Luận Văn Tỷ giá hối đoái với

nền kinh tế Việt Nam

1

Lời mở đầu

Trong điều kiện hội nhập và phát triển nhƣ hiện

nay, các mối quan hệ kinh tế trên mọi lĩnh vực của

một nƣớc ngày càng đƣợc mở rộng ra các nƣớc khác.

Đơn vị thanh toán không chỉ là nội tệ, mà còn là các

ngoại tệ khác nhau. Hoạt động chuyển đổi đồng tiền

này thành đồng tiền khác trong quá trình quan hệ giữa

các nƣớc, nhóm nƣớc với nhau đã làm nảy sinh phạm

trù tỷ giá hối đoái.

Việc phân tích và dự đoán đƣợc tỉ giá hối đoái,

cũng nhƣ hoạch định một chính sách tỉ giá hối đoái

phù hợp là một vấn đề cực kỳ quan trọng. Cho đến

nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài tỷ giá

hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái. Song đây là một

vấn đề có thể nói còn mới mẻ đối với Việt Nam, nên

chƣa đƣợc nghiên cứu một cách quy mô, đầy đủ. Và

đặc biệt trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế, nhiều

thuộc tính và đặc trƣng mới đã xuất hiện nhƣng chƣa

đƣợc định hình rõ ràng, nên việc điều hành tỷ giá

2

trong quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta

vẫn chƣa đƣợc giải quyết thỏa đáng, tƣơng xứng với

vị trí của nó trong hệ thống lý luận và thực tiễn.

Với những ý nghĩa đó em đã chọn cho mình đề

tài Tỷ giá hối đoái nhằm phần nào làm sáng tỏ và phát

triển thêm lý thuyết về tỷ giá hối đoái cũng nhƣ làm

cơ sở để hoạch định đƣợc một chính sách tỷ giá hối

đoái phù hợp với nền kinh tế Việt Nam. Đề tài của em

gồm có 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Lí luận chung về tỷ giá hối đoái

Chƣơng 2: Chính sách tỷ giá hối đoái.

Chƣơng 3: Tình hình tỷ giá hối đoái với nền

kinh tế Việt Nam.

Do những hạn chế về trình độ, kinh nghiệm cũng

nhƣ thời gian và việc sƣu tầm tài liệu nên không tránh

đƣợc nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý

kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các

bạn.

Hoàn thành đề án này xin cho phép em đƣợc bày

tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo Võ Văn

3

Vang, đã tận tình chỉ bảo hƣớng dẫn em trong suốt

quá trình hoàn thành đề án này.

4

CHƢƠNG 1

Lí luận chung về Tỷ giá hối đoái

1.1.Khái niệm:

Hầu hết mỗi quốc gia hay một nhóm các quốc

gia liên kết đều có những đồng tiền riêng của

mình.Mỹ có Dollar (USD), Nhật Bản có Yên (JPY),

Việt Nam có tiền đồng (VND), Liên minh Châu Âu

(EU) có đồng tiền chung Euro (EUR),…Do mỗi

đồng tiền chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố khác

nhau, vì thế trên thị trƣờng cần phải có quy định tỷ lệ

để làm cơ sở chuyển đổi giữa 2 đồng tiền, tỷ lệ này

đƣợc gọi là tỷ giá hối đoái

Có rất nhiều nhà kinh tế đƣa ra các khái niệm khác

nhau về tỷ giá hối đoái. Ví dụ nhƣ: Samuelson- nhà

kinh tế học ngƣời Mỹ cho rằng: Tỷ giá hối đoái là tỷ

giá để đổi tiền của một nƣớc lấy tiền của một nƣớc

khác.Crishtopher Pass và Brian Lowers trong

Distionary of Economics cho rằng: Tỷ giá hối đoái là

giá của một lọai tiền tệ đƣợc biểu hiện qua giá của

một loại tiền tệ khác.

5

Các khái niệm trên đều phản ánh một số khía cạnh

khác nhau của Tỷ giá hối đoái, nhƣng tổng quát

chung có thể định nghĩa: Tỷ giá hối đoái là giá cả của

đơn vị tiền tệ nƣớc này thể hiện bằng số lƣợng đơn vị

tiền tệ nƣớc khác.

Ví dụ: 1USD= 18.650 VND, 1EUR=1,3403 USD ,

1USD= 93,07 JPY

1.2. Phân loại

-Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoai hối, tỷ giá

hối đoái đƣợc chia ra thành tỷ giá mua vào và tỷ giá

bán ra.Đây là những loại tỷ giá đƣợc niêm yết tại

các ngân hàng thƣơng mại. Các loại tỷ giá này đƣợc

dùng để mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng và

khách hàng. Tỷ giá mua vào bao giờ cũng thấp hơn

tỷ giá bán ra, phần chênh lệch đó là lợ nhuận kinh

doanh ngoại hối của ngân hàng.

-Căn cứ vào phƣơng diện thanh toán quốc tế, Tỷ giá

hối đoái đƣợc chia ra thành tỷ giá tiền mặt và tỷ giá

chuyển khoản.

6

Tỷ giá tiền mặt là loại tỷ giá áp dụng cho các ngoại

tệ tiền mặt, séc, thẻ tín dụng.Tỷ giá chuyển khoản áp

dụng cho các trƣờng hợp giao dịch thanh toán qua

ngân hàng.Loại tỷ giá này thƣờng thấp hơn tỷ giá

tiền mặt.

-Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối, Tỷ giá hối

đoái đƣợc chia ra thành:

+Tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa:trong giao dịch

ngoại hối, thông thƣờng các ngân hàng không thông

báo tất cả tỷ giá của các hợp đồng ký trong ngày, mà

chỉ công bố tỷ giá mở cửa áp dụng cho các hợp đồng

đầu tiên và tỷ giá đóng cửa áp dụng cho các hợp

đồng giao dịch lúc cuối ngày.

+Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn: Tỷ giá giao

ngay là tỷ giá áp dụng khi bán ngoại hối thì nhận

đƣợc thanh toán tiền ngay hoặc tối đa sau đó 2

ngày.Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá đƣợc áp dụng khi bán

ngoại hối ngày hôm nay nhƣng sau đó từ 3 ngày trở

lên mới thanh toán.

7

-Căn cứ vào chế độ quản lý tỷ giá, Tỷ giá hối đoái

đƣợc chia ra thành tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi.

Tỷ giá cố định là tỷ giá do ngân hàng trung ƣơng

công bố và không thay đổi trong thời gian dài.Tỷ giá

thả nổi là tỷ giá dƣợc hình thành từ quan hệ cung cầu

ngoại hối. Tỷ giá này biến động thƣờng xuyên tùy

theo tình cung cầu ngoại tệ trên thị trƣờng ngoại hối.

-Căn cứ vào mối quan hệ tỷ giá với chỉ số lạm phát,

tỷ giá hối đoái đƣợc chia ra thành tỷ giá danh nghĩa

và tỷ giá thực.

Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá giao dịch mua bán giữa

các đồng tiền trên thị trƣờng ngoại hối. Tỷ giá thực là

tỷ giá phản ánh mối tƣơng quan về sức mua giữa 2

đồng tiền.

1.3.Vai trò

Trong nền kinh tế mở, lý do tại sao hầu hết các nƣớc

đều quan tâm đến tỷ giá hối đoái là vì tỷ giá có ảnh

hƣởng rất lớn đối với hoạt động thƣơng mại quốc tế,

trạng thái cán cân thanh toán, tốc độ tăng trƣởng kinh

tế, việc làm và lạm phát.

8

-Tỷ giá hối đoái và hoạt động thƣơng mại thƣơng

mại quốc tế.

Là một pham trù kinh tế liên quan đến việc tính toán

và so sánh giá trị giữa 2 đồng tiền, cho nên một sự

biến động của tỷ giá hối đoái sẽ làm thay đổi sức

mua của 2 đồng tiền và do vậy làm cho giá cả hàng

hóa xuất nhập khẩu của 2 quốc gia trong quan hệ tỷ

giá trên thị trƣờng quốc tế cũng thay đổi, từ đó ảnh

hƣởng đến quy mô thƣơng mại quốc tế.

Ví dụ khi đồng tiền nội tệ mất giá, đồng nghĩa là

đồng ngoại tệ lên giá thì giá cả hàng hóa xuất khẩu

của quốc gia đó trên thị trƣờng quốc tế trở nên rẻ

hơn.Một khi giá cả hàng hóa trở nên rẻ hơn, thì sức

cạnh tranh của hàng hóa trên thị trƣờng quốc tế sẽ

đƣợc nâng cao, mức cầu mở rộng và khối lƣợng hàng

hóa xuất khấu sẽ gia tăng. Nền kinh tế thu đƣợc

nhiều ngoại tệ và cán cân thanh toán đƣợc cải

thiện.Và ngƣợc lại.

Tuy nhiên, khi xem xét tác động của tỷ giá đến sự

thay đổi hoạt động thƣơng mại quốc tế và cán cân

9

thanh toán cần lƣu ý rằng hiệu ứng này không xảy ra

ngay mà phải trải qua một khoảng thời gian nhất

định.Hay nói cách khác, thì đồng tiền nội tệ mất giá

thì cán cân thanh toán không thể cải thiện ngay mà

còn phụ thuộc vào thời gian thích ứng đối với việc

thay đổi giá cả hàng hóa của ngƣời tiêu dùng trong

nƣớc và nƣớc ngoài.

-Tỷ giá hối đoái với lạm phát, tăng trƣởng kinh tế và

việc làm.

Tỷ giá hối đoái có tác động rất lớn đến trạng thái

kinh tế trong nƣớc: lạm phát, tăng trƣởng kinh tế và

việc làm. Thật vậy, khi đồng nội tệ mất giá sẽ khuyến

khích gia tăng xuất khẩu, từ đó gây tác động lan

truyền thúc đẩy sản xuất trong nƣớc phát triển và tạo

việc làm ổn địnhcho ngƣời lao động. Tuy nhiên,

đồng nội tệ mất giá sẽ làm cho giá cả hàng hóa tƣ

liệu sản xuất nhập khẩu tăng cao, từ đó giá thành sản

xuất trong nƣớc cũng tăng. Điều này làm cho mặt

bằng giá cả trong nƣớc tăng cao và sức ép trong nƣớc

10

tăng cao và sức ép lạm phát cao trong nƣớc trở nên

mạnh hơn.

Ngƣợc lại, khi đồng nội tệ lên giá thì hàng hóa nhập

từ nƣớc ngoài trở nên rẻ hơn, từ đó làm cho lạm phát

trong nƣớc giảm xuống vì những hàng hóa đó đều

đƣợc tính vào trong chỉ số giá cả trong nƣớc. Thế

nhƣng, đồng nội tệ lên giá sẽ hạn chế hoạt động xuất

khẩu, làm thu hẹp sản xuất trong nƣớc và thất nghiệp

gia tăng.

1.4.Các phƣơng pháp niêm yết tỷ giá.

1.4.1.Phân loại:

Vì có liên quan đến 2 đồng tiền nên khi niêm yết một

tỷ giá bao giờ cũng có 2 đồng tiền tham gia: một

đồng tiền đóng vai trò yết giá, đồng tiền còn lại đóng

vai trò định giá. Ví dụ: 1USD = 1,1 EURO

1GBP =2,5SGD.

Trong đó đồng thứ nhất (USD, GBP ) là đồng tiền

yết giá, có đặc điểm là một đơn vị cố định. Đồng tiền

thứ 2 (EURO, SDG) là đồng tiền định giá, có đặc

điểm là một lƣợng tiền biến đổi.

11

Xuất phát từ góc độ phạm vi quốc gia, có 2 phƣơng

pháp niêm yết tỷ giá hối đoái: Phƣơng pháp trực tiếp

và phƣơng pháp gián tiếp

-Phƣơng pháp trực tiếp: là phƣơng pháp yết giá đồng

ngoại tệ bằng khối lƣợng đồng nội tệ. Thông qua

phƣơng pháp này thì giá cả của một đơn vị ngoại tệ

đƣợc biểu hiện trực tiếp ra ngoài.

Ví dụ :1USD =15600VND

-Phƣơng pháp gián tiếp: là phƣơng pháp yết giá đồng

nội tệ bằng khối lƣợng đồng ngoại tệ. Thông qua

phƣơng pháp này thì giá cả của một đơn vị ngoại tệ

chƣa đƣợc biểu hiện trực tiếp ra ngoài.Để muốn biết

giá cả đó là bao nhiêu thì chúng ta cần phải tiến hành

thực hiện phép tính chuyển đổi.

Ví dụ :1VND =0,0000641 USD

Suy ra 1USD =1/0,0000641VND=15600VND.

Do vai trò nổi bật của đồng USD và tập quán trong

quá khứ nên ngày nay hầu hết trên các thị trƣờng

ngoại hối đều sử dụng đồng USD và đồng Bảng Anh

làm đồng tiền yết giá trong các giao dịch ngoại tệ.

12

1.4.2.Tỷ giá chéo trong yết giá 2 chiều

Tỷ giá chéo là tỷ giá của 2 đồng tiền bất kỳ đƣợc xác

định thông qua một đồng tiền thứ 3( đồng tiền trung

gian).

Theo nghĩa hẹp, do đồng USD thƣờng là đồng tiền

đƣợc yết giá với các đồng tiền quốc gia khác, nên tỷ

giá của 2 đồng tiền bất kỳ đƣợc xác định từ tỷ giá giũa

chúng với USD. Từ đó tỷ giá chéo đƣợc hiểu là tỷ giá

giữa 2 đồng bất kỳ đƣợc xác định thông qua

USD( USD luôn là đồng tiền trung gian).

Tỷ giá chéo là loại tỷ giá đƣợc tính từ 2 tỷ giá song

biên khác( Tỷ giá 2 đồng tiền khác nhau với cùng một

đồng tiền thứ 3). Ví dụ: nếu biết tỷ giá của DEM và

FRF so với USD, ngƣời ta có thể tính đƣợc tỷ giá

DEM/FRF.

Giá nghịch đảo dùng cho việc nghiên cứu để quyết

định giá mua bán trên thị trƣờng cho 2 loại ngoại tệ.

Khi phải quyết định giá mua hoặc bán với một ngoại

tệ thứ 3, ngƣời ta phải chọn giữa một trong ba ngoại tệ

làm chuẩn để bắc cầu cho sự tính toán giá cả của hai

13

ngoại tệ còn lại. Trên thị trƣờng hối đoái quốc tế,

thƣờng chỉ thông báo tỷ giá giữa USD và các đồng

ngoại tệ khác( trừ Bảng Anh). Vì vậy khi cần xác định

tỷ giá giữa các đồng khác nhau, ngƣời ta tìm cách xác

định tỷ giá của 2 đồng yết giá gián tiếp. Cách làm đó

đƣợc gọi là phƣơng pháp xác định tỷ giá chéo.

Đồng tiền đó có thể là đồng tiền bất kỳ nào, không

phải là một đồng tiền cố định nào. Muốn xác định tỷ

giá hối đoái của đồng tiền A so với đồng tiền B theo

phƣơng pháp tính chéo, ta lấy tỷ giá giữa A so với C

nhân với tỷ giá giữa C so với

B: = × . Cần chú ý xác định chiều giao A B A C C B

dịch(mua hoặc bán) của khách hàng để dùng tỷ giá

mua hay tỷ giá bán.

1.5.Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái.

1.5.1 Các nhân tố thuộc về dài hạn:

-Năng suất lao động : Năng suất lao động cao làm giá

hàng của một nƣớc rẻ tƣơng đối so với các nƣớc khác

. Cầu hàng xuất nƣớc đó cao lên kéo theo sự tăng giá

14

của đồng tiền nƣớc đó. Về lâu dài , do năng suất lao

động của một nƣớc cao hơn tƣơng đối so với nƣớc

khác , nên đồng tiền của nƣớc đó tăng giá.

- Thuế quan và hạn mức nhập khẩu là những công cụ

kinh tế mà chính phủ dùng để điều tiết và hạn chế

nhập khẩu.Chính công cụ này nhiều hay ít đã tác động

và làm tăng giả cảcủa hàng ngoại nhập,làm giảm

tƣơng đối nhu cầu với hàng nhập khẩu, góp phần bảo

hộ và khuyến khích tiêu dùng hàng sản xuất trong

nƣớc.Những công cụ mà nhà nƣớc dùng để hạn chế

nhập khẩu sẽ ảnh hƣởng và làm cho tỷ giá hối đoái

của đồng nội tệ có xu hƣớng giảm về lâu dài.

- Ƣa thích hàng nội so với hàng ngoại. Nếu sự ham

thích của ngƣời nƣớc ngoài về mặt hàng trong nƣớc

tăng lên thì cầu về hàng nội sẽ tăng lên làm đồng nội

tệ tăng giá,bởi hàng nội địa vẫn bán đƣợc nhiều ngay

cả với giá cao hơn của đồng nội tệ.Cầu đối với hàng

xuất của một nƣớc tăng lên làm cho đồng tiền nƣớc đó

giảm giá.

15

-Yếu tố tâm lý cũng ảnh hƣởng đến tỷ giá : Phần lớn

các nƣớc đang phát triển đều phải đối mặt với tình

trạng “Đôla hoá” trong nền kinh tế.Đó là sự mất niềm

tin vào đồng bản tệ , ngƣời dân và các tổ chức kinh tế

găm giữ đôla và chỉ tín nhiệm đồng tiền này trong

thanh toán trao đổi . Do vậy cầu USD rất lớn và giá

các đồng bản tệ xuống thấp các nƣớc luôn trong tình

trạng căng thẳng về dự trữ ngoại hối đảm bảo khả

năng thanh toán nợ đến hạn .

-Tỷ lệ lạm phát: Nếu tỷ lệ lạm phát nƣớc A cao hơn tỷ

lệ lạm phát nƣớc B,nƣớc A cần nhiều tiền hơn để đổi

lấy một lƣợng tiền nhất định của nƣớc B.

-Giá đồng tiền nƣớc A giảm xuống .

-Cán cân thƣơng mại: Nó liên quan đến hoạt động

xuất nhập khẩu .Xuất khẩu lớn tỷ giá lên giá

1.5.2. Các nhân tố thuộc về ngắn hạn

-Lãi suất : Lãi suất là một biến số kinh tế tổng hợp tác

động đến nhiều chỉ tiêu khác nhau trong đó tỷ giá và

lãi suất có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau.

Trong một nƣớc nếu lãi suất nội tệ tăng trong khi lãi

16

suất thế giới ổn định sẽ làm cho các luồng vốn quốc tế

đổ vào nhiều vì mức lãi suất quá hấp dẫn . Do vậy cầu

tiền nƣớc này tăng lên và tỷ giá tăng theo .

-Dự trữ, phƣơng tiện thanh toán, đầu cơ: tất cả đều có

thể làm dịch chuyển đƣờng cung và cầu tiền tệ. Đầu

cơ có thể gây ra những thay đổi lớn về tiền, đặc biệt

trong điều kiện thông tin liên lạc hiện đại và công

nghệ máy tính hiện đại có thể trao đổi hàng tỷ USD

giá trị tiền tệ mỗi ngày.

-Cán cân thanh toán: Cán cân thanh toán quốc tế phản

ánh mức cung- cầu về ngoại tệ trên thị trƣờng ,do đó

nó có ảnh hƣởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái . Bội thu

cán cân thanh toán sẽ làm cho tỷ giá giảm và bội chi

cán cân thanh toán sẽ làm cho tỷ giá tăng.

17

CHƢƠNG 2

Chính sách tỷ giá hối đoái

2.1.Tổng quát chung về chính sách tỷ giá hối đoái

2.1.1. Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái:

Mỗi một nƣớc trên thế khi bắt đầu mối quan hệ

kinh tế và thƣơng mại hoặc các mối quan hệ khác với

một quốc gia nào đó đều phải thiết lập mối quan hệ

với đồng tiền của nƣớc mình với đồng tiền của nƣớc

đó. Từ đó hình thành nên chính sách tỷ giá hối đoái.

Chính sách TGHĐ là một hệ thống các công cụ

dùng để tác động tới cung cầu ngoại tệ trên thị

trƣờng từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đạt

tới những mục tiêu cần thiết. Về cơ bản, chính sách tỷ

giá hối đoái tập trung chú trọng vào hai vấn đề lớn:

vấn đề lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái và vấn đề điều

chỉnh tỷ giá hối đoái.

2.1.2. Mục tiêu, nội dung của chính sách tỷ giá hối

đoái.

Chính sách tỷ giá hối đoái là một bộ phận hữu cơ và

quan trọng của chính sách tiền tệ và mở rộng hơn nữa

18

là chính sách tài chính quốc gia. Việc định hƣớng điều

chỉnh của chính sách tỷ giá có ảnh hƣởng đến các khía

cạnh kinh tế vĩ mô khác nhƣ: lạm phát, nợ nƣớc ngoài,

công ăn việc làm…Do đó hệ thống mục tiêu và nội

dung của chính sách tỷ giá phải xuất phát từ định

hƣớng phù hợp với mục tiêu và nội dung cơ bản của

chính sách tiền tệ ở từng giai đoạn. Nhƣng tựu chung

thì chính sách tỷ giá hối đoái thƣờng có mối quan hệ

chặt chẽ với các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ

trong các nhóm chính sách sau:

+Ổn định dựa trên mối tƣơng quan cung và cầu ngoại

tệ trên thị trƣờng để khuyến khích xuất khẩu, kiểm

soát nhập khẩu, tạo điều kiện phát triển, ổn định và

tham gia vào quá trình quốc tế hóa nền kinh tế.

+Ổn định cũng đồng nghĩa với sự ổn định tiền tệ. Do

đó nó tạo ra một sự ổn định về tâm lý và lợi ích của

các nhà đầu tƣ. Khi một ngƣời kinh doanh xuất nhập

khẩu họ luôn luôn phải tính toán trƣớclợi tức mà họ có

thể nhận đƣợc sau một quá trình kinh doanh và điều

đó có thể thực hiện đƣợc nếu sự biến động tỷ giá hối

19

đoái có lợi cho họ.Song một nền kinh tế vừa có xuất

khẩu vừa có nhập khẩu, sự biến động tỷ giá có lợi cho

ngƣời nhập khẩu sẽ có hại cho ngƣời xuất khẩu và

ngƣợc lại. Vì vậy Nhà nƣớc phải ổn định tỷ giá để

đảm bảo quyền lơi cho cả hai phía.

+Từng bƣớc ổn định và nâng cao uy tín đồng tiền của

quốc gia mình để khuyến khích các nhà đầu tƣ trong

và ngoài nƣớc đầu tƣ và phát triển sản xuất kinh

doanh.

+Phối hợp chặt chẽ với chính sách quản lý ngoại hối

để thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế vĩ mô của đất

nƣớc, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự

trữ ngoại tệ, hƣớng tới phát triển kinh tế bền vững. Tỷ

gắn kết với các chính sách xã hội. Tỷ giá hối đoái ổn

định sẽ góp phần làm cho ngƣời dân yên tâm làm ăn,

doanh nghiệp không gặp nguy cơ phá sản, không gây

ra thất nghiêp đối với ngƣời lao động và cuối cùng

không gây ra biến động xã hội.

Tóm lại gắn kết chặt chẽ với mọi mặt của đời sống

kinh tế xã hội ,một biến động của tỷ giá sẽ tác động

20

trực tiếp hoặc gián tiếp đến các chính sách kinh tế xã

hội khác nhau. Do vậy, khi xem xét chính sách tỷ giá

phải thận trọng và xem xét tổng thể các mối quan hệ

qua lại, những mặt tích cực và tiêu cực có thể mang lại

cho đời sống kinh tế xã hội, không thể xem xét một

cách tách biệt và một chiều.

2.2.Các chế độ Tỷ giá hối đoái

2.2.1.Chế độ tỷ giá hối đoái cố định

a.Chế độ đồng giá vàng (1880 - 1932):

Sau một quá trình phát triển lâu dài, tiền thống nhất

từ các dạng sơ khai thành hai loại: vàng và bạc sau

đó cố định ở vàng. Chế độ bản vị vàng là chế độ ở

đó, vàng đóng vai trò là vật ngang giá chung, chỉ có

tiền đúc bằng vàng hoặc dấu hiệu của nó mới có thể

đổi lấy nó. Theo đó, đồng tiền của các nƣớc đƣợc đổi

trực tiếp ra vàng, tỷ giá hối đoái đƣợc hình thành trên

cơ sở so sánh hàm lƣợng vàng của các đồng tiền, sự

so sánh đó đƣợc gọi là ngang giá vàng (gold parity).

21

Ví dụ: 1 GBP = 5 USD có nghĩa là: 1GBP có chứa

"một hàm lƣợng vàng" tƣơng đƣơng với 5 lần hàm

lƣợng vàng của 1 USD. Nói cách khác, ngang giá

vàng của GBP so với USD là: GBP/USD = 5.

Trong chế độ bản vị vàng, khi việc đúc tiền vàng ,

đổi tiền ra vàng và xuất nhập khẩu vàng đƣợc thực

hiện tự do thì tỷ giá hối đoái tách khỏi ngang giá

vàng là rất ít vì nó bị giới hạn bởi các điểm vàng.

Thực hiện xuất nhập khẩu vàng sẽ quay quanh "điểm

vàng". Giới hạn lên xuống của tỷ giá hối đoái là

ngang giá vàng cộng (hoặc trừ) chi phí vận chuyển

vàng giữa các nƣớc hữu quan. Điểm cao nhất của tỷ

giá hối đoái gọi là "điểm xuất vàng" vì vƣợt quá giới

hạn này, vàng bắt đầu "chảy ra khỏi nƣớc". Điểm

thấp nhất của tỷ giá hối đoái là "điểm nhập vàng" vì

xuống dƣới giới hạn này, vàng bắt đầu "chảy vào

trong nƣớc".

Nhờ có đặc điểm trên, chế độ bản vị vàng có tính ổn

định cao, tiền tệ không bị mất giá, tỷ giá ít biến động,

cán cân thƣơng mại tự động cân bằng. Chế độ này có

22

khả năng tự điều tiết khối lƣợng tiền tệ trong lƣu

thông mà không cần đến sự can thiệp của Nhà nƣớc,

do đó nó có tác động tích cực đối với nền kinh tế tƣ

bản chủ nghĩa trong giai đoạn đầu phát triển. Đây

cũng là thời kỳ phát triển rực rỡ của thƣơng mại quốc

tế.

Tuy nhiên chế độ bản vị vàng tồn tại không lâu. Năm

1914 bắt đầu sụp đổ, và đến cuộc khủng hoảng kinh

tế thế giới năm 1929 - 1933 đã đánh dấu sự sụp đổ

hoàn toàn của chế độ bản vị vàng dƣới mọi hình

thức và điều đó cũng có nghĩa là đánh dấu sự kết

thúc của thời kỳ tỷ giá hối đoái ổn định và sức mua

của đồng tiền đƣợc giữ vững.

b.Chế độ tỷ giá cố định Bretton Woods (1946 - 1971)

Nhằm ổn định lại sự phát triển thƣơng mại quốc tế và

thiết lập một trật tự thế giới mới sau thế chiến thứ

hai, Mỹ, Anh và 42 nƣớc đồng minh đã họp hội nghị

tại Bretton Woods (Mỹ) tháng 7/1944 để bàn bạc xây

dựng hệ thống tiền tệ và thanh toán chung. Hội nghị

đƣợc đánh giá là hội nghị thành công nhất thế kỷ. Tại

23

đây 56 nƣớc ký tên hiệp định chấp nhận thành lập

Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB)

và một chế độ tỷ giá hối đoái mới. Theo chế độ này,

các nƣớc cam kết duy trì giá trị đồng tiền của mình

theo đồng USD hoặc theo nội dung vàng trong phạm

vi biến động không quá ( 1% tỷ giá đăng ký chính

thức tại quỹ. Nếu các nƣớc tự thay đổi tỷ giá mà

không đƣợc sự đồng ý của IMF thì sẽ bị phạt cấm

vận. NHTW các nƣớc phải can thiệp vào thị trƣờng

tiền tệ nƣớc mình để giữ cho tỷ giá nƣớc mình không

thay đổi bằng cách mua bán đồng USD. Điều này

cũng có nghĩa là các nƣớc phải cùng nhau bảo vệ giá

trị cho đồng USD. Đổi lại, Mỹ cam kết ổn định giá

vàng ở mức 35USD/ounce vàng ( biến động giá cả

không quá 24 cent/ounce). USD là đồng tiền chủ chốt

số 1 với tiêu chuẩn giá cả 1USD = 0,88714 gram

vàng.

Trong thời kỳ đầu cứ 1USD giấy phát hành ra đã có

từ 4 đến 8 USD vàng bảo đảm. Lƣợng vàng đảm bảo

đồ sộ nhƣ vậy nên cả thế giới tƣ bản chỉ lo có vàng

24

để đổi lấy USD mà mua hàng Mỹ chứ không quan

tâm đến việc USD có đổi lấy vàng đƣợc không.

Chính vì vậy, các nƣớc có xu hƣớng chuyển đổi từ

dự trữ vàng sang dự trữ USD để tiết kiệm chi phí.

USD đã trở thành tài sản dự trữ quốc tế của các nƣớc

vì Mỹ cam kết với các NHTW rằng sẽ chuyển đổi

không hạn chế USD ra vàng. Các nƣớc ngày càng mở

rộng thƣơng mại với Mỹ, gia tăng dự trữ USD của

họ, khiến cho sức hút USD ra ngoài ngày càng tăng.

Trong 25 năm độc quyền phát hành tiền tệ, Mỹ đã lợi

dụng đồng USD để thu hút của cải các nơi trên thế

giới về tay mình. Hàng trăm tỷ USD đƣợc thả lang

thang đi khắp các nƣớc mà không có gì bảo đảm, gây

ra lạm phát USD. Chế độ Bretton Woods ngày càng

bộc lộ những hạn chế mà bản thân nó không tự khắc

phục đƣợc:

- Dự trữ không tƣơng xứng do quy mô thƣơng mại

quốc tế ngày càng tăng gắn liền với những dòng vận

động tiền tệ lớn

25

- Các cuộc khủng hoảng có nguyên nhân đầu cơ: Khi

có sự thay đổi về mức giá cả tƣơng đối giữa các đồng

tiền làm cho một số đồng tiền đƣợc đánh giá quá cao

hoặc quá thấp. Vì tỷ giá là luôn cố định, việc các nhà

đầu cơ mua, bán lƣợng tiền lớn khiến cho NHTW

phải chi tiêu những lƣợng ngoại tệ lớn để cố gắng

duy trì tỷ giá đã định theo thoả ƣớc cho đến khi nó

đƣợc thay đổi.

- Sức ép từ tƣơng quan thực tế giữa các đồng tiền: Sự

tăng trƣởng khác nhau về xuất nhập khẩu cũng nhƣ

tỷ lệ lạm phát rất chênh lệch giữa các nƣớc và hàng

loạt các nhân tố tác động khác đã làm cho có sự thay

đổi tƣơng đối về giá trị tƣơng đối giữa các đồng tiền

xét về dài hạn. Vì vậy, một số nƣớc đã xin thay đổi

lại tỷ giá, gây sức ép cho tỷ giá cố định.

Vào những năm 60, bối cảnh kinh tế xã hội có nhiều

thay đổi, khoa học kỹ thuật phát triển làm cho các

nƣớc phục hồi kinh tế, thế giới chia làm 3 cực: Mỹ,

Nhật và Tây Âu. Do đó, các nƣớc đã xuất khẩu hàng

hoá sang Mỹ và Mỹ trở thành nƣớc nhập siêu. Về

26

phía mình, hàng hoá Mỹ không còn sức hấp dẫn nhƣ

trƣớc làm cho cán cân thƣơng mại Mỹ thƣờng xuyên

thâm hụt, dự trữ vàng ngày càng giảm, nợ nƣớc

ngoài tăng, USD mất giá nghiêm trọng. Thêm vào đó

Mỹ sa lầy vào cuộc chiến tranh ở Việt Nam và một

số nƣớc khác khiến chính phủ Mỹ chi tiêu ngày càng

nhiều tiền. Các nƣớc khủng hoảng lòng tin với USD,

đã chuyển đổi USD dự trữ ra vàng, làm cho dự trữ

vàng của Mỹ giảm sút nhanh chóng. Trƣớc những

diễn biến phức tạp của tình hình trong nƣớc và thế

giới, tổng thống Mỹ Nixon sau 2 lần tuyên bố phá

giá: Lần 1(tháng8/1971) 1USD = 0,81gram vàng

ròng và 42 USD = 1ounce vàng, lần 2 (tháng 3/1973)

1USD = 0,7369 gram vàng ròng và 45 USD = 1

ounce vàng. Đồng USD bị phá giá (-10%) thì chế độ

tỷ giá hối đoái cố định Bretton Woods hoàn toàn sụp

đổ.

c.Nhận định chung về chế độ tỷ giá cố định:

Đây là chế độ tỷ giá hối đoái mà ở đó Nhà nƣớc, cụ

thể là NHTW tuyên bố sẽ duy trì tỷ giá giữa đồng

27

tiền của quốc gia mình với một hoặc một số đồng

tiền nào đó ở một mức độ nhất định. ở đây, NHTW

đóng vai trò điều tiết lƣợng dƣ cầu hoặc dƣ cung về

ngoại tệ để giữ tỷ giá hối đoái cố định bằng cách bán

ra hoặc mua vào số dƣ đó.

- Ƣu điểm của chế độ tỷ giá cố định:

+ Thúc đẩy thƣơng mại và đầu tƣ quốc tế vì nó mang

lại một môi trƣờng ổn định, thuận lợi, ít rủi ro cho

các hoạt động kinh doanh.

+ Buộc các chính phủ phải hoạch định và thực thi các

chính sách vĩ mô.

+ Thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm tránh

những xung đột về mục tiêu chính sách và những

biến động về tỷ giá.

- Hạn chế của chế độ tỷ giá cố định:

+ Thƣờng chịu sức ép lớn mỗi khi xảy ra các cơn sốc

từ bên ngoài hoặc từ thi trƣờng hàng hoá trong nƣớc,

bởi khi đó mức chênh lệch thực tế quá lớn về giá trị

28

giữa nội tệ và ngoại tệ sẽ dẫn đến phá vỡ mức cân

bằng tỷ giá.

+ Chế độ tỷ giá cố định làm mất tính chủ động của

chính sách tiền tệ, khiến cho NHTW gặp khó khăn

trong việc thay đổi lƣợng tiền cung ứng.

+ Đặc biệt, nó làm cho các quốc gia dễ rơi vào tình

trạng "nhập khẩu lạm phát" không mong muốn.

2.2.2.Chế độ tỷ giá thả nổi (từ năm 1973 đến nay):

Sau thất bại của hệ thống tỷ giá hối đoái Bretton

Woods, vào tháng 7/1976, tại hội nghị Jamaica, các

thành viên của IMF đã thống nhất đƣa ra những quy

định mới cho hệ thống tiền tệ quốc tế. Đó là "tỷ giá

linh hoạt" hay "tỷ giá thả nổi" đƣợc các thành viên

IMF chấp nhận. Theo chế độ mới, tỷ giá đƣợc xác

định và vận động một cách tự do theo quy luật thị

trƣờng mà cụ thể là quy luật cung - cầu ngoại tệ.

NHTW các nƣớc không có bất kỳ một tuyên bố hay

cam kết nào về chỉ đạo, điều hành tỷ giá.

- Ƣu điểm của chế độ tỷ giá thả nổi:

29

+ Giúp cán cân thanh toán cân bằng: Giả sử một

nƣớc nào đó có cán cân vãng lai thâm hụt khiến nội

tệ giảm giá. Điều đó thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế

nhập khẩu cho đến khi cán cân thanh toán trở nên cân

bằng.

+ Đảm bảo tính độc lập của chính sách tiền tệ.

+ Góp phần ổn định kinh tế, tránh đƣợc những cú sốc

bất lợi từ bên ngoài, vì khi giá cả nƣớc ngoài tăng sẽ

làm cho tỷ giá tự điều chỉnh theo cơ chế PPP để ngăn

ngừa các tác động ngoại lai.

- Nhƣợc điểm:

+ Là nguyên nhân gây nên sự bất ổn do các hoạt

động đầu cơ làm méo mó, sai lệch thị trƣờng, có khả

năng gây nên lạm phát cao và tăng nợ nƣớc ngoài.

+ Hạn chế các hoạt động đầu tƣ và tín dụng do tâm lý

lo sợ sự biến động theo hƣớng bất lợi của tỷ giá.

Khi mới ra đời, chế độ tỷ giá thả nổi tự do đƣợc cho

là phƣơng thức hữu hiệu vạn năng cho sự phát triển

của nền kinh tế. Tuy nhiên, thực tế chứng minh rằng,

30

càng thả nổi tỷ giá thì sự phát triển kinh tế càng kém

ổn định. Bởi lẽ, biến động của tỷ giá rất phức tạp,

chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế, chính trị,

tâm lý, xã hội... đặc biệt là nạn đầu cơ. Trên thực tế

thì lại không có thị trƣờng thuần tuý nên không thể

có một chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn. Sự can thiệp

của Chính phủ vào thị trƣờng ngoại hối làm cho tỷ

giá hối đoái có những diễn biến thuận lợi hơn nên

chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý ngày càng đƣợc

nhiều quốc gia lựa chọn đặc biệt là các nƣớc đang

phát triển.

2.2.3.Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý (bán thả

nổi):

Đây là chế độ tỷ giá hối đoái có sự can thiệp của hai

chế độ cố định và thả nổi. Ở đó, tỷ giá đƣợc xác định

và hoạt động theo quy luật thị trƣờng, chính phủ chỉ

can thiệp khi có những biến động mạnh vƣợt quá

mức độ cho phép.

Có 3 kiểu can thiệp của chính phủ:

31

- Kiểu can thiệp vùng mục tiêu: Chính phủ quy định

tỷ giá tối đa, tối thiểu và sẽ can thiệp nếu tỷ giá vƣợt

quá các giới hạn đó.

- Kiểu can thiệp tỷ giá chính thức kết hợp với biên độ

dao động: Tỷ giá chính thức có vai trò dẫn đƣờng,

chính phủ sẽ thay đổi biên độ dao động cho phù hợp

với từng thời kỳ.

- Kiểu tỷ giá đeo bám: Chính phủ lấy tỷ giá đóng cửa

ngày hôm trƣớc làm tỷ giá mở cửa ngày hôm sau và

cho phép tỷ giá dao động với biên độ hẹp.

Hiện nay, chế độ tỷ giá "bán thả nổi" có nhiều tính

ƣu việt hơn và đƣợc nhiều nƣớc sử dụng, đặc biệt là

các nƣớc đang phát triển. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là

"thả nổi" ở mức độ bao nhiêu nên gần với thả nổi hay

gần với cố định hơn? biên độ dao động là bao nhiêu?

Rất khó để đƣa ra một câu trả lời chung cho mọi

quốc gia mà phải tuỳ thuộc vào điều kiện thực tiễn và

mục tiêu của từng quốc gia theo đuổi. Nhìn chung,

đối với các nƣớc kinh tế đang phát triển trong đó có

Việt Nam, với một hệ thống công cụ tài chính còn

32

nhiều yếu kém, sự phối hợp giữa các chính sách còn

thiếu đồng bộ, đồng tiền yếu và dự trữ ngoại tệ còn

hạn hẹp thì tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý tỏ ra là

một chính sách hợp lý nhất.

CHƢƠNG 3

Tỷ giá hối đoái với nền kinh tế Việt Nam

3.1.Tình hình phát triển của tỷ giá hối đoái ở Việt

Nam.

3.1.1. Sự hình thành và vận động của tỷ giá cùng

chính sách TGHĐ trong giai đoạn trƣớc tháng

3/1989 thời kế hoạch hoá , tập trung kinh tế.

Năm 1950 đƣợc coi nhƣ là một cái mốc khi mà

Trung Quốc, Liên Xô và các nƣớc chủ nghĩa xã hội

Đông Âu thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam,

33

đặt nền móng đầu tiên cho việc hình thành các quan

hệ kinh tế - thƣơng mại giữa Việt Nam và các

nƣớc.Từ ngày 25.11.1955, tỷ giá chính thức đƣợc

quy định giữa đồng Việt Nam(VND) và nhân dân tệ

Trung Quốc(CNY) là 1 CNY=1470 VND. Vào thời

điểm này, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và Rup của

Liên Xô là 1 SUR = 735VND. Đến đầu năm 1961 tỷ

giá giữa đồng Việt Nam và Rup của Liên Xô đƣợc

điều chỉnh lại là 1SUR=3,27VND.

Năm 1977, các nƣớc XHCN thoả thuận thanh toán

với nhau bằng tiền Rup chuyển nhƣợng. Bên cạnh tỷ

giá Nhà nƣớc còn sử dụng tỷ giá kết toán nội bộ.

Tháng 3.1989 thì huỷ bỏ chế độ kết toán nội bộ này.

Sau khi bắt đầu có chủ trƣơng thu hút vốn đầu tƣ

nƣớc ngoài năm 1985, nhất là khi Việt Nam thông

qua luật đầu tƣ nƣớc ngoài vào năm 1987, thì vấn đề

luồng ngoại tệ bằng Dola Mỹ vào Việt Nam phải

đƣợc tính đến. Và TGHD chính thức giữa đồng Việt

Nam và Dola Mỹ đã đƣợc xác định một cách chủ

quan theo tỷ giá hiện tại giữa đồng Việt Nam và

34

đồng Rup. Với việc thực hiện tỷ giá kết toán nội bộ,

mức tỷ giá chính thức thƣờng cố định trong thời gian

tƣơng đối dài và thấp hơn rất nhiều so với mức tỷ giá

trên thị trƣờng. Tình hình này dẫn đến một thực trạng

là những địa phƣơng, những ngành nghề nào đó càng

xuất khẩu nhiều thì ngân sách Nhà nƣớc càng phải bù

lỗ nhiều. Nếu bù lỗ không đủ hay chậm trễ sẽ dẫn

đến tình trạng nợ chồng chất lẫn nhau và thiếu vốn

kinh doanh. Bên cạnh đó, do tỷ giá chính thức quy

định thấp, các tổ chức kinh tế và cá nhân có ngoại tệ

lại tìm cách không bán cho ngân hàng, các tổ chức

đại diện nƣớc ngoài hoặc cá nhân nƣớc ngoài cũng

hạn chế việc chuyển tiền vào tài khoản ở ngân hàng

để chi tiêu mà thƣờng đƣa hàng từ nƣớc ngoài vào

hay sử dụng trực tiếp tiền mặt trên thị trƣờng. Thực

tế này vừa gây thiệt hại về kinh tế cho Nhà nƣớc vừa

làm phát sinh những tiêu cực trong đời sống kinh tế

xã hội, thúc đẩy mạnh mẽ những hoạt động phi pháp

và chính điều này tác động ngƣợc trở lại làm tình

hình tỷ giá trong thị trƣờng càng diễn biến phức tạp.

35

Tóm lại, TGHD đƣợc xác lập và vận hành ở Việt

Nam trong giai đoạn trƣớc tháng 3/1989 là một hệ

thống khá phức tạp, đƣợc xác lập theo ý đồ phục vụ

cho kế hoạch do Nhà nƣớc quyết định, không xuất

phát từ luật thực tại trong nền kinh tế trong và ngoài

nƣớc mà hậu quả là làm cho việc tính toán,phản ánh

thu chi ngân sách Nhà nƣớc bị sai lệch, công tác điều

hành ngân sách Nhà nƣớc gặp khó khăn, cản trở các

quan hệ kinh tế cả trong và ngoài nƣớc. Đây cũng là

vừa một biểu hiện và cũng vừa là kết quả của một

nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung.

3.1.2. Sự vận động của tỷ giá và chính sách TGHĐ

từ tháng 3/1989 đến nay, thời kì nền kinh tế vận

hành theo cơ chế thị trƣờng với định hƣớng xã hội

chủ nghĩa.

a. Giai đoạn từ 1989-1992.

Giai đoạn này có thể đƣợc coi là cái mốc quan trọng

trong phát triển TGHĐ ở nƣớc ta khi quan hệ ngoại

thƣơng đƣợc bao cấp với các thị trƣờng truyền thống

Đông Âu và Liên Xô(cũ) bị gián đoạn, khiến chúng

36

ta phải chuyển sang buôn bán với khu vực thanh toán

bằng dola Mỹ. Kể từ đó cơ chế tỷ giá ổn định đã

đƣợc thay thế dần bằng cơ chế Nhà nƣớc điều tiết

theo quan hệ thị trƣờng. Để đi tới một chính sách

TGHĐ tự chủ nhƣ ngày nay, cơ chế quản lý ngoại tệ

nói chung, quản lý hối đoái nói riêng đã trải qua

những điều chỉnh lớn.

Chính trong giai đoạn này nền kinh tế chịu tác động

của chính sách thả nổi tỷ giá.Tỷ giá hối đoái

VND/USD biến động mạnh theo xu hƣớng giá trị

đồng dola Mỹ tăng liên tục kèm theo các cơn “sốt”.

Đỉnh cao của mức tăng tỷ giá USD là cuối năm 1991.

Đến đầu năm 1992 Chính phủ đã có một số cải cách

trong việc điều chỉnh tỷ giá ( nhƣ buộc các doanh

nghiệp có dola phải gửi vào ngân hàng , bãi bỏ hình

thức quy định tỷ giá theo nhóm hàng..) làm cho giá

dola bắt đầu giảm.

b. Giai đoạn cố định tỷ giá 1993-1996.

Vào thời điểm cuối năm 1992, do kết quả sự can

thiệp của Ngân hàng Nhà nƣớc vào thị trƣờng ngoại

37

tệ, tỷ giá dần ổn định khiến cho lƣợng ngoại tệ đầu

cơ trong các doanh nghiệp đƣợc tung ra, hƣớng mạnh

vào kinh doanh xuất nhập khẩu. Đồng thời có một

lƣợng ngoại tệ đƣợc chuyển về do ngƣời Việt Nam ở

nƣớc ngoài gửi về cho ngƣời thân tăng lên khoảng

300-400 triệu USD làm cung ngoại tệ lớn hơn cầu

ngoại tệ và kéo theo tỷ giá VND/USD giảm mạnh.

Lĩnh vực tài chính - tiền tệ bắt đầu trở ngại. Bên cạnh

đó, cùng với việc quản lý các đại lý thu đổi ngoại tệ

còn lỏng lẻo, sự chênh lệch lớn giữa TGHĐ ở thị

trƣờng chính thức và thị trƣờng chợ đen dẫn đến việc

các đại lý lợi dụng danh nghĩa của Nhà nƣớc để buôn

bán trục lợi, các ngân hàng không thu mua đƣợc

lƣợng ngoại tệ đáng kể qua nguồn này. Một mặt tình

trạng này làm hạn chế khả năng kiểm soát các luồng

ngoại tệ lƣu hành trong nƣớc. Mặt khác làm gia tăng

các giao dịch trên thị trƣờng chợ đen bất hợp pháp,

tâm lý đầu cơ, nắm giữ ngoại tệ tăng mạnh.

Việc ngân hàng Nhà nƣớc khống chế chênh lệch

giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán là cứng nhắc. Điều này

38

làm cho tỷ giá vận hành thoát ly hoàn toàn quan hệ

cung cầu và không khuyến khích các tổ chức tín

dụng, các ngân hàng thƣơng mại hoạt động theo

đúng quan hệ nội tại của nó và thực tế không ít các

ngân hàng thƣơng mại đã phá rào.

Trƣớc những tồn tại của việc”thả nổi” mất kiểm soát

tỷ giá, chính phủ đã thay đổi cơ chế điều hành tỷ giá

với những nội dung cụ thể sau:

- Quy định biên độ giao động của tỷ giá với tỷ giá

chính thức đƣợc công bố bởi Ngân hàng nhà nƣớc.

Tăng cƣờng sức mạnh của các biện pháp hành chính

mà cụ thể là buộc các đơn vị kinh tế (trƣớc hết là đơn

vị kinh tế quốc doanh) có ngoại tệ phải bán cho Ngân

hàng theo tỷ giá nhất định.

- Bãi bỏ hoàn toàn hình thức quy định tỷ giá nhóm

hàng trong thanh toán ngoại thƣơng giữa ngân sách

với các đơn vị kinh tế tham gia vào hoạt động ngoại

thƣơng. Thay vào đó là việc áp dụng tỷ giá chính

thức do Ngân hàng nhà nƣớc công bố.

39

Để hạn chế tác động của các yếu tố phi kinh tế, một

mặt chính phủ đã tăng cƣờng công tác thông tin, cho

công khai hoá một cách nhanh chóng và chính xác

chỉ số kinh tế quan trọng nhƣ tỷ giá chính thức, tỷ giá

thị trƣờng, chỉ số giá, sự biến động giá vàng… Nhờ

vậy hạn chế đƣợc hoạt động đầu cơ, giải tâm lý

hoang mang.

Mặt khác, chính phủ cũng thông quan nhiều hình

thức, tốc độ, mức can thiệp để thể hiện rõ quyết tâm

cải cách triệt để nền kinh tế nói chung và áp dập tắt

nguy cơ bùng nổ trở lại lạm phát nói riêng. Chính

phủ cũng cho thấy có sự chú trong tăng cƣờng thực

lực kinh tế cho hoạt động can thiệp vào tỷ giá bằng

cách gia tăng mạnh mẽ dự trữ ngoại tệ, lập quỹ ổn

giá. Theo số liệu báo cáo thƣờng niên của Ngân hàng

nhà nƣớc cho thấy, chính phủ thƣờng dành một tỷ

trọng khá lớn trong tổng lƣợng tiền cung ứng thêm

cho nền kinh tế để tăng tài sản có ngoại tệ. Những

biện pháp can thiệp trên đã phần nào xoá đi tâm lý

40

nắm giữ ngoại tệ, góp phần làm giảm Dola và tỷ giá

đƣợc ổn định trong những năm tiếp theo.

- Đẩy mạnh hoạt động của trung tâm giao dịch ngoại

tệ để cho các đơn vị kinh tế và các tổ chức tín dụng

trao đổi, mua bán ngoại tệ với nhau theo giá tự thoả

thuận, tạo ra môi trƣờng điều kiện để cung cầu thực

sự gặp nhau. Sau đó, tiến dần tới việc thành lập thị

trƣờng ngoại tệ liên Ngân hàng tháng 9.1994.

Tính đến cuối năm 1992, đầu năm 1993, những biện

pháp can thiệp đã đem lại một kết quả nhƣ mong đợi,

nạn đầu cơ ngoại tệ về cơ bản đã đƣợc giải toả,

những đồng ngoại tệ đã đƣợc hƣớng mạnh vào hoạt

động kinh doanh xuất nhập khẩu. Tình hình cung -

cầu ngoại tệ đã đƣợc cải thiện với cùng kỳ trong

những năm trƣớc đó, Dola có xu hƣớng giảm giá. Từ

năm 1993 đến 1996, tình hình giá cả đồng Dola Mỹ

trên thị trƣờng tiền tệ quốc tế thƣờng xuyên có sự

biến động mạnh so với hàng loạt các đồng tiền chủ

chốt khác nhƣ: Yên Nhật. Mác Đức, NDT của Trung

Quốc …Trong khi đó, đồng Dollar Mỹ lại có sự ổn

41

định trên thị trƣờng Việt Nam, điều này cho thấy

biện pháp can thiệp của chính phủ mà đặc biệt là

Ngân hàng nhà nƣớc thật sự phát huy tác dụng một

cách mạnh mẽ.

Tuy nhiên, từ cuối năm 1992 đến đầu năm 1997,

đồng tiền Việt Nam tăng giá mạnh. Chính điều này là

nguyên nhân gây ra tình trạng thâm hụt lớn trong

ngoại thƣơng của Việt Nam, đặc biệt nghiêm trọng

trong 3 năm liên tiếp 1994,1995, 1996. Phần lớn là

do tác động trực tiếp của việc Trung Quốc phá giá

mạnh của đồng NDT vào đầu năm 1994. Thực tế đó

cũng đã chỉ ra rằng sự điều hành chính sách TGHĐ

và chính sách ngoại thƣơng của Việt Nam trong giai

đoạn từ cuối năm 1993 đến đầu năm 1997 đôi khi

quá thụ động.

c. Giai đoạn từ tháng 7 /1997 đến ngày 26/2/1999

Ngày 2/7/1997 Thái lan phải "thả nổi" TGHĐ

kết thúc gần 14 năm duy trì một chế độ cố định và

cũng là ngày đánh dấu làm nổ ra cuộc khủng hoảng

tài chính Đông Nam Á với một ảnh hƣởng rộng khắp

42

trên phạm vi toàn thế giới. Việt nam cũng không thể

tránh khỏi cuộc khủng hoảng. Xét thêm góc độ vĩ

mô, sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính

Đông Nam Á đối với nền kinh tế Việt Nam tạo nên

một cơn sốc rộng khắp thể hiện trên một số mặt sau:

Thứ nhất, đối với lĩnh vực tài chính Ngân hàng :

Tạo sức ép giảm giá đồng Việt Nam trên thị

trƣờng ;tác động xấu đến hoạt động giao dịch ngoại

tệ ; tăng gánh nặng nợ cho các doanh nghiệp ; gây

sức ép đối với lãi suất đồng tiền Việt Nam và đe doạ

sự mất ổn định của hệ thống Ngân hàng ; làm giảm

xuất khẩu của Việt Nam và tình trạng nhập lậu hàng

gia tăng mạnh ở các tỉnh biên giới tây nam.

Thứ hai, đối với lĩnh vực đầu tƣ:

Do tỷ giá tăng, lãi suất tăng, thị trƣờng hàng hoá

diễn biến phức tạp cùng với dự đoán không tốt trong

tƣơng lai tất yếu sẽ là các doanh nghiệp hạn chế đầu

tƣ và Ngân hàng cũng rất dè dặt khi cho vay. Đầu tƣ

nƣớc ngoài vào Việt Nam đã có xu hƣớng giảm ngay

từ trƣớc khi nổ ra cuộc khủng hoảng, sau khi cuộc

43

khủng hoảng, nhiều dự án đầu tƣ dở dang bị đình lại,

nhiều phƣơng án đầu tƣ mới tạm hoãn.

Thứ ba, đối với thu chi ngân sách nhà nƣớc.

Gánh nặng nợ nần và chi phí nguyên liệu tăng lên

cùng với sụt giảm của thị trƣờng tiêu dùng lẫn thị

trƣờng xuất khẩu đã làm nhiều doanh nghiệp bị thua

lỗ từ đó sẽ ảnh hƣởng xấu đến nguồn thu ngân sách.

Bên cạnh đó, sự sa sụt của nền kinh tế tất yếu đòi hỏi

phải ra tăng một số khoản chi.

Thứ tƣ , Tăng trƣởng kinh tế dự trữ quốc gia và

nợ nƣớc ngoài.

Khủng hoảng khu vực đã gián tiếp ảnh hƣởng đến

cán cân vãng lai, đến đầu tƣ của nƣớc ngoài.Từ đó,

gây ra khó khăn cho sự phát triển kinh tế nói chung.

Nền kinh tế khó khăn sẽ tác động suy giảm đến tổng

cầu, giảm thu nhập và tiêu dùng của cƣ dân. Dự trữ

quốc gia tất yếu sẽ phải chịu sức ép suy giảm một

phần do nguồn cung ngoại tệ giảm bớt, một phần do

đáp ứng nhu cầu ngoại tệ thiết yếu cho nền kinh tế và

hỗ trợ cho đồng Việt Nam vào những lúc cao điểm.

44

3.1.4. Giai đoạn 26/2/1999 đến nay.

Trƣớc ngày 26/2/1999 TGHĐ đƣợc ngân hàng Nhà

nƣớc công bố hàng ngày và trên cơ sở đó các tổ chức

tín dụng đƣợc phép mua bán trong một biên độ nhất

định.

Đến nay khi nền kinh tế vận động mạnh theo cơ chế

thị trƣờng thì việc xác định tỷ giá nhƣ trên không còn

phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trƣờng và

thông lệ quốc tế. Từ 26/2/1999 TGHĐ chính thức

công bố hàng ngày đƣợc xác định trên cơ sở bình

quân mua bán thực tế trên thị trƣờng ngoại tệ liên

ngân hàng của ngày giao dịch gần nhất trƣớc đó,

đồng thời biên độ giao dịch cũng đƣợc rút xuống là

0,1%.

(Quyết định 64/1999 QĐ - NHNN7 và 65/1999/QĐ-

NHNN7).

Song song với việc thay đổi cơ chế điều hành tỷ giá

NHNN Việt Nam cũng đã có quyết định thay đổi cơ

chế điều hành lãi suất (QĐ số 241/2000/QD NHNN1

ngày 2/8/2000) bằng việc bãi bỏ cơ chế điều hành lãi

45

suất cơ bản thay bằng và tổ chức tài chính đƣợc

quyền ấn định lãi suất cho vay đối với khách hàng

nhƣng không đƣợc vƣợt qua mức lãi suất cơ bản và

biên độ quy định trong từng thời kì.

Những tháng đầu năm 2008, cung ngoại tệ trên thị

trƣờng tăng mạnh, tỷ giá xuống quá thấp. Đến ngày

21/3/2008, tỷ giá trên thị trƣờng liên ngân hàng do

Ngân Hàng Nhà Nƣớc công bố chỉ còn 15.990

VND/USD, giảm tới 15 VND/USD so với ngày

20/3/2008 và giảm gần 100 VND/USD so với thời

điểm đầu năm 2008; tỷ giá mua bán của Ngân Hàng

Thƣơng Mại với doanh nghiệp cũng chỉ còn 15.830 –

15.840 VND/USD, giảm 1,5% so với đầu năm

2008…

Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) hạn chế mua ngoại tệ

của Ngân hàng thƣơng mại và từ đó NHTM cũng hạn

chế mua ngoại tệ của doanh nghiệp. Trƣớc sức ép đó

của thị trƣờng, mới đây, NHNN đã cho phép NHTM

cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) thực

46

hiện thí điểm cơ chế mua bán ngoại tệ theo tỷ giá

thoả thuận với doanh nghiệp.

Vì vậy từ thực tế kinh nghiệm áp dụng thí điểm

tại Eximbank, việc NHNN cho triển khai rộng rãi cơ

chế tỷ giá thoả thuận cũng là việc thực hiện chỉ đạo

của Thủ tƣớng Chính phủ về biện pháp kiềm chế làm

phát. Khi đó tỷ giá giảm làm cho hàng hoá, nguyên

nhiên vật liệu chuyển vào Việt Nam rẻ hơn, nhƣng

các doanh nghiệp xuất khẩu thì khó khăn hơn.

Không những vậy, cơ chế thoả thuận về tỷ giá

giữa doanh nghiệp và NHTM còn khắc phục đƣợc

những bất hợp lý trong thực tiễn hiện nay. Bởi vì từ

ngày 10/3/2008, NHNN đã nới rộng biên độ giao

dịch tỷ giá của các NHTM với khách hàng đƣợc tăng

từ +/-0,75% lên +/ - 1,0%, nhƣng do diễn biến của thị

trƣờng, các NHTM và doanh nghiệp đã "lách luật"

bằng việc thoả thuận với nhau một mức phí với nhiều

tên gọi khác nhau, nhƣ: phí “quản lý ngoại tệ tiền

mặt“, phí “kiểm đếm ngoại tệ tiền mặt”, phí thu đổi

ngoại tệ,... phổ biến ở mức khoảng 2%. Do đó thực tế

47

tỷ giá của doanh nghiệp bán cho NHTM còn thấp

hơn rất nhiều tỷ giá danh nghĩa. Hoặc thực tế tỷ giá

NHTM mua USD của doanh nghiệp thấp hơn 3% so

với tỷ giá do NHNN công bố, chứ không phải 1%

nhƣ quy định.

Nhƣng từ tháng 5/2008 đến nay, thị trƣờng ngoại tệ có

diễn biến ngƣợc lại, huy động ngoại tệ tăng nhanh, tín

dụng ngoại tệ có xu hƣớng giảm mạnh, nguyên nhân

chính là do vào thời điểm giữa tháng 5, tỷ giá

VND/USD đảo chiều (VND mất giá mạnh). Những

diễn biến bất thƣờng trên thị trƣờng ngoại tệ có thể

gây mất cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của các

ngân hàng thƣơng mại, gây mất an toàn cho hoạt động

của hệ thống ngân hàng, từ đó nền kinh tế Việt Nam bị

chao đảo nghiêm trọng.

Biến động tỷ giá từ 2005 đến 2010 đƣợc biểu hiện trên

2 hình dƣới đây:

48

Hình 1: (Tỷ giá đồng nội tệ/USD tại mỗi thời

điểm)/(tỷ giá đồng nội tệ/USD) tháng 1-2005 đến

tháng 4.2008 (Nguồn: Dragon Capital)

Hình 2: Biểu đồ biến động tỷ giá VND/USD từ

tháng 1/2008 đến 1/2010.

(Nguồn: Dragon Capital)

Nhận xét: Những thay đổi chính sách tỷ giá vừa qua,

có thể đem lại những tác dụng tức thời nhằm khơi

49

thông nguồn cung cầu trên thị trƣờng ngọai tệ, nhƣng

sự can thiệp của Ngân hàng Nhà nƣớc vào thị trƣờng

bằng quyết định hành chính sẽ để lại cho xã hội tâm lý

bất an khi sở hữu đồng nội tệ.

Một số bất cập của Chính sách tỷ giá hối đoái hiện

nay, đó là nặng về quản lý tỷ giá hối đoái danh nghĩa,

thiếu các phân tích và đánh giá thƣờng xuyên về tỷ giá

hối đoái thực và mức độ tác động đến lạm phát, xuất

khẩu .

Chính sách tỷ giá hối đoái neo chặt vào USD về cơ

bản ổn định (mức độ phá giá không quá 1%/năm)

trong khi lạm phát khá cao. Điều này tạo ra nhiều hiệu

ứng phức tạp, cụ thể:

- Doanh nghiệp có thói quen ỷ lại vào tỷ giá ổn định,

tận dụng lợi thế về tài nguyên và lao động rẻ, ít chú ý

đến đổi mới công nghệ và giá trị gia tăng của sản

phẩm, không quan tâm phòng ngừa rủi ro hối đoái;

không lựa chọn các đồng tiền thanh toán có lợi thế. Vì

vậy, doanh nghiệp thƣờng có phản ứng thái quá khi

VND lên giá nhẹ. Trong khi đó, các doanh nghiệp

50

trong khu vực ASEAN đã vƣợt qua dễ dàng áp lực các

đồng tiền bản địa lên giá mạnh so với USD (khoảng từ

20-25%) trên cơ sở cải tiến công nghệ, tiết kiệm chi

phí và thay đổi thị trƣờng mục tiêu, thay đổi đồng tiền

thanh toán, thực hiện các công cụ phái sinh phòng

ngừa rủi ro hối đoái.

- Do tỷ giá hối đoái căn bản ổn định (không có rủi ro

hối đoái) nên các nhà đầu tƣ dễ dàng tận dụng chênh

lệch lãi suất nội tệ và ngoại tệ; chênh lệch lãi suất

trong nƣớc và quốc tế để đầu cơ tiền tệ, khiến cho thị

trƣờng biến động mạnh, tình trạng thừa, thiếu ngoại tệ

rất khó dự báo, ảnh hƣởng xấu đến hiệu quả chính

sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nƣớc. Trong điều kiện

thắt chặt tiền tệ, với chính sách tỷ giá nhƣ trên cũng

làm tăng xu hƣớng các ngân hàng thƣơng mại vay vốn

ngắn hạn từ nƣớc ngoài (kể cả ngân hàng nƣớc ngoài)

mà chủ yếu để tài trợ nhập khẩu. Điều này cũng làm

tăng đáng kể rủi ro đối với an toàn hệ thống ngân hàng

(giống nhƣ tình hình Thái Lan trƣớc khủng hoảng

1997).

51

- Giao dịch tài khoản vốn về cơ bản đa đƣợc tự do hóa

ngoại trừ một số hạn chế kỹ thuật và các giới hạn tỷ lệ

nắm giữ cổ phần của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Điều này

đòi hỏi chính sách tỷ giá hối đoái cần đƣợc linh hoạt

hơn và sự phối hợp chính sách lãi suất của Ngân hàng

Nhà nƣớc cần chặt chẽ hơn. Chính sách tỷ giá hối đoái

càng linh hoạt (biên độ tỷ giá hối đoái càng rộng) thì

hiệu ứng của các công cụ lãi suất của Ngân hàng Nhà

nƣớc càng mạnh mẽ

3.2. Mục tiêu cho giai đoạn tới.

Trong thời gian qua chính sách tỷ giá hối đoái ở

nƣớc ta đã đóng góp những thành tựu đáng kể trong

chính sách tài chính – tiền tệ .Tuy nhiên trong việc

điều hành tỷ giá, Nhà nƣớc vẫn còn thiếu những giải

pháp hữu hiệu trong từng giai đoạn để sử dụng công

cụ tỷ giá một cách phù hợp. Nhƣ vậy phải có mục tiêu

và định hƣớng rõ ràng để có giải pháp thích hợp.

Từ sự phân tích trên ,chúng ta có thể rút ra những mục

tiêu và định hƣớng lâu dài cho chính sách tỷ giá của

Việt Nam. Trƣớc tiên về mục tiêu:

52

- Chính sách tỷ giá phải giữ vững thế cân bằng nội

và cân bằng ngoại.

- Ổn định tỷ giá trong mối tƣơng quan cung cầu trên

thị trƣờng xuất khẩu, kích thích xuất khẩu, hạn chế

nhập khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và

tăng dự trữ ngoại tệ.

- Từng bƣớc nâng cao uy tín VND, tạo điều kiện cho

VND có thể trở thành đồng tiền chuyển đổi.

- Phối hợp với chính sách ngoại hối để chống hiện

tƣợng đô la hoá.

Để đạt đƣợc mục tiêu trên chính sách TGHĐ ở

Việt Nam trong thời gian tới cần hoàn thiện theo

những định hƣớng cơ bản sau:

Thứ nhất: Tiếp tục duy trì cơ chế tỷ giá thả nổi có

quản lý của Nhà nƣớc.

Trong xu thế toàn cầu hóa Việt Nam cần lựa chọn

một chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý để thích ứng

và tạo ra động lực phát triển nền kinh tế nƣớc ta

trong tiến trình hội nhập vì chế độ tỷ giá thả nổi có

ƣu điểm là tỷ giá luôn gắn liền với quan hệ cung cầu

53

và tỷ giá này thích ứng với điều kiện toàn cầu hóa

của thị trƣờng tài chính quốc tế. Bên cạnh đó Nhà

nƣớc vẫn có thể quản lý đƣợc mức độ biến động của

tỷ giá.

Thứ hai: Chính sách TGHĐ phải đóng vai trò tích

cực trong việc bảo hộ một cách hợp lý các doanh

nghiệp trong nƣớc.

Thứ ba: Kết hợp hài hòa lợi ích giữa hoạt động xuất

khẩu và nhập khẩu theo hƣớng đẩy mạnh hoạt động

xuất khẩu các sản phẩm mà mình có lợi thế so sánh,

nhƣng mặt khác cũng cần gia tăng nhập khẩu các sản

phẩm không có

lợi thế so sánh để thỏa mãn tốt hơn nhu cầu ngày

càng tăng về sản xuất và tiêu dùng nội địa.

3.3.Giải pháp cho giai đoạn tới.

Một là: Thƣờng xuyên phân tích tình hình kinh tế thế

giới, khu vực và trong nƣớc để đề ra đƣợc chính sách

TGHĐ phù hợp cho từng giai đoạn.

Hai là: Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối ở Việt

Nam.

54

- Quản lý tốt dự trữ ngoại hối, tăng tích lũy ngoại tệ:

xây dựng chính sách phát triển xuất khẩu và hạn chế

nhập khẩu. Tiết kiệm chi ngoại tệ, chỉ nhập những

hàng hóa cần thiết cho nhu cầu sản xuất và những

mặt hàng thiết yếu trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc.

Ngoại tệ dự trữ khi đƣa vào can thiệp trên thị trƣờng

phải có hiệu qủa. Lựa chọn phƣơng án phù hợp cho

việc dự trữ cơ cấu ngoại tệ. Trong thời gian trƣớc

mắt vẫn xem đồng USD có vị trí quan trọng trong dự

trữ ngoại tệ của mình nhƣng cũng cần đa dạng hóa

ngoại tệ dự trữ để phòng tránh rủi ro khi USD bị mất

giá.

- Nới lỏng tiến tới tự do hóa trong quản lý ngoại hối,

hoạt động này bao gồm việc giảm dần , tiến đến loại

bỏ sự can thiệp trực tiếp của Ngân hàng Nhà nƣớc

trong việc xác định tỷ giá, xóa bỏ các qui định mang

tính hành chính trong kiểm soát ngoại hối, thiết lập

tính chuyển đổi cho đồng tiền Việt Nam, sử dụng

linh hoạt và hiệu quả các công cụ quản lý tỷ giá,

55

nâng cao tính chủ động trong kinh doanh tiền tệ của

các ngân hàng thƣơng mại …

Ba là: Hoàn thiện thị trƣờng ngoại hối Việt Nam để

tạo điều kiện cho việc thực hiện chính sách ngoại

hối có hiệu qủa bằng cách mở rộng thị trƣờng ngoại

hối để các doanh nghiệp, các định chế tài chính phi

ngân hàng tham gia thị trƣờng ngày một nhiều, tạo

thị trƣờng hoàn hảo hơn, nhất là thị trƣờng kỳ hạn và

thị trƣờng hoán chuyển để các đối tƣợng kinh doanh

có liên quan đến ngoại tệ tự bảo vệ mình.

Bốn là: Hoàn chỉnh thị trƣờng ngoại tệ liên ngân

hàng, điều kiện cần thiết để qua đó nhà nƣớc có thể

nắm đƣợc mối quan hệ cung cầu về ngoại tệ, đồng

thời qua đó thực hiện biện pháp can thiệp của nhà

nƣớc khi cần thiết. Trƣớc mắt cần có những biện

pháp thúc đẩy các ngân hàng có kinh doanh ngoại tệ

tham gia vào thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng ,

song song đó phải củng cố và phát triển thị trƣờng

nội tệ liên ngân hàng với đầy đủ các nghiệp vụ hoạt

động của nó, tạo điều kiện cho NHNN phối hợp, điều

56

hòa giữa hai khu vực thị trƣờng ngoại tệ và thị

trƣờng nội tệ một cách thông thoáng.

Năm là: Hoàn thiện cơ chế điều chỉnh TGHĐ Việt

Nam.

Để đảm bảo cho tỷ giá phản ánh đúng quan hệ cung

cầu ngoại tệ trên thị trƣờng nên từng bƣớc loại bỏ

dần việc qui định khung tỷ giá với biên độ quá chặt

của Ngân hàng nhà nƣớc đối với các giao dịch của

các NHTM và các giao dịch quốc tế (Hiện nay biên

độ này là +/- 0.25%). Ngân hàng Nhà nƣớc chỉ điều

chỉnh tỷ giá trên các phiên giao dịch ngoại tệ liên

ngân hàng và theo hƣớng có tăng có giảm để kích

thích thị trƣờng luôn sôi động và tránh hiện tƣợng

găm giữ đô la.

Sáu là: Thực hiện chính sách đa ngoại tệ.

Hiện nay trên thị trƣờng ngoại tệ, mặc dù USD có vị

thế mạnh hơn hẳn các ngoại tệ khác, song nếu trong

quan hệ tỷ giá chỉ áp dụng một loại ngoại tệ trong

nƣớc sẽ làm cho tỷ giá ràng buộc vào ngoại tệ đó, cụ

thể là USD. Khi có sự biến động về giá cả USD trên

57

thế giới, lập tức sẽ ảnh hƣởng đến quan hệ tỷ giá của

USD đến VND mà thông thƣờng là những ảnh hƣởng

rất bất lợi.

Chúng ta nên lựa chọn những ngoại tệ mạnh để thanh

toán và dự trữ, bao gồm một số đồng tiền của những

nƣớc mà chúng ta có quan hệ thanh toán, thƣơng mại

và có quan hệ đối ngoại chặt chẽ nhất để làm cơ sở

cho việc điều chỉnh tỷ giá của VND ví dụ nhƣ đồng

EURO, yên Nhật vì hiện nay EU, Nhật là những thị

trƣờng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Chế độ tỷ

giá gắn với một rổ ngoại tệ nhƣ vậy sẽ làm tăng tính

ổn định của TGHĐ danh nghĩa.

Bảy là: Nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam.

Nâng cao sức mạnh cho đồng tiền Việt Nam bằng

các giải pháp kích thích nền kinh tế nhƣ: hiện đại hoá

nền sản xuất trong nƣớc, đẩy mạnh tốc độ cổ phần

hóa doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ, tăng

cƣờng thu hút vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, xây

dựng chính sách thích hợp để phát triển nông nghiệp,

khuyến khích xuất khẩu, bài trừ tham nhũng

58

Tạo khả năng chuyển đổi từng phần cho đồng tiền

Việt Nam: đồng tiền chuyển đổi đƣợc sẽ tác động

tích cực đến hoạt động thu hút vốn đầu tƣ , hạn chế

tình trạng lƣu thông nhiều đồng tiền trong một quốc

gia. Hiện tƣợng đô la hóa nền kinh tế đƣợc hạn chế.

Việc huy động các nguồn lực trong nền kinh tế trở

nên thuận lợi hơn, hoạt động xuất nhập khẩu của

quốc gia đó năng động hơn.

Đồng tiền tự do chuyển đổi làm giảm sự can thiệp

trực tiếp của Chính phủ vào chính sách quản lý ngoại

hối và cơ chế điều hành tỷ giá, giúp cho tốc độ chu

chuyển vốn đƣợc đẩy mạnh, góp phần đẩy nhanh tiến

độ hội nhập kinh tế thế giới.

Tuy nhiên, muốn tạo khả năng chuyển đổi cho VND

phải có đủ lƣợng ngoại tệ dự trữ và nền kinh tế vững

mạnh. Khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu của

các doanh nghiệp Việt Nam phải đƣợc nhanh chóng

cải thiện.

Tám là: Sử dụng có hiệu quả công cụ lãi suất để tác

động đến tỷ giá, chính phủ phải tiến hành từng bƣớc

59

tự do hóa lãi suất, làm cho lãi suất thực sự là một loại

giá cả đƣợc quyết định bởi chính sự cân bằng giữa

cung và cầu của chính đồng tiền đó trong thị trƣờng

chứ không phải bởi những quyết định can thiệp hành

chính của Chính phủ.

Chín là: Phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô để

hoạt động can thiệp vào tỷ giá đạt hiệu quả cao.

Chú trọng hoàn thiện công cụ nghiệp vụ thị trƣờng

mở nội tệ. Chính sách tiền tệ đƣợc thực hiện qua 3

công cụ: lãi suất tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc và

nghiệp vụ thị trƣờng mở nội tệ. Tuy nhiên, NVTTM

nội tệ là công cụ quan trọng nhất vì nó tác động trực

tiếp đến lƣợng tiền cung ứng, vì vậy nó quyết định

đến sự thành bại của chính sách tiền tệ quốc gia, bên

cạnh đó nó còn tham gia tích cực vào việc hỗ trợ

chính sách tỷ giá khi cần thiết. Chẳng hạn khi phá giá

sẽ tăng cung nội tệ, dẫn đến nguy cơ tạo ra lạm phát.

Để giảm lạm phát ngƣời ta tiến hành bán hàng hóa

giao dịch trong thị trƣờng mở nội tệ, từ đó làm giảm

cung nội tệ và lạm phát do đó cũng giảm theo.

60

Đối với chính sách tài chính tiền tệ, tăng cƣờng sử

dụng nguồn vốn trong nƣớc để bù đắp thiếu hụt ngân

sách, phƣơng án tốt nhất để thực hiện bù đắp thâm

hụt ngân sách nhà nƣớc là bằng vốn vay trong nƣớc,

hạn chế tối đa việc vay nợ nƣớc ngoài.

Mƣời là: Xem phá giá nhỏ nhƣ là một biện pháp kích

thích xuất khẩu, giảm thâm hụt cán cân thƣơng mại.

Trong điều kiện hiện nay, một chính sách giảm giá

nhẹ đồng Việt Nam sẽ có thể tác động tích cực trong

việc cải thiện đồng thời cả cân bằng bên trong và cân

bằng bên ngoài: khuyến khích xuất khẩu, hạn chế

nhập khẩu, sử dụng đầy đủ hơn các nguồn lực hiện

có, làm tăng việc làm, sản lƣợng và thu nhập của nền

kinh tế, trong khi vẫn kềm chế đƣợc lạm phát ở mức

thấp.

Mƣời một: Vận dụng dự báo tỷ giá để phòng ngừa

và hạn chế rủi ro. Hoạt động dự báo có một tầm quan

trọng rất lớn trong việc phòng ngừa rủi ro hoặc đầu

cơ. NHTW có thể sử dụng các nhân tố cơ bản nhƣ

thuyết PPP, hiệu ứng Fisher quốc tế để dự báo. Ngoài

61

ra, NHTW cần theo dõi, phân tích diễn biến thị

trƣờng tài chính quốc tế một cách có hệ thống để có

những cơ sở vững chắc cho đánh giá, dự báo sự vận

động của các đồng tiền chủ chốt.

Mƣời hai: Nhanh chóng thực hiện các công cụ

phòng ngừa rủi ro. Trong điều kiện tỷ giá hiện nay

tiềm tàng nhiều nhân tố bất ổn chúng ta cần phải gấp

rút triển khai các công cụ phòng ngừa rủi ro. Chính

phủ đã cho phép các NHTM thực hiện các công cụ

phòng ngừa rủi ro tỷ giá nhƣ hợp đồng kỳ hạn, hợp

đồng tƣơng lai, quyền chọn tiền tệ. Vấn đề là các

NHTM và doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp

xuất nhập khẩu và những doanh nghiệp có thu, chi

bằng ngoại tệ phải nhanh chóng sử dụng các công cụ

này để phòng ngừa rủi ro tỷ gía.

Chính sách TGHĐ Việt Nam trong thời gian tới phải

đƣợc phối hợp đồng bộ với các chính sách quản lý vĩ

mô khác mới đem lại hiệu quả cao cho nền kinh tế.

62

KẾT LUẬN

Một lần nữa có thể khẳng định tỷ giá hối đoái có

ảnh hƣởng mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tế nói

chung và các quan hệ đối ngoại, trạng thái cán cân

xuất nhập khẩu, cũng nhƣ tốc độ tăng trƣởng kinh tế,

lạm phát nói riêng.Không phải ngẫu nhiên mà giáo sƣ

Cao Hy Quân đã khắc họa đƣợc điều cốt lõi nhất về tỷ

giá: ”Trên bàn cờ kinh tế, nƣớc cờ về ngoại hối là

nƣớc cờ kỳ diệu nhất…” . Nhận thức đƣợc tầm quan

trọng của tỷ giá hối đoái trong tổng thể chính sách tài

chính – tiền tệ, trong suốt thời gian qua, Việt Nam đã

có những bƣớc đi khá đúng đắn trong việc thực hiện

chính sách tỷ giá, góp phần không nhỏ vào thành tựu

tăng trƣởng và ổn định kinh tế. Tuy nhiên, để thực

hiện một chính sách tỷ giá hối đoái ổn định, linh hoạt

trong chiến lƣợc tăng trƣởng hƣớng ngoại của Việt

Nam đòi hỏi phải có sự điều chỉnh hợp lý hơn nữa.`

Trong khuôn khổ bài viết ngắn này, em không có

tham vọng gì hơn ngoài việc tham gia tìm hiểu rõ

hơn về tỷ giá hối đoái cũng nhƣ chế độ tỷ giá hối

63

đoái hiện hành ở Việt Nam, từ đó đƣa ra một số ý

kiến xây dựng nhằm góp phần nhỏ bé, hoàn thiện

thêm chính sách tỷ giá hối đoái cho phù hợp với tình

hình đất nƣớc. Với những thành công ban đầu của

hơn 10 năm qua và từ kinh nghiệm của các nƣớc đi

trƣớc, chúng ta hoàn toàn tin tƣởng rằng Việt Nam sẽ

thành công trong việc xác lập một chính sách tỷ giá

hối đoái linh hoạt, phù hợp nhất, góp phần đƣa đất

nƣớc tăng trƣởng bền vững và nâng cao vị thế trên

trƣờng thế giới.

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Frederic S.Mishkin, “Tiền tệ, Ngân hàng và thị

trƣờng Tài chính”, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà

Nội - 2001.

2. Lê Vinh Danh , “ Tiền và hoạt động ngân hàng”

,NXB Chính trị quốc gia ,1997

3. GS.TS Lê Văn Tƣ, Lê Tùng Vân –Lê Nam Hải

( chuyên viên kinh tế) “ Tiền tệ ,ngân hàng ,thị

trƣờng tài chính”, NXB Thống kê, 2001.

4. Học viện Ngân hàng, “Tài chính Quốc tế trong

nền Kinh tế mở”, 2000.

5. Giáo trình môn “ Lý thuyết tài chính - tiền tệ “

NXB Thống kê , 2001

6. Một số vấn đề về tỷ giá hối đoái cho mục tiêu phát

triển kinh tế Việt Nam - GS.TS Lê Văn Tƣ, TS.

Nguyễn Quốc Khanh., NXB Thống kê, 2000.

7.Quản lý ngoai hối và điều hành tỷ giá hối đoái ở

Việt Nam. TS. Lê Quốc Lý , NXB Thống kê, 2004

65

8.Một số tạp chí và trang web:

- T/c Phát triển kinh tế, số 212/2008.

-www.tailieu.vn

-www.tinkinhte.com

66

MỤC LỤC

Lời mở đầu ................................................................. 1 CHƢƠNG 1: Lí luận chung về Tỷ giá hối đoái ........ 5 1.1.Khái niệm: ........................................................ 5 1.2. Phân loại .......................................................... 6 1.3.Vai trò ............................................................... 8 1.4.Các phƣơng pháp niêm yết tỷ giá. .................. 11 1.4.1.Phân loại: .................................................... 11 1.4.2.Tỷ giá chéo trong yết giá 2 chiều .............. 13 1.5.Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái. ....... 14 1.5.1 Các nhân tố thuộc về dài hạn: ..................... 14 1.5.2. Các nhân tố thuộc về ngắn hạn .................. 16 CHƢƠNG 2: Chính sách tỷ giá hối đoái ................. 18 2.1.Tổng quát chung về chính sách tỷ giá hối đoái .............................................................................. 18 2.1.1. Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái: ........ 18 2.1.2. Mục tiêu, nội dung của chính sách tỷ giá hối đoái. ..................................................................... 18 2.2.Các chế độ Tỷ giá hối đoái ............................. 21 2.2.1.Chế độ tỷ giá hối đoái cố định ................... 21 2.2.2.Chế độ tỷ giá thả nổi (từ năm 1973 đến nay): ............................................................................. 29 2.2.3.Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý (bán thả nổi): ..................................................................... 31

CHƢƠNG 3: Tỷ giá hối đoái với nền kinh tế Việt Nam .................................................................................. 33 3.1.Tình hình phát triển của tỷ giá hối đoái ở Việt Nam. ..................................................................... 33 3.1.1. Sự hình thành và vận động của tỷ giá cùng chính sách TGHĐ trong giai đoạn trƣớc tháng 3/1989 thời kế hoạch hoá , tập trung kinh tế. ..... 33 3.1.2. Sự vận động của tỷ giá và chính sách TGHĐ từ tháng 3/1989 đến nay, thời kì nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng với định hƣớng xã hội chủ nghĩa. ................................................. 36 3.1.4. Giai đoạn 26/2/1999 đến nay. ................... 45 3.2. Mục tiêu cho giai đoạn tới. ............................ 52 3.3.Giải pháp cho giai đoạn tới. ............................ 54 KẾT LUẬN .............................................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................. 65

A Lời mở đầu CHƢƠNG 1 Lí luận chung về Tỷ giá hối đoái

1.1.Khái niệm: 1.2. Phân loại 1.3.Vai trò 1.4.Các phƣơng pháp niêm yết tỷ giá.

1.4.1.Phân loại: 1.4.2.Tỷ giá chéo trong yết giá 2 chiều

1.5.Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái.

1.5.1 Các nhân tố thuộc về dài hạn: 1.5.2. Các nhân tố thuộc về ngắn hạn

CHƢƠNG 2 Chính sách tỷ giá hối đoái

2.1.Tổng quát chung về chính sách tỷ giá hối đoái

2.1.1. Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái: 2.1.2. Mục tiêu, nội dung của chính sách tỷ giá hối đoái.

2.2.Các chế độ Tỷ giá hối đoái

2.2.1.Chế độ tỷ giá hối đoái cố định 2.2.2.Chế độ tỷ giá thả nổi (từ năm 1973 đến nay): 2.2.3.Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý (bán thả nổi): CHƢƠNG 3 Tỷ giá hối đoái với nền kinh tế Việt Nam

3.1.Tình hình phát triển của tỷ giá hối đoái ở Việt Nam.

3.1.1. Sự hình thành và vận động của tỷ giá cùng chính sách TGHĐ trong giai đoạn trƣớc tháng 3/1989 thời kế hoạch hoá , tập trung kinh tế.

3.1.2. Sự vận động của tỷ giá và chính sách TGHĐ từ tháng 3/1989 đến nay, thời kì nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng với định hƣớng xã hội chủ nghĩa. 3.1.4. Giai đoạn 26/2/1999 đến nay.

3.2. Mục tiêu cho giai đoạn tới. 3.3.Giải pháp cho giai đoạn tới.

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO