Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy quản lý ở công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá
lượt xem 34
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy quản lý ở công ty bảo hiểm nhân thọ thanh hoá', luận văn - báo cáo, quản trị kinh doanh phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy quản lý ở công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá
- Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy quản lý ở công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp LỜI GIỚI THIỆU Với sự phát triển mạnh mẽ của các công ty bảo hiểm nhân thọ cạnh tranh đã và đ ang tạo ra những tác động không nhỏ tới Bảo Việt theo cả hai chiều hướng: tích cực và tiêu cực. Về mặt tích cực: Việc cạnh tranh với những đối thủ có bề dày kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ trên thị trường thế giới, có công nghệ kĩ thuật hiện đại, có phương pháp quản lý tiên tiến đã giúp cho Bảo Việt tự nhìn nhận, đánh giá lại mình để rút ra những điểm còn hạn chế, nhằm đề ra những giải pháp khắc phục. Bên cạnh đó đây còn là đ iều kiện tốt để Bảo Việt tiến hành xem xét, nghiên cứu và chắt lọc những điểm tiến bộ của đối thủ để áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của mình. Tuy nhiên, việc phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trên thị trường cũng đồng nghĩa với việc sức ép cạnh tranh đối với Bảo Việt ngày càng tăng cao và hệ quả tất yếu là sự chia sẽ về khách hàng và thị phần,là khó khăn trong tuyển dụng đại lý...Và mặc dù trong những năm qua với sự tăng trưởng và phát triển như vũ bảo của bảo hiểm Việt Nam, song so với các ngành khác thì Bảo Việt vẫn còn bộc lộ những hạn chế chứng tỏ sự non nớt của mình trên thị trường tài chính Việt Nam. Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu tại công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá. Tôi thấy rằng điểm hạn chế nhất đó chính là vấn đề quản lý công ty. V ì vậy tôi quyết định chọn đề tài “Nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy quản lý ở công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá ” Với mục tiêu đóng góp một số ý kiến của mình, hy vọng làm một điều gì đó nhằm khắc phục những hạn chế mà công ty đang gặp phải để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt của thị trường tài chính Việt Nam
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Chuyên đ ề này tôi chỉ xin trình bày trong một phạm vi nhất định.Cơ cấu của chuyên đ ề gồm 3 chương: + Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ và bộ máy quản lý + Chương II: Thực trạng về năng lực hoạt động của bộ máy quản lý trong công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hóa hiện nay + Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy quản lý Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp ở công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hóa và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tâm của phó giáo sư tiến sĩ Đoàn Thị Thu Hà đ ã giúp tôi hoàn thiện đề tài này.
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY I . LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ 1 . Khái niệm về bảo hiểm nhân thọ Có thể hiểu một cách ngắn gọn, bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa công ty bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm, trong đó: Công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả số tiền bảo hiểm khi có sự kiện định trước liên quan đến cuộc sống con người xảy ra như: người được bảo hiểm bị chết, người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, người được bảo hiểm sống đến một thời điểm xác định trước Người tham gia bảo hiểm có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm theo quy định cho công ty bảo hiểm. Bảo hiểm nhân thọ nói chung có nhiều loại: Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn, bảo hiểm suốt cuộc đời, bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có thời hạn, bảo hiểm hiểm trợ cấp hưu trí v.v Ngoài ra còn có các điều khoản bổ sung cho các hợp đồng chính : bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm chi phí nằm viện, bảo hiểm các bệnh hiểm nghèo 2. Những đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ: Năm 1996 được sự uỷ quyền của thủ tướng chính phủ, Bộ tài chính ra quyết định thành lập lại tổng công ty bảo hiểm việt nam, được nhà nước xếp loại” doanh nghiệp nhà nước xếp hạng đặc biệt”. Sở dĩ được xếp hạng đặc biệt là vì bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng có những đặc điểm rất khác biệt so với các sản phẩm khác Thứ nhất: Bảo hiểm nhân thọ là một loại hình dịch vụ tài chính, một sản phẩm vô hình, người mua bảo hiểm đóng tiền ( thường là đóng định kỳ) cho doanh nghiệp bảo hiểm nhưng chỉ nhận lại một lời cam kết sẽ được trả tiền khi những sự kiện bảo hiểm được xác định trước ( sống đến một thời điểm, chết ,thương
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp tật) phát sinh mà không biết chắc sự kiện đó có xảy ra hay không cũng như không biết chắc sự kiện đó có xảy ra hay không cũng như không xác định đ ược thời điểm phát sinh sự kiện đó( trừ trường hợp sống). Do vậy khác với các hàng hoá thông thường, người mua BHNT không thể d ùng thử để để biết chất lượng sản phẩm m à chỉ có thể dùng thật, đã dùng thật là dùng trong thời hạn dài. Hơn thế nữa, sản phẩm bảo hiểm nhân thọ còn là một sản phẩm khá phức tạp và có tính trừu tượng cao, nên nhiều khi người mua bảo hiểm không thể hình dung hết được về sản phẩm bảo hiểm Thứ hai: Bảo hiểm nhân thọ có đối tượng kinh doanh rất đặc biệt, đó là rủi ro liên quan đến sinh mạng, cuộc sống sức khoẻ con người( có thể nói, BHNT gắn liền với chu kì” sinh, lão, bệnh, tử” của con người), do vậy BHNT không thể bù đắp lại được những tổn thất về sinh mạng, sức khỏe khả năng lao động và tinh thần cho người được bảo hiểm và người thân của họ mà chỉ bù đắp lại một phần nào những thiệt hại về mặt tài chính mà những tổn thất này gây ra. Chính vì vậy,với trường hợp phạm vi bảo hiểm chỉ là rủi ro, BHNT là một trong số ít sản phẩm mà người mua rồi không mong muốn được nhận quyền lợi bảo hiểm , thay vào đó là họ muốn tìm sự thanh thản , sự bảo vệ, cảm giác đầy trách nhiệm trước người thân. Cũng do có đối tượng kinh doanh rất đặc biệt, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cũng cần biết cảm thông, chia sẽ trước những rủi ro, mất mát của khách hàng. Đây chính là chủ nhân trong kinh doanh BHNT. Đồng thời với cơ chế bù đắp tài chính, khắc phục hậu quả của rủi ro, hỗ trợ tài chính khi không còn khả năng lao động( Đặc biệt là qua các sản phẩm hưu trí), chúng ta có thể thấy, BHNT còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Thứ ba: N hu cầu về bảo hiểm nhân thọ là nhu cầu thụ động, khách hàng rất ít khi chủ động tìm đến doanh nghiệp để mua bảo hiểm nhân thọ mà thường chỉ mua bảo hiểm sau khi được người bán bảo hiểm thuyết phục, vận động (thường là qua rất nhiều lần). Một điểm đáng chú ý nữa là, theo thống kê tại các thị trường BHNT lớn như Nhật Bản, Mỹ, H àn Quốc, Đài Loan, người quyết định mua bảo hiểm nhân thọ phần lớn không dưới 75% là phụ nữ.
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Thứ tư: Bảo hiểm nhân thọ là sản phẩm dài hạn, thời hạn bảo hiểm là 5 năm, 10 năm, 20 năm, nhiều khi là cả đời người . Do vậy khi tham gia bảo hiểm nhân thọ khách hàng luôn đặt ra những câu hỏi liên quan đến tương lai ( tương lai xa, rất xa) như: liệu đến khi hợp đồng đáo hạn doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ còn tồn tại hay không doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán tiền bảo hiểm đã cam kết hay không Thực tế triển khai BHNT của Bảo Việt cũng như của các công ty bảo hiểm nhân thọ khác hoạt động tại thị trường Việt Nam cho thấy, các sản phẩm ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Vừa là một sản phẩm dài hạn lại vừa là sản phẩm hình thức nên càng làm cho b ảo hiểm nhân thọ càng trở nên đặc biệt, do đó việc tạo lòng tin nơi khách hàng đóng vai trò tối quan trọng trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. Kinh nghiệm triển khai bảo hiểm nhân thọ tại thị trường Việt Nam đã cho thấy uy tín doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định việc tham gia bảo hiểm nhân thọ của khách hàng Thứ năm: Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ là sản phẩm bán lẻ là chủ yếu, đại đa số khách hàng là cá nhân quyết định mua BHNT của họ rất ít chịu tác động, chi phối bởi yếu tố quyền lực hay các yếu tố khác, do vậy việc khách hàng tham gia tại doanh nghiệp nào phụ thuộc rất lớn vào khả năng chinh phục nhân tâm công chúng của doanh nghiệp đó. Do những đặc điểm đó mà các doanh nghiệp phải cần xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và quảng cáo trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ có những nét khác biệt so với các lĩnh vực khác 3. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ BHNT có vai trò rất quan trọng đối với mỗi cá nhân, mỗi gia đình, đối với từng doanh nghiệp và toàn xã hội. Đối với từng cá nhân, gia đình: Xét trên khía cạnh tinh thần, tham gia BHNT thể hiện sự quan tâm, lo lắng của người chủ gia đình đối với những người phụ thuộc, của cha mẹ đối với con cái làm cho tình cảm gia đình thêm keo sơn, thắm thiết và hạnh phúc. Đồng thời, BHNT còn góp phần đảm bảo ổn định cuộc sống cho các cá nhân và gia đình
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp bằng sự hỗ trợ về tài chính khi không may họ gặp phải rủi ro. Từ đó, BHNT là chỗ dựa tinh thần cho mọi người dân giúp họ yên tâm lao động sản xuất. Mặt khác, BHNT còn góp phần rất lớn để từng gia đ ình thực hiện kế hoạch tài chính thông qua tiết kiệm, tạo quỹ giáo dục giành cho con cái, có tiền chi dùng khi về hưu...Từ cơ chế thu phí, các doanh nghiệp BHNT buộc họ phải thực hiện tiết kiệm thường xuyên và có kế hoạch nhờ khoản phí bảo hiểm họ phải đóng định kỳ. Đối với các cơ quan, doanh nghiệp: Lợi ích đầu tiên đối với các doanh nghiệp là ở chỗ nó làm ổn định tình hình sản xuất kinh doanh và vấn đề tài chính. Nếu vì một lý do nào đó người chủ chốt trong các có quan, doanh nghiệp bị chết hay thương tật vĩnh viễn thì họ sẽ nhận được một số tiền để lo chi phí cho người bị thiệt mạng và một khoản để có thể tuyển dụng người khác thay thế tiếp tục công việc Hai là khi người chủ sử dụng lao động tham gia BHNT cho người lao động của mình thì không những quyền lợi của người lao động tăng lên mà còn thể hiện được sự quan tâm, lo lắng của họ đối với người làm công. Từ đó làm giảm bớt khoảng cách, xoa dịu mâu thuẫn giữa chủ và thợ, kích thích người lao động gắn bó hơn với doanh nghiệp và làm việc hiệu quả hơn, mang về cho doanh nghiệp nhiều lợi hơn. Đối với xã hội: Một trong những vai trò của BHNT đối với xã hội chính là nâng cao phúc lợi cộng đồng. Khi tham gia BHNT tức là người dân đ ã tuân theo quy luật số đông - rủi ro của họ sẽ được san sẻ cho nhiều người. Mặt khác, cuộc sống của người dân khi về già gặp không ít khó khăn, với sự ra đời của BHNT đặc biệt là sản phẩm “niên kim nhân thọ” sẽ giảm bớt một phần nỗi lo âu về tài chính của họ, bớt đi gánh nặng trách nhiệm của con cái và xã hội. Không thể không đề cập tới vai trò tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân chúng của BHNT. Mỗi cá nhân mua BHNT là một cách tự bảo vệ m ình, đồng thời còn tạo ra một quỹ tiết kiệm cho m ình. Đối với doanh nghiệp BHNT
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp thì mỗi một quỹ tiết kiệm góp lại thành quỹ bảo hiểm tập trung - một quỹ đầu tư dài hạn, đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Cũng từ đó mà làm tăng nhu cầu tuyển dụng lao động của các ngành, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, tránh hiện tượng lãng phí nguồn nhân lực. Ngoài ra, b ản thân sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp BHNT cũng đã giải quyết công ăn việc làm cho rất nhiều người, chính là mạng lưới đại lý rộng khắp và ngày càng gia tăng không ngừng của các doanh nghiệp này. 4. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ: Hiện nay ở trên thế giới và Việt Nam đều tồn tại 3 loại hình b ảo hiểm như sau: + Bảo hiểm trong trường hợp chết. + Bảo hiểm trong trường hợp sống. + BHNT hỗn hợp. Đấy là ba loại hình bảo hiểm cơ bản tồn tại trên thị trường bảo hiểm hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình tham gia bảo hiểm thì người mua bảo hiểm còn áp dụng các điều khoản bổ sung như: Bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm không nộp phí khi thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạ ... a. Bảo hiểm trong trường hợp chết: Đây là lo ại hình phổ biến nhất trong BHNT và được chia thành hai nhóm: Bảo hiểm tử kỳ và Bảo hiểm nhân thọ trọn đời. - Bảo hiểm tử kỳ. Loại hình bảo hiểm này còn được gọi là bảo hiểm sinh mạng có thời hạn: Nó tiến hành bảo hiểm cho cái chết có thể xảy ra bất cứ lúc nào như: Tai nạn, bệnh tật .v.v...miễn là thời điểm xảy ra tai nạn trong thời gian hợp đồng bảo hiểm vẫn còn hiệu lực.Nếu tai nạn xảy ra vào lúc hợp đồng còn hiệu lực thì nhà kinh doanh bảo hiểm phải trả cho người tham gia b ảo hiểm một khoản tiền đúng bằng số tiền bồi thường như trong hợp đồng đã cam kết. Nếu tai nạn xảy ra vào thời điểm hợp đồng đ ã hết hiệu lực thì nhà kinh doanh bảo hiể -Bảo hiển nhân thọ trọn đời:
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp BHNT trọn đời, hay còn gọi là bảo hiểm trường sinh. Hình thức bảo hiểm của loại hình này là: Cam kết trả một khoản tiền bồi thường đúng như trong hợp đồng quy định khi người tham gia bảo hiểm sống đến hết cuộc đời của mình. Vì thời điểm chết của người tham gia bảo hiểm là không xác đ ịnh nên thời hạn hợp đồng là không xác định Loại hình b ảo hiểm này có một số đặc điểm cơ bản sau: + Thời hạn bảo hiểm không xác định. + STBH trả một lần khi người được bảo hiểm chết bất cứ lúc nào. + Phí b ảo hiểm của loại này lớn hơn của Bảo hiểm tử kỳ. + Phí đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt quá trình b ảo hiểm. BHNT trọn đời được triển khai nhằm thoả mãn nhiều mục đích khác nhau: + Đảm bảo cuộc sống của gia đình và người thân sau cái chết của người được bảo hiểm. + Giữ gìn tài sản cho thế hệ sau. + Mua sắm tài sản cho gia đình và người thân theo kế hoạch đã định trước. + Tiết kiệm. b. Bảo hiểm trong trường hợp sống: Bảo hiểm trong trường hợp sống hay còn gọi là bảo hiểm sinh kỳ, là loại hình bảo hiểm mà thực chất là người bảo hiểm cam kết chi trả những khoản tiền đều đặn trong một khoảng thời gian xác định hoặc trong suốt cuộc đời người tham gia bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm chết trước ngày đến hạn thanh toán thí sẽ không được chi trả bất cứ một khoản tiền nào. Bảo hiểm sinh kỳ có một số đặc điểm chính sau: + Thời hạn bảo hiểm có thể xác định (gọi là niên kim nhân thọ tạm thời), có thể không xác định (gọi là niên kim nhân thọ trọn đời). + Phí b ảo hiểm đóng một lần.
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp + STBH được chi trả nhiều lần nên còn gọi là trợ cấp định kỳ Loại bảo hiểm này nhằm tho ả mãn những mục đích sau: + Đảm bảo cuộc sống khi về già hoặc về hưu. + Đảm bảo thu nhập cố định sau khi hết tuổi lao động. + Giảm nhẹ gánh nặng phụ thuộc vào con cái và phúc lợi x ã hội khi tuổi già. c. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp: Đây là loại hình bảo hiểm được kết hợp giữa hai loại hình bảo hiểm trên( Bảo hiểm trong trường hợp chết và b ảo hiểm trong trường hợp sống). Vì tính ưu điểm của nó là tiết kiệm và rủi ro nên nó được áp dụng rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới BHNT hỗn hợp có một số đặc điểm chính sau: + Thời hạn bảo hiểm luôn xác định. + STBH được trả một lần khi có các SKBH xảy ra (người bảo hiểm chết hoặc khi hết hạn hợp đồng mà người được bảo hiểm còn sống). + Phí bảo hiểm thường đóng định kỳ và không thay đ ổi trong suốt thời hạn bảo hiểm. + Có thể đ ược chia lãi hoặc có thể được hoàn phí khi không có điều kiện tiếp tục tham gia. + Khách đông và có thể ở mọi lứa tuổi Loại hình b ảo hiểm này được triển khai nhằm nhiều mục đích khác nhau : + Đảm bảo cuộc sống cho gia đ ình và người thân + Thực hiện tiết kiệm từ ngân sách gia đ ình để tạo lập quỹ gia đình cho con cái, mua sắm tài sản. + Dùng làm vật thế chấp vay vốn hoặc khởi nghiệp kinh doanh. Khi triển khai BHNT hỗn hợp, các công ty bảo hiểm có thể đa dạng hoá loại sản phẩm này bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng phi lợi nhuận, có lợi nhuận và các loại hợp đồng khác tuỳ theo tình hình thực tế. 5. Các lĩnh vực hoạt động của bảo hiểm nhân thọ:
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hiện nay bảo hiểm nhân thọ hoạt động trên 4 lĩnh vực đó là: -Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ: Đây là nghiệp vụ chủ yếu của một công ty bảo hiểm. Nguyên tắc kinh doanh là “ Lấy số nhiều bù số ít”. Lợi nhuận thu đ ược của công ty là nhờ vào sự chênh lệch về doanh thu phí bảo hiểm và chi phí bồi thường cho khách hàng. Doanh thu sẽ thu được từ phí bảo hiểm do nhiều người tham gia bảo hiểm đóng góp -Tái bảo hiểm nhân thọ: Trên thực tế triển khai, tái bảo hiểm giữ vai trò quan trọng trong việc chuyển giao rủi ro. Khi một công ty bảo hiểm gốc nhận bảo hiểm cho một dịch vụ có giá trị bảo hiểm lớn, vượt mức bồi thường( mức giữ lại của mình), muốn đảm bảo khả năng thanh toán khi xảy ra rủi ro, tổn thất cho dịch vụ này cũng như để bảo toàn vốn và sự tồn tại của công ty, công ty bảo hiểm này cần kí một hợp đồng tái bảo hiểm để chuyển giao rủi ro từ công ty mình sang một công ty bảo hiểm / tái bảo hiểm khác có năng lực tài chính( khả năng thanh toán) lớn hơn. Trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, tái bảo hiểm là không còn xa lạ đối với nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ. - Đầu tư tài chính: Nghiệp vụ đầu tư tài chính của bảo hiểm đã phát triển từ lâu trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam thì nghiệp vụ này chưa được các công ty bảo hiểm áp dụng rộng rãi. Đây là nghiệp vụ hoạt động giống như nghiệp vụ của một ngân hàng. Công ty b ảo hiểm sẽ đầu tư hoặc cho một cá nhân, một tổ chức nào đó vay. Lợi nhuận mà công ty thu được đó chính là lãi suất. Các công ty bảo hiểm nhân thọ có khả năng tài chính lớn thường phát triển về nghiệp vụ này II . LÝ LUẬN VỀ BỘ MÁY QUẢN LÝ V À NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY QUẢN LÝ 1. Bộ máy quản lý a. Khái niệm về bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý là một cơ quan chức năng trong một tổ chức nó bao gồm hệ thống các phòng ban chức năng có nhiệm vụ cơ bản giúp giám đốc quản lý, điều
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp hành quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất Tổ chức là sự liên kết những phần tử, những quá trình , những hoạt động trong hệ thống nhằn thực hiện mục đích đề ra của hệ thống dựa trên các cơ sở các nguyên tắc và các quy tắc của quản trị quy định Hệ thống là tập hợp các phần tử và những mối quan hệ giữa các phần tử nhằm tạo ra một đặc trưngđó là tính trồi của phần tử mà tính chất này không thể có đượ từ những phần tử đơn lẻ Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến hệ thống nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ nhằm đạt mục tiêu đ ề ra của tổ chức với hiệu quả cao nhấ Điều hành là một trong các chức năng quản lý nhằm tác động lên hành vi của hệ thống hướng hệ thống vào thực hiện mục đích và mục tiêu quản lý theo đướng lối, chiến lược đã định. Điều hành là chức năng chủ yếu của hoạt động quản lý b. Yêu cầu của bộ máy quản lý: Mặc dù có rất nhiều hình thức tổ chức bộ máy quản lý để đáp ứng với từng điều kiện cụ thể của một tổ chức song nhìn chung để đảm bảo dược tính hiệu quả cao nhất thì bộ máy quản lý cần đáp ứng những yêu cầu sau đây: Một là: Phải đảm bảo thực hiện đầy đủ, toàn diện những chức năng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu chung đã đề ra: hoàn thành toàn diện kế hoach với chi phí ít và hiệu quả kinh tế nhiều nhất Hai là: Phải đảm bảo nghiêm túc và tuyệt đối chế độ một thủ trưởng chế độ trách nhiệm cá nhân trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của tập thể lao động trong doanh nghiệp Ba là: Phải tạo được điều kiện để phát huy tối đa tính tự chủ và sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên thông qua việc giao quyền và phân quyền Bốn là: Phải phù hợp với quy mô sản xuất, thích ứng với đặc điểm kinh tế và kĩ thuật của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp có quy mô lớn, công tác của
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp các phòng chức năng được chuyên môn hoá sâu hơn do đó cần thiết và có thiể tổ chức nhiều phòng chức năng hơn các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật như loại hình sản xuất, tính chất sản phẩm, tính chất công nghệ, vị trí doanh nghiệp trong phân công lao động xã hội đều đ ược xem là những căn cứ để xây dựng bộ máy quan lý của doanh nghiệp Năm là: Bộ máy quản lý phải được tinh giảm một cách có hiệu quả; nghĩa là khi tinh giảm bộ vẫn đảm bảo được tính vững trắc trong việc liên kết các phần tử, sự hoạt động vững trắc của tổ chức... mà không ảnh hưởng xấu đến vai trò cũng như năng lực hoạt động của bộ máy c. Vai trò và chức năng của bộ máy quản lý: Vai trò: Bộ máy quản lý có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp nó quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp. Với một bộ máy quản lý gọn nhẹ, có trình độ có phương pháp quản lý phù hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp có hướng đi đúng, có sự tổ chức kinh doanh hợp lý, cũng như có sự chỉ đạo , kiểm tra và điều chỉnh nhanh chóng và chính xác trong quá trình ho ạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ đó m à doanh nghiệp phát huy được những điểm mạnh, khắc phục được những điểm yếu của mình thích ứng nhanh chóng với điều kiện kinh tế thị trường đầy biến động và ngày càng phát triển hơn. Ch ức năng: Bộ máy quản lý là cơ quan đầu não của một doanh nghiệp. Như vậy bộ máy quản lý phải thực hiện chức năng như một đầu tầu để kéo đẩy con tầu đi đúng hướng an toàn về bến. Nếu căn cứ vào chức năng vào nội dung quản lý thì bộ máy quản lý có5 chức năng chính: Bộ máy quản lý của công ty có chức năng lập kế hoạch: Đây là chức năng đầu tiên nó đề ra phương hướng và m ục tiêu hoạt động chung cho toàn doanh nghiệp. Kế hoạch có thể là kế hoạch dài hạn cũng có thể là kế hoạch ngắn hạn. Theo kế hoạch đó thì từng thành viên trong doanh nghiệp sẽ nhận thức đ ược
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp nhiệm vụ cụ thể của mình như thế nào. Họ sẽ biết mình cẩn phải làm gì để hoành thành nhiệm vụ mà công ty giao phó. Đây là khâu cực kì quan trọng trong hoạt động quản lý, nó quyết định đến sự thành bại của công ty và ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển trong tương lai của công ty. Do vậy các cán bộ quản lý phải xây dựng được các kế hoạch sao cho không có sự mâu thuẫn với nhau cũng như phải có sự điều chỉnh các kế hoạch sao cho phù hợp với sự biến động của hệ thống môi trường Chức năng tổ chức: Việc thiết lập một bộ máy quản lý quản lý của doanh nghiệp phụ thuộc vào yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp, mục tiêu đã đặt ra của doanh nghiệp, nguồn lực của doanh nghiệp, các yếu tố khách quan tác động đến tác động đến doanh nghiệp. Dựa trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ xác lập một cơ cấu sản xuất phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đ ược giao. Trong đó mỗi bộ phận, từng cá nhân đều có quyền hạn , trách nhiệm và nghĩa vụ nhất định, có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để đạt được mục tiêu chung mà doanh nghiệp đề ra. Chức năng điều hành: Mọi kế hoạch khi đã được lập ra và tổ chức xong thì phải điều hành công việc để hoàn thành kế hoạch đó. Để điều hành có hiệu quả thì cần phải có sự chỉ đạo thống nhất, chặt chẽ trong quản lý, có như vậy các bộ phận trong bộ máy quản lý, cũng như trong quá trình ho ạt động sản xuất kinh doanh mới được tiến hành tốt nhiệm vụ của mình Chức năng điều khiển điều chỉnh: Thực hiện chức năng này các nhà quản lý sẽ sữa chữa những sai lầm trong quá trình sản xuất kinh doanh, thay đổi công việc cho phù hợp, phát huy các điểm mạnh của doanh nghiệp d. Các hình thức tổ chức bộ máy quản lý Hiện tại có rất nhiều hình thức tổ chức bộ máy quản lý. Tuy nhiên tuỳ từng điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà chọn những mô hình sao cho hiệu quả nhất. Một số hình thức tổ chức bộ máy đó là: -Kiểu cơ cấu tổ chức quản lý theo trực tuyến:
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Nguyên tắc của kiểu tổ chức này là mọi công việc quyền hành đều được giao cho từng đ ơn vị và quan hệ quyền hành đều được phân đ ịnh rõ ràng với một cấp trên trực tiếp Lãnh đạo tổ chức Mô hình quản lý trực Ngư Người Người Ngư ời Thực Thực ời Thực Thực Hiện 2 Hiện 3 hiện Hiện -Kiểu cơ cấu quản lý chức năng: Mô hình này phù hợp với xí nghiệp nhỏ hoạc các đơn vị sự nghiệp. Nhưng đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, quản lý phức tạp thì không nên áp dụng Ưu điểm: + Hiệu quả tác nghiệp cao + Phát huy được những thế mạnh của chuyên môn hoá ngành nghề +Đơn giản hoá việc đào tạo + Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên + Tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao hơn Nhược điểm: + Thường dẫn đến các mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra chỉ tiêu chiến lược, + Thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng + Chuyên môn hoá quá mức và tạo ra cách nhìn quá hẹp ở các cán bộ quản lý + Hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chung
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp +Đổ trách nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức cho cấp lãnh đạo cao nhất. Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng tương đối dễ hiểu và được hầu hết các tổ chức sử dụng trong một giai đoạn phát triển nào đó, khi tổ chức có quy mô vừa và nhỏ hoạt động trong một lĩnh vực đơn sản phẩm, đơn thị trường
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Giám đốc Trưởng phòng Trợ lý giám nhân sự đốc p.giám đốc P.giám đốc P.giám đốc P.giám đốc maketing Tài chính Kỹ thuât Sản xuất N.cứu thị Quản lý Lập k/h Lập k/h Tài chính trường Nhân sư Sản xuất Ngân quỹ Lập k/h Thiết kế Dụng cụ maketing Kỹ thuật Phân xưởng Kế toán Quản cáo 1 chung điện Quản lý Kỹ thuật Phân xưởng Kế toán Bán hàng 2 chi phí cơ khí Kiểm tra Thống kê Bán Phân hàng xưởng 3 chất lượng và xử lý Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng -Kiểu quản lý trực tuyến chức năng: Ưu điểm: + Phát huy được năng lực chuyên môn hoá của các bộ phận chức năng, đồng thời vẫn đảm bảo được quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến + Tạo được điều kiện cho các chuyên gia đóng góp vào hoạt động quản lý của doanh nghiệp
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp + Giải quyết cho các cấp quản lý điều hành khỏi công tác phân tích chi tiết từng khía cạnh. + Tạo điều kiện đào tạo cho chuyên gia Nhược điểm: + Rễ gây hỗn độn như mô hình chức năng nếu như không có sự phân định rõ ràng về quyền hạn + Hạn chế năng lực sử dụng nghiệp vụ của các chuyên viên + Rễ tạo ra xu hướng tập trung hoá đối với các nhà quản trị cao cấp +Có thể xảy ra mâu thuẫn giữa lãnh đ ạo các tuyến với nhau, do không thống nhất quyền hạn và quan điểm Lãnh đạo tổ chức Phòng chức Phòng chức Phòng Phòng chức năng chức năng năng 2 năng 3 1 4 Lãnh đạo Lãnh đạo tuyến A tuyến B Mô hình cơ cấu trực tuyến- chức năng - Mô hình tổ chức bộ phận thêo quá trình Mô hình ma trận là sự kết hợp của hai hay nhiều mô hình tổ chức bộ phận khác nhau. Ví dụ, mô hình theo chức năng kết hợp với mô hình theo sản phẩm Ưu điểm: +Định hướng các hoạt động theo kết quả cuối cùng +Tập trung nguồn lực vào khâu xung yếu
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp + kết hợp được năng lực của nhiều cán bộ quản lý và chuyên gia, tạo điều kiện đáp ứng nhanh chong với những thay đổi của môi trường. Nhược điểm: + Hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn đến sự không thống nhất mệnh lệnh + Cơ cấu phức tạp và không bền vững + Có thể gây tốn kém Cách tổ chức theo ma trận mang lại nhiều triển vọng lớn cho nhiều tổ chức trong điều kiện môi trường thay đổi nhanh với nhiều yếu tố bất định. Điểm mấu chốt làm cho cơ cấu ma trận phát huy đ ược tác dụng là sự rõ ràng của mối quan hệ quyền hạn giữa các cán bộ quản lý và cơ chế phối hợp Đây là sơ đồ tổ chức theo ma trận trong kĩ thuật Tổng giám đốc P.TGĐ P.TGĐ P.TGĐ P.TGĐ maketing Tài Kỹ thuật Sản xuất Trưởng p Trưởng p Trưởng.p Trưởng.p Thiết kế Kỹ thuật điện Thuỷ lực C.nhiệm đề án A C.nhiệm đề án B C.nhiệm đề án C Tổ chức theo ma trận trong k ĩ thuật
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 2. Năng lực hoạt động của bộ máy quản lý a. Khái niệm về năng lực hoạt động của bộ máy quản lý Năng lực hoạt động của bộ máy quản lý là khả năng được thể hiện trong quá trình bộ máy quản lý thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình để đạt mục tiêu chung của tổ chức b. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực hoạt động của bộ máy quản lý * Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực hoạt động của bộ máy quản lý của công ty. Nếu công ty có một cơ cấu tổ chức hợp lý, phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp, phù hợp với môi trường, phù hợp với đối tượng kinh doanh...; Đặc biệt nếu có một kết cấu hợp lý, xây dựng được mối liên kết giữa các phần tử thì bộ máy quản lý sẽ phát huy được hiệu lực của nó. Nhưng nếu cơ cấu không hợp lý, bộ máy quản lý cồng kềnh thì nó không thể phát huy được tính sáng tạo của các cán bộ nhân viên và gây ra sự lãng phí tốn kém thậm chí dẫn đến sự sụp đổ của công ty * Thể chế Có nhiều quan niệm khác nhau về thể chế, như quan điểm của Thorstein Veblen đưa ra năm 1914; của Douglass C. North: ”Thể chế là những luật lệ được hình thành trong đời sống xã hội, hay đúng hơn, đó là những luật lệ do con người tạo ra để điều tiết và định hình các quan hệ của con người ”; ” thể chế bao gồm những ràng buộc phi chính thức (điều thừa nhận, cấm đoán theo phong tục, tập quán và truyền thống đạo lý) , những quy tắc( giới hạn) chính thức ( hiến pháp, luật, quyền sở hữu)”. Trong từ điển Tiếng Việt, do Hoàng Phê chủ biên (1992), thể chế là những ”quy định, luật lệ của một chế độ xã hội buộc mọi người phải tuân theo( nói một cách tổng quát )”. Tuy có nhiều quan niệm khác nhau, nhưng nói chung các quan niệm về thể chế đều bao hàm các vấn đề quan trọng nhất: Luật chơi( chính thức và phi chính thức); cơ chế thực hiện và các tổ chức ( gắn với hành vi của chúng), bao gồm các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội và các tổ chức giáo dục. Nếu có một thể chế thông thoáng, phù hợp thì đ ó sẽ là
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội
68 p | 399 | 171
-
luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng tại huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang
59 p | 548 | 166
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kỹ năng mềm cho Sinh viên tại Trường Đại học Thương mại
77 p | 1313 | 98
-
LUẬN VĂN “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường các nước ASEAN của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX”
78 p | 297 | 90
-
Luận văn: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
41 p | 559 | 71
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác mua hàng tại công ty bách hóa số 5 Nam Bộ
78 p | 761 | 64
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế
48 p | 196 | 47
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp mở rộng tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Mê Kong
81 p | 203 | 47
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà nội
68 p | 307 | 37
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng giống cây trồng ở Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa
84 p | 255 | 35
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường ASEAN của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX
78 p | 210 | 33
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đầu tư phát triển ngành Thuỷ Sản Việt Nam
58 p | 170 | 33
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu giầy dép của công ty giầy Thuỵ Khuê
34 p | 193 | 29
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp triển khai công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002
46 p | 188 | 23
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp huy động vốn đầu tư vào ngành Dầu khí ở Việt Nam giai đoạn hiện nay
38 p | 159 | 20
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005
73 p | 145 | 20
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách cho đầu tư phát triển trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh (tỉnh Hà trê địa thị (tỉ Tĩnh) giai đoạn 2000 - 2010
67 p | 121 | 11
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm nông sản Việt Nam vào thị trường Mỹ
40 p | 158 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn