intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long

Chia sẻ: Pt Pt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

245
lượt xem
57
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây tại công ty cổ phần thăng long', luận văn - báo cáo, quản trị kinh doanh phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long

  1. Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long 
  2. Luận văn tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Công ty Cổ phần Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá từ tháng 6 năm 2000. Tiền thân là Công ty rượu - nước giải khát Thăng Long. Từ khi thành lập đến nay, sản phẩm chủ yếu của Công ty là Vang hoa quả các loại. Sản phẩm Vang hoa quả của Công ty không ngừng được hoàn thiện và dần chứng tỏ được vị thế của mình trong ngành sản xuất Vang. Tuy nhiên, đ ặc trưng cơ bản của loại sản phẩm trên là tính mùa vụ cao. Dẫn đến tình trạng năng lực sản xuất dư thừa trong những thời điểm trái vụ. Do vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất- kinh doanh hơn nữa, Công ty cần hoàn thiện cơ cấu sản phẩm trên cơ sở tìm kiếm những sản phẩm bổ sung mới. Những sản phẩm mới này phải thoả mãn các điều kiện như: sản xuất vào những thời điểm trái vụ với sản xuất Vang và có những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật tương đồng với dây chuyền công nghệ sản xuất Vang. D ựa vào những nghiên cứu nhất định về nhu cầu của sản phẩm nước ép trái cây thấy rằng: đây là một loại sản phẩm có nhu cầu khá lớn tại thị trường tiêu dùng Việt Nam. Tuy nhiên, lượng cung của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm này vẫn còn thấp so với nhu cầu hiện tại cũng như tiềm năng của nó. Bên cạnh đó, sản phẩm này cũng thoả mãn các đ iều kiện lựa chọn sản phẩm bổ sung của Công ty Cổ Phần Thăng Long. Do đó, đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái sẽ là hướng kinh doanh mới hiệu quả của Công ty. Q ua thời gian thực tập tại phòng Thị trường của Công ty Cổ phần Thăng Long, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn là: “Đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long” với mong muốn tìm hướng đi mới của công ty, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của Công ty. K ết cấu luận văn gồm ba phần: Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thăng Long 1
  3. Luận văn tốt nghiệp Phần II: Thực trạng và khả năng đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long Phần III: Giải pháp cơ bản nhằm đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS. TS Đinh Thị Ngọc Quyên, Phòng Thị trường và Công ty Cổ phần Thăng Long đ ã giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này. 2
  4. Luận văn tốt nghiệp PHẦN THỨ NHẤT TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THĂNG LONG 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thăng Long Công ty Cổ phần Thăng Long, tiền thân là Xí nghiệp Rượu - nước giải khát Hà Nội đã được thành lập từ năm 1989 theo Quyết định của UBND thành phố Hà N ội. Từ đó cho đến nay, Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Quá trình đó có thể tạm chia thành ba giai đoạn phát triển chính như sau: G iai đoạn 1989 - 1993 Đ ây là giai đoạn bắt đầu thành lập, Công ty có tên là Xí nghiệp rượu - nước giải khát Thăng Long. Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 6415/QĐUB ngày 24/3/1989 của UBND thành phố H à Nội. K hi thành lập, xí nghiệp chỉ là một đơn vị sản xuất nhỏ với 50 công nhân, cơ sở vật chất nghèo nàn, sản xuất hoàn toàn thủ công. Vượt qua khó khăn bước đầu thành lập, sản lượng sản xuất của xí nghiệp không ngừng tăng lên, diện tích kho b ãi ngày càng mở rộng. Đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện. Mức nộp ngân sách tăng từ 337 triệu đồng (năm 1991) lên 1.976 triệu đồng (năm 1993). Sản phẩm vang Thăng Long đã d ần tìm được chỗ đứng trên thị trường. G iai đoạn 1994 - 2001 Đ ây là giai đoạn phát triển vượt bậc về năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ của công ty. Lúc này, Xí nghiệp rượu - nước giải khát Thăng long được đổi tên thành Công ty rượu - nước giải khát Thăng Long theo quyết định số 3021 - QĐUB ngày 16/8/1993 của TP Hà Nội. Trong giai đoạn này, công ty đã tích cực đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ; triển khai thành công mã số, m ã vạch cùng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và hệ thống phân tích xác định và kiểm soát 3
  5. Luận văn tốt nghiệp các điểm nguy hại trọng yếu trong quá trình sản xuất. Cùng với những đổi mới về Công nghệ, quy mô của Công ty cũng không ngừng tăng lên. Số lượng lao động từ 50 người trong giai đoạn trước thì đ ến giai đoạn này đã tăng lên 292 người tức là gấp gần 6 lần. Quy mô vốn cũng tăng lên rất nhiều. Tổng nguồn vốn năm 2001 của Công ty là hơn 39 tỷ đồng. Có thể nói đây là giai đo ạn phát triển rất mạnh của Công ty, mở đầu cho những bước phát triển rất quan trọng trong giai đoạn sau của Công ty. G iai đoạn 2002 đến nay Công ty cổ phần Thăng Long chính thức đi vào hoạt động từ ngày 03/5/2002. V ới tên chính thức là Công ty Cổ phần Thăng Long, Tên giao dịch là Thang Long joint stock company. Trụ sở giao dịch chính của Công ty là Số 191 - Lạc Long Quân - Cầu Giấy - Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là : - Sản xuất nước uống có cồn và không cồn - Sản xuất hàng nhựa - Kinh doanh nhà hàng, khách sạn. Trong đó, mặt hàng chủ lực và có hiệu quả là Vang hoa quả. Từ đây, công ty đã bước sang một trang sử mới với 300 lao động, 400 cổ đông, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000, HACCP, TQM và ISO 14000. K hông những làm tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công ty còn tích cực tham gia công tác xã hội. Công ty đã tổ chức và phối hợp tổ chức nhiều ho ạt động văn nghệ, thể thao lôi cuốn đông đảo người lao động tham gia. H iện nay công ty đang nhận phụng dưỡng 15 bà mẹ Việt Nam anh hùng, 3 bà mẹ liệt sĩ. Với những thành tựu đó, Công ty đã nhận được danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới và nhiều huân, huy chương các loại. Sản phẩm vang của Công ty đã nhiều năm liền giành được danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” cùng nhiều cúp vàng, giải thưởng vàng H ội chợ quốc tế tại V iệt Nam. 4
  6. Luận văn tốt nghiệp Qua các giai đoạn, công ty ngày càng lớn mạnh và không ngừng phát triển, có mức tăng trưởng sản xuất nộp Ngân sách cao, luôn xứng đáng là một trong những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đi đầu trong ngành sản xuất V ang. 2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Thăng Long V ới những đặc điểm ngành nghề kinh doanh trên, Công ty đã quy đ ịnh chức năng, nhiệm vụ cụ thể trong điều lệ của Công ty như sau:  Tổ chức sản xuất kinh doanh các loại đồ uống có cồn, không có cồn và các mặt hàng theo đăng ký kinh doanh, mục đích thành lập của Công ty Cổ phần Thăng Long.  Bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh.  Thực hiện các nhiệm vụ do HĐQT và Giám đốc điều hành đ ề ra.  Thực hiện các nghĩa vụ do HĐQT và Giám đốc điều hành đ ề ra.  Thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước theo luật định.  Thực hiện phân phối theo lao động, không ngừng chăm lo và cải thiện đời sống vật chất tinh thần; bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học, kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên.  Bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường và an ninh trật tự.  Công ty Cổ phần Thăng Long hoạt động theo nguyên tắc hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản riêng, có con dấu riêng đ ể giao dịch theo điều lệ Công ty và trong khuôn khổ pháp luật. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò rất quan trọng đối với quá trình hoạt động của Doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận có quan hệ chặt chẽ với nhau và được phân thành các cấp quản lý với chức năng và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Công ty. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy tổ chức của Công ty không 5
  7. Luận văn tốt nghiệp ngừng được ho àn thiện. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thăng Long được thể hiện cụ thể ở sơ đồ sau: 6
  8. Luận văn tốt nghiệp 7
  9. Luận văn tốt nghiệp Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng phòng, ban : - Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất trong công ty; quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty như: điều lệ công ty, bầu các thành viên Hội đồng quản trị, quyết định phương hướng phát triển của công ty. - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, toàn quyền nhân danh công ty quyết định đến mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty như chiến lược kinh doanh, phương án đầu tư; bổ, miễn nhiệm, cách chức G iám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng. - Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. - Giám đốc điều hành: Là người trực tiếp điều hành toàn bộ mọi hoạt động của công ty. - Phó giám đốc điều hành : Là người giúp Giám đốc quản lý các nhiệm vụ của sản xuất, chịu trách nhiệm trước Giám đốc những nhiệm vụ được giao. - Phòng Tổ chức: Chức năng chính là thực hiện quản lý nhân sự, đảm bảo nguồn lao động của công ty hợp lý; tuyển lao động mới; lập kế hoạch tiền lương công nhân. - Phòng Hành chính : Thực hiện quản lý hành chính; quản lý hồ sơ văn thư lưu trữ và các thiết bị văn phòng, nhà khách; tổ chức công tác thi đua tuyên truyền. - Phòng Kế toán: Chịu trách nhiệm về sổ sách hành chính của công ty; thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, tính toán chi phí, thu hồi công nợ, hạch toán lãi, thanh toán lương cho công nhân, thanh toán tiền hàng cho khách hàng, đảm bảo cho hoạt động tài chính của công ty đ ược hoạt động thông suốt. - Phòng Cung tiêu: Làm nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp cận và phân tích nguồn nguyên vật liệu đầu vào; đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ cả về số lượng và 8
  10. Luận văn tốt nghiệp chất lượng cho quá trình sản xuất; đồng thời tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm. - Phòng Nghiên cứu - Đầu tư và Phát triển: Hoàn thiện quy trình sản xuất đồng thời nghiên cứu sản phẩm mới. - Phòng Thị trường: Nghiên cứu và phát triển, mở rộng thị trường; phát hiện sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng và thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm. - Phòng Quản lý chất lượng: Giám sát chất lượng sản phẩm sản xuất đảm bảo sản phẩm bán ra đạt tiêu chuẩn chất lượng, nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm. - Phòng Công nghệ và Quản lý sản xuất : Thực hiện công tác quản lý kỹ thuật các loại máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và quỹ đất của công ty. - Ban bảo vệ: Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty; phòng chống bão lụt, cháy nổ, trộm cắp và thực hiện kiểm tra hành chính. - Các tổ sản xuất: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm cho công ty. - Các cửa hàng: Thực hiện nhiệm vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm và thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng. Cơ cấu bộ máy quản lý được tổ chức theo cấu trúc trực tuyến. Tính tập trung của cấu trúc rất cao, thể hiện ở mọi quyền lực quản lý được tập trung vào người cao nhất. Công ty có rất ít cấp quản trị trung gian với rất ít đầu mối quản lý, và với một lượng nhân viên không nhiều hay tính phức tạp của cấu trúc tổ chức rất thấp. Mọi thông tin đều đ ược tập trung cho người quản lý cao nhất và mọi quyết định được đưa ra từ đó. Các phòng, ban trong công ty đều có nhiệm vụ, chức năng riêng nhưng tất cả đều làm việc giúp Giám đốc, chịu sự quản lý của Giám đốc theo lĩnh vực chuyên môn được phân công và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật, Nhà nước về chức năng ho ạt động và về hiệu quả của công việc được giao. Mặc dù vậy, trong cơ cấu tổ chức của công ty có những bộ phận thực hiện chức năng chồng chéo nhau. 9
  11. Luận văn tốt nghiệp Ví dụ như chức năng tiêu thụ sản phẩm được giao cho cả hai phòng là phòng Thị trường và phòng Cung - tiêu. Sự chồng chéo này dẫn đến khó định rõ trách nhiệm, quyền hạn cũng như trách nhiệm của các phòng, làm ảnh hưởng tới việc thực hiện các nhiệm vụ chung của công ty. 4. K ết quả sản xuất kinh doanh K ể từ khi thành lập đến nay, Công ty Cổ phần Thăng Long đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Trong giai đoạn đầu tiên từ 1991 - 1995, tốc độ tăng trưởng của Công ty đạt mức cao nhất, trung bình khoảng 70% một năm. Đ ến giai đoạn thứ hai 1996 - 2000, tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 2,0 - 2,5%/năm. Riêng năm 2001, tốc độ tăng trưởng đạt 5,7%. Còn giai đoạn 2002 - 2004, kết quả kinh doanh cụ thể được thể hiện trong bảng Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu dưới đây: 10
  12. Luận văn tốt nghiệp 11
  13. Luận văn tốt nghiệp Qua b ảng trên ta có thể thấy tình hình sản xuất - kinh doanh của Công ty đang có xu hướng phát triển tốt. Điều đó được thể hiện rất rõ qua các chỉ tiêu doanh thu tăng đ ều từ năm 2002 - 2004. Doanh thu năm 2003 là 65.000 triệu đồng, tăng 9,73% so với năm 2002 ( doanh thu là 59.235 triệu đồng). Doanh thu năm 2004 là 66.290 triệu đồng, tăng 1,98% so với năm 2003. Doanh thu liên tục tăng chứng tỏ tình hình sản xuất - kinh doanh của Công ty đang phát triển, khả năng tiêu thụ hàng hoá cao. Bên cạnh việc tăng doanh thu thì chi phí sản xuất - kinh doanh của Công ty cũng tăng trong giai đoạn này. Tổng chi phí năm 2003 tăng 5.715 triệu đồng so với năm 2002 ( 10,94%). Tổng chi phí năm 2004 tăng 959 triệu đồng so với năm 2003 ( 1,59%). Việc tăng chi phí sản xuất - kinh doanh của Công ty trong giai đoạn này là một điều dễ hiểu do mức sản lượng sản xuất của Công ty tăng. Mặc dù chi phí sản xuất - kinh doanh tăng nhưng mức lợi nhuận đạt được hàng năm của Công ty vẫn tăng. Năm 2003, lợi nhuận của Công ty tăng 50 triệu đồng so với năm 2002 ( 1,05%). Lợi nhuận năm 2004 tăng 331 triệu đồng so với năm 2003 ( 6,89%). Q ua việc phân tích ba chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận ta có thể thấy tình hình sản xuất - kinh doanh của Công ty năm 2004 đạt hiệu quả cao hơn so với năm 2003. Tổng vốn kinh doanh của Công ty cũng liên tục tăng trong giai đoạn 2002 - 2004. Năm 2003, tổng vốn kinh doanh của Công ty tăng gần 1.587 triệu đồng so với năm 2002 (3,54%). Năm 2004, tổng vốn kinh doanh tăng gần 1.936 triệu đồng ( 4 ,18%) so với năm 2003. Trong đó, cơ cấu vốn cố định và vốn lưu động đều tăng qua các năm. Đặc biệt, Vốn cố định năm 2003 tăng gần 1.074 triệu đồng so với năm 2002 ( 4,47%). Vốn cố định năm 2004 tăng gần 1.133 triệu đồng so với năm 2003 ( 4,5%). Điều đó chứng tỏ Công ty liên tục tăng cường đầu tư mua sắm tài sản cố định trong giai đoạn này. Tổng quỹ lương của Công ty qua các năm từ 2002 - 2004 cũng tăng rõ rệt. Năm 2003, tổng quỹ lương tăng 318 triệu đồng so với năm 2002 12
  14. Luận văn tốt nghiệp (10,88%). Tổng quỹ lương năm 2004 tăng 275 triệu đồng ( 8.48%) so với năm 2003. Thu nhập bình quân một tháng của người lao động cũng tăng đáng kể trong giai đoạn này. Điều đó cho thấy đời sống của người lao động trong Công ty không ngừng được nâng cao. Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty trung bình ở mức 1,085>1. Nếu Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thì có thể thu lại được 1,085 đồng lợi nhuận. Như vậy, sau khi xem xét các chỉ tiêu kinh doanh tuyệt đối ta có thể thấy các chỉ tiêu này đều tăng qua các năm. Tuy vậy, nếu chỉ dừng lại ở việc xem xét các chỉ tiêu tuyệt đối thì chưa thể đáng giá được toàn diện hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty. Đ ể đánh giá chính xác hơn cần xem xét thêm một số chỉ tiêu tương đối như tỷ suất lợi nhuận/tổng vốn kinh doanh, lợi nhuận /tổng chi phí, lợi nhuận /tổng doanh thu, số vòng quay của vốn lưu động. Qua bảng các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu có thể thấy các chỉ tiêu tương đối trên đây của Công ty có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể, tỷ suất Lợi nhuận /Tổng vốn kinh doanh năm 2002 là 10,61%, năm 2003 giảm xuống còn 10,35% và đến năm 2004 chỉ là 9,38%. Tỷ suất Lợi nhuận/Tổng chi phí năm 2002 là 8,72%, năm 2003 chỉ còn 7,97%; năm 2004 đạt 8,38%, tuy có tăng hơn so với năm 2003 nhưng vẫn thấp hơn năm 2002. Chỉ tiêu tỷ suất Lợi nhuận/Tổng doanh thu của năm 2003 và 2004 cũng thấp hơn năm 2002. Mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất và tốc độ tăng thu nhập của ng ười lao động cũng giảm dần, cả 2 năm đều giảm 0,01. Điều đó cho thấy Công ty chưa sử dụng hiệu quả về mặt lao động. Sau khi xem xét các chỉ tiêu trên ta có thể thấy các chỉ tiêu hiệu quả tương đối của Công ty là chưa cao so với mức tăng trưởng chung của toàn ngành. Cụ thể, chỉ tiêu Lợi nhuận/Tổng doanh thu của ngành này trung bình ở mức 30 - 40% nhưng Công ty chỉ đạt trung b ình ở mức 7,71% trong giai đoạn này. 13
  15. Luận văn tốt nghiệp PHẦN THỨ HAI THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THĂNG LONG 1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty ảnh hưởng đến hoạt động đa dạng hoá sản phẩm 1.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu Nguyên vật liệu chủ yếu cho quá trình sản xuất sản phẩm Vang bao gồm: các loại quả, cồn thực phẩm, men giống, đường, chai, nhãn, nút, nắp chai, vỏ hộp. 1.1.1. Các loại quả Hiện nay, với 14 sản phẩm Vang và rượu khác nhau, Công ty sử dụng 7 loại nguyên liệu quả chính là: nho, vải, dứa, mơ, mận, dâu, sơn tra. V ới đặc điểm Việt Nam là một nước nông nghiệp, có khí hậu là nhiệt đới gió mùa nên hoa quả của Việt Nam rất phong phú, đa dạng và số lượng lớn. Vang là sản phẩm lên men từ trái cây thiên nhiên nên từ các loại quả khác nhau có thể sản xuất một sản phẩm Vang khác nhau. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hoá sản phẩm Vang. Công ty đã khai thác nguồn nguyên liệu sẵn có của các địa phương trong nước cụ thể là: Bảng 2. Danh mục nguyên liệu quả chủ yếu Các loại quả Vùng nguyên liệu quả STT N inh thuận, Phan Rang 1 N ho Sơn tra 2 Y ên Bái Vải H ải Dương, Bắc Giang 3 Mơ Lào Cai, Bắc Cạn, Sơn La 4 Mận Lào Cai, Bắc Cạn, Sơn La 5 D ứa N inh Bình, Thanh Hoá, Vĩnh Phúc 6 Q uảng Ninh, Hà Tây 7 D âu 14
  16. Luận văn tốt nghiệp (Nguồn: Phòng thị trường - Công ty cổ phần Thăng Long, năm 2005) Phần lớn các loại quả trên đây được công ty thu mua qua một số chủ hàng thu gom của nông dân và bán lại cho công ty. Công ty chưa có phương án quy hoạch vùng nguyên liệu để ổn định số lượng, chất lượng nguyên liệu đầu vào. Đây cũng là một trong những vấn đề Công ty cần có hướng giải quyết để nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm và khả năng chủ động của doanh nghiệp trước những biến động không ngừng của thị trường đầu vào cũng như đầu ra. Các nguyên liệu quả có đặc điểm là d ễ dập nát trong quá trình vận chuyển, không giữ đ ược lâu nên nếu kéo dài thời gian thu hái, thu mua, vận chuyển đến chế biến sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng siro quả. Bên cạnh đó, nguyên liệu quả cũng có tính mùa vụ nên ảnh hưởng rất lớn đến quá trình d ự trữ cũng như công tác tìm nguồn hàng của Công ty. 1.1.2. Các loại nguyên liệu khác Các loại nguyên liệu chủ yếu khác bao gồm: cồn thực phẩm, đuờng, men giống, vỏ chai, nút chai. Cồn thực phẩm đạt tiêu chuẩn cồn loại I theo TCVN được mua của Công ty Rượu Đồng Xuân có các chỉ tiêu theo công bố chất lượng của Công ty. N guyên liệu cồn được kiểm tra trước khi nhập kho, đưa vào sản xuất và có kết quả phân tích kèm theo mỗi lô hàng (theo tiêu chuẩn Việt Nam), do đó đảm bảo được chất lượng cồn đầu vào. Đường nguyên liệu đang sử dụng là loại đường đỏ. Loại đường này có nhiều hạn chế về chất lượng như hàm lượng axit tổng hợp lớn, dễ chảy vữa do đó dễ bị tạp nhiễm các vi sinh vật, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sản phẩm. Loại chai được sử dụng đ ể chứa đựng sản phẩm vang là chai thuỷ tinh, nhập từ hai nguồn khác nhau. Nguồn thứ nhất là mua chai mới của một Công ty liên doanh. Nguồn thứ hai là thu mua chai cũ (đã qua sử dụng) của công ty. V iệc thu mua chai qua con đường thứ hai có vai trò rất quan trọng đó là tiết 15
  17. Luận văn tốt nghiệp kiệm chi phí, giảm lượng rác thải và quan trọng nhất là tránh nạn làm hàng giả, hàng nhái. Các loại Vang khác nhau chỉ khác nhau ở loại nguyên liệu quả được sử dụng. Còn các lo ại phụ gia đi kèm (men, đường nguyên liệu, cồn thực phẩm...) và bao gói sử dụng đều giống nhau. Như vậy, các doanh nghiệp sản xuất Vang có thể tận dụng các nguyên vật liệu sẵn có để sản xuất nhiều sản phẩm Vang khác nhau. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện đa dạng hoá sản phẩm Vang theo dòng sản phẩm. Ngoài ra, có nhiều sản phẩm khác cũng đ ược chế biến từ hoa quả các loại như nước ép trái cây, nước hoa quả đ ã qua chế biến, nước hoá quả lên men, nước hoa quả có ga nhẹ. Công ty có thể tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có để đa dạng hoá những sản phẩm mới hoàn toàn để đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. 1.2. Đặc điểm máy móc thiết bị và công nghệ Trước năm 1994, công nghệ sản xuất Vang của Công ty là công nghệ truyền thống nên khá lạc hậu, khả năng cơ giới hoá chỉ chiếm 20% trong khi lao động thủ công chiếm tới 80% khiến cho năng suất lao động thấp và chất lượng sản phẩm không đồng đều. Nhận thức được tầm quan trọng đó, ban lãnh đạo Công ty đã quyết tâm khắc phục mọi khó khăn để đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất. Đến nay, Công ty đã tập trung vào công tác nghiên cứu khoa học; mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị; xây dựng nhà xưởng và đ ã làm chủ được dây chuyền sản xuất hiện đại vào bậc nhất nước ta hiện nay. Thông qua Bảng cơ cấu máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty cổ Phần Thăng Long (tiến hành vào tháng 1 năm 2004) dưới đây ta có thể thấy rõ được điều đó. 16
  18. Luận văn tốt nghiệp 17
  19. Luận văn tốt nghiệp 18
  20. Luận văn tốt nghiệp Qua đó ta có thể thấy được nhiều máy móc của Công ty được nhập từ nước ngoài như Italia, Mỹ, Nhật, Liên Xô, Anh, Pháp, Đức, Đài Loan, Trung Q uốc... Đa số máy móc thiết bị có giá trị còn lại tương đối lớn. V ới sản phẩm Vang truyền thống và yêu cầu chất lượng như hiện nay, nhìn chung, công nghệ sản xuất hiện tại là hợp lý. Nhưng công nghệ hiện tại cũng còn nhược điểm là chưa xác định được giống quả, vùng đất trồng, tiêu chuẩn nguyên liệu đầu vào, công nghệ chế biến dịch quả (sơ chế quả, xử lý dịch quả, bảo quản). Điều kiện lên men chính và phụ chưa được kiểm soát. Công nghệ lọc cần được cải tiến theo hướng hiện đại hoá. N hư vậy, máy móc thiết bị và công nghệ cho sản xuất Vang của Công ty là tương đối hiện đại. Trên cơ sở máy móc thiết bị hiện đại, Công ty có thể tiến hành đa dạng hoá sản phẩm dễ dàng hơn. 1.3. Đặc điểm về lao động Đội ngũ lao động của công ty cổ phần Thăng Long là một trong những nguồn lực quý giá của doanh nghiệp. Khởi đầu, công ty chỉ có 50 lao động (1989) với trình độ tay nghề hạn chế, chủ yếu là lao động phổ thông. Đến nay, lượng lao động trong công ty đã tăng gấp 6,3 lần (năm 2004 số lao động là 315 người). Từ năm 2001 đến năm 2004, số lượng lao động liên tục tăng. Đ iều đó thể hiện rất rõ qua Biểu đồ tổng số lao động qua các năm dưới đây: B iểu đồ 1. Tổng số lao động qua các năm 320 315 Tæng sè lao ®éng 310 310 300 295 2 92 290 280 2001 2002 2003 2004 N¨m (Nguồn: Phòng Tổ chức – Công ty Cổ phần Thăng Long, năm 2004) 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0