BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN ĐĂNG PHONG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN BÌNH THẠNH – TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN ĐĂNG PHONG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN BÌNH THẠNH – TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số ngành: 60340102 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THUẤN
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS,TS. Nguyễn Thuấn
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày tháng 04 năm 2018
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS.TS Nguyễn Phú Tụ Chủ tịch
2 TS. Võ Tấn Phong Phản biện 1
3 PGS.TS Nguyễn Quyết Thắng Phản biện 2
4 5 TS. Lại Tiến Dĩnh TS. Nguyễn Thành Long Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày tháng 04 năm 2018.
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Nguyễn Đăng Phong Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 10/02/1969 Nơi sinh: Hải Phòng
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh MSHV: 1641820058
I- Tên đề tài:
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh –
TP. Hồ Chí Minh
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Luận văn có nhiệm vụ và nội dung sau:
Nhiệm vụ của luận văn:
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận
Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh
Nội dung chính của luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kiểm tra thuế
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Nội dung nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý nghiên cứu
III- Ngày giao nhiệm vụ:
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ:
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS,TS. Nguyễn Thuấn
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
PGS,TS. Nguyễn Thuấn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Đăng Phong
ii
LỜI CÁM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Công nghệ Tp.
HCM (Hutech) đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời
gian tôi học tại trường, đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS,TS. Nguyễn Thuấn đã
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này nhờ vậy mà tôi có
thể hoàn thành nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và tập thể lớp
đã luôn giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.
Trong suốt thời gian làm luận văn, tuy tôi đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, luôn
tiếp thu ý kiến đóng góp của thầy hướng dẫn và bạn bè cũng như các anh chị trong Chi
cục thuế Quận Bình Thạnh, tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong
nhận được sự đóng góp và phản hồi quý báu của quý thầy, cô và bạn đọc.
Trân trọng cảm ơn.
Tp.HCM, tháng 04 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Đăng Phong
iii
TÓM TẮT
Thuế là nguồn thu quan trọng và chủ yếu đối với ngân sách nhà nước của mọi
quốc gia, chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế thông qua công tác kiểm
tra thuế có ý nghĩa quan trọng.
Dựa trên các lý thuyết về kiểm tra thuế và các nghiên cứu trước đây trên Thế
giới và Việt Nam, tác giả đã kiến nghị mô hình lý thuyết gồm 10 yếu tố tác động
đến công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh bao gồm: chất lượng
kiểm tra; nhận thức của người nộp thuế; đặc điểm của doanh nghiệp; tần suất kiểm
tra thuế; hỗ trợ quản lý của cấp trên; tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế;
chính sách pháp luật thuế; chế độ đãi ngộ cán bộ thuế; cơ sở hạ tầng phục vụ kiểm
tra thuế; sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan. Phương pháp nghiên cứu
sử dụng để kiểm định mô hình đo lường và mô hình lý thuyết bao gồm nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua
kỹ thuật thảo luận nhóm với 05 Cán bộ thuế đang làm việc tại Chi cục thuế quận
Bình Thạnh. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn trực
tiếp với một mẫu có kích thước là n = 200. Nghiên cứu này dùng để khẳng định độ
tin cậy và giá trị của các thang đo và để kiểm định mô hình lý thuyết thông qua
phương pháp hồi quy đa biến.
Kết quả nghiên cứu nhận diện được 7 yếu tố tác động đến công tác kiểm tra
thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh là: Chất lượng kiểm tra; cơ sở hạ tầng phục
vụ kiểm tra thuế; chính sách pháp luật thuế; nhận thức của người nộp thuế; tần suất
kiểm tra thuế; sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan. Các biến này giải
thích được 60% sự thay đổi trong hiệu quả của công tác kiểm tra thuế tại Chi cục
thuế quận Bình Thạnh. Trong các biến độc lập trong mô hình sau khi kiểm định thì
biến độc lập "chất lượng kiểm tra" có mức ảnh hưởng mạnh nhất đến hiệu quả công
tác kiểm tra thuế với tỷ trọng là 23,4%, ảnh hưởng thấp nhất là yếu tố tần suất kiểm
tra thuế.
iv
ABSTRACT
Taxation is an important and essential source of revenue for all state budgets,
so improving tax administration efficiency through tax audits is important.
Based on the theory of tax audit and previous studies in the world and
Vietnam, the author proposed a theoretical model of 10 factors affecting tax audits
of Binh Thanh District Tax Department includes: audit quality; awareness of
taxpayers; characteristics of the enterprise; tax audit frequency; support the
management of the superior; strictness in the handling of tax violations; tax law
policies; preference to tax officials; infrastructure for tax audit; the coordination of
the relevant state agencies. Research methods used to test measurement models and
theoretical models include qualitative research and quantitative research. Qualitative
research was conducted through group discussion with 05 tax officials working at
Binh Thanh District Tax Department. Quantitative research was conducted by direct
interview technique with a sample size of n = 200. This study used to confirm the
reliability and validity of the scales and to test the theoretical model through
multivariate regression.
Results of the study identified 7 factors affecting tax audits of Binh Thanh
District Tax Department is: audit quality; infrastructure for tax audit; tax law
policies; awareness of taxpayers; tax audit frequency; the coordination of the
relevant state agencies. These variables explain 60% of the changes in the
effectiveness of tax inspections of Binh Thanh District Tax Department. In the
independent variables in the model after the test, the independent variable "audit
quality" has the greatest impact on the effectiveness of the tax audit with a weight
of 23.4%, the least effect being frequency factor of tax audit.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
ABSTRACT .............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ................................................ viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... x
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ....................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ......................................................... 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.5. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................. 5
1.6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ............... 6
2.1. Các khái niệm liên quan ....................................................................................... 6
2.1.1. Khái niệm thuế ............................................................................................... 6
2.1.2. Quản lý thuế ................................................................................................... 7
2.1.3. Khái niệm kiểm tra thuế và hiệu quả kiểm tra thuế ....................................... 7
2.2. Lý thuyết về kiểm tra thuế .................................................................................... 8
2.2.1. Lý thuyết kinh tế ............................................................................................ 9
2.2.2. Lý thuyết tâm lý ............................................................................................. 9
2.2.3. Lý thuyết xã hội học..................................................................................... 10
2.2.4. Lý thuyết về tạo dựng niềm tin .................................................................... 10
2.2.5. Lý thuyết về đạo đức thuế ............................................................................ 11
2.2.6. Lý thuyết AS (The Allingham and Sandmo Theory) .................................. 11
vi
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước đây ................................................................. 12
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................................ 12
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 19
2.4. Giới thiệu tổng quan Chi cục thuế quận Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh ......... 24
2.5. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu ............................................................... 26
2.5.1. Chất lượng kiểm tra ..................................................................................... 26
2.5.2. Nhận thức của người nộp thuế ..................................................................... 29
2.5.3. Đặc điểm của doanh nghiệp ......................................................................... 29
2.5.4. Tần suất kiểm tra thuế .................................................................................. 30
2.5.5. Hỗ trợ quản lý của cấp trên .......................................................................... 30
2.5.6. Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế ............................................... 31
2.5.7. Chính sách pháp luật thuế ............................................................................ 31
2.5.8. Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế .......................................................................... 31
2.5.9. Cơ sở hạ tầng phục vụ kiểm tra thuế ............................................................ 32
2.5.10.Sự phối hợp của cơ quan Nhà nước có liên quan ...................................... 32
2.5.11.Hiệu quả kiểm tra thuế ............................................................................... 32
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 34
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 35
3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 35
3.1.1. Nghiên cứu định tính .................................................................................... 35
3.1.2. Nghiên cứu định lượng ................................................................................ 36
3.1.3. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 36
3.1.4. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................ 37
3.1.5. Thiết kế bảng câu hỏi ................................................................................... 38
3.2. Xây dựng thang đo ............................................................................................. 38
3.2.1. Phương pháp xây dựng thang đo ................................................................. 39
3.2.2. Nghiên cứu định tính khám phá, điều chỉnh, bổ sung thang đo .................. 41
3.2.3. Thiết kế bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng.............................................. 47
3.2.4. Kích thước mẫu nghiên cứu định lượng ...................................................... 49
vii
3.2.5. Mô hình nghiên cứu lý chính thức ............................................................... 50
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 53
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 54
4.1. Mô tả mẫu ........................................................................................................... 54
4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha .......................... 59
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................................... 60
4.4. Phân tích hồi quy đa biến ................................................................................... 65
4.4.1. Phân tích tương quan giữa các nhân tố ........................................................ 65
4.4.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ........................................................... 67
4.4.3. Kiểm định hiện tượng phương sai của các phần dư thay đổi ....................... 67
4.4.4. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ..................................................... 68
4.4.5. Kiểm định hệ số hồi qui và giả thuyết ......................................................... 69
Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 73
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ............................................... 74
5.1. Kết luận ............................................................................................................... 74
5.2. Hàm ý quản trị .................................................................................................... 75
5.3. Những đóng góp chính của nghiên cứu .............................................................. 76
5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 77
PHỤ LỤC ......................................................................................................................
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Tên viết tắt Nghĩa viết tắt
CCT Chi cục thuế
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
KTT Kiểm tra thuế
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thang đo nháp đầu của các khái niệm nghiên cứu ................................... 39
Bảng 3.2: Thang đo Chất lượng kiểm tra sau khi điều chỉnh ................................... 42
Bảng 3.3: Thang đo Nhận thức của người nộp thuế sau điều chỉnh ......................... 43
Bảng 3.4: Thang đo Đặc điểm của doanh nghiệp sau khi điều chỉnh ....................... 43
Bảng 3.5: Thang đo Tần suất KTT sau khi điều chỉnh ............................................. 44
Bảng 3.6: Thang đo Hỗ trợ quản lý của cấp trên sau khi điều chỉnh ........................ 44
Bảng 3.7: Thang đo Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế sau khi điều chỉnh45
Bảng 3.8: Thang đo Chính sách pháp luật thuế sau khi điều chỉnh .......................... 45
Bảng 3.9: Thang đo Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế sau khi điều chỉnh ........................ 46
Bảng 3.10: Thang đo Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT sau khi điều chỉnh ..................... 46
Bảng 3.11: Thang đo Sự phối hợp của cơ quan Nhà nước có liên quan sau khi điều
chỉnh .......................................................................................................................... 47
Bảng 3.12: Thang đo Hiệu quả KTT sau khi điều chỉnh .......................................... 47
Bảng 3.13: Thang đo chính thức hiệu quả KTT tại CCT Bình Thạnh ...................... 48
Bảng 4.1: Bảng mô tả các biến quan sát trong thang đo ........................................... 54
Bảng 4.2: Mô tả mẫu theo nhóm tuổi và giới tính .................................................... 56
Bảng 4.3: Cơ cấu mẫu phân tầng theo đơn vị công tác tại Chi cục .......................... 58
Bảng 4.4: Kết quả hệ số Cronbach Alpha ................................................................. 59
Bảng 4.5: Kiểm định KMO và Bartlett ..................................................................... 61
Bảng 4.6: Tổng phương sai trích được giải thích...................................................... 61
Bảng 4.7: Ma trận nhân tố xoay ................................................................................ 62
Bảng 4.8: Trọng số các nhân tố biến phụ thuộc hiệu quả KTT ................................ 63
Bảng 4.9: Mô hình điều chỉnh qua kiểm định Cronbach's Alpha và phân tích EFA 64
Bảng 4.10: Các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình chính thức ............................ 65
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định giả thuyết trong mô hình nghiên cứu ....................... 70
Bảng 4.12: Vị trí quan trọng của các yếu tố .............................................................. 71
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT.................................... 33
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận văn ........................................................... 36
Hình 3.2: Quy trình xây dựng thang đo .................................................................... 39
Hình 4.1: Cơ cấu mẫu chia theo trình độ học vấn ..................................................... 57
Hình 4.2: Cơ cấu mẫu theo thu nhập ......................................................................... 57
Hình 4.3: Cơ cấu mẫu theo thâm niên làm việc ........................................................ 58
Hình 4.4: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT được điều chỉnh sau khi
EFA ........................................................................................................................... 64
Hình 4.5: Phân tích tương quan giữa các nhân tố ..................................................... 66
Hình 4.6: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ........................................................ 67
Hình 4.7: Kết quả kiểm định phương sai của phần dư .............................................. 68
Hình 4.8: Tóm tắt mô hình ........................................................................................ 69
Hình 4.9: Phân tích phương sai ................................................................................. 69
Hình 4.10: Hệ số hồi quy .......................................................................................... 69
1
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu quan trọng và chủ yếu đối với ngân sách nhà nước của tất
cả các quốc gia trên thế giới. Thuế ra đời gắn liền với sự hình thành và phát triển
của Nhà nước, chính vì vậy hệ thống và chính sách thuế được xây dựng dựa trên cơ
sở điều kiện – kinh tế - xã hội cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sự nhất định của mỗi
quốc gia.
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc do luật pháp quy định đối với các tổ
chức và cá nhân có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ nước ta
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Năm 2013, tỷ trọng đóng góp thuế so
với GDP chiếm khoảng 18%, tỷ trọng này có giảm trong những năm gần đây nhưng
vẫn là nguồn thu rất quan trọng của Việt Nam (Huỳnh Thế Du, 2016). Trong cơ cấu
nguồn thu thuế hiện nay của nước ta thì nguồn thu từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đang chiếm tỷ lệ cao, chiếm khoảng 90% tổng nguồn thu thuế, và
theo dự báo nguồn thu thuế từ doanh nghiệp vẫn là chủ yếu trong thời gian tới của
nước ta (Huỳnh Thế Du, 2016). Đảm bảo nguồn thu thuế đúng và đủ là vô cùng
quan trọng để đảm bảo nhu cầu chi tiêu cho đầu tư và phát triển đất nước. Thực tế
cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp đều ý thức được việc thực hiện đầy đủ chế độ
hóa đơn chứng từ, hạch toán kế toán, chấp hành tốt việc kê khai nộp thuế theo quy
định của pháp luật thuế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, các Luật
thuế mới cũng còn nhiều hạn chế, vướng mắc, do đó một số doanh nghiệp lợi dụng
kẻ hở của Luật để khai man trốn thuế ở nhiều mức độ khác nhau, từ đơn giản đến
tinh vi phức tạp, trong nội bộ doanh nghiệp đến liên kết nhiều doanh nghiệp ở nhiều
tỉnh, thành phố khác nhau, mức độ vi phạm ngày càng đa dạng, phức tạp, nghiêm
trọng. Đặc biệt, hiện tượng các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) kê
khai lỗ đang khá phổ biến (khoảng 50% tổng số doanh nghiệp FDI đang hoạt động
trên cả nước, trong đó có nhiều doanh nghiệp kê khai lỗ liên tục trong 3 năm). Mức
2
độ trốn thuế và tránh thuế cao một phần do khu vực kinh tế phi chính thức còn quá
lớn, trong khi chính sách thuế và cơ chế quản lý thuế còn nhiều kẽ hở khiến cho đối
tượng nộp thuế lợi dụng, đi đôi với vấn đề đạo đức của công chức ngành thuế và
chế tài trừng phạt hành vi trốn, tránh thuế chưa đủ sức răn đe. Chi phí tuân thủ thuế
cao và mức độ tham nhũng cũng là nguyên nhân gây ra tình trạng trốn tránh thuế,
thất thoát nguồn thu thuế. Theo Ngân hàng Thế giới (WB), với quy mô khu vực
kinh tế phi chính thức từ 17,6% GDP đến 35,7% GDP thì mức độ thất thoát nguồn
thu thuế tương ứng từ 3,5% GDP đến 6,1% GDP (Nhóm nghiên cứu Vietnam
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương có đóng góp lớn nhất (30%) vào
Report, 2014).
nguồn thu ngân sách nhà nước (Minh Thư, 2015). Thực trạng về các hành vi trốn
thuế, lách thuế như đề cập ở trên diễn ra trên địa bàn Thành phố cũng hết sức phổ
biến. Chính vì vậy công tác KTT đối với doanh nghiệp tại Thành phố có ý nghĩa
quan trọng đối với ngân sách chung của cả nước.
Cơ quan thuế của 24 quận huyện trên địa bàn Thành phố là đơn vị trực tiếp
quản lý thuế của các doanh nghiệp đang hoạt động thuộc khu vực quản lý của mình.
Chính vì vậy, sự hiệu quả trong công tác quản lý trong đó có công tác kiểm tra thuế
(KTT) của các Chi cục đóng góp chung vào hiệu quả quản lý thuế của Thành phố
Hồ Chí Minh. Giống như các Chi cục thuế khác, Chi cục thuế quận (CCT) Bình
Thạnh nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc góp phần đảm bảo nguồn
thu thuế chung của Thành phố, do đó lãnh đạo đơn vị luôn nỗ lực tìm kiếm giải
pháp để quản lý thuế hiệu quả, trong đó công tác KTT được xem là một trong
những hoạt động cốt lõi của quản lý thuế. Để công tác KTT đạt hiệu quả cao thì cần
thiết phải xác định được yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả công tác KTT tại
CCT Bình Thạnh, để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp.
Nhiều cuộc họp chuyên môn trong CCT Bình Thạnh được tiến hành hàng
tháng, hàng quý và hàng năm để khắc phục các bất cập trong công tác KTT, bên
cạnh đó Chi cục cũng tham khảo các kinh nghiệm từ các đơn vị khác trên địa bàn
Thành phố và cả nước để vận dụng vào thực tiễn đơn vị. Thực tế cách tiếp cận này
3
vẫn hiệu quả trong một phạm vi nhất định nhưng vẫn thiếu tính hệ thống khoa học
trong giải quyết vấn đề đó là chưa đo lường được các yếu tố nào tác động lên công
tác kiểm tra. Thêm nữa cách tiếp cận này chưa đánh giá yếu tố nào tác động đáng kể
lên hoạt động KTT, điều này dẫn đến các giải pháp đưa ra chưa mang lại hiệu quả
cao. Khảo lượt các nghiên cứu tại đơn vị dưới góc độ học thuật và ứng dụng, vẫn
chưa có nghiên cứu nào liên quan đến xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
công tác KTT tại CCT Bình Thạnh. Từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài "Các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh – TP.
Hồ Chí Minh" để nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát trong nghiên cứu này là "Xác định các yếu tố ảnh hưởng
công tác KTT tại CCT Bình Thạnh nhằm gợi ý một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác KTT tại Chi cục".
Mục tiêu cụ thể
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT tại CCT Bình Thạnh.
Xác định mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến KTT tại CCT
Bình Thạnh.
Đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả công tác KTT tại
Chi cục.
Để đạt được mục tiêu đề ra cần trả lời các câu hỏi sau:
(1) Những yếu tố chính nào ảnh hưởng đến công tác KTT tại CCT Bình Thạnh –
TP. Hồ Chí Minh?
(2) Đối với các yếu tố được xác định có ảnh hưởng đến công tác KTT tại CCT
Bình Thạnh thì vị trí quan trọng của mỗi yếu tố như thế nào đối với công tác
này?
(3) Hàm ý quản trị gì cần rút ra từ nghiên cứu này đối với công tác KTT tại CCT
Bình Thạnh?
4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là "Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh".
Đối tượng khảo sát là cán bộ công chức thuế đang làm việc tại CCT Bình
Thạnh. Cán bộ thuế tham gia vào quá trình khảo sát đều có kinh nghiệm từ ít nhất 1
năm trở lên và là những người có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình
kiểm tra thuế.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: Trong nghiên cứu này tập trung vào xác định các yếu
tố ảnh hưởng đến công tác KTT thuế trên góc độ hiệu quả kinh tế. Theo
đó, đối với hiệu quả kinh tế, chi phí kiểm tra là tối thiểu, không ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của đối tượng kiểm tra, khai
thác đầy đủ các khoản thu vào ngân sách nhà nước. Cụ thể hơn, hiệu quả
KTT thể hiện ở các khía cạnh như tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp
được nâng cao, chi phí tiến hành KTT tại đơn vị giảm dần, số lượng hồ sơ
phát hiện vi phạm thuế giảm hàng năm, hỗ trợ công tác quản lý thuế
chung tốt hơn.
Phạm vi không gian: Xét trong phạm vi CCT Bình Thạnh
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu chủ yếu thu thập dữ liệu sơ cấp do chính
tác giả thực hiện trong năm 2017.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
Nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm (dự kiến n=5). Nghiên
cứu này được thực hiện để điều chỉnh và bổ sung thang đo các yếu tố ảnh hưởng
đến công tác KTT tại CCT Bình Thạnh.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn
khảo sát với cán bộ công chức đang làm việc tại CCT Bình Thạnh có liên quan trực
5
tiếp hoặc gián tiếp đến công tác KTT tại Chi cục. Mục đích của nghiên cứu này
dùng xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT tại CCT Bình Thạnh và mức
độ quan trọng của mỗi yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KTT tại Chi cục. Công cụ sử
dụng cho phân tích dữ liệu nghiên cứu là phần mềm SPSS 22.
1.5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài điều chỉnh và bổ sung thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT
tại CCT Bình Thạnh. Kết quả nghiên cứu trong đề tài góp phần vào bổ sung vào
kho tàng tri thức chung trong lĩnh vực KTT đối với doanh nghiệp tại Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu trong đề tài góp phần hỗ trợ CCT Bình Thạnh nhận diện
được các yếu tố then chốt ảnh hưởng đến công tác KTT của đơn vị, qua đó đưa ra
các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả trong công tác KTT.
1.6. Kết cấu của luận văn
Nội dung nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan: Trong chương này sẽ trình bày nội dung về tính cấp
thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu và ý nghĩa khoa học của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về công tác KTT: Trong chương này sẽ trình bày
các khái niệm và lý thuyết có liên quan đến hiệu quả KTT, tổng quan các nghiên
cứu trước đây, các giả thuyết và mô hình nghiên cứu lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Chương này sẽ trình bày nội dung thiết
kế nghiên cứu, xây dựng thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT tại CCT
Bình Thạnh.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trong chương này sẽ mô tả mẫu nghiên cứu
đã thu thập dữ liệu, đánh giá độ tin cậy của thang đo Cronbach Alpha, phân tích
nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy đa biến.
Chương 5: Kết luận và hàm ý nghiên cứu: Trong nội dung chương sẽ trình
bày những kết quả nghiên cứu chính, hàm ý của nghiên cứu, những đóng góp chỉnh
của nghiên cứu, hạn chế và những gợi ý nghiên cứu tiếp theo.
6
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Khái niệm thuế
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze (1934), “Thuế là một khoản trích nộp bằng
tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho
Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà
nước. Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn Kinh
tế học của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell và Bruy: “Thuế là một khoản
chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hóa, dịch vụ) của các
công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận
được một cách trực tiếp hàng hóa dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền
phạt mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật” (được trích dẫn trong
Đặng Hồng Kỳ, 2013, trang 11).
Theo từ điển tiếng Anh, thuế là một khoản tiền mà một người phải trả cho
chính phủ để có thể trả cho các dịch vụ công.
Theo từ điển tiếng Việt (Trung tâm từ điển học – 1998), thuế là khoản tiền hay
hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp ... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Một định nghĩa cụ thể hơn trên góc độ thời gian, theo đó thuế là một khoản
đóng góp bắt buộc từ các thề nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời
hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng (Nguyễn Thị
Liên and Nguyễn Văn Hiệu, 2009).
Tổng quát chung có thể hiểu Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc bằng tiền
hoặc hiện vật từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn
được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
7
2.1.2. Quản lý thuế
Quản lý thuế là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ và phương
pháp thích hợp tác động lên đối tượng của quản lý thuế là cho chúng vận động theo
đúng mục tiêu đề ra.
Theo điều 3 của Luật quản lý Thuế năm 2006 thì nội dung quản lý thuế gồm:
1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
3. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
4. Quản lý thông tin về người nộp thuế.
5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
2.1.3. Khái niệm kiểm tra thuế và hiệu quả kiểm tra thuế
Khái niệm kiểm tra thuế
Kiểm tra, theo từ điển tiếng Việt, có nghĩa là xem xét tình hình thực tế để đánh
giá, nhận xét. Ở góc độ khác, theo từ điển luật học, kiểm tra là xem xét tình hình
thực tế thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn nói chung hay một công
tác cụ thể được giao để đánh giá, nhận xét v.v.(Nguyễn Văn Tiến, 2013).
KTT là hoạt động nhằm kiểm tra tính trung thực, tính chính xác của của cơ sở
tính thuế mà người nộp thuế đã kê khai (Bouvier, 2005). Ở một góc độ khác, KTT
là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng
kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tượng
kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá (Nguyễn Thị Bất and Vũ Duy Hào, 2002).
Dưới góc nhìn khác, KTT là việc kiểm tra hồ sơ kinh doanh và các vấn đề tài
chính của người nộp thuế để đảm bảo rằng số thuế báo cáo và phải trả theo luật thuế
và các quy định về thuế. Đây là hoạt động kiểm tra bổ sung theo luật định và được
thực hiện bởi các viên chức thuế từ cơ quan thuế liên quan (Oyedokun, 2016).
8
Tổng quát chung có thể hiểu, KTT là hoạt động xem xét, đánh giá của cơ quan
thuế các cấp đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực
hiện pháp luật về thuế.
Khái niệm hiệu quả kiểm tra thuế
Trong lĩnh vực thuế, hiệu quả kiểm tra không chỉ xét đơn thuần theo giá trị
bằng tiền mà còn thể hiện thông qua hiệu quả thực hiện các chính sách thuế, phát
huy các tác dụng vốn có của mỗi loại thuế đối với sản xuất và đời sống xã hội, phục
vụ công tác quản lý người nộp thuế. Hiệu quả công tác kiểm tra phải được xem xét
trên góc độ hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị (Nguyễn Văn
Tiến, 2013).
Dựa trên khái quát KTT, hiệu quả KTT có thể hiểu là hiệu quả hoạt động xem
xét, đánh giá của cơ quan thuế đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý
trong việc thực hiện pháp luật về thuế.
Trong nghiên cứu này tập trung vào xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả KTT thuế trên góc độ hiệu quả kinh tế. Theo đó, đối với hiệu quả kinh tế, chi
phí kiểm tra là tối thiểu, không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
đối tượng kiểm tra, khai thác đầy đủ các khoản thu vào ngân sách nhà nước. Cụ thể
hơn, hiệu quả KTT thể hiện ở các khía cạnh như tính tuân thủ thuế của doanh
nghiệp được nâng cao, chi phí tiến hành KTT tại đơn vị giảm dần, số lượng hồ sơ
phát hiện vi phạm thuế giảm hàng năm, hỗ trợ công tác quản lý thuế chung tốt hơn.
2.2. Lý thuyết về kiểm tra thuế
KTT là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô hình chức
năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai, tự nộp thuế của người nộp
thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến
khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi
phạm pháp luật thuế. KTT là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi
phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại
và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ. Nội dung KTT là việc chấp hành
9
pháp luật thuế. Thông qua các phương pháp phân tích, đánh giá tình hình thực tế
của đối tượng kiểm tra, hoạt động kiểm tra giúp phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những
vi phạm pháp luật thuế, góp phần thúc đẩy các tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ
thuế đối với nhà nước. Từ đó, công tác quản lý thuế được hoàn thiện, tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân.
Sự tuân thủ tốt của người nộp thuế và hiệu quả KTT có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, việc KTT nhằm đảm bảo người nộp thuế tuân thủ đúng quy định về pháp
luật thuế. Theo đó, nếu việc KTT có hiệu quả thì sự tuân thủ thuế sẽ cao và ngược
lại. Dưới đây sẽ trình bày một số lý thuyết có liên quan:
2.2.1. Lý thuyết kinh tế
Các nhà kinh tế đang tiếp cận câu hỏi tại sao người ta không tuân thủ luật pháp
bắt đầu bằng cách xây dựng một lý thuyết dựa trên giả định về hành vi của con
người, là nền tảng của tất cả các nền kinh tế; cụ thể là các cá nhân nói chung hành
động hợp lý trong việc đánh giá chi phí và lợi ích của bất kỳ hoạt động nào đã chọn.
Ý nghĩa ở đây là người trả thuế liên tục tiềm kiếm lợi ích từ chính phủ ngoài số tiền
thuế đã trả. Nói cách khác, lý thuyết là người nộp thuế sẽ được chuẩn bị để trả nhiều
hơn miễn là anh ta có lý do để tin rằng chính phủ đang giữ cho mình một phần của
hợp đồng trong việc cung cấp cơ sở hạ tầng và an ninh. Đối lập với suy nghĩ ở đây
là sự không tuân thủ sẽ tăng lên khi nhận thức của người nộp thuế là nhà nước
không thực hiện vai trò cung cấp hàng hóa công cộng của mình (Ladi and Henry,
2015).
2.2.2. Lý thuyết tâm lý
Nhiều nhà phân tích đã gợi ý rằng mô hình kinh tế về hành vi của con người
phản ánh quan điểm quá đơn giản của con người, và trong thế giới thực của cuộc
sống hàng ngày, không có bất kỳ giá trị tiên đoán nào. Giống như các nhà kinh tế
học, các nhà tâm lý học cũng có xu hướng giải thích hành vi của con người dưới
dạng những biến số liên quan đến cá nhân. Tuy nhiên, họ có xu hướng mô hình
hành vi của con người theo những thuật ngữ phức tạp hơn nhiều so với các nhà kinh
10
tế. Ý niệm của họ là các lý thuyết kinh tế hiện hữu còn quá đơn giản để giải thích
đầy đủ các hành vi của con người thường được che khuất trong các tình huống cá
nhân mà có thể không có khả năng giải thích mô hình phản ứng lợi ích – chi phí
theo các lý thuyết kinh tế. Một số tác giả lập luận rằng, hiểu rõ tại sao tỷ lệ không
tuân thủ cao sẽ vượt xa kinh tế và lý thuyết để xác định những gì khiến người nộp
thuế phải tuân thủ hoặc không tuân thủ luật (Ladi and Henry, 2015).
2.2.3. Lý thuyết xã hội học
Các nhà xã hội học thường có xu hướng nhìn thấy nguyên nhân gây ra sự thay
đổi trong hành vi của con người trong cấu trúc của hệ thống xã hội. Do đó chúng
giải thích hành động của người dân bằng cách kiểm tra các lực lượng ảnh hưởng
đến vị trí mà chúng chiếm trong hệ thống. Điều này cho thấy rằng hành động của
người dân có thể được hiểu bởi bằng cách kiểm tra các lực lượng xung quanh môi
trường của họ. Lý thuyết này đưa một số nhà nghiên cứu đi đến kết luận rằng tình
trạng tham nhũng trong xã hội được phàn nàn thường xuyên sẽ dẫn đến hậu quả là
sự không tuân thủ thuế của người dân. Nói cách khác, người dân sẽ quan sát những
gì diễn ra xung quanh họ trong một thời gian dài như là một văn hóa và dễ dàng bị
cuốn vào cách hành xử như những người khác. Kết luận này sẽ hỗ trợ kiểm tra và
thanh tra thuế một cách tích cực để giải quyết hậu quả một số trường hợp tiêu cực
của việc không tuân thủ thuế của người nộp thuế (Ladi and Henry, 2015).
2.2.4. Lý thuyết về tạo dựng niềm tin
Due (2003, được trích dẫn trong Mirera, 2014) phát biểu rằng các bên liên
quan yêu cầu trách nhiệm giải trình từ ban quản lý để đổi lại sự đóng góp của họ đối
với tổ chức. Lý thuyết giả định rằng các bên liên quan muốn biết nguồn lực của họ
được tối ưu hóa như thế nào và rằng các nhà quản trị có trách nhiệm và hướng dẫn
hướng đến mục tiêu như các bên liên quan. Lý thuyết khẳng định rằng thông qua
các báo cáo tài chính được kiểm toán có thể minh chứng được trách nhiệm giải
trình. Sau đó, trách nhiệm giải trình được đưa ra trong kiểm tra.
11
2.2.5. Lý thuyết về đạo đức thuế
Lý thuyết về đạo đức thuế được phát triển đầu tiên bởi các học giả người Đức
mà trung tâm là Gunter Schmolders được biết đến như Trường tâm lý học Thuế
Cologne. Đạo đức thuế có thể được gọi là nhân tố cá nhân thúc đẩy một người thực
hiện nghĩa vụ thuế của mình. Như là một nhân tố quyết định hành vi thuế, đạo đức
thuế nhằm mục đích giải thích làm thế nào và tại sao đạo đức người nộp thuế ảnh
hưởng lên hành vi thuế của họ. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng sự vi phạm thuế
được cho liên quan đến đạo đức thuế (Barone and Mocetti, 2011). Theo lý thuyết
này, người nộp thuế sẽ giảm vi phạm thuế khi cộng đồng nơi họ sống hoặc hoạt
động không đồng tình với sự vi phạm thuế. Người nộp thuế có nhiều khả năng hơn
để tuân thủ nghĩa vụ thuế nếu bạn bè, người thân họ tuân thủ nghĩa vụ thuế này.
Hơn nữa, người nộp thuế sẽ trốn thuế nếu họ cảm thấy rằng người khác cũng đang
trốn thuế. Nói một cách khác, nếu xã hội khoan dung sự trốn thuế thì xã hội đó
khuyến khích sự trốn thuế. Niềm tin tôn giáo cũng là một biến số trong sự vi phạm
thuế khi các nghiên cứu chỉ ra rằng người nộp thuế mà có sự cam kết hoặc niềm tin
tôn giáo mạnh mẽ có thể sẽ tuân thủ thuế ngay cả khi họ thấy thuế suất cao (McGee,
2011). Trong một vài trường hợp, người nộp thuế có thể cảm thấy có đạo đức và
công bằng về trốn thuế nếu họ cảm thấy rằng chất lượng và số lượng hàng hóa và
dịch vụ công không thỏa mãn. Ngược lại cũng đúng. Trong các nền kinh tế nơi sự
cung ứng hàng hóa và dịch vụ công thỏa mãn thì tỷ lệ trốn thuế thấp. Người nộp
thuế sẽ có khuynh hướng tuân thủ nghĩa vụ thuế nếu họ cảm thấy chính phủ của
mình là trung thực, dân chủ và có sự tham gia và cũng như nếu người nộp thuế cảm
thấy họ đóng vai trò có ý nghĩa trong chính quyền (Cummings et al., 2006).
2.2.6. Lý thuyết AS (The Allingham and Sandmo Theory)
Lý thuyết AS cho rằng, chính phủ ngăn trốn thuế thông qua xử phạt và kiểm
tra. Người nộp thuế sẽ quyết định vi phạm các luật tài chính và trốn tránh nghĩa vụ
thuế của họ khi họ nhận thức rằng chi phí việc trốn thuế là quá thấp, và tin tưởng
rằng những gì mình làm không thể bị phát hiện hoặc kiểm tra (Allingham and
12
Sandmo, 1972). Người nộp thuế cũng sẽ lách thuế khi họ nhận thức chi phí tuân thủ
là quá cao. Hệ thống và thủ tục liên quan cồng kền có khuynh hướng khuyến khích
sự trốn thuế. Người nộp thuế sẽ cảm thấy mức thuế cao và khắc nghiệt sẽ trốn thuế.
Có sự tương quan ngược chiều giữa trốn thuế, xác suất phát hiện, mức độ trừng phạt
và chi phí giao dịch cao liên quan đến luật thuế.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Trên cơ sở lý thuyết KTT đã được đề cập ở trên, phần tổng quan nghiên cứu sẽ
hệ thống các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam để từ đó xác định khoảng trông
nghiên cứu, đồng thời đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết về hiệu quả KTT cũng
như các giả thuyết trong mô hình.
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Các nghiên cứu về thuế rất phổ biến trên thế giới nhưng chủ yếu là các nghiên
cứu liên quan đến sự tuân thủ thuế (như Andreoni et al., 1998; Kamleitner et al.,
2012; Mwangi, 2014; Palil and Mustapha, 2011; Pope and Jabbar, 2008; Slemrod
and Yitzhaki, 2002; Torgler, 2003 v.v.), trong khi đó các nghiên cứu liên quan đến
KTT, đặc biệt là nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KTT chưa phổ
biến.
KTT là những đặc điểm chính của cơ chế tuân thủ tự nguyện bởi vì tỷ lệ kiểm
tra cao được cho rằng sẽ tăng sự tuân thủ thuế (Allingham and Sandmo, 1972). KTT
có tác động ngăn chặn cụ thể lên người nộp thuế được kiểm tra, và quan trọng hơn
KTT có tác động ngăn chặn đối với người nộp thuế không thực sự được kiểm tra.
(1) Nghiên cứu của Fatt và Ling năm 2008 về "Nhận thức của cán bộ thuế lên
KTT và trốn thuế: Bằng chứng khảo sát tại Malaysia". Nghiên cứu này
khám phá đối tượng của KTT và trốn thuế trong môi trường thuế của
Malaysia từ nhận thức của cán bộ thuế. Sử dụng phương pháp lấy mẫu làm
cơ sở, nghiên cứu điều tra về mức độ nhận thức của người nộp thuế đối với
nghĩa vụ của họ trong hệ thống tự đánh giá, rút ra kinh nghiệm của mình
trong các lần KTT, khám phá ra phương pháp chung để ngăn ngừa trốn thuế
13
một cách có hiệu quả và đánh giá kiến thức người nộp thuế về xác định giao
dịch trốn thuế. Nghiên cứu này phát hiện ra rằng, phần lớn người trả lời
không nhận thức được rằng hội đồng thu thuế nội địa Malaysia đã đưa ra
chương trình quan hệ công chúng để hướng dẫn và hỗ trợ họ về tuân thủ
thuế. Phần lớn người trả lời cũng có quan niệm sai lầm rằng các mục tiêu
của KTT là để phát hiện trốn thuế và phạt không tuan thủ thuế, cuộc khảo
sát cũng phát hiện người đóng thuế và công chúng nộp thuế gặp khó khăn
trong việc phân biệt lập kế hoạch thuế hợp pháp và trốn thuế. Có thể giải
thích là họ thiếu giáo dục thuế chính thức ở cấp tiểu học, trung học và đại
học; cùng với sự không phù hợp của chiến dịch truyền thông về giáo dục
thuế và sách về thuế bị giới hạn đối với người không có chuyên môn để
hướng dẫn họ (Fatt and Ling, 2008).
(2) Một nghiên cứu khác tại Đan Mạch được thực hiện bởi Kleven và cộng sự
năm 2011 với chủ đề "Không muốn hay không thể gian lận? Bằng chứng từ
kinh nghiệm KTT tại Đan Mạch". Nghiên cứu phân tích thực nghiệm hiện
trường về tăng cường thuế tại Đan Mạch. Trong năm cơ sở, một mẫu phân
tầng và mẫu đại diện của hơn 40,000 cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân đã
được lựa chọn để thử nghiệm. Một nửa số người nộp thuế được lựa chọn
ngẫu nhiên để được kiểm tra kỹ lưỡng, trong khi phần còn lại được cố ý
không kiểm tra. Năm sau, các thư đe dọa kiểm tra được phân bổ ngẫu nhiên
và gửi đến các tổ chức nộp thuế ở cả hai nhóm. Nghiên cứu này trình bày
ba kết quả thực nghiệm chính. Thứ nhất, sử dụng dữ liệu kiểm tra cơ bản,
nghiên cứu thấy rằng tỷ lệ trốn thuế gần bằng 0 đối với thu nhập phải báo
cáo bên thứ ba, nhưng đáng kể đối với thu nhập tự báo cáo. Vì hầu hết thu
nhập phải chịu báo cáo của bên thứ ba, tỷ lệ trốn thuế chung là khiêm tốn.
Thứ hai, bằng cách sử dụng các phương sai gần như thử nghiệm được tạo ra
bởi những nút thắt lớn trong kế hoạch thuế thu nhập, nghiên cứu thấy rằng
thuế suất cận biên có ảnh hưởng tích cực đến việc trốn thuế đối với thu
nhập tự báo cáo, nhưng hiệu quả này nhỏ so với tránh thuế hợp pháp và
14
phản ứng hành vi. Thứ ba, sử dụng ngẫu nhiên các biện pháp cưỡng chế,
nghiên cứu thấy rằng các cuộc kiểm tra trước và các thư đe doạ kiểm tra có
ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập tự báo cáo, nhưng không ảnh hưởng đến
thu nhập được báo cáo của bên thứ ba. Tất cả các kết quả thực nghiệm này
có thể được giải thích bằng cách mở rộng mô hình chuẩn về trốn thuế (hợp
lý) để cho phép phân biệt chính giữa thu nhập được báo cáo với thu nhập
được báo cáo với bên thứ ba (Kleven et al., 2011).
(3) Nghiên cứu của Mirera năm 2014 về "Ảnh hưởng của KTT lên doanh thu
thuế: Trường hợp nghiên cứu cơ quan thu thuế Kenya" Kết quả nghiên cứu
cho thấy có mối quan hệ thuận chiều giữa KTT và doanh thu từ thuế, điều
này có là việc kiểm tra thường xuyên hơn dẫn đến thuế thu được nhiều hơn.
Nghiên cứu này đưa đến kiến nghị rằng các báo cáo KTT được công khai
đối với công chúng và quy trình chuẩn phải được đưa ra trong việc lựa chọn
các công ty tiến hành KTT. Tuy nhiên, nghiên cứu này có một số giới hạn
đó là (1) bản chất dữ liệu của các báo cáo kiểm tra tác động đến kết quả
theo cách thức không dự kiến được hoặc giới hạn sức mạnh các kiểm tra để
phát hiện các liên kết, (2) các báo cáo không cho thấy chất lượng kiểm tra
thấp hay cao, (3) nghiên cứu không sử dụng biến kiểm soát nên có thể tạo
ra sự thay đổi trong diễn giải, (4) nếu dữ liệu thứ cấp được sử dụng nhiều
hơn sẽ tạo cơ hội tìm ra mối quan hệ chính thống và nội tại trong các biến
(Mirera, 2014).
(4) Liên quan đến hiệu quả KTT, nghiên cứu của Ayalew năm 2014 về "Các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KTT: Một nghiên cứu về người nộp thuế tại
văn phòng quản lý doanh thu thuế ở Thành phố Bahir Dar, Ethiopia". Mục
đích của nghiên cứu này là kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
KTT bằng cách sử dụng phân tích thống kê, bao gồm cả thống kê mô tả và
suy diễn. Các công cụ nghiên cứu là bảng câu hỏi điều tra được xây dựng
với các khái niệm nghiên cứu được sử dụng. Tổng cộng có 333 bảng câu
hỏi được phát đến các kiểm tra viên và người nộp thuế của văn phòng thu
15
thuế chính quyền Thành phố Bahir Dar và thu lại 265 bảng câu hỏi hợp lệ.
Bằng cách sử dụng 47 biến quan sát tin cậy đã được thử nghiệm và có giá
trị tải nhân tố tốt và quy mô độ tin cậy được phân tích. Vì mỗi khái niệm
nghiên cứu bị ảnh hưởng bởi các khái niệm nghiên cứu khác, phân tích hồi
quy được thực hiện bởi các mô hình, sử dụng hiệu quả kiểm toán thuế như
là biến phụ thuộc, điều này về cơ bản được thực hiện để có được sự kết hợp
tuyến tính tốt nhất của các khái niệm nghiên cứu cũng như để có được giá
trị dự đoán của các dự đoán cá nhân để kiểm tra các giả thuyết đề xuất. Kết
quả nghiên cứu cho thấy trong năm biến độc lập được kiểm định gồm (1) sự
hợp tác của người nộp thuế, (2) chất lượng kiểm tra, (3) sự độc lập tổ chức,
(4) Cơ cấu tổ chức cơ quan thuế, (5) sự hỗ trợ của quản lý cấp cao, thì chỉ
có chất lượng kiểm tra và cơ cấu tổ chức cơ quan thuế có ảnh hưởng đến
hiệu quả KTT (Ayalew, 2014).
(5) Nghiên cứu "Cải thiện các dịch vụ quản lý thuế như là một nhân tố của việc
tuân thủ luật thuế: Trường hợp KTT" được thực hiện bởi ba tác giả
Hauptman, Horvat và Korez-Vide vào năm 2014. Theo nghiên cứu này,
trốn thuế xuất phát từ hoạt động kinh tế ngầm và báo cáo không đầy đủ về
thu nhập trong các bản khai thuế, dẫn đến phân phối lại không chủ định từ
những người tôn trọng các quy tắc đối với những người không tôn trọng
quy tắc đó và gây ra cạnh tranh không lành mạnh giữa các bên chính thức
và phi chính thức. Nó làm suy yếu hơn đạo dức thuế và có thể dẫn đến
nhiều trốn thuế nhiều hơn. Do đó, giảm tình trạng trốn thuế và cải thiện việc
tuân thủ thuế là rất quan trọng tại thời điểm này. Mục tiêu của cơ quan thuế
là thu toàn bộ số thuế và thuế phải nộp theo luật định. Cơ quan thuế nên
nhằm vào giảm khoảng cách về thuế, đồng thời giảm thiểu chi phí quản lý
thu thuế cho chính phủ (chi phí thu) và đóng thuế cho người nộp thuế (chi
phí tuân thủ). Điều này có thể được thực hiện bằng cách áp dụng các chính
sách nhằm tạo điều kiện và kích thích tuân thủ "tự nguyện", ngăn chặn và
làm nản chí các ý định trốn thuế, phát hiện và chống gian lận thuế, thực thi
16
tuân thủ cũng như thu thập có hiệu quả các khoản thuế đến hạn và còn
thiếu. Các chính sách này được liên kết với nhau: tạo điều kiện cho việc
tuân thủ tự nguyện làm giảm nhu cầu thực thi, trong khi chính sách thực thi
có hiệu quả sẽ đóng góp vào sự tuân thủ tự nguyện hơn. Nói chung, các
chính sách nhằm tăng cường sự tuân thủ tự nguyện sẽ có tác động tích cực
đến giảm gánh nặng hành chính, trong khi ngược lại có thể là các chính
sách cưỡng chế. Tuy nhiên, một chính sách quản lý thuế cần phải bao gồm
cả hai. Thách thức là phải cân bằng giữa hai yếu tố này (Hauptman et al.,
2014).
(6) Liên quan đến tác động của KTT đến hình thành doanh thu thuế, nghiên
cứu "Tác động của KTT đến hình thành doanh thu thuế: dịch vụ doanh thu
nội địa liên bang, kinh nghiệm của ABUJA" được thực hiện bởi Ladi và
Henry năm 2015. Mục đích nghiên cứu này khám phá sự ảnh hưởng của
KTT lên hình thành doanh thu thuế tại dịch vụ thu thuế nội địa liên bang
(Federal Inland Revenue Service) và xác định mối quan hệ giữa hai thành
phần này. Mẫu nghiên cứu được thu thập từ nhân viên của Federal Inland
Revenue Service và Taro Yamane và sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ
liệu. Nghiên cứu cho thấy KTT có tác động đáng kể lên hình thành doanh
thu thuế tại Federal Inland Revenue Service và có mối quan hệ thuận chiều
giữa hai khái niệm này (Ladi and Henry, 2015).
(7) Liên quan đến KTT và thanh tra thuế, nghiên cứu "Sự liên quan giữa KTT
và thanh tra thuế tại Nigeria" của Oyedokun năm 2016. Nghiên cứu cho
rằng KTT và thanh tra thuế lần lượt phục vụ một mục đích chính trong việc
cải thiện nỗ lực tạo ra thuế của chính phủ Nigeria và các khoản thu nhập
được giữ bởi người đóng thuế tương ứng sẽ được chuyển qua ngân sách
chính phủ thông qua KTT và thanh tra thuế. Nghiên cứu khuyến nghị rằng
tất cả kiểm tra viên và thanh tra viên về thuế cần phải được trang bị đầy đủ
các luật về thuế, kế toán thuế và kỹ thuật trong kiểm tra và thanh tra để để
giúp họ thu thập được các bằng chứng có thể chấp nhận được. Hạn chế
17
chính của nghiên cứu này là đưa ra kết luận dựa trên khảo lược các nghiên
cứu trước chứ chưa có bằng chứng thực nghiệm để kiểm định mối quan hệ
giữa các khái niệm (Oyedokun, 2016).
(8) Nghiên cứu "KTT và thanh tra thuế như là một yêu cầu bắt buộc đối với
quản lý thuế hiệu quả tại Nigeria" được thực hiện bởi Onuoha và Dada năm
2016. Mục đích của nghiên cứu này nhằm chứng minh KTT và thanh tra
thuế là những yêu cầu bắt buộc để đạt được sự quản lý thuế hiệu quả tại
Nigeria. Nghiên cứu đã thông qua một cách tiếp cận phân tích bằng cách sử
dụng phân tích nội dung các tài liệu hiện có. Các lý thuyết về nghi ngờ và
xã hội học đã được sử dụng để tăng cường khái niệm hoá chủ đề. Nghiên
cứu cho thấy việc KTT và thanh tra thuế là không thể tránh khỏi để cải
thiện việc thu thuế ở Nigeria. Nghiên cứu cũng xác nhận rằng hiện nay có
sự phổ biến cao về sự không tuân thủ giữa các cá nhân và công ty trong
nước. Do đó, nghiên cứu kêu gọi chính phủ đưa ra một đạo luật để xử lý
không tuân thủ luật thuế với các hình phạt nghiêm khắc hơn. Nghiên cứu đã
bổ sung thêm tài liệu có thẩm quyền mới cho lĩnh vực thuế ở Nigeria và sẽ
hữu ích cho các nhà nghiên cứu thuế khác, các nhà quản lý thuế liên quan
và các nhà hoạch định chính sách khác ở Nigeria (Onuoha and Dada, 2016).
(9) Nghiên cứu "Đánh giá tác động về nhận thức của người nộp thuế về thanh
toán thuế và KTT đối với sự tuân thủ thuế trong số các cửa hàng lớn và đại
siêu thị trong Quận kinh doanh trung tâm Eldoret (CBD)" được thực hiện
bởi Jepkoech và Muya năm 2016. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá
các nhân tố của tuân thủ thuế trong các cửa hàng lớn và đại siêu thị tại
CBD. Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu là đánh giá tác động của nhận thức
của người nộp thuế đối với việc thanh toán thuế và xác định tác động của
KTT đối với việc tuân thủ thuế. Các phát hiện của nghiên cứu cho thấy rằng
nhận thức của người đóng thuế về thanh toán thuế có tác động tích cực đến
việc tuân thủ thuế trong khi KTT tiêu cực không đáng kể lên việc tuân thủ
thuế hay nói khác đi là có tác động ngược chiều. Nghiên cứu kết luận rằng
18
nhận thức về sự công bằng trong thanh toán thuế có ảnh hưởng đến việc
tuân thủ thuế trong khi KTT ảnh hưởng không đáng kể đến việc tuân thủ
thuế. Một nghiên cứu tiếp theo được đề xuất đó là thực hiện một nghiên cứu
lặp lại với cùng một yếu tố quyết định đối với nhóm người nộp thuế khác
như chủ nhà và doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cùng một thị trấn hoặc trong
các lĩnh vực khác và nghiên cứu các yếu tố khác xác định sự tuân thủ thuế
khác với nhận thức của người nộp thuế về KTT và thanh tra thuế (Jepkoech
and Muya, 2016).
(10) Một nghiên cứu khác về khoảng cách thuế được thực hiện bởi Bagdad và
các cộng sự năm 2017 với chủ đề "Các nhân tố ảnh hưởng đến khoảng
cách thuế: Bằng chứng từ các trường hợp KTT". Nghiên cứu này đã điều
tra các yếu tố ảnh hưởng đến khoảng cách thuế như tần suất kiểm tra, quy
mô kinh doanh, vai trò của đại lý thuế và các chiến lược sử dụng để đánh
giá thấp thu nhập. Các mẫu nghiên cứu được thu thập từ các trường hợp
KTT. Kết quả của nghiên cứu này cung cấp bằng chứng về khoảng cách
thuế đáng kể giữa thu nhập chịu thuế báo cáo và thu nhập chịu thuế được
kiểm tra. Phát hiện này cho thấy những người đóng thuế có kinh nghiệm
kiểm tra trước đã tuân thủ nhiều hơn so với những người đã được kiểm
toán lần đầu tiên. Do đó các phát hiện cho thấy rằng các hoạt động kiểm
tra thường xuyên sẽ làm giảm khoảng cách thuế một cách hiệu quả. Hơn
nữa, các doanh nghiệp lớn hơn đã được nhiều hơn thuế so với các doanh
nghiệp nhỏ. Phát hiện này cũng cho thấy tác động tích cực của đại lý thuế
cũng được chứng minh là làm giảm khoảng cách về thuế. Phân tích hồi
quy chỉ ra rằng các chiến lược điển hình được các cơ quan thuế sử dụng
khi thực hiện gian lận thuế là báo cáo không đúng về doanh thu, mua quá
mức, chi phí vượt mức, trợ cấp vốn không đủ điều kiện và các chiến lược
khác đã ảnh hưởng đáng kể và đóng góp vào khoảng cách thuế. Do đó,
nghiên cứu này cung cấp thông tin có giá trị cho cơ quan thuế để xác định
hồ sơ của người có thuế tiềm năng để xây dựng các chiến lược hiệu quả để
19
ngăn chặn các hoạt động không tuân thủ thuế và giảm khoảng cách về
thuế (Bagdad et al., 2017).
Tóm lại: Khảo lược các nghiên cứu ngoài nước liên quan đến KTT cho thấy
rằng các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KTT chưa có nhiều chỉ
có nghiên cứu của Ayalew (2014). Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ xem xét năm yếu
tố là thuộc tính kiểm tra viên, chất lượng kiểm tra, sự độc lập của tổ chức, môi
trường tổ chức, và sự hỗ trợ của quản lý cấp cao trong khi có nhiều yếu tố khác
chưa đề cập như tần suất KTT, nhận thức của người nộp thuế, quy mô doanh nghiệp
và nhiều yếu tố khác chưa được đề cập. Các nghiên cứu khác được khảo lược ở trên
chỉ mới xem xét mối quan hệ giữa KTT với các biến số như thanh tra thuế, doanh
thu thuế, chi phí quản lý thuế và đặc biệt là KTT với việc tuân thủ thuế. Một điều
cần làm rõ là các yếu tố dẫn đến sự tuân thủ thuế trong đó có yếu tố KTT, nhưng
các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế chưa thể khẳng định là có tác động tương
tự đến hiệu quả KTT. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến công
tác KTT ở phạm vi rộng hơn, cụ thể xem xét nhiều nhân tố tác động hơn để khái
quát mô hình nghiên cứu là cần thiết trong nghiên cứu này.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, các vấn đề về thuế được nghiên cứu khá nhiều liên quan chủ
yếu đến các vấn đề như tuân thủ thuế của doanh nghiệp, quản lý thuế. Điều đáng
chú ý là các nghiên cứu liên quan đến chủ đề thuế ở dạng định tính và xoay quanh
hướng nghiên cứu là giải pháp hoàn thiện hoặc nâng cao công tác KTT, thanh tra
thuế, quản lý thuế, tuân thủ thuế nhưng các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng
dưới dạng nghiên cứu định lượng chưa được phổ biến.
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
dưới dạng nghiên cứu định lượng trong nhưng năm gần đây đã xuất hiện một số
nghiên cứu đáng chú ý như (Bùi Ngọc Toản, 2017; Phan Thị Mỹ Dung and Lê
Quốc Hiếu, 2015; Lê Văn Hiền, 2016; Nguyễn Anh Tuấn, 2016; Nguyễn Thành
Tuân, 2016). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế không đồng nghĩa được
xem giống nhau với yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KTT mặc dù KTT là một yếu tố
20
có thể giúp doanh nghiệp tuân thủ thuế tốt hơn. Nhưng một số yếu tố trong mô hình
tuân thủ thuế từ một số nghiên cứu có thể được đưa vào mô hình nghiên cứu đề
xuất. Dưới đây là một số nghiên cứu liên quan đến tuân thủ thuế và quản lý thuế:
(1) Nghiên cứu của Bùi Ngọc Toản – năm 2017 với chủ đề nghiên cứu "Các
yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập của doanh nghiệp –
Nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh". Nghiên
cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động của từng
yếu tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp nộp thuế. Kết quả nghiên cứu
cho thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
gồm (1) Đặc điểm của cơ quan thuế; (2) Đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp; (3) Yếu tố xã hội; (4) yếu tố kinh tế; (5) Đặc điểm tâm lý của
doanh nghiệp; (6) Yếu tố pháp luật, chính sách về thuế; (7) Đặc điểm
ngành. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định lượng để xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế TNDN của các doanh nghiệp với
nhiều quy mô khác nhau trên địa bàn TP.HCM. Nghiên cứu này đưa ra kết
luận tổng quát về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của các doanh
nghiệp nói chung nhưng chưa đưa ra những nhận định về sự khác biệt về
sự tuân thủ thuế của nhóm doanh nghiệp lớn với nhóm DNNVV. Thêm
nữa việc phân tích theo địa bàn quận huyện chưa được đề cập để dẫn ra sự
khác biệt (Bùi Ngọc Toản, 2017).
(2) Nghiên cứu "Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của các doanh
nghiệp" đo Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu thực hiện năm 2015.
Nghiên cứu đánh giá mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế để từ đó
đưa ra cách ứng xử phù hợp, hiệu quả trong thực tiễn điều hành quản lý
thuế. Nghiên cứu đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng và mức độ của
từng yếu tố đến sự tuân thủ thuế của người nộp thuế (Phan Thị Mỹ Dung
and Lê Quốc Hiếu, 2015). Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định
lượng để kiểm định độ tin cậy của mô hình nhưng nghiên cứu mới chỉ tập
trung vào doanh nghiệp nói chung nhưng lại chưa đi sâu vào sự tuân thủ
21
thuế của DNNVV. Thêm nữa, nghiên cứu chủ yếu dựa trên các dữ liệu sơ
cấp là chủ yếu trong khi dữ liệu thứ cấp từ thực tiễn phát sinh lại chưa
được phân tích đầy đủ để đánh giá thực trạng vấn đề.
(3) Bên cạnh các nghiên cứu được khảo lược ở trên, có nhiều nghiên cứu ở
khác như nghiên cứu về "Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế thu
nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại Cục thuế An Giang" do Nguyễn
Thành Tuân thực hiện năm 2016 (Nguyễn Thành Tuân, 2016). Nghiên cứu
này cũng chỉ tập trung vào các doanh nghiệp nói chung và chưa có sự so
sánh giữa các nhóm doanh nghiệp lớn và nhóm DNNVV. Một nghiên cứu
khác với chủ đề "Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế XNK của doanh
nghiệp tại cục hải quan tỉnh Long An" do Nguyễn Anh Tuấn thực hiện năm
2016. Nghiên cứu này đi hẹp vào loại thuế là Xuất nhập khẩu nhưng lại
chưa phân tích theo nhóm doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV (Nguyễn Anh
Tuấn, 2016).
(4) Trong một nghiên cứu khác, "Quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa hiện nay" (Lý Phương Duyên, 2017). Nghiên cứu này phân tích đặc
điểm của DNNVV và chỉ ra những tác động của đặc điểm này đối với quản
lý thuế, nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ quan quản lý và đối tượng bị quản
lý để đưa ra các nội dung cơ bản của quản lý thuế nói chung, quản lý thuế
đối với DNNVV nói riêng từ đó đưa ra giải pháp nâng nâng cao hiệu quả
quản quản lý thuế. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa hệ thống lý thuyết để
xây dựng mô hình liên quan đến tuân thủ thuế và các phân tích thiếu các số
liệu chi tiết để minh chứng cho sự hạn chế trong quản lý thuế và sự tuân
thủ thuế của đối tượng DNNVV.
Các vấn đề về thuế nói chung và KTT nói riêng được quy định rất roc ràng
trong các văn bản pháp luật của Nhà nước (như "Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế Giá trị Gia tăng, Luật thuế Tiêu thụ Đặc biệt và Luật Quản lý Thuế,"
2016). Bên cạnh đó, nhiều công trình nghiên cứu được tổng hợp trong các giáo trình
giảng dạy về Thuế được xuất bản(như Nguyễn Ngọc Hùng et al., 2012; Lê Xuân
22
Trường, 2010; Nguyễn Thị Liên and Nguyễn Văn Hiệu, 2009). Tuy nhiên, như đã
đề cập ở trên, các nghiên cứu liên quan đến KTT ở dạng giải pháp và phương pháp
nghiên cứu định tính là chủ yếu trong khi các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác KTT rất ít. Dưới đây là khảo lược một số nghiên cứu có liên quan:
(5) Nghiên cứu "Giải pháp hoàn thiện công tác KTT tại cục thuế tỉnh Thái
Bình"(Đặng Hồng Kỳ, 2013) được thực hiện theo phương pháp luận suy
diễn. Nghiên cứu này thu thập dữ liệu thứ cấp có sẵn ở dạng định lượng tại
cục thuế tỉnh Thái Bình, đồng thời kết hợp với phương pháp định tính để
giải thích số liệu. Trong nghiên cứu này, các nhân tố ảnh hưởng đến công
tác KTT chỉ được đánh giá chủ quan dựa vào quan điểm tác giả là chủ yếu
chứ chưa thông qua phương pháp thảo luận nhóm/ tay đôi hoặc khảo sát
đánh giá mang tính khách quan. Các nhân tố theo tác giả đề cập trong
nghiên cứu này gồm nhân tố khách quan (1 - Mức độ hoàn thiện của hệ
thống pháp luật nói chung và pháp luật về thuế nói riêng; 2- Sự phối hợp
của các cơ quan nhà nước có liên quan; 3 - Trình độ dân trí, ý thức chấp
hành pháp luật thuế của người nộp thuế; 4 - Cơ sở vật chất và phương tiện
làm việc của cơ quan thuế; 5 - Chế độ đãi ngộ đối với người làm công tác
KTT) và các nhân tố chủ quan (1- Chất lượng của công tác lập kế hoạch và
chuẩn bị công tác kiểm tra; 2 - Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ KTT; 3 - Hệ thống cơ sở dữ liệu và việc ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ cho việc khai thác, phân tích thông tin về người
nộp thuế; 4 - Công tác tổ chức, chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan thuế; 5 - Sự
nghiêm minh trong xử lý vi phạm). Thêm nữa, nghiên cứu đề cập đến KTT
đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp nhưng chưa có sự đánh giá cụ thể
cho nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
(6) Nghiên cứu với chủ đề "Hoàn thiện công tác KTT khu vực doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Thành phố Kon Tum" (Lê Tiến Đông,
2016). Nghiên cứu này tiến hành trên loại hình doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nhưng không đi cụ thể vào nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa, thêm
23
nữa nghiên cứu đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng còn
đơn giản, chưa có kết hợp phân tích định tính và định lượng chặt chẽ do đó
tính chủ quan trong đánh giá còn cao.
(7) Nghiên cứu "Nâng cao chất lượng công tác KTT đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa" (Trịnh Thị Hồng, 2015). Nghiên cứu
này được tiến hành trên phạm vi rộng là toàn tỉnh Thanh Hóa và liên quan
đến vấn đề KTT đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn, tuy nhiên
thực trạng công tác KTT đối với từng Chi cụ Thuế nhỏ trong tỉnh lại chưa
được phân tích cụ thể. Trong thực tế, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
KTT có thể khác biệt giữa các Chi cục Thuế trong cùng địa phương, do đó
việc phân tích đánh giá và xác định cụ thể các yếu tố ảnh hưởng sẽ cần các
giải pháp khác biệt nhau để thực hiện.
(8) Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế để đưa ra các giải
pháp hiệu quả cũng cần cần phải xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác này. Nghiên cứu "Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công
tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế TP.HCM" cho thấy các nhân tố
như chất lượng cuộc kiểm tra, thanh tra; chính sách pháp luật thuế và
người nộp thuế; quản lý và phối hợp; tuyên truyền và hỗ trợ đều có ảnh đến
hiệu quản KTT (Võ Tiến Dũng, 2014). Nghiên cứu này giúp làm cơ sở cho
phân tích và đánh giá thực trạng KTT và đề xuất giải pháp hoàn thiện công
tác KTT. Tuy nhiên, các yếu tố trong mô hình còn khá ít, chưa đề cập đến
nhiều yếu tố tổng quát hơn như thuộc tính người kiểm tra, nhận thức người
nộp thuế, đặc điểm doanh nghiệp và nhiều yếu tố khác.
Tóm lai: Khảo lược nghiên cứu trong nước cho thấy nghiên cứu về các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả KTT, đặc biệt là nghiên cứu theo phương pháp định lượng
để kiểm định mô hình rất khiêm tốn. Nghiên cứu của Võ Tiến Dũng (2014) chưa
mang tính khái quát cao. Một điểm đáng lưu ý nữa là do hiệu quả KTT phụ thuộc
vào nhiều yếu tố trong đó có yếu tố con người, đặc điểm doanh nghiệp, nhận thức
của đối tượng nộp thuế khác nhau nên mức độ tác động của từng yếu tố lên mô hình
24
nghiên cứu sẽ khác nhau, thậm chí các khái niệm nghiên cứu trong mô hình cũng sẽ
khác nhau. Chính vì vậy việc nghiên cứu ứng dụng về các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác KTT tại mỗi tổ chức hoặc địa phương sẽ có khác biệt và cần có nghiên cứu
riêng.
2.4. Giới thiệu tổng quan Chi cục thuế quận Bình Thạnh – TP.
Hồ Chí Minh
Quận Bình Thạnh là một quận cửa ngõ cửa ngõ của TP. Hồ Chí Minh, nằm ở
phía Đông Bắc của thành phố, là vùng đất có một vị trí chiến lược quan trọng. Được
hình thành sau ngày giải phóng trên cơ sở sáp nhập hai xã Bình Hòa và Thạnh Tây
của Gia Định với diện tích 2076 ha. Phía Đông Bắc giáp với quận 2 và quận Thủ
Đức, Bình Thạnh và quận 1 cách nhau bởi con rạch Thị Nghè, phía Tây – Tây Bắc
giáp với quận Gò Vấp và Phú Nhuận. Quận Bình Thạnh được xem là nút giao thông
quan trọng của TP. Hồ Chí Minh bởi vì Bình Thạnh là điểm đầu mối gặp gỡ các
quốc lộ: quốc lộ 1A, quốc lộ 13, là cửa ngõ đón con tàu thống nhất Bắc Nam qua
cầu Bình Lợi vào ga Hòa Hưng và lại có bến xe khách Miền Đông. Bên cạnh đó,
nhờ có sông Sài Gòn bao bọc, quận có thế mạnh về vận tải đường song qua Tân
Cảng và Cảng Quận Đoàn IV cùng với thế mạnh về du lịch với hai khu du lịch: Văn
Thanhd và Thanh Đa – Bình Quới. Dân số quận thống kê năm 2014 là 464.397
người, đông dân thứ hai thành phố, đa số là dân lao động và cũng là lực lượng lao
động chính tham gia vào các ngành nghề tạo ra của cải vật chất cho thành phố.
Quận Bình Thạnh có thể đáng giá là một trung tâm kinh tế có năng lực sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phong phú, lực lượng lao động dồi dào, có kinh
nghiệm. ngoài ra với một vị trí thuận tiện cho việc tập trung lưu thông hàng hóa dầu
mối giao dịch giữa cửa Bắc lẫn cửa Đông TP.Hồ Chí Minh và cùng với việc chỉnh
trang đô thị, pháp triển kinh tế theo chiều hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đó
là những tiền đề thúc đẩy các ngành sản xuất kinh doanh dịch vụ của quận tăng
trưởng, và không ngừng cải thiện và pháp triển theo chiều hướng chung của nền
kinh tế cả nước mà Đảng và Nhà nước đề ra. Quận Bình Thạnh có 20 phường, gồm
25
các phường 1, 2, 3, 5, 6, 7, 11, 12, 13, 14, 15, 17, 19, 21, 22, 24, 25, 26, 27, 28.
Quận Bình Thạnh là nơi có vị trí địa lý thuận lợi và nguồn nhân lực dồi dào là nơi
chọn lựa lý tưởng cho các doanh nghiệp đầu tư và pháp triển.
Về CCT Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh
CCT Bình Thạnh được đổi tên từ Phòng thuế Quận Bình Thạnh Theo quyết
định số 38/CP ngày 25/08/1990 của Bộ tài chính. Trụ sở đặt tại số 368 đường Bạch
Đằng, phường 14, quận Bình Thạnh dưới sự quản lý trực thuộc Cục thuế Tp.Hồ Chí
Minh (ngành dọc) và chịu sự lãnh đạo, hỗ trợ của Quận ủy- UBND quận Bình
Thạnh (ngành ngang). CCT Bình Thạnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và
mở tài khoản tại Kho Bạc Nhà Nước.
Chức năng, nhiệm vụ CCT Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh
Chức năng: Tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác của NSNN thuộc phạm vi, nhiệm vụ ngành thuế trên địa bàn quận Bình
Thạnh theo qui định của pháp luật.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về
thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm, phân tích đánh giá công tác
quản lý thuế trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm
vi quản lý của CCT: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế,
nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ thuế,…để người nộp thuế thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN.
- Quản lý thông tin NNT , xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về NNT trên
địa bàn.
- Thực hiện công tác tuyên truyền hướng dẫn, giải thích chính sách thuế, hỗ
trợ NNT thực hiện nghĩa vụ theo đúng qui định của pháp luật.
- Kiểm tra việc kê khai, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán
thuế và chấp hành chính sách thuế của NNT.
26
- Giải quyết các tố cáo khiếu nại về thuế theo thẩm quyền.
- Tổ chức tiếp nhận và triển khai các tiến bộ khoa học công nghệ và phương
pháp quản lý thuế hiện đại vào các hoạt động của CCT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
2.5. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết, khảo lược các nghiên cứu trước đây và thực tiễn tại
đơn vị, trong nghiên cứu này tác giả đề xuất các yếu tố với biến phụ thuộc là công
tác KTT đối với doanh nghiệp và các biến độc lập gồm: Chất lượng kiểm tra; nhận
thức của người nộp thuế; đặc điểm của doanh nghiệp; tần suất KTT; hỗ trợ quản lý
của cấp trên; tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế; chính sách pháp luật thuế;
chế độ đãi ngộ cán bộ thuế; cơ sở hạ tầng phục vụ KTT; sự phối hợp của cơ quan
nhà nước có liên quan.
2.5.1. Chất lượng kiểm tra
Chất lượng KTT, được chứng minh bởi khả năng của cơ quan thuế để cung
cấp các phát hiện kiểm tra và khuyến nghị hữu ích, là một trong những yếu tố nổi
bật nhất mà hiệu quả kiểm toán luôn gắn liền. Các tiêu chuẩn thực hiện của kiểm tra
yêu cầu kiểm tra viên lập kế hoạch và thực hiện công việc sao cho họ có thể đạt
được các kết quả kiểm toán hữu ích và đưa ra các đề xuất cải tiến. Khả năng của cơ
quan thuế để lập kế hoạch, thực hiện và truyền đạt đúng các kết quả của kiểm tra là
một sự đảm bảo cho chất lượng kiểm tra. Do đó, chất lượng kiểm tra được cho là
một chức năng của đội ngũ nhân viên chuyên sâu; tính hợp lý của phạm vi dịch vụ;
và lập kế hoạch hiệu quả, thực hiện và truyền thông về kiểm tra. Để đánh giá các
yếu tố quyết định chất lượng kiểm tra này, bằng chứng từ câu trả lời của bảng câu
hỏi với người đứng đầu Chi cục thuế được sử dụng. Để hỗ trợ kết quả, thông tin bổ
sung đã được thu thập thông qua việc rà soát các tài liệu liên quan. Nói chung, các
tiêu chuẩn kiểm tra chính thức thừa nhận rằng kiểm tra viên nội bộ cũng cung cấp
các dịch vụ liên quan đến thông tin bên ngoài các báo cáo tài chính. Họ yêu cầu
kiểm tra viên thực hiện vai trò của họ một cách khách quan và phù hợp với các tiêu
27
chuẩn được chấp nhận cho hoạt động chuyên môn, như vậy hoạt động kiểm tra nội
bộ sẽ đánh giá và góp phần cải thiện việc quản lý rủi ro, kiểm soát và quản trị bằng
cách tiếp cận có hệ thống và có kỷ luật. Điều này rất quan trọng không chỉ đối với
việc tuân thủ các yêu cầu pháp lý mà vì phạm vi nhiệm vụ của kiểm tra viên có thể
bao gồm đánh giá các lĩnh vực có mức độ phán xét cao và các báo cáo kiểm toán có
thể có tác động trực tiếp đến các quyết định hoặc quá trình hành động được quản lý
thông qua. Do đó, có thể lập luận rằng chất lượng của công việc kiểm tra được hiểu
rõ hơn về sự tuân thủ các tiêu chuẩn chính thức cũng như mức độ hiệu quả cao
trong việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra sẽ nâng cao hiệu quả của kiểm tra
(Ayalew, 2014).
Chuyên môn nhân viên
Nhân sự phù hợp của bộ phận kiểm tra và quản lý tốt nhân viên đó là chìa
khóa cho hoạt động KTT hiệu quả. Việc kiểm tra đòi hỏi phải có một đội ngũ
chuyên nghiệp có trình độ học vấn, đào tạo, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn
cần thiết để thực hiện đầy đủ các cuộc kiểm tra theo yêu cầu của mình. Kiểm tra
viên phải tuân thủ các yêu cầu tối thiểu về giáo dục liên tục và tiêu chuẩn chuyên
môn do các tổ chức chuyên môn liên quan của họ ban hành.
Lập kế hoạch
Kế hoạch thường được coi là một hoạt động kiểm tra quan trọng và nó bao
gồm chuẩn bị một kế hoạch chiến lược, kế hoạch hàng năm và các chương trình
giao nhiệm vụ kiểm tra cá nhân.
Cơ quan thuế chuẩn bị kế hoạch hoạt động hàng năm. Tuy nhiên, kế hoạch
hàng năm được chuẩn bị như là một tập hợp con của một kế hoạch chiến lược sẽ
hữu ích hơn. Chức năng KTT hiệu quả yêu cầu người đứng đầu cơ quan KTT phải
báo cáo định kỳ cho ban quản lý cấp cao về mục đích, quyền hạn, trách nhiệm và
hiệu quả hoạt động kiểm tra của kế hoạch. Không có thực hành như vậy trong cơ
quan thuế và cơ quan KTT chỉ giao tiếp với quản lý cấp cao thông qua các kế hoạch
kiểm tra hàng năm và các báo cáo về các nhiệm vụ kiểm tra cá nhân.
28
Thực địa và đánh giá chất lượng
Hoạt động thực địa bao gồm thực hiện các nhiệm vụ xác định trong chương
trình kiểm tra để thu thập bằng chứng đánh giá hoạt động hiện tại của người kiểm
tra dựa trên các tiêu chuẩn kiểm tra được xác định. Công việc thực địa cần được ghi
lại trong các giấy tờ làm việc kiểm tra một cách nhất quán và được chuẩn hóa.
Các nhà lãnh đạo nhóm kiểm tra tiến hành rà soát chất lượng kỹ lưỡng các
giấy tờ làm việc kiểm tra và các báo cáo dự thảo để đảm bảo rằng công việc kiểm
tra đã được thực hiện đúng kế hoạch và được ghi chép đúng. Việc rà soát được thực
hiện để đảm bảo rằng các kết luận và các phát hiện được hỗ trợ bởi bằng chứng đủ
phù hợp. Sau khi rà soát, trưởng ban kiểm tra quyết định có thay đổi trước khi ban
hành báo cáo cuối cùng.
Truyền thông kiểm tra
Mặc dù thông tin kiểm tra diễn ra trong suốt thời gian thực địa, báo cáo kiểm
tra được ban hành sau khi hoàn thành kiểm tra. Kiểm tra viên tổ chức một cuộc họp
với người kiểm tra để thảo luận về những phát hiện của kiểm tra trong các bản thảo
báo cáo kiểm tra. Các cuộc họp tạo cơ hội để giải quyết các thắc mắc hoặc quan
ngại của người được kiểm tra đối với các phát hiện kiểm toán trước khi báo cáo
kiểm tra cuối cùng được công bố. Các báo cáo KTT của văn phòng bao gồm thư
chuyển tiếp, có chữ ký của thủ trưởng, bao gồm bản tóm tắt các phát hiện và khuyến
nghị. Báo cáo này cũng bao gồm báo cáo chính do kiểm tra viên ký bao gồm phần
giới thiệu, mục tiêu của cuộc kiểm tra, phát hiện của nghiên cứu và khuyến nghị.
Các báo cáo cũng nêu bật những thành tựu đạt được của người được kiểm tra.
Điều này giúp nâng cao hình ảnh của kiểm tra viên trong người được kiểm tra và do
đó góp phần tích cực vào hiệu quả kiểm tra. Kể từ khi có xu hướng kiểm tra viên
thuế được coi là những người phê bình, kiểm tra viên nên có khả năng phê bình một
cách khôn ngoan và động viên mọi người cải thiện. Sự thiếu tham khảo chung giữa
kiểm tra viên và người được kiểm tra cũng sẽ làm giảm đi sự dễ dàng mà kiểm tra
viên thuế có thể thực hiện theo dõi việc thực hiện các khuyến nghị kiểm tra.
Từ nội dung của chất lượng kiểm tra, ta có giả thuyết sau:
29
H1: Chất lượng kiểm tra có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT
2.5.2. Nhận thức của người nộp thuế
Các yếu tố chính đối với nhận thức công bằng là tính trung lập của các thủ tục
được sử dụng, tính trung thực của cơ quan thuế, sự lịch thiệp, có nhân phẩm và tôn
trọng người nộp thuế cho dù đó là cá nhân hay nhóm người. Người nộp thuế mong
muốn rằng cơ quan thuế sẽ cung cấp đủ thông tin về luật thuế và các quy định về
thuế để họ có thể hoàn thành tờ khai thuế của họ một cách chính xác nhất có thể. Do
đó, có lập luận rằng tăng nhận thức về luật thuế và các quy định về thuế có thể làm
tăng nhận thức về sự công bằng và tuân thủ thuế (Jepkoech and Muya, 2016).
Người nộp thuế có tác động đến hoạt động KTT trên hai phương diện: Một là,
họ là người nộp thuế, là đối tượng của KTT; Hai là, họ là quần chúng nhân dân có
thông tin về đối tượng kiểm tra. Trên phương diện thứ nhất, với trình độ dân trí cao
và ý thức chấp hành pháp luật tốt thì người nộp thuế phối hợp tốt với cơ quan kiểm
tra; tạo sự thuận lợi cho công tác kiểm tra. Hơn nữa, trình độ dân trí cao, ý thức
chấp hành pháp luật thuế tốt sẽ giúp giảm khối lượng công tác KTT. Trên phương
diện thứ hai, trình độ dân trí càng cao thì người dân càng chủ động đấu tranh chống
các hành vi vi phạm pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng, người dân sẽ
tích cực giúp đỡ cơ quan thuế trong quá trình KTT (Đặng Hồng Kỳ, 2013).
H2: Nhận thức của người nộp thuế có mối quan hệ thuận chiều với công tác
KTT
2.5.3. Đặc điểm của doanh nghiệp
Đặc điểm doanh nghiệp được thể hiện bởi các thuộc tính như tính phức tạp của
cơ cấu tổ chức doanh nghiệp; loại hình doanh nghiệp; quy mô doanh nghiệp; thời
gian hoạt động của doanh nghiệp; hiệu quả hoạt động kinh doanh. Một số nghiên
cứu cho thấy đặc điểm của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của
doanh nghiệp, cụ thể là ảnh hưởng thuận chiều lên tuân thủ thuế (như Phan Thị Mỹ
Dung and Lê Quốc Hiếu, 2015). Khi một doanh nghiệp thể hiện hành vi tuân thủ
hoặc không tuân thủ sẽ có ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác KTT. Theo đó, nếu
30
đặc điểm của doanh nghiệp phức tạp thì dẫn đến hiệu quả kiểm tra thấp và ngược lại
nếu đặc điểm của doanh nghiệp đơn giản, tinh gọn thì hiệu quả KTT sẽ cao hơn.
H3: Đặc điểm doanh nghiệp có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT
2.5.4. Tần suất kiểm tra thuế
Các nghiên cứu trước đây kết luận rằng KTT có thể cải thiện các thỏa thuận
thuế tự nguyện thông quan việc ngăn chặn chung (Bagdad et al., 2017). Tuy nhiên,
một số nghiên cứu khác cho thấy tần suất kiểm tra có thể tác động tích cực đến việc
tuân thủ các quy định về thuế nhưng các tác động ngăn chặn lại không khuyến
khích (như Alm and McClellan, 2012). Thêm nữa, hiệu quả biên của KTT đã giảm
và không hiệu quả trong việc thúc đẩy việc ngăn chặn chung như trong quá khứ.
Thực tế, việc KTT nếu được thực hiện đều đặn định kỳ và khách quan thì giúp cho
việc KTT có hiệu quả cao hơn, ngược lại thiếu kiểm tra giám sát thì dẫn đến sự tuân
thủ thuế của doanh nghiệp có thể giảm đi từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả KTT.
H4: Tần suất KTT có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT
2.5.5. Hỗ trợ quản lý của cấp trên
Một số nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng hỗ trợ kiểm toán nội bộ của
ban lãnh đạo là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của nó (Schwartz et al.,
2005). Dĩ nhiên, tài chính là một biện pháp quan trọng để hỗ trợ các phòng KTT
phải có các nguồn lực cần thiết để tuyển dụng đúng số lượng công chức có chất
lượng cao, để được cập nhật trong đào tạo và phát triển, để tiếp thu và duy trì các
nguồn lực vật lý như máy tính, v.v. Họ coi mình là một phần quan trọng của đội ngũ
quản lý và tin rằng họ có thể ảnh hưởng đến các quyết định; duy trì đủ mức độ
khách quan, toàn vẹn và năng lực trong công việc; và hỗ trợ tốt cho nhân viên của
mình. Quan trọng hơn, họ coi sự hỗ trợ của quản lý cấp cao là một yếu tố quan
trọng đảm bảo hiệu quả của vai trò của họ (Ayalew, 2014).
Tóm lại, người lãnh đạo có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi hệ thống
quản lý mà trong quản lý thuế không phải là một ngoại lệ. Tài năng, đạo đức và uy
tín của người lãnh đạo cơ quan thuế có tác động quan trọng đến chất lượng và hiệu
31
quả của công tác KTT.
H5: Hỗ trợ quản lý của cấp trên có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT
2.5.6. Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế
Chế tài là một trong trong ba bộ phận cơ bản cấu thành một quy phạm pháp
luật. Chế tài có chức năng áp dụng hình phạt với hành vi vi phạm pháp luật. Chức
năng này sẽ không được thực hiện đầy đủ khi việc tổ chức thực hiện pháp luật
không nghiêm minh. Khi xử lý vi phạm không nghiêm minh sẽ khiến cả cán bộ và
người nộp thuế nhờn luật; giảm tác động cảnh báo, ngăn ngừa của công tác KTT
(Đặng Hồng Kỳ, 2013). Theo đó, tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế cao sẽ
giúp công tác KTT hiệu quả hơn và ngược lại.
H6: Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế có mối quan hệ thuận chiều
với công tác KTT
2.5.7. Chính sách pháp luật thuế
Pháp luật càng hoàn thiện thì càng tạo ra một cơ sở pháp lý rõ ràng, đầy đủ,
vững chắc, làm cho hoạt động KTT được thuận lợi. Pháp luật thiếu minh bạch thì cơ
sở xác định sai phạm không vững chắc, có thể gây những tranh luận không có hồi
kết về mức độ đúng sai trong hành vi của người nộp thuế và của cơ quan thuế. Pháp
luật không đầy đủ thì không có cơ sở pháp lý để tiến hành một số nội dung KTT cần
thiết (Đặng Hồng Kỳ, 2013).
H7: Chính sách pháp luật thuế có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT
2.5.8. Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế
Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác KTT nằm trong tổng thể chế độ
tiền lương và thu nhập của cán bộ, công chức. Một chế độ đãi ngộ thỏa đáng sẽ tạo
động lực làm việc tốt cho mỗi cán bộ công chức nói chung và mỗi cán bộ KTT nói
riêng. Chế độ đãi ngộ thỏa đáng, đảm bảo đời sống của cán bộ sẽ góp phần giảm
động cơ tham nhũng (Đặng Hồng Kỳ, 2013).
32
H8: Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT
2.5.9. Cơ sở hạ tầng phục vụ kiểm tra thuế
Cơ sở hạ tầng ở đây đề cập đến hạ tầng "cứng", nghĩa là đề cập đến cơ sở vật
chất và công nghệ thông tin, hệ thống dữ liệu phục vụ cho công tác KTT. Thông tin
là một trong những cơ sở tiên quyết của mọi quyết định quản lý. Trong KTT, thông
tin là cơ sở để lựa chọn đúng đối tượng kiểm tra; là cơ sở để lựa chọn phương pháp
và phạm vi, trọng tâm tiến hành kiểm tra; là cơ sở để xác định có hay không hành vi
vi phạm pháp luật thuế của đối tượng kiểm tra. Cơ sở dữ liệu thông tin càng đầy đủ,
chính xác và kịp thời thì hiệu quả KTT càng cao. Thông tin được tổng hợp xử lý tốt
hay không phụ thuộc vào việc ứng dụng công nghệ thông tin vào KTT. Bởi vậy, cơ
sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế và trình độ ứng dụng công nghệ thông tin có
ý nghĩa rất quan trọng trong KTT (Đặng Hồng Kỳ, 2013).
H9: Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT
2.5.10. Sự phối hợp của cơ quan Nhà nước có liên quan
Để tiến hành công tác KTT, cơ quan thuế cần sự phối hợp của các cơ quan
quản lý nhà nước như: công an, quản lý thị trường, địa chính, kho bạc... Hoạt động
phối hợp có ý nghĩa quan trọng trong xác định thông tin về hoạt động kinh doanh và
tình hình chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế. Thậm chí trong một số
trường hợp, hoạt động phối có còn có tác động trực tiếp đến việc có hay không hành
vi vi phạm pháp luật thuế và mức độ vi phạm cụ thể như thế nào. Bởi vậy, nếu sự
phối hợp tốt thì giúp cho hoạt động KTT được thuận lợi và ngược lại (Đặng Hồng
Kỳ, 2013).
H10: Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan có mối quan hệ thuận
chiều với công tác KTT
2.5.11. Hiệu quả kiểm tra thuế
Như định nghĩa được đề cập ở trên, hiệu quả KTT là hiệu quả chung được
xem xét trên cả ba góc độ hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị.
KTT được xem là hiệu quả khi kết quả công tác KTT đáp ứng được các mục tiêu đề
33
ra. Nghiên cứu này xem xét các 10 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KTT, các yếu tố
này gồm: Chất lượng kiểm tra; nhận thức của người nộp thuế; đặc điểm của doanh
nghiệp; tần suất KTT; hỗ trợ quản lý của cấp trên; tính nghiêm minh trong xử lý vi
phạm thuế; chính sách pháp luật thuế; chế độ đãi ngộ cán bộ thuế; cơ sở hạ tầng
phục vụ KTT; sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan.
H1
Chất lượng kiểm tra
H2
Nhận thức của người nộp thuế
H3
Đặc điểm của doanh nghiệp
H4
Tần suất kiểm tra thuế
H5
Hỗ trợ quản lý của cấp trên
Công tác kiểm tra thuế
Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế
H6
Chính sách pháp luật thuế
H7
Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế
H8
Cơ sở hạ tầng phục vụ kiểm tra thuế
H9
H10
Sự phối hợp của cơ quan NN có liên quan
Nguồn: Tác giả đề xuất
Hình 1.1: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT
34
Tóm tắt chương 2
Chương này đã khái quát hóa cơ sở lý thuyết về hiệu quả KTT, bên cạnh các
khái niệm liên quan đến KTT và hiệu quả KTT, thì các lý thuyết nền cũng được hệ
thống như lý thuyết kinh tế, lý thuyết tâm lý, lý thuyết xã hội học, lý thuyết hoài
nghi, lý thuyết cảnh sát, lý thuyết về sự tín nhiệm cho vay, lý thuyết về tạo dựng
niềm tin, lý thuyết về đạo đức thuế, và lý thuyết AS.
Khảo lược các nghiên cứu liên quan trước gồm cả các nghiên cứu trên Thế
giới và Việt Nam liên quan đến KTT. Nghiên cứu đã đề xuất mô hình nghiên cứu
gồm 10 yếu tố được xem là có ảnh hưởng đến hiệu quả KTT, các yếu tố gồm: Chất
lượng kiểm tra; nhận thức của người nộp thuế; đặc điểm của doanh nghiệp; tần suất
KTT; hỗ trợ quản lý của cấp trên; tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế; chính
sách pháp luật thuế; chế độ đãi ngộ cán bộ thuế; cơ sở hạ tầng phục vụ KTT; sự
phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan. Bên cạnh các yếu tố đề xuất, nghiên
cứu cũng đã phát triển 10 giả thuyết về mối quan hệ tác động giữa chúng với biến
phụ thuộc hiệu quả KTT.
Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đề xuất, các chương tiếp theo sẽ trình bày về
phương pháp nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết và sự phù hợp của mô hình
nghiên cứu này.
35
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu là một thiết kế chi tiết định hình cụ thể các phương pháp
thu thập thông tin, công cụ xử lý và phân tích dữ liệu thu thập được mà nghiên cứu
lựa chọn để kiểm chứng giả thuyết đưa ra. Thiết kế nghiên cứu bao gồm các nội
dung chủ yếu như phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu và phương
pháp phân tích dữ liệu (Đinh Phi Hổ, 2014).
3.1.1. Nghiên cứu định tính
Mục đích của nghiên cứu định tính trong nghiên cứu này để khám phá, điều
chỉnh và bổ sung thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT tại CCT Bình
Thạnh.
Trong nghiên cứu này, nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm
với 05 người tham dự, những người được lựa chọn có thâm niên từ ba năm làm việc
trở lên tại CCT Bình Thạnh.
Để hỗ trợ cho phần nghiên cứu định tính, tác giả sử dụng dàn bài thảo luận
được chuẩn bị sẵn. Dàn bài thảo luận này gồm có hai phần chính, (1) phần giới
thiệu và (2) phần thảo luận. Phần giới thiệu nhằm giới thiệu mục đích, nội dung
thảo luận. Phần giới thiệu cũng là phần tạo nên không khí thân mật ban đầu và đóng
một vai trò quan trọng trong việc thành công của nghiên cứu này. Phần thứ hai bao
gồm các câu hỏi gợi ý và hướng dẫn quá trình thảo luận để thu thập dữ liệu liên
quan đến công tác KTT tại CCT Bình Thạnh. Các câu hỏi trong nghiên cứu định
tính này là các câu hỏi mở mang tính chất gợi ý, dẫn hướng cho việc thảo luận, quan
sát, và phân tích, và chúng luôn gắn với các câu hỏi đào sâu tiếp theo (Chi tiết dàn
bài thảo luận nhóm trong phần phụ lục 1).
36
3.1.2. Nghiên cứu định lượng
Mục đích của nghiên cứu định lượng là dùng để kiểm định thang đo và mô
hình nghiên cứu lý thuyết. Nghiên cứu định lượng trong luận văn này được thực
hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp với cán bộ thuế đang làm việc tại CCT
Bình Thạnh dựa trên bảng câu hỏi đã soạn sẵn.
Bảng câu hỏi ở đây là bảng câu hỏi chi tiết và câu hỏi chủ yếu là các câu hỏi
đóng với các trả lời được đo lường theo cấp độ thang đo rõ ràng. Bảng câu hỏi gồm
hai phần chính là phần nội dung câu hỏi và phần thông tin cá nhân.
Đối tượng thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu này được thu thập từ taart
cả các đội trong CCT Bình Thành để đánh giá được môt cách toàn diện về công tác
KTT tại CCT Bình Thạnh. Công cụ sử dụng để xử lý dữ liệu trong nghiên cứu định
lượng là phần mềm SPSS 22.
3.1.3. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của luận văn tác giả được thực hiện theo quy trình sau:
Mục tiêu nghiên cứu Vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết Thang đo nháp Định tính
Kiểm tra tương quan biến tổng – Kiểm tra Cronbach alpha Định lượng
Cronbach alpha
Kiểm tra trọng số EFA, nhân tố và phương sai trích
EFA
Kiểm định tương quan; kiểm tra độ thích hợp của mô hình; kiểm định hệ số hồi quy; kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến; kiểm định hiện tượng phương sai của các phần dư thay đổi
Nguồn: Quy trình do tác giả đề xuất
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận văn
37
Bước 1: Trên cơ sở khảo lược tài liệu, các nghiên cứu trước đây trong nước và
ngoài nước, đồng thời xuất phát từ thực tế của đơn vị nên tác giả đề xuất vấn đề
nghiên cứu. Trên cơ sở vấn đề nghiên cứu, tác giả xác định mục tiêu nghiên cứu của
đề tài. Khi mục tiêu này đạt được thì sẽ trả lời được vấn đề nghiên cứu đặt ra.
Bước 2: Dựa trên vấn đề và mục tiêu nghiên cứu, tác giả lựa chọn các lý
thuyết nền tảng hỗ trợ cho việc đạt được mục tiêu nghiên cứu đúng hướng, đồng
thời khảo lược các nghiên cứu trước đây đã thực hiện trên Thế giới và Việt Nam.
Từ khảo lược này, nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết và hệ thống
thang đo nháp các thành phần trong mô hình nghiên cứu đề xuất.
Bước 3: Do sự khác biệt về bối cảnh nghiên cứu, cũng như đặc điểm con
người trong mỗi không gian địa lý, tổ chức có thể khác biệt. Chính vì vậy, thang đo
nháp được hệ thống khó có thể đo lường chính xác các khái niệm nghiên cứu trong
mô hình lý thuyết đề xuất nên nghiên cứu sẽ tiến hành nghiên cứu định tính theo
phương pháp thảo luận nhóm để điều chỉnh thang đo cho phù hợp với thực tế tại
không gian nghiên cứu. Sau khi điều chỉnh thì nghiên cứu sẽ có mô hình nghiên cứu
và thang đo chính thức. Trên cơ sở thang đo chính thức, bước này sẽ thiết kế bảng
câu hỏi để tiến hành nghiên cứu định lượng ở bước tiếp theo.
Bước 4: Dựa trên bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, trong bước này tác giả thực
hiện khảo sát Cán bộ thuế tại CCT Bình Thạnh. Dữ liệu sau khi khảo sát được mã
hóa, làm sạch trên công cụ phần mềm SPSS nhằm chuẩn bị cho bước chạy phân tích
tiếp theo.
Bước 5: Sau khi dữ liệu được làm sạch, trong bước này sẽ phân tích hệ số
Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA như kiểm tra trọng số EFA,
nhân tố và phương sai trích.
Bước 6: Kiểm định tương quan; kiểm tra độ thích hợp của mô hình; kiểm định
hệ số hồi quy; kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến; kiểm định hiện tượng phương
sai của các phần dư thay đổi.
3.1.4. Phương pháp chọn mẫu
Các nghiên cứu định tính được thực hiện với một nhóm nhỏ các đối tượng
38
nghiên cứu sao cho phù hợp với vấn đề và mục tiêu nghiên cứu. Mẫu chọn cho
nghiên cứu định tính trong luận văn này là n=5.
Nghiên cứu định lượng trong đề tài chọn mẫu theo phương pháp phân tầng
không theo tỷ lệ (nghĩa là số đối tượng lựa chọn khảo sát không tỷ lệ với kích thước
tổng thể mà lựa chọn tùy ý). Trong mỗi nhóm được phân chia, các phần tử mẫu sẽ
được chọn ngẫu nhiên. Đây là một dạng phương pháp chọn mẫu theo xác suất có
hiệu quả thống kê cao nhất. Tác giả chọn phương pháp chọn mẫu này vì khung chọn
mẫu đầy đủ về đối tượng khảo sát đó là danh sách họ tên, ngày sinh, địa chỉ, phòng
ban làm việc, điện thoại, Email của cán bộ thuế tại CCT Bình Thạnh và việc tiếp
cận đối tượng này dễ dàng, do đó việc chọn mẫu theo phương pháp này sẽ đem đến
hiệu quả thống kê cao.
3.1.5. Thiết kế bảng câu hỏi
Công cụ thu thập dữ liệu nghiên cứu là bảng câu hỏi. Trong nghiên cứu này có
hai dạng câu hỏi chính là (1) dàn bài hướng dẫn thảo luận nhóm dùng trong nghiên
cứu định tính, (2) bảng câu hỏi chi tiết dùng trong nghiên cứu định lượng. Trong
phần này sẽ tập trung vào cách thiết kế bảng câu hỏi chi tiết trong nghiên cứu định
lượng.
Trong nghiên cứu này sử dụng bảng câu hỏi khảo sát với hình thức trả lời cho
các câu hỏi đóng với một sự lựa chọn duy nhất trong các trả lời. Sau khi hình thành
thang đo nháp từ khảo lược nghiên cứu thì tác giả sẻ hiệu chỉnh thang đo nháp
thông qua thảo luận nhóm trong nghiên cứu định tính để hình thành bảng nháp cuối
cùng trước khi đi phỏng vấn chính thức.
3.2. Xây dựng thang đo
Xây dựng thang đo là quá trình thiết kế và đánh giá một tâp các biến quan sát
dùng để đo lường khái niệm nghiên cứu cần đo lường (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
39
3.2.1. Phương pháp xây dựng thang đo
Trong nghiên cứu này, tác giả đề xuất quy trình xây dựng thang đo như sau:
Tra lý thuyết
Thang đo nháp đầu Thảo luận nhóm Thang đo chính thức
Nghiên cứu kinh nghiệm (Nguồn: Đề xuất của tác giả)
Hình 3.2: Quy trình xây dựng thang đo
Trên cơ sở tra cứu lý thuyết để xác định nội dung của khái niệm nghiên cứu,
đồng thời khảo lược các nghiên cứu trước đây trên Thế giới và Việt Nam, tác giả đề
xuất mô hình nghiên cứu gồm 10 khái niệm nghiên cứu độc lập và một khái niệm
nghiên cứu phụ thuộc. Thang đo nháp đầu được tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu
trước đây được trình bày như trong bảng bên dưới:
Bảng 3.1: Thang đo nháp đầu của các khái niệm nghiên cứu
Thang đo STT Biến quan sát Nguồn tham khảo
1
2
Ayalew, 2014 Chất lượng kiểm tra 3
4
1
2 Nhận thức của người nộp thuế
Phan Thị Mỹ Dung and Lê Quốc Hiếu, 2015; Đặng Hồng Kỳ, Chuyên môn nhân viên (có trình độ học vấn, đào tạo bài bản, kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn phù hợp) Lập kế hoạch (chuẩn bị kế hoạch chiến lược, kế hoạch hàng năm và các chương trình giao nhiệm vụ kiểm tra cá nhân) Thực địa và đánh giá chất lượng (người kiểm tra thực hiện công việc được giao và lãnh đạo nhóm rà soát chất lượng để đảm bảo đúng kế hoạch) Truyền thông kiểm tra (trao đổi đầy đủ, rõ ràng các vấn đề giữa người kiểm tra và người được kiểm tra) Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng đối với nghĩa vụ thuế Doanh nghiệp ủng hộ các biện pháp xử lý vi phạm thuế của cơ quan thuế 3 Kiến thức về thuế của doanh nghiệp 4 Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng đối
40
Thang đo STT Biến quan sát
5 với mức thuế phải chịu Doanh nghiệp hỗ trợ cơ quan thuế trong quá trình kiểm tra
Loại hình doanh nghiệp Đặc điểm của doanh nghiệp
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp Nguồn tham khảo 2013; Jepkoech and Muya, 2016 Phan Thị Mỹ Dung and Lê Quốc Hiếu, 2015
1 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 2 3 Quy mô doanh nghiệp 4 5 Hiệu quả hoạt động kinh doanh 1 Hoạt động KTT được thực hiện định kỳ
2
Tần suất KTT Alm, 2012; Bagdad et al., 2017
3 4
1
2
3 Schwartz et al., 2005; Ayalew, 2014 Hỗ trợ quản lý của cấp trên
4
1
2
Đặng Hồng Kỳ, 2013 3
Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế 4 Hành vi KTT của cơ quan thuế mang tính khách quan Tăng tần suất KTT sẽ chống gian lận thuế Tăng cường hoạt động KTT ngoài kế hoạch Cấp trên hỗ trợ nguồn nhân lực đầy đủ cả về chất lượng và số lượng cho công tác kiểm tra Cơ sở vật chất phục vụ cho kiểm tra được cấp trên quan tâm Cấp trên hỗ trợ cấp dưới trong những trường hợp khó khăn Ủng hộ sự thay đổi về cách thức làm việc mới của cấp dưới Xử lý vi phạm về thuế không bị giới hạn đối tượng Xử lý vi phạm về thuế nhanh chóng, kịp thời, công khai, minh bạch, khách quan, đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật Hình phạt xử lý vi phạm thuế hiện nay đủ tính răn đe người vi phạm Hậu quả vi phạm pháp luật thuế được khắc phục đúng quy định pháp luật
5 Xử lý vi phạm thuế luôn có chứng cứ rõ ràng Sự ổn định trong chính sách pháp luật thuế 1 2 Còn kẻ hở trong chính sách pháp luật thuế 3 Chính sách pháp luật thuế phù hợp với thực tế Đặng Hồng Kỳ, 2013 kinh doanh Chính sách pháp luật thuế 4 Chính sách pháp luật thuế được công khai minh bạch
Đặng Hồng Kỳ, 2013 Chế độ đãi ngộ cán bộ 1 Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ thuế Thu nhập đủ trang trải và tích lũy cho cuộc sống 2 3 Mức độ đãi ngộ hiện nay phù hợp với khối lượng
41
Thang đo STT Biến quan sát Nguồn tham khảo
công việc thuế
4 Mức độ đãi ngộ phù hợp với năng lực bản thân 5 Mức độ đãi ngộ giúp an tâm làm việc 1 Hệ thống thông tin trong đơn vị được cập nhật kịp thời chính xác
Đặng Hồng Kỳ, 2013 Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT 2 Hệ thống thông tin giúp truy cập thuận tiện và hiệu quả phù hợp với quy trình quản lý thuế 3 Hồ sơ lưu trữ dữ liệu đầy đủ và dễ tìm kiếm 4 Cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi giúp việc kiểm
tra thuận lợi
5 Không gian và vị trí làm việc phù hợp 1 2 Phối hợp với cơ quan điều tra Phối hợp với tòa án
Đặng Hồng Kỳ, 2013 3 Phối hợp với cơ quan tài chính, thị trường
Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan
1 Công tác KTT nâng cao tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp
2 Chi phí tiến hành công tác KTT năm sau thấp
3 Công tác KTT Đặng Hồng Kỳ, 2013; Ayalew, 2014 hơn năm trước Lượng hồ sơ phát hiện vi phạm thuế của doanh nghiệp giảm hàng năm
4 KTT đang hỗ trợ cho công tác quản lý thuế chung tốt hơn
3.2.2. Nghiên cứu định tính khám phá, điều chỉnh, bổ sung thang đo
Để điều chỉnh thang đo cho phù hợp với môi trường tại CCT Bình Thạnh, tác
giả thực hiện thảo luận nhóm với 05 Cán bộ thuế tại CCT Bình Thạnh để khám phá
những điểm khác biệt nhằm bổ sung vào thang đo này. Sau khi điều chỉnh dựa trên
kết quả thảo luận nhóm, tác giả thu được thang đo chính thức để triển khai khảo sát
trong nghiên cứu định lượng. Dưới đây sẽ trình bày kết quả điều chỉnh thành phần
thang đo sau khi thảo luận nhóm:
Thang đo Chất lượng kiểm tra
Trong thang đo nháp, thành phần thang đo Chất lượng kiểm tra gồm có bốn
biến quan sát. Sau quá trình thảo luận nhóm, số biến quan sát vẫn giữ nguyên là
42
bốn, nhưng câu từ của biến quan sát được điều chỉnh lại cho phù hợp với bối cảnh
nghiên cứu là CCT Bình Thạnh.
Bảng 3.2: Thang đo Chất lượng kiểm tra sau khi điều chỉnh
Thang đo trước điều chỉnh Thang đo sau điều chỉnh
Cán bộ KTT có trình độ học vấn, đào tạo bài bản, kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện công việc Công tác lập kế hoạch KTT của cơ quan được chuẩn bị tốt
Công tác đánh giá chất lượng KTT được thực hiện khoa học
Công tác truyền thông giữa người kiểm tra và người bị KTT đầy đủ và rõ ràng. Chuyên môn nhân viên (có trình độ học vấn, đào tạo bài bản, kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn phù hợp) Lập kế hoạch (chuẩn bị kế hoạch chiến lược, kế hoạch hàng năm và các chương trình giao nhiệm vụ kiểm tra cá nhân) Thực địa và đánh giá chất lượng (người kiểm tra thực hiện công việc được giao và lãnh đạo nhóm rà soát chất lượng để đảm bảo đúng kế hoạch) Truyền thông kiểm tra (trao đổi đầy đủ, rõ ràng các vấn đề giữa người kiểm tra và người được kiểm tra)
Thang đo Nhận thức của người nộp thuế
Trong thang đo nháp, thành phần thang đo Nhận thức của người nộp thuế gồm
có năm biến quan sát. Sau quá trình thảo luận nhóm, nhóm thảo luận cho rằng hai
yếu tố "Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng đối với nghĩa vụ thuế" và
"Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng đối với mức thuế phải chịu" gộp
thành một là "Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng của nghĩa vụ thuế và
mức thuế phải nộp", các biến quan sát còn lại được giữ nguyên nhưng một số nội
dung câu từ được điều chỉnh. Như vậy sau khi thảo luận thang đo được rút gọn lại
thành bốn biến quan sát cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu là CCT Bình Thạnh.
43
Bảng 3.3: Thang đo Nhận thức của người nộp thuế sau điều chỉnh
Thang đo trước điều chỉnh Thang đo sau điều chỉnh
Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng đối với nghĩa vụ thuế
Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng của nghĩa vụ thuế và mức thuế phải nộp Không thay đổi
Doanh nghiệp ủng hộ các biện pháp xử lý vi phạm thuế của cơ quan thuế Kiến thức về thuế của doanh nghiệp
Kiến thức về thuế của doanh nghiệp được nâng cao Gộp lại với ý thứ nhất
Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng đối với mức thuế phải chịu Doanh nghiệp hỗ trợ cơ quan thuế trong quá trình kiểm tra Doanh nghiệp chủ động hỗ trợ Chi cục thuế trong quá trình kiểm tra
Thang đo Đặc điểm của doanh nghiệp
Trong thang đo nháp, thành phần thang đo Đặc điểm của doanh nghiệp gồm
có năm biến quan sát. Sau quá trình thảo luận nhóm, số biến quan sát được rút lại
còn ba biến quan sát, đồng thời một số biến quan sát được điều chỉnh câu từ cho
phù hợp với bối cảnh nghiên cứu là CCT Bình Thạnh.
Bảng 3.4: Thang đo Đặc điểm của doanh nghiệp sau khi điều chỉnh
Thang đo trước điều chỉnh Thang đo sau điều chỉnh
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Loại hình doanh nghiệp Quy mô doanh nghiệp
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Bỏ Bỏ Quy mô doanh nghiệp càng nhỏ thì công tác kiểm tra thuế càng đơn giản Lịch sử hoạt động của doanh nghiệp lâu dài thì KTT thuận lợi hơn Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi thì công tác kiểm tra thuận lợi hơn
Thang đo Tần suất KTT
Trong thang đo nháp, thành phần thang đo Tần suất KTT gồm có bốn biến
quan sát. Sau quá trình thảo luận nhóm, số lượng biến quan sát vẫn còn giữ nguyên,
nhưng câu từ trong biến quan sát được điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh nghiên
cứu là CCT Bình Thạnh.
44
Bảng 3.5: Thang đo Tần suất KTT sau khi điều chỉnh
Thang đo trước điều chỉnh Thang đo sau điều chỉnh
Hoạt động KTT được thực hiện định kỳ Công tác KTT được Chi cục thực hiện
Hành vi KTT của cơ quan thuế mang tính khách quan Tăng tần suất KTT sẽ chống gian lận thuế Tăng cường hoạt động KTT ngoài kế hoạch định kỳ Hành vi KTT của Chi cục có tính khách quan Tăng tần suất KTT sẽ chống gian lận thuế trên địa bàn Chi cục tăng cường hoạt động KTT ngoài kế hoạch sẽ tăng hiệu quả kiểm tra
Thang đo Hỗ trợ quản lý của cấp trên
Trong thang đo nháp, thành phần thang đo Hỗ trợ quản lý của cấp trên gồm có
bốn biến quan sát. Sau quá trình thảo luận nhóm, số lượng biến quan sát được bỏ
bớt một biến và còn lại ba biến quan sát cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu là
CCT Bình Thạnh.
Bảng 3.6: Thang đo Hỗ trợ quản lý của cấp trên sau khi điều chỉnh
Thang đo sau điều chỉnh Không thay đổi
Không thay đổi
Không thay đổi
Bỏ Thang đo trước điều chỉnh Cấp trên hỗ trợ nguồn nhân lực đầy đủ cả về chất lượng và số lượng cho công tác kiểm tra Cơ sở vật chất phục vụ cho kiểm tra được cấp trên quan tâm Cấp trên hỗ trợ cấp dưới trong những trường hợp khó khăn Ủng hộ sự thay đổi về cách thức làm việc mới của cấp dưới
Thang đo Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế
Trong thang đo nháp, thành phần thang đo Tính nghiêm minh trong xử lý vi
phạm thuế gồm có năm biến quan sát. Sau quá trình thảo luận nhóm, số lượng biến
quan sát được bỏ bớt hai biến và cuối cùng còn lại ba biến quan sát, đồng thời biến
giữa lại vẫn điều chỉnh câu từ cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu là CCT Bình
Thạnh.
45
Bảng 3.7: Thang đo Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế sau khi điều chỉnh
Thang đo sau điều chỉnh
Bỏ
Công tác xử lý vi phạm thuế nhanh chóng, kịp thời, công khai, minh bạch, khách quan, đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật Không thay đổi
Bỏ
Thang đo trước điều chỉnh Xử lý vi phạm về thuế không bị giới hạn đối tượng Xử lý vi phạm về thuế nhanh chóng, kịp thời, công khai, minh bach, khách quan, đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật Hình phạt xử lý vi phạm thuế hiện nay đủ tính răn đe người vi phạm Hậu quả vi phạm pháp luật thuế được khắc phục đúng quy định pháp luật Xử lý vi phạm thuế luôn có chứng cứ rõ ràng Cơ quan xử lý vi phạm thuế luôn có chứng cứ rõ ràng
Thang đo Chính sách pháp luật thuế
Trong thang đo nháp, thành phần thang đo Chính sách pháp luật thuế gồm có
bốn biến quan sát. Sau quá trình thảo luận nhóm, số lượng biến quan sát được giữ
nguyên nhưng câu từ trong biến quan sát được điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh
nghiên cứu là CCT Bình Thạnh.
Bảng 3.8: Thang đo Chính sách pháp luật thuế sau khi điều chỉnh
Thang đo trước điều chỉnh Thang đo sau điều chỉnh
Chính sách pháp luật thuế ổn định
Chính sách pháp luật thuế chặt chẽ
Sự ổn định trong chính sách pháp luật thuế Còn kẻ hở trong chính sách pháp luật thuế Chính sách pháp luật thuế phù hợp với thực tế kinh doanh Chính sách pháp luật thuế được công khai minh bạch Chính sách pháp luật thuế điều chỉnh kịp với thực tế thị trường Chính sách pháp luật thuế công khai, minh bạch
Thang đo Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế
Trong thang đo nháp, thành phần thang đo Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế gồm có
năm biến quan sát. Sau quá trình thảo luận nhóm, số lượng biến quan sát được lượt
bỏ đi một biến và những biến còn lại được điều chỉnh câu từ cho phù hợp với bối
cảnh nghiên cứu là CCT Bình Thạnh.
46
Bảng 3.9: Thang đo Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế sau khi điều chỉnh
Thang đo trước điều chỉnh Thang đo sau điều chỉnh
Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ thuế Thu nhập đủ trang trải và tích lũy cho cuộc sống Mức độ đãi ngộ hiện nay phù hợp với khối lượng công việc Mức độ đãi ngộ phù hợp với năng lực bản thân Mức độ đãi ngộ giúp an tâm làm việc Bỏ Thu nhập Chi cục trả cho tôi đủ trang trải chi phí sinh hoạt và có tích lũy lũy Mức đãi ngộ cho cán bộ thuế hiện nay phù hợp với khối lượng công việc Mức đãi ngộ hiện nay phù hợp với năng lực cán bộ thuế Mức đãi ngộ hiện nay giúp tôi an tâm làm việc
Thang đo Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT
Trong thang đo nháp, thành phần thang đo Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT gồm
có năm biến quan sát. Sau quá trình thảo luận nhóm, số lượng biến quan sát được
lượt bỏ đi một biến còn bốn biến và những biến còn lại được điều chỉnh câu từ cho
phù hợp với bối cảnh nghiên cứu là CCT Bình Thạnh.
Bảng 3.10: Thang đo Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT sau khi điều chỉnh
Thang đo trước điều chỉnh Thang đo sau điều chỉnh
Hệ thống thông tin trong đơn vị được cập nhật kịp thời chính xác Hệ thống thông tin giúp truy cập thuận tiện và hiệu quả phù hợp với quy trình quản lý thuế Hồ sơ lưu trữ dữ liệu đầy đủ và dễ tìm kiếm Cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi giúp việc kiểm tra thuận lợi Không gian và vị trí làm việc phù hợp Hệ thống thông tin tại Chi cục cập nhật số liệu chính xác và kịp thời Hệ thống thông tin của Chi cục giúp truy cập thuận tiện và hiệu quả phù hợp với quy trình quản lý thuế Hồ sơ lưu trữ dữ liệu về thuế đầy đủ và dễ tìm Cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi, thoải mái giúp công tác KTT hiệu quả hơn Bỏ
Thang đo Sự phối hợp của cơ quan Nhà nước có liên quan
Trong thang đo nháp, thành phần thang đo Sự phối hợp của cơ quan Nhà nước
có liên quan gồm có ba biến quan sát. Sau quá trình thảo luận nhóm, số lượng biến
quan sát vẫn giữ nguyên nhưng điều chỉnh câu từ cho phù hợp với bối cảnh nghiên
cứu là CCT Bình Thạnh.
47
Bảng 3.11: Thang đo Sự phối hợp của cơ quan Nhà nước có liên quan sau khi điều
chỉnh
Thang đo trước điều chỉnh Thang đo sau điều chỉnh
Phối hợp với cơ quan điều tra
Phối hợp với tòa án
Phối hợp với cơ quan tài chính, thị trường Sự phối hợp giữa Chi cục tôi với cơ quan điều tra liên quan đến thuế diễn ra thuận lợi Sự phối hợp giữa Chi cục tôi với cơ quan thi hành án liên quan đến thuế rất tốt Sự phối hợp giữa Chi cục tôi với cơ quan tài chính, thị trường rất tốt
Thang đo công tác KTT
Trong thang đo nháp, thành phần thang đo công tác KTT có bốn biến quan sát.
Sau quá trình thảo luận nhóm, số lượng biến quan sát vẫn giữ nguyên nhưng điều
chỉnh câu từ cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu là CCT Bình Thạnh.
Bảng 3.12: Thang đo Hiệu quả KTT sau khi điều chỉnh
Thang đo trước điều chỉnh Thang đo sau điều chỉnh
Công tác KTT nâng cao tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp Chi phí tiến hành công tác KTT năm sau thấp hơn năm trước Lượng hồ sơ phát hiện vi phạm thuế của doanh nghiệp giảm hàng năm KTT đang hỗ trợ cho công tác quản lý thuế chung tốt hơn Công tác KTT tại Chi cục nâng cao tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp Chi phí tiến hành công tác KTT tại Chi cục ngày càng giảm Lượng hồ sơ phát hiện vi phạm thuế của doanh nghiệp tại Chi cục giảm hàng năm Công tác KTT đang hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý thuế chung tại Chi cục
3.2.3. Thiết kế bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng
Thang đo nháp ban đầu được thảo luận nhóm để khám phá, điều chỉnh và bổ
sung từ đó hành thành thang đo chính thức, đây là thang đo được sử dụng trong
bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng (Phục lục 2). Bảng câu hỏi này sẽ thu thập dữ
liệu về đánh giá của Cán bộ thuế tại CCT Bình Thạnh đối với các biến quan sát
trong các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT đối với doanh nghiệp tại CCT Bình
Thạnh, đồng thời thu thập thông tin cá nhân của đối tượng thu thập dữ liệu. Điều
này có nghĩa là bảng câu hỏi định lượng được thiết kế thành hai phần chính.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn trực diện với bảng câu hỏi đóng,
người trả lời chỉ khoanh hoặc đánh dấu vào một phương án trả lời đúng nhất theo
48
quan điểm của họ.
Các biến quan sát trong khái niệm nghiên cứu được đo lường bằng thang đo
Likert 5 mức độ, với mức đánh giá như sau:
1- Hoàn toàn không đồng ý
2- Không đồng ý
3- Không ý kiến
4- Đồng ý
5- Hoàn toàn đồng ý
Bảng 3.13: Thang đo chính thức hiệu quả KTT tại CCT Bình Thạnh
Tên biến quan sát
Mã biến Chất lượng kiểm tra (CQ)
CQ1 Cán bộ KTT có trình độ học vấn, đào tạo bài bản, kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện công việc
CQ2 Công tác lập kế hoạch KTT của cơ quan được chuẩn bị tốt CQ3 Công tác đánh giá chất lượng KTT được thực hiện khoa học
CQ4 Công tác truyền thông giữa người kiểm tra và người bị KTT đầy đủ và rõ ràng.
Nhận thức của người nộp thuế (TA)
TA1 Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng của nghĩa vụ thuế và mức thuế phải nộp
TA2 Doanh nghiệp ủng hộ các biện pháp xử lý vi phạm thuế của cơ quan thuế TA3 Kiến thức về thuế của doanh nghiệp được nâng cao TA4 Doanh nghiệp chủ động hỗ trợ Chi cục thuế trong quá trình kiểm tra Đặc điểm của doanh nghiệp (BC) BC1 Quy mô doanh nghiệp lớn thì công tác KTT phức tạp hơn BC2 Lịch sử hoạt động của doanh nghiệp lâu dài thì KTT thuận lợi hơn
BC3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi thì công tác kiểm tra thuận lợi hơn
Tần suất KTT (CF) CF1 Công tác KTT được Chi cục thực hiện định kỳ CF2 Hành vi KTT của Chi cục có tính khách quan CF3 Tăng tần suất KTT sẽ chống gian lận thuế trên địa bàn
CF4 Chi cục tăng cường hoạt động KTT ngoài kế hoạch sẽ tăng hiệu quả kiểm tra
Hỗ trợ quản lý của cấp trên (SS)
SS1 Cấp trên hỗ trợ nguồn nhân lực đầy đủ cả về chất lượng và số lượng cho công tác kiểm tra
49
Tên biến quan sát
Mã biến SS2 Cơ sở vật chất phục vụ cho kiểm tra được cấp trên quan tâm SS3 Cấp trên hỗ trợ cấp dưới trong những trường hợp khó khăn Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế (SC)
SC1 Công tác xử lý vi phạm thuế nhanh chóng, kịp thời, công khai, minh bạch, khách quan, đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật
SC2 Hình phạt xử lý vi phạm thuế hiện nay đủ tính răn đe người vi phạm SC3 Cơ quan xử lý vi phạm thuế luôn có chứng cứ rõ ràng Chính sách pháp luật thuế (LP) LP1 Chính sách pháp luật thuế ổn định LP2 Chính sách pháp luật thuế vẫn còn nhiều kẻ hở LP3 Chính sách pháp luật thuế điều chỉnh kịp với thực tế thị trường LP4 Chính sách pháp luật thuế công khai, minh bạch Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế (PT) PT1 Thu nhập Chi cục trả cho tôi đủ trang trải chi phí sinh hoạt và có tích lũy lũy PT2 Mức đãi ngộ cho cán bộ thuế hiện nay phù hợp với khối lượng công việc PT3 Mức đãi ngộ hiện nay phù hợp với năng lực cán bộ thuế PT4 Mức đãi ngộ hiện nay giúp tôi an tâm làm việc Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT (CI) CI1 Hệ thống thông tin tại Chi cục cập nhật số liệu chính xác và kịp thời
CI2 Hệ thống thông tin của Chi cục giúp truy cập thuận tiện và hiệu quả phù hợp với quy trình quản lý thuế
CI3 Hồ sơ lưu trữ dữ liệu về thuế đầy đủ và dễ tìm CI4 Cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi, thoải mái giúp công tác KTT hiệu quả hơn Sự phối hợp của cơ quan Nhà nước có liên quan (RC)
RC1
RC2 Sự phối hợp giữa Chi cục tôi với cơ quan điều tra liên quan đến thuế diễn ra thuận lợi Sự phối hợp giữa Chi cục tôi với cơ quan thi hành án liên quan đến thuế rất tốt
RC3 Sự phối hợp giữa Chi cục tôi với cơ quan tài chính, thị trường rất tốt Công tác KTT (CE) CE1 Công tác KTT tại Chi cục nâng cao tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp CE2 Chi phí tiến hành công tác KTT tại Chi cục ngày càng giảm
CE3
CE4 Lượng hồ sơ phát hiện vi phạm thuế của doanh nghiệp tại Chi cục giảm hàng năm Công tác KTT đang hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý thuế chung tại Chi cục
3.2.4. Kích thước mẫu nghiên cứu định lượng
Lựa chọn kích thước mẫu rất quan trọng đối với nghiên cứu, đối với các
nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ thường có hai cách tiếp cận để xác định quy mô
50
mẫu đại diện cho tổng thể là: theo phương pháp thống kê mô tả và theo mô hình
định lượng lựa chọn cho nghiên cứu (Đinh Phi Hổ, 2014).
Các nhà nghiên cứu xác định kích thước mẫu thông qua công thức kinh
nghiệm, tùy theo phương pháp định lượng lựa chọn của nghiên cứu. Hai phương
pháp định lượng chủ yếu là mô hình phân tích nhân tố khám phá và hồi quy.
Mô hình phân tích nhân tố khám phá, kích thước mẫu được xác định dựa vào
(i) Mức tối thiểu và (ii) số lượng biến đưa vào phân tích mô hình (Hair et al., 1998).
Mức tối thiểu là 50
Pj: Số biến quan sát của thang đo thứ j (j từ 1 đến t)
k: Tỷ lệ của số quan sát so với số biến quan sát (5/1 hay 10/1)
Quy mô mẫu (n) đòi hỏi là:
t n = ∑ kPj j=1 Nếu n <50, chọn n = 50; nếu n >50, chọn quy mô mẫu là n.
Chọn k = 5 hay k = 10 là tùy thuộc vào nguồn lực của người nghiên cứu.
Nguyên tắc k càng lớn, sai số càng nhỏ. Nghiên cứu này chọn k=5, theo đó n =
40*5 =200 quan sát. Do Chi cục thuế hoạt động tập trung nên khả năng thu đủ số
phiếu phát ra vì vậy nghiên cứu sẽ phát ra 200 bảng câu hỏi.
Tổng thể số cán bộ, nhân viên tại CCT Bình Thạnh hiện nay là 350 người.
Trong nghiên cứu này sẽ không khảo sát lãnh đạo đơn vị (5 người), nhưng tất cả các
đội thuế đều được khảo sát.
3.2.5. Mô hình nghiên cứu lý chính thức
Mô hình nghiên cứu chính thức trong luận văn của tác giả sau khi thực hiện
nghiên cứu định tính gồm 10 khái niệm nghiên cứu (10 biến độc lập) và một khái
niệm phụ thuộc (biến phụ thuộc). Mô hình được đo lường bởi 40 biến quan sát,
trong đó thành phần Chất lượng kiểm tra (CQ) gồm bốn biến quan sát, Nhận thức
của người nộp thuế (TA) gồm 4 biến quan sát, Đặc điểm doanh nghiệp (BC) gồm 3
biến quan sát, Tần suất KTT (CF) gồm 4 biến quan sát, Hỗ trợ quản lý của cấp trên
51
(SS) gồm 3 biến quan sát, Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế (SC) gồm 3
biến quan sát, Chính sách pháp luật thuế (LP) gồm 4 biến quan sát, Chế độ đãi ngộ
cán bộ thuế (PT) gồm 4 biến quan sát, Cơ sở hạn tầng phục vụ KTT (CI) gồm 4
biến quan sát, Sự phối hợp của cơ quan Nhà nước có liên quan (RC) gồm 3 biến
Chất lượng kiểm tra
(+)
quan sát, Công tác KTT (CE) là biến phụ thuộc gồm 4 biến quan sát.
H1
H2
Nhận thức của người nộp thuế
(+)
Đặc điểm của doanh nghiệp
(+)
H3
Tần suất kiểm tra thuế
(+)
H4
H5
Hỗ trợ quản lý của cấp trên
(+)
Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế (+)
H6
Công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh
Chính sách pháp luật thuế
(+)
H7
Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế
(+)
H8
Cơ sở hạ tầng phục vụ kiểm tra thuế
(+)
H9
H10
Sự phối hợp của cơ quan NN có liên quan
(+)
Nguồn: Tác giả đề xuất
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu chính thức
Mô hình có 10 giả thuyết Hi (i=1,10), các giả thuyết này đều có kỳ vọng tác
động thuận chiều lên công tác KTT tại CCT Bình Thạnh.
52
Bảng 3.12: Các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình chính thức
Giả
Kỳ
Phát biểu
thuyết
vọng
(+)
Chất lượng kiểm tra có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT
H1
(+)
Nhận thức của người nộp thuế có mối quan hệ thuận chiều với
H2
công tác KTT
(+)
Đặc điểm doanh nghiệp có mối quan hệ thuận chiều với công tác
H3
(+)
KTT
Tần suất KTT có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT
H4
(+)
Hỗ trợ quản lý của cấp trên có mối quan hệ thuận chiều với công
H5
tác KTT
(+)
Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế có mối quan hệ thuận
H6
chiều với công tác KTT
(+)
Chính sách pháp luật thuế có mối quan hệ thuận chiều với công tác
H7
KTT
(+)
Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế có mối quan hệ thuận chiều với công
H8
tác KTT
(+)
Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT có mối quan hệ thuận chiều với công
H9
tác KTT
(+)
Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan có mối quan hệ
H10
thuận chiều với công tác KTT
53
Tóm tắt chương 3
Chương này đã trình bày thiết kế nghiên cứu của luận văn trong đó có những
nội dung như phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp nghiên cứu định
lượng, quy trình nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu và thiết kế bảng câu hỏi.
Thang đo trong luận văn dựa trên thang đo đã có sẵn trên thị trường và được
khám phá, bổ sung và điều chỉnh thông qua nghiên cứu định tính bằng hình thức
thảo luận nhóm. Thang đo trong mô hình nghiên cứu gồm 40 biến quan sát, trong
đó thành phần Chất lượng kiểm tra (CQ) gồm bốn biến quan sát, Nhận thức của
người nộp thuế (TA) gồm 4 biến quan sát, Đặc điểm doanh nghiệp (BC) gồm 3 biến
quan sát, Tần suất KTT (CF) gồm 4 biến quan sát, Hỗ trợ quản lý của cấp trên (SS)
gồm 3 biến quan sát, Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế (SC) gồm 3 biến
quan sát, Chính sách pháp luật thuế (LP) gồm 4 biến quan sát, Chế độ đãi ngộ cán
bộ thuế (PT) gồm 4 biến quan sát, Cơ sở hạn tầng phục vụ KTT (CI) gồm 4 biến
quan sát, Sự phối hợp của cơ quan Nhà nước có liên quan (RC) gồm 3 biến quan
sát, Công tác KTT (CE) là biến phụ thuộc gồm 4 biến quan sát.
Trên cơ sở thang đo, nghiên cứu xây dựng bảng câu hỏi nghiên cứu định
lượng để thu thập thông tin từ Cán bộ thuế tại CCT Bình Thạnh. Mẫu nghiên cứu là
200 được thu thập từ tất cả các đội trong CCT Bình Thạnh.
Chương tiếp theo sẽ kiểm định giả thuyết và mô hình thang đo lường, dựa trên
số liệu thu thập từ bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng, các nội dung về đánh giá độ
tin cậy thang đo, phân tích các nhân tố khám phá, phân tích hồi quy đa biến sẽ được
thực hiện.
54
CHƯƠNG 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Mô tả mẫu
Như đã trình bày trong chương 3, nghiên cứu chọn mẫu có n=200 theo phương
pháp phân tầng không theo tỷ lệ, đây là phương pháp chọn mẫu có độ tin cậy cao.
Nghiên cứu phát ra 200 bảng câu hỏi và thu về đầy đủ 200 bảng câu hỏi, như đã đề
cập là cán bộ thuế trong cơ quan thường làm việc tập trung và quen biết nhau nên
tính hỗ trợ cho nghiên cứu này rất tốt. Tiêu chí chọn câu hỏi phù hợp là không có để
trống nội dung nào. Phiếu khảo sát sau khi thu về được làm sạch trên phần mềm
SPSS 22.
Trong phần này sẽ trình bày đặc điểm mẫu thu thập.
Giá trị các biến quan sát trong thang đo
Bảng 4.1: Bảng mô tả các biến quan sát trong thang đo
Minimum Maximum
Biến quan sát CQ1 CQ2 CQ3 CQ4 1 1 1 1 5 5 5 5 Mean 3,56 3,68 3,49 3,18 Std. Deviation 1,128 1,061 1,147 1,234
Trung bình thang đo CQ 1,00 5,00 3,47 1,143
TA1 TA2 TA3 TA4 Trung bình thang đo TA BC1 BC2 BC3 Trung bình thang đo BC CF1 CF2 CF3 CF4 1 1 1 1 1,00 1 1 1 1,00 1 1 1 1 5 5 5 5 5,00 5 5 5 5,00 5 5 5 5 3,04 2,70 2,82 2,78 2,83 3,22 3,28 3,41 3,30 2,69 2,78 2,53 3,13 1,091 1,148 1,202 1,192 1,158 1,284 1,272 1,161 1,24 1,372 1,313 1,228 1,256
55
Minimum Maximum
Biến quan sát Trung bình thang đo CF SS1 SS2 SS3 Trung bình thang đo SS SC1 SC2 SC3 Trung bình thang đo SC LP1 LP2 LP3 LP4 Trung bình thang đo LP PT1 PT2 PT3 PT4 Trung bình thang đo PT CI1 CI2 CI3 CI4 Trung bình thang đo CI RC1 RC2 RC3 Trung bình thang đo RC CE1 CE2 CE3 CE4 Trung bình thang đo CE 1,00 1 1 1 1,00 1 1 1 1,00 1 1 1 1 1,00 1 1 1 1 1,00 1 1 1 1 1,00 1 1 1 1,00 1 1 1 1 1,00 5,00 5 5 5 5,00 5 5 5 5,00 5 5 5 5 5,00 5 5 5 5 5,00 5 5 5 5 5,00 5 5 5 5,00 5 5 5 5 5,00 Mean 2,78 3,61 3,54 3,47 3,54 3,30 2,72 3,04 3,02 2,88 3,06 3,05 3,22 3,05 3,23 3,06 3,22 3,10 3,15 3,73 3,69 3,73 3,70 3,71 3,70 3,20 3,87 3,59 3,41 3,93 3,53 3,73 3,65 Std. Deviation 1,292 1,056 1,102 1,190 1,116 1,206 1,178 1,202 1,196 1,226 1,204 1,140 1,190 1,190 1,258 1,269 1,233 1,220 1,245 1,128 1,078 1,088 1,113 1,102 1,057 1,243 ,955 1,08 1,170 ,924 1,151 1,017 1,066
Giá trị nhỏ nhất của các biến là 1 và lớn nhất là 5 tương ứng với mức độ từ
hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý. Giá trị trung bình các mức trả lời
của hầu hết các khái niệm đều lớn hơn 3.0 ngoại trừ thang đo CF và TA.
56
Độ lệch chuẩn của các biến quan sát trong các khái niệm không quá chênh
lệch nhau, điều này cho thấy các biến quan sát trong các khái niệm khá hội tụ nhau.
Giới tính và nhóm tuổi
Trong tổng 200 người được khảo sát thì giới tính Nam là 105 chiếm 52,5%, nữ
95 chiếm 47,5%.
Trong cơ cấu mẫu, nhóm tuổi từ 36 đến 45 có 47 người, chiếm 23,1%; nhóm
tuổi từ 46 đến 55 có 46 người, chiếm 22,7%, nhóm tuổi từ 25 đến 35 đứng thứ 3 với
tỷ lệ 20,3%, đứng thứ tư và năm lần lượt là nhóm tuổi trên 55 chiếm 18%, nhóm
tuổi dưới 25 chiếm 15,9%.
Bảng 4.2: Mô tả mẫu theo nhóm tuổi và giới tính
Nam Gioitinh Nữ Tổng
% so với tổng mẫu
N h o m t u o i
Số lượng 15 20 26 25 19 105 % so với từng nhóm 48,4% 50,0% 55,3% 54,3% 52,8% 52,5% Số lượng 16 20 21 21 17 95 % so với từng nhóm Tổng 31 51,6% 40 50,0% 47 44,7% 46 45,7% 47,2% 36 200 47,5% 15,9% 20,3% 23,1% 22,7% 18,0% 100,0% Dưới 25 25 đến 35 36 đến 45 46 đến 55 Trên 55 Tổng
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát
Trình độ học vấn
Trình độ học vấn trong cơ cấu mẫu trong hình 4.1 cho thấy các đối tượng tham
gia khảo sát đều có trình độ từ đại học trở lên. Trình độ đại học có 187 người, chiếm
93%, trình độ trên đại học chiếm 7%. Trình độ của cán bộ thuế đạt chuẩn cao cũng
góp phần khẳng định chất lượng công tác liên quan đến thuế tại Chi cục cũng được
cải thiện đáng kể.
57
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát
Hình 4.1: Cơ cấu mẫu chia theo trình độ học vấn
Thu nhập
Thu nhập bình quân hàng tháng của cán bộ thuế hiện tại trong mẫu khảo sát từ
5 triệu trở lên. Thu nhập ở đây là tất cả các khoản thu nhập chính thứ được cơ quan
thuế chi trả. Theo kết quả thống kê trong hình 4.2 thì có 12 cán bộ thuế, tương
đương 12% có mức thu nhập từ 5 đến dưới 7 triệu; mức thu nhập từ 7 đến dưới 10
triệu có 145 người, chiếm 73%; mức thu nhập trên 10 triệu có 30 người, chiếm
15%.
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát
Hình 4.2: Cơ cấu mẫu theo thu nhập
58
Thâm niên làm việc
Trong 200 người được khảo sát, có 25,5% số người có thâm niên dưới 5 năm,
21,5% số người có thâm niên từ 5 đến dưới 10 năm, có 30% số người từ 10 đến
dưới 15 năm, và trên 15 năm có 23%.
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát
Hình 4.3: Cơ cấu mẫu theo thâm niên làm việc
Đơn vị công tác tại Chi cục
Chiếm tỷ lệ cao nhất trong mẫu này là cán bộ công tác trong các đội kiểm tra
với mức tỷ lệ số lượng người tham gia khảo sát từ 11-12,5%. Thấp nhất trong cơ
cấu này thuộc về đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ có 9 người, chiếm 4,5%.
Số lượng Phần trăm (%)
Đội KTT số 1 Đội KTT số 2 Đội KTT số 3 Đội KTT số 4 Đội KTT số 5 Đội Hành chính-Nhân sự-Tài vụ Đội Nghiệp vụ dự toán-Tuyên truyền hổ trợ-Thu nhập cá nhân
23 23 22 24 25 16 11
11,5 11,5 11,0 12,0 12,5 8,0 5,5
Bảng 4.3: Cơ cấu mẫu phân tầng theo đơn vị công tác tại Chi cục
Đội Kê khai-Kế toán thuế-Tin học Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Đội Quản lý ấn chỉ Đội Lệ phí trước bạ và thu khác Tổng
20 9 10 17 200
10,0 4,5 5,0 8,5 100,0
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát
59
4.2.
Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach
Alpha
Trong phần này sử dụng hệ số tin cậy Cronbach's Alpha để đánh giá chất
lượng thang đo thông qua loại các biến không phù hợp. Các biến có hệ số tương
quan biến – tổng (item-total correlation) nhỏ hơn .30 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn
thang đo khi nó có độ tin cậy Cronbach alpha từ .60 trở lên. Kết quả đánh giá từng
khái niệm thang đo trong bảng bên dưới:
Bảng 4.4: Kết quả hệ số Cronbach Alpha
Số biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến – tổng
Cronbach’s alpha nếu loại biến
Chất lượng kiểm tra: α = .899 10,34 10,22 10,41 10,72
CQ1 CQ2 CQ3 CQ4
,764 ,795 ,809 ,742
9,492 9,700 9,147 9,047
,874 ,864 ,857 ,884
Nhận thức của người nộp thuế: α = .891
TA1 TA2 TA3 TA4
8,29 8,63 8,51 8,55
,701 ,798 ,789 ,756
10,147 9,300 9,055 9,294
,881 ,846 ,849 ,862
Đặc điểm của doanh nghiệp: α = .875 (Khi chưa loại BC3 thì α = .673)
BC1 BC2
6,69 6,63
,656 ,644
3,543 3,631
,326 ,349
Tần suất KTT: α = .815
CF1 CF2 CF3 CF4
8,43 8,34 8,59 7,99
,750 ,634 ,656 ,508
9,110 10,175 10,484 11,337
,708 ,768 ,758 ,823
Hỗ trợ quản lý của cấp trên: α = .913
SS1 SS2 SS3
4,658 4,391 4,272
,835 ,859 ,790
,870 ,847 ,909
7,01 7,08 7,14 Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế: α = .755 5,76 6,33 6,02
SC1 SC2 SC3
4,404 4,274 4,246
,548 ,610 ,594
,713 ,643 ,660
Chính sách pháp luật thuế: α = .843
LP1 LP2 LP3 LP4
9,32 9,14 9,15 8,98
,658 ,742 ,697 ,620
9,061 8,704 9,284 9,467
,811 ,773 ,794 ,826
Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế: α = .841
PT1 PT2 PT3 PT4
9,38 9,55 9,38 9,50
,672 ,764 ,595 ,674
9,904 9,284 10,528 10,090
,801 ,759 ,833 ,800
Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT: α = .915
60
Số biến quan sát CI1 CI2 CI3 CI4
Trung bình thang đo nếu loại biến 11,11 11,16 11,11 11,15
Phương sai thang đo nếu loại biến 8,882 8,906 8,872 9,160
Tương quan biến – tổng ,792 ,842 ,837 ,755
Cronbach’s alpha nếu loại biến ,895 ,878 ,879 ,908
Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan: α = .663
3,212 2,881 3,887
RC1 RC2 RC3
7,06 7,56 6,89
,548 ,470 ,427
,471 ,591 ,630
Công tác KTT: α = .831 (Khi chưa loại CE2 thì α = .673)
5,586 5,685 5,977
CE1 CE3 CE4
11,18 11,06 10,87
,644 ,638 ,704
,637 ,641 ,610
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát
Kết quả phân tích Cronbach Alpha đối với khái niệm chất lượng kiểm tra cho
thấy các biến đều phù hợp (tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3), hệ số hệ số α =
.899 đạt yêu cầu.
Kết quả phân tích Cronbach Alpha đối với khái niệm nhận thức của người nộp
thuế cho thấy các biến đều phù hợp (tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3), hệ số hệ
số α = .891 đạt yêu cầu.
Kết quả phân tích Cronbach Alpha đối với khái niệm đặc điểm doanh nghiệp
có một biến BC3 (Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi thì
công tác kiểm tra thuận lợi hơn) bị loại vì tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0,3.
Trước khi loại biến BC3 thì hệ số α = .673, nhưng sau khi loại biến này thì α = .875.
Phân tích hệ số Cronbach alpha cho khái niệm như tần suất KTT (α = .815);
hỗ trợ quản lý của cấp trên (α = .815); tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế
(α = .755); chính sách pháp luật thuế (α = .843); chế độ đãi ngộ cán bộ thuế (α =
.841); cơ sở hạ tầng phục vụ KTT (α = .915); sự phối hợp của cơ quan nhà nước có
liên quan (α = .663) đều cho thấy các biến đều phù hợp.
Kết quả phân tích Cronbach Alpha đối với khái niệm biến phụ thuộc là công
tác KTT có một biến CE2 (Chi phí tiến hành công tác KTT tại Chi cục ngày càng
giảm) bị loại vì tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0,3. Trước khi loại biến CE2 thì hệ
số α = .673, nhưng sau khi loại biến này thì α = .831.
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) sẽ được sử dụng sau khi các
61
thang đo được đánh giá trong phương pháp phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha.
Tất cả các biến quan sát thuộc khái niệm thang đo độc lập (ngoại trừ biến quan
sát BC3 đã bị loại trong phân tích hệ số tin cậy Cronbach's Alpha), đồng thời không
gồm các biến quan sát thuộc khái niệm công tác KTT (CE1, CE3, CE4). Các biến
này sẽ được phân tích cùng một lượt trong phương pháp EFA. Thang đo sẽ được
chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% và trọng số nhân tố từ
.50 trở lên.
Trong bảng 4.5 bên dưới cho thấy, hệ số KMO = 0,868 thỏa mãn điều kiện 0,5
Bartlett có Sig. ≤ 0,05, nghĩa là các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Bảng 4.5: Kiểm định KMO và Bartlett KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
df
Sig. ,868
4836,386
595
,000
Trong bảng 4.6 bên dưới trong vùng Rotation Sums of Squared Loadings, tại cột Commulative cho biết trị số phương sai trích là 69,825%. Điều này có nghĩa là 69,825% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát. Tại dòng 7 cho thấy có 7 nhân tố được trích tại Initial Eigenvalues lớn hơn 1. Như vậy từ 10 khái niệm độc lập ban đầu, thông qua EFA rút trích còn 7 nhân tố. Bảng 4.6: Tổng phương sai trích được giải thích Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Component Total % of
Variance Cumulative
% % of
Variance Cumulative
% Total 10,656
4,134
2,697
2,507
1,714
1,507 30,444
11,812
7,705
7,162
4,897
4,306 10,656
4,134
2,697
2,507
1,714
1,507 30,444
42,256
49,961
57,122
62,019
66,326 30,444
11,812
7,705
7,162
4,897
4,306 30,444
42,256
49,961
57,122
62,019
66,326 1
2
3
4
5
6 62 1,225 3,500 1,225 3,500 7
8 ,972 2,777 9 ,841 2,404 10 ,755 2,158 11 ,680 1,942 12 ,608 1,738 13 69,825
72,603
75,006
77,164
79,106
80,844
82,456 ,564 1,613 Trong bảng 4.7 bên dưới cho biết các biến đặc trưng đều có hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn hơn 0,5. Có 7 nhân tố đại diện cho công tác KTT với các biến đặc trưng của nhân tố được sắp xếp lại theo thứ tự khác mô hình lý thuyết ban đầu (có 10 nhân tố). Bảng 4.7: Ma trận nhân tố xoay 2 3 5 6 7 Component
4 1
,835
,804
,777
,775
,769
,678
,655 ,811
,790
,735
,714
,707
,683
,572 ,836
,835
,831
,770 ,756
,751
,715
,687
,648 SS2
SS1
CQ3
CQ2
SS3
CQ1
CQ4
LP2
LP3
SC3
LP4
LP1
SC2
SC1
CI3
CI2
CI1
CI4
BC1
BC2
CF1
CF2
CF3 ,634 ,815
,780
,778
,645 ,838
,805
,782
,765 CF4
TA4
TA3
TA2
TA1
PT2
PT4
PT3
PT1
RC1
RC3
RC2 ,792
,682
,630
Nhân tố 1 (component 1) bao gồm các biến: SS1, SS2, SS3, CQ1, CQ2, CQ3, 63 CQ4. Đặt tên cho nhân tố này là CQ (Chất lượng kiểm tra). Nhân tố 2 (component 2) bao gồm các biến: LP1, LP2, LP3, LP4, SC1, SC2, SC3. Đặt tên cho nhân tố này là LP (Chính sách pháp luật thuế). Nhân tố 3 (component 3) bao gồm các biến: CI1, CI2, CI3, CI4. Đặt tên nhân tố này là CI (Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT). Nhân tố 4 (component 4) bao gồm các biến: BC1, BC2, CF1, CF2, CF3, CF4. Đặt tên nhân tố này là CF (Tần suất KTT). Nhân tố 5 (component 5) bao gồm các biến: TA1, TA2, TA3, TA4. Đặt tên nhân tố này là TA (Nhận thức của người nộp thuế). Nhân tố 6 (component 6) bao gồm các biến: PT1, PT2, PT3, PT4. Đặt tên nhân tố này là PT (Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế). Nhân tố 7 (component 7) bao gồm các biến: RC1, RC2, RC3. Đặt tên nhân tố này RC (Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan). Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho khái niệm thang đo biến phụ thuộc: Công tác KTT cho kết quả phương sai trích và trọng số nhân tố như sau: Bảng 4.8: Trọng số các nhân tố biến phụ thuộc hiệu quả KTT Biến quan sát Trọng số nhân tố Phương sai trích CE4
CE1
CE3 ,890
,858
,853 75,177% Phương sai trích đối với thang đo hiệu quả KTT lớn hơn 50% nên thang đo phù hợp. Có 3 biến quan sát trong thang (một biến CE2 đã bị loại trong phân tích 64 Cronbach alpha) do có trọng số nhân tố lớn hơn .50 và thang đo có giá trị đơn hướng. Kết luận chung: Thang đo được kiểm định thông qua hệ số tin cậy Cronbach's Alpha và EFA, kết quả có 7 nhân tố được trích là 7 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc cho giá trị phù hợp với tiêu chuẩn thang đo đặt ra. Tổng số biến quan sát còn lại trong mô hình là 38 biến, trong đó có 35 biến quan sát thuộc các biến độc lập và 03 biến quan sát của biến phụ thuộc. Bảng 4.9: Mô hình điều chỉnh qua kiểm định Cronbach's Alpha và phân tích EFA 1
2
3
4 5 TA (F5) 6 PT (F6) PT1, PT2, PT3, PT4
RC1, RC2, RC3 7 RC (F7) 8 Chính sách pháp luật thuế
Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT
Tần suất KTT
Nhận thức của người nộp
thuế
Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế
Sự phối hợp của cơ quan nhà
nước có liên quan
Công tác KTT CE CE1, CE3, CE4 Mô hình lý thuyết được điều chỉnh lại sau khi phân tích EFA: Chất lượng kiểm tra Chính sách pháp luật thuế Cơ sở hạ tầng phục vụ kiểm tra thuế Tần suất kiểm tra thuế Nhận thức của người nộp thuế Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế Sự phối hợp của cơ quan NN có liên quan Nguồn: Tác giả đề xuất Hình 4.4: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT được điều chỉnh sau khi EFA 65 Các giả thuyết trong mô hình được sắp xếp lại cho phù hợp với các nhân tố được trích trong EFA. Bảng 4.10: Các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình chính thức (+) CQ CE (+) LP CE (+) CI CE (+) CF CE (+) TA CE (+) PT CE (+) RC CE Chất lượng kiểm tra có mối quan hệ thuận chiều
với công tác KTT
Chính sách pháp luật thuế có mối quan hệ thuận
chiều với công tác KTT
Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT có mối quan hệ thuận
chiều với công tác KTT
Tần suất KTT có mối quan hệ thuận chiều với
công tác KTT
Nhận thức của người nộp thuế có mối quan hệ
thuận chiều với công tác KTT
Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế có mối quan hệ thuận
chiều với công tác KTT
Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan có
mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT Trong phần này sẽ thực hiện các nội dung như phân tích tương quan giữa các nhân tố, kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, kiểm định hiện tượng phương sai của phần dư thay đổi, kiểm định mức độ phù hợp của mô hình, kiểm định hệ số hồi quy và giả thuyết. 4.4.1. Phân tích tương quan giữa các nhân tố Dựa trên phân tích nhân tố EFA, sử dụng kết quả tính nhân tố đánh giá mức độ tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc (Công tác KTT - CE). Kết quả trong hình 4.5 cho thấy giữa biến phụ thuộc CE và các biến độc lập CQ, LP, CI, TA, PT, RC đều có mối quan hệ lẫn nhau (ngoại trừ biến CF có Sig >0,05), thể hiện mức ý nghĩa Sig. <0,05. Trong khi đó, không có mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập với nhau thể hiện qua Sig. >0,05. 66 Correlations CQ LP CI CF TA PT RC CE CQ Pearson 1 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,415** 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000
200 200 200 200 200 200 ,000
200 200 Correlation
Sig. (2-tailed)
N
LP Pearson 1 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,372** ,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000
200
200 200 200 200 ,000
200 200 Correlation
Sig. (2-tailed) 1,000
N
200
CI Pearson ,000 ,000 1 ,000 ,000 ,000 ,000 ,402** 200 1,000 1,000 1,000 1,000
200 200 200 200 ,000
200 200 Correlation
Sig. (2-tailed) 1,000 1,000
200
N
CF Pearson ,000 ,000 ,000 1 ,000 ,000 ,000 ,113 200 1,000 1,000 1,000
200
200 200 ,111
200 200 Correlation
Sig. (2-tailed) 1,000 1,000 1,000
N
200
200
TA Pearson ,000 ,000 ,000 ,000 1 ,000 ,000 ,324** 200 200 200 1,000 1,000
200 200 ,000
200 200 Correlation
Sig. (2-tailed) 1,000 1,000 1,000 1,000
N
200
PT Pearson ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 1 ,000 ,037 200 200 200 1,000
200 ,599
200 200 Correlation
Sig. (2-tailed) 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000
N
200
200
RC Pearson ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 1 ,150* 200 200 200 200 200 ,034
200 200 Correlation
Sig. (2-tailed) 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000
200
N
CE Pearson ,415** ,372** ,402** ,113 ,324** ,037 ,150* 1 Correlation
Sig. (2-tailed)
N ,000
200 ,000
200 ,000
200 ,111
200 ,000
200 ,599
200 ,034
200 200 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Hình 4.5: Phân tích tương quan giữa các nhân tố 67 4.4.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến Trong hình 4.6 bên dưới tại cột thống kê đa cộng tuyến (Collinearity Statistics), hệ số VIF bằng 1 nhỏ hơn rất nhiều so với 10 nên kết luận mô hình các nhân tố không có hiện tượng đa cộng tuyến. Hệ số Beta chưa chuẩn hóa = 0,37 và mức ý nghĩa (Sig.) = 0,406 >0,05. Tuy không có hiện tượng đa cộng tuyến (VIF = 1,000 <<10) nhưng vẫn vị loại. Unstandardized
Coefficients Standardized
Coefficients Collinearity
Statistics Model t Sig. B Beta Tolerance VIF Std.
Error 1 (Constant) -7,378E-17
,415
,372
,402
,113
,324
,037
,150 ,415 9,259
,372 8,289
,402 8,969
,113 2,524
,324 7,216
,037
,833
,150 3,353 ,045
,045
,045
,045
,045
,045
,045
,045 CQ
LP
CI
CF
TA
PT
RC 1,000 1,000
1,000 1,000
1,000 1,000
1,000 1,000
1,000 1,000
1,000 1,000
1,000 1,000 ,000 1,000
,000
,000
,000
,012
,000
,406
,001
Hình 4.6: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến 4.4.3. Kiểm định hiện tượng phương sai của các phần dư thay đổi Trong hình kiểm định Spearman bên dưới, tại cột ABSRES mức ý nghĩa của các biến độc lập đều lớn hơn 0,05 (Sig.>0,05). Điều này đi đến kết luận rằng phương sai của phần dư không thay đổi. Như vậy các biến trong mô hình có ý nghĩa thống kê. 68 CQ LP CI CF TA PT RC ABSRES CQ 1,000 ,123 ,050 ,028 ,046 ,057 ,081 ,012 ' .
200 ,084
200 ,482
200 ,692
200 ,520
200 ,425
200 ,255
200 ,862
200 LP S
p
e
a
r
m
a
n
s
r
h
o ,123 1,000 -,008 ,032 ,049 ,047 -,094 ,038 ,084
200 .
200 ,914
200 ,653
200 ,494
200 ,509
200 ,184
200 ,596
200 CI ,050 -,008 1,000 ,040 -,019 ,009 ,023 -,067 ,482
200 ,914
200 .
200 ,573
200 ,788
200 ,901
200 ,748
200 ,345
200 CF ,028 ,032 ,040 1,000 ,013 ,008 -,048 -,130 ,692
200 ,653
200 ,573
200 .
200 ,854
200 ,905
200 ,496
200 ,067
200 TA ,046 ,049 -,019 ,013 1,000 -,045 ,062 ,061 ,520
200 ,494
200 ,788
200 ,854
200 .
200 ,524
200 ,387
200 ,388
200 PT ,057 ,047 ,009 ,008 -,045 1,000 ,027 ,111 ,425
200 ,509
200 ,901
200 ,905
200 ,524
200 .
200 ,707
200 ,119
200 RC ,081 -,094 ,023 -,048 ,062 ,027 1,000 -,101 ,255
200 ,184
200 ,748
200 ,496
200 ,387
200 ,707
200 .
200 ,153
200 ,012 ,038 -,067 -,130 ,061 ,111 -,101 1,000 Correlation
Coefficient
Sig. (2-tailed)
N
Correlation
Coefficient
Sig. (2-tailed)
N
Correlation
Coefficient
Sig. (2-tailed)
N
Correlation
Coefficient
Sig. (2-tailed)
N
Correlation
Coefficient
Sig. (2-tailed)
N
Correlation
Coefficient
Sig. (2-tailed)
N
Correlation
Coefficient
Sig. (2-tailed)
N
ABSRES Correlation
Coefficient
Sig. (2-tailed)
N .
200 ,862
200 ,596
200 ,345
200 ,067
200 ,388
200 ,119
200 ,153
200 Hình 4.7: Kết quả kiểm định phương sai của phần dư 4.4.4. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình Mức độ giải thích của mô hình Trong hình 4.8 bên dưới, hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 0,600. Như vậy, 60% sự thay đổi trong công tác kiểm tra tại CCT Bình Thạnh được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình. 69 Change Statistics F Adjusted
R
Square R
Square
Change Change df1 Std. Error
of the
Estimate
,600 ,63261101 R
Square
,614 Model R
1 ,784a df2
7 192 Sig. F
Change
,000 Durbin-
Watson
1,697 ,614 43,608
Hình 4.8: Tóm tắt mô hình Mức độ phù hợp của mô hình Trong hình 4.9, Sig < 0,01, có thể kết luận mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu thực tế. Hay nói cách khác, các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc với mức độ tin cậy 99%. ANOVAa Sum of
Squares df F Sig. Model
1 43,608 ,000 Mean Square
17,452
,400 Regression
Residual
Total 122,162
76,838
199,000 7
192
199 Hình 4.9: Phân tích phương sai 4.4.5. Kiểm định hệ số hồi qui và giả thuyết Hệ số hồi quy Hình 4.10 bên dưới, trong cột ý nghĩa (Sig.) cho thấy các biến CQ, LP, CI. CF. TA, RC tương quan có ý nghĩa với CE với độ tin cậy 95%, ngoại trừ biến PT không được chọn vì có Sig. = 0,406 >0,05. Standardized
Coefficients
Beta Std. Error Model
1 (Constant) CQ
LP
CI
CF
TA
PT
RC ,045
,045
,045
,045
,045
,045
,045
,045 t
,000
9,259
8,289
8,969
2,524
7,216
,833
3,353 Sig.
1,000
,000
,000
,000
,012
,000
,406
,001 ,415
,372
,402
,113
,324
,037
,150 Unstandardized
Coefficients
B
-7,378E-17
,415
,372
,402
,113
,324
,037
,150
Hình 4.10: Hệ số hồi quy 70 Kiểm định giả thuyết Bốn biến độc lập CQ, LP, CI, CF, TA, RC có hệ số hồi quy chuẩn hóa có giá trị dương và có ý nghĩa thống kê (Sig<0,05), trong khi PT có sig > 0,05 nên bị loại. Điều này kết luận rằng giả thuyết H6 bị loại khi mức tương quan không có ý nghĩa với độ tin cậy 95% trong khi các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H7 đều được chấp nhận, nghĩa là các biến độc lập này trong mô hình có tác động cùng chiều lên biến phụ thuộc CE (Công tác KTT). Do đó các biến độc lập nếu cải thiện theo chiều hướng tích cực sẽ giúp công tác KTT tốt hơn. Giả thuyết H6 bị loại do Sig. = 0,406 >0,05. Giả thuyết này bị loại cho thấy cán bộ KTT không thực sự đánh giá cao tác của chế độ đãi ngộ lên họ để có công tác KTT hiệu quả hơn. Điều này cũng nói lên rằng cán bộ thuế muốn thu nhập nhiều hơn từ bên ngoài so với việc tăng về chế độ đãi ngộ. Bảng 4.11: Kết quả kiểm định giả thuyết trong mô hình nghiên cứu CQ CE Chấp nhận LP CE Chấp nhận CI CE Chấp nhận CF CE Chấp nhận TA CE Chấp nhận PT CE Bác bỏ RC CE Chấp nhận Mô hình hồi quy như sau: CE = 0,415*CQ + 0,372*LP + 0,402*CI + 0,113*CF + 0,324*TA + 0,150*RC Biến CQ có hệ số 0,415 và quan hệ cùng chiều với biến CE. Khi CCT Bình Thạnh tăng thêm 1 điểm trong yếu tố CQ thì công tác KTT (CE) của CCT Bình Thạnh tăng thêm 0,415 điểm. Biến LP có hệ số 0,372 và quan hệ cùng chiều với biến CE. Khi CCT Bình Thạnh tăng thêm 1 điểm trong yếu tố LP thì công tác KTT (CE) của CCT Bình 71 Thạnh tăng thêm 0,372 điểm. Biến CI có hệ số 0,402 và quan hệ cùng chiều với biến CE. Khi CCT Bình Thạnh tăng thêm 1 điểm trong yếu tố CI thì công tác KTT (CE) của CCT Bình Thạnh tăng thêm 0,402 điểm. Biến CF có hệ số 0,113 và quan hệ cùng chiều với biến CE. Khi CCT Bình Thạnh tăng thêm 1 điểm trong yếu tố CF thì công tác KTT (CE) của CCT Bình Thạnh tăng thêm 0,113 điểm. Biến TA có hệ số 0,324 và quan hệ cùng chiều với biến CE. Khi CCT Bình Thạnh tăng thêm 1 điểm trong yếu tố TA thì công tác KTT (CE) của CCT Bình Thạnh tăng thêm 0,324 điểm. Biến RC có hệ số 0,150 và quan hệ cùng chiều với biến RC. Khi CCT Bình Thạnh tăng thêm 1 điểm trong yếu tố RC thì công tác KTT (CE) của CCT Bình Thạnh tăng thêm 0,150 điểm. Vị trí quan trọng của các yếu tố Bảng 4.12: Vị trí quan trọng của các yếu tố Biến độ Giá trị tuyệt đối Tên biến % (Hệ số Beta đã chuẩn hóa) lập CF Tần suất kiểm tra thuế 0,113 6,4% RC Sự phối hợp của cơ quan nhà 0,15 8,4% nước có liên quan TA Nhận thức của người nộp thuế 0,324 18,2% LP Chính sách pháp luật thuế 0,372 20,9% CI Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT 0,402 22,6% CQ Chất lượng kiểm tra 0,415 23,4% Tổng 1,776 100% Biến CQ (Chất lượng kiểm tra) chiếm 23,4% trong tổng mức đóng góp vào hiệu quả KTT, biến CI (Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT) chiếm 22,6% trong tổng mức độ quan trọng ảnh hưởng đến công tác KTT, biến LP (Chính sách pháp luật thuế) chiếm 20,9%, biến TA (Nhận thức của người nộp thuế) chiếm 18,2%), đứng ở vị trí 72 thứ 5 và 6 về mức độ đóng góp quan trọng là tần suất kiểm tra (CF) và sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan (RC) lần lược là 6,4% và 8,4%. Kết quả này cho thấy biến CQ có tác động mạnh nhất lên hiệu quả KTT và tác động yếu nhất đối với công tác KTT là biến CF. Điều này cũng phản ánh đúng thực tế rằng chất lượng kiểm tra, cụ thể là công tác lập kế hoạch, phân công được tổ chức bài bản và rõ ràng, bên cạnh đó việc KTT thường xuyên đối với người nộp thuế không đảm bảo hiệu quả KTT vì người nộp thuế thấy đây là một trở ngại hơn là hỗ trợ họ họ. Nghiên cứu này đem đến kết quả mới so với các nghiên cứu trước đây. Cụ thể, đó là số biến độc lập trong mô hình được khái quát rộng hơn, bên cạnh đó nghiên cứu cũng đưa ra đánh giá mức độ ảnh hưởng quan trọng của từng yếu tố đến công tác KTT tại đơn vị, điều này mang đến ý nghĩa to lớn cho cấp quản lý sử dụng để đưa ra các quyết định quản trị. Khi biết yếu tố nào có tác động mạnh nhất đến công tác KTT sẽ giúp ban quản lý tập trung nguồn lực để tác động vào yếu tố đó nhằm phát huy hiệu quả quản trị cao hơn và tiết kiệm nguồn lực. 73 Trong chương 4 này trình bày phương pháp phân tích số liệu kiểm định chất lượng thang đo và sự phù hợp của mô hình thông qua hệ số tin cậy Cronbach's Alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA; kiểm định tương quan Peason từng phần của hệ số hồi quy; kiểm định mức độ phù hợp của mô hình như kiểm định hệ số hồi quy, phương sai; kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến; kiểm định hiện tương phương sai của phần dư thay đổi. Trong đánh giá hệ số tin cậy Cronbach's alpha có 02 biến quan sát gồm BC3, CE2 bị loại khi có hệ số tương quan biến –tổng thấp hơn 0,30. Trong phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các biến độc lập có 7 nhân tố được trích và được đặt tên lại gồm (1) CQ (chất lượng kiểm tra); (2) LP (chính sách pháp luật thuế); (3) CI (cơ sở hạ tầng phục vụ KTT); (4) CF (tần suất KTT); (5) TA (nhận thức của người nộp thuế; (6) PT (chế độ đãi ngộ cán bộ thuế); (7) RC (Sự phối hợp của cơ quan Nhà nước có liên quan) với tổng cộng 35 biến quan sát và một biến phụ thuộc "công tác KTT" (gồm 03 biến quan sát) đạt được các tiêu chuẩn thang đo, tổng số biến được sử dụng cho các phân tích tương quan và hồi quy. Phân tích tương quan Pearson cho thấy có 06 biến độc lập đều có tương quan với biến phụ thuộc (CE), ngoại trừ biến PT. Các hệ số số hồi quy có tương quan với biến phụ thuộc đều có giá trị dương và có ý nghĩa thống kê (Sig.≤ 0,05), theo đó 4 giả thuyết đặt ra trong mô hình được chấp nhận, tức là có quan hệ thuận chiều với biến phụ thuộc. Trong 06 biến độc lập tác động lên biến phụ thuộc "công tác KTT" thì biến CQ (chất lượng kiểm tra) có ảnh hưởng mạnh nhất đến hiệu quả kiếm tra thuế, và đứng cuối cùng RC (sự phối hợp của các cơ quan Nhà nước có liên quan). Kiểm định mô hình cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến, và phương sai của phần dư không thay đổi. Trên cơ sở kết quả kiểm định, chương tiếp theo sẽ tóm tắt và thảo luận kết quả nghiên cứu chính, hàm ý của chúng, cũng như những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo. 74 Nghiên cứu chính thức rút trích được 07 nhân tố với phương sai trích là 69,825%, nghĩa là các thành phần thang đo trong mô hình sau khi được trích giải thích được 75,089% sự thay đổi trong công tác KTT của CCT Bình Thạnh. Đối với yếu tố hiệu quả KTT đóng vai trò là biến phụ thuộc có phương sai trích là 75,177%. Bảy nhân tố được trích xếp theo thứ tự là Chất lượng kiểm tra (CQ) Chính sách pháp luật thuế (LP) Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT (CI) Tần suất KTT (CF) Nhận thức của người nộp thuế (TA) Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế (PT) Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan (RC). Kiểm định mô hình thông qua phân tích hồi quy đa biến. Kết quả phân tích cho
thấy hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,600 (60%), điều này cho biết 60% sự thay đổi trong công tác KTT của CCT Bình Thạnh được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình. Trong 07 giả thuyết trong mô hình thì có 06 giả thuyết được chấp nhận nhưng giả thuyết số 6 "Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT" bị loại khi hệ số Beta của biến chế độ đãi ngộ cán bộ thuế không có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% (>0,05). Một cách tổng quát, giả thuyết "Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế có mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT" bị loại ở mức tin cậy 95%. Trong các biến độc lập trong mô hình sau khi kiểm định thì biến độc lập "chất lượng kiểm tra" có mức ảnh hưởng mạnh nhất đến công tác KTT với tỷ trọng là 23,4%, kế đến biến CI (Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT) chiếm 22,6% trong tổng mức độ quan trọng ảnh hưởng đến công tác KTT, biến LP (Chính sách pháp luật thuế) chiếm 20,9%, biến TA (Nhận thức của người nộp thuế chiếm 18,2%), đứng ở vị trí thứ 5 và 6 về mức độ đóng góp quan trọng là tần suất kiểm tra (CF) và sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan (RC) lần lược là 6,4% và 8,4%. 75 Dựa vào hệ số Beta trong mô hình và giá trị trung bình, nghiên cứu đưa ra các hàm ý quản trị sau: Chất lượng kiểm tra thuế là một yếu tố có ảnh hưởng đến công tác KTT, yếu tố này có ảnh hưởng quan trọng nhất đến công tác kiểm tra thuế với 23,4% đóng góp. Biết được mức độ quan trọng này sẽ giúp ban quản lý CCT Bình Thạnh sẽ ưu tiên nguồn lực cho công tác này nhiều hơn. Thực tế cho thấy yếu tố này chưa được tốt khi giá trị trung bình của thang đo này là 3,47. Giá trị này cho thấy chất lượng kiểm tra chỉ trên trung bình chút ít nhưng chưa đạt được tốt. Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT có mức đóng góp 22,6% mức độ quan trọng đối với công tác KTT. Đây là yếu tố quan trọng thứ hai và thông qua giá trị này sẽ giúp cho CCT Bình Thạnh nhận diện được mức độ quan trọng ưu tiên tiếp theo là gì. Cơ sở hạ tầng thời gian qua có cải thiện, theo đánh giá chung của cán bộ cơ quan thuế thì điểm trung bình của thang đo này là 3,71. Đây là mức giá trị khá cao nhưng cần phải cải thiện thêm để có hiểu quả cao hơn trong công tác KTT. Chính sách pháp luật thuế có tầm quan trọng thứ 3 theo nhận định của cán bộ thuế đối với công tác KTT với 20,9%. Điều này cho thấy việc rõ ràng, minh bạch và nghiêm minh trong xử lý có tác động tích cực đến KTT. Tuy nhiên, thực tế chính sách pháp luật thuế được cán bộ tham gia khảo sát đánh giá ở mức trung bình với 3,05 điểm. Điều này gợi ý cơ quan thuế cần có những kiến nghị đến cục thuế hoặc Tổng cục thuế để cải thiện thang đo này trong thời gian tới. Nhận thức của người nộp thuế có tầm quan trọng đứng thứ tư với 18,2%, tuy nhiên theo cán bộ thuế thì nhận thức của người nộp thuế chưa cao khi điểm trung bình của thang đo này là 2,83. Vì vậy, cần phải tăng cường công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức về thuế của đối tượng nộp thuế. Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan có tầm quan trọng 8,4%. Điều này cho thấy sự phối hợp tốt của cơ quan nhà nước sẽ giúp công tác thuế tốt hơn. Tuy nhiên mức phối hợp này hiện tại chưa cao, chỉ trên trung bình. Vì vậy cần nâng cao công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong thời gian tới. 76 Tần suất kiểm tra thuế có mối quan hệ thuận chiều tới công tác KTT, tuy nhiên mức độ quan trọng của yếu tố này đứng thứ 6 với 6,4% mức độ quan trọng. Điều này cho thấy việc thực hiện kiểm tra đột xuất, theo chuyên đề sẽ góp phần nâng cao tuân thủ thuế và thông qua đó nâng cao hiệu quả công tác KTT. Nghiên cứu này là một dạng nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu này đã đề xuất mô hình và thang đo các khái niệm trong mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT tại CCT Bình Thạnh. Các cơ quan trong lĩnh vực thuế tại Việt Nam có thể sử dụng thang đo và mô hình này để nghiên cứu cho đơn vị mình để có giải pháp cụ thể cho việc nâng cao hiệu quả của công tác KTT tại đơn vị. Nghiên cứu sẽ giúp nhà quản lý tại CCT Bình Thạnh thấy rõ thành phần nào có vai trò quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu quả công tác KTT trong đơn vị của mình. Để từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể, phù hợp nhằm đạt các mục tiêu chung của đơn vị. Nghiên cứu cũng góp phần bổ sung hệ thống thang đo cho các vấn đề về hiệu quả KTT đối với doanh nghiệp, bên cạnh đó nghiên cứu cũng hướng đến việc cung cấp chỉ dẫn về đề xuất giải pháp phù hợp thông qua kết quả nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu là một tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng viên, sinh viên trong lĩnh vực quản trị nói chung và thuế nói riêng. Các yếu tố trong mô hình chỉ giải thích được 60% sự thay đổi công tác KTT, điều này có nghĩa rằng còn nhiều yếu tố khác chưa được đề cập trong mô hình nghiên cứu. Từ hạn chế trên của đề tài, nghiên cứu đề xuất gợi ý cho các đề tài tiếp theo đó là nên mở rộng lý thuyết nền để tìm thêm các yếu tố đưa vào mô hình nghiên cứu để tăng mức độ giải thích cho mô hình. 77 1. Nguyễn Thị Bất & Vũ Duy Hào (2002). Giáo trình quản lý thuế. NXB Thống kê, Hà Nội. 2. Huỳnh Thế Du (2016). Xu thế các nguồn thu thuế của Việt Nam [online], viewed 19 August 2017, from: C10V- Xu%20huong%20cac%20nguon%20thu%20thue%20o%20Viet%20Nam-- Huynh%20The%20Du_CV16-13-109.0%20(2)-2016-05-12-14282389.pdf>. 3. Phan Thị Mỹ Dung & Lê Quốc Hiếu (2015). 'Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế doanh nghiệp'. Tạp chí Tài chính, 2(7/2015), viewed 17 Jan 2018, from: hoa%20hoc/Cac%20yeu%20to%20anh%20huong%20den%20tuan%20thu%20t hue_Tap%20chi-format.pdf> 4. Lý Phương Duyên (2017). 'Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay'. Tạp chí Quản Lý Kinh tế, 1(65), 50-57, viewed 29 June 2017, from: 5. Lê Văn Hiền (2016). 'Phân tích sự khác biệt về mức độ tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh An Giang'. Phát triển & Hội nhập, 31(41), 86, viewed from: uef/2016-11-12-31/13.pdf> 6. Đinh Phi Hổ (2014). Phương pháp nghiên cứu kinh tế & viết luận văn thạc sĩ. Nhà xuất bản Phương Đông, TP.HCM. 7. Nguyễn Ngọc Hùng & Tôn Thất Cảnh Hòa & Nguyễn Kim Quyến & Đặng Thị Bạch Vân (2012). Giáo trình Quản lý Thuế. NXB Kinh tế TP.HCM, TP.HCM. 8. Đặng Hồng Kỳ (2013). Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Bình. Luận văn Thạc sĩ, Viện Kinh tế và Quản lý-Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. 78 9. Nguyễn Thị Liên & Nguyễn Văn Hiệu (2009). Giáo trình Thuế. NXB Tài chính, Hà Nội. 10. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị Gia tăng, Luật thuế Tiêu thụ Đặc biệt và Luật Quản lý Thuế, 106/2016/QH13, Quốc Hội (2016). 11. Nguyễn Văn Tiến (2013). Một số giải pháp hoàn thiện công thác thanh tra, kiểm tra thuế tại cục thuế Nam Định. Luận văn Thạc sĩ, Viện Kinh tế và Quản lý,Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. 12. Bùi Ngọc Toản (2017). 'Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập của doanh nghiệp - Nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh'. Tạp chí Khoa học – Đại học Huế, 126(5A), 77-88, viewed from: 13. Nguyễn Thành Tuân (2016). Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại Cục thuế An Giang. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. 14. Nguyễn Anh Tuấn (2016). Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế XNK của doanh nghiệp tại cục hải quan tỉnh Long An. Luận văn Thạc sĩ, Chính sách công,Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. 15. Nguyễn Đình Thọ (2013). Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. NXB Tài Chính, Tp.Hồ Chính Minh. 16. Minh Thư (2015). TPHCM thu ngân sách năm 2014 vượt chỉ tiêu 25.800 tỷ đồng [online], viewed 10 July 2017, from: thu-ngan-sach-nam-2014-vuot-chi-tieu-25800-ty-dong>. 17. Lê Xuân Trường (2010). Giáo trình Quản lý Thuế. NXB Tài chính, Hà Nội. 18. Nhóm nghiên cứu Vietnam Report (2014). Thất thu ngàn tỷ tiền thuế: Không tính nổi? [online], viewed 09 July 2017, from: doanh/vef/that-thu-ngan-ty-tien-thue-khong-tinh-noi-204316.html>. 19. Allingham, M. G. & Sandmo, A. (1972). 'Income tax evasion: A theoretical analysis'. Journal of public economics, 1(3-4), 323-338, viewed 11 Dec 2017, from: 79 20. Alm, J. (2012). 'Measuring, explaining, and controlling tax evasion: lessons from theory, experiments, and field studies'. International Tax and Public Finance, 19(1), 54, viewed 29 June 2017, from: 21. Alm, J. & McClellan, C. (2012). 'Tax morale and tax compliance from the firm's perspective'. Kyklos, 65(1), 1-17, viewed 29 June 2017, from: _Morale_and_Tax_Compliance_from_the_Firm's_Perspective/links/00b7d5357 bbd4dab18000000.pdf> 22. Andreoni, J. & Erard, B. & Feinstein, J. (1998). 'Tax compliance'. Journal of economic literature, 36(2), 818-860, viewed 17 July 2017, from: 23. Ayalew, E. (2014). Factors affecting tax audit effectiveness a study on category a taxpayers in Bahirdar City Administration Revenue Office. 2014 Dissertation, Department of Accounting & Finance,Bahir Dar University. 24. Bagdad, M. A. & Noor, R. M. & Hamid, N. A. & Aziz, R. A. (2017). Factors Affecting Tax Gap: Evidence From Tax Audit Cases. Global Conference on Business and Economics Research, Universiti Putra Malaysia, 25. Barone, G. & Mocetti, S. (2011). 'Tax morale and public spending inefficiency'. International Tax and Public Finance, 18(6), 724-749, viewed 10 December, 2017, from: 26. Bouvier, M. (2005). Nhập môn về Luật thuế đại cương và lý thuyết thuế. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 27. Cummings, R. G. & Martinez-Vazquez, J. & McKee, M. & Torgler, B. (2006). 'Effects of tax morale on tax compliance: Experimental and survey evidence'. Berkeley Program in Law & Economics, Working Paper Series, viewed 10 December, 2017, from: f> 28. Fatt, C. K. & Ling, L. M. (2008). Tax Practitioners Perception on Tax Audit and Tax Evasion: Survey Evidence in Malaysia. Proceedings of the Eighth 80 International Business Research Conference, Dubai, EAU, 27-28. 29. Hair, J. F. & Anderson, R. E. & Tatham, R. L. & Black, W. C. (1998). Multivariate Data Analysis. 5, Prentice - Hall, Upper Saddle River, NJ. 30. Hauptman, L. & Horvat, M. & Korez-Vide, R. (2014). 'Improving tax administration's services as a factor of tax compilance: The case of tax audit'. Lex localis, 12(3), 481, viewed from: Vide/publication/276190378_Improving_Tax_Administration's_Services_as_a_ Factor_of_Tax_Compilance_The_Case_of_Tax_Audit/links/55f7a99708aec948 c472858b/Improving-Tax-Administrations-Services-as-a-Factor-of-Tax- Compilance-The-Case-of-Tax-Audit.pdf> 31. Jepkoech, S. N. & Muya, J. (2016). 'Assessment of the effect of tax payers’ perception of tax payment and tax audit on tax compliance among the mega stores and hypermarkets within Eldoret Central Business District (CBD)'. viewed from: 32. Kamleitner, B. & Korunka, C. & Kirchler, E. (2012). 'Tax compliance of small business owners: A review'. International Journal of Entrepreneurial Behavior & Research, 18(3), 330-351, viewed 29 June 2017, from: ax_Compliance_of_Small_Business_Owners_A_Literature_Review_and_Conc eptual_Framework/links/0deec52485e0418e4d000000.pdf> 33. Kleven, H. J. & Knudsen, M. B. & Kreiner, C. T. & Pedersen, S. & Saez, E. (2011). 'Unwilling or unable to cheat? Evidence from a tax audit experiment in Denmark'. Econometrica, 79(3), 651-692, viewed 17 Dec, 2017, from: pdf> 34. Ladi, O. M. & Henry, I. T. (2015). 'Effects of Tax Audit on Revenue Generation: Federal Inland Revenue Service, Abuja Experience'. Journal of Good Governance and Sustainable Development in Africa (JGGSDA), 2(4), viewed 17 December 2017, from: 4/1%20EFFECTS%20OF%20TAX%20AUDIT%20ON%20REVENUE%20GE 81 NERATION%20FEDERAL%20INLAND%20REVENUE%20SERVICE%20A BUJA%20EXPERIENCE.pdf> 35. McGee, R. W. (2011). The ethics of tax evasion: Perspectives in theory and practice. Springer Science & Business Media, 36. Mirera, N. D. (2014). The Effects of Tax Audit on Revenue Collection: Case of Kenya Revenue Authority. Dissertation, University of Nairobi. 37. Mwangi, P. C. N. (2014). 'Factors influencing tax compliance among small and medium enterprises in Nairobi’s industrial area, Kenya'. Unpublished MA Project, viewed 29 June 2017, from: %20Influencing%20Tax%20Compliance%20Among%20Small%20And%20M edium%20Enterprises.pdf?sequence=3> 38. Onuoha, L. N. & Dada, S. O. (2016). 'Tax audit and investigation as imperatives for efficient Tax Administration in Nigeria'. Journal of Business Administration and Management Sciences Research, 5(5), viewed 17 December from: 2017, Dada.pdf> 39. Oyedokun, G. E. (2016). 'Relevance of Tax Audit and Tax Investigation in Nigeria'. viewed 29 June 2017, from enue_Generation_Godwin_Oyedokun_SSRN.pdf?AWSAccessKeyId=AKIAIW OWYYGZ2Y53UL3A&Expires=1498927805&Signature=UoxsOqb3%2FNam WcZCfU6FznQEaQE%3D&response-content- disposition=inline%3B%20filename%3DRELEVANCE_OF_TAX_AUDIT_A ND_TAX_INVESTIGA.pdf> 40. Palil, M. R. & Mustapha, A. F. (2011). 'Factors affecting tax compliance behaviour in self assessment system'. African journal of business management, 5(33), 12864, viewed 18 August 2017, from: pdf/08265B921696> 82 41. Pope, J. & Jabbar, H. (2008). 'Tax compliance costs of small and medium enterprises in Malaysia: policy implications'. (June 2008), 1-18, viewed 29 June 2017, from: nloaded_stream_127.pdf?sequence=2> 42. Schwartz, M. S. & Dunfee, T. W. & Kline, M. J. (2005). 'Tone at the top: An ethics code for directors?'. Journal of Business Ethics, 58(1-3), 79, viewed 21 Jan 2018, from: 1005.pdf> 43. Slemrod, J. & Yitzhaki, S. (2002). 'Tax avoidance, evasion, and administration'. Handbook of public economics, 3, 1423-1470, viewed from: ki_pe_handbook_chapter.pdf?AWSAccessKeyId=AKIAIWOWYYGZ2Y53UL 3A&Expires=1513013403&Signature=a8Urce7YUU9ek5JxtASa9Qq3Q74%3 D&response-content- disposition=inline%3B%20filename%3DTax_avoidance_evasion_and_adminis tration.pdf> 44. Torgler, B. (2003). Tax Morale: Theory and Empirical Analysis of Tax Compliance. Dissertation, University of Basel. Phục lục 1: Dàn bài thảo luận nhóm Khám phá, điều chỉnh, bổ sung thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tại CCT Bình Thạnh Phần 1: Giới thiệu Xin chào Anh/chị: Tôi tên là Nguyễn Đăng Phong, đang là học viên cao học Trường Đại học Hutech. Tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài "Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh". Tôi xin chân thành cảm ơn anh/chị đã dành thời gian tham gia cuộc thảo luận hôm nay với tôi. Xin anh/chị lưu ý là không có ý kiến nào đúng hay sai cả, tất cả các ý kiến trung thực của anh/chị đều giúp ích cho cuộc thảo luận này và phục vụ nghiên cứu này. Thời gian dự kiến thảo luận khoảng 120 phút. Để làm quen với nhau, xin anh/chị giới thiệu về mình…. Phần 2: Nội dung thảo luận chính Trên cơ sở tham khảo lý thuyết về kiểm tra thuế và khảo lược các nghiên cứu trước đây có liên quan, tôi đề xuất các yếu tố được xem là có ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp của cơ quan thuế. Tuy nhiên, trong bối cảnh nghiên cứu khác nhau có thể số khía cạnh trong mỗi yếu tố có thể khác nhau, do vậy cần có nghiên cứu này để khám phá, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh. I. Chất lượng kiểm tra (CQ) (1) Khi nói đến chất lượng kiểm tra thuế, anh/chị nghĩ đến những nội dung hay khía cạnh nào của vấn đề này? (2) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/chị cho biết: (1) anh/chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói lên cái gì? Tại sao? Để đánh giá Chất lượng kiểm tra thuế của Chi cục Thuế quận Bình Thạnh thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao? 1 Chuyên môn nhân viên (có trình độ học vấn, đào tạo bài bản, kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn phù hợp) 2 Lập kế hoạch (chuẩn bị kế hoạch chiến lược, kế hoạch hàng năm và các chương trình giao nhiệm vụ kiểm tra cá nhân) 3 Thực địa và đánh giá chất lượng (người kiểm tra thực hiện công việc được giao và lãnh đạo nhóm rà soát chất lượng để đảm bảo đúng kế hoạch) 4 Truyền thông kiểm tra (trao đổi đầy đủ, rõ ràng các vấn đề giữa người kiểm tra và người được kiểm tra) II. Nhận thức của người nộp thuế (TA) (1) Khi nói đến Nhận thức của người nộp thuế liên quan đến công tác kiểm tra, anh/chị nghĩ đến những nội dung hay khía cạnh nào của vấn đề này? (2) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/chị cho biết: (1) anh/chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói lên cái gì? Tại sao? Để đánh giá Nhận thức của người nộp thuế là doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao? 1 Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng đối với nghĩa vụ thuế 2 Doanh nghiệp ủng hộ các biện pháp xử lý vi phạm thuế của cơ quan thuế 3 Kiến thức về thuế của doanh nghiệp 4 Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng đối với mức thuế phải chịu 5 Doanh nghiệp hỗ trợ cơ quan thuế trong quá trình kiểm tra III. Đặc điểm của doanh nghiệp (BC) (1) Khi nói đến Đặc điểm của doanh nghiệp liên quan đến công tác kiểm tra, anh/chị nghĩ đến những nội dung hay khía cạnh nào của vấn đề này? (2) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/chị cho biết: (1) anh/chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói lên cái gì? Tại sao? Để đánh giá Đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng đến công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao? 1 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 2 Loại hình doanh nghiệp 3 Quy mô doanh nghiệp 4 Thời gian hoạt động của doanh nghiệp 5 Hiệu quả hoạt động kinh doanh IV. Tần suất kiểm tra thuế (CF) (1) Khi nói đến Tần suất kiểm tra thuế liên quan đến công tác kiểm tra, anh/chị nghĩ đến những nội dung hay khía cạnh nào của vấn đề này? (2) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/chị cho biết: (1) anh/chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói lên cái gì? Tại sao? Để đánh giá Tần suất kiểm tra thuế ảnh hưởng đến công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao? 1 Hoạt động kiểm tra thuế được thực hiện định kỳ 2 Hành vi kiểm tra thuế của cơ quan thuế mang tính khách quan 3 Tăng tần suất kiểm tra thuế sẽ chống gian lận thuế 4 Tăng cường hoạt động kiểm tra thuế ngoài kế hoạch V. Hỗ trợ quản lý của cấp trên (SS) (1) Khi nói đến Hỗ trợ quản lý của cấp trên liên quan đến công tác kiểm tra, anh/chị nghĩ đến những nội dung hay khía cạnh nào của vấn đề này? (2) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/chị cho biết: (1) anh/chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói lên cái gì? Tại sao? Để đánh giá Hỗ trợ quản lý của cấp trên ảnh hưởng đến công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao? 1 Cấp trên hỗ trợ nguồn nhân lực đầy đủ cả về chất lượng và số lượng cho công tác kiểm tra 2 Cơ sở vật chất phục vụ cho kiểm tra được cấp trên quan tâm 3 Cấp trên hỗ trợ cấp dưới trong những trường hợp khó khăn 4 Ủng hộ sự thay đổi về cách thức làm việc mới của cấp dưới VI. Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế (SC) (1) Khi nói đến Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế liên quan đến công tác kiểm tra, anh/chị nghĩ đến những nội dung hay khía cạnh nào của vấn đề này? (2) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/chị cho biết: (1) anh/chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói lên cái gì? Tại sao? Để đánh giá Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế ảnh hưởng đến công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao? 1 Xử lý vi phạm về thuế không bị giới hạn đối tượng 2 Xử lý vi phạm về thuế nhanh chóng, kịp thời, công khai, minh bach, khách quan, đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật 3 Hình phạt xử lý vi phạm thuế hiện nay đủ tính răn đe người vi phạm 4 Hậu quả vi phạm pháp luật thuế được khắc phục đúng quy định pháp luật 5 Xử lý vi phạm thuế luôn có chứng cứ rõ ràng VII. Chính sách pháp luật thuế (LP) (1) Khi nói đến Chính sách pháp luật thuế liên quan đến công tác kiểm tra, anh/chị nghĩ đến những nội dung hay khía cạnh nào của vấn đề này? (2) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/chị cho biết: (1) anh/chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói lên cái gì? Tại sao? Để đánh giá Chính sách pháp luật thuế ảnh hưởng đến công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao? 1 Sự ổn định trong chính sách pháp luật thuế 2 Còn kẻ hở trong chính sách pháp luật thuế 3 Chính sách pháp luật thuế phù hợp với thực tế kinh doanh 4 Chính sách pháp luật thuế được công khai minh bạch VIII. Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế (PT) (1) Khi nói đến Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế liên quan đến công tác kiểm tra, anh/chị nghĩ đến những nội dung hay khía cạnh nào của vấn đề này? (2) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/chị cho biết: (1) anh/chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói lên cái gì? Tại sao? Để đánh giá Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế ảnh hưởng đến công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao? 1 Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ thuế 2 Thu nhập đủ trang trải và tích lũy cho cuộc sống 3 Mức độ đãi ngộ hiện nay phù hợp với khối lượng công việc 4 Mức độ đãi ngộ phù hợp với năng lực bản thân 5 Mức độ đãi ngộ giúp an tâm làm việc IX. Cơ sở hạ tầng phục vụ kiểm tra thuế (CI) (1) Khi nói đến Cơ sở hạ tầng phục vụ kiểm tra thuế liên quan đến công tác kiểm tra, anh/chị nghĩ đến những nội dung hay khía cạnh nào của vấn đề này? (2) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/chị cho biết: (1) anh/chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói lên cái gì? Tại sao? Để đánh giá Cơ sở hạ tầng phục vụ kiểm tra thuế ảnh hưởng đến công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao? 1 Hệ thống thông tin trong đơn vị được cập nhật kịp thời chính xác 2 Hệ thống thông tin giúp truy cập thuận tiện và hiệu quả phù hợp với quy trình quản lý thuế 3 Hồ sơ lưu trữ dữ liệu đầy đủ và dễ tìm kiếm 4 Cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi giúp việc kiểm tra thuận lợi 5 Không gian và vị trí làm việc phù hợp X. Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan (RC) (1) Khi nói đến Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan ảnh hưởng đến công tác kiểm tra, anh/chị nghĩ đến những nội dung hay khía cạnh nào của vấn đề này? (2) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/chị cho biết: (1) anh/chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói lên cái gì? Tại sao? Để đánh giá Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan ảnh hưởng đến công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao? 1 Phối hợp với cơ quan điều tra 2 Phối hợp với tòa án 3 Phối hợp với cơ quan tài chính, thị trường XI. Hiệu quả kiểm tra thuế (CE) (1) Khi nói đến công tác kiểm tra thuế, anh/chị nghĩ đến những nội dung hay khía cạnh nào của vấn đề này? Hiệu quả kiểm tra thuế đánh giá dựa vào điểm nào? Tại sao? (2) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/chị cho biết: (1) anh/chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói lên cái gì? Tại sao? Để đánh giá công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao? 1 Công tác kiểm tra thuế nâng cao tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp 2 Chi phí tiến hành công tác kiểm tra thuế năm sau thấp hơn năm trước 3 Lượng hồ sơ phát hiện vi phạm thuế của doanh nghiệp giảm hàng năm 4 Kiểm tra thuế đang hỗ trợ cho công tác quản lý thuế chung tốt hơn Trân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị Phụ lục 2: Danh sách các chuyên gia tham gia phỏng vấn nhóm STT Họ tên Chức danh tại Chi cục thuế Bình Thạnh 01 Trương Ngọc Diệp Phó chi cục trưởng 02 Trần Hoàng Huy Đội trưởng Đội kiểm tra số 1 03 Lê Hoàng Mỹ Đội trưởng Đội kiểm tra số 2 04 Lê Phước Lợi Đội trưởng Đội kiểm tra số 3 05 Liên Minh Cường Đội trưởng Đội kiểm tra số 4 Phụ lục 3: Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN Bảng câu hỏi số: Phỏng vấn viên: Ngày: Xin chào Anh/Chị Tôi tên là………………………….Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu "Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh". Đây hoàn toàn là một nghiên cứu khoa học phục vụ cho học thuật và không phục vụ cho bất kỳ mục đích nào khác. Kính mong anh/chị dành chút thời gian trả lời giúp tôi một số câu hỏi sau đây. Cũng xin lưu ý với anh/chị là không có quan điểm nào là đúng hay sai cả. Tất cả các ý kiến của anh/chị đều có giá trị nghiên cứu đối với tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của anh/chị. Phần 1: Đánh giá về công tác kiểm tra thuế Xin anh/chị cho biết mức độ đồng ý của anh/chị đối với các phát biểu dưới đây về công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh. Anh/chị vui lòng đánh dấu vào số thích hợp với qui ước sau: 1 2 3 4 5 Hoàn toàn không Không đồng ý Không ý Đồng ý Hoàn toàn đồng ý kiến đồng ý Mã Mức độ đồng Biến quan sát biến ý Chất lượng kiểm tra (CQ) 1 2 3 4 5 CQ1 1 2 3 4 5 CQ2 Cán bộ kiểm tra thuế có trình độ học vấn, đào tạo bài bản,
kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện công
việc
Công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế của cơ quan được
chuẩn bị tốt Mã Mức độ đồng Biến quan sát biến ý 1 2 3 4 5 CQ3 1 2 3 4 5 CQ4 Công tác đánh giá chất lượng kiểm tra thuế được thực hiện
khoa học
Công tác truyền thông giữa người kiểm tra và người bị
kiểm tra thuế đầy đủ và rõ ràng.
Nhận thức của người nộp thuế (TA) 1 2 3 4 5 TA1 1 2 3 4 5 TA2 Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng của nghĩa vụ
thuế và mức thuế phải nộp
Doanh nghiệp ủng hộ các biện pháp xử lý vi phạm thuế
của cơ quan thuế 1 2 3 4 5 TA3 Kiến thức về thuế của doanh nghiệp được nâng cao 1 2 3 4 5 TA4 Doanh nghiệp chủ động hỗ trợ Chi cục thuế trong quá trình
kiểm tra Đặc điểm của doanh nghiệp (BC) 1 2 3 4 5 BC1 1 2 3 4 5 BC2 1 2 3 4 5 BC3 Quy mô doanh nghiệp càng nhỏ thì công tác kiểm tra thuế
càng đơn giản
Lịch sử hoạt động của doanh nghiệp lâu dài thì kiểm tra
thuế thuận lợi hơn
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi
thì công tác kiểm tra thuận lợi hơn Tần suất kiểm tra thuế (CF) 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 CF1 Công tác kiểm tra thuế được Chi cục thực hiện định kỳ
CF2 Hành vi kiểm tra thuế của Chi cục có tính khách quan 1 2 3 4 5 CF3 1 2 3 4 5 CF4 Tăng tần suất kiểm tra thuế sẽ chống gian lận thuế trên địa
bàn
Chi cục tăng cường hoạt động kiểm tra thuế ngoài kế
hoạch sẽ tăng hiệu quả kiểm tra Hỗ trợ quản lý của cấp trên (SS) 1 2 3 4 5 SS1 1 2 3 4 5 SS2 Cấp trên hỗ trợ nguồn nhân lực đầy đủ cả về chất lượng và
số lượng cho công tác kiểm tra
Cơ sở vật chất phục vụ cho kiểm tra được cấp trên quan
tâm SS3 Cấp trên hỗ trợ cấp dưới trong những trường hợp khó khăn 1 2 3 4 5
Tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm thuế (SC) 1 2 3 4 5 SC1 Công tác xử lý vi phạm thuế nhanh chóng, kịp thời, công
khai, minh bạch, khách quan, đúng thẩm quyền theo quy Mã Mức độ đồng Biến quan sát biến ý 1 2 3 4 5 SC2 định pháp luật
Hình phạt xử lý vi phạm thuế hiện nay đủ tính răn đe
người vi phạm 1 2 3 4 5 SC3 Cơ quan xử lý vi phạm thuế luôn có chứng cứ rõ ràng
Chính sách pháp luật thuế (LP) 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 LP1 Chính sách pháp luật thuế ổn định
LP2 Chính sách pháp luật thuế chặt chẽ 1 2 3 4 5 LP3 Chính sách pháp luật thuế điều chỉnh kịp với thực tế thị
trường 1 2 3 4 5 LP4 Chính sách pháp luật thuế công khai, minh bạch
Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế (PT) 1 2 3 4 5 PT1 1 2 3 4 5 PT2 Thu nhập Chi cục trả cho tôi đủ trang trải chi phí sinh hoạt
và có tích lũy lũy
Mức đãi ngộ cho cán bộ thuế hiện nay phù hợp với khối
lượng công việc 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 PT3 Mức đãi ngộ hiện nay phù hợp với năng lực cán bộ thuế
PT4 Mức đãi ngộ hiện nay giúp tôi an tâm làm việc
Cơ sở hạ tầng phục vụ kiểm tra thuế (CI) 1 2 3 4 5 CI1 1 2 3 4 5 CI2 Hệ thống thông tin tại Chi cục cập nhật số liệu chính xác
và kịp thời
Hệ thống thông tin của Chi cục giúp truy cập thuận tiện và
hiệu quả phù hợp với quy trình quản lý thuế 1 2 3 4 5 CI3 Hồ sơ lưu trữ dữ liệu về thuế đầy đủ và dễ tìm 1 2 3 4 5 CI4 Cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi, thoải mái giúp công tác
kiểm tra thuế hiệu quả hơn Sự phối hợp của cơ quan Nhà nước có liên quan (RC) 1 2 3 4 5 RC1 1 2 3 4 5 RC2 1 2 3 4 5 RC3 Sự phối hợp giữa Chi cục tôi với cơ quan điều tra liên quan
đến thuế diễn ra thuận lợi
Sự phối hợp giữa Chi cục tôi với cơ quan thi hành án liên
quan đến thuế rất tốt
Sự phối hợp giữa Chi cục tôi với cơ quan tài chính, thị
trường rất tốt
Công tác kiểm tra thuế (CE) CE1 Công tác kiểm tra thuế tại Chi cục nâng cao tính tuân thủ 1 2 3 4 5 Mã Mức độ đồng Biến quan sát biến ý 1 2 3 4 5 CE2 1 2 3 4 5 CE3 1 2 3 4 5 CE4 thuế của doanh nghiệp
Chi phí tiến hành công tác kiểm tra thuế tại Chi cục ngày
càng giảm
Lượng hồ sơ phát hiện vi phạm thuế của doanh nghiệp tại
Chi cục giảm hàng năm
Công tác kiểm tra thuế đang hỗ trợ tích cực cho công tác
quản lý thuế chung tại Chi cục Phần 2: Thông tin chung (đánh dấu vào số thích hợp) S1: Xin vui lòng cho biết anh/chị thuộc nhóm tuổi nào dưới đây: Dưới 25: 1 25-35 2 36-45 3 46-55 4 Trên 55 5 S2: Giới tính: Nam 1 Nữ 2 S3: Anh/chị cho biết trình độ học vấn của mình: Trung cấp: 1 Cao đẳng 2 Đại học 3 Trên đại học 4 Khác 5 S4: Thâm niên công tác của Anh/Chị trong đơn vị: Dưới 5 năm 1 5 - dưới 10 năm 2 10 – dưới 15 năm 3 Trên 15 năm 4 1 S5: Vị trí công tác của Anh/Chị hiện nay: Nhân viên Quản lý 2 S6: Thu nhập của Anh/Chị trong đơn vị trong Chi cục hiện nay: Dưới 5 triệu 1 5 đến dưới 7 triệu 2 7 đến dưới 10 triệu 3 Trên 10 triệu 4 S7: Anh/Chị đang công tác tại đội/phòng ban nào trong Chi cục Thuế Bình Thạnh: 1. Đội Kiểm tra thuế số 1 5. Đội Kiểm tra thuế số 5 2. Đội Kiểm tra thuế số 2 6. Đội Hành chính-Nhân 9. Đội Quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế
10. Đội Quản lý ấn chỉ sự-Tài vụ 3. Đội Kiểm tra thuế số 3 11. Đội Lệ phí trước bạ và thu khác 4. Đội Kiểm tra thuế số 4 7. Đội Nghiệp vụ dự toán-
Tuyên truyền hổ trợ-
Thu nhập cá nhân
8. Đội Kê khai-Kế toán thuế-Tin học Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của Anh/chịTotal Variance Explained
Total Variance Explained
69,825
Rotated Component Matrix
STT Thang đo Biến đặc trưng
Giải thích thang đo
SS1, SS2, SS3, CQ1, CQ2, CQ3, CQ4 Chất lượng kiểm tra
CQ (F1)
LP1, LP2, LP3, LP4, SC1, SC2, SC3
LP (F2)
CI1, CI2, CI3, CI4
CI (F3)
CF (F4) BC1, BC2, CF1, CF2, CF3, CF4
TA1, TA2, TA3, TA4
H1
H2
H3
H4
Công tác
kiểm tra thuế
tại CCT Bình
Thạnh – TP.
Hồ Chí Minh
H5
H6
H7
Phát biểu
Biến độc lập
Biến phụ thuộc
Giả
thuyết
Kỳ
vọng
H1
H2
H3
H4
H5
H6
H7
4.4. Phân tích hồi quy đa biến
Correlations
Model Summaryb
Mối quan hệ
GT
Kỳ vọng
H1
H2
H3
H4
H5
H6
H7
Phát biểu
Chất lượng kiểm tra có mối quan hệ thuận chiều
với công tác KTT
Chính sách pháp luật thuế có mối quan hệ thuận
chiều với công tác KTT
Cơ sở hạ tầng phục vụ KTT có mối quan hệ thuận
chiều với công tác KTT
Tần suất KTT có mối quan hệ thuận chiều với
công tác KTT
Nhận thức của người nộp thuế có mối quan hệ
thuận chiều với công tác KTT
Chế độ đãi ngộ cán bộ thuế có mối quan hệ thuận
chiều với công tác KTT
Sự phối hợp của cơ quan nhà nước có liên quan có
mối quan hệ thuận chiều với công tác KTT
Tóm tắt chương 4
CHƯƠNG 5:
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Kết luận
5.2. Hàm ý quản trị
5.3. Những đóng góp chính của nghiên cứu
5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Tài liệu tiếng Anh
PHỤ LỤC