intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận Văn: Thực trạng của việc thực hiện chính sách lãi suất tín dụng ở Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Phi Nhung Nhung | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

343
lượt xem
110
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều phạm trù kinh tế-tài chính,trong đó lãi suất tín dụng ngân hàng là một trong những phạm trù quan trọng. Nếu xác định lãi suất hợp lí sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hoá phát triển và ngược lại. Vì vậy, lãi suất ngân hàng vừa là công cụ quản lí vĩ mô của Nhà nước vừa là công cụ vi mô của các NHTM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận Văn: Thực trạng của việc thực hiện chính sách lãi suất tín dụng ở Việt Nam

  1.  Luận Văn: Thực trạng của việc thực hiện chính sách lãi suất tín dụng ở Việt Nam 1
  2. MỤC LỤC Phần một: Những vấn đề lí luận chung về lãi suất Lãi suất-Cấu trúc -Chức năng và vai trò I. 1. Định nghĩa lãi suất 2. Cấu trúc của lãi suất 3. Chức năng của lãi suất 4. Vai trò của lãi suất Nguyên tắc cơ bản hình thành lãi suất II. 1. Nguyên tắc 2. Hình thức lãi suất 3. Chính sách lãi suất Sự phân biệt III. 1. Lãi suất và lợi tức 2. Lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa Phân loại lãi suất : IV. 1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng 2.Căn cứ vào các loại hình tín dụng 2
  3. 3.Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất 4.Căn cứ vào mức độ ổn định của lãi suất Nhân tố tác động đến lãi suất V. 1. Sự thay đổi của tổng cầu 2. Chi tiêu của Chính phủ 3. Nhu cầu tiêu dùng và đầu tư 4. Chính sách tiền tệ của Chính phủ Phần hai: Thực trạng của việc thực hiện chính sách lãi suất tín dụng ở Việt Nam Đánh giá khái quát quá trình đổi mới chính sách lãi suất I. 1. Giai doạn 1988-1992: thời kì lãi suất âm 2. Giai đoạn cuối 1992 3. Giai đoạn vừa qui định các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể, vừa cho vay theo lãi suất thoả thuận 4. Giai đoạn từ 1/1/96 5. Nhìn lại diễn biến của lãi suất tín dụng trong năm 199 vừa qua Tình hình điều hành lãi suất II. 1. Những sai lầm cũ 2. Đặc điểm thị trường tín dụng Việt Nam 3. Những mặt được cơ bản của chính sách lãi suất trần 4. Những mặt hạn chế của chính sách lãi suất trần Thực trạng của việc giảm lãi suất trong chính sách kích cầu ở Việt Nam III. hiện nay 1. Nguyên nhân tại sao NHNN Việt Nam đã giảm lãi suất trần đến 4 lần mà mục đích kích cầu vẫn chưa thực hiện được a. Tình hình kinh tế thế giới b. Xu hướng giảm lãi suất trên thế giới c. Các nguyên nhân trong nước 2. Mục đích của việc giảm lãi suất 3
  4. Phần ba: Xu hướng- giải pháp để đổi mới và hoàn thiện chính sách tín dụng Một số vướng mắc pháp lí giữa lãi suất ngân hàng với các qui định về lãi I. suất trong các văn bản pháp luật 1. Các qui định về lãi suất trong Bộ luật dân sự 2. Các qui định liên quan đến lãi suất tiết kiệm trong Luật lao động 3. Kết luận và kiến nghị Định hướng điều hành lãi s uất theo ý tưởng của Luật Ngân hàng Nhà II. nước 1. Vừa áp dụng lãi suất trực tiếp vừa áp dụng lãi suất gián tiếp nhưng tạm thời nghiêng về áp dụng lãi suất trực tiếp 2. Tự do hoá dần lãi suất thông qua lãi suất tái cấp vốn Thực hiện lãi suất cơ bản để tiến tới tự do hoá lãi suất III. 1. Điều kiện cần và đủ để chuyển sang điều hành theo lãi suất cơ bản 2. Căn cứ xác định và các phương án điều hành lãi suất cơ bản 3. Các bước cải cách lãi suất 4
  5. LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều phạm trù kinh tế-tài chính,trong đó lãi suất tín dụng ngân hàng là một trong những phạm trù quan trọng. Nếu xác đ ịnh lãi suất hợp lí sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hoá phát triển và ngược lại. V ì vậy, lãi suất ngân hàng vừa là công cụ quản lí vĩ mô của Nhà nước vừa là công cụ vi mô của các NHTM. Một chính sách lãi suất có hiệu quả là chính sách được áp dụng nhất quán trong một lãnh thổ và đưọc NHNN điều chỉnh chặt chẽ, mềm dẻo theo từng thời kì cho phù hợp với nhu cầu huy động vốn và cung ứng vốn nhằm thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ phát triển kinh tế đất nước, đồng thời bảo đảm được cho hoạt động của các NHTM thực sự có hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng phản ánh quan hệ giữa các chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng đối với các nguồn vốn trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả có kèm theo lãi.Nhờ có hoạt động tín dụng mà một bộ phận lớn vốn của xã hội dưới dạng hiện kim hoặc hiện vật được vận động từ nơi tạm thời dư thừa sang nơi thiếu để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong nền kinh tế.Đối với chủ thể “thừa “ vốn ,tín dụng mang đến cho họ cơ hội không những bảo toàn được vốn mà còn thu lãi.Đối với các chủ thể 5
  6. “ thiếu “ vốn ,tín dụng giúp cho họ bổ sung vốn để đáp ứng các nhu cầu sản xuất,kinh doanh hoặc phục vụ cho đời sống sinh hoạt . Công cụ và là đòn bẩy quan trọng không thể thiếu được cho hoạt động tín dụng ngân hàng chính là lãi suất tín dụng ngân hàng.Chính nhờ lãi suất tín dụng tác động đến lợi ích của các chủ thể ,mà các quan hệ tín dụng được xác lập và vận động.Nếu không có lãi suất tín dụng ,hoặc có nhưng không hợp lý thì nó sẽ làm triệt tiêu các quan hệ tín dụng ,làm giảm đi vai trò tích c ực vốn có của tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế . Như vậy, xây dựng một chính sách lãi suất là cơ bản để giải quyết mối quan hệ này mang lại sự ổn định và hiệu quả kinh tế -xã hội. Sau hơn 10 năm đổi mới, ngành ngân hàng đã đạt được những thành tựu nhất định, góp phần không nhỏ vào những thành quả chung c ủa nền kinh tế. Cùng với quá trình từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, các nghiệp vụ ngân hàng đã không ngừng được đổi mới và phát triển để phù hợp với điều kiện thực tiễn của nước ta. Trong nhiệm vụ thực hiện xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ, NHNN đã rất chú trọng đến việc đổi mới các công cụ điều tiết. Nhưng quan trọng nhất vẫn là công c ụ quản lí lãi suất. Lãi suất đ ược coi là công cụ nhạy cảm nhất, có ảnh hưởng trực tiếp lớn nhất. Thời gian qua, từ thực tế sử dụng công cụ lãi suất, chúng ta đã đúc rút được khá nhiều kinh nghiệm, đặc biệt là việc chuyển sang cơ chế lãi suất thực dương. Tuy cách thức áp dụng vẫn còn mang nhiều tính chất áp đặt, trực tiếp. Chính vì vậy, vấn đề điều hành lãi suất cần phải được cải tiến để phù hợp hơn trong thời gian tới. Trong đề tài này , em xin trình bày những vấn đề xoay quanh chủ đề trên. Tuy nhiên , với sự hiểu biết về những kiến thức chuyên ngành còn hạn chế, đề án chắc chắn còn nhiều sai sót. Em mong nhận được sự nhận xét , góp ý của các thầy, các cô để hoàn thiện thêm vốn kiến thức của bản thân.. 6
  7. PHẦN MỘT LÍ LU ẬN CHUNG VỀ LÃI SU ẤT LÃI SUẤT - C ẤU TRÚC,CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA LÃI I. SU ẤT 1 . Định nghĩa lãi suất Có nhiều cách định nghĩa về lãi suất tín dụng .Lãi suất tín dụng như nhiều người nói là giá cả của tín dụng hay nói một cách khác là tỷ lệ phần trăm tính theo một thời gian xác định (ngày ,tuần ,tháng ,quí ,năm..) dùng làm căn cứ để tính toán số lợi tức tín dụng mà các chủ thể đi vay phải trả hoặc các chủ thể cho vay phải nhận được,nhằm điều hoà lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng . Lãi suất cao hay thấp do quan hệ cung cầu vốn quyết định. Khi cung lớn hơn cầu thì lãi suất giảm , khi cầu lớn hơn cung thì lãi suất tăng. Lãi s uất vươn tới một mức cân bằng sao cho tổng cầu về vốn trên thị trường với lãi suất đó bằng tổng cung về vốn được cung ứng trên thị trường đó ứng với lãi suất đó. Vậy thì lãi suất phải là bao nhiêu mới là hợp lý? Trong lý luận về tư bản cho vay C.Mác đã khẳng định rằng: “ Tiền không đẻ ra tiền ,tiền chỉ có thể đẻ ra tiền một khi tiền được đưa vào sử dụng dể sản xuất ,lưu thộng hàng hoá “,ông khẳng định lợi tức tín dụng (tiền lãi ) là một bộ phận của lợi nhuận mà người đi 7
  8. vay tạo ra trong sản xuất kinh doanh nhờ sử dụng vốn tín dụng ,và phân phối lại cho người cho vay dưới hình thức lợi tức.Từ lập luận này cho phép ta khẳng định giới hạn tối đa của lãi suất nói chung là tỷ suất lợi nhuận bình quân c ủa nền kinh tế ,còn giới hạn tối thiểu của lãi suất chính là chỉ số lạm phát ,bởi vì nó làm cho người gửi ít nhất cũng bảo toàn được vốn .Nói chung ,để lãi suất tín dụng trở thành đòn bẩy kích thích và mở rộng quan hệ tín dụng trong nền kinh tế thì phải đảm bảo lãi suất tín dụng phải được kiểm soát trong khung giới hạn sau đây: Tỷ lệ lạm phát
  9. đến lãi suất vì một tài sản càng lỏng ,càng được ưa chuộng (điều kiện :mọi yếu tố khác không đổi ),cầu về nó tăng lên so với cung nên làm lãi suất giảm xuống .Một công cụ nợ càng kém “lỏng “ ,lãi suất của nó sẽ càng cao so với những công c ụ “lỏng “ hơn .Khoảng cách lãi suất giữa công cụ nợ kém lỏng so với công cụ lỏng hơn c ũng gọi là mức bù rủi ro ,đôi khi còn gọi là mức b ù tính lỏng *Qui chế thuế thu nhập Nếu qui chế thuế thu nhập qui định :có những công cụ nợ phải chịu thuế thu nhập khi thanh toán tiền lãi thì thuế thu nhập là một yếu toó tạo nên s ự khác nhau trong lãi suất của công cụ nợ .Đối với những công cụ nợ mà tiền thanh toán lãi c ủa nó được miễn ,thuế thu nhập có lãi suất thấp hơn lãi suất của công cụ nợ chịu thuế thu nhập .Sở dĩ như vậy vì :Do không phải chịu thuế thu nhập nên có lợi tức dự tính sau thuế cao hơn so với công cụ nợ phải chịu thuế thu nhập khiến cho nó được ưa chuộng hơn ,cầu về nó tăng so với cung làm lãi c ủa nó giảm xuống thấp hơn so lãi suất của công cụ nợ phải chịu thuế thu nhập . Như vậy ,Cấu trúc rủi ro của lãi suất được giả thích bằng ba yêú tố : Rủi ro vỡ nợ ,tính lỏng và qui chế thuế thu nhập đối với công cụ nợ .Khi rủi ro vỡ nợ của một công cụ nợ tăng khoảng cách giữa lãi suất của nó với lãi suất của công cụ nợ không có vỡ nợ tăng lên (mức bù rủi ro tăng lên).Khi tính lỏng của một công cụ nợ được cải thiện ,lãi suất của nó giảm xuống.Nếu một công cụ nợ được hưởng một qui chế thu nhập thuận lợi thì lãi suất của nó sẽ thấp hơn lãi suất của những công cụ nợ so sánh không có những thuận lợi về thuế này. b.Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất -Khái niệm :Tính tương quan giữa những lãi suất của các công cụ nợ có cùng đặc tính rủi ro ,tính lỏng và thuế thu nhập nhưng có kỳ hạn thanh toán khác nhau gọi là cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. *Giả thuyết về dự tính: 9
  10. Giả thuyết hình thành xuất phát từ tiền đề cho rằng những người mua công cụ nợ không ưu tiên nhưngx công c ụ nợ có kỳ hạn thanh toán này hơn là những công cụ nợ có một hạn kỳ thanh toán khác mà họ ưu tiên cho những công c ụ nợ nào có tỷ suất lợi tức cao hơn bất kể kỳ hạn của nó ngắn hạn hay dài . Giả thuyết về dự tính coi lãi suất dài hạn của một công cụ nợ bằng trung bình c ủa những lãi suất ngắn hạn tương lai được trông đợi xuất hiện trong suốt thời gian tồn tại của công cụ nợ dài hạn đó. Nội dung của giả thuyết dự tính có thể cụ thể hoá bằng công thức sau: ie t+1 iet+2 + .. . . . . .+ ie t+n-1 it + + int = n Trong đó : :Lãi suất hôm nay(tại thời điểm t) của công cụ n giai đoạn. int :Lãi suất hôm nay(tại thời điểm t) của một công cụ nợ loại1 it giai đoạn e ,ie ,. . . ,ie :Lãi suất của một công cụ nợ loại 1các giai i t+1 t+2 t+n-1 đoạn dự tính tiếp theo Giả thuyết dự tính giải thích về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất bao gồm : +Giải thích lãi suất của những công cụ nợ có kỳ hạn thanh toán khác nhau thì khác nhau chín là do những lãi suất ngắn hạn được trông đợi là có những giá trị khác nhau trong tương lai. +Gải thích các đường lãi suất có hình dạng khác nhau là thể hiện cấu trúc có kỳ hạn của lãi suất Đường lãi suất dốc lên là do lãi suất ngắn hạn đ ược trông đợi tăng lên trong tương lai. Đường lãi suất dốc xuống lá do trung bình của các lãi suất ngắn hạn tương lai được trông đợi sụt giảm . 10
  11. Đường lãi suất nằm ngang là do các lãi suất ngắn hạn không được trông đợicó sự thay đổi tính theo trung bình trong tương lai. +Giả thích vì sao những lãi suất của những công cụ nợ có kỳ hạn thanh toán khác nhau diễn biễn theo nhau . -Ưu điểm của giả thuyết :Mang lại sự giải thích giản đơn về hình thái diễn biến của cấu trúc kỳ hạn của lãi suất . -Nhược điểm :Không giải thích được hiện tượng xảy ra trên thực tế là các lãi suất ngắn hạn có khả năng sụt giảm như khả năng tăng lên. * Lý thuyết thị trường phân cách : Lý thuyết này xuất phát từ tiền đè cho rằng lãi suất của những công cụ nợ có kỳ hạn thanh toán khác nhau hoàn toàn không thể thay thế cho nhau.Theo lý thuyết này lãi suất cho một công cụ nợ lúc đó được xác định theo lượng cung và cầu đối với công cụ nợ hạn kỳ đó và không chịu tác dụng của lợi tức dự tính của những công cụ nợ có kỳ hạn khác.Lượng cung và cầu về các công cụ nợ có kỳ hạn thanh toán khác nhau thì khác nhau ,cụ thể : Các đườnglãi suất dốc lên vì lượng cầu về những công cụ nợ ngắn hạn tương đối cao hơn so với lượng cầu về những công cụ nợ dài hạn .Công cụ nợ ngắn hạn có giá cao hơn và lãi suất thấp hơn công c ụ dà hạn Các đường cong lãi suất dốc xuống là vì lượng cầu về công cụ nợ ngấn hạn là tương đối cao hơn . -Ưu điểm : Giải thích được tại sao đường lãi suất thường có xu hướng dốc lên. -Nhược điểm :Không giải thích được trường hợp xảy ra tro ng thực tiễn là những lãi suất của những công cụ nự khác nhau có diễn biến theo nhau. *Lý thuyết môi trường ưu tiên: Lý thuyết này xuất phát từ cả hai tiền đề của cả hai lý thuyết trên.Lý thuyết giải thích những công cụ nợ có kỳ hạn thanh toán khác nhau lại diễn biến theo nhau qua thời gian là do một sự tăng các lãi suất ngắn hạn chỉ ra rằng các lãi suất ngắn hạn ,tính trung bình ,sẽ cao hơn trong tương lai và các lãi suất dài hạn sẽ tăng theo chúng 11
  12. Lý thuyết này coi các lãi suất dài hạn là bằng trung bình của những lãi suất ngắn hạn tương lai được trông đợi xảy ra trong suốt thời gian tồn tại của một trái khoán dài hạn cộng với một mức b ù hạn kỳ ,mức bù này phản ánh mức cung và cầu về những trái khoán có những kỳ hạn khác nhau.Lý thuyết này cho phép ta s uy ra những dự tính của thị trường về những những diễn biến của những lãi suất ngắn hạn tương lai dựa trên đường lãi suất hoàn vốn. Một đường dốc mạnh cho biết rằng các lãi suất ngắn hạn được trong đợi trong tương lai tăng lên .Một đường dốc lên thoai thoải cho biết rằng các lãi suất ngắn hạn được trông đợi sẽ gữ nguyên không đổi .Một đ ường nằm ngang cho biết lãi suất được trông đợi sẽ giảm nhẹ .Một đường dốc xuống cho biết sự giảm sút nghiêm trọng của các lãi suất ngắn hạn được trông đợi trong tương la i . -Ưu điểm :Lý thuyết môi trường ưu tiên đã kết hợp các đặc điểm của các giả thuyết trước đó nên nó có một cách giải thích khá hoàn hảo các sự việc xảy ra trên thực tế về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất .nó là lý thuyết đ ược chấp nhận rộng rãi nhất trong việc giải thích cấu trúc có kỳ hạn của lãi suất.Mặt khác ,nó chỉ ra cho nhà đầu tư biết những dự đoán của thị trường về diễn biến lãi suất ngắn hạn trong tương lai chỉ bằng cách nhìn vào hướng dốc của các đường lãi suất hoàn vốn. 3 .Ch ức năng a . Phân phối Trong chức năng này, các lãi suất giúp cho nền kinh tế phân bổ khoản tiết kiệm vào những cách sử dụng khác nhau. Đối với những người có tiền tiết kiệm thì lãi suất là tiền thưởng cho việc hạn chế tiêu dùng và chờ đợi tiêu dùng vào thời gian trong tương lai. Lãi suất tiết kiệm càng cao càng khuyến khích được nhiều người gửi tiền tiết kiệm. Đối với những người đi vay, lãi suất là cái giá phải trả cho số tiền vay để đầu tư hay tiêu dùng. Lãi suất cho vay càng cao, người ta vay mượn để đầu tư hay tiêu dùng càng ít. Trường hợp một gia đình vay tiền để mua nhà thì lãi suất 12
  13. tiền vay là lãi suất cầm cố. Những người vay tiền để kinh doanh, khi quyết định đầu tư bao nhiêu phải so sánh lãi suất phải trả cho khoản vay với số tiền kiếm được từ các dự án đầu tư. b . Kiểm soát Lãi suất có vai trò trung tâm trong chính sách tiền tệ của chính phủ. Trong nền kinh tế hiện đại, chính sách tiền tệ của chính phủ sử dụng lãi suất như một công cụ quan trọng để tác động vào nền kinh tế, kiểm soát lượng cung ứng tiền tệ. Khi mức cung ứng tiền tăng lên, nếu đem số tiền tạm thời thừa ra cho vay, đầu tư thì lãi suất sẽ hạ xuống. Khi lãi suất giảm, giá thành đầu tư giảm theo, các doanh nghiệp lại tăng đầu tư, nhu cầu đầu tư và tiêu dùng tăng lên, lãi suất lại tăng lên. Lãi suất có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Thông qua sự biến động của lãi suất, người ta có thể dự đoán được nền kinh tế đang phát triển hay đang suy thoái. Lãi suất là một trong những biến số được theo dõi chặt chẽ nhất trong nền kinh tế vì nó trực tiếp tác động đến đời sống hàng ngày c ủa mỗi người cũng như sức khoẻ của nền kinh tế. Lãi suất tác động đến những quyết định cá nhân như chi tiêu hay để dành, mua nhà , mua chứng khoán hay gửi tiết kiệm ngân hàng. Lãi suất cũng tác động đến những quyết định kinh tế của các doanh nghiệp hoặc gia đình như dùng vốn đầu tư vào nhà máy mới, mua thêm tư liệu sản xuất, đầu cơ chứng khoán hay gửi tiết kiệm ngân hàng. Mỗi mức lãi suất đều có tác động trực tiếp đế n tiết kiệm, đầu tư, sản xuất, tiêu dùng, giá cả, tỷ giá hối đoái và lạm phát. Khi lãi suất ổn định, nhu cầu tiêu dùng và đầu tư ổn định, nền kinh tế phát triển theo kế hoạch. Khi lãi suất tăng, nhu cầu tiêu dùng và đầu tư tăng, việc làm tăng, sản lượng tăng, thu nhập tăng. Tóm lại , lãi suất 13
  14. là một trong những vấn đề trung tâm của nền kinh tế vì nó tác động đến chi phí đầu tư, quyết định tổng mức đầu tư và tổng mức cầu tiền tệ. 4 .Vai trò : Lãi suất đóng một vai trò hết sức to lớn trong nền kinh tế ,thể hiện: -Trong nền kinh tế có những chủ thể thừa vốn hoặc không đưa vốn vào kinh doanh ,khiến cho số vốn đó nằm im trong túi và trở thành “vốn chết “. Ngược lại ,lại có những chủ thể muốn đi vào kinh doanh nhưng không có vốn ,thiếu vốn .Thật là có lợi nế u như hai chủ thể đó trao đổi cho nhau .Vậy cơ sở nào để có thể tiến hành sự trao đổi ?Lãi suất chính là điểm gặp của những người tiết kiệm (thừa vốn ,có vốn nhàn rỗi ) với những nhà đầu tư (thiếu vốn ,cần vốn ).Lãi suất làm dung hoà lợi ích của các bên .Người tiết kiệm ,nếu đem tiền của mình cho người khác vay,họ sẽ nhận đ ược một khoản lãi nhất định được tính theo lãi suất ngân hàng hoặc lãi suất do hai bên tự thoả thuận .Người đầu tư đem khoản tiền vay được đó đi vào kinh doanh ,biến số tiền đó thành vốn .Khi sản xuất kinh doanh phát triển ,làm ăn có lãi ,ngoài việc họ trả được số tiền vay ,họ còn thu được thêm lợi nhuận .Như vậy họ đã biết cách dùng tiền của người khác để tạo ra tiền cho mình . -Mặt khác ,vì là lãi suất đem lại lợi ích cho nhà tiết kiệm ,nên với mức lãi suất hợp lý sẽ khuyến khích tiết kiệm trong nền kinh tế.Theo một mô thức logic ,tiết kiệm tăng sẽ khiến cho đầu tư cũng tăng và thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển . -Một vai trò không thể thiếu là :lãi suất là một công cụ quan trọng để nhà nước có thể điều tiết vĩ mô nền kinh tế .Thông qua lãi suất ,nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ cũng như chính sách tài khoá của mình .