i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
HOÀNG VIỆT DŨNG
ĐẶC ĐIỂM TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƢỜI
CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA TẠI PHÒNG KHÁM
QUẢN LÝ SỨC KHỎE CÁN BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Nội khoa Mã số: 60 72 01 40 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Trịnh Xuân Tráng
THÁI NGUYÊN - NĂM 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu và kết quả trong Luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả
Hoàng Việt Dũng
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
iii
Lời cảm ơn
Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban giám hiệu, phòng Quản lý đào tạo sau
Đại học, Bộ môn Nội Trường Đại Y - Dược Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cám ơn: Ban giám hiệu, Bộ môn Y học Cổ truyền
Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập.
Tôi xin cám ơn: Lãnh đạo Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh
Thái Nguyên đã cộng tác, giúp đỡ tôi tiến hành nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Với lòng biết ơn chân thành nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:
PGS.TS Trịnh Xuân Tráng, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tại
nhà trường.
Tôi xin cám ơn: Các thầy, cô giáo Bộ môn Nội, các bộ môn liên quan đã
tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: Gia đình, bạn bè, các bạn đồng
nghiệp cùng tập thể anh chị em học viên lớp cao học Nội K15 đã động viên,
ủng hộ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Hoàng Việt Dũng
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chỉ số khối cơ thể (Body mass index) BMI
HA Huyết áp
HATT Huyết áp tâm thu
HATTr Huyết áp tâm trương
HCCH Hội chứng chuyển hóa
HDL-c High Density Lipoprotetin cholesterol
Hút thuốc lá HTL
ISH Hội tăng huyết áp Quốc tế (Associaton of Hypertension Internation)
LDL-c Lipoprotein tỉ trọng thấp (Low Density Lipoprotein cholesterol)
NMCT Nhồi máu cơ tim
RLGMLĐ Rối loạn glucose máu lúc đói
RLLP Rối loạn lipit
Tăng đường huyết TĐH
Tăng huyết áp THA
TMCT Thiếu máu cơ tim
VE Vòng eo
VM Vòng mông
WHO Tổ chức Y tế thế giới (Word Health Organization )
WHR Tỉ lệ vòng bụng/vòng mông (Waist-hip ratio)
YTNC Yếu tố nguy cơ
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
v
MỤC LỤC
Trang
Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu ......................................................................... 3
1.1. Tình hình bệnh tăng huyết áp ở trên thế giới và ở Việt Nam ................. 3
1.2. Hội chứng chuyển hóa .......................................................................... 16
1.3. Tăng huyết áp và hội chứng chuyển hóa. .............................................. 27
Chƣơng 2: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu .................................... 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 30
2.2. Thời gian và địa điểm ............................................................................ 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 30
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................... 31
2.5. Một số tiêu chuẩn được áp dụng trong nghiên cứu ............................... 33
2.6. Kỹ thuật thu thập số liệu........................................................................36
2.7. Phương tiện nghiên cứu..........................................................................39
2.8. Xử lý số liệu...........................................................................................40
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu. .................................................................... 40
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu ..................................................................... 41
3.1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người có hội chứng
chuyển hoá trên tăng huyết áp tại phòng khám quản lý sức khỏe cán
bộ tỉnh Thái Nguyên.......................... ....................................................... 41
3.2. Mối liên quan giữa huyết áp và một số đặc điểm của HCCH trên
bệnh nhân có HCCH ................................................................................. 49
Chƣơng 4: Bàn luận ....................................................................................... 54
4.1. Một số đặc điểm tăng huyết áp ở người có hội chứng chuyển hoá tại
phòng khám quản lý sức khỏe cán bộ tỉnh Thái Nguyên............. ....... ...554
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
vi
4.2. Mối liên quan giữa huyết áp và một số đặc điểm của HCCH trên
bệnh nhân có HCCH. ................................................................................ 63
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 67
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU ...............................................................................
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại huyết áp cho người trưởng thành ( 18 tuổi) theo
JNC VI (Joint National Committee VI) ............................................. 3
Bảng 1.2. Định nghĩa và phân loại huyết áp theo WHO - ISH ......................... 4
Bảng 1.3. Phân dộ huyết áp ............................................................................... 4
Bảng 1.4. Chẩn đoán lâm sàng HCCH theo tiêu chuẩn NCEP-ATPIII .......... 18
Bảng 2.1. Phân độ huyết áp ............................................................................ 33
Bảng 2.2. Ngưỡng cắt BMI chẩn đoán thừa cân và béo phì ........................... 34
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi của đối tượng nghiên cứu ....................................... 41
Bảng 3.2. Tỉ lệ sử dụng rượu/bia và thuốc lá của đối tượng nghiên cứu ........ 42
Bảng 3.3. Đặc điểm sử dụng rượu bia ở bệnh nhân mắc HCCH có THA
và không THA ................................................................................. 43
Bảng 3.4. Đặc điểm hút thuốc lá ở bệnh nhân mắc HCCH có THA và
không THA ...................................................................................... 44
Bảng 3.5. Đặc điểm hoạt động thể lực ở bệnh nhân mắc HCCH có THA
và không THA .................................................................................. 44
Bảng 3.6. Đặc điểm THA và không THA ở bệnh nhân có HCCH phân bố
theo giới ........................................................................................... 45
Bảng 3.7. Đặc điểm THA và không THA ở bệnh nhân có HCCH phân bố
theo nhóm tuổi .................................................................................. 45
Bảng 3.8. Tỉ lệ tăng chỉ số BMI và WHR ở bệnh nhân THA và không
THA có HCCH ................................................................................ 46
Bảng 3.9. Đặc điểm huyết áp ở bệnh nhân THA có hội chứng chuyển hóa
.......................................................................................................... 46
Bảng 3.10. Biến đổi điện tim ở bệnh nhân mắc hội chứng chuyển hóa có
tăng huyết áp ................................................................................... 47
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
viii
Bảng 3.11. Tỉ lệ xuất hiện các tiêu chuẩn của hội chứng chuyển hóa ở
nhóm bệnh nhân mắc HCCH có THA ........................................... 47
Bảng 3.12. Tỉ lệ xuất hiện các tiêu chuẩn của HCCH ở bệnh nhân mắc
tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa .......................................... 48
Bảng 3.13. Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân mắc hội chứng chuyển
hóa có tăng huyết áp ........................................................................ 48
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa chỉ số tăng vòng eo với tăng huyết áp trên
bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa ................................................ 49
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa chỉ số tăng triglyceride với tăng huyết áp
và không tăng huyết áp trên bệnh nhân có hội chứng chuyển
hóa ................................................................................................... 49
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa thấp HDL-C với tăng huyết áp và không
tăng huyết áp trên bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa ................. 50
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa chỉ số tăng glucose máu với tăng huyết áp
và không tăng huyết áp trên bệnh nhân có hội chứng chuyển
hóa ................................................................................................... 50
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa chỉ số tăng cholesterol với tăng huyết áp
và không tăng huyết áp trên bệnh nhân có hội chứng chuyển
hóa ................................................................................................... 51
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa chỉ số tăng LDL-C với tăng huyết áp và
không tăng huyết áp trên bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa ...... 51
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa tổn thương não với tăng huyết áp và
không tăng huyết áp trên bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa ....... 52
Bảng 3.21. Tỉ lệ tổn thương thận ở nhóm bệnh nhân THA và không THA
có HCCH .......................................................................................... 52
Bảng 3.22. Tỉ lệ tổn thương tim ở nhóm bệnh nhân THA và không THA
có HCCH .......................................................................................... 53
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tiến hành nghiên cứu ........................................................... 31
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm giới của đối tượng nghiên cứu ................................... 41
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm dân tộc của đối tượng nghiên cứu .............................. 42
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ mắc tăng huyết áp ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa 43
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là bệnh tim mạch phổ biến trong cộng đồng hiện nay.
Bệnh gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như: tai biến mạch máu não, thiếu
máu cơ tim, suy tim, suy thận… Trên thế giới, ở các nước đang phát triển, tỉ
lệ bệnh tăng huyết áp ở người lớn chiếm khoảng gần 30,0% dân số và có trên
nửa dân số trên 50 tuổi có tăng huyết áp [58]. Ở Việt Nam, tỉ lệ THA vào năm
1982 là 11,7% [29], sau đó đã nhanh chóng tăng lên 27,2% vào năm 2008 [5].
Tăng huyết áp là một trong những tiêu chuẩn chẩn đoán của hội chứng
chuyển hóa. Đây là một chuỗi các bất thường vể chuyển hoá bao gồm béo
bụng, rối loạn chuyển hoá lipid máu, tăng huyết áp và rối loạn dung nạp
glucose [48]. Hội chứng chuyển hóa là một trong những mối quan tâm hàng
đầu trong thế kỷ XXI, đây là tập hợp các yếu tố nguy cơ dẫn đến hai bệnh lý
chính là bệnh tim mạch và đái tháo đường týp 2. Tỉ lệ mắc hội chứng chuyển
hóa gia tăng ngày càng mạnh mẽ khắp thế giới đặc biệt ở các nước đang phát
triển, do sự phát triển về kinh tế và những thay đổi về lối sống [48].
Tỉ lệ hội chứng chuyển hóa ở Mỹ vào năm 2002 là 21,8% [54]; tại Ý vào
năm 2005 là 22,3% ở nam và 27,2% ở nữ đối với những người ≥ 20 tuổi [63].
Tỉ lệ hội chứng chuyển hóa ở Ấn Độ năm 2004 là 31,6%; trong đó nam là
22,9% và nữ là 39,9% [49]. Tại Việt Nam, nghiên cứu ở những người ≥ 40
tuổi ở Hà Nam cho tỉ lệ người mắc hội chứng chuyển hóa là 28,3%; trong đó
tỉ lệ nam là 31,7% và nữ là 19,8% [22]. Khảo sát về hội chứng chuyển hóa ở
cán bộ tỉnh Bạc Liêu cho tỉ lệ mắc hội chứng chuyển hóa rất cao với 55,8%
[24]. Những bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa có nguy cơ có bị biến chứng
nhồi máu cơ tim và/hoặc tai biến mạch máu não cao gấp 3 lần; nguy cơ tử
vong cao gấp 2 lần so với người bình thường [78], [54].
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
2
Tăng huyết áp và hội chứng chuyển hóa có mối quan hệ chặt chẽ. Sự kết
hợp của cả hai bệnh làm tăng nguy cơ biến chứng và tử vong cao hơn cho
bệnh nhân. Hơn một nửa (52,76%) bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng
chuyển hóa [28]. Bệnh nhân THA có HCCH sẽ gia tăng thêm các tổn thương
ở các cơ quan đích như thận, não, tim. Nghiên cứu của Lê Quốc Tuấn và cộng
sự (2012) trên 341 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát cho kết quả: ở nhóm
bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa có nguy cơ bị tổn thương
não cao gấp 15,2 lần, tổn thương thận cao gấp 1,9 lần và tổn thương tim cao
gấp 2,4 lần so với nhóm chỉ có tăng huyết áp đơn thuần [33]. Tuy nhiên hiện
nay có rất ít nghiên cứu về đặc điểm tăng huyết áp ơ bệnh nhân có hội chứng
chuyển hóa.
Phòng Khám, quản lý sức khỏe cán bộ tỉnh Thái Nguyên là nơi khám,
chữa bệnh, theo dõi và quản lý sức khỏe các cán bộ trung cao cấp trên địa bàn
tỉnh. Họ là những người luôn phải làm việc trong tình trạng chịu đựng áp lực
và cường độ lao động trí óc cao, dinh dưỡng không hợp lý, ít vận động thể
lực… từ đó nguy cơ bị bệnh tăng huyết áp và rối loạn chuyển hoá cao.
Để hiểu rõ hơn về đặc điểm của những bệnh nhân bị tăng huyết áp có hội
chứng chuyển hoá ở cán bộ diện bảo vệ sức khỏe, từ đó đưa ra những biện
pháp quản lý, phòng và điều trị thích hợp nhằm làm giảm nguy cơ biến chứng
của bệnh. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm tăng huyết áp ở
người có Hội chứng chuyển hoá tại Phòng khám, quản lý sức khỏe cán bộ
tỉnh Thái Nguyên” với 02 mục tiêu:
1. Xác định một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tăng huyết áp
ở người có hội chứng chuyển hoá tại phòng khám quản lý sức khỏe cán bộ
tỉnh Thái Nguyên.
2. Mô tả mối liên quan giữa huyết áp và một số đặc điểm của hội chứng
chuyển hoá.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Tình hình bệnh tăng huyết áp ở trên Thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp
Theo Tổ chức y tế thế giới (Word Health Organization - WHO) và Hiệp
hội tăng huyết áp quốc tế (International Society of Hypertension - ISH) đã
thống nhất đưa ra định nghĩa về tăng huyết áp (THA) như sau: “Tăng huyết áp
được xác định khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm
trương ≥ 90 mmHg” [4], [66].
1.1.2. Phân loại tăng huyết áp
Có nhiều cách phân loại THA như phân loại THA của WHO – ISH [79]
hay cách phân loại của Liên ủy ban Quốc gia về dự phòng, phát hiện, đánh giá
và điều trị THA Hoa Kỳ (Joint National Committee – JNC) [66]. Nhiều tác
giả theo trường phái Mỹ sử dụng phân loại theo JNC VI, vì nó đơn giản và có
tính chất thực hành, cảnh báo nguy cơ các biến chứng THA nhiều hơn [66].
Bảng 1.1. Phân loại huyết áp cho người trưởng thành (≥ 18 tuổi)
theo JNC VI (Joint National Committee VI )
HATT (mmHg) < 120 < 130 130 – 139 và và hoặc HATTr (mmHg) < 80 < 85 85 - 89
90 - 99 100 - 109 ≥ 110 và/hoặc và/hoặc và/hoặc Phân loại HA tối ưu HA bình thường HA bình thường cao Tăng huyết áp THA giai đoạn I THA giai đoạn II THA giai đoạn III
140 – 159 160 – 179 ≥180 Nguồn: The Sixth report of the Joint National Committee on Prevention,
Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure (1997)[66]
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
4
Đến năm 1999, WHO-ISH đã đưa ra cách phân loại THA mới: Họ chọn
từ “độ” thay cho từ “giai đoạn” vì từ “giai đoạn” chỉ sự tiến triển theo thời
gian, do đó không phù hợp cho phân độ.
Bảng 1.2. Định nghĩa và phân loại huyết áp theo WHO-ISH
Phân loại HATT (mmHg) HATTr (mmHg)
HA tối ưu HA bình thường HA bình thường cao THA giới hạn THA độ I (“mức độ nhẹ”) THA độ II (“mức độ trung bình”) THA độ III (“mức độ nặng”) THA tâm thu đơn độc THA giới hạn < 120 < 130 130 – 139 140 – 149 150 – 159 160 – 179 ≥180 ≥ 140 140 – 149 < 80 < 85 85 - 89 90 - 94 90 - 99 100 - 109 ≥ 110 < 90 < 90
Nguồn: 1999 World Health Organization-International Society of Hypertension Guidelines for the Management of Hypertension [79] Hầu hết hiện nay người ta sử dụng cách phân loại của JNC VI (Uỷ ban
phòng chống THA Hoa Kỳ) do tính chất thực tiễn và khả thi của nó. Theo
hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế Việt Nam (2010) [4] (ban hành
kèm theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31 tháng 08 năm 2010) thì THA
được phân độ như sau:
Phân độ huyết áp
HA tối ưu HA bình thường Tiền THA THA độ I THA độ II THA độ III THA tâm thu đơn độc Bảng 1.3. Phân độ huyết áp và và/hoặc và/hoặc và/hoặc và/hoặc và/hoặc và HATT (mmHg) < 120 120-129 130 – 139 140 – 159 160 – 179 ≥ 180 ≥ 140 HATTr (mmHg) < 80 80-84 85 - 89 90 - 99 100 - 109 ≥ 110 < 90
Nguồn: Bộ Y tế - Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp (2010) [4]
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
5
1.1.3. Nguyên nhân tăng huyết áp
Nguyên nhân THA được chia làm 2 loại: THA nguyên phát và THA thứ phát
1.1.3.1. Tăng huyết áp nguyên phát
Phần lớn THA không tìm thấy nguyên nhân hoặc chưa rõ nguyên nhân
được gọi là THA nguyên phát hay bệnh THA. Tỉ lệ THA nguyên phát chiếm
khoảng 90% THA nói chung [3].
1.1.3.2. Tăng huyết áp thứ phát: là THA do hậu quả của các bệnh khác như:
- THA do bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm thận mạn, thận đa nang…
- THA do bệnh nội tiết: hội chứng cường aldosteron tiên phát, hội chứng
Cushing, u tuỷ thượng thận, cường giáp, cường tuyến yên...
- THA do các bệnh tim mạch: bệnh hẹp eo động mạch chủ, hở van động
mạch chủ, bệnh vô mạch (Takayashu)...
- THA do thuốc và hoá chất: các hormon chống thụ thai, cam thảo,
corticoid, chất gây chán ăn, các thuốc cường alpha giao cảm...
- THA do nguyên nhân khác: nhiễm độc thai nghén, rối loạn thần kinh.
- THA do bệnh chuyển hoá: Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), bệnh tăng acid
uric máu (bệnh gute) [3], [35].
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ tăng huyết áp
THA là bệnh phổ biến, bệnh do nhiều yếu tố nguy cơ (YTNC) gây nên,
các YTNC được chia thành 2 nhóm chủ yếu là YTNC có thể thay đổi như
BMI, hút thuốc lá... và nhóm YTNC không thể thay đổi như tuổi, tiền sử gia
đình có người bị THA...
1.1.4.1. Tuổi
THA tăng đần theo tuổi, đặc biệt ở nhóm tuổi có độ tuổi ≥ 60 [35], [42].
Kết quả nghiên cứu tại Hàn Quốc (2001) đã chứng minh THA có liên quan
đến tuổi, tuổi càng cao thì nguy cơ THA càng cao [56]. Nghiên cứu tại
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
6
Malaysia (2010) cho thấy độ tuổi tăng theo phân nhóm 10 năm thì nguy cơ
mắc THA tăng 2.29 (95% CI: 1.53-3.43) lần giữa các nhóm tuổi [80].
1.1.4.2. Tiền sử gia đình có người mắc bệnh THA
Tiền sử gia đình (bố, mẹ, anh chị em ruột có người bị THA trước tuổi 60)
là YTNC gây THA [3], [35]. Trong nghiên cứu của tác giả Masahiko Tozawa
và cộng sự (cs) (2001) cho thấy, sau khi hiệu chỉnh với các YTNC khác như:
tuổi, giới, hút thuốc lá, uống rượu thì người có tiền sử gia đình có 1 người, 2
người, ≥ 3 người bị THA có nguy cơ mắc THA cao gấp 2,74 (95%CI: 2,43-
3,10); 4,62 (95%CI: 3,62-5,90) và 6,04 (95%CI: 3,51-10,04) lần so với người
không có tiền sử gia đình bị THA [83].
1.1.4.3. Đái tháo đường
Bệnh ĐTĐ và bệnh THA có mối liên quan đặc biệt. THA là hậu quả của
ĐTĐ hoặc có thể là YTNC gây ĐTĐ. Nghiên cứu ở Morocco (2012) cho thấy
70,4% bệnh nhân ĐTĐ týp 2 bị THA [46], hay theo nghiên cứu của tác giả
Wayne V. Moore và cs (1998) thì có 78,0% bệnh nhân ĐTĐ týp 2 tại bệnh
viên tuyến trên (huyến huyện trở lên) có THA và 55% bệnh nhân ĐTĐ týp 2
tại tuyến y tế cơ sở có THA [64].
1.1.4.4. Rối loạn lipid máu
RLLP máu làm tăng nguy cơ mắc THA và THA cũng có liên quan mật
thiệt đến RLLP máu. Trong nghiên cứu có thời gian theo dõi dọc trung bình
14,1 năm của tác giả Ruben O. Halperin và cs (2006) cho thấy, trong tổng số
3110 nam giới, nhóm có total cholesterol (TC) và tỉ số TC/HDL-C (high
density lipoprotein – cholesterol) cao trên 4/5 tổng giá trị có nguy cơ mắc
THA cao hơn 23,0% và 54,0% so với nhóm có TC và của tỉ số TC/HDL-C
chiếm 1/5 tổng giá trị. Nhóm có hàm lượng HDL-C máu cao trên 4/5 tổng giá
trị giảm nguy cơ mắc THA 32,0% so với nhóm có hàm lượng HDL-C máu
chiếm 1/5 tổng giá trị [52]. Nghiên cứu về RLLP máu ở bệnh nhân THA
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
7
(2007) cho thấy tỉ lệ RLLP máu ở bệnh nhân THA là 68,49%; tăng TC chiếm
49,32%; tăng Triglyceride (TG) là 41,1%; thấp HDL-C là 9,59% và tăng (low
density lipoprotein – cholesterol) LDL-C là 31,51% [18]. Tỉ lệ RLLP ở nhóm
bệnh nhân THA kịch phát chiếm 97,8%; cao gấp 11,3 lần so với nhóm THA
nguyên phát (có tỉ lệ RLLP là 79,6%) và cao gấp 22,0 lần so với nhóm bệnh
nhân bệnh nhân khác (có độ tuổi tương tự) [25].
1.1.4.5. Chỉ số khối cơ thể (Body mass index-BMI)
Thừa cân và béo phì là YTNC cao của THA và được xác định bằng chỉ
số khối cơ thể. Một nghiên cứu năm 2008 cho thấy tỉ lệ bệnh nhân THA ở
người béo phì cao gấp 2 lần ở những người không bị béo phì [61]. Nghiên
cứu về THA ở quần thể người trưởng thành ở thành phố Maracaibo
(Venezuela) cho thấy người có BMI ≥ 25 bị THA chiếm tỉ lệ cao so với người
có BMI < 25 (47,6% so với 24,2%, theo thứ tự). Nghiên cứu ở Hàn Quốc
(2001) cũng chỉ ra rằng BMI và vòng eo (vòng bụng) (VE) liên quan có ý
ngĩa thống kê với tỉ lệ THA ở cả nam và nữ [56]. Theo nghiên cứu của Lý Huy Khanh và cs (2011) thì người có BMI ≥ 23 kg/m2 có nguy cơ mắc THA cao gấp 4,7 lần so với người có BMI < 23 kg/m2 [14].
1.1.4.6. Tỉ lệ vòng eo/vòng mông (Waist-hip ratio - WHR):
WHR là giá trị của phép chia giữa số đo chu vi VE và số đo chu vi
vòng mông (tại vị trí lớn nhất có thể của vòng mông). Bệnh nhân được gọi là
béo phì khi WHR > 0,95 ở nam và WHR > 0,85 ở nữ và WHR có liên quan
tới THA [90]. Trong một nghiên cứu tại Nigeria, tác giả Sanya đã chứng minh
rằng BMI và WHR có mối liên quan tuyến tính với THA [77], theo tác giả Lý
Huy Khanh thì béo phì theo WHR làm tăng nguy cơ THA 3,2 lần [14].
