intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sỹ thương mại: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội (SHB) trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam

Chia sẻ: Cxzvscv Cxzvscv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

354
lượt xem
102
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn thạc sỹ thương mại: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội (SHB) trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam trình bày những vấn đề lý luận về tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại, thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sỹ thương mại: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội (SHB) trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ---------------------- TRỊNH THỊ NGÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB) TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Thƣơng mại Mã số : 60.34.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THƢƠNG MẠI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đặng Thị Nhàn Hà Nội - 2010
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI...................................................... 4 1.1. Lý luận chung về hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của Ngân hàng thƣơng mại ..................................................................................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng thương mại...................... 4 1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế ............................................................................................................................... 5 1.1.3. Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng thương mại................ 6 1.1.4. Ý nghĩa hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng thương mại ...... 14 1.2. Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại trong hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế......................................................................................................................................17 1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại .............................. 17 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế ............................................................................. 18 1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế ................................................................... 22 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG SÀI GÒN – HÀ NỘI ................................................................................................................ 28 2.1. Khái quát về Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) ....................................................... 28 2.1.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của SHB ........................................... 28 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của SHB............................................................ 31 2.2. Thực trạng hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế tại SHB ........................................37 2.2.1 Các văn bản quy định về hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại SHB ............ 37 2.2.2 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế tại SHB ............................................... 37 2.2.3Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại SHB .................................. 42
  3. 2.3. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của SHB.......... 45 2.3.1 Năng lực tài chính.................................................................................................. 45 2.3.2 Năng lực phi tài chính ........................................................................................... 48 2.4 Đánh giá chung về hoạt động tài trợ TMQT của SHB và năng lực cạnh tranh của SHB trong hoạt động này ........................................................................................................... 52 2.4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................................ 52 2.4.2 Những bất cập, hạn chế và nguyên nhân.............................................................. 54 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG SÀI GÒN – HÀ NỘI TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ.........................................................................................63 3.1 Xu hƣớng phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của các Ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam ............................................................................................................ 63 3.1.1 Bối cảnh kinh tế tài chính quốc tế ......................................................................... 63 3.1.2 Xu hướng phát triển hoạt động tài trợ TMQT của các NHTM tại Việt Nam ...... 64 3.2 Định hƣớng phát triển hoạt động tài trợ TMQT tại SHB........................................... 66 3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của SHB trong hoạt động tài trợ TMQT tại Việt Nam........................................................................................................66 3.3.1 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tài chính....................................................... 66 3.3.2 Nhóm giải pháp về quản trị điều hành.................................................................. 68 3.3.3 Nhóm giải pháp về nghiệp vụ tài trợ TMQT ........................................................ 72 3.3.4 Nhóm giải pháp liên quan đến nhân sự và công nghệ ngân hàng....................... 74 3.3.5 Nhóm giải pháp liên quan đến hoạt động Marketing và chính sách chăm sóc khách hàng ...................................................................................................................... 76 3.4 Đề xuất một số kiến nghị.......................................................................................................77 3.4.1 Đối với Chính phủ và các bộ ngành ..................................................................... 77 3.4.2 Đối với NHNN Việt Nam....................................................................................... 79 KẾT LUẬN .................................................................................................................81 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT SHB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội NHTM : Ngân hàng thƣơng mại NHTMCP : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần NHNN : Ngân hàng nhà nƣớc TMQT : Thƣơng mại quốc tế XNK : Xuất nhập khẩu TCTD : Tổ chức tín dụng ROA : Tỉ suất lợi nhuận trên tài sản (Returns on Assets) ROE : Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity) CAR : Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio) CIC : Trung tâm thông tin tín dụng L/C : Thƣ tín dụng D/A : Phƣơng thức nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ D/P : Phƣơng thức nhờ thu thanh toán đổi chứng từ TTR : Phƣơng thức chuyển tiền WTO : Tổ chức thƣơng mại thế giới (World Trade Organization) UCP 600 : Các quy tắc thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ số 600 (Uniform Custom and Pratice for the Documentary Credit No 600) XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức của SHB ............................................................................30 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của SHB giai đoạn 2007-2009 .........................31 Bảng 2.3: Huy động tiền gửi tại thị trƣờng I của SHB tính đến thời điểm 31/12/2009 .................................................................................................................32 Bảng 2.4: Dƣ nợ tín dụng của SHB giai đoạn 2007-2009 ........................................ 33 Bảng 2.5: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng đến 31/12/2009..................................................... 34 Bảng 2.6: Doanh số thanh toán quốc tế giai đoạn 2007-2009 ..................................35 Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh SHB giai đoạn 2007- 2009 .....................35 Bảng 2.8: Doanh số cho vay phục vụ hoạt động XNK .............................................42 Bảng 2.9: Tỷ trọng dƣ nợ cho vay phục vụ XNK .....................................................42 Bảng 2.10: Dƣ nợ cho vay phục vụ hoạt động XNK ................................................ 43 Bảng 2.11: Tỷ trọng cho vay phục vụ hoạt động XNK giai đoạn 2007-2009 ........ 44 Bảng 2.12:Dƣ nợ cho vay phục vụ XNK tính đến thời điểm 31/12/2009 ...............45 Bảng 2.13: Dƣ nợ cho vay phục vụ hoạt động XNK tại các ngân hàng tính đến thời điểm 31/12/2009 ..........................................................................................................47
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Lý luận cũng nhƣ thực tiễn phát triển kinh tế thế giới đã cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) là một trong những lĩnh vực trung tâm quan trọng nhất trong toàn bộ các hoạt động kinh tế của nhiều quốc gia. Hoạt động XNK đã góp phần đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách, đặc biệt là thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời dân, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế, nâng cao vị thế của đất nƣớc trong nền kinh tế toàn cầu. Việt Nam từ nền kinh tế lạc hậu và kém phát triển chuyển sang xây dựng nền kinh tế thị trƣờng thì việc mở rộng buôn bán, quan hệ với nƣớc ngoài là hết sức cần thiết. Vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới theo hƣớng "mở cửa" nền kinh tế hƣớng mạnh về xuất khẩu, không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác toàn diện với các nƣớc trên thế giới, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc. Nhờ vậy, hoạt động ngoại thƣơng nói chung và hoạt động XNK nói riêng của Việt Nam trong thời gian qua đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể và ngày càng khẳng định vị trí của mình trong toàn bộ nền kinh tế. Để tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh XNK cần phải nâng cao chất lƣợng và đa dạng hoá các mặt hàng, muốn vậy có sự đầu tƣ thích đáng cho quá trình sản xuất, kinh doanh cũng nhƣ đổi mới công nghệ, máy móc, trang thiết bị. Nhƣng trên thực tế, vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực này còn ít ỏi, không thể giúp cho các doanh nghiệp tự đổi mới công nghệ nâng cao chất lƣợng. Xuất phát từ thực tế này và để đạt đƣợc mục tiêu của Đảng và Nhà nƣớc đề ra, các doanh nghiệp XNK rất cần có sự hỗ trợ của các Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) với tƣ cách là trung tâm cung ứng vốn và tài trợ cho các hoạt động thƣơng mại quốc tế (TMQT). Thực tế hiện nay cho thấy các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) nói riêng mặc dù đã chú trọng tới hoạt động tài trợ TMQT song vẫn chƣa thể đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng tăng về vốn ngắn, trung và dài hạn từ
  7. 2 phía các doanh nghiệp XNK. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam " làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình 2. Tình hình nghiên cứu: Ở Việt Nam hoạt động tài trợ TMQT tại các NHTM đã đƣợc chọn làm đề tài nghiên cứu trong rất nhiều luận án, công trình nghiên cứu khoa học, cụ thể: – TS Lê Văn Tƣ (2003), Tín dụng thanh toán XNK, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ – PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2008), Tài trợ Thương mại quốc tế Trên thế giới nhiều học giả cũng đã nghiên cứu về lĩnh vực tài trợ ngoại thƣơng nhƣ: – Alasdair Watson (1995), Finance of International Trade – Howard Palmer (1999), International trade and Pre-export Finance – A practitioner’s guide Tuy nhiên các công trình nghiên cứu mới chỉ tiếp cận đến hoạt động tài trợ TMQT từ giác độ lý luận nhiều hơn mà chƣa nghiên cứu chuyên sâu về năng lực cạnh tranh của một NHTM trong hoạt động tài trợ TMQT. 3. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận chung và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động tài trợ TMQT tại SHB, từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của SHB trong hoạt động tài trợ TMQT tại Việt Nam. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: – Nghiên cứu lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của NHTM và hoạt động tài trợ TMQT của NHTM – Tìm hiểu thực trạng và đánh giá chung về năng lực cạnh tranh trong hoạt động tài trợ TMQT của SHB. – Đề xuất các định hƣớng và giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của SHB trong hoạt động tài trợ TMQT tại Việt Nam
  8. 3 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động tài trợ TMQT tại SHB trong 3 năm: 2007, 2008, 2009; đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ TMQT nhằm tìm ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của SHB trong hoạt động tài trợ TMQT. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để thực hiện đƣợc mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây: – Các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phƣơng pháp mô hình hóa. – Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn : Phƣơng pháp điều tra, phƣơng pháp phân tích. 7. Kết cấu: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chương 1 - Những vấn đề lý luận về tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng thương mại Chương 2 - Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội Chương 3 - Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
  9. 4 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Lý luận chung về hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng thương mại Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt, tài trợ nghĩa là sự hỗ trợ, trợ giúp về mặt tài chính. Vậy, tài trợ thƣơng mại có thể hiểu đơn giản là hỗ trợ, trợ giúp về mặt tài chính cho hoạt động thƣơng mại, làm cho hoạt động thƣơng mại đƣợc diễn ra suôn sẻ thuận lợi hơn. Theo định nghĩa tại Luật thƣơng mại nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam 2005, hành vi thƣơng mại của thƣơng nhân bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Vậy, hoạt động thƣơng mại quốc tế (TMQT) hay còn gọi là hoạt động XNK là việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nhƣng mang yếu tố quốc tế: nhƣ những ngƣời mua và ngƣời bán có trụ sở kinh doanh ở các nƣớc khác nhau, đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc có thể là cả hai bên; hàng hóa và/hoặc dịch vụ có thể đƣợc di chuyển khỏi biên giới một nƣớc. Từ những khái niệm, định nghĩa trên, có thể hiểu một cách khái quát nhƣ sau: tài trợ TMQT là tập hợp các biện pháp và hình thức hỗ trợ về mặt tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp cho các doanh nghiệp hoặc đơn vị kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh thƣơng mại trong một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng thế giới nhằm mục đích sinh lợi. Có rất nhiều cách để phân loại tài trợ TMQT. Một trong những cách phân loại quan trọng là căn cứ vào ngƣời cung ứng tài trợ là ai. Theo đó, tài trợ TMQT có thể chia thành: tài trợ TMQT của nhà nƣớc, tài trợ TMQT của các tổ chức tín dụng, tài trợ TMQT trực tiếp giữa các doanh nghiệp. Do giới hạn bởi phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ tập trung giới thiệu loại hình Tài trợ TMQT của các NHTM, theo đó tài trợ TMQT của các NHTM là tập hợp
  10. 5 các hình thức hỗ trợ về mặt tài chính của các NHTM cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động TMQT nhằm mục đích kiếm lời. [1] Nhƣ vậy, tài trợ thƣơng mại của NHTM về bản chất chính là sự hỗ trợ của NHTM cho các doanh nghiệp XNK dƣới hình thức cung ứng vốn và các hình thức khác nhằm giúp các doanh nghiệp này thực hiện thành công các thƣơng vụ và gia tăng hiệu quả kinh doanh trong TMQT. 1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế Nhƣ chúng ta biết, hàng hóa dịch vụ đƣợc đƣa vào lƣu thông là kết quả của cả một quá trình. Trên thực tế, không phải lúc nào các doanh nghiệp XNK cũng đủ vốn để hoạt động TMQT. Do vậy, muốn có sản phẩm chất lƣợng cao, chi phí rẻ, hợp với thị hiếu tiêu dùng của xã hội và có khả năng cạnh tranh thì phải tài trợ cho một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng. Măt khác, hoạt động kinh doanh thƣơng mại quốc tế là nhằm vào các thị trƣờng nƣớc ngoài. Phong tục, tập quán, luật lệ, môi trƣờng... đều rất khác với thị trƣờng trong nƣớc, cho nên không thể tránh khỏi rủi ro, ảnh hƣởng xấu đến kết quả kinh doanh thƣơng mại. Do vây, sự tài trợ cho các doanh doanh kinh doanh TMQT, cụ thể là các doanh nghiệp XNK là hết sức cần thiết. Xác định đƣợc tầm quan trọng của TMQT đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nƣớc, chính phủ cũng đã thực hiện rất nhiều biện pháp cả trực tiếp và gián tiếp để tài trợ cho hoạt động XNK. Tuy nhiên, với việc trở thành thành viên của WTO, Việt Nam đang hoạt động trên một sân chơi bình đẳng, đƣợc bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của mình nhƣng đồng thời cũng phải có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các luật chơi của WTO. Các chính sách, hình thức hỗ trợ xuất khẩu mà Việt Nam áp dụng trong thời gian trƣớc phải nhanh chóng đƣợc thu hẹp và dỡ bỏ theo các cam kết gia nhập WTO. Chính vì thế, một khi chính phủ không đƣợc can thiệp sâu vào việc tài trợ TMQT thì sự tham gia của các tổ chức tài chính mà đặc biệt là NHTM là tất yếu và hết sức cần thiết. Với các dịch vụ thuận tiện và nguồn
  11. 6 vốn cung ứng kịp thời, các NHTM đã cung cấp cho các doanh nghiệp XNK một điểm tựa vững chắc và cho họ những cơ hội phát triển để góp phần thúc đẩy hoạt động XNK phát triển ổn định và ngày càng mở rộng. Trong TMQT, ngƣời mua có thể phải giao dịch với một ngƣời bán mà họ không biết, cách xa biên giới, hàng rào ngôn ngữ, phong tục tập quán xa lạ... Nhƣ vậy, ngƣời mua và ngƣời bán không thể nắm bắt chắc chắn về khả năng tài chính, uy tín và khả năng thực hiện trách nhiệm thanh toán của nhau, do đó khó lƣờng trƣớc những rủi ro có thể xảy ra. Với những biện pháp kỹ thuật đặc thù TMQT, ngân hàng sẽ bảo vệ quyền lợi của ngƣời bán và ngƣời mua, loại trừ rủi ro giúp cho tiến trình mậu dịch diễn ra thuận lợi hơn. Đặc biệt, trao đổi quốc tế có liên quan đến các phƣơng thức tín dụng, bảo lãnh thanh toán hay tài trợ làm phức tạp thêm việc trao đổi và làm phát sinh rất nhiều kỹ thuật hay các thủ tục gắn liền với các nhu cầu của hai bên mua bán. Trong bối cảnh phức tạp đó, các ngân hàng là những chuyên gia trong hoạt động TMQT, có khả năng cung cấp các thông tin và lời khuyên nhằm đƣa đến việc ký kết các hợp đồng và thực hiện việc tài trợ cần thiết. Bằng các nghiệp vụ của mình, ngân hàng trở thành gạch nối giữa các bên mua bán cách nhau bởi các châu lục. 1.1.3. Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng thương mại Theo quy định tại Khoản 10 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam (đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2004), cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Nhƣ vậy, có thể hiểu hoạt động tài trợ TMQT sẽ bao gồm các hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác đƣợc các Ngân hàng cấp cho doanh nghiệp XNK nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp này trong quá trình giao dịch TMQT. 1.1.3.1 Tài trợ dưới hình thức cho vay - Tài trợ hoạt động xuất khẩu:
  12. 7 Tài trợ xuất khẩu là loại hình tài trợ ở khâu lƣu thông, tùy theo loại hàng hóa xuất khẩu mà thời hạn tín dụng dài ngắn khác nhau, có thể tài trợ bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. Hoạt động này thƣờng đƣợc chia theo hai công đoạn của quá trình sản xuất và quá trình lƣu thông: tài trợ xuất khẩu trƣớc khi giao hàng dƣới hình thức cho vay và tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng dƣới hình thức chiết khấu bộ chứng từ hoặc cho vay ứng trƣớc tiền hàng. Tài trợ xuất khẩu trước giao hàng là loại hình tín dụng mà Ngân hàng cấp cho doanh nghiệp xuất khẩu vay vốn để mua nguyên nhiên vật liệu (đầu vào), sản xuất, chế biến hàng hóa xuất khẩu; chủ yếu dƣới hình thức cho vay ngắn hạn – tài trợ vốn lƣu động. Hình thức này thông thƣờng đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp Ngân hàng tài trợ vừa là Ngân hàng thanh toán cho L/C xuất, nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ và đƣợc thanh toán tại ngân hàng. Tài trợ xuất khẩu sau giao hàng là loại tín dụng cấp cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu khi đã có bộ chứng từ gửi hàng. Từ lúc giao hàng, nộp bộ chứng từ vào ngân hàng thông báo L/C cho đến khi đƣợc ghi Có trên tài khoản phải trải qua một khoảng thời gian nhất định để xử lý và luân chuyển chứng từ. Nhà xuất khẩu cần tiền có thể thƣơng lƣợng bộ chứng từ để chiết khấu hoặc ứng trƣớc tiền tại ngân hàng đã đƣợc chỉ định rõ trong L/C hoặc ở bất kỳ ngân hàng nào. Để đảm bảo cho khoản tín dụng thu hồi nợ dễ dàng nhanh chóng, NHTM thƣờng yêu cầu các L/C xuất của khách hàng phải đƣợc thông báo qua ngân hàng, ngân hàng tài trợ vừa là ngân hàng thông báo hoặc vừa là ngân hàng thanh toán L/C, đƣợc thể hiện qua các hình thức sau: - Tài trợ hoạt động nhập khẩu: NHTM cho các doanh nghiệp vay vốn để thực hiện phƣơng án nhập khẩu máy móc thiết bị hoặc hàng hóa nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào nhu cầu vốn, phƣơng án kinh doanh, khả năng trả nợ và giá trị tài sản đảm bảo của doanh nghiệp, NHTM quyết định loại tiền cho vay, mức cho vay, thời gian cho vay và phƣơng thức cho vay tƣơng ứng. Thông thƣờng, nếu nhập khẩu máy móc
  13. 8 thiết bị, phƣơng tiện vận tải… để đầu tƣ tài sản cố định thì sẽ cấp tín dụng trung dài hạ, còn nếu nhập khẩu hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất thì sẽ cấp tín dụng ngắn hạn. Đối với nhà nhập khẩu, hàng vừa cập bến phải nộp tiền cho ngân hàng để thanh toán cho nhà xuất khẩu thì mới nhận đƣợc chứng từ để nhận hàng, bán hàng và thu hồi vốn. Đó là khoảng thời gian khá dài, do đó nhà nhập khẩu cần có khoản tài trợ từ ngân hàng, vay ngân hàng để thanh toán hàng nhập khẩu. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định tính hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng tài chính, khả năng trả nợ, thế chấp tài sản để quyết định. Tuy nhiên trên thực tế đối với những doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín với ngân hàng thì không ký quỹ mở L/C, không cần tài sản thế chấp vẫn đƣợc vay vốn ngân hàng, hàng hoá nhận về đem thẳng đến kho của doanh nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3.2 Tài trợ dưới hình thức mở L/C L/C là bất cứ một sự thỏa thuận nào, dù cho đƣợc mô tả hoặc đặt tên nhƣ thế nào, là không thể hủy bỏ và theo đó là một sự cam kết chắc chắn của ngân hàng phát hành để thanh toán cho ngƣời hƣởng lợi khi xuất trình các chứng từ phù hợp. (Điều 2 – UCP 600, ICC 2007) Xét trên góc độ thực tế, L/C không những là một phƣơng thức thanh toán quốc tế mà còn là một hình thức tài trợ TMQT cho nhà nhập khẩu. Có thể giải thích cụ thể điều này nhƣ sau: - Theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, ngân hàng phát hành L/C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu nhà xuất khẩu thực hiện đầy đủ các điều kiện quy định trong L/C đó. Nhƣ vậy, ngân hàng đã mang toàn bộ địa vị và chữ tín của mình thay mặt nhà nhập khẩu đứng ra cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu. Đây là hình thức tài trợ đặc biệt dành cho nhà nhập khẩu.
  14. 9 - Theo quy định của UCP 600, sau khi ngân hàng phát hành trả tiền cho nhà xuất khẩu thì ngân hàng mới đòi lại tiền nhà nhập khẩu, nhƣ vậy ở góc độ này, ngân hàng đã cho nhà nhập khẩu vay tiền. Với ý nghĩa này, ngân hàng đã trực tiếp tài trợ chính cho nhà nhập khẩu. [3] Rõ ràng, đây là hình thức tài trợ của ngân hàng dành cho các nhà nhập khẩu trong trƣờng hợp Khách hàng không ký quỹ 100% giá trị L/C. Thực tế, rất hiếm trƣờng hợp Khách hàng chịu ký quỹ 100% giá trị L/C nên chủ yếu các NHTM mở L/C trên cơ sở cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng. Ký quỹ L/C đƣợc coi là một hình thức bắt buộc tại NHTM nhằm bảo đảm khách hàng nhận hàng và thanh toán L/C. Thông thƣờng mức ký quỹ cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Khả năng thanh toán của khách hàng: khả năng thanh toán của khách hàng càng cao mức ký quỹ càng thấp và ngƣợc lại. - Đối tƣợng khách hàng: khách hàng có uy tín đối với ngân hàng thì mức ký quỹ thấp và ngƣợc lại. - Loại L/C: L/C trả chậm thì mức ký quỹ thƣờng thấp hơn L/C trả ngay, vì mục đích L/C trả chậm là để vay vốn nƣớc ngoài, thời gian khá dài, mức ký quỹ cao sẽ làm ứ đọng vốn của khách hàng. - Loại hàng hoá nhập, khả năng tiêu thụ hàng và tình hình biến động giá cả hàng hoá trên thị trƣờng. Những mặt hàng dễ tiêu thụ, thị trƣờng ổn định, giá cả ít biến động thì mức ký quỹ có thể thấp. 1.1.3.3 Tài trợ dưới hình thức Chiết khấu hối phiếu Theo quy định tại Khoản 14 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam (đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2004), chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua thƣơng phiếu, giấy tờ có giá khác của ngƣời thụ hƣởng trƣớc khi đến hạn thanh toán. Hối phiếu là một mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện do ngƣời xuất khẩu ký phát cho ngƣời nhập khẩu hoặc ngân hàng của ngƣời nhập khẩu, yêu cầu ngƣời này khi
  15. 10 nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tƣơng lai phải trả một số tiền nhất định cho ngƣời hƣởng lợi hối phiếu hoặc theo lệnh của ngƣời hƣởng lợi trả cho một ngƣời khác hoặc trả cho ngƣời cầm giữ hối phiếu. Ngƣời hƣởng lợi hối phiếu muốn thu tiền của hối phiếu hoặc nhờ ngân hàng thu hộ theo phƣơng thức thanh toán nhờ thu hoặc cầm cố hối phiếu cho ngân hàng để vay tiền hoặc bán tờ hối phiếu đó cho ngân hàng với giá thấp hơn mệnh giá hối phiếu để thu hồi tiền về sớm hơn. Việc bán hối phiếu cho ngân hàng để sớm thu tiền về với một giá thấp hơn mệnh giá hối phiếu đƣợc gọi là chiết khấu hối phiếu. [3]. Thông thƣờng các NHTM chỉ chấp nhận chiết khấu khi bộ chứng từ phải hoàn hảo, xuất trình đúng thời gian quy định và khách hàng có quan hệ giao dịch thƣờng xuyên với ngân hàng ... Có hai hình thức chiết khấu: - Chiết khấu truy đòi là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu có quyền đòi tiền nếu bộ chứng từ không đƣợc thanh toán. - Chiết khấu miễn truy đòi là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh toán cho nhà xuất khẩu không có quyền truy đòi tiền nếu bộ chứng từ không đƣợc thanh toán. Hiện nay các ngân hàng tại Việt Nam thực hiện chiết khấu có truy đòi. 1.1.3.4 Tài trợ dưới hình thức Bảo lãnh Theo quy định tại Khoản 12 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam (đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2004), bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã đƣợc trả thay. Trong thƣơng mại quốc tế, rủi ro là một yếu tố luôn luôn xuất hiện trong các thƣơng vụ khác nhau (rủi ro thanh toán, rủi ro không thực hiện hợp đồng...). Từ đó nảy sinh nhu cầu bảo lãnh để hạn chế rủi ro. Đôi khi nhà xuất khẩu không nắm rõ khả năng tài chính để thanh toán và mức độ tín nhiệm của nhà nhập khẩu, do vậy
  16. 11 nhà xuất khẩu sẽ yêu cầu nhà nhập khẩu phải có một tổ chức thƣờng là ngân hàng đứng ra bảo lãnh thanh toán. Ngƣợc lại, do không biết rõ hoặc không tin tƣởng nhau, nhà nhập khẩu có thể yêu cầu nhà xuất khẩu có ngân hàng đứng ra bảo lãnh giao hàng hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng... Lợi thế của các bên trong nghiệp vụ này: - Đối với nhà nhập khẩu: đƣợc hƣởng một khoản vốn từ nhà xuất khẩu không phải trả lãi (thực chất có thể giá bán đã tính vào lãi rồi). Chỉ phải trả một khoản phí cho ngƣời bảo lãnh. - Đối với nhà xuất khẩu: hoàn toàn yên tâm đến hạn sẽ đƣợc thanh toán nợ. Nếu cần tiền, nhà xuất khẩu có thể đem bộ chứng từ chiết khấu tại ngân hàng khác. - Đối với ngân hàng bảo lãnh: với bất cứ ngân hàng nào khi tiến hành nghiệp vụ bảo lãnh có nghĩa là có đƣợc sự tín nhiệm về uy tín của bên nhập khẩu và bên xuất khẩu. Khi bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng không phải bỏ ra một khoản vốn nào cả mà chỉ lấy uy tín, danh dự của ngân hàng làm cơ sở đảm bảo sẽ thực hiện nghĩa thay. 1.1.3.5 Tài trợ dưới hình thức Cho thuê tài chính Theo quy định tại Khoản 11 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam (đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2004), cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Cụ thể hoá những đặc trƣng của nghiệp vụ cho thuê tài chính, quy định của pháp luật hiện hành ghi nhận giao dịch cho thuê tài chính phải có một trong những dấu hiệu sau đây: - Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đƣợc chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc đƣợc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên; - Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đƣợc quyền ƣu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại; - Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê;
  17. 12 - Tổng số tiền thuê tài sản theo thoả thuận ít nhất phải tƣơng đƣơng với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Vậy, xét về mặt bản chất giao dịch cho thuê tài chính có những đặc điểm nổi bật sau đây: Thứ nhất, cho thuê tài chính là phƣơng thức cấp tín dụng mà đối tƣợng là một tài sản cụ thể. Khác với các hình thức cấp tín dụng khác mà trong đó tiền đƣợc coi là phƣơng tiện tài trợ, trong hình thức cho thuê tài chính, công ty cho thuê tài chính tiến hành cấp tín dụng bằng cách chuyển giao cho khách hàng (bên thuê) một tài sản cụ thể (máy móc, dây chuyền sản xuất, phƣơng tiện vận tải hoặc động sản khác) để bên thuê sử dụng trong một thời gian nhất định. Bên thuê có nghĩa vụ trả toàn bộ tiền thuê theo thoả thuận. Tính chất thanh toán trọn vẹn của giao dịch cho thuê tài chính cho thấy bản chất tín dụng của hoạt động này. Cũng tƣơng tự nhƣ pháp luật một số quốc gia trên thế giới, pháp luật Việt Nam ghi nhận cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn, nhằm phù hợp với đặc điểm của đối tƣợng cho thuê là những động sản có giá trị, thời gian cần thiết để khấu hao thƣờng từ một năm trở lên. Thứ hai, cho thuê tài chính là hình thức cho thuê mà hầu hết các quyền năng của chủ sở hữu (bên cho thuê) đƣợc chuyển giao cho bên thuê. Khác với các hình thức thuê tài sản thông thƣờng theo quy định của pháp luật dân sự, trong hoạt động cho thuê tài chính, bên cho thuê thƣờng chỉ giữ quyền sở hữu “danh nghĩa” đối với tài sản cho thuê (quyền này cho phép công ty cho thuê tài chính có thể thu hồi tài sản cho thuê nếu bên thuê vi phạm hợp đồng), còn những quyền năng cụ thể đối với tài sản cho thuê đƣợc chuyển giao hầu nhƣ hoàn toàn cho bên thuê. Đặc điểm này đã đƣợc Uỷ ban về chuẩn mực kế toán quốc tế ghi nhận: “Cho thuê tài chính là loại cho thuê có khả năng dịch chuyển về cơ bản tất cả những rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản”. Cho thuê tài chính quốc tế là một thỏa thuận hợp đồng trong đó bên đi thuê đƣợc sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê và thực hiện chi trả các
  18. 13 khoản tiền định kỳ đƣợc quy định cụ thể trong hợp đồng cho thuê. Bên đi thuê có thể thuê từ công ty cho thuê nội địa thông qua việc công ty này nhập khẩu đối tƣợng thuê từ nhà xuất khẩu nƣớc ngoài, hoặc có thể thuê trực tiếp từ công ty cho thuê nƣớc ngoài. Điểm mấu chốt của hợp đồng thuê mua tài chính quốc tế là quyền sở hữu về mặt pháp lý đối với tái sản của công ty cho thuê đƣợc tách khỏi việc sử dụng về mặt kinh tế của tài sản đó (do bên đi thuê nắm giữ). Công ty cho thuê tập trung xem xét khả năng của bên đi thuê trong việc tạo ra số thu đủ để chi trả tiền thuê chứ không dự vào lịch sử tín dụng, tài sản hay số vốn của bên đi thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê đã đƣợc hai bên thỏa thuận và không đƣợc hủy bỏ hợp đồng trƣớc hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê có thể mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. 1.1.3.6 Tài trợ dưới hình thức Bao thanh toán Tại Việt Nam, Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định số 1096/2004/QĐ- NHNN về Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên theo quy định của Quy chế, Bao thanh toán chỉ là từ dịch của riêng Factoring, còn Fofaiting lại chƣa có một tên gọi chuẩn bằng Tiếng Việt. Vì vậy, một số nhà kinh tế có quan điểm muốn giữ nguyên từ Factoring và Fofaiting, đồng thời Factor và Fofaiter lần lƣợc đƣợc hiểu là các nhà cung cấp dịch vụ Factoring và Forfaiting nói trên mà không dịch tƣơng đƣơng sang tiếng Việt. Quan điểm của tác giả là thuật ngữ Bao thanh toán bao gồm cả Factoring và Fofaiting. Bao thanh toán Factoring là một cơ chế tài trợ vốn ngắn hạn, là sự thỏa thuận giữa ngƣời xuất khẩu và nhà Factor, trong đó quy định ngƣời xuất khẩu “bán’’ cho nhà Factor quyền đòi nợ từ ngƣời nhập khẩu trong một thời gian nhất định. Với cơ chế này, ngƣời xuất khẩu sẽ đƣợc tài trợ ngay sau khi giao hàng; còn nhà Factor sẽ giành lấy quyền đòi tiền từ ngƣời nhập khẩu với chi phí và rủi ro mà hai bên đã thỏa thuận trƣớc.
  19. 14 Nhà Factor sẽ ứng trƣớc khoảng 80% số tiền sẽ đƣợc báo có trên tài khỏan và sẽ quyết toán với ngƣời xuất khẩu sau khi đã thu tiền bằng phƣơng thức thanh toán nhờ thu. Lãi ứng trƣớc bao thanh toán đƣợc tính theo số ngày thực ứng trƣớc. Vì vậy, lãi này đƣợc thu định kỳ hàng tháng nhƣ một khoản vay thông thƣờng và tất toán gốc một lần khi thu đƣợc tiền thanh toán, cộng thêm lãi chƣa trả tính đến thời điểm tất toán. Với ý nghĩa nói trên ngƣời ta gọi Factoring là “Bao thanh toán tương đối’’ Factoring trong TMQT phần lớn dựa vào phƣơng thức thanh toán bằng phƣơng thức ghi sổ ngắn hạn giữa các công ty hoặc là mới quan hệ hoặc quan hệ với nhau đã lâu. Bao thanh toán Forfaiting là một hình thức tài trợ vốn cho các công trình hoặc việc xuất khẩu hàng hóa tƣ liệu sản xuất với thời hạn thanh toán năm bảy năm trong tƣơng lai bằng một lãi suất cố định. Các nhà Forfaiter tài trợ loại hình này theo nguyên tắc không hoàn lại, có nghĩa là Nhà cung cấp đƣợc chiết khấu toàn bộ số tiền bán hàng miễn truy đòi (factoring cũng có loại miễn truy đòi đối với trƣờng hợp ngƣời mua mất khả năng thanh toán, phá sản, không thanh toán trong vòng 90 ngày kể từ ngày đến hạn của hóa đơn, với điều kiện không có tranh chấp giữa ngƣời mua và ngƣời bán). Forfaiting là chiết khấu miễn truy đòi trên cơ sở có bảo lãnh của ngân hàng. Với ý nghĩa nói trên ngƣời ta gọi Forfaiting là “Bao thanh toán tuyệt đối’’ Forfaiting là một loại tài trợ có lợi cho nhà xuất khẩu, giúp nhà xuất khẩu tránh đƣợc nhiều rủi ro nhƣ: + Rủi ro tín dụng do Ngân hàng bảo lãnh hoặc nhà nhập khẩu không thanh toán đƣợc + Rủi ro chính trị do chiến tranh, bạo động, đảo chính... gây ra khiến ngân hàng và nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán + Rủi ro chuyển tiền khi mà chính phủ ở nƣớc nhập khẩu có thể quy định các luật lệ hạn chế, ngăn cấm việc chuyển tiền ra nƣớc ngoài [1]. 1.1.4 Ý nghĩa hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng thương mại 1.1.4.1 Đối với Ngân hàng thương mại Đứng trên khía cạnh của ngân hàng, hoạt động tài trợ TMQT chiếm một vị trí quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Bởi lẽ việc tài trợ TMQT không chỉ đơn thuần là cung cấp các dịch vụ và đáp
  20. 15 ứng nguồn vốn cho hoạt động XNK mà nó còn liên quan đến nhiều nghiệp vụ quan trọng khác của ngân hàng nhƣ: thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, huy động vốn… Ngoài ra, hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của NHTM có kỳ hạn gắn liền với thời gian thực hiện thƣơng vụ, đối tƣợng tài trợ là các doanh nghiệp XNK trực tiếp hoặc ủy thác. Đây là hình thức tài trợ mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh. Thời gian tài trợ chủ yếu là ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện thƣơng vụ, thƣờng kể từ lúc gom hàng, xuất hàng cho đến lúc nhận đƣợc tiền thanh toán của ngƣời mua. Đối với ngƣời nhập khẩu thời gian này kể từ lúc nhận hàng tại cảng cho đến khi bán hết hàng và thu tiền về. Kỳ hạn tài trợ ngắn phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của các NHTM thƣờng là dƣới một năm. Điều này giúp ngân hàng tránh đƣợc rủi ro về thanh khoản. Tài trợ TMQT đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích. Đồng vốn tài trợ gắn liền với thƣơng vụ. Trong nhiều trƣờng hợp, vốn tài trợ đƣợc thanh toán thẳng cho bên thứ ba mà không qua bên xin tài trợ nhƣ thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh toán tiền nguyên vật liệu cho các đại lý gom hàng cho ngƣời xuất khẩu... Rõ ràng việc làm này tránh đƣợc tình trạng ngƣời xin tài trợ vốn sử dụng vốn sai mục đích, hạn chế đƣợc rủi ro tín dụng. Tài trợ TMQT nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý thu các nguồn thanh toán. Đối với ngƣời xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển bộ chứng từ giao hàng để đòi tiền ngƣời nhập khẩu nƣớc ngoài đã chỉ định việc thanh toán tiền hàng phải thông qua tài khoản của ngƣời xuất khẩu mở tại ngân hàng. Đối với ngƣời nhập khẩu, trong trƣờng hợp có tài trợ, ngân hàng sẽ buộc ngƣời nhập khẩu tập trung tiền bán hàng vào tài khoản mở tại ngân hàng. Do vậy, nguồn thu để trả các khoản tài trợ đƣợc ngân hàng quản lý rất chặt chẽ, tránh đƣợc tình trạng xoay vốn của doanh nghiệp trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, dễ xảy ra rủi ro. Hiệu quả của ngân hàng trong tài trợ XNK còn thể hiện thông qua lãi suất. Có nhiều loại lãi suất trong quá trình tài trợ: lãi cho vay, lãi chiết khấu, lãi cho vay bắt buộc... Thêm vào đó, để đƣợc tài trợ XNK ngân hàng thƣờng yêu cầu doanh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1