intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC KHỐI NAM MỸ

Chia sẻ: Duycuong2106 Duycuong2106 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

117
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nam Mỹ (hay Nam Mĩ) là phần lục địa nằm ở phía Tây của Nam bán cầu Trái Đất thuộc châu Mỹ, bắt đầu từ phía nam kênh đào Panama trở xuống. Vùng này cũng chiếm phần lớn khu vực Mỹ Latinh do người dân ở đây chủ yếu sử dụng tiếng Tây Ban Nha và tiếng Bồ Đào Nha.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC KHỐI NAM MỸ

  1. Luận văn TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC KHỐI NAM MỸ
  2. Nghiệp Vụ Ngoại Thương GVHD : TS.Hà Nam MỤC LỤC Nhóm 15
  3. Nghiệp Vụ Ngoại Thương GVHD : TS.Hà Nam 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NAM MỸ Diện tích : 17,840,000 km2 (6,890,000 dặm vuông) Dân số : 385,742,554 Mật độ dân số : 21.4/km2 (56.0/dặm vuông) Quốc gia : 12 Phần phụ thuộc :3 Múi giờ : UTC-2 đến UTC-5 Thành phố lớn nhất : Nam Mỹ (hay Nam Mĩ) là phần lục địa nằm ở phía Tây của Nam bán cầu Trái Đất thuộc châu Mỹ, bắt đầu từ phía nam kênh đào Panama trở xuống. Vùng này cũng chiếm phần lớn khu vực Mỹ Latinh do người dân ở đây chủ yếu sử dụng tiếng Tây Ban Nha và tiếng Bồ Đào Nha. I.1. Lịch sử I.1.1. Trước thế kỷ 16 Vùng Nam Mỹ trước thế kỷ 16, là khu vực sinh sống của nhiều bộ tộc. Trong đó, bộ tộc Inca là hùng mạnh nhất, họ đã thành lập cho mình một đế chế hùng mạnh với mức độ tổ chức cao. Thời kỳ huy hoàng nhất, diện tích của đế chế đã chiếm phần lớn diện tích của Nam Mỹ. Họ đã xây dựng nên một nền văn hóa nông nghiệp phát triển rực rỡ trên dãy Andes. Nhưng đến năm 1532, khi Francisco Pizarro đổ bộ vào bờ biển Peru trong tháng 4 năm 1532, thì nền văn hóa Inca cũng như của các dân tộc khác của Nam Mỹ bắt đầu suy tàn. Dẫn đến việc, đến cuối thế kỷ 16, phần lớn Nam Mỹ đã trở thành thuộc địa của bọn thực dân phương Tây( Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. Các dân tộc bị tàn sát đẫm máu vì những vũ khí hiện đại mà trước giờ họ chưa từng nhìn thấy. I.1.2. Sau thế kỷ 16 Các thuộc địa Tây Ban Nha giành được độc lập trong khoảng những năm 1804 và 1824, Simón Bolívar và José de San Martín là những người lãnh đạo phong trào. Bolívar là tướng quân dẫn đầu cuộc Nam tiến trong khi Jose de San Martín đã đưa quân bản bộ của mình tiến dọc theo dãy Andes, và hội quân với tướng Bernardo O'Higgins tại Chile. Và từ Chile, các ông lại tiếp tục Bắc tiến sau khi đã tập trung được lực lượng. Hai cánh quân cuối cùng đã liên thủ được với nhau tại Guayaquil, Ecuador khi họ đụng đầu với cánh quân của Hoàng gia Tây Ban Nha. Cánh quân Hoàng gia này bị đánh bại và buộc phải đầu hàng. Tại Brasil, thuộc địa cũ của Bồ Đào Nha, chính Dom Pedro I, con trai của vua Bồ Đào Nha Dom Jõao VI, là người tuyên bố "Brasil độc lập" vào năm 1822. Ông này Nhóm 15 Trang 1
  4. Nghiệp Vụ Ngoại Thương GVHD : TS.Hà Nam trở thành hoàng đế đầu tiên của Brasil. Hành động của Dom Pedro I nhận được sự chấp thuận của Hoàng gia Bồ Đào Nha. Dẫu cho Bolivar đã cố gắng kêu gọi và có những hành động nhằm nhất thể hóa về chính trị đối với những khu vực nói tiếng Tây Ban Nha mới giành được độc lập, nhưng sự kì khu của ông hầu như không có kết quả. Các khu vực này nhanh chóng tuyên bố độc lập, tham gia vào các cuộc cạnh tranh lẫn nhau và phần lớn đều giải quyết bằng bạo lực. Các cuộc chiến nổi tiếng trong quãng thời gian này là cuộc Chiến tranh Đồng minh Ba nước và Chiến tranh Thái Bình Dương. Một vài quốc gia mới giành được độc lập trong thế kỉ 20: Quốc gia Nước từng chiếm đóng Năm độc lập Trinidad và Tobago Anh Quốc 1962 Suriname Hà Lan 1975 Guyana Anh Quốc 1966 Riêng lãnh thổ Guyane thuộc Pháp vẫn duy trì trạng thái chính trị là một phần nằm trong nước Cộng hòa Pháp, và mới đây lãnh thổ này là nơi mà Cơ quan Không gian châu Âu (European Space Agency) đặt một trong những trạm không gian chính yếu của họ - trạm Centre Spatial Guyanais. I.2. Địa lý Địa hình Nam Mỹ phân hóa rất rõ nét từ Tây sang Đông : Dãy Andes, trung du, và các đồng bằng phía Tây. Ngày nay Nam Mỹ gồm các quốc gia: Mật độ Dân số Diện tích dân cư Thủ đô, thủ Tên quốc gia,vùng (1 July 2002 (km²) (trên phủ est.) km²) Argentina 2.766.890 39.921.833 14.3 Buenos Aires Bolivia 1.098.580 8.989.046 8.1 La Paz, Sucre Brasil 8.511.965 188.078.227 21.9 Brasília Chile 756.950 16.134.219 21.1 Santiago Colombia 1.138.910 43.593.035 37.7 Bogotá Ecuador 283.560 13.547.510 47.1 Quito Quần đảo Falkland (Anh 12.173 2.967 0.24 Stanley Quốc) Nhóm 15 Trang 2
  5. Nghiệp Vụ Ngoại Thương GVHD : TS.Hà Nam Guyane thuộc Pháp (Pháp) 91.000 199.509 2.1 Cayenne Guyana 214.970 767.245 3.6 Georgetown Paraguay 406.750 6.506.464 15.6 Asunción Peru 1.285.220 28.302.603 21.7 Lima Quần đảo Nam Georgia và 3.093 — — Grytviken Nam Sandwich (Anh) Suriname 163.270 439.117 2.7 Paramaribo Uruguay 176.220 3.431.932 19.4 Montevideo Venezuela 912.050 25.730.435 27.8 Caracas Caribe Aruba (Hà Lan) 193 71.891 370.8 Oranjestad Antille thuộc Hà Lan 732 221.736 221.3 Willemstad Trinidad và Tobago 5.128 1.065.842 212.3 Port of Spain Trung Mỹ: Panama 25.347 540.433 21.3 Panama City 377.544.044 Tổng cộng 17.853.007 (2006) I.3. Kinh tế Trong suốt hai thế kỷ, các quốc gia Nam Mỹ đã trải qua một thời kỳ phát triển kinh tế cao, điều này có thể thấy được qua các công trình xây dựng như tòa nhà Gran Costanera ở Chile hay hệ thống tàu điện ngầm Bogota Metro. Tuy nhiên, các vấn nạn truyền thống như tỉ lệ lạm phát cao ở hầu hết tất cả các quốc gia, tỉ lệ lãi suất giữ ở mức cao, đầu tư thấp đang là những cản trở chính cho nền kinh tế các quốc gia Nam Mỹ. Tỉ lệ lãi suất thường cao gấp đôi so với Hoa Kỳ. Ví dụ, tỉ lệ lãi suất ở Venezuela là 22% và ở Surinam là 23%. Trường hợp ngoại lệ duy nhất là Chile, quốc gia đang áp dụng những chính sách kinh tế tự do từ khi thiết lập chế độ độc tài quân sự năm 1973 và gia tăng chi tiêu xã hội khi mô hình dân chủ được khôi phục đầu thập niên 1990. Điều này đã giúp Chile có đ ược sự ổn định về kinh tế và mức lãi suất ở mức một con số. Nền kinh tế Nam Mỹ phụ thuộc lớn vào xuất khẩu hàng hóa và tài nguyên thiên nhiên. Theo tỉ giá hối đoái cơ bản, Brazil là quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu với 137.8 tỉ USD, tiếp đến là Chile với 58.12 tỉ và Argentina với 46.46 tỉ. Khoảng cách kinh tế giữa người giàu và người nghèo ở các quốc gia Nam Mỹ được cho là cao nhất trong các châu lục. Ở Venezuela, Paraguay, Bolivia và nhiều quốc gia Nam Mỹ khác, 20% số người giàu nắm giữ 60% tài sản quốc gia, trong khi 20% số người nghèo chỉ chiếm chưa đến 5% tài sản quốc gia. Khoảng cách về thu nhập này có thể thấy ở rất nhiều thành phố lớn ở Nam Mỹ nơi có những lều Nhóm 15 Trang 3
  6. Nghiệp Vụ Ngoại Thương GVHD : TS.Hà Nam trại và các khu nhà ổ chuột nằm xen kẽ giữa các tòa cao ốc và trung tâm mua sắm sang trọng. GDP bình quân đầu người năm 2005 GDP Thứ hạng Quốc gia bình quân đầu người 55 Chile 7.040 66 Venezuela 5.026 67 Argentina 4.802 69 Uruguay 4.656 74 Brasil 4.316 90 Peru 2.812 91 Colombia 2.742 94 Ecuador 2.502 118 Paraguay 1.165 123 Bolivia 1.058 I.4. Ngôn ngữ Ngữ hệ La Mã ở châu Mỹ Latin:   Tiếng Tây Ban Nha   Tiếng Bồ Đào Nha   Tiếng Pháp Nhóm 15 Trang 4
  7. Nghiệp Vụ Ngoại Thương GVHD : TS.Hà Nam Tiếng Bồ Đào Nha (193.197.164 người sử dụng) và Tây Ban Nha (193.243.411 người sử dụng) là các ngôn ngữ được nói nhiều nhất ở Nam Mỹ. Tiếng Tây Ban Nha là ngôn ngữ chính thức ở hầu hết các quốc gia, cùng với các ngôn ngữ bản địa khác ở một vài quốc gia. Tiếng Bồ Đào Nha là ngôn ngữ chính thức của Brazil. Tiếng Hà Lan là nguôn ngữ chính thức của Suriname; tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức của Guyana, mặc dù có ít nhất 12 ngôn ngữ được sử dụng ở quốc gia này như Hindi và Ả Rập. Tiếng Anh cũng được sử dụng ở quần đảo Falkland. Tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức của Guiana thuộc Pháp và là ngôn ngữ thứ 2 ở Amapa (Brasil). 2. TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC KHỐI NAM MỸ 2.1. Việt nam - Argentina 2.1.1. Quan hệ ngoại giao Ngày 25/10/1973, Ac-hen-ti-na lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Do điều kiện địa lí xa xôi và khó khăn kinh tế, quan hệ giữa hai nước chưa phát triển. Gần đây, do nhu cầu mở rộng quan hệ phục vụ phát triển kinh tế và tác động của xu thế toàn cầu hoá, Ac-hen-ti-na quan tâm hơn đến khu vực Đông Á - Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam. Tháng 2/1997, Ac-hen-ti-na khai trương cơ quan Đại Sứ quán nhân dịp Tổng thống Menem thăm chính thức Việt Nam. Tháng 1/1995, Việt Nam lập cơ quan Đại sứ quán tại Bu-ê-nốt Ai-rết. 2.1.2. Quan hệ chính trị Hai bên đã trao đổi nhiều đoàn thăm các cấp, nổi bật về phía bạn có các đoàn Tổng thống Các-lốt Mê-nem (2/1997), Bộ trưởng Ngoại giao, Ngoại thương và Tôn giáo Gui-đô Đi Tê-la (6/1996), Bộ trưởng Tư pháp G. Campô (1999), Phó Chủ tịch Ủy ban Đối ngoại Hạ viện R. Pu-ê-rơ-ta(10/2000), Thứ trưởng Ngoại giao Víc-tô-ri-ô Ta-xê-ti (6/2010), Đoàn Phó Quốc vụ khanh phụ trách ngoại thương- Bộ Ngoại giao, ngoại thương và Tôn giáo Lu-ít Ma-ri-a (7/2008), Đoàn Thị trưởng Thành phố Bu-ê-nốt Ai-rết Mau-ri-xi-ô Ma-cri(7/2008)… Về phía Việt Nam có các đoàn: Nguyên Chủ tịch nước Trần Đức Lương (11/2004), nguyên Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An (3/2006), Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng (4/2010) Hai nước đã ký kết gần 30 Hiệp định, Thoả thuận hợp tác : Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư, Hợp tác Kinh tế-Thương mại, Hợp tác Công và Nông nghiệp, Hợp tác Thú y, Tham khảo chính trị giữa hai Bộ Ngoại giao (1996), Hợp tác Khoa học- Công nghệ, Hợp tác hai ngành Thanh tra (1997), Hợp tác Thể thao (1999), Hợp tác Văn hóa-Giáo dục (2000) và Hợp tác Sử dụng Năng lượng Hạt nhân vào Mục đích Hòa bình (2002), thoả thuận hợp tác về dầu khí giữa PVN và ENARSA, MOU cấp Bộ về hợp tác trong lĩnh vực năng lượng và dầu khí (3/2009). Hai nước đã khôi phục lại hoạt động của Ủy ban Hợp tác liên chính phủ (thành lập từ năm 1999), tiến hành khóa họp II tại Bu-ê-nốt Ai-rết (5/2009). Nhóm 15 Trang 5
  8. Nghiệp Vụ Ngoại Thương GVHD : TS.Hà Nam Trong chuyến thăm Ác-hen-ti-na của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng (4/2010), hai bên đã ký Hiệp định cấp Chính phủ về Hợp tác Năng lượng, Bản ghi nhớ giữa hai Bộ Ngoại giao về đàm phán kinh tế - Thương mại và Chương trình hợp tác văn hóa giai đoạn 2010-2012 giữa hai Bộ Văn hóa. 2.1.3. Quan hệ thương mại Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Argentina Đơn vị : USD % năm 2011 Năm 2008 2009 2010 2011 so với 2010 Tổng KN 452,824,031 643,193,504 917,850,323 1,007,759,390 109,8% XK 73,727,372 55,935,237 91,554,404 148,853,870 162,6% NK 379,096,659 587,258,267 826,295,919 858,905,520 103,9% Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Argentina năm 2010 Khối Mặt hàng Đơn vị Trị giá (USD) lượng Giày dép các loại USD 0 32,517,370 Sản phẩm dệt, may USD 0 10,313,689 Cao su Tấn 2,871 9,207,691 Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù USD 0 3,741,958 Linh kiện và phụ tùng xe máy USD 0 1,824,964 Sản phẩm từ cao su USD 0 1,788,325 Sắt thép loại khác Tấn 879 1,551,326 Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng USD 0 1,319,310 Sản phẩm từ chất dẻo USD 0 1,177,939 Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện USD 0 868,631 Sản phẩm mây, tre, cói và thảm USD 0 853,811 Linh kiện, phụ tùng ô tô khác USD 0 728,492 Gỗ và Sản phẩm từ gỗ USD 0 720,068 Sản phẩm hóa chất USD 0 585,986 Cà phê Tấn 184 263,470 Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Argentina năm 2010 : Khối Mặt hàng Đơn vị Trị giá USD lượng Thức ăn gia súc và nguyên liệu USD 0 510,958,349 Dầu mỡ động thực vật USD 0 61,095,139 Nguyên phụ liệu dệt, may, da, dày USD 0 35,583,742 Linh kiện, phụ tùng ô tô khác USD 0 23,887,965 Dược phẩm USD 0 14,660,992 Bông các loại Tấn 2,983 4,400,422 Nhóm 15 Trang 6
  9. Nghiệp Vụ Ngoại Thương GVHD : TS.Hà Nam Gỗ và sản phẩm từ gỗ USD 0 3,423,237 Nguyên phụ liệu thuốc lá USD 0 2,587,029 Hoá chất USD 0 1,841,222 Sữa và sản phẩm từ sữa USD 0 1,608,898 Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng USD 0 1,306,910 Bánh, kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc USD 0 1,110,018 Sản phẩm hóa chất USD 0 1,077,596 Hàng thủy sản USD 0 943,299 Sắt thép loại khác Tấn 521 548,349 Hàng rau quả USD 0 266,661 Sản phẩm từ sắt thép USD 0 253,073 Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Argentina năm 2011 : Đơn Khối Trị giá So với Mặt hàng vị lượng USD năm 2010 Thức ăn gia súc và nguyên liệu USD 0 605,987,076 118,5% Dầu mỡ động thực vật USD 0 111,356,129 182,2% Nguyên phụ liệu dệt, may, da, dày USD 0 24,416,901 68% Dược phẩm USD 0 18,836,060 128,4% Bông các loại Tấn 6,130 17,503,093 397,7% Linh kiện, phụ tùng ô tô khác USD 0 9,664,097 40,45% Gỗ và sản phẩm từ gỗ USD 0 3,207,858 93,7% Sản phẩm từ sắt thép USD 0 3,492,396 137,9% Ngô Tấn 1,947 1,043,596 Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Argentina năm 2011 : Đơn Khối Trị giá So với Mặt hàng vị lượng (USD) năm 2010 Giày dép các loại USD 0 51,962,661 159,79% Hàng dệt, may USD 0 23,239,406 225,32% Cao su Tấn 2,693 10,966,172 19,09% Từ năm 1998 về trước Việt Nam luôn xuất siêu, nhưng từ 1999 đến nay luôn nhập siêu, nguyên nhân chủ yếu do suy thoái và khủng hoảng kinh tế của Argentina (2000-2002) làm giảm khả năng thanh toán và giảm nhu cầu tiêu thụ trong nước. Tình hình này đang được cải thiện do kinh tế Argentina đang phục hồi và ổn đ ịnh trở lại. Trao đổi thương mại song phương liên tục gia tăng trong những năm gần đây: 2005: 294 triệu USD, tăng 6 lần so với 2001 và gần 2 lần so với 2003; 2007: 316 triệu USD; 2008: gần 452 triệu USD, 2009: 643 triệu USD, 2010: 917 triệu USD, năm 2011 là hơn 1 tỷ USD. Việt Nam xuất sang Argentina: hàng dệt may, giày dép, cao su và chế phẩm cao su, hàng điện và điện tử, cà phê hạt, đồ gỗ, hàng mỹ nghệ, phụ tùng xe đạp… Việt Nam nhập từ Argentina: Đậu tương và chế phẩm đậu tương, bột mì, phụ tùng ô Nhóm 15 Trang 7
  10. Nghiệp Vụ Ngoại Thương GVHD : TS.Hà Nam tô, ống và tấm thép, da bò, dầu thực vật, nguyên liệu thuốc lá, sôcôla, sữa bột, thịt bò, rượu vang… 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn  Thuận lợi : - Argentina đã qua thời kỳ khủng hoảng, có nhu cầu mở rộng giao thương phục vụ phục hồi kinh tế, phát triển đất nước; bắt đầu chú trọng đến thị trường Đông Nam Á. - Hai nước đều có Cơ quan đại diện thường trú làm đầu mối hỗ trợ doanh nghiệp hai bên trao đổi, triếp xúc, tìm hiểu thị trường, xúc tiến thương mại, giải quyết các vấn đề phát sinh. - Hai nước đã ký các hiệp định về hợp tác kinh tế và trao đổi hàng hoá, các thoả thuận về kiểm dịch động thực vật, về bảo hộ đầu tư, hợp tác về công nghiệp và nông nghiệp, về văn hoá và giáo dục và hiệp định về lãnh sự, tạo hành lang pháp lý cần thiết cho việc thúc đẩy tăng trưởng thương mại song phương. - Các mặt hàng tiêu dùng của Việt Nam (điện, điện tử, may mặc, giày dép…) có uy tín, chất lượng và giá cả có thể cạnh tranh, thị trường Argentina và khu vực có nhu cầu. Do khí hậu thời tiết trái mùa nhau, các sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới của ta như cà phê, cao su, hoa quả có thể xâm nhập, bổ sung cho thị trường Achentina. Argentina còn là cửa ngõ để đi vào các thị trường MERCOSUR.  Khó khăn: - Hai bên có cơ cấu hàng xuất khẩu tương đối giống nhau. - Khủng hoảng kéo dài nhiều năm trước làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Achentina mất khả năng thanh toán và khó khăn trong việc vay tín dụng để nhập khẩu. Argentina áp dụng chính sách khuyến khích sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu, gây khó khăn hơn cho hàng xuất khẩu của ta vào thị trường này. Thuế nhập khẩu của Achentina nhìn chung vẫn ở mức cao, chưa dỡ bỏ áp dụng các biện pháp phi thuế quan đối với hàng nhập khẩu như giám định hàng hoá trước khi giao hàng và quy định về chứng nhận xuất xứ hàng hóa phức tạp. - Khoảng cách địa lý lớn làm cho chi phí vận chuyển cao. Hàng Brasil cạnh tranh mạnh do có lợi thế về thuế (trong Mercosur thuế nhập khẩu là 0%), cước phí vận tải và thời gian giao hàng. Hàng Trung quốc cũng lấn sân tại Argentina và hầu hết các nước Mỹ La Tinh khác. - Đặc biệt từ tháng 8/2007, Argentina áp dụng một số biện pháp kiểm soát ngặt nghèo để hạn chế nhập khẩu nhiều mặt hàng từ một số nước châu Á (quần áo, đồ da, đồ chơi, xe đạp, hàng điện tử, mũi giày…), chủ yếu nhằm vào Trung quuốc nhưng cũng ảnh hưởng đến việc trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Argentina. Từ giữa năm 2008, trao đổi thương mại giữa hai nước càng khó khăn do tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới. Những mặt hàng Việt Nam có thế mạnh để xuất sang Argentina : • Hàng dệt may cao cấp và phổ thông. Nhóm 15 Trang 8
  11. Nghiệp Vụ Ngoại Thương GVHD : TS.Hà Nam • Giày dép cao cấp và phổ thông, nhất là giày thể thao. • Hàng điện tử gia dụng: Máy tính và linh kiện, TV, đầu CD-DVD, tủ lạnh, quạt máy… • Sản phẩm gỗ nội thất • Đồ mỹ nghệ • Đồ nhựa, đồ chơi trẻ em 2.1.5. Quan hệ đầu tư Về đầu tư tại Việt Nam tính đến tháng 6 năm 2011, Ác-hen-ti-na có 1 dự án sản xuất các sản phẩm sinh học (phân bón, thuốc diệt côn trùng, thuốc kích thích rau quả) với vốn tổng số vốn đăng ký là 120.000 USD (đứng thứ 89/93); đặc biệt, Tập đoàn Công nghiệp Luyện kim IMPSA của Ác-hen-ti-na và Tổng Công ty Điện l ực Dầu khí Việt Nam (PV Power) đang triển khai 03 các dự án phong điện và thủy điện tại Việt Nam với số vốn có thể lên tới 3,2 tỷ USD. Hiện tại Argentina chủ trương thu hút đầu tư nước ngoài về hơn là đầu tư ra nước ngoài. Từ nhiều năm nay Argentina rất tích cực mời chào, kêu gọi FDI nhưng kết quả còn hạn chế, chủ yếu do các nhà đầu tư nước ngoài chưa giải tỏa khỏi “hội chứng” của khủng hoảng kinh tế 1999-2002 và chưa yên tâm về những chính sách, biện pháp tài chính và thuế của chính phủ Argentina. Đây là yếu tố nhà đầu tư Việt Nam cần lưu ý, thận trọng, nhưng ở góc độ nào đó có thể coi là y ếu t ố thuận vì đây là thời điểm cạnh tranh chưa nhiều trong khi môi trường đầu tự hiện nay tại Argentina (hạ tầng cơ sở, nguồn nhân lực, khung pháp lý) khá tốt và thuận lợi. Việc Petrovietnam mới đây đạt được thỏa thuận hợp tác thăm dò, khai tác dầu khí tại Argentina là sự khởi đầu tốt. Những lĩnh vực Argentina ưu tiên và khuyến khích đầu tư nước ngoài : Xây dựng cơ sở hạ tầng; Lắp ráp xe có động cơ; Sản xuất chi tiết, phụ tùng ôtô; Sản xuất nhiên liệu sinh học; Thăm dò và khai thác dầu khí; Công nghiệp phần mềm; Sản xuất máy công cụ; Khai thác và chế biến lâm sản; Khai thác mỏ; Trồng thuốc lá. Trong những lĩnh vực trên, Việt Nam có khả năng đầu tư vào thăm dò và khai thác dầu khí, (nhất là off-shore hiện Argentina đang rất cần), sản xuất phầm mềm, khai thác và chế biến gỗ. Ngoài ra, do Argentina khuyến khích sản xuất hàng tiêu dùng trong nước nên nhiều doanh nghiệp có nhu cầu liên doanh, liên kết, hợp tác với doanh nghiệp nước ngoài để sản xuất các mặt hàng điện tử, điện gia dụng, đồ nội thất bằng gỗ… vừa để đáp ứng nhu cầu trong nước vừa xuất khẩu sang các nước trong khu vực. Các doanh nghiệp Việt Nam có thể tận dụng khả năng này. 2.1.6. Du lịch Tiềm năng du lịch của Ác-hen-ti-na lớn, hiện tại du lịch nội địa phát triển mạnh hơn du lịch quốc tế. Ác-hen-ti-na đứng thứ 2 sau Brasil về thu hút khách du l ịch quốc tế ở MLT và thứ 5 ở cả châu Mỹ. Năm 2006 đón 4,2 triệu khách quốc tế, thu 3,7 tỉ USD. Khách đông nhất đến từ châu Âu, Brasil, Mỹ, Canada và một số nước láng giềng. Trung bình mỗi khách du lịch nước ngoài ở 12,9 ngày/chuyến và tiêu 85,6USD/ngày. Nhóm 15 Trang 9
  12. Nghiệp Vụ Ngoại Thương GVHD : TS.Hà Nam Do mang nhiều đặc tính văn hóa châu Âu và điều kiện kinh tế ngày càng được cải thiện, xu hướng du lịch ra nước ngoài của người Ác-hen-ti-na tăng nhanh, chỉ trong 6 tháng đầu năm 2005 có tới 1,92 triệu người du lịch nước ngoài, tăng 6% so cùng kỳ năm trước; 80% sang các nước lân cận (chủ yếu Chile, Brasil, Uruguay); phần còn lại sang châu Âu và Bắc Mỹ; sang châu Á chưa nhiều nhưng tăng nhanh. Khách du lịch Ác-hen-ti-na sang Việt Nam hiện còn rất ít nhưng ngày càng tăng. Khách đi Việt Nam về đều có ấn tượng tốt nhưng tỉ lệ muốn thăm trở l ại không nhiều. Khách thích các danh lam thắng cảnh độc đáo, các di tích có giá tr ị l ịch s ử, văn hóa như Văn Miếu – Quốc Tử Giám, Hồ Gươm, Chùa Một Cột, Cột Cờ, Bảo tàng Lịch sử, Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo tàng Cách mạng, Chùa Hương, Sa Pa, Vịnh Hạ Long, Phong Nha – Kẻ Bàng, Cố đô Huế, Hội An, Mỹ Sơn, Phú Quốc, các làng nghề truyền thống... Khách đặc biệt thích thú ẩm thực Việt Nam, nghệ thuật rối nước và giao tiếp với đồng bào dân tộc thiểu số. Khó khăn với khách du lịch Ác-hen-ti-na sang Việt Nam hiện nay là vấn đề đi l ại, hiện chỉ có 1 hãng hàng không của Malaysia nối chuyến qua Nam Phi để đi Việt Nam. Khâu giới thiệu quảng bá còn rất hạn chế nên chưa “đánh thức” mối quan tâm của đông người. Cần có sự liên kết tour giữa các công ty lữ hành hai nước và kết hợp các tour liên thông nhiều nước ở khu vực trong cùng một chuyến đ ể tăng sự hấp dẫn và hiệu quả kinh tế của chuyến đi. 2.1.7. Các lĩnh vực khác Khoa học, công nghệ của Ác-hen-ti-na khá phát triển với các ngành cơ bản và mũi nhọn như nguyên tử, sinh học, điện tử, tin học... Cơ quan nghiên cứu khoa học chính của Ác-hen-ti-na là Ủy ban Quốc gia Nghiên cứu Khoa học và Kỹ thuật (CONICET) thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Sáng kiến, tập hợp gần 10 nghìn người tham gia vào các dự án nghiên cứu khoa học và ứng dụng vào sản xuất. Ác- hen-ti-na tự chế tạo được vệ tinh, đã sản xuất và chào bán lò phản ứng hạt nhân thế hệ thứ tư và tên lửa không đối biển và không đối đất cho một s ố nước. Ác- hen-ti-na có 5 người đạt giải Nobel, trong đó 3 người thuộc lĩnh vực KHCN là Bernardo A. Houssay và Cesar Milstein giải Nobel y tế và Luis Federico Leloir giải Nobel hóa học. Việt Nam từng cử nghiên cứu sinh về năng lượng nguyên tử và sinh học sang thực tập ở Ác-hen-ti-na. Nhóm chuyên gia của giáo sư Võ Văn Thuận (Viện Vật lý Việt Nam) tham gia dự án xây dựng nhà máy dò tia vũ trụ lớn nhất thế giới Pierre Auger tại Ác-hen-ti-na. Nghiên cứu, phát triển năng lượng hạt nhân và công nghệ sinh học là những lĩnh vực Việt Nam có thể tiếp tục đặt vấn đề hợp tác với Ác-hen-ti- na. Giáo dục đại học tại Ác-hen-ti-na chất lượng cao và có uy tín quốc tế. Hiện có 38 trường đại học công và 41 trường đại học tư với đầy đủ các khoa ngành, đào tạo sau đại học, master và tiến sĩ, trong đó có những trường nằm trong danh sách 300 trường đại học hàng đầu thế giới năm 2006 như Đại học Buenos Aires, Đại học Austral. Các trường đại học Việt Nam có thể thiết lập quan hệ hợp tác nghiên cứu Nhóm 15 Trang 10
  13. Nghiệp Vụ Ngoại Thương GVHD : TS.Hà Nam và giảng dạy, trao đổi giảng viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh, kể cả gửi sinh viên sang đào tạo đại học. Quan hệ trên các lĩnh vực khác như giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao… cũng được tăng cường : Giao lưu giữa các trường đại học Ác-hen-ti-na với các trường đại học Việt Nam; tổ chức triển lãm tranh ảnh nghệ thuật ở hai nước; Ác-hen-ti- na cử đoàn nghệ thuật tham gia biểu diễn tại Festival Huế (6/2004); Ac-hen-ti-na đồng ý giúp Việt Nam phát triển bộ môn bóng đá, tập đoàn IMPSA cam kết tặng Việt Nam 10 học bổng về chuyên ngành rượu vang tại Đại học Tổng hợp Mên- đô-xa... Hai bên cũng đã trao đổi một số đoàn nghiên cứu khoa học trong đó có đoàn năng lượng nguyên tử và đoàn nhân chủng học pháp y của bạn đã thăm và làm việc tại Việt Nam. Hai bên duy trì tốt sự phối hợp và hợp tác tại các diễn đàn và tổ chức quốc tế mà hai nước đều là thành viên như Liên hợp quốc, Diễn đàn Hợp tác Đông Á - M ỹ Latinh (FEALAC), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).... Ác-hen-ti-na ủng hộ Việt Nam gia nhập WTO và làm Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an/Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2008-2009; công nhận quy chế kinh tế thị trường cho Việt Nam; bày tỏ sẵn sàng hợp tác với Việt Nam trong khuôn khổ WTO (trao đ ổi thông tin và kinh nghiệm , đào tạo cán bộ…). Ta ủng hộ Ác-hen-ti-na làm Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2004-2005; Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc khóa 2008-2011; Hội đồng Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) nhiệm kỳ 2. 2.2. Việt Nam – Bolivia 2.2.1. Quan hệ ngoại giao Việt Nam và Bô-li-vi-a thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 10/2/1987. Hiện nay ĐSQ ta tại Bra-xin kiêm nhiệm Bô-li-vi-a. Bô-li-vi-a ủng hộ Việt Nam gia nhập WTO và ứng cử làm thành viên không thường trực HĐBA/LHQ khoá 2008-2009. 2.2.2. Quan hệ thương mại Quan hệ kinh tế - thương mại giữa hai nước hầu như chưa có gì năm 2009 Việt Nam xuất khẩu sang Bolivia trị giá 1,698 triệu USD và nhập khẩu từ Bolivia trị giá 1427 USD, nhưng quan hệ thương mại giữa hai nước có tiềm năng phát triển trên lĩnh vực năng lượng, khí đốt.. Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Bolivia Đơn vị : USD Năm 2008 2009 2010 6 tháng 2011 Tổng KN 1,972,743 1,795,731 2,720,494 1,589,511 XK 1,835,235 1,650,231 2,564,186 1,482,920 NK 137,508 145,501 156,308 106,591 Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Bolivia Năm 2010 Mặt hàng Đơn vị Khối Trị giá USD lượng Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng USD 120,919 Nhóm 15 Trang 11
  14. Nghiệp Vụ Ngoại Thương GVHD : TS.Hà Nam Gỗ và sản phẩm từ gỗ USD 26,421 Nguyên phụ liệu dệt, may, da, dày USD 482 Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Bolivia năm 2010 Khối Trị giá Mặt hàng Đơn vị lượng USD Giày dép các loại USD 0 1,532,464 Sản phẩm dệt, may USD 0 360,226 Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù USD 0 119,255 Tàu thuyền các loại USD 0 86,300 Sản phẩm từ cao su USD 0 82,898 Linh kiện và phụ tùng xe máy USD 0 63,845 Sản phẩm từ chất dẻo USD 0 16,373 Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng USD 0 13,887 Sản phẩm hóa chất USD 0 12,027 Linh kiện, phụ tùng ô tô khác USD 0 9,139 Sản phẩm mây, tre, cói và thảm USD 0 4,843 Phương tiện vận tải khác & phụ tùng USD 0 1,133 Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Bô-li-vi-a 6 tháng đầu năm 2011 Khối Trị giá Mặt hàng Đơn vị lượng (USD) Giày dép các loại USD 0 957,124 Linh kiện và phụ tùng xe máy USD 0 53,027 Linh kiện, phụ tùng ô tô khác USD 0 96,337 Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng USD 0 6,394 Phương tiện vận tải khác & phụ tùng USD 0 4,727 Sản phẩm dệt, may USD 0 84,148 Sản phẩm mây, tre, cói và thảm USD 0 5,870 Sản phẩm từ sắt thép USD 0 30,204 Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù USD 0 4,165 Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Bô-li-vi-a 6 tháng đầu năm 2011 Khối Trị giá Mặt hàng Đơn vị lượng (USD) Gỗ và sản phẩm từ gỗ USD 0 77,669 Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày USD 0 20,861 Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng USD 0 157 Sản phẩm từ sắt thép USD 0 42 2.2.3. Hợp tác về đầu tư Hiện hai bên chưa có dự án đầu tư trực tiếp nào được triển khai . Nhóm 15 Trang 12
  15. Nghiệp Vụ Ngoại Thương GVHD : TS.Hà Nam 2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn  Thuận lợi : Việt Nam và Bô-li-vi-a có nhiều tiềm năng hợp tác trong các lĩnh vực như khoa học công nghệ, năng lượng, dầu và khí.  Khó khăn: Xa cách về địa lý, thiếu thông tin. 2.3. Việt Nam – Brasil 2.3.1. Quan hệ ngoại giao Việt Nam và Brasil thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 8/5/1989. Ta mở Tổng Lãnh sự quán tại Sao Paulo (1/1998) và nâng cấp thành Đại sứ quán (8/2000) và chuyển về thủ đô Brasilia. Bra-xin mở Đại sứ quán tại Hà Nội tháng 9/1994 và là nước Nam Mỹ đầu tiên mở Đại sứ quán tại Hà Nội. 2.3.2. Quan hệ chính trị Hai nước đã trao đổi nhiều đoàn nhiều đoàn cao cấp: Về phía Việt Nam, nổi bật là các Đoàn Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh (5/2007), Chủ tịch nước Lê Đức Anh (10/1995) và Trần Đức Lương (11/2004), Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An (3/2006), và nhiều đoàn cấp Phó Thủ tướng, Bộ/Thứ trưởng thăm Bra-xin. Về phía Bra-xin, có đoàn Tổng Thống Lula Da Silva(7/2008), Đoàn Quốc hội - Ngoại giao - Thương mại do Chủ tịch Hạ viện Aldo Rabelo dẫn đầu (10/2003), Bộ trưởng Ngoại giao Celso Amorin (2/2008), Thứ trưởng Ngoại giao Gomez de Mattos (11/2007), Thứ trưởng Bộ Phát triển và Công thương Ivan Ramalio (9/2007), một số đoàn Quốc hội, Bộ/ngành và doanh nghiệp thăm Việt Nam. Quan hệ văn hóa có bước phát triển mới: Bộ trưởng Văn hóa – Thể thao – Du l ịch Hoàng Tuấn Anh thăm Bra-xin (10/2009) thống nhất triển khai chương trình hợp tác văn hóa giai đoạn 2010-2012 và dự Tuần văn hóa Việt Nam tại Bra-xin; Hội nghị sỹ Bra-xin-Việt Nam (thành lập từ 20/4/1999) đã hoạt động trở lại do Hạ nghị sĩ Colbenr làm Chủ tịch. Hai bên đã ký Thoả thuận về tham khảo chính trị giữa hai Bộ Ngoại giao, Hiệp định về hợp tác văn hoá, Thoả thuận về hợp tác giữa hai Phòng Thương mại, Thoả thuận về trao đổi công hàm dành cho nhau quy chế Tối huệ quốc, Thoả thuận về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, Hiệp định về Hợp tác Y tế và Y học, Bản Ghi nhớ thành lập Ủy ban hỗn hợp, Hiệp định khung về hợp tác khoa học - công nghệ và Bản Ghi nhớ về hợp tác chống đói nghèo; Bản Ghi nhớ về hợp tác thể thao; Bản ghi nhớ hợp tác giữa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) và Ngân hàng Bra-xin S.A. Trong khóa họp đầu tiên của Ủy ban Hỗn hợp Việt Nam-Bra-xin tại Bra-xin (5/2009), hai bên đã ký Biên bản Thỏa thuận và tiếp tục thúc đẩy đàm phán các Hiệp định, Thoả thuận khác. Về hợp tác đa phương, Bra-xin đã ủng hộ Việt Nam gia nhập WTO, ứng cử làm UV không thường trực HĐBA/LHQ khoá 2008-2009; ta khẳng định ủng hộ Bra-xin Nhóm 15 Trang 13
  16. Nghiệp Vụ Ngoại Thương GVHD : TS.Hà Nam ứng cử làm Ủy viên không thường trực HĐBA LHQ nhiệm kỳ 2010-2011 và tr ở thành Ủy viên Thường trực HĐBA/LHQ mở rộng. 2.3.3. Quan hệ thương mại Kim ngạch Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Brasil Đơn vị : Triệu USD 2001 2002 2003 2006 2007 2008 2009 2010 2011 VN NK 11,459 27,617 25,014 146,571 230,655 373,919 373,138 543,573 597,892 VN XK 17,757 15,292 22,103 61,897 102,621 183,087 200,854 492,783 938,261 XNK 29,216 42,909 47,117 208,468 333,276 557,006 573,992 1.036,357 1.536,153 Nhận xét: Quan hệ thương mại Việt Nam - Bra-xin ngày một phát triển. Vào năm hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao (năm 1989), thương mại hai chiều đạt 16 triệu USD. Bước sang năm 1994, kim ngạch nhảy vọt lên 52 triệu USD do Bra-xin tăng cường nhập khẩu gạo từ Việt Nam. Kể từ đó đến năm 2003, thương mại hai chiều có phần giảm sút. Năm 2001 kim ngạch chỉ đạt chưa đầy 30 triệu. Vào năm 2006, kim ngạch vọt tăng trở lại, đạt 208 triệu và đến năm 2011 kim nghạch xuất nhập khẩu hai nước đã đạt đến 1,536 tỷ USD. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt nam : dày dép (gần 200 triệu), thủy sản (khoảng 90 triệu), máy tính, sản phẩm điện tử, sợi dệt các loại. Trong đó, có một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực có tốc độ tăng trưởng cao như, hàng thủy sản trong năm 2011 tăng trưởng 150%, dày dép tăng 50%. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Bra-xin bao gồm: thúc ăn chăn nuôi gia súc, bông, nguyên phụ liệu cho ngành dệt may da giày. Trong số các mặt hàng nhập khẩu từ Bra-xin đặc biệt bông, sắt thép các loại và chất dẻo nguyên liệu là những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng lớn trên 100%-200%. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Brasil năm 2011 Đơn Khối So với Mặt hàng Trị giá USD vị lượng năm 2010 Giày dép các loại USD 0 181,515,915 143,8% Hàng thủy sản USD 0 86,254,425 253,5% Máy vi tính, Sản phẩm điện tử & linh USD 118,8% 0 64,444,857 kiện Xơ, sợi dệt các loại Tấn 10,660 43,598,091 118,1% Máy móc, thiệt bị, dụng cụ & phụ tùng USD 190,7% 0 43,186,316 khác Hàng dệt, may USD 0 32,693,806 174,2% Phương tiện vận tải và phụ tùng USD 0 26,740,881 158,5% Cao su Tấn 5,054 21,589,336 122,1% Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù USD 0 16,043,179 145,5% Điện thoại các loại và linh kiện USD 0 14,093,471 349,1% Nhóm 15 Trang 14
  17. Nghiệp Vụ Ngoại Thương GVHD : TS.Hà Nam Sắp thép các loại Tấn 13,737 13,528,500 34,3% Sản phẩm từ cao su USD 0 5,878,519 81,82% Sản phẩm từ sắt thép USD 0 2,694,864 6,1% Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Brasil năm 2010 So với Đơn Khối Mặt hàng Trị giá USD năm vị lượng 2010 Thức ăn gia súc và nguyên liệu USD 0 190,828,312 116,4% Bông các loại Tấn 28,831 96,875,850 364,2% Nguyên phụ liệu dệt, may, da, dày USD 0 80,951,735 128,4% Nguyên phụ liệu thuốc lá USD 0 73,059,194 144,2% Sắt thép các loại Tấn 90,627 58,900,606 239,7% Ngô Tấn 129,794 40,229,039 98,8% Gỗ và sản phẩm gỗ USD 0 29,796,973 90,3% Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng USD 97% 0 19,978,217 khác Chất dẻo nguyên liệu Tấn 7,803 12,392,993 246,1% Hóa chất USD 0 7,794,174 632,6% Linh kiện, phụ tùng ô tô USD 0 4,159,875 56,9% Hàng rau quả USD 0 1,885,420 71,2% Kim loại thường khác Tấn 154 1,542,519 78,3% 2.3.4. Về đầu tư Brazil hiện đứng thứ 73 trên tổng số 92 quốc gia và lãnh thổ có FDI t ại Vi ệt Nam với 1 dự án có tổng số vốn đầu tư là 2,6 triệu trong lĩnh vực chế biến cao su, Việt Nam có một dự án sản xuất mỳ ăn liền trị giá 0,8 triệu USD ở Bra-xin. ODA: Chưa có 2.3.5. Những thuận lợi và khó khăn  Thuận lợi : Bra-xin là thành viên của Khối thị trường chung phía Nam Mercosur, Brazin đã ký hiệp định ưu đãi thuế quan với Chile, Peru, Bolivia, Brazin là cửa ngõ để Việt Nam xâm nhập thị trường Nam Mỹ.  Khó khăn : Xa cách về mặt địa lý, thiếu thông tin. 2.4. Việt Nam – Chilê 2.4.1. Quan hệ ngoại giao - Ngày 25/3/1971 Hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao dưới thời Tổng thống Xan-va-đô A-giên-đê và mở Văn phòng thương mại và nâng cấp thành Đại sứ quán ngày 1/6/1972. Tuy nhiên, quan hệ bị gián đoạn từ tháng 9/1973 sau cuộc đảo chính quân sự tại Chi-lê. - Tháng 9/1990, Chi-lê đề nghị Việt Nam khôi phục quan hệ ngoại giao ở cấp Đại sứ và ta mở lại Đại Sứ Quán tại Santiago (10/2003). Chi-lê cử Lãnh sự Danh dự Nhóm 15 Trang 15
  18. Nghiệp Vụ Ngoại Thương GVHD : TS.Hà Nam (7/2001) và mở lại Đại sứ quán tại Hà Nội (10/2004). 2.4.2. Quan hệ chính trị - Trao đổi đoàn : Các đoàn cấp cao Việt Nam thăm Chi-lê gồm: Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Mạnh Cầm (9/1999), Thủ tướng Phan Văn Khải (10/2002), Chủ tịch nước Trần Đức Lương (11/2004), TBT Nông Đức Mạnh (5/2007) Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết (2009); Các đoàn Chilê thăm Việt Nam: Tổng thống Chi-lê Ri-các-đô La-gốt (10/2003), Tổng thống Chi-lê Michen Ba-chê-lê nhân dịp dự Hội nghị Cấp cao APEC 14 (11/2006); Phó Chủ tịch Thượng viện Chi-lê Ma-ri-ô Ri-ốt (7/2000), Thứ trưởng Ngoại giao Thường trực Chi-lê H. Mu-nhốt (10/2000), Phó Chủ tịch Thượng viện Chi-lê Ma-ri-ô Ri-ốt (9/2001), Bộ trưởng Ngoại giao Chi-lê I. Uôn-cơ (01/2006). Tổng thống Xê-bát-xti-an Pi-nhê-ra Ê-chê-ni- kê (từ ngày 21 - 25/3/2012). - Việt Nam và Chi-lê đã ký các Hiệp định Hợp tác Kinh tế - Thương mại (11/1993); Khuyến khích và Bảo hộ Đầu tư, Thoả thuận Tham khảo Chính trị và Hợp tác giữa hai Bộ Ngoại giao (9/1999); Bản ghi nhớ về Hợp tác Văn hoá - Giáo dục (12/2000); Kiểm dịch Động vật; Nghị định thư Hợp tác trong lĩnh vực mỏ và Thoả thuận Hợp tác giữa hai Phòng Thương mại và Công nghiệp (10/2002); Miễn thị thực đối với hộ chiếu ngoại giao và công vụ (10/2003); Hợp tác Nghề cá và ý định thư về đàm phán đi đến ký kết Hiệp định Hợp tác Khoa học-Công nghệ (11/2004); Thỏa thuận Hợp tác về Du lịch (1/2006); Hợp tác Khoa học-Công nghệ và Thỏa thuận thành lập Uỷ ban hợp tác liên chính phủ Việt Nam-Chi-lê (5/2007); “Ý định thư lập Nhóm nghiên cứu chung về đàm phán Hiệp định Thương mại tự do song phương” và tiến tới lập “Uỷ ban hợp tác liên chính phủ” (11/2006). Chi-lê ủng hộ Việt Nam vào Uỷ ban Kinh tế và Xã hội của Liên Hợp Quốc - ECOSOC (10/1997), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương - APEC (1998), ký Thoả thuận kết thúc đàm phán song phương về việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO, ủng hộ Việt Nam ứng cử Ủy viên không thường trực Hội Đồng Bảo An Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009. Tại cuộc gặp giữa Nguyên thủ hai nước bên lề HNCC APEC 15 tại Xít-ni (9/2007), Chi-lê tuyên bố công nhận quy chế kinh tế thị trường cho Việt Nam, thoả thuận hai bên xúc tiến đàm phán về Hiệp định tự do thương mại song phương (FTA). Công ty Ki-nhên cô thuộc tập đoàn Lúc-xích tổ chức lễ ra mắt và nhận giấy phép đầu tư tại Việt Nam(11/2006). Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam-Chi-lê được ký kết tháng 11/2011. 2.4.3. Quan hệ thương mại Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm với Việt Nam: Tổng kim ngạch trao đổi thương mại hai nước giai đoạn 1995-1999, trao đổi mậu dịch hai chiều đạt trung bình 14,2 triệu USD/năm; năm 2000 đạt 18,81 triệu USD; năm 2001 đạt 26,6 triệu USD; năm 2002 đạt 21,1 triệu USD; năm 2006 đạt 150 triệu; năm 2007 đ ạt 162 triệu USD; năm 2008 đạt 173,28 triệu USD; năm 2009 đạt gần 260 triệu USD; năm 2010 đạt hơn 385 triệu USD và năm 2011 đạt 473 triệu USD. Nhóm 15 Trang 16
  19. Nghiệp Vụ Ngoại Thương GVHD : TS.Hà Nam Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Chilê Đơn vị : USD Kim ngạch Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 VN XK 68.892.073 110.520.135 94.099.249 137.535.297 VN NK 104.390.362 147.189.297 241.230.406 335.728.266 Tổng KN 173.282.435 257.709.431 385.329.655 473.263.563 Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Chilê năm 2011 Khối Trị giá So với Mặt hàng Đơn vị lượng USD năm 2010 Giày dép các loại USD 64.769.256 142% Hàng dệt, may USD 21.715.957 214,3% Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Chilê năm 2011 Khối Trị giá So với Mặt hàng Đơn vị lượng USD năm 2010 Kim loại thường khác Tấn 2.070 210.580.817 106,4% Phế liệu sắt thép Tấn 8.774 50.961.854 279,8% Gỗ và sản phẩm gỗ USD 23.864.335 121,8% Hàng thủy sản USD 15.409.363 116% Dầu mỡ động thực vật USD 8.449.005 211,14% Thức ăn gia súc và nguyên liệu USD 3.189.686 16,75% Hàng rau quả USD 2.902.481 121% 2.4.4. Những thuận lợi và khó khăn  Thuận lợi : - Ngày 15/11/1993 Việt Nam và Chi-lê ký Hiệp định Kinh tế-Thương mại. - Hai nước đã đàm phán xong dự thảo Hiệp định Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư. - Khởi động từ năm 2008, đến 11/11/2011 hai bên đã chính thức ký Hiệp định Tự do hóa Thương mại. Theo thỏa thuận, hai nước sẽ dỡ bỏ thuế quan cho hơn 9.000 sản phẩm với các lộ trình khác nhau, đồng thời sẽ dành cho nhau nhiều ưu đãi trong dịch vụ và đầu tư trong vòng 3 năm tới. FTA này cũng có nhiều điều khoản quan trọng về tiếp cận thị trường, quy tắc xuất xứ, kiểm dịch, hàng rào kỹ thuật, hợp tác và phòng vệ thương mại. - Phía Chi-lê quan tâm hợp tác với Việt Nam trong một số lĩnh vực : • Nông nghiệp: trồng, chế biến, xuất khẩu rau quả; chăn nuôi và xuất khẩu thịt gà… Nhóm 15 Trang 17
  20. Nghiệp Vụ Ngoại Thương GVHD : TS.Hà Nam • Thuỷ sản: đánh bắt, chế biến, xuất khẩu hải sản; liên doanh sản xuất tàu đánh cá… • Lâm nghiệp: trồng, bảo quản, phát triển rừng; chế biến và xuất khẩu lâm sản; sản xuất bột giấy. • Thương mại: nhập hoa quả nhiệt đới, hàng mỹ nghệ, hàng tiêu dùng của Việt Nam. Chi-lê có nhu cầu xuất khẩu máy móc, thiết bị của các ngành nông, lâm, ngư nghiệp; phân bón; thuốc trừ sâu…  Khó khăn : - Điều kiện địa lý : khoảng cách giữa hai nước khá xa. Mỗi nước ở một nửa bán cầu. Hai bên không có tuyến bay thẳng, dẫn đến việc đi lại của các doanh nghiệp rất khó khăn. Mặt khác, do giá cước vận tải cao, nên hạn chế trong các quan hệ trao đổi xuất nhập khẩu nói chung của các doanh nghiệp. - Thông tin : Dân chúng hai nước đều ít biết đến nhau, thiếu thông tin tuyên truyền và cập nhật thường xuyên. - Ngôn ngữ trong giao dịch thương mại: Các doanh nghiệp Chi-lê chủ yếu giao dịch bằng tiếng Tây Ban Nha. Số doanh nghiệp sử dụng tiếng Anh chỉ chiếm khoảng độ – 60%, trong khi đó phía Việt Nam lại dùng tiếng Anh là chủ yếu, rất ít doanh nghiệp giao dịch bằng tiếng Tây Ban Nha. Đây là hạn chế không nhỏ trong vấn đề quan hệ kinh tế thương mại giữa hai bên. - Chính sách và xu hướng đầu tư: Người Chi-lê có vốn để đầu tư nhưng chỉ chú trọng vào các nước lân cận tại Châu Mỹ La tinh và Mỹ, Châu Âu. Gần đây do có Hiệp định Thương mại Tự do song phương với Trung Quốc (có hiệu lực ngày 01/01/2006), nên có chút chuyển biến về phía châu Á. Tuy vậy, Việt Nam mới được nói đến là một địa chỉ đầu tư đầy tiềm năng nhưng chưa có một dự án nào đưa vào thực hiện trên thực tế. - Phần lớn hàng hoá xuất, nhập còn thông qua công ty của nước thứ ba. FDI: Chưa có ODA: Chưa có 2.5. Việt Nam – Colombia Việt Nam và Colombia thiết lập quan hệ ngoại giao ở cấp Đại sứ tháng 1/1979. Đại sứ Việt Nam tại Venezuela kiêm nhiệm Colombia (từ tháng 9/2007) và Đại sứ Colombia tại Malaysia kiêm nhiệm Việt Nam. Đến nay, tuy chưa trao đổi chuyến thăm cấp cao, nhưng lãnh đạo hai nước đã có các cuộc tiếp xúc nhằm thúc đẩy quan hệ song phương và đa phương: Chủ tịch nước Lê Đức Anh gặp Tổng Thống A. Uribe tại Hội nghị Cấp cao lần thứ X Phong trào không liên kết (Bogota, 10/1995); Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết gặp Tổng Thống A. Uribe tại Hội nghị cấp cao APEC (Lima, 11/2008). Colombia cũng chủ động đề nghị các cuộc gặp giữa Bộ Trưởng Ngoại Giao và Phó Tổng Thống với Phó Thủ Tướng – Bộ Trưởng Ngoại Giao Phạm Gia Khiêm bên lề Hội Nghị Cấp Cao Không liên kết 14 (Cuba, 9/2006) và bên lề Hội Nghị Cấp Cao Không liên kết 15 tại Ai cập (7/2009). Trong dịp tiếp Đặc phái viên của Chủ tịch Nhóm 15 Trang 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2