1.1.4.7. Thói quen hút thuốc lá
Trong thuốc lá có nicotin mà nicotin kích thích thần kinh giao cảm làm
co mạch ngoại vi gây THA. Hút một điếu thuốc lá làm huyết áp tâm thu
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
8
(HATT) có thể tăng lên 11 mmHg, huyết áp tâm trương (HATTr) tăng lên
9mmHg và tình trạng này có thể kéo dài 20 - 30 phút, hút nhiều có thể có
những cơn THA kịch phát nguy hiểm [9]. Hút thuốc lá (HTL) làm xơ cứng
động mạch và những trường hợp THA có hút thuốc gặp nhiều biến chứng
nguy hiểm của THA so với THA không HTL [86], hay theo tác giả Âu Bích
Thủy (2010) nghiên cứu ở đàn ông Việt Nam thì những nam giới hút thuốc từ
30 năm trở lên hoặc 20 gói/năm trở lên có nguy cơ bị THA cao gấp 1.52 lần
và 1.34 lần (theo thứ tự) so với nhóm nam giới không bao giờ hút thuốc [82].
1.1.4.8. Uống nhiều bia, rượu
Rượu là một trong số những yếu tố thuận lợi gây THA [3]. Theo WHO
thì “rượu làm THA và đó là YTNC của tai biến mạch não, thường thấy phối
hợp với bệnh tim, loạn nhịp tim, tăng xuất huyết não”; hàng năm có khoảng
4% tử vong trên toàn thế giới có liên quan đến rượu [91]. Theo nghiên cứu
của tác giả Chu Hồng Thắng và Dương Hồng Thái (2008) thì tỉ lệ THA ở
nhóm uống rượu cao hơn 1,28 lần so với nhóm không uống rượu [26].
1.1.4.9. Ăn mặn
Muối ăn đóng vai trò quan trọng trong điều hoà thể tích ngoại bào và là
yếu tố chính điều hoà huyết áp (HA). Giữa muối ăn và HA có mối quan hệ
tiến triển và liên tục, không có ngưỡng rõ ràng [41]. Lượng muối ăn càng
nhiều thì HA càng tăng: cứ tăng mỗi 100 mmol muối ăn hàng ngày thì HATT
tăng 12 mm Hg và HATTr tăng 7 mm Hg [1]. Bệnh nhân THA nên giảm hàm
lượng muối ăn xuống dưới 4g/ngày [53]. Nếu giảm hàm lượng muối ăn hàng
ngày ở mức cao (3,3 ± 1,3g/ngày) xuống mức độ trung bình (2,4 ± 1,2g/ngày)
sẽ làm giảm 2,1 mmHg HATT, còn nếu giảm hàm lượng muối ăn hàng ngày
ở mức trung bình (2,4 ± 1,2g/ngày) xuống mức độ thấp (1,5 ± 0,8g/ngày) sẽ
làm giảm 4,6 mmHg HATT [70].
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
9
1.1.4.10. Lối sống tĩnh tại
Thói quen sống tĩnh tại rất nguy hại đối với hệ tim mạch; không vận
động được coi là nguyên nhân của 5-13% các trường hợp THA hiện nay [72].
Trong nghiên cứu tổng quan về lợi ích của việc tập thể dục thể thao (2006),
Darren E.R. Warburton và cs [88] đã cung cấp những bằng chứng không thể
chối cãi về tác dụng của tập thể dục thể thao đối với việc phòng ngừa THA.
Nghiên cứu tại Jakarta (Indonesia) cho thấy ở nhóm đối tượng có thói quen
vận động giảm nguy cơ mắc THA thấp hơn 0,4 (95%CI: 0,16 – 0,97) lần so
với nhóm ít vận động [76]
1.1.4.11. Có nhiều stress (căng thẳng, lo âu quá mức)
Yếu tố tâm lý, tình trạng căng thẳng (stress) thường xuyên là một trong
những yếu tố thuận lợi gây THA [2][3]. Căng thẳng thần kinh, stress làm tăng
nhịp tim. Dưới tác dụng của các chất trung gian hóa học là Adrenalin,
noradrenalin làm động mạch bị co thắt dẫn đến THA.
1.1.5. Tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp
1.1.5.1. Tổn thương tim
Tổn thương tim có thể gặp gồm có các tổn thương cấp tính như: Phù phổi
cấp, nhồi máu cơ tim cấp; ngoài ra THA sẽ gây các tổn thương mạn tính tại
tim như: dày thất trái, suy mạch vành mạn, suy tim... [35]. Bệnh nhân bị
THA, sức cản mạch máu tăng lên dẫn đến tim phải tăng hoạt động bù trừ, lâu
dài dẫn đến dày thất trái, lưu lượng tim và lưu lượng tâm thu giảm, gây suy
tim. Ngoài khám lâm sàng, X quang và điện tim sẽ thấy có biểu hiện này [3].
1.1.5.2. Tổn thương mạch máu
THA là yếu tố sinh vữa xơ động mạch [3]. THA làm tăng độ dày nội mạc
động mạch cảnh và phát hiện mảng vữa xơ động mạch cảnh có giá trị cao
trong dự báo nhồi máu cơ tim. Động mạch chủ vồng cao, nếu kết hợp vữa xơ
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
10
động mạch có vôi hoá cung động mạch chủ; phình, giãn, bóc tách động mạch
chủ, động mạch chậu và động mạch chi dưới.
1.1.5.3. Tổn thương thận
THA làm tăng sức cản mạch thận, giảm lưu lượng máu tại thận, từ đó
làm cho chức năng thận giảm [3]. THA gây ra nhiều tổn thương tại thận với
các biểu hiện như: đái máu, đái ra protein, suy thận... [35]. Tổn thương thận ở
người THA có biểu hiện là nồng độ creatinin tăng hoặc độ thanh thải creatinin
giảm, có albumin niệu vi thể hoặc đại thể. Tăng creatinin phản ánh giảm mức
lọc cầu thận, tăng đào thải protein niệu phản ánh thương tổn cầu thận.
1.1.5.4. Tổn thương mắt
THA gây tổn thương mắt theo các mức độ khác nhau [3], các dấu hiệu
tổn thương hay gặp ở các bệnh nhân ≥ 40 tuổi [89]. Ở người THA, khám đáy
mắt đánh giá tổn thương mắt là dấu hiệu quan trọng để tiên lượng bệnh.
Trong nghiên cứu của tác giả Lê Hoàng Anh Tú, Lê Minh Tuấn (2009) thì tỉ
lệ bệnh nhân THA có tổn thương võng mạc với các triệu chứng: bắt chéo
động – tĩnh mạch chiếm 38,28%, hẹp tiểu động mạch toàn bộ 89,84%; hẹp
tiểu động mạch khu trú 13,28%; xuất huyết võng mạc 22,66%; xuất tiết
19,53%, nốt dạng bông 14,66% và phù gai là 8,6% [31].
1.1.5.5. Tổn thương não
THA là YTNC cao dẫn đến các tổn thương não, trong đó tai biến mạch
máu não (TBMMN) là biến chứng hay gặp nhất [3]. Các triệu chứng của tổn
thương não do THA bao gồm:
- Thiếu máu não: đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ...
- Rối loạn tâm thần do THA, sa sút trí tuệ, động kinh...
- Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua: bệnh nhân bị tổn thương thần
kinh khu trú (ví dụ: bại liệt nửa mặt, rối loạn ngôn ngữ, liệt trung ương dây
thần kinh VII, mù...) nhưng phục hồi hoàn toàn trong 24 giờ.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
11
- Tùy thuộc vào vị trí tổn thương của động mạch não mà gây những triệu
chứng lâm sàng khác nhau như: liệt trung ương 1/2 người, liệt trung ương dây
thần kinh VII, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn cơ vòng, thất điều...
1.1.6. Điều trị tăng tăng huyết áp
1.1.6.1. Nguyên tắc điều trị
- Điều trị đúng, đủ hàng ngày, theo dõi đều và điều trị lâu dài.
- Mục tiêu điều trị là đạt HA mục tiêu và giảm tối đa nguy cơ tim mạch.
- HA mục tiêu cần đạt là HA < 140/90mmHg hoặc < 130/80mmHg nếu
bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao [3], [4], [35].
Do đó phải giải quyết 3 vấn đề là [3]: Điều trị nguyên nhân THA (nếu
có); Điều trị triệu chứng THA và Điều trị biến chứng của THA (nếu có)
1.1.6.2. Điều trị không dùng thuốc bằng cách điều chỉnh lối sống
- Giảm cân nặng: duy trì chỉ số BMI từ 18,5 - 22,9.
- Hạn chế uống rượu: Mỗi ngày uống ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít
hơn 2 cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít
hơn 9 cốc chuẩn/tuần (nữ). Một cốc chuẩn tương đương 10g ethanol, tương
đương 330 ml bia hoặc 120 ml rượu vang hoặc 30 ml rượu mạnh [4].
- Hoạt động thể lực: HA có thể giảm ở những người hoạt động thể lực
mức độ thích hợp như tập thể dục, đi bộ hoặc vận động ở mức độ vừa phải,
đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày [4].
- Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý: Mỗi ngày ăn không quá 4g muối
[53] ngoài ra cần ăn đủ lượng kali, canxi và magiê. Hạn chế ăn chất có nhiều
cholesterol, chất mỡ động vật, ăn đủ lượng rau, quả ….
- Không hút thuốc lá/thuốc lào.
- Tránh lo âu căng thẳng (stress), tránh lạnh [3], [4], [35].
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
12
1.1.6.3. Điều trị bằng các loại thuốc hạ huyết áp
Có rất nhiều loại thuốc hạ áp và được xếp thành 06 nhóm lớn. Sử dụng
thuốc tùy theo từng trường hợp người bệnh cho phù hợp.
- Nhóm thuốc lợi tiểu.
- Nhóm thuốc tác động lên thần kinh giao cảm.
- Nhóm thuốc giãn mạch trực tiếp.
- Nhóm thuốc chẹn kệnh canxi.
- Nhóm thuốc ức chế men chuyển.
- Nhóm thuốc ức chế thụ thể angiotensin II [3], [4], [35].
1.1.7. Tình hình bệnh tăng huyết áp trên thế giới
THA là một bệnh tim mạch phổ biến ở tất cả các nước trên thế giới.
Bệnh gây ảnh hưởng lớn đến nhiều cơ quan như tim, não, thận và gây nhiều
biến chứng nặng nề [3][35]. Theo WHO, THA là nguyên nhân gây tử vong 9
triệu người mỗi năm và chiếm 12,8% nguyên nhân tử vong toàn cầu [92].
Tỉ lệ bệnh THA trong cộng đồng hiện tại đang ở mức cao và là một bệnh
có tốc độ gia tăng nhanh chóng. Tỉ lệ bệnh nhân THA ở người trưởng thành
nói chung trên toàn thế giới là 26,4% vào năm 2000, trong đó tỉ lệ THA ở
nam chiếm 26,6% và ở nữ chiếm 26,1% [58]. Dự kiến tỉ lệ bệnh nhân THA sẽ
tăng lên 29,2% (95%CI: 28,8%-29,7%) vào năm 2025; trong đó tỉ lệ THA ở
nam giới là 29,0% (95%CI: 28,6%-29,4%) và nữ là 29,5% (95%CI:29,1%-
29,9%). Năm 2025, tổng số bệnh nhân THA ở độ tuổi trưởng thành sẽ tăng
lên 60% so với năm 2000 và đạt khoảng 1,56 tỉ bệnh nhân (95%CI: 1,54-1,58
tỉ người) [58]. Tỉ lệ mắc mới bệnh THA vào khoảng 3% - 18%, phụ thuộc vào
các yếu tố tuổi, giới, dân tộc và kích cỡ cơ thể của từng dân số [51].
Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc khác nhau thì tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh THA
lại khác nhau. Một nghiên cứu ở Mỹ cho thấy, tỉ lệ THA ở người trưởng
thành giai đoạn 1999-2000 chiếm 28,6%; giai đoạn 2001-2002 chiếm 27,9%
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
13
và giai đoạn 2003-2004 chiếm 29,6%. Nghiên cứu ở những đối tượng ≥ 30
tuổi ở vùng thành thị phía Bắc Ấn Độ (2008) cho kết quả tỉ lệ bệnh nhân THA
ở vùng thành thị chiếm 32,2% và tỉ lệ tiền THA là 32,3% [94]. Nghiên cứu tại
Hàn Quốc (2001) nhận định tỉ lệ THA ở đối tượng từ 18-92 tuổi chiếm
33,7%; trong đó THA độ I chiếm 64,9%, THA độ II chiếm 22,5% và 12,5%
bệnh nhân THA độ III [56]. Nghiên cứu về THA ở Malaysia (2010) ở đối
tượng ≥ 18 tuổi cho kết quả tỉ lệ THA ở vùng nông thôn chiếm 29,8% so với
tỉ lệ THA chung của Malaysia là 32,2% [80]. Kết quả nghiên cứu của
T.Sulbarán và cs cho tỉ lệ THA ở Maracaibo, Venezuela (2000) chiếm 36,9%.
THA là một YTNC cao đối với bệnh tim mạch [71] và hội chứng chuyển
hóa. Bệnh được coi là nguyên nhân của gần 80% trường hợp tử vong do bệnh
tim mạch ở các nước đang phát triển [92], [93]. Đồng thời, THA là nguyên
nhân của 45% trường hợp tử vong do bệnh tim và 51% trường hợp tử vong do
đột quỵ [92]. THA đóng vai trò chủ yếu hoặc góp phần chính trong 11,4%
tổng số ca tử vong ở Mỹ năm 2003. Trong vòng 10 năm (1993 - 2003), tỉ lệ tử
vong do THA tăng 29,3%. THA giai đoạn II trở lên (HA 160/95 mmHg)
làm tăng nguy cơ đột quỵ thêm 4 lần so với người có HA bình thường. THA
cũng tăng nguy cơ phát triển suy tim ứ huyết 2 – 3 lần. Năm 1999 – 2000 có
tới 37,5 triệu lượt bệnh nhân phải đi khám vì THA tại Mỹ.
Các nghiên cứu ở bệnh viện tuyến tỉnh tại Nigeria cho thấy, trong tổng số
bệnh nhân nhập viện thì có 23,7% bệnh nhân nhập viện do THA [60], trong
đó có 52,5% bệnh nhân có tiền sử được chẩn đoán THA [84]. Biến chứng
THA hay gặp nhất ở bệnh nhân là TBMMN (44,4% [60]), tiếp theo đó là các
biến chứng suy tim sung huyết và suy thận mạn [84]. Tử vong do biến chứng
THA chiếm 10,5% [84] nguyên nhân tử vong ở bệnh nhân trưởng thành toàn
viện; trong đó tử vong do TBMMN chiếm 39,3% và tử vong do các bệnh thận
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
14
mạn tính chiếm 36,6% [60]. Tỉ lệ tử vong hàng năm của bệnh nhân trưởng
thành nhập viện do THA là 22,1% [84].
Kiểm soát HA có hiệu quả cũng làm giảm tỉ lệ tử vong và biến chứng
của các bệnh tim mạch [93]. Tuy vậy, tỉ lệ kiểm soát tốt HA bằng thuốc trên
thế giới chỉ đạt từ 25 – 40%. Điều trị thuốc hạ áp tích cực cho phép giảm số
đo HATT 6,3 mmHg so với nhóm chứng không dùng thuốc hạ áp tích cực,
hơn nữa nhóm chứng không dùng thuốc hạ áp tích cực lại làm tăng số đo HA
thêm 4,8 mmHg [38]. Các mô hình như bệnh nhân tự theo dõi HA, nhân viên
y tế theo dõi phải được xây dựng và đánh giá thêm. Giáo dục truyền thông
trực tiếp cho người bệnh hoặc thầy thuốc đơn thuần không có tác dụng đáng
kể trong việc làm giảm số đo HA ở bệnh nhân THA.
Tuy nhiên trên thực tế, có một tỉ lệ lớn bệnh nhân không được chẩn đoán
và quản lý THA. Một nghiên cứu cho thấy trong tổng số bệnh nhân THA, có
hơn một nửa (54,3%) không nhận thức được sự nguy hiểm trong tình trạng
THA của mình, 22,8% bệnh nhân không đi kiểm tra HA thường xuyên và chỉ
có 4,5% bệnh nhân thực hiện kiểm soát tốt HA. Tỉ lệ này còn cao hơn ở vùng
nông thôn với 50% bệnh nhân THA không được chẩn đoán và 48% bệnh nhân
không được quản lý THA [80].
1.1.8. Tình hình bệnh tăng huyết áp ở Việt Nam
Tại Việt Nam, bệnh THA đang là vấn nạn của toàn xã hội. Bệnh THA có
xu hướng gia tăng nhanh chóng, khi nền kinh tế ngày càng phát triển. Năm
1976, tỉ lệ THA ở dân số trưởng thành miền Bắc chỉ chiếm 1,9% thì vào năm
2008, nghiên cứu về THA đối với người ≥ 24 tuổi trên toàn quốc cho thấy tỉ
lệ này đã tăng lên đến 27,2% [5]. Kết quả điều tra dịch tễ học bệnh THA năm
1989-1992 của Trần Đỗ Trinh và cs cho thấy: Tỉ lệ THA ở Việt Nam năm
1982 là 11,7% trong đó THA chính thức là 5,1%, THA giới hạn là 6,7%,
ngoài ra còn THA không bền là 0,7% [29]. Phạm Gia Khải và cs đã điều tra
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
15
trong dân số trên 2,5 triệu người ở Hà Nội năm 1999 cho thấy tỉ lệ mắc bệnh
THA là 16,05% trong dân số cần phải được điều trị [13], đồng thời, theo tác
giả thì tỉ lệ THA tăng lên theo tuổi đời, ở nam cao hơn nữ (p<0,01) [12].
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về THA với tỉ lệ THA khác nhau
giữa các vùng miền. Nghiên cứu của tác giả Chu Hồng Thắng và Dương
Hồng Thái (2008) tại Thái Nguyên cho thấy có có 17,7% người dân trong
cộng đồng bị THA và tỉ lệ THA ở nam (20,3%) cao hơn nữ (15,4%) [26]. Kết
quả nghiên cứu tại Bắc Bình Định cho thấy tần suất THA chung là 34,33%;
trong đó có nam giới mắc THA chiếm 11,67% và nữ là 22,65% [20]. Hồ Lan
và cs (2007) nghiên cứu trên đối tượng là cán bộ diện bảo vệ chăm sóc sức
khỏe (BVCSSK) ở Nghệ An cho kết quả tỉ lệ THA chung là 37,2%; trong đó
THA độ I chiếm 43,27%; THA độ II là 42,39% và THA độ III là 4,04% [16].
Phần lớn bệnh nhân THA có phơi nhiễm với từ 2-3 YTNC, trong đó tăng TC
máu là 51,37%; tăng TG máu 41,0%; uống rượu bia 32,11%; hút thuốc lá/lào
34,25%; ít vận động 60,55%; yếu tố gia đình chiếm 27,0% [16]. Nghiên cứu ở
Vũng Tàu (2009) chỉ ra rằng tỉ lệ bệnh nhân THA có các hành vi nguy cơ như
ăn mặn chiếm cao nhất 81,0%; không hoạt động thể lực 60,0%; tiếp theo đó là
uống rượu bia 55,0% và hút thuốc lá 35,0% [21]
Kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) phòng chống THA của người dân
là một vấn đề cần được quan tâm trong việc phòng và điều trị THA, nhưng
thực tế cho thấy KAP phòng chống THA của người dân trong cộng đồng và
của bệnh nhân THA còn hạn chế. Nghiên cứu của Đào Ngọc Quân và Trần
Thị Xuân Hòa cho thấy: phần lớn (75,5%) bệnh nhân THA không quan tâm
đến bệnh; 13,0% bệnh nhân THA cho rằng HTL không ảnh hưởng đến tim
mạch và 22,0% bệnh nhân không biết vấn đề này; 29,5% bệnh nhân không
biết ăn mặn làm THA; 24,5% bệnh nhân không biết uống rượu bia làm ảnh
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
16
hưởng đến HA; 38,5% bệnh nhân cho rằng THA không cần điều trị thường
xuyên và 25,5% bệnh nhân không biết THA cần điều trị thường xuyên [23].
Ở Việt Nam, THA cũng là nguyên nhân hàng đầu gây ra TBMMN nói
riêng và các bệnh về tim mạch nói chung. Nghiên cứu của Trường Đại học Y
tế công cộng (2008), bệnh tim mạch gây ra một phần lớn gánh nặng bệnh tật ở
Việt Nam năm 2008 với số năm sống tàn tật hiệu chỉnh (DALYs)/100.000
dân chiếm 10,4% đối với bệnh đột quỵ; 2,5% với bệnh mạch vành và 5,3%
đối với các bệnh tim mạch khác [30]. Kể cả đối với bệnh nhân được quản lý
và dùng thuốc liên tục, tỉ lệ tai biến xảy ra vẫn chiếm 3,54%, cơn THA kịch
phát 0,32%, nhồi máu cơ tim 0,32% và tỉ lệ tử vong 0,32% [16].
Bệnh nhân THA đòi hỏi phải có sự quản lý tốt nhằm đề phòng các biến
chứng do THA và giảm thiểu nguy cơ tử vong. Tuy nhiên trên thực tế, công
tác quản lý THA, đặc biệt ở tuyến y tế cơ sở còn chưa cao. Theo nghiên cứu
tại Trà Vinh cho thấy, trong tổng số bệnh nhân THA thì tỉ lệ bệnh nhân THA
độ 1 là 44,92%; THA độ 2 là 22,93% và THA độ 3 là 7,33%. Trong tổng số
bệnh nhân THA, tỉ lệ phơi nhiễm với ≥ 3 YTNC chiếm 31,02% và tỉ lệ bệnh
nhân THA điều trị đạt HA mục tiêu chỉ có 24,08% [15].
1.2. Hội chứng chuyển hóa
1.2.1. Đại cương
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một vấn đề nổi cộm của y tế công
cộng hiện nay. Bệnh được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1923 khi tác giả
Kylin mô tả một hội chứng bao gồm sự phối hợp giữa THA, tăng đường máu
và tăng axit uric máu [62]. Vào những năm 1940 tác giả Vague đã mô tả béo
bụng, phân bố béo phì trong cơ thể và mối liên quan đến ĐTĐ và các bệnh lý
khác [85]. Năm 1965, Avogaro và Crepaldi lại mô tả một hội chứng bao gồm
THA, tăng đường huyết và béo phì [43].
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
17
Năm 1988, Gerry Reaven (Mỹ) đã xếp các bệnh nhân mắc nhóm các
YTNC tim mạch như THA, bất dung nạp glucose, TG tăng cao và nồng độ
HDL-C thấp vào một nhóm gọi là hội chứng X [74]. Đây chính là một yếu tố
cho sự hình thành khái niệm “kháng insulin”. Năm 1989, hội chứng này được
đổi tên thành “Hội chứng tử thần” [57], sau đó đến năm 1992, hội chứng này
được đổi tên thành “Hội chứng đề kháng insulin” [48].
Tên gọi “Hội chứng chuyển hoá” (HCCH) được chính thức công nhận
bởi WHO vào năm 1998, nhóm Hội nghiên cứu về kháng insulin ở châu Âu
(European Group for the Study of Insulin Resistance) [44] năm 1999 và
Chương trình giáo dục quốc gia (Mỹ) về cholesterol - Hướng dẫn điều trị cho
người lớn lần thứ III (NCEP – ATPIII) năm 2001. Theo đó, HCCH là một
chuỗi các bất thường vể chuyển hoá bao gồm béo bụng, rối loạn chuyển hoá
lipid máu, THA, rối loạn dung nạp glucose [48].
