BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜ ỌC ỆP
DƢƠ T Ị HIỀN
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ
Ô TRƢỜ ƢỚNG TỚI PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG T I HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ NGÀNH: 8440301
LUẬ VĂ T C SĨ KHOA HỌC Ô TRƢỜNG
ƢỜ ƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ THANH AN
Hà Nội, 2019
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ ĨA V ỆT NAM
ộc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ờ CA OA
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực và có căn cứ, kết quả nghiên cứu chƣa từng
đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày .... tháng …. năm 2019
gƣời cam đoan
Dƣơng Thị Hiền
ii
Ờ CẢ Ơ
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn,
hỗ trợ tận tình từ nhà trƣờng, quý thầy cô, sự giúp đỡ ủng hộ từ gia đình, bạn
bè và các cơ quan liên quan tới đề tài.
Tôi xin chân thành bày tỏ sự biết ơn đến TS. Nguyễn Thị Thanh An đã
hết lòng hƣớng dẫn, định hƣớng và theo sát giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành đề tài này. Xin chân thành gửi lời cảm ơn tới toàn thể
quý thầy cô trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng - Trƣờng Đại
học Lâm nghiệp đã tạo môi trƣờng học tập thân thiện, chuyên nghiệp, truyền
đạt những kiến thức hữu ích quý báu.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè - các học
viên lớp MT25A1.1 cũng nhƣ các học viên cùng khóa đã đồng hành cùng tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và tạo động lực rất lớn giúp tôi thực
hiện đề tài luận văn thạc sỹ này.
Do thời gian, trình độ chuyên môn và nguồn nhân lực còn hạn chế nên
không thể tránh khỏi các thiếu sót trong quá trình nghiên cứu, rất mong nhận
đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu từ quý hội đồng chuyên môn để luận
văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Kính chúc quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, các cán bộ, thành viên đã
tham gia hỗ trợ công tác nghiên cứu lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và công tác
đạt nhiều thành công.
Hà Nội, ngày ... tháng … năm 2019
Tác giả
Dƣơng Thị Hiền
iii
ỤC ỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤ Ề NGHIÊN CỨU ............................................. 4
1.1. Tổng quan phát triển bền vững .............................................................. 4
1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững ........................................................ 4
1.1.2. Bộ tiêu chí phát triển bền vững ....................................................... 6
1.2. Phát triển du lịch bền vững .................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch bền vững............................................ 9
1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của phát triển du lịch bền vững ...................... 11
1.2.3. Một số vấn đề cần giải quyết đối với phát triển du lịch bền vững 12
1.2.4. Tiêu chuẩn du lịch bền vững toàn cầu .......................................... 13
1.3. Bộ tiêu chí và chỉ số môi trƣờng .......................................................... 18
1.3.1. Khái niệm ...................................................................................... 18
1.3.2. Ý nghĩa, vai trò xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số môi trường trong
phát triển du lịch bền vững .................................................................... 19
1.4. Xác định phƣơng pháp đánh giá và loại thang đo sử dụng .................. 20
Chƣơng 2. ỤC TIÊU, NỘ DU , P ƢƠ P ÁP Ê CỨU ....... 24
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 24
2.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 24
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 24
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 24
iv
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 24
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 25
2.4.1. Phương pháp tổng hợp số liệu, thu thập số liệu ........................... 25
2.4.2. Phương pháp Delphi ..................................................................... 26
2.4.3. Phương pháp phân tích thống kê .................................................. 30
Chƣơng 3. ẶC Ể ỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 36
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 36
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 36
3.1.2. Đặc điểm địa hình ......................................................................... 36
3.1.3. Khí hậu, thời tiết ........................................................................... 37
3.1.4. Thủy văn ........................................................................................ 39
3.1.5. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................. 39
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................... 41
3.2.1. Dân số ........................................................................................... 41
3.2.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng ................................................................ 41
3.2.3. Chăn nuôi ...................................................................................... 43
3.2.4. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ du lịch ............................. 43
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 45
4.1. Hiện trạng phát triển du lịch tại Chùa Hƣơng ...................................... 45
4.1.1. Tiềm năng phát triển du lịch ......................................................... 45
4.1.2. Hiện trạng phát triển du lịch tại địa bàn ...................................... 47
4.1.3. Các loại hình du lịch chùa Hương ................................................ 50
4.2. Thực trạng môi trƣờng của các hoạt động du lịch tại địa bàn ............. 52
4.2.1. Thực trạng chất thải rắn từ hoạt động du lịch ............................. 52
4.2.2. Môi trường không khí, tiếng ồn .................................................... 54
4.2.3. Môi trường nước ........................................................................... 55
4.2.4. Môi trường đất .............................................................................. 56
v
4.3. Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số hƣớng tới phát triển du lịch bền vững 56
4.3.1. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia lần 1 ..................................... 58
4.3.2. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia lần 2 ..................................... 67
4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý môi trƣờng cho các hoạt động du lịch tại
khu di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn ......................................................... 80
4.4.1. Căn cứ để xây dựng giải pháp ...................................................... 80
4.4.2. Giải pháp về quản lý, giám sát môi trường, quy hoạch bảo vệ môi
trường để phát triển du lịch bền vững .................................................... 81
4.4.3. Giải pháp về pháp luật, quy chế, chính sách bảo vệ môi trường . 82
4.4.4. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục, tăng cường sự tham gia của
cộng đồng địa phương ............................................................................ 82
4.4.5. Giải pháp về khoa học công nghệ ................................................. 83
4.4.6. Giải pháp sử dụng, phát triển bộ tiêu chí và chỉ số môi trường ... 87
KẾT LUẬN - TỒN T I - KIẾN NGHỊ ................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 90
vi
DANH ỤC CÁC TỪ V ẾT TẮT
BQL Ban quản lý
BVMT Bảo vệ môi trƣờng
DT-TC Di tích - thắng cảnh
HĐND Hội đồng nhân dân
PTBV Phát triển bền vững
PTDLBV Phát triển du lịch bền vững
QĐ Quyết định
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TP Thành phố
TV Trung vị
UBND Ủy ban nhân dân
vii
DA ỤC CÁC BẢ
Bảng 3.1. Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con ngƣời ....................................... 38
Bảng 4.1. Thống kê số lƣợng du khách đến Chùa Hƣơng từ năm 2014 - 2018 47
Bảng 4.2. Khối lƣợng chất thải phát sinh từ hoạt động du lịch.......................... 54
Bảng 4.3. Bộ tiêu chí và chỉ số đề xuất hƣớng tới phát triển du lịch bền vững . 57
Bảng 4.4. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia lần 1 ............................................ 58
Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra bằng tiêu chuẩn Friedman khảo sát ý kiến lần 1 . 65
Bảng 4.6. Kết quả tính trị số Cronbach’s khảo sát ý kiến lần 1 ......................... 65
Bảng 4.7. Kết quả tính toán giá trị ICC khảo sát ý kiến lần 1 ............................ 66
Bảng 4.8. Tổng hợp các tiêu chí, chỉ số khảo sát ý kiến lần 1 ........................... 67
Bảng 4.9. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia lần 2 ............................................ 68
Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra bằng tiêu chuẩn Friedman khảo sát ý kiến lần 2 74
Bảng 4.11. Kết quả tính trị số Cronbach’s kháo sát ý kiến lần 2 ....................... 75
Bảng 4.12. Kết quả tính toán giá trị ICC kháo sát ý kiến lần 2.......................... 75
Bảng 4.13. Tổng hợp các tiêu chí, chỉ số bị loại sau khảo sát ý kiến lần 2 ..... 76
Bảng 4.14. Kết quả tổng hợp của các tiêu chí và chỉ số còn lại sau 2 lần khảo
sát ý kiến....................................................................................................................... 77
DA ỤC CÁC SƠ Ồ
Sơ đồ 4.1. Công nghệ xử lý nƣớc thải tập trung ................................................... 85
1
ẶT VẤ Ề
Trong những năm qua, hoạt động du lịch đã đem lại nhiều kết quả to
lớn, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Có thể
nói du lịch ngày càng phát huy đƣợc thế mạnh của mình, đóng góp tích cực
vào sự nghiệp đổi mới của đất nƣớc, góp phần bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hoá dân tộc, đặc biệt là các giá trị di sản thế giới ở Việt Nam. Theo
Diễn đàn cấp cao du lịch Việt Nam năm 2019, Việt Nam đã đƣợc Tổ chức
Du lịch thế giới (UNWTO) xếp hạng 6 trong 10 quốc gia đạt tốc độ tăng
trƣởng khách du lịch hàng đầu thế giới, năm 2018 tổng doanh thu từ ngành
du lịch đạt 8,39% tổng GDP cả nƣớc, năng lực cạnh tranh của du lịch Việt
Nam trên bảng xếp hạng của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) năm 2019 là
63/140 tăng 12 bậc so với năm 2015. Những con số trên đã cho thấy tiềm
năng phát triển của ngành du lịch tại Việt Nam là rất lớn và ngành công
nghiệp không khói này cần đƣợc phát triển nhƣng phải cần đảm bảo đƣợc sự
bền vững theo thời gian.
Môi trƣờng đƣợc xem là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến chất
lƣợng, tính hấp dẫn của các sản phẩm du lịch, qua đó ảnh hƣởng đến khả năng
thu hút khách, đến sự tồn tại của hoạt động du lịch. Ngƣợc lại các hoạt động
du lịch cũng gây ra những hệ lụy nhất định đến môi trƣờng. Cùng với sự gia
tăng về lƣợng khách thì các chất thải từ hoạt động du lịch cũng ngày một tăng
nhanh trên phạm vi toàn quốc, đặc biệt là ở các trọng điểm phát triển du lịch.
Sự phát triển du lịch cũng làm gia tăng mức độ tắc nghẽn giao thông, gia tăng
ô nhiễm không khí, nƣớc, tiếng ồn, thay đổi cảnh quan thiên nhiên và sự thay
đổi sự quân bình môi sinh đối với môi trƣờng sống của sinh vật. Các giá trị
văn hóa truyền thống đặc sắc vốn rất nhạy cảm của cộng đồng các dân tộc
thiểu số đã có những biến đổi nhất định do tiếp xúc thƣờng xuyên với khách
2
du lịch. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng nêu trên
là công tác quản lý bảo vệ môi trƣờng ở các khu, điểm du lịch chƣa đƣợc
quan tâm thoả đáng. Bên cạnh đó, dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc, ngành du
lịch vẫn chƣa xây dựng, ban hành các hƣớng dẫn đầy đủ về tiêu chí, điều
kiện, đánh giá tác động môi trƣờng và hệ thống kiểm soát, quản lý các vấn đề
về môi trƣờng liên quan đến các hoạt động du lịch.
Chùa Hƣơng thuộc xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức là một danh thắng
nổi tiếng của Việt Nam nói chung và của Hà Nội nói riêng với tiềm năng rất
lớn về du lịch. Với địa điểm thuộc thủ đô Hà Nội nhƣng nằm ở vùng ngoại
thành không ồn ào, tấp lập chùa Hƣơng giữ đƣợc nét yên bình, thiêng liêng
đặc trƣng. Nhờ những lợi thế về cảnh sắc thiên nhiên cũng nhƣ những di tích
chùa chiền, hang động mang đậm phong cách Phật giáo truyền thống điểm du
lịch này đã và đang hấp dẫn rất nhiều du khách cả trong và ngoài nƣớc. Tuy
nhiên với đà phát triển nhƣ hiện nay, Chùa Hƣơng cũng không thể tránh khỏi
những vấn đề bất cập chung của ngành du lịch. Ở Việt Nam nói chung và ở
Chùa Hƣơng nói riêng đang phải gánh chịu những hậu quả của việc quy
hoạch phát triển du lịch một cách tự phát không có tầm nhìn xa về tƣơng lai
gây ra những ảnh hƣởng xấu cho môi trƣờng và sự thiếu đồng bộ trong quy
hoạch. Vấn đề cấp thiết đang đặt ra là làm thế nào để việc phát triển du lịch
tại Chùa Hƣơng không chỉ mang lại nguồn lợi nhuận về kinh tế mà còn quản
lý hiệu quả nguồn tài nguyên và bảo vệ cảnh quan môi trƣờng.
Từ trƣớc tới nay chƣa có một bộ tiêu chuẩn nào đƣợc đƣa ra để đánh
giá các hoạt động du lịch tại Hà Nội, vì vậy đề tài nghiên cứu: “Xây dựng bộ
tiêu chí môi trƣờng hƣớng tới phát triển du lịch bền vững tại à ội”
đƣợc tiến hành thực hiện nhằm khắc phục các tồn tại, hạn chế nêu trên, sớm
tạo sự chuyển biến tích cực trong công tác bảo vệ môi trƣờng, không ngừng
cải thiện chất lƣợng môi trƣờng. Việc đề xuất xây dựng một hệ thống tiêu
3
chí và chỉ số để đánh giá các hoạt động du lịch hƣớng tới phát triển du lịch
bền vững là hết sức cần thiết và thực tiễn giúp cơ quan quản lý có thêm
công cụ để theo dõi, giám sát và đánh giá mức độ thực hiện các quy định
pháp luật về bảo vệ môi trƣờng qua đó có thể kiểm soát tốt hơn việc bảo vệ
môi trƣờng của các các khu, điểm du lịch đồng thời bổ sung vào nguồn tài
liệu tham khảo cho các dự án tƣơng tự sau này.
4
Chƣơng 1
TỔ QUA VẤ Ề Ê CỨU
1.1. Tổng quan phát triển bền vững
1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Hiện nay, vẫn còn nhiều tranh luận dƣới những góc độ khác nhau về
khái niệm “Phát triển bền vững“. Theo quan điểm của Tổ chức Bảo tồn Thiên
nhiên Quốc tế (IUCN) đƣa ra năm 1980: “Phát triển bền vững phải cân nhắc
đến hiện trạng khai thác các nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo, đến các
điều kiện thuận lợi cũng nhƣ khó khăn trong việc tổ chức các kế hoạch hành
động ngắn hạn và dài hạn đan xen nhau”. Định nghĩa này chú trọng đến việc
sử dụng các nguồn tài nguyên chứ chƣa đƣa ra một bức tranh toàn diện về
phát triển bền vững. Một định nghĩa khác đƣợc các nhà khoa học trên thế giới
đề cập một cách tổng quát hơn, trong đó chú trọng đến trách nhiệm của mỗi
một chúng ta: “Phát triển bền vững là các hoạt động phát triển của con ngƣời
nhằm phát triển và duy trì trách nhiệm của cộng đồng đối với lịch sử hình
thành và hoàn thiện các sự sống trên Trái đất”. Tuy nhiên, khái niệm do Uỷ
ban Liên hợp quốc về Môi trƣờng và Phát triển (UNCED) đƣa ra năm 1987
đƣợc sử dụng rộng rãi hơn cả. Theo UNCED, “Phát triển bền vững thoả mãn
những nhu cầu của hiện tại nhƣng không làm giảm khả năng thoả mãn nhu
cầu của các thế hệ mai sau”. Nhƣ vậy, nếu một hoạt động có tính bền vững,
xét về mặt lý thuyết nó có thể đƣợc thực hiện mãi mãi.
Tại Hội nghị về Môi trƣờng toàn cầu RIO 92 và RIO 92+5, quan niệm
về phát triển bền vững đƣợc các nhà khoa học bổ sung. Theo đó, “Phát triển
bền vững đƣợc hình thành trong sự hoà nhập, đan xen và thoả hiệp của 3 hệ
thống tƣơng tác là hệ kinh tế, hệ xã hội và hệ môi trƣờng”.
Theo quan điểm này, phát triển bền vững là sự tƣơng tác qua lại và phụ
thuộc lẫn nhau của ba hệ thống nói trên. Nhƣ thế, phát triển bền vững không
5
cho phép con ngƣời vì sự ƣu tiên phát triển của hệ này mà gây ra sự suy thoái,
tàn phá đối với hệ khác. Thông điệp ở đây thật đơn giản: Phát triển bền vững
không chỉ nhằm mục đích tăng trƣởng kinh tế. Hiện nay, phát triển phải dựa
trên tính bền vững cả về môi trƣờng - sinh thái, văn hoá - xã hội và kinh tế.
Phát triển bền vững mang tính ba chiều, giống chiếc kiềng 3 chân. Nếu một
chân bị gãy, cả hệ thống sẽ bị sụp đổ dài hạn. Cần phải nhận thức đƣợc rằng,
ba chiều này phụ thuộc nhau về rất nhiều mặt, có thể hỗ trợ lẫn nhau hoặc
cạnh tranh với nhau. Nói đến phát triển bền vững có nghĩa là tạo đƣợc sự cân
bằng giữa ba chiều (ba trụ cột). Cụ thể là:
- Sự bền vững về kinh tế: Tạo nên sự thịnh vƣợng cho cộng đồng dân
cƣ và đạt hiệu quả cho mọi hoạt động kinh tế. Điều cốt lõi là sức sống và sự
phát triển của doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp phải đƣợc
duy trì một cách lâu dài;
- Sự bền vững xã hội: Tôn trọng nhân quyền và sự bình đẳng cho tất cả
mọi ngƣời. Đòi hỏi phân chia lợi ích công bằng, chú trọng công tác xoá đói
giảm nghèo. Thừa nhận và tôn trọng các nền văn hoá khác nhau, tránh mọi
hình thức bóc lột;
- Sự bền vững về môi trƣờng: Bảo vệ, quản lý các nguồn tài nguyên;
hạn chế đến mức tối thiểu sự ô nhiễm môi trƣờng, bảo tồn sự đa dạng sinh
học và các tài sản thiên nhiên khác.
Theo Khoản 4, Điều 3, Chƣơng I Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014:
“Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng đƣợc nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tƣơng lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trƣởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ
xã hội và bảo vệ môi trƣờng”.
Có thể thấy khái niệm này đã nêu rõ đƣợc mục đích, mục tiêu, nguyên
tắc và cơ sở triển khai của quá trình phát triển bền vững.
6
1.1.2. Bộ tiêu chí phát triển bền vững
Hiện nay, lý thuyết phát triển bền vững đang đƣợc các quốc gia, các tổ
chức quốc tế và khu vực quan tâm nghiên cứu, phát triển thành hệ thống lý
luận vừa có tính toàn cầu, tính quốc gia, vừa mang tính địa phƣơng. Các
chƣơng trình phát triển bền vững đã đƣợc thực hiện từ cấp độ cộng đồng ở
hầu hết các nƣớc đang phát triển trên thế giới với những chỉ tiêu và mục tiêu
định lƣợng để đánh giá chất lƣợng cuộc sống và tiến bộ vƣơn tới cấp độ bền
vững. Tuy nhiên việc đƣa ra đƣợc bộ tiêu chí để “đo lƣờng” sự phát triển bền
vững trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ tại các địa phƣơng vẫn chƣa đạt đƣợc sự
thống nhất và đang đƣợc nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc.
Đến nay đã có nhiều hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu đƣợc đề xuất, xét về mặt
nội dung, bộ tiêu chí cần bao gồm ít nhất 5 khía cạnh kinh tế, xã hội, môi
trƣờng, văn hóa (bao gồm cả các vấn đề phát triển con ngƣời) và thể chế làm
“thƣớc đo” cho phát triển bền vững. Điều quan trọng là các khía cạnh này
phải liên kết với nhau nhƣ một thể thống nhất mới bảo đảm phát triển bền
vững. Khâu gắn kết đó đƣợc bảo đảm chính là hệ thống thể chế đƣợc xây
dựng mang tính hệ thống và thực thi nghiêm chỉnh, nhất là khi nhiều tác động
đến phát triển bền vững khó mà đánh giá trong một thời gian ngắn.
Đã có mƣời hai tổ chức và phƣơng án đánh giá định tính và định lƣợng
phát triển bền vững đó là: Bộ 58 tiêu chí của Ủy ban phát triển bền vững
(CSD) của Liên hợp quốc; Bộ 46 tiêu chí của nhóm đầu tƣ về tiêu chí phát
triển bền vững (CGSG); Phƣơng án chỉ số thịnh vƣợng gồm 88 tiêu chí của
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN); Phƣơng án chỉ số bền vững môi
trƣờng của Diễn đàn kinh tế thế giới có 68 tiêu chí; Bộ 65 tiêu chí của nhóm
Bối cảnh toàn cầu, dấu chân sinh thái; Nhóm tiêu chí tiến bộ đích thực (GPI);
Nhóm hành động liên cơ quan Hoa Kỳ về các tiêu chí phát triển bền vững (I
WGSDI); Hệ thống tiêu chí của Costa Rica về PTBV; Dự án các tiêu chí
Boston; Nhóm đánh giá các thất bại, sáng kiến thông báo toàn cầu.
7
Ủy ban phát triển bền vững của Liên hợp quốc (CSD) đƣợc ra đời năm
1992 và đã tập trung xây dựng, thử nghiệm một bộ gồm 58 tiêu chí bao gồm
các khía cạnh xã hội, môi trƣờng, kinh tế, thể chế của phát triển bền vững. Ủy
ban khuyến khích các quốc gia sử dụng bộ tiêu chí này trên cơ sở tự nguyện,
phù hợp với điểu kiện riêng của từng quốc gia và sẽ không liên quan đến bất
kỳ một điều kiện nào về tài chính, kỹ thuật và thƣơng mại. Đây là bộ tiêu chí
đƣơc nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam lựa chọn để xây dựng bộ tiêu chí
đánh giá phát triển bền vững cho đất nƣớc.
Bộ tiêu chí phát triển bền vững của Ủy ban phát triển bền vững (CSD)
của Liên Hợp Quốc:
Bền vững về mặt xã hội: bao gồm 6 chủ đề về công bằng, y tế, giáo
dục, nhà ở, an ninh và dân số với 19 tiêu chí cụ thể:
(1) Phần trăm dân số sống dƣới ngƣỡng nghèo;
(2) Chỉ số bất bình đẳng GINI;
(3) Tỷ lệ thất nghiệp;
(4) Tỷ lệ lƣơng trung bình của nữ so với nam giới;
(5) Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em;
(6) Tỷ lệ tử vong của trẻ dƣới 5 tuổi;
(7) Tuổi thọ;
(8) Phần trăm dân số có thiết bị vệ sinh phù hợp;
(9) Phần trăm dân số đƣợc sử dụng nƣớc sạch;
(10) Phần trăm dân số tiếp cận với các dịch vụ y tế cơ bản;
(11) Tiêm chủng phòng ngữa các bệnh lây nhiễm cho trẻ em;
(12) Tỷ lệ phổ biến về phòng tránh thai;
(13) Phổ cập tiểu học đối với trẻ em;
(14) Tỷ lệ ngƣời trƣởng thành học hết cấp hai;
(15) Tỷ lệ biết chữ của ngƣời trƣởng thành;
(16) Diện tích nhà ở (sàn) bình quân đầu ngƣời;
8
(17) Số tội phạm trên 100.000 dân;
(18) Tốc độ tăng dân số;
(19) Dân số thành thị chính thức và cƣ trú không chính thức.
Bền vững về môi trƣờng: bao gồm 7 chủ đề về không khí, đất, đại
dƣơng biển và bờ biển, nƣớc sạch và đa dạng sinh học với 19 tiêu chí cụ thể:
(20) Phát thải khí nhà kính;
(21) Mức độ tiêu thụ các chất gây hại ở tầng ozon;
(22) Nồng độ các chất gây ô nhiễm không khí ở khu vực đô thị;
(23) Đất canh tác và diện tích cây lâu năm;
(24) Sử dụng phân hóa học;
(25) Sử dụng thuốc trừ sâu;
(26) Tỷ lệ che phủ rừng;
(27) Cƣờng độ khai thác gỗ;
(28) Đất bị sa mạc hóa;
(29) Diện tích thành thị chính thức và không chính thức;
(30) Mật độ tảo trong biển;
(31) Phần trăm dân số sống ở vùng duyên hải; (32) Sản lƣợng đánh bắt
hàng năm;
(33) Mức khai thác nguồn nƣớc ngầm và nƣớc mặt trên tổng trữ
lƣợng nƣớc;
(34) Hàm lƣợng BOD trong nƣớc;
(35) Nồng độ coliform trong nƣớc sạch;
(36) Diện tích hệ sinh thái chủ yếu đƣợc lựa chọn;
(37) Diện tích khu bảo tồn so với tổng diện tích;
(38) Sự đa dạng của giống loài đƣợc lựa chọn.
Bền vững kinh tế bao gồm 2 chủ đề về tăng trƣởng và cơ cấu kinh tế,
xu hƣớng sản xuất và tiêu thụ với 14 tiêu chí cụ thể:
(39) GDP bình quân đầu ngƣời;
9
(40) Tỷ lệ đầu tƣ trong GDP;
(41) Cán cân thƣơng mại hàng hóa và dịch vụ;
(42) Tỷ lệ nợ trong GNI;
(43) Tổng viện trợ ODA hoặc nhận viện trợ ODA so với GNI;
(44) Mức độ sử dụng nguyên vật liệu;
(45) Tiêu thụ năng lƣợng bình quân đầu ngƣời hàng năm;
(46) Tỷ lệ tiêu dùng nguồn năng lƣợng có thể tái sinh;
(47) Mức độ sử dụng năng lƣợng;
(48) Chất thải rắn của công nghiệp và đô thị;
(49) Chất thải độc hại; (50) Chất thải phóng xạ;
(51) Chất thải tái sinh;
(52) Khoảng cách đi lại tính trên đầu ngƣời theo phƣơng tiện vận tải.
Thể chế phát triển bền vững gồm 2 chủ đề khung thể chế và năng lực
thể chế, đƣợc cụ thể hóa thành 6 tiêu chí:
(53) Chiến lƣợc phát triển bền vững quốc gia;
(54) Thực thi các công ƣớc quốc tế đã ký;
(55) Số lƣợng ngƣời truy cập internet/1.000 dân;
(56) Đƣờng điện thoại chính/1.000 dân;
(57) Đầu tƣ cho nghiên cứu và phát triển tinh theo % GDP;
(58) Thiệt hại về ngƣời và của do các thảm họa thiên nhiên.
1.2. Phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch bền vững
Hiện nay, trên thế giới vẫn chƣa thống nhất về quan niệm phát triển du
lịch bền vững. Du lịch bền vững đƣợc định nghĩa theo một số cách sau:
Machado (2003) đã định nghĩa du lịch bền vững là: “Các hình thức du
lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch, ngành du lịch, và cộng đồng
địa phƣơng nhƣng không ảnh hƣởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các
thế hệ mai sau. Du lịch khả thi về kinh tế nhƣng không phá huỷ tài nguyên mà
tƣơng lai của du lịch phụ thuộc vào đó, đặc biệt là môi trƣờng tự nhiên và kết
10
cấu xã hội của cộng đồng địa phƣơng”. Định nghĩa này tập trung vào tính bền
vững của các hình thức du lịch (sản phẩm du lịch) chứ chƣa đề cập một cách
tổng quát tính bền vững cho toàn ngành du lịch.
Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC), 1996 thì “Du
lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du
lịch mà vẫn bảo đảm những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch
tƣơng lai” Đây là một định nghĩa ngắn gọn dựa trên định nghĩa về phát triển
bền vững của UNCED. Tuy nhiên, định nghĩa này còn quá chung chung, chỉ
đề cập đến sự đáp ứng nhu cầu của du khách hiện tại và tƣơng lai chứ chƣa
nói đến nhu cầu của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng, đến môi trƣờng sinh thái,
đa dạng sinh học…
Còn theo Hens L (1998) thì cho rằng “Du lịch bền vững đòi hỏi phải
quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo cách nào đó để chúng ta có thể đáp
ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì đƣợc bản
sắc văn hóa, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học và các hệ đảm
bảo sự sống”. Định nghĩa này mới chỉ chú trọng đến công tác quản lý tài
nguyên du lịch để cho du lịch đƣợc phát triển bền vững.
Tại Hội nghị về môi trƣờng và phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de
Janeiro năm 1992, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã đƣa ra định nghĩa:
“Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu
cầu hiện tại của khách du lịch và ngƣời dân bản địa trong khi vẫn quan tâm
đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt
động du lịch trong tƣơng lai. Du lịch bền vững nhằm thoả mãn các nhu cầu về
kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con ngƣời trong khi đó vẫn duy trì đƣợc sự toàn
vẹn về văn hoá, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ
thống hỗ trợ cho cuộc sống con ngƣời”. Định nghĩa này hơi dài nhƣng hàm
chứa đầy đủ các nội dung, các hoạt động, các yếu tố liên quan đến du lịch bền
vững. Định nghĩa này cũng đã chú trọng đến cộng đồng dân cƣ địa phƣơng,
bảo vệ môi trƣờng sinh thái, gìn giữ bản sắc văn hóa.
11
Mục tiêu của Du lịch bền vững theo Inskeep (1995) là:
- Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trƣờng;
- Cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển;
- Cải thiện chất lƣợng cuộc sống của cộng đồng bản địa;
- Đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách;
- Duy trì chất lƣợng môi trƣờng.
Nhƣ vậy, với những quan điểm trên đây thì có thể coi phát triển du lịch
bền vững là một nhánh của phát triển bền vững nói chung đã đƣợc Hội nghị
của Ủy ban Thế giới về Phát triển và Môi trƣờng xác định năm 1987. Phát
triển du lịch bền vững là hoạt động phát triển du lịch ở một khu vực cụ thể sao
cho nội dung, hình thức và quy mô là thích hợp và bền vững theo thời gian,
không làm suy thoái môi trƣờng, không làm ảnh hƣởng đến khả năng hỗ trợ
các hoạt động phát triển khác. Ngƣợc lại tính bền vững của hoạt động phát
triển du lịch đƣợc xây dựng trên nền tảng sự thành công trong phát triển của
các ngành khác, sự phát triển bền vững chung của toàn xã hội.
1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của phát triển du lịch bền vững
Một là phát triển du lịch bền vững đóng góp quan trọng vào phát triển
kinh tế bền vững của địa phƣơng và quốc gia. Ngoài những loại hình kinh tế
nhƣ canh tác nông nghiệp, thủ công, công nghiệp thì ngƣời dân địa phƣơng có
thể phát triển thêm loại hình dịch vụ (du lịch, giải trí, ăn uống) góp một phần
vào tăng trƣởng kinh tế cho quốc gia.
Hai là du lịch phát triển bền vững đóng góp tích cực vào thực hiện mục
tiêu ổn định chính trị - xã hội và tiến bộ xã hội ngày càng tăng, bảo tồn và tôn
vinh các giá trị văn hóa truyền thống của địa phƣơng.
Ba là phát triển du lịch bền vững tạo điều kiện và đóng góp tích cực
cho bảo vệ và phát triển tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng. Việc phát triển du lịch
sẽ cần khai thác tới tài nguyên.
Với ba lí do đƣợc đề cập đến ở bên trên, ta có thể thấy rõ vai trò và tầm
quan trọng của phát triển du lịch bền vững trong chính sách phát triển bền
12
vững ở địa phƣơng cũng nhƣ mỗi đất nƣớc và trên thế giới. Phát triển du lịch
bền vững để có thể đạt đƣợc ba yếu tố đó đòi hỏi rất nhiều công sức và sự làm
việc nghiêm chỉnh trong lúc thực hiện, đặc biệt đối với một nƣớc nền kinh tế
còn nghèo và còn nhiều phụ thuộc nhƣ Việt Nam, cùng với việc phát triển dân
số, hệ thống luật lệ chồng chéo, và hệ thống hành chánh còn nhiều yếu kếm.
1.2.3. Một số vấn đề cần giải quyết đối với phát triển du lịch bền vững
Theo quan điểm phát triển bền vững thì các hoạt động du lịch đƣợc coi
là có tính bền vững sẽ đƣợc phát triển sao cho bản chất, quy mô, và phƣơng
thức phù hợp và bền vững theo thời gian; phù hợp với khả năng chịu tải của
môi trƣờng; có hỗ trợ cho công tác bảo tồn các giá trị tự nhiên và văn hóa, cho
cuộc sống của cộng đồng. Nhƣ vậy theo Hội đồng khoa học, Tổng Cục Du
lịch, 2005, 12 mục tiêu trong chƣơng trình của du lịch bền vững chính là
những vấn đề cần giải quyết bao gồm:
- Hiệu quả kinh tế: Đảm bảo tính hiệu quả kinh tế và tính cạnh tranh để
các doanh nghiệp và các điểm du lịch có khả năng tiếp tục phát triển phồn
thịnh và đạt lợi nhuận lâu dài;
- Sự phồn thịnh cho địa phƣơng: Tăng tối đa đóng góp của du lịch đối với
sự phát triển thịnh vƣợng của nền kinh tế địa phƣơng tại các điểm du lịch, khu du
lịch; bao gồm phần tiêu dùng của khách du lịch đƣợc giữ lại tại địa phƣơng;
- Chất lƣợng việc làm: Tăng cƣờng số lƣợng và chất lƣợng việc làm tại
địa phƣơng do ngành du lịch tạo ra và đƣợc ngành du lịch hỗ trợ, không có sự
phân biệt đối xử về giới và các mặt khác;
- Công bằng xã hội: Cần có sự phân phối lại lợi ích kinh tế và xã hội
thu đƣợc từ hoạt động du lịch một cách công bằng và rộng rãi cho tất cả
những ngƣời trong cộng đồng đáng đƣợc hƣởng;
- Sự thỏa mãn của khách du lịch: Cung cấp những dịch vụ an toàn, chất
lƣợng cao thỏa mãn đầy đủ yêu cầu của du khách, không phân biệt đối xử về
giới, chủng tộc, thu nhập cũng nhƣ các mặt khác;
13
- Khả năng kiểm soát của địa phƣơng: Thu hút và trao quyền cho cộng
đồng địa phƣơng xây dựng kế hoạch và đề ra các quyết định về quản lý và
phát triển du lịch, có sự tham khảo tƣ vấn của các bên liên quan;
- An sinh cộng đồng: Duy trì và tăng cƣờng chất lƣợng cuộc sống của
ngƣời dân địa phƣơng, bao gồm cơ cấu tổ chức xã hội và cách tiếp cận các
nguồn tài nguyên, hệ thống hỗ trợ đời sống, tránh làm suy thoái và khai thác
quá mức môi trƣờng cũng nhƣ xã hội dƣới mọi hình thức;
- Đa dạng văn hóa: Tôn trọng và tăng cƣờng giá trị các di sản lịch sử,
bản sắc văn hoá dân tộc, truyền thống và những bản sắc đặc biệt của cộng
đồng dân cƣ địa phƣơng tại các điểm du lịch;
- Thống nhất về tự nhiên: Duy trì và nâng cao chất lƣợng của cảnh vật,
kể cả ở nông thôn cũng nhƣ thành thị, tránh để môi trƣờng xuống cấp;
- Đa dạng sinh học: Hỗ trợ cho việc bảo tồn khu vực tự nhiên, môi
trƣờng sống, sinh vật hoang dã và giảm thiểu thiệt hại đối với các yếu tố này;
- Hiệu quả của các nguồn lực: Giảm thiểu mức sử dụng những nguồn
tài nguyên quý hiếm và không thể tái tạo đƣợc trong việc phát triển và triển
khai các cơ sở, phƣơng tiện và dịch vụ du lịch;
- Môi trƣờng trong lành: Giảm thiểu ô nhiễm không khí, nƣớc, đất và
rác thải từ du khách và các hãng du lịch.
1.2.4. Tiêu chuẩn du lịch bền vững toàn cầu
Bắt đầu từ năm 2007, Hiệp hội Tiêu chuẩn toàn cầu về du lịch bền
vững - một liên minh với 27 tổ chức thành viên, đã nhóm họp các nhà lãnh
đạo để cùng nhau phát triển bộ tiêu chuẩn du lịch bền vững. Trong vòng 15
tháng Hiệp hội này đã trao đổi, thảo luận với các chuyên gia về tính bền vững
của ngành du lịch và phân tích 4.500 tiêu chí của hơn 60 chứng chỉ hiện hành
với sự tham gia của hơn 80.000 ngƣời bao gồm những nhà bảo tồn, các nhà
lãnh đạo ngành, các cơ quan chức năng của chính phủ và Liên hợp quốc.
14
Tháng 10/2008 tại hội nghị Bảo tồn Thế giới của IUCN đã công bố tiêu
chí du lịch bền vững toàn cầu lần đầu tiên. Bộ tiêu chí mới này đƣợc xây
dựng dựa trên cơ sở hàng nghìn các tiêu chí đã đƣợc áp dụng thực tiễn hiệu
quả trên khắp thế giới. Các tiêu chuẩn này đƣợc phát triển để cung cấp một
khung hƣớng dẫn hoạt động du lịch bền vững, giúp các doanh nhân, ngƣời
tiêu dùng, chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và các cơ sở giáo dục bảo
đảm rằng hoạt động du lịch là nhằm giúp đỡ chứ không làm hại cộng đồng và
môi trƣờng địa phƣơng.
Một số lợi ích của bộ tiêu chuẩn du lịch bền vững toàn cầu:
- Định hƣớng bền vững hóa các hình thức kinh doanh ở mọi cấp độ và
hƣớng các nhà kinh doanh chọn lựa chƣơng trình du lịch bền vững để đáp ứng
tiêu chuẩn toàn cầu;
- Hƣớng dẫn các đại lý du lịch chọn lựa nhà cung cấp dịch vụ du lịch
bền vững;
- Giúp đỡ khách hàng nhận biết các hoạt động và chƣơng trình du
lịch bền vững;
- Cung cấp phƣơng tiện thông tin nhận định về các nhà cung cấp dịch
vụ du lịch bền vững;
- Đảm bảo rằng tiêu chuẩn của chứng chỉ và các chƣơng trình tình
nguyện đáp ứng đƣợc những tiêu chí đã đƣợc công nhận rộng rãi;
- Chỉ ra điểm khởi đầu để phát triển du lịch bền vững cho các chƣơng
trình của chính phủ, tổ chức phi chính phủ và tƣ nhân;
- Là cơ sở định hƣớng cho chƣơng trình giáo dục và đào tạo về du lịch.
Theo các chuyên gia, những tiêu chuẩn này chỉ là bƣớc khởi đầu trong
tiến trình hƣớng đến một tiêu chuẩn chung áp dụng trong tất cả các hình
thức hoạt động của du lịch. Bộ tiêu chuẩn này chỉ đƣa ra những việc nên
làm, song không chỉ ra cách thức thực hiện hay xác định tính khả thi của
mục tiêu. Vì vậy, vai trò bổ sung của việc quản lý giám sát cùng với công cụ
15
giáo dục truyền thông và các cách tiếp cận sẽ là những yếu tố không thể
thiếu để góp phần hoàn thiện.
(1) Quản lý hiệu quả và bền vững
- Các công ty du lịch cần thực thi một hệ thống quản lý bền vững, phù
hợp với quy mô và thực lực của mình để bao quát các vấn đề về môi trƣờng,
văn hóa xã hội, chất lƣợng, sức khỏe và an toàn.
- Tuân thủ các điều luật và quy định có liên quan trong khu vực và quốc tế.
- Tất cả nhân viên đƣợc đào tạo định kỳ về vai trò của họ trong quản lý
môi trƣờng, văn hóa xã hội, sức khỏe và các thói quen an toàn.
- Cấn đánh giá sự hài lòng của khách hàng để có các biện pháp điều
chỉnh phù hợp.
- Quảng cáo đúng sự thật và không hứa hẹn những điều không có trong
chƣơng trình kinh doanh.
- Thiết kế và thi công cơ sở hạ tầng:
+ Chấp hành những quy định về bảo tồn di sản tại địa phƣơng;
+ Tôn trọng những di sản thiên nhiên và văn hóa địa phƣơng trong công
tác thiết kế, đánh giá tác động, quyền sở hữu đất đai và lợi nhuận thu đƣợc;
+ Áp dụng các phƣơng pháp xây dựng bền vững thích hợp tại địa phƣơng;
+ Đáp ứng yêu cầu của các cá nhân có nhu cầu đặc biệt.
- Cung cấp thông tin cho khách hàng về môi trƣờng xung quanh, văn
hóa địa phƣơng và di sản văn hóa, đồng thời giải thích cho khách hàng về
những hành vi thích hợp khi tham quan các khu vực tự nhiên, các nền văn hóa
và các địa điểm di sản văn hóa.
(2) Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực đến
cộng đồng địa phương
- Công ty du lịch tích cực ủng hộ các sáng kiến phát triển cơ sở hạ tầng
xã hội và phát triển cộng đồng nhƣ xây dựng công trình giáo dục, y tế và hệ
thống thoát nƣớc.
16
- Sử dụng lao động địa phƣơng, có thể tổ chức đào tạo nếu cần thiết, kể
cả đối với vị trí quản lý.
- Các dịch vụ và hàng hóa địa phƣơng nên đƣợc doanh nghiệp bày bán
rộng rãi ở bất kỳ nơi nào có thể.
- Công ty du lịch cung cấp phƣơng tiện cho các doanh nghiệp nhỏ tại
địa phƣơng để phát triển và kinh doanh các sản phẩm bền vững đựa trên đặc
thù về thiên nhiên, lịch sử và văn hóa địa phƣơng (bao gồm thức ăn, nƣớc
uống, sản phẩm thủ công, nghệ thuật biểu diễn và các mặt hàng nông sản).
- Thiết lập một hệ thống quy định cho các hoạt động tại cộng đồng bản
địa hay địa phƣơng, với sự đồng ý và hợp tác của cộng đồng.
- Công ty phải thi hành chính sách chống bóc lột thƣơng mại, đặc biệt
đối với trẻ em và thanh thiếu niên, bao gồm cả hành vi bóc lột tình dục.
- Đối xử công bằng trong việc tiếp nhận các lao động phụ nữ và ngƣời
dân tộc thiểu số, kể cả ở vị trí quản lý, đồng thời hạn chế lao động trẻ em.
- Tuân thủ luật pháp quốc tế và quốc gia về bảo vệ nhân công và chi trả
lƣơng đầy đủ.
- Các hoạt động của công ty không đƣợc gây nguy hiểm cho nguồn dự trữ
cơ bản nhƣ nƣớc, năng lƣợng hay hệ thống thoát nƣớc của cộng đồng lân cận.
(3) Gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các tác
động tiêu cực
- Tuân thủ các hƣớng dẫn và quy định về hành vi ứng xử khi tham quan
các điểm văn hóa hay lịch sử, nhằm giảm nhẹ các tác động từ du khách.
- Đồ tạo tác khảo cổ hay lịch sử không đƣợc phép mua bán hay trƣng
bày, trừ khi đƣợc pháp luật cho phép.
- Có trách nhiệm đóng góp cho công tác bảo tồn di tích lịch sử, văn
hóa, khảo cổ và các tài sản có ý nghĩa quan trọng về tinh thần, tuyệt đối
không cản trở việc tiếp xúc của cƣ dân địa phƣơng.
17
- Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của cộng đồng địa phƣơng khi sử dụng
nghệ thuật, kiến trúc hay các di sản văn hóa của địa phƣơng trong hoạt động
kinh doanh, thiết kế, trang trí, ẩm thực.
(4) Gia tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ tác động tiêu cực
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên:
+ Ƣu tiên buôn bán những sản phẩm thân thiện môi trƣờng nhƣ vật liệu
xây dựng, thức ăn và hàng tiêu dùng;
+ Cân nhắc khi buôn bán các sản phẩm tiêu dùng khó phân hủy và cần
tìm cách hạn chế sử dụng các sản phẩm này;
+ Tính toán mức tiêu thụ năng lƣợng cũng nhƣ các tài nguyên khác, cần
cân nhắc giảm thiểu mức tiêu dùng cũng nhƣ khuyến khích sử dụng năng
lƣợng tái sinh;
+ Kiểm soát mức tiêu dùng nƣớc sạch, nguồn nƣớc và có biện pháp hạn
chế lƣợng nƣớc sử dụng.
- Giảm ô nhiễm:
+ Kiểm soát lƣợng khí thải nhà kính và thay mới các dây chuyền sản
xuất nhằm hạn chế hiệu ứng nhà kính, hƣớng đến cân bằng khí hậu;
+ Nƣớc thải, bao gồm nƣớc thải sinh hoạt phải đƣợc xử lý triệt để và tái
sử dụng;
+ Thực thi kế hoạch xử lý chất thải rắn với mục tiêu hạn chế chất thải
không thể tái sử dụng hay tái chế;
+ Hạn chế sử dụng các hóa chất độc hại nhƣ thuốc trừ sâu, sơn, thuốc
tẩy, thay thế bằng các sản phẩm không độc hại, quản lý chặt chẽ các hóa chất
đƣợc sử dụng;
+ Áp dụng các quy định giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, ánh sáng, nƣớc
thải, chất gây xói mòn, hợp chất gây suy giảm tầng ozon và chất làm ô nhiễm
không khí, đất.
- Bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên:
18
+ Các loài sinh vật hoang dã khai thác từ tự nhiên đƣợc tiêu dùng,
trƣng bày hay mua bán phải tuân theo quy định nhằm đảm bảo việc sử
dụng là bền vững;
+ Không đƣợc bắt giữ các loài sinh vật hoang dã, trừ khi đó là hoạt
động điều hòa sinh thái. Tất cả những sinh vật sống chỉ đƣợc bắt giữ bởi
những tổ chức có đủ thẩm quyền và điều kiện nuôi dƣỡng, chăm sóc chúng;
+ Việc kinh doanh có sử dụng các loài sinh vật bản địa cho trang trí và
tôn tạo cảnh quan cần áp dụng các biện pháp ngăn ngừa các loài sinh vật
ngoại lai xâm lấn;
+ Đóng góp ủng hộ cho hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, bao gồm
việc hỗ trợ cho các khu bảo tồn thiên nhiên và các khu vực có giá trị đa dạng
sinh học cao;
+ Các hoạt động tƣơng tác với môi trƣờng không đƣợc có bất kỳ tác hại
nào đối với khả năng tồn tại của quần xã sinh vật, cần hạn chế, phục hồi mọi
tác động tiêu cực lên hệ sinh thái cũng nhƣ có một khoản phí đóng góp cho
hoạt động bảo tồn.
1.3. Bộ tiêu chí và chỉ số môi trƣờng
1.3.1. Khái niệm
- Khái niệm nguyên tắc, tiêu chí, chỉ số:
Nguyên tắc là hệ thống các quan điểm, tƣ tƣởng xuyên suốt toàn bộ
hoặc một giai đoạn nhất định đòi hỏi các tổ chức và cá nhân phải tuân theo.
Thuật ngữ "nguyên tắc” là một mệnh đề về tự nhiên và xã hội bao gồm
sự tập hợp của các hiểu biết và kiến thức trong một khoảng thời gian lịch sử.
Một tiêu chí là “cấp độ thứ 2 của các nguyên tắc nó bổ sung thêm nghĩa
và hoạt động cho một nguyên tắc mà bản thân nó không phải là một biện pháp
đo lƣờng việc thực hiện một cách trực tiếp". Tiêu chí là các nội dụng, yêu cầu
mà đối tƣợng nghiên cứu phải đáp ứng đƣợc để hoàn thành mục tiêu đặt ra.
Chỉ số là một tập hợp các đo lƣờng hoặc thông tin của vấn đề nguyên
cứu và nó đƣợc sử dụng để đƣa ra kết luận cho các tiêu chí.
19
Mục đích của việc phát triển bộ tiêu chí và chỉ số là “cung cấp một sự
lựa chọn của các chỉ số có thể kiểm nghiệm khoa học, kỹ thuật, khả thi và
hiệu quả về mặt chi phí”.
Tiêu chí và chỉ số (Criteria and Indicators (C & I)) đã đƣợc sử dụng
trong lĩnh vực quản lý tài nguyên. Mô hình tiêu chí và chỉ số về cơ bản dựa
vào đặc điểm cụ thể của các khái niệm của quản lý du lịch bền vững đƣợc tích
hợp với các nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số và các kiểm nghiệm, các yếu tố này
đƣợc mô tả và đo lƣờng các khía cạnh khác nhau của tính bền vững thể hiện
trên phƣơng diện khái niệm và thực hành. Đặc biệt các tiêu chí và chỉ số có
thể đƣợc sử dụng để khuyến khích những tƣ duy tổng thể khi lập kế hoạch các
hoạt động du lịch và mang lại sự cởi mở, minh bạch, trách nhiệm trong quản
lý quy hoạch, giám sát và báo cáo.
Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về việc xác định nội dung đánh
giá du lịch bền vững giữa các tác giả nhƣng các nhà khoa học đều đồng tình
với việc phải dựa trên các khía cạnh căn bản của phát triển bền vững, bên
cạnh đó cần quan tâm các đặc trƣng của mỗi tình huống nghiên cứu cụ thể mà
xác lập các tiêu chí và chỉ số đánh giá phù hợp.
1.3.2. Ý nghĩa, vai trò xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số môi trường trong phát
triển du lịch bền vững
Du lịch là một loại hình dịch vụ (tham quan, giải trí, khám phá, nghỉ
dƣỡng...) đóng góp một tỷ trọng không nhỏ trong nền kinh tế quốc dân của
nhiều quốc gia trên thế giới. Việc khai thác tài nguyên thiên nhiên và triển
khai các dự án mà không quan tâm đến tới việc nguồn tài nguyên bị suy giảm
và môi trƣờng bị ảnh hƣởng tiêu cực là thể hiện của việc đi ngƣợc lại với
nguyên tắc phát triển bền vững chúng ta đang hƣớng tới.
Vì vậy, việc quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng trong
phát triển du lịch là một thách thức. Một thực tế ở nhiều nơi trên thế giới đó là
môi trƣờng sống tự nhiên đang bị xuống cấp một cách từ từ và một khi đã bị
20
xuống cấp thì nó sẽ khó quay trở lại môi trƣờng ban đầu sau khi môi trƣờng
đã bị suy thoái ở mức nguy cấp. Và nhƣ vậy, mục tiêu phát triển bền vững của
du lịch không đạt đƣợc. Do đó, sự ra đời một hệ thống các chỉ số cảnh bảo là
rất cần thiết cho công tác quản lý du lịch. Bởi vì thiếu hệ thống các chỉ số
cảnh bảo, thì những nỗ lực khôi phục lại sau khi môi trƣờng đã bị tác động
nghiêm trọng hoặc bị chia cắt hệ sinh thái là không đạt đƣợc.
Việc sử dụng bộ tiêu chí và chỉ số cho phát triển bền vững đã đƣợc biết
đến và giới thiệu bởi Uỷ ban liên hiệp quốc về phát triển bền vững nhƣ đã đề
cập ở phần trên, sẽ là những công cụ quan trọng để đo lƣờng trạng thái quản
lý của phát triển bền vững.
Mục tiêu của bộ tiêu chí là đánh giá quá khứ và hƣớng dẫn các hoạt
động hiện tại và lập kế hoạch cho tƣơng lai, chúng ta cần phải kiểm soát
những loại số liệu nào cần đƣợc thu thập và cái gì cần đo lƣờng. Các tiêu chí
và chỉ số này hƣớng tới những đo lƣờng tiêu chuẩn của tính bền vững và cho
việc ứng dụng rộng rãi ở các khu vực khác nhau và ở các nguyên tắc khác
nhau trên toàn thế giới. Các đặc tính của các chỉ số này đó là mô tả các điểm
đến của phát triển du lịch có trệch hƣớng với phát triển bền vững hay không.
Một điều quan trọng cho phát triển các bộ chỉ số đó là tính chặc chẽ, tin cậy,
hiệu quả, toàn diện và hữu ích cho ngƣời ra quyết định. Bộ tiêu chí và chỉ số
này cũng nên linh động sao cho nó có thể thích ứng với các điểm đến du lịch
sinh thái khác nhau và cho các hoàn cảnh đặc biệt.
1.4. Xác định phƣơng pháp đánh giá và loại thang đo sử dụng
Một trong những cơ sở đầu tiên cho việc đánh giá tính bền vững của du
lịch là sự ra đời của thƣớc đo sự bền vững - Barometer of Sustainability.
Thƣớc đo này đƣợc phát triển bởi Prescott-Allen (1997), thang đánh giá của
công cụ này đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu của Ko (2003),
Tsaur và các cộng sự (2005) và các nghiên cứu đánh giá sự bền vững ở nhiều
lĩnh vực khác. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu khác nhau sẽ có các phƣơng
21
pháp khác nhau để đánh giá, trong đó có phƣơng pháp giản đơn nhƣ sự áp
dụng thang đo 5 điểm của Rio and Nunes (2012) đến các lý thuyết và kỹ thuật
khá phức tạp nhƣ lý thuyết mờ của tác giả Lin và Lu (2012), lý thuyết hệ
thống xám (Wang 15 and Pei, 2014), dấu chân sinh thái… Cho dù có ứng
dụng phƣơng pháp nghiên cứu nào thì nhìn chung các nghiên cứu đều phải
đƣợc thực hiện dựa trên một (hoặc nhiều) thang đo tính bền vững, đƣợc xác
định rõ ràng các tiêu chí và các biến đo lƣờng (biến thang đo). Điều này lại
làm nảy sinh một vấn đề rằng nên chọn loại thang đo nào cho nghiên cứu.
Thông thƣờng, các biến đo lƣờng đƣợc chia làm hai dạng chính: Biến đo
lƣờng khách quan (Objective indicator) và biến đo lƣờng chủ quan
(Subjective indicator). Thang đo khách quan sử dụng dữ liệu định lƣợng và đa
số đƣợc mô tả bằng các hàm tính toán. Trong khi đó thang đo chủ quan lại
dựa trên thái độ và cảm nhận cá nhân, thiên về định tính, thang đo khách quan
thƣờng đƣợc áp dụng nhiều hơn vì tính chính xác và chặt chẽ của nó. Trong
trƣờng hợp đánh giá du lịch bền vững, không chỉ cần sự đánh giá khách quan
mà còn phải xem xét trên nhiều phƣơng diện khác nhau từ góc độ của nhà
quản lý, chuyên gia khoa học hay ngƣời dân địa phƣơng,… Chứng minh cho
luận điểm này, số lƣợng các nghiên cứu sử dụng thang đo lƣờng chủ quan và
khách quan là khá tƣơng đƣơng, thậm chí với trƣờng hợp đánh giá sự bền
vững điểm du lịch, thang đo chủ quan còn đƣợc sử dụng rộng rãi hơn.
Cho dù các nghiên cứu có sử dụng các thang đo khác nhau nhƣng đều
phải gắn với phƣơng pháp đánh giá. Phƣơng pháp phổ biến hơn cả đó là ứng
dụng thang đo lƣờng chủ quan thƣờng đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu kết
hợp sử dụng phƣơng pháp phân tích thứ bậc (Analytic Hierachy Process-
AHP) hay phân tích mạng (Analytic Network Process-ANP), thực chất
phƣơng pháp phân tích mạng là phƣơng pháp tổng quan của AHP, một công
cụ hỗ trợ ra quyết định đa tiêu chuẩn đƣợc giới thiệu bởi Saaty (1980) để phân
chia một vấn đề phức tạp thành một mạng lƣới có hệ thống. Bên cạnh đó các
22
nghiên cứu sử dụng thang đo chủ quan cũng thƣờng đƣợc kết hợp một
phƣơng pháp tranh luận là Delphi, sự thảo luận có bài bản này diễn ra giữa
các chuyên gia nhằm lựa chọn các tiêu chí cho việc đánh giá sự bền vững.
Trong khi đó, các nghiên cứu sử dụng thang đo khách quan lại sử dụng dữ
liệu là các chỉ số khách quan và sử dụng một số công cụ khác khá phức tạp
nhƣ AMOEBA (Ko, 2001), phƣơng pháp phân tích thành phần chính, dấu
chân sinh thái, mô hình tuyến tính tích lũy (Azizi et al., 2011)…
Một trong những nghiên cứu đại diện về các chỉ số quản lý du lịch bền
vững đã đƣợc phát triển bởi tổ chức Du lịch thế giới năm 1993, Abidin
(1999) phát triển bộ tiêu chí và chỉ số để đánh giá phát triển du lịch sinh thái
bền vững của Vƣờn quốc gia Tama Negara ở Malaysia. Stein, Clark và
Richard (2003) đã sử dụng phƣơng pháp Delphi để xác định các yếu tố định
giá cho các khu vực bản địa của Đài Loan, Young Blender (2008) sử dụng
kỹ thuật Delphi để phát triển hệ thống tiêu chí và chỉ số nhằm ƣớc lƣợng du
lịch sinh thái dựa vào rừng ở khu vực Tây Virginia. Orsi và các cộng sự
(2010) sử dụng phƣơng pháp Delphi để chuẩn bị một hệ thống chung các
tiêu chí và chỉ số để xác định ƣu tiên phục hồi trong các khu rừng. Ko
(2005) sử dụng nghiên cứu của ông với các bên liên quan để chấp thuận một
số chỉ số chuẩn để đo lƣờng du lịch bền vững có thể dẫn tới phát triển bền
vững. Chris và Sirakaya (2005) ứng dụng kỹ thuật Delphi để hình thành các
chỉ số cho du lịch cộng đồng. Fresque and Plummer (2006) sử dụng phƣơng
pháp Delphi để xác định các chỉ số xã hội và sinh thái để đánh giá thay đổi
liên quan đến khách du lịch sử dụng các vƣờn quốc gia và khu bảo tồn ở
Canada. Hai và các cộng sự (2009) sử dụng kỹ thuật Delphi để kiến tạo nên
các chỉ số bền vững cho phát triển bền vững của tỉnh Quảng Trị - Việt nam.
Một nghiên cứu gần đây nhất của tác giả Lê Chí Công (2015) đã ứng dụng
phƣơng pháp Delphi để xây dựng chỉ tiêu đánh giá du lịch bền vững tại
thành phố Nha Trang.
23
Việc nghiên cứu không sử dụng thang đo rõ ràng sẽ dẫn tới kết quả
nghiên cứu chung chung, các đánh giá đƣa ra không thuyết phục và không
đủ để kế thừa phát triển các nghiên cứu sau này. Do đó, việc xây dựng bộ
tiêu chí và chỉ số phát triển du lịch sinh thái bền vững bằng phƣơng pháp
Delphi là việc làm hết sức có ý nghĩa và mang tính định lƣợng cao có thể mở
ra hƣớng nghiên cứu rộng cho các nghiên cứu tiếp theo ở Việt Nam về lĩnh
vực phát triển du lịch bền vững.
24
Chƣơng 2
ỤC T ÊU, Ộ DU , P ƢƠ P ÁP Ê CỨU
2.1. ục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng hệ thống tiêu
chí và chỉ số môi trƣờng hƣớng tới phát triển du lịch bền vững.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng môi trƣờng của các hoạt động du lịch trên địa bàn
nghiên cứu Khu di tích - thắng cảnh Hƣơng Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội.
- Xây dựng các tiêu chí và chỉ số đánh giá môi trƣờng du lịch (dựa
trên nguyên tắc phát triển bền vững) của khu vực nghiên cứu bằng
phƣơng pháp Delphi.
2.2. ối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Khía cạnh môi trƣờng của các hoạt động du
lịch tại địa bàn nghiên cứu Khu di tích - thắng cảnh Hƣơng Sơn, Mỹ Đức,
Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Đánh giá các hoạt động du lịch, các tác động
của du lịch tới môi trƣờng và bƣớc đầu đề xuất bộ tiêu chí đánh giá các hoạt
động du lịch của các khía cạnh môi trƣờng;
+ Phạm vi về không gian: Trong phạm vi ranh giới khu di tích Chùa
Hƣơng - Hƣơng Sơn - Mỹ Đức - Hà Nội;
+ Phạm vị về thời gian: từ tháng 04/2019 đến tháng 10/2019.
2.3. ội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu về thực trạng các hoạt động du lịch trên địa bàn
nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng môi trƣờng du lịch tại khu di tích Chùa Hƣơng -
Hƣơng Sơn - Mỹ Đức - Hà Nội.
25
- Lựa chọn và xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số môi trƣờng của các hoạt
động du lịch.
- Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trƣờng hƣớng tới phát triển du
lịch bền vững.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp tổng hợp số liệu, thu thập số liệu
- Nghiên cứu tại bàn: Thực hiện thu thập các tài liệu có liên quan dƣới
dạng xuất bản hoặc không xuất và xử lý nó theo mục đích nghiên cứu. Tổng
quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài, tìm đƣợc phƣơng pháp phù hợp, sử
dụng đúng kỹ thuật phân tích để đề tài nghiên cứu có kết quả chính xác nhất.
Các tài liệu này chủ yếu là các thông tin thứ cấp từ các báo cáo nghiên cứu,
tài liệu đƣợc xuất bản của tổng cục thống kê, bộ ngành liên quan, tổ chức phi
chính phủ… về phát triển du lịch bền vững. Các thông tin thu thập sẽ đƣợc
phân tích và kế thừa, điều chỉnh để phù hợp với đề tài và điều kiện thực tiễn
tại khu vực nghiên cứu. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để có cái nhìn tổng
thể về vấn đề nghiên cứu, những nội dung cụ thể cần đƣợc thảo luận và trình
bày trong báo cáo cũng nhƣ chính xác những thông tin cần thu thập khi đi
thực địa tại địa bàn nghiên cứu tránh thu thập thông tin lệch hƣớng nghiên
cứu, thu thập thừa thông tin không cần thiết dẫn đến tốn thời gian và không
hiệu quả trong quá trình nghiên cứu.
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài từ
bƣớc đầu tìm hiểu xác định địa điểm nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu
cho đến quá trình thực hiện là khảo sát thực tế tại địa bàn. Các tài liệu đƣợc
thu thập trong quá trình khảo sát thực tế và sử dụng để trình bày trong đề tài
là các báo cáo về phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, báo cáo công tác
thực hiện nhiệm vụ 5 năm, các thống kê số liệu về đất đai, hoạt động du
lịch… (nguồn từ UBND xã Hƣơng Sơn, BQL khu di tích, phòng Tài nguyên
Môi trƣờng huyện Mỹ Đức và một số phòng ban liên quan nhƣ xây dựng,
26
giao thông, quy hoạch…). Các số liệu thu thập thời gian ƣu tiên là 5 năm trở
lại đây (2014 - 2019), số liệu sau khi thu thập đƣợc tổng hợp, xử lý và chọn
lọc sử dụng cho phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu định tính:
Tham vấn chuyên gia: Đây là phƣơng pháp đóng vai trò quan trọng
suốt quá trình thực hiện đề tài. Phƣơng pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ
chuyên gia có chuyên môn về các lĩnh vực liên quan đến đề tài nghiên cứu
(văn hóa - xã hội, môi trƣờng, kinh tế…) để tìm ra giải pháp tối ƣu cho việc
lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu, xem xét xây dựng bộ tiêu chí, chỉ số
hƣớng tới phát triển du lịch bền vững.
2.4.2. Phương pháp Delphi
Phƣơng pháp Delphi là một phƣơng pháp riêng biệt nhằm gợi mở và
sàng lọc những ý kiến của một nhóm chuyên gia. Phƣơng pháp này sẽ tạo ra
những quan điểm hấp dẫn, ý kiến và các đồng thuận từ một nhóm các chuyên
gia. Kỹ thuật Delphi là phƣơng pháp dự báo dài hạn của tập hợp dự báo của
phần lớn các chuyên gia ở các lĩnh vực khác nhau. Để phát triển các chỉ số
mục tiêu, nghiên cứu áp dụng kỹ thuật Delphi là một trong những phƣơng
pháp định tính nổi tiếng và kỹ thuật định hƣớng cho dự đoán các sự kiện
tƣơng lai thông qua sự đồng thuận.
Mục đích sử dụng phƣơng pháp Delphi là nhằm thu đƣợc lời gợi ý từ
các thành viên chuyên gia và bất cứ khi nào có khả năng đạt đƣợc sự đồng
thuận. Việc lựa chọn cẩn thận các chuyên gia trả lời bảng câu hỏi trong hai
hoặc nhiều vòng là yếu tố hết sức quan trọng. Kết thúc mỗi vòng nhà khoa
học sẽ cung cấp một bảng tổng hợp khuyết danh của các thành viên tham gia
gợi ý từ các vòng trƣớc. Việc làm này cho thấy trong quá trình xử lý một số
các tiêu chí hoặc chỉ số sẽ bị loại bỏ và có thể có các nhóm các tiêu chí sẽ
đƣợc đƣa vào. Cuối cùng quá trình sẽ dừng lại sau khi trạng thái kết quả ổn
định đƣợc đạt tới bằng cách khẳng định thông qua số trung bình và trung vị.
27
Nhƣ chúng ta đã biết khó có thể tổng hợp và tích hợp các kiến thức từ các
chuyên gia ở các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt khi họ có nhiều quan điểm và ý
kiến khác nhau (Hwang và các cộng sự, 2006). Để khắc phục những vấn đề trên
Delphi là một phƣơng pháp phù hợp để thu thập kiến thức từ chuyên gia ở các
lĩnh vực và thời điểm khác nhau (Knowledge Acquisition For Multiple
Experts with Time scales - KAMET). Phƣơng pháp này cho phép thu thập các
đánh giá của các chuyên gia theo chủ đề một cách hệ thống. Đây là phƣơng
pháp nghiên cứu định tính tin cậy và có khả năng giải quyết vấn đề nhằm góp
phần ra quyết định và để đạt đƣợc sự nhất trí theo nhóm ở phạm vi khác nhau.
Murry và Hammors (1995) đã chỉ ra bốn đặc điểm quan trọng của phƣơng
pháp Delphi đó là:
- Dấu tên các thành viên nhóm chuyên gia;
- Quá trình tƣơng tác diễn ra qua các vòng cho phép các chuyên gia có
thểthay đổi quan điểm của mình;
- Điều khiển phản hồi: Thông báo cho các thành viên tham gia về quan
điểm của các thành viên khác và cung cấp một cơ hội cho nhóm chuyên gia
làm rõ hoặc thay đổi quan điểm;
- Kết quả phản hồi nhóm sẽ đƣợc xử lý thống kê: Kết quả sẽ cho phép
phântích định lƣợng và diễn giải các số liệu.
2.4.2.1. Hình thành nên nhóm chuyên gia
Việc lựa chọn chuyên gia tham để hình thành nên một nhóm các
chuyên gia là bƣớc quan trọng nhất trong kỹ thuật Delphi. Phƣơng pháp
Delphi không cho phép lựa chọn nhóm chuyên gia bằng phƣơng pháp ngẫu
nhiên, mà nhóm chuyên gia phải đƣợc xây dựng dựa trên sự cân nhắc kỹ
lƣỡng các yếu tố nhƣ kinh nghiệm và lĩnh vực nghiên cứu phù hợp.
Số lƣợng các chuyên gia hình thành nên nhóm nghiên cứu cũng rất
quan trọng, vì nó sẽ quyết định độ tin cậy của kết quả. Nếu quá ít chuyên gia
sẽ dẫn tới kể quả đánh giá bị thu hẹp hoặc quá nhiều dẫn đến khó có sự đồng
28
thuận. Linstone (1978) cho rằng số lƣợng chuyên gia tối thiểu là 7 ngƣời để
áp dụng phƣơng pháp Delphi. Tuy nhiên tác giả Dalkey và Helmer (1969) cho
rằng nhóm chuyên gia của phƣơng pháp Delphi sẽ có đƣợc độ chính xác cao
nhất nếu đạt con số là ít nhất 10 ngƣơi. Con số 10 - 15 ngƣời là gợi ý của
Skulmoski và các cộng sự (2007) để đƣa ra những kết quả phù hợp khi ứng
dụng phƣơng pháp Delphi. Tsaur và các cộng sự (2006) đã lấy thành công khi
lựa chọn 12 chuyên gia đƣợc gợi ý bởi hiệp hội Du lịch Đài Loan để đánh giá
tính bền vững của du lich sinh thái trên quan điểm tích hợp tài nguyên, cộng
đồng và du lịch. Tại Việt Nam nghiên cứu do tác giả Lê Chí Công (2015) thực
hiện cũng đã sử dụng nhóm chuyên gia gồm 7 ngƣời để xây dựng chỉ tiêu
đánh giá du lịch bền vững vùng biển Nha Trang. Mới đây nhất là đề tài cấp cơ
sở của nhóm nghiên cứu do TS. Nguyễn Thị Thanh An là trƣởng nhóm
(2019), đã sử dụng nhóm 13 chuyên gia để xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số
trong giám sát du lịch sinh thái bền vững khu vực Đăk Nông. Nhƣ vậy số
lƣợng chuyên gia có thể giao động từ 8 đến 15 ngƣời là hợp lý.
Các khía cạnh yêu cầu sẽ đƣợc cân nhắc xem xét khi lựa chọn chuyên
gia đó là: Kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu; kỹ năng và sự
sẵn lòng tham gia; có đủ thời gian tham gia. Lựa chọn nhóm chuyên gia theo
mục tiêu là đều có bằng cấp và nghiên cứu nhiều năm kinh nghiệm ở các lĩnh
vực kinh tế, quản lý cộng đồng, sinh thái, quản lý tài nguyên, du lịch sinh
thái… Nhóm chuyên gia đƣợc hình thành sau quá trình khảo sát thực tế hoạt
động du lịch tại địa phƣơng và tiếp xúc với cấp chính quyền, các đơn vị quản
lý, công ty tổ chức du lịch, cá nhân cung cấp dịch vụ du lịch và ngƣời dân tại
khu vực. Nhóm chuyên gia bao gồm 15 chuyên gia, trong đó có 7 chuyên gia
đang công tác trong cơ quan chính quyền tại địa phƣơng và cấp huyện tại các
phòng nhƣ: môi trƣờng, địa chính, giao thông, tài nguyên…, 4 chuyên gia
hoạt động nghiên cứu tự do và 4 chuyên gia làm việc trong các công ty tổ
chức du lịch. Các chuyên gia đều đang tham gia công tác làm việc tại các
29
phòng, ban, tổ chức có liên quan trực tiếp đến hoạt động du lịch và am hiểu về
môi trƣờng tại khu vực, tối thiểu có 5 năm kinh nghiệm.
2.4.2.2. Tiến trình nghiên cứu Delphi
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và xây dựng cơ bản lên bộ tiêu chí và
chỉ số để đánh giá các hoạt động du lịch bền vững. Phƣơng pháp Delphi đƣợc
áp dụng thông qua hai giai đoạn của các bản hỏi đƣợc tiến hành để thu thập
các thông tin.
Các bảng khảo sát đƣợc gửi tới các chuyên gia, các thông tin cá nhân và
kinh nghiệm công tác cũng đƣợc thu thập. Các chuyên gia sẽ đƣợc yêu cầu
đánh giá các chỉ số theo thang chia 5 bậc Likert, trong đó:
1: Thể hiện rằng chỉ số hoàn toàn không có khả năng đánh giá;
2: Thể hiện rằng chỉ số không có khả năng đánh giá;
3: Thể hiện rằng chỉ số có khả năng đánh giá chƣa cao;
4: Thể hiện rằng chỉ số có khả năng đánh giá cao;
5: Thể hiện rằng chỉ số có khả năng đánh giá rất cao.
Thang đo Likert chính là một loại thang đo đơn hƣớng. Thang đo này
đƣợc nhà tâm lý học ngƣời Mỹ Likert phát minh ra. Thang chia có thể chia từ
3 - 12, trong đó thang đo 5 chiếm đại bộ phận. Thang đo từ 5 trở lên duy trì
tính chính xác của các đo lƣờng bởi vì phần lớn các mẫu Delphi không phải là
mẫu lớn (Ameyaw et al., 2016). Đề tài này sẽ chọn thang đo 5 để đánh giá các
tiêu chí và chỉ số môi trƣờng.
Vòng 1: Sử dụng một bản hỏi mở - đóng mà trong đó mỗi chuyên gia
sẽ liệt kê các tiêu chí và chỉ số. Các chuyên gia từ các lĩnh vực nghiên cứu
khác nhau (kinh tế - cộng đồng, sinh thái - môi trƣờng) sẽ đƣợc yêu cầu lựa
chọc mức độ mà họ đồng ý với một chỉ số cụ thể bằng giá trị thay đổi từ 1 đến
5 (Chi tiết cấu trúc bảng hỏi vòng 1 đƣợc cung cấp ở phần phụ lục). Thời gian
để các chuyên gia xem xét đƣa ra ý kiến là 2 tuần (14 ngày). Những ý kiến
này tổng hợp, xử lý và sắp xếp thành bảng câu hỏi thứ cấp. Bảng câu hỏi thứ
cấp đã bao gồm các lựa chọn và ý kiến đóng góp của các chuyên gia.
30
Vòng 2: Bảng hỏi thứ cấp sẽ đƣợc phát cho tất cả các thành viên nghiên
cứu - nhóm nghiên cứu tham gia ở vòng 1. Mục tiêu của vòng 2 đó là sử dụng
bảng câu hỏi để đạt đƣợc sự thống nhất hoặc sự ổn định của các thành viên
nghiên cứu. Một khi sự đồng thuận hoặc sự ổn định đã đạt đƣợc quá trình
nghiên cứu Delphi sẽ hoàn thành. Phƣơng pháp Delphi kết thúc nếu một trong
những tình huống này xảy ra. Nếu tất cả các câu hỏi trong bảng câu hỏi hoặc
là đƣợc chấp nhận tất hoặc loại bỏ tất, điểm trung bình là cao hơn 3,5. Thời
gian các chuyên gia xem xét và đƣa ra ý kiến ở vòng 2 là 2 tuần (14 ngày).
2.4.2.3. Đánh giá sự nhất trí của các tiêu chí
Để đánh giá sự nhất trí của các tiêu chí dựa vào 3 chỉ tiêu đo lƣờng đó
là: Các số trung vị từ 4 trở lên (liên cao đến rất cao), độ trải giữa (Interquartile
Range - IQR) bằng 1 hoặc nhỏ hơn và giá trị độ lệch chuẩn dƣới 1 trong thang
đo Likert 5 điểm.
Để kiểm tra mức độ đồng thuận của các chuyên gia sẽ áp dụng tiêu
chuẩn phi tham số Friendman dành cho K mẫu liên hệ, nếu giả thuyết bị bác
bỏ đồng nghĩa với việc ý kiến của các chuyên gia về bộ tiêu chí và chỉ số là
không thống nhất với nhau.
2.4.2.4. Phân tích cho điểm
Sau khi kết thúc mỗi vòng khảo sát các điểm đánh giá của chuyên gia
sẽ đƣợc tính toán và tập hợp vào bảng gồm các giá trị nhƣ số trung bình, số
trung vị, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, và độ trải giữa (IQR). Đề
tài sẽ dựa vào điểm ngƣỡng của các chỉ tiêu còn lại và dựa vào sự kết hợp
giữa các chỉ số (trung vị, IQR và độ lệch chuẩn) và mức độ đồng thuận
(Friendman) giữa các chuyên gia. Chỉ những tiêu chí và chỉ số nào thoả mãn
toàn bộ các yếu tố đồng thuận sẽ đƣợc lựa chọn.
2.4.3. Phương pháp phân tích thống kê
- Công cụ phân tích: Phần mềm hỗ trợ: IBM SPSS Statistics 23 và Excel.
- Đại lƣợng cần tính toán phân tích: Thống kê mô tả, tính toán các giá
31
trị đặc trƣng mẫu nhƣ số trung bình, số trung vị, độ lệch chuẩn, giá trị lớn
nhất, nhỏ nhất, và độ trải giữa (Interquartile Range - IQR) thông qua tứ phân vị.
+ Số trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất đƣợc tính
bằng SPSS với lệnh Analyze/Descriptive Statistics/ Descriptive...
Kết quả sau tính toán đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Std. N Minimum Maximum Mean Deviation
Trong đó:
Cột đầu tiên là tên các chỉ số;
N là số lƣợng chỉ số;
Minimum là giá trị nhỏ nhất;
Maximum là giá trị lớn nhất;
Mean là điểm trung bình của các chỉ số;
Std.Deviation là giá trị độ lệch chuẩn.
+ Số trung vị là lƣợng biến của đơn vị tổng thể đứng ở vị trí giữa trong
dãy số lƣợng biến đã đƣợc sắp xếp theo thứ tự tăng dần. Số trung vị phân chia
dãy số lƣợng biến làm hai phần (phần trên và phần dƣới số trung bình) mỗi
phần có số đơn vị tổng thể bằng nhau. Trong đề tài trung vị đƣợc tính bằng
công cụ excel với hàm Median.
+ Tứ phân vị (Quartiles):
Tứ phân vị là đại lƣợng mô tả sự phân bố và sự phân tán của tập dữ
liệu. Tứ phân vị có 3 giá trị, đó là tứ phân vị thứ nhất (Q1), thứ nhì (Q2), và
thứ ba (Q3). Ba giá trị này chia một tập hợp dữ liệu (đã sắp xếp dữ liệu theo
trật từ từ bé đến lớn) thành 4 phần có số lƣợng quan sát đều nhau.
32
Để tính toán tứ phân vị đề tài đã sử dụng công cụ excel với hàm tính
toán QUARTILE.EXC.
+ ộ trải giữa (Interquartile Range - IQR):
Để tính toán độ trải giữa đề tài đã sử dụng công cụ excel. Từ kết quả
tính toán tứ phân vị ở trên chỉ cần dùng hàm trừ đơn giản để tính đƣợc độ
trải giữa.
IQR = Q3 - Q1
+ Kiểm định giả thuyết bằng tiêu chuẩn Friedman: Là một kiểm
định phi tham số đƣợc sử dụng thay thế kiểm định ANOVA lặp một chiều.
Kiểm định Friedman đƣợc sử dụng khi muốn kiểm tra sự khác nhau về giá
trị trung bình giữa các nhóm khi biến phụ thuộc đƣợc đo lƣờng là dạng thứ
tự (Linkert hoặc dạng liên tục) mà không cần kiểm tra giả định về phân
phối chuẩn.
Giả thuyết H0: Sự cho điểm của các chuyên gia về cơ bản là không có
sự khác biệt
Đối thuyết H1: Sự cho điểm của các chuyên gia về cơ bản là có sự
khác biệt
Công thức tính toán nhƣ sau:
FM = *Ʃ R2 – [3*N*(k+1)]
Trong đó:
FM: Là giá trị tiêu chuẩn Friedman tính toán đƣợc;
N: Số lƣợng các tiêu chí;
K: Số lƣợng chuyên gia;
R: tổng hạng của K chuyên gia.
33
Nếu giá trị FM tính toán đƣợc mà lớn hơn giá trị tra bảng thì giá trị H 0
sẽ bị bác bỏ đồng nghĩa các chuyên gia cho điểm các tiêu chí là khác nhau.
Để tính toán giá trị Friedman test nhóm đề tài sử dụng SPSS với lệnh:
Analyze/Nonparametric Test/Legacy Dialogs/K Related Samples.
Kết quả sau khi tính toán thể hiện nhƣ sau:
N
Chi-Square
df
Asymp. Sig.
Trong đó:
N: Số tiêu chí đánh giá;
Chi-Square: Giá trị tính toán (FM);
Df: Bậc tự do đƣợc tính bằng số chuyên gia trừ 1;
Asymp. Sig: mức ý nghĩa. Nếu < 0,05 chấp nhận giả thuyết H 0.
Sau khi thiết kế thang đo cuối cùng, chúng ta cần đánh giá độ tin cậy và
giá trị của nó. Độ tin cậy thƣờng dùng nhất, nói lên tính nhất quán nội tại, nói
lên mối quan hệ của các biến quan sát trong cùng một thang đo.
+ Kiểm định Cronbach’s Alpha: Là kiểm định nhằm phân tích, đánh
giá độ tin cậy của thang đo. Mục đích của kiểm định này là tìm hiểu xem các
biến quan sát có cùng đo lƣờng cho một khái niệm cần đo hay không.
Giá trị Cronbach's alpha tính toán đƣợc bằng phần mềm SPSS với lệnh
Analyze/ Scale/Reliability Analysis.
Kết quả sau khi tính toán thể hiện nhƣ sau:
Reliability Statistics:
Cronbach's Alpha N of Items
Trong đó:
Cronbach's Alpha: Giá trị hiệp phƣơng sai giữa các chuyên gia đánh giá;
34
N of Items: Tổng số các chuyên gia đƣợc kiểm nghiệm.
Nếu hệ số Cronbach’s Alpha:
Từ 0,8 đến gần bằng 1: Thang đo lƣờng rất tốt;
Từ 0,7 đến gần bằng 0,8: Thang đo lƣờng sử dụng tốt;
Từ 0,6 trở lên: Thang đo lƣờng đủ điều kiện.
+ Hệ số liên quan giữa các nhóm (Intra-class Correlation
Coefficient - ICC) để đánh giá độ tin cậy của các chỉ số. Về mặt thống kê
ICC là một chỉ số thống kê mô tả có thể sử dụng để đo lƣờng định lƣợng các
đơn vị đƣợc tổ chức thành nhóm. Ngoài ra chỉ số ICC đƣợc sử để đánh giá
mức độ nhất quán và tin cậy của nhân tố nghiên cứu. Trong trƣờng hợp này
áp dụng để đánh giá mức độ tin cậy, không đánh giá mức độ nhất quán.
Để tính toán các trị số ICC sử dụng ứng dụng phần mềm SPSS với lệnh
Analysis/Scale/Reliability Analysis.
Để kiểm tra mô hình dùng kiểm tra 2 chiều theo xu hƣớng hỗn hợp
(Two -Way Mixed) vì cách cho điểm này không thể dùng ngẫu nhiên mà phải
dựa vào điều kiện cụ thể của từng chỉ số. Đối với mục loại kiểm định (type)
dùng kiểm tra mức độ tuyệt đối (Absolute Agreement) chứ không kiểm tra
tính nhất quán vì có thể các nhóm chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau sẽ
cho điểm nhất quán rất cao nhƣng trị số trung bình không đạt đƣợc độ tin cậy
tuyệt đối cao.
Kết quả sau khi tính toán thể hiện nhƣ sau:
95% Confidence F Test with True Value 0 Interval
Intraclass Correlationb Lower Upper Value df1 df2 Sig Bound Bound
Single
Measures
Average
Measures
35
Trong đó:
Average Measures: Giá trị đo lƣờng trung bình - chứng minh giá trị
trung bình của các chuyên gia cho điểm có tin cậy đƣợc hay không.
Single Measure: Giá trị đo lƣờng đơn là chỉ số tính toán nếu chỉ sử
dụng một ngƣời cho điểm. Chỉ số này nhìn chung độ tin cậy sẽ luôn thấp hơn
so với việc sử dụng chỉ số bình quân của nhiều chuyên gia đánh giá.
Cột thứ 3 và cột thứ 4 là giá trị cận trên và giá trị cận dƣới của chỉ số đo
lƣờng tƣơng đƣơng với độ tin cậy 95%.
Giá trị của ICC cũng tƣơng tự nhƣ đối với hệ số tƣơng quan, giá trị
tuyệt đối nằm trong phạm vị từ 0 - 1.
Cicchetti (1994) đã đƣa ra thang đo cho chỉ số ICC nhƣ sau:
Nhỏ hơn 0,40 - kém;
Từ 0,40 đến 0,59 - Vừa;
Từ 0,60 đến 0,74 - Tốt;
Từ 0,75 đến 1,00 - Rất tốt.
Một nguyên tắc cơ bản (rule of thumb) các nhà nghiên cứu cố gắng so
sánh từ 30 trƣờng hợp (câu hỏi) và ít nhất 3 ngƣời đánh giá khi muốn áp dụng
những nghiên cứu về độ tin cậy.
36
Chƣơng 3
ẶC Ể ỀU K Ệ TỰ Ê ,
K TẾ XÃ Ộ K U VỰC Ê CỨU
3.1. iều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Khu di tích Chùa Hƣơng nằm ở phía Tây Nam Tp. Hà Nội, gồm hệ
thống đình, đền, chùa, hang, động tọa lạc rải rác quanh dãy núi Hƣơng Sơn ở 5
thôn: Yến Vỹ, Đục Khê, Hội Xá, Tiên Mai và Phú Yên trên địa bàn 4 xã
Hƣơng Sơn, An Tiến, Hùng Tiến và Anh Phú thuộc huyện Mỹ Đức - Hà Nội,
cách trung tâm thủ đô Hà Nội 60 km, cách TP Phủ Lý - Hà Nam 30 km. Trung
tâm Chùa Hƣơng nằm ở xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, nằm ven bờ
phải sông Đáy.
Khu du lịch chùa Hƣơng có tọa độ địa lý từ 20°29’ đến 20°24’ vĩ độ
Bắc và 105°41’ kinh độ Đông.
Phía Nam giáp tỉnh Hà Nam.
Phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình.
Phía Đông và Nam thuộc địa phận Hà Nội.
3.1.2. Đặc điểm địa hình
Quần thể Chùa Hƣơng có nhiều công trình kiến trúc rải rác trong thung
lũng suối Yến. Khu vực chùa Ngoài, còn gọi là chùa Trò, tên chữ là chùa
Thiên Trù. Chùa Trong là một động đá thiên nhiên. Ở lối xuống hang có cổng
lớn, trán cổng ghi 4 chữ Hương Tích động môn. Qua cổng là con dốc dài, lối đi
xây thành 120 bậc lát đá. Vách động có năm chữ Hán 南天第一峝 (Nam thiên
đệ nhất động) khắc năm 1770, là bút tích của Tĩnh Đô Vƣơng Trịnh Sâm (1739
- 1782). Ngoài ra động còn có một số bia và thi văn tạc trên vách đá.
Khu di tích chùa Hƣơng thuộc phần cuối của dẫy núi đá vôi kéo dài từ
Lan Nhi Thăng, cao nguyên Sơn La, cao nguyên Mộc Châu, vùng đá vôi Hoà
37
Bình - Ninh Bình đến tận bờ biển Nga Sơn - Thanh Hóa, với độ cao từ 1.444
m (đỉnh Bu Lan Nha Thăng) giảm xuống 100 - 300 m về phía biển đi xuống.
Khu vực này tiếp giáp với châu thổ sông Hồng, đây chính là ranh giới giữa
rừng núi, đồng bằng về phía Tây Nam, đồng bằng sông Hồng. Do vậy, dãy
núi Hƣơng Sơn cũng chỉ là núi thấp, đỉnh cao nhất là 381 m.
Hệ thống núi ở đây không chỉ đẹp ở chiều cao mà còn đẹp ở chiều dầy,
chiều rộng ở các quần tụ bố cục nhịp nhàng giữa núi với núi và núi với nƣớc.
Những dãy núi ở đây đều có hình dáng độc đáo và có ý nghĩa ở chốn cửa phật
nhƣ núi mâm xôi với hình ảnh mâm xôi con gà hay núi voi phục mang vẻ đẹp
tự nhiên của tạo hoá. Do phần lớn núi đá bị nƣớc xâm thực qua quá trình kiến
tạo lâu dài nên khu vực này hình thành nên nhiều hang động tự nhiên rất đẹp,
có giá trị du lịch nhƣ: Động Hƣơng Tích, Hinh Bồng, Long Vân, Tuyết Sơn...
Đánh giá chung về địa hình, địa mạo khu vực Chùa Hƣơng cho thấy đây
là nơi có địa hình núi thấp xâm thực nhƣng nằm ngay cạnh đồng bằng, có
phong cảnh “sơn thuỷ hữu tình” có lợi thế rất lớn về mức độ hâp dẫn du khách.
3.1.3. Khí hậu, thời tiết
Khí hậu thời tiết luôn là yếu tố ảnh hƣởng lớn tới khách du lịch. Chính khí
hậu tạo ra từng loại thời tiết và định ra mùa du lịch. Khu di tích chùa Hƣơng nằm
trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm 4 mùa rõ rệt.
- Nhiệt độ trung bình năm là 23,30C/năm. Thời kỳ nóng nhất nhiệt trung bình là 270C. Thời kỳ lạnh nhất có nhiệt độ trung bình 180C.Thời tiết mùa xuân với nhiệt độ dễ chịu 16 - 200C. Mặt trời chuyển dịch lên cao, nắng
xuân ấm dịu. Mƣa chủ yếu là mƣa bay, mƣa bụi, mƣa phùn lên một màn
trắng hƣ ảo, mong manh trƣớc cổng chùa và trên cả núi rừng Hƣơng Sơn.
Đó là yếu tố thuận lợi cho khách vì khách sẽ cảm thấy bầu không khí khác
lạ, yên tĩnh, tôn nghiêm, linh thiêng và phần nào bớt mệt khi leo núi. Từ
tháng 1 đến tháng 3 hàng năm cũng là mùa lễ hội chùa Hƣơng, đây là
khoảng thời gian có lƣợt du khách nhiều nhất.
38
- Hƣớng gió thịnh hành về mùa khô là gió mùa Đông Bắc (tháng 11
đến tháng 3 năm sau), còn lại các tháng khác chủ yếu là gió Nam, gió Tây
Nam và gió Đông Nam. Chế độ gió nói chung không gây tác động xấu đến
sức khoẻ con ngƣời, tạo độ thông thoáng vừa phải tƣơng đối thuận lợi cho các
hoạt động tham quan du lịch, nghỉ dƣỡng.
- Chế độ bức xạ nắng, mây, mƣa tƣơng đối thích nghi với sức khỏe con
ngƣời thuận lợi cho hoạt động tham quan nghỉ dƣỡng.
- Lƣợng mƣa trung bình 1.800 - 2.000 mm/năm với ngày mƣa 140 - 150
ngày/năm ở ngƣỡng thích hợp đến khá thích hợp. Thời gian mƣa phân bố trong
năm không đều, mƣa tập trung vào tháng 4 đến tháng 10 ngày mƣa nhiều nhất
có thể lên tới 33 mm, mùa khô từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Tháng
mƣa ít nhất trong năm là tháng 12, tháng 1 lƣợng mƣa chỉ từ 18 - 23 mm.
- Độ ẩm không khí trung bình năm là 85% giao động từ 80 - 89%.
Chênh lệch độ ẩm không khí giữa các tháng trong năm không lớn.
Các học giả Ấn Độ đã đƣa ra các chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con
ngƣời nhƣ sau:
Bảng 3.1. Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con ngƣời
ƣợng Nhiệt độ Nhiệt độ mƣa trung Hạng Ý nghĩa trung bình trung bình bình năm năm (độ C) tháng (độ C) Biên độ của t0 độ trung bình (độ C) (mm)
1250 - Thích 8 - 24 24 - 27 < 6 1 1902 nghi
1900 - Khá thích 24 - 27 27 - 29 6 - 8 2 2550 nghi
7 - 29 29 - 32 8 - 14 > 2550 3 Nóng
Rất nóng 29 - 32 32 - 35 14 - 19 < 1250 4
Không > 32 > 35 > 19 < 650 5 thích nghi
(Nguồn: Viện nghiên cứu và phát triển du lịch)
39
Qua bảng số liệu trên và tình hình khí hậu khu du lịch Chùa Hƣơng ta
thấy khí hậu ở đây thuộc vào loại thích nghi và khá thích nghi, phù hợp với sức
khoẻ con ngƣời. Đây là một trong những yếu tố hấp dẫn thu hút khách du lịch.
3.1.4. Thủy văn
Để phục vụ cho khách du lịch thì nguồn nƣớc đóng vai trò quan trọng.
Nguồn nƣớc ảnh hƣởng tới môi trƣờng sống còn lại trong khu vực và phục vụ
cho môi trƣờng sinh hoạt vệ sinh của dân cƣ và khách du lịch. Mạng lới thuỷ
văn của huyện Mỹ Đức rất phong phú gồm lƣu lƣợng nƣớc của hai con sông
lớn: Sông Đáy, sông Thanh Hà và hệ thống suối: Suối Yến, Suối Long Vân…
đều do nguồn nƣớc ngầm Karst cung cấp tạo ra dòng chảy quanh năm.
Đặc biệt với dòng Suối Yến hiền hòa thơ mộng uốn lƣợn quanh co chạy
dài 4 km mất khoảng một giờ đi đò đƣa du khách đến chùa Thiên Trù để vào
động Hƣơng Tích. Không chỉ đóng vai trò là dòng chảy đón đƣa du khách mà
suối Yến còn tạo cho du khách cảm giác lãng mạn, thả hồn trƣớc cảnh “Sơn
thuỷ hữu tình”.
Theo điều tra nghiên cứu của Viện nghiên cứu và phát triển du lịch thì
hệ thống thuỷ văn tại Chùa Hƣơng - Mỹ Đức rất phong phú, với tầng nƣớc
ngầm dồi dào sẽ là một điểm mạnh để cung cấplƣợng nƣớc đảm bảo cho
việc khai thác, phục vụ các nhu cầu du lịch, sinh hoạt của khách và dân cƣ.
Nhìn chung về mặt tài nguyên nƣớc ở khu vực có thể thấy lƣợng nƣớc trong
khu vực là khá đủ, và sạch phục vụ cho nhu cầu du lịch và sinh hoạt. Nhƣng
do tính chất đặc biệt của cấu tạo địa chất nên cần có những biện pháp khai
thác hợp lý để cho môi trƣờng nƣớc luôn trong sạch, góp phần vào phát triển
du lịch bền vững ở khu vực.
3.1.5. Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất
Khu di tích Chùa Hƣơng thuộc vùng núi Hƣơng Sơn một vùng núi
trong dãy “Hạ Long cạn” của hệ thống đồi núi sót nổi lên giữa trung tâm Bắc
40
Bộ. Là vùng chuyển tiếp giữa hệ thống đồi núi đá vôi từ Tây Bắc qua Hoà
Bình, và bên kia là thềm đồng bằng châu thổ sông Hồng, nên mặc dù có diện
tích không lớn (hơn 5.000 ha) nhƣng có sự phân hoá mạnh mẽ của địa hình
thổ nhƣỡng. Điều này đã tạo cho khu du lịch nhiều danh lam thắng cảnh, đặc
biệt là hệ thống hang động trong các núi đá vôi.
* Tài nguyên rừng và sinh vật
Khu di tích chùa Hƣơng có diện tích 5130 hecta là một quần thể núi
rừng, núi đá nguyên sinh những thảm thực vật đa dạng phong phú. Rừng đặc
dụng Hƣơng Sơn có tổng diện tích 3.320,41 ha lƣu giữ nhiều nguồn gen động
vật, thực vật quý hiếm đƣợc ghi vào sách đỏ Việt Nam và Thế giới. Độ tàn
che phủ của rừng hiện nay là 48%. Rừng đặc dụng Hƣơng Sơn có 1 kiểu thảm
thực vật, 3 kiểu phụ thảm thực vật, 6 kiểu trạng thái thảm thực vật trên cạn, 1
kiểu trạng thái thủy sinh, ngập nƣớc.
Theo điều tra thống kê sơ bộ thì nơi đây có khoảng 350 loài thảo mộc,
thuộc 92 họ. Ở đây có 6 ngành thực vật bặc cao đó là ngành lá thông, ngành
tháp bút, ngành thông đất, ngành dƣơng xỉ, ngành hạt trần, ngành hạt kín.
Trong rừng có nhiều loại gỗ quý nhƣ: lát hoa, thông, lim… Có những cây cổ
thụ sống lẻ loi nhƣ cây sang (hoa phớt vàng, quả giống quả bồ kết). Tuy nhiên
cây ở đây phần lớn là cây thứ sinh: dẻ, gai, muồng, cây dây leo, nhiều nhất là
cây Quạch. Cũng có nhiều cây làm thuốc nhƣ: cây ổ rồng vàng chữa bệnh
lành xƣơng, củ khúc chữa bệnh tê thấp, củ sâm làm thuốc bổ... Ngoài ra có
một lớp phủ thực vật dày đặc mọc ở các ngọn núi nhƣ: lan, cỏ tranh, cỏ
vông... tạo nên một bức tranh thiên nhiên tạo cảm giác khá hấp dẫn du khách
du lịch. Đặc biệt khi nói đến tài nguyên thực vật không thể không nhắc tới
một số loài cây quý, trong đó có một số loài đang có nguy cơ tuyệt chủng
đƣợc đƣa vào “Sách Đỏ” của Việt Nam. Rừng núi nơi đây còn cung cấp cho
con ngƣời những đặc sản mà ít ở đâu có đƣợc nhƣ: mơ Hƣơng Tích, canh rau
sắng, củ mài Chùa Hƣơng. Nhƣ vậy, khách dến đây không chỉ tham quan
41
ngắm cảnh đẹp mà còn đƣợc thƣởng thức những món đặc sản của khu du lịch.
Đây không chỉ là yếu tố thu hút một lƣợng khách lớn mà còn tăng thêm nguồn
thu cho ngƣời dân địa phƣơng.
Nhìn chung hệ động vật trong khu vực không đa dạng về số lƣợng loài
nhƣng xét về giá trị tài nguyên của động vật lại khá độc đáo. Nơi đây có
những dấu hiệu của một số loài động vật quý hiếm và đặc hữu. Qua điều tra
sơ bộ đã phát hiện thú thuộc 17 họ, 7 bộ; 88 loài chim thuộc 37 họ, 15 bộ và
35 loài bò sát thuộc 16 họ, 3 bộ, riêng về côn trùng đã liệt kê đƣợc 56 loài.
Rừng còn có những loại động vật quý hiếm nhƣ: gà lôi trắng, trăn đất, hoa
mai, báo gấm, voọc má trắng, ôrô vảy, kỳ đà nƣớc... là những loài đƣợc ghi
vào sách đỏ của Việt nam và thế giới.
3.2. iều kiện kinh tế xã hội
3.2.1. Dân số
Theo báo cáo Kết quả thực hiện Nghị quyết HĐND về phát triển Kinh
tế - Xã hội, An ninh - Quốc phòng trong 6 tháng đầu năm 2019 của UBND xã
Hƣơng Sơn hiện trên địa bàn xã Hƣơng Sơn có tổng 6.394 hộ, 23.500 khẩu,
(trong đó Nam là 11.637 ngƣời, Nữ là 11.863 ngƣời).
Khu di tích Hƣơng Sơn nằm ngay trong khu dân cƣ bao gồm 4 xã
Hƣơng Sơn, An Tiến, Hùng Tiến, An Phú. Trong đó Hƣơng Sơn là xã đông
dân cƣ nhất (chiếm khoảng trên 90% dân số khu vực) và có lƣợng lao động
tham gia hoạt động du lịch đông nhất tại khu di tích thắng cảnh Hƣơng Sơn.
Ngƣời dân ở đây vẫn canh tác nông nghiệp, chăn nuôi nhƣng thu nhập chủ
yếu lại là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch. Các hoạt động kinh doanh
du lịch của ngƣời dân địa phƣơng chủ yếu là chèo đò, bán hàng lƣu niệm,
phục vụ ăn uống, nghỉ ngơi.
3.2.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng
- Các dự án từ năm 2015 cho đến hết tháng 8 năm 2019 là
75,365.781 tỷ đồng.
42
+ Cải tạo và xây mới các nhà vệ sinh công cộng tuyến Thiên Trù
Hƣơng Tích với tổng mức đầu tƣ là 4,222.915 tỷ đồng.
+ Xây dựng nhà ở phục vụ lực lƣợng làm việc tại trạm kiểm soát vé bến
Thiên Trù và các hạng mục phụ trợ với tổng mức đầu tƣ là: 12,927.458 tỷ
đồng.
+ Cải tạo và xây mới các nhà vệ sinh công cộng tuyến Thiên Trù
Hƣơng Tích (Giai đoạn 2) với tổng mức đầu tƣ là 6,421.988 tỷ đồng.
+ Xử lý môi trƣờng và cải tạo chỉnh trang khu vực bến Yến với mức
đầu tƣ là: 3,323.064 tỷ đồng.
+ Xây dựng sân vƣờn, cải tạo nhà ở phục vụ lực lƣợng làm việc và các
hạng mục phụ trợ tại trạm kiểm tra vé bến Thiên Trù với tổng mức đầu tƣ là
8,215.354 tỷ đồng.
+ Cải tạo và mở rộng bãi rác Mả Mê, bến Thiên Trù (Giai đoạn 2) với
tổng mức đầu tƣ là 5,122.349 tỷ đồng.
+ Hệ thống điện chiếu sáng kết hợp tạo cảnh quan và tuyên truyền trên
dòng suối Yến với tổng mức đầu tƣ là 11,138.129 tỷ đồng.
+ Nâng cấp và cải tạo nền đƣờng Bến Trò (Giai đoạn 2) với tổng mức
đầu tƣ 3.079.468 tỷ đồng.
+ Cải tạo và xây mới các nhà vệ sinh công cộng tuyến Thiên Trù
Hƣơng Tích (Giai đoạn 3) với tổng mức đầu tƣ là 8,109.000 tỷ đồng.
+ Hệ thống điện chiếu sáng kết hợp tạo cảnh quan và tuyên truyền trên
dòng suối Yến (Giai đoạn 2) với tổng mức đầu tƣ là 12,806.046 tỷ đồng.
- Kinh phí đầu tƣ xây dựng đƣợc trích từ nguồn thu phí thắng cảnh
Chùa Hƣơng hàng năm. UBND xã Hƣơng Sơn phối hợp với các phòng, ban
chuyên môn của huyện giám sát việc thực hiện thi công các công trình trên
địa bàn xã đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn, chất lƣợng, đúng bản vẽ thiết kế đã
đƣợc phê duyệt, đảm bảo tiến độ đề ra.
43
- Ngoài những kế hoạch xây dựng, tu bổ chùa chiền và cơ sở hạ tầng
trên còn phải quan tâm tới vấn đề lƣu trú của du khách. Với đặc thù là khu du
lịch tâm linh, khách du lịch đến với Chùa Hƣơng chủ yếu chỉ nghỉ lại 1 ngày,
thời điểm hiện tại số lƣợng nhà nghỉ, phòng nghỉ có thể đáp ứng số lƣợng
nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc chất lƣợng. Các cơ sở lƣu trú phát triển nhỏ lẻ (8 -
10 phòng/nhà). Thời gian lễ hội ngắn nên việc đầu tƣ thiết bị hiện đại cho
dịch vụ nghỉ của ngƣời dân tƣơng đối khó khăn. Đây cũng là một hạn chế và
khó khăn cho việc thúc đẩy du lịch bền vững tại đây.
Việc liên tục xây dựng, tu bổ các công trình kiến trúc và cải tạo cơ sở
hạ tầng có thể gây ảnh hƣởng tới môi trƣờng và hoạt động sinh sống của
ngƣời dân xung quanh khu di tích nhất là về tiếng ồn, bụi từ quá trình vận
chuyển nguyên vật liệu, xây dựng.
3.2.3. Chăn nuôi
Kinh tế hộ gia đình luôn đƣợc coi trọng và quan tâm phát triển thành
mô hình trang trại, gia trại chăn nuôi tại hộ gia đình và vùng chuyển đổi, ven
núi, thung đồi.
Hiện nay, toàn xã có 23 trang trại và 165 gia trại (Chăn nuôi gia
súc, gia cầm).
Hƣớng phát triển trọng tâm là trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao.
Chăn nuôi Trâu, bò; Lợn hƣớng nạc; gà vịt siêu thịt, siêu trứng.
3.2.4. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ du lịch
Ngành tiểu thủ công nghiệp luôn đƣợc động viên, khuyến khích phát triển
nhƣ ngành nghề: Mộc, xây dựng các công trình dân dụng, gò, hàn, xay sát, may
đo và may gia công, vận tải nguyên vật liệu và chế biến nông sản chủ yếu với
quy mô vừa và nhỏ. Thu từ sản xuất tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề
khác của 6 tháng đầu năm 2019 đạt: 91,3 tỷ đồng, tăng 23,04% so với cùng kỳ
năm 2018, đạt 55% kế hoạch năm.
44
Dịch vụ di lịch tại địa phƣơng hiện chủ yếu là: chuyên trở khách
(thuyền đò), dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ, khách sạn, bán đồ lƣu niệm...
Tổng thu nhập từ nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ du lịch và
thu nhập khác của 6 tháng đầu năm 2019 là: 775.686.700.000 đồng, giảm
7,6% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 77,8% kế hoạch năm.
45
Chƣơng 4
KẾT QUẢ Ê CỨU VÀ T ẢO UẬ
4.1. iện trạng phát triển du lịch tại Chùa ƣơng
4.1.1. Tiềm năng phát triển du lịch
Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Quần thể Hƣơng Sơn (Chùa
Hƣơng) gồm 21 ngôi chùa, động thờ Phật, ngôi đền thờ Thần theo tín ngƣỡng
nông nghiệp bản địa và gắn liền với Phật giáo Đạo tràng, nơi tu hành đắc đạo
của Bồ Tát Quán Thế Âm. Quần thể Hƣơng Sơn đƣợc xây dựng từ đời Lê
Thánh Tông (1442 - 1497), đã trải qua 11 đời Tổ sƣ.
Những năm 1947, 1948, 1950 khu vực Chùa Thiên Trù đã bị thực dân
Pháp đốt phá và ném bom. Tuy nhiên, cùng với thời gian, quần thể Hƣơng
Sơn luôn đƣợc Nhà nƣớc, Nhân dân địa phƣơng và quý khách thập phƣơng
cùng nhà Chùa quan tâm tu bổ, sửa chữa. Nhờ đó, Chùa Hƣơng vẫn giữ
nguyên đƣợc giá trị về lịch sử và danh thắng, thu hút hàng triệu du khách
trong và ngoài nƣớc về chiêm bái và trẩy hội mỗi năm.
Ngày 18/5/1958, Hồ Chủ tịch đã về thăm Chùa Hƣơng, ngƣời căn dặn:
“Chùa Hƣơng là nơi cảnh đẹp, ta phải biết quý trọng mà gìn giữ cho con cháu
mình thƣởng thức thêm yêu quê hƣơng, đất nƣớc…”. Làm theo lời Bác dạy,
cán bộ, nhân dân xã Hƣơng Sơn nói riêng và huyện Mỹ Đức nói chung luôn coi
trọng giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích và danh thắng Hƣơng Sơn.
Ngày 26/12/2017, Thủ tƣớng Chính phủ đã Quyết định xếp hạng di tích
Quốc gia đặc biệt đối với Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Quần thể
Hƣơng Sơn.
Trong những năm gần đây, hoạt động du lịch tại chùa Hƣơng phát triển
với tốc độ ngày càng nhanh, thu hút du khách không chỉ trong nƣớc mà bắt
đầu có cả khách quốc tế đem lại hiệu quả kinh tế lớn không chỉ cho địa
phƣơng mà còn đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nƣớc cũng
46
nhƣ quảng bá hình ảnh văn hóa truyền thống ra ngoài Thế giới. Có thể nói,
đây là một dấu hiệu đáng mừng cho du lịch tại Chùa Hƣơng nói riêng và
ngành du lịch cả nƣớc nói chung.
Chùa Hƣơng có khả năng thu hút rất nhiều các đối tƣợng khách khác
nhau bao gồm cả: học sinh, sinh viên, viên chức nhà nƣớc, những ngƣời làm
ăn buôn bán, ngƣời lớn tuổi… không phân biệt lứa tuổi, địa vị xã hội. Họ đến
Chùa Hƣơng cùng tấm lòng thành kính với Đức Phật để cầu mong sức khoẻ,
sự may mắn, no đủ, hoặc là đi vãn cảnh…
Để phục vụ cho phật tử bốn phƣơng về lễ phật và vãn cảnh núi rừng
Hƣơng Sơn đƣợc thuận tiện Công ty cổ phần vận tải và du lịch Hƣơng Sơn đã
xây dựng và đƣa vào phục vụ hệ thống cáp treo Chùa Hƣơng từ tháng
01/2006 với công nghệ hiện đại theo tiêu chuẩn châu Âu của hãng
Doppelmayr cộng hoà Áo - Là hãng sản xuất hệ thống cáp treo lâu đời và
chiếm thị phần lớn nhất trên thế giới. Hệ thống đƣợc sản xuất theo các tiêu
chuẩn của châu Âu. Hệ thống đƣợc trang bị 45 Cabin Omega III - Thụy sĩ,
mỗi ca bin chuyên chở 06 hành khách với hệ thống kẹp cáp, đóng mở cửa tự
động, công suất 1.500 hành khách/giờ, tốc độ di chuyển trung bình của cabin
là 5 m/s, hệ thống cáp vận hành an toàn trong mọi điều kiện thời tiết với cấp
gió dƣới cấp 6. Chiều dài toàn bộ tuyến là 1.200 m với 7 cột và 3 nhà ga: Ga
Thiên trù, ga Giải oan và ga Hƣơng tích. Hệ thống cáp treo đã góp phần
không nhỏ trong việc giảm tải ách tắc trên đƣờng hành hƣơng từ Thiên Trù
vào động Hƣơng Tích và thuận tiện cho khách hành hƣơng.
Hàng năm hệ thống đƣợc bảo trì bảo dƣỡng thƣờng xuyên bằng các thợ
kỹ thuật nhiều kinh nghiệm của Công ty, dƣới sự kiểm tra, giám sát của các
chuyên gia hãng Doppelmayr. Hơn nữa hệ thống còn đƣợc kiểm định, kiểm
tra, cấp giấy chứng nhận an toàn của Trung tâm kiểm định, đăng kiểm Việt
nam định kỳ hàng năm.
47
4.1.2. Hiện trạng phát triển du lịch tại địa bàn
Với những lợi thế về tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch
nhân văn truyền thống, trong những năm gần đây số lƣợng du khách tới tham
quan, du lịch tại Chùa Hƣơng đã tăng lên đáng kể, kéo theo đó là mức doanh thu
từ các hoạt động du lịch cũng ngày cành tăng cao. Theo con số thống kê lƣợng
du khách trong những năm gần đây của khu du lịch Chùa Hƣơng nhƣ sau:
Bảng 4.1. Thống kê số lƣợng du khách đến Chùa ƣơng
từ năm 2014 - 2018
ăm
TT Chỉ tiêu
2014 2015 2016 2017 2018
1 1.250.367 1.355.192 1.451.229 1.357.528 1.542.249 Tổng lƣợt khách
2 Nội địa 1.238.109 1.343.824 1.439.214 1.347.403 1.528.407
3 Quốc tế 12.258 11.368 12.015 10.125 13.842
(Nguồn: Ban quản lý khu di tích Hương Sơn)
Theo bảng thống kê trên ta có thể nhận thấy trong thời gian gần đây
lƣợng du khách tới thăm quan tại điểm du lịch Chùa Hƣơng tăng dần qua các
năm, riêng năm 2017 có giảm nhẹ nhƣng năm 2018 đã tăng trở lại và còn
vƣợt so với các năm trƣớc đó. Du khách chủ yếu là nội địa, lƣợng du khách
quốc tế chỉ chiếm khoảng 1% tổng lƣợng khách. Ngành du lịch đang đóng
góp 65% tổng thu nhập toàn xã Hƣơng Sơn, thu nhập từ dịch vụ du lịch và thu
nhập khác đạt khoảng 500 tỷ đồng.
Phát triển du lịch tại Chùa Hƣơng - Mỹ Đức nhận đƣợc nhiều sự
quan tâm từ phía chính quyền, luôn có các mục tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ cụ
thể để cơ quan chức năng nhƣ BQL khu Di tích - Thắng cảnh Hƣơng Sơn,
UBND xã Hƣơng Sơn, Ban quản lý rừng phòng hộ - đặc dụng Hà Nội, Hạt
kiểm lâm huyện Mỹ Đức thực hiện. Những năm qua các cơ quan luôn
48
nghiêm túc tổ chức nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, tu bổ tôn tạo và phát huy giá
trị khu di tích thắng cảnh Hƣơng Sơn.
Hàng năm lễ khai hội chùa Hƣơng luôn đƣợc tổ chúc đúng thời gian,
đúng nghi lễ, tổ chức trang trọng làm nổi bật bản sắc văn hóa truyền thống
đặc sắc. Chất lƣợng phục vụ luôn đƣợc chú trọng và nâng cao, quán triệt các
tệ nan nhƣ cƣớp bóc, lừa gạt, nâng giá hàng hóa, mua bán trái phép độc thực
vật cấm, đảm bảo an toàn cho du khách và đáp ứng nhu cầu thƣởng ngoạn
danh lam thắng cảnh, tạo môi trƣờng du lịch lành mạnh, văn minh.
Trƣớc năm 2008, lễ hội chùa Hƣơng đón trung bình khoảng trên 40 vạn
lƣợt du khách/năm; Giai đoạn 2008 - 2015 đón trên 1,2 triệu du khách/năm,
nổi bật giai đoạn 2015 đến nay đã lên trên 1,4 triệu lƣợt khách/năm về tham
quan trẩy hội. Lƣợng khách du lịch quốc tế tăng từ dƣới 1 vạn lên gần 2 vạn.
Đây là dấu hiệu đáng mừng, tuy lƣợng khách quốc tế còn ít nhƣng việc tăng
gấp đôi về số lƣợng vẫn thể hiện đƣợc hoạt động quảng bá của địa phƣơng
khá tốt, góp phần đƣa văn hóa truyền thống Việt Nam tới bạn bè quốc tế.
Các phƣơng tiện tham gia chở khách đƣợc đăng ký và gắn biển số, sơn
màu xanh thân thiện môi trƣờng, trên thuyền có giỏ đựng rác, có phao hoặc
dụng cụ nổi cứu sinh. Vào mùa lễ hội luôn có phao cứu sinh và xuồng cứu hộ
trên suối Yến đảm bảo an toàn cho du khách, hạn chế tối đa xuồng có động cơ
chở khách trên dòng suối. Có các biện phát xử lý với những cơ sở thuyền đò
không thực hiện đúng quy định. Theo thống kê năm 2019 của UBND xã Hƣơng
Sơn: Tổng số phƣơng tiện đã đăng ký và gắn biển số là 3.672 phƣơng tiện;
Trang bị dụng cụ nổi cứu sinh là 8.600 chiếc.
Chủ phƣơng tiện xuồng, đò ký cam kết với Ban tổ chức lễ hội về trách
nhiệm thực hiện giữ gìn vệ sinh môi trƣờng và nhắc nhở du khách bỏ rác
đúng nơi quy định, tuyệt đối không ép khách, ép giá, "vòi vĩnh" thêm tiền của
du khách. BQL khu di tích kết hợp với UBND xã Hƣơng Sơn có hình thức xử
lý triệt để trƣờng hợp đò không có giỏ đựng rác, chở quá số ngƣời quy định và tăng
cƣờng xử lý xuồng máy hoạt động trái quy định của Ban tổ chức.
49
Các cửa hàng kinh doanh dịch vụ trên các tuyến du lịch để hoạt động
phải đăng ký với chính quyền và ký cam kết về giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh
an toàn thực phẩm, phòng chống cháy, nổ... Hàng năm có khoảng 400 cửa
hàng kinh doanh hoạt động mang đến nguồn doanh thu cho ngƣời dân, giải
quyết đƣợc thêm nhiều vấn đề về việc làm cho ngƣời dân tại địa phƣơng.
Mùa lễ hội diễn ra từ tháng 1 đến tháng 3 hàng năm, nhƣng suốt cả năm
vẫn rải rác có du khách đến tham quan, vãn cảnh, lễ bái. Trung bình những
ngày thƣờng vẫn có 200 - 400 lƣợt khách. Để tập trung cho mùa lễ hội đƣợc
diễn ra văn minh, an toàn và đảm bảo vệ sinh môi trƣờng thì từ tháng 9 đến
tháng 12 năm trƣớc UBND huyện Mỹ Đức, BQL khu di tích, UBND xã
Hƣơng Sơn đã kết hợp với các ban, ngành, đoàn thể, các thôn, xóm triển khai
nhiều chƣơng trình tuyên truyền, tập huấn. Đối tƣợng là các chủ thuyền đò,
đơn vị kinh doanh dịch vụ trên địa bàn khu di tích, các công ty tổ chức tour du
lịch và cả ngƣời dân sinh sống trên địa bàn.
Để đảm bảo công tác vệ sinh môi trƣờng ban tổ chức lễ hội đã ký hợp
đồng với công ty Yến Hƣơng đơn vị đƣợc giao thu gom tập kết rác thảu về
bãi rác khu vực Mả Mê phân loại xử lý bằng chôn lấp và đốt (Lò đốt rác đƣợc
xây dựng năm 2013 và duy trì hoạt động đến nay). Công tác thu gom đƣợc
đảm bảo cả đƣờng bộ và đƣờng thủy. Vào mùa lễ hội công tác đƣợc tăng
cƣờng, luôn có một nhóm thực hiện vớt rác thải dọc dòng suối Yến để giữ gìn
vệ sinh và cảnh quan. Hàng năm tổ chức phun thuốc thanh khiết môi trƣờng
04 đợt đảm bảo theo kế hoạch, thả 33 tấn vôi cục xuống khu vực bến Yến và
Thiên Trù.
Hệ thống nhà vệ sinh công cộng đã đƣợc cải tạo và xây dựng mới đạt
chuẩn 10/16 điểm.
Trƣớc sự tập trung và nghiêm túc triển khai thực hiện các kế hoạch,
nhiệm vụ của toàn thể các ban ngành đoàn thể thì năm 2018 Thủ tƣớng Chính
phủ đã ký quyết định số 2082/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2017 của thủ
50
tƣớng chính phủ về việc xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt. Xếp hạng “Quần
thể di tích thắng cảnh Hƣơng Sơn (Chùa Hƣơng)” là Di tích quốc gia đặc biệt.
4.1.3. Các loại hình du lịch chùa Hương
Khu di tích chùa Hƣơng là nơi hội tụ những giá trị to lớn về tài nguyên
du lịch thiên nhiên và nhân văn vô cùng hấp dẫn với khách du lịch. Từ trƣớc
tới nay, tại khu vực đang triển khai 2 loại hình du lịch là du lịch lễ hội và du
lịch tham quan.
- Du lịch lễ hội:
Trong hình thức này mục đích chủ yếu đi sâu vào thực hành tôn giáo,
tín ngƣỡng của đạo Phật. Khách đi lễ hội phần lớn để cầu tài, cầu lộc, cầu tự,
sám hối cho gia đình và bản thân đƣợc thanh thản trƣớc cử Phật.
- Du lịch tham quan:
Là hoạt động Du lịch nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu mong muốn đƣợc
tìm hiểu nâng cao nhận thức của con ngƣời tại các khu vực khác nhau trong
khu du lịch.
- Khu vực 1: Tại các vùng đỉnh núi đá vôi với hệ sinh thái rừng thứ
sinh tuy các cây gỗ lớn đã ít nhiều bị chặt phá nhƣng sinh cảnh rừng vẫn
rất thích hợp phục vụ du khách có nhu cầu quan sát, tham quan, nghiên
cứu sinh cảnh rừng.
- Khu vực 2: Tại các vùng đỉnh núi đá vôi với hệ thống sinh thái cây
bụi bỏ hoang có thể tạo quang cảnh đẹp vừa phục vụ tham quan ngắm cảnh
và thƣởng thức những đặc sản của vùng đá vôi nhƣ: mơ, mận... Khu du lịch
này không chỉ tăng sức hấp dẫn thu hút khách mà còn đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
- Khu vực 3: Tại các vùng có bề mặt đỉnh khá bằng phẳng cùng lợi thế
dáng vẻ cheo leo và tầm quan sát rộng để ngắm nhìn trời đất bao la ngắm ban
mai, hoàng hôn… cùng hình ảnh các sƣ gia ngồi thiền nhập đạo ở các bãi đá
bằng phẳng để giúp du khách hiểu biết thêm về đạo Phật với tiềm thức trở lại
với cội nguồn.
51
- Khu vực 4: Tại các thung lũng karst với rừng thứ sinh phục vụ cho
tham quan, ngắm cảnh, khoa học.
- Khu vực 5: Tại các khu vực có bề mặt nƣớc giúp khách có thể đi tham
quan cảnh quan mặt nƣớc thơ mộng giữa hai sƣờn núi "sơn thuỷ hữu tình".
Tuy nhiên khu vực chƣa khai thác hết đƣợc những thế mạnh sẵn có mà
thiên nhiên ƣu đãi bằng cách phát triển đa dạng các loại hình du lịch, các
tuyến du lịch phong phú và hấp dẫn. Dựa vào các tài nguyên Du lịch của khu
vực, kết hợp với việc bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan và coi trọng giá trị tinh
thần (ý nghĩa tâm linh của khu vực), có thể xây dựng thêm những loại hình du
lịch với các mục đích sau:
- Du lịch Thám hiểm:
Với lợi thế chiều cao của các đỉnh núi và sự đa dạng của thảm thực vật
bao phủ có thể phát triển Du lịch leo núi cho các du khách thích cảm giác
mạnh, bị chinh phục bởi dáng vẻ cheo leo, hiểm hóc của các đỉnh núi đá vôi.
- Du lịch Nghỉ dƣỡng:
Trên các bậc thềm ở chân núi hoang tại các vùng ven hồ - các đảo nổi -
đầm nƣớc có thể xây dựng các khu nghỉ dƣỡng với các mô hình kiến trúc hoà
hợp với du khách để có thể nghỉ ngơi, thƣ giãn trong khung cảnh sông núi bao
quanh, hoà mình với thiên nhiên.
- Du lịch Thể thao:
Đây là khu vực có địa hình đa dạng và phong phú nên có thể phát triển
các loại hình thể thao thích hợp để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của du
khách nhƣ leo núi, chạy trong rừng, đi dã ngoại, cỡi ngựa…
- Du lịch Vui chơi, giải trí:
Tại các khu vực tập trung đông dân, du khách nhƣ khu dân cƣ, bến xe,
điểm phục vụ có thể phát triển các loại hình vui chơi giải trí để thu hút khác
sau khi đi vãn cảnh chùa, tuy nhiên cần lƣu ý đây là vấn đề tôn nghiêm mang
nội dung ý nghĩa tâm linh nên các hoạt động vui chơi giải trí phải mang đậm
52
nét truyền thống, văn hoá dân tộc nhƣ: đấu vật, chọi gà, ném còn… Tuy nhiên
cần nghiêm cấm việc lợi dụng không khí lễ hội để chơi các chò chơi không
lành mạnh nhƣ: cờ bạc, cá độ...
4.2. Thực trạng môi trƣờng của các hoạt động du lịch tại địa bàn
4.2.1. Thực trạng chất thải rắn từ hoạt động du lịch
Theo báo cáo Kết quả thực hiện Nghị quyết HĐND về phát triển Kinh
tế - Xã hội, An ninh - Quốc phòng trong 6 tháng đầu năm 2019 của UBND xã
Hƣơng Sơn:
Thực hiện Chỉ thị nghị quyết, kế hoạch của cấp trên và sự chỉ đạo của
lãnh đạo xã Hƣơng Sơn về việc đảm vệ sinh môi trƣờng phòng chống dịch
bệnh năm 2019; UBND xã Hƣơng Sơn đã xây dựng kế hoạch tổng vệ sinh,
thanh khiết môi trƣờng, tiêu độc, khử trùng trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi
và lễ hội Chùa Hƣơng và kế hoạch tổng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi
trƣờng, phòng chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi có sự chỉ đạo trực tiếp
của UBND xã về công tác xử lý thanh khiết môi trƣờng.
Tổ chức thanh khiết môi trƣờng, khử trùng, tiêu độc, phun thuốc diệt
ruồi muỗi và các loại hóa chất nhƣ Cloramin-B, bột con rua, Permethrin
50EC, Hankon, Hantox, Rtdno1 và vung vôi khử trùng tại những nơi công
cộng đảm bảo vệ sinh môi trƣờng phòng chống dịch bệnh trong toàn xã với
tổng số vôi 34 tấn.
Để đảm bảo công tác vệ sinh môi trƣờng trong thời gian diễn lễ hội
Chùa Hƣơng; UBND xã ký hợp đồng làm vệ sinh môi trƣờng trên các dòng
suối tuyến Thanh Sơn - Hƣơng Đài, Long Vân, Tuyết Sơn và các nhà vệ sinh
công cộng miễn phí đƣợc tu bổ sửa chữa đảm bảo phụ vụ du khách.
Trong 6 tháng đầu năm 2019 công tác duy trì vệ sinh đƣợc thực hiện
theo gói thầu số 13 do Công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển công nghệ cao
Minh Quân thực hiện theo quy định, kết quả thu gom rác thải đạt 90 - 95%;
Ngoài ra trong thời gian lễ hội Chùa Hƣơng Công ty Minh Quân tổ chức tăng
53
cƣờng thu gom rác thải hàng ngày các buổi tối; Các tuyến đƣờng trên địa bàn
xã đƣợc duy trì vệ sinh thƣờng xuyên theo lịch trình, đảm bảo đƣờng sạch hạn
chế rác thải tồn đọng, giảm thiểu lƣợng bụi phát sinh; Tại bãi rác thải của xã
Công ty Minh Quân xử lý vôi, phun thuốc diệt côn trùng, chế phẩm EM, san
gạt, súc ủi và vận chuyển rác tại các bãi đi xử lý.
Để thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trƣờng trên địa bàn xã Hƣơng
Sơn Công ty CP đầu tƣ và phát triển công nghệ cao Minh Quân đã triển khai
các kế hoạch với lực lƣợng: 133 cán bộ quản lý, công nhân lao động; 1 xe
quét hút bụi, 4 xe ô tô ép rác, 9 xe ô tô tải nhỏ thu gom rác và 50 xe đẩy tay,
30 thùng đựng rác... Hiện công tác thu gom rác đƣợc công ty thực hiện 3
lần/tuần tập kết tại 4 bãi rác tập trung tại 4 thôn Tiên Mai, Đục Khê, Yên Vĩ,
Hội Xá sau đó định kỳ đƣợc chở đến Khu xử lý chất thải rắn Xuân Sơn - Sơn
Tây để xử lý. Hàng ngày đều có xe quét đƣờng vệ sinh các trục đƣờng chính.
Các tuyến đƣờng luôn đƣợc giữ gìn vệ sinh sạch đẹp để du khách có cái nhìn
thiện cảm khi đến với điểm du lịch. Trong thời gian diễn ra lễ hội Chùa
Hƣơng Công ty Minh Quân tổ chức tăng cƣờng thu gom rác thải hàng ngày
các buổi tối. Tại bãi rác thải của xã Công ty Minh Quân xử lý vôi, phun thuốc
diệt côn trùng, chế phẩm EM, san gạt, súc ủi và vận chuyển rác tại các bãi đi
xử lý.
Bên cạnh công tác vệ sinh môi trƣờng đang đƣợc triển khai khá tốt thì
còn nhiều bất cập khác nhƣ: Công tác tổ chức thu gom rác thải và vận chuyển
ra bãi rác còn chậm nhất là vào mùa lễ hội, tình trạng khách du lịch xả rác thải
ra nơi công cộng gây ảnh hƣởng, ô nhiễm môi trƣờng vẫn còn diễn ra, chƣa
có biện pháp khắc phục triệt để. Hiện chỉ có biện pháp tăng cƣờng thu gom và
vận chuyển đến nới quy định hoặc sử dụng phƣơng pháp đốt. Một bộ phận
lớn du khách chƣa có ý thức tốt, chƣa có tính tự giác trong việc chấp hành
Luật bảo vệ môi trƣờng nên tình trạng xả rác thải bừa bãi ra nơi công cộng
vẫn còn xảy ra.
54
Bảng 4.2. Khối lƣợng chất thải phát sinh từ hoạt động du lịch
ăm 2014 2015 2016 2017 2018
Lƣợng chất thải rắn 668.456 664.832 717.568 720.001 739.360 (kg/năm)
(Nguồn Ban quản lý khu di tích)
Từ kết quả trên có thể thấy lƣợng chất thải rắn từ hoạt động du lịch
mỗi năm đều tăng. Lƣợng rác thải này tăng nên do lƣợng khách tăng,
nhƣng cũng một phần do ý thức của du khách còn kém. Cần có phƣơng án
và thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục không chỉ với ngƣời dân địa
phƣơng mà còn với du khách.
4.2.2. Môi trường không khí, tiếng ồn
Vào mùa hội lƣợng du khách thập phƣơng đổ về ngày càng nhiều và
các phƣơng tiện di chuyển cũng tăng, việc này phát sinh lƣợng khói bụi, khí
thải và tiếng ồn lớn. Không chỉ ảnh hƣởng tới môi trƣờng mà còn ảnh hƣởng
tới ngƣời dân sinh sống tại địa bàn. Động Hƣơng Tích nằm ở độ cao gần 400
m, chiều dài đƣờng núi quanh co từ bến đò vào động Hƣơng Tích khoảng 2
km, đoạn đƣờng này đƣợc đắp đá và xây bậc tƣơng đối dễ đi nhƣng với lƣợng
khách lớn vào mùa hội thì liên tục xảy ra tình trạng tắc đƣờng, chen lấn gây
ồn ào và có hàm lƣợng bụi tăng do đƣờng đi chƣa đƣợc vệ sinh kịp thời.
Môi trƣờng không khí còn bị ảnh hƣởng do các bãi rác tự phát chƣa
đƣợc xử lý, tại các bãi rác lớn vào mùa cao điểm khi chƣa kịp vận chuyển xử
lý sẽ gây mùi rất khó chịu.
Nhìn chung thì môi trƣờng không khí, tiếng ồn tại địa bàn chƣa gặp vấn
đề ô nhiễm lớn, nhƣng vẫn nên đƣợc quan tâm và có phƣơng án phòng trừ để
tránh các phát sinh trong tƣơng lai hƣớng tới phát triển du lịch bền vững.
55
4.2.3. Môi trường nước
Suối Yến dài khoảng hơn 4 km có vai trò quan trọng trong việc phát
triển du lịch tại chùa Hƣơng, duy trì sinh cảnh, cung cấp nƣớc cho đời sống và
hoạt động canh tác của ngƣời dân địa phƣơng. Suối Yến là đƣờng di chuyển
để vào chùa trong (tổ hợp chùa Thiên Trù, Giải Oan, động Hƣơng Tích…)
vậy nên mỗi ngày có rất nhiều lƣợt khách di chuyển, mỗi chuyến đò sẽ có thời
gian gần 1 giờ. Đó là khoảng thời gian du khách đƣợc thƣ thả ngắm cảnh
nƣớc non, núi mây thơ mộng, đối với một số du khách là khoảng thời gian
nghỉ ngơi, hoạt động ăn uống và vô tình hoặc cố ý xả rác ngay trên dòng suối
Yến. Thành phần là túi nilon, vỏ chai nhựa, lon nƣớc ngọt, vỏ trái cây, vỏ
bánh kẹo bằng nilon, giấy, thức ăn thừa… Hình ảnh này không chỉ làm mất
mỹ quan môi trƣờng mà còn là nguyên nhân gây ô nhiễm dòng nƣớc. Hiện
Ban tổ chức lễ hội đã ký hợp đồng với công ty Yến Hƣơng để tăng cƣờng
hoạt động thu gom, vớt rác trên dòng suối Yến vào 3 tháng lễ hội nên lƣợng
rác thải nổi trên dòng nƣớc đã giảm bớt khá nhiều. Nhƣng để giải quyết triệt
để tình trạng này và tiết kiệm nguồn nhân lực nên có biện pháp tuyên truyền
giáo dục, xử lý tới cả du khách và các thuyền đò hoạt động trên dòng suối.
Ngoài ra bãi rác Mả Mê chỉ cách suối Yến khoảng 20 m nên nƣớc rỉ rác
cũng là một tác nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc. Nguồn gây ô nhiễm này rất
nguy hiểm vì ngoài màu đen, mùi khó chịu thì nó còn là nguồn gây bệnh dịch.
Ngoài suối Yến thì toàn bộ môi trƣờng nƣớc mặt tại khu vực (ao, hồ)
cũng đang ngày càng ô nhiễm do lƣợng lớn nƣớc thải từ các cơ sở kinh doanh
dịch vụ nhƣ nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn… Theo nhu cầu thực tế hàng năm
lƣợng khách đều tăng thì cơ sở dịch vụ cũng phải tăng để đáp ứng. Gần nhƣ
tất cả các cơ sở kinh doanh dich vụ trên địa bàn đều không có hệ thống xử lý
nƣớc thải trƣớc khi xả thải vào dòng nƣớc tiếp nhận.
Nƣớc sinh hoạt khu vực Thiên Trù, Hƣơng Tích đƣợc cung cấp bởi Trạm cấp nƣớc sạch Thiên Trù - Hƣơng Tích với công suất 750 m3/ngày. Lƣợng nƣớc tiêu thụ mùa lễ hội là 140 - 200 m3/ngày, vào ngày thƣờng là 70 -
56
90 m3/ngày. Lƣợng nƣớc thải sẽ tƣơng đƣơng lƣợng nƣớc cấp vào. Hiện
nguồn nƣớc thải sinh hoạt đang đƣợc tiếp nhận và xử lý bằng biện pháp sinh
học thông qua hệ thống bể tự hoại 3 ngăn (bể lắng 1, lên mem hiếm khí, bể
lắng 2), nƣớc thải sau khi qua bể lắng sẽ đƣợc thải trực tiếp ra môi trƣờng đất
và dòng suối Yến.
4.2.4. Môi trường đất
Môi trƣờng đất hiện tại chủ yếu bị ô nhiễm xung quanh khu vực tập kết
rác, bãi lƣu chứa rác thải. Trong rác và phế thái rắn sinh hoạt có phế thải thực
phẩm, lá cây, vật liệu xây dựng, các loại bao bì, phân ngƣời và súc vật…
Trong các loại phế thải sinh hoạt này hàm lƣợng chất hữu cơ lớn, độ ẩm cao.
Nếu không xử lý tốt thì chúng vẫn đƣợc tồn lƣu trong môi trƣờng nƣớc và đất,
và đó là môi trƣờng cho các loài vi khuẩn, trong đó có nhiều loại vi khuẩn gày
bệnh phát triển.
Hiên môi trƣờng đất tại khu vực chƣa gặp vấn đề ô nhiễm lớn và vẫn
đang đƣợc quan tâm quy hoạch trong quá trình phát triển phát triển du lịch.
4.3. Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số hƣớng tới phát triển du lịch bền vững
Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng phát triển
du lịch không bền vững là công tác BVMT ở các khu, điểm du lịch chƣa đƣợc
quan tâm toàn diện và thỏa đáng. Bản thân các đơn vị, cơ sở kinh doanh du
lịch chƣa nhận thức đúng đắn và đầy đủ về mối quan hệ giữa hoạt động kinh
doanh sản xuất với môi trƣờng, nhận thức của ngƣời dân địa phƣơng, khách
du lịch còn hạn chế, bên cạnh đó dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc, ngành du lịch
vẫn chƣa xây dựng, ban hành các hƣớng dẫn đầy đủ về tiêu chí, điều kiện,
đánh giá tác động môi trƣờng và hệ thống kiểm soát, quản lý môi trƣờng liên
quan đến các hoạt động du lịch. Từ thực tiễn này việc triển khai xây dựng Bộ
tiêu chí BVMT đối với các hoạt động du lịch tại các khu, điểm du lịch là rất
cần thiết, nó sẽ giúp cơ quan quản lý nhà nƣớc có thêm công cụ để đánh giá
mức độ thực hiện các quy định pháp luật về BVMT, qua đó có thể kiểm soát
tốt hơn công tác BVMT của các khu, điểm du lịch hƣớng tới phát triển du lịch
bền vững.
57
Trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm định kỳ của UBND
huyện Mỹ Đức luôn rất quan tâm tới vấn đề phát triển du lịch bền vững tại
KDT - TC Hƣơng Sơn, tuy hiện tại địa phƣơng chƣa có bộ tiêu chí cụ thể để
áp dụng trong quá trình giám sát quản lý nhƣng trong kế hoạch luôn đề ra các
nhiệm vụ, mục tiêu cần đạt đƣợc để các cơ quan tham gia và thực hiện. Ngoài
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội thì các nhiệm vụ về bảo vệ môi
trƣờng cũng rất đƣợc quan tâm.
Sau thời gian thu thập, tổng hợp, nghiên cứu số liệu, trên cơ sở phân
tích yêu cầu của pháp luật về BVMT, quản lý tài nguyên và du lịch; kinh
nghiệm của các quốc gia trong việc xây dựng và ban hành các tiêu chí về
BVMT cũng nhƣ khảo sát thực tế hoạt động du lịch tại địa bàn khu di tích
Hƣơng Sơn - Mỹ Đức - Hà Nội đề tài đã đề xuất bộ tiêu chí và chỉ số môi
trƣờng với các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Bộ tiêu chí có 7 tiêu
chí trong đó gồm 51 chỉ số đánh giá.
Bảng 4.3. Bộ tiêu chí và chỉ số đề xuất hƣớng tới phát triển du lịch bền vững
Tiêu chí Chỉ số
Tiêu chí 1: Xử lý nƣớc thải từ các hoạt động du lịch 7 chỉ số từ 1.1 đến 1.7
Tiêu chí 2: Quản lý chất thải rắn từ các hoạt động 12 chỉ số từ 2.1 đến
du lịch 2.12
Tiêu chí 3: Ô nhiễm không khí từ các hoạt động du lịch 5 chỉ số từ 3.1 đến 3.5
Tiêu chí 4: Kiểm soát độ ồn từ các hoạt động 4 chỉ số từ 4.1 đến 4.4 du lịch
Tiêu chí 5: Quản lý cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng 12 chỉ số từ 5.1 đến
du lịch 5.12
Tiêu chí 6: Bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh 5 chỉ số từ 6.1 đến 6.5 thái và cảnh quan
Tiêu chí 7: Tăng cƣờng nhận thức về môi trƣờng 6 chỉ số từ 7.1 đến 7.6
58
Các tiêu chí và chỉ số sẽ đƣợc tổng hợp trình bày thành phiếu khảo sát
gửi tới các chuyên gia đánh giá theo thang điểm Likert từ 1 đến 5. Các chỉ số
đƣợc liệt kê và chia 5 cột theo thang điểm 5 cấp độ là: Hoàn toàn không có
khả năng đánh giá, không có khả năng đánh giá, khả năng đánh giá chƣa cao,
khả năng đánh giá cao và khả năng đánh giá rất cao. Các chuyên gia sẽ lựa
chọn thang điểm cho mỗi chỉ số.
4.3.1. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia lần 1
Số chuyên gia tham gia đánh giá lần 1 là 15/15. Trong đó có 7 chuyên
gia đang công tác trong cơ quan chính quyền nhà nƣớc, 4 chuyên gia đang
hoạt động nghiên cứu tự do, 4 chuyên gia đang làm trong các công ty tổ chức
du lịch. Kết quả đƣợc tổng hợp thống kê và tính toán qua công cụ excel và
IBM SPSS Statistics 23, kết quả đƣợc thể hiện trong bảng bao gồm cột Mean
là điểm trung bình, TV là trung vị, S là độ lệch chuẩn, IQR là độ trải giữa.
Bảng 4.4. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia lần 1
Mã Chỉ số Mean TV S IQR chỉ số
Tiêu chí 1: Xử lý nƣớc thải từ các hoạt động du lịch
Có hệ thống thu gom và xử lý 4,93 5 0,258 0 1.1 nƣớc thải
4,93 5 0,258 0 1.2 Khối lƣợng nƣớc thải phát sinh do hoạt động du lịch (m3/năm)
Lƣợng nƣớc thải từ khu du lịch 4,60 5 0,632 1 1.3 đƣợc xử lý
Diện tích cơ sở du lịch nằm trên hệ 3,93 4 0,704 1 1.4 thống xử lý nƣớc thải
Số lƣợng các vấn đề ô nhiễm nƣớc 4,60 5 0,632 1 1.5 đƣợc báo cáo mỗi năm
59
Mã Chỉ số Mean TV S IQR chỉ số
Khối lƣợng nƣớc đƣợc tiêu thụ và
chỉ rõ nơi tiêu thụ để tìm kiếm các 4 0,862 2 1.6 4,20 biện pháp nhằm giảm tổng lƣợng
tiêu thụ
Lƣợng nƣớc tái sử dụng từ hệ thống 4 0,676 1 1.7 4,20 xử lý nƣớc thải
Tiêu chí 2: Quản lý chất thải rắn từ các hoạt động du lịch
Tổng lƣợng chất thải đƣợc sản sinh
5 0,258 0 2.1 do các hoạt động du lịch 4,93
(tấn/ngƣời/năm)
Tổng lƣợng chất thải do các hoạt
5 0,632 1 2.2 động du lịch đƣợc thu gom bằng 4,60
các hình thức khác nhau (tấn/năm)
Có hệ thống thu gom rác thải, trung
bình có ít nhất 01 thùng rác có nắp 4,80 5 0,561 0 2.3 đậy trên 300 m dọc đƣờng giao
thông nội bộ
Có phƣơng án đảm bảo vệ sinh môi 2.4 4,87 5 0,516 0 trƣờng trong khu du lịch
Có khu vực tập trung rác thải của cả 2.5 4,93 5 0,258 0 khu du lịch.
Rác thải du lịch đƣợc phân loại theo 2.6 4,13 4 1,125 1 các thành phần khác nhau.
Có các biện pháp tăng cƣờng thu
gom rác thải khi vào thời gian cao 2.7 5,00 5 0,000 0 điểm du lịch, rác thải đƣợc thu gom
đúng vị trí quy định
60
Mã Chỉ số Mean TV S IQR chỉ số
Sử dụng các công cụ hỗ trợ chuyên
dụng công nghệ cao (sử dụng hóa
2.8 chất đƣợc cho phép để xử lý ô 4,40 5 0,737 1
nhiễm, xử lý rác thải…) tại những
khu vực thích hợp
Có hệ thống xử lý rác thải riêng
trong khu du lịch hoặc có phƣơng 2.9 4,87 5 0,352 0 tiện vận chuyển rác thải tới nơi xử
lý tập trung với tần suất 1 lần/ngày
Số lƣợng nhân viên chuyên trách
2.10 hoặc kiêm nhiệm làm nhiệm vụ 4,47 5 0,640 1
quản lý rác thải của khu du lịch
Có chính sách khuyến khích mua và
sử dụng các nguyên vật liệu, hàng 2.11 4,20 4 0,941 1 hoá, và tiêu thụ các sản phẩm thân
thiện với môi trƣờng
Thực thi kế hoạch quản lý chất thải
rắn với mục tiêu định lƣợng nhằm 2.12 4,47 5 0,834 1 giảm thiểu rác thải không thể tái sử
dụng và tái chế
Tiêu chí 3: Ô nhiễm không khí từ các hoạt động du lịch
3.1 Khí thải, bụi đƣợc đo lƣờng định kỳ 4,60 0,632 5 1
Số ngày thông số về khí thải, bụi 3.2 4,20 0,775 4 1 vƣợt quá tiêu chuẩn
61
Mã Chỉ số Mean TV S IQR chỉ số
Số lƣợng ngƣời dân địa phƣơng 3,40 3 0,737 1 3.3 mắc các vấn đề về hô hấp
Số lƣợng thông tin cảnh báo liên quan
đến ô nhiễm không khí trong các ấn 3.4 4,33 4 0,488 1
phẩm và sách hƣớng dẫn chính
Lƣợng khí nhà kính phát sinh do 3,07 3 0,704 1 3.5 hoạt động du lịch
Tiêu chí 4: Kiểm soát độ ồn từ các hoạt động du lịch
Mức độ tiếng ồn tại các khu vực 4,87 5 0,516 0 4.1 đƣợc đo định kỳ (dB)
Nhận thức về tiếng ồn của ngƣời
4.2 4,47 5 0,834 1 dân, ngƣời tham gia kinh doanh và
khách du lịch
Các khiếu nại, phàn nàn về tiếng ồn 4,40 5 0,828 1 4.3 đƣợc thống kê theo tháng/năm
Doanh nghiệp có áp dụng các biện
4.4 4,07 4 1,033 2 pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm
tiếng ồn
Tiêu chí 5: Quản lý cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng du lịch
Tổng chiều dài, diện tích đƣờng đi 4,47 4 0,516 1 5.1 trong khu du lịch
Số lƣợng và kích thƣớc của biển 4,53 5 0,516 1 5.2 chỉ dẫn
Phầm trăm cơ sở hạ tầng phục vụ di 3,53 4 0,640 1 5.3 lịch có sẵn
62
Mã Chỉ số Mean TV S IQR chỉ số
Có nhà vệ sinh công cộng đạt
chuẩn phục vụ khách du lịch tại 5.4 4,87 5 0,352 0 các khu chức năng và các điểm
tham quan chính
3,73 0,704 4 1 5.5 Mật độ của các tòa nhà trên một hecta
Kế hoạch phát triển du lịch có cân 5.6 4,47 0,640 5 1 nhắc vấn đề thẩm mỹ
Xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch hài 5.7 4,27 4 0,799 1 hóa với văn hóa bản địa
Kết cấu (Vật liệu của các công
5.8 4,13 4 0,834 2 trình phục vụ du lịch thân thiện
với môi trƣờng)
3,93 0,704 4 1 5.9 Độ dốc
3,80 0,561 4 1 5.10 Diện tích đất bị xói mòn
Diện tích đất ở, canh tác bị chuyển 5.11 4,33 0,900 5 1 đổi và phá bỏ để phát triển du lịch.
Diện tích rừng bị chuyển đổi cho 5.12 4,13 4 0,915 1 mục đích phát triển du lịch
Tiêu chí 6: Bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái và cảnh quan
Động vật hoang dã chỉ đƣợc lấy từ
tự nhiên theo đúng các quy tắc
6.1 4,80 5 0,775 0 chuẩn của quốc gia và quốc tế
nhằm đảm bảo sử dụng đúng mục
đích và đúng cách
63
Mã Chỉ số Mean TV S IQR chỉ số
Không bắt giữ động vật hoang dã
ngoại trừ các hoạt động hợp pháp
và các mẫu vật sống chỉ đƣợc lƣu 4,80 5 0,775 0 6.2 giữ bởi các nhà chức trách và phải
có đủ các trang bị về nơi ở và chăm
sóc cho chúng
Các doanh nghiệp sử dụng các loài
đặc hữu cho cảnh quan hoặc phục
hồi sinh cảnh cần phải có các biện 6.3 4,27 4 0,884 1
pháp nhằm ngăn chặn các loài thực
vật ngoại lai xâm lấn
Các doanh nghiệp ủng hộ cho việc
bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm
các hoạt động ủng hộ các khu vực 6.4 4,40 5 0,828 1
rừng đặc dụng có giá trị đa dạng
sinh học cao
Có hoạt động phục hồi sinh cảnh cho 4,40 4 0,632 1 6.5 mục đích bảo tồn động vật hoang dã
Tiêu chí 7: Tăng cƣờng nhận thức về môi trƣờng
Số lƣợng và loại biện pháp để gắn
kết ngƣời dân địa phƣơng vào các 4,87 5 0,516 0 7.1 hoạt động bảo tồn (các cuộc họp,
chƣơng trình…)
64
Mã Chỉ số Mean TV S IQR chỉ số
Tỷ lệ phần trăm ngƣời dân hoạt
7.2 động tích cực vào các hoạt động 4,73 5 0,458 1
bảo tồn
Tỷ lệ phần trăm các đơn vị, tổ chức
7.3 du lịch có các hoạt động đào tạo 4,73 5 0,458 1
môi trƣờng cho nhân viên
Tỷ lệ phàn trăm các đơn vị, tổ
chức, kinh doanh dịch vụ du lịch 4,40 4 0,632 1 7.4 có các chiến lƣợc và chính sách
môi trƣờng
Tỷ lệ phần trăm du khách hiểu đƣợc
7.5 tầm quan trọng về giá trị bảo tồn 4,07 4 0,799 2
của địa điểm du lịch
Nhận thức của cộng đồng địa 7.6 phƣơng về bảo tồn môi trƣờng tăng 4,47 5 0,834 1
lên
Từ kết quả trên cho thấy điểm trung bình của 51 chỉ số là từ 3,07 đến 5,
độ lệch chuẩn từ 0,258 đến 1,125, độ trải giữa từ 0 đến 2, trung vị đều đạt 4
và 5, trừ 2 chỉ số 3,3 và 3.5 có trung vị là 3.
Sử dụng tiêu chuẩn Friedman để kiểm tra tính nhất quán giữa các
chuyên gia trong việc đánh giá 51 chỉ số của 7 tiêu chí.
Giả thuyết H0: Cách cho điểm của các chuyên gia về cơ bản là không
có sự khác biệt.
65
Đối thuyết H1: Cách cho điểm của các chuyên gia về cơ bản là có sự
khác biệt.
Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra bằng tiêu chuẩn Friedman
khảo sát ý kiến lần 1
N 51
Chi-Square 312,159
df 14
Asymp. Sig. ,000
Kết quả cho thấy có sự khác biệt về cách cho điểm của các chuyên gia.
Điều này có nghĩa là các chuyên gia nhìn nhận vấn đề theo hƣớng khác nhau
tùy vào lĩnh vực họ tập trung nghiên cứu, sự hiểu biết và quan điểm cá nhân.
Vì vậy để kiểm định độ tin cậy của cách cho điểm của các chuyên gia
cần sử dụng thêm Hệ số Cronbach’s Alpha đánh giá độ đồng nhất bên trong
của các nhân tố (biến quan sát con) trong thang đo và của cả thang đo.
Bảng 4.6. Kết quả tính trị số Cronbach’s khảo sát ý kiến lần 1
Cronbach's Alpha N of Items
0,906 15
Kết quả tính toán đƣợc giá trị 0,906 thuộc mức từ 0,8 đến gần bằng 1.
Nhƣ vậy kết luận thang đo lƣờng rất tốt.
Sử dụng Hệ số tƣơng quan giữa các nhóm (Intra-class Correlation
Coefficient - ICC) để đánh giá độ tin cậy của việc sử dụng giá trị trung bình
các chuyên gia đánh giá cho từng tiêu chí. Để kiểm tra thang đo đƣợc 15
chuyên gia sử dụng đánh giá (N=15) thông qua các câu hỏi (các chỉ số là 51)
đƣợc kết quả nhƣ trong bảng:
66
Bảng 4.7. Kết quả tính toán giá trị ICC khảo sát ý kiến lần 1
95% Confidence F Test with True Value 0 Intraclass Interval Correlatio Upper nb Lower Bound Value df1 df2 Sig Bound
Single ,256a ,163 ,378 10,642 50 700 ,000 Measures
Average ,838c ,745 ,901 10,642 50 700 ,000 Measures
Kết quả tính toán cho thấy giá trị của các trị số bình quân là 0,838
thuộc mức từ 0,75 đến 1,00 đồng nghĩa với việc các giá trị bình quân này
mức độ tin cậy ở mức sử dụng rất tốt. Khoảng ƣớc lƣợng của giá trình ICC
với độ tin cậy 95% giao động trong khoảng 0,745 (ở mức tốt) đến 0,901 (ở
mức rất tốt). Các giá trị Sig đều < 0,05.
Dựa trên kết quả khảo sát ý kiến, tổng hợp và thực hiện tính toán thống
kê, kiểm định có thể đƣa ra kết luận không có sự đồng nhất trong việc cho
điểm bộ tiêu chí và chỉ số của 15 chuyên gia tuy nhiên tính tin cậy của thang
cho điểm và giá trị bình quân của các chuyên gia đều ở mức tốt.
Để lựa chọn các tiêu chí đánh giá vòng 2 cần dựa vào số liệu đã đƣợc
tính toán thống kê và loại các tiêu chí, chỉ số không phù hợp. Vì đây là thang
Likert 5 điểm nên áp dụng các tiêu chuẩn mà các đề tài trong nƣớc và quốc tế
đã áp dụng, các tiêu chí, chỉ số bị loại có giá trị trung bình < 4; S > 1 và chỉ số
IQR > 1. Tổng số các chỉ số bị loại bỏ là 12 chỉ số trong 6 tiêu chí đa phần là
do giá trị bình quân đánh giá < 4 và IQR = 2. Bảng sau đây tổng hợp chỉ số bị
loại bỏ sau vòng 1:
67
Bảng 4.8. Tổng hợp các tiêu chí, chỉ số khảo sát ý kiến lần 1
Tiêu chí Chỉ số Lý do
Diện tích cơ sở du lịch nằm trên hệ thống xử 1.4 Mean = 3,93 lý nƣớc thải
Tiêu chí 1 Khối lƣợng nƣớc đƣợc tiêu thụ và chỉ rõ nơi
1.6 tiêu thụ để tìm kiếm các biện pháp nhằm IQR = 2
giảm tổng lƣợng tiêu thụ
Rác thải du lịch đƣợc phân loại theo các Tiêu chí 2 2.6 S = 1,125 thành phần khác nhau
Số lƣợng ngƣời dân địa phƣơng mắc các vấn 3.3 Mean = 3,40 đề về hô hấp Tiêu chí 3 Lƣợng khí nhà kính phát sinh do hoạt động 3.5 Mean = 3,07 du lịch
Doanh nghiệp có áp dụng các biện pháp S = 1,033 Tiêu chí 4 4.4 nhằm giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn IQR = 2
Phầm trăm cơ sở hạ tầng phục vụ di lịch có Mean = 3,53 5.3 sẵn
5.5 Mật độ của các tòa nhà trên một ha Mean = 3,73
Tiêu chí 5 Kết cấu (Vật liệu của các công trình phục vụ 5.8 IQR = 2 du lịch thân thiện với môi trƣờng)
5.9 Độ dốc Mean = 3,93
5.10 Diện tích đất bị xói mòn Mean = 3,8
Tỷ lệ phần trăm du khách hiểu đƣợc tầm quan Tiêu chí 7 7.5 IQR = 2 trọng về giá trị bảo tồn của địa điểm du lịch
4.3.2. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia lần 2
15 chuyên gia đƣợc mời tham gia vào quá trình Delphi đã tham gia
đánh giá vòng một đƣợc mời để tham gia đánh giá lần 2, tuy nhiên chỉ có 11
chuyên gia phản hồi lại chiếm tỷ lệ gần 86%. Các chuyên gia tham gia lần
68
đánh giá 2 bao gồm 7 chuyên gia đang công tác trong cơ quan chính quyền
nhà nƣớc, 2 chuyên gia hoạt động nghiên cứu độc lập và 2 chuyên gia đang
làm việc trong các công ty tổ chức du lịch. Ở lần xin ý kiến này các chuyên
gia sẽ đƣợc cung cấp bảng tổng hợp kết quả đánh giá sau làn 1, và điểm trung
bình đánh giá các chỉ số lần 1 của các chuyên gia. Các chuyên gia không bị
ảnh hƣởng bởi các thành viên khác nhƣng vẫn có cái nhìn khái quát về cách
cho điểm của nhóm chuyên gia sau lần 1. Thang điểm sử dụng là Likert 5,
chuyên gia có thể giữ nguyên hoặc thay đổi quan điểm. Bảng khảo sát lần 2
có 7 tiêu chí trong đó có 39 chỉ số.
Sau khi tổng hợp ý kiến của các chuyên gia, số liệu đƣợc tính toán và có
kết quả nhƣ sau: Trong bảng kết quả có cột Mean 1 là giá trị trung bình điểm
đánh giá của lần 1 của 15 chuyên gia, Mean 2 là giá trị trung bình điểm đánh
giá lần 2 của 11 chuyên gia, S là độ lệch chuẩn, IQR là độ trải giữa và TV là
trung vị.
Bảng 4.9. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia lần 2
Mã IQ Chỉ số Mean1 Mean2 TV S chỉ số R
Tiêu chí 1: Xử lý nƣớc thải từ các hoạt động du lịch
Có hệ thống thu gom và xử 1.1 4,93 4,55 5 0,522 1 lý nƣớc thải
Khối lƣợng nƣớc thải phát
1.2 4,93 4,45 4 0,522 1
sinh do hoạt động du lịch (m3/năm)
Lƣợng nƣớc thải từ khu du 1.3 4,60 4,45 5 0,688 1 lịch đƣợc xử lý
Số lƣợng các vấn đề ô
1.5 nhiễm nƣớc đƣợc báo cáo 4,60 3,73 4 0,467 1
mỗi năm
69
Mã IQ Chỉ số Mean1 Mean2 TV S chỉ số R
Lƣợng nƣớc tái sử dụng từ 4,20 1.7 4,09 4 0,302 0 hệ thống xử lý nƣớc thải
Tiêu chí 2: Quản lý chất thải rắn từ các hoạt động du lịch
Tổng lƣợng chất thải đƣợc
sản sinh do các hoạt động 4,93 2.1 4,64 5 0,505 1
du lịch (tấn/ngƣời/năm)
Tổng lƣợng chất thải do các
hoạt động du lịch đƣợc thu 4,60 2.2 4,55 5 0,522 1 gom bằng các hình thức
khác nhau (tấn/năm)
Có hệ thống thu gom rác
thải, trung bình có ít nhất 01
thùng rác có nắp đậy trên 4,80 2.3 5,00 5 0,000 0
300 m dọc đƣờng giao
thông nội bộ
Có phƣơng án đảm bảo vệ
sinh môi trƣờng trong khu 4,87 2.4 4,82 5 0,405 0
du lịch
Có khu vực tập trung rác 4,93 2.5 4,36 4 0,674 1 thải của cả khu du lịch.
Có các biện pháp tăng
cƣờng thu gom rác thải
khi vào thời gian cao 5,00 2.7 4,82 5 0,405 0 điểm du lịch, rác thải
đƣợc thu gom đúng vị trí
quy định
70
Mã IQ Chỉ số Mean1 Mean2 TV S chỉ số R
Sử dụng các công cụ hỗ trợ
chuyên dụng công nghệ
cao (sử dụng hóa chất đƣợc 2.8 4,40 4,00 4 0,447 0 cho phép để xử lý ô nhiễm,
xử lý rác thải…) tại những
khu vực thích hợp
Có hệ thống xử lý rác thải
riêng trong khu du lịch hoặc
có phƣơng tiện vận chuyển 2.9 4,87 4,73 5 0,467 1 rác thải tới nơi xử lý tập
trung với tần suất 1
lần/ngày
Số lƣợng nhân viên chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm làm 2.10 4,47 4,18 4 0,603 1 nhiệm vụ quản lý rác thải
của khu du lịch
Có chính sách khuyến khích
mua và sử dụng các nguyên
2.11 vật liệu, hàng hoá, và tiêu thụ 4,20 3,91 4 0,539 0
các sản phẩm thân thiện với
môi trƣờng
Thực thi kế hoạch quản lý
chất thải rắn với mục tiêu
2.12 định lƣợng nhằm giảm 4,47 4,27 4 0,467 1
thiểu rác thải không thể tái
sử dụng và tái chế
Tiêu chí 3: Ô nhiễm không khí từ các hoạt động du lịch
71
Mã IQ Chỉ số Mean1 Mean2 TV S chỉ số R
Khí thải, bụi đƣợc đo lƣờng 3.1 4,60 4,55 5 0,522 1 định kỳ
Số ngày thông số về khí thải, 3.2 4,20 3,73 4 0,647 1 bụi vƣợt quá tiêu chuẩn
Số lƣợng thông tin cảnh báo
liên quan đến ô nhiễm không 3.4 4,33 3,91 4 0,539 0 khí trong các ấn phẩm và
sách hƣớng dẫn chính
Tiêu chí 4: Kiểm soát độ ồn từ các hoạt động du lịch
Mức độ tiếng ồn tại các khu 4.1 4,87 4,64 5 0,505 1 vực đƣợc đo định kỳ (dB)
Nhận thức về tiếng ồn của
4.2 ngƣời dân, ngƣời tham gia 4,47 4,09 4 0,539 0
kinh doanh và khách du lịch
Các khiếu nại, phàn nàn về
4.3 tiếng ồn đƣợc thống kê theo 4,40 3,55 3 0,688 1
tháng/năm
Tiêu chí 5: Quản lý cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng du lịch
Tổng chiều dài, diện tích 5.1 4,47 3,82 4 0,751 1 đƣờng đi trong khu du lịch
Số lƣợng và kích thƣớc của 5.2 4,53 3,55 3 0,688 1 biển chỉ dẫn
Có nhà vệ sinh công cộng đạt
chuẩn phục vụ khách du lịch 5.4 4,87 4,91 5 0,302 0 tại các khu chức năng và các
điểm tham quan chính
72
Mã IQ Chỉ số Mean1 Mean2 TV S chỉ số R
Kế hoạch phát triển du lịch 5.6 4,47 4,00 4 0,447 0 có cân nhắc vấn đề thẩm mỹ
Xây dựng cơ sở hạ tầng du
lịch hài hóa với văn hóa 5.7 4,27 4,18 4 0,603 1
bản địa
Diện tích đất ở, canh tác bị
chuyển đổi và phá bỏ để 5.11 4,33 3,64 4 0,505 1
phát triển du lịch
Diện tích rừng bị chuyển
đổi cho mục đích phát 5.12 4,13 4,36 4 0,674 1
triển du lịch
Tiêu chí 6: Bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái và cảnh
quan
Động vật hoang dã chỉ
đƣợc lấy từ tự nhiên theo
đúng các quy tắc chuẩn của 6.1 4,80 4,82 5 0,405 0 quốc gia và quốc tế nhằm
đảm bảo sử dụng đúng mục
đích và đúng cách
Không bắt giữ động vật
hoang dã ngoại trừ các hoạt
động hợp pháp và các mẫu
vật sống chỉ đƣợc lƣu giữ bởi 6.2 4,80 4,73 5 0,467 1
các nhà chức trách và phải có
đủ các trang bị về nơi ở và
chăm sóc cho chúng
73
Mã IQ Chỉ số Mean1 Mean2 TV S chỉ số R
Các doanh nghiệp sử
dụng các loài đặc hữu cho
cảnh quan hoặc phục hồi
6.3 sinh cảnh cần phải có các 4,27 4,55 5 0,688 1
biện pháp nhằm ngăn
chặn các loài thực vật
ngoại lai xâm lấn
Các doanh nghiệp ủng hộ
cho việc bảo tồn đa dạng
sinh học bao gồm các hoạt 6.4 4,40 4,36 4 0,674 1 động ủng hộ các khu vực
rừng đặc dụng có giá trị đa
dạng sinh học cao
Có hoạt động phục hồi sinh
6.5 cảnh cho mục đích bảo tồn 4,40 4,64 5 0,505 1
động vật hoang dã
Tiêu chí 7: Tăng cƣờng nhận thức về môi trƣờng
Số lƣợng và loại biện pháp
để gắn kết ngƣời dân địa
7.1 phƣơng vào các hoạt động 4,87 4,45 4 0,522 1
bảo tồn (các cuộc họp,
chƣơng trình…)
Tỷ lệ phần trăm ngƣời dân
7.2 hoạt động tích cực vào các 4,73 4,27 4 0,647 1
hoạt động bảo tồn
74
Mã IQ Chỉ số Mean1 Mean2 TV S chỉ số R
Tỷ lệ phần trăm các đơn
vị, tổ chức du lịch có các 7.3 4,73 4,36 4 0,505 1 hoạt động đào tạo môi
trƣờng cho nhân viên
Tỷ lệ phàn trăm các đơn vị,
tổ chức, kinh doanh dịch vụ 7.4 4,40 4,18 4 0,751 1 du lịch có các chiến lƣợc và
chính sách môi trƣờng
Nhận thức của cộng đồng
7.6 địa phƣơng về bảo tồn môi 4,47 3,64 4 0,505 1
trƣờng tăng lên
Kết quả cho thấy điểm trung bình của 39 chỉ số là từ 3,55 đến 5,00, độ
lệch chuẩn từ 0,302 đến 0,751, độ trải giữa từ 0 đến 1, trung vị đều đạt 4 và 5
trừ 2 chỉ số 3.4 và 5.2 có trung vị là 3.
Sử dụng tiêu chuẩn Friedman để kiểm tra tính nhất quán giữa các
chuyên gia trong việc đánh giá 39 chỉ số của 7 tiêu chí.
Giả thuyết H0: Cách cho điểm của các chuyên gia về cơ bản là không
có sự khác biệt.
Đối thuyết H1: Cách cho điểm của các chuyên gia về cơ bản là có sự
khác biệt.
Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra bằng tiêu chuẩn Friedman khảo sát ý kiến lần 2
N Chi-Square df Asymp. Sig. 39 52,724 10 ,000
75
Kết quả cho thấy có sự khác biệt về cách cho điểm của các chuyên gia.
Điều này có nghĩa là các chuyên gia nhìn nhận vấn đề theo hƣớng khác nhau
tùy vào lĩnh vực họ quan tâm, sự hiểu biết và quan điểm cá nhân.
Vì vậy, để kiểm định độ tin cậy của cách cho điểm của các chuyên gia
cần sử dụng thêm Hệ số Cronbach’s Alpha đánh giá độ đồng nhất bên trong
của các nhân tố (biến quan sát con) trong thang đo và của cả thang đo. Bảng 4.11. Kết quả tính trị số Cronbach’s kháo sát ý kiến lần 2
Cronbach's Alpha N of Items
0,855 11
Kết quả tính toán đƣợc giá trị 0,854 thuộc mức từ 0,8 đến gần bằng 1.
Nhƣ vậy có thể kết luận thang đo lƣờng rất tốt.
Sử dụng Hệ số số liên quan giữa các nhóm (Intra-class Correlation
Coefficient - ICC) để đánh giá độ tin cậy của việc sử dụng giá trị trung bình
các chuyên gia đánh giá cho từng tiêu chí. Để kiểm tra thang đo đƣợc 11
chuyên gia sử dụng đánh giá (N = 11) thông qua các câu hỏi (các chỉ số là 39
cases) đƣợc kết quả nhƣ trong bảng.
Bảng 4.12. Kết quả tính toán giá trị ICC kháo sát ý kiến lần 2
95% Confidence F Test with True Value 0 Interval Intraclass
Correlationb Lower Upper Value df1 df2 Sig Bound Bound
Single ,217 ,462 6,892 38 380 ,000 ,321a Measures
Average ,839c ,753 ,904 6,892 38 380 ,000 Measures
76
Kết quả tính toán cho thấy giá trị đo lƣờng bình quân là 0,839 thuộc
mức từ 0,75 đến 1,00 đồng nghĩa với việc các giá trị bình quân này mức độ
tin cậy ở mức sử dụng rất tốt. Khoảng ƣớc lƣợng của giá trình ICC với độ tin
cậy 95% giao động trong khoảng 0,753 (ở mức tốt) đến 0,904 (ở mức rất tốt).
Các giá trị Sig đều < 0,05.
Dựa trên kết quả khảo sát ý kiến, tổng hợp và thực hiện tính toán thống
kê, kiểm định có thể đƣa ra kết luận không có sự đồng nhất trong việc cho
điểm bộ tiêu chí và chỉ số của 11 chuyên gia tuy nhiên tính tin cậy của thang
cho điểm và giá trị bình quân của các chuyên gia đều ở mức tốt.
Các tiêu chí, chỉ số bị loại có giá trị trung bình < 4; S > 1 và chỉ số IQR
> 1. Tổng số các chỉ số bị loại bỏ là 9 chỉ số trong 6 tiêu chí tất cả là do giá trị
bình quân đánh giá < 4. Bảng sau đây tổng hợp chỉ số bị loại bỏ sau vòng 2:
Bảng 4.13. Tổng hợp các tiêu chí, chỉ số bị loại sau khảo sát ý kiến lần 2
Chỉ số Tiêu chí Lý do
Số lƣợng các vấn đề ô nhiễm nƣớc đƣợc báo Tiêu chí 1 1.5 Mean = 3,73 cáo mỗi năm
Có chính sách khuyến khích mua và sử dụng
các nguyên vật liệu, hàng hoá, và tiêu thụ các Tiêu chí 2 2.11 Mean = 3,91
sản phẩm thân thiện với môi trƣờng
Số ngày thông số về khí thải, bụi vƣợt quá 3.2 Mean = 3,73 tiêu chuẩn
Số lƣợng thông tin cảnh báo liên quan đến ô Tiêu chí 3
nhiễm không khí trong các ấn phẩm và sách 3.4 Mean = 3,91
hƣớng dẫn chính
Các khiếu nại, phàn nàn về tiếng ồn đƣợc Tiêu chí 4 4.3 Mean = 3,55 thống kê theo tháng/năm
77
Chỉ số Tiêu chí Lý do
Tổng chiều dài, diện tích đƣờng đi trong 5.1 Mean = 3,82 khu du lịch
Tiêu chí 5 5.2 Số lƣợng và kích thƣớc của biển chỉ dẫn Mean = 3,55
Diện tích đất ở, canh tác bị chuyển đổi và phá 5.11 Mean = 3,64 bỏ để phát triển du lịch.
Nhận thức của cộng đồng địa phƣơng về bảo Tiêu chí 7 7.6 Mean = 3,64 tồn môi trƣờng tăng lên
Vòng 2 sau khi khảo sát đã loại 9 chỉ số trong 6 tiêu chí kết quả còn 7
tiêu chí và còn 30 chỉ số.
Lý do các chỉ số bị loại tổng hợp từ ý kiến của các chuyên gia sau 2
vòng khảo sát:
- Chƣa có cách đo lƣờng cụ thể, chƣa có mức định lƣợng cụ thể nên
trong quá trình thu thập số liệu để giám sát hoạt động du lịch khó thực hiện;
- Tên các chỉ số chung chung chƣa cụ thể, còn dài dòng và chƣa nêu
nên đƣợc mục đích của chỉ số đó khi sử dụng;
- Một số số liệu có thể không có sẵn tại địa phƣơng và chƣa phù hợp để
giám sát ngành du lịch.
Bảng 4.14. Kết quả tổng hợp của các tiêu chí và chỉ số
còn lại sau 2 lần khảo sát ý kiến
Mã Chỉ số chỉ số
Tiêu chí 1: Xử lý nƣớc thải từ các hoạt động du lịch
1.1 Có hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải
1.2 Khối lƣợng nƣớc thải phát sinh do hoạt động du lịch (m3/năm)
1.3 Lƣợng nƣớc thải từ khu du lịch đƣợc xử lý
78
Mã Chỉ số chỉ số
Lƣợng nƣớc tái sử dụng từ hệ thống xử lý nƣớc thải 1.7
Tiêu chí 2: Quản lý chất thải rắn từ các hoạt động du lịch
Tổng lƣợng chất thải đƣợc sản sinh do các hoạt động du lịch 2.1 (tấn/ngƣời/năm)
Tổng lƣợng chất thải do các hoạt động du lịch đƣợc thu gom bằng 2.2 các hình thức khác nhau (tấn/năm)
Có hệ thống thu gom rác thải, trung bình có ít nhất 01 thùng rác có 2.3 nắp đậy trên 300 m dọc đƣờng giao thông nội bộ
Có phƣơng án đảm bảo vệ sinh môi trƣờng trong khu du lịch 2.4
Có khu vực tập trung rác thải của cả khu du lịch 2.5
Có các biện pháp tăng cƣờng thu gom rác thải khi vào thời gian cao 2.7 điểm du lịch, rác thải đƣợc thu gom đúng vị trí quy định
Sử dụng các công cụ hỗ trợ chuyên dụng công nghệ cao (sử dụng hóa
chất đƣợc cho phép để xử lý ô nhiễm, xử lý rác thải…) tại những khu 2.8
vực thích hợp
Có hệ thống xử lý rác thải riêng trong khu du lịch hoặc có phƣơng
tiện vận chuyển rác thải tới nơi xử lý tập trung với tần suất 1 2.9
lần/ngày
Số lƣợng nhân viên chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm nhiệm vụ 2.10 quản lý rác thải của khu du lịch
Thực thi kế hoạch quản lý chất thải rắn với mục tiêu định lƣợng 2.12 nhằm giảm thiểu rác thải không thể tái sử dụng và tái chế
Tiêu chí 3: Ô nhiễm không khí từ các hoạt động du lịch
3.1 Khí thải, bụi đƣợc đo lƣờng định kỳ
79
Mã Chỉ số chỉ số
Tiêu chí 4: Kiểm soát độ ồn từ các hoạt động du lịch
4.1 Mức độ tiếng ồn tại các khu vực đƣợc đo định kỳ (dB)
Nhận thức về tiếng ồn của ngƣời dân, ngƣời tham gia kinh doanh và 4.2 khách du lịch
Tiêu chí 5: Quản lý cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng du lịch
Có nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch tại các 5.4 khu chức năng và các điểm tham quan chính
5.6 Kế hoạch phát triển du lịch có cân nhắc vấn đề thẩm mỹ
5.7 Xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch hài hóa với văn hóa bản địa
5.12 Diện tích rừng bị chuyển đổi cho mục đích phát triển du lịch
Tiêu chí 6: Bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái và cảnh quan
Động vật hoang dã chỉ đƣợc lấy từ tự nhiên theo đúng các quy tắc
6.1 chuẩn của quốc gia và quốc tế nhằm đảm bảo sử dụng đúng mục
đích và đúng cách
Không bắt giữ động vật hoang dã ngoại trừ các hoạt động hợp pháp
6.2 và các mẫu vật sống chỉ đƣợc lƣu giữ bởi các nhà chức trách và phải
có đủ các trang bị về nơi ở và chăm sóc cho chúng
Các doanh nghiệp sử dụng các loài đặc hữu cho cảnh quan hoặc
6.3 phục hồi sinh cảnh cần phải có các biện pháp nhằm ngăn chặn các
loài thực vật ngoại lai xâm lấn
Các doanh nghiệp ủng hộ cho việc bảo tồn đa dạng sinh học bao
6.4 gồm các hoạt động ủng hộ các khu vực rừng đặc dụng có giá trị đa
dạng sinh học cao
Có hoạt động phục hồi sinh cảnh cho mục đích bảo tồn động vật 6.5 hoang dã
80
Mã Chỉ số chỉ số
Tiêu chí 7: Tăng cƣờng nhận thức về môi trƣờng
Số lƣợng và loại biện pháp để gắn kết ngƣời dân địa phƣơng vào 7.1 các hoạt động bảo tồn (các cuộc họp, chƣơng trình…)
Tỷ lệ phần trăm ngƣời dân hoạt động tích cực vào các hoạt động 7.2 bảo tồn
Tỷ lệ phần trăm các đơn vị, tổ chức du lịch có các hoạt động đào tạo 7.3 môi trƣờng cho nhân viên
Tỷ lệ phàn trăm các đơn vị, tổ chức, kinh doanh dịch vụ du lịch có 7.4 các chiến lƣợc và chính sách môi trƣờng
4.4. ề xuất các giải pháp quản lý môi trƣờng cho các hoạt động du lịch
tại khu di tích và thắng cảnh ƣơng Sơn
4.4.1. Căn cứ để xây dựng giải pháp
Bên cạnh những thành công đạt đƣợc trong công tác bảo vệ môi trƣờng
để phát triển du lịch bền vững tại khu di tích - thắng cảnh Hƣơng Sơn vẫn còn
nhiều hạn chế cần đƣợc quan tâm và có giải pháp giải quyết triệt để vấn đề:
- Công tác quản lý cơ sở dữ liệu còn nhiều thiếu sót. Chƣa có đầy đủ số
liệu về môi trƣờng do chƣa thực hiện giám sát, quan trắc môi trƣờng định kỳ;
- Các chính sách, quy định, chế tài xử phạt đƣa ra chƣa đƣợc chi tiết cụ
thể, và chƣa nghiêm túc chấp hành, xử lý các tình trạng vi phạm;
- Chƣa có hệ thống tiêu chí cụ thể để phục vụ việc đánh giá, giám sát
công tác bảo vệ môi trƣờng trong quá trình hoạt động, phát triển du lịch;
- Công tác vệ sinh môi trƣờng chƣa triệt để hoàn toàn, vẫn còn tình
trạng rác thải rải rác trong khu du lịch. Phƣơng pháp xử lý còn lạc hậu, chƣa
hiệu quả và sinh ra nguồn ô nhiễm thứ cấp nguy hiểm (chôn, đốt);
- Quy hoạch còn chƣa hợp lý khi bố trí bãi rác Mả Mê gần suối Yến dễ
gây ô nhiễm nguồn nƣớc, không khí và ảnh hƣởng cảnh quan môi trƣờng.
81
4.4.2. Giải pháp về quản lý, giám sát môi trường, quy hoạch bảo vệ môi
trường để phát triển du lịch bền vững
Để có kế hoạch phát triển du lịch hợp lý bền vững cần có sự tham gia
xem xét, phối hợp của các cơ quan chức năng nhƣ: Văn phòng chính phủ, Bộ
kế hoạch đầu tƣ, Bộ khoa học công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ
Xây dựng... Khu di tích - thắng cảnh Hƣơng Sơn là một trong những di tích
quốc gia đặc biệt của Việt Nam mang đậm nét văn hóa truyền thống nên các
kế hoạch phát triển du lịch cần cân nhắc tới vấn đề quy hoạch xây dựng cảnh
quan hài hòa với văn hóa tâm linh Việt.
Nâng cao năng lực quản lý môi trƣờng của đội ngũ cán bộ. Đây là
nhiệm vụ gắn liền, xuyên suốt với quá trình thực hiện quản lý môi trƣờng. Dù
mùa lễ hội tại Chùa Hƣơng chỉ diễn ra vào 3 tháng đầu năm nhƣng hoạt động
dọn dẹp môi trƣờng sau lễ hội và chuẩn bị cho lễ hội năm tiếp theo cần đƣợc
thực hiện liên tục không gián đoạn nên công tác quản lý môi trƣờng cũng phải
luôn đƣợc quan tâm và thực hiện nghiêm túc. Để duy trì và phát huy tốt nhất
vai trò của công tác quản lý cần có sự hỗ trợ của các cơ quan, các cấp chính
quyền trong việc đào tạo và kinh tế để duy trì hoạt động.
Cần phân biệt rõ chức năng và nhiệm vụ cho từng bộ phận: BQL khu di
tích, Ban tổ chức lễ hội, UBND xã Hƣơng Sơn, Ban trụ trì Chùa Hƣơng... và
xây dựng kế hoạch, phối hợp ăn ý, đạt hiệu quả cao.
Quy hoạch cơ sở hạ tầng là điều không thể thiếu trong công tác bảo vệ
môi trƣờng phát triển du lịch bền vững. Cần quy hoạch khu vực dịch vụ gọn
gàng, phù hợp với cảnh quan, đảm bảo giao thông đi lại thuận tiện. Khu vực
kinh doanh dịch vụ ăn uống tại bến Trò cần đƣợc nâng cấp đảm bảo cơ sở hạ
tầng tốt phục vụ du khách, trên đƣờng đi từ bến Trò lên động Hƣơng Tích cần
quy hoạch các cơ sở kinh doanh đồ lƣu niệm, dịch vụ ăn uống ngủ nghỉ hợp
lý không lấn chiếm lòng đƣờng, cách xa khu thờ tự để giữ đƣợc không khí
yên tĩnh phù hợp với nét tâm linh truyền thống vốn có.
82
4.4.3. Giải pháp về pháp luật, quy chế, chính sách bảo vệ môi trường
Nhà nƣớc tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trƣờng,
trong đó có những chế tài xử phạt phải thực sự mạnh để đủ sức răn đe các đối
tƣợng vi phạm.
Quy chế bảo vệ môi trƣờng là chế tài pháp lý ràng buộc các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động du lịch, bảo vệ và phát huy giá trị truyền thống của
khu DT - TC Hƣơng Sơn. Quy chế đƣợc soạn thảo dựa trên các văn bản quy
phạm pháp luật của nhà nƣớc quy định về bảo vệ môi trƣờng và di sản văn
hóa và phải phù hợp với đặc điểm tình hình du lịch mang nét đặc trƣng riêng
tại Chùa Hƣơng. Quy chế đảm bảo hài hòa giữa bảo vệ môi trƣờng và khai
thác, bảo vệ phát huy giá trị tryền thống dân tộc.
Quy chế bảo vệ môi trƣờng phải do UBND huyện Mỹ Đức phối hợp
với các đơn vị chức năng có liên quan soạn thảo và ban hành. Đƣợc triển khai
và phổ biến rộng rãi cho toàn bộ các đơn vị, cơ quan tham gia quản lý, các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ trong khu du lịch cũng
nhƣ toàn bộ cộng đồng địa phƣơng. Ngoài ra các quy chế này cần in ấn lồng
ghép ngắn gọn trong các tài liệu, ấn phẩm để phổ biến tới đối tƣợng nhiều
nhất là du khách.
Sau khi đã ban hành các quy chế, trong quá trình thực hiện cần tăng
cƣờng hoạt động kiểm tra, giám sát, nghiêm túc xử lý vi phạm để đạt hiệu quả
tốt nhất công tác bảo vệ môi trƣờng. Các phòng, ban, đơn vị liên quan phải
phối hợp chặt chẽ và thƣờng xuyên đƣa ra các bất cập trong quá trình triển
khai để kịp thời có phƣơng án điều chỉnh, khắc phục.
4.4.4. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục, tăng cường sự tham gia của cộng
đồng địa phương
Các ban ngành, đoàn thể, cơ quan chức năng cần phối hợp chặt chẽ,
triển khai thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền bảo vệ môi trƣờng. Cần
xây dựng kế hoạch tuyên truyền với tất cả các nhóm cộng đồng, đối tƣợng là
83
ngƣời dân địa phƣơng, các hộ cá nhân, tổ chức, công ty kinh doanh dịch vụ du
lịch, các bạn trẻ còn ngồi trên ghế nhà trƣờng, du khách...
- Tiếp tục tăng cƣờng công tác tuyên truyền về tầm quan trọng của môi
trƣờng, nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng tới ngƣời dân địa
phƣơng. Đƣa nội dung bảo vệ môi trƣờng vào cuộc vận động toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hoá và đƣa tiêu chí về môi trƣờng vào tiêu chuẩn
để bình xét khen thƣởng giữa các thôn, các hộ gia đình, việc làm này sẽ thay
đổi nhận thức và thói quen của ngƣời dân. Chú trọng xây dựng các phong trào
quần chúng tham gia bảo vệ môi trƣờng, sự tham gia của cộng đồng địa
phƣơng là một nhân tố quan trọng để công tác bảo vệ môi trƣờng đạt hiệu quả
tốt nhất.
- Tổ chức các buổi tập huấn các đơn vị, cá nhân, tổ chức kinh doanh du
lịch trên địa bàn trƣớc khi vào mùa lễ hội mỗi năm. Phổ biến kiến thức, quy
định, chế tài phát luật về bảo vệ môi trƣờng để họ nắm đƣợc và thực hiện.
- Chú trọng công tác giáo dục, nâng cao nhận thức cho tầng lớp học
sinh sinh viên về bảo vệ môi trƣờng. Đây là thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc, nên
đƣa các kiến thức này vào chƣơng trình học, tổ chức ngoại khóa, các chƣơng
trình thiết thực tham gia hoạt động bảo vệ môi trƣờng.
- Riêng đối với du khách cần đƣa nội dung bảo vệ môi trƣờng vào các
ấn phẩm, phổ biến tới du khách qua tranh, băng ron, hình ảnh, video. Các tổ
chức du lịch, chủ thuyền đò là những ngƣời tiếp xúc đầu tiên và trực tiếp với
du khách cần phải có phƣơng án truyền tải thông tin tới du khách để nâng cao
nhận thức và hạn chế tối đa các tác động xấu từ du khách tới môi trƣờng.
4.4.5. Giải pháp về khoa học công nghệ
Từ thực trạng môi trƣờng đã khảo sát đƣợc có thể thấy hiện nguyên
nhân chủ yếu dẫn tới vấn đề ô nhiễm môi trƣờng tại địa bàn là từ chất thải rắn
và nƣớc thải. Các giải pháp hiện tại là vận chuyển tới khu chuyên xử lý, chôn
lấp, đốt, các biện pháp này đều có mặt bất cập nhƣ tốn thời gian, chƣa xử lý
84
triệt để dễ gây ra ô nhiễm thứ cấp, tốn nguồn nhân lực, chi phí cao... Để xử lý
có hiệu quả hơn các vấn đề ô nhiễm đang phát sinh tại địa bàn cần áp dụng
các giải pháp khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến phù hợp.
- Với chất thải rắn:
Bổ sung thùng rác với số lƣợng phù hợp (300 m/thùng), đáp ứng nhu
cầu của du khách và phù hợp với cảnh quan, thuận tiện quá trình thu gom.
Tăng cƣờng nhân lực thu gom chất thải rắn vào mùa lễ hội để không có chất
thải rắc tồn đọng bốc mùi, mất vệ sinh và ảnh hƣởng cảnh quan môi trƣờng.
Ngoài hình thức hiện tại đang thu gom đốt và đợi vận chuyển đến bãi
xử lý chất thải rắc Xuân Sơn thì có thể sử dụng chế phẩm sinh học. Phƣơng
pháp này sẽ xử lý rác thải rắn hữu cơ. Các vi sinh vật có trong chế phẩm sinh
học sẽ sử dụng chất thải rắn nhƣ là nguồn thức ăn, nó có khả năng phân giải
nhanh rác hữu cơ... để tạo thành các loại phân hữu cơ vi sinh tốt cho môi
trƣờng.
- Với nƣớc thải nên xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung. Đặc
điểm nƣớc thải tại khu di tích - thắng cảnh Hƣơng Sơn chủ yếu là nƣớc thải
sinh hoạt, phát sinh từ hoạt động kinh doanh hàng ăn, khu nghỉ ngơi, khu vệ
sinh... Thành phần chủ yếu là các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy nên ƣu tiên
phƣơng pháp xử lý sinh học (phƣơng pháp xử lý dựa vào khả năng ôxy hóa
các liên kết hữu cơ dạng không tan và hòa tan của các loại vi sinh vật). Nƣớc
thải sau xử lý đạt cột B QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nƣớc thải sinh hoạt. Nƣớc sinh hoạt khu vực Thiên Trù, Hƣơng Tích
đƣợc cung cấp bởi Trạm cấp nƣớc sạch Thiên Trù - Hƣơng Tích với công suất
750 m3/ngày. Lƣợng nƣớc tiêu thụ mùa lễ hội là 140 - 200 m3/ngày, vào ngày
thƣờng là 70 - 90 m3/ngày. Công suất hệ thống xử lý cần đáp ứng đƣợc nhu
cầu sử dụng nƣớc từ các hoạt động du lịch hiện tại và nhu cầu dự kiến trong
tƣơng lai, công suất đề xuất là 500 m3/ngày đêm. Vị trí xây dựng và đặt hệ
85
thống cần cách xa khu dân cƣ và có nguồn tiếp nhận nƣớc đầu ra liên tục, vị
trí đề xuất là cạnh bãi rác Mả Mê ở bên phải cổng soát vé vào khu di tích
thuộc địa bàn thôn Yến Vĩ, Hƣơng Sơn, Mỹ Đức. Diện tích quy hoạch và xây
dựng là 200 m2.
Song
chắc rác
Nƣớc thải nhà bếp Nƣớc thải khu VS
Bể tách mỡ Bể tự hoại 3 ngăn
Bể gom/điều hòa
Bùn
Bể thiếu khí
tuần
hoàn
(Anoxic)
Bể hiếu khí Cấp khí
Bùn
xả
(Aerotank)
Bể lắng Bể chứa bùn
Hóa chất
khử trùng
ƣớc thải sau xử lý
Bùn thải
đạt QCVN
14:2008/BTNMT (Cột B)
Sơ đồ 4.1. Công nghệ xử lý nƣớc thải tập trung
86
Nguyên lý hoạt động:
Nƣớc thải tại các nguồn phát sinh đƣợc thu gom và chảy về hệ thống xử
lý nƣớc thải tập trung. Nƣớc thải từ nhà bếp sẽ đi qua song chắc rác để loại bỏ
tạp chất có kích thƣớc lớn và vào bể tác dầu mỡ dể loại bỏ dầu mỡ, chất tẩy
rửa có trong nƣớc thải. Nƣớc thải từ khu vệ sinh sẽ qua bệ tự hoại 3 ngăn. Tất
cả nƣớc thải lúc này đƣợc đƣa tới bể điều hòa để điều hoà lƣu lƣợng và ổn
định nồng độ pH ở giá trị thích hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình
xử lý vi sinh tiếp theo. Hệ thống bề kỵ ký và hiếu khí sẽ xử lý BOD, COD
bằng phƣơng pháp oxy hoá sinh học, các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ
trong nƣớc thải làm nguồn thức ăn (đồng thời với quá trình tiêu thụ oxy
không khí và nito, photpho).
-.
+ Xử lý thiếu khí: Nồng độ ôxy gần nhƣ bằng 0 nhƣ yếm khí nhƣng có
mặt NO3
- + vi khuẩn dị dƣỡng → CO2 + N2 + H2O + sinh khối mới
HC + NO3
+ Xử lý hiếu khí:
HC (chất hữu cơ) + O2 + vi khuẩn dị dƣỡng hiếu khí → CO2 + H2O + sinh khối
mới
Nhƣ vậy trong quá trình này, hệ vi sinh xử lý đƣợc các chất hữu cơ.Nếu
phản ứng kéo dài ở điều kiện hiếu khí, khi HC còn rất ít ta sẽ thực hiện đƣợc
quá trình nitrat hóa:
- + H2O + sinh khối mới
NH3 + O2 + vi khuẩn tự dƣỡng hiếu khí → NO3
-.
Trong quá trình này, hệ vi sinh xử lý đƣợc các hợp chất hữu cơ chứa N
và NH3, biến N thành NO3
Có thể đƣa thêm giá thể vi sinh nhằm phát huy cao nhất khả năng tham
gia của các loài vi sinh vật lơ lửng và vi sinh vật bám dính, đồng thời làm ổn
định mật độ vi sinh và tăng hiệu suất xử lý. Tại bể lắng dòng nƣớc thải sẽ
đƣợc loại bỏ các chất lơ lửng, các chất ô nhiễm còn lại trong nƣớc thải bằng
biện pháp cơ học. Cuối cùng là tiêu diệt các vi khuẩn có hại bằng phƣơng
pháp khử trùng, điều chỉnh pH.
87
4.4.6. Giải pháp sử dụng, phát triển bộ tiêu chí và chỉ số môi trường
Để sử dụng hiệu quả và phát triển bộ tiêu chí và chỉ số môi trƣờng cần
thực hiện các giải pháp sau:
- Lựa chọn bộ tiêu chí và chỉ số môi trƣờng phù hợp với loại hình du lịch
tại mỗi điểm du lịch. Mỗi loại hình du lịch sẽ có những điểm đặc trƣng khác
nhau nên trong quá trình xây dựng bộ tiêu chí cần bám sát theo “Tiêu chuẩn
du lịch bền vững toàn cầu” đã đƣợc hội nghị Bảo tồn Thế giới của IUCN công
bố tháng 10/2008 và thực tiễn du lịch tại Việt Nam nói chung và các loại hình
du lịch nói riêng.
- Thƣờng xuyên rà soát tổng thể việc thực hiện tiêu chí môi trƣờng đối
với điểm du lịch. Trong quá trình áp dụng cần có bộ phận chuyên môn thực
hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra định kỳ để sớm phát hiện các vấn đề phát
sinh và đƣa ra phƣơng án khắc phục cũng nhƣ điều chỉnh để bộ tiêu chí phù
hợp với phát triển du lịch tại địa phƣơng.
- Các tỉnh, thành phố chủ động nghiên cứu, đề xuất bộ tiêu chí môi
trƣờng áp dụng cho hoạt động du lịch tại địa phƣơng. Đối với các địa phƣơng
đã ban hành bộ tiêu chí môi trƣờng cần thƣờng xuyên rà soát lại để đảm bảo
các tiêu chí này phù hợp với mục tiêu phát triển du lịch bền vững.
- Sau khi xây dựng đề xuất bộ tiêu chí và chỉ số môi trƣờng cần tổ chức
kiểm nghiệm tại nhiều điểm du lịch để hoàn thiện và áp dụng hiệu quả.
88
KẾT UẬ - TỒ T - K Ế Ị
1. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu đề tài đƣa ra một số kết luận nhƣ sau:
1. Đề tài đƣa ra đƣợc tiềm năng và hiện trạng hoạt động phát triển du
lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn trong vài năm trở lại đây. Từ
năm 2015 đến 2018 số lƣợng khách tăng từ 1.269.469 đến 1.441.140, đã đầu
tƣ 75.365.781 tỷ đồng vào công tác xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.
Mỗi năm cơ quan chức năng đều có kế hoạch cụ thể để quản lý hoạt động du
lịch trên địa bàn nhƣ: kiểm soát thuyền đò trở khách, các cơ sở kinh doanh
dịch vụ du lịch, có các biện phát xử lý ô nhiễm và làm sạch môi trƣờng trƣớc
và sau mùa lễ hội...
2. Đề tài nêu nên đƣợc thực trạng môi trƣờng tại địa bàn nghiên cứu
bằng cách tổng hợp số liệu từ các cơ quan chức năng, khảo sát thực tế tại địa
phƣơng và phỏng vấn trực tiếp các đối tƣợng có kinh nghiệm, kiến thức, am
hiểu về môi trƣờng khu vực. Hiện đã triển khai các phƣơng án xử lý chất thải
rắn nhƣ thu gom sau đó chôn lấp, đốt và vận chuyển tới khu xử lý chất thải
rắn Xuân Sơn, có các công tác làm sạch môi trƣờng nƣớc suối Yến trƣớc và
sau mùa lễ hội, môi trƣờng đất và không khí chƣa gặp tình trạng ô nhiễm
nghiêm trọng nhƣng cũng đã có hiện tƣợng bị suy giảm chất lƣợng so với
trƣớc đây, hiện các cơ quan chức năng đã tập trung quan tâm hơn đến các vấn
đề môi trƣờng để hƣớng tới phát triển du lịch bền vững.
3. Bộ tiêu chí và chỉ số môi trƣờng hƣớng tới phát triển du lịch bền
vững đƣợc xây dựng, đánh giá bằng phƣơng pháp Delphi. Bộ tiêu chí xây
dựng bao gồm 7 tiêu chí và 51 chỉ số. Thang điểm sử dụng để đánh giá các
tiêu chí và chỉ số là Likert 5. Thực hiện khảo sát ý kiến chuyên gia qua 2 vòng
và đạt sự thống nhất, lần 1 có 15 chuyên gia và lần 2 có 11 chuyên gia tham
gia. Kết quả sau khảo sát ý kiến lần 1 đã loại bỏ 12 chỉ số, khảo sát ý kiến lần
2 là 7 tiêu chí và 39 chỉ số. Kết quả sau 2 lần khảo sát còn 7 tiêu chí và 30 chỉ
89
số. Bộ tiêu chí này có thể đƣa vào sử dụng tại khu vực hoặc đƣợc nghiên cứu
điều chỉnh sao cho phù hợp với các điều kiện sử dụng trong tƣơng lai.
4. Đề tài đã đề xuất các giải pháp quản lý môi trƣờng cho hoạt động du
lịch tại địa bạn nghiên cứu hƣớng tới phát triển du lịch bền vững. Các biện
pháp đƣợc đề xuất có nội dung chính: hoàn thiện luật, chính sách, thể chế;
tăng cƣờng giám sát, quản lý công tác bảo vệ môi trƣờng hiệu quả; tiếp tục
phát triển công tác tuyên truyền giáo dục và bảo vệ môi trƣờng theo hƣớng
hiện đại, khoa học.
2. Tồn tại
Bộ tiêu chí và chỉ số đƣợc xây dựng dựa trên các nghiên cứu tổng quan
tuy nhiên cũng là chủ quan dựa trên cảm nhận cá nhân và phụ thuộc vào thái
độ trả lời của ngƣời đƣợc hỏi, điều này ảnh hƣởng đến kết quả khảo sát và kết
quả đánh giá sự bền vững.
Bộ tiêu chí và chỉ số đƣa ra còn nhiều chỉ số chung chung, chƣa rõ ràng
và chƣa có cách đo lƣờng, giới hạn định lƣợng cụ thể.
Do thời gian nghiên cứu ngắn và nguồn nhân lực còn hạn chế nên chỉ
tập trung nghiên cứu trên địa bàn Khu di tích - thắng cảnh Hƣơng Sơn - Mỹ
Đức thiên về du lịch tâm linh nên kết quả chọn lọc các tiêu chí và chỉ số đƣa
ra chƣa có tính ứng dụng cao tại các điểm du lịch khác.
Chƣa kiểm nghiệm bộ tiêu chí với nhiều đối tƣợng để đánh giá mức độ
phù hợp của bộ tiêu chí với địa bàn nghiên cứu.
3. Kiến nghị
Cần xây dựng nhóm chuyên gia đa ngành, có hiểu biết về nhiều lĩnh
vực để đƣa ra đƣợc kết quả phù hợp với mục tiêu phát triển du lịch bền vững.
Các chỉ số trong bộ tiêu chí cần ngắn gọn, rõ ràng hơn, cần bổ sung
thêm phƣơng pháp đo lƣờng và giới hạn cụ thể để áp dụng vào quá trình giám
sát hoạt động du lịch đƣợc hiệu quả.
Cần kiểm nghiệm bộ tiêu chí đã xây dựng với nhiều đối tƣợng tại địa
bàn nghiên cứu và thực hiện khảo sát thêm một vài điểm du lịch khác để có số
liệu tổng quát và tính ứng dụng cao hơn.
90
TÀ ỆU T A K ẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Thanh An (2019), Đề xuất bộ tiêu chí và chỉ số trong giám sát
du lịch sinh thái bền vững khu vực Đăk Nông bằng phương pháp Delphi,
Đề tài cấp cơ sở, trang 22, 23.
2. BQL khu di tích Hƣơng Sơn, Báo cáo Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát
triển KT- XH 5 năm (2015 - 2020).
3. Đỗ Xuân Đồng, Chu Văn Giáp, Lê Hoàng, Nguyễn Đình Hiệp (2012),
Giới thiệu phương pháp luận đánh giá trình độ công nghệ của các
ngành công nghiệp.
4. Kỷ yếu hội thảo khoa học (2013), Phát triển bền vững du lịch biển Nha
Trang - Khánh Hòa.
5. LÊ, C. C (2015), Xây dựng chỉ tiêu đánh giá du lịch bền vững: Nghiên cứu
điển hình tại thành phố Nha Trang, Kinh tế & Phát triển, 217, 56 - 64.
6. Luật Bảo vệ môi trƣờng 2014.
7. Luật Du lịch năm 2017
8. Phạm Trung Lƣơng và các tác giả (2002), Cơ sở khoa học và giải pháp
phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nƣớc.
9. Đào Thị Bích Nguyệt (2012), Phát triển du lịch nha trang (Khánh Hòa)
theo hướng bền vững.
10. Võ Quý, Võ Thanh Sơn (2008), Tài liệu giảng dạy chuyên đề Phát
triển bền vững với những vấn đề môi trường toàn cầu và Việt Nam, Đại
học Quốc gia Hà Nội, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi
trƣờng, Hà Nội.
11. Tổng Cục Du lịch (2005), Giới thiệu sách cẩm nang về phát triển du lịch
bền vững, Hội đồng khoa học - Tổng Cục Du lịch, Hà Nội.
91
12. UBND xã Hƣơng Sơn, Báo cáo Kết quả thực hiện Nghị quyết HĐND về
phát triển Kinh tế - Xã hội, An ninh - Quốc phòng trong 6 tháng đầu năm
và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2019.
Tài liệu tiếng Anh
13. AMEYAW, E. E., HU, Y., SHAN, M., CHAN, A. P. & LE, Y (2016),
Application of Delphi method in construction engineering and
management research: a quantitative perspective, Civil Engineering and
Management, 22, 991-1000.
14. HAI, L. T., HAI, P. H., KHOA, N. T. & HENS, L. (2009), Indicators for
Sustainable Development in the Quang Tri Province, Vietnam. Journal of
Human Ecology.
15. Hens L (1998), Tourism and Environment, M.Sc. Course, Free University
of Brussel, Belgium.
16. KO, T. G. (2003), Development of a tourism sustainability assessment
procedure: a conceptual approach. Tourism Management.
17. Inskeep, E (1995), National and Regional Tourism planning,
Metholodogies and Case Studies, Routledge, London.
18. LIN, L. -Z. & LU, C. -F. (2012), Fuzzy Group Decision - Making in the
Measurement of Ecotourism Sustainability Potential. Springer Science.
19. Machado A (2003), Tourism and Sustainable Development, Capacity
Building for Tourism Development in VietNam, VNAT and FUDESO,
VietNam.
20. Prescott-Allen (1997), Barometer of Sustainability: Measuring and
communicating wellbeing and sustainable development.
21. RIO, D. & NUNES. L.M (2012), Monitoring and evaluation tool for
tourism destinations, Tourism Management Perspectives.
22. TSAUR, S. H., LIN, Y. C. & LIN, J. H. (2005), Evaluating ecotourism
sustainability from the integrated perspective of resource, community and
tourism, Tourism Management.
92
23. WANG, Z. -X. & PEI, L. (2014), A systems thinking-based grey model for
sustainability evaluation of urban tourism, Kybernetes.
24. World Tourism Organization (1993), Indicators for the sustainable
management of tourism. The international working group on indicators of
sustainable tourism to the environment committee, Madrid, Spain.
25. World Tourism Organization (2004), A Guidebook: Indicators of
Sustainable Development for Tourism Destinations, The international
working group on indicators of sustainable tourism to the environment
committee, Madrid, Spain.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01. MẪU PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA - LẦN 1 PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA XÂY DỰNG TIÊU CHÍ VÀ CHỈ SỐ MÔI TRƢỜNG TRONG VIỆC GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI HÀ NỘI
Tất cả thông tin trong Phiếu Điều tra này sẽ chỉ được sử dụng duy nhất vào mục đích thống kê và nghiên cứu. Tôi cam kết không công khai các thông tin mà Ông/Bà cung cấp.
Xin vui lòng đánh dấu √¸ vào một lựa chọn hoặc điền thông tin phù hợp
với Ông/Bà. Trân trọng cảm ơn!
I. Thông tin cá nhân Tên: ……………………………………………………….………...……….... Địa chỉ: ………………………………………………………….………...…... Số điện thoại: ……………………………………………………………...…... Số fax: ……………………………………………………….…………...……. Địa chỉ e-mail (thƣ điện tử): …………………………………………...……....
Ông/Bà đang công tác tại: □ Cán bộ nghiên cứu □ Chính quyền nhà nƣớc □ Chuyên gia độc lập □ Công ty, tổ chức du lịch □ Khác
II. Câu hỏi khảo sát 1. Ông/Bà đã từng tham gia góp ý xây dựng các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá các tác động của hoạt động du lịch trong những khía cạnh nào?
Mức độ thƣờng xuyên
STT
ĩnh vực
Hiếm khi
Thƣờng xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Không có thông tin
1
Kinh tế
2
Xã hội
3
Môi trƣờng
2. Bảng khảo sát lựa chọn thang đánh giá Likert 5 điểm (với điểm 1 là không có khả năng đánh giá và điểm 5 là khả năng đánh giá rất cao). Việc xây dựng đƣợc bộ tiêu chí, và chỉ số đánh giá khía cạnh môi trƣờng của các hoạt động du lịch sẽ rất có ý nghĩa trong việc đƣa ra phƣơng án quyết định tối ƣu trong lĩnh vực quản lý tài nguyên.
Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của ông/bà với các tiêu chí và chỉ số đánh giá khía cạnh môi trƣờng của các hoạt động du lịch, theo thứ tự từ 1 đến 5 với mức độ đồng ý tăng dần. Vui lòng đánh dấu √ vào các ô tƣơng ứng mà bạn chọn.
1 2 3 4 5
Không có khả năng đánh giá Khả năng đánh giá cao Khả năng đánh giá chƣa cao Khả năng đánh giá rất cao
Hoàn toàn không có khả năng đánh giá
Chỉ số
1
2
3
4
5
Mã chỉ số
Tiêu chí 1: Xử lý nƣớc thải từ các hoạt động du lịch
1.1 Hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải
1.2
Khối lƣợng nƣớc thải phát sinh do hoạt động du lịch (m3/năm)
1.3
Tỷ lệ nƣớc thải từ khu du lịch đƣợc xử lý
1.4
1.5
1.6
1.7
Tỷ lệ cơ sở du lịch nằm trên hệ thống xử lý nƣớc thải Số lƣợng các sự kiện ô nhiễm đƣợc báo cáo mỗi năm của các dòng nƣớc tiếp nhận nƣớc thải Việc tiêu thụ nƣớc phải đƣợc đo lƣờng và kiểm soát, chỉ rõ nơi tiêu thụ và tìm kiếm các biện pháp nhằm giảm tổng lƣợng tiêu thụ Nƣớc thải bao gồm cả nƣớc thải sinh hoạt và từ hoạt động du lịch chƣa xử lý sẽ đƣợc xử lý một cách có hiệu quả và tái sử dụng nếu có thể
Chỉ số
1
2
3
4
5
Mã chỉ số
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
Tiêu chí 2: Quản lý chất thải rắn từ các hoạt động du lịch Lƣợng chất thải đƣợc sản sinh do các hoạt động du lịch (tấn/ngƣời/năm) Tổng lƣợng chất thải do các hoạt động du lịch đƣợc thu gom bằng các hình thức khác nhau (tấn/năm) Có hệ thống thu gom rác thải lẻ, trung bình có ít nhất 01 thùng rác có nắp đậy trên 300m dọc đƣờng giao thông nội bộ Có phƣơng án đảm bảo vệ sinh môi trƣờng trong khu du lịch Có khu vực tập trung rác thải của cả khu du lịch. Tỷ lệ rác thải du lịch đƣợc phân loại theo các thành phần khác nhau. Có các biện pháp tăng cƣờng thu gom rác thải khi vào thời gian cao điểm du lịch, rác thải đƣợc thu gom đúng vị trí quy định Sử dụng các công cụ hỗ trợ chuyên dụng công nghệ cao (sử dụng hóa chất đƣợc cho phép để xử lý ô nhiễm, xử lý rác thải…) tại những khu vực thích hợp Có hệ thống xử lý rác thải riêng trong khu du lịch hoặc có phƣơng tiện vận chuyển rác thải tới nơi xử lý tập trung với tần suất 1 lần/ngày Số lƣợng nhân viên chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm nhiệm vụ quản lý rác thải của khu du lịch Chính sách khuyến khích mua và sử dụng các nguyên vật liệu, hàng hoá, và tiêu thụ các sản phẩm thân thiện với môi trƣờng Thực thi kế hoạch quản lý chất thải rắn với mục tiêu định lƣợng nhằm giảm thiểu rác thải không thể tái sử dụng và tái chế
Tiêu chí 3: Ô nhiễm không khí từ các hoạt động du lịch
3.1 Nguồn phát sinh khí thải, bụi
3.2
3.3
Số ngày thông số vƣợt quá tiêu chuẩn Tỷ lệ phần trăm mắc các vấn đề về hô hấp (ngƣời dân địa phƣơng và khách du lịch)
Chỉ số
1
2
3
4
5
Mã chỉ số
3.4
3.5
Số lƣợng thông tin cảnh báo liên quan đến ô nhiễm không khí trong các ấn phẩm và sách hƣớng dẫn chính Mức độ ảnh hƣởng của ngành du lịch tới khí nhà kính
Tiêu chí 4: Kiểm soát độ ồn từ các hoạt động du lịch
4.1
4.2
4.3
4.4
Mức độ tiếng ồn tại các khu vực đƣợc đo định kỳ (dB) Nhận thức về tiếng ồn của ngƣời dân, ngƣời tham gia kinh doanh và khách du lịch Các khiếu nại, phàn nàn nhận đƣợc thống kê theo tháng/năm Doanh nghiệp áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn
Tiêu chí 5: Quản lý cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng du lịch
5.1
Tổng chiều dài, diện tích đất sử dụng phục vụ hoạt động di chuyển (con ngƣời/hàng hóa)
Số lƣợng và kích thƣớc của biển chỉ dẫn
5.2
5.3
5.4
Chất lƣợng trong việc ngắm bầu trời đêm (trong khu vực tự nhiên) Có nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch tại các khu chức năng và các điểm tham quan chính
5.5 Mật độ của các tòa nhà trên một ha
5.6
5.7
Cân nhắc về vấn đề thẩm mỹ trong quy trình phê duyệt quy hoạch Tỷ lệ phần trăm cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng du lịch phù hợp hoặc phối hợp với văn hóa bản địa.
5.8 Kết cấu (Tỷ lệ phù hợp với văn hóa bản địa).
5.9 Độ dốc (Tỷ lệ đƣợc xây dựng trên các sƣờn dốc)
5.11
5.12
5.10 Xói mòn đất (Tỷ lệ và tổng diện tích bị xói mòn) Tỷ lệ phần trăm địa điểm bị phá bỏ để phát triển du lịch. Số lƣợng cây bản địa bị loại bỏ để phục vụ phát triển du lịch
Chỉ số
1
2
3
4
5
Mã chỉ số
Tiêu chí 6: Bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái và cảnh quan
6.1
6.2
6.3
6.4
6.5
Động vật hoang dã chỉ đƣợc lấy từ tự nhiên, tiêu thụ, trƣng bày và bán hoặc bán quốc tế theo đúng các quy tắc chuẩn của quốc gia và quốc tế nhằm đảm bảo việc sử dụng là bền vững Không bắt giữ động vật hoang dã ngoại trừ các hoạt động hợp pháp và các mẫu vật sống chỉ đƣợc lƣu giữ bởi các nhà chức trách và phải có đủ các trang bị về nơi ở và chăm sóc cho chúng Các doanh nghiệp sử dụng các loài đặc hữu cho cảnh quan hoặc phục hồi sinh cảnh cần phải có các biện pháp nhằm ngăn chặn các loài thực vật ngoại lai xâm lấn Các doanh nghiệp ủng hộ cho việc bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm các hoạt động ủng hộ các khu vực rừng đặc dụng có giá trị đa dạng sinh học cao Tƣơng tác với động vật hoang dã phải không đƣợc gây ra tác động bất lợi đối với cộng đồng các loài động vật hoang dã và các ảnh hƣởng đến hệ sinh thái tự nhiên là nhỏ nhất, và phục hồi là một trong những bồi thƣờng nhằm đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn
Tiêu chí 7: Tăng cƣờng nhận thức về môi trƣờng
7.1
7.2
7.3
7.4
7.5
7.6
Số lƣợng và loại biện pháp để gắn kết ngƣời dân địa phƣơng vào các hoạt động bảo tồn (các cuộc họp, chƣơng trình…) Tỷ lệ phần trăm ngƣời dân hoạt động tích cực vào các hoạt động bảo tồn Tỷ lệ phần trăm các nhà quản lý du lịch có các hoạt động đào tạo môi trƣờng Tỷ lệ phàn trăm các nhà tổ chức tour du lịch và khách sạn có các chiến lƣợc và chính sách môi trƣờng Tỷ lệ phần trăm du khách hiểu đƣợc tầm quan trọng về giá trị bảo tồn của địa điểm du lịch Thái độ và hành vi của du khách và cộng đồng địa phƣơng đối với các hoạt động bảo tồn môi trƣờng
Xin chân thành cảm ơn!
MẪU PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA - LẦN 2
PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA
XÂY DỰNG TIÊU CHÍ VÀ CHỈ SỐ MÔI TRƢỜNG TRONG VIỆC
GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI HÀ NỘI
Tất cả thông tin trong Phiếu Điều tra này sẽ chỉ được sử dụng duy
nhất vào mục đích thống kê và nghiên cứu. Tôi cam kết không công khai các
thông tin mà Ông/Bà cung cấp.
I. Thông tin cá nhân
1. Tên: ……………………………………………………….………...…..…...
2. Địa chỉ: ………………………………………………………….…………..
3. Số điện thoại: ……………………………………………………….……….
4. Số fax: ……………………………………………………….……………....
5. Địa chỉ e-mail (thƣ điện tử): ………………………………………………...
6. Ông/Bà đang công tác tại:
□ Cán bộ nghiên cứu
□ Chính quyền nhà nƣớc
□ Chuyên gia độc lập
□ Công ty, tổ chức du lịch
□ Khác
Bảng khảo sát lựa chọn thang đánh giá Likert 5 điểm (với điểm 1 là
không có khả năng đánh giá và điểm 5 là khả năng đánh giá rất cao). Việc xây
dựng đƣợc bộ tiêu chí, và chỉ số đánh giá khía cạnh môi trƣờng của các hoạt
động du lịch sẽ rất có ý nghĩa trong việc đƣa ra phƣơng án quyết định tối ƣu
trong lĩnh vực quản lý tài nguyên.
Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của ông/bà với các tiêu chí và chỉ
số đánh giá khía cạnh môi trƣờng của các hoạt động du lịch, theo thứ tự từ 1
đến 5 với mức độ đồng ý tăng dần. Vui lòng điền số mà ông/bà thấy phù hợp.
3
2
4
5
Không có khả năng đánh giá
Khả năng đánh giá chƣa cao
Khả năng đánh giá cao
Khả năng đánh giá rất cao
1 Hoàn toàn không có khả năng đánh giá
Mean1 iểm
Lý do
Chỉ số
1.1
1.2
4,93
1.3
4,60
4,60
1.5
4,20
1.7
Mã chỉ số Tiêu chí 1: Xử lý nƣớc thải từ các hoạt động du lịch 4,93 Hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải Khối lƣợng nƣớc thải phát sinh do hoạt động du lịch (m3/năm) Tỷ lệ nƣớc thải từ khu du lịch đƣợc xử lý Số lƣợng các sự kiện ô nhiễm đƣợc báo cáo mỗi năm của các dòng nƣớc tiếp nhận nƣớc thải Nƣớc thải bao gồm cả nƣớc thải sinh hoạt và từ hoạt động du lịch chƣa xử lý sẽ đƣợc xử lý một cách có hiệu quả và tái sử dụng nếu có thể
Tiêu chí 2: Quản lý chất thải rắn từ các hoạt động du lịch
du
hoạt
4,93
2.1
4,60
2.2
4,80
2.3
4,87
2.4
4,93
2.5
5,00
2.7
Lƣợng chất thải đƣợc sản sinh do lịch động các (tấn/ngƣời/năm) Tổng lƣợng chất thải do các hoạt động du lịch đƣợc thu gom bằng các hình thức khác nhau (tấn/năm) Có hệ thống thu gom rác thải lẻ, trung bình có ít nhất 01 thùng rác có nắp đậy trên 300m dọc đƣờng giao thông nội bộ Có phƣơng án đảm bảo vệ sinh môi trƣờng trong khu du lịch Có khu vực tập trung rác thải của cả khu du lịch. Có các biện pháp tăng cƣờng thu gom rác thải khi vào thời gian cao điểm du lịch, rác thải đƣợc thu gom đúng vị trí quy định
Chỉ số
Mean1 iểm
Lý do
Mã chỉ số
2.8
4,40
2.9
4,87
2.10
4,47
2.11
4,20
2.12
4,47
Sử dụng các công cụ hỗ trợ chuyên dụng công nghệ cao (sử dụng hóa chất đƣợc cho phép để xử lý ô nhiễm, xử lý rác thải,…) tại những khu vực thích hợp Có hệ thống xử lý rác thải riêng trong khu du lịch hoặc có phƣơng tiện vận chuyển rác thải tới nơi xử lý tập trung với tần suất 1 lần/ngày Số lƣợng nhân viên chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm nhiệm vụ quản lý rác thải của khu du lịch Chính sách khuyến khích mua và sử dụng các nguyên vật liệu, hàng hóa, và tiêu thụ các sản phẩm thân thiện với môi trƣờng Thực thi kế hoạch quản lý chất thải rắn với mục tiêu định lƣợng nhằm giảm thiểu rác thải không thể tái sử dụng và tái chế
Tiêu chí 3: Ô nhiễm không khí từ các hoạt động du lịch
3.1
4,60
3.2
4,20
3.4
4,33
Nguồn phát sinh khí thải, bụi Số ngày thông số vƣợt quá tiêu chuẩn Số lƣợng thông tin cảnh báo liên quan đến ô nhiễm không khí trong các ấn phẩm và sách hƣớng dẫn chính
4.1
4,87
4,47
4.2
4,40
4.3
Tiêu chí 4: Kiểm soát độ ồn từ các hoạt động du lịch Mức độ tiếng ồn tại các khu vực đƣợc đo định kỳ (dB) Nhận thức về tiếng ồn của ngƣời dân, ngƣời tham gia kinh doanh và khách du lịch Các khiếu nại, phàn nàn nhận đƣợc thống kê theo tháng/năm
Tiêu chí 5: Quản lý cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng du lịch
5.1
4,47
Tổng chiều dài, diện tích đất sử dụng phục vụ hoạt động di chuyển (con ngƣời/hàng hóa)
Chỉ số
Mean1 iểm
Lý do
Mã chỉ số
5.2
4,53
5.4
4,87
5.6
4,47
5.7
4,27
5.11
4,33
5.12
4,13
Số lƣợng và kích thƣớc của biển chỉ dẫn Có nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch tại các khu chức năng và các điểm tham quan chính Cân nhắc về vấn đề thẩm mỹ trong quy trình phê duyệt quy hoạch Tỷ lệ phần trăm cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng du lịch phù hợp hoặc phối hợp với văn hóa bản địa. Tỷ lệ phần trăm địa điểm bị phá bỏ để phát triển du lịch. Số lƣợng cây bản địa bị loại bỏ để phục vụ phát triển du lịch
Tiêu chí 6: Bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái và cảnh quan
6.1
4,80
6.2
4,80
6.3
4,27
6.4
4,40
Động vật hoang dã chỉ đƣợc lấy từ tự nhiên, tiêu thụ, trƣng bày và bán hoặc bán quốc tế theo đúng các quy tắc chuẩn của quốc gia và quốc tế nhằm đảm bảo việc sử dụng là bền vững Không bắt giữ động vật hoang dã ngoại trừ các hoạt động hợp pháp và các mẫu vật sống chỉ đƣợc lƣu giữ bởi các nhà chức trách và phải có đủ các trang bị về nơi ở và chăm sóc cho chúng Các doanh nghiệp sử dụng các loài đặc hữu cho cảnh quan hoặc phục hồi sinh cảnh cần phải có các biện pháp nhằm ngăn chặn các loài thực vật ngoại lai xâm lấn Các doanh nghiệp ủng hộ cho việc bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm các hoạt động ủng hộ các khu vực rừng đặc dụng có giá trị đa dạng sinh học cao
Chỉ số
Mean1 iểm
Lý do
Mã chỉ số
4,40
6.5
Tƣơng tác với động vật hoang dã phải không đƣợc gây ra tác động bất lợi đối với cộng đồng các loài động vật hoang dã và các ảnh hƣởng đến hệ sinh thái tự nhiên là nhỏ nhất, và phục hồi là một trong những bồi thƣờng nhằm đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn
Tiêu chí 7: Tăng cƣờng nhận thức về môi trƣờng
4,87
7.1
4,73
7.2
4,73
7.3
4,40
7.4
4,47
7.6
Số lƣợng và loại biện pháp để gắn kết ngƣời dân địa phƣơng vào các hoạt động bảo tồn (các cuộc họp, chƣơng trình…) Tỷ lệ phần trăm ngƣời dân hoạt động tích cực vào các hoạt động bảo tồn Tỷ lệ phần trăm các nhà quản lý du lịch có các hoạt động đào tạo môi trƣờng Tỷ lệ phàn trăm các nhà tổ chức tour du lịch và khách sạn có các chiến lƣợc và chính sách môi trƣờng Thái độ và hành vi của du khách và cộng đồng địa phƣơng đối với các hoạt động bảo tồn môi trƣờng
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 02. Danh sách nhóm chuyên gia
STT ọ tên ối tƣợng Vị trí Kinh nghiệm
1 Vƣơng Văn Chung Chính quyền nhà nƣớc Cán bộ môi trƣờng UBND xã Hƣơng Sơn
2 Nguyễn Minh Tuyến Chuyên gia độc lập Giám đốc Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Môi trƣờng Việt Nam
3 Bùi Đình Hữu Chính quyền nhà nƣớc 7 năm công tác tại phòng môi trƣờng UBND xã Hƣơng Sơn Công ty hoạt động từ năm 2007 về lĩnh vực tƣ vấn, xử lý môi trƣờng. Đã thực hiện trực tiếp một số dự án quan trắc môi trƣờng du lịch, rác thải trên địa bàn huyện Mỹ Đức 5 năm công tác tại phòng môi trƣờng UBND xã Hƣơng Sơn
4 Nguyễn Thị Lan Chính quyền nhà nƣớc 7 năm công tác tại phòng tài nguyên môi trƣờng huyện Mỹ Đức Cán bộ môi trƣờng UBND xã Hƣơng Sơn Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Mỹ Đức
Chủ cơ sở 5 Nhà thuyền Hiếu Thuận Công ty, tổ chức du lịch
6 Nguyễn Văn Sơn Chính quyền nhà nƣớc Cán bộ phòng văn thƣ UBND xã Hƣơng Sơn Có hơn 10 năm cung cấp dịch vụ du lịch (thuyền đò chở khách, nhà nghỉ, ăn uống,…) tại Hƣơng Sơn 8 năm công tác tại phòng văn thƣ UBND xã Hƣơng Sơn, chuyên quản lý số liệu.
Phạm Đức Tuấn 7 Chính quyền nhà nƣớc 5 năm công tác tại phòng xây dựng-giao thông UBND xã Hƣơng Sơn
8 Nguyễn Văn Trung Chính quyền nhà nƣớc 6 năm công tác tại phòng địa chính UBND xã Hƣơng Sơn Cán bộ phòng xây dựng - giao thông UBND xã Hƣơng Sơn Cán bộ phòng địa chính UBND xã Hƣơng Sơn
9 Nguyễn Quốc Huy Chuyên gia độc lập Mỹ Đức – Hà Nội
Chuyên gia hoạt động nghiên cứu tự do. 5 năm kinh nghiệm làm việc trong phòng thí nghiệm, nghiên cứu chủ yếu về ô nhiễm chất thải rắn
10 Phạm Văn Thành Công ty, tổ chức du lịch 10 năm công tác tại phòng địa chính UBND xã Hƣơng Sơn Cán bộ phòng địa chính UBND xã Hƣơng Sơn
11 Chủ cơ sở Nhà thuyền Hƣơng Thảo Công ty, tổ chức du lịch
12 Dƣơng Văn Chung Chuyên gia độc lập Chƣơng Mỹ - Hà Nội
13 Nguyễn Thị Cẩm Tú Công ty, tổ chức du lịch Nhân viên Công ty TNHH Hƣơng Sơn
14 Nguyễn Thị Thƣơng Chuyên gia độc lập Hiệp Hòa- Bắc Giang
15 Chủ cơ sở Nhà Thuyền Nam Thu Công ty, tổ chức du lịch
Chuyên cung cấp dịch vụ du lịch (thuyền đò chở khách, nhà nghỉ, ăn uống…) tại Hƣơng Sơn. Hoạt động từ năm 2000 Chuyên gia hoạt động nghiên cứu tự do. 5 năm kinh nghiệp lĩnh vực phát triển marketing du lịch tại Hà Nội Công ty chuyên cung cấp tour du lịch, thành lập năm 2012 Chuyên gia hoạt động nghiên cứu tự do. 7 năm kinh nghiệm nghiên cứu làm thủ tục hồ sơ về môi trƣờng cho các dự án Chuyên cung cấp dịch vụ du lịch (thuyền đò chở khách, nhà nghỉ, ăn uống…) tại Hƣơng Sơn. Hoạt động hơn 10 năm