Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đấu thầu trong xây dựng cơ bản trong giai đoạn hiện nay
lượt xem 71
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đấu thầu trong xây dựng cơ bản trong giai đoạn hiện nay', luận văn - báo cáo, quản trị kinh doanh phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đấu thầu trong xây dựng cơ bản trong giai đoạn hiện nay
- Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đấu thầu trong xây dựng cơ bản trong giai đoạn hiện nay
- NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẤU THẦU Ở TRONG XÂY DỰNG CƠ BẢN LỜI NÓI ĐẦU Cùng với công cuộc công nghiệp hoá-hiện đại hoá hiện nay hoạt động đấu thầu sẽ giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của mình, nhờ đó họ có được những công trình có chất lượng cao, giá cả hợp lý Hiện nay,Chính phủ đã ban hành Quy chế đấu thầu (Nghị định số 88/1999/NĐ-CP) và Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu đã tạo khung pháp lý cho hoạt động đấu thầu. Tuy nhiên, hoạt động đấu thầu đang còn rất mới mẻ ở nước ta cho nên chưa thể có được sự hoàn thiện trong hoạt động đấu thầu kể cả quản lý nhà nước về đấu thầu và hoạt động dự thầu của các doanh nghiệp xây dựng , Trong cơ chế thị trường thì sự cạnh tranh là rất khốc liệt và đó là một trong những động lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội. Trong hoạt động đấu thầu thì sự cạnh tranh cũng không kém phần quyết liệt đó là cạnh tranh về giá bỏ thầu, cạnh tranh về chất lượng công trình, cạnh tranh về tiến độ thi công (thể hiện thô ng qua các biện pháp kỹ thuật-thi công) và sự cạnh tranh giúp cho các nhà thầu lớn lên về mọi mặt. Cùng với sự đòi hỏi ngày càng cao của các chủ đầu tư về chất lượng công trình tiến độ thi công...đòi hỏi Các nhà thầu phải luôn luôn nổ lực để nâng cao năng lực của mình. Hoạt động đấu thầu ngày càng trở nên có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp xây dựng, việc nâng cao hiệu quả đấu thầu có ý nghĩa to lớn.
- I-Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả: Giải pháp 1: Tổ chức một bộ phận chuyên trách Marketing nhằm: mở rộng thị trường, tăng uy tín của công ty,xây dựng kế hoạch dự báo giá linh ho ạt để đáp ứng kịp thời sự biến động của thị trường . 1-Cơ sở lý luận và thực tiễn: Thông qua hoạt động Marketing công ty sẽ gây dựng được uy tín của mình trên thị trường xây dựng , tạo được lòng tin sự ưa thích nơi khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm (công trình xây d ựng )của công ty. Hơn nữa ho ạt động Marketing giúp công ty có được những thông tin quý giá về sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng, về khách hàng, về đối thủ cạnh tranh và luật pháp....Như vậy công ty mới xây dựng đ ược chiến lược kinh doanh đúng đắn , đặc biệt trong đấu thầu sẽ xây dựng nên một chiến lược tranh thầu cơ chất lượng Hiện nay công ty xây dựng dân dụng Hà Nội đã có phòng tiếp thị nhưng chưa có bộ phận chuyên trách Marketing theo đúng nghĩa của nó. Lực lượng cán bộ ở phòng tiếp thị còn mỏng , hầu hết cán bộ của phòng chưa được qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về Marketing một cách bài bản. V ì thế phạm vi tiếp thị còn hạn hẹp, làm giảm đi cơ hội tham gia dự thầu của công ty. Do vậy theo tôi, công ty nên hình thành một bộ phận Marketing chuyên trách để tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng cơ hội tham dự đấu thầu và trúng thầu. 2-Phương thức thực hiện : Để hoạt động tiếp thị của công ty hoạt động có hiệu quả công ty nên hình thành một bộ phận chuyên trách Marketing, bộ phận này có thể nằm trong phòng Tiếp thị Công tác Marketing tiến hành theo các hoạt động chủ yếu sau: -Nghiên cứu tình hình nguồn máy móc xây dựng , nguồn lao động
- -Tìm kiếm thu thập các thông tin về các dự án, các công trình để công ty tham gia đấu thầu . -Tìm hiểu và cập nhật các quy định, quy chế của Nhà nước liên quan đến ngành xây dựng -Thu thập thông tin về sự biến động của giá cả nguyên vật liệu trên thị trường Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh (tìm hiểu các điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ). -Thu thập thông tin về khách hàng (chủ đầu tư ) tâm lý sở thích.... Trên cơ sở phân tích nghiên cứu các vấn đề về thị trường bộ phận chuyên trách Marketing này phối hợp với các bộ phận khác ở phòng tiếp thị và các phòng ban có liên quan sẽ hoạch định ra chiến lược tranh thầu phù hợp Một số chiến lược mà công ty có thể lựa chọn là: *Chiến lược phân đoạn và tìm kiếm thị trường Công ty phải phân chia ngành xây dựng ra các thị trường nhỏ có tính đồng nhất cao về mặt nào đó để có biện pháp thâm nhập và từng thị trường phù hợp với sở trường của công ty. -Phân loại theo tính chất công trình : thị trường xây dựng dân dụng, thị trường xây dựng công nghiệp và thị trường xây dựng hạ tầng, giao thông. -Phân loại theo khu vực địa lý: thị trường nước ngoài, thị trường trong nước và thị trường địa phương . -Phân loại theo quy mô : thị trường các công trình có quy mô lớn và thị trường các công trình có quy mô vừa và nhỏ. *Chiến lược cạnh tranh: Để cạnh tranh thắng lợi, nhất là trong việc tranh thầu công ty có thể áp dụng các chiến lược sau:
- -Chiến lược đặt giá tranh thầu thấp: công ty luôn đặt giá tranh thầu thấp, chấp nhận mức lãi thấp ở mỗi công trình . Nhưng tổng lợi nhuận có thể vẩn cao nhờ nhận đ ược nhiều công trình. -Chiến lược liên doanh, liên kết : Để tăng sức cạnh tranh công ty sẽ thực hiện liên doanh với các doanh nghiệp xây dựng khác trong tranh thầu nhất là trong đấu thầu quốc tế để tạo thêm sức mạnh đủ để cạnh tranh với các nhà thầu nước ngoài. -Chiến lược dựa vào lợi thế tương đối: Theo chiến lược này công ty cần khai thác triệt để lợi thế do khả năng sản xuất đặc thù của mình mang lại. Khả năng đặc thù này không có ở những đối thủ khác mặc dù họ có các lực lượng mạnh hơn. ở đ ây công ty không đứng ra đối đầu với các đối thủ mà chỉ lợi dụng khe hở hay thế yếu của đối thủ, biến thế yếu của đối thủ thành điểm mạnh của công ty. *Chiến lược phân phối sản phẩm : Đặc điểm của ngành xây dựng là loại hình sản xuất đơn chiếc, khâu tiêu thụ diển ra trước quá trình sản xuất bắt đầu . Chính sách phân phối sản phẩm (công trình )của công ty được đề cập ở hai giai đoạn sau: -Giai đoạn trước khi nhận thầu công trình :Công ty xác định khu vực thị trường mình quan tâm, tăng cường mối quan hệ đối tác với các chủ đầu tư trong khu vực đó để có nhiều khả năng trúng thầu hơn. -Giai đoạn thi công và bàn giao công trình đ ưa vào sử dụng cần làm sao để công tác ký kết hợp đồng, nghiệm thu bàn giao, bảo hành được thực hiện nhanh nhất và hiệu quả nhất. N hư vậy công ty tăng được chữ tín đối với chủ đầu tư , nâng cao uy tín của mình tạo cơ hội thuận lợi tham gia đấu thầu ở các công trình sau. *Chiến lược thông tin , quảng cáo:Theo chiến lược này, công ty phải tích cực đẩy mạnh công tác quảng cáo, giới thiệu về sản phẩm, về công ty mình trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tham gia các hội nghị, các buổi giao lưu với các đơn vị bạn, có kế hoạch tổ chức hội nghị khách hàng
- để quảng cáo, gây dựng uy tín cho công ty và qua đó thu thập được các thông tin phản hồi từ phía khách hàng, tăng cường mối quan hệ với bạn hàng, chủ đầu tư và các cơ quan chính quyền Nhà nước **Tuy nhiên để thực hiện được giải pháp này công ty cần có các điều kiện: -Cần có đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên ngành về Marketing , nhiệt tình và năng động. -Phải có đủ kinh phí cho hoạt động của bộ phận chuyên trách này : chi phí nghiên cứu thị trường , quảng cáo, lương , mua sắm phương tiện làm việc.... 3-Hiệu quả của giải pháp : Khi thực hiện giải pháp này công ty sẽ thu được những kết quả là: -Hạn chế tiếp thị chưa đúng đối tượng và phạm vi tiếp thị trong vùng hạn hẹp trước đây được khắc phục, do lực lượng tiếp thị được tăng cường và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nhận biết được cơ hội cũng như nguy cơ đối với hoạt động sản xuất xây dựng của công ty để có biện pháp ứng phó kịp thời và hiệu quả . -Nắm bắt đ ược tâm lý, sở trường của khách (biết khách cần mua sản phẩm đó như thế nào để công ty bán sản phẩm đó...) Hơn nữa thông qua ho ạt động của bộ phận chuyên trách này công ty sẽ nắm bắt được đầy đủ hơn các thông tin về đối thủ cạnh tranh, giá cả nguyên vật liệu, khách hàng...Đôi khi để có được thông tin phải trả giá rất đắt. Như vậy công ty sẽ có nhiều hơn cơ sở để xây dựng một chiến lược tranh thầu có chất lượng v à hiệu quả. Giải pháp 2: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và trình độ cho cán bộ tham gia dự thầu, nhằm nâng cao chất lượng Hồ sơ dự thầu , tăng khả năng trúng thầu của công ty. 1-Cơ sở lý luận và thực tiển:
- Yếu tố con người là gốc rễ cho mọi sự thành công của các doanh nghiệp. Trong công tác đấu thầu thì yếu tố con người là rất quan trọng. Đ iều này thể hiện thông qua việc lập Hồ sơ dự thầu ;việc tiêu lượng lắp giá chính xác, sát thực tế ; việc đưa ra một bản thuyết trình tổ chức thi công và đưa ra các biện pháp kỹ thuật hợp lý... để tạo ra một bộ Hồ sơ dự thầu có chất lượng đề do cán bộ tham gia đấu thầu lập nên. Có thể nói trình đ ộ năng lực của cán bộ tham gia đấu thầu có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của Hồ sơ dự thầu . Do đó nâng cao chất lượng của Hồ sơ dự thầu và nâng cao khả năng trúng thầu của mình công ty phải tăng cường đ ào tạo bồi dưỡng cho cán bộ tham gia đấu thầu. Hơn nữa, các kiến thức về kinh tế , tài chính kế toán, pháp luật và các kỹ năng về ngoại ngữ, tin học của nhiều cán bộ làm công tác đấu thầu còn chưa cao. Trong khi đó yêu cầu đòi hỏi của những gói thầu ngày càng cao. Muốn trúng thầu phải có những cán bộ có kiến thức sâu rộng trong lập Hồ sơ dự thầu và những cán bộ, chuyên viên kỹ thuật giỏi có năng lực, trình đ ộ chuyên môn tham gia vào ban lập dự án công trình và đảm trách các vị trí quan trọng như thuyết minh giải pháp kỹ thuật, biện pháp thi công và chỉ huy công trình . Để làm được điều này công ty nhất thiết phải không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ này. 2-Phương thức thực hiện : Để nâng cao năng lực trình độ, nâng cao kiến thức về kinh tế , luật pháp, kỹ năng vi tính ,ngoại ngữ của cán bộ tham gia đấu thầu theo tôi công ty có thể thực hiện việc bồi dưỡng như sau: -Gửi một số cán bộ của phòng tiếp thị đi học các lớp bồi d ưỡng về kinh tế tài chính , luật pháp ở các trường đại học hoặc các cơ sở chuyên nghiệp và tao điều kiện cho họ về thời gian, chi phí học tập. -Công ty có thể tự đứng ra tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng vi tính và ngo ại ngữ cho các cán b ộ, chuyên viên tham gia vào quá trình đấu thầu
- để nâng cao hiệu quả thuyết trình các biện pháp thi công và tăng khả năng đàm phán, ký kết hợp đồng nhất là tham gia đấu thầu quốc tế hay làm thầu phụ cho các nhà thầu nước ngo ài.
- Có thể cụ thể hoá kế hoạch này như sau: Nội Đối tượng đào S H ình Chi phí dung đào tạo tạo ố thức (dự lượng tính) Kinh tế bộ làm G ửi đi -Cán 3 3*8tr học tài chính công tác bóc tách tiên lượng -Cán bộ chuẩn b ị Hồ sơ dự thầu Luật -Cán bộ chuẩn G ửi đi 3 3*8tr b ị Hồ sơ dự thầu học -Cán bộ phòng b an và chuyên viên có liên quan bộ và m ời Quy -Cán 7 7*0,5tr định về đấu chuyên viên người về dạy thầu quốc tế Ngoại -Cán b ộ, chuyên 15 công ty 15*1tr ngữ- Tin học viên kỹ thuật mở lớp đào tạo Tổng 66,5tr chi phí Bên cạnh đó sau mỗi lần tham gia đấu thầu công ty cũng cần tổ chức các buổi đúc rút kinh nghiệm . Đối với những công trình mà công ty trượt thầu , công ty cần phân tích tìm các nguyên nhân dẩn đến trượt thầu của mình đ ể khắc phục ở lần sau. Tìm hiểu các ưu thế của nhà thầu đã
- trúng thầu để học tập. Đối với những công trình đã trúng thầu công ty cũng cần tìm hiểu tại sao lại thắng thầu? để có thể khai thác thế mạnh đó ở các công trình tương tự. Qua đó nâng cao năng lực và kinh nghiệm của cán bộ đấu thầu . H àng năm tổ chức các buổi giao lưu giữa các cán bộ làm công tác đấu thầu ở các đơn vị xây dựng khác. Định kỳ công ty tổ chức chuyến đi tham quan học hỏi kinh nghiệm ở các doanh nghiệp tiên tiến hoặc đi nước ngoài cho các cán bộ này. Như vậy sẽ nâng cao được năng lực, trình đ ộ các cán bộ, chuyên viên tham gia đấu thầu . Đây là nguồn tài sản quý giá đối với công ty. Tuy nhiên các hình thức đào tạo này công ty cần vận dụng đan xen nhau là tốt nhất, để mở rộng được đối tượng đào tạo, đào tạo nhanh và sử dụng kinh phí hợp lý. N goài việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ tham gia công tác đấu thầu. Công ty cũng cần phải thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nâng cao tay nghề, bậc thợ cho các công nhân trong công ty để đảm bảo được chất lượng kỹ thuật của công trình đáp ứng tốt nhất yêu cầu của chủ đầu tư . Các chương trình đào tạo của công ty phải tuân theo các nguyên tắc sau: -Xác đ ịnh đúng đối tượng cần đào tạo. -Đào tạo lý luận kết hợp với thực hành. -Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo và đào tạo lại với nâng cao khả năng tự bồi dưỡng. -Phải đào tạo liên tục. 3-Hiệu quả của giải pháp : Việc đào tạo, bồi dưỡng đ ược thực hiện kịp thời và liên tục sẽ nâng cao trình độ , tay nghề , bậc thợ cho đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân trong toàn công ty. Đảm bảo nguồn nhân lực có thể đáp ứng quản lý
- thi công xây lắp theo yêu cầu của chủ đầu tư . Đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ tay nghề cao là tài sản quý giá của công ty. Năng lực, trình độ của các cán bộ tham gia vào công tác đấu thầu được nâng cao. Qua đó công tác chuẩn bị đấu thầu , lập Hồ sơ d ự thầu sẽ có chất lượng cao , góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu của công ty. Giải pháp 3: Đưa ra giá thầu hợp lý, linh hoạt để tạo điều kiện cạnh tranh trong đấu thầu . 1-Cơ sở lý luận và thực tiển: Tâm lý người tiêu dùng khi đi mua hàng bao giờ cũng muốn mua những hàng hoá đạt chất lượng (theo yêu cầu của họ) và với giá thấp nhất có thể. Các chủ đầu tư khi mua các công trình thông qua đ ấu thầu cũng đăc biệt quan tâm tới chất lượng , tiến độ và giá cả công trình . Do đó khi chấm điểm cho một nhà thầu , thì chỉ tiêu giá công trình được chấm thầu với số điểm cao. Một công trình đảm bảo về chất lượng và tiến độ, nhưng có mức giá bỏ thầu cao (vượt giá trần), nó không mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ đầu tư . V ì thế nó sẽ không được chủ đầu tư chấp nhận mua và H ồ sơ dự thầu sẽ bị loại ngay khi mở thầu. Bởi vậy nhà thầu nào đưa ra được giá dự thầu thấp mà vẩn đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư thì khả năng trúng thầu cao. Cạnh tranh về giá dự thầu là phương thức cạnh tranh khá hiệu quả trong tranh thầu. Hơn nữa việc lựa chọn mức giá bỏ thầu của công ty xây dựng dân dụng còn rất cứng nhắc thể hiện ở chổ : khi tính toán xong giá dự thầu của mình ít có điều chỉnh theo tình hình cạnh tranh trên thị trường . Vì thế công ty phải linh hoạt trong việc định giá dự thầu, để tăng khả năng cạnh tranh , nâng cao khả năng trúng thầu của công ty khi tham gia đấu thầu . 2-Phương thức thực hiện: Về nguyên tắc đơn giá dự thầu bao gồm:
- -Chi phí vật liệu (VL) -Chi phí nhân công (NC) -Chi phí máy xây dựng (M) -Lãi d ự kiến (L) -Thuế doanh thu hoặc VAT (T) Giá dự thầu được tính theo công thức: Gdt = (VL+NC+M+C+L+T) V ới chi phí chung (C) bao gồm chi phí quản lý công trường (Cctr)và chi phí quản lý doanh nghiệp (Cdn) hay C=Cctr+Cdn Gdt = (VL+NC+M+Cctr)+Cdn+L+T = Zxlctr + Cdn + T + L Zxlctr : là giá thành xây lắp công trình Dựa vào các bộ phận cấu thành trong đơn giá dự thầu theo tôi công ty nên lựa chọn mức giá bỏ thầu linh hoạt theo các phương án sau để tăng khả năng cạnh tranh. a\ Zxlctr + Cdn + T < Gbán
- Trong phương án này công ty chấp nhận đưa ra mức giá bỏ thầu sau khi đã loại bỏ hẳn chi phí quản lý doanh nghiệp thậm chí chưa tính đ ủ thuế phải nộp. Nhằm giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và khai thác khả năng của máy móc, thiết bị chờ cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên đ ể nâng cao khả năng cạnh tranh về giá dự thầu và để có lãi cao công ty phải phấn đấu hạ giá thành xây lắp bằng việc giảm các chi phí trực tiếp (VL, NC, M) và chi phí chung (C). -Biện pháp giảm chi phí bằng cách xác định đúng chi phí nguyên vật liệu, hạn chế đến mức nhỏ nhất mất mát , hao hụt, hư hỏng trong thi công và vận chuyển , bảo quản. -Biện pháp giảm chi phí nhân công : Để giảm chi phí nhân công công ty không thể cắt giảm tiền lương, thưởng và phụ cấp công nhân mà thực hiện bằng cách tăng năng suất lao động và nâng cao trình độ cơ giới hoá, tự động hoá trong thi công. -Biện pháp giảm chi phí máy bằng việc sử dụng tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng phục vụ cho các ca máy. -Tính toán hợp lý đến mức thấp nhất các chi phí thuộc khoản mục chi phí chung, đặc biệt là giảm thiểu các chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp , để giảm chi phí chung. Tuy nhiên để thực hiện được giải pháp này công ty cần có các điều kiện sau: -Cần có một đội ngũ làm công tác bóc tách, tiên lượng giỏi và có kinh nghiệm, để có thể tính toán đầy đủ , chính xác khối lượng công tác xây lắp và các chi phí trong đơn giá d ự toán. -Nắm chắc định mức dự toán và đơn giá trong xây dựng cơ bản theo quy định của Bộ xây dựng -Cần có hoạt động Marketing mạnh để nghiên cứu thị trường , cập nhật các thông tin về khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, giá cả
- nguyên vật liệu, luật pháp... phục vụ cho việc tính toán giá dự thầu được sát thực tế. -Xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật -Hệ thống đòn bẩy kinh tế 3-Hiệu quả của giải pháp . Sử dụng giải pháp này công ty sẽ đưa ra được mức giá bỏ thầu có sức cạnh tranh cao và khả năng trúng thầu cao. Chưa tính đến các tiêu chuẩn khác, nhà thầu nào có mức giá thấp nhất nhà thầu đó có khả năng trúng thầu cao. Bởi vậy, hạ được giá thành xây lắp sẽ cho công ty lựa chọn được mức giá bỏ thầu thấp tức là nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu cho công ty. Việc hạ giá thành xây lắp không chỉ nâng cao khả năng trúng thầu cho công ty mà còn mang lại mức lãi cao cho công ty. Công ty càng hạ được giá thành xây lắp nhiều thì mức lãi của công ty thu càng cao và càng có điều kiện để phát triển doanh nghiệp toàn diện. Giải pháp 4 : Tăng cường công tác huy động vốn và thu hồi vốn nhằm góp phần nâng cao tiềm lực tài chính của công ty. 1-Cơ sở lý luận và thực tiển: Đ ể tiến hành sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn (để mua các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất ). Không những chỉ có vốn, phải đủ vốn, có nhiều vốn để sản xuất không bị gián đoạn. Trong ngành xây dựng do chu kỳ sản xuất sản phẩm (công trình xây dựng ) thường kéo dài và nhu cầu về vốn là rất lớn. H ơn nữa trước khi tiến hành sản xuất nhà thầu phải nộp trước một khoản bảo lãnh thực hiện hợp đồng và phải ứng trước vốn (mua yếu tố sản xuất ) cho thi công nhiều khi cũng rất lớn gây khó khăn cho công ty nhất là phải tham gia đấu thầu và thực hiện thầu nhiều công trình cùng một lúc. Trong thực tế không phải bao giờ các công trình đưa vào bàn giao cũng đ ược chủ đầu tư thanh toán ngay. Mà có nhiều công trình công ty đã
- thực hiện xong và đã bàn giao cho chủ đầu tư, nhưng vẩn chưa được thanh toán kịp thời gây nên ứ đọng vốn ở các công trình này. Do đó việc thu hồi vốn để phục vụ cho công trình tiếp theo sẽ gặp nhiều khó khăn. Mặt khác thiếu vốn lưu động làm chậm nguồn vốn cung ứng cho quá trình thi công công trình ( nhiều khi bị gián đoạn) dẩn đến tình trạng kéo dài tiến độ thi công, ảnh hưởng xấu đến uy tín của công ty từ đó làm giảm khả năng trúng thầu ở những công trình sau. Đứng trước tình hình đó công ty cần phải có những biện pháp tăng cường huy động vốn và thu hồi vốn để nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu . 2-Phương thức thực hiện: -Thực hiện mở rộng và phát triển sản xuất , cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi lấy lợi nhuận đó bổ sung thêm cho quỹ đầu tư phát triển. -Thực hiện tiết kiệm các chi phí. Đồng thời đẩy mạnh các hình thức kinh doanh nhằm tăng nguồn doanh thu. -Duy trì và mở rộng mối quan hệ với các Ngân hàng đảm bảo giữ uy tín trong các quan hệ tài chính đối với Ngân hàng để nhận được sự giúp đỡ vốn hoặc đứng ra làm bảo lãnh và bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho công ty trong quá trình tham gia đấu thầu và thực hiện thầu. -Huy động vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên đảm bảo chi trả theo lãi tín dụng Ngân hàng để huy động tối đa nguồn tiền này tạo khoản nợ ổn định đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động. -Chỉ đạo thi công nhanh dứt điểm từng hạng mục công trình , rút ngắn thời gian xây dựng để thu hồi vốn nhanh. Rút ngắn chu kỳ sản xuất để tăng vòng quay của vốn. -Tăng cường mở rộng liên doanh ,liên kết để tranh thủ sự hỗ trợ về vốn lưu động, nâng cao năng lực kinh tế , kỹ thuật để tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu. Đồng thời qua đó công ty cũng học hỏi thêm kinh
- nghiệm nhất là kinh nghiệm quản lý vốn, nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. Đây là vấn đề có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động của công ty trong điều kiện còn thiếu vốn. -Xây dựng quy chế cụ thể kiên quyết đối với những đ ơn vị cá nhân, chủ công trình không tích cực thu hồi vốn, xử lý lãi suất tín dụng bất kể đối tượng sử dụng vốn. Thực hiện phương châm lấy thu bù chi (thu hồi vốn rồi mới chi tiếp) ấn định chỉ tiêu vay vốn cho từng công trình , hạng mục công trình , thực hiện báo nợ sổ sách so sánh hàng tháng trong nội bộ công ty không để thất thoát vốn. -Tranh thủ sử dụng vốn hợp lý của khách hàng, b ạn hàng. Duy trì các mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung ứng nguyên vật liệu để có được điều kiện thuận lợi cho thanh toán, phù hợp điều kiện thi công công trình bảo đảm đúng thời gian cung ứng vật tư với tiến độ thi công. Tuy nhiên đ ể huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh công ty cần có các điều kiện : -Xây dựng được mối quan hệ tốt với Ngân hàng , các tổ chức tài chính .Thực hiện trả lãi tín dụng đúng thời hạn đảm bảo chữ tín trong quan hệ với các Ngân hàng. -Sản xuất kinh doanh đảm bảo có lãi -Cần có đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính kế toán có trình đ ộ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức và năng lực trong công tác quản trị chi phí có hiệu quả . -Bên cạnh đó công ty cần có mối quan hệ ngoại giao tốt... 3-Hiệu quả của giải pháp: Khả năng huy động vốn và thu hồi vốn là rất quan trọng cho các doanh nghiệp. Đặc biệt là khi tham gia đấu thầu thì năng lực về tài chính là rất quan trọng. Nó thể hiện công ty có thể đảm đương nổi về tài chính ở những gói thầu đó hay không
- Tăng cường khả năng huy động vốn và thu hồi vốn sẽ tăng khả năng trúng thầu của công ty khi tham gia đấu thầu cũng như khi thực hiện các hợp đồng trúng thầu sẽ đảm bảo được yêu cầu về tài chính của công trình. Giải pháp 5: Tăng cường mua sắm máy móc, thiết bị xây dựng mới , hiện đại phù hợp với tính chất và yêu cầu xây dựng các công trình dân dụng, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý và thi công xây dựng, nhằm nâng cao chất lượng công trình, đ ẩy nhanh tiến độ thi công. 1-Cơ sở lý luận và thực tiển: Khi tham gia đấu thầu công ty phải trình bày năng lực về máy móc. Thiết bị xây dựng của mình đ ể chủ đầu tư đánh giá và giao thầu. Do đó nếu công ty có năng lực máy móc, kỹ thuật mạnh thì càng có nhiều cơ hội trúng thầu. H ơn nữa, sự đòi hỏi ngày càng cao của chủ đầu tư về tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng và tiến độ của công trình xây dựng .Đây là chỉ tiêu được bên mời thầu quan tâm hàng đầu khi xét thầu. Nên buộc công ty cần phải không ngừng đầu tư vào máy móc, thiết bị nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật của công ty, để có thể làm hài lòng chủ đầu tư, cũng như tăng khả năng cạnh tranh với các nhà thầu lớn, đặc biệt là nhà thầu nước ngoài rất mạnh về máy móc , thiết bị và công nghệ thi công. Thực tại năng lực máy móc, xe máy thi công của công ty hiện nay còn yếu và lạc hậu, thiếu đồng bộ để có thể cạnh tranh được ở mọi loại hình công trình. Với những công trình đòi hỏi rất cao về tiến độ thi công và rất phức tạp về kỹ thuật công ty vẩn rất khó cạnh tranh . Vì vậy tôi nhận thấy công ty cần phải tăng cường đầu tư vào máy móc, thiết bị phục vụ xây lắp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty. 2-Phương thức thực hiện: Để mua săm được máy móc, thiết bị thi công mới, hiện đại là một điều không phải dể dàng vì để có được những thứ đó công ty phải bỏ ra một khoản tiền lớn điều này ảnh hưởng đến năng lực tài chính của công ty. Do vậy khi quyết định đầu tư vào máy móc, thiết bị xây dựng phải dựa
- vào kế hoạch hàng năm của công ty để vẩn có thể đảm bảo được cơ cấu nguồn vốn của công ty và chỉ nên đầu tư mua sắm những loại máy móc công nghệ cần thiết nhất mà công ty chưa có (đầu tư trọng điểm) , không nên đầu tư tràn lan gây tốn kém và không khai thác, sử dụng tốt được. Công ty có thể tăng cường đầu tư vào máy móc, thiết bị thi công theo các phương án sau: -Mua các linh kiện , thiết bị mới về lắp ráp và thay thế cho cũ sẵn có nhờ cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất từ đó góp phần nâng cao năng lực máy móc thiết bị đang dùng. Ví dụ: Đối với các loại máy xây dựng (máy trộn vữa, máy trộn bê tông ...) công ty chỉ cần mua các thiết bị linh kiện thay thế thiết bị cũ, vừa tiết kiệm được vốn đầu tư, mà lại tận dụng được tối đa kỹ thuật hiện có cũng như công suất của máy móc. -Công ty có thể mua sắm các lo ại máy móc, xe máy thi công đã qua sử dụng (giá trị còn lại >=75%) từ các đơn vị xây dựng khác. Nhưng vẩn đảm bảo tính đồng bộ, sự phù hợp với công nghệ kỹ thuật hiện có của công ty và hoạt động có hiệu quả ở công ty. -Thuê tài chính : Trên bảng Cân đối kế toán của công ty không có tài sản thuê tài chính.Chứng tỏ công ty chưa quan tâm đến vấn đề này. Theo tôi công ty nên xem xét và áp dụng theo phương thức này để tăng tài sản cố định, nâng cao năng lực kỹ thuật của công ty. Theo phương thức thuê tài chính công ty sẽ đi thuê các tài sản cố định (máy móc, xe máy thi công...) về hoạt động và được quyền quản lý sử dụng, tính khấu hao, nhưng không có quyền sở hữu, hết hợp đồng công ty được phép mua lại tài sản cố định với giá nhỏ hơn giá trị tài sản cố định ở thời điểm mua. Trong quá trình sản xuất (nhất là công trình lớn, kỹ thuật phức tạp) công ty phải huy động nhiều loại máy móc , thiết bị và xe máy thi công. Trong khi đó năng lực máy móc của công ty còn yếu vốn còn eo hẹp thì áp dụng hình thức thuê tài chính để giảm sức ép về vốn cho việc mua sắm máy móc là rất cần thiết và có ý nghĩa.
- Việc thực hiện chính sách này không đòi hỏi lượng vốn lớn như việc mua sắm mới và nó rất phù hợp trong ngành xây dựng . Vậy công ty cần xem xét và áp dụng. -Mua sắm mới một số máy móc, thiết bị quan trọng và cần thiết cho thi công. Thực hiện theo phương thức này năng lực kỹ thuật của công ty được nâng lên rất cao.Tuy nhiên giá mua các công nghệ mới là rất đắt, đòi hỏi công ty phải có lượng vốn lớn Tất nhiên khi mua sắm thiết bị công nghệ mới, ngoài việc lựa chọn công nghệ phù hợp với yêu cầu thi công. Công ty cần phải đánh giá được hiệu quả của việc đầu tư đổi mới công nghệ đó dựa vào các chỉ tiêu như giá trị hiện tại ròng (NPV) suất hoàn vốn nội bộ (IRR) thời hạn thu hồi vốn (T), mức tiết kiệm nhân công, khả năng rút ngắn tiến độ thi công... n ( Bi Ci ) NPV i 1 (1 r ) Trong đó: Bi: là khoản thu năm i do công nghệ mang lại Ci: là các kho ản chi năm i r: suất thu lợi Nếu NPV>0 thì nên đầu tư mua công nghệ Tóm lại khi quyết định lựa chọn phương án đầu tư vào máy móc, thiết bị và xe máy thi công. Công ty cần phải so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được của từng phương án , đ ể có quyết định đúng đắn nhất, phù hợp nhất với khả năng tài chính của công ty. Tuy vậy để thực hiện giải pháp này công ty cần có điều kiện là : có đủ vốn để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và vốn này công ty có thể lấy từ các nguồn như: - Nguồn vốn khấu hao -Nguồn vốn xây dựng cơ bản hoặc các quỹ của công ty.
- -Nguồn vốn vay dài hạn, trái khoán ghi nợ... 3-Hiệu quả của giải pháp : Khi công ty chú trọng vào đầu tư máy móc thiết bị và xe máy thi công thì năng lực kỹ thuật của công ty sẽ đ ược nâng cao. Công ty sẽ có đủ khả năng về máy móc để thi công nhiều công trình với những quy mô khác nhau, kể cả công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp mà trước đây công ty vẩn gặp khó khăn. Do đó sẽ mang lại cho công ty nhiều điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh và có nhiều cơ hội trúng thầu hơn. Mặt khác khi công ty đầu tư vào mua sắm các loại công nghệ thi công mới sẽ cho phép công ty thực hiện phương thức cạnh tranh bằng tiến độ thi công. Đồng thời nâng cao năng lực kỹ thuật, chất lượng các công trình xây dựng, tạo thêm uy tín cho công ty .Uy tín chính là tài sản vô hình của công ty. Không những vậy công ty còn tiết kiệm được chi phí về nhân công và rút ngắn thời gian thi công công trình . Giải pháp 6: Tăng cường quản lý chất lượng công trình theo nguyên tắc làm đúng ngay từ đầu, nâng cao chất lượng công trình, đ ảm bảo uy tín của công ty 1-Cơ sở lý luận và thực tiễn: Chất lượng công trình là một trong những tiêu chuẩn quan trọng mà chủ đầu tư sử dụng để xét thầu và giao thầu đối với các nhà thầu .Do đó công ty muốn tham gia đấu thầu và giành thắng lợi trong tranh thầu cần phải hết sức quan tâm đến vấn đề này. H ơn nữa chúng ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều này cũng có nghĩa là phải chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt của thương trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, sự đòi hỏi ngày càng cao về kỹ thuật và chất lượng công trình của các chủ đầu tư đặc biệt là chủ đầu tư nước ngo ài thì việc quản lý chất lượng theo nguyên tắc làm đúng ngay từ đầu càng có ý nghĩa quan trọng đối với công ty. Làm được như vậy thì trong quá trình sản xuất , công ty mới sản xuất được những
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội
68 p | 399 | 171
-
luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng tại huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang
59 p | 548 | 166
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kỹ năng mềm cho Sinh viên tại Trường Đại học Thương mại
77 p | 1313 | 98
-
LUẬN VĂN “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường các nước ASEAN của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX”
78 p | 297 | 90
-
Luận văn: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
41 p | 559 | 71
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác mua hàng tại công ty bách hóa số 5 Nam Bộ
78 p | 760 | 64
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế
48 p | 196 | 47
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp mở rộng tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Mê Kong
81 p | 203 | 47
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà nội
68 p | 307 | 37
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng giống cây trồng ở Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa
84 p | 255 | 35
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường ASEAN của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX
78 p | 210 | 33
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đầu tư phát triển ngành Thuỷ Sản Việt Nam
58 p | 170 | 33
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu giầy dép của công ty giầy Thuỵ Khuê
34 p | 193 | 29
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp triển khai công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002
46 p | 188 | 23
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp huy động vốn đầu tư vào ngành Dầu khí ở Việt Nam giai đoạn hiện nay
38 p | 158 | 20
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005
73 p | 145 | 20
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách cho đầu tư phát triển trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh (tỉnh Hà trê địa thị (tỉ Tĩnh) giai đoạn 2000 - 2010
67 p | 121 | 11
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm nông sản Việt Nam vào thị trường Mỹ
40 p | 158 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn