Luận văn Tìm hiểu công tác sử dụng lao động tại công ty TNHH MTV Cao su Krông Buk, xã Ea Hồ, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 12
download
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trước sự biến động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh, tính chất khốc liệt của sự cạnh tranh và nhu cầu đòi hỏi đáp ứng ngày càng cao của nhân viên, tất cả những vấn đề này đã và đang là sức ép lớn đối với doanh nghiệp, trong đó vấn đề sử dụng nguồn nhân lực là một trong các yếu tố mang tính chất sống còn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Tìm hiểu công tác sử dụng lao động tại công ty TNHH MTV Cao su Krông Buk, xã Ea Hồ, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
- Luận văn Tìm hiểu công tác sử dụng lao động tại công ty TNHH MTV Cao su Krông Buk, xã Ea Hồ, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk 1
- PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trước sự biến động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh, tính chất khốc liệt của sự cạnh tranh và nhu cầu đòi hỏi đáp ứng ngày càng cao của nhân viên, tất cả những vấn đề này đã và đang là sức ép lớn đối với doanh nghiệp, trong đó vấn đề sử dụng nguồn nhân lực là một trong các yếu tố mang tính chất sống còn. Ngày nay người ta bắt đầu nói nhiều hơn về sử dụng nguồn nhân sự. Khi người ta nói đến một công ty, một giám đốc làm ăn thua lỗ, không phải vì thiếu vốn, thiếu trang bị, thiếu mặt bằng, v.v… mà người ta chỉ ngay đến con người đó không đủ năng lực điều hành công việc và thiếu được trang bị về kiến thức sử dụng nhân sự hoặc thiếu kinh nghiệm trong chiến lược con người. Còn một nhà lãnh đạo tài ba không phải chỉ biết thu hút, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực mà còn phải biết tạo những động lực thúc đẩy và duy trì lao động. Trong doanh nghiệp việc làm thế nào để thúc đẩy người lao động nhiệt tình với công việc, yêu thích công việc và gắn bó với tổ chức là rất quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đây là nhiệm vụ quan trọng, cần thiết đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội ở nước ta thời gian qua đã cho thấy, trong điều kiện nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt thì công tác sử dụng nguồn nhân lực trong mỗi tổ chức, đã có một vị trí rất quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ chức đó. Thêm vào đó với xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa thì sự cạnh tranh gay gắt nhất, mang tính chiến lược giữa các tổ chức, giữa các quốc gia là sự cạnh tranh về yếu tố con người. Chính vì vậy, nguồn nhân lực đã trở thành thứ tài sản quý giá nhất, là chiếc chìa khóa dẫn đến thành công của mỗi tổ chức của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để sử dụng hợp lý nguồn nhân lực trong doanh nghiệp của mình, các nhà quản trị phải giải quyết tốt các vấn đề đặt ra trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện có trong các tổ chức. Vì vậy, công tác sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả trở thành vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. 2
- Công ty Cao su Krông Buk là doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh cây cao su theo cơ chế thị trường lấy kinh tế quốc doanh làm chủ đạo. Hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh cao su, cà phê và chăn nuôi bò… Công ty nhiều năm qua đã thể hiện rõ công tác xây dựng, tổ chức, sử dụng lao động hợp lý và đang hoạt động rất hiệu quả mang lại lợi nhuận cao cho công ty cũng như thực hiện mục tiêu hoạt động xã hội khác. Từ những vấn đề nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Tìm hiểu công tác sử dụng lao động tại công ty TNHH MTV Cao su Krông Buk, xã Ea Hồ, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk”, làm chuyên đề tốt nghiệp. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu về công tác sử dụng lao động tại công ty TNHH MTV Cao su Krông Buk. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là lao động trong sản xuất tại công ty. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Địa điểm: Công ty TNHH MTV Cao su Krông Buk. - Thời gian: từ 15/04/2012 đến 30/06/2012. - Số liệu phân tích được thu thập trong 3 năm: 2009 - 2011. 1.3.3 Nội dung nghiên cứu - Tình hình lao động của công ty năm 2009 - 2011. - Công tác tuyển dụng lao động tại công ty năm 2009 - 2011. - Công tác đào tạo lao động tại công ty năm 2009 - 2011. - Chi phí đào tạo lao động tại công ty năm 2009 - 2011. - Chế độ và quyền lợi người lao động tại công ty năm 2009 - 2011. - Đánh giá tình hình sử dụng lao động của công ty từ năm 2009 - 2011. - Đề xuất một số giải pháp có thể nhằm hoàn thiện công tác sử dụng lao động tại công ty. 3
- PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận(1) 2.1.1 Các khái niệm a) Nguồn nhân lực - Với cách tiếp cận dựa vào khả năng lao động của con người: Nguồn nhân lực là khả năng lao động xã hội, gồm toàn bộ những người có cơ thể phát triển bình thường có khả năng lao động. - Với cách tiếp cận dựa vào trạng thái hoạt động kinh tế của con người: Nguồn nhân lực gồm toàn bộ những người có công việc làm đang hoạt động trong các ngành kinh tế, văn hóa, xã hội,… - Với cách tiếp cận dựa vào khả năng lao động của con người và giới hạn tuổi lao động; nguồn nhân lực gồm toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động không kể đến trạng thái có việc làm hay không. Với khái niệm này quy mô nguồn nhân lực chính là nguồn lao động. - Với cách tiếp cận dựa vào độ tuổi lao động và trạng thái không hoạt động kinh tế ta có khái niệm nguồn nhân lực dự trữ gồm những người trong độ tuổi lao động nhưng vì các lí do khác nhau chưa tham gia làm việc ngoài xã hội, gồm có: những người làm công việc nhà cho chính gia đình mình (nội trợ), học sinh, sinh viên, người thất nghiệp, bộ đội xuất ngũ, lao động hợp tác với nước ngoài đã hết hạn hợp đồng về nước, người hưởng lợi tức và những người khác ngoài các đối tượng trên. Với cách phân biệt khái niệm như trên giúp cho các nhà hoạch định chính sách có biện pháp khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực được xem xét và nghiên cứu theo chất lượng và số lượng: - Số lượng nguồn nhân lực thể hiện quy mô nguồn nhân lực và tốc độ tăng nguồn nhân lực hàng năm. (1) Trích: Giáo trình Quản trị nhân lực, ThS. Nguyễn Vân Điềm và PGS. TS Nguyễn Ngọc Quân, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, năm 2007. 4
- - Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực do trình độ phát triển kinh tế xã hội và chính sách đầu tư phát triển nguồn nhân lực của chính phủ quốc gia quyết định. Chất lượng nguồn nhân lực được biểu hiện qua các tiêu thức: sức khỏe, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn,… b) Nguồn lao động: gồm toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Cần phân biệt nguồn lao động với dân số trong độ tuổi lao động: - Nguồn lao động chỉ bao gồm những người có khả năng lao động. - Dân số trong độ tuổi lao động còn bao gồm bộ phận dân số trong độ tuổi lao động nhưng không có khả năng lao động như: tàn tật mất sức lao động bẩm sinh hoặc do các nguyên nhân khác - Vì thế quy mô dân số trong độ tuổi lao động lớn hơn quy mô nguồn lao động. c) Lực lượng lao động: là một bộ phận của nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm và những người thất nghiệp. 2.1.2 Vai trò của nguồn nhân lực Con người là yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất. Để quá trình sản xuất diễn ra cần phải có đủ ba yếu tố căn bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động, và nguời lao động. Nếu thiếu người lao động thì không thể tồn tại quá trình sản xuất. Nguời lao động là yếu tố quan trọng nhất, động nhất, cách mạng nhất của quá trình sản xuất. - Là yếu tố động nhất bởi vì yếu tố con người thường xuyên biến động theo xu hướng ngày càng giảm chi phí lao động cho việc sản xuất sản phẩm. - Là yếu tố cách mạng nhất ở chỗ con người tạo ra máy móc thiết bị - tiền đề cho cách mạng kỹ thuật là thay đổi trạng thái kỹ thuật. Trong quá trình lao động con người là yếu tố duy nhất đưa lại lợi ích kinh tế, làm tăng của cải xã hội. Con người tham gia vào quá trình lao động không chỉ tạo ra của cải vật chất và tinh thần nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân và xã hội mà đó là quá trình hoàn 5
- thiện mình. Trong thế giới hiện đại, khi chuyển sang nền kinh tế chủ yếu dựa vào tri thức và trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc dân người ta càng nhận thức rõ hơn vai trò quyết định của nguồn nhân lực trong phát triển, đặc biệt là nguồn nhân lực có chất lượng cao. Một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao hơn phải dựa vào ít nhất là ba trụ cột cơ bản: áp dụng công nghệ mới; phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó đặc biệt quan trọng là yếu tố con người. 2.1.3 Nội dung của sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp Trong các đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ không có phòng nhân sự riêng, các vị lãnh đạo trực tuyến phải thực hiện một trách nhiệm và chức năng sử dụng nhân sự như sau: + Đặt đúng người vào đúng việc. + Giúp đỡ nhân viên mới làm quen với công việc và tổ chức của xí nghiệp. + Đào tạo nhân viên. + Nâng cao trình độ thực hiện công việc của nhân viên. + Phối hợp hoạt động và phát triển các mối quan hệ tốt trong công việc. + Kiểm tra việc trả lương cho nhân viên. + Phát triển khả năng tiềm tàng của các nhân viên. + Bảo vệ sức khoẻ cho nhân viên. Trong các đơn vị có phòng tổ chức nhân sự riêng thì giám đốc nhân sự (hoặc trưởng phòng nhân sự) có trách nhiệm thực hiện các chức năng sau: - Lãnh đạo trực tiếp các nhân viên phòng nhân sự và có quyền hành mặc nhiên đối với các giám đốc điều hành của công ty về lĩnh vực nhân sự như kiểm tra, trắc nghiệm, phê chuẩn nhân viên… - Phối hợp các hoạt động về nhân sự. Giám đốc nhân sự và phòng nhân sự hoạt động như cánh tay phải của lãnh đạo cao nhất công ty nhằm bảo đảm cho các chính sách, mục tiêu, thủ tục nhân viên của công ty được các quản trị gia trực tuyến thực hiện nghiêm chỉnh. - Thực hiện việc giúp đỡ và cố vấn cho các quản trị gia trực tuyến về các vấn đề nhân sự như tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, khen thưởng, thăng cấp cho nhân viên, cho thực hiện việc quản lý các chương trình phúc lợi khác nhau của công ty. 6
- - Lưu trữ và bảo quản hồ sơ về nhân sự. Đây là một chức năng hành chính giúp cho tất cả các bộ phận khác trong toàn công ty. Chẳng hạn như hồ sơ về sự vắng mặt, y tế, kỹ thuật, và đánh giá hoàn thành công tác. 2.1.4 Ý nghĩa của việc sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp Việc sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực sẽ góp phần làm nên sự thành công và phát triển cho doanh nghiệp. Bởi nếu sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí từ đó tăng lợi nhuận. Sử dụng lao động có hiệu quả sẽ làm cho năng suất lao động tăng. Mặt khác tăng năng suất lao động làm cho giá thành sản phẩm giảm vì tiết kiệm được tiền lương trong một đơn vị sản phẩm. Tăng năng sất lao động cho phép giảm được só người làm việc, do đó cũng tiết kiệm được quỹ tiền lương, đồng thời lại tăng tiền lương cho từng công nhân do hoàn thành vượt mức sản lượng. Năng suất lao động cao và tăng nhanh sẽ tạo điều kiện làm tăng quy mô và tốc độ của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, cho phép giải quyết thuận lợi các vấn đề tích luỹ và tiêu dùng. - Làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế. 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu - Thu thập số liệu liên quan đến việc nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn thông qua báo chí, internet và các báo cáo đã công bố. - Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2009 - 2011 của phòng Tổ chức Hành chính. 2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu - Tổng hợp số liệu theo từng năm từ 2009 - 2011. - Xây dựng các bảng biểu, chỉ tiêu phản ánh công tác quản lí tiền lương, tiền công tại công ty. - Sử dụng phần mềm Excel để xử lí số liệu. 2.2.3 Phương pháp phân tích Sử dụng phương pháp so sánh - Phương pháp so sánh: là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng mức độ biến động củ các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng hợp những nét chung, 7