1.2.2. Chẩn đoán hội chứng chuyển hóa
1.2.2.1 Chẩn đoán hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn của WHO
Tiêu chuẩn chính: ĐTĐ týp 2 (glucose ≥ 7 mmol/L hoặc nghiệm pháp
dung nạp glucose ≥ 11,1 mmol/L) hoặc RLGMLĐ (glucose ≥ 6,1 mmol/L)
hoặc giảm dung nạp glucose (7,8 mmol/L ≤ glucose ≤ 11,0 mmol/L) hoặc
glucose máu bình thường nhưng có tăng nồng độ insulin và kết hợp 2 hoặc
hơn các tiêu chuẩn phụ dưới đây:
- Tăng TG ≥ 1,7 mmol/L, hoặc giảm HDL-C (< 0,9 mmol/L ở nam và <
1,0 mmol/L ở nữ).
- Béo trung tâm (WHR ≥ 0,9 ở nam và ≥ 0,85 ở nữ), hoặc BMI >30
kg/m2 ở châu Âu và BMI >25 kg/m2 ở châu Á - Thái Bình Dương.
- THA (HATT ≥140 mmHg và /hoặc HATTr ≥ 90 mmHg).
- Microalbumin niệu dương tính: ≥ 20 g/phút hoặc albumin/creatinin ≥
30 mg/kg.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
18
1.2.2.2. Chẩn đoán lâm sàng của NCEP - ATP III
Theo NCEP ATP III để chẩn đoán HCCH trên một bệnh nhân phải có ≥
3 yếu tố trong 5 YTNC sau đây:
Bảng 1.5. Chẩn đoán lâm sàng HCCH theo tiêu chuẩn NCEP - ATP III
Yếu tố nguy cơ Mức xác định
Béo phì trung tâm* Vòng eo*
Nam > 102 cm
Nữ > 88 cm
Triglyceride ≥ 150 mg/dl (1,7 mmol/l)
HDL cholesterol
Nam < 40mg/dl (1,03 mmol/l)
Nữ < 50mg/dl (1,29 mmol/l)
Huyết áp ≥ 130 / 85 mmHg
Glucose máu lúc đói ≥ 110 mg/dl (6,1 mmol/l)
* Với người châu Á – Thái Bình Dương tiêu chuẩn VE đã được điều chỉnh
cho phù hợp là: VE: Nam > 90 cm; Nữ: > 80 cm
Nguồn: NECP-Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood
Cholesterol in Adults (Adult Treatment Panel III)-trang II-27
1.2.2.3. Chẩn đoán lâm sàng của Liên đoàn đái tháo đường quốc tế
(International Diabetes Federation-IDF) [95]
- Béo phì nếu VE của nam > 90cm và nữ > 80 cm
- Phối hợp với 2 trong 4 yếu tố sau:
+ Tăng TG > 150 mg/ dl (1,7 mmol/l) hoặc có điều trị RLLP bằng thuốc.
+ Giảm HDL – cho < 40 mg/dl (1,03 mmol/l) ở nam và < 50 mg/dl (1,29
mmol/l) ở nữ
+ THA ≥ 130/85 mmHg hoặc đã điều trị bằng các thuốc hạ áp.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
19
+ Tăng Glucose máu đói ≥ 100 mg/dl (5,6 mmol/l ) hay ĐTĐ týp 2 hoặc
đã được chẩn đoán và điều trị ĐTĐ týp 2 trước đó.
+ Nếu Glucose máu bất kỳ trên 5,6 mmol/l hay trên 100 mg/dl, nghiệm
pháp dung nạp glucose uống được khuyến cáo áp dụng.
1.2.3. Cơ chế bệnh sinh của hội chứng chuyển hoá
Cho đến nay cơ chế bệnh sinh của HCCH còn chưa được hiểu biết đầy
đủ, nhưng béo phì (nhất là béo bụng), kháng insulin, RLLP máu, sự bất
thường glucose máu và THA là những biểu hiện cơ bản của HCCH.
1.2.3.1. Béo và béo bụng
Ngày nay, tỉ lệ thừa cân và béo phì đang gia tăng đến mức báo động ở
các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển, ở thành phố cũng như
ở nông thôn. Béo là kết quả của lối sống ít vận động và chế độ ăn quá nhiều
năng lượng hàng ngày. Béo là thang điểm cao nhất trong sự đề kháng insulin,
THA, sự bất thường glucose máu, RLLP máu; trong đó béo bụng là một trong
những nguyên nhân quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của HCCH.
Sự chứa lượng mỡ được chia ra làm hai vùng: mỡ nội tạng và mỡ dưới
da, cả hai vùng chứa mỡ này có mối liên quan mật thiết đến các triệu chứng
trong HCCH (nhất là sự đề kháng insulin). Sự tăng mỡ nội tạng là kết quả của
sự tích tụ acid tự do từ gan qua tuần hoàn trung tâm, ngược lại kết quả của sự
phân giải, giải phóng acid béo từ tuần hoàn cơ thể và ngăn ngừa sự chuyển
hoá của acid béo ở gan chính là do mỡ dưới da. Vì vậy, khi tăng mỡ dưới da
thì lượng acid béo tự do được giải phóng vào hệ tuần hoàn, sự thừa thãi của
các acid này sẽ gây ra những rối loạn trong cơ thể và gây HCCH.
1.2.3.2. Kháng insulin
Vị trí hoạt động chính của insulin là ở cơ xương, mô mỡ, gan và có thể
có cả ở hệ thống thần kinh trung ương. Ở cơ xương thì insulin tăng vận
chuyển glucose, tăng oxi hoá glucose và tăng tổng hợp glucose, ức chế phân
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
20
huỷ các protein và lipid. Ở mô mỡ, insulin tăng vận động chuyển hoá glucose
và các acid béo thông qua hoạt động lipoprotein lipase, nhưng lại ức chế phân
huỷ lipid. Ở gan, insulin ức chế phân huỷ glycogen kích thích tạo mỡ và bài
tiết lipoprotein có tỷ trọng rất thấp. Các nghiên cứu trong y văn đều công
nhận rằng có sự đề kháng insulin trong HCCH và kháng insulin làm tăng
cường giải phóng acid béo tự do vào tuần hoàn từ các mô mỡ gây HCCH.
1.2.3.3. Rối loạn lipid máu
Tăng acid béo tự do sẽ làm tăng nồng độ insulin trong máu và gây nhiễm
độc mỡ tế bào β tụy làm tế bào này sẽ chết nhanh hơn so với chết theo chương
trình. Khi acid béo tự do và TG tích luỹ trong tế bào β tụy làm tăng tổng hợp
NO gây ra rối loạn chức năng tế bào và hậu quả của hiện tượng này làm các tế
bào β tụy bị tổn thương, giảm số lượng tế bào β tụy sẽ làm mất khả năng duy
trì tiết insulin. Khi sự kháng insulin được thiết lập, có sự giải phóng acid béo
đến gan làm tăng quá trình tổng hợp TG, ngăn cản sự tăng bài tiết LDL-C vào
tuần hoàn, đồng thời lipoprotein lipase cũng được tiết ra ở các mô ngoại vi và
dẫn đến HCCH. Sự kháng insulin gây rối loạn enzyme cholesterol ester
transferase làm giảm HDL-C và gây HCCH. Vì vậy, sự kết hợp tăng TG và
giảm HDL-C có mối liên quan mật thiết đến HCCH. Đó là lý do các nghiên
cứu thường lấy TG và HDL-C làm tiêu chuẩn chấn đoán HCCH.
1.2.3.4. Sự bất thường glucose máu
Sự bất thường glucose máu (gồm ĐTĐ týp 2, rối loạn glucose máu lúc
đói (RLGMLĐ) và giảm dung nạp glucose) có mối liên quan mật thiết đến cơ
chế bệnh sinh trong HCCH. Nhiều nghiên cứu thấy rằng có mối liên quan
giữa RLGMLĐ với sự đề kháng insulin ở người. Ở những người được dự
đoán là sẽ tiến triển thành ĐTĐ týp 2 thì sự đề kháng insulin, rối loạn chức
năng tế bào β tụy là những nguyên nhân của sự bất thường glucose máu này.
Có sự phối hợp giữa RLGMLĐ và giảm dung nạp glucose máu với nguy cơ
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
21
bệnh tim mạch và tiến triển thành ĐTĐ týp 2. Trong đó, có vai trò tích luỹ
chất AGE (advanced glycation end products) kết hợp với tăng đường máu có
mối liên quan đến bệnh tim mạch bằng sự tác động lên thụ cảm thể AGE ở
thành động mạch gây ra một phản ứng viêm làm tăng sinh tế bào và hình
thành mảng vữa xơ động mạch.
1.2.3.5. Tăng huyết áp
Cơ chế bệnh sinh hiện nay cho rằng mối liên quan giữa kháng insulin với
HA được giải thích là do tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm, làm tăng hoạt động tế bào cơ trơn thành mạch, tăng vận chuyển ion Ca++ và tăng sự giữ
muối trong lòng mạch. Sự tăng hoạt động thần kinh giao cảm cũng có nghĩa là
tăng sự kích thích của adrenergic receptor hay có mối liên quan giữa sự kích
thích β adrenergic receptor với đề kháng insulin.
1.2.4. Các yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa
1.2.4.1. Cân nặng trẻ sơ sinh
Giảm cân hoặc suy dinh dưỡng trẻ sơ sinh mới đẻ có liên quan đến sự bất
thường glucose, RLLP máu, tăng nồng độ insulin sau này khi là người trưởng
thành. Trong nghiên cứu thuần tập của Ramadhani và cs (2006) cho thấy
nhóm trẻ có cân nặng 1250 - 3209g và nhóm trẻ từ 3210 - 3649g có nguy cơ
mắc HCCH cao hơn nhóm trẻ từ 3650 - 5500g 1,8 và 1,4 lần [73]. Nghiên cứu
ở toàn bộ thanh niên Iran (2006) về HCCH cho thấy những trường hợp cân
nặng sơ sinh > 4000g làm tăng nguy cơ mắc HCCH ở tuổi thanh niên 1,4 lần
(95%CI: 1,007-2,05) [59].
1.2.4.2. Béo ở trẻ em
Tỉ lệ béo ở trẻ em đang gia tăng, béo ở trẻ em có liên quan đến bệnh tim
mạch, RLLP máu và HCCH. Nguy cơ bị HCCH ở người trưởng thành có tiền
sử béo thời niên thiếu cao hơn nhiều so với người trưởng thành có thời niên
thiếu không bị béo. Nghiên cứu trên 19,593 trẻ em và thiếu niên ở Trung
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
22
Quốc (2012) cho thấy nguy cơ mắc HCCH ở trẻ bị thừa cân cao gấp 67,33
(95%CI: 21,32-212,61) so với trẻ có cân nặng bình thường và nguy cơ mắc
HCCH ở trẻ béo phì cao gấp 249,99 (95%CI: 79,51 – 785,98) lần so với trẻ có
cân nặng bình thường [47].
1.2.4.3. Hút thuốc lá
Hút thuốc có liên quan đến RLLP máu, THA, kháng insullin, bệnh mạch
vành so với những người không hút thuốc. Nghiên cứu của Gharipour M. và
cs (2008) trên 5537 người (1625 người có hút thuốc và 3948 người không hút
thuốc) cho kết quả: LDL-C và TG ở nhóm hút thuốc cao hơn nhóm không hút
thuốc (LDL-C: 115.34 ± 39.03 so với 112.65 ± 40.94 mg/dL, theo thứ tự; và
TG: 175.13 ± 102.05 so với 172.32 ± 116.83 mg/dL, theo thứ tự). Tuy nhiên
chỉ số BMI, VE và chỉ số WHR ở nhóm hút thuốc lại thấp hơn nhóm không
hút thuốc. Tỉ lệ đối tượng có cả 3 tiêu chuẩn của HCCH ở nhóm hút thuốc
(49,62% ) cao hơn ở nhóm không hút thuốc (43,82%), có ý nghĩa thống kê.
1.2.4.4. Uống rượu
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan giữa mức độ uống rượu và rối
loạn các thành phần của HCCH. Uống rượu có mối liên quan mật thiết làm
tăng nguy cơ mắc THA và tăng TG, tuy nhiên uống rượu lại có mối liên quan
ngược đối với giảm HDL-C. Do đó mối liên quan giữa uống rượu và HCCH
chưa thật sự rõ ràng. Trong cuộc khảo sát ở Hàn Quốc cho thấy: nhóm nam
giới sử dụng từ 1 - 14,9 g rượu/ngày có nguy cơ mắc HCCH 0,71 lần (95%CI:
0,53 - 0,95) và nhóm nữ giới sử dụng từ 1 - 14,9 g rượu/ngày có nguy cơ mắc
HCCH 0,80 lần (95%CI: 0,65 – 0,98) so với nhóm nam giới và nữ giới (theo
thứ tự) không sử dụng rượu. Trong cuộc khảo sát cấp quốc gia ở Mỹ cho thấy
tỉ lệ mắc HCCH ở nhóm nam giới không bao giờ uống rượu hoặc uống rượu
nhiều cao gấp 1,1 lần (95%CI: 0,8 - 1,5) và 1,1 lần (95%CI: 0,8 - 1,6), theo
thứ tự, so với nhóm nam giới ít uống rượu; cũng trong cuộc khảo sát này thì tỉ
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
23
lệ mắc HCCH ở nhóm nữ giới không bao giờ uống rượu hoặc uống rượu
nhiều cao gấp 1,5 lần (95%CI: 1,2 - 1,9) và 0,8 lần (95%CI: 0,6 - 1,0) so với
nhóm nữ giới ít uống rượu [69].
1.2.4.5. Tuổi
Tuổi có mối liên quan đến đề kháng insulin, tăng VE và THA. Nhiều
nghiên cứu dịch tễ thấy rằng ở người cao tuổi thì tỉ lệ mắc HCCH và bệnh tim
mạch cao hơn so với những người trẻ. Nghiên cứu của Park Y. và cs (2003)
cho kết quả nhóm nam giới từ 35 - 64 và ≥ 65 tuổi có nguy cơ mắc HCCH
cao hơn 2,8 lần (95%CI: 1,8 - 4,5) và 5,8 lần (95%CI: 3,9 - 8,7), theo thứ tự,
so với nhóm nam giới có độ tuổi từ 20 – 34. Nhóm nữ giới ở độ tuổi 35 - 64
và ≥ 65 tuổi có nguy cơ mắc HCCH cao hơn 2,4 lần (95%CI: 1,5 - 3,7) và 4,9
lần (95%CI: 3,0 - 7,8) so với nhóm nữ giới từ 20 - 34 tuổi [69].
1.2.4.6. Chế độ ăn
Ăn nhiều chất béo, đạm làm sự tiến triển rối loạn dung nạp glucose, làm
tăng tỉ lệ acid béo no trong lipid gây rối loạn mỡ máu. Trong khi ăn nhiều rau
và hoa quả giúp giảm nguy cơ mắc HCCH [59]. Chế độ ăn giàu
carbonhydrate sẽ tăng nguy cơ mắc HCCH gấp 1,7 lần (95%CI: 1,2 - 2,5) ở
nam giới và gấp 1,1 lần (95%CI: 0,8 - 1,4) ở nữ giới so với nhóm sử dụng chế
độ ăn cung cấp carbonhydrate ở mức trung bình [69].
1.2.4.7. Ít vận động
Lối sống tĩnh tại và giảm hoạt động thân thể, ngồi nhiều ở người có mối
liên quan đến các triệu chứng trong HCCH, nhất là liên quan đến béo phì (béo
bụng). Đối với người ít vận động, nguy cơ mắc HCCH tăng 1,4 lần (95%CI:
1,0-2,0) ở nam giới và tăng 1,2 lần (95%CI: 1,0 - 1,4) ở nữ giới so với nhóm
người thường xuyên vận động [69]. Nếu vận động thường xuyên sẽ làm giảm
các biến chứng của HCCH [72].
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
24
1.2.4.8. Các protein có tính sinh học
Sự tăng các cytokine trong cơ thể như: IL - 6, resistin, TNF- , CRP… do
mô mỡ tiết ra có mối liên quan mật thiết đến HCCH. Sự xuất hiện của các
cytokine này làm tăng sự đề kháng insulin, gây ra RLLP máu, THA… Gần
đây, một số nghiên cứu thấy rằng CRP liên kết LDL-C gắn vào màng tế bào
nội mạc thành mạch và gây ra một phản ứng viêm thành mạch hình thành
mảng vữa xơ động mạch. Vì vậy, ở người NMCT cấp hoặc bệnh mạch vành
nồng độ CRP thường tăng cao. Bên cạnh đó adiponectin lại là một protein
sinh học duy nhất của mô mỡ chống lại sự hiện diện của HCCH, adiponectin
có mối tương quan nghịch với đề kháng insulin, giảm nồng độ adiponectin
máu gây chuyển hoá như: giảm dung nạp glucose, insulin...
1.2.4.9. Gen
Sự khác nhau giữa các chủng tộc, tiền sử gia đình có người mắc HCCH
và anh em sinh đôi đã cung cấp những bằng chứng có vai trò của gen trong
HCCH. Hệ gen nhận dạng khác nhau vùng chromosome có liên quan đến các
đặc điểm của HCCH ở người da trắng: địa điểm chromosome 3 (3q27) có liên
quan mật thiết đến các đặc điểm: BMI, VE, vòng mông, cân nặng, insulin,
insulin/glucose máu và chromosome 17 (17q12) với biểu hiện liên quan đến
nồng độ leptin máu.
1.2.5. Dịch tễ học hội chứng chuyển hóa trên thế giới
HCCH là một trong những yếu tố nguy hiểm gây tác hại đến tim mạch
nói riêng và sức khỏe con người nói chung. Hiện nay, HCCH đang gia tăng
nhanh chóng trên khắp thế giới đặc biệt ở các nước đang phát triển, do sự phát
triển về kinh tế và những thay đổi về lối sống. Theo IDF (2006) thì có khoảng
20-25% người trưởng thành trên thế giới bị HCCH. Những người bị HCCH
có nguy cơ bị biến chứng nhồi máu cơ tim, TBMMN cao gấp 3 và nguy cơ tử
vong cao gấp 2 lần so với nhóm người trưởng thành không có HCCH [54].
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
25
Bên cạnh đó, những người bị HCCH có nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 cao gấp 5
lần so với người bình thường [78]. Trong nghiên cứu thuần tập của tác giả
Hildrum và cs (2009) trên các bệnh nhân có HCCH cho thấy HCCH có liên
quan đến tăng nguy cơ của bệnh tim mạch và tử vong với HR (hazard ratio) =
3.97 (95% CI: 2.00-7.88) và 2.06 (95%CI: 1.35-3.13), theo thứ tự. Đồng thời
trong nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng có mối ảnh hưởng qua lại giữa tuổi và
HCCH đối với nguy cơ tử vong trên bệnh nhân có HCCH.
Kết quả từ khảo sát quốc gia ở Mỹ (2002) cho thấy HCCH chiếm tỉ lệ
cao (21,8%) tại Mỹ. Tỉ lệ HCCH ở nhóm tuổi 60-69 và ≥ 70 tuổi chiếm
43,5% và 42% (theo thứ tự), cao hơn 6,7% so với nhóm tuổi từ 20-29. Tỉ lệ
HCCH ở nam chiếm 24,0% và nữ chiếm 23,4%. Nghiên cứu ở Italy (2005)
cho thấy tỉ lệ mắc HCCH ở người ≥ 20 tuổi chiếm tương đối cao với tỉ lệ
22,3% ở nam và 27,2% ở nữ [63]. Đối với nữ giới thì tăng BMI, thấp HDL-C,
tăng VE và tăng đường huyết có liên quan đến việc tăng HCCH; trong khi đó
yếu tố liên quan đến việc tăng HCCH ở nam chủ yếu là THA và tăng TG. Sự
thay đổi thành phần của HCCH cũng khác nhau giữa 2 giới nữ và nam [45].
Tỉ lệ HCCH ở vùng thành thị cao hơn vùng nông thôn. Nghiên cứu về
HCCH ở vùng thành thị của Ấn Độ cho kết quả tỉ lệ HCCH chiếm 31,6%;
trong đó nam là 22,9% và nữ là 39,9%. Không tập TDTT, THA, tăng LDL-C
có tỉ lệ cao ở nhóm có HCCH ở cả 2 giới so với nhóm không có HCCH. Độ
tuổi của đối tượng nghiên cứu liên quan có ý nghĩa thống kê với tăng tỉ lệ
HCCH [49]. Trong cuộc khảo sát về HCCH ở Trung Quốc (2009-2010) cho
thấy tỉ lệ HCCH ở vùng thành thị là 35,1% ở nam giới và 32,5% ở nữ giới
(theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Trung Quốc). Tỉ lệ HCCH tăng theo tuổi với
12,1% ở độ tuổi 32-45 và 45,4% ở độ tuổi ≥ 75 tuổi [87]. Nghiên cứu về
HCCH ở vùng nông thôn Ghana cho thấy tỉ lệ HCCH theo chẩn đoán ATP III
là 15,0%; trong đó nam giới bị HCCH là 5,9% và nữ là 24,0%; sự khác biệt
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
26
về HCCH theo giới có ý nghĩa thống kê. Thành phần HCCH hay gặp nhất là
béo phì chiếm 55,3%; tiếp theo đó là thấp HDL-C chiếm 42,7% và THA
39,5% [50]. Đồng thời tuổi, hút thuốc lá, tiền sử gia đình có người bị ĐTĐ và
trình độ học vấn có liên quan đến nguy cơ mắc HCCH [87].
1.2.6. Dịch tễ học hội chứng chuyển hóa tại Việt Nam
Tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về HCCH ở với tỉ lệ mắc khá cao. Nghiên cứu về HCCH ở những người có BMI ≥ 23 kg/m2 cho thấy tỉ lệ bị HCCH ở người có BMI ≥ 23 kg/m2 là 16,06%; trong đó 100%
bệnh nhân có tăng TG và 95,45% có THA [19].
HCCH ở người cao tuổi (NCT) có những đặc điểm khác đối với HCCH ở
người trưởng thành. Trong nghiên cứu ở Nghệ An (2012) cho thấy trong 358
người cao tuổi có HCCH thì tỉ lệ gặp ở nữ (70,1%) cao hơn nam (29,9%);
trong đó tỉ lệ người ít rèn luyện thể lực (57,8%); hút thuốc lá (26,3%); ăn mặn
(29,1%). Phần lớn người cao tuổi (74,3%) có tăng chỉ số WHR; 66,5% NCT
tăng chu vi VE và 43% có thừa cân hoặc béo phì. Các yếu tố tham gia vào
HCCH gồm: giảm HDL-C chiếm 90,2%; tăng triglyxerit là 74,6%; HA ≥
130/85 mmHg chiếm 79,1% và glucose máu ≥ 6,1 mmol/l chiếm 31,3% [36].
Trong nghiên cứu về HCCH ở đối tượng cán bộ thuộc diện quản lý ở Bạc
Liêu cho thấy tỉ lệ cán bộ thuộc diện quản lý có HCCH khá cao, chiếm
55,8%; trong đó tỉ lệ bị HCCH ở nam cán bộ (54,23%) thấp hơn nữ cán bộ
(62,24%). Trong các thành phần của HCCH thì THA chiếm 64,8%; tăng TG
chiếm 81,8%; tăng LDL-C là 66,4%; giảm HDL-D là 49,4%; VE vượt
ngưỡng 28,8%. Đồng thời nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng có sự gia tăng
HCCH theo tuổi [24].
Nghiên cứu về YTNC của HCCH trên các đối tượng từ 40 trở lên đang
công tác tại các cơ quan thuộc tỉnh Hà Nam cho thấy tỉ lệ có HCCH chung là
28,3% ở nam là 31,7%, nữ là 19,8%. Tỉ lệ HCCH gặp cao nhất ở nhóm tuổi ≥ 50.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
27
Tỉ lệ HCCH trong số đối tượng có BMI < 23kg/m2 là 19,9% và 33,6% ở đối tượng với BMI ≥ 23kg/m2. Chế độ ăn không hợp lý (ăn nhiều đạm, mỡ, chất
ngọt, uống bia, rượu, hút thuốc lá), không luyện tập thể lực hoặc luyện tập
mức độ ít đều có tỉ lệ HCCH cao hơn [22].
1.3. Tăng huyết áp và hội chứng chuyển hóa
Nhiều nghiên cứu cho thấy các YTNC của HCCH và THA là tương đối
giống nhau. Điều này làm cho bệnh nhân có nguy cơ mắc HCCH cũng có
nguy cơ mắc THA, và ngược lại. HCCH gồm có 5 thành phần thì trong đó
THA là một triệu chứng của HCCH. Tuy nhiên các nghiên cứu đã chỉ ra rằng
HCCH và THA có mối liên quan mật thiết, đặc biệt là khi có sự kết hợp cả 2
bệnh thì sẽ tăng nguy cơ biến chứng và hậu quả cho bệnh nhân.
Bệnh nhân mắc HCCH có THA sẽ làm thổi phồng các biến chứng trên
tim so với bệnh nhân mắc HCCH thông thường. HA tăng có liên quan đến
béo phì và tăng kháng insulin, đồng thời dẫn đến rối loạn hệ thống rennin –
angiotensin và rối loạn chức năng đào thải muối ở thận. Nghiên cứu
Copenhagen trên 2906 nam cho thấy nam giới có HA cao và rối loạn mỡ máu
tăng nguy cơ biến chứng tim so với nhóm nam giới có HA không cao [55].
Nghiên cứu theo dõi dọc trên 1742 bệnh nhân THA (2004) cho tỉ lệ mắc biến
chứng tim mạch chiếm 2,28 lần / 100 bệnh nhân - năm; sau khi hiệu chỉnh với
các yếu tố tuổi, giới, hút thuốc thì nguy cơ mắc biến chứng tim mạch ở nhóm
bệnh nhân HCCH có THA cao gấp 1,73 lần (95%CI: 1,25 - 3,38) so với nhóm
không có HCCH [39]. Nghiên cứu có thời gian theo dõi dọc trung bình 4,1
năm trên 2225 bệnh nhân (2005) cho thấy nhóm bệnh nhân có rối loạn mỡ
máu và THA có nguy cơ bệnh tim mạch cao hơn 1,57 lần (95%CI: 1,08 -
2,28) so với nhóm bệnh nhân có THA nhưng không có rối loạn mỡ máu [67].
THA có HCCH đang ngày càng gia tăng do sự gia tăng của bệnh béo phì.
Điều trị bệnh nhân mắc HCCH có THA cần hết sức chú ý làm giảm nguy cơ
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
28
biến chứng tim mạch, thận và ĐTĐ týp 2 [75]. Mục tiêu điều trị cho nhóm
bệnh nhân này là giảm HA xuống dưới 130/80 mmHg, LDL – C < 75 mg /dl
và đường huyết lúc đói là < 100 mg/dl.
Ở Việt Nam hiện nay đã có một số nghiên cứu về THA có HCCH.
Nghiên cứu ở Đà Nẵng cho thấy hơn một nửa (52,76%) bệnh nhân THA có
HCCH; trong đó tần suất HCCH ở bệnh nhân THA cao nhất ở nhóm tuổi từ
40-50 đối với nam và 61-70 đối với nữ. Trong HCCH tỉ lệ tăng TG là cao
nhất (89,16%); tỉ lệ tăng VE (dành cho người châu Á) chiếm 77,23%; tỉ lệ
giảm HDL-C chiếm 73,21%; tỉ lệ tăng glucose máu chiếm 41,64%. HCCH
hay gặp ở dạng phối hợp giữa nhóm 3 yếu tố là THA - tăng TG - giảm HDL-
C và nhóm THA – tăng TG - tăng VE [28]. Đối với bệnh nhân nữ THA tại Đà
Nẵng (2007), gần một nửa (48,7%) bệnh nhân nữ trên 45 tuổi THA bị HCCH.
Tỉ lệ THA có HCCH gia tăng theo tuổi và BMI. Tỉ lệ rối loạn thành phần
trong HCCH cao nhất hay gặp là tăng TG 82,3%; tiếp theo đó là giảm HDL-C
67,4%; tăng đường huyết 59,7% và tăng VE chiếm 32% [10].
Theo kết quả nghiên cứu tại Tiền Giang [8] cho thấy, tỉ lệ có HCCH trên
bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp chiếm tới 69,1%. Đồng thời HCCH có
liên quan đến trình độ học vấn và thói quen tập thể dục thể thao (TDTT),
người có học vấn càng cao thì tỉ lệ bị HCCH thấp và người tập TDTT thường
xuyên thì có tỉ lệ HCCH thấp hơn người không tập. Hầu hết (95,6%) bệnh
nhân có HCCH có THA, tỉ lệ bệnh nhân HCCH có biểu hiện béo phì bụng
chiếm 42,1% [8]. Đối với bệnh nhân có nhồi máu não động mạch lớn trên lều
thì tỉ lệ bị HCCH chiếm 71,9%; tỉ lệ này tăng dần theo tuổi, tập trung chủ yếu
ở nhóm tuồi 60-80 tuổi [17].
Bệnh nhân mắc HCCH có THA sẽ gia tăng thêm các tổn thương ở các cơ
quan đích như thận, não, tim. Nghiên cứu của Lê Quốc Tuấn và cs (2012) trên
341 bệnh nhân THA nguyên phát (nam 170, nữ 171) được làm cho kết quả: tỉ
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
29
lệ có tổn thương não ở nhóm có HCCH (59,4%) cao hơn so với nhóm không
có HCCH (8,8%) với p<0,001; OR = 15,2 (95%CI: 8,3-28,1). Tỉ lệ tổn
thương thận ở nhóm có HCCH (49,4%) cao hơn so với nhóm không có
HCCH (34,5%) với p<0,001; OR = 1,9 (95%CI: 1,2-2,9). Tỉ lệ tổn thương tim
ở nhóm có HCCH (49,4%) cao hơn so với nhóm không có HCCH (29,2%)
với p<0,001; OR = 2,4 (95%CI: 1,5-3,7) [33].
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
30
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu
Gồm các cán bộ diện BVCSSK đang được quản lý sức khỏe tại Phòng
Khám, quản lý sức khỏe cán bộ tỉnh Thái Nguyên mắc HCCH
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Đang bị bệnh nhiễm trùng cấp tính nặng
- Bệnh nhân mắc bệnh ác tính hay suy tim, suy gan, suy thận nặng
- Bệnh nhân mắc các bệnh ảnh hưởng đến chuyển hóa glucose và lipid
máu: Thận hư nhiễm mỡ, Cushing, to đầu chi...
- Bệnh nhân đang dùng các loại thuốc ảnh hưởng đến chuyển hóa
glucose, lipid máu: corticoid, thuốc ức chế miễn dịch...
2.2. Thời gian và địa điểm
- Thời gian: Từ tháng 7 năm 2012 đến tháng 8 năm 2013
- Địa điểm: Tại phòng khám quản lý sức khỏe cán bộ tỉnh Thái Nguyên
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang.
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Cỡ mẫu: Cán bộ diện BVSKCB được khám lâm sàng, cận lâm sàng xác
định HCCH. Chọn toàn bộ các bệnh nhân bị HCCH, đồng ý tham gia vào
nghiên cứu. (qua thực tế, xác định có 155 bệnh nhân có HCCH)
- Phương pháp chọn mẫu
Áp dụng phương pháp chọn mẫu có chủ đích: chọn toàn bộ cán bộ diện
BVCSSK thực hiện khám sức khỏe định kỳ trong thời gian nghiên cứu.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
31
2.3.3. Sơ đồ tiến hành nghiên cứu
Cán bộ diện BVSK
Khám lâm sàng, cận lâm sàng
Không có hội chứng chuyển hóa Có hội chứng chuyển hóa
HCCH không THA
HCCH có THA
So sánh
Kết luận
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tiến hành nghiên cứu
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Một số thông số chung
+ Tuổi
+ Giới
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
32
+ Dân tộc
+ Tiền sử tăng huyết áp
+ Tiền sử và/hoặc đang sử dụng rượu
+ Tiền sử đã và/hoặc đang hút thuốc lá
2.4.2. Chỉ tiêu lâm sàng
- Chỉ số huyết áp HATT
- Chỉ số HATTr
- Cân nặng
- Chiều cao
- Chỉ số vòng eo
- Chỉ số vòng mông
- Chỉ số BMI
- Chỉ số WHR
- Tần số tim
- Rối loạn nhịp tim (RLNT)
2.4.3. Chỉ tiêu cận lâm sàng
* Xét nghiệm máu:
- Định lượng các thành phần lipid máu:
+ Cholesterol toàn phần,
+ Triglyceride,
+ LDL-C,
+ HDL-C.
- Định lượng glucose máu lúc đói
- Định lượng Ure,
- Định lượng Creatinin
* Các chỉ số điện tâm đồ:
- Tần số tim, nhịp tim
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
33
- Trục điện tim
- RLNT
- Biên độ QRS, sóng P, sóng Q, sóng T, đoạn ST
- Chỉ số Sokolow - Lyon
2.5. Một số tiêu chuẩn đƣợc áp dụng trong nghiên cứu
2.5.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp
Theo qui định hướng dẫn chẩn đoán THA của Bộ Y tế Việt Nam [4]
Bảng 2.1. Phân độ huyết áp
Phân độ huyết áp HATT (mmHg) HATTr (mmHg)
và HA tối ưu < 120 < 80
HA bình thường 120-129 và/hoặc 80-84
Tiền THA 130 – 139 và/hoặc 85 - 89
THA độ I 140 – 159 và/hoặc 90 - 99
THA độ II 160 – 179 và/hoặc 100 - 109
THA độ III ≥ 180 và/hoặc ≥ 110
THA tâm thu đơn độc ≥ 140 và < 90
Nguồn: Bộ Y tế - Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp (2010) [4]
2.5.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa
Theo NCEP ATPIII trong đó tiêu chuẩn VE đã được điều chỉnh áp dụng
cho người Châu Á – Thái Bình Dương:
+ Tiêu chuẩn 1: Vòng eo: Nam > 90 cm; Nữ: > 80 cm
+ Tiêu chuẩn 2: Triglyceride ≥ 1,7 mmol/l (đặt là TG cao)
+ Tiêu chuẩn 3: HDL-C: Nam: < 1,0 mmol/l; Nữ: < 1,3 mmol/l (đặt
chung là HDL.C thấp)
+ Tiêu chuẩn 4: HATT ≥ 130 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 85 mmHg,
hoặc đang dùng thuốc điều trị THA nguyên phát (đặt chung là THA).
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
34
+ Tiêu chuẩn 5: Glucose máu lúc đói ≥ 6,1 mmol/l hoặc đang điều trị
bệnh ĐTĐ týp 2 [đặt chung là tăng đường huyết (TĐH)].
Chẩn đoán xác định bệnh nhân có HCCH khi đạt ít nhất 3 trong 5 tiêu
chuẩn trên.
2.5.3. Tiêu chuẩn đánh giá vòng eo, chỉ số WHR
Theo WHO áp dụng VE cho khu vực châu Á - Thái Bình Dương (2000):
+ Bình thường: < 90 cm (nam); < 80 cm (nữ).
+ Tăng VE: 90 cm (nam); 80cm (nữ).
hoặc tính chỉ số WHR: WHR = VE / vòng mông
WHR tăng khi ≥ 0,9 ở nam giới, ≥ 0,85 ở nữ giới được gọi là béo bụng.
2.5.4. Tiêu chuẩn đánh giá chỉ số khối cơ thể
Chỉ số BMI = cân nặng (kg)/chiều cao (m)2
Bảng 2.2. Ngưỡng cắt BMI chẩn đoán thừa cân và béo phì
Xếp loại BMI
Gầy < 18,5
Bình thường 18,5 – 22,9
Thừa cân 23 – 27,4
Béo phì độ I 27,5 – 32,4
Béo phì độ II 32,5-37,4
Béo phì độ III ≥ 37,5
Nguồn: WHO-Ngưỡng BMI dùng chẩn đoán béo phì cho người châu Á
trưởng thành [37], [40]
2.5.5. Tiêu chuẩn xác định hút thuốc lá
- Có hút thuốc lá: Được định nghĩa theo WHO (1996) khi đối tượng còn
đang hút thuốc lá ≥ 5 điếu/ngày trong thời gian liên tục ≥ 2 năm hoặc tiền sử
có hút thuốc lá như trên và đã ngưng hút < 1 năm.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
35
- Không hút thuốc lá: Chưa bao giờ hút hoặc đã bỏ hút thuốc lá trước đó
> 1 năm liên tục cho đến lúc tham gia nghiên cứu.
2.5.6. Uống rượu
Uống nhiều rượu khi uống > 3 cốc chuẩn/ngày đối với nam, > 2 cốc
chuẩn/ngày đối với nữ và uống tổng cộng > 14 cốc chuẩn/tuần đối với nam, >
9 cốc chuẩn /tuần đối với nữ (1 cốc chuẩn chứa 10 g ethanol tương đương
30ml rượu mạnh, 120ml rượu vang hoặc 1 lon bia 330ml), uống liên tục kéo
dài ≥ 6 tháng [4].
2.5.7. Hoạt động thể lực: Có hoạt động thể lực được xác định khi [4], [72]:
+ Tập luyện cường độ thấp 60 phút/ ngày, chia nhỏ thành nhiều lần, tập
tất cả các ngày trong tuần với hình thức đi bộ chậm rãi, tập thư dãn người.
+ Tập với cường độ trung bình 30 phút/ lần, 2 lần mỗi tuần với hình thức
bơi hay khiêu vũ không gắng sức, đi dạo bằng xe đạp.
+ Tập với cường độ cao 30 phút/ lần, 3 lần mỗi tuần với hình thức chạy
bộ, bơi hoặc nhảy với tốc độ cao, đi xe đạp tốc độ.
2.5.8. Tiêu chuẩn xác định tổn thương cơ quan đích
* Tổn thương tim
Dựa vào điện tim như: Rối loạn mhịp tim, dày thất trái (Sokolow - Lyon:
SV1 + RV5/RV6 > 35 mm), nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim,; xác định
thiếu máu cơ tim dựa vào :
+ Sự biến đổi ST: kéo dài thời gian đoạn ST > 120 ms, có góc giữa ST -
T sắc nhọn. Tỷ số Qx/QT (biểu hiện mức độ chênh của ST), bình thường tỷ số
này < 1/2; khi thiếu máu cơ tim thì tỷ số Qx/QT > 1/2.
+ Biến đổi sóng T: T cao nhọn/ T đảo nghịch.
+ Hoặc tiêu chuẩn biến đổi ST trong thiếu máu cơ tim: độ chênh ST
chung cho cả 2 giới ≥ 30 tuổi:
- ST chênh ở V3R, V4R ≥ 0,05 mV
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
36
- ST chênh xuống có ý nghĩa ≥ 0,05 mV ở V2, V3 và ≥ 0,1 mV ở các
chuyển đạo khác. Khi ST chênh xuống > 0,1 mV trên 8 chuyển đạo kết hợp
với ST chênh lên ở aVR hoặc V1, khả năng tổn thương nhiều nhánh động
mạch vành hoặc tắc thân chung của động mạch vành trái có ý nghĩa.
* Tổn thương não
Bệnh nhân có tiền sử đột quỵ não hoặc cơn thiếu máu não cục bộ thoáng
qua. Bệnh nhân có triệu chứng: đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, rối loạn giấc
ngủ… hoặc khám thấy liệt trung ương 1/2 người, liệt trung ương dây thần
kinh VII, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn cơ vòng, thất điều… Được chụp CT
hoặc MRI để chẩn đoán xác định.
* Tổn thương thận
Chẩn đoán tổn thương thận khi nồng độ creatinin ≥ 130 µmmol/l hoặc có
protein niệu và có trụ niệu nước tiểu.
2.6. Kỹ thuật thu thập số liệu
2.6.1. Hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng phát hiện các triệu chứng
Tất cả các bệnh nhân thoả mãn tiêu chuẩn trên đều được hỏi bệnh, thăm
khám theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất. Xác định các thông tin về:
- Tuổi đời, giới, dân tộc.
- Khám lâm sàng: toàn thân, đo HA, khám tim, phổi... phát hiện tổn
thương cơ quan đích.
2.6.2. Đo huyết áp
Đo HA bằng máy HA kế đồng hồ được kiểm chuẩn và đo lại bằng HA kế
cột thuỷ ngân LPK2 sản xuất tại Nhật Bản.
- Các điều kiện về đối tượng khi đo HA:
+ Không được hoạt động mạnh trước khi đo 1 giờ.
+ Nghỉ ngơi, thoải mái ít nhất 5-10 phút trước khi đo HA.
+ Không uống cà phê, các loại đồ uống có cafein 30 phút trước khi đo,
không uống rượu trước khi đo.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
37
+ Không hút thuốc lá 30 phút trước khi đo.
+ Không dùng các loại kích thích giao cảm ngoại lai (như: thuốc chống
ngạt mũi, thuốc nhỏ mắt làm giãn đồng tử).
+ Khi đo đối tượng cần được yên tĩnh, dễ chịu, thoải mái, không lạnh,
không mót tiểu, không tức giận hoặc xúc động.
- Tư thế đối tượng: ngồi trên ghế, lưng được nâng thẳng, tay để trần và nâng
ngang tim.
- Đo 2 lần cách nhau hai phút rồi lấy trung bình của hai lần đo. Nếu 2 lần đo
chênh lệch >10mHg thì đo lần 3 và lấy số trung bình của lần đo thứ 2 và thứ 3.
- Một số lỗi thường gặp khi đo HA: không biết đối tượng đã uống cafein
trong vòng 30 phút trước đó hay không, không đo đúng tư thế, không đo HA
2 lần hoặc đo lại ngay dưới 1 phút, làm tròn số khi đọc kết quả.
2.6.3. Đo chiều cao, cân nặng, vòng eo, vòng mông
Đo VE, vòng mông theo phương pháp đo nhân trắc học thông thường
bằng thước dây không giãn FIGURE FINDER, độ chính xác tính bằng mm.
Đo chiều cao bằng thước gắn vào cân SMIC độ chính xác tính bằng cm. Cân
nặng: dùng cân SMIC sản xuất tại Trung Quốc, độ chính xác tính bằng 0,1kg.
Các mốc đo:
+ VE đo ở eo bụng, là điểm giữa bờ dưới của mạng sườn và điểm trên
mào chậu. Đối tượng đứng thẳng, tay buông thõng, ngực ưỡn, nhìn thẳng về
phía trước và đo ở cuối thì thở ra.
+ Đo vòng mông ở mức nhô nhất phía sau mấu chuyển lớn xương đùi
chiếu ngang gò mu. Nếu khó xác định, để đối tượng cử động khớp háng rồi sờ
vào mấu chuyển lớn để xác định mấu chuyển. Khi đó, đối tượng đứng thẳng,
cơ mông chùng, bỏ hết vật dụng trong túi quần để đo chính xác từng mm.
+ Đo chiều cao: Đối tượng tháo bỏ giầy, dép, không đội mũ, nón, khăn
sau đó đứng vào bàn thước để đo chiều cao. Khi đo, hai gót chân, mông, vai
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
38
và đầu chạm vào thước sao cho 2 điểm chạm của thước chạm sát vào bờ
tường thẳng (nền đặt thước đo phải phẳng), vai buông lỏng, mắt nhìn về phía
trước, giữ cho đỉnh đầu ở vị trí cao nhất khi đo; hạ dần thước đo chiều cao từ
trên xuống; đọc số đo theo một cột dọc của thước cho đến mức cuối cùng.
+ Cân nặng: Đặt cân ở vị trí ổn định trên một mặt phẳng, đối tượng chỉ
mặc quần áo mỏng, không đi giầy dép, không đội mũ hoặc cầm một vật gì.
Chỉnh cân ở vị trí thăng bằng. Đối tượng đứng trên bàn cân, tay buông thõng,
nhìn thẳng về phía trước. Ghi số đo trên bàn cân chính xác tới từng mức
0,1kg. Tất cả các số đo nhân trắc đều được đo 2 lần và ghi vào hồ sơ.
2.6.4. Các kỹ thuật xét nghiệm
- Kỹ thuật lấy máu làm xét nghiệm: Lấy 3 ml máu tĩnh mạch khuỷu tay
buổi sáng, lúc chưa ăn, không chống đông ly tâm lấy huyết thanh, làm ngay
các xét nghiệm cần nghiên cứu. Các ống nghiệm đều khô và sạch.
Các xét nghiệm trong máu được tiến hành trên máy xét nghiệm sinh hoá
tự động EXPRESS PLUS tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
Hóa chất và kít chuẩn của hãng Bayer, Cộng hòa Liên bang Đức.
* Điện tâm đồ:
- Sử dụng máy ghi điện tâm đồ (ECG) 3 cần của Nhật.
- Ghi trên 12 chuyển đạo thông dụng, 3 chuyển đạo mẫu (DI, DII, DIII), 3
chuyển đạo đơn cực chi (aVR, aVL, aVF), 6 chuyển đạo trước tim (V1, V2,
V3, V4, V5, V6).
- Máy chạy tốc độ 25 mm/s, test mV là biên độ N (10 mm/V) hoặc N/2
khi biên độ vượt quá giới hạn.
- Đọc kết quả điện tâm đồ: Do bác sỹ chuyên khoa tim mạch Bệnh viện Đa
khoa Trung Ương tỉnh Thái Nguyên thực hiện.
- Xác định tần số tim, trục điện tim, góc anpha, các sóng điện tim, đoạn
ST, sóng T, tình trạng dầy thất, block nhánh, rối loạn nhịp tim...
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
39
- Chẩn đoán dầy thất trái trên ĐTĐ: Chỉ số Sokolow - Lyon:
SV1 + RV5/RV6 > 35 mm
- Tình trạng thiếu máu cơ tim.
- Xác định nhồi máu cơ tim:
+ Dấu hiệu “trực tiếp”: sóng Q hoặc QS, ST chênh lên, T(-)
+ Dấu hiệu “gián tiếp”: ST chênh xuống, T(+).
+ Xác định vị trí của NMCT trên điện tâm đồ: Trước bên, trước vách,
trước vách rộng, sau dưới, dưới nội tâm mạc.
2.7. Phƣơng tiện nghiên cứu
- Mẫu bệnh án nghiên cứu - Cân bàn
- Máy đo huyết áp - Thước đọc điện tim
- Ống nghe - Compa 2 đầu nhọn
- Thước dây - Máy điện tâm đồ
- Týp đựng máu - Máy siêu âm
- Cân SMIC của trung Quốc, có gắn thước đo chiều cao. độ chính xác
tính bằng 0,1kg và 1mm được kiểm tra độ chính xác của cân và chiều cao.
(thường 2 lần trong ngày là đầu mỗi buổi đo).
- Thước dây nhựa không giãn FIGURE FINDER, độ chính xác tới 1mm
và được đối chiếu chuẩn đúng với thước chuẩn kim loại Thuỵ Sỹ vào đầu mỗi
buổi đo.
- HA kế cột thuỷ ngân LPK2 sản xuất tại Nhật Bản; băng cuốn dành cho
người bình thường (chiều dài x chiều rộng: 12 x 26 cm) và người lớn quá khổ
(chiều dài x chiều rộng: 12 x 40 cm).
- Máy điện tim 3 cần Fukuda 7102 của Nhật Bản, thước đọc điện tim,
compa 2 đầu nhọn
- Máy xét nghiệm hoá sinh máu được tiến hành trên máy xét nghiệm sinh
hoá tự động EXPRESS PLUS tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
40
2.8. Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập, làm sạch; được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1.
Số liệu của nghiên cứu được xử lý theo các thuật toán thống kê y học trên
máy vi tính bằng chương trình phần mềm SPSS 16.0.
Các biến liên tục được biểu diễn dưới dạng số trung bình và độ lệch
chuẩn; kiểm định sự khác biệt bằng t – test.
Các biến danh mục được biểu diễn dưới dạng tỉ lệ (%). So sánh hai tỉ lệ hay nhiều tỉ lệ bằng bằng Chi - square test [kiểm định Chi bình phương (χ2)].
Tính tỉ suất chênh OR (Odds ratio) giữa hai tỉ lệ.
Khi giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện với sự đồng ý của lãnh đạo Ban Bảo vệ, sức
khoẻ cán bộ của tỉnh Thái Nguyên và được sự đồng ý của Hội đồng khoa học
trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
- Đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ mục tiêu và phương pháp
nghiên cứu, tự nguyện tham gia vào nghiên cứu và có quyền rút khỏi nghiên
cứu mà không cần giải thích.
- Các thông tin về đối tượng nghiên cứu được đảm bảo giữ bí mật.
- Nghiên cứu chỉ mô tả, không can thiệp nên mọi chỉ định điều trị hoàn
toàn do các bác sĩ điều trị quyết định theo tình trạng của bệnh nhân.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
41
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tăng huyết áp ở ngƣời có hội
chứng chuyển hoá tại phòng khám quản lý sức khỏe cán bộ tỉnh Thái Nguyên.
3.1.1. Một số đặc điểm chung và tỉ lệ mắc bệnh ở đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi của đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuổi n %
< 40 12 7.74
40 – 49 29 18.71
50 – 59 96 61.94
≥ 60 18 11.61
Tổng cộng 155 100.00
Nhận xét: Số đối tượng nghiên cứu trong độ tuổi từ 50-59 chiếm cao
nhất (61,94%); tiếp theo đó là nhóm tuổi từ 40-49 (18,71%) và thấp nhất là số
đối tượng thuộc nhóm tuổi < 40 với 7,74%.
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm giới của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Tỉ lệ nam giới trong nghiên cứu chiếm 84,52%, cao hơn tỉ lệ
nữ giới chiếm 15,48%.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
42
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm dân tộc của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Phần lớn đối tượng nghiên cứu là người dân tộc Kinh
(83,37%); số đối tượng nghiên cứu là người dân tộc Tày chiếm 10,97% và các
dân tộc khác chiếm 5,16%.
Bảng 3.2. Tỉ lệ sử dụng rượu/bia và thuốc lá của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm n %
Sử dụng rượu bia
Uống nhiều rượu, bia 91 58,71
Không uống nhiều rượu, bia 64 41,29
Hút thuốc lá/lào
Không hút thuốc lá/lào 120 77,42
Có hút thuốc lá/lào 35 22,58
Tổng cộng 155 100,0
Nhận xét: Tỉ lệ đối tượng nghiên cứu sử dụng nhiều rượu bia chiếm
cao nhất (58,71%), tỉ lệ đối tượng không sử dụng nhiều rượu bia chiếm
(41,29%). Tỉ lệ đối tượng nghiên cứu còn sử dụng thuốc lá/lào chiếm tương
đối cao với 22,58%.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
43
3.1.2. Đặc điểm tăng huyết áp ở người có hội chứng chuyển hóa
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ mắc tăng huyết áp ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa
Nhận xét: Trong tổng số bệnh nhân mắc HCCH, phần lớn bệnh nhân bị
THA chiếm 66,45% (103 bệnh nhân) và số bệnh nhân không bị THA chiếm
33,55% (52 bệnh nhân).
Bảng 3.3. Đặc điểm sử dụng rượu bia ở bệnh nhân mắc HCCH có THA và
không tăng huyết áp
Đặc điểm HCCH HCCH có THA HCCH không THA p
Sử dụng rƣợu bia n % n %
Uống nhiều rượu, bia 59 57,28 32 61,54
44 42,72 20 38,46 > 0,05 Không uống nhiều rượu, bia
Tổng cộng 103 100,0 52 100,0
Nhận xét: Trong tổng số bệnh nhân THA có HCCH, phần lớn
(57,28%) bệnh nhân sử dụng nhiều rượu bia. Không có sự khác biệt về đặc
điểm sử dụng rượu bia ở nhóm bệnh nhân mắc HCCH có THA và bệnh nhân
mắc HCCH không có THA với p > 0,05.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
44
Bảng 3.4. Đặc điểm hút thuốc lá ở bệnh nhân mắc HCCH có THA và
không tăng huyết áp
Đặc điểm HCCH HCCH có THA HCCH không THA p Hút thuốc lá n % n %
Có hút 25 24,27 10 19,23 > Không hút 78 75,73 42 80,77 0,05 Tổng cộng 103 100,0 52 100,0
Nhận xét: Trong tổng số bệnh nhân mắc HCCH có THA, tỉ lệ hút
thuốc lá chiếm 24,27%; tỉ lệ không HTL chiếm 75,73%. Tỉ lệ HTL ở nhóm
bệnh nhân mắc HCCH có THA cao hơn nhóm bệnh nhân mắc HCCH không
có THA nhưng chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.5. Đặc điểm hoạt động thể lực ở bệnh nhân mắc HCCH có THA và
không tăng huyết áp
Đặc điểm HCCH HCCH có THA HCCH không THA p Hoạt động thể lực n % n %
Không hoạt động 37 35,92 10 19,23 < Có hoạt động 66 64,08 42 80,77 0,05 Tổng cộng 103 100,0 52 100,0
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân mắc HCCH có THA không hoạt động thể
lực chiếm 35,92%; cao hơn tỉ lệ không hoạt động thể lực của nhóm bệnh nhân
mắc HCCH không có THA với 19,23%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
45
Bảng 3.6. Đặc điểm THA và không tăng huyết áp ở bệnh nhân có HCCH
phân bố theo giới
Đặc điểm HCCH HCCH có THA HCCH không THA p Giới n % n %
Nam 90 87,38 41 78,85
Nữ 13 12,62 11 21,15 > 0,05
Tổng cộng 103 100,0 52 100,0
Nhận xét: Trong tổng số bệnh nhân mắc HCCH có THA: tỉ lệ nam giới
bị THA có HCCH chiếm 87,38% và tỉ lệ nữ giới mắc HCCH có THA chiếm
12,62%. Không có sự khác biệt về giới ở bệnh nhân mắc HCCH có THA và
bệnh nhân mắc HCCH không có THA với p > 0,05.
Bảng 3.7. Đặc điểm THA và không tăng huyết áp ở bệnh nhân có HCCH
phân bố theo nhóm tuổi
Đặc điểm HCCH HCCH có THA HCCH không có THA p Nhóm tuổi n % n %
< 40 5 4,85 7 13,46
40 - 49 13 12,62 16 30,77
50 - 59 69 66,99 27 51,92 < 0,05
≥ 60 16 15,65 2 3,85
Tổng cộng 103 100,0 52 100,0
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân mắc HCCH có THA chiếm cao nhất ở nhóm
tuổi 51- 60 với 66,99% và thấp nhất ở nhóm tuổi < 40 với 4,85%. Tỉ lệ mắc
HCCH kèm theo THA ở bệnh nhân nhóm tuổi 50 – 59 và ≥ 60 cao hơn bệnh
nhân HCCH không kèm theo THA có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
46
Bảng 3.8. Tỉ lệ tăng chỉ số BMI và WHR ở bệnh nhân THA và không tăng
huyết áp có HCCH
Đặc điểm HCCH HCCH có THA HCCH không THA p n % n %
< 0,05
Đặc điểm BMI ≥ 23 (kg/m2) ≥ 23 (kg/m2) < 23(kg/m2)
< 0,05
Tăng WHR Có tăng Không tăng
Tổng cộng 38 14 33 19 52 73,08 26,92 63,46 36,54 100 90 13 82 21 103 87,38 12,62 79,61 20,39 100
Nhận xét: Phần lớn (87,38%) bệnh nhân mắc HCCH có BMI ≥ 23 kg/m2 bị THA. Có 79,61% bệnh nhân mắc HCCH có tăng WHR mắc THA; có 20,39% bệnh nhân HCCH không có tăng chỉ số WHR có mắc THA. Tỉ lệ bệnh nhân tăng BMI ≥ 23 kg/m2 và tăng WHR ở nhóm bệnh nhân HCCH có THA cao hơn nhóm bệnh nhân HCCH không THA, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 3.9. Đặc điểm huyết áp ở bệnh nhân mắc hội chứng chuyển hóa có tăng huyết áp
Đặc điểm HCCH
Huyết áp
Mức độ THA
HCCH có THA % n 54,37 56 33,01 34 12,62 13
HA trung bình THA độ I THA độ II THA độ III HA tâm thu HA tâm trương 144,6 ± 12,2 97,1 ± 7,3
Tổng cộng 103 100
Nhận xét: 54,37% bệnh nhân bị HCCH có THA độ I, tỉ lệ THA độ II
chiếm 33,01% và thấp nhất là THA độ III với 12,62%. HATT trung bình của
bệnh nhân mắc HCCH có THA là 144,6 ± 12,2 mmHg và HATTr trung bình
của bệnh nhân mắc HCCH có THA là 97,1 ± 7,3.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
47
Bảng 3.10. Biến đổi điện tim ở bệnh nhân mắc hội chứng chuyển hóa có
tăng huyết áp
Chỉ tiêu n %
Loạn nhịp tim 18 17,48
Dày thất trái 25 24,27
Thiếu máu cơ tim 60 58,25
Tổng cộng 103 100
Nhận xét: Phần lớn (58,25%) bệnh nhân mắc HCCH có THA có biểu hiện
thiếu máu cơ tim trên điện tim; tỉ lệ dày thất trái chiếm 24,25% và thấp nhất là biểu
hiện loạn nhịp tim trên điện tim với 17,28%
Bảng 3.11. Tỉ lệ xuất hiện các tiêu chuẩn của hội chứng chuyển hóa ở
nhóm bệnh nhân mắc HCCH có THA (n=103)
Tăng Không tăng Tổng cộng Tiêu chuẩn n % n % n %
Tăng TG 97 94,17 6 5,83 103 100
Tăng VE 86 83,50 17 16,50 103 100
Giảm HDL-C 76 73,79 27 26,21 103 100
Tăng Glucose máu 57 55,34 46 44,66 103 100
Nhận xét: Hầu hết (94,17%) bệnh nhân mắc HCCH có THA kèm tăng
TG, tỉ lệ bệnh nhân có tăng VE, tăng glucose máu và giảm HDL-C chiếm
83,50%; 73,79% và 55,34% (theo thứ tự).
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
48
Bảng 3.12. Tỉ lệ xuất hiện các tiêu chuẩn của HCCH ở bệnh nhân mắc
tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa
Số yếu tố n %
2 yếu tố 59 57,28
3 yếu tố 34 33,01
4 yếu tố 10 9,71
Tổng cộng 103 100,0
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân mắc HCCH có THA có 2 yếu tố của HCCH
chiếm 57,28%; có kết hợp 3 yếu tố của HCCH chiếm 33,01% và kết hợp cả 4
yếu tố của HCCH chiếm 9,71%.
Bảng 3.13. Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân mắc hội chứng chuyển
hóa có tăng huyết áp
n % Tổn thƣơng
43 41,75 Tổn thương thận
25 24,27 Tổn thương não
47 45,63 Tổn thương tim
Nhận xét: Đối với bệnh nhân mắc HCCH có THA, tỉ lệ tổn thương tim
chiếm cao nhất với 45,63%; thấp nhất là tổn thương não 24,27%.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
49
3.2. Mối liên quan giữa huyết áp và một số đặc điểm của hội chứng
chuyển hóa
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa tăng vòng eo với tăng huyết áp trên bệnh
nhân có hội chứng chuyển hóa
Huyết áp Tăng huyết áp Không THA OR (95%CI), p Vòng eo n % n %
Tăng VE 86 67,19 42 32,81 1,2 (0,52 – 2,82)
Không tăng 17 62,96 10 37,04 p > 0,05
52 33,55 Tổng cộng 103 66,45
Nhận xét: Tỉ lệ mắc THA ở nhóm bệnh nhân có tăng VE (67,19%) cao
hơn nhóm bệnh nhân không tăng VE (62,96%). Bệnh nhân tăng VE có nguy
cơ THA cao gấp 1,2 lần so với bệnh nhân không tăng VE, tuy nhiên sự khác
biệt chưa có ý nghĩa thống kê với OR=1,2 (95%CI: 0,44 -2,53); p > 0,05.
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa tăng triglyceride với tăng huyết áp và không
tăng huyết áp trên bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa
Huyết áp Tăng huyết áp Không THA OR (95%CI), p Triglyceride n % n %
Tăng triglyceride 97 69,29 43 30,71 3,38 (1,17 – 9,72)
Không tăng 6 40,00 9 60,00 p < 0,05
Tổng cộng 103 66,45 52 33,55
Nhận xét: Tỉ lệ mắc THA ở nhóm bệnh nhân có tăng TG (69,29%) cao
hơn nhóm bệnh nhân không tăng TG (40,00%). Nhóm bệnh nhân tăng TG có
nguy cơ THA cao gấp 3,38 lần (95%CI: 1,17 - 9,72; p < 0,05) so với nhóm bệnh
nhân không tăng TG.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
50
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa thấp HDL-C với tăng huyết áp và không
tăng huyết áp trên bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa
Huyết áp Tăng huyết áp Không THA OR (95%CI), p HDL-C n % n %
Giảm HDL-C 76 71,70 30 28,30 2,06 (1,03 - 4,15)
Không giảm 27 55,10 22 44,90 p < 0,05
Tổng cộng 103 66,45 52 33,55
Nhận xét: Tỉ lệ mắc THA ở nhóm bệnh nhân có giảm HDL-C (71,7%)
cao hơn so với nhóm bệnh nhân không giảm HDL-C (55,1%). Nhóm bệnh
nhân giảm HDL-C có nguy cơ THA cao gấp 2,06 lần (95%CI: 1,03- 4,15; p <
0,05) so với nhóm bệnh nhân không giảm HDL-C.
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa tăng glucose máu với tăng huyết áp và
không tăng huyết áp trên bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa
Huyết áp Tăng huyết áp Không THA OR (95%CI), p Glucose máu n % n %
Tăng glucose máu 57 67,06 28 32,94 1,06 (0,55 – 2,07) Không tăng 46 65,71 24 34,29 p > 0,05 Tổng cộng 103 66,45 52 33,55
Nhận xét: Tỉ lệ mắc THA ở nhóm bệnh nhân có tăng glucose máu
(67,06%) cao hơn nhóm bệnh nhân không tăng glucose máu (65,71%); tuy
nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với OR= 1,06 (95%CI: 0,55 - 2,07)
và p > 0,05.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
51
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa tăng cholesterol với tăng huyết áp và không
tăng huyết áp trên bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa
Huyết áp Tăng huyết áp Không THA OR (95%CI), p Cholesterol n % n %
Tăng cholesterol 73 67,95 35 32,41 1,18 (0,58 – 2,41)
Không tăng 30 63,83 17 36,17 p > 0,05
Tổng cộng 103 66,45 52 33,55
Nhận xét: Tỉ lệ mắc THA ở nhóm bệnh nhân bị HCCH có tăng
cholesterol (67,95%) cao hơn nhóm bệnh nhân không tăng cholesterol
(63,83%). Nhóm bệnh nhân tăng cholesterol có nguy cơ THA cao gấp 1,18
lần so với nhóm bệnh nhân không tăng cholesterol nhưng chưa có ý nghĩa
thống kê với (95%CI: 0,58 – 2,41; p > 0,05).
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa tăng LDL-C với tăng huyết áp và không
tăng huyết áp trên bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa
Huyết áp Tăng huyết áp Không THA OR (95%CI), p LDL-C n % n %
Tăng LDL-C 64 75,29 21 24,71 2,42 (1,23 – 4,77)
Không tăng 39 55,71 31 44,29 p < 0,05
Tổng cộng 103 66,45 52 33,55
Nhận xét: Tỉ lệ mắc THA ở nhóm bệnh nhân bị HCCH có tăng LDL-C
(75,29%) cao hơn nhóm bệnh nhân không tăng LDL-C (55,71%). Nhóm bệnh
nhân tăng LDL-C có nguy cơ THA cao gấp 2,42 lần (95%CI: 1,23 - 4,77) so
với nhóm bệnh nhân không tăng LDL-C (p < 0,05).
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
52
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa tổn thương não với tăng huyết áp và không
tăng huyết áp trên bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa
Tổn thƣơng não Có tổn thƣơng Không tổn thƣơng OR (95%CI), p Đặc điểm HCCH n % n %
Tăng huyết áp 25 24,27 78 75,73 3,01 (1,11-8,11) Không THA 5 9,62 47 90,38 p < 0,05 Tổng cộng 30 19,35 125 80,65
Nhận xét: Tỉ lệ tổn thương não ở nhóm bệnh nhân mắc HCCH có THA
chiếm 24,27%; cao hơn so với tỉ lệ tổn thương não ở nhóm bệnh nhân mắc
HCCH không có THA (9,63%). THA trên bệnh nhân bị HCCH làm tăng nguy
cơ mắc tổn thương não cao gấp 3,01 lần so với nhóm bệnh nhân bị HCCH
không có THA, có ý nghĩa thống kê (95%CI: 1,11 - 8,11 ; p < 0,05).
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa tổn thương thận ở nhóm bệnh nhân THA và
không tăng huyết áp có HCCH
Tổn thƣơng thận Không tổn Có tổn thƣơng OR (95%CI), thƣơng p Đặc điểm HCCH n % n %
Tăng HA 43 41,75 60 58,25 2,39 (1,13 -
Không THA 12 23,08 40 76,92 5,03)
p < 0,05 Tổng cộng 55 35,48 100 64,52
Nhận xét: Tỉ lệ tổn thương thận ở nhóm bệnh nhân mắc HCCH có THA
(41,75%) cao hơn so với tỉ lệ tổn thương thận ở nhóm bệnh nhân mắc HCCH
không có THA (23,08%). THA trên bệnh nhân bị HCCH làm tăng nguy cơ
mắc tổn thương thận cao gấp 2,39 lần (95%CI: 1,13 - 5,03) so với nhóm bệnh
nhân bị HCCH không có THA với p < 0,05.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
53
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa tổn thương tim ở nhóm bệnh nhân THA và
không tăng huyết áp có HCCH
Tổn thƣơng tim Có tổn thƣơng Không tổn thƣơng OR (95%CI), p Đặc điểm HCCH n % n %
Tăng HA 47 45,63 56 54,37 2,52 (1,21- 5,22) Không THA 13 25,00 39 75,00 p < 0,05 Tổng cộng 60 38,71 95 61,29
Nhận xét: Tỉ lệ tổn thương tim ở nhóm bệnh nhân mắc HCCH có THA
chiếm 45,63%; cao hơn so với nhóm bệnh nhân mắc HCCH không có THA
(25,0%); với tỉ suất chênh OR=2,52 (95%CI: 1,21 – 5,22) có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05).
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
54
Chƣơng 4.
BÀN LUẬN
THA nguyên phát là một bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ cao ở nhiều nước
trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo WHO dự báo đến năm 2025 thế giới
có khoảng 1,56 tỷ người bị THA, trong đó khu vực Đông Nam á hàng năng có
1,5 triệu người chết do THA (ở Hoa Kỳ theo Centrers for Disease Control and
Prevention - CDC năm 2004 có 65 triệu người bị THA, ở miền Bắc Việt
Nam-2002 theo Phạm Gia Khải có 16,32% dân số bị bệnh). THA nguyên phát
đã trở thành một vấn đề về sức khoẻ cộng đồng được quan tâm bởi bệnh gây
ra những biến chứng làm tàn phế hoặc tử vong cho người bị bệnh. Một số
nghiên cứu gần đây cho thấy tỉ lệ THA ở bệnh nhân có HCCH tương đối cao
từ 56,3-87,2%, đồng thời ở bệnh nhân THA có HCCH nguy cơ tổn thương
các cơ quan đích và bị BTM nói chung hay bệnh ĐMV nói riêng cao hơn so
với bệnh nhân THA không có HCCH [11], [12].
Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội và những thay đổi về
lối sống, với các nghiên cứu ở các nhóm đối tượng khác nhau cho thấy tỷ lệ
mắc HCCH đang gia tăng một cách nhanh chóng [9], [12], [17]. Đây là một
vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe, xã hội, kinh tế.
Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho cán bộ thuộc diện Bảo vệ sức khỏe cán
bộ tỉnh Thái Nguyên là một nhiệm vụ quan trọng nhằm bảo đảm sức khỏe tốt
cho cán bộ làm việc, đồng thời phát hiện sớm các YTNC về các bệnh tim
mạch, rối loạn chuyển hóa, đặc biệt là những bệnh nhân THA có HCCH… là
nhiệm vụ cần thiết để phòng và điều trị bệnh.
Qua nghiên cứu 155 cán bộ diện Bảo vệ sức khỏe đến khám tại Phòng
khám, quản lý sức khỏe cán bộ tỉnh Thái Nguyên từ tháng 7/2012 đến tháng
8/2013, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
55
4.1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tăng huyết áp ở ngƣời
có hội chứng chuyển hoá tại phòng khám quản lý sức khỏe cán bộ tỉnh
Thái Nguyên.
4.1. 1. Các thông tin chung và tỉ lệ mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu
Phần lớn (61,84%) đối tượng nghiên cứu của chúng tôi nằm trong độ tuổi
từ 50-59. Tỉ lệ đối tượng nghiên cứu trong độ tuổi ≥ 60 chiếm 11,61% và thấp
nhất là đối tượng có nhóm tuổi < 40 với 7,74%. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi không giống kết quả nghiên cứu của tác giả Đinh Minh Tân (2010)
với tỉ lệ 45,6% đối tượng nghiên cứu > 60 tuổi. Nghiên cứu HCCH ở cán bộ
tỉnh Ninh Thuận cũng cho kết quả không giống của chúng tôi với 63,88% đối
tượng nghiên cứu ≥ 60 tuổi và 34,0% đối tượng nghiên cứu từ 45 – 59 tuổi
[27]. Lý giải điều này theo chúng tôi là do phần lớn đối tượng nghiên cứu của
chúng tôi hiện đang công tác tại các cơ quan nhà nước, tỉ lệ đối tượng là cán
bộ hưu thuộc diện BVCSSK tham gia khám chữa bệnh tại phòng khám quản
lý bảo vệ sức khỏe cán bộ trong thời gian nghiên cứu thấp. Cán bộ được
BVCSSK là những cán bộ lãnh đạo, họ là những cán bộ nhà nước đã có một
quá trình phấn đấu cống hiến lâu dài cho nên độ tuổi chủ yếu nằm trong nhóm
tuổi 50 - 59.
Tỉ lệ nam giới trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 84,52% và tỉ lệ nữ
giới chiếm 15,48%. Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Đinh
Minh Tân ở cán bộ thuộc diện bảo vệ sức khỏe tỉnh Bạc Liêu cho thấy tỉ lệ
nam (80,4%) cao hơn nữ (19,6%) [24]. Đồng thời kết quả này cũng tương
đương với các nghiên cứu của tác giả Giao Thoa và cs [28], hay nghiên cứu
của Nguyễn Thị Thêm (2007) với tổng số 146 bệnh nhân bị HCCH thì tỉ lệ
nam giới là 69,86%, cao hơn tỉ lệ nữ giới là 30,14% [27]. Có sự chênh lệch rõ
rệt giữa nam và nữ trong nghiên cứu của chúng tôi là do đặc điểm phân công
công tác của đối tượng nghiên cứu với phần lớn cán bộ hiện đang giữ các
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
56
chức vụ lãnh đạo là nam giới, nữ giới với đặc thù là gánh nặng gia đình nên tỉ
lệ giữ chức vụ lãnh đạo thấp hơn nam giới.
Tỉ lệ đối tượng nghiên cứu là người dân tộc Kinh chiếm đông nhất
(83,37%); số đối tượng là người dân tộc Tày chiếm 10,97% và còn lại là các
dân tộc thiểu số khác. Tỉ lệ đối tượng người dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ cao
trong nghiên cứu của chúng tôi là do đặc điểm đối tượng nghiên cứu gồm
phần lớn là những người hiện đang giữ chức vụ lãnh đạo và đang công tác tại
thành phố Thái Nguyên, do vậy tỉ lệ đối tượng có đặc điểm dân tộc là dân tộc
thiểu số chiếm thấp hơn dân tộc Kinh.
Phần lớn (58,71%) đối tượng nghiên cứu sử dụng nhiều rượu/bia; tỉ lệ
đối tượng không sử dụng rượu/bia chiếm tỉ lệ thấp. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu Viện chiến lược và chính sách y tế
(2006) với kết quả tỉ lệ người sử dụng rượu bia ở Việt Nam chiếm 33,5%,
trong đó số người lạm dụng rượu 18% [34]. Cũng trong nghiên cứu này, Viện
chiến lược và chính sách cho biết tỉ lệ sử dụng rượu chủ yếu là ở nam giới
(64,0%) và nữ giới chiếm thấp (1,0%); nhưng tỉ lệ này thay đổi theo từng lĩnh
vực như tỉ lệ sử dụng rượu ở cán bộ công chức nhà nước là 49% và ở các
doanh nghiệp và lao động tự do là 44%; tỉ lệ sử dụng rượu ở những người có
trình độ học đại học là 77% [34]. Tỉ lệ sử dụng rượu bia trong nghiên cứu của
chúng tôi cao là do sự thay đổi về mức sống và nhu cầu giao tiếp xã hội trong
nhóm đối tượng nghiên cứu của chúng tôi cao, điều nay cũng tương đương
với nhận định trong nghiên cứu của Viện chiến lược và chính sách y tế về xu
hướng gia tăng sử dụng rượu bia [34].
Tỉ lệ đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có sử dụng thuốc lá/lào chiếm
22,58%. Kết quả này thấp hơn điều tra về HTL ở người trưởng thành (≥ 15
tuổi) tại Việt Nam (2010) cho tỉ lệ HTL ở nam giới là 47,4% và ở nũ giới là
1,4%; tổng cộng hiện nay Việt Nam hiện có khoảng 15 triệu người đang hút
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
57
thuốc lá, thuốc lào và có khoảng 69% những người HTL hút từ 10 điếu trở lên
mỗi ngày [6]. Lý giải điều này theo chúng tôi là do đối tượng nghiên cứu của
chúng tôi là cán bộ công chức nhà nước, theo qui định thì họ không được
phép HTL tại nơi làm việc và thường xuyên tham gia hoạt động phòng chống
tác hại của thuốc lá tại cơ quan, do đó tỉ lệ HTL thấp. Tuy nhiên tỉ lệ này chưa
thật sự thấp vì phần lớn đối tượng nghiên cứu của chúng tôi trong độ tuổi 50 - 59
(61,95%); đây là độ tuổi mà có nhiều cán bộ có thói quen HTL ở độ tuổi còn
trẻ và chưa quyết tâm bỏ thuốc lá. Điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên
cứu của Bộ y tế khi công bố tỉ lệ hút thuốc lá cao nhất ở độ tuổi 45 - 54 và
thấp nhất ở nhóm có nghề nghiệp làm văn phòng [6]. Tỉ lệ HTL và sử dụng
rượu/bia của đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi là một vấn đề cần nhận
được sự quan tâm không chỉ về mặt chuyên môn của ngành y tế mà đại diện
là phòng khám quản lý sức khỏe cán bộ mà còn cần có sự quan tâm của các
ban ngành chức năng khác trong vấn đề đảm bảo và nâng cao sức khỏe cho
đội ngũ cán bộ diện BVCSSK.
4.1.2. Đặc điểm tăng huyết áp ở người có hội chứng chuyển hóa
Phần lớn bệnh nhân bị HCCH có kèm theo bị THA (66,45%); số bệnh
nhân mắc HCCH mà không bị THA chiếm 33,55%. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi thâp hơn kết quả nghiên cứu về THA có HCCH ở bệnh nhân THA
tại bệnh viện Đà Nẵng (52,76%) bệnh nhân THA có HCCH [28] và có
(48,7%) bệnh nhân nữ trên 45 tuổi THA bị HCCH [10]. Kết quả này cũng
thấp hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Quốc Tuấn và Trịnh Xuân Tráng
(2012) khi cho thấy tỉ lệ THA có HCCH là 49,9% trong tổng số bệnh nhân
THA [32]. Một vài nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng tỉ lệ bệnh nhân THA có
HCCH trên đối tượng THA nguyên phát chiếm khoảng 40-60% ([10], [28],
[32]) nhưng kết quả của chúng tôi thấp hơn là do chúng tôi nghiên cứu về tỉ lệ
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
58
THA trên đối tượng bị HCCH, mà theo y văn thì THA là một tiêu chuẩn chẩn
đoán HCCH [3].
Khi so sánh nhóm bệnh nhân mắc HCCH có THA và nhóm bệnh nhân
mắc HCCH không có THA: nhóm bệnh nhân HCCH có THA có mức độ sử
dụng nhiều rượu/bia thấp hơn so với nhóm bệnh nhân mắc HCCH không có
THA (57,28% so với 61,54%, theo thứ tự); tỉ lệ HTL ở nhóm bệnh nhân THA
có HCCH cao hơn so với nhóm bệnh nhân mắc HCCH không có THA; tuy
nhiên sự khác biệt giữa 2 nhóm này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Lý giải điều này theo chúng tôi là do sử dụng rượu bia và HTL đều là các
YTNC của HCCH và THA. Theo tác giả Âu Bích Thủy (2010) thì nam giới
Việt Nam hút thuốc từ 30 năm trở lên hoặc 20 gói/năm trở lên có nguy cơ bị
THA cao gấp 1.52 lần và 1.34 lần (theo thứ tự) so với nhóm nam giới không
bao giờ hút thuốc [82]. Nghiên cứu của Gharipour M. và cs (2008) cho thấy tỉ
lệ mắc HCCH ở nhóm hút thuốc cao hơn nhóm không hút thuốc, có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05. Theo nghiên cứu của tác giả Chu Hồng Thắng và
Dương Hồng Thái (2008) thì tỉ lệ THA ở nhóm uống rượu cao hơn 1,28 lần
so với nhóm không uống rượu [26]. Còn đối với HCCH thì trong cuộc khảo
sát ở Hàn Quốc cho thấy: nhóm nam giới sử dụng từ 1 – 14,9 g rượu/ngày có
nguy cơ mắc HCCH 0,71 lần (95%CI: 0,53 – 0,95) và nhóm nữ giới sử dụng
từ 1 – 14,9 g rượu/ngày có nguy cơ mắc HCCH 0,80 lần (95%CI: 0,65 – 0,98)
so với nhóm nam giới và nữ giới (theo thứ tự) không sử dụng rượu. Do HTL
và sử dụng rượu bia đều là YTNC của cả 2 bệnh, trong khi đó cỡ mẫu của
chúng tôi chưa cao, hơn nữa đây là một nghiên cứu cắt ngang, không phải là
nghiên cứu theo dõi dọc; cho nên chúng tôi không phân định được rõ ràng
mối liên quan giữa các YTNC như HTL và sử dụng rượu bia với bệnh THA
trước hay HCCH trước; đồng thời trong nghiên cứu này chúng tôi cũng chưa
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
59
chứng minh được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các YTNC kể trên trong
2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
Khi so sánh về đặc điểm hoạt động thể lực giữa 2 nhóm bệnh nhân mắc
HCCH có THA và mắc HCCH không có THA cho thấy tỉ lệ bệnh nhân mắc
HCCH có THA không hoạt động thể lực chiếm 35,92%; cao hơn tỉ lệ không
hoạt động thể lực của nhóm bệnh nhân mắc HCCH không có THA với
19,23%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Trên thực tế lối sống
không vận động là một trong những YTNC gây cả bệnh THA và gây HCCH.
Nghiên cứu của tác giả Robert D. Gandasentana và Rina K. Kusumaratna
(2011) cho thấy ở nhóm đối tượng có thói quen vận động giảm nguy cơ mắc
THA thấp hơn 0,4 (95%CI: 0,16 – 0,97) lần so với nhóm ít vận động [76].
Nghiên cứu của tác giả Park Y. và cs (2003) cho kết quả đối với người ít vận
động, nguy cơ mắc HCCH tăng 1,4 lần (95%CI: 1,0-2,0) ở nam giới và tăng
1,2 lần (95%CI: 1,0 – 1,4) ở nữ giới so với nhóm thường xuyên vận động
[69]. Các nhà khoa học Thụy Điển (2010) đã chứng minh rất rõ ràng rằng nếu
vận động thường xuyên sẽ làm giảm các biến chứng của HCCH [72].
Không sự khác biệt về giới tính giữa nhóm bệnh nhân mắc HCCH có
THA và nhóm bệnh nhân mắc HCCH không có THA. Tỉ lệ nam giới trong
nhóm bệnh nhân THA có HCCH chiếm 87,38%; cao hơn tỉ lệ nam giới trong
nhóm bệnh nhân mắc HCCH không có THA (78,85%) với p > 0,05. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi không giống với kết quả nghiên cứu của tác giả Lê
Quốc Tuấn và Trịnh Xuân Tráng (2012) khi thấy tỉ lệ THA có HCCH ở nam
(34,7%) thấp hơn so với nữ (56,7%) với p < 0,001 [32]. Nghiên cứu của Trần
Hữu Dàng (2005) về HCCH trên bệnh nhân THA cho kết quả tỉ lệ THA có
HCCH ở nam giới là 36,6%; thấp hơn nữ giới (72,9%) [7]. Lý giải điều này
theo chúng tôi là do nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu về THA trên
bệnh nhân HCCH; hơn nữa do đặc thù về giới, nữ giới có nguy cơ tăng VE và
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
60
rối loạn mỡ máu (đặc biệt là khi tuổi cao) và nguy cơ THA cao hơn nam giới
nhưng nam giới lại có các hành vi có hại cho sức khỏe cao hơn nữ giới như
HTL và sử dụng rượu bia; dẫn đến khó xác định rõ ràng về sự khác biệt về
giới trong nghiên cứu của chúng tôi giữa 2 nhóm bệnh nhân.
Tuy nhiên khi so sánh THA có HCCH giữa các nhóm tuổi thì thấy rõ
rằng tỉ lệ mắc HCCH có THA cao hơn ở các nhóm tuổi 50-59 và ≥ 60 so với
nhóm tuổi < 40 và 40-49. Tỉ lệ mắc HCCH có THA cao nhất ở nhóm tuổi 50 -
59 với 66,99% và thấp nhất ở nhóm tuổi < 40 với 4,85%. Tỉ lệ bệnh nhân mắc
HCCH có THA ở nhóm tuổi 50 – 59 và ≥ 60 cao hơn ở bệnh nhân mắc
HCCH không có THA (66,99% so với 51,92% và 15,65% so với 3,85%; theo
thứ tự). Điều này hoàn toàn phù hợp với y văn trên thế giới vì THA và HCCH
là 2 bệnh đều có mối liên quan chặt chẽ với nhóm tuổi. Đối với THA thì THA
tăng đần theo tuổi, đặc biệt ở nhóm tuổi có độ tuổi ≥ 60 [35], [42] hay nghiên
cứu tại Hàn Quốc (2001) đã chứng minh tuổi càng cao thì nguy cơ THA càng
cao [56]. Nghiên cứu của Park Y. và cs (2003) về HCCH cho kết quả nhóm
nam giới và nữ giới từ 35 – 64 và ≥ 65 tuổi có nguy cơ mắc HCCH cao hơn
2,8; 5,8 lần và 2,4; 4,9 lần (theo thứ tự) so với nhóm nam giới, nữ giới từ
20 – 34 tuổi [69]. Như vậy rõ ràng tuổi càng tăng thì nguy cơ mắc bệnh của
bệnh nhân càng tăng. Đặc biệt là với những trường hợp kết hợp cả 2 bệnh là
THA và HCCH. Đồng thời nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đương
nghiên cứu của tác giả Giao Thoa (2010) khi nghiên cứu HCCH ở bệnh nhân
THA tại Đà Nẵng đã cho thấy tần suất HCCH kết hợp với THA cũng tăng dần
theo nhóm tuổi [28].
Thừa cân, béo bụng là YTNC hàng đầu của HCCH. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ đối tượng có BMI ≥ 23 (kg/m2) ở nhóm bệnh nhân
mắc HCCH có THA lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân mắc
HCCH không có THA (87,38% so với 73,08%; p < 0,05). Tỉ lệ tăng WHR ở
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
61
nhóm bệnh nhân mắc HCCH có THA (79,61%) cũng cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm bệnh nhâm mắc HCCH không có THA (63,46%) với p
< 0,05. Theo IDF thì béo phì (đặc biệt là béo bụng) là một chỉ số nhân trắc
quan trọng trong tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH và chỉ số này đang được nhiều
nghiên cứu quan tâm sử dụng rộng rãi nhất. Bởi nó có thể áp dụng được cho
các tộc người khác nhau trên thế giới, thông qua số đo VE này có thể đánh giá
tình trạng béo trong HCCH và mối liên quan của nó với bệnh tim mạch [54].
Nghiên cứu trên các đối tượng cán bộ từ 40 tuổi trở lên tại các cơ quan thuộc tỉnh Hà Nam cho thấy tỉ lệ HCCH trong số đối tượng có BMI < 23kg/m2 là 19,9% và 33,6% ở đối tượng với BMI ≥ 23kg/m2 [22]. Nghiên cứu của chúng
tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả Lê Quốc Tuấn khi cho biết tỉ lệ
HCCH ở bệnh nhân THA tăng dần theo phân độ chỉ số BMI (BMI < 23
kg/m2; 23 ≤ BMI < 25 kg/m2 và BMI ≥ 25 kg/m2 lần lượt là: 27,6%; 79,0%
và 96,0% có ý nghĩa thống kê p < 0,001 và tỉ lệ HCCH ở bệnh nhân THA có
tăng WHR (béo bụng) chiếm 56,1% cao hơn so với tỉ lệ HCCH ở bệnh nhân
THA không tăng WHR (2,5%) có ý nghĩa thống kê p < 0,001; với tỉ suất
chênh OR = 49,9 (Cl: 6,9-368,2) [32]. Qua kết quả này cho thấy BMI và
WHR có liên quan đến gia tăng nguy cơ mắc THA ở bệnh nhân HCCH. Đây
là một chỉ số quan trọng ban đầu nhằm xác định sức khỏe, hướng dẫn truyền
thông và tư vấn bệnh tật cho người dân và giúp cho công tác phòng bệnh cũng
như khám bệnh định kỳ.
HATT trung bình của bệnh nhân mắc HCCH có THA là 144,6 ± 12,2 mmHg
và HATTr trung bình của bệnh nhân mắc HCCH có THA là 97,1 ± 7,3. Tỉ lệ
THA độ I ở nhóm bệnh nhân mắc HCCH có THA (54,37%); Tỉ lệ THA độ II
và THA độ III ở nhóm bệnh nhân mắc HCCH có THA là 33,01% và 12,62%.
Điều này cho thấy nhóm bệnh nhân mắc HCCH có THA cần phải được quan
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
62
tâm chăm sóc điều trị tích cực để đề phòng các biến chứng có thể xảy ra bất
cứ lúc nào do tỉ lệ THA độ II, III tương đối cao.
Khi xem xét đặc điểm của HCCH ở đối tượng bệnh nhân mắc HCCH có
THA cho thấy hầu hết (94,17%) bệnh nhân mắc HCCH kèm THA có tăng
TG. Tiếp theo đó là tỉ lệ tăng VE chiếm 83,50% và thấp nhất là tăng glucose
máu chiếm 55,34%. Nghiên cứu của chúng tôi tương đương kết quả nghiên
cứu trên bệnh nhân nữ THA có HCCH tại Đà Nẵng với tỉ lệ tăng TG chiếm
cao nhất (83,26%) sau đó là tỉ lệ tăng VE (77,23%); giảm HDL-C (63,69%)
và tăng Glucose máu chiếm thấp nhất với 30,56%. Kết quả này cũng phù hợp
với kết quả nghiên cứu của tác giả Giao Thoa, Huỳnh Đình Lai, Hoàng Anh
Tiến (2012) khi phát hiện tỉ lệ tăng TG chiếm cao nhất (83,26%) tiếp theo đó
là tăng VE (77,23%); giảm HDL-C là 63,69% và thấp nhất là tăng Glucose
máu (30,56%) [28]. Tuy nhiên kết quả của chúng tôi không phù hợp với
nghiên cứu của tác giả Trần Văn Huy, Huỳnh Viết Khang (2007) ở bệnh nhân
THA có HCCH tại Khánh Hòa với tỉ lệ giảm HDL-C chiếm cao nhất 71,1%;
tiếp theo đó là tăng TG chiếm 69,1%; tăng Glucose chiếm 46,4% và thấp nhất
là tăng VE 12,4% [11]. Trên thực tế lâm sàng cho thấy, đối với bệnh nhân
mắc HCCH, đặc biệt là HCCH có THA thì tăng TG là dấu hiệu hay gặp nhất.
Đây cũng là xét nghiệm cần quan tâm đối với các bệnh nhân THA có HCCH
để nhằm đánh giá tình trạng và tiên lượng bệnh.
Nghiên cứu của tác giả Võ Thị Hà Hoa và Đặng Văn Trí (2007) cho thấy
tỉ lệ bệnh nhân THA có HCCH mắc cả 3 yếu tố của HCCH chiếm 62,4%; mắc
4 yếu tố chiếm 33,7% và mắc 5 yếu tố chiếm 3,9% [10]. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi không tương đương với kết quả nghiên cứu này với tỉ lệ bệnh
nhân mắc HCCH có THA có 3 yếu tố của HCCH chiếm 57,28%; có kết hợp 4
yếu tố của HCCH chiếm 33,01% và kết hợp cả 5 yếu tố của HCCH chiếm
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
63
9,71%; tuy nhiên kết quả của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của tác
giả Giao Thoa, Huỳnh Đình Lai và Hoàng Anh Tiến (2012) [28].
4.2. Mối liên quan giữa huyết áp và một số đặc điểm của hội chứng
chuyển hóa.
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tỉ lệ mắc THA ở nhóm bệnh nhân
có tăng VE chiếm 67,19%. Bệnh nhân tăng VE có nguy cơ THA cao gấp 1,2
lần so với bệnh nhân không tăng VE, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với OR=1,2 (95%CI: 0,44 –2,53); p > 0,05. Kết quả này không phù
hợp với kết quả của tác giả Võ Thị Hà Hoa và Đặng Văn Trí (2007) khi thấy
tỉ lệ tăng VE ở những trường hợp bệnh nhân THA có HCCH là 32,0%; tuy
nhiên nghiên cứu này cũng giống nghiên cứu của chúng tôi khi không chứng
minh được mối liên quan giữa VE và THA (r=0,043; p > 0,05) [10].
Tăng TG, giảm HDL-C đều có liên quan có ý nghĩa thống kê đến THA ở
bệnh nhân có HCCH. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm bệnh nhân tăng
TG có nguy cơ THA cao gấp 3,38 lần (95%CI: 1,17 – 9,72; p < 0,05) so với
nhóm bệnh nhân không tăng TG. Nguy cơ mắc THA ở nhóm bệnh nhân có giảm
HDL-C cao gấp 2,06 lần (95%CI: 1,03 – 4,15) so với nhóm không giảm HDL-
C; có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả này không giống kết quả nghiên cứu
về HCCH trên bệnh nhân nữ THA tại Đà Nẵng khi không tìm thấy mối liên quan
giữa THA và các yếu tố tăng TG, tăng HDL-D (r = 0,124 và r = 0,115; p > 0,05;
theo thứ tự) [10]. Có sự khác biệt này theo chúng tôi là do đối tượng nghiên cứu
của tác giả Võ Thị Hà Hoa và Đặng Văn Trí là những bệnh nhân nữ bị THA
nguyên phát ≥ 45 tuổi còn đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là những bệnh
nhân có HCCH, gồm cả 2 giới.
Nghiên cứu của chúng tôi không chứng minh được mối liên quan giữa
tăng glucose máu và tăng cholesterol với THA trên bệnh nhân mắc HCCH. Tỉ
lệ mắc THA ở nhóm bệnh nhân mắc HCCH có tăng glucose máu (67,06%)
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
64
cao hơn nhóm bệnh nhân mắc HCCH không tăng glucose máu (65,71%),
không có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ mắc THA ở nhóm bệnh nhân bị HCCH có
tăng cholesterol (67,95%) cao hơn nhóm bệnh nhân không tăng cholesterol
(63,83%), không có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy glucose máu và cholesterol là 2 yếu tố chuyển hóa mang tính chất độc
lập với THA. Vì vậy đối với bệnh nhân có HCCH phải kiểm soát đồng bộ các
yếu tố này để hạn chế các biến chứng của HCCH có THA.
Tỉ lệ mắc THA ở nhóm bệnh nhân bị HCCH có tăng LDL-C (75,29%)
cao hơn nhóm bệnh nhân không tăng LDL-C (55,71%). Nhóm bệnh nhân tăng
LDL-C có nguy cơ THA cao gấp 2,42 lần (95%CI: 1,23 – 4,77) so với nhóm
bệnh nhân không tăng LDL-C (p < 0,05). Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
với nghiên cứu của tác giả Lê Quốc Tuấn khi cho thấy sự liên quan giữa rối
loạn LDL-C và THA có HCCH với tỉ lệ HCCH có THA có tăng LDL-C máu
(73,9%) cao hơn so với tỉ lệ HCCH có THA không tăng LDL-C máu (36,9%)
có ý nghĩa thống kê p < 0,001; với tỉ suất chênh OR = 4,8 (Cl: 3,0-7,9) [32].
Như vậy đối với bệnh nhân mắc HCCH có THA cần chú ý đến LDL-C trong
quá trình điều trị và phòng chống biến chứng của bệnh.
Bệnh nhân mắc HCCH có THA sẽ gia tăng thêm các tổn thương ở các cơ
quan đích như thận, não, tim. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương
đương với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Văn Huy, Huỳnh Viết Khang
(2007) khi nhận định bệnh nhân bệnh nhân THA có HCCH có ảnh hưởng lên
tổn thương các cơ quan đích và bệnh cảnh lâm sàng tim mạch, ĐTĐ và chức
năng thận so với nhóm bệnh nhân còn lại [11]. Lý giải điều này theo chúng tôi
là do THA gia tăng các tổn thương lên các vi mạch vì thế các biến chứng
thận, tim mạch và não sẽ gia tăng.
Nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy THA trên bệnh nhân bị HCCH
làm tăng nguy cơ mắc tổn thương não cao gấp 3,01 lần so với nhóm bệnh
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
65
nhân bị HCCH không có THA, có ý nghĩa thống kê (95%CI: 1,11 - 8,11; p <
0,05). Nghiên cứu của tác giả Lê Quốc Tuấn và cs (2012) cũng cho kết quả tỉ
lệ có tổn thương não ở nhóm có HCCH (59,4%) cao hơn so với nhóm không
có HCCH (8,8%) với p<0,001; OR = 15,2 (Cl: 8,3-28,1) [33]. Kết quả của
nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Takahashi và cs (2007) nghiên
cứu 1493 phụ nữ THA có độ tuổi trên 55 theo dõi đột quỵ não trong vòng 10
năm, các tác giả thấy ở người có HCCH thì nguy cơ bị đột quỵ não gấp 23,1
(Cl: 2,7-196) so với người không có HCCH [81].
Tỉ lệ tổn thương thận ở nhóm bệnh nhân mắc HCCH có THA (41,75%)
cao hơn so với tỉ lệ tổn thương thận ở nhóm bệnh nhân mắc HCCH không có
THA (23,08%). THA ở bệnh nhân mắc HCCH sẽ gia tăng nguy cơ mắc tổn
thương thận cao gấp 2,39 (95%CI: 1,13 – 5,03) lần so với nhóm bệnh nhân
không có THA. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của
tác giả Lê Quốc Tuấn và cs (2012) khi phát hiện tỉ lệ tổn thương thận ở nhóm
có HCCH (49,4%) cao hơn so với nhóm không có HCCH (34,5%) với
p<0,001; OR = 1,9 (Cl: 1,2-2,9) [33]. Tác giả Mulé G và cs (2007) nghiên
cứu HCCH ở 528 bệnh nhân THA thấy tỉ lệ có albumin niệu ở nhóm có
HCCH là 13,7% cao hơn so với nhóm THA không có HCCH 9,4% với p <
0,01 [65]. Tác giả Palaniappam L và cs (2003) nghiên cứu trên 5659 bệnh
nhân THA thấy ở nhóm có HCCH thì tổn thương thận (có microalbumin niệu)
nam và nữ cao hơn so với nhóm không có HCCH với OR = 4,1 (Cl: 2,5-6,7)
và 2,2 (Cl: 1,4-4,9) [68].
Một nghiên cứu có thời gian theo dõi dọc trung bình 4,1 năm trên 2225
bệnh nhân (2005) cho thấy nhóm bệnh nhân có rối loạn mỡ máu và THA có
nguy cơ bệnh tim mạch cao hơn 1,57 lần (95%CI: 1,08 – 2,28) so với nhóm
bệnh nhân có THA nhưng không có rối loạn mỡ máu [67]. Nghiên cứu của tác
giả Lê Quốc Tuấn và cs (2012) trên 341 bệnh nhân THA nguyên phát (nam
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
66
170, nữ 171) cho kết quả tỉ lệ tổn thương tim ở nhóm có HCCH (49,4%) cao
hơn so với nhóm không có HCCH (29,2%) với p<0,001; OR = 2,4 (95%CI:
1,5-3,7) [33]. Nghiên cứu của chúng tôi tương đương với kết quả các nghiên
cứu trên với tỉ lệ tổn thương tim ở nhóm bệnh nhân mắc HCCH có THA
chiếm 45,63%; cao hơn so với nhóm bệnh nhân mắc HCCH không có THA
(25,0%); với tỉ suất chênh OR=2,52 (95%CI: 1,21 – 5,22) có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05).
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
67
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 155 đối tượng cán bộ thuộc diện bảo vệ sức khỏe tỉnh
Thái Nguyên có HCCH chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tăng huyết áp ở ngƣời có hội
chứng chuyển hoá tại phòng khám, quản lý sức khỏe cán bộ tỉnh Thái Nguyên
- Tỉ lệ THA có HCCH ở đối tượng nghiên cứu chiếm (66,45%).
- Tỉ lệ THA có HCCH sử dụng nhiều rượu bia chiếm 57,28%; tỉ lệ có
hút thuốc lá chiếm 24,27% và tỉ lệ không hoạt động thể lực chiếm 35,92%.
Phần lớn (87,38%) bệnh nhân mắc HCCH có THA là nam, tỉ lệ nữ chiếm
12,62%.
- Có sự khác biệt giữa nhóm mắc HCCH có THA và nhóm mắc HCCH
không THA về yếu tố nhóm tuổi, BMI, tỉ số WHR, mức độ THA.
- Tỉ lệ thiếu máu cơ tim trên điện tim ở bệnh nhân mắc HCCH có THA
là 58,25%; dày thất trái là 24,25% và loạn nhịp tim là 17,28%.
- Bệnh nhân mắc HCCH có THA đều tăng các thành phần: tăng TG
(94,17%); tăng VE (83,50%); tăng glucose máu (55,34%) và giảm HDL-C
chiếm 73,79%.
- Tỉ lệ tổn thương thận ở bệnh nhân mắc HCCH có THA là 41,57%, tổn
thương não là 24,27% và tổn thương tim là 45,63%.
- Tỉ lệ mắc HCCH có THA với 2 yếu tố của HCCH là 57,28%; 3 yếu tố
là 33,01% và kết hợp cả 4 yếu tố của HCCH chiếm 9,71%.
2. Mối liên quan giữa huyết áp và một số đặc điểm của hội chứng chuyển hóa
- THA ở có HCCH liên quan đến tăng TG, giảm HDL-C, tăng LDL-C;
mức độ các chỉ số này càng tăng thì tỉ lệ THA càng cao.
- Nhóm bệnh nhân mắc HCCH có THA bị tổn thương cơ quan đích
(não, thận, tim) cao hơn nhóm bệnh nhân mắc HCCH không có THA..
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
68
KHUYẾN NGHỊ
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi xin có một số khuyến nghị sau:
- Cần hướng dẫn các đối tượng thuộc diện bảo vệ sức khỏe thực hiện
các chế độ ăn kiêng và tập luyện nhằm phòng chống thừa cân và béo phì để
hạn chế THA và các rối loạn chuyển hóa.
- Cần tập trung tư vấn, quản lý, điều trị và kiểm soát tốt quá trình điều
trị của bệnh nhân, đặc biệt là nhóm bệnh nhân THA có HCCH nhằm mục tiêu
giảm tối đa các biến chứng và tác hại do 2 bệnh này gây nên.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Đào Duy An (2010), "Liên quan giữa muối ăn và huyết áp", Chuyên đề
tim mạch học, tr. 59 - 62.
2. Bộ môn Nội - Trường Đại học Y Dược Huế (2008), Bệnh lý học Nội
khoa, Trường Đại học Y Dược Huế, Huế, tr. 213 - 217.
3. Bộ môn Nội - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên (2006), Bệnh học
nội khoa - Tập 1, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 45 - 47.
4. Bộ Y tế (2010), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp, Bộ Y
tế, Hà Nội.
5. Bộ Y tế, Nhóm đối tác Y tế (2012), Báo cáo chung tổng quan ngành y
tế năm 2012: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, Bộ Y tế,
Hà Nội.
6. Bộ Y tế, Tổng cục thống kê, WHO (2010), Điều tra sử dụng thuốc lá
trong người trưởng thành (GATS) năm 2010, Bộ Y tế, Hà Nội.
7. Trần Hữu Dàng (2005), "Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa trên bệnh
nhân tăng huyết áp nguyên phát", Tạp chí Y học thực hành, Kỷ yếu toàn
văn các đề tài khoa học - Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành
nội tiết chuyển hóa lần III, 507-508, tr. 53 - 57.
8. Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Thị Ngọc Thảo (2012), "Đặc điểm hội
chứng chuyển hóa trên bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp tại bệnh
viện đa khoa trung tâm Tiền Giang", Tạp chí Y học thực hành, Đặc san
Hội nghị Đột quỵ toàn quốc lần thứ III, 811-812, tr. 75 - 81.
9. Trần Văn Dương và cộng sự (2000), Mối tương quan giữa hút thuốc lá
với bệnh mạch vành, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
70
10. Võ Thị Hà Hoa, Đặng Văn Trí (2007), "Hội chứng chuyển hóa ở bệnh
nhân tăng huyết áp nữ trên 45 tuổi", Tạp chí Tim mạch học Việt Nam,
Kỷ yếu hội nghị tim mạch toàn quốc lần thứ XII, 57, tr. 631 - 636.
11. Trần Văn Huy, Huỳnh Viết Khang (2007), "Nghiên cứu tần suất và ảnh
hưởng của hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp tại Khánh
Hòa", Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 47, tr. 59 - 61.
12. Phạm Gia Khải và cộng sự (2002), "Dịch tễ tăng huyết áp và các yếu tố
nguy cơ ở vùng duyên hải Nghệ An", Tạp chí Tim mạch học Việt Nam,
21(2), tr. 47 - 56.
13. Phạm Gia Khải và cộng sự (2002), "Dịch tễ học bệnh tăng huyết áp và
các yếu tố nguy cơ tại 12 phường nội thành Hà Nội 1999", Tạp chí Tim
mạch học Việt Nam, tr. 22 - 24.
14. Lý Huy Khanh, Lê Thanh Chiến, Đỗ Công Tâm, Nguyễn Thị Thu Vân,
Đôn Thị Thanh Thủy, Hà Thị Yến Trang (2011), "Khảo sát mối tương
quan giữa tăng huyết áp với BMI, vòng eo, tỉ số eo mông ở người dân
phường Hòa Thạnh quận Tân Phú", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí
Minh, 15(4), tr 24-29.
15. Nguyễn Y Khoa, Nguyễn Hoàng Nga, Cao Mỹ Phượng (2011),
"Nghiên cứu công tác quản lý bệnh nhân tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ
sở", Kỷ yếu nghiên cứu khoa học ngành y tế Trà Vinh, 1, tr. 58 - 71.
16. Hồ Lan và cộng sự (2007), "Tìm hiểu các yếu tố nguy cơ và thực trạng
quản lý bệnh tăng huyết áp ở tập thể cán bộ diện tỉnh quản lý tại phòng
khám bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Nghệ An", Tạp chí Tim
mạch học Việt Nam, 47, tr. 66 - 71.
17. Châu Thị Thúy Liễu, Cao Phi Phong (2011), "Đánh giá hội chứng
chuyển hóa trên bệnh nhân nhồi máu não động mạch lớn trên lều", Tạp
chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 15 (phụ bản 1), tr. 609 - 613.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
71
18. Phan Đồng Bảo Linh, Nguyễn Cửu Lợi, Huỳnh Văn Minh (2007),
"Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
có tổn thương động mạch vành", Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 47,
tr. 164 - 173.
19. Trần Thừa Nguyên, Trần Trung Thông, Trần Hữu Dàng (2011),
"Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở người béo phì với BMI ≥ 23 kg/m2", Đề tài nghiên cứu khoa học Bộ môn Nội, Trường Đại học Y
Dược Huế (http://bomonnoiydhue.edu.vn/?cat_id=138&id=50).
20. Phan Long Nhơn, Hoàng Thị Kim Nhung, Huỳnh Văn Minh (2008),
"Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp người lớn ở dân cư Bắc Bình Định
- Đánh giá bước đầu qua 1002 bệnh nhân", Tạp chí Tim mạch học Việt
Nam, 47, tr. 32 - 37.
21. Nguyễn Duy Phong, Hồ Văn Hải (2009), "Hành vi nguy cơ ở bệnh
nhân tăng huyết áp điều trị tại trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc, tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2009", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh,
14 (Phụ bản 1), tr. 168 - 174.
22. Trần Thị Phượng, Hoàng Trung Vinh (2007), "Nghiên cứu một số yếu
tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa", Tạp chí Y học Quân sự, 32(4),
tr. 59 - 64.
23. Đào Ngọc Quân, Trần Thị Xuân Hòa (2010), "Tìm hiểu kiến thức
phòng chống bệnh tăng huyết áp của bệnh nhân tại khoa Nội tổng hợp
bệnh viện tỉnh Gia Lai", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 14
(Phụ bản 4), tr. 247 - 253.
24. Đinh Minh Tân, Trương Thiện Niềm (2010), Khảo sát hội chứng
chuyển hóa ở cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý, Báo cáo đề
tài khoa học công nghệ cấp tỉnh Bạc Liêu, Sở Khoa học công nghệ tỉnh
Bạc Liêu.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
72
25. Ngô Quốc Thái, Nguyễn Cảnh Toàn, Lương Trung Hiếu, Phạm Trần
Anh Khoa, Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Đức Công (2007), "Nghiên cứu
tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp kịch phát", Tạp chí
Tim mạch học Việt Nam, 47, tr. 317 - 322.
26. Chu Hồng Thắng, Dương Hồng Thái (2008), "Thực trạng bệnh tăng
huyết áp và một số yếu tố liên quan tại xã Hóa Thượng, huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên", Tạp chí Thông tin Y Dược, Đại học Y dược
Thái Nguyên, 11, tr. 18 - 22.
27. Nguyễn Thị Thêm (2007)," Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở cán bộ
tỉnh Ninh Thuận", Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 47, tr. 329 - 335.
28. Giao Thoa, Huỳnh Đình Lai, Hoàng Anh Tiến (2012), "Nghiên cứu hội
chứng chuyển hóa trên bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện Đà
Nẵng", Tạp chí Nội khoa Việt Nam, 6, tr. 22 - 28
29. Trần Đỗ Trinh, Nguyễn Ngọc Tước (1999), "Điều tra dịch tễ học bệnh
tăng huyết áp ở Việt Nam", Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 18, tr.28-31.
30. Trường Đại học Y tế công cộng (2011), Gánh nặng bệnh tật và chấn
thương ở Việt Nam năm 2008, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
31. Lê Hoàng Anh Tú, Lê Minh Tuấn (2009), "Khảo sát lâm sàng bệnh lý
võng mạc cao huyết áp tại Bệnh viện Chợ Rẫy", Tạp chí Y học thành
phố Hồ Chí Minh, 13(1), tr. 81-85.
32. Lê Quốc Tuấn, Trịnh Xuân Tráng (2012), "Nghiên cứu hội chứng
chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện đa
khoa khu vực tỉnh Phú Thọ", Tạp chí Y học thực hành, 10, tr. 88 - 93.
33. Lê Quốc Tuấn, Trịnh Xuân Tráng, Nguyễn Thị Thu Hiền (2012),
"Nghiên cứu tổn thương một số cơ quan ở bệnh nhân tăng huyết áp
nguyên phát có hội chứng chuyển hóa tại bệnh viện đa khoa khu vực
tỉnh Phú Thọ", Tạp chí Y học thực hành.11, tr. 56 - 59
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
73
34. Viện Chiến lược và chính sách y tế (2006), Đánh giá tình hình lạm
dụng rượu bia ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp bộ, Bộ Y tế
35. Nguyễn Lân Việt (2003), Thực hành bệnh tim mạch, Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội, tr. 95 - 120
36. Bùi Quang Vinh, Hoàng Nghĩa Nam (2013), "Nghiên cứu một số đặc
điểm hội chứng chuyển hóa ở người cao tuổi tại tỉnh Nghệ An", Tạp chí
Y - Dược học quân sự, 5, tr. 86 - 90.
37. Tổ chức y tế thế giới (2005), "Ngưỡng BMI dùng chẩn đoán béo phì
cho người châu Á trưởng thành", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí
Minh, 9(3), tr. 189.
TIẾNG ANH
38. Mancia Giuseppe et al (2013), "2013 ESH/ESC Guidelines for the
management of arterial hypertension: The Task Force for the
management of arterial hypertension of the European Society of
Hypertension (ESH) and of the European Society of Cardiology
(ESC)", European Heart Journal (Online), 34(28), pp. 2159 - 2219.
39. Schillaci G et al (2004), "Prognostic value of the metabolic syndrome
in essential hypertension", J Am Coll Cardiol, 43(10), pp. 1817 - 1822.
40. WHO expert consultation (2004), "Appropriate body-mass index for
Asian populations and its implications for policy and intervention
strategies", Lancet, 363(9403), pp. 157 - 163.
41. Alderman M. H (2000), "Salt, blood pressure, and human health,
Hypertension, 36(5), pp. 890 - 893.
42. Anderson G. H (1999), "Effect of age on hypertension: analysis of over
4,800 referred hypertensive patients", Saudi Journal of Kidney diseases
and Transplantation, 10(3), pp. 286 - 297.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
74
43. Avogaro P, Crepaldi G (1965), "Essential hyperlipidemia, obesity and
diabetes", Diabetologia, 1, pp. 137.
44. Balkau B, Charles M. A (1999), "Comment on the provisional report
from the WHO consultation. European Group for the Study of Insulin
Resistance (EGIR)", Diabetic Medicine, 16(5), pp. 442 - 443.
45. Beigh S. H, Jain S (2012), "Prevalence of metabolic syndrome and
gender differences", Bioinformation, 8(13), pp. 613 - 616.
46. Berraho M et al (2012), "Hypertension and type 2 diabetes: a cross-
sectional study in Morocco (EPIDIAM Study)", Pan African Medical
Journal, 11, pp. 52.
47. Chen F. et al (2012), "Association between childhood obesity and
metabolic syndrome: evidence from a large sample of Chinese children
and adolescents", PLoS One, 7(10), pp. e47380.
48. Grundy S. M. et al (2004), "Definition of metabolic syndrome: Report
of the National Heart, Lung, and Blood Institute/American Heart
Association conference on scientific issues related to definition",
Circulation, 109(3), pp. 433 - 438.
49. Rajeev Gupta, Prakash C. Deedwania, Arvind Gupta, Shweta Rastogi,
Raja B. Panwar, Kunal Kothari (2004), "Prevalence of metabolic
syndrome in an Indian urban population", International Journal of
Cardiology, 97(2), pp. 257 - 261.
50. Gyakobo M, Amoah A. G, Martey-Marbell D. A, Snow R. C (2012),
"Prevalence of the metabolic syndrome in a rural population in Ghana",
BMC Endocr Disord, 12, pp. 25.
51. Hajjar I, Kotchen J. M, Kotchen T. A (2006), "Hypertension: trends in
prevalence, incidence, and control", Annual Review of Public Health,
27, pp. 465 - 490.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
75
52. Halperin R. O, Sesso H. D, Ma J, Buring J. E, Stampfer M. J, Gaziano
J. M (2006), "Dyslipidemia and the risk of incident hypertension in
men", Hypertension, 47(1), pp. 45 - 50.
53. Heart Foundation (2007), "Salt and Hypertension", Information from
the Heart Foundation, National Heart Foundation of Australia,
(www.heartfoundation.com.au).
54. International Diabetes Federation (2006), The IDF consensus
worldwide definition of the metabolic syndrome, International Diabetes
Federation, Brussels, Belgium.
55. Jeppesen J, Hein H. O, Suadicani P, Gyntelberg F (2001), "Low
triglycerides-high high-density lipoprotein cholesterol and risk of ischemic
heart disease", Archives of Internal Medicine, 161(3), pp. 361 - 366.
56. Inho Jo, Younjhin Ahn, Jungbok Lee, Kyung Rim Shin, Hong Kyu
Lee, Chol Shin (2001), "Prevalence, awareness, treatment, control and
risk factors of hypertension in Korea: the Ansan study", Journal of
Hypertension, 19(9), pp. 1523 - 1532.
57. Kaplan N. M (1989), "The deadly quartet. Upper-body obesity, glucose
intolerance, hypertriglyceridemia, and hypertension", Archives of
Internal Medicine, 149(7), pp. 1514 - 1520.
58. Kearney P. M. et al (2005), "Global burden of hypertension: analysis of
worldwide data", Lancet, 365(9455), pp. 217 - 223.
59. Kelishadi Roya et al (2008), "Factors associated with the metabolic
syndrome in a national sample of youths: CASPIAN Study", Nutrition,
Metabolism and Cardiovascular Diseases, 18(7), pp. 461 - 470.
60. Kolo P. M. et al (2012), "Hypertension-related admissions and outcome
in a tertiary hospital in northeast Nigeria", International Journal of
Hypertension, 20 (12), pp. 960 - 966.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
76
61. Kotchen T. A (2008), "Obesity-related hypertension?: weighing the
evidence", Hypertension, 52(5), pp. 801 - 802.
62. Kylin E (1923), "Studien ueber das Hypertonie-Hyperglyka “mie-
Hyperurika” miesyndrom", Zentralblatt fuer innere medizin, 44, pp.
105 - 127.
63. Magi L, Stramenga C, Morosini P (2005), "Prevalence of the metabolic
syndrome among Italian adults. Findings from the SIMAP study",
Recenti Progressi in Medicina, 96(6), pp. 280 - 283.
64. Moore W. V. et al (1998), "Prevalence of hypertension in patients with
type II diabetes in referral versus primary care clinics", Journal of
Diabetes and its complications, 12(6), pp. 302 - 306.
65. Mule G. et al (2007), "Impact of the metabolic syndrome on total
arterial compliance in essential hypertension patients", Journal of the
Cardiometabolic Syndrome, 2(2), pp. 84 - 90.
66. National Institutes of Health (1997), "The sixth report of the joint
national committee on prevention, detection, evaluation, and treatment
of high blood pressure", Archives of Internal Medicine, 157(21), pp.
2413 - 2446.
67. Onat A. et al (2005), "Dyslipidemic hypertension: distinctive features
and cardiovascular risk in a prospective population-based study",
American Journal of Hypertension, 18(3), pp. 409 - 416.
68. Palaniappan L, Carnethon M, Fortmann S. P (2003), "Association
between microalbuminuria and the metabolic syndrome: NHANES III",
American Journal of Hypertension, 16(11 Pt 1), pp. 952 - 958.
69. Park Y. et al (2003), "The metabolic syndrome: Prevalence and associated risk factor findings in the us population from the third national health and nutrition examination survey, 1988-1994", Archives of Internal Medicine, 163(4), pp. 427 - 436.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
77
70. Patience S (2013), "Understanding the relationship between salt intake
and hypertension", Nursing Standard, 27(18), pp. 45 - 47.
71. Poulter N (2003), "Global risk of cardiovascular disease", Heart,
89(Suppl II), pp. ii2-ii5.
72. Professional associations for physical activity (Sweden) (2010),
Physical activity in the prevention and treatment of disease. Swedish
national institute of Public Health, Elanders, Sweden, pp. 11 - 40.
73. Ramadhani Made K. et al (2006), "Lower birth weight predicts
metabolic syndrome in young adults: The Atherosclerosis Risk in
Young Adults (ARYA)-study", Atherosclerosis, 184(1), pp. 21 - 27.
74. Reaven G. M (1988), "Banting lecture 1988. Role of insulin resistance
in human disease", Diabetes, 37(12), pp. 1595- 1607.
75. Redon J, Cifkova R, Narkiewicz K (2009), "Hypertension in the
metabolic syndrome: summary of the new position statement of the
European Society of Hypertension", Polskie Archiwum Medycyny
Wewnetrznej, 119(4), pp. 255 - 260.
76. Robert D. Gandasentana, Rina K. Kusumaratna (2011), "Physical
activity reduced hypertension in the elderly and cost-effective",
Universa Medicina, 30(3), pp. 173-181.
77. Sanya A.O, Ogwumike O.O, Ige A.P, Ayaniyi O.A (2009),
"Relationship of Waist-Hip Ratio and Body Mass Index to Blood
Pressure of Individuals in Ibadan North Local Government", African
Journal of Physiotherapy and Rehabilitation Sciences, 1(1), pp. 7 - 11.
78. Stern Michael P, Williams Ken, Gonzalez-Villalpando Clicerio, Hunt
Kelly J, Haffner Steven M (2004), "Does the metabolic syndrome
improve identification of individuals at risk of type 2 Diabetes and/or
cardiovascular disease?", Diabetes care, 27(11), pp. 2676 - 2681.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
78
79. Guidelines Subcommittee (1999), "1999 World Health
Organization‐International Society of Hypertension Guidelines for the
Management of Hypertension", Journal of Hypertension, 17(2), pp. 151 - 183.
80. Syer Ree Tee et al (2010), "The prevalence of hypertension and its
associated risk factors in two rural communities in Penang, Malaysia,
International e-Journal of Science", Medicine & Education, 4(2), pp. 27 - 40.
81. Takahashi K. et al (2007), "Metabolic syndrome increases the risk of
ischemic stroke in women", Internal medicine, 46(10), pp. 643 - 648.
82. Thuy A. B, Blizzard L, Schmidt M. D, Luc P. H, Granger R. H, Dwyer
T (2010), "The association between smoking and hypertension in a
population-based sample of Vietnamese men", Journal of
Hypertension, 28(2), pp. 245 - 250.
83. Tozawa M. et al (2001), "Family history of hypertension and blood
pressure in a screened cohort", Hypertension research: official journal
of the Japanese Society of Hypertension, 24(2), pp. 93 - 98.
84. Ukoh V. A (2007), "Admission of hypertensive patients at the
University of Benin Teaching Hospital, Nigeria", East African Medical
Journal, 84(7), pp. 329 - 335.
85. Vague J (1947), "Sexual differentiation. A determinant factor of the
forms of obesity", Presse Med, 30, pp. 339-340.
86. Virdis A, Giannarelli C, Neves M. F, Taddei S, Ghiadoni L (2010),
"Cigarette smoking and hypertension", Curr Pharm Des, 16(23), pp.
2518 - 2525.
87. Wang G. R. et al (2013), "Prevalence of metabolic syndrome among urban community residents in China", BMC Public Health, 13, pp. 599. 88. Warburton D. E, Nicol C. W, Bredin S. S (2006), "Health benefits of the evidence", Canadian Medical Association
physical activity: Journal, 174(6), pp. 801 - 809.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
79
89. Wong Tien, Mitchell Paul (2007), "The eye in hypertension", The
Lancet, 369(9559), pp. 425 - 435.
90. World Health Organization (2008), Waist Circumference and Waist–
Hip Ratio: Report of a WHO Expert Consultation, WHO Document
Production Services, Geneva.
91. World Health Organization (2011), Global status report on alcohol and
health, WHO Library Cataloguing-in-Publication Data, Switzerland.
92. World Health Organization (2011), Causes of death 2008: data sources
and methods. Geneva, Switzerland. pp. 1 - 28.
93. World Health Organization (2013), A global brief on hypertension,
WHO Press, Geneva, Switzerland.
94. Yadav S. et al (2008), "Prevalence & risk factors of pre-hypertension &
hypertension in an affluent north Indian population", The Indian
Journal of Medical Research, 128(6), pp. 712 - 720.
95. Zimmet Paul, Alberti George, Shaw Jonathan (2005), "A new
International Diabetes Federation worldwide definition of the metabolic
syndrome: the rationale and the results", Clinical care, 50(3), pp.
31-33.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC THÁI NGUYÊN
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Mã bệnh nhân:…...….....
I.HÀNH CHÍNH:
2. 41 – 50. 4. 61 – 70 5. >70 3. 51 – 60.
1. Kinh 3. Nùng 2. Tầy
1. Họ và tên: …………………..…………..........…….…………….............……….. 2. Tuổi: …...........1. ≤ 40. 3. Giới: ……………….………….....…….....….......……......…….....1. Nam / 2. Nữ 4. Dân tộc: 4. Khác:........ 5. Đơn vị công tác: ……………….……......………….………....………………….. 6. Ngày Khám: …………………….……...................…….......……....... /..7../ 2012
II. TIỀN SỬ CÁ NHÂN:
gian phát hiện 2. Có.(Thời 1. Không
2. Có
1. Không 2. Có. (.........................................điếu/ngày) 1. Không 2. Có. (Bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim,
1. Không 2. Có
7. Tăng huyết áp: bệnh...........năm) 8. Uống nhiều rượu, bia: 1. Không 9. Hút thuốc lá: 10. Bệnh tim mạch: bệnh tim khác) 11. Đái tháo đường: 12. Tiền sử Stress: (Căng thẳng trong gia đình, cơ quan, xã hội). 1. Không 2. Có
13. Hoạt động thể lực: 1. Không 2. Có 14. Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tim sớm không?
1. Không 2. Có. (Bố, mẹ, anh, chị, em)
III. LÂM SÀNG:
15. Nhịp tim: ………………...........ck/p…..…..........…1. Tăng. 2. Không tăng 16. Huyết áp: TĐ.…....TT......../mnHg.................................................1. Bình thường 3. Độ I. 4. Độ II.
2. B. Thường cao. 5. Độ III
17. Chiều cao……………...........…...m 18. Cân nặng……………...........……kg
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
2
19. Chỉ số BMI…………kg/(m)2…1. Bình thường... 2. Thừa cân...3. Độ I...4. Độ II 20. Vòng eo ……………...............…cm……...........…1. Tăng. 2. Không tăng 21. Vòng mông……………...........…cm………...........1.Tăng. 2. Không tăng 22. Vòng eo/ Vòng mông ……......................................1.Tăng. 2. Không tăng 23. Đau ngực trái…… ……………..........………….....1. Có. 2. Không
IV. CẬN LÂM SÀNG:
2. Không tăng 2. Không tăng 2. Không tăng 2. Không tăng 2. Không tăng 2. Không tăng 2. Không tăng 2. Không tăng 2. Không tăng 2. Không tăng 2. Không tăng 2. Không tăng 2. Không tăng 2. Không tăng
24. Glucose máu: ........................(mmol/l )......................1. Tăng. 25. Cholesterol: ………………..(mmol/l)....................... 1. Tăng. 26. Triglycerid: ..…………….…(mmol/l).......................1. Tăng. 27. LDL- C: ................................(mmol/l )......................1. Tăng. 28. HDL- C: ................................(mmol/l )..................... 1. Tăng. 29. Ure máu: ..........................…. (mmol/l)......................1. Tăng. 30. Creatinin: ...............................(µmol/l).......................1. Tăng. 31. Acid Uric: ..............................(µmol/l).......................1. Tăng. 32. SGOT: …………...................(UI/l/37°C).................. 1. Tăng. 33. SGPT: …………....................(UI/l/37°C)..................1.Tăng. 34. GGT: …………......................(UI/l/37°C)................. 1. Tăng. 35. HS - CRP : …….................…..(mg/l).......................... 1. Tăng. 36. Insulin máu: .…………..........(µU/ml)...................... 1. Tăng. 37. HbA1C: ..................................(%)............................. 1. Tăng. 38. Nước tiểu: ..................................................................1. Bình thường. 2. Bệnh lý 39. Siêu âm gan mật: . ......................................................1. Bình thường. 2. Bệnh lý ................................................................................................................................... 40. Siêu âm thận tiết niệu: ............................................... 1. Bình thường. 2. Bệnh lý .................................................................................................................................... 41. Xquang tim phổi: .......................................................1. Bình thường. 2. Bệnh lý ....................................................................................................................................
V. ĐTĐ:
42. Nhịp tim: …………..………..................................1. Đều. 43. Loạn nhịp: ………………………………………..1. Có. 2. Không đều 2. Không
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
3
2. Không
44. Tần số: ………….….CK/p…………….............…1. Nhanh. nhanh 45. Dầy thất trái: …………………………….......…...1. Có. 46. Thiếu maú cơ tim: ……....………………………..1. Có. 2. Không 2. Không
Ngày
…...tháng..7.. năm 2012
Người thực hiện
Hoàng Việt Dũng
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
4
DANH SÁCH ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
STT
HỌ VÀ TÊN
TUỔI GIỚI
ĐỊA CHỈ
1 Nguyễn T Hồng
Nữ
Ngân hàng Đầu tư và PT tỉnh Thái Nguyên
A
48
2 Đỗ Vũ
B
56
Nam Sở giao thông tỉnh Thái Nguyên
3 Nguyễn Hồng
B
55
Nam Sở Xây dựng tỉnh Thái Nguyên
4 Nguyễn Hòa
B
57
Nam Sở tài chính tỉnh Thái Nguyên
5 Phan Đức
C
38
Nam Uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ Thái Nguyên
6 Lê Đình
C
60
Nam Sở Lao động TB và xã hội tỉnh Thái Nguyên
7 Bùi Tiến
C
55
Nam Ban dân tộc tỉnh Thái Nguyên
8 Lã Hùng
C
51
Nam Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên
9 Phạm Quốc
Ch
49
Nam Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Thái Nguyên
10 Vũ Viết
Ch
52
Nam Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên
11 Trần Trọng
Ch
45
Nam VP Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
12 Ngô Thượng
Ch
54
Nam Sở Giáo dục đào tạo tỉnh Thái Nguyên
13 Phạm Văn
Ch
53
Nam Cục thuế tỉnh Thái Nguyên
14 Vi Thị
Ch
46
Nữ
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Thái Nguyên
15 Tạ
Ch
69
Nam Hội Cựu chiến binh tỉnh Thái Nguyên
16 Hà Văn
D
41
Nam Uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ Thái Nguyên
17 Trương Văn
D
44
Nam Cty thoát nước và PTHTĐT tỉnh Thái Nguyên
18 Lê Ngọc
D
50
Nam Hội Chữ Thập đỏ tỉnh Thái Nguyên
19 Nguyễn Công
D
55
Nam Trường Cao đẳng kinh tế tài chính Thái nguyên
20 Lương Quang
Đ
50
Nam Uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ Thái Nguyên
21 Phạm Bình
Đ
58
Nam Thanh tra tỉnh Thái Nguyên
22 Đặng Đức
Đ
52
Nam Công an tỉnh Thái Nguyên
23 Hứa Thị Châu
G
42
Nữ
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Thái Nguyên
24 Đinh Minh
H
53
Nam Bưu điện tỉnh Thái Nguyên
25 Nguyễn T Thu
H
39
Nữ
Ban tuyên giáo tỉnh uỷ Thái Nguyên
26 Vương T Kim
H
50
Nữ
Ban dân vận tỉnh uỷ Thái Nguyên
27 Vũ Đức
H
39
Nam Uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ Thái Nguyên
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
5
STT
HỌ VÀ TÊN
TUỔI GIỚI
ĐỊA CHỈ
28 Mạc Thị
H
47
Nữ
Uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ Thái Nguyên
29 Triệu Minh
H
51
Nam Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Thái Nguyên
30 Nguyễn Thanh
H
50
Nam Ngân hàng Công thương tỉnh Thái Nguyên
31 Vũ Duy
H
52
Nam Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên
32 Ma Nghĩa
H
54
Nam Toà án tỉnh Thái Nguyên
33 Dương T Bích
H
54
Nữ
Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên
34 Dương Thị
H
55
Nữ
Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên
35 Bùi Văn
H
51
Nam Viễn thông Thái Nguyên
36 Lại Mạnh
H
52
Nam Điện lực Thái Nguyên
37 Đoàn Khắc
H
56
Nam Trường Chính trị tỉnhThái Nguyên
38 Lường Thị
H
51
Nữ
BCĐPC tham nhũng tỉnh Thái Nguyên
39 Hà Văn
H
35
Nam Tỉnh đoàn Thái Nguyên
40 Trần Thị Minh
H
38
Nữ
Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Thái Nguyên
41 Trần Xuân
H
43
Nam Ban Tuyên giáo tỉnh uỷ Thái Nguyên
42 Lương Trung
H
54
Nam VP Đại biểu QH và HĐND tỉnh Thái Nguyên
43 Trịnh Việt
H
35
Nam VP Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
44 Phạm Thái
H
48
Nam Sở Văn hoá thể thao du lịch Thái Nguyên
45 Vũ
H
56
Nam Công an tỉnh Thái Nguyên
H
56
46 Dương Quang
Nam Viện Kiểm sát ND tỉnh Thái Nguyên
47 Hoàng Gia
H
57
Nam Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên
48 Lê Quang
H
53
Nam Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên
49 Dương Thị
H
48
Nữ
Cục dự trữ quốc gia KV Bắc Thái
50 Nguyễn Văn
H
50
Nam Cục thuế tỉnh Thái Nguyên
51 Vũ Xuân
H
46
Nam Hội Đông y tỉnh Thái Nguyên
52 Ma Doãn
H
45
Nam Hội nông dân tỉnh Thái Nguyên
53 Nguyễn Văn
H
42
Nam Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Thái Nguyên
54 Nguyễn Thị
H
52
Nữ
Sở Lao động TB và xã hội tỉnh Thái Nguyên
55 Dương Duy
H
52
Nam Sở Lao động TB và xã hội tỉnh Thái Nguyên
56 Nguyễn Văn
H
59
Nam Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái Nguyên
57 Nguyễn Đức
H
58
Nam Sở Ngoại vụ tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
6
STT
HỌ VÀ TÊN
TUỔI GIỚI
ĐỊA CHỈ
58 Nguyễn Mạnh
Nam Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên
H
51
59 Ngô Việt
H
36
Nam Liên đoàn lao động tỉnh Thái Nguyên
60 Vũ Duy
H
44
Nam Liên đoàn lao động tỉnh Thái Nguyên
61 Dương Xuân
H
41
Nam Liên đoàn lao động tỉnh Thái Nguyên
62 Trần Dương
H
55
Nam Sở Xây dựng tỉnh Thái Nguyên
63 Nguyễn Tiến
H
58
Nam Sở Công thương tỉnh Thái Nguyên
64 Nguyễn Quốc
H
54
Nam Sở Công thương tỉnh Thái Nguyên
65 Đinh Khắc
H
55
Nam Sở Công thương tỉnh Thái Nguyên
66 Nguyễn Hải
K
56
Nam Hội nông dân tỉnhThái Nguyên
67 Đặng Trung
K
40
Nam Ngân hàng Đầu tư và PT tỉnh Thái Nguyên
68 Bùi Văn
K
46
Nam Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên
69 Nguyễn Văn
K
55
Nam Sở Ngoại vụ tỉnh Thái Nguyên
70 Nguyễn Ngọc
Kh
Nam Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên
53
71 Hà Minh
L
52
Nam Ban tuyên giáo tỉnh uỷ Thái Nguyên
72 Phí Ngọc
L
58
Nam Cty TNHHMTVKT thuỷ lợi tỉnh Thái Nguyên
73 Vũ
L
55
Nam Báo Thái Nguyên
74 Lê Ngọc
L
33
Nam Tỉnh đoàn Thái Nguyên
75 Đỗ Ngọc
M
53
Nam Cục thi hành án tỉnh Thái Nguyên
76 Hoàng Đức
M
59
Nam BQLKDT lịch sử sinh thái ATK Định Hóa TN
77 Vũ Bá
M
59
Nam BQL các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
78 Trần Duy
M
59
Nam Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên
79 Phan Hữu
M
56
Nam Đài phát thanh truyền hình tỉnh Thái Nguyên
80 Ngô Văn
M
55
Nam Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên
81 Phạm Văn
M
59
Nam Sở Xây dựng tỉnh Thái Nguyên
82 Hà Thị
N
51
Nữ
Bưu điện tỉnh Thái Nguyên
83 Lê Văn
N
57
Nam Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên
84 Nguyễn Thái
N
45
Nam Ban Dân vận tỉnh uỷ Thái Nguyên
85 La Hồng
N
51
Nam Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên
86 Nguyễn Bình
N
63
Nam Hội Cựu chiến binh tỉnh Thái Nguyên
60
87 Chu Văn
Ng
Nam Ban tuyên giáo tỉnh uỷ Thái Nguyên
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
7
STT
HỌ VÀ TÊN
TUỔI GIỚI
ĐỊA CHỈ
88 Nguyễn Kim
Ng
58
Nam Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên
89 NguyễnTThuý
Ng
43
Nữ
Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên
90 Ma Văn
Ng
38
Nam VP Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên
91 Vũ Thị
Ng
53
Nữ
Sở Giáo dục đào tạo tỉnh Thái Nguyên
92 Đỗ Văn
Ng
50
Nam Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Thái Nguyên
93 Nghiêm Xuân
Nam Sở Công thương tỉnh Thái Nguyên
Ng
53
94 Lê Huy
Nh
54
Nam Sở Công thương tỉnh Thái Nguyên
95 Lê Xuân
P
53
Nam Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên
96 Vũ Mạnh
P
56
Nam Sở tài chính tỉnh Thái Nguyên
97 Trương Văn
Ph
54
Nam Sở giao thông tỉnh Thái Nguyên
98 Lê Kim
Ph
43
Nam BCĐ Giải phóng mặt bằng tỉnh Thái Nguyên
99 Giang Kim
Q
47
Nam Hội nhà báo Thái Nguyên
100 Dương Văn
Q
53
Nam Cục Thi hành án dân sự tỉnh Thái Nguyên
101 Nguyễn Thuý
Nữ
Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Thái Nguyên
Q
44
102 Đinh Văn
Q
69
Nam Hội Cựu chiến binh tỉnh Thái Nguyên
103 Hà Mậu
Q
47
Nam Ngân hàng Đầu tư và PT tỉnh Thái Nguyên
104 Vũ Tiến
Q
51
Nam Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên
Q
56
105 Hoàng Cường
Nam Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên
106 Dương Thái
S
50
Nam Điện lực tỉnh Thái Nguyên
107 Trương Anh
S
55
Nam Uỷ ban MTTQ tỉnh Thái Nguyên
108 Hà Thế
S
55
Nam Cty TNHHMTVKT thuỷ lợi tỉnh Thái Nguyên
109 Bùi Thanh
S
60
Nam Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Thái Nguyên
110 Nguyễn Hồng
S
56
Nam Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Thái Nguyên
111 Phạm Hoàng
S
36
Nam Ban Tổ chức tỉnh uỷ Thái Nguyên
112 Phạm Văn
S
46
Nam Văn phòng tỉnh uỷ Thái Nguyên
113 Nguyễn Mạnh
S
52
Nam Sở Giáo dục đào tạo tỉnh Thái Nguyên
114 Trịnh Ngọc
S
49
Nam Đài phát thanh truyền hình tỉnh Thái Nguyên
115 Lưu Công
S
54
Nam Sở Văn hóa thể thao du lịch tỉnh Thái Nguyên
116 Hoàng Văn
S
55
Nam Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên
S
51
117 Nguyễn Ngọc
Nam Trường Cao đẳng kinh tế tài chính T. Nguyên
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
8
STT
HỌ VÀ TÊN
TUỔI GIỚI
ĐỊA CHỈ
118 Nguyễn Anh
T
37
Nam Viễn thông tỉnh Thái Nguyên
119 Bùi Hải
T
50
Nam Uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ Thái Nguyên
120 Nguyễn Thanh
T
50
Nam Uỷ ban MTTQ tỉnh Thái Nguyên
121 Đào Ngọc
T
56
Nam Cty thoát nước và PTHTĐT tỉnh Thái Nguyên
122 Nguyễn Mạnh
T
52
Nam Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên
123 Đinh Khắc
T
59
Nam Sở NN và PTNT tỉnh Thái Nguyên
124 Triệu Thị
T
52
Nữ
Ban Bảo vệ, CSSK cán bộ tỉnh Thái Nguyên
125 Đoàn Văn
T
53
Nam Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Thái Nguyên
126 Nhữ Văn
T
53
Nam VP Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
127 Phạm Đức
T
49
Nam Ban quản lý KDL Hồ Núi Cốc
128 Nghiêm Văn
T
57
Nam Đảng uỷ các cơ quan tỉnh Thái Nguyên
129 Dương Văn
T
51
Nam Cục dự trữ quốc gia KV Bắc Thái
130 Nguyễn Văn
T
58
Nam Cục thuế tỉnh Thái Nguyên
131 Đặng T.Minh
T
51
Nữ
Hội Chữ Thập đỏ tỉnh TN Thái Nguyên
132 Nguyễn Thanh
T
50
Nam Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh Thái Nguyên
133 Phạm Đức
T
48
Nam Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái Nguyên
134 Nguyễn Quyết
T
59
Nam Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên
135 Phạm Văn
T
58
Nam Đài phát thanh truyền hình tỉnh Thái Nguyên
136 Dương Văn
T
34
Nam Tỉnh đoàn Thái Nguyên
137 Nguyễn Đức
T
52
Nam Sở Công thương tỉnh Thái Nguyên
138 Vũ Quốc
Th
53
Nam Sở thông tin truyền thông tỉnh Thái Nguyên
139 Nguyễn Văn
Th
50
Nam Uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ Thái Nguyên
140 Nguyễn Công
Th
40
Nam Cty TNHHMTVKT thuỷ lợi tỉnh Thái Nguyên
141 Chu Hồng
Th
46
Nam Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên
142 Lâm Thị Bích
Th
48
Nữ
Ngân hàng PT Khu vực Bắc cạn,Thái Nguyên
143 Trần Đức
Th
53
Nam Ngân hàng PT Khu vực Bắc cạn,Thái Nguyên
144 Hà Đăng
Th
60
Nam Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên
145 Trịnh Đình
Th
53
Nam Thanh tra tỉnh Thái Nguyên
146 Đỗ Thị
Th
48
Báo Thái Nguyên
Nữ
Th
54
147 Nguyễn Thị Lệ
Sở Văn hoá thể thao du lịch tỉnh Thái Nguyên
Nữ
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc.tnu.edu.vn/
9
STT
HỌ VÀ TÊN
TUỔI GIỚI
ĐỊA CHỈ
148 Phạm Thu
Th
46
Nữ
Văn phòng Tỉnh uỷ Thái Nguyên
149 Bùi Tuấn
Th
51
Nam Ban tổ chức tỉnh uỷ Thái Nguyên
150 Bùi T.Khánh
Th
56
Nữ
Văn phòng tỉnh uỷ Thái Nguyên
151 Phạm Văn
Th
40
Nam VP Đại biểu QH và HĐND tỉnh Thái Nguyên
152 Ân Văn
Th
44
Nam VP Đại biểu QH và HĐND tỉnh Thái Nguyên
153 Triệu T.Minh
Th
55
Nữ
VP Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên
154 Phạm Hồng
Th
60
Nam VP Đại biểu QH và HĐND tỉnh Thái Nguyên
155 Trương Thị
Th
52
Nữ
Thanh tra tỉnh Thái Nguyên