1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

-----------

NGUYỄN CHÂU THÀNH

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT Ở HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI HAI XÃ THUỘC HUYỆN BUÔN ĐÔN TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA

Buôn Ma Thuột - 2009

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

-----------

NGUYỄN CHÂU THÀNH

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT Ở HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI HAI XÃ THUỘC HUYỆN BUÔN ĐÔN TỈNH ĐĂK LĂK

Chuyên ngành: Ký sinh trùng-Côn trùng

Mã số: 607265

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Triệu Nguyên Trung

Buôn Ma Thuột - 2009

3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu

và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng tác giả

cho phép sử dụng và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ một công trình nào

khác.

Họ tên tác giả

(Chữ ký)

Nguyễn Châu Thành

4

LỜI CẢM ƠN

Với tất cả tấm lòng trân trọng nhất, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn

tới:

- Ban giám hiệu Trường Đại học Tây Nguyên, Ban giám ñốc Trung tâm

phòng chống Sốt rét tỉnh Đăk Lăk, Phòng sau Đại học Trường Đại học Tây

Nguyên ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn

thành luận văn.

- TS. Triệu Nguyên Trung, Viện trưởng, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-

Côn trùng Quy Nhơn là người thầy thuốc nhân dân luôn tâm huyết, quan

tâm ñến học viên và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.

- PGS TS. Nguyễn Xuân Thao, Hiệu trưởng, Trường Đại học Tây

Nguyên; PGS TS. Trần Xuân Mai, Trường Đại học Y Dược Tp Hồ Chí

Minh; TS. Phan Văn Trọng, Trưởng khoa Y, Trường Đại học Tây Nguyên ñã

ñóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn.

- Các Anh, Chị Khoa xét nghiệm Ký sinh trùng, Trung tâm phòng

chống Sốt rét tỉnh Đăk Lăk cùng tham gia nghiên cứu trong quá trình thực

hiện luận văn này.

- Tập thể các Bác sỹ, Cán bộ, Công chức Trung tâm Y tế huyện Buôn

Đôn, Trạm Y tế xã Cuôr K Nia, Trạm Y tế xã Ea Bar, Trường tiểu học

Nguyễn Trãi, Trường tiểu học A Ma Trang Lơng cùng bạn bè ñồng nghiệp và

gia ñình ñã ñộng viên tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và

hoàn thành luận văn.

Tác giả

Nguyễn Châu Thành

5

MỤC LỤC

Trang

Trang bìa

Trang phụ bìa

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các biểu

Danh mục các hình

Phần nội dung của luận văn

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Lịch sử nghiên cứu các bệnh giun truyền qua ñất

1.1.1. Giun ñũa

1.1.2. Giun tóc

1.1.3. giun móc/mỏ

1.2. Dịch tễ học bệnh giun truyền qua ñất

4

1.2.1. Dịch tễ học bệnh giun ñũa (Arcaris lumbricoides)

1.2.2. Dịch tễ học bệnh giun tóc (Trichuris trichiura)

1.2.3. Dịch tễ học bệnh giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator

americanus)

1.3. Tình hình nhiễm giun truyền qua ñất

7

1.3.1. Tình hình nhiễm giun trên thế giới

1.3.1.1. Nhiễm giun ñũa

1.3.1.2. Nhiễm giun tóc

6

1.3.1.3. Nhiễm giun móc/mỏ

1.3.2. Tình hình nhiễm giun ở Việt Nam

1.3.2.1. Nhiễm giun ñũa

1.3.2.2. Nhiễm giun tóc

1.3.2.3. Nhiễm giun móc/mỏ

1.3.3. Tình hình nhiễm giun ở Tây Nguyên

1.3.4. Kiến thức, thái ñộ, thực hành (KAP) phòng chống giun truyền qua ñất

1.4. Tác hại của bệnh giun truyền qua ñất

14

1.4.1. Tác hại của giun ñũa

1.4.1.1. Chiếm thức ăn

1.4.1.2. Tắc ruột do giun

1.4.1.3. Hội chứng Loeffler

1.4.2. Tác hại của giun tóc

1.4.2.1. Gây dị ứng cho cơ thể

1.4.2.2. Triệu chứng lâm sàng

1.4.3. Tác hại của giun móc/mỏ

1.4.3.1. Giai ñoạn ấu trùng xuyên qua da

1.4.3.2. Giai ñoạn ký sinh tại ruột

1.5. Phòng chống bệnh giun truyền qua ñất

18

1.5.1. Chiến lược phòng chống nhiễm giun trên thế giới

1.5.2. Chiến lược phòng chống bệnh giun sán ở Việt Nam

1.5.2.1. Nguyên tắc chung

1.5.2.2. Mục tiêu chính

1.5.2.3. Chiến lược và các giải pháp trong PC bệnh giun sán

21

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa ñiểm nghiên cứu

2.2. Đối tượng nghiên cứu

24

7

2.3. Thời gian nghiên cứu

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Thiết kế nghiên cứu

2.4.2. Mẫu nghiên cứu tình trạng nhiễm giun

2.4.2.1. Chọn mẫu

2.4.2.2. Cỡ mẫu

2.4.3. Mẫu ñiều tra KAP của học sinh về phòng chống giun TQĐ

25

2.4.4. Các kỹ thuật thu thập thông tin

2.4.4.1. Kỹ thuật xét nghiệm phân

2.4.4.2. Kỹ thuật ñiều tra KAP

2.4.4.3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun TQĐ

2.4.5. Phương pháp thu thập số liệu

27

2.4.5.1. Thu thập mẫu phân ñể xét nghiệm

2.4.5.2. Điều tra kiến thức và thực hành (KAP) của học sinh

2.4.6. Các chỉ số nghiên cứu

28

2.4.6.1. Nhóm chỉ số mô tả tỷ lệ nhiễm giun của học sinh

2.4.6.2. Nhóm chỉ số mô tả kết quả ñiều tra KAP

2.4.6.3. Nhóm chỉ số về một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun TQĐ

2.4.7. Phương pháp xử lý số liệu

31

2.4.8. Một số thuật ngữ dùng trong luân văn

2.4.9. Sai số có thể gặp và cách hạn chế sai số

2.5. Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu

32

33

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ (giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ) của học sinh

33

tiểu hoc.

3.2. Kiến thức, thái ñộ và thực hành (KAP) của học sinh về bệnh giun TQĐ

40

3.2.1. Về hiểu biết các bệnh giun TQĐ (giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ)

8

3.2.2. Về thái ñộ

3.2.3. Về thực hành vệ sinh cá nhân của học sinh

3.3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất

46

của học sinh tiểu học

3.3.1. Yếu tố sử dụng hố xí hợp vệ sinh

3.3.2. Yếu tố kiến thức

3.3.3. Yếu tố thái ñộ

3.3.4. Yếu tố thực hành

53

Chương 4: BÀN LUẬN

4.1. Tỷ lệ nhiễm giun chung và từng loại giun truyền qua ñất của học sinh

tiểu học tại hai xã Cuôr K Nia và Ea Bar huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk

4.2. Đánh giá kiến thức, thái ñộ và thực hành của học sinh tiểu học về bệnh

giun truyền qua ñất

4.3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất

của học sinh tiểu học

63

KẾT LUẬN

1. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ của học sinh ở hai xã nghiên cứu

2. Kiến thức, thái ñộ và thực hành của học sinh về bệnh giun TQĐ

3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun TQĐ

66

KIẾN NGHỊ

Tài liệu tham khảo: tiếng Việt và tiếng Anh

Phụ lục: KAP; 6 hình chụp tại ñiểm nghiên cứu; cây vấn ñề

9

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB (Asian Development Bank): Ngân hàng phát triển Châu Á

BP: Biện pháp

CI (Confidence Interval): Khoảng tin cậy

CMT: Cắt móng tay

CS: Cộng sự

CTNCKH: Công trình nghiên cứu khoa học

HVS: Hợp vệ sinh

KAP (Knowledge Attitude Practice): Kiến thức, thái ñộ, thực hành

KST: Ký sinh trùng

KST-CT: Ký sinh trùng-Côn trùng

n: Mẫu nghiên cứu

NC: Nghiên cứu

OR (Odds ratio): Tỷ suất chênh

P (Probability): Xác suất

PCSR: Phòng chống sốt rét

SL: Số lượng

TB: Trung bình

TL: Tỷ lệ

Tp: Thành phố

TQĐ: Truyền qua ñất

TTGD: Truyền thông giáo dục

10

WHO (World Health Organization): Tổ chức Y tế thế giới

(+): Dương tính; (%): Phần trăm

11

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Một số thông tin về 2 xã nghiên cứu.

21

Bảng 3.1.

Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất của học sinh 2 xã.

33

Bảng 3.2.

Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ theo nhóm tuổi của học sinh 2

34

xã.

Bảng 3.3.

Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất theo giới của học

35

sinh 2 xã.

Bảng 3.4.

Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất theo dân tộc của học

37

sinh 2 xã.

Bảng 3.5.

Tỷ lệ ñơn nhiễm, ña nhiễm giun TQĐ của học sinh 2

38

xã.

Bảng 3.6.

Tỷ lệ học sinh biết tên về các loại giun TQĐ.

40

Bảng 3.7. Hiểu biết của học sinh về ñường lây truyền của bệnh

41

giun TQĐ.

Bảng 3.8. Hiểu biết của học sinh về tác hại của bệnh giun TQĐ.

41

Bảng 3.9. Hiểu biết của học sinh về phòng chống bệnh giun

42

TQĐ.

Bảng 3.10. Tỷ lệ các loại hố xí ñược sử dụng tại gia ñình của học

43

sinh.

Bảng 3.11. Tỷ lệ uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng trước

44

khi ñiều tra.

Bảng 3.12. Thực hành vệ sinh cá nhân phòng chống giun TQĐ

45

của học sinh.

Bảng 3.13. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh sử dụng hố

46

xí HVS và nhóm sử dụng hố xí không HVS.

12

47

Bảng 3.14. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh hiểu biết

ñúng và nhóm hiểu không ñúng về ñường lây truyền

của giun vào cơ thể người.

Bảng 3.15. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh hiểu biết và

48

nhóm không hiểu biết về tác hại của bệnh giun.

48

Bảng 3.16. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh hiểu biết và

nhóm không hiểu biết về các biện pháp phòng chống

bệnh giun.

Bảng 3.17. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh thường

49

xuyên ăn rau sống và nhóm không ăn rau sống.

Bảng 3.18. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh thường

50

xuyên rửa tay trước khi ăn, sau khi ñại tiện và nhóm ít

hoặc không rửa tay trước khi ăn, sau khi ñại tiện.

Bảng 3.19. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh thường

51

xuyên cắt móng tay và nhóm không thường xuyên cắt

móng tay.

Bảng 3.20. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh có uống

52

thuốc tẩy giun và nhóm không uống thuốc tẩy giun

trong vòng 6 tháng tại thời ñiểm ñiều tra.

13

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu ñồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất của học sinh 2 xã.

33

Biểu ñồ 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ theo giới của học sinh 2 xã.

36

Biểu ñồ 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ theo dân tộc của học sinh 2 xã.

38

Biểu ñồ 3.4. Tỷ lệ ñơn nhiễm, ña nhiễm giun TQĐ của học sinh 2 xã.

39

14

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 2.1. Bản ñồ hành chính tỉnh Đăk Lăk.

22

Hình 2.2. Bản ñồ hành chính huyện Buôn Đôn.

23

15

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh giun truyền qua ñất là do trứng có ấu trùng của các loài giun

(giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ, giun lươn) cần có thời gian tồn tại và phát

triển trong môi trường ñất khi có nhiệt ñộ, ẩm ñộ và oxy thích hợp thì mới trở

thành mầm bệnh gây nhiễm cho người. Các bệnh giun truyền qua ñất phổ biến

là giun ñũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc (Trichuris trichiura) và giun

móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator americanus) lưu hành ở khắp nơi

trên thế giới; ñặc biệt là các nước nhiệt ñới và cận nhiệt ñới, trong ñó có Việt

Nam [22], [31].

Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính có khoảng 1,4 tỷ người nhiễm

giun ñũa, 1 tỷ người nhiễm giun tóc và 1,2 tỷ người nhiễm giun móc/mỏ,

Trung tâm hợp tác của Tổ chức Y tế thế giới tại Oxford ước tính có 214 triệu

người nhiễm giun ñũa, 130 triệu người nhiễm giun tóc và ít nhất 98 triệu

người nhiễm giun móc gây nhiều tác hại về lâm sàng, ảnh hưởng trực tiếp ñến

sức khỏe con người nhất là trẻ em, làm suy dinh dưỡng, giảm khả năng phát

triển về thể chất và trí tuệ cũng như khả năng học tập, thậm chí còn là nguyên

nhân trực tiếp hay gián tiếp dẫn ñến tử vong [21], [22], [23], [31].

Việt Nam nằm trong vùng nhiệt ñới có ñiều kiện tự nhiên, tập quán

sinh hoạt và canh tác cũng như ñiều kiện vệ sinh môi trường rất thuận lợi cho

bệnh giun sán tồn tại và phát triển quanh năm. Theo số liệu thống kê chưa ñầy

ñủ nước ta có khoảng 50-60 triệu người nhiễm giun sán, trong ñó các bệnh

giun truyền qua ñất có tỷ lệ nhiễm cao ở trẻ em; ước tính trên toàn quốc số

người nhiễm giun ñũa khoảng 60 triệu người, giun tóc 40 triệu và giun móc

20 triệu; nhiều vùng số người bị nhiễm cùng lúc 2-3 loài giun lên tới 60-70%

làm tổn hại nghiêm trọng ñến sức khỏe cũng như sức lao ñộng của nhân dân

[3].

16

Huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk dân số 61.308 người gồm 7 xã và 90

thôn bản; có 16 trường tiểu học, trong ñó xã Ea Bar và Cuôr K Nia trẻ em

ñang ñộ tuổi ñi học dễ nhiễm bệnh giun sán do tình trạng vệ sinh môi trường

còn nhiều bất cập, rác thải sinh hoạt chưa ñược thu gom ñúng cách, người dân

có thói quen ăn rau sống, uống nước lã, ñi chân ñất. Bệnh giun truyền qua ñất

tác hại ñến mọi lứa tuổi, nhưng quan trọng nhất vẫn là trẻ em ở các trường

tiểu học vì ở lứa tuổi này các em thường bị suy dinh dưỡng do ñang qua thời

kỳ phát triển mạnh về thể chất và trí tuệ [13].

Tuy nhiên hiện nay bệnh giun sán vẫn ñược coi là "căn bệnh bị lãng

quên" do triệu chứng bệnh diễn biến âm thầm, dễ bị che lấp bởi nhiều bệnh

cấp tính khác nên không ñược quan tâm ñúng mức và chưa có quy mô phòng

chống. Hoạt ñộng phòng chống bệnh giun sán chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ của

Tổ chức Y tế thế giới thông qua mô hình tẩy giun cho học sinh ở các trường

tiểu học, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) thông qua chương trình phòng

chống bệnh truyền nhiễm. Xuất phát từ yêu cầu thực tế với mong muốn góp

phần làm giảm tỷ lệ nhiễm, giảm cường ñộ nhiễm và giảm tác hại các bệnh

giun truyền qua ñất ở trẻ em, ñề tài nghiên cứu: “Đánh giá tình hình nhiễm

giun truyền qua ñất ở học sinh tiểu học tại hai xã thuộc huyện Buôn Đôn tỉnh

Đăk Lăk” ñược tiến hành với 3 mục tiêu như sau:

1. Xác ñịnh tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất của học sinh tiểu học tại ñiểm

nghiên cứu.

2. Mô tả kiến thức, thái ñộ và thực hành của học sinh tiểu học về phòng

chống nhiễm giun truyền qua ñất tại ñiểm nghiên cứu.

3. Xác ñịnh một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun truyền

qua ñất tại ñiểm nghiên cứu.

17

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Lịch sử nghiên cứu các bệnh giun truyền qua ñất

Trên thế giới các bệnh giun truyền qua ñất có lịch sử xuất hiện rất sớm,

y học cổ ñã ghi nhận bệnh giun ñũa, giun tóc và tác hại gây thiếu máu của

giun móc/mỏ. Nhiều năm tiếp theo có các nghiên cứu về chu kỳ giun ñũa, giun

tóc, giun móc/mỏ trên cơ thể người: Grassi (1887), Looss (1898-1911), Stewart

(1916); nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm giun ñường ruột ở nhiều vùng ñịa lý khác nhau:

Bowman, Garrison (1917), Chester, Dershimer (1918); nghiên cứu về phân bố và

bệnh học của giun móc/mỏ: Fukusluma (1952), Gerritsen (1954), Komiya-Suzuki

(1956), Roche và Lecyriss (1966) [22], [31].

1.1.1. Giun ñũa

Giun ñũa ñược EdWard Tyson (Anh Quốc) lần ñầu tiên chính thức mô

tả vào năm 1683, với hình dạng giống như giun ở ñất và ñược ñặt tên là

"Lumbricus teres". Sau ñó các nhà khoa học ñã ñặt với nhiều tên khác nhau

như Ascaris Lumbricoides (Linnaeus, 1758), Lumbricoides vulgaris (Merat,

1821)… ñến năm 1915 Uỷ ban Quốc tế gồm 66 thành viên của các nước ñã

chính thức xác nhận tên giun ñũa trên danh mục ñộng vật học là Ascaris

lumbricoides [17], [22].

1.1.2. Giun tóc

Giun tóc ñược mô tả lần ñầu tiên bởi Linnaeus vào năm 1771, tiếp theo chu

kỳ của giun tóc ñược Grassi xác ñịnh năm 1887 và ñược Fulleborn hoàn chỉnh vào

năm 1923. Tình hình nhiễm giun tóc trên thế giới ñược Corn tổng hợp năm 1938

và ñược ñánh giá là loại giun phổ biến.

Giun tóc có nhiều tên gọi khác nhau như Ascaris trichiura (Linnaeus

1771), Trichocephalus hominis, Trichocephalus Suis

(Schrank 1788),

18

Trichophalus apri (Ginelin 1790), Trichophalus dispa (Rodolphi 1802),

Masligodes hominis (Zeder 1803), Trichocephalus crenatus (Rudolphi 1809),

Trichiuris trichiura (Stiles 1901); trong ñó Trichiuris trichiura ñược các chuyên

gia Châu Mỹ thống nhất là tên gọi chính thức vào năm 1941 [23], [40], [41].

1.1.3. Giun móc/mỏ

Bệnh giun móc ñã ñược mô tả từ lâu trong các tài liệu cổ và ñến thế kỷ 17

ñược nhiều tác giả mô tả ñầy ñủ hơn như Jakok de Bondt (1629), Pison và

Magraff (1648). Năm 1843, Dubini ñã phát hiện thấy giun móc ở tử thi một bệnh

nhân ở Milan ñặt tên là Ancylostoma duodenale. Tiếp sau ñó, một số tác giả khác

như Prunez (1847), Bilharz (1852), Criesinger (1854) cũng phát hiện tương tự và

mô tả thêm; tuy nhiên, tên gọi Ancylostoma duodenale ñược các nhà khoa học

thống nhất trong danh mục ñộng vật học vào năm 1915 [22].

Năm 1898, Loss ñã xác ñịnh ñược cơ chế nhiễm bệnh qua da của giun móc,

ñến năm 1902 Stiles C.W ñã tìm thấy Necator americanus và ñặt tên là giun mỏ

cũng ký sinh ở tá tràng nhưng phổ biến hơn Ancylostoma duodenale ở một số nơi

[23].

Ở Việt Nam cuối thế kỷ 19, ñầu thế kỷ 20 ñã có những ñiều tra ñầu tiên ở

người qua các công trình nghiên cứu của Mathis, Léger, Salamon, Nerew và

Maurriquand… ñặc biệt là công trình của Mathis, Léger (1911) ñã ñiều tra cơ bản,

toàn diện về các loại giun truyền qua ñất. Từ năm 1954 ñến nay ñã có hàng ngàn

công trình nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực về các bệnh giun như nghiên cứu ñiều

tra cơ bản, nghiên cứu về hình thể, ñặc ñiểm sinh học, phân bố dịch tễ, bệnh học

và biện pháp phòng chống [22], [23].

1.2. Dịch tễ học bệnh giun truyền qua ñất

1.2.1. Dịch tễ học của bệnh giun ñũa (Ascaris lumbricoides)

Bệnh giun ñũa gặp ở khắp nơi trên thế giới do số lượng lớn trứng giun

ñũa ñược thải ra ngoài theo phân và có sức ñề kháng cao với ngoại cảnh. Ở

19

vùng ôn ñới, bệnh thường gặp ở trẻ em và những người có nghề nghiệp tiếp

xúc với ñất; ở vùng nhiệt ñới, nhất là Viễn Đông tỷ lệ nhiễm chiếm 70-90%

do có nhiệt ñộ và ñộ ẩm thuận lợi cho sự phát triển của trứng, người dân thiếu

ý thức vệ sinh cá nhân và tập quán sử dụng phân người trong nông nghiệp. Ở

Việt Nam, tỷ lệ nhiễm ở miền Bắc 70-85% và miền Nam 18-35%, tỷ lệ nhiễm

ở nông thôn cao hơn thành thị [15], [17], [23].

Theo các nghiên cứu nuôi giun tại phòng thí nghiệm, mỗi ngày một con

giun ñũa cái có thể ñẻ tới 23-24 vạn trứng. Trứng giun ñũa không có khả năng

phát triển trong cơ thể người mà chỉ phát triển ở ngoại cảnh với ñiều kiện

nhiệt ñộ, ñộ ẩm và oxy thích hợp [15], [22].

- Nhiệt ñộ thuận lợi 24-250C sau 12-15 ngày trứng non phát triển ñến

giai ñoạn ấu trùng, có khả năng gây nhiễm cho người. Nhiệt ñộ thấp hoặc cao

làm tỷ lệ trứng hỏng tăng; trứng giun ñũa bị huỷ hoại ở nhiệt ñộ trên 60°C và

có thể tồn tại ở nhiệt ñộ dưới 0°C, nhiệt ñộ -12°C có khả năng diệt trứng giun

ñũa.

- Ẩm ñộ từ 80% trở lên là ñiều kiện tốt nhất cho trứng giun ñũa phát

triển.

- Oxy là yếu tố cần thiết cho trứng giun ñũa phát triển.

Khi trứng giun ñũa bị nằm sâu dưới nước dần dần sẽ bị hỏng, trong hố

xí nước trứng giun sẽ bị hỏng sau 2 tháng. Hoá chất Formol 6%, thuốc tím rửa

rau sống, cresyl rửa sàn nhà cũng không có khả năng diệt trứng giun ñũa. Một

số nước ñã dùng dung dịch Iod 10% ñể diệt trứng giun sán trong rau sống, tuy

nhiên thường ñể lại vị khó chịu, nếu không ñược rửa lại cẩn thận bằng nước

sạch. Trong thiên nhiên trứng giun ñũa thường bị huỷ hoại bởi ánh nắng mặt

trời và ñiều kiện thời tiết khô hanh [15], [22].

Theo Đặng Tuấn Đạt và CS (1999-2002) nhiễm mầm bệnh giun trong

ñất 31,27% chủ yếu là trứng giun ñũa 59,27%, nơi bị nhiễm cao nhất là cạnh

20

nhà vệ sinh 69,48%; nhiễm mầm bệnh giun trong môi trường nước 18,50%,

nguồn nước bị nhiễm cao nhất là cống rãnh 71,73%; tỷ lệ nhiễm mầm bệnh

giun trong rau là 74,33% và ruồi 17,92% [7].

1.2.2. Dịch tễ học bệnh giun tóc (Trichuris trichiura)

Bệnh giun tóc lưu hành khắp nơi trên thế giới, sinh thái gần giống với

giun ñũa nên những vùng có giun ñũa là có giun tóc. Ở Việt Nam có khí hậu

nóng ẩm là ñiều kiện thuận lợi cho giun sán phát triển, tỷ lệ nhiễm có khác

nhau tuỳ vùng: miền Bắc cao nhất 52% và miền Nam thấp hơn 3-5%.

Về phương diện dịch tễ, bệnh giun tóc liên hệ mật thiết với ñộ ẩm của

ñất, nơi bóng cây rậm rạp có ñiều kiện trứng sống ñể cho phôi thai xuất hiện.

Trong một ngày, một con giun tóc cái có thể ñẻ trứng tới 2.000 con, nhiệt ñộ

thích hợp nhất ñể trứng giun tóc phát triển ở ngoại cảnh là 25-30°C, trên 50°C

trứng sẽ bị hỏng.

Do có vỏ dày, trứng giun tóc có sức ñề kháng cao hơn trứng giun ñũa.

Trong ñiều kiện mặt trời chiếu sáng như nhau, trong khi trứng giun ñũa bị

chết 100% thì trứng giun tóc chỉ bị chết 45%. Trứng giun tóc vẫn có khả năng

phát triển trong dung dịch acid chlohydric 10% tới 3 tuần lễ, trong dung dịch

acid nitric 10%, formalin 10% tới 9 ngày. Tuy nhiên cũng như trứng giun ñũa,

trứng giun tóc dễ bị hỏng dưới tác ñộng của tia tử ngoại hoặc ánh sáng mặt

trời [15], [17], [22], [23].

1.2.3. Dịch tễ học bệnh giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator

americanus)

Bệnh giun móc/mỏ phổ biến ở các vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới, xứ lạnh

ít gặp hơn tập trung chủ yếu ở các hầm mỏ. Khí hậu nóng ẩm thuận lợi cho sự

phát triển của ấu trùng và lan truyền bệnh quanh năm, thường vào mùa mưa.

Thiếu vệ sinh cá nhân (ñi tiêu bừa bãi) và sử dụng phân tươi bón ruộng làm cho

ñất bị nhiễm rất nhiều ấu trùng giun móc; tập quán chân ñất, tay tiếp xúc với ñất

21

khi làm việc của những người nông dân và trẻ em tạo ñiều kiện cho bệnh luôn tái

nhiễm.

Nước ta phân bố ñịa lý phức tạp nên tỷ lệ nhiễm giun móc thay ñổi tùy

vùng; miền Bắc ở vùng ñồng bằng, không ngập nước, sử dụng phân người bón

hoa màu, tỷ lệ nhiễm có thể lên ñến 40-50%, nhưng ở vùng ñồng bằng cấy lúa,

ngập nước hay miền núi tỷ lệ nhiễm chỉ từ 10-20%; miền Nam tỷ lệ nhiễm chung

khoảng 10%, chủ yếu ở các nơi làm rẫy hay vườn cao su. Nghề nghiệp tiếp xúc

với ñất hoặc phân dễ nhiễm bệnh như nông dân trồng hoa màu, công nhân khai

thác mỏ, làm gạch ngói, ñồn ñiền cao su; không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm

giữa nam và nữ.

Tỷ lệ nhiễm giun móc chịu ảnh hưởng rõ rệt của những yếu tố ñịa lý, ñộ

tuổi và mức ñộ tiếp xúc với ñất. Một con giun móc cái Ancylostoma duodenale

ñẻ khoảng 10.000-25.000 trứng mỗi ngày. Một con giun mỏ cái Necator

americanus ñẻ khoảng 5.000-10.000 trứng mỗi ngày [23], [37]. Theo Phan

Văn Trọng (1999-2000) tỷ lệ nhiễm chung giun móc/mỏ 60,4%, vùng trồng

rau màu tỷ lệ nhiễm cao hơn vùng trồng cây công nghiệp và vùng trồng lúa

nước [29], [30].

1.3. Tình hình nhiễm giun truyền qua ñất

1.3.1. Tình hình nhiễm giun trên thế giới

1.3.1.1. Nhiễm giun ñũa

Giun ñũa phổ biến và phân bố rộng trên thế giới với mức ñộ khác nhau,

những nước nhiệt ñới tỷ lệ nhiễm cao hơn những nước ôn ñới có khí hậu lạnh

khô.

Các nước Châu Âu do ñiều kiện khí hậu lạnh, khô làm cho sự phát triển

trứng giun ñũa ở ngoại cảnh bị hạn chế nhiều. Theo các nghiên cứu ở vùng

ngoại ô Matscơva thì qua mùa lạnh số trứng giun ñũa sống sót chỉ còn 1-2%,

phải tới mãi tháng 4 hoặc tháng 5 năm sau mới có ñiều kiện phát triển thành

22

trứng có ấu trùng. Ngoài ra các nước Châu Âu có mức sống cao, ñiều kiện

môi trường sạch, phân ñược xử lý trong các hố xí tự hoại, không có thói quen

sử dụng phân người làm phân bón do ñó bệnh giun ñũa hầu như không còn, tỷ

lệ nhiễm dưới 1%. Tuy nhiên trong Thế chiến II (1939-1945), tỷ lệ nhiễm

bệnh giun ñũa khá cao; theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới ở Italia tỷ lệ

nhiễm giun ñũa trẻ em tới 12-75%, ở nông thôn Hà Lan nhiễm 45%; ở Pháp,

Đức, Bồ Đào Nha tỷ lệ nhiễm bệnh giun ñũa cũng cao nhưng khi hết chiến

tranh thì bệnh giun ñũa giảm nhanh.

Các nước Châu Phi và Châu Mỹ La tinh do vấn ñề ô nhiễm môi trường,

khí hậu nóng ẩm và ñời sống người dân còn thấp nên tỷ lệ bệnh giun ñũa hiện

vẫn còn xấp xỉ 8% (Châu Mỹ La tinh), 12% (Châu Phi).

Các nước Châu Á tỷ lệ nhiễm giun ñũa còn cao ở các nước Ấn Độ,

Trung Quốc, Bangladesh, Indonesia, Myanma, có nhiều vùng tỷ lệ nhiễm

giun ñũa lên tới 50% dân số [15], [22], [23], [39], [41].

1.3.1.2. Nhiễm giun tóc

Cũng như giun ñũa, giun tóc phân bố rộng ở các nước có khí hậu nóng

ẩm, nền nông nghiệp lạc hậu, ñiều kiện vệ sinh môi trường sống chưa ñược

cải thiện.

Số người nhiễm giun tóc ở Châu Á khoảng 227 triệu, Châu Phi 28

triệu, Châu Âu 34 triệu, Liên Xô (cũ) 27 triệu, Nam Mỹ 34 triệu. Theo thống

kê của Hiệp hội vì sự phát triển trẻ em (1997), trên thế giới có tới 902 triệu

người nhiễm giun tóc [3], [4].

1.3.1.3. Nhiễm giun móc/mỏ

Bệnh giun móc phổ biến ở các nước vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới,

ñiều kiện lan truyền phụ thuộc vào nghề nghiệp; xứ lạnh bệnh lưu hành ở các

vùng mỏ than do có nhiệt ñộ và ẩm ñộ thích hợp cho mầm bệnh giun móc/mỏ

phát triển, tuy nhiên hiện nay ñiều kiện lao ñộng của công nhân mỏ than ñược

23

cải thiện tốt nên bệnh này ñã giảm nhiều. Ở các nước nhiệt ñới, cận nhiệt ñới

bệnh giun móc/mỏ liên quan tới nông dân trồng hoa màu hoặc cây công

nghiệp như dâu tằm, mía, cà phê, thuốc lá... [29]; năm 1998, theo Tổ chức Y

tế thế giới số người nhiễm giun móc/mỏ trên thế giới là 1,2 tỷ người [21].

1.3.2. Tình hình nhiễm giun ở Việt Nam

Việt Nam tỷ lệ nhiễm các loại giun truyền qua ñất rất cao; theo Lê Duy

Sáu và CS (1999) tỷ lệ nhiễm giun chung ở một vùng tỉnh Yên Bái 94,29% [19],

theo Cấn Thị Cứu và cộng sự (1975-1980) người dân tộc miền núi có tỷ lệ

nhiễm giun chung là 99,61% [4], theo Lê Khánh Thuận, Nguyễn Văn Chương

và CS, tỷ lệ nhiễm giun chung ở 10 tỉnh ven biển miền Trung-Việt Nam là

44,27-78,76% [27]. Năm 1998, ước tính trên toàn quốc số người nhiễm giun

ñũa khoảng 60 triệu người, giun tóc 40 triệu người và giun móc/mỏ là 40 triệu

người [10], [13].

1.3.2.1. Nhiễm giun ñũa

Giun ñũa ñứng hàng ñầu trong các bệnh giun truyền qua ñất ở Việt

Nam; theo số liệu thống kê của Viện Sốt rét-KST-CT Hà Nội (1998) tỷ lệ

nhiễm giun ở miền Bắc: vùng ñồng bằng 80-95%, trung du 80-90%, vùng núi

50-70%, ven biển 70%; miền Trung: vùng ñồng bằng 70,5%, vùng núi 38,4%,

ven biển 12,5%; ñồng bằng miền Nam 45-60%; Tây Nguyên 10-20%.

Nguyên nhân nhiễm bệnh phân bố không ñều là do ở miền Bắc 90% nông dân

sử dụng phân tươi ñể bón lúa và hoa màu [3], [13].

Tỷ lệ nhiễm giun thay ñổi theo tuổi và nghề nghiệp, ñặc biệt tỷ lệ

nhiễm cao ở trẻ em và nông dân tiếp xúc với phân, ñất. Các em nhỏ 4 tháng

tuổi ñã tìm thấy trứng giun ñũa trong phân; kết quả ñiều tra học sinh phổ

thông cơ sở nội ngoại thành Hà Nội (1995) Hoàng Tân Dân, Trương Thị Kim

Phượng và CS cho kết quả nhiễm giun ñũa 62,47% [5]; theo Cấn Thị Cứu

(1980) ñiều tra tại cộng ñồng tỉnh Quảng Ninh cho thấy tỷ lệ nhiễm giun ñũa

24

là 88,39% [4].

Đánh giá ñộ ô nhiễm thường tiến hành xét nghiệm tìm trứng giun ñũa

khuyếch tán ra môi trường ñất; kết quả nghiên cứu của Phạm Hoàng Thế,

Nguyễn Nhân Kim (1963) tại Hà Nội thấy trứng giun ñũa ở sàn nhà sàn lớp

học, bàn học sinh; ở nông thôn tìm thấy trứng giun ñũa ở sân, lối ñi, trong nền

nhà, trên bàn, trên ghế với tỷ lệ 3 trứng giun/100g ñất, ñặc biệt số trứng tăng

lên 19 lần ở khu vực xung quanh hố xí. Vấn ñề sử dụng phân người bón hoa

màu và các gia súc (chó, lợn, gà) cũng là nguồn khuyếch tán trứng giun ñũa ra

môi trường; mùa lạnh ở nước ta chưa ñủ diệt trứng giun ñũa do ñó ngoại cảnh

cũng là nguồn ủ trứng giun ñũa quanh năm [15], [22], [23].

1.3.2.2. Nhiễm giun tóc

Sự phân bố của giun tóc tương tự như giun ñũa chủ yếu ở vùng ñồng

bằng ñông người, sử dụng phân người trong canh tác nông nghiệp; miền Bắc:

vùng ñồng bằng 58-89%, trung du 38-41%, vùng núi 29-52%, ven biển 28-

75%; miền Trung: vùng ñồng bằng 27-47%, ven biển 12,7%; miền Nam:

vùng ñồng bằng 0,5-1,2%, ven biển 68%, Tây Nguyên 47% [23].

Bệnh giun tóc có ở mọi lứa tuổi, nhưng nhiễm theo lứa tuổi khác với

bệnh giun ñũa ở một số ñiểm: lứa tuổi nhỏ dưới 1 tuổi hầu như không nhiễm

giun tóc, như vậy giun tóc không nhiễm sớm như giun ñũa có thể do mầm

bệnh là trứng giun tóc có mật ñộ khuyếch tán ở ngoại cảnh thấp hơn so với

giun ñũa; lứa tuổi 2-3 tuổi vẫn có mức ñộ nhiễm giun tóc thấp, chứng tỏ giun

tóc thường nhiễm muộn; lứa tuổi trên 3 tuổi, tỷ lệ nhiễm giun tóc tuy tăng dần

theo tuổi nhưng không có hiện tượng tăng vọt và ñột biến. Mặt khác, tuổi thọ

của giun tóc kéo dài hơn nhiều so với giun ñũa nên giun tóc khó tự hết và

không có hiện tượng giảm nhiễm giun tóc tự nhiên theo tuổi; Smirnov cho

rằng, tuổi thọ giun tóc kéo dài khoảng 6 năm, căn cứ vào ñặc ñiểm tỷ lệ

nhiễm giun tóc còn cao ở những người nhiều tuổi và tái nhiễm không hoàn

25

toàn dễ dàng, có thể dự ñoán tuổi thọ của giun tóc dài hơn thời hạn 6 năm

nhiều. Tỷ lệ nhiễm giun tóc giữa nam và nữ xấp xỉ bằng nhau [13], [21].

Trứng giun tóc giống trứng giun ñũa là phân bố ở ngoại cảnh một cách

tương ñối tập trung quanh nhà, quanh hố xí hay những chỗ có liên quan mật

thiết ñến phân người; nhưng khác ở chỗ trứng giun tóc có hình thể dễ nhận,

các gia súc ít nhiễm giun tóc nên ít có sự lẫn lộn giữa trứng giun tóc của

người và trứng giun tóc của gia súc. Vì vậy, có thể dựa vào sự có mặt của

trứng giun tóc ở ngoại cảnh ñể ñánh giá mức ñộ ô nhiễm ngoại cảnh chính xác

hơn là dựa vào sự có mặt của trứng giun ñũa.

Bộ môn Ký sinh trùng, Trường Đại học Y Hà Nội ñã ñiều tra sự

khuyếch tán của trứng giun tóc ở ngoại cảnh với 16,6% mẫu ñất tìm thấy

trứng giun, 6,8-33,5 trứng/100 gam ñất, 30% phân ủ có trứng giun chưa bị

phân huỷ và trên 380 ruồi ñược xét nghiệm thấy có 1 trứng giun [15], [22],

[23].

1.3.2.3. Nhiễm giun móc/mỏ

Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở nước ta thay ñổi tuỳ theo miền, vùng ñịa

lý; miền Bắc: vùng ñồng bằng 3-60%, trung du 59-64%, vùng núi 61%, ven

biển 67%; miền Trung: vùng ñồng bằng 36%, vùng núi 66%, ven biển 69%;

miền Nam: vùng ñồng bằng 52%, ven biển 68%, Tây Nguyên 47%

Nhiễm giun móc/mỏ phụ thuộc vào nghề nghiệp, tuổi, giới; nông dân

các vùng trồng rau màu, cây công nghiệp, công nhân vùng mỏ có tỷ lệ nhiễm

cao; tuổi càng cao tỷ lệ nhiễm càng cao; nữ giới chiếm cao hơn nam giới.

Tính chất thổ nhưỡng của ñịa phương cũng ảnh hưởng ñến phân bố của bệnh

như ñất phù sa ven sông, ñất màu, ñất vùng ven biển có tỷ lệ nhiễm cao.

Kết quả ñiều tra sự ô nhiễm ấu trùng giun móc/mỏ ở ngoại cảnh miền

Bắc thấy vùng ñồng bằng 100-140 ấu trùng/100 gam ñất, trung du 8-35 ấu

trùng/100 gam ñất, vùng núi 0,2-0,7 ấu trùng/100 gam ñất. Mức ñộ phân bố

26

bệnh còn phụ thuộc vào tính chất thổ nhưỡng của ñịa phương, phương thức

canh tác trong nông nghiệp, tình trạng vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân,

tình trạng sử dụng hố xí không hợp vệ sinh và thói quen ñại tiện bừa bãi...

[13].

Ở nước ta, trong hai loại giun móc và giun mỏ thì giun mỏ Necator

americanus chiếm 95% các trường hợp nhiễm bệnh, giun móc Ancylostoma

duodenale là loài chủ yếu phân bố ở các nước ôn ñới [15], [17].

1.3.3. Tình hình nhiễm giun ở Tây Nguyên

Tây Nguyên có tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất khá cao, hàng ñầu là

giun móc/mỏ, kế ñến là giun ñũa, giun tóc tỷ lệ nhiễm thấp hơn khác hẳn với

các vùng khu vực phía Bắc nhiễm cao nhất là giun ñũa rồi mới ñến giun tóc,

giun móc/mỏ.

Kết quả ñiều tra cơ bản tình hình nhiễm giun sán của Nguyễn Văn Khá,

Nguyễn Văn Chương, Triệu Nguyên Trung và CS (2002-2004), cho thấy tỉnh

Đăk Lăk xét nghiệm 2.845 mẫu phân, tỷ lệ nhiễm giun chung 46,32%, trong

ñó giun ñũa 6,80%, giun tóc 0,56%, giun móc 39,76%; tỷ lệ nhiễm giun nhóm

5-9 tuổi 40,91%, trong ñó giun ñũa 10,37%, giun tóc 1,75%, giun móc

25,79%; tỷ lệ nhiễm giun nhóm 10-14 tuổi 50,99%, trong ñó giun ñũa 7,15%,

giun tóc 1,74%, giun móc 43,21%; tỷ lệ nhiễm giun chung ở nam giới

50,79%, trong ñó giun ñũa 7,45%, giun tóc 1,29%, giun móc 43,37%; tỷ lệ

nhiễm giun chung ở nữ giới 49,17%, trong ñó giun ñũa 7,46%, giun tóc

1,19%, giun móc 41,83% [14].

Trương Quang Ánh, Nguyễn Thị Ngọc Tuyến nghiên cứu tình hình

nhiễm giun truyền qua ñất trên 358 em học sinh ở trường tiểu học thuộc tỉnh

Thừa Thiên Huế thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 55,86%, trong ñó giun ñũa

46,37%, giun tóc 20,39%, giun móc 2,23%; tỷ lệ ñơn nhiễm 33,78%, ña

nhiễm 2 loại giun 18,72%, ña nhiễm 3 loại giun 3,36% [1].

27

Nguyễn Võ Hinh, Bùi Thị Lộc và CS (2004-2005) xét nghiệm phân

414 trẻ em tại 3 xã ñại diện cho vùng cao, biên giới huyện A Lưới, tỉnh Thừa

Thiên Huế thấy tỷ lệ nhiễm giun chung 66,18%, trong ñó giun ñũa 54,11%,

giun tóc 13,04%, phối hợp 2-3 loại giun 28,86% [12].

Nguyễn Văn Đề, Lê Thị Xuân, Anne Kongs, Trần Quốc Tuý, Lê Đình

Công ñiều tra giun sán và ñơn bào tại tỉnh Hoà Bình thấy tỷ lệ nhiễm giun ñũa

49,4%, giun tóc 49,4%, giun móc 53,4%; hố xí không hợp vệ sinh 77,8%, nguồn

nước sinh hoạt chủ yếu là nước giếng khơi và nước sông suối 91,4% [9].

1.3.4. Kiến thức, thái ñộ, thực hành (KAP) phòng chống giun truyền qua

ñất

Kết quả nghiên cứu về ñường lây truyền bệnh, tác hại và các biện pháp

phòng chống giun truyền qua ñất của các tác giả rất khác nhau tùy theo thời

gian, ñịa ñiểm và ñối tượng ñiều tra:

Lê Thị Tuyết (1997-1999) tại một xã nông thôn tỉnh Thái Bình thấy

nguyên nhân lan truyền bệnh giun do nguồn nước bị ô nhiễm 15,1%, ruồi

nhặng 14,2%; lây truyền vào cơ thể người qua thức ăn 65,9%, qua ăn uống

15,1%, qua ñường da 8,6% [31]. Về thái ñộ của người dân phòng chống các

bệnh giun thì có 46,4% người muốn xây dựng hố xí hợp vệ sinh; 10,9%

không muốn sử dụng phân tươi bón ruộng [12]. Về thực hành có 65,9% người

trả lời ăn thức ăn chín; 18,2% người trả lời uống nước ñun sôi; 15,5% người

trả lời rửa tay trước khi ăn và sau khi ñi ñại tiện; 18% người trả lời có tẩy giun

trong vòng 6 tháng qua [11].

Phan Văn Trọng (1999-2000) ñường lây truyền của giun vào cơ thể

người qua ñường tiêu hoá 8,8%, qua da 1,5%, không biết 89,1% [29]; 86,7%

người không biết tác hại của nhiễm giun móc/mỏ; 10,6% người cho là gầy

yếu; 2,7% người cho là thiếu máu [30].

28

Nguyễn Văn Khá và CS (2002-2004) ñiều tra kiến thức phòng chống

giun sán của các dân tộc tại tỉnh Đăk Lăk có 46,17% người cho tác hại của

bệnh giun sán là ñau bụng; 25,83% người cho là ốm yếu; 23,33% người trả

lời không biết ; 47,17% cho là ăn, uống chín, 32,17% rửa tay trước khi ăn,

43,16% không biết; 14,33% có tẩy giun hàng năm, 85,67% không tẩy giun

hàng năm, 48,83% ăn rau sống, uống nước lã, 42,67% không biết; 9,16% nhà

có hố xí và 80,84% nhà không có hố xí [14].

1.4. Tác hại của bệnh giun truyền qua ñất

Bệnh giun truyền qua ñất làm thiếu máu, thiếu dinh dưỡng, giảm khả

năng lao ñộng và sự tập trung tư tưởng; ở trẻ em gây còi cọc, thiếu máu, chậm

lớn, chậm phát triển trí tuệ; ở phụ nữ có thai làm tăng tỷ lệ tử vong cho bà mẹ

và thai nhi [28].

1.4.1. Tác hại của giun ñũa

1.4.1.1. Chiếm thức ăn

Giun ñũa ký sinh ở ruột với số lượng lớn nên vấn ñề chiếm thức ăn là

tồn tại hàng ñầu của bệnh giun ñũa; vị trí ký sinh cũng tạo cho giun ñũa chiếm

sinh chất quan trọng của người, ñặc biệt là ñối với trẻ em.

Theo thống kê của Đỗ Dương Thái, Hoàng Tân Dân (1976) thì mật ñộ

nhiễm giun ñũa của người Việt Nam là 7-8 con giun. Tuy nhiên, trong các

trường hợp mổ tắc ruột do giun, số lượng giun có thể lên tới 1.000 con nên

vấn ñề chiếm thức ăn của giun ñũa là rất quan trọng, ñưa ñến tình trạng suy

dinh dưỡng ñáng kể ở trẻ em.

Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (1967), mỗi người trung bình

có 26 con giun thì mỗi ngày phải hao tốn 4 g protein, ngoài ra giun ñũa còn

gây ra rối loạn thẩm thấu thức ăn qua việc gây tổn thương viêm niêm mạc

ruột và chiếm vitamin, ñặc biệt là vitamin A, vitamin D [15], [23].

29

1.4.1.2. Tắc ruột do giun

Số lượng giun nhiều và do ñiều kiện pH ruột bị rối loạn, giun ñũa còn

có thể gây ra tình trạng tắc ruột, giun phát tán ra ống mật lên gan, chui vào

ống tụy, vào ruột thừa, ñôi khi còn gặp thủng ruột viêm phúc mạc do giun

ñũa.

Năm 1962 tại Bệnh viện Việt Đức (Hà Nội) ñã phải xử lý 115 trường

hợp giun gây tắc ruột, 336 trường hợp giun chui ống mật [15], [22].

1.4.1.3. Hội chứng Loeffler

Hội chứng Loeffler là do ấu trùng giun ñũa gây ra khi tồn tại ở phổi

gồm các triệu chứng: ho, sốt, ñau ngực dữ dội, tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng cao

30-40%; X quang có nhiều nốt thâm nhiễm rải rác hai phổi, các triệu chứng

trên sẽ hết sau 6-7 ngày, khi các ấu trùng rời phổi ñể lên vùng vòm hầu

miệng. Gần ñây người ta ñã lưu ý tới các triệu chứng viêm màng não do ấu

trùng giun ñũa gây ra [15], [22].

1.4.2. Tác hại của giun tóc

1.4.2.1. Gây dị ứng cho cơ thể

Khi ký sinh, phần ñầu của giun tóc cắm sâu vào niêm mạc ruột gây

kích thích cơ quan thụ cảm của ruột và gây phản xạ có hại tới chức năng của

hàng loạt các cơ quan khác do tiết ra các chất ngoại tiết và nội tiết trong quá

trình ký sinh. Vai trò của giun tóc trong việc gây nhiễm trùng thứ phát ñã

ñược nêu bởi nhiều tác giả; các bệnh thương hàn, tả thường phối hợp với giun

tóc trong ña số các trường hợp, bệnh thường tiến triển nặng và gây tử vong; ở

nơi giun tóc ký sinh thường thấy ổ chảy máu, ổ hoại tử niêm mạc, chảy máu,

loét, hoại tử [15], [22].

1.4.2.2. Triệu chứng lâm sàng

Hầu hết bệnh nhân nhiễm giun tóc biểu hiện lâm sàng không rõ rệt, trừ

những bệnh nhân nhiễm trên 50 con giun tóc trở lên; trong những trường hợp

30

nhẹ, giun tóc thường chỉ gây ñau bụng, buồn nôn, táo bón, khó tiêu, ñau lưng,

nhức ñầu và chán ăn, tỷ lệ bạch cầu ái toan có tăng nhưng không cao.

Tại nơi ký sinh, số lượng giun tóc ít thì tổn thương niêm mạc ruột

không ñáng kể, nếu nhiễm nhiều sẽ gây tổn thương niêm mạc; trường hợp

nhiễm trên 100 giun tóc, niêm mạc ñại tràng hình thành những ñám loét lớn

phủ bởi màng mủ lẫn máu, phải gạt bỏ màng mủ mới thấy ñược tổn thương cụ

thể. Trong quá trình ký sinh, giun tóc kích thích các tổn thương ở ruột già gây

hội chứng giống lỵ, bệnh nhân ñau bụng vùng ñại tràng, ñại tiện nhiều lần

trong ngày, có cảm giác mót rặn, phân ít và có nhiều chất nhày lẫn máu lờ lờ

như máu cá. Tình trạng kích thích niêm mạc và mót rặn kéo dài có thể dẫn tới

trĩ ngoại. Những thương tổn niêm mạc ruột có thể gây nhiễm trùng thứ phát

bởi trực khuẩn thương hàn, vi khuẩn sinh mủ...

Giun tóc có thể vào ruột thừa gây viêm, tuy nhiên qua nhiều trường hợp

mổ tử thi bệnh nhân chết vì các nguyên nhân khác nhau vẫn thấy giun tóc ở

ruột thừa nhưng không thấy hiện tượng ruột thừa bị viêm. Những người có

giun tóc còn có thể bị nổi mẩn dị ứng, số lượng giun tóc nhiễm nhiều có thể

gây thiếu máu nhược sắc, tim có tiếng thổi tâm thu và bệnh nhân bị phù nhẹ;

theo nghiên cứu của Graig, Faust và Hoeppli, giun tóc có thể tiết ra những

men phân giải tổ chức [15], [22].

1.4.3. Tác hại của giun móc/mỏ

1.4.3.1. Giai ñoạn ấu trùng xuyên qua da

Khi ấu trùng giun móc/mỏ xuyên qua da có thể gây hiện tượng viêm da

tại nơi xâm nhập với biểu hiện ngứa, xuất hiện nhiều nốt màu ñỏ có thể mất

nhanh sau 1-2 ngày, nếu có bội nhiễm vi khuẩn có thể kéo dài 1-2 tuần do tình

trạng lỡ loét da. Hiện tượng viêm da thường do Necator americanus gây ra

hơn là Ancylostoma duodenale, ngứa và viêm da thường rõ rệt hơn trong

trường hợp ấu trùng giun móc ñộng vật như giun móc chó A. Caninum xâm

31

nhập qua da người [15], [22].

1.4.3.2. Giai ñoạn ký sinh tại ruột

Giun móc/mỏ ký sinh ở tá tràng và phần ñầu ruột non là vùng giàu

mạch máu, do ñó giun rất dễ dàng hút máu của vật chủ; phương thức hút máu

của giun móc/mỏ lại lãng phí nên vật chủ mất máu nhiều và nhanh chóng dẫn

tới tình trạng thiếu máu. Theo bộ môn Ký sinh trùng, khoa Y, Trường Đại học

Stanfor (1995): một giun móc Ancylostoma duodenale hút 0,2-0,34 ml

máu/ngày, một giun mỏ Necator americanus hút 0,03-0,05 ml máu/ngày. Qua

thực nghiệm: Cabresa và Adami thấy số máu của một giun móc hút bằng 5

lần một giun mỏ trong ngày, với người nhiễm 500 giun móc thì mỗi ngày có

thể mất từ 40-80 ml máu. Thiếu máu do giun móc/mỏ là loại thiếu máu nhược

sắc, protein toàn phần, ñặc biệt gama-globulin trong máu giảm nhiều, tỷ lệ

bạch cầu ái toan tăng từ 5-12%.

Ngoài tác hại hút máu, giun móc/mỏ còn tiết ra chất chống ñông máu

và chất ñộc ức chế cơ quan tạo máu sản sinh hồng cầu, gây tăng thêm tình

trạng thiếu máu của cơ thể vật chủ. Trường hợp nhiễm giun móc/mỏ kéo dài

không ñược ñiều trị, các triệu chứng thiếu máu ngày càng tăng; bệnh nhân

thường có cảm giác mệt mỏi, ñánh trống ngực, ù tai, hoa mắt, chóng mặt, khó

thở...; dấu hiệu thiếu máu biểu hiện da xanh bủng, niêm mạc nhợt, có thể phù

nhẹ toàn thân, mạch nhanh, huyết áp hạ; biểu hiện nặng thường xảy ra ở phụ

nữ nông thôn dẫn ñến tình trạng rối loạn kinh nguyệt, ñẻ non hoặc vô sinh;

viêm loét hành tá tràng thường gặp ở người bị nhiễm giun mỏ hơn giun móc

như ñau vùng thượng vị kèm theo triệu chứng khó tiêu, ăn mất ngon hoặc ỉa

lỏng; nếu ñược ñiều trị tốt thì bệnh loét hành tá tràng cũng dần khỏi [15],

[22], [23].

32

1.5. Phòng chống bệnh giun truyền qua ñất

1. 5.1. Chiến lược phòng chống nhiễm giun trên thế giới

Tổ chức Y tế thế giới ñã có ñường lối rõ ràng trong công tác phòng

chống các bệnh giun truyền qua ñất, cụ thể là nhiều chương trình phòng

chống qui mô lớn và “Hiệp hội vì sự phát triển của trẻ em” ñã ra ñời tập hợp

các nhà tài trợ, các tổ chức, các Viện nghiên cứu ñể tìm cách nâng cao sức

khỏe và học tập cho trẻ em lứa tuổi ñi học ở các nước ñang phát triển qua việc

phòng chống các bệnh giun truyền qua ñất. Năm 1996, Tổ chức Y tế thế giới

khuyến cáo rằng bất kỳ chương trình nào phòng chống các bệnh giun truyền

qua ñất ñều phải bắt ñầu bằng ñiều tra cơ bản ñể có cơ sở vững chắc cho việc

ñánh giá hiện trạng và nhu cầu can thiệp ở cộng ñồng, ñưa ra các số liệu thiết

yếu giúp cho việc xây dựng các chương trình phòng chống ở các tuyến; ñiều

tra theo dõi ñánh giá hiệu quả của chương trình phòng chống.

Theo Tổ chức Y tế thế giới có 3 chiến lược sử dụng hoá trị liệu ñể ñiều

trị các loại giun tại cộng ñồng là: (i) ñiều trị toàn dân không phân biệt tuổi,

giới, tình trạng nhiễm hoặc các ñặc ñiểm xã hội khác; (ii) ñiều trị nhóm ñối

tượng ñược xác ñịnh theo tuổi, giới hoặc các ñặc ñiểm xã hội khác mà không

phụ thuộc vào tình trạng nhiễm; (iii) ñiều trị chọn lọc cho từng cá nhân dựa

trên chẩn ñoán ñang nhiễm bệnh [15], [21], [31].

1.5.2. Chiến lược phòng chống bệnh giun sán ở Việt Nam

1.5.2.1. Nguyên tắc chung

Có kế hoạch lâu dài và ngắn hạn nối tiếp nhau, tiến hành trên quy mô

rộng lớn, có trọng tâm trọng ñiểm; xã hội hoá việc phòng chống giun sán,

lồng ghép vào các hoạt ñộng y tế, sức khoẻ và phát triển kinh tế-xã hội; tuyên

truyền giáo dục sức khoẻ làm thay ñổi hành vi và sử dụng tổng hợp các biện

pháp có thể.

33

1.5.2.2. Mục tiêu chính: giảm tỷ lệ nhiễm, giảm cường ñộ nhiễm và giảm tác

hại.

1.5.2.3. Chiến lược và các giải pháp trong phòng chống giun sán

Chiến lược: phát triển kinh tế-xã hội, giải quyết vệ sinh môi trường,

huy ñộng cộng ñồng tham gia và tuyên truyền giáo dục sức khoẻ nhằm thay

ñổi hành vi có hại cũng như ý thức tự phòng chống bệnh giun sán; tăng cường

vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh ăn uống trong gia ñình và nơi công cộng;

ñiều trị cho ñối tượng có nguy cơ cao và ñiều trị mở rộng khi có nhu cầu;

nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu phác ñồ ñiều trị có hiệu quả, nghiên cứu các

thể bệnh khó và tăng cường trang thiết bị phát hiện sớm những trường hợp

giun sán nội tạng [3], [33].

Các giải pháp chính:

- Phát triển kinh tế-xã hội: xoá ñói, giảm nghèo; nâng cao dân trí; xây

dựng nhà ở, khu dân cư hợp vệ sinh, phát triển cơ sở hạ tầng tốt.

- Giải quyết vệ sinh môi trường: xây dựng hố xí hợp vệ sinh, quản lý

phân, không phóng uế bừa bãi, không dùng phân tươi tưới bón cho cây trồng;

xử lý rác thải, nước thải; diệt ruồi, nhặng, gián là trung gian truyền bệnh giun

sán.

- Vệ sinh an toàn thực phẩm: cung cấp nguồn thực phẩm sạch, nước

sạch, kiểm tra thú y các loại thịt; kiểm tra thực phẩm nơi công cộng, nơi giết

mổ gia súc, chợ, hàng ăn, nhà ăn tập thể; diệt ruồi nhặng, gián và gió bụi làm

ô nhiễm thức ăn; ñặc biệt chú ý những cơ sở, người chế biến, bảo quản, sản

xuất thực phẩm, lưu thông thực phẩm...

- Truyền thông giáo dục sức khoẻ: nguyên nhân, tác hại của bệnh giun

sán và nguy cơ nhiễm bệnh; cách phòng chống phù hợp với ñịa phương và

cộng ñồng; giáo dục học ñường nâng cao ý thức phòng bệnh cho học sinh.

- Phát hiện bệnh: bằng các phương pháp chẩn ñoán vùng dịch tễ, chẩn

34

ñoán bệnh nhân, xét nghiệm tìm ký sinh trùng trực tiếp hoặc gián tiếp; ưu tiên

những người có biểu hiện bệnh giun sán và các ñối tượng có nguy cơ cao.

- Điều trị: ñiều trị cá thể người bệnh và ñiều trị hàng loạt những ñối

tượng có nguy cơ nhiễm giun cao, lựa chọn thuốc ñiều trị có hiệu quả chỉ cần

uống một lần duy nhất hoặc rất ngắn ngày nhưng tác dụng với 2-3 loại giun, ít

tác dụng phụ, giá cả phải chăng và ñược cộng ñồng chấp nhận [3].

35

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa ñiểm nghiên cứu

Hai xã Ea Bar và Cuôr K Nia thuộc huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk

ñược chọn nghiên cứu có ñiều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội và vệ sinh môi

trường tương tự nhau; nghề nghiệp của người dân chủ yếu là trồng lúa, cà

phê, hoa màu hoặc thu hái lâm thổ sản.

Bảng 2.1. Một số thông tin về 2 xã nghiên cứu

Thông tin

Ea Bar

Cuôr K Nia

15.916

7.805

1. Dân số

2. Trạm y tế xã

1

1

3. Đài truyền thanh của xã

1

1

4. Số trường tiểu học

4

2

5. Trường tiểu học có hố xí HVS

Không

Không

6. Tổng số hộ

3.006

1.561

7. Số hộ nghèo

1.136

816

8. Số học sinh tiểu học

492

463

251

260

8.1. Số học sinh nam

241

203

8.2. Số học sinh nữ

36

GIA LAI

Ea H'leo

Ea Soup

Krông

Krông Năng

Buôn Đôn

Buk Cử M'gar

Ea Kar

KHÁNH HOÀ

MDRăk

Krông Păk

TP. BMT

Krông Na

Krông Bông

ĐĂK NÔNG

Lăk

LÂM ĐỒNG

Điểm nghiên cứu

Hình 2.1. BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH ĐĂK LĂK

37

EA SUOP

CƯ M GAR

Krông Na

Ea Huar

Ea Wer Tân Hòa CuôrKNia EaBar

ĐĂK NÔNG

Ea Nuôl

T.P BUÔN MA THUỘT

Điểm nghiên cứu

Hình 2.2. BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN BUÔN ĐÔN

38

2.2. Đối tượng nghiên cứu

Học sinh tiểu học tại 2 xã.

2.3. Thời gian nghiên cứu

Tháng 6 năm 2008 ñến tháng 3 năm 2009.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu ngang mô tả: tỷ lệ nhiễm giun chung, tỷ lệ nhiễm giun ñũa,

giun tóc, giun móc/mỏ; kiến thức, thái ñộ và thực hành của các em học sinh

về phòng chống bệnh giun truyền qua ñất; một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng

ñến tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất [6], [32].

2.4.2. Mẫu nghiên cứu tình trạng nhiễm giun

2.4.2.1. Chọn mẫu

- Tại mỗi xã, chọn chủ ñích 1 trường tiểu học.

- Chọn mẫu ñiều tra kiến thức, thái ñộ, thực hành (KAP): lấy mẫu toàn

thể học sinh tiểu học khối lớp 4 và lớp 5.

- Chọn mẫu ñiều tra xét nghiệm phân: lấy mẫu theo phương pháp tính

cỡ mẫu tối thiểu cho một nghiên cứu ngang mô tả.

2.4.2.2. Cỡ mẫu

Theo phương pháp tính cỡ mẫu tối thiểu cho một nghiên cứu ngang mô

tả, số cá thể cần khảo sát cho 1 ñiểm nghiên cứu ñể xác ñịnh tỷ lệ nhiễm giun

truyền qua ñất là:

n =

Z P 1( − p ) 2/ 2 ( −α 1 (2.1)

) 2

d

39

Trong ñó:

n: cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu ñạt ñược.

p: tỷ lệ nhiễm giun chung từ kết quả ñiều tra trước (p = 0,75).

1 - p = (1 – 0,75 = 0,25), tỷ lệ không nhiễm giun.

d: mức sai số cho phép (%) giữa tỷ lệ thu ñựơc từ mẫu và tỷ lệ của quần

1 α−

thể (d = 0,05).

)2/

1 α−

tra từ bảng Z với giá trị ( α−1 /2) ñược chọn (CI 95%, Z (

)2/

= 1,96). Z (

Thế các giá trị trên vào phương pháp tính cỡ mẫu (2.1), ta tính ñược cỡ

mẫu cho 1 ñiểm nghiên cứu là n = 289 làm tròn số là 300 em. Để giảm sai số,

cỡ mẫu ñược cộng thêm 5% (15 em) vậy 1 ñiểm nghiên cứu có 315 em. Cỡ

mẫu cần ñiều tra xét nghiệm phân ở 2 ñiểm: 315 em x 2 ñiểm = 630 em.

Tổng số mẫu xét nghiệm phân ở hai ñiểm nghiên cứu thực có là 642

em, trong ñó xã Ea Bar: 313 em và xã Cuôr K Nia: 329 em.

2.4.3. Mẫu ñiều tra KAP của học sinh về phòng chống giun truyền qua ñất

Điều tra KAP chọn tất cả học sinh khối lớp 4 và lớp 5 vì các em ñã qua

3 năm học có ñược một số hiểu biết về sức khỏe, cũng là ñộ tuổi năng ñộng,

dễ tiếp cận, dễ thay ñổi hành vi thông qua giáo dục sức khỏe của gia ñình, nhà

trường và cộng ñồng.

2.4.4. Các kỹ thuật thu thập thông tin

2.4.4.1. Kỹ thuật xét nghiệm phân

Sử dụng kỹ thuật xét nghiệm phân Kato (do Kato và Miura ñưa ra năm

1954) là phương pháp tập trung trứng bằng cách tăng số lượng phân ñể xác

ñịnh tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất [10], [21], [31].

Vật liệu, hóa chất

- Lam kính khô sạch.

- Lọ ñựng bệnh phẩm khô sạch có dán nhãn (kích thước cao 5cm,

40

miệng lọ 1,6cm, ñáy lọ 1,8cm).

- Giá ñựng tiêu bản, que tre dài 15cm, giấy thấm cellophane kích thước

26mm×28mm ñã ñược ngâm 24 giờ trong dung dịch xanh malachite.

- Dung dịch xanh malachite gồm 100% nước cất, 100% glycerin, 1

phần dung dịch xanh malachite 3%.

- Kính hiển vi quang học, vật kính 10, thị kính 10.

Kỹ thuật tiến hành

- Lấy bệnh phẩm: phân ñược lấy ñựng vào lọ sạch dán nhãn ghi mã

nghiên cứu, khối lượng phân lấy bằng hạt ñậu ñen, phân lấy xong ñược xét

nghiệm ngay tại cộng ñồng trong vòng 24 giờ.

- Kỹ thuật Kato: lấy lượng phân từ 60-70mg ñặt lên lên trên phiến kính;

phủ mảnh cellophane ñã ngâm trong dung dịch xanh malachite lên phân; dùng

nút cao su ấn nhẹ trên mặt giấy cellophane ñể dàn phân ñều trên lam kính sao

cho mặt giấy phẳng và phân dàn ñều ra rìa của mảnh cellophane, ñể tiêu bản khô ở nhiệt ñộ phòng 250c, ẩm ñộ 75%, 30 phút ñến 1 giờ sau ñó lấy tiêu bản

ñem soi trên kính hiển vi quang học; ở Việt Nam mùa hè tiêu bản chỉ cần ñể

15-30 phút, mùa mưa và mùa thu ñông có thể ñể 30 phút ñến 1 giờ hoặc lâu

hơn; nếu ñể tiêu bản khô quá trứng giun móc có thể biến dạng khó nhận,

ngược lại ñể tiêu bản ướt chưa ñủ ñộ trong cần thiết cũng khó soi; tiêu bản ñạt

yêu cầu soi ñược khi ñặt lên tờ báo có thể ñọc ñược chữ ở dưới.

2.4.4.2. Kỹ thuật ñiều tra KAP

Vật liệu

- Bộ câu hỏi ñiều tra KAP cho học sinh tiểu học ñược xây dựng dựa

vào tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng

Hà Nội, Trường Đại học Tây Nguyên.

- Nội dung gồm các câu hỏi ñóng dễ hiểu phù hợp với các ñối tượng

ñiều tra và quan sát các em học sinh khi phỏng vấn KAP theo phiếu (Phụ lục).

41

Kỹ thuật ñiều tra KAP

- Phỏng vấn trực tiếp tất cả học sinh khối lớp 4 và lớp 5.

- Quan sát hố xí sử dụng tại hộ gia ñình của học sinh.

- Để hạn chế sai số, chúng tôi tập huấn kỹ năng thành thạo cho các ñiều

tra viên của ñội nghiên cứu và trước khi phỏng vấn KAP, ñiều tra thử 15

em học sinh ñể hoàn chỉnh kỹ năng phỏng vấn hoặc sửa ñổi câu hỏi cho

phù hợp với hiểu biết của học sinh.

2.4.4.3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun TQĐ

- Sử dụng hố xí hợp vệ sinh.

- Hiểu biết của học sinh về bệnh giun.

- Rửa tay trước khi ăn và sau khi ñại tiện.

- Thói quen trong ăn uống, sinh hoạt, vệ sinh cá nhân.

- Uống thuốc tẩy giun.

2.4.5. Phương pháp thu thập số liệu

2.4.5.1. Thu thập mẫu phân ñể xét nghiệm

- Đội nghiên cứu gồm 6 thành viên (1 Thạc sĩ, 1 Bác sĩ, 2 Cử nhân và 2

Kỹ thuật viên) của Trung tâm phòng chống sốt rét tỉnh ñược tập huấn kỹ cách

thu thập mẫu phân, kỹ thuật xét nghiệm, phương pháp ñiều trị ñặc hiệu cho

học sinh.

- Các thành viên của ñội nghiên cứu ñến ñịa ñiểm ñược chọn trước 1

ngày ñể phát lọ cho học sinh và hướng dẫn cho các em cách lấy phân (khối

lượng, vị trí lấy phân, thời gian lấy phân là buổi sáng của ngày hôm sau).

- Khi thu thập ñược mẫu phân, các kỹ thuật viên sẽ xét nghiệm mẫu

phân ngay trong ngày bằng kỹ thuật Kato và những em học sinh có kết quả

nhiễm giun sẽ ñược ñiều trị một liều duy nhất Mebendazole 400mg.

- Ghi nhận kết quả xét nghiệm phân của học sinh vào phiếu xét nghiệm

theo phiếu (Phụ lục).

42

2.4.5.2. Điều tra kiến thức, thái ñô và thực hành (KAP) của học sinh

Quan sát, phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận thông tin vào phiếu (phụ lục)

tất cả các học sinh khối lớp 4 và lớp 5 tại ñiểm nghiên cứu.

2.4.6. Các chỉ số nghiên cứu

2.4.6.1. Nhóm chỉ số mô tả tỷ lệ nhiễm giun của học sinh

Tỷ lệ nhiễm giun chung; tỷ lệ nhiễm từng loại giun; tỷ lệ nhiễm giun

theo giới tính; tỷ lệ nhiễm giun theo nhóm tuổi; tỷ lệ nhiễm giun theo nhóm

dân tộc; tỷ lệ ñơn nhiễm, ña nhiễm.

- Công thức dùng ñể xác ñịnh tỷ lệ nhiễm giun [21], [31].

Tổng số người XN dương tính

(Hoặc 1 loại hoặc 2 loại hoặc 3 loại)

x 100 + Tỷ lệ nhiễm giun chung = Tổng số người ñược XN

Tổng số người nhiễm giun ñũa (Hoặc tóc hoặc móc/mỏ)

=

x 100

Tổng số người ñược XN

+ Tỷ lệ nhiễm giun ñũa (hoặc tóc hoặc móc/mỏ)

Tổng số người nhiễm 1 loại giun

(Hoặc ñũa hoặc tóc hoặc móc/mỏ)

x 100 + Tỷ lệ ñơn nhiễm =

Tổng số người nhiễm giun

43

Tổng số người nhiễm 2 loại giun

(Hoặc ñũa + tóc, hoặc móc/mỏ + tóc,

hoặc ñũa + móc/mỏ)

+ Tỷ lệ nhiễm 2 loại giun = x 100 Tổng số người nhiễm giun

Tổng số người nhiễm 3 loại giun

(ñũa, tóc, móc/mỏ)

+ Tỷ lệ nhiễm 3 loại giun = x 100 Tổng số người nhiễm giun

2.4.6.2. Nhóm chỉ số mô tả kết quả ñiều tra KAP

Nhóm chỉ số về kiến thức

- Tỷ lệ học sinh biết tên về các loài giun (giun ñũa, giun tóc, giun

móc/mỏ).

- Hiểu biết của học sinh về ñường lây truyền của bệnh giun (qua da

hoặc ñường ăn uống).

- Hiểu biết của học sinh về tác hại của bệnh giun (ñau bụng, rối loạn

tiêu hóa, giun chui ống mật, thiếu máu, gầy yếu, chậm lớn, giảm trí nhớ, học

kém).

- Hiểu biết của học sinh về cách phòng chống nhiễm giun truyền qua

ñất (sử dụng hố xí hợp vệ sinh, rửa tay trước khi ăn và sau khi ñại tiện; không

ăn rau sống; sử dụng nguồn nước sạch; uống thuốc tẩy giun…).

Nhóm chỉ số về thái ñộ và thực hành

- Các loại hố xí ñược sử dụng tại gia ñình của học sinh (có hố xí hợp vệ

sinh; có hố xí không hợp vệ sinh; không có hố xí).

- Uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng trước lúc ñiều tra.

- Thực hành vệ sinh cá nhân của học sinh (không ăn rau sống; rửa tay

trước khi ăn và sau khi ñại tiện; thường xuyên cắt móng tay).

44

2.4.6.3. Nhóm chỉ số về một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun truyền qua ñất

Yếu tố sử dụng hố xí hợp vệ sinh

Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh sử dụng hố xí hợp vệ sinh và nhóm

sử dụng hố xí không hợp vệ sinh.

Yếu tố kiến thức

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh hiểu biết ñúng và nhóm hiểu không

ñúng về ñường xâm nhập của giun vào cơ thể người.

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh hiểu biết và nhóm không hiểu biết

về tác hại của bệnh giun.

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh hiểu biết và nhóm không hiểu biết

về các biện pháp phòng chống bệnh giun.

Yếu tố thái ñộ

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh thường xuyên ăn rau sống và nhóm

không ăn rau sống.

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh thường xuyên rửa tay trước khi ăn,

sau khi ñại tiện và nhóm không rửa tay trước khi ăn, sau khi ñại tiện.

Yếu tố thực hành

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh thường xuyên cắt móng tay và

nhóm không thường xuyên cắt móng tay.

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh có uống thuốc và nhóm không

uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng tính ñến thời ñiểm ñiều tra.

Đánh giá kết quả

- Xác ñịnh tỷ lệ ñúng, sai về kiến thức, thái ñộ và thực hành phòng

chống bệnh giun của học sinh.

- Thống kê so sánh kết quả ñúng, sai về kiến thức, thái ñộ và thực hành

ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun của học sinh.

45

2.4.7. Phương pháp xử lý số liệu

- Các số liệu nghiên cứu ñược tính toán theo phương pháp thống kê

sinh học, phần mềm Stata 8.0 và xử lý tại Bộ môn toán tin Trường Đại học

Tây Nguyên.

- Sử dụng tính các tham số của mẫu: tỷ lệ %, OR, CI 95%, Test 2χ , p.

2.4.8. Một số thuật ngữ dùng trong luận văn

- Đi chân ñất: không ñi giầy dép khi làm ruộng, vườn hoặc ñi quanh nhà.

- Ăn thức ăn bẩn: là ăn thức ăn bị nhiễm bụi hoặc ñể ruồi bâu.

- Hố xí hợp vệ sinh: là loại hố xí tự hoại, bán tự hoại dội nước hoặc hố

xí hai ngăn hợp vệ sinh.

- Biết tên về các loài giun: là biết từ một trở lên trong các loài giun

ñược liệt kê theo phiếu (phụ lục).

- Biết ñường lây truyền của bệnh giun: là biết từ một trở lên trong các

ñường lây truyền ñược liệt kê theo phiếu (phụ lục).

- Biết tác hại của bệnh giun: là biết từ 1 trở lên trong các tác hại của

bệnh giun ñược liệt kê theo phiếu (phụ lục).

- Biết biện pháp phòng chống giun: là biết từ một trở lên trong các biện

pháp phòng chống nhiễm giun ñược liệt kê theo phiếu (phụ lục).

- Thường xuyên cắt móng tay: có cắt móng tay mỗi tháng một lần.

2.4.9. Sai số có thể gặp và cách hạn chế sai số

- Có thể gặp sai số trong quá trình thực hiện như lấy phân không ñúng

qui cách, thời gian từ khi lấy phân ñến khi xét nghiệm sau 2-3 ngày có thể

làm trứng giun móc nở thành ấu trùng hoặc học sinh không hiểu câu hỏi KAP.

- Biện pháp khắc phục: giải thích rõ mục ñích ý nghĩa, lợi ích nghiên cứu

ñể ñối tượng ñược nghiên cứu hợp tác; cố gắng xét nghiệm phân ngay trong

ngày sau khi thu thập ñược mẫu; bộ câu hỏi KAP cần phải soạn kỹ và dùng từ dễ

hiểu, tập diễn nhiều lần trước khi thực hiện, phối hợp với người ñịa phương (cán

46

bộ y tế xã hoặc y tế thôn bản) cùng ñi phỏng vấn.

2.5. Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu

- Các kết quả nghiên cứu ñược ứng dụng phục vụ sức khoẻ cộng ñồng.

- Đối tượng nghiên cứu ñồng ý hợp tác trong nghiên cứu.

- Tất cả các trường hợp xét nghiệm (+) sẽ ñược ñiều trị miễn phí một liều

thuốc tẩy giun Mebendazol 400 mg và ñược trạm y tế xã theo dõi sau ñiều trị.

- Kiến nghị phòng chống giun cho học sinh tiểu học từ kết quả nghiên

cứu.

47

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ (giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ) của học

sinh tiểu hoc.

Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất của học sinh 2 xã

Nhiễm Giun Giun ñũa Giun tóc n chung móc/mỏ Xã

(NC) Số TL Số TL Số TL Số TL

(+) (%) (+) (%) (+) (%) (+) (%)

Ea Bar 313 164 52,40 5 1,60 2 0,64 157 50,16

Cuôr K Nia 329 74 22,49 3 0,91 3 0,91 68 20,67

Tổng 642 238 37,07 8 1,25 5 0,78 225 35,05

Tỷ lệ (%)

60

50.16

50

40

30

Ea Bar Cuôr K Nia

20.67

20

10

1.6

0.91

0.91

0.64

0

Đũa

Tóc

Móc/mỏ

P < 0,05 > 0,05 > 0,05 < 0,05

Biểu ñồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ của học sinh 2 xã

48

Nhận xét: Kết quả bảng 3.1 và biểu ñồ 3.1 cho thấy:

- Tỷ lệ nhiễm giun chung của học sinh hai xã 37,07%, trong ñó xã Ea

Bar cao hơn xã Cuôr K Nia (52,40% so với 22,49%), sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê với p < 0,05.

- Tỷ lệ nhiễm từng loại giun: tỷ lệ nhiễm giun ñũa ở xã Ea Bar cao

hơn xã Cuôr K Nia (1,60% so với 0,91%); tỷ lệ nhiễm giun tóc ở xã Cuôr K

Nia cao hơn xã Ea Bar (0,91% so với 0,64%) và sự khác biệt không có ý

nghĩa thống kê với p > 0,05. Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở xã Ea Bar cao hơn

xã Cuôr K Nia (50,16% so với 20,67%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với

p < 0,05.

Giun ñũa

Giun tóc Giun móc/mỏ

Xã NC

Tuổi

(n=642)

Số

TL

Số

TL

Số

TL

(+)

(%)

(+)

(%)

(+)

(%)

111

0,00

42

37,84

0

0,00

0

Ea Bar

6-8

117

0,00

14

12,00

2

1,71

0

Cuôr K Nia

(1)

> 0,05

> 0,05

> 0,05

p

202

1,00

115

57,00

5

2,47

2

Ea Bar

9-11

212

1,41

54

25,47

1

0,47

3

Cuôr K Nia

(2)

> 0,05

> 0,05

> 0,05

p

> 0,05

> 0,05

< 0,05

P (1,2)

Nhận xét Kết quả bảng 3.2 cho thấy:

- Tỷ lệ nhiễm giun ñũa ở nhóm 6-8 tuổi: xã Ea Bar không thấy có

nhiễm so với xã Cuôr K Nia (0,00% so với 1,71%); tiếp ñến cả 2 xã ñều

Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất theo nhóm tuổi của học sinh 2 xã

49

không có tỷ lệ nhiễm giun tóc; sau ñó tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở xã Ea Bar

cao hơn xã Cuôr K Nia (37,84% so với 12,00%), sự khác biệt không có ý

nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun móc/mỏ ở nhóm 9-11 tuổi: xã Ea Bar cao

hơn xã Cuôr K Nia (2,47% so với 0,47%, 57,00% so với 25,47%), tỷ lệ nhiễm

giun tóc ở xã Cuôr K Nia cao hơn xã Ea Bar (1,41% so với 1,00%). Sự khác

biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Tuy nhiên, khi so sánh chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở

nhóm 9-11 tuổi cao hơn ở nhóm 6-8 tuổi (57,00% so với 37,84% và 25,47%

so với 12,00%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Giun ñũa

Giun tóc Giun móc/mỏ

Xã NC

Giới

(n=642)

Số

TL

Số

TL

Số

TL

(+)

(%)

(+)

(%)

(+)

(%)

0,63

80

50,31

4

2,51

1

Nam

159

Ea Bar

0,65

77

50,00

1

0,65

1

Nữ

154

> 0,05

> 0,05

> 0,05

p

0,00

36

19,89

1

0,55

0

Nam

181

Cuôr K Nia

2,03

32

21,62

2

1,35

3

Nữ

148

> 0,05

> 0,05

> 0,05

P

5

1,47

1

Nam

340

0,29

116

34,12

Chung

3

1,00

4

Nữ

302

1,32

109

36,09

> 0,05

> 0,05

> 0,05

p

Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất theo giới của học sinh 2 xã

50

Tỷ lệ (%)

40

36.09

34.12

35

30

25

20

Nam Nữ

15

10

5

1.32

1.47

1

0.29

0

Đũa

Tóc

Móc/mỏ

Nhận xét: Kết quả bảng 3.3 và biểu ñồ 3.2 cho thấy:

- Tỷ lệ nhiễm giun ñũa ở giới Nam cao hơn giới Nữ (1,47% so với 1,00%),

tỷ lệ nhiễm giun tóc và giun móc/mỏ ở giới Nữ cao hơn giới Nam (1,32%

so với 0,29% và 36,09% so với 34,12%). Sự khác biệt không có ý nghĩa

thống kê với p > 0,05.

Biểu ñồ 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất theo giới của học sinh 2 xã

51

Giun

Giun ñũa

Giun tóc

móc/mỏ

Dân

Xã NC

(n=642)

tộc

Số

TL

Số

TL

Số

TL

(+)

(%)

(+)

(%)

(+)

(%)

Kinh

0

0

0,00

0

0,00

0

0,00

Ea Bar

Ê ñê

313

5

1,60

2

0,64

157 50,15

p

> 0,05

> 0,05

< 0,05

Kinh

315

3

0,95

2

0,63

67

21,27

Cuôr K Nia

Ê ñê

14

0

0,00

1

7,14

1

7,14

P

> 0,05

> 0,05

< 0,05

Kinh

315

3

0,95

2

6,35

67

21,27

Chung

Ê ñê

327

5

1,53

3

0,92

158 48,32

p

> 0,05

> 0,05

< 0,05

Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất theo dân tộc của học sinh 2 xã

52

Tỷ lệ (%)

60

48.32 50

40

30 21.27 Kinh Ê Đê 20

6.35 10 1.53 0.95 0.92 0

Đũa Tóc Móc/mỏ

Biểu ñồ 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất theo dân tộc của học sinh 2 xã

Nhận xét: Kết quả bảng 3.4 và biểu ñồ 3.3 cho thấy:

- Tỷ lệ nhiễm giun ñũa ở dân tộc Ê Đê cao hơn dân tộc Kinh (1,53% so

với 0,95%), tỷ lệ nhiễm chung giun tóc ở dân tộc Kinh cao hơn dân tộc Ê Đê

(6,35% so với 0,92%). Sụ khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở dân tộc Ê Đê cao hơn dân tộc Kinh

(48,32% so với 21,27%) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Bảng 3.5. Tỷ lệ ñơn nhiễm, ña nhiễm giun truyền qua ñất của học sinh 2 xã

Nhiễm 1 loài Nhiễm 2 loài Nhiễm 3 loài

Xã nghiên cứu n TL TL TL Số (+) Số (+) Số (+) (%) (%) (%)

Ea Bar 313 151 48,24 5 1,60 0,32 1

Cuôr K Nia 329 62 18,84 6 1,82 0,00 0

Tổng 642 213 33,18 11 1,71 0,15 1

P < 0,05 > 0,05 > 0,05

53

60

48.24

50

40

30

Ea Bar Cuôr K Nia

18.84

20

10

1.82

1.6

0.32

0

0

1 loại

2 loại

3 loại

Tỷ lệ (%)

Biểu ñồ 3.4. Tỷ lệ ñơn nhiễm, ña nhiễm giun truyền qua ñất của học sinh 2 xã

Nhận xét: Kết quả bảng 3.5 và biểu ñồ 3.4 cho thấy:

Nhiễm 1 loại giun chiếm tỷ lệ cao nhất là 33,18%, trong ñó xã Ea Bar

cao hơn xã Cuôr K Nia (48,24% so với 18,84%) và sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê với p < 0,05. Tiếp ñên nhiễm 2 loại giun chiếm tỷ lệ 1,71% và thấp

nhất là nhiễm 3 loại giun chiếm tỷ lệ 0,15%, sự khác biệt không có ý nghĩa

thống kê với p > 0,05.

54

3.2. Kiến thức, thái ñộ và thực hành của học sinh về bệnh giun TQĐ

3.2.1. Về hiểu biết các bệnh giun TQĐ (giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ)

Bảng 3.6. Tỷ lệ học sinh biết tên về các loài giun truyền qua ñất (giun ñũa,

giun tóc, giun móc/mỏ)

Ea Bar Tổng Cuôr K Nia P Nội dung

SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)

Biết tên 1 loại 22 12,64 13 7,60 35 10,15 < 0,05 giun

Biết tên 2 loại 91 52,31 16 9,36 107 31,01 < 0,05 giun

Biết tên 3 loại 9 5,17 6 3,51 15 4,35 < 0,05 giun

Không biết 52 29,88 136 79,53 188 54,49 < 0,05

Tổng 174 100,00 171 100,00 345 100,00

Nhận xét: Kết quả bảng 3.6 cho thấy:

- Số học sinh ở 2 xã biết tên hai loại giun chiếm tỷ lệ 31,01%, trong ñó

xã Cuôr K Nia cao hơn xã Ea Bar (52,31% và 9,36%), sau ñó là biết tên một

loại giun và ba loại giun (10,15% và 4,35%). Số học sinh không biết một loại

giun TQĐ nào chiếm tỷ lệ cao nhất 54,49%, trong ñó xã Ea Bar cao hơn xã

cuôr K Nia (79,53% và 29,88%).

- So sánh giữa hai xã, tỷ lệ học sinh biết tên 1 loại giun, biết tên 2 loại

giun và biết tên 3 loại giun ở xã Cuôr K Nia cao hơn xã Ea Bar (12,64% so

với 7,60%, 52,31% so với 9,36% và 5,17% so với 3,51%). Sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê với p < 0,05.

55

Bảng 3.7. Hiểu biết của học sinh về ñường lây truyền bệnh giun TQĐ

(qua da, qua ñường ăn uống)

Cuôr K Nia Ea Bar Tổng

P Nội dung SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)

Biết 1 ñường 46,55 21 12,28 102 29,56 < 0,05 81

Biết 2 ñường 6,32 1 0,58 12 3,48 < 0,05 11

Không biết 47,13 149 87,14 231 66,96 < 0,05 82

Tổng 174 100,00 171 100,00 345 100,00

Nhận xét: Kết quả bảng 3.7 cho thấy:

- Số học sinh của cả hai xã chỉ biết ñược một ñường lây truyền của

bệnh giun chiếm tỷ lệ 29,56%, biết ñúng hai ñường chiếm tỷ lệ 3,48%. Có tới

66,96% số học sinh không biết hoặc kể không ñúng về ñường lây truyền của

bệnh giun vào cơ thể người.

- So sánh giữa 2 xã, tỷ lệ hiểu biết của học sinh về ñường lây truyền

bệnh giun: tỷ lệ biết 1 ñường và biết 2 ñường ở xã Cuôr K Nia cao hơn xã Ea

Bar (46,55% so với 12,28% và 6,32% so với 0,58%). Sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê với p < 0,05.

Bảng 3.8. Hiểu biết của học sinh về tác hại của bệnh giun TQĐ (ñau bụng,

rối loạn tiêu hóa, giun chui ống mật, viêm ruột thừa, thiếu máu…)

Cuôr K Nia Ea Bar Tổng Nội dung P SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)

Biết 1 tác hại 46,55 47 27,49 128 37,10 < 0,05 81

Biết 2 tác hại 14,94 3 1,75 29 8,41 < 0,05 26

Không biết 38,51 121 70,76 188 54,49 < 0,05 67

Tổng 174 100,00 171 100,00 345 100,00

56

Nhận xét: Kết quả bảng 3.8 cho thấy:

- Số học sinh biết một tác hại của bệnh giun ñối với cơ thể chiếm tỷ lệ

37,10%, tiếp ñến là biết hai tác hại chiếm tỷ lệ 8,41%. Số học sinh không biết

một tác hại nào của bệnh giun chiếm một tỷ lệ khá cao 54,49%.

- So sánh giữa 2 xã, tỷ lệ hiểu biết của học sinh về tác hại của bệnh

giun: biết 1 tác hại và biết 2 tác hại ở xã Cuôr K Nia cao hơn xã Ea Bar

(46,55% so với 27,49% và 14,94% so với 1,75%), sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê với p < 0,05.

Bảng 3.9. Hiểu biết của học sinh về phòng chống bệnh giun TQĐ (sử dụng hố

xí HVS; rửa tay trước khi ăn và sau khi ñại tiện; không ăn rau sống; uống

thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng qua)

Cuôr K Nia Ea Bar Tổng

Nội dung P SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)

Biết 1 biện pháp 22 12,64 16,37 50 14,49 < 0,05 28

Biết 2 biện pháp 114 65,52 16,96 143 41,45 < 0,05 29

Không biết 38 21,84 114 66,67 152 44,06 < 0,05

Tổng 174 100,00 171 100,00 345 100,00

Nhận xét: Kết quả bảng 3.9 cho thấy:

- Số học sinh ở hai xã biết một biện pháp phòng chống giun chiếm tỷ lệ

14,49%, tiếp ñến biết hai biện pháp phòng chống giun chiếm tỷ lệ 41,45%,

sau ñó số học sinh không biết một biện pháp phòng chống giun nào chiếm tỷ

lệ cao nhất 44,06%.

- So sánh giữa 2 xã, tỷ lệ hiểu biết của học sinh về phòng chống bệnh

giun: biết 1 biện pháp thì xã Ea Bar cao hơn xã Cuôr K Nia (16,37% so với

12,64%) và biết 2 biện pháp thì xã Cuôr K Nia cao hơn xã Ea Bar (65,52% so

57

với 16,96%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

3.2.2. Về thái ñộ

Bảng 3.10. Tỷ lệ các loại hố xí ñược sử dụng tại gia ñình của học sinh

Cuôr K Nia Ea Bar Tổng

Nội dung P SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)

Có hố xí không 66 37,93 7 4,1 73 21,16 < 0,05 HVS

Có hố xí HVS 99 56,9 84 49,12 183 53,04 < 0,05

Không có hố xí 9 5,17 80 46,78 89 25,8 > 0,05

Tổng 174 100,00 171 100,00 345 100,00

Nhận xét: Kết quả bảng 3.10 cho thấy:

- Tỷ lệ số hộ gia ñình học sinh ở cả 2 xã có hố xí hợp vệ sinh chiếm tỷ

lệ cao nhất 53,04%, tiếp ñến có hố xí không hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ 21,16%

và số hộ gia ñình không có hố xí chiếm tỷ lệ 25,8%.

- So sánh giữa hai xã cho thấy tỷ lệ số hộ gia ñình học sinh sử dụng hố

xí hợp vệ sinh ở xã Cuôr K Nia cao hơn xã Ea Bar (56,9% so với 49,12%), sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

58

Bảng 3.11. Tỷ lệ uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng trước khi ñiều tra

Có Không Không nhớ

Xã NC n TL TL TL SL SL SL (%) (%) (%)

Cuôr K Nia 174 81 46,55 72 41,38 21 12,07

Ea Bar 171 20 11,69 84 49,13 67 39,18

Tổng 345 101 29,27 156 42,22 88 25,51

P < 0,05 < 0,05 < 0,05

Nhận xét: Kết quả bảng 3.11 cho thấy:

Tỷ lệ uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng trước khi ñiều tra ở xã

Cuôr K Nia cao hơn xã Ea Bar (46,55% so với 11,69%), sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê với p < 0,05.

59

3.2.3. Về thực hành vệ sinh cá nhân của học sinh

Bảng 3.12. Thực hành vệ sinh cá nhân phòng chống giun TQĐ của học sinh

Tổng Cuôr K Nia Ea Bar

(n=345) (n=174) (n=171) P Nội dung

SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)

Không ăn 167 51,4 158 48,6 325 94,2 > 0,05 rau sống

Rửa tay

trước khi 14 46,7 16 53,3 30 8,7 > 0,05 ăn, sau khi

ñại tiện

Thường

xuyên cắt 89 47,3 99 52,6 188 54,5 > 0,05

móng tay

Nhận xét: Kết quả bảng 3.12 cho thấy:

- Có 94,2% số học sinh ở hai xã không ăn rau sống, 54,5% số học

sinh thường xuyên cắt móng tay và 8,7% số học sinh rửa tay trước khi ăn và

sau khi ñại tiện.

- So sánh giữa hai xã, cho thấy tỷ lệ thường xuyên cắt móng tay và rửa

tay trước khi ăn, sau khi ñại tiên ở xã Cuôr K Nia thấp hơn xã Ea Bar (47,3%

so với 52,6% và 46,7% so với 53,3%); tỷ lệ không ăn rau sống ở xã Cuôr K

Nia cao hơn xã Ea Bar (51,4% so với 48,6%), sự khác biệt không có ý nghĩa

thống kê với p > 0,05.

60

3.3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun truyền qua

ñất của học sinh tiểu học

3.3.1. Yếu tố sử dụng hố xí hợp vệ sinh

Bảng 3.13. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh sử dụng hố xí hợp vệ sinh

và nhóm sử dụng hố xí không hợp vệ sinh.

Không Nhiễm giun OR nhiễm giun Yếu tố (n=345) P (CI 95%) SL TL (%) SL TL (%)

Sử dụng

256 85 33,20 171 66,80 hố xí

HVS 0,6 < 0,05 Sử dụng (0,36-1,02) hố xí 89 40 44,94 49 55,06 không

HVS

Nhận xét: Kết quả bảng 3.13 cho thấy:

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh sử dụng hố xí không HVS cao hơn

nhóm học sinh sử dụng hố xí HVS (44,94% so với 33,20%), sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê với p < 0,05, OR = 0,6 và CI 95% (0,36-1,02).

61

3.3.2. Yếu tố kiến thức

Bảng 3.14. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh hiểu biết ñúng và nhóm

hiểu không ñúng về ñường lây truyền của giun vào cơ thể người.

Không Nhiễm giun nhiễm giun OR Yếu tố (n=345) P (CI 95%) TL TL SL SL (%) (%)

Hiểu 114 27 23,68 87 76,32 ñúng 0,42 < 0,05 Hiểu (0,24-0,75) không 231 98 42,42 133 57,58

ñúng

Nhận xét: Kết quả bảng 3.14 cho thấy:

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh hiểu không ñúng cao hơn nhóm

hiểu biết ñúng về ñường lây truyền của giun vào cơ thể người (42,42% so với

23,68% ), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, OR = 0,42 và CI

95% (0,24-0,75).

62

Bảng 3.15. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh hiểu biết và nhóm không

hiểu biết về tác hại của bệnh giun.

Không Nhiễm giun nhiễm giun OR Yếu tố (n=345) P (CI 95%) TL TL SL SL (%) (%)

Hiểu biết

tác hại của 157 46 29,30 111 70,70

bệnh giun 0,57 < 0,05 Không hiểu (0,35-0,91) biết tác hại 188 79 42,02 109 57,98 của bệnh

giun

Nhận xét: Kết quả bảng 3.15 cho thấy:

Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh không hiểu biết cao hơn nhóm học

sinh hiểu biết về tác hại của bệnh giun (42,02% so với 29,30%), sự khác biệt

có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, OR = 0,57 và CI 95% (0,35-0,91).

Bảng 3.16. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh hiểu biết và nhóm không

hiểu biết về các biện pháp phòng chống bệnh giun.

Không Nhiễm giun nhiễm giun OR Yếu tố (n=345) P (CI 95%) TL TL SL SL (%) (%)

Không hiểu 152 73 48,02 79 51,98 0,39 biết < 0,05 (0,24-0,64) Hiểu biết 193 52 26,94 141 73,06

63

Nhận xét: Kết quả bảng 3.16 cho thấy:

Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh không hiểu biết về các biện pháp

phòng chống giun cao hơn nhóm học sinh có hiểu biết về các biện pháp

phòng chống giun (48,02% so với 26,94%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

với p < 0,05, OR= 0,39 và CI 95% (0,24-0,64).

3.3.3. Yếu tố thái ñộ

Bảng 3.17. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh thường xuyên ăn rau

sống và nhóm không ăn rau sống

Không Nhiễm giun nhiễm giun OR Yếu tố (n=345) P (CI 95%) TL TL SL SL (%) (%)

Thường

xuyên ăn 185 67 36,22 118 63,78 0,99 rau sống > 0,05 (0,62-1,58) Không ăn 160 58 36,25 102 63,75 rau sống

Nhận xét: Kết quả bảng 3.17 cho thấy:

Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh không ăn rau sống và nhóm thường

xuyên ăn rau sống gần tương ñương nhau (36,25% và 36,22%), sự khác biệt

không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05, OR = 0,99 và CI 95% (0,62-1,58).

64

Bảng 3.18. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh thường xuyên rửa tay

trước khi ăn, sau khi ñại tiện và nhóm ít hoặc không rửa tay trước khi ăn, sau

khi ñại tiện.

Không Nhiễm giun nhiễm giun OR P (n=345) Yếu tố (CI 95%) TL TL SL SL (%) (%)

Thường

xuyên rửa

74,22 tay trước 128 33 25,78 95

khi ăn, sau

khi ñại tiện 0,47 < 0,001 (0,28-0,78) Ít hoặc

không rửa

tay trước 217 92 42,40 125 57,60

khi ăn, sau

khi ñại tiện

Nhận xét: Kết quả bảng 3.18 cho thấy:

Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh ít hoặc không rửa tay trước khi ăn,

sau khi ñại tiện cao hơn nhóm học sinh thường xuyên rửa tay trước khi ăn,

sau khi ñại tiện (42,40% so với 25,78%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

với p < 0,001, OR = 0,47 và CI 95% (0,28-0,78).

65

3.3.4. Yếu tố thực hành

Bảng 3.19. Tỷ lệ nhiễm giun TQĐ ở nhóm học sinh thường xuyên cắt móng

tay và nhóm không thường xuyên cắt móng tay.

Không Nhiễm giun nhiễm giun OR P Yếu tố (n=345) (CI 95%) TL TL SL SL (%) (%)

Thường

xuyên cắt 157 56 35,67 101 64,33

móng tay 0,95 > 0,05 Không (0,59-1,52) thường 188 69 36,70 119 63,30 xuyên cắt

móng tay

Nhận xét: Kết quả bảng 3.19 cho thấy:

Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh không thường xuyên cắt móng tay

cao hơn nhóm học sinh thường xuyên cắt móng tay (36,70% so với 35,67%),

Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05, OR = 0,95 và CI 95%

(0,59-1,52).

66

Bảng 3.20. Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh có uống thuốc tẩy giun và nhóm

không uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng tại thời ñiểm ñiều tra.

Không Nhiễm giun nhiễm giun OR Yếu tố (n=345) P (CI 95 %) TL TL SL SL (%) (%)

Có uống

thuốc tẩy

giun trong

51 14 vòng 6 27,45 37 72,55

tháng tại

thời ñiểm

ñiều tra. 0,62 > 0,05 (0,29-1,24) Không uống

thuốc tẩy

giun trong

vòng 6 294 111 37,75 183 62,25

tháng tại

thời ñiểm

ñiều tra.

Nhận xét: Kết quả bảng 3.20 cho thấy:

Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh không uống thuốc tẩy giun cao hơn

nhóm học sinh có uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng tại thời ñiểm ñiều

tra (37,75% so với 27,45%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p >

0,05, OR = 0,62 và CI 95% (0,29-1,24).

67

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1. Tỷ lệ nhiễm giun chung và từng loại giun truyền qua ñất của học sinh

tiểu học tại hai xã Cuôr K Nia và Ea Bar huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk

Kết quả ở bảng 3.1 và biểu ñồ 3.1 cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung ở

hai xã Cuôr K Nia và Ea Bar là 37,07%, nhiễm giun móc/mỏ cao nhất là

35,05%, tiếp ñến nhiễm giun ñũa là 1,25% và thấp nhất là nhiễm giun tóc

0,78%.

Tỷ lệ nhiễm giun chung và tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở xã Ea Bar cao

hơn xã Cuôr K Nia (52,40% so với 22,49% và 50,16% so với 20,67%), sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

So sánh với một số kết quả nghiên cứu trên ñịa bàn tỉnh Đăk Lăk

Phan Văn Trọng (2000) [29], tỷ lệ nhiễm giun chung, giun ñũa, giun

tóc và giun móc/mỏ, so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nhiều

(75,16% so với 37,07%, 24,72% so với 1,25%, 14,85% so với 0,78% và

52,70% so với 35,05%).

Vũ Đức Vọng (1996), tỷ lệ nhiễm giun chung ở người dân Đăk Lăk là

71,73-88,97% [34], so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn

nhiều (71,73-88,97% so với 37,07%).

Nguyễn Văn Khá, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương, Bùi Văn

Tuấn và CS [14], tỷ lệ nhiễm giun chung, giun ñũa và giun móc/mỏ so với kết

quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn (46,32% so với 37,07%, 6,80% so

với 1,25% và 39,76% so với 35,05%), tỷ lệ nhiễm giun tóc trong nghiên cứu

của chúng tôi lại cao hơn (0,78% so với 0,56%). Như vậy nhìn chung kết quả

nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với kết quả của các tác giả nghiên cứu

trên ñịa bàn tỉnh Đăk Lăk. Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ trong nghiên cứu của

68

chúng tôi chiếm tỷ lệ 35,05% khá cao so với tỷ lệ nhiễm giun ñũa 1,25% và tỷ

lệ nhiễm giun tóc 0,78%.

So sánh với kết quả nghiên cứu ở một số vùng trên cả nước

Theo Lê Khánh Thuận và CS tỷ lệ nhiễm giun ở khu vực miền núi và

các tỉnh ven biển miền Trung: tỷ lệ nhiễm giun chung 60,6%, nhiễm giun

móc/mỏ 39,0%, nhiễm giun ñũa 28,1% và nhiễm giun tóc 3,1% [27]. So các

kết quả trên với kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì tỷ lệ nhiễm chung,

nhiễm giun móc/mỏ, nhiễm giun ñũa và nhiễm giun giun tóc ñều cao hơn kết

quả nghiên cứu của chúng tôi.

Hoàng Thị Kim (1998) nghiên cứu ở Tây Nguyên thấy tỷ lệ nhiễm giun

ñũa từ 10-30%, giun tóc 1,7%, giun móc/mỏ từ 30-60% [13] thì tỷ lệ nhiễm

giun móc/mỏ tương ñương với kết quả nghiên cứu của chúng tôi, còn tỷ lệ

nhiễm giun ñũa và giun tóc ñều cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi.

So sánh với kết quả nghiên cứu ở một số tỉnh phía Bắc

Cấn Thị Cứu (2000) [4], nghiên cứu ở Quảng Ninh thấy tỷ lệ nhiễm

giun chung 95,77%, nhiễm giun ñũa 92,31%, nhiễm giun tóc 42,77%, nhiễm

giun móc/mỏ 13,02%. Lê Duy Sáu (2001) [19], nghiên cứu ở Yên Bái thấy tỷ

lệ nhiễm giun chung 94,2%, giun ñũa 89,43%, giun tóc 50,45%, giun móc

/mỏ 32,22%. Lê Thị Tuyết (2001) [31], ở Thái Bình tỷ lệ nhiễm chung 99,6%,

giun ñũa 93,6%, giun tóc 79,9%, giun móc/mỏ 30,5%. So các kết quả trên với

kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì thấy tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ thấp hơn

kết quả nghiên cứu của chúng tôi (13,02%, 32,22%, 30,5% so với 35,05%)

[4], [19], [31]; nhưng tỷ lệ nhiễm giun chung, nhiễm giun ñũa và nhiễm giun

tóc thì cao hơn kết quả chúng tôi nhiều (95,77%, 92,31% và 42,77% so với

37,07%, 1,25% và 0,78%) [4]; (94,2%, 89,43% và 50,45% so với 37,07%,

1,25% và 0,78%) [19]; (99,6%, 93,6% và 79,9% so với 37,07%, 1,25% và

0,78%) [31]. Như vậy tỷ lệ nhiễm các loại giun TQĐ trong nghiên cứu của

69

chúng tôi cho thấy tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ cao nhất 35,05%, tiếp ñến nhiễm

giun ñũa 1,25% và thấp nhất là nhiễm giun tóc 0,78%. Khác với các tỉnh Phía

Bắc tỷ lệ nhiễm giun ñũa cao nhất (93,6%; 92,31%; 89,43%), tiếp ñến nhiễm

giun tóc (79,9%; 50,45%; 42,77%) và thấp nhất là nhiễm giun móc/mỏ

(32,22%; 30,5%; 13,02%) [4], [19], [31].

Trương Quang Ánh và CS (2004), tình hình nhiễm giun truyền qua ñất

trên 358 em học sinh ở trường tiểu học thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế thấy tỷ lệ

nhiễm giun chung là 55,86%, trong ñó giun ñũa 46,37%, giun tóc 20,39%,

giun móc 2,23% [1]. So các kết quả trên với kết quả nghiên cứu của chúng tôi

thì thấy tỷ lệ nhiễm giun chung, nhiễm giun ñũa và giun tóc cao hơn kết quả

nghiên cứu của chúng tôi (55,86% so với 37,07%, 46,37% so với 1,25% và

20,39% so với 0,78%), còn tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ thì thấp hơn kết quả

nghiên cứu của chúng tôi (2,23% so với 35,05%).

Nguyễn Văn Đề, Hoàng Thị Kim, Nguyễn Duy Toàn, Anne Kongs và CS

(2001) [9], ñiều tra giun sán và ñơn bào tại tỉnh Hoà Bình thấy tỷ lệ nhiễm giun

ñũa 49,4%, giun tóc 49,4% và giun móc 53,4%. So các kết quả trên với kết quả

nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ñều cao hơn kết quả của chúng tôi nghiên

cứu (49,4% so với 1,25%, 49,4% so với 0,78% và 53,4% so với 35,05%).

So sánh tỷ lệ nhiễm giun theo nhóm tuổi

Nhóm 6-8 tuổi: xã Ea Bar không thấy có nhiễm so với xã Cuôr K Nia

(0,00% so với 1,71%); tiếp ñến cả 2 xã ñều không có tỷ lệ nhiễm giun tóc; sau

ñó tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở xã Ea Bar cao hơn xã Cuôr K Nia (37,84% so

với 12,00%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Nhóm 9-11 tuổi: tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở xã Ea

Bar và xã Cuôr K Nia có khác nhau, nhưng không có ý nghĩa thống kê với p >

0,05. Tuy nhiên, khi so sánh chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở nhóm

70

9-11 tuổi (57,00% và 25,47%) cao hơn so với nhóm 6-8 tuổi (37,84% và

12,00%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Nguyễn Văn Khá, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương và CS

[14], tỷ lệ nhiễm giun ñũa 10,37%, giun tóc 1,75%, giun móc 25,79% ở nhóm

6-8 tuổi so với kết quả nghiên cứu cùng nhóm tuổi của chúng tôi thì cao hơn

nhiều (10,37% so với 1,71%, 1,75% so với 0,00%, 25,79% so với 12,00%) và

tỷ lệ nhiễm giun ñũa 7,15%, giun tóc 1,74%, giun móc 43,21% ở nhóm 9-11

tuổi so với kết quả nghiên cứu cùng nhóm tuổi của chúng tôi thì cũng cao hơn

(7,15% so với 0,47%, 1,74% so với 1,41%, 43,21% so với 25,47%). Như vậy

kết quả nghiên cứu của chúng tôi có thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của

tác giả [14].

So sánh tỷ lệ nhiễm giun theo giới

Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở giới Nam và giới Nữ

trong từng xã và của chung cả hai xã, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê

với p > 0,05.

Nguyễn Văn Khá, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương, Bùi Văn

Tuấn và CS [14], tỷ lệ nhiễm giun ñũa 7,45%, giun tóc 1,29% và giun móc

43,37% ở giới nam so với kết quả nghiên cứu cùng giới của chúng tôi thì tỷ lệ

nhiễm giun cũng cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi (7,45% so với

1,47%, 1,29% so với 0,29% và 43,37% so với 34,12%) và tỷ lệ nhiễm giun

ñũa 7,46%, giun móc 41,83% ở giới nữ so với kết quả nghiên cứu cùng giới

của chúng tôi thì tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun móc/mỏ cũng cao hơn kết quả

nghiên cứu của chúng tôi (7,46% so với 1,00%, 41,83% so với 36,09%), còn

tỷ lệ nhiễm giun tóc thì thấp hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi (1,19% so

với 1,32%).

71

Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ của chúng tôi ở nhóm

người Ê Đê cao hơn nhóm người Kinh (1,60% so với 0,95%), (0,64% so với

0,63%) và (50,15% so với 21,27%).

Nguyễn Xuân Thao và CS (2003) [24], ở dân tộc Kinh tỷ lệ nhiễm giun

ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ (4,48%, 0,75% và 66,29%) cao hơn kết quả

nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ ở dân tộc Kinh của

chúng tôi (0,95%, 0,63% và 21,27%).

Một nghiên cứu khác của cùng tác giả (2002) [25], ở nhóm dân tộc

Kinh tỷ lệ nhiễm giun ñũa 37,74%, giun tóc 9,8% và giun móc/mỏ 34,34%

cũng cao hơn kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc và giun

móc/mỏ ở nhóm ñân tộc Kinh của chúng tôi (37,74% so với 0,95%, 9,8% so

với 0,63% và 34,34% so với 21,27%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp

hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả [25].

So sánh tỷ lệ ñơn nhiễm, ña nhiễm 2 loại và 3 loại giun

Nguyễn Võ Hinh, Bùi Thị Lộc và CS (2004-2005) [12], tỷ lệ ñơn

nhiễm 33,78%, ña nhiễm 2 loại giun 18,72%, ña nhiễm 3 loại giun 3,36% so

các kết quả trên với kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ ña nhiễm 2 loại và

3 loại giun của chúng tôi thấp hơn nhiều (1,71% so với 18,72% và 0,15% so

với 3,36%), còn tỷ lệ ñơn nhiễm so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi có

cao không ñáng kể (33,78% so với 33,18%). Như vậy qua nghiên cứu cho

thấy tỷ lệ nhiễm giun ở hai xã Cuôr K Nia và Ea bar chủ yếu là nhiễm giun

móc/mỏ cao nhất 35,05%. Tuy nhiên tỷ lệ nhiễm các loài giun ở xã Cuôr K

Nia thấp hơn xã Ea Bar vì xã Cuôr K Nia có tỷ lệ sử dụng hố xí hợp vệ sinh

và uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng tại thời ñiểm ñiều tra cao hơn xã

Ea Bar và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

72

4.2. Đánh giá kiến thức, thái ñộ và thực hành của học sinh tiểu học về

bệnh giun truyền qua ñất

Trong số 345 học sinh mà chúng tôi phỏng vấn ñược thì có 10,15% chỉ

kể ñược tên của một loại giun, 31,01% kể ñược tên hai loại giun, 4,35% kể

ñược tên ba loại giun, vẫn còn 54,49% học sinh không kể ñược tên của một

loại giun nào.

Các loại giun truyền qua ñất có hai ñường xâm nhập vào cơ thể người:

ñường tiêu hóa ñối với giun ñũa, giun tóc và ñường xâm nhập qua da ñối với

giun móc/mỏ. Tuy nhiên, khi ñược hỏi về ñường lây truyền của bệnh giun thì

29,56% số học sinh chỉ biết ñược một ñường lây truyền; 3,48% số học sinh

biết ñược hai ñường lây truyền vẫn còn 69,96% số học sinh không biết ñược

một ñường lây truyền nào.

Lê Thị Tuyết (2001) [31], ñường lây truyền của bệnh giun vào cơ thể

người qua ñường ăn uống 15,1% và qua ñường da 8,6% so với kết quả nghiên

cứu của chúng tôi thấy thấp hơn (15,1% và 8,6% so với 29,56%).

Phan Văn Trọng (2000) [29], ñường lây truyền của bệnh giun vào cơ

thể người qua ñường tiêu hoá 8,8%, qua da 1,5%, không biết 89,1% so kết quả

trên với kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì thấp hơn (8,8% và 1,5% so với

29,56%) và không biết 1 ñường lây truyền nào cao hơn kết quả nghiên cứu

của chúng tôi (89,1% so với 66,96%).

Tác hại bệnh giun truyền qua ñất gây ra là rất nghiêm trọng, tuy nhiên

số học sinh không biết ñược một tác hại nào do giun gây ra chiếm một tỷ lệ

khá cao 54,49%; biết một tác hại chiếm tỷ lệ 37,10%; biết hai tác hại chiếm tỷ

lệ 8,41%.

Nguyễn Văn Khá, Triệu Nguyên Trung và CS (2001-2005) [14],

46,17% người cho tác hại của bệnh giun sán là ñau bụng; 25,83% người cho

là ốm yếu và 23,33% người trả lời không biết. So kết quả trên với kết quả

73

nghiên cứu của chúng tôi thấy cao hơn (46,17% so với 37,10%; 25,83% so

với 8,41%) và tỷ lệ người trả lời không biết thấp hơn kết quả nghiên cứu của

chúng tôi (23,33% so với 54,49%).

Sự hiểu biết của học sinh về các biện pháp phòng chống bệnh giun

cũng không ñược ñồng ñều. Trong số rất nhiều các biện pháp phòng chống

ñược liệt kê thì học sinh chỉ biết một biện pháp chiếm tỷ lệ là 14,49%, biết từ

hai biện pháp trở lên chỉ chiếm tỷ lệ 41,45% và vẫn còn 44,06% số học sinh

không biết ñược một biện pháp phòng chống nào. Như vậy, qua nghiên cứu

chúng tôi thấy hiểu biết của học sinh về các bệnh giun truyền qua ñất chưa

cao, mặc dù các em ñã ñược học môn giáo dục sức khỏe trong nhà trường.

Nguyễn Văn Khá, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương và CS

(2002-2004) [14], ñiều tra kiến thức phòng chống giun sán của học sinh tiểu

học tại Đăk Lăk có 32,17% rửa tay trước khi ăn và 43,16% trả lời không biết.

So kết quả trên với kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì cao hơn (32,17% so

với 14,49%) và trả lời không biết một biện pháp phòng chống nào kết quả

nghiên cứu của chúng tôi so với kết quả trên có cao nhưng không ñáng kể

(44,06% so với 43,16%).

Gia ñình học sinh có hố xí hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ 53,04%; có hố xí

không hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ 21,16% và không có hố xí chiếm tỷ lệ 25,8%.

Tỷ lệ sử dụng hố xí hợp vệ sinh ở xã Cuôr K Nia cao hơn xã Ea Bar (56,9%

so với 49,12%). Đây cũng là một yếu tố làm tỷ lệ nhiễm các loại giun của học

sinh xã Cuôr K Nia thấp hơn xã Ea Bar, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê

với p < 0,05. Như vậy gia ñình của học sinh có hố xí không hợp vệ sinh và

không có hố xí còn chiếm tỷ lệ cao, kết hợp với sự hiểu biết không ñầy ñủ về

bệnh giun nên tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ của học sinh ở xã Ea Bar cao hơn xã

Cuôr K Nia.

74

Về thái ñộ và thực hành vệ sinh cá nhân của học sinh

Có 94,2% số học sinh không ăn rau sống; 8,7% Số học sinh thực hiện

rửa tay trước khi ăn, sau khi ñại tiện và 54,5% số học sinh thường xuyên cắt

móng tay. Như vậy vẫn còn một tỷ lệ ñáng kể số học sinh không chú ý hoặc

không thường xuyên làm việc này.

Tỷ lệ học sinh uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng trước khi ñiều

tra ở xã Cuôr K Nia cao hơn xã Ea Bar (46,55% so với 11,69%).

Kiến thức, thái ñộ và thực hành của học sinh về ñường lây truyền; tác

hại; cách phòng chống giun truyền qua ñất còn nhiều hạn chế, phần lớn học

sinh chưa biết ñường lây truyền qua da và tác hại nguy hiểm của bệnh là thiếu

máu, gầy yếu chậm phát triển trí tuệ, thậm chí còn nhiều học sinh không biết

cách phòng chống bệnh giun.

4.3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun truyền qua

ñất của học sinh tiểu học.

- Tỷ lệ nhiễm giun của học sinh ở nhóm sử dụng hố xí không hợp vệ

sinh cao hơn nhóm sử dụng hố xí hợp vệ sinh (44,94% so với 33,20%), sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, OR = 0,6 và CI 95% (0,36-1,02).

Như vậy việc sử dụng hố xí hợp vệ sinh có ảnh hưởng tới tỷ lệ nhiễm giun.

Nguyễn Văn Khá, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương và CS

[14], ñiều tra người dân về phòng chống bệnh giun có 9,16% nhà có hố xí và

80,84% nhà không có hố xí. So kết quả trên với kết quả nghiên cứu của chúng

tôi thì kết quả nghiên cứu nhà có hố xí của chúng tôi cao hơn nhiều (21,16%

so với 9,16%) và nhà không có hố xi thì kết quả nghiên cứu trên cao hơn kết

quả nghiên cứu của chúng tôi (80,84% so với 25,8%).

So sánh giữa nhóm hiểu ñúng và hiểu không ñúng về ñường lây truyền

của giun vào cơ thể người, chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh

hiểu không ñúng cao hơn nhóm học sinh hiểu biết ñúng (42,42% so với

75

23,68%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, OR = 0,42 và CI

95% (0,24-0,75).

So sánh giữa nhóm hiểu biết và không hiểu biết về tác hại của bệnh

giun chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm giun của nhóm không hiểu biết cao hơn nhóm

hiểu biết (48,02% so với 29,30%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <

0,05, OR = 0,57 và CI 95% (0,35-0,91).

So sánh giữa nhóm hiểu biết và nhóm không hiểu biết về các biện pháp

phòng chống giun, chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm giun của nhóm học sinh không

hiểu biết cao hơn nhóm học sinh có hiểu biết (48,02% so với 26,94%), sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, OR = 0,39 và CI 95% (0,24-0,64).

Điều ñó chứng tỏ có hiểu biết về ñường lây truyền, tác hại và biện pháp

phòng chống giun cũng góp phần làm giảm tỷ lệ nhiễm giun.

So sánh tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh thường xuyên ăn rau sống và

nhóm không ăn rau sống, chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm không ăn

rau sống và nhóm thường xuyên ăn rau sống gần tương ñương nhau (36,25%

và 36,22%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05, OR = 0.99

và CI 95% (0,62-1,58).

So sánh tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh thường xuyên rửa tay trước

khi ăn, sau khi ñại tiện với nhóm ít hoặc không rửa tay trước khi ăn, sau khi

ñại tiện, chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm ít hoặc không rửa tay trước

khi ăn, sau khi ñại tiện cao hơn nhóm thường xuyên rửa tay trước khi ăn, sau

khi ñại tiện (42,40% so với 25,78%%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p

< 0,001, OR = 0.47 và CI 95% (0,28-0,78).

So sánh tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh không thường xuyên cắt

móng tay cao hơn nhóm thường xuyên cắt móng tay (36,70% so với 35,67%).

So sánh tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm có uống thuốc tẩy giun với nhóm

không có uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng tính ñến thời ñiểm ñiều tra,

76

chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm không uống thuốc tẩy giun cao hơn

nhóm có uống thuốc tẩy giun (37,75% so với 27,45%), sự khác biệt không có

ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

77

KẾT LUẬN

1. Tỷ lệ nhiễm giun của học sinh ở hai xã nghiên cứu

- Tỷ lệ nhiễm giun chung 37,07%, tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ cao nhất

35,05%, tiếp ñến giun ñũa 1,25% và giun tóc 0,78%.

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm 6-8 tuổi: giun móc/mỏ 12,00% - 37,84%,

giun ñũa 1,71%, không thấy có nhiễm giun tóc.

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm 9-11 tuổi: giun móc/mỏ 25,47% - 57,00%,

giun ñũa 0,47% - 2,47% và giun tóc 1,00% - 1,41%.

- Tỷ lệ nhiễm giun ở giới Nam: giun móc/mỏ 34,12%, giun ñũa 1,47%

và giun tóc 0,29%.

- Tỷ lệ nhiễm giun ở giới Nữ: giun móc/mỏ 36,09%, giun tóc 1,32% và

giun ñũa 1,00%.

- Tỷ lệ nhiễm giun ở người Kinh: giun móc/mỏ 21,27%, giun tóc

6,35% và giun ñũa 0,95%.

- Tỷ lệ nhiễm giun ở người Ê Đê: giun móc/mỏ 48,32%, giun ñũa

1,53% và giun tóc 0,92%.

- Tỷ lệ ñơn nhiễm 33,18%, ña nhiễm 2 loài giun 1,71% và ña nhiễm

3 loài giun 0,15%.

2. Kiến thức, thái ñộ, thực hành của học sinh về bệnh giun TQĐ

2.1. Hiểu biết của học sinh về bệnh giun truyền qua ñất

- Tỷ lệ học sinh biết tên 2 loai giun 31,01%, biết tên 1 loại giun

10,15%, biết tên 3 loại giun 4,35% và không biết hoặc không kể ñược tên của

1 loại giun nào 54,49%.

- Tỷ lệ học sinh biết 1 ñường lây truyền của bệnh giun 29,56%, biết 2

ñường lây truyền 3,48% và không biết hoặc không kể ñược 1 ñường lây

truyền nào 66,96%.

78

- Tỷ lệ học sinh biết ñược 1 tác hại của bệnh giun ñối với cơ thể người

37,10%, biết ñược 2 tác hại 8,41% và không biết ñược một tác hại nào của

bệnh giun 54,49%.

- Tỷ lệ học sinh biết 2 biện pháp phòng chống bệnh giun 41,45%, biết 1

biện pháp phòng chống bệnh giun 14,49% và không biết ñược một biện pháp

nào ñể phòng chống bệnh giun 44,06%.

2.2. Thái ñộ của học sinh về bệnh giun truyền qua ñất

- Tỷ lệ có hố xí hợp vệ sinh 53,04%, có hố xí không hợp vệ sinh

21,16% và không có hố xí 25,8%.

- Tỷ lệ có uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng tại thời ñiểm ñiều tra

29,27% và không uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng tại thời ñiểm ñiều

tra 42,22%.

2.3. Thực hành vệ sinh cá nhân của học sinh về bệnh giun TQĐ

- Tỷ lệ không ăn rau sống 94,2%, rửa tay trước khi ăn và sau khi ñại

tiện 8,7% và thường xuyên cắt móng tay 54,5%.

3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun truyền

qua ñất

3.1. Yếu tố sử dụng hố xí hợp vệ sinh

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm sử dụng hố xí không hợp vệ sinh 44,94% và

nhóm sử dụng hố xí hợp vệ sinh 33,20%.

3.2. Yếu tố kiến thức của học sinh

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm hiểu không ñúng về ñường lây truyền

42,42% và nhóm hiểu ñúng về ñường lây truyền 23,68%.

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm không hiểu biết tác hại của bệnh giun

42,02% và nhóm hiểu biết tác hại của bệnh giun 29,30%.

79

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm không hiểu biết về các biện pháp phòng

chống bệnh giun 48,02% và nhóm hiểu biết về các biện pháp phòng chống

bệnh giun 26,94%.

3.3. Yếu tố thái ñộ của học sinh

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm thường xuyên ăn rau sống 36,22% và nhóm

không ăn rau sống 36,25%.

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm ít hoặc không rửa tay trước khi ăn, sau khi

ñại tiện 42,40% và nhóm thường xuyên rửa tay trước khi ăn, sau khi ñại tiện

25,78%.

3.4. Yếu tố thực hành vệ sinh cá nhân của học sinh

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh không thường xuyên cắt móng tay

36,70% và nhóm thường xuyên cắt móng tay 35,67%.

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm không uống thuốc tẩy giun trong vòng 6

tháng tại thời ñiểm ñiều tra 37,75% và nhóm có thuốc tẩy giun tẩy giun trong

vòng 6 tháng tại thời ñiểm ñiều tra 27,45%.

- Có sự liên quan giữa nhiễm giun truyền qua ñất và sử dụng hố xí hợp

vệ sinh.

- Có sự liên quan giữa nhiễm giun truyền qua ñất và kiến thức như:

ñường lây truyền, tác hại và biện pháp phòng chống bệnh giun.

- Có sự liên quan giữa nhiễm giun truyền qua ñất và thường xuyên rửa tay

trước khi ăn và sau khi ñại tiện.

- Không có sự liên quan giữa nhiễm giun truyền qua ñất và thường

xuyên ăn rau sống; thường xuyên cắt móng tay; uống thuốc tẩy giun trong

vòng 6 tháng tại thời ñiểm ñiều tra.

80

KIẾN NGHỊ

Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi ñưa ra một số kiến nghị sau:

1. Cần ñiều trị giun hàng loạt ñịnh kỳ 6 tháng một lần cho cộng ñồng

các dân tộc vùng sâu, vùng xa ở tỉnh Đăk Lăk nói chung và huyện Buôn Đôn

nói riêng.

2. Chú trọng các biện pháp tuyên truyền giáo dục sức khỏe ñể nâng cao

kiến thức, thái ñộ, thực hành của học sinh về phòng chống các bệnh giun sán

nói chung và giun truyền qua ñất nói riêng nhất là các vùng dân tộc ít người.

3. Cải tạo vệ sinh môi trường, tuyên truyền vận ñộng nhân dân xây

dựng hố xí hợp vệ sinh và sử dụng hố xí.

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT 1.

Trương Quang Ánh và CS (2004), Đánh giá tình hình nhiễm giun

tròn ñường ruột ở học sinh tiểu học huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa, Tạp

chí Y học thực hành (447), Bộ Y tế, tr.83-87. 2.

Nguyễn Văn Chương và CS (2004), Nghiên cứu ñặc ñiểm dịch tễ học

nhiễm giun sán ñường ruột ở tỉnh Gia Lai, thử nghiệm giải pháp can thiệp ở

một số trường tiểu học, Tạp chí Y học thực hành (447), Bộ Y tế, tr.43-49. 3.

Lê Đình Công (1998), Tình hình nhiễm giun sán hiện nay ở Việt Nam,

phương hướng kế hoạch phòng chống các bệnh giun sán năm (1998-2000) và

ñến năm 2005, Thông tin phòng chống bệnh Sốt rét và các bệnh Ký sinh

trùng, Viện Sốt rét-KST-CT Trung Ương (2), tr.3-8. 4.

Cấn Thị Cứu (2000), Đánh giá thực trạng và biến ñộng theo thời gian

(1976-1996) nhiễm giun ñũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc (Trichuris

trichiura) và giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator americanus) ở

tỉnh Quảng Ninh, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 5. Hoàng Tân Dân, Trương Kim Phượng (1996), Tìm hiểu tình trạng

nhiễm giun ñường ruột liên quan tới môi trường sống của nhân dân 2 xã Nhật

Tân, Hoàng Tây, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà nam, Tập san nghiên cứu khoa

học chuyên ñề, tr.16-23. 6.

Đỗ Văn Dũng (2007), Phương pháp nghiên cứu khoa học và phân tích

thống kê với phần mềm stata 8.0, Bộ môn dân số-thống kê y học và tin học,

khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. 7.

Đặng Tuấn Đạt, Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Thị Tỵ, Trần Văn

Tràng (2005), Bước ñầu tìm hiểu mầm bệnh giun ñường ruột ở ngoại cảnh

82

của TP Pleiku và Kon Tum, Tạp chí Y học thực hành (524), Bộ Y tế, tr.170-

171. 8.

Đặng Tuấn Đạt, Nguyễn Thị Tỵ, Trần Văn Tràng, Nguyễn Văn Đề

(2005), Tình hình nhiễm giun sán ñường ruột ở cộng ñồng dân cư xã Krông

Na lưu vực sông Sêrêpốc, Tạp chí Y học thực hành (447), Bộ Y tế, tr.172. 9.

Nguyễn Văn Đề, Hoàng Thị Kim, Nguyễn Duy Toàn, Anne Kongs

và CS (2001), Tình hình nhiễm ký sinh trùng ñường ruột và sán truyền qua

thức ăn tại tỉnh Hòa Bình, Kỷ yếu CTNCKH Viện Sốt rét-KST-CT Trung

Ương (1996-2000), tr.615-621. 10.

Dự án phòng chống giun sán (1998), Tài liệu tập huấn ñặc ñiểm dịch

tễ, bệnh học, ñiều trị và kỹ thuật chẩn ñoán trong phòng chống một số bệnh

giun sán chính ở Việt Nam (tài liệu dành cho cán bộ Y tế tuyến tỉnh), Bộ Y tế,

Hà Nội. 11.

Nguyễn Võ Hinh, Bùi Thị Lộc, Lương Văn Định, Hoàng Thị Diệu

Hương và CS (2006), Tình hình nhiễm giun ñường ruột và hiệu quả biện

pháp can thiệp ở các trường tiểu học tỉnh Thừa Thiên Huế (2001-2005), Kỷ

yếu CTNCKH Viện Sốt rét-KST-CT Trung Ương (2001-2005), tr.164-171. 12.

Nguyễn Võ Hinh, Bùi Thị Lộc, Lương Văn Định, Hoàng Thị Diệu

Hương và CS (2006), Tình hình nhiễm giun ñường ruột ở trẻ em và vấn ñề sử

dụng nhà vệ sinh, nguồn nước sinh hoạt tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên

Huế (2004-2005), Kỷ yếu CTNCKH Viện Sốt rét-KST-CT Trung Ương

(2001-2005), tr.172-179. 13.

Hoàng Thị Kim và CS (1998), Những kết quả nghiên cứu về ñặc ñiểm

dịch tễ, chẩn ñoán, ñiều trị và phòng chống các bệnh giun truyền qua ñất ở

Việt Nam, Thông tin phòng chống bệnh Sốt rét và các bệnh Ký sinh trùng,

Viện Sốt rét-KST-CT Trung Ương (2), tr.9-19.

83

14.

Nguyễn Văn Khá, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương, Bùi

Văn Tuấn và CS, Nghiên cứu ñặc ñiểm dịch tễ học nhiễm giun sán ñường

ruột ở 3 tỉnh Tây Nguyên, thử nghiệm giải pháp can thiệp ở một số ñịa bàn,

Kỷ yếu CTNCKH Viện Sốt rét-KST-CT Trung Ương (2001-2005), tr.155-

163. 15.

Ký sinh trùng Y học (2001), Bộ môn Ký sinh trùng trường Đại học Y

Hà Nội, Nxb Y Học Hà Nội, tr.131-151. 16.

Nguyễn Thanh Liêm, Đặng Phương Kiệt, Lê Bích Thuỷ (2000),

Cách tiến hành công trình nghiên cứu Y học, Nxb Y học, Hà Nội. 17.

Trần Xuân Mai, Nguyễn Vĩnh Niên, Nguyễn Long Giang (1994), Ký sinh

trùng Y học, Trung tâm ñào tạo bồi dưỡng cán bộ Y tế Tp Hồ Chí Minh, tr.125-

143. 18. Nguyễn Xuân Phách (2000), Thống kê Y học, Nxb Y học, Chi nhánh

Tp Hồ Chí Minh. 19.

Lê Duy Sáu, Nguyễn Văn Phòng, Triệu Kim Đang và CS (2001),

Đánh giá tình hình nhiễm giun sán ñường ruột ở vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên

Bái, Kỷ yếu CTNCKH Viện Sốt rét-KST-CT Trung Ương (1996-2000),

tr.622-627. 20.

Phạm Song, Đào Ngọc Phong, Ngô Văn Toàn (2001), Nghiên cứu hệ

thống Y tế-Phương pháp nghiên cứu Y học, Nxb Y học Hà Nội, Hà Nội. 21.

Tổ chức Y tế thế giới (2000), Hướng dẫn công tác phòng chống các

bệnh giun truyền qua ñất và thiếu máu do giun, Nxb Y học Hà Nội, Hà Nội. 22. Đỗ Dương Thái và CS (1974), Ký sinh trùng và bệnh Ký sinh trùng ở

người, Nxb Y học Hà Nội, Hà Nội. 23.

Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1974), Công trình nghiên cứu Ký

sinh trùng ở Việt Nam, Nxb Y học Hà Nội, Hà Nội.

84

24. Nguyễn Xuân Thao và Cộng sự (2002), Đánh giá mức ñộ nhiễm giun

truyền qua ñất ở sinh viên khoa Y Dược Đại học Tây Nguyên và nhân dân

huyện Krông Buk tỉnh Đăk Lăk, Tạp chí Y học thực hành (432+433), Bộ Y Tế

xb, tr.13-15. 25. Nguyễn Xuân Thao và Cộng sự (2003), Tìm hiểu thực trạng nhiễm

Ký sinh trùng ñường ruột của người dân ở hai xã Hòa Tiến và EaYong huyện

Krông Păk tỉnh Đăk Lăk, Tạp chí Y học thực hành (447), Bộ Y Tế xb, tr.15-

18. 26. Nguyễn Xuân Thao và Cộng sự (2003), Kết quả bước ñầu xác ñịnh

tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất và mức ñộ hiểu biết, thái ñộ, thực hành của

người dân xã EaYong huyện Krông Păk tỉnh Đăk Lăk trong phòng chống

bệnh, Tạp chí Y học thực hành (11), Bộ Y Tế xb, tr.20-24. 27.

Lê Khánh Thuận, Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Văn Khá (2001),

Nghiên cứu sự phân bố bệnh giun sán ở 10 tỉnh ven biển miền Trung-Việt

Nam, Kỷ yếu CTNCKH Viện Sốt rét-KST-CT Trung Ương (1996-2000),

tr.601-607. 28.

Tạ Thị Tĩnh, Nguyễn Thị Việt Hòa, Đoàn Hạnh Nhân và CS

(2001), Mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu trẻ em và các bệnh giun

ñường ruột ở vùng Sốt rét lưu hành nặng, Kỷ yếu CTNCKH Viện Sốt rét-

KST-CT Trung Ương (1996-2000), tr.349-355. 29.

Phan Văn Trọng (2000), Nghiên cứu một số ñặc ñiểm giun móc/mỏ ở

tỉnh Đăk Lăk và ñánh giá hiệu quả biện pháp ñiều trị ñặc hiệu, Luận án Tiến

sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 30.

Phan Văn Trọng và CS (2004), Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ

ảnh hưởng ñến nhiễm giun truyền qua ñất ở dân cư phường Tân Tiến, Tp Ban

Mê Thuột và xã Cưsuê huyện CưMgar tỉnh Đăk lăk, Tạp chí Y học thực hành

(5), Bộ Y tế, tr.28-30.

85

31.

Lê Thị Tuyết (2001), Nghiên cứu tình trạng nhiễm giun ñũa, giun tóc,

giun móc/mỏ và hiệu quả của biện pháp can thiệp ở một số xã của tỉnh Thái

Bình, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 32.

Trường Đại học Y Hà Nội (1998), Phương pháp nghiên cứu khoa học

Y học, Lưu hành nội bộ, Hà Nội. 33.

Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn (2008), ”Đánh giá

kết quả phòng chống Sốt rét và các bệnh Ký sinh trùng năm 2007 và triển khai kế hoạch năm 2008 khu vực miền Trung-Tây nguyên”, Báo cáo tại Hội

nghị phòng chống Sốt rét và các bệnh Ký sinh trùng. 34.

Vũ Đức Vọng và CS (1996), Kết quả nghiên cứu tình trạng nhiễm

giun ñường ruột từ (1985-1995) trong cộng ñồng các dân tộc 4 tỉnh Tây

Nguyên và hiệu quả của các nhóm thuốc ñiều trị giun, Tạp chí Y học thực

hành (12), Bộ Y tế xb, tr.199-203.

86

TIẾNG ANH 35.

Guy Carrin, Helge Hollmeyer et al.: (1999), School health insurance

as a vihicle of Health Promoting school. 36.

Hidayah Ni, Teoh ST, Hilman E. et al.: (1997), Socio-environmental

predictors of soil-transmitted helthminthiasis in a rural community in

Malaysia, Southeast Asian Trop Med Public Health, 28(4), pp.811-815. 37.

Pawlowski Z.S., Schad G.A, Stott G.J. (1991), Hookworm infection

and anaemia, approaches to prevention and control, WHO, Geneva. 38. Vajrasthira S., Sornmani S., Maipanic W. and Someth S. (1996), A

problem of soil-transmitted helthminthiasis which needs socioeconomic

rarch, an example case study in Nakirnsrithamaraj, South Thailand.

Collected papers on the cotrol of soil-transmitted helthminthiasis by the Apco

research group 3, pp.58-61. 39. WHO (1998), Guidelines for the evaluation of soil-transmitted

helthminthiases and Schistosomasis at commmunity level. 40. WHO (1998), Report SEAR/WPR Biregional meeting on prevention

and control of selected parasitic disease, Manila, Philippines. 41. WHO (1996), Report of the WHO informal on the use of chemotherapy

for the control of morbidity due to soil-transmitted nematodes in humans,

Manila, Philippines.

87

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA (KAP)

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA HỌC SINH VỀ VỆ SINH

MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG BỆNH GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT

A. Phần thông tin chung

Mã số học sinh (ID):  Mã số xét nghiệm (Code): 

Xã (S1): .....................Huyện (S2): ………………Tỉnh/T.phố (S3): ................

Trường tiểu học (S4): ………………………………………………………….

Ngày/tháng/năm ñiều tra (S5):  /  / 

A1. Họ và tên học sinh: ………………………......... Lớp (grade): ...................

Tuổi (Age):  Giới (Sex): Nam 

Nữ 

A2. Dân tộc: 1. Kinh  2. Tày  3. M’Nông  4. Ê Đê 

5. Khác (ghi rõ):  ……………………………………………………………

A3. Phương tiện thông tin trong nhà?

1. Tivi: Có  Không  2. Radio: Có  Không  3. Không có cả 1 và 2 

B. Phần phỏng vấn

B1. Em có nghe nói ñến bệnh giun bao giờ chưa?

1. Có  2. Không  3. Không biết 

B2. Em hãy kể những loại giun mà em biết?

1. Đũa  2.Tóc  3.Móc  4. Khác  (ghi rõ): ..................................................

5. Không biết 

B3. Em có biết giun vào cơ thể người bằng cách nào không?

1. Qua ñường ăn uống  2. Qua da  3. Hai ñường trên  4. Không biết 

B4. Em có biết do ñâu mà người bị mắc bệnh giun?

88

1. Ăn rau sống chưa rửa sạch 

2. Không rửa tay trước khi ăn hoặc sau khi ñi vệ sinh 

3. Để móng tay dài  4. Đi chân ñất  5. Không biết 

B5. Nếu dùng nước không sạch ñể uống, tắm thì có thể bị mắc bệnh gì?

1. Iả chảy  2. Tả  3. Lỵ  4. Thương hàn  5. Giun sán 

6. Khác  (ghi rõ) .............................................................................................

7. Không biết 

B6. Em hãy kể những tác hại khi bị nhiễm các loại giun?

1. Đau bụng, rối loạn tiêu hóa  2. Làm người gầy, giảm cân 

3. Giảm trí nhớ, học kém tập trung  4. Gây bệnh thiếu máu 

5. Trẻ em còi xương, suy dinh dưỡng  6. Giun chui ống mật 

7. Có thể gây tắc ruột  8. Không biết 

B7. Em cho biết những loại hố xí nào là hợp vệ sinh?

1. Hai ngăn  2. Tự hoại  3. Thấm dội nước  4. Hố xí khô 

5. Không biết 

B8. Em có biết nguyên nhân nào làm ô nhiễm trứng giun ra môi trường

không?

1. Đi phân ra ñất  2. Sử dụng phân người bón ñất trồng 

3. Cả hai nguyên nhân trên  4. Không biết 

B9. Em có biết ñể phòng chống nhiễm giun ta phải làm gì?

1. Uống thuốc tẩy giun  2. Không ñể móng tay dài  3. Không ñi chân ñất 

4. Không dùng phân người bón ruộng  5. Khác  (ghi rõ) .............................

6. Không biết 

B10. Nhà em có hố xí không? 1. Có  2. Không 

B11. Nếu có, hố xí của gia ñình em là loại nào?

1. Hố xí ñào  2. Hố xí 2 ngăn  3. Hố xí dội nước  4. Không biết 

89

B12. Em có thường xuyên rửa tay trước khi ăn hoặc sau khi ñi ñại tiện không?

1. Có  2. Không 

B13. Em và gia ñình có thường xuyên ăn rau sống không?

1. Có  2. Không  3. Thỉnh thoảng  4. Không nhớ 

B14. Em và gia ñình có dùng thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng gần ñây

không?

1. Có  2. Không  3. Không nhớ 

B15. Quan sát vệ sinh cá nhân của học sinh?

1. Tác phong gọn gàng (tóc ngắn, mặt mũi sạch sẽ, quần áo) 

2. Tay sạch  3. Móng tay cắt ngắn  4. Chân có giày dép 

B16. Quan sát hố xí tại gia ñình của học sinh?

1. Hố xí ñào  2. Hố xí 2 ngăn  3. Hố xí dội nước 

4. Loại hố xí khác  (ghi rõ) ……………………………………………….......

C. Phần xét nghiệm phân

C1. Kết quả xét nghiệm phân:

Mã Mã xét Họ và tên Tuổi (Age) Lớp Kết quả Ghi chú

học Nghiệm học sinh (Grade) xét Nam Nữ

sinh (Code) (A1) nghiệm (1) (2)

phân Kato (ID)

(C1)

Trạm Y tế xã Cán bộ ñiều tra

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

90

Hình 1. Trường tiểu học Nguyễn Trãi (xã Cuôr K Nia, huyện Buôn Đôn).

Hình 2. Hố xí trường tiểu học Nguyễn Trãi, học sinh ñang sử dụng tại thời ñiểm ñiều tra.

91

Hình 3. Trường tiểu học A Ma Trang Lơng (xã Ea Bar, huyện Buôn Đôn).

Hình 4. Hố xí trường tiểu học A Ma Trang Lơng, học sinh ñang sử dụng tại thời ñiểm ñiều tra.

92

Hình 5. Đội nghiên cứu xét nghiệm phân của học sinh tiểu học tại xã Cuôr K Nia, huyện Buôn Đôn.

Hình 6. Đội nghiên cứu xét nghiệm phân của học sinh tiểu học tại xã Ea Bar, huyện Buôn Đôn.

93

Chưa xét

Công trình vệ sinh cho học sinh Chưa ñủ

nghiệm phân

Không thường xuyên

Thiếu quản lý…

Không triệt ñể

Quan tâm của nhà

trường và gia ñình

chưa ñầy ñủ

Tham gia của chính quyền và y tế chưa ñầy ñủ

Chưa rửa tay

Tiếp xúc với phân hoặc ñất bẩn

Ăn thức ăn bẩn

trước khi ăn,

CÂY VẤN ĐỀ TTGD sức khoẻ chưa tốt

Thói quen sinh hoạt của học sinh

Bảo vệ cá nhân kém

Đi chân ñất

Chưa tẩy giun ñịnh kỳ

Vệ sinh cá nhân kém...

Móng tay ñể dài, ăn rau sống…

Đời sống kinh tế khó khăn

Vấn ñề nhiễm giun học sinh tiểu học

Hiểu biết về phòng chống bệnh giun còn hạn chế

Chưa biết tác hại của bệnh giun

Chưa có các phương tiện nghe nhìn

Chưa có hố xí hợp vệ sinh

Sử dụng phân người bón ruộng

Thiếu thông tin về phòng chống bệnh giun

94