- tách ra được những nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra giải pháp quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Để phương pháp so sánh phát huy hết tính chính xác và khoa học, trong quá trình phân tích cần thực hiện đủ ba bước sau: - Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh. Trước hết chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, được gọi là kỳ gốc. Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ so sánh gốc cho thích hợp. Trong chuyên đề này chọn kỳ gốc là năm trước để thấy được xu hướng phát triển của đối tượng phân tích. - Bước 2: Điều kiện được so sánh. + Về thời gian: các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian như nhau (cùng tháng, năm, quý,…) và phải đồng nhất về phản ánh nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, đơn vị đo lường. + Không gian: các chỉ tiêu cần được quy đổi về cùng quy mô tương tự nhau (cùng bộ phận, phân xưởng, một ngành,…). - Bước 3: Kỹ thuật so sánh. + So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế. ∆Y = Y1 – Y0 - Y1 : trị số kỳ phân tích. - Y0 : trị số kỳ gốc. - ∆Y : mức chênh lệc tuyệt đối. + So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh này biểu hiện tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. Y1 Y0 Y % chênh lệch = 100 100 Y0 Y0 - Y1 : trị số kỳ phân tích. - Y0 : trị số kỳ gốc. - ∆Y : mức chênh lệch tuyệt đối. 8
- 9
- PHẦN 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN 3.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 3.1.1.1 Vị trí địa lý - Huyện Krông Năng nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Đắk Lắk, được thành lập vào 09/11/1987 khi tách ra từ huyện Krông Buk. - Diện tích : 621 km2 - Phía Đông giáp : huyện Ea Kar - Phía Tây giáp : huyện Krông Buk - Phía Nam giáp : huyện Krông Păk - Phía Bắc giáp : huyện EaH’leo và tỉnh Gia Lai - Gồm 12 đơn vị hành chính trực thuộc: + Thị trấn Krông Năng. + Xã: Ea Hồ, Phú Lộc, Tam Giang, Ea Tóh, Ea Tân, Ea Tam, Chư Klông, Phú Xuân, Ea Puk, Ea Dáh, Đ’liêya. - Số buôn của người dân tộc tiểu số 30 buôn. 3.1.1.2 Khí hậu thời tiết a) Nhiệt độ: + Tổng nhiệt độ trong năm : 82000 C – 84000C + Nhiệt độ trung bình năm : 23,50C + Nhiệt độ cao nhất : 39,40C + Nhiệt độ trung bình thấp nhất : 7,40C + Nhiệt độ trung bình mùa mưa : 24,70C + Nhiệt độ trung bình mùa khô : 23,40C + Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất : 15,10C + Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất : 36,50C + Biên độ nhiệt độ trong năm : 40C + Biên độ nhiệt độ ngày đêm : 90C – 12 0C b) Chế độ gió: có 2 hướng gió + Gió mùa Đông Bắc trong mùa khô với tần suất : 40% - 70% + Gió mùa Tây Nam trong mùa mưa với tần suất : 85% 10
- + Tốc độ gió trung bình : 5 – 6m/s + Tốc độ gió nhanh nhất : 34m/s c) Chế độ mưa: + Mùa mưa kéo dài từ : tháng 5 đến tháng 10 + Mùa khô từ : tháng 11 đến tháng 4 năm sau + Lượng mưa trung bình năm : 1.773mm + Lượng mưa trung bình nhỏ nhất : 1.152mm 3.1.1.3 Dân cư - Thành phần dân tộc : Kinh, Tày, Nùng, Êđê,… - Dân số : 114.105 người (2006) - Mật độ dân cư : 188 người/km2 3.1.1.4 Kinh tế: chủ yếu là sản xuât nông nghiệp (cà phê, hồ tiêu, cao su,..) và khai thác chế biến gỗ. 3.1.1.5 Xã hội: Krông Năng là huyện có nhiều dân tộc sinh sống tạo nên sự đa dạng và phong phú về văn hóa xã hội. 3.1.2 Giới thiệu về công ty TNHH MTV Cao Su Krông Buk 3.1.2.1 Khái quát về công ty - Tên đầy đủ : Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên cao su Krông Buk - Tên giao dịch : Công ty TNHH MTV Cao su Krông Buk - Tên tiếng Anh: Krông Buk Rubber one member company limited - Tên viết tắt : KRC - Trụ sở chính : xã Ea Hồ - huyện Krông Năng - tỉnh Đắk Lắk - Điện thoại : 05003.675.138 - Fax : 05003.675.251 - Email : caosukrongbuk@dng.vnn.vn - Website : www.vica-cafe.com.vn - Vốn điều lệ : 185.200.992.147 đồng - Mã số thuế : 6000176093 - Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: sản xuất kinh doanh cao su, cà phê, trồng rừng, chăn nuôi và thương mại dịch vụ. 11
- 3.1.2.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH MTV cao su Krông Buk tiền thân là: Công ty cao su Krông Buk được thành lập từ năm 1984 theo quyết định số 09 ngày 08/02/1984 của Tổng Cục cao su Việt Nam. Bộ máy Công ty cao su Krông Buk vào những năm đầu tiên gồm 14 người, từ công ty mẹ là Công ty cao su Dầu Tiếng được cử lên làm khung sau đó tuyển dụng thêm công nhân từ các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn và thành lập nên bộ máy Công ty cao su Krông Buk với 06 phòng ban chức năng, 03 Nông trường, 02 Xí nghiệp với đội ngũ cán bộ quản lý 80 người và 1.500 công nhân. Đến năm 1992 thực hiện Nghị định 338 của Chính phủ về việc rà soát và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, Công ty cao su Krông Buk được thành lập lại theo Quyết định số 232/NN-TCCB/QĐ ngày 09/04/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đã được cấp giấy phép kinh doanh số 101180 ngày 10/05/1993 của trọng tài kinh tế tỉnh Đăklăk. Khi thành lập lại doanh nghiệp ngành nghề kinh doanh của công ty là: trồng trọt, thương nghiệp bán buôn cao su và vật tư thiết bị phục vụ ngành cao su. Vốn kinh doanh khi đăng ký thành lập lại là: 3.536.300.000 đồng Trong đó: + Vốn cố định : 3.526.800.000 đồng + Vốn lưu động : 9.500.000 đồng Đến năm 1999 do công ty đầu tư thêm ngành nghề kinh doanh và thay đổi cơ quan quản lý cấp trên là: Tổng Công ty cao su Việt Nam. Từ đó bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh là: Đầu tư trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cà phê và làm các dịch vụ phục vụ cho cây cà phê. Vốn kinh doanh khi đăng ký bổ sung: 37.769.792.693 đồng Trong đó: + Vốn cố định : 37.446.190.493 đồng + Vốn lưu động : 323.602.200 đồng Đến năm 2002 công ty bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh đó là: sản xuất chăn nuôi và mua bán bò giống, bò thịt, làm các dịch vụ phục vụ cho công tác chăn nuôi. Vốn kinh doanh khi đăng ký bổ sung là: 63.655.283.098 đồng Trong đó: + Vốn cố định : 63.331.680.898 đồng + Vốn lưu động : 323.602.200 đồng 12
- Từ tháng 5/2011 đến nay Công ty cao su Krông Buk chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cao su Krông Buk (theo Quyết định số 107/QĐ-HĐQTCSVN ngày 04/05/2011) . Vốn điều lệ: 185.200.992.147 đồng. Lĩnh vực hoạt động không đổi. Số lượng lao động: 1.618 người 3.1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ và sản phẩm kinh doanh a) Chức năng: - Trồng cây cao su, cà phê, cây công nghiệp ngắn ngày. - Mua bán, xuất nhập khẩu: cao su, vật tư, thiết bị ngành cao su; cà phê, nông sản, thực phẩm. - Chăn nuôi, mua bán bò giống, bò thịt. - Dịch vụ du lịch. - Hoạt động dịch vụ chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp. - Sản xuất phân bón. - Trồng rừng và khai thác gỗ. - Đại lý mua bán xăng, dầu và các sản phẩm có liên quan. b) Nhiệm vụ: - Công ty được Nhà nước (thông qua chủ sở hữu là Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam) giao quản lý và sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào công ty. - Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn do công ty quản lý. - Quản lý toàn bộ quỹ đất đã được Nhà nước và Tập đoàn giao, có trách nhiệm khai thác, kinh doanh trên quỹ đất của công ty quản lý. - Trực tiếp kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật. Thực hiện nhận và quản lý nguồn vốn, tài sản, quản lý nhân sự theo phân cấp của Tập đoàn, quản lý và chi phối các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật và điều lệ nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. - Trực tiếp đầu tư các dự án theo Luật Đầu tư và quy định của Tập Đoàn. - Đầu tư tài chính vào công ty con, công ty liên kết theo quyết định của Tập đoàn; chi phối các công ty con, các công ty liên kết theo mức độ chiếm giữ vốn điều lệ tại công ty con, công ty liên kết theo quy định của pháp luật, điều lệ công ty, công 13
- ty con và công ty liên kết; thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại các công ty con và công ty liên kết. - Kinh doanh có lãi; đăng ký kê khai và nộp thuế đủ; thực hiện nghĩa vụ đối với vốn chủ sở hữu và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. - Tuân thủ các chính sách, chế độ Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh. - Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh bao gồm cả phần vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác; quản lý sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao hoặc thuê. - Sử dụng vốn và các nguồn lực khác để thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước yêu cầu. - Chấp hành đầy đủ chế độ quản lý vốn, tài sản, các quỹ, chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp pháp đối với các hoạt động tài chính của công ty. Thực hiện các nghĩa vụ khác được quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty và hướng dẫn của Tập đoàn. c) Sản phẩm: - Cao su: SVR 3L, SVR 5, SVR 10, SVR 20. - Cà phê: Cà phê bột, cà phê hòa tan VICA. - Bò giống, bò thịt. 3.1.2.4 Lao động - Lao động: 1.618 người. Trong đó: + Lao động nữ: 830 người, chiếm 51,3%. + Lao động đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ: 250 người, chiếm 15,45%. Trình độ lao động: - Đại học : 70 người, chiếm 4,33%. - Cao Đẳng : 14 người, chiếm 0,87%. - Trung cấp : 40 người, chiếm 2,72%. - Phổ thộng : 1.490 người, chiếm 92,09%. 14
- 3.1.2.5 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Hội đồng thành viên Ban kiểm soát Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc 1 Phó tổng giám đốc 2 Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Tài chính - Tổ chức hành Kế hoạch - Kỹ thuật Bảo vệ Kế toán chính - Lao Xây dựng cơ nông động tiền lương bản nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp Nông Nông Nông Cơ khí - Chế Thương mại - trường trường trường biến - Vận tải Dịch vụ - Tổng Ea Hồ - Đliê’ya Tam hợp Phú Lộc Giang Quan hệ trực tuyến: Quan hệ chức năng: Hình 3.1 Sơ đổ cơ cấu tổ chức 3.1.2.6 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận - Hội đồng thành viên: Là cơ quan đại diện chủ sở hữu tại công ty; thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các đơn vị thành viên do công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ và đối với cổ phần, vốn góp của công ty tại các doanh nghiệp khác. Hội đồng thành viên công ty chịu trách nhiệm trước Tập đoàn và trước pháp luật khi thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. 15
- Hội đồng thành viên có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến việc xác định và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của công ty theo phân cấp của Tập đoàn. - Ban Kiểm soát: Do Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tập đoàn về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên và tổng giám đốc công ty trong thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc của công ty. Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình lên chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan. Trình báo cáo thẩm định đến chủ sở hữu công ty. Kiến nghị Chủ tịch Hội đồng thành viên, tổng giám đốc và chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty. - Tổng giám đốc: do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên công ty, Hội đồng Quản trị Tập đoàn và pháp luật về thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao trong điều hành công ty. Xây dựng kế hoạch hàng năm của công ty, phương án huy động vốn, dự án đầu tư, phương án liên doanh, góp vốn liên kết, đề án tổ chức quản lý, quy chế quản lý nội bộ công ty, quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực…, trình Hội đồng thành viên công ty và Tập đoàn duyệt. Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Tập đoàn. Đề nghị Hội đồng thành viên công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các phó tổng giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng ban công ty, giám đốc chi nhánh, giám đốc đơn vị phụ thuộc. Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư, quyết định các phương pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ. Điều hành các hoạt động của công ty nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu do Tập đoàn giao. 16
- Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho Hội đồng thành viên và Tập đoàn theo quy định. Thực hiện công khai tài chính hàng năm theo quy định pháp luật. - Phó tổng giám đốc: do tổng giám đốc đề nghị để Hội đồng thành viên công ty bổ nhiệm. phó tổng giám đốc giúp tổng giám đốc điều hành công ty theo phân công và ủy quyền của tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc được uỷ quyền. - Phòng Tổ chức hành chính - Lao động tiền lương: giúp tổng giám đốc tổ chức nhân sự, cân đối tổ chức tuyển dụng lao động, văn thư đánh máy, quản lý công tác văn phòng. - Phòng Tài Chính - Kế Toán: tổ chức công tác kế toán, hạch toán công tác quản lý chi phí sản xuất của công ty, cấp phát vốn đầy đủ, kịp thời cho sản xuất. - Phòng Kế hoạch - Xây dựng cơ bản: xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và giúp giám đốc triển khai thực hiện kế hoạch. - Phòng quản lý kỹ thuật: Phụ trách kỹ thuật về trồng mới, chăm sóc, kỹ thuật cạo mủ, thu hái cho vườn cây cao su và cà phê. - Phòng bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ vườn cây không bị lấn chiếm, chống mất cắp mủ và bảo vệ tài sản của công ty không bị mất mát thiệt hại. - Nông trường cao su (Nông trường cao su Ea Hồ - Phú Lộc): trực tiếp quản lý, chăm sóc và khai thác mủ cao su. Khai thác mủ nước chuyển về giao cho xưởng chế biến mủ và tính sản phẩm thu hoạch tại đây, trên cơ sở đó tính tiền lương sản phẩm cho các nông trường. - Nông trường thuộc khu vực cà phê (Nông trường cà phê Tam Giang): trực tiếp quản lý, chăm sóc và thu hoạch cà phê quả tươi. Khi thu hoạch nhập kho giao cho xưởng chế biến cà phê và tính sản phẩm thu hoạch được tại đây, trên cơ sở đó tính tiền lương sản phẩm cho nông trường. - Xí nghiệp Cơ khí - Chế biến - Vận tải: chế biến sản phẩm trước khi xuất bán, vận chuyển mủ cao su, cà phê từ vườn cây về xưởng chế biến và vận chuyển hàng hóa, vật tư khác theo yêu cầu của công ty. - Xí nghiệp Thương mại - Dịch vụ - Tổng hợp: mở rộng mạng lưới thu mua, tiêu thụ cà phê, phân bón…, nhận ký gởi cà phê của nhân dân trong vùng. Thu mua cà phê chè Catimor trong vùng dự án. 17
- Sản xuất kinh doanh cà phê Vica đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu khách hàng từng vùng miền. 3.1.2.7 Cách tính lương Từ 5/2011, công ty thực hiện phương án khoán lương theo doanh thu. Xác định tổng quỹ lương năm 2011 - Tổng sản lượng khai thác từ vườn cây : 3.340 tấn - Giá bán bình quân : 40.000.000 đ/tấn - Doanh thu : 133.600.000.000 đ - Tổng quỹ lương (41% doanh thu) : 54.776.000.000 đ - Dự phòng quỹ lương (17% quỹ lương) : 9.311.920.000 đ - Quỹ lương thực hiện : 45.464.080.000 đ - Sản lượng thu mua : 670 tấn - Đơn giá tiền lương : 888.252 đ/tấn - Quỹ tiền lương chế biến và quản lý : 595.128.840 đ - Tổng quỹ lương đưa vào thực hiện : 45.646.080.000 + 595.128.840 = 46.059.208.840 đ Phương án chi trả lương: Lương bình quân toàn công ty = Tổng tiền lương bình quân trong tháng của các đơn vị / Tổng số lao động bình quân hưởng lương của các đơn vị. Tiền lương mỗi cán bộ nhân viên phòng ban hoàn thành nhiệm vụ được giao thì được tính như sau: Tổng lương khoán hoàn thành nhiệm vụ = Lương bình quân toàn Công ty x (hệ số lương nhiệm vụ đang làm + hệ số cộng lương thêm). Những trường hợp sau thì trả lương theo lương thời gian: Những cán bộ được cử đi học trung, dài hạn, nghỉ chờ chế độ nghỉ hưu trí, nghỉ chờ chuyển công tác, nghỉ phép năm, những cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ. Cách tính lương thời gian theo lương tối thiểu như sau: Lương thời gian = {(Hệ số lương + Phụ cấp) x 730.000 x Số ngày được hưởng lương} / 26 Thực hiện trả lương theo nguyên tắc “làm công việc gì, giữ chức vụ gì thì trả lương theo công việc, chức vụ đó”. 18
- Hệ số lương của người lao động căn cứ tiêu chí: Chức danh, mức độ phức tạp của công việc, bằng cấp và thâm niên. 3.1.2.8 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng 3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 - 2011 Năm 2009 Năm 2009 Năm 2011 Chỉ tiêu (đồng) (đồng) (đồng) 1.Lợi nhuận trước thuế 12.561.837.000 14.207.173.000 47.885.682.000 2.Doanh thu bán hàng 195.469.626.000 206.042.722.000 307.380.572.000 3.Tổng vốn bình quân 316.371.084.000 341.899.438.000 427.216.301.000 4.Vốn chủ sở hữu bình quân 210.319.506.000 220.879.119.000 288.399.341.000 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán 3.1.2.9 Phương hướng nhiệm vụ năm 2011 - Phương châm thực hiện: “ Đoàn kết, năng động, vượt qua thách thức, tăng cường công tác quản lý, điều hành, quyết tâm thực hiện thắng lợi toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch đề ra”. - Mục tiêu chung: + Đảm bảo sản xuất kinh doanh phát triển bền vững. Ổn định, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên. + Thực hành tiết kiệm chống lãng phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. + Phát triển sản xuất gắn với đảm bảo An ninh quốc phòng. Bảo vệ tốt thành quả lao động. + Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện - Chỉ tiêu chủ yếu năm 2011: 19
- Bảng 3.2 Chỉ tiêu phương hướng, nhiệm vụ năm 2011 Nội dung Chỉ tiêu năm 2011 1. Sản xuất kinh doanh: - Đầu tư chăm sóc 2.619,45 ha cao su kinh doanh: - Sản lượng: 3.650 tấn mủ - Chế biến: 4.150 tấn - Năng suất vườn cây đạt trên 1,6 tấn/ha. - Kỹ thuật tay nghề: Phấn đấu đạt tỷ lệ công nhân - Cao su: xuất sắc, giỏi, khá trên 98% không có công nhân yếu kém. - Dự án cao su tại vương quốc Campuchia: Đầu tư chăm sóc tốt diện tích KTCB trong năm 2011: 235 ha, phấn đấu khai hoang trồng mới năm 2011 trên 2000 ha, tỷ lệ cây sống hiệu quả trên 99%. - Đầu tư chăm sóc tốt 898,76 ha diện tích cà phê chè Catimor kinh doanh. - Sản lượng: kế hoạch pháp lệnh 1000 tấn nhân. - Cà phê: - Phấn đấu 200 tấn nhân. - Phấn đấu kế hoạch sản lượng cà phê năm 2011 đạt trên 1200 tấn nhân. - Năng suất trên 1,14 tấn/ha. - Nuôi dưỡng chăm sóc tốt 170 con bò Laisind và 13 ha đồng cỏ hiện có. - Chăn nuôi: - Tăng đàn tự nhiên 42 con. - Tăng trọng trên 4.200 kg. - Trồng rừng: - Quản lý, chăm sóc 336 ha rừng hiện có đảm bảo vườn cây sinh trưởng tốt. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp khoa Môi Trường: Tìm hiểu công tác quan trắc môi trường
19 p | 1135 | 199
-
LUẬN VĂN: Tìm hiểu hiện trạng và nguyên nhân của những biến đổi mức sống của cộng đồng dân cư sau Tái Định Cư
101 p | 278 | 74
-
Luận văn: Tìm hiểu công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng
59 p | 237 | 61
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm đối với phụ nữ bị bạo lực gia đình tại phường Bàng La, quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng
116 p | 173 | 29
-
Luận văn Tìm hiểu tổ chức công tác kế toán tại nông trường cao su Cư Bao
49 p | 158 | 25
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu công tác quan hệ công chúng - pr của Công ty Thông tin di động
10 p | 171 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Quản lý công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn làng trẻ em SOS Hà Nội
91 p | 134 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ bị bạo lực gia đình tại phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
101 p | 65 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hoạt động công tác xã hội đối với nạn nhân bạo lực học đường tại các trường Trung học phổ thông huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh
140 p | 99 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ công tác xã hội trong hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người nghèo tại xã Võng Xuyên, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
154 p | 39 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hoạt động công tác xã hội đối với giáo dục pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực hôn nhân gia đình cho phụ nữ dân tộc thiểu số tại xã Đại Dực, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh hiện nay
96 p | 49 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Áp dụng công tác xã hội nhóm để hình thành kỹ năng tự phục vụ cho trẻ lớp 1 khuyết tật vận động tại Trung tâm nuôi dưỡng người có công và bảo trợ xã hội Bắc Ninh
196 p | 55 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội đối với nhóm trẻ em khuyết tật vận động trên địa bàn xã Hà Hồi, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
0 p | 110 | 7
-
Luận văn thạc sĩ Công tác xã hội: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ sau sinh tại xã Nhân Bình, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
156 p | 69 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ Công tác xã hội tại Bệnh viện Da liễu – Thành phố Hồ Chí Minh
155 p | 17 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ phụ nữ bị buôn bán người trở về tái hòa nhập cộng đồng (Nghiên cứu trường hợp tại xã Nhân Hòa, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng)
34 p | 78 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hoạt động công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững tại thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
0 p | 130 | 4
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp khoa Di sản văn hóa: Tìm hiểu công tác sưu tầm hiện vật tại Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam từ năm 1995 đến nay
8 p | 71 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn