Luận văn: Thanh khoản ngân hàng thương mại định lượng, giải pháp thực tiễn thị trường Việt Nam trong những năm gần đây
lượt xem 193
download
Kinh tế thế giới đang từng bước phục hồi, bước ra khỏi cuộc khủng hoảng “dưới chuẩn” bùng phát từ tháng 8 năm 2007. Chúng ta đã rút ra được không ít những bài học từ cuộc khủng hoảng này, một trong số đó là việc rủi ro thanh khoản đã bị đánh giá thấp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Thanh khoản ngân hàng thương mại định lượng, giải pháp thực tiễn thị trường Việt Nam trong những năm gần đây
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRỪƠNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------- CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƢỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2010” TÊN CÔNG TRÌNH: THANH KHOẢN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỊNH LƢỢNG, GIẢI PHÁP THỰC TIỄN THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Gốc Tiếng Anh (nếu có) Từ viết tắt Diễn giải Thương phiếu có tài sản đảm bảo. Asset-Backed Commercial ABCP Paper Chứng khoán thế chấp bằng khoản vay Mortgage-backed Security MBS thế chấp. Chứng khoán đảm bảo bằng thế chấp Residential mortgage- RMBS nhà ở backed security Chứng khoán đảm bảo bằng thế chấp Commercial mortgage- CMBS thương mại backed security Ngân hàng Trung Ương. N/A NHTW Ngân hàng thương mại N/A NHTM Hiệp hội thế chấp Liên bang. Federal National Mortgage FNMA Association Cơ quan quản lý nhà liên bang Federal Housing FHA Administraion Bảo hiểm tiền gửi Liên bang. The Federal Deposit FDIC Insurance Corporation Công ty quản lý quỹ LTCM Long – term Capital LTCM Management LP Nhóm các dịch vụ tài chính cho công The Government Sponsored GSEs ty tạo ra bởi chính phủ. Enterprises Tỉ lệ cho vay dài hạn trên tiết kiệm Long-term Loans over Short LLSS ngắn hạn term Savings Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu. Capital Adequacy Ratio CAR Thế chấp nghĩa vụ Collateralized Mortgage CMO Obligation N/A: không áp dụng từ Tiếng Anh
- DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH Bảng 3.1: Ngân hàng thương mại Nhà nước. ..................................................................... 39 Bảng 3.2: Các Ngân hàng thương mại cổ phần. ................................................................. 39 Bảng 3.3: Các Ngân hàng thương mại liên doanh. ............................................................. 40 Bảng 3.4: Quy mô vốn điều lệ một số NHTM của các quốc gia trong khu vực. ................... 49 Bảng3.5:Tỉ lệ LLSS thị trường ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây. ................. 54 Bảng 3.6:Dự báo thay đổi tiền gửi trong hệ thống ngân hàng những năm tới. .................... 57 Bảng 3.7:Dự báo tỉ lệ LLSS năm 2011. .............................................................................. 58 Bảng 3.8: Dự báo cho vay dài hạn 2011 một số ngân hàng. ............................................... 58 Bảng3.9: hệ số tương quan các biến trong mô hình dự báo thay đổi tiền gửi. ..................... 59 Hình 1: Chỉ số NASDAQ từ 1994 - 2008 ............................................................................ 81 Bảng 1: Kết quả hồi qui lợi nhuận theo tỉ lệ LLSS .............................................................. 94 Bảng 2: Kết quả hồi qui dự báo thay đổi tiền gửi: .............................................................. 95 Bảng 3: Chỉ tiêu dự báo thay đổi tiền gửi........................................................................... 96 Bảng 4: Tỉ lệ LLSS một số NHTM Việt Nam 2005 – 2010................................................... 96 Hình 2: Tỉ lệ vốn tự có và lợi nhuận tài sản quý 1/1984 – quý 1/2010 ...............................136 Hình 3: Tỉ lệ LLSS ngân hàng nhỏ và ngân hàng lớn 1987 - 2008 .....................................136 Hình 4: Tỉ lệ LLSS và cho vay ngắn hạn 1997 - 2009 ........................................................137 Hình 5: Thay đổi % tiết kiệm và cho vay 1974 – 2009 ......................................................137 Hình 6: Biến thiên tiết kiệm và cho vay 1985 - 2009 ..........................................................138 Hình 7: Dư nợ ABCP và biến thiên 1992 – 2008 ...............................................................138 Hình 8: MBS và dư nợ cho vay thế chấp 1999 – 2007 .......................................................139 Hình 9:Phân phối thương phiếu tới hạn 07 – 08................................................................139 Hình 10: Lãi suất vay thế chấp và lãi suất T-bonds 10 năm 1979 - 2008 ...........................140
- DANH MỤC PHỤ LỤC ABCP - Asset-Backed Commercial Paper ............................................................................. 78 Bong bóng Dot – com. .......................................................................................................... 79 FNMA ................................................................................................................................ 82 FDIC… ................................................................................................................................ 85 GSE ................................................................................................................................ 87 LTCM ................................................................................................................................ 88 Sáng lập viên ........................................................................................................................ 89 MBS ................................................................................................................................ 90 THÔNG TƯ 13 .................................................................................................................... 97
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH DANH MỤC PHỤ LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1 Chƣơng 1 ................................................................................................................................... 3 Khái niệm: ..................................................................................................................... 3 1.1 Tính thanh khoản trong ngân hàng: ....................................................................... 3 1.1.1 Rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại: .................................................. 4 1.1.2 Vai trò tính thanh kho ản trong ngân hàng thương mại: ................................................... 6 1.2 Một số nguyên nhân làm giảm tính thanh khoản trong ngân hàng thương mại: ............... 7 1.3 Chạy theo lợi nhuận ngắn hạn: .............................................................................. 7 1.3.1 Bùng nổ cho vay và sụt giá tài sản: ........................................................................ 8 1.3.2 Cơ cấu khách hàng và chất lượng tín dụng kém: .................................................... 8 1.3.3 Mất cân đối trong cơ cấu tài sản: .......................................................................... 9 1.3.4 Một số nguyên nhân khác: ..................................................................................... 9 1.3.5 Chƣơng 2 ..................................................................................................................................11 Tiền mặt và tương đương tiền: ............................................................................. 12 2.1. Quy tắc tài trợ vàng: ............................................................................................ 12 2.2. Vốn cổ phần với vai trò là khoản dự phòng:......................................................... 13 2.3. Khe hở thanh khoản:...........................................................................................137 2.4. Tỷ lệ LLSS: .........................................................................................................137 2.5. 2.5.1. Mô hình: ................................................................................................................... 18 2.5.1.1. Không có hoạt động thị trường liên ngân hàng và i: ...................................... 19 2.5.1.2. Hoạt động thị trường liên ngân hàng vài: ...................................................... 22
- 2.5.1.3. Tấm đệm an toàn Minsky: ................................................................................ 24 2.5.2. Khủng hoảng nợ 1990 đến 2008: ................................................................................ 26 2.5.2.1. Tiến trình khủng hoảng nợ:.................................................................................. 26 2.5.2.2. Một số lý thuyết giải thích rủi ro tín dụng: ........................................................... 26 2.5.2.3. Con đường dẫn tới một cuộc khủng hoảng: .......................................................... 29 Chƣơng 3 ..................................................................................................................................38 3.1 Giới thiệu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ...................................................... 38 3.3.1 Tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: ......................... 38 3.1.2 Chính sách về kiểm soát tính thanh khoản của ngân hàng trung ương: ...................... 42 3.2. Mô hình tính thanh kho ản hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: ......................... 52 Cơ sở xây dựng mô hình: ..................................................................................... 52 3.2.1. Hồi qui xây dựng mô hình:................................................................................... 54 3.2.2. Dự báo LLSS tối ưu của ngành: .......................................................................... 56 3.2.3. Những tồn tại của mô hình:.................................................................................. 59 3.2.4. Chƣơng 4 ..................................................................................................................................60 4.1. Giải pháp ngắn hạn: ....................................................................................................... 60 4.2. Giải pháp dài hạn: .......................................................................................................... 61 4.2.1. Giải pháp vĩ mô: ...................................................................................................... 61 4.2.2. Giải pháp vi mô cho từng ngân hàng: ....................................................................... 67 KẾT LUẬN ...............................................................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................................74 PHỤ LỤC ..................................................................................................................................78
- ~1~ LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kinh tế thế giới đang từng bước phục hồi, bước ra khỏi cuộc khủng hoảng “dưới chuẩn” bùng phát từ tháng 8 năm 2007. Chúng ta đã rút ra được không ít những bài học từ cuộc khủng hoảng này, một trong số đó là việc rủi ro thanh khoản đã bị đánh giá thấp. Chúng ta đã tranh luận nhiều về rủi ro vỡ nợ, khả năng thanh toán và các Hiệp định Basel trong những năm qua mà giảm sự chú ý vào rủi ro thanh khoản. Giờ nhìn lại, rủi ro này cần được quan tâm hơn nữa. Rủi ro thanh khoản thật sự là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với lĩnh vực tài chính. Một trong những rủi ro thanh khoản đáng chú ý nhất là rủi ro của hệ thống ngân hàng. Với việc tham khảo các mô hình tính thanh khoản ngân hàng của các nhà kinh tế học trên thế giới, dùng những mô hình đó để xem xét, kiểm định cho tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và kiến nghị những giải pháp cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian sắp đến. Với những mong muốn của bản thân trong việc tìm hiểu về rủi ro thanh khoản ngân hàng, vận dụng những mô hình trên thế giới vào việc kiểm định tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương hàng Việt Nam, điều đó đã thúc đẩy tôi quyết tâm nghiên cứu, tìm hiểu sâu và hoàn thành đề tài “Thanh khoản ngân hàng thương mại: Định lượng, giải pháp – Thực tiễn thị trường Việt Nam trong những năm gần đây”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những mô hình tính thanh khoản của các nhà kinh tế học trên thế giới, tìm hiểu và kiểm định tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, đề tài đã nêu lên một cái nhìn tổng quan về tính thanh khoản trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, tập trung nghiên cứu và làm rõ hơn những khó khăn trong việc quản lí tính thanh khoản của ngân hàng thương mại, cũng như đề ra những kiến nghị cho việc nâng cao tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng nước ta. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- ~2~ Để nêu bật lên được những vấn đề quan trọng của đề tài, ngoài vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng những phương pháp như so sánh số liệu qua các năm (2005- 2010), phương pháp hồi quy bằng mô hình OLS trong excel để phân tích và rút ra được tình hình thanh khoản trong hệ thống NHTM và những dự đoán trong tương lai. 4. Nội dung nghiên cứu Nội dung đề tài được cơ cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tính thanh khoản của ngân hàng thương mại. - Chương 2: Mô hình tính thanh khoản ngân hàng. - Chương 3: Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại Việt Nam. - Chương 4: Giải pháp nâng cao tính thanh khoản của hệ thống ngân - hàng thương mại Việt Nam. 5. Đóng góp của đề tài Kết quả thu được từ đề tài là một sự tương quan chặt chẽ của khả năng thanh khoản và lợi nhuận của NHTM. Mô hình cũng đưa ra một số giải pháp để nâng cao khả năng thanh khoản của NHTM trong giai đoạn tới. 6. Hƣớng phát triền của đề tài Trong tương lai với nguồn số liệu và kiến thức phong phú và sâu hơn chúng tôi rất mong muốn hoàn thiện mô hình đo lường này với độ tin cậy cao. Và để từ đó có thể đưa ra những giải pháp cụ thể và hiệu quả hơn để tăng khả năng thanh khoản cho hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó chúng tôi cũng mong muốn tìm hiểu sâu hơn vai trò của NHTW, chính sách lãi suất và các nhân tố kinh tế vĩ mô… tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.
- ~3~ Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÍNH THANH KHOẢN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Khái niệm: 1.1.1 Tính thanh khoản trong ngân hàng: Trong ngân hàng thanh khoản bao gồm nhiều phương diện: Trong ngắn hạn: Thanh khoản là khả năng ngân hàng có thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán ngay thời điểm chúng phát sinh liên quan đến khả năng sinh lãi đảm bảo thanh khoản. Trong dài hạn: Thanh khoản là khả năng vay đủ vốn dài hạn với lãi suất hợp lý nhằm hỗ trợ cho việc tăng tài sản (thanh khoản theo cấu trúc, hiện rất được các ngân hàng chú trọng). Theo những nghiên cứu những năm 90 về khả năng thương mại thì thanh khoản là khả năng trao đổi thường trực các sản phẩm trên thị trường vốn mà không làm giảm giá quá mức. (Khả năng thanh khoản tài sản). Thanh khoản thị trường là khả năng của thị trường trong việc tạo cơ sở cho hoạt động vay mượn tại các thị trường vốn và thị trường tiền tệ. (Chính sách ngân hàng trung ương). Vậy, thanh khoản là đại diện cho khả năng thực hiện tất cả các nghiệp vụ thanh toán khi đến hạn – đến mức tối đa và bằng đơn vị tiền tệ được quy định. Do thực hiện bằng tiền mặt nên thanh khoản chỉ liên quan đến các dòng lưu chuyển tiền tệ. Việc không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn đến tình trạng thiếu khả năng hay mất tính thanh khoản. Do đó, thanh khoản không phải là một số tiền nào đó, cũng không phải là một tỷ lệ. Thay vào đó, nó thể hiện phạm vi khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán của một ngân hàng. Trái ngược với nó là “thiếu khả năng thanh khoản”, nghĩa là: ngân hàng thiếu khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Theo nghĩa này thì thanh khoản đại diện cho yếu tố định tính về sức mạnh tài chính của một ngân hàng. ( Duttweiler, 2008, trang 30).
- ~4~ 1.1.2 Rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại: Rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro quan trọng bậc nhất đối với một tổ chức kinh tế, đặc biệt quan trọng đối với các tổ chức tài chính. Trong thực tế có không ít trường hợp, một tổ chức kinh tế có tài sản nhiều, nợ rất ít nhưng hoàn toàn có thể phá sản do yếu tố rủi ro thanh khoản của tài sản không bù đắp nổi khả năng thanh toán trong thời điểm đó. Ở mức nhẹ hơn, rủi ro này có thể gây nên khó khăn hoặc đình trệ hoạt động kinh doanh của tổ chức đó trong một thời điểm cụ thể. Rủi ro thanh khoản là trường hợp không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán; việc không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đó sẽ gây ra những hậu quả không mong muốn, thậm chí có thể khiến công ty gặp thất bại. Chúng ta có thể chia rủi ro thanh khoản làm bốn nhóm theo cấu trúc như sau: Rủi ro thanh khoản rút tiền trước hạn: Điều này liên quan đến cả tài sản và nợ. Việc rút tiền dựa trên cơ sở quyền chọn có thể được thực hiện. Những khoản tiền gửi có thể được rút mạnh tay vào ngày sớm nhất thay vì đợi đến hạn. Rủi ro thanh khoản có kỳ hạn: Điều kiện thanh toán theo đúng hợp đồng. Rủi ro thanh khoản tài trợ: Nếu một tài sản không được tài trợ hợp lý, việc tài trợ theo sau đó có thể phải được thực hiện trong những điều kiện bất lợi, nghĩa là với giá chênh lệch cao hơn. Trong trường hợp xấu, thậm chí quỹ tiền có thể bị rút mạnh tay như trường hợp trên. Rủi ro thanh khoản thị trường: Các điều kiện thị trường bất lợi có thể làm giảm khả năng chuyển các tài sản khả nhượng thành tiền mặt hoặc để tài trợ cần thiết. Hoặc theo nguồn gốc dẫn tới rủi ro thanh khoản ngân hàng, các nhà nghiên cứu thống nhất có thể chia rủi ro thanh khoản thành 3 nhóm: Rủi ro thanh khoản đến từ bên tài sản nợ có thể phát sinh bất cứ lúc nào khi người gửi tiền rút tiền trước hạn và cả khi đến hạn, nhưng NHTM không sẵn có nguồn vốn để thanh toán, để chi trả. Với một lượng tiền gửi được yêu cầu rút ra lớn và đột ngột buộc NHTM phải đi vay bổ sung trên thị trường tiền tệ, phải huy động vốn đột xuất với chi phí vượt trội, hoặc bán bớt tài sản để chuyển hoá thành vốn khả dụng đáp ứng nhu cầu chi trả.
- ~5~ Để đáp ứng nhu cầu ngay lập tức NHTM có thể phải bán tài sản với giá thấp hơn thị trường hoặc vay trên thị trường với lãi suất cao để có lượng vốn khả dụng cần thiết. Rủi ro thanh khoản từ bên tài sản có, chủ yếu phát sinh liên quan đến việc thực hiện các cam kết tín dụng, cho vay. Có cam kết tín dụng cho phép người vay vốn tiến hành rút tiền bất cứ lúc nào trong thời hạn theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi một người vay yêu cầu NHTM thực hiện cam kết tín dụng thì NH phải đảm bảo đủ tiền ngay lập tức để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nếu không NH sẽ phải đối mặt với uy tín trên thương trường, thậm chí đối mặt với mất khả năng thanh toán. Tương tự, nguyên nhân rủi ro đến từ bên tài sản Nợ, khi đó NHTM sẽ phải huy động thêm nguồn vốn mới với chi phí cao hoặc bán tài sản với giá thấp. Rủi ro thanh khoản từ hoạt động ngoại bảng: Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các công cụ tài chính phái sinh, rủi ro thanh khoản đến từ hoạt động ngoại bảng cũng ngày càng tăng. Khi mà các nghĩa vụ thanh toán bất thường xảy ra như cam kết bảo lãnh, nghĩa vụ thanh toán các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi hay hợp đồng quyền chọn. Các hợp đồng đó đến hạn thì sẽ phát sinh nhu cầu thanh khoản. Khi đó, NHTM có thể phải đối mặt với rủi ro thanh khoản nếu không có kế hoạch chuẩn bị nguồn thanh khoản kịp thời, không có những tài sản nhanh chóng hay dễ dàng chuyển thành tiền, những công cụ có thể giao dịch trên thị trường tiền tệ. Dấu hiệu ngân hàng đang phải đối mặt với rủi ro thanh khoản: Lãi suất huy động vốn của các ngân hàng đã có những diễn biến bất thường. Lãi suất huy động vốn các kỳ hạn ngắn lại cao hơn lãi suất huy động các kỳ hạn dài, các ngân hàng chỉ tập trung huy động vốn hạn ngắn. Xét về bản chất thì hiện tượng này phản ánh việc hệ thống ngân hàng đang thiếu thanh khoản, mục đích huy động vốn của các ngân hàng lúc này chủ yếu là nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản chứ không phải vì mục tiêu sinh lời. Lãi suất vay trên thị trường liên ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Ở Việt Nam có những thời điểm lãi suất vay qua đêm lên đến 30-40%/năm, nhưng cũng không có ngân hàng nào cho vay. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do các ngân hàng đều đang có vấn về thanh khoản, trong điều kiện tình hình huy động vốn từ dân cư và doanh nghiệp
- ~6~ không thuận lợi buộc họ phải chấp nhận vay với lãi suất cao trên thị trường liên ngân hàng để giải quyết nhu cầu thanh khoản trước mắt. 1.2 Vai trò tính thanh khoản trong ngân hàng thƣơng mại: Cũng giống như tất cả các chỉ tiêu khác gây ảnh hưởng và hình thành nên trạng thái thanh khoản, thanh khoản không là yếu tố dẫn đầu mà chỉ là yếu tố đi theo. Như vậy chúng ta đặt ra câu hỏi: thanh khoản có vai trò quan trọng như thế nào trong khuôn khổ mở rộng các vấn đề và rủi ro. Những nghiên cứu kinh nghiệm cho thấy thanh khoản luôn dồi dào. Có những giai đoạn thanh khoản có phần thiếu thốn và do đó cái giá phải trả là khá đắt. Trong dài hạn, những biến động chênh lệch giá không hề lạ lẫm gì với những ngân hàng đã từng trải qua giai đoạn thanh khoản thiếu thốn trong nhiều phân khúc thị trường khác nhau. Ngân hàng có thể trả được khoản chi phí này và đó là vấn đề tối đa hóa lợi nhuận chứ không phải vấn đề sống còn. Tuy nhiên, một đặc tính của thanh khoản là nó phải luôn có mặt vào mọi lúc, không phải trung bình và cũng không phải hầu như mọi lúc. Các khoản thanh toán phải được chi trả vào ngày đến hạn, hoặc nếu không thể trả được, ngân hàng sẽ bị xem như không có khả năng thanh khoản. Theo thống kê thì khả năng này xảy ra rất thấp. Nhưng nếu điều này xảy ra, ảnh hưởng của nó sẽ rất nghiêm trọng và có thể khai tử ngân hàng. Không có nhà quản lý nào dám nhận rủi ro như vậy, cũng không ai dám đùa giỡn với các khoản đầu tư của cổ đông. Mặc dù, ta không nên chỉ tập trung vào những trường hợp tiêu cực khi thiếu khả năng thanh khoản xảy ra. Nhưng đây là một trong những mối quan tâm chính của giám đốc tài chính (hay giám đốc thanh khoản), vì: Thứ nhất, trường hợp xấu nhất có thể xảy ra theo sau đó là không còn khả năng thanh khoản. Thật khó tưởng tượng một giám đốc tài chính có thể bỏ qua việc này. Thứ hai, nếu trường hợp này xảy ra thì việc kinh doanh sẽ gặp khó khăn, thu nhập giảm sút. Một lần nữa chắc chắn các nhà quản lý không thích điều này.
- ~7~ Và cuối cùng, những khó khăn thanh khoản vẫn thường xuyên xảy ra dù không quá nghiêm trọng để giết chết ngân hàng nhưng vẫn đủ nguy hiểm để cản trở công việc kinh doanh trong một thời gian, khiến doanh nghiệp phải thay đổi chiến lược kinh doanh, hoặc ít ra là thay đổi các yếu tố cấu thành của chiến lược đó. Những cá nhân và ban phụ trách đảm bảo trạng thái thanh khoản phù hợp trong ngân hàng sẽ tìm cách duy trì các loại rủi ro ở mức có thể chấp nhận được, cũng như dưới hình thức cân bằng. Nếu tính đến các mục tiêu này, bất kỳ chính sách thanh khoản nào cũng phải vừa cân nhắc việc đảm bảo nghĩa vụ thanh toán, vừa cho phép thực hiện một chiến lược kinh doanh có liên quan đến lợi nhuận tiếp sau đó. Có hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó với thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn. Ngoài ra thanh khoản còn ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền Thanh khoản ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền và người cho vay. Thanh khoản kém, chứ không phải là chất lượng tài sản có kém, mới là nguyên nhân trực tiếp của hầu hết các trường hợp đổ vỡ ngân hàng. 1.3 Một số nguyên nhân làm giảm tính thanh khoản trong ngân hàng thƣơng mại: 1.3.1 Chạy theo lợi nhuận ngắn hạn: Những bài học nhẵn tiền ở nước Mỹ, châu Âu mới đây là những bài học không hề rẻ trong việc quản lý rủi ro, nhất là rủi ro thanh khoản. Lý do đơn giản giải thích cho khủng hoảng vừa qua trong hệ thống ngân hàng là lòng tham. Vì lợi nhuận trước mắt, các nhà quản lý thay vì đầu tư vào danh mục an toàn với lợi nhuận thấp như trái phiếu chính
- ~8~ phủ để có thể trở thành vật cầm cố tại ngân hàng nhà nước bù đắp tính thanh khoản khi cần thiết; lại lựa chọn những danh mục rủi ro cao với tỷ suất sinh lợi cao tương đương, như các hợp đồng cho vay thế chấp mua nhà tại thị trường Mỹ. 1.3.2 Bùng nổ cho vay và sụt giá tài sản: Theo một số trường phái kinh tế, khủng hoảng ngân hàng do việc cho vay với số lượng lớn và tài trợ vốn không hiệu quả trong giai đoạn mở rộng của chu kỳ kinh doanh; một cuộc khủng hoảng xảy ra khi “bong bóng” bị nổ. Ba đặc điểm sau của những cuộc khủng hoảng gần đây đã chứng minh cho quan điểm nói trên: cả bùng nổ cho vay của ngân hàng và giảm giá cổ phiếu thường diễn ra trước khủng hoảng ngân hàng; những nước mới nổi có dòng vốn đầu tư lớn là những nước mở rộng khu vực ngân hàng thương mại nhanh nhất; sự lạc quan quá mức về hiệu quả của cải cách chính trị tại những nước mới nổi. Quan điểm này dựa theo giả thiết rằng khó phân biệt những khoản tín dụng rủi ro thấp và những khoản tín dụng rủi ro cao khi nền kinh tế mở rộng quá nhanh bởi vì người đi vay thường có lợi nhuận và tính thanh khoản tạm thời rất cao; thay đổi đột ngột về giá tài sản cố định và cổ phiếu làm căng thẳng khủng hoảng, bởi vì tập trung cho các khoản vay quá nhiều; và giảm giá tài sản đẩy giá trị thị trường của tài sản thế chấp xuống. Tại Mỹ La Tinh cũng như một số nước công nghiệp phát triển như: Phần Lan, Nauy, Thụy Điển, Nhật Bản và Mỹ, khủng hoảng ngân hàng xảy ra sau bùng nổ cho vay. Bùng nổ cho vay dưới tiêu chuẩn của Mỹ dẫn tới cuộc khủng hoảng tài chính – ngân hàng năm 2008, và nghiêm trọng hơn đã lan rộng trên toàn cầu. Các ngân hàng đầu tư như Lehman Brothers tại Mỹ và các ngân hàng bán lẻ như Northern Rock tại Anh đã phải đóng cửa vào năm 2008. Tháng 2/2009, một vài ngân hàng chính của Anh như Lloyds TSB và Barcllys Bank, đã gần sụp đổ khi giá cổ phiếu giảm trầm trọng tại thị trường chứng khoán London. 1.3.3 Cơ cấu khách hàng và chất lượng tín dụng kém: Ngân hàng tập trung tín dụng vào một số khách hàng lớn hoặc tỷ trọng tín dụng cho một ngành, một địa phương nào đó chiếm phần lớn trong tổng dư nợ hoặc trong tổng
- ~9~ huy động có một khách hàng chiếm tỷ trọng lớn, đến khi họ rút một cách bất ngờ thì dẫn đến rủi ro thanh khoản. 1.3.4 Mất cân đối trong cơ cấu tài sản: Điều này xuất phát hầu hết từ áp lực lợi nhuận ngắn hạn của cổ đông lên ban điều hành mà quên mất những nguyên tắc trong quản trị tài sản nợ và tài sản có. Trong danh mục tài sản của mình, ngân hàng có phần đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu, trong đó quan trọng nhất là trái phiếu chính phủ và/hoặc tín phiếu kho bạc. Trái phiếu chính phủ/tín phiếu kho bạc mặc dù lãi suất không hấp dẫn nhưng nó lại là một nguồn cực kỳ quan trọng cho ngân hàng để nhận chiết khấu từ ngân hàng nhà nước một khi thanh khoản có vấn đề. Điều này, bất cứ ngân hàng nào, đặc biệt là ngân hàng nhỏ, đều hiểu nhưng với tiềm lực tài chính yếu thì khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng lớn hơn trong việc đấu thầu các loại tài sản trên. 1.3.5 Một số nguyên nhân khác: Ngoài những nguyên nhân nêu trên, chúng ta còn có thể tìm thấy những yếu tố khác, không kém phần quan trọng tác động ảnh hưởng đến tính thanh khoản ngân hàng thương mại, như: Tính liên kết hệ thống giữa các NHTM để đảm bảo an toàn thanh toán yếu, tạo sự cạnh tranh không lành mạnh, đẩy lãi suất lên cao tạo khe hở cho khách hàng gửi tiền “làm giá, tăng lãi suất” hoặc rút tiền chuyển sang các NHTM khác dẫn đến làm suy yếu khả năng chống đỡ thiếu hụt thanh khoản của hệ thống. Quản trị thanh khoản tại các NHTM chưa tốt. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi cho rằng, “do sự yếu kém từ quản trị tài sản nợ, có của các NHTM và sự thiếu hụt của các công cụ quản lý hữu hiệu…Ngân hàng Nhà nước cũng khó nắm bắt chắc chắn tình hình thanh khoản cũng như sự thay đổi lớn trong tài sản của mỗi NHTM để điều chỉnh quy định của mình”.
- ~ 10 ~ Xuất phát từ phía khách hàng, đây được đánh giá là nhóm nguyên nhân khiến “các ngân hàng khó có thể dùng công cụ thị trường để điều tiết có hiệu quả thanh khoản của các ngân hàng”. Chu kỳ kinh doanh là một tác nhân quan trọng. Theo thời vụ ở những tháng cuối năm phát sinh nhu cầu nguồn tiền lớn để các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, quyết toán công nợ cho những doanh nghiệp khác, chi trả lương thưởng cho cán bộ nhân viên, thực hiện cam kết giải ngân cho các đối tác, giải quyết hàng tồn kho, nhập khẩu hàng hóa...tạo nên một chu kỳ căng thẳng nguồn vốn vào những tháng cuối năm. Năm nay, lại đặc biệt hơn khi mà ngân hàng hạn chế cho vay vào thời điểm này nên có thể có một nguyên nhân tâm lý khác, đó là việc găm giữ tiền mặt cũng như chậm thanh toán các khoản nợ đến hoặc sắp đến hạn, chấp nhận trễ hạn để tận dụng nguồn vốn vay. Điều này làm cho dòng tiền quay trở lại ngân hàng không cao mặc dù lãi suất tiếp tục tăng nóng. Rủi ro từ tính lỏng của tài sản không ổn định. Một tổ chức tài chính (ngân hàng) có thể mất khả năng thanh khoản nếu chỉ số tín nhiệm tín dụng của tổ chức này giảm sút, tổ chức này đối mặt với tình trạng lượng tiền ra ồ ạt không dự kiến được trước hay một sự kiện nào đó khiến cho các đối tác không muốn giao dịch hoặc cho vay đối với tổ chức đó. Tổ chức này cũng đối mặt với rủi ro thanh khoản nếu thị trường hoạt động của tổ chức này có nguy cơ mất khả năng thanh khoản. Rủi ro thanh khoản thường đi kèm với nhiều rủi ro khác. Nếu một đối tác vay tiền của ngân hàng có nguy cơ vỡ nợ thì ngân hàng sẽ phải huy động tiền từ những nguồn khác để thanh toán khoản đi vay của ngân hàng, bù đắp vào chi trả này. Nếu ngân hàng không có khả năng huy động tiền từ các nguồn khác để thanh toán khoản nợ thì chính ngân hàng này cũng phải đối mặt với rủi ro vỡ nợ. Như vậy, rủi ro thanh khoản gắn liền với rủi ro tín dụng. Và còn nhiều những nguyên nhân khác, tùy thuộc vào từng đặc điểm của từng thời kỳ và ở mỗi quốc gia, mỗi ngân hàng khác nhau.
- ~ 11 ~ Chƣơng 2 THƢỚC ĐO TÍNH THANH KHOẢN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Thước đo tính thanh khoản đã được tập trung chú ý trong một thời gian dài bởi nhiều nhà nghiên cứu. Friedman và Schwartz nghiên cứu cuộc chạy đua rút tiền ở các ngân hàng và miêu tả vai trò ngân hàng thương mại trong việc chuyển đổi tài sản tiết kiệm thanh khoản thành tài sản kém thanh khoản. Patinkin, Tobin và Niehans nghiên cứu thêm một số đặc điểm thanh khoản của tài sản và tiết kiệm. Trước đó, mô hình rủi ro thanh khoản lấy biến động giá như là cơ sở của rủi ro và vốn cổ phần là giải pháp duy nhất để chuẩn bị cho những mất mát và tiếp đó là một cuộc chạy đua rút tiền gửi. Tuy nhiên, giá biến động ngẫu nhiên và khá năng động nên ít tương quan với mô hình. Ví dụ, theo Basel II, LTCM vẫn còn đầy đủ vốn cổ phần vào cuối quý II năm 1998. Nhưng nó đã mất hơn 2.3 tỉ đô la trong 3 tuần đầu tháng 9. Không khả thi để LTCM tăng vốn chủ sở hữu trong một thời gian ngắn để chuẩn bị cho một cú sốc, cái hiếm khi mới xảy ra (Jorion). Vấn đề này một lần nữa được đưa ra trong cuộc khủng hoảng dưới chuẩn vừa qua. Chúng ta có thể đánh giá mức độ thanh khoản dựa trên khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động của mình. Những yếu tố cần xem xét bao gồm mức độ biến động của tiền gửi, mức độ phụ thuộc vào nguồn vốn nhạy cảm với rủi ro, khả năng sẵn có của những tài sản có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt, khả năng tiếp cận đến thị trường tiền tệ, mức độ hiệu quả nói chung của chiến lược, chính sách quản lý tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng, tuân thủ với các chính sách thanh khoản nội bộ ngân hàng, nội dung, quy mô và khả năng sử dụng dự kiến của các cam kết cấp tín dụng. Tuy nhiên, rất khó có thể xây dựng một thước đo duy nhất để định lượng hay bao quát được tất cả các yếu tố về thanh khoản, mức độ đủ vốn, chất lượng tài sản có và lợi nhuận, do có nhiều khác biệt về quy mô, hoạt động giữa các ngân hàng khác nhau, cũng như do ảnh hưởng của điều kiện thị trường khu vực, quốc gia và quốc tế. Không có một tỷ
- ~ 12 ~ lệ nào thực sự bao hàm được các khía cạnh khác nhau của yếu tố thanh khoản đối với tất cả các ngân hàng với quy mô và loại hình khác nhau. Tiền mặt và tương đương tiền: 2.1. Vì mục đích bảo toàn nghĩa vụ thanh toán, phần này chủ yếu tập trung vào các điều kiện ngắn hạn. Để thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong tương lai gần đòi hỏi tiền mặt phải có sẵn hoặc có sớm. Chính vì thế, phạm vi thời gian ngắn hạn lại được chia nhỏ ra, xét đến các lượng tiền mặt. Các chỉ số thanh khoản liên quan đến tiền mặt: Thanh khoản cấp độ 1 = Tiền mặt / Nợ ngắn hạn Thanh khoản cấp độ 2 = Tiền mặt và trái quyền ngắn hạn / Nợ ngắn hạn Chúng ta không kỳ vọng thanh khoản cấp độ 1 sẽ đạt được một chỉ số mà trong đó tiền mặt có thể thỏa mãn 100% nợ ngắn hạn. Chỉ số này dao động trong khoảng từ 20% trở lên. Thanh khoản cấp độ 2: Khi mà trái quyền ngắn hạn được cộng vào với tiền mặt, được kỳ vọng sẽ thỏa mãn ít nhất 100% nợ ngắn hạn. Cả hai chỉ số này đều liên quan đến công tác quản lý tiền mặt và được sử dụng cho mục đích này. Chúng đưa ra dấu hiệu hiệu quả cho khả năng thanh toán nợ hiện hành và trong tương lai gần. Tuy nhiên, giá trị của chúng đối với trạng thái cân bằng tài chính đang bị bỏ quên: trong tổng tài sản và nợ, chúng chỉ thỏa mãn được một phần. Tuy nhiên, thế cân bằng tài chính chứa đựng một góc độ nào đó của toàn bảng cân đối kế toán. Quy tắc tài trợ vàng: 2.2. Để thỏa mãn nhu cầu cân bằng tài chính, người ta phải nhìn vào các yếu tố chính của một bảng cân đối kế toán; đó là, tham khảo lại công thức phần trình bày trên. Ý nghĩa đằng sau nó là phân biệt thanh khoản ngắn hạn từ những lập luận thanh khoản dài hạn; hoặc nói theo cách khác, phân biệt giữa một mặt là thanh khoản liên quan đến thanh toán hoặc thanh khoản theo tình huống, mặt khác là thanh khoản theo cấu trúc. Các chỉ số phản ánh mặt này là: Thanh khoản cấp độ 3: Tài sản dài hạn / Nợ ngắn hạn 1 Quy tắc BS vàng: Tài sản cố định / (Vốn + Nợ dài hạn) 1
- ~ 13 ~ Công thức trên, được gọi là công thức cân đối kế toán vàng, đại diện cho một dạng cụ thể của quy tắc vàng trong tài trợ, hay còn được biết đến dưới tên gọi quy tắc vàng trong nghiệp vụ ngân hàng. Công thức này cho rằng tài sản phải được tài trợ một cách phù hợp. Nếu nó được tài trợ dài hạn, phần quỹ đi kèm với những tài sản đó cũng sẽ có thời gian đáo hạn dài. Những tài sản cố định không có khả năng chuyển thành tiền mặt trong thời gian ngắn hạn. Chính vì thế, việc tài trợ những tài sản này trong thời gian ngắn hạn sẽ gặp phải rủi ro là không thể hoàn trả khoản vay vào thời điểm đáo hạn do việc tài trợ đó không thể được kéo dài hay không thể thay thế được. Từ quan điểm chiến thuật, những quy tắc này đều hợp lý và rõ ràng, Những tài sản được tài trợ ngắn hạn sẽ sớm ra khỏi bảng cân đối kế toán và tạo ra tiền mặt cần thiết kịp thời để chi trả cho các khoản nợ đi kèm. Những tài sản còn lại có thể được tài trợ từ các nguồn vốn hay thông qua việc vay mượn dài hạn từ các ngân hàng hay thị trường vốn. Thời gian đáo hạn cho những tài sản và nợ này xảy ra đồng thời. Vốn cổ phần với vai trò là khoản dự phòng: 2.3. Có nhiều cách để xem xét vốn đầu tư. Nhìn chung, chúng ta đã sử dụng chúng một cách tương đối thoải mái và thay thế bằng các thuật ngữ như: vốn cổ phần hoặc vốn chủ sở hữu. Ngay khi thảo luận về vốn đầu tư với chức năng chống chọi rủi ro, chúng ta cần phải hiểu rõ về những gì mà mình muốn nói đến. Những gì mà chúng ta đang tìm kiếm là một lượng tiền chính xác, chứ không phải một thuật ngữ chung chung. Vốn đầu tư có thể được xem xét theo ba cách khác nhau:
- ~ 14 ~ Năng lực chống chọi rủi ro Mức độ nghiêm trọng Rủi ro tiềm ẩn Lượng tiền vượt mức lợi nhuận tối 1. Mức thông thường 1 2 3 thiểu Các khoản dự trữ chưa được tiết lộ 2. Mức tối thiểu Lơi nhuận tối thiểu Các khoản dự phòng dành cho Rủi ro ngân hàng nói chung Các khoản dự phòng theo công bố (theo quy định và tự do) V ốn t ự c ó 3. Mức tối thiểu Nợ dưới chuẩn (Phỏng theo Schierenbeck, 2003b, trang 51f) Cơ sở để chống chọi với rủi ro chính là vốn pháp định. Nó bao gồm tất cả các nguồn tiền chịu trách nhiệm trong trường hợp rủi ro do giảm giá biến thành những khoản thua lỗ thật sự - thứ sau đó phải được bù đắp bằng các khoản dự phòng. Do đó, vốn pháp định cũng là cơ sở cho khả năng thanh toán. Ta có thể nói thuật ngữ “năng lực chống chọi rủi ro” được dựa trên kiến thức chung áp dụng cho những người điều chỉnh cũng như cho công tác xếp hạng và đánh giá nội bộ của ngân hàng. Các quy định về vốn pháp định đòi hỏi phải luôn duy trì mức vốn đầu tư để hỗ trợ cho rủi ro tiềm ẩn, mức độ thua lỗ tối thiểu bù đắp cho khoản dự phòng được thiết lập ở mức 4% cho Bậc 1 và mức 8% cho Bậc 1 và 2 kết hợp. Nếu chúng ta giả định một khoản thua lỗ tiềm ẩn là 1000 đơn vị tiền tệ, mức tối thiểu cần là 40 và 80 đơn vị tiền tệ theo thứ tự tương ứng. Kéo theo đó là Bậc 1 chất lượng cao có thể bù cho Bậc 2. Tuy nhiên, không có trường hợp ngược lại. Bậc 3 liên quan đến hoạt động mua bán. Allen N.Berger và Christa H.S.Bouwman đã kiểm tra tác động của cuộc khủng hoảng và tỉ lệ cạnh tranh vốn của các ngân hàng và lợi nhuận của bản thân ngân hàng trong và sau cuộc khủng hoảng. Bằng chứng cho thấy lượng vốn lớn giúp các ngân hàng tồn tại trong cuộc khủng hoảng. Tỉ lệ vốn cao dường như đã giúp những ngân hàng nhỏ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
92 p | 19 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
125 p | 17 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
71 p | 28 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
88 p | 33 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam - Nguyễn Thượng Thắng
91 p | 38 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Nâng cao chất lượng phân tích tài chính đối với các doanh nghiệp niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
11 p | 41 | 6
-
Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tăng cường công tác quản lý thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
90 p | 13 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam
127 p | 10 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị thanh khoản tại các NHTM cổ phần Việt Nam
110 p | 25 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng basel III trong quản trị thanh khoản ngân hàng
62 p | 24 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản của nhóm các ngân hàng nhỏ tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
140 p | 15 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Tăng cường quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng VID Public
8 p | 77 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Tăng cường công tác quản lý thanh khoản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
11 p | 52 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao tính thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ ở Việt Nam
96 p | 22 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Tăng cường quản lý thanh khoản tại Công ty TNHH một thành viên Tài chính Than - Khoáng sản Việt Nam
11 p | 51 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tăng cường công tác quản lý thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
110 p | 6 | 1
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Phát hành trái phiếu tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam
13 p | 58 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn