BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
BÙI ĐỨC HẬU
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
QUẢN LÝ NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN –
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
BÙI ĐỨC HẬU
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
QUẢN LÝ NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN –
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. MAI ĐẮC BIÊN
HÀ NỘI - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Bùi Đức Hậu
LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu Học viện Hành chính
Quốc gia, Ban chủ nhiệm khoa Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Khoa sau
đại học, những thầy giáo, cô giáo của Học viện đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn nghiên cứu khoa học.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Mai Đắc Biên đã quan
tâm, trách nhiệm, chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong quá trình tìm hiểu, nghiên
cứu để hoàn thành được luận văn.
Tác giả xin chân thành cám ơn Công an thành phố Hải Phòng, đã giúp đỡ
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thu thập thông tin, số liệu,
khảo sát thực tế, để hoàn thành được luận văn này.
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả
Bùi Đức Hậu
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VPHC: Vi phạm hành chính
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các hành vi VPHC trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện trên địa
bàn thành phố Hải Phòng ................................................................................ 47
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp về xử phạt VPHC đối với ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện thành phố Hải Phòng (từ năm 2014 - 9/2018) ............................ 51
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp về xử phạt VPHC đối với ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện thành phố Hải Phòng (từ năm 2012 - 9/2016) do Đoàn kiểm tra
liên ngành văn hóa xã hội và phòng chống tệ nại xã hội thành phố ............... 53
Bảng 2.4: Thống kê các lĩnh vực kinh doanh có điều kiện đã bị xử phạt vi
phạm hành chính tại thành phố Hải Phòng ..................................................... 54
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN LỜI CÁM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ Ử PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN L NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN ...................................................................................................... 7 1.1. Những khái niệm cơ bản ........................................................................ 7 1.2. Quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành ch nh trong quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện ........................................................... 24 1.3. Những yếu tố bảo đảm xử phạt vi phạm hành ch nh trong quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện ........................................................... 34 Ti u t c n 1 .......................................................................................... 41 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG Ử PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN L NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TR N Đ A BÀN THÀNH PHỐ HẢI PH NG .......................................... 42 2.1. Thực trạng vi phạm hành ch nh trong quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn thành phố Hải ph ng .......................................... 42 2.2. ết quả xử phạt vi phạm hành ch nh trong quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn thành phố Hải Ph ng ............................... 49 2.3. Đánh giá chung về xử phạt vi phạm hành chính trong quản l lĩnh vực kinh doanh có điều kiện .............................................................................. 57 Ti u t c n 2 .......................................................................................... 64 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ Ử PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN L 65 NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HẢI PH NG ........................................................................ 65 3.1. Phương hướng tăng cư ng hiệu quả xử phạt vi phạm hành ch nh trong quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện .............................................. 65 3.2. Giải pháp tăng cư ng hiệu quả xử phạt vi phạm hành ch nh trong quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện ....................................................... 70 Ti u t c n 3 .......................................................................................... 82 KẾT LUẬN .................................................................................................... 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87
MỞ ĐẦU
1. Tín cấp t i t của n iên cứu luận văn
Xử phạt VPHC nói chung và xử phạt VPHC trong lĩnh vực kinh doanh,
thương mại, dịch vụ nói riêng là công cụ quan trọng trong hoạt động quản l
nhà nước nhằm duy trì trật tự, kỷ cương trong quản l hành ch nh của Nhà
nước. Đây cũng là vấn đề trực tiếp liên quan đến cuộc sống hàng ngày của
nhân dân được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội hết sức quan tâm.
Trong nền kinh tế thị trư ng, tự do kinh doanh là quyền cơ bản của con
ngư i và là động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Ở Việt
Nam, nguyên tắc: "Mọi công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định
của pháp luật" được ghi nhận tại Điều 57 của Hiến pháp năm 2013. ể từ khi
ban hành Luật Doanh nghiệp 2014, các quy định về điều kiện kinh doanh nói
chung và giấy phép kinh doanh nói riêng đã được cải thiện đáng kể. Theo đó,
pháp luật quy định về điều kiện kinh doanh đã và đang được cải thiện theo
hướng minh bạch, đơn giản và hợp l , trong đó, nhiều loại giấy phép kinh
doanh đã được bãi bỏ hoặc chuyển thành điều kiện kinh doanh không cần
giấy phép, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngư i dân.
Giấy phép kinh doanh là một trong những công cụ thư ng được các cơ quan
quản l Nhà nước lựa chọn để thực hiện quản l đối với hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên, nếu công cụ giấy phép kinh doanh được sử dụng không
hợp l hoặc quá mức cần thiết thì sẽ trở thành rào cản đối với sự phát triển
hoạt động kinh doanh, gây ra những chi ph tốn kém không cần thiết cho xã
hội. Trong khi đó, pháp luật hiện hành chưa có quy định về cơ sở đánh giá
t nh hợp l , t nh khả thi và hiệu quả của giấy phép kinh doanh được ban hành
cũng như giám sát việc tuân thủ pháp luật về điều kiện kinh doanh.
Pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và quản l ngành nghề
kinh doanh có điều kiện ở Việt Nam hiện nay được quy định trong Luật doanh
1
nghiệp năm 2014, Luật đầu tư năm 2014, Luật xử l VPHC năm 2012….
Trong những năm vừa qua, hoạt động xử phạt VPHC đối với các cơ sở kinh
doanh trong lĩnh vực này đã đạt được những kết quả nhất định. Nhiều vụ việc
vi phạm nghiêm trọng đã được phát hiện, xử phạt nghiêm minh, qua đó pháp
chế XHCN được bảo đảm, quyền và lợi ch hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân được tôn trọng và bảo đảm. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được,
hoạt động xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện
vẫn c n nhiều hạn chế, bất cập. Trong thực tiễn xử phạt có những vụ việc do
pháp luật c n nhiều bất cập, tồn tại nên không xử l được kịp th i đối với hành
vi vi phạm. Sự phối hợp, hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức trong xử phạt
VPHC về ngành nghề kinh doanh có điều kiện c n chưa thực sự tốt, vẫn xảy ra
tình trạng bỏ lọt các trư ng hợp hành vi vi phạm nhưng không bị xử l .
Thành phố Hải Ph ng là thành phố trực thuộc trung ương, là trung tâm
kinh tế lớn của cả nước với cảng biển, các khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ
lớn, phát triển. Thành phố Hải Ph ng cũng là thành phố có dân số đông, mật độ
dân số cao, có nhiều trụ sở, doanh nghiệp, cơ quan tổ chức đóng trên địa bàn, có
nhiều cơ sở lưu trú du lịch, các dịch vụ giải tr , nghỉ dưỡng, kinh doanh, thương
mại. Nhiều doanh nghiệp, cơ sở kinh tế hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề
kinh doanh có điều kiện. Cùng với những mặt t ch cực, thì đây cũng là địa bàn
phức tạp về an ninh trật tự, an toàn xã hội, do đó, hoạt động thanh tra, kiểm tra,
giám sát về chấp hành pháp luật đối với các cơ quan này là rất phức tạp. Nhiều
trư ng hợp có vi phạm xảy ra đã bị xử l , xử phạt nghiêm minh, nhưng trên thực
tế, hoạt động xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện
tại thành phố Hải Ph ng trong những năm vừa qua vẫn c n có những hạn chế,
tồn tại nhất định cần khắc phục.
Từ những l do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện từ
thực tiễn thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2
2. Tìn ìn n iên cứu luận văn
Việc nghiên cứu về pháp luật xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l
ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong những năm vừa qua đã có một số
công trình nghiên cứu, như:
- "Tìm hiểu về xử phạt VPHC", của tác giả Phạm Dũng - Hoàng Sao,
nêu khái quát chung và phân t ch những khái niệm cơ bản về xử phạt VPHC
nhưng chưa đi sâu vào vấn đề xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan;
- Đề tài khoa học "Nghiên cứu một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật xử l VPHC về hải quan theo yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế", của
thạc sĩ Phùng Thị B ch Hư ng, năm 2007 tại Tổng cục Hải quan – Bộ Tài
chính đề tài này cũng chỉ đưa ra những tồn tại chung và phương hướng, giải
pháp hoàn thiện pháp luật xử l VPHC về hải quan nhưng chưa đi sâu vào
thực trạng pháp luật và VPHC trong lĩnh vực hải quan;
- Đề tài khoa học "Trách nhiệm pháp l của đối tượng nộp thuế đối với
các hành vi vi phạm pháp luật hải quan về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu", của
tác giả Đào Thịnh Vinh, năm 2013 tại Tổng cụ Thuế, Bộ Tài ch nh cũng đã nêu
được những vấn đề l luận và thực trạng vấn đề trách nhiệm pháp l của đối
tượng nộp thuế do vi phạm pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt
Nam, nhưng lại chỉ nêu một vấn đề nhỏ về hành vi vi phạm quy định về kiểm
tra hải quan, thanh tra thuế thuộc nhóm hành vi vi phạm quy định về kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan của VPHC trong lĩnh vực hải quan chứ chưa nêu
các vấn đề khác trong các qui định về hành vi VPHC trong lĩnh vực hải quan
và mức xử phạt;
- Luận văn thạc sỹ Luật học: “Tăng cư ng pháp chế XHCN trong lĩnh
vực xử phạt VPHC ở nước ta hiện nay” của Đặng Thanh Sơn năm 2003 tại
hoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội; Đề tài “Áp dụng pháp luật trong hoạt
động xét xử của T a án nhân dân ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Lê Xuân
Thân (2004), luận án tiến sĩ luật học, Học viện Ch nh trị quốc Gia Hồ Ch
3
Minh; hay như đề tài “Hoạt động thanh tra chuyên ngành qua thực tiễn tại
Thanh tra Sở Giao thông vận tải Hà Nội” của tác giả Vũ Thị Giang (2012),
Học viện Hành ch nh và nhiều công trình khác. hi nghiên cứu tác công trình
trên, có thể thấy rằng, hầu hết các công trình đều đã bước đầu phân t ch về
hoạt động áp dụng pháp luật như tác giả Đặng Thanh Sơn và tác giả Lê Xuân
Thân nhưng các tác giả này chủ yếu phân t ch hoạt động áp dụng pháp luật
gắn với hoạt động xét xử của t a án hoặc đưa ra các giải pháp nhằm tăng
cư ng pháp chế XHCN qua hoạt động xử l VPHC…, hơn nữa các đề tài này
có đối tượng hướng đến rất rộng, không tập trung vào địa bàn cụ thể.
Như vậy, các công trình nghiên cứu trên chủ yếu nghiên cứu về pháp
luật xử phạt VPHC nói chung hoặc nghiên cứu về VPHC trong một lĩnh vực
cụ thể mà chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào nghiên cứu về pháp luật
xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đặc biệt
trên địa bàn thành phố Hải Ph ng. Do đó, việc lựa chọn đề tài của tác giả
mang nghĩa quan trọng cả về mặt l luận và thực tiễn.
3. Mục đíc và n iệm vụ n iên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ những vấn đề liên quan đến l luận, cơ
sở pháp l và thực trạng xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
có điều kiện từ thực tiễn thành phố Hải Ph ng, từ đó đề xuất các giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành
nghề kinh doanh có điều kiện từ thực tiễn thành phố Hải Ph ng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục đ ch nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Tìm hiểu, làm rõ những vấn đề l luận cơ bản về xử phạt VPHC trong
lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện;
4
- Đánh giá thực trạng xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh
doanh có điều kiện trên địa bàn thành phố Hải Ph ng:
+ Thực trạng VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện
và nguyên nhân của thực trạng đó;
+ Thực trạng xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có
điều kiện và nguyên nhân của thực trạng đó;
- Đánh giá tổng quát các yếu tố tác động đến việc xử phạt VPHC trong
lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn thành phố Hải Ph ng;
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả xử phạt VPHC trong lĩnh
vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa thành phố Hải Ph ng.
4. Đối t ợn và p ạm vi n iên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quy định của pháp luật và hoạt động xử phạt
VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn thành
phố Hải Ph ng. Trên cơ sở xuất phát từ thực tiễn công tác của học viên, đề tài
tập trung nghiên cứu về xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
có điều kiện thuộc phạm vi quản l của lực lượng cảnh sát nhân dân gồm:
dịch vụ lưu trú, ph ng cháy chữa cháy, dịch vụ xoa bóp bấm huyệt, dịch vụ
kinh doanh araoke, dịch vụ kinh doanh kh hoá lỏng.
- Phạm vi nghiên cứu: những quy định của Luật Xử l VPHC năm 2012
cùng một số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hoạt động xử phạt
VPHC của các chủ thể có thẩm quyền trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có
điều kiện, th i gian từ năm 2014 đến năm 2018 trên địa bàn thành phố Hải
ph ng. Đề tài tập trung nghiên cứu về xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành
nghề kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi quản l của lực lượng cảnh sát
nhân dân gồm: dịch vụ lưu trú, ph ng cháy chữa cháy, dịch vụ xoa bóp bấm
huyệt, dịch vụ kinh doanh araoke, dịch vụ kinh doanh kh hoá lỏng.
5
5. P n p áp luận và p n p áp n iên cứu
- Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Ch Minh về Nhà nước và pháp luật;
các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước, của thành phố về nâng
cao hiệu lực quản l Nhà nước về ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
- Các phương pháp cụ thể: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; phân t ch,
tổng hợp; phương pháp lịch sử - logic; phương pháp thống kê, so sánh.
6. Tín mới và n ữn đón óp của đề tài
- Bổ sung, hoàn thiện l luận về xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành
nghề kinh doanh có điều kiện;
- Đánh giá, làm rõ thực trạng xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề
kinh doanh có điều kiện trên địa bàn thành phố Hải Ph ng; những kết quả đạt
được, tồn tại và nguyên nhân. Từ đó, đưa ra những giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều
kiện trên địa bàn thành phố Hải Ph ng.
- ết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên
cứu, giảng dạy và áp dụng trong thực tiễn tại các trư ng đại học, viện nghiên
cứu và cơ quan áp dụng thực tiễn trên địa bàn cả nước nói chung và của thành
phố Hải Ph ng nói riêng.
7. K t cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
của đề tài gồm 3 chương, 10 tiết, gồm:
Chương 1: Những vấn đề l luận về xử phạt vi phạm hành ch nh trong
quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện;
Chương 2: Thực trạng xử phạt vi phạm hành ch nh trong quản l ngành
nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn thành phố Hải Ph ng;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cư ng xử phạt vi phạm
hành ch nh trong quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện – từ thực tiễn
thành phố Hải Ph ng.
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ Ử PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG QUẢN L NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
1.1. N ữn ái niệm c ản
1.1.1. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Điều kiện kinh doanh được hiểu là: “Tập hợp các công cụ mà Ch nh
phủ sử dụng để đặt ra các yêu cầu đối với công dân và doanh nghiệp”.
Theo kiến của PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa thì: “Điều kiện kinh doanh
là mọi sự can thiệp của cơ quan hành ch nh vào quyền tự do kinh doanh của
ngư i dân, thư ng được cụ thể hoá bằng những hành vi của nhân viên hành
ch nh có quyền chấp nhận, hạn chế hoặc khước từ việc đăng k hoặc tổ chức những hoạt động kinh doanh cụ thể.”[1] Theo đó, sự can thiệp của cơ quan
hành ch nh thư ng được thể hiện qua những hành vi như: thông qua văn bản
pháp quy ấn định những hạn chế cho ngư i kinh doanh khi đầu tư vào ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh nhất định; chấp thuận, từ chối cấp phép cho nhà
đầu tư; thông qua hành vi của cơ quan hành ch nh giám sát việc tuân thủ điều
kiện kinh doanh…
hoản 2 Điều 7 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Điều kiện
kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh
doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác.”[2] Từ các quan điểm khoa học và theo quy định của pháp luật như trên,
có thể rút ra được một số đặc điểm của điều kiện kinh doanh như sau:
Một là, điều kiện kinh doanh chỉ áp dụng đối với một số ngành nghề,
lĩnh vực kinh doanh nhất định.
7
Điều kiện kinh doanh luôn gắn liền với ngành nghề kinh doanh. Tuy
nhiên, Nhà nước không áp dụng điều kiện kinh doanh đối với tất cả các ngành
nghề kinh doanh mà chỉ áp dụng đối với một số ngành nghề; và trong ngành
nghề cũng chỉ có một số lĩnh vực quy định về điều kiện kinh doanh. Những
ngành nghề đó gọi là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Đó là những ngành
nghề có liên quan đến môi trư ng; trật tự, an toàn xã hội; sức khoẻ ngư i dân
nên phải tuân thủ những yêu cầu kinh doanh hoặc những quy tắc nghề nghiệp
chặt chẽ.
Hai là, đặt ra điều kiện kinh doanh là một trong những biện pháp điều
tiết nền kinh tế thị trư ng thư ng được Nhà nước sử dụng nhằm đạt được mục
đ ch kinh tế - xã hội nhất định.
Mục đ ch của việc đặt ra điều kiện kinh doanh nhằm nâng cao chất
lượng hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, thông qua đó
bảo vệ ngư i tiêu dùng, bảo vệ môi trư ng và bảo vệ lợi ch cộng đồng. Vì
vậy, nội dung của điều kiện kinh doanh thư ng là các yêu cầu về tiêu chuẩn
chất lượng hàng hoá, chất lượng dịch vụ, điều kiện về nhân lực, yêu cầu về vệ
sinh, an ninh trật tự, yêu cầu về ph ng cháy chữa cháy và ph ng ngừa ô
nhiễm môi trư ng…
Ba là, ở góc độ pháp l , điều kiện kinh doanh ch nh là những giới hạn
quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để cơ quan Nhà nước
quản l hoạt động kinh doanh.
Thông thư ng, các nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng k kinh doanh tại
cơ quan đăng k kinh doanh để được cấp giấy chứng nhận đăng k kinh doanh
(giấy chứng nhận đăng k doanh nghiệp). Doanh nghiệp có quyền chủ động
đăng k kinh doanh và hoạt động kinh doanh, không phải xin phép, xin chấp
thuận, hỏi kiến cơ quan có thẩm quyền nếu ngành nghề kinh doanh đó
không thuộc ngành nghề cấm kinh doanh hoặc ngành nghề kinh doanh có
8
điều kiện. Doanh nghiệp được quyền tiến hành hoạt động kinh doanh kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận đăng k kinh doanh.
Tuy nhiên, đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện, doanh
nghiệp bị giới hạn quyền tự do kinh doanh bằng việc nhà đầu tư bắt buộc phải
đáp ứng các điều kiện kinh doanh mà pháp luật quy định. Doanh nghiệp chỉ
được tiến hành các hoạt động kinh doanh kể từ khi đáp ứng đủ các điều kiện
kinh doanh theo quy định của pháp luật cho dù doanh nghiệp đã được cấp
giấy chứng nhận đăng k kinh doanh. Như vậy, việc chuẩn bị các điều kiện vật
chất, nhân sự và th i gian để doanh nghiệp gia nhập thị trư ng đối với những
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thư ng lâu dài và tốn kém hơn so với
ngành nghề kinh doanh không yêu cầu điều kiện kinh doanh.
Điều kiện kinh doanh c n là cơ sở pháp l để cơ quan nhà nước quản l
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì dựa vào nội dung các điều kiện kinh
doanh do pháp luật quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ: 1) Hướng dẫn
doanh nghiệp phải chấp hành hoặc phải cam kết thực hiện đúng và đầy đủ những
điều kiện kinh doanh đó; 2) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các
doanh nghiệp và xử l các vi phạm pháp luật về điều kiện kinh doanh.
Bốn là, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh trong suốt
quá trình hoạt động kinh doanh. Cho dù điều kiện kinh doanh được thể hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau như giấy phép kinh doanh; giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề… và th i điểm doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh cũng có sự khác biệt[3] nhưng doanh
nghiệp phải duy trì các điều kiện kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt
động kinh doanh và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giám sát theo cơ
chế hậu kiểm.
1.1.2. uản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Theo Henry Fayol, (1841 – 1925), một học giả ngư i Pháp quan tâm
đặc biệt đến lĩnh vực quản l và nổi tiếng bởi thuyết quản l Fayol gây được
9
sự chú trong giai đoạn thuyết quản l theo khoa học của F.W.Taylor được
truyền bá rộng rãi từ Mỹ sang châu Âu với ảnh hưởng lớn suốt nửa đầu thế kỷ
XX, Ông cho rằng, những công việc của một nhà quản l bao gồm: xây dựng
kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát. Quản l nói chung hay
quản l doanh nghiệp nói riêng bao gồm những đề tài ch nh sau: Hoạch định,
Tổ chức, Bố tr nhân lực, Lãnh đạo/động viên và kiểm soát.
Theo Mary Parker Follett (1868-1933), một nhà văn, một nhà quản l
nổi tiếng trên thế giới vào đầu thế kỷ XX với những cách hiểu về quản l và
quản trị rất khác biệt trong giai đoạn đó và có giá trị về sau này, bà định nghĩa
quản l là “Nghệ thuật khiến công việc được làm bởi ngư i khác”. Theo
Rober reitner, quản l hay quản trị lại được hiểu như sau: “Quản trị là tiến
trình làm việc với ngư i khác và thông qua ngư i khác để đạt các mục tiêu
của tổ chức trong một môi trư ng thay đổi. Trọng tâm của tiến trình quản trị
là việc sử dụng có hiệu quả những nguồn tài nguyên có hạn của tổ
chức”. Theo nhà văn, nhà quản l nổi tiếng thế giới, Mary Parker Follett
(1868-1933), bà định nghĩa quản l là “nghệ thuật khiến công việc được làm
bởi ngư i khác”.
Theo Robert Albnese, khái niệm quản l hay quản trị như sau: “Quản
trị là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng các nguồn, tác động tới
hoạt động của con ngư i và tạo điều kiện thay đổi để đạt được mục tiêu của tổ chức.”[4] Theo Harold ootz & Cyril O`Donnell, quản l được hiểu là: “QT là
việc thiết lập và duy trì một môi trư ng nơi mà các cá nhân làm việc với nhau
trong từng nhóm có thể hoạt động hữu hiệu và có kết quả, nhằm đạt các mục
tiêu của nhóm.” Theo quan niệm của C. Mác, Ông đề cập đến khái niệm quản
l ở góc độ sau: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó
mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản l
ở mức độ nhiều hay t nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện
10
những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất,
sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó.
Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng.”[5] Như vậy, “Quản l ” là đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn
hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thư ng là tổ chức kinh tế, thông
qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài ch nh, vật
tư, tr thực và giá trị vô hình).
Có thể hiểu, “Quản l ” đặc trưng cho quá trình điều khiển, dẫn hướng
tất cả các bộ phận của một tổ chức, thư ng là tổ chức kinh tế, thông qua việc
thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài ch nh, vật tư, tr thực
và giá trị vô hình). Có thể hiểu nôm na, quản l nói chung hay quản l trong
các tổ chức nói riêng bao gồm những đề tài ch nh sau: Hoạch định, Tổ chức,
Bố tr nhân lực, Lãnh đạo/động viên và kiểm soát.
Theo khoản 1 điều 8 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13, ngày
26/11/2014 của Quốc hội Nước Cộng h a XHCN Việt nam, quy định nghĩa vụ
của doanh nghiệp: Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo
đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh.
Từ khái niệm về quản l nhà nước và khái niệm ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện, có thể hiểu: Quản lý nhà nước đối với ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện là tổng thể hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các
cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định đối với ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện. Quản lý nhà nước đựơc thể hiện bằng sự chấp
hành, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện với sự
đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước nhằm mục tiêu kiểm soát
tốt đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
11
Quản l nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện đặc
trưng cho quá trình điều khiển, dẫn hướng tất cả các bộ phận của các ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn
tài nguyên (nhân lực, tài ch nh, vật tư, tr thực và giá trị vô hình).
1.1.3. M t số v n đề chung về ử phạt vi phạm hành chính
1.1.3.1. hái niệm x phạt vi phạm hành chính
Vi phạm pháp luật là hiện tượng xã hội, là những hành vi phản ứng tiêu
cực của một số cá nhân hay tổ chức đi ngược lại với ch nhà nước được quy
định trong pháp luật. Những hành vi có t nh chất tiêu cực đó luôn gây hại cho
nhà nước, xã hội và nhân dân, do vậy chúng luôn bị nhà nước, xã hội và nhân
dân lên án, đấu tranh đ i hỏi phải loại bỏ ra khỏi đ i sống xã hội. Vi phạm
pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp l thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ[6].
VPHC là loại vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ biến trong đ i sống xã
hội. Tuy mức độ nguy hiểm cho xã hội của nó thấp hơn so với tội phạm
nhưng VPHC là hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho lợi ch của
Nhà nước, tập thể, lợi ch của cá nhân cũng như lợi ch chung của toàn thể
cộng đồng, là nguyên nhân dẫn đến tình trạng phạm tội nảy sinh trên các lĩnh
vực của đ i sống xã hội nếu như không được ngăn chặn và xử l kịp th i.
Ch nh vì lẽ đó công tác đấu tranh ph ng và chống VPHC luôn là vấn đề được
xã hội quan tâm. Từ trước đến nay Nhà nước ta đã ban hành rất nhiều văn bản
pháp luật quy định về VPHC và các biện pháp xử l đối với loại vi phạm này,
trong đó phải kể đến: Pháp lệnh xử phạt VPHC ngày 30/11/1989; Pháp lệnh
xử l VPHC ngày 06/7/1995; Pháp lệnh xử l VPHC ngày 02/7/2002 (được
sửa đổi, bổ sung năm 2007 và năm 2008) và văn bản đang có hiệu lực thi
hành là Luật Xử l VPHC năm 2012. Cùng với đó, Ch nh phủ cũng đã ban
hành một loạt các Nghị định quy định cụ thể về việc xử l VPHC trên các lĩnh
vực khác nhau của quản l hành ch nh nhà nước.
12
Để xác định rõ t nh chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của loại vi
phạm này, đặc biệt là việc xác định ranh giới giữa VPHC và tội phạm, tạo cơ
sở cần thiết để quy định, xử l cũng như đấu tranh ph ng, chống có hiệu quả
đối với các VPHC, cần thiết phải đưa ra định nghĩa ch nh thức về VPHC.
Định nghĩa VPHC lần đầu tiên được nêu ra trong Pháp lệnh xử phạt
VPHC ngày 30/11/1989. Điều 1 Pháp lệnh này quy định: “VPHC là hành vi
do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố hoặc vô , xâm phạm các quy tắc
quản l nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của
pháp luật phải bị xử phạt hành ch nh”.
Định nghĩa trên cho chúng ta thấy được các dấu hiệu pháp l cơ bản
của VPHC là: chủ thể, hành vi, t nh trái pháp luật của hành vi, có lỗi và bị xử
phạt hành ch nh.
Pháp lệnh xử l VPHC năm 1995 không trực tiếp đưa ra định nghĩa về
VPHC nhưng hoản 2 Điều 1 của Pháp lệnh này đã định nghĩa VPHC một cách
gián tiếp: “Xử phạt VPHC được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi cố
hoặc vô vi phạm các quy tắc quản l nhà nước mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành ch nh”.
Tại hoản 2 Điều 1 Pháp lệnh xử l VPHC năm 2002 (được sửa đổi, bổ
sung năm 2007 và năm 2008), VPHC cũng được quy định một cách gián tiếp:
“Xử phạt VPHC được áp dụng đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi
chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi cố hoặc vô vi phạm các quy định
của pháp luật về quản l nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy
định của pháp luật phải bị xử phạt hành ch nh”.
Tuy có sự khác nhau về cách diễn đạt, quan niệm về VPHC trong các
văn bản pháp luật nêu trên đều thống nhất về những dấu hiệu bản chất của
loại vi phạm pháp luật này. hái quát những dấu hiệu bản chất đó, hoản 1
Điều 2 Luật xử l VPHC năm 2012 đã trực tiếp đưa ra định nghĩa về VPHC,
13
theo đó: “VPHC là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy
định của pháp luật về quản lí nhà nước mà không phải là tội phạm và theo
quy định của pháp luật phải bị x phạt VPHC”.
Xử phạt VPHC là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, áp
dụng chế tài để xử phạt tổ chức, cá nhân có VPHC.
Trong một số giáo trình giảng dạy môn Luật Hành chính Việt Nam của
các cơ sở đào tạo như: Đại học Luật Hà Nội; Đại học Cảnh sát nhân dân thì
khái niệm xử lý vi phạm hành ch nh không được đề cập tới mà chỉ trình bày về
khái niệm xử phạt. Ví dụ như tại giáo trình của Trư ng Đại học Luật Hà Nội
thì xử phạt VPHC được hiểu là: Hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền, căn
cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành, quyết định áp dụng các biện pháp
xử phạt hành chính và các biện pháp cưỡng chế hành ch nh khác (trong trư ng
hợp cần thiết, theo quy định của pháp luật) đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính1.
Như vậy, theo khái niệm trên có thể thấy xử phạt VPHC không chỉ
thuần túy là việc áp dụng các hình thức xử phạt đối với chủ thể có hành vi
VPHC, mà còn có thể bị áp dụng các biện pháp “cưỡng chế hành ch nh khác”,
tuy nhiên trong giáo trình lại không phân tích cụ thể biện pháp “cưỡng chế
hành ch nh khác” ở đây bao gồm những biện pháp gì. Bởi trong xử lý VPHC,
các chủ thể có thẩm quyền có thể áp dụng rất nhiều biện pháp hành chính
mang t nh cưỡng chế; thậm chí có thể áp dụng các biện pháp này ngay cả khi
VPHC chưa diễn ra (các biện pháp ngăn chặn). Chính bởi không có một sự
giải thích cụ thể về các biện pháp “cưỡng chế hành chính khác”, nên khái
niệm phần nào gây lúng túng trong quá trình tiếp cận. Cũng là luận giải về xử
l VPHC nhưng trong một số giáo trình khác (như giáo trình của PGS.TS
Nguyễn Cửu Việt; Giáo trình của GS.TS Phạm Hồng Thái – TS Nguyễn Thị
1 Đại học Luật Hà Nội (2017), Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội;tr.349
14
Minh Hà đồng chủ biên...), thì cách tiếp cận khái niệm xử lý VPHC lại được
tiến hành trên cơ sở phân t ch các đặc điểm, bản chất của hoạt động xử lý, chứ
không chỉ thuần túy là diễn giải theo quy định của pháp luật. Cụ thể như trong
giáo trình Luật Hành chính Việt Nam do GS.TS Phạm Hồng Thái và TS
Nguyễn Thị Minh Hà đồng chủ biên, trong phần trình bày về “cưỡng chế
hành ch nh”, các tác giả không xây dựng một khái niệm về xử lý VPHC, mà
chỉ đưa ra khái niệm về xử phạt hành ch nh. Theo đó khi một chủ thể có hành
vi VPHC thì phải chịu trách nhiệm hành chính, và trách nhiệm hành chính
ch nh là “hậu quả của VPHC, thể hiện ở việc cơ quan nhà nước, ngư i có
thẩm quyền áp dụng những chế tài pháp luật hành ch nh đối với chủ thể VPHC theo thủ tục do Luật Hành ch nh quy định”2; các tác giả đồng tình với
quan điểm về trách nhiệm hành chính của PGS.TS Nguyễn Cửu Việt đó là:
trách nhiệm hành chính không chỉ thuần túy là các biện pháp xử phạt hành
chính mà nó còn bao gồm cả các biện pháp khôi phục các quyền và lợi ch đã
bị VPHC xâm hại. Giáo trình đã đưa ra khái niệm về xử phạt VPHC như sau:
Xử phạt VPHC là việc các cơ quan nhà nước, ngư i có thẩm quyền áp dụng
những biện pháp cưỡng chế hành chính (gồm các hình thức xử phạt VPHC;
các biện pháp khắc phục hậu quả; các biện pháp ngăn chặn VPHC và đảm bảo
việc xử phạt VPHC) đối với những cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi VPHC nhằm đảm bảo trật tự và kỷ luật trong quản l nhà nước.3
Cũng tiếp cận khái niệm xử l VPHC theo hướng rộng, trong giáo trình
Luật Hành chính Việt Nam do PGS.TS Nguyễn Cửu Việt chủ biên; tác giả
quan niệm VPHC thì phải chịu trách nhiệm hành chính. Mặc dù không đưa ra
một khái niệm chính thức nào về xử l VPHC, tuy nhiên căn cứ vào các luận
2 GS.TS Phạm Hồng Thái – TS Nguyễn Thị Minh Hà (2017), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, nxb Đại học Quốc gia Hà Nội;tr.473 3 GS.TS Phạm Hồng Thái – TS Nguyễn Thị Minh Hà (2017), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, nxb Đại học Quốc gia Hà Nội;tr.474-475
15
giải của tác giả được thể hiện trong phần trình bày về VPHC và trách nhiệm
hành chính (từ trang 494 đến trang 547), có thể hiểu xử lý VPHC chính là
việc chủ thể có thẩm quyền ấn định trách nhiệm hành chính đối với cá nhân,
tổ chức khi có hành vi VPHC.
Trên cơ sở tiếp thu các luận giải của các nhà khoa học về khái niệm xử
lý, xử phạt VPHC như vừa trình bày, cũng như những phân tích của cá nhân,
tác giả đưa ra khái niệm xử phạt VPHC như sau: X phạt VPHC là hoạt động
của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền áp dụng các hình thức x
phạt VPHC, các biện pháp khắc phục hậu quả, các biện pháp ngăn chặn
VPHC và đảm bảo việc x lý VPHC đối với những cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi VPHC nhằm đảm bảo trật tự và kỷ luật trong quản lý nhà nước.
1.1.3.2. Đặc điểm x phạt vi phạm hành chính
Xử phạt VPHC có những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, xử phạt VPHC là một loại hoạt động cưỡng chế nhà nước,
mang t nh quyền lực nhà nước. T nh cưỡng chế và t nh quyền lực nhà nước
thể hiện ở chỗ hoạt động xử l hành ch nh luôn luôn được các cơ quan hoặc
cán bộ có thẩm quyền thực hiện. Chỉ có các cơ quan hoặc cán bộ nhà nước
nào được Nhà nước trao thẩm quyền xử l hành ch nh và được ghi rõ trong
các văn bản pháp luật có quy định về xử l hành ch nh mới có quyền quyết
định xử l . Xử l hành ch nh là phản ứng của Nhà nước trước các hành vi
xâm hại quy tắc quản l nhà nước. Biểu hiện của phản ứng đó ch nh là việc áp
dụng các biện pháp xử l hành ch nh. Việc áp dụng các biện pháp xử phạt này
có tác dụng trực tiếp điều chỉnh hành vi xử sự của con ngư i vi phạm, tức là
buộc họ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi trước Nhà nước và có tác dụng
đình chỉ VPHC qua đó mà bảo vệ và duy trì trật tự quản l nhà nước.
Hai là, cơ sở để xử phạt VPHC là hành vi VPHC. Chỉ có hành vi nào
xâm phạm quy tắc quản l nhà nước mà chưa đến mức phải truy cứu trách
16
nhiệm hình sự do các cá nhân, tổ chức đủ năng lực chủ thể thực hiện với lỗi
cố hay vô mới bị xử phạt hành ch nh. Đặc điểm có t nh nguyên tắc trên
đây đã được khẳng định tại Điểm d hoản 1 Điều 3 Luật xử l VPHC năm
2012: "Chỉ xử phạt VPHC khi có hành vi VPHC do pháp luật quy định". Từ
quy định trên, khi áp dụng các biện pháp xử phạt đ i hỏi các cơ quan hoặc
cán bộ nhà nước có thẩm quyền phải xác định rõ có VPHC xảy ra hay không?
t nh chất và mức độ của vi phạm? hành vi vi phạm đó có quy định trong các
văn bản pháp luật quy định về xử phạt hành chính hay không?
Ba là, xử phạt VPHC chỉ do cơ quan có thẩm quyền, ngư i có thẩm
quyền trong bộ máy hành ch nh Nhà nước thực hiện. Hiện nay bộ máy nhà
nước được chia thành các nhóm các cơ quan khác nhau như: cơ quan quyền
lực nhà nước, cơ quan hành ch nh nhà nước, cơ quan tư pháp và hiện nay theo
phân cấp quản l thì chỉ bộ máy cơ quan hành ch nh nhà nước mới thực hiện
việc xử phạt vi phạm hành ch nh. Điều này thể hiện ở chức năng hành pháp
của bộ máy cơ quan này.
Bốn là, hoạt động xử phạt VPHC được tiến hành qua nhiều khâu, nhiều
giai đoạn nhưng kết quả của hoạt động này phải được thể hiện bằng quyết
định xử phạt hành ch nh. Trong xử phạt hành ch nh, các chủ thể có thẩm
quyền tiến hành xử phạt luôn được thực hiện hai loại hành vi: 1- hành vi ban
hành quyết định xử phạt. Quyết định xử phạt hành ch nh phải được thể hiện
bằng văn bản hay bằng một hình thức khác do pháp luật quy định; 2- hành vi
hành ch nh khác, như nhằm đình chỉ hành vi vi phạm, lập biên bản vi phạm,
giải th ch hành vi vi phạm và thông báo điều khoản văn bản pháp luật được áp
dụng cho cá nhân hoặc tổ chức vi phạm...
Hai loại hành vi trên luôn có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn
nhau. Trong đó, hành vi ban hành quyết định xử phạt là cơ bản và chủ yếu
nhất. Các hành vi hành ch nh khác được thực hiện nhằm hướng tới việc ra
17
quyết định xử phạt hoặc thực hiện trên cơ sở quyết định xử phạt. Đặc biệt, khi
ban hành quyết định xử phạt sẽ dẫn đến hậu quả pháp l là làm phát sinh trách
nhiệm hành ch nh. Quyết định xử phạt hành ch nh là hình thức thể hiện công
khai ch và thái độ của Nhà nước phản ứng trước các hành vi VPHC và mức
cưỡng chế của Nhà nước đối với chủ thể vi phạm.
Năm là, hoạt động xử phạt VPHC được tiến hành trong khuôn khổ
pháp luật và phải tuân theo pháp luật về trình tự, thủ tục hành ch nh. Tất cả
các cơ quan, cán bộ có thẩm quyền xử phạt hành ch nh khi thực hiện các hành
vi xử phạt đều phải tuân theo các trình tự, thủ tục hành ch nh do pháp luật quy
định chứ không tuân theo các quy định về tố tụng hình sự kể cả trư ng hợp
T a án nhân dân thực hiện quyền xử phạt hành ch nh. “X phạt VPHC là việc
người có thẩm quyền x phạt áp dụng hình thức x phạt, biện pháp khắc phục
hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi VPHC theo quy định của pháp luật về x phạt VPHC.”[7]
1.1.3.3. Những yếu tố cấu thành x phạt vi phạm hành chính
VPHC là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy
định của pháp luật về quản l nhà nước mà không phải là tội phạm và theo
quy định của pháp luật phải bị XPVPHC. Do đó, VPHC trong lĩnh vực ngành
nghề kinh doanh có điều kiện sẽ có những đặc điểm chung của VPHC và có
đặc điểm riêng. Trước hết, VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có
điều kiện có những yếu tố cấu thành như những VPHC khác như sau:
Một là, t nh xâm hại các quy tắc quản l nhà nước: Đây là đặc điểm cơ
bản nhất của VPHC. T nh chất, mức độ xâm hại khác với t nh nguy hiểm cho
xã hội theo quan niệm của luật hình sự. Do đó, có thể khẳng định VPHC
không phải là tội phạm mà là hành vi xâm hại hoặc có nguy cơ xâm hại các
quan hệ xã hội trong quản l nhà nước. T nh xâm hại các quy tắc quản lý nhà
nước là một dấu hiệu của VPHC. Điều này thể hiện rõ ch của nhà nước
18
trong quan niệm về VPHC, nó nói lên t nh giai cấp, t nh xã hội của pháp luật
hành ch nh trong việc đưa ra các quy định về XPVPHC.
Hai là, t nh có lỗi của VPHC: Lỗi là dấu hiệu cơ bản trong mặt chủ
quan của VPHC, là dấu hiệu bắt buộc phải có trong mọi hành vi do cá nhân
thực hiện. Hành vi vi phạm được coi là có lỗi thể hiện ở thức của ngư i vi
phạm, Nếu không nhận thức được t nh xâm hại cho quan hệ xã hội của hành
vi thì không có lỗi.
Ba là, t nh trái pháp luật hành ch nh: là hành vi xâm hại các quy tắc
quản l nhà nước, các quy tắc này do pháp luật hành ch nh quy định. Một
hành vi được coi là trái pháp luật khi hành vi đó không phù hợp với yêu cầu
của quy phạm pháp luật hoặc là đối lập với yêu cầu đó. Hành vi hành ch nh
được biểu hiện ra bên ngoài bằng hành động hoặc không hành động. Như vậy,
t nh trái pháp luật hành ch nh thể hiện ở chỗ hành vi vi phạm đó phải xâm hại
đến quan hệ xã hội được Luật hành ch nh bảo vệ. Nếu một hành vi trái pháp
luật nhưng không do Luật hành ch nh điều chỉnh thì không phải là VPHC mà
có thể là dạng vi phạm khác.
Bốn là, t nh bị xử phạt VPHC: Đây là một dấu hiệu của VPHC, nó
được xem là thuộc t nh của VPHC. Điều này được thể hiện ngay trong định
nghĩa VPHC (theo quy định của pháp luật phải bị XPVPHC). Dấu hiệu này
vừa có t nh quy kết vừa là thuộc t nh của VPHC. T nh quy kết thể hiện ở chỗ
có VPHC thì bị XPVPHC theo quy định của pháp luật. Thuộc t nh thể hiện ở
chỗ phải theo quy định của pháp luật, phải bị XPVPHC. Như vậy, một hành
vi xâm hại quy tắc quản l nhà nước trái pháp luật hành ch nh nhưng pháp
luật hành ch nh không quy định phải bị xử phạt thì không gọi là VPHC. Điều
này cho thấy sự khác biệt giữa VPHC và các loại vi phạm pháp luật khác.
Trong thực tế có nhiều hành vi xâm hại các nguyên tắc quản l hành ch nh
nhà nước trái pháp luật hành ch nh, nhưng lại không có văn bản quy định xử
phạt cho nên không thể coi là VPHC.
19
1.1.4. Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành nghề kinh doanh
có điều kiện
1.1.4.1. hái niệm ngành nghề kinh doanh có điều kiện
hông thể phủ nhận vai tr của hoạt động kinh doanh vì nó đã và đang
đóng góp to lớn vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Những đóng góp t ch cực đó có được khi quyền tự do kinh doanh được thừa
nhận. Tuy nhiên, mỗi nước đều có sự giới hạn bằng pháp luật để quyền tự do
kinh doanh không gây thiệt hại cho các chủ thể khác và không làm xấu đi trật
tự chung của cả nền kinh tế xã hội. Tại Việt Nam, một trong những giới hạn
này được thể hiện ở việc: Nhà nước sử dụng công cụ pháp luật xác định “nhóm
ngành nghề được tự do kinh doanh”; “nhóm ngành nghề cấm kinh doanh” và
“nhóm ngành nghề kinh doanh có điều kiện”. Cùng với các quy định về nhóm
ngành nghề kinh doanh, pháp luật thương mại Việt Nam c n xác định nhóm
hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; nhóm hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh
doanh và kinh doanh có điều kiện. Với nhóm ngành nghề kinh doanh có điều
kiện, Nhà nước thực hiện chức năng quản l bằng việc xác định các điều kiện
kinh doanh hay nói cách khác là định ra “những yêu cầu mà Doanh nghiệp phải
có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể được thể hiện bằng
Giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác”.
Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện là những ngành nghề mà Luật,
Pháp lệnh, Nghị định quy định các điều kiện hay yêu cầu mà doanh nghiệp
phải đáp ứng khi kinh doanh các ngành nghề đó. Điều kiện kinh doanh được
thể hiện dưới hai hình thức sau:
20
- Giấy phép kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (giấy
phép kinh doanh có thể mang nhiều tên khác nhau như: giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép hoạt động...);
- Các điều kiện quy định về tiêu chuẩn chuyên môn kỹ thuật, công nghệ,
vệ sinh môi trư ng, vệ sinh an toàn thực phẩm; quy định về ph ng cháy, chữa
cháy, trật tự xã hội, an toàn giao thông và quy định về các yêu cầu khác đối với
hoạt động kinh doanh (gọi tắt là điều kiện kinh doanh không cần giấy phép).
1.1.4.2. hái niệm x phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành nghề
kinh doanh có điều kiện
Khi VPHC xảy ra, Nhà nước tiến hành áp dụng các biện pháp xử phạt
VPHC. Tương tự như vậy, khi VPHC trong lĩnh vực quản l ngành nghề kinh
doanh có điều kiện xảy ra thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến
hành áp dụng các biện pháp để xử phạt tổ chức, cá nhân có vi phạm. Việc áp
dụng xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành nghề kinh doanh có điều
kiện nhằm giáo dục ngư i dân thức tuân thủ pháp luật, thiết lập các quy tắc
trong đ i sống xã hội đồng th i ph ng ngừa, ngăn chặn vi phạm pháp luật có
thể xảy ra trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện, góp phần giữ
gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ch của nhà nước, quyền và lợi ch ch nh
đáng của các cá nhân, tổ chức trong xã hội, tăng cư ng pháp chế XHCN….
Xử l VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện là thuật ngữ pháp l tuy rộng, nhưng cũng được dùng để chỉ việc xử phạt
VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và các
biện pháp khắc phục hậu quả. Từ đó, có thể đưa ra khái niệm: X phạt VPHC
trong lĩnh vực quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện là việc người có
thẩm quyền x phạt áp dụng biện pháp x phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi VPHC trong lĩnh vực quản lý
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
21
1.1.4.3. Đặc điểm x phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành nghề kinh
doanh có điều kiện
Xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành nghề kinh doanh có điều
kiện là thuật ngữ pháp l dùng để chỉ việc xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản
lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện, có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành nghề kinh doanh
có điều kiện là hoạt động của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các
chế tài xử phạt hành ch nh đối với cá nhân, tổ chức VPHC trong lĩnh vực
quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Để quản l nhà nước phù hợp
với tình hình thực tế các văn bản quy phạm pháp luật về xử l VPHC thư ng
được sửa đổi, bổ sung. Hơn nữa, các nghị định quy định về xử phạt VPHC do
nhiều Bộ, cơ quan ngang Bộ, ban ngành ban hành. Điều này dễ dẫn đến tình
trạng mâu thuẫn, chồng chéo giữa các quy định về xử phạt VPHC trong hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật. Vấn đề nổi cộm đang được đặt ra hiện
nay là phải làm sao để các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về
VPHC thống nhất, đồng bộ nhằm phục vụ có hiệu quả công tác xử phạt hành
ch nh trong lĩnh vực quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản l nhà nước
trong từng lĩnh vực, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật và xử l VPHC để đáp ứng nhu cầu đấu tranh và
ph ng chống VPHC về quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện. hi thực
hiện xử phạt hành ch nh, ngư i có thẩm quyền xử phạt chỉ được thực hiện
quyền xử phạt của mình trong phạm vi mà pháp luật đã quy định. Trong
trư ng hợp quyết định xử phạt hoặc quyết định áp dụng biện pháp hành ch nh
khác vượt thẩm quyền được pháp luật quy định cho phép là vi phạm pháp luật
và phải bị xử l .
Thứ hai, xử phạt VPHC ch nh là việc áp dụng trách nhiệm hành ch nh
(bao gồm XPVPHC, các biện pháp khắc phục hậu quả) đối với đối tượng vi
22
phạm hành ch nh do chủ thể nhất định áp dụng. Chủ thể có thẩm quyền áp
dụng các chế tài XPVPHC hoặc các biện pháp xử l hành ch nh là những
chức danh thuộc cơ quan hành ch nh nhà nước do pháp luật quy định cụ thể.
Đặc điểm phải kể đến ở đây là trong lĩnh vực XPVPHC nói chung, cùng một
vi phạm có thể do nhiều chủ thể khác nhau đều có quyền xử phạt. XPVPHC
trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT cũng
như vậy. Việc áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm do các chủ thể có thẩm
quyền thực hiện như: Chánh Thanh tra chuyên ngành, Quản l thị trư ng,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng Công an nhân dân các cấp...
Thứ ba, đối tượng bị xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện là các cá nhân, tổ chức đã cố hoặc vô vi phạm
pháp luật về quản l nhà nước trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện. Các tổ chức và cá nhân này khi kinh doanh ngành nghề kinh
doanh có điều kiện thì đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lĩnh vực
này thực hiện việc cấp phép tuy nhiên trong quá trình hoạt động đã không
tuân thủ, thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật về quản l ngành nghề
kinh doanh có điều kiện của nhà nước.
Thứ tư, việc xử phạt VPHC được thực hiện theo thủ tục do pháp luật
hành ch nh quy định. Trong khi đó, đối với xử l vi phạm pháp luật khác, mỗi
loại vi phạm được áp dụng theo thủ tục riêng tương ứng… V dụ: thủ tục áp
dụng xử l vi phạm pháp luật hình sự được thực hiện theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự, thủ tục áp dụng xử l vi phạm pháp luật dân sự được thực
hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với việc XPVPHC trong
lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được thực hiện theo
quy định của Luật XLVPHC và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
So với các thủ tục tư pháp vừa nêu, thủ tục XPVPHC đơn giản hơn rất nhiều.
Thứ năm, kết quả của việc xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành
nghề kinh doanh có điều kiện thể hiện ở các quyết định xử phạt hành ch nh,
23
quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do VPHC gây ra. Việc
quyết định áp dụng các hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả
VPHC thể hiện sự trừng phạt nghiêm khắc của nhà nước đối với cá nhân, tổ
chức VPHC trong lĩnh vực quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện, qua
đó giáo dục thức tuân thủ pháp luật về quản l nhà nước trong lĩnh vực quản
l ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
1.2. Quy địn của p áp luật về ử p ạt vi p ạm àn c ín tron quản
l n àn n ề in oan có điều iện
1.2.1. Hành vi vi phạm hành chính và c c h nh thức ử phạt vi phạm hành
chính trong quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện
1.2.1.1. Các văn bản điều chỉnh về x phạt vi phạm hành chính trong quản lý
ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Hành vi VPHC trong quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện được
thể hiện trong các văn bản như: Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Ch nh phủ
ngày 12 tháng 11 năm 2013 về xử phạt VPHC trong lĩnh vực an ninh, trật tự,
an toàn xã hội; ph ng, chống tệ nạn xã hội; ph ng cháy và chữa cháy; ph ng,
chống bạo lực gia đình …….
Nghị định 167/2013 quy định một số hành vi vi phạm hành chinh trong
lĩnh vực kinh doanh có điều kiện như sau:
- Sử dụng ngư i không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn vào làm việc trong
các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; hông xuất trình giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự khi có yêu cầu kiểm tra của cơ
quan có thẩm quyền; hông thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về
việc mất giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; hông thực hiện
đầy đủ các quy định về quản l an ninh, trật tự đối với ngành nghề kinh doanh
có điều kiện.
- inh doanh không đúng ngành, nghề, địa điểm ghi trong giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Thay đổi ngư i đứng đầu doanh nghiệp,
24
chi nhánh, văn ph ng đại diện, ngư i đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh
doanh mà không có văn bản thông báo với cơ quan có thẩm quyền; Cho mượn,
cho thuê, mua, bán giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để thực
hiện hành vi trái quy định của pháp luật; Nhận cầm cố tài sản mà theo quy định
tài sản đó phải có giấy t sở hữu nhưng không có các loại giấy t đó; Nhận
cầm cố tài sản nhưng không có hợp đồng theo quy định; Cầm cố tài sản thuộc
sở hữu của ngư i khác mà không có giấy ủy quyền hợp lệ của ngư i đó cho
ngư i mang tài sản đi cầm cố; Bảo quản tài sản cầm cố không đúng nơi đăng
k với Cơ quan có thẩm quyền; Hoạt động kinh doanh vũ trư ng, tr chơi điện
tử có thưởng dành cho ngư i nước ngoài, casino nhưng không có bảo vệ là
nhân viên của công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo quy định; Bán hoặc cho
thiết bị phát t n hiệu của xe được quyền ưu tiên cho những đối tượng không có
giấy phép sử dụng loại thiết bị trên của cơ quan có thẩm quyền.
- Nhóm hành vi: Hoạt động kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về an
ninh, trật tự mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;Sửa
chữa, tẩy xóa giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Không duy trì
đúng và đầy đủ các điều kiện về an ninh, trật tự trong quá trình hoạt động kinh
doanh; Cho vay tiền có cầm cố tài sản, nhưng lãi suất cho vay vượt quá 150% lãi
suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại th i điểm cho vay.
- Sử dụng cơ sở kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về an ninh, trật tự
để tổ chức hoạt động tệ nạn xã hội hoặc các hành vi vi phạm pháp luật;Cầm cố
tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do ngư i khác phạm tội mà có.
Về cơ bản, các hình thức XPVPHC có t nh nguyên tắc và biện pháp
khắc phục hậu quả là một trong những nội dung quan trọng trong XPVPHC
trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT. Hình
thức xử phạt thể hiện sự trừng phạt của pháp luật đối với những cá nhân, tổ
chức có hành vi vi phạm quy tắc quản l nhà nước thông qua việc buộc ngư i
25
vi phạm phải chịu những hậu quả về vật chất hoặc tinh thần. Ngoài mục đ ch
ngăn chặn hành vi vi phạm và răn đe, trừng phạt, các quy định này c n mang
t nh giáo dục đối với cá nhân, tổ chức bị xử phạt, góp phần nâng cao thức
của công dân trong việc chấp hành pháp luật và các quy tắc quản l nhà nước,
qua đó bảo vệ và duy trì trật tự quản l nhà nước.
Các biện pháp khắc phục hậu quả trong XPVPHC mang t nh cưỡng chế
nhà nước, được áp dụng nhằm khắc phục triệt để hậu quả do VPHC gây ra,
bảo đảm lợi ch chung của cộng đồng và hoạt động bình thư ng của xã hội.
1.2.1.2. Các hình thức x phạt VPHC trong lĩnh vực quản lý ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện
Nhằm đảm bảo các hình thức xử phạt VPHC ở nước ta cũng như ở
nhiều nước thư ng bao gồm các hình thức: cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu tang
vật, phương tiện VPHC...Trong pháp luật Việt Nam, cho đến nay, các hình
thức xử phạt VPHC theo Luật XLVPHC năm 2012 quy định các hình thức xử
phạt VPHC bao gồm: Cảnh cáo; phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có th i hạn hoặc đình chỉ hoạt động có th i hạn; tịch thu
tang vật VPHC, phương tiện được sử dụng để VPHC (sau đây gọi chung là
tang vật, phương tiện VPHC); trục xuất. Trong đó, hình thức xử phạt cảnh
cáo; phạt tiền và áp dụng là hình thức xử phạt ch nh. Cụ thể là:
- Cảnh cáo: Cảnh cáo được áp dụng đối với VPHC không nghiêm
trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt
cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi VPHC do ngư i chưa thành niên từ đủ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
- Phạt tiền: Phạt tiền là hình thức phổ biến nhất và tác động về mặt tinh
thần, tác động về mặt đạo đức, tác động tới tài sản ngư i vi phạm bằng cách
bắt buộc ngư i vi phạm thực hiện nghĩa vụ bổ sung là phải nộp một khoản
tiền do nhà nước quy định.
26
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có th i hạn,
hoặc đình chỉ hoạt động có th i hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối
với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy
phép, chứng chỉ hành nghề. Trong th i gian bị tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động
ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
- Tịch thu tang vật VPHC, phương tiện được sử dụng để VPHC (sau
đây gọi chung là tang vật, phương tiện VPHC).
- Trục xuất: Trục xuất là hình thức xử phạt buộc ngư i nước ngoài có
hành vi VPHC tại Việt Nam phải r i khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà XHCN Việt
Nam. Ch nh phủ quy định chi tiết việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Các trư ng hợp mặc dù có hành vi vi phạm nhưng không bị xử phạt
VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện: Thực
hiện hành vi VPHC trong tình thế cấp thiết; thực hiện hành vi VPHC do
ph ng vệ ch nh đáng; thực hiện hành vi VPHC do sự kiện bất ng ; thực hiện
hành vi VPHC do sự kiện bất khả kháng; không xác định được đối tượng
VPHC; hết th i hiệu xử phạt VPHC hoặc hết th i hạn ra quyết định xử phạt;
cá nhân VPHC chết, mất t ch, tổ chức VPHC đã giải thể, phá sản trong th i
gian xem xét ra quyết định xử phạt, v.v. Cần nhấn mạnh ở đây rằng, trong số
các vụ việc VPHC mà đã quá hạn hoặc không tìm được ngư i vi phạm...thì
không áp dụng được chế tài xử phạt.
Điểm chung của tất cả các hình thức xử phạt VPHC trên đây đều là
biện pháp xử l đối với ngư i vi phạm, nhưng mỗi chế tài có cơ chế tác động
khác nhau dựa trên cơ sở áp dụng xác định và có mục đ ch trực tiếp xác định.
* Các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quản lý ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện.
Bản chất của việc khắc phục lại những VPHC là khôi phục lại trạng thái
ban đầu. Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại hoản 1 Điều 28
27
Luật xử l VPHC, cá nhân, tổ chức có hành vi VPHC trong lĩnh vực ANTT
c n có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
- Buộc di chuyển chất nguy hiểm về cháy, nổ do VPHC gây ra đến kho,
địa điểm theo quy định. Buộc sắp xếp lại chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ
theo quy định.
- Buộc thu hồi, hủy bỏ giấy t , tài liệu, thông tin liên quan đến VPHC.
- Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo. Buộc xin lỗi công khai khi
nạn nhân có yêu cầu. Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân.
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng
nhận đủ điều kiện về ANTT trong th i hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi quy định tại Điểm a, c hoản 2; Điểm d hoản 3 Điều 11 Nghị định
số 167/2013/NĐ-CP.
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng
nhận đủ điều kiện về ANTT trong th i hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với
hành vi quy định tại hoản 4 Điều Điều 11 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.
- Ngư i nước ngoài có hành vi VPHC quy định tại hoản 2, hoản 3
và hoản 4 Điều Điều 11 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, thì tùy theo mức độ
vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng h a
XHCN Việt Nam.
1.2.2. h m qu ền ử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành nghề
kinh doanh có điều kiện
Đặc điểm của xử phạt VPHC có nhiều chủ thể khác nhau thực hiện.
Thẩm quyền xử phạt VPHC của từng chức danh trong từng lĩnh vực quản l
nhà nước cũng được quy định dựa trên chức năng, nhiệm vụ quản l nhà nước
của các cơ quan đó. Vì vậy, thẩm quyền cho chủ thể xử phạt hình ch nh phải
căn cứ vào một số tiêu ch như sau: Thẩm quyền cho chủ thể xử phạt căn cứ
vào số tiền áp dụng đối với một hành vi VPHC của cá nhân. Trong trư ng
hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá
nhân và được xác định theo tỉ lệ phần trăm đối với chức danh đó. Chủ tịch Ủy
28
ban nhân dân các cấp có thẩm quyền XPVPHC trong các lĩnh vực quản l nhà
nước ở địa phương.
Trong trư ng hợp VPHC thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều ngư i,
thì việc xử phạt VPHC do ngư i thụ l đầu tiên thực hiện. Nếu hành vi thuộc
thẩm quyền xử phạt VPHC của nhiều ngư i thuộc các ngành khác nhau, thì
thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử
phạt nơi xảy ra vi phạm.
Cấp trưởng có thể giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt
VPHC. Việc giao quyền xử phạt VPHC được thực hiện thư ng xuyên hoặc
theo vụ việc và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm
vi, nội dung, th i hạn giao quyền. Cấp phó được giao quyền xử phạt VPHC
phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt VPHC của mình trước cấp
trưởng và trước pháp luật. Ngư i được giao quyền không được giao quyền, ủy
quyền vào bất kỳ ngư i nào khác.
Từ nhận định trên cho thấy, chủ thể có thẩm quyền xử phạt VPHC trong
lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có thể phân chia thành
02 dạng chủ thể có thẩm quyền là: cá nhân đứng đầu cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và cá nhân có thẩm
quyền khác như: Thủ trưởng Công an nhân dân các cấp; Chánh Thanh tra
(Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội; Thanh tra Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; các lực lượng Thanh tra chuyên ngành); Chi Cục trưởng Chi Cục
Quản l thị trư ng và của các cơ quan khác (Bộ đội biên ph ng, Cảnh sát biển,
Hải quan, iểm lâm, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan
khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng h a XHCN
Việt Nam ở nước ngoài).
Mỗi chủ thể này có các thẩm quyền xử phạt VPHC riêng. Chẳng hạn,
đối với ngư i đứng đầu cơ quan hành ch nh có thẩm quyền chung là Chủ tịch
29
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến
4.000.000 đồng và tịch thu tang vật, phương tiện VPHC có giá trị không vượt
quá mức xử phạt tiền được quy định, đồng th i áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả như: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; buộc tháo dỡ công
trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không
đúng với giấy phép; buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trư ng, lây lan dịch bệnh; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho
sức khỏe con ngư i, vật nuôi, cây trồng và môi trư ng, văn hóa phẩm có nội
dung độc hại. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phạt cảnh
cáo, phạt tiền đến 40.000.000 đồng; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có th i hạn hoặc đình chỉ hoạt động có th i hạn; tịch thu tang vật,
phương tiện VPHC và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu; buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây
dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; buộc
thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trư ng, lây lan dịch
bệnh; buộc cải ch nh thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn; buộc thu hồi sản
phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện VPHC hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật,
phương tiện VPHC đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp
luật; buộc giảm khối lượng, số lượng chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo
định mức quy định; buộc di chuyển chất nguy hiểm về cháy, nổ do VPHC gây
ra đến kho, địa điểm theo quy định; buộc sắp xếp lại chất, hàng nguy hiểm về
cháy, nổ theo quy định; buộc thu hồi, hủy bỏ giấy t , tài liệu, thông tin liên
quan đến VPHC; buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu.
C n đối với ngư i có thẩm quyền xử phạt VPHC khác như Giám đốc
Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát ph ng cháy, chữa cháy: phạt cảnh
cáo, phạt tiền đến 20.000.000 đồng; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
30
hành nghề có th i hạn hoặc đình chỉ hoạt động có th i hạn; tịch thu tang vật,
phương tiện VPHC và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả và áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; buộc
thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trư ng, lây lan dịch
bệnh; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con ngư i, vật
nuôi, cây trồng và môi trư ng, văn hóa phẩm có nội dung độc hại; buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện VPHC hoặc buộc nộp lại số tiền
bằng trị giá tang vật, phương tiện VPHC đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái
quy định của pháp luật;
Nhìn chung, đối với lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện việc quy định nhiều cơ quan có thẩm quyền xử phạt VPHC nhằm để giải
quyết nhanh chóng, kịp th i mọi VPHC xảy ra trong tất cả các lĩnh vực, mọi
cấp quản l hành ch nh nhà nước.
1.2.3. r nh tự th tục ử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành
nghề kinh doanh có điều kiện
Qua nghiên cứu các quy định về thủ tục hành ch nh trong xử phạt
VPHC hiện nay thì có thể thấy thủ tục xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm các giai đoạn và các hành vi thủ tục
xử phạt VPHC như sau:
Giai đoạn thứ nhất: hởi xướng vụ việc, giai đoạn này cơ quan xử l
VPHC trên cơ sở các thông tin có được chủ động hoặc bị động thực hiện việc
lập biên bản ghi nhận về tình trạng VPHC theo các nội dung được pháp luật
quy định. Tuy nhiên, số lượng trư ng hợp này không nhiều, một số vụ việc
đ i hỏi phải xác minh, điều tra nhất định. Cũng từ đây, một số tác giả đã đặt
vấn đề xác định giai đoạn này là giai đoạn xác minh VPHC.
Giai đoạn thứ hai: Xem xét và ra quyết định việc VPHC. Ở đây, trong
một th i hạn do luật xử l VPHC quy định, trên cơ sở xem xét, đánh giá về
31
t nh xác thực, đúng đắn của VPHC, cân nhắc t nh chất, mức độ vi phạm cũng
như các tình tiết khác nhau của vi phạm diễn ra trong thực tế. Bên cạnh đó,
việc lựa chọn tương ứng các quy định của pháp luật cũng như các yếu tố khác
như năng lực phán đoán, kinh nghiệm, hiểu biết về quản l nhà nước lĩnh vực
bị vi phạm, các yếu tố thuộc về ngư i vi phạm. Cơ quan, ngư i có thẩm
quyền sẽ áp dụng chế tài hành ch nh tương ứng trên nguyên tắc bảo đảm sự
thống nhất giữa VPHC và chế tài hành ch nh.
Giai đoạn thứ ba: Thi hành quyết định, giai đoạn này áp dụng các biện
pháp trách nhiệm hành ch nh. Đối với lĩnh vực tư pháp, các bản án, quyết
định của toà án khi đã có hiệu lực pháp luật mới có thể thi hành. Tuy nhiên,
trong lĩnh vực quản l hành ch nh nhà nước, cụ thể là xử phạt VPHC thì hầu
như các quyết định xử phạt VPHC được thi hành trước khi ngư i bị xử l
khiếu nại.
Các chế tài hành ch nh đa dạng đ i hỏi thủ tục về thực hiện các chế tài
cũng có các quy định tương ứng khác nhau. Việc thi hành các chế tài, các biện
pháp khắc phục hậu quả vi phạm (trong các trư ng hợp nhất định) phải xem xét
những phương diện khác nhau như: Th i hiệu thi hành quyết định xử phạt
VPHC; thi hành quyết định xử phạt VPHC trong trư ng hợp ngư i bị xử phạt
chết, mất t ch, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản; hoãn thi hành quyết định
phạt tiền; giảm, miễn tiền phạt; thủ tục nộp tiền phạt, nộp tiền phạt nhiều lần;
thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện VPHC; xử l tang vật, phương tiện
VPHC bị tịch thu…
Giai đoạn thứ tư: hiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định
xử phạt VPHC. Pháp luật về xử phạt VPHC ở Việt Nam dù ở giai đoạn nào
cũng đều xác nhận đây là quyền của công dân, đồng th i là cách thức bảo
đảm pháp chế, bảo vệ quyền của ngư i khiếu nại và để cơ quan quản l nhà
nước thấy được những hạn chế, khiếm khuyết trong quá trình thực thi công
32
vụ. Ở giai đoạn này, pháp luật quy định trong quá trình giải quyết khiếu nại,
khởi kiện nếu xét thấy việc thi hành quyết định xử phạt VPHC bị khiếu nại,
khởi kiện sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì ngư i giải quyết khiếu nại, khởi
kiện phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo quy
định của pháp luật.
1.2.4. ai trò ử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành nghề kinh
doanh có điều kiện
Thứ nhất, đảm bảo giữ vững kỷ cương pháp chế trong quản l nhà nước
về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Pháp luật xử phạt hành
ch nh trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện là tổng thể các quy
phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong lĩnh vực quản l nhà nước về ngành nghề kinh doanh có điều
kiện bao gồm các hình thức xử phạt hành ch nh và một số biện pháp xử phạt
hành ch nh trong lĩnh vực kinh doanh. Như vậy, xử phạt hành ch nh trong lĩnh
vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện như một phương tiện để thực hiện
quyền lực của nhà nước trong quản l , kiểm tra, kiểm soát các hoat động của
các đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh. Nh có công tác xử phạt hành
ch nh trong lĩnh vực quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà các đối
tượng tham gia hoạt động kinh doanh những ngành nghề này thực hiện một
cách nghiêm túc đảm bảo thực hiện đư ng lối, chủ trương của Đảng, pháp
luật của nhà nước; đảm bảo thực hiện tốt cải cách hành ch nh nhà nước, giảm
phiền hà, tiêu cực trong hoạt động kinh doanh, an ninh kinh tế, trật tự an toàn
xã hội đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Thứ hai, xử phạt hành ch nh trong lĩnh vực quản l ngành nghề kinh
doanh có điều kiện không phải để tăng nguồn thu cho ngân sách hay để trừng
phạt các cá nhân, tổ chức vi phạm mà để pháp luật trong quản l nhà nước
được tôn trọng và bảo vệ. Như vậy, việc xử phạt hành ch nh là một loại cưỡng
33
chế nhà nước, bên cạnh việc sử dụng các biện pháp thuyết phục vận động thì
các biện pháp cưỡng chế nhà nước có vai tr , nghĩa rất lớn trong việc đảm
bảo kỷ luật, kỷ cương, bảo đảm pháp chế. hông có cưỡng chế, không có xử
phạt hành ch nh thì không có trật tự, quyền và lợi ch của nhà nước cũng như
của mỗi cá nhân, tổ chức bị xâm phạm.
Thứ ba, xử phạt hành ch nh trong lĩnh vực quản l ngành nghề kinh
doanh có điều kiện c n góp phần giáo dục thức pháp luật cho cán bộ công
chức cũng như các đối tượng tham gia hoạt động quản l những ngành nghề
kinh doanh có điều kiện với các quy định chặt chẽ các chủ thể buộc phải tự
giác chấp hành nếu không sẽ bị xử l theo quy định của pháp luật. Đồng th i,
việc xử phạt hành ch nh trong lĩnh vực quản l ngành nghề kinh doanh có
điều kiện cũng là các biện pháp ngăn chặn hữu hiệu các hành vi vi phạm pháp
luật kinh doanh, góp phần hoàn thiện pháp luật, bộ máy cán bộ công chức
quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
1.3. N ữn y u tố ảo đảm ử p ạt vi p ạm àn c ín tron quản l
n àn n ề in oan có điều iện
1.3.1. Yếu tố về cơ chế chính s ch
Nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hoạt động xử phạt VPHC đối với
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện là cơ chế, ch nh sách xử phạt VPHC đối
với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Theo đó, các cơ chế, ch nh sách về
xử phạt vi phạm hành chinh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
càng được hoàn thiện, càng hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu
quả xử phạt VPHC đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Ngược lại,
các cơ chế, ch nh sách xử phạt VPHC đối với ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện về an ninh trật tự không thống nhất, hoàn thiện, không hỗ trợ tốt cho
công tác xử phạt VPHC đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện sẽ
không cao.
34
1.3.2. Yếu tố về ph p lu t
Pháp chế XHCN chỉ có thể được tăng cư ng, thực hiện pháp luật được
nghiêm minh, phù hợp với thực tế khi có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh
và đồng bộ; thể chế hóa đư ng lối chủ trương, ch nh sách của Đảng, phù hợp
với những đặc điểm kinh tế - xã hội của đất nước. Đặc biệt, đối với pháp luật
xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện,
muốn thực hiện tốt phải có hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, đơn giản,
dễ hiểu. Đồng th i, nó cũng tạo ra một khung pháp l đầy đủ, hoàn chỉnh đảm
bảo được sự thống nhất quản l , làm cơ sở cho việc phân loại vi phạm, ngăn
chặn các hành vi vi phạm pháp luật, nâng cao t nh tuân thủ pháp luật của các
chủ thể tham gia hoạt động trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện và các công chức, lượng lực công an thực thi công vụ.
Để quản l nhà nước trong lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện phù hợp với tình hình thực tế, các văn bản quy phạm pháp luật về xử
phạt VPHC thư ng được sửa đổi, bổ sung. Tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo
giữa các quy định pháp luật về xử phạt VPHC trong hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật ở nước ta phải được giải quyết triệt để. Vấn đề đang được đặt
ra hiện nay là làm sao để các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật
về VPHC phải thống nhất, đồng bộ nhằm phục vụ có hiệu quả công tác xử
phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
1.3.3. Yếu tố về t chức m và n ng lực đ i ng c ng chức
Tổ chức bộ máy của cơ quan có thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh
vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện là yếu tố quan trọng, bảo
đảm cho việc phát hiện, lập biên bản, xem xét, đánh giá t nh chất, mức độ của
VPHC đã thực hiện và ra quyết định xử phạt VPHC, giải quyết khiếu nại, thi
hành quyết định xử phạt VPHC.
35
Tổ chức cơ quan có thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện đ i hỏi việc xác định phù hợp lượng cơ
quan, ngư i có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử phạt VPHC th ch hợp, quy
định hợp l thẩm quyền của cấp, cơ quan, ngư i có thẩm quyền xử phạt
VPHC hay nói cách khác, phân cấp, phân công cơ quan, ngư i có thẩm quyền
xử phạt VPHC phù hợp với yêu cầu của cải cách hành ch nh. Bên cạnh đó,
các quy định về phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động áp dụng trách nhiệm
hành ch nh đối với xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện.
Để đạt được các yêu cầu trên đây, Luật xử l VPHC đã quy định chung
về tổ chức bộ máy cơ quan xử phạt VPHC hay là cơ quan áp dụng trách
nhiệm hành ch nh trên những nét cơ bản. Trên cơ sở khung cơ quan, ngư i có
thẩm quyền xử phạt VPHC, quy định các cơ quan, ngư i có thẩm quyền này
vào lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện cần có t nh linh
hoạt, sát với thực tế các hoạt động trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện.
Trình độ nhận thức, thức ch nh trị của các chức danh như Thanh tra
chuyên ngành; Công an nhân dân; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp... có vai
tr cực kỳ quan trọng trong việc hình thành lập trư ng tư tưởng của ngư i
thực thi công vụ bởi vì: Lập trư ng tư tưởng vững vàng sẽ là tiền đề vững
chắc bảo đảm cho hoạt động xử phạt VPHC đúng với đư ng lối của Đảng và
pháp luật của Nhà nước. Vai tr thức ch nh trị, nâng cao trình độ ch nh trị,
bản lĩnh ch nh trị, gắn bó tha thiết với sự nghiệp cách mạng của các chức
danh trên đặc biệt quan trọng khi phải áp dụng pháp luật trong điều kiện kinh
tế tri thức, kinh tế thị trư ng định hướng chủ nghĩa xã hội và hội nhập quốc tế
hiện nay với những mặt trái của nó. Ch nh thức ch nh trị của mỗi công chức,
lực lượng công an là nhân tố quan trọng giúp cho hoạt động xử phạt VPHC
36
trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện không rơi vào
tình trạng “pháp luật đơn thuần”, máy móc, tách r i các quy phạm pháp luật
với lợi ch chung của xã hội.
Bên cạnh đó, thức ch nh trị của công chức, lực lượng công an không
chỉ là nhân tố đảm bảo các quy phạm pháp luật được áp dụng đúng đắn và
ch nh xác mà c n giúp cho mỗi công chức, lực lượng công an có được bản
lĩnh ch nh trị để xử l các tình huống trong thực tiễn một cách nhanh chóng,
kịp th i và sáng tạo. Hoạt động xử phạt VPHC rất phức tạp, dễ xảy ra tiêu
cực, cho nên công chức, lực lượng công an phải là ngư i gương mẫu và có
đạo đức nghề nghiệp. Do đó, việc tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao đạo đức với
những phẩm chất “cần, kiệm, liêm, ch nh, ch công, vô tư” sẽ giúp cho những
ngư i thực thi công vụ trong sáng, bản lĩnh ch nh trị vững vàng để từ đó có
được những quyết định công tâm, thấu tình, đạt l và thật sự hiệu quả.
Ngoài thức, đạo đức nghề nghiệp, năng lực trình độ của những ngư i
có chức năng, thẩm quyền xử phạt có vai tr quan trọng và ảnh hưởng không
nhỏ tới kết quả hoạt động xử phạt. Ch nh vì vậy, pháp luật đ i hỏi ngư i được
giao nhiệm vụ phải có những điều kiện về năng lực, trình độ, tiêu chuẩn nhất
định. Công chức, lực lượng công an phải là ngư i có thức trách nhiệm, liêm
khiết, trung thực, công minh, khách quan; có kiến thức quản l nhà nước và
am hiểu pháp luật; có văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ phù hợp. Sự am
hiểu về đ i sống xã hội, kinh nghiệm sống của mỗi cá nhân cũng là yếu tố
giúp cho công chức, lực lượng công an hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và
có ảnh hướng nhất định tới việc thưc hiện nhiệm vụ trong hoạt động xử phạt
VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Ngoài ra, ngư i có thẩm quyền xử phạt VPHC trong khi thực thi công
vụ phải có t nh tự giác và thức kỷ luật cao, áp dụng các biện pháp hành
ch nh phải phù hợp với quy định của pháp luật xử phạt VPHC, Nghị định xử
37
phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và
các văn bản pháp luật hiện hành về tổ chức hoạt động, chức năng nhiệm vụ
của các lực lượng có thẩm quyền xử l vi phạm. Ngư i có thẩm quyền phải
thực hiện đúng quy định và yêu cầu của các văn bản quy phạm pháp luật về
xử phạt VPHC.
1.3.4. c ếu tố ảo đảm kh c
Cơ sở vật chất và nguồn lực tài ch nh cho hoạt động xử phạt VPHC có
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện. Cơ sở vật chất ở đây bao gồm cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, công cụ hỗ trợ… của các đơn
vị có chức năng xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện. Cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực tài ch nh ảnh hưởng
không nhỏ đến việc đảm bảo thực hiện pháp luật xử phạt VPHC trong lĩnh
vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Chỉ khi hệ thống cơ sở vật
chất, kỹ thuật, nguồn lực tài ch nh được đầy đủ mới đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện trong tình hình mới, từ đó ngăn chặn được các hành vi vi phạm
pháp luật.
Ngoài ra, mức độ hoàn thiện của thể chế xử phạt hành ch nh trong lĩnh
vực quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện cũng là một trong những yếu
tố bảo đảm xử phạt VPHC trong lĩnh vực này. Pháp chế XHCN chỉ có thể
được tăng cư ng, thực hiện pháp luật chỉ có thể nghiêm minh, phù hợp với
thực tế khi có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và đồng bộ, thể chế hóa
đư ng lối, chủ trương, ch nh sách của Đảng, phù hợp với những đặc điểm
kinh tế - xã hội của đất nước. Pháp luật xử phạt hành ch nh trong lĩnh vực
quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện cũng vậy, muốn thực hiện tốt
phải có hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, đơn giản, dễ hiểu và tạo ra
38
một khung pháp l đầy đủ, hoàn chỉnh đảm bảo được sự thống nhất quản l
trong toàn ngành, làm cơ sở cho việc phân loại, phân luồng, góp phần cải cách
hành ch nh về đăng k kinh doanh, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật,
nâng cao t nh tuân thủ pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động kinh
doanh và các cán bộ, công thức Bộ ế hoạch và Đầu tư cũng như các Sở ế
hoạch và đầu tư tại các tỉnh, thành phố trên cả nước.
Cuối cùng là yếu tố về trình độ nhật thức của lực lượng công chức có
thẩm quyền xử l VPHC trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện.
Trình độ nhận thức, thức ch nh trị của các chức danh như Thanh tra
chuyên ngành; Công an nhân dân; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp... có vai
tr cực kỳ quan trọng trong việc hình thành lập trư ng tư tưởng của ngư i
thực thi công vụ bởi vì: Lập trư ng tư tưởng vững vàng sẽ là tiền đề vững
chắc bảo đảm cho hoạt động xử phạt VPHC đúng với đư ng lối của Đảng và
pháp luật của Nhà nước. Vai tr thức ch nh trị, nâng cao trình độ ch nh trị,
bản lĩnh ch nh trị, gắn bó tha thiết với sự nghiệp cách mạng của các chức
danh trên đặc biệt quan trọng khi phải áp dụng pháp luật trong điều kiện kinh
tế tri thức, kinh tế thị trư ng định hướng chủ nghĩa xã hội và hội nhập quốc tế
hiện nay với những mặt trái của nó. Ch nh thức ch nh trị của mỗi công chức,
lực lượng công an là nhân tố quan trọng giúp cho hoạt động xử phạt VPHC
trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện không rơi vào
tình trạng “pháp luật đơn thuần”, máy móc, tách r i các quy phạm pháp luật
với lợi ch chung của xã hội.
Bên cạnh đó, thức ch nh trị của công chức, lực lượng công an không
chỉ là nhân tố đảm bảo các quy phạm pháp luật được áp dụng đúng đắn và
chính xác mà còn giúp cho mỗi công chức, lực lượng công an có được bản
lĩnh ch nh trị để xử l các tình huống trong thực tiễn một cách nhanh chóng,
kịp th i và sáng tạo. Hoạt động xử phạt VPHC rất phức tạp, dễ xảy ra tiêu
39
cực, cho nên công chức, lực lượng công an phải là ngư i gương mẫu và có
đạo đức nghề nghiệp. Do đó, việc tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao đạo đức với
những phẩm chất “cần, kiệm, liêm, ch nh, ch công, vô tư” sẽ giúp cho những
ngư i thực thi công vụ trong sáng, bản lĩnh ch nh trị vững vàng để từ đó có
được những quyết định công tâm, thấu tình, đạt l và thật sự hiệu quả.
Ngoài thức, đạo đức nghề nghiệp, năng lực trình độ của những ngư i
có chức năng, thẩm quyền xử phạt có vai tr quan trọng và ảnh hưởng không
nhỏ tới kết quả hoạt động xử phạt. Ch nh vì vậy, pháp luật đ i hỏi ngư i được
giao nhiệm vụ phải có những điều kiện về năng lực, trình độ, tiêu chuẩn nhất
định. Công chức, lực lượng công an phải là ngư i có thức trách nhiệm, liêm
khiết, trung thực, công minh, khách quan; có kiến thức quản l nhà nước và
am hiểu pháp luật; có văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ phù hợp. Sự am
hiểu về đ i sống xã hội, kinh nghiệm sống của mỗi cá nhân cũng là yếu tố
giúp cho công chức, lực lượng công an hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và
có ảnh hướng nhất định tới việc thưc hiện nhiệm vụ trong hoạt động xử phạt
VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
40
Ti u t c n 1
Trong chương 1, với đề tài xử phạt hành ch nh trong lĩnh vực quản l
ngành nghề kinh doanh có điều kiện, luận văn đã làm rõ khái niệm, dấu hiệu,
đặc điểm, quan niệm và nghĩa của việc xử phạt hành ch nh trong lĩnh vực
quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện từ đó đưa ra các yêu cầu và các
yếu tố ảnh hưởng đến việc xử phạt hành ch nh đó để làm cơ sở l luận và
phương pháp nghiên cứu thực trạng cũng như luận chứng các giải pháp nhằm
đảm bảo việc xử phạt hành ch nh trong lĩnh vực quản l ngành nghề kinh
doanh có điều kiện ở chương 2 và chương 3.
Xử phạt hành ch nh trong lĩnh vực quản l ngành nghề kinh doanh có
điều kiện bao gồm việc xử phạt các hành vi VPHC về viễn thông, công nghệ
thông tin, báo ch , phát thanh truyền hình, xuất bản, tần số vô tuyến điện…
Việc xử phạt hành ch nh trong lĩnh vực quản l ngành nghề kinh doanh
có điều kiện là quá trình hoạt động có mục đ ch làm cho những quy phạm
pháp luật về xử phạt VPHC trong lĩnh vực này trở thành hiện thực cuộc sống,
tạo ra hành lang pháp l cho hoạt động thực tế của các chủ thể tham gia hoạt
động kinh doanh những ngành nghề có điều kiện nhằm ngăn chặn tình trạng
VPHC trong lĩnh vực này đảm bảo ổn định an ninh kinh tế, trật tự xã hội.
Luận văn nhấn mạnh hành vi VPHC và đặc điểm của hành vi VPHC
trong lĩnh vực quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện, quan niệm về xử
phạt hành ch nh trong lĩnh vực này cũng như nguyên tắc, thẩm quyền và thủ tục
xử phạt hành ch nh trong lĩnh vực quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Để đảm bảo công tác xử phạt hành ch nh trong lĩnh vực quản l ngành
nghề kinh doanh có điều kiện cần phải đáp ứng các yêu cầu: ngăn chặn ph ng
ngừa, xử l nghiêm minh, đúng ngư i, đúng vi phạm, xử l công bằng, công
khai, minh bạch, tôn trọng, bảo vệ pháp luật xử phạt hành ch nh trong lĩnh
vực quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện phù hợp với quá trình hội
nhập quốc tế.
41
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG Ử PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN
L NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TR N Đ A BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PH NG
2.1. Thực trạn vi p ạm àn c ín tron quản l n àn n ề in
oan có điều iện trên địa àn t àn p ố Hải p n
2.1.1. nh h nh kinh tế - ã h i c a thành phố Hải Phòng
Hải Ph ng là thành phố ven biển, nằm ph a Đông miền duyên hải Bắc
Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102 km, ph a Bắc và Đông Bắc giáp Quảng Ninh,
ph a Tây Bắc giáp Hải Dương, ph a Tây Nam giáp Thái Bình và ph a Đông là
b biển chạy dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam từ ph a Đông đảo Cát Hải
đến cửa sông Thái Bình. Là nơi hội tụ đầy đủ các lợi thế về đư ng biển,
đư ng sắt, đư ng bộ và đư ng hàng không, giao lưu thuận lợi với các tỉnh
trong cả nước và các quốc gia trên thế giới. Do có cảng biển, Hải Ph ng giữ
vai tr to lớn đối với xuất nhập khẩu của vùng Bắc Bộ, tiếp nhận nhanh các
thành tựu khoa học – công nghệ từ nước ngoài để rồi lan toả chúng trên phạm
vi rộng lớn từ bắc khu Bốn cũ trở ra. Cảng biển Hải Ph ng cùng với sự xuất
hiện của cảng Cái Lân (Quảng Ninh) với công suất vài chục triệu tấn tạo
thành cụm cảng có quy mô ngày càng lớn góp phần đưa hàng hoá của Bắc bộ
đến các vùng của cả nước, cũng như tham gia dịch vụ vận tải hàng hoá quá
cảnh cho khu vực Tây Nam Trung Quốc. Bộ Ch nh trị đã ra Nghị quyết số 32-
NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Hải Ph ng trong th i kỳ CNH,
HÐH và ngày 16-9-2009, Thủ tướng Ch nh phủ có Quyết định số 1448/QÐ-
TTg về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng TP Hải Ph ng
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. Ðây là nghị quyết và quyết định có
nghĩa quan trọng với tương lai phát triển của thành phố cảng. Theo đó, Hải
42
Ph ng là đô thị loại 1 trung tâm cấp quốc gia, có vị tr quan trọng về kinh tế -
xã hội và quốc ph ng, an ninh của vùng Bắc Bộ và cả nước; là thành phố cảng
quan trọng, trung tâm công nghiệp, cảng biển lớn nhất ph a Bắc Việt Nam,
đồng th i cũng là trung tâm kinh tế, văn hoá, y tế, giáo dục, khoa học, thương
mại và công nghệ của Vùng duyên hải Bắc Bộ. Đây là thành phố lớn thứ 3 cả
nước, lớn thứ 2 miền Bắc sau Hà Nội. Hải Ph ng c n là một trong 5 thành phố
trực thuộc trung ương, đô thị loại 1 trung tâm cấp quốc gia, cùng với Đà Nẵng
và Cần Thơ. Được thành lập vào năm 1888, Hải Ph ng là nơi có vị tr quan
trọng về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ và an ninh, quốc ph ng của vùng
Bắc Bộ và cả nước, trên hai hành lang - một vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam
- Trung Quốc. Hải Ph ng là đầu mối giao thông đư ng biển ph a Bắc. Với lợi
thế cảng nước sâu nên vận tải biển rất phát triển, đồng th i là một trong những
động lực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Là Trung tâm kinh
tế - khoa học - kỹ thuật tổng hợp của Vùng duyên hải Bắc Bộ và là một trong 2
trung tâm phát triển của Vùng inh tế trọng điểm Bắc Bộ. Hải Ph ng có nhiều
khu công nghiệp, thương mại lớn và trung tâm dịch vụ, du lịch, giáo dục, y tế
và thủy sản của vùng duyên hải Bắc Bộ Việt Nam. Hải Ph ng là một cực tăng
trưởng của tam giác kinh tế trọng điểm ph a Bắc gồm Hà Nội, Hải Ph ng và
Quảng Ninh, nằm ngoài Quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội.
Hải Ph ng có diện t ch đất liền: 1.561,8 km2; dân số: 2,013 triệu ngư i
(tính đến tháng 12/2018), là thành phố đông dân thứ 3 ở Việt Nam, sau Hà
Nội và thành phố Hồ Ch Minh. Thành phố Hải Ph ng gồm 7 quận nội thành,
6 huyện ngoại thành và 2 huyện đảo; (223 đơn vị cấp xã gồm 70 phư ng, 10 thị trấn và 143 xã). Mật độ dân số 1,289 ngư i/km2.[8] Toàn thành phố hiện có
trên 43,269 doanh nghiệp, với chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công
nghiệp tại th i điểm 01/3/2018 tăng 1,3% so với tháng trước và tăng 11,5% so
với cùng kỳ, trong đó: lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 1,6%;
43
lao động doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 0,75%; lao động doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tăng 19,3%.
Hải Ph ng có điều kiện tự nhiên rất phong phú, giàu đẹp, đa dạng và có
nhiều nét độc đáo mang sắc thái của cảnh quan nhiệt đới gió mùa. Nơi đây có
rừng quốc gia Cát Bà - hu Dự trữ Sinh quyển Thế giới, là khu rừng nhiệt đới
nguyên sinh nổi tiếng, đặc biệt phong phú về số lượng loài động thực vật,
trong Hồng, tạo nên một cảnh quan nông nghiệp trồng lúa nước là nét đặc
trưng của vùng du lịch ven biển Bắc Bộ và cả một vùng biển rộng với nguồn
tài nguyên vô cùng phong phú, nhiều hải sản qu hiếm và bãi biển đẹp.
h hậu của Hải Ph ng cũng khá đặc sắc, ôn hoà, dồi dào nhiệt ẩm và
quanh năm có ánh nắng chan hoà, rất th ch nghi với sự phát triển của các loài
động thực vật nhiệt đới, đặc biệt rất dễ chịu với con ngư i vào mùa thu và
mùa xuân.
Trong th i gian tới, việc quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại
hội lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X thì
tình hình kinh tế - xã hội nói chung và hoạt động kinh doanh dịch vụ, du lịch
nói riêng trong thành phố sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ. Từ đó, nhiều
nhà đầu tư, nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các cơ sở phục vụ kinh
doanh giải tr , hoạt động vui chơi tiếp tục được hình thành và phát triển. Vì
vậy, tình hình vi phạm trong các lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện sẽ diễn biến hết sức phức tạp như: là sự phát triển không ngừng của các
cơ sở dịch vụ, cầm đồ, karaoke, nhà nghỉ, khách sạn nhưng số lượng các cơ
sở này chiếm trên 89% là kinh doanh hộ cá thể, các cơ sở đạt chuẩn không
nhiều, tạo áp lực lớn cho công tác kiểm tra, quản l , giám sát của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, trong khi đó, số công chức, lực lượng công an được
phân công trực tiếp quản l , theo dõi các lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện từ thành phố đến các quận/huyện không được bố tr nhiều, rất mỏng
44
lực lượng so với yêu cầu thực tế. Đồng th i, kéo theo đó là sự biến tướng
trong các cơ sở cho thuê lưu trú, karaoke, massage, vũ trư ng và sự quản l
lỏng lẻo trong hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ dễ bị tội phạm lợi dụng
để hoạt động phạm tội, là nơi tiêu thụ các tài sản do phạm tội mà có. Hậu quả
thiệt hại về kinh tế đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong lĩnh vực
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện vi phạm so lợi nhuận thu được là không
đáng kể, do đó việc xem nhẹ các quy định của pháp luật trong quá trình kinh
doanh rất dễ xảy ra.
2.1.2. Tình hình vi phạm hành chính trong trong quản lý ngành nghề kinh
doanh có điều kiện trên đ a àn thành phố Hải Phòng
Với đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội tác động đến các VPHC trong
lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại thành phố Hải
Ph ng nêu trên, tình hình đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, nhất
là việc XPVPHC lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện vẫn
c n diễn biến hết sức phức tạp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ xảy ra, trong khi đó
việc quản l c n nhiều bất cập. Do đó, đã ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả
công tác quản l nhà nước và gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân khi chọn
ngành, nghề để kinh doanh cũng như khi thực hiện thủ tục hành chính.
Th i gian qua, các cấp, các ngành đã tăng cư ng công tác quản l
ngành nghề kinh doanh có điều kiện, qua đó đã hạn chế phát sinh các vi phạm
mới. Tình trạng vi phạm của các cơ sở kinh doanh có điều kiện đã giảm, đồng
th i hạn chế được việc lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện để thực hiện
hành vi phạm tội và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Tuy nhiên, quá trình
thực hiện công tác quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện hiện c n gặp
như: một số khó khăn, vướng mắc, các văn bản quy định về công tác quản l
ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự c n chưa thực sự phù
hợp với tình hình thực tế; quy định về thủ tục kinh doanh cầm đồ, lưu trú...; chủ
45
trương hạn chế hoạt động kinh doanh lưu trú vẫn chưa có văn bản chỉ đạo cụ
thể nên gây khó khăn trong công tác phối hợp giữa cơ quan đăng k và cơ quan
quản l . Các cơ quan quản l nhà nước vẫn cấp giấy phép kinh doanh cho các
doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, trong khi đó, nếu lực lượng công an ngừng
cấp giấy chứng nhận điều kiện về an ninh trật tự sẽ gây bức xúc, phản ứng của
các cơ sở.
Hiện nay, toàn thành phố có tổng số cơ sở kinh doanh thuộc các ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện là 2.375 cơ sở (t nh đến tháng 10 năm 2018) với
tổng số ngư i làm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn là 4.492
ngư i. Trong đó, tập trung chủ yếu là các ngành, nghề: kinh doanh khách sạn
76 với 231 ngư i; sản xuất con dấu: 07 cơ sở với 21 ngư i; hoạt động in: 173
cơ sở với 420 ngư i; dịch vụ cầm đồ 722 cơ sở với 1161 ngư i; cơ sở kinh
doanh karaoke: 325 cơ sở với 740 ngư i; cơ sở xoa bóp (massage): 26 cơ sở
với 84 ngư i; kinh doanh kh dầu mỏ hóa lỏng LPG: 430 cơ sở với 812 ngư i
và kinh doanh lưu trú khác 616 cơ sở với 1023 ngư i.
Tình hình VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện theo số liệu thống kê của Công an thành phố Hải Ph ng. T nh từ
năm 2014 đến tháng 12 năm 2018, lực lượng Công an thành phố Hải Ph ng
tiến hành kiểm tra 11.875 lượt cơ sở ngành, nghề kinh doanh có điều kiện,
trong đó tập trung vào các cơ sở lưu trú, hoạt động in, dịch vụ cầm đồ,
karaoke. Qua kiểm tra đã phát hiện 826 cơ sở vi phạm, ra quyết định xử phạm
hành ch nh với tổng số tiền phạt là 1.350.445.000 đồng, nhắc nhở 1.187
trư ng hợp cơ sở kinh doanh có điều kiện chấp hành nghiêm những quy định
của pháp luật khi hoạt động kinh doanh. Đồng th i phối hợp Đoàn kiểm tra
liên ngành văn hóa xã hội và ph ng chống tệ nại xã hội thành phố tiến hành
kiểm tra trên 6.000 cơ sở và lập hồ sơ xử l 120 trư ng hợp với số
tiền 470.000.000 đồng.
46
Bản 2.1: Các hành vi VPHC trong lĩn vực in oan có điều iện trên
địa àn t àn p ố Hải P n
Các hành vi VPHC
Năm
Kinh doanh ịc vụ in
Kinh doanh ịc vụ l u trú
Kinh doanh ịc vụ cầm đồ
Kinh doanh ịc vụ Karaoke
Kinh doanh ịc vụ xoa bóp
Kinh doanh ịc vụ í oá lỏn (LPG)
89
4
39
11
9
5
2014
102
13
28
18
6
6
2015
91
14
25
24
8
3
2016
101
12
29
17
6
5
2017
94
10
36
15
3
3
2018
477
53
157
85
32
11
Tổn
Nguồn: Công an thành phố Hải Phòng
Qua bảng tổng hợp cho thấy, những hành vi VPHC phổ biến trong lĩnh
vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn thành phố Hải
Ph ng, được chia thành các nhóm hành vi vi phạm trong lĩnh vực này như sau:
Nhóm hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú:
Đây là nhóm hành vi vi phạm nhiều nhất trong lĩnh vực quản l ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện chiếm tỷ lệ 57,8%, do nhóm hoạt động kinh doanh
này thư ng thực hiện hành vi vi phạm như: không ghi tên khách vào sổ quản
l lưu trú, không kiểm tra lưu giữ chứng minh nhân dân, không khai báo trạm
trú, để xảy ra c bạc, mại dâm, môi giới hôn nhân cho ngư i nước ngoài, sử
dụng ma túy trong khách sạn, nhà nghỉ, tổ chức truyền đạo trái phép...
Nhóm hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ:
Đây là nhóm hành vi vi phạm với số lượng nhiều, chiếm tỷ lệ 19,1%, phần
lớn các cơ sở dịch vụ cầm đồ vi phạm các điều kiện kinh doanh như: cầm cố
những tài sản không đúng chủ sở hữu, không có ủy quyền của chủ sở hữu,
47
không có giấy t chứng minh nguồn gốc; cầm cố thế chấp tài sản mà không
có hợp đồng hoặc thực hiện không đúng mẫu hợp đồng theo quy định; nhận
cầm thế chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu; thực hiện hành vi biến tướng cho
vay cầm cố với lãi suất cao…Từ những l do nêu trên đã kiến tội phạm lợi
dụng hoạt động kinh doanh cầm đồ là nơi tiêu thụ tài sản phạm tội mà có
(cướp, cướp giật, trộm, lừa đảo, lạm dụng t n dụng, chiếm đoạt) và một số
hành vi vi phạm pháp luật khác.
Nhóm hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh karaoke: chủ yếu là
hoạt động không giấy phép, không đúng nội dung, không đúng phạm vi quy
định trong giấy phép hoạt động, chuyển nhượng giấy phép, sử dụng giấy phép
của các tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh, vi phạm kinh doanh quá gi và
âm thanh quá mức quy định, không k hợp đồng lao động với nhân viên hoặc
sai quy định việc tổ chức môi giới, chứa mại dâm, xảy ra hành vi khiêu dâm,
k ch dâm, mại dâm, sử dụng ma túy. Có nơi c n xảy ra đánh nhau, gây rối trật
tự công cộng… những hành vi vi phạm trên đã trở thành những tụ điểm phức
tạp về tội phạm và tệ nạn xã hội, gây mất ANTT địa phương, gây bất bình
trong nhân dân và dư luận xã hội.
Nhóm hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh xoa bóp: chủ yếu là
không có bác sĩ tại nơi kinh doanh, không có chuông cấp cứu, kỹ thuật viên
không chứng chỉ hành nghề, không đeo bảng tên, không có giấy chứng nhận
sức khỏe định kỳ, có hành vi k ch dâm và mại dâm.
Nhóm hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh kh hóa lỏng: các
hành vi vi phạm thư ng xảy ra là bố tr lắp đặt phương tiện ph ng cháy và
chữa cháy không đầy đủ theo quy định, trang bị phương tiện ph ng cháy và
chữa cháy không đúng nơi quy định…
Nhóm hành vi vi phạm trong hoạt động in: các hành vi vi phạm thư ng
xảy ra là hành nghề kinh doanh có điều kiện mà không có giấy chứng nhận đủ
48
có điều kiện về ANTT, không thực hiện các điều kiện về ANTT đối với cơ sở
hoạt động trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Như vậy, tình hình VPHC trên địa bàn thành phố Hải Ph ng trong th i
gian qua phổ biến có 06 nhóm hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Tuy nhiên, số liệu trên chưa phản ánh
một cách đầy đủ, khách quan và chưa toàn diện các hành vi vi phạm trong
lĩnh vực này trong thực tế. Bởi vì, trong công tác kiểm tra, xử l của các cơ
quan chức năng c n rất nhiều hành vi vi phạm khác như: hông duy trì đúng
và đầy đủ các điều kiện về ANTT trong quá trình hoạt động kinh doanh (quy
định tại điểm c, khoản 3 Điều 11 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP), sử dụng cơ
sở kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về ANTT để tổ chức hoạt động tệ nạn
xã hội hoặc các hành vi vi phạm pháp luật (quy định tại điểm a, khoản 4 Điều
11 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP). Vì vậy, các cơ quan chức năng phải có
trách nhiệm nghiên cứu những nguyên nhân cụ thể để đưa ra giải pháp khắc
phục trong th i gian tới nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản l , xử l
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong tình hình mới hiện nay.
2.2. K t quả ử p ạt vi p ạm àn c ín tron quản l n àn n ề in
oan có điều iện trên địa àn t àn p ố Hải P n
2.2.1. ng số vụ vi phạm hành chính ử phạt
Theo báo cáo của Công an thành phố về báo cáo tình hình thực hiện
Nghị định số 73/2010/NĐ-CP quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực an ninh
và trật tự, an toàn xã hội năm 2012 và Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy
định xử phạt VPHC trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội từ năm
2014 đến tháng 12 nam 2018 thì tổng số trư ng hợp vi phạm về ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện bị phát hiện và xử l trong th i gian từ năm 2014 -
2018 là 826 trư ng hợp, trong đó 477 trư ng hợp cho thuê lưu trú khác (bao
gồm kinh doanh khách sạn và kinh doanh nhà nghỉ, nhà trọ), 53 trư ng hợp
49
hoạt động in; 157 trư ng hợp dịch vụ cầm đồ; 85 trư ng hợp kinh doanh
karaoke; 32 trư ng hợp cơ sở xoa bóp (massage); 11 trư ng hợp kinh doanh
kh dầu mỏ hóa lỏng LPG. Theo báo cáo: Năm 2014, đã xử l 157 vụ vi phạm
(giảm 13,3% so với cùng kỳ - năm 2013 là 181 vụ). Năm 2015, đã xử l 173
vụ vi phạm tăng 10,2% so với năm 2014 (đã xử l 157 vụ vi phạm); Năm
2016, đã xử l 165 vụ vi phạm giảm 4,6% so với năm 2015 (đã xử l 173 vụ
vi phạm); Năm 2017, đã xử l 170 vụ vi phạm tăng 3,2% so với năm 2016 (đã
xử l 165 vụ vi phạm), cho thấy tình hình VPHC trong lĩnh vực quản l ,
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện diễn biến ngày càng phức tạp, gây bức
xúc trong dư luận xã hội….
Trong năm 2018 trên địa bàn thành phố Hải Ph ng, đã tiến hành thực
hiện công tác kiểm tra trong lĩnh vực quản l , ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện với kết quả như sau: tổ chức kiểm tra, nhắc nhở 891 trư ng hợp cơ sở
kinh doanh có điều kiện chấp hành nghiêm những quy định của pháp luật khi
hoạt động kinh doanh, đã phát hiện 161 vụ VPHC về ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện, so với cùng kỳ năm 2018 (127 vụ), tăng 34 vụ, tỷ lệ tăng 26,8%.
Đồng th i đã ban hành ban hành 161 quyết định xử phạt VPHC trong lĩnh vực
quản l , ngành, nghề kinh doanh có điều kiện với tổng số tiền phạt là 263
triệu đồng.
Song với quyết tâm phấn đấu nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
của công chức, lực lượng công an đã đạt được những kết quả nhất định. Các
cơ quan có thẩm quyền, trong đó có Công an thành phố đã t ch cực và phối
hợp với các ngành liên quan vừa thực hiện nhiệm vụ do Bộ Công an và Ủy
ban nhân dân thành phố giao, vừa duy trì chế độ kiểm tra giám sát địa bàn,
đồng th i trong quá trình thực thi nhiệm vụ thư ng xuyên nhắc nhở, tuyên
truyền vận động các tổ chức và nhân dân về các quy định, chủ trương ch nh
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để từ đó từng bước nâng cao thức
50
của ngư i dân về lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Ngoài ra phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xác minh những hồ sơ
có liên quan đến việc xử phạt VPHC. Cụ thể qua các năm như sau:
Bản 2.2: Bản tổn ợp về ử p ạt VPHC đối với n àn , n ề in
oan có điều iện t àn p ố Hải P n (từ năm 2014 - 9/2018)
Năm
2014
2015
2016
2017
2018
Quy t địn ử p ạt
157
173
165
170
161
VPHC
Số tiền
256
284
269
278
263
(Triệu đồn )
Nguồn: Công an thành phố Hải Phòng
Nhằm nâng cao hiệu lực quản l nhà nước đối với các ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện. Ch nh phủ giao lực lượng Công an bằng biện pháp hoạt
động công khai của nhà nước để góp phần quản l xã hội, vừa là biện pháp
nghiệp vụ cơ bản, công chức, lực lượng Công an thừa hành pháp luật, dựa vào
pháp luật để thực hiện công tác quản l , kiểm tra, xử l và đồng th i hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện,
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong hoạt động kinh doanh đúng theo
quy định của pháp luật.
Phục vụ việc phát triển kinh tế - xã hội: XPVPHC về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện có nhiều lĩnh vực khác nhau, mỗi lĩnh vực, mỗi cơ sở có
t nh chất phức tạp khác nhau do t nh chất kinh doanh, vị tr kinh doanh...từ t nh
chất phức tạp của từng ngành, nghề nên trong công tác quản l , kiểm tra phải
chặt chẽ, đảm bảo về ANTT, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân
hoạt động kinh doanh góp phần phục vụ nhu cầu xã hội và bảo vệ ANTT.
Phục vụ công tác ph ng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi
vi phạm: Để đáp ứng yêu cầu công tác ph ng ngừa, đấu tranh chống tội phạm
51
đảm bảo ANTT trong tình hình mới, trong công tác quản l phải nắm vững số
lượng những cơ sở làm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trên địa bàn,
địa điểm, sơ đồ, số ngư i làm trong cơ sở, ngư i đứng đầu cơ sở về chấp hành
pháp luật, những ngư i đến giao dịch, thái độ chấp hành pháp luật, phản ảnh
của quần chúng nhân dân...để phục vụ cho yêu cầu công tác của ngành Công
an trong công tác quản l nhà nước về ANTT trong tình hình mới.
Phục vụ công tác cải cách hành ch nh: Đảm bảo quyền và lợi ch hợp
pháp của các cá nhân, tổ chức hoạt đông kinh doanh các ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện, đồng th i phục vụ tốt các yêu cầu nghiệp vụ của ngành
trong công tác điều tra cơ bản, đ i hỏi trong công tác quản l , kiểm tra thực tế
các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, nhằm phát hiện, chấn chỉnh những
sơ hỡ, thiếu sót trong quản l xã hội và quản l Nhà nước trên lĩnh vực kinh
doanh có điều kiện. Để kiến nghị về cấp trên bổ sung vào quy định của pháp
luật những sơ hở, thiếu sót c n vướng mắc trong quản l hoặc những quy định
chưa phù hợp trong hồ sơ điều tra cơ bản, để phục vụ có hiệu quả trong công
tác quản l .
Ngoài ra, việc thực hiện Chỉ thị 814/TTg ngày 12/12/1996 của Thủ
tướng Ch nh phủ về tăng cư ng quản l , thiết lập trật tự kỷ cương trong các
hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội
nghiêm trọng và Quyết định của Ủy ban nhân dân về việc thành lập Đoàn kiểm
tra liên ngành văn hóa xã hội và ph ng chống tệ nại xã hội thành phố. Trong
những năm qua (từ năm 2014 – 2018), Thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao và du
lịch (Đây là cơ quan được giao nhiệm vụ Thư ng trực của Đoàn kiểm tra liên
ngành văn hóa xã hội và ph ng chống tệ nại xã hội) phối hợp với các đơn vị có
liên quan tiến hành kiểm tra trên 6.000 cơ sở và lập hồ sơ xử phạt VPHC 120
trư ng hợp với số tiền 470.000.000 đồng được thể hiện cụ thể như sau:
52
Bản 2.3: Bản tổn ợp về ử p ạt VPHC đối với n àn , n ề
in oan có điều iện t àn p ố Hải P n (từ năm 2012 - 9/2016)
o Đoàn i m tra liên n àn văn óa ã ội và p n c ốn tệ nại ã ội
t àn p ố
Năm
2014
2015
2016
2017
2018
Quy t địn
19
33
19
24
25
XPVPHC
Tổn số tiền (đ n
40
84
86
136
123
vị tín : triệu)
Nguồn: Công an thành phố Hải Phòng
2.2.2. ố vụ ử phạt trong từng ngành nghề cụ th
Với đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội tác động đến việc xử phạt VPHC
trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại thành phố Hải
Ph ng nêu trên, tình hình ANTT đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện,
nhất là việc xử phạt VPHC lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện vẫn c n diễn biến hết sức phức tạp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ xảy ra, trong
khi đó việc quản l c n nhiều bất cập. Do đó, đã ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu
quả công tác quản l nhà nước và gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân khi chọn
ngành, nghề để kinh doanh cũng như khi thực hiện thủ tục hành ch nh.
Hiện nay, toàn thành phố có tổng số cơ sở kinh doanh thuộc các ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện là 2.375 cơ sở (t nh đến tháng 10 năm 2018) với
tổng số ngư i làm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn là 4.492
ngư i. Trong đó, tập trung chủ yếu là các ngành, nghề: kinh doanh khách sạn
76 với 231 ngư i; sản xuất con dấu: 07 cơ sở với 21 ngư i; hoạt động in: 173
cơ sở với 420 ngư i; dịch vụ cầm đồ 722 cơ sở với 1161 ngư i; cơ sở kinh
doanh karaoke: 325 cơ sở với 740 ngư i; cơ sở xoa bóp (massage): 26 cơ sở
với 84 ngư i; kinh doanh kh dầu mỏ hóa lỏng LPG: 430 cơ sở với 812 ngư i
và kinh doanh lưu trú khác 616 cơ sở với 1023 ngư i.
53
Tình hình VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện theo số liệu thống kê của Công an thành phố Hải Ph ng. T nh từ năm
2014 đến tháng 12 năm 2018, lực lượng Công an thành phố Hải Ph ng tiến
hành kiểm tra 11.875 lượt cơ sở ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, trong đó
tập trung vào các cơ sở lưu trú, hoạt động in, dịch vụ cầm đồ, karaoke. Qua
kiểm tra đã phát hiện 826 cơ sở vi phạm, ra quyết định xử phạm hành ch nh với
tổng số tiền phạt là 1.350.445.000 đồng, nhắc nhở 1.187 trư ng hợp cơ sở kinh
doanh có điều kiện chấp hành nghiêm những quy định của pháp luật khi hoạt
động kinh doanh. Đồng th i phối hợp Đoàn kiểm tra liên ngành văn hóa xã hội
và ph ng chống tệ nại xã hội thành phố tiến hành kiểm tra trên 6.000 cơ sở và
lập hồ sơ xử l 120 trư ng hợp với số tiền 470.000.000 đồng.
Bản 2.4: T ốn ê các lĩn vực in oan có điều iện đã ị ử p ạt vi
p ạm àn c ín tại t àn p ố Hải P n
Các hành vi VPHC
Năm
Kinh doanh ịc vụ l u trú
Kinh doanh ịc vụ in
Kinh doanh ịc vụ cầm đồ
Kinh doanh ịc vụ Karaoke
Kinh doanh ịc vụ xoa bóp
89
4
39
11
Kinh oan ịc vụ í oá lỏn (LPG) 5
9
2014
102
13
28
18
6
6
2015
91
14
25
24
3
8
2016
101
12
29
17
5
6
2017
94
10
36
15
3
3
2018
477
53
157
85
32
11
Tổn
Nguồn: Công an thành phố Hải Phòng
Qua bảng tổng hợp cho thấy, những hành vi VPHC phổ biến trong lĩnh
vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn thành phố Hải
Ph ng, được chia thành các nhóm hành vi vi phạm trong lĩnh vực này như sau:
54
Nhóm hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú:
Đây là nhóm hành vi vi phạm nhiều nhất trong lĩnh vực quản l ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện chiếm tỷ lệ 57,8%, do nhóm hoạt động kinh doanh
này thư ng thực hiện hành vi vi phạm như: không ghi tên khách vào sổ quản
l lưu trú, không kiểm tra lưu giữ chứng minh nhân dân, không khai báo trạm
trú, để xảy ra c bạc, mại dâm, môi giới hôn nhân cho ngư i nước ngoài, sử
dụng ma túy trong khách sạn, nhà nghỉ, tổ chức truyền đạo trái phép...
Nhóm hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ:
Đây là nhóm hành vi vi phạm với số lượng nhiều, chiếm tỷ lệ 19,1%, phần
lớn các cơ sở dịch vụ cầm đồ vi phạm các điều kiện kinh doanh như: cầm cố
những tài sản không đúng chủ sở hữu, không có ủy quyền của chủ sở hữu,
không có giấy t chứng minh nguồn gốc; cầm cố thế chấp tài sản mà không
có hợp đồng hoặc thực hiện không đúng mẫu hợp đồng theo quy định; nhận
cầm thế chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu; thực hiện hành vi biến tướng cho
vay cầm cố với lãi suất cao…Từ những l do nêu trên đã kiến tội phạm lợi
dụng hoạt động kinh doanh cầm đồ là nơi tiêu thụ tài sản phạm tội mà có
(cướp, cướp giật, trộm, lừa đảo, lạm dụng t n dụng, chiếm đoạt) và một số
hành vi vi phạm pháp luật khác.
Nhóm hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh karaoke: chủ yếu là
hoạt động không giấy phép, không đúng nội dung, không đúng phạm vi quy
định trong giấy phép hoạt động, chuyển nhượng giấy phép, sử dụng giấy phép
của các tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh, vi phạm kinh doanh quá gi và
âm thanh quá mức quy định, không k hợp đồng lao động với nhân viên hoặc
sai quy định việc tổ chức môi giới, chứa mại dâm, xảy ra hành vi khiêu dâm,
k ch dâm, mại dâm, sử dụng ma túy. Có nơi c n xảy ra đánh nhau, gây rối trật
tự công cộng… những hành vi vi phạm trên đã trở thành những tụ điểm phức
tạp về tội phạm và tệ nạn xã hội, gây mất ANTT địa phương, gây bất bình
trong nhân dân và dư luận xã hội.
55
Nhóm hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh xoa bóp: chủ yếu là
không có bác sĩ tại nơi kinh doanh, không có chuông cấp cứu, kỹ thuật viên
không chứng chỉ hành nghề, không đeo bảng tên, không có giấy chứng nhận
sức khỏe định kỳ, có hành vi k ch dâm và mại dâm.
Nhóm hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh kh : các hành vi vi
phạm thư ng xảy ra là bố tr lắp đặt phương tiện ph ng cháy và chữa cháy
không đầy đủ theo quy định, trang bị phương tiện ph ng cháy và chữa cháy
không đúng nơi quy định…
Nhóm hành vi vi phạm trong hoạt động in: các hành vi vi phạm thư ng
xảy ra là hành nghề kinh doanh có điều kiện mà không có giấy chứng nhận đủ
có điều kiện, không thực hiện các điều kiện đối với cơ sở hoạt động trong
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Như vậy, tình hình VPHC trên địa bàn thành phố Hải Ph ng trong th i
gian qua phổ biến có 06 nhóm hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Tuy nhiên, do số liệu trên chưa phản
ánh một cách đầy đủ, khách quan và chưa toàn diện các hành vi vi phạm trong
lĩnh vực này trong thực tế. Bởi vì, trong công tác kiểm tra, xử l của các cơ
quan chức năng c n rất nhiều hành vi vi phạm khác như: hông duy trì đúng
và đầy đủ các điều kiện trong quá trình hoạt động kinh doanh (quy định tại
điểm c, khoản 3 Điều 11 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP), sử dụng cơ sở kinh
doanh ngành, nghề có điều kiện về ANTT để tổ chức hoạt động tệ nạn xã hội
hoặc các hành vi vi phạm pháp luật (quy định tại điểm a, khoản 4 Điều 11
Nghị định số 167/2013/NĐ-CP). Vì vậy, các cơ quan chức năng phải có trách
nhiệm nghiên cứu những nguyên nhân cụ thể để đưa ra giải pháp khắc phục
trong th i gian tới nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản l , xử l ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện trong tình hình mới hiện nay.
56
2.3. Đán iá c un về ử p ạt vi p ạm àn c ín tron quản l lĩn
vực in oan có điều iện
2.3.1. Nh ng kết quả đạt đ c và ngu ên nh n
2.3.1.1. ết quả chung
Trong th i gian qua, các cấp, các ngành trên địa bàn thành phố Hải
Ph ng đã tập trung triển khai thi hành nghiêm túc các quy định của pháp luật
về xử phạt VPHC nói chung, trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện nói riêng như về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, th i
hạn, hành vi vi phạm ... từ đó góp phần quan trọng trong việc ph ng ngừa,
ngăn chặn và xử l nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật hành ch nh.
Qua thực tiễn công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện đã góp phần t ch cực cho công tác ph ng ngừa, đấu
tranh chống tội phạm đảm bảo an ninh trật tự, kỷ cương xã hội được đảm bảo;
bảo vệ lợi ch của nhà nước, quyền và lợi ch hợp pháp của công dân; nâng
cao năng lực, hiệu quả quản l nhà nước bằng pháp luật và nhận thức của các
tổ chức, cá nhân về công tác quản l xử phạt VPHC được nâng cao.
2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được
Một là, việc thực hiện các quy định của pháp luật về xử phạt VPHC
trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại thành phố Hải
Ph ng trong những năm qua được cấp ủy, thủ trưởng các đơn vị chức năng quan
tâm, quán triệt tạo điều kiện thuận lợi cho công tác này được thực hiện một cách
có hiệu quả.
Hai là, lực lượng tham gia trong công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực
quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện chủ yếu là công chức, lực lượng
công an. Do đó, t nh quyền lực nhà nước trong xử l hành ch nh trong lĩnh
vực này được áp dụng tương đối có hiệu quả. Mặt khác, công chức, lực lượng
công an với chức năng ch nh là ph ng, chống tội phạm, giữ gìn ANTT xã hội,
57
nên công tác XPVPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện cũng ch nh là một trong những nhiệm vụ của ngành Công an, của
các cơ quan có thẩm quyền.
Ba là, trong công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện ngoài lực lượng chủ chốt là công an c n được sự hỗ
trợ t ch cực của các cơ quan pháp luật tại địa phương trong công tác XLVPHC
như: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Văn ph ng Uỷ ban nhân dân thành phố và các ph ng chuyên
môn ở các huyện, thành phố trên địa bàn thành phố Hải Ph ng... từ đó giúp cho
công tác xử l được chặt chẽ đúng thẩm quyền, đúng qui định pháp luật.
2.3.2. Hạn chế và ngu ên nh n
2.3.2.1. Hạn chế
Một là, công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chiến lược, ch nh sách, chương trình c n hạn chế:
- Nhiều văn bản quy phạm pháp luật chưa thực sự được áp dụng thực
tiễn tốt tại địa bàn.
- Thông tư, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của các bộ phận, các cơ quan chuyên môn các cấp cũng chƣa đầy đủ cơ
sở pháp l để quy định chức năng, nhiệm vụ quản l nhà nƣớc đối với ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự nên việc đôn đốc, chỉ đạo
các sở ngành trong việc quản l nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện về an ninh trật tự theo ngành, lĩnh vực bị hạn chế.
- Việc triển khai thực hiện các điều khoản trong quản l nhà nƣớc đối
với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự chưa thực sự được
các cấp, các ngành quan tâm và cụ thể hóa các nội dung chƣơng trình hoạt
động của đơn vị mình. Nội dung các khâu trong quản l nhà nước đối với
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự c n chung chung; chưa
58
có chế tài thực hiện. Thiếu sự đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát. Công
tác quản l nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh
trật tự chưa thực sự mang t nh xã hội hoá cao, chưa trở thành trách nhiệm và
sự quan tâm thư ng xuyên của các cấp, các ngành và toàn xã hội.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản l nhà nƣớc đối với
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự chưa đầy đủ và đồng
bộ. Hiệu quả triển khai các chiến lược, ch nh sách, chương trình quản l nhà
nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự trên địa
bàn chưa đạt kết quả tối ưu.
- Các văn bản hƣớng dẫn thực hiện và thanh tra, kiểm tra đối với công
tác quản l nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh
trật tự của Quận triển khai rất hạn chế, nội dung kiểm tra chưa cụ thể, rõ ràng
nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc triển khai thực hiện.
Hai là, công tác xử phạt các hành vi VPHC liên quan đến hoạt động
kinh doanh thuộc các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện hiện nay được qui
định nằm rải rác ở các nghị định khác nhau của Ch nh phủ về xử phạt VPHC,
gây nhiều khó khăn cho các cơ quan có thẩm quyền xử phạt, chưa phản ánh
t nh chất, mức độ, hậu quả có t nh đặc thù của những hành vi VPHC liên quan
đến kinh doanh có điều kiện này so với các hành vi VPHC khác.
Ba là, chế xử phạt VPHC nhất là hình thức phạt tiền c n bất cập, hạn
chế hiệu quả xử phạt VPHC trong thực tế. Hình thức phạt tiền là hình thức
phạt ch nh trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo
pháp luật hiện hành c n bất cập và thấp so với các lĩnh vực khác, như: không
phân biệt mức phạt đối với vi phạm của tổ chức và cá nhân, mức phạt tối đa
trong lĩnh vực này chỉ 40 triệu đồng.
Bốn là, trong thực tế, nhiều hành vi VPHC được ngư i thi hành công vụ
phát hiện nhưng chỉ nhắc nhở mà không tiến hành lập biên bản vi phạm và
59
chuyển hồ sơ cho ngư i có thẩm quyền xử l nên t nh răn đe c n hạn chế,
không bảo đảm nguyên tắc mọi hành vi VPHC được phát hiện phải được xử l
kịp th i.
Năm là, đối tượng thực hiện hành vi VPHC gây khó khăn cho công tác
kiểm tra, xử phạt VPHC. Chủ các cơ sở, doanh nghiệp kinh doanh các ngành,
nghề có điều kiện về an ninh trật tự thư ng có hành vi vi phạm rất tinh vi, nên
lực lượng chức năng khó kiểm tra phát hiện xử l , phải cần các phương tiện
kỹ thuật nghiệp vụ hỗ trợ mới xác định được hành vi vi phạm. Thậm ch một
số trư ng hợp chống đối, gây khó khăn cho công tác kiểm tra. Một số đối
tượng là doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra có thái độ không hợp tác với
đoàn kiểm tra, nhưng không có chế tài phù hợp để xử l . Việc đôn đốc các đối
tượng được thanh tra, kiểm tra thực hiện các kết luận sau thanh tra, kiểm tra
c n gặp nhiều khó khăn.
Sáu là, việc gửi, tống đạt quyết định xử phạt VPHC c n chưa đạt yêu
cầu, t nh hiệu lực trong việc chấp hành các quyết định XPVPHC c n thấp.
Bảy là, trư ng hợp cố tình dây dưa, không thực hiện quyết định xử phạt
nhưng khó áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt theo
điều 86, Luật xử l VPHC do sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan c n hạn
chế nên công tác đôn đốc thực hiện quyết định xử phạt VPHC c n gặp nhiều
khó khăn.
Tám là, việc xây dựng cơ sở dữ liệu về xử phạt VPHC nói chung và xử
phạt VPHC về lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại phạm
vi địa phương c n gặp khó khăn, đến nay chưa thực hiện được.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan:
Một là, thể chế quản l công tác thi hành pháp luật về xử phạt VPHC
chưa hoàn thiện.
60
Do sự bất cập, không thống nhất của hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật về xử phạt VPHC. Hệ thống văn bản pháp luật về xử phạt VPHC
luôn có sự thay đổi, chưa đồng bộ, chậm có hướng dẫn cụ thể, c n có những
quy định c n chung chung, rải rác ở các quy định khác nhau, t nh khả thi
chưa cao.
Theo quy định của Luật xử l VPHC thì Ủy ban nhân dân cấp thành
phố có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu về xử l VPHC trong phạm vi địa
phương, chỉ đạo các Sở, ban, ngành cung cấp thông tin để phục vụ công tác
xây dựng cơ sở dữ liệu về xử l VPHC. Hiện nay, Ch nh phủ đang lấy kiến
góp Nghị định quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về xử l VPHC, do vậy cơ
chế về chia sẻ và cung cấp thông tin các đối tượng VPHC chưa có, nên rất
khó xác định đối với những trư ng hợp VPHC nhiều lần, tái phạm để được
xem là tình tiết tăng nặng trong quá trình xử phạt VPHC.
Theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP thì Sở Tư pháp, Ph ng Tư pháp có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện một số nhiệm vụ trong
công tác quản l nhà nước về xử l VPHC. Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 của Thủ tướng Ch nh phủ cũng quy định cụ thể giải pháp kiện
toàn tổ chức các cơ quan tư pháp địa phương để giúp Ủy ban nhân dân các
cấp thực hiện quản l công tác thi hành pháp luật về xử l VPHC: “Đối với
Sở Tư pháp các thành phố chưa thành lập Ph ng Quản l xử l VPHC thì Sở
Tư pháp phân công nhiệm vụ quản l công tác xử l VPHC cho phòng
chuyên môn th ch hợp thuộc Sở trên tinh thần bổ sung từ 3-5 biên chế chuyên
trách để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ. Căn cứ vào yêu cầu và khối lượng công
việc quản l công tác thi hành pháp luật về xử l VPHC của địa phương, Ủy
ban nhân dân cấp thành phố bổ sung biên chế cho Ph ng Tư pháp cấp huyện,
bảo đảm mỗi Ph ng Tư pháp t nhất một biên chế chuyên trách thực hiện
nhiệm vụ quản l công tác thi hành pháp luật về xử l VPHC trên địa bàn
61
theo quy định của pháp luật”. Tuy nhiên, hiện nay công tác này ở địa phương,
đặc biệt là tại cấp huyện, chưa bố tr được biên chế, phải kiêm nhiệm và chưa
có hướng dẫn của các Bộ, ngành ở Trung ương.
Hai là, kinh ph , cơ sở vật chất phục vụ cho công tác xử phạt VPHC
tuy đã được quam tâm nhưng chưa đáp ứng được so với yêu cầu hiện nay.
inh ph và các điều kiện, phương tiện đảm bảo hoạt động cho việc quản l
công tác xử phạt VPHC là yếu tố có nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc đảm
bảo hiệu quả, chất lượng công việc trong quá trình tổ chức thực hiện như kinh
ph đảm bảo cho việc triển khai thực hiện, trang thiết bị, phương tiện làm
việc, xây dựng cơ sở dữ liệu công tác xử phạt VPHC, xây dựng hồ sơ lưu trữ,
kho lưu trữ. Nhưng hiện nay, các cơ quan có thẩm quyền chưa có quy định cụ
thể về vấn đề này như mức chi, nội dung chi, nguồn kinh ph nên trong quá
trình tổ chức thực hiện trong công tác xử phạt VPHC gặp nhiều khó khăn,
lúng túng trong khi phải ch cơ chế cụ thể để vận dụng cho phù hợp. Đây
cũng là nguyên nhân khó khăn, vướng mắc cho việc tổ chức thực hiện.
Ba là, thức chấp hành pháp luật của các đối tượng vi phạm chưa
nghiêm túc, trong khi đó chế tài áp dụng khi cưỡng chế vừa thiếu, vừa bất
cập. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định XPVPHC
theo quy định của pháp luật trên thực tế thực hiện rất khó khăn.
Bốn là, một số doanh nghiệp có trụ sở đăng k không rõ ràng hoặc thay
đổi địa chỉ đăng k hoạt động nên khi gửi quyết định xử phạt VPHC không
đến nơi hoặc bị thất lạc. Một số trư ng hợp khi cơ quan Thanh tra gửi Giấy
m i đại diện tư cách pháp nhân đơn vị đến làm việc để lập biên bản VPHC
nhưng đơn vị lại cử cán bộ không đủ tư cách pháp nhân hoặc không có Giấy
ủy quyền đến làm việc nên không đủ điều kiện làm việc.
Ngu ên nh n ch quan:
Một là, công tác tham mưu, đề xuất, kiến nghị của các đơn vị chức
năng với ngành dọc cấp trên, với ch nh quyền các cấp có thẩm quyền về
62
những khó khăn, phức tạp, vướng mắc, bấp cập trong quá trình thực hiện
pháp luật về xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện về ANTT chưa kịp th i, thư ng xuyên.
Hai là, công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ của các lực lượng thực thi pháp luật về xử phạt VPHC trong lĩnh
vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện c n hạn chế nên trong nhiều
năm không phát hiện được nhiều những sai sót để chấn chỉnh, uốn nắn, khắc
phục kịp th i.
Ba là, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, năng lực
công tác, tinh thần trách nhiệm của một số ngư i trực tiếp làm nhiệm vụ kiểm
tra, xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện c n hạn chế nên hiệu quả công tác tuần tra, xử l vi phạm chưa cao.
Bốn là, công tác xử phạt VPHC ở một số đơn vị chưa được quan tâm
thư ng xuyên, đúng mức, chưa được cụ thể hóa bằng văn bản của cơ quan, đơn vị
mình, ch nh vì vậy chưa rõ trách nhiệm của cấp, ngành để kiểm tra, giám sát việc
thực hiện.
63
Ti u t c n 2
Qua xem xét thực trạng về thực hiện XPVPHC trong lĩnh vực quản l
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ở chương cho thấy, việc xử phạt VPHC
trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có nhiều cố gắng
đã đạt được những ưu điểm đáng ghi nhận, song việc thực hiện xử phạt VPHC
trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện vẫn c n những tồn
tại, hạn chế nhất định. Qua nghiên cứu tác giả đã tìm ra được nguyên nhân đạt
được những ưu điểm đó, đồng th i cũng chỉ ra được nhiều nguyên nhân làm
hạn chế việc xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện tại thành phố Hải Ph ng nói riêng và cả nước nói chung. Để khắc
phục những tồn tại, hạn chế trên, đồng th i tiếp tục phát huy những ưu điểm
đã đạt được trong th i gian tới, đ i hỏi cấp ủy Đảng, ch nh quyền thành phố
Hải Ph ng phải có những quan điểm và giải pháp phù hợp kể cả trước mắt và
lâu dài, những giải pháp toàn diện từ việc triển khai, quản l đến những giải
pháp về công tác chỉ đạo, điều hành của ch nh quyền trong toàn bộ hoạt động
xử phạt VPHC nói chung và xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện nói riêng.
64
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ
Ử PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN L
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HẢI PH NG
3.1. P n ớn tăn c ờn iệu quả ử p ạt vi p ạm àn c ín
tron quản l n àn n ề in oan có điều iện
3.1.1. ảo đảm k lu t k c ơng trong quản lý ngành nghề kinh doanh có
điều kiện
Đảm bảo pháp chế trong quản l hành ch nh nhà nước là bằng những
cơ chế và hoạt động quản l của bộ máy hành ch nh nhà nước làm cho pháp
luật được thực thi, tuân thủ trong thực tế. Để đảm bảo pháp chế trong quản l
hành ch nh nhà nước cần phải có các biện pháp pháp l như: Hoạt động giám
sát của cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp);
Hoạt động xét xử của t a án nhân dân; Hoạt động của thanh tra nhà nước và
thanh tra nhân dân; Hoạt động kiểm tra của các tổ chức xã hội (kiểm tra xã
hội); hoạt động điều tra tội phạm, hoạt động kiểm tra, xử l VPHC, trong đó
bao gồm cả xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện...
Các cơ quan quản l nhà nước phải hoạt động trong khuôn khổ của
pháp luật, không trái với Hiến pháp và pháp luật; hoạt động áp dụng pháp luật
của các cơ quan quản l nhà nước phải được thực hiện bởi các chủ thể có
thẩm quyền do pháp luật quy định. Do đó việc xử phạt VPHC trong lĩnh vực
quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện cũng không ngoại lệ, tức phải
tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Đảm bảo hiệu quả công tác xử phạt
VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện cũng xuất
65
phát từ nhu cầu tăng cư ng hiệu quả quản l nhà nước trong lĩnh vực xử phạt
VPHC. Vì vậy có thể nói rằng, xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện có vai tr quan trọng trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ của các cơ quan hành ch nh nhà nước và bảo đảm pháp chế trong
quản l hành ch nh nhà nước. Cụ thể: Thông qua xử phạt VPHC trong lĩnh
vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà nhiều hành vi vi phạm
pháp luật được phát giác, được làm sáng tỏ, góp phần bảo vệ quyền lợi của
nhà nước, giữ gìn tốt an ninh trật tự. Đồng th i qua đó cũng kịp th i phát hiện
và kiến nghị với Đảng, Nhà nước, cũng như các cơ quan, đơn vị có liên quan
kịp th i chấn chỉnh công tác quản l , sửa đổi, bổ sung, ban hành mới những
cơ chế, ch nh sách và các quy định của pháp luật cho phù hợp với tình hình
thực tiễn của đ i sống. Thông qua XPVPHC trong lĩnh vực quản l ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện cũng tạo môi trư ng kinh doanh lành mạnh, giữ
gìn kỷ cương pháp luật của Nhà nước.
3.1.2. Phục vụ ph t tri n kinh tế – ã h i
Mục đ ch của xử phạt VPHC nói riêng và của xử l VPHC nói chung là
ngăn chặn, ph ng ngừa những hành vi vi phạm pháp luật trong quản l nhà
nước. Việc xử l VPHC là một loại cưỡng chế nhà nước. Bên cạnh việc sử
dụng các biện pháp thuyết phục, vận động thì các biện pháp cưỡng chế nhà
nước có vai tr , nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo kỷ luật, kỷ cương, bảo
đảm pháp chế. Có thể khẳng định, không có cưỡng chế, không có xử phạt
VPHC thì sẽ không đảm bảo được trật tự, đảm bảo được quyền và lợi ch của
nhà nước cũng như của mỗi cá nhân, tổ chức.
Th i gian qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, các cơ sở kinh
doanh có điều kiện, nhất là karaoke, massage, cho thuê lưu trú, dịch vụ cầm
đồ… phát triển khá sôi động. Bên cạnh mặt t ch cực, các lĩnh vực này cũng
phát sinh và tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp về an ninh trật tự như: thuê khách
66
sạn, nhà nghỉ, nhà trọ để hoạt động mại dâm, tổ chức đánh bạc, sử dụng trái
phép chất ma túy; lợi dụng hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ để tiêu thụ
tài sản do phạm tội mà có, cho vay nặng lãi, siết nợ, đ i nợ thuê, bắt giữ
ngư i trái pháp luật… gây ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh trật tự. Do
đó, việc nâng cao hiệu quả xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện nhằm đáp ứng nhu cầu đảm bảo an ninh trật tự trên
địa bàn.
3.1.3. ảo đảm qu ền l i ích c a c nh n t chức tham gia kinh doanh
ngành nghề có điều kiện
Đảm bảo quyền con ngư i, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
luôn là tâm điểm của mọi đư ng lối, chủ trương của Đảng, ch nh sách, pháp
luật của Nhà nước. Quyền con ngư i, quyền công dân có được đảm bảo thực
hiện khi nền hành ch nh vững mạnh, pháp luật được thực hiện nghiêm minh,
các hành vi vi phạm pháp luật phải được xử l đúng ngư i, đúng pháp luật
trong tất cả mọi lĩnh vực. Trong xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện cũng vậy.
Việc đảm bảo quyền con ngư i, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân đặt ra nhiều vấn đề, trong đó việc phát huy vai tr của pháp luật, mà chủ
yếu là vai tr của pháp luật về xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện là một trong những yếu tố tác động trực tiếp đến quyền và
lợi ch hợp pháp của công dân.
Trong th i gian tới, với mục tiêu tăng cư ng pháp quyền XHCN và
những chủ trương lớn trong cải cách hành ch nh trước hội nhập quốc tế, phát
triển kinh tế thị trư ng định hướng XHCN; đ i hỏi phải hoàn thiện hệ thống
pháp l về xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện. Ch nh sự hoàn thiện hệ thống pháp l về xử phạt VPHC trong lĩnh vực
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mới đáp ứng các yêu cầu đặt ra đối với
67
việc đảm bảo thực hiện quyền con ngư i, quyền công dân trong tình hình
mới. Để đạt được mục tiêu đảm bảo quyền con ngư i, quyền công dân đ i hỏi
phải hoàn thiện thủ tục pháp l , nâng cao chất lượng hoạt động giám sát, xử
l nghiêm các vi phạm, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của công
chức, lực lượng công an và thức pháp luật của công dân, đồng th i xác định
trách nhiệm của các cấp, các cơ quan công chức, lực lượng công an trong việc
về xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Mặt
khác, cần phải làm cho mọi công dân, mọi tổ chức, công chức, lực lượng công
an thấy được vai tr , tầm quan trọng của về xử phạt VPHC trong lĩnh vực
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện để làm công cụ sắc bén bảo vệ quyền
con ngư i, quyền công dân.
3.1.4. Nhu cầu n ng cao hiệu lực hiệu quả c ng t c quản lý nhà n ớc về
ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện có tác động rất lớn đến thức chấp hành, đảm bảo anh ninh trật
tự của ngư i dân, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh các
ngành nghề có điều kiện; đồng th i cũng có tác động đến tinh thần trách
nhiệm, t nh chuyên nghiệp của công chức, lực lượng công an trong thực thi
nhiệm vụ xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện. Thông qua công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện, các tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra, giám sát
lẫn nhau trong việc chấp hành quy định pháp luật. Qua công tác theo dõi thi
hành pháp luật về xử phạt VPHC, các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể
giám sát việc tổ chức kiểm tra, xử l của lực lượng thi hành nhiệm vụ.
Từ đó thúc đẩy công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện được nhanh chóng, ch nh xác theo đúng pháp
luật, góp phần chống tham nhũng, sách nhiễu nhân dân. Mặt khác, thông qua
68
công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện Đảng và Nhà nước ta phát hiện ra những bất hợp l của ch nh sách,
pháp luật và kiểm tra được t nh đúng đắn, sự phù hợp của đư ng lối, ch nh
sách pháp luật đã ban hành, từ đó có cơ sở nghiên cứu để kịp th i điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp trước những yêu cầu của thực tiễn nhằm hoàn
thiện sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản l
nhà nước.
3.1.5. c ảo đảm nhằm n ng cao hiệu quả ử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Thứ nhất, xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện phải được tiến hành nghiêm minh với sự tham gia của cả
hệ thống ch nh trị với các hoạt động như: Tập trung đẩy mạnh công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện đến mọi tầng
lớp nhân dân; tạo dư luận phê phán gay gắt những ngư i có hành vi vi phạm
về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, xem đây là nhiệm vụ quan trọng
nhằm ổn định công tác quản l , an toàn xã hội.
Thứ hai, tăng cư ng sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong công tác quản
l địa bàn, xử l cương quyết trong công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực
quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm trong công tác lãnh, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, ch nh quyền các cấp
trong công tác quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Đề cao trách
nhiệm của ngư i đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác quản l ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện; triển khai thực hiện đúng, đầy đủ các quy định
của pháp luật, tuân theo các quy trình về quản l , xử phạt vi phạm đối với cơ
sở kinh doanh thuộc ngành, nghề có điều kiện nhằm tăng cư ng hiệu quả
quản l nhà nước đối với lĩnh vực này. Tập trung hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp luật về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ban hành kịp th i, đầy đủ
69
các văn bản dưới luật, bảo đảm t nh đồng bộ và t nh chế tài cao, để pháp luật
được thực thi nghiêm chỉnh trong thực tế cuộc sống.
Thứ ba, đổi mới phương thức lãnh đạo công tác xử phạt VPHC nói
chung và xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện nói riêng thể hiện bằng các hình thức văn bản như: nghị quyết, chỉ
thị, chương trình hành động, kế hoạch. Trong các văn bản chỉ đạo của cấp uỷ
đảng cần xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của tập thể, cá nhân, th i gian sơ
kết, tổng kết để làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện, tránh tình trạng lãnh
đạo chung chung, đồng th i đề cao trách nhiệm của cá nhân, ngư i đứng đầu
của cơ quan quản l Nhà nước trong chỉ đạo điều hành trong công tác xử phạt
VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
3.2. Giải p áp tăn c ờn iệu quả ử p ạt vi p ạm àn c ín tron
quản l n àn n ề in oan có điều iện
3.2.1. iải ph p chung
3.2.1.1. Hoàn thiện pháp luật x phạt vi phạm hành chính trong quản lý
ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Để nâng cao hiệu quả công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện cần phải hoàn thiện pháp luật. Cụ thể:
Một là, khẩn trương, kịp th i ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành các luật mới; Ch nh phủ, các Bộ, ngành Trung ương cần phối hợp
chặt chẽ trong quá trình tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tránh
việc các văn bản ban hành có sự chồng chéo, mâu thẫn với nhau, gây khó khăn
cho việc áp dụng tại địa phương; tiếp tục rà soát các quy định của pháp luật c n
bất cập để kịp th i sửa đổi, bổ sung một số quy định cho phù hợp tình hình thực
tiễn. cần thống nhất, hợp nhất các Nghị định số 167/2013/NĐ-CP và Nghị định
số 185/2013/NĐ-CP. Đồng th i, rà soát, bãi bỏ những văn bản pháp luật về xử
phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện không
c n phù hợp.
70
Liên quan đến vấn đề này, chúng tôi kiến nghị nên nghiên cứu ban
hành một nghị định của Ch nh phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực
quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Vì thực tế hiện nay, các hành vi
vi phạm này, hình thức xử phạt, mức xử phạt, thẩm quyền xử phạt...được quy
định nằm rải rác ở nhiều nghị định khác nhau của Ch nh phủ, vừa tản mạn,
vừa đánh đồng cùng với các hành vi vi phạm bình thư ng khác, do các tổ
chức, cá nhân bình thư ng khác thực hiện. Ch nh phủ ban hành Nghị định số
96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định điều kiện về an ninh trật
tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đồng th i Bộ
trưởng Bộ Công an đã và đang dự thảo Thông tư hướng dẫn điều kiện về an
ninh trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện đối với 23
ngành, nghề kinh doanh mà trong khi đó Ch nh phủ không ban hành một Nghị
định riêng để quy định các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân kinh
doanh ngành, nghề có điều kiện là bất hợp l , khó khăn cho các cơ quan có
thẩm quyề xử phạm, c n các tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề có điều
kiện cũng không thức hết được trách nhiệm cao trong việc thực hiện nghiêm
chỉnh pháp luật trong lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều kiện này.
Hai là, cần sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
167/2013/NĐ-CP và Nghị định số 185/2013/NĐ-CP. Đồng th i, nên quy định
mức XPVPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
theo hướng cao hơn mức phạt đối với hành vi tương tự khi vi phạm điều kiện
ngành, nghề kinh doanh khác quy định ở các Nghị định xử phạt VPHC trên
lĩnh vực thương mại hoặc Nghị định xử phạt chuyên ngành khác.
Ba là, cần nâng cao mức xử phạt để ngăn ngừa hành vi sang nhượng
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự; bổ sung hành vi cần xử phạt
là giả mạo điều kiện về bằng cấp và trình độ học vấn đối với ngư i quản l
doanh nghiệp và nhân viên dịch vụ bảo vệ và hành vi cho ngư i khác mượn
tên tổ chức, cá nhân để thành lập doanh nghiệp dịch vụ bảo vệ...
71
Bốn là, phân định lại t nh chất và cách áp dụng các hình thức xử phạt.
Việc phân biệt hình thức phạt ch nh, hình thức phạt bổ sung, hình thức vừa là
phạt ch nh, vừa phạt bổ sung như hiện nay là phù hợp. Vấn đề đặt ra là cần
xác định hình thức nào chỉ áp dụng phạt ch nh, hình thức nào chỉ áp dụng
phạt bổ sung và hình thức nào có thể vừa áp dụng như là phạt ch nh, vừa có
thể áp dụng như là phạt bổ sung cũng như việc phạt bổ sung có nhất thiết phải
gắn với phạt ch nh hay không, nhằm đảm bảo đấu tranh kịp th i và hiệu quả
với VPHC.
Năm là, Bộ Tài ch nh cần sớm sửa đổi, bổ sung các quy định về quản
l , sử dụng tiền thu được từ xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện cho phù hợp theo hướng tăng chế độ bồi dưỡng
cho lực lượng làm nhiệm vụ xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện cho phù hợp với tình hình thực tế.
3.2.1.2. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về x phạt vi phạm hành
chính trong quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là yếu tố quan
trọng nhằm đẩy mạnh, nâng cao nhận thức của cá nhân, tổ chức trong việc
chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật về xử phạt VPHC trong lĩnh vực
quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nói riêng. Ch nh vì vậy, các
ngành, đơn vị các cấp (đặt biệt là Công an nhân dân các cấp) có trách hiệm tổ
chức quán triệt, phổ biến và triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định,
trình tự, thủ tục về điều kiện an ninh trật tự đối với lĩnh vực quản l ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện; phương thức thủ đoạn của các loại tội phạm và
hướng dẫn các cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo chủ
động của Ngành.
Thực tế th i gian qua cho thấy, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm chỉ
đạo các cấp ủy, ch nh quyền, cơ quan chuyên môn triển khai công tác tuyên
72
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về xử phạt VPHC với nhiều hình thức đa
dạng, thiết thực, với nội dung dễ hiểu, phù hợp từng nhóm công chức, lực
lượng công an và mọi tầng lớp nhân dân. Nh sự quan tâm đó, nên th i gian
qua công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử phạt VPHC trong công
chức, lực lượng công an và nhân dân đạt được kết quả t ch cực; tuy nhiên quá
trình thực hiện cũng c n một số hạn chế nhất định như: có trư ng hợp để hết
th i hiệu khiếu nại, có trư ng hợp đã hết phạm vi thẩm quyền giải quyết của
cơ quan hành ch nh nhưng công dân vẫn đến đề nghị cơ quan hành ch nh giải
quyết, có trư ng hợp cố tình đeo bám; có nhiều trư ng hợp cơ quan có thẩm
quyền giải quyết kéo dài quá th i gian ra quyết định giải quyết nhưng cứ ch
mà không biết khiếu nại tiếp... Do đó, để tăng cư ng hơn nữa hiệu quả tuyên
truyền, phổ biến các chủ trương, ch nh sách của Đảng, văn bản pháp luật của
Nhà nước về xử phạt VPHC; trong th i gian tới cần tập trung thực hiện một
số nội dung như sau:
Tiếp tục mở rộng, nhân rộng và tăng cư ng các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về xử phạt VPHC, trong đó chú trọng về thủ tục
xử phạt VPHC. Hình thức tuyên truyền, phổ biến phải mới mẽ, đa dạng; đặt
biệt là phải công bố công khai thủ tục xử phạt VPHC trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử phạt VPHC; trên trang thông tin điện tử của cơ quan hành ch nh
thực hiện thủ tục; trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại nơi
tiếp công dân. Về nội dung tuyên truyền, phổ biến cần tập trung vào các văn
bản quy phạm pháp luật mới ban hành, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về xử
phạt VPHC và các văn bản pháp luật khác có liên quan, phải lựa chọn nội
dung thật cụ thể, thật cần thiết để tuyên truyền; khi xây dựng chương trình, kế
hoạch tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tránh bệnh dàn trải, ôm đồm. Đối tượng
tuyên truyền, phổ biến cần phải phân loại theo từng nhóm để thực hiện cho
hiệu quả. Lồng ghép công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử phạt
73
VPHC với các chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật theo Đề án tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của địa phương, của Thủ tướng Ch nh
phủ phê duyệt để tổ chức thực hiện.
Để công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả cần
tăng cư ng trách nhiệm của các chủ thể tuyên truyền, giáo dục pháp luật, Hội
đồng phổ biến giáo dục, pháp luật; đồng th i thư ng xuyên tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên, công chức, lực
lượng công an tham gia giải quyết về xử phạt VPHC nói chung và xử phạt
VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nói riêng.
3.2.1.3. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của chủ thể có thẩm quyền x phạt vi
phạm hành chính trong quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Để nâng cao hiệu quả trong xử phạt VPHC nói chung và VPHC trong
lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nói riêng thì vấn đề xây
dựng đội ngũ công chức, lực lượng công an có thẩm quyền thực thi pháp luật
trong lĩnh vực này cần phải được tiến hành công việc sau:
Một là, kiện toàn về tổ chức và quy chế hoạt động của các Đoàn kiểm tra
liên ngành văn hóa, xã hội, trật tự an toàn xã hội các cấp, nhất là cấp thành phố và
cấp huyện. Đoàn kiểm tra liên ngành văn hóa, xã hội, trật tự an toàn xã hội các cấp
có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các cơ sở kinh doanh có điều
kiện, do đó, trong quy chế hoạt động phải xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, chế
độ làm việc... để Đoàn kiểm tra liên ngành văn hóa, xã hội, trật tự an toàn xã hội
các cấp làm việc có hiệu quả, góp phần phát hiện kịp th i, xử l nghiêm minh các
hành vi VPHC của các cơ sở kinh doanh có điều kiện ở địa phương.
Hai là, cần rà soát, đánh giá tổng thể năng lực của công chức, lực lượng
công an có thẩm quyền (kể cả lực lượng cảnh sát quản l hành ch nh về trật tự
xã hội chuyên trách quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ) và các cơ
quan thanh tra chuyên ngành có liên quan (bộ, sở, ph ng). Trên cơ sở đó, cần
74
phải rà soát, sắp xếp, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và tăng cư ng cho các cơ
quan, đơn vị đảm bảo đủ biên chế đối với những công chức, lực lượng công
an có thẩm quyền đầy đủ trình độ, chuyên môn, nắm vững nghiệp vụ, nắm
vững pháp luật theo quy định để thực hiện nhiệm vụ tham mưu đối với việc
xử phạt VPHC trong lĩnh vực này.
Ba là, tăng cư ng công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng công chức,
lực lượng công an, những ngư i trực tiếp xử phạt VPHC trong lĩnh vực kinh
doanh ngành nghề có điều kiện: Tiếp tục đổi mới nội dung chương trình và
phương thức đào tạo bồi dưỡng, chú trọng nâng cao kiến thức, kỹ năng
nghiệp vụ chuyên môn về công tác xử phạt VPHC. ết hợp đào tạo ch nh quy
với các hình thức đào tạo không ch nh quy về kiến thức pháp luật về xử phạt
VPHC. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức công chức, lực lượng công
an tham gia xử phạt các VPHC, tăng cư ng các biện pháp giáo dục cho cán
bộ, công chức, lực lượng công an về tinh thần trách nhiệm, thực tận tâm, tận
tụy với công việc.
Bốn là, cần xem xét lại việc thực hiện quy định trong Nghị định số
158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Ch nh phủ về danh mục các vị tr
công tác và th i hạn định kỳ chuyển đổi vị tr công tác đối với công chức, lực
lượng công an. Theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP thì quy định cán bộ,
chiến sĩ cảnh sát quản l các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ( hoản 18
Điều 8 Nghị định số 158/2007/NĐ-CP) phải chuyển đổi vị tr công tác sau
mỗi 03 năm. Theo chúng tôi, th i gian 03 năm là chưa hợp l , vì sau 03 năm
công tác, là th i gian vừa đủ làm quen với công việc một cán bộ, công chức,
lực lượng công an chuyên quản nắm rõ được đối tượng quản l và các công
việc cần phải làm. Nắm được địa bàn và t ch lũy được kinh nghiệm nhất định
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thì lại chuyển đổi vị tr công tác là chưa
hợp l . Do đó, đề nghị cần phải sửa đổi, bổ sung Nghị định số 158/2007/NĐ-
75
CP và nâng th i gian đảm nhiệm vị tr công tác lên t nhất là 05 năm mới hợp
l trong tình hình thực tế hiện nay.
Năm là, quan tâm chế độ đãi ngộ cho công chức, lực lượng công an, cải
cách tiền lương theo quan điểm coi tiền lương là hình thức đầu tư trực tiếp
cho con ngư i, đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất
lượng công chức, lực lượng công an và hoạt động công vụ. Đồng th i kiên
quyết xử l nghiêm minh theo quy định của pháp luật đối với những công
chức, lực lượng công an của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản l thanh
tra, kiểm tra, hoặc xử phạt VPHC trong lĩnh vực này đã bị than hóa, biến chất,
r rỉ thông tin trước cho chủ các cơ sở kinh doanh ngành, nghề có điều kiện
biết về th i gian, kế hoạch thanh tra, kiểm tra để các chủ cơ sở kinh doanh
ngành, nghề có điều kiện này biết tìm cách che giấu, né tránh các hành vi vi
phạm pháp luật.
3.2.1.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong x
phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Bất kỳ hoạt động quản l nào của Nhà nước thì cần phải tăng cư ng
kiểm tra và giám sát trách nhiệm của các cơ quan hành ch nh Nhà nước và
ngư i đứng đầu các cơ quan hành ch nh Nhà nước trong công tác xử phạt
VPHC luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo. Đây được xem là
một trong những nhiệm vụ ch nh của Quốc hội, Hội đồng nhân dân; Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức ch nh trị xã hội, Ban Thanh tra nhân
dân, các cơ quan thông tin đại chúng, kể cả nhân dân. Để công tác xử phạt
VPHC của các cơ quan hành ch nh nhà nước, ngư i có thẩm quyền đạt hiệu
quả, đúng pháp luật, đúng thủ tục cần phải có sự kiểm tra, giám sát thư ng
xuyên của cơ quan chức năng và nhân dân. Thông qua công tác kiểm tra, giám
sát đã giúp cho các cơ quan, ngư i có thẩm quyền xử phạt VPHC thực hiện tốt
các quy định pháp luật trong công tác xử phạt VPHC; đánh giá được tình trạng
76
chấp hành pháp luật về xử phạt VPHC của các cơ quan, ngư i có thẩm quyền
trong cơ quan Nhà nước. Đồng th i qua kiểm tra, giám sát phát hiện các sai
phạm c n tồn tại để chấn chỉnh đôn đốc, nhắc nhở các cấp, các ngành, các cơ
quan chú trọng hoàn thành tốt công tác quản l Nhà nước về xử phạt VPHC
trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Thông qua quá trình kiểm tra, giám sát về công tác xử phạt VPHC cần
làm rõ được trách nhiệm của đơn vị được kiểm tra, giám sát; cụ thể như: tiếp
nhận thông tin và phát hiện hành vi vi phạm; trình tự, cách thức, thành phần hồ
sơ, th i gian xử phạt, việc lưu trữ hồ sơ xử phạt VPHC... hi tổ chức kiểm tra,
giám sát cần phát hiện những trư ng hợp vi phạm về thủ tục xử phạt VPHC
như: lập biên bản xử phạt không đúng thành phần, vi phạm quy định về th i
hạn ra quyết định xử phạt trễ hoặc không đúng quy định, không trao quyết định
xử phạt thì không có giấy biên nhận cho ngư i nộp quyết định; các hành vi
khác cố tình giải quyết không theo thủ tục xử phạt VPHC.... Trong các kết luận
kiểm tra, giám sát cần chỉ ra những thiếu sót, khuyết điểm trong xử phạt
VPHC, thực hiện trong xử phạt VPHC để yêu cầu thực hiện hoặc kiến nghị xử
l sai phạm, góp phần khắc phục những hạn chế, khuyết điểm trong xử phạt
VPHC và đảm bảo thực hiện trong xử phạt VPHC ngày càng có hiệu quả.
Thực tiễn hoạt động kiểm tra, giám sát của nhân dân, của các cơ quan,
tổ chức nêu trên về xử phạt VPHC trong th i gian qua tại thành phố Hải
Ph ng nói riêng và cả nước nói chung cũng đạt được kết quả nhất định. Tuy
nhiên, chất lượng kiểm tra, giám sát không cao, hoạt động kiểm tra, giám sát
c n mang nặng t nh hình thức không mang lại những chuyển biến t ch cực.
Để nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, giám sát đối với cơ quan hành
ch nh, ngư i có tránh nhiệm xử phạt VPHC cần: có hướng dẫn cụ thể về nội
dung kiểm tra, giám sát; quy định chế tài đối với cá nhân, cơ quan không đáp
ứng các kiến nghị, kết luận đúng pháp luật của cơ quan kiểm tra, giám sát.
77
3.2.1.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, công cụ, phương tiện phục vụ công
tác x phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện
Cơ sở vật chất, công cụ, phương tiện cũng góp phần vào việc nâng cao
chất lượng, đảm bảo hiệu quả thực hiện công tác xử phạt VPHC trong lĩnh
vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Những năm qua, được sự
quan tâm của cấp ủy, Ủy ban nhân dân các cấp nên cơ sở vật chất, công cụ,
phương tiện phục vụ công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện duy trì có hiệu quả. Hiện nay, tất cả các cơ quan
có thẩm quyền đều có trụ sở riêng để hoạt động, số lượng phương tiện, trang
thiết bị như ô tô chuyên dụng, mô tô cơ bản đáp ứng nhu cầu. Tuy nhiên, để
nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử phạt VPHC trong lĩnh vực
này đáp ứng được nhu cầu thực tiễn trong tình hình mới cần thiết phải tăng
cư ng đầu tư cơ sở vật chất, công cụ, phương tiện phục vụ công tác xử phạt
VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
3.2.2. iải ph p riêng cho thành phố Hải Phòng
Công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện có tác động rất lớn đến thức chấp hành, đảm bảo an ninh trật tự
của ngư i dân; đồng th i cũng có tác động đến tinh thần trách nhiệm, t nh
chuyên nghiệp của công chức, lực lượng công an trong thực thi nhiệm vụ xử
phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trên
địa bàn thành phố Hải Ph ng. Thông qua công tác xử phạt VPHC trong lĩnh
vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, các tổ chức, cá nhân có thể
kiểm tra, giám sát lẫn nhau trong việc chấp hành quy định pháp luật. Qua
công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử phạt VPHC, các tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền có thể giám sát việc tổ chức kiểm tra, xử l của lực lượng thi
hành nhiệm vụ. Từ đó thúc đẩy công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản
78
l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được nhanh chóng, ch nh xác theo
đúng pháp luật, góp phần chống tham nhũng, sách nhiễu nhân dân. Mặt khác,
thông qua công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện Đảng và Nhà nước ta phát hiện ra những bất hợp l của
ch nh sách, pháp luật và kiểm tra được t nh đúng đắn, sự phù hợp của đư ng
lối, ch nh sách pháp luật đã ban hành, từ đó có cơ sở nghiên cứu để kịp th i
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp trước những yêu cầu của thực tiễn
nhằm hoàn thiện sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
quản l nhà nước.
Để tăng cư ng hiệu quả việc xử l VPHC trong lĩnh vực quản l ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn tỉnh thành phố Hải Ph ng, từng
bước đưa công tác quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện đi vào nề
nếp, trong th i gian tới lực lượng có liên quan của thành phố Hải Ph ng cần
phải thực hiện một số biện pháp cụ thể sau đây:
- Các cấp Lãnh đạo, trưởng ph ng của các đơn vị có liên quan trong
công tác quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện thành phố Hải Ph ng
phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc chỉ đạo, điều hành một cách
kiên quyết, khách quan đối với công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l
ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thư ng xuyên kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quy định của pháp luật về quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện
của cán bộ dưới quyền, có chế độ khen thưởng kịp th i, đồng th i cũng xử l
nghiêm các cán bộ lợi dụng nhiệm vụ để trục lợi, thiếu tinh thần trách nhiệm
trong công việc.
- Cần phải thư ng xuyên giáo dục, nâng cao vai tr trách nhiệm đối với
cán bộ chiến sỹ trong thực hiện nhiệm vụ được giao, đảm bảo ngư i cán bộ
làm công tác quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện và xử phạt VPHC
trong lĩnh vực quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện phải thực sự
79
gương mẫu để từng bước nâng cao hiệu quả việc xử phạt VPHC trong lĩnh vực
quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện, từ đó đặt ra yêu cầu đối với cán
bộ làm công tác xử l vi phạm quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện
thuộc thành phố Hải Ph ng cần phải có trình độ chuyên môn cao, có trách
nhiệm với công việc; có hiểu biết sâu và phải nắm vững các quy định của pháp
luật có liên quan đến ngành nghề kinh doanh có điều kiện nói chung và quản l
ngành nghề kinh doanh có điều kiện nói riêng, bởi vì nếu một vi phạm quy
định ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà không phát hiện và xử l kịp th i
chắc chắn sẽ gây nhiều tác hại cho hoạt động quản l trên lĩnh vực này; khi có
vi phạm xảy ra mà cán bộ không nhận thức được đúng đắn, thấu đáo về bản
chất, đặc điểm của VPHC (do hạn chế về trình độ, thiếu tinh thần trách nhiệm)
thì sẽ không thể xác định đúng t nh chất, mức độ xâm hại của hành vi VPHC cụ
thể và đương nhiên sẽ không thể áp dụng trách nhiệm hành ch nh một cách
nghiêm chỉnh và đúng đắn được. Bởi vậy, cán bộ làm công tác kiểm tra, xử l
VPHC trong lĩnh vực quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện ở thành phố
Hải Ph ng phải nắm vững pháp luật, áp dụng pháp luật một cách ch nh xác để
xử phạt và phải biết đề xuất tham mưu xử phạt đối với hành vi vi phạm một
cách đúng đắn, khách quan, toàn diện; có như vậy, mới đảm bảo hiệu quả cao
nhất, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật và bảo đảm giữ vững kỷ cương
và t nh nghiêm minh của pháp luật trong quản l xã hội.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, huấn luyện để nâng cao năng lực, trình độ
chuyên môn cho lực lượng quản l ngành nghề thành phố Hải Ph ng trong
công tác kiểm tra các đơn vị kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện
và xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
- Áp dụng và duy trì nghiêm túc và khoa học chế độ luân chuyển đối
với cán bộ kiểm tra, xử l , tránh tình trạng một cán bộ kiểm tra phụ trách cố
định lâu dài trên một địa bàn; không phân công các cán bộ có tinh thần trách
80
nhiệm thấp, năng lực và trình độ chuyên môn yếu, thiếu kinh nghiệm thực
tiễn quản l tại các cơ sở quan trọng về ch nh trị, cơ sở trọng điểm các cơ sở
kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện có t nh chất nguy hiểm về
phức tạp; bên cạnh đó cũng cần phải có những ch nh sách phù hợp, khen
thưởng và động viên kịp th i đối với những cán bộ có thành t ch trong công
tác quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện, tạo động lực cho các lực
lượng chuyên trách, bán chuyên trách trên địa bàn thành phố Hải Ph ng làm
tốt hơn nữa công tác phát hiện, xử l vi phạm về quản l ngành nghề kinh
doanh có điều kiện.
- Chống bệnh thành t ch, kiểm tra và xử phạt chiếu lệ; loại bỏ t nh cả
nể, xuê xoa, bệnh thành t ch trong công tác QLNN và xử phạt VPHC trong
lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện. hắc phục kịp th i những hạn
chế về năng lực, trình độ chuyên môn, để thực hiện tốt nhiệm vụ QLNN, cũng
như xử phạt VPHC về quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện; thực hiện
công tác xử phạt phải đảm bảo t nh nghiêm minh của pháp luật, vừa có t nh
răn đe, vừa có t nh giáo dục, thuyết phục.
- Hàng năm phải có kế hoạch, kiểm tra, đánh giá năng lực cán bộ, phân
loại trình độ cán bộ làm công tác kiểm tra ngành nghề kinh doanh có điều
kiện nói chung và cán bộ làm công tác xử phạt VPHC nói riêng, để có kế
hoạch đào tạo hiệu quả.
81
Ti u t c n 3
Trong xu thế nền kinh tế phát triển và hội nhập, việc đa dạng các ngành,
nghề kinh doanh theo hướng tự do sẽ dẫn đến phát sinh những tiềm ẩn phức tạp
trong công tác quản l nhà nước về kinh doanh. Điều đó đ i hỏi phải đưa một
số ngành, nghề mà trong quá trình hoạt động kinh doanh có những điều kiện,
phương tiện liên quan đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội vào quản
l theo quy định riêng, đó là những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện. Công tác quản l các cơ sở kinh doanh có điều kiện là một trong những
nội dung của công tác quản l hành ch nh về trật tự xã hội và không thể thiếu
trong quá trình quản l xã hội của Nhà nước, góp phần ph ng ngừa, đấu tranh
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật. Trong quá trình hoạt động,
các cơ sở kinh doanh có các phương tiện, vật phẩm mà bọn tội phạm và đối
tượng xấu thư ng lợi dụng và sử dụng những phương thức, thủ đoạn tinh vi,
xảo quyệt để hoạt động phạm pháp. Chúng ta cần đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nắm tình hình trong dân đồng th i tiếp tục củng cố, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ, năng lực cá nhân để đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đồng
th i, đổi mới và tăng cư ng công tác kiểm tra, xử l vi phạm, hoàn thiện mối
quan hệ, phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng trên địa bàn để công tác quản l các
cơ sở đầu tư kinh doanh có điều kiện về đạt hiệu quả cao.
82
KẾT LUẬN
Thực hiện xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện có hiệu quả là một trong những giải pháp quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng hoạt động xử phạt vi phạm hành tại thành phố Hải
Ph ng nói riêng và các địa phương khác trong cả nước nói chung. Vấn đề này
c n có nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng lực và trình độ quản l
bằng pháp luật của đội ngũ công chức, lực lượng công an tăng cư ng chức
năng phục vụ của nền hành ch nh Việt Nam của dân, do dân và vì dân, đảm
bảo pháp chế XHCN. Với nghĩa đó, đề tài “Xử phạt vi phạm hành ch nh
trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện từ thực tiễn thành
phố Hải Ph ng” đã xây dựng một hệ thống l luận về xử phạt VPHC trong
lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, trên cơ sở kế thừa các
đề tài nghiên cứu khoa học trước; nghiên cứu phân t ch về thực tiễn áp dụng
xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện từ
thực tiễn thành phố Hải Ph ng. Qua đó, luận văn cũng xác định quan điểm và
đề xuất giải pháp để đảm bảo thực hiện xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện của các cơ quan hành ch nh nhà nước tại
các địa phương khác và tại thành phố Hải Ph ng.
Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật về xử phạt VPHC
trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, kết hợp với việc
kế thừa các nghiên cứu khoa học có liên quan trước đây, luận văn đã xây
dựng khái niệm về xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện ch nh là: việc ngư i có thẩm quyền xử phạt áp dụng biện
pháp xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi VPHC trong lĩnh vực quản l lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện theo quy định của pháp luật. Với khái niệm trên, luận văn đã chỉ ra
83
và phân t ch những đặc điểm, vai tr và nội dung của xử phạt VPHC. Qua đó,
luận văn cũng nêu ra được những yếu tố tác động đến việc thực hiện xử phạt
VPHC như: yếu tố ch nh trị, kinh tế, xã hội, thức pháp luật, mức độ hoàn
thiện của hệ thống pháp luật, cơ sở vật chất và hiện đại hóa nền hành ch nh.
Về mặt thực tiễn, cần quan tâm đối với công chức, lực lượng công an
đảm nhiệm công tác quản l lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
đến tận cấp xã, thư ng xuyên kiểm tra, giám sát, thực hiện chế độ báo cáo,
thống kê định kỳ đối với công tác này, xử l nghiêm minh, kịp th i, đúng
pháp luật những hành vi vi phạm.
Bên cạnh đó, bảo đảm thực hiện pháp luật xử phạt VPHC trong lĩnh vực
quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong th i gian tới, cần triển khai
hoàn thiện hệ thống pháp luật xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện cho phù hợp với tình hình thực tế, kịp th i thể
chế hóa Luật xử l VPHC và các văn bản liên quan; tăng cư ng tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện ; nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát; tăng cư ng đầu tư cơ sở vật chất, công cụ, phương tiện phục vụ công tác;
rà soát, sắp xếp lại bộ máy, tổ chức, nâng cao trình độ chuyên môn, trách
nhiệm công vụ của công chức, lực lượng công an làm công tác thanh tra, kiểm
tra, xử phạt VPHC. Việc kết hợp đồng bộ các giải pháp trên đảm bảo cho pháp
luật xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
được tuân thủ, chấp hành nghiêm túc, qua đó góp phần đảm bảo trật tự an toàn
xã hội, đáp ứng được yêu cầu của mọi ngư i dân trong điều kiện phát triển nền
kinh tế thị trư ng định hướng XHCN ta hiện nay.
Trong luận văn tác giả đã xác định những nhu cầu và đã đưa ra một số
quan điểm và giải pháp trong th i gian tới cụ thể như sau:
84
Đảm bảo thực hiện xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện nhằm đáp ứng nhu cầu đảm bảo quyền con ngư i,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; nhu cầu đảm bảo pháp chế trong quản
l nhà nước; nhu cầu của công cuộc cải cách hành ch nh hiện nay và nhu cầu
khắc phục những hạn chế trong quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém trong quá trình thực hiện
hướng tới để đảm bảo thực hiện xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện tại tại các cơ quan hành ch nh nhà nước cần thực
hiện một số giải pháp cụ thể đó là: Tăng cư ng sự lãnh đạo của cấp ủy đảng
trong việc thực hiện xử phạt VPHC; Hoàn thiện pháp luật về xử phạt VPHC
trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ; Tăng cư ng công
khai, khách quan, minh bạch trong quá trình xử phạt VPHC trong lĩnh vực
quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
bộ máy, nhân sự thực hiện pháp luật về xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ; Tăng cư ng trách nhiệm, chế độ kỷ luật
hành chính trong công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện ; Tăng cư ng thanh tra, kiểm tra, giám sát trách nhiệm
các cơ quan hành ch nh nhà nước và ngư i đứng đầu cơ quan hành ch nh nhà
nước xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện ; Tăng cư ng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và
pháp luật về xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện nói riêng; Đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động xử phạt VPHC
trong lĩnh vực quản l ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và một số giải
pháp cụ thể để đảm bảo thực hiện xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện tại thành phố Hải Ph ng.
Những nhu cầu, quan điểm và giải pháp được nêu trên sẽ góp phần
quan trọng cho đảm bảo thực hiện xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l
85
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được thống nhất, chặt chẽ, thông suốt và
nghiêm minh, sát hợp với nhu cầu của đ i sống xã hội, đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế. Góp phần cho công tác xử phạt VPHC được thực hiện đúng cả
về nội dung và hình thức, tức là áp dụng đúng quy phạm pháp luật và thực
hiện đúng xử phạt VPHC. Vấn đề này có nghĩa hết sức quan trọng trong
việc bảo vệ quyền, lợi ch hợp pháp của công dân, đảm bảo quyền con ngư i,
quyền khiếu nại của công dân, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính
Nhà nước, ổn định tình hình ch nh trị - xã hội, phát triển kinh tế, tạo sự đoàn
kết, đồng thuận trong nhân dân giữa Đảng, ch nh quyền, các đoàn thể tại địa
phương; đồng th i tạo niềm tin ngày càng vững chắc của nhân dân đối với sự
lãnh đạo của Đảng, tăng cư ng pháp chế, xây dựng nhà nước pháp quyền Việt
Nam XHCN ngày càng giàu đẹp với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tư pháp (2006), Thẩm quyền x lý VPHC của Công an nhân dân, Nxb
Tư pháp, Hà Nội.
2. Bộ Tư pháp (2012), “Đặc san Luật X lý VPHC”, moj.gov.vn, ngày truy
cập: 26/5/2015.
3. Ch nh phủ (2006), Nghị định số 130/2006/NĐ - CP ngày 08/11/2006, quy
định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, Hà Nội.
4. Ch nh phủ (2012), Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22/5/2012 quy định
s a đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày
04/4/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và
chữa cháy và Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 quy định
chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, Hà Nội.
5. Ch nh phủ (2013), Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật X lý VPHC, Hà Nội.
6. Ch nh phủ (2013), Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy
định về cưỡng chế thi hành quyết định x phạt VPHC, Hà Nội.
7. Ch nh phủ (2013), Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy
định x phạt VPHC trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng,
chống tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia
đình, Hà Nội.
8. Lê Như Cư ng (2014), Giải pháp nâng cao hiệu quả x phạt VPHC trong
lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn thành phố Thanh Hóa,
Luận văn Thạc sĩ, Trư ng Đại học PCCC, Hà Nội.
9. Bùi Xuân Đức (1998), Các hình thức XPVPHC: Hiện trạng và phương
hướng hoàn thiện, Tạp ch Nhà nước và pháp luật, Hà Nội
10. Bùi Xuân Đức (2009), Hệ thống chế tài XPVPHC những bất cập hạn chế
và phương hướng hoàn thiện, Tạp ch Luật học (số 5), Hà Nội
87
11. Trương hánh Hoàn (2011), Thủ tục XPVPHC trong dự án luật
XLVPHC, Tạp ch nghiên cứu lập pháp, (số 20), Hà Nội
12. Học viện hành ch nh quốc gia (chủ biên Nguyễn Duy Gia), (1996), Cưỡng
chế hành chính nhà nước, Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội.
13. Nguyễn Cảnh Hợp (2011), Bộ luật XLVPHC của Liên bang Nga và việc
tham khảo cho Việt Nam, ỷ yếu Hội thảo “Hoàn thiện pháp luật
XLVPHC tại Việt Nam” do Viện nghiên cứu lập pháp của Ủy ban Thư ng
vụ Quốc hội và Viện nghiên cứu ch nh sách pháp luật và phát triển tổ
chức tại Tp. Hồ Ch Minh ngày 15 và 16/10/2011.
14. Nguyễn Hữu im (2010), Quản lý nhà nước trên lĩnh vực ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện về ANTT, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học
Luật thành phố Hồ Ch Minh.
15. Trương Thị Phương Lan (2011), Hoàn thiện pháp luật về các biện pháp
ngăn chặn VPHC và bảo đảm việc XLVPHC, Tạp ch nghiên cứu lập pháp
(số 20), tr. 8 - 14.
16. Mai Phương Lan (2013), Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực phòng cháy,
chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, hoa Luật
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
17. Lê Lan (2015), “X lý VPHC phòng cháy chữa cháy: còn nhiều bất
cập”, baogialai.com.vn, ngày truy cập: 05/6/2015. 24. Quốc hội (2001),
Luật Ph ng cháy và chữa cháy, Hà Nội.
18. Lưu Thị Hương Ly (2008), Một số vấn đề pháp lý về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học Luật thành phố
Hồ Ch Minh.
19. Quốc hội (2012), Luật X lý VPHC, Hà Nội.
20. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước cộng hòa XHCN Việt Nam, Hà Nội
21. Quốc hội (2013), Luật Phòng cháy và chữa cháy (s a đổi), Hà Nội.
88
22. Quốc hội (2014), Luật Công an nhân dân, Hà Nội.
23. Quốc hội (2014), Luật Doanh nghiệp năm 2014, Nhà xuất bản Ch nh trị
Quốc gia, Hà Nội.
24. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư năm 2014, Nhà xuất bản Ch nh trị Quốc
gia, Hà Nội.
25. Quốc hội (2015), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015,
Nhà xuất bản Ch nh trị Quốc gia, Hà Nội.
26. Đặng Thanh Sơn (2015), “VPHC và x lý VPHC”, luatminhkhue.vn,
ngày truy cập: 26/5/2015.
27. Phạm Hồng Thái – Nguyễn Thị Minh Hà (2017), Giáo trình Luật Hành
chính Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội
28. Vũ Thư (2000), Chế tài hành chính - lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản
Ch nh trị quốc gia, Hà Nội.
29. Vũ Thư (2010), Những vấn đề cơ bản trong hoàn thiện chế định trách
nhiệm hành chính Việt Nam hiện nay, ỷ yếu Hội thảo quốc tế “XLVPHC
ở Việt Nam” do Viện Nghiên cứu ch nh sách, pháp luật và phát triển tổ
chức ngày 28-30/12/2010
30. Nguyễn Đức Thắng (2013), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu lực
công tác x lý VPHC trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy của lực
lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Luận văn
Thạc sĩ Luật học, Trư ng Đại học PCCC, Hà Nội.
31. Thủ tướng Ch nh phủ (2010), Chỉ thị số 1634/CT-TTg ngày 31/8/2010 về
tăng cường chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ cấp bách, trọng tâm trong
công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Hà Nội.
32. Trư ng Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Lí luận nhà nước và pháp
luật, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội
33. Trư ng Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Hành chính Việt
Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
89
34. Trư ng Đại học PCCC (2004), Giáo trình X lý vi phạm quy định về
phòng cháy và chữa cháy, Nxb hoa học và ỹ thuật, Hà Nội.
35. Viện Chiến lược và hoa học Công an (2005), Từ điển bách khoa Công
an nhân dân Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
36. Viện hoa học pháp l (2005), Từ điển Luật học, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
37. Viện Ngôn ngữ học (2005), Từ điển tiếng việt, Nxb Từ điển bách khoa,
Hà Nội
38. Nguyễn Cửu Việt (2010), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
39. Nguyễn Cửu Việt (2009), Một số vấn đề đổi mới pháp luật về XLVPHC ở
nước ta hiện nay, Tạp ch nghiên cứu lập pháp.
40. Vụ Pháp chế, Bộ Công an (2002), Tìm hiểu pháp lệnh x lý VPHC năm
2002, Nxb Ch nh trị quốc gia, Hà Nội.
41. Nguyễn Xuân Yêm (1998), Một số vấn đề quản lý nhà nước về an ninh
quốc gia, trật tự an toàn xã hội, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội.
90