Đối với chính sách tiền tệ ,khi lãi suất tăng sẽ làm cho cung tiền giảm và ngược lại . Đối với chính sách tài khoá ,lãi suất cao sẽ tác động gián tiếp tới cung cầu của thị trường hàng hóa.Lãi suất tiền gửi tăng sẽ kéo theo sự tăng lãi suất cho vay.Sự tăng lãi suất sẽ đẩy giá bán của hàng hoá lên.Giả sử ban đầu nền kinh tế đang cân bằng (cung hàng hoá bằng cầu hàng hoá ),khi lãi suất tăng dẫn tới giá 14
  15. cả hàng hoá tăng sẽ làm cho cầu về hàng hoá đó giảm,nền kinh tế trở nên dư cung hàng hoá ,các nhà sản xuất phải thu hẹp sản lượng .Ngược lại ,lãi suất thấp sẽ dẫn tới giá bán hàng hoá giảm ,kích thích tiêu dùng , làm cho cầu về hàng hoá đó tăng .Cầu tăng ,trong khi cung không đổi sẽ dẫn tới tình trạng dư cầu hàng hoá .Để đáp ứng nhu cầu về hàng hoá c ủa xã hội ,các nhà sản xuất có thể đẩy được giá bán lên hoặc tiếp tục mở rộng sản xuất ,tạo ra hàng hoá ngày càng đa dạng cho thị trường -Ngoài ra ,lãi suất còn có tác động rất lớn tới chế độ tỉ giá .Nếu lãi suất trên thế giới lớn hơn lãi suất trong nước thì nguồn vốn của tư bản nước ngoài đổ vào trong nước ,làm cho cung ngoại tệ tăng lên ,tỉ giá giảm .Ngược lại ,nếu lãi suất thế giới nhỏ hơn lãi suất trong nước sẽ dẫn tới hiện tượng nguồn vốn trong nước chảy ra nước ngoài ,làm cho cung ngoại tệ giảm ,tỉ giá tăng. Như vậy ,lãi suất là một công cụ không thể thiếu được trong bất kỳ nền kinh tế của nước nào . NGUYÊN TẮC CƠ BẢN HÌNH THÀNH LÃI SUẤT II. 1 . Nguyên tắc - Nguyên tắc bảo toàn giá trị đồng tiền: đòi hỏi lãi suất ít nhất phải bằng tỷ lệ lạm phát. - Nguyên tắc bảo đảm thu nhập hợp lí cho người gửi tiền Lãi suất tiền gửi = Tỷ lệ lạm phát + Tỷ lệ nhất định - Nguyên tắc bảo đảm thu nhập hợp lí cho các tổ chức tín dụng Lãi suất cho vay = Lsuất tiền gửi + Chi phí + Thuế + Tỷ lệ nhất định - Nguyên tắc bảo đảm thu nhập hợp lí cho người vay vốn ngân hàng Tỷ lệ lạm phát < Lsuất tiền gửi < Lsuất cho vay
  16. Lãi suất tín dụng của NHNN : là công cụ vĩ mô của Nhà nước, điều chỉnh cung cầu tiền tệ, điều chỉnh cơ cấu đầu tư trong nền kinh tế. Đâycó thể là lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn căn cứ vào nhiều tiêu thức, yếu tố nhưng cơ bản là mục tiêu chính sách tiền tệ thời k ì đó. Lãi suất tín dụng của NHTM: là công c ụ kinh tế vi mô, bao gồm lãi suất đầu vào, lãi suất đầu ra hay gồm lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của NHTM. 3 . Chính sách lãi suất Đây là một bộ phận cấu thành của chính sách tiền tệ quốc gia. Vì thế, trước hết nó phải hướng tới những mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. Đó là ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát và kích thích tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, chính sách tiền tệ ở nước ta hiện nay phải nhằm tiến tới hình thành một thị trường tiền tệ, tạo sự cạnh tranh lành mạnh và công bằng giữa các tổ chức tín dụng, xoá bỏ sự khác biệt về lãi suất giữa các khu vực. Thứ ba, chính sách lãi suất phải tạo điều kiện để giảm chi phí hoạt động tín dụng, tránh tình trạng biến tướng chi phí của các TCTD vào giá thành sản xuất của xã hội. ngoài ra, đối với các TCTD, chính sách lãi suất còn phải đảm bảo có sự chênh lệch lãi suất đủ để duy trì và phát triển hoạt ddộng kinh doanh. SỰ PHÂN BIỆT III. 1 . Lãi suất và lợi tức Nhiều người nghĩ rằng lãi suất của một trái khoán cho họ biết đủ những gì cần thiết về việc họ đã khá lên như thế nào do sở hữu nó. Một người thu lợi như thế nào khi nắm giữ một trái khoán hay một chứng khoán bất kì khác qua một khoảng thời gian nhất định sẽ được lượng định một cách chính xác bằng lợi tức . Đối với một chứng khoán bất kì, tỷ suất lợi tức được định nghĩa là tiền 16
  17. trả cho chủ sở hữu nó cộng với sự thay đ ổi về giá trị của chứng khoán đó rồi chia cho giá mua. Lợi tức của một trái khoán không nhất thiết bằng lãi suất của nó. Tuy hiên, trong nhiều trường hợp, lợi tức và lãi suất có quan hệ chặt chẽ với nhau. 2 . Lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa Trong thời kì lạm phát, cần phân biệt giữa lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất bằng tiền trên các tài sản bằng tiền. Lãi suất thực tế là lãi suất tính theo giá trị thực tế của hàng hoá và dịch vụ. Nó được chỉnh lại theo những thay đổi về mức giá, phản ánh đúng chi phí thật của việc vay tiền. Đây là một cách tính toán chính xác cho những người muốn đi vay hoặc muốn cho vay. Lãi suất thực tế bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi mức lạm phát. Theo Fisher, lạm phát tăng lên 1% sẽ kéo lãi suất danh nghĩa tăngthêm 1%. Lãi suất danh nghĩa thường tăng ngang với mức lạm phát để giữ nguyên lãi suất thực tế. Mức chênh lệch giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa càng lớn có nghĩa là lạm phát càng cao. Lãi suất danh nghĩa tăng hay giảm liên quan mật thiết tới lạm phát dự kiến. Lãi suất danh nghĩa không phải lúc nào cũng cho biết lãi suất thực tế là dương. Trường hợp này đã từng có ở Việt Nam trong những năm 80, khi trong nhiều năm liền lãi suất tiền gửi tiết kiệm luôn thấp hơn mức lạm phát. IV.PHÂN LO ẠI LÃI SU ẤT: 1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng : Lãi suất được chia thành 3 loại chính sau: Lãi suất ngắn hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng ngắn hạn . Lãi suất trung hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng trung hạn. Lãi suất tín dụng áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn . 2.Căn cứ vào các loại hình tín dụng : 17
  18. a .Lãi suất tín dụng thương mại (TDTM): Mệnh giá thương phiếu-Giá cả hàng hoá trả ngay Lãi suất TDTM= Mệnh giá thương phiếu b.Lãi suất tín dụng ngân hàng: Lãi suất tiền gửi :là lãi suất trả cho các khoản tiền gửi.Mức lãi suất tiền gửi phụ thuộc vào thời hạn ,qui mô tiền gửi . Lãi suất tiền vay :là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng do việc sử dụng vốn vay của ngân hàng. Lãi suất chiết khấu:áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc các chứng từ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách hàng.Nó được tính bằng tỉ lệ % trên mệnh giá của chứng từ có giá và được khấu trừ ngay khi ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng .Như vậy nếu nếu xét trong quan hệ giữa ngân hàng với người vay chiết khấu,lãi suất chiết khấu đ ược trả trước cho ngân hàng chứ không trả sau như lãi suất thông thường. Mệnh giá thương phiếu-giá bán thương phiếu Lãi suất chiết khấu= Mệnh giá thương phiếu PHẦN HAI THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG LÃI SU ẤT TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM NHẬN ĐỊNH KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH I. LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM 18
  19. 1 . Giai đoạn 1988-1992: Thời kì lãi suất âm Nghị định 53/HĐBT ngày 26//3/88 và hai Pháp lệnh về Ngân hàng (1/10/90) tách hệ thống ngân hàng 1 cấp thành 2 cấp, từng b ước cuyển hoạt động ngân hàng sang cơ chế thị trường. Tuy nhiên, do lạm phát còn ở mức cao nên chính sách lãi suất chưa thực hiện được lãi suất dương mà vẫn theo lãi suất â m. NHNN qui đ ịnh cụ thể các loại lãi suất tiền gửi và cho vay để các NHTM thực hiện. Lãi suất âm có đặc điểm: Lãĩ suất tiền gửi thấp hơn lạm phát - Lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất huy động và thấp hơn lạm phát. - 2 . Giai đoạn cuối năm 1992 :chuyển từ lãi suất âm sang lãi suất dương: Khi lạm phát đã được kiềm chế và đẩy lùi tương đối thấp, có điều kiện thực hiện chính sách lãi suất dương tức là lãi suất cho vay cao hơn lãi suất huy động và lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao hơn lạm phát. Tháng 10/92, NHNN bắt đầu từng bước thực hiện lãi suất dương và đến tháng 3/93 thì thực hiệ lãi suất dương hoàn toàn, nhưng NHNN vẫn qui định các mức lãi suất tiền gửi và cho vay c ụ thể có sự phân biệt lãi suất giữa các thành phần kinh tế: cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước thấp hơn doanh nghiệp ngoài quốc doanh, lãi suất cho vay ngắn hạn còn cao hơn lãi suất cho vay trung, dài hạn, lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao hơn lãi suất tiền gửi các tổ chức kinh tế. 3 . Giai đoạn vừa qui định các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể , vừa cho vay theo lãi suất thoả thuận: Từ 1/10/93, NHNN qui định các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể, vừa cho phép các tổ chức tín dụng cho vay theo lãi suất thoả thuận vượt mức lãi suất cho vay cụ thể ( Quyết định 184/QĐ-NH1 ngày 28/9/93)” - Lãi suất giai đoạn này có hai loại: lãi suất cho vay doanh nghiệp nhà nước và lãi suất cho vay kinh tế ngoài quốc doanh. 19
  20. - Lãi suất cho vay theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng: nếu vốn huy động tiết kiệm và tiền gửi theo các mức lãi suất qui định mà không đủ để cho vay thì các TCTD được phép phát hành kì phiếu với lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệ m cùng kì hạn tối đa là 0,2%/tháng và cho vay với lãi suất cao hơn trên cơ sở thoả thuận với khách hàng theo phương châm: ngân hàng kinh doanh được và người vay chấp nhận được. Cơ chế lãi suất cho vay thoả thuận có người gọi đó là đã “ tự do hoá lãi suất một nửa”. Từ cơ chế cho vay theo lãi suất thoả thuận, các NHTM đã cho vay với tỷ lệ khá cao: từ 30-60% dư nợ và đối tượng chịu lãi suất thoả thuận chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ nông dân . Điều đó cũng nói lên một thực tế khách quan là lãi suất đã theo nhu cầu vốn ở nông thôn lớn hơn và chi phí hoạt động ngân hàng ở nông thôn cao hơn. Thời kì này, các ngân hàng đạt mức chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động cao, phổ biến là từ 0,7%-1%/tháng, cho nên, hầu hết các NHTM đều có mức lợi nhuận cao, trong khi các doanh nghiệp lại gặp khó khăn về tài chính. Từ thực trạng này , Quốc hội khoá IX, kì họp thứ 8 tháng 10/95 đã thông qua nghị quyết bỏ thuế doanh htu hoạt động tín dụng ngân hàng, đồng thời yêu cầu các NHTM phải tiết giảm chi phí để giảm lãi suất cho vay. Đồng thời khống chế chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động 0,35%/tháng. Đó là lí do để chuyển sang một giai đoạn thực hiện chính sách trần lãi suất. 4 . Từ 1/1/96 là giai đoạn thực hiện chính sá ch trần lãi suất Trên cơ sở Nghị quyết của quốc hội về bỏ thuế doanh thu hoạt động tín dụng , yêu cầu ngân hàng giảm chi phí để hạ lãi suất cho vay và khống chế chênh lệch bình quân giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động ở mức 0.35%/tháng, nên NHNN đã quyết định điều hành chính sách lãi suất theo trần lãi suất nhằm khống chế lãi suất cho vay tối đa và các NHTM chỉ đ ược hưởng chênh lệch 0,35%/tháng bao gồm cả phí, thuế, lợi nhuận thay cho việc qui định 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0