ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ HỒNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG

QUY CHẾ VĂN HOÁ CÔNG SỞ CHO CƠ QUAN

TRUNG ƢƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÕNG

Hà Nội – 2019

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG

QUY CHẾ VĂN HOÁ CÔNG SỞ CHO CƠ QUAN TRUNG

ƢƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị văn phòng

Mã số: 60 34 04 06

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Đức Thuận

Hà Nội – 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu xây dựng Quy chế văn

hoá công sở cho cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh” là công

trình nghiên cứu của tôi. Trong công trình nghiên cứu này, tôi có tham khảo

nội dung của nhiều công trình nghiên cứu khác và đã có chú thích theo quy

định. Công trình này chưa từng được công bố trên bất cứ phương tiện nào.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về nội dung

nghiên cứu của đề tài này.

Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2019

HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Hồng

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc

thu thập và nghiên cứu tài liệu, song tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,

giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện từ phía cơ quan Trung ương Đoàn TNCS

Hồ Chí Minh; các thầy cô giáo Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng -

Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội),

đặc biệt là người hướng dẫn khoa học - PGS.TS. Đào Đức Thuận. Qua đây,

tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất về sự quan tâm, giúp đỡ quý báu đó.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng với vốn kiến thức còn hạn chế,

luận văn chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự

đóng góp của quý Thầy cô giáo, các cơ quan và bạn đọc để luận văn của tôi

được hoàn thiện hơn và có cơ sở để phát triển hướng nghiên cứu tiếp theo.

Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2019

HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Hồng

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động CBCC

Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ TW Đoàn TNCS

Chí Minh Hồ Chí Minh

Ban Chấp hành BCH

Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn ĐH KHXH&NV –

- Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHQGHN

Nhà xuất bản NXB

Văn hoá công sở VHCS

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...............................................................................2

3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ..........................................................................3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................4

5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................4

6. Bố cục của Luận văn ........................................................................................5

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ CÔNG SỞ VÀ

XÂY DỰNG QUY CHẾ VĂN HOÁ CÔNG SỞ ..................................................6

1.1. Hệ thống các khái niệm về văn hoá, văn hoá công sở, quy chế văn hoá

công sở .................................................................................................................6

1.1.1. Khái niệm “Văn hoá” .............................................................................6

1.1.2. Khái niệm “công sở” ..............................................................................8

1.1.3. Khái niệm “văn hóa công sở” ................................................................8

1.1.4. Khái niệm “quy chế” ........................................................................... 13

1.1.5. Khái niệm “quy chế văn hoá công sở” ................................................ 14

1.2. Đặc trƣng của văn hóa công sở ............................................................... 14

1.2.1. Văn hóa công sở mang tính “nhân sinh” ............................................ 15

1.2.2. Văn hoá công sở mang tính “giá trị” .................................................... 15

1.2.3. Văn hoá công sở mang tính “ổn định” ................................................ 15

1.3. Vai trò của văn hoá công sở đối với sự phát triển của cơ quan, tổ chức15

1.3.1. Văn hoá công sở là một yếu tố góp phần vào sự ổn định trong hoạt

động của cơ quan, tổ chức .............................................................................. 16

1.3.2. Văn hoá công sở tạo nên bản sắc riêng cho hoạt động cơ quan, tổ chức.... 17

1.3.3. Văn hoá công sở góp phần vào việc thực hiện mục tiêu chung ........... 17

1.3.4. Văn hoá công sở là thước đo đánh giá cơ quan, tổ chức .................... 18

1.4. Vai trò và trách nhiệm xây dựng VHCS tại cơ quan, tổ chức ............. 19

1.4.1. Vai trò của Quy chế VHCS .................................................................. 19

1.4.2. Trách nhiệm thực hiện VHCS .............................................................. 19

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................. 21

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN ĐỂ XÂY DỰNG QUY

CHẾ VĂN HOÁ CÔNG SỞ CHO CƠ QUAN TRUNG ƢƠNG ĐOÀN

TNCS HỒ CHÍ MINH ..................................................................................... 22

2.1. Giới thiệu khái quát về cơ quan TW Đoàn ............................................ 22

2.1.1.Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 22

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ ............................................................................ 24

2.2. Cơ sở pháp lý xây dựng Quy chế văn hoá công sở cho cơ quan TW Đoàn 26

2.2.1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan TW Đoàn ..... 26

2.2.2. Căn cứ vào Quy chế VHCS của Đảng và Nhà nước............................ 26

2.3. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng Quy chế văn hoá công sở cho cơ

quan TW Đoàn ................................................................................................ 30

2.3.1. Khảo sát, đánh giá văn hoá công sở tại cơ quan TW Đoàn ................ 31

2.3.2. Yêu cầu xây dựng văn hoá công sở cơ quan trong tình hình mới ....... 60

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................. 61

CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH XÂY DỰNG, CẤU TRÖC VÀ NỘI

DUNG QUY CHẾ VĂN HOÁ CÔNG SỞ CHO CƠ QUAN TRUNG ƢƠNG

ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH ......................................................................... 63

3.1. Quy trình xây dựng Quy chế ................................................................... 63

3.1.1. Lãnh đạo cơ quan có văn bản chỉ đạo về xây dựng quy chế VHCS và

xác định đơn vị dự thảo .................................................................................. 63

3.1.2. Thu thập thông tin và xây dựng đề cương ........................................... 63

3.1.3. Dự thảo Quy chế VHCS ....................................................................... 64

3.1.4. Lấy ý kiến Lãnh đạo, phòng ban và chuyên viên ................................. 65

3.1.5. Chỉnh sửa dự thảo ................................................................................ 65

3.1.6. Hội nghị thông qua Quy chế VHCS ..................................................... 65

3.1.7. Hoàn thiện văn bản .............................................................................. 65

3.1.8. Trình Lãnh đạo ký ban hành ................................................................ 66

3.2. Đề xuất cấu trúc và nội dung Quy chế ................................................... 66

3.2.1. Đề xuất cấu trúc Quy chế ..................................................................... 66

3.2.3. Dự thảo nội dung Quy chế (xem phụ lục) ............................................ 67

3.3. Trách nhiệm của Văn phòng trong việc xây dựng Dự thảo Quy chế

văn hoá công sở ................................................................................................ 67

3.3.1. Trách nhiệm trong xây dựng quy chế .................................................. 67

3.3.2. Trách nhiệm trong tổ chức thực hiện ................................................... 69

3.4. Trách nhiệm của Lãnh đạo và nhân viên .............................................. 70

3.4.1. Bí thư thứ nhất: .................................................................................... 70

3.4.2. Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc ........................................................... 70

3.4.3. Công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan ........................ 71

3.5. Trách nhiệm chung của cơ quan TW Đoàn........................................... 71

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................. 72

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 73

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 75

BẢNG THĂM DÕ Ý KIẾN CÁC CBCC LÀM VIỆC TẠI CƠ QUAN .. 103

TRUNG ƢƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH ....................................... 103

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA TRONG VIỆC KHẢO SÁT, ĐIỀU TRA 106

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Văn hóa công sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và hoạt

động của mỗi cơ quan hành chính Nhà nước. Việc thực hiện tốt VHCS sẽ

nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị; xây

dựng nền công vụ tiến bộ, văn minh và hiện đại; góp phần nâng cao hiệu quả

hoạt động của bộ máy nhà nước.

Văn hóa công sở có thể được hiểu là những quy tắc, chuẩn mực ứng xử của

các CBCC trong hoạt động thi hành công vụ. Việc xây dựng văn hóa trong công

sở hành chính sao cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế ở Việt Nam là

việc làm hết sức cần thiết nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động nền hành

chính quốc gia, góp phần rất lớn trong công cuộc cải cách hành chính nước ta

trong điều kiện nền kinh tế thị trường và xu thế hợp tác kinh tế, quốc tế trong

quá trình hội nhập toàn cầu. Đồng thời tạo ra những chuyển biến tích cực, góp

phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội theo mục tiêu “Dân

giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.

Chính vì thế, vấn đề VHCS ngày càng nhận được sự quan tâm từ phía

Đảng và Nhà nước. Ngày 02/8/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành

Quyết định số 129/2007/QĐ - TTg về “Quy chế văn hóa công sở tại các cơ

quan hành chính nhà nước.

Nhận thức được tầm quan trọng đó, Ban Bí thư Trung ương Đoàn TNCS

Hồ Chí Minh cũng đã ban hành Quyết định 475 QĐ/TWĐTN ngày

26/12/2008 về “Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao

động cơ quan TW Đoàn”.

Tuy nhiên, qua quá trình tổ chức thực hiện, nội dung quy tắc trên chưa

đáp ứng được toàn diện các mặt của VHCS, cán bộ, công chức cơ quan Trung

ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh vẫn chưa có ý thức tự giác trong việc thực

hiện nội quy, quy định và quy chế cơ quan vẫn xảy ra nhiều sai phạm trong

khi thực hiện công việc, trong giao tiếp ứng xử …

Vì lý do đó, để giải quyết vấn đề trên, với vai trò là học viên cao học

1

ngành Quản trị văn phòng, đồng thời cũng là cán bộ đang làm việc tại cơ quan

TW Đoàn, tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy chế văn

hóa công sở cho cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh” làm đề

tài luận văn Thạc sĩ của mình.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu về VHCS ngày càng nhiều

với sự ra đời của hàng loạt cuốn sách, báo, tạp chí và các công trình nghiên

cứu khoa học, khoá luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ …cụ thể như sau:

2.1. Các công trình Nghiên cứu khoa học, các Khóa luận đề tài và

sách chuyên khảo

Vấn đề về văn hoá đã được nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả đề cập

tới. Chủ đề văn hóa ứng xử cũng được đề cập trong các Khóa luận tốt nghiệp,

nghiên cứu khoa học của các sinh viên của trường Đại học Khoa học xã hội

và nhân văn như:

Vũ Thị Lan Hương với đề tài Tìm hiểu quy định của một số cơ quan

Nhà nước về văn hóa giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức

nghiên cứu khoa học sinh viên lần thứ X dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Vũ

Thị Phụng; hay Đề tài nghiên cứu Nghiên cứu tiêu chí xây dựng và đánh giá

VHCS tại các trường Đại học của Ths. Cam Anh Tuấn (Khoá QX.09-38)

Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc Gia Hà Nội;

“Ngôn ngữ, cử chỉ và trang phục trong giao tiếp nơi công sở của người

cán bộ, công chức”, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Lê Thị Thanh Tâm,

K50 Khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng, Trường Đại học Khoa học Xã

hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội.

“Nghiên cứu văn hóa công sở tại Văn phòng Tổng Công ty Điện lực

Việt Nam”, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Vũ Thị Hằng, K47 Khoa Lưu

trữ học và Quản trị văn phòng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

- Đại học Quốc gia Hà Nội.

Một số sách chuyên khảo cũng đề cập đến vấn đề văn hoá mang tính

chất lý luận như tác giả Trần Ngọc Thêm và Trần Quốc Vƣợng cũng viết

2

về văn hoá với cuốn Cơ sở văn hoá Việt Nam;

Đề cập đến vấn đề văn hoá ứng xử và VHCS có tác giả Trần Hoàng,

Trần Việt Hoa với cuốn Văn hoá ứng xử nơi công sở và cuốn Văn hoá công

sở, lễ tân và nghi thức nhà nước. Luận án tiến sĩ hành chính công của tác giả

Lƣơng Văn Việt về đề tài Xây dựng văn hoá doanh nghiệp.

2.2. Các bài báo, tạp chí, diễn đàn web

Đã có nhiều bài báo mạng, tạp chí đề cập đến vấn đề VHCS như Báo

điện tử Đắk Lắk với bài viết “Đôi điều suy nghĩ về việc thực hiện quy chế văn

hoá công sở” của Trương Thị Hiền (2009); Báo Hải quan Quảng Bình có bài

Văn hóa công sở đôi điều suy ngẫm của Mai Hồng (2012) hay trên Tạp chí

Đại học Sài Gòn số 07 có bài Phát triển văn hóa đô thị Thành phố Hồ Chí

Minh trong bối cảnh hội nhập và Luận bàn về văn hóa công sở của Trần Mai

Ước (2011).

Bên cạnh đó chủ đề này cũng nhận được nhiều sự quan tâm từ các diễn

đàn của các Trường Đại học và các bài tham luận, bình luận của các nhà

nghiên cứu trên các trang xã hội như: diễn đàn của Trường Đại học Văn hóa

Hà Nội, diễn đàn của khoa Ngôn ngữ Trường Đại học Khoa học Xã hội và

Nhân văn - Đại học quốc gia Hồ Chí Minh và được xuất hiện ở rất nhiều diễn

đàn web như:“Tìm hiểu về văn hóa ứng xử nơi công sở” trên diễn đàn

kenhsinhvien.net, “Đề án về chuẩn văn hóa công sở: Vẫn thiếu thực tế” trên

diễn đàn dantri.com, trên diễn đàn vanthuluutru.com có bài “Văn hoá ứng xử

trong doanh nghiệp”.

Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu, sách, báo tạp chí và các diễn

đàn bàn về VHCS tuy nhiên nó chỉ dừng lại ở mức độ khai thác các khía

cạnh: Văn hóa ứng xử trong cơ quan hành chính nhà nước, vai trò văn hóa

trong phát triển kinh tế; Văn hóa và quản lý… Chưa có tác giả nào nghiên cứu

về VHCS của cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt

là cơ quan TW Đoàn). Vì vậy, Luận văn nghiên cứu: “Nghiên cứu xây dựng

quy chế văn hóa công sở cho cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh” không có sự trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đó.

3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

3

Đề tài nghiên cứu có hai mục tiêu cơ bản như sau:

 Một là, làm rõ cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn về VHCS và xây

dựng VHCS ở cơ quan TW Đoàn.

 Hai là, trên cơ sở đó, đề xuất phương pháp, quy trình xây dựng

Quy chế VHCS cho cơ quan TW Đoàn.

Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu trên đây, chúng tôi sẽ đi vào

giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:

- Khái quát lại những vấn đề về lý luận cơ bản VHCS nhằm nắm

vững các nội dung cần thiết.

- Khảo sát, nghiên cứu, nhận xét, đánh giá VHCS của cơ quan TW

Đoàn, từ đó tiến hành xây dựng “Quy chế văn hoá công sở”.

- Đề xuất một số một số giải pháp nâng cao chất lượng VHCS cho

cơ quan TW Đoàn.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề xây dựng quy chế văn hoá

công sở cho cơ quan TW Đoàn vấn đề thực trạng của VHCS của cơ quan.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Tại cơ quan TW Đoàn.

- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu VHCS của cơ quan TW

Đoàn trong giai đoạn từ 2007 đến nay. Đây là giai đoạn Ban Bí thư Trung

Đoàn đặc biệt quan tâm chú trọng và ban hành nhiều Quy định về việc thực

hiện văn hóa công sở tại cơ quan TW Đoàn.

- Phạm vi về nội dung: Luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu về trang

phục, lễ phục, giao tiếp, ứng xử và cảnh quan môi trường làm việc của cán

bộ, công chức, viên chức và người lao động đang công tác tại cơ quan TW

Đoàn.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Công trình nghiên cứu này được thực hiện dựa trên việc vận dụng

phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan

điểm của Đảng, Nhà nước về VHCS. Với những quan điểm đó, chúng tôi đã

4

tiến hành nghiên cứu bằng những phương pháp sau đây:

- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu:Các tài liệu sách,

tạp chí, các báo cáo khoa học, kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố

và xuất bản có liên quan đến nội dung nghiên cứu liên quan đến VHCS.

- Phương pháp điều tra xã hội học: 200 phiếu khảo sát cán bộ, công

chức, viên chức và người lao động cơ quan TW Đoàn.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn sâu 10 cán bộ, công chức,

viên chức và người lao động tại cơ quan TW Đoàn (đại diện cán bộ, nhân

viên đang công tác tại cơ quan TW Đoàn).

6. Bố cục của Luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của luận văn được

chia làm ba chương như sau:

Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận về Văn hoá công sở và xây dựng Quy

chế văn hoá công sở.

Chƣơng 2. Cơ sở pháp lý và thực tiễn để xây dựng Quy chế văn hoá

công sở cho cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

Chƣơng 3. Đề xuất quy trình xây dựng, cấu trúc và nội dung Quy chế

văn hoá công sở cho cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình khảo sát, tìm hiểu đề tài và

thực hiện đề tài nhưng luận văn của chúng tôi không thể tránh khỏi những hạn

chế. Tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và đồng

nghiệp để có thể hoàn thiện luận văn của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2019

Học viên

5

Nguyễn Thị Hồng

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ CÔNG SỞ VÀ

XÂY DỰNG QUY CHẾ VĂN HOÁ CÔNG SỞ

1.1. Hệ thống các khái niệm về văn hoá, văn hoá công sở, quy chế văn hoá

công sở

1.1.1. Khái niệm “Văn hoá”

“Văn hoá” là một khái niệm được sử dụng rất phổ biến trong đời sống

xã hội. Văn hoá là hiện tượng, một phạm trù thuộc về con người. Xung quanh

vấn đề khái niệm “văn hoá” có rất nhiều quan điểm khác nhau.

Theo nghĩa rộng, văn hoá được hiểu là tổng thể nói chung những giá trị

vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử.

Theo nghĩa hẹp, văn hoá được đặt trong phạm vi nếp sống, lối sống,

đạo đức xã hội bao gồm khoa học, kĩ thuật, giáo dục, văn hoá văn nghệ.

Theo nghĩa gốc của từ “Văn hoá”:

Ở Phương Tây, văn hoá - Culture (tiếng Anh, Pháp) hay Kultu (tiếng

Đức)… đều xuất phát từ chữ Latinh - Cultus có nghĩa là khai hoang, trồng

trọt, trông nom cây lương thực. Sau đó từ “Cultus” được mở rộng nghĩa dùng

trong lĩnh vực xã hội chỉ sự vun trồng, giáo dục, đào tạo và phát triển mọi khả

năng của con người.

Ở Phương Đông, trong tiếng Hán cổ, từ “Văn hoá” bao gồm hàm ý

nghĩa “văn” là chỉ vẻ đẹp của nhân cách, tri thức, trì tuệ; “hoá” chính là sự

biến đổi hướng tới sự tốt đẹp.

Như vậy, văn hoá trong từ nguyên gốc của cả Phương Đông và Phương

Tây đều có một nghĩa chung căn bản là sự giáo hoá, vun trồng nhân cách của

con người (bao gồm cá nhân, cộng đồng và xã hội loài người), cũng có nghĩa

làm cho con người và cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.

Cùng với thời gian, từ “văn hóa” đã mang thêm nhiều nội dung mới.

Trong cuốn “Văn hoá Việt Nam và những cách tiếp cận mới” do Nhà xuất

6

bản Hà Nội xuất bản năm 1994, Giáo sư Phan Ngọc cho biết trên thế giới có

đến hơn 400 định nghĩa về văn hoá. Điều đó cho ta thấy sự phong phú, đa

dạng và phức tạp của khái niệm này, dưới đây là 02 định nghĩa tiêu biểu:

Thứ nhất là định nghĩa của Federico Mayor, tổng thư ký UNESCO đã

nêu ra nhân lễ phát động Thập kỷ quốc tế phát triển văn hóa (1988-1997):

“Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo (của các cá

nhân và cộng đồng) trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng

tạo ấy đã hình thành nên hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của từng dân tộc”.1 Theo định nghĩa này,

văn hóa có mặt trong mọi hoạt động của con người.

Thứ hai là định nghĩa của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng

như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn

ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn hóa, nghệ thuật,

những công cụ sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử

dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự

tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với những biểu hiện của nó mà

loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” 2

Từ những định nghĩa trên, có thể thấy văn hoá được tiếp cận ở nhiều

hình thức khác nhau. Nhưng dù định nghĩa ở góc độ nào, văn hoá vẫn là toàn

thể những giá trị vật chất, tinh thần của con người. Trong luận văn này, chúng

tôi sử dụng định nghĩa:“Văn hoá là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và

1Federico Mayor, Lễ phát động thập kỷ phát triển văn hoá, UNESCO 1989, tr.5.

2Hồ Chí Minh, Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2000, tập 3, tr. 431.

3GS. Phan Ngọc, Văn hoá Việt Nam và các tiếp cận mới, NXB Văn hoá Thông tin, 2005, tr. 55.

7

tinh thần do con người sáng tạo ra trong thực tiễn, trong sự tương tác của con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình” 3

1.1.2. Khái niệm “công sở”

“Công sở” là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, có nhiều

cách hiểu khác nhau về thuật ngữ này.

Theo nghĩa rộng, “công sở” là những tổ chức đặt dưới sự quản lý trực

tiếp của Nhà nước để tiến hành những công việc chuyên ngành. Như vậy,

công sở bao gồm các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp

Nhà nước, bệnh viện, trường học …

Theo nghĩa hẹp, “công sở” là cơ quan hành chính Nhà nước. Đây là

loại cơ quan trong bộ máy nhà nước có chức năng quản lý hành chính nhà

nước thông qua hoạt động chấp hành, điều hành và thực hiện quản lý hành

chính trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. “Công sở là nơi để tổ chức các

cơ chế kiểm soát công việc hành chính, soạn thảo, xử lý văn bản phục vụ cho

công việc chung, là nơi phối hợp hoạt động của các cán bộ công chức theo một cơ chế nhất định"4

Theo đề tài của chúng tôi “công sở” được hiểu theo nghĩa là nơi tổ

chức các hoạt động hoạch định, điều hành kiểm tra, giám sát công việc của

một cơ quan, tổ chức để thực hiện mục tiêu chung.

1.1.3. Khái niệm “văn hóa công sở”

“Văn hoá công sở” là cụm từ được sử dụng khá nhiều trong cuộc sống

cũng như một số văn bản quản lý Nhà nước hiện nay, VHCS bắt nguồn từ văn

hoá tổ chức. Bất kỳ cơ quan, tổ chức nào qua quá trình hoạt động cũng sẽ có

những phương thức lãnh đạo khác nhau hình thành nên giá trị văn hoá khác

nhau. Sự khác biệt đó tạo nên bản sắc riêng và giúp phân biệt các tổ chức khác

nhau.

Văn hoá tổ chức được quan niệm là “hệ thống những giá trị, niềm tin,

8

sự mong đợi của các thành viên trong tổ chức, tác động qua lại với cơ cấu 4GS.TSKH.Nguyễn Văn Thâm,Tổ chức điều hành hoạt động của các công sở, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003, tr. 27.

chính thức và tạo nên những chuẩn mực hành động có tính truyền thống, tạo

nên đặc điểm về cách thức làm việc của tổ chức mà mọi người trong đó đều

tuân theo một cách tự nguyện".

Cách định nghĩa trên cho chúng ta thấy trong một giới hạn nào đó,

VHCS là cách thức điều hành công sở, các chuẩn mực về tư tưởng, hành động

của nhân viên trong công sở được hình thành có định hướng nhằm nâng cao

hoạt động của công sở. Những giá trị VHCS tạo nên niềm tin, thái độ, phong

cách làm việc của nhân viên.

Trên cơ sở đó, VHCS có thể được định nghĩa như sau: “Văn hoá công sở

là tổng hoà những giá trị hữu hình và vô hình, bao gồm trình độ nhận thức,

phương pháp tổ chức, quản lí, môi trường - cảnh quan, phương tiện làm việc,

đạo đức nghề nghiệp và phong cách giao tiếp ứng xử của cán bộ công chức

nhằm xây dựng một công sở văn minh, lịch sự, hoạt động đúng pháp luật và hiệu quả cao” 5

Xuất phát từ định nghĩa trên, VHCS có thể được thể hiện thông qua

những dấu hiệu điển hình, đặc trưng gọi là các biểu hiện. Biểu hiện của

VHCS thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, phong phú, đa dạng và tuỳ

thuộc vào tính chất công việc, độ sáng tạo của mỗi cơ quan nhằm hai mục

đích sau:

Thứ nhất, thể hiện những giá trị, triết lý, nguyên tắc mà cơ quan muốn

thể hiện và mong muốn các đối tượng hữu quan nhận biết đúng đắn;

Thứ hai, hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong

quá trình nhận thức, thực hiện khi ra quyết định và hành động.

a. Biểu hiện trực quan

Biểu hiện trực quan là những gì được nhìn thấy, sờ thấy, nghe và quan sát

5PGS.TS Vũ Thị Phụng - Trường ĐH KHXH & NV Hà Nộihttp://www.ussh.vnu.edu.vn/d6/vi-VN/news/Van-hoa-cong-so-phan-anh-trinh-do-nhan- thuc-1-702-4646).

9

trực tiếp như quy mô và kiến trúc trụ sở, cảnh quan, phương tiện làm việc, cử

chỉ, hành vi của cán bộ, công chức. Biểu hiện trực quan thể hiện ở một số nội

dung như sau:

* Đặc điểm, quy mô kiến trúc trụ sở: gồm phong cách, màu sắc, kiểu

dáng kiến trúc và thiết kế. Đặc trưng kiến trúc của cơ quan bao gồm hai phần

kiến trúc ngoại thất và thiết kế nội thất công sở.

Kiến trúc ngoại thất có thể có ảnh hưởng quan trọng đến hành vi con

người về phương diện cách thức giao tiếp, phản ứng và thực hiện công việc.

* Các hoạt động tập thể: bao gồm các nghi thức, lễ hội, các sự kiện văn

hoá - thể thao công sở. Những hoạt động tập thể nơi công sở giúp giới thiệu

và truyền đạt các giá trị chung của công sở; tạo điều kiện cho cán bộ, công

chức cùng chia sẻ những giá trị chung đó.

Nghi lễ (cereminies), nghi thức (rituals)là những hoạt động đã được dự

kiến từ trước và chuẩn bị kỹ lưỡng dưới hình thức các hoạt động, sự kiện văn

hoá - xã hội chính thức được thực hiện định kỳ hay bất thường.

Nghi lễ, nghi thức được tổ chức trang nghiêm, tình cảm nhằm thắt chặt

mối quan hệ các cá nhân trong tập thể và thường được tổ chức vì lợi ích của

những người tham dự. Nghi lễ thường được tiến hành theo một cách thức nhất

định, các nghi thức thường được thiết kế một cách kỹ lưỡng và sử dụng như

những hình thức để thể hiện nghi lễ.

Mức độ nghiêm túc trong việc thực hiện nghi thức là dấu hiệu phản ánh

nhận thức của các cán bộ, công chức, viên chức trong mỗi cơ quan về ý nghĩa

và tầm quan trọng của các giá trị và triết lý này đối với họ.

* Giai thoại công sở: chính là những câu chuyện truyền miệng nơi công

sở chứa đựng những thông điệp, giá trị tốt đẹp nơi công sở; giúp duy trì và có

tác động tích cực đối với mọi cán bộ, công chức, viên chức và người lao

động. Đó là những câu chuyện được thêu dệt từ những sự kiện có thực điển

hình về những giá trị, triết lý của VHCS được các thành viên trong tổ chức

thường xuyên nhắc lại, phổ biến cho những thành viên mới. Một số câu

chuyện trở thành những giai thoại do những sự kiện đã mang tính lịch sử và

10

có thể được khái quát hoá hoặc hư cấu thêm.

Nội dung giai thoại thường là kể về những tấm gương điển hình, đó là

những mẫu hình lý tưởng về hành vi phù hợp với chuẩn mực. Tuy nhiên cũng

vẫn tồn tại một số giai thoại gây ảnh hướng xấu vì chỉ tập trung khai thác, chế

diễu người khác vì những mục đích vụ lợi cá nhân, giảm uy tín đối phương;

* Biểu tượng, khẩu hiệu trong công sở:là hình thức thể hiện các giá trị

cốt lõi của công sở. Biểu tượng là một thứ gì đó không phải là chính nó và có

tác dụng giúp mọi người nhận ra hay hiểu được thứ mà nó biểu thị.

Biểu tượng công sở thể hiện qua tên cơ quan, logo, trụ sở cơ quan; cảnh

quan kiến trúc; hình ảnh, phong cách làm việc của người lãnh đạo; những

nghi thức, nghi lễ; thái độ, cử chỉ, trang phục của cán bộ, công chức, viên

chức, người lao động cũng như những sinh hoạt tập thể. Biểu tượng công sở

truyền đạt những giá trị, ý nghĩa tiềm ẩn bên trong cho những người tiếp nhận

theo các cách thức khác nhau.

- Logo được coi là một tác phẩm thiết kế sáng tạo, thể hiện được hình

tượng về một tổ chức bằng ngôn ngữ nghệ thuật phổ thông. Logo là hình thức

đơn giản của biểu tượng nhưng có ý nghĩa rất lớn trong việc khắc sâu hình

ảnh công sở với từng cá nhân nên rất được chú trọng.

- Cảnh quan kiến trúc công sở gồm kiến trúc ngoại thất và thiết kế nội

thất công sở, là biểu tượng và hình ảnh về tổ chức, chứa đựng những giá trị

lịch sử gắn liền với sự ra đời và trưởng thành của tổ chức, các thế hệ cán bộ,

công chức.

- Khẩu hiệu thường rất ngắn gọn, hay sử dụng các ngôn từ đơn giản, dễ

nhớ. Khẩu hiệu là cách diễn đạt cô đọng nhất của triết lý hoạt động công sở.

Vì vậy, chúng cần được liên hệ với bản tuyên bố sứ mệnh để hiểu được ý

nghĩa tiềm ẩn của chúng tại công sở.

b. Biểu hiện phi trực quan

Với mỗi công sở, biểu hiện phi trực quan giúp lãnh đạo định hướng cho

công chức xác định rõ về mặt tư tưởng điều gì là quan trọng và quan trọng

nhất từ đó xác định được thứ tự công việc. Bằng niềm tin với tổ chức, mỗi cán

11

bộ công chức mang một niềm tự hào truyền thống cơ quan từ đó ý thức được

hành động của mình trong thi hành công vụ để tránh sai trái cũng như lợi

dụng chức vụ, quyền hạn trục lợi cá nhân; Giá trị, niềm tin tạo nên thái độ

ứng xử phù hợp trong công sở.

Biểu hiện phi trực quan chính là những biểu hiện về trạng thái tình cảm

và hành vi của mỗi cá nhân trong tổ chức. Các biểu hiện phi trực quan là

những dấu hiệu đặc trưng thể hiện mức độ nhận thức đạt được ở các thành

viên và những người hữu quan về văn hoá công sở. Tuỳ theo mức độ nhận

thức, trạng thái biểu cảm và tính chủ động trong hành vi, các biểu hiện phi

trực quan được xếp thành bốn cấp độ từ thấp đến cao là:

Thứ nhất, biểu biểu hiện phi trực quan chính là hệ thống các giá trị mang

tính chuẩn mực chung quy định hành động, tạo nên niềm tin và thái độ của

cán bộ, công chức.

Giá trị, biết những việc cần phải làm, những yêu cầu cần đáp ứng, những

hành vi cần thực hiện, những quy định cần tuân thủ;

Biểu hiện này không thể nhìn thấy được nhưng có thể nhận thức được

tạo nên giá trị cốt lõi trong hoạt động văn hoá công sở.

Thứ hai, là biểu hiện của thái độ, hiểu được ý nghĩa của những việc cần

phải làm, những yêu cầu cần đáp ứng, những hành vi cần thực hiện, những

quy định cần tuân thủ;

Thứ ba, là sức mạnh của niềm tin, thấy được lợi ích, giá trị của những

việc cần phải làm, những yêu cầu cần đáp ứng, những hành vi cần thực hiện,

những quy định cần tuân thủ đối với bản thân và mọi người;

Thứ tư, là biểu hiện ở nguyên tắc, coi việc thực hiện của những việc cần

phải làm, những yêu cầu cần đáp ứng, những hành vi cần thực hiện, những

quy định cần tuân thủ là cách hành động đúng đắn, tốt nhất đối với bản thân.

Tuỳ thuộc vào mức độ chuyển hoá về nhận thức, hành vi sẽ được thực

hiện với mức độ chủ động khác nhau. Ở mức độ thấp, tính chủ động còn ít,

hành vi còn thụ động; Ở mức độ cao nhận thức đã được chuyển hoá thành nội

12

lực (động lực), vì vậy, con người ý thức và tự giác, tự chủ hơn khi hành động.

Cụ thể như sau:

(1) Giá trị, chấp nhận những gì yêu cầu phải làm - miễn cưỡng - hành

động khi cần thiết;

(2) Thái độ, bắt đầu có sự phán xét - dè dặt, trải nghiệm, chiêm nghiệm -

đôi lúc - thử nghiệm - phản ứng;

(3) Niềm tin, ý thức được định hình - tích cực, nhiệt tình, hăng hái -

thường xuyên, tự giác;

(4) Nguyên tắc, hình thành thói quen - cân bằng, kiểm soát trở thành nếp

sống hằng ngày của bản thân.

Những biểu hiện phi trực quan chính là giá trị cốt lõi của mỗi tổ chức

được cụ thể hoá bằng 9 nội dung chủ yếu sau đây: tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị

cốt lõi, phong cách, các quy tắc ứng xử, các tiêu chuẩn giao ước, cam kết

khuôn mẫu hành vi, phương châm điều hành, biện pháp quản lý.

Ví dụ : Tuyên bố về sứ mệnh của cơ quan TW Đoàn là “Đoàn kết - Sáng tạo

- Xung kích - Tình nguyện”

1.1.4. Khái niệm “quy chế”

Hiện nay, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều quan điểm khách nhau về

khái niệm quy chế.

Trong Từ điển Bách khoa toàn thư ghi: “Quy chế là văn bản nêu các

điều, khoản quy định thành chế độ làm việc chung của tổ chức, cơ quan, đơn

vị trong hệ thống chính trị hoặc trong xã hội để các thành viên có liên quan

thi hành nhằm đảm bảo sự thống nhất hành động, tinh thần kỷ luật, hiệu quả công việc và mục tiêu cần đạt tới” 6 “Quy chế là hình thức văn bản mà các

cơ quan nhà nước có thẩm quyền dùng để đặt ra các quy định về quyền và

6Từ điển Bách khoa toàn thư, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội 2003, tr. 614.

13

nghĩa vụ pháp lý cho từng đối tượng trong một lĩnh vực nhất định. Để có hiệu

lực thi hành, quy chế phải được ban hành bởi một cơ quan nhà nước có thẩm quyền”7

Nhìn chung, các khái niệm không có nhiều khác biệt. Từ những khái

niệm trên, tôi xin đưa ra định nghĩa về quy chế như sau: “Quy chế là hệ thống

các điều khoản được quy định thành văn bản về chế độ hoạt động thống nhất

của cơ quan, tổ chức, đơn vị; do tổ chức, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt

nhằm tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công

chức, viên chức và chất lượng công tác của tổ chức, cơ quan đó. Quy chế

mang tính nguyên tắc, có những điều khoản quy định thành chế độ để mọi

người chấp hành, hoàn thành công việc theo chức trách, nhiệm vụ được

giao”.

1.1.5. Khái niệm “quy chế văn hoá công sở”

Xuất phát từ định nghĩa về quy chế đã được trình bày ở mục a, dựa trên

sự phân tích và tìm hiểu, tôi xin được khái quát như sau:

Quy chế văn hoá công sở là hệ thống những điều khoản được khái quát

từ những giá trị hữu hình và vô hình quy định về trình độ nhận thức, phương

pháp tổ chức, phương pháp quản lý, môi trường - cảnh quan, phương tiện

làm việc, đạo đức nghề nghiệp và phong cách giao tiếp ứng xử của cán bộ

công chức nhằm xây dựng một công sở văn minh, lịch sự, hoạt động đúng

pháp luật và hiệu quả cao.

1.2. Đặc trƣng của văn hóa công sở

Có thể coi VHCS giống như “cá tính” của tổ chức. Ở mỗi các nhân, “cá

tính” giúp phân biệt người này với người khác, “văn hóa” cũng chính là bản

sắc riêng giúp một tổ chức không thể lẫn với tổ chức khác dù có cùng hoạt

động trong một lĩnh vực và cung cấp những sản phẩm tương tự ra thị trường.

7PGS. Vương Đình Quyền, Lý luận và phương pháp công tác văn thư, NXB ĐHQG, 2006, tr. 99

14

VHCS có ba nét đặc trưng đó là:

1.2.1. Văn hóa công sở mang tính “nhân sinh”

VHCS mang tính “nhân sinh” tức là gắn với con người. Tập hợp một

nhóm người cùng làm việc với nhau trong tổ chức sẽ hình thành nên những

thói quen, đặc trưng của đơn vị đó. Do đó, VHCS có thể hình thành một cách

“tự phát” hay “tự giác”. Theo thời gian, những thói quen này sẽ dần càng rõ

ràng hơn và hình thành ra “cá tính” của đơn vị. Nên, một tổ chức, dù muốn

hay không, đều sẽ dần hình thành văn hóa của tổ chức mình. VHCS khi hình

thành một cách tự phát có thể phù hợp với mong muốn và mục tiêu phát triển

của tổ chức hoặc không tạo ra những giá trị văn hóa mong muốn là điều cần

thiết nếu tổ chức muốn văn hóa thực sự phục vụ cho định hướng phát triển

chung, góp phần tạo nên sức mạnh cạnh tranh của mình.

1.2.2. Văn hoá công sở mang tính “giá trị”

Không có VHCS “tốt” và “xấu” (cũng như cá tính, không có cá tính tốt và

cá tính xấu), chỉ có văn hóa phù hợp hay không phù hợp (so với định hướng phát

triển của tổ chức). Giá trị là kết quả thẩm định của lãnh đạo đối với đối tượng

theo một hoặc một số thang độ nhất định; và những nhận định này được thể hiện

ra thành “đúng-sai”, “tốt - xấu”, “đẹp - xấu”…, nhưng bao hàm ý của “sai” của

“xấu” về bản chất, chỉ là “không phù hợp”. Giá trị cũng là khái niệm có tính

tương đối, phụ thuộc vào lãnh đạo, không gian và thời gian. Trong thực tế, người

ta hay áp đặt giá trị của mình, của tổ chức mình cho người khác, đơn vị khác,

nên dễ có những nhận định “đúng - sai” về văn hóa của một tổ chức nào đó.

1.2.3. Văn hoá công sở mang tính “ổn định”

Cũng như cá tính của mỗi con người, VHCS khi đã được định hình thì

“khó thay đổi”. Qua thời gian, các hoạt động khác nhau và các thành viên tổ

chức sẽ giúp cho niềm tin, giá trị được tích lũy và tạo thành văn hóa. Sự tích

lũy các giá trị tạo nên tính ổn định của văn hóa.

1.3. Vai trò của văn hoá công sở đối với sự phát triển của cơ quan, tổ chức

VHCS là một trong những yếu tố góp phần xây dựng hình ảnh mỗi cơ

quan, tổ chức. Mỗi cơ quan, tổ chức mang bản sắc riêng và mốn tạo nên thiện

15

cảm, tạo nên cái nhìn đẹp từ mọi phương diện thì phải luôn tạo ra những giá

trị mới cho cộng đồng và cách cư xử giữa các cán bộ, công chức, viên chức,

người lao độngđược chấp nhận, thống nhất trong toàn cơ quan; VHCS vì thế

phát huy vai trò quan trọng của mình trong việc phát triển cơ quan thể hiện

qua 4 vai trò như sau:

1.3.1. Văn hoá công sở là một yếu tố góp phần vào sự ổn định trong

hoạt động của cơ quan, tổ chức

VHCS biểu hiện thông qua các chuẩn mực xử sự, nghi thức giao tiếp, qua

ý thức chấp hành kỷ luật trong và ngoài công sở của cán bộ, công chức, viên

chức và người lao động; đồng thời VHCS sở cũng thể hiện qua việc xây dựng và

tổ chức thực hiện các quy chế, quy định, nội quy hoạt động của cơ quan, tổ chức.

Khi xây dựng được VHCS sẽ góp phần xây dựng một nề nếp làm việc

khoa học, có kỷ cương dân chủ góp phần nâng cao vai trò của công sở và sự

phát triển bền vững tại cơ quan, tổ chức.

Sự tự giác trong hoạt động của mỗi cán bộ, công chức, viên chức và

người lao động trong việc tuân thủ quy định, quy chế sẽ giúp cho cơ quan, tổ

chức phát triển hơn. Khi các thành viên đó ý thức được rằng, họ làm việc vì

ai, vì cái gì và sứ mệnh ra sao… họ sẽ làm việc một cách hiệu quả nhất. Làm

việc theo tinh thần tự quản, tự giác theo quy định luôn đảm bảo cho sự hoạt

động của công sở luôn nghiêm minh và hiệu quả.

Như vậy VHCS có vai trò quan trọng trong việc tổ chức và hoạt động

của công sở, vì với một công sở mà vấn đề văn hóa được đề cao thì kéo theo

đó là việc vận dụng các yếu tố văn hóa trong việc thúc đẩy mọi hoạt động của

cơ quan, tổ chức. Bên cạnh việc thi đua, khen thưởng sẽ khuyến khích tạo ra

bầu không khí làm việc thoải mái cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức,

người lao động đang công tác. Việc xây dựng đổi mới nền VHCS, giúp cho

các hoạt động trong cơ quan ngày càng phát triển bền vững, nhanh chóng đạt

hiệu quả cao.

VHCS một yếu tố góp phần vào sự ổn định trong hoạt động của cơ quan

cũng được đánh giá là vai trò quan trọng nhất trong hoạt động VHCS. Sự hoạt

16

động ổn định trong cơ quan vô cùng quan trọng và cấp thiết và chính VHCS

cũng là một yếu tố quan trọng giúp cho cơ quan thực hiện tốt vấn đề đó.

1.3.2. Văn hoá công sở tạo nên bản sắc riêng cho hoạt động cơ quan, tổ chức

Chính những yếu tố của VHCS tạo ra nét đặc trưng trong phong thái của

mỗi cơ quan tổ chức, giúp phân biệt cơ quan này với cơ quan khác. Phong

thái này dễ nhận biết và là niềm tự hào của mỗi thành viên trong cơ quan đó.

Tổng hợp các yếu tố: thương hiệu, cách giao tiếp ứng xử, gắn kết các thành

viên, tạo động lực làm việc, môi trường làm việc chuyên nghiệp.

VHCS sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động và tạo sự khác biệt cho mỗi cơ

quan tổ chức. Sự khác biệt đó có thể thể hiện trong sản phẩm, trong dịch vụ,

trong ý tưởng của mỗi cơ quan đơn vị.

Khi một cơ quan xây dựng thương hiệu thực chất là đang tạo dựng bản

sắc riêng, ở đây thương hiệu chính là những giá trị cốt lõi, những mục tiêu

hướng đến của đơn vị đó. Hình ảnh cán bộ, nhân viên của đơn vị đó, qua

phong thái giao tiếp, trang phục, ứng xử…sẽ tạo nên bản sắc riêng, thể hiện

nền văn hóa của đơn vị đó như thế nào, hình ảnh đó là tiêu cực hay tích cực.

Có thể nói rằng trong mỗi một cơ quan đơn vị, yếu tố con người là quan

trọng nhất, con người văn hóa tạo nên một bản sắc thương hiệu riêng không lẫn

đâu được, đó cũng là yếu tố làm nên nét văn hóa riêng biệt của đơn vị.

1.3.3. Văn hoá công sở góp phần vào việc thực hiện mục tiêu chung

Đối với mỗi cơ quan đơn vị, khi thực hiện công việc của mình đều

hướng đến những giá trị nhất định, về mục tiêu hoạt động. Nói đến VHCS là

nói đến việc phát huy những năng lực bản chất cán bộ, nhân viên trong công

sở. Hình ảnh tốt hay xấu nơi công sở đều có thể nhận thấy qua con người,

nhất là những cán bộ nhân viên đang giữ vị trí then chốt trong cơ quan, đơn vị

mình.

Mỗi một cơ quan, đơn vị, muốn tồn tại bền vững, hoạt động có hiệu lực

hiệu quả và phát triển ngày càng tốt đẹp thì phải dựa vào trình độ văn hóa,

trình độ ứng xử giữa người với người của các mối quan hệ trong công sở.

VHCS như một môi trường văn hóa đặc thù với những giá trị chuẩn mực văn

17

hóa chi phối mọi hoạt động.

Một công sở chỉ làm tròn nhiệm vụ và chức năng khi tạo ra mối quan

hệ tốt giữa các cán bộ và nhân viên với công việc; các chuẩn mực xử sự; các

nghi thức tiếp xúc hành chính; các phương pháp giải quyết các bất đồng trong

cơ quan; cách lãnh đạo quản lý và ý thức chấp hành kỷ luật trong, ngoài công

sở của cán bộ, nhân viên. VHCS còn có vai trò to lớn trong việc xây dựng

một nề nếp làm việc khoa học, kỷ cương và dân chủ. Nó đòi hỏi các thành

viên trong công sở phải quan tâm đến hiệu quả công việc chung, giúp cho các

cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tự nhìn nhận đánh giá mình.

Bên cạnh đó, yếu tố văn hóa còn giúp cho mỗi thành viên trong công sở phải

tôn trọng kỷ luật, danh dự của công sở, quan hệ, thân ái, hợp tác vì sự nghiệp

chung của cơ quan đơn vị mình.

Như vậy có thể thấy được VHCS chính là mục tiêu để phát triển công

sở, công sở được hình thành để hoàn thành các chức năng nhiệm vụ mà nó

được giao, nhưng bên cạnh đó cũng cần phải xây dựng thành một công sở có

văn hóa.

1.3.4. Văn hoá công sở là thước đo đánh giá cơ quan, tổ chức

VHCS là một trong những yếu tố phản ánh trình độ văn hóa của một cơ

quan, tổ chức, cá nhân. VHCS cũng là một trong những thước đo đặc biệt để

đánh giá giá trị của một cá nhân trong tổ chức đó. Trong giao tiếp và ứng xử,

cán bộ, công chức, viên chức, người lao độngphải có thái độ lịch sự, tôn

trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc, không nói tục, quát nạt.

Khi chúng ta đến bất kỳ một cơ quan, đơn vị nào đó để làm việc, ấn

tượng đầu tiên đối với chúng ta đó là thái độ của nhân viên bảo vệ, của nhân

viên lễ tân… nếu là thái độ ân cần, cởi mở, nhiệt thành, chỉ từng đó thôi đã có

thể tạo dựng được những thiện cảm ban đầu của khách dành cho cơ quan, đơn

vị đó. Ngược lại, nếu là thái độ thiếu nhiệt tình, thờ ơ, hỏi trống không thì thật

đáng tiếc vì cơ quan, đơn vị đó đã đánh mất hình ảnh đẹp và gây sự khó chịu

cho khách đến làm việc. Tất cả những điều vừa nêu trên cũng đủ để bước đầu

đánh giá cơ quan, đơn vị đó đang xây dựng được nền văn hóa công sở như thế

18

nào, đáng để lưu tâm và học hỏi hay không.

Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của mỗi cơ quan

đơn vị chính là thước đo hiệu quả làm nên sự thành công của cơ quan đơn vị

đó. Phong cách giao tiếp, ứng xử, môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng

động, phẩm chất đạo đức tốt… Tất cả những điều đó đã tạo nên một môi

trường VHCS đẹp là yếu tố làm nên sự thành bại của mỗi cơ quan đơn vị.

Bốn vai trò của VHCS nêu trên không tách rời nhau bởi mỗi cơ quan,

tổ muốn tồn tại lâu dài đều phải có sự ổn định trong hoạt động; phải tạo được

dấu ấn, bản sắc riêng trong các mặt hoạt động hướng đến việc thực hiện

những mục tiêu chung để xây dựng và phát triển thương hiệu, hình ảnh của

mình qua các yếu tố biểu hiện của VHCS.

1.4. Vai trò và trách nhiệm xây dựng VHCS tại cơ quan, tổ chức

1.4.1. Vai trò của Quy chế VHCS

- Tạo cơ sở pháp lý nội bộ cho việc tổ chức, thực hiện VHCS;

- Là cơ sở để Lãnh đạo, đơn vị biết cách tổ chức xây dựng VHCS;

- Định hướng cán bộ, công chức, viên chức người lao động thực hiện

VHCS;

- Là cơ sở để kiểm tra, đánh giá việc thực hiện VHCS

1.4.2. Trách nhiệm thực hiện VHCS

a. Lãnh đạo cơ quan

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức: chỉ đạo việc tổ chức thực hiện

VHCS, giao trách nhiệm đến từng bộ phận.

- Phân công đơn vị soạn thảo văn bản Quy chế VHCS: Văn phòng

- Cấp kinh phí để thực hiện Quy chế VHCS

- Ký quyết định ban hành Quy chế VHCS

b. Trách nhiệm của Văn phòng

- Khảo sát, xây dựng đề cương Quy chế

- Thu thập thông tin tài liệu

- Dự thảo nội dung Quy chế

- Xin ý kiến thông qua nội dung quy chế

19

- Chỉnh sửa Quy chế

- Tham mưu đề xuất ban hành với Lãnh đạo để triển khai tổ chức thực

hiện Quy chế VHCS:

+ Tham mưu về các biện pháp triển khai tổ chức thực hiện; làm tờ trình

đề xuất nội dung công việc; chuẩn bị kinh phí để tổ chức thực hiện

Quy chế VHCS.

+ Góp ý nội dung Quy chế VHCS ở góc độ thực tế qua việc tổ chức thực

hiện tại cơ quan, tổ chức đã thực sự hợp lý chưa để có kiến nghị kịp thời

với cấp trên.

+ Đề xuất bộ phận chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát kết quả tổ chức

20

thực hiện, từ đó tổng hợp nguyên nhân, hạn chế, đề xuất giải pháp.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

VHCS có ý nghĩa quan trọng, thể hiện nét riêng của từng cơ quan, tổ

chức. VHCS có vai trò rất lớn trong việc xây dựng nề nếp làm việc khoa học,

kỷ cương và dân chủ. Vì vậy, VHCS đòi hỏi các thành viên trong tổ chức cần

quan tâm đến hiệu quả công việc chung, giúp mỗi người nhìn nhận đánh giá

mình, chống biểu hiện tiêu cực, tôn trọng kỷ luật, tôn trọng danh dự cơ quan.

Trong Chương I, tác giả đã làm rõ một số khái niệm, thuật ngữ được sử

dụng phổ biến trong luận văn của mình như: văn hoá, công sở, văn hoá công

sở, quy chế, quy chế văn hoá công sở. Từ việc tìm hiểu những khái niệm,

Chương I đã đi sâu tìm hiểu về những đặc trưng cũng như vai trò của VHCS

đối với sự phát triển của cơ quan, tổ chức.

VHCS biểu hiện qua hệ thống giá trị hình thành trong quá trình hoạt

động của công sở tạo nên niềm tin, giá trị về thái độ làm việc của cán bộ,

công chức, viên chức, người lao động. Những đặc trưng cũng như những vai

trò của VHCS đã càng khẳng định sự ổn định lâu dài trong hoạt động; khẳng

định dấn ấn, bản sắc riêng và tạo nên thương hiệu, hình ảnh cho mỗi cơ quan,

tổ chức. Việc tìm hiểu về lý luận VHCS là tiền đề để tác giả đi sâu phân tích

cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn xây dựng quy chế VHCS cho cơ quan TW

21

Đoàn ở Chương 2.

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN ĐỂ XÂY DỰNG

QUY CHẾ VĂN HOÁ CÔNG SỞ CHO CƠ QUAN TRUNG ƢƠNG

ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH

2.1. Giới thiệu khái quát về cơ quan TW Đoàn

Cơ quan Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (sau đây

xin gọi tắt là cơ quan TW Đoàn) là cơ quan cấp trung ương, chỉ đạo thực hiện

công tác phát triển thanh niên Việt Nam. Cơ quan có chức năng hoạch định và

tổ chức thực hiện các chủ trương, kế hoạch, chương trình công tác của Đoàn

và phong trào thanh thiếu nhi.

Cơ quan TW Đoàn có trách nhiệm bổ sung đảng viên, cán bộ đủ tài và

đức cho Đảng, Nhà nước và các Bộ, Ban, ngành; là trường học xã hội chủ

nghĩa của thanh niên Việt Nam. Cơ quan chỉ đạo, lãnh đạo thanh niên Việt

Nam không ngừng rèn luyện nâng cao trình độ, tạo môi trường đưa thanh

niên vào các hoạt động giúp họ rèn luyện và phát triển nhân cách, năng lực

của người lao động mới phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện nay.

2.1.1.Cơ cấu tổ chức

Cơ quan TW Đoàn có cơ cấu tổ chức như sau:

a. Cấp Lãnh đạo: gồm Ban Chấp hành TW Đoàn, Ban Thường vụ TW

Đoàn, Ban Bí thư TW Đoàn;

b. Cấp Tham mưu: Các Hội đồng tư vấn; Bí thư thứ thứ nhất BCH Trung

ương Đoàn(Thủ trưởng cơ quan); Đảng uỷ, Công Đoàn, Đoàn Thanh

niên;

c. Cấp tổ chức thực hiện: thực hiện công việc chuyên môn chia thành các

khối là “Khối các đơn vị sự nghiệp; Khối các ban đơn vị phong trào;

Văn phòng uỷ ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam; Khối các đơn vị

doanh nghiệp”

- Khối các đơn vị sự nghiệp gồm: 11 đơn vị.

+ 6 đầu báo: Tiền phong, Thanh niên, Sinh viên Việt Nam, Thiếu niên

Tiền phong, Báo Nhi đồng;

22

+ 02 tạp chí: Tạp chí Thanh niên, Thời trang trẻ

+ 02 Nhà xuất bản: Thanh niên, Kim Đồng

+ 01 Trung tâm: “Truyền hình thanh niên”

- Khối các Ban phong trào: gồm 11 Ban

+ Ban Thanh niên công nhân và đô thị;

+ Ban Thanh niên nông thôn;

+ Ban Công tác Thiếu nhi - TT Hội đồng Đội;

+ Ban Thanh niên Trường học - TTTW Hội sinh viên Việt Nam;

+ Ban Đoàn kết tập hợp thanh niên - TTTW Hội Liên hiệp Thanh niên

Việt Nam;

+ Ban Thanh niên Xsung phong

+ Ban Tuyên giáo

+ Ban Tổ chức;

+ Ban Quốc tế,

+ Ban Kiểm tra

+ Văn phòng TW Đoàn

- Khối các đơn vị doanh nghiệp: 07 Công ty.

+ Công ty Detesco;

+ Công ty TNHH MTV Xuất khẩu và nhập khẩu TN Việt Nam

+ Công ty TNHH MTV Du lịch TNVN (Festival)

+ Công ty CP Đầu tư & PT Vạn Xuân

+ Công ty TNHH MTV Phát triển Du lịch dịc vụ thanh niên Việt Nam;

+ Công ty TNHH MTV Tổng đội Thanh niên xung phong Trường Sơn

23

+ Công ty CP Tập đoàn INCOMEX Sài Gòn.

Trụ sở cơ quan TW Đoàn - 60, Phố Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Tên giao dịch tiếng Anh: Ho Chi Minh Communist Youth Union.

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ

a. Chức năng nghiên cứu, đề xuất, tham mưu:

Nghiên cứu cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nước để tổ chức thực hiện trong hệ thống Đoàn TNCS Hồ

Chí Minh và cơ quan TW Đoàn.

Đề xuất với Đảng, Nhà nước các chủ trương, đường lối, chính sách liên

quan đến thanh niên, thiếu niên, nhi đồng, công tác Đoàn và phong trào thanh

thiếu nhi.

b.Chức năng hướng dẫn, kiểm tra:

Tham mưu cho Ban Bí thư, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành TW Đoàn

các chủ trương, nghị quyết, kế hoạch, chương trình công tác Đoàn và phong

trào thanh thiếu nhi.

Hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các chủ trương, nghị quyết

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong hệ thống Đoàn TNCS Hồ

Chí Minh và cơ quan TW Đoàn.

c. Chức năng tổ chức, thực hiện:

Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết,

24

chương trình công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi; các chương trình

phối hợp, các nghị quyết liên tịch giữa cơ quan TW Đoàn với các bộ, ngành,

đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội.

Tổ chức, thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nước; các chủ trương, nghị quyết, kế hoạch, chương trình

công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.

- Tổ chức, thực hiện công tác tổng hợp, thông tin về tình hình thanh niên,

thiếu niên, nhi đồng, công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi phục vụ công

tác chỉ đạo, điều hành của Ban Bí thư, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành TW Đoàn.

- Thực hiện mối quan hệ làm việc với cơ quan của Đảng, Nhà nước; các

bộ, ngành, đoàn thể; các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước; các địa

phương để tiến hành công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi, những nội

dung công tác có liên quan.

d. Chức năng tổ chức và quản lý:

Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Trung ương Hội Liên hiệp Thanh niên

Việt Nam, Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam, Hội đồng Đội Trung ương,

Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Uỷ ban kiểm tra Trung ương Đoàn

và Uỷ ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam.

Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, chế độ chính sách, lao động tiền

lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cụ thể như sau:

- Tài chính và tài sản của cơ quan TW Đoàn.

- Công tác nghiên cứu khoa học liên quan đến thanh niên, thiếu niên, nhi

đồng, công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn, Hội, Đội.

- Hoạt động đối ngoại Thanh niên.

- Công tác bảo vệ chính trị nội bộ của cơ quan TW Đoàn.

- Công tác thi đua, khen thưởng của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và cơ

quan TW Đoàn.

- Các cơ quan báo chí, xuất bản, các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp

25

thuộc Trung ương Đoàn.

2.2. Cơ sở pháp lý xây dựng Quy chế văn hoá công sở cho cơ quan TW Đoàn

Để xây dựng nên một quy chế VHCS, ngoài các căn cứ lý luận, nhất thiết

chúng ta phải căn cứ trên những căn cứ pháp lý để đảm bảo tính hợp pháp và

tính khả thi của quy chế.

2.2.1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan TW Đoàn

Trong Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam đã quy định rất rõ: Cơ quan TW

Đoàn được thành lập và lãnh đạo bởi Đảng cộng sản Việt Nam. Cơ quan TW

Đoàn hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thường xuyên bổ sung lực

lượng trẻ cho Đảng.

Căn cứ theo một số quy định của cơ quan để tạo cơ sở thiết kế dự thảo

bản Quy chế VHCS.

- Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan TW Đoàn ban hành kèm

theo quyết định số 468/QĐ-TWĐTN ngày 24/12/2008 do Ban Chấp hành cơ

quan TW Đoàn;

- Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng cơ quan TW Đoàn kèm

theo Quyết định số 508 QĐ/TWĐTN ngày 19/12/2009;

- Quy chế đánh giá, nhận xét, bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ của

cơ quan TW Đoàn ban hành kèm theo Quyết định số 469/QĐ-TWĐTN ngày

24/12/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đoàn…

2.2.2. Căn cứ vào Quy chế VHCS của Đảng và Nhà nước

Việc ban hành Quy chế VHCS của của cơ quan TW Đoàn còn phải tuân

theo hàng loạt các quy định khác của Đảng và Nhà nước về vấn đề VHCS:

a. Văn bản quy định của Đảng

- Nghị quyết TW5 khoá VIII ngày 16/8/1989 về xây dựng và phát triển

văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã đề ra 10 nhiệm vụ cơ

bản xây dựng nền văn hoá Việt Nam.

Trong 10 nhiệm vụ cơ bản trên, nhiệm vụ xây dựng “môi trường văn hoá” có

tầm quan trọng được xếp vị trí thứ hai sau nhiệm vụ xây dựng “con người mới”.

Nghị quyết đặt ra mục tiêu phấn đấu xây dựng môi trường văn hoá là

26

“Tạo ra ở các đơn vị cơ sở (gia đình, làng bản, phường …), các vùng đân cư

(đô thị, nông thôn, miền núi…) đời sống văn hoá lành mạnh đáp ứng nhu cầu

văn hoá đa dạng và không ngừng tăng lên của các tầng lớp nhân dân”.

Trên cơ sở Nghị quyết TW 5, Đảng ta đã phát động phong trào “Toàn

dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá mới”.Từ phong trào này đã tách ra

các phong trào khác như: xây dựng người tốt, việc tốt; xây dựng gia đình văn

hoá; xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư; phong trào văn hoá công sở tại

các cơ quan, tổ chức …

Thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh

học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Theo tinh

thần của Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị gắn với việc

triển khai thực hiện chuyên đề về “Nếp sống văn hóa công sở”.

Thứ nhất: Văn hóa công sở được hình thành từ thái độ, tinh thần làm

việc của mỗi cá nhân trong môi trường làm việc, một môi trường có một kỷ

cương, dân chủ, đoàn kết. Một môi trường có mối quan hệ giao tiếp, phong

cách làm việc, ứng xử có văn hóa với đồng chí, đồng nghiệp và những người

đến công tác, là một môi trường mọi người biết trân trọng, giữ gìn của công, có

trách nhiệm xây dựng và bảo vệ uy tín cho tổ chức, cá nhân và cho chính bản

thân mình.

Thứ hai: Để có một môi trường văn hóa, thì mỗi cá nhân trong môi

trường đó phải xây dựng cho mình có được “Nếp sống văn hóa” muốn vậy:

Hãy xây dựng mối quan hệ hòa đồng trong công sở, luôn nở nụ cười thân

thiện, lời chào khi giao tiếp, hãy biết lắng nghe, biết xin lỗi và nói lời cảm ơn

khi cần thiết. Luôn rèn luyện cho mình thói quan làm việc nghiêm túc, chấp

hành quy định, nội quy của cơ quan: nhất là rèn luyện tác phong làm việc

khoa học, chuyên nghiệp, điều đó sẽ tạo cho mỗi người một thói quen vè nếp

sống văn hóa và sẽ giúp chúng ta có được môi trường thực sự văn hóa.

Vì vậy, việc xây dựng quy chế VHCS tại cơ quan nằm trong chủ trương

xây dựng văn hoá của Đảng, đồng thời cũng nằm trong nhu cầu cấp thiết cần

27

phải tập trung của công cuộc cải cách hành chính.

- Xây dựng VHCS rất cần quan tâm đến yếu tố con người. Vì vậy, Hội

nghị lần thứ 9 BCH Trung ương Đảng khoá XI Trung ương đã ban hành

Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 về việc xây dựng và phát triển văn

hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Nghị

quyết đã đề ra 6 nhiệm vụ xây dựng, phát triển văn hoá như sau:

+ Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện

+ Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh

+ Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế

+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa

+ Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường

văn hóa

+ Chủ động hội nhập quốc tế về văn hoá, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân

loại.

- Ngày 12/11/2018, Văn phòng Trung ương Đảng đã ban hành Quy chế số

16-QC/VPTW “Quy chế thực hiện văn hóa công sở tại Văn phòng Trung

ương Đảng” gồm 4 chương và 20 điều trong đó:

+ Chương I: Những quy định chung

+ Chương II: Tinh thần, thái độ làm việc, kỷ luật, kỷ cương, hành chính

và giao tiếp, ứng xử của cán bộ công chức, viên chức và người lao động.

+ Chương III: Bài trí trụ sở và sử dụng tài sản công

+ Chương IV: Điều khoản thi hành.

Vấn đề VHCS không những được đề cập trong nhiều các kỳ họp của

Đảng và Nhà nước, các chương trình hoạt động mà còn được cụ thể hoá bằng

văn bản. Điều này khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng của việc xây

dựng văn hoá công sở trong các cơ quan, tổ chức, đồng thời cũng nêu ra sự

cần thiết phải xây dựng nền văn hoá đó. Chính những căn cứ này sẽ là cơ sở

quan trọng trong việc xây dựng Quy chế VHCS cho cơ quan TW Đoàn TNCS

28

Hồ Chí Minh.

b. Quy định của Nhà nước

- Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 về việc ban hành Quy

chế VHCS tại các cơ quan hành chính Nhà nước

Trước nhu cầu cấp thiết trên, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số

129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 về việc ban hànhQuy chế VHCS tại các

cơ quan hành chính Nhà nước. Quy chế được bố cục gồm 03 chương, 16 điều

với nội dung như sau:

+ Chương I: Những vấn đề chung. Chương này đề cập đến các đối tượng

thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế; đưa ra nguyên tắc thực hiện VHCS;

mục đích của việc thực hiện VHCS và các hành vi bị cấm;

+ Chương II: Quy định các vấn đề về trang phục, giao tiếp ứng xử của cán

bộ, công chức, viên chức;

+ Chương III: Quy định về cách bài trí công sở bao gồm việc treo quốc kỳ,

quốc huy và cách bài trí khuôn viên công sở.

- Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc

ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc việc

trong bộ máy chính quyền địa phương gồm 6 chương 22 điều;

Văn bản này được coi là căn cứ pháp lý quan trọng cùng Điều lệ Đảng để

xây dựng Quy chế VHCS của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

c. Văn bản do cơ quan TW Đoàn ban hành

Để xây dựng được một bản Quy chế VHCS hoàn chỉnh, đảm bảo tính

hợp pháp và tính thống nhất thì Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh còn

phải dựa trên văn bản về VHCS do chính tổ chức này ban hành: Quyết định số

475QĐ/TWĐTN ngày 26/12/2008 của BCH Trung ương về việc ban hành

Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cơ quan TW

Đoàn”

Cơ quan TW Đoàn là một tổ chức chính trị - xã hội, chịu sự lãnh đạo của

Đảng Cộng sản Việt Nam, có tôn chỉ hoạt động, có con dấu riêng, nên đủ

29

thẩm quyền ban hành Quy chế VHCS.

Quy chế VHCS thực chất là việc thể chế hoá VHCS nhằm nâng cao tính

kiểm soát hoạt động, góp phần thúc đẩy tổ chức phát triển. Đối với tổ chức

chính trị - xã hội như Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, quy chế VHCS ra đời là kết

quả của việc thể chế hoá các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về các

vấn đề văn hoá, kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cán bộ, công chức,

viên chức, người lao động. Quy chế là sự thừa nhận những giá trị nhất định

của VHCS; thể hiện rõ tư tưởng và thái độ chính trị về nội dung tương ứng;

Hình thành các chuẩn mực bắt buộc của VHCS làm cơ sở cho việc xây dựng

quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ thực hiện của tổ chức; là biện pháp thiết

thực đưa VHCS vào hoạt động của mỗi tổ chức; Tạo ra sự thống nhất trong

việc áp dụng VHCS trong hoạt động của tổ chức Đoàn các cấp; khắc phục sự

làm việc theo cảm hứng, thiếu chuẩn mực.

2.3. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng Quy chế văn hoá công sở cho cơ

quan TW Đoàn

VHCS ngày càng được khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong các

cơ quan, tổ chức và đặc biệt trong tổ chức chính trị - xã hội.

Tùy thuộc vào chức năng hoạt động và điều kiện thực tiễn của mỗi cơ

quan, tổ chức sẽ đưa ra cách thức riêng để xây dựng quy chế VHCS sao cho

phù hợp để nâng cao chất lượng hoạt động, quản lý của mỗi cơ quan, đơn vị.

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Đoàn luôn tuyên truyền giáo dục, giới thiệu

để thanh niên, thế hệ trẻ, ngày càng hiểu sâu về bản chất của Đảng, đóng góp

ý kiến cho Đảng, phê bình cán bộ, tích cực tham gia cuộc vận động xây dựng

Đảng trong sạch, vững mạnh và tích cực hưởng ứng, học tập, nghiên cứu,

thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí

Minh”. Vì thế vai trò và trách nhiệm của Đoàn viên thanh niên trong mọi thời

đại đặc biệt là vô cùng lớn lao và quan trọng.

Mặt khác, trong quá trình phát triển, Việt Nam đã khẳng định được vị thế

cũng như hình ảnh của mình trên trường quốc tế. Trước xu thế hội nhập và

phát triển của đất nước đòi hỏi các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam cần chuyên

30

nghiệp hơn trong tổ chức và quản lý, trong đó VHCS là một thực tế yêu cầu

được đặt ra. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng cho tổ chức Đoàn cũng

như việc tạo dựng hình ảnh Đoàn viên Thanh niên Việt Nam trong mắt bạn bè

quốc tế là điều vô cùng cần thiết.

Xuất phát từ ý nghĩa đó cùng với tình hình thực tế văn hóa tại cơ quan

TW Đoàn thì việc xây dựng Quy chế VHCS cho cơ quan là điều kiện cần

trong thời điểm hiện nay.

Đoàn Thanh niên là một tổ chức của Đảng vì vậy nên mọi hoạt động tuân

thủ văn bản của Đảng và tham khảo văn bản của Nhà nước.

Căn cứ vào kết quả khảo sát đánh giá VHCS tại cơ quan TW Đoàn, tuy

cơ quan TW Đoàn chưa có Quy chế VHCS riêng, nhưng trong thực tiễn cũng

có một số Quyết định khác có liên quan. Mặt khác do yêu cầu công việc, ở cơ

quan TW Đoàn cũng đã thực hiện một số vấn đề về VHCS như sau:

2.3.1. Khảo sát, đánh giá văn hoá công sở tại cơ quan TW Đoàn

Căn cứ vào kết quả khảo sát, đánh giá VHCS tại cơ quan TW Đoàn, tuy

chưa có Quy chế riêng nhưng trong thực tiễn có một số Quyết định khác có

liên quan. Do yêu cầu công việc, ở cơ quan TW Đoàn đã thực hiện một số vấn

đề về VHCS.

a. Cơ sở khảo sát, đánh giá

Căn cứ vào Lý luận về VHCS đã trình bày tại Chương 1 của luận văn,

căn cứ vào hệ thống những văn bản quản lý đã được cơ quan TW Đoàn đã

ban hành như sau:

Một là, về Quy chế hoạt động:

- Quyết định số 38 - QĐ/TWĐTN ngày 15/01/2008 về việc ban hành

Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh khóa XI, nhiệm kỳ 2017- 2022.

- Quyết định số 468/QĐ-TWĐTN ngày 24 /12/2008 về việc ban hành

Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan TW Đoàn;

- Quyết định số 403QĐ/TWĐTN ngày 13/11/2008 về việc ban hành Quy

31

chế tổ chức và quản lý hoạt động đối ngoại thanh niên;

- Quyết định số 508 QĐ/TWĐTN ngày 19/02/2009 về việc ban hành

Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Trung ương Đoàn;

- Quyết định số 837 QĐ/TWĐTN ngày 20/10/2009 về việc ban hành quy

định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Thanh niên trường học

Trung ương Đoàn, Ban thanh niên xung phong, Ban công tác thiếu nhi Trung

ương Đoàn, Ban Kiểm tra Trung ương Đoàn, Ban Tuyên giáo Trung ương

Đoàn, Ban Đoàn kết tập hợp thanh niên Trung ương Đoàn, Ban Quốc tế

Trung ương Đoàn, Ban Thanh niên công nhân và đô thị, Ban Thanh niên nông

thôn, Ban Tổ chức Trung ương Đoàn;

- Quyết định số 633 QĐ/TWĐTN ngày 18/5/2009 quy định về chế độ

làm việc của Ban Bí thư Trung ương Đoàn;

Hai là, về công tác Thi đua - Khen thưởng: Quyết định số 109 -

QĐ/TWĐTN - VP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Ban Bí thư Trung ương

Đoàn về việc ban hành Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Đoàn TNCS Hồ

Chí Minh, nhiệm kỳ 2017-2022.

Ba là, về việc thực hiện hoạt động dân chủ: Quyết định số 105 -

QĐ/TWĐTN - BKT ngày 09 tháng 9 năm 2015 về việc ban hành Quy chế

thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan TW Đoàn.

Bốn là: việc hướng dẫn và thi tuyển công chức ban hành: Thông báo

ngày 04 tháng 4 năm 2018 Ban Bí thư Trung ương Đoàn về việc thông báo

tuyển dụng công chức năm 2018.

Năm là: văn bản hướng dẫn đánh giá, nhận xét, bổ nhiệm cán bộ: Quyết

định 469/QĐ-TWĐTN ngày 24/12/2008 về việc ban hành Quy chế đánh giá,

nhận xét, bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ của cơ quan TW Đoàn ứng cử.

b. Kết quả khảo sát, đánh giá văn hoá công sở tại cơ quan Trung ương

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

VHCS như là một hệ thống giá trị hình thành trong quá trình hoạt động

của công sở tạo nên niềm tin, giá trị về thái độ của các nhân viên làm việc

trong công sở, ảnh hưởng đến cách làm việc trong công sở và hiệu quả hoạt

32

động của nó trong thực tế.

Khái niệm VHCS không chỉ là những biểu hiện bên ngoài công sở mà

VHCS phải chứa đựng những giá trị cốt lõi của công sở hướng đến hiện tại và

tương lai. Chính vì vậy, việc đánh giá VHCS tại cơ quan TW Đoàn được tác

giả thực hiện dựa trên 5 tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Cảnh quan, môi trường làm việc.

Thứ hai: Nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về

VHCS.

Thứ ba: Văn hoá tổ chức, quản lý hoạt động công sở

Thứ tư: Văn hóa giao tiếp, ứng xử, trang phục của cán bộ, công chức,

viên chức, người lao độngcông tác tại cơ quan TW Đoàn.

Thứ năm: Hoạt động tập thể, văn nghệ, thể dục, thể thao.

(1) Cảnh quan, môi trường làm việc

Cảnh quan, môi trường làm việc là những biểu hiện trực quan thể hiện

được mục tiêu, sứ mệnh, slogan, logo cũng như thể hiện qua quy mô, kiến

trúc, trụ sở làm việc.

- Quy mô kiến trúc trụ sở: gồm phong cách, màu sắc, kiểu dáng kiến trúc

và thiết kế và bài trí công sở. Đặc trưng kiến trúc của cơ quan bao gồm hai

phần kiến trúc ngoại thất và thiết kế nội thất công sở.

Cơ quan TW Đoàn có trụ sở tại số 60 - 62 -64 phố Bà Triệu, Quận Hoàn

Kiếm, Hà Nội, ngã tư Phố Trần Hưng Đạo rất thuận tiện cho việc giao dịch,

giữa các Bộ ban ngành và các tỉnh thành Đoàn đến liên hệ công tác.

Tòa nhà tại địa chỉ số 60 Bà Triệu (được lấy làm trụ sở chính) được xây 3 tầng, 16 phòng làm việc, 03 phòng họp với tổng diện tích là 386,2m2. Bàn

ghế tại mỗi phòng làm việc được kê theo hình chữ L; Toà nhà tại địa chỉ 62 Bà Triệu gồm 7 tầng, 42 phòng làm việc với tổng diện tích 624,03m2, có 3

phòng họp; Toà nhà tại địa chỉ 64 Bà Triệu có 5 tầng, 14 phòng làm việc với tổng diện tích là 420m2. Kiến trúc toà nhà tận dụng tối đa không khí tự nhiên,

nhiều cửa sổ thoáng đãng. Ngoại thất kết hợp bởi hai màu xanh cô ban và

33

vàng kem. Cơ quan có hai cổng, một cổng dành cho khách đến giao dịch, một

cổng vào cho cán bộ, công chức. Tại cổng có biển hiệu tên cơ quan, biển chỉ

dẫn bãi gửi xe.

Cổng Trụ sở chính của cơ quan TW Đoàn, 60 Phố Bà Triệu – Hoàn Kiếm – Hà Nội

Cổng nhà 62 Phố Bà Triệu - Hoàn Kiếm - Hà Nội

Bắt đầu từ sảnh lên có 42 phòng làm việc được bố trí thoáng mát, sạch

34

sẽ. Từng phòng làm việc đều có nhiều cây xanh với khẩu hiệu phòng làm việc

“xanh, sạch, đẹp” tạo nên một không gian xanh đem cảm giác làm việc thoải

mái cho mỗi cán bộ, nhân viên nâng cao hiệu xuất công việc.

Cây xanh được trồng tại Phòng làm việc

Phòng làm việc được bố trí sắp xếp theo cách khoa học, gọn gàng, ngăn

nắp, tiết kiện diện tích, giảm chi phí trong việc mua trang thiết bị của cơ quan.

Bộ phận Văn thư của cơ quan Trung ương Đoàn

Với sự thiết kế một cách khoa học, trang thiết bị đầy đủ tạo động lực

cho mỗi cán bộ, công chức và người lao động yên tâm để cống hiến và phấn

đấu.

35

Điều kiện làm việc là một thành tố, đồng thời cũng là một biểu hiện

của văn hóa công sở. Điều kiện làm việc cho ta biết cách thức tổ chức công

việc hợp lý hay chưa, môi trường làm việc đáp ứng hay chưa nhu cầu của

nhân viên.

Về cách thức bài trí công sở, trụ sở cơ quan TW Đoàn tuân thủ theo

quy chế văn hóa ban hành ở trên ở các khía cạnh: treo Quốc huy; biển tên cơ

quan. Các phòng làm việc đều có biển tên, ghi rõ tên đơn vị; danh sách gồm

họ và tên, chức danh cán bộ. Vị trí đặt biển tên đuợc đặt ở chỗ dễ nhìn, dễ

trông thấy.

Tuy nhiên, việc bố trí, tổ chức phòng làm việc của các cán bộ, công

chức, viên chức, người lao độngcũng tồn tại một số vấn đề. Kết quả khảo sát

điều tra được thể hiện ở biểu đồ.

Biểu đồ 2.1: Kết quả khảo sát về điều kiện làm việc

Nguồn: Điều tra của tác giả

Theo kết quả ở biểu đồ 2.1, 31 % cán bộ được hỏi cho biết họ không

hài lòng với cách sắp xếp trong phòng làm việc của mình. Các trang thiết bị,

đồ đạc trong phòng được bố trí chưa ngăn nắp, tiện lợi, thẩm mỹ. Theo họ, đó

là do diện tích phòng làm việc hẹp nên việc bố trí các trang thiết bị không

khoa học. Tuy nhiên, theo quan sát của chúng tôi, các phòng làm việc về cơ

36

bản đều được trang bị đầy đủ hệ thống phương tiện làm việc và trang thiết bị.

Vấn đề ở chỗ các cán bộ công chức chưa tận dụng và phát huy hết công dụng

của chúng, chưa thực sự có ý thức sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp các đồ dùng.

Trên bàn làm việc còn tồn tại phổ biến tình trạng giấy tờ, hồ sơ, tài liệu không

được sắp xếp gọn gàng.

Một khía cạnh quan trọng nữa trong điều kiện làm việc là các cán bộ,

công chức, viên chức, người lao động phải được cung cấp đầy đủ trang thiết

bị cũng như văn phòng phẩm cần thiết. Theo kết quả khảo sát, hầu hết cán bộ

được hỏi (80%) cho rằng họ được đáp ứng tốt trang thiết bị và văn phòng

phẩm. Khi hỏi rõ thêm, họ cho biết; các văn phòng phẩm thông dụng như giấy

in, giấy photo, các loại bút, ghim... được cung cấp theo tháng. Vào ngày đầu

tháng chuyển lương thì mỗi cán bộ được nhận thêm 40.000đ - tiền mua văn

phòng phẩm cá nhân. Các loại văn phòng phẩm chuyên dụng cho các phòng

chuyên môn như: bìa hồ sơ, các loại sổ sách, mực đóng dấu… được cung cấp

theo nhu cầu thực tế của cán bộ trong từng bộ phận được cơ quan trang bị.

Về các tiện ích khác, trụ sở làm việc của cơ quan TW Đoàn nằm ở vị

trí trung tâm, tiện đường cho cán bộ, nhân viên đi làm việc, cho khách và cán

bộ các Tỉnh, thành đoàn đến liên hệ công tác. Trụ sở cũng có cây xanh xung

quanh trụ sở, có sân đỗ ô tô, rộng, thuận tiện, có nhà để xe dành riêng cho

khách và cán bộ, nhân viên. Theo quy chế ban hành, cơ quan không thu phí

gửi phương tiện giao thông của người đến giao dịch, làm việc, liên hệ công

tác. Quang cảnh trụ sở được tổ chức thông thoáng, sạch đẹp, không có hàng

quán kinh doanh lộn xộn vây quanh, tạo nên một trụ sở làm việc văn minh và

lịch sự.

Trụ sở làm việc của cơ quan TW Đoàn đạt yêu cầu về cảnh quan, đóng

góp tích cực vào việc xây dựng VHCS. Tuy nhiên, diện tích sử dụng làm việc

thực sự của một số bộ phận, còn chưakhoa học do trụ sở làm việc cơ quan

TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được xây dựng từ thời kháng chiến chống

Pháp nên việc thiết kế các phòng làm việc bên trong còn chưa hợp lý. Mặt

khác, do ý thức và phong cách làm việc của một số cán bộ, nhân viên còn

chưa tốt, chưa giữ gìn sạch sẽ môi trường làm việc, cần có những biện pháp

37

điều chỉnh.

Cơ quan TW Đoàn có môi trường làm việc hiện đại, nâng cao giá trị

con người và phát huy tối đa thế mạnh của tổ chức. Điều này thể hiện qua

phong cách làm việc dân chủ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao

động cơ quan TW Đoàn.

Cơ quan TW Đoàn xây dựng phong cách làm việc dân chủ, tôn trọng

và tuân thủ nguyên tắc sinh hoạt của tổ chức Đoàn để phát huy sức mạnh tập

thể, khơi dậy và tiếp thu ý kiến đóng góp chính đáng của cán bộ và người lao

động. Luôn tôn trọng tập thể, phát huy tinh thần dân chủ, thực hiện đúng

nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách.

Ví dụ: “trong lúc thảo luận, mọi người được hoàn toàn tự do phát biểu ý

kiến, dù đúng hoặc không đúng”.

Có tinh thần tự phê bình và phê bình trên tinh thần thẳng thắn, trung

thực ráo riết, triệt để, thật thà, không nể nang, không thêm bớt, mục đích phê

bình cốt để giúp nhau sửa chữa, giúp nhau tiến bộ; cốt để sửa đổi cách làm

việc cho tốt hơn, đúng hơn; cốt đoàn kết và thống nhất nội bộ. Nghiêm túc

học tập phong cách làm việc dân chủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh, có có phong

cách làm việc tốt, hiệu quả và tạo dựng được sự đoàn kết, thống nhất trong

toàn cơ quan.

- Giai thoại công sở: chính là những câu chuyện truyền miệng nơi công

sở chứa đựng những thông điệp, giá trị tốt đẹp nơi công sở; giúp duy trì và có

tác động tích cực đối với mọi cán bộ, công chức, viên chức, người lao độngtại

cơ quan TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

Trong những hoạt động phong trào Ban Bí thư Trung ương Đoàn có giao

nhiệm vụ cho Công đoàn Cơ quan TW Đoàn tổ chức các Hội thi nhằm gắn

những giá trị tốt đẹp nơi công sở. Hội thi được tổ chức theo hình thức sân

khấu hóa là kênh tuyên truyền, phổ biến đến đoàn viên, thanh niên các nội

dung cải cách hành chính và xây dựng văn hóa công sở gắn liền với đặc thù

của cơ quan, đơn vị và các hoạt động công vụ hàng ngày của công chức, viên

38

chức một cách dễ hiểu, gần gũi và ý nghĩa nhất.

Như Hội thi “Thanh niên với cải cách hành chính và văn hóa công sở”

đã tập trung vào đề xuất sáng kiến, ý tưởng cụ thể về cải cách hành chính như

công tác tuyên truyền, cải cách thể chế và thủ tục hành chính giúp hiện đại

hóa nền hành chính; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức, người lao động; đồng thời, tập trung vào các giải pháp nâng cao chất

lượng tham mưu, phục vụ tại các cơ quan Đảng, Nhà nước xây dựng môi

trường làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả; các nội dung, quy tắc ứng xử của

cán bộ, công chức; cách thức xử lý các tình huống xảy ra nơi công sở, khả

năng ứng xử, thái độ phục vụ người dân và doanh nghiệp của cán bộ, công

chức, viên chức trẻ và Hội thi “Công chức, viên chức trẻ giỏicơ quan Trung

ương Đoàn” cũng được tổ chức hằng năm.

- Biểu hiện trực quan: thể hiện qua biểu tượng, khẩu hiệu trong công sở.

Biểu tượng chứa đựng và truyền đạt các giá trị cốt lõi của công sở. Biểu

tượng công sở thể hiện qua tên cơ quan, logo, trụ sở cơ quan; cảnh quan kiến

trúc; hình ảnh, phong cách làm việc của người lãnh đạo; những nghi thức,

nghi lễ; thái độ, cử chỉ, trang phục của cán bộ, công chức, viên chức, người

lao động cũng như những sinh hoạt tập thể. Biểu tượng công sở truyền đạt

những giá trị, ý nghĩa tiềm ẩn bên trong cho những người tiếp nhận theo các

cách thức khác nhau.

Một số biểu tượng, khẩu hiệu cơ quan TW Đoàn được thể hiện như sau:

+ Cờ đoàn: có nền đỏ, hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba (2/3)

chiều dài. Ở giữa có hình huy hiệu Đoàn. Đường kính huy hiệu bằng hai phần

39

năm (2/5) chiều rộng cờ.

Cờ Đoàn

+ Huy hiệu Đoàn: được thiết kế năm 1951 bởi hoạ sĩ Huỳnh Văn Thuận. Với

ý nghĩa lớp thanh niên đặc biệt là đoàn viên là những người tiên phong đi đầu

cầm lá cờ đỏ sao vàng tiến lên dưới sự lãnh đạo vẻ vang của Đảng, của Đoàn .

Học tập lao động và chiến đấu vì tổ quốc thân yêu. Từ ý tưởng ấy tác giả

chọn bàn tay cầm ngọn cờ phần phật tung bay trong tư thế sẵn sàng tiến

bước”. Mặc dù Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã trưởng thành và phát triểntheo

từng giai đoạn với những nhiệm vụ lịch sử chính trị và tên gọi khác nhau

nhưng chiếc huy hiệu đoàn vẫn giữ nguyên biểu trưng biết bao thế hệ thanh

niên Việt.

Huy hiệu Đoàn

+ Bài ca chính thức của Đoàn thanh niên: Bài hát chính thức của Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh được tác giả Hoàng Hoà sáng tác vào cuối năm 1952 đầu

năm 1953 với tên gọi đầu tiên là “Thanh Niên xung phong làm theo lời

40

Bác”.

Bài hát ngắn gọn, xúc tích, dễ nhớ, dễ thuộc và đi vào lòng người.

“Kết đoàn lại thanh niên chúng ta cùng nhau đi lên

Giơ nắm tay thề gìn giữ hòa bình độc lập tự do

Kết đoàn lại thanh niên chúng ta cùng quyết tiến bước

Đánh tan quân thù, xây đắp cuộc đời hạnh phúc ấm no!”

+ Slogan: “Tiên phong – Gương mẫu – Đoàn kết – Sáng tạo – Phát

triển”8

-Biểu hiện phi trực quan: Thể hiện ở trình độ nhận thức, trình độ quản lý

của cán bộ; trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao

động cơ quanTW Đoàn trong việc thực hiện nhiệm vụ bằng niềm tin, sự tự

hào truyền thống cơ quan.

Những biểu hiện phi trực quan chính là giá trị cốt lõi của mỗi tổ chức

được cụ thể hoá bằng 9 nội dung chủ yếu sau đây: tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị

cốt lõi, phong cách, các quy tắc ứng xử, các tiêu chuẩn giao ước - cam kết,

khuôn mẫu hành vi, phương châm điều hành, biện pháp quản lý.

- Mục đích lý tưởng của Đoàn Thanh niên: Đoàn bao gồm những thanh

niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn

liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

- Giá trị : « Tâm trong – Trí sáng – Hoài bão lớn» 9được biểu hiện ở 12

tiêu chí như sau:

+ Có lý tưởng cách mạng;

+ Bản lĩnh vững vàng;

+ Giàu lòng yêu nước;

+ Đạo đức trong sáng;

+ Lối sống văn hoá;

8Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ XI (nhiệm kỳ 2017 - 2022)

9 Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X,( nhiệm kỳ 2012 -2017)

41

+ Tuân thủ pháp luật;

+ Tiên phong hành động;

+ Sáng tạo không ngừng;

+ Học tập liên tục;

+ Có sức khoẻ tốt;

+ Kỹ năng phù hợp;

+ Khát vọng vươn lên.

(2).Nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm

việc tại cơ quan Trung ương Đoàn

- Về chức năng, nhiệm vụ: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

hầu như đã nhận thức được đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ

chức của cơ quan TW Đoàn là cơ quan chuyên trách của Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh ở cấp Trung ương, có chức năng hoạch định và tổ chức thực hiện các

chủ trương, kế hoạch, chương trình công tác của Đoàn và phong trào thanh

thiếu nhi; Nhận thức rõ nhiệm vụ của cơ quan là: Nghiên cứu, đề xuất, tham

mưu; hướng dẫn, kiểm tra; tổ chức thực hiện và tổ chức quản lý.

-Về chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn cá nhân: Cán bộ, công chức,

viên chức, người lao động làm việc tại cơ quan TW Đoàn đều nhận thức rõ về

chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

Ví dụ: Chánh Văn phòng: chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Văn

phòng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được quy định trong quy chế; chịu

trách nhiệm trước Ban Bí thư, Thủ trưởng cơ quan TW Đoàn về mọi hoại

động của Văn phòng như:

+ Chủ trì tham mưu xây dựng và đôn đốc tổ chức thực hiện các chủ trương

công tác của Ban Bí thư Trung ương Đoàn và Thủ trưởng cơ quan TW Đoàn

trong phạm vi được phân công;

+ Chủ trì biên tập, phối hợp biên tập và hoàn thiện các văn bản trình Ban

Bí thư, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và Thủ trưởng cơ quan TW Đoàn.

+ Xử lý bước đầu các văn bản đến; ký chuyển các văn bản đi; ký các văn

bản của Trung ương Đoàn theo sự uỷ quyền của Ban Bí thư và Thủ trưởng cơ

42

quan TW Đoàn.

+ Là chủ tài khoản đơn vị tài chính cấp II, chịu trách nhiệm trước Ban Bí

thư và Thủ trưởng cơ quan TW Đoàn trong việc tổ chức phục vụ các hoạt

động của cơ quan đảm bảo quy định của Nhà nước và Trung ương Đoàn.

+ Tham mưu Ban Bí thư, Thủ trưởng cơ quan TW Đoàn trong tổ chức,

phối hợp, điều hòa công việc hàng ngày của Đoàn và cơ quan TW Đoàn;

+ Chánh Văn phòng được ký thừa lệnh Ban Bí thư và Thủ trưởng cơ quan

TW Đoàn và một số văn bản thuộc phạm vi chức trách được giao; được đề

nghị các ban, đơn vị Trung ương Đoàn, các tỉnh, thành Đoàn, các Đoàn trực

thuộc cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho việc chuẩn bị các đề án và

công tác của Ban Bí thư, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và Thủ trưởng cơ

quan TW Đoàn.

+ Có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng, bảo vệ và tổ chức thực hiện kế

hoạch tài chính; kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở vật chất; kế hoạch định

hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp

của Trung ương Đoàn. Được uỷ quyền phê duyệt báo cáo quyết toán tài chính

6 tháng, hằng năm của các đơn vị tài chính cấp II;

+ Có trách nhiệm phối hợp cùng Lãnh đạo các đơn vị liên quan giúp Ban

Bí thư Trung ương Đoàn, Thủ trưởng cơ quan TW Đoàn tuyển chọn, quản lý

về công tác nghiệp vụ đối với kế toán trưởng và đội ngũ cán bộ kế toán các

đơn vị trực thuộc cơ quan TW Đoàn. Thực hiện quyền tuyển chọn, quản lý và

phân công công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động viên

theo phân cấp của Thủ trưởng cơ quan TW Đoàn.

- Nhận thức về vấn đề VHCS: hầu hết cán bộ, công chức, viên chức, người

lao động đều hiểu và đánh giá văn hoá công sở là một nội dung quan trọng

đặc biệt cần đối với cơ quan TW Đoàn để xây dựng được một cơ quan có nề

nếp làm việc khoa học, có môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp từ

đó tạo ra nguồn lực nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc tại cơ quan.

Trong những năm gần đây, cơ quan TW Đoàn đã thực sự quan tâm hơn

đến văn hoá công sở, đã ban hành được văn bản về quy tắc ứng xử đối với cán

43

bộ, công chức, viên chức, người lao động cũng như một số văn bản liên quan

khác. Sự ban hành các quyết định trên thể hiện sự dịch chuyển thay đổi trong

tư duy đội ngũ Ban Lãnh đạo, thể hiện sự quan tâm đến vấn đề văn hoá công

sở của Trung ương Đoàn.

- Về ý thức trách nhiệm với công việc: cán bộ, công chức, viên chức,

người lao động tại Trung ương Đoàn đa số đều có trách nhiệm với công việc

được giao, có sự hỗ trợ đồng nghiệp khi cần thiết. Họ luôn cầu thị, cố gắng

hoàn thành tốt nhiệm vụ, đi làm đúng giờ vì vậy số lượng người bị vi phạm

quy chế, bị khiển trách không có.

- Về cơ cấu tổ chức: Qua thống kê tổng hợp, cơ quan có sự phân chia rõ

ràng theo từng nội dung cụ thể giúp lãnh đạo dễ quản lý và điều hành từng

lĩnh vực chuyên môn, tạo điều kiện thuận lợi trong việc giám sát các đơn vị,

chỉ đạo, hỗ trợ khi cần.

(3). Văn hoá tổ chức, quản lý hoạt động công sở

- Trình độ quản lý, tổ chức bộ máy công sở: cơ quan TW Đoàn đã tổ chức

tốt việc thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của

Nhà nước;các chủ trương, nghị quyết, kế hoạch, chương trình công tác Đoàn

và phong trào thanh thiếu nhi.

Có sự chỉ đạo sát sao, sự liên kết phối hợp giữa các bộ phận nhằm thực

hiện tốt công tác tổng hợp, thông tin về tình hình thanh niên, thiếu niên, nhi

đồng, công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi phục vụ công tác chỉ đạo,

điều hành của Ban Bí thư, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Trung ương Đoàn;

Tổ chức tốt các mối quan hệ làm việc với các cơ quan Đảng, Nhà nước;

các Bộ, ngành, đoàn thể; các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước; các

địa phương để tiến hành công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi, những

nội dung công tác có liên quan;

Thủ trưởng cơ quan TW Đoàn đã rất quan tâm đến việc tổ chức điều

hành quản lý đều cả bốn khối: Khối các ban phong trào, khối Báo chí xuất

bản, khối trung tâm sự nghiệp; khối các đơn vị doanh nghiệp.

Mỗi công sở muốn hoạt động đều phải thiết lập bộ máy làm việc. Văn

44

hoá quản lý của công sở không phải được đánh giá qua quy mô, số lượng các

đơn vị trực thuộc mà được đánh giá qua tính hiệu quả, hợp lý và khoa học

trong tổ chức bộ máy. Đó là sự rõ ràng, nguyên tắc trong việc xác định nhiệm

vụ, quyền hạn chức danh trong tổ chức; quyền hạn, chức năng nhiệm vụ của

mỗi đơn vị trực thuộc; mối quan hệ giữa các bộ phận trong cùng một tổ chức.

Tiếp cận dưới góc độ văn hoá quản lý, người đứng đầu mỗi công sở

phải xác định rõ cơ sở, căn cứ khoa học để thiết lập hoặc giải thể, tách nhập

cũng như quy định chức năng, nhiệm vụ, đặt và đổi tên các đơn vị.

- Công tác đào tạo: Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam đào tạo bồi

dưỡng cán bộ Đoàn, là cánh tay đắc lực trong việc bồi dưỡng chuyên môn,

nghiệp vụ cho từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan

TW Đoàn và các tỉnh thành Đoàn trên cả nước. Tại cơ quan, luôn diễn ra các

buổi tập huấn, đào tạo kỹ năng cũng như nghiệp vụ cho cán bộ, công chức,

viên chức, người lao động.

Ví dụ như: Chuyên đề học tập giai đoạn 2017-2020 “Những nội dung

cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”

- Hoạt động hội họp, hội thảo tại Cơ quan TW Đoàn:

Qua phương pháp phỏng vấn, tôi thấy việc tổ chức các cuộc họp ở cơ

quan TW Đoàn còn tồn tại một số vấn đề sau:

Thời gian đi họp quá nhiều, ngoài những cuộc họp mang tính định kỳ

trong phạm vi trong cơ quan, lãnh đạo, cán bộ còn phải tham gia các cuộc họp

lớn của cơ quan và các cơ quan khác...Trong những cuộc họp đó không phải

cuộc họp nào cũng cần thiết và cần đến sự có mặt của họ. Đó là vì khi tổ chức

các cuộc họp, những người tổ chức đã không xác định, giới hạn rõ thành phần

dự họp. Từ đó dẫn đến tình trạng nhiều cán bộ công chức không coi trọng

việc đi họp, chất lượng nội dung họp ý nghĩa truyền đạt, nắm bắt, thực hiện

không cao, có hiện tượng đùn đẩy, nhờ người khác đi họp hộ.

Mặt khác, trong cuộc họp, thành viên đôi khi tranh luận thiếu khách

quan, gay gắt và thiếu tôn trọng nếu ý kiến ảnh hưởng đến quyền lợi bản thân.

Người chủ toạ đôi khi không dân chủ, điều chỉnh cuộc họp theo ý kiến

45

chủ quan bản thân mà bỏ ngoài những góp ý xây dựng của thành viên dự họp,

sinh ý nghĩ tiêu cực của các thành viên dự họp và sẽ hình thành trong họ tâm

lý không góp ý cho việc chung của cơ quan nữa vì góp ý cũng không giải

quyết vấn đề gì.

Nhiều cuộc họp khác lại diễn ra quá tẻ nhạt, người thì đông nhưng ý

kiến lại rất ít. Mọi người ai cũng tham gia cho đủ, chứ không chuẩn bị hoặc

quan tâm đến nội dung phát biểu. Thông thường đó là những cuộc họp nhỏ,

người tổ chức không chỉ định người báo cáo hoặc tham luận.

Một vấn đề nữa là các cuộc họp mất quá nhiều chi phí phát sinh không

cần thiết. Những chi phí cho việc in ấn tài liệu, trang trí phòng họp, chuẩn bị

trang thiết bị... là những chi phí bắt buộc nên tôi không thấy có vấn đề gì.

Nhưng nhiều cuộc họp ngoài những chi phí đó còn tốn kém rất nhiều vào các

khoản không thực sự cần thiết với quy mô cuộc họp như: quà cáp, phong bì.

- Tổ chức nhân sự tại cơ quan TW Đoàn: Một cơ quan muốn hoạt động

bên cạnh việc tổ chức bộ máy cũng không thể thiếu được nhânsự thực hiện

công việc trong bộ máy đó. Nhìn nhận dưới góc độ quản lý, không đánh giá

trình độ văn hoá của công sở thông qua số lượng cán bộ mà quan tâm đến quy

trình tuyển dụng, đào tạo nhân sự như thế nào?Đội ngũ nhân sự làm việc hiệu

quả như nào? Tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ nhân viên ra

sao?

- Xây dựng và ban hành các quy chế, quy định về nguyên tắc và lề lối

làm việc của công sở.

Cơ quan TW Đoàn đã ban hành được hệ thống quy chế, quy định như sau:

+ Quyết định số 468/QĐ-TWĐTN ngày 24 /12/2008 về việc ban hành

Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan TW Đoàn;

+ Quyết định số 105 - QĐ/TWĐTN - BKT ngày 09 tháng 9 năm

2015 về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan

TW Đoàn.

+ Quyết định 469/QĐ-TWĐTN ngày 24/12/2008 về việc ban hành Quy chế đánh

46

giá, nhận xét, bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ của cơ quan TW Đoàn ứng cử…

Những quy chế, quy định về nguyên tắc và lề lối làm việc của công sở

có vai trò quan trọng trong việc kết nối các hoạt động của cơ quan, tổ chức.

Văn hoá công sở vì thế đòi hỏi phải được cơ quan quan tâm, đầu tư và tập

trung nhân lực, nguồn lực để nghiên cứu, xây dựng và ban hành các quy chế,

quy định về nguyên tắc về lề lối làm việc.

Vì vậy, việc xây dựng và ban hành hệ thống quy chế, quy định về

nguyên tắc và lề lối làm việc phản ánh trình độ quản lý được thể hiện qua số

lượng và nội dung các quy chế, quy định của công sở; thể hiện quy trình và

phương pháp xây dựng văn bản.

(4). Văn hoá giao tiếp, ứng xử, trang phục của cán bộ, công chức, viên

chức, người lao độngcông tác tại cơ quan TW Đoàn.

- Văn hoá giao tiếp, ứng xử: Căn cứ thực hiện: theo Quyết định 475

QĐ/TWĐTN ngày 26/12/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đoàn TNCS Hồ

Chí Minh về “Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao

động cơ quan TW Đoàn”.

+ Giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp, cơ quan, tổ chức khác cán bộ,

công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan TW Đoàn luôn có thái độ

trung thực, khiêm tốn và tâm huyết trong công việc; ứng xử hòa nhã, đúng với

vị trí và công việc mình được phân công; trong cách giao tiếp cũng đúng mực

với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp và với các cơ quan phối hợp, với các

Tỉnh, thành Đoàn; luôn đúng mực, thể hiện sự tôn trọng, cách xưng hô theo tuổi

tác như; cô, chú, anh chị…luôn giữ được sự gần gũi, tình cảm trong một môi

trường thanh niên.

Giao tiếp - ứng xử giữa các thành viên trong cơ quan TW Đoàn thường

diễn ra trong các nhóm và thường hình thành các dư luận tập thể ở trong các

nhóm. Dư luận tập thể có sức mạnh to lớn trong việc điều chỉnh hành vi chung

của các thành viên, nó lên án các hành động sai trái, gây hại cho tập thể, nó là

công cụ tác động tâm lý hữu hiệu trong hầu hết các tình huống.

Dư luận tập thể tại cơ quan TW Đoàn theo hai hướng dư luận sai và dự

47

luận đúng. Dư luận sai do các thành viên trong cơ quan TW Đoàn thu thập

thông tin thiếu chính xác, thất thiệt một cách vô tình hay chủ quan ác ý. Với dự

luận sai, cơ quan đã ngăn chặn công khai, đã làm rõ vấn đề cho tập thể cùng

biết.

Xây dựng thái độ cởi mở, hợp tác với nhau: Năng động, có khả năng tư

duy độc lập, có kinh nghiệm...vẫn chưa đủ tạo nên tác phong làm việc chuyên

nghiệp. Mọi thành viên trong cơ quan phải có tinh thần cởi mở, hợp tác với các

đồng nghiệp. Sự phối hợp ăn ý sẽ tạo nên hiệu quả công việc cao nhất. Chỉ khi

có thái độ cởi mở, chia sẻ thông tin cho nhau, thẳng thắn góp ý và tiếp nhận ý

kiến phản hồi của nhau.. cơ quan mới xây dựng được các mối quan hệ tin cậy

trong nội bộ.

Mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cơ quan đã thể hiện

thái độ ứng xử của mình với công việc và có sự tôn trọng công việc của mình

cũng như sẵn sàng chịu trách nhiệm nếu để xảy ra sai sót. Cán bộ, công chức

đã có sự nỗ lực thực hiện công việc được giao đúng kế hoạch, tiến độ, với sự

sáng tạo và nỗ lực cao nhất, để đạt được kết quả cao nhất. Tuy nhiên một thực

tế là cán bộ, công chức, viên chức công tác tại cơ quan TW Đoàn mới dừng lại

ở việc thực hiện công việc máy móc, thiếu sự tìm tòi, sáng tạo trong công việc.

Về chấp hành kỷ luật: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao độngtôn

trọng giờ giấc làm việc, không lãng phí thời gian làm việc tại cơ quan vào

những việc riêng cá nhân,...

Nhìn chung, trong công việc các cán bộ, công chức, viên chức, người lao

động cơ quan đều có sự hợp tác. Đa số cán bộ, công chức ở cơ quan cảm thấy

dễ chịu khi phối hợp cùng đồng nghiệp (44.16%). Đơn giản là vì sự phối hợp

sẽ làm cho gánh nặng công việc được san sẻ, trách nhiệm được giảm bớt. Đây

là tâm lý rất phổ biến của người Việt Nam, là kết quả của lối sống “cộng

đồng”.

Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số cán bộ, công chức, viên chức,

người lao động cơ quan có tư tưởng cục bộ, bản vị trong công việc. Khi phải

phối hợp cùng đồng nghiệp họ cảm thấy “không thoải mái lắm vì không được

làm theo ý ” (16.7%). Tính độc lập, tự chủ trong công việc có thể rất phù hợp

48

trong cuộc sống hiện đại. Nhưng đối với hoạt động văn phòng, với thuộc tính

văn hoá của dân tộc thì sự độc lập, tự chủ phải hết sức khéo léo. Nếu không

những người có tư tưởng này rất khó hoà mình vào mối quan hệ chung của cơ

quan.

Những người còn lại cảm thấy “bình thường” khi hợp tác với đồng

nghiệp trong công việc. Có nghĩa là với họ hợp tác cũng được, không hợp tác

cũng được. Những người lựa chọn phương án trả lời này là những người rất

dễ hoà nhập, nhưng cũng có lập trường riêng trong công việc. Đối với những

công việc cần sự phối hợp, họ sẵn sàng hợp tác. Đối với những công việc

không cần phối hợp, họ tự tin đảm nhận và giám chịu trách nhiệm về công

việc đó.

Bên cạnh những kết quả thu được từ phiếu khảo sát, tôi còn nhận thấy

một số vấn đề khác qua quá trình quan sát thực tế.

Mối quan hệ công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao

động khi bị chi phối bởi quan hệ cá nhân. Vẫn có hiện tượng cán bộ, công

chức bằng mặt mà không bằng lòng nên việc phối hợp công tác gặp nhiều khó

khăn. Cán bộ, công chức chưa tập trung thời gian để làm việc mà vẫn còn

dành nhiều thời gian để tò mò, soi mói đời tư của nhau, có cơ hội là hạ thấp

uy tín của nhau.

Ví dụ: hai nhân viên cùng phòng được giao phối hợp thực hiện một báo

cáo tổng kết, nhưng thay vì ngồi họp bàn với nhau, các nhân viên làm việc

không có sự trao đổi, không chủ động và thường trách móc nhau cũng như

nói xấu nhau với lãnh đạo và có ý lẩn tránh việc cho đỡ khổ.

Tại một số phòng ban đơn vị, trong giờ làm việc, vẫn còn tình trạng

cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cơ quan trêu ghẹo nhau một

cách thiếu nghiêm túc. Các cán bộ nam, khi gặp cán bộ nữ thuờng thích “cà

kê” một vài câu đưa đẩy, bóng gió. Tình trạng này phổ biến hơn ở những cán

bộ trẻ tuổi và đôi khi rất thiếu văn minh bởi những câu đùa tục tĩu, thiếu tế

nhị làm mất hình ảnh trong mắt khách đến giao dịch, làm việc tại cơ quan.

+ Giao tiếp, ứng xử cấp dưới đối với cấp trên: Tại cơ quan TW Đoàn

49

việc giao tiếp, ứng xử của cấp dưới đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý tuân thủ

đúng nguyên tắc “Tôn trọng và chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành,

giao nhiệm vụ của cán bộ lãnh đạo”; Tích cực tham gia đóng góp ý kiến với

lãnh đạo trong quản lý, điều hành, trong việc xây dựng kế hoạch công tác và

trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao góp phần thực hiện

tốt nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

Không có hiện tượng lợi dụng việc góp ý, phê bình để làm tổn hại uy

tín cán bộ lãnh đạo, quản lý. Nhân viên dân chủ trong việc trình bày đóng góp

ý kiến, ý tưởng cũng như tinh thần sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ.

Bảng 2.2. Kết quả điều tra về mối quan hệ giữa Lãnh đạo- nhân viên

Phương án chọn Số phiếu Tỷ trọng (%)

1.Trả lời câu hỏi 8: Khi được giao một nhiệm vụ khó khăn, anh/chị thường

a. Nhờ đồng nghiệp giúp đỡ 31.48

b.Từ chối với lãnh đạo 17/54 3/54 5.55

c.Tìm mọi cách để giải quyết 34/54 62.9

2.Trả lời câu hỏi 9: Khi tiếp xúc với lãnh đạo, anh/chị cảm thấy

a.Thoải mái, tự nhiên b. Hơi căng thẳng, lo lắng c. Bình thường 15/54 9/54 22/54 27.7 16,66 40,7

d. Không có ý kiến gì 8/54 14.8

Nguồn: Điều tra của tác giả

Kết quả trả lời câu hỏi số 8 phản ánh sự cố gắng hoàn thành công việc

của các cán bộ, nhân viên cơ quan khi được giao nhiệm vụ khó khăn so với

năng lực của họ. Nhưng kết quả này cũng phản ánh mối quan hệ giữa lãnh

đạo và nhân viên đôi khi thiếu tính dân chủ. Về nguyên tắc đây là mối quan

hệ mang tính quyền uy và phục tùng. Nhưng điều đó không có nghĩa là thủ

trưởng nói sao thì nhân viên phải làm vậy. Mọi quy định của Nhà nước đều cho

phép cán bộ, công chức có quyền bày tỏ ý kiến riêng nếu thấy quyết định của thủ

trưởng chưa hợp lý.

Theo kết quả trên, chỉ có 5.55% dám “từ chối với lãnh đạo”.Kết quả

đó cho thấy một tín hiệu đáng mừng là phần đông cán bộ rất có trách nhiệm

50

trong công việc. Nhưng đồng thời cũng cảnh báo một vấn đề: tính dân chủ

không được phát huy rộng rãi. Thoạt đầu, có lẽ chúng ta sẽ không đánh giá

cao phương án từ chối với lãnh đạo. Nhưng phân tích kỹ một chút, chúng ta

sẽ thấy đó là cách giải quyết hoàn toàn có thể chấp nhận được. Với những

nhiệm vụ quá khó khăn, vượt quá khả năng của mình, cán bộ, nhân viên cơ

quan không nên chấp nhận hoàn cảnh mà nên mạnh dạn đề nghị lãnh đạo

chuyển nhiệm vụ đó cho người khác. Đó là biểu hiện của tính dân chủ và

trách nhiệm trong công việc.

Mặt khác, khi tiếp xúc với lãnh đạo, nhiều cán bộ,nhân viên cơ quan

cảm thấy có khoảng cách, thiếu sự gần gũi, thân thiện. Khi trả lời câu hỏi thứ

9, 40,7% người được hỏi cảm thấy bình thường, 14.8% không nêu ý kiến

(không muốn trả lời); đặc biệt 16,66 % thấy căng thẳng và lo lắng, chỉ có

27.7% thấy thoải mái và tự nhiên. Thực tế này cho thấy mối quan hệ này cần

được cải thiện để giữa lãnh đạo với nhân viên tuy là quan hệ thứ bậc nhưng

phải đảm bảo sự gần gũi, hợp tác như những người đồng nghiệp. Có như vậy

không khí làm việc mới dễ chịu, hiệu quả công việc mới cao.

Đặc biệt, qua quan sát tôi thấy trong mối quan hệ với lãnh đạo, một số

cán bộ công chức cơ quan thiếu sự chân thật. Nói cách khác họ tận dụng mối

quan hệ này để cầu tiến, phục vụ lợi ích cá nhân chứ không vì mục đích công

việc. Trong quan hệ hàng ngày, nhiều nhân viên có thái độ xu nịnh nhằm lấy

lòng thủ trưởng. Số khác thì luôn đề cao thủ trưởng, không dám có chính kiến

của mình sợ bị trù dập. Tư tưởng đó là một lực cản rất lớn cho sự phát triển của

cơ quan.

Ví dụ: Trong cùng phòng Anh A có trình độ chuyên môn tốt hiền lành,

đức độ luôn cống hiến hết mình vì công việc; Anh B trình độ còn yếu nhưng

không lo trau dồi, học hỏi, luôn vỗ ngực mình giỏi và gây hình ảnh với Lãnh

đạo bằng cách vờ như giúp anh A nhưng thực chất là để Lãnh đạo tin rằng

những kết quả đó do chính mình thực hiện; Luôn tỏ ra năng nổ, nhiệt tình

trước mặt Lãnh đạo để ghi điểm… mục đích để được cất nhắc lên vị trí tốt, có

51

khả năng làm thêm kiếm tiền…

+ Giao tiếp, ứng xử của cán bộ lãnh đạo quản lý đối với cán bộ, nhân

viên cấp dưới.

Giao tiếp, ứng xử của cán bộ lãnh đạo quản lý đối với cán bộ, nhân viên

cấp dưới được cơ quan TW Đoàn áp dụng 3 nguyên tắc: Tôn trọng phát huy

dân chủ, biết lắng nghe ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao

độngtrong cơ quan, đơn vị. Giao tiếp ứng xử của cán bộ lãnh đạo quản lý đối

với cán bộ, nhân viên cấp dưới đã được coi trọng. Bản thân người lãnh đạo

quản lý luôn gương mẫu thực hiện nhiệm vụ và rèn luyện tác phong, đạo đức

nhằm phát huy tốt vai trò quản lý của mình.

Là tấm gương đi đầu trong việc gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế,

là điểm tựa để quan tâm, khuyến khích năng lực phát triển của đoàn viên phụ

trách, kết nối tập thể.

Ví dụ: Ban Bí thư đã luôn quan tâm đến những khó khăn của nhân viên,

hỏi thăm, động viên đúng thời điểm bằng cử chỉ thân thiện, gần gũi, động

viên khích lệ bằng những quyết định khen thưởng kịp thời với người có thành

tích.

- Về trang phục, lễ phục:

Đồng phục của một tổ chức, đơn vị không chỉ khẳng định đặt trưng của

nghề nghiệp, môi trường làm việc, sinh hoạt, học tập mà còn thể hiện nên nét

văn hóa, ý thức của người sử dụng. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao

độngkhi đến cơ quan làm việc đều phải mặc áo đồng phục của Đoàn, trên túi

ngực trái có hình lá cờ Tổ quốc thu nhỏ với ý nghĩa khẳng định, tôn vinh sức trẻ,

tính sáng tạo, lý tưởng, sự cống hiến của tuổi trẻ cho đất nước, cho dân tộc Việt

Nam.

Cơ quan TW Đoànđã có quy định riêng về việc sử dụng áp thanh niên

tình nguyện trong hoạt động tại công văn số 753 -CV/TWĐTN-VP ngày

17/5/2018 của Ban Bí thư Trung ương Đoàn “Về việc sử dụng Áo thanh niên

Việt Nam trong sinh hoạt, tổ chức hoạt động của Đoàn; là một nghi thức

trang trọng, thể hiện tình cảm của cán bộ, đoàn viên, thanh niên với tổ chức”.

Trong quy chế văn hóa đã có quy định về trang phục. Nội dung của quy chế

52

như sau:

 “1. Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức phải

mặc trang phục công sở gọn gàng, lịch sự.

 Cán bộ, công chức, viên chức có trang phục riêng theo quy định

chuyên ngành thì thực hiện theo quy định của pháp luật;

 Khuyến khích các cơ quan, đơn vị trang bị đồng phục cho cán

bộ, công chức, viên chức, nhân viên cơ quan, đơn vì mình.”

Đồng phục được mặc trang trọng vào thứ 2 hàng tuần, vào những sự kiện

lớn, các phong trào hoạt động do Đoàn Thanh niên tổ chức. Việc mặc áo Đoàn

Thanh niên ngoài những quy định chung của cơ quan Trung ương Đoàn, tùy

theo mỗi địa phương mà các tỉnh, thành đoàn có thể đưa ra những quy định

riêng.

Qua quá trình quan sát, tôi thấy rằng phần lớn cán bộ, công nhân cơ

quan làm việc trang phục lịch sự, phù hợp với vị trí công việc. Cán bộ, nhân

viên cơ quan TW Đoàn là những người có trình độ, không ăn mặc lố lăng,

kệch cỡm hay lập dị. Đây là một kết quả đáng mừng.

Khi được hỏi về trang phục công sở, 68.3% cán bộ, nhân viên cơ quan

lựa chọn tính lịch sự và nhã nhặn; 31.7% còn lại lựa chọn tính thời trang và

tiện lợi. Biểu hiện là một số trang phục mang tính chất dạ hội, thể thao đã bắt

đầu xuất hiện trong một số công sở. Trong cuộc sống hiện đại, năng động nhu

cầu được mặc đẹp, hợp thời trang, tiện đi lại là nhu cầu hết sức cần thiết. Tuy

nhiên, mỗi cán bộ, nhân viên cơ quan nên cân đối hài hoà với tính lịch sự và

nhã nhặn để có một tác phong của một công chức Nhà nước.

Theo khảo sát của chúng tôi, trên 90% các cán bộ Đoàn được hỏi ủng

hộ việc cơ quan trang bị đồng phục.

Bởi mọi người cho rằng về việc hiểu thế nào là trang phục “gọn gàng,

lịch sự” còn chưa thống nhất. Cán bộ, nhân viên ở các tỉnh, thành đoàn cũng

đều ủng hộ việc này vì cho rằng việc mặc đồng phục sẽ tạo được nét văn hóa

riêng biệt, rất lịch sự, phù hợp với hầu hết vóc dáng của các cán bộ công

chức. Ngoài ra, khách đến làm việc tại cơ quan TW Đoàn cũng rất ủng hộ

53

quan điểm này.

Cùng với quá trình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhận thức

của mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao độngvề trang phục, lễ phục

của cơ quan đã tạo ra môi trường làm việc hiện đại, tác phong chuyên nghiệp.

Điều này góp phần nâng cao giá trị con người, phát huy tối đa thế mạnh của

tổ chức Đoàn và tác động rất lớn trong việc xây dựng VHCS tại cơ quan.

Tuy nhiênkhông ít thanh niên còn có những hiểu biết hạn chế thậm chí

lệch lạc về áo thanh niên, chưa phù hợp với môi trường và hoàn cảnh xã hội.

Vì vậy, mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao độngphải có trách nhiệm

hiểu rõ và tuyên truyền trong giới trẻ để trang phục của Đoàn luôn là hình ảnh

được trân trọng trong suy nghĩ của thanh niên Việt Nam.

(5) Hoạt động tập thể văn nghệ, thể dục, thể thao:

- Các hoạt động tập thể: bao gồm các nghi thức, lễ hội, các sự kiện văn

hoá - thể thao công sở. Những hoạt động tập thể cơ quan TW Đoàn mục đích

giới thiệu và truyền đạt các giá trị chung của công sở; tạo điều kiện cho cán

bộ, công chức, viên chức, người lao động cùng chia sẻ những giá trị chung

đó. Cơ quan TW Đoàn luôn là tổ chức đi tiên phong trong các hoạt động vì

cộng đồng đúng tinh thần khẩu hiệu “Đâu cần thanh niên có, việc gì khó có

thanh niên”. Một số phong trào như: “Phong trào thanh niên tình

nguyện”,“Tuổi trẻ sáng tạo”, “Phong trào Xung kích bảo vệ Tổ quốc”… đã

trở thành phong trào thường xuyên, liên tục đem lại giá trị cho cộng đồng.

- Hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao: Cơ quan TW Đoàn rất chú ý tới

lĩnh vực hoạt động này. Để nâng cao mức hưởng thụ văn hoá, văn nghệ của

cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan TW Đoàn những

điểm sinh hoạt văn hoá như nhà thi đấu bóng bàn, sân chơi cầu lông, bóng

đá... Các hoạt động văn nghệ chào đón những ngày lễ lớn được Công đoàn cơ

quan tổ chức, với sự tham gia của tất cả phòng ban, đơn vị trong cơ quan TW

Đoàn. Ngoài các hoạt động này, cán bộ, nhân viên còn được cấp phát trang

phục khi tham gia lĩnh vực thể dục thể thao do Công đoàn cơ quan TW Đoàn

tổ chức, ngoài ra mỗi cán bộ còn được cung cấp thường xuyên các loại sách,

54

báo, tạp chí thuộc lĩnh vực chuyên ngành và các lĩnh vực khác. Như vậy, về cơ

bản, đời sống tinh thần của cán bộ, nhân viên cơ quan TW Đoàn nói riêng đang

ngày được cải thiện.

Tuy nhiên, theo khảo sát của tác giả luận văn, chỉ có 35% các bộ phận

thường xuyên duy trì các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao; 65% duy trì ở

mức độ không thường xuyên. Như vậy ở nhiều bộ phận, hoạt động này chưa

thực sự được chú ý, chỉ mang tính thời vụ, tổ chức một cách đối phó nên chưa

có chiều sâu. Nguyên nhân là do còn nhiều cán bộ trẻ hay phải đi công tác, đi

cơ sở dài ngày tại các tỉnh, thành đoàn, do cán bộ phải về đón con… Nên hoạt

động thể dục, thể thao đôi khi chỉ là hoạt động mang tính hình thức.

Chính vì các hoạt động chưa thực sự chất lượng nên chưa thu hút được

đông đảo cán bộ tham gia. Trong số những người được hỏi, 34.4% cán bộ

chưa từng tham gia hoạt động này. Những người đã tham gia, phần lớn là bị

ép buộc chứ không tham gia một cách tự nguyện, điều này cũng rất dễ hiểu.

Phần đông cán bộ là người có gia đình nên họ không có thời gian dành

cho hoạt động đoàn thể. Nguyên nhân khác là do các hoạt động này chưa

thực sự hấp dẫn. Tuy nhiên nếu ai đó tổ chức liên hoan văn nghệ dưới hình

thức “karaoke” thì họ lại rất hào hứng tham gia. Như vậy không phải là họ

không yêu văn nghệ mà là những chương trình văn nghệ của cơ quan chưa

hấp dẫn họ.

Ngược lại với tình trạng trì trệ của hoạt động văn nghệ, hoạt động thể

dục thể thao của công chức nam lại diễn ra quá sôi nổi. Chưa hết giờ làm việc,

nhiều cán bộ công chức cơ quan TW Đoàn đã ngừng công vụ, chuẩn bị quần

áo, dụng cụ cho môn “thể thao công sở”: cầu lông hoặc bóng bàn.

- Hoạt động thăm viếng, người ốm, hiếu hỷ:

Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chưa có ý thức về việc

phân công nhau thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và cử đại diện tham gia việc

hiếu hỷ, phải xác định việc hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn là hàng đầu.

Hiện tại cơ quan, nếu việc hiếu, việc hỷ lập tức các phòng, ban đều cử đại

diện đi dự gây lãng phí phương tiện, không đảm bảo hiệu quả công việc. Việc

55

quan tâm đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức, người lao độnglà

cần thiết, song tôi nghĩ nó nên được đơn giản hoá để đỡ tốn thời gian và chi

phí của cơ quan. Với danh nghĩa cơ quan, chỉ cần Công đoàn đại diện là đủ.

Nếu muốn bày tỏ mối quan hệ cá nhân, thì các cán bộ nên bố trí đi ngoài giờ

làm việc, không ảnh hưởng đến hoạt động chung của toàn công sở.

c. Nhận xét VHCS của cơ quan TW Đoàn

- Về nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ

quan TW Đoàn

Mặc dù cán bộ, công chức, viên chức, người lao động công tác tại cơ

quan TW Đoàn đã nhận thức rõ về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và

quyền hạn của cơ quan cũng như trách nhiệm của ban thân nhưng đôi khi ý

thức làm việc của họ còn nhiều hạn chế, cụ thể như: nhiều cán bộ, nhân viên

đi làm muộn, không đảm bảo giờ công, ngày công theo Luật Lao động. Theo

Luật lao động giờ làm việc buổi sáng là 8h đến 12h, chiều 13h đến 17h, tuy

nhiên nhiều cán bộ, nhân viên đi muộn, đến cơ quan 8h30, chiều bắt đầu từ

13h30 hoặc 14h và về sớm trước 17h. Một số nhân viên đến đúng giờ nhưng

không tập trung cho công việc, còn nói chuyện và làm việc riêng, đi ra ngoài

trong giờ làm việc.

-Phương thức tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động của cơ quan

+ Cơ cấu tổ chức còn cồng kềnh, chưa tinh giản tối đa, số phòng ban

quá nhiều, lẻ tẻ, tốn kém diện tích bố trí, công việc không hiệu quả.

Ví dụ: Ban Bí thư Trung ương Đoàn gồm 04 đồng chí trong đó có 01

Bí thư thứ nhất, 01 Bí thư thường trực và 02 Bí thư phụ trách;

Bộ máy tổ chức nhân sự Văn phòng cồng kềnh, gồm 01 Chánh văn

phòng phụ trách chung kiêm phụ trách hành chính; 02 Phó chánh văn phòng

trong đó 01 phụ trách Đội xe, 01 phụ trách tài chính.

Về cơ cấu tổ chức Văn phòng gồm 09 phòng đều có Trưởng phòng và

các phó trưởng phòng. Mỗi phòng lại chia nhỏ ra các bộ phận.

Ví dụ: Phòng Văn thư - Lưu trữ chia ra làm 3 bộ phận (9 nhân sự): Bộ

phận đánh máy, bộ phận lưu trữ và bộ phận văn thư. Trong đó, bộ phận lưu

trữ. Cơ quan phải bố trí 03 phòng làm việc cho ba bộ phận, việc giải quyết

56

công việc tản mát, không tập trung…

+ Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên tuy có cải thiện, nhưng còn tồn

tại một số công chức tuy đạt chuẩn theo quy định nhưng do tuổi cao, năng lực

hạn chế và trình độ chuyên môn không phù hợp với vị trí đang làm lại chưa

đủ điều kiện nghỉ hưu, chưa có chính sách hỗ trợ hợp lý về chế độ nghỉ hưu

trước tuổi nên chưa thể bố trí, bổ nhiệm được cán bộ trẻ thay thế. Ngoài ra,

một số cán bộ, nhân viên quận có lề lối làm việc chưa khoa học, còn trì trệ và

thiếu chủ động.

+ Hoạt động báo cáo, thực hiện công tác vẫn mang tính hình thức chưa

chú trọng đến chất lượng và hiệu quả báo cáo. Báo cáo nặng về trình bày khó

khăn, khoe thành tích đạt được bằng những lời sáo rỗng mà ít đề ra biện pháp

triệt để khắc phục hạn chế cũng như chưa đề xuất được biện pháp cụ thể cũng

như định lượng được thời gian thực hiện để hoàn thiện. Thiếu hoạt động kiểm

tra, giám sát khi thực hiện nên nhiều khi báo cáo không giải quyết triệt để

những tồn tại.

- Về giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao

độnglàm việc tại Trung ương Đoàn.

+ Theo quy định tại điều 5, Chương II Quyết định 475 QĐ/TWĐTN

ngày 26/12/2008 về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức,

viên chức, người lao động cơ quan TW Đoàn quy định ứng xử của cấp dưới

với cán bộ lãnh đạo, quản lý là “… Không lợi dụng việc góp ý, phê bình để

làm tổn hạn đến uy tín của cán bộ lãnh đạo, quản lý”. Tuy nhiên, tại đây,

nhiều cán bộ, nhân viên liên kết với nhau, lợi dụng việc góp ý để bôi nhọ

danh dự, đặt chuyện thị phi làm giảm uy tín lãnh đạo.

+ Một số cán bộ có thái độ giao tiếp không đúng mực với đồng nghiệp và

khách đến liên hệ công tác. Kháchcơ quan đến mặt khó đăm đăm, không chào

đón niềm nở. Trong quá trình làm việc không đeo thẻ, trang phục còn luộm

thuộm, không sơ vin, còn đi dép lê trong công sở…

+ Chưa có những chế tài cứng rắn để xử lý những vi phạm trong việc

thực hiện VHCS nên việc nên chưa đưa việc thực hiện VHCS vào nề nếp.

+Chưa có nhiều phong trào cụ thể về VHCS được tổ chức. Các hoạt

57

động văn hóa tập thể hiện nay chủ yếu mới chỉ dừng lại ở hoạt động thể dục

thể thao. Hơn nữa tỷ lệ tham gia của các cán bộ, nhân viên vào các hoạt động

này chưa cao.

- Về cảnh quan, môi trường làm việc.

Môi trường làm viêc là tất cả những yếu tố xung quanh, cho mỗi cán bộ,

nhân viên có môi trường làm việc 8 tiếng mỗi ngày. Bởi vậy việc giữ gìn và

bảo vệ môi trường làm việc xanh, sạch, đẹp tại cơ quan TW Đoàn là trách

nhiệm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động việc làm này có

ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu quả công việc cũng như

sức khỏe cho mỗi cán bộ, công chức làm việc tại cơ quan.

Do nhận thức được vai trò quan trọng của môi trường làm việc, trong

những năm qua cơ quan TW Đoàn đã giao cho Đoàn Thanh niên cơ quan

trồng cây xanh góp phần tạo cảnh quan xanh sạch đẹp tại trụ sở làm việc. Từ

việc bổ sung trồng thêm một số loại cây cảnh phù hợp cho đến một số loại

hoa nhiều màu sắc rực rỡ để tô điểm thêm sức sống trong những không gian

xanh mát tại một số khuôn viên của cơ quan. Ý tưởng “Phòng làm việc xanh -

góc làm việc xanh” cũng được thực hiện và nhân rộng thường xuyên góp phần

tạo một môi trường làm việc tốt nhất cho cán bộ, nhân viên trong cơ quan TW

Đoàn.

Tuy nhiên, đối lập với những thay đổi mang tính tích cực về môi trường

làm việc của cơ quan là thái độ thiếu ý thức trong giữ gìn vệ sinh chung của

một bộ phận cán bộ, nhân viên. Không khó để bắt gặp những hình ảnh phản

cảm như: khạc nhổ bừa bãi mọi lúc mọi nơi hay vứt tàn thuốc và rác ra bất cứ

đâu, kể cả những khu vực được lau dọn sạch sạch sẽ như hành lang nhà làm

việc tại 60, 62,64. Đáng phê phán là việc một số đồng chí Lãnh đạo còn hút

thuốc tại phòng làm việc, hành lang trong hội trường hay thậm chí là cả cầu

thang máy. Một vài trường hợp cá biệt còn lén bẻ hoa, nhổ cây cảnh trong

khuôn viên của cơ quan. Thiết nghĩ đây là những hành động rất thiếu văn hóa mà

chúng ta cần lên án và loại bỏ để từng bước xây dựng VHCS cũng như nâng cao

58

chất lượng môi trường làm việc.

+ Bên cạnh việc bố trí văn phòng làm việc chưa khoa học, thiếu những

khẩu hiệu, slogan thực hiện cụ thể theo từng chương trình hành động của cơ

quan.

+ Một số phòng làm việc còn bị tài liệu lộn xộn chất cao che mất cửa sổ,

thiếu ánh sáng. Hệ thống dây điện không có bảo vệ không an toàn về phòng

cháy, chữa cháy gây mất mỹ quan phòng làm việc. Cán bộ, nhân viên vẫn còn

mang đồ ăn vặt đến phòng làm việc vừa ảnh hưởng thời gian lao động, vừa

gây ô nhiễm môi trường vì rác lộn và mùi thức ăn…

+ Các trang thiết bị chưa đồng bộ, một số phòng làm việc, thiết bị điện

thoại và các máy tính đã trở nên xuống cấp, lạc hậu, gây trở ngại đến quá

trình làm việc của cán bộ, công chức, viên chức.

-Nguyên nhân của những hạn chế về VHCS tại cơ quan TW Đoàn:

+ Nhiều cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chưa nhận thức

đúng và đủ về VHCS nên việc triển khai cũng rất khác nhau giữa các bộ phận.

Mặt khác, nhận thức về vai trò của VHCS với hoạt động quản lý của một số

đồng chí Lãnh đạo cơ quan chưa cao dẫn đến việc thực hiện VHCS còn nhiều

hạn chế.

+ Việc thực hiện VHCS nặng về hình thức, chỉ phát động nhiều phong

trào thi đua theo chủ trương của cấp trên, thiếu sự kiểm tra, giám sát nên

phong trào không phát huy được hiệu quả. Xây dựng VHCS vẫn được quan

niệm là việc của lãnh đạo, cá nhân mỗi thành viên chưa ý thức được tầm quan

trọng cũng như tính tất yếu của việc thực hiện VHCS.

+ Một số quy định đưa ra còn chung chung, thiếu những quy định cụ thể

về VHCS cũng như những chế tài xử lý vi phạm tại cơ quan TW Đoàn.

+ Chưa có quy định về việc cấp kinh phí để thực hiện VHCS tại tổ chức

chính trị - xã hội nhằm tạo nguồn lực để xây dựng và phát triển VHCS tại cơ

quan TW Đoàn.

+ Cơ quan TW Đoàn chưa ban hành được Quy chế VHCS đầy đủ. Trong

quá trình thực hiện VHCS, cơ quan thực hiện theo Quyết định số

475QĐ/TWĐTN ban hành ngày 26/12/2008 về việc ban hành Quy tắc ứng xử

59

của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan TW Đoàn.

Tuy nhiên, việc thực hiện theo quy chế trên mới chỉ dừng lại ở vấn đề

giao tiếp, ứng xử của cơ quan. Vì vậy, cần sửa đổi, bổ sung thêm một số nội

dung như: văn hoá nhận thức, văn hoá tổ chức, các biểu hiện của VHCS, bổ

sung hệ giá trị cốt lõi để hoàn chỉnh thành bản Quy chế VHCS cho cơ quan

TW Đoàn trong thời đại mới.

Như vậy, có thể kết luận rằng, vấn đề VHCS tại cơ quan TW Đoàn đã

đạt được nhiều điểm vượt trội so với những cơ quan khác nhưng những hạn

chế còn tồn đọng cũng rất nhiều và việc xoá bỏ những tồn đọng là cần thiết.

Điều này đòi hỏi tập thể phải đoàn kết, lãnh đạo cơ quan cần kiên quyết và

huy động được nguồn lực, xây dựng được chế tài và những biện pháp để thực

hiện văn hoá công sở. Một trong những biện pháp quan trọng và hữu hiệu

nhất chính là việc xây dựng Quy chế VHCS.

2.3.2. Yêu cầu xây dựng văn hoá công sở cơ quan trong tình hình mới

VHCS không chỉ là những biểu hiện bên ngoài công sở mà VHCS phải

chứa đựng những giá trị cốt lõi công sở hướng đến ở hiện tại và tương lai. Vì

vậy, yêu cầu đặt ra với cơ quan TW Đoàn là phải sắp xếp lại tổ chức,Ban Bí

thư TW Đoàn chỉ đạo các ban đơn vị trực thuộc TW Đoàn tham gia các hoạt

động do Công đoàn cơ quan tổ chức, nhằmgắn kếtsự đoàn kết trong môi

trường làm việc và các hoạt động chung giúp cơ quan ngày càng phát triển.

Xây dựng VHCS thực chất là xây dựng xây dựng hệ thống những giá trị

bên trong và bên ngoài của công sở. Nếu xét ở một góc độ hiệu quả, xây dựng

văn hóa công sở là xây dựng và khẳng định thương hiệu của công sở trong xã

hội hiện đại. Do đó, đòi hỏi phải có những quy định của Đảng và Nhà nước,

của cơ quan TW Đoàn về hệ giá trị chuẩn mực làm mục tiêu;

Để đạt được mục tiêu đó phải có sự cộng tác của nhà quản lý cũng như

các cán bộ, công chức, viên chức vì mục tiêu chung của công sở, thỏa mãn

những nhu cầu thiết thân của các thành viên và đáp ứng sự kỳ vọng của các tổ

chức và cá nhân bên ngoài tổ chức.

Ngày 12/11/2018, Văn phòng Trung ương Đảng đã ban hành Quy chế

số 16-QC/VPTW “Quy chế thực hiện văn hóa công sở tại Văn phòng Trung

60

ương Đảng” đã tạo động lực để cơ quan TW Đoàn học hỏi, ban hành Quy

chế VHCS tại cơ quan và triển khai rộng khắp tới các tỉnh thành đoàn trong

cả nước.

Cơ quan TW Đoàn là một tổ chức chịu sự lãnh đạo của Đảng. Vì vậy,

từ nề nếp đến phong cách làm việc và thái độ tiếp cận của đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức, người lao động đều ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và hiệu

lực quản lý.

Bên cạnh những yếu tố mang tính chuyên môn thì yếu tố VHCS giữ

một vai trò rất quan trọng. Môi trường làm việc, thái độ phục vụ của cán bộ,

công chức cũng như cách thức giao tiếp, ứng xử đối với các Bộ ban ngành và

các tỉnh, thành đoàn trong cả nướcsẽ tạo nên bầu không khí bình đẳng thể

hiện mối quan hệ thân thiện, tạo nên nét đẹp văn hóa của một nền hành chính

hiện đại.

Trong môi trường làm việc năng động và chuyên nghiệp như hiện nay,

bên cạnh việc sáng tạo để tìm ra những cách riêng giúp làm việc nhanh hơn

và đạt hiệu quả cao hơn thì có một cách khá tốt để xây dựng giá trị bản thân

đó là hình thành những thói quen, lề lối làm việc, phương cách ứng xử cùng

hành vi văn minh, lịch sự chốn công sở. Quy chế VHCS chính là giải pháp.

Xây dựng văn hóa công sở là xây dựng lề lối, nề nếp làm việc khoa học,

có trật tự kỷ cương, tuân theo những nội quy, quy định chung nhưng không

mất đi tính dân chủ. Văn hóa công sở được hình thành trong quá trình hoạt

động của công sở góp phần tạo dựng niềm tin, sự đoàn kết nhất trí của cả tập

thể trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của cơ quan đơn vị.

Xuất phát từ những lý do trên, việc dự thảo, ban hành Quy chế VHCS là

cần thiết và phải thực hiện ngay.

61

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Trong Chương 2, tác giả đã hệ thống cơ cấu tổ chức cũng như trình bày

chức năng, nhiệm vụ của cơ quan TW Đoàn. Qua việc trình bày cơ cấu tổ chức,

chức năng nhiệm vụ, tác giả tập trung tìm hiểu, phân tích cơ sở pháp lý và thực

tiễn xây dựng Quy chế VHCS cho cơ quan TW Đoàn.

Chương 2 đã phân tích cơ sở pháp lý là những quy định của Chính phủ,

của Đảng, của cơ quan TW Đoàn quy định về lề lối làm việc, chức năng

nhiệm vụ … và tập trung vào thực tế thực hiện quan phần phân tích cơ sở

thực tiễn của việc xây dựng Quy chế VHCS tại cơ quan.

Tác giả đã khảo sát, đánh giá VHCS tại cơ quan TW Đoàn dựa trên

những văn bản quy định theo từng nội dung công việc cụ thể. Kết quả khảo

sát thể hiện rõ những tiêu chí đánh giá VHCS tại cơ quan TW Đoàn. Tác giả

đã đi vào phân tích các tiêu chí, biểu hiện của VHCS qua nhưng biểu hiện

trực quan, phi trực quan; qua văn hoá nhận thức, văn hoá tổ chức, quản lý

hoạt động công sở; văn hoá giao tiếp ứng xử và cách thiết kế, bài trí cảnh

quan trụ sở từ đó nêu ra những hạn chế là cơ sở đề xuất xây dựng Quy chế văn

62

hoá công sở cơ quan ở Chương 3.

CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH XÂY DỰNG, CẤU TRÖC

VÀ NỘI DUNG QUY CHẾ VĂN HOÁ CÔNG SỞ CHO CƠ QUAN

TRUNG ƢƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH

Thiết lập một môi trường VHCS chất lượng tức là thực hiện việc xây

dựng nề nếp làm việc khoa học, có kỉ cương và dân chủ; góp phần nâng cao

hiệu quả hoạt động của cơ quan. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao

động phải tôn trọng kỷ luật nội quy, quy chế cơ quan, phải đoàn kết và hợp

tác trên những nguyên tắc chung. Qua tìm hiểu về thực trạng cùng với kết quả

khảo sát việc thực hiện VHCS của cán bộ, công chức, viên chức, người lao

động tại cơ quan Trung ương Đoàn, chúng tôi đề xuất quy trình xây dựng,

cấu trúc và nội dung Quy chế VHCS cơ quan TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

như sau:

3.1. Quy trình xây dựng Quy chế

3.1.1. Lãnh đạo cơ quan có văn bản chỉ đạo về xây dựng quy chế VHCS

và xác định đơn vị dự thảo

Quy chế VHCS Trung ương Đoàn được ban hành kèm theo Quyết định, có

hiệu lực thi hành cao để các đơn vị tuân theo thực hiện.

- Giao Văn phòng Trung ương Đoàn soạn thảo Quy chế VHCS có tính

thực tế và cần có sự sửa đổi, bổ sung cho hợp lý với thực trạng Trung ương

Đoàn.

Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm phân công cho cá nhân trong Văn

phòng phụ trách.

3.1.2. Thu thập thông tin và xây dựng đề cương

- Thu thập thông tin và xử lý thông tin là một khâu quan trọng trong việc

xây dựng Quy chế VHCS. Làm tốt khâu này sẽ làm cho văn bản soạn thảo đạt

được chất lượng tốt.

Khi thu thập thông tin để xây dựng Quy chế VHCS cho Trung ương

Đoàn, ngoài các văn bản pháp lý của Đảng và Nhà nước cần đặc biệt chú ý

63

tiến hành thu thập các thông tin qua việc điều tra, nghiên cứu thực tế. Hai loại

thông tin cần thu thập khi xây dựng Quy chế VHCS là thông tin pháp lý và

thông tin thực tế.

+ Thông tin pháp lý là các thông tin dùng làm căn cứ pháp lý cho các vấn

đề được đề cập trong Quy chế, đảm bảo cho nội dung văn bản có cơ sở pháp

lý vững chắc, phù hợp với pháp luật hiện hành và với văn bản hướng dẫn của

cấp trên. Các văn bản pháp lý cần thu thập để xây dựng Quy chế VHCS của

Trung ương Đoàn gồm: Quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Trung ương Đoàn; về văn hoá công sở cơ quan

Đảng và tham khảo văn bản của Nhà nước;

+ Thông tin thực tế: là thông tin phản ánh tình hình thực tế có liên quan

việc soạn thảo Quy chế VHCS. Thông tin thực tế đảm bảo cho Quy chế

VHCS khả thi mang lại hiệu quả.

+ Thông tin được thu thập sẽ phải xử lý, đánh giá, phân tích để lựa chọn

những thông tin cần thiết và xác thực, có độ tin cậy trong hoạt động VHCS.

+ Thẩm tra các nội dung, xem xét mặt được, mặt chưa được để đề xuất

vào dự thảo hợp lý nhằm nâng cao chất lượng việc thực hiện VHCS, đảm bảo

tính khả thi khi tổ chức thực hiện;

- Xây dựng đề cương: Trên cơ sở thu thập thông tin, tiến hành xây dựng

đề cương. Việc xây dựng đề cương chính là việc trình bày các điểm cốt yếu

dự định trình bày trong nội dung của Quy chế. Đó chính là việc cụ thể hoá các

chương, điều, khoản được quy định cụ thể trong Quy chế VHCS. Viết đề

cương Quy chế VHCS là cần thiết, không được coi nhẹ. Người soạn thảo phải

tiến hành kiểm tra kỹ để tránh sai sót, đảm bảo chất lượng văn bản ban hành,

bao quát được VHCS trong cơ quan TW Đoàn.

3.1.3. Dự thảo Quy chế VHCS

- Tham mưu chuẩn hoá quy chế, xác định rõ trách nhiệm, đẩy mạnh việc

tổ chức thực hiện và đánh giá thường xuyên kết quả thực hiện VHCS;

- Bản thảo Quy chế VHCS của Chánh Văn phòng ngay sau khi được cán

bộ soạn thảo xây dựng xong sẽ được nhân bản gửi cho Lãnh đạo cơ quan, các

64

đồng chí Lãnh đạo các đơn vị trong cơ quan TW Đoàn xem xét và cho ý kiến

đóng góp nhằm hoàn thiện Quy chế, đảm bảo tính khách quan Quy chế được

ban hành.

3.1.4. Lấy ý kiến Lãnh đạo, phòng ban và chuyên viên

- Tổ chức góp ý dự thảo: Đề cương được nhân bản gửi các phòng ban

đơn vị trực thuộc cơ quan TW Đoàn xem xét, đóng góp ý kiến để kịp thời

điều chỉnh, bổ sung thông tin.

- Đặt lịch kết thúc việc lấy ý kiến để các phòng, ban, đơn vị. Nếu quá

thời hạn trên, bản ý kiến không được gửi về Văn phòng Trung ương Đoàn.

3.1.5. Chỉnh sửa dự thảo

- Trong quá trình dự thảo, liên tục rà soát, kiểm tra tính khả thi của các

nội dung từ đó có sự điều chỉnh, bổ sung kịp thời tạo điều kiện ban hành được

quy chế phù hợp với thực tiễn.

- Kịp thời sửa chữa những sai sót đã được góp ý bởi từng cá nhân, phòng

ban trực thuộc cơ quan TW Đoàn.

- Thống kê bằng văn bản cụ thể từng mục chỉnh sửa.

3.1.6. Hội nghị thông qua Quy chế VHCS

- Cơ quan tổ chức Hội nghị họp bàn về Quy chế VHCS, thông báo nội

dung sửa đổi cho phù hợp thực tế;

- Mỗi phòng ban phát huy quyền làm chủ, đóng góp ý kiến của mình về

Quy chế VHCS.

- Thống nhất hình thức biểu quyết tại hội nghị các mục, nội dung.

- Ghi biên bản cụ thể các nội dung trong cuộc họp tránh kiện tụng sau này

cũng là tạo ra một Quy chế đủ về nội dung và được sự đồng thuận trong cơ quan.

3.1.7. Hoàn thiện văn bản

Ngay sau Hội nghị thông qua Quy chế VHCS, người được giao trách

nhiệm soạn thảo sẽ đóng góp và tiến hành kiểm tra, phát triển sai sót kịp thời

sửa chữa. Tiếp đó, nhân bản văn bản và làm các thủ tục để hoàn thiện về thể

thức văn bản như trình ký, ghi số ký hiệu, đóng dấu, ngày ban hành Quy chế.

65

Công việc này do cán bộ Văn thư chuyên trách của cơ quan thực hiện.

3.1.8. Trình Lãnh đạo ký ban hành

- Điều phối, phối hợp với các ban đơn vị trực thuộc Trung ương Đoàn,

từ đó tổng hợp ý kiến, lên lịch trình Lãnh đạo tổ chức họp để thống nhất ý

kiến hoàn chỉnh dự thảo, ban hành tại cơ quan.

3.2. Đề xuất cấu trúc và nội dung Quy chế

3.2.1. Đề xuất cấu trúc Quy chế

Quy chế VHCS tại cơ quan TW Đoàn TNCS Hồ Chí dự kiến gồm: 4

chương, 23 điều.

 Chương I (Từ Điều 1 đến Điều 4): Những quy định chung

 Chương II (Từ điều 5 đến điều8 ): Hệ giá trị cốt lõi của cơ quan TW Đoàn

 Chương III (Từ Điều 9 đến Điều 19): Những chuẩn mực van hoá của cơ

quan TW Đoàn

 Chương III (Từ điều 20 đến Điều 23): Tổ chức xây dựng và thực hiện Quy

chế VHCS

3.2.2.Phạm vi,đối tƣợng áp dụng và mục tiêu của Quy chế

* Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về trang phục, gián tiếp và

ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi thi hành nhiệm

vụ và bài trí công sở tại cơ quan TW Đoàn.

* Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức,

viên chức, người lao động làm việc tại cơ quan TW Đoàn.

* Mục tiêu chung: Xây dựng VHCS Trung ương Đoàn hướng tới các

chuẩn mực giá trị chân, thiện, mỹ; làm cho cơ quan TW Đoàn thực sự thân

thiện, gần gũi với cộng đồng, là địa chỉ tin cậy và phục vụ tốt nhất nhiệm vụ

chính trị của Đảng và Nhà nước giao phó.

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người lao động trung

thành, có trách nhiệm, trí tuệ, sáng tạo, nêu cao tinh thần phục vụ nhân dân.

Đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đáp ứng nhu cầu phục vụ nhân dân,

hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

* Mục tiêu cụ thể: Xây dựng các chuẩn mực trong hoạt động của các cơ

66

quan TW Đoàn; Xây dựng chuẩn mực giao tiếp, ứng xử trong hoạt động;

chuẩn mực trong việc chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ cương hành chính,

kỷ luật công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong

công sở; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có

phẩm chất đạo đức, tư duy mới, được đào tạo bồi dưỡng toàn diện về kiến

thức, kỹ năng, thái độ phục vụ; Xây dựng trụ sở cơ quan TW Đoàn khang trang,

sạch đẹp, hiện đại.

3.2.3. Dự thảo nội dung Quy chế (xem phụ lục)

Quy chế VHCS tại cơ quan TW Đoàn được xây dựng dựng bao gồm

những nội dung như sau:

- Đề cập đến trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ, quy định chế độ làm

việc cũng như đề cao trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ quan cũng

như quy định về trang phục, lễ phục.

- Giao tiếp ứng xử trong nội bộ cơ quan với đồng nghiệp, đối tác, khách

hàng được xây dựng dựa trên nguyên tắc chung, lề lối, tác phong của cán bộ,

công chức, viên chức, người lao động trong khi thực thi nhiệm vụ.

- Quy định về bài trí công sở tại cơ quan TW Đoàn.

3.3. Trách nhiệm của Văn phòng trong việc xây dựng Dự thảo Quy chế

văn hoá công sở

3.3.1. Trách nhiệm trong xây dựng quy chế

Để xây dựng Quy chế Văn hoá công sở, Văn phòng cơ quan TW Đoàn

cần thực hiện những công việc như sau:

a. Trình Bí thư thứ nhất TW Đoàn mở một cuộc họp triệu tập lãnh đạo

các đơn vị trực thuộc giải quyết hai vấn đề:

- Thông báo tới các đơn vị vấn đề xây dựng Quy chế VHCS;

- Chủ trì cuộc họp với nội dung bàn bạc, thống nhất ý kiến về việc giao

trách nhiệm soạn thảo quy chế cho ai? Tại Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh, trách nhiệm này thuộc về Văn phòng cơ quan.

b. Văn phòng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tiếp nhận nhiệm vụ ngay lập tức

tổ chức họp bàn nội dung: phân công người trực tiếp soạn thảo. Chánh văn

67

phòng hoặc người được uỷ quyền sẽ đưa ra quyết định cuối cùng.

c. Tổ chức soạn thảo văn

Bƣớc 1: Dự thảo văn bản

-Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, căn cứ vào tính chất, nội dung văn

bản cần soạn thảo, Bí thư thứ nhất TW Đoàn giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo

cho Văn phòng.

- Văn phòng: phân công cá nhân hoặc nhóm soạn thảo, chỉ định người

trực tiếp soạn thảo hoặc người chịu trách nhiệm chính của nhóm soạn thảo.

- Xây dựng kế hoạch soạn thảo, định lượng thời gian hoàn thành các

bước.

- Xác định rõ những việc cần triển khai như sau:

+ Xác định mục đích, tính cấp thiết ban hành văn bản, trả lời được việc

ban hành quy chế giải quyết vấn đề gì? định lượng yêu cầu đạt được?

+ Xác định tên loại văn bản: “Quy chế văn hoá công sở cơ quan

Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh”.

+ Thu thập và xử lý thông tin đảm bảo tính hợp pháp, khả thi và phù hợp

với thực tế cơ quan tức là đảm bảo tính pháp lý, tính thực tiễn. Thông tin tiếp

nhận được phân tích, đánh giá và chọn lọc đảm bảo ngắn gọn, xúc tích, đủ

không thừa, thiếu nội dung, không trùng lặp.

+ Xây dựng đề cương dự thảo: Đề cương dự thảo xây dựng phải rõ ràng,

mạch lạc, xác định được những vấn đề theo sơ đồ cây cụ thể từ Chương, mục,

điều …và phải nêu bật được những vấn đề chính thuộc nội dung dự thảo.

+ Dự thảo văn bản trên cơ sở đề cương đã được lập: Người được giao

nhiệm vụ phải cụ thể hoá những ý chính thành câu văn, đoạn văn tạo nên mối

liên hệ chặt chẽ, logic qua đó truyền đạt một cách trọn vẹn nhất những ý

tưởng, dự kiến, thống nhất từ khi xây dựng đề cương văn bản.

Văn bản được hoàn thiện cả mặt nội dung cũng như hình thức, đảm bảo

đúng thể thức, đúng kết cấu, đầy đủ về nội dung.

Bƣớc 2: Lấy ý kiến tham gia xây dựng dự thảo

- Đối tượng: 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

68

tham gia xây dựng ý kiến;

- Hình thức lấy ý kiến: Trong mỗi bản dự thảo đều ghi nơi nhận và

thời gian phản hồi ý kiến, sau thời gian quy định nếu không ai tham gia ý kiến

coi như đồng ý với bản dự thảo.

- Hoàn thiện, chỉnh sửa đưa quy chế vào thực hiện.

Bƣớc 3: Thẩm định dự thảo và duyệt bản thảo

- Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm thẩm định dự thảo và duyệt bản

thảo Quy chế

- Nội dung cần thẩm định:

- Thể thức, văn phong, kỹ thuật soạn thảo;

-Tính thống nhất, hợp pháp của văn bản hiện hành.

-Tính khả thi của văn bản.

3.3.2. Trách nhiệm trong tổ chức thực hiện

a. Gửi và lưu trữ văn bản

- Sau khi Lãnh đạo duyệt thể thức, nội dung, Chánh văn phòng chỉnh

sửa, hoàn thiện đến khi nào Lãnh đạo ký văn bản phát hành.

- Văn thư: lấy số, ngày / tháng / năm ban hành văn bản, đóng dấu, đăng ký

vào sổ công văn, sao gửi các đơn vị trực thuộc theo đúng số lượng nơi nhận.

- Lưu văn bản: 1 bản lưu bộ phận văn thư, 1 bản lưu hồ sơ xây dựng quy chế.

b. Phổ biến quy chế

- Phạm vi phổ biến: Toàn thể cá nhân thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chế.

- Trình tự và nội dung phổ biến: Bí thư thứ nhất giao Văn phòng chủ trì

phổ biến. Văn thư cơ quan chịu trách nhiệm nhân bản quy chế đảm bảo số

lượng đúng với số nơi nhận in trên văn bản, đảm bảo lưu 2 bản chính tại văn

thư cơ quan và một bản lưu đơn vị soạn thảo.

- Nội dung phổ biến được thông qua tại cuộc họp cơ quan tới các Lãnh

đạo đơn vị trực thuộc cơ quan TW Đoàn. Lãnh đạo đơn vị trực thuộc tiếp tục

phổ biến tới toàn thể thành viên đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức,

người lao động cơ quan TW Đoàn. đều nắm được nội dung.

- Hình thức phổ biến: Qua cuộc họp, qua thông báo, qua tập huấn về

69

việc thực hiện VHCS hoặc qua niêm yết công khai tại một vị trí dễ quan sát.

b. Kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy chế

- Chủ trì thực hiện việc kiểm tra, giám sát thực hiện quy chế;

- Hình thức kiểm tra: định kỳ hoặc đột xuất theo chuyên đề hoặc tổng

hợp các nội dung.

- Nội dung kiểm tra: kiểm tra tính tuân thủ quy định, quy chế của cán

bộ, công chức, viên chức, người lao động về giờ công, ngày công, đồng phục,

phong cách ứng xử với đồng nghiệp, cấp trên hoặc với người đến giao dịch.

c. Đánh giá việc thực hiện quy chế

- Mục đích: xác định tính khả thi, tổng kết những thành tựu đạt được

trong việc tổ chức, thực hiện Quy chế VHCS, từ đó rút ra những hạn chế, đưa

ra những giải pháp khắc phục.

- Trình lãnh đạo cơ quan sẽ kiểm tra, đánh giá đồng thời đề xuất biện

pháp xử lý với trường hợp vi phạm quy chế trên cơ sở thông tin tại báo cáo

tổng kết của từng đơn vị trực thuộc.

d. Đề xuất khen thưởng và kỷ luật

Đề xuất Lãnh đạo đưa việc thực hiện quy chế là một những tiêu chí để

tính điểm thi đua, bình xét khen thưởng đối với cán bộ, công chức. Việc khen

thưởng này sẽ khích lệ tinh thần cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

giúp họ thực hiện tốt hơn nữa VHCS.

3.4. Trách nhiệm của Lãnh đạo và nhân viên

3.4.1. Bí thư thứ nhất:

- Chịu trách nhiệm về việc chỉ đạo ban hành, sửa đổi, bổ sung quy chế;

- Phân công đơn vị chủ trì soạn thảo;

- Phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện quy chế

3.4.2. Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc

- Chịu trách nhiệm trong công tác phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám

sát việc thực hiện quy chế.

- Báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bí thư thứ nhất về tình hình thực

hiện Quy chế VHCS tại đơn vị trên cơ sở tổng hợp ý kiến thắc mắc, sửa đổi

70

và xây dựng Quy chế.

3.4.3. Công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan

- Chịu trách nhiệm thực thi, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy trong quy chế

VHCS.

- Kịp thời đề xuất những kiến nghị, vướng mắc trong quá trình thực hiện

Quy chế VHCS tại đơn vị.

3.5. Trách nhiệm chung của cơ quan TW Đoàn

- Chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính, VHCS: Đề xuất

các ý tưởng, sáng kiến tham gia cải cách hành chính, thực hành VHCS như

công tác tuyên truyền, cải cách thể chế và thủ tục hành chính giúp hiện đại

hoá nền hành chính; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,

người lao động.

- Tập trung nâng cao chất lượng tham mưu, phục vụ cho Đảng, Nhà

nước, xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả; Các nội dung,

quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; Cách thức

xử lý tình huống xảy ra tại tổ chức, khả năng ứng xử, thái độ phục vụ nhân

dân.

- Phối hợp với các cơ quan Nhà nuớc, các đoàn thể và tổ chức xã hội,

các tập thể lao động và gia đình, chăm lo, giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh

thiếu niên, nhi đồng. Tổ chức các hoạt động cho đoàn viên, thanh niên tích

cực tham gia vào việc thực hiện quy định của Đảng và Pháp luật Nhà nước.

- Tích cực tham gia xây dựng Đảng, là nguồn cung cấp cán bộ trẻ cho

Đảng và là người kế tục trung thành xuất sắc sự nghiệp cách mạng vẻ vang

của Đảng của Bác Hồ.

- Đoàn tạo môi trường đưa thanh niên vào các hoạt động, giúp đỡ họ rèn

luyện và phát triển nhân cách, năng lực của người lao động mới phù hợp với

yêu cầu của xã hội hiện nay.

- Thiết lập Quy chế VHCS tiên phong trong khối tổ chức chính trị - xã

71

hội gắn kết nhiệm vụ với Đoàn khối cơ quan công quyền cùng thực hiện.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Trong khi xã hội ngày càng tiến bộ, con người ngày càng văn minh thì

văn hóa công sở đòi hỏi ngày càng phải được tôn trọng thực thi làm cho năng

suất, hiệu quả công tác được cải thiện.

Cải cách hành chính sẽ có rất nhiều việc phải làm nhưng xây dựng thói

quen có văn hóa nơi công sở là một việc vô cùng cần thiết mà mỗi cán bộ

công chức hiện nay nên làm. Chính vì vậy, từ thực tế hoạt động của cơ quan

TW Đoàn, việc xây dựng Quy chế VHCS tại đây là tất yếu.

Quy chế VHCS ra đời sẽ tạo nề nếp làm việc khoa học, có kỷ cương và

dân chủ tại cơ quan. Điều này đòi hỏi các nhà lãnh đạo, quản lý cũng như các

thành viên của cơ quan phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động chung của cơ

quan mình. Muốn như thế cán bộ phải tôn trọng kỷ luật cơ quan, phải chú ý

đến danh dự của cơ quan trong cư xử với mọi người, đoàn kết và hợp tác trên

những nguyên tắc chung, chống lại bệnh quan liêu, hách dịch, cơ hội.

Chương 3 đã thiết lập nên phương pháp cũng như cách thức xây dựng

Quy chế văn hoá công sở cho cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh,

từ việc xác định đối tượng và phạm vi điều chỉnh đến việc xác định những

vấn đề nội dung cần triển khai trong quy chế.

Bằng những kiến thức cũng như thực tế công tác tại cơ quan, tác giả đã

dự thảo nội dung quy chế VHCS của cơ quan với hi vọng sẽ góp phần làm

thay đổi tư duy của cán bộ, công chức nơi đây, cũng như tham mưu đến Lãnh

đạo cơ quan nội dung Quy chế VHCS.

Quy chế VHCS ban hành, tổ chức thực hiện sẽ đảm bảo tính trang

nghiêm và hiệu quả hoạt động cũng như xây dựng phong cách làm việc

chuyên nghiệp, phong cách giao tiếp, ứng xử chuẩn mực cho cán bộ, công

72

chức, viên chức, người lao động hiện đang làm việc tại cơ quan.

KẾT LUẬN

Quá trình nghiên cứu về cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn cùng

việc khảo sát thực tế văn hoá công sở tại Trung ương Đoàn đã giúp tôi hiểu rõ

hơn vể vai trò của văn hoá công sở, thấy được sự cần thiết phải xây dựng nền

văn hoá ấy trong mỗi cơ quan, tổ chức.

Văn hoá công sở đã mang lại những lợi ích to lớn trong việc xây dựng

hình ảnh cơ quan, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tại

Trung ương Đoàn.

Với kết cấu gồm 3 chương, luận văn đã đề cập đến một số nội dung lí

luận cơ bản nhất về văn hoá công sở; cơ sở pháp lý và thực tiễn của việc thực

hiện VHCS tại Trung ương Đoàn, thông qua đó đề xuất phương pháp và quy

trình xây dựng quy chế VHCS cho cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh.

Với mục tiêu đề ra ban đầu, luận văn đã giải quyết được một số vấn đề sau:

Hệ thống hoá được một số vấn đề về văn hoá, văn hoá công sở, quy chế văn

hoá công sở, đồng thời nêu bật được lợi ích của việc xây dựng văn hoá công sở.

Tìm hiểu được cơ sở pháp lý và thực tiễn xây dựng Quy chế VHCS cho

cơ quan TW Đoàn, bằng những tiêu chí đánh giá, tác giả đã đã đi sâu phân

tích thực trạng văn hoá công sở tại Trung ương Đoàn, khái quát nội dung; áp

dụng cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất xây dựng Quy chế VHCS.

Do những hạn chế về nguồn lực và thời gian, quy mô mẫu khảo sát của

tác giả mới chỉ khảo sát đuợc một số cán bộ, công chức, viên chức làm việc

tại trụ sở cơ quan TW Đoàn mà chưa khảo sát được khối cán bộ viên chức sự

nghiệp nên còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý

thầy cô, các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn, có tính khả thi

cao khi áp dụng thực tế tại cơ quan Trung ương Đoàn và có thể đượcnhân

rộng cho các cơ quan, tổ chức khác cũng như đóng góp thêm vào tư liệu

những công trình nghiên cứu vềVăn hoá công sở tại Việt Nam.

Ðoàn TNCS Hồ Chí Minhcũng là nơi đào tạo ra cán bộ có phẩm chất,

73

đạo đức trong tổ chức Đảng và bộ máy của Nhà nước, hoặc giữ những chức

vụ trọng trách lớn trong các tổ chức chính trị, xã hội. Việc tổ chức thực hiện

VHCS theo những quy định của Đảng, Nhà nước tại cơ quan TW Đoàn tạo ra

sự kết nối chức năng, nhiệm vụ giữa tổ chức chính trị - xã hội với hệ thống cơ

quan công quyền; là sự cụ thể hoá những quy định, quy chế của Nhà nước về

VHCS tại một tổ chức chính trị xã hội là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nói riêng;

để tạo tiền đề xây dựng và thiết lập quy chế văn hoá tổ chức tại các tổ chức

74

chính trị - xã hội nói chung.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngô Thành Can, Những yêu cầu cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5/2007.

2. Đoàn Văn Chúc, Xã hội học văn hóa, Nxb Văn hóa, Hà Nội

3. Chính phủ, Quyết định 129/2007/QĐ –TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ

tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính

nhà nước.

4. Ban chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Nghị quyết 25-NQ/TW

ngày 07/11/2018 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên

thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá 2018.

5. Ban Chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Quyết định số 468/QĐ –

TWĐTN ngày 24/12/2008 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ

quan TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

6. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận NCKH, NXB Khoa học và kỹ thuật, 1999.

7. Hữu Đạt, Văn hóa và ngôn ngữ giao tiếp của người Việt, Nxb Văn hóa Thông tin,

Hà Nội.

8. PGS. Nguyễn Ngọc Hiến, Kỹ năng quản lý Văn phòng, NXB Chính trị Quốc gia

Hà Nội, 2006.

9. Nguyễn Minh Hạc, Nguyễn Khoa Điềm (Chủ biên), Về phát triển văn hóa và xây

dựng con người trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB, CTQG, HN

năm 2003.

10. Trần Hoàng, Văn hóa ứng xử nơi công sở, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.

11. Hồ Chí Minh, Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2002.

12. Phan Ngọc, Văn hoá Việt Nam và các tiếp cận mới, NXB Văn hoá

Thông tin, 2005.

13. Vũ Khiêu, Phạm Xuân Nam, Hoàng Trinh (1993), Phương pháp luận về vai trò

của văn hóa trong phát triển, Nxb Khoa học và Xã hội, Hà Nội.

14. Vũ Khiêu (1993) Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh truyền thống dân tộc và nhân

loại, NXB Khoa học và Xã hội, Hà Nội 75

15. Vũ Đình Quyền, Trương Công Lý, Công sở và điều hành công sở trong công cuộc

đổi mới phát triển đất nước, 2006.

16. PGS. TS. Vũ Quang Thọ, Xây dựng lối sống văn hóa của công dân Việt Nam -Lý

luận và thực tiễn, NXB Lao Động, Hà Nội 2015.

17. PGS.TSKH Nguyễn Văn Thâm, Tổ chức điều hành hoạt động của các cán bộ

công sở, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003.

18. Trần Ngọc Thêm, Phác thảo chân dung văn hóa Việt Nam, NXB Chính trị Quốc

gia, Hà Nội năm 2000.

19. Trần Ngọc Thêm, Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB TP Hồ Chí Minh, 2004.

20. Nguyễn Hữu Tri (chủ biên), Quản trị Văn phòng, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà

Nội, 2005.

21. Đoàn Trọng Truyến (chủ biên), Hành chính học đại cương, NXB chính trị quốc

gia, Hà Nội, 1998.

22. Trần Quốc Vượng (chủ biên), Cơ sở văn hoá Việt Nam, NXB Giáo dục, 2006.

23. Website:

+ www. doanthanhnien

+ www.baomoi.com

+ https://dantri.com.vn

+ www.ebook.edu.vn

+https://hvdic.thuvien.net/hv

+www.ussh.vnu.edu.vn/d4/news/Van-hoa-cong-so-phan-anh-trinh-do-nhan-thuc-

1-4649.aspx

+ www.mof.gov.vn

76

+ https://vi.wikipedia.org/wiki/Văn_hoá

PHỤ LỤC 1: DỰ THẢO NỘI DUNG QUY CHẾ VHCS

Chƣơng I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Giải thích từ ngữ

1. Văn hoá công sở

a. Văn hoá công sở (viết tắt là VHCS) là tổng thể những giá trị hữu

hình và vô hình do cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (viết tắt là

CBCC) trong cơ quan Trung ương Đoàn (viết tắt là cơ quan TW Đoàn) tạo

dựng hoặc lựa chọn và chấp nhận trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của

cơ quan TW Đoàn; hướng tới những mục đích tốt đẹp (chân, thiện, mỹ) và

các mục tiêu, sứ mệnh của cơ quan TW Đoàn; trở thành nếp nghĩ, niềm tin,

hành vi, thói quen và phong cách ổn định của tất cả CBCC; được toàn thể

CBCC tự hào, đồng tâm tuân thủ, thực hiện, duy trì và bảo vệ.

b. VHCS là hệ thống các giá trị và chuẩn mực về nhận thức, hành vi,

phong cách giao tiếp, ứng xử được toàn thể CBCC TW Đoàn lựa chọn, đề

cao, tuân thủ và phát huy, nhằm tạo dựng môi trường làm việc thân thiện,

hiệu quả, trong đó mỗi cá nhân đều được tôn trọng và tự nguyện làm việc,

đóng góp cho sự phát triển chung của cơ quan TW Đoàn.

c. VHCS bao gồm các thành tố mang tính chất “hữu hình” như: biểu

tượng của cơ quan TW Đoàn (tên, logo, trụ sở làm việc, cảnh quan); nghi

thức lễ tân; hình ảnh và phong cách của người Lãnh đạo; thái độ, cử chỉ, lời

nói, trang phục của CBCC trong giao tiếp, ứng xử; các sinh hoạt tập thể của

cộng đồng (lễ hội, hiếu hỉ, dã ngoại…) và các thành tố mang tính “vô hình”

như: Truyền thống, niềm tin, uy tín và ảnh hưởng của cơ quan TW Đoàn

trong xã hội.

2. Công sở: Trong quy định này được hiểu là cơ quan Trung ương

Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

3. Bộ phận: Trong quy định này được hiểu là Khối chức năng, các đơn

77

vị trực thuộc TW Đoàn.

Điều 2. Phạm vi, đối tƣợng điều chỉnh và những nguyên tắc chung

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này được áp dụng tại cơ quan TW Đoàn, định hướng và điều

chỉnh nhận thức, hành động của cán bộ, công chức cơ quan TW Đoàn về văn

hoá công sở, bao gồm những vấn đề chủ yếu sau:

a. Hệ giá trị cốt lõi của cơ quan TW Đoàn.

b. Hình ảnh, biểu tượng của TW Đoàn.

c. Văn hoá trong nhận thức.

d. Văn hoá trong thực thi nhiệm vụ.

e. Văn hoá trong giao tiếp, ứng xử.

g. Văn hoá trong cảnh quan, môi trường.

h. Văn hoá trong các hoạt động đoàn thể.

i. Văn hoá trong các hoạt động vì cộng đồng.

2. Đối tƣợng điều chỉnh: Toàn thể CBCC trong cơ quan TW Đoàn

3. Nguyên tắc chung khi thực hiện văn hoá công sở tại TW Đoàn

a. Phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hoá dân tộc và điều kiện kinh

tế - xã hội.

b. Phù hợp với định hướng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên

nghiệp, hiện đại, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính và chủ trương

hiện đại hoá nền hành chính Nhà nước.

c. Phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan, Quy chế làm

việc của cơ quan TW Đoàn và các văn bản quy định về văn hoá công sở được

ban hành trước đó.

Điều 3. Vai trò của văn hoá công sở

1. VHCS là tài sản đặc biệt, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển và

trường tồn của cơ quan.

2. VHCS được xây dựng và thực hiện tốt sẽ góp phần tạo dựng niềm

78

tin, sự đồng tâm, thống nhất của toàn thể CBCC trong cơ quan TW Đoàn;

đảm bảo cho sự phát triển bền vững; tạo dựng được uy tín và tạo động lực

làm việc, xây dựng môi trường làm việc thân thiện, hiệu quả.

3. Xây dựng và thực hiện VHCS tạo sự đồng tâm và ý thức trách

nhiệm, sự đóng góp của tất cả CBCC trong cơ quan TW Đoàn, đồng thời giúp

mỗi người hiểu được ý nghĩa và tự hào về công việc mình đang làm có đóng

góp cho cơu quan nói riêng và trong sự nghiệp xây dựng phát triển cơ quan

TW Đoàn.

Điều 4. Mục đích và mục tiêu thực hiện VHCS

1. Xác định những giá trị cốt lõi và chuẩn mực văn hoá cơ quan TW

Đoàn để toàn thể CBCC thấu hiểu, tự nguyện tuân thủ, có ý thức duy trì và

bảo vệ nhằm góp phần tạo dựng hình ảnh, uy tín của cơ quan.

2. Xây dựng ý thức tổ chức kỷ luật, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp,

môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp hướng tới mục tiêu đạt hiệu

quả cao trong công việc.

3. Xây dựng mối quan hệ hỗ trợ, tin tưởng giữa CBCC trong cơ quan

TW Đoàn, giữa cơ quan với cấp cơ sở và với những cơ quan Nhà nước khác.

4. Xây dựng, nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; ngăn ngừa

phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kệm, chống lãng phí hướng tới mục

tiêu xây dựng đội ngũ CBCC toàn diện, có trình độ, năng lực, có phẩm chất

đạo đức tốt, đoàn kết hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ.

5. Xây dựng cơ quan TW Đoàn thành một tập thể đoàn kết, thống nhất,

79

CBCC cùng làm việc, cùng chia sẻ hoài bão, cùng vì sự phát triển tại cơ quan.

Chƣơng II

HỆ GIÁ TRỊ CỐT LÕI CỦA CƠ QUAN TRUNG ƢƠNG ĐOÀN

Điều 5. Tên, địa chỉ trụ sở chính, biểu tƣợng, điện thoại, email

1. Tên gọi:

a. Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

b. Tên tiếng Anh: HO CHI MINH COMMUNIST YOUTH UNION

c. Tên viết tắt: TWĐ

2. Biểu tƣợng:

a. Về bố cục:

Logo bố cục gồm hình tròn có viền xanh lá, với dòng chữ “Đoàn TNCS

Hồ Chí Minh” màu đỏ rực và có thiết kế đôi tay cầm chắc ngọn cờ đỏ sao

vàng hùng dũng.

Logo giữ nguyen thiết kế của tác giả là hoạ sỹ Huỳnh Văn Thuận –

nguyên Trưởng phòng Hội hoạ Trung ương Đoàn, với tâm huyết rằng “lớp

thanh niên đặc biệt là Đoàn viên là những người tiên phong đi đầu cầm lá cờ

đỏ sao vàng tiến lên dưới sự lãnh đạo vẻ vang của Đảng, của Đoàn. Học tập,

lao động và chiến đấu vì Tổ quốc thân yêu. Từ ý tưởng ấy tôi chọn bàn tay

cầm ngọn cờ phần phật tung bay trong tư thế sẵn sàng tiến bước".

b. Về màu sắc: Logo được thiết kế gồm ba màu là: Vàng, xanh lá và đỏ.

c. Về ý nghĩa: Biểu thị sức mạnh, ý chí của thanh niên Việt Nam, tính

80

xung kích của tuổi trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”

3. Địa chỉ trụ sở chính:

- Trụ sở: 60 Phố Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội

- Điện thoại: 04-62631871/ Fax: 04-62631875

- Email : web.dtn@gmail.com /http://doanthanhnien.vn

Điều 6. Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị của cơ quan TW Đoàn

1. Sứ mệnh: Quản lý công tác thanh thiếu niên và nhi đồng hiệu quả;

Hỗ trợ mọi tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác Đoàn; Xây dựng nguồn

nhân lực có chất lượng, liêm chính.

2. Tầm nhìn: Trở thành cơ quan Đoàn hiện đại, hoạt động chuyên

nghiệp, hiệu quả; Là đối tác tin cậy của mọi tổ chức, cá nhân trong việc thực

hiện pháp luật; Phấn đấu đưa cơ quan TW Đoàn luôn đứng đầu trong phát

triển công tác thanh thiếu niên.

3. Giá trị:

Cơ quan TW luôn coi trọng và gìn giữ những giá trị thể hiện qua thông

điệp “Tâm trong – Trí sáng – Hoài bão lớn”. Giá trị đó thể hiện ở những

nội dung như sau:

+ Có lý tưởng cách mạng;

+ Bản lĩnh vững vàng;

+ Giàu lòng yêu nước;

+ Đạo đức trong sáng;

+ Lối sống văn hoá;

+ Tuân thủ pháp luật;

+ Tiên phong hành động;

+ Sáng tạo không ngừng;

+ Học tập liên tục;

+ Có sức khoẻ tốt;

+ Kỹ năng phù hợp;

+ Khát vọng vươn lên.

4. Khẩu hiệu (Slogan):“Tiên phong – gƣơng mẫu – đoàn kết – sáng

81

tạo – phát triển”

5. Mục tiêu hành động hƣớng tới:

Cơ quan TW Đoàn bao gồm những con người không ngừng phấn đấu

vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã

hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

a. Nỗ lực đổi mới, tận tâm với sự nghiệp phát triển cơ quan TW Đoàn

cũng như mong đợi các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng pháp luật, cùng

chung tay xây dựng đất nước Việt Nam giàu mạnh.

b. Hướng tới phát triển bền vững, xây dựng đội ngũ CBCC làm công

tác Đoàn thời kỳ mới.

Điều 7. Lịch sử hình thành, truyền thống và thành tựu của cơ quan TW

Đoàn

1. Lịch sử hình thành

Cơ quan TW Đoàn trực thuộc Đảng Cộng sản Việt nam, được thành lập

ngày 26/3/1931.

Cơ quan TW Đoàn có chức năng tổ chức thực hiện công tác thanh thiếu

niên Việt Nam. Hiện cơ quan TW Đoàn có trụ sở tại số 60 phố Bà Triệu, quận

Hoàn Kiếm, Hà Nội.

2. Truyền thống và thành tựu

Phát huy truyền thống, cơ quan TW Đoàn nhiều năm liền được bằng

khen của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác Đoàn. Đảng ủy luôn đạt

“Trong sạch, vững mạnh”; Các đoàn thể đạt đơn vị vững mạnh; An ninh đạt

đơn vị quyết thắng.

Cơ quan TW Đoàn luôn đoàn kết, yêu nước, yêu ngành, yêu nghề, sáng

tạo, dám nghĩ, dám làm, nỗ lực phấn đấu không ngừng trong công tác.

Điều 8. Những phẩm chất tốt đẹp của cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời

lao động tại cơ quan Trung ƣơng Đoàn cần tôn trọng và tôn vinh

1. Tinh thần trách nhiệm: CBCC cơ quan TW Đoàn luôn đặt trách

nhiệm đối với công việc lên hàng đầu, luôn nỗ lực thực hiện nhiệm vụ được

82

giao hiệu quả, đúng quy định.

2. Tính chuyên nghiệp: được đào tạo và tuyển dụng đúng chuyên

môn, làm việc đúng quy trình với kỹ năng tốt.

3. Yêu nghề: Dù ở vị trí nào cũng luôn tìm hiểu ý nghĩa công việc,

luôn tự hào về nghề nghiệp, tận tuỵ và cống hiến hết mình cho công việc.

4. Trung thành: Trung thành với lý tưởng, con đường mình đã chọn.

5. Dũng cảm: Dũng cảm đấu tranh với tiêu cực, vượt qua mọi cám dỗ,

khó khăn, thử thách trong cuộc sống.

6. Sáng tạo: Luôn hỏi hỏi, tiếp thu, ứng dụng những cải tiến mới trong

công việc, tạo nên sự phát triển cho cơ quan.

7. Đoàn kết – thân ái: Lãnh đạo và công chức đồng lòng, chung tay

83

xây dựng cơ quan TW Đoàn đoàn kết, thân ái, phát triển bền vững.

CHƢƠNG III

NHỮNG CHUẨN MỰC VĂN HOÁ CỦA CƠ QUAN TRUNG ƢƠNG ĐOÀN

Điều 9. Văn hoá nhận thức

Văn hoá nhận thức chính là cảm nhận, sự thấu hiểu của CBCC về vị

thế, sứ mệnh, định hướng hoạt động của co quan TW Đoàn và trách nhiệm

của bản thân để không ngừng phấn đấu, hành động đúng.

Cơ quan TW Đoàn đã có kế hoạch và đã tổ chức phổ biến đến tất cả

CBCC, yêu cầu CBCC phải thực hiện được tốt những nội dung sau:

1. Chủ động tìm hiểu và nắm vững sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cũng như

chức năng, nhiệm vụ của cơ quan TW Đoàn và các đơn vị trực thuộc.

2. Nắm rõ trách nhiệm, quyền hạn của bản thân không ngừng phấn đấu

qua công việc, tự hào về bản thân và tự hào về tổ chức.

3. Say mê, gắn bó với nghề, có ý thức xây dựng VHCS cơ quan TW

Đoàn, nỗ lực trong công việc vì lợi ích chung của tập thể.

4. Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; trau

dồi phẩm chất đạo đức, xây dựng nhân cách, lối sống trong sạch, dám

đấu tranh vì lẽ phải.

5. Lạc quan, thẳng thắn, trung thực, có trách nhiệm, có lý tưởng, hoài

bão theo đuổi mục tiêu; đoàn kết, chan hoàn; tôn trọng, nhớ ơn thế hệ

đi trước đã đóng góp cho sự phát triển của cơ quan TW Đoàn

6. Luôn học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và vận dụng vào

công việc hàng ngày và trong cuộc sống.

Điều 10. Văn hoá trong thực thi công vụ

Trong quá trình thực thi công vụ, CBCC TW Đoàn cần tuân thủ và thực

hiện tốt những quy định sau:

1. Phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên, được trình bày ý kiến,

đề xuất giải quyết những vấn đề thuộc trách nhiệm phạm vi của mình.

Trường hợp có ý kiến khác với người phụ trách trực tiếp thì phải chấp

hành ý kiến chỉ đạo của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu

84

ý kiến và báo cáo cấp trên.

2. Hoàn thành nhiệm vụ được giao theo đúng chức trách, nhiệm vụ.

Giải quyết công việc đảm bảo tiến độ, chất lượng hiệu quả công việc; có

sáng kiến cải tiến trong quá trình thực hiện.

Tận tụy với công việc được giao, nêu cao ý thức trách nhiệm, ý thức tổ

chức kỷ luật trong thực thi nhiệm vụ.

3. Không quan liêu, thiếu trách nhiệm, buông lỏng trong quản lý; không

tham gia bao che, dung túng hoặc thiếu tinh thần đấu tranh trước những hành

vi sai trái. Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để làm sai các quy

định của pháp luật, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm trục lợi cho cá

nhân.

4. Tôn trọng tập thể, luôn lắng nghe, tiếp thu ý kiến của tập thể và cá

nhân. Dân chủ trong bàn bạc, tập trung thống nhất trong hành động, công

khai rõ các nội dung cần thiết theo đúng quy định để cùng biết, cùng bàn,

cùng thực hiện, cùng kiểm soát.

5. Thực hiện xử lý công việc đúng thẩm quyền và đúng thời hạn quy định.

6. Thực hiện đúng thời gian làm việc theo quy định của cơ quan; khi

làm việc ngoài giờ hành chính phải được sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan và

báo cho bảo vệ cơ quan biết. Không được sai hẹn với khách đã đăng ký làm

việc. Không sử dụng thời gian làm việc để làm việc riêng.

7. Trong giờ làm việc, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

phải có ý thức tạo không khí làm việc nghiêm túc, đoàn kết, thân thiện; mọi hoạt

động cá nhân phải đảm bảo không ảnh hưởng đến công việc của các thành viên

khác, nghiêm túc thực hiện quy chế phối hợp trong quá trình xử lý công việc

đảm bảo hoàn thành công việc một cách hiệu quả.

8. Bảo vệ, giữ gìn và sử dụng tài sản của cơ quan có hiệu quả, đúng mục

đích.

9. Tiết kiệm tối đa điện nước, điện thoại, văn phòng phẩm của cơ quan,

đơn vị. Tận dụng tối đa các tiện ích của công nghệ thông tin trong quá trình

85

thực hiện nhiệm vụ được phân công

10. Xây dựng, bảo vệ và giữ gìn môi trường làm việc sạch sẽ, ngăn nắp,

khoa học. Tạo cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp. Xây dựng môi trường

văn hóa cơ quan lành mạnh, thân thiện, đoàn kết, bình đẳng, chuyên nghiệp,

hiện đại.

Điều 11. Những điều cần chống (cần nghiêm cấm) đối với CBCC cơ quan

TW Đoàn trong quá trình thực thi nhiệm vụ

1. Tùy tiện trong phát ngôn và cung cấp thông tin, tài liệu thuộc các loại

bí mật Nhà nước khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.

2. Lợi dụng danh nghĩa nhiệm vụ được giao để thực hiện hành vi trái

pháp luật, trái quy định của cơ quan, đơn vị nhằm mục đích trục lợi cá nhân;

sách nhiễu, gây khó khăn và phiền hà cho người tiếp xúc làm ảnh hưởng đến

uy tín của cơ quan, đơn vị.

3. Trốn tránh, đùn đẩy, thoái thác trách nhiệm trong việc giải quyết công

việc được giao; cố tình kéo dài thời gian hoặc từ chối thực hiện nhiệm vụ

được phân công.

Điều 12. Trang phục, lễ phục, thẻ công chức

1. Trang phục, lễ phục:

- Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức, người lao

động phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự, kín đáo.

- Mặc đồng phục áo Thanh niên Việt Nam vào thứ 2 hàng tuần:

Yêu cầu bắt buộc mặc đồng phục áo Thanh niên Việt vào thứ 2 hàng

tuần đối với tất cả cán bộ cơ quan, trừ cán bộ đã trưởng thành Đoàn thuộc

Văn phòng Đảng ủy, Công đoàn; Văn phòng Ủy ban Quốc gia về Thanh niên

Việt Nam; các phòng, đơn vị làm công tác nghiệp vụ, phục vụ thuộc Văn

phòng; các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp. (Tùy theo điều kiện thực tiễn tại

đơn vị thì có quy định đồng phục riêng).

- Lễ phục của cán bộ, công n là trang phục được sử dụng trong các buổi

lễ, cuộc họp trọng thể, các cuộc tiếp khách nước ngoài, được quy định như sau:

86

Nam: Bộ comple, áo Thanh niên Việt Nam, cravat;

Nữ: Bộ áo dài truyền thống (hoặc Comple nữ, áo Thanh niên Việt

Nam).

2. Thẻ công chức:

Thẻ CBCC phải có tên cơ quan, có ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu

của CBCC theo quy định.

CBCC đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ, thống nhất theo mẫu đúng như

quy định của Bộ Nội vụ theo Quyết định số 06/2008/QĐ-BNV ngày

22/12/2008 của Bộ Nội vụ quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ

đối với CBCC.

Điều 13. Văn hoá ứng xử trong giao tiếp ở nơi làm việc

1. Nguyên tắc chung: luôn có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao

tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói tiếng long, quát nạt.

- Đúng vị thế, đúng chức trách;

- Hiểu và tôn trọng đối tượng giao tiếp.

- Tự trọng bản thân.

- Hướng tới sự hài lòng của các bên.

- Vì lợi ích của cơ quan TW Đoàn, vì mục tiêu của công việc.

- Hài hoà lợi ích, hạn chế xung đột.

- Thực hiện phương châm “4 xin”: “Xin chào, Xin lỗi, Xin cảm ơn, Xin

phép” và “4 luôn”: “Luôn mỉm cười, Luôn nhẹ nhàng, Luôn thấu hiểu, Luôn

giúp đỡ” tuân thủ theo quy định của Đảng, Nhà nước và theo quy định của cơ

quan.

2. Ứng xử đối với đồng nghiệp

2.1. Trong quan hệ đồng nghiệp

- Ứng xử có văn hóa, chân thành, trung thực, thân thiện.

- Tôn trọng, bảo vệ uy tín, danh dự của đồng nghiệp.

- Phối hợp, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2.2. Ứng xử của cấp dưới đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý

- Tôn trọng và chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, giao nhiệm vụ

87

của cán bộ lãnh đạo.

- Tích cực tham gia đóng góp ý kiến với lãnh đạo trong quản lý, điều

hành, trong việc xây dựng kế hoạch công tác và trong quá trình triển khai thực

hiện nhiệm vụ được giao góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của cơ quan, đơn

vị.

- Không lợi dụng việc góp ý, phê bình để làm tổn hại đến uy tín cán bộ

lãnh đạo, quản lý.

2.3. Ứng xử của cán bộ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ cấp dưới

- Gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ công tác và rèn luyện đạo đức tác

phong, xây dựng và giữ gìn đoàn kết nội bộ.

3. Ứng xử trong hội họp, nơi đông ngƣời

- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao độngtham dự họp phải nghiên

cứu kỹ tài liệu họp đã nhận được, phải đến trước tối thiểu 5 phút trước khi bắt

đầu cuộc họp theo triệu tập.

- Thực hiện tốt ứng xử văn hoá hội họp, thể hiện sự tôn trọng đối với

người đang thuyết trình tại Hội nghị.

Trong khi tham gia Hội nghị không đọc báo, không nói chuyện và làm

việc riêng; điện thoại di động phải tắt máy hoặc để máy ở chế độ rung, hạn

chế nghe điện thoại (khi có việc thực sự cần thiết phải ra ngoài phòng họp để

trao đổi), hạn chế việc đi lại, ra vào phòng họp; phát biểu ý kiến khi được sự

đồng ý của người chủ trì; không bỏ về khi cuộc họp chưa kết thúc.

4. Ứng xử trong tiếp tân ngoại giao, lễ tân phục vụ

- Trong lễ tân đảm bảo nguyên tắc tự tôn dân tộc, nguyên tắc lễ tân

ngoại giao đặc biệt trong đón tiếp ban đầu, hội nghị, mời cơm; trong tiếp

khách phải ứng xử đúng mực, tôn trọng khách;

- Cán bộ lái xe, lễ tân phải tạo được ấn tượng tốt đẹp ban đầu về lòng

mến khách và tinh thần phục vụ chu đáo đối với khách trong nước, nước

ngoài đến làm việc với cơ quan, đơn vị.

5. Ứng xử với các cơ quan phối hợp

Trong quan hệ giao tiếp với các cơ quan phối hợp công tác phải lịch sự,

88

nội dung quan hệ công tác phải dựa trên chương trình phối hợp đã được Ban

Bí thư Trung ương Đoàn hoặc lãnh đạo ban, đơn vị thống nhất với các cơ

quan, đơn vị có liên quan; không được lợi dụng quan hệ công tác để vụ lợi cá

nhân, gây mất uy tín của cơ quan, đơn vị.

6. Ứng xử với cán bộ Đoàn ở cơ sở, với đoàn viên thanh niên

- Thân thiện và gần gũi, chú ý lắng nghe những ý kiến, đề xuất của cơ sở,

vận dụng những kiến thức, hiểu biết về các chủ trương của Đảng, chính sách

của Nhà nước và các chương trình công tác của Ban Bí thư, Ban Thường vụ,

Ban Chấp hành Trung ương Đoàn để tham gia tháo gỡ khó khăn cho cơ sở;

tuyệt đối không sách nhiễu, đòi hỏi, gây phiền hà cho cơ sở.

- Khi đi công tác cơ sở phải tự thanh toán tiền ăn, nghỉ theo quy định.

7. Ứng xử nơi công cộng

Gương mẫu chấp hành các quy định của pháp luật và quy tắc sinh hoạt

nơi công cộng, không vi phạm các chuẩn mực về thuần phong mỹ tục tại nơi

công cộng, đảm bảo văn minh xã hội.

8. Ứng xử với nhân dân nơi cƣ trú

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân tại nơi cư trú, gương mẫu

chấp hành các quy định của chính quyền địa phương.

- Tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trong đó có pháp luật về

phòng, chống tham nhũng.

- Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân

nơi cư trú; không tham gia xúi giục, kích động, bao che các hành vi trái pháp luật.

- Tích cực tham gia các hoạt động do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nơi cư

Điều 14. Ứng xử trong các tình huống cụ thể

1. Tham dự hội họp

- Đến họp sớm hơn 5 phút, tuyệt đối không đến muộn. Nếu vì lý do nào

đó phải đến muộn, cần báo cáo với người phụ trách và không nên đến muộn

89

quá 15 phút.

- Vào phòng họp, quan sát chọn chỗ ngồi phù hợp (trừ ghế ngồi cho đại

biểu, Lãnh đạo thì người đến sớm ngồi trên theo nguyên tắc: trên – trước;

phải – trái; gần – xa. Tắt điện thoại hoặc chuyển chế độ rung.

- Hiểu rõ trách nhiệm bản thân khi tham dự, bố trí thời gian và chuẩn bị

điều kiện cần thiết . Trong khi ngồi họp cần tập trung nghe và chú ý tài liệu để

biết chương trình và thứ tự các hoạt động trong cuộc họp, hội thảo. Luôn sẵn

sàng đóng góp ý kiến xây dựng khi có điều kiện và được chủ toạ cho phép.

- Phát biểu tại hội nghị nên có sự chuẩn bị và ngắn gọn, đúng trọng tâm

(giới hạn từ 5 đến 15 phút), căn cứ và minh chứng thuyết phục, tránh lặp ý

người đã phát biểu trước.

- Không nói chuyện riêng, không bỏ về giữa chừng, không cắt ngang lời

người khác, không ngủ gật hoặc làm việc riêng trong phòng họp. Nếu muốn

về khi cuộc họp chưa kết thúc cần xin phép và được sự đồng ý của Ban tổ

chức hoặc Chủ toạ.

2. Khi tranh luận và thể hiện chính kiến cá nhân

- Trong quá trình giải quyết công việc, đôi khi cần tranh luận để làm

sáng tỏ vấn đề, để tham khảo ý kiến nhằm tìm ra phương án hoặc biện pháp

tối ưu nhất. Vì vậy, những người tham gia tranh luận chú ý trình bày ngắn

gọn, dễ hiểu, chỉ tập trung trình bày quan điểm, chính kiến, căn cứ, lý lẽ bản

thân, không chỉ trích người có ý kiến trái chiều, không vội vàng kết luận ý

kiến người khách sai, mình đúng.

- Nếu không đồng ý với ý kiến khác, có thể nói “Tôi nghĩ khác anh A”

hoặc “tôi muốn đề xuất một phương án khác”. Mỗi ý kiến khác đều đáng

được tôn trọng và học hỏi.

- Nếu cuộc tranh luận kéo dài hoặc có chiều hướng căng thẳng, dẫn đến

xung đột, hai bên hoặc một bên cần chủ động dừng tranh luận, tạm chấp nhận

sự khác biệt cũng như những vấn đề chưa thống nhất và hẹn sẽ bàn bạc vào

90

một dịp khác.

3. Khi đi thang bộ

Đi chiều lên bên phải và chiều xuống bên trái. Nữ mặc váy chú ý đi

khép chân lịch sự, bước đi nhẹ nhàng. Không đi dàn hàng ngang nếu đông

người, gây khó khăn cho người di chuyển chiều ngược lại.

4. Khi ngồi xe công vụ

- Ngồi lên ghế trên cạnh tài xế, không ngồi đằng sau, vì chỗ đằng sau là

dành cho người có chức vụ và địa vị cao, khách quý hàng sau bên phải.

- Thứ tự lên xuống xe: cấp dưới, người ít tuổi hơn, nam giới nên mở cửa

xe cho khách, cấp trên, người cao tuổi và phụ nữ lên hoặc xuống trước.

- Khi ngồi trong xe: khi xe chạy, những người ngồi trong xe có thể trò

chuyện mức độ vừa phải, nên ít nói chuyện với lái xe để bảo đảm an toàn.

- Trong xe không hút thuốc lá, không trang điểm, không đùa nghịch, ăn

uống làm mất vệ sinh.

5. Khen ngợi và cảm ơn

- Chủ động ca ngợi lãnh đạo, khen hoặc ghi nhận thành tích của người

khác bằng thái độ chân thành, cầu thị, không tâng bốc, xu nịnh.

- Biết cảm ơn khi nhận được sự quan tâm, săn sóc, giúp đỡ, động viên

của lãnh đạo, cấp dưới, đồng nghiệp hoặc khách hàng…

6. Khi chúc mừng và an ủi ngƣời khác

- Chúc mừng khi đồng nghiệp, lãnh đạo, cấp dưới có thành tích đặc biệt

hoặc tin vui trong cuộc sống. Chúc mừng có thể bằng lời, bằng tin nhắn, bưu

thiếp, điện hoa …. tuỳ từng đối tượng.

- Khi người khác gặp khó khăn hoặc có chuyện buồn trong gia đình,

CBCC cần quan tâm, chia sẻ và an ủi bằng thái độ chân thành, lời lẽ nhẹ

nhàng, tự sự có thể giúp đỡ về vật chất hoặc tinh thần.

7. Khi khuyên nhủ và phê bình ngƣời khác

- Khi được người khác xin ý kiến, cần cho họ biết rằng, lời khuyên chỉ

mang tính chất tham khảo nhưng cũng phải chân thành. Việc khuyên nhủ phải

91

tế nhị, đúng giới hạn.

- Khi người khác có những hạn chế, khuyết điểm: cần nhắc nhở nhẹ

nhàng. Tăng cấp độ nhắc nhở đến phê bình … nếu thấy không biến chuyển.

Việc phê bình không mang lợi ích cá nhân mà dựa trên lợi ích tập thể.

- Người tiếp nhận lời khuyên cũng như sự phê bình: cần có lời cảm ơn,

có thái độ trân trọng, tiếp thu.

8. Khi từ chối và xin lỗi

Trong cuộc sống không phải mọi lời đề nghị đều có thể đáp ứng được.

Vì vậy khi cần thiết từ chối nêu rõ lý do, đồng thời bày tỏ lời cảm ơn hoặc xin

lỗi vì đã không đáp ứng được yêu cầu của họ. Lời xin lỗi bằng lời hoặc nhắn

tin điện thoại, email…

9. Khi tham dự sự kiện, tiệc chiêu đãi

- Cần xác định tính chất, tầm quan trọng và ý nghĩa sự kiện của quý cơ

quan hữu quan để từ chối hay nhận lời.

- Khi nhận lời, lựa chọn trang phục phù hợp, lịch sự; chuẩn bị bài phát

biểu, hoa và quà tặng (nếu cần).

- Có sự ứng xử văn minh, nắm vững sơ đồ chỗ ngồi, chương trình.

- Có lời cảm ơn sau khi tham dự

10. Khi tặng và nhận quà

- Quà tặng là nghi thức lễ tân bày tỏ sự tri ân, ngưỡng mộ, tình cảm của

mình với các cấp lãnh dạo, đồng nghiệp, cơ quan hữu quan. Vì vậy, việc tặng

quà không nặng về giá trị kinh tế mà quan trọng ở cách tặng, thái độ của

người tặng. Quà tặng sẽ trở nên ý nghĩa khi người tặng có sự tìm hiểu về sở

thích của người được tặng, lựa chọn món quà phù hợp, trúng tâm lý và sở

thích của người được tặng.

- Người được nhận quà cần có sự trân trọng, cảm ơn người tặng. Người

nhận nếu thấy lý do tặng không hợp lý vì mục đích cá nhân, có thể trả lại

ngay.

Điều 15. Văn hoá trong cảnh quan, môi trƣờng và bài trí công sở

1. Cảnh quan môi trường tự nhiên là hình ảnh đầu tiên thể hiện bề nổi của

92

cơ quan TW Đoàn, gây ấn tượng với khách đến giao dịch. Vì vậy Lãnh đạo

cơ quan TW Đoàn cần quan tâm và chỉ đạo Văn phòng tham mưu áp dụng

nhiều biện pháp để tạo dựng cảnh quan, môi trường xanh, sạch, đẹp.

2. Cảnh quan môi trường thể hiện qua: Vị trí trụ sở, quy mô kiến trúc toàn

nhà, cách bố trí đường đi, phòng làm việc, hội trường, hành lang… Hình ảnh

cơ quan TW Đoàn thể hiện qua tên, biển hiệu, logo, khẩu hiệu, cảnh quan môi

trường, hình ảnh, phong cách Lãnh đạo, tác phong làm việc và văn hoá ứng

xử của CBCC trong cơ quan.

3. Bài trí công sở:

- Treo Quốc kỳ: Quốc kỳ được treo trang trọng trước công sở hoặc tòa

nhà chính của cơ quan TW Đoàn. Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích

thước, mầu sắc đã được Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

quy định.

Cơ quan thực hiện việc treo Quốc kỳ trong các buổi lễ, đón tiếp khách

nước ngoài và lễ tang tuân theo quy định về ghi lễ nhà nước và đón tiếp khách

nước ngoài, tổ chức lễ tang.

- Biển tên cơ quan: Biển cơ quan được đặt tại cổng chính, bao gồm các

93

nội dung:

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

CƠ QUAN TRUNG ƢƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH Số 60 phố Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

- Phòng làm việc: Phòng làm việc của cơ quan TW Đoàn phải có biển

tên đơn vị nếu là phòng riêng dành cho lãnh đạo đơn vị phải ghi họ và tên,

chức danh cán bộ lãnh đạo.

Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc tại cơ quan phải đảm bảo gọn

gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý, thuận lợi cho việc thực hiện các nhiệm vụ

chung của các thành viên trong phòng. Có sơ đồ chỉ dẫn cho khách.

CBCC phải có ý thức giữ gìn vệ sinh chung, không vứt rác bừa bãi, đổ

rác đúng nơi quy định, có ý thức phòng, chống, diệt cấc loại gây hại, truyền

dịch bệnh như ruồi, muỗi, chuột.

Công chức, viên chức không được hút thuốc lá trong phòng làm việc và

khu vực có biển cấm hút thuốc lá; không được sử dụng đồ uống có cồn tại trụ

sở cơ quan, trừ trường hợp được sự đồng ý của Lãnh đạo cơ quan vào các dịp

liên hoan, lễ tết, tiếp khách ngoại giao.

Công chức, viên chức không được lập bàn thờ, thắp hương, đốt vàng

mã trong phòng làm việc; không được đun nấu và tổ chức ăn uống trong

phòng làm việc.

- Khu vực để phương tiện giao thông: Khu vực để phương tiện giao

thông của công chức, viên chức là nhà xe theo quy định của cơ quan. Khách

đến liên hệ công tác tại cơ quan TW Đoàn để xe tại địa điểm theo hướng dẫn của

Bộ phận thường trực thuộc cơ quan (Bộ phận Bảo vệ cơ quan).

Điều 16. Nội quy ra vào cơ quan, tiếp khách và quản lý phƣơng tiện giao

thông

1. Nội quy ra vào trụ sở cơ quan

- Đối với CBCC làm việc tại cơ quan TW Đoàn: khi qua cổng trụ sở cơ

quan phải xuống xe và tháo khăn che mặt.

94

- Đối với khách đến làm việc tại cơ quan TW Đoàn:

Khách được mời đến làm việc tại trụ sở cơ quan TW Đoàn phải xuất

trình giấy mời, giấy triệu tập đến làm việc và tuỳ trường hợp cụ thể phải xuất

trình giấy tờ tuỳ thân theo yêu cầu của Bộ phận thường trực cơ quan.

Khách đến liên hệ công tác hoặc gặp người nhà phải xuất trình giấy tờ

tuỳ thân, giấy giới thiệu đến công tác cho Bộ phận thường trực.

Khách đến trụ sở cơ quan phải nhận thẻ khách và đeo thẻ khách trong

suốt thời gian làm việc; khi ra về phải trả lại thẻ khách và giấy tờ đã gửi tại

Bộ phận thường trực.

Khách đến trụ sở cơ quan phải tuân thủ sự hướng dẫn của Bộ phận

thường trực (Bộ phận Bảo vệ cơ quan), không được tự tiện vào các phòng làm

việc của cơ quan TW Đoàn.

2. Tiếp khách

CBCC làm việc tại trụ sở cơ quan TW Đoàn không được tuỳ tiện đưa

khách và người nhà vào trụ sở cơ quan; trường hợp có khách đến liên hệ công

tác cần hướng dẫn khách của mình hoặc đơn vị mình chấp hành nội quy công

sở; không để khách làm ảnh hưởng đến hoạt động của công chức, viên chức

khác trong cơ quan.

3. Quản lý phƣơng tiện giao thông

- Đối với CBCC: CBCC làm việc tại cơ quan TW Đoàn có gửi phương

tiện giao thông cá nhân thì phải nhận vé tại Bộ phận thường trực và trả vé khi

rời trụ sở cơ quan; không có vé thì chưa được mang phương tiện giao thông

cá nhân ra khỏi trụ sở cơ quan; trường hợp mất vé báo ngay cho Bộ phận

thường trực để có biện pháp xử lý.

Để phương tiện giao thông cá nhân đúng quy định theo hướng dẫn của

Bộ phận thường trực và Nội quy của cơ quan.

Trường hợp CBCC đi công tác dài ngày có nhu cầu gửi xe tại trụ sở cơ

quan thì phải thông báo với Bộ phận thường trực; trường hợp không thông

95

báo nếu xảy ra mất mát, cơ quan sẽ không chịu trách nhiệm.

- Đối với khách đến cơ quan TW Đoàn:Khách đến làm việc có gửi

phương tiện giao thông cá nhân thì Bộ phận thường trực phải phát vé cho

khách và nhận lại vé khi khách rời trụ sở cơ quan.

Bộ phận thường trực có trách nhiệm hướng dẫn khách để phương tiện

giao thông cá nhân đúng nơi quy định.

- Đối với Bộ phận thường trực: Phát và thu vé cho người ra vào cơ

quan; Hướng dẫn cho CBCC và khách đến liên hệ công tác để xe đúng nơi

quy định.

Tổ chức trông, giữ xe theo quy định; nếu để mất xe do lỗi chủ quan thì

phải bồi thường; Phát hiện và có biện pháp xử lý các trường hợp kẻ gian lợi

dụng vé xe để lấy cắp hoặc đánh tráo xe.

Không thu phí phương tiện giao thông của khách đến liên hệ công tác,

làm việc; Được quyền ghi tên và thông báo công khai tên của CBCC để xe

không đúng quy định; tạm khoá xe để không đúng nơi quy định.

Điều 17. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

CBCC có trách nhiệm triệt để tiết kiệm trong việc sử dụng điện thoại,

văn phòng phẩm, điện chiếu sáng, điều hoà nhiệt độ, thiết bị tin học, thiết bị

văn phòng...Khi hết giờ làm việc, ra khỏi phòng phải tắt hết các thiết bị sử

dụng điện.

Đơn vị sử dụng phòng họp phải có trách nhiệm tắt các thiết bị điện tại

phòng họp khi cuộc họp kết thúc.

Nhân viên phục vụ có trách nhiệm kiểm tra các phòng họp để tắt các

thiết bị dùng điện sau các cuộc họp kết thúc.

Điều 18. Phòng cháy, chữa cháy

CBCC phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, biện pháp phòng

cháy, chữa cháy. CBCC, người lao động, khách đến trụ sở cơ quan không

96

được mang theo các vật dễ cháy, nổ.

Điều 19. Văn hoá trong các hoạt động tổ chức chính trị xã hội và các hoạt

động vì cộng đồng của cơ quan TW Đoàn

1. Hoạt động các tổ chức chính trị xã hội

Tích cực tham gia các hoạt động tổ chức chính trị xã hội (công đoàn,

đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh...), tuân thủ quy định của tổ chức mình

tham gia hoạt động.

2. Hoạt động giáo dục truyền thống

a. Các bộ phận trực thuộc và mỗi CBCC tích cực tìm hiểu truyền thống,

tham gia thông tin, tuyên truyền và các cuộc thi tìm hiểu về quá trình hình

thành phát triển của Đảng, của cơ quan TW Đoàn, về các thành tích thi đua cơ

quan TW Đoàn đã đạt được. Xây dựng, tổ chức phòng truyền thống của cơ

quan TW Đoàn hiện đại phù hợp xu thế 4.0.

b. Tổ chức tham quan di tích lịch sử, các hoạt động về nguồn, tham

quan danh lam thắng cảnh của đất nước, căn cứ cách mạng.

c. Phát động và thường xuyên phối hợp tổ chức phong trào thi đua, các

cuộc thi, buổi nói chuyện chuyên đề... để nâng cao hiểu biết của CBCC về

truyền thống văn hoá, cách mạng; về Đảng, về Bác Hồ; về truyền thống cơ

quan góp phần nâng cao lòng tự hào, lòng yêu nước và ý thức trách nhiệm với

đất nước.

3. Hoạt động chăm lo, quan tâm đời sống tinh thần của CBCC

a. Công đoàn đứng ra tổ chức kỷ niệm sinh nhật cho từng CBCC;

b. Duy trì và thực hiện chu đáo sự quan tâm kịp thời của cơ quan với

CBCC khi gia đình có việc hiếu, việc hỉ, ốm đau...

c. Trích lập quỹ khen thưởng con con em CBCC có thành tích xuất sắc

trong học tập, tổ chức các hoạt động cho các cháu vào ngày 1/6, ngày rằm

trung thu...

4. Hoạt động văn hoá văn nghệ, thể thao

a. Ban Lãnh đạo cơ quan TW Đoàn kết hợp với Công đoàn, Đoàn

97

Thanh niên thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ vào các

dịp lễ, tết, sơ kết, tổng kết năm... theo chủ đề, tạo bầu không khí gắn kết, tạo

niềm vui cho CBCC cũng như quảng bá hình ảnh cơ quan.

b. Hoạt động thể dục thể thao thường xuyên được tổ chức, khuyến

khích tham gia đầy đủ tại cấp Quận, cấp Trung ương. Đó là các giải bóng đá,

hội khoẻ phù đổng ....Đây là dịp để CBCC rèn luyện sức khoẻ, gắn bó, đoàn

kết nhau hơn sau những ngày làm việc vất vả.

Tuỳ tình hình cụ thể, CBCC tham gia các giải đấu giao hữu. Cơ quan

TW Đoàn có trách nhiệm hỗ trợ kinh phí tập luyện, kinh phí tham gia giải.

5. Hoạt động xã hội từ thiện

a. Cơ quan TW Đoàn tích cực duy trì các hoạt động xã hội từ thiện,

giúp đỡ những gia đình có hoàn cảnh khó khăn tại các tỉnh thành trên cả

nước; tổ chức và tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, các chương trình

nhân đạo do UBND quận, các tổ chức chính trị xã hội kêu gọi nhằm đóng góp

vào sự phát triển chung của xã hội và cộng đồng.

b. Mỗi CBCC cần tích cực tham gia các hoạt động từ thiện với ý thức

tự giác, tự nguyện thể hiện tình cảm, nghĩa vụ của người công dân với xã hội

98

và cộng đồng.

Chƣơng IV

TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN QUY CHẾ VĂN HOÁ CÔNG SỞ

Điều 20. Nguyên tắc xây dựng, sửa đổi Quy chế văn hoá công sở

1. Quy chế VHCS của cơ quan TW Đoàn được xây dựng và tổ chức

thực hiện trên cơ sở định hướng và chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ, Bí thư thứ

nhất và Ban chỉ đạo “Xây dựng Văn hoá công sở” cơ quan TW Đoàn, sự tham

gia đóng góp ý kiến của toàn thể CBCC trên tinh thần dân chủ và trách nhiệm.

2. Trong quá trình thực hiện, Quy chế VHCS này sẽ được sửa đổi, bổ

sung cho phù hợp với hoạt động và sự phát triển của cơ quan TW Đoàn theo

quy định của pháp luật.

Điều 21. Trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế VHCS

1. Lãnh đạo cơ quan TW Đoàn

a. Ban hành Quy chế VHCS để phổ biến, áp dụng trong cơ quan; bảo

đảm tính thống nhất, đoàn kết trong quá trình điều hành, chỉ đạo thực hiện.

b. Cam kết và gương mẫu thực hiện Quy chế VHCS, nghiêm khắc tự

kiểm điểm, chấp nhận hình thức xử lý, kỷ luật nếu bản htaan vi phạm.

c. Khuyến khích, động viên, phát huy năng lượng của CBCC; tạo môi

trường làm việc thân thiện, cởi mở, tin cậy lẫn nhau, tạo nên sức mạnh tập

thể.

d. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá; khen thưởng kịp thời

những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, đồng thời nghiêm khắc xử lý

những trường hợp vi phạm việc thực hiện Quy chế VHCS.

e. Có trách nhiệm tạo mọi điều kiện để Ban chỉ đạo xây dựng VHCS

thực hiện các công việc triển khai Quy chế VHCS đến từng CBCC.

2. Trƣởng phụ trách các Khối

a. Căn cứ Quy chế VHCS, tổ chức phổ biến, tuyên truyền cho CBCC

trực tiếp quản lý hiểu được mục đích của thực hiện Quy chế VHCS, nắm

vững và thực hiện tốt các nội dung VHCS, không để xảy ra các vi phạm Quy

99

chế VHCS.

b. Theo dõi, giám sát việc thực hiện Quy chế VHCS của CBCC, kịp

thời chỉ ra thiếu sót, cách hiểu không đúng nội dung quy định để có sự giải

thích cho CBCC từ đó có sự điều chỉnh kịp thời.

c. Bản thân tích cực gương mẫu thực hiện Quy chế VHCS, nghiêm

khắc tự kiểm điểm, chấp nhận hình thức xử lý, kỷ luật nếu bản thân vi phạm;

d. Báo cáo Bí thư thứ nhất, Ban chỉ đạo VHCS nếu xảy ra vi phạm Quy

chế VHCS của CBCC do đơn vị mình quản lý.

3. Ban chỉ đạo xây dựng VHCS cơ quan TW Đoàn

a. Thành phần: Lãnh đạo cơ quan TW Đoàn, Chánh văn phòng cơ

quan, trưởng khối chức năng.

Ban chỉ đạo bám sát Quy chế VHCS và triển khai hiệu quả đến từng bộ

phận, từng CBCC trong cơ quan TW Đoàn.

b. Xây dựng kế hoạch, chương trình, quy chế khen thưởng, xử lý kỷ

luật nhằm đảm bảo thực hiện tốt Quy chế VHCS. Truyền tải những thông tin

về mục tiêu, kế hoạch thực hiện của cơ quan TW Đoàn tới toàn thể CBCC.

c. Thành viên Ban chỉ đạo tích cực thực hiện Quy chế VHCS, nghiêm

khắc tự kiểm điểm, chấp nhận quyết định xử lý, kỷ luật nếu bản thân vi phạm.

d. Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, Bí thư thứ nhất nếu triển khai

không hiệu quả, không đạt được mục đích của việc thực hiện VHCS.

e. Đề xuất Bí thư sửa đổi Quy chế VHCS nếu trong quá trình thực hiện

có nội dung không phù hợp, sai với Quy chế của Nhà nước, trái với đức xã

hội.

g. Xây dựng mối quan hệ tốt giữa các bộ phận trong cơ quan, giữa các

cấp Lãnh đạo với CBCC để toàn cơ quan có chung một chí hướng, ý chí thực

hiện.

4. Đối với cán bộ, công chức

a. Tự giác, nghiêm túc thức hiện Quy chế VHCS. Trong quá trình thực

hiện, nếu thấy nội dung quy định nào không phù hợp, sai với quy định của

Nhà nước, trái đạo đức xã hội thì báo cáo Trưởng bộ phận hoặc Ban chỉ đạo

100

xây dựng VHCS để có sự giải thích, sửa đổi kịp thời.

b. Nghiêm túc tự kiểm điểm, chấp nhận và thi hành quyết định xử lý,

kỷ luật nếu bản thân vi phạm Quy chế VHCS.

Điều 22. Khen thƣởng, kỷ luật

1. Nghiêm túc thực hiện theo quy chế thi đua khen thưởng đối với các

trường hợp được xét khen thưởng hay xử lý kỷ luật.

CBCC sẽ được khen thưởng nếu đảm bảo tính tuân thủ, thực hiện tốt

Quy chế VHCS cơ quan TW Đoàn theo đánh giá, bình chọn của CBCC và

của Ban chỉ đạo xây dựng VHCS.

2. Không áp dụng bất cứ hình thức kỷ luật nào đối với người khiếu nại,

báo cáo, tham gia hoặc hỗ trợ các cuộc điều tra đối với việc tố giác vi phạm

VHCS còn trong nghi vấn, trừ phi việc tố giác hoặc cung cấp thông tin ấy bị

phát hiện là không đúng sự thật một cách cố ý.

Điều 23. Tổ chức thực hiện

1. Lãnh đạo cơ quan TW Đoàn, Ban chỉ đạo VHCS,Trưởng khối phụ

có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có những kiến nghị sửa đổi, các bộ

phận phản ánh về Ban chỉ đạo VHCS để tổng hợp và đề nghị sửa đổi theo

đúng quy trình.

3. Ban chỉ đạo VHCS có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức thực

hiện cụ thể theo từng giai đoạn, xây dựng Quy chế Thi đua, khen thưởng, kỷ

luật trình Bí thư ký ban hành thực hiện.

4. Các tổ chức đoàn thể xây dựng các chương trình, kế hoạch và tổ

chức các hoạt động cụ thể nhằm tuyên truyền, vận động tới từng người CBCC

nhằm thực hiện tốt VHCS.

5. Các phương pháp tổ chức thực hiện cụ thể:

- Tuyên truyền bằng lời nói, hành động, việc làm cụ thể. Treo băng rôn,

khẩu hiệu, bảng tin nội bộ, các hoạt động thể dục thể thao, liên hoan văn

nghệ, dã ngoại...

- Tổ chức các buổi đối thoại, trao đổi, thuyết trình, trò chơi tập thể, các

101

hoạt động về nguồn, các cuộc thi, các khoá đào tạo kỹ năng.

- Xây dựng Quy chế Thi đua khen thưởng, kỷ luật.

- Nhân rộng các gương điển hình, tổ chức thực hiện từ Lãnh đạo cơ

quan TW Đoàn đến toàn thể CBCC trong cơ quan.

- Khuyến khích CBCC, các bộ phận sáng tạo ra các phương pháp triển

khai hiệu quả.

- Xây dựng và triển khai thực hiện Quy chế VHCS là một quá trình lâu

dài, cần sự kiên nhận, bền bỉ, lập kế hoạch tổ chức thực hiện theo giai đoạn,

102

theo chủ đề, thường xuyên kiểm tra, đánh giá và cải tiến.

BẢNG THĂM DÕ Ý KIẾN CÁC CBCC LÀM VIỆC TẠI CƠ QUAN

TRUNG ƢƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH

( Đối với CBCNV trong cơ quan )

Để phục vụ cho Luận văn tốt nghiệp với tên gọi“Nghiên cứu xây dựng

Quy chế văn hóa công sở cho cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh”.Tôi rất cần những căn cứ thực tế và những ý kiến đóng góp từ cán bộ

công chức làm việc tại cơ quan TW Đoàn. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự

giúp đỡ của anh/chị bằng việc trả lời vào những câu hỏi dưới đây.

Câu 1: Anh /chị có hài lòng với môi trường, cảnh quan nơi làm việc

không?

Không

Không có ý kiến

Câu 2: Anh /chị thấy sự bố trí nội thất trong phòng làm việc của mình có

hợp lý không?

Không

Không có ý kiến

Câu 3: Cơ quan Anh/ chị có đáp ứng máy móc, trang thiết bị phục vụ cho

công việc hay không?

Đáp ứng tốt

Không đáp ứng tốt

Ý kiến khác

Câu 4: Quan điểm của anh/chị về trang phục công sở

Đẹp, hợp thời trang

Thoải mái, tiện đi lại

103

Lịch sự, nhã nhặn

Câu 5: Anh/chị có đồng ý việc cơ quan quy định đồng phục không?

Không

Câu 6: Anh/chị thường bắt đầu một ngày làm việc như thế nào?

Dọn dẹp qua phòng làm việc

Uống trà cùng đồng nghiệp

Trao đổi một số thông tin cần thiết

Bắt đầu làm việc ngay

Câu 7: Với những nhiệm vụ phải phối hợp với đồng nghiệp, anh/chị cảm

thấy

Dễ chịu vì trách nhiệm được san sẻ

Không thoải mái lắm vì không được

làm theo ý mình

Bình thường

Câu 8: Khi được giao nhiệm vụ khó khăn, anh/chị thường?

Nhờ đồng nghiệp giúp đỡ

Từ chối với lãnh đạo

Tìm mọi cách để giải quyết

Câu 9: Khi tiếp xúc với lãnh đạo cơ quan, anh/chị cảm thấy?

Thoải mái, tự nhiên

Hơi căng thẳng và lo lắng

Bình thường

104

Không có ý kiến gì

Câu 10: Cơ quan/ bộ phận anh/chị có thường xuyên tổ chức các hoạt động

văn nghệ, TDTT không?

Bình thường

Thỉnh thoảng

Không tổ chức

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh/chị!

105

--------------------

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA TRONG VIỆC KHẢO SÁT, ĐIỀU TRA

Học viên phỏng vấn đồng chí Chủ tịch Công đoàn Văn phòng TW Đoàn trong

việc thực hiện Văn hóa giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, người lao

106

động tại cơ quan TW TNCS Hồ Chí Minh.

107

Học viên khảo sát ý kiến của CBCC làm việc tại cơ quan TW Đoàn

MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG NHẰM NÂNG CAO VĂN HÓA, ỨNG

XỬ TẠI CƠ QUAN TW ĐOÀN TRONG THỜI GIAN QUA

Thủ trưởng cơ quan và Chủ tịch Công đoàn cơ quan TW Đoàn ký giao ước thi đua hằng năm

108

Hội thi công chức, viên chức trẻ giỏi năm 2015

109

110

Bế mạc Hội thao cơ quan Trung ương Đoàn năm 2019.