Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng hành vi lây nhiễm HIV/AIDS và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhiễm ở người nghiện chích ma túy tại thành phố Bắc Giang
lượt xem 5
download
Mục tiêu của Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng hành vi lây nhiễm HIV/AIDS và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhiễm ở người nghiện chích ma túy tại thành phố Bắc Giang nhằm: mô tả thực trạng hành vi lây nhiễm HIV/AIDS ở người nghiện chích ma túy tại thành phố Bắc Giang năm 2013 - 2014. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhiễm HIV/AIDS của người nghiện chích ma túy tại thành phố Bắc Giang. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng hành vi lây nhiễm HIV/AIDS và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhiễm ở người nghiện chích ma túy tại thành phố Bắc Giang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC ---------------------------- LƢƠNG THỊ VY THỰC TRẠNG HÀNH VI LÂY NHIỄM HIV/AIDS VÀ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀNH VI LÂY NHIỄM Ở NGƢỜI NGHIỆN CHÍCH MA TÖY TẠI THÀNH PHỐ BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC ---------------------------- LƢƠNG THỊ VY THỰC TRẠNG HÀNH VI LÂY NHIỄM HIV/AIDS VÀ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀNH VI LÂY NHIỄM Ở NGƢỜI NGHIỆN CHÍCH MA TÖY TẠI THÀNH PHỐ BẮC GIANG Chuyên ngành: Y HỌC DỰ PHÕNG Mã số: 60 72 01 63 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ nghiên cứu khoa học nào. Thái Nguyên, ngày.......tháng.......năm......... Học viên Lƣơng Thị Vy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành quá trình học tập và hoàn thành luận án tốt nghiệp, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận án. Với lòng biết ơn chân thành nhất, em xin gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa. Phó trưởng Bộ môn SKMT – SKNN trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên đã dày công, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án tốt nghiệp. Các thày, cô Khoa y tế công cộng đã giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Sở Y tế, Ban Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS Bắc Giang đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình hoạc tập. Cảm ơn Ban Giám đốc Trung tâm Y tế Thành phố Bắc Giang, Trạm y Tế phường Trần Nguyên Hãn, Ngô Quyền, Mỹ Độ, Lê lợi . Cảm ơn lãnh đạo UBND phường Trần Nguyên Hãn, Ngô Quyền, Mỹ Độ, Lê lợi đã giúp đỡ thu thập thông tin trong khi làm luận án này. Xin cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp, những người bạn thân thiết đã giúp đỡ, động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn và hoàn thành khóa học. Xin chân thành cảm ơn ! Bắc Giang, tháng 11 năm 2014 Học viên Lƣơng Thị Vy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vi ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 1.1. Thực trạng hành vi lây nhiễm HIV/AIDS........................................................ 3 ễm HIV ở nguời nghiện ma túy ....... 18 1.3. Một số khái niệm ............................................................................................. 24 1.4. Đường lây nhiễm HIV/AIDS .......................................................................... 26 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 31 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .................................................... 31 2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 31 ứu ............................................................................................ 33 2.4. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu ...................................................... 35 2.5. Đạo đức nghiên cứu......................................................................................... 37 2.6. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................... 37 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 38 3.1.Thực trạng hành vi lây nhiễm HIV/AIDS ở người NCMT tại thành phố Bắc Giang năm 2013 - 2014.................................................................................... 38 3.2. Hành vi lây nhiễm HIV/AIDS của người NCMT ......................................... 40 3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhiễm ở người NCMT ............... 48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- iv Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 54 4.1.Thực trạng hành vi lây nhiễm HIV/AIDS ở người NCMT tại thành phố Bắc Giang năm 2013-2014...................................................................................... 54 4.2. Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhiễm HIV/AIDS của người NCMT .... 58 KẾT LUẬN .................................................................................................... 61 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AIDS “ Acquired Immunodeficiency Syndrome”, Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người HIV “ Human Immuno Deficience virut” Virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người ELISA “ Enzyme liked Immun soebent Assay” Xét nghiệm hấp thụ miễn dịch gắn men NCMT Nghiện chích ma túy PNBD Phụ nữ bán dâm BKT Bơm kim tiêm BCS Bao cao su ĐĐV Đồng đẳng viên CTV Cộng tác viên MSM Nam quan hệ tình dục đồng giới QHTD Quan hệ tình dục STI Lây nhiễm qua đường tình dục VCT Tư vấn xét nghiệm tự nguyện TCCĐ Tiếp cận cộng đồng WHO “ World hedlth organization” Tổ chức Y tế thế giới TPBG Thành phố Bắc Giang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- v DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................... 38 Bảng 3.2. /AIDS của người nghiện chích ma túy tại thành phố Bắc Giang của đối tượng nghiên cứu ...................................... 39 Bảng 3.3. Nơi ở của người NCMT tại thành phố Bắc Giang ......................... 39 Bảng 3.4. Kiến thức của người nghiện chích ma túy tại thành phố Bắc Giang về hành vi lây nhiễm HIV/AIDS .................................................... 40 Bảng 3.5. Thời gian, hút hít và tiêm chích ma túy của người NCMT ............ 41 Bảng 3.6. Đặc điểm hành vi tiêm chích ma tuý .............................................. 41 Bảng 3.7. Tỷ lệ người NCMT không sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục với các đối tượng............................................................................. 44 Bảng 3.8. Mối liên quan giữa nhóm tuổi của người nghiện chích ma túy với hành vi sử dụng chung bơm kim tiêm tại thành phố Bắc Giang .... 44 Bảng 3.9. Mối liên quan giữa nghề nghiệp với hành vi sử dụng chung BKT của người NCMT túy tại thành phố Bắc Giang .............................. 45 Bảng 3.10. Mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân của chích ma túy tại với hành vi sử dụng chung bơm kim tiêm của người NCMT tại thành phố Bắc Giang đến .......................................................................... 45 Bảng 3.11. Mối liên quan giữa thời gian tiêm chích ma túy với hành vi sử dụng chung bơm kim tiêm của người NCMT thành phố Bắc Giang . 46 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa tần suất tiêm chích ma túy/ ngày với hành vi sử dụng chung bơm kim tiêm của người nghiện chích ma túy....... 46 Bảng 3.13. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và hành vi sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục của người nghiện chích ma túy tại thành phố Bắc Giang ... 47 Bảng 3.14. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của người nghiện chích ma túy với hành vi sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục thành phố Bắc Giang ... 47 Bảng 3.15. Mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân với hành vi sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục của người nghiện chích ma túy tại thành phố Bắc Giang............................................................................................. 48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Hành vi sử dụng chung bơm kim tiêm cửa người NCMT từ khi bắt đầu tiêm chích tại thành phố Bắc Giang ................................ 40 Biểu đổ 3.2. Tỷ lệ hành vi quan hệ tình dục của người NCMT tại thành Phố Bắc Giang ..................................................................................... 43 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ sử dụng BCS khi quan hệ tình dục của người NCMT.. .... 43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm họa đối với tính mạng, sức khoẻ con người và tương lai nòi giống của các quốc gia, các dân tộc trên toàn cầu, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, trật tự và an toàn xã hội, đe dọa sự phát triển bền vững của đất nước. HIV/AIDS hiện nay đã trở thành đại dịch trên phạm vi toàn thế giới. Số người nhiễm HIV và chết do căn bệnh này gây nên ngày càng gia tăng. Hàng năm, trên thế giới có hàng triệu người mắc và chết do căn bệnh thế kỷ này. Trong những năm gần đây do sự gia tăng của tệ nạn ma tuý, đặc biệt là sự chuyển đổi hình thức sử dụng ma tuý từ hút, hít sang tiêm chích ngày càng tăng đã kéo theo sự bùng phát HIV/AIDS ở nhiều châu lục, đặc biệt là châu Á. Số người nghiện chích ma tuý nhiễm HIV chiếm 76% tổng số người nhiễm HIV ở Malaysia; 64% ở Việt Nam; 55% ở Myama và 50% Ở Trung Quốc. Ở Việt Nam từ 1 trường hợp bị nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện vào tháng 12/1990 tại thành phố Hồ Chí Minh, chỉ sau đó 8 năm, tháng 12/1998 toàn bộ 61/61 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương đều phát hiện có người nhiễm HIV. Theo Bộ Y tế, tính đến hết ngày 31/5/2013, số trường hợp HIV hiện còn sống là 213.413 trường hợp. Số bệnh nhân AIDS còn sống là 63.373 trường hợp và hơn 65 nghìn trường hợp tử vong do AIDS. Tỷ lệ nhiễm HIV toàn quốc theo báo cáo là 243 người trên 100.000 dân. Tỉnh Điện Biên vẫn là địa phương có tỷ lệ nhiễm HIV trên 100.000 dân cao nhất cả nước (1015,8), tiếp đến là thành phố Hồ Chí Minh (677), thứ 3 là Thái Nguyên (610,6). Tác hại của dịch chủ yếu tập trung vào các nhóm hành vi nguy cơ cao, nhóm nghiện chích ma túy (NCMT), phụ nữ bán dâm (PNBD) [24]. Tại tỉnh Bắc Giang tính đến 31/12/2013 số người nhiễm HIV tích lũy 2548 người, bệnh nhân AIDS là 1637 người và 1015 người tử vong do AIDS. Đến nay cả 10 huyện, thành phố với 191/230 xã, phường, thị trấn (83%) có người nhiễm, kể cả các xã vùng sâu, vùng xa [4]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 2 Qua điều tra nghiên cứu thực trạng hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và một số yếu tố liên quan ở người nghiện ma tuý tại thành phố (TP) Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, năm 2006 cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT chiếm 74,7%, cao hơn so với các tỉnh lân cận. Tỷ lệ sử dụng chung BKT trong vòng 1 tháng trước điều tra chiếm 41,67%, tỷ lệ không sử dụng BCS khi quan hệ tình dục chiếm 72%. Tỷ lệ người NCMT có kiến thức phòng lây nhiễm HIV không đạt yêu cầu chiếm 36,3% [22]. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi nguy lây nhiễm HIV là sử dụng chung BKT khi tiêm chích và không thường xuyên sử dụng BCS khi QHTD; Người NCMT trẻ tuổi, tình trạng hôn nhân bất ổn, người NCMT không có nghề nghiệp, người NCMT không nhận được BKT, BCS miễn phí, chưa nhận được các thông tin truyền thông phòng chống HIV/AIDS, ngoài ra còn bị ảnh hưởng bởi trình độ hiểu biết, hoàn cảnh sống, sự ích kỷ của gia đình, cha/mẹ, sự kỳ thị của người thân, bạn bè, làng xóm, sự cấm đoán, bắt bớ của chính quyền địa phương, công an các cấp làm cho người NCMT phải sống lén lút, khó tiếp cận với các chương trình can thiệp hỗ trợ, phòng chống HIV/AIDS. Đây chính là những nguyên nhân làm cho tỷ lệ người NCMT tại TP Bắc Giang ngày càng tăng, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm người NCMT khó kiểm soát [22]. Thực trạng hành vi lây nhiễm HIV/AIDS của người nghiện chích ma túy ở thành phố Bắc Giang có những hành vi lây nhiễm nào? Yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi lây nhiễm HIV/AIDS của người nghiện chích ma túy? Xuất phát từ lý do đó chúng tôi nghiên cứu đề tài “Thực trạng hành vi lây nhiễm HIV/AIDS và yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi lây nhiễm ở ngƣời nghiện chích ma túy tại thành phố Bắc Giang ” nhằm mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng hành vi lây nhiễm HIV/AIDS ở người nghiện chích ma túy tại thành phố Bắc Giang năm 2013 - 2014. 2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhiễm HIV/AIDS của người nghiện chích ma túy tại thành phố Bắc Giang. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Thực trạng hành vi lây nhiễm HIV/AIDS 1.1.1. Thực trạng hành vi lây nhiễm HIV /AIDS trên thế giới Đại dịch HIV/AIDS tuy mới xuất hiện từ những năm đầu của thập kỷ 80 của thế kỷ 20 nhưng đã nhanh chóng lan ra khắp toàn cầu. Lúc đầu dịch xảy ra chủ yếu ở các nước công nghiệp phát triển như Bắc Mỹ, Tây Âu, tại những thành phố lớn, ở những người đồng tính luyến ái và tiêm chích ma tuý. Đến nay, HIV/AIDS không loại trừ bất cứ nhóm xã hội nào, một quốc gia nào, dù là nước có tiềm lực kinh tế, khoa học kỹ thật tiên tiến như Mỹ, Pháp, Đức... hay những quốc gia chậm phát triển như Zimbabwe, Nigeria... và hiện tại đại dịch HIV/AIDS đã bắt đầu chuyển trọng điểm từ Châu Phi sang Nam Á và Đông Nam Châu Á. Cho đến nay, đại dịch HIV/AIDS đã, đang phát triển và lây lan rộng khắp trên thế giới [10]. Trải qua hơn 30 năm đấu tranh phòng, chống HIV/AIDS, các quốc gia trên thế giới đã và đang phải đương đầu với một đại dịch có tính chất hết sức nguy hiểm. Tính đến cuối năm 2009, UNAIDS và WHO đã công bố có khoảng 46 triệu người nhiễm HIV/AIDS đang còn sống, 5,8 triệu người mới nhiễm trong năm và 0,5 triệu người tử vong do AIDS trong năm. Tại nhiều nước đang phát triển, phần lớn các trường hợp nhiễm mới là thanh niên. Khoảng 1/3 trong tổng số những người hiện đang bị nhiễm HIV/AIDS ở độ tuổi 15-24, phần lớn trong số họ không biết mình đang mang vi rút HIV. Hàng triệu người hầu như không biết hoặc biết rất ít về HIV/AIDS để tự bảo vệ mình chống lại căn bệnh này. Theo báo cáo của UNAIDS và WHO, khu vực cận Sahara có tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS cao nhất, tiếp đến là Châu Á- Thái Bình Dương [45]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 4 Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trên thế giới ở người lớn, cao nhất là vùng cận Sahara với 8,4% người lớn bị nhiễm HIV/AIDS, tiếp theo là khu vực Caribe, Đông Nam châu Á, khu vực Bắc Mỹ. Hình thái lây truyền chủ yếu ở các khu vực là QHTD khác giới, TCMT và có một vài khu vực hình thức lây truyền chính là QHTD đồng tính nam giới. Theo báo cáo của UNAIDS, ở hầu hết các khu vực nam giới mắc nhiều hơn nữ giới, riêng ở khu vực cận Sahara nữ chiếm tỷ lệ nhiều hơn và hình thái lây nhiễm chủ yếu qua QHTD khác giới [46]. Dora Mbanya và cộng sự khi nghiên cứu về thực trạng HIV ở Cameroon cho biết tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở Cameroon đã dần dần tăng lên từ 0,4% năm 1987 lên 1,2% vào năm 1990 và từ 4% năm 1992 lên đến 7% năm 1997, lên 11% vào năm 2000 và 11,8% năm 2002 và năm 2004, tỷ lệ hiện mắc HIV/AIDS trên toàn quốc ở mức 5,5%. Phương thức lan truyền chủ yếu là tình dục khác giới 90% với các đường máu là 5%. Phụ nữ Cameroon bị nhiễm HIV cao hơn nam giới, chiếm khoảng 55% các trường hợp. Theo báo cáo của DHS năm 2004 nhiễm trùng HIV được phát hiện ở 6,8% nữ giới, so với 4,1% ở nam giới [44]. HIV/AIDS lan ra Châu Á khá muộn, trường hợp nhiễm HIV đầu tiên tại khu vực này được phát hiện tại Thái Lan vào năm 1985, đến cuối những năm 90, Campuchia, Myanmar và Thái Lan công bố bệnh dịch đáng lo ngại trên toàn đất nước. Năm 2001 có tới 1,07 triệu người lớn và trẻ em bị nhiễm HIV tại Châu Á- Thái Bình Dương, đưa tổng số người bị nhiễm HIV tại khu vực lên tới 7,1 triệu người. Dịch tễ học lây nhiễm HIV ở khu vực này có nhiều hình thái đặc biệt, tại Thái Lan và Campuchia hình thái lây nhiễm HIV chủ yếu qua QHTD khác giới, nhưng một số nước khác như Việt Nam, Trung Quốc, Malaysia có hình thái lây nhiễm chủ yếu qua TCMT và lây truyền qua quan hệ tình dục khác giới ngày càng tăng [45]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 5 Tại Trung Quốc, UNAIDS và WHO ước tính có khoảng 1, 5 triệu người bị nhiễm HIV/AIDS, trong đó có 850.000 người lớn, 220.000 là phụ nữ. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm tuổi từ 15 - 24 theo ước tính vào khoảng 0,20%. Trong 6 tháng đầu năm 2001 số lượng người bị nhiễm HIV tăng 67,4% so với năm 2000. Đường lây truyền của dịch HIV tại Trung Quốc chủ yếu là do TCMT. Vào năm 2000, 7 tỉnh của Trung Quốc đã phải đối mặt với nguy cơ lan tràn dịch HIV, hơn 70% số người TCMT bị HIV dương tính ở một số khu vực như quận Yili ở Xingjiang và quận Ruili ở Vân Nam [40]. * Thực trạng lây nhiễm HIV ở người nghiện ma túy Mặc dù trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện trong nhóm người đồng tính luyến ái, không phải trong nhóm NCMT, nhưng đến năm 1993 đã có 52 nước trên thế giới công bố có người NCMT nhiễm HIV và đến năm 2010, sự liên quan giữa lây nhiễm HIV với tiêm chích đã được ghi nhận ở 182 nước [35]. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng một khi có HIV dương tính trong cộng đồng người nghiện chích ma tuý, tỷ lệ nhiễm (xét nghiệm huyết thanh dương tính) rất nhanh trừ khi có biện pháp phòng ngừa thích hợp được áp dụng ngay lập tức như chương trình tiếp cận cộng đồng, cung cấp BKT sạch, phân phát BCS. Thêm vào đó, người NCMT nhiễm HIV lại có những quan hệ tình dục với nhiều người khác làm cho nguy cơ lây lan trong cộng đồng tăng cao. Tỉ lệ phụ nữ bị nhiễm HIV tăng cao hầu hết là do quan hệ tình dục với đàn ông NCMT nhiễm HIV. Các tụ điểm tiêm chích giữ vai trò rất quan trọng trong tiến trình lây nhiễm [33]. Tỷ lệ hành vi nguy cơ liên quan đến HIV trong 12 tháng trước đó thường giảm theo tuổi. Tỷ lệ người NCMT có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông dùng chung bơm tiêm cao hơn (38%) so với những người NCMT Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 6 có trình độ học vấn trung học phổ thông 32% hoặc những người có trình độ học vấn đại học 31%. [43]. Nghiên cứu trên 325 người sử dụng ma tuý ở Quảng Tây, Trung Quốc, tác giả Zhang G và cộng sự cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV là 40,9% (114/279) trong số những người tiêm chích ma tuý và chỉ có 4,3% (2/46) trong những người nghiện ma tuý sử dụng qua đường uống, 76,7% người nghiện ma tuý sử dụng chung bơm kim tiêm. Các yếu tố nguy cơ chính liên quan đến lây nhiễm HIV là tiêm chích ma túy qua đường tiêm tĩnh mạch và dùng chung bơm kim tiêm [54]. Tại một số bang của Ấn Độ tỷ lệ nhiễm HIV đang tăng trong nhóm NCMT và tình dục đồng giới nam. Ngoài vùng Đông Bắc Ấn Độ, nơi dùng chung bơm kim tiêm “bẩn” là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất, HIV dường như đang lan tràn chủ yếu qua quan hệ tình dục không an toàn giữa người bán dâm, khách mua dâm và những bạn tình NCMT của họ [29]. Nghiên cứu của Arshad Altaf và cộng sự về HIV trong số người tiêm chích ma tuý ở Hyderabad và Sukkur, Pakistan cho thấy tuổi trung bình của người tiêm chích ma tuý ở Hyderabad là 36,5 tuổi và 34,6 tuổi ở Sukkur. Dùng chung dụng cụ tiêm chích trong lần tiêm cuối cùng được báo cáo là 34 người 8,5% ở Hyderabad và 135 người 33,6% ở Sukkur. Ở cả 2 thành phố, các hành vi như dùng ma tuý qua đường tiêm > 10 năm và tiêm 4 lần hoặc > 4 lần/ngày. Ở Hyderabad, tỷ lệ hiện hiện nhiễm HIV là 25,4% (101/398) và ở Sukkur, tỷ lệ này là 19,2% (77/402). Phần lớn những người NCMT tại Hyderabad và Sukkur là thất học (53,8% và 51%). Hơn một nửa 54,6% người tiêm chích ma túy ở Sukkur và 45,4% ở Hyderabad đã nghe nói về HIV và AIDS. Dùng chung bơm tiêm và nguy cơ lây nhiễm HIV đã được xác định một cách chính xác bởi 59% người tiêm chích ma túy ở Hyderabad và 50 (41%) ở Sukkur. Ở Hyderabad và Sukkur, hành vi nguy cơ cao như tiêm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 7 chích ma túy hơn 10 năm và tiêm chích bốn hoặc nhiều lần trong một ngày liên quan ý nghĩa với lan truyền HIV [40]. Những yếu tố nguy cơ chủ yếu liên quan đến lây nhiễm HIV bao gồm việc dùng chung dụng cụ tiêm chích “bẩn” và quan hệ tình dục không an toàn với nhiều bạn tình chốc lát hoặc với người hoạt động mại dâm. Trong năm 2006, ước tính 1/3 số người đang sống với HIV là phụ nữ. Tuy nhiên phần lớn số ca nhiễm HIV vẫn liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với hoạt động NCMT [29] [34]. Dùng chung bơm kim tiêm được coi là một thực tế phổ biến trong cộng đồng người sử dụng ma tuý ở Tân Cương và góp phần vào việc lan truyền HIV/AIDS trong số những người tiêm chích ma túy. Tỷ lệ hiện mắc HIV có liên quan đáng kể đến việc sử dụng bao cao su trong số những người sử dụng ma túy (84,2%) chưa bao giờ sử dụng bao cao su so với 6,5% ở những người sử dụng bao cao su mỗi khi họ có quan hệ tình dục [47]. Tiêm chích ma túy đã được xác định tại 148 quốc gia, dữ liệu về tiêm chích ma túy hiện chưa có ở nhiều quốc gia ở châu Phi, Trung Đông và Mỹ Latinh. Sự hiện diện của nhiễm HIV trong nhóm tiêm chích đã được báo cáo ở 120 trong số các nước này. Ước tính tỷ lệ tiêm chích ma túy ở 61 quốc gia, chiếm 77% dân số thế giới trong độ tuổi 15 - 64. Ước tính ngoại suy cho thấy khoảng 15,9 triệu người trên toàn thế giới có thể sử dụng ma tuý theo đường tiêm, số người tiêm chích ma tuý lớn nhất được phát hiện thấy ở Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nga và ở các nước đó tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm tiêm chích lần lượt là 12%, 16%, và 37%. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm tiêm chích ma túy là 20 - 40% ở 5 quốc gia và > 40% ở 9 quốc gia. Ước tính trên toàn thế giới, khoảng 3 triệu người tiêm chích ma túy có thể dương tính với HIV [41,42]. Số người tiêm chích ma tuý trên toàn thế giới ước tính khoảng 13,2 triệu. Trên 10 triệu (78%) người tiêm chích đang sống ở các nước đang phát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 8 triển và đang trong quá trình chuyển đổi (Tây Âu và Trung Á, 3,1 triệu; Nam Á và Đông Nam Á, 3,3 triệu; Đông Á và Thái Bình Dương, 2,3 triệu). Tỷ lệ hiện mắc HIV ở người tiêm chích ma tuý là trên 20% được báo cáo ở ít nhất 1 trong 25 nước và vùng lãnh thổ: Belarus, Estonia, Kazakhstan, Russia, Ukraine, Italy, Netherlands, Portugal, Serbia and Montenegro, Spain, Libya, India, Indonesia, Malaysia, Myanmar, Nepal, Thailand, Viet Nam, China, Argentina, Brazil, Uruguay, Puerto Rico, USA and Canada [42],[51]. Gánh nặng của bệnh HIV/AIDS khác nhau đáng kể giữa những người tiêm chích ma túy ở các nước. Khoảng 407.000 người tiêm chích ma túy đang sống chung với HIV/AIDS ở Đông Âu và Trung Á và hơn 300.000 ở khu vực Đông và Đông Nam Á. Số người tiêm chích ma túy nhiễm HIV lớn nhất sống tại Nga (315.000), tiếp theo là Ukraina (156.500). Số người tiêm chích ma túy bị nhiễm HIV/AIDS lớn nhất ở các nước châu Á được điều tra là Trung Quốc (88.798) và Indonesia (94.500) [51]. Khu vực cận Sahara Châu Phi đang đối mặt với gánh nặng HIV lớn nhất trên toàn cầu. Mặc dù tỷ lệ nhiễm HIV mới đang giảm nhưng số người chung sống với HIV vẫn tiếp tục tăng, chiếm 68% tổng số người nhiễm HIV toàn cầu. Năm 2009 đạt 22,5 triệu người đang sống chung với HIV so với 20,3 triệu người năm 2001. Đặc biệt, tại Nam Phi, năm 2009 có khoảng 11,3 triệu người sống chung với HIV. 34% số người sống chung với HIV và 31% số người nhiễm mới của toàn cầu sống tập trung tại 10 quốc gia của khu vực này. Nhiều nghiên cứu trong các quốc gia này chỉ ra rằng QHTD không an toàn, tình dục đồng giới và sử dụng chung BKT khi NCMT là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc lây nhiễm HIV. NCMT là hiện tượng tương đối mới ở khu vực cận Sahara Châu Phi, xuất hiện chủ yếu ở các nước Kenya, Mauritius, Nam Phi, Tanzania. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm TCMT tương đối cao tại các nước này: 12% ở Nam Phi, 36% tại Nairoby (Kenia) [32]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 9 Tại vùng biển Caribbean, năm 2009 tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở người trưởng thành (15 - 49 tuổi) là 1% cao hơn tất cả các khu vực khác (trừ khu vực cận Sahara Châu Phi). Năm 2009, Đông Âu và Trung Á có khoảng 1,4 triệu người đang sống chung với HIV, tăng gấp 2 lần so với năm 2001 (760.000 người). Sự tăng nhanh số người nhiễm HIV trong nhóm NCMT là điểm nổi bật của tình hình dịch tại khu vực này, 62% là do TCMT không an toàn và 37% là do quan hệ tình dục khác giới không an toàn [31]. Trung Đông và Bắc Phi, năm 2009 có khoảng 460.000 người đang chung sống với HIV, tăng hơn 2 lần so với năm 2001 (180.000 người). Cộng hòa Hồi giáo Iran có số người NCMT lớn nhất trong khu vực, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT của quốc gia này là 14% (năm 2007). Đặc biệt, trong số tù nhân bị bắt giữ do NCMT tại Tehran, tỷ lệ nhiễm HIV là 80% cho thấy khả năng lây lan lớn của HIV trong nhóm người này là rất cao [32]. Nghiên cứu trên 10.073 người tiêm chích ma túy ở 20 thành phố ở Hoa Kỳ năm 2009, Cyprian Wejnert và cộng sự cho biết trong số những người tiêm chích ma túy được xét nghiệm, 9% có kết quả xét nghiệm HIV dương tính, và 45% trong số những người được xét nghiệm dương tính đã không biết mình bị nhiễm HIV. Nghiên cứu về nhiễm trùng ở người tiêm chích ma tuý, Richard S và cho biết tỷ lệ hiện mắc HCV là 76,9%, HBV là 65,7% và HIV là 20,5%, và đối với người tiêm chích ma tuý ≤ 1năm thì tỷ lệ hiện nhiễm HCV là 64,7%, HBV là 49,8%,và HIV là 13,9%. Tỷ lệ hiện nhiễm HCV và HBV liên quan tới sử dụng chung bơm kim tiêm và HIV liên quan tới quan hệ tình dục không được bảo vệ [50]. Nghiên cứu về quan hệ tình dục, trao đổi bơm tiêm thứ cấp và sự khác biệt về giới trong nguy cơ lây nhiễm HIV, Riehman KS và cộng sự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 10 cho biết phụ nữ chắc chắn trao đổi bơm tiêm thứ cấp cao hơn so với nam giới và có quan hệ tình dục với người sử dụng ma tuý qua đường tiêm nhiều hơn so với nam [49]. Trong nghiên cứu ở Vancouver, Canada, Patricia M và cộng sự cho thấy tỷ lệ mới mắc tích lũy HIV ở 939 đối tượng trong 48 tháng theo dõi là 13,4%. Tỷ lệ mới mắc ở nữ giới cao hơn so với nam giới (16,6% so với 11,7%, p = 0,074). Tiêm chích ma tuý nhiều lần trong ngày, không sử dụng bao cao su thường xuyên khi quan hệ tình dục là yếu tố nguy cơ làm gia tăng tỷ lệ mới mắc HIV ở người tiêm chích ma tuý [48]. Dịch HIV tại Châu Á vẫn tập trung phần lớn trong nhóm người nghiện chích ma túy, PNMD và khách hàng của họ, nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM). Theo ước tính có khoảng 4,5 triệu người ở Châu Á nghiện chích ma túy, hơn một nửa số đó sống tại Trung Quốc. Tại Châu Á, trung bình có khoảng 16% người NCMT đang sống chung với HIV, tỷ lệ này cao hơn ở một số nước như Myanmar 38%; Thái Lan (30%-50%); Indonesia (trên 50%). Ở Trung Quốc, tỷ lệ người sống chung với HIV trong nhóm NCMT là khoảng 7% - 13% thấp hơn so với năm 2002 (18% - 56%) [29]. Tại Pakistan, tỷ lệ nhiễm HIV đang tăng trong nhóm NCMT. Một nghiên cứu tại Karachi cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT đã tăng từ dưới 1% vào đầu năm 2004 lên 26% vào tháng 3 năm 2005, trong khi một số nghiên cứu khác cho biết tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT đã lên tới 24% tại Quetta dọc theo biên giới với Afghanistan, 12% tại Sargodha, gần 10% tại Faisalabad và 8% tại Larkana. Đường lây truyền HIV ở Thái Lan trong thời gian gần đây có nhiều thay đổi, virus lan tràn ngày càng nhiều tới những nhóm dân số vốn được coi là có nguy cơ thấp. Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 11 đẩy lùi dịch HIV ở Thái Lan, tỷ lệ hiện nhiễm trong nhóm NCMT trong vòng 15 năm qua vẫn cao từ 30% đến 50% [34]. Nghiên cứu trên 142 người nghiện ma tuý ở thành phố Kashgar, Tân Cương, Trung Quốc, Ni Mingjian, KM Wheeler cho biết trong nhóm người sử dụng ma tuý, tỷ lệ hiện hiện nhiễm HIV/AIDS là 24,5% và 17% trong số những người sử dụng ma tuý có trình độ học vấn đại học hoặc dạy nghề. Như vậy có thể nói tỷ lệ HIV dương tính ở người NCMT khá thay đổi theo khu vực. Những nước phát triển ở Châu Âu và ở Châu Mỹ mặc dù việc xuất hiện HIV trên người NCMT được ghi nhận sớm hơn nhưng có tỷ lệ nhiễm thấp hơn và khá ổn định so với các nước đang phát triển ở Châu Á đặc biệt ở các nước Đông Nam Á. Trái lại, HIV xuất hiện trong quần thể người NCMT tại các nước đang phát triển ở Châu Á được ghi nhận chậm hơn nhưng lại có xu hướng gia tăng nhanh hơn [34]. 1.1.2. Thực trạng hành vi lây nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam Dịch HIV/AIDS ở Việt Nam bao gồm nhiều hình thái dịch khác nhau trên toàn quốc và vẫn tập trung chủ yếu ở ba nhóm quần thể có hành vi lây nhiễm HIV cao như người tiêm chích ma túy, nam tình dục đồng giới và phụ nữ mại dâm. Trên thực tế việc lây truyền HIV qua bạn tình - từ những nam giới có hành vi lây nhiễm sang bạn tình nữ của họ - là nguyên nhân chính dẫn đến việc giảm đều tỷ suất nam/nữ của các trường hợp mới nhiễm HIV được báo cáo trong vài năm gần đây [14]. * Thực trạng hành vi lây nhiễm HIV ở người nghiện ma tuý Theo kết quả IBBS vòng 2, tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm trong 6 tháng qua khá cao (15% - 37%) ở tất cả các địa phương tiến hành khảo sát, trừ Hải Phòng 7%. Tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm trong 6 tháng qua cao nhất là ở Đà Nẵng 37.2% và Lào Cai 35,3% [15]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn
79 p | 2210 | 509
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ Basedow bằng máy hấp thụ tia X năng lượng kép tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
67 p | 283 | 68
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng nguồn lực và nhu cầu sử dụng y học cổ truyền của người bệnh tại trạm y tế Quận Thủ Đức năm 2020
97 p | 147 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Y học dự phòng: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường tỉnh Tuyên Quang
99 p | 92 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Mô hình bệnh tật và nguồn nhân lực Y học cổ truyền tại một số trung tâm y tế huyện thuộc tỉnh Kiên Giang
120 p | 80 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa y học cổ truyền của bệnh viện Quân Y 175
108 p | 63 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Khảo sát đặc điểm và chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an
123 p | 23 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa Y học cổ truyền của Bệnh viên Quân y 175
108 p | 16 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được quản lý ngoại trú tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên
102 p | 67 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm lâm sàng và mối liên quan chỉ số non-HDL-C với các thể y học cổ truyền ở bệnh nhân rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Đa khoa Gò Vấp
108 p | 59 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá hiệu quả điều trị viêm âm đạo bằng phương pháp kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh
109 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi do lao tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên
73 p | 54 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh Trung học cơ sở tỉnh Phú Thọ
85 p | 40 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
77 p | 46 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
78 p | 47 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng tự kỷ ở trẻ em từ 18 đến 60 tháng tuổi tại thành phố Thái Nguyên
81 p | 57 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tình trạng kháng Insulin ở bệnh nhân suy tim điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên
84 p | 43 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tỷ lệ mắc và chất lượng cuộc sống của học sinh tiểu học bị thừa cân, béo phì tại thành phố Lạng Sơn
86 p | 50 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn