Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty xi măng và xây dựng công trình Lạng Sơn
lượt xem 103
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: thực trạng và giải pháp nhằm hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty xi măng và xây dựng công trình lạng sơn', luận văn - báo cáo, quản trị kinh doanh phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty xi măng và xây dựng công trình Lạng Sơn
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..... KHOA .... Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty xi măng và xây dựng công trình Lạng Sơn
- Luận văn tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Ở nước ta, từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế kế hoach hoá tập trung sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đ ã rất lúng túng trong công tác ho ạch định chiến lược. Các doanh nghiệp cần thiết phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch hoá mới có đủ tính linh hoạt để ứng phó với những thay đổi của thị trường. Chiến lược kinh doanh đ ược xây dựng trên cơ sở phân tích và dự đoán các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin tổng quát về môi trường kinh doanh bên ngoài cũng như nội lực của doanh nghiệp. Ở Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn. Việc xây dựng kế hoạch của Công ty mới chỉ dừng lại ở công tác kế hoạch hoá mà chưa có tầm chiến lược. Công ty có nhiều thuận lợi: Tài nguyên dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn, song Công ty đang ngày càng mất dần thị trường do sự cạnh tranh của các doanh nghiệp mới ra nhập ngành. Vì vậy, việc hoạch định và thực hiện chiến lược kinh doanh là rất quan trọng và cấp bách đ ối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn đó, sau thời gian thực tập tại Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn em đã chọn đề tài "Hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty xi măng và xây dựng công trình Lạng Sơn" nhằm tìm hiểu về công tác xây dựng kế hoạch của Công ty. Luận văn được bố cục làm 2 phần: Phần 1 : Thực trạng xây dựng và thực hiện kế hoạch ở Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn. Phần 2: Một số giải pháp nhằm hoạch định chiến lược kinh doanh đ ến năm 2010 của Công ty xi măng và xây d ựng công trình Lạng Sơn.
- Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG I THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC Ở CÔNG TY XI MĂNG VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LẠNG SƠN I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 1. Sự ra đời của công ty Công ty xi măng và xây dựng công trình Lạng Sơn là một doanh nghiệp nhà nước thành lập vào tháng 10 năm 1960 lấy tên là xí nghiệp Vôi Phai D uốc trực thuộc Ty kiến trúc Tỉnh Lạng Sơn (Sở Xây Dựng). Nhiệm vụ là sản xuất vôi với quy mô nhỏ, số lượng công nhân viên chỉ có vài chục người. Đ ến năm 1972 Ty kiến trúc tỉnh Lạng Sơn quyết định sáp nhập xí nghiệp với đội cơ giới đá Hồng Phong lấy tên là “Xí Nghiệp Vôi Đá”, lúc này ngoài nhiệm vụ sản xuất vôi , xí nghiệp còn sản xuất đá các loại , số lượng công nhân viên đã tăng lên trên 100 người. Đ ầu năm 1978 Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh Lạng Sơn có chủ trương mở rộng mặt bằng xí nghiệp, lập dự án xây dựng một phân x ưởng sản xuất xi măng lò đứng P300. Cuối năm 1978 “Xí Nghiệp Vôi Đá” được đổi tên thành “Xí N ghiệp Sản Xuất Vật Liệu Xây D ựng”. N ăm 1991 “Xí Nghiệp Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng” được đổi tên thành “Nhà Máy Xi Măng Lạng Sơn”. Sản lượng sản xuất xi măng ngày một tăng và trở thành sản phẩm chủ đạo của đơn vị. Tháng 5 năm 2002, công ty đã đổi tên thành “Công ty xi măng và xây dựng công trình Lạng Sơn”. Lúc nay nhiệm vụ của công ty là sản xuất sản phẩm xi măng và các sản phẩm khác đồng thời tham gia xây dựng các công trình trong toàn tỉnh. Tên giao dịch: Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng S ơn. Trụ sở: Thành Phố Lạng Sơn - Tỉnh Lạng Sơn. Đ iện thoại: 025.878.425 2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty : Công ty có các chức năng, nhiệm vụ cụ thể sau: 2
- Luận văn tốt nghiệp - Thực hiện chế độ hạch toán độc lập tự chủ về tài chính. - X ây d ựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch của Công ty. - Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn được giao. - Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định của Tỉnh ủy Lạng Sơn. - Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đã ký kết với khách hàng trong việc mua bán, vận chuyển hàng hóa; hợp đồng liên doanh, liên kết. - Quản lý toàn diện đội ngũ cán bộ công nhân viên, thực hiện chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên. - Làm tốt công tác bảo vệ, an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc phòng 3. Cơ cấu tổ chức và lao động của công ty xi măng và XDCT Lạng Sơn 3.1. Cơ cấu tổ chức Do đặc điểm sản xuất của nhà máy mang tính chất sản xuất công nghiệp ổn định nên tổ chức quản lý của nhà máytheo mô hình trực tuyến chức năng. - Giám Đốc: Phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. - Phó GĐ kinh doanh: trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán, kế hoạch vật tư của nhà máy, quản lý các phòng ban. - Phó GĐ kỹ thuật: Chỉ đạo sản xuất ở các bộ phận . - Phòng tiêu thụ: Có nhiệm vụ mở rộng thị trường, đảm nhiệm việc tiêu thụ sản phẩm, vận chuyển hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng theo đúng số lượng, chất lượng. - Phòng tổ chức hành chính: Quản lý, điều động cán bộ, tổ chức phát động thi đua trong nhà máy, thực hiện các hoạt động văn thư, lưu trữ hành chính trong toàn doanh nghiệp. - Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, cung ứng vật tư kịp thời, đảm bảo sản xuất được liên tục và tạo sự nhịp nhàng giữa các phân xưởng. 3
- Luận văn tốt nghiệp - Phòng kỹ thuật KCS: Thực hiện công tác quản lý kỹ thuật sản xuất, giám sát kỹ thuật, kiểm tra chất lượng NVL đầu vào và quản lý chất lượng sản phẩm đầu ra của nhà máy. - Phòng kế toán tài vụ: Quản lý công tác tài chính đảm bảo tiền vốn một cách kịp thời phục vị sản xuất kinh doanh, hạch toán kế toán chính xác kết quả kinh doanh của đơn vị. - Phân xưởng liệu: Có nhiệm vụ sản xuất bột phối liệu. - Phân xưởng lò: Có nhiệm vụ sản xuất clinke- nửa thành phẩm. - Phân xưởng khai thác đá: Có nhiệm vụ sản xuất đá hộc, đá dăm , là nguyên liệu cho sản xuất xi măng. - Phân xưởng thành phẩm: Có nhiệm vụ sản xuất xi măng rời và xi măng bao. - Phân xưởng cơ điện: Có nhiệm vụ sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị sản xuất toàn nhà máy. - Phân xưởng gạch bê tông: Có nhiệm vụ ssản xuất gạch bê tông, cột điện. Tình hình tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện ở sơ đồ 2. 4
- Báo cáo thực tập Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn SƠ ĐỒ 1 : CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY XI MĂNG VÀ XDCT LẠNG SƠN GIÁM ĐỐC Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng kỹ kế Tổ Tiêu tài vụ thuật hoạch thụ chức hành chính PX PX PX PX PX PX bê lò Khai Thành Tông Cơ Liệu thác đúc Phẩm điện đá sẵn 5
- Luận văn tốt nghiệp 3.2. Cơ cấu lao động Nói chung lực lượng lao động của Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn trong nhiều năm gần đây có xu hướng giảm dần về mặt số lượng và cơ cấu cũng có những thay đổi theo một chiều hướng nhất định. Một số bảng cấu lao động của Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn như sau: + Theo tính chất lao động : Bảng 1. Phân loại lao động theo tính chất Tiêu thức Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Lao động trực tiếp 525 495 472 Lao động gián tiếp 123 128 134 Tổng số lao động 648 623 606 ( Nguồn: Phòng tổ chức - hành chính ) Ta thấy tổng số lao động của công ty đang giảm, lượng giảm chủ yếu là lao động trực tiếp, bên cạnh đó lao động gián tiếp lại ngày một tăng ở mức ổn định là khoảng 4%. +Theo trình độ : Bảng 2. Phân loại lao động theo trình độ Tiêu thức Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 CNKT 375 359 340 THCN 35 18 11 Cao đẳng, ĐH và 115 118 121 trên đại học ( Nguồn: Phòng tổ chức - hành chính ) Q ua đây ta thấy rằng trình độ lao động chủ yếu trong công ty là CNKT chiếm số đông, số lượng lao đông trình đ ộ THCN chiếm số lượng ít, và đều đang ở xu hướng giảm dần qua từng năm với mức ổn định. Bên cạnh đó lượng lao động ở trình đ ộ Cao đẳng, ĐH và trên ĐH ngày càng tăng điều này thể hiện mức độ cải tạo cơ cấu trình độ cán bộ công nhân viên chức trong công ty. Lực lượng này tăng đ ều tương ứng với tăng lao động gián tiếp. Tuy vậy mặt bằng chung về trình độ lao động của công ty là tương đối thấp, hầu
- Luận văn tốt nghiệp hết là những CNKT. Điều này thể hiện tính chất công việc không đòi hỏi cao trong sản xuất kinh doanh, những người có trình độ cao thường trong tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Tóm lại, tình trạng lao động của công ty hiện nay đang có xu hướng giảm đó là do công ty đang có chiến lược mới trong kinh doanh nên từng bước giảm dần lực lượng lao động gián tiếp thay vào những lao động trực tiếp. 4. K ết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Để đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động của Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn ta thông qua b ảng sau: Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. So sánh 03/02 So sánh 04/03 2002 2003 2004 Năm Tỷ lệ Tỷ lệ CL CL (%) (%) 1. Tổng doanh thu (tỷ đồng) 15,253 17,587 24,254 +2,334 +15,3 +6,667 +37,9 2. Nộp ngân sách Nhà nước (triệu đồng) 381,32 414,67 606,35 +33,35 +8,75 +191,68 +46,2 3. Thu nhập bình quân (người/tháng/ngàn đồng) 900 1000 1200 +100 +11,1 +200 +20,0 4. Lợi nhuận (tỷ đồng) 1,372 1,482 2,182 +0,110 +8,01 +0,700 +47,2 ( Nguồn: Báo cáo tài chính các năm-Phòng tài vụ) K ết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2 năm qua cho thấy: Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta thấy Doanh thu năm 2003 tăng 2,334 tỷ đồng so với năm 2002 tương ứng với 15,3%, doanh thu năm 2004 tăng 6,667 tỷ đồng so với năm 2003 tương ứng với 37,9%. Công ty đã đem lại khoản nộp ngân sách Nhà nước đáng kể với tổng mức nộp ngân sách hàng năm tăng lên qua các năm cụ thể năm 2003tăng 33,35 triệu đồng so với năm 2002 tương ứng với 8.75 %, 2004 tăng 191.68 triệu đồng so với năm 2003 tương ứng với 46,2 %.Thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng qua các năm cụ thể năm 2002 là 900 nghìn
- Luận văn tốt nghiệp đồng/người/tháng thì đ ến năm 2004 đã là 1200 nghìn đồng/người/tháng. Qua số liệu về lợi nhuận của công ty ta thấy chỉ tiêu này cũng tăng cụ thể năm 2003 tăng 0,11 tỷ đồng so với năm 2002 tương ứng với 8,01%, lợi nhuận năm 2004 tăng 0,7 tỷ đồng so với năm 2003 tương ứng 47,2%. Điều đó chứng tỏ công ty đang từng bước đi vào phát triển mạnh, đời sống người lao động đ ược nâng cao. II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ẢNH H ƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY XI MĂNG VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LẠNG SƠN 1. Đặc điểm tổ chức sản xuất. Công ty Xi Măng và XDCT Lạng Sơn là đơn vị sản xuất công nghiệp, sản phẩm của nhà máy mang hình thái vật chất cụ thể. Trong đó sản phẩm chính là xi măng, sản phẩm phụ gồm: vôi cục, ngói xi măng, gạch lát, bê tông, gạch bê tông, gạch 30*30, đá xây dựng. Trong công ty ngoài bộ máy quản lý còn có các phân xưởng sản xuất như: phân xưởng liệu, phân xưởng lò, phân x ưởng thành phẩm, phân x ưởng cơ điện, phân x ưởng khai thác đá, và phân xưởng sản xuất bê tông. Đối với phân xưởng liệu có nhiệm vụ sản xuất bột phối liệu, số người trong phân xưởng khoảng 50 người.Trong đó có một quản đốc phân xưởng, hai phó quản đốc phân xưởng, hai thống kê và ba tổ trưởng, làm ba ca liên tục. Đối với phân x ưởng lò có nhiệm vụ sản xuất clinke, số người trong phân xưởng khoảng 53 người. Trong đó có một quản đốc phân x ưởng, ba phó quản đốc phân xưởng, một thống kê và sáu tổ trưởng, làm ba ca liên tục. Đối với phân x ưởng thành phẩm có nhiệm vụ sản xướt xi măng rời và xi măng bao. Bao gồm một quản đốc phân xưởng, một phó quản đốc phân xưởng, một cán bộ kĩ thuật, một tổ trưởng và 98 công nhân sản xuất, làm ba ca liên tục.
- Luận văn tốt nghiệp Đối với phân xưởng cơ điện phục vụ sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị sản xuất toàn nhà máy. Số người trong phân xưởng có 35 người. Trong đó có một quản đốc phân xưởng, một phó quản đốc phân xưởng, một tổ trưởng, chủ yếu làm theo giờ hành chính. Đối với phân xưởng khai thác đá có nhiệm vụ khai thác và sản xuất đá hộc, đá dăm, số công nhân viên trong phân xưởng là 47 người, trong đó bao gồm một quản đốc phân xưởng, một phó quản đốc phân xưởng, một thống kê, một tổ trưởng sản xuất, làm vào giờ hành chính. Đối với phân xưởng sản xuất bê tông có nhiệm vụ sản xuất gạch bê tông, cột điện. Bao gồm một quản đốc phân x ưởng, một phó quản đốc phân xưởng, một thống kê và 86 công nhân sản xuất, làm hai ca. 2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất xi măng ở công ty xi măng và XDCT Lạng Sơn Trong công ty xi măng thì xi măng là sản phẩm theo dây truyền có quy trình sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục. Quá trình sản xuất sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến theo một quy trình nhất định. Quy trình này được điều khiển thông qua hệ thống máy vi tính hiện đại. Do vậy phân xưởng liệu, phân xưởng lò và phân xưởng thành phẩm hoạt động khép kín sản xuất. N guyên liệu chính: Đá vôi, đất sét N hiên liệu : Than Phụ gia : Quặng sắt, quặng barit, thạch cao, xỉ ,đá đen
- Luận văn tốt nghiệp Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xi măng ở công ty xi măng và XDCT Lạng Sơn Ba rit Than EĐá vôi Đất sét Quặng sắt Đ ập hàm Đập Đ ập búa S ấy Silô Barít Si lô Quặng ba Si lô đất than đ á vôi rít sét Phối liệu bằng cân điện tử tử Gầu Đ ập Si lô Phân VL hỗn Nghiền nâng ly P.lịệ u hợp phối liệu Thạch cao Đo Đập V ê viên nung Silô Silô VL Silô Trộn ẩm clinke Lường hỗn hợp thạch cao Clinke Clinke Phối liệu bằng cân điện tử Silô xi măng nghiền xi măng phân ly Xi măng rời xi măng đóng bao kho thành phẩm
- Luận văn tốt nghiệp
- Luận văn tốt nghiệp 3. Đặc điểm về máy móc thiết bị. Hệ thống sản xuất xi măng đen bao gồm những máy móc thiết bị chính sau: - 4 Lò nung quay: Hệ thống lò nung quay do Rumani sản xuất và cung cấp thiết bị phụ tùng kem theo dây chuyền lò nung. - Máy nghiền nguyên liệu gồm : 5 cái. Công nghệ ướt do Rumani sản xuất - 3 Máy bừa bùn năng suất thiết kế là 60 m3 / giờ máy - 5 Giếng điều chế mỗi cái dung tích chứa 1.500 m3 - 3 Máy nghiền than ( hệ thống nghiền bi) - 5 Máy sấy than năng suất 14 tấn / giờ máy - 3 Bơm Pulles năng suất 35 tấn / giờ máy - 6 Máy nghiền xi măng (Clinker) trong đó : 4 cái năng suât thiết kế 14,5 tấn / giờ máy và 2 cái năng suất thiết kế 16 tấn / giờ máy. - 3 Máy nghiền đóng bao năng suất 34 tấn / giờ máy. - Phương tiện vận tải : - 3 Máy cán đá trong đó : 2 cái với công suất 40 tấn / giờ cái và 1 cái 80 tấn giờ cái - 2 Máy xúc - Cầu trục 10 tấn x 9 cái Cần trục 10 tấn x 2 cái - N hìn chung, hệ thống máy móc thiết bị trong Công ty đa dạng về chủng loại, đầy đủ về số lượng đảm bảo cho vận hành dây chuyền sản xuất 85.000 tấn xi măng một năm. 4. Đặc điểm về nguyên vật liệu Đối với Công ty Xi măng và Xây d ựng công trình Lạng Sơn , sản xuất theo công qui trình công nghệ khép kín do đó yêu cầu thời gian sản xuất liên tục suốt ngày đêm, chỉ khi nào thiết bị trong dây chuyền công nghệ bị sự cố ho ặc dừng sửa chữa theo định kỳ thì m ới ngừng hoạt động. Chủng loại vật tư phục vụ sản xuất xi măng bao gồm : - Nguyên vật liệu chính : + Đá vôi; Đất sét ; Quặng sắt; Quỳ khê; Phụ gia; Thạch cao; - N guyên vật liệu phụ :
- Luận văn tốt nghiệp + G ạch ngoại; Gạch nội; Gạch Cao nhuôm;Bi đạn dùng cho máy nghiền; V ỏ bao ; D ầu nhờn, mỡ máy - Nhiên liệu : Than cám Hòn Gai; dầu MFO ; dầu Diezel ; xăng - Năng lượng : Điện - Các thiết bị phụ tùng thay thế và các chủng loại vật tư dùng trong chế tạo phụ tùng thay thế cho sửa chữa thiết bị, lượng vật tư này cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn. Nói chung nguồn nguyên liệu sản xuất của Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn là nguồn nguyên liêu thiên nhiên tương đối lớn cùng với địa thế của công ty nằm trong khu vực miền núi phía Bắc nên rất thuận lợi về nguồn nguyên liệu. 5. Đặc điểm về vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh của công ty chủ yếu được hình thành từ ngân sách của Tổng công ty xi măng Việt Nam. Bảng 4: Bảng cơ cấu vốn kinh doanh của công ty từ năm 2002 - 2004: Đơn vị: Đồng CHỈ TIÊU NĂM 2002 NĂM 2003 NĂM 2004 Vốn cố định 3.562.218.955 3.111.832.922 2 .204.016.820 Vốn lưu động 13.477.875.821 12.822.025.143 13.944.212.073 Tổng số vốn kinh doanh. 17.040.094.776 15.933.858.065 15.248.228.893 ( Nguồn: Báo cáo tài chính các năm-Phòng tài vụ) Qua bảng trên ta thấy tỉ lệ vốn cố định chiếm hơn 14% tổng số vốn kinh doanh, còn vốn lưu động chiếm khoảng trên 85%. Tuy nhiên ta thấy số vốn lưu động của công ty đang có xu hướng tăng qua các năm từ 2003 đến 2004. Điều đó chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đang được mở rộng dần. 6. Đặc điểm về thị trường và khách hàng. Sản phẩm xi măng Công ty đã có hơn 45 năm nay trên thị trường, nên có thể dễ dàng thấy rằng thị trường chính của công ty là những thị trường truyền thống mà công ty có sự uy tín, trách nhiệm cao. Bảng 5: Bảng phân phối sản phẩm ra thị trường theo địa lý như sau Thị trường tiêu thụ Các sản phẩm chủ yếu Lạng Sơn, Thái bình và 6 tỉnh phía bắc (Vĩnh 1. Xi măng đen phúc, Phú thọ, Y ên bái, Lào cai, Hà Giang và
- Luận văn tốt nghiệp Tiên quang.) Lạng Sơn, Thái bình, Hà nội, … 3. Clinker (Nguồn: Phòng kinh doanh) Có thể nói thị trường tiêu thụ xi măng Lạng Sơn là trung bình, chủ yếu là thị trường truyền thống của công ty. Thị trường này tiêu thụ gần 80% tổng sản phẩm của công ty sản xuất ra trong đó riêng thị trường Lạng Sơn và một số vùng lân cận chiếm gần 60%. Chính từ đặc điểm của thị trường phân phối, ta thấy lượng khách hàng tiêu dùng sản phẩm xi măng Lạng Sơn chủ yếu là những khách hàng quen thuộc. 7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu tổng hợp Đ ể đánh giá một cách chính xác toàn diện về thực trạng kinh doanh của công ty ta phải đi sâu phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty từ đó tìm ra nguyên nhân giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Sau đây ta đi đánh giá chỉ tiêu về: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu Lîi nhuËn Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = Doanh thu ®¹ t ® îc Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng điều kiện để có hiệu quả là tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn được phản ánh ở bảng sau: Bảng 6: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (2002 - 2004) Đơn vị tính : tỷ đồng Năm So sánh 03/02 So sánh 04/03 2002 2003 2004 CL Tl (%) CL Tl (%) Chỉ tiêu Doanh thu 15,253 17,587 24,254 +2,334 +15,3 +6,667 +37,9 Lợi nhuận 1 ,372 1 ,482 2,182 +0,110 +8,01 +0,700 +47,2 Tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu 0 ,089 0 ,084 0,091 -0,005 -5,6 +0,007 +8,3 Theo bảng trên ta thấy năm 2004 là năm có tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cao nhất và năm 2003 là thấp nhất. Cụ thể năm 2002 công ty giữ
- Luận văn tốt nghiệp được 0,091 tỷ đồng, năm 2003 công ty còn giữ được 0,084 tỷ đồng và đ ến năm 2004 công ty đã giữ được 0,091 tỷ đồng. Qua phân tích như trên ta thấy chỉ tiêu này c ủa công ty biến đổi thất thường. Chứng tỏ công ty vẫn chưa có phương án sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý dẫn tới hiệu quả sinh lời thấp nó phụ thuộc quá nhiều vào các yếu tố khách quan, luôn biến động với cường độ khá lớn. Công ty cần có những biện pháp hợp lý để ổn định tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu này. III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ TH ỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY XI MĂNG VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LẠNG SƠN 1. Xác định mục tiêu Sau khi dựa vào các căn cứ trên, phòng kế hoạch đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ phải thực hiện. Các mục tiêu được cụ thể hoá bằng hệ thống các chỉ tiêu: Doanh thu, sản lượng, lợi nhuận, nộp ngân sách... Tại Công ty có 3 loại mục tiêu là: Mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn Mục tiêu chiến lược của Công ty đến năm 2015 - Phát triển quy mô sản xuất lên 3 triệu tấn xi măng một năm, tiếp tục phát triển công ty thành một tập đoàn kinh tế đủ sức vửân xuất xi măng, vừa thực hiện các công trình xây dựng, hình thành một tập đoàn thựchiện chiến lược liên kết theo chiều dọc một phần. Tức là tự đảm nhận cung ứng nguyên liệu cho quá trình sản xuất xây dựng. Nguyên liệu chính mà tập đoàn cung ứng là xi măng chất lượng cao. - Tiến hành Cổ phần hoá Công ty nhằm chủ động hoạt động kinh doanh và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Đến năm 2008, Công ty phải hoàn thành mục tiêu này. Mục tiêu dài hạn của Công ty đến năm 2010 - Đ ầu tư đổi mới côngnghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất hiện nay của công ty là công nghệ lò đ ứng. Công ty đang tiến tới sản xuất theo công nghệ xi măng lò quay với công suất là 3 triệu tấn một năm. Mục tiêu này phải ho àn thành vào năm 2010. - Mở rộng thị trường và quy mô phân phối sản phẩm ra toàn quốc, đặc biệt chú trọng vào thị trường Miền Bắc. Mục tiêu ngắn hạn
- Luận văn tốt nghiệp - Tăng cường chất lượng cho sản phẩm của Công ty, đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy cách của Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng VIệt Nam. - Tăng thu nhập cho người lao động trong Công ty, đảm bảo mức thu nhập phù hợp với tốc độ trượt giá bình quân của thị trường. - Mở rộng thị trường tiêu thụ và thiết lập các kênh phân phối sản phẩm ra to àn MIền trung chuẩn bị cho việc thực hiện mục tiêu trung hạn và dài hạn của Công ty. - Doanh thu của Công ty đạt 30 tỷ vào năm 2008, 45 tỷ vào năm 2010, 50 tỷ vào năm 2015. - Lợi nhuận đạt 5 tỷ vào năm 2008, 7 tỷ vào năm 2010, 15 tỷ vào năm 2015 - Bảng 7: Mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty Năm C hỉ tiêu ĐVT 2005 2010 2015 1. Tổng doanh thu : 13 45 50 Sản xuất 10 40 45 Tỷ VND Dịch vụ 3 5 5 2. Sản phẩm chủ yếu -Sản xuất: Triệu + Xi măng đen Tấn 0 ,85 3 5 + Các chất phụ da Ngàn Tấn 0,7 75 180 - D ịch vụ: Triệu + X ây dựng VND 1.900 2.000 3.000 Triệu + V ật liệu xây dựng VND 1.000 2.500 3.500 3. Tổng số lao động: Người 600 1000 1.100 - Trực tiếp 500 800 850 - Gián tiếp 100 200 250 Triệu 4. Thu nhập bình quân 1,5 3 ,0 5,0 VND 5. Vốn đầu tư: Triệu 2.900 5.800 5.800 - Máy móc thiết bị VND 1.000 3.000s 3.000
- Luận văn tốt nghiệp - Xây dựng cơ bản 1.000 2.000 2.000 - Đầu tư KHKT 900 800 800 ( Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật ) N hư vậy, Công ty đã xác định mục tiêu phát triển đến năm 2015. Trong đó nêu rõ các mục tiêu về sản lượng, doanh thu, lao động, đầu tư... Đây chỉ là các mục tiêu đề ra, để thực hiện được các mục tiêu này, Công ty cần phải phân tích rõ môi trường kinh doanh, các nguồn lực hiện có, và xu hướng phát triển. Từ đó, Công ty lập chiến lược và kế hoạch hành động cụ thể. 2. Phân tích môi trường 2.1. Phân tích môi trường bên ngoài 2.1.1. Môi trường quốc tế: N gày nay, xu hướng hội nhập (toàn cầu hoá, khu vực hoá) là xu hướng chung của toàn thế giới. Sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng đều có ít nhiều chịu ảnh hưởng của môi trường quốc tế. Đ á bazan, quặng sắt là phụ gia xi măng nên nó tham gia hình thành nên giá thành xi măng. Hiện nay, so với các nước trong khu vực và trên thế giới, giá xi măng ở nước ta tương đối cao, trung bình 50-52 USD/tấn đối với xi măng bao cho khu vực phía Bắc và 60 -62 USD/tấn ở khu vực phía Nam. Ta có thể so sánh giá xi măng với một số nước qua bảng sau: Bảng 8 : Giá xi măng ở một số nước Tên nước và vùng lãnh thổ Giá xi măng lò quay (USD/tấn) Trung Quốc 208,83-278,19 NDT 42 USDR và 45 USDB Hồng Kông 40 USDR và 55,55 USDB Indonesia Nhật Bản 66,9 (giá ở Tokyo) 50-55 USDR Hàn Qu ốc 48,95 USDR và 48,95 USDB Malaysia 39,34 USDR và 40,29 USDB Philippin 37,00 USDR Singapre 47,33 USDR và 54,50 USDB Đài Loan 66,16 USDR và 69,59 USDB Thái Lan
- Luận văn tốt nghiệp 50-52 USDRB và 60-62 USDB Việt Nam ( Nguồn: Tạp chí xây dựng số 12/2004) -( 1 USD = 8,3 NDT; USDR giá xi măng rời; USDB giá xi măng bao) Đây là yếu tố bất lợi khi nước ta bước vào hội nhập khu vực và thế giới. G iá xi măng giảm thì kéo theo giá nguyên liệu đầu vào cũng phải giảm. Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến giá thành, gián tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngành công nghiệp phụ gia xi măng. Bên cạnh đó là yếu tố công nghệ. Cho đến nay, công nghệ sản xuất xi măng trên thế giới đã có sự tiến bộ rất nhiều nhưng nguồn nguyên liệu thay thế thì chưa có. Mặt khác, với công nghệ sản xuất xi măng hiện tại thì xi măng thường cần lượng phụ gia đá bazan khoảng 15- 25%, khoảng 5-6% quặng sắt nhưng với xi măng mác cao thì hầu như không cần loại phụ gia này. H iện nay, tỷ lệ mác cao ở các nước đã sản xuất được loại xi măng này chiếm khoảng 1,5 -6% trong tổng sản lượng xi măng. Đây là một tỷ lệ thấp. Do đó nhu cầu về đá bazan, quặng sắt làm phụ gia xi măng còn khá cao. 2.1.2. Môi trường quốc dân * Các nhân tố kinh tế Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở nước ta tương đối ổn định, trung bình gần 9%. Song song với sự tăng trưởng của nền kinh tế thì tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng. Từ năm 1998 - 2002, tỷ lệ đô thị hoá của V iệt Nam tăng từ 19% lên 24%. Tốc độ đô thị hoá tăng nhanh tạo sức ép về nhu cầu nhà ở đ ô thị ngày càng tăng. Hàng lo ạt các khu chung cư ỏ các thành phố lớn đ ã và đang được xây dựng: Khu chung cư Linh Đàm, Định Công ...( H à Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh...), ... Mặt khác, trong xu hướng hội nhập, Việt Nam đã kí hiệp định thương mại V iệt - Mỹ; là thành viên của ASEAN và từ ngày 1/1/2003 chính thức tham gia lộ trình AFTA. Vì vậy, Nhà nước phải xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển và thu hút đầu tư nước ngoài. Hàng lo ạt các công trình xây dựng, đường xá đã được xây dựng: đường mòn Hồ Chí Minh, đường quốc lộ 1A mới...
- Luận văn tốt nghiệp Đấy là những điều kiện thuận lợi cho ngành công nghiệp xây dựng phát triển. Theo số liệu thống kê, từ năm 1999 đến nay, giá trị sản xuất công nghiệp vật liệu xây dựng tăng trưởng hàng năm từ 21% đến 23% ( giá trị sản xuất công nghiệp vật liệu xây dựng năm 2001 là 27.212 tỷ đồng và d ự kiến năm 2002 là 33.076 tỷ đồng). Trong đó, xi măng tăng từ 11,8 triệu tấn (1999) lên 16,18 triệu tấn (2001) và 17,61 triệu tấn (2002). Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - x ã hội giai đoạn 2001 - 2010, Nhà nước đã xây dựng các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội như sau: - Đ ưa GDP năm 2005 lên gấp đôi năm 1995 và GDP năm 2010 tăn gấp đôi năm 2000, trong đó giá trị tăng thêm của công nghiệp và xây dựng tăng bình quân 10-10,5% - Đ ảm bảo tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP. - Tỷ trọng trong GDP của công nghiệp là 38 - 39% vào năm 2005 và 40 - 41% vào năm 2010. - Tỷ trọng lao động công nghiệp trong tổng số lao động tăng lên 20 - 21% vào năm 2005 và 23 - 24% vào năm 2010. Theo đó, nhu cầu về xi măng đến năm 2005 sẽ là 29,1 triệu tấn và đến 48,6 triệu tấn vào năm 2010. Nhu cầu về xi măng tăng kéo theo nhu cầu về phụ gia xi măng cũng tăng. Song việc Việt Nam kí kết Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và tham gia vào các thoả thuận khu vực thương mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA sẽ gây cho ngành công nghiệp phụ gia xi măng nói chung và Công ty Khoáng sản-Xây dựng-Phụ gia xi măng Thanh Hoá nói riêng không ít khó khăn. Theo đúng lộ trình, đến năm 2006, ngành công nghiệp xi măng phải hội nhập AFTA. Bên cạnh sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm thì giá thành xi măng của ta cũng cao hơn nhiều nước trong khu vực. Do đó, để cạnh tranh các doanh nghiệp sản xuất xi măng phải tìm cách giảm giá thành. Điều này sẽ kéo theo giá phụ gia xi măng cũng phải giảm. N hư vậy, với tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hướng trong tương lai thì vừa đem lại những cơ hội, thuận lợi cho ngành công nghiệp phụ gia xi măng nói chung và Công ty xây dựng công trình Lạng Sơn nói riêng: nhu cầu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội
68 p | 401 | 171
-
luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng tại huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang
59 p | 554 | 166
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường các nước ASEAN của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX
72 p | 437 | 115
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kỹ năng mềm cho Sinh viên tại Trường Đại học Thương mại
77 p | 1321 | 98
-
LUẬN VĂN “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường các nước ASEAN của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX”
78 p | 298 | 90
-
Luận văn: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
41 p | 559 | 71
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế
48 p | 196 | 47
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà nội
68 p | 308 | 37
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đầu tư phát triển ngành Thuỷ Sản Việt Nam
58 p | 170 | 33
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường ASEAN của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX
78 p | 211 | 33
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu giầy dép của công ty giầy Thuỵ Khuê
34 p | 193 | 29
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp trong phân bổ hạn ngạch
51 p | 142 | 25
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp triển khai công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002
46 p | 191 | 23
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp huy động vốn đầu tư vào ngành Dầu khí ở Việt Nam giai đoạn hiện nay
38 p | 160 | 20
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005
73 p | 145 | 20
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh kinh doanh xuất khẩu tại Công ty hoá chất – Bộ thương mại
92 p | 139 | 18
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách cho đầu tư phát triển trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh (tỉnh Hà trê địa thị (tỉ Tĩnh) giai đoạn 2000 - 2010
67 p | 121 | 11
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm nông sản Việt Nam vào thị trường Mỹ
40 p | 158 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn