Luận văn Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm
lượt xem 94
download
Giống như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong cuộc sống của con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất thì nước và môi trường nước đóng vai trò quan trọng. Nước tham gia vào quá trình tái chế thế giới hữu cơ. Nguồn gốc của sự hình thành và tích lũy chất hữu cơ sơ sinh và hiện tượng quang hợp được thực hiện dưới tác dụng của năng lượng mặt trời với sự góp mặt của nước và không khí. Trong quá trình trao đỏi chất, nước có vai...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm
- Luận văn Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm
- Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm –Nguyễn Đức Tuấn - Lớp CNMT K50_QN MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... 5 LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................... 6 CHƯƠG I: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC CẤP VÀ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC CẤP CHO DÂN CƯ KHU VỰC QUẬN CẨM LỆ - TP ĐÀ NẴNG ... 8 I.1. Hiện trạng sử dụng nước và nhu cầu sử dụng nước ........................................... 8 I.1.1. Tình hình và nhu cầu sử dụng nước trên thế giới ........................................ 8 I.1.2. Hiện trạng và nhu cầu về nước cấp sinh hoạt ở Việt Nam ....................... 11 I.2. Khái quát về quận Cẩm Lệ và nhu cầu cấp nước tại quận Cẩm Lệ .................. 14 I.2.1. Điều kiện tự nhiên, dân số và tình hình phát triển kinh tế xã hội .............. 14 I.2.2. Các nguồn nước tại khu vực ..................................................................... 18 I.2.3. Hình trạng cấp nước vào sử dụng nướ của quận Cẩm Lệ .......................... 19 I.3. Lựa chọn công nghệ xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng ............................................................................................... 20 I.3.1. Nguyên tắc lựa chọn công nghệ xử lý nước .............................................. 20 I.3.2. Một số dây chuyền công nghệ xử lý nước mặt đã và đang áp dụng trên thế giới và ở Việt Nam ............................................................................................ 21 I.3.3. Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý ........................................................ 24 CHƯƠNG II: CƠ SỞ THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP CHO SINH HOẠT TỪ NGUỒN NƯỚC MẶT SÔNG CẨM LỆ ............................................. 27 II.1. Lựa chọn nguồn nước cấp cho sinh hoạt ........................................................ 27 II.1.1. Chu trình nước trong tự nhiên ................................................................. 27 II.1.2. Tính chất, đặc điểm và thành phần của nguồn nước ............................... 28 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBK Hà Nội Tel: (+84.4) 8681986 Fax: (+84.4) 8693551 2
- Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm –Nguyễn Đức Tuấn - Lớp CNMT K50_QN II.1.3. Các thông số đánh giá chất lượng nước................................................... 29 II.2. Đặc điểm và thành phần của nguồn nước sông Cẩm Lệ và đầu bài thiết kế ... 35 II.3. Các phương pháp xử lý nước cấp cho sinh hoạt ............................................. 36 II.3.1. Hồ chứa và lắng sơ bộ............................................................................. 36 II.3.2. Song chắn và lưới chắn rác ..................................................................... 37 II.3.3. Quá trình ôxy hóa sơ bộ ......................................................................... 37 II.3.4. Quá trình keo tụ và phản ứng tạo bông cặn ............................................. 37 II.3.5. Quá trình lắng ......................................................................................... 40 II.3.6. Quá trình lọc: .......................................................................................... 41 II.3.7. Quá trình khử trùng................................................................................. 42 II.3.8. Quá trình xử lý ổn định nước .................................................................. 43 CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC MẶT SÔNG CẨM LỆ CẤP CHO QUẬN CẨM LỆ - TP ĐÀ NẴNG ....................................... 44 III.1. Tính toán công xuất cần thiết kế ................................................................... 44 III.2. Tính toán các thông số hóa lý còn lại của nguồn nước mặt sau công đoạn tiền xử lý và sự biến đổi chất lượng nước sau mỗi công đoạn xử lý ............................. 45 III.2.1. Tính toán các chỉ tiêu còn thiếu cần thiết cho thiết kế ............................ 46 III.2.2. Xác định lượng phèn cho vào quá trình keo tụ ....................................... 46 III.2.3. Xác định lượng vôi ................................................................................ 48 III.3. Lựa chọn và tính toán các thiết bị, công trình trong dây chuyền công nghệ .. 49 III.3.1. Bể keo tụ (Bể trộn) ............................................................................... 49 III.3.2. Bể phản ứng (Bể tạo bông cặn) .............................................................. 53 III.3.3. Bể lắng .................................................................................................. 56 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBK Hà Nội Tel: (+84.4) 8681986 Fax: (+84.4) 8693551 3
- Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm –Nguyễn Đức Tuấn - Lớp CNMT K50_QN III.3.4. Bể lọc ................................................................................................... 66 III.3.5. Bể chứa nước sạch ................................................................................. 76 III.3.6. Hệ thống pha chế và định lượng phèn .................................................... 78 III.3.7. Thiết bị pha chế và định lượng vôi ........................................................ 82 III.3.8. Thiết bị pha chế và hòa trộn clo ............................................................. 84 III.3.9. Hệ thống xử lý nước thải ....................................................................... 86 III.3.10. Tính toán trạm bơm cấp I..................................................................... 86 III.3.11. Tính toán trạm bơm cấp II ................................................................... 89 CHƯƠNG IV: DỰ TOÁN CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG .... 91 IV.1. Chi phí đầu tư và xây dựng .......................................................................... 91 IV.2. Chi phí vận hành quản lý của nhà máy nước ................................................ 92 IV.3. Giá thành 1m3 nước ..................................................................................... 92 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 96 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 97 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBK Hà Nội Tel: (+84.4) 8681986 Fax: (+84.4) 8693551 4
- Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm –Nguyễn Đức Tuấn - Lớp CNMT K50_QN LỜI CẢM ƠN Để có kiến thức tốt cho việc hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô và bạn bè trong suốt quá trình học tập vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Vũ Văn Mạnh - người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình làm đồ án để em có thể hoàn thành đồ án này. Em xin cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong trường ĐH Qui Nhơn và các thầy cô giáo trong Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường – ĐH Bách Khoa Hà Nội đã trang bị cho em những kiến thức quý báu trong 5 năm học vừa qua. Em xin cảm ơn đến Ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên của nhà máy nước Cầu Đỏ đã tạo điều kiện tốt cho em trong quá trình thực tập tại cơ quan. Và em xin cảm ơn đến gia đình, những người thân và bè bạn của em đã động viên và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình học tập cũng như trong quá trình học tập và làm đồ án này. Mặc dầu đã cố gắng hoàn thành đồ án này nhưng đây mới chỉ là bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu và làm việc của một kĩ sư ngành công nghệ môi trường nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo của các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2010. Sinh viên: Nguyễn Đức Tuấn Lớp CN Môi Trường K50_QN. Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBK Hà Nội Tel: (+84.4) 8681986 Fax: (+84.4) 8693551 5
- Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm –Nguyễn Đức Tuấn - Lớp CNMT K50_QN LỜI MỞ ĐẦU Giống như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong cuộc sống của con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất thì nước và môi trường nước đóng vai trò quan trọng. Nước tham gia vào quá trình tái chế thế giới hữu cơ. Nguồn gốc của sự hình thành và tích lũy chất hữu cơ sơ sinh và hiện tượng quang hợp được thực hiện dưới tác dụng của năng lượng mặt trời với sự góp mặt của nước và không khí. Trong quá trình trao đỏi chất, nước có vai trò trung tâm. Những phản ứng lý, hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của rất nhiều chất, đóng vai trò dẫn đường cho các muối khoáng đi vào cơ thể. Trong các khu dân cư, nước phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, nâng cao đời sống cho người dân. Một ngôi nhà hiện đại, quy mô lớn nhưng không có nước khác nào một cơ quan không có máu. Nước đóng vai tò quan trọng trong đời sống sản xuất, phục vụ cho hàng loạt nghành công nghiêp khác nhau. Đối với cây trồng, nước là nhu cầu thiết yếu đồng thời còn có va trò điều tiết các chuyển động nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất, đó là những nhân tố quan trọng cho sự phát triển của sinh vật. Hiện nay, tình trạng cấp nước sạch trên toàn cầu là không đáp ứng được, cứ mười người thì có một người thiếu nước uống, cứ hai người thì có một người không được cấp nước hợp vệ sinh, và năm triệu người chết hằng năm vì dùng nước ô nhiễm. Phần lớn các Quốc gia thiếu nước sạch đều là các nước đang phát triển. Việt Nam là quốc gia có 80% dân số sống ở nông thôn, cả nước mới chỉ có 40% dân số được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn cấp nước nhưng chủ yếu là dân cư thành thị, còn lại đa số dân cư sống ở các vùng nông thôn đều không được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Chính vì vậy, việc cung cấp nước sạch là một vấn đề cần thiết đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, nhằm cải thiện sức khỏe cộng đồng, phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống cho người dân. Chính vì lý do trên em đã chọn đề tài: : “Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm” làm đề tài tốt nghiệp.nội dung đồ án gồm các phần sau: Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBK Hà Nội Tel: (+84.4) 8681986 Fax: (+84.4) 8693551 6
- Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm –Nguyễn Đức Tuấn - Lớp CNMT K50_QN Chương I: Tổng quan về cấp nước cấp và lựa chọn công nghệ sử lý nước cấp cho dân cư khu vưc quận Cẩm Lệ - TP Đà Nẵng. Chương II: Cơ sở thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho sinh hoạt từ nguồn nước mặt sông Cẩm Lệ. Chương III: Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước mặt sông Cẩm Lệ cho quận Cẩm Lệ - TP Đà Nẵng. hương IV: Dự toán chi phí đầu tư và vận hành hệ thống. Kết luận – Các bản vẻ - Phục lục. Tài liệu tham khảo. Trong quá trình làm đồ án em rất cảm ơn thầy TS. Vũ Văn Mạnh đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài. Do kiến thưc chuyên môn còn hẹp, kinh nghiệm thực tế chưa có, nên không thể tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được nhận sự đóng góp ý kiến. Sinh viên thực hiên: Nguyễn Đức Tuấn Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBK Hà Nội Tel: (+84.4) 8681986 Fax: (+84.4) 8693551 7
- Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm –Nguyễn Đức Tuấn - Lớp CNMT K50_QN CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ NƯỚC CẤP VÀ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC CẤP CHO DÂN CƯ KHU VỰC QUẬN CẨM LỆ TP ĐÀ NẴNG. I.1. Hiện trạng sử dụng nước và nhu cầu sử dụng nước: I.1.1. Tình hình và nhu cầu sử dụng nước trên thế giới: Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần phát triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc đầu cư dân còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có gặp thời gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm được nơi ở mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô tận và cứ như thế qua một thời gian dài, vấn đề nước chưa có gì là quan trọng. Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện và càng ngày càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bỡi nền công nghiệp mới ra đời, từng dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hướng này vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập trung dân cư quá đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nước càng ngày càng trở nên nan giải. Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước tính, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt. Tuy nhiên, nhu cầu nước sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Sự gia tăng dân số quá nhanh là nguyên nhân chính gây áp lực lên nguồn nước. Vì nhu cầu nước cho phát triển nông nghiệp để gia tăng lương thực thực phẩm, phát triển công nghiệp để gia tăng hàng hóa và gia tăng thêm nhiều hình thức dịch vụ… Ngoài ra, con do một số nguyên nhân khác: - Các bãi chôn rác không đạt yêu cầu kỹ thuật, nước rỉ ra từ rác thấm vào mạch nước ngầm hoặc cho chảy tràn trên mặt đất vào kênh rạch. - Các dòng nước mặt trên sông, kênh rạch còn bị ô nhiễm do xăng dầu của các tàu bè đi lại, hoặc các sự cố vận chuyển khác trên sông, biển. Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBK Hà Nội Tel: (+84.4) 8681986 Fax: (+84.4) 8693551 8
- Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm –Nguyễn Đức Tuấn - Lớp CNMT K50_QN - Ảnh hưởng do chưa có ý thức về sử dụng và bảo vệ nguồn nước như sử dụng bừa bãi hoang phí, không đúng mục đích sử dụng. Bảng I.1. Mức sử dụng nước ở một số đô thị trên thế giới. [1] Nước Địa danh Năm Mức tiêu dùng l/người.ngày Phần Lan Hensiki 1963 Trung bình 360 Khu vực nông thôn 126 Pháp 1963 Trung bình Thành phố 245 Tổng tiêu dùng trung bình 580 NaUy Oslo 1963 Riêng sản xuất công nghiệp 230 Tổng tiêu dùng trung bình 313 Áo Viên 1969 Lớn nhất 416 Stockholm 1961 Tiêu dùng lớn nhất 422 Trung bình 337 Trong sinh hoạt 198 Thuỵ Điển Công nghiệp 102 Cho các nhu cầu khác 37 Basel 1968 Trung bình 720 Thuỵ Sĩ Zurich 1961 Trung bình 420 Los Angeles 1960 Trung bình 630 Mỹ Chicago 1961 Trung bình 875 I.1.1.1. Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao của nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc biệt đối với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện kim, hóa chất... chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ 90% tổng lượng nước sử dụng cho công nghiệp. Bảng I.2. Nhu cầu cấp nước trong một số ngành công nghiệp. [1] Nhu cầu Nhu cầu cấp cấp nước Ngành công nghiệp Tính cho nước tính trên một công Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBK Hà Nội Tel: (+84.4) 8681986 Fax: (+84.4) 8693551 9
- Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm –Nguyễn Đức Tuấn - Lớp CNMT K50_QN nhân m3/năm Sản xuất bia 1 lít bia 24 lít 1.000 1 tấn củ cải Tinh chế đường 10 – 20 m3 10.000 đường Sản xuất bơ sữa 1 tấn sữa 5 – 6 lít 900 Sản xuất xà phòng và chất tẩy rửa - - 300 Nhà máy đồ hộp rau quả tấn sản phẩm - 105 Giấy - Giấy trắng 1 tấn 300 m3 - 3 Giấy không tẩy trắng 1 tấn 200 m - 3 Giấy tẩy trắng 1 tấn 500 – 550 m 20.000 Dệt - 4.500 – Sợi nhân tạo 1 tấn sản phẩm 150 – 200 m3 7.500 Sợi bông - - 120 Dược - - 34 Hoá chất - - 1.600 1.200 – Xi măng - - 2.500 Sản xuất nước khoáng và nước chanh - - 450 I.1.1.2. Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi hỏi một lượng nước ngày càng cao. Theo M.I.Lvovits (1974), trong tương lai do thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên toàn thế giới có thể giảm đi khoảng 700 km3/năm. Phần lớn nhu cầu về nước được thỏa mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung bởi nước sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô. Người ta ước tính mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng sản phẩm thu được trong quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần đến 1.500 m3 nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 m3 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBK Hà Nội Tel: (+84.4) 8681986 Fax: (+84.4) 8693551 10
- Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm –Nguyễn Đức Tuấn - Lớp CNMT K50_QN nước và 1 tấn bông vải cần đến 10.000 m3 nước. Sở dĩ cần số lượng lớn nước như vậy chủ yếu là do sự đòi hỏi của quá trình thoát hơi nước của cây, sự bốc hơi nước của lớp nước mặt trên đồng ruộng, sự trực di của nước xuống các lớp đất bên dưới và phần nhỏ tích tụ lại trong các sản phẩm nông nghiệp. I.1.1.3. Nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5 – 10 lít nước/người/ngày. Ngày nay, do sự phát triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí ngày cũng càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và ở các đô thị lớn, nước sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần. I.1.2.4. Nhu cầu về nước cho các hoạt khác: Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khác về nước trong các hoạt động khác của con người như giao thông vận tải, giải trí ở ngoài trời như đua thuyền, trượt ván, bơi lội… nhu cầu này cũng ngày càng tăng theo sự phát triển của xã hội. I.1.2. Hiện trạng và nhu cầu về nước cấp sinh hoạt ở Việt Nam : I.1.2.1. Tình trạng sử dụng nước ở Việt Nam: - Tình trạng cấp nước đô thị: Cả nước có 64 tỉnh thành thì có khoảng 53 đô thị. Trong đó có 3 thành phố trực thuộc Trung Ương, hơn 70 thành phố và thị xã trực thuộc tỉnh và các thị trấn với tổng số dân là hơn 24 triệu người. Cùng với sự phát triển của đất nước thì nhu cầu dùng nước tăng mạnh. Tuy nhiên, khả năng đáp ứng nhu cầu dùng nước sạch là còn thấp và tỉ lệ dân số chưa được cấp nước là còn cao. Bảng I.3. Tiêu chuẩn dùng nước đối với từng loại đô thị theo định hướng phát triển cấp nước đến năm 2020 - Bộ xây dựng. [2-23] Tiêu chuẩn dùng nước (lít/người/ngày đêm) của từng giai đoạn Đến năm 2000 Đến năm 2010 Đến năm 2020 Loại Tỷ lệ dân qt/c Tỷ lệ dân qt/c Tỷ lệ dân qt/c đô thị được cấp lít/người/ được cấp lít/người/ được cấp lít/người/ nước(%) ngày nước(%) ngày nước(%) ngày Đặc biệt 80 150 100 165 100 180 Loại 1 80 120 95 150 100 165 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBK Hà Nội Tel: (+84.4) 8681986 Fax: (+84.4) 8693551 11
- Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm –Nguyễn Đức Tuấn - Lớp CNMT K50_QN Loại 70 100 90 120 100 150 2,3,4 Loại 5 50 60 80 80 - 120 100 120 - Tình trạng cấp nước nông thôn: Hơn 70 % dân số nước ta đang sống ở nông thôn. Vì sống cách xa vùng trung tâm nên cuộc sống người dân nông thôn còn nhiều thiếu thốn và vấn đề nước sạch chưa được quan tâm đúng mức. người dân nông thôn từ bao đời nay đã tự giải quyết nhu cầu dùng nước sạch của mình bằng những giải pháp mà nó phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của từng vùng. Vì điều kiện kinh tế và tầm nhận thức của người dân nông thôn về nước sạch là chưa đầy đủ nên hiện tượng sử dụng nguồn nước ô nhiễm, không đảm bảo và có khả năng gây hại cho sức khoẻ đang diễn ra ở nhiều nơi. Đây là tình trạng đáng lo ngại của việc sử dụng nước của người dân nông thôn Việt Nam hiện nay. Chúng ta cần phải có biện pháp trợ giúp người dân nông thôn trong việc nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của nước sạch, thông tin về nguồn nước họ đang sử dụng và những giải pháp cung cấp nước sạch đến với người dân nông thôn. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nước sạch đối với sức khỏe cộng đồng, từ nhiều năm nay Đảng và nhà nước ta đã hết sức quan tâm đến vấn đề cung cấp nước sạch cho nhân dân trong đó có cả vùng nông thôn và thành thị. Chính vì vậy, từ những năm 60 Chính phủ Việt Nam đã có chương trình tuyên truyền, xây dựng giếng nước nông thôn và nhà vệ sinh để cải thiện vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường. Ngày 13 tháng 12 năm 1998, Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 237 TTg, phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và giao trách nhiệm cho Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý và triển khai thực hiện. [3] I.1.2.2. Nhu cầu về nước cấp sinh hoạt ở Việt Nam: Loài người hay bất kỳ một sinh vật sống nào trên trái đất muốn sinh tồn không thể thiếu nước. Chính vì vậy lượng nước trên đầu người là chỉ thị, chỉ số, thước đo về vấn đề môi trường và tiềm năng phát triển của mỗi quốc gia. Lượng nước sẵn có theo đầu người ngày càng có xu hướng giảm đi trong khi nhu cầu sử dụng nước của con người ngày càng Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBK Hà Nội Tel: (+84.4) 8681986 Fax: (+84.4) 8693551 12
- Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm –Nguyễn Đức Tuấn - Lớp CNMT K50_QN tăng lên theo sự phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam đang trên đà phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhu cầu sử dụng nước trong các ngành ngày một tăng lên. Bảng I.4. Lượng nước đảm bảo cho cho mỗi người dân trong một năm. (xu hướng thời gian) [4] Năm 1990 2010 2040 m3/người.năm 12.500 10.160 6.550 Bảng I.5. Tổng lượng nước cần dùng trong các năm. [5] Năm 1990 2010 2040 Tỷ m3 64.8 121.5 260 Nhìn vào bảng I.4 và I.5 ta thấy lượng nước sẵn có theo đầu người xu hướng thời gian ngày càng giảm dần, trong khi nhu cầu sử dụng nước hàng năm ngày càng tăng lên. Với lượng nước trung bình theo đầu người như hiện nay lớn gấp 2,7 lần so với châu Á (3.970m3/người) và 1,4 lần so với thế giới (7.650 m3/người) thì nước ta vào loại nước có tỷ lệ tiềm năng về nước tương đối trong khu vực và trên thế giới. Nhưng thực tế lượng nước phân bố không đều trên toàn lãnh thổ, gây ra hiện tượng thiếu nước vào mùa khô và dư nước vào mùa mưa ở một số vùng. Do đó, mức đảm bảo nước hiện nay của một số hệ thống sông khá nhỏ như: 5.000 m3/người đối với hệ thống sông Hồng, Thái Bình, Mã; và chỉ đạt 2.980 m3/người ở hệ thống sông Đồng Nai. Nếu xét chung cho cả nước thì nước ta không thuộc loại thiếu nước, nhưng không ít vùng và lưu vực sông hiện nay thuộc loại thiếu và hiếm nước. Nước được sử dụng trong tất cả các lĩnh vực, trong công nghiệp, nông nghiệp (trồng trọt, tưới tiêu, chăn nuôi), năng lượng (thuỷ điện, làm mát các thiết bị...), cấp nước cho sinh hoạt và công cộng. Lượng nước sử dụng trong các lĩnh vực chính là thước đo nhu cầu dùng nước và mức độ phát triển của các ngành nghề, các lĩnh vực trong sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội. Trong suốt những năm 1990 trở lại đây nhu cầu sử dụng nước trong các ngành như công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt, dịch vụ tăng lên theo xu hướng thời gian. Bảng I.6. Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước trong các lĩnh vực theo xu hướng thời gian (triệu m3/năm). Năm 1990 2000 2010 2040 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBK Hà Nội Tel: (+84.4) 8681986 Fax: (+84.4) 8693551 13
- Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm –Nguyễn Đức Tuấn - Lớp CNMT K50_QN Lĩnh vực Sinh hoạt 1.341 1.877 3.088 7.934 Công nghiệp 1.802 6.024 17.328 77.278 Dịch vụ 945 3.137 10.752 40.534 Nông nghiệp 60.761 80.235 93.315 133.815 Bảng I.7. Nhu cầu sử dụng nước trong các lĩnh vực theo xu hướng thời gian (triệu m3/năm). Năm 1990 2000 2010 Lĩnh vực Sinh hoạt 1.341 1.877 3.088 Công nghiệp 1.802 6.024 17.328 Dịch vụ 945 3.137 10.752 Trồng trọt 58.181 76.761 88.801 Thuỷ sản 1.736 2.272 2.862 Chăn nuôi 844 1.202 1.652 Nhìn vào bảng I.6 và I.7 ta thấy, nhu cầu sử dụng nước có xu hướng tăng lên ở tất cả các lĩnh vực. Đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ tăng rất mạnh trong những năm gần đây. Nhu cầu dùng nước trong các ngành tăng lên nhưng tỷ lệ phần trăm lượng nước sử dụng trong các lĩnh vực theo từng năm lại có khác biệt; ví dụ: tỷ lệ (%) lượng nước trong các năm của các lĩnh vực sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ tăng theo xu hướng thời gian, trong khi đó ở lĩnh vực nông nghiệp nhu cầu nước tăng, nhưng tỷ lệ (%) lượng nước sử dụng trong lĩnh vực này lại giảm đi theo xu hướng thời gian (từ 93,7% năm 1990, 87,3% năm 2000, 75,4% năm 2010 giảm xuống còn 51,6% năm 2040). Điều đó chứng tỏ rằng nền kinh tế nước ta đang đi theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nên nhu cầu dùng nước ở hai lĩnh vực trên tăng lên rõ rệt. I.2. Khái quát về quận Cẩm Lệ và nhu cầu cấp nước tại quận Cẩm Lệ: I.2.1. Điều kiện tự nhiên, dân số và tình hình phát triển kinh tế xã hội: [6] I.2.1.1. Điều kiện tự nhiên: a. Vị trí địa lý: Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBK Hà Nội Tel: (+84.4) 8681986 Fax: (+84.4) 8693551 14
- Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm –Nguyễn Đức Tuấn - Lớp CNMT K50_QN Quận Cẩm Lệ nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam của thành phố Đà Nẵng, có nhiều trục lộ giao thông chính đi qua như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14B, cửa ra của cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng theo đường Nguyễn Tri Phương. Quận Cẩm Lệ còn là địa bàn trọng tâm trong việc mở rộng không gian đô thị của thành phố nên có nhiều thuận lợi để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội. - Phía Bắc giáp quận Hải Châu và quận Thanh Khê. - Phía Nam giáp huyện Hoà Vang. - Phía Đông giáp quận Hải Châu và quận Ngũ Hành Sơn. - Phía Tây giáp huyện Hoà Vang và quận Liên Chiểu. b. Điều kiện khí hậu: Khí hậu huyện Cẩm Lệ cũng giống như khí hậu chung của Thành phố Đà Nẵng đó là nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nền nhiệt độ cao và ít biến động. Nhiệt độ không khí: - Nhiệt độ trung bình năm: 25,6 0C - Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất: 29,1 0C (tháng 6) - Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất: 21,3 0C (tháng 1) - Nhiệt độ cực đại trung bình tháng nóng nhất: 34,5 0C (tháng 6) - Nhiệt độ cực tiểu trung bình tháng lạnh nhất: 18,8 0C (tháng 1) Độ ẩm : - Độ ẩm không khí trung bình năm: 82,3 % - Độ ẩm không khí cao nhất trung bình: 85,8 % - Độ ẩm không khí thấp nhất trung bình: 75,2 % Lượng mưa: Mưa có tác dụng làm thanh lọc các chất ô nhiễm không khí và pha loãng nồng độ các chất ô nhiễm trong nước. Lượng mưa trung bình nhiều năm tại Đà Nẵng: - Lượng mưa trung bình năm : 3064mm. - Lượng mưa cao nhất (năm 1964) : 3307mm. - Lượng mưa thấp nhất (năm 1974) : 1400mm. - Số ngày mưa trung bình : 147 ngày. Chế độ gió: Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBK Hà Nội Tel: (+84.4) 8681986 Fax: (+84.4) 8693551 15
- Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm –Nguyễn Đức Tuấn - Lớp CNMT K50_QN Là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam và tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam. Có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 (chiếm 70-80% lượng mưa cả năm) và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có đợt không khí lạnh nhưng không rét đậm và kéo dài. Là quận nằm xa bờ biển nên không chịu ảnh hưởng trực tiếp về gió bão. Thuỷ văn: Khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thủy văn sông Cẩm Lệ và sông Vĩnh Điện. Sông Cẩm Lệ chảy từ địa phận xã Hoà Nhơn và Hoà thọ Tây đến cầu Tuyên Sơn. Là nhánh của sông Thu Bồn, sông Cẩm Lệ có chiều dài 9,5 km. I.2.1.2. Dân số, tình hình phát triển kinh tế xã hội: a. Dân số, lao động và đời sống dân cư: Dân số: Dân số trung bình quận Cẩm Lệ năm 2005 là 65.506 người, là đơn vị có mật độ dân số cao thứ 3 trong thành phố với 1970 người/km2, cao hơn nhiều so với mật độ dân số trung bình của Đà Nẵng là 622 người/km2. Dân cư phân bố không đồng đều trên địa bàn quận, tập trung đông ở các phường Hoà An (4650 người/km2), Khuê Trung (4166 người/km2) là nơi có sự phát triển kinh tế mạnh và thưa hơn tại các phường Hoà Xuân, Hoà Thọ Tây (904 người/km2). Năm 2006, dân số trung bình quận Cẩm Lệ là 66.073, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 32.035 người. Nhìn chung, dân số quận Cẩm Lệ thuộc loại dân số có độ tuổi trung bình, số người trong độ tuổi lao động năm 2005 chiếm 49,5%, năm 2006 chiếm 48,5%. Tốc độ tăng dân số không cao, chỉ tương đương với mức tăng trung bình của TP Đà Nẵng. Bảng I.8. Tỷ lệ tăng dân số quận Cẩm Lệ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Tỷ lệ tăng tự nhiên 13,7 13,4 Tỷ lệ tăng cơ học 13,2 14,4 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBK Hà Nội Tel: (+84.4) 8681986 Fax: (+84.4) 8693551 16
- Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm –Nguyễn Đức Tuấn - Lớp CNMT K50_QN Tỷ lệ tăng chung 26,9 27,8 Nguồn: Niêm giám thống kê quận Cẩm Lệ năm 2007 Dự báo dân số Quận Cẩm Lệ đến năm 2020 là: 103.649 người. Lao động: Tổng số lao động trên địa bàn năm 2005 là 42.709 người, năm 2006 là 44.426 người, trong đó số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế qua các năm lần lượt là 40.742 và 41.992 người, số người không có việc làm là 1.967 (4,6%) và 2.434 (5,5%). Phần lớn lao động trên địa bàn quận đều chưa qua đào tạo hoặc mới chỉ được đào tạo ở mức độ sơ cấp. Năm 2005, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chỉ chiếm 24,2% so với tổng lao động của quận. Tập trung chủ yếu ở phường Hoà Thọ Đông. Đến năm 2006, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đã tăng đáng kể lên 27,5% trong tổng lao động. Đời sống dân cư: Những năm qua, đời sống của nhân dân trong quận đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm xuống còn 9,2% vào năm 2005 và 6,9% vào năm 2006. Thu nhập bình quân đầu người cũng ngày một tăng từ 10,5 triệu đồng/người/năm năm 2005 lên 10,8 triệu đồng/người/năm vào năm 2006. b. Tình hình phát triển kinh tế: Công nghiệp: Ngành công nghiệp có thế mạnh của quận là công chế biến, chiếm tới 85,53% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của quận với các ngành hàng chủ yếu như: sản xuất chế biến lương thực thực phẩm và đồ uống, gia công, sản xuất hàng mộc, mây tre, thủ công mỹ nghệ, sản xuất cơ khí, hàn gò, may mặc, một số sản phẩm nhựa và hoá chất... Dịch vụ: Tổng số doanh nghiệp thương mại – dịch vụ trên địa bàn quận tính đến cuối năm 2006 là 155 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký kinh doanh là 254 tỷ đồng và 1666 hộ kinh doanh thương mại, dịch vụ với tổng vốn đăng ký kinh doanh khoảng 50,46 tỷ đồng. Nông, lâm, ngư nghiệp: Tổng giá trị sản xuất Nông nghiệp năm 2005 đạt 27 tỷ đồng, trong đó trồng trọt 14,6 tỷ đồng, chăn nuôi và thuỷ sản 12,4 tỷ đồng. Sản lượng lương thực hằng năm 5.195 tấn, các loại cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm có chiều hướng phát triển, bước Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBK Hà Nội Tel: (+84.4) 8681986 Fax: (+84.4) 8693551 17
- Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm –Nguyễn Đức Tuấn - Lớp CNMT K50_QN đầu hình thành một số vùng chuyên canh nhưng hiệu quả chưa cao, chất lượng và sản lượng hành hoá còn thấp, chưa đủ sức cung ứng thị trường nội địa. Về thuỷ sản, do quận nằm khá xa biển nên sản lượng chủ yếu là nuôi thả tại các ao, hồ do người dân tự đào để nuôi trồng, tập trung chủ yếu tại phường Hoà Xuân. Số lượng hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thuỷ sản ngày càng giảm, số lượng đàn chăn nuôi cũng giảm do dịch bệnh và ảnh hưởng môi trường. I.2.2. Các nguồn nước tại khu vực: [6] a. Nước mặt: Nguồn nước mặt sông Cẩm Lệ: - Tính chất của nguồn nước thay đổi theo mùa: tương đối ổn định vào mùa khô, rất biến động vào mùa mưa (thời gian có mưa nhiều trong năm thường kéo dài từ khoảng tháng 8 đến khoảng tháng 11). - Bị nhiễm mặn: Nguồn nước sông thường bị nhiễm mặn vào mùa khô hạn (do nước biển theo thuỷ triều xâm nhập). - Nhiễm bẩn do chất thải sinh hoạt, xác và phân súc vật, phân bón ruộng,... Do chưa có tường rào bảo vệ khu vực lân cận nguồn nước gây nên sự thâm nhập mầm bệnh tiềm năng trong mùa mưa. - Nguy cơ nhiễm bẩn do chất thải công nghiệp hiện chưa đáng kể do không có sự hiện diện của các nhà máy công nghiệp trong khu vực xung quanh nguồn nước. Tuy nhiên, việc khai thác khoáng sản (vàng,..) ở các khu vực thượng nguồn có thể là mối nguy cơ đối với nguồn nước trong tương lai. - Chất lượng nguồn nước sông Cẩm Lệ trong thời gian gần đây đã có chuyển biến xấu hơn so với cách đây 5 năm: độ đục tăng cao (do việc phá rừng, khai thác cát), độ cứng giảm thấp, pH thấp và đặc biệt xâm nhập mặn gia tăng. Sự tích tụ mangan (Mn) (thể hiện sự gia tăng nồng độ Mn đo được trong nguồn nước thô trong những năm gần đây) do sự hiện diện ngày càng nhiều các giếng khoan nước ngầm của người dân và các đập ngăn nước nơi thượng nguồn để tưới tiêu. b. Nước ngầm: Trong diện tích giới hạn của khu vực, nước ngầm có hai tầng và tương đối sâu. Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBK Hà Nội Tel: (+84.4) 8681986 Fax: (+84.4) 8693551 18
- Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm –Nguyễn Đức Tuấn - Lớp CNMT K50_QN Tầng chứa nước Halogen: Đây là tầng chứa nước khá phong phú, bề dày 10 - 20m, lộ hàm khắp vùng ven biển vịnh Đà Nẵng, độ giàu nước giảm dần về phía Tây. Nước ngầm ở khu vực này thường bị nhiễm mặn. Tầng chứa nước Pleistocen: Tầng chứa nước này có độ dày 4.2 - 34.1m có khả năng chứa nước tốt. Đa số gặp nước lớn có thể khai thác phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. Mức nước ngầm cao nhất vào mùa mưa, thay đổi từ 50 - 80cm và cao nhất vào tháng 11. Mức nước ngầm thấp nhất vào mùa khô (tháng 1 - 8) giá trị trung bình khoảng 150 cm. I.2.3. Hình trạng cấp nước vào sử dụng nướ của quận Cẩm Lệ: [6] I.2.3.1. Hình trạng cấp nước của quận Cẩm Lệ: Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có nhà máy nước Cầu Đỏ, cung cấp nước sạch cho nhân dân toàn thành phố. Trong đó, ở quận Cẩm Lệ mới có 5/6 phường được sử dụng nước máy của nhà máy nước Cầu Đỏ, nhưng tỷ lệ hộ sử dụng nước máy trên toàn quận mới đạt khoảng 40%. Định hướng trong năm 2010 này, nước sạch đáp ứng được trên 80% trên địa bàn 05 phường: Hòa An, Hòa Phát, Khuê Trung, Hòa Thọ Đông, Hòa Thọ Tây. Dự kiến đến năm 2015 có 80% dân số được dùng nước sạch, đến năm 2020, 100% dân số được cung cấp nước sạch. Hệ thống cấp nước được đầu tư đồng bộ với các khu dân cư quy hoạch mới, cơ sở hạ tầng kỹ thuật quy hoạch chỉnh trang của quận để phục vụ các mục đích khác đảm bảo an toàn cho nhân dân như phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường... I.2.3.2. Nhu cầu sử dụng nước hiện nay của quận Cẩm Lệ: Cùng với sự phát triển chung của các đô thị trong cả nước thì quận Cẩm Lệ cũng vận động không ngừng. Tốc độ đô thị hóa, quy hoạch xây dựng phục vụ cho sinh hoạt dân dụng, sản xuất không những diễn ra trong quận. Nhu cầu về mọi mặt trong đời sống con người tăng lên hằng ngày và một trong đó là nhu cầu về nước sạch. Hiện nay do khó khăn về địa hình nên chỉ mới đáp ứng đủ cho một số phường trong quận. Trong khi đó, nhiều khu dân cư ở các vùng nông thôn của quận chưa có nước máy dùng nhất là trong mùa khô vì hệ thống mạng lưới chưa vươn tới được. Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBK Hà Nội Tel: (+84.4) 8681986 Fax: (+84.4) 8693551 19
- Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm –Nguyễn Đức Tuấn - Lớp CNMT K50_QN I.3. Lựa chọn công nghệ xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng: I.3.1. Nguyên tắc lựa chọn công nghệ xử lý nước: [7-36] Chọn công nghệ xử lý nước phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng và đặc trưng của nguồn nước thô, yêu cầu chất lượng nước cấp và công suất trạm nước cấp cần xử lý. Hầu hết các chất bẩn trong nước có kích thước hạt từ milimet đến nanomet hoặc nhỏ hơn. Các hạt có kích thước nhỏ hơn được gọi là hạt keo (10-4 10-6mm). Hệ keo gồm các khoáng chất các chất keo phù du kết hợp vi trùng, tảo virut, polyme sinh học và các phân tử lớn. Các hạt có kích thước nhỏ hơn 10-6mm là các chất hòa tan gồm có ion, các phân tử vô cơ đơn giản và các tổ hợp. Để có được các thông số chính xác về chất lượng và đặc trưng nguồn nước, người ta sử dụng các phương pháp phân tích khác nhau để phân tích các cỡ hạt trong nước. Bảng I.9 đưa ra các phương pháp phân tích kích thước hạt cặn trong nước để có được những thông số nhằm đánh giá sơ bộ trước khi lựa chọn công nghệ xử lý. Bảng I.9. Các phương pháp phân tích kích thước hạt trong nước. Phương pháp Kích thước tương Thông số kích Thông số Kỹ thuật thông thường ứng thước phân bổ - Kính hiển vi 1 đến 100m Tiết diện, đường Kỹ thuật quét từng - Kính hiển vi kính, diện tích bề Số hạt vùng điện tử 0,001 đến 5m mặt - Phương pháp 0,5 đến 100m counter - Phương pháp Thể tích, diện Kỹ thuật quét dòng Số hạt Hiac 0,5m tích bề mặt - Phương pháp Royeo 1000m - Sàng dây > 40m Sàng Đường kính sàng Trọng lượng - Vi sàng 5 đến 40m - Ống hút 1 đến 6m Đường kính theo Kỹ thuật lắng - Máy đo độ 1 đến 6m Stokes Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - ĐHBK Hà Nội Tel: (+84.4) 8681986 Fax: (+84.4) 8693551 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án chi tiết máy tính toán thiết kế trạm dẫn đọng băng tải
60 p | 878 | 312
-
Bài tập lớn Kỹ thuật chiếu sáng: Tính toán thiết kế chiếu sáng sử dụng phần mềm DiaLux
81 p | 1001 | 268
-
Luận Văn: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG LỌC BỤI KẾT HỢP GIỮA XYCLON VÀ TÚI VẢI CÔNG SUẤT 10M3/PHÚT Trở lực xyclone.
24 p | 853 | 248
-
LUẬN VĂN: Tính toán và thiết kế nguồn ổn áp xung
62 p | 330 | 127
-
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế máy cán ren con lăn
91 p | 317 | 87
-
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế kỹ thuật và thi công kè bảo vệ bờ sông Cân Thơ đoạn từ cầu Cái Sơn đến rạch Đầu Sấu theo 2 phương án
138 p | 300 | 74
-
Luận văn tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu, tính toán, thiết kế máy thu hoạch đậu phộng tự hành
72 p | 310 | 73
-
Luận văn:Tính toán sàn tầng điển hình
0 p | 252 | 64
-
Luận văn ngành Cơ khí CTM-ĐHBKHN: Nghiên cứu, tính toán thiết kế, mô phỏng máy dán tem cho pin điện thoại dựa trên máy tham khảo “AUTO ATTACH STICKER MACHINE - SS0502” của công ty SamSung
128 p | 116 | 39
-
Khoá luận tốt nghiệp: Tính toán thiết kế cung cấp điện cho phân xưởng cưa gỗ của công ty cổ phần Phúc Thịnh TX Đồng Xoài– Bình Phước
73 p | 28 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Tính toán, thiết kế hệ thống thiết bị trong dây chuyền sản xuất gạch không nung
123 p | 50 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật môi trường: Tính toán thiết kế công nghệ Johkasou trong xử lý nước thải bệnh viện
84 p | 51 | 10
-
Báo cáo " Xây dựng quy trình tính toán thiết kế máy cắt bằng tia nước thuần khiết "
10 p | 78 | 5
-
Tóm tắt khóa luận tốt nghiệp Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử: Tính toán thiết kế trụ gia tốc cho thiết bị chuyển đổi năng lượng sóng dạng phao kép
8 p | 48 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở tính toán thiết kế thiết bị tích trữ năng lượng nhiệt mặt trời dùng môi chất nóng chảy
13 p | 68 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Kỹ thuật điện: Nghiên cứu tính toán thiết kế hệ thống giám sát và quản lý năng lượng điện thông qua mạng Internet Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Thành Vinh
94 p | 13 | 5
-
Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật: Tính toán, thiết kế cơ cấu truyền động và kết cấu của thiết bị rút lõi gỗ dừa
152 p | 27 | 4
-
Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật: Tính toán, thiết kế cơ cấu cắt gọt của thiết bị rút lõi gỗ dừa
131 p | 28 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn