1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
-----------
NGUYỄN CHÂU THÀNH
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT Ở HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI HAI XÃ THUỘC HUYỆN BUÔN ĐÔN TỈNH ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA
Buôn Ma Thuột - 2009
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
-----------
NGUYỄN CHÂU THÀNH
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT Ở HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI HAI XÃ THUỘC HUYỆN BUÔN ĐÔN TỈNH ĐĂK LĂK
Chuyên ngành: Ký sinh trùng-Côn trùng
Mã số: 607265
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Triệu Nguyên Trung
Buôn Ma Thuột - 2009
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ một công trình nào
khác.
Họ tên tác giả
(Chữ ký)
Nguyễn Châu Thành
4
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tấm lòng trân trọng nhất, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn
tới:
- Ban giám hiệu Trường Đại học Tây Nguyên, Ban giám ñốc Trung tâm
phòng chống Sốt rét tỉnh Đăk Lăk, Phòng sau Đại học Trường Đại học Tây
Nguyên ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
- TS. Triệu Nguyên Trung, Viện trưởng, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-
Côn trùng Quy Nhơn là người thầy thuốc nhân dân luôn tâm huyết, quan
tâm ñến học viên và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
- PGS TS. Nguyễn Xuân Thao, Hiệu trưởng, Trường Đại học Tây
Nguyên; PGS TS. Trần Xuân Mai, Trường Đại học Y Dược Tp Hồ Chí
Minh; TS. Phan Văn Trọng, Trưởng khoa Y, Trường Đại học Tây Nguyên ñã
ñóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn.
- Các Anh, Chị Khoa xét nghiệm Ký sinh trùng, Trung tâm phòng
chống Sốt rét tỉnh Đăk Lăk cùng tham gia nghiên cứu trong quá trình thực
hiện luận văn này.
- Tập thể các Bác sỹ, Cán bộ, Công chức Trung tâm Y tế huyện Buôn
Đôn, Trạm Y tế xã Cuôr K Nia, Trạm Y tế xã Ea Bar, Trường tiểu học
Nguyễn Trãi, Trường tiểu học A Ma Trang Lơng cùng bạn bè ñồng nghiệp và
gia ñình ñã ñộng viên tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Tác giả
Nguyễn Châu Thành
5
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu
Danh mục các hình
Phần nội dung của luận văn
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch sử nghiên cứu các bệnh giun truyền qua ñất
1.1.1. Giun ñũa
1.1.2. Giun tóc
1.1.3. giun móc/mỏ
1.2. Dịch tễ học bệnh giun truyền qua ñất
4
1.2.1. Dịch tễ học bệnh giun ñũa (Arcaris lumbricoides)
1.2.2. Dịch tễ học bệnh giun tóc (Trichuris trichiura)
1.2.3. Dịch tễ học bệnh giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator
americanus)
1.3. Tình hình nhiễm giun truyền qua ñất
7
1.3.1. Tình hình nhiễm giun trên thế giới
1.3.1.1. Nhiễm giun ñũa
1.3.1.2. Nhiễm giun tóc
6
1.3.1.3. Nhiễm giun móc/mỏ
1.3.2. Tình hình nhiễm giun ở Việt Nam
1.3.2.1. Nhiễm giun ñũa
1.3.2.2. Nhiễm giun tóc
1.3.2.3. Nhiễm giun móc/mỏ
1.3.3. Tình hình nhiễm giun ở Tây Nguyên
1.3.4. Kiến thức, thái ñộ, thực hành (KAP) phòng chống giun truyền qua ñất
1.4. Tác hại của bệnh giun truyền qua ñất
14
1.4.1. Tác hại của giun ñũa
1.4.1.1. Chiếm thức ăn
1.4.1.2. Tắc ruột do giun
1.4.1.3. Hội chứng Loeffler
1.4.2. Tác hại của giun tóc
1.4.2.1. Gây dị ứng cho cơ thể
1.4.2.2. Triệu chứng lâm sàng
1.4.3. Tác hại của giun móc/mỏ
1.4.3.1. Giai ñoạn ấu trùng xuyên qua da
1.4.3.2. Giai ñoạn ký sinh tại ruột
1.5. Phòng chống bệnh giun truyền qua ñất
18
1.5.1. Chiến lược phòng chống nhiễm giun trên thế giới
1.5.2. Chiến lược phòng chống bệnh giun sán ở Việt Nam
1.5.2.1. Nguyên tắc chung
1.5.2.2. Mục tiêu chính
1.5.2.3. Chiến lược và các giải pháp trong PC bệnh giun sán
21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa ñiểm nghiên cứu
2.2. Đối tượng nghiên cứu
24
7
2.3. Thời gian nghiên cứu
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
2.4.2. Mẫu nghiên cứu tình trạng nhiễm giun
2.4.2.1. Chọn mẫu
2.4.2.2. Cỡ mẫu
2.4.3. Mẫu ñiều tra KAP của học sinh về phòng chống giun TQĐ
25
2.4.4. Các kỹ thuật thu thập thông tin
2.4.4.1. Kỹ thuật xét nghiệm phân
2.4.4.2. Kỹ thuật ñiều tra KAP
2.4.4.3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun TQĐ
2.4.5. Phương pháp thu thập số liệu
27
2.4.5.1. Thu thập mẫu phân ñể xét nghiệm
2.4.5.2. Điều tra kiến thức và thực hành (KAP) của học sinh
2.4.6. Các chỉ số nghiên cứu
28
2.4.6.1. Nhóm chỉ số mô tả tỷ lệ nhiễm giun của học sinh
2.4.6.2. Nhóm chỉ số mô tả kết quả ñiều tra KAP
2.4.6.3. Nhóm chỉ số về một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun TQĐ
2.4.7. Phương pháp xử lý số liệu
31
2.4.8. Một số thuật ngữ dùng trong luân văn
2.4.9. Sai số có thể gặp và cách hạn chế sai số
2.5. Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu
32
33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ (giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ) của học sinh
33
tiểu hoc.
3.2. Kiến thức, thái ñộ và thực hành (KAP) của học sinh về bệnh giun TQĐ
40
3.2.1. Về hiểu biết các bệnh giun TQĐ (giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ)
8
3.2.2. Về thái ñộ
3.2.3. Về thực hành vệ sinh cá nhân của học sinh
3.3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất
46
của học sinh tiểu học
3.3.1. Yếu tố sử dụng hố xí hợp vệ sinh
3.3.2. Yếu tố kiến thức
3.3.3. Yếu tố thái ñộ
3.3.4. Yếu tố thực hành
53
Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. Tỷ lệ nhiễm giun chung và từng loại giun truyền qua ñất của học sinh
tiểu học tại hai xã Cuôr K Nia và Ea Bar huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
4.2. Đánh giá kiến thức, thái ñộ và thực hành của học sinh tiểu học về bệnh
giun truyền qua ñất
4.3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất
của học sinh tiểu học
63
KẾT LUẬN
1. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ của học sinh ở hai xã nghiên cứu
2. Kiến thức, thái ñộ và thực hành của học sinh về bệnh giun TQĐ
3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun TQĐ
66
KIẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo: tiếng Việt và tiếng Anh
Phụ lục: KAP; 6 hình chụp tại ñiểm nghiên cứu; cây vấn ñề
9
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB (Asian Development Bank): Ngân hàng phát triển Châu Á
BP: Biện pháp
CI (Confidence Interval): Khoảng tin cậy
CMT: Cắt móng tay
CS: Cộng sự
CTNCKH: Công trình nghiên cứu khoa học
HVS: Hợp vệ sinh
KAP (Knowledge Attitude Practice): Kiến thức, thái ñộ, thực hành
KST: Ký sinh trùng
KST-CT: Ký sinh trùng-Côn trùng
n: Mẫu nghiên cứu
NC: Nghiên cứu
OR (Odds ratio): Tỷ suất chênh
P (Probability): Xác suất
PCSR: Phòng chống sốt rét
SL: Số lượng
TB: Trung bình
TL: Tỷ lệ
Tp: Thành phố
TQĐ: Truyền qua ñất
TTGD: Truyền thông giáo dục
10
WHO (World Health Organization): Tổ chức Y tế thế giới
(+): Dương tính; (%): Phần trăm
11
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Một số thông tin về 2 xã nghiên cứu.
21
Bảng 3.1.
Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất của học sinh 2 xã.
33
Bảng 3.2.
Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ theo nhóm tuổi của học sinh 2
34
xã.
Bảng 3.3.
Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất theo giới của học
35
sinh 2 xã.
Bảng 3.4.
Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất theo dân tộc của học
37
sinh 2 xã.
Bảng 3.5.
Tỷ lệ ñơn nhiễm, ña nhiễm giun TQĐ của học sinh 2
38
xã.
Bảng 3.6.
Tỷ lệ học sinh biết tên về các loại giun TQĐ.
40
Bảng 3.7. Hiểu biết của học sinh về ñường lây truyền của bệnh
41
giun TQĐ.
Bảng 3.8. Hiểu biết của học sinh về tác hại của bệnh giun TQĐ.
41
Bảng 3.9. Hiểu biết của học sinh về phòng chống bệnh giun
42
TQĐ.
Bảng 3.10. Tỷ lệ các loại hố xí ñược sử dụng tại gia ñình của học
43
sinh.
Bảng 3.11. Tỷ lệ uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng trước
44
khi ñiều tra.
Bảng 3.12. Thực hành vệ sinh cá nhân phòng chống giun TQĐ
45
của học sinh.
Bảng 3.13. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh sử dụng hố
46
xí HVS và nhóm sử dụng hố xí không HVS.
12
47
Bảng 3.14. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh hiểu biết
ñúng và nhóm hiểu không ñúng về ñường lây truyền
của giun vào cơ thể người.
Bảng 3.15. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh hiểu biết và
48
nhóm không hiểu biết về tác hại của bệnh giun.
48
Bảng 3.16. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh hiểu biết và
nhóm không hiểu biết về các biện pháp phòng chống
bệnh giun.
Bảng 3.17. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh thường
49
xuyên ăn rau sống và nhóm không ăn rau sống.
Bảng 3.18. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh thường
50
xuyên rửa tay trước khi ăn, sau khi ñại tiện và nhóm ít
hoặc không rửa tay trước khi ăn, sau khi ñại tiện.
Bảng 3.19. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh thường
51
xuyên cắt móng tay và nhóm không thường xuyên cắt
móng tay.
Bảng 3.20. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh có uống
52
thuốc tẩy giun và nhóm không uống thuốc tẩy giun
trong vòng 6 tháng tại thời ñiểm ñiều tra.
13
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu ñồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất của học sinh 2 xã.
33
Biểu ñồ 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ theo giới của học sinh 2 xã.
36
Biểu ñồ 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ theo dân tộc của học sinh 2 xã.
38
Biểu ñồ 3.4. Tỷ lệ ñơn nhiễm, ña nhiễm giun TQĐ của học sinh 2 xã.
39
14
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản ñồ hành chính tỉnh Đăk Lăk.
22
Hình 2.2. Bản ñồ hành chính huyện Buôn Đôn.
23
15
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh giun truyền qua ñất là do trứng có ấu trùng của các loài giun
(giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ, giun lươn) cần có thời gian tồn tại và phát
triển trong môi trường ñất khi có nhiệt ñộ, ẩm ñộ và oxy thích hợp thì mới trở
thành mầm bệnh gây nhiễm cho người. Các bệnh giun truyền qua ñất phổ biến
là giun ñũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc (Trichuris trichiura) và giun
móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator americanus) lưu hành ở khắp nơi
trên thế giới; ñặc biệt là các nước nhiệt ñới và cận nhiệt ñới, trong ñó có Việt
Nam [22], [31].
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính có khoảng 1,4 tỷ người nhiễm
giun ñũa, 1 tỷ người nhiễm giun tóc và 1,2 tỷ người nhiễm giun móc/mỏ,
Trung tâm hợp tác của Tổ chức Y tế thế giới tại Oxford ước tính có 214 triệu
người nhiễm giun ñũa, 130 triệu người nhiễm giun tóc và ít nhất 98 triệu
người nhiễm giun móc gây nhiều tác hại về lâm sàng, ảnh hưởng trực tiếp ñến
sức khỏe con người nhất là trẻ em, làm suy dinh dưỡng, giảm khả năng phát
triển về thể chất và trí tuệ cũng như khả năng học tập, thậm chí còn là nguyên
nhân trực tiếp hay gián tiếp dẫn ñến tử vong [21], [22], [23], [31].
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt ñới có ñiều kiện tự nhiên, tập quán
sinh hoạt và canh tác cũng như ñiều kiện vệ sinh môi trường rất thuận lợi cho
bệnh giun sán tồn tại và phát triển quanh năm. Theo số liệu thống kê chưa ñầy
ñủ nước ta có khoảng 50-60 triệu người nhiễm giun sán, trong ñó các bệnh
giun truyền qua ñất có tỷ lệ nhiễm cao ở trẻ em; ước tính trên toàn quốc số
người nhiễm giun ñũa khoảng 60 triệu người, giun tóc 40 triệu và giun móc
20 triệu; nhiều vùng số người bị nhiễm cùng lúc 2-3 loài giun lên tới 60-70%
làm tổn hại nghiêm trọng ñến sức khỏe cũng như sức lao ñộng của nhân dân
[3].
16
Huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk dân số 61.308 người gồm 7 xã và 90
thôn bản; có 16 trường tiểu học, trong ñó xã Ea Bar và Cuôr K Nia trẻ em
ñang ñộ tuổi ñi học dễ nhiễm bệnh giun sán do tình trạng vệ sinh môi trường
còn nhiều bất cập, rác thải sinh hoạt chưa ñược thu gom ñúng cách, người dân
có thói quen ăn rau sống, uống nước lã, ñi chân ñất. Bệnh giun truyền qua ñất
tác hại ñến mọi lứa tuổi, nhưng quan trọng nhất vẫn là trẻ em ở các trường
tiểu học vì ở lứa tuổi này các em thường bị suy dinh dưỡng do ñang qua thời
kỳ phát triển mạnh về thể chất và trí tuệ [13].
Tuy nhiên hiện nay bệnh giun sán vẫn ñược coi là "căn bệnh bị lãng
quên" do triệu chứng bệnh diễn biến âm thầm, dễ bị che lấp bởi nhiều bệnh
cấp tính khác nên không ñược quan tâm ñúng mức và chưa có quy mô phòng
chống. Hoạt ñộng phòng chống bệnh giun sán chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ của
Tổ chức Y tế thế giới thông qua mô hình tẩy giun cho học sinh ở các trường
tiểu học, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) thông qua chương trình phòng
chống bệnh truyền nhiễm. Xuất phát từ yêu cầu thực tế với mong muốn góp
phần làm giảm tỷ lệ nhiễm, giảm cường ñộ nhiễm và giảm tác hại các bệnh
giun truyền qua ñất ở trẻ em, ñề tài nghiên cứu: “Đánh giá tình hình nhiễm
giun truyền qua ñất ở học sinh tiểu học tại hai xã thuộc huyện Buôn Đôn tỉnh
Đăk Lăk” ñược tiến hành với 3 mục tiêu như sau:
1. Xác ñịnh tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất của học sinh tiểu học tại ñiểm
nghiên cứu.
2. Mô tả kiến thức, thái ñộ và thực hành của học sinh tiểu học về phòng
chống nhiễm giun truyền qua ñất tại ñiểm nghiên cứu.
3. Xác ñịnh một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun truyền
qua ñất tại ñiểm nghiên cứu.
17
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch sử nghiên cứu các bệnh giun truyền qua ñất
Trên thế giới các bệnh giun truyền qua ñất có lịch sử xuất hiện rất sớm,
y học cổ ñã ghi nhận bệnh giun ñũa, giun tóc và tác hại gây thiếu máu của
giun móc/mỏ. Nhiều năm tiếp theo có các nghiên cứu về chu kỳ giun ñũa, giun
tóc, giun móc/mỏ trên cơ thể người: Grassi (1887), Looss (1898-1911), Stewart
(1916); nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm giun ñường ruột ở nhiều vùng ñịa lý khác nhau:
Bowman, Garrison (1917), Chester, Dershimer (1918); nghiên cứu về phân bố và
bệnh học của giun móc/mỏ: Fukusluma (1952), Gerritsen (1954), Komiya-Suzuki
(1956), Roche và Lecyriss (1966) [22], [31].
1.1.1. Giun ñũa
Giun ñũa ñược EdWard Tyson (Anh Quốc) lần ñầu tiên chính thức mô
tả vào năm 1683, với hình dạng giống như giun ở ñất và ñược ñặt tên là
"Lumbricus teres". Sau ñó các nhà khoa học ñã ñặt với nhiều tên khác nhau
như Ascaris Lumbricoides (Linnaeus, 1758), Lumbricoides vulgaris (Merat,
1821)… ñến năm 1915 Uỷ ban Quốc tế gồm 66 thành viên của các nước ñã
chính thức xác nhận tên giun ñũa trên danh mục ñộng vật học là Ascaris
lumbricoides [17], [22].
1.1.2. Giun tóc
Giun tóc ñược mô tả lần ñầu tiên bởi Linnaeus vào năm 1771, tiếp theo chu
kỳ của giun tóc ñược Grassi xác ñịnh năm 1887 và ñược Fulleborn hoàn chỉnh vào
năm 1923. Tình hình nhiễm giun tóc trên thế giới ñược Corn tổng hợp năm 1938
và ñược ñánh giá là loại giun phổ biến.
Giun tóc có nhiều tên gọi khác nhau như Ascaris trichiura (Linnaeus
1771), Trichocephalus hominis, Trichocephalus Suis
(Schrank 1788),
18
Trichophalus apri (Ginelin 1790), Trichophalus dispa (Rodolphi 1802),
Masligodes hominis (Zeder 1803), Trichocephalus crenatus (Rudolphi 1809),
Trichiuris trichiura (Stiles 1901); trong ñó Trichiuris trichiura ñược các chuyên
gia Châu Mỹ thống nhất là tên gọi chính thức vào năm 1941 [23], [40], [41].
1.1.3. Giun móc/mỏ
Bệnh giun móc ñã ñược mô tả từ lâu trong các tài liệu cổ và ñến thế kỷ 17
ñược nhiều tác giả mô tả ñầy ñủ hơn như Jakok de Bondt (1629), Pison và
Magraff (1648). Năm 1843, Dubini ñã phát hiện thấy giun móc ở tử thi một bệnh
nhân ở Milan ñặt tên là Ancylostoma duodenale. Tiếp sau ñó, một số tác giả khác
như Prunez (1847), Bilharz (1852), Criesinger (1854) cũng phát hiện tương tự và
mô tả thêm; tuy nhiên, tên gọi Ancylostoma duodenale ñược các nhà khoa học
thống nhất trong danh mục ñộng vật học vào năm 1915 [22].
Năm 1898, Loss ñã xác ñịnh ñược cơ chế nhiễm bệnh qua da của giun móc,
ñến năm 1902 Stiles C.W ñã tìm thấy Necator americanus và ñặt tên là giun mỏ
cũng ký sinh ở tá tràng nhưng phổ biến hơn Ancylostoma duodenale ở một số nơi
[23].
Ở Việt Nam cuối thế kỷ 19, ñầu thế kỷ 20 ñã có những ñiều tra ñầu tiên ở
người qua các công trình nghiên cứu của Mathis, Léger, Salamon, Nerew và
Maurriquand… ñặc biệt là công trình của Mathis, Léger (1911) ñã ñiều tra cơ bản,
toàn diện về các loại giun truyền qua ñất. Từ năm 1954 ñến nay ñã có hàng ngàn
công trình nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực về các bệnh giun như nghiên cứu ñiều
tra cơ bản, nghiên cứu về hình thể, ñặc ñiểm sinh học, phân bố dịch tễ, bệnh học
và biện pháp phòng chống [22], [23].
1.2. Dịch tễ học bệnh giun truyền qua ñất
1.2.1. Dịch tễ học của bệnh giun ñũa (Ascaris lumbricoides)
Bệnh giun ñũa gặp ở khắp nơi trên thế giới do số lượng lớn trứng giun
ñũa ñược thải ra ngoài theo phân và có sức ñề kháng cao với ngoại cảnh. Ở
19
vùng ôn ñới, bệnh thường gặp ở trẻ em và những người có nghề nghiệp tiếp
xúc với ñất; ở vùng nhiệt ñới, nhất là Viễn Đông tỷ lệ nhiễm chiếm 70-90%
do có nhiệt ñộ và ñộ ẩm thuận lợi cho sự phát triển của trứng, người dân thiếu
ý thức vệ sinh cá nhân và tập quán sử dụng phân người trong nông nghiệp. Ở
Việt Nam, tỷ lệ nhiễm ở miền Bắc 70-85% và miền Nam 18-35%, tỷ lệ nhiễm
ở nông thôn cao hơn thành thị [15], [17], [23].
Theo các nghiên cứu nuôi giun tại phòng thí nghiệm, mỗi ngày một con
giun ñũa cái có thể ñẻ tới 23-24 vạn trứng. Trứng giun ñũa không có khả năng
phát triển trong cơ thể người mà chỉ phát triển ở ngoại cảnh với ñiều kiện
nhiệt ñộ, ñộ ẩm và oxy thích hợp [15], [22].
- Nhiệt ñộ thuận lợi 24-250C sau 12-15 ngày trứng non phát triển ñến
giai ñoạn ấu trùng, có khả năng gây nhiễm cho người. Nhiệt ñộ thấp hoặc cao
làm tỷ lệ trứng hỏng tăng; trứng giun ñũa bị huỷ hoại ở nhiệt ñộ trên 60°C và
có thể tồn tại ở nhiệt ñộ dưới 0°C, nhiệt ñộ -12°C có khả năng diệt trứng giun
ñũa.
- Ẩm ñộ từ 80% trở lên là ñiều kiện tốt nhất cho trứng giun ñũa phát
triển.
- Oxy là yếu tố cần thiết cho trứng giun ñũa phát triển.
Khi trứng giun ñũa bị nằm sâu dưới nước dần dần sẽ bị hỏng, trong hố
xí nước trứng giun sẽ bị hỏng sau 2 tháng. Hoá chất Formol 6%, thuốc tím rửa
rau sống, cresyl rửa sàn nhà cũng không có khả năng diệt trứng giun ñũa. Một
số nước ñã dùng dung dịch Iod 10% ñể diệt trứng giun sán trong rau sống, tuy
nhiên thường ñể lại vị khó chịu, nếu không ñược rửa lại cẩn thận bằng nước
sạch. Trong thiên nhiên trứng giun ñũa thường bị huỷ hoại bởi ánh nắng mặt
trời và ñiều kiện thời tiết khô hanh [15], [22].
Theo Đặng Tuấn Đạt và CS (1999-2002) nhiễm mầm bệnh giun trong
ñất 31,27% chủ yếu là trứng giun ñũa 59,27%, nơi bị nhiễm cao nhất là cạnh
20
nhà vệ sinh 69,48%; nhiễm mầm bệnh giun trong môi trường nước 18,50%,
nguồn nước bị nhiễm cao nhất là cống rãnh 71,73%; tỷ lệ nhiễm mầm bệnh
giun trong rau là 74,33% và ruồi 17,92% [7].
1.2.2. Dịch tễ học bệnh giun tóc (Trichuris trichiura)
Bệnh giun tóc lưu hành khắp nơi trên thế giới, sinh thái gần giống với
giun ñũa nên những vùng có giun ñũa là có giun tóc. Ở Việt Nam có khí hậu
nóng ẩm là ñiều kiện thuận lợi cho giun sán phát triển, tỷ lệ nhiễm có khác
nhau tuỳ vùng: miền Bắc cao nhất 52% và miền Nam thấp hơn 3-5%.
Về phương diện dịch tễ, bệnh giun tóc liên hệ mật thiết với ñộ ẩm của
ñất, nơi bóng cây rậm rạp có ñiều kiện trứng sống ñể cho phôi thai xuất hiện.
Trong một ngày, một con giun tóc cái có thể ñẻ trứng tới 2.000 con, nhiệt ñộ
thích hợp nhất ñể trứng giun tóc phát triển ở ngoại cảnh là 25-30°C, trên 50°C
trứng sẽ bị hỏng.
Do có vỏ dày, trứng giun tóc có sức ñề kháng cao hơn trứng giun ñũa.
Trong ñiều kiện mặt trời chiếu sáng như nhau, trong khi trứng giun ñũa bị
chết 100% thì trứng giun tóc chỉ bị chết 45%. Trứng giun tóc vẫn có khả năng
phát triển trong dung dịch acid chlohydric 10% tới 3 tuần lễ, trong dung dịch
acid nitric 10%, formalin 10% tới 9 ngày. Tuy nhiên cũng như trứng giun ñũa,
trứng giun tóc dễ bị hỏng dưới tác ñộng của tia tử ngoại hoặc ánh sáng mặt
trời [15], [17], [22], [23].
1.2.3. Dịch tễ học bệnh giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator
americanus)
Bệnh giun móc/mỏ phổ biến ở các vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới, xứ lạnh
ít gặp hơn tập trung chủ yếu ở các hầm mỏ. Khí hậu nóng ẩm thuận lợi cho sự
phát triển của ấu trùng và lan truyền bệnh quanh năm, thường vào mùa mưa.
Thiếu vệ sinh cá nhân (ñi tiêu bừa bãi) và sử dụng phân tươi bón ruộng làm cho
ñất bị nhiễm rất nhiều ấu trùng giun móc; tập quán chân ñất, tay tiếp xúc với ñất
21
khi làm việc của những người nông dân và trẻ em tạo ñiều kiện cho bệnh luôn tái
nhiễm.
Nước ta phân bố ñịa lý phức tạp nên tỷ lệ nhiễm giun móc thay ñổi tùy
vùng; miền Bắc ở vùng ñồng bằng, không ngập nước, sử dụng phân người bón
hoa màu, tỷ lệ nhiễm có thể lên ñến 40-50%, nhưng ở vùng ñồng bằng cấy lúa,
ngập nước hay miền núi tỷ lệ nhiễm chỉ từ 10-20%; miền Nam tỷ lệ nhiễm chung
khoảng 10%, chủ yếu ở các nơi làm rẫy hay vườn cao su. Nghề nghiệp tiếp xúc
với ñất hoặc phân dễ nhiễm bệnh như nông dân trồng hoa màu, công nhân khai
thác mỏ, làm gạch ngói, ñồn ñiền cao su; không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm
giữa nam và nữ.
Tỷ lệ nhiễm giun móc chịu ảnh hưởng rõ rệt của những yếu tố ñịa lý, ñộ
tuổi và mức ñộ tiếp xúc với ñất. Một con giun móc cái Ancylostoma duodenale
ñẻ khoảng 10.000-25.000 trứng mỗi ngày. Một con giun mỏ cái Necator
americanus ñẻ khoảng 5.000-10.000 trứng mỗi ngày [23], [37]. Theo Phan
Văn Trọng (1999-2000) tỷ lệ nhiễm chung giun móc/mỏ 60,4%, vùng trồng
rau màu tỷ lệ nhiễm cao hơn vùng trồng cây công nghiệp và vùng trồng lúa
nước [29], [30].
1.3. Tình hình nhiễm giun truyền qua ñất
1.3.1. Tình hình nhiễm giun trên thế giới
1.3.1.1. Nhiễm giun ñũa
Giun ñũa phổ biến và phân bố rộng trên thế giới với mức ñộ khác nhau,
những nước nhiệt ñới tỷ lệ nhiễm cao hơn những nước ôn ñới có khí hậu lạnh
khô.
Các nước Châu Âu do ñiều kiện khí hậu lạnh, khô làm cho sự phát triển
trứng giun ñũa ở ngoại cảnh bị hạn chế nhiều. Theo các nghiên cứu ở vùng
ngoại ô Matscơva thì qua mùa lạnh số trứng giun ñũa sống sót chỉ còn 1-2%,
phải tới mãi tháng 4 hoặc tháng 5 năm sau mới có ñiều kiện phát triển thành
22
trứng có ấu trùng. Ngoài ra các nước Châu Âu có mức sống cao, ñiều kiện
môi trường sạch, phân ñược xử lý trong các hố xí tự hoại, không có thói quen
sử dụng phân người làm phân bón do ñó bệnh giun ñũa hầu như không còn, tỷ
lệ nhiễm dưới 1%. Tuy nhiên trong Thế chiến II (1939-1945), tỷ lệ nhiễm
bệnh giun ñũa khá cao; theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới ở Italia tỷ lệ
nhiễm giun ñũa trẻ em tới 12-75%, ở nông thôn Hà Lan nhiễm 45%; ở Pháp,
Đức, Bồ Đào Nha tỷ lệ nhiễm bệnh giun ñũa cũng cao nhưng khi hết chiến
tranh thì bệnh giun ñũa giảm nhanh.
Các nước Châu Phi và Châu Mỹ La tinh do vấn ñề ô nhiễm môi trường,
khí hậu nóng ẩm và ñời sống người dân còn thấp nên tỷ lệ bệnh giun ñũa hiện
vẫn còn xấp xỉ 8% (Châu Mỹ La tinh), 12% (Châu Phi).
Các nước Châu Á tỷ lệ nhiễm giun ñũa còn cao ở các nước Ấn Độ,
Trung Quốc, Bangladesh, Indonesia, Myanma, có nhiều vùng tỷ lệ nhiễm
giun ñũa lên tới 50% dân số [15], [22], [23], [39], [41].
1.3.1.2. Nhiễm giun tóc
Cũng như giun ñũa, giun tóc phân bố rộng ở các nước có khí hậu nóng
ẩm, nền nông nghiệp lạc hậu, ñiều kiện vệ sinh môi trường sống chưa ñược
cải thiện.
Số người nhiễm giun tóc ở Châu Á khoảng 227 triệu, Châu Phi 28
triệu, Châu Âu 34 triệu, Liên Xô (cũ) 27 triệu, Nam Mỹ 34 triệu. Theo thống
kê của Hiệp hội vì sự phát triển trẻ em (1997), trên thế giới có tới 902 triệu
người nhiễm giun tóc [3], [4].
1.3.1.3. Nhiễm giun móc/mỏ
Bệnh giun móc phổ biến ở các nước vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới,
ñiều kiện lan truyền phụ thuộc vào nghề nghiệp; xứ lạnh bệnh lưu hành ở các
vùng mỏ than do có nhiệt ñộ và ẩm ñộ thích hợp cho mầm bệnh giun móc/mỏ
phát triển, tuy nhiên hiện nay ñiều kiện lao ñộng của công nhân mỏ than ñược
23
cải thiện tốt nên bệnh này ñã giảm nhiều. Ở các nước nhiệt ñới, cận nhiệt ñới
bệnh giun móc/mỏ liên quan tới nông dân trồng hoa màu hoặc cây công
nghiệp như dâu tằm, mía, cà phê, thuốc lá... [29]; năm 1998, theo Tổ chức Y
tế thế giới số người nhiễm giun móc/mỏ trên thế giới là 1,2 tỷ người [21].
1.3.2. Tình hình nhiễm giun ở Việt Nam
Việt Nam tỷ lệ nhiễm các loại giun truyền qua ñất rất cao; theo Lê Duy
Sáu và CS (1999) tỷ lệ nhiễm giun chung ở một vùng tỉnh Yên Bái 94,29% [19],
theo Cấn Thị Cứu và cộng sự (1975-1980) người dân tộc miền núi có tỷ lệ
nhiễm giun chung là 99,61% [4], theo Lê Khánh Thuận, Nguyễn Văn Chương
và CS, tỷ lệ nhiễm giun chung ở 10 tỉnh ven biển miền Trung-Việt Nam là
44,27-78,76% [27]. Năm 1998, ước tính trên toàn quốc số người nhiễm giun
ñũa khoảng 60 triệu người, giun tóc 40 triệu người và giun móc/mỏ là 40 triệu
người [10], [13].
1.3.2.1. Nhiễm giun ñũa
Giun ñũa ñứng hàng ñầu trong các bệnh giun truyền qua ñất ở Việt
Nam; theo số liệu thống kê của Viện Sốt rét-KST-CT Hà Nội (1998) tỷ lệ
nhiễm giun ở miền Bắc: vùng ñồng bằng 80-95%, trung du 80-90%, vùng núi
50-70%, ven biển 70%; miền Trung: vùng ñồng bằng 70,5%, vùng núi 38,4%,
ven biển 12,5%; ñồng bằng miền Nam 45-60%; Tây Nguyên 10-20%.
Nguyên nhân nhiễm bệnh phân bố không ñều là do ở miền Bắc 90% nông dân
sử dụng phân tươi ñể bón lúa và hoa màu [3], [13].
Tỷ lệ nhiễm giun thay ñổi theo tuổi và nghề nghiệp, ñặc biệt tỷ lệ
nhiễm cao ở trẻ em và nông dân tiếp xúc với phân, ñất. Các em nhỏ 4 tháng
tuổi ñã tìm thấy trứng giun ñũa trong phân; kết quả ñiều tra học sinh phổ
thông cơ sở nội ngoại thành Hà Nội (1995) Hoàng Tân Dân, Trương Thị Kim
Phượng và CS cho kết quả nhiễm giun ñũa 62,47% [5]; theo Cấn Thị Cứu
(1980) ñiều tra tại cộng ñồng tỉnh Quảng Ninh cho thấy tỷ lệ nhiễm giun ñũa
24
là 88,39% [4].
Đánh giá ñộ ô nhiễm thường tiến hành xét nghiệm tìm trứng giun ñũa
khuyếch tán ra môi trường ñất; kết quả nghiên cứu của Phạm Hoàng Thế,
Nguyễn Nhân Kim (1963) tại Hà Nội thấy trứng giun ñũa ở sàn nhà sàn lớp
học, bàn học sinh; ở nông thôn tìm thấy trứng giun ñũa ở sân, lối ñi, trong nền
nhà, trên bàn, trên ghế với tỷ lệ 3 trứng giun/100g ñất, ñặc biệt số trứng tăng
lên 19 lần ở khu vực xung quanh hố xí. Vấn ñề sử dụng phân người bón hoa
màu và các gia súc (chó, lợn, gà) cũng là nguồn khuyếch tán trứng giun ñũa ra
môi trường; mùa lạnh ở nước ta chưa ñủ diệt trứng giun ñũa do ñó ngoại cảnh
cũng là nguồn ủ trứng giun ñũa quanh năm [15], [22], [23].
1.3.2.2. Nhiễm giun tóc
Sự phân bố của giun tóc tương tự như giun ñũa chủ yếu ở vùng ñồng
bằng ñông người, sử dụng phân người trong canh tác nông nghiệp; miền Bắc:
vùng ñồng bằng 58-89%, trung du 38-41%, vùng núi 29-52%, ven biển 28-
75%; miền Trung: vùng ñồng bằng 27-47%, ven biển 12,7%; miền Nam:
vùng ñồng bằng 0,5-1,2%, ven biển 68%, Tây Nguyên 47% [23].
Bệnh giun tóc có ở mọi lứa tuổi, nhưng nhiễm theo lứa tuổi khác với
bệnh giun ñũa ở một số ñiểm: lứa tuổi nhỏ dưới 1 tuổi hầu như không nhiễm
giun tóc, như vậy giun tóc không nhiễm sớm như giun ñũa có thể do mầm
bệnh là trứng giun tóc có mật ñộ khuyếch tán ở ngoại cảnh thấp hơn so với
giun ñũa; lứa tuổi 2-3 tuổi vẫn có mức ñộ nhiễm giun tóc thấp, chứng tỏ giun
tóc thường nhiễm muộn; lứa tuổi trên 3 tuổi, tỷ lệ nhiễm giun tóc tuy tăng dần
theo tuổi nhưng không có hiện tượng tăng vọt và ñột biến. Mặt khác, tuổi thọ
của giun tóc kéo dài hơn nhiều so với giun ñũa nên giun tóc khó tự hết và
không có hiện tượng giảm nhiễm giun tóc tự nhiên theo tuổi; Smirnov cho
rằng, tuổi thọ giun tóc kéo dài khoảng 6 năm, căn cứ vào ñặc ñiểm tỷ lệ
nhiễm giun tóc còn cao ở những người nhiều tuổi và tái nhiễm không hoàn
25
toàn dễ dàng, có thể dự ñoán tuổi thọ của giun tóc dài hơn thời hạn 6 năm
nhiều. Tỷ lệ nhiễm giun tóc giữa nam và nữ xấp xỉ bằng nhau [13], [21].
Trứng giun tóc giống trứng giun ñũa là phân bố ở ngoại cảnh một cách
tương ñối tập trung quanh nhà, quanh hố xí hay những chỗ có liên quan mật
thiết ñến phân người; nhưng khác ở chỗ trứng giun tóc có hình thể dễ nhận,
các gia súc ít nhiễm giun tóc nên ít có sự lẫn lộn giữa trứng giun tóc của
người và trứng giun tóc của gia súc. Vì vậy, có thể dựa vào sự có mặt của
trứng giun tóc ở ngoại cảnh ñể ñánh giá mức ñộ ô nhiễm ngoại cảnh chính xác
hơn là dựa vào sự có mặt của trứng giun ñũa.
Bộ môn Ký sinh trùng, Trường Đại học Y Hà Nội ñã ñiều tra sự
khuyếch tán của trứng giun tóc ở ngoại cảnh với 16,6% mẫu ñất tìm thấy
trứng giun, 6,8-33,5 trứng/100 gam ñất, 30% phân ủ có trứng giun chưa bị
phân huỷ và trên 380 ruồi ñược xét nghiệm thấy có 1 trứng giun [15], [22],
[23].
1.3.2.3. Nhiễm giun móc/mỏ
Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở nước ta thay ñổi tuỳ theo miền, vùng ñịa
lý; miền Bắc: vùng ñồng bằng 3-60%, trung du 59-64%, vùng núi 61%, ven
biển 67%; miền Trung: vùng ñồng bằng 36%, vùng núi 66%, ven biển 69%;
miền Nam: vùng ñồng bằng 52%, ven biển 68%, Tây Nguyên 47%
Nhiễm giun móc/mỏ phụ thuộc vào nghề nghiệp, tuổi, giới; nông dân
các vùng trồng rau màu, cây công nghiệp, công nhân vùng mỏ có tỷ lệ nhiễm
cao; tuổi càng cao tỷ lệ nhiễm càng cao; nữ giới chiếm cao hơn nam giới.
Tính chất thổ nhưỡng của ñịa phương cũng ảnh hưởng ñến phân bố của bệnh
như ñất phù sa ven sông, ñất màu, ñất vùng ven biển có tỷ lệ nhiễm cao.
Kết quả ñiều tra sự ô nhiễm ấu trùng giun móc/mỏ ở ngoại cảnh miền
Bắc thấy vùng ñồng bằng 100-140 ấu trùng/100 gam ñất, trung du 8-35 ấu
trùng/100 gam ñất, vùng núi 0,2-0,7 ấu trùng/100 gam ñất. Mức ñộ phân bố
26
bệnh còn phụ thuộc vào tính chất thổ nhưỡng của ñịa phương, phương thức
canh tác trong nông nghiệp, tình trạng vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân,
tình trạng sử dụng hố xí không hợp vệ sinh và thói quen ñại tiện bừa bãi...
[13].
Ở nước ta, trong hai loại giun móc và giun mỏ thì giun mỏ Necator
americanus chiếm 95% các trường hợp nhiễm bệnh, giun móc Ancylostoma
duodenale là loài chủ yếu phân bố ở các nước ôn ñới [15], [17].
1.3.3. Tình hình nhiễm giun ở Tây Nguyên
Tây Nguyên có tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất khá cao, hàng ñầu là
giun móc/mỏ, kế ñến là giun ñũa, giun tóc tỷ lệ nhiễm thấp hơn khác hẳn với
các vùng khu vực phía Bắc nhiễm cao nhất là giun ñũa rồi mới ñến giun tóc,
giun móc/mỏ.
Kết quả ñiều tra cơ bản tình hình nhiễm giun sán của Nguyễn Văn Khá,
Nguyễn Văn Chương, Triệu Nguyên Trung và CS (2002-2004), cho thấy tỉnh
Đăk Lăk xét nghiệm 2.845 mẫu phân, tỷ lệ nhiễm giun chung 46,32%, trong
ñó giun ñũa 6,80%, giun tóc 0,56%, giun móc 39,76%; tỷ lệ nhiễm giun nhóm
5-9 tuổi 40,91%, trong ñó giun ñũa 10,37%, giun tóc 1,75%, giun móc
25,79%; tỷ lệ nhiễm giun nhóm 10-14 tuổi 50,99%, trong ñó giun ñũa 7,15%,
giun tóc 1,74%, giun móc 43,21%; tỷ lệ nhiễm giun chung ở nam giới
50,79%, trong ñó giun ñũa 7,45%, giun tóc 1,29%, giun móc 43,37%; tỷ lệ
nhiễm giun chung ở nữ giới 49,17%, trong ñó giun ñũa 7,46%, giun tóc
1,19%, giun móc 41,83% [14].
Trương Quang Ánh, Nguyễn Thị Ngọc Tuyến nghiên cứu tình hình
nhiễm giun truyền qua ñất trên 358 em học sinh ở trường tiểu học thuộc tỉnh
Thừa Thiên Huế thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 55,86%, trong ñó giun ñũa
46,37%, giun tóc 20,39%, giun móc 2,23%; tỷ lệ ñơn nhiễm 33,78%, ña
nhiễm 2 loại giun 18,72%, ña nhiễm 3 loại giun 3,36% [1].
27
Nguyễn Võ Hinh, Bùi Thị Lộc và CS (2004-2005) xét nghiệm phân
414 trẻ em tại 3 xã ñại diện cho vùng cao, biên giới huyện A Lưới, tỉnh Thừa
Thiên Huế thấy tỷ lệ nhiễm giun chung 66,18%, trong ñó giun ñũa 54,11%,
giun tóc 13,04%, phối hợp 2-3 loại giun 28,86% [12].
Nguyễn Văn Đề, Lê Thị Xuân, Anne Kongs, Trần Quốc Tuý, Lê Đình
Công ñiều tra giun sán và ñơn bào tại tỉnh Hoà Bình thấy tỷ lệ nhiễm giun ñũa
49,4%, giun tóc 49,4%, giun móc 53,4%; hố xí không hợp vệ sinh 77,8%, nguồn
nước sinh hoạt chủ yếu là nước giếng khơi và nước sông suối 91,4% [9].
1.3.4. Kiến thức, thái ñộ, thực hành (KAP) phòng chống giun truyền qua
ñất
Kết quả nghiên cứu về ñường lây truyền bệnh, tác hại và các biện pháp
phòng chống giun truyền qua ñất của các tác giả rất khác nhau tùy theo thời
gian, ñịa ñiểm và ñối tượng ñiều tra:
Lê Thị Tuyết (1997-1999) tại một xã nông thôn tỉnh Thái Bình thấy
nguyên nhân lan truyền bệnh giun do nguồn nước bị ô nhiễm 15,1%, ruồi
nhặng 14,2%; lây truyền vào cơ thể người qua thức ăn 65,9%, qua ăn uống
15,1%, qua ñường da 8,6% [31]. Về thái ñộ của người dân phòng chống các
bệnh giun thì có 46,4% người muốn xây dựng hố xí hợp vệ sinh; 10,9%
không muốn sử dụng phân tươi bón ruộng [12]. Về thực hành có 65,9% người
trả lời ăn thức ăn chín; 18,2% người trả lời uống nước ñun sôi; 15,5% người
trả lời rửa tay trước khi ăn và sau khi ñi ñại tiện; 18% người trả lời có tẩy giun
trong vòng 6 tháng qua [11].
Phan Văn Trọng (1999-2000) ñường lây truyền của giun vào cơ thể
người qua ñường tiêu hoá 8,8%, qua da 1,5%, không biết 89,1% [29]; 86,7%
người không biết tác hại của nhiễm giun móc/mỏ; 10,6% người cho là gầy
yếu; 2,7% người cho là thiếu máu [30].
28
Nguyễn Văn Khá và CS (2002-2004) ñiều tra kiến thức phòng chống
giun sán của các dân tộc tại tỉnh Đăk Lăk có 46,17% người cho tác hại của
bệnh giun sán là ñau bụng; 25,83% người cho là ốm yếu; 23,33% người trả
lời không biết ; 47,17% cho là ăn, uống chín, 32,17% rửa tay trước khi ăn,
43,16% không biết; 14,33% có tẩy giun hàng năm, 85,67% không tẩy giun
hàng năm, 48,83% ăn rau sống, uống nước lã, 42,67% không biết; 9,16% nhà
có hố xí và 80,84% nhà không có hố xí [14].
1.4. Tác hại của bệnh giun truyền qua ñất
Bệnh giun truyền qua ñất làm thiếu máu, thiếu dinh dưỡng, giảm khả
năng lao ñộng và sự tập trung tư tưởng; ở trẻ em gây còi cọc, thiếu máu, chậm
lớn, chậm phát triển trí tuệ; ở phụ nữ có thai làm tăng tỷ lệ tử vong cho bà mẹ
và thai nhi [28].
1.4.1. Tác hại của giun ñũa
1.4.1.1. Chiếm thức ăn
Giun ñũa ký sinh ở ruột với số lượng lớn nên vấn ñề chiếm thức ăn là
tồn tại hàng ñầu của bệnh giun ñũa; vị trí ký sinh cũng tạo cho giun ñũa chiếm
sinh chất quan trọng của người, ñặc biệt là ñối với trẻ em.
Theo thống kê của Đỗ Dương Thái, Hoàng Tân Dân (1976) thì mật ñộ
nhiễm giun ñũa của người Việt Nam là 7-8 con giun. Tuy nhiên, trong các
trường hợp mổ tắc ruột do giun, số lượng giun có thể lên tới 1.000 con nên
vấn ñề chiếm thức ăn của giun ñũa là rất quan trọng, ñưa ñến tình trạng suy
dinh dưỡng ñáng kể ở trẻ em.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (1967), mỗi người trung bình
có 26 con giun thì mỗi ngày phải hao tốn 4 g protein, ngoài ra giun ñũa còn
gây ra rối loạn thẩm thấu thức ăn qua việc gây tổn thương viêm niêm mạc
ruột và chiếm vitamin, ñặc biệt là vitamin A, vitamin D [15], [23].
29
1.4.1.2. Tắc ruột do giun
Số lượng giun nhiều và do ñiều kiện pH ruột bị rối loạn, giun ñũa còn
có thể gây ra tình trạng tắc ruột, giun phát tán ra ống mật lên gan, chui vào
ống tụy, vào ruột thừa, ñôi khi còn gặp thủng ruột viêm phúc mạc do giun
ñũa.
Năm 1962 tại Bệnh viện Việt Đức (Hà Nội) ñã phải xử lý 115 trường
hợp giun gây tắc ruột, 336 trường hợp giun chui ống mật [15], [22].
1.4.1.3. Hội chứng Loeffler
Hội chứng Loeffler là do ấu trùng giun ñũa gây ra khi tồn tại ở phổi
gồm các triệu chứng: ho, sốt, ñau ngực dữ dội, tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng cao
30-40%; X quang có nhiều nốt thâm nhiễm rải rác hai phổi, các triệu chứng
trên sẽ hết sau 6-7 ngày, khi các ấu trùng rời phổi ñể lên vùng vòm hầu
miệng. Gần ñây người ta ñã lưu ý tới các triệu chứng viêm màng não do ấu
trùng giun ñũa gây ra [15], [22].
1.4.2. Tác hại của giun tóc
1.4.2.1. Gây dị ứng cho cơ thể
Khi ký sinh, phần ñầu của giun tóc cắm sâu vào niêm mạc ruột gây
kích thích cơ quan thụ cảm của ruột và gây phản xạ có hại tới chức năng của
hàng loạt các cơ quan khác do tiết ra các chất ngoại tiết và nội tiết trong quá
trình ký sinh. Vai trò của giun tóc trong việc gây nhiễm trùng thứ phát ñã
ñược nêu bởi nhiều tác giả; các bệnh thương hàn, tả thường phối hợp với giun
tóc trong ña số các trường hợp, bệnh thường tiến triển nặng và gây tử vong; ở
nơi giun tóc ký sinh thường thấy ổ chảy máu, ổ hoại tử niêm mạc, chảy máu,
loét, hoại tử [15], [22].
1.4.2.2. Triệu chứng lâm sàng
Hầu hết bệnh nhân nhiễm giun tóc biểu hiện lâm sàng không rõ rệt, trừ
những bệnh nhân nhiễm trên 50 con giun tóc trở lên; trong những trường hợp
30
nhẹ, giun tóc thường chỉ gây ñau bụng, buồn nôn, táo bón, khó tiêu, ñau lưng,
nhức ñầu và chán ăn, tỷ lệ bạch cầu ái toan có tăng nhưng không cao.
Tại nơi ký sinh, số lượng giun tóc ít thì tổn thương niêm mạc ruột
không ñáng kể, nếu nhiễm nhiều sẽ gây tổn thương niêm mạc; trường hợp
nhiễm trên 100 giun tóc, niêm mạc ñại tràng hình thành những ñám loét lớn
phủ bởi màng mủ lẫn máu, phải gạt bỏ màng mủ mới thấy ñược tổn thương cụ
thể. Trong quá trình ký sinh, giun tóc kích thích các tổn thương ở ruột già gây
hội chứng giống lỵ, bệnh nhân ñau bụng vùng ñại tràng, ñại tiện nhiều lần
trong ngày, có cảm giác mót rặn, phân ít và có nhiều chất nhày lẫn máu lờ lờ
như máu cá. Tình trạng kích thích niêm mạc và mót rặn kéo dài có thể dẫn tới
trĩ ngoại. Những thương tổn niêm mạc ruột có thể gây nhiễm trùng thứ phát
bởi trực khuẩn thương hàn, vi khuẩn sinh mủ...
Giun tóc có thể vào ruột thừa gây viêm, tuy nhiên qua nhiều trường hợp
mổ tử thi bệnh nhân chết vì các nguyên nhân khác nhau vẫn thấy giun tóc ở
ruột thừa nhưng không thấy hiện tượng ruột thừa bị viêm. Những người có
giun tóc còn có thể bị nổi mẩn dị ứng, số lượng giun tóc nhiễm nhiều có thể
gây thiếu máu nhược sắc, tim có tiếng thổi tâm thu và bệnh nhân bị phù nhẹ;
theo nghiên cứu của Graig, Faust và Hoeppli, giun tóc có thể tiết ra những
men phân giải tổ chức [15], [22].
1.4.3. Tác hại của giun móc/mỏ
1.4.3.1. Giai ñoạn ấu trùng xuyên qua da
Khi ấu trùng giun móc/mỏ xuyên qua da có thể gây hiện tượng viêm da
tại nơi xâm nhập với biểu hiện ngứa, xuất hiện nhiều nốt màu ñỏ có thể mất
nhanh sau 1-2 ngày, nếu có bội nhiễm vi khuẩn có thể kéo dài 1-2 tuần do tình
trạng lỡ loét da. Hiện tượng viêm da thường do Necator americanus gây ra
hơn là Ancylostoma duodenale, ngứa và viêm da thường rõ rệt hơn trong
trường hợp ấu trùng giun móc ñộng vật như giun móc chó A. Caninum xâm
31
nhập qua da người [15], [22].
1.4.3.2. Giai ñoạn ký sinh tại ruột
Giun móc/mỏ ký sinh ở tá tràng và phần ñầu ruột non là vùng giàu
mạch máu, do ñó giun rất dễ dàng hút máu của vật chủ; phương thức hút máu
của giun móc/mỏ lại lãng phí nên vật chủ mất máu nhiều và nhanh chóng dẫn
tới tình trạng thiếu máu. Theo bộ môn Ký sinh trùng, khoa Y, Trường Đại học
Stanfor (1995): một giun móc Ancylostoma duodenale hút 0,2-0,34 ml
máu/ngày, một giun mỏ Necator americanus hút 0,03-0,05 ml máu/ngày. Qua
thực nghiệm: Cabresa và Adami thấy số máu của một giun móc hút bằng 5
lần một giun mỏ trong ngày, với người nhiễm 500 giun móc thì mỗi ngày có
thể mất từ 40-80 ml máu. Thiếu máu do giun móc/mỏ là loại thiếu máu nhược
sắc, protein toàn phần, ñặc biệt gama-globulin trong máu giảm nhiều, tỷ lệ
bạch cầu ái toan tăng từ 5-12%.
Ngoài tác hại hút máu, giun móc/mỏ còn tiết ra chất chống ñông máu
và chất ñộc ức chế cơ quan tạo máu sản sinh hồng cầu, gây tăng thêm tình
trạng thiếu máu của cơ thể vật chủ. Trường hợp nhiễm giun móc/mỏ kéo dài
không ñược ñiều trị, các triệu chứng thiếu máu ngày càng tăng; bệnh nhân
thường có cảm giác mệt mỏi, ñánh trống ngực, ù tai, hoa mắt, chóng mặt, khó
thở...; dấu hiệu thiếu máu biểu hiện da xanh bủng, niêm mạc nhợt, có thể phù
nhẹ toàn thân, mạch nhanh, huyết áp hạ; biểu hiện nặng thường xảy ra ở phụ
nữ nông thôn dẫn ñến tình trạng rối loạn kinh nguyệt, ñẻ non hoặc vô sinh;
viêm loét hành tá tràng thường gặp ở người bị nhiễm giun mỏ hơn giun móc
như ñau vùng thượng vị kèm theo triệu chứng khó tiêu, ăn mất ngon hoặc ỉa
lỏng; nếu ñược ñiều trị tốt thì bệnh loét hành tá tràng cũng dần khỏi [15],
[22], [23].
32
1.5. Phòng chống bệnh giun truyền qua ñất
1. 5.1. Chiến lược phòng chống nhiễm giun trên thế giới
Tổ chức Y tế thế giới ñã có ñường lối rõ ràng trong công tác phòng
chống các bệnh giun truyền qua ñất, cụ thể là nhiều chương trình phòng
chống qui mô lớn và “Hiệp hội vì sự phát triển của trẻ em” ñã ra ñời tập hợp
các nhà tài trợ, các tổ chức, các Viện nghiên cứu ñể tìm cách nâng cao sức
khỏe và học tập cho trẻ em lứa tuổi ñi học ở các nước ñang phát triển qua việc
phòng chống các bệnh giun truyền qua ñất. Năm 1996, Tổ chức Y tế thế giới
khuyến cáo rằng bất kỳ chương trình nào phòng chống các bệnh giun truyền
qua ñất ñều phải bắt ñầu bằng ñiều tra cơ bản ñể có cơ sở vững chắc cho việc
ñánh giá hiện trạng và nhu cầu can thiệp ở cộng ñồng, ñưa ra các số liệu thiết
yếu giúp cho việc xây dựng các chương trình phòng chống ở các tuyến; ñiều
tra theo dõi ñánh giá hiệu quả của chương trình phòng chống.
Theo Tổ chức Y tế thế giới có 3 chiến lược sử dụng hoá trị liệu ñể ñiều
trị các loại giun tại cộng ñồng là: (i) ñiều trị toàn dân không phân biệt tuổi,
giới, tình trạng nhiễm hoặc các ñặc ñiểm xã hội khác; (ii) ñiều trị nhóm ñối
tượng ñược xác ñịnh theo tuổi, giới hoặc các ñặc ñiểm xã hội khác mà không
phụ thuộc vào tình trạng nhiễm; (iii) ñiều trị chọn lọc cho từng cá nhân dựa
trên chẩn ñoán ñang nhiễm bệnh [15], [21], [31].
1.5.2. Chiến lược phòng chống bệnh giun sán ở Việt Nam
1.5.2.1. Nguyên tắc chung
Có kế hoạch lâu dài và ngắn hạn nối tiếp nhau, tiến hành trên quy mô
rộng lớn, có trọng tâm trọng ñiểm; xã hội hoá việc phòng chống giun sán,
lồng ghép vào các hoạt ñộng y tế, sức khoẻ và phát triển kinh tế-xã hội; tuyên
truyền giáo dục sức khoẻ làm thay ñổi hành vi và sử dụng tổng hợp các biện
pháp có thể.
33
1.5.2.2. Mục tiêu chính: giảm tỷ lệ nhiễm, giảm cường ñộ nhiễm và giảm tác
hại.
1.5.2.3. Chiến lược và các giải pháp trong phòng chống giun sán
Chiến lược: phát triển kinh tế-xã hội, giải quyết vệ sinh môi trường,
huy ñộng cộng ñồng tham gia và tuyên truyền giáo dục sức khoẻ nhằm thay
ñổi hành vi có hại cũng như ý thức tự phòng chống bệnh giun sán; tăng cường
vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh ăn uống trong gia ñình và nơi công cộng;
ñiều trị cho ñối tượng có nguy cơ cao và ñiều trị mở rộng khi có nhu cầu;
nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu phác ñồ ñiều trị có hiệu quả, nghiên cứu các
thể bệnh khó và tăng cường trang thiết bị phát hiện sớm những trường hợp
giun sán nội tạng [3], [33].
Các giải pháp chính:
- Phát triển kinh tế-xã hội: xoá ñói, giảm nghèo; nâng cao dân trí; xây
dựng nhà ở, khu dân cư hợp vệ sinh, phát triển cơ sở hạ tầng tốt.
- Giải quyết vệ sinh môi trường: xây dựng hố xí hợp vệ sinh, quản lý
phân, không phóng uế bừa bãi, không dùng phân tươi tưới bón cho cây trồng;
xử lý rác thải, nước thải; diệt ruồi, nhặng, gián là trung gian truyền bệnh giun
sán.
- Vệ sinh an toàn thực phẩm: cung cấp nguồn thực phẩm sạch, nước
sạch, kiểm tra thú y các loại thịt; kiểm tra thực phẩm nơi công cộng, nơi giết
mổ gia súc, chợ, hàng ăn, nhà ăn tập thể; diệt ruồi nhặng, gián và gió bụi làm
ô nhiễm thức ăn; ñặc biệt chú ý những cơ sở, người chế biến, bảo quản, sản
xuất thực phẩm, lưu thông thực phẩm...
- Truyền thông giáo dục sức khoẻ: nguyên nhân, tác hại của bệnh giun
sán và nguy cơ nhiễm bệnh; cách phòng chống phù hợp với ñịa phương và
cộng ñồng; giáo dục học ñường nâng cao ý thức phòng bệnh cho học sinh.
- Phát hiện bệnh: bằng các phương pháp chẩn ñoán vùng dịch tễ, chẩn
34
ñoán bệnh nhân, xét nghiệm tìm ký sinh trùng trực tiếp hoặc gián tiếp; ưu tiên
những người có biểu hiện bệnh giun sán và các ñối tượng có nguy cơ cao.
- Điều trị: ñiều trị cá thể người bệnh và ñiều trị hàng loạt những ñối
tượng có nguy cơ nhiễm giun cao, lựa chọn thuốc ñiều trị có hiệu quả chỉ cần
uống một lần duy nhất hoặc rất ngắn ngày nhưng tác dụng với 2-3 loại giun, ít
tác dụng phụ, giá cả phải chăng và ñược cộng ñồng chấp nhận [3].
35
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa ñiểm nghiên cứu
Hai xã Ea Bar và Cuôr K Nia thuộc huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
ñược chọn nghiên cứu có ñiều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội và vệ sinh môi
trường tương tự nhau; nghề nghiệp của người dân chủ yếu là trồng lúa, cà
phê, hoa màu hoặc thu hái lâm thổ sản.
Bảng 2.1. Một số thông tin về 2 xã nghiên cứu
Thông tin
Ea Bar
Cuôr K Nia
15.916
7.805
1. Dân số
2. Trạm y tế xã
1
1
3. Đài truyền thanh của xã
1
1
4. Số trường tiểu học
4
2
5. Trường tiểu học có hố xí HVS
Không
Không
6. Tổng số hộ
3.006
1.561
7. Số hộ nghèo
1.136
816
8. Số học sinh tiểu học
492
463
251
260
8.1. Số học sinh nam
241
203
8.2. Số học sinh nữ
36
GIA LAI
Ea H'leo
Ea Soup
Krông
Krông Năng
Buôn Đôn
Buk Cử M'gar
Ea Kar
KHÁNH HOÀ
MDRăk
Krông Păk
TP. BMT
Krông Na
Krông Bông
ĐĂK NÔNG
Lăk
LÂM ĐỒNG
Điểm nghiên cứu
Hình 2.1. BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH ĐĂK LĂK
37
EA SUOP
CƯ M GAR
Krông Na
Ea Huar
Ea Wer Tân Hòa CuôrKNia EaBar
ĐĂK NÔNG
Ea Nuôl
T.P BUÔN MA THUỘT
Điểm nghiên cứu
Hình 2.2. BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN BUÔN ĐÔN
38
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh tiểu học tại 2 xã.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Tháng 6 năm 2008 ñến tháng 3 năm 2009.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu ngang mô tả: tỷ lệ nhiễm giun chung, tỷ lệ nhiễm giun ñũa,
giun tóc, giun móc/mỏ; kiến thức, thái ñộ và thực hành của các em học sinh
về phòng chống bệnh giun truyền qua ñất; một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng
ñến tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất [6], [32].
2.4.2. Mẫu nghiên cứu tình trạng nhiễm giun
2.4.2.1. Chọn mẫu
- Tại mỗi xã, chọn chủ ñích 1 trường tiểu học.
- Chọn mẫu ñiều tra kiến thức, thái ñộ, thực hành (KAP): lấy mẫu toàn
thể học sinh tiểu học khối lớp 4 và lớp 5.
- Chọn mẫu ñiều tra xét nghiệm phân: lấy mẫu theo phương pháp tính
cỡ mẫu tối thiểu cho một nghiên cứu ngang mô tả.
2.4.2.2. Cỡ mẫu
Theo phương pháp tính cỡ mẫu tối thiểu cho một nghiên cứu ngang mô
tả, số cá thể cần khảo sát cho 1 ñiểm nghiên cứu ñể xác ñịnh tỷ lệ nhiễm giun
truyền qua ñất là:
n =
Z P 1( − p ) 2/ 2 ( −α 1 (2.1)
) 2
d
39
Trong ñó:
n: cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu ñạt ñược.
p: tỷ lệ nhiễm giun chung từ kết quả ñiều tra trước (p = 0,75).
1 - p = (1 – 0,75 = 0,25), tỷ lệ không nhiễm giun.
d: mức sai số cho phép (%) giữa tỷ lệ thu ñựơc từ mẫu và tỷ lệ của quần
1 α−
thể (d = 0,05).
)2/
1 α−
tra từ bảng Z với giá trị ( α−1 /2) ñược chọn (CI 95%, Z (
)2/
= 1,96). Z (
Thế các giá trị trên vào phương pháp tính cỡ mẫu (2.1), ta tính ñược cỡ
mẫu cho 1 ñiểm nghiên cứu là n = 289 làm tròn số là 300 em. Để giảm sai số,
cỡ mẫu ñược cộng thêm 5% (15 em) vậy 1 ñiểm nghiên cứu có 315 em. Cỡ
mẫu cần ñiều tra xét nghiệm phân ở 2 ñiểm: 315 em x 2 ñiểm = 630 em.
Tổng số mẫu xét nghiệm phân ở hai ñiểm nghiên cứu thực có là 642
em, trong ñó xã Ea Bar: 313 em và xã Cuôr K Nia: 329 em.
2.4.3. Mẫu ñiều tra KAP của học sinh về phòng chống giun truyền qua ñất
Điều tra KAP chọn tất cả học sinh khối lớp 4 và lớp 5 vì các em ñã qua
3 năm học có ñược một số hiểu biết về sức khỏe, cũng là ñộ tuổi năng ñộng,
dễ tiếp cận, dễ thay ñổi hành vi thông qua giáo dục sức khỏe của gia ñình, nhà
trường và cộng ñồng.
2.4.4. Các kỹ thuật thu thập thông tin
2.4.4.1. Kỹ thuật xét nghiệm phân
Sử dụng kỹ thuật xét nghiệm phân Kato (do Kato và Miura ñưa ra năm
1954) là phương pháp tập trung trứng bằng cách tăng số lượng phân ñể xác
ñịnh tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất [10], [21], [31].
Vật liệu, hóa chất
- Lam kính khô sạch.
- Lọ ñựng bệnh phẩm khô sạch có dán nhãn (kích thước cao 5cm,
40
miệng lọ 1,6cm, ñáy lọ 1,8cm).
- Giá ñựng tiêu bản, que tre dài 15cm, giấy thấm cellophane kích thước
26mm×28mm ñã ñược ngâm 24 giờ trong dung dịch xanh malachite.
- Dung dịch xanh malachite gồm 100% nước cất, 100% glycerin, 1
phần dung dịch xanh malachite 3%.
- Kính hiển vi quang học, vật kính 10, thị kính 10.
Kỹ thuật tiến hành
- Lấy bệnh phẩm: phân ñược lấy ñựng vào lọ sạch dán nhãn ghi mã
nghiên cứu, khối lượng phân lấy bằng hạt ñậu ñen, phân lấy xong ñược xét
nghiệm ngay tại cộng ñồng trong vòng 24 giờ.
- Kỹ thuật Kato: lấy lượng phân từ 60-70mg ñặt lên lên trên phiến kính;
phủ mảnh cellophane ñã ngâm trong dung dịch xanh malachite lên phân; dùng
nút cao su ấn nhẹ trên mặt giấy cellophane ñể dàn phân ñều trên lam kính sao
cho mặt giấy phẳng và phân dàn ñều ra rìa của mảnh cellophane, ñể tiêu bản khô ở nhiệt ñộ phòng 250c, ẩm ñộ 75%, 30 phút ñến 1 giờ sau ñó lấy tiêu bản
ñem soi trên kính hiển vi quang học; ở Việt Nam mùa hè tiêu bản chỉ cần ñể
15-30 phút, mùa mưa và mùa thu ñông có thể ñể 30 phút ñến 1 giờ hoặc lâu
hơn; nếu ñể tiêu bản khô quá trứng giun móc có thể biến dạng khó nhận,
ngược lại ñể tiêu bản ướt chưa ñủ ñộ trong cần thiết cũng khó soi; tiêu bản ñạt
yêu cầu soi ñược khi ñặt lên tờ báo có thể ñọc ñược chữ ở dưới.
2.4.4.2. Kỹ thuật ñiều tra KAP
Vật liệu
- Bộ câu hỏi ñiều tra KAP cho học sinh tiểu học ñược xây dựng dựa
vào tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng
Hà Nội, Trường Đại học Tây Nguyên.
- Nội dung gồm các câu hỏi ñóng dễ hiểu phù hợp với các ñối tượng
ñiều tra và quan sát các em học sinh khi phỏng vấn KAP theo phiếu (Phụ lục).
41
Kỹ thuật ñiều tra KAP
- Phỏng vấn trực tiếp tất cả học sinh khối lớp 4 và lớp 5.
- Quan sát hố xí sử dụng tại hộ gia ñình của học sinh.
- Để hạn chế sai số, chúng tôi tập huấn kỹ năng thành thạo cho các ñiều
tra viên của ñội nghiên cứu và trước khi phỏng vấn KAP, ñiều tra thử 15
em học sinh ñể hoàn chỉnh kỹ năng phỏng vấn hoặc sửa ñổi câu hỏi cho
phù hợp với hiểu biết của học sinh.
2.4.4.3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun TQĐ
- Sử dụng hố xí hợp vệ sinh.
- Hiểu biết của học sinh về bệnh giun.
- Rửa tay trước khi ăn và sau khi ñại tiện.
- Thói quen trong ăn uống, sinh hoạt, vệ sinh cá nhân.
- Uống thuốc tẩy giun.
2.4.5. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.5.1. Thu thập mẫu phân ñể xét nghiệm
- Đội nghiên cứu gồm 6 thành viên (1 Thạc sĩ, 1 Bác sĩ, 2 Cử nhân và 2
Kỹ thuật viên) của Trung tâm phòng chống sốt rét tỉnh ñược tập huấn kỹ cách
thu thập mẫu phân, kỹ thuật xét nghiệm, phương pháp ñiều trị ñặc hiệu cho
học sinh.
- Các thành viên của ñội nghiên cứu ñến ñịa ñiểm ñược chọn trước 1
ngày ñể phát lọ cho học sinh và hướng dẫn cho các em cách lấy phân (khối
lượng, vị trí lấy phân, thời gian lấy phân là buổi sáng của ngày hôm sau).
- Khi thu thập ñược mẫu phân, các kỹ thuật viên sẽ xét nghiệm mẫu
phân ngay trong ngày bằng kỹ thuật Kato và những em học sinh có kết quả
nhiễm giun sẽ ñược ñiều trị một liều duy nhất Mebendazole 400mg.
- Ghi nhận kết quả xét nghiệm phân của học sinh vào phiếu xét nghiệm
theo phiếu (Phụ lục).
42
2.4.5.2. Điều tra kiến thức, thái ñô và thực hành (KAP) của học sinh
Quan sát, phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận thông tin vào phiếu (phụ lục)
tất cả các học sinh khối lớp 4 và lớp 5 tại ñiểm nghiên cứu.
2.4.6. Các chỉ số nghiên cứu
2.4.6.1. Nhóm chỉ số mô tả tỷ lệ nhiễm giun của học sinh
Tỷ lệ nhiễm giun chung; tỷ lệ nhiễm từng loại giun; tỷ lệ nhiễm giun
theo giới tính; tỷ lệ nhiễm giun theo nhóm tuổi; tỷ lệ nhiễm giun theo nhóm
dân tộc; tỷ lệ ñơn nhiễm, ña nhiễm.
- Công thức dùng ñể xác ñịnh tỷ lệ nhiễm giun [21], [31].
Tổng số người XN dương tính
(Hoặc 1 loại hoặc 2 loại hoặc 3 loại)
x 100 + Tỷ lệ nhiễm giun chung = Tổng số người ñược XN
Tổng số người nhiễm giun ñũa (Hoặc tóc hoặc móc/mỏ)
=
x 100
Tổng số người ñược XN
+ Tỷ lệ nhiễm giun ñũa (hoặc tóc hoặc móc/mỏ)
Tổng số người nhiễm 1 loại giun
(Hoặc ñũa hoặc tóc hoặc móc/mỏ)
x 100 + Tỷ lệ ñơn nhiễm =
Tổng số người nhiễm giun
43
Tổng số người nhiễm 2 loại giun
(Hoặc ñũa + tóc, hoặc móc/mỏ + tóc,
hoặc ñũa + móc/mỏ)
+ Tỷ lệ nhiễm 2 loại giun = x 100 Tổng số người nhiễm giun
Tổng số người nhiễm 3 loại giun
(ñũa, tóc, móc/mỏ)
+ Tỷ lệ nhiễm 3 loại giun = x 100 Tổng số người nhiễm giun
2.4.6.2. Nhóm chỉ số mô tả kết quả ñiều tra KAP
Nhóm chỉ số về kiến thức
- Tỷ lệ học sinh biết tên về các loài giun (giun ñũa, giun tóc, giun
móc/mỏ).
- Hiểu biết của học sinh về ñường lây truyền của bệnh giun (qua da
hoặc ñường ăn uống).
- Hiểu biết của học sinh về tác hại của bệnh giun (ñau bụng, rối loạn
tiêu hóa, giun chui ống mật, thiếu máu, gầy yếu, chậm lớn, giảm trí nhớ, học
kém).
- Hiểu biết của học sinh về cách phòng chống nhiễm giun truyền qua
ñất (sử dụng hố xí hợp vệ sinh, rửa tay trước khi ăn và sau khi ñại tiện; không
ăn rau sống; sử dụng nguồn nước sạch; uống thuốc tẩy giun…).
Nhóm chỉ số về thái ñộ và thực hành
- Các loại hố xí ñược sử dụng tại gia ñình của học sinh (có hố xí hợp vệ
sinh; có hố xí không hợp vệ sinh; không có hố xí).
- Uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng trước lúc ñiều tra.
- Thực hành vệ sinh cá nhân của học sinh (không ăn rau sống; rửa tay
trước khi ăn và sau khi ñại tiện; thường xuyên cắt móng tay).
44
2.4.6.3. Nhóm chỉ số về một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun truyền qua ñất
Yếu tố sử dụng hố xí hợp vệ sinh
Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh sử dụng hố xí hợp vệ sinh và nhóm
sử dụng hố xí không hợp vệ sinh.
Yếu tố kiến thức
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh hiểu biết ñúng và nhóm hiểu không
ñúng về ñường xâm nhập của giun vào cơ thể người.
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh hiểu biết và nhóm không hiểu biết
về tác hại của bệnh giun.
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh hiểu biết và nhóm không hiểu biết
về các biện pháp phòng chống bệnh giun.
Yếu tố thái ñộ
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh thường xuyên ăn rau sống và nhóm
không ăn rau sống.
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh thường xuyên rửa tay trước khi ăn,
sau khi ñại tiện và nhóm không rửa tay trước khi ăn, sau khi ñại tiện.
Yếu tố thực hành
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh thường xuyên cắt móng tay và
nhóm không thường xuyên cắt móng tay.
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh có uống thuốc và nhóm không
uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng tính ñến thời ñiểm ñiều tra.
Đánh giá kết quả
- Xác ñịnh tỷ lệ ñúng, sai về kiến thức, thái ñộ và thực hành phòng
chống bệnh giun của học sinh.
- Thống kê so sánh kết quả ñúng, sai về kiến thức, thái ñộ và thực hành
ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun của học sinh.
45
2.4.7. Phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu nghiên cứu ñược tính toán theo phương pháp thống kê
sinh học, phần mềm Stata 8.0 và xử lý tại Bộ môn toán tin Trường Đại học
Tây Nguyên.
- Sử dụng tính các tham số của mẫu: tỷ lệ %, OR, CI 95%, Test 2χ , p.
2.4.8. Một số thuật ngữ dùng trong luận văn
- Đi chân ñất: không ñi giầy dép khi làm ruộng, vườn hoặc ñi quanh nhà.
- Ăn thức ăn bẩn: là ăn thức ăn bị nhiễm bụi hoặc ñể ruồi bâu.
- Hố xí hợp vệ sinh: là loại hố xí tự hoại, bán tự hoại dội nước hoặc hố
xí hai ngăn hợp vệ sinh.
- Biết tên về các loài giun: là biết từ một trở lên trong các loài giun
ñược liệt kê theo phiếu (phụ lục).
- Biết ñường lây truyền của bệnh giun: là biết từ một trở lên trong các
ñường lây truyền ñược liệt kê theo phiếu (phụ lục).
- Biết tác hại của bệnh giun: là biết từ 1 trở lên trong các tác hại của
bệnh giun ñược liệt kê theo phiếu (phụ lục).
- Biết biện pháp phòng chống giun: là biết từ một trở lên trong các biện
pháp phòng chống nhiễm giun ñược liệt kê theo phiếu (phụ lục).
- Thường xuyên cắt móng tay: có cắt móng tay mỗi tháng một lần.
2.4.9. Sai số có thể gặp và cách hạn chế sai số
- Có thể gặp sai số trong quá trình thực hiện như lấy phân không ñúng
qui cách, thời gian từ khi lấy phân ñến khi xét nghiệm sau 2-3 ngày có thể
làm trứng giun móc nở thành ấu trùng hoặc học sinh không hiểu câu hỏi KAP.
- Biện pháp khắc phục: giải thích rõ mục ñích ý nghĩa, lợi ích nghiên cứu
ñể ñối tượng ñược nghiên cứu hợp tác; cố gắng xét nghiệm phân ngay trong
ngày sau khi thu thập ñược mẫu; bộ câu hỏi KAP cần phải soạn kỹ và dùng từ dễ
hiểu, tập diễn nhiều lần trước khi thực hiện, phối hợp với người ñịa phương (cán
46
bộ y tế xã hoặc y tế thôn bản) cùng ñi phỏng vấn.
2.5. Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu
- Các kết quả nghiên cứu ñược ứng dụng phục vụ sức khoẻ cộng ñồng.
- Đối tượng nghiên cứu ñồng ý hợp tác trong nghiên cứu.
- Tất cả các trường hợp xét nghiệm (+) sẽ ñược ñiều trị miễn phí một liều
thuốc tẩy giun Mebendazol 400 mg và ñược trạm y tế xã theo dõi sau ñiều trị.
- Kiến nghị phòng chống giun cho học sinh tiểu học từ kết quả nghiên
cứu.
47
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ (giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ) của học
sinh tiểu hoc.
Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất của học sinh 2 xã
Nhiễm Giun Giun ñũa Giun tóc n chung móc/mỏ Xã
(NC) Số TL Số TL Số TL Số TL
(+) (%) (+) (%) (+) (%) (+) (%)
Ea Bar 313 164 52,40 5 1,60 2 0,64 157 50,16
Cuôr K Nia 329 74 22,49 3 0,91 3 0,91 68 20,67
Tổng 642 238 37,07 8 1,25 5 0,78 225 35,05
Tỷ lệ (%)
60
50.16
50
40
30
Ea Bar Cuôr K Nia
20.67
20
10
1.6
0.91
0.91
0.64
0
Đũa
Tóc
Móc/mỏ
P < 0,05 > 0,05 > 0,05 < 0,05
Biểu ñồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ của học sinh 2 xã
48
Nhận xét: Kết quả bảng 3.1 và biểu ñồ 3.1 cho thấy:
- Tỷ lệ nhiễm giun chung của học sinh hai xã 37,07%, trong ñó xã Ea
Bar cao hơn xã Cuôr K Nia (52,40% so với 22,49%), sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05.
- Tỷ lệ nhiễm từng loại giun: tỷ lệ nhiễm giun ñũa ở xã Ea Bar cao
hơn xã Cuôr K Nia (1,60% so với 0,91%); tỷ lệ nhiễm giun tóc ở xã Cuôr K
Nia cao hơn xã Ea Bar (0,91% so với 0,64%) và sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05. Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở xã Ea Bar cao hơn
xã Cuôr K Nia (50,16% so với 20,67%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05.
Giun ñũa
Giun tóc Giun móc/mỏ
Xã NC
Tuổi
(n=642)
Số
TL
Số
TL
Số
TL
(+)
(%)
(+)
(%)
(+)
(%)
111
0,00
42
37,84
0
0,00
0
Ea Bar
6-8
117
0,00
14
12,00
2
1,71
0
Cuôr K Nia
(1)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
p
202
1,00
115
57,00
5
2,47
2
Ea Bar
9-11
212
1,41
54
25,47
1
0,47
3
Cuôr K Nia
(2)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
p
> 0,05
> 0,05
< 0,05
P (1,2)
Nhận xét Kết quả bảng 3.2 cho thấy:
- Tỷ lệ nhiễm giun ñũa ở nhóm 6-8 tuổi: xã Ea Bar không thấy có
nhiễm so với xã Cuôr K Nia (0,00% so với 1,71%); tiếp ñến cả 2 xã ñều
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất theo nhóm tuổi của học sinh 2 xã
49
không có tỷ lệ nhiễm giun tóc; sau ñó tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở xã Ea Bar
cao hơn xã Cuôr K Nia (37,84% so với 12,00%), sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun móc/mỏ ở nhóm 9-11 tuổi: xã Ea Bar cao
hơn xã Cuôr K Nia (2,47% so với 0,47%, 57,00% so với 25,47%), tỷ lệ nhiễm
giun tóc ở xã Cuôr K Nia cao hơn xã Ea Bar (1,41% so với 1,00%). Sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Tuy nhiên, khi so sánh chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở
nhóm 9-11 tuổi cao hơn ở nhóm 6-8 tuổi (57,00% so với 37,84% và 25,47%
so với 12,00%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Giun ñũa
Giun tóc Giun móc/mỏ
Xã NC
Giới
(n=642)
Số
TL
Số
TL
Số
TL
(+)
(%)
(+)
(%)
(+)
(%)
0,63
80
50,31
4
2,51
1
Nam
159
Ea Bar
0,65
77
50,00
1
0,65
1
Nữ
154
> 0,05
> 0,05
> 0,05
p
0,00
36
19,89
1
0,55
0
Nam
181
Cuôr K Nia
2,03
32
21,62
2
1,35
3
Nữ
148
> 0,05
> 0,05
> 0,05
P
5
1,47
1
Nam
340
0,29
116
34,12
Chung
3
1,00
4
Nữ
302
1,32
109
36,09
> 0,05
> 0,05
> 0,05
p
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất theo giới của học sinh 2 xã
50
Tỷ lệ (%)
40
36.09
34.12
35
30
25
20
Nam Nữ
15
10
5
1.32
1.47
1
0.29
0
Đũa
Tóc
Móc/mỏ
Nhận xét: Kết quả bảng 3.3 và biểu ñồ 3.2 cho thấy:
- Tỷ lệ nhiễm giun ñũa ở giới Nam cao hơn giới Nữ (1,47% so với 1,00%),
tỷ lệ nhiễm giun tóc và giun móc/mỏ ở giới Nữ cao hơn giới Nam (1,32%
so với 0,29% và 36,09% so với 34,12%). Sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
Biểu ñồ 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất theo giới của học sinh 2 xã
51
Giun
Giun ñũa
Giun tóc
móc/mỏ
Dân
Xã NC
(n=642)
tộc
Số
TL
Số
TL
Số
TL
(+)
(%)
(+)
(%)
(+)
(%)
Kinh
0
0
0,00
0
0,00
0
0,00
Ea Bar
Ê ñê
313
5
1,60
2
0,64
157 50,15
p
> 0,05
> 0,05
< 0,05
Kinh
315
3
0,95
2
0,63
67
21,27
Cuôr K Nia
Ê ñê
14
0
0,00
1
7,14
1
7,14
P
> 0,05
> 0,05
< 0,05
Kinh
315
3
0,95
2
6,35
67
21,27
Chung
Ê ñê
327
5
1,53
3
0,92
158 48,32
p
> 0,05
> 0,05
< 0,05
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất theo dân tộc của học sinh 2 xã
52
Tỷ lệ (%)
60
48.32 50
40
30 21.27 Kinh Ê Đê 20
6.35 10 1.53 0.95 0.92 0
Đũa Tóc Móc/mỏ
Biểu ñồ 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất theo dân tộc của học sinh 2 xã
Nhận xét: Kết quả bảng 3.4 và biểu ñồ 3.3 cho thấy:
- Tỷ lệ nhiễm giun ñũa ở dân tộc Ê Đê cao hơn dân tộc Kinh (1,53% so
với 0,95%), tỷ lệ nhiễm chung giun tóc ở dân tộc Kinh cao hơn dân tộc Ê Đê
(6,35% so với 0,92%). Sụ khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở dân tộc Ê Đê cao hơn dân tộc Kinh
(48,32% so với 21,27%) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.5. Tỷ lệ ñơn nhiễm, ña nhiễm giun truyền qua ñất của học sinh 2 xã
Nhiễm 1 loài Nhiễm 2 loài Nhiễm 3 loài
Xã nghiên cứu n TL TL TL Số (+) Số (+) Số (+) (%) (%) (%)
Ea Bar 313 151 48,24 5 1,60 0,32 1
Cuôr K Nia 329 62 18,84 6 1,82 0,00 0
Tổng 642 213 33,18 11 1,71 0,15 1
P < 0,05 > 0,05 > 0,05
53
60
48.24
50
40
30
Ea Bar Cuôr K Nia
18.84
20
10
1.82
1.6
0.32
0
0
1 loại
2 loại
3 loại
Tỷ lệ (%)
Biểu ñồ 3.4. Tỷ lệ ñơn nhiễm, ña nhiễm giun truyền qua ñất của học sinh 2 xã
Nhận xét: Kết quả bảng 3.5 và biểu ñồ 3.4 cho thấy:
Nhiễm 1 loại giun chiếm tỷ lệ cao nhất là 33,18%, trong ñó xã Ea Bar
cao hơn xã Cuôr K Nia (48,24% so với 18,84%) và sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05. Tiếp ñên nhiễm 2 loại giun chiếm tỷ lệ 1,71% và thấp
nhất là nhiễm 3 loại giun chiếm tỷ lệ 0,15%, sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
54
3.2. Kiến thức, thái ñộ và thực hành của học sinh về bệnh giun TQĐ
3.2.1. Về hiểu biết các bệnh giun TQĐ (giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ)
Bảng 3.6. Tỷ lệ học sinh biết tên về các loài giun truyền qua ñất (giun ñũa,
giun tóc, giun móc/mỏ)
Ea Bar Tổng Cuôr K Nia P Nội dung
SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)
Biết tên 1 loại 22 12,64 13 7,60 35 10,15 < 0,05 giun
Biết tên 2 loại 91 52,31 16 9,36 107 31,01 < 0,05 giun
Biết tên 3 loại 9 5,17 6 3,51 15 4,35 < 0,05 giun
Không biết 52 29,88 136 79,53 188 54,49 < 0,05
Tổng 174 100,00 171 100,00 345 100,00
Nhận xét: Kết quả bảng 3.6 cho thấy:
- Số học sinh ở 2 xã biết tên hai loại giun chiếm tỷ lệ 31,01%, trong ñó
xã Cuôr K Nia cao hơn xã Ea Bar (52,31% và 9,36%), sau ñó là biết tên một
loại giun và ba loại giun (10,15% và 4,35%). Số học sinh không biết một loại
giun TQĐ nào chiếm tỷ lệ cao nhất 54,49%, trong ñó xã Ea Bar cao hơn xã
cuôr K Nia (79,53% và 29,88%).
- So sánh giữa hai xã, tỷ lệ học sinh biết tên 1 loại giun, biết tên 2 loại
giun và biết tên 3 loại giun ở xã Cuôr K Nia cao hơn xã Ea Bar (12,64% so
với 7,60%, 52,31% so với 9,36% và 5,17% so với 3,51%). Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
55
Bảng 3.7. Hiểu biết của học sinh về ñường lây truyền bệnh giun TQĐ
(qua da, qua ñường ăn uống)
Cuôr K Nia Ea Bar Tổng
P Nội dung SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)
Biết 1 ñường 46,55 21 12,28 102 29,56 < 0,05 81
Biết 2 ñường 6,32 1 0,58 12 3,48 < 0,05 11
Không biết 47,13 149 87,14 231 66,96 < 0,05 82
Tổng 174 100,00 171 100,00 345 100,00
Nhận xét: Kết quả bảng 3.7 cho thấy:
- Số học sinh của cả hai xã chỉ biết ñược một ñường lây truyền của
bệnh giun chiếm tỷ lệ 29,56%, biết ñúng hai ñường chiếm tỷ lệ 3,48%. Có tới
66,96% số học sinh không biết hoặc kể không ñúng về ñường lây truyền của
bệnh giun vào cơ thể người.
- So sánh giữa 2 xã, tỷ lệ hiểu biết của học sinh về ñường lây truyền
bệnh giun: tỷ lệ biết 1 ñường và biết 2 ñường ở xã Cuôr K Nia cao hơn xã Ea
Bar (46,55% so với 12,28% và 6,32% so với 0,58%). Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.8. Hiểu biết của học sinh về tác hại của bệnh giun TQĐ (ñau bụng,
rối loạn tiêu hóa, giun chui ống mật, viêm ruột thừa, thiếu máu…)
Cuôr K Nia Ea Bar Tổng Nội dung P SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)
Biết 1 tác hại 46,55 47 27,49 128 37,10 < 0,05 81
Biết 2 tác hại 14,94 3 1,75 29 8,41 < 0,05 26
Không biết 38,51 121 70,76 188 54,49 < 0,05 67
Tổng 174 100,00 171 100,00 345 100,00
56
Nhận xét: Kết quả bảng 3.8 cho thấy:
- Số học sinh biết một tác hại của bệnh giun ñối với cơ thể chiếm tỷ lệ
37,10%, tiếp ñến là biết hai tác hại chiếm tỷ lệ 8,41%. Số học sinh không biết
một tác hại nào của bệnh giun chiếm một tỷ lệ khá cao 54,49%.
- So sánh giữa 2 xã, tỷ lệ hiểu biết của học sinh về tác hại của bệnh
giun: biết 1 tác hại và biết 2 tác hại ở xã Cuôr K Nia cao hơn xã Ea Bar
(46,55% so với 27,49% và 14,94% so với 1,75%), sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.9. Hiểu biết của học sinh về phòng chống bệnh giun TQĐ (sử dụng hố
xí HVS; rửa tay trước khi ăn và sau khi ñại tiện; không ăn rau sống; uống
thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng qua)
Cuôr K Nia Ea Bar Tổng
Nội dung P SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)
Biết 1 biện pháp 22 12,64 16,37 50 14,49 < 0,05 28
Biết 2 biện pháp 114 65,52 16,96 143 41,45 < 0,05 29
Không biết 38 21,84 114 66,67 152 44,06 < 0,05
Tổng 174 100,00 171 100,00 345 100,00
Nhận xét: Kết quả bảng 3.9 cho thấy:
- Số học sinh ở hai xã biết một biện pháp phòng chống giun chiếm tỷ lệ
14,49%, tiếp ñến biết hai biện pháp phòng chống giun chiếm tỷ lệ 41,45%,
sau ñó số học sinh không biết một biện pháp phòng chống giun nào chiếm tỷ
lệ cao nhất 44,06%.
- So sánh giữa 2 xã, tỷ lệ hiểu biết của học sinh về phòng chống bệnh
giun: biết 1 biện pháp thì xã Ea Bar cao hơn xã Cuôr K Nia (16,37% so với
12,64%) và biết 2 biện pháp thì xã Cuôr K Nia cao hơn xã Ea Bar (65,52% so
57
với 16,96%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3.2.2. Về thái ñộ
Bảng 3.10. Tỷ lệ các loại hố xí ñược sử dụng tại gia ñình của học sinh
Cuôr K Nia Ea Bar Tổng
Nội dung P SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)
Có hố xí không 66 37,93 7 4,1 73 21,16 < 0,05 HVS
Có hố xí HVS 99 56,9 84 49,12 183 53,04 < 0,05
Không có hố xí 9 5,17 80 46,78 89 25,8 > 0,05
Tổng 174 100,00 171 100,00 345 100,00
Nhận xét: Kết quả bảng 3.10 cho thấy:
- Tỷ lệ số hộ gia ñình học sinh ở cả 2 xã có hố xí hợp vệ sinh chiếm tỷ
lệ cao nhất 53,04%, tiếp ñến có hố xí không hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ 21,16%
và số hộ gia ñình không có hố xí chiếm tỷ lệ 25,8%.
- So sánh giữa hai xã cho thấy tỷ lệ số hộ gia ñình học sinh sử dụng hố
xí hợp vệ sinh ở xã Cuôr K Nia cao hơn xã Ea Bar (56,9% so với 49,12%), sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
58
Bảng 3.11. Tỷ lệ uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng trước khi ñiều tra
Có Không Không nhớ
Xã NC n TL TL TL SL SL SL (%) (%) (%)
Cuôr K Nia 174 81 46,55 72 41,38 21 12,07
Ea Bar 171 20 11,69 84 49,13 67 39,18
Tổng 345 101 29,27 156 42,22 88 25,51
P < 0,05 < 0,05 < 0,05
Nhận xét: Kết quả bảng 3.11 cho thấy:
Tỷ lệ uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng trước khi ñiều tra ở xã
Cuôr K Nia cao hơn xã Ea Bar (46,55% so với 11,69%), sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
59
3.2.3. Về thực hành vệ sinh cá nhân của học sinh
Bảng 3.12. Thực hành vệ sinh cá nhân phòng chống giun TQĐ của học sinh
Tổng Cuôr K Nia Ea Bar
(n=345) (n=174) (n=171) P Nội dung
SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)
Không ăn 167 51,4 158 48,6 325 94,2 > 0,05 rau sống
Rửa tay
trước khi 14 46,7 16 53,3 30 8,7 > 0,05 ăn, sau khi
ñại tiện
Thường
xuyên cắt 89 47,3 99 52,6 188 54,5 > 0,05
móng tay
Nhận xét: Kết quả bảng 3.12 cho thấy:
- Có 94,2% số học sinh ở hai xã không ăn rau sống, 54,5% số học
sinh thường xuyên cắt móng tay và 8,7% số học sinh rửa tay trước khi ăn và
sau khi ñại tiện.
- So sánh giữa hai xã, cho thấy tỷ lệ thường xuyên cắt móng tay và rửa
tay trước khi ăn, sau khi ñại tiên ở xã Cuôr K Nia thấp hơn xã Ea Bar (47,3%
so với 52,6% và 46,7% so với 53,3%); tỷ lệ không ăn rau sống ở xã Cuôr K
Nia cao hơn xã Ea Bar (51,4% so với 48,6%), sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
60
3.3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun truyền qua
ñất của học sinh tiểu học
3.3.1. Yếu tố sử dụng hố xí hợp vệ sinh
Bảng 3.13. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh sử dụng hố xí hợp vệ sinh
và nhóm sử dụng hố xí không hợp vệ sinh.
Không Nhiễm giun OR nhiễm giun Yếu tố (n=345) P (CI 95%) SL TL (%) SL TL (%)
Sử dụng
256 85 33,20 171 66,80 hố xí
HVS 0,6 < 0,05 Sử dụng (0,36-1,02) hố xí 89 40 44,94 49 55,06 không
HVS
Nhận xét: Kết quả bảng 3.13 cho thấy:
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh sử dụng hố xí không HVS cao hơn
nhóm học sinh sử dụng hố xí HVS (44,94% so với 33,20%), sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05, OR = 0,6 và CI 95% (0,36-1,02).
61
3.3.2. Yếu tố kiến thức
Bảng 3.14. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh hiểu biết ñúng và nhóm
hiểu không ñúng về ñường lây truyền của giun vào cơ thể người.
Không Nhiễm giun nhiễm giun OR Yếu tố (n=345) P (CI 95%) TL TL SL SL (%) (%)
Hiểu 114 27 23,68 87 76,32 ñúng 0,42 < 0,05 Hiểu (0,24-0,75) không 231 98 42,42 133 57,58
ñúng
Nhận xét: Kết quả bảng 3.14 cho thấy:
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh hiểu không ñúng cao hơn nhóm
hiểu biết ñúng về ñường lây truyền của giun vào cơ thể người (42,42% so với
23,68% ), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, OR = 0,42 và CI
95% (0,24-0,75).
62
Bảng 3.15. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh hiểu biết và nhóm không
hiểu biết về tác hại của bệnh giun.
Không Nhiễm giun nhiễm giun OR Yếu tố (n=345) P (CI 95%) TL TL SL SL (%) (%)
Hiểu biết
tác hại của 157 46 29,30 111 70,70
bệnh giun 0,57 < 0,05 Không hiểu (0,35-0,91) biết tác hại 188 79 42,02 109 57,98 của bệnh
giun
Nhận xét: Kết quả bảng 3.15 cho thấy:
Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh không hiểu biết cao hơn nhóm học
sinh hiểu biết về tác hại của bệnh giun (42,02% so với 29,30%), sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, OR = 0,57 và CI 95% (0,35-0,91).
Bảng 3.16. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh hiểu biết và nhóm không
hiểu biết về các biện pháp phòng chống bệnh giun.
Không Nhiễm giun nhiễm giun OR Yếu tố (n=345) P (CI 95%) TL TL SL SL (%) (%)
Không hiểu 152 73 48,02 79 51,98 0,39 biết < 0,05 (0,24-0,64) Hiểu biết 193 52 26,94 141 73,06
63
Nhận xét: Kết quả bảng 3.16 cho thấy:
Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh không hiểu biết về các biện pháp
phòng chống giun cao hơn nhóm học sinh có hiểu biết về các biện pháp
phòng chống giun (48,02% so với 26,94%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05, OR= 0,39 và CI 95% (0,24-0,64).
3.3.3. Yếu tố thái ñộ
Bảng 3.17. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh thường xuyên ăn rau
sống và nhóm không ăn rau sống
Không Nhiễm giun nhiễm giun OR Yếu tố (n=345) P (CI 95%) TL TL SL SL (%) (%)
Thường
xuyên ăn 185 67 36,22 118 63,78 0,99 rau sống > 0,05 (0,62-1,58) Không ăn 160 58 36,25 102 63,75 rau sống
Nhận xét: Kết quả bảng 3.17 cho thấy:
Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh không ăn rau sống và nhóm thường
xuyên ăn rau sống gần tương ñương nhau (36,25% và 36,22%), sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05, OR = 0,99 và CI 95% (0,62-1,58).
64
Bảng 3.18. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh thường xuyên rửa tay
trước khi ăn, sau khi ñại tiện và nhóm ít hoặc không rửa tay trước khi ăn, sau
khi ñại tiện.
Không Nhiễm giun nhiễm giun OR P (n=345) Yếu tố (CI 95%) TL TL SL SL (%) (%)
Thường
xuyên rửa
74,22 tay trước 128 33 25,78 95
khi ăn, sau
khi ñại tiện 0,47 < 0,001 (0,28-0,78) Ít hoặc
không rửa
tay trước 217 92 42,40 125 57,60
khi ăn, sau
khi ñại tiện
Nhận xét: Kết quả bảng 3.18 cho thấy:
Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh ít hoặc không rửa tay trước khi ăn,
sau khi ñại tiện cao hơn nhóm học sinh thường xuyên rửa tay trước khi ăn,
sau khi ñại tiện (42,40% so với 25,78%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p < 0,001, OR = 0,47 và CI 95% (0,28-0,78).
65
3.3.4. Yếu tố thực hành
Bảng 3.19. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh thường xuyên cắt móng
tay và nhóm không thường xuyên cắt móng tay.
Không Nhiễm giun nhiễm giun OR P Yếu tố (n=345) (CI 95%) TL TL SL SL (%) (%)
Thường
xuyên cắt 157 56 35,67 101 64,33
móng tay 0,95 > 0,05 Không (0,59-1,52) thường 188 69 36,70 119 63,30 xuyên cắt
móng tay
Nhận xét: Kết quả bảng 3.19 cho thấy:
Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh không thường xuyên cắt móng tay
cao hơn nhóm học sinh thường xuyên cắt móng tay (36,70% so với 35,67%),
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05, OR = 0,95 và CI 95%
(0,59-1,52).
66
Bảng 3.20. Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh có uống thuốc tẩy giun và nhóm
không uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng tại thời ñiểm ñiều tra.
Không Nhiễm giun nhiễm giun OR Yếu tố (n=345) P (CI 95 %) TL TL SL SL (%) (%)
Có uống
thuốc tẩy
giun trong
51 14 vòng 6 27,45 37 72,55
tháng tại
thời ñiểm
ñiều tra. 0,62 > 0,05 (0,29-1,24) Không uống
thuốc tẩy
giun trong
vòng 6 294 111 37,75 183 62,25
tháng tại
thời ñiểm
ñiều tra.
Nhận xét: Kết quả bảng 3.20 cho thấy:
Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh không uống thuốc tẩy giun cao hơn
nhóm học sinh có uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng tại thời ñiểm ñiều
tra (37,75% so với 27,45%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p >
0,05, OR = 0,62 và CI 95% (0,29-1,24).
67
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Tỷ lệ nhiễm giun chung và từng loại giun truyền qua ñất của học sinh
tiểu học tại hai xã Cuôr K Nia và Ea Bar huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
Kết quả ở bảng 3.1 và biểu ñồ 3.1 cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung ở
hai xã Cuôr K Nia và Ea Bar là 37,07%, nhiễm giun móc/mỏ cao nhất là
35,05%, tiếp ñến nhiễm giun ñũa là 1,25% và thấp nhất là nhiễm giun tóc
0,78%.
Tỷ lệ nhiễm giun chung và tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở xã Ea Bar cao
hơn xã Cuôr K Nia (52,40% so với 22,49% và 50,16% so với 20,67%), sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
So sánh với một số kết quả nghiên cứu trên ñịa bàn tỉnh Đăk Lăk
Phan Văn Trọng (2000) [29], tỷ lệ nhiễm giun chung, giun ñũa, giun
tóc và giun móc/mỏ, so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nhiều
(75,16% so với 37,07%, 24,72% so với 1,25%, 14,85% so với 0,78% và
52,70% so với 35,05%).
Vũ Đức Vọng (1996), tỷ lệ nhiễm giun chung ở người dân Đăk Lăk là
71,73-88,97% [34], so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn
nhiều (71,73-88,97% so với 37,07%).
Nguyễn Văn Khá, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương, Bùi Văn
Tuấn và CS [14], tỷ lệ nhiễm giun chung, giun ñũa và giun móc/mỏ so với kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn (46,32% so với 37,07%, 6,80% so
với 1,25% và 39,76% so với 35,05%), tỷ lệ nhiễm giun tóc trong nghiên cứu
của chúng tôi lại cao hơn (0,78% so với 0,56%). Như vậy nhìn chung kết quả
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với kết quả của các tác giả nghiên cứu
trên ñịa bàn tỉnh Đăk Lăk. Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ trong nghiên cứu của
68
chúng tôi chiếm tỷ lệ 35,05% khá cao so với tỷ lệ nhiễm giun ñũa 1,25% và tỷ
lệ nhiễm giun tóc 0,78%.
So sánh với kết quả nghiên cứu ở một số vùng trên cả nước
Theo Lê Khánh Thuận và CS tỷ lệ nhiễm giun ở khu vực miền núi và
các tỉnh ven biển miền Trung: tỷ lệ nhiễm giun chung 60,6%, nhiễm giun
móc/mỏ 39,0%, nhiễm giun ñũa 28,1% và nhiễm giun tóc 3,1% [27]. So các
kết quả trên với kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì tỷ lệ nhiễm chung,
nhiễm giun móc/mỏ, nhiễm giun ñũa và nhiễm giun giun tóc ñều cao hơn kết
quả nghiên cứu của chúng tôi.
Hoàng Thị Kim (1998) nghiên cứu ở Tây Nguyên thấy tỷ lệ nhiễm giun
ñũa từ 10-30%, giun tóc 1,7%, giun móc/mỏ từ 30-60% [13] thì tỷ lệ nhiễm
giun móc/mỏ tương ñương với kết quả nghiên cứu của chúng tôi, còn tỷ lệ
nhiễm giun ñũa và giun tóc ñều cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
So sánh với kết quả nghiên cứu ở một số tỉnh phía Bắc
Cấn Thị Cứu (2000) [4], nghiên cứu ở Quảng Ninh thấy tỷ lệ nhiễm
giun chung 95,77%, nhiễm giun ñũa 92,31%, nhiễm giun tóc 42,77%, nhiễm
giun móc/mỏ 13,02%. Lê Duy Sáu (2001) [19], nghiên cứu ở Yên Bái thấy tỷ
lệ nhiễm giun chung 94,2%, giun ñũa 89,43%, giun tóc 50,45%, giun móc
/mỏ 32,22%. Lê Thị Tuyết (2001) [31], ở Thái Bình tỷ lệ nhiễm chung 99,6%,
giun ñũa 93,6%, giun tóc 79,9%, giun móc/mỏ 30,5%. So các kết quả trên với
kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì thấy tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ thấp hơn
kết quả nghiên cứu của chúng tôi (13,02%, 32,22%, 30,5% so với 35,05%)
[4], [19], [31]; nhưng tỷ lệ nhiễm giun chung, nhiễm giun ñũa và nhiễm giun
tóc thì cao hơn kết quả chúng tôi nhiều (95,77%, 92,31% và 42,77% so với
37,07%, 1,25% và 0,78%) [4]; (94,2%, 89,43% và 50,45% so với 37,07%,
1,25% và 0,78%) [19]; (99,6%, 93,6% và 79,9% so với 37,07%, 1,25% và
0,78%) [31]. Như vậy tỷ lệ nhiễm các loại giun TQĐ trong nghiên cứu của
69
chúng tôi cho thấy tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ cao nhất 35,05%, tiếp ñến nhiễm
giun ñũa 1,25% và thấp nhất là nhiễm giun tóc 0,78%. Khác với các tỉnh Phía
Bắc tỷ lệ nhiễm giun ñũa cao nhất (93,6%; 92,31%; 89,43%), tiếp ñến nhiễm
giun tóc (79,9%; 50,45%; 42,77%) và thấp nhất là nhiễm giun móc/mỏ
(32,22%; 30,5%; 13,02%) [4], [19], [31].
Trương Quang Ánh và CS (2004), tình hình nhiễm giun truyền qua ñất
trên 358 em học sinh ở trường tiểu học thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế thấy tỷ lệ
nhiễm giun chung là 55,86%, trong ñó giun ñũa 46,37%, giun tóc 20,39%,
giun móc 2,23% [1]. So các kết quả trên với kết quả nghiên cứu của chúng tôi
thì thấy tỷ lệ nhiễm giun chung, nhiễm giun ñũa và giun tóc cao hơn kết quả
nghiên cứu của chúng tôi (55,86% so với 37,07%, 46,37% so với 1,25% và
20,39% so với 0,78%), còn tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ thì thấp hơn kết quả
nghiên cứu của chúng tôi (2,23% so với 35,05%).
Nguyễn Văn Đề, Hoàng Thị Kim, Nguyễn Duy Toàn, Anne Kongs và CS
(2001) [9], ñiều tra giun sán và ñơn bào tại tỉnh Hoà Bình thấy tỷ lệ nhiễm giun
ñũa 49,4%, giun tóc 49,4% và giun móc 53,4%. So các kết quả trên với kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ñều cao hơn kết quả của chúng tôi nghiên
cứu (49,4% so với 1,25%, 49,4% so với 0,78% và 53,4% so với 35,05%).
So sánh tỷ lệ nhiễm giun theo nhóm tuổi
Nhóm 6-8 tuổi: xã Ea Bar không thấy có nhiễm so với xã Cuôr K Nia
(0,00% so với 1,71%); tiếp ñến cả 2 xã ñều không có tỷ lệ nhiễm giun tóc; sau
ñó tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở xã Ea Bar cao hơn xã Cuôr K Nia (37,84% so
với 12,00%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Nhóm 9-11 tuổi: tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở xã Ea
Bar và xã Cuôr K Nia có khác nhau, nhưng không có ý nghĩa thống kê với p >
0,05. Tuy nhiên, khi so sánh chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở nhóm
70
9-11 tuổi (57,00% và 25,47%) cao hơn so với nhóm 6-8 tuổi (37,84% và
12,00%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Nguyễn Văn Khá, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương và CS
[14], tỷ lệ nhiễm giun ñũa 10,37%, giun tóc 1,75%, giun móc 25,79% ở nhóm
6-8 tuổi so với kết quả nghiên cứu cùng nhóm tuổi của chúng tôi thì cao hơn
nhiều (10,37% so với 1,71%, 1,75% so với 0,00%, 25,79% so với 12,00%) và
tỷ lệ nhiễm giun ñũa 7,15%, giun tóc 1,74%, giun móc 43,21% ở nhóm 9-11
tuổi so với kết quả nghiên cứu cùng nhóm tuổi của chúng tôi thì cũng cao hơn
(7,15% so với 0,47%, 1,74% so với 1,41%, 43,21% so với 25,47%). Như vậy
kết quả nghiên cứu của chúng tôi có thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của
tác giả [14].
So sánh tỷ lệ nhiễm giun theo giới
Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở giới Nam và giới Nữ
trong từng xã và của chung cả hai xã, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05.
Nguyễn Văn Khá, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương, Bùi Văn
Tuấn và CS [14], tỷ lệ nhiễm giun ñũa 7,45%, giun tóc 1,29% và giun móc
43,37% ở giới nam so với kết quả nghiên cứu cùng giới của chúng tôi thì tỷ lệ
nhiễm giun cũng cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi (7,45% so với
1,47%, 1,29% so với 0,29% và 43,37% so với 34,12%) và tỷ lệ nhiễm giun
ñũa 7,46%, giun móc 41,83% ở giới nữ so với kết quả nghiên cứu cùng giới
của chúng tôi thì tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun móc/mỏ cũng cao hơn kết quả
nghiên cứu của chúng tôi (7,46% so với 1,00%, 41,83% so với 36,09%), còn
tỷ lệ nhiễm giun tóc thì thấp hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi (1,19% so
với 1,32%).
71
Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ của chúng tôi ở nhóm
người Ê Đê cao hơn nhóm người Kinh (1,60% so với 0,95%), (0,64% so với
0,63%) và (50,15% so với 21,27%).
Nguyễn Xuân Thao và CS (2003) [24], ở dân tộc Kinh tỷ lệ nhiễm giun
ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ (4,48%, 0,75% và 66,29%) cao hơn kết quả
nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ ở dân tộc Kinh của
chúng tôi (0,95%, 0,63% và 21,27%).
Một nghiên cứu khác của cùng tác giả (2002) [25], ở nhóm dân tộc
Kinh tỷ lệ nhiễm giun ñũa 37,74%, giun tóc 9,8% và giun móc/mỏ 34,34%
cũng cao hơn kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc và giun
móc/mỏ ở nhóm ñân tộc Kinh của chúng tôi (37,74% so với 0,95%, 9,8% so
với 0,63% và 34,34% so với 21,27%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp
hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả [25].
So sánh tỷ lệ ñơn nhiễm, ña nhiễm 2 loại và 3 loại giun
Nguyễn Võ Hinh, Bùi Thị Lộc và CS (2004-2005) [12], tỷ lệ ñơn
nhiễm 33,78%, ña nhiễm 2 loại giun 18,72%, ña nhiễm 3 loại giun 3,36% so
các kết quả trên với kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ ña nhiễm 2 loại và
3 loại giun của chúng tôi thấp hơn nhiều (1,71% so với 18,72% và 0,15% so
với 3,36%), còn tỷ lệ ñơn nhiễm so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi có
cao không ñáng kể (33,78% so với 33,18%). Như vậy qua nghiên cứu cho
thấy tỷ lệ nhiễm giun ở hai xã Cuôr K Nia và Ea bar chủ yếu là nhiễm giun
móc/mỏ cao nhất 35,05%. Tuy nhiên tỷ lệ nhiễm các loài giun ở xã Cuôr K
Nia thấp hơn xã Ea Bar vì xã Cuôr K Nia có tỷ lệ sử dụng hố xí hợp vệ sinh
và uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng tại thời ñiểm ñiều tra cao hơn xã
Ea Bar và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
72
4.2. Đánh giá kiến thức, thái ñộ và thực hành của học sinh tiểu học về
bệnh giun truyền qua ñất
Trong số 345 học sinh mà chúng tôi phỏng vấn ñược thì có 10,15% chỉ
kể ñược tên của một loại giun, 31,01% kể ñược tên hai loại giun, 4,35% kể
ñược tên ba loại giun, vẫn còn 54,49% học sinh không kể ñược tên của một
loại giun nào.
Các loại giun truyền qua ñất có hai ñường xâm nhập vào cơ thể người:
ñường tiêu hóa ñối với giun ñũa, giun tóc và ñường xâm nhập qua da ñối với
giun móc/mỏ. Tuy nhiên, khi ñược hỏi về ñường lây truyền của bệnh giun thì
29,56% số học sinh chỉ biết ñược một ñường lây truyền; 3,48% số học sinh
biết ñược hai ñường lây truyền vẫn còn 69,96% số học sinh không biết ñược
một ñường lây truyền nào.
Lê Thị Tuyết (2001) [31], ñường lây truyền của bệnh giun vào cơ thể
người qua ñường ăn uống 15,1% và qua ñường da 8,6% so với kết quả nghiên
cứu của chúng tôi thấy thấp hơn (15,1% và 8,6% so với 29,56%).
Phan Văn Trọng (2000) [29], ñường lây truyền của bệnh giun vào cơ
thể người qua ñường tiêu hoá 8,8%, qua da 1,5%, không biết 89,1% so kết quả
trên với kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì thấp hơn (8,8% và 1,5% so với
29,56%) và không biết 1 ñường lây truyền nào cao hơn kết quả nghiên cứu
của chúng tôi (89,1% so với 66,96%).
Tác hại bệnh giun truyền qua ñất gây ra là rất nghiêm trọng, tuy nhiên
số học sinh không biết ñược một tác hại nào do giun gây ra chiếm một tỷ lệ
khá cao 54,49%; biết một tác hại chiếm tỷ lệ 37,10%; biết hai tác hại chiếm tỷ
lệ 8,41%.
Nguyễn Văn Khá, Triệu Nguyên Trung và CS (2001-2005) [14],
46,17% người cho tác hại của bệnh giun sán là ñau bụng; 25,83% người cho
là ốm yếu và 23,33% người trả lời không biết. So kết quả trên với kết quả
73
nghiên cứu của chúng tôi thấy cao hơn (46,17% so với 37,10%; 25,83% so
với 8,41%) và tỷ lệ người trả lời không biết thấp hơn kết quả nghiên cứu của
chúng tôi (23,33% so với 54,49%).
Sự hiểu biết của học sinh về các biện pháp phòng chống bệnh giun
cũng không ñược ñồng ñều. Trong số rất nhiều các biện pháp phòng chống
ñược liệt kê thì học sinh chỉ biết một biện pháp chiếm tỷ lệ là 14,49%, biết từ
hai biện pháp trở lên chỉ chiếm tỷ lệ 41,45% và vẫn còn 44,06% số học sinh
không biết ñược một biện pháp phòng chống nào. Như vậy, qua nghiên cứu
chúng tôi thấy hiểu biết của học sinh về các bệnh giun truyền qua ñất chưa
cao, mặc dù các em ñã ñược học môn giáo dục sức khỏe trong nhà trường.
Nguyễn Văn Khá, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương và CS
(2002-2004) [14], ñiều tra kiến thức phòng chống giun sán của học sinh tiểu
học tại Đăk Lăk có 32,17% rửa tay trước khi ăn và 43,16% trả lời không biết.
So kết quả trên với kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì cao hơn (32,17% so
với 14,49%) và trả lời không biết một biện pháp phòng chống nào kết quả
nghiên cứu của chúng tôi so với kết quả trên có cao nhưng không ñáng kể
(44,06% so với 43,16%).
Gia ñình học sinh có hố xí hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ 53,04%; có hố xí
không hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ 21,16% và không có hố xí chiếm tỷ lệ 25,8%.
Tỷ lệ sử dụng hố xí hợp vệ sinh ở xã Cuôr K Nia cao hơn xã Ea Bar (56,9%
so với 49,12%). Đây cũng là một yếu tố làm tỷ lệ nhiễm các loại giun của học
sinh xã Cuôr K Nia thấp hơn xã Ea Bar, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05. Như vậy gia ñình của học sinh có hố xí không hợp vệ sinh và
không có hố xí còn chiếm tỷ lệ cao, kết hợp với sự hiểu biết không ñầy ñủ về
bệnh giun nên tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ của học sinh ở xã Ea Bar cao hơn xã
Cuôr K Nia.
74
Về thái ñộ và thực hành vệ sinh cá nhân của học sinh
Có 94,2% số học sinh không ăn rau sống; 8,7% Số học sinh thực hiện
rửa tay trước khi ăn, sau khi ñại tiện và 54,5% số học sinh thường xuyên cắt
móng tay. Như vậy vẫn còn một tỷ lệ ñáng kể số học sinh không chú ý hoặc
không thường xuyên làm việc này.
Tỷ lệ học sinh uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng trước khi ñiều
tra ở xã Cuôr K Nia cao hơn xã Ea Bar (46,55% so với 11,69%).
Kiến thức, thái ñộ và thực hành của học sinh về ñường lây truyền; tác
hại; cách phòng chống giun truyền qua ñất còn nhiều hạn chế, phần lớn học
sinh chưa biết ñường lây truyền qua da và tác hại nguy hiểm của bệnh là thiếu
máu, gầy yếu chậm phát triển trí tuệ, thậm chí còn nhiều học sinh không biết
cách phòng chống bệnh giun.
4.3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun truyền qua
ñất của học sinh tiểu học.
- Tỷ lệ nhiễm giun của học sinh ở nhóm sử dụng hố xí không hợp vệ
sinh cao hơn nhóm sử dụng hố xí hợp vệ sinh (44,94% so với 33,20%), sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, OR = 0,6 và CI 95% (0,36-1,02).
Như vậy việc sử dụng hố xí hợp vệ sinh có ảnh hưởng tới tỷ lệ nhiễm giun.
Nguyễn Văn Khá, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương và CS
[14], ñiều tra người dân về phòng chống bệnh giun có 9,16% nhà có hố xí và
80,84% nhà không có hố xí. So kết quả trên với kết quả nghiên cứu của chúng
tôi thì kết quả nghiên cứu nhà có hố xí của chúng tôi cao hơn nhiều (21,16%
so với 9,16%) và nhà không có hố xi thì kết quả nghiên cứu trên cao hơn kết
quả nghiên cứu của chúng tôi (80,84% so với 25,8%).
So sánh giữa nhóm hiểu ñúng và hiểu không ñúng về ñường lây truyền
của giun vào cơ thể người, chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh
hiểu không ñúng cao hơn nhóm học sinh hiểu biết ñúng (42,42% so với
75
23,68%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, OR = 0,42 và CI
95% (0,24-0,75).
So sánh giữa nhóm hiểu biết và không hiểu biết về tác hại của bệnh
giun chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm giun của nhóm không hiểu biết cao hơn nhóm
hiểu biết (48,02% so với 29,30%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <
0,05, OR = 0,57 và CI 95% (0,35-0,91).
So sánh giữa nhóm hiểu biết và nhóm không hiểu biết về các biện pháp
phòng chống giun, chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm giun của nhóm học sinh không
hiểu biết cao hơn nhóm học sinh có hiểu biết (48,02% so với 26,94%), sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, OR = 0,39 và CI 95% (0,24-0,64).
Điều ñó chứng tỏ có hiểu biết về ñường lây truyền, tác hại và biện pháp
phòng chống giun cũng góp phần làm giảm tỷ lệ nhiễm giun.
So sánh tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh thường xuyên ăn rau sống và
nhóm không ăn rau sống, chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm không ăn
rau sống và nhóm thường xuyên ăn rau sống gần tương ñương nhau (36,25%
và 36,22%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05, OR = 0.99
và CI 95% (0,62-1,58).
So sánh tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh thường xuyên rửa tay trước
khi ăn, sau khi ñại tiện với nhóm ít hoặc không rửa tay trước khi ăn, sau khi
ñại tiện, chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm ít hoặc không rửa tay trước
khi ăn, sau khi ñại tiện cao hơn nhóm thường xuyên rửa tay trước khi ăn, sau
khi ñại tiện (42,40% so với 25,78%%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
< 0,001, OR = 0.47 và CI 95% (0,28-0,78).
So sánh tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh không thường xuyên cắt
móng tay cao hơn nhóm thường xuyên cắt móng tay (36,70% so với 35,67%).
So sánh tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm có uống thuốc tẩy giun với nhóm
không có uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng tính ñến thời ñiểm ñiều tra,
76
chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm không uống thuốc tẩy giun cao hơn
nhóm có uống thuốc tẩy giun (37,75% so với 27,45%), sự khác biệt không có
ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
77
KẾT LUẬN
1. Tỷ lệ nhiễm giun của học sinh ở hai xã nghiên cứu
- Tỷ lệ nhiễm giun chung 37,07%, tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ cao nhất
35,05%, tiếp ñến giun ñũa 1,25% và giun tóc 0,78%.
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm 6-8 tuổi: giun móc/mỏ 12,00% - 37,84%,
giun ñũa 1,71%, không thấy có nhiễm giun tóc.
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm 9-11 tuổi: giun móc/mỏ 25,47% - 57,00%,
giun ñũa 0,47% - 2,47% và giun tóc 1,00% - 1,41%.
- Tỷ lệ nhiễm giun ở giới Nam: giun móc/mỏ 34,12%, giun ñũa 1,47%
và giun tóc 0,29%.
- Tỷ lệ nhiễm giun ở giới Nữ: giun móc/mỏ 36,09%, giun tóc 1,32% và
giun ñũa 1,00%.
- Tỷ lệ nhiễm giun ở người Kinh: giun móc/mỏ 21,27%, giun tóc
6,35% và giun ñũa 0,95%.
- Tỷ lệ nhiễm giun ở người Ê Đê: giun móc/mỏ 48,32%, giun ñũa
1,53% và giun tóc 0,92%.
- Tỷ lệ ñơn nhiễm 33,18%, ña nhiễm 2 loài giun 1,71% và ña nhiễm
3 loài giun 0,15%.
2. Kiến thức, thái ñộ, thực hành của học sinh về bệnh giun TQĐ
2.1. Hiểu biết của học sinh về bệnh giun truyền qua ñất
- Tỷ lệ học sinh biết tên 2 loai giun 31,01%, biết tên 1 loại giun
10,15%, biết tên 3 loại giun 4,35% và không biết hoặc không kể ñược tên của
1 loại giun nào 54,49%.
- Tỷ lệ học sinh biết 1 ñường lây truyền của bệnh giun 29,56%, biết 2
ñường lây truyền 3,48% và không biết hoặc không kể ñược 1 ñường lây
truyền nào 66,96%.
78
- Tỷ lệ học sinh biết ñược 1 tác hại của bệnh giun ñối với cơ thể người
37,10%, biết ñược 2 tác hại 8,41% và không biết ñược một tác hại nào của
bệnh giun 54,49%.
- Tỷ lệ học sinh biết 2 biện pháp phòng chống bệnh giun 41,45%, biết 1
biện pháp phòng chống bệnh giun 14,49% và không biết ñược một biện pháp
nào ñể phòng chống bệnh giun 44,06%.
2.2. Thái ñộ của học sinh về bệnh giun truyền qua ñất
- Tỷ lệ có hố xí hợp vệ sinh 53,04%, có hố xí không hợp vệ sinh
21,16% và không có hố xí 25,8%.
- Tỷ lệ có uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng tại thời ñiểm ñiều tra
29,27% và không uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng tại thời ñiểm ñiều
tra 42,22%.
2.3. Thực hành vệ sinh cá nhân của học sinh về bệnh giun TQĐ
- Tỷ lệ không ăn rau sống 94,2%, rửa tay trước khi ăn và sau khi ñại
tiện 8,7% và thường xuyên cắt móng tay 54,5%.
3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun truyền
qua ñất
3.1. Yếu tố sử dụng hố xí hợp vệ sinh
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm sử dụng hố xí không hợp vệ sinh 44,94% và
nhóm sử dụng hố xí hợp vệ sinh 33,20%.
3.2. Yếu tố kiến thức của học sinh
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm hiểu không ñúng về ñường lây truyền
42,42% và nhóm hiểu ñúng về ñường lây truyền 23,68%.
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm không hiểu biết tác hại của bệnh giun
42,02% và nhóm hiểu biết tác hại của bệnh giun 29,30%.
79
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm không hiểu biết về các biện pháp phòng
chống bệnh giun 48,02% và nhóm hiểu biết về các biện pháp phòng chống
bệnh giun 26,94%.
3.3. Yếu tố thái ñộ của học sinh
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm thường xuyên ăn rau sống 36,22% và nhóm
không ăn rau sống 36,25%.
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm ít hoặc không rửa tay trước khi ăn, sau khi
ñại tiện 42,40% và nhóm thường xuyên rửa tay trước khi ăn, sau khi ñại tiện
25,78%.
3.4. Yếu tố thực hành vệ sinh cá nhân của học sinh
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh không thường xuyên cắt móng tay
36,70% và nhóm thường xuyên cắt móng tay 35,67%.
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm không uống thuốc tẩy giun trong vòng 6
tháng tại thời ñiểm ñiều tra 37,75% và nhóm có thuốc tẩy giun tẩy giun trong
vòng 6 tháng tại thời ñiểm ñiều tra 27,45%.
- Có sự liên quan giữa nhiễm giun truyền qua ñất và sử dụng hố xí hợp
vệ sinh.
- Có sự liên quan giữa nhiễm giun truyền qua ñất và kiến thức như:
ñường lây truyền, tác hại và biện pháp phòng chống bệnh giun.
- Có sự liên quan giữa nhiễm giun truyền qua ñất và thường xuyên rửa tay
trước khi ăn và sau khi ñại tiện.
- Không có sự liên quan giữa nhiễm giun truyền qua ñất và thường
xuyên ăn rau sống; thường xuyên cắt móng tay; uống thuốc tẩy giun trong
vòng 6 tháng tại thời ñiểm ñiều tra.
80
KIẾN NGHỊ
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi ñưa ra một số kiến nghị sau:
1. Cần ñiều trị giun hàng loạt ñịnh kỳ 6 tháng một lần cho cộng ñồng
các dân tộc vùng sâu, vùng xa ở tỉnh Đăk Lăk nói chung và huyện Buôn Đôn
nói riêng.
2. Chú trọng các biện pháp tuyên truyền giáo dục sức khỏe ñể nâng cao
kiến thức, thái ñộ, thực hành của học sinh về phòng chống các bệnh giun sán
nói chung và giun truyền qua ñất nói riêng nhất là các vùng dân tộc ít người.
3. Cải tạo vệ sinh môi trường, tuyên truyền vận ñộng nhân dân xây
dựng hố xí hợp vệ sinh và sử dụng hố xí.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT 1.
Trương Quang Ánh và CS (2004), Đánh giá tình hình nhiễm giun
tròn ñường ruột ở học sinh tiểu học huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa, Tạp
chí Y học thực hành (447), Bộ Y tế, tr.83-87. 2.
Nguyễn Văn Chương và CS (2004), Nghiên cứu ñặc ñiểm dịch tễ học
nhiễm giun sán ñường ruột ở tỉnh Gia Lai, thử nghiệm giải pháp can thiệp ở
một số trường tiểu học, Tạp chí Y học thực hành (447), Bộ Y tế, tr.43-49. 3.
Lê Đình Công (1998), Tình hình nhiễm giun sán hiện nay ở Việt Nam,
phương hướng kế hoạch phòng chống các bệnh giun sán năm (1998-2000) và
ñến năm 2005, Thông tin phòng chống bệnh Sốt rét và các bệnh Ký sinh
trùng, Viện Sốt rét-KST-CT Trung Ương (2), tr.3-8. 4.
Cấn Thị Cứu (2000), Đánh giá thực trạng và biến ñộng theo thời gian
(1976-1996) nhiễm giun ñũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc (Trichuris
trichiura) và giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator americanus) ở
tỉnh Quảng Ninh, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 5. Hoàng Tân Dân, Trương Kim Phượng (1996), Tìm hiểu tình trạng
nhiễm giun ñường ruột liên quan tới môi trường sống của nhân dân 2 xã Nhật
Tân, Hoàng Tây, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà nam, Tập san nghiên cứu khoa
học chuyên ñề, tr.16-23. 6.
Đỗ Văn Dũng (2007), Phương pháp nghiên cứu khoa học và phân tích
thống kê với phần mềm stata 8.0, Bộ môn dân số-thống kê y học và tin học,
khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. 7.
Đặng Tuấn Đạt, Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Thị Tỵ, Trần Văn
Tràng (2005), Bước ñầu tìm hiểu mầm bệnh giun ñường ruột ở ngoại cảnh
82
của TP Pleiku và Kon Tum, Tạp chí Y học thực hành (524), Bộ Y tế, tr.170-
171. 8.
Đặng Tuấn Đạt, Nguyễn Thị Tỵ, Trần Văn Tràng, Nguyễn Văn Đề
(2005), Tình hình nhiễm giun sán ñường ruột ở cộng ñồng dân cư xã Krông
Na lưu vực sông Sêrêpốc, Tạp chí Y học thực hành (447), Bộ Y tế, tr.172. 9.
Nguyễn Văn Đề, Hoàng Thị Kim, Nguyễn Duy Toàn, Anne Kongs
và CS (2001), Tình hình nhiễm ký sinh trùng ñường ruột và sán truyền qua
thức ăn tại tỉnh Hòa Bình, Kỷ yếu CTNCKH Viện Sốt rét-KST-CT Trung
Ương (1996-2000), tr.615-621. 10.
Dự án phòng chống giun sán (1998), Tài liệu tập huấn ñặc ñiểm dịch
tễ, bệnh học, ñiều trị và kỹ thuật chẩn ñoán trong phòng chống một số bệnh
giun sán chính ở Việt Nam (tài liệu dành cho cán bộ Y tế tuyến tỉnh), Bộ Y tế,
Hà Nội. 11.
Nguyễn Võ Hinh, Bùi Thị Lộc, Lương Văn Định, Hoàng Thị Diệu
Hương và CS (2006), Tình hình nhiễm giun ñường ruột và hiệu quả biện
pháp can thiệp ở các trường tiểu học tỉnh Thừa Thiên Huế (2001-2005), Kỷ
yếu CTNCKH Viện Sốt rét-KST-CT Trung Ương (2001-2005), tr.164-171. 12.
Nguyễn Võ Hinh, Bùi Thị Lộc, Lương Văn Định, Hoàng Thị Diệu
Hương và CS (2006), Tình hình nhiễm giun ñường ruột ở trẻ em và vấn ñề sử
dụng nhà vệ sinh, nguồn nước sinh hoạt tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên
Huế (2004-2005), Kỷ yếu CTNCKH Viện Sốt rét-KST-CT Trung Ương
(2001-2005), tr.172-179. 13.
Hoàng Thị Kim và CS (1998), Những kết quả nghiên cứu về ñặc ñiểm
dịch tễ, chẩn ñoán, ñiều trị và phòng chống các bệnh giun truyền qua ñất ở
Việt Nam, Thông tin phòng chống bệnh Sốt rét và các bệnh Ký sinh trùng,
Viện Sốt rét-KST-CT Trung Ương (2), tr.9-19.
83
14.
Nguyễn Văn Khá, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương, Bùi
Văn Tuấn và CS, Nghiên cứu ñặc ñiểm dịch tễ học nhiễm giun sán ñường
ruột ở 3 tỉnh Tây Nguyên, thử nghiệm giải pháp can thiệp ở một số ñịa bàn,
Kỷ yếu CTNCKH Viện Sốt rét-KST-CT Trung Ương (2001-2005), tr.155-
163. 15.
Ký sinh trùng Y học (2001), Bộ môn Ký sinh trùng trường Đại học Y
Hà Nội, Nxb Y Học Hà Nội, tr.131-151. 16.
Nguyễn Thanh Liêm, Đặng Phương Kiệt, Lê Bích Thuỷ (2000),
Cách tiến hành công trình nghiên cứu Y học, Nxb Y học, Hà Nội. 17.
Trần Xuân Mai, Nguyễn Vĩnh Niên, Nguyễn Long Giang (1994), Ký sinh
trùng Y học, Trung tâm ñào tạo bồi dưỡng cán bộ Y tế Tp Hồ Chí Minh, tr.125-
143. 18. Nguyễn Xuân Phách (2000), Thống kê Y học, Nxb Y học, Chi nhánh
Tp Hồ Chí Minh. 19.
Lê Duy Sáu, Nguyễn Văn Phòng, Triệu Kim Đang và CS (2001),
Đánh giá tình hình nhiễm giun sán ñường ruột ở vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên
Bái, Kỷ yếu CTNCKH Viện Sốt rét-KST-CT Trung Ương (1996-2000),
tr.622-627. 20.
Phạm Song, Đào Ngọc Phong, Ngô Văn Toàn (2001), Nghiên cứu hệ
thống Y tế-Phương pháp nghiên cứu Y học, Nxb Y học Hà Nội, Hà Nội. 21.
Tổ chức Y tế thế giới (2000), Hướng dẫn công tác phòng chống các
bệnh giun truyền qua ñất và thiếu máu do giun, Nxb Y học Hà Nội, Hà Nội. 22. Đỗ Dương Thái và CS (1974), Ký sinh trùng và bệnh Ký sinh trùng ở
người, Nxb Y học Hà Nội, Hà Nội. 23.
Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1974), Công trình nghiên cứu Ký
sinh trùng ở Việt Nam, Nxb Y học Hà Nội, Hà Nội.
84
24. Nguyễn Xuân Thao và Cộng sự (2002), Đánh giá mức ñộ nhiễm giun
truyền qua ñất ở sinh viên khoa Y Dược Đại học Tây Nguyên và nhân dân
huyện Krông Buk tỉnh Đăk Lăk, Tạp chí Y học thực hành (432+433), Bộ Y Tế
xb, tr.13-15. 25. Nguyễn Xuân Thao và Cộng sự (2003), Tìm hiểu thực trạng nhiễm
Ký sinh trùng ñường ruột của người dân ở hai xã Hòa Tiến và EaYong huyện
Krông Păk tỉnh Đăk Lăk, Tạp chí Y học thực hành (447), Bộ Y Tế xb, tr.15-
18. 26. Nguyễn Xuân Thao và Cộng sự (2003), Kết quả bước ñầu xác ñịnh
tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất và mức ñộ hiểu biết, thái ñộ, thực hành của
người dân xã EaYong huyện Krông Păk tỉnh Đăk Lăk trong phòng chống
bệnh, Tạp chí Y học thực hành (11), Bộ Y Tế xb, tr.20-24. 27.
Lê Khánh Thuận, Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Văn Khá (2001),
Nghiên cứu sự phân bố bệnh giun sán ở 10 tỉnh ven biển miền Trung-Việt
Nam, Kỷ yếu CTNCKH Viện Sốt rét-KST-CT Trung Ương (1996-2000),
tr.601-607. 28.
Tạ Thị Tĩnh, Nguyễn Thị Việt Hòa, Đoàn Hạnh Nhân và CS
(2001), Mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu trẻ em và các bệnh giun
ñường ruột ở vùng Sốt rét lưu hành nặng, Kỷ yếu CTNCKH Viện Sốt rét-
KST-CT Trung Ương (1996-2000), tr.349-355. 29.
Phan Văn Trọng (2000), Nghiên cứu một số ñặc ñiểm giun móc/mỏ ở
tỉnh Đăk Lăk và ñánh giá hiệu quả biện pháp ñiều trị ñặc hiệu, Luận án Tiến
sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 30.
Phan Văn Trọng và CS (2004), Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ
ảnh hưởng ñến nhiễm giun truyền qua ñất ở dân cư phường Tân Tiến, Tp Ban
Mê Thuột và xã Cưsuê huyện CưMgar tỉnh Đăk lăk, Tạp chí Y học thực hành
(5), Bộ Y tế, tr.28-30.
85
31.
Lê Thị Tuyết (2001), Nghiên cứu tình trạng nhiễm giun ñũa, giun tóc,
giun móc/mỏ và hiệu quả của biện pháp can thiệp ở một số xã của tỉnh Thái
Bình, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 32.
Trường Đại học Y Hà Nội (1998), Phương pháp nghiên cứu khoa học
Y học, Lưu hành nội bộ, Hà Nội. 33.
Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn (2008), ”Đánh giá
kết quả phòng chống Sốt rét và các bệnh Ký sinh trùng năm 2007 và triển khai kế hoạch năm 2008 khu vực miền Trung-Tây nguyên”, Báo cáo tại Hội
nghị phòng chống Sốt rét và các bệnh Ký sinh trùng. 34.
Vũ Đức Vọng và CS (1996), Kết quả nghiên cứu tình trạng nhiễm
giun ñường ruột từ (1985-1995) trong cộng ñồng các dân tộc 4 tỉnh Tây
Nguyên và hiệu quả của các nhóm thuốc ñiều trị giun, Tạp chí Y học thực
hành (12), Bộ Y tế xb, tr.199-203.
86
TIẾNG ANH 35.
Guy Carrin, Helge Hollmeyer et al.: (1999), School health insurance
as a vihicle of Health Promoting school. 36.
Hidayah Ni, Teoh ST, Hilman E. et al.: (1997), Socio-environmental
predictors of soil-transmitted helthminthiasis in a rural community in
Malaysia, Southeast Asian Trop Med Public Health, 28(4), pp.811-815. 37.
Pawlowski Z.S., Schad G.A, Stott G.J. (1991), Hookworm infection
and anaemia, approaches to prevention and control, WHO, Geneva. 38. Vajrasthira S., Sornmani S., Maipanic W. and Someth S. (1996), A
problem of soil-transmitted helthminthiasis which needs socioeconomic
rarch, an example case study in Nakirnsrithamaraj, South Thailand.
Collected papers on the cotrol of soil-transmitted helthminthiasis by the Apco
research group 3, pp.58-61. 39. WHO (1998), Guidelines for the evaluation of soil-transmitted
helthminthiases and Schistosomasis at commmunity level. 40. WHO (1998), Report SEAR/WPR Biregional meeting on prevention
and control of selected parasitic disease, Manila, Philippines. 41. WHO (1996), Report of the WHO informal on the use of chemotherapy
for the control of morbidity due to soil-transmitted nematodes in humans,
Manila, Philippines.
87
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA (KAP)
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA HỌC SINH VỀ VỆ SINH
MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG BỆNH GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT
A. Phần thông tin chung
Mã số học sinh (ID): Mã số xét nghiệm (Code):
Xã (S1): .....................Huyện (S2): ………………Tỉnh/T.phố (S3): ................
Trường tiểu học (S4): ………………………………………………………….
Ngày/tháng/năm ñiều tra (S5): / /
A1. Họ và tên học sinh: ………………………......... Lớp (grade): ...................
Tuổi (Age): Giới (Sex): Nam
Nữ
A2. Dân tộc: 1. Kinh 2. Tày 3. M’Nông 4. Ê Đê
5. Khác (ghi rõ): ……………………………………………………………
A3. Phương tiện thông tin trong nhà?
1. Tivi: Có Không 2. Radio: Có Không 3. Không có cả 1 và 2
B. Phần phỏng vấn
B1. Em có nghe nói ñến bệnh giun bao giờ chưa?
1. Có 2. Không 3. Không biết
B2. Em hãy kể những loại giun mà em biết?
1. Đũa 2.Tóc 3.Móc 4. Khác (ghi rõ): ..................................................
5. Không biết
B3. Em có biết giun vào cơ thể người bằng cách nào không?
1. Qua ñường ăn uống 2. Qua da 3. Hai ñường trên 4. Không biết
B4. Em có biết do ñâu mà người bị mắc bệnh giun?
88
1. Ăn rau sống chưa rửa sạch
2. Không rửa tay trước khi ăn hoặc sau khi ñi vệ sinh
3. Để móng tay dài 4. Đi chân ñất 5. Không biết
B5. Nếu dùng nước không sạch ñể uống, tắm thì có thể bị mắc bệnh gì?
1. Iả chảy 2. Tả 3. Lỵ 4. Thương hàn 5. Giun sán
6. Khác (ghi rõ) .............................................................................................
7. Không biết
B6. Em hãy kể những tác hại khi bị nhiễm các loại giun?
1. Đau bụng, rối loạn tiêu hóa 2. Làm người gầy, giảm cân
3. Giảm trí nhớ, học kém tập trung 4. Gây bệnh thiếu máu
5. Trẻ em còi xương, suy dinh dưỡng 6. Giun chui ống mật
7. Có thể gây tắc ruột 8. Không biết
B7. Em cho biết những loại hố xí nào là hợp vệ sinh?
1. Hai ngăn 2. Tự hoại 3. Thấm dội nước 4. Hố xí khô
5. Không biết
B8. Em có biết nguyên nhân nào làm ô nhiễm trứng giun ra môi trường
không?
1. Đi phân ra ñất 2. Sử dụng phân người bón ñất trồng
3. Cả hai nguyên nhân trên 4. Không biết
B9. Em có biết ñể phòng chống nhiễm giun ta phải làm gì?
1. Uống thuốc tẩy giun 2. Không ñể móng tay dài 3. Không ñi chân ñất
4. Không dùng phân người bón ruộng 5. Khác (ghi rõ) .............................
6. Không biết
B10. Nhà em có hố xí không? 1. Có 2. Không
B11. Nếu có, hố xí của gia ñình em là loại nào?
1. Hố xí ñào 2. Hố xí 2 ngăn 3. Hố xí dội nước 4. Không biết
89
B12. Em có thường xuyên rửa tay trước khi ăn hoặc sau khi ñi ñại tiện không?
1. Có 2. Không
B13. Em và gia ñình có thường xuyên ăn rau sống không?
1. Có 2. Không 3. Thỉnh thoảng 4. Không nhớ
B14. Em và gia ñình có dùng thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng gần ñây
không?
1. Có 2. Không 3. Không nhớ
B15. Quan sát vệ sinh cá nhân của học sinh?
1. Tác phong gọn gàng (tóc ngắn, mặt mũi sạch sẽ, quần áo)
2. Tay sạch 3. Móng tay cắt ngắn 4. Chân có giày dép
B16. Quan sát hố xí tại gia ñình của học sinh?
1. Hố xí ñào 2. Hố xí 2 ngăn 3. Hố xí dội nước
4. Loại hố xí khác (ghi rõ) ……………………………………………….......
C. Phần xét nghiệm phân
C1. Kết quả xét nghiệm phân:
Mã Mã xét Họ và tên Tuổi (Age) Lớp Kết quả Ghi chú
học Nghiệm học sinh (Grade) xét Nam Nữ
sinh (Code) (A1) nghiệm (1) (2)
phân Kato (ID)
(C1)
Trạm Y tế xã Cán bộ ñiều tra
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
90
Hình 1. Trường tiểu học Nguyễn Trãi (xã Cuôr K Nia, huyện Buôn Đôn).
Hình 2. Hố xí trường tiểu học Nguyễn Trãi, học sinh ñang sử dụng tại thời ñiểm ñiều tra.
91
Hình 3. Trường tiểu học A Ma Trang Lơng (xã Ea Bar, huyện Buôn Đôn).
Hình 4. Hố xí trường tiểu học A Ma Trang Lơng, học sinh ñang sử dụng tại thời ñiểm ñiều tra.
92
Hình 5. Đội nghiên cứu xét nghiệm phân của học sinh tiểu học tại xã Cuôr K Nia, huyện Buôn Đôn.
Hình 6. Đội nghiên cứu xét nghiệm phân của học sinh tiểu học tại xã Ea Bar, huyện Buôn Đôn.
93
Chưa xét
Công trình vệ sinh cho học sinh Chưa ñủ
nghiệm phân
Không thường xuyên
Thiếu quản lý…
Không triệt ñể
Quan tâm của nhà
trường và gia ñình
chưa ñầy ñủ
Tham gia của chính quyền và y tế chưa ñầy ñủ
Chưa rửa tay
Tiếp xúc với phân hoặc ñất bẩn
Ăn thức ăn bẩn
trước khi ăn,
CÂY VẤN ĐỀ TTGD sức khoẻ chưa tốt
Thói quen sinh hoạt của học sinh
Bảo vệ cá nhân kém
Đi chân ñất
Chưa tẩy giun ñịnh kỳ
Vệ sinh cá nhân kém...
Móng tay ñể dài, ăn rau sống…
Đời sống kinh tế khó khăn
Vấn ñề nhiễm giun học sinh tiểu học
Hiểu biết về phòng chống bệnh giun còn hạn chế
Chưa biết tác hại của bệnh giun
Chưa có các phương tiện nghe nhìn
Chưa có hố xí hợp vệ sinh
Sử dụng phân người bón ruộng
Thiếu thông tin về phòng chống bệnh giun
94