intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sỹ kinh tế: Đẩy mạnh hoạt động tài trợ thương mại của ngân hàng Công thương Việt Nam sau cổ phần hóa

Chia sẻ: Cxzvscv Cxzvscv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

170
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn thạc sỹ kinh tế: Đẩy mạnh hoạt động tài trợ thương mại của ngân hàng Công thương Việt Nam sau cổ phần hóa nhằm hệ thống hóa những lý luận cơ bản và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ thương mại của NHTM; đánh giá thực trạng hoạt động và đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động tài trợ thương mại tại NHCTVN sau cổ phần hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sỹ kinh tế: Đẩy mạnh hoạt động tài trợ thương mại của ngân hàng Công thương Việt Nam sau cổ phần hóa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG --------------------------------- LƯƠNG KIỀU LINH ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM SAU CỔ PHẦN HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ THƯƠNG MẠI Hà Nội - 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG --------------------------------- LƢƠNG KIỀU LINH ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM SAU CỔ PHẦN HÓA Chuyên ngành : Thƣơng mại Mã số : 60.34.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THƢƠNG MẠI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO THỊ THU GIANG Hà Nội - 2010
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Tiến sĩ Đào Thị Thu Giang – Trưởng phòng Kế hoạch Tài chính, Giảng viên Bộ môn Kế toán – trường Đại học Ngoại thương Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi định hướng nghiên cứu và góp ý chỉnh sửa trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo đã truyền đạt và giúp đỡ tôi có thêm kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành Thương mại quốc tế trong hai năm học tập và nghiên cứu tại Khoa Sau đại học trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo và các anh chị em tại Sở giao dịch cùng toàn thể gia đình đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi rất nhiều để cho tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin cam đoan đây là quá trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ quá trình nghiên cứu khác. Khả năng nghiên cứu của tôi còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng từ các thầy cô và những người quan tâm đến đề tài để đề tài hoàn thiện và áp dụng hiệu quả vào thực tiễn. Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2010 Tác giả luận văn Lƣơng Kiều Linh
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH TỪ NGỮ DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU MẪU LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƢƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................ 4 1.1 Khái niệm hoạt động Tài trợ thƣơng mại. .................................................. 4 1.2 Đặc điểm của hoạt động tài trợ thƣơng mại: .............................................. 7 1.3 Tác dụng của hoạt động Tài trợ thƣơng mại. ............................................. 8 1.4 Các hình thức tài trợ thƣơng mại: .............................................................. 8 1.4.1 Thanh toán vượt quá số dư (Overdraft Facility): ..................................... 8 1.4.2 Tín dụng chứng từ: ................................................................................ 11 1.4.3. Bảo lãnh ngân hàng: ............................................................................ 18 1.4.4 Bao thanh toán tương đối (Factoring): ................................................. 21 1.4.5. Bao thanh toán tuyệt đối (Forfaiting): .................................................. 30 1.4.6. Cam kết đồng tài trợ: ........................................................................... 35 1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động TTTM: ....................................... 38 1.5.1 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng:........................................................ 38 1.5.2 Các nhân tố bên trong ngân hàng: ........................................................ 41 CHƢƠNG II – ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM. ................................................. 44 2.1. Khái quát về Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam trƣớc và sau cổ phần hoá. ................................................................................................................... 44 2.2 Thực trạng hoạt động TTTM tại NHCTVN trƣớc và sau cổ phần hoá. . 46 2.2.1 Tín dụng chứng từ: ................................................................................ 49 2.2.2 Bảo lãnh: .............................................................................................. 58
  5. 2.2.3 Cam kết đồng tài trợ: ............................................................................ 60 2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ thƣơng mại tại NHCTVN sau cổ phần hoá. .......................................................................................................... 61 2.3.1 Kết quả đạt được: ................................................................................. 61 2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân: ........................................................... 64 CHƢƠNG III – GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM .................................. 74 SAU CỔ PHẦN HÓA .......................................................................................... 74 3.1 Định hƣớng phát triển NHCTVN đến năm 2015. .................................... 74 3.1.1 Mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược chủ yếu của NHCTVN: ...................... 74 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động ngân hàng quốc tế của NHCTVN trong thời gian tới. .................................................................................................. 76 3.2 Các yêu cầu của cổ phần hoá đối với hoạt động TTTM của NHCTVN. . 78 3.3 Điều kiện và động lực phát triển TTTM tại NHCTVN: .......................... 80 3.3.1 Điều kiện pháp lý: ................................................................................. 80 3.3.2 Xu thế của hoạt động TTTM:................................................................. 80 3.3.3 Thực tế trong nước: .............................................................................. 81 3.3.4 Thực tế NHCTVN:................................................................................. 82 3.4. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động TTTM tại NHCTVN sau cổ phần hoá. 83 3.4.1. Giải pháp hoàn thiện mô hình điều hành, quy trình hoạt động TTTM, các biện pháp mang tính nghiệp vụ:............................................................... 83 3.4.2. Giải pháp về cơ chế chính sách:........................................................... 86 3.4.3 Phát triển hệ thống các đối tác đại lý: ................................................... 87 3.4.4. Giải pháp về công tác tín dụng và nguồn ngoại tệ thực hiện tài trợ: .... 89 3.4.5. Xây dựng chính sách khách hàng và hệ thống tiếp thị nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng: ..................................................................... 90 3.4.6 Đổi mới công nghệ ngân hàng đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn: .............. 92 3.4.7 Giải pháp về con người: ........................................................................ 92 3.4.8 Giải pháp về công tác kiểm tra, kiểm soát: ............................................ 94
  6. 3.5. Kiến nghị. .................................................................................................. 94 3.5.1 Kiến nghị đối với chính phủ và các bộ ngành có liên quan: .................. 94 3.5.2 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước: ................................................ 97 3.5.3 Kiến nghị đối với khách hàng của NHCTVN: ........................................ 99 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1 - Tính cấp thiết của đề tài. Việt Nam gia nhập WTO, đánh dấu một bước tiến lớn trong quá trình Hội nhập quốc tế, mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thách thức đối với toàn bộ nền kinh tế. Các ngân hàng Việt Nam sẽ là người phải đối mặt đầu tiên với những thách thức đó, phải cạnh tranh bình đẳng với những tập đoàn ngân hàng tài chính khổng lồ với tài sản có hàng ngàn tỷ USD đang có mặt tại Việt Nam như Citi Bank, HSBC, Deutche Bank, Standard Chartered Bank… Với mục tiêu trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, tiên tiến trong khu vực, đáp ứng toàn diện nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng-tài chính, Ngân hàng Công thương Việt nam trước đây và nay là Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (viết tắt: NHCTVN) đang phải thực hiện tái cơ cấu trên mọi lĩnh vực, đa dạng hoá các hoạt động đầu tư tín dụng trên thị trường tài chính, tăng tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động khác ngoài hoạt động tín dụng đầu tư,… trong đó Tài trợ thương mại được đánh giá là hoạt động đóng vai trò then chốt và cần thay đổi cho phù hợp và bắt kịp với xu thế phát triển của thế giới. Đây cũng là một yêu cầu quan trọng đặt ra với NHCTVN. Hoạt động Tài trợ thương mại trong lĩnh vực xuất nhập khẩu (gọi tắt là hoạt động Tài trợ thương mại) đã được NHCTVN thực hiện hơn chục năm trở lại đây, qua đó Ngân hàng đã phần nào phát huy được vai trò tích cực đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp và gia tăng thu nhập về dịch vụ cho Ngân hàng. Song trên thực tế, do nhiều nguyên nhân, hoạt động Tài trợ thương mại trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của NHCTVN còn hạn chế cả về chất lượng, loại hình sản phẩm. Một mặt, những thay đổi về phương thức, cơ chế quản lý, cách thức tổ chức thực hiện... làm cho hoạt động TTTM chưa đáp ứng được kịp thời các đòi hỏi ngày càng phức tạp của nghiệp vụ, và đặc biệt cổ phần hoá sẽ đặt ra những yêu cầu mới là phải chuyên môn hóa nghiệp vụ TTTM, phát triển đột phá về dịch vụ TTTM trên
  8. 2 cơ sở thoả mãn nhu cầu khách hàng, .… Mặt khác, các nhà xuất nhập khẩu cũng chưa hiểu thấu đáo về hoạt động này. Hơn nữa, dưới giác độ quản lý vĩ mô, còn có nhiều vướng mắc liên quan đến cơ chế, chính sách của Nhà nước…Để đáp ứng tình hình hiện tại và trong thời gian tới, việc phát triển hoạt động TTTM nhằm nâng cao thị phần trong lĩnh vực thương mại quốc tế đang là một đòi hỏi bức xúc đặt ra cho NHCTVN. Góp phần đáp ứng đòi hỏi trên, đề tài: “ Đẩy mạnh hoạt động Tài trợ thương mại của Ngân hàng Công thương Việt Nam sau cổ phần hoá” đã được tôi lựa chọn nghiên cứu cho luận văn cao học của mình. 2 - Mục đích nghiên cứu. - Nghiên cứu lý thuyết về hoạt động TTTM của Ngân hàng thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động TTTM tại NHCTVN trước và sau cổ phần hóa. - Đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động TTTM tại NHCTVN sau cổ phần hóa. 3 - Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. a. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu hoạt động TTTM trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tại NHCTVN từ năm 2006 đến 2009 - thời điểm trước và sau cổ phần hóa của NHCTVN. b. Phạm vi: Tài trợ thương mại là vấn đề rộng và phức tạp liên quan đến nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Vì vậy luận văn chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động TTTM trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của NHCTVN sau thời điểm cổ phần hoá. 4 - Phƣơng pháp nghiên cứu. Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là: phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, các bảng số liệu để minh họa. 5 - Đóng góp của luận văn. - Hệ thống hoá những lý luận cơ bản và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTTM của NHTM. - Đánh giá thực trạng hoạt động TTTM của NHCTVN.
  9. 3 - Đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động TTTM tại NHCTVN sau cổ phần hóa. 6 - Kết cấu luận văn. Ngoài phần mục lục, phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận của hoạt động tài trợ thương mại tại NHTM. Chương II: Đánh giá hoạt động Tài trợ thương mại tại NHCTVN. Chương III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động Tài trợ thương mại của Ngân hàng Công thương Việt Nam sau cổ phần hoá.
  10. 4 CHƢƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Khái niệm hoạt động Tài trợ thƣơng mại. Ngân hàng thương mại khi mới ra đời có các hoạt động cơ bản: huy động vốn; sử dụng vốn; trung gian thanh toán và các dịch vụ khác. Ba hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau và đều có tầm quan trọng ngang nhau trong sự thành công của một NHTM. Bằng hoạt động huy động vốn, NHTM huy động được các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời từ dân cư hoặc các tổ chức kinh tế để tạo nguồn cho hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra, khi cần thiết, ngân hàng còn huy động thêm vốn bằng cách phát hành trái phiếu hoặc đi vay từ ngân hàng nhà nước, các NHTM hoặc các tổ chức tài chính khác nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản và đáp ứng cho nhu cầu của hoạt động tín dụng. Huy động vốn là điều kiện cần thiết để bắt đầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng, song sử dụng vốn huy động sao cho có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mới là điều quan trọng. NHTM có rất nhiều hình thức sử dụng vốn khác nhau như: cho vay; chiết khấu chứng từ có giá; tín dụng ứng trước; bảo lãnh; thuê mua; đầu tư. Bên cạnh việc huy động vốn và sử dụng vốn, NHTM cũng đồng thời thực hiện và phát triển các hoạt động trung gian thanh toán và các dịch vụ khác. Hoạt động trung gian thanh toán phát triển dựa trên sự phát triển của hoạt động huy động, sử dụng vốn và ngược lại là công cụ hỗ trợ giúp cho hoạt động huy động, sử dụng vốn phát triển. Trong một nền kinh tế phát triển, quy mô thanh toán, số lượng các khoản thanh toán và khoảng cách giữa khách hàng với nhau ngày càng tăng lên nhanh chóng làm cho việc thanh toán trực tiếp giữa các khách hàng là rất khó khăn và không thoả mãn được yêu cầu của nền kinh tế. NHTM qua hoạt động thanh toán
  11. 5 của mình đã làm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí lưu thông và nâng cao khả năng tín dụng. Bên cạnh thanh toán trong phạm vi quốc gia, việc thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong điều kiện nền kinh tế ngày càng có xu thế mở cửa hội nhập, quá trình trao đổi lưu thông hàng hoá giữa các đối tác ở các nước khác nhau ngày càng nhiều. Trong hoạt động xuất nhập khẩu, ngoài việc hỗ trợ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, ngân hàng còn đứng ra làm trung gian thanh toán cho các doanh nghiệp. Việc thanh toán giữa hai bên được thực hiện qua hệ thống ngân hàng bằng các phương thức được thoả thuận thuận tiện nhất cho khách hàng, đảm bảo quyền lợi của cả hai bên xuất nhập khẩu, góp phần mở rộng quan hệ ngoại thương giữa các nước. Cùng với sự phát triển của hoạt động ngoại thương, phát sinh những vấn đề sau: Một là, thương mại là một khâu cuối cùng của quá trình sản xuất (T - H ........ SX ........ H´- T´). Trong đó: H´- T´ là nằm ở khâu lưu thông. Thương nhân là người thực hiện giá trị của sản phẩm trong khâu lưu thông này. Tầng lớp thương nhân tự mình không đủ vốn để mua toàn bộ sản phẩm được sản xuất ra, cho nên các xí nghiệp sản xuất phải bán chịu cho họ. Khi phân tích sự tồn tại khách quan của tín dụng thương mại, Các Mác đã viết: “ Việc sản xuất trên quy mô lớn và nhằm các thị trường xa xôi làm cho tổng sản phẩm xã hội rơi vào tay các thương nhân; nhưng vốn của một nước không thể tăng lên gấp đôi, khiến cho thương nhân tự nó lại có đủ khả năng mua được toàn bộ sản phẩm của toàn quốc với vốn được tài trợ để rồi đem bán lại” [1]. Như vậy, tài trợ cho thương mại là đòi hỏi tất yếu của quá trình tái sản xuất xã hội. Hai là, hoạt động kinh doanh thương mại là: “ việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích kiếm lợi nhuận”[15]. Không phải lúc nào các nhà buôn cũng đủ vốn để hoạt động thương
  12. 6 mại và nâng cao hiệu suất kinh doanh, do vậy việc tài trợ cho các hoạt động kinh doanh thương mại là tất yếu. Ba là, sản phẩm đưa vào lưu thông là kết quả của quá trình sản xuất, do vậy muốn có sản phẩm chất lượng cao, chi phí rẻ, hợp với thị hiếu tiêu dùng của xã hội và có khả năng cạnh tranh thì phải tài trợ cho một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường. Ta có thể khảo sát sơ đồ TTTM khép kín một chu trình sản xuất hàng xuất khẩu theo hình 1.1 sau đây: Cho vay ngắn Cho vay trung Tài trợ xuất khẩu và trung hạn và dài hạn T-H SX H´- T´ Cho vay vốn lưu động, chi phí sản Cho vay thu mua xuất xuất khẩu Hình 1.1: Sơ đồ tài trợ thƣơng mại. Bốn là, hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế là nhằm vào các thị trường xa xôi, phong tục, tập quán, luật lệ, môi trường... đều rất khác với thị trường trong nước, cho nên không thể tránh được rủi ro ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh thương mại. Sự tài trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại quốc tế là rất cần thiết nhằm hạn chế và hoặc tránh các rủi ro có thể xẩy ra trên thương trường. Chính từ những lý do trên, hoạt động TTTM của ngân hàng đã ra đời. Vậy, TTTM là tập hợp các biện pháp và hình thức hỗ trợ về mặt tài chính trực tiếp hay gián tiếp của NHTM hoặc tổ chức Tài chính cho các doanh nghiệp hoặc đơn vị kinh tế tham gia hoạt động xuất nhập khẩu trong một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Ngân hàng với vai trò là trung gian thanh toán, là một trong các kênh cung cấp vốn, tín dụng quan trọng cho thị trường. Ngân hàng đã hỗ trợ vốn cho người
  13. 7 nhập khẩu mở L/C để nhập hàng hoá/dịch vụ thiết yếu cung cấp cho người tiêu dùng trong nước cũng như nhập máy móc thiết bị/nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh; hỗ trợ vốn cho người xuất khẩu trong việc thu mua hàng xuất khẩu/đáp ứng mục đích kinh doanh tại thời điểm thiếu vốn; hỗ trợ cho nhà sản xuất/người cung cấp nguồn vốn để mua nguyên liệu làm hàng xuất khẩu; hỗ trợ vốn giữa các ngân hàng khi nguồn vốn của ngân hàng khan hiếm… Thông qua hàng loạt hình thức cấp tín dụng: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay mở L/C trả ngay/trả chậm, … và các hình thức dịch vụ đi kèm khoản vay: tư vấn, phát hành/ sửa đổi/ thanh toán LC, chấm chứng từ, bảo lãnh... ngân hàng đã giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn vay thuận tiện và mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc hỗ trợ cả về vốn và dịch vụ cho doanh nghiệp ngoài việc mang lại cho ngân hàng tài trợ một khoản lợi nhuận không nhỏ, còn góp phần tăng thêm uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính. Như vậy, TTTM là một hoạt động tất yếu vì sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng và vì khách hàng của mình. 1.2 Đặc điểm của hoạt động tài trợ thƣơng mại: + Xuất phát từ khái niệm, ta có thể nhận thấy một đặc điểm nổi bật của hoạt động TTTM: nó là cầu nối giữa người mua và người bán. Đi kèm với các thỏa thuận thương mại, giữa người mua và người bán cũng đồng thời có những thỏa thuận về mặt tài chính (thông qua những ưu đãi về thanh toán có được nhờ sự trợ giúp của ngân hàng). + TTTM khác với các hoạt động cho vay thương mại, vay thế chấp hay bảo đảm khác ở chỗ: tiền nhiều khi không được chuyển trực tiếp toàn bộ cho người yêu cầu mà chuyển cho một bên thứ ba khác. Người yêu cầu chỉ nhận được một cam kết từ ngân hàng sẽ được thanh toán/thanh toán hộ khi họ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình trong giao dịch với bên thứ ba đó. Toàn bộ số tiền thu được từ giao dịch sẽ do ngân hàng thu giữ để trả nợ và người yêu cầu sẽ được thanh toán phần chênh lệch.
  14. 8 + TTTM thường chỉ áp dụng cho từng giao dịch cụ thể và không tính vào hạn mức cho vay. Tuy nhiên, do mỗi loại hình tài trợ có các hình thức thực hiện khác nhau, phương tiện sử dụng khác nhau, nguồn tài trợ khác nhau và mức giá khác nhau nên người yêu cầu cần cân nhắc kỹ để tránh bị nhầm. 1.3 Tác dụng của hoạt động Tài trợ thƣơng mại. Hoạt động TTTM ra đời không những góp phần tạo thêm những điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong thanh toán mà cả sản xuất kinh doanh. TTTM bằng những hoạt động của mình đã tạo cho khách hàng có thể sử dụng những nguồn tài chính ngắn hạn, tức thời để bù đắp tình hình thiếu vốn đột xuất hay tăng vòng quay của vốn, tăng khả năng sử dụng vốn. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp đã như vậy, đối với hoạt động xuất nhập khẩu càng quan trọng hơn nhiều. Như chúng ta đã biết, các đối tác trong hoạt động xuất nhập khẩu thường ở các quốc gia khác nhau, vì vậy từ thời gian giao hàng cho tới khi nhận được thanh toán thường khá lâu; bên cạnh đó, dung lượng của các giao dịch xuất nhập khẩu thường lớn; và một vấn đề khá quan trọng nữa đó là thông tin về bạn hàng, quốc gia… Để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, các NHTM với thế mạnh của mình là một nhà chuyên nghiệp trong lĩnh vực thanh toán; có khả năng thu thập, tổng hợp thông tin; nắm vững tình hình thị trường, giá cả hàng hóa... trên thế giới, đã ngày càng phát triển hoạt động TTTM trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Hoạt động này ngày càng phát triển và trở thành một trong số các hoạt động cơ bản của ngân hàng hiện đại, đóng góp một phần thu nhập không nhỏ cho ngân hàng. 1.4 Các hình thức tài trợ thƣơng mại: 1.4.1 Thanh toán vượt quá số dư (Overdraft Facility): Thanh toán vượt quá số dư là việc cấp hạn mức tín dụng cho phép khách hàng sử dụng trong những khoảng thời gian ngắn trước tình trạng thiếu vốn đột xuất; hay nói một cách khác, nó được ngân hàng cấp cho khách hàng khi họ tiến hành thanh toán nhưng số dư hiện tại của tài khoản tiền gửi không đủ. Các hình thức thanh toán vượt quá số dư dùng trong hoạt động ngoại thương, cũng gần giống như hình thức thanh toán vượt quá số dư được sử dụng cho các
  15. 9 khoản thu từ buôn bán trong nước, là một phương tiện tài trợ ngắn hạn rất linh hoạt cho các nhà nhập khẩu và xuất khẩu. Thanh toán vượt quá số dư là một hình thức tài trợ đóng vai trò rất quan trọng. Đối với người xuất khẩu, thanh toán vượt quá số dư là phương tiện tài trợ được sử dụng trong khoảng thời gian từ lúc giao hàng cho tới thời điểm được thanh toán dưới hình thức nhờ thu chứng từ (khoảng thời gian ngắn mà người nhập khẩu được phép để chuẩn bị cho việc thanh toán). Người nhập khẩu thường sử dụng hình thức thanh toán vượt quá số dư để tài trợ cho mình trong thời gian chờ thanh toán cho số hàng hoá mà họ tiêu thụ. Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng ký quỹ thêm cho khoản thanh toán vượt quá số dư mà họ dự định tài trợ cho các giao dịch ngoại thương. Phần lớn hàng hoá được sản xuất hay được mua bán đó sẽ được khách hàng sử dụng để làm phần ký quỹ. Một khách hàng khi được chấp nhận, ngân hàng sẽ cam kết mở rộng khoản vay cho khách hàng tới một hạn mức tối đa nhất định, dựa vào đó khách hàng có thể sử dụng tùy ý. Khi thiết lập hạn mức này, các ngân hàng cần chú ý một số điểm sau: - Tổng số tiền cho vay không được vượt quá hạn mức cho phép. Hạn mức cho phép này được xây dựng dựa trên cơ sở thương lượng giữa ngân hàng và khách hàng; - Lãi suất được tính trên số tiền vay vượt quá - lãi suất thường cao hơn lãi suất cơ bản của ngân hàng; - Thanh toán vượt quá số dư được sử dụng để đáp ứng yêu cầu tài trợ ngắn hạn, không nên coi như là một nguồn tài trợ thường xuyên; - Tuỳ theo hạn mức thanh toán vượt quá số dư, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng có một khoản ký quỹ. Ví dụ như để đảm bảo cho khoản thanh toán vượt quá giá trị tài sản, mức bảo lãnh của công ty. Tổng giá trị thanh toán vượt quá tại mỗi thời điểm dựa trên nhu cầu tiền mặt của hoạt động kinh doanh, thời gian giữa thu và chi, xu hướng kinh doanh và nhiều vấn đề khác. Chúng ta có thể minh hoạ bằng ví dụ sau. Trong ví dụ về báo cáo
  16. 10 luồng tiền tại bảng 1.1 dưới đây, doanh nghiệp có một luồng tiền hoạt động có xu hướng tích cực trong cả năm. Tuy nhiên, do không khớp nhau giữa thời điểm thu tiền bán hàng và thanh toán cho nhà cung cấp, doanh nghiệp cần một khoản tiền vượt quá tạm thời trong năm kinh doanh đó. Bảng 1.1: Báo cáo luồng tiền. Đơn vị tính: Triệu đồng. Chênh lệch Số dƣ đầu Tổng thu Tổng chi Số dƣ cuối thu chi Tháng 01 0 325.000 300.000 25.000 25.000 Tháng 02 25.000 335.000 325.000 10.000 35.000 Tháng 03 35.000 295.000 325.000 -30.000 5.000 Tháng 04 5.000 315.000 350.000 -35.000 -30.000 Tháng 05 -30.000 360.000 375.000 -15.000 -45.000 Tháng 06 -45.000 415.000 425.000 -10.000 -55.000 Tháng 07 -55.000 355.000 375.000 -20.000 -75.000 Tháng 08 -75.000 340.000 325.000 15.000 -60.000 Tháng 09 -60.000 340.000 300.000 40.000 -20.000 Tháng 10 -20.000 300.000 275.000 25.000 5.000 Tháng 11 5.000 330.000 300.000 30.000 35.000 Tháng 12 35.000 375.000 325.000 50.000 85.000 Tổng cộng 4.085.000 4.000.000 85.000 Trong ví dụ trên, doanh nghiệp cần một khoản vượt quá lớn nhất là 75.000 triệu đồng vào tháng 07, sau đó giá trị vượt quá giảm dần do tổng thu đã vượt tổng chi. Nếu một doanh nghiệp nhận thấy việc thanh toán vượt quá số dư trở thành vấn đề thường xuyên trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng sẽ yêu cầu chuyển số dư vượt quá đó thành món cho vay trung hạn. * Thanh toán vượt quá số dư có nhiều ưu thế cho ngân hàng và doanh nghiệp: - Doanh nghiệp chỉ phải trả lãi suất cho số tiền thanh toán vượt quá. - Ngân hàng linh hoạt trong việc xem xét và điều chỉnh hạn mức thanh toán vượt quá, trên cở sở ngắn hạn.
  17. 11 - Thanh toán vượt quá có thể được sử dụng một cách có hiệu quả như là một món vay trung hạn – món vay chỉ cần được đơn giản gia hạn lại khi ngân hàng xem xét đến. - Như là một phần của món nợ ngắn hạn, số dư thanh toán vượt quá thường không được tính đến trong khi tính toán các yếu tố tài chính của doanh nghiệp. 1.4.2 Tín dụng chứng từ: 1.4.2.1 Định nghĩa: Tín dụng chứng từ là một thoả thuận được một ngân hàng phát hành theo yêu cầu của người yêu cầu (người mua/ người nhập khẩu), theo đó, ngân hàng cam kết sẽ thay mặt khách hàng của mình thực hiện thanh toán cho người hưởng (người bán/ người xuất khẩu) thông qua một ngân hàng thứ hai một số tiền nhất định trong một khoảng thời gian nhất định trên cơ sở xuất trình bộ chứng từ theo yêu cầu phù hợp với các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng.[5] 1.4.2.2 Các vấn đề liên quan trong thư tín dụng: Hợp đồng mua bán Người nhập khẩu (Thanh toán theo L/C) Người xuất khẩu (Người mở) (Người thụ hưởng) Cam kết thanh toán trên cơ sở xác nhận Cam kết (Nếu là L/C xác nhận) Yêu cầu mở thanh toán L/C Yêu cầu thông báo L/C Ngân hàng thông báo/ Ngân hàng phát hành xác nhận (Ngân hàng (Ngân hàng của người Yêu cầu gắn xác nhận của người xuất khẩu) nhập khẩu) (Nếu là L/C xác nhận) Hình 1.2: Quan hệ pháp lý giữa các bên. (Trong giao dịch L/C trả ngay) * Các bên liên quan: Hình 1.2 thể hiện quan hệ pháp lý và các bên liên quan trong thư tín dụng bao gồm người yêu cầu (Người nhập khẩu), ngân hàng phát
  18. 12 hành, ngân hàng thông báo và người hưởng (Người xuất khẩu). Trong trường hợp L/C được xác nhận, có thêm ngân hàng xác nhận. * Cơ sở pháp lý điều chỉnh: Trên cơ sở các tập quán thương mại trên phạm vi quốc tế, đã hình thành những quy tắc thực hành trong việc xử lý và đánh giá các chứng từ, và lần đầu tiên được đề cập tới trong ấn phẩm có tên là “ Quy tắc thống nhất và thực hành tín dụng chứng từ” do phòng Thương mại quốc tế tại Paris phát hành năm 1933. Cho đến nay, do môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi, sự không hợp lý của ngôn ngữ và yếu tố pháp lý của các quốc gia cũng như sự phát triển của vận tải quốc tế, ấn bản này đã qua 5 lần chỉnh sửa. Gần đây nhất ấn phẩm số 600 của UCP có tên gọi là “Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế” đã ra đời - có hiệu lực vào ngày 01/07/2007- và thay thế ấn bản số 500 của UCP xuất bản vào năm 1993. 1.4.2.3 Các loại thư tín dụng: Có nhiều loại L/C khác nhau căn cứ vào: nghĩa vụ của ngân hàng; tính hiệu lực đối với người hưởng lợi; tính chuyển nhượng; tuần hoàn hay không tuần hoàn. Tuy nhiên, người ta không xử lý từng loại L/C riêng lẻ vì trong thực tiễn sử dụng thường kết hợp chúng lại với nhau. - Theo trách nhiệm của ngân hàng: Trong các điều khoản về trách nhiệm của ngân hàng: L/C không huỷ ngang chỉ có thể được sửa đổi hay huỷ với sự đồng ý của người hưởng và ngân hàng, L/C không huỷ ngang có thể được xác nhận hoặc không. Nếu người xuất khẩu không thể yêu cầu người mua phát hành một L/C xác nhận được, thường thì họ sẽ yêu cầu ngân hàng của mình, hay một ngân hàng có uy tín tại quốc gia của mình xác nhận L/C đó và đồng thời cam kết thanh toán cho họ. Sự xác nhận này gọi là “ xác nhận im lặng” (silent confirm). - Theo tính hiệu lực: Trong điều khoản về tính hiệu lực, thông thường có sự khác nhau giữa L/C trả ngay, trả chậm, chấp nhận hay thương lượng. Trong trường hợp L/C trả ngay, ngân hàng phát hành cam kết thanh toán ngay, căn cứ trên sự xuất trình các chứng
  19. 13 từ phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C, trực tiếp cho người thụ hưởng hay thông qua ngân hàng. Ngược lại, khi một L/C chậm trả được phát hành, người thụ hưởng cho người mở một khoảng thời gian để chậm thanh toán. Trong trường hợp L/C chấp nhận, người xuất khẩu cũng dành cho người nhập khẩu một khoảng thời gian chậm trả, đổi lại việc chấp nhận thanh toán. Nếu việc thanh toán có hiệu lực thông qua thương lượng, người thụ hưởng có thể yêu cầu ngân hàng chỉ định thương lượng L/C, bằng việc xuất trình chứng từ yêu cầu phù hợp với điều khoản và điều kiện của L/C. Nếu ngân hàng chỉ định chấp nhận thương lượng (ngân hàng này không có nghĩa vụ phải làm nếu đó là L/C không xác nhận), ngân hàng đó, với L/C trả ngay, sẽ thanh toán ngay lập tức cho người thụ hưởng trị giá bộ chứng từ. - Theo tính chuyển nhượng: Một L/C có thể chuyển nhượng cần phải do người mở yêu cầu và do ngân hàng phát hành cho phép thực hiện. Trong trường hợp này, người thụ hưởng được cho quyền yêu cầu ngân hàng chỉ định chuyển nhượng L/C đó toàn bộ hay một phần cho một hay một số bên thứ ba (người hưởng thứ hai) theo các điều khoản và điều kiện ghi trong L/C gốc. L/C chuyển nhượng thường được các công ty thương mại sử dụng, để khỏi phải dùng vốn của mình bằng cách chuyển nhượng các L/C, do người nhập khẩu mở cho họ để thanh toán tiền hàng, cho các nhà cung cấp của mình (thường là các nhà cung cấp phụ). - Theo tính tuần hoàn: L/C tuần hoàn thường được sử dụng trong buôn bán hàng tiêu dùng, khi đó các đợt xếp hàng sẽ được thực hiện trong một khoảng thời gian theo lịch trình đã định sẵn. Như vậy một L/C được mở cho một số tiền nhất định sẽ tự động phục hồi sau khi giá trị của L/C đã được sử dụng hết gọi là L/C tuần hoàn. - Các hình thức đặc biệt khác: + Thư tín dụng thương mại:
  20. 14 Khi một L/C thương mại được phát hành, nó được ngân hàng phát hành thông báo trực tiếp cho người thụ hưởng. L/C thương mại được mô tả như là cam kết chính thức của ngân hàng phát hành cho người thụ hưởng. Tính có hiệu lực của L/C thương mại cho phép thực hiện điều này căn cứ vào cái gọi là “điều khoản trung thực”, trong đó ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho bất kỳ ai cầm giữ hối phiếu đòi tiền mình. + Thư tín dụng giáp lưng: Các nhà cung cấp phụ của người trung gian thường yêu cầu có đảm bảo cho các khoản thu của họ, trong khi một L/C chuyển nhượng không thể đáp ứng được điều đó vì các lý do: người trung gian không thể thuyết phục người mua của họ phát hành một L/C chuyển nhượng; việc chuyển nhượng không thể tiến hành được do sử dụng các đồng tiền khác nhau; điều kiện giao hàng hay thanh toán; chứng từ… Trong trường hợp đó, người trung gian có thể yêu cầu ngân hàng của mình phát hành một L/C giáp lưng cho nhà cung cấp phụ của mình. Lúc này ngân hàng của người trung gian sẽ nhận được một L/C có giá trị thương lượng tại mình, được coi như phương tiện đảm bảo cho nghĩa vụ của mình trong việc phát hành L/C cho nhà cung cấp phụ. Do L/C giáp lưng là L/C riêng biệt nên người trung gian là người duy nhất chịu trách nhiệm đối với ngân hàng về nghĩa vụ thanh toán trong L/C giáp lưng. + Thư tín dụng bao: Thư tín dụng bao là L/C mà trong đó người hưởng được ứng trước một khoản tiền nhất định để tài trợ cho việc sản xuất, thu mua hay vận chuyển hàng hoá xuất khẩu. Đây là khoản tiền mà người mua ứng trước cho người bán, vì ngay lúc đó ngân hàng phát hành sẽ ghi Nợ tài khoản của người mua, hay tài trợ cho họ. Các điều khoản ứng trước trong L/C trước kia thường được viết bằng mực đỏ hay xanh, do đó ngày nay khi đề cập đến những L/C kiểu này, người ta gọi chúng là các L/C điều khoản đỏ hay điều khoản xanh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2