Luận văn: Thực trạng hoạt động SXKD của công ty Cổ phần Bê tông XD Hà Nội
lượt xem 14
download
Giai đoạn này miền Bắc nước ta thường xuyên bị đế quốc Mỹ ném bom phá hoại nên xây dựng cơ bản là thu hẹp lại vì vậy nhiệm vụ chủ yếu trong giai đoạn này là vừa sản xuất vừa sẵn sàng chiến đấu, sản xuất các tấm bê tông phục vục cho các công trình quốc phòng. Khi không còn bị ném bom thì nhà máy đã tuyển thêm công nhân, bố trí lực lượng đủ mạnh đẻ khắc phục hậu quả chiến tranh. Tổng số CBCNV là 551 năm 1975 củ yếu sản xuất các cột điện cao hạ thế, ống cấp thoat...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng hoạt động SXKD của công ty Cổ phần Bê tông XD Hà Nội
- Luận văn Thực trạng hoạt động SXKD của công ty Cổ phần Bê tông XD Hà Nội 1
- Bản báo cáo thực tập 1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần B ê tông Xây dựng Hà Nội 1.1. Thông tin chung về Công ty Cổ phần Bê tông – Xây d ựng Hà Nội Tên giao dịch bằng tiếng anh : H anoi concrete – Construstion Joint - Stock Company Tên viết tắt : V IBEX JSC., Trụ sở chính : Đông ngạc- Từ Liêm – H à Nội Tel : (84 -4) 8361998- 8 261999- 8389390 Fax : (84 -4) 8389283 H ình thức pháp lý : Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội là doanh nghiệp loại I, trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội. 1.2.Quá trình hình thành và phát triển Q uá trình hình thành và phát triển của công tyco thể được chia ra làm 4 thời kỳ : Thời kỳ từ năm 1961 đến 1964: K hôi phục kinh tế và xây dựng miền Bắc XHCN Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội tiền thân là nhà máy bê tông đúc sẵn H à Nội được thành lập ngày 6-5-1961 theo quyết định số 472/BKT của Bộ kiến trúc. N hà máy Bê tông đúc sẵn Hà Nội là đơn vị công nghiệp sản xuất b ê tông đầu tiên của ngành xây dựng, xây dựng hoàn thành và đi vào hoạt động vào đúng thời kỳ miền Bắc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965). Đ iều đó nói lên vinh dự và trách nhiệmc ủa tập thể cán bộ công nhân viên Nhà máy. N hiệm vụ của nhà máy khi mới thành lập là sản xuất các cột điện ly tâm, ống nước ly tâm, panel, tấm mái, phục vụ các công trình dân dụng, công nghiệp, các tuyến đường đây tải điện, đường cấp thoát nước.. cho quá trình dây dựng miền Bắc trong những ngày hòa bình thống nhất 2
- Thời kỳ 1965-1975 G iai đoạn này miền Bắc nước ta thường xuyên bị đế quốc Mỹ ném bom phá hoại nên xây dựng cơ bản là thu hẹp lại vì vậy nhiệm vụ chủ yếu trong giai đoạn này là vừa sản xuất vừa sẵn sàng chiến đấu, sản xuất các tấm bê tông phục vục cho các công trình quốc phòng. Khi không còn bị ném bom thì nhà máy đã tuyển thêm công nhân, bố trí lực lượng đủ mạnh đẻ khắc phục hậu quả chiến tranh. Tổng số CBCNV là 551 năm 1975 củ yếu sản xuất các cột điện cao hạ thế, ống cấp thoat nước, panel và các cấu kiện bê tông khác phục vục cho các công trình xây dựng ở Hà Nội như: Xí nghiệp cơ khí Đại Mỗ, nhà máy khóa Minh Khai, Nhà máy o\còn vinh dự cử cán bộ tham gia xây dựng Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh và cung cấp một số sản phẩm cho công trình lịch sử này Thời kỳ từ 1976 đến 2004 G iai đoạn 1976-1985 Tốc độ xây dựng ở Miền Bắc nước ta được tăng dần, nhiệm vụ của nhà máy cũng tăng lên nhằm đáp ứng cho công cuộc xây dựng. Số lượng CBCNV được tăng lên 600 người, khối lượng sản phẩm tăng lên 16.720m3 năm 1976. Mức tăng trưởng của nhà máy trong giai đoạn này là 15%, với thành tích trên nhà máy đ ã được tặng thưởng huân chương lao động hạng III ( tháng 8/1978) Tháng 12 nhà máy trực thuộc Tổng công ty X ây d ựng H à Nội. Nhà máy được trang bị một đây truyền pôlygôn sản xuất cấu kiện nhà ở tấm lớn phục vụ cho các công trình xây dựng ở H à Nội. Nhà máy còn mở thêm một nhiệm vụ xây lắp và mở thêm mặt hàng sản xuất mới với mục tiêu là chuyển dần từ sản xuất theo kiểu tập trung quan liêu bao cấp sang hoạch toán kinh doanh. K hối lượng của nhà máy tăng lên đáng kể từ 13.000m3 (năm 1979) lên 17.141m3 (năm 1984) với đội ngũ CBCNV là 934 người. G iai đoạn 1986-2004 G iai đoạn này nhà nước ta chuyển dịch từ nền kinh tế tập trung quan liêu sang nền kinh tế mang tính chất của thị trường. Nhà máy tổ chức sản xuất tập 3
- trung vào hai lĩnh vực chính là sản xuất các sản phẩm công nghiệp và xây lắp, các sản phẩm như cột điện, ống nước, Bê tông thương phẩm ( BTTP) và các cấu kiện khác, đã được cung cấp tại chân công trình. Cải tạo các lưới điện của thành phố, nông thôn như: Hà Tĩnh, N ghệ An. Nam Định, Thái Nguyên… N hà máy còn tham gia xây dựng nhiều công trình như khu KTX sinh viên Đ ại học Sư Phạm, đài phát thanh truyền hình Hà Tây, bảo tàng Hồ Chí Minh… Tháng 10 năm 1989 nhà máy tách khỏi tổng công ty và nâng cấp thành xí nghiệp Bê tông xây dựng Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất các sản phẩm bê tông, vật liệu xây dựng, thi công các công trình dân dụng và công nghiệp, thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ và nghiên cứu khoa học, kinh doanh nhà, tạo dựng sản phẩm mới để cạnh tranh với kinh tế thị trường Tháng 4 năm 1995 xí nghiệp liên hiệp Bê tông xây d ựng Hà Nội về trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây D ựng và đổi tên thành Công ty Bê tông Xây dựng Hà N ội. Trong giai đoạn này cô ng ty đã tập trung đầu tư thiết bị máy móc mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, đầu tư trang bị hệ thống máy tính hoàn chỉnh từ các xí nghiệp đến các phòng ban của công ty. H ơn nữa để hòa nhập nhanh chóng với thị trường công ty đã tổ chức hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và đã được cấp giấy chứng nhận ISO 9002 vào tháng 4 năm 2001, nhờ đó chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao thu hút đựơc nhiều bạn hàng trong và ngoài nước. Một điều đáng ghi nhận là trong hơn 10 năm đổi mới (1991-2003) snả xuất kinh doanh của công ty Bê tông xây dựng Hà Nội đều hoàn thành các chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước, đời sống của CBCNV ngày càng được cải thiện. Thời kỳ từ năm 2005 đến nay Trước tình hình hội nhập kinh tế thế giới của nước ta đòi hỏi các công ty nhà nước tụ thu chi quyết toán nhằm cho các công ty nhà nước làm ăn hiệu quả hơn không phụ thuộc vào xin cho như truớc đây. Vì thế vào ngày 4
- 13/12/2005 Bộ trưởng Bộ xây dựng đã gia quyết định số 2283/QĐ-BXD về việc chuyển đổi công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội thuộc Tổng công ty Xây dựng Hà Nội thành Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội. Từ ngày cổ phần hóa tới nay các xí nghiệp thuộc công ty làm ăn có hiệu quả hơn, năng động hơn. Tổng số CBCNV 565 người trong đó có nhiều thạc sĩ, kỹ sư có trình độ. 1 .3. C ơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 1 .3.1 Bộ phận sản xuất H ệ thống tổ chức sản xuất của công ty Cổ phần Bê tông Xây d ựng Hà Nội bao gồm: - X í nghiệp Bê tông đúc sẵn Chèm: chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp như: cột điện ly tâm, ống nước ly tâm, panel các loại, cấu liện sọc, sàn móng, d ầm, dải phân cách và BTTP. - X í nghiệp xây dựng số 1: chuyên thi công xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng dô thị, trang bị điện nước dân dụng, hoàn thiện và trang trí nội thất. - X í nghiệp xây d ựng và phát triển nông thôn: chuyên đầu tư xây dựng và phát triển nhà ở để kinh doanh, thi công các công trình dân dụng. Lắp đặt hệ thống điện nước và trang trí nội thất. - X í nghiệp xây dựng và chống thấm chuyên nghành: chuyên chống thấm các công trình dân d ụng và công nghiệp, xây dựng các công trình dân dụng và xây dựng các cơ sở hạ tầng. - X í nghiệp cơ khí và vật liệu xây dựng: chuyên kinh doanh các dịch vụ vật liệu xây dựng, sản xuất các cấu kiện kim loại, khuân mẫu bằng thép, mở các cửa hàng đại lý. - Trung tâm nghiên cứu công nghiệp bê tông nhiệt đới: nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực bê tông nhiệt đới. Thưc hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ về thử nghiệm vật 5
- liệu, tư vấn chất lượng sản phẩm bê tông và chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực có liên quan. - Bộ phân trực tiếp sản xuất bao gồm: phân x ưởng tạo hình, phân xưởng cốt thép, phân x ưởng trộn I, phân xưởng trộn II, phân xưởng trộn III, phân xưởng. 1 .3.2. Bộ phận quản trị N hìn chung thì sau khi cổ phần hóa bộ máy lãnh đạo của công ty cũng chưa có sự thay đổi đáng kể nào, chỉ có thay đổi về nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi người Hội đồng quản trị - Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Nguyễn Thanh Sơn - Ủ y viên Hội đồng quản trị: Ô ng Đào Xuân Hồng - Ủ y viên Hội đồng quản trị: Ông Ngô Xuân Bắc - Ủ y viên Hội đồng quản trị: Ông Lương Văn Về - Ủ y viên Hội đồng quản trị: Bà Võ Thị Thu Hương Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền quyết định mọi vần đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, cụ thể: - Q uyết định chiến lược phát triển của công ty - Kiến nghị cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại - Q uyết định phương án đầu tư - Q uyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức tổng giám đốc, các cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quýêt định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó - Q uyết định cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý nội bộ công ty Ban giám đốc: Tổng giám đốc: Ông Đào Xuân Hồng 6
- Phụ trách chung, chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và trức tiếp phụ trách các lĩnh vực sau: - Công tác tổ chức, lao động, thanh tra - Công tác tài chính kế toán - Công tác kinh tế đối ngoại, tiếp thị - Phụ trách khối xây lắp, xí nghiệp xây dựng số 1, trung tâm nghiên cứu công nghệ b ê tông nhiện đới, xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn, xí nghiệp kinh doanh vậ tư và dịch vụ. - Các phòng: tài chính- thanh tra – bảo vệ, phòng đầu tư, phòng dự án và xây dựng, phòng tài chính kế toán Phó tổng giám đốc: Ông Nguyễn Cảnh Dũng Ô ng Lương Văn Về Ô ng Lê Văn Oai Các tổng giám đốc giúp giám đốc phụ trách các lĩnh vực như sau: - Công tác kế hoach, kinh doanh, tiếp thị, thi đua khen thưởng, thu hồi nợ - Công tác kỹ thuật, công nghệ sản xuất. - Công tác bảo hộ lao động - Công tác khoa học công nghệ và đào tạo. - Công tác bảo vệ, quân sự, động viên - Phụ trách phân xưởng tạo hình, phân xưởng cốt thép - Phụ trách khối bê tông đúc sẵn: xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm - Phụ trách khối BTTP, khối cơ điện: xí nghiệp BTTP, phân xưởng trộn 1,2,3; xưởng bê tông xây lắp; xí nghiệp cơ khí sửa chữa và điện nước; đội xe bơm. - Các chi nhánh: chi nhánh tại TP HCM, Quảng Ngãi và xí nghiệp b ê tông Quáng Ngãi - Các phòng: Kinh tế, văn phòng, công nghệ và quản lý chất lượng, cơ điện và bảo hộ lao động, y tế, khu tập thể công ty 7
- - Thay mặt tổng giám đốc giải quyết các công việc theo ủy quyền khi tổng giám đốc đi vắng Bộ máy của công ty được cơ cấu theo kiểu trực tuyến chức năng vừa duy trì hệ thống trức tuyến két hớp với việc tổ chức các bộ phận chức năng. Kiểu cơ cấu tổ chứac này giúp dảm bảo được tính thống nhất trong việc ra quýêt định và góp phần chuyên môn hóa lao động quản trị. Tuy nhiên mô hình tổ chức này làm giảm sự truyền thông giữa các bộ phận, gây khó khăn cho việc phối hợp hoạt động, thậm chí còn tạo ra xung đột về thứ tự ưu tiên nhiệm vụ ở các bộ phận làm cản trở lớn tới việc thực hiện nhiệm vụ cuả công ty. Mặt khác cơ cấu bộ phận quản lý ở nhiều phòng ban, đơn vị thành viên còn cồng kềnh, thiếu sự linh hoạt, chưa tận dụng được năng lực tối đa của mỗi cá nhân, hơn nữa còn xảy ra tình trạng nhàn rỗi ở nhiều bộ phận. Điều này ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả chung của toàn công ty. 1 .4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty Cổ phần B ê tông Xây dựng Hà Nội 1 .4.1.Đặc điểm về sản phẩm của công ty H iện nay công ty đáp ứng được nhu cầu của thị trường với ba loại sản phẩm chính là BTTP, cấu kiện b ê tông đúc sẵn và sản phẩm của công trình xây dựng. Mỗi nhóm sản phẩm này có những đặc điểm riêng. - BTTP: là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty nhưng có hàm lượng chế biến thấp. BTTP có giới hạn về mặt kỹ thuật là phải đổ khuân trong vòng 45phút (nếu không có phụ gia) hoặc không quá 2h ( nếu có phụ gia), do đó nếu các công trình ở xa thì phải trở khô đến xong rồi mới cho nước vào để ho àn thành sản phẩm, tuy nhiên chất lượng không đảm bảo bằng b ê tông tươi hoặc công ty lắp đặt trạm trộn tại công trình. Bán kính vận chuyển tối ưu của BTTP là 20 km. Chính những giới hạn về mặt kỹ thật và cự ly vận chuyển ngắn nên chủ yếu phục vụ ở khu vực H à Nội và các vùng lân cận( chiếm khoảng 60% khối lượng đầu ra, 60% giá trị sản xuất hàng hóa). Đ ây là loại sản phẩm mới phát triển trong nhiều năm của Công ty. 8
- - Cấu kiện b ê tông đúc sẵn là một loại vật liệu xây dựng hỗn hợp, d ưới dạng liên kết hợp lý của bê tông và cốt thép. Trong đó b ê tông có khả năng chịu nén tốt còn cốt thép thì có khả năng chịu kéo. Hai vật liệu này phối hợp với nhau tạo ra một khối vững chắc ổn định. H ơn nữa, bê tông và cốt thép là hai loaị vật liệu có cùng hệ số giãn nở nhiệt, khi nhiệt độ thay đổi chúng giãn nở với cùng một tỷ lệ nên không phá vỡ kết cấu của khối bê tông. Đ ể tăng tính chịu kéo của cốt thép, công ty đã có dây chuyền dự ứng lực, khử trước độ giãn của cốt thép. Đây là lo ại sản phẩm chuyền thống của công ty. + Cột điện: là sản phẩm truyền thống và lâu dài nhất của công ty, ngày nay công ty đã thay thế cột điện vuông bằng cột điện ly tâm, chịu gió bão tốt, không b ị cong gãy. Hiện nay nhu cầu thị trường đang bão hòa và theo dự kiến dự án năng lượng nông thôn công ty có thể tiêu thụ sản phẩm ở vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo + Cọc móng: là sản phẩm nặng, cồng kềnh và thường đ ược sử dụng ở các công trình lờn như sân bay, bến cảng, kè kênh mương…chủ yếu dược tiêu thụ ở Hà Nội. Hiện nay sản phẩm cọc vuông được thay thế bằng cọc tròn ly tâm. + Ố ng nước ly tâm: là sản phẩm nặng cồng kềnh nên phạm vi tiêu thụ gần, nếu tiêu thụ ở xa thì chi phí rất lớn. + G ạch nhẹ, bê tông nhẹ: đặc điểm là giảm tải trọng, cách âm cách nhiệt tốt hơn so với giạch thông thường, đây chính là sản phẩm gối đầu cho tương lai và theo nhu cầu thị trường hiện nay. + Panel: thời kỳ phát triển nhất vào khoảng những năm 1970-1990, hiện nay sản phẩm không còn được tiêu thụ, thay thế nó chính là BTTP. Nhìn chung nhóm sản phẩm này rất cồng kềnh khó vận chuyển, chi phí vận chuyển cao, do đó ảnh hưởng đến giá bán và việc tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực xa công ty đây là vấn đề lớn cản trở đến khả năng tiêu thụ của công ty. - Sản phẩm công trình xây dựng: Công ty tham gia rất mạnh vào lĩnh vực xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng, các công trình giao thông, các công trình thủy lợi chủ yếu là ở các tỉnh miền Bắc nước ta. Phần lớn các 9
- công trình này có quy mô trung bình và nhỏ. Việc tích cực tham gia vào lĩnh vực xây dựng sẽ góp p hần đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ các sản phẩm bê tông và đem lại lợi nhuận cho cô ng ty, việc làm cho CBCNV. N goài ba nhóm sản phẩm chính trên, công ty còn sản xuất gạch block, phụ gia bê tông, d ầu chống dính và các lĩnh vực dịch vụ khác như: dịch vụ hỗ trợ, cho thuê thiết bị và vận chuyển bê tông, tư vấn xây dựng các khu dân cư, khu công nghiệp, trang trí nội ngoại thất…Lĩnh vực này không những giúp công ty thu được lợi nhuận mà còn tạo ra cơ hội lớn tiếp xúc với bạn hàng và ký kết được nhiều hợp đồng có giá trị. Như vậy dù công ty tham gia kinh doanh cả hai lĩnh vực sản xuất và dịch vụ nhưng kĩnh vực chính của công ty hiện nay vẫn là lĩnh vực sản xuất với ba sản phẩm chính nêu trên. 1 .4.2. Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ Đ ặc điểm về khách hàng K hách hàng chính của công ty: - Các công ty xây dựng miền Bắc Việt Nam từ Quảng Bình trở ra, các tỉnh biên giới Trung Quốc và Lào. - Các công ty, tổ hợp xây dựng cấp thoát nước. - Các công ty xây dựng nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. - Các tập đoàn, công ty xây dựng ở Hà Nội và tỉnh lân cận. V ề kênh phân phối của công ty: Do các loại sản phẩm bê tông là các loại sản phẩm nặng cồng kềnh, chi phí vận chuyển cao, riêng sản phẩm BTTP có giới hạn kỹ thuật riêng, mặt khác sản phẩm lại thường được tiêu thụ với khối lượng lớn nên kênh phân phối chủ yếu của công ty vẫn là kênh phân phối trực tiép ngắn: công ty- khách hàng. Công ty không có kênh phân phối trung gian như đại lý, các điểm bán buôn và cũng không có phòng giới thiệu sản phẩm bên ngoài thể hiện qua sơ đồ sau: 10
