BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜ ỌC ỆP

DƢƠ T Ị HIỀN

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ

Ô TRƢỜ ƢỚNG TỚI PHÁT TRIỂN

DU LỊCH BỀN VỮNG T I HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

MÃ NGÀNH: 8440301

LUẬ VĂ T C SĨ KHOA HỌC Ô TRƢỜNG

ƢỜ ƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THỊ THANH AN

Hà Nội, 2019

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ ĨA V ỆT NAM

ộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Ờ CA OA

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu

nêu trong luận văn là trung thực và có căn cứ, kết quả nghiên cứu chƣa từng

đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên

cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày .... tháng …. năm 2019

gƣời cam đoan

Dƣơng Thị Hiền

ii

Ờ CẢ Ơ

Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn,

hỗ trợ tận tình từ nhà trƣờng, quý thầy cô, sự giúp đỡ ủng hộ từ gia đình, bạn

bè và các cơ quan liên quan tới đề tài.

Tôi xin chân thành bày tỏ sự biết ơn đến TS. Nguyễn Thị Thanh An đã

hết lòng hƣớng dẫn, định hƣớng và theo sát giúp đỡ tôi trong suốt quá trình

thực hiện và hoàn thành đề tài này. Xin chân thành gửi lời cảm ơn tới toàn thể

quý thầy cô trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng - Trƣờng Đại

học Lâm nghiệp đã tạo môi trƣờng học tập thân thiện, chuyên nghiệp, truyền

đạt những kiến thức hữu ích quý báu.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè - các học

viên lớp MT25A1.1 cũng nhƣ các học viên cùng khóa đã đồng hành cùng tôi

trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và tạo động lực rất lớn giúp tôi thực

hiện đề tài luận văn thạc sỹ này.

Do thời gian, trình độ chuyên môn và nguồn nhân lực còn hạn chế nên

không thể tránh khỏi các thiếu sót trong quá trình nghiên cứu, rất mong nhận

đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu từ quý hội đồng chuyên môn để luận

văn đƣợc hoàn thiện hơn.

Kính chúc quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, các cán bộ, thành viên đã

tham gia hỗ trợ công tác nghiên cứu lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và công tác

đạt nhiều thành công.

Hà Nội, ngày ... tháng … năm 2019

Tác giả

Dƣơng Thị Hiền

iii

ỤC ỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................. vii

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤ Ề NGHIÊN CỨU ............................................. 4

1.1. Tổng quan phát triển bền vững .............................................................. 4

1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững ........................................................ 4

1.1.2. Bộ tiêu chí phát triển bền vững ....................................................... 6

1.2. Phát triển du lịch bền vững .................................................................... 9

1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch bền vững............................................ 9

1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của phát triển du lịch bền vững ...................... 11

1.2.3. Một số vấn đề cần giải quyết đối với phát triển du lịch bền vững 12

1.2.4. Tiêu chuẩn du lịch bền vững toàn cầu .......................................... 13

1.3. Bộ tiêu chí và chỉ số môi trƣờng .......................................................... 18

1.3.1. Khái niệm ...................................................................................... 18

1.3.2. Ý nghĩa, vai trò xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số môi trường trong

phát triển du lịch bền vững .................................................................... 19

1.4. Xác định phƣơng pháp đánh giá và loại thang đo sử dụng .................. 20

Chƣơng 2. ỤC TIÊU, NỘ DU , P ƢƠ P ÁP Ê CỨU ....... 24

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 24

2.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 24

2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 24

2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 24

iv

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 24

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 25

2.4.1. Phương pháp tổng hợp số liệu, thu thập số liệu ........................... 25

2.4.2. Phương pháp Delphi ..................................................................... 26

2.4.3. Phương pháp phân tích thống kê .................................................. 30

Chƣơng 3. ẶC Ể ỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU

VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 36

3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 36

3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 36

3.1.2. Đặc điểm địa hình ......................................................................... 36

3.1.3. Khí hậu, thời tiết ........................................................................... 37

3.1.4. Thủy văn ........................................................................................ 39

3.1.5. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................. 39

3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................... 41

3.2.1. Dân số ........................................................................................... 41

3.2.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng ................................................................ 41

3.2.3. Chăn nuôi ...................................................................................... 43

3.2.4. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ du lịch ............................. 43

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 45

4.1. Hiện trạng phát triển du lịch tại Chùa Hƣơng ...................................... 45

4.1.1. Tiềm năng phát triển du lịch ......................................................... 45

4.1.2. Hiện trạng phát triển du lịch tại địa bàn ...................................... 47

4.1.3. Các loại hình du lịch chùa Hương ................................................ 50

4.2. Thực trạng môi trƣờng của các hoạt động du lịch tại địa bàn ............. 52

4.2.1. Thực trạng chất thải rắn từ hoạt động du lịch ............................. 52

4.2.2. Môi trường không khí, tiếng ồn .................................................... 54

4.2.3. Môi trường nước ........................................................................... 55

4.2.4. Môi trường đất .............................................................................. 56

v

4.3. Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số hƣớng tới phát triển du lịch bền vững 56

4.3.1. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia lần 1 ..................................... 58

4.3.2. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia lần 2 ..................................... 67

4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý môi trƣờng cho các hoạt động du lịch tại

khu di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn ......................................................... 80

4.4.1. Căn cứ để xây dựng giải pháp ...................................................... 80

4.4.2. Giải pháp về quản lý, giám sát môi trường, quy hoạch bảo vệ môi

trường để phát triển du lịch bền vững .................................................... 81

4.4.3. Giải pháp về pháp luật, quy chế, chính sách bảo vệ môi trường . 82

4.4.4. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục, tăng cường sự tham gia của

cộng đồng địa phương ............................................................................ 82

4.4.5. Giải pháp về khoa học công nghệ ................................................. 83

4.4.6. Giải pháp sử dụng, phát triển bộ tiêu chí và chỉ số môi trường ... 87

KẾT LUẬN - TỒN T I - KIẾN NGHỊ ................................................................. 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 90

vi

DANH ỤC CÁC TỪ V ẾT TẮT

BQL Ban quản lý

BVMT Bảo vệ môi trƣờng

DT-TC Di tích - thắng cảnh

HĐND Hội đồng nhân dân

PTBV Phát triển bền vững

PTDLBV Phát triển du lịch bền vững

QĐ Quyết định

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

TP Thành phố

TV Trung vị

UBND Ủy ban nhân dân

vii

DA ỤC CÁC BẢ

Bảng 3.1. Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con ngƣời ....................................... 38

Bảng 4.1. Thống kê số lƣợng du khách đến Chùa Hƣơng từ năm 2014 - 2018 47

Bảng 4.2. Khối lƣợng chất thải phát sinh từ hoạt động du lịch.......................... 54

Bảng 4.3. Bộ tiêu chí và chỉ số đề xuất hƣớng tới phát triển du lịch bền vững . 57

Bảng 4.4. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia lần 1 ............................................ 58

Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra bằng tiêu chuẩn Friedman khảo sát ý kiến lần 1 . 65

Bảng 4.6. Kết quả tính trị số Cronbach’s khảo sát ý kiến lần 1 ......................... 65

Bảng 4.7. Kết quả tính toán giá trị ICC khảo sát ý kiến lần 1 ............................ 66

Bảng 4.8. Tổng hợp các tiêu chí, chỉ số khảo sát ý kiến lần 1 ........................... 67

Bảng 4.9. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia lần 2 ............................................ 68

Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra bằng tiêu chuẩn Friedman khảo sát ý kiến lần 2 74

Bảng 4.11. Kết quả tính trị số Cronbach’s kháo sát ý kiến lần 2 ....................... 75

Bảng 4.12. Kết quả tính toán giá trị ICC kháo sát ý kiến lần 2.......................... 75

Bảng 4.13. Tổng hợp các tiêu chí, chỉ số bị loại sau khảo sát ý kiến lần 2 ..... 76

Bảng 4.14. Kết quả tổng hợp của các tiêu chí và chỉ số còn lại sau 2 lần khảo

sát ý kiến....................................................................................................................... 77

DA ỤC CÁC SƠ Ồ

Sơ đồ 4.1. Công nghệ xử lý nƣớc thải tập trung ................................................... 85

1

ẶT VẤ Ề

Trong những năm qua, hoạt động du lịch đã đem lại nhiều kết quả to

lớn, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Có thể

nói du lịch ngày càng phát huy đƣợc thế mạnh của mình, đóng góp tích cực

vào sự nghiệp đổi mới của đất nƣớc, góp phần bảo tồn và phát huy các giá

trị văn hoá dân tộc, đặc biệt là các giá trị di sản thế giới ở Việt Nam. Theo

Diễn đàn cấp cao du lịch Việt Nam năm 2019, Việt Nam đã đƣợc Tổ chức

Du lịch thế giới (UNWTO) xếp hạng 6 trong 10 quốc gia đạt tốc độ tăng

trƣởng khách du lịch hàng đầu thế giới, năm 2018 tổng doanh thu từ ngành

du lịch đạt 8,39% tổng GDP cả nƣớc, năng lực cạnh tranh của du lịch Việt

Nam trên bảng xếp hạng của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) năm 2019 là

63/140 tăng 12 bậc so với năm 2015. Những con số trên đã cho thấy tiềm

năng phát triển của ngành du lịch tại Việt Nam là rất lớn và ngành công

nghiệp không khói này cần đƣợc phát triển nhƣng phải cần đảm bảo đƣợc sự

bền vững theo thời gian.

Môi trƣờng đƣợc xem là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến chất

lƣợng, tính hấp dẫn của các sản phẩm du lịch, qua đó ảnh hƣởng đến khả năng

thu hút khách, đến sự tồn tại của hoạt động du lịch. Ngƣợc lại các hoạt động

du lịch cũng gây ra những hệ lụy nhất định đến môi trƣờng. Cùng với sự gia

tăng về lƣợng khách thì các chất thải từ hoạt động du lịch cũng ngày một tăng

nhanh trên phạm vi toàn quốc, đặc biệt là ở các trọng điểm phát triển du lịch.

Sự phát triển du lịch cũng làm gia tăng mức độ tắc nghẽn giao thông, gia tăng

ô nhiễm không khí, nƣớc, tiếng ồn, thay đổi cảnh quan thiên nhiên và sự thay

đổi sự quân bình môi sinh đối với môi trƣờng sống của sinh vật. Các giá trị

văn hóa truyền thống đặc sắc vốn rất nhạy cảm của cộng đồng các dân tộc

thiểu số đã có những biến đổi nhất định do tiếp xúc thƣờng xuyên với khách

2

du lịch. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng nêu trên

là công tác quản lý bảo vệ môi trƣờng ở các khu, điểm du lịch chƣa đƣợc

quan tâm thoả đáng. Bên cạnh đó, dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc, ngành du

lịch vẫn chƣa xây dựng, ban hành các hƣớng dẫn đầy đủ về tiêu chí, điều

kiện, đánh giá tác động môi trƣờng và hệ thống kiểm soát, quản lý các vấn đề

về môi trƣờng liên quan đến các hoạt động du lịch.

Chùa Hƣơng thuộc xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức là một danh thắng

nổi tiếng của Việt Nam nói chung và của Hà Nội nói riêng với tiềm năng rất

lớn về du lịch. Với địa điểm thuộc thủ đô Hà Nội nhƣng nằm ở vùng ngoại

thành không ồn ào, tấp lập chùa Hƣơng giữ đƣợc nét yên bình, thiêng liêng

đặc trƣng. Nhờ những lợi thế về cảnh sắc thiên nhiên cũng nhƣ những di tích

chùa chiền, hang động mang đậm phong cách Phật giáo truyền thống điểm du

lịch này đã và đang hấp dẫn rất nhiều du khách cả trong và ngoài nƣớc. Tuy

nhiên với đà phát triển nhƣ hiện nay, Chùa Hƣơng cũng không thể tránh khỏi

những vấn đề bất cập chung của ngành du lịch. Ở Việt Nam nói chung và ở

Chùa Hƣơng nói riêng đang phải gánh chịu những hậu quả của việc quy

hoạch phát triển du lịch một cách tự phát không có tầm nhìn xa về tƣơng lai

gây ra những ảnh hƣởng xấu cho môi trƣờng và sự thiếu đồng bộ trong quy

hoạch. Vấn đề cấp thiết đang đặt ra là làm thế nào để việc phát triển du lịch

tại Chùa Hƣơng không chỉ mang lại nguồn lợi nhuận về kinh tế mà còn quản

lý hiệu quả nguồn tài nguyên và bảo vệ cảnh quan môi trƣờng.

Từ trƣớc tới nay chƣa có một bộ tiêu chuẩn nào đƣợc đƣa ra để đánh

giá các hoạt động du lịch tại Hà Nội, vì vậy đề tài nghiên cứu: “Xây dựng bộ

tiêu chí môi trƣờng hƣớng tới phát triển du lịch bền vững tại à ội”

đƣợc tiến hành thực hiện nhằm khắc phục các tồn tại, hạn chế nêu trên, sớm

tạo sự chuyển biến tích cực trong công tác bảo vệ môi trƣờng, không ngừng

cải thiện chất lƣợng môi trƣờng. Việc đề xuất xây dựng một hệ thống tiêu

3

chí và chỉ số để đánh giá các hoạt động du lịch hƣớng tới phát triển du lịch

bền vững là hết sức cần thiết và thực tiễn giúp cơ quan quản lý có thêm

công cụ để theo dõi, giám sát và đánh giá mức độ thực hiện các quy định

pháp luật về bảo vệ môi trƣờng qua đó có thể kiểm soát tốt hơn việc bảo vệ

môi trƣờng của các các khu, điểm du lịch đồng thời bổ sung vào nguồn tài

liệu tham khảo cho các dự án tƣơng tự sau này.

4

Chƣơng 1

TỔ QUA VẤ Ề Ê CỨU

1.1. Tổng quan phát triển bền vững

1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững

Hiện nay, vẫn còn nhiều tranh luận dƣới những góc độ khác nhau về

khái niệm “Phát triển bền vững“. Theo quan điểm của Tổ chức Bảo tồn Thiên

nhiên Quốc tế (IUCN) đƣa ra năm 1980: “Phát triển bền vững phải cân nhắc

đến hiện trạng khai thác các nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo, đến các

điều kiện thuận lợi cũng nhƣ khó khăn trong việc tổ chức các kế hoạch hành

động ngắn hạn và dài hạn đan xen nhau”. Định nghĩa này chú trọng đến việc

sử dụng các nguồn tài nguyên chứ chƣa đƣa ra một bức tranh toàn diện về

phát triển bền vững. Một định nghĩa khác đƣợc các nhà khoa học trên thế giới

đề cập một cách tổng quát hơn, trong đó chú trọng đến trách nhiệm của mỗi

một chúng ta: “Phát triển bền vững là các hoạt động phát triển của con ngƣời

nhằm phát triển và duy trì trách nhiệm của cộng đồng đối với lịch sử hình

thành và hoàn thiện các sự sống trên Trái đất”. Tuy nhiên, khái niệm do Uỷ

ban Liên hợp quốc về Môi trƣờng và Phát triển (UNCED) đƣa ra năm 1987

đƣợc sử dụng rộng rãi hơn cả. Theo UNCED, “Phát triển bền vững thoả mãn

những nhu cầu của hiện tại nhƣng không làm giảm khả năng thoả mãn nhu

cầu của các thế hệ mai sau”. Nhƣ vậy, nếu một hoạt động có tính bền vững,

xét về mặt lý thuyết nó có thể đƣợc thực hiện mãi mãi.

Tại Hội nghị về Môi trƣờng toàn cầu RIO 92 và RIO 92+5, quan niệm

về phát triển bền vững đƣợc các nhà khoa học bổ sung. Theo đó, “Phát triển

bền vững đƣợc hình thành trong sự hoà nhập, đan xen và thoả hiệp của 3 hệ

thống tƣơng tác là hệ kinh tế, hệ xã hội và hệ môi trƣờng”.

Theo quan điểm này, phát triển bền vững là sự tƣơng tác qua lại và phụ

thuộc lẫn nhau của ba hệ thống nói trên. Nhƣ thế, phát triển bền vững không

5

cho phép con ngƣời vì sự ƣu tiên phát triển của hệ này mà gây ra sự suy thoái,

tàn phá đối với hệ khác. Thông điệp ở đây thật đơn giản: Phát triển bền vững

không chỉ nhằm mục đích tăng trƣởng kinh tế. Hiện nay, phát triển phải dựa

trên tính bền vững cả về môi trƣờng - sinh thái, văn hoá - xã hội và kinh tế.

Phát triển bền vững mang tính ba chiều, giống chiếc kiềng 3 chân. Nếu một

chân bị gãy, cả hệ thống sẽ bị sụp đổ dài hạn. Cần phải nhận thức đƣợc rằng,

ba chiều này phụ thuộc nhau về rất nhiều mặt, có thể hỗ trợ lẫn nhau hoặc

cạnh tranh với nhau. Nói đến phát triển bền vững có nghĩa là tạo đƣợc sự cân

bằng giữa ba chiều (ba trụ cột). Cụ thể là:

- Sự bền vững về kinh tế: Tạo nên sự thịnh vƣợng cho cộng đồng dân

cƣ và đạt hiệu quả cho mọi hoạt động kinh tế. Điều cốt lõi là sức sống và sự

phát triển của doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp phải đƣợc

duy trì một cách lâu dài;

- Sự bền vững xã hội: Tôn trọng nhân quyền và sự bình đẳng cho tất cả

mọi ngƣời. Đòi hỏi phân chia lợi ích công bằng, chú trọng công tác xoá đói

giảm nghèo. Thừa nhận và tôn trọng các nền văn hoá khác nhau, tránh mọi

hình thức bóc lột;

- Sự bền vững về môi trƣờng: Bảo vệ, quản lý các nguồn tài nguyên;

hạn chế đến mức tối thiểu sự ô nhiễm môi trƣờng, bảo tồn sự đa dạng sinh

học và các tài sản thiên nhiên khác.

Theo Khoản 4, Điều 3, Chƣơng I Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014:

“Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng đƣợc nhu cầu của hiện tại mà

không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tƣơng lai

trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trƣởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ

xã hội và bảo vệ môi trƣờng”.

Có thể thấy khái niệm này đã nêu rõ đƣợc mục đích, mục tiêu, nguyên

tắc và cơ sở triển khai của quá trình phát triển bền vững.

6

1.1.2. Bộ tiêu chí phát triển bền vững

Hiện nay, lý thuyết phát triển bền vững đang đƣợc các quốc gia, các tổ

chức quốc tế và khu vực quan tâm nghiên cứu, phát triển thành hệ thống lý

luận vừa có tính toàn cầu, tính quốc gia, vừa mang tính địa phƣơng. Các

chƣơng trình phát triển bền vững đã đƣợc thực hiện từ cấp độ cộng đồng ở

hầu hết các nƣớc đang phát triển trên thế giới với những chỉ tiêu và mục tiêu

định lƣợng để đánh giá chất lƣợng cuộc sống và tiến bộ vƣơn tới cấp độ bền

vững. Tuy nhiên việc đƣa ra đƣợc bộ tiêu chí để “đo lƣờng” sự phát triển bền

vững trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ tại các địa phƣơng vẫn chƣa đạt đƣợc sự

thống nhất và đang đƣợc nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc.

Đến nay đã có nhiều hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu đƣợc đề xuất, xét về mặt

nội dung, bộ tiêu chí cần bao gồm ít nhất 5 khía cạnh kinh tế, xã hội, môi

trƣờng, văn hóa (bao gồm cả các vấn đề phát triển con ngƣời) và thể chế làm

“thƣớc đo” cho phát triển bền vững. Điều quan trọng là các khía cạnh này

phải liên kết với nhau nhƣ một thể thống nhất mới bảo đảm phát triển bền

vững. Khâu gắn kết đó đƣợc bảo đảm chính là hệ thống thể chế đƣợc xây

dựng mang tính hệ thống và thực thi nghiêm chỉnh, nhất là khi nhiều tác động

đến phát triển bền vững khó mà đánh giá trong một thời gian ngắn.

Đã có mƣời hai tổ chức và phƣơng án đánh giá định tính và định lƣợng

phát triển bền vững đó là: Bộ 58 tiêu chí của Ủy ban phát triển bền vững

(CSD) của Liên hợp quốc; Bộ 46 tiêu chí của nhóm đầu tƣ về tiêu chí phát

triển bền vững (CGSG); Phƣơng án chỉ số thịnh vƣợng gồm 88 tiêu chí của

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN); Phƣơng án chỉ số bền vững môi

trƣờng của Diễn đàn kinh tế thế giới có 68 tiêu chí; Bộ 65 tiêu chí của nhóm

Bối cảnh toàn cầu, dấu chân sinh thái; Nhóm tiêu chí tiến bộ đích thực (GPI);

Nhóm hành động liên cơ quan Hoa Kỳ về các tiêu chí phát triển bền vững (I

WGSDI); Hệ thống tiêu chí của Costa Rica về PTBV; Dự án các tiêu chí

Boston; Nhóm đánh giá các thất bại, sáng kiến thông báo toàn cầu.

7

Ủy ban phát triển bền vững của Liên hợp quốc (CSD) đƣợc ra đời năm

1992 và đã tập trung xây dựng, thử nghiệm một bộ gồm 58 tiêu chí bao gồm

các khía cạnh xã hội, môi trƣờng, kinh tế, thể chế của phát triển bền vững. Ủy

ban khuyến khích các quốc gia sử dụng bộ tiêu chí này trên cơ sở tự nguyện,

phù hợp với điểu kiện riêng của từng quốc gia và sẽ không liên quan đến bất

kỳ một điều kiện nào về tài chính, kỹ thuật và thƣơng mại. Đây là bộ tiêu chí

đƣơc nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam lựa chọn để xây dựng bộ tiêu chí

đánh giá phát triển bền vững cho đất nƣớc.

Bộ tiêu chí phát triển bền vững của Ủy ban phát triển bền vững (CSD)

của Liên Hợp Quốc:

Bền vững về mặt xã hội: bao gồm 6 chủ đề về công bằng, y tế, giáo

dục, nhà ở, an ninh và dân số với 19 tiêu chí cụ thể:

(1) Phần trăm dân số sống dƣới ngƣỡng nghèo;

(2) Chỉ số bất bình đẳng GINI;

(3) Tỷ lệ thất nghiệp;

(4) Tỷ lệ lƣơng trung bình của nữ so với nam giới;

(5) Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em;

(6) Tỷ lệ tử vong của trẻ dƣới 5 tuổi;

(7) Tuổi thọ;

(8) Phần trăm dân số có thiết bị vệ sinh phù hợp;

(9) Phần trăm dân số đƣợc sử dụng nƣớc sạch;

(10) Phần trăm dân số tiếp cận với các dịch vụ y tế cơ bản;

(11) Tiêm chủng phòng ngữa các bệnh lây nhiễm cho trẻ em;

(12) Tỷ lệ phổ biến về phòng tránh thai;

(13) Phổ cập tiểu học đối với trẻ em;

(14) Tỷ lệ ngƣời trƣởng thành học hết cấp hai;

(15) Tỷ lệ biết chữ của ngƣời trƣởng thành;

(16) Diện tích nhà ở (sàn) bình quân đầu ngƣời;

8

(17) Số tội phạm trên 100.000 dân;

(18) Tốc độ tăng dân số;

(19) Dân số thành thị chính thức và cƣ trú không chính thức.

Bền vững về môi trƣờng: bao gồm 7 chủ đề về không khí, đất, đại

dƣơng biển và bờ biển, nƣớc sạch và đa dạng sinh học với 19 tiêu chí cụ thể:

(20) Phát thải khí nhà kính;

(21) Mức độ tiêu thụ các chất gây hại ở tầng ozon;

(22) Nồng độ các chất gây ô nhiễm không khí ở khu vực đô thị;

(23) Đất canh tác và diện tích cây lâu năm;

(24) Sử dụng phân hóa học;

(25) Sử dụng thuốc trừ sâu;

(26) Tỷ lệ che phủ rừng;

(27) Cƣờng độ khai thác gỗ;

(28) Đất bị sa mạc hóa;

(29) Diện tích thành thị chính thức và không chính thức;

(30) Mật độ tảo trong biển;

(31) Phần trăm dân số sống ở vùng duyên hải; (32) Sản lƣợng đánh bắt

hàng năm;

(33) Mức khai thác nguồn nƣớc ngầm và nƣớc mặt trên tổng trữ

lƣợng nƣớc;

(34) Hàm lƣợng BOD trong nƣớc;

(35) Nồng độ coliform trong nƣớc sạch;

(36) Diện tích hệ sinh thái chủ yếu đƣợc lựa chọn;

(37) Diện tích khu bảo tồn so với tổng diện tích;

(38) Sự đa dạng của giống loài đƣợc lựa chọn.

Bền vững kinh tế bao gồm 2 chủ đề về tăng trƣởng và cơ cấu kinh tế,

xu hƣớng sản xuất và tiêu thụ với 14 tiêu chí cụ thể:

(39) GDP bình quân đầu ngƣời;

9

(40) Tỷ lệ đầu tƣ trong GDP;

(41) Cán cân thƣơng mại hàng hóa và dịch vụ;

(42) Tỷ lệ nợ trong GNI;

(43) Tổng viện trợ ODA hoặc nhận viện trợ ODA so với GNI;

(44) Mức độ sử dụng nguyên vật liệu;

(45) Tiêu thụ năng lƣợng bình quân đầu ngƣời hàng năm;

(46) Tỷ lệ tiêu dùng nguồn năng lƣợng có thể tái sinh;

(47) Mức độ sử dụng năng lƣợng;

(48) Chất thải rắn của công nghiệp và đô thị;

(49) Chất thải độc hại; (50) Chất thải phóng xạ;

(51) Chất thải tái sinh;

(52) Khoảng cách đi lại tính trên đầu ngƣời theo phƣơng tiện vận tải.

Thể chế phát triển bền vững gồm 2 chủ đề khung thể chế và năng lực

thể chế, đƣợc cụ thể hóa thành 6 tiêu chí:

(53) Chiến lƣợc phát triển bền vững quốc gia;

(54) Thực thi các công ƣớc quốc tế đã ký;

(55) Số lƣợng ngƣời truy cập internet/1.000 dân;

(56) Đƣờng điện thoại chính/1.000 dân;

(57) Đầu tƣ cho nghiên cứu và phát triển tinh theo % GDP;

(58) Thiệt hại về ngƣời và của do các thảm họa thiên nhiên.

1.2. Phát triển du lịch bền vững

1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch bền vững

Hiện nay, trên thế giới vẫn chƣa thống nhất về quan niệm phát triển du

lịch bền vững. Du lịch bền vững đƣợc định nghĩa theo một số cách sau:

Machado (2003) đã định nghĩa du lịch bền vững là: “Các hình thức du

lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch, ngành du lịch, và cộng đồng

địa phƣơng nhƣng không ảnh hƣởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các

thế hệ mai sau. Du lịch khả thi về kinh tế nhƣng không phá huỷ tài nguyên mà

tƣơng lai của du lịch phụ thuộc vào đó, đặc biệt là môi trƣờng tự nhiên và kết

10

cấu xã hội của cộng đồng địa phƣơng”. Định nghĩa này tập trung vào tính bền

vững của các hình thức du lịch (sản phẩm du lịch) chứ chƣa đề cập một cách

tổng quát tính bền vững cho toàn ngành du lịch.

Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC), 1996 thì “Du

lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du

lịch mà vẫn bảo đảm những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch

tƣơng lai” Đây là một định nghĩa ngắn gọn dựa trên định nghĩa về phát triển

bền vững của UNCED. Tuy nhiên, định nghĩa này còn quá chung chung, chỉ

đề cập đến sự đáp ứng nhu cầu của du khách hiện tại và tƣơng lai chứ chƣa

nói đến nhu cầu của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng, đến môi trƣờng sinh thái,

đa dạng sinh học…

Còn theo Hens L (1998) thì cho rằng “Du lịch bền vững đòi hỏi phải

quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo cách nào đó để chúng ta có thể đáp

ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì đƣợc bản

sắc văn hóa, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học và các hệ đảm

bảo sự sống”. Định nghĩa này mới chỉ chú trọng đến công tác quản lý tài

nguyên du lịch để cho du lịch đƣợc phát triển bền vững.

Tại Hội nghị về môi trƣờng và phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de

Janeiro năm 1992, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã đƣa ra định nghĩa:

“Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu

cầu hiện tại của khách du lịch và ngƣời dân bản địa trong khi vẫn quan tâm

đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt

động du lịch trong tƣơng lai. Du lịch bền vững nhằm thoả mãn các nhu cầu về

kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con ngƣời trong khi đó vẫn duy trì đƣợc sự toàn

vẹn về văn hoá, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ

thống hỗ trợ cho cuộc sống con ngƣời”. Định nghĩa này hơi dài nhƣng hàm

chứa đầy đủ các nội dung, các hoạt động, các yếu tố liên quan đến du lịch bền

vững. Định nghĩa này cũng đã chú trọng đến cộng đồng dân cƣ địa phƣơng,

bảo vệ môi trƣờng sinh thái, gìn giữ bản sắc văn hóa.

11

Mục tiêu của Du lịch bền vững theo Inskeep (1995) là:

- Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trƣờng;

- Cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển;

- Cải thiện chất lƣợng cuộc sống của cộng đồng bản địa;

- Đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách;

- Duy trì chất lƣợng môi trƣờng.

Nhƣ vậy, với những quan điểm trên đây thì có thể coi phát triển du lịch

bền vững là một nhánh của phát triển bền vững nói chung đã đƣợc Hội nghị

của Ủy ban Thế giới về Phát triển và Môi trƣờng xác định năm 1987. Phát

triển du lịch bền vững là hoạt động phát triển du lịch ở một khu vực cụ thể sao

cho nội dung, hình thức và quy mô là thích hợp và bền vững theo thời gian,

không làm suy thoái môi trƣờng, không làm ảnh hƣởng đến khả năng hỗ trợ

các hoạt động phát triển khác. Ngƣợc lại tính bền vững của hoạt động phát

triển du lịch đƣợc xây dựng trên nền tảng sự thành công trong phát triển của

các ngành khác, sự phát triển bền vững chung của toàn xã hội.

1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của phát triển du lịch bền vững

Một là phát triển du lịch bền vững đóng góp quan trọng vào phát triển

kinh tế bền vững của địa phƣơng và quốc gia. Ngoài những loại hình kinh tế

nhƣ canh tác nông nghiệp, thủ công, công nghiệp thì ngƣời dân địa phƣơng có

thể phát triển thêm loại hình dịch vụ (du lịch, giải trí, ăn uống) góp một phần

vào tăng trƣởng kinh tế cho quốc gia.

Hai là du lịch phát triển bền vững đóng góp tích cực vào thực hiện mục

tiêu ổn định chính trị - xã hội và tiến bộ xã hội ngày càng tăng, bảo tồn và tôn

vinh các giá trị văn hóa truyền thống của địa phƣơng.

Ba là phát triển du lịch bền vững tạo điều kiện và đóng góp tích cực

cho bảo vệ và phát triển tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng. Việc phát triển du lịch

sẽ cần khai thác tới tài nguyên.

Với ba lí do đƣợc đề cập đến ở bên trên, ta có thể thấy rõ vai trò và tầm

quan trọng của phát triển du lịch bền vững trong chính sách phát triển bền

12

vững ở địa phƣơng cũng nhƣ mỗi đất nƣớc và trên thế giới. Phát triển du lịch

bền vững để có thể đạt đƣợc ba yếu tố đó đòi hỏi rất nhiều công sức và sự làm

việc nghiêm chỉnh trong lúc thực hiện, đặc biệt đối với một nƣớc nền kinh tế

còn nghèo và còn nhiều phụ thuộc nhƣ Việt Nam, cùng với việc phát triển dân

số, hệ thống luật lệ chồng chéo, và hệ thống hành chánh còn nhiều yếu kếm.

1.2.3. Một số vấn đề cần giải quyết đối với phát triển du lịch bền vững

Theo quan điểm phát triển bền vững thì các hoạt động du lịch đƣợc coi

là có tính bền vững sẽ đƣợc phát triển sao cho bản chất, quy mô, và phƣơng

thức phù hợp và bền vững theo thời gian; phù hợp với khả năng chịu tải của

môi trƣờng; có hỗ trợ cho công tác bảo tồn các giá trị tự nhiên và văn hóa, cho

cuộc sống của cộng đồng. Nhƣ vậy theo Hội đồng khoa học, Tổng Cục Du

lịch, 2005, 12 mục tiêu trong chƣơng trình của du lịch bền vững chính là

những vấn đề cần giải quyết bao gồm:

- Hiệu quả kinh tế: Đảm bảo tính hiệu quả kinh tế và tính cạnh tranh để

các doanh nghiệp và các điểm du lịch có khả năng tiếp tục phát triển phồn

thịnh và đạt lợi nhuận lâu dài;

- Sự phồn thịnh cho địa phƣơng: Tăng tối đa đóng góp của du lịch đối với

sự phát triển thịnh vƣợng của nền kinh tế địa phƣơng tại các điểm du lịch, khu du

lịch; bao gồm phần tiêu dùng của khách du lịch đƣợc giữ lại tại địa phƣơng;

- Chất lƣợng việc làm: Tăng cƣờng số lƣợng và chất lƣợng việc làm tại

địa phƣơng do ngành du lịch tạo ra và đƣợc ngành du lịch hỗ trợ, không có sự

phân biệt đối xử về giới và các mặt khác;

- Công bằng xã hội: Cần có sự phân phối lại lợi ích kinh tế và xã hội

thu đƣợc từ hoạt động du lịch một cách công bằng và rộng rãi cho tất cả

những ngƣời trong cộng đồng đáng đƣợc hƣởng;

- Sự thỏa mãn của khách du lịch: Cung cấp những dịch vụ an toàn, chất

lƣợng cao thỏa mãn đầy đủ yêu cầu của du khách, không phân biệt đối xử về

giới, chủng tộc, thu nhập cũng nhƣ các mặt khác;

13

- Khả năng kiểm soát của địa phƣơng: Thu hút và trao quyền cho cộng

đồng địa phƣơng xây dựng kế hoạch và đề ra các quyết định về quản lý và

phát triển du lịch, có sự tham khảo tƣ vấn của các bên liên quan;

- An sinh cộng đồng: Duy trì và tăng cƣờng chất lƣợng cuộc sống của

ngƣời dân địa phƣơng, bao gồm cơ cấu tổ chức xã hội và cách tiếp cận các

nguồn tài nguyên, hệ thống hỗ trợ đời sống, tránh làm suy thoái và khai thác

quá mức môi trƣờng cũng nhƣ xã hội dƣới mọi hình thức;

- Đa dạng văn hóa: Tôn trọng và tăng cƣờng giá trị các di sản lịch sử,

bản sắc văn hoá dân tộc, truyền thống và những bản sắc đặc biệt của cộng

đồng dân cƣ địa phƣơng tại các điểm du lịch;

- Thống nhất về tự nhiên: Duy trì và nâng cao chất lƣợng của cảnh vật,

kể cả ở nông thôn cũng nhƣ thành thị, tránh để môi trƣờng xuống cấp;

- Đa dạng sinh học: Hỗ trợ cho việc bảo tồn khu vực tự nhiên, môi

trƣờng sống, sinh vật hoang dã và giảm thiểu thiệt hại đối với các yếu tố này;

- Hiệu quả của các nguồn lực: Giảm thiểu mức sử dụng những nguồn

tài nguyên quý hiếm và không thể tái tạo đƣợc trong việc phát triển và triển

khai các cơ sở, phƣơng tiện và dịch vụ du lịch;

- Môi trƣờng trong lành: Giảm thiểu ô nhiễm không khí, nƣớc, đất và

rác thải từ du khách và các hãng du lịch.

1.2.4. Tiêu chuẩn du lịch bền vững toàn cầu

Bắt đầu từ năm 2007, Hiệp hội Tiêu chuẩn toàn cầu về du lịch bền

vững - một liên minh với 27 tổ chức thành viên, đã nhóm họp các nhà lãnh

đạo để cùng nhau phát triển bộ tiêu chuẩn du lịch bền vững. Trong vòng 15

tháng Hiệp hội này đã trao đổi, thảo luận với các chuyên gia về tính bền vững

của ngành du lịch và phân tích 4.500 tiêu chí của hơn 60 chứng chỉ hiện hành

với sự tham gia của hơn 80.000 ngƣời bao gồm những nhà bảo tồn, các nhà

lãnh đạo ngành, các cơ quan chức năng của chính phủ và Liên hợp quốc.

14

Tháng 10/2008 tại hội nghị Bảo tồn Thế giới của IUCN đã công bố tiêu

chí du lịch bền vững toàn cầu lần đầu tiên. Bộ tiêu chí mới này đƣợc xây

dựng dựa trên cơ sở hàng nghìn các tiêu chí đã đƣợc áp dụng thực tiễn hiệu

quả trên khắp thế giới. Các tiêu chuẩn này đƣợc phát triển để cung cấp một

khung hƣớng dẫn hoạt động du lịch bền vững, giúp các doanh nhân, ngƣời

tiêu dùng, chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và các cơ sở giáo dục bảo

đảm rằng hoạt động du lịch là nhằm giúp đỡ chứ không làm hại cộng đồng và

môi trƣờng địa phƣơng.

Một số lợi ích của bộ tiêu chuẩn du lịch bền vững toàn cầu:

- Định hƣớng bền vững hóa các hình thức kinh doanh ở mọi cấp độ và

hƣớng các nhà kinh doanh chọn lựa chƣơng trình du lịch bền vững để đáp ứng

tiêu chuẩn toàn cầu;

- Hƣớng dẫn các đại lý du lịch chọn lựa nhà cung cấp dịch vụ du lịch

bền vững;

- Giúp đỡ khách hàng nhận biết các hoạt động và chƣơng trình du

lịch bền vững;

- Cung cấp phƣơng tiện thông tin nhận định về các nhà cung cấp dịch

vụ du lịch bền vững;

- Đảm bảo rằng tiêu chuẩn của chứng chỉ và các chƣơng trình tình

nguyện đáp ứng đƣợc những tiêu chí đã đƣợc công nhận rộng rãi;

- Chỉ ra điểm khởi đầu để phát triển du lịch bền vững cho các chƣơng

trình của chính phủ, tổ chức phi chính phủ và tƣ nhân;

- Là cơ sở định hƣớng cho chƣơng trình giáo dục và đào tạo về du lịch.

Theo các chuyên gia, những tiêu chuẩn này chỉ là bƣớc khởi đầu trong

tiến trình hƣớng đến một tiêu chuẩn chung áp dụng trong tất cả các hình

thức hoạt động của du lịch. Bộ tiêu chuẩn này chỉ đƣa ra những việc nên

làm, song không chỉ ra cách thức thực hiện hay xác định tính khả thi của

mục tiêu. Vì vậy, vai trò bổ sung của việc quản lý giám sát cùng với công cụ

15

giáo dục truyền thông và các cách tiếp cận sẽ là những yếu tố không thể

thiếu để góp phần hoàn thiện.

(1) Quản lý hiệu quả và bền vững

- Các công ty du lịch cần thực thi một hệ thống quản lý bền vững, phù

hợp với quy mô và thực lực của mình để bao quát các vấn đề về môi trƣờng,

văn hóa xã hội, chất lƣợng, sức khỏe và an toàn.

- Tuân thủ các điều luật và quy định có liên quan trong khu vực và quốc tế.

- Tất cả nhân viên đƣợc đào tạo định kỳ về vai trò của họ trong quản lý

môi trƣờng, văn hóa xã hội, sức khỏe và các thói quen an toàn.

- Cấn đánh giá sự hài lòng của khách hàng để có các biện pháp điều

chỉnh phù hợp.

- Quảng cáo đúng sự thật và không hứa hẹn những điều không có trong

chƣơng trình kinh doanh.

- Thiết kế và thi công cơ sở hạ tầng:

+ Chấp hành những quy định về bảo tồn di sản tại địa phƣơng;

+ Tôn trọng những di sản thiên nhiên và văn hóa địa phƣơng trong công

tác thiết kế, đánh giá tác động, quyền sở hữu đất đai và lợi nhuận thu đƣợc;

+ Áp dụng các phƣơng pháp xây dựng bền vững thích hợp tại địa phƣơng;

+ Đáp ứng yêu cầu của các cá nhân có nhu cầu đặc biệt.

- Cung cấp thông tin cho khách hàng về môi trƣờng xung quanh, văn

hóa địa phƣơng và di sản văn hóa, đồng thời giải thích cho khách hàng về

những hành vi thích hợp khi tham quan các khu vực tự nhiên, các nền văn hóa

và các địa điểm di sản văn hóa.

(2) Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực đến

cộng đồng địa phương

- Công ty du lịch tích cực ủng hộ các sáng kiến phát triển cơ sở hạ tầng

xã hội và phát triển cộng đồng nhƣ xây dựng công trình giáo dục, y tế và hệ

thống thoát nƣớc.

16

- Sử dụng lao động địa phƣơng, có thể tổ chức đào tạo nếu cần thiết, kể

cả đối với vị trí quản lý.

- Các dịch vụ và hàng hóa địa phƣơng nên đƣợc doanh nghiệp bày bán

rộng rãi ở bất kỳ nơi nào có thể.

- Công ty du lịch cung cấp phƣơng tiện cho các doanh nghiệp nhỏ tại

địa phƣơng để phát triển và kinh doanh các sản phẩm bền vững đựa trên đặc

thù về thiên nhiên, lịch sử và văn hóa địa phƣơng (bao gồm thức ăn, nƣớc

uống, sản phẩm thủ công, nghệ thuật biểu diễn và các mặt hàng nông sản).

- Thiết lập một hệ thống quy định cho các hoạt động tại cộng đồng bản

địa hay địa phƣơng, với sự đồng ý và hợp tác của cộng đồng.

- Công ty phải thi hành chính sách chống bóc lột thƣơng mại, đặc biệt

đối với trẻ em và thanh thiếu niên, bao gồm cả hành vi bóc lột tình dục.

- Đối xử công bằng trong việc tiếp nhận các lao động phụ nữ và ngƣời

dân tộc thiểu số, kể cả ở vị trí quản lý, đồng thời hạn chế lao động trẻ em.

- Tuân thủ luật pháp quốc tế và quốc gia về bảo vệ nhân công và chi trả

lƣơng đầy đủ.

- Các hoạt động của công ty không đƣợc gây nguy hiểm cho nguồn dự trữ

cơ bản nhƣ nƣớc, năng lƣợng hay hệ thống thoát nƣớc của cộng đồng lân cận.

(3) Gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các tác

động tiêu cực

- Tuân thủ các hƣớng dẫn và quy định về hành vi ứng xử khi tham quan

các điểm văn hóa hay lịch sử, nhằm giảm nhẹ các tác động từ du khách.

- Đồ tạo tác khảo cổ hay lịch sử không đƣợc phép mua bán hay trƣng

bày, trừ khi đƣợc pháp luật cho phép.

- Có trách nhiệm đóng góp cho công tác bảo tồn di tích lịch sử, văn

hóa, khảo cổ và các tài sản có ý nghĩa quan trọng về tinh thần, tuyệt đối

không cản trở việc tiếp xúc của cƣ dân địa phƣơng.

17

- Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của cộng đồng địa phƣơng khi sử dụng

nghệ thuật, kiến trúc hay các di sản văn hóa của địa phƣơng trong hoạt động

kinh doanh, thiết kế, trang trí, ẩm thực.

(4) Gia tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ tác động tiêu cực

- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên:

+ Ƣu tiên buôn bán những sản phẩm thân thiện môi trƣờng nhƣ vật liệu

xây dựng, thức ăn và hàng tiêu dùng;

+ Cân nhắc khi buôn bán các sản phẩm tiêu dùng khó phân hủy và cần

tìm cách hạn chế sử dụng các sản phẩm này;

+ Tính toán mức tiêu thụ năng lƣợng cũng nhƣ các tài nguyên khác, cần

cân nhắc giảm thiểu mức tiêu dùng cũng nhƣ khuyến khích sử dụng năng

lƣợng tái sinh;

+ Kiểm soát mức tiêu dùng nƣớc sạch, nguồn nƣớc và có biện pháp hạn

chế lƣợng nƣớc sử dụng.

- Giảm ô nhiễm:

+ Kiểm soát lƣợng khí thải nhà kính và thay mới các dây chuyền sản

xuất nhằm hạn chế hiệu ứng nhà kính, hƣớng đến cân bằng khí hậu;

+ Nƣớc thải, bao gồm nƣớc thải sinh hoạt phải đƣợc xử lý triệt để và tái

sử dụng;

+ Thực thi kế hoạch xử lý chất thải rắn với mục tiêu hạn chế chất thải

không thể tái sử dụng hay tái chế;

+ Hạn chế sử dụng các hóa chất độc hại nhƣ thuốc trừ sâu, sơn, thuốc

tẩy, thay thế bằng các sản phẩm không độc hại, quản lý chặt chẽ các hóa chất

đƣợc sử dụng;

+ Áp dụng các quy định giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, ánh sáng, nƣớc

thải, chất gây xói mòn, hợp chất gây suy giảm tầng ozon và chất làm ô nhiễm

không khí, đất.

- Bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên:

18

+ Các loài sinh vật hoang dã khai thác từ tự nhiên đƣợc tiêu dùng,

trƣng bày hay mua bán phải tuân theo quy định nhằm đảm bảo việc sử

dụng là bền vững;

+ Không đƣợc bắt giữ các loài sinh vật hoang dã, trừ khi đó là hoạt

động điều hòa sinh thái. Tất cả những sinh vật sống chỉ đƣợc bắt giữ bởi

những tổ chức có đủ thẩm quyền và điều kiện nuôi dƣỡng, chăm sóc chúng;

+ Việc kinh doanh có sử dụng các loài sinh vật bản địa cho trang trí và

tôn tạo cảnh quan cần áp dụng các biện pháp ngăn ngừa các loài sinh vật

ngoại lai xâm lấn;

+ Đóng góp ủng hộ cho hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, bao gồm

việc hỗ trợ cho các khu bảo tồn thiên nhiên và các khu vực có giá trị đa dạng

sinh học cao;

+ Các hoạt động tƣơng tác với môi trƣờng không đƣợc có bất kỳ tác hại

nào đối với khả năng tồn tại của quần xã sinh vật, cần hạn chế, phục hồi mọi

tác động tiêu cực lên hệ sinh thái cũng nhƣ có một khoản phí đóng góp cho

hoạt động bảo tồn.

1.3. Bộ tiêu chí và chỉ số môi trƣờng

1.3.1. Khái niệm

- Khái niệm nguyên tắc, tiêu chí, chỉ số:

Nguyên tắc là hệ thống các quan điểm, tƣ tƣởng xuyên suốt toàn bộ

hoặc một giai đoạn nhất định đòi hỏi các tổ chức và cá nhân phải tuân theo.

Thuật ngữ "nguyên tắc” là một mệnh đề về tự nhiên và xã hội bao gồm

sự tập hợp của các hiểu biết và kiến thức trong một khoảng thời gian lịch sử.

Một tiêu chí là “cấp độ thứ 2 của các nguyên tắc nó bổ sung thêm nghĩa

và hoạt động cho một nguyên tắc mà bản thân nó không phải là một biện pháp

đo lƣờng việc thực hiện một cách trực tiếp". Tiêu chí là các nội dụng, yêu cầu

mà đối tƣợng nghiên cứu phải đáp ứng đƣợc để hoàn thành mục tiêu đặt ra.

Chỉ số là một tập hợp các đo lƣờng hoặc thông tin của vấn đề nguyên

cứu và nó đƣợc sử dụng để đƣa ra kết luận cho các tiêu chí.

19

Mục đích của việc phát triển bộ tiêu chí và chỉ số là “cung cấp một sự

lựa chọn của các chỉ số có thể kiểm nghiệm khoa học, kỹ thuật, khả thi và

hiệu quả về mặt chi phí”.

Tiêu chí và chỉ số (Criteria and Indicators (C & I)) đã đƣợc sử dụng

trong lĩnh vực quản lý tài nguyên. Mô hình tiêu chí và chỉ số về cơ bản dựa

vào đặc điểm cụ thể của các khái niệm của quản lý du lịch bền vững đƣợc tích

hợp với các nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số và các kiểm nghiệm, các yếu tố này

đƣợc mô tả và đo lƣờng các khía cạnh khác nhau của tính bền vững thể hiện

trên phƣơng diện khái niệm và thực hành. Đặc biệt các tiêu chí và chỉ số có

thể đƣợc sử dụng để khuyến khích những tƣ duy tổng thể khi lập kế hoạch các

hoạt động du lịch và mang lại sự cởi mở, minh bạch, trách nhiệm trong quản

lý quy hoạch, giám sát và báo cáo.

Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về việc xác định nội dung đánh

giá du lịch bền vững giữa các tác giả nhƣng các nhà khoa học đều đồng tình

với việc phải dựa trên các khía cạnh căn bản của phát triển bền vững, bên

cạnh đó cần quan tâm các đặc trƣng của mỗi tình huống nghiên cứu cụ thể mà

xác lập các tiêu chí và chỉ số đánh giá phù hợp.

1.3.2. Ý nghĩa, vai trò xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số môi trường trong phát

triển du lịch bền vững

Du lịch là một loại hình dịch vụ (tham quan, giải trí, khám phá, nghỉ

dƣỡng...) đóng góp một tỷ trọng không nhỏ trong nền kinh tế quốc dân của

nhiều quốc gia trên thế giới. Việc khai thác tài nguyên thiên nhiên và triển

khai các dự án mà không quan tâm đến tới việc nguồn tài nguyên bị suy giảm

và môi trƣờng bị ảnh hƣởng tiêu cực là thể hiện của việc đi ngƣợc lại với

nguyên tắc phát triển bền vững chúng ta đang hƣớng tới.

Vì vậy, việc quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng trong

phát triển du lịch là một thách thức. Một thực tế ở nhiều nơi trên thế giới đó là

môi trƣờng sống tự nhiên đang bị xuống cấp một cách từ từ và một khi đã bị

20

xuống cấp thì nó sẽ khó quay trở lại môi trƣờng ban đầu sau khi môi trƣờng

đã bị suy thoái ở mức nguy cấp. Và nhƣ vậy, mục tiêu phát triển bền vững của

du lịch không đạt đƣợc. Do đó, sự ra đời một hệ thống các chỉ số cảnh bảo là

rất cần thiết cho công tác quản lý du lịch. Bởi vì thiếu hệ thống các chỉ số

cảnh bảo, thì những nỗ lực khôi phục lại sau khi môi trƣờng đã bị tác động

nghiêm trọng hoặc bị chia cắt hệ sinh thái là không đạt đƣợc.

Việc sử dụng bộ tiêu chí và chỉ số cho phát triển bền vững đã đƣợc biết

đến và giới thiệu bởi Uỷ ban liên hiệp quốc về phát triển bền vững nhƣ đã đề

cập ở phần trên, sẽ là những công cụ quan trọng để đo lƣờng trạng thái quản

lý của phát triển bền vững.

Mục tiêu của bộ tiêu chí là đánh giá quá khứ và hƣớng dẫn các hoạt

động hiện tại và lập kế hoạch cho tƣơng lai, chúng ta cần phải kiểm soát

những loại số liệu nào cần đƣợc thu thập và cái gì cần đo lƣờng. Các tiêu chí

và chỉ số này hƣớng tới những đo lƣờng tiêu chuẩn của tính bền vững và cho

việc ứng dụng rộng rãi ở các khu vực khác nhau và ở các nguyên tắc khác

nhau trên toàn thế giới. Các đặc tính của các chỉ số này đó là mô tả các điểm

đến của phát triển du lịch có trệch hƣớng với phát triển bền vững hay không.

Một điều quan trọng cho phát triển các bộ chỉ số đó là tính chặc chẽ, tin cậy,

hiệu quả, toàn diện và hữu ích cho ngƣời ra quyết định. Bộ tiêu chí và chỉ số

này cũng nên linh động sao cho nó có thể thích ứng với các điểm đến du lịch

sinh thái khác nhau và cho các hoàn cảnh đặc biệt.

1.4. Xác định phƣơng pháp đánh giá và loại thang đo sử dụng

Một trong những cơ sở đầu tiên cho việc đánh giá tính bền vững của du

lịch là sự ra đời của thƣớc đo sự bền vững - Barometer of Sustainability.

Thƣớc đo này đƣợc phát triển bởi Prescott-Allen (1997), thang đánh giá của

công cụ này đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu của Ko (2003),

Tsaur và các cộng sự (2005) và các nghiên cứu đánh giá sự bền vững ở nhiều

lĩnh vực khác. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu khác nhau sẽ có các phƣơng

21

pháp khác nhau để đánh giá, trong đó có phƣơng pháp giản đơn nhƣ sự áp

dụng thang đo 5 điểm của Rio and Nunes (2012) đến các lý thuyết và kỹ thuật

khá phức tạp nhƣ lý thuyết mờ của tác giả Lin và Lu (2012), lý thuyết hệ

thống xám (Wang 15 and Pei, 2014), dấu chân sinh thái… Cho dù có ứng

dụng phƣơng pháp nghiên cứu nào thì nhìn chung các nghiên cứu đều phải

đƣợc thực hiện dựa trên một (hoặc nhiều) thang đo tính bền vững, đƣợc xác

định rõ ràng các tiêu chí và các biến đo lƣờng (biến thang đo). Điều này lại

làm nảy sinh một vấn đề rằng nên chọn loại thang đo nào cho nghiên cứu.

Thông thƣờng, các biến đo lƣờng đƣợc chia làm hai dạng chính: Biến đo

lƣờng khách quan (Objective indicator) và biến đo lƣờng chủ quan

(Subjective indicator). Thang đo khách quan sử dụng dữ liệu định lƣợng và đa

số đƣợc mô tả bằng các hàm tính toán. Trong khi đó thang đo chủ quan lại

dựa trên thái độ và cảm nhận cá nhân, thiên về định tính, thang đo khách quan

thƣờng đƣợc áp dụng nhiều hơn vì tính chính xác và chặt chẽ của nó. Trong

trƣờng hợp đánh giá du lịch bền vững, không chỉ cần sự đánh giá khách quan

mà còn phải xem xét trên nhiều phƣơng diện khác nhau từ góc độ của nhà

quản lý, chuyên gia khoa học hay ngƣời dân địa phƣơng,… Chứng minh cho

luận điểm này, số lƣợng các nghiên cứu sử dụng thang đo lƣờng chủ quan và

khách quan là khá tƣơng đƣơng, thậm chí với trƣờng hợp đánh giá sự bền

vững điểm du lịch, thang đo chủ quan còn đƣợc sử dụng rộng rãi hơn.

Cho dù các nghiên cứu có sử dụng các thang đo khác nhau nhƣng đều

phải gắn với phƣơng pháp đánh giá. Phƣơng pháp phổ biến hơn cả đó là ứng

dụng thang đo lƣờng chủ quan thƣờng đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu kết

hợp sử dụng phƣơng pháp phân tích thứ bậc (Analytic Hierachy Process-

AHP) hay phân tích mạng (Analytic Network Process-ANP), thực chất

phƣơng pháp phân tích mạng là phƣơng pháp tổng quan của AHP, một công

cụ hỗ trợ ra quyết định đa tiêu chuẩn đƣợc giới thiệu bởi Saaty (1980) để phân

chia một vấn đề phức tạp thành một mạng lƣới có hệ thống. Bên cạnh đó các

22

nghiên cứu sử dụng thang đo chủ quan cũng thƣờng đƣợc kết hợp một

phƣơng pháp tranh luận là Delphi, sự thảo luận có bài bản này diễn ra giữa

các chuyên gia nhằm lựa chọn các tiêu chí cho việc đánh giá sự bền vững.

Trong khi đó, các nghiên cứu sử dụng thang đo khách quan lại sử dụng dữ

liệu là các chỉ số khách quan và sử dụng một số công cụ khác khá phức tạp

nhƣ AMOEBA (Ko, 2001), phƣơng pháp phân tích thành phần chính, dấu

chân sinh thái, mô hình tuyến tính tích lũy (Azizi et al., 2011)…

Một trong những nghiên cứu đại diện về các chỉ số quản lý du lịch bền

vững đã đƣợc phát triển bởi tổ chức Du lịch thế giới năm 1993, Abidin

(1999) phát triển bộ tiêu chí và chỉ số để đánh giá phát triển du lịch sinh thái

bền vững của Vƣờn quốc gia Tama Negara ở Malaysia. Stein, Clark và

Richard (2003) đã sử dụng phƣơng pháp Delphi để xác định các yếu tố định

giá cho các khu vực bản địa của Đài Loan, Young Blender (2008) sử dụng

kỹ thuật Delphi để phát triển hệ thống tiêu chí và chỉ số nhằm ƣớc lƣợng du

lịch sinh thái dựa vào rừng ở khu vực Tây Virginia. Orsi và các cộng sự

(2010) sử dụng phƣơng pháp Delphi để chuẩn bị một hệ thống chung các

tiêu chí và chỉ số để xác định ƣu tiên phục hồi trong các khu rừng. Ko

(2005) sử dụng nghiên cứu của ông với các bên liên quan để chấp thuận một

số chỉ số chuẩn để đo lƣờng du lịch bền vững có thể dẫn tới phát triển bền

vững. Chris và Sirakaya (2005) ứng dụng kỹ thuật Delphi để hình thành các

chỉ số cho du lịch cộng đồng. Fresque and Plummer (2006) sử dụng phƣơng

pháp Delphi để xác định các chỉ số xã hội và sinh thái để đánh giá thay đổi

liên quan đến khách du lịch sử dụng các vƣờn quốc gia và khu bảo tồn ở

Canada. Hai và các cộng sự (2009) sử dụng kỹ thuật Delphi để kiến tạo nên

các chỉ số bền vững cho phát triển bền vững của tỉnh Quảng Trị - Việt nam.

Một nghiên cứu gần đây nhất của tác giả Lê Chí Công (2015) đã ứng dụng

phƣơng pháp Delphi để xây dựng chỉ tiêu đánh giá du lịch bền vững tại

thành phố Nha Trang.

23

Việc nghiên cứu không sử dụng thang đo rõ ràng sẽ dẫn tới kết quả

nghiên cứu chung chung, các đánh giá đƣa ra không thuyết phục và không

đủ để kế thừa phát triển các nghiên cứu sau này. Do đó, việc xây dựng bộ

tiêu chí và chỉ số phát triển du lịch sinh thái bền vững bằng phƣơng pháp

Delphi là việc làm hết sức có ý nghĩa và mang tính định lƣợng cao có thể mở

ra hƣớng nghiên cứu rộng cho các nghiên cứu tiếp theo ở Việt Nam về lĩnh

vực phát triển du lịch bền vững.

24

Chƣơng 2

ỤC T ÊU, Ộ DU , P ƢƠ P ÁP Ê CỨU

2.1. ục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu chung

Góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng hệ thống tiêu

chí và chỉ số môi trƣờng hƣớng tới phát triển du lịch bền vững.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá thực trạng môi trƣờng của các hoạt động du lịch trên địa bàn

nghiên cứu Khu di tích - thắng cảnh Hƣơng Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội.

- Xây dựng các tiêu chí và chỉ số đánh giá môi trƣờng du lịch (dựa

trên nguyên tắc phát triển bền vững) của khu vực nghiên cứu bằng

phƣơng pháp Delphi.

2.2. ối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Khía cạnh môi trƣờng của các hoạt động du

lịch tại địa bàn nghiên cứu Khu di tích - thắng cảnh Hƣơng Sơn, Mỹ Đức,

Hà Nội.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi về nội dung: Đánh giá các hoạt động du lịch, các tác động

của du lịch tới môi trƣờng và bƣớc đầu đề xuất bộ tiêu chí đánh giá các hoạt

động du lịch của các khía cạnh môi trƣờng;

+ Phạm vi về không gian: Trong phạm vi ranh giới khu di tích Chùa

Hƣơng - Hƣơng Sơn - Mỹ Đức - Hà Nội;

+ Phạm vị về thời gian: từ tháng 04/2019 đến tháng 10/2019.

2.3. ội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu về thực trạng các hoạt động du lịch trên địa bàn

nghiên cứu.

- Đánh giá thực trạng môi trƣờng du lịch tại khu di tích Chùa Hƣơng -

Hƣơng Sơn - Mỹ Đức - Hà Nội.

25

- Lựa chọn và xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số môi trƣờng của các hoạt

động du lịch.

- Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trƣờng hƣớng tới phát triển du

lịch bền vững.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp tổng hợp số liệu, thu thập số liệu

- Nghiên cứu tại bàn: Thực hiện thu thập các tài liệu có liên quan dƣới

dạng xuất bản hoặc không xuất và xử lý nó theo mục đích nghiên cứu. Tổng

quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài, tìm đƣợc phƣơng pháp phù hợp, sử

dụng đúng kỹ thuật phân tích để đề tài nghiên cứu có kết quả chính xác nhất.

Các tài liệu này chủ yếu là các thông tin thứ cấp từ các báo cáo nghiên cứu,

tài liệu đƣợc xuất bản của tổng cục thống kê, bộ ngành liên quan, tổ chức phi

chính phủ… về phát triển du lịch bền vững. Các thông tin thu thập sẽ đƣợc

phân tích và kế thừa, điều chỉnh để phù hợp với đề tài và điều kiện thực tiễn

tại khu vực nghiên cứu. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để có cái nhìn tổng

thể về vấn đề nghiên cứu, những nội dung cụ thể cần đƣợc thảo luận và trình

bày trong báo cáo cũng nhƣ chính xác những thông tin cần thu thập khi đi

thực địa tại địa bàn nghiên cứu tránh thu thập thông tin lệch hƣớng nghiên

cứu, thu thập thừa thông tin không cần thiết dẫn đến tốn thời gian và không

hiệu quả trong quá trình nghiên cứu.

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài từ

bƣớc đầu tìm hiểu xác định địa điểm nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu

cho đến quá trình thực hiện là khảo sát thực tế tại địa bàn. Các tài liệu đƣợc

thu thập trong quá trình khảo sát thực tế và sử dụng để trình bày trong đề tài

là các báo cáo về phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, báo cáo công tác

thực hiện nhiệm vụ 5 năm, các thống kê số liệu về đất đai, hoạt động du

lịch… (nguồn từ UBND xã Hƣơng Sơn, BQL khu di tích, phòng Tài nguyên

Môi trƣờng huyện Mỹ Đức và một số phòng ban liên quan nhƣ xây dựng,

26

giao thông, quy hoạch…). Các số liệu thu thập thời gian ƣu tiên là 5 năm trở

lại đây (2014 - 2019), số liệu sau khi thu thập đƣợc tổng hợp, xử lý và chọn

lọc sử dụng cho phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.

- Nghiên cứu định tính:

Tham vấn chuyên gia: Đây là phƣơng pháp đóng vai trò quan trọng

suốt quá trình thực hiện đề tài. Phƣơng pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ

chuyên gia có chuyên môn về các lĩnh vực liên quan đến đề tài nghiên cứu

(văn hóa - xã hội, môi trƣờng, kinh tế…) để tìm ra giải pháp tối ƣu cho việc

lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu, xem xét xây dựng bộ tiêu chí, chỉ số

hƣớng tới phát triển du lịch bền vững.

2.4.2. Phương pháp Delphi

Phƣơng pháp Delphi là một phƣơng pháp riêng biệt nhằm gợi mở và

sàng lọc những ý kiến của một nhóm chuyên gia. Phƣơng pháp này sẽ tạo ra

những quan điểm hấp dẫn, ý kiến và các đồng thuận từ một nhóm các chuyên

gia. Kỹ thuật Delphi là phƣơng pháp dự báo dài hạn của tập hợp dự báo của

phần lớn các chuyên gia ở các lĩnh vực khác nhau. Để phát triển các chỉ số

mục tiêu, nghiên cứu áp dụng kỹ thuật Delphi là một trong những phƣơng

pháp định tính nổi tiếng và kỹ thuật định hƣớng cho dự đoán các sự kiện

tƣơng lai thông qua sự đồng thuận.

Mục đích sử dụng phƣơng pháp Delphi là nhằm thu đƣợc lời gợi ý từ

các thành viên chuyên gia và bất cứ khi nào có khả năng đạt đƣợc sự đồng

thuận. Việc lựa chọn cẩn thận các chuyên gia trả lời bảng câu hỏi trong hai

hoặc nhiều vòng là yếu tố hết sức quan trọng. Kết thúc mỗi vòng nhà khoa

học sẽ cung cấp một bảng tổng hợp khuyết danh của các thành viên tham gia

gợi ý từ các vòng trƣớc. Việc làm này cho thấy trong quá trình xử lý một số

các tiêu chí hoặc chỉ số sẽ bị loại bỏ và có thể có các nhóm các tiêu chí sẽ

đƣợc đƣa vào. Cuối cùng quá trình sẽ dừng lại sau khi trạng thái kết quả ổn

định đƣợc đạt tới bằng cách khẳng định thông qua số trung bình và trung vị.

27

Nhƣ chúng ta đã biết khó có thể tổng hợp và tích hợp các kiến thức từ các

chuyên gia ở các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt khi họ có nhiều quan điểm và ý

kiến khác nhau (Hwang và các cộng sự, 2006). Để khắc phục những vấn đề trên

Delphi là một phƣơng pháp phù hợp để thu thập kiến thức từ chuyên gia ở các

lĩnh vực và thời điểm khác nhau (Knowledge Acquisition For Multiple

Experts with Time scales - KAMET). Phƣơng pháp này cho phép thu thập các

đánh giá của các chuyên gia theo chủ đề một cách hệ thống. Đây là phƣơng

pháp nghiên cứu định tính tin cậy và có khả năng giải quyết vấn đề nhằm góp

phần ra quyết định và để đạt đƣợc sự nhất trí theo nhóm ở phạm vi khác nhau.

Murry và Hammors (1995) đã chỉ ra bốn đặc điểm quan trọng của phƣơng

pháp Delphi đó là:

- Dấu tên các thành viên nhóm chuyên gia;

- Quá trình tƣơng tác diễn ra qua các vòng cho phép các chuyên gia có

thểthay đổi quan điểm của mình;

- Điều khiển phản hồi: Thông báo cho các thành viên tham gia về quan

điểm của các thành viên khác và cung cấp một cơ hội cho nhóm chuyên gia

làm rõ hoặc thay đổi quan điểm;

- Kết quả phản hồi nhóm sẽ đƣợc xử lý thống kê: Kết quả sẽ cho phép

phântích định lƣợng và diễn giải các số liệu.

2.4.2.1. Hình thành nên nhóm chuyên gia

Việc lựa chọn chuyên gia tham để hình thành nên một nhóm các

chuyên gia là bƣớc quan trọng nhất trong kỹ thuật Delphi. Phƣơng pháp

Delphi không cho phép lựa chọn nhóm chuyên gia bằng phƣơng pháp ngẫu

nhiên, mà nhóm chuyên gia phải đƣợc xây dựng dựa trên sự cân nhắc kỹ

lƣỡng các yếu tố nhƣ kinh nghiệm và lĩnh vực nghiên cứu phù hợp.

Số lƣợng các chuyên gia hình thành nên nhóm nghiên cứu cũng rất

quan trọng, vì nó sẽ quyết định độ tin cậy của kết quả. Nếu quá ít chuyên gia

sẽ dẫn tới kể quả đánh giá bị thu hẹp hoặc quá nhiều dẫn đến khó có sự đồng

28

thuận. Linstone (1978) cho rằng số lƣợng chuyên gia tối thiểu là 7 ngƣời để

áp dụng phƣơng pháp Delphi. Tuy nhiên tác giả Dalkey và Helmer (1969) cho

rằng nhóm chuyên gia của phƣơng pháp Delphi sẽ có đƣợc độ chính xác cao

nhất nếu đạt con số là ít nhất 10 ngƣơi. Con số 10 - 15 ngƣời là gợi ý của

Skulmoski và các cộng sự (2007) để đƣa ra những kết quả phù hợp khi ứng

dụng phƣơng pháp Delphi. Tsaur và các cộng sự (2006) đã lấy thành công khi

lựa chọn 12 chuyên gia đƣợc gợi ý bởi hiệp hội Du lịch Đài Loan để đánh giá

tính bền vững của du lich sinh thái trên quan điểm tích hợp tài nguyên, cộng

đồng và du lịch. Tại Việt Nam nghiên cứu do tác giả Lê Chí Công (2015) thực

hiện cũng đã sử dụng nhóm chuyên gia gồm 7 ngƣời để xây dựng chỉ tiêu

đánh giá du lịch bền vững vùng biển Nha Trang. Mới đây nhất là đề tài cấp cơ

sở của nhóm nghiên cứu do TS. Nguyễn Thị Thanh An là trƣởng nhóm

(2019), đã sử dụng nhóm 13 chuyên gia để xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số

trong giám sát du lịch sinh thái bền vững khu vực Đăk Nông. Nhƣ vậy số

lƣợng chuyên gia có thể giao động từ 8 đến 15 ngƣời là hợp lý.

Các khía cạnh yêu cầu sẽ đƣợc cân nhắc xem xét khi lựa chọn chuyên

gia đó là: Kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu; kỹ năng và sự

sẵn lòng tham gia; có đủ thời gian tham gia. Lựa chọn nhóm chuyên gia theo

mục tiêu là đều có bằng cấp và nghiên cứu nhiều năm kinh nghiệm ở các lĩnh

vực kinh tế, quản lý cộng đồng, sinh thái, quản lý tài nguyên, du lịch sinh

thái… Nhóm chuyên gia đƣợc hình thành sau quá trình khảo sát thực tế hoạt

động du lịch tại địa phƣơng và tiếp xúc với cấp chính quyền, các đơn vị quản

lý, công ty tổ chức du lịch, cá nhân cung cấp dịch vụ du lịch và ngƣời dân tại

khu vực. Nhóm chuyên gia bao gồm 15 chuyên gia, trong đó có 7 chuyên gia

đang công tác trong cơ quan chính quyền tại địa phƣơng và cấp huyện tại các

phòng nhƣ: môi trƣờng, địa chính, giao thông, tài nguyên…, 4 chuyên gia

hoạt động nghiên cứu tự do và 4 chuyên gia làm việc trong các công ty tổ

chức du lịch. Các chuyên gia đều đang tham gia công tác làm việc tại các

29

phòng, ban, tổ chức có liên quan trực tiếp đến hoạt động du lịch và am hiểu về

môi trƣờng tại khu vực, tối thiểu có 5 năm kinh nghiệm.

2.4.2.2. Tiến trình nghiên cứu Delphi

Sau khi nghiên cứu các tài liệu và xây dựng cơ bản lên bộ tiêu chí và

chỉ số để đánh giá các hoạt động du lịch bền vững. Phƣơng pháp Delphi đƣợc

áp dụng thông qua hai giai đoạn của các bản hỏi đƣợc tiến hành để thu thập

các thông tin.

Các bảng khảo sát đƣợc gửi tới các chuyên gia, các thông tin cá nhân và

kinh nghiệm công tác cũng đƣợc thu thập. Các chuyên gia sẽ đƣợc yêu cầu

đánh giá các chỉ số theo thang chia 5 bậc Likert, trong đó:

1: Thể hiện rằng chỉ số hoàn toàn không có khả năng đánh giá;

2: Thể hiện rằng chỉ số không có khả năng đánh giá;

3: Thể hiện rằng chỉ số có khả năng đánh giá chƣa cao;

4: Thể hiện rằng chỉ số có khả năng đánh giá cao;

5: Thể hiện rằng chỉ số có khả năng đánh giá rất cao.

Thang đo Likert chính là một loại thang đo đơn hƣớng. Thang đo này

đƣợc nhà tâm lý học ngƣời Mỹ Likert phát minh ra. Thang chia có thể chia từ

3 - 12, trong đó thang đo 5 chiếm đại bộ phận. Thang đo từ 5 trở lên duy trì

tính chính xác của các đo lƣờng bởi vì phần lớn các mẫu Delphi không phải là

mẫu lớn (Ameyaw et al., 2016). Đề tài này sẽ chọn thang đo 5 để đánh giá các

tiêu chí và chỉ số môi trƣờng.

Vòng 1: Sử dụng một bản hỏi mở - đóng mà trong đó mỗi chuyên gia

sẽ liệt kê các tiêu chí và chỉ số. Các chuyên gia từ các lĩnh vực nghiên cứu

khác nhau (kinh tế - cộng đồng, sinh thái - môi trƣờng) sẽ đƣợc yêu cầu lựa

chọc mức độ mà họ đồng ý với một chỉ số cụ thể bằng giá trị thay đổi từ 1 đến

5 (Chi tiết cấu trúc bảng hỏi vòng 1 đƣợc cung cấp ở phần phụ lục). Thời gian

để các chuyên gia xem xét đƣa ra ý kiến là 2 tuần (14 ngày). Những ý kiến

này tổng hợp, xử lý và sắp xếp thành bảng câu hỏi thứ cấp. Bảng câu hỏi thứ

cấp đã bao gồm các lựa chọn và ý kiến đóng góp của các chuyên gia.

30

Vòng 2: Bảng hỏi thứ cấp sẽ đƣợc phát cho tất cả các thành viên nghiên

cứu - nhóm nghiên cứu tham gia ở vòng 1. Mục tiêu của vòng 2 đó là sử dụng

bảng câu hỏi để đạt đƣợc sự thống nhất hoặc sự ổn định của các thành viên

nghiên cứu. Một khi sự đồng thuận hoặc sự ổn định đã đạt đƣợc quá trình

nghiên cứu Delphi sẽ hoàn thành. Phƣơng pháp Delphi kết thúc nếu một trong

những tình huống này xảy ra. Nếu tất cả các câu hỏi trong bảng câu hỏi hoặc

là đƣợc chấp nhận tất hoặc loại bỏ tất, điểm trung bình là cao hơn 3,5. Thời

gian các chuyên gia xem xét và đƣa ra ý kiến ở vòng 2 là 2 tuần (14 ngày).

2.4.2.3. Đánh giá sự nhất trí của các tiêu chí

Để đánh giá sự nhất trí của các tiêu chí dựa vào 3 chỉ tiêu đo lƣờng đó

là: Các số trung vị từ 4 trở lên (liên cao đến rất cao), độ trải giữa (Interquartile

Range - IQR) bằng 1 hoặc nhỏ hơn và giá trị độ lệch chuẩn dƣới 1 trong thang

đo Likert 5 điểm.

Để kiểm tra mức độ đồng thuận của các chuyên gia sẽ áp dụng tiêu

chuẩn phi tham số Friendman dành cho K mẫu liên hệ, nếu giả thuyết bị bác

bỏ đồng nghĩa với việc ý kiến của các chuyên gia về bộ tiêu chí và chỉ số là

không thống nhất với nhau.

2.4.2.4. Phân tích cho điểm

Sau khi kết thúc mỗi vòng khảo sát các điểm đánh giá của chuyên gia

sẽ đƣợc tính toán và tập hợp vào bảng gồm các giá trị nhƣ số trung bình, số

trung vị, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, và độ trải giữa (IQR). Đề

tài sẽ dựa vào điểm ngƣỡng của các chỉ tiêu còn lại và dựa vào sự kết hợp

giữa các chỉ số (trung vị, IQR và độ lệch chuẩn) và mức độ đồng thuận

(Friendman) giữa các chuyên gia. Chỉ những tiêu chí và chỉ số nào thoả mãn

toàn bộ các yếu tố đồng thuận sẽ đƣợc lựa chọn.

2.4.3. Phương pháp phân tích thống kê

- Công cụ phân tích: Phần mềm hỗ trợ: IBM SPSS Statistics 23 và Excel.

- Đại lƣợng cần tính toán phân tích: Thống kê mô tả, tính toán các giá

31

trị đặc trƣng mẫu nhƣ số trung bình, số trung vị, độ lệch chuẩn, giá trị lớn

nhất, nhỏ nhất, và độ trải giữa (Interquartile Range - IQR) thông qua tứ phân vị.

+ Số trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất đƣợc tính

bằng SPSS với lệnh Analyze/Descriptive Statistics/ Descriptive...

Kết quả sau tính toán đƣợc thể hiện nhƣ sau:

Std. N Minimum Maximum Mean Deviation

Trong đó:

Cột đầu tiên là tên các chỉ số;

N là số lƣợng chỉ số;

Minimum là giá trị nhỏ nhất;

Maximum là giá trị lớn nhất;

Mean là điểm trung bình của các chỉ số;

Std.Deviation là giá trị độ lệch chuẩn.

+ Số trung vị là lƣợng biến của đơn vị tổng thể đứng ở vị trí giữa trong

dãy số lƣợng biến đã đƣợc sắp xếp theo thứ tự tăng dần. Số trung vị phân chia

dãy số lƣợng biến làm hai phần (phần trên và phần dƣới số trung bình) mỗi

phần có số đơn vị tổng thể bằng nhau. Trong đề tài trung vị đƣợc tính bằng

công cụ excel với hàm Median.

+ Tứ phân vị (Quartiles):

Tứ phân vị là đại lƣợng mô tả sự phân bố và sự phân tán của tập dữ

liệu. Tứ phân vị có 3 giá trị, đó là tứ phân vị thứ nhất (Q1), thứ nhì (Q2), và

thứ ba (Q3). Ba giá trị này chia một tập hợp dữ liệu (đã sắp xếp dữ liệu theo

trật từ từ bé đến lớn) thành 4 phần có số lƣợng quan sát đều nhau.

32

Để tính toán tứ phân vị đề tài đã sử dụng công cụ excel với hàm tính

toán QUARTILE.EXC.

+ ộ trải giữa (Interquartile Range - IQR):

Để tính toán độ trải giữa đề tài đã sử dụng công cụ excel. Từ kết quả

tính toán tứ phân vị ở trên chỉ cần dùng hàm trừ đơn giản để tính đƣợc độ

trải giữa.

IQR = Q3 - Q1

+ Kiểm định giả thuyết bằng tiêu chuẩn Friedman: Là một kiểm

định phi tham số đƣợc sử dụng thay thế kiểm định ANOVA lặp một chiều.

Kiểm định Friedman đƣợc sử dụng khi muốn kiểm tra sự khác nhau về giá

trị trung bình giữa các nhóm khi biến phụ thuộc đƣợc đo lƣờng là dạng thứ

tự (Linkert hoặc dạng liên tục) mà không cần kiểm tra giả định về phân

phối chuẩn.

Giả thuyết H0: Sự cho điểm của các chuyên gia về cơ bản là không có

sự khác biệt

Đối thuyết H1: Sự cho điểm của các chuyên gia về cơ bản là có sự

khác biệt

Công thức tính toán nhƣ sau:

FM = *Ʃ R2 – [3*N*(k+1)]

Trong đó:

FM: Là giá trị tiêu chuẩn Friedman tính toán đƣợc;

N: Số lƣợng các tiêu chí;

K: Số lƣợng chuyên gia;

R: tổng hạng của K chuyên gia.

33

Nếu giá trị FM tính toán đƣợc mà lớn hơn giá trị tra bảng thì giá trị H 0

sẽ bị bác bỏ đồng nghĩa các chuyên gia cho điểm các tiêu chí là khác nhau.

Để tính toán giá trị Friedman test nhóm đề tài sử dụng SPSS với lệnh:

Analyze/Nonparametric Test/Legacy Dialogs/K Related Samples.

Kết quả sau khi tính toán thể hiện nhƣ sau:

N

Chi-Square

df

Asymp. Sig.

Trong đó:

N: Số tiêu chí đánh giá;

Chi-Square: Giá trị tính toán (FM);

Df: Bậc tự do đƣợc tính bằng số chuyên gia trừ 1;

Asymp. Sig: mức ý nghĩa. Nếu < 0,05 chấp nhận giả thuyết H 0.

Sau khi thiết kế thang đo cuối cùng, chúng ta cần đánh giá độ tin cậy và

giá trị của nó. Độ tin cậy thƣờng dùng nhất, nói lên tính nhất quán nội tại, nói

lên mối quan hệ của các biến quan sát trong cùng một thang đo.

+ Kiểm định Cronbach’s Alpha: Là kiểm định nhằm phân tích, đánh

giá độ tin cậy của thang đo. Mục đích của kiểm định này là tìm hiểu xem các

biến quan sát có cùng đo lƣờng cho một khái niệm cần đo hay không.

Giá trị Cronbach's alpha tính toán đƣợc bằng phần mềm SPSS với lệnh

Analyze/ Scale/Reliability Analysis.

Kết quả sau khi tính toán thể hiện nhƣ sau:

Reliability Statistics:

Cronbach's Alpha N of Items

Trong đó:

Cronbach's Alpha: Giá trị hiệp phƣơng sai giữa các chuyên gia đánh giá;

34

N of Items: Tổng số các chuyên gia đƣợc kiểm nghiệm.

Nếu hệ số Cronbach’s Alpha:

Từ 0,8 đến gần bằng 1: Thang đo lƣờng rất tốt;

Từ 0,7 đến gần bằng 0,8: Thang đo lƣờng sử dụng tốt;

Từ 0,6 trở lên: Thang đo lƣờng đủ điều kiện.

+ Hệ số liên quan giữa các nhóm (Intra-class Correlation

Coefficient - ICC) để đánh giá độ tin cậy của các chỉ số. Về mặt thống kê

ICC là một chỉ số thống kê mô tả có thể sử dụng để đo lƣờng định lƣợng các

đơn vị đƣợc tổ chức thành nhóm. Ngoài ra chỉ số ICC đƣợc sử để đánh giá

mức độ nhất quán và tin cậy của nhân tố nghiên cứu. Trong trƣờng hợp này

áp dụng để đánh giá mức độ tin cậy, không đánh giá mức độ nhất quán.

Để tính toán các trị số ICC sử dụng ứng dụng phần mềm SPSS với lệnh

Analysis/Scale/Reliability Analysis.

Để kiểm tra mô hình dùng kiểm tra 2 chiều theo xu hƣớng hỗn hợp

(Two -Way Mixed) vì cách cho điểm này không thể dùng ngẫu nhiên mà phải

dựa vào điều kiện cụ thể của từng chỉ số. Đối với mục loại kiểm định (type)

dùng kiểm tra mức độ tuyệt đối (Absolute Agreement) chứ không kiểm tra

tính nhất quán vì có thể các nhóm chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau sẽ

cho điểm nhất quán rất cao nhƣng trị số trung bình không đạt đƣợc độ tin cậy

tuyệt đối cao.

Kết quả sau khi tính toán thể hiện nhƣ sau:

95% Confidence F Test with True Value 0 Interval

Intraclass Correlationb Lower Upper Value df1 df2 Sig Bound Bound

Single

Measures

Average

Measures

35

Trong đó:

Average Measures: Giá trị đo lƣờng trung bình - chứng minh giá trị

trung bình của các chuyên gia cho điểm có tin cậy đƣợc hay không.

Single Measure: Giá trị đo lƣờng đơn là chỉ số tính toán nếu chỉ sử

dụng một ngƣời cho điểm. Chỉ số này nhìn chung độ tin cậy sẽ luôn thấp hơn

so với việc sử dụng chỉ số bình quân của nhiều chuyên gia đánh giá.

Cột thứ 3 và cột thứ 4 là giá trị cận trên và giá trị cận dƣới của chỉ số đo

lƣờng tƣơng đƣơng với độ tin cậy 95%.

Giá trị của ICC cũng tƣơng tự nhƣ đối với hệ số tƣơng quan, giá trị

tuyệt đối nằm trong phạm vị từ 0 - 1.

Cicchetti (1994) đã đƣa ra thang đo cho chỉ số ICC nhƣ sau:

Nhỏ hơn 0,40 - kém;

Từ 0,40 đến 0,59 - Vừa;

Từ 0,60 đến 0,74 - Tốt;

Từ 0,75 đến 1,00 - Rất tốt.

Một nguyên tắc cơ bản (rule of thumb) các nhà nghiên cứu cố gắng so

sánh từ 30 trƣờng hợp (câu hỏi) và ít nhất 3 ngƣời đánh giá khi muốn áp dụng

những nghiên cứu về độ tin cậy.

36

Chƣơng 3

ẶC Ể ỀU K Ệ TỰ Ê ,

K TẾ XÃ Ộ K U VỰC Ê CỨU

3.1. iều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý

Khu di tích Chùa Hƣơng nằm ở phía Tây Nam Tp. Hà Nội, gồm hệ

thống đình, đền, chùa, hang, động tọa lạc rải rác quanh dãy núi Hƣơng Sơn ở 5

thôn: Yến Vỹ, Đục Khê, Hội Xá, Tiên Mai và Phú Yên trên địa bàn 4 xã

Hƣơng Sơn, An Tiến, Hùng Tiến và Anh Phú thuộc huyện Mỹ Đức - Hà Nội,

cách trung tâm thủ đô Hà Nội 60 km, cách TP Phủ Lý - Hà Nam 30 km. Trung

tâm Chùa Hƣơng nằm ở xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, nằm ven bờ

phải sông Đáy.

Khu du lịch chùa Hƣơng có tọa độ địa lý từ 20°29’ đến 20°24’ vĩ độ

Bắc và 105°41’ kinh độ Đông.

Phía Nam giáp tỉnh Hà Nam.

Phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình.

Phía Đông và Nam thuộc địa phận Hà Nội.

3.1.2. Đặc điểm địa hình

Quần thể Chùa Hƣơng có nhiều công trình kiến trúc rải rác trong thung

lũng suối Yến. Khu vực chùa Ngoài, còn gọi là chùa Trò, tên chữ là chùa

Thiên Trù. Chùa Trong là một động đá thiên nhiên. Ở lối xuống hang có cổng

lớn, trán cổng ghi 4 chữ Hương Tích động môn. Qua cổng là con dốc dài, lối đi

xây thành 120 bậc lát đá. Vách động có năm chữ Hán 南天第一峝 (Nam thiên

đệ nhất động) khắc năm 1770, là bút tích của Tĩnh Đô Vƣơng Trịnh Sâm (1739

- 1782). Ngoài ra động còn có một số bia và thi văn tạc trên vách đá.

Khu di tích chùa Hƣơng thuộc phần cuối của dẫy núi đá vôi kéo dài từ

Lan Nhi Thăng, cao nguyên Sơn La, cao nguyên Mộc Châu, vùng đá vôi Hoà

37

Bình - Ninh Bình đến tận bờ biển Nga Sơn - Thanh Hóa, với độ cao từ 1.444

m (đỉnh Bu Lan Nha Thăng) giảm xuống 100 - 300 m về phía biển đi xuống.

Khu vực này tiếp giáp với châu thổ sông Hồng, đây chính là ranh giới giữa

rừng núi, đồng bằng về phía Tây Nam, đồng bằng sông Hồng. Do vậy, dãy

núi Hƣơng Sơn cũng chỉ là núi thấp, đỉnh cao nhất là 381 m.

Hệ thống núi ở đây không chỉ đẹp ở chiều cao mà còn đẹp ở chiều dầy,

chiều rộng ở các quần tụ bố cục nhịp nhàng giữa núi với núi và núi với nƣớc.

Những dãy núi ở đây đều có hình dáng độc đáo và có ý nghĩa ở chốn cửa phật

nhƣ núi mâm xôi với hình ảnh mâm xôi con gà hay núi voi phục mang vẻ đẹp

tự nhiên của tạo hoá. Do phần lớn núi đá bị nƣớc xâm thực qua quá trình kiến

tạo lâu dài nên khu vực này hình thành nên nhiều hang động tự nhiên rất đẹp,

có giá trị du lịch nhƣ: Động Hƣơng Tích, Hinh Bồng, Long Vân, Tuyết Sơn...

Đánh giá chung về địa hình, địa mạo khu vực Chùa Hƣơng cho thấy đây

là nơi có địa hình núi thấp xâm thực nhƣng nằm ngay cạnh đồng bằng, có

phong cảnh “sơn thuỷ hữu tình” có lợi thế rất lớn về mức độ hâp dẫn du khách.

3.1.3. Khí hậu, thời tiết

Khí hậu thời tiết luôn là yếu tố ảnh hƣởng lớn tới khách du lịch. Chính khí

hậu tạo ra từng loại thời tiết và định ra mùa du lịch. Khu di tích chùa Hƣơng nằm

trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm 4 mùa rõ rệt.

- Nhiệt độ trung bình năm là 23,30C/năm. Thời kỳ nóng nhất nhiệt trung bình là 270C. Thời kỳ lạnh nhất có nhiệt độ trung bình 180C.Thời tiết mùa xuân với nhiệt độ dễ chịu 16 - 200C. Mặt trời chuyển dịch lên cao, nắng

xuân ấm dịu. Mƣa chủ yếu là mƣa bay, mƣa bụi, mƣa phùn lên một màn

trắng hƣ ảo, mong manh trƣớc cổng chùa và trên cả núi rừng Hƣơng Sơn.

Đó là yếu tố thuận lợi cho khách vì khách sẽ cảm thấy bầu không khí khác

lạ, yên tĩnh, tôn nghiêm, linh thiêng và phần nào bớt mệt khi leo núi. Từ

tháng 1 đến tháng 3 hàng năm cũng là mùa lễ hội chùa Hƣơng, đây là

khoảng thời gian có lƣợt du khách nhiều nhất.

38

- Hƣớng gió thịnh hành về mùa khô là gió mùa Đông Bắc (tháng 11

đến tháng 3 năm sau), còn lại các tháng khác chủ yếu là gió Nam, gió Tây

Nam và gió Đông Nam. Chế độ gió nói chung không gây tác động xấu đến

sức khoẻ con ngƣời, tạo độ thông thoáng vừa phải tƣơng đối thuận lợi cho các

hoạt động tham quan du lịch, nghỉ dƣỡng.

- Chế độ bức xạ nắng, mây, mƣa tƣơng đối thích nghi với sức khỏe con

ngƣời thuận lợi cho hoạt động tham quan nghỉ dƣỡng.

- Lƣợng mƣa trung bình 1.800 - 2.000 mm/năm với ngày mƣa 140 - 150

ngày/năm ở ngƣỡng thích hợp đến khá thích hợp. Thời gian mƣa phân bố trong

năm không đều, mƣa tập trung vào tháng 4 đến tháng 10 ngày mƣa nhiều nhất

có thể lên tới 33 mm, mùa khô từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Tháng

mƣa ít nhất trong năm là tháng 12, tháng 1 lƣợng mƣa chỉ từ 18 - 23 mm.

- Độ ẩm không khí trung bình năm là 85% giao động từ 80 - 89%.

Chênh lệch độ ẩm không khí giữa các tháng trong năm không lớn.

Các học giả Ấn Độ đã đƣa ra các chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con

ngƣời nhƣ sau:

Bảng 3.1. Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con ngƣời

ƣợng Nhiệt độ Nhiệt độ mƣa trung Hạng Ý nghĩa trung bình trung bình bình năm năm (độ C) tháng (độ C) Biên độ của t0 độ trung bình (độ C) (mm)

1250 - Thích 8 - 24 24 - 27 < 6 1 1902 nghi

1900 - Khá thích 24 - 27 27 - 29 6 - 8 2 2550 nghi

7 - 29 29 - 32 8 - 14 > 2550 3 Nóng

Rất nóng 29 - 32 32 - 35 14 - 19 < 1250 4

Không > 32 > 35 > 19 < 650 5 thích nghi

(Nguồn: Viện nghiên cứu và phát triển du lịch)

39

Qua bảng số liệu trên và tình hình khí hậu khu du lịch Chùa Hƣơng ta

thấy khí hậu ở đây thuộc vào loại thích nghi và khá thích nghi, phù hợp với sức

khoẻ con ngƣời. Đây là một trong những yếu tố hấp dẫn thu hút khách du lịch.

3.1.4. Thủy văn

Để phục vụ cho khách du lịch thì nguồn nƣớc đóng vai trò quan trọng.

Nguồn nƣớc ảnh hƣởng tới môi trƣờng sống còn lại trong khu vực và phục vụ

cho môi trƣờng sinh hoạt vệ sinh của dân cƣ và khách du lịch. Mạng lới thuỷ

văn của huyện Mỹ Đức rất phong phú gồm lƣu lƣợng nƣớc của hai con sông

lớn: Sông Đáy, sông Thanh Hà và hệ thống suối: Suối Yến, Suối Long Vân…

đều do nguồn nƣớc ngầm Karst cung cấp tạo ra dòng chảy quanh năm.

Đặc biệt với dòng Suối Yến hiền hòa thơ mộng uốn lƣợn quanh co chạy

dài 4 km mất khoảng một giờ đi đò đƣa du khách đến chùa Thiên Trù để vào

động Hƣơng Tích. Không chỉ đóng vai trò là dòng chảy đón đƣa du khách mà

suối Yến còn tạo cho du khách cảm giác lãng mạn, thả hồn trƣớc cảnh “Sơn

thuỷ hữu tình”.

Theo điều tra nghiên cứu của Viện nghiên cứu và phát triển du lịch thì

hệ thống thuỷ văn tại Chùa Hƣơng - Mỹ Đức rất phong phú, với tầng nƣớc

ngầm dồi dào sẽ là một điểm mạnh để cung cấplƣợng nƣớc đảm bảo cho

việc khai thác, phục vụ các nhu cầu du lịch, sinh hoạt của khách và dân cƣ.

Nhìn chung về mặt tài nguyên nƣớc ở khu vực có thể thấy lƣợng nƣớc trong

khu vực là khá đủ, và sạch phục vụ cho nhu cầu du lịch và sinh hoạt. Nhƣng

do tính chất đặc biệt của cấu tạo địa chất nên cần có những biện pháp khai

thác hợp lý để cho môi trƣờng nƣớc luôn trong sạch, góp phần vào phát triển

du lịch bền vững ở khu vực.

3.1.5. Tài nguyên thiên nhiên

* Tài nguyên đất

Khu di tích Chùa Hƣơng thuộc vùng núi Hƣơng Sơn một vùng núi

trong dãy “Hạ Long cạn” của hệ thống đồi núi sót nổi lên giữa trung tâm Bắc

40

Bộ. Là vùng chuyển tiếp giữa hệ thống đồi núi đá vôi từ Tây Bắc qua Hoà

Bình, và bên kia là thềm đồng bằng châu thổ sông Hồng, nên mặc dù có diện

tích không lớn (hơn 5.000 ha) nhƣng có sự phân hoá mạnh mẽ của địa hình

thổ nhƣỡng. Điều này đã tạo cho khu du lịch nhiều danh lam thắng cảnh, đặc

biệt là hệ thống hang động trong các núi đá vôi.

* Tài nguyên rừng và sinh vật

Khu di tích chùa Hƣơng có diện tích 5130 hecta là một quần thể núi

rừng, núi đá nguyên sinh những thảm thực vật đa dạng phong phú. Rừng đặc

dụng Hƣơng Sơn có tổng diện tích 3.320,41 ha lƣu giữ nhiều nguồn gen động

vật, thực vật quý hiếm đƣợc ghi vào sách đỏ Việt Nam và Thế giới. Độ tàn

che phủ của rừng hiện nay là 48%. Rừng đặc dụng Hƣơng Sơn có 1 kiểu thảm

thực vật, 3 kiểu phụ thảm thực vật, 6 kiểu trạng thái thảm thực vật trên cạn, 1

kiểu trạng thái thủy sinh, ngập nƣớc.

Theo điều tra thống kê sơ bộ thì nơi đây có khoảng 350 loài thảo mộc,

thuộc 92 họ. Ở đây có 6 ngành thực vật bặc cao đó là ngành lá thông, ngành

tháp bút, ngành thông đất, ngành dƣơng xỉ, ngành hạt trần, ngành hạt kín.

Trong rừng có nhiều loại gỗ quý nhƣ: lát hoa, thông, lim… Có những cây cổ

thụ sống lẻ loi nhƣ cây sang (hoa phớt vàng, quả giống quả bồ kết). Tuy nhiên

cây ở đây phần lớn là cây thứ sinh: dẻ, gai, muồng, cây dây leo, nhiều nhất là

cây Quạch. Cũng có nhiều cây làm thuốc nhƣ: cây ổ rồng vàng chữa bệnh

lành xƣơng, củ khúc chữa bệnh tê thấp, củ sâm làm thuốc bổ... Ngoài ra có

một lớp phủ thực vật dày đặc mọc ở các ngọn núi nhƣ: lan, cỏ tranh, cỏ

vông... tạo nên một bức tranh thiên nhiên tạo cảm giác khá hấp dẫn du khách

du lịch. Đặc biệt khi nói đến tài nguyên thực vật không thể không nhắc tới

một số loài cây quý, trong đó có một số loài đang có nguy cơ tuyệt chủng

đƣợc đƣa vào “Sách Đỏ” của Việt Nam. Rừng núi nơi đây còn cung cấp cho

con ngƣời những đặc sản mà ít ở đâu có đƣợc nhƣ: mơ Hƣơng Tích, canh rau

sắng, củ mài Chùa Hƣơng. Nhƣ vậy, khách dến đây không chỉ tham quan

41

ngắm cảnh đẹp mà còn đƣợc thƣởng thức những món đặc sản của khu du lịch.

Đây không chỉ là yếu tố thu hút một lƣợng khách lớn mà còn tăng thêm nguồn

thu cho ngƣời dân địa phƣơng.

Nhìn chung hệ động vật trong khu vực không đa dạng về số lƣợng loài

nhƣng xét về giá trị tài nguyên của động vật lại khá độc đáo. Nơi đây có

những dấu hiệu của một số loài động vật quý hiếm và đặc hữu. Qua điều tra

sơ bộ đã phát hiện thú thuộc 17 họ, 7 bộ; 88 loài chim thuộc 37 họ, 15 bộ và

35 loài bò sát thuộc 16 họ, 3 bộ, riêng về côn trùng đã liệt kê đƣợc 56 loài.

Rừng còn có những loại động vật quý hiếm nhƣ: gà lôi trắng, trăn đất, hoa

mai, báo gấm, voọc má trắng, ôrô vảy, kỳ đà nƣớc... là những loài đƣợc ghi

vào sách đỏ của Việt nam và thế giới.

3.2. iều kiện kinh tế xã hội

3.2.1. Dân số

Theo báo cáo Kết quả thực hiện Nghị quyết HĐND về phát triển Kinh

tế - Xã hội, An ninh - Quốc phòng trong 6 tháng đầu năm 2019 của UBND xã

Hƣơng Sơn hiện trên địa bàn xã Hƣơng Sơn có tổng 6.394 hộ, 23.500 khẩu,

(trong đó Nam là 11.637 ngƣời, Nữ là 11.863 ngƣời).

Khu di tích Hƣơng Sơn nằm ngay trong khu dân cƣ bao gồm 4 xã

Hƣơng Sơn, An Tiến, Hùng Tiến, An Phú. Trong đó Hƣơng Sơn là xã đông

dân cƣ nhất (chiếm khoảng trên 90% dân số khu vực) và có lƣợng lao động

tham gia hoạt động du lịch đông nhất tại khu di tích thắng cảnh Hƣơng Sơn.

Ngƣời dân ở đây vẫn canh tác nông nghiệp, chăn nuôi nhƣng thu nhập chủ

yếu lại là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch. Các hoạt động kinh doanh

du lịch của ngƣời dân địa phƣơng chủ yếu là chèo đò, bán hàng lƣu niệm,

phục vụ ăn uống, nghỉ ngơi.

3.2.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng

- Các dự án từ năm 2015 cho đến hết tháng 8 năm 2019 là

75,365.781 tỷ đồng.

42

+ Cải tạo và xây mới các nhà vệ sinh công cộng tuyến Thiên Trù

Hƣơng Tích với tổng mức đầu tƣ là 4,222.915 tỷ đồng.

+ Xây dựng nhà ở phục vụ lực lƣợng làm việc tại trạm kiểm soát vé bến

Thiên Trù và các hạng mục phụ trợ với tổng mức đầu tƣ là: 12,927.458 tỷ

đồng.

+ Cải tạo và xây mới các nhà vệ sinh công cộng tuyến Thiên Trù

Hƣơng Tích (Giai đoạn 2) với tổng mức đầu tƣ là 6,421.988 tỷ đồng.

+ Xử lý môi trƣờng và cải tạo chỉnh trang khu vực bến Yến với mức

đầu tƣ là: 3,323.064 tỷ đồng.

+ Xây dựng sân vƣờn, cải tạo nhà ở phục vụ lực lƣợng làm việc và các

hạng mục phụ trợ tại trạm kiểm tra vé bến Thiên Trù với tổng mức đầu tƣ là

8,215.354 tỷ đồng.

+ Cải tạo và mở rộng bãi rác Mả Mê, bến Thiên Trù (Giai đoạn 2) với

tổng mức đầu tƣ là 5,122.349 tỷ đồng.

+ Hệ thống điện chiếu sáng kết hợp tạo cảnh quan và tuyên truyền trên

dòng suối Yến với tổng mức đầu tƣ là 11,138.129 tỷ đồng.

+ Nâng cấp và cải tạo nền đƣờng Bến Trò (Giai đoạn 2) với tổng mức

đầu tƣ 3.079.468 tỷ đồng.

+ Cải tạo và xây mới các nhà vệ sinh công cộng tuyến Thiên Trù

Hƣơng Tích (Giai đoạn 3) với tổng mức đầu tƣ là 8,109.000 tỷ đồng.

+ Hệ thống điện chiếu sáng kết hợp tạo cảnh quan và tuyên truyền trên

dòng suối Yến (Giai đoạn 2) với tổng mức đầu tƣ là 12,806.046 tỷ đồng.

- Kinh phí đầu tƣ xây dựng đƣợc trích từ nguồn thu phí thắng cảnh

Chùa Hƣơng hàng năm. UBND xã Hƣơng Sơn phối hợp với các phòng, ban

chuyên môn của huyện giám sát việc thực hiện thi công các công trình trên

địa bàn xã đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn, chất lƣợng, đúng bản vẽ thiết kế đã

đƣợc phê duyệt, đảm bảo tiến độ đề ra.

43

- Ngoài những kế hoạch xây dựng, tu bổ chùa chiền và cơ sở hạ tầng

trên còn phải quan tâm tới vấn đề lƣu trú của du khách. Với đặc thù là khu du

lịch tâm linh, khách du lịch đến với Chùa Hƣơng chủ yếu chỉ nghỉ lại 1 ngày,

thời điểm hiện tại số lƣợng nhà nghỉ, phòng nghỉ có thể đáp ứng số lƣợng

nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc chất lƣợng. Các cơ sở lƣu trú phát triển nhỏ lẻ (8 -

10 phòng/nhà). Thời gian lễ hội ngắn nên việc đầu tƣ thiết bị hiện đại cho

dịch vụ nghỉ của ngƣời dân tƣơng đối khó khăn. Đây cũng là một hạn chế và

khó khăn cho việc thúc đẩy du lịch bền vững tại đây.

Việc liên tục xây dựng, tu bổ các công trình kiến trúc và cải tạo cơ sở

hạ tầng có thể gây ảnh hƣởng tới môi trƣờng và hoạt động sinh sống của

ngƣời dân xung quanh khu di tích nhất là về tiếng ồn, bụi từ quá trình vận

chuyển nguyên vật liệu, xây dựng.

3.2.3. Chăn nuôi

Kinh tế hộ gia đình luôn đƣợc coi trọng và quan tâm phát triển thành

mô hình trang trại, gia trại chăn nuôi tại hộ gia đình và vùng chuyển đổi, ven

núi, thung đồi.

Hiện nay, toàn xã có 23 trang trại và 165 gia trại (Chăn nuôi gia

súc, gia cầm).

Hƣớng phát triển trọng tâm là trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao.

Chăn nuôi Trâu, bò; Lợn hƣớng nạc; gà vịt siêu thịt, siêu trứng.

3.2.4. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ du lịch

Ngành tiểu thủ công nghiệp luôn đƣợc động viên, khuyến khích phát triển

nhƣ ngành nghề: Mộc, xây dựng các công trình dân dụng, gò, hàn, xay sát, may

đo và may gia công, vận tải nguyên vật liệu và chế biến nông sản chủ yếu với

quy mô vừa và nhỏ. Thu từ sản xuất tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề

khác của 6 tháng đầu năm 2019 đạt: 91,3 tỷ đồng, tăng 23,04% so với cùng kỳ

năm 2018, đạt 55% kế hoạch năm.

44

Dịch vụ di lịch tại địa phƣơng hiện chủ yếu là: chuyên trở khách

(thuyền đò), dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ, khách sạn, bán đồ lƣu niệm...

Tổng thu nhập từ nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ du lịch và

thu nhập khác của 6 tháng đầu năm 2019 là: 775.686.700.000 đồng, giảm

7,6% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 77,8% kế hoạch năm.

45

Chƣơng 4

KẾT QUẢ Ê CỨU VÀ T ẢO UẬ

4.1. iện trạng phát triển du lịch tại Chùa ƣơng

4.1.1. Tiềm năng phát triển du lịch

Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Quần thể Hƣơng Sơn (Chùa

Hƣơng) gồm 21 ngôi chùa, động thờ Phật, ngôi đền thờ Thần theo tín ngƣỡng

nông nghiệp bản địa và gắn liền với Phật giáo Đạo tràng, nơi tu hành đắc đạo

của Bồ Tát Quán Thế Âm. Quần thể Hƣơng Sơn đƣợc xây dựng từ đời Lê

Thánh Tông (1442 - 1497), đã trải qua 11 đời Tổ sƣ.

Những năm 1947, 1948, 1950 khu vực Chùa Thiên Trù đã bị thực dân

Pháp đốt phá và ném bom. Tuy nhiên, cùng với thời gian, quần thể Hƣơng

Sơn luôn đƣợc Nhà nƣớc, Nhân dân địa phƣơng và quý khách thập phƣơng

cùng nhà Chùa quan tâm tu bổ, sửa chữa. Nhờ đó, Chùa Hƣơng vẫn giữ

nguyên đƣợc giá trị về lịch sử và danh thắng, thu hút hàng triệu du khách

trong và ngoài nƣớc về chiêm bái và trẩy hội mỗi năm.

Ngày 18/5/1958, Hồ Chủ tịch đã về thăm Chùa Hƣơng, ngƣời căn dặn:

“Chùa Hƣơng là nơi cảnh đẹp, ta phải biết quý trọng mà gìn giữ cho con cháu

mình thƣởng thức thêm yêu quê hƣơng, đất nƣớc…”. Làm theo lời Bác dạy,

cán bộ, nhân dân xã Hƣơng Sơn nói riêng và huyện Mỹ Đức nói chung luôn coi

trọng giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích và danh thắng Hƣơng Sơn.

Ngày 26/12/2017, Thủ tƣớng Chính phủ đã Quyết định xếp hạng di tích

Quốc gia đặc biệt đối với Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Quần thể

Hƣơng Sơn.

Trong những năm gần đây, hoạt động du lịch tại chùa Hƣơng phát triển

với tốc độ ngày càng nhanh, thu hút du khách không chỉ trong nƣớc mà bắt

đầu có cả khách quốc tế đem lại hiệu quả kinh tế lớn không chỉ cho địa

phƣơng mà còn đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nƣớc cũng

46

nhƣ quảng bá hình ảnh văn hóa truyền thống ra ngoài Thế giới. Có thể nói,

đây là một dấu hiệu đáng mừng cho du lịch tại Chùa Hƣơng nói riêng và

ngành du lịch cả nƣớc nói chung.

Chùa Hƣơng có khả năng thu hút rất nhiều các đối tƣợng khách khác

nhau bao gồm cả: học sinh, sinh viên, viên chức nhà nƣớc, những ngƣời làm

ăn buôn bán, ngƣời lớn tuổi… không phân biệt lứa tuổi, địa vị xã hội. Họ đến

Chùa Hƣơng cùng tấm lòng thành kính với Đức Phật để cầu mong sức khoẻ,

sự may mắn, no đủ, hoặc là đi vãn cảnh…

Để phục vụ cho phật tử bốn phƣơng về lễ phật và vãn cảnh núi rừng

Hƣơng Sơn đƣợc thuận tiện Công ty cổ phần vận tải và du lịch Hƣơng Sơn đã

xây dựng và đƣa vào phục vụ hệ thống cáp treo Chùa Hƣơng từ tháng

01/2006 với công nghệ hiện đại theo tiêu chuẩn châu Âu của hãng

Doppelmayr cộng hoà Áo - Là hãng sản xuất hệ thống cáp treo lâu đời và

chiếm thị phần lớn nhất trên thế giới. Hệ thống đƣợc sản xuất theo các tiêu

chuẩn của châu Âu. Hệ thống đƣợc trang bị 45 Cabin Omega III - Thụy sĩ,

mỗi ca bin chuyên chở 06 hành khách với hệ thống kẹp cáp, đóng mở cửa tự

động, công suất 1.500 hành khách/giờ, tốc độ di chuyển trung bình của cabin

là 5 m/s, hệ thống cáp vận hành an toàn trong mọi điều kiện thời tiết với cấp

gió dƣới cấp 6. Chiều dài toàn bộ tuyến là 1.200 m với 7 cột và 3 nhà ga: Ga

Thiên trù, ga Giải oan và ga Hƣơng tích. Hệ thống cáp treo đã góp phần

không nhỏ trong việc giảm tải ách tắc trên đƣờng hành hƣơng từ Thiên Trù

vào động Hƣơng Tích và thuận tiện cho khách hành hƣơng.

Hàng năm hệ thống đƣợc bảo trì bảo dƣỡng thƣờng xuyên bằng các thợ

kỹ thuật nhiều kinh nghiệm của Công ty, dƣới sự kiểm tra, giám sát của các

chuyên gia hãng Doppelmayr. Hơn nữa hệ thống còn đƣợc kiểm định, kiểm

tra, cấp giấy chứng nhận an toàn của Trung tâm kiểm định, đăng kiểm Việt

nam định kỳ hàng năm.

47

4.1.2. Hiện trạng phát triển du lịch tại địa bàn

Với những lợi thế về tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch

nhân văn truyền thống, trong những năm gần đây số lƣợng du khách tới tham

quan, du lịch tại Chùa Hƣơng đã tăng lên đáng kể, kéo theo đó là mức doanh thu

từ các hoạt động du lịch cũng ngày cành tăng cao. Theo con số thống kê lƣợng

du khách trong những năm gần đây của khu du lịch Chùa Hƣơng nhƣ sau:

Bảng 4.1. Thống kê số lƣợng du khách đến Chùa ƣơng

từ năm 2014 - 2018

ăm

TT Chỉ tiêu

2014 2015 2016 2017 2018

1 1.250.367 1.355.192 1.451.229 1.357.528 1.542.249 Tổng lƣợt khách

2 Nội địa 1.238.109 1.343.824 1.439.214 1.347.403 1.528.407

3 Quốc tế 12.258 11.368 12.015 10.125 13.842

(Nguồn: Ban quản lý khu di tích Hương Sơn)

Theo bảng thống kê trên ta có thể nhận thấy trong thời gian gần đây

lƣợng du khách tới thăm quan tại điểm du lịch Chùa Hƣơng tăng dần qua các

năm, riêng năm 2017 có giảm nhẹ nhƣng năm 2018 đã tăng trở lại và còn

vƣợt so với các năm trƣớc đó. Du khách chủ yếu là nội địa, lƣợng du khách

quốc tế chỉ chiếm khoảng 1% tổng lƣợng khách. Ngành du lịch đang đóng

góp 65% tổng thu nhập toàn xã Hƣơng Sơn, thu nhập từ dịch vụ du lịch và thu

nhập khác đạt khoảng 500 tỷ đồng.

Phát triển du lịch tại Chùa Hƣơng - Mỹ Đức nhận đƣợc nhiều sự

quan tâm từ phía chính quyền, luôn có các mục tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ cụ

thể để cơ quan chức năng nhƣ BQL khu Di tích - Thắng cảnh Hƣơng Sơn,

UBND xã Hƣơng Sơn, Ban quản lý rừng phòng hộ - đặc dụng Hà Nội, Hạt

kiểm lâm huyện Mỹ Đức thực hiện. Những năm qua các cơ quan luôn

48

nghiêm túc tổ chức nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, tu bổ tôn tạo và phát huy giá

trị khu di tích thắng cảnh Hƣơng Sơn.

Hàng năm lễ khai hội chùa Hƣơng luôn đƣợc tổ chúc đúng thời gian,

đúng nghi lễ, tổ chức trang trọng làm nổi bật bản sắc văn hóa truyền thống

đặc sắc. Chất lƣợng phục vụ luôn đƣợc chú trọng và nâng cao, quán triệt các

tệ nan nhƣ cƣớp bóc, lừa gạt, nâng giá hàng hóa, mua bán trái phép độc thực

vật cấm, đảm bảo an toàn cho du khách và đáp ứng nhu cầu thƣởng ngoạn

danh lam thắng cảnh, tạo môi trƣờng du lịch lành mạnh, văn minh.

Trƣớc năm 2008, lễ hội chùa Hƣơng đón trung bình khoảng trên 40 vạn

lƣợt du khách/năm; Giai đoạn 2008 - 2015 đón trên 1,2 triệu du khách/năm,

nổi bật giai đoạn 2015 đến nay đã lên trên 1,4 triệu lƣợt khách/năm về tham

quan trẩy hội. Lƣợng khách du lịch quốc tế tăng từ dƣới 1 vạn lên gần 2 vạn.

Đây là dấu hiệu đáng mừng, tuy lƣợng khách quốc tế còn ít nhƣng việc tăng

gấp đôi về số lƣợng vẫn thể hiện đƣợc hoạt động quảng bá của địa phƣơng

khá tốt, góp phần đƣa văn hóa truyền thống Việt Nam tới bạn bè quốc tế.

Các phƣơng tiện tham gia chở khách đƣợc đăng ký và gắn biển số, sơn

màu xanh thân thiện môi trƣờng, trên thuyền có giỏ đựng rác, có phao hoặc

dụng cụ nổi cứu sinh. Vào mùa lễ hội luôn có phao cứu sinh và xuồng cứu hộ

trên suối Yến đảm bảo an toàn cho du khách, hạn chế tối đa xuồng có động cơ

chở khách trên dòng suối. Có các biện phát xử lý với những cơ sở thuyền đò

không thực hiện đúng quy định. Theo thống kê năm 2019 của UBND xã Hƣơng

Sơn: Tổng số phƣơng tiện đã đăng ký và gắn biển số là 3.672 phƣơng tiện;

Trang bị dụng cụ nổi cứu sinh là 8.600 chiếc.

Chủ phƣơng tiện xuồng, đò ký cam kết với Ban tổ chức lễ hội về trách

nhiệm thực hiện giữ gìn vệ sinh môi trƣờng và nhắc nhở du khách bỏ rác

đúng nơi quy định, tuyệt đối không ép khách, ép giá, "vòi vĩnh" thêm tiền của

du khách. BQL khu di tích kết hợp với UBND xã Hƣơng Sơn có hình thức xử

lý triệt để trƣờng hợp đò không có giỏ đựng rác, chở quá số ngƣời quy định và tăng

cƣờng xử lý xuồng máy hoạt động trái quy định của Ban tổ chức.

49

Các cửa hàng kinh doanh dịch vụ trên các tuyến du lịch để hoạt động

phải đăng ký với chính quyền và ký cam kết về giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh

an toàn thực phẩm, phòng chống cháy, nổ... Hàng năm có khoảng 400 cửa

hàng kinh doanh hoạt động mang đến nguồn doanh thu cho ngƣời dân, giải

quyết đƣợc thêm nhiều vấn đề về việc làm cho ngƣời dân tại địa phƣơng.

Mùa lễ hội diễn ra từ tháng 1 đến tháng 3 hàng năm, nhƣng suốt cả năm

vẫn rải rác có du khách đến tham quan, vãn cảnh, lễ bái. Trung bình những

ngày thƣờng vẫn có 200 - 400 lƣợt khách. Để tập trung cho mùa lễ hội đƣợc

diễn ra văn minh, an toàn và đảm bảo vệ sinh môi trƣờng thì từ tháng 9 đến

tháng 12 năm trƣớc UBND huyện Mỹ Đức, BQL khu di tích, UBND xã

Hƣơng Sơn đã kết hợp với các ban, ngành, đoàn thể, các thôn, xóm triển khai

nhiều chƣơng trình tuyên truyền, tập huấn. Đối tƣợng là các chủ thuyền đò,

đơn vị kinh doanh dịch vụ trên địa bàn khu di tích, các công ty tổ chức tour du

lịch và cả ngƣời dân sinh sống trên địa bàn.

Để đảm bảo công tác vệ sinh môi trƣờng ban tổ chức lễ hội đã ký hợp

đồng với công ty Yến Hƣơng đơn vị đƣợc giao thu gom tập kết rác thảu về

bãi rác khu vực Mả Mê phân loại xử lý bằng chôn lấp và đốt (Lò đốt rác đƣợc

xây dựng năm 2013 và duy trì hoạt động đến nay). Công tác thu gom đƣợc

đảm bảo cả đƣờng bộ và đƣờng thủy. Vào mùa lễ hội công tác đƣợc tăng

cƣờng, luôn có một nhóm thực hiện vớt rác thải dọc dòng suối Yến để giữ gìn

vệ sinh và cảnh quan. Hàng năm tổ chức phun thuốc thanh khiết môi trƣờng

04 đợt đảm bảo theo kế hoạch, thả 33 tấn vôi cục xuống khu vực bến Yến và

Thiên Trù.

Hệ thống nhà vệ sinh công cộng đã đƣợc cải tạo và xây dựng mới đạt

chuẩn 10/16 điểm.

Trƣớc sự tập trung và nghiêm túc triển khai thực hiện các kế hoạch,

nhiệm vụ của toàn thể các ban ngành đoàn thể thì năm 2018 Thủ tƣớng Chính

phủ đã ký quyết định số 2082/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2017 của thủ

50

tƣớng chính phủ về việc xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt. Xếp hạng “Quần

thể di tích thắng cảnh Hƣơng Sơn (Chùa Hƣơng)” là Di tích quốc gia đặc biệt.

4.1.3. Các loại hình du lịch chùa Hương

Khu di tích chùa Hƣơng là nơi hội tụ những giá trị to lớn về tài nguyên

du lịch thiên nhiên và nhân văn vô cùng hấp dẫn với khách du lịch. Từ trƣớc

tới nay, tại khu vực đang triển khai 2 loại hình du lịch là du lịch lễ hội và du

lịch tham quan.

- Du lịch lễ hội:

Trong hình thức này mục đích chủ yếu đi sâu vào thực hành tôn giáo,

tín ngƣỡng của đạo Phật. Khách đi lễ hội phần lớn để cầu tài, cầu lộc, cầu tự,

sám hối cho gia đình và bản thân đƣợc thanh thản trƣớc cử Phật.

- Du lịch tham quan:

Là hoạt động Du lịch nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu mong muốn đƣợc

tìm hiểu nâng cao nhận thức của con ngƣời tại các khu vực khác nhau trong

khu du lịch.

- Khu vực 1: Tại các vùng đỉnh núi đá vôi với hệ sinh thái rừng thứ

sinh tuy các cây gỗ lớn đã ít nhiều bị chặt phá nhƣng sinh cảnh rừng vẫn

rất thích hợp phục vụ du khách có nhu cầu quan sát, tham quan, nghiên

cứu sinh cảnh rừng.

- Khu vực 2: Tại các vùng đỉnh núi đá vôi với hệ thống sinh thái cây

bụi bỏ hoang có thể tạo quang cảnh đẹp vừa phục vụ tham quan ngắm cảnh

và thƣởng thức những đặc sản của vùng đá vôi nhƣ: mơ, mận... Khu du lịch

này không chỉ tăng sức hấp dẫn thu hút khách mà còn đem lại hiệu quả

kinh tế cao.

- Khu vực 3: Tại các vùng có bề mặt đỉnh khá bằng phẳng cùng lợi thế

dáng vẻ cheo leo và tầm quan sát rộng để ngắm nhìn trời đất bao la ngắm ban

mai, hoàng hôn… cùng hình ảnh các sƣ gia ngồi thiền nhập đạo ở các bãi đá

bằng phẳng để giúp du khách hiểu biết thêm về đạo Phật với tiềm thức trở lại

với cội nguồn.

51

- Khu vực 4: Tại các thung lũng karst với rừng thứ sinh phục vụ cho

tham quan, ngắm cảnh, khoa học.

- Khu vực 5: Tại các khu vực có bề mặt nƣớc giúp khách có thể đi tham

quan cảnh quan mặt nƣớc thơ mộng giữa hai sƣờn núi "sơn thuỷ hữu tình".

Tuy nhiên khu vực chƣa khai thác hết đƣợc những thế mạnh sẵn có mà

thiên nhiên ƣu đãi bằng cách phát triển đa dạng các loại hình du lịch, các

tuyến du lịch phong phú và hấp dẫn. Dựa vào các tài nguyên Du lịch của khu

vực, kết hợp với việc bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan và coi trọng giá trị tinh

thần (ý nghĩa tâm linh của khu vực), có thể xây dựng thêm những loại hình du

lịch với các mục đích sau:

- Du lịch Thám hiểm:

Với lợi thế chiều cao của các đỉnh núi và sự đa dạng của thảm thực vật

bao phủ có thể phát triển Du lịch leo núi cho các du khách thích cảm giác

mạnh, bị chinh phục bởi dáng vẻ cheo leo, hiểm hóc của các đỉnh núi đá vôi.

- Du lịch Nghỉ dƣỡng:

Trên các bậc thềm ở chân núi hoang tại các vùng ven hồ - các đảo nổi -

đầm nƣớc có thể xây dựng các khu nghỉ dƣỡng với các mô hình kiến trúc hoà

hợp với du khách để có thể nghỉ ngơi, thƣ giãn trong khung cảnh sông núi bao

quanh, hoà mình với thiên nhiên.

- Du lịch Thể thao:

Đây là khu vực có địa hình đa dạng và phong phú nên có thể phát triển

các loại hình thể thao thích hợp để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của du

khách nhƣ leo núi, chạy trong rừng, đi dã ngoại, cỡi ngựa…

- Du lịch Vui chơi, giải trí:

Tại các khu vực tập trung đông dân, du khách nhƣ khu dân cƣ, bến xe,

điểm phục vụ có thể phát triển các loại hình vui chơi giải trí để thu hút khác

sau khi đi vãn cảnh chùa, tuy nhiên cần lƣu ý đây là vấn đề tôn nghiêm mang

nội dung ý nghĩa tâm linh nên các hoạt động vui chơi giải trí phải mang đậm

52

nét truyền thống, văn hoá dân tộc nhƣ: đấu vật, chọi gà, ném còn… Tuy nhiên

cần nghiêm cấm việc lợi dụng không khí lễ hội để chơi các chò chơi không

lành mạnh nhƣ: cờ bạc, cá độ...

4.2. Thực trạng môi trƣờng của các hoạt động du lịch tại địa bàn

4.2.1. Thực trạng chất thải rắn từ hoạt động du lịch

Theo báo cáo Kết quả thực hiện Nghị quyết HĐND về phát triển Kinh

tế - Xã hội, An ninh - Quốc phòng trong 6 tháng đầu năm 2019 của UBND xã

Hƣơng Sơn:

Thực hiện Chỉ thị nghị quyết, kế hoạch của cấp trên và sự chỉ đạo của

lãnh đạo xã Hƣơng Sơn về việc đảm vệ sinh môi trƣờng phòng chống dịch

bệnh năm 2019; UBND xã Hƣơng Sơn đã xây dựng kế hoạch tổng vệ sinh,

thanh khiết môi trƣờng, tiêu độc, khử trùng trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi

và lễ hội Chùa Hƣơng và kế hoạch tổng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi

trƣờng, phòng chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi có sự chỉ đạo trực tiếp

của UBND xã về công tác xử lý thanh khiết môi trƣờng.

Tổ chức thanh khiết môi trƣờng, khử trùng, tiêu độc, phun thuốc diệt

ruồi muỗi và các loại hóa chất nhƣ Cloramin-B, bột con rua, Permethrin

50EC, Hankon, Hantox, Rtdno1 và vung vôi khử trùng tại những nơi công

cộng đảm bảo vệ sinh môi trƣờng phòng chống dịch bệnh trong toàn xã với

tổng số vôi 34 tấn.

Để đảm bảo công tác vệ sinh môi trƣờng trong thời gian diễn lễ hội

Chùa Hƣơng; UBND xã ký hợp đồng làm vệ sinh môi trƣờng trên các dòng

suối tuyến Thanh Sơn - Hƣơng Đài, Long Vân, Tuyết Sơn và các nhà vệ sinh

công cộng miễn phí đƣợc tu bổ sửa chữa đảm bảo phụ vụ du khách.

Trong 6 tháng đầu năm 2019 công tác duy trì vệ sinh đƣợc thực hiện

theo gói thầu số 13 do Công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển công nghệ cao

Minh Quân thực hiện theo quy định, kết quả thu gom rác thải đạt 90 - 95%;

Ngoài ra trong thời gian lễ hội Chùa Hƣơng Công ty Minh Quân tổ chức tăng

53

cƣờng thu gom rác thải hàng ngày các buổi tối; Các tuyến đƣờng trên địa bàn

xã đƣợc duy trì vệ sinh thƣờng xuyên theo lịch trình, đảm bảo đƣờng sạch hạn

chế rác thải tồn đọng, giảm thiểu lƣợng bụi phát sinh; Tại bãi rác thải của xã

Công ty Minh Quân xử lý vôi, phun thuốc diệt côn trùng, chế phẩm EM, san

gạt, súc ủi và vận chuyển rác tại các bãi đi xử lý.

Để thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trƣờng trên địa bàn xã Hƣơng

Sơn Công ty CP đầu tƣ và phát triển công nghệ cao Minh Quân đã triển khai

các kế hoạch với lực lƣợng: 133 cán bộ quản lý, công nhân lao động; 1 xe

quét hút bụi, 4 xe ô tô ép rác, 9 xe ô tô tải nhỏ thu gom rác và 50 xe đẩy tay,

30 thùng đựng rác... Hiện công tác thu gom rác đƣợc công ty thực hiện 3

lần/tuần tập kết tại 4 bãi rác tập trung tại 4 thôn Tiên Mai, Đục Khê, Yên Vĩ,

Hội Xá sau đó định kỳ đƣợc chở đến Khu xử lý chất thải rắn Xuân Sơn - Sơn

Tây để xử lý. Hàng ngày đều có xe quét đƣờng vệ sinh các trục đƣờng chính.

Các tuyến đƣờng luôn đƣợc giữ gìn vệ sinh sạch đẹp để du khách có cái nhìn

thiện cảm khi đến với điểm du lịch. Trong thời gian diễn ra lễ hội Chùa

Hƣơng Công ty Minh Quân tổ chức tăng cƣờng thu gom rác thải hàng ngày

các buổi tối. Tại bãi rác thải của xã Công ty Minh Quân xử lý vôi, phun thuốc

diệt côn trùng, chế phẩm EM, san gạt, súc ủi và vận chuyển rác tại các bãi đi

xử lý.

Bên cạnh công tác vệ sinh môi trƣờng đang đƣợc triển khai khá tốt thì

còn nhiều bất cập khác nhƣ: Công tác tổ chức thu gom rác thải và vận chuyển

ra bãi rác còn chậm nhất là vào mùa lễ hội, tình trạng khách du lịch xả rác thải

ra nơi công cộng gây ảnh hƣởng, ô nhiễm môi trƣờng vẫn còn diễn ra, chƣa

có biện pháp khắc phục triệt để. Hiện chỉ có biện pháp tăng cƣờng thu gom và

vận chuyển đến nới quy định hoặc sử dụng phƣơng pháp đốt. Một bộ phận

lớn du khách chƣa có ý thức tốt, chƣa có tính tự giác trong việc chấp hành

Luật bảo vệ môi trƣờng nên tình trạng xả rác thải bừa bãi ra nơi công cộng

vẫn còn xảy ra.

54

Bảng 4.2. Khối lƣợng chất thải phát sinh từ hoạt động du lịch

ăm 2014 2015 2016 2017 2018

Lƣợng chất thải rắn 668.456 664.832 717.568 720.001 739.360 (kg/năm)

(Nguồn Ban quản lý khu di tích)

Từ kết quả trên có thể thấy lƣợng chất thải rắn từ hoạt động du lịch

mỗi năm đều tăng. Lƣợng rác thải này tăng nên do lƣợng khách tăng,

nhƣng cũng một phần do ý thức của du khách còn kém. Cần có phƣơng án

và thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục không chỉ với ngƣời dân địa

phƣơng mà còn với du khách.

4.2.2. Môi trường không khí, tiếng ồn

Vào mùa hội lƣợng du khách thập phƣơng đổ về ngày càng nhiều và

các phƣơng tiện di chuyển cũng tăng, việc này phát sinh lƣợng khói bụi, khí

thải và tiếng ồn lớn. Không chỉ ảnh hƣởng tới môi trƣờng mà còn ảnh hƣởng

tới ngƣời dân sinh sống tại địa bàn. Động Hƣơng Tích nằm ở độ cao gần 400

m, chiều dài đƣờng núi quanh co từ bến đò vào động Hƣơng Tích khoảng 2

km, đoạn đƣờng này đƣợc đắp đá và xây bậc tƣơng đối dễ đi nhƣng với lƣợng

khách lớn vào mùa hội thì liên tục xảy ra tình trạng tắc đƣờng, chen lấn gây

ồn ào và có hàm lƣợng bụi tăng do đƣờng đi chƣa đƣợc vệ sinh kịp thời.

Môi trƣờng không khí còn bị ảnh hƣởng do các bãi rác tự phát chƣa

đƣợc xử lý, tại các bãi rác lớn vào mùa cao điểm khi chƣa kịp vận chuyển xử

lý sẽ gây mùi rất khó chịu.

Nhìn chung thì môi trƣờng không khí, tiếng ồn tại địa bàn chƣa gặp vấn

đề ô nhiễm lớn, nhƣng vẫn nên đƣợc quan tâm và có phƣơng án phòng trừ để

tránh các phát sinh trong tƣơng lai hƣớng tới phát triển du lịch bền vững.

55

4.2.3. Môi trường nước

Suối Yến dài khoảng hơn 4 km có vai trò quan trọng trong việc phát

triển du lịch tại chùa Hƣơng, duy trì sinh cảnh, cung cấp nƣớc cho đời sống và

hoạt động canh tác của ngƣời dân địa phƣơng. Suối Yến là đƣờng di chuyển

để vào chùa trong (tổ hợp chùa Thiên Trù, Giải Oan, động Hƣơng Tích…)

vậy nên mỗi ngày có rất nhiều lƣợt khách di chuyển, mỗi chuyến đò sẽ có thời

gian gần 1 giờ. Đó là khoảng thời gian du khách đƣợc thƣ thả ngắm cảnh

nƣớc non, núi mây thơ mộng, đối với một số du khách là khoảng thời gian

nghỉ ngơi, hoạt động ăn uống và vô tình hoặc cố ý xả rác ngay trên dòng suối

Yến. Thành phần là túi nilon, vỏ chai nhựa, lon nƣớc ngọt, vỏ trái cây, vỏ

bánh kẹo bằng nilon, giấy, thức ăn thừa… Hình ảnh này không chỉ làm mất

mỹ quan môi trƣờng mà còn là nguyên nhân gây ô nhiễm dòng nƣớc. Hiện

Ban tổ chức lễ hội đã ký hợp đồng với công ty Yến Hƣơng để tăng cƣờng

hoạt động thu gom, vớt rác trên dòng suối Yến vào 3 tháng lễ hội nên lƣợng

rác thải nổi trên dòng nƣớc đã giảm bớt khá nhiều. Nhƣng để giải quyết triệt

để tình trạng này và tiết kiệm nguồn nhân lực nên có biện pháp tuyên truyền

giáo dục, xử lý tới cả du khách và các thuyền đò hoạt động trên dòng suối.

Ngoài ra bãi rác Mả Mê chỉ cách suối Yến khoảng 20 m nên nƣớc rỉ rác

cũng là một tác nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc. Nguồn gây ô nhiễm này rất

nguy hiểm vì ngoài màu đen, mùi khó chịu thì nó còn là nguồn gây bệnh dịch.

Ngoài suối Yến thì toàn bộ môi trƣờng nƣớc mặt tại khu vực (ao, hồ)

cũng đang ngày càng ô nhiễm do lƣợng lớn nƣớc thải từ các cơ sở kinh doanh

dịch vụ nhƣ nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn… Theo nhu cầu thực tế hàng năm

lƣợng khách đều tăng thì cơ sở dịch vụ cũng phải tăng để đáp ứng. Gần nhƣ

tất cả các cơ sở kinh doanh dich vụ trên địa bàn đều không có hệ thống xử lý

nƣớc thải trƣớc khi xả thải vào dòng nƣớc tiếp nhận.

Nƣớc sinh hoạt khu vực Thiên Trù, Hƣơng Tích đƣợc cung cấp bởi Trạm cấp nƣớc sạch Thiên Trù - Hƣơng Tích với công suất 750 m3/ngày. Lƣợng nƣớc tiêu thụ mùa lễ hội là 140 - 200 m3/ngày, vào ngày thƣờng là 70 -

56

90 m3/ngày. Lƣợng nƣớc thải sẽ tƣơng đƣơng lƣợng nƣớc cấp vào. Hiện

nguồn nƣớc thải sinh hoạt đang đƣợc tiếp nhận và xử lý bằng biện pháp sinh

học thông qua hệ thống bể tự hoại 3 ngăn (bể lắng 1, lên mem hiếm khí, bể

lắng 2), nƣớc thải sau khi qua bể lắng sẽ đƣợc thải trực tiếp ra môi trƣờng đất

và dòng suối Yến.

4.2.4. Môi trường đất

Môi trƣờng đất hiện tại chủ yếu bị ô nhiễm xung quanh khu vực tập kết

rác, bãi lƣu chứa rác thải. Trong rác và phế thái rắn sinh hoạt có phế thải thực

phẩm, lá cây, vật liệu xây dựng, các loại bao bì, phân ngƣời và súc vật…

Trong các loại phế thải sinh hoạt này hàm lƣợng chất hữu cơ lớn, độ ẩm cao.

Nếu không xử lý tốt thì chúng vẫn đƣợc tồn lƣu trong môi trƣờng nƣớc và đất,

và đó là môi trƣờng cho các loài vi khuẩn, trong đó có nhiều loại vi khuẩn gày

bệnh phát triển.

Hiên môi trƣờng đất tại khu vực chƣa gặp vấn đề ô nhiễm lớn và vẫn

đang đƣợc quan tâm quy hoạch trong quá trình phát triển phát triển du lịch.

4.3. Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số hƣớng tới phát triển du lịch bền vững

Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng phát triển

du lịch không bền vững là công tác BVMT ở các khu, điểm du lịch chƣa đƣợc

quan tâm toàn diện và thỏa đáng. Bản thân các đơn vị, cơ sở kinh doanh du

lịch chƣa nhận thức đúng đắn và đầy đủ về mối quan hệ giữa hoạt động kinh

doanh sản xuất với môi trƣờng, nhận thức của ngƣời dân địa phƣơng, khách

du lịch còn hạn chế, bên cạnh đó dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc, ngành du lịch

vẫn chƣa xây dựng, ban hành các hƣớng dẫn đầy đủ về tiêu chí, điều kiện,

đánh giá tác động môi trƣờng và hệ thống kiểm soát, quản lý môi trƣờng liên

quan đến các hoạt động du lịch. Từ thực tiễn này việc triển khai xây dựng Bộ

tiêu chí BVMT đối với các hoạt động du lịch tại các khu, điểm du lịch là rất

cần thiết, nó sẽ giúp cơ quan quản lý nhà nƣớc có thêm công cụ để đánh giá

mức độ thực hiện các quy định pháp luật về BVMT, qua đó có thể kiểm soát

tốt hơn công tác BVMT của các khu, điểm du lịch hƣớng tới phát triển du lịch

bền vững.

57

Trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm định kỳ của UBND

huyện Mỹ Đức luôn rất quan tâm tới vấn đề phát triển du lịch bền vững tại

KDT - TC Hƣơng Sơn, tuy hiện tại địa phƣơng chƣa có bộ tiêu chí cụ thể để

áp dụng trong quá trình giám sát quản lý nhƣng trong kế hoạch luôn đề ra các

nhiệm vụ, mục tiêu cần đạt đƣợc để các cơ quan tham gia và thực hiện. Ngoài

các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội thì các nhiệm vụ về bảo vệ môi

trƣờng cũng rất đƣợc quan tâm.

Sau thời gian thu thập, tổng hợp, nghiên cứu số liệu, trên cơ sở phân

tích yêu cầu của pháp luật về BVMT, quản lý tài nguyên và du lịch; kinh

nghiệm của các quốc gia trong việc xây dựng và ban hành các tiêu chí về

BVMT cũng nhƣ khảo sát thực tế hoạt động du lịch tại địa bàn khu di tích

Hƣơng Sơn - Mỹ Đức - Hà Nội đề tài đã đề xuất bộ tiêu chí và chỉ số môi

trƣờng với các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Bộ tiêu chí có 7 tiêu

chí trong đó gồm 51 chỉ số đánh giá.

Bảng 4.3. Bộ tiêu chí và chỉ số đề xuất hƣớng tới phát triển du lịch bền vững

Tiêu chí Chỉ số

Tiêu chí 1: Xử lý nƣớc thải từ các hoạt động du lịch 7 chỉ số từ 1.1 đến 1.7

Tiêu chí 2: Quản lý chất thải rắn từ các hoạt động 12 chỉ số từ 2.1 đến

du lịch 2.12

Tiêu chí 3: Ô nhiễm không khí từ các hoạt động du lịch 5 chỉ số từ 3.1 đến 3.5

Tiêu chí 4: Kiểm soát độ ồn từ các hoạt động 4 chỉ số từ 4.1 đến 4.4 du lịch

Tiêu chí 5: Quản lý cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng 12 chỉ số từ 5.1 đến

du lịch 5.12

Tiêu chí 6: Bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh 5 chỉ số từ 6.1 đến 6.5 thái và cảnh quan

Tiêu chí 7: Tăng cƣờng nhận thức về môi trƣờng 6 chỉ số từ 7.1 đến 7.6

58

Các tiêu chí và chỉ số sẽ đƣợc tổng hợp trình bày thành phiếu khảo sát

gửi tới các chuyên gia đánh giá theo thang điểm Likert từ 1 đến 5. Các chỉ số

đƣợc liệt kê và chia 5 cột theo thang điểm 5 cấp độ là: Hoàn toàn không có

khả năng đánh giá, không có khả năng đánh giá, khả năng đánh giá chƣa cao,

khả năng đánh giá cao và khả năng đánh giá rất cao. Các chuyên gia sẽ lựa

chọn thang điểm cho mỗi chỉ số.

4.3.1. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia lần 1

Số chuyên gia tham gia đánh giá lần 1 là 15/15. Trong đó có 7 chuyên

gia đang công tác trong cơ quan chính quyền nhà nƣớc, 4 chuyên gia đang

hoạt động nghiên cứu tự do, 4 chuyên gia đang làm trong các công ty tổ chức

du lịch. Kết quả đƣợc tổng hợp thống kê và tính toán qua công cụ excel và

IBM SPSS Statistics 23, kết quả đƣợc thể hiện trong bảng bao gồm cột Mean

là điểm trung bình, TV là trung vị, S là độ lệch chuẩn, IQR là độ trải giữa.

Bảng 4.4. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia lần 1

Mã Chỉ số Mean TV S IQR chỉ số

Tiêu chí 1: Xử lý nƣớc thải từ các hoạt động du lịch

Có hệ thống thu gom và xử lý 4,93 5 0,258 0 1.1 nƣớc thải

4,93 5 0,258 0 1.2 Khối lƣợng nƣớc thải phát sinh do hoạt động du lịch (m3/năm)

Lƣợng nƣớc thải từ khu du lịch 4,60 5 0,632 1 1.3 đƣợc xử lý

Diện tích cơ sở du lịch nằm trên hệ 3,93 4 0,704 1 1.4 thống xử lý nƣớc thải

Số lƣợng các vấn đề ô nhiễm nƣớc 4,60 5 0,632 1 1.5 đƣợc báo cáo mỗi năm

59

Mã Chỉ số Mean TV S IQR chỉ số

Khối lƣợng nƣớc đƣợc tiêu thụ và

chỉ rõ nơi tiêu thụ để tìm kiếm các 4 0,862 2 1.6 4,20 biện pháp nhằm giảm tổng lƣợng

tiêu thụ

Lƣợng nƣớc tái sử dụng từ hệ thống 4 0,676 1 1.7 4,20 xử lý nƣớc thải

Tiêu chí 2: Quản lý chất thải rắn từ các hoạt động du lịch

Tổng lƣợng chất thải đƣợc sản sinh

5 0,258 0 2.1 do các hoạt động du lịch 4,93

(tấn/ngƣời/năm)

Tổng lƣợng chất thải do các hoạt

5 0,632 1 2.2 động du lịch đƣợc thu gom bằng 4,60

các hình thức khác nhau (tấn/năm)

Có hệ thống thu gom rác thải, trung

bình có ít nhất 01 thùng rác có nắp 4,80 5 0,561 0 2.3 đậy trên 300 m dọc đƣờng giao

thông nội bộ

Có phƣơng án đảm bảo vệ sinh môi 2.4 4,87 5 0,516 0 trƣờng trong khu du lịch

Có khu vực tập trung rác thải của cả 2.5 4,93 5 0,258 0 khu du lịch.

Rác thải du lịch đƣợc phân loại theo 2.6 4,13 4 1,125 1 các thành phần khác nhau.

Có các biện pháp tăng cƣờng thu

gom rác thải khi vào thời gian cao 2.7 5,00 5 0,000 0 điểm du lịch, rác thải đƣợc thu gom

đúng vị trí quy định

60

Mã Chỉ số Mean TV S IQR chỉ số

Sử dụng các công cụ hỗ trợ chuyên

dụng công nghệ cao (sử dụng hóa

2.8 chất đƣợc cho phép để xử lý ô 4,40 5 0,737 1

nhiễm, xử lý rác thải…) tại những

khu vực thích hợp

Có hệ thống xử lý rác thải riêng

trong khu du lịch hoặc có phƣơng 2.9 4,87 5 0,352 0 tiện vận chuyển rác thải tới nơi xử

lý tập trung với tần suất 1 lần/ngày

Số lƣợng nhân viên chuyên trách

2.10 hoặc kiêm nhiệm làm nhiệm vụ 4,47 5 0,640 1

quản lý rác thải của khu du lịch

Có chính sách khuyến khích mua và

sử dụng các nguyên vật liệu, hàng 2.11 4,20 4 0,941 1 hoá, và tiêu thụ các sản phẩm thân

thiện với môi trƣờng

Thực thi kế hoạch quản lý chất thải

rắn với mục tiêu định lƣợng nhằm 2.12 4,47 5 0,834 1 giảm thiểu rác thải không thể tái sử

dụng và tái chế

Tiêu chí 3: Ô nhiễm không khí từ các hoạt động du lịch

3.1 Khí thải, bụi đƣợc đo lƣờng định kỳ 4,60 0,632 5 1

Số ngày thông số về khí thải, bụi 3.2 4,20 0,775 4 1 vƣợt quá tiêu chuẩn

61

Mã Chỉ số Mean TV S IQR chỉ số

Số lƣợng ngƣời dân địa phƣơng 3,40 3 0,737 1 3.3 mắc các vấn đề về hô hấp

Số lƣợng thông tin cảnh báo liên quan

đến ô nhiễm không khí trong các ấn 3.4 4,33 4 0,488 1

phẩm và sách hƣớng dẫn chính

Lƣợng khí nhà kính phát sinh do 3,07 3 0,704 1 3.5 hoạt động du lịch

Tiêu chí 4: Kiểm soát độ ồn từ các hoạt động du lịch

Mức độ tiếng ồn tại các khu vực 4,87 5 0,516 0 4.1 đƣợc đo định kỳ (dB)

Nhận thức về tiếng ồn của ngƣời

4.2 4,47 5 0,834 1 dân, ngƣời tham gia kinh doanh và

khách du lịch

Các khiếu nại, phàn nàn về tiếng ồn 4,40 5 0,828 1 4.3 đƣợc thống kê theo tháng/năm

Doanh nghiệp có áp dụng các biện

4.4 4,07 4 1,033 2 pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm

tiếng ồn

Tiêu chí 5: Quản lý cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng du lịch

Tổng chiều dài, diện tích đƣờng đi 4,47 4 0,516 1 5.1 trong khu du lịch

Số lƣợng và kích thƣớc của biển 4,53 5 0,516 1 5.2 chỉ dẫn

Phầm trăm cơ sở hạ tầng phục vụ di 3,53 4 0,640 1 5.3 lịch có sẵn

62

Mã Chỉ số Mean TV S IQR chỉ số

Có nhà vệ sinh công cộng đạt

chuẩn phục vụ khách du lịch tại 5.4 4,87 5 0,352 0 các khu chức năng và các điểm

tham quan chính

3,73 0,704 4 1 5.5 Mật độ của các tòa nhà trên một hecta

Kế hoạch phát triển du lịch có cân 5.6 4,47 0,640 5 1 nhắc vấn đề thẩm mỹ

Xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch hài 5.7 4,27 4 0,799 1 hóa với văn hóa bản địa

Kết cấu (Vật liệu của các công

5.8 4,13 4 0,834 2 trình phục vụ du lịch thân thiện

với môi trƣờng)

3,93 0,704 4 1 5.9 Độ dốc

3,80 0,561 4 1 5.10 Diện tích đất bị xói mòn

Diện tích đất ở, canh tác bị chuyển 5.11 4,33 0,900 5 1 đổi và phá bỏ để phát triển du lịch.

Diện tích rừng bị chuyển đổi cho 5.12 4,13 4 0,915 1 mục đích phát triển du lịch

Tiêu chí 6: Bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái và cảnh quan

Động vật hoang dã chỉ đƣợc lấy từ

tự nhiên theo đúng các quy tắc

6.1 4,80 5 0,775 0 chuẩn của quốc gia và quốc tế

nhằm đảm bảo sử dụng đúng mục

đích và đúng cách

63

Mã Chỉ số Mean TV S IQR chỉ số

Không bắt giữ động vật hoang dã

ngoại trừ các hoạt động hợp pháp

và các mẫu vật sống chỉ đƣợc lƣu 4,80 5 0,775 0 6.2 giữ bởi các nhà chức trách và phải

có đủ các trang bị về nơi ở và chăm

sóc cho chúng

Các doanh nghiệp sử dụng các loài

đặc hữu cho cảnh quan hoặc phục

hồi sinh cảnh cần phải có các biện 6.3 4,27 4 0,884 1

pháp nhằm ngăn chặn các loài thực

vật ngoại lai xâm lấn

Các doanh nghiệp ủng hộ cho việc

bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm

các hoạt động ủng hộ các khu vực 6.4 4,40 5 0,828 1

rừng đặc dụng có giá trị đa dạng

sinh học cao

Có hoạt động phục hồi sinh cảnh cho 4,40 4 0,632 1 6.5 mục đích bảo tồn động vật hoang dã

Tiêu chí 7: Tăng cƣờng nhận thức về môi trƣờng

Số lƣợng và loại biện pháp để gắn

kết ngƣời dân địa phƣơng vào các 4,87 5 0,516 0 7.1 hoạt động bảo tồn (các cuộc họp,

chƣơng trình…)

64

Mã Chỉ số Mean TV S IQR chỉ số

Tỷ lệ phần trăm ngƣời dân hoạt

7.2 động tích cực vào các hoạt động 4,73 5 0,458 1

bảo tồn

Tỷ lệ phần trăm các đơn vị, tổ chức

7.3 du lịch có các hoạt động đào tạo 4,73 5 0,458 1

môi trƣờng cho nhân viên

Tỷ lệ phàn trăm các đơn vị, tổ

chức, kinh doanh dịch vụ du lịch 4,40 4 0,632 1 7.4 có các chiến lƣợc và chính sách

môi trƣờng

Tỷ lệ phần trăm du khách hiểu đƣợc

7.5 tầm quan trọng về giá trị bảo tồn 4,07 4 0,799 2

của địa điểm du lịch

Nhận thức của cộng đồng địa 7.6 phƣơng về bảo tồn môi trƣờng tăng 4,47 5 0,834 1

lên

Từ kết quả trên cho thấy điểm trung bình của 51 chỉ số là từ 3,07 đến 5,

độ lệch chuẩn từ 0,258 đến 1,125, độ trải giữa từ 0 đến 2, trung vị đều đạt 4

và 5, trừ 2 chỉ số 3,3 và 3.5 có trung vị là 3.

Sử dụng tiêu chuẩn Friedman để kiểm tra tính nhất quán giữa các

chuyên gia trong việc đánh giá 51 chỉ số của 7 tiêu chí.

Giả thuyết H0: Cách cho điểm của các chuyên gia về cơ bản là không

có sự khác biệt.

65

Đối thuyết H1: Cách cho điểm của các chuyên gia về cơ bản là có sự

khác biệt.

Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra bằng tiêu chuẩn Friedman

khảo sát ý kiến lần 1

N 51

Chi-Square 312,159

df 14

Asymp. Sig. ,000

Kết quả cho thấy có sự khác biệt về cách cho điểm của các chuyên gia.

Điều này có nghĩa là các chuyên gia nhìn nhận vấn đề theo hƣớng khác nhau

tùy vào lĩnh vực họ tập trung nghiên cứu, sự hiểu biết và quan điểm cá nhân.

Vì vậy để kiểm định độ tin cậy của cách cho điểm của các chuyên gia

cần sử dụng thêm Hệ số Cronbach’s Alpha đánh giá độ đồng nhất bên trong

của các nhân tố (biến quan sát con) trong thang đo và của cả thang đo.

Bảng 4.6. Kết quả tính trị số Cronbach’s khảo sát ý kiến lần 1

Cronbach's Alpha N of Items

0,906 15

Kết quả tính toán đƣợc giá trị 0,906 thuộc mức từ 0,8 đến gần bằng 1.

Nhƣ vậy kết luận thang đo lƣờng rất tốt.

Sử dụng Hệ số tƣơng quan giữa các nhóm (Intra-class Correlation

Coefficient - ICC) để đánh giá độ tin cậy của việc sử dụng giá trị trung bình

các chuyên gia đánh giá cho từng tiêu chí. Để kiểm tra thang đo đƣợc 15

chuyên gia sử dụng đánh giá (N=15) thông qua các câu hỏi (các chỉ số là 51)

đƣợc kết quả nhƣ trong bảng:

66

Bảng 4.7. Kết quả tính toán giá trị ICC khảo sát ý kiến lần 1

95% Confidence F Test with True Value 0 Intraclass Interval Correlatio Upper nb Lower Bound Value df1 df2 Sig Bound

Single ,256a ,163 ,378 10,642 50 700 ,000 Measures

Average ,838c ,745 ,901 10,642 50 700 ,000 Measures

Kết quả tính toán cho thấy giá trị của các trị số bình quân là 0,838

thuộc mức từ 0,75 đến 1,00 đồng nghĩa với việc các giá trị bình quân này

mức độ tin cậy ở mức sử dụng rất tốt. Khoảng ƣớc lƣợng của giá trình ICC

với độ tin cậy 95% giao động trong khoảng 0,745 (ở mức tốt) đến 0,901 (ở

mức rất tốt). Các giá trị Sig đều < 0,05.

Dựa trên kết quả khảo sát ý kiến, tổng hợp và thực hiện tính toán thống

kê, kiểm định có thể đƣa ra kết luận không có sự đồng nhất trong việc cho

điểm bộ tiêu chí và chỉ số của 15 chuyên gia tuy nhiên tính tin cậy của thang

cho điểm và giá trị bình quân của các chuyên gia đều ở mức tốt.

Để lựa chọn các tiêu chí đánh giá vòng 2 cần dựa vào số liệu đã đƣợc

tính toán thống kê và loại các tiêu chí, chỉ số không phù hợp. Vì đây là thang

Likert 5 điểm nên áp dụng các tiêu chuẩn mà các đề tài trong nƣớc và quốc tế

đã áp dụng, các tiêu chí, chỉ số bị loại có giá trị trung bình < 4; S > 1 và chỉ số

IQR > 1. Tổng số các chỉ số bị loại bỏ là 12 chỉ số trong 6 tiêu chí đa phần là

do giá trị bình quân đánh giá < 4 và IQR = 2. Bảng sau đây tổng hợp chỉ số bị

loại bỏ sau vòng 1:

67

Bảng 4.8. Tổng hợp các tiêu chí, chỉ số khảo sát ý kiến lần 1

Tiêu chí Chỉ số Lý do

Diện tích cơ sở du lịch nằm trên hệ thống xử 1.4 Mean = 3,93 lý nƣớc thải

Tiêu chí 1 Khối lƣợng nƣớc đƣợc tiêu thụ và chỉ rõ nơi

1.6 tiêu thụ để tìm kiếm các biện pháp nhằm IQR = 2

giảm tổng lƣợng tiêu thụ

Rác thải du lịch đƣợc phân loại theo các Tiêu chí 2 2.6 S = 1,125 thành phần khác nhau

Số lƣợng ngƣời dân địa phƣơng mắc các vấn 3.3 Mean = 3,40 đề về hô hấp Tiêu chí 3 Lƣợng khí nhà kính phát sinh do hoạt động 3.5 Mean = 3,07 du lịch

Doanh nghiệp có áp dụng các biện pháp S = 1,033 Tiêu chí 4 4.4 nhằm giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn IQR = 2

Phầm trăm cơ sở hạ tầng phục vụ di lịch có Mean = 3,53 5.3 sẵn

5.5 Mật độ của các tòa nhà trên một ha Mean = 3,73

Tiêu chí 5 Kết cấu (Vật liệu của các công trình phục vụ 5.8 IQR = 2 du lịch thân thiện với môi trƣờng)

5.9 Độ dốc Mean = 3,93

5.10 Diện tích đất bị xói mòn Mean = 3,8

Tỷ lệ phần trăm du khách hiểu đƣợc tầm quan Tiêu chí 7 7.5 IQR = 2 trọng về giá trị bảo tồn của địa điểm du lịch

4.3.2. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia lần 2

15 chuyên gia đƣợc mời tham gia vào quá trình Delphi đã tham gia

đánh giá vòng một đƣợc mời để tham gia đánh giá lần 2, tuy nhiên chỉ có 11

chuyên gia phản hồi lại chiếm tỷ lệ gần 86%. Các chuyên gia tham gia lần

68

đánh giá 2 bao gồm 7 chuyên gia đang công tác trong cơ quan chính quyền

nhà nƣớc, 2 chuyên gia hoạt động nghiên cứu độc lập và 2 chuyên gia đang

làm việc trong các công ty tổ chức du lịch. Ở lần xin ý kiến này các chuyên

gia sẽ đƣợc cung cấp bảng tổng hợp kết quả đánh giá sau làn 1, và điểm trung

bình đánh giá các chỉ số lần 1 của các chuyên gia. Các chuyên gia không bị

ảnh hƣởng bởi các thành viên khác nhƣng vẫn có cái nhìn khái quát về cách

cho điểm của nhóm chuyên gia sau lần 1. Thang điểm sử dụng là Likert 5,

chuyên gia có thể giữ nguyên hoặc thay đổi quan điểm. Bảng khảo sát lần 2

có 7 tiêu chí trong đó có 39 chỉ số.

Sau khi tổng hợp ý kiến của các chuyên gia, số liệu đƣợc tính toán và có

kết quả nhƣ sau: Trong bảng kết quả có cột Mean 1 là giá trị trung bình điểm

đánh giá của lần 1 của 15 chuyên gia, Mean 2 là giá trị trung bình điểm đánh

giá lần 2 của 11 chuyên gia, S là độ lệch chuẩn, IQR là độ trải giữa và TV là

trung vị.

Bảng 4.9. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia lần 2

Mã IQ Chỉ số Mean1 Mean2 TV S chỉ số R

Tiêu chí 1: Xử lý nƣớc thải từ các hoạt động du lịch

Có hệ thống thu gom và xử 1.1 4,93 4,55 5 0,522 1 lý nƣớc thải

Khối lƣợng nƣớc thải phát

1.2 4,93 4,45 4 0,522 1

sinh do hoạt động du lịch (m3/năm)

Lƣợng nƣớc thải từ khu du 1.3 4,60 4,45 5 0,688 1 lịch đƣợc xử lý

Số lƣợng các vấn đề ô

1.5 nhiễm nƣớc đƣợc báo cáo 4,60 3,73 4 0,467 1

mỗi năm

69

Mã IQ Chỉ số Mean1 Mean2 TV S chỉ số R

Lƣợng nƣớc tái sử dụng từ 4,20 1.7 4,09 4 0,302 0 hệ thống xử lý nƣớc thải

Tiêu chí 2: Quản lý chất thải rắn từ các hoạt động du lịch

Tổng lƣợng chất thải đƣợc

sản sinh do các hoạt động 4,93 2.1 4,64 5 0,505 1

du lịch (tấn/ngƣời/năm)

Tổng lƣợng chất thải do các

hoạt động du lịch đƣợc thu 4,60 2.2 4,55 5 0,522 1 gom bằng các hình thức

khác nhau (tấn/năm)

Có hệ thống thu gom rác

thải, trung bình có ít nhất 01

thùng rác có nắp đậy trên 4,80 2.3 5,00 5 0,000 0

300 m dọc đƣờng giao

thông nội bộ

Có phƣơng án đảm bảo vệ

sinh môi trƣờng trong khu 4,87 2.4 4,82 5 0,405 0

du lịch

Có khu vực tập trung rác 4,93 2.5 4,36 4 0,674 1 thải của cả khu du lịch.

Có các biện pháp tăng

cƣờng thu gom rác thải

khi vào thời gian cao 5,00 2.7 4,82 5 0,405 0 điểm du lịch, rác thải

đƣợc thu gom đúng vị trí

quy định

70

Mã IQ Chỉ số Mean1 Mean2 TV S chỉ số R

Sử dụng các công cụ hỗ trợ

chuyên dụng công nghệ

cao (sử dụng hóa chất đƣợc 2.8 4,40 4,00 4 0,447 0 cho phép để xử lý ô nhiễm,

xử lý rác thải…) tại những

khu vực thích hợp

Có hệ thống xử lý rác thải

riêng trong khu du lịch hoặc

có phƣơng tiện vận chuyển 2.9 4,87 4,73 5 0,467 1 rác thải tới nơi xử lý tập

trung với tần suất 1

lần/ngày

Số lƣợng nhân viên chuyên

trách hoặc kiêm nhiệm làm 2.10 4,47 4,18 4 0,603 1 nhiệm vụ quản lý rác thải

của khu du lịch

Có chính sách khuyến khích

mua và sử dụng các nguyên

2.11 vật liệu, hàng hoá, và tiêu thụ 4,20 3,91 4 0,539 0

các sản phẩm thân thiện với

môi trƣờng

Thực thi kế hoạch quản lý

chất thải rắn với mục tiêu

2.12 định lƣợng nhằm giảm 4,47 4,27 4 0,467 1

thiểu rác thải không thể tái

sử dụng và tái chế

Tiêu chí 3: Ô nhiễm không khí từ các hoạt động du lịch

71

Mã IQ Chỉ số Mean1 Mean2 TV S chỉ số R

Khí thải, bụi đƣợc đo lƣờng 3.1 4,60 4,55 5 0,522 1 định kỳ

Số ngày thông số về khí thải, 3.2 4,20 3,73 4 0,647 1 bụi vƣợt quá tiêu chuẩn

Số lƣợng thông tin cảnh báo

liên quan đến ô nhiễm không 3.4 4,33 3,91 4 0,539 0 khí trong các ấn phẩm và

sách hƣớng dẫn chính

Tiêu chí 4: Kiểm soát độ ồn từ các hoạt động du lịch

Mức độ tiếng ồn tại các khu 4.1 4,87 4,64 5 0,505 1 vực đƣợc đo định kỳ (dB)

Nhận thức về tiếng ồn của

4.2 ngƣời dân, ngƣời tham gia 4,47 4,09 4 0,539 0

kinh doanh và khách du lịch

Các khiếu nại, phàn nàn về

4.3 tiếng ồn đƣợc thống kê theo 4,40 3,55 3 0,688 1

tháng/năm

Tiêu chí 5: Quản lý cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng du lịch

Tổng chiều dài, diện tích 5.1 4,47 3,82 4 0,751 1 đƣờng đi trong khu du lịch

Số lƣợng và kích thƣớc của 5.2 4,53 3,55 3 0,688 1 biển chỉ dẫn

Có nhà vệ sinh công cộng đạt

chuẩn phục vụ khách du lịch 5.4 4,87 4,91 5 0,302 0 tại các khu chức năng và các

điểm tham quan chính

72

Mã IQ Chỉ số Mean1 Mean2 TV S chỉ số R

Kế hoạch phát triển du lịch 5.6 4,47 4,00 4 0,447 0 có cân nhắc vấn đề thẩm mỹ

Xây dựng cơ sở hạ tầng du

lịch hài hóa với văn hóa 5.7 4,27 4,18 4 0,603 1

bản địa

Diện tích đất ở, canh tác bị

chuyển đổi và phá bỏ để 5.11 4,33 3,64 4 0,505 1

phát triển du lịch

Diện tích rừng bị chuyển

đổi cho mục đích phát 5.12 4,13 4,36 4 0,674 1

triển du lịch

Tiêu chí 6: Bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái và cảnh

quan

Động vật hoang dã chỉ

đƣợc lấy từ tự nhiên theo

đúng các quy tắc chuẩn của 6.1 4,80 4,82 5 0,405 0 quốc gia và quốc tế nhằm

đảm bảo sử dụng đúng mục

đích và đúng cách

Không bắt giữ động vật

hoang dã ngoại trừ các hoạt

động hợp pháp và các mẫu

vật sống chỉ đƣợc lƣu giữ bởi 6.2 4,80 4,73 5 0,467 1

các nhà chức trách và phải có

đủ các trang bị về nơi ở và

chăm sóc cho chúng

73

Mã IQ Chỉ số Mean1 Mean2 TV S chỉ số R

Các doanh nghiệp sử

dụng các loài đặc hữu cho

cảnh quan hoặc phục hồi

6.3 sinh cảnh cần phải có các 4,27 4,55 5 0,688 1

biện pháp nhằm ngăn

chặn các loài thực vật

ngoại lai xâm lấn

Các doanh nghiệp ủng hộ

cho việc bảo tồn đa dạng

sinh học bao gồm các hoạt 6.4 4,40 4,36 4 0,674 1 động ủng hộ các khu vực

rừng đặc dụng có giá trị đa

dạng sinh học cao

Có hoạt động phục hồi sinh

6.5 cảnh cho mục đích bảo tồn 4,40 4,64 5 0,505 1

động vật hoang dã

Tiêu chí 7: Tăng cƣờng nhận thức về môi trƣờng

Số lƣợng và loại biện pháp

để gắn kết ngƣời dân địa

7.1 phƣơng vào các hoạt động 4,87 4,45 4 0,522 1

bảo tồn (các cuộc họp,

chƣơng trình…)

Tỷ lệ phần trăm ngƣời dân

7.2 hoạt động tích cực vào các 4,73 4,27 4 0,647 1

hoạt động bảo tồn

74

Mã IQ Chỉ số Mean1 Mean2 TV S chỉ số R

Tỷ lệ phần trăm các đơn

vị, tổ chức du lịch có các 7.3 4,73 4,36 4 0,505 1 hoạt động đào tạo môi

trƣờng cho nhân viên

Tỷ lệ phàn trăm các đơn vị,

tổ chức, kinh doanh dịch vụ 7.4 4,40 4,18 4 0,751 1 du lịch có các chiến lƣợc và

chính sách môi trƣờng

Nhận thức của cộng đồng

7.6 địa phƣơng về bảo tồn môi 4,47 3,64 4 0,505 1

trƣờng tăng lên

Kết quả cho thấy điểm trung bình của 39 chỉ số là từ 3,55 đến 5,00, độ

lệch chuẩn từ 0,302 đến 0,751, độ trải giữa từ 0 đến 1, trung vị đều đạt 4 và 5

trừ 2 chỉ số 3.4 và 5.2 có trung vị là 3.

Sử dụng tiêu chuẩn Friedman để kiểm tra tính nhất quán giữa các

chuyên gia trong việc đánh giá 39 chỉ số của 7 tiêu chí.

Giả thuyết H0: Cách cho điểm của các chuyên gia về cơ bản là không

có sự khác biệt.

Đối thuyết H1: Cách cho điểm của các chuyên gia về cơ bản là có sự

khác biệt.

Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra bằng tiêu chuẩn Friedman khảo sát ý kiến lần 2

N Chi-Square df Asymp. Sig. 39 52,724 10 ,000

75

Kết quả cho thấy có sự khác biệt về cách cho điểm của các chuyên gia.

Điều này có nghĩa là các chuyên gia nhìn nhận vấn đề theo hƣớng khác nhau

tùy vào lĩnh vực họ quan tâm, sự hiểu biết và quan điểm cá nhân.

Vì vậy, để kiểm định độ tin cậy của cách cho điểm của các chuyên gia

cần sử dụng thêm Hệ số Cronbach’s Alpha đánh giá độ đồng nhất bên trong

của các nhân tố (biến quan sát con) trong thang đo và của cả thang đo. Bảng 4.11. Kết quả tính trị số Cronbach’s kháo sát ý kiến lần 2

Cronbach's Alpha N of Items

0,855 11

Kết quả tính toán đƣợc giá trị 0,854 thuộc mức từ 0,8 đến gần bằng 1.

Nhƣ vậy có thể kết luận thang đo lƣờng rất tốt.

Sử dụng Hệ số số liên quan giữa các nhóm (Intra-class Correlation

Coefficient - ICC) để đánh giá độ tin cậy của việc sử dụng giá trị trung bình

các chuyên gia đánh giá cho từng tiêu chí. Để kiểm tra thang đo đƣợc 11

chuyên gia sử dụng đánh giá (N = 11) thông qua các câu hỏi (các chỉ số là 39

cases) đƣợc kết quả nhƣ trong bảng.

Bảng 4.12. Kết quả tính toán giá trị ICC kháo sát ý kiến lần 2

95% Confidence F Test with True Value 0 Interval Intraclass

Correlationb Lower Upper Value df1 df2 Sig Bound Bound

Single ,217 ,462 6,892 38 380 ,000 ,321a Measures

Average ,839c ,753 ,904 6,892 38 380 ,000 Measures

76

Kết quả tính toán cho thấy giá trị đo lƣờng bình quân là 0,839 thuộc

mức từ 0,75 đến 1,00 đồng nghĩa với việc các giá trị bình quân này mức độ

tin cậy ở mức sử dụng rất tốt. Khoảng ƣớc lƣợng của giá trình ICC với độ tin

cậy 95% giao động trong khoảng 0,753 (ở mức tốt) đến 0,904 (ở mức rất tốt).

Các giá trị Sig đều < 0,05.

Dựa trên kết quả khảo sát ý kiến, tổng hợp và thực hiện tính toán thống

kê, kiểm định có thể đƣa ra kết luận không có sự đồng nhất trong việc cho

điểm bộ tiêu chí và chỉ số của 11 chuyên gia tuy nhiên tính tin cậy của thang

cho điểm và giá trị bình quân của các chuyên gia đều ở mức tốt.

Các tiêu chí, chỉ số bị loại có giá trị trung bình < 4; S > 1 và chỉ số IQR

> 1. Tổng số các chỉ số bị loại bỏ là 9 chỉ số trong 6 tiêu chí tất cả là do giá trị

bình quân đánh giá < 4. Bảng sau đây tổng hợp chỉ số bị loại bỏ sau vòng 2:

Bảng 4.13. Tổng hợp các tiêu chí, chỉ số bị loại sau khảo sát ý kiến lần 2

Chỉ số Tiêu chí Lý do

Số lƣợng các vấn đề ô nhiễm nƣớc đƣợc báo Tiêu chí 1 1.5 Mean = 3,73 cáo mỗi năm

Có chính sách khuyến khích mua và sử dụng

các nguyên vật liệu, hàng hoá, và tiêu thụ các Tiêu chí 2 2.11 Mean = 3,91

sản phẩm thân thiện với môi trƣờng

Số ngày thông số về khí thải, bụi vƣợt quá 3.2 Mean = 3,73 tiêu chuẩn

Số lƣợng thông tin cảnh báo liên quan đến ô Tiêu chí 3

nhiễm không khí trong các ấn phẩm và sách 3.4 Mean = 3,91

hƣớng dẫn chính

Các khiếu nại, phàn nàn về tiếng ồn đƣợc Tiêu chí 4 4.3 Mean = 3,55 thống kê theo tháng/năm

77

Chỉ số Tiêu chí Lý do

Tổng chiều dài, diện tích đƣờng đi trong 5.1 Mean = 3,82 khu du lịch

Tiêu chí 5 5.2 Số lƣợng và kích thƣớc của biển chỉ dẫn Mean = 3,55

Diện tích đất ở, canh tác bị chuyển đổi và phá 5.11 Mean = 3,64 bỏ để phát triển du lịch.

Nhận thức của cộng đồng địa phƣơng về bảo Tiêu chí 7 7.6 Mean = 3,64 tồn môi trƣờng tăng lên

Vòng 2 sau khi khảo sát đã loại 9 chỉ số trong 6 tiêu chí kết quả còn 7

tiêu chí và còn 30 chỉ số.

Lý do các chỉ số bị loại tổng hợp từ ý kiến của các chuyên gia sau 2

vòng khảo sát:

- Chƣa có cách đo lƣờng cụ thể, chƣa có mức định lƣợng cụ thể nên

trong quá trình thu thập số liệu để giám sát hoạt động du lịch khó thực hiện;

- Tên các chỉ số chung chung chƣa cụ thể, còn dài dòng và chƣa nêu

nên đƣợc mục đích của chỉ số đó khi sử dụng;

- Một số số liệu có thể không có sẵn tại địa phƣơng và chƣa phù hợp để

giám sát ngành du lịch.

Bảng 4.14. Kết quả tổng hợp của các tiêu chí và chỉ số

còn lại sau 2 lần khảo sát ý kiến

Mã Chỉ số chỉ số

Tiêu chí 1: Xử lý nƣớc thải từ các hoạt động du lịch

1.1 Có hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải

1.2 Khối lƣợng nƣớc thải phát sinh do hoạt động du lịch (m3/năm)

1.3 Lƣợng nƣớc thải từ khu du lịch đƣợc xử lý

78

Mã Chỉ số chỉ số

Lƣợng nƣớc tái sử dụng từ hệ thống xử lý nƣớc thải 1.7

Tiêu chí 2: Quản lý chất thải rắn từ các hoạt động du lịch

Tổng lƣợng chất thải đƣợc sản sinh do các hoạt động du lịch 2.1 (tấn/ngƣời/năm)

Tổng lƣợng chất thải do các hoạt động du lịch đƣợc thu gom bằng 2.2 các hình thức khác nhau (tấn/năm)

Có hệ thống thu gom rác thải, trung bình có ít nhất 01 thùng rác có 2.3 nắp đậy trên 300 m dọc đƣờng giao thông nội bộ

Có phƣơng án đảm bảo vệ sinh môi trƣờng trong khu du lịch 2.4

Có khu vực tập trung rác thải của cả khu du lịch 2.5

Có các biện pháp tăng cƣờng thu gom rác thải khi vào thời gian cao 2.7 điểm du lịch, rác thải đƣợc thu gom đúng vị trí quy định

Sử dụng các công cụ hỗ trợ chuyên dụng công nghệ cao (sử dụng hóa

chất đƣợc cho phép để xử lý ô nhiễm, xử lý rác thải…) tại những khu 2.8

vực thích hợp

Có hệ thống xử lý rác thải riêng trong khu du lịch hoặc có phƣơng

tiện vận chuyển rác thải tới nơi xử lý tập trung với tần suất 1 2.9

lần/ngày

Số lƣợng nhân viên chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm nhiệm vụ 2.10 quản lý rác thải của khu du lịch

Thực thi kế hoạch quản lý chất thải rắn với mục tiêu định lƣợng 2.12 nhằm giảm thiểu rác thải không thể tái sử dụng và tái chế

Tiêu chí 3: Ô nhiễm không khí từ các hoạt động du lịch

3.1 Khí thải, bụi đƣợc đo lƣờng định kỳ

79

Mã Chỉ số chỉ số

Tiêu chí 4: Kiểm soát độ ồn từ các hoạt động du lịch

4.1 Mức độ tiếng ồn tại các khu vực đƣợc đo định kỳ (dB)

Nhận thức về tiếng ồn của ngƣời dân, ngƣời tham gia kinh doanh và 4.2 khách du lịch

Tiêu chí 5: Quản lý cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng du lịch

Có nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch tại các 5.4 khu chức năng và các điểm tham quan chính

5.6 Kế hoạch phát triển du lịch có cân nhắc vấn đề thẩm mỹ

5.7 Xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch hài hóa với văn hóa bản địa

5.12 Diện tích rừng bị chuyển đổi cho mục đích phát triển du lịch

Tiêu chí 6: Bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái và cảnh quan

Động vật hoang dã chỉ đƣợc lấy từ tự nhiên theo đúng các quy tắc

6.1 chuẩn của quốc gia và quốc tế nhằm đảm bảo sử dụng đúng mục

đích và đúng cách

Không bắt giữ động vật hoang dã ngoại trừ các hoạt động hợp pháp

6.2 và các mẫu vật sống chỉ đƣợc lƣu giữ bởi các nhà chức trách và phải

có đủ các trang bị về nơi ở và chăm sóc cho chúng

Các doanh nghiệp sử dụng các loài đặc hữu cho cảnh quan hoặc

6.3 phục hồi sinh cảnh cần phải có các biện pháp nhằm ngăn chặn các

loài thực vật ngoại lai xâm lấn

Các doanh nghiệp ủng hộ cho việc bảo tồn đa dạng sinh học bao

6.4 gồm các hoạt động ủng hộ các khu vực rừng đặc dụng có giá trị đa

dạng sinh học cao

Có hoạt động phục hồi sinh cảnh cho mục đích bảo tồn động vật 6.5 hoang dã

80

Mã Chỉ số chỉ số

Tiêu chí 7: Tăng cƣờng nhận thức về môi trƣờng

Số lƣợng và loại biện pháp để gắn kết ngƣời dân địa phƣơng vào 7.1 các hoạt động bảo tồn (các cuộc họp, chƣơng trình…)

Tỷ lệ phần trăm ngƣời dân hoạt động tích cực vào các hoạt động 7.2 bảo tồn

Tỷ lệ phần trăm các đơn vị, tổ chức du lịch có các hoạt động đào tạo 7.3 môi trƣờng cho nhân viên

Tỷ lệ phàn trăm các đơn vị, tổ chức, kinh doanh dịch vụ du lịch có 7.4 các chiến lƣợc và chính sách môi trƣờng

4.4. ề xuất các giải pháp quản lý môi trƣờng cho các hoạt động du lịch

tại khu di tích và thắng cảnh ƣơng Sơn

4.4.1. Căn cứ để xây dựng giải pháp

Bên cạnh những thành công đạt đƣợc trong công tác bảo vệ môi trƣờng

để phát triển du lịch bền vững tại khu di tích - thắng cảnh Hƣơng Sơn vẫn còn

nhiều hạn chế cần đƣợc quan tâm và có giải pháp giải quyết triệt để vấn đề:

- Công tác quản lý cơ sở dữ liệu còn nhiều thiếu sót. Chƣa có đầy đủ số

liệu về môi trƣờng do chƣa thực hiện giám sát, quan trắc môi trƣờng định kỳ;

- Các chính sách, quy định, chế tài xử phạt đƣa ra chƣa đƣợc chi tiết cụ

thể, và chƣa nghiêm túc chấp hành, xử lý các tình trạng vi phạm;

- Chƣa có hệ thống tiêu chí cụ thể để phục vụ việc đánh giá, giám sát

công tác bảo vệ môi trƣờng trong quá trình hoạt động, phát triển du lịch;

- Công tác vệ sinh môi trƣờng chƣa triệt để hoàn toàn, vẫn còn tình

trạng rác thải rải rác trong khu du lịch. Phƣơng pháp xử lý còn lạc hậu, chƣa

hiệu quả và sinh ra nguồn ô nhiễm thứ cấp nguy hiểm (chôn, đốt);

- Quy hoạch còn chƣa hợp lý khi bố trí bãi rác Mả Mê gần suối Yến dễ

gây ô nhiễm nguồn nƣớc, không khí và ảnh hƣởng cảnh quan môi trƣờng.

81

4.4.2. Giải pháp về quản lý, giám sát môi trường, quy hoạch bảo vệ môi

trường để phát triển du lịch bền vững

Để có kế hoạch phát triển du lịch hợp lý bền vững cần có sự tham gia

xem xét, phối hợp của các cơ quan chức năng nhƣ: Văn phòng chính phủ, Bộ

kế hoạch đầu tƣ, Bộ khoa học công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ

Xây dựng... Khu di tích - thắng cảnh Hƣơng Sơn là một trong những di tích

quốc gia đặc biệt của Việt Nam mang đậm nét văn hóa truyền thống nên các

kế hoạch phát triển du lịch cần cân nhắc tới vấn đề quy hoạch xây dựng cảnh

quan hài hòa với văn hóa tâm linh Việt.

Nâng cao năng lực quản lý môi trƣờng của đội ngũ cán bộ. Đây là

nhiệm vụ gắn liền, xuyên suốt với quá trình thực hiện quản lý môi trƣờng. Dù

mùa lễ hội tại Chùa Hƣơng chỉ diễn ra vào 3 tháng đầu năm nhƣng hoạt động

dọn dẹp môi trƣờng sau lễ hội và chuẩn bị cho lễ hội năm tiếp theo cần đƣợc

thực hiện liên tục không gián đoạn nên công tác quản lý môi trƣờng cũng phải

luôn đƣợc quan tâm và thực hiện nghiêm túc. Để duy trì và phát huy tốt nhất

vai trò của công tác quản lý cần có sự hỗ trợ của các cơ quan, các cấp chính

quyền trong việc đào tạo và kinh tế để duy trì hoạt động.

Cần phân biệt rõ chức năng và nhiệm vụ cho từng bộ phận: BQL khu di

tích, Ban tổ chức lễ hội, UBND xã Hƣơng Sơn, Ban trụ trì Chùa Hƣơng... và

xây dựng kế hoạch, phối hợp ăn ý, đạt hiệu quả cao.

Quy hoạch cơ sở hạ tầng là điều không thể thiếu trong công tác bảo vệ

môi trƣờng phát triển du lịch bền vững. Cần quy hoạch khu vực dịch vụ gọn

gàng, phù hợp với cảnh quan, đảm bảo giao thông đi lại thuận tiện. Khu vực

kinh doanh dịch vụ ăn uống tại bến Trò cần đƣợc nâng cấp đảm bảo cơ sở hạ

tầng tốt phục vụ du khách, trên đƣờng đi từ bến Trò lên động Hƣơng Tích cần

quy hoạch các cơ sở kinh doanh đồ lƣu niệm, dịch vụ ăn uống ngủ nghỉ hợp

lý không lấn chiếm lòng đƣờng, cách xa khu thờ tự để giữ đƣợc không khí

yên tĩnh phù hợp với nét tâm linh truyền thống vốn có.

82

4.4.3. Giải pháp về pháp luật, quy chế, chính sách bảo vệ môi trường

Nhà nƣớc tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trƣờng,

trong đó có những chế tài xử phạt phải thực sự mạnh để đủ sức răn đe các đối

tƣợng vi phạm.

Quy chế bảo vệ môi trƣờng là chế tài pháp lý ràng buộc các tổ chức, cá

nhân tham gia hoạt động du lịch, bảo vệ và phát huy giá trị truyền thống của

khu DT - TC Hƣơng Sơn. Quy chế đƣợc soạn thảo dựa trên các văn bản quy

phạm pháp luật của nhà nƣớc quy định về bảo vệ môi trƣờng và di sản văn

hóa và phải phù hợp với đặc điểm tình hình du lịch mang nét đặc trƣng riêng

tại Chùa Hƣơng. Quy chế đảm bảo hài hòa giữa bảo vệ môi trƣờng và khai

thác, bảo vệ phát huy giá trị tryền thống dân tộc.

Quy chế bảo vệ môi trƣờng phải do UBND huyện Mỹ Đức phối hợp

với các đơn vị chức năng có liên quan soạn thảo và ban hành. Đƣợc triển khai

và phổ biến rộng rãi cho toàn bộ các đơn vị, cơ quan tham gia quản lý, các tổ

chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ trong khu du lịch cũng

nhƣ toàn bộ cộng đồng địa phƣơng. Ngoài ra các quy chế này cần in ấn lồng

ghép ngắn gọn trong các tài liệu, ấn phẩm để phổ biến tới đối tƣợng nhiều

nhất là du khách.

Sau khi đã ban hành các quy chế, trong quá trình thực hiện cần tăng

cƣờng hoạt động kiểm tra, giám sát, nghiêm túc xử lý vi phạm để đạt hiệu quả

tốt nhất công tác bảo vệ môi trƣờng. Các phòng, ban, đơn vị liên quan phải

phối hợp chặt chẽ và thƣờng xuyên đƣa ra các bất cập trong quá trình triển

khai để kịp thời có phƣơng án điều chỉnh, khắc phục.

4.4.4. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục, tăng cường sự tham gia của cộng

đồng địa phương

Các ban ngành, đoàn thể, cơ quan chức năng cần phối hợp chặt chẽ,

triển khai thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền bảo vệ môi trƣờng. Cần

xây dựng kế hoạch tuyên truyền với tất cả các nhóm cộng đồng, đối tƣợng là

83

ngƣời dân địa phƣơng, các hộ cá nhân, tổ chức, công ty kinh doanh dịch vụ du

lịch, các bạn trẻ còn ngồi trên ghế nhà trƣờng, du khách...

- Tiếp tục tăng cƣờng công tác tuyên truyền về tầm quan trọng của môi

trƣờng, nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng tới ngƣời dân địa

phƣơng. Đƣa nội dung bảo vệ môi trƣờng vào cuộc vận động toàn dân đoàn

kết xây dựng đời sống văn hoá và đƣa tiêu chí về môi trƣờng vào tiêu chuẩn

để bình xét khen thƣởng giữa các thôn, các hộ gia đình, việc làm này sẽ thay

đổi nhận thức và thói quen của ngƣời dân. Chú trọng xây dựng các phong trào

quần chúng tham gia bảo vệ môi trƣờng, sự tham gia của cộng đồng địa

phƣơng là một nhân tố quan trọng để công tác bảo vệ môi trƣờng đạt hiệu quả

tốt nhất.

- Tổ chức các buổi tập huấn các đơn vị, cá nhân, tổ chức kinh doanh du

lịch trên địa bàn trƣớc khi vào mùa lễ hội mỗi năm. Phổ biến kiến thức, quy

định, chế tài phát luật về bảo vệ môi trƣờng để họ nắm đƣợc và thực hiện.

- Chú trọng công tác giáo dục, nâng cao nhận thức cho tầng lớp học

sinh sinh viên về bảo vệ môi trƣờng. Đây là thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc, nên

đƣa các kiến thức này vào chƣơng trình học, tổ chức ngoại khóa, các chƣơng

trình thiết thực tham gia hoạt động bảo vệ môi trƣờng.

- Riêng đối với du khách cần đƣa nội dung bảo vệ môi trƣờng vào các

ấn phẩm, phổ biến tới du khách qua tranh, băng ron, hình ảnh, video. Các tổ

chức du lịch, chủ thuyền đò là những ngƣời tiếp xúc đầu tiên và trực tiếp với

du khách cần phải có phƣơng án truyền tải thông tin tới du khách để nâng cao

nhận thức và hạn chế tối đa các tác động xấu từ du khách tới môi trƣờng.

4.4.5. Giải pháp về khoa học công nghệ

Từ thực trạng môi trƣờng đã khảo sát đƣợc có thể thấy hiện nguyên

nhân chủ yếu dẫn tới vấn đề ô nhiễm môi trƣờng tại địa bàn là từ chất thải rắn

và nƣớc thải. Các giải pháp hiện tại là vận chuyển tới khu chuyên xử lý, chôn

lấp, đốt, các biện pháp này đều có mặt bất cập nhƣ tốn thời gian, chƣa xử lý

84

triệt để dễ gây ra ô nhiễm thứ cấp, tốn nguồn nhân lực, chi phí cao... Để xử lý

có hiệu quả hơn các vấn đề ô nhiễm đang phát sinh tại địa bàn cần áp dụng

các giải pháp khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến phù hợp.

- Với chất thải rắn:

Bổ sung thùng rác với số lƣợng phù hợp (300 m/thùng), đáp ứng nhu

cầu của du khách và phù hợp với cảnh quan, thuận tiện quá trình thu gom.

Tăng cƣờng nhân lực thu gom chất thải rắn vào mùa lễ hội để không có chất

thải rắc tồn đọng bốc mùi, mất vệ sinh và ảnh hƣởng cảnh quan môi trƣờng.

Ngoài hình thức hiện tại đang thu gom đốt và đợi vận chuyển đến bãi

xử lý chất thải rắc Xuân Sơn thì có thể sử dụng chế phẩm sinh học. Phƣơng

pháp này sẽ xử lý rác thải rắn hữu cơ. Các vi sinh vật có trong chế phẩm sinh

học sẽ sử dụng chất thải rắn nhƣ là nguồn thức ăn, nó có khả năng phân giải

nhanh rác hữu cơ... để tạo thành các loại phân hữu cơ vi sinh tốt cho môi

trƣờng.

- Với nƣớc thải nên xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung. Đặc

điểm nƣớc thải tại khu di tích - thắng cảnh Hƣơng Sơn chủ yếu là nƣớc thải

sinh hoạt, phát sinh từ hoạt động kinh doanh hàng ăn, khu nghỉ ngơi, khu vệ

sinh... Thành phần chủ yếu là các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy nên ƣu tiên

phƣơng pháp xử lý sinh học (phƣơng pháp xử lý dựa vào khả năng ôxy hóa

các liên kết hữu cơ dạng không tan và hòa tan của các loại vi sinh vật). Nƣớc

thải sau xử lý đạt cột B QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về nƣớc thải sinh hoạt. Nƣớc sinh hoạt khu vực Thiên Trù, Hƣơng Tích

đƣợc cung cấp bởi Trạm cấp nƣớc sạch Thiên Trù - Hƣơng Tích với công suất

750 m3/ngày. Lƣợng nƣớc tiêu thụ mùa lễ hội là 140 - 200 m3/ngày, vào ngày

thƣờng là 70 - 90 m3/ngày. Công suất hệ thống xử lý cần đáp ứng đƣợc nhu

cầu sử dụng nƣớc từ các hoạt động du lịch hiện tại và nhu cầu dự kiến trong

tƣơng lai, công suất đề xuất là 500 m3/ngày đêm. Vị trí xây dựng và đặt hệ

85

thống cần cách xa khu dân cƣ và có nguồn tiếp nhận nƣớc đầu ra liên tục, vị

trí đề xuất là cạnh bãi rác Mả Mê ở bên phải cổng soát vé vào khu di tích

thuộc địa bàn thôn Yến Vĩ, Hƣơng Sơn, Mỹ Đức. Diện tích quy hoạch và xây

dựng là 200 m2.

Song

chắc rác

Nƣớc thải nhà bếp Nƣớc thải khu VS

Bể tách mỡ Bể tự hoại 3 ngăn

Bể gom/điều hòa

Bùn

Bể thiếu khí

tuần

hoàn

(Anoxic)

Bể hiếu khí Cấp khí

Bùn

xả

(Aerotank)

Bể lắng Bể chứa bùn

Hóa chất

khử trùng

ƣớc thải sau xử lý

Bùn thải

đạt QCVN

14:2008/BTNMT (Cột B)

Sơ đồ 4.1. Công nghệ xử lý nƣớc thải tập trung

86

Nguyên lý hoạt động:

Nƣớc thải tại các nguồn phát sinh đƣợc thu gom và chảy về hệ thống xử

lý nƣớc thải tập trung. Nƣớc thải từ nhà bếp sẽ đi qua song chắc rác để loại bỏ

tạp chất có kích thƣớc lớn và vào bể tác dầu mỡ dể loại bỏ dầu mỡ, chất tẩy

rửa có trong nƣớc thải. Nƣớc thải từ khu vệ sinh sẽ qua bệ tự hoại 3 ngăn. Tất

cả nƣớc thải lúc này đƣợc đƣa tới bể điều hòa để điều hoà lƣu lƣợng và ổn

định nồng độ pH ở giá trị thích hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình

xử lý vi sinh tiếp theo. Hệ thống bề kỵ ký và hiếu khí sẽ xử lý BOD, COD

bằng phƣơng pháp oxy hoá sinh học, các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ

trong nƣớc thải làm nguồn thức ăn (đồng thời với quá trình tiêu thụ oxy

không khí và nito, photpho).

-.

+ Xử lý thiếu khí: Nồng độ ôxy gần nhƣ bằng 0 nhƣ yếm khí nhƣng có

mặt NO3

- + vi khuẩn dị dƣỡng → CO2 + N2 + H2O + sinh khối mới

HC + NO3

+ Xử lý hiếu khí:

HC (chất hữu cơ) + O2 + vi khuẩn dị dƣỡng hiếu khí → CO2 + H2O + sinh khối

mới

Nhƣ vậy trong quá trình này, hệ vi sinh xử lý đƣợc các chất hữu cơ.Nếu

phản ứng kéo dài ở điều kiện hiếu khí, khi HC còn rất ít ta sẽ thực hiện đƣợc

quá trình nitrat hóa:

- + H2O + sinh khối mới

NH3 + O2 + vi khuẩn tự dƣỡng hiếu khí → NO3

-.

Trong quá trình này, hệ vi sinh xử lý đƣợc các hợp chất hữu cơ chứa N

và NH3, biến N thành NO3

Có thể đƣa thêm giá thể vi sinh nhằm phát huy cao nhất khả năng tham

gia của các loài vi sinh vật lơ lửng và vi sinh vật bám dính, đồng thời làm ổn

định mật độ vi sinh và tăng hiệu suất xử lý. Tại bể lắng dòng nƣớc thải sẽ

đƣợc loại bỏ các chất lơ lửng, các chất ô nhiễm còn lại trong nƣớc thải bằng

biện pháp cơ học. Cuối cùng là tiêu diệt các vi khuẩn có hại bằng phƣơng

pháp khử trùng, điều chỉnh pH.

87

4.4.6. Giải pháp sử dụng, phát triển bộ tiêu chí và chỉ số môi trường

Để sử dụng hiệu quả và phát triển bộ tiêu chí và chỉ số môi trƣờng cần

thực hiện các giải pháp sau:

- Lựa chọn bộ tiêu chí và chỉ số môi trƣờng phù hợp với loại hình du lịch

tại mỗi điểm du lịch. Mỗi loại hình du lịch sẽ có những điểm đặc trƣng khác

nhau nên trong quá trình xây dựng bộ tiêu chí cần bám sát theo “Tiêu chuẩn

du lịch bền vững toàn cầu” đã đƣợc hội nghị Bảo tồn Thế giới của IUCN công

bố tháng 10/2008 và thực tiễn du lịch tại Việt Nam nói chung và các loại hình

du lịch nói riêng.

- Thƣờng xuyên rà soát tổng thể việc thực hiện tiêu chí môi trƣờng đối

với điểm du lịch. Trong quá trình áp dụng cần có bộ phận chuyên môn thực

hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra định kỳ để sớm phát hiện các vấn đề phát

sinh và đƣa ra phƣơng án khắc phục cũng nhƣ điều chỉnh để bộ tiêu chí phù

hợp với phát triển du lịch tại địa phƣơng.

- Các tỉnh, thành phố chủ động nghiên cứu, đề xuất bộ tiêu chí môi

trƣờng áp dụng cho hoạt động du lịch tại địa phƣơng. Đối với các địa phƣơng

đã ban hành bộ tiêu chí môi trƣờng cần thƣờng xuyên rà soát lại để đảm bảo

các tiêu chí này phù hợp với mục tiêu phát triển du lịch bền vững.

- Sau khi xây dựng đề xuất bộ tiêu chí và chỉ số môi trƣờng cần tổ chức

kiểm nghiệm tại nhiều điểm du lịch để hoàn thiện và áp dụng hiệu quả.

88

KẾT UẬ - TỒ T - K Ế Ị

1. Kết luận

Qua kết quả nghiên cứu đề tài đƣa ra một số kết luận nhƣ sau:

1. Đề tài đƣa ra đƣợc tiềm năng và hiện trạng hoạt động phát triển du

lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn trong vài năm trở lại đây. Từ

năm 2015 đến 2018 số lƣợng khách tăng từ 1.269.469 đến 1.441.140, đã đầu

tƣ 75.365.781 tỷ đồng vào công tác xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.

Mỗi năm cơ quan chức năng đều có kế hoạch cụ thể để quản lý hoạt động du

lịch trên địa bàn nhƣ: kiểm soát thuyền đò trở khách, các cơ sở kinh doanh

dịch vụ du lịch, có các biện phát xử lý ô nhiễm và làm sạch môi trƣờng trƣớc

và sau mùa lễ hội...

2. Đề tài nêu nên đƣợc thực trạng môi trƣờng tại địa bàn nghiên cứu

bằng cách tổng hợp số liệu từ các cơ quan chức năng, khảo sát thực tế tại địa

phƣơng và phỏng vấn trực tiếp các đối tƣợng có kinh nghiệm, kiến thức, am

hiểu về môi trƣờng khu vực. Hiện đã triển khai các phƣơng án xử lý chất thải

rắn nhƣ thu gom sau đó chôn lấp, đốt và vận chuyển tới khu xử lý chất thải

rắn Xuân Sơn, có các công tác làm sạch môi trƣờng nƣớc suối Yến trƣớc và

sau mùa lễ hội, môi trƣờng đất và không khí chƣa gặp tình trạng ô nhiễm

nghiêm trọng nhƣng cũng đã có hiện tƣợng bị suy giảm chất lƣợng so với

trƣớc đây, hiện các cơ quan chức năng đã tập trung quan tâm hơn đến các vấn

đề môi trƣờng để hƣớng tới phát triển du lịch bền vững.

3. Bộ tiêu chí và chỉ số môi trƣờng hƣớng tới phát triển du lịch bền

vững đƣợc xây dựng, đánh giá bằng phƣơng pháp Delphi. Bộ tiêu chí xây

dựng bao gồm 7 tiêu chí và 51 chỉ số. Thang điểm sử dụng để đánh giá các

tiêu chí và chỉ số là Likert 5. Thực hiện khảo sát ý kiến chuyên gia qua 2 vòng

và đạt sự thống nhất, lần 1 có 15 chuyên gia và lần 2 có 11 chuyên gia tham

gia. Kết quả sau khảo sát ý kiến lần 1 đã loại bỏ 12 chỉ số, khảo sát ý kiến lần

2 là 7 tiêu chí và 39 chỉ số. Kết quả sau 2 lần khảo sát còn 7 tiêu chí và 30 chỉ

89

số. Bộ tiêu chí này có thể đƣa vào sử dụng tại khu vực hoặc đƣợc nghiên cứu

điều chỉnh sao cho phù hợp với các điều kiện sử dụng trong tƣơng lai.

4. Đề tài đã đề xuất các giải pháp quản lý môi trƣờng cho hoạt động du

lịch tại địa bạn nghiên cứu hƣớng tới phát triển du lịch bền vững. Các biện

pháp đƣợc đề xuất có nội dung chính: hoàn thiện luật, chính sách, thể chế;

tăng cƣờng giám sát, quản lý công tác bảo vệ môi trƣờng hiệu quả; tiếp tục

phát triển công tác tuyên truyền giáo dục và bảo vệ môi trƣờng theo hƣớng

hiện đại, khoa học.

2. Tồn tại

Bộ tiêu chí và chỉ số đƣợc xây dựng dựa trên các nghiên cứu tổng quan

tuy nhiên cũng là chủ quan dựa trên cảm nhận cá nhân và phụ thuộc vào thái

độ trả lời của ngƣời đƣợc hỏi, điều này ảnh hƣởng đến kết quả khảo sát và kết

quả đánh giá sự bền vững.

Bộ tiêu chí và chỉ số đƣa ra còn nhiều chỉ số chung chung, chƣa rõ ràng

và chƣa có cách đo lƣờng, giới hạn định lƣợng cụ thể.

Do thời gian nghiên cứu ngắn và nguồn nhân lực còn hạn chế nên chỉ

tập trung nghiên cứu trên địa bàn Khu di tích - thắng cảnh Hƣơng Sơn - Mỹ

Đức thiên về du lịch tâm linh nên kết quả chọn lọc các tiêu chí và chỉ số đƣa

ra chƣa có tính ứng dụng cao tại các điểm du lịch khác.

Chƣa kiểm nghiệm bộ tiêu chí với nhiều đối tƣợng để đánh giá mức độ

phù hợp của bộ tiêu chí với địa bàn nghiên cứu.

3. Kiến nghị

Cần xây dựng nhóm chuyên gia đa ngành, có hiểu biết về nhiều lĩnh

vực để đƣa ra đƣợc kết quả phù hợp với mục tiêu phát triển du lịch bền vững.

Các chỉ số trong bộ tiêu chí cần ngắn gọn, rõ ràng hơn, cần bổ sung

thêm phƣơng pháp đo lƣờng và giới hạn cụ thể để áp dụng vào quá trình giám

sát hoạt động du lịch đƣợc hiệu quả.

Cần kiểm nghiệm bộ tiêu chí đã xây dựng với nhiều đối tƣợng tại địa

bàn nghiên cứu và thực hiện khảo sát thêm một vài điểm du lịch khác để có số

liệu tổng quát và tính ứng dụng cao hơn.

90

TÀ ỆU T A K ẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Thị Thanh An (2019), Đề xuất bộ tiêu chí và chỉ số trong giám sát

du lịch sinh thái bền vững khu vực Đăk Nông bằng phương pháp Delphi,

Đề tài cấp cơ sở, trang 22, 23.

2. BQL khu di tích Hƣơng Sơn, Báo cáo Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát

triển KT- XH 5 năm (2015 - 2020).

3. Đỗ Xuân Đồng, Chu Văn Giáp, Lê Hoàng, Nguyễn Đình Hiệp (2012),

Giới thiệu phương pháp luận đánh giá trình độ công nghệ của các

ngành công nghiệp.

4. Kỷ yếu hội thảo khoa học (2013), Phát triển bền vững du lịch biển Nha

Trang - Khánh Hòa.

5. LÊ, C. C (2015), Xây dựng chỉ tiêu đánh giá du lịch bền vững: Nghiên cứu

điển hình tại thành phố Nha Trang, Kinh tế & Phát triển, 217, 56 - 64.

6. Luật Bảo vệ môi trƣờng 2014.

7. Luật Du lịch năm 2017

8. Phạm Trung Lƣơng và các tác giả (2002), Cơ sở khoa học và giải pháp

phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nƣớc.

9. Đào Thị Bích Nguyệt (2012), Phát triển du lịch nha trang (Khánh Hòa)

theo hướng bền vững.

10. Võ Quý, Võ Thanh Sơn (2008), Tài liệu giảng dạy chuyên đề Phát

triển bền vững với những vấn đề môi trường toàn cầu và Việt Nam, Đại

học Quốc gia Hà Nội, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi

trƣờng, Hà Nội.

11. Tổng Cục Du lịch (2005), Giới thiệu sách cẩm nang về phát triển du lịch

bền vững, Hội đồng khoa học - Tổng Cục Du lịch, Hà Nội.

91

12. UBND xã Hƣơng Sơn, Báo cáo Kết quả thực hiện Nghị quyết HĐND về

phát triển Kinh tế - Xã hội, An ninh - Quốc phòng trong 6 tháng đầu năm

và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2019.

Tài liệu tiếng Anh

13. AMEYAW, E. E., HU, Y., SHAN, M., CHAN, A. P. & LE, Y (2016),

Application of Delphi method in construction engineering and

management research: a quantitative perspective, Civil Engineering and

Management, 22, 991-1000.

14. HAI, L. T., HAI, P. H., KHOA, N. T. & HENS, L. (2009), Indicators for

Sustainable Development in the Quang Tri Province, Vietnam. Journal of

Human Ecology.

15. Hens L (1998), Tourism and Environment, M.Sc. Course, Free University

of Brussel, Belgium.

16. KO, T. G. (2003), Development of a tourism sustainability assessment

procedure: a conceptual approach. Tourism Management.

17. Inskeep, E (1995), National and Regional Tourism planning,

Metholodogies and Case Studies, Routledge, London.

18. LIN, L. -Z. & LU, C. -F. (2012), Fuzzy Group Decision - Making in the

Measurement of Ecotourism Sustainability Potential. Springer Science.

19. Machado A (2003), Tourism and Sustainable Development, Capacity

Building for Tourism Development in VietNam, VNAT and FUDESO,

VietNam.

20. Prescott-Allen (1997), Barometer of Sustainability: Measuring and

communicating wellbeing and sustainable development.

21. RIO, D. & NUNES. L.M (2012), Monitoring and evaluation tool for

tourism destinations, Tourism Management Perspectives.

22. TSAUR, S. H., LIN, Y. C. & LIN, J. H. (2005), Evaluating ecotourism

sustainability from the integrated perspective of resource, community and

tourism, Tourism Management.

92

23. WANG, Z. -X. & PEI, L. (2014), A systems thinking-based grey model for

sustainability evaluation of urban tourism, Kybernetes.

24. World Tourism Organization (1993), Indicators for the sustainable

management of tourism. The international working group on indicators of

sustainable tourism to the environment committee, Madrid, Spain.

25. World Tourism Organization (2004), A Guidebook: Indicators of

Sustainable Development for Tourism Destinations, The international

working group on indicators of sustainable tourism to the environment

committee, Madrid, Spain.

PHỤ LỤC

Phụ lục 01. MẪU PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA - LẦN 1 PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA XÂY DỰNG TIÊU CHÍ VÀ CHỈ SỐ MÔI TRƢỜNG TRONG VIỆC GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI HÀ NỘI

Tất cả thông tin trong Phiếu Điều tra này sẽ chỉ được sử dụng duy nhất vào mục đích thống kê và nghiên cứu. Tôi cam kết không công khai các thông tin mà Ông/Bà cung cấp.

Xin vui lòng đánh dấu √¸ vào một lựa chọn hoặc điền thông tin phù hợp

với Ông/Bà. Trân trọng cảm ơn!

I. Thông tin cá nhân Tên: ……………………………………………………….………...……….... Địa chỉ: ………………………………………………………….………...…... Số điện thoại: ……………………………………………………………...…... Số fax: ……………………………………………………….…………...……. Địa chỉ e-mail (thƣ điện tử): …………………………………………...……....

Ông/Bà đang công tác tại: □ Cán bộ nghiên cứu □ Chính quyền nhà nƣớc □ Chuyên gia độc lập □ Công ty, tổ chức du lịch □ Khác

II. Câu hỏi khảo sát 1. Ông/Bà đã từng tham gia góp ý xây dựng các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá các tác động của hoạt động du lịch trong những khía cạnh nào?

Mức độ thƣờng xuyên

STT

ĩnh vực

Hiếm khi

Thƣờng xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Không có thông tin

1

Kinh tế

2

Xã hội

3

Môi trƣờng

2. Bảng khảo sát lựa chọn thang đánh giá Likert 5 điểm (với điểm 1 là không có khả năng đánh giá và điểm 5 là khả năng đánh giá rất cao). Việc xây dựng đƣợc bộ tiêu chí, và chỉ số đánh giá khía cạnh môi trƣờng của các hoạt động du lịch sẽ rất có ý nghĩa trong việc đƣa ra phƣơng án quyết định tối ƣu trong lĩnh vực quản lý tài nguyên.

Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của ông/bà với các tiêu chí và chỉ số đánh giá khía cạnh môi trƣờng của các hoạt động du lịch, theo thứ tự từ 1 đến 5 với mức độ đồng ý tăng dần. Vui lòng đánh dấu √ vào các ô tƣơng ứng mà bạn chọn.

1 2 3 4 5

Không có khả năng đánh giá Khả năng đánh giá cao Khả năng đánh giá chƣa cao Khả năng đánh giá rất cao

Hoàn toàn không có khả năng đánh giá

Chỉ số

1

2

3

4

5

Mã chỉ số

Tiêu chí 1: Xử lý nƣớc thải từ các hoạt động du lịch

1.1 Hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải

1.2

Khối lƣợng nƣớc thải phát sinh do hoạt động du lịch (m3/năm)

1.3

Tỷ lệ nƣớc thải từ khu du lịch đƣợc xử lý

1.4

1.5

1.6

1.7

Tỷ lệ cơ sở du lịch nằm trên hệ thống xử lý nƣớc thải Số lƣợng các sự kiện ô nhiễm đƣợc báo cáo mỗi năm của các dòng nƣớc tiếp nhận nƣớc thải Việc tiêu thụ nƣớc phải đƣợc đo lƣờng và kiểm soát, chỉ rõ nơi tiêu thụ và tìm kiếm các biện pháp nhằm giảm tổng lƣợng tiêu thụ Nƣớc thải bao gồm cả nƣớc thải sinh hoạt và từ hoạt động du lịch chƣa xử lý sẽ đƣợc xử lý một cách có hiệu quả và tái sử dụng nếu có thể

Chỉ số

1

2

3

4

5

Mã chỉ số

2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

2.9

2.10

2.11

2.12

Tiêu chí 2: Quản lý chất thải rắn từ các hoạt động du lịch Lƣợng chất thải đƣợc sản sinh do các hoạt động du lịch (tấn/ngƣời/năm) Tổng lƣợng chất thải do các hoạt động du lịch đƣợc thu gom bằng các hình thức khác nhau (tấn/năm) Có hệ thống thu gom rác thải lẻ, trung bình có ít nhất 01 thùng rác có nắp đậy trên 300m dọc đƣờng giao thông nội bộ Có phƣơng án đảm bảo vệ sinh môi trƣờng trong khu du lịch Có khu vực tập trung rác thải của cả khu du lịch. Tỷ lệ rác thải du lịch đƣợc phân loại theo các thành phần khác nhau. Có các biện pháp tăng cƣờng thu gom rác thải khi vào thời gian cao điểm du lịch, rác thải đƣợc thu gom đúng vị trí quy định Sử dụng các công cụ hỗ trợ chuyên dụng công nghệ cao (sử dụng hóa chất đƣợc cho phép để xử lý ô nhiễm, xử lý rác thải…) tại những khu vực thích hợp Có hệ thống xử lý rác thải riêng trong khu du lịch hoặc có phƣơng tiện vận chuyển rác thải tới nơi xử lý tập trung với tần suất 1 lần/ngày Số lƣợng nhân viên chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm nhiệm vụ quản lý rác thải của khu du lịch Chính sách khuyến khích mua và sử dụng các nguyên vật liệu, hàng hoá, và tiêu thụ các sản phẩm thân thiện với môi trƣờng Thực thi kế hoạch quản lý chất thải rắn với mục tiêu định lƣợng nhằm giảm thiểu rác thải không thể tái sử dụng và tái chế

Tiêu chí 3: Ô nhiễm không khí từ các hoạt động du lịch

3.1 Nguồn phát sinh khí thải, bụi

3.2

3.3

Số ngày thông số vƣợt quá tiêu chuẩn Tỷ lệ phần trăm mắc các vấn đề về hô hấp (ngƣời dân địa phƣơng và khách du lịch)

Chỉ số

1

2

3

4

5

Mã chỉ số

3.4

3.5

Số lƣợng thông tin cảnh báo liên quan đến ô nhiễm không khí trong các ấn phẩm và sách hƣớng dẫn chính Mức độ ảnh hƣởng của ngành du lịch tới khí nhà kính

Tiêu chí 4: Kiểm soát độ ồn từ các hoạt động du lịch

4.1

4.2

4.3

4.4

Mức độ tiếng ồn tại các khu vực đƣợc đo định kỳ (dB) Nhận thức về tiếng ồn của ngƣời dân, ngƣời tham gia kinh doanh và khách du lịch Các khiếu nại, phàn nàn nhận đƣợc thống kê theo tháng/năm Doanh nghiệp áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn

Tiêu chí 5: Quản lý cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng du lịch

5.1

Tổng chiều dài, diện tích đất sử dụng phục vụ hoạt động di chuyển (con ngƣời/hàng hóa)

Số lƣợng và kích thƣớc của biển chỉ dẫn

5.2

5.3

5.4

Chất lƣợng trong việc ngắm bầu trời đêm (trong khu vực tự nhiên) Có nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch tại các khu chức năng và các điểm tham quan chính

5.5 Mật độ của các tòa nhà trên một ha

5.6

5.7

Cân nhắc về vấn đề thẩm mỹ trong quy trình phê duyệt quy hoạch Tỷ lệ phần trăm cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng du lịch phù hợp hoặc phối hợp với văn hóa bản địa.

5.8 Kết cấu (Tỷ lệ phù hợp với văn hóa bản địa).

5.9 Độ dốc (Tỷ lệ đƣợc xây dựng trên các sƣờn dốc)

5.11

5.12

5.10 Xói mòn đất (Tỷ lệ và tổng diện tích bị xói mòn) Tỷ lệ phần trăm địa điểm bị phá bỏ để phát triển du lịch. Số lƣợng cây bản địa bị loại bỏ để phục vụ phát triển du lịch

Chỉ số

1

2

3

4

5

Mã chỉ số

Tiêu chí 6: Bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái và cảnh quan

6.1

6.2

6.3

6.4

6.5

Động vật hoang dã chỉ đƣợc lấy từ tự nhiên, tiêu thụ, trƣng bày và bán hoặc bán quốc tế theo đúng các quy tắc chuẩn của quốc gia và quốc tế nhằm đảm bảo việc sử dụng là bền vững Không bắt giữ động vật hoang dã ngoại trừ các hoạt động hợp pháp và các mẫu vật sống chỉ đƣợc lƣu giữ bởi các nhà chức trách và phải có đủ các trang bị về nơi ở và chăm sóc cho chúng Các doanh nghiệp sử dụng các loài đặc hữu cho cảnh quan hoặc phục hồi sinh cảnh cần phải có các biện pháp nhằm ngăn chặn các loài thực vật ngoại lai xâm lấn Các doanh nghiệp ủng hộ cho việc bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm các hoạt động ủng hộ các khu vực rừng đặc dụng có giá trị đa dạng sinh học cao Tƣơng tác với động vật hoang dã phải không đƣợc gây ra tác động bất lợi đối với cộng đồng các loài động vật hoang dã và các ảnh hƣởng đến hệ sinh thái tự nhiên là nhỏ nhất, và phục hồi là một trong những bồi thƣờng nhằm đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn

Tiêu chí 7: Tăng cƣờng nhận thức về môi trƣờng

7.1

7.2

7.3

7.4

7.5

7.6

Số lƣợng và loại biện pháp để gắn kết ngƣời dân địa phƣơng vào các hoạt động bảo tồn (các cuộc họp, chƣơng trình…) Tỷ lệ phần trăm ngƣời dân hoạt động tích cực vào các hoạt động bảo tồn Tỷ lệ phần trăm các nhà quản lý du lịch có các hoạt động đào tạo môi trƣờng Tỷ lệ phàn trăm các nhà tổ chức tour du lịch và khách sạn có các chiến lƣợc và chính sách môi trƣờng Tỷ lệ phần trăm du khách hiểu đƣợc tầm quan trọng về giá trị bảo tồn của địa điểm du lịch Thái độ và hành vi của du khách và cộng đồng địa phƣơng đối với các hoạt động bảo tồn môi trƣờng

Xin chân thành cảm ơn!

MẪU PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA - LẦN 2

PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA

XÂY DỰNG TIÊU CHÍ VÀ CHỈ SỐ MÔI TRƢỜNG TRONG VIỆC

GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI HÀ NỘI

Tất cả thông tin trong Phiếu Điều tra này sẽ chỉ được sử dụng duy

nhất vào mục đích thống kê và nghiên cứu. Tôi cam kết không công khai các

thông tin mà Ông/Bà cung cấp.

I. Thông tin cá nhân

1. Tên: ……………………………………………………….………...…..…...

2. Địa chỉ: ………………………………………………………….…………..

3. Số điện thoại: ……………………………………………………….……….

4. Số fax: ……………………………………………………….……………....

5. Địa chỉ e-mail (thƣ điện tử): ………………………………………………...

6. Ông/Bà đang công tác tại:

□ Cán bộ nghiên cứu

□ Chính quyền nhà nƣớc

□ Chuyên gia độc lập

□ Công ty, tổ chức du lịch

□ Khác

Bảng khảo sát lựa chọn thang đánh giá Likert 5 điểm (với điểm 1 là

không có khả năng đánh giá và điểm 5 là khả năng đánh giá rất cao). Việc xây

dựng đƣợc bộ tiêu chí, và chỉ số đánh giá khía cạnh môi trƣờng của các hoạt

động du lịch sẽ rất có ý nghĩa trong việc đƣa ra phƣơng án quyết định tối ƣu

trong lĩnh vực quản lý tài nguyên.

Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của ông/bà với các tiêu chí và chỉ

số đánh giá khía cạnh môi trƣờng của các hoạt động du lịch, theo thứ tự từ 1

đến 5 với mức độ đồng ý tăng dần. Vui lòng điền số mà ông/bà thấy phù hợp.

3

2

4

5

Không có khả năng đánh giá

Khả năng đánh giá chƣa cao

Khả năng đánh giá cao

Khả năng đánh giá rất cao

1 Hoàn toàn không có khả năng đánh giá

Mean1 iểm

Lý do

Chỉ số

1.1

1.2

4,93

1.3

4,60

4,60

1.5

4,20

1.7

Mã chỉ số Tiêu chí 1: Xử lý nƣớc thải từ các hoạt động du lịch 4,93 Hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải Khối lƣợng nƣớc thải phát sinh do hoạt động du lịch (m3/năm) Tỷ lệ nƣớc thải từ khu du lịch đƣợc xử lý Số lƣợng các sự kiện ô nhiễm đƣợc báo cáo mỗi năm của các dòng nƣớc tiếp nhận nƣớc thải Nƣớc thải bao gồm cả nƣớc thải sinh hoạt và từ hoạt động du lịch chƣa xử lý sẽ đƣợc xử lý một cách có hiệu quả và tái sử dụng nếu có thể

Tiêu chí 2: Quản lý chất thải rắn từ các hoạt động du lịch

du

hoạt

4,93

2.1

4,60

2.2

4,80

2.3

4,87

2.4

4,93

2.5

5,00

2.7

Lƣợng chất thải đƣợc sản sinh do lịch động các (tấn/ngƣời/năm) Tổng lƣợng chất thải do các hoạt động du lịch đƣợc thu gom bằng các hình thức khác nhau (tấn/năm) Có hệ thống thu gom rác thải lẻ, trung bình có ít nhất 01 thùng rác có nắp đậy trên 300m dọc đƣờng giao thông nội bộ Có phƣơng án đảm bảo vệ sinh môi trƣờng trong khu du lịch Có khu vực tập trung rác thải của cả khu du lịch. Có các biện pháp tăng cƣờng thu gom rác thải khi vào thời gian cao điểm du lịch, rác thải đƣợc thu gom đúng vị trí quy định

Chỉ số

Mean1 iểm

Lý do

Mã chỉ số

2.8

4,40

2.9

4,87

2.10

4,47

2.11

4,20

2.12

4,47

Sử dụng các công cụ hỗ trợ chuyên dụng công nghệ cao (sử dụng hóa chất đƣợc cho phép để xử lý ô nhiễm, xử lý rác thải,…) tại những khu vực thích hợp Có hệ thống xử lý rác thải riêng trong khu du lịch hoặc có phƣơng tiện vận chuyển rác thải tới nơi xử lý tập trung với tần suất 1 lần/ngày Số lƣợng nhân viên chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm nhiệm vụ quản lý rác thải của khu du lịch Chính sách khuyến khích mua và sử dụng các nguyên vật liệu, hàng hóa, và tiêu thụ các sản phẩm thân thiện với môi trƣờng Thực thi kế hoạch quản lý chất thải rắn với mục tiêu định lƣợng nhằm giảm thiểu rác thải không thể tái sử dụng và tái chế

Tiêu chí 3: Ô nhiễm không khí từ các hoạt động du lịch

3.1

4,60

3.2

4,20

3.4

4,33

Nguồn phát sinh khí thải, bụi Số ngày thông số vƣợt quá tiêu chuẩn Số lƣợng thông tin cảnh báo liên quan đến ô nhiễm không khí trong các ấn phẩm và sách hƣớng dẫn chính

4.1

4,87

4,47

4.2

4,40

4.3

Tiêu chí 4: Kiểm soát độ ồn từ các hoạt động du lịch Mức độ tiếng ồn tại các khu vực đƣợc đo định kỳ (dB) Nhận thức về tiếng ồn của ngƣời dân, ngƣời tham gia kinh doanh và khách du lịch Các khiếu nại, phàn nàn nhận đƣợc thống kê theo tháng/năm

Tiêu chí 5: Quản lý cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng du lịch

5.1

4,47

Tổng chiều dài, diện tích đất sử dụng phục vụ hoạt động di chuyển (con ngƣời/hàng hóa)

Chỉ số

Mean1 iểm

Lý do

Mã chỉ số

5.2

4,53

5.4

4,87

5.6

4,47

5.7

4,27

5.11

4,33

5.12

4,13

Số lƣợng và kích thƣớc của biển chỉ dẫn Có nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch tại các khu chức năng và các điểm tham quan chính Cân nhắc về vấn đề thẩm mỹ trong quy trình phê duyệt quy hoạch Tỷ lệ phần trăm cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng du lịch phù hợp hoặc phối hợp với văn hóa bản địa. Tỷ lệ phần trăm địa điểm bị phá bỏ để phát triển du lịch. Số lƣợng cây bản địa bị loại bỏ để phục vụ phát triển du lịch

Tiêu chí 6: Bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái và cảnh quan

6.1

4,80

6.2

4,80

6.3

4,27

6.4

4,40

Động vật hoang dã chỉ đƣợc lấy từ tự nhiên, tiêu thụ, trƣng bày và bán hoặc bán quốc tế theo đúng các quy tắc chuẩn của quốc gia và quốc tế nhằm đảm bảo việc sử dụng là bền vững Không bắt giữ động vật hoang dã ngoại trừ các hoạt động hợp pháp và các mẫu vật sống chỉ đƣợc lƣu giữ bởi các nhà chức trách và phải có đủ các trang bị về nơi ở và chăm sóc cho chúng Các doanh nghiệp sử dụng các loài đặc hữu cho cảnh quan hoặc phục hồi sinh cảnh cần phải có các biện pháp nhằm ngăn chặn các loài thực vật ngoại lai xâm lấn Các doanh nghiệp ủng hộ cho việc bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm các hoạt động ủng hộ các khu vực rừng đặc dụng có giá trị đa dạng sinh học cao

Chỉ số

Mean1 iểm

Lý do

Mã chỉ số

4,40

6.5

Tƣơng tác với động vật hoang dã phải không đƣợc gây ra tác động bất lợi đối với cộng đồng các loài động vật hoang dã và các ảnh hƣởng đến hệ sinh thái tự nhiên là nhỏ nhất, và phục hồi là một trong những bồi thƣờng nhằm đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn

Tiêu chí 7: Tăng cƣờng nhận thức về môi trƣờng

4,87

7.1

4,73

7.2

4,73

7.3

4,40

7.4

4,47

7.6

Số lƣợng và loại biện pháp để gắn kết ngƣời dân địa phƣơng vào các hoạt động bảo tồn (các cuộc họp, chƣơng trình…) Tỷ lệ phần trăm ngƣời dân hoạt động tích cực vào các hoạt động bảo tồn Tỷ lệ phần trăm các nhà quản lý du lịch có các hoạt động đào tạo môi trƣờng Tỷ lệ phàn trăm các nhà tổ chức tour du lịch và khách sạn có các chiến lƣợc và chính sách môi trƣờng Thái độ và hành vi của du khách và cộng đồng địa phƣơng đối với các hoạt động bảo tồn môi trƣờng

Xin chân thành cảm ơn!

Phụ lục 02. Danh sách nhóm chuyên gia

STT ọ tên ối tƣợng Vị trí Kinh nghiệm

1 Vƣơng Văn Chung Chính quyền nhà nƣớc Cán bộ môi trƣờng UBND xã Hƣơng Sơn

2 Nguyễn Minh Tuyến Chuyên gia độc lập Giám đốc Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Môi trƣờng Việt Nam

3 Bùi Đình Hữu Chính quyền nhà nƣớc 7 năm công tác tại phòng môi trƣờng UBND xã Hƣơng Sơn Công ty hoạt động từ năm 2007 về lĩnh vực tƣ vấn, xử lý môi trƣờng. Đã thực hiện trực tiếp một số dự án quan trắc môi trƣờng du lịch, rác thải trên địa bàn huyện Mỹ Đức 5 năm công tác tại phòng môi trƣờng UBND xã Hƣơng Sơn

4 Nguyễn Thị Lan Chính quyền nhà nƣớc 7 năm công tác tại phòng tài nguyên môi trƣờng huyện Mỹ Đức Cán bộ môi trƣờng UBND xã Hƣơng Sơn Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Mỹ Đức

Chủ cơ sở 5 Nhà thuyền Hiếu Thuận Công ty, tổ chức du lịch

6 Nguyễn Văn Sơn Chính quyền nhà nƣớc Cán bộ phòng văn thƣ UBND xã Hƣơng Sơn Có hơn 10 năm cung cấp dịch vụ du lịch (thuyền đò chở khách, nhà nghỉ, ăn uống,…) tại Hƣơng Sơn 8 năm công tác tại phòng văn thƣ UBND xã Hƣơng Sơn, chuyên quản lý số liệu.

Phạm Đức Tuấn 7 Chính quyền nhà nƣớc 5 năm công tác tại phòng xây dựng-giao thông UBND xã Hƣơng Sơn

8 Nguyễn Văn Trung Chính quyền nhà nƣớc 6 năm công tác tại phòng địa chính UBND xã Hƣơng Sơn Cán bộ phòng xây dựng - giao thông UBND xã Hƣơng Sơn Cán bộ phòng địa chính UBND xã Hƣơng Sơn

9 Nguyễn Quốc Huy Chuyên gia độc lập Mỹ Đức – Hà Nội

Chuyên gia hoạt động nghiên cứu tự do. 5 năm kinh nghiệm làm việc trong phòng thí nghiệm, nghiên cứu chủ yếu về ô nhiễm chất thải rắn

10 Phạm Văn Thành Công ty, tổ chức du lịch 10 năm công tác tại phòng địa chính UBND xã Hƣơng Sơn Cán bộ phòng địa chính UBND xã Hƣơng Sơn

11 Chủ cơ sở Nhà thuyền Hƣơng Thảo Công ty, tổ chức du lịch

12 Dƣơng Văn Chung Chuyên gia độc lập Chƣơng Mỹ - Hà Nội

13 Nguyễn Thị Cẩm Tú Công ty, tổ chức du lịch Nhân viên Công ty TNHH Hƣơng Sơn

14 Nguyễn Thị Thƣơng Chuyên gia độc lập Hiệp Hòa- Bắc Giang

15 Chủ cơ sở Nhà Thuyền Nam Thu Công ty, tổ chức du lịch

Chuyên cung cấp dịch vụ du lịch (thuyền đò chở khách, nhà nghỉ, ăn uống…) tại Hƣơng Sơn. Hoạt động từ năm 2000 Chuyên gia hoạt động nghiên cứu tự do. 5 năm kinh nghiệp lĩnh vực phát triển marketing du lịch tại Hà Nội Công ty chuyên cung cấp tour du lịch, thành lập năm 2012 Chuyên gia hoạt động nghiên cứu tự do. 7 năm kinh nghiệm nghiên cứu làm thủ tục hồ sơ về môi trƣờng cho các dự án Chuyên cung cấp dịch vụ du lịch (thuyền đò chở khách, nhà nghỉ, ăn uống…) tại Hƣơng Sơn. Hoạt động hơn 10 năm