intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã

Chia sẻ: Lan Xi Chen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:175

87
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã với nhiệm vụ nghiên cứu nhằm xác lập khung khái niệm, lý thuyết và phương pháp nghiên cứu; tìm hiểu vị trí, vai trò của các tổ chức chính trị xã hội trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay; phân tích vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong hỗ trợ triển khai các chính sách thị trường lao động nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn; phân tích vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong thực hiện trợ giúp xã hội cho cư dân nông thôn. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -------------- NGUYỄN THANH THỦY VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI CẤP CƠ SỞ TRONG VIỆC ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI CHO CƯ DÂN NÔNG THÔN: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI 2 XÃ LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC Hà Nội - 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -------------- NGUYỄN THANH THỦY VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI CẤP CƠ SỞ TRONG VIỆC ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI CHO CƯ DÂN NÔNG THÔN: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI 2 XÃ Ngành: Xã hội học Mã số: 9 31 03 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TSKH. Bùi Quang Dũng Hà Nội - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các dữ liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng ai khác công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Nguyễn Thanh Thủy
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... MỤC LỤC ..................................................................................................................... CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................................... DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... DANH MỤC BIỂU ....................................................................................................... DANH MỤC HỘP ........................................................................................................ DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.......................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án .......................................................4 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án...................................5 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ................................................................ 10 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ............................................................... 12 7. Cơ cấu của luận án ................................................................................................ 12 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .........................................14 1.1 Vị trí các tổ chức CT-XH trong hệ thống chính trị Việt Nam ............................ 14 1.1.1. Vị trí các tổ chức CT-XH nhìn từ các văn bản pháp luật của Nhà nước .....14 1.1.2. Vị trí của các tổ chức CT-XH nhìn từ văn bản nội bộ của các tổ chức ......16 1.2. Chính sách xã hội ............................................................................................... 18 1.3. Vai trò của các tổ chức CT-XH trong vận động dân chủ cơ sở tại địa phương .21 1.3. Vai trò của các tổ chức CT-XH trong xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế- xã hội .........................................................................................................................25 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................. 32 2.1. Định nghĩa các khái niệm làm việc ....................................................................32 2.2. Thao tác hóa khái niệm ......................................................................................40 2.3. Các cách tiếp cận lý thuyết của đề tài ................................................................ 40 2.4. Hệ thống các chính sách an sinh xã hội ............................................................. 46 2.5. Khái quát tình hình kinh tế-xã hội của đất nước và địa bàn khảo sát ................62
  5. 2.6. Đặc điểm và cơ cấu mẫu khảo sát ......................................................................66 2.7. Khung/lược đồ phân tích ....................................................................................67 Chương 3: CÁC TỔ CHỨC CT-XH THAM GIA TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH TRỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN ............................................70 3.1. Hỗ trợ thông tin, tư vấn phát triển sản xuất .......................................................70 3.2. Đào tạo nghề và giới thiệu việc làm...................................................................76 3.2.1 Đào tạo nghề .................................................................................................76 3.2.2 Giới thiệu việc làm .......................................................................................84 3.3. Hỗ trợ vay vốn thông qua hệ thống tín dụng địa phương ..................................93 Chương 4: CÁC TỔ CHỨC CT-XH TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI TẠI NÔNG THÔN...................................................................................119 4.1. Trợ giúp xã hội thường xuyên ..........................................................................119 4.1.1. Trợ giúp thường xuyên ở cấp độ toàn quốc ...............................................125 4.1.2. Trợ giúp thường xuyên ở cấp độ địa phương, tổ chức ..............................134 4.2. Trợ giúp xã hội đột xuất ...................................................................................137 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................145 1. Kết luận ...............................................................................................................145 2. Khuyến nghị ........................................................................................................149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ....................................151 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................152 PHỤ LỤC ................................................................................................................165
  6. CHỮ VIẾT TẮT ASXH An sinh xã hội BCH Trung ương Đảng Ban chấp hành Trung ương Đảng BCH Ban chấp hành BHXH Bảo hiểm xã hội CT-XH Chính trị-xã hội Đoàn TN Đoàn thanh niên Hội CCB Hội Cựu chiến binh Hội ND Hội Nông dân Hội PN Hội Phụ nữ KHKT Khoa học kỹ thuật KH-CN Khoa học công nghệ KTXH Kinh tế xã hội LĐTB&XH Lao động, thương binh và xã hội NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NKT Người khuyết tật NTL Người trả lời NTM Nông thôn mới PVS Phỏng vấn sâu SXKD Sản xuất kinh doanh THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TGĐX Trợ giúp đột xuất TGXH Trợ giúp xã hội TLN Thảo luận nhóm Tổ TK & VV Tổ tiết kiệm và vay vốn UBND Ủy ban nhân dân UBTW MTTQ Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc VBSP/NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội XĐGN Xóa đói giảm nghèo
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Các giá trị mà hội viên nhận được khi tham gia vào tổ chức (%) .....72 Bảng 3.2. Các dạng hỗ trợ nhận được từ các tổ chức (%)..................................73 Bảng 3.3. Thực trạng tiếp cận mạng lưới tín dụng của người dân .....................95 Bảng 3.4. Vốn ủy thác của NHCSXH thông qua Hội Nông dân và Hội Phụ nữ ..........................................................................................................................100 Bảng 3.5. Thống kê số lượng hội viên của Hội Nông dân và Hội Cựu chiến binh xã Khánh Hòa, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau (người) ......................................102 Bảng 4.1. Các hình thức ủng hộ từ thiện theo các nhóm (%) .........................128
  8. DANH MỤC BIỂU Biểu 3.1. Tỷ lệ giữa những người biết và người tham gia một số hoạt động tại địa phương (%) ...................................................................................................70 Biểu 3.2. Một số hình thức hỗ trợ người dân phát triển sản xuất ở các đoàn thể (%) ......................................................................................................................71 Biểu 3.3. Các tổ chức CT-XH tham gia các khâu trong hoạt động đào tạo nghề cho người lao động(%) .......................................................................................78 Biểu 3.4. Trình độ học vấn của những người có và không có được việc làm do các tổ chức CT-XH giới thiệu (%) .....................................................................87 Biểu 3.5. Nguyên nhân NTL không được giới thiệu việc làm từ các đoàn thể theo mức thu nhập hộ gia đình (%) ....................................................................89 Biểu 3.6. Mức sống hộ gia đình của người tham gia vay vốn NHCSXH ở mỗi đoàn thể (%) .....................................................................................................106 Biểu 3.7. Lợi ích mà hội viên nhận được khi tham gia các đoàn thể (%) ........109 Biều 3.8. Lý do NTL tham gia vào các tổ chức CT-XH (%) ...........................109 Biểu 3.9. Tỷ lệ tham gia các tổ chức đoàn thể vì được vay vốn ưu đãi (%) ....110 Biểu 4.1. Các hình thức trợ giúp xã hội tại địa bàn khảo sát (%) ....................117 Biều 4.2. Người dân biết đến các hoạt động trợ giúp xã hội thông qua các nguồn (%) ....................................................................................................................118 Biều 4.3. Các giá trị tinh thần mà hội viên nhận được khi tham gia tổ chức (%) ......................................................................................................................11200 Biểu 4.4. Mức độ tham gia của các tổ chức trong vận động đóng góp từ thiện (%) ................................................................................................................11264 Biểu 4.5. Người dân biết đến hoạt động đóng góp từ thiện của các đoàn thể thông qua các hình thức (%).........................................................................11275 Biểu 4.6. Trợ giúp các hộ gia đình xã Khánh Hòa, tỉnh Cà Mau gặp vấn đè nhà ở (%) .................................................................................................................136 Biểu 4.7. Người dân đánh giá vai trò tổ chức các chương trình ủng hộ, quyên gips của chính quyền và đoàn thể (%) ..............................................................139
  9. DANH MỤC HỘP Hộp 3.1. Tình hình đào tạo nghề, tập huấn, chuyển giao KHKT tại các địa phương ................................................................................................................76 Hộp 3.2. Sàn giao dịch việc làm: kết nối người lao động và doanh nghiệp.......83 Hộp 3.3. Đoàn Thanh niên xã Ninh Lai, Sơn Dương, Tuyên Quang với mô hình hỗ trợ, giới thiệu việc làm cho đoàn viên ........................................................... 84 Hộp 3.4. Nguồn vay vốn của người dân ...........................................................104 Hộp 4.1. Mô hình hỗ trợ hội viên của Hội Phụ nữ ...........................................133 Hộp 4.2. Mô hình hỗ trợ xây nhà cho hộ gia đình nghèo của Đoàn Thanh niên ..........................................................................................................................137
  10. DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng chính thức với hộ nông dân .94 Hình 3.2. Tỷ lệ cho vay vốn giữa các đoàn thể (%) .........................................100 Hình 3.3. Đối tượng tham gia vay vốn tại các đoàn thể thông qua NHCSXH (%) ..........................................................................................................................103 Hình 3.4. Các bước tiến hành vay vốn từ vốn vay ủy thác của NHCSXH thông qua các đoàn thể ...............................................................................................105
  11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Điều 9, Hiến pháp năm 1980 quy định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam- bao gồm các chính đảng, Tổng công đoàn Việt Nam, tổ chức liên hiệp nông dân tập thể Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các thành viên khác của Mặt trận - là chỗ dựa vững chắc của Nhà nước. Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, giáo dục và động viên nhân dân đề cao ý thức làm chủ tập thể, ra sức thi đua xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc”. Kể từ khi được thành lập, các tổ chức CT-XH1 giữ vai trò vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân tham gia đấu tranh giành chính quyền, chống giặc ngoại xâm, thống nhất và xây dựng đất nước. Từ khi Đổi mới, các văn bản pháp luật, chính sách về các tổ chức CT-XH một mặt cho thấy sự thay đổi trong tư duy lý luận của Đảng về vị trí, vai trò của các tổ chức CT-XH trong bối cảnh đất nước tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mặt khác, các văn bản này cũng ghi nhận nỗ lực của Đảng và Nhà nước trong việc tạo hành lang pháp lý, điều kiện thuận lợi để các tổ chức CT-XH phát huy được vai trò trong xây dựng và phát triển đất nước trong tình hình mới. Bên cạnh đó, các tổ chức CT-XH cũng nhận thức rất rõ vị trí, nhiệm vụ của mình, trong đó vận động, đoàn kết nhân dân vẫn được xác định là nhiệm vụ chủ đạo. Hiến pháp năm 2013 đã chỉ rõ, vai trò của các tổ chức CT-XH là “đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình”. Hiện nay, các tổ chức CT-XH còn chứng tỏ vai trò nhiều hơn trong phát triển kinh tế - xã hội bằng việc tham gia bổ sung, hỗ trợ các dịch vụ xã hội cho Chính phủ. Từ giữa thập niên 90, người ta biết đến các tổ chức CT-XH nhiều hơn thông qua việc tham gia trong các chương trình xóa đói giảm nghèo không những với tư cách là tổ chức trợ giúp trực tiếp mà còn là cầu nối giữa người dân với các gói trợ giúp phát triển. Các tổ chức này có vai trò quan trọng trong việc điều hành các chương trình tín 1 Đề tài này do đặt trọng tâm nghiên cứu vào các tổ chức CT-XH ở các xã nông thôn nên các tổ chức CT-XH được xem xét bao gồm: Mặt trận tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. 1
  12. dụng tại các địa phương và nó thực sự có ý nghĩa khi Ngân hàng Chính sách xã hội bắt đầu giao phó các chương trình tín dụng cho Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh và Đoàn thanh niên. Sự tham gia của các tổ chức CT-XH vào những chương trình giảm nghèo một mặt nâng cao hiệu quả của chương trình, mặt khác cũng cho thấy những biến đổi về vai trò nhằm thích ứng với bối cảnh mới của các tổ chức này. Thực tế trên cho thấy, hiện nay các tổ chức CT-XH đang đứng trước rất nhiều cơ hội cũng như thách thức, các tổ chức này ngày càng thể hiện vai trò của mình trên nhiều lĩnh vực, hoạt động trong cộng đồng với mục tiêu chung hướng tới đảm bảo cuộc sống tốt hơn cho các thành viên. Tuy nhiên, do có những hạn chế nhất định mà cho đến hiện nay vai trò các tổ chức CT-XH trong việc đảm bảo an sinh xã hội thường chỉ được ghi nhận ở hợp phần xóa đói giảm nghèo. Trong khi ở các hợp phần khác của hệ thống an sinh xã hội như: thị trường lao động, bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội, chúng ta vẫn nhận thấy được vai trò của các tổ chức đoàn thể này mặc dù không được ghi nhận một cách trực tiếp và chính thức. Mặt khác, ở Việt Nam, cho đến nay, nhà nước vẫn là chủ thể chính cho toàn bộ hệ thống an sinh xã hội quốc gia, từ việc hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện và đảm bảo ngân sách. Tuy nhiên, mức độ bao phủ, mức hưởng và khả năng tiếp cận các dịch vụ ASXH thấp, nguồn lực dành cho an sinh xã hội còn hạn chế. Hiện nay, trong hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam hiện nay người ta nói nhiều đến thực tế khi nhà nước không thể (hoặc chưa thể) đảm bảo độ bao phủ tới hầu hết cư dân đặc biệt là cư dân ở khu vực nông thôn [24]. Trong điều kiện đó, vai trò của hệ thống an sinh xã hội phi nhà nước với những tổ chức, hội, nhóm có ý nghĩa nhất định trong phát triển xã hội hướng tới an sinh cộng đồng và xa hơn là hệ thống an sinh xã hội bao phủ toàn dân theo Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/06/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng. Đặt trong bối cảnh đó, nghiên cứu đề tài “Vai trò của các tổ chức CT-XH cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: nghiên cứu trường hợp tại 2 xã” với mong muốn có được những nhìn nhận, đánh giá một cách rõ ràng và cụ thể về vai trò của các tổ chức CT-XH trong thời điểm hiện tại, cách thức mà họ 2
  13. hướng tới đảm bảo an sinh xã hội cho cộng đồng trong tình hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và biến đổi xã hội hiện nay. Từ đó góp phần có một cái nhìn chung và toàn diện về vấn đề đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn của các tổ chức này, tính hiệu quả và phù hợp trong đảm nhận vai trò này của các đoàn thể. Qua đó, đưa ra những khuyến nghị phù hợp về cách thức hoạt động của các tổ chức hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1 Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu vai trò của các tổ chức CT-XH cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn thông qua việc các tổ chức này thực hiện triển khai, hỗ trợ các chính sách về thị trường lao động và trợ giúp xã hội trong cộng đồng cư dân nông thôn. Trên cơ sở đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức CT-XH trong bối cảnh biến đổi xã hội hiện nay. Trong đó, mục tiêu cụ thể đó là: - Tìm hiều vai trò của các tổ chức CT-XH trong việc hỗ trợ triển khai các chính sách thị trường lao động. Thể hiện trong một số mặt: hỗ trợ thông tin và tư vấn, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm; hỗ trợ vay vốn; - Tìm hiểu vai trò của các tổ chức CT-XH trong hoạt động trợ giúp xã hội tại địa phương thông qua một số hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên và trợ giúp xã hội đột xuất; 2. 2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác lập khung khái niệm, lý thuyết và phương pháp nghiên cứu; - Tìm hiểu vị trí, vai trò của các tổ chức CT-XH trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay; - Phân tích vai trò của các tổ chức CT-XH cấp cơ sở trong hỗ trợ triển khai các chính sách thị trường lao động nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn; - Phân tích vai trò của các tổ chức CT-XH cấp cơ sở trong thực hiện trợ giúp xã hội cho cư dân nông thôn. 3
  14. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Vai trò của các tổ chức CT-XH cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn 3.2 Khách thể nghiên cứu - Các hộ gia đình tại khu vực nông thôn của hai tỉnh Tuyên Quang (huyện Sơn Dương) và Cà Mau (huyện U Minh) - Cán bộ chính quyền, các tổ chức CT-XH và người dân tại hai địa phương trên 3.3. Phạm vi nghiên cứu 3.3.1. Về không gian nghiên cứu Cuộc nghiên cứu được tiến hành khảo sát tại 4 xã thuộc 2 tỉnh đại diện cho 2 khu vực miền Bắc và miền Nam: Tuyên Quang và Cà Mau. Cụ thể: - Miền Bắc: xã Đại Phúc và xã Ninh Lai, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang - Miền Nam: xã Khánh Lâm và xã Khánh Hòa, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. Đây là 2 xã có nhiều đặc điểm tương đồng về mức sống, trong khi Tuyên Quang là một xã vùng núi với thành phần chủ yếu người dân tộc Cao Lan thì ở Cà Mau là một tỉnh miền biển còn nghèo. Hai xã đều thuộc diện các xã vùng núi, hải đảo được ưu tiên trong đó Cà Mau là xã đặc biệt nằm trong chương trình 135 của Chính phủ. Ban đầu, nghiên cứu được tiến hành tại 2 xã thuộc 2 tỉnh, nhưng do quá trình thu thập dữ liệu cho thấy số lượng mẫu không đáp ứng được kỳ vọng trong nghiên cứu ban đầu và thêm nữa số lượng mẫu ít cũng khiến cho các nghiên cứu, đánh giá của chúng tôi không mang tính đại diện. Do vậy, để đảm bảo tính hiệu lực và tính có giá trị trong các số liệu nghiên cứu chúng tôi đã bổ sung thêm 2 xã tại 2 tỉnh nâng tổng số xã tiến hành khảo sát tại 2 tỉnh là 4 xã. 3.3.2. Về thời gian Phạm vi thời gian ở đây được hiểu là những đánh giá của người dân và bản thân các thành viên đoàn thể trong một khoảng thời gian gần nhất khi họ có cơ hội tiếp cận với các hoạt động của các tổ chức này cho tới thời điểm chúng tôi tiến hành 4
  15. khảo sát. Nghiên cứu được tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 5/2016 đến tháng 9/2016. 3.3.3. Về vấn đề nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu vai trò của các tổ chức CT-XH trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn ở hai trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam đó là: vai trò của các tổ chức CT-XH trong hỗ trợ triển khai các chính sách thị trường lao động và trợ giúp xã hội cho cư dân nông thôn. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Câu hỏi nghiên cứu - Các tổ chức CT-XH đã thực hiện vai trò trong việc hỗ trợ triển khai các chính sách thị trường lao động như thế nào và gặp khó khăn gì trong quá trình thực hiện? - Các tổ chức CT-XH đã thực hiện vai trò trong việc hỗ trợ triển khai các chính sách trợ giúp xã hội như thế nào và gặp khó khăn gì trong quá trình thực hiện? 4.2. Giả thuyết nghiên cứu - Các tổ chức CT-XH cấp cơ sở đã tham gia một cách tích cực và giải quyết được nhiều vấn đề trong triển khai chính sách thị trường lao động. - Các tổ chức CT-XH cấp cơ sở đã tham gia một cách tích cực và giải quyết được nhiều vấn đề trong triển khai chính sách trợ giúp xã hội. 4.3. Cơ sở phương pháp luận Vai trò của các tổ chức CT-XH trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn là một hiện tượng xã hội mà chúng ta hoàn toàn có thể nhận thức về nó, đánh giá về tính khả thi của nó để từ đó rút ra các bài học quan trọng cho công cuộc phát triển đất nước trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Việc tìm hiểu, phân tích vai trò của các đoàn thể CT-XH trong đảm bảo an sinh xã hội ở hai phương diện là thị trường lao động và trợ giúp xã hội – 2 trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội quốc gia sẽ góp phần đưa ra những đánh giá một cách tổng quan về vấn đề đảm bảo an sinh xã hội của nhà nước nói chung và của chính các tổ chức đoàn thể nói riêng. Từ đó đưa ra những chính sách phù hợp với bối cảnh phát triển xã hội 5
  16. hiện nay. Sự kết hợp giữa tư duy duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cho chúng ta có cái nhìn một cách toàn diện và hệ thống về các quan hệ xã hội 4.4. Phương pháp nghiên cứu 4.4.1 Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp là một phương pháp nghiên cứu quan trọng đối với luận án này. Thông qua việc tìm, đọc, phân tích và đánh giá các nghiên cứu đã tiến hành trước đó, các tài liệu, văn bản về pháp luật giúp tác giả có những cái nhìn đa chiều đối với chủ để nghiên cứu. Từ đó nhìn ra được những điểm mạnh cũng như những hạn chế của các tác giả đi trước nhằm hạn chế sự trùng lắp trong nghiên cứu của mình. Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở tổng quan các nguồn tài liệu như sau: i) Các văn bản pháp luật của Nhà nước, của các tổ chức CT-XH; ii) Các đề tài nghiên cứu cấp nhà nước (KX) về vai trò, vị trí của các tổ chức CT-XH; iii) Các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan tới chủ đề nghiên cứu của luận án. 4.4.2 Phương pháp nghiên cứu định tính Bên cạnh phương pháp thu thập thông tin bằng bảng hỏi, luận án cũng tiến hành các phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm. Đây được coi là một trong những phương pháp hỗ trợ quan trọng giúp cung cấp, bổ sung các thông tin mà phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi còn thiếu. * Phương pháp phỏng vấn sâu: Đối tượng của các cuộc phỏng vấn sâu bao gồm: - Lãnh đạo đại diện Đảng và Chính quyền: 11 trường hợp; - Cán bộ phụ trách các đoàn thể ở cấp xã: 20 trường hợp; - Người dân là thành viên hoặc không phải là thành viên của các tổ chức CT-XH: 20 trường hợp. Thông qua các cuộc trao đổi này, chúng tôi có thể thu thập được các thông tin ít mang tính chất đại chúng hoặc ít người quan tâm về hoạt động của các tổ chức CT- XH. Những đánh giá của những tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động của các đoàn thể này giúp chúng tôi nhìn nhận ra thực trạng cũng như những ưu điểm hay hạn chế trong quá trình thực hiện hoạt động nói chung 6
  17. hay vấn đề đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn nói riêng. Nội dung của cuộc phỏng vấn sâu được xây dựng dựa trên mục tiêu, nội dung nghiên cứu nhằm cung cấp các thông tin cần thiết và góp phần chứng minh một cách chi tiết hơn các giả thuyết của nghiên cứu có phù hợp hay không phù hợp với thực tiễn tại hai địa bàn nghiên cứu. * Phương pháp thảo luận nhóm Phương pháp thảo luận nhóm được chúng tôi tiến hành với 6 cuộc thảo luận nhóm tập trung, đối tượng là đại diện cán bộ các đoàn thể chính trị-xã hội ở cấp thôn/ấp và các trưởng thôn/ấp. Số lượng người tham gia một cuộc thảo luận nhóm này dao động từ 5-6 người. Mục đích của các cuộc thảo luận nhóm này nhằm cung cấp các thôn tin cụ thể, chi tiết hơn về hoạt động của các đoàn thể chính trị-xã hội ở cấp thôn/ấp: những hoạt động họ đang tiến hành, những khó khăn đang mắc phải hay đánh giá hiệu quả của các mô hình, hoạt động được chỉ đạo từ cấp xã đưa xuống. 4.4.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng Luận án sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi như là một trong những phương pháp thu thập dữ liệu chính của đề tài. Với phương pháp này, chúng tôi có thể thu thập được các thông tin cần thiết cho vấn đề nghiên cứu với số lượng mẫu nhiều và các nội dung thu thập phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu của luận án. Bảng hỏi được xây dựng dựa trên các mục tiêu, nội dung nghiên cứu của luận án và có sự góp ý của giáo viên hướng dẫn cùng các chuyên gia am hiểu chủ để nghiên cứu này. Đây là nguồn dữ liệu quan trọng để phân tích trong chương 3 và chương 4 của luận án. Quy trình tiến hành như sau: Xây dựng bảng hỏi: Một bảng hỏi cấu trúc gồm hệ các câu hỏi chia theo từng nội dung được thiết kế riêng cho nghiên cứu này. Bảng hỏi bao gồm nhiều phần, mỗi phần ứng với một nội dung nghiên cứu của đề tài. Bên cạnh việc sử dụng bảng hỏi có sẵn được thiết kế từ đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu vai trò của các tổ chức CT-XH sau 5 năm xây dựng nông thôn mới và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng nông thôn mới của các tổ chức CT-XH này“ do PGS. TS. Lê Cao 7
  18. Đoàn làm chủ nhiệm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam là cơ quan chủ trì (tổ chức nghiên cứu tại 7 tỉnh), chúng tôi cũng đã thiết kết một bảng hỏi bổ sung thêm các dữ liệu cần thiết cho cuộc nghiên cứu (và đây là phần dữ liệu chính cho chương 3 và chương 4 của luận án). Việc xây dựng bảng hỏi được xây dựng dựa trên những chỉnh sửa, góp ý của giáo viên hướng dẫn và một số chuyên gia trong lĩnh vực. Quy trình chọn mẫu: Chúng tôi tiến hành chọn mẫu tại 2 tỉnh Tuyên Quang và Cà Mau; tại mỗi tỉnh chúng tôi sẽ chọn các huyện/xã dựa trên một hệ các tiêu chí đáp ứng mục đích nghiên cứu của đề tài. Ở đây các tiêu chí chọn mẫu bao gồm: - Địa bàn: Sở dĩ chúng tôi chọn 2 tỉnh Tuyên Quang và Cà Mau là do: đây là hai địa bàn đại diện cho hai khu vực miền bắc và miền nam. Tuyên Quang là khu vực thuộc miền núi phía bắc nước ta, với địa thế vừa có khu vực núi cao vừa có khu vực đồng bằng (tại 2 xã lựa chọn khảo sát thì Đại Phú là xã khu vực đồng bằng trong khi xã Ninh Lai là địa bàn nằm trong khu vực của dãy núi Tam Đảo). Trong khi đó ở Cà Mau là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long với ba mặt giáp biển, là địa phương chịu ảnh hưởng khá rõ nét của tình trạng xâm nhập mặn – một trong những vấn đề rất lớn cần phải đối mặt với khu vực này hiện nay và trong những năm sắp tới. Tại 2 xã nghiên cứu là Khánh Hòa và Khánh Lâm mặc dù không giáp biển nhưng nền kinh tế lại bị tác động khá rõ từ tình trạng xâm nhập mặn. Mặt khác, 4 xã thuộc 2 tỉnh Tuyên Quang và Cà Mau mà đề tài nghiên cứu đều năm trong danh mục các tỉnh, huyện, xã khó và đặc biệt khó khăn. Do vậy đây là các xã được hưởng khá nhiều ưu tiên về mặt chính sách (được hưởng 100% bảo hiểm y tế, hỗ trợ vốn vay cho người dân phát triển kinh tế, v.v.). Đối với những xã này, bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước thông qua các chính sách, chủ trương phát triển kinh tế- xã hội thì sự trợ giúp từ phía các tổ chức, các nhóm xã hội là rất cần thiết nhằm giúp người dân có cơ hội tiếp cận tốt hơn. Trong bối cảnh hệ thống an sinh xã hội của nước ta còn chưa bao phủ được hết tới mọi người dân thì sự trợ giúp của các tổ chức này là cần thiết đặc biệt hữu ích đối với những địa bàn còn gặp nhiều khó khăn như tại 4 xã mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu. 8
  19. Trong số 6 huyện và 1 thị xã thuộc tỉnh Tuyên Quang và 8 huyện và 1 thành phố thuộc tỉnh Cà Mau chúng tôi lựa chọn mỗi địa phương một huyện với tiêu chí có đủ các ngành nghề: nông, lâm ngư nghiệp và dịch vụ (so với các huyện còn lại trong cùng 1 địa phương). Tại mỗi huyện chúng tôi lựa chọn 2 xã với yêu cầu về ngành nghề tương tự, có đủ tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình chính sách, v.v. Ở mỗi xã, chúng tôi lựa chọn các thôn/xóm/ấp với những yêu cầu tương tự. Ngoài ra lựa chọn những thôn/ấp ở xa và cả những thôn/ấp ở gần trung tâm xã nhằm tìm ra những sự khác biệt hay không. Tuy nhiên, do đặc điểm ở khu vực phía nam diện tịch của các ấp lớn hơn rất nhiều so với đơn vị thôn ở phía bắc nên trong quá trình phỏng vấn đi lại gặp tương đối khó khăn. - Tuổi người trả lời: từ 18 tuổi trở lên và dưới 60 tuổi (trong độ tuổi lao động), những người minh mẫn, không bị bệnh tật và có khả năng nhận thức. Do trên địa bàn nghiên cứu có một tỷ lệ không nhỏ là những lao động đang làm việc tại các công ty thuộc các khu công nghiệp nên đối tượng phỏng vấn trong nhóm trong độ tuổi lao động bị hạn chế hơn so với nhóm từ 50-60 tuổi – thường là ông bà ở nhà trông cháu. Đề tài gặp khá nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với những người đang đi làm tại các công ty. - Giới tính người trả lời: đề tài lựa chọn nam và nữ trả lời nhằm đảm bảo cân bằng 50-50 giữa 2 giới. Tuy nhiên trong thực tế cuộc nghiên cứu, do một số người được chọn đi làm việc hoặc không thể sắp xếp tiến hành phỏng vấn nên chúng tôi phải phỏng vấn vợ/chồng của họ. Do vậy cơ cấu giới tính của cuộc nghiên cứu bị lệch hơn so với dự định ban đầu. Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, mỗi tầng tương ứng với các tiêu chí đề ra theo thứ tự ưu tiên. Đơn vị mẫu khảo sát là hộ gia đình, với 400 đơn vị mẫu (hộ gia đình). Chúng tôi áp dụng việc tính toán bước nhảy để chọn mẫu dựa trên một danh sách các đối tượng thỏa mãn các tiêu chí mà chúng tôi đưa ra. Cơ cấu mẫu sẽ bao gồm những đối tượng được chọn theo bước nhảy và dành tỉ lệ 10% cho mẫu dự phòng. Đối tượng phỏng vấn là chủ hộ hoặc vợ/chồng chủ hộ có độ tuổi từ 18-60 và không mắc các bệnh ảnh hưởng đến nhận thức 9
  20. Quy trình khảo sát: Tại các địa phương khảo sát, nghiên cứu sinh cùng một nhóm các chuyên gia, cán bộ có chuyên môn trong lĩnh vực xã hội học tiến hành khảo sát, thu thập số liệu. Việc thu thập thông tin dựa trên các cuộc phỏng vấn trực tiếp, mặt đối mặt, giữa điều tra viên và người trả lời. Việc giám sát được thực hiện hàng ngày bằng việc kiểm tra bảng hỏi ngay trong ngày phỏng vấn. Xử lý số liệu khảo sát: Các bảng hỏi thu thập được sẽ được kiểm tra chéo và làm sạch ngay tại địa bàn khảo sát để hạn chế tối đa những sai sót và/hoặc thiếu khuyết thông tin. Sau khi xây dựng khung nhập liệu, mã hóa thông tin thu thập được chúng tôi tiến hành nhập liệu đảm bảo mọi thông tin thu được đều được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu. Trên cơ sở bộ dữ liệu gốc, chúng tôi tiến hành xử lí dữ liệu trên chương trình SPSS 20.0. Kết quả cho thấy, nhìn chung chất lượng số liệu đảm bảo độ tin cậy, logic, đáp ứng yêu cầu đặt ra của nghiên cứu. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5.1 Đóng góp mới Cho đến nay, mặc dù chủ đề nghiên cứu về các tổ chức CT-XH không còn là chủ đề mới, đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này song chủ đề về đảm bảo an sinh xã hội lại là một chủ đề chưa thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân đặc biệt là cư dân nông thôn luôn là một trong những sự quan tâm của Đảng và Chính phủ. Đặt trong bối cảnh Việt Nam đặt mục tiêu hệ thống an sinh xã hội sẽ bao phủ toàn dân và đến năm 2020 cơ bản đáp ứng được nhu cầu an sinh xã hội của người dân một cách toàn diện thì vấn đề này càng trở nên cấp thiết. Tìm hiểu về vai trò của các tổ chức CT-XH trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn sẽ giúp chúng ta đưa ra được những cách thức và biện pháp thực hiện thích hợp nhằm huy động sự tham gia của các tổ chức này nói riêng và các tổ chức xã hội khác cùng với Nhà nước chung tay mở rộng độ bao phủ của hệ thống an sinh xã hội với mục tiêu duy nhất là đảm bảo cuộc sống tốt hơn cho mỗi người dân. Nghiên cứu này góp phần cung cấp một dữ liệu nghiên cứu có giá trị về vai trò của các tổ chức CT-XH trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn. Liệu họ có thực sự đảm nhận tốt vai trò góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2