intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Thị trường điện Việt Nam

Chia sẻ: Mưa Sao Băng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:107

337
lượt xem
94
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Thị trường điện Việt Nam" nghiên cứu về tổng quan thị trường điện trên thế giới, giới thiệu thị trường điện của một số nước tiêu biểu, các hình thức hoạt động, cơ cấu ngành điện trong thị trường mở và rút ra những bài học. Mời các bạn đang học chuyên ngành Điện - Điện tử tham khảo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Thị trường điện Việt Nam

  1.   TÓM TẮT Ở  nhiều    nước    trên    thế    giới,    công    nghiệp    điện    đang    chuyển    dần    về  hướng  cạnh tranh và  thị trường  điện đang  thay  thế  phương pháp  vận hành truyền  thống.  Mục  tiêu chính  của  thị  trường  điện  là  giảm  giá  điện  thông  qua  sự  cạnh  tranh.  Những  công  ty  phát  điện  phụ  thuộc  những  đề  xuất  sản  xuất  của  những  công ty giá cả và khách hàng của  họ  và  vì  thế  thị  trường  điện  được  hình  thành  dưới  môi  trường  thị  trường  cạnh tranh. Khi những thị trường điện mới đang được thiết lập, thường có một nhu cầu  để tạo  mô  hình  mô  phỏng  thị  trường  trước  khi  quyết  định  một  thiết  kế  thị  trường  chính  thức.  Mô  phỏng  này  thì  cần  thiết  để  cho  phép  những  chính  sách  và  những  người tham gia  thị  trường  hiểu  những  sự  liên  quan  của  việc  lựa  chọn  những  thiết  kế  thị  trường khác nhau. Thật ra thậm chí sau khi thiết kế thị trường được xác định, nó  luôn luôn  cần thiết  đối  với  những  người  tham  gia  thị  trường  để  được  đào  tạo  thị  trường  làm  việc  như  thế  nào  khi  chuyển  từ  sự  điều  chỉnh  tập  trung  truyền  thống  sang  môi  trường  thị  trường mở  là điều căn bản  đối  với những người tham gia thị  trường. Vì  những  lý  do  trên,  thị  trường  điện  Việt  Nam  được  thành  lập  nhằm  đáp  ứng nhu  cầu  của  nền  kinh  tế  xã  hội  ngày  càng  phát  triển.  Thị  trường  điện  Việt  Nam được hình thành với 3 cấp độ (mô hình ) :     Cấp độ 1: Thị trường phát điện cạnh tranh (2005­2014)     Cấp độ 2: Thị trường bán buôn điện cạnh tranh (2015­2022)     Cấp độ 3: Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh (từ sau 2022) Luận  văn  nghiên  cứu  về  tổng  quan  thị  trường  điện  trên  thế  giới:  giới  thiệu  thị  trường  điện  của  một  số  nước  tiêu  biểu,  các  hình  thức  hoạt  động,  cơ  cấu  ngành  điện trong thị trường mở và rút ra những bài học . Từ những nghiên cứu trên, luận văn đã rút ra những kinh nghiệm vận hành để  xây dựng thị trường phát điện cạnh tranh tại Việt Nam.
  2.   MỤC LỤC CHƯƠNG 0        DẪN NHẬP....................................................................................8 0.1.     Tính cần thiết của đề tài.................................................................................8 0.2.     Nội dung nghiên cứu........................................................................................8 0.3.     Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................8 0.4.     Đối tượng nghiên cứu và giới hạn đề tài........................................................8 0.5.     Phương pháp nghiên cứu.................................................................................8 0.6.     Quá trình nghiên cứu........................................................................................9 0.7.     Phần nội dung..................................................................................................9 CHƯƠNG 1        TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN ...........................................10 1.1.      Tổng quan về thị trường điện thế giới........................................................10 1.1.1.   Tổng quan hoạt động hệ thống điện theo cơ chế kín và mở.......................10 1.1.2.    Khái niệm thị trường điện cạnh tranh.........................................................11 1.1.3.    Thị trường điện trên thế giới.......................................................................12 1.1.3.1.  Sự tái thiết ngành điện theo cơ chế thị trường cạnh tranh........................12 1.1.3.2.  Hoạt động thị trường điện cạnh tranh trên thế giới..................................12 1.1.3.3.  Thu hoạch từ những mô hình trên thế giới.................................................15 1.1.3.4.   Kết quả thu được từ thị trường điện ở các nước là.................................16 1.2.        Hệ thống điện Việt Nam...........................................................................16 1.2.1.     Tổng quan về hệ thống điện Việt Nam.....................................................16 1.2.2.     Giá bán điện............................................................................................... 18  CHƯƠNG 2        CÁC QUY ĐỊNH VÀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG ĐIỆN TẠI VIỆT NAM ................................................................................................21 2.1.        Hiện trạng mô hình quản lý sản xuất kinh doanh của EVN.....................21 2.1.1.     Giới thiệu tổng quan .....................................................................................21 2.1.2.     Giới thiệu về hệ thống điện quốc gia........................................................21 2.1.3.     Các nhà máy điện........................................................................................22 2.1.3.1.   Các dự án nguồn điện do EVN làm chủ đầu tư đang vận hành................22 2.1.3.2.   Các dự án nguồn điện do doanh nghiệp ngoài EVN làm chủ đầu tư.......23 2.1.3.3.   Các lưới truyền tải cao áp 66, 110, 220, 500kV và phân phối..................23 2.2          Những tồn tại cần cải cách........................................................................29 2.3.        Những định hướng trong việc xây dựng thị trường điện ở Việt Nam.....30 2.3.1.      Cấp độ 1: Thị trường phát điện cạnh tranh (2005 ­ 2014)........................30 2.3.2.      Cấp độ 2: Thị trường bán buôn điện cạnh tranh ((2015 ­ 2022)...............31  2.3.3.     Cấp độ 3: Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh (từ sau 2022)....................31 2.4.         Tổ chức và hoạt động thị trường điện cạnh tranh giai đoạn 1 của EVN.32 2.4.1.      Mục tiêu......................................................................................................32 2.4.2.      Tổ chức và hoạt động ..................................................................................33  2.5.      Chức  năng  và  mối  quan  hệ  của  các  thành  phần  tham  gia  thị  trường  và  hệ thống điện...........................................................................................33
  3.   2.5.1.      Người mua điện và người mua duy nhất..................................................33 2.5.2.      Các nhà máy điện.......................................................................................33 2.5.3.      Công ty truyền tải điện..............................................................................33 2.5.4.      Các công ty điện lực .....................................................................................34 2.5.5.      Cơ quan vận hành thị trường điện và hệ thống........................................34 2.5.6.      Cơ quan điều tiết:......................................................................................35 2.6.        Việc hình thành và phát triển thị trường điện lực ....................................35 2.7.        Những vấn đề cần giải quyết khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường điện36 2.7.1.      Đổi mới các doanh nghiệp.........................................................................36  2.7.2.      Đào tạo nguồn nhân lực............................................................................37 2.7.3.      Xây dựng cơ sở hạ tầng............................................................................37 CHƯƠNG 3        HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN  KHI........ CHUYỂN SANG THỊ TRƯỜNG ĐIỆN ....................................................................38 3.1.       Thực trạng tổ chức sản xuất kinh doanh ở các nhà máy điện ....................38 3.2.       Công việc kiện toàn bộ máy phù hợp với việc tham gia thị trường phát điện ....................................................................................................................................... cạnh tranh....................................................................................................39 3.3        Thực hiện thị trường phát điện cạnh tranh.................................................39 3.3.1.    Quy định về vận hành thị trường phát điện cạnh tranh .............................39 3.3.1.1. Đối tượng áp dụng .........................................................................................39 3.3.1.2.  Giải thích các từ ngữ...................................................................................40 3.3.2.    Quyền và nghĩa vụ của EVN và các thành viên thị trường .........................43 3.3.2.1.  Quyền và nghĩa vụ của EVN .......................................................................43 3.3.2.2.  Quyền và nghĩa vụ của Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia. ......44 3.3.2.3.  Quyền và nghĩa vụ của các đơn vị phát điện thị trường............................44 3.3.2.4.  Quyền và nghĩa vụ của các đơn vị phát điện gián tiếp ..............................45 3.3.2.5.  Quyền và nghĩa vụ của các đơn vị quản lý lưới điện...............................45 3.3.2.6.  Quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý số liệu đo đếm............................46  3.3.2.7. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý chất lượng hệ thống đo đếm......46 3.3.2.8.   Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin ......................47 CHƯƠNG 4        VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG PHÁT ĐIỆN CẠNH TRANH.......48 4.1.         Vận hành thị trường điện..........................................................................48  4.1.1.      Hệ thống công nghệ thông tin vận hành thị trường điện lực..................48 4.1.1.1.     Hệ thống máy tính vận hành thị trường điện lực....................................48 4.1.1.2.     Các chương trình lập phương thức ngày và điều độ giờ tới .................48  4.1.2.      Thông tin thị trường..................................................................................48 4.1.2.1.     Công bố thông tin.....................................................................................48 4.1.3.       Chương trình đánh giá an ninh hệ thống và kế hoạch sửa chữa..............49 4.1.3.1.    Qui định chung về đánh giá an ninh hệ thống. ..........................................49 4.1.3.2.    Thỏa thuận lịch sửa chữa ...........................................................................49 4.1.4.      Chào giá .....................................................................................................50 4.1.4.1.    Quy định chung về chào giá......................................................................50 4.1.4.2.    Thay đổi bản chào và công suất công bố mới..........................................51 4.1.4.3.    Công suất dự phòng hệ thống ....................................................................51
  4.   4.1.5.      Điều độ hệ thống.......................................................................................52 4.1.6.      Giá thị trường.............................................................................................55 4.1.7.      Can thiệp và dừng thị trường điện lực......................................................56 4.1.7.1.   Ao có quyền can thiệp và dừng thị trường trong các trường hợp sau.......56 4.1.7.2.   Thẩm quyền quyết định dừng thị trường..................................................56 4.1.7.3.    Ao không được dừng thị trường trong các trường hợp sau: ....................56 4.1.7.4.   Tuyên bố dừng thị trường điện lực ..........................................................56 4.1.7.5.    Vận hành hệ thống trong thời gian dừng thị trường điện lực .................56 4.1.7.6.    Khôi phục thị trường.................................................................................57  4.2.        An ninh hệ thống ......................................................................................57  4.2.1.      Các khái niệm liên quan đến an ninh hệ thống........................................57 4.2.1.1.    Chế độ vận hành an toàn..........................................................................57 4.2.1.2.    Sự cố thông thường ..................................................................................57  4.2.1.3.  Chế độ vận hành tin cậy. .........................................................................57 4.2.2.     Trách nhiệm của Ao trong việc duy trì an ninh hệ thống...........................57 4.2.3.       Trách  nhiệm  của  các  hành  viên  thị  trường  trong  việc  duy  trì  an  ninh  hệ  thống...........................................................................................................................  . 4.2.4.      Điều khiển tần số trong hệ thống.............................................................59 4.2.4.1.   Quyền hạn và trách nhiệm của Ao............................................................59 4.2.4.2.  Quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị phát điện .................................59 4.2.4.3.  Dự phòng quay............................................................................................59 4.2.4.4. Hệ thống giảm công suất khan cấp, sa thải tổ máy ..................................59 4.2.5     Điều khiển điện áp trong hệ thống.............................................................60 4.2.5     Trách nhiệm của các đơn vị phát điện, đơn vị quản lý lưới điện ..............60        4.2.6.    Vận hành hệ thống trong tình trạng thiếu công suất dự phòng quay.........60 4.2.7.    Can thiệp thị trường điện lực liên quan đến an ninh hệ thống...................61 4.2.8.    Trong thời gian dừng thị trường điện ...........................................................61 4.2.9.    Tuân theo lệnh điều độ liên quan đến an ninh hệ thống.............................61 4.2.10.   Khởi động đen. ..............................................................................................62 4.2.11.   Phân tích sự cố............................................................................................62 4.2.12.   Các quy định vận hành hệ thống điện........................................................62 4.2.13.   Các quy định về vận hành lưới điện truyền tải.........................................62 4.2.14.   Các thiết bị giám sát và điều khiển từ xa...................................................62  4.2.15.  Các thiết bị thông tin liên lạc, lưu trữ dữ liệu và ghi âm phục vụ vận hành.  ................................................................................................................................... 63 4.2.16.   Ghi chép, lưu trữ trao đổi thông tin vận hành.............................................63 CHƯƠNG 5        THANH TOÁN VÀ HỢP ĐỒNG CFD......................................65 5.1.       Thanh toán....................................................................................................65 5.1.1.    Đối tượng áp dụng .........................................................................................65 5.1.2.    Các thông số thanh toán................................................................................65 5.1.2.1. Giá hợp đồng (Pc), đ/kWh...........................................................................65 5.1.2.2. Tính tiền điện thanh toán ...............................................................................65 5.1.3.    Trình tự, thủ tục thanh toán ...........................................................................68 5.1.4.    Điều chỉnh thanh toán tiền điện..................................................................69 5.1.5.    Tiền lãi do thanh toán chậm.........................................................................69 5.1.6.    Tranh chấp trong thanh toán.........................................................................70
  5.    5.2.      Hợp đồng CFD............................................................................................70 5.2.1.     Quy định chung............................................................................................70 5.2.2.     Trách nhiệm của EVN đối với hợp đồng CFD..........................................70 5.2.3.     Trách nhiệm của đơn vị phát điện thị trường .............................................70  5.2.4.     Nội dung của hợp đồng CFD.....................................................................71 5.2.5.    Nguyên tắc xác định giá và sản lượng hợp đồng CFD...............................71 5.3.      Quan hệ giữa đơn vị chào giá thay, đơn vị phát điện gián tiếp, đơn vị quản lý   lưới điện và Ao............................................................................................71 5.3.1.   Mục đích của việc chào giá thay..................................................................71 5.3.2.   Các yêu cầu đối với đơn vị chào giá thay.....................................................71 5.3.3.   Quan hệ giữa các đơn vị phát điện gián tiếp với đơn vị chào giá thay và Ao72 5.3.4.   Quan hệ giữa các đơn vị quản lý lưới điện với Ao.....................................72 5.4.     Xử lý tranh chấp ...........................................................................................72 5.4.1.   Nguyên tắc xử lý tranh chấp.........................................................................72 5.4.2.   Những hành vi bị cấm trên thị trường ............................................................72 5.4.3.   Xử lý vi phạm ..................................................................................................73 CHƯƠNG 6        KINH DOANH NĂNG LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO.........74 6.1.        Những công cụ kinh doanh và vận hành thị trường điện..........................74 6.1.1.      Áp dụng lý thuyết chi phí biên vào trong thị trường điện .........................74 6.1.2.      Hợp đồng sai khác, công cụ tài chính áp dụng trong thị trường................74 6.1.2.1.   Cơ chế thực hiện hợp đồng sai khác CFD. ................................................74 6.1.2.2.   Hiệu quả thực tế khi áp dụng hợp đồng sai khác CFD .............................75 6.1.3.      Hợp đồng song phương. ..............................................................................76 6.1.4.      Vấn đề điều tiết điện lực..........................................................................76 6.2.         Giá năng lượng có tính đến ràng buộc lưới điện .....................................77 6.3.             Xây dựng giá  năng lượng  phản  ánh chi  phí đối  với việc chào giá năng  lượng         tại thị trường dài hạn, ngắn hạn.............................................77 6.3.1.      Giá chào của nhà máy.................................................................................77 6.3.2.      Xác định các thành phần trong giá chào.....................................................77 6.4.          Những giao dịch trong thị trường điện, vai trò của hợp đồng trung hạn,  ngắn hạn và các hợp đồng dịch vụ hệ thống. .............................................78 6.4.1.      Hợp đồng dài hạn được thực hiện với các nhà máy: ................................78 6.4.2.      Hợp đồng trung hạn có thời hạn 1 năm ....................................................78 6.4.3.      Hợp đồng trung hạn­TPA. ...........................................................................78 6.4.4.      Hợp đồng trao đổi thủy­nhiệt điện...........................................................78 6.4.5.      Thị trường điện ngày tới............................................................................79 6.4.5.1.   Dự báo phụ tải..............................................................................................79 6.4.5.2.   Dự  báo giá         6.4.5.3.  Chiến lược kinh doanh................................................................................79        6.5.      Đánh giá tài sản và phân tích rủi ro...............................................................81        6.5.1.  Đánh giá tài sản..............................................................................................81        6.5.2.  Phân tích rủi ro...............................................................................................81        6.5.3.  Nắm vững thông tin về tài sản......................................................................81 CHƯƠNG 7      KẾT LUẬN ...................................................................................83 7.1.  Kết quả đạt được..............................................................................................83
  6.   7.2.  Chính sách và chiến lược phát triển thị trường điện ở Việt Nam...................83        7.3.   Hướng phát triển đề tài...................................................................................88
  7. CHƯƠNG 0 DẪN NHẬP 0.1.  Tính cần thiết của đề tài. Trước đây, thị trường điện Việt Nam là 1 thị trường độc quyền. Tổng Công  ty Điện  Lực  Việt  Nam  (EVN)  vẫn  là  nhà  cung  cấp  điện  chính  trong  cả  nước.  EVN  vận hành và kinh doanh toàn bộ hệ thống điện, từ sản xuất đến truyền tải và phân  phối điện năng. Hiện nay, thị  trường  điện Việt Nam cũng có sự thay đổi nhưng không đáng  kể. Toàn bộ hệ thống truyền tải và phân phối điện năng đều do EVN quản lý, kinh  doanh. Riêng  phần  nguồn  phát  thì  cho  phép  các  nhà  đầu  tư  xây  dựng  các  nhà  máy  điện độc lập  (IPP)  nhưng  số  lượng  và  công  suất  thì  quá  nhỏ  so  với  tổng  suất  cả  nước.  Vì  thế, thị  trường điện Việt Nam vẫn còn là thị trường độc quyền, một thị trường có  nhiều người mua  nhưng  chì  có  1  người  bán  và  là  trung  gian  duy  nhất  bán  điện  là  EVN. Như vậy, thị trường điện không có sự cạnh tranh. Với  sự  phát  triển  mạnh  về  kinh  tế  của  Việt  Nam  trong  những  năm  gần  nay  đã tạo  sự  gia  tăng  nhanh  chóng  nhu  cầu  về  điện.  Bên  cạnh  đó,  Việt  Nam  lại  vừa  gia  nhập tổ  chức  thương  mại  thế  giới  (WTO).  Để  đáp  ứng  sự  phát  triển  của  nền  kinh  tế  Việt Nam,  và tạo  điều kiện thúc  đẩy cho ngành điện Việt  Nam phát triển thì  cần  có  một  cơ  chế  mới  nhằm  tạo  điều  kiện  cho  các  nhà  đầu  tư  trong  và  ngoài  nước  đầu  tư  vào  ngành điện.  Xuất  phát  từ  những  yêu  cầu  trên  ngành  điện  cần  “Xây  dựng  thị  trường  điện  tại Việt  Nam”    tạo  ra  một  cơ  chế  cạnh  tranh  mới  nhằm  đáp  ứng  yêu  cầu  cho  các  hộ  tiêu thụ về giá cả, công suất và điện năng chất lượng  cao. 0.2.  Nội dung nghiên cứu.      Nghiên  cứu  các  giải  pháp  hợp  lý,  có  tính  thực  tiễn  để  xây  dựng  một  thị trường điện có hiệu quả cao và phù hợp với điều kiện kinh tế Việt Nam.      Dựa vào tình hình thị trường hiện tại, hệ thống hiện hữu, điều kiện kinh  tế  và phương  pháp  xây  dựng  thị  trường  điện  của  các  nước  để  xây  dựng  một  thị  trường điện Việt Nam. 0.3.  Nhiệm vụ nghiên cứu.     Phân tích hệ thống điện của Việt Nam hiện nay.     Nghiên cứu thị trường điện của một số nước. 7
  8.     Nghiên cứu và xây dựng thị trường điện phù hợp với điều kiện Việt Nam. 0.4.  Đối tượng nghiên cứu và giới hạn đề tài.     Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống điện Việt Nam.     Giới hạn đề tài: Phần nguồn điện. 0.5.  Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp chủ yếu sử dụng trong đề tài này là:     Phương pháp thu thập và đọc hiểu các tài liệu liên quan từ cán bộ hướng  dẫn, sách, các bài báo và từ Internet.     Phương pháp phân tích tài liệu. 0.6.  Quá trình nghiên cứu.     Thu thập, nghiên cứu chọn lọc tài liệu liên quan.       Nghiên cứu, phân  tích, đánh  giá  thị trường  và  hệ  thống  điện hiện hữu  của Việt Nam.     Nghiên cứu và phân tích thị trường điện của một số nước.     Đề xuất giải pháp xây dựng thị trường điện Việt Nam.     Đánh giá hiệu quả của việc xây dựng thị trường điện Việt Nam. 0.7.  Phần nội dung     Chương 1: Tổng quan thị trường điện     Chương 2: Các quy định và định hướng xây dựng thị trường điện tại việt nam       Chương  3:  Hoạt  động  kinh  doanh  của  nhà  máy  điện  khi  chuyển  sang  thị trường điện     Chương 4: Vận hành thị trường phát điện cạnh tranh     Chương 5: Thanh toán và hợp đồng CFD     Chương 6: Kinh doanh năng lượng và quản lý rủi ro     Chương 7: Kết luận 8
  9. 9
  10. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN 1.1.  Tổng quan về thị trường điện thế giới 1.1.1.   Tổng quan hoạt động hệ thống điện theo cơ chế kín và mở Hệ thống điện kín: là hệ thống điện được điều khiển với hàm mục tiêu là tối  ưu hóa cả quá trình từ sản xuất, truyền tải, phân phối đến tiêu thụ. Cách điều khiển  này cóthể tập trung hay phân quyền, nhưng các hệ con phải phối hợp chặt chẽ với  nhau nhằmđạt được mục tiêu chung. Nói cách khác, trong hệ thống điều khiển kín,  không có khái niệm lợi nhuận riêng cho các hệ con của một quá trình, mà ngược lại  các hệ con cùng phối hợp nhằm tối ưu lợi nhuận chung cho cả hệ thống lớn. Theo  cơ chế này sẽ không có sự cạnh tranh giữa các hệ con trong cùng một hệ lớn. Trong  hệ  thống  điện  kín,  bộ  phận  sản  xuất,  truyền  tải  và  phân  phối  hoạt  động theo quan hệ hàng dọc. Mọi hoạt động đều thông qua Trung tâm Điều độ. Các  bộ phận chức  năng  theo  mối  quan  hệ  hàng  dọc  sẽ  thực  hiện  tốt  chức  năng  của  mình.  Yếu  tố cạnh tranh trong thị trường không xảy ra. Mô hình hệ thống điện kín  giới thiệu như  ở hình 1.1 Nhà máy  Bộ phận Nhà máy  phát điện Truyền tải điện phát điện Khối điều khiển trung tâm ( Trung tâm điều độ ) Bộ phận  Bộ phận Bộ phận  phân  Truyền tải điện phân  phối phối Hình 1.1: Mô hình hệ thống điện kín Đây là một thị trường độc quyền. Điều này dẫn đến người tiêu dùng sẽ phải  ký hợp  đồng  mua  điện  với  mức  giá  được  công  ty  độc  quyền  qui  định.  Hiện  nay  nước  ta vận  hành  với  cơ  chế  kín.  Nhà  nước  đầu  tư  nguồn  phát,  mạng  truyền  tải,  mạng  phân phối  và gọi là công ty điện lực. Các công ty điện lực sản xuất  và cung  cấp cho những nơi tiêu thụ. Trong giai đoạn nào đó, phải thừa nhận rằng, ngành điện cần phải có cơ chế  độc quyền này vì chỉ có cơ quan nhà nước mới đủ khả năng xây dựng cơ sở hạ tầng  ngành điện.  Tuy  nhiên,  ngày  nay  cùng  với  sự  phát  triển  rất  phức  tạp  về  cấu  trúc  hệ  thống điện,  sự  đòi  hỏi  phải  đa  dạng  về  các  nguồn  đầu  tư,  dẫn  tới  quyền  10
  11. lợi  của  các  phần  tử  trong  hệ  thống  dần  dần  tách  biệt  làm  cơ  chế  điều  khiển  hệ  thống  kín  xuất  hiện  nhiều  khiếm  khuyết.  Một  cơ  chế  điều  khiển  hệ  thống  điện  mới  dần  dần  hình  thành  và  có  tác dụng  hết  sức  tích  cực  cho  việc  tăng  trưởng  hệ  thống điện: hệ thống điện mở (hình 1.2) ra đời trong bối cảnh đó.   Công ty  Công ty Công ty  phát điện Truyền tải điện phát điện Trung tâm mua bán điện năng ( Công ty môi giới ­Powerpool ) Công ty  Công ty Công ty  phân  Truyền tải điện phân  phối phối Hình 1.2: Mô hình hệ thống điện mở (thị trường điện cạnh tranh)      Hệ  thống  điện  mở:  là  hệ  thống  điện  được  điều  khiển  theo  kiểu  phân  tán  mà  theo đó  một  quá  trình  sản  xuất  được  phân  ra  làm  nhiều  công  đoạn  là  một  công  ty,  một  tập đoàn  riêng  biệt  đảm  nhiệm,  nên  có  những  mục  tiêu  và  lợi  nhuận  riêng.  Các  hệ  con  chỉ  việc điều khiển sao cho tối ưu hóa hàm mục tiêu  của chính mình. Ngoài ra, các hệ con còn tuân thủ theo những luật lệ ràng buộc  khi  tham  gia  vào  hệ  thống  lớn.  Chính  những  luật  lệ  và  sách  lược  mà  hệ  lớn  đưa ra  sẽ buộc các hệ con vận hành sao cho tối ưu hệ con của mình, điều này  dẫn đến tối ưu cho toàn hệ. Lợi  ích  của  mô  hình  hệ  thống  mở:  việc  tư  nhân  hóa  ngành  điện  tại  nhiều  quốc gia mang lại sự tiến bộ rất lớn cho ngành điện, cò thể kể ra vài nét chính  như sau: ­   Do  cạnh  tranh,  giá  thành  sản xuất  điện  và  truyền tải  giảm, dẫn  đến  người  tiêu thụ  được  hưởng  lợi:  các  dịch  vụ  cung  cấp  điện  cho  khách  hàng  tốt  hơn,  chất  lượng điện năng tốt hơn, độ tin cậy được nâng cao. ­    Nhà  nước  không  phải  bù  lỗ  cũng  như  bỏ  vốn  vào  các  công  trình  điện,  vì  thế  nguồn vốn sẽ được đầu tư vào những lĩnh vực mà tư nhân không sẵn sàng  đầu tư. 1.1.2.   Khái niệm thị trường điện cạnh tranh     Thị  trường  là  gì:  thị  trường  là  một  tập  hợp  người  mua  và  người  bán  tác  động qua lại lẫn nhau, dẫn đến khả năng trao đổi.   Cơ chế cung cầu trong thị trường điện: phân tích cung cầu là một biện pháp  căn bản và đầy hiệu quả, có thể áp dụng cho rất nhiều vấn đề quan trọng và thú vị.  11
  12. Có thể nêu ra một ví dụ như là dự đoán được tính hình kinh tế thế giới đang thay đổi  tác động lên giá cả thị trường và nền sản xuất như thế nào.   Trong thị trường điện: Cầu  là  sản  lượng  điện  năng  cần  thiết  cung  cấp  cho  các  nhà  truyền  tải  (cấp  1)­ phân phối (cấp 2) và các nhà tiêu thụ. Cung là tổng năng lượng điện mà nhà sản xuất cung ứng cho thị trường.   Quy luật hoạt động của nền kinh tế thị trường: Theo kinh tế học đặc tuyến  cầu và cung cắt nhau tại một điểm gọi là điểm cân bằng giữa giá cả và số lượng.  Điểm này gọi  là  điểm  thăng  bằng  thị  trường. Cơ chế thị trường là xu hướng để  cho  giá  cả  thay  đổi cho  đến  khi  thị  trường  thăng  bằng  (có  nghĩa  là  cho  đến  khi  lượng cung cân bằng với lượng cầu).     Hoạt  động  giao  dịch  buôn  bán  trong  thị  trường  điện:  Hoạt  động  mua  bán  trong thị  trường  điện  cạnh  tranh  thông  qua  Trung  tâm  mua  bán  điện  (công  ty  môi  giới). Trung tâm mua bán điện sẽ nhận các đồ thị phụ tải của khách hàng mua  điện và các hồ sơ  thầu  của  các  nhà  cung  ứng  năng  lượng  và  thực  hiện  giao  dịch  đấu  thầu.  Khi  hoạt động  đấu  thầu  hoàn  tất,  Trung  tâm  sẽ  lên  kế  hoạch  cho  các  nhà cung ứng kết nối theo như các hợp đồng đã thắng thầu. 1.1.3.   Thị trường điện trên thế giới: 1.1.3.1.  Sự tái thiết ngành điện theo cơ chế thị trường cạnh tranh: Tái  thiết ngành điện theo cơ chế  mở  là  xu  thế toàn cầu. Xu thế  này tạo được  bước tiến  rất  rõ  rệt  trong  ngành  điện.  Sự  hình  thành  thị  trường  điện  cạnh  tranh  mang  mục đích  gia  tăng  hiệu  quả  phục  vụ  của  ngành  và  giảm  giá  thành  điện  năng  (  có  thể  thấy qua  kinh  nghiệm  của  các  ngành  có  tính  đặc  thù  tương  tự  như  ngành  bưu  chính  viễn  thông,  giao  thông  vận  tải,  phát  thanh  truyền  hình…).  Điện  năng  là  một  dạng  hàng  hóa, nhưng  là  một  dạng  đặc  biệt,  điện  khó  có  thể  được  tích  trữ,  việc  sản  xuất  và  truyền  tải điện  bị  ràng  buộc  bởi  nhiều  đặc  tính  kỹ  thuật.  Việc  đòi  hỏi  sự  cung  cấp  điện  liên  tục với  độ  ổn  định  là  nguyên  nhân  làm  giá  điện  gia  tăng  đối  với  khách  hàng.  Do  đó  tính phân  nhóm  và  cạnh  tranh  trong  ngành  điện  tạo  ra  những  lợi  thế  rõ  ràng:  tạo  những mức  giá  minh  bạch,  và  như  thế  giảm  thiểu sự bù lỗ cũng như các trợ cấp không mang lợi  ích  kinh  tế,  hướng  tới  một  sân  chơi  công  bằng  cho  các  nhà  đầu  tư  bằng  qui  tắc thưởng  phạt:  thưởng  cho  những  bộ  phận  hoạt  động  tốt  và  phạt  những  tổ  chức  hoạt động  kém  hiệu  quả,  tạo  nhiều  cơ  hội  cho  những  sáng  kiến  mới  và  tạo  nhiều  sự  chọn lựa thuận  lợi cho khách hàng… 1.1.3.2.  Hoạt động thị trường điện cạnh tranh trên thế giới: 1. Thị trường điện tại Anh: Xu  hướng  tái  thiết  ngành  điện  được  khởi  đầu  tại  Anh  vào  thập  niên  90.  Sự  thành công  này  đã  thu  hút  nhiều  sự  quan  tâm  của  các  nước  khác.  Trước  khi  hình  thành  thị  trường  điện  theo  cơ  chế  thị  trường,  cơ  cấu  ngành  công  nghiệp  điện  nước  Anh  mang tính truyền thống: quốc gia độc quyền với những công ty điện lực  có  mối  quan  hệ  hàng dọc.  Quá  trình  tái  thiết  cơ  cấu  đã  được  đề  xướng  khi  Luật  Điện  lực  1983  ra  đời.  Luật này  cho  phép  các  nguồn  phát  tư  nhân  xây  dựng  hoạt  động  và  bán  điện  cho  quốc  gia  thông  qua  lưới  truyền  tải.  Bước  cải  tổ  lớn  tiếp  theo  là  ban  hành  Luật  Điện  lực  1989. Mục  tiêu  của  luật  này  là  tư  nhân  hóa  hoàn  toàn và hình thành được thị trường điện bán lẻ cạnh tranh vào năm 1998. Năm 1990  với việc phân chia Ban quản lý điện lực trung tâm  thành 4 tổ chức  riêng  rẽ:  2  công  12
  13. ty  nguồn  phát  (National  Power  và  Powergen),  1   công  ty  truyền  tải  (sau  này  là  National  Grid  Company)  và  hệ  phân  phối  bao  gồm  12 tiểu bang. Từ lúc đó, các thị  phần dần dần được chia sẽ, trước tiên là cho những khách hàng công nghiệp lớn, và  tới tháng tư năm 1998 là cho tất cả các khách hàng có khả năng, nghĩa là hình thành  thị  trường  mua  bán  điện  tự  do.  Những  thay  đổi  ở  Anh  đặt  ra những  nhu  cầu  mới  trong xã hội, nhất là trong liên minh Châu Âu, nơi mà đang cần có những sự cải cách  mới  nhằm  thúc  đẩy  sự  phát  triển  đã  gần  bão  hòa  trong  những  thập kỷ trước  (để  cạnh tranh được với nền kinh tế khác như Mỹ, Nhật). 2. Thị trường điện các nước Bắc Âu Sự tái thiết lập cơ cấu ngành điện theo xu hướng tự do hóa tại các nước Bắc  Âu đã xuất hiện theo hai cấp. Tại cấp quốc gia, mỗi quốc gia theo đuổi một quá trình  tự do hóa riêng của mình, với các cách thức riêng biệt. Cấp khu vực, quá trình tái lập  cơ cấu ngành  điện  và  tự  do  hóa  tiến  hành  song  song nhằm để  thị  trường  điện  Bắc  Âu (Nord­ Pool) hình thành và phát triển. Tại cấp khu vực (các quốc gia), nhu cầu chính là phải mở rộng các nguyên tắc  về  cạnh tranh trong thị  trường nội địa  ra  biên giới  các  quốc  gia.  Nỗ  lực  hình thành  cơ cấu ngành  điện  xuyên  biên  giới  nhằm  phát  triển  thị  trường  tự  do  Bắc  Âu  được  đánh  dấu bởi  sự  kiện đã  tạo ra một khối thị  trường điện  chung,  hay trung tâm môi  giới mua bán điện  Bắc  Âu  (Nord­Pool)  hoạt  động  xuyên  suốt  từ  thị  trường  NaUy  đến  Thụy  Điển. Nguồn  gốc  Nord­Pool  chính  là  thị  trường  chung  NaUy­Thụy  Điển  hoạt  động  vào tháng 1/1996. Đây là thị trường điện mở hoàn toàn đầu tiên tại  Bắc  Âu.Tại  cấp  quốc  gia  việc  tái  thiết  diễn  ra  với  cường  độ  khác  nhau,  đặc  biệt  mạnh nhất tại thị trường điện NaUy và Thụy Điển. 3. Thị trường điện NaUy: Với  hệ  thống  có  hơn  98%  là  nguồn  phát  thủy  điện,  bắt  đầu  hình  thành  cơ    chế  cạnh  tranh  vào  năm  1991  bằng  việc  phá  vỡ  các  quan  hệ  ngành  dọc,  hình  thành công ty truyền  tải  độc  lập  và  thành  lập  chế  độ  kinh  doanh.  Sự  cải  cách  của  NaUy  không  bao hàm không bất kỳ sự thay đổi nào về quyền sở hữu. Công nghiệp  điện năng NaUy đặt dưới sự kiểm soát sở hữu công cộng (tiểu bang, quốc gia, khu  tự trị) và một cơ cấu có tổ  chức  phi  tập  trung,  và  nó  được  duy  trì  sau  khi  cải  tổ.  Việc  kinh  doanh  điện  được khống chế bởi những hợp đồng song phương giữa nhà  cung  cấp  và  khách  hàng,  thông qua  trung  tâm  giao  dịch.  Thị  trường  này  được  bổ  sung  bởi  các  giao  dịch  hàng  ngày ngoài hợp đồng. Những thành phần tham gia trong  thị trường điện NaUy là 70 nhà sản xuất  và  230  nhà  phân  phối,  cũng  như  2  triệu  người  sử  dụng  ở  đầu  cuối.  Lượng  lớn những  người  sử  dụng  ở  đầu  cuối  kinh  doanh  trong  thị  trường  bán  sỉ  trên  cơ  sở  song phương  hay  giá  động,  nhưng  lượng  chủ  yếu  các  khách  hàng  nhỏ  thâm  nhập  vào  thị  trường  hoặc  là  qua  công  ty  phân  phối  địa  phương  hoặc  qua  một  nhà  cung  cấp  bên ngoài. Hầu hết những  nhà  sản  xuất  cũng  là  những  nhà  phân  phối,  và  hầu  như  tất  cả  các nhà  phân  phối  cũng là các nhà thương mại, tức là họ mua sỉ điện năng và bán sỉ hay bán lẻ. 4. Thị trường điện tại Mỹ: Mỹ  là  nước  liên  bang  (52  bang),  mỗi  bang  hoạt  động  với  hệ  thống  luật  riêng,  sự  tự  do  hóa  mang  tính  pháp  lý  tại  quốc  gia  này.  Ngành  điện  tại  Mỹ  được  đẩy  mạnh  tái  cấu  trúc    vào  những  năm  1995.  Do  tính  chất  nước    Mỹ  là  nước  liên  13
  14. bang  nên  cơ  chế hoạt động thị trường điện tại Mỹ giữa các bang có mức độ khác  nhau.  Thị  trường  điện  của  Mỹ  giống  như  có  đa  số  thị  trường  điện  trên  thế  giới,  ngành điện  Mỹ  chưa  cho  phép  phi  điều  tiết  bộ  phận  truyền  tải  và  phân  phối,  bộ  phận  này  phụ  thuộc  điều  khiển  bởi  Power  Pool­  trung  tâm  mua  bán  điện,  Power  Pool được kiểm soát bởi vận hành viên hệ thống độc lập ISO (Independent System  Operator). Tại  khu  vực  nguồn  phát  được  cạnh  tranh  một  cách  tự  do  tại  các  bang,  nhưng  có bang có thị trường trung tâm, vận hành trên cơ sở trao đổi năng lượng (Cali): có  bang  vận  hành  dựa  ISO  (Pensylvania)  và  có  bang  không  chính  thức  có  thị  trường  trung tâm. Các  công  ty  tư  nhân  ở  thị  trường  này  luôn  theo  đuổi  lợi  nhuận  kinh  tế,  họ  có  thể sáp nhập và mở rộng đầu tư ra nước ngoài như là sự tiếp tục của quá trình tự  do hóa. 14
  15. Những vấn đề rút ra từ thị trường điện tại Mỹ:     Mở  rộng  cạnh  tranh  trong  khâu  phát  điện  (tư  nhân  được  phép  đầu  tư)  và  quyền lựa chọn nhà cung cấp của khách hàng.    Việc  tái  thiết  ngành  điện  được  định  hướng  nhờ  chính  sách  tổng  quát,  khu  vực tư nhân sẽ không được khuyến khích vào cấu trúc độc quyền.   ISO là bộ phận quan trọng trong vận hành thị trường điện tại Mỹ. 5. Tại Ấn Độ: Ngành  công  nghiệp  điện  Ấn  Độ  đã  có  lịch  sử  phát  triển  hơn  một  thế  kỷ,  với  gần 50  năm  đầu  phát  triển  chậm  chạp.  Khi  ban  hành  Luật  Điện  lực  1948  đã  có  tác  động củng cố ngành công nghiệp quan trọng này với sự hợp nhất ở cấp quốc gia và  khu  vực,  hình  thành  chế  độ  công  hữu.  Mặc  dù  có  những  bước  tiến  dài  với  những  thành công sau đó, hiện nay  Ấn Độ đang cần có những sự đổi mới để đáp ứng những  thách  thức  trong xu  thế  mới.  Ở  Ấn Độ,  tiến trình tái thiết cơ cấu ngành điện  được  thực  hiện  dưới  áp  lực của  yêu  cầu  phát  triển  kinh  tế.  Tập  hợp  của  những  yếu  tố  như  tăng  trưởng  kinh  tế  đột ngột,  giá  điện  thấp  và  giảm  hiệu  suất  vận  hành  trong  nhiều năm trước nay đã dẫn đến một sự thiếu hụt nhu cầu nghiêm trọng đe dọa sự  tồn  tại  của  Bộ  điện  lực  quốc  doanh (SEB).  Tại  mức  này  thì  sự  thiếu  hụt  nhu  cầu  dùng điện có thể đe dọa triển vọng phát triển kinh tế của  Ấn Độ. Cải tiến giá điện,  với  quan  điểm  là  tăng  giá  gần  bằng  với  chi phí  biên  dài  hạn.  Sự  tái  cấu  trúc  của  SEB  được  đề  xuất  với  sự  phân  rã  và  tư  nhân hóa các công ty phân phối. Một trung  tâm vận hành  mạng  lưới và truyền tải trung ương đã được  thành  lập  để  phát  triển  và vận hành các đường dây liên khu vực và quản lý các trung tâm điều độ khu vực.  Việc  lựa  chọn  một  mô  hình  thị  trường  thích  hợp  cho  Ấn Độ  đang  là  một  bài  toán  trọng điểm cho các chuyên gia. Tuy nhiên, do những hạn chế  về  quan  hệ  pháp  lý  cần  phải  được  Chính  phủ  và  Quốc  hội  họp  bàn  rất  lâu  để  chấp thuận vì thế  quá trình thị trường hóa ngành điện còn tiến hành chậm. Những vấn đề rút ra từ thị trường điện tại Ấn Độ:   Bước đột phá của thị trường Ấn Độ là việc tư nhân hóa các công ty phân phối.   Nguyên  nhân  quá  trình  thị  trường  hóa  ngành  điện  là  do  cơ  chế  pháp  lý  của chính quyền. 6. Thị trường điện Trung Quốc: Từ  khi  bước  vào  thời  kỳ  mở  cửa,  cuối  những  năm  70,  nền  kinh  tế  Trung  Quốc tăng trưởng với tốc độ trung bình 9% mỗi năm. Để đạt sự phát triển ổn định  như  vậy đã có một bước nhảy vọt về sản lượng điện, từ 65 GW vào năm 1980 lên  đến  300  GW vào  năm  2000.  Hiện  nay,  Trung  Quốc  xếp  thứ  hai  toàn  cầu,  cả  về  dung  lượng  lắp  đặt và  khả  năng  nguồn  phát.  Tuy  nhiên,  tính  về  sản  lượng  bình  quân  đầu  người,  với  mức 900  kWh,  Trung  Quốc  chỉ  xếp  hạng  80  trên  thế  giới.  Trước  xu  thế  tái  lập  cơ  cấu  ngành  điện  trên  thế  giới,  Trung  Quốc  đã  xúc  tiến  nhiều  nghiên  cứu  về  xây  dựng  thị  trường điện nhằm tạo những cơ hội phát triển  mới. Khoảng    ¾    nguồn    năng    lượng    ở    Trung    Quốc    dựa    vào    nguồn    than    đá.  Ngoài  ra, Trung Quốc cũng phát triển trong khai thác tiềm năng tiềm năng thủy điện.  Dự án Tam Môn với dung lượng dự kiến là 18200 MW, được xem là thủy điện lớn  nhất  thế  giới hiện nay. Thực tế, sản lượng thủy điện chiếm khoảng 17% tổng sản  15
  16. lượng toàn ngành, trong  khi  năng  lượng  hạt  nhân  đóng  góp  2,1  GW,  chiếm  khoảng  1,3% và đang có kế hoạch gia tăng lên 20 GW vào năm 2010. Ngành  điện  Trung  Quốc  theo  cơ  chế  quản  lý  ngành  dọc  tức  là  theo  chế  độ  công hữu và chính phủ quản lý. Cho đến khoảng giữa thập niên 80, sự đầu tư cơ sở  hạ  tầng ngành điện vẫn hoàn toàn dựa vào ngân quỹ nhà nước. Chưa có nguồn phát  tư  nhân,  và các  dự  án  từ  nguồn  tài  chính  nước  ngoài  vẫn  còn  phải  chờ  đợi.  Tuy  nhiên, ngay từ đầu năm 90, bộ phận quản lý đầu tư nước ngoài về năng lượng (FDI)  được  lập ra,  và  các  tổ  chức  nguồn  phát  tư  nhân  (IPP)  đã  được  chấp  nhận.  Trong  suốt  thập  niên  90,  FDI  đã cho  phép  các  dự  án  đầu  tư  (IPP)  được  khoảng  24  GW.  Tác  động  của  cuộc  khủng hoảng  kinh  tế  Châu  Á  vào  năm  1997  gây  ra  sự  thiệt  hại  về  sản  lượng  của  ngành,  động  thời  làm  giảm  mức  tiêu  thụ  trong  những  năm kế tiếp. Kết quả là có khoảng 27 GW dư thừa. Hiện  nay  Ủy  ban  Kinh  tế  và  Thương  mại  Quốc  gia  đảm  trách  vai  trò  của  chính phủ  trong  việc  quản lý  ngành điện  lực.  Công tác nghiên  cứu  và phát  triển  thị  trường điện cạnh tranh vẫn đang được tích cực thực hiện. Trung Quốc đã xây dựng  một chiến lược bốn bước cho sự đi lên của ngành điện:   Bước  thứ  nhất,  từ  tháng  1.1997  đến  tháng  3.1998:  thành  lập  Công  ty  điện  lực quốc  gia  (SPC)  và  giải  tán  Bộ  điện  lực,  phá  bỏ  sự  độc  quyền  nhà  nước  trong  ngành điện, giá điện tại Trung Quốc đã giảm 20%.   Bước  thứ  hai,  từ  1998  đến  2000:  phát  triển  thị  trường  cạnh  tranh  khu  vực nguồn phát và hoàn thành cơ cấu quản lý mới trong hệ thống.   Bước thứ ba, từ năm 2001 đến năm 2010: hình thành một mạng lưới truyền  tải, phân  phối  thống  nhất  toàn  quốc  một  cách  đầy  đủ,  hoàn  tất  việc  tách  biệt  các  bộ phận: nguồn phát, truyền tải và phân phối.   Bước  thứ  tư,  từ  sau  năm  2010:  từng  bước  mở  cửa  toàn  bộ  thị  trường,  chính thức  vận  hành  thị  trường  điện  cạnh  tranh  và  đạt  tiêu  chuẩn  thế  giới  để  kết  nối với các hệ thống điện các quốc gia trong khu vực. Những vấn đề rút ra từ thị trường điện tại Trung Quốc:    Mặc  dù  là  nước  xã  hội  chủ  nghĩa  nhưng  đã  sớm  cho  phép  phát  triển  nguồn  phát điện tư nhân (IPP) với công suất khá lớn (24 GW).   Thành lập bộ phận nghiên cứu và từng bước hình thành thị trường điện theo  kế hoạch.   Đây là quốc gia Châu Á mà Việt Nam chúng ta có thể tìm hiểu học hỏi. 1.1.3.3.  Thu hoạch từ những mô hình trên thế giới: Mỗi  một  khu  vực  trên thế giới sẽ có  mô hình cấu trúc ngành riêng, phụ  thuộc  vào thể chế kinh tế ­ chính trị ­ xã hội của khu vực đó. Mặc dù có sự khác nhau về  cấu trúc tại mỗi khu vực, nhưng đều có một số yếu tố chung như sau: Sự tái lập cơ cấu tổ chức ngành điện dẫn đến những công ty có cơ cấu ngành  dọc được tổ chức lại thành 3 công ty độc lập quan hệ hàng ngang là: nguồn phát­  truyền  tải và  phân  phối  gọi  là  việc  tái  lập  cơ  cấu  chức  năng.  Điều  này  bao  hàm  việc loại trừ phần nguồn phát ra khỏi định hướng hoạt động của hệ truyền tải để  sự cạnh tranh được phát huy  dễ  dàng.  Thứ  hai,  do  cơ  cấu  của  quá  trình  cạnh  tranh  có  thể  quá  đa  dạng  nên chúng ta sẽ tách sự cạnh tranh nguồn phát thành  một cấp riêng để xem xét. Cuối cùng, yếu tố tư nhân  hóa thường  xuyên  được  kết  hợp với việc tái lập cơ cấu. Sự quan trọng của  sở  hữu  tư  nhân làm cho  quá trình  16
  17. tái  lập  cơ  cấu  chức  năng  càng  thêm  phức  tạp  ở  những  lĩnh  vực  buộc  phải  có  sự  quản  lý  của  nhà  nước.  Có  khá  nhiều  ràng  buộc  có  thể  cản trở tiến trình này. Khi  yếu  tố  kỹ  thuật  bị  môi  trường  hay  những  tác  động  kinh  tế  xã hội  bên  ngoài  ràng  buộc, như khu vực nhà máy thủy điện hay hạt nhân, thì cơ chế công hữu  vẫn  được  khuyến  khích  do  thị  trường  tư  nhân  không  thể  dễ  dàng  dung  hòa  được tất cả các  yếu tố đó. Những trường hợp như vậy, luôn có một chướng ngại cho việc tư nhân  hóa.  Như  ở  NaUy  tồn  tại  một  chế  độ  cạnh  tranh  mà  không  có  sự  tư  nhân  hóa  nguồn  phát  do  có  đến  98%  nguồn  là  nhà  máy  thủy  điện.  Những  ràng  buộc  quan  trọng  khác  bao  gồm  tính  khách  quan  của  thị  trường  nhiên  liệu  và  khả  năng  của  mạng truyền tải. Những thị trường điện cạnh tranh sẽ được hưởng lợi từ những thị  trường nhiên liệu cạnh  tranh.  Ở  những  khu  vực  mà  mỏ  than  có  mối  quan  hệ  tích  hợp  hàng  dọc  với  nhà máy  phát  điện  thì  tình  hình cạnh tranh  có thể  trở  nên  phức  tạp. Tình  trạng  này đã  xảy ra  ở  Tây  Ban  Nha,  Úc  và  Alberta  (Canada).  Tại  nhiều  quốc gia, khí đốt nắm một vai trò quan trọng nhằm giảm bớt những trở ngại trong  sự  cạnh  tranh.  Những  nhà  máy  có  chu  trình  khí  liên  hợp  thì  khá  đơn  giản  để  xây  dựng và vận hành, có giá đầu tư thấp và hiệu suất nhiệt  rất cao. Những nơi có cơ  sở  hạ  tầng  khí  đốt  phát  triển  tốt  thì  sự  cạnh tranh  sẽ  được  bền  vững  hơn.  Hơn  nữa, mối quan hệ kỹ thuật luôn có sự quan hệ mềm dẻo và  chặt  chẽ  giữa  nguồn  phát  và  hệ  truyền  tải.  Bất  cứ  một  trở  ngại  nào  xảy  ra  trên hệ  truyền  tải  cũng  làm  xấu  đi  hoạt  động  của  thị  trường  nguồn  và  ngược  lại.  Mạng truyền tải là  phương tiện mà qua nó diễn ra sự cạnh tranh điện lực. Khả năng của mạng truyền  tải thể  hiện bằng giới hạn quá tải  của mạng. Khi  mạng bị tắc  nghẽn,  thị trường  bị phân rã về mặt địa lý, sự cạnh tranh bị giới hạn. 1.1.3.4.  Kết quả thu được từ thị trường điện ở các nước là:   Cạnh tranh làm giảm giá bán ở khâu phát điện.   Các quyết định đầu tư được căn cứ trên lợi ích kinh tế.   Công  nghệ  sản  xuất  và  phân  phối  được  các  nước  phát  triển  chuyển  giao,  cải thiện được dịch vụ phục vụ khách hàng.   Thị  trường  điện  có  thể  mở  rộng  qua  các  quốc  gia  trong  khu  vực  mà  không  tổn thất đến lợi ích của các thành viên tham gia, không phân biệt quyền sở hữu nhà  nước hay tư nhân.   Hiệu quả cung cấp điện gia tăng.   Gia tăng nguồn vốn vào ngành năng lượng điện mà Chính phủ không có được.  Tóm lại, quá  trình cấu trúc  lại  ngành điện đòi  hỏi  có  thời gian và không  phải là  dễ  dàng đối với tất cả các quốc gia. Tuy nhiên, lợi ích do cơ chế thị trường đem lại là  rất to lớn, điện sẽ rẻ hơn cho người tiêu dùng, nhà nước không phải cấp nhiều vốn  đầu  tư  mà  vẫn  đảm  bảo  nhu  cầu  năng  lượng  cho  sự  phát  triển  nền  kinh  tế  ,  nên  nhiều quốc gia vẫn theo đuổi tiến trình tái thiết này. 1.2.  Hệ thống điện Việt Nam 1.2.1. Tổng quan về hệ thống điện Việt Nam Điện  là  “đầu  vào”  quan  trọng  đối  với  sản  xuất  hàng  hóa,  đồng  thời  đóng  vai  trò  quan  trọng  trong  việc  cải  thiện  điều  kiện  sống  của  con  người.  Trên  thế  giới  hiện  nay, điện  là  nhu  cầu  thiết  yếu  và  nhu  cầu  dùng  điện  ngày  càng  gia  tăng.  Các  nhà  khoa  học dự  đoán  nguồn  nhiên  liệu  sẽ  cạn  kiệt  trong  tương  lai  gần,  vì  17
  18. thế  họ  đang  tìm  kiếm những  nguồn  năng  lượng  mới  bù  vào  những  nguồn  nhiên  liệu đang sử dụng. Hiện nay, năng  lượng  mặt  trời,  năng  lượng  gió,  năng  lượng  địa    nhiệt…đang   là   những  nguồn năng  lượng được thế  giới ủng hộ  (năng lượng  sạch). Việt Nam có nguồn tài nguyên năng lượng dồi dào, tuy nhiên việc thiếu vốn  đầu tư  cho  khai  thác  và  sản  xuất  năng  lượng  từ  những  nguồn  tài  nguyên  là  một  vấn  đề  chính  mà  Chính  phủ  đang  gặp  phải.  Hiện  nay  Việt  Nam  vẫn  còn  là  một  trong  những  nước  có  sản  lượng  và  năng  lượng  tiêu  thụ  điện  bình  quân  đầu  người  khá  thấp.  Trong năm  1995 tiêu  thụ  đầu người  ở  Việt  Nam là  15  kWh (Viện  Năng lượng, 1997). Lý do quan trọng nhất là có ít nguồn phát, hệ thống năng lượng  hiệu quả thấp do kỹ thuật lạc hậu. Ngành điện Việt Nam đã trải qua gần 48 năm, từ những năm 50 miền Bắc bắt  đầu đưa  vào  vận  hành  nhà  máy  điện  Vinh,  Lào  Cai,  Việt  Trì,  Thái  Nguyên.  Tuy  nhiên, cho đến  thập  kỷ  70,  việc  đưa  điện  về  nông  thôn  chủ  yếu  cho  nhu  cầu  bơm  nước.  Đến những năm 1984 nhà máy nhiệt điện Phả Lại và nhất là năm 1989,  nhà  máy  thủy  điện Hòa  Bình  được  đưa  vào  vận  hành  thì  mạng  lưới  điện  phát  triển.  Miền Nam,  sự  phát triển ngành điện chỉ thực sự sau năm 1975, từ năm 1988,  khi  nhà  máy  thủy  điện  Trị An được đưa vào vận hành thì mới phát triển lưới điện.  Ngày  nay  rất  nhiều  công  trình nhiệt  điện với  công  suất  lớn  đã  được  xây  dựng  đáp  ứng  nhu  cầu  công nghiệp  hóa,  như  nhà  máy  nhiệt  điện  Bà  Rịa,  cụm  nhà  máy  điện  Phú Mỹ. Miền Trung, trước năm 1975 nền  công  nghiệp  điện  lực  rất  thấp  kém,  sự  thiếu  hụt  điện  nghiêm  trọng.  Nguồn  điện chủ    yếu    phụ    thuộc    cụm    máy    phát  Diesel  công  suất  thấp.  Từ  khi  đưa  vào  vận  hành đường  dây  truyền  tải  siêu  cao  áp  Bắc  ­  Trung  ­  Nam  500kV,  mạng  lưới  điện  miền Trung phát triển. Từ  năm  1986,  nền  kinh  tế  Việt  Nam  chuyển  đổi  từ  bao  cấp  sang  cơ  chế  thị trường, trong đó năng lượng là một lĩnh vực hạ tầng cơ sở có ưu tiên nhất  định trong việc đầu tư của quốc gia. Theo đánh giá sơ bộ hạ tầng cơ sở năng lượng  của Việt Nam cần  khoảng  7,4  tỷ  USD  từ  nguồn  trong  nước  cũng  như  nước  ngoài  trong  khoảng  thời gian  từ  1996­2000,  trong  đó  khoảng  1,832  tỷ  USD  từ  nguồn  vốn  tư nhân (Ngân hàng Thế giới). Lĩnh  vực  năng  lượng  của  Việt  Nam  hiện  nay  hầu  như  được  sự  quản  lý  chủ  yếu từ phía Chính phủ. Ba Tập đoàn lớn trong lĩnh vực năng lượng là Tập đoàn Dầu  khí Việt Nam  (khí  và  dầu  mỏ),  Tập  đoàn  Điện  lực  Việt  Nam  (EVN),  và  Tập  đoàn  Than  và Khoáng sản Việt Nam (lĩnh vực than, khoáng sản). Năm 1997,  với sự phát  triển mạnh của  nhu cầu, Tập đoàn  điện lực  Việt Nam  phải huy  động  tất  cả  các  nguồn  để  thỏa  mãn  các  họat  động  phát  triển  kinh  tế.  Tổng  sản lượng của năm 1997 đạt đến 19,2 GWh. Theo báo cáo hàng năm của EVN, tỷ lệ tăng của sản lượng điện Việt Nam theo  kế hoạch cho năm 1998 là 9,8 %. Thủy  điện  chiếm  phần  lớn  nhưng  rất  nhạy  với  sự  biến  đổi  của  lượng  nước.  Bên cạnh thủy điện chiếm phần lớn, hệ thống phân  phối quá cũ cũng là một yếu tố gây mất tin cậy cho việc cung cấp điện. Một vài hộ tiêu thụ công nghiệp cố gắng tồn tại bằng cách dùng máy phát như  là nguồn dự phòng. Một vài hộ tiêu thụ lớn như khu công nghiệp hay khu chế xuất  có cả nhà máy phát điện độc lập của họ. Ở  các  khu  vực  nông  thôn,  lưới  phân  phối  quá  cũ,  đường  dây  phân  phối  điện  áp thấp  quá  dài  gây  ra  tổn  thất  và  sụt  áp.  Hầu  hết  các  xí  nghiệp  nhỏ như  nhà  máy  xay xát phải dùng động cơ Diesel để truyền động. 18
  19. Nước  ta,  trong  sự  nghiệp  công  nghiệp  hóa  hiện  đại  hóa,  ngành  điện  trở  thành  một ngành  mũi  nhọn.  Ý  thức  được  điều  đó  EVN  đã  phấn  đấu  và  đạt  được  những  mục tiêu phát  triển  nguồn  rất  tốt:  từ  tổng  công  suất  nguồn  4549,7  MW  (năm  1995)  lên  6300  MW (năm 2000), 8860 MW (năm 2002), và 11340 MW (năm 2006). Sản lượng điện  từ 14,636 tỷ kWh (1995) lên 26,575 tỷ kWh (2000) và 51,296 tỷ kWh (2006) với tốc  độ tăng trưởng bình quân 12,7%. 19
  20. Bảng 1.1 ­ Sản lượng điện 2005 Nguồn Sản   lượng   điện   sản  xuất (triệu kWh) Sản   lượng   điện   của   các   nhà   máy   thuộc  52.050 EVN Thủy điện  16.130 Nhiệt điện than  8.125 Nhiệt điện dầu (FO) 678 Tua bin khí (khí +dầu) 16.207 Diesel  43 Sản lượng điện của các IPP 10.867 Hiện  nay, về  cơ bản EVN đã  đáp ứng đủ nhu cầu  điện  cho các ngành kinh  tế  quốc dân  và  sinh  hoạt  của  nhân  dân.  Nhưng  trong  tương  lai,  nhu  cầu  về  điện  tăng  lên  rất  cao,    như    dự    báo  theo  phương    án    của    các    cơ    sở    dùng    điện    sản    xuất:  52,050  tỷ  kWh (2005), khoảng 88 đến 93 tỷ kWh (2010) và năm 2020 đạt sản lượng  từ 201 đến 250 tỷ kWh. Trên cơ sở đó tổng công suất phát sẽ là: 11.340 MW (2005),  23.400 MW (2010) và 26.854 MW (2020). Để đáp  ứng nhu cầu về điện của nền kinh tế quốc dân, trong giai đoạn 2001­ 2020, bình quân mỗi năm EVN phải đầu tư 2 tỷ USD. Tuy nhiên vấn đề nguồn vốn  đang gặp nhiều khó khăn. Tương lai đến năm 2010, do tốc độ phát triển của nhu cầu  cao hơn sản lượng  điện  nên  cần  có  đầu  tư  lớn  cho  việc  phát  triển  nguồn.  Nhằm  làm  nhẹ  bớt  gánh nặng  đối  với  vốn  đầu  tư  cho  Chính  phủ,  có  hai  phương  án  khả  thi là mua điện từ nhà máy công suất nhỏ tư nhân hay từ nguồn BOT. 1.2.2. Giá bán điện Thủ  tướng  Nguyễn  Tấn  Dũng  đã  ký  Quyết  định  số  276/20006/QĐ­TTg  phê  duyệt lộ trình  điều chỉnh giá  điện giai đoạn 2007­2010. Theo  đó,  từ  ngày  1/1/2007,  giá  bán lẻ  điện  bình quân là 842 đồng /kWh;  từ  ngày 1/7/2008, giá bàn lẻ điện bình  quân là 890 đồng /kWh; từ năm 2010, giá bán lẻ điện sẽ  thực hiện trên cơ sở giá thị  trường.  Nguyên  tắc  điều  chỉnh  giá  điện  là  Nhà  nước  tiếp  tục  hỗ  trợ  cho  các  đối  tuợng sử dụng điện là người có thu nhập thấp và các hộ sinh sống ở nông thôn (hiện  chiếm 80% dân  số).  Theo  biểu  giá  mới,  giá  bán  điện  sinh  hoạt  không  thay  đổi  cho  100 kWh đầu tiên (550 đồng/kWh), các kWh tiêu thụ tiếp theo được tính lũy tiến theo  bậc thang. Giá trần bán lẻ điện sinh hoạt nông thôn là 700 đồng /kWh. Khung  giá  bán  lẻ  điện  do  đơn  vị  phát  điện  độc  lập  trực tiếp  bán  lẻ  cho  các  đối tượng sử dụng do  hai bên thỏa thuận nhưng không vượt quá ±25% đối với giá bán điện quy định trong  Quyết định này. Bảng 1.2 ­ Biểu giá điện áp dụng từ 01 tháng 01 năm 2007 Đơn vị tính: đ/kWh TT Đối tượng áp dụng giá Mức giá 1 Giá bán điện cho sản xuất 1.1 Các ngành sản xuất bình thường  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0