BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN ĐĂNG PHONG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC

KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ

QUẬN BÌNH THẠNH – TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN ĐĂNG PHONG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC

KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ

QUẬN BÌNH THẠNH – TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

Mã số ngành: 60340102 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THUẤN

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2018

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS,TS. Nguyễn Thuấn

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày tháng 04 năm 2018

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

1 PGS.TS Nguyễn Phú Tụ Chủ tịch

2 TS. Võ Tấn Phong Phản biện 1

3 PGS.TS Nguyễn Quyết Thắng Phản biện 2

4 5 TS. Lại Tiến Dĩnh TS. Nguyễn Thành Long Ủy viên Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

PGS.TS Nguyễn Phú Tụ

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày tháng 04 năm 2018.

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Nguyễn Đăng Phong Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 10/02/1969 Nơi sinh: Hải Phòng

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh MSHV: 1641820058

I- Tên đề tài:

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh –

TP. Hồ Chí Minh

II- Nhiệm vụ và nội dung:

Luận văn có nhiệm vụ và nội dung sau:

 Nhiệm vụ của luận văn:

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận

Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh

 Nội dung chính của luận văn gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kiểm tra thuế

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Nội dung nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và hàm ý nghiên cứu

III- Ngày giao nhiệm vụ:

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ:

V- Cán bộ hướng dẫn: PGS,TS. Nguyễn Thuấn

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

PGS,TS. Nguyễn Thuấn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn

gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Đăng Phong

ii

LỜI CÁM ƠN

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Công nghệ Tp.

HCM (Hutech) đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời

gian tôi học tại trường, đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS,TS. Nguyễn Thuấn đã

tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này nhờ vậy mà tôi có

thể hoàn thành nghiên cứu này.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và tập thể lớp

đã luôn giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.

Trong suốt thời gian làm luận văn, tuy tôi đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, luôn

tiếp thu ý kiến đóng góp của thầy hướng dẫn và bạn bè cũng như các anh chị trong Chi

cục thuế Quận Bình Thạnh, tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong

nhận được sự đóng góp và phản hồi quý báu của quý thầy, cô và bạn đọc.

Trân trọng cảm ơn.

Tp.HCM, tháng 04 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Đăng Phong

iii

TÓM TẮT

Thuế là nguồn thu quan trọng và chủ yếu đối với ngân sách nhà nước của mọi

quốc gia, chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế thông qua công tác kiểm

tra thuế có ý nghĩa quan trọng.

Dựa trên các lý thuyết về kiểm tra thuế và các nghiên cứu trước đây trên Thế

giới và Việt Nam, tác giả đã kiến nghị mô hình lý thuyết gồm 10 yếu tố tác động

đến công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh bao gồm: chất lượng

kiểm tra; nhận thức của người nộp thuế; đặc điểm của doanh nghiệp; tần suất kiểm

tra thuế; hỗ trợ quản lý của cấp trên; tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế;

chính sách pháp luật thuế; chế độ đãi ngộ cán bộ thuế; cơ sở hạ tầng phục vụ kiểm

tra thuế; sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan. Phương pháp nghiên cứu

sử dụng để kiểm định mô hình đo lường và mô hình lý thuyết bao gồm nghiên cứu

định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua

kỹ thuật thảo luận nhóm với 05 Cán bộ thuế đang làm việc tại Chi cục thuế quận

Bình Thạnh. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn trực

tiếp với một mẫu có kích thước là n = 200. Nghiên cứu này dùng để khẳng định độ

tin cậy và giá trị của các thang đo và để kiểm định mô hình lý thuyết thông qua

phương pháp hồi quy đa biến.

Kết quả nghiên cứu nhận diện được 7 yếu tố tác động đến công tác kiểm tra

thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh là: Chất lượng kiểm tra; cơ sở hạ tầng phục

vụ kiểm tra thuế; chính sách pháp luật thuế; nhận thức của người nộp thuế; tần suất

kiểm tra thuế; sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan. Các biến này giải

thích được 60% sự thay đổi trong hiệu quả của công tác kiểm tra thuế tại Chi cục

thuế quận Bình Thạnh. Trong các biến độc lập trong mô hình sau khi kiểm định thì

biến độc lập "chất lượng kiểm tra" có mức ảnh hưởng mạnh nhất đến hiệu quả công

tác kiểm tra thuế với tỷ trọng là 23,4%, ảnh hưởng thấp nhất là yếu tố tần suất kiểm

tra thuế.

iv

ABSTRACT

Taxation is an important and essential source of revenue for all state budgets,

so improving tax administration efficiency through tax audits is important.

Based on the theory of tax audit and previous studies in the world and

Vietnam, the author proposed a theoretical model of 10 factors affecting tax audits

of Binh Thanh District Tax Department includes: audit quality; awareness of

taxpayers; characteristics of the enterprise; tax audit frequency; support the

management of the superior; strictness in the handling of tax violations; tax law

policies; preference to tax officials; infrastructure for tax audit; the coordination of

the relevant state agencies. Research methods used to test measurement models and

theoretical models include qualitative research and quantitative research. Qualitative

research was conducted through group discussion with 05 tax officials working at

Binh Thanh District Tax Department. Quantitative research was conducted by direct

interview technique with a sample size of n = 200. This study used to confirm the

reliability and validity of the scales and to test the theoretical model through

multivariate regression.

Results of the study identified 7 factors affecting tax audits of Binh Thanh

District Tax Department is: audit quality; infrastructure for tax audit; tax law

policies; awareness of taxpayers; tax audit frequency; the coordination of the

relevant state agencies. These variables explain 60% of the changes in the

effectiveness of tax inspections of Binh Thanh District Tax Department. In the

independent variables in the model after the test, the independent variable "audit

quality" has the greatest impact on the effectiveness of the tax audit with a weight

of 23.4%, the least effect being frequency factor of tax audit.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM TẮT ................................................................................................................. iii

ABSTRACT .............................................................................................................. iv

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ................................................ viii

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ ix

DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... x

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ....................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ......................................................... 3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4

1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4

1.5. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................. 5

1.6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ............... 6

2.1. Các khái niệm liên quan ....................................................................................... 6

2.1.1. Khái niệm thuế ............................................................................................... 6

2.1.2. Quản lý thuế ................................................................................................... 7

2.1.3. Khái niệm kiểm tra thuế và hiệu quả kiểm tra thuế ....................................... 7

2.2. Lý thuyết về kiểm tra thuế .................................................................................... 8

2.2.1. Lý thuyết kinh tế ............................................................................................ 9

2.2.2. Lý thuyết tâm lý ............................................................................................. 9

2.2.3. Lý thuyết xã hội học..................................................................................... 10

2.2.4. Lý thuyết về tạo dựng niềm tin .................................................................... 10

2.2.5. Lý thuyết về đạo đức thuế ............................................................................ 11

2.2.6. Lý thuyết AS (The Allingham and Sandmo Theory) .................................. 11

vi

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước đây ................................................................. 12

2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................................ 12

2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 19

2.4. Giới thiệu tổng quan Chi cục thuế quận Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh ......... 24

2.5. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu ............................................................... 26

2.5.1. Chất lượng kiểm tra ..................................................................................... 26

2.5.2. Nhận thức của người nộp thuế ..................................................................... 29

2.5.3. Đặc điểm của doanh nghiệp ......................................................................... 29

2.5.4. Tần suất kiểm tra thuế .................................................................................. 30

2.5.5. Hỗ trợ quản lý của cấp trên .......................................................................... 30

2.5.6. Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế ............................................... 31

2.5.7. Chính sách pháp luật thuế ............................................................................ 31

2.5.8. Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế .......................................................................... 31

2.5.9. Cơ sở hạ tầng phục vụ kiểm tra thuế ............................................................ 32

2.5.10.Sự phối hợp của cơ quan Nhà nước có liên quan ...................................... 32

2.5.11.Hiệu quả kiểm tra thuế ............................................................................... 32

Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 34

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 35

3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 35

3.1.1. Nghiên cứu định tính .................................................................................... 35

3.1.2. Nghiên cứu định lượng ................................................................................ 36

3.1.3. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 36

3.1.4. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................ 37

3.1.5. Thiết kế bảng câu hỏi ................................................................................... 38

3.2. Xây dựng thang đo ............................................................................................. 38

3.2.1. Phương pháp xây dựng thang đo ................................................................. 39

3.2.2. Nghiên cứu định tính khám phá, điều chỉnh, bổ sung thang đo .................. 41

3.2.3. Thiết kế bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng.............................................. 47

3.2.4. Kích thước mẫu nghiên cứu định lượng ...................................................... 49

vii

3.2.5. Mô hình nghiên cứu lý chính thức ............................................................... 50

Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 53

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 54

4.1. Mô tả mẫu ........................................................................................................... 54

4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha .......................... 59

4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................................... 60

4.4. Phân tích hồi quy đa biến ................................................................................... 65

4.4.1. Phân tích tương quan giữa các nhân tố ........................................................ 65

4.4.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ........................................................... 67

4.4.3. Kiểm định hiện tượng phương sai của các phần dư thay đổi ....................... 67

4.4.4. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ..................................................... 68

4.4.5. Kiểm định hệ số hồi qui và giả thuyết ......................................................... 69

Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 73

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ............................................... 74

5.1. Kết luận ............................................................................................................... 74

5.2. Hàm ý quản trị .................................................................................................... 75

5.3. Những đóng góp chính của nghiên cứu .............................................................. 76

5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................. 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 77

PHỤ LỤC ......................................................................................................................

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Tên viết tắt Nghĩa viết tắt

CCT Chi cục thuế

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa

KTT Kiểm tra thuế

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Thang đo nháp đầu của các khái niệm nghiên cứu ................................... 39

Bảng 3.2: Thang đo Chất lượng kiểm tra sau khi điều chỉnh ................................... 42

Bảng 3.3: Thang đo Nhận thức của người nộp thuế sau điều chỉnh ......................... 43

Bảng 3.4: Thang đo Đặc điểm của doanh nghiệp sau khi điều chỉnh ....................... 43

Bảng 3.5: Thang đo Tần suất KTT sau khi điều chỉnh ............................................. 44

Bảng 3.6: Thang đo Hỗ trợ quản lý của cấp trên sau khi điều chỉnh ........................ 44

Bảng 3.7: Thang đo Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế sau khi điều chỉnh45

Bảng 3.8: Thang đo Chính sách pháp luật thuế sau khi điều chỉnh .......................... 45

Bảng 3.9: Thang đo Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế sau khi điều chỉnh ........................ 46

Bảng 3.10: Thang đo Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT sau khi điều chỉnh ..................... 46

Bảng 3.11: Thang đo Sự phối hợp của cơ quan Nhà nước có liên quan sau khi điều

chỉnh .......................................................................................................................... 47

Bảng 3.12: Thang đo Hiệu quả KTT sau khi điều chỉnh .......................................... 47

Bảng 3.13: Thang đo chính thức hiệu quả KTT tại CCT Bình Thạnh ...................... 48

Bảng 4.1: Bảng mô tả các biến quan sát trong thang đo ........................................... 54

Bảng 4.2: Mô tả mẫu theo nhóm tuổi và giới tính .................................................... 56

Bảng 4.3: Cơ cấu mẫu phân tầng theo đơn vị công tác tại Chi cục .......................... 58

Bảng 4.4: Kết quả hệ số Cronbach Alpha ................................................................. 59

Bảng 4.5: Kiểm định KMO và Bartlett ..................................................................... 61

Bảng 4.6: Tổng phương sai trích được giải thích...................................................... 61

Bảng 4.7: Ma trận nhân tố xoay ................................................................................ 62

Bảng 4.8: Trọng số các nhân tố biến phụ thuộc hiệu quả KTT ................................ 63

Bảng 4.9: Mô hình điều chỉnh qua kiểm định Cronbach's Alpha và phân tích EFA 64

Bảng 4.10: Các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình chính thức ............................ 65

Bảng 4.11: Kết quả kiểm định giả thuyết trong mô hình nghiên cứu ....................... 70

Bảng 4.12: Vị trí quan trọng của các yếu tố .............................................................. 71

x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT.................................... 33

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận văn ........................................................... 36

Hình 3.2: Quy trình xây dựng thang đo .................................................................... 39

Hình 4.1: Cơ cấu mẫu chia theo trình độ học vấn ..................................................... 57

Hình 4.2: Cơ cấu mẫu theo thu nhập ......................................................................... 57

Hình 4.3: Cơ cấu mẫu theo thâm niên làm việc ........................................................ 58

Hình 4.4: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT được điều chỉnh sau khi

EFA ........................................................................................................................... 64

Hình 4.5: Phân tích tương quan giữa các nhân tố ..................................................... 66

Hình 4.6: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ........................................................ 67

Hình 4.7: Kết quả kiểm định phương sai của phần dư .............................................. 68

Hình 4.8: Tóm tắt mô hình ........................................................................................ 69

Hình 4.9: Phân tích phương sai ................................................................................. 69

Hình 4.10: Hệ số hồi quy .......................................................................................... 69

1

CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuế là nguồn thu quan trọng và chủ yếu đối với ngân sách nhà nước của tất

cả các quốc gia trên thế giới. Thuế ra đời gắn liền với sự hình thành và phát triển

của Nhà nước, chính vì vậy hệ thống và chính sách thuế được xây dựng dựa trên cơ

sở điều kiện – kinh tế - xã hội cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sự nhất định của mỗi

quốc gia.

Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc do luật pháp quy định đối với các tổ

chức và cá nhân có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ nước ta

nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Năm 2013, tỷ trọng đóng góp thuế so

với GDP chiếm khoảng 18%, tỷ trọng này có giảm trong những năm gần đây nhưng

vẫn là nguồn thu rất quan trọng của Việt Nam (Huỳnh Thế Du, 2016). Trong cơ cấu

nguồn thu thuế hiện nay của nước ta thì nguồn thu từ hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp đang chiếm tỷ lệ cao, chiếm khoảng 90% tổng nguồn thu thuế, và

theo dự báo nguồn thu thuế từ doanh nghiệp vẫn là chủ yếu trong thời gian tới của

nước ta (Huỳnh Thế Du, 2016). Đảm bảo nguồn thu thuế đúng và đủ là vô cùng

quan trọng để đảm bảo nhu cầu chi tiêu cho đầu tư và phát triển đất nước. Thực tế

cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp đều ý thức được việc thực hiện đầy đủ chế độ

hóa đơn chứng từ, hạch toán kế toán, chấp hành tốt việc kê khai nộp thuế theo quy

định của pháp luật thuế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, các Luật

thuế mới cũng còn nhiều hạn chế, vướng mắc, do đó một số doanh nghiệp lợi dụng

kẻ hở của Luật để khai man trốn thuế ở nhiều mức độ khác nhau, từ đơn giản đến

tinh vi phức tạp, trong nội bộ doanh nghiệp đến liên kết nhiều doanh nghiệp ở nhiều

tỉnh, thành phố khác nhau, mức độ vi phạm ngày càng đa dạng, phức tạp, nghiêm

trọng. Đặc biệt, hiện tượng các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) kê

khai lỗ đang khá phổ biến (khoảng 50% tổng số doanh nghiệp FDI đang hoạt động

trên cả nước, trong đó có nhiều doanh nghiệp kê khai lỗ liên tục trong 3 năm). Mức

2

độ trốn thuế và tránh thuế cao một phần do khu vực kinh tế phi chính thức còn quá

lớn, trong khi chính sách thuế và cơ chế quản lý thuế còn nhiều kẽ hở khiến cho đối

tượng nộp thuế lợi dụng, đi đôi với vấn đề đạo đức của công chức ngành thuế và

chế tài trừng phạt hành vi trốn, tránh thuế chưa đủ sức răn đe. Chi phí tuân thủ thuế

cao và mức độ tham nhũng cũng là nguyên nhân gây ra tình trạng trốn tránh thuế,

thất thoát nguồn thu thuế. Theo Ngân hàng Thế giới (WB), với quy mô khu vực

kinh tế phi chính thức từ 17,6% GDP đến 35,7% GDP thì mức độ thất thoát nguồn

thu thuế tương ứng từ 3,5% GDP đến 6,1% GDP (Nhóm nghiên cứu Vietnam

Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương có đóng góp lớn nhất (30%) vào

Report, 2014).

nguồn thu ngân sách nhà nước (Minh Thư, 2015). Thực trạng về các hành vi trốn

thuế, lách thuế như đề cập ở trên diễn ra trên địa bàn Thành phố cũng hết sức phổ

biến. Chính vì vậy công tác KTT đối với doanh nghiệp tại Thành phố có ý nghĩa

quan trọng đối với ngân sách chung của cả nước.

Cơ quan thuế của 24 quận huyện trên địa bàn Thành phố là đơn vị trực tiếp

quản lý thuế của các doanh nghiệp đang hoạt động thuộc khu vực quản lý của mình.

Chính vì vậy, sự hiệu quả trong công tác quản lý trong đó có công tác kiểm tra thuế

(KTT) của các Chi cục đóng góp chung vào hiệu quả quản lý thuế của Thành phố

Hồ Chí Minh. Giống như các Chi cục thuế khác, Chi cục thuế quận (CCT) Bình

Thạnh nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc góp phần đảm bảo nguồn

thu thuế chung của Thành phố, do đó lãnh đạo đơn vị luôn nỗ lực tìm kiếm giải

pháp để quản lý thuế hiệu quả, trong đó công tác KTT được xem là một trong

những hoạt động cốt lõi của quản lý thuế. Để công tác KTT đạt hiệu quả cao thì cần

thiết phải xác định được yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả công tác KTT tại

CCT Bình Thạnh, để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp.

Nhiều cuộc họp chuyên môn trong CCT Bình Thạnh được tiến hành hàng

tháng, hàng quý và hàng năm để khắc phục các bất cập trong công tác KTT, bên

cạnh đó Chi cục cũng tham khảo các kinh nghiệm từ các đơn vị khác trên địa bàn

Thành phố và cả nước để vận dụng vào thực tiễn đơn vị. Thực tế cách tiếp cận này

3

vẫn hiệu quả trong một phạm vi nhất định nhưng vẫn thiếu tính hệ thống khoa học

trong giải quyết vấn đề đó là chưa đo lường được các yếu tố nào tác động lên công

tác kiểm tra. Thêm nữa cách tiếp cận này chưa đánh giá yếu tố nào tác động đáng kể

lên hoạt động KTT, điều này dẫn đến các giải pháp đưa ra chưa mang lại hiệu quả

cao. Khảo lượt các nghiên cứu tại đơn vị dưới góc độ học thuật và ứng dụng, vẫn

chưa có nghiên cứu nào liên quan đến xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả

công tác KTT tại CCT Bình Thạnh. Từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài "Các yếu tố

ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh – TP.

Hồ Chí Minh" để nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu tổng quát trong nghiên cứu này là "Xác định các yếu tố ảnh hưởng

công tác KTT tại CCT Bình Thạnh nhằm gợi ý một số giải pháp nâng cao hiệu quả

công tác KTT tại Chi cục".

Mục tiêu cụ thể

 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT tại CCT Bình Thạnh.

 Xác định mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến KTT tại CCT

Bình Thạnh.

 Đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả công tác KTT tại

Chi cục.

Để đạt được mục tiêu đề ra cần trả lời các câu hỏi sau:

(1) Những yếu tố chính nào ảnh hưởng đến công tác KTT tại CCT Bình Thạnh –

TP. Hồ Chí Minh?

(2) Đối với các yếu tố được xác định có ảnh hưởng đến công tác KTT tại CCT

Bình Thạnh thì vị trí quan trọng của mỗi yếu tố như thế nào đối với công tác

này?

(3) Hàm ý quản trị gì cần rút ra từ nghiên cứu này đối với công tác KTT tại CCT

Bình Thạnh?

4

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là "Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác

kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh".

Đối tượng khảo sát là cán bộ công chức thuế đang làm việc tại CCT Bình

Thạnh. Cán bộ thuế tham gia vào quá trình khảo sát đều có kinh nghiệm từ ít nhất 1

năm trở lên và là những người có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình

kiểm tra thuế.

Phạm vi nghiên cứu:

 Phạm vi nội dung: Trong nghiên cứu này tập trung vào xác định các yếu

tố ảnh hưởng đến công tác KTT thuế trên góc độ hiệu quả kinh tế. Theo

đó, đối với hiệu quả kinh tế, chi phí kiểm tra là tối thiểu, không ảnh

hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của đối tượng kiểm tra, khai

thác đầy đủ các khoản thu vào ngân sách nhà nước. Cụ thể hơn, hiệu quả

KTT thể hiện ở các khía cạnh như tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp

được nâng cao, chi phí tiến hành KTT tại đơn vị giảm dần, số lượng hồ sơ

phát hiện vi phạm thuế giảm hàng năm, hỗ trợ công tác quản lý thuế

chung tốt hơn.

 Phạm vi không gian: Xét trong phạm vi CCT Bình Thạnh

 Phạm vi thời gian: Nghiên cứu chủ yếu thu thập dữ liệu sơ cấp do chính

tác giả thực hiện trong năm 2017.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.

Nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm (dự kiến n=5). Nghiên

cứu này được thực hiện để điều chỉnh và bổ sung thang đo các yếu tố ảnh hưởng

đến công tác KTT tại CCT Bình Thạnh.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn

khảo sát với cán bộ công chức đang làm việc tại CCT Bình Thạnh có liên quan trực

5

tiếp hoặc gián tiếp đến công tác KTT tại Chi cục. Mục đích của nghiên cứu này

dùng xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT tại CCT Bình Thạnh và mức

độ quan trọng của mỗi yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KTT tại Chi cục. Công cụ sử

dụng cho phân tích dữ liệu nghiên cứu là phần mềm SPSS 22.

1.5. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Đề tài điều chỉnh và bổ sung thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT

tại CCT Bình Thạnh. Kết quả nghiên cứu trong đề tài góp phần vào bổ sung vào

kho tàng tri thức chung trong lĩnh vực KTT đối với doanh nghiệp tại Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu trong đề tài góp phần hỗ trợ CCT Bình Thạnh nhận diện

được các yếu tố then chốt ảnh hưởng đến công tác KTT của đơn vị, qua đó đưa ra

các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả trong công tác KTT.

1.6. Kết cấu của luận văn

Nội dung nghiên cứu gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan: Trong chương này sẽ trình bày nội dung về tính cấp

thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương

pháp nghiên cứu và ý nghĩa khoa học của đề tài.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về công tác KTT: Trong chương này sẽ trình bày

các khái niệm và lý thuyết có liên quan đến hiệu quả KTT, tổng quan các nghiên

cứu trước đây, các giả thuyết và mô hình nghiên cứu lý thuyết.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Chương này sẽ trình bày nội dung thiết

kế nghiên cứu, xây dựng thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT tại CCT

Bình Thạnh.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trong chương này sẽ mô tả mẫu nghiên cứu

đã thu thập dữ liệu, đánh giá độ tin cậy của thang đo Cronbach Alpha, phân tích

nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy đa biến.

Chương 5: Kết luận và hàm ý nghiên cứu: Trong nội dung chương sẽ trình

bày những kết quả nghiên cứu chính, hàm ý của nghiên cứu, những đóng góp chỉnh

của nghiên cứu, hạn chế và những gợi ý nghiên cứu tiếp theo.

6

CHƯƠNG 2:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ

2.1. Các khái niệm liên quan

2.1.1. Khái niệm thuế

Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze (1934), “Thuế là một khoản trích nộp bằng

tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho

Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà

nước. Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn Kinh

tế học của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell và Bruy: “Thuế là một khoản

chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hóa, dịch vụ) của các

công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận

được một cách trực tiếp hàng hóa dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền

phạt mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật” (được trích dẫn trong

Đặng Hồng Kỳ, 2013, trang 11).

Theo từ điển tiếng Anh, thuế là một khoản tiền mà một người phải trả cho

chính phủ để có thể trả cho các dịch vụ công.

Theo từ điển tiếng Việt (Trung tâm từ điển học – 1998), thuế là khoản tiền hay

hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề

nghiệp ... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.

Một định nghĩa cụ thể hơn trên góc độ thời gian, theo đó thuế là một khoản

đóng góp bắt buộc từ các thề nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời

hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng (Nguyễn Thị

Liên and Nguyễn Văn Hiệu, 2009).

Tổng quát chung có thể hiểu Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc bằng tiền

hoặc hiện vật từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn

được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.

7

2.1.2. Quản lý thuế

Quản lý thuế là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ và phương

pháp thích hợp tác động lên đối tượng của quản lý thuế là cho chúng vận động theo

đúng mục tiêu đề ra.

Theo điều 3 của Luật quản lý Thuế năm 2006 thì nội dung quản lý thuế gồm:

1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.

2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.

3. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.

4. Quản lý thông tin về người nộp thuế.

5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.

2.1.3. Khái niệm kiểm tra thuế và hiệu quả kiểm tra thuế

Khái niệm kiểm tra thuế

Kiểm tra, theo từ điển tiếng Việt, có nghĩa là xem xét tình hình thực tế để đánh

giá, nhận xét. Ở góc độ khác, theo từ điển luật học, kiểm tra là xem xét tình hình

thực tế thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn nói chung hay một công

tác cụ thể được giao để đánh giá, nhận xét v.v.(Nguyễn Văn Tiến, 2013).

KTT là hoạt động nhằm kiểm tra tính trung thực, tính chính xác của của cơ sở

tính thuế mà người nộp thuế đã kê khai (Bouvier, 2005). Ở một góc độ khác, KTT

là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng

kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tượng

kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá (Nguyễn Thị Bất and Vũ Duy Hào, 2002).

Dưới góc nhìn khác, KTT là việc kiểm tra hồ sơ kinh doanh và các vấn đề tài

chính của người nộp thuế để đảm bảo rằng số thuế báo cáo và phải trả theo luật thuế

và các quy định về thuế. Đây là hoạt động kiểm tra bổ sung theo luật định và được

thực hiện bởi các viên chức thuế từ cơ quan thuế liên quan (Oyedokun, 2016).

8

Tổng quát chung có thể hiểu, KTT là hoạt động xem xét, đánh giá của cơ quan

thuế các cấp đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực

hiện pháp luật về thuế.

Khái niệm hiệu quả kiểm tra thuế

Trong lĩnh vực thuế, hiệu quả kiểm tra không chỉ xét đơn thuần theo giá trị

bằng tiền mà còn thể hiện thông qua hiệu quả thực hiện các chính sách thuế, phát

huy các tác dụng vốn có của mỗi loại thuế đối với sản xuất và đời sống xã hội, phục

vụ công tác quản lý người nộp thuế. Hiệu quả công tác kiểm tra phải được xem xét

trên góc độ hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị (Nguyễn Văn

Tiến, 2013).

Dựa trên khái quát KTT, hiệu quả KTT có thể hiểu là hiệu quả hoạt động xem

xét, đánh giá của cơ quan thuế đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý

trong việc thực hiện pháp luật về thuế.

Trong nghiên cứu này tập trung vào xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu

quả KTT thuế trên góc độ hiệu quả kinh tế. Theo đó, đối với hiệu quả kinh tế, chi

phí kiểm tra là tối thiểu, không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của

đối tượng kiểm tra, khai thác đầy đủ các khoản thu vào ngân sách nhà nước. Cụ thể

hơn, hiệu quả KTT thể hiện ở các khía cạnh như tính tuân thủ thuế của doanh

nghiệp được nâng cao, chi phí tiến hành KTT tại đơn vị giảm dần, số lượng hồ sơ

phát hiện vi phạm thuế giảm hàng năm, hỗ trợ công tác quản lý thuế chung tốt hơn.

2.2. Lý thuyết về kiểm tra thuế

KTT là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô hình chức

năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai, tự nộp thuế của người nộp

thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến

khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi

phạm pháp luật thuế. KTT là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi

phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại

và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ. Nội dung KTT là việc chấp hành

9

pháp luật thuế. Thông qua các phương pháp phân tích, đánh giá tình hình thực tế

của đối tượng kiểm tra, hoạt động kiểm tra giúp phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những

vi phạm pháp luật thuế, góp phần thúc đẩy các tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ

thuế đối với nhà nước. Từ đó, công tác quản lý thuế được hoàn thiện, tăng cường

pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân.

Sự tuân thủ tốt của người nộp thuế và hiệu quả KTT có mối quan hệ chặt chẽ

với nhau, việc KTT nhằm đảm bảo người nộp thuế tuân thủ đúng quy định về pháp

luật thuế. Theo đó, nếu việc KTT có hiệu quả thì sự tuân thủ thuế sẽ cao và ngược

lại. Dưới đây sẽ trình bày một số lý thuyết có liên quan:

2.2.1. Lý thuyết kinh tế

Các nhà kinh tế đang tiếp cận câu hỏi tại sao người ta không tuân thủ luật pháp

bắt đầu bằng cách xây dựng một lý thuyết dựa trên giả định về hành vi của con

người, là nền tảng của tất cả các nền kinh tế; cụ thể là các cá nhân nói chung hành

động hợp lý trong việc đánh giá chi phí và lợi ích của bất kỳ hoạt động nào đã chọn.

Ý nghĩa ở đây là người trả thuế liên tục tiềm kiếm lợi ích từ chính phủ ngoài số tiền

thuế đã trả. Nói cách khác, lý thuyết là người nộp thuế sẽ được chuẩn bị để trả nhiều

hơn miễn là anh ta có lý do để tin rằng chính phủ đang giữ cho mình một phần của

hợp đồng trong việc cung cấp cơ sở hạ tầng và an ninh. Đối lập với suy nghĩ ở đây

là sự không tuân thủ sẽ tăng lên khi nhận thức của người nộp thuế là nhà nước

không thực hiện vai trò cung cấp hàng hóa công cộng của mình (Ladi and Henry,

2015).

2.2.2. Lý thuyết tâm lý

Nhiều nhà phân tích đã gợi ý rằng mô hình kinh tế về hành vi của con người

phản ánh quan điểm quá đơn giản của con người, và trong thế giới thực của cuộc

sống hàng ngày, không có bất kỳ giá trị tiên đoán nào. Giống như các nhà kinh tế

học, các nhà tâm lý học cũng có xu hướng giải thích hành vi của con người dưới

dạng những biến số liên quan đến cá nhân. Tuy nhiên, họ có xu hướng mô hình

hành vi của con người theo những thuật ngữ phức tạp hơn nhiều so với các nhà kinh

10

tế. Ý niệm của họ là các lý thuyết kinh tế hiện hữu còn quá đơn giản để giải thích

đầy đủ các hành vi của con người thường được che khuất trong các tình huống cá

nhân mà có thể không có khả năng giải thích mô hình phản ứng lợi ích – chi phí

theo các lý thuyết kinh tế. Một số tác giả lập luận rằng, hiểu rõ tại sao tỷ lệ không

tuân thủ cao sẽ vượt xa kinh tế và lý thuyết để xác định những gì khiến người nộp

thuế phải tuân thủ hoặc không tuân thủ luật (Ladi and Henry, 2015).

2.2.3. Lý thuyết xã hội học

Các nhà xã hội học thường có xu hướng nhìn thấy nguyên nhân gây ra sự thay

đổi trong hành vi của con người trong cấu trúc của hệ thống xã hội. Do đó chúng

giải thích hành động của người dân bằng cách kiểm tra các lực lượng ảnh hưởng

đến vị trí mà chúng chiếm trong hệ thống. Điều này cho thấy rằng hành động của

người dân có thể được hiểu bởi bằng cách kiểm tra các lực lượng xung quanh môi

trường của họ. Lý thuyết này đưa một số nhà nghiên cứu đi đến kết luận rằng tình

trạng tham nhũng trong xã hội được phàn nàn thường xuyên sẽ dẫn đến hậu quả là

sự không tuân thủ thuế của người dân. Nói cách khác, người dân sẽ quan sát những

gì diễn ra xung quanh họ trong một thời gian dài như là một văn hóa và dễ dàng bị

cuốn vào cách hành xử như những người khác. Kết luận này sẽ hỗ trợ kiểm tra và

thanh tra thuế một cách tích cực để giải quyết hậu quả một số trường hợp tiêu cực

của việc không tuân thủ thuế của người nộp thuế (Ladi and Henry, 2015).

2.2.4. Lý thuyết về tạo dựng niềm tin

Due (2003, được trích dẫn trong Mirera, 2014) phát biểu rằng các bên liên

quan yêu cầu trách nhiệm giải trình từ ban quản lý để đổi lại sự đóng góp của họ đối

với tổ chức. Lý thuyết giả định rằng các bên liên quan muốn biết nguồn lực của họ

được tối ưu hóa như thế nào và rằng các nhà quản trị có trách nhiệm và hướng dẫn

hướng đến mục tiêu như các bên liên quan. Lý thuyết khẳng định rằng thông qua

các báo cáo tài chính được kiểm toán có thể minh chứng được trách nhiệm giải

trình. Sau đó, trách nhiệm giải trình được đưa ra trong kiểm tra.

11

2.2.5. Lý thuyết về đạo đức thuế

Lý thuyết về đạo đức thuế được phát triển đầu tiên bởi các học giả người Đức

mà trung tâm là Gunter Schmolders được biết đến như Trường tâm lý học Thuế

Cologne. Đạo đức thuế có thể được gọi là nhân tố cá nhân thúc đẩy một người thực

hiện nghĩa vụ thuế của mình. Như là một nhân tố quyết định hành vi thuế, đạo đức

thuế nhằm mục đích giải thích làm thế nào và tại sao đạo đức người nộp thuế ảnh

hưởng lên hành vi thuế của họ. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng sự vi phạm thuế

được cho liên quan đến đạo đức thuế (Barone and Mocetti, 2011). Theo lý thuyết

này, người nộp thuế sẽ giảm vi phạm thuế khi cộng đồng nơi họ sống hoặc hoạt

động không đồng tình với sự vi phạm thuế. Người nộp thuế có nhiều khả năng hơn

để tuân thủ nghĩa vụ thuế nếu bạn bè, người thân họ tuân thủ nghĩa vụ thuế này.

Hơn nữa, người nộp thuế sẽ trốn thuế nếu họ cảm thấy rằng người khác cũng đang

trốn thuế. Nói một cách khác, nếu xã hội khoan dung sự trốn thuế thì xã hội đó

khuyến khích sự trốn thuế. Niềm tin tôn giáo cũng là một biến số trong sự vi phạm

thuế khi các nghiên cứu chỉ ra rằng người nộp thuế mà có sự cam kết hoặc niềm tin

tôn giáo mạnh mẽ có thể sẽ tuân thủ thuế ngay cả khi họ thấy thuế suất cao (McGee,

2011). Trong một vài trường hợp, người nộp thuế có thể cảm thấy có đạo đức và

công bằng về trốn thuế nếu họ cảm thấy rằng chất lượng và số lượng hàng hóa và

dịch vụ công không thỏa mãn. Ngược lại cũng đúng. Trong các nền kinh tế nơi sự

cung ứng hàng hóa và dịch vụ công thỏa mãn thì tỷ lệ trốn thuế thấp. Người nộp

thuế sẽ có khuynh hướng tuân thủ nghĩa vụ thuế nếu họ cảm thấy chính phủ của

mình là trung thực, dân chủ và có sự tham gia và cũng như nếu người nộp thuế cảm

thấy họ đóng vai trò có ý nghĩa trong chính quyền (Cummings et al., 2006).

2.2.6. Lý thuyết AS (The Allingham and Sandmo Theory)

Lý thuyết AS cho rằng, chính phủ ngăn trốn thuế thông qua xử phạt và kiểm

tra. Người nộp thuế sẽ quyết định vi phạm các luật tài chính và trốn tránh nghĩa vụ

thuế của họ khi họ nhận thức rằng chi phí việc trốn thuế là quá thấp, và tin tưởng

rằng những gì mình làm không thể bị phát hiện hoặc kiểm tra (Allingham and

12

Sandmo, 1972). Người nộp thuế cũng sẽ lách thuế khi họ nhận thức chi phí tuân thủ

là quá cao. Hệ thống và thủ tục liên quan cồng kền có khuynh hướng khuyến khích

sự trốn thuế. Người nộp thuế sẽ cảm thấy mức thuế cao và khắc nghiệt sẽ trốn thuế.

Có sự tương quan ngược chiều giữa trốn thuế, xác suất phát hiện, mức độ trừng phạt

và chi phí giao dịch cao liên quan đến luật thuế.

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước đây

Trên cơ sở lý thuyết KTT đã được đề cập ở trên, phần tổng quan nghiên cứu sẽ

hệ thống các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam để từ đó xác định khoảng trông

nghiên cứu, đồng thời đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết về hiệu quả KTT cũng

như các giả thuyết trong mô hình.

2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Các nghiên cứu về thuế rất phổ biến trên thế giới nhưng chủ yếu là các nghiên

cứu liên quan đến sự tuân thủ thuế (như Andreoni et al., 1998; Kamleitner et al.,

2012; Mwangi, 2014; Palil and Mustapha, 2011; Pope and Jabbar, 2008; Slemrod

and Yitzhaki, 2002; Torgler, 2003 v.v.), trong khi đó các nghiên cứu liên quan đến

KTT, đặc biệt là nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KTT chưa phổ

biến.

KTT là những đặc điểm chính của cơ chế tuân thủ tự nguyện bởi vì tỷ lệ kiểm

tra cao được cho rằng sẽ tăng sự tuân thủ thuế (Allingham and Sandmo, 1972). KTT

có tác động ngăn chặn cụ thể lên người nộp thuế được kiểm tra, và quan trọng hơn

KTT có tác động ngăn chặn đối với người nộp thuế không thực sự được kiểm tra.

(1) Nghiên cứu của Fatt và Ling năm 2008 về "Nhận thức của cán bộ thuế lên

KTT và trốn thuế: Bằng chứng khảo sát tại Malaysia". Nghiên cứu này

khám phá đối tượng của KTT và trốn thuế trong môi trường thuế của

Malaysia từ nhận thức của cán bộ thuế. Sử dụng phương pháp lấy mẫu làm

cơ sở, nghiên cứu điều tra về mức độ nhận thức của người nộp thuế đối với

nghĩa vụ của họ trong hệ thống tự đánh giá, rút ra kinh nghiệm của mình

trong các lần KTT, khám phá ra phương pháp chung để ngăn ngừa trốn thuế

13

một cách có hiệu quả và đánh giá kiến thức người nộp thuế về xác định giao

dịch trốn thuế. Nghiên cứu này phát hiện ra rằng, phần lớn người trả lời

không nhận thức được rằng hội đồng thu thuế nội địa Malaysia đã đưa ra

chương trình quan hệ công chúng để hướng dẫn và hỗ trợ họ về tuân thủ

thuế. Phần lớn người trả lời cũng có quan niệm sai lầm rằng các mục tiêu

của KTT là để phát hiện trốn thuế và phạt không tuan thủ thuế, cuộc khảo

sát cũng phát hiện người đóng thuế và công chúng nộp thuế gặp khó khăn

trong việc phân biệt lập kế hoạch thuế hợp pháp và trốn thuế. Có thể giải

thích là họ thiếu giáo dục thuế chính thức ở cấp tiểu học, trung học và đại

học; cùng với sự không phù hợp của chiến dịch truyền thông về giáo dục

thuế và sách về thuế bị giới hạn đối với người không có chuyên môn để

hướng dẫn họ (Fatt and Ling, 2008).

(2) Một nghiên cứu khác tại Đan Mạch được thực hiện bởi Kleven và cộng sự

năm 2011 với chủ đề "Không muốn hay không thể gian lận? Bằng chứng từ

kinh nghiệm KTT tại Đan Mạch". Nghiên cứu phân tích thực nghiệm hiện

trường về tăng cường thuế tại Đan Mạch. Trong năm cơ sở, một mẫu phân

tầng và mẫu đại diện của hơn 40,000 cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân đã

được lựa chọn để thử nghiệm. Một nửa số người nộp thuế được lựa chọn

ngẫu nhiên để được kiểm tra kỹ lưỡng, trong khi phần còn lại được cố ý

không kiểm tra. Năm sau, các thư đe dọa kiểm tra được phân bổ ngẫu nhiên

và gửi đến các tổ chức nộp thuế ở cả hai nhóm. Nghiên cứu này trình bày

ba kết quả thực nghiệm chính. Thứ nhất, sử dụng dữ liệu kiểm tra cơ bản,

nghiên cứu thấy rằng tỷ lệ trốn thuế gần bằng 0 đối với thu nhập phải báo

cáo bên thứ ba, nhưng đáng kể đối với thu nhập tự báo cáo. Vì hầu hết thu

nhập phải chịu báo cáo của bên thứ ba, tỷ lệ trốn thuế chung là khiêm tốn.

Thứ hai, bằng cách sử dụng các phương sai gần như thử nghiệm được tạo ra

bởi những nút thắt lớn trong kế hoạch thuế thu nhập, nghiên cứu thấy rằng

thuế suất cận biên có ảnh hưởng tích cực đến việc trốn thuế đối với thu

nhập tự báo cáo, nhưng hiệu quả này nhỏ so với tránh thuế hợp pháp và

14

phản ứng hành vi. Thứ ba, sử dụng ngẫu nhiên các biện pháp cưỡng chế,

nghiên cứu thấy rằng các cuộc kiểm tra trước và các thư đe doạ kiểm tra có

ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập tự báo cáo, nhưng không ảnh hưởng đến

thu nhập được báo cáo của bên thứ ba. Tất cả các kết quả thực nghiệm này

có thể được giải thích bằng cách mở rộng mô hình chuẩn về trốn thuế (hợp

lý) để cho phép phân biệt chính giữa thu nhập được báo cáo với thu nhập

được báo cáo với bên thứ ba (Kleven et al., 2011).

(3) Nghiên cứu của Mirera năm 2014 về "Ảnh hưởng của KTT lên doanh thu

thuế: Trường hợp nghiên cứu cơ quan thu thuế Kenya" Kết quả nghiên cứu

cho thấy có mối quan hệ thuận chiều giữa KTT và doanh thu từ thuế, điều

này có là việc kiểm tra thường xuyên hơn dẫn đến thuế thu được nhiều hơn.

Nghiên cứu này đưa đến kiến nghị rằng các báo cáo KTT được công khai

đối với công chúng và quy trình chuẩn phải được đưa ra trong việc lựa chọn

các công ty tiến hành KTT. Tuy nhiên, nghiên cứu này có một số giới hạn

đó là (1) bản chất dữ liệu của các báo cáo kiểm tra tác động đến kết quả

theo cách thức không dự kiến được hoặc giới hạn sức mạnh các kiểm tra để

phát hiện các liên kết, (2) các báo cáo không cho thấy chất lượng kiểm tra

thấp hay cao, (3) nghiên cứu không sử dụng biến kiểm soát nên có thể tạo

ra sự thay đổi trong diễn giải, (4) nếu dữ liệu thứ cấp được sử dụng nhiều

hơn sẽ tạo cơ hội tìm ra mối quan hệ chính thống và nội tại trong các biến

(Mirera, 2014).

(4) Liên quan đến hiệu quả KTT, nghiên cứu của Ayalew năm 2014 về "Các

yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KTT: Một nghiên cứu về người nộp thuế tại

văn phòng quản lý doanh thu thuế ở Thành phố Bahir Dar, Ethiopia". Mục

đích của nghiên cứu này là kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả

KTT bằng cách sử dụng phân tích thống kê, bao gồm cả thống kê mô tả và

suy diễn. Các công cụ nghiên cứu là bảng câu hỏi điều tra được xây dựng

với các khái niệm nghiên cứu được sử dụng. Tổng cộng có 333 bảng câu

hỏi được phát đến các kiểm tra viên và người nộp thuế của văn phòng thu

15

thuế chính quyền Thành phố Bahir Dar và thu lại 265 bảng câu hỏi hợp lệ.

Bằng cách sử dụng 47 biến quan sát tin cậy đã được thử nghiệm và có giá

trị tải nhân tố tốt và quy mô độ tin cậy được phân tích. Vì mỗi khái niệm

nghiên cứu bị ảnh hưởng bởi các khái niệm nghiên cứu khác, phân tích hồi

quy được thực hiện bởi các mô hình, sử dụng hiệu quả kiểm toán thuế như

là biến phụ thuộc, điều này về cơ bản được thực hiện để có được sự kết hợp

tuyến tính tốt nhất của các khái niệm nghiên cứu cũng như để có được giá

trị dự đoán của các dự đoán cá nhân để kiểm tra các giả thuyết đề xuất. Kết

quả nghiên cứu cho thấy trong năm biến độc lập được kiểm định gồm (1) sự

hợp tác của người nộp thuế, (2) chất lượng kiểm tra, (3) sự độc lập tổ chức,

(4) Cơ cấu tổ chức cơ quan thuế, (5) sự hỗ trợ của quản lý cấp cao, thì chỉ

có chất lượng kiểm tra và cơ cấu tổ chức cơ quan thuế có ảnh hưởng đến

hiệu quả KTT (Ayalew, 2014).

(5) Nghiên cứu "Cải thiện các dịch vụ quản lý thuế như là một nhân tố của việc

tuân thủ luật thuế: Trường hợp KTT" được thực hiện bởi ba tác giả

Hauptman, Horvat và Korez-Vide vào năm 2014. Theo nghiên cứu này,

trốn thuế xuất phát từ hoạt động kinh tế ngầm và báo cáo không đầy đủ về

thu nhập trong các bản khai thuế, dẫn đến phân phối lại không chủ định từ

những người tôn trọng các quy tắc đối với những người không tôn trọng

quy tắc đó và gây ra cạnh tranh không lành mạnh giữa các bên chính thức

và phi chính thức. Nó làm suy yếu hơn đạo dức thuế và có thể dẫn đến

nhiều trốn thuế nhiều hơn. Do đó, giảm tình trạng trốn thuế và cải thiện việc

tuân thủ thuế là rất quan trọng tại thời điểm này. Mục tiêu của cơ quan thuế

là thu toàn bộ số thuế và thuế phải nộp theo luật định. Cơ quan thuế nên

nhằm vào giảm khoảng cách về thuế, đồng thời giảm thiểu chi phí quản lý

thu thuế cho chính phủ (chi phí thu) và đóng thuế cho người nộp thuế (chi

phí tuân thủ). Điều này có thể được thực hiện bằng cách áp dụng các chính

sách nhằm tạo điều kiện và kích thích tuân thủ "tự nguyện", ngăn chặn và

làm nản chí các ý định trốn thuế, phát hiện và chống gian lận thuế, thực thi

16

tuân thủ cũng như thu thập có hiệu quả các khoản thuế đến hạn và còn

thiếu. Các chính sách này được liên kết với nhau: tạo điều kiện cho việc

tuân thủ tự nguyện làm giảm nhu cầu thực thi, trong khi chính sách thực thi

có hiệu quả sẽ đóng góp vào sự tuân thủ tự nguyện hơn. Nói chung, các

chính sách nhằm tăng cường sự tuân thủ tự nguyện sẽ có tác động tích cực

đến giảm gánh nặng hành chính, trong khi ngược lại có thể là các chính

sách cưỡng chế. Tuy nhiên, một chính sách quản lý thuế cần phải bao gồm

cả hai. Thách thức là phải cân bằng giữa hai yếu tố này (Hauptman et al.,

2014).

(6) Liên quan đến tác động của KTT đến hình thành doanh thu thuế, nghiên

cứu "Tác động của KTT đến hình thành doanh thu thuế: dịch vụ doanh thu

nội địa liên bang, kinh nghiệm của ABUJA" được thực hiện bởi Ladi và

Henry năm 2015. Mục đích nghiên cứu này khám phá sự ảnh hưởng của

KTT lên hình thành doanh thu thuế tại dịch vụ thu thuế nội địa liên bang

(Federal Inland Revenue Service) và xác định mối quan hệ giữa hai thành

phần này. Mẫu nghiên cứu được thu thập từ nhân viên của Federal Inland

Revenue Service và Taro Yamane và sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ

liệu. Nghiên cứu cho thấy KTT có tác động đáng kể lên hình thành doanh

thu thuế tại Federal Inland Revenue Service và có mối quan hệ thuận chiều

giữa hai khái niệm này (Ladi and Henry, 2015).

(7) Liên quan đến KTT và thanh tra thuế, nghiên cứu "Sự liên quan giữa KTT

và thanh tra thuế tại Nigeria" của Oyedokun năm 2016. Nghiên cứu cho

rằng KTT và thanh tra thuế lần lượt phục vụ một mục đích chính trong việc

cải thiện nỗ lực tạo ra thuế của chính phủ Nigeria và các khoản thu nhập

được giữ bởi người đóng thuế tương ứng sẽ được chuyển qua ngân sách

chính phủ thông qua KTT và thanh tra thuế. Nghiên cứu khuyến nghị rằng

tất cả kiểm tra viên và thanh tra viên về thuế cần phải được trang bị đầy đủ

các luật về thuế, kế toán thuế và kỹ thuật trong kiểm tra và thanh tra để để

giúp họ thu thập được các bằng chứng có thể chấp nhận được. Hạn chế

17

chính của nghiên cứu này là đưa ra kết luận dựa trên khảo lược các nghiên

cứu trước chứ chưa có bằng chứng thực nghiệm để kiểm định mối quan hệ

giữa các khái niệm (Oyedokun, 2016).

(8) Nghiên cứu "KTT và thanh tra thuế như là một yêu cầu bắt buộc đối với

quản lý thuế hiệu quả tại Nigeria" được thực hiện bởi Onuoha và Dada năm

2016. Mục đích của nghiên cứu này nhằm chứng minh KTT và thanh tra

thuế là những yêu cầu bắt buộc để đạt được sự quản lý thuế hiệu quả tại

Nigeria. Nghiên cứu đã thông qua một cách tiếp cận phân tích bằng cách sử

dụng phân tích nội dung các tài liệu hiện có. Các lý thuyết về nghi ngờ và

xã hội học đã được sử dụng để tăng cường khái niệm hoá chủ đề. Nghiên

cứu cho thấy việc KTT và thanh tra thuế là không thể tránh khỏi để cải

thiện việc thu thuế ở Nigeria. Nghiên cứu cũng xác nhận rằng hiện nay có

sự phổ biến cao về sự không tuân thủ giữa các cá nhân và công ty trong

nước. Do đó, nghiên cứu kêu gọi chính phủ đưa ra một đạo luật để xử lý

không tuân thủ luật thuế với các hình phạt nghiêm khắc hơn. Nghiên cứu đã

bổ sung thêm tài liệu có thẩm quyền mới cho lĩnh vực thuế ở Nigeria và sẽ

hữu ích cho các nhà nghiên cứu thuế khác, các nhà quản lý thuế liên quan

và các nhà hoạch định chính sách khác ở Nigeria (Onuoha and Dada, 2016).

(9) Nghiên cứu "Đánh giá tác động về nhận thức của người nộp thuế về thanh

toán thuế và KTT đối với sự tuân thủ thuế trong số các cửa hàng lớn và đại

siêu thị trong Quận kinh doanh trung tâm Eldoret (CBD)" được thực hiện

bởi Jepkoech và Muya năm 2016. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá

các nhân tố của tuân thủ thuế trong các cửa hàng lớn và đại siêu thị tại

CBD. Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu là đánh giá tác động của nhận thức

của người nộp thuế đối với việc thanh toán thuế và xác định tác động của

KTT đối với việc tuân thủ thuế. Các phát hiện của nghiên cứu cho thấy rằng

nhận thức của người đóng thuế về thanh toán thuế có tác động tích cực đến

việc tuân thủ thuế trong khi KTT tiêu cực không đáng kể lên việc tuân thủ

thuế hay nói khác đi là có tác động ngược chiều. Nghiên cứu kết luận rằng

18

nhận thức về sự công bằng trong thanh toán thuế có ảnh hưởng đến việc

tuân thủ thuế trong khi KTT ảnh hưởng không đáng kể đến việc tuân thủ

thuế. Một nghiên cứu tiếp theo được đề xuất đó là thực hiện một nghiên cứu

lặp lại với cùng một yếu tố quyết định đối với nhóm người nộp thuế khác

như chủ nhà và doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cùng một thị trấn hoặc trong

các lĩnh vực khác và nghiên cứu các yếu tố khác xác định sự tuân thủ thuế

khác với nhận thức của người nộp thuế về KTT và thanh tra thuế (Jepkoech

and Muya, 2016).

(10) Một nghiên cứu khác về khoảng cách thuế được thực hiện bởi Bagdad và

các cộng sự năm 2017 với chủ đề "Các nhân tố ảnh hưởng đến khoảng

cách thuế: Bằng chứng từ các trường hợp KTT". Nghiên cứu này đã điều

tra các yếu tố ảnh hưởng đến khoảng cách thuế như tần suất kiểm tra, quy

mô kinh doanh, vai trò của đại lý thuế và các chiến lược sử dụng để đánh

giá thấp thu nhập. Các mẫu nghiên cứu được thu thập từ các trường hợp

KTT. Kết quả của nghiên cứu này cung cấp bằng chứng về khoảng cách

thuế đáng kể giữa thu nhập chịu thuế báo cáo và thu nhập chịu thuế được

kiểm tra. Phát hiện này cho thấy những người đóng thuế có kinh nghiệm

kiểm tra trước đã tuân thủ nhiều hơn so với những người đã được kiểm

toán lần đầu tiên. Do đó các phát hiện cho thấy rằng các hoạt động kiểm

tra thường xuyên sẽ làm giảm khoảng cách thuế một cách hiệu quả. Hơn

nữa, các doanh nghiệp lớn hơn đã được nhiều hơn thuế so với các doanh

nghiệp nhỏ. Phát hiện này cũng cho thấy tác động tích cực của đại lý thuế

cũng được chứng minh là làm giảm khoảng cách về thuế. Phân tích hồi

quy chỉ ra rằng các chiến lược điển hình được các cơ quan thuế sử dụng

khi thực hiện gian lận thuế là báo cáo không đúng về doanh thu, mua quá

mức, chi phí vượt mức, trợ cấp vốn không đủ điều kiện và các chiến lược

khác đã ảnh hưởng đáng kể và đóng góp vào khoảng cách thuế. Do đó,

nghiên cứu này cung cấp thông tin có giá trị cho cơ quan thuế để xác định

hồ sơ của người có thuế tiềm năng để xây dựng các chiến lược hiệu quả để

19

ngăn chặn các hoạt động không tuân thủ thuế và giảm khoảng cách về

thuế (Bagdad et al., 2017).

Tóm lại: Khảo lược các nghiên cứu ngoài nước liên quan đến KTT cho thấy

rằng các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KTT chưa có nhiều chỉ

có nghiên cứu của Ayalew (2014). Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ xem xét năm yếu

tố là thuộc tính kiểm tra viên, chất lượng kiểm tra, sự độc lập của tổ chức, môi

trường tổ chức, và sự hỗ trợ của quản lý cấp cao trong khi có nhiều yếu tố khác

chưa đề cập như tần suất KTT, nhận thức của người nộp thuế, quy mô doanh nghiệp

và nhiều yếu tố khác chưa được đề cập. Các nghiên cứu khác được khảo lược ở trên

chỉ mới xem xét mối quan hệ giữa KTT với các biến số như thanh tra thuế, doanh

thu thuế, chi phí quản lý thuế và đặc biệt là KTT với việc tuân thủ thuế. Một điều

cần làm rõ là các yếu tố dẫn đến sự tuân thủ thuế trong đó có yếu tố KTT, nhưng

các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế chưa thể khẳng định là có tác động tương

tự đến hiệu quả KTT. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến công

tác KTT ở phạm vi rộng hơn, cụ thể xem xét nhiều nhân tố tác động hơn để khái

quát mô hình nghiên cứu là cần thiết trong nghiên cứu này.

2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Tại Việt Nam, các vấn đề về thuế được nghiên cứu khá nhiều liên quan chủ

yếu đến các vấn đề như tuân thủ thuế của doanh nghiệp, quản lý thuế. Điều đáng

chú ý là các nghiên cứu liên quan đến chủ đề thuế ở dạng định tính và xoay quanh

hướng nghiên cứu là giải pháp hoàn thiện hoặc nâng cao công tác KTT, thanh tra

thuế, quản lý thuế, tuân thủ thuế nhưng các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng

dưới dạng nghiên cứu định lượng chưa được phổ biến.

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

dưới dạng nghiên cứu định lượng trong nhưng năm gần đây đã xuất hiện một số

nghiên cứu đáng chú ý như (Bùi Ngọc Toản, 2017; Phan Thị Mỹ Dung and Lê

Quốc Hiếu, 2015; Lê Văn Hiền, 2016; Nguyễn Anh Tuấn, 2016; Nguyễn Thành

Tuân, 2016). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế không đồng nghĩa được

xem giống nhau với yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KTT mặc dù KTT là một yếu tố

20

có thể giúp doanh nghiệp tuân thủ thuế tốt hơn. Nhưng một số yếu tố trong mô hình

tuân thủ thuế từ một số nghiên cứu có thể được đưa vào mô hình nghiên cứu đề

xuất. Dưới đây là một số nghiên cứu liên quan đến tuân thủ thuế và quản lý thuế:

(1) Nghiên cứu của Bùi Ngọc Toản – năm 2017 với chủ đề nghiên cứu "Các

yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập của doanh nghiệp –

Nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh". Nghiên

cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động của từng

yếu tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp nộp thuế. Kết quả nghiên cứu

cho thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

gồm (1) Đặc điểm của cơ quan thuế; (2) Đặc điểm hoạt động của doanh

nghiệp; (3) Yếu tố xã hội; (4) yếu tố kinh tế; (5) Đặc điểm tâm lý của

doanh nghiệp; (6) Yếu tố pháp luật, chính sách về thuế; (7) Đặc điểm

ngành. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định lượng để xác định các

yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế TNDN của các doanh nghiệp với

nhiều quy mô khác nhau trên địa bàn TP.HCM. Nghiên cứu này đưa ra kết

luận tổng quát về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của các doanh

nghiệp nói chung nhưng chưa đưa ra những nhận định về sự khác biệt về

sự tuân thủ thuế của nhóm doanh nghiệp lớn với nhóm DNNVV. Thêm

nữa việc phân tích theo địa bàn quận huyện chưa được đề cập để dẫn ra sự

khác biệt (Bùi Ngọc Toản, 2017).

(2) Nghiên cứu "Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của các doanh

nghiệp" đo Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu thực hiện năm 2015.

Nghiên cứu đánh giá mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế để từ đó

đưa ra cách ứng xử phù hợp, hiệu quả trong thực tiễn điều hành quản lý

thuế. Nghiên cứu đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng và mức độ của

từng yếu tố đến sự tuân thủ thuế của người nộp thuế (Phan Thị Mỹ Dung

and Lê Quốc Hiếu, 2015). Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định

lượng để kiểm định độ tin cậy của mô hình nhưng nghiên cứu mới chỉ tập

trung vào doanh nghiệp nói chung nhưng lại chưa đi sâu vào sự tuân thủ

21

thuế của DNNVV. Thêm nữa, nghiên cứu chủ yếu dựa trên các dữ liệu sơ

cấp là chủ yếu trong khi dữ liệu thứ cấp từ thực tiễn phát sinh lại chưa

được phân tích đầy đủ để đánh giá thực trạng vấn đề.

(3) Bên cạnh các nghiên cứu được khảo lược ở trên, có nhiều nghiên cứu ở

khác như nghiên cứu về "Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế thu

nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại Cục thuế An Giang" do Nguyễn

Thành Tuân thực hiện năm 2016 (Nguyễn Thành Tuân, 2016). Nghiên cứu

này cũng chỉ tập trung vào các doanh nghiệp nói chung và chưa có sự so

sánh giữa các nhóm doanh nghiệp lớn và nhóm DNNVV. Một nghiên cứu

khác với chủ đề "Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế XNK của doanh

nghiệp tại cục hải quan tỉnh Long An" do Nguyễn Anh Tuấn thực hiện năm

2016. Nghiên cứu này đi hẹp vào loại thuế là Xuất nhập khẩu nhưng lại

chưa phân tích theo nhóm doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV (Nguyễn Anh

Tuấn, 2016).

(4) Trong một nghiên cứu khác, "Quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và

vừa hiện nay" (Lý Phương Duyên, 2017). Nghiên cứu này phân tích đặc

điểm của DNNVV và chỉ ra những tác động của đặc điểm này đối với quản

lý thuế, nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ quan quản lý và đối tượng bị quản

lý để đưa ra các nội dung cơ bản của quản lý thuế nói chung, quản lý thuế

đối với DNNVV nói riêng từ đó đưa ra giải pháp nâng nâng cao hiệu quả

quản quản lý thuế. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa hệ thống lý thuyết để

xây dựng mô hình liên quan đến tuân thủ thuế và các phân tích thiếu các số

liệu chi tiết để minh chứng cho sự hạn chế trong quản lý thuế và sự tuân

thủ thuế của đối tượng DNNVV.

Các vấn đề về thuế nói chung và KTT nói riêng được quy định rất roc ràng

trong các văn bản pháp luật của Nhà nước (như "Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luật thuế Giá trị Gia tăng, Luật thuế Tiêu thụ Đặc biệt và Luật Quản lý Thuế,"

2016). Bên cạnh đó, nhiều công trình nghiên cứu được tổng hợp trong các giáo trình

giảng dạy về Thuế được xuất bản(như Nguyễn Ngọc Hùng et al., 2012; Lê Xuân

22

Trường, 2010; Nguyễn Thị Liên and Nguyễn Văn Hiệu, 2009). Tuy nhiên, như đã

đề cập ở trên, các nghiên cứu liên quan đến KTT ở dạng giải pháp và phương pháp

nghiên cứu định tính là chủ yếu trong khi các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng

đến công tác KTT rất ít. Dưới đây là khảo lược một số nghiên cứu có liên quan:

(5) Nghiên cứu "Giải pháp hoàn thiện công tác KTT tại cục thuế tỉnh Thái

Bình"(Đặng Hồng Kỳ, 2013) được thực hiện theo phương pháp luận suy

diễn. Nghiên cứu này thu thập dữ liệu thứ cấp có sẵn ở dạng định lượng tại

cục thuế tỉnh Thái Bình, đồng thời kết hợp với phương pháp định tính để

giải thích số liệu. Trong nghiên cứu này, các nhân tố ảnh hưởng đến công

tác KTT chỉ được đánh giá chủ quan dựa vào quan điểm tác giả là chủ yếu

chứ chưa thông qua phương pháp thảo luận nhóm/ tay đôi hoặc khảo sát

đánh giá mang tính khách quan. Các nhân tố theo tác giả đề cập trong

nghiên cứu này gồm nhân tố khách quan (1 - Mức độ hoàn thiện của hệ

thống pháp luật nói chung và pháp luật về thuế nói riêng; 2- Sự phối hợp

của các cơ quan nhà nước có liên quan; 3 - Trình độ dân trí, ý thức chấp

hành pháp luật thuế của người nộp thuế; 4 - Cơ sở vật chất và phương tiện

làm việc của cơ quan thuế; 5 - Chế độ đãi ngộ đối với người làm công tác

KTT) và các nhân tố chủ quan (1- Chất lượng của công tác lập kế hoạch và

chuẩn bị công tác kiểm tra; 2 - Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề

nghiệp của cán bộ KTT; 3 - Hệ thống cơ sở dữ liệu và việc ứng dụng công

nghệ thông tin phục vụ cho việc khai thác, phân tích thông tin về người

nộp thuế; 4 - Công tác tổ chức, chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan thuế; 5 - Sự

nghiêm minh trong xử lý vi phạm). Thêm nữa, nghiên cứu đề cập đến KTT

đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp nhưng chưa có sự đánh giá cụ thể

cho nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa.

(6) Nghiên cứu với chủ đề "Hoàn thiện công tác KTT khu vực doanh nghiệp

ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Thành phố Kon Tum" (Lê Tiến Đông,

2016). Nghiên cứu này tiến hành trên loại hình doanh nghiệp ngoài quốc

doanh nhưng không đi cụ thể vào nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa, thêm

23

nữa nghiên cứu đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng còn

đơn giản, chưa có kết hợp phân tích định tính và định lượng chặt chẽ do đó

tính chủ quan trong đánh giá còn cao.

(7) Nghiên cứu "Nâng cao chất lượng công tác KTT đối với doanh nghiệp nhỏ

và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa" (Trịnh Thị Hồng, 2015). Nghiên cứu

này được tiến hành trên phạm vi rộng là toàn tỉnh Thanh Hóa và liên quan

đến vấn đề KTT đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn, tuy nhiên

thực trạng công tác KTT đối với từng Chi cụ Thuế nhỏ trong tỉnh lại chưa

được phân tích cụ thể. Trong thực tế, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác

KTT có thể khác biệt giữa các Chi cục Thuế trong cùng địa phương, do đó

việc phân tích đánh giá và xác định cụ thể các yếu tố ảnh hưởng sẽ cần các

giải pháp khác biệt nhau để thực hiện.

(8) Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế để đưa ra các giải

pháp hiệu quả cũng cần cần phải xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến

công tác này. Nghiên cứu "Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công

tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế TP.HCM" cho thấy các nhân tố

như chất lượng cuộc kiểm tra, thanh tra; chính sách pháp luật thuế và

người nộp thuế; quản lý và phối hợp; tuyên truyền và hỗ trợ đều có ảnh đến

hiệu quản KTT (Võ Tiến Dũng, 2014). Nghiên cứu này giúp làm cơ sở cho

phân tích và đánh giá thực trạng KTT và đề xuất giải pháp hoàn thiện công

tác KTT. Tuy nhiên, các yếu tố trong mô hình còn khá ít, chưa đề cập đến

nhiều yếu tố tổng quát hơn như thuộc tính người kiểm tra, nhận thức người

nộp thuế, đặc điểm doanh nghiệp và nhiều yếu tố khác.

Tóm lai: Khảo lược nghiên cứu trong nước cho thấy nghiên cứu về các yếu tố

ảnh hưởng đến hiệu quả KTT, đặc biệt là nghiên cứu theo phương pháp định lượng

để kiểm định mô hình rất khiêm tốn. Nghiên cứu của Võ Tiến Dũng (2014) chưa

mang tính khái quát cao. Một điểm đáng lưu ý nữa là do hiệu quả KTT phụ thuộc

vào nhiều yếu tố trong đó có yếu tố con người, đặc điểm doanh nghiệp, nhận thức

của đối tượng nộp thuế khác nhau nên mức độ tác động của từng yếu tố lên mô hình

24

nghiên cứu sẽ khác nhau, thậm chí các khái niệm nghiên cứu trong mô hình cũng sẽ

khác nhau. Chính vì vậy việc nghiên cứu ứng dụng về các yếu tố ảnh hưởng đến

công tác KTT tại mỗi tổ chức hoặc địa phương sẽ có khác biệt và cần có nghiên cứu

riêng.

2.4. Giới thiệu tổng quan Chi cục thuế quận Bình Thạnh – TP.

Hồ Chí Minh

Quận Bình Thạnh là một quận cửa ngõ cửa ngõ của TP. Hồ Chí Minh, nằm ở

phía Đông Bắc của thành phố, là vùng đất có một vị trí chiến lược quan trọng. Được

hình thành sau ngày giải phóng trên cơ sở sáp nhập hai xã Bình Hòa và Thạnh Tây

của Gia Định với diện tích 2076 ha. Phía Đông Bắc giáp với quận 2 và quận Thủ

Đức, Bình Thạnh và quận 1 cách nhau bởi con rạch Thị Nghè, phía Tây – Tây Bắc

giáp với quận Gò Vấp và Phú Nhuận. Quận Bình Thạnh được xem là nút giao thông

quan trọng của TP. Hồ Chí Minh bởi vì Bình Thạnh là điểm đầu mối gặp gỡ các

quốc lộ: quốc lộ 1A, quốc lộ 13, là cửa ngõ đón con tàu thống nhất Bắc Nam qua

cầu Bình Lợi vào ga Hòa Hưng và lại có bến xe khách Miền Đông. Bên cạnh đó,

nhờ có sông Sài Gòn bao bọc, quận có thế mạnh về vận tải đường song qua Tân

Cảng và Cảng Quận Đoàn IV cùng với thế mạnh về du lịch với hai khu du lịch: Văn

Thanhd và Thanh Đa – Bình Quới. Dân số quận thống kê năm 2014 là 464.397

người, đông dân thứ hai thành phố, đa số là dân lao động và cũng là lực lượng lao

động chính tham gia vào các ngành nghề tạo ra của cải vật chất cho thành phố.

Quận Bình Thạnh có thể đáng giá là một trung tâm kinh tế có năng lực sản xuất

công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phong phú, lực lượng lao động dồi dào, có kinh

nghiệm. ngoài ra với một vị trí thuận tiện cho việc tập trung lưu thông hàng hóa dầu

mối giao dịch giữa cửa Bắc lẫn cửa Đông TP.Hồ Chí Minh và cùng với việc chỉnh

trang đô thị, pháp triển kinh tế theo chiều hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đó

là những tiền đề thúc đẩy các ngành sản xuất kinh doanh dịch vụ của quận tăng

trưởng, và không ngừng cải thiện và pháp triển theo chiều hướng chung của nền

kinh tế cả nước mà Đảng và Nhà nước đề ra. Quận Bình Thạnh có 20 phường, gồm

25

các phường 1, 2, 3, 5, 6, 7, 11, 12, 13, 14, 15, 17, 19, 21, 22, 24, 25, 26, 27, 28.

Quận Bình Thạnh là nơi có vị trí địa lý thuận lợi và nguồn nhân lực dồi dào là nơi

chọn lựa lý tưởng cho các doanh nghiệp đầu tư và pháp triển.

 Về CCT Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh

CCT Bình Thạnh được đổi tên từ Phòng thuế Quận Bình Thạnh Theo quyết

định số 38/CP ngày 25/08/1990 của Bộ tài chính. Trụ sở đặt tại số 368 đường Bạch

Đằng, phường 14, quận Bình Thạnh dưới sự quản lý trực thuộc Cục thuế Tp.Hồ Chí

Minh (ngành dọc) và chịu sự lãnh đạo, hỗ trợ của Quận ủy- UBND quận Bình

Thạnh (ngành ngang). CCT Bình Thạnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và

mở tài khoản tại Kho Bạc Nhà Nước.

 Chức năng, nhiệm vụ CCT Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh

Chức năng: Tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản

thu khác của NSNN thuộc phạm vi, nhiệm vụ ngành thuế trên địa bàn quận Bình

Thạnh theo qui định của pháp luật.

Nhiệm vụ:

- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về

thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn.

- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm, phân tích đánh giá công tác

quản lý thuế trên địa bàn.

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm

vi quản lý của CCT: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế,

nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ thuế,…để người nộp thuế thực hiện nghĩa

vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN.

- Quản lý thông tin NNT , xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về NNT trên

địa bàn.

- Thực hiện công tác tuyên truyền hướng dẫn, giải thích chính sách thuế, hỗ

trợ NNT thực hiện nghĩa vụ theo đúng qui định của pháp luật.

- Kiểm tra việc kê khai, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán

thuế và chấp hành chính sách thuế của NNT.

26

- Giải quyết các tố cáo khiếu nại về thuế theo thẩm quyền.

- Tổ chức tiếp nhận và triển khai các tiến bộ khoa học công nghệ và phương

pháp quản lý thuế hiện đại vào các hoạt động của CCT.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.

2.5. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu

Dựa trên cơ sở lý thuyết, khảo lược các nghiên cứu trước đây và thực tiễn tại

đơn vị, trong nghiên cứu này tác giả đề xuất các yếu tố với biến phụ thuộc là công

tác KTT đối với doanh nghiệp và các biến độc lập gồm: Chất lượng kiểm tra; nhận

thức của người nộp thuế; đặc điểm của doanh nghiệp; tần suất KTT; hỗ trợ quản lý

của cấp trên; tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế; chính sách pháp luật thuế;

chế độ đãi ngộ cán bộ thuế; cơ sở hạ tầng phục vụ KTT; sự phối hợp của cơ quan

nhà nước có liên quan.

2.5.1. Chất lượng kiểm tra

Chất lượng KTT, được chứng minh bởi khả năng của cơ quan thuế để cung

cấp các phát hiện kiểm tra và khuyến nghị hữu ích, là một trong những yếu tố nổi

bật nhất mà hiệu quả kiểm toán luôn gắn liền. Các tiêu chuẩn thực hiện của kiểm tra

yêu cầu kiểm tra viên lập kế hoạch và thực hiện công việc sao cho họ có thể đạt

được các kết quả kiểm toán hữu ích và đưa ra các đề xuất cải tiến. Khả năng của cơ

quan thuế để lập kế hoạch, thực hiện và truyền đạt đúng các kết quả của kiểm tra là

một sự đảm bảo cho chất lượng kiểm tra. Do đó, chất lượng kiểm tra được cho là

một chức năng của đội ngũ nhân viên chuyên sâu; tính hợp lý của phạm vi dịch vụ;

và lập kế hoạch hiệu quả, thực hiện và truyền thông về kiểm tra. Để đánh giá các

yếu tố quyết định chất lượng kiểm tra này, bằng chứng từ câu trả lời của bảng câu

hỏi với người đứng đầu Chi cục thuế được sử dụng. Để hỗ trợ kết quả, thông tin bổ

sung đã được thu thập thông qua việc rà soát các tài liệu liên quan. Nói chung, các

tiêu chuẩn kiểm tra chính thức thừa nhận rằng kiểm tra viên nội bộ cũng cung cấp

các dịch vụ liên quan đến thông tin bên ngoài các báo cáo tài chính. Họ yêu cầu

kiểm tra viên thực hiện vai trò của họ một cách khách quan và phù hợp với các tiêu

27

chuẩn được chấp nhận cho hoạt động chuyên môn, như vậy hoạt động kiểm tra nội

bộ sẽ đánh giá và góp phần cải thiện việc quản lý rủi ro, kiểm soát và quản trị bằng

cách tiếp cận có hệ thống và có kỷ luật. Điều này rất quan trọng không chỉ đối với

việc tuân thủ các yêu cầu pháp lý mà vì phạm vi nhiệm vụ của kiểm tra viên có thể

bao gồm đánh giá các lĩnh vực có mức độ phán xét cao và các báo cáo kiểm toán có

thể có tác động trực tiếp đến các quyết định hoặc quá trình hành động được quản lý

thông qua. Do đó, có thể lập luận rằng chất lượng của công việc kiểm tra được hiểu

rõ hơn về sự tuân thủ các tiêu chuẩn chính thức cũng như mức độ hiệu quả cao

trong việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra sẽ nâng cao hiệu quả của kiểm tra

(Ayalew, 2014).

Chuyên môn nhân viên

Nhân sự phù hợp của bộ phận kiểm tra và quản lý tốt nhân viên đó là chìa

khóa cho hoạt động KTT hiệu quả. Việc kiểm tra đòi hỏi phải có một đội ngũ

chuyên nghiệp có trình độ học vấn, đào tạo, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn

cần thiết để thực hiện đầy đủ các cuộc kiểm tra theo yêu cầu của mình. Kiểm tra

viên phải tuân thủ các yêu cầu tối thiểu về giáo dục liên tục và tiêu chuẩn chuyên

môn do các tổ chức chuyên môn liên quan của họ ban hành.

Lập kế hoạch

Kế hoạch thường được coi là một hoạt động kiểm tra quan trọng và nó bao

gồm chuẩn bị một kế hoạch chiến lược, kế hoạch hàng năm và các chương trình

giao nhiệm vụ kiểm tra cá nhân.

Cơ quan thuế chuẩn bị kế hoạch hoạt động hàng năm. Tuy nhiên, kế hoạch

hàng năm được chuẩn bị như là một tập hợp con của một kế hoạch chiến lược sẽ

hữu ích hơn. Chức năng KTT hiệu quả yêu cầu người đứng đầu cơ quan KTT phải

báo cáo định kỳ cho ban quản lý cấp cao về mục đích, quyền hạn, trách nhiệm và

hiệu quả hoạt động kiểm tra của kế hoạch. Không có thực hành như vậy trong cơ

quan thuế và cơ quan KTT chỉ giao tiếp với quản lý cấp cao thông qua các kế hoạch

kiểm tra hàng năm và các báo cáo về các nhiệm vụ kiểm tra cá nhân.

28

Thực địa và đánh giá chất lượng

Hoạt động thực địa bao gồm thực hiện các nhiệm vụ xác định trong chương

trình kiểm tra để thu thập bằng chứng đánh giá hoạt động hiện tại của người kiểm

tra dựa trên các tiêu chuẩn kiểm tra được xác định. Công việc thực địa cần được ghi

lại trong các giấy tờ làm việc kiểm tra một cách nhất quán và được chuẩn hóa.

Các nhà lãnh đạo nhóm kiểm tra tiến hành rà soát chất lượng kỹ lưỡng các

giấy tờ làm việc kiểm tra và các báo cáo dự thảo để đảm bảo rằng công việc kiểm

tra đã được thực hiện đúng kế hoạch và được ghi chép đúng. Việc rà soát được thực

hiện để đảm bảo rằng các kết luận và các phát hiện được hỗ trợ bởi bằng chứng đủ

phù hợp. Sau khi rà soát, trưởng ban kiểm tra quyết định có thay đổi trước khi ban

hành báo cáo cuối cùng.

Truyền thông kiểm tra

Mặc dù thông tin kiểm tra diễn ra trong suốt thời gian thực địa, báo cáo kiểm

tra được ban hành sau khi hoàn thành kiểm tra. Kiểm tra viên tổ chức một cuộc họp

với người kiểm tra để thảo luận về những phát hiện của kiểm tra trong các bản thảo

báo cáo kiểm tra. Các cuộc họp tạo cơ hội để giải quyết các thắc mắc hoặc quan

ngại của người được kiểm tra đối với các phát hiện kiểm toán trước khi báo cáo

kiểm tra cuối cùng được công bố. Các báo cáo KTT của văn phòng bao gồm thư

chuyển tiếp, có chữ ký của thủ trưởng, bao gồm bản tóm tắt các phát hiện và khuyến

nghị. Báo cáo này cũng bao gồm báo cáo chính do kiểm tra viên ký bao gồm phần

giới thiệu, mục tiêu của cuộc kiểm tra, phát hiện của nghiên cứu và khuyến nghị.

Các báo cáo cũng nêu bật những thành tựu đạt được của người được kiểm tra.

Điều này giúp nâng cao hình ảnh của kiểm tra viên trong người được kiểm tra và do

đó góp phần tích cực vào hiệu quả kiểm tra. Kể từ khi có xu hướng kiểm tra viên

thuế được coi là những người phê bình, kiểm tra viên nên có khả năng phê bình một

cách khôn ngoan và động viên mọi người cải thiện. Sự thiếu tham khảo chung giữa

kiểm tra viên và người được kiểm tra cũng sẽ làm giảm đi sự dễ dàng mà kiểm tra

viên thuế có thể thực hiện theo dõi việc thực hiện các khuyến nghị kiểm tra.

Từ nội dung của chất lượng kiểm tra, ta có giả thuyết sau:

29

H1: Chất lượng kiểm tra có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT

2.5.2. Nhận thức của người nộp thuế

Các yếu tố chính đối với nhận thức công bằng là tính trung lập của các thủ tục

được sử dụng, tính trung thực của cơ quan thuế, sự lịch thiệp, có nhân phẩm và tôn

trọng người nộp thuế cho dù đó là cá nhân hay nhóm người. Người nộp thuế mong

muốn rằng cơ quan thuế sẽ cung cấp đủ thông tin về luật thuế và các quy định về

thuế để họ có thể hoàn thành tờ khai thuế của họ một cách chính xác nhất có thể. Do

đó, có lập luận rằng tăng nhận thức về luật thuế và các quy định về thuế có thể làm

tăng nhận thức về sự công bằng và tuân thủ thuế (Jepkoech and Muya, 2016).

Người nộp thuế có tác động đến hoạt động KTT trên hai phương diện: Một là,

họ là người nộp thuế, là đối tượng của KTT; Hai là, họ là quần chúng nhân dân có

thông tin về đối tượng kiểm tra. Trên phương diện thứ nhất, với trình độ dân trí cao

và ý thức chấp hành pháp luật tốt thì người nộp thuế phối hợp tốt với cơ quan kiểm

tra; tạo sự thuận lợi cho công tác kiểm tra. Hơn nữa, trình độ dân trí cao, ý thức

chấp hành pháp luật thuế tốt sẽ giúp giảm khối lượng công tác KTT. Trên phương

diện thứ hai, trình độ dân trí càng cao thì người dân càng chủ động đấu tranh chống

các hành vi vi phạm pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng, người dân sẽ

tích cực giúp đỡ cơ quan thuế trong quá trình KTT (Đặng Hồng Kỳ, 2013).

H2: Nhận thức của người nộp thuế có mối quan hệ thuận chiều với công tác

KTT

2.5.3. Đặc điểm của doanh nghiệp

Đặc điểm doanh nghiệp được thể hiện bởi các thuộc tính như tính phức tạp của

cơ cấu tổ chức doanh nghiệp; loại hình doanh nghiệp; quy mô doanh nghiệp; thời

gian hoạt động của doanh nghiệp; hiệu quả hoạt động kinh doanh. Một số nghiên

cứu cho thấy đặc điểm của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của

doanh nghiệp, cụ thể là ảnh hưởng thuận chiều lên tuân thủ thuế (như Phan Thị Mỹ

Dung and Lê Quốc Hiếu, 2015). Khi một doanh nghiệp thể hiện hành vi tuân thủ

hoặc không tuân thủ sẽ có ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác KTT. Theo đó, nếu

30

đặc điểm của doanh nghiệp phức tạp thì dẫn đến hiệu quả kiểm tra thấp và ngược lại

nếu đặc điểm của doanh nghiệp đơn giản, tinh gọn thì hiệu quả KTT sẽ cao hơn.

H3: Đặc điểm doanh nghiệp có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT

2.5.4. Tần suất kiểm tra thuế

Các nghiên cứu trước đây kết luận rằng KTT có thể cải thiện các thỏa thuận

thuế tự nguyện thông quan việc ngăn chặn chung (Bagdad et al., 2017). Tuy nhiên,

một số nghiên cứu khác cho thấy tần suất kiểm tra có thể tác động tích cực đến việc

tuân thủ các quy định về thuế nhưng các tác động ngăn chặn lại không khuyến

khích (như Alm and McClellan, 2012). Thêm nữa, hiệu quả biên của KTT đã giảm

và không hiệu quả trong việc thúc đẩy việc ngăn chặn chung như trong quá khứ.

Thực tế, việc KTT nếu được thực hiện đều đặn định kỳ và khách quan thì giúp cho

việc KTT có hiệu quả cao hơn, ngược lại thiếu kiểm tra giám sát thì dẫn đến sự tuân

thủ thuế của doanh nghiệp có thể giảm đi từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả KTT.

H4: Tần suất KTT có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT

2.5.5. Hỗ trợ quản lý của cấp trên

Một số nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng hỗ trợ kiểm toán nội bộ của

ban lãnh đạo là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của nó (Schwartz et al.,

2005). Dĩ nhiên, tài chính là một biện pháp quan trọng để hỗ trợ các phòng KTT

phải có các nguồn lực cần thiết để tuyển dụng đúng số lượng công chức có chất

lượng cao, để được cập nhật trong đào tạo và phát triển, để tiếp thu và duy trì các

nguồn lực vật lý như máy tính, v.v. Họ coi mình là một phần quan trọng của đội ngũ

quản lý và tin rằng họ có thể ảnh hưởng đến các quyết định; duy trì đủ mức độ

khách quan, toàn vẹn và năng lực trong công việc; và hỗ trợ tốt cho nhân viên của

mình. Quan trọng hơn, họ coi sự hỗ trợ của quản lý cấp cao là một yếu tố quan

trọng đảm bảo hiệu quả của vai trò của họ (Ayalew, 2014).

Tóm lại, người lãnh đạo có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi hệ thống

quản lý mà trong quản lý thuế không phải là một ngoại lệ. Tài năng, đạo đức và uy

tín của người lãnh đạo cơ quan thuế có tác động quan trọng đến chất lượng và hiệu

31

quả của công tác KTT.

H5: Hỗ trợ quản lý của cấp trên có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT

2.5.6. Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế

Chế tài là một trong trong ba bộ phận cơ bản cấu thành một quy phạm pháp

luật. Chế tài có chức năng áp dụng hình phạt với hành vi vi phạm pháp luật. Chức

năng này sẽ không được thực hiện đầy đủ khi việc tổ chức thực hiện pháp luật

không nghiêm minh. Khi xử lý vi phạm không nghiêm minh sẽ khiến cả cán bộ và

người nộp thuế nhờn luật; giảm tác động cảnh báo, ngăn ngừa của công tác KTT

(Đặng Hồng Kỳ, 2013). Theo đó, tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế cao sẽ

giúp công tác KTT hiệu quả hơn và ngược lại.

H6: Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế có mối quan hệ thuận chiều

với công tác KTT

2.5.7. Chính sách pháp luật thuế

Pháp luật càng hoàn thiện thì càng tạo ra một cơ sở pháp lý rõ ràng, đầy đủ,

vững chắc, làm cho hoạt động KTT được thuận lợi. Pháp luật thiếu minh bạch thì cơ

sở xác định sai phạm không vững chắc, có thể gây những tranh luận không có hồi

kết về mức độ đúng sai trong hành vi của người nộp thuế và của cơ quan thuế. Pháp

luật không đầy đủ thì không có cơ sở pháp lý để tiến hành một số nội dung KTT cần

thiết (Đặng Hồng Kỳ, 2013).

H7: Chính sách pháp luật thuế có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT

2.5.8. Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế

Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác KTT nằm trong tổng thể chế độ

tiền lương và thu nhập của cán bộ, công chức. Một chế độ đãi ngộ thỏa đáng sẽ tạo

động lực làm việc tốt cho mỗi cán bộ công chức nói chung và mỗi cán bộ KTT nói

riêng. Chế độ đãi ngộ thỏa đáng, đảm bảo đời sống của cán bộ sẽ góp phần giảm

động cơ tham nhũng (Đặng Hồng Kỳ, 2013).

32

H8: Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT

2.5.9. Cơ sở hạ tầng phục vụ kiểm tra thuế

Cơ sở hạ tầng ở đây đề cập đến hạ tầng "cứng", nghĩa là đề cập đến cơ sở vật

chất và công nghệ thông tin, hệ thống dữ liệu phục vụ cho công tác KTT. Thông tin

là một trong những cơ sở tiên quyết của mọi quyết định quản lý. Trong KTT, thông

tin là cơ sở để lựa chọn đúng đối tượng kiểm tra; là cơ sở để lựa chọn phương pháp

và phạm vi, trọng tâm tiến hành kiểm tra; là cơ sở để xác định có hay không hành vi

vi phạm pháp luật thuế của đối tượng kiểm tra. Cơ sở dữ liệu thông tin càng đầy đủ,

chính xác và kịp thời thì hiệu quả KTT càng cao. Thông tin được tổng hợp xử lý tốt

hay không phụ thuộc vào việc ứng dụng công nghệ thông tin vào KTT. Bởi vậy, cơ

sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế và trình độ ứng dụng công nghệ thông tin có

ý nghĩa rất quan trọng trong KTT (Đặng Hồng Kỳ, 2013).

H9: Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT

2.5.10. Sự phối hợp của cơ quan Nhà nước có liên quan

Để tiến hành công tác KTT, cơ quan thuế cần sự phối hợp của các cơ quan

quản lý nhà nước như: công an, quản lý thị trường, địa chính, kho bạc... Hoạt động

phối hợp có ý nghĩa quan trọng trong xác định thông tin về hoạt động kinh doanh và

tình hình chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế. Thậm chí trong một số

trường hợp, hoạt động phối có còn có tác động trực tiếp đến việc có hay không hành

vi vi phạm pháp luật thuế và mức độ vi phạm cụ thể như thế nào. Bởi vậy, nếu sự

phối hợp tốt thì giúp cho hoạt động KTT được thuận lợi và ngược lại (Đặng Hồng

Kỳ, 2013).

H10: Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan có mối quan hệ thuận

chiều với công tác KTT

2.5.11. Hiệu quả kiểm tra thuế

Như định nghĩa được đề cập ở trên, hiệu quả KTT là hiệu quả chung được

xem xét trên cả ba góc độ hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị.

KTT được xem là hiệu quả khi kết quả công tác KTT đáp ứng được các mục tiêu đề

33

ra. Nghiên cứu này xem xét các 10 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KTT, các yếu tố

này gồm: Chất lượng kiểm tra; nhận thức của người nộp thuế; đặc điểm của doanh

nghiệp; tần suất KTT; hỗ trợ quản lý của cấp trên; tính nghiêm minh trong xử lý vi

phạm thuế; chính sách pháp luật thuế; chế độ đãi ngộ cán bộ thuế; cơ sở hạ tầng

phục vụ KTT; sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan.

H1

Chất lượng kiểm tra

H2

Nhận thức của người nộp thuế

H3

Đặc điểm của doanh nghiệp

H4

Tần suất kiểm tra thuế

H5

Hỗ trợ quản lý của cấp trên

Công tác kiểm tra thuế

Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế

H6

Chính sách pháp luật thuế

H7

Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế

H8

Cơ sở hạ tầng phục vụ kiểm tra thuế

H9

H10

Sự phối hợp của cơ quan NN có liên quan

Nguồn: Tác giả đề xuất

Hình 1.1: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT

34

Tóm tắt chương 2

Chương này đã khái quát hóa cơ sở lý thuyết về hiệu quả KTT, bên cạnh các

khái niệm liên quan đến KTT và hiệu quả KTT, thì các lý thuyết nền cũng được hệ

thống như lý thuyết kinh tế, lý thuyết tâm lý, lý thuyết xã hội học, lý thuyết hoài

nghi, lý thuyết cảnh sát, lý thuyết về sự tín nhiệm cho vay, lý thuyết về tạo dựng

niềm tin, lý thuyết về đạo đức thuế, và lý thuyết AS.

Khảo lược các nghiên cứu liên quan trước gồm cả các nghiên cứu trên Thế

giới và Việt Nam liên quan đến KTT. Nghiên cứu đã đề xuất mô hình nghiên cứu

gồm 10 yếu tố được xem là có ảnh hưởng đến hiệu quả KTT, các yếu tố gồm: Chất

lượng kiểm tra; nhận thức của người nộp thuế; đặc điểm của doanh nghiệp; tần suất

KTT; hỗ trợ quản lý của cấp trên; tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế; chính

sách pháp luật thuế; chế độ đãi ngộ cán bộ thuế; cơ sở hạ tầng phục vụ KTT; sự

phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan. Bên cạnh các yếu tố đề xuất, nghiên

cứu cũng đã phát triển 10 giả thuyết về mối quan hệ tác động giữa chúng với biến

phụ thuộc hiệu quả KTT.

Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đề xuất, các chương tiếp theo sẽ trình bày về

phương pháp nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết và sự phù hợp của mô hình

nghiên cứu này.

35

CHƯƠNG 3:

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu là một thiết kế chi tiết định hình cụ thể các phương pháp

thu thập thông tin, công cụ xử lý và phân tích dữ liệu thu thập được mà nghiên cứu

lựa chọn để kiểm chứng giả thuyết đưa ra. Thiết kế nghiên cứu bao gồm các nội

dung chủ yếu như phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu và phương

pháp phân tích dữ liệu (Đinh Phi Hổ, 2014).

3.1.1. Nghiên cứu định tính

Mục đích của nghiên cứu định tính trong nghiên cứu này để khám phá, điều

chỉnh và bổ sung thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT tại CCT Bình

Thạnh.

Trong nghiên cứu này, nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm

với 05 người tham dự, những người được lựa chọn có thâm niên từ ba năm làm việc

trở lên tại CCT Bình Thạnh.

Để hỗ trợ cho phần nghiên cứu định tính, tác giả sử dụng dàn bài thảo luận

được chuẩn bị sẵn. Dàn bài thảo luận này gồm có hai phần chính, (1) phần giới

thiệu và (2) phần thảo luận. Phần giới thiệu nhằm giới thiệu mục đích, nội dung

thảo luận. Phần giới thiệu cũng là phần tạo nên không khí thân mật ban đầu và đóng

một vai trò quan trọng trong việc thành công của nghiên cứu này. Phần thứ hai bao

gồm các câu hỏi gợi ý và hướng dẫn quá trình thảo luận để thu thập dữ liệu liên

quan đến công tác KTT tại CCT Bình Thạnh. Các câu hỏi trong nghiên cứu định

tính này là các câu hỏi mở mang tính chất gợi ý, dẫn hướng cho việc thảo luận, quan

sát, và phân tích, và chúng luôn gắn với các câu hỏi đào sâu tiếp theo (Chi tiết dàn

bài thảo luận nhóm trong phần phụ lục 1).

36

3.1.2. Nghiên cứu định lượng

Mục đích của nghiên cứu định lượng là dùng để kiểm định thang đo và mô

hình nghiên cứu lý thuyết. Nghiên cứu định lượng trong luận văn này được thực

hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp với cán bộ thuế đang làm việc tại CCT

Bình Thạnh dựa trên bảng câu hỏi đã soạn sẵn.

Bảng câu hỏi ở đây là bảng câu hỏi chi tiết và câu hỏi chủ yếu là các câu hỏi

đóng với các trả lời được đo lường theo cấp độ thang đo rõ ràng. Bảng câu hỏi gồm

hai phần chính là phần nội dung câu hỏi và phần thông tin cá nhân.

Đối tượng thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu này được thu thập từ taart

cả các đội trong CCT Bình Thành để đánh giá được môt cách toàn diện về công tác

KTT tại CCT Bình Thạnh. Công cụ sử dụng để xử lý dữ liệu trong nghiên cứu định

lượng là phần mềm SPSS 22.

3.1.3. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu của luận văn tác giả được thực hiện theo quy trình sau:

Mục tiêu nghiên cứu Vấn đề nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết Thang đo nháp Định tính

Kiểm tra tương quan biến tổng – Kiểm tra Cronbach alpha Định lượng

Cronbach alpha

Kiểm tra trọng số EFA, nhân tố và phương sai trích

EFA

Kiểm định tương quan; kiểm tra độ thích hợp của mô hình; kiểm định hệ số hồi quy; kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến; kiểm định hiện tượng phương sai của các phần dư thay đổi

Nguồn: Quy trình do tác giả đề xuất

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận văn

37

Bước 1: Trên cơ sở khảo lược tài liệu, các nghiên cứu trước đây trong nước và

ngoài nước, đồng thời xuất phát từ thực tế của đơn vị nên tác giả đề xuất vấn đề

nghiên cứu. Trên cơ sở vấn đề nghiên cứu, tác giả xác định mục tiêu nghiên cứu của

đề tài. Khi mục tiêu này đạt được thì sẽ trả lời được vấn đề nghiên cứu đặt ra.

Bước 2: Dựa trên vấn đề và mục tiêu nghiên cứu, tác giả lựa chọn các lý

thuyết nền tảng hỗ trợ cho việc đạt được mục tiêu nghiên cứu đúng hướng, đồng

thời khảo lược các nghiên cứu trước đây đã thực hiện trên Thế giới và Việt Nam.

Từ khảo lược này, nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết và hệ thống

thang đo nháp các thành phần trong mô hình nghiên cứu đề xuất.

Bước 3: Do sự khác biệt về bối cảnh nghiên cứu, cũng như đặc điểm con

người trong mỗi không gian địa lý, tổ chức có thể khác biệt. Chính vì vậy, thang đo

nháp được hệ thống khó có thể đo lường chính xác các khái niệm nghiên cứu trong

mô hình lý thuyết đề xuất nên nghiên cứu sẽ tiến hành nghiên cứu định tính theo

phương pháp thảo luận nhóm để điều chỉnh thang đo cho phù hợp với thực tế tại

không gian nghiên cứu. Sau khi điều chỉnh thì nghiên cứu sẽ có mô hình nghiên cứu

và thang đo chính thức. Trên cơ sở thang đo chính thức, bước này sẽ thiết kế bảng

câu hỏi để tiến hành nghiên cứu định lượng ở bước tiếp theo.

Bước 4: Dựa trên bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, trong bước này tác giả thực

hiện khảo sát Cán bộ thuế tại CCT Bình Thạnh. Dữ liệu sau khi khảo sát được mã

hóa, làm sạch trên công cụ phần mềm SPSS nhằm chuẩn bị cho bước chạy phân tích

tiếp theo.

Bước 5: Sau khi dữ liệu được làm sạch, trong bước này sẽ phân tích hệ số

Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA như kiểm tra trọng số EFA,

nhân tố và phương sai trích.

Bước 6: Kiểm định tương quan; kiểm tra độ thích hợp của mô hình; kiểm định

hệ số hồi quy; kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến; kiểm định hiện tượng phương

sai của các phần dư thay đổi.

3.1.4. Phương pháp chọn mẫu

Các nghiên cứu định tính được thực hiện với một nhóm nhỏ các đối tượng

38

nghiên cứu sao cho phù hợp với vấn đề và mục tiêu nghiên cứu. Mẫu chọn cho

nghiên cứu định tính trong luận văn này là n=5.

Nghiên cứu định lượng trong đề tài chọn mẫu theo phương pháp phân tầng

không theo tỷ lệ (nghĩa là số đối tượng lựa chọn khảo sát không tỷ lệ với kích thước

tổng thể mà lựa chọn tùy ý). Trong mỗi nhóm được phân chia, các phần tử mẫu sẽ

được chọn ngẫu nhiên. Đây là một dạng phương pháp chọn mẫu theo xác suất có

hiệu quả thống kê cao nhất. Tác giả chọn phương pháp chọn mẫu này vì khung chọn

mẫu đầy đủ về đối tượng khảo sát đó là danh sách họ tên, ngày sinh, địa chỉ, phòng

ban làm việc, điện thoại, Email của cán bộ thuế tại CCT Bình Thạnh và việc tiếp

cận đối tượng này dễ dàng, do đó việc chọn mẫu theo phương pháp này sẽ đem đến

hiệu quả thống kê cao.

3.1.5. Thiết kế bảng câu hỏi

Công cụ thu thập dữ liệu nghiên cứu là bảng câu hỏi. Trong nghiên cứu này có

hai dạng câu hỏi chính là (1) dàn bài hướng dẫn thảo luận nhóm dùng trong nghiên

cứu định tính, (2) bảng câu hỏi chi tiết dùng trong nghiên cứu định lượng. Trong

phần này sẽ tập trung vào cách thiết kế bảng câu hỏi chi tiết trong nghiên cứu định

lượng.

Trong nghiên cứu này sử dụng bảng câu hỏi khảo sát với hình thức trả lời cho

các câu hỏi đóng với một sự lựa chọn duy nhất trong các trả lời. Sau khi hình thành

thang đo nháp từ khảo lược nghiên cứu thì tác giả sẻ hiệu chỉnh thang đo nháp

thông qua thảo luận nhóm trong nghiên cứu định tính để hình thành bảng nháp cuối

cùng trước khi đi phỏng vấn chính thức.

3.2. Xây dựng thang đo

Xây dựng thang đo là quá trình thiết kế và đánh giá một tâp các biến quan sát

dùng để đo lường khái niệm nghiên cứu cần đo lường (Nguyễn Đình Thọ, 2013).

39

3.2.1. Phương pháp xây dựng thang đo

Trong nghiên cứu này, tác giả đề xuất quy trình xây dựng thang đo như sau:

Tra lý thuyết

Thang đo nháp đầu Thảo luận nhóm Thang đo chính thức

Nghiên cứu kinh nghiệm (Nguồn: Đề xuất của tác giả)

Hình 3.2: Quy trình xây dựng thang đo

Trên cơ sở tra cứu lý thuyết để xác định nội dung của khái niệm nghiên cứu,

đồng thời khảo lược các nghiên cứu trước đây trên Thế giới và Việt Nam, tác giả đề

xuất mô hình nghiên cứu gồm 10 khái niệm nghiên cứu độc lập và một khái niệm

nghiên cứu phụ thuộc. Thang đo nháp đầu được tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu

trước đây được trình bày như trong bảng bên dưới:

Bảng 3.1: Thang đo nháp đầu của các khái niệm nghiên cứu

Thang đo STT Biến quan sát Nguồn tham khảo

1

2

Ayalew, 2014 Chất lượng kiểm tra 3

4

1

2 Nhận thức của người nộp thuế

Phan Thị Mỹ Dung and Lê Quốc Hiếu, 2015; Đặng Hồng Kỳ, Chuyên môn nhân viên (có trình độ học vấn, đào tạo bài bản, kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn phù hợp) Lập kế hoạch (chuẩn bị kế hoạch chiến lược, kế hoạch hàng năm và các chương trình giao nhiệm vụ kiểm tra cá nhân) Thực địa và đánh giá chất lượng (người kiểm tra thực hiện công việc được giao và lãnh đạo nhóm rà soát chất lượng để đảm bảo đúng kế hoạch) Truyền thông kiểm tra (trao đổi đầy đủ, rõ ràng các vấn đề giữa người kiểm tra và người được kiểm tra) Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng đối với nghĩa vụ thuế Doanh nghiệp ủng hộ các biện pháp xử lý vi phạm thuế của cơ quan thuế 3 Kiến thức về thuế của doanh nghiệp 4 Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng đối

40

Thang đo STT Biến quan sát

5 với mức thuế phải chịu Doanh nghiệp hỗ trợ cơ quan thuế trong quá trình kiểm tra

Loại hình doanh nghiệp Đặc điểm của doanh nghiệp

Thời gian hoạt động của doanh nghiệp Nguồn tham khảo 2013; Jepkoech and Muya, 2016 Phan Thị Mỹ Dung and Lê Quốc Hiếu, 2015

1 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 2 3 Quy mô doanh nghiệp 4 5 Hiệu quả hoạt động kinh doanh 1 Hoạt động KTT được thực hiện định kỳ

2

Tần suất KTT Alm, 2012; Bagdad et al., 2017

3 4

1

2

3 Schwartz et al., 2005; Ayalew, 2014 Hỗ trợ quản lý của cấp trên

4

1

2

Đặng Hồng Kỳ, 2013 3

Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế 4 Hành vi KTT của cơ quan thuế mang tính khách quan Tăng tần suất KTT sẽ chống gian lận thuế Tăng cường hoạt động KTT ngoài kế hoạch Cấp trên hỗ trợ nguồn nhân lực đầy đủ cả về chất lượng và số lượng cho công tác kiểm tra Cơ sở vật chất phục vụ cho kiểm tra được cấp trên quan tâm Cấp trên hỗ trợ cấp dưới trong những trường hợp khó khăn Ủng hộ sự thay đổi về cách thức làm việc mới của cấp dưới Xử lý vi phạm về thuế không bị giới hạn đối tượng Xử lý vi phạm về thuế nhanh chóng, kịp thời, công khai, minh bạch, khách quan, đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật Hình phạt xử lý vi phạm thuế hiện nay đủ tính răn đe người vi phạm Hậu quả vi phạm pháp luật thuế được khắc phục đúng quy định pháp luật

5 Xử lý vi phạm thuế luôn có chứng cứ rõ ràng Sự ổn định trong chính sách pháp luật thuế 1 2 Còn kẻ hở trong chính sách pháp luật thuế 3 Chính sách pháp luật thuế phù hợp với thực tế Đặng Hồng Kỳ, 2013 kinh doanh Chính sách pháp luật thuế 4 Chính sách pháp luật thuế được công khai minh bạch

Đặng Hồng Kỳ, 2013 Chế độ đãi ngộ cán bộ 1 Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ thuế Thu nhập đủ trang trải và tích lũy cho cuộc sống 2 3 Mức độ đãi ngộ hiện nay phù hợp với khối lượng

41

Thang đo STT Biến quan sát Nguồn tham khảo

công việc thuế

4 Mức độ đãi ngộ phù hợp với năng lực bản thân 5 Mức độ đãi ngộ giúp an tâm làm việc 1 Hệ thống thông tin trong đơn vị được cập nhật kịp thời chính xác

Đặng Hồng Kỳ, 2013 Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT 2 Hệ thống thông tin giúp truy cập thuận tiện và hiệu quả phù hợp với quy trình quản lý thuế 3 Hồ sơ lưu trữ dữ liệu đầy đủ và dễ tìm kiếm 4 Cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi giúp việc kiểm

tra thuận lợi

5 Không gian và vị trí làm việc phù hợp 1 2 Phối hợp với cơ quan điều tra Phối hợp với tòa án

Đặng Hồng Kỳ, 2013 3 Phối hợp với cơ quan tài chính, thị trường

Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan

1 Công tác KTT nâng cao tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp

2 Chi phí tiến hành công tác KTT năm sau thấp

3 Công tác KTT Đặng Hồng Kỳ, 2013; Ayalew, 2014 hơn năm trước Lượng hồ sơ phát hiện vi phạm thuế của doanh nghiệp giảm hàng năm

4 KTT đang hỗ trợ cho công tác quản lý thuế chung tốt hơn

3.2.2. Nghiên cứu định tính khám phá, điều chỉnh, bổ sung thang đo

Để điều chỉnh thang đo cho phù hợp với môi trường tại CCT Bình Thạnh, tác

giả thực hiện thảo luận nhóm với 05 Cán bộ thuế tại CCT Bình Thạnh để khám phá

những điểm khác biệt nhằm bổ sung vào thang đo này. Sau khi điều chỉnh dựa trên

kết quả thảo luận nhóm, tác giả thu được thang đo chính thức để triển khai khảo sát

trong nghiên cứu định lượng. Dưới đây sẽ trình bày kết quả điều chỉnh thành phần

thang đo sau khi thảo luận nhóm:

 Thang đo Chất lượng kiểm tra

Trong thang đo nháp, thành phần thang đo Chất lượng kiểm tra gồm có bốn

biến quan sát. Sau quá trình thảo luận nhóm, số biến quan sát vẫn giữ nguyên là

42

bốn, nhưng câu từ của biến quan sát được điều chỉnh lại cho phù hợp với bối cảnh

nghiên cứu là CCT Bình Thạnh.

Bảng 3.2: Thang đo Chất lượng kiểm tra sau khi điều chỉnh

Thang đo trước điều chỉnh Thang đo sau điều chỉnh

Cán bộ KTT có trình độ học vấn, đào tạo bài bản, kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện công việc Công tác lập kế hoạch KTT của cơ quan được chuẩn bị tốt

Công tác đánh giá chất lượng KTT được thực hiện khoa học

Công tác truyền thông giữa người kiểm tra và người bị KTT đầy đủ và rõ ràng. Chuyên môn nhân viên (có trình độ học vấn, đào tạo bài bản, kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn phù hợp) Lập kế hoạch (chuẩn bị kế hoạch chiến lược, kế hoạch hàng năm và các chương trình giao nhiệm vụ kiểm tra cá nhân) Thực địa và đánh giá chất lượng (người kiểm tra thực hiện công việc được giao và lãnh đạo nhóm rà soát chất lượng để đảm bảo đúng kế hoạch) Truyền thông kiểm tra (trao đổi đầy đủ, rõ ràng các vấn đề giữa người kiểm tra và người được kiểm tra)

 Thang đo Nhận thức của người nộp thuế

Trong thang đo nháp, thành phần thang đo Nhận thức của người nộp thuế gồm

có năm biến quan sát. Sau quá trình thảo luận nhóm, nhóm thảo luận cho rằng hai

yếu tố "Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng đối với nghĩa vụ thuế" và

"Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng đối với mức thuế phải chịu" gộp

thành một là "Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng của nghĩa vụ thuế và

mức thuế phải nộp", các biến quan sát còn lại được giữ nguyên nhưng một số nội

dung câu từ được điều chỉnh. Như vậy sau khi thảo luận thang đo được rút gọn lại

thành bốn biến quan sát cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu là CCT Bình Thạnh.

43

Bảng 3.3: Thang đo Nhận thức của người nộp thuế sau điều chỉnh

Thang đo trước điều chỉnh Thang đo sau điều chỉnh

Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng đối với nghĩa vụ thuế

Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng của nghĩa vụ thuế và mức thuế phải nộp Không thay đổi

Doanh nghiệp ủng hộ các biện pháp xử lý vi phạm thuế của cơ quan thuế Kiến thức về thuế của doanh nghiệp

Kiến thức về thuế của doanh nghiệp được nâng cao Gộp lại với ý thứ nhất

Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng đối với mức thuế phải chịu Doanh nghiệp hỗ trợ cơ quan thuế trong quá trình kiểm tra Doanh nghiệp chủ động hỗ trợ Chi cục thuế trong quá trình kiểm tra

 Thang đo Đặc điểm của doanh nghiệp

Trong thang đo nháp, thành phần thang đo Đặc điểm của doanh nghiệp gồm

có năm biến quan sát. Sau quá trình thảo luận nhóm, số biến quan sát được rút lại

còn ba biến quan sát, đồng thời một số biến quan sát được điều chỉnh câu từ cho

phù hợp với bối cảnh nghiên cứu là CCT Bình Thạnh.

Bảng 3.4: Thang đo Đặc điểm của doanh nghiệp sau khi điều chỉnh

Thang đo trước điều chỉnh Thang đo sau điều chỉnh

Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Loại hình doanh nghiệp Quy mô doanh nghiệp

Thời gian hoạt động của doanh nghiệp

Hiệu quả hoạt động kinh doanh

Bỏ Bỏ Quy mô doanh nghiệp càng nhỏ thì công tác kiểm tra thuế càng đơn giản Lịch sử hoạt động của doanh nghiệp lâu dài thì KTT thuận lợi hơn Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi thì công tác kiểm tra thuận lợi hơn

 Thang đo Tần suất KTT

Trong thang đo nháp, thành phần thang đo Tần suất KTT gồm có bốn biến

quan sát. Sau quá trình thảo luận nhóm, số lượng biến quan sát vẫn còn giữ nguyên,

nhưng câu từ trong biến quan sát được điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh nghiên

cứu là CCT Bình Thạnh.

44

Bảng 3.5: Thang đo Tần suất KTT sau khi điều chỉnh

Thang đo trước điều chỉnh Thang đo sau điều chỉnh

Hoạt động KTT được thực hiện định kỳ Công tác KTT được Chi cục thực hiện

Hành vi KTT của cơ quan thuế mang tính khách quan Tăng tần suất KTT sẽ chống gian lận thuế Tăng cường hoạt động KTT ngoài kế hoạch định kỳ Hành vi KTT của Chi cục có tính khách quan Tăng tần suất KTT sẽ chống gian lận thuế trên địa bàn Chi cục tăng cường hoạt động KTT ngoài kế hoạch sẽ tăng hiệu quả kiểm tra

 Thang đo Hỗ trợ quản lý của cấp trên

Trong thang đo nháp, thành phần thang đo Hỗ trợ quản lý của cấp trên gồm có

bốn biến quan sát. Sau quá trình thảo luận nhóm, số lượng biến quan sát được bỏ

bớt một biến và còn lại ba biến quan sát cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu là

CCT Bình Thạnh.

Bảng 3.6: Thang đo Hỗ trợ quản lý của cấp trên sau khi điều chỉnh

Thang đo sau điều chỉnh Không thay đổi

Không thay đổi

Không thay đổi

Bỏ Thang đo trước điều chỉnh Cấp trên hỗ trợ nguồn nhân lực đầy đủ cả về chất lượng và số lượng cho công tác kiểm tra Cơ sở vật chất phục vụ cho kiểm tra được cấp trên quan tâm Cấp trên hỗ trợ cấp dưới trong những trường hợp khó khăn Ủng hộ sự thay đổi về cách thức làm việc mới của cấp dưới

 Thang đo Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế

Trong thang đo nháp, thành phần thang đo Tính nghiêm minh trong xử lý vi

phạm thuế gồm có năm biến quan sát. Sau quá trình thảo luận nhóm, số lượng biến

quan sát được bỏ bớt hai biến và cuối cùng còn lại ba biến quan sát, đồng thời biến

giữa lại vẫn điều chỉnh câu từ cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu là CCT Bình

Thạnh.

45

Bảng 3.7: Thang đo Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế sau khi điều chỉnh

Thang đo sau điều chỉnh

Bỏ

Công tác xử lý vi phạm thuế nhanh chóng, kịp thời, công khai, minh bạch, khách quan, đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật Không thay đổi

Bỏ

Thang đo trước điều chỉnh Xử lý vi phạm về thuế không bị giới hạn đối tượng Xử lý vi phạm về thuế nhanh chóng, kịp thời, công khai, minh bach, khách quan, đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật Hình phạt xử lý vi phạm thuế hiện nay đủ tính răn đe người vi phạm Hậu quả vi phạm pháp luật thuế được khắc phục đúng quy định pháp luật Xử lý vi phạm thuế luôn có chứng cứ rõ ràng Cơ quan xử lý vi phạm thuế luôn có chứng cứ rõ ràng

 Thang đo Chính sách pháp luật thuế

Trong thang đo nháp, thành phần thang đo Chính sách pháp luật thuế gồm có

bốn biến quan sát. Sau quá trình thảo luận nhóm, số lượng biến quan sát được giữ

nguyên nhưng câu từ trong biến quan sát được điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh

nghiên cứu là CCT Bình Thạnh.

Bảng 3.8: Thang đo Chính sách pháp luật thuế sau khi điều chỉnh

Thang đo trước điều chỉnh Thang đo sau điều chỉnh

Chính sách pháp luật thuế ổn định

Chính sách pháp luật thuế chặt chẽ

Sự ổn định trong chính sách pháp luật thuế Còn kẻ hở trong chính sách pháp luật thuế Chính sách pháp luật thuế phù hợp với thực tế kinh doanh Chính sách pháp luật thuế được công khai minh bạch Chính sách pháp luật thuế điều chỉnh kịp với thực tế thị trường Chính sách pháp luật thuế công khai, minh bạch

 Thang đo Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế

Trong thang đo nháp, thành phần thang đo Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế gồm có

năm biến quan sát. Sau quá trình thảo luận nhóm, số lượng biến quan sát được lượt

bỏ đi một biến và những biến còn lại được điều chỉnh câu từ cho phù hợp với bối

cảnh nghiên cứu là CCT Bình Thạnh.

46

Bảng 3.9: Thang đo Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế sau khi điều chỉnh

Thang đo trước điều chỉnh Thang đo sau điều chỉnh

Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ thuế Thu nhập đủ trang trải và tích lũy cho cuộc sống Mức độ đãi ngộ hiện nay phù hợp với khối lượng công việc Mức độ đãi ngộ phù hợp với năng lực bản thân Mức độ đãi ngộ giúp an tâm làm việc Bỏ Thu nhập Chi cục trả cho tôi đủ trang trải chi phí sinh hoạt và có tích lũy lũy Mức đãi ngộ cho cán bộ thuế hiện nay phù hợp với khối lượng công việc Mức đãi ngộ hiện nay phù hợp với năng lực cán bộ thuế Mức đãi ngộ hiện nay giúp tôi an tâm làm việc

 Thang đo Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT

Trong thang đo nháp, thành phần thang đo Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT gồm

có năm biến quan sát. Sau quá trình thảo luận nhóm, số lượng biến quan sát được

lượt bỏ đi một biến còn bốn biến và những biến còn lại được điều chỉnh câu từ cho

phù hợp với bối cảnh nghiên cứu là CCT Bình Thạnh.

Bảng 3.10: Thang đo Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT sau khi điều chỉnh

Thang đo trước điều chỉnh Thang đo sau điều chỉnh

Hệ thống thông tin trong đơn vị được cập nhật kịp thời chính xác Hệ thống thông tin giúp truy cập thuận tiện và hiệu quả phù hợp với quy trình quản lý thuế Hồ sơ lưu trữ dữ liệu đầy đủ và dễ tìm kiếm Cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi giúp việc kiểm tra thuận lợi Không gian và vị trí làm việc phù hợp Hệ thống thông tin tại Chi cục cập nhật số liệu chính xác và kịp thời Hệ thống thông tin của Chi cục giúp truy cập thuận tiện và hiệu quả phù hợp với quy trình quản lý thuế Hồ sơ lưu trữ dữ liệu về thuế đầy đủ và dễ tìm Cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi, thoải mái giúp công tác KTT hiệu quả hơn Bỏ

 Thang đo Sự phối hợp của cơ quan Nhà nước có liên quan

Trong thang đo nháp, thành phần thang đo Sự phối hợp của cơ quan Nhà nước

có liên quan gồm có ba biến quan sát. Sau quá trình thảo luận nhóm, số lượng biến

quan sát vẫn giữ nguyên nhưng điều chỉnh câu từ cho phù hợp với bối cảnh nghiên

cứu là CCT Bình Thạnh.

47

Bảng 3.11: Thang đo Sự phối hợp của cơ quan Nhà nước có liên quan sau khi điều

chỉnh

Thang đo trước điều chỉnh Thang đo sau điều chỉnh

Phối hợp với cơ quan điều tra

Phối hợp với tòa án

Phối hợp với cơ quan tài chính, thị trường Sự phối hợp giữa Chi cục tôi với cơ quan điều tra liên quan đến thuế diễn ra thuận lợi Sự phối hợp giữa Chi cục tôi với cơ quan thi hành án liên quan đến thuế rất tốt Sự phối hợp giữa Chi cục tôi với cơ quan tài chính, thị trường rất tốt

 Thang đo công tác KTT

Trong thang đo nháp, thành phần thang đo công tác KTT có bốn biến quan sát.

Sau quá trình thảo luận nhóm, số lượng biến quan sát vẫn giữ nguyên nhưng điều

chỉnh câu từ cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu là CCT Bình Thạnh.

Bảng 3.12: Thang đo Hiệu quả KTT sau khi điều chỉnh

Thang đo trước điều chỉnh Thang đo sau điều chỉnh

Công tác KTT nâng cao tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp Chi phí tiến hành công tác KTT năm sau thấp hơn năm trước Lượng hồ sơ phát hiện vi phạm thuế của doanh nghiệp giảm hàng năm KTT đang hỗ trợ cho công tác quản lý thuế chung tốt hơn Công tác KTT tại Chi cục nâng cao tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp Chi phí tiến hành công tác KTT tại Chi cục ngày càng giảm Lượng hồ sơ phát hiện vi phạm thuế của doanh nghiệp tại Chi cục giảm hàng năm Công tác KTT đang hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý thuế chung tại Chi cục

3.2.3. Thiết kế bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng

Thang đo nháp ban đầu được thảo luận nhóm để khám phá, điều chỉnh và bổ

sung từ đó hành thành thang đo chính thức, đây là thang đo được sử dụng trong

bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng (Phục lục 2). Bảng câu hỏi này sẽ thu thập dữ

liệu về đánh giá của Cán bộ thuế tại CCT Bình Thạnh đối với các biến quan sát

trong các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT đối với doanh nghiệp tại CCT Bình

Thạnh, đồng thời thu thập thông tin cá nhân của đối tượng thu thập dữ liệu. Điều

này có nghĩa là bảng câu hỏi định lượng được thiết kế thành hai phần chính.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn trực diện với bảng câu hỏi đóng,

người trả lời chỉ khoanh hoặc đánh dấu vào một phương án trả lời đúng nhất theo

48

quan điểm của họ.

Các biến quan sát trong khái niệm nghiên cứu được đo lường bằng thang đo

Likert 5 mức độ, với mức đánh giá như sau:

1- Hoàn toàn không đồng ý

2- Không đồng ý

3- Không ý kiến

4- Đồng ý

5- Hoàn toàn đồng ý

Bảng 3.13: Thang đo chính thức hiệu quả KTT tại CCT Bình Thạnh

Tên biến quan sát

Mã biến Chất lượng kiểm tra (CQ)

CQ1 Cán bộ KTT có trình độ học vấn, đào tạo bài bản, kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện công việc

CQ2 Công tác lập kế hoạch KTT của cơ quan được chuẩn bị tốt CQ3 Công tác đánh giá chất lượng KTT được thực hiện khoa học

CQ4 Công tác truyền thông giữa người kiểm tra và người bị KTT đầy đủ và rõ ràng.

Nhận thức của người nộp thuế (TA)

TA1 Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng của nghĩa vụ thuế và mức thuế phải nộp

TA2 Doanh nghiệp ủng hộ các biện pháp xử lý vi phạm thuế của cơ quan thuế TA3 Kiến thức về thuế của doanh nghiệp được nâng cao TA4 Doanh nghiệp chủ động hỗ trợ Chi cục thuế trong quá trình kiểm tra Đặc điểm của doanh nghiệp (BC) BC1 Quy mô doanh nghiệp lớn thì công tác KTT phức tạp hơn BC2 Lịch sử hoạt động của doanh nghiệp lâu dài thì KTT thuận lợi hơn

BC3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi thì công tác kiểm tra thuận lợi hơn

Tần suất KTT (CF) CF1 Công tác KTT được Chi cục thực hiện định kỳ CF2 Hành vi KTT của Chi cục có tính khách quan CF3 Tăng tần suất KTT sẽ chống gian lận thuế trên địa bàn

CF4 Chi cục tăng cường hoạt động KTT ngoài kế hoạch sẽ tăng hiệu quả kiểm tra

Hỗ trợ quản lý của cấp trên (SS)

SS1 Cấp trên hỗ trợ nguồn nhân lực đầy đủ cả về chất lượng và số lượng cho công tác kiểm tra

49

Tên biến quan sát

Mã biến SS2 Cơ sở vật chất phục vụ cho kiểm tra được cấp trên quan tâm SS3 Cấp trên hỗ trợ cấp dưới trong những trường hợp khó khăn Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế (SC)

SC1 Công tác xử lý vi phạm thuế nhanh chóng, kịp thời, công khai, minh bạch, khách quan, đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật

SC2 Hình phạt xử lý vi phạm thuế hiện nay đủ tính răn đe người vi phạm SC3 Cơ quan xử lý vi phạm thuế luôn có chứng cứ rõ ràng Chính sách pháp luật thuế (LP) LP1 Chính sách pháp luật thuế ổn định LP2 Chính sách pháp luật thuế vẫn còn nhiều kẻ hở LP3 Chính sách pháp luật thuế điều chỉnh kịp với thực tế thị trường LP4 Chính sách pháp luật thuế công khai, minh bạch Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế (PT) PT1 Thu nhập Chi cục trả cho tôi đủ trang trải chi phí sinh hoạt và có tích lũy lũy PT2 Mức đãi ngộ cho cán bộ thuế hiện nay phù hợp với khối lượng công việc PT3 Mức đãi ngộ hiện nay phù hợp với năng lực cán bộ thuế PT4 Mức đãi ngộ hiện nay giúp tôi an tâm làm việc Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT (CI) CI1 Hệ thống thông tin tại Chi cục cập nhật số liệu chính xác và kịp thời

CI2 Hệ thống thông tin của Chi cục giúp truy cập thuận tiện và hiệu quả phù hợp với quy trình quản lý thuế

CI3 Hồ sơ lưu trữ dữ liệu về thuế đầy đủ và dễ tìm CI4 Cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi, thoải mái giúp công tác KTT hiệu quả hơn Sự phối hợp của cơ quan Nhà nước có liên quan (RC)

RC1

RC2 Sự phối hợp giữa Chi cục tôi với cơ quan điều tra liên quan đến thuế diễn ra thuận lợi Sự phối hợp giữa Chi cục tôi với cơ quan thi hành án liên quan đến thuế rất tốt

RC3 Sự phối hợp giữa Chi cục tôi với cơ quan tài chính, thị trường rất tốt Công tác KTT (CE) CE1 Công tác KTT tại Chi cục nâng cao tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp CE2 Chi phí tiến hành công tác KTT tại Chi cục ngày càng giảm

CE3

CE4 Lượng hồ sơ phát hiện vi phạm thuế của doanh nghiệp tại Chi cục giảm hàng năm Công tác KTT đang hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý thuế chung tại Chi cục

3.2.4. Kích thước mẫu nghiên cứu định lượng

Lựa chọn kích thước mẫu rất quan trọng đối với nghiên cứu, đối với các

nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ thường có hai cách tiếp cận để xác định quy mô

50

mẫu đại diện cho tổng thể là: theo phương pháp thống kê mô tả và theo mô hình

định lượng lựa chọn cho nghiên cứu (Đinh Phi Hổ, 2014).

Các nhà nghiên cứu xác định kích thước mẫu thông qua công thức kinh

nghiệm, tùy theo phương pháp định lượng lựa chọn của nghiên cứu. Hai phương

pháp định lượng chủ yếu là mô hình phân tích nhân tố khám phá và hồi quy.

Mô hình phân tích nhân tố khám phá, kích thước mẫu được xác định dựa vào

(i) Mức tối thiểu và (ii) số lượng biến đưa vào phân tích mô hình (Hair et al., 1998).

Mức tối thiểu là 50

Pj: Số biến quan sát của thang đo thứ j (j từ 1 đến t)

k: Tỷ lệ của số quan sát so với số biến quan sát (5/1 hay 10/1)

Quy mô mẫu (n) đòi hỏi là:

t n = ∑ kPj j=1 Nếu n <50, chọn n = 50; nếu n >50, chọn quy mô mẫu là n.

Chọn k = 5 hay k = 10 là tùy thuộc vào nguồn lực của người nghiên cứu.

Nguyên tắc k càng lớn, sai số càng nhỏ. Nghiên cứu này chọn k=5, theo đó n =

40*5 =200 quan sát. Do Chi cục thuế hoạt động tập trung nên khả năng thu đủ số

phiếu phát ra vì vậy nghiên cứu sẽ phát ra 200 bảng câu hỏi.

Tổng thể số cán bộ, nhân viên tại CCT Bình Thạnh hiện nay là 350 người.

Trong nghiên cứu này sẽ không khảo sát lãnh đạo đơn vị (5 người), nhưng tất cả các

đội thuế đều được khảo sát.

3.2.5. Mô hình nghiên cứu lý chính thức

Mô hình nghiên cứu chính thức trong luận văn của tác giả sau khi thực hiện

nghiên cứu định tính gồm 10 khái niệm nghiên cứu (10 biến độc lập) và một khái

niệm phụ thuộc (biến phụ thuộc). Mô hình được đo lường bởi 40 biến quan sát,

trong đó thành phần Chất lượng kiểm tra (CQ) gồm bốn biến quan sát, Nhận thức

của người nộp thuế (TA) gồm 4 biến quan sát, Đặc điểm doanh nghiệp (BC) gồm 3

biến quan sát, Tần suất KTT (CF) gồm 4 biến quan sát, Hỗ trợ quản lý của cấp trên

51

(SS) gồm 3 biến quan sát, Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế (SC) gồm 3

biến quan sát, Chính sách pháp luật thuế (LP) gồm 4 biến quan sát, Chế độ đãi ngộ

cán bộ thuế (PT) gồm 4 biến quan sát, Cơ sở hạn tầng phục vụ KTT (CI) gồm 4

biến quan sát, Sự phối hợp của cơ quan Nhà nước có liên quan (RC) gồm 3 biến

Chất lượng kiểm tra

(+)

quan sát, Công tác KTT (CE) là biến phụ thuộc gồm 4 biến quan sát.

H1

H2

Nhận thức của người nộp thuế

(+)

Đặc điểm của doanh nghiệp

(+)

H3

Tần suất kiểm tra thuế

(+)

H4

H5

Hỗ trợ quản lý của cấp trên

(+)

Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế (+)

H6

Công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh

Chính sách pháp luật thuế

(+)

H7

Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế

(+)

H8

Cơ sở hạ tầng phục vụ kiểm tra thuế

(+)

H9

H10

Sự phối hợp của cơ quan NN có liên quan

(+)

Nguồn: Tác giả đề xuất

Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu chính thức

Mô hình có 10 giả thuyết Hi (i=1,10), các giả thuyết này đều có kỳ vọng tác

động thuận chiều lên công tác KTT tại CCT Bình Thạnh.

52

Bảng 3.12: Các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình chính thức

Giả

Kỳ

Phát biểu

thuyết

vọng

(+)

Chất lượng kiểm tra có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT

H1

(+)

Nhận thức của người nộp thuế có mối quan hệ thuận chiều với

H2

công tác KTT

(+)

Đặc điểm doanh nghiệp có mối quan hệ thuận chiều với công tác

H3

(+)

KTT

Tần suất KTT có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT

H4

(+)

Hỗ trợ quản lý của cấp trên có mối quan hệ thuận chiều với công

H5

tác KTT

(+)

Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế có mối quan hệ thuận

H6

chiều với công tác KTT

(+)

Chính sách pháp luật thuế có mối quan hệ thuận chiều với công tác

H7

KTT

(+)

Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế có mối quan hệ thuận chiều với công

H8

tác KTT

(+)

Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT có mối quan hệ thuận chiều với công

H9

tác KTT

(+)

Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan có mối quan hệ

H10

thuận chiều với công tác KTT

53

Tóm tắt chương 3

Chương này đã trình bày thiết kế nghiên cứu của luận văn trong đó có những

nội dung như phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp nghiên cứu định

lượng, quy trình nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu và thiết kế bảng câu hỏi.

Thang đo trong luận văn dựa trên thang đo đã có sẵn trên thị trường và được

khám phá, bổ sung và điều chỉnh thông qua nghiên cứu định tính bằng hình thức

thảo luận nhóm. Thang đo trong mô hình nghiên cứu gồm 40 biến quan sát, trong

đó thành phần Chất lượng kiểm tra (CQ) gồm bốn biến quan sát, Nhận thức của

người nộp thuế (TA) gồm 4 biến quan sát, Đặc điểm doanh nghiệp (BC) gồm 3 biến

quan sát, Tần suất KTT (CF) gồm 4 biến quan sát, Hỗ trợ quản lý của cấp trên (SS)

gồm 3 biến quan sát, Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế (SC) gồm 3 biến

quan sát, Chính sách pháp luật thuế (LP) gồm 4 biến quan sát, Chế độ đãi ngộ cán

bộ thuế (PT) gồm 4 biến quan sát, Cơ sở hạn tầng phục vụ KTT (CI) gồm 4 biến

quan sát, Sự phối hợp của cơ quan Nhà nước có liên quan (RC) gồm 3 biến quan

sát, Công tác KTT (CE) là biến phụ thuộc gồm 4 biến quan sát.

Trên cơ sở thang đo, nghiên cứu xây dựng bảng câu hỏi nghiên cứu định

lượng để thu thập thông tin từ Cán bộ thuế tại CCT Bình Thạnh. Mẫu nghiên cứu là

200 được thu thập từ tất cả các đội trong CCT Bình Thạnh.

Chương tiếp theo sẽ kiểm định giả thuyết và mô hình thang đo lường, dựa trên

số liệu thu thập từ bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng, các nội dung về đánh giá độ

tin cậy thang đo, phân tích các nhân tố khám phá, phân tích hồi quy đa biến sẽ được

thực hiện.

54

CHƯƠNG 4:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Mô tả mẫu

Như đã trình bày trong chương 3, nghiên cứu chọn mẫu có n=200 theo phương

pháp phân tầng không theo tỷ lệ, đây là phương pháp chọn mẫu có độ tin cậy cao.

Nghiên cứu phát ra 200 bảng câu hỏi và thu về đầy đủ 200 bảng câu hỏi, như đã đề

cập là cán bộ thuế trong cơ quan thường làm việc tập trung và quen biết nhau nên

tính hỗ trợ cho nghiên cứu này rất tốt. Tiêu chí chọn câu hỏi phù hợp là không có để

trống nội dung nào. Phiếu khảo sát sau khi thu về được làm sạch trên phần mềm

SPSS 22.

Trong phần này sẽ trình bày đặc điểm mẫu thu thập.

 Giá trị các biến quan sát trong thang đo

Bảng 4.1: Bảng mô tả các biến quan sát trong thang đo

Minimum Maximum

Biến quan sát CQ1 CQ2 CQ3 CQ4 1 1 1 1 5 5 5 5 Mean 3,56 3,68 3,49 3,18 Std. Deviation 1,128 1,061 1,147 1,234

Trung bình thang đo CQ 1,00 5,00 3,47 1,143

TA1 TA2 TA3 TA4 Trung bình thang đo TA BC1 BC2 BC3 Trung bình thang đo BC CF1 CF2 CF3 CF4 1 1 1 1 1,00 1 1 1 1,00 1 1 1 1 5 5 5 5 5,00 5 5 5 5,00 5 5 5 5 3,04 2,70 2,82 2,78 2,83 3,22 3,28 3,41 3,30 2,69 2,78 2,53 3,13 1,091 1,148 1,202 1,192 1,158 1,284 1,272 1,161 1,24 1,372 1,313 1,228 1,256

55

Minimum Maximum

Biến quan sát Trung bình thang đo CF SS1 SS2 SS3 Trung bình thang đo SS SC1 SC2 SC3 Trung bình thang đo SC LP1 LP2 LP3 LP4 Trung bình thang đo LP PT1 PT2 PT3 PT4 Trung bình thang đo PT CI1 CI2 CI3 CI4 Trung bình thang đo CI RC1 RC2 RC3 Trung bình thang đo RC CE1 CE2 CE3 CE4 Trung bình thang đo CE 1,00 1 1 1 1,00 1 1 1 1,00 1 1 1 1 1,00 1 1 1 1 1,00 1 1 1 1 1,00 1 1 1 1,00 1 1 1 1 1,00 5,00 5 5 5 5,00 5 5 5 5,00 5 5 5 5 5,00 5 5 5 5 5,00 5 5 5 5 5,00 5 5 5 5,00 5 5 5 5 5,00 Mean 2,78 3,61 3,54 3,47 3,54 3,30 2,72 3,04 3,02 2,88 3,06 3,05 3,22 3,05 3,23 3,06 3,22 3,10 3,15 3,73 3,69 3,73 3,70 3,71 3,70 3,20 3,87 3,59 3,41 3,93 3,53 3,73 3,65 Std. Deviation 1,292 1,056 1,102 1,190 1,116 1,206 1,178 1,202 1,196 1,226 1,204 1,140 1,190 1,190 1,258 1,269 1,233 1,220 1,245 1,128 1,078 1,088 1,113 1,102 1,057 1,243 ,955 1,08 1,170 ,924 1,151 1,017 1,066

Giá trị nhỏ nhất của các biến là 1 và lớn nhất là 5 tương ứng với mức độ từ

hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý. Giá trị trung bình các mức trả lời

của hầu hết các khái niệm đều lớn hơn 3.0 ngoại trừ thang đo CF và TA.

56

Độ lệch chuẩn của các biến quan sát trong các khái niệm không quá chênh

lệch nhau, điều này cho thấy các biến quan sát trong các khái niệm khá hội tụ nhau.

 Giới tính và nhóm tuổi

Trong tổng 200 người được khảo sát thì giới tính Nam là 105 chiếm 52,5%, nữ

95 chiếm 47,5%.

Trong cơ cấu mẫu, nhóm tuổi từ 36 đến 45 có 47 người, chiếm 23,1%; nhóm

tuổi từ 46 đến 55 có 46 người, chiếm 22,7%, nhóm tuổi từ 25 đến 35 đứng thứ 3 với

tỷ lệ 20,3%, đứng thứ tư và năm lần lượt là nhóm tuổi trên 55 chiếm 18%, nhóm

tuổi dưới 25 chiếm 15,9%.

Bảng 4.2: Mô tả mẫu theo nhóm tuổi và giới tính

Nam Gioitinh Nữ Tổng

% so với tổng mẫu

N h o m t u o i

Số lượng 15 20 26 25 19 105 % so với từng nhóm 48,4% 50,0% 55,3% 54,3% 52,8% 52,5% Số lượng 16 20 21 21 17 95 % so với từng nhóm Tổng 31 51,6% 40 50,0% 47 44,7% 46 45,7% 47,2% 36 200 47,5% 15,9% 20,3% 23,1% 22,7% 18,0% 100,0% Dưới 25 25 đến 35 36 đến 45 46 đến 55 Trên 55 Tổng

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát

 Trình độ học vấn

Trình độ học vấn trong cơ cấu mẫu trong hình 4.1 cho thấy các đối tượng tham

gia khảo sát đều có trình độ từ đại học trở lên. Trình độ đại học có 187 người, chiếm

93%, trình độ trên đại học chiếm 7%. Trình độ của cán bộ thuế đạt chuẩn cao cũng

góp phần khẳng định chất lượng công tác liên quan đến thuế tại Chi cục cũng được

cải thiện đáng kể.

57

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát

Hình 4.1: Cơ cấu mẫu chia theo trình độ học vấn

 Thu nhập

Thu nhập bình quân hàng tháng của cán bộ thuế hiện tại trong mẫu khảo sát từ

5 triệu trở lên. Thu nhập ở đây là tất cả các khoản thu nhập chính thứ được cơ quan

thuế chi trả. Theo kết quả thống kê trong hình 4.2 thì có 12 cán bộ thuế, tương

đương 12% có mức thu nhập từ 5 đến dưới 7 triệu; mức thu nhập từ 7 đến dưới 10

triệu có 145 người, chiếm 73%; mức thu nhập trên 10 triệu có 30 người, chiếm

15%.

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát

Hình 4.2: Cơ cấu mẫu theo thu nhập

58

 Thâm niên làm việc

Trong 200 người được khảo sát, có 25,5% số người có thâm niên dưới 5 năm,

21,5% số người có thâm niên từ 5 đến dưới 10 năm, có 30% số người từ 10 đến

dưới 15 năm, và trên 15 năm có 23%.

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát

Hình 4.3: Cơ cấu mẫu theo thâm niên làm việc

 Đơn vị công tác tại Chi cục

Chiếm tỷ lệ cao nhất trong mẫu này là cán bộ công tác trong các đội kiểm tra

với mức tỷ lệ số lượng người tham gia khảo sát từ 11-12,5%. Thấp nhất trong cơ

cấu này thuộc về đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ có 9 người, chiếm 4,5%.

Số lượng Phần trăm (%)

Đội KTT số 1 Đội KTT số 2 Đội KTT số 3 Đội KTT số 4 Đội KTT số 5 Đội Hành chính-Nhân sự-Tài vụ Đội Nghiệp vụ dự toán-Tuyên truyền hổ trợ-Thu nhập cá nhân

23 23 22 24 25 16 11

11,5 11,5 11,0 12,0 12,5 8,0 5,5

Bảng 4.3: Cơ cấu mẫu phân tầng theo đơn vị công tác tại Chi cục

Đội Kê khai-Kế toán thuế-Tin học Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Đội Quản lý ấn chỉ Đội Lệ phí trước bạ và thu khác Tổng

20 9 10 17 200

10,0 4,5 5,0 8,5 100,0

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát

59

4.2.

Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach

Alpha

Trong phần này sử dụng hệ số tin cậy Cronbach's Alpha để đánh giá chất

lượng thang đo thông qua loại các biến không phù hợp. Các biến có hệ số tương

quan biến – tổng (item-total correlation) nhỏ hơn .30 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn

thang đo khi nó có độ tin cậy Cronbach alpha từ .60 trở lên. Kết quả đánh giá từng

khái niệm thang đo trong bảng bên dưới:

Bảng 4.4: Kết quả hệ số Cronbach Alpha

Số biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến – tổng

Cronbach’s alpha nếu loại biến

Chất lượng kiểm tra: α = .899 10,34 10,22 10,41 10,72

CQ1 CQ2 CQ3 CQ4

,764 ,795 ,809 ,742

9,492 9,700 9,147 9,047

,874 ,864 ,857 ,884

Nhận thức của người nộp thuế: α = .891

TA1 TA2 TA3 TA4

8,29 8,63 8,51 8,55

,701 ,798 ,789 ,756

10,147 9,300 9,055 9,294

,881 ,846 ,849 ,862

Đặc điểm của doanh nghiệp: α = .875 (Khi chưa loại BC3 thì α = .673)

BC1 BC2

6,69 6,63

,656 ,644

3,543 3,631

,326 ,349

Tần suất KTT: α = .815

CF1 CF2 CF3 CF4

8,43 8,34 8,59 7,99

,750 ,634 ,656 ,508

9,110 10,175 10,484 11,337

,708 ,768 ,758 ,823

Hỗ trợ quản lý của cấp trên: α = .913

SS1 SS2 SS3

4,658 4,391 4,272

,835 ,859 ,790

,870 ,847 ,909

7,01 7,08 7,14 Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế: α = .755 5,76 6,33 6,02

SC1 SC2 SC3

4,404 4,274 4,246

,548 ,610 ,594

,713 ,643 ,660

Chính sách pháp luật thuế: α = .843

LP1 LP2 LP3 LP4

9,32 9,14 9,15 8,98

,658 ,742 ,697 ,620

9,061 8,704 9,284 9,467

,811 ,773 ,794 ,826

Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế: α = .841

PT1 PT2 PT3 PT4

9,38 9,55 9,38 9,50

,672 ,764 ,595 ,674

9,904 9,284 10,528 10,090

,801 ,759 ,833 ,800

Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT: α = .915

60

Số biến quan sát CI1 CI2 CI3 CI4

Trung bình thang đo nếu loại biến 11,11 11,16 11,11 11,15

Phương sai thang đo nếu loại biến 8,882 8,906 8,872 9,160

Tương quan biến – tổng ,792 ,842 ,837 ,755

Cronbach’s alpha nếu loại biến ,895 ,878 ,879 ,908

Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan: α = .663

3,212 2,881 3,887

RC1 RC2 RC3

7,06 7,56 6,89

,548 ,470 ,427

,471 ,591 ,630

Công tác KTT: α = .831 (Khi chưa loại CE2 thì α = .673)

5,586 5,685 5,977

CE1 CE3 CE4

11,18 11,06 10,87

,644 ,638 ,704

,637 ,641 ,610

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát

Kết quả phân tích Cronbach Alpha đối với khái niệm chất lượng kiểm tra cho

thấy các biến đều phù hợp (tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3), hệ số hệ số α =

.899 đạt yêu cầu.

Kết quả phân tích Cronbach Alpha đối với khái niệm nhận thức của người nộp

thuế cho thấy các biến đều phù hợp (tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3), hệ số hệ

số α = .891 đạt yêu cầu.

Kết quả phân tích Cronbach Alpha đối với khái niệm đặc điểm doanh nghiệp

có một biến BC3 (Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi thì

công tác kiểm tra thuận lợi hơn) bị loại vì tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0,3.

Trước khi loại biến BC3 thì hệ số α = .673, nhưng sau khi loại biến này thì α = .875.

Phân tích hệ số Cronbach alpha cho khái niệm như tần suất KTT (α = .815);

hỗ trợ quản lý của cấp trên (α = .815); tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế

(α = .755); chính sách pháp luật thuế (α = .843); chế độ đãi ngộ cán bộ thuế (α =

.841); cơ sở hạ tầng phục vụ KTT (α = .915); sự phối hợp của cơ quan nhà nước có

liên quan (α = .663) đều cho thấy các biến đều phù hợp.

Kết quả phân tích Cronbach Alpha đối với khái niệm biến phụ thuộc là công

tác KTT có một biến CE2 (Chi phí tiến hành công tác KTT tại Chi cục ngày càng

giảm) bị loại vì tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0,3. Trước khi loại biến CE2 thì hệ

số α = .673, nhưng sau khi loại biến này thì α = .831.

4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) sẽ được sử dụng sau khi các

61

thang đo được đánh giá trong phương pháp phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha.

Tất cả các biến quan sát thuộc khái niệm thang đo độc lập (ngoại trừ biến quan

sát BC3 đã bị loại trong phân tích hệ số tin cậy Cronbach's Alpha), đồng thời không

gồm các biến quan sát thuộc khái niệm công tác KTT (CE1, CE3, CE4). Các biến

này sẽ được phân tích cùng một lượt trong phương pháp EFA. Thang đo sẽ được

chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% và trọng số nhân tố từ

.50 trở lên.

Trong bảng 4.5 bên dưới cho thấy, hệ số KMO = 0,868 thỏa mãn điều kiện 0,5

Bartlett có Sig. ≤ 0,05, nghĩa là các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân

tố đại diện.

Bảng 4.5: Kiểm định KMO và Bartlett

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig.

,868 4836,386 595 ,000 Trong bảng 4.6 bên dưới trong vùng Rotation Sums of Squared Loadings, tại

cột Commulative cho biết trị số phương sai trích là 69,825%. Điều này có nghĩa là

69,825% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát. Tại dòng 7

cho thấy có 7 nhân tố được trích tại Initial Eigenvalues lớn hơn 1. Như vậy từ 10

khái niệm độc lập ban đầu, thông qua EFA rút trích còn 7 nhân tố.

Bảng 4.6: Tổng phương sai trích được giải thích

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Component

Total

% of Variance

Cumulative %

% of Variance

Cumulative %

Total

10,656 4,134 2,697 2,507 1,714 1,507

30,444 11,812 7,705 7,162 4,897 4,306

10,656 4,134 2,697 2,507 1,714 1,507

30,444 42,256 49,961 57,122 62,019 66,326

30,444 11,812 7,705 7,162 4,897 4,306

30,444 42,256 49,961 57,122 62,019 66,326

1 2 3 4 5 6

62

Total Variance Explained

1,225

3,500

1,225

3,500

69,825

7 8

,972

2,777

9

,841

2,404

10

,755

2,158

11

,680

1,942

12

,608

1,738

13

69,825 72,603 75,006 77,164 79,106 80,844 82,456

,564

1,613

Trong bảng 4.7 bên dưới cho biết các biến đặc trưng đều có hệ số tải nhân tố

(Factor loading) lớn hơn 0,5. Có 7 nhân tố đại diện cho công tác KTT với các biến

đặc trưng của nhân tố được sắp xếp lại theo thứ tự khác mô hình lý thuyết ban đầu

(có 10 nhân tố).

Bảng 4.7: Ma trận nhân tố xoay

Rotated Component Matrix

2

3

5

6

7

Component 4

1 ,835 ,804 ,777 ,775 ,769 ,678 ,655

,811 ,790 ,735 ,714 ,707 ,683 ,572

,836 ,835 ,831 ,770

,756 ,751 ,715 ,687 ,648

SS2 SS1 CQ3 CQ2 SS3 CQ1 CQ4 LP2 LP3 SC3 LP4 LP1 SC2 SC1 CI3 CI2 CI1 CI4 BC1 BC2 CF1 CF2 CF3

,634

,815 ,780 ,778 ,645

,838 ,805 ,782 ,765

CF4 TA4 TA3 TA2 TA1 PT2 PT4 PT3 PT1 RC1 RC3 RC2

,792 ,682 ,630 Nhân tố 1 (component 1) bao gồm các biến: SS1, SS2, SS3, CQ1, CQ2, CQ3,

63

CQ4. Đặt tên cho nhân tố này là CQ (Chất lượng kiểm tra).

Nhân tố 2 (component 2) bao gồm các biến: LP1, LP2, LP3, LP4, SC1, SC2,

SC3. Đặt tên cho nhân tố này là LP (Chính sách pháp luật thuế).

Nhân tố 3 (component 3) bao gồm các biến: CI1, CI2, CI3, CI4. Đặt tên nhân

tố này là CI (Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT).

Nhân tố 4 (component 4) bao gồm các biến: BC1, BC2, CF1, CF2, CF3, CF4.

Đặt tên nhân tố này là CF (Tần suất KTT).

Nhân tố 5 (component 5) bao gồm các biến: TA1, TA2, TA3, TA4. Đặt tên

nhân tố này là TA (Nhận thức của người nộp thuế).

Nhân tố 6 (component 6) bao gồm các biến: PT1, PT2, PT3, PT4. Đặt tên

nhân tố này là PT (Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế).

Nhân tố 7 (component 7) bao gồm các biến: RC1, RC2, RC3. Đặt tên nhân tố

này RC (Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan).

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho khái niệm thang đo biến phụ thuộc:

Công tác KTT cho kết quả phương sai trích và trọng số nhân tố như sau:

Bảng 4.8: Trọng số các nhân tố biến phụ thuộc hiệu quả KTT

Biến quan sát Trọng số nhân tố Phương sai trích

CE4 CE1 CE3

,890 ,858 ,853

75,177%

Phương sai trích đối với thang đo hiệu quả KTT lớn hơn 50% nên thang đo

phù hợp. Có 3 biến quan sát trong thang (một biến CE2 đã bị loại trong phân tích

64

Cronbach alpha) do có trọng số nhân tố lớn hơn .50 và thang đo có giá trị đơn

hướng.

Kết luận chung: Thang đo được kiểm định thông qua hệ số tin cậy

Cronbach's Alpha và EFA, kết quả có 7 nhân tố được trích là 7 biến độc lập và 1

biến phụ thuộc cho giá trị phù hợp với tiêu chuẩn thang đo đặt ra. Tổng số biến

quan sát còn lại trong mô hình là 38 biến, trong đó có 35 biến quan sát thuộc các

biến độc lập và 03 biến quan sát của biến phụ thuộc.

Bảng 4.9: Mô hình điều chỉnh qua kiểm định Cronbach's Alpha và phân tích EFA

STT Thang đo Biến đặc trưng

1 2 3 4

Giải thích thang đo SS1, SS2, SS3, CQ1, CQ2, CQ3, CQ4 Chất lượng kiểm tra CQ (F1) LP1, LP2, LP3, LP4, SC1, SC2, SC3 LP (F2) CI1, CI2, CI3, CI4 CI (F3) CF (F4) BC1, BC2, CF1, CF2, CF3, CF4 TA1, TA2, TA3, TA4

5

TA (F5)

6

PT (F6)

PT1, PT2, PT3, PT4 RC1, RC2, RC3

7

RC (F7)

8

Chính sách pháp luật thuế Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT Tần suất KTT Nhận thức của người nộp thuế Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan Công tác KTT

CE

CE1, CE3, CE4

Mô hình lý thuyết được điều chỉnh lại sau khi phân tích EFA:

Chất lượng kiểm tra

H1

Chính sách pháp luật thuế

H2

Cơ sở hạ tầng phục vụ kiểm tra thuế

H3

Tần suất kiểm tra thuế

H4

Công tác kiểm tra thuế tại CCT Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh

Nhận thức của người nộp thuế

H5

Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế

H6

Sự phối hợp của cơ quan NN có liên quan Nguồn: Tác giả đề xuất

H7

Hình 4.4: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT được điều chỉnh sau khi

EFA

65

Các giả thuyết trong mô hình được sắp xếp lại cho phù hợp với các nhân tố

được trích trong EFA.

Bảng 4.10: Các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình chính thức

Phát biểu

Biến độc lập  Biến phụ thuộc

Giả thuyết

Kỳ vọng

(+)

CQ  CE

H1

(+)

LP CE

H2

(+)

CI CE

H3

(+)

CF CE

H4

(+)

TA CE

H5

(+)

PT CE

H6

(+)

RC CE

H7

Chất lượng kiểm tra có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT Chính sách pháp luật thuế có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT Tần suất KTT có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT Nhận thức của người nộp thuế có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT

4.4. Phân tích hồi quy đa biến

Trong phần này sẽ thực hiện các nội dung như phân tích tương quan giữa các

nhân tố, kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, kiểm định hiện tượng phương sai của

phần dư thay đổi, kiểm định mức độ phù hợp của mô hình, kiểm định hệ số hồi quy

và giả thuyết.

4.4.1. Phân tích tương quan giữa các nhân tố

Dựa trên phân tích nhân tố EFA, sử dụng kết quả tính nhân tố đánh giá mức

độ tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc (Công tác KTT - CE).

Kết quả trong hình 4.5 cho thấy giữa biến phụ thuộc CE và các biến độc lập

CQ, LP, CI, TA, PT, RC đều có mối quan hệ lẫn nhau (ngoại trừ biến CF có Sig

>0,05), thể hiện mức ý nghĩa Sig. <0,05. Trong khi đó, không có mối quan hệ tương

quan giữa các biến độc lập với nhau thể hiện qua Sig. >0,05.

66

Correlations

CQ LP CI CF TA PT RC CE

CQ Pearson 1 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,415**

1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 200 200 200 200 200 200 ,000 200 200

Correlation Sig. (2-tailed) N LP Pearson 1 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,372** ,000

1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 200 200 200 200 200 ,000 200 200

Correlation Sig. (2-tailed) 1,000 N 200 CI Pearson ,000 ,000 1 ,000 ,000 ,000 ,000 ,402**

200 1,000 1,000 1,000 1,000 200 200 200 200 ,000 200 200

Correlation Sig. (2-tailed) 1,000 1,000 200 N CF Pearson ,000 ,000 ,000 1 ,000 ,000 ,000 ,113

200 1,000 1,000 1,000 200 200 200 ,111 200 200

Correlation Sig. (2-tailed) 1,000 1,000 1,000 N 200 200 TA Pearson ,000 ,000 ,000 ,000 1 ,000 ,000 ,324**

200 200 200 1,000 1,000 200 200 ,000 200 200

Correlation Sig. (2-tailed) 1,000 1,000 1,000 1,000 N 200 PT Pearson ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 1 ,000 ,037

200 200 200 1,000 200 ,599 200 200

Correlation Sig. (2-tailed) 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 N 200 200 RC Pearson ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 1 ,150*

200 200 200 200 200 ,034 200 200

Correlation Sig. (2-tailed) 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 200 N CE Pearson ,415** ,372** ,402** ,113 ,324** ,037 ,150* 1

Correlation Sig. (2-tailed) N ,000 200 ,000 200 ,000 200 ,111 200 ,000 200 ,599 200 ,034 200 200

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Hình 4.5: Phân tích tương quan giữa các nhân tố

67

4.4.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Trong hình 4.6 bên dưới tại cột thống kê đa cộng tuyến (Collinearity

Statistics), hệ số VIF bằng 1 nhỏ hơn rất nhiều so với 10 nên kết luận mô hình các

nhân tố không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Hệ số Beta chưa chuẩn hóa = 0,37 và mức ý nghĩa (Sig.) = 0,406 >0,05. Tuy

không có hiện tượng đa cộng tuyến (VIF = 1,000 <<10) nhưng vẫn vị loại.

Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics Model t Sig.

B Beta Tolerance VIF Std. Error

1 (Constant) -7,378E-17 ,415 ,372 ,402 ,113 ,324 ,037 ,150 ,415 9,259 ,372 8,289 ,402 8,969 ,113 2,524 ,324 7,216 ,037 ,833 ,150 3,353 ,045 ,045 ,045 ,045 ,045 ,045 ,045 ,045 CQ LP CI CF TA PT RC 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000

,000 1,000 ,000 ,000 ,000 ,012 ,000 ,406 ,001 Hình 4.6: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

4.4.3. Kiểm định hiện tượng phương sai của các phần dư thay đổi

Trong hình kiểm định Spearman bên dưới, tại cột ABSRES mức ý nghĩa của

các biến độc lập đều lớn hơn 0,05 (Sig.>0,05). Điều này đi đến kết luận rằng

phương sai của phần dư không thay đổi. Như vậy các biến trong mô hình có ý nghĩa

thống kê.

68

Correlations

CQ

LP

CI

CF

TA

PT RC ABSRES

CQ

1,000

,123

,050

,028

,046

,057

,081

,012

'

. 200

,084 200

,482 200

,692 200

,520 200

,425 200

,255 200

,862 200

LP

S p e a r m a n s r h o

,123 1,000 -,008

,032

,049

,047 -,094

,038

,084 200

. 200

,914 200

,653 200

,494 200

,509 200

,184 200

,596 200

CI

,050 -,008 1,000

,040 -,019

,009

,023

-,067

,482 200

,914 200

. 200

,573 200

,788 200

,901 200

,748 200

,345 200

CF

,028

,032

,040 1,000

,013

,008 -,048

-,130

,692 200

,653 200

,573 200

. 200

,854 200

,905 200

,496 200

,067 200

TA

,046

,049 -,019

,013 1,000 -,045

,062

,061

,520 200

,494 200

,788 200

,854 200

. 200

,524 200

,387 200

,388 200

PT

,057

,047

,009

,008 -,045 1,000

,027

,111

,425 200

,509 200

,901 200

,905 200

,524 200

. 200

,707 200

,119 200

RC

,081 -,094

,023 -,048

,062

,027 1,000

-,101

,255 200

,184 200

,748 200

,496 200

,387 200

,707 200

. 200

,153 200

,012

,038 -,067 -,130

,061

,111 -,101

1,000

Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N ABSRES Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N

. 200

,862 200

,596 200

,345 200

,067 200

,388 200

,119 200

,153 200

Hình 4.7: Kết quả kiểm định phương sai của phần dư

4.4.4. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Mức độ giải thích của mô hình

Trong hình 4.8 bên dưới, hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 0,600.

Như vậy, 60% sự thay đổi trong công tác kiểm tra tại CCT Bình Thạnh được giải

thích bởi các biến độc lập trong mô hình.

69

Model Summaryb

Change Statistics

F

Adjusted R Square

R Square Change

Change df1

Std. Error of the Estimate ,600 ,63261101

R Square ,614

Model R 1

,784a

df2 7 192

Sig. F Change ,000

Durbin- Watson 1,697

,614 43,608 Hình 4.8: Tóm tắt mô hình

Mức độ phù hợp của mô hình

Trong hình 4.9, Sig < 0,01, có thể kết luận mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu

thực tế. Hay nói cách khác, các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ

thuộc với mức độ tin cậy 99%.

ANOVAa

Sum of Squares df F Sig.

Model 1 43,608 ,000

Mean Square 17,452 ,400 Regression Residual Total 122,162 76,838 199,000 7 192 199

Hình 4.9: Phân tích phương sai

4.4.5. Kiểm định hệ số hồi qui và giả thuyết

Hệ số hồi quy

Hình 4.10 bên dưới, trong cột ý nghĩa (Sig.) cho thấy các biến CQ, LP, CI. CF.

TA, RC tương quan có ý nghĩa với CE với độ tin cậy 95%, ngoại trừ biến PT không

được chọn vì có Sig. = 0,406 >0,05.

Standardized Coefficients Beta Std. Error

Model 1 (Constant)

CQ LP CI CF TA PT RC ,045 ,045 ,045 ,045 ,045 ,045 ,045 ,045 t ,000 9,259 8,289 8,969 2,524 7,216 ,833 3,353 Sig. 1,000 ,000 ,000 ,000 ,012 ,000 ,406 ,001 ,415 ,372 ,402 ,113 ,324 ,037 ,150

Unstandardized Coefficients B -7,378E-17 ,415 ,372 ,402 ,113 ,324 ,037 ,150 Hình 4.10: Hệ số hồi quy

70

Kiểm định giả thuyết

Bốn biến độc lập CQ, LP, CI, CF, TA, RC có hệ số hồi quy chuẩn hóa có giá

trị dương và có ý nghĩa thống kê (Sig<0,05), trong khi PT có sig > 0,05 nên bị loại.

Điều này kết luận rằng giả thuyết H6 bị loại khi mức tương quan không có ý nghĩa

với độ tin cậy 95% trong khi các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H7 đều được chấp

nhận, nghĩa là các biến độc lập này trong mô hình có tác động cùng chiều lên biến

phụ thuộc CE (Công tác KTT). Do đó các biến độc lập nếu cải thiện theo chiều

hướng tích cực sẽ giúp công tác KTT tốt hơn.

Giả thuyết H6 bị loại do Sig. = 0,406 >0,05. Giả thuyết này bị loại cho thấy

cán bộ KTT không thực sự đánh giá cao tác của chế độ đãi ngộ lên họ để có công

tác KTT hiệu quả hơn. Điều này cũng nói lên rằng cán bộ thuế muốn thu nhập nhiều

hơn từ bên ngoài so với việc tăng về chế độ đãi ngộ.

Bảng 4.11: Kết quả kiểm định giả thuyết trong mô hình nghiên cứu

Mối quan hệ

GT

Kỳ vọng

CQ  CE

Chấp nhận

H1

LP CE

Chấp nhận

H2

CI CE

Chấp nhận

H3

CF CE

Chấp nhận

H4

TA CE

Chấp nhận

H5

PT CE

Bác bỏ

H6

RC CE

Chấp nhận

H7

Phát biểu Chất lượng kiểm tra có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT Chính sách pháp luật thuế có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT Tần suất KTT có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT Nhận thức của người nộp thuế có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT

Mô hình hồi quy như sau:

CE = 0,415*CQ + 0,372*LP + 0,402*CI + 0,113*CF + 0,324*TA + 0,150*RC

Biến CQ có hệ số 0,415 và quan hệ cùng chiều với biến CE. Khi CCT Bình

Thạnh tăng thêm 1 điểm trong yếu tố CQ thì công tác KTT (CE) của CCT Bình

Thạnh tăng thêm 0,415 điểm.

Biến LP có hệ số 0,372 và quan hệ cùng chiều với biến CE. Khi CCT Bình

Thạnh tăng thêm 1 điểm trong yếu tố LP thì công tác KTT (CE) của CCT Bình

71

Thạnh tăng thêm 0,372 điểm.

Biến CI có hệ số 0,402 và quan hệ cùng chiều với biến CE. Khi CCT Bình

Thạnh tăng thêm 1 điểm trong yếu tố CI thì công tác KTT (CE) của CCT Bình

Thạnh tăng thêm 0,402 điểm.

Biến CF có hệ số 0,113 và quan hệ cùng chiều với biến CE. Khi CCT Bình

Thạnh tăng thêm 1 điểm trong yếu tố CF thì công tác KTT (CE) của CCT Bình

Thạnh tăng thêm 0,113 điểm.

Biến TA có hệ số 0,324 và quan hệ cùng chiều với biến CE. Khi CCT Bình

Thạnh tăng thêm 1 điểm trong yếu tố TA thì công tác KTT (CE) của CCT Bình

Thạnh tăng thêm 0,324 điểm.

Biến RC có hệ số 0,150 và quan hệ cùng chiều với biến RC. Khi CCT Bình

Thạnh tăng thêm 1 điểm trong yếu tố RC thì công tác KTT (CE) của CCT Bình

Thạnh tăng thêm 0,150 điểm.

Vị trí quan trọng của các yếu tố

Bảng 4.12: Vị trí quan trọng của các yếu tố

Biến độ Giá trị tuyệt đối Tên biến % (Hệ số Beta đã chuẩn hóa) lập

CF Tần suất kiểm tra thuế 0,113 6,4%

RC Sự phối hợp của cơ quan nhà 0,15 8,4%

nước có liên quan

TA Nhận thức của người nộp thuế 0,324 18,2%

LP Chính sách pháp luật thuế 0,372 20,9%

CI Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT 0,402 22,6%

CQ Chất lượng kiểm tra 0,415 23,4%

Tổng 1,776 100%

Biến CQ (Chất lượng kiểm tra) chiếm 23,4% trong tổng mức đóng góp vào

hiệu quả KTT, biến CI (Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT) chiếm 22,6% trong tổng mức

độ quan trọng ảnh hưởng đến công tác KTT, biến LP (Chính sách pháp luật thuế)

chiếm 20,9%, biến TA (Nhận thức của người nộp thuế) chiếm 18,2%), đứng ở vị trí

72

thứ 5 và 6 về mức độ đóng góp quan trọng là tần suất kiểm tra (CF) và sự phối hợp

của cơ quan nhà nước có liên quan (RC) lần lược là 6,4% và 8,4%.

Kết quả này cho thấy biến CQ có tác động mạnh nhất lên hiệu quả KTT và tác

động yếu nhất đối với công tác KTT là biến CF. Điều này cũng phản ánh đúng thực

tế rằng chất lượng kiểm tra, cụ thể là công tác lập kế hoạch, phân công được tổ chức

bài bản và rõ ràng, bên cạnh đó việc KTT thường xuyên đối với người nộp thuế

không đảm bảo hiệu quả KTT vì người nộp thuế thấy đây là một trở ngại hơn là hỗ

trợ họ họ.

Nghiên cứu này đem đến kết quả mới so với các nghiên cứu trước đây. Cụ thể,

đó là số biến độc lập trong mô hình được khái quát rộng hơn, bên cạnh đó nghiên

cứu cũng đưa ra đánh giá mức độ ảnh hưởng quan trọng của từng yếu tố đến công

tác KTT tại đơn vị, điều này mang đến ý nghĩa to lớn cho cấp quản lý sử dụng để

đưa ra các quyết định quản trị.

Khi biết yếu tố nào có tác động mạnh nhất đến công tác KTT sẽ giúp ban quản

lý tập trung nguồn lực để tác động vào yếu tố đó nhằm phát huy hiệu quả quản trị

cao hơn và tiết kiệm nguồn lực.

73

Tóm tắt chương 4

Trong chương 4 này trình bày phương pháp phân tích số liệu kiểm định chất

lượng thang đo và sự phù hợp của mô hình thông qua hệ số tin cậy Cronbach's

Alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA; kiểm định tương quan Peason từng phần

của hệ số hồi quy; kiểm định mức độ phù hợp của mô hình như kiểm định hệ số hồi

quy, phương sai; kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến; kiểm định hiện tương

phương sai của phần dư thay đổi.

Trong đánh giá hệ số tin cậy Cronbach's alpha có 02 biến quan sát gồm BC3,

CE2 bị loại khi có hệ số tương quan biến –tổng thấp hơn 0,30. Trong phân tích nhân

tố khám phá EFA đối với các biến độc lập có 7 nhân tố được trích và được đặt tên

lại gồm (1) CQ (chất lượng kiểm tra); (2) LP (chính sách pháp luật thuế); (3) CI (cơ

sở hạ tầng phục vụ KTT); (4) CF (tần suất KTT); (5) TA (nhận thức của người nộp

thuế; (6) PT (chế độ đãi ngộ cán bộ thuế); (7) RC (Sự phối hợp của cơ quan Nhà

nước có liên quan) với tổng cộng 35 biến quan sát và một biến phụ thuộc "công tác

KTT" (gồm 03 biến quan sát) đạt được các tiêu chuẩn thang đo, tổng số biến được

sử dụng cho các phân tích tương quan và hồi quy.

Phân tích tương quan Pearson cho thấy có 06 biến độc lập đều có tương quan

với biến phụ thuộc (CE), ngoại trừ biến PT. Các hệ số số hồi quy có tương quan với

biến phụ thuộc đều có giá trị dương và có ý nghĩa thống kê (Sig.≤ 0,05), theo đó 4

giả thuyết đặt ra trong mô hình được chấp nhận, tức là có quan hệ thuận chiều với

biến phụ thuộc.

Trong 06 biến độc lập tác động lên biến phụ thuộc "công tác KTT" thì biến CQ

(chất lượng kiểm tra) có ảnh hưởng mạnh nhất đến hiệu quả kiếm tra thuế, và đứng

cuối cùng RC (sự phối hợp của các cơ quan Nhà nước có liên quan).

Kiểm định mô hình cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến, và phương

sai của phần dư không thay đổi. Trên cơ sở kết quả kiểm định, chương tiếp theo sẽ

tóm tắt và thảo luận kết quả nghiên cứu chính, hàm ý của chúng, cũng như những

hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

74

CHƯƠNG 5:

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

5.1. Kết luận

Nghiên cứu chính thức rút trích được 07 nhân tố với phương sai trích là

69,825%, nghĩa là các thành phần thang đo trong mô hình sau khi được trích giải

thích được 75,089% sự thay đổi trong công tác KTT của CCT Bình Thạnh. Đối với

yếu tố hiệu quả KTT đóng vai trò là biến phụ thuộc có phương sai trích là 75,177%.

Bảy nhân tố được trích xếp theo thứ tự là Chất lượng kiểm tra (CQ)  Chính sách

pháp luật thuế (LP)  Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT (CI)  Tần suất KTT (CF) 

Nhận thức của người nộp thuế (TA) Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế (PT)  Sự phối

hợp của cơ quan nhà nước có liên quan (RC).

Kiểm định mô hình thông qua phân tích hồi quy đa biến. Kết quả phân tích cho thấy hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,600 (60%), điều này cho biết 60% sự thay đổi trong

công tác KTT của CCT Bình Thạnh được giải thích bởi các biến độc lập trong mô

hình.

Trong 07 giả thuyết trong mô hình thì có 06 giả thuyết được chấp nhận nhưng

giả thuyết số 6 "Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế có mối quan hệ thuận chiều với công

tác KTT" bị loại khi hệ số Beta của biến chế độ đãi ngộ cán bộ thuế không có ý

nghĩa ở độ tin cậy 95% (>0,05). Một cách tổng quát, giả thuyết "Chế độ đãi ngộ cán

bộ thuế có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT" bị loại ở mức tin cậy 95%.

Trong các biến độc lập trong mô hình sau khi kiểm định thì biến độc lập "chất

lượng kiểm tra" có mức ảnh hưởng mạnh nhất đến công tác KTT với tỷ trọng là

23,4%, kế đến biến CI (Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT) chiếm 22,6% trong tổng mức

độ quan trọng ảnh hưởng đến công tác KTT, biến LP (Chính sách pháp luật thuế)

chiếm 20,9%, biến TA (Nhận thức của người nộp thuế chiếm 18,2%), đứng ở vị trí

thứ 5 và 6 về mức độ đóng góp quan trọng là tần suất kiểm tra (CF) và sự phối hợp

của cơ quan nhà nước có liên quan (RC) lần lược là 6,4% và 8,4%.

75

5.2. Hàm ý quản trị

Dựa vào hệ số Beta trong mô hình và giá trị trung bình, nghiên cứu đưa ra các

hàm ý quản trị sau:

Chất lượng kiểm tra thuế là một yếu tố có ảnh hưởng đến công tác KTT, yếu

tố này có ảnh hưởng quan trọng nhất đến công tác kiểm tra thuế với 23,4% đóng

góp. Biết được mức độ quan trọng này sẽ giúp ban quản lý CCT Bình Thạnh sẽ ưu

tiên nguồn lực cho công tác này nhiều hơn. Thực tế cho thấy yếu tố này chưa được

tốt khi giá trị trung bình của thang đo này là 3,47. Giá trị này cho thấy chất lượng

kiểm tra chỉ trên trung bình chút ít nhưng chưa đạt được tốt.

Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT có mức đóng góp 22,6% mức độ quan trọng đối

với công tác KTT. Đây là yếu tố quan trọng thứ hai và thông qua giá trị này sẽ giúp

cho CCT Bình Thạnh nhận diện được mức độ quan trọng ưu tiên tiếp theo là gì. Cơ

sở hạ tầng thời gian qua có cải thiện, theo đánh giá chung của cán bộ cơ quan thuế

thì điểm trung bình của thang đo này là 3,71. Đây là mức giá trị khá cao nhưng cần

phải cải thiện thêm để có hiểu quả cao hơn trong công tác KTT.

Chính sách pháp luật thuế có tầm quan trọng thứ 3 theo nhận định của cán bộ

thuế đối với công tác KTT với 20,9%. Điều này cho thấy việc rõ ràng, minh bạch và

nghiêm minh trong xử lý có tác động tích cực đến KTT. Tuy nhiên, thực tế chính

sách pháp luật thuế được cán bộ tham gia khảo sát đánh giá ở mức trung bình với

3,05 điểm. Điều này gợi ý cơ quan thuế cần có những kiến nghị đến cục thuế hoặc

Tổng cục thuế để cải thiện thang đo này trong thời gian tới.

Nhận thức của người nộp thuế có tầm quan trọng đứng thứ tư với 18,2%, tuy

nhiên theo cán bộ thuế thì nhận thức của người nộp thuế chưa cao khi điểm trung

bình của thang đo này là 2,83. Vì vậy, cần phải tăng cường công tác tuyên truyền để

nâng cao nhận thức về thuế của đối tượng nộp thuế.

Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan có tầm quan trọng 8,4%. Điều

này cho thấy sự phối hợp tốt của cơ quan nhà nước sẽ giúp công tác thuế tốt hơn.

Tuy nhiên mức phối hợp này hiện tại chưa cao, chỉ trên trung bình. Vì vậy cần nâng

cao công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong thời gian tới.

76

Tần suất kiểm tra thuế có mối quan hệ thuận chiều tới công tác KTT, tuy nhiên

mức độ quan trọng của yếu tố này đứng thứ 6 với 6,4% mức độ quan trọng. Điều

này cho thấy việc thực hiện kiểm tra đột xuất, theo chuyên đề sẽ góp phần nâng cao

tuân thủ thuế và thông qua đó nâng cao hiệu quả công tác KTT.

5.3. Những đóng góp chính của nghiên cứu

Nghiên cứu này là một dạng nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu này đã đề xuất

mô hình và thang đo các khái niệm trong mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến công

tác KTT tại CCT Bình Thạnh. Các cơ quan trong lĩnh vực thuế tại Việt Nam có thể

sử dụng thang đo và mô hình này để nghiên cứu cho đơn vị mình để có giải pháp cụ

thể cho việc nâng cao hiệu quả của công tác KTT tại đơn vị.

Nghiên cứu sẽ giúp nhà quản lý tại CCT Bình Thạnh thấy rõ thành phần nào

có vai trò quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu quả công tác KTT trong

đơn vị của mình. Để từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể, phù hợp nhằm đạt các

mục tiêu chung của đơn vị.

Nghiên cứu cũng góp phần bổ sung hệ thống thang đo cho các vấn đề về hiệu

quả KTT đối với doanh nghiệp, bên cạnh đó nghiên cứu cũng hướng đến việc cung

cấp chỉ dẫn về đề xuất giải pháp phù hợp thông qua kết quả nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu là một tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng viên,

sinh viên trong lĩnh vực quản trị nói chung và thuế nói riêng.

5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

Các yếu tố trong mô hình chỉ giải thích được 60% sự thay đổi công tác KTT,

điều này có nghĩa rằng còn nhiều yếu tố khác chưa được đề cập trong mô hình

nghiên cứu.

Từ hạn chế trên của đề tài, nghiên cứu đề xuất gợi ý cho các đề tài tiếp theo đó

là nên mở rộng lý thuyết nền để tìm thêm các yếu tố đưa vào mô hình nghiên cứu để

tăng mức độ giải thích cho mô hình.

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Thị Bất & Vũ Duy Hào (2002). Giáo trình quản lý thuế. NXB Thống

kê, Hà Nội.

2. Huỳnh Thế Du (2016). Xu thế các nguồn thu thuế của Việt Nam [online],

viewed 19 August 2017, from:

C10V-

Xu%20huong%20cac%20nguon%20thu%20thue%20o%20Viet%20Nam--

Huynh%20The%20Du_CV16-13-109.0%20(2)-2016-05-12-14282389.pdf>.

3. Phan Thị Mỹ Dung & Lê Quốc Hiếu (2015). 'Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân

thủ thuế doanh nghiệp'. Tạp chí Tài chính, 2(7/2015), viewed 17 Jan 2018,

from:

hoa%20hoc/Cac%20yeu%20to%20anh%20huong%20den%20tuan%20thu%20t

hue_Tap%20chi-format.pdf>

4. Lý Phương Duyên (2017). 'Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở

Việt Nam trong giai đoạn hiện nay'. Tạp chí Quản Lý Kinh tế, 1(65), 50-57,

viewed 29 June 2017, from:

5. Lê Văn Hiền (2016). 'Phân tích sự khác biệt về mức độ tuân thủ thuế thu nhập

doanh nghiệp của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh An Giang'. Phát triển & Hội

nhập, 31(41), 86, viewed from:

uef/2016-11-12-31/13.pdf>

6. Đinh Phi Hổ (2014). Phương pháp nghiên cứu kinh tế & viết luận văn thạc sĩ.

Nhà xuất bản Phương Đông, TP.HCM.

7. Nguyễn Ngọc Hùng & Tôn Thất Cảnh Hòa & Nguyễn Kim Quyến & Đặng Thị

Bạch Vân (2012). Giáo trình Quản lý Thuế. NXB Kinh tế TP.HCM, TP.HCM.

8. Đặng Hồng Kỳ (2013). Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Cục

thuế tỉnh Thái Bình. Luận văn Thạc sĩ, Viện Kinh tế và Quản lý-Trường Đại

học Bách khoa Hà Nội.

78

9. Nguyễn Thị Liên & Nguyễn Văn Hiệu (2009). Giáo trình Thuế. NXB Tài

chính, Hà Nội.

10. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị Gia tăng, Luật thuế Tiêu

thụ Đặc biệt và Luật Quản lý Thuế, 106/2016/QH13, Quốc Hội (2016).

11. Nguyễn Văn Tiến (2013). Một số giải pháp hoàn thiện công thác thanh tra,

kiểm tra thuế tại cục thuế Nam Định. Luận văn Thạc sĩ, Viện Kinh tế và Quản

lý,Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.

12. Bùi Ngọc Toản (2017). 'Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu

nhập của doanh nghiệp - Nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn Thành phố Hồ

Chí Minh'. Tạp chí Khoa học – Đại học Huế, 126(5A), 77-88, viewed from:

13. Nguyễn Thành Tuân (2016). Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế thu

nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại Cục thuế An Giang. Luận văn Thạc sĩ,

Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

14. Nguyễn Anh Tuấn (2016). Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế XNK của

doanh nghiệp tại cục hải quan tỉnh Long An. Luận văn Thạc sĩ, Chính sách

công,Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

15. Nguyễn Đình Thọ (2013). Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong

kinh doanh. NXB Tài Chính, Tp.Hồ Chính Minh.

16. Minh Thư (2015). TPHCM thu ngân sách năm 2014 vượt chỉ tiêu 25.800 tỷ

đồng [online], viewed 10 July 2017, from:

thu-ngan-sach-nam-2014-vuot-chi-tieu-25800-ty-dong>.

17. Lê Xuân Trường (2010). Giáo trình Quản lý Thuế. NXB Tài chính, Hà Nội.

18. Nhóm nghiên cứu Vietnam Report (2014). Thất thu ngàn tỷ tiền thuế: Không

tính nổi? [online], viewed 09 July 2017, from:

doanh/vef/that-thu-ngan-ty-tien-thue-khong-tinh-noi-204316.html>.

Tài liệu tiếng Anh

19. Allingham, M. G. & Sandmo, A. (1972). 'Income tax evasion: A theoretical

analysis'. Journal of public economics, 1(3-4), 323-338, viewed 11 Dec 2017,

from:

79

20. Alm, J. (2012). 'Measuring, explaining, and controlling tax evasion: lessons

from theory, experiments, and field studies'. International Tax and Public

Finance, 19(1), 54, viewed 29 June 2017, from:

21. Alm, J. & McClellan, C. (2012). 'Tax morale and tax compliance from the

firm's perspective'. Kyklos, 65(1), 1-17, viewed 29 June 2017, from:

_Morale_and_Tax_Compliance_from_the_Firm's_Perspective/links/00b7d5357

bbd4dab18000000.pdf>

22. Andreoni, J. & Erard, B. & Feinstein, J. (1998). 'Tax compliance'. Journal of

economic literature, 36(2), 818-860, viewed 17 July 2017, from:

23. Ayalew, E. (2014). Factors affecting tax audit effectiveness a study on

category a taxpayers in Bahirdar City Administration Revenue Office. 2014

Dissertation, Department of Accounting & Finance,Bahir Dar University.

24. Bagdad, M. A. & Noor, R. M. & Hamid, N. A. & Aziz, R. A. (2017). Factors

Affecting Tax Gap: Evidence From Tax Audit Cases. Global Conference on

Business and Economics Research, Universiti Putra Malaysia,

25. Barone, G. & Mocetti, S. (2011). 'Tax morale and public spending inefficiency'.

International Tax and Public Finance, 18(6), 724-749, viewed 10 December,

2017, from:

26. Bouvier, M. (2005). Nhập môn về Luật thuế đại cương và lý thuyết thuế. NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

27. Cummings, R. G. & Martinez-Vazquez, J. & McKee, M. & Torgler, B. (2006).

'Effects of tax morale on tax compliance: Experimental and survey evidence'.

Berkeley Program in Law & Economics, Working Paper Series, viewed 10

December, 2017, from:

f>

28. Fatt, C. K. & Ling, L. M. (2008). Tax Practitioners Perception on Tax Audit

and Tax Evasion: Survey Evidence in Malaysia. Proceedings of the Eighth

80

International Business Research Conference, Dubai, EAU, 27-28.

29. Hair, J. F. & Anderson, R. E. & Tatham, R. L. & Black, W. C. (1998).

Multivariate Data Analysis. 5, Prentice - Hall, Upper Saddle River, NJ.

30. Hauptman, L. & Horvat, M. & Korez-Vide, R. (2014). 'Improving tax

administration's services as a factor of tax compilance: The case of tax audit'.

Lex localis, 12(3), 481, viewed from:

Vide/publication/276190378_Improving_Tax_Administration's_Services_as_a_

Factor_of_Tax_Compilance_The_Case_of_Tax_Audit/links/55f7a99708aec948

c472858b/Improving-Tax-Administrations-Services-as-a-Factor-of-Tax-

Compilance-The-Case-of-Tax-Audit.pdf>

31. Jepkoech, S. N. & Muya, J. (2016). 'Assessment of the effect of tax payers’

perception of tax payment and tax audit on tax compliance among the mega

stores and hypermarkets within Eldoret Central Business District (CBD)'.

viewed from:

32. Kamleitner, B. & Korunka, C. & Kirchler, E. (2012). 'Tax compliance of small

business owners: A review'. International Journal of Entrepreneurial Behavior

& Research, 18(3), 330-351, viewed 29 June 2017, from:

ax_Compliance_of_Small_Business_Owners_A_Literature_Review_and_Conc

eptual_Framework/links/0deec52485e0418e4d000000.pdf>

33. Kleven, H. J. & Knudsen, M. B. & Kreiner, C. T. & Pedersen, S. & Saez, E.

(2011). 'Unwilling or unable to cheat? Evidence from a tax audit experiment in

Denmark'. Econometrica, 79(3), 651-692, viewed 17 Dec, 2017, from:

pdf>

34. Ladi, O. M. & Henry, I. T. (2015). 'Effects of Tax Audit on Revenue

Generation: Federal Inland Revenue Service, Abuja Experience'. Journal of

Good Governance and Sustainable Development in Africa (JGGSDA), 2(4),

viewed 17 December 2017, from:

4/1%20EFFECTS%20OF%20TAX%20AUDIT%20ON%20REVENUE%20GE

81

NERATION%20FEDERAL%20INLAND%20REVENUE%20SERVICE%20A

BUJA%20EXPERIENCE.pdf>

35. McGee, R. W. (2011). The ethics of tax evasion: Perspectives in theory and

practice. Springer Science & Business Media,

36. Mirera, N. D. (2014). The Effects of Tax Audit on Revenue Collection: Case of

Kenya Revenue Authority. Dissertation, University of Nairobi.

37. Mwangi, P. C. N. (2014). 'Factors influencing tax compliance among small and

medium enterprises in Nairobi’s industrial area, Kenya'. Unpublished MA

Project, viewed 29 June 2017, from:

%20Influencing%20Tax%20Compliance%20Among%20Small%20And%20M

edium%20Enterprises.pdf?sequence=3>

38. Onuoha, L. N. & Dada, S. O. (2016). 'Tax audit and investigation as

imperatives for efficient Tax Administration in Nigeria'. Journal of Business

Administration and Management Sciences Research, 5(5), viewed 17 December

from: 2017,

Dada.pdf>

39. Oyedokun, G. E. (2016). 'Relevance of Tax Audit and Tax Investigation in

Nigeria'. viewed 29 June 2017, from

enue_Generation_Godwin_Oyedokun_SSRN.pdf?AWSAccessKeyId=AKIAIW

OWYYGZ2Y53UL3A&Expires=1498927805&Signature=UoxsOqb3%2FNam

WcZCfU6FznQEaQE%3D&response-content-

disposition=inline%3B%20filename%3DRELEVANCE_OF_TAX_AUDIT_A

ND_TAX_INVESTIGA.pdf>

40. Palil, M. R. & Mustapha, A. F. (2011). 'Factors affecting tax compliance

behaviour in self assessment system'. African journal of business management,

5(33), 12864, viewed 18 August 2017, from:

pdf/08265B921696>

82

41. Pope, J. & Jabbar, H. (2008). 'Tax compliance costs of small and medium

enterprises in Malaysia: policy implications'. (June 2008), 1-18, viewed 29 June

2017, from:

nloaded_stream_127.pdf?sequence=2>

42. Schwartz, M. S. & Dunfee, T. W. & Kline, M. J. (2005). 'Tone at the top: An

ethics code for directors?'. Journal of Business Ethics, 58(1-3), 79, viewed 21

Jan 2018, from:

1005.pdf>

43. Slemrod, J. & Yitzhaki, S. (2002). 'Tax avoidance, evasion, and administration'.

Handbook of public economics, 3, 1423-1470, viewed from:

ki_pe_handbook_chapter.pdf?AWSAccessKeyId=AKIAIWOWYYGZ2Y53UL

3A&Expires=1513013403&Signature=a8Urce7YUU9ek5JxtASa9Qq3Q74%3

D&response-content-

disposition=inline%3B%20filename%3DTax_avoidance_evasion_and_adminis

tration.pdf>

44. Torgler, B. (2003). Tax Morale: Theory and Empirical Analysis of Tax

Compliance. Dissertation, University of Basel.

PHỤ LỤC

Phục lục 1: Dàn bài thảo luận nhóm

Khám phá, điều chỉnh, bổ sung thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến công tác

kiểm tra thuế tại CCT Bình Thạnh

Phần 1: Giới thiệu

Xin chào Anh/chị:

Tôi tên là Nguyễn Đăng Phong, đang là học viên cao học Trường Đại học

Hutech. Tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài "Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác

kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh". Tôi xin chân thành cảm ơn

anh/chị đã dành thời gian tham gia cuộc thảo luận hôm nay với tôi. Xin anh/chị lưu

ý là không có ý kiến nào đúng hay sai cả, tất cả các ý kiến trung thực của anh/chị

đều giúp ích cho cuộc thảo luận này và phục vụ nghiên cứu này.

Thời gian dự kiến thảo luận khoảng 120 phút. Để làm quen với nhau, xin

anh/chị giới thiệu về mình….

Phần 2: Nội dung thảo luận chính

Trên cơ sở tham khảo lý thuyết về kiểm tra thuế và khảo lược các nghiên cứu

trước đây có liên quan, tôi đề xuất các yếu tố được xem là có ảnh hưởng đến hiệu

quả công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp của cơ quan thuế. Tuy nhiên, trong

bối cảnh nghiên cứu khác nhau có thể số khía cạnh trong mỗi yếu tố có thể khác

nhau, do vậy cần có nghiên cứu này để khám phá, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp

với công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh.

I. Chất lượng kiểm tra (CQ)

(1) Khi nói đến chất lượng kiểm tra thuế, anh/chị nghĩ đến những nội dung hay

khía cạnh nào của vấn đề này?

(2) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/chị cho biết: (1) anh/chị có

hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói

lên cái gì? Tại sao? Để đánh giá Chất lượng kiểm tra thuế của Chi cục Thuế

quận Bình Thạnh thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao?

1 Chuyên môn nhân viên (có trình độ học vấn, đào tạo bài bản, kinh nghiệm, có

trình độ chuyên môn phù hợp)

2 Lập kế hoạch (chuẩn bị kế hoạch chiến lược, kế hoạch hàng năm và các

chương trình giao nhiệm vụ kiểm tra cá nhân)

3 Thực địa và đánh giá chất lượng (người kiểm tra thực hiện công việc được giao

và lãnh đạo nhóm rà soát chất lượng để đảm bảo đúng kế hoạch)

4 Truyền thông kiểm tra (trao đổi đầy đủ, rõ ràng các vấn đề giữa người kiểm tra

và người được kiểm tra)

II. Nhận thức của người nộp thuế (TA)

(1) Khi nói đến Nhận thức của người nộp thuế liên quan đến công tác kiểm tra,

anh/chị nghĩ đến những nội dung hay khía cạnh nào của vấn đề này?

(2) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/chị cho biết: (1) anh/chị có

hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói

lên cái gì? Tại sao? Để đánh giá Nhận thức của người nộp thuế là doanh

nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao?

1 Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng đối với nghĩa vụ thuế

2 Doanh nghiệp ủng hộ các biện pháp xử lý vi phạm thuế của cơ quan thuế

3 Kiến thức về thuế của doanh nghiệp

4 Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng đối với mức thuế phải chịu

5 Doanh nghiệp hỗ trợ cơ quan thuế trong quá trình kiểm tra

III. Đặc điểm của doanh nghiệp (BC)

(1) Khi nói đến Đặc điểm của doanh nghiệp liên quan đến công tác kiểm tra,

anh/chị nghĩ đến những nội dung hay khía cạnh nào của vấn đề này?

(2) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/chị cho biết: (1) anh/chị có

hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói

lên cái gì? Tại sao? Để đánh giá Đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng đến

công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh thì cần thêm gì và bớt

gì? Tại sao?

1 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

2 Loại hình doanh nghiệp

3 Quy mô doanh nghiệp

4 Thời gian hoạt động của doanh nghiệp

5 Hiệu quả hoạt động kinh doanh

IV. Tần suất kiểm tra thuế (CF)

(1) Khi nói đến Tần suất kiểm tra thuế liên quan đến công tác kiểm tra, anh/chị

nghĩ đến những nội dung hay khía cạnh nào của vấn đề này?

(2) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/chị cho biết: (1) anh/chị có

hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói

lên cái gì? Tại sao? Để đánh giá Tần suất kiểm tra thuế ảnh hưởng đến công

tác kiểm tra tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh thì cần thêm gì và bớt gì? Tại

sao?

1 Hoạt động kiểm tra thuế được thực hiện định kỳ

2 Hành vi kiểm tra thuế của cơ quan thuế mang tính khách quan

3 Tăng tần suất kiểm tra thuế sẽ chống gian lận thuế

4 Tăng cường hoạt động kiểm tra thuế ngoài kế hoạch

V. Hỗ trợ quản lý của cấp trên (SS)

(1) Khi nói đến Hỗ trợ quản lý của cấp trên liên quan đến công tác kiểm tra,

anh/chị nghĩ đến những nội dung hay khía cạnh nào của vấn đề này?

(2) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/chị cho biết: (1) anh/chị có

hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói

lên cái gì? Tại sao? Để đánh giá Hỗ trợ quản lý của cấp trên ảnh hưởng đến

công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh thì cần thêm gì và bớt

gì? Tại sao?

1 Cấp trên hỗ trợ nguồn nhân lực đầy đủ cả về chất lượng và số lượng cho công

tác kiểm tra

2 Cơ sở vật chất phục vụ cho kiểm tra được cấp trên quan tâm

3 Cấp trên hỗ trợ cấp dưới trong những trường hợp khó khăn

4 Ủng hộ sự thay đổi về cách thức làm việc mới của cấp dưới

VI. Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế (SC)

(1) Khi nói đến Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế liên quan đến công

tác kiểm tra, anh/chị nghĩ đến những nội dung hay khía cạnh nào của vấn đề

này?

(2) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/chị cho biết: (1) anh/chị có

hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói

lên cái gì? Tại sao? Để đánh giá Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế

ảnh hưởng đến công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh thì cần

thêm gì và bớt gì? Tại sao?

1 Xử lý vi phạm về thuế không bị giới hạn đối tượng

2 Xử lý vi phạm về thuế nhanh chóng, kịp thời, công khai, minh bach, khách

quan, đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật

3 Hình phạt xử lý vi phạm thuế hiện nay đủ tính răn đe người vi phạm

4 Hậu quả vi phạm pháp luật thuế được khắc phục đúng quy định pháp luật

5 Xử lý vi phạm thuế luôn có chứng cứ rõ ràng

VII. Chính sách pháp luật thuế (LP)

(1) Khi nói đến Chính sách pháp luật thuế liên quan đến công tác kiểm tra,

anh/chị nghĩ đến những nội dung hay khía cạnh nào của vấn đề này?

(2) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/chị cho biết: (1) anh/chị có

hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói

lên cái gì? Tại sao? Để đánh giá Chính sách pháp luật thuế ảnh hưởng đến

công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh thì cần thêm gì và bớt

gì? Tại sao?

1 Sự ổn định trong chính sách pháp luật thuế

2 Còn kẻ hở trong chính sách pháp luật thuế

3 Chính sách pháp luật thuế phù hợp với thực tế kinh doanh

4 Chính sách pháp luật thuế được công khai minh bạch

VIII. Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế (PT)

(1) Khi nói đến Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế liên quan đến công tác kiểm tra,

anh/chị nghĩ đến những nội dung hay khía cạnh nào của vấn đề này?

(2) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/chị cho biết: (1) anh/chị có

hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói

lên cái gì? Tại sao? Để đánh giá Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế ảnh hưởng đến

công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh thì cần thêm gì và bớt

gì? Tại sao?

1 Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ thuế

2 Thu nhập đủ trang trải và tích lũy cho cuộc sống

3 Mức độ đãi ngộ hiện nay phù hợp với khối lượng công việc

4 Mức độ đãi ngộ phù hợp với năng lực bản thân

5 Mức độ đãi ngộ giúp an tâm làm việc

IX. Cơ sở hạ tầng phục vụ kiểm tra thuế (CI)

(1) Khi nói đến Cơ sở hạ tầng phục vụ kiểm tra thuế liên quan đến công tác kiểm

tra, anh/chị nghĩ đến những nội dung hay khía cạnh nào của vấn đề này?

(2) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/chị cho biết: (1) anh/chị có

hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói

lên cái gì? Tại sao? Để đánh giá Cơ sở hạ tầng phục vụ kiểm tra thuế ảnh

hưởng đến công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh thì cần thêm

gì và bớt gì? Tại sao?

1 Hệ thống thông tin trong đơn vị được cập nhật kịp thời chính xác

2 Hệ thống thông tin giúp truy cập thuận tiện và hiệu quả phù hợp với quy trình

quản lý thuế

3 Hồ sơ lưu trữ dữ liệu đầy đủ và dễ tìm kiếm

4 Cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi giúp việc kiểm tra thuận lợi

5 Không gian và vị trí làm việc phù hợp

X. Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan (RC)

(1) Khi nói đến Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan ảnh hưởng đến

công tác kiểm tra, anh/chị nghĩ đến những nội dung hay khía cạnh nào của

vấn đề này?

(2) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/chị cho biết: (1) anh/chị có

hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói

lên cái gì? Tại sao? Để đánh giá Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên

quan ảnh hưởng đến công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh thì

cần thêm gì và bớt gì? Tại sao?

1 Phối hợp với cơ quan điều tra

2 Phối hợp với tòa án

3 Phối hợp với cơ quan tài chính, thị trường

XI. Hiệu quả kiểm tra thuế (CE)

(1) Khi nói đến công tác kiểm tra thuế, anh/chị nghĩ đến những nội dung hay

khía cạnh nào của vấn đề này? Hiệu quả kiểm tra thuế đánh giá dựa vào điểm

nào? Tại sao?

(2) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/chị cho biết: (1) anh/chị có

hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói

lên cái gì? Tại sao? Để đánh giá công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận

Bình Thạnh thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao?

1 Công tác kiểm tra thuế nâng cao tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp

2 Chi phí tiến hành công tác kiểm tra thuế năm sau thấp hơn năm trước

3 Lượng hồ sơ phát hiện vi phạm thuế của doanh nghiệp giảm hàng năm

4 Kiểm tra thuế đang hỗ trợ cho công tác quản lý thuế chung tốt hơn

Trân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị

Phụ lục 2: Danh sách các chuyên gia tham gia phỏng vấn nhóm

STT Họ tên Chức danh tại Chi cục thuế Bình Thạnh

01 Trương Ngọc Diệp Phó chi cục trưởng

02 Trần Hoàng Huy Đội trưởng Đội kiểm tra số 1

03 Lê Hoàng Mỹ Đội trưởng Đội kiểm tra số 2

04 Lê Phước Lợi Đội trưởng Đội kiểm tra số 3

05 Liên Minh Cường Đội trưởng Đội kiểm tra số 4

Phụ lục 3: Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng

BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN

Bảng câu hỏi số: Phỏng vấn viên: Ngày:

Xin chào Anh/Chị

Tôi tên là………………………….Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu

"Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình

Thạnh – TP. Hồ Chí Minh". Đây hoàn toàn là một nghiên cứu khoa học phục vụ

cho học thuật và không phục vụ cho bất kỳ mục đích nào khác. Kính mong anh/chị

dành chút thời gian trả lời giúp tôi một số câu hỏi sau đây. Cũng xin lưu ý với

anh/chị là không có quan điểm nào là đúng hay sai cả. Tất cả các ý kiến của anh/chị

đều có giá trị nghiên cứu đối với tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của

anh/chị.

Phần 1: Đánh giá về công tác kiểm tra thuế

Xin anh/chị cho biết mức độ đồng ý của anh/chị đối với các phát biểu dưới

đây về công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh. Anh/chị vui lòng

đánh dấu vào số thích hợp với qui ước sau:

1 2 3 4 5

Hoàn toàn không Không đồng ý Không ý Đồng ý Hoàn toàn

đồng ý kiến đồng ý

Mã Mức độ đồng Biến quan sát biến ý

Chất lượng kiểm tra (CQ)

1 2 3 4 5 CQ1

1 2 3 4 5 CQ2 Cán bộ kiểm tra thuế có trình độ học vấn, đào tạo bài bản, kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện công việc Công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế của cơ quan được chuẩn bị tốt

Mã Mức độ đồng Biến quan sát biến ý

1 2 3 4 5 CQ3

1 2 3 4 5 CQ4

Công tác đánh giá chất lượng kiểm tra thuế được thực hiện khoa học Công tác truyền thông giữa người kiểm tra và người bị kiểm tra thuế đầy đủ và rõ ràng. Nhận thức của người nộp thuế (TA)

1 2 3 4 5 TA1

1 2 3 4 5 TA2 Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng của nghĩa vụ thuế và mức thuế phải nộp Doanh nghiệp ủng hộ các biện pháp xử lý vi phạm thuế của cơ quan thuế

1 2 3 4 5 TA3 Kiến thức về thuế của doanh nghiệp được nâng cao

1 2 3 4 5 TA4 Doanh nghiệp chủ động hỗ trợ Chi cục thuế trong quá trình kiểm tra

Đặc điểm của doanh nghiệp (BC)

1 2 3 4 5 BC1

1 2 3 4 5 BC2

1 2 3 4 5 BC3 Quy mô doanh nghiệp càng nhỏ thì công tác kiểm tra thuế càng đơn giản Lịch sử hoạt động của doanh nghiệp lâu dài thì kiểm tra thuế thuận lợi hơn Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi thì công tác kiểm tra thuận lợi hơn

Tần suất kiểm tra thuế (CF)

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 CF1 Công tác kiểm tra thuế được Chi cục thực hiện định kỳ CF2 Hành vi kiểm tra thuế của Chi cục có tính khách quan

1 2 3 4 5 CF3

1 2 3 4 5 CF4 Tăng tần suất kiểm tra thuế sẽ chống gian lận thuế trên địa bàn Chi cục tăng cường hoạt động kiểm tra thuế ngoài kế hoạch sẽ tăng hiệu quả kiểm tra

Hỗ trợ quản lý của cấp trên (SS)

1 2 3 4 5 SS1

1 2 3 4 5 SS2 Cấp trên hỗ trợ nguồn nhân lực đầy đủ cả về chất lượng và số lượng cho công tác kiểm tra Cơ sở vật chất phục vụ cho kiểm tra được cấp trên quan tâm

SS3 Cấp trên hỗ trợ cấp dưới trong những trường hợp khó khăn 1 2 3 4 5 Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế (SC)

1 2 3 4 5 SC1 Công tác xử lý vi phạm thuế nhanh chóng, kịp thời, công khai, minh bạch, khách quan, đúng thẩm quyền theo quy

Mã Mức độ đồng Biến quan sát biến ý

1 2 3 4 5 SC2 định pháp luật Hình phạt xử lý vi phạm thuế hiện nay đủ tính răn đe người vi phạm

1 2 3 4 5

SC3 Cơ quan xử lý vi phạm thuế luôn có chứng cứ rõ ràng Chính sách pháp luật thuế (LP)

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 LP1 Chính sách pháp luật thuế ổn định LP2 Chính sách pháp luật thuế chặt chẽ

1 2 3 4 5 LP3 Chính sách pháp luật thuế điều chỉnh kịp với thực tế thị trường

1 2 3 4 5

LP4 Chính sách pháp luật thuế công khai, minh bạch Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế (PT)

1 2 3 4 5 PT1

1 2 3 4 5 PT2 Thu nhập Chi cục trả cho tôi đủ trang trải chi phí sinh hoạt và có tích lũy lũy Mức đãi ngộ cho cán bộ thuế hiện nay phù hợp với khối lượng công việc

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

PT3 Mức đãi ngộ hiện nay phù hợp với năng lực cán bộ thuế PT4 Mức đãi ngộ hiện nay giúp tôi an tâm làm việc Cơ sở hạ tầng phục vụ kiểm tra thuế (CI)

1 2 3 4 5 CI1

1 2 3 4 5 CI2 Hệ thống thông tin tại Chi cục cập nhật số liệu chính xác và kịp thời Hệ thống thông tin của Chi cục giúp truy cập thuận tiện và hiệu quả phù hợp với quy trình quản lý thuế

1 2 3 4 5 CI3 Hồ sơ lưu trữ dữ liệu về thuế đầy đủ và dễ tìm

1 2 3 4 5 CI4 Cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi, thoải mái giúp công tác kiểm tra thuế hiệu quả hơn

Sự phối hợp của cơ quan Nhà nước có liên quan (RC)

1 2 3 4 5 RC1

1 2 3 4 5 RC2

1 2 3 4 5 RC3

Sự phối hợp giữa Chi cục tôi với cơ quan điều tra liên quan đến thuế diễn ra thuận lợi Sự phối hợp giữa Chi cục tôi với cơ quan thi hành án liên quan đến thuế rất tốt Sự phối hợp giữa Chi cục tôi với cơ quan tài chính, thị trường rất tốt Công tác kiểm tra thuế (CE)

CE1 Công tác kiểm tra thuế tại Chi cục nâng cao tính tuân thủ 1 2 3 4 5

Mã Mức độ đồng Biến quan sát biến ý

1 2 3 4 5 CE2

1 2 3 4 5 CE3

1 2 3 4 5 CE4 thuế của doanh nghiệp Chi phí tiến hành công tác kiểm tra thuế tại Chi cục ngày càng giảm Lượng hồ sơ phát hiện vi phạm thuế của doanh nghiệp tại Chi cục giảm hàng năm Công tác kiểm tra thuế đang hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý thuế chung tại Chi cục

Phần 2: Thông tin chung (đánh dấu vào số thích hợp)

S1: Xin vui lòng cho biết anh/chị thuộc nhóm tuổi nào dưới đây:

Dưới 25: 1

25-35 2

36-45 3

46-55 4

Trên 55 5

S2: Giới tính: Nam 1

Nữ 2

S3: Anh/chị cho biết trình độ học vấn của mình:

Trung cấp: 1

Cao đẳng 2

Đại học 3

Trên đại học 4

Khác 5

S4: Thâm niên công tác của Anh/Chị trong đơn vị:

Dưới 5 năm 1

5 - dưới 10 năm 2

10 – dưới 15 năm 3

Trên 15 năm 4

1 S5: Vị trí công tác của Anh/Chị hiện nay: Nhân viên

Quản lý 2

S6: Thu nhập của Anh/Chị trong đơn vị trong Chi cục hiện nay:

Dưới 5 triệu 1

5 đến dưới 7 triệu 2

7 đến dưới 10 triệu 3

Trên 10 triệu 4

S7: Anh/Chị đang công tác tại đội/phòng ban nào trong Chi cục Thuế Bình Thạnh:

1. Đội Kiểm tra thuế số 1 5. Đội Kiểm tra thuế số 5

2. Đội Kiểm tra thuế số 2 6. Đội Hành chính-Nhân 9. Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 10. Đội Quản lý ấn chỉ

sự-Tài vụ 3. Đội Kiểm tra thuế số 3 11. Đội Lệ phí trước bạ và thu khác

4. Đội Kiểm tra thuế số 4 7. Đội Nghiệp vụ dự toán- Tuyên truyền hổ trợ- Thu nhập cá nhân 8. Đội Kê khai-Kế toán thuế-Tin học

Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của Anh/chị