- Công ty cổ Các chủ đầu phần bê tông tư xây dựng xây dựng Hà công trình, các công ty đấu nội thầu, các công ty điện lực Hình 1: Kênh phân phối sản phẩm Phương thức bán hàng chủ yếu là thông qua hình thức snả xuất theo đơn đặt hàng ho ặc hình thức đấu thầu các công trình. Phương thức thanh toán tiền là séc hoặc chuyển khoản. Việc chỉ sử dụng loại kênh phân phối trực tiếp sẽ giúp công ty giảm bớt các thủ tục rắc rối trong khâu tiêu thụ. Tuy nhiên nó cũng sẽ làm giảm tốc độ và sản lượng tiêu thụ. Do đó công ty cần xây dựng mối quan hệ với các trung gian môi giới để có được nhiều hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Đ ặc diểm về thị trường Do đặc tính sản phẩm bê tông là nặng, cồng kềnh, chị phí vạn chuyển cao, việc di chuyển xa không có lợi (sẽ đẩy giá thành lên cao). Do vậy thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là thị trường trong nước mà tập trung ở thị trường Miền Bắc và Miền Trung. Trong đó thị trường Miền Bắc là thị trường chủ yếu của công ty, sản phẩm của công ty cũng đã rất quen thuộc với người dân Miền Bắc và các vùng lân cận. + Thị trường miền Bắc: Hà Nội, H à Tây, Hưng Yên, Haỉ Phòng, Nam Đ ịnh, Quảng Ninh Lào Cai, Cao Bằng, Vĩnh Phúc…Trong đó các tỉnh gần biên giới đang trở thành thị trường tiềm năng của công ty trong tương lai. K hu vực thị trường này chiếm khoảng 60-70% tổng doanh thu của công ty trong đó BTTP chủ yếu cung cấp cho thị trường Hà Nội và thường chiếm 70% doanh thu lĩnh vực công nghiệp. 11
- +Thị trường Miền Trung: Quảng Nam, Đ à N ẵng, Nghệ An, Thanh Hóa, N inh Bình, côngty đã cung cấp sản phẩm cho các công trình điện lực công trình giao thông ở các tỉnh như: công trình giao thông Nghệ An, Kè sông Hàn Đ à Nẵng, khu công nghiệp Dung Quất… ngoài ra công ty còn cung cấp các sản phẩm cột điện ống nước, bê tông thương phẩm cho các công ty, tổng công ty thi công xây dựng ở khu vực này. N guyên nhân của sự khác biệt về khả năng chiếm lĩnh thị trường ở các khu vực trên của công ty là do sự xa cách về mặt địa lý, yếu tố cạnh tranh là quan trọng hơn là các yếu tố về kỹ thuật đối với sản phẩm của bê tông. Chính do đặc tính của sản phẩm đã làm cản trở Công ty trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như xuất khẩu sản phẩm. 1 .4.3. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị Do yêu cầu của sự phát triển, khoa học công nghệ sản xuất ngày càng hiện đại, do vậy công ty phải không ngừng đầu tư mua sắm mới trang thiết bị đẻ sản xuất các snả phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, tăng khả năng cạnh tranh nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Thực tế, năng lực thiết bị được thể hiện ở bảng sau: 12
- Bảng 1: Năng lực thiết bị của công ty Tên thiết bị SL Nước sản Công suất Stt xuất Dây chuyền sản xuất CĐ Việt Nam 1 3 60m3/h Trạm trộn BTTP C3 Đức 2 1 45m3/h Trạm trộn C1 3 1 Pháp + VN 6.5m3/h Xe vận chuyển bê tông Sang Yong Hàn Quốc 4 6 Xe ô tô KAMAZ sơ mi 5 3 Liên xô 210HP 100m3/h Xe bơm bê tông MISHUBISI Nhật 6 1 Xe ô tô cẩu tự hành Hàn Quốc 7 1 Cần trục tháp 8 tấn 8 tấn 8 2 Liên Xô Cổng trục 2 tấn 2 tấn 9 2 Bungary 60m3/h 10 Dây chuyền ly tâm sản xuất cột điện 1 VN dự ứng lực 60m3/h 11 Dây chuyền sản xuất cột điện 1 VN và cọc móng ly tâm 12 Dây chuyền ly tâm sản xuất Áp lực sử dụng 1 VN ống thoát nước 6 bar 13 Dây chuyền sản xuất panel dân 1 VN - dụng 14 Dây chuyền sx các loại cấu kiện - - - 15 Dây chuyền sx ố ng nước cao áp 1 Pháp 60m3/h 16 Xe bơm cần Nhật 2 17 Cầu trục 5 tấn Trung Quốc 5 tấn 4 18 Pa năng điện 5 tấn 5 tấn 1 Liên Xô 13
- Trong 5 năm (1997-2001) công ty đã đ ầu tư máy móc thiết bị, phục vụ sản xuất, tăng năng lực tái sản xuất mở rộng với tổng giá trị 29.2 tỷ đồng 1 .4.4 Đặc điểm về quy trình sản xuất Q uá trình sản xuất các sản phẩm bê tông công nghiệp là là hoạt động sản xuất chính của công ty, đóng góp phần lớn vào doanh thu vì vậy chỉ chỉ xin nêu quy trình công nghệ sản xuất bê tông công nghiệp Hình 2: Quy trình sản xuất bê tông công nghiệp Cát, đá, xi Bê tông măng, phụ gia thương Nhập kho Giao hàng ( nếu có), nước phẩm Sắt thép Khung cốt Lắp Quay đúc Tĩnh định, thường d ưỡng hộ thép khuôn Tháo khuôn Nhập kho Giao hàng Nguồn: Phòng Kinh tế 1 .4.5. Đặc điểm lao động Do nhu cầu ngày càng tăng của thị trường về sản phẩm của công ty, do yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực xây dựng do đó lực lượng lao động bình quân của công ty tăng đều trong các năm. Tuy nhiên trong năm 2005 công ty đã CPH thành công do đó đ ã cắt giảm số lượng nhân viên xuống một cách đáng kể nhằm thay đổi lại cơ cấu lao động sao cho hiệu quả hơn. 14
- Bảng 2: Cơ cấu lao động trong công ty 2002 2003 2004 2005 2006 Năm Lao động trong danh sách (người) 764 764 774 565 558 Lao động trực tiếp ( % ) 89 90 90.5 88.3 89 Lao động gián tiếp (%) 11 10 9.5 11.7 11 D ưới 40 tuổi (%) 84 82 80 83 86 Trên 40 tuổi (%) 16 18 20 17 14 Lao động nam (%) 66 65 67 69 71 Lao động nữ (%) 34 35 33 31 29 Tỷ trọng lao động NH và thời vụ (%) 29.7 45 18 20 25 Bình quân thu nhập (nghìn đồng/người) 983 1140 1258 1342 1520 Nguồn: Phòng tổ chức thanh tra bảo vệ N hìn vào bảng ta thấy ngoài lao động trong biên chế và lao động hợp đồng dài hạn, công ty luôn huy động lực lượng lao động ngắn hạn và thuê theo thời vụ với mức khoảng 30% tổng số lao động bình quân. Điều này cho phép công ty có thể huy động một cách hiệu quả nguồn lao động bên ngoài khi cần thiết và tránh được gánh nặng khi nhu cầu sản phẩm của công ty thấp, đồng thời nhanh chóng đáp ứng nhu cầu sản phẩm khi cầu thị trường tăng đột ngột. lao đông dưới 40 tuổi chiểm khoảng 80% do đó lực lượng lao động của công ty tương đ ối trể trong đó lao động nsm chiếm khoảng 60% và có xu hướng tăng. Xu hứong này là hoàn toàn hợp lý vf ngành công nghiệp bê tông là một ngành cô ng nghiệp nặng đ òi hỏi nhiều sức lực. X ét về cơ cấu lao động, lao động gián tiếp của công ty luôn ổn định ở mức 10%, đây là một cơ cấu được đánh giá là trùng tiên tiến trong nghành bê tông xây d ựng trong giai đoạn hiện nay. Thu nhập bình quân của người lao động tăng liên tục, có đựoc kết quả như vậy là do chính sách huy động và sử 15
- dụng hợp lý nguồn lao động và những nỗ lực không ngừng trong sản xuất kinh doanh Trình độ của đội ngũ CBCNV to àn công ty được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 3: Trình độ lao động N ăm 2002 2003 2004 2005 2006 764 764 774 565 560 LĐ trong danh sách SL % SL % SL % SL % SL % Trình độ 125 16,4 129 16,9 137 17,7 130 23 132 23,6 ĐH Trình độ 64 8 ,4 72 9 ,4 82 10,6 56 9,9 57 10,2 CĐ Trình độ 575 75,2 563 73,7 555 71,7 499 88,3 501 89,5 CN Bình quân 4,5/7 4 ,5/7 4,7/7 4,8/7 4,9/7 bậc thợ 16
- 1.4.6.Tình hình tài chính Bảng 4: Tình hình vốn, tài sản, vốn vay và tỷ trọng TSCĐ- TSLĐ - Vay Vay Tổng Vốn đầu tư Nợ phải đầu tư ngắn dài nguồn chủ dài trả (trđ) ngắn Tổng hạn hạn vốn (tr.đ) hạn Năm và tỷ hạn vốn vay (trđ) (trđ) hoặc tài và tỷ (trđ) trọng (trđ) và (trđ) tỷ và tỷ sản trọng và tỷ tỷ trọng trọng trọng (%) (tr.đ) trọng (%) (%) (%) (%) (%) 14.416 183.369 137.725 60.060 53.279 14.776 2002 197.785 68.055 7 ,3 92,7 69,6 30,4 78,3 21,7 14.965 229.065 178.184 66.387 74.000 11.762 2003 244.571 85.762 6 ,7 93.3 79,3 20,7 86,3 13,7 17.135 209.163 159.070 67.228 72.250 12.750 2004 226.298 85.000 7 ,6 92,4 70,3 20,9 85 15 15.511 199.925 148.004 67.432 81.519 12.181 2005 215.436 93.700 7 ,2 92,8 68,7 31,3 87 13 16.743 206.502 161.853 61.392 88.408 13.792 2006 223.245 102.200 7 ,5 92,5 72,5 27,5 86,5 13,5 Nguồn: Bảng cân đối kế toán Trong những năm vừa q ua bằng nhiều hình thức huy động vốn nên tổng nguồn vốn của công ty đã tăng mạnh qua các năm từ 197.785 (năm 2002) lên 223.245 (năm 2006) tức là tăng 11,3%. Điều này đã p hản ánh những nỗ lực rất lớn của công ty trong quá trình huy động vốn. Xét cơ cấu vốn ta thấy, mức tăng này chủ yếu là do từ nguồn nợ phải trả lại tăng từ 183.369 (năm 2002) lên 206.502 (năm 2006), chiếm tỷ trọng lớn trên 90% so với tổng nguồn vốn, chứng tỏ cô ng ty đã tận dụng tốt nguồn vốn từ tín dụng thương mại. Trong khi 17
- đó nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được bảo toàn qua các năm và có phát triển nhưng giá trị rất thấp, do đó tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu c hỉ tăng nh ẹ từ 7 ,2% của năm 2002 lên 7,5% của năm 2006 trong tổng nguồn vốn. Thực tế này gây ảnh hưởng lớn đến khả năng tự chủ về vốn của công ty, cũng như sẽ gây bất lợi cho công ty khi thu hút vốn đầu tư. Tổng nợ phải trả và tổng vốn vay đ ã tăng mạnh trong các năm phần nào cho thấy công ty đ ã xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp trên thị trường tài chính và với các đối tác, các nhà đầu tư. Tuy nhiên mặc dù tổng vốn vay tăng mạnh từ 68.055 trđ (2002) lên 102.200 trđ (2006) nhưng chủ yếu lại do sự gia tăng của vốn vay ngắn hạn ( năm 2002 là 53.279 trđ, năm 2003 là 74.000 trđ, năm 2006 là 88.408 trđ) và nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn vay. Đ iều này khiến công ty phải chịu chi phí lãi vay cao, là nguyên nhân tạo ra chi phí tài chính lớn ảnh hưởng đến lợi nhuận hằng năm của công ty. X ét về cơ cấu tài sản ta nhận thấy cả TSLĐ - đầu tư ngắn hạn và TSCĐ- đầu tư dài hạn đều có xu hướng tăng qua các năm, trong đó TSLĐ - đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn từ 69,6% (2002) đến 70,3% (năm 2004) và 72,5% (năm 2006) trong tổng tài sản. Điều đáng lưu ý là các khoản nợ dài hạn ( trong đó có vay dài hạn ) và vốn chủ chiếm chưa tới 50% TSCĐ điều này chứng tỏ cô ng ty đ ã phải sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn để tài trợ cho TSCĐ (lấy ngắn nuô i dài). Đây là m ột quyết đ ịnh hết sức táo bạo và mạo hiểm vì chi phí sử dụng vốn cao và tính thiếu ổ n định của nguồn này. Mặt khác tỷ trọng TSCĐ giảm từ 30,4% ( 2002) xuống còn 27,5% (2006) so với tổng tài sản là hợp lý. Vì b ên cạnh lĩnh vực sản xuất Bê tông công nghiệp có tỷ trọng vốn cố định lớn, lĩnh vực xây dựng và lắp đặt của công ty đ ang lớn mạnh d ần mà trong lĩnh vực này lại đòi hỏi vốn lưu động lớn. Những con số này phần nào nói lên xu hướng đầu tư của công ty trong tương lai. 1 .4.7. Đặc điểm nguyên vật liệu Chủng loại nguyên vật liệu chính của công ty gồm cát, đá, sỏi, xi măng và sắt. điều đáng nói là các nguồn khai thác cát, đá, sỏi hay xi măng đều xa 18
- các chi nhành của công ty do đó phải chịu chi phí vận chuyển cao hoặc công ty phải mua thông qua các đại lý. Do đó điều này sẻanh hưởng không nhỏ tới giá mua nguyên vật liệu và giá thành sản phẩm. mặt khác hiện nay chúng ta vẫn chưa chủ động trong sản xuất phôi thép, phần lớn là nhập khẩu nên giá thép chịu ảnh hưởng của sự biến động giá trong khu vực và thế giới. Vì vậy giá nguyên vật liệu thép của công ty cũng thường xuyên biến động. Hoạt động cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất là nhiệm vụ của xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ. Cùng với những tiến bộ của khoa học công nghệ, chất lượng sản phẩm ngày càng được quan tâm và coi trọng cùng đó là hiệu quả và giá thành sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu lại chiếm một nửa. Do đo việc giảm chi phí nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt sản phẩm bê tông, sản phẩm đ ược tạo ra từ các nguyên vật liệu như: cát, đá, sỏi, xi măng, thép, phụ gia, tuy nhiên các sản phẩm bê tông các loại thì không thể giảm chi phí nguyên vật liệu d ưới mức thông số kỹ thuật cho phép hoặc giảm chất lượng nguyên vật liệu, vì khi đó sản phảm sẽ kém chất lượng không tiêu thụ được. Thay vào đó đ ể giảm chi phí thì chỉ thực hiện bằng cách tiết kiệm tối đa hao hụt và lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, vận chuyển, bảo quản. 2.Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội 2.1.Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua 2.1.1.Tình hình sản xuất kinh doanh Sản phẩm chính của công ty là các sản phẩm công nghiệp, sản phẩm xây lắp và các sản phẩm hàng hóa khác. Tuy nhiên, sản phẩm công nghiệp và vật liệu xây dựng xây luôn giữ vai trò quan trọng và là nguồn thu chủ yếu của công ty. 19
- Bảng 5: Kết quả sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Giá trị SXKD 178.140 253.964 250.658 202.300 235.476 Tốc độ (%) 131 107 80,7 116,4 Doanh thu 176.979 231.185 228.783 200.512 210.342 (tr.đ) Tốc độ (%) 83 121 87,6 105 Nguồn: Phòng kinh tế & Dự án N hìn vào bảng ta thấy b ăng những nỗ lực của các CBCNV trong công ty mà giá trị sản xuất kinh doanh đã tăng từ 178.140(năm 2002) lên đ ến 250.658 (năm 2004 ). Có những năm giá trị tăng lên đến 31%(năm 2002), đây là một tốc độ tăng khá cao trong ngành bê tông nói chung. Sau khi CPH thì giá trị của công ty giảm đi đáng kể trong năm 2005 nhưng đ ến năm 2006 thì đã tăng lên một cách mạnh mẽ là nhờ công ty đã có những hợp đồng cung cấp sản phẩm với quy mô lớn và tình hình cũng đã được ổ n định hơn về nhân sự như: ,phân xưởng lắp ráp mới – công ty xe máy YAMAHA, Quốc lộ 48 N gệ An, nhàmáy Moto MABUCHI, khu biệt thự đô thị Nam Thăng Long…Như vậy cũng làm cho doanh thu tăng lên một cách đáng kể từ 176.979 (năm 2002) lên đến 210.342 (năm 2006). K hách hàng của công ty có thể được chia ra làm hai nhóm chính là khác khàng truyền thống và khách hàng mới. Phần lớn khối lượng khách sản phẩm được bán ra là cho khách hàng truyền thống, nhóm khách hàng truyền thống thường mua với khối lượng lớn, tỷ trọng khối lượng tiêu thụ sản phẩm cho đối tượng khách hàng này là cao từ 70-80%, nhận rõ tầm quan trọng của các vị khách hàng này công ty đã nỗ lực duy trì tố các mối quan hệ bạn hàng lâu năm. Do đó khối lượng tiêu thụ sản phẩm của đối tượng này là liên tục tăng trong những năm gần đây. Nhóm đối tượng khách hàng mới thì cũng 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh dành cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – phòng giao dịch Lê Quang Định
41 p | 436 | 113
-
Luận văn: Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần may Lê Trực
88 p | 390 | 101
-
Luận văn: Thực trạng hoạt động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
36 p | 319 | 98
-
Luận văn: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG.
44 p | 293 | 69
-
Luận văn: Thực trạng hoạt động kinh doanh và một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu
61 p | 257 | 68
-
Luận văn" Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng "
105 p | 180 | 54
-
Luận văn: Thực trạng hoạt động, sản xuất kinh doanh của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội
35 p | 222 | 51
-
LUẬN VĂN: Thực trạng hoạt động môi giới ở công ty Chung Khoan Bảo Việt
51 p | 228 | 51
-
LUẬN VĂN: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long
63 p | 177 | 44
-
Luận văn: Thực trạng hoạt động đầu tư và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Dệt- may
89 p | 129 | 22
-
Luận văn: Thực trạng hoạt động và nghiên cứu một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Xí nghiệp kính Long Giang
57 p | 150 | 20
-
LUẬN VĂN: Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng
95 p | 107 | 19
-
Luận văn: Thực trạng hoạt động đầu tư và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng trong những năm tiếp theo
106 p | 109 | 18
-
Luận văn: Thực trạng hoạt động Phương hướng và giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Tổng công ty cà phê Việt nam
39 p | 154 | 18
-
Luận văn: Thực trạng hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ ở Việt Nam.
18 p | 148 | 18
-
LUẬN VĂN:Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực đầu tư của Công ty Vinaconex
43 p | 123 | 14
-
Luận văn: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ tại NHCT-CN
71 p | 118 | 12
-
Luận văn: Thực trạng hoạt động và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động Xuất khẩu ở Công ty XNK Hà Tây
62 p | 86 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn