Luận văn tốt nghiệp “Cam kết về dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam”
lượt xem 157
download
Một nhà sử học người Anh đã từng nói “Lịch sử là một chuỗi những thách thức và đáp lại thách thức”. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một trong những thách thức lớn mà Việt Nam phải đối mặt, chấp nhận và giải quyết một cách tốt nhất để tồn tại đó là mở cửa ngành dịch vụ tài chính, một ngành cơ sở hạ tầng thiết yếu của nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần đây, mặc dù bối cảnh tài chính- kinh tế thế giới nói chung và khu vực...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp “Cam kết về dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam”
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Cam kết về dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam
- Cam kết dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU Một nhà sử học người Anh đã từng nói “Lịch sử là một chuỗi những thách thức và đáp lại thách thức”. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một trong những thách thức lớn mà Việt Nam phải đối mặt, chấp nhận và giải quyết một cách tốt nhất để tồn tại đó là mở cửa ngành dịch vụ tài chính, một ngành cơ sở hạ tầng thiết yếu của nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần đây, mặc dù bối cảnh tài chính- kinh tế thế giới nói chung và khu vực châu Á nói riêng có nhiều biến động không thuận lợi, ngành dịch vụ tài chính nước ta vẫn có những bước phát triển khá mạnh mẽ, khai thác và luân chuyển có hiệu quả hơn các nguồn lực tài chính phục vụ phát triển nền kinh tế - xã hội. Và như là một bước phát triển tất yếu, chúng ta đã chủ động tham gia hội nhập và mở cửa thị trường trường dịch vụ tài chính quốc gia, trước tiên là thực hiện các cam kết về dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ. Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ mở ra nhiều cơ hội mới cho ngành dịch vụ tài chính Việt Nam, nhưng đồng thời cũng đặt ngành dịch vụ tài chính Việt Nam trước những thách thức mới, và bản thân việc có thể thực hiện hiệu quả các cam kết về dịch vụ tài chính trong Hiệp định hay không cũng là một thách thức đối với Việt Nam. Xuất phát từ mong muốn tìm kiếm các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả các cam kết của Việt Nam về dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ trên cơ sở lý giải, phân tích những thuận lợi và khó khăn cũng như nguyên nhân phát sinh các khó khăn đó, em đã lựa chọn đề tài “Cam kết về dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam” cho bài luận văn tốt nghiệp của mình. Do dịch vụ tài chính là một lĩnh vực hết sức rộng nên trọng tâm phân tích và giải pháp đưa ra Trang 1
- Cam kết dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam trong đề tài sẽ là hai loại hình dịch vụ tài chính chủ yếu và quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay đó là dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ ngân hàng. Kết cấu của Đề tài gồm ba chương sau: Chương I – Những vấn đề chung về dịch vụ tài chính và dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ Chương II – Thực trạng thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam và một số vấn đề trong việc thực hiện các kết về dịch vụ tài chính theo hiệp định thương mại Việt – Mỹ của Việt Nam Chương III – Định hướng và một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả các cam kết của Việt Nam về dịch vụ tài chính trong hiệp định thương mại Việt – Mỹ Do những hạn chế về thời gian, tài liệu và khả năng của người viết, nội dung khóa luận khó tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong trường và góp ý của đông đảo độc giả. Em xin chân thành cảm ơn. Trang 2
- Cam kết dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH TRONG HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT – MỸ 1. Tổng quan về dịch vụ tài chính và tầm quan trọng của nó đối với nền kinh tế quốc dân 1.1. Khái niệm dịch vụ tài chính và các loại hình dịch vụ tài chính a) Khái niệm Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO) “Dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính, được một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác”. Theo Phụ lục GATS về dịch vụ tài chính, người cung cấp dịch vụ tài chính là pháp nhân hoặc thể nhân của một Thành viên muốn cung cấp hoặc đang cung cấp những dịch vụ tài chính nhưng thuật ngữ ’’người cung cấp dịch vụ tài chính’’ không bao gồm pháp nhân công cộng là : (i) chính phủ, ngân hàng trung ương hoặc một tổ chức tài chính của một Thành viên, hoặc một thực thể do một Thành viên sở hữu hoặc kiểm soát, chủ yếu tiến hành chức năng chính phủ hoặc các hoạt động vì mục đích của chính phủ, không bao gồm pháp nhân chủ yếu cung cấp những dịch vụ tài chính trên cơ sở những điều kiện thương mại; hoặc (ii) một pháp nhân tư nhân, thực hiện các chức năng mà thông thường vẫn do một Ngân hàng trung ương hoặc tổ chức tiền tệ, khi thực hiện các chức năng này. b) Các loại hình dịch vụ tài chính Trang 3
- Cam kết dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam Trong vòng đàm phán Uruguay (có hiệu lực từ 1-1-1995), các bên tham gia đã nhất trí coi các hoạt động sau là dịch vụ tài chính trong GATS (Phụ lục GATS về Dịch vụ tài chính): Bảo hiểm và các dịch vụ liên quan tới bảo hiểm: (i) Bảo hiểm trực tiếp (kể cả đồng bảo hiểm) : (A) nhân thọ (B) phi nhân thọ (ii) Tái bảo hiểm và tái nhượng bảo hiểm ; (iii) Bảo hiểm cho trung gian, như là môi giới và đại lý ; (iv) Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, như là tư vấn, dịch vụ đánh giá xác xuất và rủi ro và dịch vụ giải quyết khiếu nại. Ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm): (v) Chấp nhận tiền gửi hoặc đặt cọc và các khoản quỹ có thể thanh toán khác của công chúng ; (vi) Mọi loại hình cho vay, kể cả tín dụng người tiêu dùng, tín dụng cầm đồ, cầm cố, dịch vụ về hóa đơn và tài trợ các giao dịch thương mại ; (vii) Thuê mua tài chính ; (viii) Mọi dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, kể cả thẻ tín dụng, thẻ thanh toán và tương tự, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng ; (ix) Bảo lãnh và cam kết ; (x) Thương vụ tiến hành tự chịu chi phí hoặc nhân danh khách hàng, dù tại sở giao dịch và trên thị trường không chính thức, hoặc các giao dịch khác về : (A) công cụ thị trường tiền tệ (kể cả séc, hoá đơn, giấy chứng nhận tiền gửi) ; Trang 4
- Cam kết dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam (B) ngoại hối ; (C) các công cụ dẫn xuất nhưng không hạn chế bởi các giao dịch kỳ hạn hoặc quyền giao dịch ; (D) tỷ giá ngoại hối và các công cụ về lãi suất kể cả các công cụ như là giao dịch swap, thoả thuận tỷ giá kỳ hạn ; (E) chứng từ có thể chuyển nhượng ; (F) các công cụ có thể chuyển nhượng khác và các tài sản tài chính, kể cả kim khí quý ; (xi) Tham gia vào việc phát hành mọi loại chứng khoán, kể cả việc bảo hiểm phát hành và với hoạt động đại lý (dù theo cách công hoặc tư nhân) và cung cấp dịch vụ liên quan tới những vấn đề trên ; (xii) Môi giới tiền tệ ; (xiii) Quản lý tài sản có, như là tiền mặt hoặc quản lý danh mục đầu tư gián tiếp, mọi hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý hưu trí, hùn vốn, góp vốn và dịch vụ tín thác ; (xiv) Dịch vụ thanh toán hoặc thanh toán bù trừ về tài sản tài chính, kể cả chứng khoán, các công cụ dẫn xuất và các công cụ có thể chuyển nhượng khác ; (xv) Cung cấp và chuyển thông tin về tài chính, và xử lý dữ liệu tài chính và phần mềm liên quan do các người cung cấp dịch vụ tài chính thực hiện ; (xvi) Các dịch vụ về tư vấn, trung gian và bổ trợ về tài chính về mọi mặt hoạt động nêu tại điểm (v) cho tới (xv), kể cả tham chiếu và phân tích tín dụng, nghiên cứu và tư vấn về đầu tư và đầu tư gián tiếp, tư vấn mua sắm và về cơ cấu lại hoặc chiến lược doanh nghiệp. Trang 5
- Cam kết dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam Kể từ khi GATS ra đời tới nay, hầu hết các cam kết song phương và đa phương của các quốc gia trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đều sử dụng khái niệm và cách phân loại như trên. 1.2. Tầm quan trọng của dịch vụ tài chính trong nền kinh tế quốc dân Nhìn từ góc độ kinh tế, hoạt động thương mại dịch vụ tài chính cũng giống như các hoạt động trao đổi mua bán các hàng hóa và dịch vụ khác, có thể có những tác động tích cực đến thu nhập và sự tăng trưởng của tất cả các đối tác tham gia. Tuy nhiên, điểm khác biệt là ở chỗ thương mại dịch vụ tài chính là một ngành hạ tầng cơ sở cho nền kinh tế đồng thời là một công cụ thực hiện chính sách xã hội của nhà nước. Không thể có nền kinh tế phát triển cao và ổn định lại thiếu các dịch vụ tài chính chất lượng cao. Trong cuốn ″Tài chính cho tăng trưởng″ do Ngân hàng thế giới (World Bank) biên soạn, hệ thống dịch vụ tài chính thường thực hiện bốn chức năng kinh tế cơ bản sau: Huy động tiền tiết kiệm Phân bổ vốn đầu tư, nhất là để tài trợ cho những dự án đầu tư hiệu quả Giám sát hoạt động quản lý, sao cho kinh phí đã phân bổ được chi tiêu đúng kế hoạch Chuyển dịch và phân bổ rủi ro thông qua sự tích tụ và cho phép những người sẵn sàng chấp nhận rủi ro hơn được gánh chịu. Với bốn chức năng kinh tế cơ bản như trên, ngành dịch vụ tài chính đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với các hoạt động trong nền kinh tế. Trước hết, hiệu quả của ngành dịch vụ tài chính góp phần không nhỏ trong việc xác lập vị thế cạnh tranh về giá cả của các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế. Theo ước tính, tỷ lệ giá trị dịch vụ tài chính trong các giá thành các sản Trang 6
- Cam kết dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam phẩm thuộc ngành sản xuất chiếm khoảng 3 - 7%. Như vậy nếu như ngành dịch vụ tài chính có hiệu quả thì các chi phí mà một công ty sản xuất phải bỏ ra cho các dịch vụ tài chính sẽ giảm đi tương đối (tương đối theo nghĩa tỷ lệ ích lợi thu so với chi phí bỏ ra sẽ tăng lên), và như vậy là giá thành sản phẩm cũng sẽ giảm đi tương ứng, góp phần tăng năng lực cạnh tranh. Ngoài ra, ngành dịch vụ tài chính còn làm cho các khoản tiết kiệm được định hướng và phân phối hiệu quả cho những khoản đầu tư hay tiêu thụ cần hỗ trợ tài chính. Việc sử dụng không hiệu quả nguồn vốn khan hiếm trong một số ngành có thể gây ra tình trạng thiếu vốn trầm trọng ở một số ngành khác. Do đó, một số khoản đầu tư có tiềm năng đem lại lợi nhuận lại không được tiến hành. Lúc này, nhà đầu tư có thể tìm kiếm tài trợ từ nền kinh tế ngầm không qua hệ thống dịch vụ tài chính chính thống, điều thường gây tốn kém và hạn chế nhiều phạm vi đầu tư. Một ngành dịch vụ tài chính hiệu quả với cơ chế hoạt động của mình sẽ định hướng và phân bố nguồn vốn đầu tư một cách hợp lý. Bên cạnh đó, hệ thống dịch vụ tài chính cũng có vai trò làm giảm bớt rủi ro, đóng góp cho sự hoạt động ổn định của nền kinh tế nói chung. Đơn cử một ví dụ, các sản phẩm phái sinh trên thị trường dịch vụ tài chính cho phép các thương nhân tự bảo hiểm trưóc những rủi ro về lãi suất và tỷ giá. Hệ thống bảo hiểm xã hội tạo ra sự ổn định không chỉ về mặt kinh tế mà còn cả về chính trị. Trong thời đại ngày nay, dịch vụ tài chính ngày càng thể hiện là một ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tầm quan trọng của ngành dịch vụ tài chính được phản ánh bằng tỷ lệ tạo việc làm và tỷ lệ đóng góp vào GDP. Từ Bảng 1 dưới đây ta có thể thấy rằng trong những giai đoạn 1970-2000, tỷ lệ lao động trong ngành dịch vụ tài chính trong tổng lao động tăng khoảng 25% ở nhiều nước. Cho đến năm 2000, lao động trong ngành dịch vụ tài chính chiếm từ Trang 7
- Cam kết dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam khoảng 3% tổng lực lượng lao động tại Pháp, Canađa và Nhật Bản tới 5% như tại Singapore, Thụy Sỹ và Hoa Kỳ. Bảng 1 cũng cho thấy một quốc gia càng phát triển thì quy mô lực lượng lao động trong ngành dịch vụ tài chính càng lớn. Bảng 1: Tỷ trọng lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ tài chính (Đơn vị: % trên tổng lao động) Quốc gia 1970 1980 1985 1990 1995 2000 Canada 2.4 2.7 2.9 3.0 3.2 3.5 Pháp 1.8 2.6 2.9 2.8 2.7 3.1 Đức 2.2 2.8 3.0 3.1 3.2 3.4 Nhật Bản 2.4 3.0 3.2 3.3 3.1 3.4 Singapore … 2.7 … … 5.0 5.8 Thụy Sĩ … … 4.6 4.8 4.7 5.1 Anh … 3.0 3.5 4.6 4.3 4.9 Mỹ 3.8 4.4 4.7 4.8 4.7 5.2 Nguồn: WTO (2001a); OECD (2001a) Tỷ lệ lượng giá trị gia tăng do khu vực dịch vụ tài chính trên tổng GDP tại các quốc gia được thể hiện trên Bảng 2 dưới đây cũng tăng lên đáng kể trong giai đoạn 1970-2000. Trong năm 1970, tỷ lệ lượng giá trị gia tăng của khu vực dịch vụ tài chính trên GDP của các quốc gia phát triển nêu trong Bảng 2 vào khoảng từ 2-4%, nhưng đến năm 2000 thì tỷ lệ này vào khoảng từ 3 - 15%. Tại các quốc gia đang phát triển, cho đến năm 2000, lượng giá trị gia tăng của khu vực dịch vụ tài chính cũng chiếm từ 3 – 10% GDP của từng quốc gia. Trong các quốc gia trong Bảng 2, Hồng Kông và Singapore là hai quốc gia mà ở đó dịch vụ tài chính có vai trò quan trọng nhất. Như vậy, cũng có thể đưa ra nhận định rằng một quốc gia có nền kinh Trang 8
- Cam kết dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam tế phát triển hiện đại sẽ có ngành dịch vụ tài chính đóng góp nhiều giá trị gia tăng cho GDP của quốc gia đó. Bảng 2: Giá trị gia tăng tạo ra từ khu vực dịch vụ tài chính (Đơn vị: % trên GDP) Quốc gia 1970 1980 1985 1990 1995 2000 Các quốc gia công nghiệp: Canada 2.2 1.8 2.0 2.8 2.5 2.9 Pháp 3.5 4.4 4.8 4.4 4.6 4.7 Đức 3.2 4.5 5.5 4.8 5.8 6.2 Nhật Bản 4.3 4.5 5.5 4.8 5.8 6.0 Thụy Sĩ … … 10.4 10.3 13.3 15.2 Singapore … 5.0 … … 12.0 14.0 Hồng Kông … 6.9 6.1 6.6 9.4 10.0 Mỹ 4.0 4.8 5.5 6.1 7.3 8.1 Các quốc gia đang phát triển: Columbia … … … 2.9 2.9 3.1 Ghana 5.5 … 8.7 9.2 … 9.3 Mauritus … … … 4.4 5.2 5.5 Sri Lanka … … … 4.6 6.8 6.9 Thái Lan … … … 4.0 7.8 8.2 Nguồn: WTO (2001a); OECD (20001a) Tầm quan trọng của ngành dịch vụ tài chính đối với nền kinh tế quốc dân cũng có thể được phản ánh thông qua hai chỉ số khác: tổng tài sản ngân hàng và tỷ lệ tổng phí bảo hiểm trên GDP. Biểu đồ 1 dưới đây cho thấy quy mô tài sản của khu vực ngân hàng tại một số nền kinh tế phát triển, đang phát triển và chuyển đổi. Tổng tài sản trong ngành Trang 9
- Cam kết dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam ngân hàng tại Nhật Bản, Liên minh Châu Âu và Hoa Kỳ trong năm 2002 lên tới 10 nghìn tỷ đôla Mỹ cho mỗi khu vực. Nếu tính gộp cả ba khu vực này lại thì tổng tài sản của ngành ngân hàng chiếm tới ba phần tư tổng tài sản trong ngành ngân hàng của toàn cầu. Thêm vào đó, tại một số quốc gia như Thụy Sĩ, tổng tài sản trong ngành ngân hàng lên tới gần 1.000 tỷ đôla Mỹ, tức là vượt xa GDP của quốc gia này. Tại các quốc gia đang phát triển, quy mô tài sản của khu vực ngân hàng vào khoảng từ 10 tỷ cho đến 100 tỷ đôla Mỹ, ngoại trừ tại các quốc gia như Brazil, Hàn Quốc, Mêxicô, Thái Lan, quy mô tài sản của khu vực ngân hàng vào khoảng từ 100 cho đến 1000 tỷ đôla Mỹ. Như vậy có thể thấy rằng xu hướng chung là quy mô tài sản của khu vực ngân hàng tỷ lệ thuận với mức độ phát triển của nền kinh tế. Biểu đồ 1: Tổng tài sản ngân hàng, năm 2002 (Đơn vị: tỷ đôla Mỹ) Nguồn: IMF (2003) Biểu đồ 2 dưới đây cho thấy quy mô của ngành bảo hiểm tại các nền kinh tế phát triển. Trong giai đoạn 1994 – 2000, tại các quốc gia OECD, tổng mức phí bảo Trang 10
- Cam kết dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam hiểm bình quân chiếm khoảng 10% GDP. Tại Anh, cứ 9 bảng Anh thì có 1 bảng được chi tiêu vào dịch vụ bảo hiểm nhân thọ hoặc phi nhân thọ. Con số này tại các quốc gia như Mỹ, Ireland, Nhật Bản hay Thụy Sĩ chỉ thấp hơn đôi chút. Biểu đồ 2: Tỷ lệ phí bảo hiểm trên GDP, bình quân giai đoạn 1994 – 2000 (Đơn vị: % trên GDP) Nguồn: OECD (2001) Như vậy có thể thấy thương mại dịch vụ tài chính trong những năm gần đây đã đạt được mức tăng trưởng nhanh chóng cùng với sự chuyên sâu của các hoạt động trong ngành tài chính quốc tế. Sự tăng trưởng này là do những nhân tố sau: Thứ nhất, tiến bộ về mặt công nghệ đã làm tăng phạm vi hoạt động của dịch vụ tài chính, với sự xuất hiện của công nghệ xử lý và chuyển giao số liệu điện tử, công nghệ máy tính được nâng cao, các máy rút tiền tự động và nghiệp vụ ngân hàng từ xa. Thêm vào đó, một kỷ nguyên dịch vụ internet đã bắt đầu, các công nghệ này đã tạo ra một sức bật mới cho hoạt động của ngành tài chính. Chúng tạo ra cơ hội mới để nâng cao hiệu quả và đạt ra những thách thức mới về mặt chính sách và quy Trang 11
- Cam kết dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam định. Những lợi ích tiềm tàng đi cùng với các công nghệ mới này có thể được khai thác trong một cơ chế dịch vụ tài chính thông thoáng. Thứ hai, sự mở cửa của các nền kinh tế đang chuyển đổi cùng với sự phát triển của thương mại thế giới đã mở rộng thị trường và làm tăng nhu cầu về hoạt động tài trợ quốc tế cho hoạt động thương mại và đầu tư. Thứ ba, tự do hoá thương mại dịch vụ tài chính và quá trình toàn cầu hoá đã củng cố sức mạnh cho nhau vì một môi trường cạnh tranh gay gắt hơn đã buộc các công ty phải tìm ra cách thức rẻ hơn và hiệu quả hơn để tài trợ cho các hoạt động của mình. Có thể nói rằng ngày nay ngành dịch vụ tài chính là xương sống của một nền kinh tế hiện đại. Các dịch vụ tài chính trên thực tế chính là các công cụ hỗ trợ đa dạng hóa đầu tư và phân tán rủi ro kinh doanh, một động lực chính thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng. 2. Dịch vụ tài chính trong hiệp định thương mại Việt – Mỹ 2.1. Tổng quan về Thương mại dịch vụ trong Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ Từ trước tới nay, trong số trên 70 Hiệp định thương mại mà nước ta đã tham gia ký kết, chưa có Hiệp định nào đề cập đến mảng thương mại dịch vụ rộng và chi tiết như Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ. Trong Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ, Hoa Kỳ dành cho các công dân và công ty của Việt Nam sự tiếp cận như Hoa Kỳ dành cho các thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) như được thể hiện trong lộ trình của Hiệp định GATS. Việt Nam lần đầu tiên đồng ý tự do hóa một loạt các ngành dịch vụ trong đó bao gồm, cùng với các ngành dịch vụ khác, các dịch vụ viễn thông, kế toán, ngân hàng và phân phối. Những cam kết này thể hiện việc Việt Nam cam kết hội nhập vào nền kinh tế quốc tế và đích cuối cùng là WTO. Trang 12
- Cam kết dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam Chương Thương mại Dịch vụ trong Hiệp định (Chương III) được thiết kế theo mô hình của Hiệp định về thương mại và dịch vụ của WTO (GATS), bao gồm 11 điều cùng với Phụ lục F, Phụ lục G Việt Nam và Phụ lục G Hoa Kỳ, trong đó quy định về cơ bản các vấn đề thương mại dịch vụ giữa hai nước. Các quy định đó tập trung quy định một số vấn đề chính sau: + Định nghĩa về thương mại dịch vụ; + Biện pháp của các bên; + Đối tượng cho lĩnh vực thương mại dịch vụ; + Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động thương mại dịch vụ; + Các quy định về hội nhập kinh tế; + Các quy định về Pháp luật quốc gia; + Các quy định về độc quyền trong thương mại dịch vụ; + Lộ trình cam kết cụ thể cho thương mại dịch vụ (được quy định tại hai phụ lục F và G). Giống như Hiệp định GATS, Hiệp định này định nghĩa thương mại dịch vụ theo bốn “hình thức cung cấp” (modes of supply) mà dịch vụ được cung cấp như sau: - “Cung cấp dịch vụ qua biên giới” (Cross-border supply) diễn ra khi một nhà cung cấp dịch vụ ở một nước cung cấp dịch vụ cho một khách hàng ở một nước khác, ví dụ như một luật sư ở thủ đô Washington D.C gửi ý kiến bằng thư điện tử cho một khách hàng ở Hà Nội. - “Tiêu thụ dịch vụ ở nước ngoài” (Consumption abroad) diễn ra khi một công dân của một nước đi đến một nước khác nơi mà ở đó anh a được cung cấp một dịch vụ, ví dụ như một sinh viên Việt Nam đến học tại Hoa Kỳ. - “Hiện diện thương mại” (Commercial presence) là phương thức cho phép các công ty của một quốc gia thành viên thành lập một chi nhánh hoặc công ty con Trang 13
- Cam kết dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam hay văn phòng ở một nước khác để cung cấp một dịch vụ ở đó, ví dụ như một ngân hàng Hoa Kỳ mở một chi nhánh tại Hà Nội. - “Hiện diện thể nhân” (Presence of a natural person) là phương thức cho phép công dân của một quốc gia thành viên được vào lãnh thổ của một quốc gia khác để thực hiện cung cấp dịch vụ, ví dụ như các luật sư nước ngoài đến Hà Nội để thực hiện cung cấp dịch vụ tài chính. Cụm từ “Các dịch vụ” theo quy định của Hiệp định bao gồm bất kỳ dịch vụ nào trong bất kỳ lĩnh vực nào, trừ các dịch vụ được cung cấp khi thi hành thẩm quyền của Chính phủ (a service supplied in the exercise of governmental authority). Một dịch vụ được xem là “dịch vụ cung cấp khi thi hành thẩm quyền của chính phủ” là những dịch vụ được cung cấp không dựa trên một cơ sở Thương mại, cũng không có cạnh tranh với một hay nhiều nhà cung cấp dịch vụ khác. Trong lộ trình cam kết cụ thể của mình (Phụ lục G – Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ), hai bên đã cam kết mở cửa thị trường cũng như thực hiện nguyên tắc Đối xử quốc gia cho từng lĩnh vực, ngành dịch vụ, với các điều kiện, hạn chế nếu có. Cam kết của Hoa Kỳ chính là Lộ trình cam kết cụ thể của Hoa Kỳ trong Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS) của WTO, được coi là cam kết thông thoáng nhất trong các nước WTO. Như vậy Hoa Kỳ cam kết mở cửa thị 103 phân ngành dịch vụ, không kèm theo điều kiện, hạn chế gì. Như vậy, các nhà cung cấp dịch vụ thuộc hầu hết các lĩnh vực của Việt Nam đều có thể cung cấp dịch vụ cho phía Hoa Kỳ, ngay từ khi Hiệp định có hiệu lực, theo cả 4 phương thức mà không bị hạn chế hay bị phân biệt đối xử so với dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự ở Hoa Kỳ. Về phía Việt Nam, theo phụ lục G, Việt Nam cam kết mở cửa cho Hoa Kỳ tham gia từng bước vào kinh doanh 53 phân ngành dịch vụ trong số 155 phân ngành Trang 14
- Cam kết dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam dịch vụ theo phân loại của WTO. Ngoài các cam kết chung áp dụng cho tất cả các ngành, lĩnh vực dịch vụ trong Lộ trình, ta còn cam kết về mở cửa thị trường và thực hiện đối xử quốc gia cho từng lĩnh vực, ngành, phân ngành dịch vụ theo từng phương thức cung cấp dịch vụ (1, 2, 4 hay 4) nhất định. Như có thể thấy trong bảng Lộ trình cam kết cụ thể của Việt Nam, trong các cột Các giới hạn về tiếp cận thị trường và Các giới hạn về đối xử quốc gia, có chỗ chúng ta ghi là chưa cam kết, có chỗ ghi là không hạn chế, có chỗ lại đưa ra một số điều kiện, hạn chế hay thời hạn cho phép. Chưa cam kết có nghĩa là ngành đó, theo phương thức đó ta chưa “mở cửa”. Không hạn chế là ngành đó theo phương thức đó ta không hạn chế về mở cửa thị trường hay đối xử quốc gia (thường là theo phương thức 1 hoặc 2). Ngoài ra, theo một phương thức nào đó của một ngành dịch vụ nào đó ta vẫn mở cửa hay vẫn thực hiện đối xử quốc gia nhưng kèm theo những điều kiện nhất định hay sau một thời gian nhất định (thường là phương thức 3 và 4). Như vậy các khái niệm và nội dung cam kết về thương mại dịch vụ tài chính trong Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ nhìn chung cơ bản là dựa vào và gắn với các khái niệm và nội dung về thương mại dịch vụ tài chính mà Tổ chức Thương mại Thế giới WTO đưa ra. 2.2 . Dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ Trong Hiệp định, lĩnh vực dịch vụ tài chính được liệt kê bao gồm các lĩnh vực dịch vụ sau: - Các dịch vụ bảo hiểm, bao gồm: Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm tai nạn Bảo hiểm phi nhân thọ Tái và nhượng tái bảo hiểm Trang 15
- Cam kết dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam Các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động bảo hiểm (bao gồm các dịch vụ môi giới và đại lý) - Các dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác, bao gồm: Nhận tiền gửi và các khoản tiền từ công chúng Cho vay dưới các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng thế chấp, bao tiêu và các giao dịch thương mại khác Thuê mua tài chính Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền, bao gồm các thẻ tín dụng, ghi nợ, báo nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng Bảo lãnh và cam kết Môi giới tiền tệ Quản lý tài sản như quản lý tiền mặt, quản lý danh mục đầu tư, mọi hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, các dịch vụ trong coi bảo quản, lưu giữ và uỷ thác Các dịch vụ thanh toán và quyết toán các tài sản tài chính Cung cấp và chuyển thông tin tài chính và xử lý dữ liệu tài chính và các phần mềm của các nhà cung cấp các dịch vụ khác Tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính khác liên quan đến các hoạt động nêu trên Buôn bán cho tài khoản của mình hay tài khoản của khách hàng tại sở giao dịch chứng khoán, trên thị trường chứng khoán không chính thức OTC hay trên các thị trường khác những tài sản sau: (i) Các sản phẩm thị trường tiền tệ (ii) Ngoại hối (iii) Các sản phẩm tài chính phái sinh Trang 16
- Cam kết dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam (iv) Các sản phẩm dựa trên tỷ giá hối đoái và lãi suất (v) Các chứng khoán có thể chuyển nhượng (vi) Các công cụ có thể thanh toán và tài sản tài chính khác, kể cả vàng nén Tham gia vào việc phát hành mọi loại chứng khoán, kể cả bảo lãnh phát hành và chào bán như đại lý và cung cấp các dịch vụ liên quan đến việc phát hành đó. Các nguyên tắc và nghĩa vụ chung của cả hai phía Việt Nam và Hoa Kỳ là: Đối xử tối hệ quốc (MFN): Hoa Kỳ và Việt Nam đồng ý dành đối xử Tối hệ quốc cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia. Điều này có nghĩa là các Bên dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia sự đối xử tương tự hoặc tốt hơn sự đối xử họ dành cho dịch vụ và những nhà cung cấp dịch vụ đặt tại hoặc cung cấp từ các nước khác mà các Bên có quan hệ Tối huệ quốc. Nghĩa vụ này áp dụng cho tất cả các ngành dịch vụ và tất cả các hình thức cung cấp trừ những trường hợp mà một Bên coi là ngoại lệ. Những ngoại lệ này được liệt kê trong những Bảng cam kết riêng của hai Bên. Tiếp cận thị trường: Trong mỗi ngành dịch vụ được xác định trong Lộ trình, một Bên phải bảo đảm chung cấp cho bên kia sự tiếp cận thị trường đối với các thị trường mà một Bên không được duy trì hoặc thông qua trong các ngành đó. Cùng với các hạn chế khác, các hạn chế này bao gồm các hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ, các hạn chế về hình thức pháp nhân hoặc liên doanh mà thông qua đó một dịch vụ có thể được cung cấp. Đối xử quốc gia: Hiệp định yêu cầu Việt Nam và Hoa Kỳ, phù hợp với các cam kết tại mỗi ngành dịch vụ được xác định trong Lộ trình của mình, phải Trang 17
- Cam kết dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam dành đối xử quốc gia cho các nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia. Điều này có nghĩa là các Bên đồng ý đối xử với các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia một cách tương tự hoặc tốt hơn sự đối xử họ dành cho các dịch vụ cung cấp bởi công dân của họ hoặc nhà cung cấp dịch vụ do công dân của họ điều hành. Pháp luật quốc gia: Mỗi Bên sẽ điều hành các luật và quy định ảnh hưởng đến thương mại trong các ngành dịch vụ xác định tại Phụ lục một cách hợp lý, khách quan và vô tư. Đơn xin cấp phép để cung cấp dịch vụ cụ thể phải được xem xét trong một khoảng thời gian hợp lý. Những quyết định liên quan đến những đơn đó có thể được xem xét lại bởi các cơ quan tài phán trong nước. Những yêu cầu về cấp phép hoặc tiêu chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn kỹ thuật cần đáp ứng để được cung cấp một dịch vụ phải dựa trên tiêu chí khách quan, không phiền hà hơn mức cần thiết, và bản thân những yêu cầu này không tạo ra sự hạn chế đối với việc cung cấp dịch vụ. Độc quyền và nhà cung cấp dịch vụ độc quyền: Mỗi Bên bảo đảm rằng các nhà cung cấp dịch vụ độc quyền khi cạnh tranh ở những ngành kinh doanh nằm ngoài phạm vi độc quyền của mình sẽ hành động phù hợp với các cam kết về đối xử Tối huệ quốc hoặc theo các ngành cụ thể của Bên đó và không lạm dụng vị trí độc quyền của mình. Phụ lục về Các dịch vụ Tài chính của GATS: Hiệp định đưa vào, bằng cách dẫn chiếu, Phụ lục về các dịch vụ tài chính của GATS. Như vậy nền tảng cho các quy định về dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ chính là các quy định về dịch vụ tài chính trong GATS và cũng tuân theo các nguyên tắc, nghĩa vụ cốt lõi của WTO. Trang 18
- Cam kết dịch vụ tài chính trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả của Việt Nam 3. Kinh nghiệm các nước trong việc cam kết và thực hiện các cam kết về dịch vụ tài chính Năm 2000, một nhà nghiên cứu (Yang Qian) đã phân tích mức độ cam kết mở cửa thị trường của các nước thành viên WTO trong khuôn khổ hiệp định GATT. Một trong những kết luận đáng chú ý được rút ra là: Mức độ cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính việc thực hiện các cam kết nhìn chung không phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của các nước thành viên. Một số nước phát triển đưa ra những cam kết không được cởi mở lắm, trong khi đó có những nước đang phát triển hoặc kém phát triển vẫn cam kết mở cửa thị trường rộng rãi hơn. Quyết sách để đưa ra mức độ mở cửa thị trường dường như phụ thuộc nhiều hơn vào những lợi ích tiềm năng có thể mang lại và khả năng cạnh tranh của hệ thống dịch vụ tài chính nội địa. Hay nói đúng hơn là nó phụ thuộc vào tính hiệu quả và những thành tựu đã đạt được của công cnộc cải cách hệ thống tài chính ngân hàng của một nước thành viên theo hướng hội nhập. Điều đó có nghĩa là sẽ không có một công thức chung chuẩn xác nào áp dụng cho tất cả các nước khi tiến hành mở cửa kinh tế. Tuy nhiên, ở một chừng mực nhất định, việc tham khảo kinh nghiệm và những bài học thực tế về việc mở cửa thị trường ở một số nước là cần thiết cho những nước đi sau. 3.1. Trung Quốc Trung Quốc bắt đầu chính sách mở cửa kinh tế vào năm 1979. Tuy nhiên, trong 5 năm đầu tiên của thời kỳ mở cửa, công cuộc cải cách dường như chưa chạm đến hệ thống tài chính ngân hàng. Dấu hiệu cải cách trong hệ thống tài chính thực sự Trang 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay”
82 p | 2374 | 1127
-
Luận văn tốt nghiệp: ''Hoàn thiện nghiệp vụ cho vay của Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam''
87 p | 1455 | 785
-
Đề tài luận văn tốt nghiệp "Công tác quản lý tiền lương tại Xí nghiệp giống gia súc - gia cầm - Bắc ninh"
48 p | 1245 | 627
-
Luận văn tốt nghiệp :"Những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005"
72 p | 1047 | 477
-
Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác quản lý và cung ứng nguyên vật liệu tại Xí nghiệp sản xuất đồ dùng học cụ huấn luyện X55”
75 p | 836 | 383
-
Luận văn: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
111 p | 428 | 153
-
Báo cáo tốt nghiệp: Đánh giá kết quả chăm sóc sau mỗ gãy xương cẳng chân tại khoa chấn thương chỉnh hình bệnh viện Trung Ương Huế
37 p | 660 | 88
-
LUẬN VĂN: Đánh giá kết quả hoạt động các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho lao động ở nông thôn tỉnh Bắc Giang
121 p | 136 | 35
-
LUẬN VĂN:CỔ PHẦN HÓA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
112 p | 99 | 22
-
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả sản xuất cây cam sành trên đất ruộng ở huyện Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long
74 p | 288 | 21
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Công nghệ chế biến thủy sản: Ảnh hưởng của các yếu tố kỹ thuật trong sản xuất sản phẩm chà bông tôm đất (Metapenaeus ensis) xông khói
19 p | 146 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp: Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và lộ trình thực hiện
105 p | 118 | 17
-
Đồ án tốt nghiệp: Cảm hứng phố cổ
0 p | 167 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Cam kết về dịch vụ bảo hiểm trong WTO của Việt Nam và giải pháp thực hiện
99 p | 129 | 11
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Cảm ứng điện từ và chương Trường điện từ trong chương trình Vật lí đại cương
151 p | 28 | 6
-
Luận văn tốt nghiệp: Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực giáo dục THPT tại Việt Nam
64 p | 7 | 6
-
Luận văn tốt nghiệp: Tìm hiểu các kĩ thuật áp dụng cho bài toán nhận dạng kí tự người câm
0 p | 81 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn