Luận văn tiến sĩ Xã hội học: Sự gắn kết trong gia đình công nhân khu công nghiệp hiện nay
lượt xem 12
download
Mục tiêu của luận án là làm rõ lý luận và thực tiễn sự gắn kết trong gia đình công nhân khu công nghiệp; phân tích các yếu tố tác động làm biến đổi gắn kết trong gia đình công nhân hiện nay; trên cơ sở đó đề xuất định hướng, giải pháp nhằm tăng cường sự gắn kết trong gia đình công nhân KCN thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tiến sĩ Xã hội học: Sự gắn kết trong gia đình công nhân khu công nghiệp hiện nay
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN MẠNH THẮNG sù g¾n kÕt trong gia ®×nh c«ng nh©n khu c«ng nghiÖp hiÖn nay (Nghiên cứu trường hợp Khu công nghiệp Bắc Thăng Long Hà Nội) LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI - 2018
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN MẠNH THẮNG sù g¾n kÕt trong gia ®×nh c«ng nh©n khu c«ng nghiÖp hiÖn nay (Nghiên cứu trường hợp Khu công nghiệp Bắc Thăng Long Hà Nội) LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC Mã số: 62 31 30 01 Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. NGUYỄN HỮU MINH 2. PGS.TS. ĐẶNG THỊ ÁNH TUYẾT HÀ NỘI - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Nguyễn Mạnh Thắng
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ SỰ GẮN KẾT TRONG GIA ĐÌNH CÔNG NHÂN 15 1.1. Hướng nghiên cứu liên quan đến gắn kết vợ chồng công nhân 15 1.2. Hướng nghiên cứu liên quan đến gắn kết cha mẹ và con cái 23 1.3. Hướng nghiên cứu liên quan đến gắn kết vợ chồng với ông bà 32 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU SỰ GẮN KẾT TRONG GIA ĐÌNH CÔNG NHÂN KHU CÔNG NGHIỆP 38 2.1. Một số khái niệm cơ bản 38 2.2. Cơ sở lý luận và các lý thuyết vận dụng vào nghiên cứu sự gắn kết trong gia đình công nhân 48 Chương 3: THỰC TRẠNG GẮN KẾT TRONG GIA ĐÌNH CÔNG NHÂN KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG 62 3.1. Đặc điểm gia đình công nhân khu công nghiệp 62 3.2. Gắn kết vợ chồng công nhân 71 3.3. Gắn kết cha mẹ với con cái 92 3.4. Gắn kết vợ chồng với ông/bà 107 Chương 4: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ GẮN KẾT TRONG GIA ĐÌNH CÔNG NHÂN KHU CÔNG NGHIỆP 117 4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến gắn kết trong gia đình công nhân 117 4.2. Giải pháp tăng cường sự gắn kết trong gia đình công nhân khu công nghiệp 129 KẾT LUẬN 146 KHUYẾN NGHỊ 150 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 153 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 154 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT KCN : Khu công nghiệp KCX : Khu chế xuất NLĐ : Người lao động PVS : Phỏng vấn sâu THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: So sánh đoàn kết cơ học và đoàn kết hữu cơ của E. Durkheim 57 Bảng 3.1: Tương quan về quản lý tiền đối với tình trạng chung sống 76 Bảng 3.2: Quyền quyết định của vợ chồng người công nhân tại khu công nghiệp Bắc Thăng Long 78 Bảng 3.3: Phân công công việc trong gia đình người công nhân tại khu công nghiệp Bắc Thăng Long 82 Bảng 3.4: Mức độ gắn kết thiếu bền vững qua các chỉ báo xung đột 87 Bảng 3.5: Gắn kết vợ chồng qua đời sống tình dục xét nhóm tuổi 89 Bảng 3.6: Gắn kết giữa cha mẹ và con cái trong chăm sóc 96 Bảng 3.7: Những lo lắng của cha mẹ khi chăm sóc con cái theo tương quan nhóm tuổi 97 Bảng 3.8: Những khó khăn trong quá trình chăm sóc con cái tương quan thành phần xuất thân 98 Bảng 3.9: Sự gắn kết của cha mẹ với con cái trong giáo dục 102 Bảng 3.10: Sự gắn kết vợ chồng với ông bà (bố mẹ đẻ) qua chăm sóc 108 Bảng 3.11: Sự gắn kết vợ chồng với ông bà (bố mẹ vợ/chồng) qua chăm sóc 109 Bảng 3.12: Gắn kết giữa ông bà với con cái 110 Bảng 3.13: Tần suất hỏi thăm ông bà của vợ/chồng 111 Bảng 3.14: Tương quan giới tính về những khó khăn khi phụng dưỡng chăm sóc ông bà 112 Bảng 4.1: Ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học đến mức độ gắn kết qua quyền lực giữa vợ chồng công nhân 117 Bảng 4.2: Ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học đến mức độ gắn kết trong phân công công việc giữa vợ và chồng công nhân 118 Bảng 4.3: Ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học đến mức độ gắn kết giao tiếp của vợ chồng công nhân 119
- Bảng 4.4: Ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học đến mức độ gắn kết trong đời sống tình dục của công nhân 120 Bảng 4.5: Ảnh hưởng của yếu tố nhân khẩu học đến mức độ gắn kết qua chăm sóc của cha mẹ đối với con cái 121 Bảng 4.6: Ảnh hưởng của yếu tố nhân khẩu học đến mức độ gắn kết quả, giáo dục cha mẹ đối với con cái 122 Bảng 4.7: Ảnh hưởng của yếu tố nhân khẩu học đến mức độ gắn kết qua chăm sóc và phụng dưỡng ông bà 123 Bảng 4.8: Ảnh hưởng của các yếu tố đặc điểm công việc và điều kiện sống đến mức độ gắn kết phân công công việc của 2 vợ chồng 124 Bảng 4.9: Ảnh hưởng của các yếu tố đặc điểm công việc và điều kiện sống đến mức độ gắn kết giữa cha mẹ và con cái qua chăm sóc 126 Bảng 4.10: Ảnh hưởng của các yếu tố đặc điểm công việc và điều kiện sống đến mức độ gắn kết giữa cha mẹ và con cái qua giáo dục 127 Bảng 4.11: Ảnh hưởng của các yếu tố đặc điểm công việc và điều kiện sống đến mức độ gắn kết giữa vợ chồng với ông bà qua chăm sóc và phụng dưỡng 128
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Trình độ chuyên môn của gia đình công nhân khu công nghiệp Bắc Thăng Long (N=450) 67 Biểu đồ 3.2: Tương quan giới tính về tìm hiểu nhau trước hôn nhân của công nhân tại khu công nghiệp Bắc Thăng Long 69 Biểu đồ 3.3: Sự gắn kết về tài chính của vợ chồng công nhân tại khu công nghiệp Bắc Thăng Long 75 Biểu đồ 3.4: Gắn kết vợ chồng qua giao tiếp 85 Biều đồ 3.5: Gắn kết bố mẹ với con cái qua truyền thông 93 Biểu đồ 3.6: Gắn kết bố mẹ với con cái qua điện thoại 94 Biểu đồ 3.7: Thời gian trung bình cha mẹ dành để chăm sóc con cái 95 Biểu đồ 3.8: Tương quan giới tính dành cho việc học của con cái 100 Biểu đồ 3.9: Những biểu hiện về gắn kết của con cái với cha mẹ qua giáo dục 103 Biểu đồ 3.10: Mô hình gia đình công nhân có 1 và 2 con 104
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gia đình là tế bào của xã hội; nhóm xã hội đặc thù hình thành trên cơ sở hôn nhân, huyết thống và được pháp luật thừa nhận. Gia đình là một trong những thành tố cơ bản, quan trọng cấu thành nên cấu trúc xã hội. Gia đình không chỉ đơn giản là nhóm người chung sống với nhau do có quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống, cùng sản xuất, cùng hưởng thụ vật chất mà họ còn gắn kết với nhau bằng những mối liên hệ tình cảm sâu sắc, từ nhỏ đến khi trưởng thành và kể cả khi mất. Vì vậy, chức năng chăm sóc về mặt tâm lý, tình cảm cho các thành viên trong gia đình ngày càng trở nên quan trọng. Khi đời sống vật chất đã tạm ổn định, các nhu cầu tiêu dùng hàng ngày được đáp ứng tốt hơn thì đời sống văn hóa, tâm lý tình cảm của các thành viên lại là yếu tố quan trọng cần quan tâm để xây dựng hạnh phúc gia đình. Mỗi thành viên sau giờ lao động mệt mỏi, căng thẳng ngoài xã hội, họ tìm thấy ở gia đình nơi yên ổn nhất và yên ấm nhất để tâm sự chuyện trò, trao đổi với người thân những băn khoăn, thắc mắc, những khó khăn gặp phải trong công việc cũng như cùng chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn. Họ tìm thấy ở gia đình mình sự quan tâm, những tình cảm thân thiết đem lại cho họ sự yên ổn về mặt tâm lý, sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên về mặt tinh thần, tư tưởng. Trong hơn hai thập kỷ gần đây, cùng với sự phát triển các khu công nghiệp, xã hội đã chứng kiến nhiều thay đổi mạnh mẽ trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và toàn cầu hóa… Cùng với những thay đổi đó, gia đình công nhân không còn là một ngoại lệ mà tất yếu trải qua nhiều thay đổi, trong đó đã xuất hiện một mô hình gia đình kiểu mới - gia đình công nhân trong khu công nghiệp. Mô hình gia đình này ngày càng tăng về số lượng và phong phú, đa dạng, phức tạp về tính chất. Để nhận diện thực trạng sự gắn kết về mô hình gia đình mới này, rất cần thiết có những nghiên cứu về nó dưới góc độ khoa học, đây cũng là một lĩnh vực rộng lớn, phong phú và hứa hẹn nhiều phát hiện lý thú.
- 2 Tính đến tháng 12/2016, cả nước có 324 khu công nghiệp (KCN) và 16 khu kinh tế, có tổng diện tích tự nhiên trên 92 nghìn ha, hiện có 220 KCN đã đi vào hoạt động, thu hút trên 2,9 triệu công nhân, lao động, chiếm tỷ lệ 13- 15% lực lượng lao động cả nước [103]. Sự phát triển của các KCN mang lại nhiều tác động tích cực trong tạo việc làm, thu hút một lực lượng lao động với quy mô lớn và đa dạng về đặc trưng nhân khẩu học và xã hội, góp phần cho sự hình thành và phát triển các gia đình công nhân trong các KCN hiện nay. Tuy nhiên, hầu hết các KCN hiện nay chưa có quy hoạch về xây dựng nhà ở, nhà trẻ mẫu giáo, cơ sở hạ tầng và các thiết chế văn hóa, xã hội phục vụ cho công nhân; tình trạng mất cân bằng giới tính tại KCN; đời sống gia đình công nhân KCN còn gặp nhiều khó khăn. Tiền lương và thu nhập thấp chưa đáp ứng được mức chi tiêu cơ bản hàng ngày của gia đình công nhân, dẫn đến áp lực về đời sống vật chất nên đại bộ phận gia đình công nhân KCN gặp rất nhiều khó khăn trong việc chăm sóc, giáo dục con cái và người thân. Công nghiệp hóa tuy không xóa bỏ các mô hình gia đình truyền thống nhưng nó phá vỡ gắn kết gia đình truyền thống, tạo nên tính đa khuân mẫu gắn kết của gia đình, trong đó khuôn mẫu gia đình truyền thống chỉ là một trong số những khuân mẫu gắn kết gia đình còn tồn tại. Sự thay đổi quan trọng nhất của chức năng gia đình là quá trình chuyển gia đình từ đơn vị sản xuất sang chủ yếu là một đơn vị tiêu dùng, tiếp theo là việc chuyển một phần chức năng chăm sóc, giáo dục con cái cho người thân và trường học do nữ công nhân ngày càng tham gia nhiều hơn vào hoạt động tạo thu nhập từ doanh nghiệp. Những biến đổi đa dạng về cấu trúc và chức năng gia đình đã khiến nhiều gia đình công nhân không thích ứng và không kiểm soát được các mối quan hệ gắn kết trong gia đình công nhân, dẫn đến mâu thuẫn, xung đột và bạo lực gia đình, ngoại tình, trẻ em và người già không được chăm sóc, phụng dưỡng đầy đủ. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, 2 yếu tố gồm: ký kết được hợp đồng sản xuất liên tục và có thị trường tiêu thụ hết hàng hóa làm ra hay không
- 3 cũng tạo ra tính bền vững của doanh nghiệp. Các yếu tố đó sẽ ảnh hưởng đến mức lương của doanh nghiệp trả cho người lao động (NLĐ) và chiến lược đầu tư cho nguồn nhân lực. Mặt khác, không ít trường hợp NLĐ vẫn còn “đứng núi này trông núi nọ”, chỉ vì doanh nghiệp thiếu việc làm thường xuyên, dẫn đến thu nhập bấp bênh không đảm bảo đời sống gia đình với biết bao chi phí: nhà trọ, điện nước, đi lại… chưa kể đến chi phí cho các thành viên trong gia đình có con nhỏ. Toàn cầu hóa và hội nhập cũng có thể dẫn đến những hệ lụy về lối sống, có tác động tích cực đến những công nhân có bản lĩnh, và có ý chí vươn lên, đồng thời cũng tác động tới một bộ phận công nhân học theo, làm theo lối sống phương Tây như: sinh hoạt tình dục tự do, hiện tượng chung sống với bạn tình, sống thử... có những công nhân chủ trương không kết hôn sớm để được tự do, không phải bận rộn về trách nhiệm với gia đình và con cái. Một số công nhân lại có xu hướng không muốn lập gia đình, chủ trương sống độc thân. Những quan niệm lệch lạc của một số công nhân về hôn nhân, gia đình ảnh hưởng trực tiếp đến việc duy trì và phát triển các thế hệ nối tiếp. Dưới tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước làm cho sự gắn kết trong gia đình công nhân KCN thiếu bền chặt và biến đổi về các chức năng gia đình. Mô hình gia đình, đặc biệt có nhiều nữ công nhân đơn thân nuôi con, nhiều gia đình công nhân ly thân, ly hôn, nhiều gia đình do vợ chồng làm lệch ca nhau, không có nhiều thời gian chăm sóc nhau và con cái, phải gửi con cái về quê nhờ ông bà, người thân trông giúp hoặc phải nghỉ việc giữa chừng dẫn đến tình trạng gắn kết giữa các thành viên trong gia đình "lỏng lẻo". Từ đó những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Sự gắn kết trong gia đình công nhân khu công nghiệp hiện nay" làm luận án, nhằm góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về gia đình Việt Nam nói chung, gia đình công nhân KCN nói riêng, đặc biệt là sự tăng cường gắn kết trong gia đình công nhân.
- 4 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ lý luận và thực tiễn sự gắn kết trong gia đình công nhân khu công nghiệp; phân tích các yếu tố tác động làm biến đổi gắn kết trong gia đình công nhân hiện nay; trên cơ sở đó đề xuất định hướng, giải pháp nhằm tăng cường sự gắn kết trong gia đình công nhân KCN thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ một số vấn đề lý luận về sự gắn kết trong gia đình công nhân khu công nghiệp; - Đánh giá, phân tích thực trạng sự gắn kết trong gia đình công nhân ở khu công nghiệp Bắc Thăng Long Hà Nội hiện nay; - Phân tích các yếu tố tác động đến sự gắn kết trong gia đình công nhân ở khu công nghiệp Bắc Thăng Long Hà Nội hiện nay; - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự gắn kết bền vững trong gia đình công nhân ở các khu công nghiệp trong thời gian tới. 3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự gắn kết trong gia đình công nhân khu công nghiệp hiện nay. 3.2. Khách thể nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu các gia đình có ít nhất một người là công nhân hiện làm việc trong KCN Bắc Thăng Long Hà Nội (người đó phải là vợ hoặc chồng) và một số cán bộ chính quyền địa phương cấp huyện, xã, tổ dân phố, khu phố, (thôn, xóm). 3.3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian nghiên cứu: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu gia đình công nhân thuê nhà trọ ở xã Kim Chung, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội và công nhân đã có gia đình trong 2 doanh nghiệp thuộc KCN Bắc Thăng Long, Hà Nội.
- 5 - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Sự gắn kết trong gia đình công nhân (cụ thể qua 3 mối gắn kết là, gắn kết giữa vợ với chồng, gắn kết cha mẹ với con cái và gắn kết với ông bà trong gia đình công nhân). - Thời gian nghiên cứu: Các tư liệu, số liệu về công nhân KCN Hà Nội từ năm 2011 - 2016. Thời điểm khảo sát thực tiễn: năm 2016. 4. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết 4.1. Câu hỏi nghiên cứu 1. Sự gắn kết trong gia đình công nhân khu công nghiệp Bắc Thăng Long Hà Nội hiện nay như thế nào? 2. Có những yếu tố nào tác động đến sự gắn kết trong gia đình công nhân khu công nghiệp Bắc Thăng Long Hà Nội hiện nay? 3. Tại sao mối quan hệ gắn kết trong gia đình người công nhân lại có những thay đổi đó? 4.2. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1: Gắn kết trong gia đình công nhân tại KCN Bắc Thăng Long Hà Nội còn khá lỏng lẻo. Đặc biệt là gắn kết vợ chồng qua giao tiếp, cách cư xử; sự gắn kết vợ chồng với con cái qua chăm sóc; gắn kết vợ chồng với ông bà qua phụng dưỡng. Giả thuyết 2: Yếu tố công việc và điều kiện sống có ảnh hưởng mạnh đến sự gắn kết trong gia đình công nhân hiện nay. Giả thuyết 3: Những thay đổi liên quan đến sự gắn kết trong gia đình công nhân nhằm đáp ứng, thích nghi với điều kiện và yêu cầu của công việc công nhân trong tình hình hiện nay.
- 6 5. Khung phân tích và biến số nghiên cứu Chính sách kinh tế - văn hóa - chính trị - xã hội của Hình thức gắn kết Đảng và Nhà nước; thành vợ chồng: phố Hà Nội - Sự đóng góp kinh tế; - Trách nhiệm với gia đình; Gắn kết - Phân công công Đặc điểm nhân khẩu vợ và việc; học: chồng - Giao tiếp và đời - Giới tính; trong gia sống tình dục. - Tuổi; đình Mô hình gắn kết vợ - Trình độ học vấn; chồng công nhân: - Quê quán. Trình độ chuyên môn - Chưa qua đào tạo; Sự gắn - Đào tạo ngắn ngày; kết trong Hình thức gắn kết Gắn kết giữa cha mẹ với con - Sơ/Trung cấp; gia đình cha mẹ cái: - Cao đẳng; công với con - Đại học. nhân khu - Qua chăm sóc, cái trong dạy dỗ; công gia đình - Qua giáo dục. nghiệp Mô hình gắn kết vợ Đặc đểm công việc và hiện nay chồng với con cái: điều kiện sống - Nghề nghiệp của 2 vợ chồng; - Loại hình gia đình; - Tình trạng nhà ở. Hình thức kết giữa Gắn kết Đặc điểm hôn nhân vợ chồng với ông vợ - Đặc điểm vợ bà: chồng chồng; - Qua chăm sóc; với ông - Tình trạng con cái. - Qua phụng bà trong dưỡng. gia đình Mô hình gắn kết vợ chồng với ông/bà: Chính sách của doanh nghiệp và địa phương nơi người công nhân làm việc/ sinh sống
- 7 STT Biến số Thao tác biến số I Biến độc lập 1 Đặc điểm nhân - Giới tính; tuổi; trình độ học vấn; nguồn gốc xuất thân khẩu học (dân địa phương/nhập cư) 2 Trình độ chuyên - Chuyên môn: Chưa qua đào tạo/ Đào tạo ngắn môn hạn/Công nhân kỹ thuật/ Công nhân sơ cấp, trung cấp/ Cao đẳng, đại học 3 Điều kiện sống - Tình trạng chung sống của gia đình - Tình trạng nhà ở (nhà riêng/ nhà trọ) 4 Đặc điểm công - Nghề nghiệp: 2 vợ chồng cùng là công nhân/ Vợ hoặc việc chồng làm công nhân) 5 Đặc điểm hôn nhân - Đặc điểm vị trí địa lý của 2 vợ chồng (Cùng quê/ khác quê) - Tình trạng con cái II Biến phụ thuộc Sự gắn kết trong Gắn kết vợ - chồng: Các hình thức gắn kết và mức độ gia đình công nhân gắn kết Gắn kết giữa vợ chồng - con cái Gắn kết giữa vợ chồng - ông bà 1 Gắn kết vợ chồng Các hình thức gắn kết công nhân Mức độ gắn kết 1.1 Các hình thức gắn - Gắn kết vợ chồng qua đóng góp kinh tế; kết vợ chồng công - Gắn kết vợ chồng về trách nhiệm; nhân - Gắn kết vợ chồng về phân công công việc trong gia đình; - Gắn kết vợ chồng trong giao tiếp và cuộc sống gia đình; - Gắn kết vợ chồng trong đời sống tình dục. Gắn kết vợ chồng Người quản lý tài chính trong gia đình qua kinh tế Gắn kết vợ chồng Người quyết định trong 4 công việc chính trong gia qua trách nhiệm đình, như sau: trong gia đình 1- Mua bán/xây sửa nhà 2- Mua vật dụng đồ đạc đắt tiền 3- Chi tiêu sinh hoạt hàng ngày 4- Chăm sóc dạy dỗ con cái Gắn kết vợ chồng Phân công trong 6 công việc chính sau: qua phân công 1- Giặt quần áo, dọn dẹp nhà cửa công việc 2- Nấu cơm rửa bát
- 8 3- Mắc màn, gấp chăn 4- Sửa chữa đồ dùng trong nhà 5- Chăm sóc nuôi dạy con cái 6- Thắp hương ngày lễ tết Gắn kết vợ chồng 1. Tần suất thực hiện công việc: Kỷ niệm ngày cưới/ Tổ qua giao tiếp/ cuộc chức sinh nhật/ tặng quà nhau dịp lễ, tết/ Chào nhau sống gia đình trước khi đi làm/ Về muộn báo tin cho nhau 2. Tần suất tham gia các hình thức giao tiếp: Cùng tham gia một hoạt động/Cùng lên kế hoạch cho gia đình/ chia sẻ suy nghĩ hiểu nhau/ Chia sẻ cảm xúc động viên nhau/ thành thật với nhau/ Chia sẻ suy nghĩ hiểu nhau Gắn kết vợ chồng Cảm nhận sự hấp dẫn về mặt thể xác dành cho nhau qua tình dục Mức độ quan hệ tình dục trong 12 tháng qua của vợ chồng 1.2 Mức độ gắn kết vợ Mức độ gắn kết giữa vợ và chồng liên quan đến tần suất chồng với các tần xảy ra các vấn đề xung đột dưới đây: xuất xảy ra các vấn đề Vợ/chồng cãi nhau xung đột Vợ/chồng đấm đá, xô đẩy/ bóp cổ Vợ/chồng mắng chửi/xúc phạm nhau Vợ/chồng gây “chiến tranh lạnh” Vợ/chồng ngăn cấm gặp bạn bè Vợ/chồng phá hoại đồ dùng/tài sản Vợ/chồng cưỡng ép quan hệ tình dục Vợ/chồng ngoại tình công khai Vợ/chồng cấm vận quan hệ tình dục Vợ/chồng bị đuổi ra khỏi nhà Vợ chồng bị đe dọa/ly hôn 2 Gắn kết vợ chồng Hình thức gắn kết với con cái Mức độ gắn kết 2.1 Hình thức gắn kết Gắn kết cha mẹ và con cái qua chăm sóc giữa cha mẹ với Gắn kết cha mẹ và con cái qua giáo dục con cái Gắn kết cha mẹ với Thời gian trung bình danh cho các hoạt động sau của con cái qua chăm con: Qua truyền thông/ Vui chơi giải trí/ Bảo ban học sóc tập/ Chăm sóc, ăn uống/ Tâm sự/chia sẻ Người chịu trách nhiệm trong các công việc liên quan đến con cái: Chơi với con/ Cho con ăn/ Tắm cho con/ Vệ sinh cho con/ Cho con đi ngủ/ Chuẩn bị cho con đến trường/ Đưa đón con đi học/ Giúp con học/ Ở nhà trông
- 9 con/ giáo dục về cuộc sống cho con/ Đưa con đi vui chơi, tham quan, giải trí. Gắn kết cha mẹ với Những khía cạnh giáo dục định hướng cho con: con cái qua giáo Biết quan tâm chia sẻ với các thành viên trong gia đình/ dục Biết ơn cha mẹ, hiếu thảo với ông bà/ Thương yêu anh chị em trong gia đình/ Gìn giữ danh dự, nề nếp gia đình/ Luôn bảo vệ người trong gia đình, họ hàng khi xảy ra chuyện/ Giúp đỡ họ hàng khi có điều kiện/ Khác 2.2 Mức độ gắn kết Mức độ gắn kết giữa cha mẹ và con cái thể hiện qua giữa cha mẹ với hành động ứng xử khi có bất đồng giữa cha mẹ với con con cái trong gia cái: đình công nhân khi Cuối cùng thường nghe theo lời bố mẹ/ Cố gắng giải có xung đột xảy ra thích lý lẽ của mình/ Cãi lại bất kể đúng sai/ Im lặng, phản ứng ngầm/ Bất cần đe dọa bố mẹ/ Bỏ nhà ra đi 3 Gắn kết vợ chồng Hình thức gắn kết giữa vợ chồng với ông bà với ông bà Mức độ gắn kết giữa vợ chồng với ông bà 3.1 Hình thức gắn kết Gắn kết giữa vợ chồng và ông bà qua chăm sóc vật chất, tinh thần Gắn kết giữa vợ chồng với ông bà qua phụng dưỡng Gắn kết giữa vợ Mức độ thực hiện các hành động sau: Qùa cáp cho chồng với ông bà bố mẹ/ Chu cấp tiền bạc cho bố mẹ/ Bố mẹ chu cấp đồ qua chăm sóc ăn, uống/ Gọi điện hỏi thăm bố mẹ/ Đi lại hỏi thăm bố mẹ/ Dạy dỗ các cháu, trông các cháu Gắn kết giữa vợ Mức độ hỏi thăm trong 12 tháng của vợ chồng đối chồng với ông bà với ông bà. qua phụng dưỡng Khó khăn khi thực hiện phụng dưỡng ông bà của vợ chồng. 3.2 Mức độ gắn kết Mức độ gắn kết giữa vợ chồng và ông bà được thể giữa vợ chồng với hiện trong việc có giữa vợ chồng và ông bà có xảy ra ông bà trong gia các xung đột sau hay không? đình công nhân khi Xung đột trong nuôi dạy con cháu/ Xung đột trong có xung đột xảy ra chăm sóc con cháu/ Xung đột trong ứng xử nội ngoại/ Xung đột trong thói quen sinh hoạt hằng ngày/ Xung đột về việc giới tính của con/cháu III Biến can thiệp 1 Chính sách kinh tế - văn hóa - chính trị - xã hội 2 Chính sách của doanh nghiệp và địa phương nơi người công nhân làm việc/ sinh sống
- 10 6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 6.1. Cơ sở lý luận - Dựa vào lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách pháp luật của Nhà nước về xây dựng gia đình công nhân hiện nay. - Dựa vào lý thuyết xã hội học như: lý thuyết trao đổi xã hội của Peter Blau; lý thuyết đoàn kết xã hội của E.Durkheim để tiếp cận và phân tích thực trạng, những yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết trong gia đình công nhân KCN, đưa ra giải pháp tăng cường sự gắn kết bền vững trong gia đình công nhân KCN thời gian tới. 6.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích các tài liệu có liên quan đến gắn kết vợ chồng, gắn kết cha mẹ với con cái, gắn kết che mẹ với ông/bà. Các tài liệu cần nghiên cứu thêm như báo cáo của Ban Quản lý KCN Hà Nội, các tài liệu liên quan đến đời sống, việc làm, thu nhập của gia đình công nhân KCN. - Phương pháp định lượng: Tác giả khảo sát trực tiếp bằng bảng hỏi cấu trúc đối với công nhân đã có gia đình để thu thập các thông tin thực tế, phục vụ cho các yêu cầu nội dung đề tài đặt ra. Hệ thống các câu hỏi được đề cập đến các nhóm vấn đề: thực trạng gắn kết vợ chồng, gắn kết cha mẹ với con cái, gắn kết vợ chồng và ông bà; các yếu tố tác động và các biện pháp để tăng cường sự gắn kết trong gia đình; các câu hỏi cũng bao gồm những đặc điểm cá nhân của công nhân. Phương pháp chọn mẫu được thực hiện theo cách thức lấy mẫu ngẫu nhiên hệ thống, tính toán bước nhảy trên danh sách bảng lương của doanh nghiệp (điều tra ở doanh nghiệp) và danh sách đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa bàn công nhân sinh sống (điều tra nơi ở). Theo thống kê của UBND xã Kim Chung năm 2016, hiện có 15.000 công nhân đến thuê trọ trên địa bàn xã, trong khi đó cả xã mới có 12.453 hộ
- 11 với 30.000 nhân khẩu (Trong đó: số hộ thường trú: 2326 hộ với 9526 nhân khẩu) được phân bố ở 3 thôn (Thôn Bầu, thôn Hậu Dưỡng và thôn Nhuế), diện tích đất tự nhiên 344.3194 ha. Kim Chung là một xã nằm ở phía Tây Huyện Đông Anh ngoại thành Hà Nội. Phía Đông là xã Kim Nỗ, phía Tây là xã Tiền Phong - huyện Mê Linh và xã Đại Mạch, phía Nam là xã Võng La và xã Hải Bối. Do tốc độ đô thị hoá nhanh các dự án liên tiếp được đầu tư về xã Kim Chung, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp thay vào đó là các khu công nghiệp, khu đô thị mọc lên đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn, cuộc sống của người dân trong xã Kim Chung ngày một nâng cao. Trên cơ sở nguồn lực và thời gian, luận án chọn mẫu ngẫu nhiên theo dạng cụm nhiều giai đoạn (multi-stage cluster sampling method). Công thức tính cỡ mẫu m phạm vi sai số ước lượng (khoảng tin cậy = p m). n cỡ mẫu 0.96 n m2 Ví dụ, khi m = 0.03 thì n tối đa là 0.96/0.032 500 Luận án sẽ sử dụng cách chọn mẫu nhiều giai đoạn: giai đoạn thứ nhất dựa trên danh sách doanh nghiệp trong KCN Bắc Thăng Long để chọn ngẫu nhiên 2 doanh nghiệp; dựa trên danh sách chấm công hoặc bảng lương của doanh nghiệp đã được chọn, tiến hành chọn ngẫu nhiên 25 người trả lời trong mỗi doanh nghiệp, lý do chọn 50 công nhân trong doanh nghiệp để có đánh giá hài hòa, tâm lý và nhận thức giữa công nhân đang làm việc và công nhân đã hết giờ làm việc về sự gắn kết trong gia đình. Đồng thời, khảo sát khu nhà trọ có gia đình công nhân đang sinh sống tại xã Kim Chung, huyện Đông Anh, chọn ngẫu nhiên 400 gia đình công nhân để trả lời phiếu, tổng là 450 phiếu. Trong 450 công nhân tham gia trả lời phiếu, trong đó có 49 gia đình công nhân, hai vợ chồng mỗi người một nơi, chiếm 10,9%; 22 gia đình công nhân chỉ có một mình và nuôi con ở đây, chiếm 4,9%; 99 gia đình công nhân,
- 12 chỉ có 2 vợ chồng ở đây, con cái gửi về quê, chiếm 22%; 198 gia đình công nhân, cả vợ chồng và con cái sống cùng nhau, chiếm 44,0% và 82 gia đình công nhân, cả vợ chồng, con cái và ông/bà sống cùng nhau, chiếm 18,2%. Như vậy, gia đình công nhân có con cái phải gửi về quê chiếm tỷ lệ cao, đó là nguyên nhân gắn kết trong gia đình công nhân lỏng lẻo. Tương quan tình trạng chung sống với nhân khẩu Địa phương Nhập cư SL % SL % Hai vợ chồng mỗi người một nơi 5 7,0 42 11,2 Chỉ có một mình và nuôi con ở đây 0 0,0 22 5,9 Chỉ có 2 vợ chồng ở đây, con cái gửi về quê 2 2,8 169 45,2 Cả vợ chồng và con cái ở đây 29 40,8 94 25,1 Cả vợ chồng, con cái và ông/bà ở đây 35 49,3 47 12,6 Tổng số 71 100 374 100 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của luận án, năm 2016 [phụ lục 3]. Qua tính toán tương quan tình trạng chung sống giữa gia đình công nhân người địa phương và gia đình công nhân nhập cư, cho thấy có 45,2% gia đình công nhân nhập cư phải gửi con về quê, 5,9% chỉ có một mình nuôi con, 11,2% mỗi người 1 nơi. Trong khi đó gia đình công nhân người địa phương có 49,3% cùng chung sống với cả ông/bà và 40,8% vợ chồng sống chung cùng con cái. Các cặp vợ chồng tham gia khảo sát phần lớn đã có con. Số lượng này chiếm 92,7% mẫu và số lượng con trung bình 1,44 con/ hộ gia đình. Trong đó có 58,3% hộ có 1 con, 39,3% hộ có 2 con và 3,4 % hộ có 3 con. Độ tuổi của các con chủ yếu vẫn là từ 0-2 tuổi và 3-6 tuổi. Nhóm từ 13 tuổi trở lên rất ít. Cho thấy độ tuổi con cái các gia đình công nhân vẫn còn rất nhỏ, chủ yếu đang ở độ tuổi cần được bố mẹ chăm sóc, bế ẵm, nuôi dậy. Chính vì vậy chủ yếu các con phải được ở cùng bố/ mẹ hoặc cả bố và mẹ. Tuy nhiên, một số gia đình công nhân khác gửi con về quê nhờ ông bà/ người thân/ họ hàng chăm sóc tỷ lệ này chiếm 44% cơ cấu mẫu khảo sát. Đây là một trong những khác biệt của nhóm gia đình công nhân so với các nhóm gia đình Việt Nam.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Xã hội học: Tiếp cận chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân nông thôn tại y tế cơ sở (nghiên cứu hai xã Tân Quý tây và Hưng Long, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh)
18 p | 162 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Hành vi tiêu dùng thực phẩm thịt lợn an toàn của cư dân đô thị (Nghiên cứu tại khu đô thị Đặng Xá và khu đô thị Ecopark)
102 p | 150 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
175 p | 86 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Di động xã hội của công nhân trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp Thanh Trì, Hà Nội
131 p | 13 | 10
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở Hà Nội
0 p | 117 | 9
-
Luận văn Tiến sĩ Xã hội học: Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp của người dân ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
214 p | 24 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Việc tham gia nhóm phi chính thức và hành vi sai lệch của học sinh THPT tại thành phố Hà Nội
172 p | 35 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Cơ động xã hội trong đội ngũ cán bộ nhà nước của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (Nghiên cứu trường hợp tại Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào)
191 p | 39 | 7
-
Luận văn tiến sĩ Xã hội học: Mạng lưới xã hội trong khám chữa bệnh của người trong độ tuổi lao động ở nông thôn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
197 p | 55 | 7
-
Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Xã hội học: Sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở: nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Nam Định
27 p | 43 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2002 đến năm 2010
0 p | 81 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Mâu thuẫn giữa học sinh Trung học phổ thông và cha mẹ trong giai đoạn hiện nay (Nghiên cứu trường hợp tại Hà Nội)
204 p | 15 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bolikhamxay hiện nay
238 p | 12 | 6
-
Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Xã hội học: Di dân với xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Lai Châu)
32 p | 43 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Cấu trúc xã hội của cư dân làng nghề đồng bằng sông Hồng hiện nay (nghiên cứu trường hợp hai làng nghề ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội)
0 p | 68 | 2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bolikhamxay hiện nay
27 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn