BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ----------(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)----------
PHẠM THỊ HƯƠNG GIANG
ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN VÀ
XÁC ðỊNH CÁC MỐI NGUY ẢNH HƯỞNG ðẾN CHẤT LƯỢNG
VỆ SINH CỦA MỘT SỐ LOẠI RAU TẠI XÃ ðÔNG XUÂN, HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH
Mã số: 60.54.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THUỶ
HÀ NỘI - 2012
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ trong việc hoàn thành luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược ghi
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Học viên
Phạm Thị Hương Giang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi ñã nhận ñược sự ñộng viên và giúp ñỡ rất lớn của nhiều cá nhân
và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn PGS.TS.
Nguyễn Thị Bích Thuỷ, Trưởng Bộ môn Công nghệ sau thu hoạch – Khoa
Công nghệ thực phẩm, người ñã tận tình giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện tốt nhất
cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành ñến các thành viên của Dự án sản xuất
rau an toàn – USAID – HORT CRSP trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tập
thể cán bộ nhân viên UBND xã ðông Xuân, ñặc biệt là sự giúp ñỡ vô cùng quý
báu của chú Trần Ngọc Liên – Chủ tịch Hội Nông dân xã và chị Nguyễn Thị Vân
– Phó Văn phòng xã ðông Xuân ñã tạo ñiều kiện cho tôi hoàn thành tốt quá trình
ñiều tra thực tế.
Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt thành của cô chú trong các nhóm sản
xuất rau an toàn thôn Bến, thôn ðình, thôn Dành, ñặc biệt là sự giúp ñỡ to lớn
của anh ðào Xuân Bích – Trưởng nhóm sản xuất rau an toàn và rau hữu cơ
thôn Bến,chị ðào Thị Vân – thôn Bến ñã giúp ñỡ tôi rất nhiều trong việc tìm
hiểu thực tế sản xuất rau tại ñịa phương.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và tất cả bạn bè ñã ñộng viên giúp
ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và
hoàn thành bản luận văn này.
Hà nội, ngày tháng năm 2012
Học viên
Phạm Thị Hương Giang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT..................................... ix
1. MỞ ðẦU ................................................................................................... 1
1.1. ðặt vấn ñề ............................................................................................ 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu............................................................................. 2
1.2.1. Mục ñích .............................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................... 4
2.1. Tầm quan trọng của rau........................................................................ 4
2.1.1. Vai trò của rau xanh ............................................................................. 4
2.1.2. Vai trò rau an toàn................................................................................ 6
2.1.3. Khái niệm rau an toàn .......................................................................... 8
2.1.4. ðặc ñiểm ñiều kiện sản xuất rau an toàn............................................... 9
2.2. Tình hình sản xuất rau an toàn trên thế giới và Việt Nam................... 11
2.2.1. Sản xuất rau an toàn trên thế giới ....................................................... 11
2.2.2. Sản xuất rau ở Việt Nam .................................................................... 14
2.2.3. Sản xuất rau ở Hà Nội ........................................................................ 16
2.3. Các mối nguy và nguyên nhân gây ô nhiễm trên rau quả.................... 23
2.3.1. Mối nguy hóa học............................................................................... 23
2.3.2. Mối nguy sinh học.............................................................................. 29
2.3.3. Mối nguy vật lý .................................................................................. 31
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iii
3. VẬT LIỆU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............ 32
3.1. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu ...................................................... 32
3.1.1. Thời gian nghiên cứu.......................................................................... 32
3.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu .......................................................................... 32
3.2. ðối tượng và vât liệu nghiên cứu........................................................ 32
3.2.1. ðối tượng nghiên cứu......................................................................... 32
3.2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................ 32
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................ 32
3.3.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 32
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 33
3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu............................................................ 34
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 35
4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã ðông Xuân............................. 35
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên xã ðông Xuân ...................................................... 35
4.1.2. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội xã ðông Xuân .............................. 36
4.2. Tình hình sản xuất rau tại xã ðông Xuân những năm gần ñây............ 43
4.2.1. Hiện trạng sản xuất rau an toàn ở xã ðông Xuân năm 2011 ............... 43
4.2.2. Biến ñộng về diện tích, năng suất rau trên ñịa bàn xã ðông Xuân
giai ñoạn 2006 – 2011 ........................................................................ 47
4.3. Cơ cấu giống, diện tích và thời vụ sản xuất rau tại xã ðông Xuân
từ năm 2005 – 2011............................................................................ 49
4.3.1. Cơ cấu giống và chủng loại rau .......................................................... 50
4.3.2. Thực trạng xử lý ñất và nước tưới trong sản xuất rau ......................... 53
4.3.3. Mùa vụ sản xuất ................................................................................. 55
4.4. Thực trạng về sử dụng phân bón trong sản xuất rau tại xã ðông
Xuân, huyện Sóc Sơn, Tp Hà Nội....................................................... 57
4.4.1. Tổng quát về tình hình sử dụng phân bón cho sản xuất rau tại
ðông Xuân ......................................................................................... 57
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
4.4.2. Thực trạng sử dụng phân hữu cơ cho sản xuất.................................... 59
4.4.3. Thực trạng sử dụng phân ñạm ............................................................ 62
4.4.4. Thực trạng sử dụng phân lân và kali................................................... 65
4.5. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất rau tại
xã ðông Xuân. ................................................................................... 67
4.5.1. Loại thuốc và ñối tượng gây hại ......................................................... 68
4.5.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV của nông dân ñịa phương................ 69
4.6. Tình hình quản lý sau thu hoạch, phân phối, tiêu thụ sản
phẩm rau. ........................................................................................... 72
4.6.1. Tình hình quản lý rau sau thu hoạch................................................... 72
4.6.2. Tình hình phân phối và tiêu thụ sản phẩm rau của ðông Xuân........... 73
4.7. Chất lượng vệ sinh của rau sản xuất vụ ñông xuân năm 2011 –
2012 tại ðông Xuân. .......................................................................... 76
4.7.1. Hàm lượng Nitrat. .............................................................................. 76
4.7.2. Chỉ tiêu Vi sinh vật trên rau sản xuất vụ ñông xuân 2011 - 2012
tại ðông Xuân .................................................................................... 78
4.8. Một số ñề xuất và giải pháp góp phần ñảm bảo chất lượng vệ sinh
rau an toàn.......................................................................................... 80
4.8.1. Giải pháp về kỹ thuật sản xuất............................................................ 80
4.8.2. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm........................................................... 81
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ...................................................................... 82
5.1. Kết luận.............................................................................................. 82
5.2. ðề nghị............................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84
PHỤ LỤC .................................................................................................... 89
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng rau trên thế giới giai ñoạn 2000-2009......... 12
Bảng 2.2. Diện tích rau và rau an toàn của Hà Nội .................................... 17
Bảng 2.3. Năng suất rau và rau an toàn của Hà Nội năm 2001 - 2010 ...... 20
Bảng 2.4. Sản lượng rau và rau an toàn trên ñịa bàn Hà Nội...................... 22
Bảng 2.5. Phân chia nhóm ñộc theo WHO ................................................ 24
Bảng 2.6. Mức giới hạn tối ña cho phép Hàm lượng nitrat (NO3)
trong sản phẩm rau tươi............................................................. 27
Bảng 2.7. Mức giới hạn tối ña cho phép một số kim loại nặng trong rau ........ 29
Bảng 2.8. Mức giới hạn tối ña cho phép một số vi sinh vật trong rau ........ 31
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội xã ðông Xuân
giai ñoạn 2005 - 2011 ................................................................ 38
Bảng 4.2. Tổng quát tình hình dân số ðông Xuân từ 2006 ñến 2011 ......... 40
Bảng 4.3. Cơ cấu sử dụng ñất xã ðông Xuân năm 2011............................ 42
Bảng 4.4. ðặc ñiểm nhân khẩu và sản xuất của nông hộ trồng rau tại
xã ðông Xuân ........................................................................... 44
Bảng 4.5. Kinh nghiệm trồng rau tại nông hộ ñiều tra ............................... 44
Bảng 4.6. Diện tích sản xuất RAT tại xã ðông Xuân năm 2011 ................ 45
Bảng 4.7. Diện tích sản xuất rau theo hộ gia ñình tại xã ðông Xuân ......... 46
Bảng 4.8. Diện tích, năng suất rau an toàn trên ñịa bàn xã ðông Xuân
giai ñoạn 2006 -2011................................................................. 48
Bảng 4.9. Lựa chọn nguồn cung cấp giống trong sản xuất rau
tại nông hộ ñiều tra.................................................................... 50
Bảng 4.10. Các loại rau chính ñược sản xuất tại xã ðông Xuân năm
2011 (mùa vụ tính ñến tháng 3 – 2012) ..................................... 51
Bảng 4.11. Nguồn nước và kỹ thuật tưới trong sản xuất rau tại xã ðông
Xuân năm 2011 ......................................................................... 54
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vi
Bảng 4.12. Sơ ñồ mùa vụ gieo trồng rau tại xã ðông Xuân năm 2011......... 56
Bảng 4.13. Tình hình sử dụng phân bón trên rau của nông hộ tại ðông
Xuân năm 2011. ........................................................................ 58
Bảng 4.14. Mức ñộ sử dụng phân hữu cơ trong sản xuất rau tại xã
ðông Xuân năm 2011................................................................ 60
Bảng 4.15. Mức ñộ sử dụng ñạm trong sản xuất rau tại xã ðông Xuân ....... 64
Bảng 4.16. Tình hình sử dụng phân lân và kali trong sản xuất rau ở xã
ðông Xuân năm 2011................................................................ 66
Bảng 4.17. Loại thuốc và ñối tượng gây hại ................................................ 69
Bảng 4.18. Kỹ thuật sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của người dân xã
ðông Xuân năm 2011................................................................ 71
Bảng 4.19. Thực trạng quản lý rau sau thu hoạch tại ðông Xuân ................ 72
–) trong một số loại rau vụ ñông
Bảng 4.20. Nguồn tiêu thụ và hiệu quả sản xuất của nông hộ. ..................... 73
Bảng 4.21. Hàm lượng Nitrat ( NO3
xuân 2011 – 2012 tại ðông Xuân .............................................. 77
Bảng 4.22. Hàm lượng vi sinh vật trong một số loại rau vụ ñông xuân
2011 – 2012 tại ðông Xuân....................................................... 78
Bảng 4.23. Dư lượng thuốc BVTV trong một số loại rau vụ ñông xuân
2011 – 2012 tại ðông Xuân....................................................... 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. ðồ thị diễn biến kim ngạch xuất khẩu rau hoa quả từ 2008
ñến năm 2010 ................................................................................. 5
Hình 2.2. ðồ thị tỷ lệ DTGT RAT trong DTGT rau ở Hà Nội (2001 - 2009) ..... 18
Hình 2.3. Biểu ñồ diện tích gieo trồng RAT theo mùa vụ............................. 19
Hình 2.4. ðồ thị năng suất rau và RAT (tính chung trên 1ha gieo trồng)...... 21
Hình 4.1. Bản ñồ khái quát vị trí xã ðông Xuân........................................... 37
Hình 4.2. Biểu ñồ cơ cấu sử dụng ñất xã ðông Xuân năm 2011................... 43
Hình 4.3. Biến ñộng diện tích rau xã ðông Xuân giai ñoạn 2006 – 2011 ..... 49
Hình 4.4. Sơ ñồ kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm rau................................. 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ADDA Agricultural Development Denmark Asia – Tổ chức hỗ trợ
phát triển nông nghiệp Châu Á của ðan Mạch.
ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm
BVTV Bảo vệ thực vật
Effective microorganisms – Vi sinh vật hữu hiệu EM
(Food and Agriculture Organization of the United Nation): Tổ FAO
chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc.
GAP Good Agricultural Practices for production of fresh fruit and
vegetables – Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi.
Intergrated Pest Management – Quản lý dịch hại tổng hợp. IPM
Kim loại nặng KLN
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Rau an toàn RAT
Rau hữu cơ RHC
Rau thông thường. RTT
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
VietGAP Good Agricultural Practices for production of fresh fruit and
vegetables in Viet Nam - Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
cho rau quả tươi Việt Nam.
Vi sinh vật. VSV
(World Health Organization): Tổ chức Y tế Thế Giới WHO
DTGT rau Diện tích gieo trồng rau
DTGT RAT Diện tích gieo trồng rau an toàn.
SS RAT/rau So sánh rau an toàn/rau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ix
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Rau xanh là loại thực phẩm không thể thiếu ñược trong ñời sống hằng
ngày. Rau cung cấp những dinh dưỡng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của con người, ñặc biệt là các vitamin, các axít hữu cơ, chất khoáng…
Rau xanh cũng như những cây trồng khác, ñể có giá trị kinh tế cao, ngoài
yêu cầu về giống tốt, chủng loại ña dạng, thì vấn ñề về kỹ thuật canh tác góp phần
không nhỏ vào việc nâng cao năng suất, sản lượng rau. Chính vì vậy, người trồng
rau không ngừng cải tiến kỹ thuật canh tác, nâng cao ñầu tư phân bón, bảo vệ thực
vật nhằm nâng cao năng suất. Tuy nhiên hiện nay xu hướng sản xuất rau hàng hóa
ngày càng gia tăng, chạy theo lợi nhuận, ñã dẫn ñến tình trạng rau bị ô nhiễm do
vi sinh vật, hóa chất ñộc hại, dư lượng kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật…
ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sức khỏe cộng ñồng. Vì vậy, vấn ñề vệ sinh an toàn
thực phẩm ñối với mặt hàng nông sản nhất là sản phẩm rau ñang ñược xã hội ñặc
biệt quan tâm. Sản xuất rau an toàn ñể bảo vệ chính người sản xuất và người tiêu
dùng không chỉ là vấn ñề tất yếu của sản xuất nông nghiệp hiện nay, mà còn góp
phần nâng cao tính cạnh tranh của nông sản hàng hóa trong ñiều kiện Việt Nam
vừa trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới, mở ra thị trường lớn
tiêu thụ trong và ngoài nước, khuyến khích phát triển sản xuất.
Rau an toàn ñược hiểu là rau ñược sản xuất theo quy trình kỹ thuật ñáp
ứng ñược những yêu cầu sau: ðảm bảo phẩm cấp, chất lượng, không bị hư hại,
dập nát, héo úa; dư lượng thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật, hàm lượng nitrat và kim
loại nặng ở dưới mức cho phép; Không bị sâu bệnh, không có vi sinh vật gây hại
cho người và gia súc.
Rau an toàn ñược trồng ở các huyện ngoại thành Hà Nội từ những năm
1996, ñặc biệt diện tích trồng rau phát triển mạnh từ sau năm 1999 khi thành phố
có chủ trương quy hoạch phát triển vùng sản xuất rau an toàn cung cấp cho thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1
trường các quận nội thành. Một số xã như Văn ðức, ðặng Xá thuộc huyện Gia
Lâm, xã Vân Nội - ðông Anh, xã Lĩnh Nam – Thanh Trì và xã Thanh Xuân,
ðông Xuân thuộc huyện Sóc Sơn ñược chọn làm ñiểm sản xuất thí ñiểm. Cũng
nhờ các chủ trương này mà diện tích trồng rau ñã tăng lên ñáng kể.
Sóc Sơn là một huyện ngoại thành Thành phố Hà Nội, có diện tích tự
nhiên lớn thứ hai toàn thành phố (30.000 ha). ðược sự quan tâm của cấp ủy,
chính quyền các cấp huyện Sóc Sơn, nhất là trong sản xuất nông nghiệp ñã áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giống, phân bón.... ñã xây dựng ñược mô hình
sản xuất rau tập trung tại 2 xã Thanh Xuân và ðông Xuân với diện tích hơn
200 ha. Vì vậy, sản xuất rau của huyện Sóc Sơn những năm vừa qua ñã ñạt
hiệu quả kinh tế . Tuy nhiên chất lượng rau còn hạn chế, ñặc biệt mức ñộ an
toàn kém do rau vẫn còn dư lượng thuốc BVTV, dư lượng nitrat và vi sinh vật
gây hại vượt quá ngưỡng cho phép khi tiêu thụ trên thị trường ảnh hưởng ñến
sức khoẻ của người tiêu dùng.
Làm thế nào ñể có sản phẩm rau an toàn và ña dạng về chủng loại, cho năng
suất cao và hiệu quả kinh tế cao, ñồng thời ñảm bảo yếu tố bền vững ñối với môi
trường cho ñến nay vẫn ñang là vấn ñề lớn ñược ñặt ra.
Xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng và thực tế sản xuất của huyện Sóc Sơn,
chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ ðánh giá thực trạng sản xuất rau an
toàn và xác ñịnh các mối nguy ảnh hưởng ñến chất lượng vệ sinh của một
số loại rau tại xã ðông Xuân – huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội ”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá thực trạng sản xuất và quản lý sau thu hoạch rau an toàn, xác
ñịnh các mối nguy ảnh hưởng ñến chất lượng vệ sinh của một số loại rau
trồng ở xã ðông Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ñể làm cơ sở ñề
xuất những giải pháp thúc ñẩy sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
2
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñược tình hình sản xuất rau tại xã ðông Xuân và công tác
quản lý sau thu hoạch ñối với một số loại rau tại xã ðông Xuân – Sóc Sơn –
Hà Nội.
- Xác ñịnh ñược các mối nguy ảnh hưởng ñến chất lượng vệ sinh của
một số loại rau.
- ðề xuất những giải pháp thúc ñẩy sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên
ñịa bàn xã theo hướng ñảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo
vệ môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tầm quan trọng của rau
2.1.1. Vai trò của rau xanh
Rau xanh là một phần quan trọng không thể thiếu trong bữa ăn hàng
ngày. Vai trò của rau ñược thể hiện ở rất nhiều mặt trong ñời sống xã hội. ðó
là giá trị về dinh dưỡng, kinh tế, và cả giá trị trong y học.
* Giá trị về dinh dưỡng
Trong thế giới ñang phát triển, khẩu phần ăn dư thừa chất béo gây ra
nhiều hệ lụy cho sức khỏe con người thì tầm quan trọng của cây rau càng
ñược hiểu rõ hơn bao giờ hết.
Rau cung cấp cho cơ thể nhiều chất có hoạt tính sinh học, ñặc biệt là
các muối khoáng có tính kiềm, các vitamin, các chất pectin và axit hữu cơ.
Ngoài ra trong rau tươi còn có loại ñường tan trong nước và chất xơ. Một
ñặc ñiểm quan trọng của rau tươi là chúng có khả năng gây thèm ăn và hỗ
trợ hoạt ñộng của cơ quan tiêu hoá. Tác dụng này ñặc biệt rõ rệt ở các loại
rau có hàm lượng tinh dầu như rau mùi, rau thơm, hành, tỏi... Ăn rau tươi
phối hợp với những thức ăn nhiều protein, lipid, glucid làm tăng rõ rệt sự
tiết dịch của dạ dày. Thí dụ: trong chế ñộ ăn có cả rau và protein thì lượng
dịch vị tiết ra tăng gấp hai lần so với chế ñộ ăn chỉ có protein. Cũng vì vậy,
bữa ăn có rau tươi tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự tiêu hoá và hấp thu các
thành phần dinh dưỡng khác.
Ngoài ra enzym trong rau tươi có ảnh hưởng tốt tới quá trình tiêu hoá,
như các enzym trong củ hành có tác dụng tương tự pepsin của dịch vị, các
enzym của cải bắp và xà lách cũng có tác dụng tương tự trypsin của tuyến tụy.
Rau tươi là nguồn vitamin và muối khoáng quan trọng. Nhu cầu về vitamin và
muối khoáng của con người ñược cung cấp qua bữa ăn hàng ngày qua rau
tươi. Hầu hết các loại rau tươi thường dùng ñều giàu vitamin, nhất là vitamin
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4
A và C là những vitamin hầu như không có hoặc có chỉ có rất ít trong thức ăn
ñộng vật. Rau còn là nguồn cung cấp chất sắt quan trọng. Sắt trong rau ñược
cơ thể hấp thu tốt hơn sắt ở các hợp chất vô cơ. Các loại rau ñậu, xà lách là
nguồn mangan tốt [25].
Tóm lại rau góp phần giúp cho người tiêu dùng cân ñối dinh dưỡng và
ñảm bảo sức khỏe.
* Giá trị về kinh tế
Rau là loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao. Một hecta rau cho thu
nhập gấp 2-3 lần một hecta lúa [3]. Rau lại là cây ngắn ngày, do ñó người
nông dân có thể áp dụng các biện pháp xen canh tăng vụ, từ ñó tăng sản lượng
trên cùng một ñơn vị diện tích trong năm.
Rau còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị, nguồn nguyên liệu cho nhiều
ngành chế biến thực phẩm. Kim ngạch xuất khẩu rau quả từ năm 2004 ñến
nay tăng trưởng khá ñều, bình quân khoảng 20%/năm, từ 179 triệu USD lên
439 triệu USD.
Hình 2.1. ðồ thị diễn biến kim ngạch xuất khẩu rau hoa quả
từ 2008 ñến năm 2010
Tháng 3/2010, mặt hàng xuất khẩu rau hoa quả ñã tăng mạnh, ñạt 45,8
triệu USD, tăng 42,6% so với tháng 2/2010 và tăng 32,4% so với cùng kỳ
năm 2009.
Hiện nay sản phẩm rau quả ñã có mặt tại 50 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới, trong ñó chủ yếu là Nhật Bản, Hà Lan, CHLB Nga, ðức, Pháp,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5
Anh, Australia, Canada, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan…Kim ngạch xuất
khẩu rau sang Nhật Bản ñạt 17,9 triệu USD, tăng 15,6% so với 2009. Có 25
loại rau ñược xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản trong ñó quả cà các loại ñạt
kim ngạch cao nhất với 5,1 triệu USD, tăng 43,4% so với 2009 [20].
* Giá trị về y học
Rau mang lại những giá trị dinh dưỡng, tạo nên sức khỏe cho con người
giúp chống chịu bệnh tật. Không những thế, rau còn là vị thuốc dân gian an
toàn, không có tác dụng phụ và gần gũi với người dân từ bao ñời nay.
Các nhà khoa học nhiều năm qua ñã nghiên cứu và phát hiện ra những
khả năng kì diệu của rau như tỏi ta, hành tây, hành hoa, gừng, nghệ…[3]. ðặc
biệt có những loại rau giúp ngừa nguy cơ gây ung thư như mướp ñắng, cà
chua, tỏi…Chất xơ trong rau cũng ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, béo phì.
* Giá trị về mặt xã hội
Sản xuất rau tạo công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp. Năm 2010 Hà
Nội có 2,4 triệu lao ñộng nông thôn chiếm tỉ lệ 62,5 % lao ñộng trong ñộ tuổi
của thành phố. Nghề trồng rau ñã góp phần giải bài toán về việc làm cho lực
lượng lao ñộng trên. Ngoài ra trồng rau cung cấp chất xanh trong chăn nuôi,
tăng gia sản xuất của người nông dân, ñồng thời tăng an sinh, giảm tỉ lệ người
dân ñổ về thành phố làm thuê, hạn chế tệ nạn xã hội.
2.1.2. Vai trò rau an toàn
Trong cuộc sống hàng ngày, không ai có thể phủ nhận tầm quan trọng của
cây rau. Người tiêu dùng hiện nay không chỉ hiểu ñược sự cần thiết của rau
trong vấn ñề việc cung cấp chất dinh dưỡng, vitamin, chất khoáng cần thiết mà
còn có những yêu cầu khắt khe về ñộ an toàn của rau trước những lo ngại về tồn
dư hóa chất ñộc hại và vi sinh vật gây bệnh. Với người sản xuất, trồng rau là một
nghề truyền thống, và nhất là RAT mang lại những lợi ích về thu nhập, tạo công
ăn việc làm bởi trồng rau là một nghề tốn nhiều công lao ñộng.
Với ñất nước, RAT ñem lại lợi nhuận trong xuất khẩu, tạo ñiều kiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6
giao lưu học hỏi, áp dụng khoa học kỹ thuật và sản suất. Ngoài ra còn góp
phần tạo nên an sinh xã hội, giảm thiểu những vụ ngộ ñộc thực phẩm do sử
dụng rau không an toàn. Mặt khác, sản xuất RAT còn giúp hạn chế nguy cơ ô
nhiễm môi trường, cải tạo ñất khi quy trình sản xuất rau an toàn phải tuân thủ
những yêu cầu kĩ thuật chặt chẽ ñể cho ra sản phẩm rau ñạt tiêu chuẩn chất
lượng an toàn. ðể hiểu sâu hơn về những vấn ñề này, sau ñây chúng ta sẽ ñi
vào tìm hiểu từng lợi ích mà rau an toàn ñem lại.
* Giá trị về mặt kinh tế
Trồng RAT mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn so với rau thường.
Bình quân giá trị thu nhập trên 1 ha RAT bằng 130% so với trồng rau thường.
Rau an toàn tạo nên sự tin tưởng của người tiêu dùng trong nước cũng như
nhà nhập khẩu, vì thế giá trị hàng hóa của rau tăng lên. Từ ñó tăng thu nhập
cho người nông dân và nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu cũng tăng theo.
* Giá trị về môi trường
Sản xuất RAT ñòi hỏi những quy trình nghiêm ngặt, an toàn, do vậy sẽ
góp phần ñáng kể vào việc cải tạo ñất, bảo vệ môi trường. ðất có thể thoái
hóa, tồn dư kim loại nặng do sử dụng quá nhiều phân bón vô cơ. Lạm dụng
thuốc bảo vệ thực vật BVTV cũng làm các chất ñộc ngấm vào ñất, nước. Các
chất ñộc này khó bị phân giải và sẽ tích tụ dần. Theo Lichtentei (1961), một
năm sau khi phun thuốc DDT ñến 80% còn lại trong ñất, sau 3 năm còn 50%.
Sau một năm Lindan còn 60%, andrin còn 20% [3]. Không khí cũng có thể bị
ô nhiễm khi phun thuốc BVTV, dùng nước phân tươi tưới rau. Hơn thế nữa,
những ñiều này cũng làm nguồn nước bị ô nhiễm chất ñộc, vi sinh vật.
Theo khuyến cáo về quy trình sản xuất RAT, thuốc BVTV nên dùng
thuốc trừ sâu sinh học, các loại thuốc ít ñộc. Các loại phân bón ñược sử dụng cân
ñối giữa phân vô cơ và hữu cơ. Tích cực sử dụng các loại phân vi sinh tốt cho
ñất, cải thiện hệ vi sinh vật trong ñất. Và không sử dụng phân tươi, nước giải bón
cho cây. Chỉ sử dụng phân ủ hoai mục, tăng ñộ cân bằng và tơi xốp cho ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
7
* Giá trị về mặt y học
Rau an toàn ñạt các chỉ tiêu theo quy ñịnh, vì thế nó không gây ngộ ñộc
thực phẩm và các bệnh gây ra như khi ăn rau còn tồn dư hóa chất ñộc hại, hay
vi sinh vật gây bệnh. Ở thành phố Hồ Chí Minh gần 70% số vụ ngộ ñộ thực
phẩm liên quan ñến rau. Còn ở Hà Nội, số vụ ngộ ñộc do rau xanh nhiễm hoá
chất chiếm 77% [26]. Do ñó nếu sử dụng RAT thì sẽ giảm thiểu ñáng kể số vụ
ngộ ñộc mà nguyên nhân từ việc sử dụng rau không an toàn.
* Giá trị về mặt xã hội
Sản xuất rau sạch ñã gióp phần tạo ñiều kiện cho nông dân tiếp cận với
khoa học kĩ thuật, ñồng thời mở rộng giao lưu học hỏi các hợp tác xã với
nhau. Bên cạnh ñó còn tăng cường mối quan hệ giữa bốn nhà, làm cho sản
xuất rau ngày càng phát triển bền vững và ổn ñịnh. Mặt khác RAT phát triển
tạo tiền ñề cho ngành sản xuất chế biến nông sản thực phẩm phát triển.
Mang lại những lợi ích thiết thực, vậy khái niệm về RAT và những ñiều
kiện nào ñể sản xuất RAT sẽ ñược làm rõ ở phần dưới ñây.
2.1.3. Khái niệm rau an toàn
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT) ñã chính thức công
bố các quy ñịnh (Qð số 04/2007/Qð-BNN) về quản lý sản xuất và chứng nhận
rau an toàn (RAT). Theo quy ñịnh này, RAT là những sản phẩm rau tươi ñược
sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bao gói, bảo quản theo quy trình kỹ thuật, ñảm bảo
tồn dư về vi sinh vật, hóa chất ñộc hại dưới mức giới hạn tối ña cho phép.
Theo Phạm Thị Thùy (2006), rau ñược gọi là rau an toàn khi ñáp ứng
những tiêu chuẩn sau:
* Chỉ tiêu nội chất
3 )
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật - Dư lượng Nitrat (NO-
- Hàm lượng kim loại nặng chủ yếu: ðồng (Cu), Chì (Pb), Thủy ngân (Hg),
Asen (As)……
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8
- Mức ñộ ô nhiễm các vi sinh vật gây bệnh ( E.coli, Salomella, Coliform…)
và kí sinh trùng ñường ruột (trứng giun ñũa,..)
Tất cả 4 chỉ tiêu này phải nằm dưới ngưỡng cho phép theo quy ñịnh của
Bộ NN&PTNT (Bảng phụ lục 1).
* Tiêu chuẩn về hình thái
Sản phẩm ñược thu hoạch ñúng lúc, ñúng yêu cầu từng loại rau (ñúng
ñộ già kĩ thuật hay thương phẩm), không dập nát hư thối, không lẫn tạp chất,
sâu bệnh và có bao gói thích hợp.
RAT dễ bị nhầm với rau sạch. Rau sạch thường ñể chỉ các loại rau canh
tác mà không sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu hóa học. Còn RAT vẫn sử
dụng phân bón vô cơ, thuốc BVTV nhưng sản phẩm rau ñáp ứng những quy
ñịnh chung cho RAT. Do ñó về chất lượng vệ sinh, rau sạch có chất lượng cao
hơn nhiều so với RAT.
2.1.4. ðặc ñiểm ñiều kiện sản xuất rau an toàn
ðể ñảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng và an toàn cho môi trường
sinh thái, người sản xuất cần thực hiện ñầy ñủ quy trình kỹ thuật sản xuất
RAT nhằm có sản phẩm ñạt yêu cầu chất lượng. Khi thực hiện phải vận dụng
cụ thể với từng loại rau, với ñiều kiện thực tế của từng ñịa phương [8,9].
+ ðất trồng : ðất ñể sản xuất rau an toàn không trực tiếp chịu ảnh hưởng xấu
của các chất thải công nghiệp, giao thông khu dân cư tập trung, bệnh viện,
không nhiễm các chất ñộc hại gây ra cho người và môi trường.
+Phân bón : Chỉ sử dụng phân hữu cơ như phân xanh, phân chuồng ñã ñược ủ
hoai mục, tuyệt ñối không sử dụng phân hữu cơ còn tươi. Sử dụng hợp lý và
cân ñối các loại phân hữu cơ, vô cơ…..Kết thúc bón trước thu hoạch ñúng
thời gian quy ñịnh.
+ Nước tưới : Sử dụng nước giếng khoan và nguồn nước từ các sông, ao hồ lớn.
Không sử dụng nước thải công nghiệp chưa qua xử lý, nước thải từ các bệnh
viện, các lò giết mổ, nước phân tươi, nước ao tù ñọng ñể tưới trực tiếp cho rau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
9
+ Phòng trừ sâu bệnh : ðây là vấn ñề thường ñược quan tâm nhất trong kỹ thuật
trồng rau an toàn. Phòng trừ sâu bệnh thường phải dùng thuốc hóa học, một yếu tố
ñược coi là phổ biến nhất làm ô nhiễm rau, tạo cho rau trở thành không an toàn.
Nguyên tắc cơ bản cần lưu ý trong việc phòng trừ sâu bệnh cho rau an
toàn là áp dụng nhiều biện pháp ñể phòng trừ sâu bệnh kết hợp sử dụng thuốc
hóa học một cách hợp lý nhất. ðây cũng là nội dung chủ yếu của phương
pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM).
Hệ thống các biện pháp phòng trừ trong IPM bao gồm 4 nhóm chủ
yếu là biện pháp canh tác; biện pháp vật lý, thủ công; biện pháp sinh học và
biện pháp hóa học. Áp dụng phương pháp IPM cho rau an toàn cần chú ý
các ñiểm sau:
- Áp dụng IPM ngay từ trong ñất. Rất nhiều loài sâu bệnh hại rau quan
trọng tồn tại và lây nhiễm vào cây từ ñất. Các biện pháp tác ñộng vào ñất như
làm ñất kỹ, thoát nước, xới xáo, bón phân hữu cơ hoai mục và phân vi sinh
không những tạo ñiều kiện cho cây sinh trưởng khỏe mạnh, trực tiếp diệt sâu
hại, ñiều quan trọng là tạo nên một hệ sinh vật trong ñất theo hướng có lợi cho
cây rau (phát triển sinh vật có ích, hạn chế sinh vật có hại). ðối với một số tác
nhân gây bệnh quan trọng như tuyến trùng, các nấm Fusarium, Rhizoctonia
… biện pháp dùng thuốc hóa học rất ít hiệu quả mà còn ñể lại nhiều dư lượng
chất ñộc, trong ñó biện pháp ñối kháng sinh học trong ñất mới là cơ bản.
- Phòng trừ sâu bệnh triệt ñể ngay từ hạt giống và cây con. Nhiều
loại sâu bệnh tồn tại lan truyền từ hạt giống và cây con. Thời gian sinh
trưởng của cây rau nói chung rất ngắn, tốc ñộ phát triển của nhiều loại sâu
hại rất nhanh, nếu chỉ chú ý phòng trừ khi cây rau ñã lớn thì hiệu quả sẽ
kém và dễ ñể lại nhiều dư lượng thuốc. Phát hiện sâu bệnh kịp thời và sử
dụng nhân lực bắt giết khi sâu bệnh mới phát sinh ñối với cây rau có nhiều
thuận lợi và ñạt hiệu quả cao do vườn rau ñược chăm sóc hàng ngày, diện
tích lại thường không lớn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10
- Sử dụng thuốc hóa học hợp lý
+ Giống : Gieo trồng giống tốt, có sức chống chịu sâu bệnh và không mang
nguồn sâu bệnh sẽ giảm sử dụng thuốc BVTV, góp phần ñảm bảo cho rau
ñược an toàn.
Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất giống. Giống nhập nội phải qua kiểm dịch.
Chỉ gieo trồng những hạt giống tốt và trồng cây con khỏe mạnh, không
mang nguồn sâu bệnh.
Hạt giống trước khi gieo cần ñược xử lý hóa chất hoặc nhiệt ñể diệt
nguồn sâu bệnh tồn tại.
+ Kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc
Áp dụng tốt các biện pháp trồng trọt sẽ làm cho cây trồng sinh trưởng
phát triển thuận lợi, hạn chế sự phát triển tác hại của sâu bệnh nên giảm ñược
số lượng thuốc BVTV sử dụng, là một nội dung rất cơ bản trong IPM.
Các biện pháp kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc cần chú ý như chọn thời
vụ gieo trồng thích hợp, mật ñộ vừa phải, xới xáo và vun gốc, kỹ thuật bón
phân, tưới nước, tỉa cành, trừ cỏ v.v..
+ Áp dụng các phuơng pháp và kỹ thuật ñặc biệt: Trồng rau trong nhà lưới,
dùng màng phủ ñất, trồng trong ñất hữu cơ hoặc trong dung dịch là những
phương pháp canh tác góp phần ñảm bảo cho rau an toàn một cách tích cực.
Những phương pháp trên tạo ñiều kiện cho rau sinh trưởng phát triển tốt mà ít
bị sâu bệnh hại nên ít phải dùng thuốc hóa học.
2.2. Tình hình sản xuất rau an toàn trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Sản xuất rau an toàn trên thế giới
Theo thống kê của FAO, năm 2003, diện tích gieo trồng RAT thế giới
khoảng 50 triệu hecta, năng suất 16,8 tấn/ha, sản lượng 842,2 triệu tấn. Sản
lượng rau tính cho ñầu người trên toàn thế giới là 131 kg.
Cũng theo thống kê của tổ chức này, hàng năm trên thế giới có khoảng 3
triệu vụ ngộ ñộc thuốc bảo vệ thực vật, có khoảng 220 nghìn ca tử vong, trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
11
ñó không ít vụ liên quan ñến ngộ ñộc do ăn phải rau không an toàn. Ngoài ra,
việc sử dụng tràn lan thuốc bảo vệ thực vật ñã làm chết nhiều chim, cá và thiên
ñịch của sâu bọ có hại cũng như các loại côn trùng thụ phấn quan trọng ñối với
cây trồng, thậm chí càng gây nên hiện tượng kháng thuốc của sâu bệnh.
Do nhận thức ñược mối nguy hiểm ngày càng gia tăng do sử dụng rau
không an toàn, nhiều quốc gia và tổ chức trên thế giới ñã tập trung nghiên
cứu kỹ thuật sản xuất và mở rộng phạm vi tiêu dùng RAT trong cộng ñồng
dân cư.
Trên phương diện sản xuất RAT, thế giới ñã có những thành tựu cơ
bản, nhưng về góc ñộ tổ chức sản xuất và phân phối RAT, tạo thói quen sử
dụng RAT cho người dân thì mức ñộ thành công ở các nước là khác nhau.
Hiện nay thế giới ñang phải ñối mặt với hàng loạt các vấn ñề bao gồm
biến ñổi khí hậu, mất ña dạng sinh học…tạo thành cuộc khủng hoảng. Các hệ
thống nông nghiệp là cực kì quan trọng cho sự phát triển bền vững của con
người. Trong sản xuất rau, diện tích và sản lượng rau tăng qua các năm.
Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng rau trên thế giới giai ñoạn 2000-2009
Năm 2000 2005 2009
Diện tích (triệu ha) 14 16 17,5
Nguồn : Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO)
Sản lượng (triệu tấn) 213,6 232,4 246,3
Hầu hết các nước trên thế giới ñã ứng dụng những kỹ thuật tiên tiến trong
sản xuất rau như kỹ thuật thủy canh, nhà lưới, và sản xuất ngoài ñồng theo quy
trình sản xuất nghiêm ngặt. Theo Hồ Hữu An (2005), nhiều tiểu bang tại Mỹ áp
dụng trồng cà chua cho thu hoạch quanh năm với diện tích 266,4 ha, năng suất
ñạt 500 tấn/ha/ 3vụ/năm, dưa chuột 700 tấn/ ha/ 3vụ/ năm [1].
ðối với nền nông nghiệp Mỹ, sản xuất rau quả là một ngành sản xuất
quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Dù
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12
sản xuất trong nước không ñáp ứng ñủ nhu cầu nội ñịa nhưng nó chính là
công cụ ñể cân bằng cán cân thương mại cho Mỹ trong nhập khẩu hàng
nông sản.
Công nghệ trồng rau chủ yếu là trồng trong nhà lưới với tỷ lệ xấp xỉ
90%. Mặc dù sản xuất dưới hình thức hộ nông dân nhưng mỗi nông dân có một
hệ thống nhà lưới cho trồng rau. Tuy nhiên, sản xuất rau trong nhà lưới ở Mỹ
chi phí rất cao, phải mất 30.000USD ñến 50.000USD cho 4.000 dặm vuông
nhà lưới với những chi phí chủ yếu là các dụng cụ và thiết bị xây dựng nhà
lưới, chưa tính ñến các ñầu vào biến ñổi.[17]
Các nước phát triển như Mỹ thì khái niệm RAT, quy hoạch phát triển
RAT không còn là vấn ñề cần ñặt ra, 100% sản phẩm thực phẩm cung ứng ra
thị trường phải bảo ñảm tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và ñược chứng
nhận chất lượng trước khi ñưa ra tiêu thụ. Sản phẩm không an toàn trở thành
mối rủi ro mà người sản xuất luôn phải ñề phòng.
Trung Quốc là một quốc gia có tới 150 triệu người trồng rau với tỷ lệ
rau cung cấp cho thế giới khá cao, bao gồm rau tươi, rau ñông lạnh và rau chế
biến. Các loại rau rất ña dạng, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của từng châu
lục như xuất khẩu các loại rau củ, hạt sang châu Âu và Mỹ; rau ăn lá sang
Hàn Quốc, Nhật Bản... Xuất khẩu nhiều rau nhưng Trung Quốc rất ít nhập
khẩu rau, chủng loại nhập khẩu chủ yếu là ngô ngọt ñông lạnh [7].
Ở ðài Loan, việc sản xuất rau tập trung ở miền Trung và miền Nam.
Tại ñây, các loại rau ñược trồng rất phong phú, trong ñó nhóm rau ăn lá với
các loại rau chính như bắp cải, cải bao, cần tây, cải xanh; Nhóm rau ăn thân
như măng tre, măng tây, tỏi, hành, kiệu; Nhóm rau ăn củ như cà rốt, cải củ,
khoai sọ và khoai tây; Nhóm rau ăn hoa và quả như ñậu ăn quả, cà chua, ñậu
tương rau, dưa chuột và súp lơ.
Giá rau ở ðài Loan cũng biến ñộng theo mùa vụ, với mức giá cao nhất
vào từ tháng 7 ñến tháng 9 và thấp nhất vào từ tháng 1 ñến tháng 3. Chi phí
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
vật chất như giống, phân hóa học, thuốc trừ sâu và chi phí lao ñộng chiếm tới
90% tổng chi phí sản xuất rau của trang trại.
Diện tích trồng rau ở ðài Loan chủ yếu là luân canh trên ñất trồng lúa.
Diện tích chuyên canh rau hiện nay là trên 2.000 ha, chiếm 2% tổng diện tích
và 7% tổng sản lượng rau toàn quốc.
Thái Lan là nước có nền sản xuất RAT khá phát triển ở châu Á. Mặc dù
ñiều kiện ñất ñai tương tự như nước ta nhưng kim ngạch xuất khẩu của ta chỉ
bằng 2,7% kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan (12 triệu USD/445 triệu USD).
Sở dĩ ñạt ñược kết quả cao là do Thái Lan ñã nỗ lực trong việc chú trọng ñầu
tư trang thiết bị công nghệ sản xuất và chế biến tiên tiến bảo ñảm ñiều kiện,
phương tiện vận chuyển, kỹ thuật công nghệ sau thu hoạch và ñặc biệt là thỏa
mãn các yêu cầu chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng EU, Mỹ, Nhật ñặt ra
ñối với các thị trường phát triển.[18]
Ở Bắc Âu năm 1991 có 4000 ha rau trồng trong dung dịch, Hà Lan có
3600 ha và Nam Phi con số này là 400 ha. Ở Mỹ có 200 ha trồng rau trong nhà
kính trong ñó có 75% diện tích trồng rau không dùng ñất. Tại Anh người ta sử
dụng hệ thống NFT trồng rau trên màng mỏng dinh dưỡng chuyên sản xuất cà
chua với diện tích 8,1 ha [18]. Ở Singapore người ta ñã trồng các loại rau diếp,
bắp cải, cà chua, su hào và một số loại rau ôn ñới khác với kỹ thuật khí canh.
2.2.2. Sản xuất rau ở Việt Nam
Nghề trồng rau của nước ta ra ñời từ rất sớm, nước ta cũng là trung tâm
khởi nguồn của nhiều loại rau trồng, nhất là các cây thuộc họ bầu bí
(Cucurbitaceae)[5]
Diện tích rau của Việt Nam tăng theo từng năm. Tính ñến năm 2005, cả
nước ta có 635,8 ha trồng rau các loại, năng suất ñạt 150 tạ/ha và sản lượng
trên 9,5 triệu tấn [21]. Năm 2008, tổng diện tích rau của cả nước là 722.000
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
14
ha, năng suất trung bình ñạt 159 tạ/ha với sản lượng hơn 11,4 triệu tấn. Sáu
tháng ñầu năm 2009, cả nước sản xuất gần 500 nghìn ha rau, ñậu các loại,
trong ñó các tỉnh phía bắc là 240.000 ha [21]. Năm 2001, Hà Nội có khoảng
2000 ha rau an toàn, 100 ha rau sản xuất trong nhà lưới. Tuy vậy, năm 2009
vẫn chỉ có khoảng hơn 2.000 ha RAT, tập trung chủ yếu ở các huyện ngoại
thành Hà Nội như ðông Anh, Thanh Trì, Gia Lâm. ðây là một nỗ lực không
nhỏ bởi quá trình ñô thị hóa tăng làm ñất sản xuất rau giảm ñáng kể.
Trong những năm qua, khi mức sống người dân ñược cải thiện, nhu cầu
ñối với rau an toàn ngày càng lớn. Nói ñúng hơn, về lâu dài, trên thị trường
chỉ ñược phép cung ứng và tiêu thụ rau an toàn, tất cả diện tích trồng rau cần
phải chuyển sang sản xuất RAT.
Dưới sự chỉ ñạo của Bộ NN&PTNT và các ñơn vị liên quan, 3 năm
2004-2007 cả nước nói chung và 6 tỉnh ñồng bằng Bắc Bộ (Hà Nội, Hải
Phòng, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên) ñã rầm rộ triển khai
chương trình hướng dẫn nông dân xây dựng mô hình sản xuất và tiêu thụ
RAT. Tuy nhiên, kết quả là sau 3 năm triển khai, diện tích rau an toàn tại 6
tỉnh mới ñạt gần 16.000 ha, chỉ chiếm 8,4% về diện tích và 7,4% về sản
lượng. Nhiều nhất là Hà Nội và Vĩnh Phúc cũng chỉ có diện tích rau an toàn
chiếm 44% và 17% so với tổng diện tích rau trên ñịa bàn [1].
Sản xuất rau là ngành hàng sản xuất ña chủng loại (khoảng hơn 60 loại)
trong ñó, rau vụ ðông Xuân của nước ta cũng ñã và ñang là thế mạnh so với
các nước trong khu vực. Các vùng trồng rau hàng hoá và rau chuyên canh trải
rộng từ Trung du Bắc Bộ, ðồng bằng sông Hồng, vùng rau Lâm ðồng, Thành
phố Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận vùng ñồng bằng sông Cửu Long. Về
tiềm năng, Việt Nam có khả năng sản xuất ñủ rau cho tiêu dùng và xuất khẩu,
giá thành rau tại ruộng thấp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
15
Từ năm 2002 - 2006, trên ñịa bàn Hà Nội ñã xây dựng ñược 9 mô hình
sản xuất - tiêu thụ rau an toàn tại các ñịa phương Lĩnh Nam, ðặng Xá, ðìa,
Vân Trì, Trung Na, Yên Mỹ, Phúc Lợi, Cự Khối, với tổng diện tích 43,5 ha
canh tác, tương ñương 215 ha gieo trồng/năm.
Hiện nay vấn ñề phát triển rau an toàn ñã ñược quan tâm. Nhiều mô
hình trồng rau an toàn ñược ñưa vào áp dụng trong sản xuất. Như mô hình
nhà lưới, trồng rau không dùng ñất. Nhà nước ta ñang trú trọng ñầu tư quy
hoạch vùng sản xuất. UBND thành phố Hà Nội ñã có quyết ñịnh phê duyệt ñề
án sản xuất và tiêu thụ rau an toàn (RAT) trên ñịa bàn thành phố giai ñoạn
2009 - 2015. Tổng vốn ñầu tư dự kiến hơn 900 tỷ ñồng, trong ñó, ngân sách
thành phố chi hơn 700 tỷ ñồng. Theo ñề án này, ñến năm 2015, thành phố sẽ
có 5.000 - 5.500 ha RAT, ñược xây dựng ở 118 vùng tập trung ñược ñầu tư về
cơ sở hạ tầng, có cán bộ kỹ thuật cắm chốt ñể kiểm tra, hướng dẫn bà con
trong quá trình sản xuất [19].
Với thị trường rau TP HCM, vào ñầu năm 2007, sản lượng trung bình
rau sạch của HTX Xuân Hương, ðà Lạt, ñược xem là cung ứng lượng rau lớn
cho TPHCM, có thể cung cấp cho doanh nghiệp và siêu thị tại Sài Gòn chỉ
dao ñộng quanh 2 tấn rau xanh như xà lách, ớt, rau mùi… Giá bình quân
6.000-8.000 ñồng/kg, có sản phẩm 10.000 ñồng/kg, mỗi năm ñạt 400-500 tấn,
thu nhập 1,5-2 tỷ ñồng. ðây cũng là những con số rất nhỏ cho thị trường hơn
10 triệu người dân ở thành phố Hồ Chí Minh [20].
2.2.3. Sản xuất rau ở Hà Nội
Về diện tích gieo trồng rau an toàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
16
Bảng 2.2. Diện tích rau và rau an toàn của Hà Nội
Các huyện ñiều tra
Toàn thành phố
ðông Anh
Gia Lâm
Thanh Trì
SS
Năm
DTGT
DTGT
SS RAT/
DTGT
DTGT
SS RAT/
DTGT
DTGT
DTGT
DTGT
SS RAT/
RAT/
rau
RAT
rau
rau
RAT
Rau
rau
RAT
rau
RAT
Rau
Rau
(ha)
(ha)
(%)
(ha)
(ha)
(%)
(ha)
(ha)
(ha)
(ha)
(%)
(%)
2001
7483,5
735
9,82
2470,5
163
6,60
1382
425
30,75
1381,9
145
10,49
2002
8004,0
1442
18,02
2562
518
20,22
1404
490
34,90
1445,4
174
12,04
2003
8606,8
981
11,40
2677
343
12,81
1564
420
26,85
1597,8
152
9,51
2004
8806,0
1509
17,14
2905
447
15,39
1330
486
36,54
1116
90
8,06
2005
8125,0
1996
24,57
2520
515
20,44
1190
623
52,35
1173
210
17,90
2006
7915,0
2222
28,07
2270
611
26,92
1189
623
52,40
1226
229
18,68
7986,0
1930
24,17
2369
663
27,99
1247
264
21,17
1265
229
18,10
8051,0
1995
24,78
2413
670
27,77
1250
625
50,00
1270
229
18,03
7904,1
1995
25,24
2456
650
26,47
1253
625
48,94
1235
229
18,16
2007 2008* 2009* 2010**
5545,1
1315
23,71
1760
437
798
199
24,82
971,6
212,1
21,82
24,93
Nguồn: Cục Thống kê và Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội
(*): Lấy theo số liệu ñịa phận Hà Nội cũ
(**): Tính ñến tháng 5 năm 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
17
Năm 2001, diện tích gieo trồng RAT là 735 ha, chiếm 9,82% diện tích
gieo trồng rau và ñến năm 2009, diện tích gieo trồng RAT là 1995 ha, chiếm
25,24% diện tích gieo trồng rau. Năm có diện tích gieo trồng RAT lớn nhất là
năm 2006 với 2.222 ha, chiếm 28,07% diện tích gieo trồng rau.
Qua ñồ thị 3.1. có thể thấy, diện tích gieo trồng RAT có xu hướng tăng
qua các năm, tuy nhiên tốc ñộ tăng không ổn ñịnh, và ñến 2007 thì việc mở
Tỷ lê¦ DTGT RAT /DTGT rau (%)
30
25
20
15
rộng diện tích gieo trồng RAT có chiều hướng chững lại.
%
10
5
0
`2001
`2002
`2003
`2004
`2005
`2006
`2007
`2008
`2009
Năm
Hình 2.2. ðồ thị tỷ lệ DTGT RAT trong DTGT
Nguồn: Cục Thống kê và Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội
rau ở Hà Nội (2001 - 2009)
Về mặt ñịa ñiểm sản xuất RAT cũng có sự không ổn ñịnh. Qua kết
quả theo dõi nhiều năm, chúng tôi nhận thấy có một số diện tích khi thì sản
xuất RAT, lúc lại sản xuất rau thường, tuỳ thuộc vào việc tiêu thụ (ví dụ
như ở ðông Anh, Thanh Trì).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
Theo mùa vụ (Biểu ñồ 2.1), ta có thể nhận thấy diện tích gieo trồng RAT
18
phần lớn tập trung ở vụ ðông Xuân, thường chiếm từ 63,02% ñến 71,49% diện
tích gieo trồng RAT cả năm. Tỷ lệ này có sự thay ñổi ở từng cơ sở sản xuất do
các ñặc thù riêng. Sự tăng diện tích vụ ðông Xuân cũng nhanh hơn so với phần
diện tích tăng của vụ Mùa. ðiển hình là diện tích vụ ðông Xuân năm 2007 tăng
37,98% so với diện tích năm 2004, còn vụ Mùa chỉ tăng 10,71%.
Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội năm 2009.
Hình 2.3. Biểu ñồ diện tích gieo trồng RAT theo mùa vụ
Sở dĩ có hiện tượng trên là do ở Hà Nội có các diện tích chuyên canh
rau và một số diện tích sản xuất luân canh giữa rau và các cây trồng khác.
ðối với vùng không chuyên rau, nông dân chủ yếu tập trung sản xuất rau
vụ ðông.
Năng suất rau phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chủng loại, chất lượng
giống, biện pháp kỹ thuật canh tác, thời vụ. Hiện nay, cơ cấu chủng loại
rau, thời vụ sản xuất rất phong phú, nhiều biện pháp kỹ thuật tiên tiến ñược
áp dụng. Mỗi chủng loại rau có sự biến ñộng về năng suất khác nhau khi có
tác ñộng kỹ thuật khác nhau, do ñó với số liệu thống kê về năng suất theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
các năm chỉ cho ta thấy khái quát về mặt tổng quan trên toàn thành phố là
19
năng suất RAT thường thấp hơn so với rau ñại trà. Năng suất RAT và năng
suất sản xuất rau ñại trà có xu hướng tăng dần theo các năm. Năng suất rau
vụ Mùa thường cao hơn năng suất rau ở vụ ðông Xuân.
Nhìn chung mức năng suất rau thường và RAT ñều chưa vượt ngưỡng
200 tạ/ha (ðồ thị 3.3). Tuy nhiên, năng suất RAT ở vụ ðông Xuân lại cao hơn
năng suất rau ñại trà. ðây là một lợi thế ñể ñẩy mạnh mở rộng diện tích RAT
ở vụ ðông Xuân.
Bảng 2.3. Năng suất rau và rau an toàn của Hà Nội năm 2001 - 2010
NS rau ñại trà
NS rau an toàn
So sánh RAT/rau ñại trà (%)
(tạ/ha)
(tạ/ha)
Năm
Vụ Mùa
Vụ Mùa
Vụ Mùa
Tính chung
Tính chung
Tính chung
vụ ðông Xuân
Vụ ðông Xuân
Vụ ðông Xuân
2001
189,0
166,1 251,72 167,0
153,0 264,85
88,36
92,11
105,21
2002
185,1
165,5 239,89 169,8
168,3 173,03
91,73
101,69
72,13
2003
176,6 160,53 221,04 182,5
163,3 226,19 103,34
101,73
102,33
2004
181,8 169,44 213,98 171,6 173,34 168,60
94,38
102,30
78,79
2005
185,4 178,00 202,50 147,1 140,00 164,70
79,36
78,65
81,33
2006
194,5 184,31 203,08 189,0 191,60 176,60
97,16
103,96
86,96
2007
196,3 183,65 221,42 196,0 194,80 198,55
99,83
106,07
89,67
2008
198,6 185,57 221,10 185,0 196,84 198,26
93,14
106,07
89,67
2009
188,1 166,25 249,89 185,5 176,34 198,36
98,61
106,07
79,38
2010*
-
170,00
-
-
175,00
-
-
102,94
-
* Tính ñến tháng 5 năm 2010
Nguồn: Cục Thống kê; Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
20
250,0
200,0
150,0
NS rau
a h / a¦ T
NS RAT
100,0
50,0
0,0
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Năm
Hình 2.4. ðồ thị năng suất rau và RAT (tính chung trên 1ha gieo trồng)
Nguồn: Cục Thống kê; Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội
của Hà Nội (2001 - 2009)
Cùng với xu hướng tăng của diện tích và năng suất, sản lượng RAT
có xu hướng tăng, từ năm 2001 ñến 2006 tăng tương ñối ổn ñịnh. Từ năm
2007 ñến 2009 gần như không tăng, sản lượng hàng năm ñạt khoảng
37.000 tấn, chiếm gần 25 % sản lượng rau của thành phố. Mặc dù năng
suất vụ Mùa thường cao hơn vụ ðông Xuân nhưng do diện tích vụ ðông
Xuân luôn cao hơn nên sản lượng RAT vụ ðông Xuân thường gấp khoảng
2 lần so với vụ Mùa. Theo ước tính, thì sản lượng RAT tự sản xuất ñược
hiện nay của Hà Nội chỉ ñáp ứng ñược khoảng 20% nhu cầu RAT của
Thành phố.
Năm 1998 – 2002 chủng loại RAT còn ñơn ñiệu, chỉ có khoảng 15 - 20
chủng loại, trong ñó rau cao cấp chiếm 30% . Từ năm 2002 ñến nay, các
chủng loại RAT rất ña dạng, phong phú, gần như ñã mở rộng sang tất cả các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
loại rau sản xuất ñại trà với trên 40 loại rau các loại.
21
Bảng 2.4. Sản lượng rau và rau an toàn trên ñịa bàn Hà Nội
So sánh
Sản lượng rau ñại trà (tấn) Sản lượng rau an toàn (tấn)
Năm Vụ Vụ
Cả năm Cả năm Vụ Mùa Cả năm Vụ Mùa
Vụ ðX/vụ Mùa (lần)
91.056,0 50.382,1 12.274,5
9.837,9 2.436,6 8,68
4,04
(%) ðông Xuân ðông Xuân
97.563,9 50.590,1 24.485,2 16.577,6 7.907,6 16,53
2,10
2001 141.438,2
1,64
2002 148.154,0
1,75
2003 151.996,1 101.471,0 50.525,1 17.903,3 11.128,9 6.774,4 11,78
2,13
2004 160.116,4 106.613,1 53.812,1 25.894,4 16.484,6 9.407,9 16,17
99.711,7 50.871,5 41.995,8 28.759,2 12.732,9 27,28
2,26
2005 150.596,9 101.691,4 48.843,0 29.361,2 19.978,0 9.371,4 19,50
99.211,2 57.210,2 37.828,0 25.577,2 12.250,5 24,13
2,09
2006 153.962,6
1,92
2007 156.789,1
92.185,6 58.951,5 37.007,3 23.189,2 13.488,5 24,89
1,72
2008 159.909,0 103.755,7 54.386,4 36.907,5 25.884,0 13.482,0 23,08
-
94.266,7
-
-
23.012,5
-
-
-
2010*
(*): Tính ñến tháng 5 năm 2010
Nguồn: Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội
2009 148.691,9
Tại hầu hết các vùng rau, nông dân thường sản xuất xen canh ña dạng nhiều
chủng loại rau (15 - 20 chủng loại rau/vùng). Do tập quán và kinh nghiệm sản
xuất, bước ñầu ñã hình thành một số vùng rau mang tính chất chuyên canh như
vùng chuyên cải bắp ở ðặng Xá (Gia Lâm), Song Phương (Hoài ðức), vùng
chuyên cà chua ở Yên Mỹ (Thanh Trì), Giang Biên (Long Biên), vùng chuyên bí
xanh ở Nam Hồng (ðông Anh); vùng chuyên cải xanh, cải ngọt ở Lĩnh Nam
(Hoàng Mai), vùng chuyên rau muống ở Từ Liêm, Thanh Trì, vùng chuyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
mướp ñắng ở Văn ðức (Gia Lâm).
22
2.3. Các mối nguy và nguyên nhân gây ô nhiễm trên rau quả
Rau trồng ô nhiễm do nhiều nguyên nhân khác nhau. ðây là vấn ñề
phức tạp tuy nhiên có 3 loại mối nguy chủ yếu gây mất an toàn ñối với rau
quả nói chung ñó là: Mối nguy hóa học, sinh học và vật lý.
2.3.1. Mối nguy hóa học
2.3.1.1. Ô nhiễm do hoá chất bảo vệ thực vật
Rau là loại cây rất dễ bị các loại sâu bệnh gây hại. Thông thường sâu
bệnh làm giảm năng suất của rau từ 10-40% nếu không ñược phát hiện kịp
thời còn có thể 100% vào mùa dịch bệnh [2]. Bởi thế mà trên thế giới hiện
nay có hàng trăm loại chất hóa học với hàng nghìn tên khác nhau ñược sử
dụng trong sản xuất rau. Sử dụng thuốc có ưu ñiểm ñó là diệt sạch tận gốc
mầm bệnh, nhanh chóng, ñơn giản và rẻ tiền. Những loại thuốc này trừ thuốc
trừ sâu sinh học, ñều có thể gây ñộc nếu không có biện pháp sử dụng thích
hợp. Trong quá trình dùng thuốc, một lượng thuốc nào ñó có thể ñi vào trong
thân cây, quả, hoặc dính bám chặt trên lá, quả. Người và ñộng vật ăn phải các
loại nông sản này có thể bị ngộ ñộc tức thời ñến chết, hoặc nhiễm ñộc nhẹ, từ
từ gây ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sức khoẻ.
ða số hóa chất bảo vệ thực vật phân hủy chậm trong ñất (từ 6 ñến 24
tháng), tạo ra dư lượng trong ñất. Trung bình có khoảng 50% lượng thuốc
BVTV rơi xuống ñất và tham gia vào chu trình ñất – nước - cây trồng – ñộng
vật – con người. Theo nghiên cứu của Lichtentei, sau khi phun 1 năm thì
thuốc DDT còn 80% trong ñất, Lindan là 60%, Andrin còn 20%, sau 3 năm
DDT vẫn còn dư lượng ñến 50% [5].
Việc sử dụng sản phẩm nông sản chứa dư lượng thuốc BVTV vượt ngưỡng
nhất ñịnh hoặc trong một thời gian dài có thể dẫn ñến các bệnh về tiêu hóa, hô
hấp, bệnh về da, mắt ñặc biệt là nguy cơ mắc các dạng ung thư [5]. Vì vậy Việt
Nam và cộng ñồng quốc tế ñã tìm ra ngưỡng giới hạn cho phép dư lượng thuốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
BVTV ñối với các loại nông sản, nhằm ñảm bảo sức khỏe con người.
23
Năm 2009, ở Việt Nam sử dụng trên 200 loại thuốc trừ sâu, trên 80 loại
thuốc trừ bệnh, trên 50 loại thuốc trừ cỏ, khoảng 8 loại thuốc diệt chuột và
khoảng 9 loại thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng
Bảng 2.5. Phân chia nhóm ñộc theo WHO
(Nguồn: trích theo Lê Huy Bá, 2005 [2])
ðộc tính cấp LD50 (chuột nhà) mg/kg
Phân nhóm và Biểu tượng Qua miệng Qua da ký hiệu nhóm ñộc
Thể rắn Thể lỏng Thể rắn Thể lỏng
20
10
40
ðầu lâu xương Ia - ðộc mạnh
(Rất ñộc) (chữ chéo (ñen trên
ñen nền ñỏ) nền trắng)
5 – 50
20 – 200
10 – 100
40 – 400
ðầu lâu xương Ib - ðộc (ðộc)
(Chữ ñen nền chéo (ñen trên
ñỏ) nền trắng)
II - ðộc trung Chữ thập (ñen
100 –
50 – 500 200 – 2000
400 – 4000
1000
bình (Có hại) trên nền trắng)
(chữ ñen trên
nền vàng)
2000 –
1000
4000
III - ðộc ít (Chú Chữ thập (ñen
3000
ý) (Chữ ñen nền trên nền trắng) 500 – 2000
xanh)
> 2000
> 3000
IV – Cẩn thận Không có
(Nền xanh lá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
cây)
24
ðánh giá ñược mức ñộ ñộc hại, hiện nay trên thế giới nhiều loại thuốc
có ñộ ñộc cao bị cấm sử dụng. Thời gian cách ly cũng ñược quản lý chặt chẽ
ñảm bảo an toàn khi sử dụng. Bên cạnh ñó trong những năm qua, trước tình
hình sử dụng hóa chất BVTV gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của
người tiêu dùng, các cơ quan y tế, lương thực, thực phẩm trên thế giới liên
tục ñưa ra những quy ñịnh về giới hạn tồn dư thuốc BVTV trên sản phẩm
rau an toàn. Chương trình IPM áp dụng rộng rãi hướng người sản xuất sử
dụng thuốc an toàn hơn. ðồng thời các nhà nghiên cứu cũng tích cực nghiên
cứu tìm ra các chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học ít gây ñộc hại với cả con
người và môi trường.
Thường sau khi sử dụng, các hoá chất bảo vệ thực vật sẽ ñể lại trên bề
mặt lá, quả, thân cây, mặt ñất, mặt nước một lượng chất lắng gọi là dư lượng
ban ñầu. Theo thời lượng tồn dư còn lại lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào loại thuốc
sử dụng, liều lượng sử dụng và thời gian cách ly .
Trong sản xuất nông nghiệp nước ta hiện nay, các loại hóa chất bảo vệ
thực vật ñang ñược xem như loại vật tư chủ yếu ñể phòng trừ sâu bệnh hại cây
trồng. ðặc biệt tại những vùng sản xuất rau, lượng hóa chất bảo vệ thực vật
ñược sử dụng ngày một nhiều hơn.
2.3.1.2. Hàm lượng Nitrat (NO3) quá cao
ðạm là một yếu tố quan trọng ñối với quá trình sinh trưởng và phát
triển của cây trồng. Thiếu ñạm cây sinh trưởng còi cọc và có thể chết.
Việc tích lũy nitrat trong rau nói riêng và thực vật nói chung do
nhiều yếu tố tác ñộng. Người ta nhận thấy rằng có gần 20 yếu tố ảnh
hưởng ñến lượng tích lũy nitrat trong cây trồng, từ những can thiệp của
con người bằng chế ñộ dinh dưỡng ñến những ảnh hưởng của môi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
trường. Khi trời râm và ñộ ẩm cao, hoặc khi trời nắng và nhiệt ñộ cao thì
25
- tích
lượng nitrat tích lũy trong cây cao gấp 3 lần trong ñiều kiện bình thường,
trong khi ñó với ñiều kiện trời nắng và nhiệt ñộ thấp thì lượng NO3
tụ có xu hướng giảm ñi nhiều. Bên cạnh ñó, khả năng tích lũy nitrat còn
phụ thuộc vào từng chủng loại nông sản và các bộ phận khác nhau trên
cây [12].
- từ 2-8 lần. Sử dụng các loại thuốc BVTV không ñúng
Mật ñộ cây trồng, chế ñộ tưới nước cũng có thể làm tăng hoặc giảm khả
năng tích lũy NO3
phương pháp cũng làm tăng khả năng tích lũy nitrat trong rau [12].
Hiện nay, với nền sản xuất nông nghiệp thâm canh thì ñạm lại càng
không thể thiếu bởi nó là một yếu tố cơ bản góp phần nâng cao năng suất cây
trồng ñặc biệt ñối với sản xuất rau. Cũng chính vì lẽ ñó mà trong nhiều năm
gần ñây, không chỉ riêng ở Việt Nam mà hầu hết các nước trên thế giới ñã sử
dụng ñạm một cách lạm dụng: bón quá mức, không cân ñối với các loại phân
khác và bón quá gần ngày thu hoạch, ñiều ñó càng làm giảm năng suất, gây
- có liên quan ñến sức khoẻ
ảnh hưởng xấu ñến chất lượng sản phẩm rau, chai cứng, ô nhiễm ñất, ô nhiễm
nguồn nước. Nhưng ñiều phát hiện mới là NO3
cộng ñồng do gây lên 2 loại bệnh:
- Methaemoglobinaemia : hội chứng xanh da ở trẻ sơ sinh (Blue baby
diseases)
- Ung thư dạ dày ở người lớn tuổi (hội khoa học ñất Việt Nam 2000)
- làm chuyển biến oxyhaemoglobin
Khi sử dụng một lượng ñạm quá mức trong rau, vào hệ thống tiêu
- bị khử thành NO2
hoá của người, NO3
(chất vận chuyển oxy trong máu) thành chất không còn khả năng hoạt ñộng
là Methaemoglobin, ở liều lượng cao sẽ ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của
tuyến giáp và phát triển các khối u. Nitrit khi vào cơ thể cũng có thể phản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ứng với Amin tạo thành Nitrosoamin, một chất gây ung thư.
26
Bảng 2.6. Mức giới hạn tối ña cho phép Hàm lượng nitrat (NO3)
trong sản phẩm rau tươi
Phương
Mức giới hạn tối ña
STT
Loại rau
pháp thử
cho phép (mg/ kg)
TCVN
1
Xà lách
1.500
5247:1990
-
Rau gia vị
2
600
-
3
Bắp cải, Su hào, Suplơ, Củ cải , tỏi
500
-
4 Hành lá, Bầu bí, Ớt cây, Cà tím
400
-
5 Ngô rau
300
-
6 Khoai tây, Cà rốt
250
-
7 ðậu ăn quả, Măng tây, Ớt ngọt
200
-
8
Cà chua, Dưa chuột
150
-
9 Dưa bở
90
-
10 Hành tây
80
-
11 Dưa hấu
60
(Nguồn: Quyết ñịnh số 106/2007/Qð-BNN ngày 28 tháng 12 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT về quy ñịnh quản lý sản xuất và kinh doanh rau
an toàn)
2.3.1.3. Tồn dư kim loại nặng trong sản phẩm rau
Hiện nay, quá trình ñô thị hóa ngày càng phát triển. diện tích ñất nông
nghiệp trên thế giới bị thu hẹp trầm trọng. Người sản xuất phải trồng rau gần
các khu ñô thị, khu công nghiệp, ñường giao thông ñể tăng diện tích. ðồng
thời tăng cường bón phân vô cơ, phun thuốc BVTV nhằm nâng cao sản lượng
rau. Chính bởi những lý do trên ñây mà sản phẩm của các vùng trồng rau
ñang bị ô nhiễm kim loại trầm trọng. Các kim loại nặng như Pb, Ag,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
Hg….không phân hủy ñược sẽ tích tụ dần trong thực vật rồi ñến cơ thể con
27
người. Theo Phạm Thị Thùy (2006) khi bón 1 tấn supe lân, tồn dự trong rau
có thể ñến 50-170 g cacdimi (Cd). Cacdimi liên kết với protein, ở hàm lượng
cao Cd sẽ thay thế Zn trong các enzyme, gây ra sự hổn loạn trong quá trình
trao ñổi chất, gây ung thư, rối loạn tủy sống và suy thận .
Việc lạm dụng hóa chất BVTV cùng với các loại phân bón hóa học
ñã làm cho một lượng N, P, K và hóa chất BVTV bị rửa trôi xuống các con
mương và ao hồ, sông… chúng xâm nhập vào mạch nước ngầm gây ra ô
nhiễm.
Các gốc kim loại nặng như: CN (xianua), Pb (chì), Hg (thủy ngân), As
(Asen) cùng với một số loại hóa chất ñược xem là nguyên nhân gây ra 27%
những vụ ngộ ñộc thực phẩm hiện nay. Trong ñó rau là nguồn thực phẩm có
nguy cơ nhiễm KLN và các loại hóa chất rất cao nếu như: khu vực sản xuất bị
ô nhiễm (bố trí gần khu công nghiệp, gần bệnh viện hay ven khu dân cư), quá
lạm dụng các loại hóa chất trong sản xuất (thuốc BVTV, chất kích thích sinh
trưởng…)
Theo Nguyễn Văn Bộ, trong tự nhiên có 70 nguyên tố là KLN, nhưng
chỉ khoảng 10 nguyên tố có những ảnh hưởng xấu ñến môi trường và sức
khỏe con người. Khi lạm dụng hóa chất trong sản xuất, các gốc kim loại có
sẵn trong các loại hóa chất không kịp phân giải, tích tụ trong ñất, hoặc bị rửa
trôi thẩm thấu vào mạch nước ngầm. Tương tự như vậy, các gốc kim loại
ñược sinh ra do khí thải công nghiệp, khí thải giao thông… sẽ ñi vào cơ thể
người qua các con ñường khác nhau như: qua nước, qua rau. Ngoài ra, việc
bón quá nhiều lân cũng có thể làm tăng lượng Cd (Cadimi) tích tụ trong ñất
và trong rau (1 tấn super lân có thể chứa từ 50 – 170 gr Cd).
Theo một nghiên cứu của Sposito và Praga (1984) tại Hàn Quốc cho thấy
các kim loại nặng như: chì, kẽm, thủy ngân và ñồng phát sinh từ hoạt ñộng
của con người nhiều hơn từ 1 – 5 lần so với nguồn gốc phát sinh tự nhiên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
Như vậy ñể kiểm soát tình trạng nhiễm kim loại nặng trong rau chúng ta
28
cần phải quan tâm ñến công tác quy hoạch vùng sản xuất, kiểm tra nguồn ñất
và nước trước khi sử dụng ñể trồng rau.
Bảng 2.7. Mức giới hạn tối ña cho phép một số kim loại nặng trong rau
Mức giới hạn tối ña cho phép
TT
Chỉ tiêu
Phương pháp thử
(mg/ kg)
TCVN 7601:2007;
1 Asen (As)
1,0
TCVN 5367:1991
2 Chì (Pb)
1,0
TCVN 7602:2007
3
Thủy Ngân (Hg)
0,3
TCVN 7604:2007
TCVN 5368:1991;
4 ðồng (Cu)
30
TCVN 6541:1999
Cadimi (Cd)
TCVN 7603:2007
- Rau ăn củ
0,05
5
- Xà lách
0,1
- Rau ăn lá
0,2
- Rau khác
0,02
6 Kẽm (Zn)
40
TCVN 5487:1991
7
Thiếc (Sn)
200
TCVN 5496:2007
(Nguồn: Quyết ñịnh số 106/2007/Qð-BNN ngày 28 tháng 12 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT về quy ñịnh quản lý sản xuất và kinh doanh rau
an toàn)
2.3.2. Mối nguy sinh học
Bên cạnh những tác ñộng tích cực của vi sinh vật trong nông nghiệp,
vấn ñề ô nhiễm vi sinh vật gây bệnh trên nông sản gây ra những tác hại vô
cùng nghiêm trọng ñến sức khỏe con người.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
Nguồn lây nhiễm vi sinh vật ñược ñánh giá chủ yếu từ ñịa bàn sản xuất
29
gần khu công nghiệp, ñường giao thông, khu chất thải sinh hoạt và bệnh viện,
ñặc biệt là do quá trình sản xuất người dân ñã sử dụng nguồn nước tưới,
nguồn rác và nước thải, từ phân hữu cơ ñặc biệt là phân chưa hoai mục…
ðiều ñáng quan tâm ở ñây là phương thức sử dụng các loại phân bón có nguy
cơ lây nhiễm vi sinh vật cao trong sản xuất. Tập quán sử dụng nước phân
tươi, phân chuồng, phân bắc chưa ñược ủ hoai mục, thậm chí cả nguồn nước
thải ñể bón rau vẫn khá phổ biến ở các vùng trồng rau hiện nay . Bên cạnh ñó,
thời gian cách ly trước thu hoạch khi sử dụng các loại phân bón này dường
như không ñược người sản xuất quan tâm. ðây chính là nguyên nhân gây ô
nhiễm vi sinh vật trên sản phẩm rau nói chung. Chúng ta hoàn toàn có thể hạn
chế nguy cơ ô nhiễm vi sinh vật ñối với các sản phẩm rau thông qua các biện
pháp kỹ thuật canh tác, kỹ thuật sử dụng phân hữu cơ…. Tuy nhiên, vấn ñề
mấu chốt vẫn là nhận thức và trách nhiệm của người sản xuất ñối với các sản
phẩm họ làm ra.
Thông tin từ Bộ Y tế cho biết, trong năm 2010 toàn quốc ñã xảy ra 132
vụ ngộ ñộc thực phẩm với 4.676 người mắc, 3.281 người nhập viện và có 41
trường hợp tử vong. Nguyên nhân chính là do vi sinh (gồm 4 nhóm vi khuẩn
chính là Salmonella, Streptoccocus, E.Coli và Staphylococcus); do ñộc tố tự
nhiên và hóa chất [2]. Trong ñó thực phẩm bị nhiễm vi sinh vật là nguyên
nhân hàng ñầu gây ra hàng loạt vụ ngộ ñộc cấp, chiếm khoảng 55- 58% số vụ,
số ca ngộ ñộc [2]. Tuy rau nhiễm VSV không phải là nguyên nhân gây ra tất
cả các vụ ngộ ñộc thực phẩm, nhưng ñây là nguồn lây nhiễm và nguy cơ lớn
gây ra mất an toàn vệ sinh thự phẩm.
Nguồn vi sinh vật gây hại có trong rau và các loại thực phẩm khác là
nguyên nhân chủ yếu gây ra các vụ ngộ ñộc cấp tính, tuy nhiên những tác hại
của vi sinh vật hoàn toàn có thể hạn chế dựa vào thói quen lựa chọn, chế biến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
và sử dụng thực phẩm của con người.
30
Bảng 2.8. Mức giới hạn tối ña cho phép một số vi sinh vật trong rau
Mức giới hạn
TT
Chỉ tiêu
Phương pháp thử
tối ña cho phép
(CFU/g)
0
TCVN 4829:2005
1
Samonella
TCVN 4883:1993;
100
2 Coliforms
TCVN 6848:2007
10
TCVN 6846:2007
3
Escherichia coli
(Nguồn: Quyết ñịnh số 106/2007/Qð-BNN ngày 28 tháng 12 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT về quy ñịnh quản lý sản xuất và kinh doanh rau
an toàn)
2.3.3. Mối nguy vật lý
Trong các nguyên nhân gây mất an toàn ñối với thực phẩm nói chung
và hàng hóa nông sản nói riêng, thì các tác nhân vật lý cũng ảnh hưởng ñáng
kể ñến chất lượng sản phẩm. Mối nguy vật lý có thể xảy ra tại bất kỳ các công
ñoạn nào trong quá trình sản xuất và có thể gây ra những tổn thương ñến sức
khỏe của người tiêu dùng nếu người lao ñộng không tuân thủ quy ñịnh thực
hành sản xuất an toàn. Tuy nhiên, mức ñộ ảnh hưởng của chúng không nhiều
so với hai loại mối nguy trên.
Các hình thức của mối nguy vật lý bao gồm: Mảnh thủy tinh, mảnh kim
loại, vật cứng sắc nhọn, nhựa, ñồ trang sức, ñá, sỏi, tóc... có trong sản phẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
qua quá trình sản xuất, vận chuyển.
31
3. VẬT LIỆU - NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu
3.1.1. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 5/2011 ñến 02/2012.
3.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu
Xã ðông Xuân – Huyện Sóc Sơn - Thành Phố Hà Nội
3.2. ðối tượng và vât liệu nghiên cứu
3.2.1. ðối tượng nghiên cứu
Một số loại rau: bắp cải, su hào, cải canh, xà lách, cà chua …. trồng tại
xã ðông Xuân
3.2.2. Vật liệu nghiên cứu
Rau bắp cải và su hào và một số loại rau (cà chua, dưa chuột, cải canh ...)
trồng tại thôn Bến, xã ðông Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Nội dung nghiên cứu
- ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sóc Sơn ảnh hưởng ñến
sản xuất và lưu thông phân phối các sản phẩm rau.
- ðiều tra thực trạng sản xuất rau tại ñịa bàn: diện tích, năng suất,
sản lượng rau, cơ cấu trồng rau, nguồn cung ứng giống rau, ñất trồng và
các biện pháp xử lý, phân bón, nước tưới; sâu bệnh và biện pháp phòng trừ,
thu hoạch
- ðiều tra thị trường tiêu thụ và các kênh phân phối các sản phẩm RAT
do ñịa phương sản xuất, các kênh phân phối, giá cả và biến ñộng giá bán các
loại rau trong năm.
- Xác ñịnh các nguy cơ ảnh hưởng ñến chất lượng vệ sinh an toàn của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
một số loại rau.
32
- Dư lượng thuốc BVTV
- Dư lượng Nitrat
- Chỉ tiêu vi sinh vật
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
- Tài liệu sử dụng trong ñề tài này chủ yếu là từ các quyết ñịnh,
thông tư của Bộ NN & PTNT, các kết quả nghiên cứu về rau ñược thực
hiện ở trong và của nước ngoài. Một số thông tin báo chí về rau an toàn,
ngộ ñộc thực phẩm.
- Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội của UBND xã ðông Xuân, báo
cáo của Hội nông dân xã ðông Xuân.
3.3.2.2. Phương pháp ñiều tra phỏng vấn thực trạng của nông dân về sản
xuất rau.
- Sử dụng phiếu ñiều tra ñể thu thập thông tin về nông hộ sản xuất rau
(phụ lục 1).
ðiều tra 15 hộ sản xuất rau an toàn và 15 hộ sản xuất rau thông thường.
(Danh sách – xem phụ lục 2)
3.3.2.3. Phương pháp lấy mẫu ngoài thực ñịa:
Lấy mẫu dựa theo:
- TCVN 5102-90 (ISO 874 – 1980): Lấy mẫu rau, qủa tươi.
- Phương pháp lấy mẫu nông sản phẩm (trừ thịt gia súc, gia cầm) ñể
kiểm ñịnh dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (trích 10TCN 386-99: Phương
pháp lấy mẫu kiểm ñịnh chất lượng và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật)
Bắp cải, su hào lấy tại ruộng, mỗi mẫu lấy tại 5 ñiểm trên ruộng của 6
hộ (3 hộ sản xuất RAT và 3 hộ sản xuất rau thông thường), lấy mẫu 3 lần, mỗi
lần lấy mẫu cách nhau 10 ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
Trọng lượng của các mẫu lấy phân tích:
33
Trọng
Trọng
Số ñiểm lấy
Phần, bộ phận
lượng
Lượng
TT Loại nông sản
Mẫu
Mẫu ñược lấy
mẫu
mẫu(kg)
(kg)
- Test kit
Tối thiểu 5
Lấy toàn bộ
1 Bắp cải
≥ 5
≥ 1
ðiểm
phần
Tối thiểu 5
Lấy toàn bộ
2
Su hào
≥ 5
0,3 – 0,5
ðiểm
phần
Rau ñược thu hoạch tại ruộng bằng cách dùng dao cắt từng cây một rồi
ñem xếp trong các hộp xốp mang về phòng phân tích trong ngày, sau ñó bố trí
theo các thí nghiệm.
3.3.2.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
Quá trình phân tích ñược tiến hành tại phòng thí nghiệm của Cục
BVTV.
Phương pháp phân tích dư lượng trong sản phẩm rau tươi bao gồm:
a/ Xác ñịnh dư lượng thuốc BVTV theo phương pháp sắc kí: (xem phụ lục
3)
b/ Xác ñịnh hàm lượng Nitrat theo TCVN 7814: 2007
c/ Phân tích vi sinh vật gây hại:
Phân tích Samonella theo TCVN 4829:2005, Coliforms theo TCVN
4882:2007, Escherichia coli theo TCVN 7904:2008
3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
Xử lý số liệu bằng chương trình Microsofl Excel 2003.
34
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã ðông Xuân
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên xã ðông Xuân
Thuộc khu vực ñồng bằng Bắc bộ vì vậy xã ðông Xuân có ñiều kiện vi
khí hậu mang ñặc trưng của kiểu khí hậu nhiêt ñới gió mùa ẩm, có một mùa
ñông lạnh. Với ñiều kiện khí hậu này, ðông Xuân có những lợi thế và khó
khăn nhất ñịnh ñối với việc phát triển nghề trồng rau:
* Thuận lợi:
- Nhiệt ñộ: Nhiệt ñộ trung bình xã ðông Xuân là 24 - 250C. Nhiệt ñộ cao nhất là vào tháng 7,8 ( trung bình khoảng trên dưới 300C). Nhiệt ñộ trung bình vào mùa ñông là 170C, nhiệt ñộ thấp nhất vào giữa tháng 12 ñến khoảng giữa tháng 1, trung bình 11 - 140C. Chế ñộ nhiệt như vậy thích hợp trồng rau gần như
quanh năm với chủng loại rau phong phú.
- ðộ ẩm trung bình hàng năm tại ðông Xuân ñạt 84% là khá cao, ñây là
ñiều kiện phát triển lý tưởng cho ña số các loại rau ñược sản xuất tại Việt
Nam hiện nay.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm khoảng 1600 – 1800 mm cung
cấp một nguồn nước tưới bề mặt và bổ sung vào lượng nước ngầm hàng năm
cho ñịa phương.
* Khó khăn:
Các yếu tố nhiệt ñộ, ẩm ñộ, lượng mưa tại xã ðông Xuân nhìn chung
là rất thích hợp ñể phát triển sản xuất rau quanh năm, tuy nhiên sự phân bố
không ñều của các yếu tố này theo thời gian trong chu kỳ mùa của mỗi năm
lại gây cản trở cho sản xuất rau tại những thời ñiểm nhất ñịnh trong năm.
- Giai ñoạn ñầu tháng 12 năm trước tới cuối tháng 1 năm sau là thời kỳ nhiệt ñộ xuống rất thấp (trung bình từ 11 - 140C, có thể xuống tới 60C)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
cùng với ẩm ñộ không khí thấp, lượng mưa ít nên cây rau rất khó phát
35
triển, cần tác ñộng nhiều biện pháp kỹ thuật. Hơn nữa, thời gian này cũng
là giai ñoạn cao ñiểm ñể sản xuất rau phục vụ Tết Nguyên ðán vì vậy
nguy cơ người dân lạm dụng ñạm và các loại thuốc kích thích sinh trưởng
là rất cao.
- Giai ñoạn tháng 7-8 hàng năm là thời kỳ nhiệt ñộ và lượng mưa tập trung cao nhất trong năm (nhiệt ñộ trung bình trên 300C, có thể lên tới 370C
và lượng mưa trung bình 300 – 350mm) chỉ thích hợp với một số loại rau
như rau muống, mồng tơi, rau ñay ña số các loại rau khác ñề khó thích
nghi, dễ bị úng ngập, thâm lá rách nát do mưa to và dễ mắc một số bệnh
sinh lý, trao ñổi chất.
- Vào mùa Xuân và ñầu mùa hè (khoảng tháng 1 ñến tháng 4 hàng năm) nhiệt ñộ ấm áp (dao ñông từ 20 -240C) ẩm ñộ cao từ 90 – 95% và có thể bão
hòa chính là ñiều kiện thuận lợi cho các loại sâu, bệnh, nấm hại cây trồng phát
triển, ñặc biệt giai ñoạn này là thời gian người dân tập trung sản xuất các loại
rau ăn lá như: cải bắp, cái các loại, và súp lơ, xu hào, ñậu rau…vì vậy rất có
thể sảy ra tình trạng sử dụng các loại thuốc BVTV tràn lan nên cần ñược kiểm
tra giám sát nghiêm ngặt.
4.1.2. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội xã ðông Xuân
ðông Xuân là một xã ở khu vực phía nam huyện Sóc Sơn thành phố Hà
Nội. Phía nam xã ðông Xuân giáp với huyện ðông Anh, phía bắc giáp xã
Tiên Dược, phía ñông giáp hai xã ðức Hòa và Kim Lũ, phía tây giáp hai xã
Mai ðình và Phủ Lỗ.
Nằm sát bên quốc lộ 3 và trục ñường cao tốc Bắc Thăng Long - Nội
Bài là những trục giao thông liên tỉnh quan trọng, xã ðông Xuân có cơ
hội rất lớn ñể phát triển giao thương với các huyện, tỉnh khác trong vùng.
Xã ðông Xuân nằm cách sân bay và khu công nghiệp Nội Bài khoảng 5-6
km là một ñiều kiện thuận lợi ñể ñịa phương phát triển kinh tế, dịch vụ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ðặc biệt, phía nam xã ðông Xuân là huyện ðông Anh cùng với khu vực
36
sản xuất rau nổi tiếng cả nước Vân Nội và chợ rau Vân Trì – một trong
những chợ rau lớn nhất miền Bắc, ñây là ñiều kiện có rất thuận lợi cho
ðông Xuân học hỏi những kỹ thuật thâm canh, kinh nghiệm tư duy sản
xuất trong nghành hàng rau, ñồng thời cũng là thị trường ñầu ra rất khả dĩ
với chợ rau Vân Trì có khối lượng rau ñược buôn bán hàng ngày lên tới 5
ñến 8 nghìn tấn.
Hình 4.1. Bản ñồ khái quát vị trí xã ðông Xuân
ðông Xuân là một xã nông nghiệp với hơn một nửa dân số và thu
nhập là từ trồng trọt và chăn nuôi. Cơ cấu kinh tế xã ðông Xuân ñang có sự
chuyển biến rõ rệt, chuyển dần theo hướng giảm sản xuất nông nghiệp
truyền thống, tăng các hoạt ñộng dịch vụ và nghành nghề. Tình hình kinh tế
xã trong giai ñoạn 2005 – 2011 ñạt mức tăng trưởng khá, tốc ñộ tăng
trưởng chung bình ñạt 13,8% cao hơn nhiều so với mức tăng trường trung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
bình của các nước.
37
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội
xã ðông Xuân giai ñoạn 2005 - 2011
Năm
Chỉ tiêu ðơn vị 2006 2007 2008 2009 2010 2005 (A) 2011 (B)
B/A (%)
1. Kinh tế Tổng giá trị SX 90,1 309 Tỷ 29,2 31,8 36,4 41,3 46,5 80,3
9 % 8,9 14,4 13,4 12,6 16,1 12,2 137
7,7 8,9 Tỷ Tỷ 15,3 5,2 13,8 6,4 246 34 14,5 20,5 320 13,4 16,5 18,7 33,3 5,2
9 Tỷ 11,3 14,8 17,1 18,9 32,2 35,6 396
40
% % 48,2 16,3 47,2 22 40,1 40,2 41,5 37,7 15,5 18,6 19,2 18,5 20,7 80 94
Triệu
44,1 41,4 40,6 39,5 128 30,8 35,5 40 %
Triệu
150 51 45 48 41 37 34 35
11,5 429 5,8 4,8 3,5 2,8 12 4
Tấn 2000 1710 1670 2330 2185 2200 2630 132
Con 2450 2831 2511 2719 1140 2474 1050 43
Con 23280 29333 25608 28624 28300 28746 48500 208
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
Tốc ñộ tăng trưởng so với năm trước 2. Giá trị sản phẩm các nghành Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ ngành nghề 3. Cơ cấu kinh tế Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ ngành nghề 4. Thu nhập TB/ha 5. Thu nhập TB/người/năm 6. Lượng lương thực quy thóc 7. Tổng số trâu, bò 8. Tổng ñàn lợn Con 9200 9844 7820 9476 8350 9384 6820 74 9. Tổng số gia cầm
38
Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng, thu nhập bình quân/người/năm và giá
trị sản xuất của nghành công nghiệp, dịch vụ xã ðông Xuân có mức tăng
trưởng nhanh nhất trong giai ñoạn 2005 – 2011, mức tăng lần lượt là 429% và
396%. Tỷ lệ các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) trong
cơ cấu kinh tế có xu hướng giảm từ 10 – 20%. Tuy tỷ lệ nghành trồng trọt và
chăn nuôi giảm trong cơ cấu kính tế chung của xã nhưng giá trị sản phẩm của
2 ngành trên ñóng góp vào tổng giá trị sản xuất toàn xã năm 2011 lại tăng lần
lượt là 246% và 320% ñồng thời thu nhập trung bình trên 1 ha cũng tăng ñáng
kể từ mức 34 triệu năm 2005 lên 51 triệu năm 2011 tương ñương với tỷ lệ
tăng 150% ñiều này cho thấy hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn xã
ñã ñược cải thiện ñáng kể, nâng cao chất lượng sản xuất nông nghiệp. Như
vậy kinh tế xã ðông Xuân ñang có sự phát triển với mức tăng trưởng khá,
ñóng góp vào sự phát triển kinh tế ñất nước.
Về tình hình dân số: xã ðông Xuân có 15 khu dân cư với tổng số dân
năm 2011 là 13084 khẩu, tỷ lệ tăng dân số hàng năm của xã trong giai ñoạn
2006 ñến 2011 ñược xếp vào loại cao là 2,9% (cao hơn gấp ñôi so với trung
bình cả nước). Biến ñộng dân số trên ñịa bàn xã ðông Xuân khá phức tạp
do ñặc thù riêng của ñịa phương là ngay sát bên ñường quốc lộ, gần các
khu công nghiệp và ñặc biệt trên ñịa bàn xã có nhiều nhà máy, cơ sở sản
xuất cần thuê tuyển lao ñông vì vậy biến ñộng dân số chủ yếu do tỷ lệ gia
tăng cơ giới trên xã.
Như vậy trung bình toàn xã mỗi hộ có khoảng 4,02 khẩu, ba thôn ñược
ñiều tra chiếm 19,5% dân số toàn xã. Tỷ lệ tăng dân số cao cùng với nhân
khẩu hiện tại sẽ gây áp lực cho ñịa phương về diện tích ñất ở và sản lượng
lương thực cũng như chất lượng cuộc sống, tuy nhiên ñây cũng là thị trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
tiêu thụ tiềm năng và nguồn bổ xung lực lượng lao ñộng cần thiết.
39
Bảng 4.2. Tổng quát tình hình dân số ðông Xuân từ 2006 ñến 2011
Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Thôn
Khẩu 1152 1163 1187 1207 1259 1282 Bến Hộ 251 260 262 269 277 298
Khẩu 638 645 660 669 686 703 Dành Hộ 141 147 146 148 148 155
Khẩu 402 407 415 426 437 446 ðình Hộ 92 96 98 100 117 117
Khẩu 2192 2215 2262 2302 2382 2431
Tổng 3 Thôn Hộ 484 503 506 517 542 570
Khẩu 10769 10919 11234 11786 12458 13084
(Nguồn: Số liệu ñược cán bộ thống kê – văn phòng UBND xã ðông Xuân
cung cấp)
Tổng toàn xã Hộ 2590 2696 2740 2766 2980 3249
* Thực trạng về ñầu tư cơ sở hạ tầng cho sản xuất
- Về ñầu tư cơ sở hạ tầng, trong giai ñoạn 2005 -2011 tổng ñầu tư xây
dựng hạ tầng trên toàn xã là 30,7 tỷ ñồng (trong ñó ngân sách nhà nước là
28,7 tỷ ñồng, nguồn vốn do nhân dân ñóng góp là 2 tỷ ñồng) bình quân ñầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng là 6,14 tỷ ñổng trên năm. Hiện nay, trên toàn xã có
4.067 m ñường bê tông liên thôn, liên xã, 1.000m ñang thực hiện cứng hóa
mặt ñê, 7,7 km kênh mương bê tông nội ñồng. Ngoài ra xã còn ñược ñầu tư
xây dựng Trường mầm non, nhà hiệu bộ trường THCS, chợ, trạm biến áp, hệ
thống ñài truyền thanh không dây với tổng giá trị 18,7 tỷ ñồng.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất rau như nhà lưới, hệ thống tưới tiêu là
yếu tố quan trọng có thể giúp thúc ñẩy nền sản xuất phát triển nếu ñược ñầu
tư một cách hợp lý, ngược lại nếu quá ñầu tư sai lầm, thiếu tình toán không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
những là một sự lãng phí mà còn có thể gây cản trở sản xuất.
40
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại xã ðông Xuân, một thực tế dễ dàng
nhận thấy ñó là mức ñộ ñầu tư cho sản xuất rau tại tại phương còn rất hạn chế,
theo lối tư duy sản xuất nông nghiệp truyền thống. ðầu tư của người dân cho
sản xuất rau mới chỉ dừng lại ở các khoản ñầu tư mang tính mùa vụ ngoài các
ñầu tư về giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, làm giàn bằng tre, nứa cho
các loại rau leo (dưa chuột, cà chua..), vật liệu phủ luống thì không còn các
khoản ñầu tư ñặc biệt nào khác.
Những ñầu tư mang tính chất dài hạn như hệ thống nhà lưới kiên cố hiện
nay tại xã ðông Xuân có khoảng 3 ha ñược huyện Sóc Sơn ñầu tư từ những
năm 2002 tuy nhiên hệ thống nhà lưới này không phát huy hiệu quả. Theo
ñánh giá của những người dân ñược trực tiếp sản xuất tại khu nhà lưới này
nhận xét: “nhà lưới thiết kế không hợp lý, các cọc bê tông quá to nhưng lại
thấp gây khó khăn cho các thao tác sản xuất, hơn nữa việc che lưới khiến cho
cây thiếu nắng dễ bị nấm bệnh”. ðầu tư nhà lưới kiên cố hoàn toàn không
thích hợp với quy mô sản xuất và mức ñộ thâm canh tại ðông Xuân hiện nay.
ðây là lí do giải thích tại sao 3 ha nhà lưới ñược huyện ñầu tư nay chỉ còn lại
tàn tích là những cọc bê tông trơ chọi trên cánh ñồng dưa leo thôn Dành.
Những ñầu tư không hiệu quả như vậy là một thực tế chung không chỉ có ở
ðông Xuân mà còn trên nhiều ñịa phương khác trong cả nước.
Về hệ thống tưới tiêu trên ñịa bàn xã ðông Xuân còn khá lạc hậu với hầu
hết hệ thống kênh mương vẫn là kênh ñào tỷ lệ thất thoát nước cao, toàn xã mới
chỉ có 7,7 hệ thống mương cứng nội ñồng phục vụ tưới tiêu cho khoảng gần
100 ha ñất sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra tại xã còn có 20 giếng khoan tập
trung chủ yếu tại 2 thôn, những giếng này là do nguồn vốn của huyện tài trợ từ
nhiều năm trước. Người dân cũng ñầu tư tự khoan giếng nằm dải rác tại các
khu vực sản xuất rau trọng ñiểm, xa những kênh mương chính tại các thôn Bến,
thôn ðình. Như vậy tính trung bình trên ñịa bàn xã ðông Xuân năm 2011 có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
khoảng 25 giếng (cả lớn và nhỏ) phục vụ cho 85 ha sản xuất rau (khoảng 3,4 ha
41
có 1 giếng khoan) vì vậy tình trạng người dân sử dụng nguồn nước tự nhiên
vào sản xuất rau (cả rau an toàn và rau thông thường) là không thể tránh khỏi.
Nhìn chung, mức ñộ ñầu tư cho sản xuất rau của chính quyền và người
dân xã ðông Xuân cho sản xuất rau vẫn còn rất thấp, không ñồng bộ và thiếu
chiều sâu. ðể khắc phục tình trạng này xã cần có một kế hoach hành ñộng cụ
thể và những quy hoạch rõ ràng ñể có những ñầu tư hợp lý.
* Về cơ cấu sử dụng ñất: ðược thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.3. Cơ cấu sử dụng ñất xã ðông Xuân năm 2011
STT Loại ñất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
1 ðất sản xuất nông nghiệp 358 55,4
2 ðất phi nông nghiệp 274,88 42,5
3 ðất chưa sử dụng 13,29 2,1
Trong thành phần ñất phi nông nghiệp có:
1 ðất ở 87,57 13,4
2 ðất chuyên dùng 131,96 20,4
(Nguồn: Số liệu ñược cán bộ thống kê – văn phòng UBND xã ðông Xuân
cung cấp)
Tổng 646,17 100
Cơ cấu sử dụng ñất của xã ðông Xuân sẽ ñược thể hiện rõ hơn qua biểu
ñồ 4.2:
Diện tích ñất sản xuất nông nghiệp ñược quay vòng 3 vụ/năm vì vậy diện
tích sản xuất thực tế có thể lên ñến gần 1000 ha/năm. Biểu ñồ trên cho thấy,
hơn một nửa diện tích ñất xã ðông Xuân (55,4%) là dùng ñể sản xuất nông
nghiệp, như vậy có thể kết luận ở ñịa phương sản xuất nông nghiệp vẫn ñóng
vai trò chủ ñạo.
Nhìn chung, ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã ðông Xuân khá thuận
lợi cho việc phát triển sản xuất nghành hàng rau, vấn ñề ñặt ra cho ñịa phương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
là cần chọn ñược hướng ñi thích hợp, có chính sách và biện pháp tác ñộng
42
hợp lý ñể thay ñổi tập quán cũng như tư duy sản xuất của người nông dân.
Cơ cấu sử dụng ñất ở ðông Xuân
ðất sx nông nghiệp
ðất ở
ðất chuyên dùng
ðất chưa sử dụng
năm 2011
Hình 4.2. Biểu ñồ cơ cấu sử dụng ñất xã ðông Xuân năm 2011
4.2. Tình hình sản xuất rau tại xã ðông Xuân những năm gần ñây.
Cây rau ñã từng là niềm tự hào của người dân huyện Sóc Sơn nói
chung và người dân xã ðông Xuân nói riêng vì khi xưa rau nơi ñây từng là
một trong những sản vật ñược tiến dâng cho triều ñình phong kiến. Tuy
nhiên, theo thời gian loại cây trồng này dần bị mai một tại ñịa phương, do
nhiều nguyên nhân mà cây rau không còn ñược chú trọng sản xuất. Trong
nhiều năm trở lại ñây, xã ðông Xuân tiến hành chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng, theo ñó cây rau là một trong những ñối tượng cây trồng ñược lựa
chọn nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp tại ñịa
phương.
4.2.1. Hiện trạng sản xuất rau an toàn ở xã ðông Xuân năm 2011
* Về ñặc ñiểm nông hộ sản xuất rau an toàn
ðể có ñược những nét phác họa ñầu tiên về sản xuất rau an toàn của xã
ðông Xuân, chúng tôi ñã tiến hành phỏng vấn người sản xuất rau. ðặc ñiểm
nhân khẩu và sản xuất rau của những hộ ñiều tra tại xã Vân Nội ñược thể hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
trong bảng 4.4.
43
Bảng 4.4. ðặc ñiểm nhân khẩu và sản xuất của nông hộ trồng rau tại xã
ðông Xuân
Chỉ tiêu RAT ðVT Rau thường
Tuổi trung bình Tuổi 41 38,3
Trình ñộ văn hóa Cấp 3 93% 86%
Số nhân khẩu Người 4,8 5,13
3,4 3,26 Số lao ñộng chính trực tiếp sản xuất rau Người
Từ bảng trên có thể thấy, tuổi bình quân của người sản xuất là từ 38,3 ñến 41
tuổi. Như vậy người sản xuất ñều ñã có thâm niên và kinh nghiệm trong sản xuất.
Hầu hết các chủ hộ ñều học hết cấp 3. Bình quân trình ñộ văn hóa của chủ hộ nhóm
sản xuất RAT là 93%, cao hơn so với nhóm hộ sản xuất rau thường là 86%. Trình
ñộ văn hóa phần nào phản ảnh khả năng tiếp thu, ứng dụng kĩ thuật sản xuất mới
của nhóm hộ sản xuất RAT cao hơn nhóm hộ chỉ sản xuất rau thường.
Qua ñiều tra, các gia ñình chủ yếu thuần nông nên ngoài thu nhập từ
trồng lúa thì phần lớn thu nhập từ sản xuất rau. Nhóm hộ ñiều tra chủ yếu có
số nhân khẩu cao 4-5 người nhưng số lao ñộng trực tiếp thường chỉ là 2 người
và ñều là các lao ñộng lớn tuổi trong gia ñình, có kinh nghiệm trồng rau lâu
năm. Ở nhóm hộ sản xuất RAT số người có kinh nghiệm trồng rau hơn 10
năm chiếm 80 %, tỉ lệ này ở nhóm hộ sản xuất rau thường là 46,7 % (bảng
4.5). Kinh nghiệm trồng rau giúp nông hộ hạn chế thiệt hại, nâng cao năng
suất thu hoạch. Tuy nhiên ñiều này cũng dẫn ñến những suy nghĩ bảo thủ, gây
khó khăn trong việc ñưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Bảng 4.5. Kinh nghiệm trồng rau tại nông hộ ñiều tra
ðVT RAT Rau thường Chỉ tiêu
<5 năm 6 13 %
5 - 10 năm 13 13 %
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
> 10 năm 80 73 %
44
* Về diện tích
Xã ðông Xuân có 12 trong tổng số 15 khu dân cư tham gia sản xuất
nông nghiệp. Năm 2011 tổng diện tích sản xuất nông nghiệp xã ðông Xuân là
715 ha (3 vụ/năm) trong ñó diện tích trồng rau là 85 ha chiếm 11,9% tổng
diện tích sản xuất toàn xã. Trong 85 ha sản xuất rau trên toàn xã có 33,3 ha
(chiếm 20,4% diện tích sản xuất rau) rau ñược cấp chứng nhận rau an toàn
(RAT) theo tiêu chuẩn IPM năm 1999 do chi cục bảo vệ thực vật thành phố
tiến hành kiểm tra và cấp chứng nhận. Trong số 33,3 ha RAT của xã tập
chung ở 4 thôn là thôn Bến với 12,3 ha và thôn Dành có 5 ha, tại thôn ðình 6
ha, thôn Yêm 10 ha . Những diện tích sản xuất rau còn lại tuy chưa ñược cấp
chứng nhận (do nhiều nguyên nhân, theo lãnh ñạo xã nguyên nhân chủ yếu là
thiếu kinh phí thực hiện lấy mẫu ñể kiểm tra) nhưng nhìn chung ñều ñược sản
xuất theo quy trình an toàn ñược khuyến cáo của chi cục bảo vệ thực vật
thành phố. Tỷ lệ diện tích sản xuất rau so với tổng diện tích ñất canh tác trong
1 năm là rất nhỏ một phần vì tại xã ðông Xuân người dân sản xuất 3 vụ/năm
trong ñó có 2 vụ lúa và chỉ có 1 vụ rau (vụ ðông – Xuân), như vậy lúa vẫn là
cây trồng chính của ñịa phương.
Bảng 4.6. Diện tích sản xuất RAT tại xã ðông Xuân năm 2011
Diện tích (ha) RAT/Tổng STT Thôn (%) RAT RTT Tổng
1 Bến 12,3 7 19,3 63,7
2 Dành 5 4 9 55,6
3 ðình 6 4 10 60
4 Yêm 10 5 15 66,67
Tổng 4 thôn 33,3 20 53,3 62,5
(Nguồn: số liệu ñiều tra cán bộ Hội nông dân xã ðông Xuân năm 2011)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5 Tổng toàn xã 33,3 51,7 85 25,6
45
Như vậy quy mô sản xuất rau và RAT tại ñịa phương còn rất hạn chế
ðông Xuân vẫn chưa thể trở thành trọng ñiểm sản xuất RAT ñể cung cấp cho
thành phố ñang rất khát RAT.
Xét trên quy mô hộ gia ñình thì diện tích sản xuất rau là khá nhỏ, với
diện tích rau của mỗi hộ trung bình từ 2-3 sào Bắc Bộ tức là khoảng từ 700 – 900 m2 ñối với cả RAT và RTT. Tuy nhiên khu vực sản xuất ñược cho là khá
tập trung vì vậy cũng giảm ñi phần nào sự khó khăn trong việc thâm canh sản
xuất. Bảng số liệu sau sẽ thể hiện rõ hơn về diện tích sản xuất trên quy mô hộ
gia ñình tại xã ðông Xuân:
Bảng 4.7. Diện tích sản xuất rau theo hộ gia ñình tại xã ðông Xuân
RAT RTT
STT Diện tích (ha) Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%)
6 40 5 33.33
6 40 5 33.33
3 20 5 33.33
(nguồn: số liệu ñiêu tra nông hộ năm 2011)
1 Dưới 0.5 ha 2 Từ 0.5 ñến 1 ha 3 Trên 1 ha 4 Tổng 15 100 15 100
Ở cả hai khu vực sản xuất RAT và RTT, ña số diện tích sản xuất của mỗi
nông hộ ñều dao ñộng trong khoảng 0,5 ñến 1 ha, ñiều này cho thấy tỷ trọng
cây rau trong sản xuất nông nghiệp của ña số các hộ gia ñình ñều rất hạn chế,
phù hợp với quy mô sản xuất rau thực tế tại ñịa phương.
Ngoài ra trên ñịa bàn xã còn hai khu vực sản xuất rau hữu cơ (RHC) với
quy mô nhỏ dựa trên sự hợp tác, hỗ trợ với tổ chức ADDA – tổ chức phi
chính phủ của ðan Mạch nhằm giúp ñỡ phát triển nông nghiệp Châu Á, theo ñó diện tích RHC tại thôn Bến là 3000 m2 ñược chính thức sản xuất năm 2009
và ñã chứng minh ñược hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất này, ñặc biệt là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vấn ñề VSATTP, thân thiện với môi trường và an toàn cho người sản xuất,
46
mô hình sản xuất này ñang ñược mở rộng trong thôn. Năm 2010, thêm mô hình sản xuất RHC ñược xây dựng tại thôn Dành với diện tích 3600m2 và ñã
bắt ñầu cho kết quả khả quan.
Như vậy, nhìn chung diện tích sản xuất rau tại ñịa phương còn thấp ( chỉ
có 23%) trong ñó diện tích rau ñược cấp chứng nhận RAT cũng rất khiêm tốn
(chiếm 39 % so với diện tích trồng rau). Sự thành công trong mô hình sản
xuất RHC ñã mở ra một hướng ñi mới cho nghành sản xuất rau – hướng ñi
cho một nền nông nghiệp bền vững của ñịa phương.
* Về năng xuất
Nhìn chung không có sự khác biệt quá lớn giữa hai khu vực sản xuất
RAT và RTT, ñiều này ñược giải thích là do sự học hỏi kinh nghiệm lẫn
nhau của người dân, ñồng thời các ñiều kiện sản xuất như giống, ñất,
nước và mức ñộ thâm canh và ñầu tư của các hộ về cơ bản khá giống
nhau, năm 2011 năng xuất rau an toàn trung bình ñạt 175 tạ/ha. Năng xuất
phần nào ñó phản ánh trình ñộ canh tác của mỗi ñịa phương, các vùng
khác nhau có trình ñộ thâm canh, tập quán canh tác là khác nhau, vì vậy
ñề phát triển từng vùng cần cải thiện tập quán canh tác và trình ñộ thâm
canh của từng ñịa phương cụ thể.
4.2.2. Biến ñộng về diện tích, năng suất rau trên ñịa bàn xã ðông Xuân giai
ñoạn 2006 – 2011
Năm 2000 xã ðông Xuân bắt ñầu ñưa cây rau vào thành một trong
những ñối tượng sản xuất chính, ñược chú trọng phát triển. Trải qua hơn 10
năm phát triển tình hình sản xuất rau trên ñịa bàn xã ñã có nhiều thay ñổi, ñặc
biệt từ năm 2006 khi 5 ha rau an toàn ñầu tiên của xã ở thôn Dành ñược cấp
giấy chứng nhận ñã ñánh dấu sự xuất hiện của ðông Xuân trên bản ñồ RAT
của thành phố mặc dù diện tích sản xuất còn rất nhỏ. Từ ñó tới nay sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
rau trên ñịa bàn xã ñã có nhiều biến ñộng:
47
Bảng 4.8. Diện tích, năng suất rau an toàn trên ñịa bàn xã ðông Xuân
giai ñoạn 2006 -2011
Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha)
RAT RAT Năm Tổng Năng
DT suất TB DT % NS %
85 5 5,9 150,5 135,3 89,9 2006
72 5 6,9 155,1 149,6 96,5 2007
88,2 5 5,7 153.3 155,0 101,0 2008
92 17,3 18,8 158,6 160,2 101,0 2009
85 17,3 20,4 160,0 161,1 101,0 2010
(nguồn: PV nông hộ và cán bộ ñịa phương)
85 33,3 39,1 175 180 102,8 2011
Số liệu bảng 4.8 cho thấy: diện tích, năng xuất rau an toàn trên ñịa bàn
xã có nhiều thay ñổi theo các năm, theo ñó năm 2007 tổng diện tích sản xuất
rau ở mức thấp nhất chỉ có 72 ha (chỉ chiếm 22,4 % tổng diện tích gieo trồng
năm ñó là 321 ha) bằng 78,2% so với năm 2009 có diện tích cao nhất 92 ha.
Xét về hiệu quả sản xuất thì năm 2011 có hiệu cao nhất khi cho năng suất cao
nhất, tỷ lệ diện tích năm 2011 bằng 92,4% nhưng tỷ lệ sản lượng lại ñạt gần
150% so với năm 2009. Trong khu vực sản xuất RAT, năng suất tăng ñều
qua các năm, từ năm 2008 năng suất RAT ñạt 101% so với năng suất rau
trung bình toàn xã, ñiều này cho thấy khả năng ứng phó và phòng chống các
ñiều kiện bất thuận của thời tiết trong sản xuất RAT tốt hơn RTT, ñồng thời
kỹ thuật thâm canh cũng tiến bộ hơn. Diện tích sản xuất RAT tăng từ 5 ha
năm 2006 lên 33,3 ha năm 2011, tuy nhiên diện tích sản xuất RAT chỉ bắt ñầu
tăng từ năm 2008 khi 12,3 ha rau thôn Bến ñược thành phố cấp chứng nhận
an toàn, năm 2011 thôn Yêm ñược cấp chứng nhận an toàn 10 ha rau. Biểu ñồ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
sau ñây sẽ biểu thị rõ hơn những biến ñộng về diện tích rau của ñịa phương:
48
Biến ñộng diện tích rau của ðông Xuân từ 2006-2011
100
90
80
70
60
Tổng DT
50
RAT
40
) a h ( h c í t n ệ i D
30
20
10
0
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Năm
Hình 4.3. Biến ñộng diện tích rau xã ðông Xuân giai ñoạn 2006 – 2011
Qua biểu ñồ trên ta thấy, diện tích rau tại xã ðông Xuân thay ñổi thất
thường, tăng hoặc giảm theo các năm là khác nhau ñiều này cho thấy ñịa
phương chưa có những quy hoạch vùng sản xuất rau một cách rõ ràng, việc
trồng rau vẫn khá là tự phát, trong khi ñó rau an toàn có xu hướng tăng lên về
diện tích tuy nhiên cơ cấu vẫn còn rất nhỏ bé so với tổng diện tích rau và tổng
diện tích sản xuất thâm canh trên toàn xã.
Nhìn chung xã ðông Xuân còn rất nhiều tiềm năng ñể phát triển sản xuất
rau an toàn, về cả mặt nâng cao diện tích sản xuất và năng xuất mùa vụ, vấn
ñề ñặt ra cho ñịa phương là cần phải cải thiện ñược tập quán và tư duy sản
xuất cũng như trình ñộ thâm canh của người nông dân
4.3. Cơ cấu giống, diện tích và thời vụ sản xuất rau tại xã ðông Xuân từ
năm 2005 – 2011.
Một trong những yếu tố tạo nên sự thành công cho người sản xuất rau ñó
là sự ña dạng về chủng loại rau. Trong thực tế sản xuất, việc lựa chọn chủng
loại rau và bố trí mùa vụ sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo nên hiệu
quả cao cho người trồng rau. Kết quả ñiều tra về chủng loại và mùa vụ sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
xuất rau trên ñịa bàn xã ðông Xuân như sau:
49
4.3.1. Cơ cấu giống và chủng loại rau
* Nguồn giống:
Qua ñiều tra cho thấy chủ yếu nông dân ðông Xuân sử dụng giống rau
nhập khẩu từ nước ngoài, như bắp cải Trung Quốc, su hào Hàn Quốc, cà chua
Mỹ, cải bắp ðài Loan, mướp ngọt Nhật. Ngoài ra nông dân cũng mua các
giống của nhà sản xuất Việt Nam như Trang Nông, Nông Hữu, ðất Việt.
Giống rau ñược phân phối bởi các ñại lý, cửa hàng tư nhân trên ñịa bàn
huyện, chợ Vân Trì…
Bảng 4.9. Lựa chọn nguồn cung cấp giống trong sản xuất rau
tại nông hộ ñiều tra
Tiêu chí Diễn giải Tỉ lệ %
Cửa hàng tư nhân 23,3
Nơi mua ðại lý 50
Chợ 26,7
Chất lượng tốt 90
Lý do mua Giá hợp lý 60,7
Thuận tiện 100
Qua bảng 4.9 chúng tôi nhận thấy 50% nông dân mua giống từ các ñại
lý, 26,7% mua tại chợ. Tuy nhiên nguồn giống tại chợ chưa ñược kiểm soát,
có nhiều giống nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng. Giống tại các ñại lý và cửa
hàng tư nhân thì chất lượng ñảm bảo hơn, ñược giám sát và kiểm tra chất
lượng, nguồn gốc xuất xứ bởi các ñoàn thanh tra, kiểm tra. Có 90% lý do ñể
nông dân chọn ñịa ñiểm mua giống là vì chất lượng tốt. ðiều này cho thấy
phần lớn nông dân ñã quan tâm tới chất lượng giống rau. Từ ñó hạn chế
nguồn nấm bệnh, nâng cao chất lượng rau thành phẩm.
Ngoài ra, một số nông dân tự ñể giống, chủ yếu tập trung ở các loại rau
như cải cúc, cải xanh, bầu bí. Với nguồn giống này cần hướng dẫn cho nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
dân cách bảo quản và gieo hạt nhằm ñảm bảo hiệu quả sản xuất.
50
* Chủng loại rau:
Chủng loại rau ñược lựa chọn sản xuất trên ñịa bàn xã là khá da dạng, số
loại rau ñược gieo trồng lên tới 12 loại, tuy nhiên chỉ có khoảng 7 loại rau là
ñược trồng với số lượng lớn gồm có: cà chua, cải bắp, cải canh, dưa chuột, su
hào, bí lấy ngọn và khoai tây. Trong những loại cây trồng kể trên chỉ một số,
với 30 nông hộ ñược phỏng vấn cả 30 hộ ñều sản xuất rau cải bắp chiếm
100%, sau cải bắp thì su hào là loại cây trồng ñược nhiều hộ nông dân lựa
chọn với 100 % ý kiến trả lời có, cải bắp và su hào cũng là hai loại rau chính
của ñịa phương trong vụ ðông Xuân – vụ sản xuất rau chính của xã. Những
loại cây trồng khác tuy chiếm tỷ lệ nhỏ hơn nhưng cũng ñược sản xuất khá
nhiều, cụ thể theo bảng 4.10:
Bảng 4.10: Các loại rau chính ñược sản xuất tại xã ðông Xuân năm 2011
(mùa vụ tính ñến tháng 3 – 2012)
Rau an toàn
Rau thông thường
Hộ sản xuất
Hộ sản xuất
Loại Rau
Năng suất
Diện tích (ha)
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
(Tạ/ha) Số hộ
Số hộ
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Cà chua
0,2 – 0,35
320
60
0,15 – 0,3
310
6
40
9
Cải bắp
0,4 – 0,5
500
100
0,5 – 0,7
540
15
100
15
Cải canh
0,2 - 0,3
110
86
0,3 - 0,4
110
13
86
13
Dưa chuột
0,2 – 0,3
115
66
0,1 – 0,3
105
4
26
10
Su hào
0,2 – 0,5
170
100
0,3 – 0,5
150
15
100
15
Tổng
-
-
-
-
53
62
(nguồn ñiều tra nông hộ năm 2011)
Cơ cấu các loại cây trồng không có sự khác nhau nhiều giữa các thôn trong
xã, nhìn chung các hộ gia ñình ñều tập trung vào sản xuất những loại rau phổ
biến, không có yêu cầu kỹ thuật ñặc biệt nào (trừ cây ớt – cây trồng thế mạnh
của vùng trước ñây, ñược các nông hộ ñánh giá là cây trồng “khó tính”). Tuy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
nhiên, giữa khu vực sản xuất rau an toàn và rau thông thường lại có sự khác nhau
51
khá rõ về loại rau ñược ưa chuộng sản xuất. Kết quả khảo sát thực tế cho thấy,
nhóm sản xuất rau an toàn thường có xu hướng lựa chọn những loại rau có giá trị
kinh tế cao hơn, yêu cầu ñầu tư và thâm canh cao hơn như cà chua, dưa chuột (tỷ
lệ sản xuất lần lượt là: 60% ; 66% ở RAT, và 40% ; 26% ở RTT). Trong khi ñó
những loại rau thông dụng, truyền thống và dễ tính hơn như: cải bắp, su hào, cải
canh… lại là xu hướng lựa chọn của các nông hộ trong khu vực sản xuất rau
thông thường. ðiều này phần nào bộc lộ sự thiếu ñồng bộ trong ñầu tư, năng lực
tiếp thu hoặc khả năng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và sản xuất giữa các nhóm
nông hộ, bên cạnh ñó, những hộ trong nhóm rat an toàn cũng có những rằng
buộc nhất ñịnh về quy trình kỹ thuật và chất lượng sản phẩm vì vậy họ cũng phải
chú trọng hơn trong quá trình sản xuất. Như vậy có thể nói rằng với ña số người
dân khi không có sự rằng buộc thì ý thức tuân thủ quy trình hầu như ñược thả
nổi, tức là sự tự giác trong sản xuất ñể ñưa ra những sản phẩm ñảm bảo là không
có, ñây cũng chính là một nguyên nhân quan trọng dẫn tới chất lượng rau và môi
trường sản xuất ñang ñi xuống, cần ñược quan tâm thay ñổi.
Bên cạnh ña dạng hóa sản phẩm trong thâm canh, các nông hộ cơ bản ñã
biết phát huy tốt thế mạnh sản xuất của các loại rau ngắn ngày nhằm dải vụ
bằng việc chia nhỏ diện tích sản xuất, kết hợp với kéo dãn thời gian gieo
trồng. Nhờ ñó họ có thể tận dụng ñược tối ña quỹ ñất, ñiều kiện khí hậu, dinh
dưỡng và công lao ñộng ñể trồng ñược nhiều loại rau trong cũng thời ñiểm.
Tạo sự phong phú về chủng loại và chủ ñộng lượng rau thu hoạch.
Với mô hình sản xuất rau hữu cơ trong xã, cơ cấu cây trồng có sự khác
biệt rõ rệt, với 0,3 ha sản xuất, cùng một lúc nhóm ñã sử dụng tới 8 ñến 9 loại
cây trồng khác nhau (gấp 3-4 lần so với hình thức sản xuất khác) có thời ñiểm
con số này lên tới 14 loại rau chỉ với 0,3 ha. ðiều này cũng rất dễ hiểu bởi vì
trong sản xuất rau hữu cơ nguyên tắc bố trí cây trồng và luân canh là rất
ngiêm ngặt, yêu cầu ñặt ra là: “trên 1 luống rau phải trồng từ 2 loại rau không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
cùng họ trở lên, các luống rau cạnh nhau không ñược trồng các loại rau cùng
52
họ, giữa 2 vụ liên tiếp không sử dụng loại rau cùng họ trên bất kỳ một luống
nào”. Tuân thủ quy tắc này, người sản xuất ñã tạo ra một hàng rào chắn sinh
học ngăn ngừa sự lây của sâu bệnh hại nếu có giữa các luống và các vụ. ðây
là nguyên nhân quan trọng giúp cho sản xuất rau hữu cơ ít (hầu như không có)
gặp phải những dịch hại trên rau, không phải sử dụng ñến các loại hóa chất
vào sản xuất. Tuy nhiên cơ cấu cây trồng như vậy là quá phức tạp ñể ñưa vào
sản xuất ñại trà trên một quy mô rộng.
4.3.2. Thực trạng xử lý ñất và nước tưới trong sản xuất rau
ðất và nước tưới rất quan trọng trong sản xuất rau, duy trì sự sống cho
rau và cung cấp các chất dinh dưỡng ñể rau phát triển. Nếu ñất và nước bị ô
nhiễm thì sẽ ảnh hưởng tới chất lượng rau. ðể có cái nhìn tổng quá về những
yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng rau, chúng tôi tiến hành ñiều tra thực trạng sử
dụng ñất và nước tưới trong sản xuất rau tại ðông Xuân.
* Xử lý ñất:
100% hộ nông dân ñược ñiều tra ñều tiến hành xử lý ñất trước khi gieo
trồng, cụ thể họ tiến hành làm cỏ, cày, cuốc và rắc vôi bột và ñể cách ly
khoảng 7 – 10 ngày trước khi gieo trồng,với mục ñích ñể diệt mầm sâu bệnh
còn xót lại trong ñất.
* Nước tưới:
Nước tưới là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng
cây trồng, ñặc biệt là ñối với cây rau – loại thực vật có hàm lượng nước cao
(từ 75 -95% khối lượng). Trong sản xuất rau, nếu sử dụng nguồn nước không
ñảm bảo dẫn ñến các nguy cơ cao trong việc tồn dư kim loại nặng, hóa chất
ñộc hại và ñặc biệt là nguồn vi sinh vật có hại cho sức khỏe con người. Vì vậy
nguồn nước tưới ñảm bảo là yêu cầu quan trọng của sản xuất rau an toàn.
ðiều tra thực tế sản xuất trên ñịa bàn xã ðông Xuân với 30 hộ trồng rau. Qua
bảng 4.11 cho thấy trong sản xuất rau xã ðông Xuân có tỷ lệ sử dụng nước giếng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
khoan rất cao, chiếm tới 100% số hộ sản xuất rau an toàn và 53% số hộ sản xuất
53
rau thông thường. Trong quá trình ñiều tra thực tế, với câu hỏi về vấn ñề ưu tiên
sử dụng nguồn nước nào cho tưới rau, trong nhóm sản xuất rau an toàn tất cả các
hộ ñều ưu tiên sử dụng nguồn nước giếng khoan vì họ cơ sự rằng buộc về quy
trình sản xuất ñối với quy trình sản xuất ñã ñược tập huấn, trong khi ñó, nhóm sản
xuất rau thông thường ña số ưu tiên sự thuận tiện trong việc tưới nước cho rau
ñiều này là một nguyên nhân dẫn ñến con số 47% các hộ sản xuất rau thông
thường sử dụng nguồn nước tự nhiên ñể tưới. Một tỷ lệ không nhỏ các hộ sản xuất
RTT cũng sử dụng nước giếng khoan ñể tưới, nguyên nhân dẫn ñến tình trạng này
ñược chúng tôi cho là: một phần họ nhận thức ñược sự cần thiết trong nguồn nước
sạch ñể tưới cho rau, nhưng phần quan trọng hơn là vì nguồn nước giếng khoan tại
khu vực sản xuất của họ cũng khá thuận tiện (gần nhà hoặc gần các giếng khoan
của khu vực sản xuất RAT), một nguyên nhân nữa ñó là những giai ñoạn khan
hiếm nước tự nhiên (ít mưa) thì các hộ ñều phải tưới bằng nước giếng khoan.
Bảng 4.11. Nguồn nước và kỹ thuật tưới trong sản xuất rau tại xã ðông
Xuân năm 2011
Stt Chỉ tiêu Tiêu chí ñánh giá
Nước giếng khoan
1 Nguồn nước tưới Nguồn nước tự nhiên (ao
2
Thời ñiểm tưới
Thời gian tưới Cách tưới
4 5
(nguồn ñiều tra nông hộ năm 2011)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
hồ sông ngòi..) Giai ñoạn cây con Giai ñoạn cây thành thục Giai ñoạn thu hoạch Cả ba giai ñoạn Sáng Chiều Tưới rãnh Tưới gốc Tưới phun (bằng roa) Kết hợp Số hộ (hộ) RAT RTT 15 0 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 8 7 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 Tỷ lệ (%) RAT RTT 53 100 47 0 13,3 3,3 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
54
Nguồn nước tưới cũng khá ảnh hưởng tới kỹ thuật tưới của các hộ gia
ñình, trong ñiều kiện nguồn nước dồi dào người dân thường sử dụng phương
pháp tưới rãnh, cách tưới này tiết kiệm thời gian và công lao ñộng vì vậy mà
có tới 100% các hộ RTT sử dụng phương pháp này. Các giai ñoạn khác nhau,
cây cần ñược tưới bằng các phương pháp khác nhau ñể cho hiệu quả cao nhất
vì vậy các hộ gia ñình ñều kết hợp các phương pháp tưới trong sản xuất rau.
Qua khảo sát thực tế nguồn nước tự nhiên tại ñịa phương trong thời gian
tiến hành ñiều tra phỏng vấn, chúng tôi nhận thấy rằng tại ðông Xuân cụ thể
là trong 3 thôn Bến, ðình, Dành có khá nhiều các ao hồ ñể trữ nước ñể trữ
nước thải sinh hoạt vì vậy nguồn nước này không ñổ ra các kênh mương phục
vụ nước sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh ñó, ñịa phương cũng không có khu
công nghiệp hay bệnh viện nào ñể xả nước thải ra môi trường vì vậy nhìn
chung nguồn nước trong các kênh mương nội ñồng là khá sạch (về mặt cảm
quan) so với nhiều ñịa phương trồng rau khác trong thành phố Hà Nội.
Tuy nhiên, ñể ñảm bảo cho một nền sản xuất rau có thể phát triển hơn
nữa trong tương lai, ñể thay ñổi thói quen sử dụng nguồn nước trong sản xuất
rau của các hộ gia ñình không còn cách nào khác là chính quyền ñịa phương
cần ñầu tư hơn nữa các trạm giếng khoan trong khu vực nội ñồng sản xuất
rau. ðiều này không chỉ cải thiện chất lượng sản phẩm rau của ñịa phương mà
còn có thể thay ñổi tập quán sản xuất, các nông hộ sẽ có ý thức hơn trong việc
sản xuất rau của gia ñình mình và có thể ñưa cây rau trở thành cây trồng
quanh năm thay vì 1 vụ như hiện tại.
4.3.3. Mùa vụ sản xuất
Xã ðông Xuân không sản xuất rau quanh năm, mùa sản xuất chủ yếu tập
trung vào vụ ñông và vụ xuân (tức là từ tháng 9 năm trước tới tháng 3 năm
sau) chỉ có khoảng 2 ha ñược cho là sản xuất quanh năm, với 2 ha này thời
ñiểm vụ hè và thu họ sản xuất chủ yếu là dưa lê (ăn quả) và dưa chuột.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
Nguyên nhân của việc chỉ sản xuất rau trong vụ ñông xuân ñược cán bộ xã và
55
ña số các nông hộ ñưa ra là trong giai ñoạn từ ñầu mùa hè ñến giữa mùa thu
thường sảy ra mưa bão nhiều gây khó khăn cho sản xuất. Trên ñịa bàn xã
người dân vẫn giữ tập quán sản xuất 2 vụ lúa/năm, ngoài ra còn có một số loại
cây trồng khác như: ñỗ, lạc, sắn củ, khoai lang, ngô ñặc biệt là cây nhài lấy
hoa ñược xem là một phát hiện của vùng trong chuyển ñổi cơ cấu cây trồng,
diện tích trồng nhài chiếm từ 1/6-1/5 diện tích ñất nông nghiệp toàn xã, nhài
là cây lưu niên vì vậy thường không luân canh với cây trồng khác.
Bảng 4.12. Sơ ñồ mùa vụ gieo trồng rau tại xã ðông Xuân năm 2011
Tháng STT Loại rau 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 Cà chua
2 cải bắp
3 cải canh
4 dưa chuột
5 Su hào
6 bí lấy ngọn
7 cải làn
8 ñậu cove
9 ớt
10 lơ xanh
11 khoai tây
(Nguồn ñiều tra nông hộ năm 2011, khoảng trắng trong sơ ñồ trên chủ yếu
là lúa và ñỗ tương)
12 rau muống
Thực tế mùa vụ này cho thấy sản xuất rau của các nông hộ tại ñịa
phương vẫn chủ yếu theo kiểu “thuận theo tự nhiên”, khả năng ñầu tư thâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
canh (tiêu thoát nước, ñối phó với mưa bão) không cao. Như vậy tiềm năng
56
sản xuất rau quanh năm ñể ña dạng hơn nữa cơ cấu cây rau tại ñịa phương
ñã không ñược tận dụng, ñây là một hạn chế cần khắc phục ñể phát triển
nghành sản xuất rau trong xã. Một vấn ñề khác cần quan tâm ñó là ngay cả
trên những diện tích ñược cấp chứng nhận sản xuất rau an toàn cũng không
sản xuất rau quanh năm, tức là có sự luân canh với loại cây trồng khác (chủ
yếu là lúa và ñỗ tương) các cây trồng này không sản xuất theo quy trình an
toàn vì vậy dẫn ñến nguy cơ cao việc ñể lại các tồn dư trong ñất về hóa
chất bảo vệ thực vật, ñạm và các chất khác, khi ñến mùa trồng rau không
có gì ñảm bảo rằng cây rau không bị nhiễm các chất tồn dư gây mất an toàn
vệ sinh thực phẩm. ðây cũng chính là vấn ñề cần ñược xem xét trong vấn
ñề quy hoạch sản xuất của vùng.
Nhìn chung quy mô sản xuất rau tại xã ðông Xuân còn rất nhỏ bé so với
các ñịa phương khác trong thành phố Hà Nội, tư duy của ña số các hộ trồng rau
vẫn mang nặng lối tư duy sản xuất nông nghiệp truyền thống. Một bộ phận các
hộ gia ñình có lối tư duy sản xuất hàng hóa ñã tập hợp thành các nhóm sản xuất
(nhóm rau an toàn, nhóm rau hữu cơ) với các mô hình sản xuất hiệu quả cần
ñược chính quyền quan tâm hỗ trợ và nhân rộng mô hình trong sản xuất.
4.4. Thực trạng về sử dụng phân bón trong sản xuất rau tại xã ðông
Xuân, huyện Sóc Sơn, Tp Hà Nội
4.4.1. Tổng quát về tình hình sử dụng phân bón cho sản xuất rau tại ðông
Xuân
Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay nhất là với cây rau, tốc ñộ quay
vòng lớn, thâm canh cao, mức ñộ sử dụng phân bón cũng như các loại hóa
chất vào sản xuất tăng hơn giai ñoạn trước kia rất nhiều. Sử dụng phân bón
trong sản xuất rau không ñúng cách sẽ dẫn ñến những ảnh hướng xấu tới sức
khỏe con người và môi trường (tồn dư ñạm quá cao, ñất trở nên cằn cỗi hoặc
rau nhiễm vi sinh vật có hại). Kết quả ñiều tra 30 nông hộ tại xã ðông Xuân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ñược thể hiện qua bảng 4.13:
57
Bảng 4.13. Tình hình sử dụng phân bón trên rau của nông hộ tại ðông
Xuân năm 2011.
RAT RTT
Số hộ sử Tỷ lệ Số hộ sử Tỷ lệ Chỉ tiêu ñiều tra Mức dụng (%) Mức ñộ dụng (%) ñộ
Phân hóa học 15 100 4 15 100 4
Phân vi sinh 12 80 2 10 66 1
Phân chuồng hoai 15 100 3 15 100 3
(Nguồn ñiều tra nông hộ 2011, trong ñó: 0: không sử dụng, 1: rất ít sử
dụng, 2: không thường xuyên, 3: thường xuyên, 4: luôn sử dụng)
Phân chuồng tươi 0 0 0 0 0 0
Như vậy, theo số liệu ñiều tra 100% các hộ dân ở cả khu vực sản xuất
rau an toàn và rau thông thường ñều sử dụng phân hóa học và phân chuồng
hoai cho sản xuất, ñây là loại phân có giá thành tương ñối thấp so với các
loại phân khác, cách thức sử dụng cũng dễ hơn tuy nhiên nếu quá lạm dụng
sẽ gây những ảnh hướng xấu tới sản phẩm rau và môi trường sản xuất (cụ
thể là ñất trồng).
Tỷ lệ các hộ xác nhận có sử dụng phân vi sinh trong sản xuất cũng
tương ñối cao và có sự khác biệt giữa khu vực sản xuất RAT (với 80%) và
RTT (66%), ñiều này cho thấy sự tiếp cận với những tiến bộ trong sản
xuất của người dân là khá tốt, và những hộ sản xuất rau an toàn có phần
trội hơn vì họ thường xuyên ñược tham gia tập huấn hơn những hộ sản
xuất RTT. ða số các hộ sản xuất RTT sử dụng các chế phẩm phân vi sinh
là do sự giới thiệu hoặc học hỏi kinh nghiệm của những hộ trong nhóm
rau an toàn. Các loại phân sinh học thường ñược sử dụng như: Aminofit,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
Phomix…
58
Một ñiều ñáng chú ý nữa là tỷ lệ các hộ dân sử dụng phân chuồng
hoai mục vào sản xuất cao chiếm tới 100% ở nhóm RAT và 100% ở nhóm
RTT. ðặc biệt không có hộ nào xác nhận có sử dụng phân tươi bón cho
rau, ña số họ ñều nhận thức ñược mức ñộ nguy hại nếu sử dụng phân tươi
cho sản xuất.
Tỷ lệ sử dụng phân tươi trong sản xuất cũng không còn, có ñược ñiều
này do sự nhận thức của người dân sau những tuyên truyền vận ñộng của
chính quyền về mức ñộ nguy hại ñến sức khỏe người sử dụng và môi trường
sản xuất. Một nguyên nhân quan trọng khác ñó là phần lớn lượng rau sản xuất
ra tại ñịa phương ñược chính nhân dân trong xã tiêu thụ, ñiều này làm cho
người dân có ý thức hơn về vấn ñề sử dụng phân tươi trong sản xuất.
4.4.2. Thực trạng sử dụng phân hữu cơ cho sản xuất
Phân hữu cơ và các vật liệu hữu cơ khác ñưa vào ñất ñược cho là khâu
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nhằm duy trì ñộ phì nhiêu
của ñất, tăng hoạt ñộng của các hệ sinh vật ñất và giảm ñến mức thấp nhất
lượng phân hóa học cần sử dụng. Tuy nhiên phân hữu cơ cũng có thể là
nguồn bệnh trong sản xuất rau ñồng thời cũng là nguồn lây nhiễm các loại
vi sinh vật có hại. Trong 30 hộ ñược phỏng vấn, phương pháp ủ phân hữu
cơ của họ thường là: phân gà, lợn, bò ủ với trấu, hoặc lá cây, rơm rạ ñến
hoai mục hoặc bán hoai mục (thời gian tối thiếu là 20 ngày) rồi mới ñem sử
dụng. Ngoài ra một nguồn phân hữu cơ khác cũng ñược sử dụng khá nhiều
ñó là bã ñậu tương (phế phẩm của quá trình làm ñậu phụ) hoặc hạt ñậu
tương ñược ngâm với nước (có thể là nước giải, hoặc nước phân) từ 3-4
tháng rồi ñem tưới cho rau.
Cách thức sử dụng phân hữu cơ của các hộ gia ñình cũng khá ñơn
giản, ña số các hộ ñều trộn phân với tro bếp, trấu tươi hoặc phân lân ñể bón
lót trước khi trồng. Mức ñộ sử dụng phân chuồng với các cây trồng cụ thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
như sau:
59
Bảng 4.14. Mức ñộ sử dụng phân hữu cơ trong sản xuất rau
tại xã ðông Xuân năm 2011
Lượng bón (tấn/ha) STT Loại rau Quy trình* RAT (1) RTT (2)
1 Cà chua 14 ± 2,5 12 ± 1,5
2 Cải bắp 8 ± 1,5 7 ± 1
20 - 25 3 Cải canh 10 ± 1,5 8,5 ± 1
4 Dưa chuột 11 ± 1,5 10 ± 2
(* : quy trình khuyến cáo tập huấn của sở Nông nghiệp thành phố, nguồn
ñiều tra nông hộ 2012)
9 ± 1,5 6 ± 1 5 Su hào
Bảng 4.14 cho thấy có sự khác biệt khá lớn trong mức ñộ sử dụng phân
hữu cơ vào sản xuất giữa: quy trình và thực tế, RAT và RTT, giữa các ñối
tượng cây trồng. Cụ thể, lượng phân hữu cơ sử dụng cho các loại rau nói
chung và cây nông nghiệp nói riêng là rất thấp, thấp hơn nhiều so với quy
trình khuyến cáo, mức sử dụng cao nhất trong khu vực RAT mới chỉ bằng
82% so với quy trình, mức thấp nhất là 47%, trong khi ñó với khu vực sản
xuất RTT mức cao nhất cũng chỉ ñạt 67% và thấp nhất là gần 35%.
Có sự chênh lệch khá lớn giữa lượng phân hữu cơ ñầu tư cho sản xuất
RAT và RTT, ñây cũng là ñiều dễ hiểu vì trong sản xuất RAT các nông hộ
bị ràng buộc nhất ñịnh về lượng phân hóa học ñược sử dụng, ñiều này
khiến cho người dân phải tìm kiếm sự thay thế ñể ñảm bảo năng xuất và
chất lượng cho sản phẩm rau của mình.
Giữa các ñối tượng cây trồng cũng có sự chênh lệch về lượng phân hữu
cơ sử dụng, những cây có vòng ñời dài, cho thu hoạch trong nhiều ngày (như
cà chua, dưa chuột..) ñược bón nhiều phân hữu cơ hơn những loại rau ngắn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ngày và thu hoạch tập chung (cải canh, su hào, cải bắp…).
60
Tuy nhiên nếu so sánh với hướng dẫn sản xuất rau an toàn của VietGAP
lượng phân hữu cơ sử dụng ñể bón lót cho các loại rau nói trên là từ 300 –
500kg/sào (tương ñương 8,3 – 13,9 tấn/ha) thì lượng phân hữu sử dụng trong
bón lót ñể sản xuất an toàn tại ñịa phương là khá lý tưởng, bằng thậm chí vượt
hơn so với khuyến cáo.
Theo kết quả ñiều tra tất cả các hộ gia ñình ñều biết rằng việc sử dụng
phân hữu cơ tốt hơn rất nhiều so với phân hóa học, tuy nhiên ñiều khiến mọi
người ngại sử dụng phân hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp nói chung ñó là
mất công ủ phân, thiếu chỗ ủ, vận chuyển (ñặc biêt những hộ dân có ruộng xa
nhà) và khi bón cũng phức tạp hơn phân hóa học. Vì vậy mà mức ñộ thường
xuyên sử dụng phân hữu cơ cũng rất hạn chế, ña số các hộ dân (cả khu vực
RAT và RTT) ñều xác nhận rằng họ chỉ sử dụng phân hữu cơ khi thấy ñất cằn
(rắn hơn và ñóng cục nhiều). Bên cạnh ñó không phải hộ gia ñình nào cũng chủ
ñộng ñược lượng phân chuồng ñể ủ bón ruộng, theo ñiều tra chỉ có 14 trong
tổng số 30 hộ (chiếm 46%) chủ ñộng ñược nguồn phân chuồng trong sản xuất
các hộ khác (chăn nuôi ít hơn hoặc hoàn toàn không chăn nuôi) không chủ
ñộng hoặc chủ ñộng một phần trong sản xuất. Mặt khác, hầu hết các hộ dân
thường không xác ñịnh ñược chính xác lượng phân khi sử dụng nên khả năng
kiểm soát biến ñộng về lượng phân là rất khó khăn. Thông thường lượng phân
sử dụng cho cùng một diện tích rau giữa các hộ là không giống nhau và hầu
như không theo quy chuẩn cụ thể nào. Thực trạng này có thể dẫn ñến quy trình
sản xuất rau an toàn ñã ñược tập huấn không phát huy hiệu quả trong thực tế.
Như vậy mức ñộ sử dụng phân hữu cơ tại ñịa phương là rất hạn chế, chính
quyền xã cần khuyến khích người dân tích cực sử dụng phân hữu cơ vào sản
xuất rau bằng cách quy hoạch hoặc xây dựng những khu ủ phân tập trung gần
ñồng ruộng, hướng dẫn nông dân những kỹ thuật ủ phân mới, hiệu quả mà
không cần sử dụng phân chuồng như việc sử dụng các chế phẩm vi sinh vật hữu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
hiệu (EM) vào phân ủ với những nguyên liệu sẵn có như: thân cây (ñỗ, lạc,
61
lúa…), phế phẩm của rau và một số nguyên liệu khác, tốt cho sản xuất, môi
trường và tận dụng triệt ñể năng xuất sinh vật học của thực vật, sẽ tốt hơn rất
nhiều so với các phương pháp sử lý truyền thông của người dân như hiện nay
(ñốt thành tro ñể bón ruộng hoặc vùi vào ñât).
4.4.3. Thực trạng sử dụng phân ñạm
Trong các yếu tố cấu thành năng xuất cây rau, ñạm là một yếu tố vô cùng
quan trọng, nó rất cần thiết cho quá trình sinh trưởng của cây ñặc biệt là ñối
với những loại rau ăn lá. Tuy nhiên, nếu quá lạm dụng ñạm trong sản xuất sẽ
làm tích lũy lượng nitrate trong sản phẩm rau, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe
người tiêu dùng, tồn dự ñạm trong sản phẩm rau là một trong những tiêu
chuẩn quyết ñinh vấn ñề an toàn vệ sinh thực phẩm của loại sản phẩm này.
Hàm lượng ñạm tồn dư trong rau cao hay thấp phụ thuộc chủ yếu vào lượng
ñạm mà người nông dân cung cấp cho cây trồng của họ.
Lượng ñạm sử dụng trong sản xuất ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, sản
lượng và chất lượng cây rau vì vậy, sử dụng ñạm như thế nào là một vấn ñề
rất ñáng quan tâm với người trồng rau.
* Cách thức sử dụng
Qua khảo sát thực tế, người dân xã ðông Xuân nói thường có 2 cách sử
dụng ñạm chủ yếu như sau:
- Hòa ñạm vào nước rồi tưới trực tiếp cho rau. Cách bón này thường
ñược người dân sử dụng bón cho rau trong giai ñoạn cây con, cây trong vườn
ươm hoặc các cây mới trồng. Cách bón này thường tốn nhiều công và thời
gian, hơn nữa lượng ñạm hòa vào nước tưới cho cây theo ñịnh lượng tương
ñối, do ñó lượng ñạm cung cấp cho cây không ñều và khó kiểm soát.
- Kết hợp với những lần tưới nước cho rau (phần lớn là tưới rãnh), người
dân tiến hành rắc ñạm trực tiếp lên mặt luống, vào gốc cây rồi dùng gáo té
nước lên cho ñạm tan hết. ðây là biện pháp ñược sử dụng trong suốt thời kỳ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
sinh trưởng của cây ñến khi thu hoạch.
62
Những căn cứ ñể người dân tiến hành bón ñạm cũng rất khác nhau, vì
vậy thời gian bón và lượng bón ở mỗi hộ là khác nhau mặc dù là với cùng
một ñối tượng cây trồng. Với những hộ sản xuất rau an toàn cả 30 hộ ñược
hỏi ñều nói rằng bón ñạm theo quy trình ñược khuyến cáo, tuy nhiên họ
cũng thừa nhận rằng tùy theo cảm nhận về mức ñộ sinh trưởng của cây
trồng mà sẽ bón nhiều hay ít, trong khi ñó những hộ sản xuất RTT lại bón
ñạm theo kinh nghiệm bản thân tức là những cảm nhận hình thái của rau
trên ñồng ruộng. Giải thích cho ñiều này, không ít hộ gia ñình ñưa ra lý do:
“nếu rau xấu tức là thiếu ñạm thì phải bón thêm mới ñủ, chứ không thể
thừa ñể tích trong thân”. Thông thường lần bón ñạm ñầu tiên là sau trồng
từ 5-7 ngày khoảng cách giữa các lần bón dao ñộng từ 4-6 ngày tùy ñiều
kiện thời tiết và mức ñộ sinh trưởng của cây trên ñồng ruộng. ðiều ñáng
lưu ý là tất các các hộ gia ñình ñược hỏi ñều cho rằng bón ñạm là một biện
pháp kỹ thuật ñể tăng năng xuất, cải thiện mẫu mã, kéo dài thời gian sinh
trưởng và thời gian thu hoạch của cây do ñó việc bón ñạm ñược tiến hành
thường xuyên ngay cả khi rau ñang trong thời kỳ thu hoạch như vậy có
nghĩa khái niệm thời gian cách ly sử dụng ñạm hầu như không ñược quan
tâm. Việc xác ñịnh lượng ñạm bón cho cây cũng chỉ ở mức tương ñối tức là
ước lượng thông qua cảm quan, hoặc ñong ñếm qua ca hay cốc… ñộ chính
xác không cao. Có thể nói rằng, việc sử dụng ñạm trong sản xuất rau của
người dân xã còn mang tính chất rất “kinh nghiệm”, hầu như mọi người
chưa ý thức ñược mức ñộ nguy hại của hàm lượng ñạm tích lũy trong rau
củ. Với cách sử dụng ñạm như vậy thì rất khó tránh khỏi việc lượng nitrate
tích lũy trong rau ở ðông Xuân vượt ngưỡng cho phép.
* Mức ñộ sử dụng
ðể ñánh giá chính xác mức ñộ sử dụng ñạm trong sản xuất rau ở xã
ðông Xuân cần căn cứ vào lượng ñạm bón cho mỗi ñối tượng cây trồng, thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
hiện qua bảng 4.15
63
Bảng 4.15. Mức ñộ sử dụng ñạm trong sản xuất rau tại xã ðông Xuân
Lượng ñạm quy ñổi (kgN/ha) STT Loại rau Quy trình* VietGAP RAT RTT
1 Cà chua 150 55 250 ± 5 250 ± 10
2 Cải bắp 150 80 300 ± 10 350 ± 5
3 Cải canh 150 70 150± 10 170 ± 5
4 Dưa chuột 150 60 230 ± 5 200 ± 5
(* : quy trình khuyến cáo tập huấn của sở Nông nghiệp thành phố, nguồn
ñiều tra cán bộ Hội nông dân xã và nông hộ 2011)
5 Su hào 150 - 270 ± 5 280 ± 5
Từ bảng 4.15 một ñiều dễ nhận thấy là tình trạng người dân sử dụng ñạm
nhiều hơn so với khuyến cáo khá nhiều, việc sử dụng ñạm có sự khác nhau
giữa các ñối tượng cây trồng, giữa 2 nhóm sản xuất.. Nhìn chung, lượng ñạm
sử dụng trong sản xuất rau an toàn cao hơn so với quy trình khuyến cáo từ 40
ñến 60 kg/ha, với nhóm sản xuất rau thông thường con số này dao ñộng trong
khoảng 30 ñến 70 kg/ha, ña số các hộ trong nhóm RTT sử dụng ñạm nhiều
hơn trong nhóm RAT ngoại trừ cây dưa chuột, nhóm sản xuất RTT sử dụng ít
ñạm hơn nhóm RAT khoảng 30kg/ha.
So sánh lượng ñạm khuyến cáo sử dụng theo hướng dẫn sản xuất
VietGAP mức ñạm sử dụng trong thực tế sản xuất tại ðông Xuân là cao hơn
rất nhiều (gấp từ 2 ñến 5 lần) lý do cơ bản là trong sản xuất theo VietGAP
lượng ñạm sử dụng ít hơn sản xuất thông thường, thay vào ñó ñể ñảm bảo
năng xuất VietGAP khuyến cáo người dân sử dụng chế phẩm phân sinh học
Biogro, ñiều này có thể giúp cho sản phẩm rau VietGAP an toàn hơn mà năng
xuất vẫn có thể ñảm bảo.
Tìm hiểu thực tế nguyên nhân dẫn ñến tình trạng người dân (trong cả
nhóm sản xuất RAT và RTT) sử dụng ñạm ở mức cao hơn những khuyến cao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
an toàn hiện hành chủ yếu là do:
64
- Thói quen mỗi lứa rau người dân thường bón ñạm nhiều lần, mỗi lần
bón lượng ñạm ñều không ñược ñong ñếm cẩn thận và thường có xu hướng
nhích lên vì vậy gộp nhiều lần lại lượng ñạm bón thường sẽ vượt quá quy
trình khuyến cáo.
- Hiện nay trong sản xuất nông dân thường sử dụng những giống mới
chịu thâm canh và cho năng xuất cao. Các giống này ñòi hỏi mức ñộ ñầu tư
phân bón cao hơn mà ñặc biệt là ñạm. Vì vậy việc bón ñạm nhằm nâng cao
năng xuất ñã in sâu vào tiềm thức sản xuất của người dân, trở thành quan
niệm khó thay ñổi.
- Nếu như việc sử dụng phân tươi trong sản xuất gây ra những ảnh
hưởng không tốt ñến sức khỏe con người và môi trường có thể dễ dàng nhận
thấy qua những ñánh giá cảm quan cộng với những tuyên truyền hợp lý sẽ
giúp người dân dễ dàng thay ñổi tập quán sản xuất hơn. Trong khi ñó, tác hại
của việc lạm dụng phân hóa học ñặc biệt là phân ñạm gây ra những ảnh
hưởng xấu tới sức khỏe và môi trường thì rất khó nhận biết bằng cảm quan,
thường thì trong dài hạn mới bắt ñầu thấy sự thay ñổi nhưng những lợi ích
trước mắt mà phân ñạm mang lại là rất rễ nhận thấy: rau tươi ngon hơn, mẫu
mã ñẹp hơn, sinh trưởng nhanh và cho năng xuất cao hơn… vì vậy không dễ
gì ñể người dân có thể thay ñổi thói quen sử dụng ñạm trong sản xuất.
ðể giải quyết thực tế này cần tuyên truyền hơn nữa tới người sản xuất
những hậu quả của việc lạm dụng ñạm có thể gây ra, ñồng thời cần tìm kỹ
thuật sản xuất có thể hạn chế sử dụng ñạm những vẫn ñảm bảo năng xuất và
mẫu mã, theo VietGAP kỹ thuật này chính là việc sử dụng chế phẩm sinh học
Biogro (như theo bảng 4.12 lượng ñạm khuyến cáo theo VietGAP thấp hơn
quy trình khuyến cáo từ 3 ñến 4 lần).
4.4.4. Thực trạng sử dụng phân lân và kali
Phân lân và kali cũng là hai yếu tố dinh dưỡng quan trọng ñối với cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
trồng. Phân lân cung cấp phốt pho cho cây có vai trò quan trọng trong quá trình
65
tổng hợp và vận chuyển năng lượng sinh ta từ chu trình ñồng hóa các bon dưới
dạng năng lượng ATP. Kali là loại phân bón cung cấp chủ yếu cho cây nguyên
tố kali, ñây là nguyên tố có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các xúc tác
sinh hóa trong cây, thúc ñẩy quá trình quang hợp và vận chuyển các sản phẩm
quang hợp như: protein, ñường…
Tại xã ðông Xuân người dân sử dụng phân lân và kali theo hai cách chủ yếu:
- Với supe lân ñơn thường ñược trộn với phân hữu cơ trong quá trình ủ
mà ít ñược sử dụng trực tiếp trên ñồng ruộng.
- Phân kali thường sử dụng trong trồng trọt những loại rau dài ngày ñặc
biệt ñối với những loại rau ăn quả. Việc bón kali thường ñược tiến hành cùng
với bón ñạm, chủ yếu trong giai ñoạn cây con, giai ñoạn hình thành nụ, ra hoa
và ñậu quả. Ngoài ra kali còn ñược sử dụng trong bón lót hoặc bón.
Trong thực tế sản xuất, phân lân và kali không ảnh hưởng ñến năng xuất
cây rau nhiều như với ñạm, tuy nhiên ñây cũng là hai loại phân bón không thể
thiếu trong trồng rau nói riêng và sản xuất nông nghiệp nói chung. Tuy nhiên ña
số người dân trồng rau tại ðông Xuân còn chưa nhận thức hết tầm quan trọng
của hai loại phân này trong sản xuất, kết quả cụ thể ñược thể hiện ở bảng 4.16
Bảng 4.16. Tình hình sử dụng phân lân và kali trong sản xuất rau
ở xã ðông Xuân năm 2011.
Lượng phân lân (kg P2O5/ha) Lượng phân kali (kg K 2O/ha) Loại rau RTT Quy trình* RAT RTT Quy trình* RAT
Cà chua 70 66 ± 2 64 ± 2 98 ± 5 83 ± 3 100
Cải bắp 90 81 ± 4 85 ± 4 101 ± 5 99 ± 5 130
Cải canh 90 77 ± 3 82 ± 4 97 ± 4 111 ± 6 125
Dưa chuột 70 62 ± 2 57 ± 1 89 ± 4 104 ± 5 110
(* quy trình khuyến cáo của sở Nông nghiệp thành phố, nguồn số liệu ñiều
tra cán bộ Hội nông dân xã và nông hộ năm 2011)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
130 Su hào 100 87 ± 4 90 ± 5 122 ± 6 114 ± 6
66
Về cơ bản lượng phân lân và kali sử dụng trong thực tế ñều nhỏ hơn
theo quy trình khuyến cáo, mức chênh lệch này nếu xét trên một quy mô
sản xuất nhỏ thì cũng không ñáng kể tuy nhiên nếu sản xuất ñại trà thì
lượng thiếu hụt lại khá nghiêm trọng. ðiều ñáng nói là suy nghĩ của người
dân thường ít ñể ý ñến hai loại phân này trong sản xuất rau, ñiều này có thể
dẫn ñến thiếu chất cây phát triển chậm hoặc sức ñề kháng kém nên dễ
nhiễm sâu bệnh khi ñó lại dẫn ñến thực tế người dân lạm dụng ñạm hoặc
thuốc bảo vệ thực vật ñể cải thiện tình hình có thể gây ảnh hưởng sấu ñến
chất lượng sản phẩm mà không biết rằng nguyên nhân sâu xa là thiếu ñạm
hoặc kali.
4.5. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất rau tại xã
ðông Xuân.
Trong sản xuất rau, việc sử dụng các loại thuốc trừ cỏ sẽ gây ảnh hưởng rất
xấu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây rau, thường sẽ gây ra những tác hại
nhiều hơn là có lợi vì vậy các hộ gia ñình sản xuất rau tại xã ðông Xuân nói
riêng và cả nước nói chung ñều không sử dụng thuốc trừ cỏ vào sản xuất. Các
biện pháp ñược sử dụng ñể quản lý cỏ dại chủ yếu là cá biện pháp thủ công: nhổ
cỏ, cào cỏ hoặc các biện pháp canh tác như: làm ñất, phủ luống. Vì vậy trong
bảo vệ thực vật với cây rau, vấn ñề quan tâm duy nhất của người dân ñó là
phòng trừ các loại sâu bệnh hại (không tính tới các việc phòng chống các ñiều
kiện bất thuận của thời tiết).
Phòng trừ sâu bệnh trên rau là một vấn ñề tương ñối khó khăn với
mức ñầu tư ngày càng cao, cây rau chủ yếu là các mô sơ cấp, mềm nên dễ
bị tấn công, ñặc biệt giá trị dinh dưỡng trên của cây rau thuộc dạng cao, là
ñối tượng phá hoại của nhiều loại sâu bệnh hại vì vậy diễn biến sâu bệnh
hại trên rau là rất phức tạp và khó kiểm soát. Bên cạnh ñó người dân hình
thành thói quen sử dụng thuốc phải tiêu diệt ñối tượng gây hại nhanh, có
hiệu quả ngay ñồng thời rau vẫn giữ ñược màu xanh, ñộ tươi và lượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
nước dự trữ vì vậy một thực tế dễ nhận thấy trong sản xuất rau cả nước
67
nói chung và ðông Xuân nói riêng ñó là lạm dụng nồng ñộ, liều lượng và
số lần phun, ñôi khi sử dụng những loại thuốc có ñộ ñộc cao nằm ngoài
danh mục thuốc cho phép ñể có ñược những khả năng tiêu diệt sâu bệnh
nhanh dẫn ñến môi trường sản xuất suy thoái, chất lượng rau bị ảnh
hưởng nghiêm trọng. Tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau là một trong
những nguyên nhân chủ yếu khiến cho rau Việt Nam nói chung không hội
nhập ñược với thị trường rau quốc tế.
Trong những năm gần ñây nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn
gốc sinh học ñã ñược người dân trồng rau trên cả nước sử dụng, ñiều này
ñã phần nào giảm ñược những hậu quả xấu do hóa chất BVTV gây ra, và
dần cải thiện tình hình sản xuất.
4.5.1. Loại thuốc và ñối tượng gây hại
Kết quả ñiều tra thực tế với 30 hộ sản xuất rau (15 hộ sản xuất RAT và
15 hộ sản xuất RTT) tại ðông Xuân trên 5 ñối tượng cây trồng chính ( cà
chua, bắp cải, su hào, cải canh, dưa chuột) như sau:
- Chủng loại thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trên 5 ñối tượng cây trồng là
khá ña dạng có khoảng hơn 20 loại thuốc ñã ñược sử dụng trong ñó chia thành
các nhóm:
+ Thuốc trừ sâu sinh học: Defin, BT, GV, Trusach 2,5EC, Fmaben,
Emasuper 5WG, B52 –DUC 56SG, Accenta 50EC, Regeant.
+ Thuốc trừ sâu hóa học: Barsa 50EC, Pegasus, Cabarvin 85wp, Padan
50EC, Sherpa 25EC, Comite 73EC, Score 250EC.Sokonec 0,36AS.
+ Thuốc trừ bệnh: Bavistin 50FL, Dithane M45, Zineb 50WP, Zineb Bul
80wp, Alfamil 25WG, Rhidomil, Valicidin.
Tuy nhiên trên ñây là những con số thống kê không ñầy ñủ vì thực tế còn
một số loại thuốc không có tên trong bảng 4.17 nhưng vỏ bao bì của chúng
ñược phát hiện tại khu vực sản xuất rau quanh năm hiếm hoi của ñịa phương
chủ yếu là trồng dưa chuột, dưa lê như: Ziflo 76WG trong ñó một số loại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
thuốc có ñộ ñộc cao như: sbortox 50EW.
68
Bảng 4.17. Loại thuốc và ñối tượng gây hại
Loại rau
Loại thuốc
ðối tượng gây hại
Tên thuốc
Sâu ñục quả
Defin, BT
Thuốc sâu
Padan 50EC
Sâu vẽ bùa Sâu xanh
Cabarvin 85wp
Cà chua
ðốm vòng
Dithane M45
Thuốc bệnh
Sương mai
Zineb 50WP
Sâu xám
Thuốc sâu
Sâu xanh, tơ
Trusach 2,5EC Barsa 50EC, Reageant, Emasuper
Bắp cải
Rệp
Trusach 2,5EC
Thối hạch
Bavistin 50FL
Thuốc bệnh
Thối nhũn
Zineb Bul 80wp
Bọ nhảy
Sherpa 25EC
Thuốc sâu
Sâu: tơ, xanh,
Defin, GV, BT
Cải canh
Rệp muội
Comite 73EC
Thuốc bệnh
Thối cây con
Alfamil 25WG
Rệp
Comite 73EC
Thuốc sâu
Sâu ñục quả
Defin, BT
Dưa chuột
Nhện
Score 250EC
Phấn trắng
Zineb Bul 80wp
Thuốc bệnh
Giả sương mai
Rhidomil
Thuốc sâu
Bọ trĩ, rệp
Trusach 2,5EC Emasuper 5WG, Fmaben,
Su hào
Lở cổ rễ
Valicidin
Thuốc bệnh
ðốm vòng
Rhidomil
(Nguồn ñiều tra nông hộ 2011)
4.5.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV của nông dân ñịa phương
Nồng ñộ và liều lượng là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến hiệu quả sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật, cũng như tới chất lượng nông sản. Bên cạnh ñó những
yếu tố kỹ thuật có liên quan trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cũng ảnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
hưởng rất lớn ñến hiệu quả sử dụng thuốc hay mức nguy hại với sản phẩm.
69
Nghiên cứu thực tế vấn ñề này tại xã ðông Xuân với 30 hộ sản xuất rau cho kết
quả cụ thể như sau:
Có 10 tiêu chí ñược ñưa ra ñể tìm hiểu về kỹ thuật sử dụng hóa chất bảo
vệ của người dân, nhìn chung ý thức sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của các hộ
dân thuộc nhóm sản xuất rau an toàn cao hơn nhóm sản xuất rau thông thường
kết quả ñược thể hiện cụ thể qua bảng 4.18
Kết quả trên phần nào phản ánh thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
tại xã ðông Xuân, tuy nhiên mức ñộ ñáng tin của các con số trong bảng 4.18
không hoàn toàn ñáng tin 100%. Theo những quan sát trong quá trình phỏng
vấn trực tiếp người dân, nhiều câu hỏi mang tính nhạy cảm như : nồng ñộ liều
lượng, số lần phun thuốc hay thời gian cách ly, nhiều hộ ñều trả lời khá mập
mờ và thiếu tự tin.
Về nguồn cung thuốc bảo vệ thực vật, trước ñây hợp tác xã là nguồn
phân phối duy nhất, nhưng hiện nay các hộ gia ñình ñều mua thuốc tại các cửa
hàng bán lẻ trên ñịa phương và hoàn toàn tin tưởng vào nguồn gốc thuốc của
các quán này. Hiện nay trên ñịa bàn xã có khoảng 11 – 12 cửa hàng cung cấp
vật tư nông nghiệp trong ñó có 3 – 4 cửa hàng có bán thuốc trừ sâu, khi ñược
hỏi về nguồn gốc thuốc BVTV của cửa hàng mình bán, 2 trong 4 chủ cửa
hàng lấy hàng từ nhiều nguồn ñại lý khác nhau và cũng không rõ ràng về
nguồn gốc sản phẩm, 1 của hàng không nhận ñược câu trả lời và chỉ có 1 cửa
hàng chắc chắn về nguồn gốc các sản phẩm bày bán của mình.
Nhìn chung ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân, cộng ñồng và môi trường
sản xuất của các hộ gia ñình sản xuất rau tại xã ðông Xuân trong việc sử
dụng thuốc BVTV là khá tốt so với mặt bằng chung của cả nước, cho thấy
những nỗ lực quản lý và hướng dẫn người dân trong lĩnh vực này của chính
quyền sở tại ñã thu ñược những hiệu quả ñáng khích lệ. Tuy nhiên vẫn tồn tại
một số hộ sản xuất (do cố tình hoặc vô ý) vẫn còn hạn chế trong nhận thức tác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
về hại của thuốc BVTV ñối với sức khỏe vì vậy chính quyền xã cần quan tâm
70
kiểm tra, quản lý và giáo dục hơn nữa ñến người dân ñể tránh những hậu quả
ñáng tiếc có thể sảy ra, phát triển nền sản xuất rau an toàn và bền vững.
Bảng 4.18. Kỹ thuật sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của người dân xã
Stt
Chỉ tiêu
Tiêu chí ñánh giá
Tỷ lệ (%)
Lý do phun thuốc
1
Cách chọn thuốc
2
Kiểm tra thấy sâu bệnh Theo người xung quanh Theo hướng dẫn QTKT Tự chọn Theo người xung quanh
Số hộ (hộ) RAT RTT RAT RTT 100 16,7 0 16,7 43,3
100 6.7 20,0 3,3 10,0
15 5 0 5 13
15 2 6 1 3
Theo QTKT Do người bán gợi ý Hóa học
20 6 5
0 12 9
66,7 20,0 33,3
0 40,0 60
Loại thuốc ưu tiên dùng
Sinh học
15
6
100
40
3
ðọc kỹ hướng dẫn
4
Khác Có Không
0 15 0
0 15 0
0 100 0
0 100 0
Thời gian phun
5
Nồng ñộ phun
6
Hỗn hợp thuốc/1 lần phun
Thời gian cách ly
7 8
Vị trí ñể vỏ bao bì sau dùng
9
15 15 0 15 0 0 0 15 15 6 0 12 3 0 15
15 15 0 4 7 4 0 15 0 8 7 9 6 0 15
100 100 0 100 10 0 0 100 100 20,0 0 80 20 0 100
100 100 0 27 46 27 0 100 0 53% 23,3 60 40 0 100
Bảo hộ lao ñộng
10
Buổi sáng Buổi chiều Thời gian khác *Theo nồng ñộ trên bao bì Tăng từ 1,2 – 2 lần so với * Tăng trên 2 lần so với * Không hỗn hợp Hỗn hợp từ 2 – 3 loại Trên 7 ngày Từ 3 – 7 ngày Không trả lời hoặc không rõ Thu gom ñể tập trung Bãi rác Vứt ngay trên ñồng ruộng ðầy ñủ (mũ, áo mưa, găng tay, khẩu trang) Không ñầy ñủ Không có
0 0
0 0
0 0
0 0
(nguồn ñiều tra nông hộ năm 2011)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ðông Xuân năm 2011.
71
4.6. Tình hình quản lý sau thu hoạch, phân phối, tiêu thụ sản phẩm rau.
4.6.1. Tình hình quản lý rau sau thu hoạch
Công nghệ sau thu hoạch ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng dinh dưỡng
và có thể ảnh hưởng tới chất lượng vệ sinh của sản phẩm
Thu hoạch → Tập kết → Sơ chế → ðóng gói → Vận chuyển → Tiêu thụ
Bảng 4.19. Thực trạng quản lý rau sau thu hoạch tại ðông Xuân
Tỉ lệ (%)
Tiêu chí Diễn giải Rau RAT thường
Rau non, ñẹp 100 100
Thời ñiểm thu hoạch ðủ thời gian cách ly 60 100
Giá bán cao 100 73
Sáng sớm 100 67
Thời gian thu hoạch chiều tối 80 60
Tùy theo nhu cầu 53 60
Dưới ñất 67 47 Vị trí ñể rau Rổ rá,sọt thúng 67 53
Rửa sạch 100 67
Làm sạch Không làm gì 27 34
Sơ chế 100 100
Ao hồ 0 40
Nước rửa Nước giếng khoan 100 60
Không rửa 0 0
Xe máy 80 80
20 20 Phương tiện vận Xe thồ
chuyển rau 0 0 Xe thô sơ súc vật kéo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
Quang gánh 100 100
72
4.6.2. Tình hình phân phối và tiêu thụ sản phẩm rau của ðông Xuân
ðể sản xuất phát triển thì vấn ñề tiêu thụ giữ vai trò quyết ñịnh, là một
trong những yếu tố chủ chốt ñể thúc ñẩy hay kìm hãm sự phát triển sản xuất
rau của mỗi ñịa phương. Kết quả ñiều tra cụ thể về tình hình tiêu thụ và hiệu
quả sản xuất của 30 nông hộ xã ðông Xuân ñược thể hiện qua bảng 4.19:
Bảng 4.20. Nguồn tiêu thụ và hiệu quả sản xuất của nông hộ.
Số hộ Tỷ lệ (%)
Chỉ tiêu ñánh giá RAT RTT RAT RTT
I – Nguồn tiêu thụ rau chính
Cung cấp cho các cửa hàng, công ty 11 0 36,7 0
Cung cấp cho các bếp ăn tập thể 2 1 10,0 3,3
Bán tự do ngoài chợ hoặc cho lái buôn 15 15 100 100
II – Hiệu quả sản xuất (lãi thô bình quân)
Dưới 20 triệu ñồng/ha/vụ 3 8 20 53,33
20 – 33 triệu ñồng/ha/vụ 7 5 46,67 33,33
(nguồn số liệu ñiều tra nông hộ năm 2011)
Trên 33 triệu ñồng/ha/vụ 5 2 33,33 13,33
Hình thức tiêu thụ chính của các hộ nông dân là bán trên thị trường tự do
cho các thương lái hoặc trực tiếp cho người tiêu dùng tại các chợ ñịa phương,
100% các hộ ñược hỏi ñều sử dụng hình thức này như một kênh phân phối.
Theo thông tin từ các hộ nông dân, vào thời kỳ vụ thu hoạch rau cao ñiểm
thường có người mua buôn ñến tận ruộng ñể thu mua rau của các hộ dân, rau
thường ñược thu hoạch vào sáng sớm hoặc chiều muộn, sơ chế ngay tại ruộng
(cắt gốc hoặc tỉa bỏ lá bị sâu hay thối) rồi tập kết tại một khu vực nhất ñịnh
trên cánh ñồng hoặc trong thôn, với hình thức này người dân không phải chở
rau ñi xa nhưng thường bị ép giá. Tuy nhiên các thương lái cũng không thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
thu mua hết toàn bộ số rau của các hộ gia ñình, vì vậy họ vẫn phải trực tiếp
73
bán tại các chợ rau ñịa phương như: Phủ Lỗ, ða Phúc... ðặc biệt một số hộ
gia ñình cũng chở rau với số lượng lớn ñến bán buôn tại rau Vân Trì (Vân nội
– ðông Anh). Hình thức vận chuyển rau của các hộ dân cũng rất khác nhau,
từ việc gánh thủ công tới vận chuyển bằng xe ñạp, xe thồ (với những chợ gần:
Phủ Lỗ, ða Phúc) cho tới việc sử dụng xe máy và xe bò kéo ñể chuyên trở rau
tới những chợ xa hơn. Kênh phân phối này tuy là hình thức tiêu thụ chính
lượng rau mà các hộ sản xuất ra nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro trong kinh
doanh vì thị trường thường khá bấp bênh, hơn nữa với hình thức vận chuyển
và sơ chế thô sơ làm cho tỷ lệ hư hỏng cao, nguy cơ sản phẩm bị nhiễm tạp
chất và vinh sinh vật cao ñiều này dẫn ñến hiệu quả thường không cao.
Kênh phân phối thứ hai ñược người dân xã ðông Xuân sử dụng ñó là
cũng cấp cho các cửa hàng hoặc các công ty rau, với hình thức này chỉ có 11
hộ trong nhóm sản xuất RAT thực hiện. Với hình thức này, người dân có thể
bán rau với giá cao hơn trên thị trường, thị trường ổn ñịnh hơn tuy nhiên các
ñiều khoản trong hợp ñồng thường có lợi cho doanh nghiệp nhiều hơn. Hiện
nay xã ñã thành lập 2 nhóm sản xuất rau an toàn ở thôn ðồng Giành và thôn
Bến, cung cấp cho một số công ty lớn ở Hà Nội như công ty IBC, ACECO,
HAPRO và nhiều của hàng bán lẻ trên ñịa bàn Hà Nội, hàng ngày cung cấp ra
thị trường trên 1 tấn rau củ các loại với giá 13.000 - 15.000 ñ/kg, mang lại
thu nhập cho các thành viên trong nhóm từ 3 – 3,5 triệu ñồng/tháng.
Hình thức tiêu thụ thứ ba, một số ít các hộ dân thực hiện ñó là cung cấp
rau cho các bếp ăn tập thể của trường học hay một số xí nghiệp trong vùng
chủ yếu do dựa vào quen biết, với hình thức này lượng rau tiêu thụ thường
không nhiều nhưng giá cả và khối lượng thường ổn ñịnh hơn.
ða số người tiêu dùng còn chưa phân biệt rõ ràng sự khác nhau giữa sản
phẩm rau an toàn và rau thông thường, người tiêu dùng thiếu những cơ sở cần
thiết ñể có thể tin tưởng một sản phẩm rau là an toàn, sự nhập nhèm giữa sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
phẩm rau an toàn và rau thông thường trên thị trường là một trong những khó
74
khăn cơ bản trong việc tiêu thụ rau an toàn trên những thị trường không chính
thống (chợ tự do).
Người sản xuất
Chợ Nhà buôn Bếp ăn
Cửa hàng, Công ty
Người tiêu dùng
Hình 4.4. Sơ ñồ kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm rau
Theo ghi nhận tại các hộ gia ñình trong xã khó khăn lớn nhất mà các hộ dân
gặp phải ñó là ñặc thù của cây rau không ñể ñược lâu, cho thu hoạch tập trung nên
có những giai ñoạn thị trường bão hòa (khoảng 1 tuần trong thời kỳ cao ñiểm rau
cho thu hoạch), giá rau xuống rất thấp, thậm chí không bán ñược và phải bỏ ñi.
Tuy nhiên theo ñánh giá của cá nhân sinh viên, khó khăn này là do tập quán và tư
duy sản xuất của người dân, sản xuất ồ ạt một vài loại rau (học theo nhau) không
biết cách bố trí và dải vụ hợp lý ñồng thời chưa tận dụng hết tiềm năng của thị
trường tiêu thụ (chợ rau Vân Trì có sức tiêu thụ từ 4 – 5 nghìn tấn/ngày, cách xã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ðông Xuân chỉ có 5 – 7km với ñường giao thông thuận lợi – chạy dọc quốc lộ 3).
75
Với rau hữu cơ ñược sản xuất tại ñịa phương, quy mô và sản lượng ñều nhỏ
nên vấn ñề tiêu thụ không có gì ñáng lo, mặc dù giá rau hữu cơ ñắt gấp 2 -3 lần
sản phẩm rau an toàn thông thường nhưng vẫn có thể tiêu thụ ñược, mang lại lợi
nhuận cho người sản xuất. Vấn ñề cơ bản trong việc tiêu thụ sản phẩm rau hữu
cơ là tạo ñược lòng tin ñối với khách hàng, ñể làm ñược ñiều này nhóm sản xuất
rau hữu cơ thường xuyên tổ chức các cuộc gặp mặt khách hàng, tổ chức thăm
quan thực tế khu vực sản xuất, minh bạch quy trình kỹ thuật vì vậy số lượng
khác hàng của nhóm không ngừng tăng lên. Nhóm sản xuất rau hữu cơ tiêu thụ
sản phẩm theo hai hướng: thứ nhất – người của công ty trong tổ chức ADDA
ñến tận nơi nhận hàng (vào thứ 2 và thứ 6 hàng tuần). Hướng tiêu thụ thứ hai:
nhóm mang rau ñến giao tận nhà khác hàng (vào thứ 3 và thứ 7 hàng tuần). Theo
chia sẻ của anh ðào Xuân Bích (trưởng nhóm sản xuất rau hữu cơ thôn Bến):
”lượng khách hàng của nhóm ngày một tăng nhưng diện tích và sản lượng
không tăng kịp nên nhóm thường không dám nhận thêm khách hàng. Anh có
nguyện vọng mở rộng diện tích trong tương lai”. Như vậy có thể thấy tiềm năng
phát triển sản xuất rau hữu cơ tại ñịa phương là rất khả quan.
4.7. Chất lượng vệ sinh của rau sản xuất vụ ñông xuân năm 2011 – 2012
tại ðông Xuân.
Cả hai nhóm sản xuất rau an toàn và rau thường, mẫu rau ñược lấy tại
ruộng của nông hộ ñiều tra thôn Bến là nơi ñược cho là có diện tích sản xuất
rau nhiều của xã ðông Xuân.
4.7.1. Hàm lượng Nitrat.
Nhằm ñánh giá ảnh hưởng của liều lượng và biện pháp sử dụng phân
bón, chủ yếu là phân ñạm tới ñộ an toàn của rau chúng tôi tiến hành phân tích
hai loại rau là bắp cải và su hào ñược trồng chủ yếu tại ñịa phương của nhóm
sản xuất rau an toàn và thông thường, với ba thời ñiểm thu hoạch khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
Kết quả thu ñược như sau:
76
–) trong một số loại rau vụ
Bảng 4.21. Hàm lượng Nitrat ( NO3
ñông xuân 2011 – 2012 tại ðông Xuân
Rau an toàn * Rau thông thường *
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3 Tiêu chuẩn ** STT Tên loại rau (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg)
1 Bắp cải 590,24 484,29 221,82 664,03 630,05 392,73 500
2 Su hào 1620,05 1516,16 1286,52 1728,32 1061,57 897,53 500
* Kết quả phân tích tại Cục BVTV Hà Nội
** Quy ñịnh về tồn dư nitrat trong sản phẩm RAT của bộ NN và PTNT 2008
Qua kết quả phân tích chỉ có 3 mẫu dưới tiêu chuẩn cho phép, còn lại
hầu hết các mẫu ñều vượt ngưỡng cho phép, ñiều này có thể lý giải là tình
trạng người dân sử dụng ñạm nhiều hơn so với khuyến cáo khá nhiều, việc sử
dụng ñạm có sự khác nhau giữa các ñối tượng cây trồng, do:
- Thói quen mỗi lứa rau người dân thường bón ñạm nhiều lần, mỗi lần
bón lượng ñạm ñều không ñược ñong ñếm cẩn thận và thường có xu hướng
nhích lên vì vậy gộp nhiều lần lại lượng ñạm bón thường sẽ vượt quá quy
trình khuyến cáo.
- Hiện nay trong sản xuất nông dân thường sử dụng những giống mới
chịu thâm canh và cho năng xuất cao. Các giống này ñòi hỏi mức ñộ ñầu tư
phân bón cao hơn mà ñặc biệt là ñạm. Vì vậy việc bón ñạm nhằm nâng cao
năng xuất ñã in sâu vào tiềm thức sản xuất của người dân, trở thành quan
niệm khó thay ñổi, những lợi ích trước mắt mà phân ñạm mang lại là rất rễ
nhận thấy: rau tươi ngon hơn, mẫu mã ñẹp hơn, sinh trưởng nhanh và cho
năng xuất cao hơn… vì vậy không dễ gì ñể người dân có thể thay ñổi thói
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
quen sử dụng ñạm trong sản xuất.
77
4.7.2. Chỉ tiêu Vi sinh vật trên rau sản xuất vụ ñông xuân 2011 - 2012 tại
ðông Xuân
Vi sinh vật tồn dư trên rau chủ yếu từ phân chuồng chưa ủ hoai mục,
ñất, nước bị ô nhiễm, chúng tôi tiến hành phân tích chỉ tiêu vi sinh vật trên 2
loại rau thu ñược kết quả sau:
Bảng 4.22. Hàm lượng vi sinh vật trong một số loại rau vụ ñông
xuân 2011 – 2012 tại ðông Xuân
Mức giới Rau thông Rau an toàn * hạn cho Tên thường * Vi sinh STT phép loại vật rau Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3 M M
0 - - 0 - - 0 0 Samollena
(CFU/g)
E.Coli 3 7,5 4 2 4,5 6,8 102 103 Bắp 1 (CFU/g) cải Coliform 160 11 9,2 127 7,8 9,3 102 103
(MPN/g)
Samollena 0 - - 0 - 0 0 -
(CFU/g)
E.Coli 1 4 0 9 102 103 0 Su 2 (CFU/g) hào 103 0 Coliform 73 6,8 2,0 67 14 102
(MPN/g)
m: giới hạn dưới, các kết quả không quá mức này là ñạt.
M: giới hạn trên, chỉ một mẫu vượt quá mức này là không ñạt.
CFU/g: số ñơn vị hình thành khuẩn lạc trên 1 gam mẫu.
MNP/g: số vi sinh vật trên 1 gam mẫu
* Kết quả phân tích tại Cục BVTV Hà Nội
** Quy ñịnh về tồn dư nitrat trong sản phẩm RAT của bộ NN và PTNT 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
78
Theo bảng trên, tất cả mẫu ñều dưới mức cho phép, ñiều này ñược giải
thích: qua ñiều tra thực trạng sử dụng phân hữu cơ thì số lượng phân hữu cơ
tại ñịa phương không ñủ cung cấp cho nhu cầu, mặt khác người dân cũng ñã ý
thức ñược việc sử dụng phân hữu cơ ñúng quy trình ủ mà ñã ñược tập huấn.
4.7.3. Dư lượng thuốc BVTV trên rau sản xuất vụ xuân năm 2012 tại xã
ðông Xuân
Trong sản xuất nông nghiệp nước ta hiện nay, các loại hóa chất bảo vệ
thực vật ñang ñược xem như loại vật tư chủ yếu ñể phòng trừ sâu bệnh hại cây
trồng, chúng tôi tiến hành phân tích dư lượng thuốc BVTV trên 2 loại rau thu
ñược kết quả sau:
Bảng 4.23. Dư lượng thuốc BVTV trong một số loại rau vụ ñông xuân
2011 – 2012 tại ðông Xuân
Rau an toàn * Rau thông thường *
STT
Tên loại rau Lần 1 (mg/kg) Lần 2 (mg/kg) Lần 3 (mg/kg) Lần 1 (mg/kg) Lần 2 (mg/kg) Lần 3 (mg/kg)
1 Bắp cải 0 0 0 0 0 0
2 0 0 0 0 0 0
Su hào •••• Kết quả phân tích tại Cục BVTV Hà Nội •••• Các hoạt chất ñã phân tích: Emamectin Benzoat, chlorothalonil. Fipronil
Kết quả phân tích cho thấy tất cả các mẫu phân tích ñều không có dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật, ñiều này ñược giải thích như sau: Tại thời ñiểm lấy mẫu, nhiệt ñộ môi trường rất thấp (khoảng 10 – 120C) do ñó sâu bệnh ít có
khả năng phát triển ño ñó người sản xuất không cần thiết phải phun thuốc bảo
vệ thực vật, mặt khác qua quá trình ñiều tra, phỏng vấn trực tiếp hộ nông dân
của cả 2 nhóm ñều rất quan tâm, chú trọng ñến vấn ñề sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật, ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân, cộng ñồng và môi trường sản xuất
của các hộ gia ñình sản xuất rau tại xã ðông Xuân trong việc sử dụng thuốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
BVTV là khá tốt so với mặt bằng chung của cả nước.
79
4.8. Một số giải pháp sản xuất góp phần ñảm bảo chất lượng vệ sinh rau
an toàn và tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay, sản xuất rau ở ðông Xuân ñang trên ñà phát triển về cả số
lượng và chất lượng. Người nông dân quan tâm hơn tới quy trình sản xuất rau
ñảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng rau thành phẩm. Từ ñó ñem lại uy tín
cho sản phẩm rau ðông Xuân, nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất RAT. Tuy
nhiên còn có một số khó khăn và tồn tại như:
- Cơ sở hạ tầng các vùng rau chưa ñáp ứng ñược nhu cầu sản xuất.
ðường, ñiện, mương dẫn nước nhiều nơi vẫn còn bị hỏng hóc, cũ nát. Khu
chợ ñầu mối xuống cấp không ñảm bảo cho hoạt ñộng kinh doanh.
- Việc sử dụng phân ñạm vẫn còn tràn lan, không theo qui ñịnh.
- Công tác quản lý sau thu hoạch vẫn còn thô sơ. Chất lượng sản phẩm
rau khi bán ra thị trường chưa ñược kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Các chỉ tiêu
chất lượng vệ sinh vẫn vượt quá ngưỡng cho phép.
Trên cơ sở kết quả ñiều tra về thực trạng sản xuất và chất lượng rau của
ðông Xuân trong vụ xuân 2012 có thể ñưa ra một số giải pháp sau nhằm góp
phần hoàn thiện quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng vệ sinh sản phẩm rau
tại ðông Xuân như sau:
4.8.1. Giải pháp về kỹ thuật sản xuất
- ðể làm giảm hàm lượng nitrat có trong sản phẩm:
+ Áp dụng chế ñộ bón hợp lý, ñáp ứng ñủ nhu cầu cho từng chủng loại rau.
+ Không bón phân ñạm quá nhiều, gây thừa ñạm, bón phân cân ñối N, P, K.
+ Không bón phân quá gần ngày thu hoạch.
- ðể làm giảm lượng vi sinh vật:
+ Tuyệt ñối không dùng phân tươi, nước giải tươi, nước bẩn bón cho
rau vì trong ñó thường có VSV gây bệnh không những cho rau mà cả cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
người sử dụng.
80
+ Sử dụng các chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM) trong ủ phân hữu cơ,
nhằm tăng hiệu quả phân ủ, cải thiện môi trường và hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
- ðể làm giảm dư lượng thuốc BVTV trong sản phẩm cần áp dụng
nguyên tắc: ñúng thuốc, ñúng liều lượng, nồng ñộ, ñúng lúc, ñúng cách và
tuân thủ nghiêm ngặt thời gian cách ly của thuốc ñối với từng loại rau.
+ Tuyệt ñối không dùng các loại thuốc bị cấm sử dụng, nên dùng các
loại thuốc ít ñộc hại
+ ðể hạn chế việc sử dụng hóa chất trong BVTV nên ứng dụng các
biện pháp sinh học hiệu quả vào sản xuất thực tế, trong ñó việc dẫn dụ và xua
ñuổi, nuôi và bảo vệ các loài cóc, ếch nhái là biện pháp ñơn giản, hữu hiệu và
rất khả thi.
- Liên tục cập nhật các tiến bộ kỹ thuật mới, lựa chọn những kỳ thuật
phù hợp với ñịa phương ñể tổ chức tập huấn cho người dân.
- ðầu tư cở sở hạ tầng ñáp ứng với yêu cầu sản xuất RAT. Kiểm tra rà
soát hệ thống tưới tiêu, giao thông, ñiện tại các vùng sản xuất.
4.8.2. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm
- Hướng việc tiêu thụ sản phẩm của người dân tới các thị trường ổn
ñịnh và có khối lượng tiêu thụ lớn, ñó là các bếp ăn tập thể (trường học, bệnh
viện…) các cửa hàng, siêu thị lớn. ðể làm ñược ñiều này thì chính quyền ñịa
phương cần ñảm bảo sản phẩm thật sự chất lượng, phân biệt rạch ròi giữa rau
an toàn, rau thông thường và rau hữu cơ.
- Mở các ñịa ñiểm quảng cáo và giới thiệu sản phẩm. Tích cực tham gia
các hội chợ sản phẩm nông nghiệp.
- Tập trung các hộ sản xuất nhỏ lẻ, hỗ trợ người dân ñầu tư phương tiện
vận chuyển (có thể là mua ô tô vận tải loại nhỏ) tránh tình trạng vận chuyển
thủ công như hiện nay ñể chuyển rau ñến những thị trường lớn như chợ Vân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
Trì – Vân Nội.
81
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua những kết quả thu ñược từ thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm rau an toàn trên ñịa bàn xã ðông Xuân, học viên rút ra một số kết
luận sau:
1. Tình hình sản xuất RAT tại xã ðông Xuân trong giai ñoạn 2006 –
2011 có xu hướng tăng về diện tích (năm 2006 chiếm 5,9%, năm 2011 chiếm
39,1% tổng diện tích trồng rau).
+ Chủng loại rau khá ña dạng, song ñịa phương chủ yếu sản xuất
một vụ ñông xuân vì vậy ñã hạn chế tiềm năng sản xuất vốn có.
+ Việc sử dụng giống, nước tưới và xử lý ñất trước khi gieo trồng
ñạt yêu cầu.
+ Việc sử dụng ñạm trong sản xuất rau nhìn chung ở mức cao
vượt quá những quy trình sản xuất an toàn.
+ Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nhiều tiến bộ
- Công tác quản lý sau thu hoạch: quy trình sơ chế còn thủ công, chưa
ñảm bảo chất lượng vệ sinh, phương thức vận chuyển còn thô sơ.
Các kênh phân phối sản phẩm vẫn ở quy mô nhỏ, tự phát.
2. Các mối nguy ảnh hưởng ñến chất lượng vệ sinh
- Hàm lượng ñạm cao vượt quá mức cho phép
- Chỉ tiêu vi sinh vật ở mức cho phép.
- Dư lượng thuốc BVTV không có.
5.2. ðề nghị
- Tăng cường thông tin tuyên truyền, tập huấn, ñào tạo cho nông dân
hiểu và nâng cao ý thức trách nhiệm trong sản xuất.
- Tiến hành nghiên cứu quy trình sản xuất cho từng loại rau, sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
thử nghiệm các chế phẩm sinh học mới – tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất ñể cải
82
thiện sản xuất theo hướng an toàn và thân thiện mà vẫn ñảm bảo năng suất
chất lượng sản phẩm.
- Tiến hành phân tích các chỉ tiêu chất lượng khác như tồn dư kim loại
nặng và thuốc BVTV ở vụ tiếp theo.
- Cần hỗ trợ người dân hơn nữa trong vấn ñề tiêu thụ sản phẩm. Tổ
chức hệ thống tiêu thụ một cách bài bản, chặt chẽ tạo sự yên tâm cho phía
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
người sản xuất.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A- Tài liệu trong nước:
1 - Hồ Hữu An (2005), Báo cáo tổng quan chung về công nghệ sản xuất rau
an toàn và các thiết bị phục vụ công nghệ.
2 - Nguyễn Văn Bộ (2001), Nguy cơ ô nhiễm môi trường từ các nguồn
phân bón.
3 - Tạ Thu Cúc (2007), Giáo trình cây rau, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
4 - Phạm Văn Lầm (2005), “Kỹ thuật bảo vệ thực vật” Nhà xuất bản Lao
ñộng Hà Nội.
5 - Lê Thị Kim Oanh (2003), Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc trừ sâu ñến diễn
biến số lượng quần thể, ñặc ñiểm sinh học của một số loài sâu haị họ
thập tự và thiên dịch của chúng ở ngoại thành Hà Nội và phụ cận.
6 - Nguyễn Thị Minh Phương (2008), Bảo quản, chế biến rau quả thực phẩm,
NXB Hà Nội
7 - Trần ðình Thao (2009), Giải pháp phát triển nghề trồng rau an toàn ở
thành phố Hà Nội.
8 - Phạm Thị Thùy (2006), Sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn thực hành nông
nghiệp tốt (GAP), NXB Nông nghiệp Hà Nội.
9 - Trần Linh Thước (2007), Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước,
thực phẩm và mỹ phẩm.
10 - Mai Thị Phương Anh, Trần Văn Lài, Trần Khắc Thi (1996), Rau và trồng
rau, NXB Nông nghiệp.
11 - Nguyễn Tuấn ðạt, Nguyễn Tiến Mạnh và cộng sự (2001), “Bước ñầu
ñiều tra tình hình ô nhiễm mầm bệnh ở môi trường ngoại cảnh
TP.Buôn Ma thuột 1998 – 1999”. Tập san khoa học, ðại học Tây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
Nguyên tháng 3/2001.
84
12. Hội khoa học ñất Việt Nam (2000), ðất Việt Nam, Nhà xuất bản Nông
Nghiệp Hà Nội.
13 - UBND xã ðông Xuân, huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội, Báo cáo phát
triển kinh tế xã hội năm 2009, 2010, 2011.
14 - Hội Nông dân xã ðông Xuân, huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội, báo
cáo công tác Hội năm 2011, báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2007 –
2012.
15- ðào Duy Tâm 2010, Nghiên cứu giải pháp phát triển bền vững rau an
toàn ở Hà Nội, Luận án tiến sỹ kinh tế.
16- Nguyễn Viết Hiếu, 2011“Thực trạng và giải pháp phát triển rau an toàn
theo hướng VietGap tại xã ðông Xuân huyện Sóc Sơn, Hà Nội ”,
khóa luận tốt nghiệp.
A- Tài liệu nước ngoài:
1 - Chen, J. ,2009, Effect of light intensity, fertilization amount and variety on
nitrate content and yield of non - heading Chinese Cabbage,
Jiangsu Journal of Agricultural Sciences, v.25(4):861-864
2 - Greg I. Johnson, Katinka Weinberger, Mei - huey Wu, (2009), The
veggetable Industry in Tropical Asia: Viet Nam. An Oerview of
Production and Trade.. The world vegetable Centre.
3 - Johnson, G.I., Weinberger, K., Wu, M.H, 2008, The Vegetable Industry in
Tropical Asia: An overview of production and trade, with a focus on
Thailand, Indonesia, the Philippines, Vietnam, and India, Shanhua,
Taiwan: AVRDC - The World Vegetable Center. (Johnson, G.I.,
Weinberger, K., Wu, M.H. 2008. Ngành rau ở Châu Á: Tổng quan
sản xuất và thương mại ở Thái Lan, Phi-lip-pin, Việt Nam, và Ấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ðộ, Shanhua, ðài Loan: AVRDC - Trung tâm Rau Thế giới.)
85
C- Tài liệu trên Internet:
19 - Administrator 2011, Năm 2010: Xuất khẩu rau hoa quả sang Nhật Bản
ước ñạt 54,5 triệu USD , cập nhật ngày 28/01/2011,
http://www.phanbonlahvp.com/index.php?option=com_content&vie
w=article&id=285%3Anm-2010-xut-khu-rau-hoa-qu-sang-nht-bn-c-
t-545-triu-usd&catid=1%3Atin-nong-nghiep&Itemid=50&lang=vi
20 - http://www.baomoi.com/Dien-tich-rau-an-toan-moi-chi-chiem-hon-8-
tong-dien-tich-trong-rau/148/2996876.epi
21- Nguyen Van Dinh, Nguyen Viet Trung, Nguyen Thi Kim Oanh, Nguyen
Minh Mau 2002, Safe vegetables in HaNoi region users’ and
growers’ perspective, Proceeding Vietnamese Norwegian workshop.
22 - International food policy research institue 7/2002 “ fruits and vegetables
in VietNam”
23 - Hồ Sỹ Biên “Nguyên nhân ngộ ñộc và các phòng tránh dẫn theo
www.atvstpquangtri.gov.vn ngày 16/9/2010.
24 - Phạm Tuyên 2009, 900 tỷ ñồng cho vùng rau an toàn Hà Nội, cập nhật
ngày 09/05/2009 http://www.tienphong.vn/Thoi-Su/160290/900-ty-
dong-cho-vung-rau- an-toan-Ha-Noi.html
25 BS. Phùng Chúc Phong 2010,Vai trò quan trọng của rau tươi trong dinh
dưỡng, cập nhật ngày 20/05/2010
http://viendinhduong.vn/news/vi/57/54/2/a/vai-tro-quan-trong-cua-
rau-tuoi-trong-dinh-duong.aspx truy cập 26/03/2011
26 Mai Văn Phú 2007, Rau sạch Việt Nam ñang phát triển theo hướng nào,
cập nhật ngày 10/12/2007,
http://rausach.com.vn/forum_posts.asp?TID=809&title=rau-sch-
vit-nam-ang-pht-trin-theo-hng-no, truy cập 20/03/2010
27 http://www.Rauhoaquavietnam.vn/default.aspx?ID=7&LangID=1&tabI
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
D=5&NewsID=2265
86
D - Danh mục một số văn bản do các cơ quan Nhà nước ban hành trong
quản lý sản xuất và tiêu thụ rau an toan.
1- Quyết ñịnh số 43/2006/Qð-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về kế hoạch hành ñộng Quốc gia ñảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm năm 2010.
2- Chỉ thị 06/2007/CT-TTg ngày 28/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
triển khai các biện pháp cấp bách ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
3- Quyết ñịnh số 107/2008/Qð-TTg ngày 30/7/2008 của Thủ tướng về một số
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an
toàn ñến năm 2015.
4- Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2006, Quyết ñịnh số 89/2006/Qð - BNN ngày
02/10/2006 về việc ban hành “Quy ñịnh về quản lý thuốc bảo vệ
thực vật”
5- Bộ nông nghiệp và PTNT, 2007, Quyết ñịnh số 04/Qð - BNN ngày
19/01/2007 của về việc ban hành “Quy ñịnh về quản lý sản xuất và
chứng nhận rau an toàn”.
6- Bộ nông nghiệp và PTNT, 2008, Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt cho rau, quả tươi an toàn tại Việt Nam (VietGAP) ñược ban hành
theo Quyết ñịnh số 379 Qð/BNN - KHCN ngày 28/01/2008.
7- Bộ nông nghiệp và PTNT, 2008, “Quy ñịnh quản lý sản xuất, kinh doanh rau,
quả và chè an toàn” ban hành kèm theo quyết ñịnh số 99/2008/Qð –
BNN, ngày 15/10/2008.
8- Bộ nông nghiệp và PTNT, 2008, Quyết ñịnh số 84/2008/Qð - BNN, ngày
28/7/ 2008 về việc ban hành Quy chế chứng nhận Quy trình thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) cho rau, quả và chè an toàn.
9- Qð 31 – BNN/2006 ngày 27/4/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Về
việc ban hành danh mục thuốc bảo vệ thực vậtñược phép sử dụng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam.
87
10- QD 46/2007/BYT ngày 19/12/2008 của Bộ Y tế về việc ban hành quy
ñịnh giới hạn tối ña ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm.
11- TCVN 4882: 2007, Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi.
Phương pháp phát hiện và ñịnh lượng Coliform. Kỹ thuật ñếm số xác
suất lớn nhất. Cục tiêu chuẩn ño lường chất lượng Việt Nam.
12- TCVN 7904:2008, Vi sinh vật học. Hướng dẫn chung về ñịnh lượng
Coliform Kỹ thuật ñếm số xác suất lớn nhất. Cục tiêu chuẩn ño
lường chất lượng Việt Nam.
13- TCVN 7814: 2007. Thực phẩm. Xác ñịnh hàm lượng nitrat và/hoặc nitrit.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
Cục tiêu chuẩn ño lường chất lượng Việt Nam.
88
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ NÔNG DÂN
Người phỏng vấn:................................................................................................................
Ngày phỏng vấn: .................................................................................................................
ðịa ñiểm: ...........................................................................................................................
6. Tuổi:………..
1. Nam
2. Nữ
Trình ñộ chuyên môn:
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG 1. Họ tên người ñược phỏng vấn: ………………………………………………..…..…… 2. Họ và tên chủ hộ: ………………………………………………………………….…… 3. ðịa chỉ: xóm ………...…………., thôn ………....…………, xã ………......….….….. 4. ðiện thoại liên hệ:……………………………………………................……………… 5. Giới tính: 7. Trình ñộ học vấn:(Hỏi cho người sản xuất)
1. Không biết chữ 2. Cấp 1 3. Cấp 2 4. Cấp 3
1. Sơ cấp 2. Trung cấp, trung học nghề 3. Cao ñẳng 4. ðại học 5. Khác:………………………
8. Loại hộ: (Kết hợp phỏng vấn + lấy thông tin từ câu 9 + hỏi cán bộ phụ trách ở ñịa phương)
1. Nghèo
2. Trung bình
3. Khá
4. Giàu
9. Nguồn thu nhập chính của hộ:
Các hoạt ñộng
STT
Thu nhập bình quân (1000ñ)
Tỷ lệ % trong tổng thu nhập của gia ñình
Trồng rau Trồng cây lương thực, cây CN Trồng cây ăn quả Chăn nuôi gia súc, gia cầm Nuôi cá ði làm thuê Thương mại dịch vụ Hoạt ñộng tiểu thủ công nghiệp Lương, trợ cấp Khác
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
89
10. Thông tin về hộ:
a. Số người trong gia ñình:……………….………….....(người) b. Số người trong ñộ tuổi lao ñộng:……….….………...(người) c. Số lao ñộng nông nghiệp:………………………..…..(người) d. Số lao ñộng trực tiếp trồng rau:……………………...(người) e. Kinh nghiệm sản xuất rau:……………........................(năm) f. Kinh nghiệm sản xuất rau an toàn:…….(năm) (ðược cấp Giấy chứng nhận sx
RAT)
g. Kinh nghiệm sản xuất rau hữu cơ:…………………..(năm) h. Diện tích ñất có sổ ñỏ:………………………………....(m2) (ñất thổ cư + ñất SX
NN)
i. Diện tích ñất thổ cư:…………………………….……(m2) j. Diện tích ñất sản xuất nông nghiệp của hộ:…………(m2) k. Thông tin chung về ñất sản xuất của hộ: (Chọn nhiều ñáp án)
Loại cây trồng (12 tháng gần ñây)
Hình thức sở hữu:
ðịnh hướng sử dụng lâu dài:
Thửa số
1. Sổ ñỏ 2. Thuê mượn ngắn hạn 3. Thuê mượn dài hạn 4. Hình thức khác
1. Sản xuất rau 2. Trồng CAQ, CCN, CLT 3. Làm dịch vụ 4. Khác
1. Rau 2. CAQ 3. Lúa 4. CLT khác 5. Cây công nghiệp
(a)
(b)
(c)
1
2
3
4
5
6
l. Tổng diện tích ñất trồng rau: (m2)
Sản xuất rau
Sản xuất rau
Sản xuất rau
STT
truyền thồng
an toàn
hữu cơ
Mã
(a)
(b)
(c)
Năm 2009
1
Năm 2011
2
Năm 2015
3
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
90
m. Xin ông/bà cho biết thông tin về chủng loại rau trồng trong năm:
Chủng loại rau (b )
Tháng trồng (a) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
m. Xin ông/bà cho biết thông tin về tình hình sản xuất 12 loại rau mà gia ñình ông/bà thường trồng hàng năm và diện tích nhiều nhất: (lựa chọn từ các loại rau liệt kê ở trên)
(Lưu ý: Hỏi theo nhóm rau Rau ăn lá như rau họ cải (cải xanh, cải ngọt, cải ngồng,…), cải bắp, rau muống,...; Rau ăn quả như cà chua, dưa chuột, ñậu ñỗ,…; Rau ăn củ như su hào, khoai tây,…)
TT
Loại rau
(a)
Diện tích/lần trồng (m2) (b )
Năng suất (kg/sào) (c)
Giá bán trung bình (1000ñ/kg) (d)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
11. Ông/bà sản xuất ñộc canh hay luân canh rau với loại cây trồng khác?
1. ðộc canh/chuyên canh
2. Luân canh
a) Nếu là ñộc canh, vì sao?............................................................................................... .........................................................................................................................................
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
91
b) Nếu luân canh:
Loại cây
Lý do
Diện tích
Thửa số
luân canh
Luân canh
(m2)
(a)
(b)
(c)
1
2
3
4
5
6
(Loại cây: 1_CAQ; 2_Lúa; 3_Cây lương thực khác; 4_Cây công nghiệp)
PHẦN II . KIẾN THỨC, KỸ THUẬT, TƯ LIỆU SẢN XUẤT
A - KIẾN THỨC, KINH NGHIỆM SẢN XUẤT RAU AN TOÀN 12. Ông/Bà có từng sản xuất rau theo quy trình sản xuất rau an toàn không? 1. Có 2. Không
13. Ông/bà ñã áp dụng quy trình kỹ thuật nào cho sản xuất rau?
1. Có
Kỹ thuật áp dụng
Cơ quan giới thiệu
2. Không
1. Kỹ thuật thuỷ canh
2. Kỹ thuật trồng rau trong ñiều kiện nhà lưới
3. Kỹ thuật trồng rau trong ñiều kiện nilon
4. Kỹ thuật trồng rau trong ñiều kiện nhà màn
5. Kỹ thuật trồng rau trong ñiều kiện Polyetylen phủ ñất
6. Kỹ thuật trồng rau an toàn ngoài ñồng ruộng
7. Khác (ghi rõ)......................................................
14. Lý do ông/bà áp dụng kỹ thuật trên trong sản xuất rau an toàn?
2. ðược hỗ trợ kinh phí 4. Phù hợp với ñịa phương
1. Dễ áp dụng 3. ðầu tư thấp 5. Khác (ghi rõ).....................................................................................................................
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
92
1. Có
2. Không >>15d)
15. Hiểu biết về sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP 15a) Ông/bà có biết về tiêu chuẩn VietGAP không? 15b) Theo ông/bà tiêu chuẩn VietGAP là gì?
…………………………………………………….................................................
………………………………………………………………………………………
15c) Ông/bà biết về tiêu chuẩn VietGAP ở ñâu?
1. Khuyến nông 1. Lớp tập huấn
3. Tivi, ñài, báo 4. Khác
15d) Theo ông/bà có nên áp dụng VietGAP vào sản xuất rau không? 2. Không
1. Có
Gợi ý: VietGAP = Quy trình thực hành nông nghiệp tốt của Bộ NN&PTNT ñể sản xuất rau quả an toàn. Người sản xuất có hồ sơ ghi chép quá trình sản xuất, giúp truy nguyên nguồn gốc. Sản phẩm ñạt tiêu chuẩn ñược cấp Giấy chứng nhận VietGAP 16. Hiện nay, ông/bà còn sản xuất rau an toàn hay không? 1.Có 2. Không
Nếu KHÔNG, tại sao?
…………………………………………………………………...............................
………………………………………………………………………………………………..
.
17. Ông/bà có dự ñịnh chuyển sang trồng rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP không?
1. Có
2. Không
17a) Thời gian dự ñịnh chuyển?..................................................................................................... 17b) Diện tích dự ñịnh chuyển?………………………………………(m2)
B - TƯ LIỆU I - Lao ñộng, vốn, cơ sở vật chất
18. Số người tham gia trồng rau (người) ?..........................................................................................
Trong ñó: Thuộc gia ñình :……………… Thuê ngoài :…………………………………… Số người ñược tập huấn về kỹ thuật trồng rau :……………………………………………. 19. Cơ cấu vốn trồng rau (%) : Tự có……………… ði vay :…………………………………….. 20. Tình hình vay vốn cho sản xuất?
Khoản vay Nguồn vay
Lãi suất (%)
% vốn ñược sử dụng cho sản xuất rau
Lượng vay (1000ñ)
Thời hạn (tháng)
1
2
3
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
93
21. Ông (bà) có những loại tư liệu gì phục vụ sản xuất rau ?
TT
Chỉ tiêu
ðVT Số lượng Năm mua
Ghi chú
Giá trị hiện tại (1000ñ)
Nguyên giá (1000ñ)
Tài sản cố ñịnh
m2 m2
3
m2
1 Nhà lưới 2 Nhà kho chứa sp Kho chứa vật liệu sản xuất..
4 Xe tải 5 Xe máy 6 Xe thồ 7 Xe bò 8 Xe cải tiến 9 Máy bơm 10 Máy cắt cỏ
Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc
11
Chiếc
Máy kéo nhỏ (cày, bừa…)
Con
13
Bình
14
12 Trâu, bò cày kéo Bình phun thuốc sâu Dụng cụ (quang gánh)
15
Kg
16
1000ñ
Tài sản lưu ñộng phục vụ sản xuất (giá trị vật tư, tiền mặt) Giống sẵn có (tự lo ñược) Tiền mặt thường xuyên cho trồng rau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
94
II. Giống rau 22. Trong năm 2011 Ông bà mua rau giống (bao gồm cả hạt và cây) bao nhiêu lần?..........lần 23. Ông bà có mua giống trong vòng 12 tháng vừa qua không? 1. Có (Chuyển ñến câu 25) 2. Không 24. Nếu không, Tại sao Ông bà lại không mua giống? 1. Không tìm thấy giống thích hợp ñúng hạn gieo trồng; 2. Giá giống quá ñắt; 3. Không tìm thấy giống tốt; 4. Tự ñể giống; 5. Khác……………………………………………………………………. 25. Nếu có, ðiền thông tin cho tất cả các lần mua giống
STT Mua
Nếu không, tại sao?
giống khi nào?
Lý do chọn mua giống ở ñó?
Khoảng cách tới nơi mua giống
Nếu mua trả chậm thì bao nhiêu ngày sau
Ông/bà có hài lòng với chất lượng rau giống không?
Tháng
Nơi mua giống? Mã
Mã
Km
% trả bằng tiền mặt ngay %
Số ngày
1. Có . Không
Giống có nhãn hiệu không? 1. Có 2 Không
Giống có ñược ñóng bao? 1. Chia nhỏ (không ñóng bao) 2. ðóng bao nhỏ
1. Tỷ lệ nảy sống thấp 2. Ko ñúng chủng loại 3. Năng suất thấp 4. Khác:__
1 2 3 4 5 6 Nơi mua giống: 1. HTX; 2. Người bán buôn (ñại lý); 3. Người bán lẻ nhỏ; 4. Cơ quan nhà nước (trường ðH, viện NC..); 5. Nông dân khác; 6. khác:________ Mã nguyên nhân chính: 1. Nơi mua gần; 2. Giá thấp; 3. Chất lượng ñảm bảo; 4. Có thể trả chậm; 5. Mua lúc nào cũng ñược; 6.không có sự chọn lựa; 7. khác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
95
III. ðất trồng 26a) Ông/bà có tiến hành xử lý ñất trước khi gieo trồng không?
1. Có 2. Không
26b) Nếu có, ông/bà xử lý ñất như thế nào?(Có dùng hóa chất xử lý không, thời gian cách ly?)
Biện pháp xử lý
Thời gian cách
Mục ñích
Thửa số
ly ñến trồng
(a)
(b)
(c)
1
2
3
27. ðã có cơ quan, tổ chức nào lấy mẫu ñất phân tích, ñánh giá và thông báo, công nhận ñất thửa ruộng nhà ông/bà ñạt tiêu chuẩn vùng sản xuất rau an toàn chưa?
3. Không biết
1. Có 2. Không Nếu có, ñó là cơ quan nào? …………………………………………………………… a) Nếu không ñạt ñủ ñiều kiện vùng sản xuất rau an toàn, ông/bà ñã phải thực hiện những biện pháp nào ñể ñạt tiêu chuẩn?.............................................................................................. ………………………………………………………………………………………………… b) Nếu ñã ñạt, ñịnh kỳ bao lâu thì thửa ruộng nhà ông/bà ñược kiểm tra ñánh giá lại về mức ñộ an toàn? ………………………………………………………………
28. Ông/bà có chăn thả vật nuôi trên ñất trồng rau không? 1.Có 2. Không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
96
29. ðặc ñiểm của các mảnh ruộng trồng rau trong 12 tháng gần ñây
STT 1. Diện tích
2. Khoảng cách từ ruộng ñến nhà (m)
6. Có trồng rau năm 2009 1. Có 2. Không
7. Có trồng rau năm 2010 1. Có 2. Không
8. Có trồng rau năm 2011 1. Có 2. Không
3. Loại ñất 1. ðất sét 2. ðất mùn 3. ðất cát 4. ðất sét - mùn 5. Cát - mùn
4. Nguồn nước tưới 1.Chỉ dùng nước mưa. 2. Bơm từ ao, hồ, kênh rạch; 3. Tát nước bằng tay; 4. Hệ thống thủy lợi; 5. Khác
Mét
Mã (code)
Mã (Code)
Mã (Code)
Mã (Code)
Mã (Code)
5. ðộ cao của ñất 1. Rất thấp 2. Thấp 3. ðất vừa 4. ðất cao 5. Rất cao Mã (Code)
m2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
97
IV. Phân bón
* Phân bón hữu cơ 30. Ông/bà ñã ñược tập huấn về cách sử dụng phân bón (vô cơ, hữu cơ) cho cây rau trong sản xuất RAT chưa?
2. Không
1. Có
a) Nếu có, ñơn vị nào tổ chức tập huấn cho ông/bà?
2. Viện nghiên cứu, dự án 4. Khác………………………
1. Có 2. Không
1. Công ty phân bón 3. Sở NN, Chi cục BVTV Hà Nội 31. Gia ñình ông/bà có sử dụng phân bón hữu cơ không? 32. Nguồn phân hữu cơ ông/bà sử dụng: 1. Tự ủ 2. Mua ngoài 3. Khác……………………… 32.1. Nếu mua, ông bà mua ở ñâu?....................................................................................................
Thành phần/nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ là gì?............................................................... …………………………………………………………………………..................................
1. Có
2. Không
2. Không
1. Có
32.2. Nếu tự sản xuất (tự ủ), ông/bà tiến hành ủ như thế nào? a) Ông/bà có ñược tập huấn cách ủ phân không? b) Nếu có, do ai/ñơn vị nào hướng dẫn?............................................................................... c) Nguyên liệu ủ phân?.......................................................................................................... …………………………………………………………………………............................... d) Ông/bà có sử dụng các loại phế thải từ trồng rau sau thu hoạch ñể làm phân không? Nếu có, ông/bà xử lý như thế nào?.......................................................................................... …………………………………………………………………………................................. e) Theo ông/bà, việc xử lý phế thải nông nghiệp như trên có ñảm bảo yêu cầu trong sản xuất rau an toàn không? Vì sao?.............................................................................................. ………………………………………………………………………….................................
Kỹ thuật ñược
Quy ñịnh SX
Thực tế làm
tập huấn
rau an toàn
Nguyên liệu ủ
Thời gian ủ
Nơi ủ
1.Có nơi ủ riêng
2. Không có nơi ủ riêng
Yêu cầu trong khi ủ
1. Có
2. Không
f) Ông/bà có ghi chép nhật ký kỹ thuật, thời gian ủ và sử dụng phân hữu cơ không? Nếu không, vì sao?………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………............................
33. Lượng phân hữu cơ hiện nay có ñáp ứng nhu cầu sử dụng trong sản xuất rau của ông/bà không? 1. Có
2. Không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
a) Nếu không, vì sao?………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………................................... b) ðề xuất giải pháp của ông/bà? …………………………………………………………….. 98
………………………………………………………………………….................................... ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………
34. Ông/bà có từng sử dụng các loại phân bón vi sinh ñể ủ và sử dụng trực tiếp cho các loại rau chưa?
2. Không
1. Có
a) Nếu có, ông/bà ñã dùng những loại gì?
ðánh giá
Nguồn gốc
hiệu quả
Cách sử dụng
/cty phân phối
Loại/tên sản phẩm
Năng suất ()
Chất lượng ()
1. Có
2. Không
b) Ông/bà có sẵn sàng tham gia thử nghiệm một số các loại phân bón lá, phân vi sinh mới không? c) Nếu có, ñề xuất của ông/bà khi tham gia thử nghiệm?.......................................................... ………………………………………………………………………….................................... …………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………… d) Nếu không, vì sao?………………………………………………….................................... …………………………………………………………………………................................... ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
* Phân bón hóa học trong 12 tháng qua
2. Không
2. Không mua ñúng thời ñiểm; 4. Không tìm thấy phân ñảm bảo chất lượng
35. Ông bà có mua phân hóa học? ____ 1. Có (Chuyển ñến câu 37) 36. Nếu không, Tại sao ông bà không mua phân hóa học?______ 1. Không cần; 3. Phân quá ñắt;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
99
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
100
Nếu không, tại sao?
Giá Mua?
37. Nếu có, ñiền thông tin cho tất cả các lần mua Mua phân khi nào?
Loại phân hóa học mua*
Lý do chọn mua phân ở ñó?
Nơi mua phân?
Khoảng cách tới nơi mua phân
Có ñóng bao không?
Thời gian cách ly (từ bón – thu hoạch)
Ông bà có hài lòng với chất lượng không?
STT
Mã
Tháng
Mã
Mã
km
VND/kg
ngày
1. Có 2. Không
1. Có 2. Không
1. Hàng giả 2. Ko ñúng loại phân 3. Bảo quản qua lâu 4. Ko hiệu quả 5. Khác:__
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Mã phân hóa học: 1. ðạm; 2. Lân; 3. Ka li; 4. NPK; 5. Phân vi sinh; 6. Phân khác Nơi mua: 1. Của nhà; 2. HTX; 3. Người bán buôn; 4. Người bán lẻ nhỏ; 5. Tổ chức phi chính phủ; 6. Nông dân khác; 7. khác:……………………________ Mã nguyên nhân chính: 1. Nơi mua gần; 2. Giá thấp; 3. Chất lượng ñảm bảo; 4. Có thể trả chậm; 5. Mua lúc nào cũng ñược; 6.không có sự chọn lựa; 7. Khác………………………………………………………………………..
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
101
38. Ông/bà có sử dụng các loại phân bón qua lá không? 1. Có 2. Không
a) Nếu có, ông/bà thường sử dụng những loại nào: (ghi lại mô tả, check ở cửa hàng/ñại lý)
Lý do lựa chọn (b)
Nơi mua
Liều lượng
Lý do
Loại sử dụng
Tập huấn
Nghe giới
(a)
sử dụng
sử dụng (c)
Kinh nghiệm (2)
(1)
thiệu (3)
39. Ông/bà có sử dụng các loại chất ñiều hòa, chất kích thích sinh trưởng cho cây rau không? 1. Có 2. Không
Lý do lựa chọn (b)
Thời gian
Nơi mua
Liều lượng
Loại sử dụng
cách ly
Tập huấn
Nghe giới
(a)
sử dụng
Kinh nghiệm (2)
(c)
(1)
thiệu (3)
40. ðể tuân thủ các quy ñịnh về sử dụng phân bón, chất ñiều hòa sinh trưởng trong sản xuất rau an toàn, với ông/bà ñang gặp những khó khăn gì? và sắp xếp thứ tự mức ñộ các khó khăn?
Thứ tự mức
Stt
Khó khăn
ðề xuất, kiến nghị
ñộ khó khăn
(a)
(b)
(c)
1
2
3
4
5
6
(ðề xuất, kiến nghị trong việc quản lý và sử dụng các loại phân bón (hữu cơ, vô cơ), chất ñiều hòa sinh trưởng…ñược hiệu quả và an toàn hơn với người sản xuất, tiêu dùng)
V. Nước tưới Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
102
41a. Ông/bà sử dụng nguồn nước nào ñể tưới rau?
1. ao, hồ
2. nước sông
3. giếng khoan
4.khác
41b. Mẫu nước có ñược kiểm tra không?
1. có
2. không
3.ñịnh kì
41c. Ông/bà cho biết: trong vòng bán kính 5km xung quanh các khu trồng rau có các khu công nghiệp, bệnh viện, khu chăn nuôi hay khu dân cư tập trung, lò giết mổ, nước phân tươi, nước giải,…chưa qua xử lý không? 1. Có 2. Không
Nếu có, ñó là nguồn thải nào? ……………………………………………………….
42. Ông/bà có dùng nước phân tươi, nước giải ñể tưới rau không?
1. Có 2. Không
43. Theo Ông/bà, nước tưới ông/bà ñang sử dụng hiện nay có ñạt tiêu chuẩn nước sạch sử dụng trong sản xuất rau an toàn không? 1. Có 2. Không
3. Không biết
a) Nếu không, tại sao ông/bà vẫn sử dụng?............................................................................... ……………………………………………………………………………………………….. b) Nguồn nước tưới của ông/bà ñã có cơ quan, tổ chức nào kiểm tra chưa? 1. ðã có 2. Chưa có
44. Kiến nghị, ñề xuất của ông/bà về việc cung cấp, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nước sạch, phục vụ sản xuất rau an toàn? …………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………….. VI. Bảo vệ thực vật 45. Những loại sâu bệnh hại mà ông/bà thường xuyên phải phòng trừ?
TT
Loại rau
Loại sâu, bệnh hại
(a)
(b )
ðối tượng hại nặng/nguy hiểm (c)
Mức ñộ hại (% năng suất bị giảm) (d)
1. Kinh nghiệm 3. Báo chí, tivi, ñài báo, sách,…
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 (Loại rau: lựa chọn 12 loại rau ñược liệt kê ở câu hỏi trên) 46. Các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại ông/bà sử dụng dựa trên? 2. ðược tập huấn 4. Khác……………………………………..
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
103
3. Không biết
46a) Theo ông/bà, các biện pháp phòng trừ trên có kết quả tốt, và an toàn ñối với sức khỏe, với rau hay không? 1. Có 2. Không Lý do?........................................................................................................................................ …………………………………………………………………………………………………
47. Ông/bà thường mua thuốc BVTV ở ñâu?
1. Hợp tác xã 2. ðại lý, cửa hàng bán lẻ
3. Công ty thuốc về giới thiệu và bán trực tiếp
4. Khác…………………………………………………….
a) Ông/bà lựa chọn loại thuốc BVTV sử dụng dựa trên?
1. Kinh nghiệm, thói quen 3. Khuyến cáo từ hộ khác
2. ðược tập huấn, khuyến cáo, 4. Khác…………………………
b) Ở ñịa phương có nơi vứt và xử lý phế thải các loại thuốc BVTV tập trung không? 1. Có 2. Không
3. Không biết
48. Ông bà có tự phun thuốc bảo vệ thực vật cho rau không? Có [ ] Không [ ]
49. Ông bà có các thiết bị bảo hộ trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không?
Trang thiết bị bảo hộ
1 = có; 2 = không
Quần
Áo
Mũ
Khẩu trang
Ủng
Găng tay
Kính
Khác…
50. Theo ông bà, bình phun thuốc nhà mình thuộc loại nào? Rất tôt [ ] Tôt [ ] Bình thường [ ] Kém [ ] Rất kém [ ] Lý do: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
51. Ông bà có quan tâm ñến mức ñộ ñộc hại của loại thuốc bảo vệ thực vật trước khi ông bà sử
dụng không?
Luôn luôn [ ] thỉnh thoảng [ ] Không bao giờ [ ] 52. Dựa vào ñâu mà ông bà biết ñược mức ñộ ñộc hai của thuốc bảo vệ thực vật? (có thể chọn
nhiều)
Căn cứ
1 = có; 2 = không
Thanh màu trên bao bì
Kinh nghiệm bản thân
Tập huấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
104
Nông dân khác (Hàng xóm, họ hàng…)
Khác..(người bán thuốc, …)
53. Ông bà thường bảo quản thuốc bảo vệ thực vật ở ñâu? (chọn 1 phương án)
Nơi bảo quản
1 = có; 2 = không
Bếp
Nhà kho riêng
Nhà kho chung
Chuồng súc vật
Khác (vườn, sân, nhà tắm..)
54. Ông bà sử dụng dụng cụ nào ñể pha thuốc BTVT?
Dụng cụ pha thuốc
1 = có; 2 = không
Khuấy bằng tay
Khuấy bằng que
Lắc bình
Khác..
55. Ông bà thường phun thuốc BTVT như thế nào? (Chọn 1)
ði tiến
ði lùi
Xuôi chiều gió
Ngược chiều gió
56. Ông bà thường phun thuốc BVTV vào thời ñiểm nào trong ngày?
Sáng[ ] Trưa[ ] Chiều[ ]
Có [ ] Không [ ]
57. Ông bà có ăn, uống, hút thuốc khi phun thuốc hay không? 58. Ông bà thường xử lý thuốc thừa ñã pha như thế nào? (chọn nhiều ñáp án)
Cách xử lý
1 = có; 2 = không
Phun cố cho hết
ðổ ra ruộng
ðổ ra mương
Phun cho cây trồng khác
Khác…
59. Ông bà thường bỏ vỏ thuốc BTVT (chai, túi nilon..) sau khi sử dụng ở ñâu?
Cách xử lý
1 = có; 2 = không
Tại ruộng (xung quanh ruộng)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
105
Tiện ñâu vứt ñấy
ðể theo quy ñịnh
ðể lẫn với rác sinh hoạt
60. Ông bà thường rửa dụng cụ phun thuốc BTVT sau khi phun ở ñâu?
Nơi rửa dụng cụ
1 = có; 2 = không
Sông, ngòi, kênh, mương
Rửa tại ruộng
Tại nhà (sân giếng,…)
Ao nhà
Ao chung
Khác…
61. Ông bà có giặt chung quần áo ñi phun thuốc với quần áo khác không?
Luôn luôn [ ] Thỉnh thoảng [ ] Không bao giờ [ ]
62. Ông bà có ñể chung quần áo ñi phun thuốc với quần áo khác không?
Luôn luôn [ ] Thỉnh thoảng [ ] Không bao giờ [ ]
63. Ông bà thường ñể bình phun ở ñâu? (chọn 1)
Nơi ñể
1 = có; 2 = không
Bếp
Nhà kho riêng
Nhà kho chung
Chuồng súc vật
Khác (vườn, sân, nhà tắm..)
Luôn luôn [ ] Thỉnh thoảng [ ] Không bao giờ [ ]
Luôn luôn [ ] Thỉnh thoảng [ ] Không bao giờ [ ]
Luôn luôn [ ] Thỉnh thoảng [ ] Không bao giờ [ ]
64. Ông bà có tắm ngay sau khi phun thuốc không? 65. Ông bà có nhỏ thuốc mắt ngay sau khi phun thuốc không? 66. Ông bà có súc miệng ngay sau khi phun thuốc không? 67. Ông bà có hay bị ñau ñầu, buồn nôn, chóng mặt, …sau khi phun thuốc không? Luôn luôn [ ] Thỉnh thoảng [ ] Không bao giờ [ ]
68. Ông bà thường xử lý như thế nào nếu bị ñau ñầu, buồn nôn, chóng mặt, …sau khi phun thuốc?
Cách xử lý
1 = có; 2 = không
Làm việc bình thường
Nghỉ ngơi
Dùng thuốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
106
ði khám bác sĩ
Khác (...)
69. Ông bà hãy liệt kê những biểu hiện khác thường hay bênh tật do sử dụng thuốc BTVT trước
ñó (nếu có)?
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. 70. Thời gian cách ly/khoảng thời gian tối thiểu từ lần phun thuốc cuối cùng ñến khi thu hoạch (ngày)? Stt
Thời gian cách ly (ngày)
Chủng loại thuốc
Rau ăn lá (a)
Rau ăn quả (b)
Rau ăn củ (c)
1
Thuốc trừ sâu các loại
2
Thuốc trừ nấm bệnh
3
Thuốc trừ sâu sinh học
4 Khác………………..
71. Ông/bà có áp dụng các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM), hay sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc sinh học không? 1. Có 2. Không
a) Nếu có, vì sao?..................................................................................................................... ………………………………………………………………………………………… b) Biện pháp ông/bà áp dụng?................................................................................................. …………………………………………………………………………………………
2. Không
72. Ông bà có mua thuốc trừ sâu sử dụng trong vòng 12 tháng qua không? ____ 1. Có (Chuyển ñến câu 74) 73. Nếu không, Tại sao ông bà không mua thuốc trừ sâu?______ 1. Không cần; 2. Không mua ñúng thời ñiểm; 3.Thuốc trừ sâu quá ñắt; 4. Không tìm thấy thuốc trừ sâu ñảm bảo chất lượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
107
74. Nếu có, ðiền thông tin cho tất cả các lần mua
Nếu không, tại sao?
ðơn vị tính
Loại thuốc sâu hoa học mua*
Mua thuốc sâu khi nào?
Nơi mua thuốc sâu?
Lý do chọn mua thuốc sâu ở ñó?
Khoảng cách tới nơi mua thuốc sâu
Số lượng
Tổng giá trị?
Có ñóng bao không?
Hài lòng với chất lượng không?
Nr Trs
Mã
Tháng
Mã
Mã
Km
1000ñ
1. Có 2.Không
1. Có 2. Không
1. Hàng giả 2. Không ñúng loại 3. Không có hiệu quả 4. Khác:__
1. Chai 2. gói 3. Khác
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
31. Mã thuôc: 1. Thuốc trừ sâu; 2. Thuốc trừ cỏ; 3. Thuốc diệt ốc; 4. Thuốc kích thích sinh trưởng 32. Nơi mua: 1. Của nhà; 2. HTX; 3. Người bán buôn; 4. Người bán lẻ nhỏ; 5. Tổ chức phi chính phủ; 6. Nông dân khác; 7. khác:………………….. 33. Mã nguyên nhân chính: 1. Nơi mua gần; 2. Giá thấp; 3. Chất lượng ñảm bảo; 4. Có thể trả chậm; 5. Mua lúc nào cũng ñược; 6.Không có sự chọn lựa; 7. Khác…………………………………………………………………………………………………………
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
108
75. Các loại thuốc trừ cỏ ông/bà sử dụng có ñược khuyến cáo, cho phép sử dụng không?
3. Không biết
1. Có 2. Không Nếu không, tại sao ông/bà sử dụng? ………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….
PHẦN III. THU HOẠCH, BẢO QUẢN VÀ TIÊU THỤ
76. Căn cứ nào ñể ông/bà xác ñịnh thời ñiểm thu hoạch với các loại rau?
Rau ăn lá
Rau ăn quả
Stt
Căn cứ
Thứ tự
Căn cứ
Thứ tự
(a)
ưu tiên (b)
(c)
ưu tiên (d)
1
Rau non, ñẹp
2
Rau già, thối hỏng
3
Rau bị sâu bệnh hại nặng
4
Giá bán cao
5
ðủ thời gian cách ly
6
Khác………………
7
(Thứ tự ưu tiên: là sắp xếp thứ tự tăng dần theo mức ñộ quan trọng của căn cứ ñể xác ñịnh thời ñiểm tiến hành thu hoạch)
77. Ông/bà thu hoạch rau vào thời gian nào trong ngày?
1. Sáng sớm 3. Cả ngày 2. Chiều tối 4. Tùy theo nhu cầu
78. Khi thu hoạch ông bà ñể rau ở ñâu?
1. Dưới ñất
2. Rổ rá, sọt, thúng
3.Khác
79. Sau thu hoạch, ông/bà có tiến hành sơ chế (vứt bỏ lá, quả sâu thối, bị bệnh, héo, rửa ñất cát dính,…) không? 1. Có 2. Không 80. Các dụng cụ thu hoạch và dụng cụ ñựng rau có ñược vệ sinh?
1. Thường xuyên
2. Thỉnh thoảng
3.Không bao giờ
81. Các dụng cụ ñựng rau có dùng ñể ñựng thuốc trừ sâu, phân bón…
1. Thường xuyên
2. Thỉnh thoảng
3. Không bao giờ
82. Ông/bà thường làm gì trước khi mang rau ñi bán:
1. Rửa sạch 2. Xử lý bằng hóa chất
3. Không làm gì 4. Khác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
109
83. Ông/bà dùng nước gì ñể rửa rau ?
1. Nước ao, hồ 2. Nước giếng khoan
3. Nước sông
4. Khác (ghi rõ) …………………………………….
84. Khu vực dùng ñể làm sạch, rửa rau có gần (Trong vòng bán kính 5m)
3. Khu chuồng chăn nuôi
1. Nhà vệ sinh 2. Khu bể nước gia ñình
4. Khác (ghi rõ) …………………………………..
85. Khu vực có chất thải sinh hoạt, chăn nuôi có
3. ðược vệ sinh, khử trùng ñịnh kỳ
1. Nắp ñậy 2. Không ñược vệ sinh, khử trùng ñịnh kỳ
4. Khác (ghi rõ) …………………..
86. Rau ñược ñem ñi ñâu sau thu hoạch ?
5. Khác
1. ðem về nhà 2. Bán ngay tại ruộng
3. ðem ra chợ 4. ðại lý thu mua
87. Rau sau thu hoạch ñược cất giữ ở
1. Nhà bếp gia ñình 2. Kho lạnh chuyên dụng
3. Cùng nơi ñể các hóa chất, thuốc sâu… 4. Không bảo quản
88. Gia ñình dùng loại phương tiện gì ñể chở rau ?
4. Dụng cụ khác (gánh)
1. Xe tải chuyên dụng 2. Xe máy
3. Xe thồ 5. Xe thô sơ (ngựa, trâu, bò)
89. Phương tiện ñể chở rau có dùng ñể chở thuốc trừ sâu, phân bón…?
1. Thường xuyên
2. Thỉnh thoảng
3. Không
90. Phương tiện ñể chở rau có ñược vệ sinh?
1. Thường xuyên
2. Thỉnh thoảng
3. Không
91. Rau có ñược kiểm tra chất lượng trước khi bán không?
1. Có. Do cơ quan nào tiến hành………………………………………………. 2. Không
92. Có cơ quan nào công nhận về rau an toàn theo quy trình rau an toàn ở ñịa phương 2. Không chưa?
1. Có
Nếu có, ghi rõ cơ quan nào?...........................................................................................
93. Rau sau thụ hoạch có ñược ñóng gói, nhãn mác gì không?
1. Có
2. Không
94. Khoảng cách từ nhà ñến nơi tiêu thụ sản phẩm bao nhiêu Km.......
1. Xa nhất: ……………Trung bình: …………….Gần:……………
95. Rau trồng theo quy trình sản xuất RAT có mẫu mã ñẹp hơn rau thường không?
1. Có
2. Không
96. Rau trồng theo quy trình sản xuất RAT có hương vị tốt hơn rau thường không?
1. Có
2. Không
97. Rau trồng theo quy trình sản xuất RAT có lâu hỏng hơn rau thường không?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
110
1. Có
2. Không
98. Ông bà có khu vực trồng rau riêng phục vụ cho nhu cầu của gia ñình?
1. Có
2. Không
99. Ông bà có bao giờ gặp vấn ñề gì có liên quan ñến sức khỏe khi sử dụng rau (ñau bụng,
rối loạn tiêu hóa, nôn mửa…)?
1. Có
2. Không
100. Ông/bà có sử dụng các dụng cụ chuyên dụng (như kéo, khay nhựa,…) chuyên dụng trong thu hoạch, bảo quản và vận chuyển rau không? 1. Có 2. Không
101. Theo ông/bà, cách thức thu hoạch, vận chuyển rau hiện nay thì tỷ lệ hư hỏng, hao hụt ñối với các loại rau là bao nhiêu %? 1. Rau ăn lá………% 2. Rau củ quả……….% 102. Khó khăn của ông/bà trong việc thu hoạch, bảo quản rau hiện nay? …………………………………………………………………………………….................. ……………………………………………………………………………………………… ðề xuất của ông/bà?............................................................................................................. ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
103. Tiêu thụ rau: (Cố gắng ghi chi tiết. Nếu không, ghi những lần chính)
a) Ông/bà thường bán cho ai?
ðịa chỉ
% sản lượng
Thời gian
Giá (1000ñ/kg)
Số ñiện thoại
ðối tượng tiêu thụ
Khối lượng (kg)
ðịa ñiểm tiêu thụ
Hợp ñồng 1-có 2-không
ðối tượng: 1. Chủ buôn chợ ñầu mối; 2. Người thu gom; 3. Nhà hàng, bếp ăn tập thể;
4. Công ty, siêu thị, HTX; 5. Người tiêu dùng; 6. Khác…………………………………………
ðịa ñiểm tiêu thụ: 1.Tại ruộng; 2.Tại cửa hàng; 3.Chợ, công ty, siêu thị, HTX;
3. Tại nhà; 5.Khác…………………….
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
111
X
b) Hỏi cho lần bán gần ñây nhất 1. Nơi bán: 1. Tại nhà; 2. Tại chợ; 3. Tại ruộng; 4. Nơi khác. 2. ðối tượng mua (theo mã ở trên)
X Nếu có, thì bao nhiêu?
3. Chi phí cho giao dịch
(1000ñ)
Ông/bà là người trả? 1. Có 2. Không
Giờ
X
X
X
1. có 2. Không 1. Có 2. Không Số lần
X
a. Túi, bao b. Vận chuyển c. Bốc hàng lên d. Dỡ hàng xuống e. Phí cầu, ñường f. Chi phí cá nhân ñến chỗ bán buôn hoặc chi phí quay về g. Chi phí giấy phép vào chợ h. Chi phí cho cân ño i. phân loại j. Chi phí khác:_________ 4. Tiền nhận trước? 5.Tổng số tiện nhận ñược cho lần bán này (bao gồm cả tiền nhận trước) 6. Thời gian cần thiết ñể cho cuộc giao dịch này 7. Trước khi bán ông bà có kí hợp ñồng với người mua không? 8. Ông bà có thỏa thuận giá qua ñiện thoại không? 9. Ông bà phải gọi bao nhiêu cuộc ñiện thoại cho lần bán cuôi này (bao gồm cả số lần thỏa thuận về: giá cả, chi phí hợp ñồng) (Có hợp ñồng thì hỏi tiếp, không có chuyển ñến câu 108)
104. Khối lượng rau và giá cả ñược thỏa thuận trong hợp ñồng như thế nào? ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… 105. Có khi nào ông (bà) vi phạm hợp ñồng hay không ? 1.Có 2. Không Tại sao ? ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………… 106. Có khi nào người mua vi phạm hợp ñồng hay không ? 1.Có 2. Không Tại sao ? ……………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
112
107. Khi một trong hai bên vi phạm hợp ñồng thì cách giải quyết như thế nào ? ……………………………………………………………………………………………… 108. Ông bà có muốn xây dựng nhãn hiệu sản phẩm cho rau của gia ñình không?
1. Có
2. Không
3. Không biết
108a) Nếu muốn tại sao ? ………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… 108b) Nếu không tại sao ? ………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của ông/bà!
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
113
PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH Hộ nông dân tham gia trả lời phỏng vấn.
STT Họ tên
Giới tính Nữ Nữ
ðỗ Thị Son ðặng Thị Vững Nguyễn Văn Tuyền Nguyễn Văn Lan Nguyễn Nhật Lê ðỗ Văn Na Nguyễn Thị Thì
1 2 3 4 5 6 7
Số ñiện thoại ðịa chỉ 0167 6220285 Bến 0167 8771921 Bến ðồng Dành Nam ðồng Dành Nam 0166 4969435 ðồng Dành Nam 043 8846148 ðồng Dành Nam Bến
Nữ
Nguyễn Thị Thiện
8
Trần Văn Chúc ðào Xuân Bích Trần Mạnh Dật Nguyễn Xuân Trường
Bến Bến Bến
9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
Nữ 0163 6822979 Yêm Nguyễn Văn Thìn Nam 0169 2757601 Yêm Nguyễn Thị Hương ðào Văn Thú 0168 9455325 Bến Nữ Nguyễn Thị Hương 0977 917141 ðồng Dành Nữ ðào Thị Xuyền Nữ 046 6572512 ðào Thái Sơn Nam 0984 239879 ðào Văn Triệu Trần Thị Lan Nữ Nguyễn Văn Phong 0165 5243401 ðồng Dành Nữ ðỗ Thị Phong Nguyễn Thị Toan 0987 766287 ðồng Dành Nữ ðỗ Khắc Lưỡng 0167 7247473 ðồng Dành Nam Nguyễn Văn Chiến Nam 0164 7582263 Yêm ðào Văn Liêm Nam Bến 0987 388263 ðào Văn ðại Trần Thị Hải Nữ Bến ðào Văn Tặng Nguyễn Thị Tụ Nữ Bến Ngô Thị Mừng 043 8847633 ðồng Dành Nữ ðỗ Văn Nga 046 2975327 ðồng Dành Nam Nguyễn Thanh Bằng 0168 3657686 ðồng Dành Nam Trần Văn Phương ðặng Thị Biên 0167 5526504 Bến Nguyễn Văn Hậu ðào Thị Vân 0167 407 8295 Bến Nguyễn Văn Huy Tạ Thị Hội 046 2943770 ðình Nguyễn Văn Tiến Nguyễn Thị Tuân 0169 3060478 ðình Nguyễn Thị Ngãi Nguyễn Quang Bính Nguyễn Thị Xoa
Nữ Nữ Nữ Nữ ðồng Dành Nữ Nữ Yêm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
114
PHỤ LỤC 3
XÁC ðỊNH MỘT SỐ HOÁ CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT (HCBVTV) NHÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỚP MỎNG VÀ PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ
1. Nguyên tắc
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật gốc lân hữu cơ ñược chiết tách khỏi mẫu bằng axeton. Sau ñó làm sạch bằng cách cho qua cột florisil. Bán ñịnh lượng hoá chất bảo vệ thực vật bằng sắc ký lớp mỏng sau khi ñã hiện mầu bằng nitrat bạc hoặc ñịnh lượng bằng sắc ký khí với Detector phổ ngọn lửa (FPD) hoặc Detector nitơ photpho (NPD). 2. Phạm vi áp dụng
Phương pháp này áp dụng ñể xác ñịnh lượng tồn dư của một số hoá chất bảo vệ thực vật nhóm lân hữu cơ trong rau quả, ngũ cốc, chè, cà phê.
3. Dụng cụ, hoá chất, thuốc thử 3.1. Dụng cụ, thiết bị
- Máy nghiền mẫu - Máy lắc. - Máy cất quay chân không hoặc bộ cất cách thuỷ. - Bơm chân không. - Bình cầu 150 ml, 500ml. - Bình tam giác 300 ml, 500 ml nút mài. - Bình ñịnh mức 10 ml, 50 ml, 100 ml. - Bình chiết dung tích 250 ml. - Bình sắc ký: rộng 5 cm, cao 25 cm, dài 25 cm. - Bản mỏng 20 x 20 cm loại silicagel 60 tráng sẵn: dùng thước kẻ và bút chì chọn ñánh dấu vạch xuất phát cách mép dưới 1,5cm và cách hai cạnh bên bản mỏng 0,5 cm ñể tránh hiệu ứng bờ. - Bình hút ẩm ñường kính 25 cm. - Ống ñong 10 ml, 50 ml, 100 ml. - Bình gạn 500 ml. - Cột sắc ký có khoá 400 x 20 mm. - Phễu hút chân không. - Bình phun sương thuốc thử. - Micro syringe. - ðèn tử ngoại UV. - Máy sắc ký khí. a3.2. Hoá chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
- Các chất chuẩn của HCBVTV: Methyl parathion, Diazinon, Malathion, Dimethoat, Dichlorvos. - Axeton (TKPT)
115
- n - Hexan (TKPT), n - Heptan (TKPT) - Natri sunfat khan (TKPT) - Cồn etylic ( TKPT). - Bông thuỷ tinh. - Bạc nitrat (Ag NO3) (TKPT). - Amoni hydroxyt ñậm ñặc (TKPT). - Natri clorua (TKPT) - Ete etylic (TKPT) - Ete dầu hoả (TKPT) phân ñoạn 40-600 - Florisil: cân khoảng 20g florisil cho vào tủ sấy, sấy ở 6500C trong 4 giờ sau ñó sấy qua ñêm ở 1300C. ðể nguội và thêm khoảng 0,4 ml nước. Như vậy ta ñược florisil giảm hoạt tính 2%.
3.3. Chuẩn bị thuốc thử, dung dịch chuẩn, dung môi 3.3.1. Chuẩn bị hệ dung môi khai triển: Hỗn hợp n – Hexan: axeton = 2:1. Cho 40 ml n - Hexan và 20 ml
axeton trộn ñều và rót vào bình triển khai sắc ký, ñậy nắp bình lại.
3.3.2. Chuẩn bị dung dịch thuốc hiện: Cân 0, 5g bạc nitrat cho vào bình ñịnh mức 100 ml. Thêm 5 ml nước cất hoà tan hoàn toàn lượng bạc nitrat. Thêm 5 ml amoni hyñroxyt ñậm ñặc và bổ sung axeton ñến vạch mức, lắc ñều. Bảo quản trong tủ lạnh hạn sử dụng 10 ngày.
3.3.3. Chuẩn bị dung dịch chuẩn:
- Chuẩn A: Cân 10 mg mỗi loại HCBVTV chuẩn, cho vào trong bình ñịnh mức 100 ml, ñịnh mức bằng axeton ñến vạch (dung dịch chuẩn A). (chuẩn A có nồng ñộ:100 mg/ ml dùng cho phương pháp bản mỏng). - Chuẩn B (dùng cho phương pháp sắc ký khí):
Dung dịch HCBVTV (chuẩn B): Dùng pipét chính xác hút 1ml dung dịch chuẩn A cho vào bình ñịnh mức 100ml, thêm axêtôn ñến vạch mức (Chuẩn B có nồng ñộ mỗi loại 1 mg/ml). - Các dung dịch chuẩn bảo quản ở ñiều kiện lạnh dưới 00C.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4. Phương pháp tiến hành 4.1. Chuẩn bị mẫu Cân 50 g mẫu ñã ñược nghiền nhỏ ñều cho vào một bình tam giác nút nhám 500 ml, thêm vào ñó 200 ml axeton lắc trên máy lắc hoặc bằng tay trong vòng 30 phút. Lọc mẫu qua bình có phễu lọc chân không. Sau ñó tráng lại mẫu và phễu bằng 30 ml axeton. Rót toàn bộ dịch lọc sang bình gạn thể tích 1lít, thêm vào ñó 30 ml dung dịch muối natri clorua bão hoà và 300 ml nước cất. Chiết xuất hỗn hợp trên với n - Hexan hai lần mỗi lần 50 ml. ðể lắng gạn rút lấy phần dung môi hữu cơ n -Hexan vào một bình nón qua phễu thuỷ tinh có chứa Na2S04 khan ñể loại nước.
116
Cất quay chân không dung dịch n -Hexan vừa thu ñược hoặc cách thuỷ ở nhiệt ñộ nhỏ hơn 60oC tới khi dung dịch còn khoảng 10 ml.
Làm sạch mẫu: - Lót dưới ñáy cột sắc ký có khoá một lớp bông thuỷ tinh và khóa vòi lại. Rót ñầy cột dung môi rửa giải 15% ete etylic trong ete dầu hoả rồi ñổ dần vào các cột sắc ký florisil ñã giảm hoạt tính sao cho florisil nhồi ñều vào cột. Trên mặt phủ một lớp Na2SO4 khan. Mở khoá ñể dung dịch rửa giải chảy ra, tráng lại cột bằng một lượng dung dịch rửa giải nữa sao cho cột không bị khô (kể từ lớp Na2SO4 khan). Rót dung dịch mẫu thu ñược ở trên vào cột và sau ñó rửa bằng 200 ml dung môi rửa giải 15% ete etylic trong ete dầu hoả. Dung dịch rửa giải ñược thu vào bình tròn, ñem cất chân không quay tròn tới cặn khô. Hoà cặn (mẫu phân tích) vào 1 ml n - Hexan.
4.2. Tiến hành xét nghiệm 4.2.1. Xác ñịnh bằng sắc ký lớp mỏng: Dùng micro syringe lấy chính sác 2; 5; 10; 20 ml dung dịch chuẩn và dung dịch mẫu chấm lên bản mỏng, mỗi vết chấm cách nhau 1 - 2 cm. Chấm xen kẽ vết mẫu thử và vết chuẩn ñể sau khi hiện màu có thể so sánh và nhận xét kết quả (dùng micro syringe riêng cho từng loại nồng ñộ dung dịch chuẩn và dung dịch mẫu). ðể có kết quả tốt cần chấm sao cho vết chấm càng nhỏ càng tốt. Bản mỏng sau khi chấm, làm khô, ñặt vào bình sắc ký và ñậy nắp lại. Cần bão hoà bình sắc ký trước khi chạy bằng cách ñổ 75 ml dung môi chạy sắc ký vào bình, ñậy nắp và ñể trong 30 phút. Bão hoà bình trước sẽ làm giảm thời gian chạy sắc ký và tăng tính ñồng nhất của Rf. Khi dung môi triển khai lên ñến cách mép trên khoảng 1,5 cm, lấy bản mỏng ra, ñể bay hơi dung môi trong tủ hốt. Phun dung dịch thuốc hiện màu bạc nitrat. ðặt bản mỏng dưới ñèn tử ngoại UV 365 mm từ 15 ñến 20 phút, nền bản mỏng ñen dần. Vết sắc ký của chất sẽ hiện ra màu vàng nhạt ñến nâu nhạt.
So sánh vết thử và vết chuẩn có cùng Rf ñể ñịnh tính ñược vết ñó trong mẫu thử.
So sánh cường ñộ huỳnh quang: Vết mẫu nào có cường ñộ huỳnh quang bằng cường ñộ huỳnh quang của vết chuẩn thì mẫu có nồng ñộ bằng nồng ñộ của vết chuẩn ñó. + Các giá trị Rf trung bình của các chất: Giá trị Rf của các vết:
Rf = hx hdm Trong ñó:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
hx là khoảng cách của vết trong mẫu chạy sắc ký bản mỏng hdm: là khoảng cách dung môi chạy sắc ký bản mỏng Diazinon 0,30 Dimethoat 0,38 Dichlorvos 0,54
117
Malathion 0,61 Methyl Parathion 0,66 ðộ nhậy của phương pháp ñối với Methyl parathion, Malathion là 1 mg
trong vết. ðối với Dimethoat, DDVP, Diazinon là 5 mg trong vết bản mỏng. Màu sắc của vết có thể hiện thấy một cách rõ nét nhất khi trong vết chấm có trên 15 mg dư lượng HCBVTV.
4.2.2. Xác ñịnh bằng phương pháp sắc ký khí: ðiều kiện làm việc: Cột sắc khí ký: Sử dụng cột mao quản SPB-1, kích thước 30m x 0,25
mm x 0,25 mm (hoặc các cột tương ñương). - Khí mang: Heli tinh khiết 99,999% - Detector: FPD hoặc NPD. - Khí ñốt Hyñrô: Tinh khiết GC - Không khí nén: Tinh khiết GC - Nhiệt ñộ cột: Theo chương trình 20oC/min 5oC/min 500C (1 min) à 1200C à 2800C - Nhiệt ñộ detector: 3000C - Lưu lượng khí mang: 0,7 ml/min - Phương pháp bơm mẫu: không chia dòng, 2 min/chia dòng - Nhiệt ñộ buồng bơm mẫu: 2500C. - Lượng mẫu bơm: 2 ml. - Lượng mẫu chuẩn bơm: 2 ml chuẩn B (mục 3.3.3). Tính kết quả:
- So sánh thời gian lưu của mỗi ñỉnh so với ñỉnh chất chuẩn ñể ñịnh tính. - So sánh chiều cao (h) hoặc diện tích của mỗi pic (Sm) với pic chất chuẩn tương ứng (Si) ñể tính ñịnh lượng. Hàm lượng HCBVTV từng loại ñược tính theo công thức:
Xi = Si x Ci x V Sm x m
Trong ñó: Xi - Hàm lượng HCBVTV chất "i" có trong 1 kg mẫu (mg/ kg) Si - Diện tích của pic tương ứng mẫu phân tích có chất “i” (mm2) Sm - Diện tích của pic tương ứng mẫu chuẩn có chất “i” (mm2) Ci - Hàm lượng chất “i” có trong 1 ml dung dịch chuẩn (mg/ ml) V - Thể tích dịch chiết mẫu cuối cùng (ml). m - Khối lượng mẫu lấy phân tích (g). Ghi chú:
4.3. Hiệu suất thu hồi của phương pháp: 92 ± 5%
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
- ðộ nhậy của phương pháp: 0,01 mg/ kg. - Sai số trung bình của phương pháp: < 15%.
118