình XDNTM trên địa
bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015 làm cơ sở để đề xuất các
giải pháp, góp phần đẩy mạnh XDNTM giai đoạn 2016 - 2020.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan có chọn lọc những vấn đề lí luận cũng như thực tiễn XDNTM ở
miền núi phía Bắc, đặc biệt là XDNTM tại địa bàn các huyện vùng cao đặc biệt khó
khăn (diện huyện 30a);
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Đánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới XDNTM ở huyện
Quản Bạ - huyện vùng cao thuộc diện 30a nằm trong Công viên địa chất toàn cầu - cao
nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015;
- Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy công cuộc XDNTM của huyện
Quản Bạ, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020.
2.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là mô hình NTM, các điều kiện liên quan đến phát triển
KT - XH Nông thôn mới, các chủ thể tham gia quá trình XDNTM bao gồm các hộ nông
dân, cán bộ các cấp, các tổ chức đoàn thể huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi huyện Quản Bạ,
tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu thực trạng
XDNTM ở huyện Quản Bạ giai đoạn 2011 - 2015, giải pháp thúc đẩy quá trình
XDNTM giai đoạn 2016 - 2020.
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm XDNTM ở huyện vùng cao
Quản Bạ, tỉnh Hà Giang trong giai đoạn 2011 - 2015 và giải pháp thúc đẩy quá trình
XDNTM giai đoạn 2016 - 2020, tập trung phân tích sâu các xã điểm XDNTM: Đông
Hà, Quản Bạ và Quyết Tiến.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3.1. Trên thế giới
Trong những năm đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn
đề nông thôn đang là mối quan tâm chung của cả cộng đồng thế giới. Và đây cũng là
chủ đề thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều cơ quan lãnh đạo, quản lí, các cơ
quan nghiên cứu và các nhà khoa học trên thế giới cũng như Việt Nam dưới nhiều
khía cạnh và mức độ khác nhau.
Xây dựng các chương trình để phát triển nông nghiệp, nông thôn ban đầu là ở các
nước Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á, trong đó nổi bật nhất các phong trào xây dựng nông
thôn vào những năm cuối thế kỉ XX là Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan… Từ đó đến nay
đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Một trong những khía cạnh đầu tiên của XDNTM là nghiên cứu những vấn đề
cơ bản về của chính sách nông nghiệp ở một số nước, sau này là những công trình
nghiên cứu có thể kể đến là cuốn: “Chính sách nông nghiệp trong các nước đang
phát triển” của tác giả Frans Ellits do Nhà xuất bản Nông nghiệp ấn hành năm 1994.
Tác giả đã đưa ra những vấn đề cơ bản của chính sách nông nghiệp ở các nước đang
phát triển từ việc nghiên cứu lí thuyết và khảo sát thực tế ở một số nước Châu Á,
Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh [dẫn theo 8].
Công trình: “Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và
Việt Nam” của tác giả Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức
Định sưu tầm và giới thiệu, Nxb Hà Nội ấn hành năm 2000. Trong công trình này,
các tác giả đã nghiên cứu về vai trò, đặc điểm của nông dân, thiết chế nông thôn ở
một số nước trên thế giới và những kết quả bước đầu trong nghiên cứu làng truyền
thống ở Việt Nam [dẫn theo 14].
Trong thời gian gần đây, các nhà nghiên cứu thuộc tổ chức Nông Lương
Liên hợp quốc (FAO) cũng đã đưa ra một số công trình nghiên cứu về kinh tế
nông thôn.
3.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn được ban hành từ nghị
quyết số 24/ 2008 NQ-TW ngày 28/10/2008 v/v xây dựng Nông thôn mới [1]; Quyết
định của Chính phủ v/v phê duyệt mục tiêu Quốc gia XDNTM giai đoạn 2010 - 2020;
Ban hành Bộ Tiêu chí Quốc gia NTM [6]. Tư tưởng chỉ đạo XDNTM được phân tích sâu
sắc tại nghiên cứu của Tô Huy Rứa "Nông nghiệp, nông thôn, nông dân, nông thôn trong
đổi mới ở Việt Nam - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn" [14].
Với vai trò đặc biệt quan trọng của vấn đề này, một số nhà khoa học đi sâu
nghiên cứu, tiêu biểu là nghiên cứu của Lê Trọng Cúc [9], Niên giám thống kê năm
2014[7]; [10], Tư liệu Hội nghị phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang do Ban Chỉ
đạo Tây Bắc - Ban Kinh tế Trung ương và tỉnh Hà Giang tổ chức 3 / 2015 [4]. Nguồn
thông tin tư liệu vô cùng to lớn và có hiệu quả có thể tìm thấy trên mạng interrnet
bằng việc truy cập các website: http://www.goole.com /xaydungnongthonmoi/...
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Cơ sở khoa học và thực tiễn về sử dụng và quản lí bền vững đất đai vùng. Một số
luận văn thạc sĩ địa lí về xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện, Th.s Lương Thành
Công (2013): “Nghiên cứu xây dựng Nông thôn mới huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”
[8]; Th.s Đào Thị Thu Hà: “Nghiên cứu vấn đề xây dựng Nông thôn mới ở huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái [11].
3.3. Về tỉnh Hà Giang và huyện Quản Bạ
Mặc dù XDNTM cũng là một trong những chủ đề, nhìn chung còn khá mới mẻ
nhưng đã có nguồn thông tin tư liệu phong phú. Đó là Luận văn thạc sỹ của tốt
nghiệp Th.s Hoàng Thu Trang “Nghiên cứu kinh tế hộ trong mô hình xây dựng Nông
thôn mới của huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”. Tiêu biểu cuốn tài liệu “Hỏi - Đáp”
về chương trình XDNTM tỉnh Hà Giang (2012) do BQL Chương trình xây dựng
Nông thôn mới tỉnh Hà Giang kết hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh ủy biên soạn và phát
hành [18]. Các báo cáo tổng hợp quá trình phát triển KT - XH, báo cáo kết quả thực
hiện, các bài viết về một huyện, một xã cụ thể về vấn đề XDNTM [15]; [16]; [17];
[18]. Cũng có một số tư liệu nghiên cứu có giá trị về XDNTM tại các xã điểm, gọi
chung là mô hình xã XDNTM Đông Hà, Quản Bạ, Quyết Tiến [20]; [21]; [22].
Tuy nhiên, với huyện Quản Bạ, một huyện thuộc diện huyện vùng cao đặc biệt
khó khăn, thì việc XDNTM chưa có công trình nghiên cứu chuyên biệt nào, ngoại trừ
một số văn bản của Tỉnh và huyện Quản Bạ hướng dẫn triển khai XDNTM thời kì
2011 - 2015 / 2016 - 2020. Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, chuẩn
nghèo được xem xét cả góc độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản. Do đó, việc chính thức áp dụng chuẩn nghèo đa chiều từ 6/1/2016 là một thay
đổi lớn, mở ra nhận thức mới trong công tác giảm nghèo tại huyện Quản Bạ. Điều
này đòi hỏi chúng tôi quyết tâm cao đi đôi với cách tiếp cận có sự khác biệt trong
nghiên cứu triển khai luận văn.
4. Quan điểm nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Đối tượng nghiên cứu khoa học của địa lí là tất cả các hiện tượng, các yếu tố
tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội trong các mối tương tác, qua lại lẫn nhau. Sự biến
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đổi, vận động của thành phần này kéo theo sự biến đổi của thành phần khác và có thể
dẫn đến sự thay đổi của cả hệ thống.
Huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang được xem là một hệ thống lãnh thổ KT - XH.
Trong đó, cộng đồng các dân tộc, tính bản địa, đặc điểm địa hình và tài nguyên rừng có
mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Các bộ phận lãnh thổ hành chính của
huyện là các hệ thống cấp thấp hơn tác động qua lại với nhau trong phát triển KT - XH.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Nếu coi các đối tượng nghiên cứu của vấn đề XDNTM là một thể thống nhất có
sự phân bố trên một không gian lãnh thổ nhất định, trong đó các đối tượng này có tác
động qua lại với nhau và với các thành phần KT - XH khác một cách chặt chẽ trên cùng
một phạm vi lãnh thổ. Vì vậy quan điểm này được vận dụng vào luận văn thông qua việc
phân tích các tiềm năng cho XDNTM của huyện Quản Bạ trong mối liên hệ tổng hợp các
yếu tố. Các yếu tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đã được phân tích gắn với những
đặc thù của huyện về các mặt vị trí địa lí, lịch sử phát triển, truyền thống, phong tục tập
quán của từng dân tộc và định hướng phát triển. Trên cơ sở đó, thấy được mức độ tác
động khác nhau của vấn đề XDNTM đến bộ mặt nông thôn và đời sống của người dân.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào đều có quá trình vận động lâu dài theo thời
gian. Sự phát triển KT - XH, đặc biệt là các điều kiện tự nhiên và môi trường sinh
thái của địa phương không chỉ thay đổi theo không gian mà còn thay đổi theo thời
gian. Vì vậy khi nghiên cứu mô hình XDNTM vận dụng quan điểm này sẽ thấy được
sự biến đổi của chúng. Từ đó đưa ra được các giải pháp nhằm xây dựng mô hình
Nông thôn mới phù hợp với đặc điểm của huyện Quản Bạ.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của phát triển KT - XH nói chung và
XDNTM là sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường. Vì vậy XDNTM
đảm bảo kinh tế nông thôn có tốc độ tăng trưởng nhanh, hiệu quả ổn định. Về mặt xã
hội, phải chú trọng đến việc xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao chất
lượng cuộc sống, bảo tồn di sản văn hóa dân tộc. Còn về phương diện môi trường là
giữ gìn tính đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự ô nhiễm và
xuống cấp của môi trường nông thôn.
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.1.5. Quan điểm lợi ích cộng đồng
Cộng đồng là toàn thể những người cùng sống, có nhiều điểm giống nhau, gắn
bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội. Vai trò của cộng đồng được Đảng và Nhà
nước đánh giá rất cao. Để nông thôn phát triển bền vững thì cần thiết phải dựa vào
cộng đồng, bởi lẽ cộng đồng hiểu rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình. Để
cộng đồng phát triển một cách bền vững thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa
nguồn lực của cộng đồng, sự ủng hộ của Nhà nước và sự tác động, hỗ trợ từ bên ngoài.
Chính vì vậy, việc khơi dậy tinh thần đoàn kết, ý thức vươn lên của người dân là hết
sức cần thiết trong quá trình triển khai thực hiện mục tiêu Quốc gia XDNTM. Vì vậy
khi nghiên cứu cần vận dụng quan điểm này.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
Từ các nguồn khác nhau, tài liệu được thu thập và xử lí trong phòng. Là
phương pháp được sử dụng để nghiên cứu những đối tượng có mối quan hệ đa chiều,
biến động. Phương pháp này cho phép tác giả tổng quan các tài liệu, kế thừa những
nghiên cứu trước đó và có cơ sở để đưa ra những nhận định và kết quả của công trình.
Đây là thao tác quan trọng bởi nếu không được thực hiện một cách thận trọng có thể
dẫn đến những sai lệch làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu, đến tính chính xác
của công trình.
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tài liệu được thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau như: của Chính phủ, Ban chỉ đạo mục tiêu Quốc gia XDNTM tỉnh Hà
Giang, Ban chỉ đạo mục tiêu Quốc gia XDNTM huyện Quản Bạ, Cục thống kê tỉnh
Hà Giang, Chi cục thống kê huyện Quản Bạ, Trung tâm học liệu Đại học Thái
Nguyên, trang web và các cơ quan khác có liên quan.
4.2.2. Phương pháp phân tích số thông kê
Là phương pháp thích hợp được sử dụng để thống kê các số liệu như: Số lượng
xã đạt số tiêu chí NTM, kết quả đạt được của mỗi tiêu chí, cơ cấu kinh tế huyện Quản
Bạ, ngân sách hỗ trợ…Từ những số liệu có tính định lượng như trên, tác giả sẽ tiến
hành phân tích, so sánh và rút ra kết luận.
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.2.3. Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp truyền thống, đặc trưng của khoa học Địa lí. Qua quá
trình khảo sát thực tiễn, đồng thời kết hợp với phương pháp điều tra xã hội học, nên
các thông tin thực tế quan sát, nghe và trao đổi giúp tôi có nhiều thông tin mới, kiểm
chứng kết quả đã thu thập từ các nguồn tài liệu. Từ đó làm cơ sở để rút ra những nhận
định, đánh giá.
4.2.4. Phương pháp tham vấn chuyên gia
Ngoài các phương pháp trên, thì phương pháp tham vấn chuyên gia cũng giữ vai
trò quan trọng trong quá trình nghiên cứu đề tài. Người nghiên cứu muốn đảm bảo cho
các đánh giá khách quan, thực tế cần phải có sự tham gia đóng góp ý kiến và kinh
nghiệm của các nhà chuyên môn, những nhà lãnh đạo…để có thêm hiểu biết về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam, những vấn đề đặt ra trong quá trình XDNTM.
Từ đó đưa ra những nhận định và kiến nghị có tính thuyết phục.
4.2.5. Phương pháp điều tra xã hội học
Là phương pháp quan trọng, đặc biệt có ý nghĩa trong nghiên cứu về XDNTM.
Dựa vào các tiêu chí bảng hỏi được liệt kê, quá trình đi thực tế cung cấp cho tác giả
nghiên cứu những thực trạng khách quan tại địa phương, có cái nhìn cụ thể về các
nhân tố ảnh hưởng và thực trạng XDNTM tại địa phương đó. Sau đó, tác giả cùng
thảo luận với thầy hướng dẫn và đưa ra bộ câu hỏi để thực hiện khảo sát thực trạng
XDNTM. Đối tượng thực hiện khảo sát là cộng động dân cư chủ yếu tại xã điểm là xã
Đông Hà, xã Quản Bạ và xã Quyết Tiến huyện Quản Bạ.
4.2.6. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Bản đồ - biểu đồ là phương pháp thể hiện trực quan, sinh động nhất các đối
tượng nghiên cứu của Địa lí. Bằng những kí hiệu, bản đồ mô phỏng hình ảnh thu nhỏ
một cách trung thực nhất các đối tượng nghiên cứu Địa lí tự nhiên, KT - XH với sự
phân bố về mặt không gian lãnh thổ cũng như về một số mặt định lượng và định tính
của đối tượng kết hợp với bản đồ là biểu đồ chỉ ra xu hướng phát triển của hiện tượng
hoặc dạng biểu so sánh với không gian nhất định.
5. Những đóng góp chính của luận văn
- Hệ thống hóa có chọn lọc một số lí luận cơ bản và thực tiễn về XDNTM
trong điều kiện miền núi và vùng dân tộc thuộc địa bàn vùng cao đặc biệt khó khăn
cao nguyên đá.
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tới XDNTM, xác định những thuận lợi và
khó khăn trong quá trình XDNTM ở địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất những giải pháp xây dựng và phát triển mô hình Nông thôn mới trong
điều kiện KT - XH trên địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, ảnh minh
họa..., đề tài được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về xây dựng Nông thôn mới.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng XDNTM ở huyện Quản Bạ,
tỉnh Hà Giang.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh XDNTM ở huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
7. Từ khóa
XDNTM huyện Quản Bạ, Hà Giang
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số lí luận cơ bản về nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng nông thôn
Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ
không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lí bởi cấp
hành chính cơ sở là UBND xã.
Nông thôn nước ta là khái niệm để chỉ những vùng đất ở đó người dân sinh
sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào tài
nguyên thiên nhiên. Hiện nay, dân số sống ở nông thôn chiếm khoảng gần 70% tổng
dân số nước ta.
Nông thôn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển KT - XH của cả nước, là
cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người dân, cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp và xuất khẩu, cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu, cung cấp lao động cho
công nghiệp và dịch vụ, là thị trường rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp và
dịch vụ.
Về mặt tự nhiên, nông thôn là vùng đất rộng lớn bao quanh các đô thị như
thành phố, thị xã, thị trấn. Về kinh tế, nông thôn chủ yếu là sản xuất nông, lâm, thủy
sản. Đường xá, hệ thống nước sạch, điện thường hạn chế, thấp kém hơn đô thị. Về xã
hội, trình độ học vấn, khoa học kĩ thuật, giáo dục, đời sống vật chất, tinh thần của cư
dân nông thôn nhìn chung thấp hơn đô thị. Di sản văn hóa, phong tục tập quán trong
nông thôn đa dạng, phong phú hơn đô thị [11].
Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo thời
gian để phản ánh biến đổi về KT - XH của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều
kiện Việt Nam hiện nay, ta có thể hiểu: Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân
cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh
tế, VH - XH và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của tổ chức khác.
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của nông thôn
Lịch sử về nông thôn có từ rất xa xưa. Đối với nước ta, trong nông thôn có đặc
điểm về tổ chức: Đầu tiên là theo huyết thống, tiếp đến là theo tổ chức nông thôn hình
thành thôn, bản theo địa bàn cư trú. Đó là một tổ chức quan trọng nhất của nông thôn
nước ta, được tổ chức do nhu cầu giúp đỡ và hỗ trợ nhau trong sản xuất nông nghiệp
có tính thời vụ cao, cùng nhau đối phó với môi trường thiên tai, bão, lũ lụt và cả
chống trộm, cướp.
Kiểu tổ chức làng, xã đã có từ rất lâu, nó trải qua nhiều thời kỳ từ phong kiến
đến thời Pháp thuộc, tiếp tục cho đến ngày nay. Cho đến những năm Đổi mới của
Đảng cộng sản Việt Nam thì nông thôn nước ta mới có điều kiện phát triển bằng nội
lực vốn có với bước tiến rõ rệt, đời sống được cải thiện, hộ nghèo giảm, hộ khá và
giàu tăng lên, tỷ lệ biết chữ đạt 97,7%, đô thị hóa tăng lên, nhà ở kiên cố chiếm
khoảng 70%.
Tuy nhiên, nhìn chung nông thôn nước ta vẫn còn thuộc loại lạc hậu trên thế
giới về: Trình độ phát triển kinh tế còn thấp, mang nặng tính thuần nông; Tỷ lệ lao
động, vốn đầu tư, cơ cấu sản phẩm hàng hóa,...thì lĩnh vực nông nghiệp vẫn chiếm
chủ yếu; Cơ sở hạ tầng yếu kém, giao thông còn nhiều khó khăn, đặc biệt là ở vùng
sâu, vùng núi, vùng xa, gây trở ngại cho tổ chức sản xuất và lưu thông hàng hóa; Hệ
số sử dụng đất, năng suất lao động thấp và mất cân đối giữa các vùng, miền núi và
đồng bằng; Mạng lưới điện đã có nhiều tiến bộ nhưng mới đáp ứng phần lớn cho sinh
hoạt và thủy lợi, chưa đủ cho nhu cầu phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp;
Cơ sở chế biến và bảo quản nông sản vừa thiếu vừa yếu, làm cho quá trình chuyên
môn hóa, tập trung hóa sản xuất bị hạn chế.
Các vấn đề xã hội lại đặt ra như tỷ lệ tăng dân số ở khu vực nông thôn khá cao
tạo ra sức ép nhiều mặt về ruộng đất, nhà ở, việc làm. Hiện còn khoảng 1/3 dân số
nông thôn thiếu việc làm khi nông nhàn gây áp lực lên thành phố do tình trạng di dân
ngày càng đông đi ra thành phố kiếm việc làm. Bộ máy quản lí hành chính và trình độ
quản lí cán bộ nông thôn còn thấp [13].
Các vấn đề kinh tế: Phát triển các loại hình kinh tế và kinh doanh nông nghiệp
để tạo ra sản xuất hàng hóa lớn; Vấn đề đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hội cho nông thôn; Vấn đề nâng cao mức sống của dân cư nông thôn và nhiều vấn đề
khác cần có giải pháp, trong đó giải pháp tìm ra nguồn lực và động lực nào để phát
triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn lâu dài, bền vững.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về Nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn hàm chứa bao quát tất cả các phạm vi, các khía cạnh
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, trật tự, an ninh,…nhằm đáp ứng mọi nhu cầu trong
cuộc sống cộng đồng và từng cá nhân.
Do yêu cầu phát triển không giống nhau mà mỗi nước có quan niệm về phát
triển nông thôn tương đối khác nhau. Nhiều tổ chức phát triển quốc tế đã nghiên cứu và
vận dụng thuật ngữ này ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Theo Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông thôn là
một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ
thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người
dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”. [dẫn theo 13].
Có quan điểm khác hiểu là, phát triển nông thôn là hoạt động nhằm nâng cao
vị thế về kinh tế và xã hội cho nông dân thông qua việc sử dụng có hiệu quả cao các
nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực, tài lực.
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều hướng khác nhau. Phát triển
nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn, nhưng vẫn bảo tồn
được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ. Đồng
thời, đây là quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển,
nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các dân cư nông thôn.
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền vững về
môi trường. Vì vậy trong điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ các chiến lược
KT - XH của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu:
Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về
kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân nông thôn, có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác [13].
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.1.2.2. Khái niệm về Nông thôn mới và xây dựng Nông thôn mới
Khái niệm về Nông thôn mới
Nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị tứ, thị trấn, thị
xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống.
Theo tinh thần của Quyết định số 800/QĐ-TTG ngày 04 tháng 6 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ. Nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH
từng bước hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; Gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; Xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi
trường sinh thái được bảo vệ; An ninh trật tự được giữ vững; Đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng XHCN [5].
Vậy có thể hiểu về NTM là nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại, cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường sinh
thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
Khái niệm về xây dựng Nông thôn mới
Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ
thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề KT - XH, mà là vấn đề kinh tế -
chính trị tổng hợp.
Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 và Quyết định số 491/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ thì “Xây dựng Nông thôn mới là xây dựng nông thôn
đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới” [5], [6].
1.1.2.3. Đặc trưng và đặc điểm Nông thôn mới
Đặc trưng của Nông thôn mới
Mục đích của xây dựng mô hình NTM là hướng đến một nông thôn năng
động, có nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, có kết cấu hạ tầng gần giống đô thị. Việc
XDNTM là một trong nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp CNH–HĐH, góp
phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông
thôn. Trong giai đoạn từ năm 2010 - 2020, Nông thôn mới của nước ta có những đặc
trưng cơ bản:
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất, văn hóa dân cư được nâng cao.
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc giữ gìn và phát huy.
- An ninh tốt, quản lí dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
Đặc điểm của Nông thôn mới
- Kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại.
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp.
- Xã hội nông thôn ổn định, đời sống vật chất văn hóa tinh thần của người dân
được nâng cao, thu nhập tăng, tỷ lệ hộ nghèo thấp.
- Vừa mang tính hiện đại nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc.
- Dân trí được nâng cao, trình độ lao động ngày càng tiến bộ.
- Môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
1.1.2.4. Sự khác nhau giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng Nông thôn mới
- So với xây dựng nông thôn trước đây, XDNTM là chính sách về một mô
hình mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề
cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực
khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc
duy ý chí. Vùng nông thôn với cơ cấu mới, mang những nét đặc trưng của một vùng
nông thôn phát triển theo hướng đô thị hóa mà biểu hiện cụ thể đó là sự phát triển nền
kinh tế theo hướng CNH - HĐH sản xuất. Ở đó nền sản xuất không chỉ đơn thuần là
sản xuất các ngành nông nghiệp mà có sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch… XDNTM phải đảm bảo:
- Sản xuất nông nghiệp hiện đại: Sản xuất chủ yếu ở nông thôn là nông nghiệp,
sản xuất các sản phẩm nông sản dồi dào với chất lượng cao. Sản xuất nông nghiệp của
Nông thôn mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp
hiện đại hóa, ứng dụng phổ biến khoa học kĩ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông
nghiệp có sự kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất nông nghiệp hiện đại với phát triển công
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiệp và các ngành khác, đưa sản xuất nông nghiệp ở nông thôn thành sản xuất hàng
hoá thực sự, tạo thuận lợi để hội nhập nền kinh tế thế giới. Có sự phân định rõ ràng giữa
nông thôn và thành thị trong mối quan hệ hỗ trợ và thúc đẩy.
- Giữ gìn nét truyền thống của văn hóa Việt: Nước ta với truyền thống văn hóa
lúa nước nên những phong tục tập quán lâu đời gắn bó rất nhiều với sinh hoạt và sản
xuất nông nghiệp nông thôn. Hay nói cách khác, các phương thức sản xuất, tập quán
sinh sống cũng như cơ cấu tổ chức mang tính đặc thù của xã hội nông thôn chính là
nhân tố quyết định nền văn hoá mang đậm màu sắc Việt Nam. Văn hoá quê hương
với những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu như lòng kính lão yêu trẻ, giản dị tiết
kiệm, thật thà chân chất, yêu quê hương…, tất cả được sản sinh trong hoàn cảnh xã
hội nông thôn đặc thù. Nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo
dân tộc mới là môi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương.
Việc XDNTM nếu như phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính khu vực đã được
hình thành từ lâu đời thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hoà vốn có của nông thôn,
làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn.
- Giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái. Trong nông thôn truyền thống, con
người và tự nhiên sinh sống hài hoà với nhau, việc con người tôn trọng tự nhiên, bảo
vệ tự nhiên hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên. Quá trình công
nghiệp hóa và đô thị hoá khiến con người ngày càng xa rời tự nhiên, dẫn đến ô nhiễm
môi trường và phải hứng chịu các ảnh hưởng xấu từ môi trường đem lại. XDNTM
phải đảm bảo giữ gìn và cải tạo môi trường tự nhiên vốn có của nông thôn truyền
thống, đồng thời làm giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường [13].
1.1.2.5. Chức năng của Nông thôn mới
(a) Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Sản xuất nông nghiệp cần diện tích lớn, nhất là ngành trồng trọt như sản xuất
lương thực, cây công nghiệp và trồng rừng. Do đó, nông thôn là nơi diễn ra phần lớn
các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. “Có thể nói nông nghiệp là
chức năng tự nhiên của nông thôn. Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi
dào các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao”.
Sản xuất nông nghiệp của Nông thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề
mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hóa, ứng dụng phổ biến khoa học kĩ
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại” (Cù Ngọc Hưởng, 2006)
[dẫn theo 13].
(b) Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Trải qua lịch sử phát triển hàng ngàn năm, các làng xóm ở nông thôn thường
được hình thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, họ tộc. Người
dân trong các làng xóm thường cư xử với nhau dựa trên quan hệ huyết thống và phong
tục, tập quán. “Cũng chính văn hoá quê hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá
tinh thần quý báu như lòng kính lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết kiệm,
thật thà đáng tin, yêu quý quê hương… tất cả được sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông
thôn đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi phải được giữ gìn và phát
triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trường thành thị là nơi có tính mở cao, con người
cũng có tính năng động cao, vì thế văn hoá quê hương ở đây sẽ không còn tính kế tục.
Do vậy, chỉ có nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dân tộc, dòng
tộc mới là môi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương. Ngoài ra,
các cảnh quan nông thôn với những đặc trưng riêng đã hình thành nên màu sắc văn hoá
làng xã đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất giao hoà, thuận theo tự nhiên
với sự tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà cũng như chú trọng sự kế tục phát
triển của các dân tộc” (Cù Ngọc Hưởng, 2006) [dẫn theo 13].
(c) Chức năng sinh thái
Nói đến nông nghiệp là nói đến cây trồng. Cây trồng, một mặt cung cấp cho con
người những nông sản cần thiết, một mặt có tác dụng cải tạo môi trường, làm đẹp cảnh
quan… do đó, nông nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung có chức năng sinh thái.
Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông nghiệp mang
chức năng phục vụ hệ thống sinh thái, đất đai canh tác nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi,
các khu rừng, thảo nguyên..v.v phát huy các tác dụng sinh thái như điều hoà khí hậu,
giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch
đất..v.v (Cù Ngọc Hưởng, 2006) [dẫn theo 13].
1.1.2.6. Chủ thể của xây dựng Nông thôn mới
Có ý kiến cho rằng chủ thể xây dựng NTM phải là chính quyền. Tuy nhiên, trên
thực tế, người nông dân mới thực sự là chủ thể xây dựng nông thôn. Đó không phải là do
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhà nước không có đủ tiềm lực KT để đóng vai trò chủ thể này, mà cho dù tiềm lực KT
của nhà nước có mạnh đi chăng nữa thì cũng không thể thiếu sự tham gia đóng góp tích
cực của chính tầng lớp nông dân. Hiển nhiên nói người nông dân ở đây không phải chỉ
đơn thuần là cá thể nông dân, mà phải được hiểu là các tổ chức nông dân. (Cù Ngọc
Hưởng, 2006) [dẫn theo 13].
Trong công cuộc XDNTM, người nông dân phải tham gia từ khâu quy hoạch,
đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao động sản xuất trong quá trình làm
ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời cũng là người hưởng lợi từ
thành quả của NTM. Chính vì vậy, nông dân là chủ thể XDNTM là yếu tố vừa đảm bảo
cho sự nghiệp XDNTM thành công, vừa đảm bảo phát huy được vai trò tích cực của
nông dân [8].
1.1.2.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng Nông thôn mới
Việc thực hiện XDNTM theo 19 tiêu chí nhằm thay đổi toàn diện bộ mặt nông
nghiệp - nông thôn do đó cần chú ý những yếu tố sau:
- Cần phải có một ban chỉ đạo mục tiêu Quốc gia XDNTM đủ sức mạnh gồm
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Làm chủ đầu tư đối với một số hạng mục, công trình
XDNTM trên địa bàn. Thường xuyên giám sát, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình trên địa bàn cho ban chỉ đạo XDNTM cấp trên.
- Nguồn vốn không chỉ dựa vào nguồn Ngân sách của Nhà nước mà cần phải
chủ động đáp ứng được cho đầu tư XDNTM.
- Cơ chế chính sách về đất đai phải tạo ra được sản phẩm nông nghiệp đặc
trưng, có thương hiệu trên thị trường. Từ đó sẽ góp phần thúc đẩy nông nghiệp phát
triển theo hướng bền vững.
- Chủ thể XDNTM (người nông dân) phải xác định trách nhiệm của mình
trong việc XDNTM Nhà nước chỉ hỗ trợ bằng cơ chế, chính sách, hỗ trợ tiền vốn (cho
vay, đầu tư một phần). Bản Quy hoạch XDNTM phải được người dân coi như "Bản
hương ước của làng, xã" và do chính người dân đứng ra thực hiện.
- Các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn mang lại hiệu quả còn
thấp và tính rủi ro cao, chủ yếu mang tính xã hội do vậy cần có chính sách ưu đãi để
các nhà đầu tư mạnh dạn tham gia vào các dự án XDNTM [13].
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.1.2.8. Mục tiêu xây dựng Nông thôn mới từ năm 2016 đến năm 2020
Hội nghị toàn quốc ngày 8 tháng 12 năm 2015, tổng kết 5 năm thực hiện
mục tiêu Quốc gia XDNTM (Giai đoạn 2010 - 2015) đã đánh giá những kết đã đạt
được và rút ra những bài học kinh nghiệm để tiếp tục thực hiện mục tiêu XDNTM
giai đoạn 2016 - 2020:
- Mục tiêu tổng quát: XDNTM có kết cấu hạ tầng KT - XH phù hợp; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lí, gắn phát triển nông nghiệp với công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình
đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh,
trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao.
- Mục tiêu cụ thể được xác định trong giai đoạn 2016 - 2020 là phấn đấu 50%
số xã trên cả nước đạt chuẩn NTM; mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ít
nhất một huyện đạt chuẩn NTM; không còn xã dưới 5 tiêu chí.
1.1.3. Nguyên tắc thực hiện xây dựng Nông thôn mới
Trong xây dựng NTM cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Các nội dung, hoạt động của Chương trình XDNTM phải hướng
tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM đã ban hành tại
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Nguyên tắc 2: Phát huy vai trò là người chủ của cộng đồng dân cư địa phương là
chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào
tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân
ở xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Nguyên tắc 3: Kế thừa và lồng ghép mục tiêu Quốc gia, chương trình hỗ trợ có
mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
Nguyên tắc 4: Thực hiện Chương trình XDNTM phải được cụ thể hoá bằng kế
hoạch phát triển KT - XH của địa phương, có qui hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện
các qui hoạch XDNTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyên tắc 5: Công khai, minh bạch về quản lí, sử dụng các nguồn lực; tăng
cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lí và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình XDNTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng
đồng, thực hiện dân chủ ở cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
giám sát, đánh giá các công việc XDNTM.
Nguyên tắc 6: Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội; cấp ủy Đảng, Chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy
hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong XDNTM [16].
1.1.4. Các bước xây dựng Nông thôn mới
Theo Điều 3 của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-
BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, Bộ Kế
hoạch đầu tư, Bộ Tài chính qui định các bước XDNTM cơ bản được tiến hành theo 7
bước như sau:
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lí thực hiện Chương trình XDNTM ở các
cấp (từ cấp tỉnh đến cấp thôn).
Bước 2: Tổ chức tuyên truyền, học tập, nghiên cứu các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về phương pháp XDNTM.
Bước 3: Khảo sát, đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí.
Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã và thôn, bản, từng gia đình.
Bước 5: Lập đề án và kế hoạch XDNTM của xã (gồm kế hoạch tổng thể đến năm
2020, kế hoạch 5 năm 2011- 2015 và kế hoạch từng năm cho giai đoạn 2010 - 2015) và
kế hoạch của từng thôn, bản, từng gia đình.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch.
Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo định kì về tình hình thực hiện
chương trình [18].
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.1.5. Nội dung Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới
Bảng 1.1. BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NÔNG THÔN MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ)
A. XÃ NÔNG THÔN MỚI
I. QUY HOẠCH
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu chung Tây Nguyên TDMN phía Bắc Bắc Trung Bộ Đông Nam Bộ Chỉ tiêu theo vùng Duyên hải Nam TB Đồng bằng sông Hồng ĐB sông Cửu Long
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 1
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
1.1.Quy hoạch sử dụng đất và hạ thiết tầng yếu cho phát triển sản xuất nghiệp nông hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ nghiệp, công dịch vụ 1.2. Quy hoạch triển hạ phát tầng kinh tế - xã hội – môi theo trường chuẩn mới 1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư theo hiện có hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
TT Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Tây Nguyên
TDMN phía Bắc
Bắc Trung Bộ
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Hồng
Chỉ tiêu theo vùng Duyên hải Nam TB
ĐB sông Cửu Long
100% 100% 100% 100% 100%
100%
100% 100%
70%
50%
100%
70%
70%
70%
100%
50%
2
Giao thông
100%
2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT 2.2. Tỷ lệ km đường thôn, xóm được trục cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT 2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa.
100% cứng hóa
100% cứng hóa
100% (50% cứng hóa)
100% (70% cứng hóa)
100% (70% cứng hóa)
100% (50% cứng hóa)
100% (30% cứng hóa)
65%
50%
100%
70%
70%
70%
100%
50%
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
3
Thủy lợi
lệ km
65%
50%
85%
85%
70%
45%
85%
45%
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
4
Điện
98%
95%
99%
98%
98%
98%
99%
98%
5
Trường học
80%
70%
100%
80%
80%
70%
100%
70%
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
6
Cơ sở vật chất văn hóa
100% 100% 100% 100% 100%
100%
100% 100%
nông
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
7
Chợ thôn
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
8
Bưu điện
Internet đến
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Không Không Không Không Không Không Không Không
9
Nhà ở dân cư
80%
75%
90%
80%
80%
75%
90%
70%
2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện 3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh 3.2. Tỷ trên mương do xã quản lý được kiên cố hóa 4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện 4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia 6.2. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL 6.3. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng 8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. 8.2. Có thôn 9.1. Nhà tạm, dột nát 9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dựng
III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu chung Tây Nguyên TDMN phía Bắc Bắc Trung Bộ Đông Nam Bộ Chỉ tiêu theo vùng Duyên hải Nam TB Đồng bằng sông Hồng ĐB sông Cửu Long
1,2 lần 1,4 lần 1,4 lần 1,3 lần 10 1,4 lần 1,5 lần 1,5 lần 1,3 lần Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu so người/năm với mức bình quân chung của tỉnh
Tỷ lệ hộ nghèo < 6% 10% 3% 5% 5% 7% 3% 7% 11 Hộ nghèo
45% 25% 35% 35% 40% 20% 35% 12 < 30% Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
13 Có Có Có Có Có Có Có Có
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả Hình thức tổ chức sản xuất
IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
TT
Nội dung tiêu chí
Tên tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Tây Nguyên
TDMN phía Bắc
Bắc Trung Bộ
Đông Nam Bộ
Chỉ tiêu theo vùng Duyên hải Nam TB
Đồng bằng sông Hồng
ĐB sông Cửu Long
Đạt Đạt
Đạt
Đạt Đạt Đạt
Đạt
Đạt
14 Giáo dục
85%
70%
90%
85% 85%
70%
90%
80%
14.1. Phổ cập giáo dục trung học lệ học 14.2. Tỷ tốt nghiệp sinh THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TT
Nội dung tiêu chí
Tên tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Tây Nguyên
TDMN phía Bắc
Bắc Trung Bộ
Đông Nam Bộ
Chỉ tiêu theo vùng Duyên hải Nam TB
Đồng bằng sông Hồng
ĐB sông Cửu Long
lệ
lao
> 35% > 20% > 40 % > 35% > 35% > 20% > 40% > 20%
30%
20%
40%
30% 30%
20%
40%
20%
15 Y tế
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt Đạt
Đạt
Đạt Đạt
16 Văn hóa
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt Đạt
Đạt
Đạt Đạt
85%
70%
90%
85% 85%
85%
90%
75%
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt Đạt
Đạt
Đạt Đạt
17
Môi trường
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt Đạt
Đạt
Đạt Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt Đạt
Đạt
Đạt Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt Đạt
Đạt
Đạt Đạt
14.3. Tỷ động qua đào tạo 15.1. Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH- TT-DL 17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia 17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường 17.3. Không có các hoạt suy động giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp 17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch thải, 17.5. Chất nước thải được thu
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TT
Nội dung tiêu chí
Tên tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Tây Nguyên
TDMN phía Bắc
Bắc Trung Bộ
Đông Nam Bộ
Chỉ tiêu theo vùng Duyên hải Nam TB
Đồng bằng sông Hồng
ĐB sông Cửu Long
gom và xử lý theo quy định V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu chung Tây Nguyên TDMN phía Bắc Bắc Trung bộ Đông Nam Bộ Chỉ tiêu theo vùng Duyên hải Nam TB Đồng bằng sông Hồng ĐB sông Cửu Long 18.1. Cán bộ Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt xã đạt chuẩn
18.2. Có đủ
các tổ chức
trong hệ thống Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
chính trị cơ sở
theo quy định. Hệ thống 18.3. Đảng tổ chức bộ, chính chính trị 18 quyền xã đạt xã hội Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt tiêu chuẩn vững “trong sạch, mạnh vững mạnh”
18.4. Các tổ
chức đoàn thể
chính trị của Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt xã đều đạt
danh hiệu tiên
tiến trở lên
An ninh, An ninh, trật 19 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt trật tự xã tự xã hội được
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hội giữ vững
B. HUYỆN NÔNG THÔN MỚI: có 75% số xã trong huyện đạt NTM.
C. TỈNH NÔNG THÔN MỚI: có 80% số huyện trong tỉnh đạt NTM [6].
Bộ Tiêu chí quốc gia XDNTM được ban hành từ năm 2009 nói trên được coi
là văn bản quan trọng trong nghiên cứu và phát triển nông thôn ở Việt Nam. Với 19
tiêu chí cơ bản qui tụ trong 5 nhóm giải pháp đã chỉ ra những việc làm cụ thể, thiết
thực, theo các nhà quản lí, doanh nghiệp cũng như người dân, chủ yếu là nông dân
nhận biết và định hướng phấn đấu, từng bước tạo nên sự chuyển biến trong khu vực
nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Theo các chỉ tiêu trong Bộ Tiêu chí, nhiều địa phương đã định hướng phấn
đấu, tạo nên sự chuyển biến đáng kể, đặc biệt trong công tác qui hoạch nông thôn,
xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất - kĩ thuật, kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính
trị nông thôn vững mạnh. Theo thống kê ban đầu, một số địa phương xã, huyện đã đạt
được danh hiệu xã, huyện Nông thôn mới, khơi dậy niềm tin và sự phấn khởi trong sự
nghiệp phát triển nông thôn ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong triển khai Bộ Tiêu chí
nhiều địa phương gặp không ít khó khăn, trước hết là thiếu vốn đầu tư, sự hiểu biết
của người dân còn nhiều hạn chế, chưa nói là nhiều địa phương đang phải vật lộn với
thiên tai, dịch họa. Nhiều nguồn ngân sách dành cho XDNTM lại phải chi cho khắc
phục khó khăn do thiên tai, biến đổi khí hậu.
Tại các địa phương miền núi và vùng dân tộc biên giới, hải đảo, vùng bãi
ngang còn rất khó khăn, đòi hỏi phải đầu tư ban đầu rất lớn, vượt quá sức chịu đựng
của ngân sách và sự đóng góp của người dân. Tuy nhiên, hầu hết các địa phương, từ
lãnh đạo đến người nông dân đều tác thành chủ trương và chính sách Xây dựng Nông
thôn mới, coi đây là khâu đột phá chiến lược cho công cuộc công nghiệp hóa, hội
nhập quốc tế. Một số địa phương nhận ra và trên thực tế, đã mềm hóa một số tiêu chí
cho phù hợp với hoàn cảnh từng địa bàn. Tiêu biểu trong số đó phải kể tới sự cố gắng
của lãnh đạo tỉnh Hà Giang đã mềm hóa một số tiêu chí cho phù hợp với hoàn cảnh
cụ thể của tỉnh, bước đầu đạt được một số tiến bộ đáng kể trong XDNTM tại một số
xã vùng cao, trong đó có huyện Quản Bạ thuộc diện huyện đặc biệt khó khăn (30a).
1.2. Cơ sở thực tiễn
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng Nông thôn mới ở một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm Hàn Quốc
Châu Á, Hàn Quốc là nước đầu tiên phát động phong trào XDNTM (Saemaul
Udong) trên phạm vi toàn quốc. Vào những năm 1960, nông thôn Hàn Quốc còn hết
sức lạc hậu, đời sống nhân dân gặp vô vàn khó khăn. Cả nước có 34% hộ nghèo đói
và chỉ có 20% hộ tiếp cận với điện. Trước hoàn cảnh đó, bước vào những năm 1970,
chính phủ Hàn Quốc bắt đầu thực hiện chương trình "Nông thôn mới" với mục tiêu
CNH - HĐH nông thôn.
Kết quả sau 8 năm (1971 - 1978), cả nước Hàn Quốc đã làm được 43.631 km
đường giao thông liên làng, 42.220 km đường giao thông ngõ xóm (nhựa và bê tông);
68.797 cầu nông thôn (bê tông, cốt thép); 7.839 km đê được cứng hóa; 24.140 hồ
chứa nước được xây dựng; 98% hộ được dùng điện.
Nhờ khơi dậy nội lực của nông dân mà nông thôn Hàn Quốc đã có những biến
đổi to lớn. Mô hình đã thành công rực rỡ và có sức lan toả nhanh chóng. Một tác
động to lớn là làm tăng thu nhập của người dân. Năm 1970, thu nhập của người dân ở
khu vực NTM chỉ đạt 824 USD/người/năm nhưng đến năm 1976 thu nhập đã tăng lên
3.000 USD/người/năm. Đó là sự chuyển biến rất nhanh chóng và rõ nét. Do có thu
nhập tăng lên nên người dân đã đầu tư thực hiện các cơ sở hạ tầng nông thôn dưới sự
hỗ trợ kinh phí rất ít của nhà nước. Chính vì vậy, đến những năm 1980 bộ mặt nông
thôn Hàn Quốc đã thay đổi to lớn và toàn diện, nông thôn Hàn Quốc đã có những dấu
hiệu của sự phát triển và đô thị hóa. Quá trình hiện đại hóa nông thôn được hoàn
thành [11].
1.2.1.2. Kinh nghiệm Trung Quốc
Kinh nghiệm thực hiện chính sách “Tam nông” ở Trung Quốc là bài học cho
chúng ta trong chiến lược đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nhằm rút ngắn khoảng
cách giàu - nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nông dân. Chính sách hỗ trợ tài
chính cho Tam nông tập trung 3 mục tiêu là nông nghiệp gia tăng sản xuất, nông thôn
phát triển, nông dân tăng thu nhập. Định hướng phát triển tài chính hỗ trợ tam nông ở
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trung Quốc là nông nghiệp hiện đại, nông thôn đô thị hóa, nông dân chuyên nghiệp
hóa [11].
Có thể thấy rằng, kinh nghiệm cơ bản của phong trào XDNTM ở các nước
không nằm ngoài công thức: chính phủ kết hợp nông dân điều tiết quá trình thực thi,
trong đó chính phủ đóng vai trò chỉ đạo và nông dân là chủ thể của các chương trình
này. Đồng thời, phải dựa vào tình hình, bối cảnh cụ thể của từng địa phương để có
những chính sách, kế hoạch, bước đi thích hợp [14].
Từ kinh nghiệp của Hàn Quốc và Trung Quốc, chúng ta có thể rút ra bài học
quan trọng, hữu dụng trong XDNTM ở Việt Nam. Đó là :
(i) Từ kinh nghiệm Hàn Quốc, việc xây dựng NTM là phù hợp với lòng dân,
được người dân đón nhận hồ hởi và tích cực. Và quan trọng nhất, việc đầu tư thực
hiện các cơ sở hạ tầng nông thôn dưới sự hỗ trợ kinh phí rất ít của Nhà nước.
(ii) Từ kinh nghiệm của Trung Quốc. Đó là "Chính phủ kết hợp nông dân điều
tiết quá trình thực thi, trong đó chính phủ đóng vai trò chỉ đạo và nông dân là chủ thể
của các chương trình này. Đồng thời, phải dựa vào tình hình, bối cảnh cụ thể của
từng địa phương để có những chính sách, kế hoạch, bước đi thích hợp".
1.2.2. Tình hình xây dựng Nông thôn mới ở Việt Nam
Phát triển nông nghiệp nông thôn đã và đang là lĩnh vực được quan tâm hàng
đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định KT - XH đất nước. Thực hiện Quyết
định Số 800/QĐ-TTg về XDNTM [5], sau 5 năm triển khai, chương trình XDNTM đã
đạt được những thành quả rõ nét trong việc triển khai các tiêu chí XDNTM ở các địa
phương là việc dồn điền đổi thửa gắn với quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa ở hầu hết
các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng và xây dựng cánh đồng mẫu lớn, cơ giới hóa sản
xuất nông nghiệp ở các vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Chương trình bước đầu đã hình thành một số mô hình NTM với những cách
làm sáng tạo, rút ra được một số bài học kinh nghiệm hay, như nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc tình nguyện hiến hàng chục nghìn ha đất để làm đường và các công trình hạ
tầng ở nông thôn; người dân xã Thanh Tân huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình nhiệt
tình tham gia phong trào hiến đất làm đường XDNTM với khẩu hiệu “đường thẳng,
ngõ thẳng” mang lại diện mạo mới cho vùng quê này… và còn rất nhiều ví dụ điển
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hình khác điều đó cho thấy công tác tuyên truyền để người dân hiểu đúng về
XDNTM là rất quan trọng. Theo ông Hồ Xuân Hùng, cố vấn ban chỉ đạo Quốc gia
về XDNTM cho rằng “chủ trương đúng bao nhiêu mà không làm cho dân hiểu,
không biến cái sự nghiệp đó là của họ và họ cứ tưởng như làm cho ai hay ai làm cho
họ thì không thành công và tuy là thời gian chưa dài nhưng kinh nghiệm ban đầu cho
thấy một nguyên tắc trước hết là phải thực hiện đúng, thứ hai là phải làm việc rất
nhiều để họ thấy là làm cho chính họ” [dẫn theo 14].
Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình XDNTM giai đoạn 2010 -
2015, phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020 do Bộ trưởng Bộ NN&PTNT
Cao Đức Phát, Phó Trưởng Ban Thường trực BCĐ Trung ương mục tiêu Quốc gia
XDNTM trình bày tại Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình XDNTM đã
khẳng định những kết quả đạt được đồng thời cũng thẳng thắn chỉ ra những mặt còn
hạn chế của Chương trình.
Những kết quả đạt được sau 5 năm triển khai thực hiện, chương trình đã làm thay
đổi nhận thức của đa số người dân, lôi cuốn người dân tham gia XDNTM. Từ chỗ số
đông còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào đầu tư của Nhà nước đã chuyển sang chủ động, tự
tin tham gia tích cực vào XDNTM. Xây dựng Nông thôn mới đã trở thành phong trào
sôi động khắp cả nước.
Đội ngũ cán bộ vận hành chương trình, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ sở, đã có
tiến bộ rõ rệt, nhận thức đầy đủ hơn và chỉ đạo chương trình có hiệu quả hơn, nhất là
trong việc xây dựng dự án, vận động quần chúng và tổ chức, thực hiện dự án.
Nhiều địa phương đã cụ thể hóa các chính sách của Trung ương, chủ động ban
hành cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện của địa phương. Hệ thống hạ tầng
nông thôn phát triển mạnh mẽ, làm thay đổi bộ mặt nhiều vùng nông thôn. Điều kiện
sống cả về vật chất và tinh thần của số lượng lớn dân cư nông thôn được nâng cao rõ
rệt. Sản xuất nông nghiệp hàng hóa được coi trọng và có chuyển biến, góp phần tích
cực nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn.
Tính đến hết tháng 11/2015, cả nước có 1.298 xã (14,5%) được công nhận đạt
chuẩn NTM; số tiêu chí bình quân/xã là 12,9 tiêu chí (tăng 8,2 tiêu chí so với 2010);
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
số xã khó khăn nhưng có nỗ lực vươn lên (xuất phát điểm dưới 3 tiêu chí, nay đã đạt
được 10 tiêu chí trở lên) là 183 xã.
Hiện đã có 11 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
công nhận đạt chuẩn Nông thôn mới là: Huyện Xuân Lộc, Thống Nhất, thị xã Long
Khánh (Đồng Nai), Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè (TPHCM), Đông Triều (Quảng Ninh),
Hải Hậu (Nam Định), Đơn Dương (Lâm Đồng), Đan Phượng (TP. Hà Nội), thị xã Ngã
Bảy (Hậu Giang). Ngoài ra còn 8 huyện, thị xã đã có tờ trình của UBND tỉnh, thành phố
đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn Nông thôn mới. Trong 5 năm qua cả nước đã huy động
được trên 851 nghìn tỉ đồng để đầu tư cho XDNTM, trong đó ngân sách Nhà nước là gần
267 nghìn tỉ đồng còn người dân và cộng đồng đóng góp được trên 107 nghìn tỉ đồng [3].
Báo cáo của Ban chỉ đạo Trung ương mục tiêu Quốc gia XDNTM và các địa
phương cũng khẳng định Chương trình XDNTM đã làm thay đổi nhận thức của đa số
người dân, lôi quấn họ vào XDNTM, hệ thống hạ tầng nông thôn phát triển mạnh mẽ,
làm thay đổi bộ mặt nông thôn, thu nhập của người dân đạt trên 28 triệu đồng/năm
(so với 16 triệu đồng năm 2010) và tỉ lệ hộ nghèo giảm mạnh, còn 3,6% (so 1,6% lúc
bắt đầu thực hiện Chương trình).
Phát biểu kết luận Hội nghị, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng khẳng định: Nhờ thực
hiện nghiêm túc Nghị quyết của Trung ương về nông nghiệp, nông dân và nông thôn nên
sau 5 năm về thực hiện mục tiêu Quốc gia về XDNTM đã đạt được kết quả đáng trân
trọng, đến cuối năm 2015 sẽ có được 16% số xã trong cả nước đạt chuẩn Nông thôn mới,
bình quân các xã trong cả nước đạt gần 13 tiêu chí so với khi mới bắt đầu chỉ đạt chưa
đến 5 tiêu chí. Bên cạnh đó trong quá trình XDNTM đã xây dựng được gần 22.000 mô
hình sản xuất nông lâm nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất [23].
Với sự chỉ đạo sát sao của Thủ tướng Chính phủ, sự vào cuộc quyết liệt với
những giải pháp đồng bộ của các bộ, ngành, địa phương và trên nền tảng những kết quả
đã đạt được của Chương trình trong giai đoạn 2011- 2015, mục tiêu Quốc gia XDNTM
giai đoạn 2016 - 2020 sẽ đạt và vượt mục tiêu được đề ra là phấn đấu 50% số xã trên cả
nước đạt chuẩn NTM; mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ít nhất một huyện
đạt chuẩn NTM và không còn xã dưới 5 tiêu chí [23].
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.3. Kết quả bước đầu xây dựng Nông thôn mới ở tỉnh Hà Giang
Ngay từ khi bắt đầu triển khai thực hiện mục tiêu Quốc gia XDNTM, tỉnh Hà
Giang xác định đây là nhiệm vụ hết sức cấp thiết. Đảng bộ tỉnh đã đặt ra nhiệm vụ,
XDNTM là 1 trong 8 đột phá, 15 nhiệm vụ trọng tâm của Đảng bộ nhiệm kỳ 2010 –
2015. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ này, tỉnh đã chỉ đạo cấp ủy, chính quyền các
cấp, cùng các ngành, đoàn thể tập trung tuyên truyền, vận động nhân dân chung sức
đồng lòng XDNTM và đạt được nhiều kết quả. Bằng nhiều phương pháp tuyên
truyền, vận động; tỉnh Hà Giang đã vận dụng và triển khai có hiệu quả các chương
trình thi đua chung và phát động các phong trào thi đua riêng của tỉnh như “Chung
sức xây dựng Nông thôn mới”; “Quyết tâm phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng
Nông thôn mới giai đoạn 1 trong năm 2014 - 2015”. Chương trình đã nhận được sự
hưởng ứng và tham gia tích cực của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh, tạo
thành một phong trào rộng khắp, thi đua XDNTM. 100% các huyện, thành phố đã
xây dựng kế hoạch và tổ chức phát động phong trào thi đua và ký kết giao ước thi
đua; 100% các xã, phường đều tổ chức ký kết giao ước thi đua với thôn, bản và gia
đình. Nổi bật nhất trong các phong trào XDNTM là phong trào hiến đất, tham gia góp
ngày công để làm đường giao thông; Phong trào thi đua “dân vận khéo”; xây dựng
mô hình “nhà sạch, vườn đẹp”; phong trào “Ủ phân xanh làm phân hữu cơ”.
Trong quá trình tổ chức thực hiện phong trào thi đua XDNTM, đã xuất hiện các
mô hình mới trong tổ chức quản lí ở cơ sở (Thôn tự chủ, tự quản tại huyện Bắc
Quang; mô hình Tổ hợp tác sản xuất nông, lâm nghiệp tại huyện Xín Mần; mô hình
quỹ phát triển thôn ở xã Việt Lâm, huyện Vị Xuyên) và mô hình phát triển kinh tế có
hiệu quả (mô hình ngô, chăn nuôi lợn hàng hóa ở huyện Xín Mần; mô hình nhân rộng
cây Ấu tẩu, thảo quả ở huyện Quản Bạ; mô hình cam sành theo quy trình ViệtGap ở
huyện Bắc Quang,…) [2].
Xuất hiện các phương pháp, cách làm hay như: Huy động nguồn lực từ tiết kiệm
nguồn ngân sách huyện, xây dựng khuôn viên với hàng rào cây xanh tại các đơn vị, hộ
gia đình ở huyện Hoàng Su Phì; xuất hiện nhiều gương điển hình tiên tiến trong phát
triển kinh tế nhằm nâng cao thu nhập và hiến đất xây dựng cơ sở hạ tầng.
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Qua quá trình triển khai, thực hiện tác động của phong trào thi đua trong triển
khai, thực hiện mục tiêu Quốc gia XDNTM. Đã có nhiều cách làm hay, sáng tạo đã
xuất hiện. Đó là XDNTM với phương châm “Việc dễ làm trước, việc khó làm sau”,
“Việc tốn ít tiền làm trước, việc tốn nhiều tiền làm sau”, “Nhà nước và nhân dân cùng
làm”; tạo ra phong trào tự đổi mới trong từng thôn bản, vận động các hộ gia đình thay
đổi cách làm ăn, cách suy nghĩ, tìm ra cách hỗ trợ như: Nhận khoán, đổi công nhau;
dựa vào sức dân, đặc thù vùng miền để tìm cách làm, cách áp dụng thực tiễn cho
hướng đi mới ở nông thôn miền núi [2].
Từ việc ban hành các cơ chế chính sách, với cách làm và sự điều hành sáng tạo
của tỉnh trong lĩnh vực phát triển sản xuất; đã tạo cho người dân dần có thu nhập ổn
định. Tổng sản phẩm bình quân đầu người năm 2010 là 8,78 triệu đồng, đến năm 2015,
bình quân đầu người đạt 17,64 triệu đồng (tăng 8,86 triệu đồng so với năm 2010). Đến
nay, có 88/176 xã đạt tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất.
Cùng với đó, cơ sở hạ tầng thiết yếu cũng không ngừng phát triển, tính đến hết
năm 2015, toàn tỉnh có 16/176 xã đạt tiêu chí số 2 về giao thông, 87/176 xã đạt tiêu chí
số 3 về thủy lợi, 45/176 xã đạt tiêu chí số 4 về điện nông thôn, 20/176 xã đạt tiêu chí số
5 về trường học, 19/176 xã đạt tiêu chí số 6 về CSVC văn hóa, 41/176 xã đạt tiêu chí số
7 về chợ nông thôn, 105/176 xã đạt tiêu chí số 8 về bưu điện, 25/176 xã đạt tiêu chí số
9 về nhà ở dân cư, 118/176 xã đạt tiêu chí số 15 về y tế, 14/176 xã đạt tiêu chí số 17 về
môi trường [2]. Trong xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và giữ
gìn an ninh trật tự cũng thường xuyên được quan tâm; đến nay, đã có 141/176 xã đã
hoàn thành tiêu chí số 18 về hệ thống tổ chức chính trị, xã hội vững mạnh, 176/176 xã
đạt tiêu chí số 19 về an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn được giữ vững.[2].
Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM, đến hết năm 2015 toàn tỉnh
có 11 xã đạt chuẩn Nông thôn mới (xếp thứ 33/63 tỉnh thành trong cả nước), có 02 xã
đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, có 29 xã đạt từ 10 đến 14 tiêu chí, có 126 xã đạt từ 5 đến 9
tiêu chí, có 8 xã đạt dưới 5 tiêu chí [23].
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được đó, cũng cần thẳng thắn nhìn
nhận những hạn chế, tồn tại để từ đó có những giải pháp khắc phục cho giai đoạn tiếp
theo 2016 - 2020:
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn lực để đầu tư XDNTM cho các xã còn hạn chế. Các địa phương chủ
yếu phụ thuộc vào nguồn vốn ngân sách cấp; Nguồn kinh phí trực tiếp của Trung
ương để thực hiện Chương trình NTM trong 5 năm bố trí đạt khoảng gần 10% so với
tổng nhu cầu để đầu tư đăng ký hoàn thành xã Nông thôn mới. Kết quả huy động các
nguồn lực khác cho XDNTM còn rất hạn chế so với nhu cầu thực hiện. Doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn còn rất ít.
Mức độ đạt tiêu chí cơ sở hạ tầng thấp, nhất là một số hạ tầng thiết yếu như
giao thông, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, nhà ở dân cư, môi trường.
Xuất phát điểm thấp, hệ thống cơ sở hạ tầng còn nhiều bất cập cho việc xây
dựng hạ tầng theo Bộ Tiêu chí Quốc gia về XDNTM; Đặc biệt đối với các huyện
vùng cao có hiệu suất đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu có sự chênh lệch cao so
với các huyện vùng thấp (thường gần 2 lần) [2].
Tiểu kết chương 1
Xây dựng NTM với 19 tiêu chí chính là CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn góp
phần quan trọng trong phát triển kinh tế, chính trị, xã hội và đặc biệt quan trọng trong
tiến trình CNH - HĐH đất nước, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.
Việc thực hiện mục tiêu Quốc gia XDNTM phải dựa vào nhiều nhân tố, trong
đó nhân tố chủ thể XDNTM (người nông dân) đóng vai trò rất quan trọng, bởi người
nông dân phải tham gia từ khâu quy hoạch, tham gia trực tiếp vào lao động sản xuất
để tạo ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc dân tộc, đồng thời cũng là người hưởng lợi
từ thành quả của NTM.
Hà Giang là một tỉnh miền núi còn nhiều huyện nghèo, kinh tế đặc biệt khó
khăn nhưng với sự đoàn kết, tinh thần khắc phục khó khăn, học hỏi những kinh
nghiệm từ những nước, những địa phương có nhiều thành công trong XDNTM đã vận
dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện của tỉnh, nên sau 5 năm thực hiện Chương trình
NTM bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định và rút ra được những bài học
kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp theo.
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 2
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới XDNTM huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
2.1.1. Các nhân tố tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Quản Bạ là huyện vùng cao biên giới phía Bắc tỉnh Hà Giang, được thành lập
ngày 15/12/1962. Có tọa độ địa lí nằm trong khoảng 22057’B đến 23010’B và
104040’30”Đ đến 105000’’Đ. Toàn huyện nằm trong Công viên địa chất toàn cầu - Cao
nguyên đá Đồng Văn. Trung tâm huyện cách thành phố Hà Giang 46 km.
Vị trí tiếp giáp, phía Tây và phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Đông và Đông Bắc
giáp huyện Yên Minh, phía Nam giáp huyện Vị Xuyên.
Địa giới hành chính chia làm 12 xã và 1 thị trấn là: Thị trấn Tam Sơn, Quyết
Tiến, Đông Hà, Quản Bạ, Thái An, Lùng Tám, Cán Tỷ, Thanh Vân, Bát Đại Sơn, Nghĩa
Thuận, Tả Ván, Tùng Vài, Cao Mã Pờ. Trong đó có 5 xã biên giới Việt - Trung với 46
km đường biên giới và 11 cột mốc Quốc gia.
Toàn huyện có tổng diện tích tự nhiên là 53.433,24 ha, chia làm 2 tiểu vùng:
- Tiểu vùng 1 gồm 3 xã: Đông Hà, Lùng Tám, Cán Tỷ là tiểu vùng thấp của
huyện, với tổng diện tích 15.700,9 ha.
- Tiểu vùng 2 gồm 9 xã và 1 thị trấn: Thị trấn Tam Sơn, Quyết Tiến, Quản Bạ,
Thái An, Thanh Vân, Bát Đại Sơn, Nghĩa Thuận, Tả Ván, Tùng Vài, Cao Mã Pờ, với
tổng diện tích là 37.732,1 ha.[23]; [7].
Với vị trí nằm trên tuyến đường quốc lộ 4C xuất phát từ thành phố Hà Giang đi 4
huyện là Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc. Quản Bạ là cửa ngõ mở lối cho 4
huyện vùng cao phía Bắc, nên có nhiều thuận lợi giao lưu phát triển KT - XH với các
huyện trong tỉnh và với nước ngoài qua các cửa khẩu.
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.1. Lược đồ hành chính huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tác giả biên tập)
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
a. Địa hình
Nằm trên cao nguyên đá vôi, có độ dốc khá lớn, thung lũng và sông suối bị chia
cắt. Nơi thấp nhất là xã Đông Hà dọc sông Miện, có độ cao trung bình 440m so với mực
nước biển, địa hình khá phức tạp được phân chia làm 4 loại sau:
- Địa hình núi đất: Phân bố ở các xã Nghĩa Thuận, Cao Mã Pờ, Tùng Vài, Tả
Ván, Bát Đại Sơn với độ cao thay đổi từ 900m - 1800m, địa hình bị cắt xẻ mạnh, độ
dốc phần lớn trên 250.
- Địa hình thung lũng: Phân bố dọc sông Miện thuộc xã Đông Hà, Lùng Tám,
Cán Tỷ, Quản Bạ, Thái An, thị trấn Tam Sơn được tạo bởi vùng xung quanh các dãy
núi cao thấp khác nhau, địa hình này tương đối bằng phẳng.
- Địa hình cacxtơ: Phân bố chủ yếu ở các xã Thanh Vân, Cao Mã Pờ, Bát Đại Sơn.
Là huyện có địa hình nằm trong vùng Cao nguyên đá vôi Đồng Văn nên có tầng
địa chất rất phong phú (11 tầng). Bề mặt đứt gẫy, nhiều hang động được hình thành như
khu vực hang Khố Mỷ (xã Tùng Vài), động Lùng Khúy (xã Quản Bạ), được mệnh danh
là đẹp nhất trong các hang động đã được phát hiện trên Cao nguyên đá Đồng Văn. Địa
hình đồi núi, nhiều ruộng bậc thang…nên việc giao lưu đi lại, sinh hoạt gặp nhiều khó
khăn, tình trạng thiếu nước phổ biến là vào mùa khô.
b. Khí hậu
Huyện Quản Bạ có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, chịu ảnh hưởng của chế độ
gió mùa, do nằm sâu trong lục địa nên ảnh hưởng của mưa bão trong mùa hè và gió
mùa đông bắc trong mùa đông kém hơn các nơi khác thuộc vùng Đông Bắc Bộ…
Tuy nhiên do sự tác động của địa hình, làm cho khí hậu của huyện Quản Bạ có những
đặc điểm riêng, mát và lạnh, mang tính chất của khí hậu ôn đới.
Chế độ gió có độ tương phản rõ: mùa hè có gió mùa đông nam, tây nam kéo
dài từ tháng 4 đến tháng 9, thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều, gió mùa đông bắc kéo dài từ
tháng 10 đến tháng 3 năm sau, thời tiết lạnh, khô, ít mưa.
Các yếu tố đặc trưng về khí hậu như sau:
- Nhiệt độ trung bình: 150C -180C nhiệt độ cao trung bình: 270C nhiệt độ thấp
trung bình năm: 130C nhiệt độ thấp tuyệt đối: 10C
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Độ ẩm không khí bình quân năm 80%
- Số giờ nắng trung bình năm: 1500 giờ
- Số ngày có sương mù trong năm từ : 43 - 58 ngày
- Lượng mưa bình quân / năm cao: 2000 - 2400 mm tập trung chủ yếu từ
tháng 6 đến tháng 8. [10]. Do địa hình dốc, đá vôi nên khả năng giữ nước rất hạn chế,
gây thiếu nước về mùa khô.
Với đặc trưng khí hậu, huyện Quản Bạ có thuận lợi để trồng các loại cây của
miền khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới. Tuy nhiên về mùa khô thiếu nước cho sản xuất
và sinh hoạt, mùa đông rất lạnh sương mù dày đặc.
c, Đất đai
Do quá trình phong hóa từ đá vôi trầm tích nâng lên phiến thạch nên đất
thường có độ cơ giới nặng, độ phì cao ở những nơi có độ dốc thấp dưới 250C.
Theo điều tra của Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, huyện có các
loại đất sau:
- Đất phù sa ngòi suối (Py): Diện tích 692 ha (1,3% diện tích đất tự nhiên),
được phân bố rải rác ven các sông suối lớn. Đất có thành phần cơ giới để trồng các
loại hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
- Đất đỏ trên cát (Fq): Phân bố chủ yếu ở các xã Thái An, Quyết Tiến. Đất
thường có độ dốc từ 150 - 250 có lẫn đá, thành phần cơ giới thịt nhẹ. Đất chua, hàm
lượng chất dinh dưỡng trong đất nghèo, thích hợp trồng các loại hoa màu, cây công
nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả.
- Đất nâu đỏ trên đá vôi (Fv): Chủ yếu phân bố ở hầu hết các xã trong huyện
trừ xã Lùng Tám, Thái An, Quyết Tiến. Đất chủ yếu có thành phần cơ giới thịt trung
bình, thích hợp trồng cây chè, cây ăn quả và cây hoa màu lương thực.
- Đất mùn đỏ trên đá biến chất (Hj): Thường phân bố ở địa hình cao, độ dốc
lớn nhưng thường có tầng đất dày trên 70cm.
Với các loại đất trên, huyện Quả Bạ đã xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2015 được phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1. Kế hoạch phân bổ diện tích các loại đất của huyện Quản Bạ được
UBND Hà Giang phê duyệt ngày 3 tháng năm 2015
(Đơn vị: ha)
Chỉ tiêu sử dụng đất
Diện tích 53.433,24 46.718,23
STT Tổng diện tích 1. Đất nông nghiệp Trong đó:
1.1 Đất trồng lúa
Đất chuyên trồng lúa nước
1.2 Đất trồng cây hàng năm 1.3 Đất trồng cây lâu năm 1.4 Đất rừng phòng hộ 1.5 Đất rừng đặc dụng 1.6 Đất rừng sản xuất 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 1.8 Đất nông nghiệp khác
1.595,91 71,36 8.190,22 854,93 30.322,31 4.592,30 1.029,74 35,05 97,77 1.486,14
2. Đất phi nông nghiệp Trong đó:
2.1 Đất quốc phòng 2.2 Đất an ninh 2.3 Đất thương mại, dịch vụ 2.4 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 2.5 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 2.6 Đất phát triển hạ tầng 4 cấp: xã/huyện/tỉnh/quốc gia 2.7 Đất danh lam thắng cảnh 2.8 Đất bãi thải, xử lí chất thải 2.9 Đất ở tại nông thôn 2.10 Đất ở tại đô thị 2.11 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.12 Đất xây dựng trụ sở cơ quan của tổ chức sự nghiệp 2.13 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa 2.14 Đất sản xuất vật liệu xây dựng 2.15 Đất sinh hoạt cộng đồng 2.16 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.17 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2.18 Đất có mặt nước chuyên dùng 2.19 Đất phi nông nghiệp khác 29,03 2,15 0,40 8,17 53,55 649,69 0,46 0,96 425,25 39,95 18,61 0,03 45,95 1,00 2,45 0,51 206,52 1,30 0,16
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3. Đất chưa sử dụng 4. Đất đô thị
5.228,87 1.233,87 Nguồn: [19]
d. Tài nguyên nước:
Sông lớn nhất chảy qua địa phận huyện Quản Bạ là sông Miện bắt nguồn từ Vân
Nam - Trung Quốc, chảy qua các xã: Bát Đại Sơn, Cán Tỷ, Lùng Tám, Đông Hà, Thái
An. Đoạn chảy qua huyện dài khoảng 40km. Đây là nguồn nước rất quan trọng cho sản
xuất, sinh hoạt của người dân trong vùng. Các suối nhỏ tuy có nhiều nhưng đều cạn kiệt
vào mùa đông. Tuy nhiên việc khai thác nguồn nước sông Miện phục vụ sản xuất có
nhiều hạn chế, vì mặt nước sông vào mùa khô có độ chênh lớn so với mặt đất sản xuất
nông nghiệp cao. Ngoài ra huyện còn có nhiều suối nhỏ có độ dốc lớn, dòng chảy mạnh,
nhưng phần lớn đều cạn vào mùa đông.
Nước ngầm hiện chưa có kết quả thăm dò. Do địa hình núi dốc lớn, nên việc đầu
tư khai thác rất phức tạp cho đến nay còn nhiều khó khăn và kém hiệu quả.
e, Tài nguyên rừng
Theo số liệu quy hoạch 3 loại rừng được phê duyệt năm 2008, diện tích đất lâm
nghiệp toàn huyện có 36.392 ha, tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 57%, trong đó:
- Diện tích rừng đặc dụng: 4.531 ha
- Diện tích rừng phòng hộ là 23.948,86 ha gồm: đất rừng hiện có 22.060,2 ha,
đất chưa có rừng 1.708,67 ha, rừng trồng mới 180 ha.
- Diện tích rừng sản xuất 7.911,91 ha gồm: đất rừng hiện có 4.035,74 ha, đất
chưa có rừng 3.676,18 ha, rừng trồng mới 200 ha [16].
Tập đoàn cây rừng hiện còn chủ yếu là gỗ tạp, kháo, dẻ và cây lùm bụi. Các
cây gỗ quý như trai, nghiến và thú rừng đã trở nên cạn kiệt do nạn phá rừng làm
nương rẫy của những năm trước đây.
Hiện nay diện tích đất để tiếp tục phát triển rừng còn khá nhiều.
Nhìn chung tài nguyên rừng rất lớn, đặc biệt là rừng tự nhiên cần có hướng tăng
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cường công tác bảo vệ rừng theo quy hoạch, có chính sách định canh định cư thỏa đáng để
chấm dứt hiện tượng chặt phá rừng, đốt nương làm dẫy, khoanh phần diện tích rừng tự
nhiên sang đặc dụng để bảo tồn quỹ gen quý hiếm bảo vệ rừng nguyên sinh.
d, Tài nguyên khoáng sản
Theo kết quả điều tra, khảo sát sơ bộ, huyện có các loại tài nguyên khoáng
sản sau:
- Khoáng sản có khả năng khai thác công nghiệp như: mỏ sắt Nam Lương ở xã
Thái An, trữ lượng trên 28 triệu tấn. Mỏ Bô xít ở Tả Ván, trữ lượng 1,6 triệu tấn.
- Khoáng sản có khả năng khai thác tận thu: mỏ sắt Ngài Thầu Sảng, Bố Lếch
ở Quyết Tiến, có trữ lượng 90.000 tấn, mỏ Mangan ở Nghĩa Thuận, mỏ chì, kẽm ở xã
Tả Ván và Cao Mã Pờ.
Ngoài ra còn có đá vôi, cát sỏi có thể khai thác với quy mô nhỏ đáp ứng nhu
cầu xây dựng của địa phương.
Với điều kiện tự nhiên của huyện Quản Bạ đã có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát
triển KT nói chung và XDNTM nói riêng. Với ưu thế về độ cao, đất đai, khí hậu đã
tạo ra cho huyện những lợi thế riêng. Có hệ sinh thái phong phú thuận lợi cho việc
phát triển mạnh cây chè đặc sản San Tuyết, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao: hồng
không hạt, lê, mận…; cây dược liệu quý như: đỗ trọng, ấu tẩu, thảo quả, đương quy...;
tiềm năng phát triển cây tre, trúc... Đồng thời phát triển chăn nuôi gia súc như đàn
trâu, bò, lợn, ngựa, dê, ong mật. Đặc biệt huyện cũng là nơi có tiềm năng lớn về du
lịch sinh thái, với khí hậu mát mẻ, phong cảnh núi non hùng vĩ, song cũng không kém
phần trữ tình, với nhiều địa danh nổi tiếng như Cổng Trời, Núi Đôi, Núi Cô Tiên,
hang Khố Mỷ (xã Tùng Vài), động Lùng Khúy (xã Quản Bạ)...và sắc thái văn hóa
phong phú đa dạng của các dân tộc thiểu số.
2.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Đặc điểm xã hội
a. Đặc điểm dân số và lao động
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Dân số toàn huyện Quản Bạ tính đến hết năm 2015 có 50.170 người, với
11.170 hộ. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 1,88%, cao hơn mức trung bình toàn tỉnh
(1,72%) và có sự thay đổi qua các thời kì.
Hình 2.2. Dân số và tỉ lệ gia tăng tự nhiên của huyện Quản Bạ qua các
năm 2012 - 2015
(Nguồn: [7];[15])
Mật độ dân số 93,89 người/ km2 năm 2015, nhưng phân bố không đồng đều giữa
các xã, các vùng trong huyện. Tập trung nhiều ở các xã vùng thấp, xã có nhiều điều kiện
thuận lợi hơn cho sản xuất và sinh hoạt, thị trấn Tam Sơn 480,8 người/ km2, xã Quản Bạ
(150 người/ km2), Quyết Tiến (114,8 người/ km2), Cán Tỷ, Thanh Vân… Tập trung ở
các thung lũng, chân núi, cạnh sông, suối…Một số sống rải rác trên các sườn núi. Mật độ
dân số thưa ở một số xã có điều kiện khó khăn như Tả Ván (53 người/ km2), Thái An (55
người/ km2), Tùng Vài, Cao Mã Pờ…[15].
Với quy mô dân số không lớn, nhưng cơ cấu dân số trẻ nên tỉ lệ dân cư trong
độ tuổi lao động khá cao trên 25.000 người. Tuy nhiên trình độ dân trí còn thấp, số
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
người trong độ tuổi qua đào tạo còn rất hạn chế, chủ yếu lao động trong ngành sản
xuất nông nghiệp, lao động ngành nghề chưa phát triển, lao động kĩ thuật ít. Số lao
động được giải quyết việc làm năm 2015 là 1.955 người, chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp.
b. Dân tộc
Toàn huyện có 16 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc Mông chiếm 60,43%
(29.758 người), Dao chiếm 13,27% (6.535 người), Tày chiếm 8,73% (4.3012 người),
Nùng chiếm 7,24% ( 3.569 người), còn lại là các dân tộc khác.
Hình 2.3. Cơ cấu dân tộc huyện Quản Bạ năm 2014
(Nguồn: [7])
Kết quả của quá trình đấu tranh với thiên nhiên, họ đã xây dựng được các làng
bản, thôn, xóm và khẳng định được truyền thống văn hóa, kinh nghiệm lao động sản
xuất, phong tục tập quán phù hợp với tài nguyên thiên nhiên của mỗi vùng, mỗi dân tộc.
Mỗi dân tộc đều có bản sắc riêng, từ phong tục tập quán đến cộng đồng ngôn ngữ, tạo
nên sự đa dạng trong tập quán canh tác và bản sắc dân tộc. Tuy nhiên, có một số dân tộc
sống cư trú đan xen trong khu vực địa lí nên có sự pha trộn ảnh hưởng lẫn nhau.
Song bên cạnh đó, sự tồn tại của các phong tục cũ, lạc hậu, đặc biệt trong việc
ma chay, cưới xin vẫn còn nặng nề, tồn tại nạn tảo hôn, cúng bái…và các tệ nạn xã
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hội như rượu chè, cờ bạc,…là những bất lợi không nhỏ đến sự phát triển sản xuất và
đời sống của các dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xã. Sự bất đồng về ngôn ngữ, phong
tục tập quán cũng gây khó khăn cho việc thực hiện các mục tiêu Quốc gia như
XDNTM, xóa đói giảm nghèo, phát triển KT - XH.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật
a. Giao thông vận tải
Đường giao thông chính là quốc lộ 4C đa được nâng cấp do Bộ giao thông vận tải
quản lí, chạy dọc qua các xã của huyện theo hướng Nam - Bắc, từ thành phố Hà Giang đi
qua xã Quyết Tiến, qua trung tâm huyện lị đi xã Quản Bạ, Đông Hà, Cán Tỷ và đi đến
huyện Yên Minh. Đường huyện lị trong phạm vi thị trấn 4 km, đường liên xã 5 tuyến.
Tổng chiều dài trên 120 km, trong đó tuyến dài nhất là 25 km, tuyến có chiều ngắn nhất là
6 km, bình quân 15 km/tuyến. Ngoài ra còn mở mới được 187 km đường giao thông các
loại, làm mới được 15,3 km đường bê tông. Toàn huyện có 6 cầu bê tông qua sông suối,
tổng chiều dài 118 m. Năm 2015 huyện tập trung chỉ đạo các xã, thị trấn huy động nhân
dân tu sửa được gần 90 km các tuyến đường liên thôn, liên xã đảm bảo phục vụ đi lại, trao
đổi hàng hóa của nhân dân.
Tuy nhiên hiện nay vấn đề giao thông vận tải của huyện đang là những vấn đề
đang phải quan tâm nhiều, bởi một số tuyến liên thôn, liên xã bị xuống cấp, thường
xuyên sạt lở vào mùa mưa, khả năng tu sửa còn hạn chế về kinh phí và kĩ thuật.
b. Thông tin và truyền thông
- Về truyền thanh, truyền hình: toàn huyện có 5 trạm phát lại truyền hình, 30 trạm
TVRO. Các trạm phát lại truyền hình và trạm TVRO duy trì tương đối đầy đủ các buổi
thu phát sóng truyền thanh, truyền hình của địa phương, kịp thời đưa tin các hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa để phục vụ nhân dân. Tuy nhiên số lượng trạm chuyển phát
truyền thanh, truyền hình chưa đủ để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh thần của
nhân dân. Mặt khác, do địa hình đồi núi cao nên diện phủ sóng mới chỉ tập trung ở các
khu vực trung tâm.
- Về bưu điện văn hóa xã: đến nay 100% các xã, thị trấn đã có điểm bưu điện văn
hóa xã. Các mạng điện thoại cố định và di động có mặt và phủ sóng đến 13/13 xã, thị trấn.
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phát triển số thuê bao điện thoại ngày càng nhiều và cơ bản đã đảm bảo được hệ thống
thông tin liên lạc đáp ứng nhu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương. Tuy nhiên
mạng lưới liên lạc chưa được thông suốt trong mùa mưa bão, các mạng di động có vùng
phủ sóng còn hẹp nên chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin trên địa bàn [15].
c. Hệ thống điện, nước
Hệ thống điện: Hiện nay toàn huyện đã được sử dụng điện lưới quốc gia, đã có
đường trục chính tới tất cả trung tâm 13 xã, thị trấn. Các thôn bản vùng sâu vùng xa
chưa có điện lưới, nhân dân tự tạo thủy điện nhỏ để sinh hoạt. Tỷ lệ hộ được sử dụng
điện lưới quốc gia 8.974/11.170 hộ đạt 80,3% tăng 9,4% tăng 9,4% (776 hộ) so với
2014 [7]. Các hộ dân sống không tập trung thành cụm dân cư, việc đầu tư xây dựng
đường dây tốn kém, tiêu thụ điện phụ tải phát triển còn chưa tương ứng với phát triển
nguồn điện nông thôn. Hiện nay nguồn điện chính đang sử dụng trong huyện nói riêng
và tỉnh nói chung là nguồn điện 35KV kéo dài từ thành phố Hà Giang lên huyện Quản
Bạ. Ngoài ra trên địa bàn đã đầu tư xây dựng công trình thủy điện Thái An với công
suất là 80MW. Công trình này có nhiều tiềm năng cho phát triển KT - XH của huyện.
d. Y tế, giáo dục
- Về y tế: trên địa bàn huyện có 1 bệnh viện, 1 trung tâm y tế dự phòng, 2
phòng khám đa khoa khu vực và 11 trạm y tế xã, phường với 217 cán bộ y tế trong đó
ngành Y 141 người, ngành Dược 11 người.
Hệ thống cơ sở vật chất ngày càng được củng cố và nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ. Trình độ bác sĩ và trình độ cao hơn trên 30 người; y sỹ, kỹ thuật viên
90 người; tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ đạt gần 50%; tỷ lệ trạm y tế xã,
phường, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về Y tế là 27% [15].
- Về giáo dục: Cơ sở vật chất kĩ thuâ ̣t củ a ngành ngày càng được đầu tư nâng cấp, tích cực thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho
giáo viên.
UBND huyện đã tích cực chỉ đạo, các ban ngành, cơ quan cùng ngành giáo dục
hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động giáo dục và tổ chức tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến
trường hàng năm. Chỉ đạo thực hiện công khai, minh bạch, đầy đủ, đúng quy định các
chế độ, chính sách đối với học sinh; chăm lo nuôi dưỡng giáo dục học sinh Nội trú
dân nuôi và công tác tuyển sinh vào các trường theo đúng quy định; duy trì 9 trường
học đạt chuẩn, đối với công tác xây dựng trường Chuẩn Quốc gia trong năm 2015,
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trường Trung học cơ sở và trường Mầm non Đông Hà đã hoàn thiện các tiêu chí, hồ
sơ và đã đề nghị tỉnh xem xét, công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia trong tháng
12/2015 đúng với kế hoạch.
Tuy nhiên hiện nay hệ thống trường học của 13 xã, thị trấn vẫn chưa đầy đủ về
cơ sở vật chất, phòng học, phòng làm việc, bàn ghế...Một số điểm trường ở các xã lớp
học còn tạm bợ, vẫn còn tình trạng học xen, lớp ghép; đội ngũ giáo viên còn thiếu và
yếu... Do vậy đã ảnh hưởng nhiều đến chất lượng giáo dục các bậc học [15].
Tóm lại mặt bằng KT - XH của huyện Quản Bạ còn thấp kém nên thực hiện
Chương trình XDNTM gặp rất nhiều khó khăn, cần có sự lồng ghép với các chương
trình, dự án phát triển KT - XH khác trên địa bàn huyện mới có thể đảm bảo một cuộc
sống thật sự an toàn cho người dân, tăng trưởng một cách bền vững.
2.1.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Theo báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT - XH của UBND
huyện Quản Bạ năm 2015. Huyện đã kịp thời khắc phục những khó khăn, triển khai
thực hiện quyết liệt và đồng bộ các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển KT - XH trên
địa bàn huyện nên tình hình KT - XH tiếp tục được duy trì phát triển ổn định, tốc độ
tăng trưởng kinh tế đạt 9% năm 2015 và thu nhập bình quân đầu người khoảng 10
triệu đồng/năm/người.
Bảng 2.2. Tổng hợp một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014
Triệu đồng 1. Tổng giá trị SX 733.544 871.696 1.184.829
Triệu đồng 402.935 418.685 559.895 a. Giá trị SX Nông-lâm- thủy sản.
Tỷ trọng % 54,93 48,03 47,26
- Nông nghiệp Triệu đồng 366.515 381.236 512.655
- Lâm nghiệp Triệu đồng 35.065 35.344 45.135
- Thủy sản Triệu đồng 1.355 2.105 2.105
b. CN - XD Triệu đồng 309.319 421.953 451.892
Tỷ trọng % 42,17 48,41 38,14
c. DV-TM Triệu đồng 21.290 31.058 173.042
Tỷ trọng % 2,90 3,56 14,60
ha 17.795 17.973 18.169 2. Tổng DT gieo trồng
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tạ/ha 56,0 55,69 56,23 3. Năng suất lúa TB
Tấn 28.681 30.172 29.838 4. Tổng SLLT có hạt
Trong đó lúa Tấn 7.168 7.126 7.494
Kg/người 607 625 610 5. Bình quân LT trên đầu người/ năm.
Nguồn : [7]
Trong thời gian qua tất cả các giá trị sản xuất đều tăng, cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng các ngành nông-lâm-thủy sản, tăng tỷ trọng
của các ngành CN - XD và dịch vụ thương mại [15].
a. Về nông-lâm-thủy sản
Giá trị sản xuất tăng từ 402.935 triệu đồng (2012) lên 559.895 triệu đồng
(2014), tốc độ tăng trung bình mỗi năm 52.320 triệu đồng/năm, trong đó giá trị sản
xuất (trồng trọt và chăn nuôi) tăng mạnh nhất, trung bình mỗi năm tăng 4.8713,33
triệu đồng/năm. Sản suất nông nghiệp của huyện đang chuyển dần sang sản xuất hàng
hóa, nên đã tập trung vào một số sản phẩm chủ lực [16].
Về trồng trọt : tổng diện tích gieo trồng toàn huyện năm 2015 là 16.007,5/16.000
ha đạt 100% kế hoạch (KH), sản lượng đạt 30.671,3 tấn, trong đó: cây ngô với tổng diện
tích cả năm gieo trồng được 6.069/6.000 ha, đạt 101% KH; Lúa mùa đã trồng được
1.296/1.340 ha đạt 96,7% KH giao, giảm 49 ha so với cùng kỳ (do hạn hán nhưng
UBND huyện đã chủ động chỉ đạo ngành chuyên môn phối hợp với UBND các xã, thị
trấn vận động nhân dân chuyển đổi một phần diện tích sang trồng ngô, lạc, không để đất
trống nên 100% diện tích (theo kế hoạch) đã được thu hoạch, năng suất cả năm đạt 53,2
tạ/ha, sản lượng 6.894,7 tấn; Đậu tương trồng 1.689/1.700 ha đạt 99,3% KH, giảm 34 ha
so với cùng kỳ (do nhân dân chuyển diện tích sang trồng một số cây trồng khác); Cây lạc
với diện tích 424,5/350ha đạt 121% KH, tăng 64,5 ha so với cùng kỳ; Rau đậu các loại
2.728,6/2.120 ha đạt 128,7% KH huyện giao, tăng 361,7 ha so với cùng kỳ 2014.18].
Phát triển cây dược liệu, hiện nay trên địa bàn huyện có 4 doanh nghiệp tham
gia đầu tư phát triển sản xuất dược liệu với các hình thức liên kết sản xuất khác nhau
gồm: Công ty Cổ phần thương mại phát triển nông lâm nghiệp Bình Minh III, Công ty
cổ phần dược liệu ANVY Hà Giang, Công ty Trách nhiệm hữu hạn 1 TV Dược khoa
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(DK Pharma), Công ty cổ phần Nam Dược, trên cơ sở ký kết hợp đồng bao tiêu sản
phẩm các doanh nghiệp còn liên kết với các hộ vệ tinh để sản xuất dược liệu. Từ đầu
năm 2015, các doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn huyện đã trồng mới, chăm sóc
500/500 ha đạt 100% KH huyện, trong đó các Doanh nghiệp và 5 HTX dược liệu trồng
mới 72,72 ha; gồm các loài dược liệu như Đương quy, Khoai nưa, Ý dĩ , Actiso, Bạch
chỉ... Các xã đã trồng 427,28 ha cây ấu tẩu, hương thảo, gừng, nghệ, thảo quả. Các
HTX đã thu hoạch được 50 tấn lá tươi và nấu được hơn 1100 lít cao lỏng. Các công ty,
HTX đã sản xuất được sản phẩm giảo cổ lam, cao lá chữa xương khớp... bước đầu các
HTX đã có sản phẩm bán ra thị trường và có thu nhập.
Ngoài ra còn trồng cỏ để phát triển chăn nuôi. Cây Tam giác mạch diện tích cả
năm ước đạt 42 ha với vai trò thu hạt để làm lương thực và phát triển du lịch. Các cây
trồng khác đạt 271,4 ha.
Về chăn nuôi so sánh với năm 2014: Tổng đàn trâu, bò trên địa bàn huyện năm
2015 có 18.880 con đạt 100,7% KH huyện giao (18.750 con), tăng 711 con (đàn trâu
6.988 con, đàn bò 11.892 con); Ngựa 605 con giảm 27 con; Đàn lợn 41.125 con tăng
1.718 con; Đàn dê 3.147 tăng 534 con; Gia cầm 192.171 con tăng 6.204 con; đàn ong
1.648 tổ đạt 97% KH (1.700 tổ), tăng 163 tổ [16].
Nhìn chung, nông nghiệp huyện Quản Bạ đã có những kết quả bước đầu và đang
hướng tới sản xuất hàng hóa, năng suất cây trồng vật nuôi đều tăng sản lượng, phần nào
đã đảm bảo lương thực và tăng thu nhập cho người dân địa phương.
Là huyện miền núi, Quản Bạ cũng có diện tích rừng khá lớn. Ngành lâm
nghiệp đã có bước chuyển biến quan trọng về nhận thức từ trồng cây quảng canh, phủ
xanh đất trống núi trọc sang trồng rừng thâm canh, tạo sản phẩm hàng hóa, khoanh
nuôi, bảo vệ, làm giàu vốn rừng năm 2015 theo kế hoạch giao gồm 4.768,1 ha rừng
khoanh nuôi và 29.608 ha rừng chăm sóc bảo vệ. Công tác thủy sản đạt diện tích
nuôi trồng thủy sản 65 ha đạt 100% KH, sản lượng 39 tấn [16].
b. Công nghiệp
Hiện nay toàn huyện có 48 HTX, tuy nhiên chỉ có 30 HTX hoạt động tương đối ổn
định; tổ chức tiếp nhận, lắp đặt dây chuyền sản xuất do Công ty HABECO hỗ trợ HTX
rượu ngô Thanh Vân; hỗ trợ kinh phí cho HTX Lanh Lùng Tám cải tiến mẫu mã sản
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phẩm; xây dựng, phê duyệt Dự án phát triển, mở rộng làng nghề thêu, dệt vải lanh Lùng
Tám, Cán Tỷ gắn với xây dựng NTM và Du lịch cộng đồng giai đoạn 2015 - 2020. Giá trị
sản xuất công nghiệp ước đạt 465 tỷ đồng, tăng 2% so với cùng kỳ (giá hiện hành). Hệ
thống lưới điện tiếp tục được củng cố và mở rộng; tỷ lệ số hộ được sử dụng điện lưới quốc
gia 8.974/11.170 hộ, đạt 80,3% KH, tăng 9,4% (tăng 776 hộ) so với cùng kỳ.[15].
Giao thông, xây dựng: Tập trung chỉ đạo các xã, thị trấn huy động nhân dân tu
sửa được gần 90 km các tuyến đường liên thôn, liên xã đảm bảo phục vụ đi lại, trao
đổi hàng hoá của nhân dân. Giá trị sản xuất xây dựng trên địa bàn ước đạt 187 tỷ
đồng (giá so sánh), tăng 4,5% so với cùng kỳ 2014 [15].
c. Thương mại, dịch vụ: Thường xuyên quan tâm chỉ đạo tổ chức tốt các hoạt
động kinh doanh dịch vụ trên địa bàn. Khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh trên
địa bàn đảm bảo đầy đủ các mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhân dân, các loại hàng
hoá trên thị trường phong phú, giá cả tương đối ổn định; hoạt động của chợ nông thôn
tại một số xã cơ bản được duy trì ổn định. Dịch vụ bưu chính- viễn thông phát triển khá
nhanh. Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 190,3 tỷ đồng (giá hiện hành), tăng 10% so
với cùng kỳ.
Năng lực vận tải đường bộ nâng lên đáng kể. Khối lượng hàng hóa luân chuyển
năm 2014 tăng trên 50% (từ 104,26 ngàn tấn/km (2013) lên 230,92 ngàn tấn/km (2014))
và hành khách luân chuyển tăng 30,74% (từ 709,91 ngàn người/km (2013) lên 928,15
ngàn người/km (2014)). Các xã, thị trấn đều có điểm Bưu điện văn hóa, sóng điện thoại
di động phát triển nhanh, phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt trên 10 triệu đồng, tỷ lệ hộ nghèo
giảm 19% (bình quân mỗi năm giảm 7%) [15].
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.4. Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế huyện Quản Bạ giai đoạn 2012 - 2014
(Nguồn: Xử lí từ [7] )
2.2. Thực trạng xây dựng Nông thôn mới ở huyện Quản Bạ, Hà Giang
2.2.1. Công tác chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới
2.2.1.1. Thành lập bộ máy chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới từ huyện đến cơ sở
Sau khi có Nghị quyết số 04 của tỉnh ủy và chương trình số 09 của UBND tỉnh
Hà Giang về việc XDNTM giai đoạn I. Đảng bộ huyện Quản Bạ đã cùng nhau phân
tích và làm rõ những nguyên nhân yếu kém như: sản xuất nông nghiệp theo hướng
hàng hóa chưa rõ nét; hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng còn hạn chế; tỉ lệ lao
động nông nghiệp cao; số lao động được đào tạo nghề ít...
Tháng 3/2011 khi bắt đầu thực hiện, UBND huyện đã ban hành Quyết định số:
284/QĐ-UBND thành lập BCĐ mục tiêu Quốc gia XDNTM cấp huyện gồm 21 thành viên
do Chủ tịch UBND huyện làm trưởng BCĐ, các thành viên gồm các cơ quan chuyên môn
trực thuộc UBND huyện, các tổ chức đoàn thể huyện và Quyết định số 799/QĐ-UBND,
ngày 17/6/2011 về ban hành quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ, phân công thành
viên trong BCĐ phụ trách hỗ trợ các xã trong công tác triển khai thực hiện Chương trình.
Đến tháng 3/2012, kiện toàn bổ sung thêm 1 đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện làm Phó
BCĐ theo Quyết định số 426/QĐ-UBND, ngày 9/3/2012.
Thành lập và kiện toàn tổ giúp việc BCĐ mục tiêu Quốc gia XDNTM huyện;
thành lập các tổ thẩm định, tổ nghiệm thu để triển khai thực hiện chương trình. Đồng
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thời, UBND huyện đã chỉ đạo các xã thành lập BCĐ, Ban quản lí XDNTM cấp xã do
Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban; hướng dẫn các xã thành lập Ban phát triển thôn
bản, tổ quản lí Chương trình XDNTM tại thôn.
UBND huyện, BCĐ huyện đã quán triệt và chủ động triển khai thực hiện
Chương trình số 09-CTr/HU ngày 7/10/2011 của Huyện ủy Quản Bạ về thực hiện
mục tiêu Quốc gia XDNTM giai đoạn 2011 - 2015, tính đến năm 2020; ban hành kế
hoạch triển khai hàng năm đồng thời chỉ đạo các xã xây dựng kế hoạch tổ chức thực
hiện, cuối năm tiến hành rà soát và đánh giá kết quả thực hiện cụ thể [17].
2.2.1.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới
giai đoạn 2011 - 2020
Để thực hiện mục tiêu Quốc gia XDNTM huyện Quản Bạ giai đoạn 2011- 2020.
UBND huyện Quản Bạ đã phê duyệt Chương trình số 09-CTr/HU ngày 7/10/2011 về
thực hiện mục tiêu Quốc gia XDNTM giai đoạn 2011 - 2015, tính đến 2020.
Mục tiêu giai đoạn 2011- 2015: đến năm 2015 huyện Quản Bạ hoàn thành xây
dựng 5 xã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí XDNTM của tỉnh. Huyện đã xác định mục tiêu
tập trung nguồn lực để thực hiện điểm tại các xã Quyết Tiến, xã Quản Bạ và xã Đông
Hà, phấn đấu quý I/2015 đưa xã Đông Hà đạt chuẩn 19 tiêu chí XDNTM.
Trên cơ sở kết quả đạt được trong giai đoạn 2011 - 2015, mục tiêu Quốc gia
XDNTM huyện Quản Bạ giai đoạn 2016 - 2020 tiếp tục giữ vững xã Đông Hà đã đạt
tiêu chuẩn NTM, nâng chất lượng các tiêu chí đã đạt được. Phấn đấu đến hết 2020
toàn huyện có tổng số 3/12 xã hoàn thành xã NTM, tương đương 25% của tổng số xã
trên địa bàn toàn huyện; các xã còn lại đạt từ 10-13 tiêu chí; Bình quân đạt 13 tiêu
chí/xã, không còn xã đạt dưới 5 tiêu chí [17].
2.2.2. Thực trạng xây dựng Nông thôn mới theo 19 tiêu chí huyện Quản Bạ, tỉnh
Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015
2.2.2.1. Bộ Tiêu chí xây dựng Nông thôn mới ở tỉnh Hà Giang
Ngày 16/4/2013, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang đã ký Quyết định số
693/QĐ-UBND ban hành Bộ Tiêu chí xã đạt chuẩn NTM của tỉnh Hà Giang. Theo đó,
Bộ Tiêu chí xã đạt chuẩn NTM gồm 19 tiêu chí được chia thành 5 nhóm cụ thể: Nhóm
tiêu chí về quy hoạch; Hạ tầng kinh tế - xã hội; Kinh tế và tổ chức sản xuất; Văn hóa -
xã hội - môi trường và nhóm tiêu chí về Hệ thống chính trị. Ngoài những nội dung do
Chính phủ quy định, Bộ tiêu chí của tỉnh được bổ sung thêm một số nội dung phù hợp
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
với điều kiện của Hà Giang. Cụ thể như sau: (i) Không còn hộ dân sống ở những nơi
nguy hiểm (sạt lở, lũ ống, lũ quét...) (9.3); (ii) Hộ gia đình trồng ngô, lúa thâm canh theo
quy trình kỹ thuật (13.2); (iii) Xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non (14.4); (iv) 100%
thôn bản không còn tập tục tảo hôn (16.2); (v) Hộ gia đình có nhà vệ sinh hợp vệ sinh
(17.6); Hộ chăn nuôi có chuồng trại kiên cố, hợp vệ sinh (17.7). Để được công nhận là xã
đạt chuẩn NTM theo Quyết định 693/QĐ-UBND của UBND tỉnh thì các xã phải đạt
được những chỉ tiêu cụ thể theo từng vùng. (Bảng 2.3) [23].
Trên cơ sở Bộ tiêu chí đã ban hành, tỉnh hướng dẫn phân loại từng tiêu chí
theo hướng : (i) Do nhân dân tự làm; (ii) Nhà nước và nhân dân cùng làm; (iii) Nhà
nước đầu tư 100%. Theo đó, các huyện, thành phố triển khai thực hiện các tiêu chí
xây dựng xã NTM bằng việc tổ chức công tác quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, đào
tạo nguồn nhân lực và tuyên truyền vận động sự đồng thuận cũng như sự chung tay
đóng góp của người dân.
Với sự vào cuộc của các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể cũng như sự hưởng
ứng nhiệt tình của nhân dân, đến nay có 40 xã đã đăng ký XDNTM điểm trên địa bàn
tỉnh Hà Giang. Một số hạng mục thuộc diện ưu tiên triển khai như: làm đường liên
thôn, liên gia; làm công trình thủy lợi, làm công trình vệ sinh, di chuyển chuồng trại
gia súc ra xa nhà, thực hiện “Nhà sạch, vườn đẹp, làm đường giao thông nông thôn”.
Bảng 2.3. TIÊU CHÍ XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI TỈNH HÀ GIANG
(Trích 15 trong số 19 tiêu chí trong Bộ Tiêu chí xã đạt chuẩn xã NTM theo Quyết
TIÊU CHÍ
NỘI DUNG TIÊU CHÍ
TDMN PHÍA BẮC
TP HÀ GIANG
VÙNG THẤP
CHI TIÊU CHUNG TỈNH HÀ GIANG
VÙNG CAO PHÍA TÂY
định của UBND Hà Giang số 693 / UBND, ngày 16/04/2013)
CHỈ TIÊU THEO VÙNG VÙNG CAO PHÍA BẮC
100%
100%
100%
100%
100%
50%
50%
50%
50%
50%
50%
2.1.Tỷ lệ km đường trục xã / liên xã đạt chuẩn 2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn / xóm đạt chuẩn của Bộ GTVT
2. GIAO THÔNG
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ / xóm sạch, không lầy lội vào mùa mưa
100% (50% cứng hoá)
100% (50% cứng hoá)
100% (70% cứng hoá)
100% (60% cứng hoá)
100% (50% cứng hoá)
100% (50% cứng hoá)
50%
50%
50%
50%
50%
50%
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
3. THUỶ LỢI
2.4. Tỷ lệ km đường nội đồng cứng hoá, xe cơ giới đi thuận tiện 3.1. Hệ thống thuỷ lợi đáp ứng yêu cầu sản xuất, dân sinh
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
50%
50%
50%
50%
50%
50%
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
4. ĐIỆN
98%
98%
100%
98%
98%
98%
70%
70%
85%
70%
75%
70%
5.TRƯỜNG HỌC
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
6. CƠ SỞ VẬT CHẤT VĂN HOÁ
100%
100%
100%
100%
100%
100%
7. CHỢ
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
8. BƯU ĐIỆN
Đạt
Đạt
Đạt Không
Đạt Không
Đạt Không
Đạt Không
Không Không
75%
75%
80%
75%
75%
75%
9. NHÀ Ở DÂN CƯ
Không
Không
Không
Không
Không Không
18.0
18.0
18.0
18.0
19.5
18.0
10. THU NHẬP
48.0
35.0
35.0
35.0
38.0
36.0
5%
10%
10%
10%
8%
10%
Đạt
>90%
>90%
Đạt
Đạt
Đạt
3.2. Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lí 4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu ngành điện 4.2. Tỷ lệ hộ dùng điện thường xuyên / an toàn Tỷ lệ các cấp học phổ thông chuẩn quốc gia 6.1. Nhà VH / Khu thể thao xã đạt chuẩn 6.2. Tỷ lệ thôn / bản có nhà VH / TT đạt chuẩn Theo quy hoạch, đạt chuẩn quy định 8.1. Có điểm phục vụ BC - Viễn thông 8.2. Internet đến thôn 9.1. Nhà tạm, dột nát 9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn 9.3. Không có hộ sống nơi sạt lở / lũ ống / quét Bình quân (triệu đ/người) 2015 Bình quân (triệu đ/người) 2020 11. HỘ NGHÈO Tỷ lệ hộ nghèo 12. LĐ VIỆC LÀM
Có
Có
Có
Có
Có
Có
13. TỔ CHỨC SẢN XUẤT
98%
95%
90%
98%
90%
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
90%
70%
70%
70%
70%
70%
14. GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ
>20%
>30%
>50%
>30%
>20%
>20%
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
>70%
> 70%
Đạt
Đạt
Đạt
15. Y TẾ
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
16. VĂN HOÁ
Không
Không
Không
Không Không
70%
70%
70%
70%
70%
70%
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
17. MÔI TRƯỜNG
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
100%
100%
100%
100%
100%
Tỷ lệ % trên dân số trong tuổi lao động 13.1. Có tổ HT / HTX hoạt động có hiệu quả 13.2. Số hộ thâm canh ngô / lúa theo kỹ thuật 14.1. Phổ cập THCS 14.2. Tỷ lệ THCS tiếp tục TH/BT/ học nghề 14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 14.4. Xã đạt chuẩn Giáo dục miền núi 15.1.Tỷ lệ dân tham gia bảo hiểm Y tế 15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia 16.1. Xã có >70% thôn đạt chuẩn văn hoá mới 16.2. Tập tục tảo hôn 100% thôn bản 17.1. Tỷ lệ hô dùng nước sạch 17.2. Số Cơ sở SX-KD đạt chuẩn Môi trường 17.3. Có hoạt động MT xanh/ sạch / đẹp 17.4. Nghĩa trang xây theo quy hoạch 17.5.Chât /nước thải thu gom / xử lí 17.6. Hộ gia đình có nhà hợp vệ sinh 17.7 Chuồng trại kiên
100%
100%
100%
100%
100%
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cố, hợp vệ sinh
2.2.2.2. Đánh giá kết quả bước đầu theo Bộ Tiêu chí Hà Giang
( Nguồn: [dẫn theo 23])
Với việc xác định được mục tiêu, từ 2011 huyện Quản Bạ đã tập trung mọi
nguồn lực để thực hiện 19 tiêu chí trong Bộ Tiêu chí Quốc gia XDNTM của các xã
trên địa bàn huyện đã đạt được kết quả bước đầu:
2.2.2.2.1. Về quy hoạch
* Tiêu chí số 1: Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng NTM
- Yêu cầu của tiêu chí: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ- Đạt
yêu cầu; Quy hoạch phát triển hạ tàng KT - XH - MT theo chuẩn mới – Đạt yêu cầu;
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chính trang các khu dân cư hiện có theo
hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp - Đạt yêu cầu.
- Kết quả thực hiện:
Công tác quy hoạch XDNTM là nội dung quan trọng mang tính định hướng
cho cả giai đoạn triển khai thực hiện, do đó ngay từ cuối 2010, UBND huyện đã chỉ
đạo các xã tiến hành quy hoạch xây dựng xã Nông thôn mới. Tuy nhiên tiến độ lập
quy hoạch còn chậm do một số nguyên nhân, như: các xã chưa nhận thức đúng về
XDNTM dẫn đến chưa thực sự quyết liệt trong việc triển khai thực hiện; đơn vị tư
vấn còn hạn chế về năng lực; cơ quan chuyên trách, giúp việc chưa sâu sát trong quá
trình hướng dẫn, kiểm tra.
Kết quả đến tháng 3/ 2013 UBND huyện đã thẩm định và phê duyệt song 12
đồ án quy hoạch của 12/12 xã trên địa bàn huyện, gồm các xã Quyết Tiến, Quản Bạ,
Đông Hà, Thái An, Bát Đại Sơn, Nghĩa Thuận, Tùng Vài, Cao Mã Pờ, Tả Ván,
Thanh Vân, Cán Tỷ và Lùng Tám.
Ban chỉ đạo mục tiêu Quốc gia XDNTM huyện đã chỉ đạo Tổ giúp việc Ban
chỉ đạo huyện cử cán bộ trực tiếp xuống các xã kiểm tra, cung cấp tài liệu, hướng dẫn
các xã thực hiện. Đến cuối năm 2013, đề án của 12/12 xã đã hoàn thành Đề án và
được phê duyệt đề án XDNTM theo đúng quy định [17].
2.2.2.2.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội
* Tiêu chí số 2: Giao thông
- Yêu cầu của tiêu chí: Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ giao thông và vận tải- Đạt 100%; Tỷ lệ
km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ giao
thông và vận tải- Đạt 50%; Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa
mưa- Đạt 100% (50% cứng hóa); Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng cứng hóa, xe
cơ giới đi lại thuận tiện- Đạt 50%.
- Kết quả thực hiện tiêu chí:
Trong 5 năm, từ khi triển khai Chương trình cho đến nay huyện đã thực hiện
làm đường được 44,368 km đường bê tông các loại, 70 cống dân sinh, mở mới 14,714
km đường đất đá, tu sửa 16,267 km đường giao thông. Với tổng kinh phí 22.383 triệu
đồng do vốn đầu tư trực tiếp của ngân sách trung ương.
So sánh với chuẩn Quốc gia Nông thôn mới, đến nay mới có 1/12 xã (Đông
Hà), đạt tiêu chí về Giao thông, đạt 8,3% số xã [17].
* Tiêu chí số 3: Thủy lợi
- Yêu cầu của tiêu chí: Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và
dân sinh; Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lí được kiên cố hóa – Đạt 50%
- Kết quả thực hiện:
Hệ thống công trình thủy lợi các xã trên địa bàn huyện, tính đến năm 2015 đã
xây dựng được 11.023 m kênh mương nội đồng, trong đó: số kênh mương được kiên
cố hóa là 7.603 m đạt. Hệ thống cung cấp nước tưới tiêu và hệ thống kênh mương nội
đồng đạt 73% với tổng kinh phí 498 triệu đồng do vốn đầu tư trực tiệp của ngân sách
trung ương.
So sánh với chuẩn Quốc gia Nông thôn mới, đến nay mới có 2/12 xã (Đông Hà,
Quyết Tiến) đạt tiêu chí về Thủy lợi, đạt tỷ lệ 16,6% số xã [17].
* Tiêu chí số 4: Điện
- Yêu cầu của tiêu chí: Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành
điện; Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn- Đạt 95%.
- Kết quả thực hiện:
Các xã trên địa bàn toàn huyện đã tập trung đầu tư xây dựng các trạm biến áp và hỗ
trợ các hộ dân xóa cột điện bằng tre, nứa thay bằng cột bê tông. Hiện đạt 12/12 xã có điện
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lưới quốc gia và luôn được đảm bảo việc cung ứng điện liên tục và an toàn cho nhân dân
trên địa bàn. Tỷ lệ hộ được sử dụng điện lưới quốc gia đạt tiêu chuẩn là 76%.
So sánh với chuẩn Quốc gia NTM, đến nay mới có 3/12 xã (Đông Hà, Bát Đại
Sơn, Thái An) đạt tiêu chí về Điện, đạt tỷ lệ 25% số xã [17].
* Tiêu chí số 5: Trường học
- Yêu cầu của tiêu chí: Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học,
THCS, có cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia – Đạt 70%.
- Kết quả thực hiện:
Trên địa bàn 12 xã hiện có 37 trường học. Trong đó 12 trường mầm non, 12
trường tiểu học, 12 trường Trung học cơ sở và 1 trường Trung học phổ thông, đã được
công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia là 9 trường.
So sánh với chuẩn Quốc gia Nông thôn mới, đến nay mới có 1/12 xã đạt tiêu
chí về Trường học (Đông Hà), đạt tỷ lệ 8,3% số xã [17].
* Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa
- Yêu cầu của tiêu chí: Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-
DL; Tỷ lệ thôn, bản có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-
DL - Đạt 100%.
- Kết quả thực hiện:
Cả giai đoạn mới thực hiện được 8 nhà văn hóa cấp thôn, với tổng kinh phí
1.738 triệu đồng từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ. Tỷ lệ thực hiện mục tiêu Nghị
quyết của huyện về xóm bản đều có nhà văn hóa cộng đồng, sân bãi thể thao phù hợp
là 100% đến nay hầu như các xã chưa hoàn thành.
So sánh với chuẩn Quốc gia Nông thôn mới, đến nay mới có 1/12 xã (Đông
Hà) đạt tiêu chí về Cơ sở vật chất văn hóa, đạt tỷ lệ 8,3% số xã [17].
* Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn
- Yêu cầu của tiêu chí: Chợ đạt chuẩn của Bộ xây dựng.
- Kết quả thực hiện:
Hiện có 12/12 xã trên địa bàn huyện có chợ, điểm thương mại dịch vụ cơ bản
đáp ứng nhu cầu giao thương trao đổi hàng hóa, sinh hoạt của nhân dân theo phiên
trong tuần. Các xã đều có chợ thôn chiếm 58%.
Chợ Tráng Kìm xã Đông Hà là một trong những chợ phiên trung tâm nên cơ
55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bản đã đáp ứng được nhu cầu trao đổi hàng hóa nâng cao thu nhập cho người dân xã
Đông Hà cũng như dân các xã lân cận. Chợ có diện tích 5100m2, khuân viên chợ có
đầy đủ các hạng mục như hệ thống cấp thoát nước, bãi đỗ xe, có ban quản lí
chợ...được hoạt động theo 2 phiên/tuần vào ngày thứ 5 và chủ nhật hàng tuần với số
người tham gia trao đổi hàng hóa tại mỗi phiên chợ khoảng 2.500 người.
So sánh với chuẩn Quốc gia Nông thôn mới, đến nay mới có 1/12 xã (Đông
Hà), đạt tiêu chí về Chợ nông thôn đạt tỷ lệ 8,3% số xã [17].
* Tiêu chí số 8: Bưu điện
- Yêu cầu của tiêu chí: Có điểm phục vụ bưu chính Viễn thông; Có Internet
đến thôn.
- Kết quả thực hiện:
Hiện đạt 100% số xã có điểm Bưu điện văn hóa xã phục vụ các dịch vụ bưu
chính, viễn thông và dịch vụ truy cập Internet công cộng đạt tiêu chuẩn, 12/12 xã có
hạ tầng kĩ thuật viễn thông đáp ứng nhu cầu dịch vụ truy cập Internet cho các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn các xã đạt tiêu chuẩn Quốc gia về chất lượng dịch vụ theo quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia.
So sánh với chuẩn Quốc gia Nông thôn mới, đến nay mới có 12/12 xã đạt tiêu
chí về Bưu điện, đạt tỷ lệ 100% số xã [17].
* Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư
- Yêu cầu của tiêu chí: Không có nhà tạm, dột nát; Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu
chuẩn Bộ xây dựng- Đạt 75%; Không còn hộ dân sống ở những nơi nguy hiểm (sạt
lở, lũ ống, lũ quét...) (Tiêu chí bổ sung của tỉnh).
- Kết quả thực hiện:
Sau 5 năm thực hiện đến nay tỷ lệ hộ có nhà kiên cố, bán kiên cố đạt 49%,
trong đó Nhà nước hỗ trợ được 22 hộ xóa nhà tạm với tổng số tiền 224.400.000 đồng
So sánh với chuẩn Quốc gia Nông thôn mới, đến nay mới có 1/12 xã (Đông
(16 nhà được nhà nước hỗ trợ theo chương trình 167 là 8.400.000 đồng/hộ).
2.2.2.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất
Hà) đạt tiêu chí về Nhà ở dân cư, đạt tỷ lệ 8,3% số xã [17].
* Tiêu chí số 10: Thu nhập
56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Yêu cầu của tiêu chí: Thu nhập bình quân đầu người đạt 18 triệu
đồng/người/ năm.
- Kết quả thực hiện:
Nâng cao thu nhập cho người dân là một trong những nhiệm vụ hàng đầu, là
mục tiêu xuyên suốt của quá trình XDNTM. Huyện Quản Bạ đã đặt ra hướng giải
quyết thông qua việc tổ chức lại sản xuất, từ đó tập trung chỉ đạo các xã chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng hệ số sử dụng đất, đẩy mạnh áp dụng khoa học kĩ
thuật vào sản xuất, nên thu nhập bình quân đầu người đạt 13 triệu đồng/người/năm
tăng 7 triệu đồng/người/năm so với năm 2010.
Hướng chỉ đạo trên, tiêu biểu nhất là xã Đông Hà. Xã đã hình thành các tổ chỉ
đạo sản xuất tại 4 thôn bản, thành lập mới HTX, hình thành cánh đồng mẫu lớn, hình
thành các mô hình kinh tế có hiệu quả như mô hình chăn nuôi lợn gắn với xây bếp
Biôgas... Qua đó thu nhập của người dân hiện đạt tới 20,007 triệu đồng/người/năm.
So sánh với chuẩn Quốc gia Nông thôn mới, đến nay mới có 1/12 xã (Đông
Hà) đạt tiêu chí về Thu nhập, đạt tỷ lệ 8,3% số xã [17].
* Tiêu chí số 11: Hộ nghèo
- Yêu cầu của tiêu chí: Tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%
- Kết quả thực hiện:
Sau 5 năm tập trung phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, số hộ nghèo giảm từ
29% năm 2010 xuống còn 24,27% năm 2015. Trong đó tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh và
thấp nhất là xã Đông Hà, giảm từ 12,45% năm 2011 xuống còn 6,75% năm 2014.
So sánh với chuẩn Quốc gia Nông thôn mới, đến nay mới có 1/12 xã (Đông
Hà) đạt tiêu chí về Hộ nghèo, đạt tỷ lệ 8,3% số xã [17].
Về tiêu chí giảm hộ nghèo tại huyện Quản Bạ có một điểm mới. Đó là từ
Quí 1 năm 2016 các địa phương trong cả nước bắt đầu triển khai Bộ Tiêu chí giảm
nghèo đa chiều theo qui định của Chính phủ tại Nghị quyết Số: 59/2015/QĐ-TTg,
Hà Nội, 19/11/2015 (Phụ lục 06: Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016- 2020)
Thực tiễn giảm nghèo tại huyện Quan Bạ cho thấy, hiện nay, việc áp dụng tiêu
chí nghèo đa chiều, số lượng hộ nghèo, cận nghèo tại các địa phương trên địa bàn
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
huyện Quản Bạ đã có sự thay đổi lớn theo chiều hướng gia tăng. Qua điều tra, rà soát
theo tiêu chí chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, năm 2015, huyện Quản Bạ có trên 6.780
hộ với 32.260 nhân khẩu, chiếm 61%; trên 1.000 hộ cận nghèo với 4.560 nhân khẩu,
chiếm 9,58%; Hộ không nghèo là 3.245 hộ, gần 13.600 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 29%.
So với tiêu chí đánh giá cũ thì tỷ lệ hộ nghèo ở Quản Bạ hiện tăng lên
43%. Việc kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản là hướng tới xây dựng mức sống tối thiểu để từng bước đảm bảo an
sinh xã hội cho mọi người dân. Vì vậy, công tác giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 sẽ
khó khăn hơn so với giai đoạn trước đây.
Do đó, ngay trong quý I/2016, UBND huyện Quản Bạ đã ban hành kế hoạch
thực hiện chương trình giảm nghèo với mục tiêu trung bình mỗi năm giảm từ 5 đến
7%; Phấn đấu đến hết năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm xuống dưới 30%.
* Tiêu chí số 12: Tỉ lệ lao động có việc làm thường xuyên
- Yêu cầu của tiêu chí: Tỉ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao
động- Đạt trên 90%.
- Kết quả thực hiện:
Tỉ lệ lao động có việc làm thường xuyên hiện nay trên địa bàn huyện mới có
2/12 xã đạt trên 90%. Theo thống kê trên địa bàn xã Đông Hà hiện có 1.653 người
trong độ tuổi lao động, trong đó số lao động có việc làm thường xuyên, có thu nhập
ổn định là 1.571 người đạt tỷ lệ 95%.
So sánh với chuẩn Quốc gia Nông thôn mới, đến nay mới có 2/12 xã (Đông
Hà, Quyết Tiến) đạt tiêu chí về Tỉ lệ lao động có việc làm thường xuyên, đạt tỷ lệ
16,6% số xã [17].
* Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất
- Yêu cầu của tiêu chí: Có tổ hợp tác xã hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu
quả; Số hộ gia đình trồng ngô, lúa thâm canh lúa ngô theo qui trình kỹ thuật (Tiêu chí
bổ sung của tỉnh)- Đạt từ 90%.
- Kết quả thực hiện:
Các xã trên địa bàn huyện, hiện nay có 15 HTX/8xã hoạt động có hiệu quả
(mục tiêu Nghị quyết của huyện là 2 HTX/xã).
58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hộ thâm canh và nâng cao chất lượng thâm canh đối với diện tích cây lương
thực đạt 100% (tiêu chí bổ sung của tỉnh).
Xã có nghề truyền thống được khôi phục và phát triển chiếm tỷ lệ 17%.
Phát triển ngành nghề nông thôn, gắn với mục tiêu Quốc gia về XDNTM,
huyện đã chọn thôn Hợp Tiến (xã Lùng Tám) và thôn Lúng Cúng (xã Thanh Vân) để
xây dựng làng nghề dệt thổ cẩm và nấu rượu.
Thôn Hợp Tiến, xã Lùng Tám có truyền thống lâu đời về dệt lanh, toàn thôn có
321 hộ thì gần như nhà nào cũng có khung dệt. HTX dệt lanh Lùng Tám hiện đã có 130
xã viên với 9 tổ sản xuất, mức thu nhập của mỗi xã viên khoảng 2 triệu đồng/tháng. HTX
đã góp phần giải quyết nhiều việc làm tại chỗ cho người dân cũng như tôn tạo, phát huy
các bản sắc trong trang phục của người Mông được lưu giữ ngay trên các sản phẩm do
bà con tạo ra.
HTX rượu ngô Thanh Vân từ khi thành lập đến nay đã phát triển lên tới 100
xã viên và tạo việc làm thường xuyên cho khoảng 60 đến 80 lao động, mỗi năm thu
nhập bình quân của một xã viên khoảng 16 đến 19 triệu đồng.
So sánh với chuẩn Quốc gia Nông thôn mới, đến nay mới có 4/12 xã (Đông
Hà, Thanh Vân, Tùng Vài và Quyết Tiến) đạt tiêu chí về Hình thức tổ chức sản xuất,
đạt tỷ lệ 33,3% số xã [17].
2.2.2.2.4. Văn hóa-xã hội-môi trường
* Tiêu chí số 14: Giáo dục
- Yêu cầu của tiêu chí: Đạt phổ cập giáo dục THCS; Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)- Đạt 70%.
- Kết quả thực hiện:
Số xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn về phổ cập giáo dục Trung học cơ sở và
chuẩn về phổ cập giáo dục mầm non (tiêu chí bổ sung của tỉnh) đạt 12/12 xã.
Huyện luôn duy trì và đẩy mạnh công tác giáo dục, công tác hướng nghiệp dạy
nghề trên địa bàn huyện; đưa học sinh tiểu học ở các điểm trường không đủ điều kiện
về học tại trường chính, đưa văn hóa truyền thông vào dạy trong các trường; nâng cao
chất lượng hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng tại các xã.
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
So sánh với chuẩn Quốc gia Nông thôn mới, đến nay có 4/12 xã (Đông Hà, Bát
Đại Sơn, Quản Bạ và Quyết Tiến) đạt tiêu chí về Giáo dục, đạt tỷ lệ 33,3% số xã [17].
* Tiêu chí số 15: Y tế
- Yêu cầu của tiêu chí: Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 70%; Y
tế xã đạt chuẩn Quốc gia.
- Kết quả thực hiện:
Huyện Quản Bạ đã chỉ đạo thực hiện tốt các mục tiêu Quốc gia về y tế. Các cơ
sở y tế thực hiện tốt công tác trực, khám, chữa bệnh cho nhân dân. Đẩy mạnh công
tác giáo dục truyền thông phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em tại cộng đồng,
thường xuyên theo dõi sự phát triển của trẻ. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được
thực hiện tương đối tốt.
So sánh với chuẩn Quốc gia Nông thôn mới, đến nay có 5/12 xã (Đông Hà, Quản
Bạ, Quyết Tiến, Thanh Vân, Cao Mã Pờ) đạt tiêu chí về Y tế, đạt tỷ lệ 41,7% số xã [17].
* Tiêu chí số 16: Văn hóa
- Yêu cầu của tiêu chí: Xã có từ 70% số thôn trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn
hóa theo quy định của Bộ văn hóa, thể thao và du lịch; Không còn tập tục tảo hôn của
100% thôn bản (tiêu chí bổ sung của tỉnh).
- Kết quả thực hiện:
Công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối, nghị quyết của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước nhất là về nội dung XDNTM được quan
tâm chỉ đạo; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao được tổ chức thường xuyên.
So sánh với chuẩn Quốc gia Nông thôn mới, đến nay có 1/12 xã (Đông Hà) đạt
tiêu chí về Văn hóa, đạt tỷ lệ 8,3% số xã [17].
* Tiêu chí số 17: Môi trường
- Yêu cầu của tiêu chí: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy
chuẩn Quốc gia – Đạt 70%; Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi
trường; Không cò các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển
mô trường xanh, sạch, đẹp; Nghĩa trang được qui hoạch và quản lí theo quy hoạch;
60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chất thải, nước thải được thu gom và xử lí theo quy định; Hộ gia đình có nhà vệ sinh
hợp vệ sinh (tiêu chí bổ sung của tỉnh) – Đạt 100%.
- Kết quả thực hiện:
Thực hiện các chương trình, hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, giáo
dục pháp luật môi trường, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Tuyên
truyền, vận động người dân sử dụng nước hợp vệ sinh môi trường, tỷ lệ hộ sử dụng
nước sạch hợp vệ sinh đạt 45%. Tuyên truyền, vận động người dân sử dụng phổ biến
các chế phẩm sinh học.
So sánh với chuẩn Quốc gia Nông thôn mới, đến nay có 1/12 xã (Đông Hà) đạt
tiêu chí về Môi trường, đạt tỷ lệ 8,3% số xã [17].
2.2.2.2.5. Hệ thống chính trị
* Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
- Yêu cầu của tiêu chí: 100% cán bộ xã đạt chuẩn; Có đủ các tổ chức trong hệ
thống chính trị cơ sở theo quy định; Đảng bô, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “ trong sạch,
vững mạnh”; Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
- Kết quả thực hiện:
Thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ đối với các cơ quan, ban, ngành các xã
thuộc huyện quản lí theo quy định. Tạo điều kiện cho cán bộ đi học tập, nâng cao
trình độ nhằm chuẩn hóa đội ngũ cán bộ đạt chuẩn, tỷ lệ cán bộ đạt chuẩn về trình
độlà 80%. 100% cán bộ công chức các xã đều chấp hành tốt chủ trương chính sách
của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
So sánh với chuẩn Quốc gia Nông thôn mới, đến nay có 9/12 xã đạt tiêu chí về
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, đạt tỷ lệ 75% số xã [17].
* Tiêu chí số 19: An ninh trật tự xã hội
- Yêu cầu của tiêu chí: An ninh trật tự xã hội được giữ vững.
- Kết quả thực hiện:
Thực hiện tốt công tác quân sự - quốc phòng địa phương; thường xuyên nêu
cao tinh thần cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, chủ động phát hiện và xử lí kịp thời các
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tình huống xẩy ra; đảm bảo giữ vững chủ quyền lãnh thổ và an toàn tuyệt đối về an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. So sánh với chuẩn Quốc gia Nông
thôn mới, đến nay có 12/12 xã đạt tiêu chí về An ninh trật tự xã hội, đạt tỷ lệ 100% số
xã [17]. (Bảng 2.4 / Hình 2.5).
Kết quả triển khai Bộ Tiêu chí XDNTM ở huyện Quản Bạ, việc UBND tỉnh
Hà Giang mềm hóa một số tiêu chí XDNTM cho các tiểu vùng trong địa bàn tỉnh là
hợp lí, có sức thuyết phục. Sự phân hóa lãnh thổ thành 4 tiểu vùng: vùng thành phố
Hà Giang, vùng núi thấp, vùng cao núi đá phía Bắc, vùng núi đất phía Tây là hoàn
toàn phù hợp. Trong đó, sự phù hợp của Bộ Tiêu chí đối với huyện vùng cao Quản
Bạ, một trong 6 huyện 30a đặc biệt khó khăn là phù hợp.
Đến nay đã có 1 xã đạt 19 tiêu chí NTM, 2 xã phấn đấu khắc phục khó khăn
một vài năm nữa. Các xã còn lại cũng có nhiều tiến bộ... Tuy nhiên còn nhiều việc
cần làm, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, kĩ thuật và môi trường, văn
hóa, xã hội, thu nhập của các hộ dân cư, vấn đề nhà ở, nước sạch nông thôn. Tóm lại
qua số liệu tại bảng 2.4. Vai trò XDNTM gắn bó mật thiết với Bộ Tiêu chí giảm
nghèo đa chiều là cần thiết và đòi hỏi phải phấn đấu nhiều hơn nữa.
Bảng 2.4. Tổng hợp đánh giá số xã đạt tiêu chí NTM theo từng tiêu chí
năm 2015 huyện Quản Bạ
Số xã đạt TT Tiêu chí Tỷ lệ (%) (xã)
1 Tiêu chí số 1: Quy hoạch và phát triển quy hoạch 12 100
2 Tiêu chí số 2: Giao thông 1 8,3
3 Tiêu chí số 3: Thủy lợi 2 16,6
4 Tiêu chí số 4: Điện 2 16,6
5 Tiêu chí số 5: Trường học 1 8,3
6 Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa 1 8,3
62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7 Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn 1 8,3
8 Tiêu chí số 8: Bưu điện 12 100
9 Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư 1 8,3
10 Tiêu chí số 10: Thu nhập 1 8,3
11 Tiêu chí số 11: Hộ nghèo 1 8,3
12 Tiêu chí số 12: Tỷ lệ LĐ có việc làm thường xuyên 2 16,6
13 Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất 4 33,3
14 Tiêu chí số 14: Giáo dục 4 33,3
15 Tiêu chí số 15: Y tế 5 41,6
16 Tiêu chí số 16: Văn hóa 1 8,3
17 Tiêu chí số 17: Môi trường 1 8,3
9 75 18 Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị XH vững mạnh
12 19 Tiêu chí số 19: An ninh, trật tự xã hội 100
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ [17]
Các tiêu chí có tỷ lệ số xã đạt thấp do cơ sở vật chất tại các xã còn thấp, nguồn
lực hàng năm còn hạn chế, điều kiện kinh tế của nhân dân còn nhiều khó khăn nên
khó vận động hoặc huy động nguồn lực thực hiện.
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.5. Bản đồ thực trạng xây dựng Nông thôn mới huyện Quản Bạ,
tỉnh Hà Giang
(Nguồn: Tác giả biên tập)
64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2.3. Mô hình XDNTM tại xã Đông Hà - xã điểm đạt chuẩn Nông thôn mới vào
năm 2015
Xã Đông Hà là 1 trong 3 xã được huyện chọn là xã điểm thực hiện Chương trình
XDNTM. Với sự cố gắng của các cấp, các ngành từ xã đến thôn và sự ủng hộ của nhân
dân cùng với sự cố gắng đầu tư hỗ trợ ngân sách của tỉnh của huyện, ngày 04/7/2015 xã
Đông Hà đã vinh dự được công nhận là xã đạt chuẩn Nông thôn mới.
2.2.3.1. Đặc điểm chung
Đông Hà có vị trí cách trung tâm huyện Quản Bạ 12 km về phía Bắc. Có vị trí địa
lí thuận lợi, mạng lưới giao thông khá hoàn thiện nên có nhiều điều kiện thuận lợi cho
giao lưu, trao đổi hàng hóa với bên ngoài. Diện tích đất tự nhiên 3.411,06 ha, trong đó
đất canh tác nông nghiệp khá lớn 2.120,67, chiếm tỷ lệ 62% diện tích đất tự nhiên. Đất
đai màu mở cùng nguồn nước ổn định, có thể thâm canh nhiều loại cây trồng. Xây dựng
những mô hình chuyên canh có giá trị kinh tế cao. Khu vực đồi núi xây dựng mô hình
nông lâm kết hợp sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Là địa bàn sinh sống của 10 dân tộc anh, em (trong đó chủ yếu là dân tộc
Mông chiếm 45%, Giấy 24%, Tày 15%, còn lại là các dân tộc Dao, Nùng, Kinh, Hoa,
Cờ Lao, Pú Y, La Chí) với 622 hộ 2.612 nhân khẩu, có nguồn lao động dồi dào, thuận
lợi chó phát triển KT - XH. Tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn so với các xã khác trong huyện,
chiếm tỷ lệ 6,75% (42 hộ) [20].
Tuy nhiên xã cũng có một số khó khăn. Đó là, một phần địa hình không bằng
phẳng, đất bị bị xói mòn, rửa trôi bạc màu, không chủ động được nước tưới phục vụ
cho sản xuất. Thời tiết thay đổi theo mùa, mùa mưa địa hình một số nơi dốc nên gây
ra tình trạng lũ ống, lũ quét, mưa đá, mùa khô thiếu nước và lạnh, sương muối gây
ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông - lâm nghiệp.
Kinh tế chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp, CN và tiểu thủ công nghiệp chưa
phát triển mạnh, ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng thấp.
Với những điều kiện như trên, huyện Quản Bạ đã xây dựng đề án các xã điểm
đến năm 2015, trong đó đặc biệt quan tâm xã Đông Hà, phấn đấu đưa xã hoàn thành
đạt chuẩn xã NTM vào năm 2015.
65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2.3.2. Kết quả thực hiện xây dựng Nông thôn mới xã Đông Hà
Tổng kết, tiêu chí xã đã tổ chức tự đánh giá đạt chuẩn NTM theo quy định: là
19/19 tiêu chí, đạt 100%. Và đã lập hồ sơ đề nghị BCĐ mục tiêu Quốc gia XDNTM
huyện Quản Bạ thẩm tra công nhận xã đạt chuẩn Nông thôn mới.
a. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng Nông thôn mới
Công tác quy hoạch được xác định là nội dung phải triển khai trước một bước
để định hướng cho XDNTM. Đề án XDNTM xã Đông Hà được phê duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện từ năm 2012. (Phụ lục 04 / Hình 11)
b. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân
- Công tác phát triển sản xuất nông nghiệp: được sự hỗ trợ của nhà nước về vốn
và sự hướng dẫn của các cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực vươn lên của các hộ dân,
trong 5 năm qua xã đã thực hiện các mô hình phát triển kinh tế để nhân ra diện rộng cụ
thể: trồng lúa nước, ngô lai có năng suất, chất lượng cao theo Mô hình “5 cùng” (cùng
giống, cùng thời vụ, cùng chăm sóc, cùng phòng trừ sâu bệnh, cùng thu hoạch), mô
hình chăn nuôi lợn gắn với xây bể Biogas, mô hình cho vay vốn đầu tư có thu hồi ở
thôn Thống Nhất.
- Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân: trong những năm qua, xã
Đông Hà luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp, các ngành, các tổ chức giải
quyết cho nhân dân vay vốn đầu tư cho sản xuất, chăn nuôi và các chương trình hỗ trợ lãi
xuất của huyện nên đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, mức lương thực
bình quân đầu người đạt trên 680kg/người/năm, thu nhập bình quân đầu người đến năm
2015 đạt 20,007 triệuđ/người/năm. Hàng năm triển khai và thực hiện chương trình trồng
cỏ gắn với chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò). Tăng diện tích trồng cây vụ đông, nâng hệ số
sử dụng đất từ 2 đến 2,5 lần/năm để tăng thu nhập cho người dân [20].
c. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu
- Về giao thông: So với đề án được duyệt, đến nay xã Đông Hà đã đạt được kết
quả khá thành công. Đó là, về thực hiện bê tông hóa đã thực hiện xong 3,606km
đường trục xã và liên xã đạt 100%, đường trục thôn 5,5km đạt 100% loại đường
bề rộng nền đường 5m đến 6m, bề rộng mặt đường từ 3,5m đến 4m. Đối với
đường ngõ, xóm, thực hiện được 5,502km đạt 79,24% loại đường từ 2,0 đến
66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2,5m theo phương châm “Nhà nước hỗ trợ vật liệu, nhân dân đóng góp ngày
công lao động”. Đối với đường trục chính nội đồng: đã thực hiện được 6,496km
loại đường 2,0m, đạt 88,73% theo phương châm “Nhà nước hỗ trợ vật liệu, nhân
dân đóng góp ngày công lao động” [20].
- Về trường học: phòng học được xây dựng kiên cố đảm bảo cho công tác dậy
và học, sân trường được bê tông hóa đảm bảo cho việc học tập trong 5 năm qua: đã
xây dựng bổ sung 2 phòng học và phòng làm việc, xây dựng bếp ăn tập thể, đổ sân bê
tông và xây tường rào Trường mầm non. Bổ sung và tu sửa cơ sở vật chất cho các
điểm trường và trường tiểu học. Xây dựng thêm 3 phòng học cho trường Trung học
cơ sở. Chính sách hỗ trợ học phí cho con em đồng bào dân tộc miền núi, chính sách
cho vay vốn để học tập được điều chỉnh tạo thuận lợi cho học sinh, sinh viên từ các
vùng nông thôn. Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, Trung học
cơ sở, có cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia.
d. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường
- Về giáo dục: Đến nay xã được công nhận đạt phổ cập giáo dục Trung học cơ
sở, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông,
bổ túc, học nghề) đạt 82,1%, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 52,5%, bên cạnh đó xã
cũng đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non [20].
- Về y tế: Củng cố và nâng cao năng lực cán bộ, y tế đảm bảo cho công tác
khám chữa bệnh cho nhân dân đáp ứng việc triển khai đồng bộ các hoạt động phòng,
chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao
chất lượng công tác khám chữa bệnh. 100% thôn có nhân viên y tế hoạt động, công
tác chăm sóc sức khỏe được đổi mới. Số người tham gia bảo y tế gồm: bảo hiểm do
nhà nước hỗ trợ, bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm tự nguyện đạt 96%.
- Về văn hóa: từ năm 2011 đến nay, hàng năm ¾ thôn bản của xã đều được
Ban chỉ đạo XDNTM huyện công nhận đạt tiêu chuẩn Làng văn hóa đạt 77%, trên địa
bàn xã không còn tập tục tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Về môi trường: Ngay từ khi lập Đề án xây dựng Nông thôn mới xã đã xác định
phát triển KT - XH phải gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, từ đó tiêu chí môi trường
được quan tâm đầu tư, bãi rác được xây dựng theo quy hoạch 4/4 thôn. Số hộ dân trên
địa bàn xã đều có đủ nước sinh hoạt, chủ yếu sử dụng nước mạch từ khe núi, các hộ gia
đình có thùng, lu, bể chứa nước để lắng đọng trước khi sử dụng cho hộ gia đình, toàn xã
đã có 100% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh [20].
e. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ an ninh, trật
tự xã hội: xã luôn chú trọng việc chuẩn hóa đội ngũ cán bộ xã, luôn tạo mọi điều kiện
để đội ngũ cán bộ xã được tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
lí luận chính trị.
Thực hiện Chương trình XDNTM, xã Đông Hà trong giai đoạn 2011 - 2015 đã có
rất nhiều cố gắng, tranh thủ thuận lợi với sự giúp đỡ của Nhà nước của các tổ chức, các
cá nhân và đoàn thể nhân dân trong xã, sự đoàn kết nhất trí cao trong cán bộ và nhân dân
nên đã đạt được kết quả thực hiện hoàn thành 19/19 tiêu chí XDNTM. Đến nay bộ mặt
Nông thôn mới của xã đã thay đổi rõ rệt trên tất cả các lĩnh vực, đời sống của nhân dân
ngày càng được nâng cao cả vật chất lẫn tinh thần, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
được ổn định giữ vững [20].
2.2.4. Những vấn đề đặt ra trong XDNTM tại hai xã : Quản Bạ, Quyết Tiến
2.2.4.1. Mô hình xã Nông thôn mới xã Quản Bạ
- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội
Xã Quản Bạ là một xã thuộc huyện Quản Bạ có địa hình thuộc vùng núi thấp.
Vị trí phía Bắc giáp xã Thanh Vân, phía Đông và Nam giáp xã Đông Hà, phía Tây
giáp xã Quyết Tiến và thị trấn Tam Sơn. Diện tích tự nhiên 1.957 ha, bao gồm 9 thôn:
Nà Vìn, Lũng Kháy, Khung Nhung, Pản Hò, Trúc Sơn, Nặm Đăm, Cổng Trời, Nà
Khoang. Diện tích đất canh tác 1.279,70 ha, trong đó diện tích trồng ngô là 377 ha,
trồng lúa là 127,5 ha, đậu tương là 145 ha, trồng lạc 34 ha, rau đậu gieo trồng 138 ha,
trồng chè 15 ha, thảo quả 190ha, cây dược liệu 10 ha, và còn lại là đất khác. Sản
68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lượng lương thực có hạt năm 2015 đạt 2.212,5 tấn, bình quân lương thực đầu người
đạt 733kg/người/năm. Xã có 650 hộ với 2.945,5 nhân khẩu (năm 2014), mật độ dân
số 150,05 người/km2 [7].
Xã Quản Bạ có nhiều điều kiện tự để phát triển KT - XH, là một trong ba xã được
chọn làm xã điểm XDNTM. Tuy nhiên KT của xã phát triển còn chậm, chủ yếu mang
tính tự cung tự cấp. Hoạt động KT nhỏ lẻ, đa số các hộ dân sống bằng nghề trồng trọt và
chăn nuôi. Vì vậy sự tham gia đóng góp các nguồn lực từ người dân là rất khó khăn.
- Về kết quả thực hiện theo Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM của tỉnh: hiện xã đã đạt
7/19 tiêu chí gồm: tiêu chí số 1 (Quy hoạch và thực hiện quy hoạch (Phụ lục 04 / Hình
12)), tiêu chí số 8 (Bưu điện), tiêu chí số 12 (cơ cấu lao động), tiêu chí số 14 (giáo dục),
tiêu chí số 15 (Y tế), tiêu chí số 18 (hệ thống chính trị xã hội vững mạnh), tiêu chí số 19
(an ninh, trật tự xã hội).
Tuy nhiên số tiêu chí mà xã đạt được nhìn còn thấp, do còn những khó khăn
vướng mắc như: công tác lãnh đạo, chỉ đạo của BCĐ, UBND xã, Ban quản lí của xã
duy trì các cuộc họp BCĐ ở một số thời điểm chưa đảm bảo theo đúng quy chế, các
thành viên BCĐ xã chưa thực sự chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công, chưa thường xuyên bám nắm địa bàn được phân công phụ trách do vậy việc
triển khai thực hiện còn có những mặt hạn chế nhất định; Cán bộ chuyên trách của xã
hoạt động kiêm nhiệm nên hiệu quả chưa cao; Chi ủy, chi bộ của một số thôn trong
qua trình triển khai thực hiện còn thụ động, trách nhiệm chưa cao; Việc chấp hành
chế độ báo cáo chưa đúng quy định; Công tác tuyên truyền tại một số thôn chưa thật
sự được chú trọng, một số người dân chưa nhận thức rõ về chương trình nên chưa
đồng tình cao trong việc hiến đất làm đường, chưa chủ động thực hiện các nội dung
ngoài sự hỗ trợ của Nhà nước, việc nêu gương và nhân rộng các gương điển hình,
cách làm hay chưa được kịp thời [21].
2.2.4.2. Mô hình xã Nông thôn mới xã Quyết Tiến
- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội
Xã Quyết Tiến xã thuộc vùng núi thấp của huyện Quản Bạ, có độ cao trung
bình khoảng 900m, có vị trí phía Bắc giáp xã Tùng Vài, thị trấn Tam Sơn, phía Đông
giáp xã Quản Bạ, xã Đông Hà và xã Thuận Hòa (huyện Vị Xuyên), phía Nam giáp xã
69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thuận Hòa (huyện Vị Xuyên) và xã Minh Tân, phía Tây giáp xã Minh Tân. Với tổng
diện tích tự nhiên là 5.963 ha, được chia làm 13 thôn (Tân Tiến, Nặm Lương, Lùng
Thàng, Ngài Thầu Sảng, Đông Tinh, Lùng Mười, Bó Lách, Bình Dương, Dìn Sán,
Khâu Bủng, Khau Làn, Vinh Tiến, Hoàng Lan). Dân số 6.845,5 người với 1.561 hộ,
mật độ dân số 114,8 người/km2 (năm 2014) [7]. (Phụ lục 04 / Hình 13).
Xã Quyết Tiến có vị trí nằm liền kề trên quốc lộ 4C, có vị trí chiến lược trong
kết nối tua du lịch trong khu vực Cao nguyên đá Đồng Văn, có mối liên hệ với các xã
trong huyện và một số xã lân cận thuộc huyện Vị Xuyên.
Nguồn lao đồng dồi dào, đất sản xuất đang được sử dụng có hiệu quả, tuy
nhiên hoạt động kinh tế ở đây đa số các hộ sống bằng nghề nông, các hoạt động kinh
doanh đều nhỏ lẻ nên huy động nguồn lực XDNTM là rất khó khăn. Khả năng tính
toàn đầu tư vốn chưa khai thác được hết tiềm năng của xã hội; tốc độ phát triển chưa
cao, cơ cấu ngành thương mại dịch vụ, CN - XD chiếm tỉ trọng nhỏ, tỉ lệ hộ nghèo
cao 12,1% năm 2014 (189/1561 hộ) [22].
- Kết quả bước đầu đạt được
Sau 5 năm triển khai thực hiện Chương trình XDNTM đã đạt được những kết
quả nhất định:
Về phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân. Tiêu biểu là mô hình
đầu tư nuôi lợn có thu hồi + bể Bioga, kết quả đến năm 2015 tổng cộng nuôi được
300 con lợn và 15 bể Bioga. Ngoài ra còn có 1 mô hình trồng ổi, 1 mô hình nuôi lơn
nái, 2 mô hình trồng hàng rào xanh, 1 mô hình nuôi dê, 1 mô hình nuôi thỏ, 1 mô
hình nuôi bò sinh sản, tuy nhiên số lượng chưa nhiều.
Phát triển kinh tế, diện tích gieo trồng đạt 3044/3034 ha đạt 100,3% so với
Nghị quyết năm 2015, hầu hết diện tích gieo trồng các loại như ngô, lúa, đậu tương,
rau đậu, cây dược liệu…đều đạt được kết theo Nghị quyết đặt ra. UBND xã phối kết
hợp với công ty cổ phần dược liệu ANVY Hà Giang đang tiến hành bàn giao diện
tích đất trồng cây dược liệu, xây dựng mô hình trang trại chăn nuôi lơn tại thôn Tân
Tiến với diện tích 8 ha quy mô 5000 con.
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chăn nuôi, tổng đàn trâu bò 3042/3025 con đạt 100,5% so với Nghị quyết,
đàn lợn không kể lợn sữa có 9800 con, đàn dê 86 con, đàn ngựa 39 con, đàn gia
cầm 39000 con [22].
Kết quả thực hiện Bộ Tiêu chí xã đạt chuẩn Nông thôn mới của tỉnh: xã Quyết
Tiến là một xã điểm của huyện về XDNTM, tuy nhiên đến nay xã mới đạt được 8/19
tiêu chí trong Bộ Tiêu chí xã đạt chuẩn NTM của tỉnh, cụ thể: tiêu chí số 1 (Quy hoạch
và thực hiện quy hoạch), tiêu chí số 3 (thủy lợi), tiêu chí số 14 (giáo dục), tiêu chí số
15 (Y tế), tiêu chí số 18 (hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh), tiêu chí số 19
(an ninh trật tự xã hội) [22].
2.2.5. Đánh giá chung, những hạn chế và nguyên nhân trong XDNTM huyện
Quản Bạ giai đoạn 2011 - 2015
2.2.5.1.Đánh giá chung
Sau 5 năm tổ chức thực hiện, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, trực tiếp của
các cấp ủy, chính quyền, sự phối hợp hướng dẫn của các Sở, Ban ngành, Ban chỉ đạo
và Văn phòng điều phối Chương trình XDNTM của tỉnh, sự nỗ lực phấn đấu của
Đảng bộ và nhân dân trong huyện. Đến nay Chương trình XDNTM của huyện Quản
Bạ đã đạt được một số kết quả như sau:
Các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các tổ chức trong hệ thống chính trị từ
huyện đến cơ sở đã xác định "nông nghiệp, nông dân, nông thôn" là nhiệm vụ chính
trị trọng tâm, thường xuyên trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo; là cơ sở và động lực
thúc đẩy phát triển nông nghiệp và XDNTM tại địa phương. Qua đó đã tạo những kết
quả và chuyển biến tích cực trên các lĩnh vực. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản có
nhiều tiến bộ, quan tâm chỉ đạo công tác quy hoạch, từng bước hình thành các vùng
sản xuất hàng hóa tập trung, đầu tư nguồn lực đổi mới tổ chức sản xuất, đẩy mạnh
ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất, kiên trì đưa các giống cây
trồng, vật nuôi mới có hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất, góp phần nâng cao năng
suất và hiệu quả kinh tế.
Bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới, hệ thống chính trị ở cơ sở được tăng cường,
71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đội ngũ cán bộ có bước trưởng thành rõ rệt cả về nhận thức, khả năng vận động quần
chúng và trình độ tổ chức, quản lí XDNTM. Dân chủ ở cơ sở ngày càng được phát huy,
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được ổn định và giữ vững.
Tính đến nay huyện đã có 1 xã đạt chuẩn 19 tiêu chí (xã Đông Hà), có 1 xã đạt 8
tiêu chí (xã Quyết Tiến), có 1 xã đạt 7 tiêu chí (xã Quản Bạ), có 4 xã đạt từ 5 đến 6 tiêu
chí (xã Thanh Vân, Tùng Vài, Cao Mã Pờ, Bát Đại Sơn); có 5 xã đạt dưới 5 tiêu chí (xã
Nghĩa Thuận, Tả Ván, Cán Tỷ, Lùng Tám, Thái An), không còn xã trắng tiêu chí [17].
2.2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế:
Qua 5 năm thực hiện XDNTM huyện Quản Bạ đã đạt những kết quả và chuyển
biến tích cực, song trên một số lĩnh vực còn chưa tương xứng, chưa khai thác và phát
huy được nhiều tiềm năng, thế mạnh của địa phương.
- Tiến độ thực hiện Chương trình còn chậm, nhất là công tác Quy hoạch, đề án xã
NTM chưa hoàn thành đúng thời gian theo quy định.
- Việc thực hiện một số chỉ tiêu chưa đạt theo lộ trình; bộ phận giúp việc còn
thiếu kinh nghiệm trong công tác tham mưu triển khai thực hiện, cán bộ của các ngành,
các cấp nhất là cấp xã còn hạn chế về trình độ chuyên môn, kiến thức, kinh nghiệm
về XDNTM (thiếu chuyên trách, chủ yếu kiêm nhiệm).
- Cấp ủy, chính quyền các xã quá trình triển khai, thực hiện còn thụ động, công
tác tuyên truyền tại một số xã chưa thực sự được chú trọng, chưa chủ động thực hiện
các nội dung ngoài sự hỗ trợ của Nhà nước, việc nêu gương và nhân rộng các gương
điển hình, cách làm hay chưa kịp thời.
- Công tác phối hợp giữa các ngành, đơn vị của huyện và cấp ủy, chính quyền
các xã trong triển khai thực hiện chương trình còn hạn chế.
- Việc tổ chức tập huấn cho cán bộ thực hiện chương trình chưa thường xuyên,
chủ yếu chỉ tập huấn cho các xã điểm.
- Nguồn lực thực hiện chương trình chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, nhất
là đối với các tiêu chí các xã đăng kí thực hiện hàng năm.
72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Các giải pháp phát triển kinh tế sản xuất, gắn sản xuất với chế biến và tiêu
thụ sản phẩm nông sản còn hạn chế.
- Môi trường nông thôn còn bị ô nhiễm cục bộ, nhất là do chăn nuôi gia súc,
gia cầm trong khu dân cư và thói quen sinh hoạt của người dân.
* Nguyên nhân
- Thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về XDNTM là một lĩnh vực mới, trên nhiều
lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội; chính sách của Nhà nước trên một số lĩnh vực phải
điều chỉnh, chậm được bổ sung, sửa đổi, một số chính sách mới ra đời song chưa
được kịp thời hướng dẫn thực hiện.
- Huyện Quản Bạ là địa phương miền núi, có địa hình phức tạp nên đầu tư cho
xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là giao thông, thủy lợi, điện...cần vốn đầu tư lớn. Nguồn
lực bố trí thực hiện chương trình chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.
- Hoạt động phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân còn hạn chế,
chưa quy hoạch được các vùng sản xuất tập trung.
- Trình độ, năng lực của bộ phận tham mưu, giúp việc cho BCĐ huyện còn hạn
chế, thiếu kinh nghiệm; cán bộ giúp việc cho BCĐ cấp xã hoạt động kiêm nhiệm nên
hiệu quả tham mưu chưa cao.
- Còn một bộ phận dân cư có tư tưởng thụ động, trông chờ ỷ lại vào Nhà nước,
chưa nhận thức rõ trách nhiệm, quyền lợi của mình trong XDNTM.
- Do xuất phát điểm nền kinh tế của huyện thấp, đời sống của nhân dân vẫn
còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, trình độ dân trí thấp... nên một số mục tiêu của Nghị
quyết chưa đạt [17].
* Bài học kinh nghiệm
Cần phải thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, vận động thuyết phục
với nội dung và hình thức phong phú, gần gũi để đội ngũ cán bộ đảng viên và nhân
dân nhận thức rõ và thấy được tầm quan trọng về XDNTM, đây là một chương trình
lớn mang tính tổng hợp về kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, do đó đòi hỏi
phải có sự vào cuộc đồng bộ, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị. Từ đó hiểu rõ
nội dung, cách làm, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng tổ chức và cá nhân trong
XDNTM để xóa bỏ tư tưởng trông chờ Nhà nước.
73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phân công rõ trách nhiệm, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của BCĐ, Ban quản lí
từ xã đến thôn. Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động, phân công rõ trách nhiệm cho
từng bộ phận, từng thành viên, phân cấp quản lí cụ thể, rõ ràng, không để tình trạng né
tránh, tập trung lãnh đạo với phương châm “ dễ làm trước, khó làm sau” không nóng vội.
Trong đó cần phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu.
Trong huy động nguồn lực ngoài sự hỗ trợ của nhà nước cần thực hiện tốt chủ
trương xã hội hóa, huy động các nguồn lực trong cộng đồng dân cư, con em thành đạt
xa quê và các doanh nghiệp có tiềm lực và tâm huyết với nông thôn, khai thác các
nguồn thu tại địa phương “Lấy sức dân để lo cho dân” tạo nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ
tầng và các công trình phúc lợi cộng đồng.
Xây dựng kết cấu hạ tầng phải bám sát và tuân thủ quy chuẩn của Trung ương,
của tỉnh. Phê duyệt hồ sơ thiết kế - dự toán phải chặt chẽ, không lãng phí. Tổ chức thi
công đúng tiến độ, chất lượng đảm bảo.
Phát huy tốt quy chế dân chủ công khai, minh bạch, thực hiện tốt công tác kiểm
tra giám sát, kịp thời chấn chỉnh, điều chỉnh, uốn nắn những lệch lạc tạo niềm tin cho
nhân dân. Xây dựng Nông thôn mới phải làm cho đời sống vật chất, tinh thần của người
dân nông thôn được tốt hơn, không ô nhiễm môi trường, an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội được đảm bảo.
Chú trọng chỉ đạo, nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc
làm, lao động sau đào tạo có việc làm ổn định góp phần nâng cao thu nhập.
Phải làm tốt công tác thi đua khen thưởng để kịp thời động viên, khích lệ cán
bộ, nhân dân tích cực tham gia phong trào XDNTM.
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tiểu kết chương 2
Quản Bạ là một huyện thuộc huyện vùng cao phía Bắc của tỉnh Hà Giang,
được thiên nhiên ban tặng khí hậu mát mẻ, đất đai phì nhiêu phù hợp trong việc trồng,
sản xuất rau, đậu các loại và phát triển cây dược liệu. Tuy nhiên huyện còn nhiều khó
khăn về chia cắt địa hình, thiên tai diễn biến phức tạp, đòi hỏi phải đầu tư lớn cho xây
dựng cơ sở hạ tầng.
Trên cơ sở XDNTM phải thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất gắn với xóa đói giảm nghèo. Công nghiệp, dịch vụ
phát triển chậm, chưa đủ sức thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông
thôn. Kết cấu hạ tầng KT - XH nông thôn còn yếu kém, khả năng thích ứng, đối phó
với thiên tai chưa đủ mạnh.
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng XDNTM huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang, từ đó
đi sâu phân tích thực trạng các xã điểm. Luận văn đã chỉ ra được những mặt làm được
và hạn chế, tồn tại cùng các nguyên nhân của nó, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
trong thực hiện Chương trình XDNTM của huyện Quản Bạ.
76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 3
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG
3.1. Quan điểm xây dựng Nông thôn mới của huyện Quản Bạ giai đoạn 2011 - 2020
Xây dựng Nông thôn mới được huyện Quản Bạ xác định là nhiệm vụ trọng
yếu của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; Là cuộc vận động toàn diện trên mọi
lĩnh vực. Huyện đã ban hành một số nghị quyết, quyết định, chương trình phù hợp
với thực tế địa phương của Huyện ủy Quản Bạ như Chương trình số 09-CTr/HU ngày
07/10/2011 về thực hiện mục tiêu Quốc gia XDNTM giai đoạn 2011 - 2015, tính đến
2020, trong đó xác định tập trung nguồn lực để thực hiện điểm tại 3 xã là xã Đông
Hà, xã Quyết Tiến và xã Quản Bạ, phấn đấu quý I/2015 đưa xã Đông Hà cán đích
NTM. Trong triển khai và thực hiện, đặc biệt chú trọng tới nhiệm vụ nâng cao đời
sống cho nhân dân, coi đây là yếu tố then chốt quyết định rất lớn tới sự thành công
của chương trình. Các quan điểm cụ thể của huyện trong XDNTM như sau:
- Chủ thể XDNTM là hộ nông dân; XDNTM dựa vào nội lực của cộng đồng
dân cư là chính. Nhà nước hỗ trợ xây dựng các kết cấu hạ tầng KT - XH trọng yếu, vì
vậy mọi việc triển khai XDNTM phải được dân biết, dân bàn, dân tham gia và dân
được hưởng thành quả.
- Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú,
đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và XDNTM, nâng cao
đời sống nông dân.
- Thực hiện Chương trình NTM trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các mục tiêu
Quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển
khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; Có cơ chế,
chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; Huy động đóng
góp của các tầng lớp dân cư.
- Thực hiện tốt phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, đề cao vai
trò của xã, thôn, bản, đoàn thể và người dân cùng với việc đẩy mạnh xã hội hóa, huy
động tổng hợp mọi nguồn lực để XDNTM, phát triển nông nghiệp toàn diện, hiệu
quả, bền vững.
77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Đẩy mạnh XDNTM đồng bộ ở tất cả các xã, tất cả các tiêu chí, trong đó, ưu
tiên cho những xã, những tiêu chí đủ điều kiện để phấn đấu đạt được trong giai đoạn
2016 - 2020 [17].
3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới của huyện giai đoạn 2016 – 2020
3.2.1. Mục tiêu
3.2.1.1. Mục tiêu chung
Triển khai đồng bộ Chương trình XDNTM trên địa bàn huyện đảm bảo đến
năm 2020 kết cấu hạ tầng KT - XH phát triển theo hướng hiện đại; cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lí; xây dựng nền nông nghiệp sản xuất theo
hướng hàng hóa tập trung, nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh;
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; hệ thống chính trị vững mạnh, xã hội ổn định; trật
tự xã hội, an ninh quốc phòng được giữ vững; môi trường sinh thái được cải thiện;
an sinh xã hội được đảm bảo; đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân
không ngừng được cải thiện, nâng cao; thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và
nông thôn [17].
3.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở kết quả đạt được trong giai đoạn 2011 - 2015, mục tiêu Quốc gia
XDNTM huyện Quản Bạ giai đoạn 2016 - 2020 tiếp tục giữ vững xã Đông Hà đã đạt
tiêu chuẩn NTM, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được. Phấn đấu đến hết năm
2016 xã Quản Bạ đạt 15 tiêu chí, xã Quyết Tiến đạt 13 tiêu chí và phấn đấu đến 2020
toàn huyện có tổng số 3/12 xã hoàn thành xã NTM, tương đương 25% tổng số xã trên
địa bàn toàn huyện; các xã còn lại đạt từ 10-13 tiêu chí; Bình quân đạt 13 tiêu chí/xã,
không còn xã đạt dưới 5 tiêu chí.
- Cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản
xuất và đời sống của cư dân nông thôn như: giao thông, thủy lợi, điện, trường học,
trạm y tế xã, nhà văn hóa.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn: thu nhập bình quân
đầu người đạt 22 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân toàn huyện
5%/năm, 100% dân số tham gia bảo hiểm y tế, tỷ lệ hộ được sử dụng điện đạt 90%; tỷ
lệ hộ tại khu vực nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 85% [17].
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Việc chính thức áp dụng chuẩn nghèo đa chiều từ 6/1/2016 là một thay đổi lớn,
mở ra nhận thức mới trong công tác giảm nghèo. Do đó, để tạo được bước chuyển
căn bản trong công tác giảm nghèo, góp phần đưa chính sách giảm nghèo mới phát
huy hiệu quả tại huyện Quản Bạ nói riêng và các địa phương khác trên địa bàn toàn
tỉnh nói chung.
3.2.2. Nhiệm vụ trọng tâm
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu Chương trình XDNTM giai đoạn 2016 -
2020, huyện đã xác định những nhiệm vụ trọng tâm như sau:
3.2.2.1. Tập trung phát triển các kết cấu hạ tầng thiết yếu trên địa bàn thôn
a. Mục tiêu: Cơ bản hoàn thành 6 loại công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu trên cơ sở ưu
tiên cho các xã Quyết Tiến, Quản Bạ gồm: Giao thông, thủy lợi, điện, trường học các
cấp, trạm y tế xã, nhà văn hóa và khu thể thao thôn nhằm tạo sự đột phá diện mạo nông
thôn, cho phát triển KT - XH và tăng mức hưởng thụ trực tiếp cho cư dân nông thôn.
b. Nội dung thực hiện:
- Về giao thông: Chỉ đạo các xã tập trung thực hiện các tuyến đường theo
thứ tự ưu tiên khi được bố trí vốn; làm tốt công tác vệ sinh đường làng ngõ xóm,
khơi thông cống rãnh nhất là trong mùa mưa. Tổng số km đường cần thực hiện
giai đoạn 2016 - 2020 là 251,191km đường các loại, 2 km kè rãnh đường. Giá trị
ước tính chi phí là 538.049,4 triệu đồng.
- Về thủy lợi: Xây dựng hệ thống thủy lợi, thủy lợi kết hợp cấp nước sinh hoạt, kè
chống xói lở tại các xã Cao Mã Pờ, Thái An, Quản Bạ, Quyết Tiến, Tùng Vài, Thanh
Vân, Cán Tỷ, Tả Ván, Lùng Tám. Giá trị ước tính chi phí là 85.240 triệu đồng.
- Về điện: Sử dụng tốt mạng lưới điện, bảo đảm an toàn trong việc cung cấp, sử
dụng điện; cấp điện sinh hoạt cho 25 thôn hiện nay chưa có điện lưới Quốc gia, xây dựng hệ
thống chiếu sáng khu vực trung tâm xã cho xã Tùng Vài, xây dựng hệ thống điện cho vùng
sản xuất cây dược liệu cho 17 thôn thuộc 6 xã Tùng Vài, Thanh Vân, Quản Bạ, Cán Tỷ, Tả
Ván, Lùng Tám với tổng giá trị ước tính chi phí là 67.055,1 triệu đồng.
- Về trường học các cấp: Xây mới, tu sửa nhà lớp học, phòng học bộ môn, phòng
hiệu bộ, phòng đa năng, y tế học đường, nhà công vụ, đầu tư trang thiết bị dạy học cho
trường MN, TH, THCS 12 xã; Xây dựng 47 điểm trường; Xây dựng trường THPT xã
79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Quyết Tiến; Xây dựng các hạng mục kè chống sạt lở, cổng, hàng rào, sân bê tông, nhà lưu
trú giáo viên, học sinh và các công trình phụ trợ với tổng giá trị ước tính chi phí là
165.840,7 triệu đồng.
- Về cơ sở vật chất văn hóa: Xây dựng nhà văn hóa, khu thể thao và thiết chế
văn hóa cho 12 xã; 85 thôn, tổng giá trị ước tính chi phí là 30.700 triệu đồng.
- Về y tế: Cải tạo, sửa chữa nhà trạm, nhà lưu trú và các hạng mục phụ trợ các
xã Tùng Vài, Nghĩa Thuận, Cán Tỷ, Lùng Tám, Thái An, Tả Ván, Bát Đại Sơn, Cao
Mã Pờ, Thanh Vân, giá trị ước tính chi phí là 9.759 triệu đồng.
- Chợ nông thôn: Xây dựng 7 chợ các xã Thái An, Bát Đại Sơn, Cao Mã Pờ, Tả
Ván, Lùng Tám, Nghĩa Thuận, Quyết Tiến. Giá trị ước tính chi phí 23.427,4 triệu đồng.
Tổng giá trị ước tính chi phí thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết
yếu giai đoạn 2016 - 2020 là 920.071,6 triệu đồng [17].
3.2.2.2. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân
a. Mục tiêu: Triển khai có hiệu quả đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn để nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân
nông thôn. Về tiêu chí thu nhập năm 2015 có 1 xã đạt, tương tương 8%; Phấn đấu đến
năm 2020, có 42% số xã đạt tiêu chí số 10 về thu nhập và tiêu chí số 11 về hộ nghèo.
b. Nội dung thực hiện:
- Tiếp tục có cơ chế hỗ trợ để thúc đẩy sản xuất NN phát triển như: Hỗ trợ
giống ngô lai, phân bón hoá học để thâm canh, tăng vụ, hỗ trợ lãi suất để nhân dân
phát triển chăn nuôi trâu, bò...; Đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng xuất, sản lượng
cây trồng, vật nuôi.
- Tập trung phát triển một số sản phẩm có thế mạnh theo chuỗi giá trị và tiêu
chuẩn VietGAP như: hồng không hạt, cây dược liệu, rượu ngô, dệt lanh thổ cẩm...; mở
rộng vùng sản xuất rau an toàn và diện tích cây vụ đông ở những nơi có điều kiện; quy
hoạch, phát triển cây tam giác mạch và các sản phẩm chế biến từ tam giác mạch phục
vụ du lịch.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả việc quy hoạch vùng sản xuất phát triển cây
80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dược liệu, vùng trồng ngô hàng hóa, quy hoạch diện tích đất xấu sang trồng cỏ gắn với
chăn nuôi bò hàng hóa. Quy hoạch phát triển cây thảo quả gắn với bảo vệ rừng, làm
giàu rừng và tạo điều kiện cho nhân dân có thêm thu nhập từ cây thảo quả, đưa cây
thảo quả trở thành một trong những cây trồng quan trọng ở những vùng có điều kiện
như các xã Cao Mã Pờ, Tả Ván, Tùng Vài, Thái An, Bát Đại Sơn.
- Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp, các thành phần
kinh tế đầu tư vào trồng, chế biến rau, cây dược liệu tại Quyết Tiến thành vùng hàng
hoá sản xuất tập trung. Chủ động phối hợp với Công ty Cổ phần thương mại phát
triển nông lâm nghiệp Bình Minh III, Công ty Cổ phần dược liệu ANVY Hà Giang,
Công ty DK Pharma triển khai mở rộng diện tích trồng cây dược liệu tại xã Quyết
Tiến và các xã có điều kiện như: Tùng Vài, Quản Bạ, Thanh Vân, thị trấn Tam Sơn...
- Nhân rộng mô hình hộ chăn nuôi bò, dê, ngựa hàng hoá, mô hình trang trại
chăn nuôi đại gia súc ở những nơi có điều kiện, để phát triển chăn nuôi thành ngành
sản xuất chính.
- Gây quỹ và tiếp tục duy trì thực hiện quỹ phát triển địa phương; triển khai
thực hiện các nguồn vốn phát triển sản xuất theo hình thức đầu tư có thu hồi để tái
đầu tư. Nhu cầu vốn hỗ trợ phát triển sản xuất nâng cao thu nhập là 5.235 triệu đồng.
3.2.2.3. Bảo vệ môi trường nông thôn
a. Mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2020, có 3 xã tương đương 25% số xã đạt tiêu chí số
17 về môi trường.
b. Nội dung ưu tiên thực hiện: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về bảo vệ môi
trường, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho chính quyền các cấp và nhân dân;
kiểm tra kiểm soát ô nhiễm môi trường ở các cơ sở sản xuất kinh doanh, xây dựng
các bãi rác thải. Đầu tư hệ thống công trình cấp nước sinh hoạt cho 10 thôn; xây dựng
hồ chứa nước tại 48 thôn, nâng cấp, cải tạo 1 công trình cấp nước khu vực trung tâm
xã. Giá trị ước tính chi phí 190.398,4 triệu đồng.
3.2.2.4. Xây dựng đời sống văn hóa nông thôn
a. Mục tiêu: Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần nông thôn, tạo động lực cho xây
dựng Nông thôn mới; ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội. Phấn đấu
81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đến 2020, có 33% số xã đạt tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa và 42% số xã đạt
tiêu chí số 16 về văn hóa.
b. Nội dung thực hiện: Phát triển văn hóa gắn với phát triển KT - XH, tạo bước đột phá
mới về chất trong phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" gắn với
xây dựng Nông thôn mới. Đầu tư, cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các công trình
văn hóa và tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động văn hóa với chất lượng ngày càng cao.
Từng bước đầu tư xây dựng, nâng cấp các thiết chế văn hoá; mở rộng và nâng cao chất
lượng hoạt động của các cơ quan thông tin, truyền thông; đổi mới phương thức, nội
dung tuyên truyền, phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
3.2.2.5. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
a. Mục tiêu: Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngặn chặn
và đẩy lùi các loại tội phạm và các tệ nạn xã hội; bảo đảm an ninh trật tự khu vực nông
thôn, thường xuyên duy trì kết quả đạt chuẩn tại các xã.
b. Nội dung thực hiện:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao nhận
thức, ý thức tự giác chấp hành pháp luật cho người dân ở nông thôn, đặc biệt là tầng
lớp thanh thiếu niên. Biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân tiêu biểu
trong công tác đảm bảo an ninh trật tự ở địa bàn nông thôn.
- Tập trung củng cố, xây dựng lực lượng Công an xã vững mạnh, làm nòng cốt
trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn nông thôn, nâng cao chất
lượng công tác đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ Công an xã, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
đảm bảo an ninh trật tự.
3.2.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng Nông thôn mới,
phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong
xây dựng Nông thôn mới
a. Mục tiêu: Nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện trên cơ sở giám sát và đánh giá
Chương trình dựa trên kết quả. Phấn đấu 100% cán bộ chuyên trách Nông thôn mới
các cấp, 70% cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo XDNTM được bồi
dưỡng, tập huấn kiến thức; đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí Quốc gia
Nông thôn mới. Phấn đấu đến 2020, có 100% số xã đạt tiêu chí số 18 hệ thống tổ
82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chức chính trị - xã hội vững mạnh.
b. Nội dung thực hiện:
- Các ban ngành, đoàn thể tiếp tục làm tốt công tác phối hợp giữa các ngành,
đơn vị, các Hội, đoàn thể với nhau, giữa các ngành, đơn vị, các Hội, đoàn thể với cơ
sở; trên cơ sở tiêu chí và địa bàn được phân công phụ trách, thực hiện lồng ghép việc
triển khai nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị với các nội dung XDNTM; gắn việc đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm với kết quả thực hiện các nội dung XDNTM.
- Hàng năm tổ chức các lớp tập huấn cho Ban chỉ đạo, cán bộ chuyên trách
XDNTM các xã về các kỹ năng tuyên truyền, vận động, lập kế hoạch có sự tham gia
của người dân… Giá trị ước tính chi phí 150 triệu đồng [17].
3.3. Giải pháp cơ bản đẩy mạnh xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện
Quản Bạ giai đoạn 2016 – 2020
Sau 5 năm thực hiện mục tiêu Quốc gia XDNTM đến nay, huyện Quản Bạ
đã đạt được những kết quả quan trọng, tuy tỷ lệ xã đạt chuẩn XDNTM còn thấp,
nhưng đó là những kết quả bước đầu với sự cố gắng nỗ lực của các cấp Ban,
ngành, đoàn thể và nhân dân huyện Quản Bạ rất đáng ghi nhận, góp phần tích cực
vào sự phát triển KT - XH của cả huyện.
Để thực hiện được các mục tiêu đã đề ra trong Chương trình XDNTM trên
địa bàn huyện giai đoạn 2016 - 2020 cần có những giải pháp, chính sách đồng bộ
nhằm tạo ra một hiệu ứng thuận lợi để thúc đẩy nhanh hơn quá trình XDNTM.
Cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
3.3.1. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo điều hành
- Tiếp tục quán triệt thực hiện nghiêm túc, sáng tạo Nghị quyết số 04/-NQ/TU
ngày 28/4/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện mục tiêu Quốc gia
XDNTM đến năm 2020, Chương trình số 09-CTr/HU, ngày 07/10/2011 của BCH
Đảng bộ huyện Quản Bạ khóa XVII về thực hiện mục tiêu Quốc gia XDNTM giai
đoạn 2011 - 2015, tính đến năm 2020. Nhằm nâng cao nhận thức, đổi mới mạnh mẽ
hơn nữa tư duy phát triển, tầm nhìn chiến lược, thay đổi nếp nghĩ, cách làm, xoá bỏ tư
tưởng trông chờ ỷ lại. Phát huy tính sáng tạo trong triển khai công việc; lãnh đạo, chỉ
83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đạo và tổ chức thực hiện có trọng tâm, trọng điểm; thực hiện nghiên cứu, cụ thể hoá
các cơ chế, chính sách, huy động và phát huy mọi nguồn lực để thực hiện thành công
Chương trình XDNTM.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai chỉ thị, nghị
quyết của tỉnh, của huyện về XDNTM; Đảm bảo các ban ngành, các xã thực hiện
nghiêm túc các chủ trương, chính sách.
- Mặc dù kinh tế khó khăn nhưng không thay đổi mục tiêu Nghị quyết của Ban
chấp hành Đảng bộ huyện đã đề ra, tìm biện pháp tổ chức thực hiện, điều hành
chương trình trong đó ưu tiên phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân
nông thôn. Chuyển dịch mạnh lao động nông nghiệp sang khu vực dịch vụ, công
nghiệp. Tiếp tục hoàn thành các tiêu chí còn lại ở 11 xã để về đích theo kế hoạch đề ra.
3.3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân hiểu và tự giác thực hiện
Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân về
Chương trình XDNTM. Bởi người dân là chủ thể XDNTM, nên cần phải tuyên truyền
để nhân dân hiểu về trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, từ đó, họ tự giác thực hiện. Để
xây dựng được NTM, đòi hỏi người dân phải nỗ lực, không nghững đóng góp công,
của để xây dựng cơ sở hạ tầng mà còn phải nỗ lực để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần của gia
đình, có lối sống lành mạnh, đóng góp vào sự phát triển dân chủ của cộng đồng, góp
phần giữa vững quốc phòng và an ninh, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Để người dân hiểu được trách nhiệm lớn lao của mình và những nội dung cần làm thì
phải để người dân được tham gia bàn bạc, quyết định theo phương châm “Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và hưởng lợi” thì hiệu quả của công cuộc XDNTM
mới có khả năng thành công.
Công tác tuyên truyền phải thường xuyên, liên tục, mọi lúc mọi nơi và được tiến
hành bằng nhiều phương pháp, linh hoạt như: tuyên truyền miệng tại các cuộc họp, hội
nghị, các buổi họp chợ; tuyên truyền trực quan bằng băng zôn, khẩu hiệu, pa nô; tăng
thời lượng phát sóng và nâng cao chất lượng các tin, bài phóng sự về Nông thôn mới.
Bên cạnh đó làm cho người dân hiểu được mục đích, ý nghĩa của việc XDNTM, các
84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
công việc cần làm, cách làm... thì việc nêu gương những điển hình tiên tiến là rất cần
thiết, như kịp thời khen thưởng, động viên các tập thể, cá nhân và các gia đình có thành
tích xuất sắc [17].
3.3.3. Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo và bộ máy
giúp việc các cấp
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới và các địa phương trong nước, để
xây dựng thành công NTM đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ vừa giỏi, vừa có tâm, có
uy tín với dân là yếu tố rất quan trọng, nên cần phải:
- Tập trung kiện toàn BCĐ các cấp, nhất là sau Đại hội Đảng bộ huyện lần
thứ XVIII nhiệm kỳ 2015 - 2020; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên BCĐ
phụ trách các tiêu chí và phụ trách hướng dẫn, giúp đỡ các xã triển khai thực hiện các
nội dung Chương trình.
- Hoàn thiện bộ máy giúp việc BCĐ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
tại Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 4/11/2014 về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Văn phòng điều phối cấp huyện giúp BCĐ
thực hiện mục tiêu Quốc gia XDNTM các cấp và thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn
của tỉnh.
- Ưu tiên tập trung bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao năng lực tham mưu, chỉ
đạo cho cán bộ, các cấp:
+ Đối với cấp huyện: rà soát lại đội ngũ các trưởng, phó các phòng, ban ngành,
đoàn thể cấp huyện chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn đi đào tạo, bồi dưỡng; lựa
chọn một số cán bộ trẻ, có năng lực chuyên môn tốt đi đào tạo trên đại học; bồi
dưỡng kiến thức quản lí Nhà nước cho đội ngũ chuyên viên của UBND huyện.
+ Đối với cán bộ cấp xã: rà soát, cử những cán bộ chủ chất cấp xã có thời gian
công tác còn dài (có thể từ 2 nhiệm kỳ trở lên) mà chưa đạt trình độ chuyên môn;
Thường xuyên mở những lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí Nhà nước cho đội công
chức cấp xã.
Ngoài việc đào tạo về chuyên môn và chính trị, tất cả đội ngũ cán bộ trong
hệ thống chính trị huyện đến cơ sở cần được bồi dưỡng các kiến thức về NTM
theo Chương trình khung được phê duyệt tại Quyết định 1003/QĐ-BNN-KTHT
ngày 18/5/2011 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.3.4. Xây dựng và phát triển các tổ chức chính trị xã hội ở nông thôn vững mạnh
Xây dựng các tổ chức chính trị vững mạnh vừa là nội dung, vừa là giải pháp
để đẩy nhanh tiến độ XDNTM.
Xây dựng các tổ chức chính trị vững mạnh ở nông thôn, trước hết là xây dựng
Đảng. Tổ chức cơ sở đảng phải thực sự vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ
chức thì mới đủ sức lãnh đạo nhân dân thực hiện theo đường lối của Đảng. Để xây
dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh cần quán triệt thật tốt các nghị quyết của đảng
cho đảng viên, thực hiện đoàn kết trong đảng, nâng cao sức chiến đấu của cơ sở đảng,
phát huy tốt vai trò tiên phong gương mẫu của đảng viên, làm tốt công tác cán bộ và
phát triển đảng.
Mặt trận tổ quốc có vai trò đoàn kết các lực lượng ở nông thôn tạo thành một
mặt trận thống nhất. Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt nam được giao nhiệm vụ phát động
cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và phát
huy cuộc vận động toàn dân hưởng ứng XDNTM. Chính vì vậy, xây dựng Mặt trận tổ
quốc vững mạnh là nhằm tạo thành sức mạnh to lớn để tiến hành XDNTM.
Các tổ chức đoàn thể chính trị: Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh,
Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là các tổ chức thành viên
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hoạt động theo điều lệ của tổ chức mình, dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Xây dựng các tổ chức đoàn thể chính trị vững mạnh nhằm thu
hút, tập hợp hết mọi quần chúng nhân dân vào sinh hoạt trong các đoàn thể phù hợp
với lứa tuổi, giới tính, thành phần giai cấp để nâng cao chất lượng hoạt động của các
đoàn thể, phát huy hết khả năng của mọi công dân nhằm huy động tối đa các nguồn
lực cho công cuộc XDNTM.
3.3.5. Phát triển kinh tế, ổn định an sinh xã hội
- Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các
tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, thủy sản; tiếp tục tăng cường
vận động nhân dân thay đổi nhận thức cơ cấu cây trồng, chuyển dịch từ sản xuất nhỏ
lẻ sang sản xuất hàng hóa tập trung, mở rộng diện tích đất gieo trồng cây dược liệu,
đồng thời thực hiện tốt việc hướng dẫn nhân dân, các HTX trong công tác liên doanh,
liên kết với các Doanh nghiệp, hỗ trợ, giúp đỡ các tổ chức cá nhân đầu tư vào phát
86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
triển cây dược liệu; đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch
trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản và cây dược liệu; phát triển ngành nghề theo thế
mạnh của từng địa phương; bảo tồn và phát triển ngành nghề truyền thống gắn với
XDNTM và Du lịch cộng đồng; thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, vận tải, thương mại và dịch vụ gắn với đào tạo nghề trực tiếp tại nông thôn.
- Tiếp tục thực hiện mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo, về Y tế,
trong đó bổ sung trang thiết bị dạy và học, nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng
yêu cầu chuẩn phổ cập giáo dục; Bảo đảm tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ
sở được tiếp tục học lên Trung học phổ thông; Nâng cao chất lượng trang thiết bị
và trình độ cán bộ y tế các xã để có đủ năng lực chăm sóc tốt sức khỏe ban đầu
cho nhân dân ở tuyến cơ sở, bồi dưỡng để nâng cao trình độ tày nghề đội ngũ cán
bộ nhân viên của các trạm y tế phục vụ tốt cho công tác khám chữa bệnh; Tiếp tục
cải tạo nâng cấp các trạm Y tế. Tiếp tục nâng cao chất lượng Cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với XDNTM”, trọng tâm là
xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa; Bổ sung, hoàn thiện các thiết chế văn
hóa, thể thao ở thôn, xã; Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở để tạo sức mạnh
nội lực trong quá trình XDNTM.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu XDNTM, tập trung
vào các giải pháp chủ yếu là: đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung kịp thời đội ngũ cán bộ cơ sở;
Đào tạo nghề cho người lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn.
3.3.6. Huy động các nguồn lực xã hội và cân đối đủ nguồn lực, đảm bảo thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ đề ra
Giai đoạn 2016 - 2020 trong điều kiện cả nước còn 2 mục tiêu Quốc gia, căn cứ
khả năng huy động nguồn lực giai đoạn 2011 - 2015, nhu cầu đầu tư các hạng mục cơ
sở hạ tầng của các xã trên địa bàn huyện, nhu cầu hoàn thành các tiêu chí, huyện cần
huy động tối đa và cân đối nguồn lực như: tạo môi trường thuận lợi để thu hút vốn
đầu tư, khuyến khích các thành phần KT tham gia phát triển KT nông nghiệp nông
thôn; thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của mục tiêu Quốc gia XDNTM. Bên cạnh
đó cũng cần cân đối nguồn lực để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tiếp tục huy động sự
tham gia của nhân dân thông qua hình thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, Nhà
nước đầu tư kinh phí mua vật liệu, nhân dân đóng góp công lao động để đảm bảo thực
hiện hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Triển khai thực hiện các nguồn vốn đảm bảo có hiệu quả, ưu tiên: các xã
nghèo, đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; Các xã điểm, phấn
đấu đạt chuẩn [17].
Tiểu kết chương 3
Xây dựng NTM được huyện Quản Bạ xác định là nhiệm vụ trọng yếu của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội; Là cuộc vận động toàn diện trên mọi lĩnh vực. Huyện đã
ban hành một số Nghị quyết, Quyết định, Chương trình phù hợp với thực tế địa phương
của Huyện ủy Quản Bạ như Chương trình số 09-CTr/HU ngày 07/10/2011 về thực hiện
Mục tiêu Quốc gia XDNTM giai đoạn 2011 – 2015. Đến năm 2020, trong đó xác định
tập trung nguồn lực để thực hiện điểm tại 3 xã là Đông Hà, Quyết Tiến và Quản Bạ,
phấn đấu quý I/2015 đưa xã Đông Hà cán đích NTM. Trong triển khai và thực hiện,
đặc biệt chú trọng tới nhiệm vụ nâng cao đời sống cho nhân dân, coi đây là yếu tố
then chốt quyết định rất lớn tới sự thành công của chương trình.
Trên cơ sở xác định được các quan điểm chỉ đạo, các mục tiêu và định hướng,
luận văn đã đề xuất một số giải pháp thực hiện mục tiêu Quốc gia XDNTM giai đoạn
2016 - 2020. Đó là các giải pháp: Đẩy mạnh công tác chỉ đạo điều hành; Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền để nhân dân hiểu và tự giác thực hiện; Kiện toàn, nâng cao
chất lượng hoạt động của BCĐ và bộ máy giúp việc các cấp; Xây dựng và phát
triển các tổ chức chính trị xã hội ở nông thôn vững mạnh; Phát triển kinh tế, ổn
định an sinh xã hội; Huy động các nguồn lực xã hội và cân đối đủ nguồn lực, đảm
bảo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1. Đối với huyện Quản Bạ, thực hiện các mục tiêu Quốc gia nói chung,
XDNTM nói riêng được huyện xác định là nhiệm vụ trọng yếu của cả hệ thống chính
trị và toàn xã hội nhằm xây dựng nông thôn ngày một hiện đại, nâng cao mức thu
nhập cho người dân. Dựa trên những bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế
giới đã xây dựng thành công NTM và dựa trên những yêu cầu thực tiễn của nông thôn
nước ta. Việc XDNTM phải dựa trên 19 tiêu chí được ban hành. Trong quá trình triển
khai XDNTM, địa phương căn cứ vào thực tế địa bàn, có thể mềm hóa một số tiêu chí
trên cơ sở vận dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
2. Huyện Quản Bạ là một trong những huyện miền núi của tỉnh Hà Giang nhưng
khi bắt tay vào XDNTM với sự chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể cùng với sự
đồng lòng của nhân dân, toàn huyện đã đạt được nhiều thành quả nhất định. Hiện nay toàn
huyện có 1 xã đạt 19 tiêu chí, 1 xã đạt 8 tiêu chí, 1 xã đạt 7 tiêu chí, 4 xã đạt từ 5 đến 6 tiêu
chí, 5 xã đạt dưới 5 tiêu chí. Trong đó còn 2 xã điểm thực hiện XDNTM mới đạt 7 đến 8
tiêu chí, tuy có nhiều khó khăn nhưng đang nỗ lực hết mình để hoàn thành đạt 19 tiêu chí
vào giai đoạn tiếp theo. Trong số các tiêu chí chưa đạt, tiêu chí số 6 (Cơ sở vật chất văn
hóa), tiêu chí số 9 (Nhà ở dân cư), tiêu chí số 10 (Thu nhập), tiêu chí số 11 (Hộ nghèo),
tiêu chí số 16 (Văn hóa) là những tiêu chí khó thực hiện.
3. Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng XDNTM huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang, từ
đó đi sâu phân tích thực trạng các xã điểm. Luận văn đã chỉ ra được những mặt làm
được và hạn chế, tồn tại cùng các nguyên nhân của nó, từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm trong thực hiện Chương trình XDNTM của huyện Quản Bạ.
2. KIẾN NGHỊ
1. Nhằm đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các mục tiêu đã đề ra trong XDNTM
trên địa bàn huyện giai đoạn 2016 - 2020 cần có những giải pháp, chính sách đồng
89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bộ nhằm tạo ra một hiệu ứng thuận lợi để thúc đẩy nhanh hơn quá trình XDNTM.
Theo chúng tôi, huyện cần tập trung thực hiện các giải pháp: tiếp tục đẩy mạnh các
phong trào thi đua, công tác tuyên truyền, vận động theo phương châm “nhà nước và
nhân dân cùng làm”; việc đầu tư các hạng mục, công trình cần phải đảm bảo đúng quy
định; tiếp tục đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất
hàng hoá, làm tốt việc đưa các cơ chế chính sách hỗ trợ nhân dân nhằm nâng cao thu
nhập; phát triển và mở rộng làng nghề gắn với XDNTM và Du lịch cộng đồng.
2. Nội dung XDNTM cần đổi mới cập nhật theo hướng tập trung phát triển
một số sản phẩm có thế mạnh theo chuỗi giá trị và tiêu chuẩn VietGAP như: hồng
không hạt, cây dược liệu, rượu ngô, dệt lanh thổ cẩm...; mở rộng vùng sản xuất rau an
toàn và diện tích cây vụ đông ở những nơi có điều kiện; quy hoạch, phát triển cây tam
giác mạch và các sản phẩm chế biến từ tam giác mạch phục vụ du lịch. Đồng thời
triển khai thực hiện có hiệu quả việc quy hoạch vùng sản xuất phát triển cây dược
liệu, vùng trồng ngô hàng hóa, quy hoạch diện tích đất xấu sang trồng cỏ gắn với
chăn nuôi bò hàng hóa. Quy hoạch phát triển cây thảo quả gắn với bảo vệ rừng, làm
giàu rừng và tạo điều kiện cho nhân dân có thêm thu nhập từ cây thảo quả, đưa cây
thảo quả trở thành một trong những cây trồng quan trọng ở những vùng có điều kiện
như các xã Cao Mã Pờ, Tả Ván, Tùng Vài, Thái An, Bát Đại Sơn.
3. Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp, các thành
phần kinh tế đầu tư vào trồng, chế biến rau, cây dược liệu tại xã Quyết Tiến thành vùng
hàng hoá sản xuất tập trung. Chủ động phối hợp với Công ty Cổ phần thương mại phát
triển nông lâm nghiệp Bình Minh III, Công ty Cổ phần dược liệu ANVY Hà Giang,
Công ty DK Pharma triển khai mở rộng diện tích trồng cây dược liệu tại xã Quyết Tiến
và các xã có điều kiện như: Tùng Vài, Quản Bạ, Thanh Vân, thị trấn Tam Sơn...
4. Củng cố và nhân rộng mô hình XDNTM với những gì đã đạt được trong trong
giai đoạn 2011 - 2015 với rất nhiều cố gắng, tranh thủ thuận lợi với sự giúp đỡ của
Nhà nước của các tổ chức, các cá nhân và đoàn thể nhân dân trong xã, sự đoàn kết
nhất trí cao trong cán bộ và nhân dân nên đã đạt được kết quả thực hiện hoàn
thành 19/19 tiêu chí XDNTM. Đồng thời đầu tư sâu để hàn chỉnh các tiêu chí
XDNTM cho hai xã Quản Bạ và Quyết Tiến với mục tiêu sơm đạt được 19 / 19
90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tiêu chí trước năm 2020. Việc đầu tư sâu cho cả ba xã Đông Hà, Quản Bạ, Quyết
Tiến cần theo cách tiếp cận mới của việc tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng chuỗi
giá trị, trong đó khâu cuối cùng phải là định hướng thị trường trong điều kiện hội
nhập. Chỉ với cách tiếp cận này, XDNTM mới thực sự là mới.
5. Thông qua việc đánh giá kết quả bước đầu đạt được, những vấn đề đặt ra
cho nông nghiệp nông thôn vùng cao đặc biệt khó khăn cần điều chỉnh với tầm nhìn
và cách tiếp cận mới cho công cuộc XDNTM tại các huyện vùng cao tỉnh Hà Giang
nói riêng và các huyện đặc biệt khó khăn diện 135 (II) và 30a (135 - II) nói chung.
91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành TW Đảng, Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 /10 / 2008 v /v
Xây dựng Nông thôn mới
2. Ban Chỉ Đạo mục tiêu Quốc gia XDNTM tỉnh Hà Giang. Báo cáo tổng kết thực
hiện mục tiêu Quốc gia XDNTM giai đoạn 2011 - 2015 và phương hướng nhiệm
vụ năm 2016 - 2020.
3. Ban Chỉ Đạo Trung ương mục tiêu Quốc gia XDNTM. Báo cáo tổng kết 5 năm
thực hiện mục tiêu Quốc gia XDNTM giai đoạn 2011 - 2015 và phương hướng
nhiệm vụ năm 2016 - 2020.
4. Ban Chỉ đạo Tây Bắc - Ban Kinh tế Trung ương - Tỉnh Hà Giang. Kỷ yếu Hội thảo
Phát triển kinh tế - KT&XH tỉnh Hà Giang trong liên kết vùng Đông Bắc - Tây Bắc.
Hà Giang 3 / 2015.
5. Chính phủ. Quyết định số 800/QĐ - TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
v/v phê duyệt mục tiêu Quốc gia về XDNTM giai đoạn 2010 - 2020.
6. Chính phủ. Quyết định 491/QĐ - TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ v/v
Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
7. Chi cục Thống kê Quản Bạ. Niên giám thống kê huyện Quản Bạ năm 2014.
8. Lương Thành Công (2013). Nghiên cứu xây dựng nông thôn huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên. Luận văn Th.S Địa lí, bảo vệ 2013, HDKH: TS Vũ Như Vân.
9. Lê Trọng Cúc (2011). Hiện trạng và xu hướng phát triển miền núi Việt Nam.
E.mail: http://www.google/letrongcuc/.. 5/ 3/2016/...
10. Cục Thống kê Hà Giang. Niên giám thống kê năm 2014.
11. Đào Thị Thu Hà. Nghiên cứu vấn đề xây dựng Nông thôn mới ở huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái. Luận văn Th.s Địa lí học. HDKH: TS. Vũ Như Vân.
12. Kết quả Tổng Điều tra nông thôn, nông nghiệpvà thủy sản năm 2011. Tổng Cục
Thống kê.
E.mail: http://gso.gov.vn/... 4/3/2016...
13. Nguyễn Thị Mây Phượng (2013). Nghiên cứu mô hình XDNTM xã Tân Cương,
TP Thái Nguyên. LV ThS Địa lí học. HDKH: PGS.TS Lê Thu Hoa.
14. Tô Huy Rứa (2011). Nông nghiêp, nông dân, nông thôn trong đổi mới ở Việt Nam -
Một số vấn đề lí luận và thực tiễn.
E.mail : http://www.google/tohuyrua/ 5/4/2016/...
92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
15. UBND huyện Quản Bạ, Hà Giang: Báo cáo Tình hình KT - XH, QP-AN huyện
Quản Bạ năm 2015; phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu năm 2016.
16. UBND huyện Quản Bạ, Hà Giang. Báo cáo kết quả sản xuất nông lâm nghiệp
năm 2015. Dự kiến sản xuất nông lâm nghiệp năm 2016.
17. UBND huyện Quản Bạ, Hà Giang: Báo cáo Tổng kết 5 năm thực hiện mục tiêu
Quốc gia XDNTM huyện Quản Bạ giai đoạn 2011 - 2015/ Kế hoạch số 02-
KH/BCĐ của Ban chỉ đạo XDNTM, ngày 15 tháng 5 năm 2015 về mục tiêu Quốc
gia xây dựng NTM 2016 - 2020.
18. UBND tỉnh Hà Giang. Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới tỉnh Hà Giang (Theo
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 / 4 / 2009 ) / Tài liệu Hỏi – Đáp về Chương
trình xây dựng Nông thôn mới tỉnh Hà Giang.
19. UBND tỉnh Hà Giang. Quyết định về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm
2015 của huyện Quản Bạ. Quyết định số 1416/QĐ-UBND.
20. UBND xã Đông Hà huyện Quản Bạ, Hà Giang. Báo cáo Tổng kết thực hiện mục
tiêu Quốc gia XDNTM xã Đông Hà giai đoạn 2011 - 2015.
21. UBND xã Quản Bạ, huyện Quản Bạ, Hà Giang. Báo cáo đánh giá kết quả 5 năm
triển khai thực hiện chương trình XDNTM và phương hướng nhiệm vụ, giải pháp
triển khai XDNTM xã Quản Bạ 2016 - 2020.
22. UBND xã Quyết Tiến, Quản Bạ, Hà Giang. Báo cáo đánh giá kết quả 5 năm triển
khai thực hiện chương trình XDNTM và phương hướng nhiệm vụ, giải pháp triển
khai XDNTM xã Quyết Tiến 2016 - 2020.
23. WEBSSITES :
http://www.nongthonmoi.gov.vn
http://www.hagiang.gov.vn
http://www.cpv. gov.vn
www.quanba.hagiang.gov.vn
93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
Phụ lục 01. BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN ĐỐI VỚI CÁN BỘ PHÒNG, BAN
HUYỆN VÀ XÃ VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Dưới đây là một số câu hỏi liên quan đến làng văn hóa du lịch cộng đồng. Các
nội dung trong phiếu chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học. Kính mong ông (bà)
vui lòng trả lời đầy đủ những thông tin mà mình biết. Tôi xin chân thành cảm ơn!
I. Thông tin chung (có thể ghi hoặc không ghi)
Họ và tên: ......................................................................................................................
Chức vụ: ........................................................................................................................
Đơn vị công tác: ............................................................................................................
II. Nội dung khảo sát
Xin Ông (bà) vui lòng khoanh tròn vào phương án được cho là đúng hoặc ghi
phương án trả lời vắn tắt cụ thể vào các dòng……. hoặc ô câu hỏi mở sau đây:
Câu 1. Những thuận lợi trong việc xây dựng Nông thôn mới ở địa phương là gì?
a. Được Đảng và Nhà nước, cấp trên quan tâm chỉ đạo
b. Có sự kế thừa từ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
c. Địa phương có nhiều thế mạnh nông lâm nghiệp
d. Học tập được kinh nghiệm của nhiều nơi
Những thuận lợi khác: ..................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 2. Những khó khăn trong việc xây dựng Nông thôn mới ở địa phương là gì?
a. Nguồn lực của địa phương có hạn
b. Đội ngũ cán bộ còn hạn chế về số lượng, chất lượng
c. Tình hình kinh tế có nhiều biến động
d. Ruộng đất manh mún, khó khăn cho việc phát triển nông nghiệp hàng hóa
e. Khu sinh hoạt cộng đồng dân cư thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu
f. Hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu và yếu
g. Các doanh nghiệp ở địa phương nhỏ và gặp nhiều khó khăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
h. Khó khăn trong việc huy động đóng góp của nhân dân
Những khó khăn khác: ..................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 3. Để đẩy mạnh xây dựng Nông thôn mới ở địa phương trong thời gian tới, theo
Ông (bà) cần áp dụng những giải pháp nào sau đây?
a. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân hiểu và thực hiện
b. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nâng cao hiệu quả của Ban chỉ đạo
các cấp
c. Xây dựng và phát triển các tổ chức đoàn thể ở nông thôn
d. Phát huy vai trò của MTTQ và các đoàn thể, vận động nhân dân hiến đất để xây
dựng Nông thôn mới
e. Tăng cường phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của nhân dân
f. Đẩy nhanh việc quy hoạch và xây dựng hạ tầng khu trung tâm xã
g. Hoàn chỉnh quy hoạch và thực hiện quản lí theo quy hoạch
h. Phát huy tính năng động, sáng tạo của người dân
i. Xây dựng cơ chế để huy động và tiếp nhận các nguồn lực xây dựng Nông thôn mới
k. Tiếp tục đẩy mạnh công tác chuyển giao Khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học
kỹ thuật phục vụ sản xuất
Câu 4. Xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn
Các giải pháp khác ........................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phụ lục 02
PHIẾU PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP CÁC HỘ NÔNG DÂN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
Dưới đây là một số câu hỏi liên quan đến xây dựng Nông thôn mới. Các nội
dung trong phiếu chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học. Kính mong ông (bà) vui
lòng trả lời đầy đủ những thông tin mà mình biết. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xin Ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây
(khoanh tròn vào những ý được cho là đúng):
1. Ông (bà) đã được nghe giới thiệu về mục đích, ý nghĩa và các nội dung xây
dựng Nông thôn mới chưa?
a. Đã được nghe đầy đủ;
b. Đã được nghe nhưng chưa nhiều lắm;
c. Chưa được nghe.
2. Ông (bà) đã hiểu được mục đích, ý nghĩa và các nội dung xây dựng Nông
thôn mới chưa?
a. Đã hiểu được;
b. Chưa thật hiểu lắm;
c. Chưa hiểu gì cả.
3. Ông (bà) có sẵn sàng đóng góp công, của để xây dựng Nông thôn mới không?
a. Sẵn sàng đóng góp;
b. Còn tùy;
c. Không muốn đóng góp.
4. Nếu không muốn đóng góp công, của để xây dựng Nông thôn mới thì lí do là gì?
a. Do nghèo;
b. Do không tin tưởng vào việc xây dựng Nông thôn mới;
c. Cho rằng đây là việc của Chính phủ.
5. Ông (bà) có sẵn sàng hiến đất để mở rộng đường giao thông trong thôn,
xóm không?
a. Sẵn sàng;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
b. Còn tùy;
c. Không hiến đất.
Nếu không ngại, xin ông (bà) cho biết:
- Họ và tên: ........................................................................................................
- Giới tính: .........................................................................................................
- Năm sinh: ........................................................................................................
- Địa chỉ: ...........................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn ông (bà) đã cộng tác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phụ lục 03
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỐI VỚI CÁN BỘ PHÒNG, BAN
HUYỆN VÀ XÃ VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Tác giả đã tiến hành phát 46 phiếu đối với cán bộ phòng, ban huyện Quản Bạ
và các xã Đông Hà, Quyết Tiến, Quản Bạ về tình hình XDNTM. Kết quả thu về 46
phiếu. Tác giả tổng hợp và phân tích kết quả trả lời cho từng câu hỏi như sau:
Số phương Tỷ lệ TT Nội dung, phương án án đồng ý (%)
1 Những thuận lợi trong việc XD NTM ở địa phương
a. Được Đảng và Nhà nước cấp trên quan tâm chỉ đạo 43 93,47
Có sự kế thừa thành quả từ công cuộc CNH-HĐH b. 25 54,34 đất nước
c. Địa phương có nhiều thế mạnh về mạnh nông lâm nghiệp 36 78,26
d. Học tập được kinh nghiệm của nhiều nơi 35 76,08
e. Vị trí địa lí thuận lợi phát triển kinh tế tập trung 42 91,30
f. Trình độ dân trí đã được nâng lên 36 78,26
g. Cán bộ năng động, nhiệt tình 25 54,34
h Các doanh nghiệp tham gia tích cực 20 43,47
2. Những khó khăn trong việc XDNTM ở địa phương
a. Nguồn lực của địa phương có hạn 46 100
b. Đội ngũ cán bộ còn hạn chế về số lượng, chất lượng 21 45,65
c. Tình hình kinh tế có nhiều biến động tiêu cực 13 28,26
Ruộng đất manh mún, khó khăn cho việc phát triển d. 39 84,78 nông nghiệp hàng hóa
e. Khu sinh hoạt cộng đồng thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu 20 43,47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số phương Tỷ lệ TT Nội dung, phương án án đồng ý (%)
f. Hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu và yếu 27 58,69
g. Các doanh nghiệp ở địa phương nhỏ và gặp khó khăn 40 86,95
h. Khó khăn trong việc huy động đóng góp của nhân dân 27 58,69
Các giải pháp để đẩy mạnh XDNTM trong thời 3. gian tới
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân hiểu a. 44 95,65 và thực hiện
b. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ 41 89,13
c. Xây dựng và phát triển các tổ chức chính trị ở nông thôn 37 80,43
Phát huy vai trò của MTTQ và các đoàn thể, vận động d. 42 91,30 nhân dân hiến đất để XDNTM
Tăng cường phát triển SX, nâng cao đời sống của e. 43 93,47 nhân dân
f. Đẩy nhanh việc quy hoạch và xây dựng khu trung tâm xã 27 58,69
g. Hoàn chỉnh quy hoạch và quản lí theo quy hoạch 46 100
h. Phát huy tính năng động, sáng tạo của người dân 42 91,30
Xây dựng cơ chế để huy động nguồn lực và tiếp nhận i. 45 97,82 nguồn lực để XDNTM
Tiếp tục đẩy mạnh công tác chuyển giao khoa học công k. 42 91,30 nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất
Xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực l. 43 93,47 phát triển CN, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn
Ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật về m. 21 45,65 XDNTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phụ lục 04
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC HỘ NÔNG DÂN
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Tác giả tiến hành phát phiếu 130 phiếu điều tra đến các hộ dân của 2 xã điểm
XDNTM xã Quyết Tiến và xã Quản Bạ. Kết quả thu đủ 130 phiếu. Tác giả tổng hợp
và phân tích kết quả trả lời cho từng câu hỏi như sau:
Số người Tỷ lệ TT Nội dung, phương án đồng ý (%)
1 Công tác tuyên truyền về chủ trương
76
58,5
Đã được nghe đầy đủ a
45
34,6
Đã được nghe nhưng chưa đủ b
9
6,9
Chưa được nghe c
2 Hiểu về chủ trương xây dựng Nông thôn mới :
63
48,5
Đã hiểu được a
49
37,7
Chưa thật hiểu b
18
13,8
Chưa hiểu c
3 Sự sẵn sàng đóng góp để xây dựng NTM
70
53,8
Sẵn sàng a
45
34,6
Còn tùy b
15
11,5
Không muốn đóng góp c
4. Lí do không muốn đóng góp
99
76,2
Do nghèo a
16
12,3
Do không tin tưởng vào công cuộc XDNTM b
15
11,5
Do sợ tham nhũng c
5 Mức độ sẵn sàng hiến đất
70
53,8
Sẵn sàng a
45
34,6
Còn tùy b
15
11,5
c Cho rằng đây là việc của Chính phủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phụ lục 05: TƯ LIỆU ẢNH
Hình 1: Vườn ươm Công ty Cổ phần
Hình 2: Công ty Cổ phần dược liệu ANVY
thương mại phát triển nông lâm nghiệp
chuẩn bị đất trồng cây Mạch Môn tại
Bình Minh III tại xã Quyết Tiến
xã Quyết Tiến
Hình 3: Hình ảnh quảng bá sản phẩm
Hình 4: Trường mầm non xã Quyết Tiến
đặc sản địa phương
Hình 5: Mô hình nuôi dê của gia đình ông
Hình 6: Nhân dân xã Quyết Tiến
Vàng Dung Thành, thôn Na Lình,
thu hoạch cây vụ đông
xã Nghĩa Thuận
(Nguồn: Pho to tác giả)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 7: Trụ sở UBND xã Đông Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 8: Hợp tác xã dệt lanh xã Lùng Tám
Hình 9: Trao đổi với lãnh đạo Đồn biên phòng xã Tùng Vài (Nguồn: Photo tác giả)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 10. Pano "Toàn dân đoàn kết XDNTM huyện Quản Bạ, Hà Giang"
(Nguồn: Photo tác giả)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 11. Bản đồ định hướng quy hoạch phát triển không gian XDNTM
xã Đông Hà huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
(Nguồn: Pho to tác giả)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 12. Bản vẽ định hướng quy hoạch hạ tầng kĩ thuật xã NTM xã Quản Bạ
huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Pho to tác giả)
Hình 13. Bản vẽ định hướng phát triển không gian xã Quyết Tiến
huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
(Nguồn: Pho to tác giả)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phụ lục 06
CHUẨN NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU ÁP DỤNG CHO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
thôn và
Điều 1. Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 1. Các tiêu chí về thu nhập a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. 2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản a) Dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở, nước sạch và vệ sinh; thông tin; b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Điều 2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 1. Hộ nghèo a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 2. Hộ cận nghèo a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. 3. Hộ có mức sống trung bình a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng. b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng. Điều 4. Hiệu lực thi hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2016. Các nội dung quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. (Nguồn: QĐ của Chính phủ Số: 59/2015/QĐ-TTg, Hà Nội, 19/11/ 2015)