intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thực trạng về chất lượng tín dụng tại ngân hàng ĐT&PT Thanh Hoá

Chia sẻ: Nguyen Ngoc Van Van | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:86

56
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bước vào thời kỳ đội mới được 20 năm, đất nước ta đang từng bước khởi sắc, ngày càng gặt hái được nhiều những thành công to lớn. Có thể nói qúa trình đổi mới đã là bước ngoặt to lớn giúp đất nước đi lên. Trong qúa trình hội nhập kinh tế với thế giới, bước đầu chúng ta còn tụt hậu, thua kém các nước về nhiều mặt. Lý do chính đó là xuất phát điểm của nước ta rất thấp, thêm vào đó là giai đoạn trì trệ, chậm đổi mới làm cho mọi người có cách...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thực trạng về chất lượng tín dụng tại ngân hàng ĐT&PT Thanh Hoá

  1. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 Mục lục Trang Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368
  2. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 A.Lời nói đầu. Bước vào thời kỳ đội mới được 20 năm, đất nước ta đang từng bước khởi sắc, ngày càng gặt hái được nhiều những thành công to lớn. Có th ể nói qúa trình đổi mới đã là bước ngoặt to lớn giúp đ ất n ước đi lên. Trong qúa trình hội nhập kinh tế với thế giới, bước đầu chúng ta còn tụt hậu, thua kém các nước về nhiều mặt. Lý do chính đó là xuất phát đi ểm c ủa n ước ta r ất thấp, thêm vào đó là giai đoạn trì trệ, chậm đổi mới làm cho m ọi ng ười có cách nghĩ nhìn nhận vấn đề chưa được chính xác. Hiện nay nền kinh tế của chúng ta đang đi lên, t ừng b ước bắt k ịp d ần với nền kinh tế thế giới. Cùng với quá trình đi lên c ủa n ền kinh t ế thì h ệ thống Tài chính cũng ngày càng phát triển và lớn mạnh. B ởi vì hệ th ống tài chính chính là mạch máu lưu thông cho nền kinh tế. Các trung gian tài chính như các ngân hàng, các tổ chức tín dụng là đầu mối quan trọng để cung ứng, điều phối vốn giúp cho nền kinh tế vận hành được tốt. Sự lớn mạnh của h ệ thống Ngân hàng đã được ghi nhận qua từng năm và phát triển từng th ời kỳ. Trước những năm 90 thì hệ thống Ngân hàng còn mới chỉ là Ngân hàng 1 c ấp, làm ăn theo kiểu bao cấp, từ đó dẫn đến không đ ạt hi ệu qu ả kinh t ế. Sau những năm 90, cùng với sự đổi mới của đất nước hệ thống Ngân hàng cũng ngày càng đổi mới, đã thành hệ thống Ngân hàng 2 cấp, làm ăn, kinh doanh theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết của Ngân hàng Trung ương, của Chính phủ. Chính vì vậy mà hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng cũng nh ư hi ệu qu ả trong nền kinh tế ngày càng tăng dần. Ngân hàng ĐT&PT Thanh Hóa cũng nằm trong guồng xoáy đó của hệ thống Ngân hàng, và hiện nay Ngân hàng ĐT&PT Thanh Hóa là một trong những Ngân hàng Thương mại Nhà nước chính giúp cho sự đi lên của nền kinh tế trên địa bàn t ỉnh Thanh Hóa. Ngân Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368
  3. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 hàng đã nhiều năm đạt được những thành tích tốt, đã nhiều năm đạt danh hi ệu đơn vị lao động giỏi, năm 2003 đạt danh hiệu đơn vị lao động xuất sắc. đề tài này của em nhằm mục tiêu giúp cho Ngân hàng ĐT&PT Thanh Hoá nói riêng và hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung d ần ứng dụng trong hoạt động tín dụng, ngày càng nâng cao hiệu quả của tín dụng, làm cho ngân hàng phát triển tốt hơn. Đề tài gồm 3 chương: Chương 1:Tổng quan về chất lượng tín dụng của NHTM. Chương 2: Thực trạng về chất lượng tín dụng tại ngân hàng ĐT&PT Thanh Hoá. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng ĐT&PT Thanh Hoá. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368
  4. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 B. nội dung. Chương I. Tổng quan về chất lượng tín dụng của NHTM. 1. Tổng quan về NHTM. 1.1. Khái niệm về NHTM. Ngân hàng thương mại( NHTM) là tổ chức tài chính trung gian có v ị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế. Tổng tài sản có của NHTM luôn có kh ối lượng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Mặt khác, khối lượng séc hay tài khoản gửi không kỳ hạn mà nó có thể tạo ra chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cung tiền tệ M1 của cả nền kinh tế: Có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM chẳng hạn: ở Hoa Kỳ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. ở ấn Độ NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay ho ạt động tài trợ và đầu tư. ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà h ọ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. ở Thổ Nhĩ Kỳ : NHTM là một hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích nhận tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn hay tín dụng khác. ở Việt Nam, theo sắc lệnh 018 CT/LDGCQL/SL này 20/10/1969 c ủa chính quền Sài Gòn cũ cho rằng NHTM là một xí nghi ệp công hay T ư l ập, k ể cả chi nhánh hay phân cục Ngân hàng ngoại quốc mà hoạt động thường xuyên là thi hành cho chính mình nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu, tài chính, vói ti ền ký thác của tư nhân hay của xí nghiệp hay cơ quan công quyền. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368
  5. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 Còn theo pháp lênh ngân hàng ngày 23/5/1990 của Hội đ ồng Nhà n ước xác định: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt dộng chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm ph ương tiện thanh toán. Qua những khái niệm nêu trên, có thể rút ra một số điểm đặc trưng của NHTM như sau: - thứ nhất, NHTM là một tổ chức được phép nh ận ký thác của công chúng với trách nhiệm hoàn trả. -Thứ hai, NHTM là một tổ chức được phếp sử dụng ký thác của công chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác. ở đây chúng tín dụng cũng ohân biệt NHTM với các tổ chức tín dụng khác. Vào cuối thập niên 60, điểm đặc thù để phân biệt NHTM v ới các ngân hàng trung gian khác là: NHTM là đơn vị duy nhất mở tài khoản, tiền gửi không kỳ hạn cho công chúng. Điều này có nghĩa là, người tín dụng phân biệ nó dựa vào các thành phần của tài sản nợ( liabilities). Vào lúc này, ti ền g ửi không kỳ hạn bị cấm trả lãi, tuy nhiên vì nhu c ầu giao d ịch thông qua séc v ẫn tăng gấp đôi hàng năm, do đó khối lượng Séc phát hành t ừ các kho ản ti ền g ửi không kỳ hạn tiếp tục là bộ phận mạnh nhất sau tiền mặt pháp định. Từ những năm 80 sau, sau sau khi tiền gửi không kỳ hạn đã đ ược phép trả lãi, các ngân hàng tiết kiệm và các tổ chức tín dụng khác NHTM cũng được quyền và bắt đầu mở tài khoản gửi không kỳ hạn, cho phép công chúng sử dụng séc một cách linh hoạt, đa dạng dưới nhiều hình thức. Lúc này việc phân biệt NHTM với các ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng khác dựa trên tài sản nợ(labilities) không còn phù hợp nữa. Do vậy, các chuyên gia ngân hàng phương tây bắt đầu phân biệt NHTM với các Ngân hàng khác và các tổ chức Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368
  6. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 tín dụng khác dựa trên tài sản có( Assets). Theo tiêu thức này, một NHTM là một trung gian mà tỷ lệ vốn cho vay vào mục đích thương mại và công nghiệp là chiếm đa số. 1.2. Chức năng của NHTM. 1.2.1.Trung gian thanh toán. Thực hiện chức năng trung gian thanh toán NHTM cung cấp các phương tiện thanh toán cho nèn kinh tế, tiết kiệm chi phí lưu thông và nâng cao khả năng tín dụng. Việc mở tài khoản, cung cấp và quản lý các ph ương tiện thanh toán cho NHTM trở thành một trung tâm thanh toán cho nền kinh t ế. NHTM s ẽ thừa lệnh khách hàng để thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ ngân quỹ của khách hàng. Việc làm này giúp cho khách hàng cũng như nền kinh tế chu chuyển vốn nhanh, an toà và tiết kiệm. Do đó, tiết kiệm được chi phí l ưu thông, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế. Với chức năng trung gian thanh toán cũng cho phép NHTM tạo ra bút tệ để mở rộng quy mô tín dụng đối với nền kinh tế, vừa tiết kiệm được lượng tiền mặt, vừa đáp ứng được những hoạt động thường xuyên của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế phát triển, quy mô thanh toán và khoảng cách giữa khách hàng với nhau ngày càng tăng nhanh chóng. Việc thanh toán trực tiếp giữa các khách hàng với nhau ngày với nhau sẽ không tho ả mãn được nhu cầu của nền kinh tế nếu không có NHTM làm chức năng trung gian thanh toán cho chủ thể của nền kinh tế. Việc hệ thống NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán mang một ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung. Trước hết, hệ thống NHTM sẽ cung cấp cho chủ thể của nền kinh tế nhiều công cụ thanh toán mang tiện ích cao như: thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ rút tiên, ngân phiếu, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu… Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368
  7. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 Tuỳ theo yêu cầu khách hàng có thể lựa ch ọn một trong nh ững công cụ thanh toán thích hợp. Nhờ có các phương thức thanh toán được thực hiện bởi các NHTM , các chủ thể kinh tế không ph ải gi ữ ti ền trong túi, mang theo tiền đến gặp chủ nợ, gặp người thụ hưởng dù gần hay xa mà h ọ có th ể sử dụng một phương thức thanh toán nào đó đơn giản, ch ẳng h ạn nh ư một tờ séc, một uỷ nhiệm chi …để giao cho khách hàng hoặc yêu cầu ngân hàng chi trả hộ, thu hộ các khoản tiền theo ý muốn của mình. - Thứ hai, là khi sử dụng các phương tiện thanh toán, bản thân ch ủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí lao động, thời gian, lại an toàn. Hệ thông NHTM lại tích tụ được một nguồn vốn khổng lồ để có thể mở rộng khả năng tín dụng của mình. Ngày nay, có thể nói rằng hoạt động thanh toán của hệ thống NHTM chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của NHTM nó tạo đều ki ện cho nhiều dịch vụ Ngân hàng khácphát triển dễ dàng hơn, đồng thời nó tiết kiệm một khối kượng rất lớn tiền mặt trong lưu thông. Nhìn vào hệ thống thanh toán của NHTM, người ta có th ể đánh giá được ngay hoạt động của hệ thống NHTM có hiệu quả hay không. Chu chuyển tiền tệ ngày nay chủ yếu thông qua hệ thống NHTM và do vậy chỉ khi chức năng trung gian thanh toán được hoàn thi ện và vai trò c ủa NHTM sẽ được nâng cao hơn với tư cách là người thủ quỹ của xã hội 1.2.2. Chức năng tạo tiền. NHTM là một tong những tổ chức trung gian tài chính, làm trung gian cung và cầu vốn tiền tệ, nó huy động tập trung giữa các nơi có nguồn ti ền tạm thời thừa, hay tiết kiệm để điều hoà nhu cầu về vốn, với mục đích đem lại lợi ích cho các bên: người gửi tiền, ngân hàng và người vay. Nhưng ngoài việc thu hút tiền gửi và cho vay số tiền gửi đó, NHTM còn tạo tiền khi phát tín dụng.Nghĩa là vốn phát qua tín dụng không nhất thiết dựa trên vàng hay Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368
  8. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 tiền giấy đã gửi vào ngân hàng, tiền vay không trên c ơ sở s ố ti ền g ửi, mà khoản tín dụng đó do ngân hàng tạo ra tiền đ ể cho vay, g ọi là bút t ệ , hay bút toán, hay tiền ghi sổ. Khi hết hạn vay người vay trả nợ ngân hàng, tiền vay rút khỏi lưu thông, quay trở lại ngân hàng tiền bị huỷ bỏ. Trong ph ạm vi m ột n ền kinh tế , hoạt động cho vay và trả nợ diễn ra th ường xuyên. hàng ngày có ti ền tạo ra và tiền bị huỷ đi. Khối lượng tiền tệ trong lưu thông tăng lên khi lu ồng tiền tạo ra( phát tín dụng) lớn hơn luồng tiền huỷ đi ( trả nợ ngân hàng). 1.2.3.Chức năng trung gian tài chính. Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian tài chính phi ngân hàng đứng giữa thu nhận tiền gửi của người gửi tiền để cho vay ngươi cần vay tiền hoặc làm môi giớ cho ngưòi đầu tư. Điều này có thể được khái quát hoá qua sơ đồ sau: Ngân Cá nhân, hàng Cho vay Cá nhân, Nhận tiền doanh thươn đầu tư doanh gửi uỷ nghiệp g mạ i nghiệp thác đầu tư Thực hiện chức năng này, NHTM thực sự là “ cầu nối” giữa những người có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi ở ngân hàng với những người thiếu vốn cần vay. NHTM góp phần tạo lợi ích công bằng cho cả 3 bên trong mối quan hệ: ngưòi gửi tiền, ngân hàng, và người vay. - Đối với những người gửi tiền: họ sinh lợi được vốn tạm thời nhàn rỗi của mình bởi lãi suất tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ hoặc họ dược ngân hàng tạo ra cho họ cái tiện ích như sự an toàn hoặc cung c ấp cho h ọ các phương tiện thanh toán . - Đối với người vay: sự thoả mãn được nhu cầu kinh doanh hoặc chi tiêu, thanh toán mà khỏi tốn nhiều công sức, thời gian cho việc tìm ki ếm nơi vay tiền tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368
  9. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 - Đối với NHTM : sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình dựa vào chênh lệch giữa lãi suát cho vay, lãi suất ti ền hoặc hoa h ồng môi gi ớ. Lợi nhuận này chính là cơ sở tồn tại và phát triển của cácNHTM. Thông qua chức năng trung gian tài chính, các NHTM th ực s ự huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xu ất và lưu thông hàng hoá, thực hiện các dịch vụ tiện ích cho xã hội. Nếu như không có NHTM việc huy động của cải xã hội vào quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng s ẽ chậm đi rất nhiều. Và vì vậy mà người tín dụng cho rằng ngân hàng là một trong 3 phát minh quan trọng của nhân loại lửa và bánh xe. Nhờ có NHTM mà tiền tiết kiệm của các cá nhân, đoàn thể, các tổ chức được huy động vào quá trình vận động của nền kinh tế. Tiền huy động được này thông qua các hoạt động của hệ thống NHTM nó trở thành “ ch ất bôi trơn” cho bộ máy kinh tế hoạt động. Nó chuyển của cải của xã h ội, tài nguyên xã hộivề nơi chưa sử dụng, còn tiềm tàng vào quá trình sử dụng nóphục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh, đời s ống ngày càng cao c ủa xã hội. Ngày nay, có thể nói mọi quan hệ kinh tế xã hội của loài người đều thông qua quan hệ tiền tệ và chủ yếu là thông qua hoạt động của h ệ th ống ngân hàng bên cạnh hoạt động của các tổ chức phi ngân hàng. 1.3. Các nghiệp vụ của NHTM. 1.3.1. Nghiệp vụ nợ.( Nghiệp vụ tạo lập vốn). Nghiệp vụ tạo nên nguồn vố hoạt động của ngân hàng gọi là nghiệp vụ nợ, vì những khoản mục nguồn vố do nghiệp vụ này t ạo nên khi th ể hi ện trên bảng tổng kết tài sản của NHTM sẽ nằm bên tài sản nợ. Đây là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho sự phát triển của ngân hàng. Về sau,khi NHTM đã hình thành ổn định, các nghiệp vụ của nó đ ược xen kẽ lẫn nhau trong suốt quá trình hoạt động. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368
  10. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 Huy động của các nguồn vốn khác nhau(tài sản nợ) trong xã h ội đ ể hoạt động là lẽ sống quan trọng nhất của các NHTM. ở các n ước công nghiệp, với sự phát triển nhanh chóng của thi trường tài chính, đã có rất nhi ều loại tài sản có lợi tức ổn định và thanh khoản cao, tài s ản n ợ r ất đa d ạng làm cho việc tìm kiếm vốn hoạt động của NHTM trở thành sự cạnh tranh kh ốc liệt, trước mắt các ngân hàng ở các nước phát triển luôn luôn xuất hiện vấn đề làm thế nào để có đủ vốn đàu tư cho môi trường kinh doanh đầy kịch tính> NHTM phải cạnh tranh với những ngân hàng khác, các tổ ch ức tài chính khác, với nghiệp vụ thị trường trực tiếp và với bất cứ các tổ chức nào khác muốn thu hút một khối lượng vốn nào đó. Cho đến thời gian gần đây, tài sản nợ của các NHTM trên kh ắp th ế giới vẫn còn tập trung vào năm nhóm phổ biến: 1)vốn pháp định hay vố điều lệ,2) tiền gửi không kỳ hạn, 3) tiền gửi có kỳ hạn và ti ết ki ệm, 4) các kho ản vay trên thị trường tiền tệ, 5)các khoản vay các ngân hàng khác hay ngân hàng trung ương. Tài sản nợ của NHTM là nguồn vốn chủ y ếu trong ho ạt động kinh doanh của ngân hàng. Nói theo ngôn ngữ thi trường thì tài s ản nợ di ễn t ả những khoản nợ mà ngân hàng mắc nợ thị trường, bao gồm những khoản mà nhân dân gửi vào( ký thác) cho nó, hay nó đi vay các đối t ượng trong n ền kinh tế như ngân hàng trung ương, các ngân hàng hay tổ chức tài chínhkhác, chính quyền, nước ngoài, các doanh nghiệp, nhân dân…Đứng bên tài sản nợ, NHTM là người đi vay, là con nợ, còn các đối tượng kia là người cho vay, là chủ nợ của NHTM. Như vậy, thuật ngữ “Tài sản nợ” phản ánh rằng đó là tài s ản c ủa người khác mà ngân hàng vay. 1.3.2. Nghiệp vụ có( sử dụng vốn). Những nghiệp vụ sử dụng vốn hình thành nên tài sản của ngân hàng mà khi lên bảng tổng kết tài sản nó nằm bên phía tài s ản có. Nh ư v ậy, tài s ản chủ yếu của ngân hàng là các tài sản tài chính hay còn gọi là các hình th ức trái Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368
  11. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 quyền( như cổ phiếu,trái phiếu và các khoản vay), thay vì tài sản th ực nh ư nhà cửa, công cụ và nguyên vật liệu. Huy đông được nhàn rỗi, NHTM phải làm thế nào để hiệu qu ả hoá những nguồn tài sản này. Hỗu như tất cả các khoản mục bên tài sản nợ của ngân hàng đeeuf là vốn vay, nghĩa là ngân hàng phải trả lãi suất cho nó đ ến từng giờ. Do đó, để khỏi bị thiệt hại, ngân hàng luôn luôn phải cho vay hoặc đầu tư ngay số tài sản ấy vào những dịch vụ sinh lãi. Từ lãi thu được ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi suất cho vốn đã vay thanh toán chi phí cho các ho ạt động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của ngân hàng. Nói cách khác, nghiệp vụ của ngân hàng là những nghiệp vụ sử dụng những khoản vốn đã huy động(tập chung vào nghiệp vụ nợ) nhằm mục đích sinh lợi. Cho vay hay đầu tư để sinh lợi từ tiền đã huy đông được s ẽ là l ẽ s ống của NHTM.Cho vay hay đầu tư vào các loại tài sản nào cũng đ ều là ho ạt động kiếm lợi nhuận. chỉ có một ít khác biệt giữa hai khái niệm, do đó đôi khi người tín dụng cũng gọi cả hai hoạt động trênvào một từ là “ đ ầu tư”. Khi ngân hàng đầu tư tiền vốn vào một thương vụ hoặc cho s ản xuất kinh doanh và tiêu dùng vay, nó trở thành là chủ nợ, các đối tượng kia là vay nợ. Vì th ế các khoản đầu tư trên biến thành tài sản co( assets) của ngân hàng. Nó càng đầu tư nhiều, càng sinh lãi nhiều từ vốn đã huy động. Nếu không đầu tư được, nó sẽ bị lỗ vì phải trả lãi cho tài sản nợ. Là m ột đ ơn v ị kinh doanh ti ền tệ bất cứ thành phần nào vay tiền của nó đều trở thành con nợ c ủa ngân hàng. do vậy con nợ của ngân hàng có thể là mọi thành phần nhân dân trong và ngoài nước. Tài sản có cho biết những khoản nợ mà thi trường nợ ngân hàng hoặc là những khoả mà ngân hàng cho thị trường vay.Nếu chữ “ Nợ” phản ánh rằng đó là tài sản của người khác mà ngân hàng mượn, th ỉ ch ữ “ Có” ph ản ánh những tài sản của ngân hàng đang được các thành phần khác mượn. Đứng trên Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368
  12. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 góc độ tính chất ngân hàng là chủ nợvà các đối tượng vay tiền của nó là con nợ. Vì mục tiêu của ngân hàng là cho vay đẻ kiếm lời nên tài sản có hay các khoản mà ngân hàng cho thi trưòng vay còn được gọi là đầu tư của ngân hàng( banking investment). Ngân hàng có rất nhiều cách để đầu tư tiền của nó. Sự khác nhau giữa các loại đầu tư này hình thành nên sự khác nhau trong tài sản có của NHTM hoặc có thể nói ngược lại, sự đa dạng của tài sản có ph ản ánh sự đa d ạng trong các loại đầu tư của ngân hàng. ở các nước trên thế giới tài sản có của mỗi NHTM thường quy về các nhóm sau đây: 1). Dự trữ tiền mặt, bao gồm: tiền mặt tại kho của ngân hàng; tiền mặt ký gửi tại NHTW. 2). Đầu tư vào chứng khoán ( trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu…) 3). Cho vay 4). Đầu tư vào các loại tài sản ( như bất động sản, cơ sở hạ tầng…) 1.3.3. Nghiệp vụ trung gian. Có nhiều loại công cụ ngân hàng. ở đây chỉ đề cập một s ố thông d ụng như tài khoản ngân hàng ngân hàng và các công cụ thanh toán không dùng ti ền mặt. Nghiệp vụ trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ khác nhau. ở đây ch ỉ giới hạn vào các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt với một s ố nội dung sau: - Dịch vụ chuyển khoản từ tài khoả này sang tài khoản khác cùng ở một ngân hàng hay ở hai ngân hàng khác nhau thông qua các công c ụ nh ư Séc, lệnh chi, thẻ chi trả… Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368
  13. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 - Dịch vụ thu hộ và chi hộ cho khách hàng có tài kho ản ti ền gửi thanh toán tại ngân hàng. Việc chi hộ ngân hàng chỉ tiến hành khi có l ệnh c ủa chủ tài khoản. - Dịch vụ chi lương cho các doanh nghiệp có nhu cầu. Đến tháng doanh nghiệp chỉ cần gửi bản lương cho các ngân hàng, sau đó ngân hàng sẽ ghi nợ vào tài khoản donh nghiệp đó và chi lương cho nh ững ng ười có tên trong danh sách tiền lương. - Dịch vụ chuyển tiền từ địa phương này sang địa phương khác. - Dịch vụ khấu trừ tự động cũng là dịch vụ với khách hàng là cá nhân. Theo đó nếu khách hàng cho phép, ngân hàng sẽ tự động ghi nợ tài khoản của khách hàng để thanh toán cáchoá đơn đòi tiền cho các đơn vị dịch vụ gửi đén như: trả tiền điện, nước, thuê nhà ,điẹn thoai…đây là nh ững khoản chi thường xuyên trong tháng nếu không có dịch vụ này khách hàng s ẽ tốn nhiều thời gian và phiền toái. - Quy trình thực hiện dịch vụ khấu trừ tự động: Ngân Đơn vị dịch Tài khoản X Gởi hoá đơn hàng vụ X1 XXX Thanh Cung Báo toán cấp X2 nợ dịch Chi vụ Khách hàng X theo từng hoá đơn 2. Lý luận chung về tín dụng NHTM. 2.1. Khái niệm tín dụng. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368
  14. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 Hiện nay, xu thế hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt đã đặt ra cho mỗi chủ thể kinh tế những cơ hội và thách thức mới. Đòi hỏi mỗi chủ thể kinh tế phảI can sự cải tiến về mọi mặt mỗi bản thân nằhm tạo ra s ức c ạnh tranh để chiến thắng trong cạnh tranh. Muốn vậy, họ phải có một lượng vố lớn nhiều khi vượt quá khả năng vố tự có của doanh nghiệp. Để giải quyết những khó khăn này, họ có thể trực tiếp gặp nhau để th ương l ượng vi ệc vay vốn hoặc thông qua thị trường tài chính song chủ yếu là gián tiếp thông qua trung gian tài chính đặc biệt là NHTM. NHTM là một trung gian tài chính chuyên thực hiện việc đưa người đi vy và người cho vay trong nền kinh t ế gặp nhau hay nói một cách đầy đủ hơn NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nh ất, đ ặc bi ệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều ch ức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh t ế. Trong đó, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, quyết định chủ yếu đến sự tồn tại và phất triển của ngân hàng. Song lại rất khó có thể định nghĩa rõ ràng về tín dụng mà tuỳ theo góc độ nghiên cứu chúng ta có thể xác định thuật ngữ này. tín dụng ( credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo( tin t ưởng, tín nhiệm ) song trong thực tế cuộc sống thuật ngữ nàycó th ể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau: Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đượ coi là phương pháp chuyể dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay. Xét một quan hệ tài chính cụ thể,tín dụng là một dao dịch v ề tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Phổ biến hơn c ả là giao d ịch gi ữa ngân hàng và các định chế tài chính khác, giữa các doanh nghiệp và cá nhân thể Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368
  15. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất định ngưoaì đi vay phải thanh toán gốc và lãi. tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chê tài chính cung cấp cho khách hàng. Theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa ) giữa bên cho vay ( ngân hàng và các định chế tài chính) trong đó bên cho vay chuy ển giao tài s ản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm trả vô điều kiện gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng. 2.2.1. Căn cứ vào mục đích. Căn cứ theo tiêu thức này người ta chia tín dụng thành hai loại: - tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là hình th ức cấp tín dụng để làm cơ sở để cấp tín dụng lấy đối tượng thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của ngân hàng để làm cơ sở cấp tín dụng như các nhà doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hoá. Nó được áp dụng khá phổ biến trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. - tín dụng tiêu dùng, là loại cho vay để dáp ứng nhu cầu mua sắm nhà cửa, các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua việc phát hành thẻ tín dụng. V ới hình thức cấp tín dụng này ngân hàng chỉ quan tâm đến nguồn trả và thu nh ập c ủa khách hàng mà ít quan tâm đến việc sử dụng khoản tín d ụng có hi ệu qu ả hay không do đó loại tín dụng này có mức độ rủi ro cao hơn. 2.2.2. Căn cứ vào thời hạn tín dụng. Căn cứ theo tiêu thức này người ta chia tín dụng thành 3 loại. - Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vố lưu động của các doanh Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368
  16. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại hình tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì trong một thời gian ng ắn ít có nh ững bi ến đ ộng x ảy ra và ngân hàng thường luôn dự tính được những biến động đó. Nó bao gồm tín dụng chiết khấu, tín dụng thấu chi , tín dụng ứng trước và tín d ụng b ổ sung vốn lưu động. - Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại tín dụng này cgủ yếu được sử dụng để đầu tư mua s ắm tài s ản có đ ịnh, cải tiến hoặc đổi mới thiết bi, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra, tín dụng trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động th ường xuyên của các doanh nghiệp mới thành lập. Nó bao gồm các hình thức chủ yếu sau: Tín dụng thực hiện theo dự án, tín dụng hợp vốn, tín dụng cho thuê tài chính. - Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn > 5 nămđược sưr dụng để cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư xây d ựng các xí nghi ệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, cầu cống, b ến c ảng , sân bay…)., cải tiến và mở rộng với quy mô lớn. Loại tín dụng này thường có mức độ rủi ro lớn do khó lườg trước được những biến độngcó thể xảy ra. 2.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng . Theo căn cứ này thì nó được chia thành hai loại. - Cho vay có bảo đảm: Là hình thức cấp tín dụng có tài s ản hoặc người bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho lhoản nợ vay. Hình th ức này áp dụng đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn phải có đảm bảo. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý đ ể ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ th ứ nh ất thi ếu ch ắc chắn. Tuy nhiên, khách hàng vay không có bảo đảm s ẽ nhận được khoản vay khi hội tụ đầy đủ các yếu tố sau: Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368
  17. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 + Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ đúng hạn, đầy đủ gốc và lãi. + Có dự án đầu tư, hoặc phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi có khả năng hoàn trả nợ đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi. + Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. + Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài s ản theo yêu c ầu của TCTD nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hoạt động tín dụng, cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các bi ện pháp b ảo đảm tài sản. 2.2.4. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng. Hình thái giá trị của tín dụng là số tiền hay(h ạn m ức tín dụng) ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng. Giá trị tín dụng có th ể đ ược chia nh ỏ trong các khoảng thời gian khác nhau và dưới các hình thức tiền tệ khác nhau. Tuỳ thuộc vào từng loại đố tượng khách hàng khác nhau mà ngân hàng có th ể cung cấp cho một lượng tín dụng khác nhau. Sự khác nhau này thể hiện ở nhi ều điểm mà trong hồ sơ của khách hàng mang đến cho ngân hàng để vay ti ền. Chẳng hạn như là phương án kinh doanh, số tài s ản đ ảm b ảo, m ức đ ộ tín nhiệm đối với khách hàng…. Cán bộ tín dụng ph ải phân tích rất k ỹ tr ước khi cho khách hàng vay vốn. Bởi vì nó có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ rủi ro của tín dụng, đến thu nhập của ngân hàng. 2.2.5. Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng. 2.2.5.1. Chiết khấu thương phiếu. Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hoá và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán(người thụ hưởng) có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua( hoặc người phải trả) hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368
  18. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân hàng và những người kí tên trên thương phiếu. Để thuận tiện cho khách, ngân hàng thường ký với khách hợp đồng chiết khấu. Khi c ần chi ết khấu khách hàng chỉ cần gửi thương phiếu lên ngân hàng xin chiết khấu. Ngân hàng sẽ kiểm tra chất lượng của thương phiếu và th ực hiện chi ết kh ấu. Do tối thiểu có hai người cam kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao( trừ trường hợp ngân hàng ký miễn truy đòi đố với khách hàng) . hơn nữa, NHTM có thể tái chiết khấu thương phiếu tại NHNN để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp. 2.2.5.2. Cho vay. Cho vay là loại hình thông dụng nhất trong hoạt động tín dụng, nó có nghĩa là ngân hàng cho khách hàng vay tiền để phục vụ cho những mục đích khác nhau của khách hàng.Cho vay có các loại sau: - Thấu chi, là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép ng ười vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới h ạn nhất định và khoảng thời gian xác định, giới hạn này được gọi là h ạn m ức thấu chi. - Cho vay trực tiếp từng lần, là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng s ử d ụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu th ời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ SXKD. - Cho vay theo hạn mức, là nghiệp vụ theo đó ngân hàng tho ả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có th ể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368
  19. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 - Cho vay luân chuyển, là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có th ể thiếu vốn. Ngân hàng có th ể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. - Cho vay trả góp, là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả làm nhiều lần gốc trong thời hạn tín dụng đã tho ả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số ti ền trả mỗi l ần đ ược tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ. - Cho vay gián tiếp, là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Phần lớn các ngân hàng áp dụng hình thức cho vay t ực ti ếp. Bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển thêm hình thức này. 2.2.5.3.Cho thuê tài sản( thuê- mua). Hoạt động chủ yếu của NHTM là cho vay để khách hàng mua tài s ản. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, khách hàng không đủ( hoặc chưa đủ điều kiện) để vay. Để mở rộng tín dụng , NHTM đã mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho khách hàng thuê. Vì tài s ản cho thuê thu ộc s ở h ữu c ủa ngân hàng nên Ngân hàng có thể thu hồi để bán hoặc cho ng ười khác thuê khi người thuê không trả nợ được. Điều này giảm bớt thiệt hại cho Ngân hàng. 2.2.5.4. Bảo lãnh. Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh có 3 bên: bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên b ảo lãnh . Bảo lãnh của Ngân hàng có nghĩa là Ngân hàng là người b ảo lãnh, khách hàng của Ngân hàng là người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh là bên thứ ba. 2.3. Tín dụng ngân hàng và những vấn đề liên quan. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368
  20. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 2.3.1. Những quy định trong hoạt động tín dụng. 2.3.1.1.Nguyên tắc tín dụng. Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một só nguyên tắc xác định nhằm bảo đảm tính an toàn và khả năng sinh lời . Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong các quy định của NHNN và các NHTM. - Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định : các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có ngu ồn g ốc t ừ các khoả tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này, Đây là điều kiện để nq tồn tại và phát triển. - Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định ph ạm vi ho ạt đ ộng cho các ngân hàng. bên cạnh đó mỗi ngân hàng có th ể có m ục đích và ph ạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong h ợp đồng tín d ụng đ ảm b ảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái luật pháp và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng. - Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án ( hoặc dự án ) có hi ệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là điều kiẹn để thực hiện nguyên t ắc th ứ nh ất. Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho kh ả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các kho ản tài tr ợ c ủa ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. Trong trường hợp xét thấy kém an toàn, ngân hàng đòi h ỏi ph ải có tài s ản b ảo đ ảm khi vay. 2.3.1.2. Điều kiện vay vốn. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2