intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luật văn Thạc sĩ Luật học: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm trong luật hình sự Việt Nam

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

43
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của việc nghiên cứu đề tài nhằm phân tích khoa h ọc để làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm. Tƣ̀ đó , luâṇ văn đƣa ra các gi ải pháp bảo đảm áp dụng đúng trách nhiệm hình sự đối với tội danh này, đặc biệt trong bối cảnh Bộ luật hình sự 2015 sắp có hiệu lực thi hành, góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự từ phía cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luật văn Thạc sĩ Luật học: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm trong luật hình sự Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HỒ MẠNH HÀ TR¸CH NHIÖM H×NH Sù §èI VíI TéI KH¤NG Tè GI¸C TéI PH¹M TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HỒ MẠNH HÀ TR¸CH NHIÖM H×NH Sù §èI VíI TéI KH¤NG Tè GI¸C TéI PH¹M TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG QUANG PHƢƠNG HÀ NỘI - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN HỒ MẠNH HÀ
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI KHÔNG TỐ GIÁC TỘI PHẠM .......... 7 1.1. Khái niệm tội không tố giác tội phạm và trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm .............................................. 7 1.1.1. Khái niệm tội không tố giác tội phạm ................................................. 7 1.1.2. Khái niệm trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm ..... 10 1.2. Các đặc điểm của trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm .................................................................................... 12 1.3. Cơ sở và các hình thức của trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm.................................................................... 13 1.3.1. Cơ sở của trách nhiệm hình sự của tội không tố giác tội phạm .............13 1.3.2. Các hình thức trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm ..... 15 1.4. Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm trong pháp luật hình sự Việt Nam giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1999 ................................................................................... 15 1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trƣớc khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 ........................................................................................... 15 1.4.2. Quy định của Bộ luật hình sự năm 1985........................................... 18 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................ 23
  5. Chƣơng 2: TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI KHÔNG TỐ GIÁC TỘI PHẠM THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN ..................................................................... 24 2.1. Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 ............................... 24 2.1.1. Cơ sở trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm theo quy định Bộ luật hình sự năm 1999 .......................................... 24 2.1.2. Các hình thức của trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 ............. 33 2.1.3. Những điểm mới của Bộ luật hình sự năm 2015 về trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm ....................................... 42 2.2. Quy định của Bộ luật hình sự một số nƣớc về trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm.................................... 44 2.3. Thực tiễn áp dụng trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm tại Tòa án nhân dân ................................................ 47 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................ 60 Chƣơng 3: CÁC YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI KHÔNG TỐ GIÁC TỘI PHẠM .................................................................... 61 3.1. Các yêu cầu bảo đảm áp dụng đúng trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm ................................................. 61 3.1.1. Yêu cầu bảo đảm nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa ................. 61 3.1.2. Yêu cầu tổ chức, triển khai áp dụng Bộ luật hình sự năm 2015 ....... 62 3.1.3. Yêu cầu đấu tranh, phòng chống tội phạm ....................................... 63 3.1.4. Yêu cầu xử lý tội phạm ..................................................................... 63 3.2. Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm ................................................. 64
  6. 3.2.1. Tổ chức tập huấn, hƣớng dẫn thi hành Bộ luật hình sự năm 2015 ........ 64 3.2.2. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm ...................................................................... 65 3.2.3. Giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ - đạo đức nghề nghiệp ............ 73 3.2.4. Giải pháp về tổ chức bộ máy - cán bộ............................................... 75 3.2.5. Những giải pháp khác ....................................................................... 78 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................ 80 KẾT LUẬN .................................................................................................... 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 83
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCA: Bộ công an BCT: Bộ tài chính BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự BNN&PTNT: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn BQP: Bộ quốc phòng CTTP: Cấu thành tội phạm HĐXX: Hội đồng xét xử LHS: Luật hình sự TAND: Tòa án nhân dân TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao TNHS: Trách nhiệm hình sự VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  8. DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1: Bảng số liệu thụ lý, xét xử tội không tố giác tội phạm so với tội phạm chung và tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp từ năm 2011 đến năm 2015 51 Bảng 2.2: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm 54
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay đất nƣớc ta đang tiến bƣớc trên con đƣờng đổi mới, đời sống nhân dân từng bƣớc đƣợc nâng cao, tình hình kinh tế - chính trị - xã hội đạt đƣợc nhiều thành tựu, quan hệ đối ngoại đƣợc mở rộng, hợp tác quốc tế đƣợc tiến hành chủ động và đạt kết quả tốt. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, nền kinh tế thị trƣờng cũng đã làm nảy sinh nhiều vấn đề tiêu cực, trong đó có nhiều vấn đề liên quan đến công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm đặc biệt là những vấn đề liên quan tới công tác phòng chống tội phạm thông qua hoạt động tố giác tội phạm của công dân. Theo quy định của pháp luật thì công dân phải có nghĩa vụ tố giác tội phạm với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền nhằm ngăn chặn tội phạm xảy ra, cũng nhƣ tạo điều kiện giúp các cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án. Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng” [27, Điều 46]. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định: “Các tổ chức, công dân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác hành vi phạm tội; tham gia đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức...” [24, Điều 25]. Đặc biệt, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có hiệu lực ngày 01/07/2016 cũng đã quy định: “Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác, báo tin về tội phạm ; tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm” [29, Điều 5, Khoản 2]. 1
  10. Tuy nhiên, thực tiễn thời gian qua cho thấy, bên cạnh một bộ phận ngƣời dân thực hiện tốt nghĩa vụ tố giác tội phạm với cơ quan có thẩm quyền góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã hội còn có một bộ phận không nhỏ đã không thực hiện tròn nghĩa vụ tố giác tội phạm của mình, dẫn đến hậu quả khó lƣờng. Vấn đề này càng trở nên nhức nhối khi thời gian vừa qua liên tục xảy ra những vụ trọng án gây chấn động dƣ luận có liên quan đến tội danh này, điển hình là: vụ án Lê Văn Luyện giết ngƣời cƣớp tài sản tại Bắc Giang, vụ án Dƣơng Chí Dũng tham nhũng tại Vinalines, hay gần đây là vụ giết lái xe CRV – Kiều Hồng Thành tại Hà Nội… Trong các vụ án đó có cả những cá nhân có chức vụ, quyền hạn trong Bộ máy Nhà nƣớc, am hiểu pháp luật song vẫn vi phạm quyền, nghĩa vụ của mình- không tố giác tội phạm với các cơ quan có thẩm quyền. Nguyên nhân của tình trạng trên chủ yếu xuất phát từ việc thiếu hiểu biết pháp luật của công dân, hoặc do xuất phát từ quan hệ tình cảm, do nể nang, lo sợ bị trả thù...Trong khi đó, những quy định của pháp luật về trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm còn nhiều điểm cẩn phải tiếp tục nghiên cứu, làm rõ. Bộ luật hình sự năm 2015 cũng đã có những sửa đổi, bổ sung quan trọng liên quan đến trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm. Chính vì vậy, việc nghiên cứu trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm trong thời điểm này càng có ý nghĩa quan trọng đối với thực tiễn, góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận cho việc xác định trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: "Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm trong luật hình sự Việt Nam" là đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình và đƣợc cơ sở đào tạo chấp thuận. 2
  11. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan tới đề tài trên, cũng đã có nhiều tác giả đề câ ̣p trƣ̣c tiế p hoă ̣c gián tiếp trong các công trình nghiên cứu khác nhau: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu dƣới dạng tài liệu chuyên khảo, tham khảo, giáo trình, bình luận khoa học nhƣ: Sách chuyên khảo sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học Luật Hình sự của GS. TSKH. Lê Cảm, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2005; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung) do GS.TSKH. Lê Cảm (chủ biên), tái bản 2007; Trách nhiệm hình sự và hình phạt – GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa, Nxb Công an nhân dân 2004; Sách chuyên khảo Tội phạm và trách nhiệm hình sự - TS.Trịnh Tiến Việt, Nxb Chính trị quốc gia 2013; Giáo trình luật hình sự Việt Nam (phần chung) của Trƣờng đại học luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân năm 2010, Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Khoa luật- Đại học quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội năm 2005... Thứ hai, các công trình nghiên cứu thể hiện trên các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành nghiên cứu khoa học pháp lý, hội nghị, hội thảo nhƣ: “Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về tội không tố giác tội phạm” của TS.Trần Quang Tiệp đăng trên Tạp chí Kiếm sát số 23 tháng 12 năm 2005: "Mấy ý kiến về Điều 314 Bộ luật hình sự về tội không tố giác tội phạm” của tác giả Vũ Thành Long đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng 10-2005; "Một số vấn đề về việc bảo vệ người tố giác tội phạm, người làm chứng, người bị hại trong các vụ án hình sự" của ThS. Trần Đại Thắng đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 24, tháng 12- 2005; "Một số bất hợp lý trong các quy định về tội che giấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm" của tác giả Thái Văn Đoàn đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 19 tháng 10-2005... Tuy các công trình nghiên cứu đều có đề cập đ ế n c á c v ấn đ ề li ên 3
  12. q u an đ ế n tội không tố giác tội phạm ở các khía cạnh khác nhau, nhƣng chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu đề tài nhằ m phân tích khoa h ọc để làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm. Tƣ̀ đó , luâ ̣n văn đƣa ra các gi ải pháp bảo đảm áp dụng đúng trách nhiệm hình sự đối với tội danh này, đặc biệt trong bối cảnh Bộ luật hình sự 2015 sắp có hiệu lực thi hành, góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự từ phía cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. 3.2. Nhiê ̣m vụ nghiên cứu Tƣ̀ mu ̣c đić h nghiên cƣ́u nêu trên , luâ ̣n văn có nhƣ̃ng nhiê ̣m vu ̣ chủ yế u sau : Nghiên cứu những vấn đề lý luận về trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm. Nghiên cứu trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm theo quy định BLHS hiện hành và thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân. Từ đó luận văn đƣa ra những yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn đƣợc triển khai nghiên cứu trên đối tƣợng là trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm. 4
  13. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luâ ̣n văn nghiên cƣ́u và giải quyế t nhƣ̃ng vấ n đề xung quanh trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam và thực tiễn xét xử sơ thẩm, trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 tại Tòa án nhân dân. Từ kết quả nghiên cứu những vấn đề này luận văn đƣa ra các giải pháp bảo đảm, nâng cao chất lƣợng hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm. 5. Phƣơng pháp luâ ̣n và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luâ ̣t; quan điểm, định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dƣ̣ng nhà nƣớc pháp quyề n , về chính sách hình sự, đƣờng lối đấu tranh phòng chố ng tô ̣i pha ̣m đƣơ ̣c thể hiê ̣n trong Nghị quyết Đại hội Đảng VIII , IX, X và các Ngh ị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/T ngày 26/05/2005 về chiế n lƣơ ̣c cải cách tƣ pháp đế n năm 2020 của Bộ chính trị. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng phƣơng pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự nhƣ phƣơng pháp phân tích và tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu, phƣơng pháp diễn dịch, quy nạp để tổng hợp các tri thức khoa học và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu trong luận văn; phƣơng pháp khảo sát thực tiễn để minh họa cho từng vấn đề cần thiết. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn Kế t quả nghiên cƣ́u của luâ ̣n văn ở một mức độ nhất định có ý nghiã 5
  14. quan tro ̣ng về phƣơng diê ̣n lý luâ ̣n và thƣ̣c tiễn , vì đây là công trìn h nghiên cƣ́u chuyên sâu ở cấ p đô ̣ mô ̣t luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ luâ ̣t ho ̣c về trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm , mà trong đó giải quyết nhiều vấn đề về lý luâ ̣n và thƣ̣c tiễn liên quan tới đề tài trên . Những nội dung của luận văn góp phần làm phong phú thêm lý luận về trách nhiệm hình sự nói chung và trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm nói riêng. Từ một số giải pháp bảo đảm áp dụng đúng trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm, luận văn góp phần đƣa những quy định của Bộ luật hình sự về tội không tố giác tội phạm vào trong thực tế , đảm bảo áp dụng đúng trách nhiệm hình sự , mở ra những phƣơng hƣớng nghiên cứu mới trong tƣơng lai , đồng thời tạo thuâ ̣n lơ ̣i cho hoa ̣t đô ̣ng áp du ̣ng pháp luâ ̣t củ a cơ quan có thẩ m quyề n; Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu khoa học chuyên ngành và tài liệu tham khảo đối với cán bộ làm công tác nghiên cứu, giảng dạy và công tác thực tiễn đặc biệt đội ngũ thẩm phán trong ngành tòa án nhân dân các cấp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Những vấn đề lý luận về trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm. Chương 2: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 và thực tiễn áp dụng tại tòa án nhân dân. Chương 3: Các yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm. 6
  15. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI KHÔNG TỐ GIÁC TỘI PHẠM 1.1. Khái niệm tội không tố giác tội phạm và trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm 1.1.1. Khái niệm tội không tố giác tội phạm Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định trong Bộ luật hình sự, do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm tới các khách thể do luật hình sự bảo vệ. Thông tƣ liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT- VKSNDTC quy định: “Tố giác về tội phạm là thông tin về hành vi có dấu hiệu tội phạm do cá nhân có danh tính, địa chỉ rõ ràng cung cấp cho cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết” [2, Điều 3, Khoản 1]. Không tố giác nghĩa là không báo cho các cơ quan có thẩm quyền về những tin tức về tội phạm mà mình biết rõ [6, tr. 667]. Không tố giác tội phạm là hành vi không báo với cơ quan, tổ chức biết về tội phạm đang đƣợc chuẩn bị, đang đƣợc thực hiện, hoặc đã đƣợc thực hiện mà mình biết rõ, đồng thời họ có khả năng tố giác, không gặp bất kì một trở ngại khách quan nào. Hành vi không tố giác tội phạm đã đƣợc BLHS của nhiều quốc gia trên thế giới điều chỉnh. Trong lịch sử lập pháp hình sự của Việt Nam thì hành vi này cũng đã đƣợc tội phạm hóa từ rất lâu, đến BLHS năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016 tiếp tục quy định hành vi này là tội phạm với một số điểm mới quan trọng. Sở dĩ nhà làm luật quy định hành vi này là tội phạm xuất phát từ tính nguy hiểm cho xã hội đáng kể của hành vi này. 7
  16. Hành vi này đã xâm phạm tới một trong những khách thể quan trọng của luật hình sự đó là hoạt động đúng đắn của các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Hành vi này không những gây khó khăn, cản trở cho cơ quan chức năng trong việc bảo vệ quyền lợi của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân, mà còn lảm ảnh hƣởng tới hiệu quả, tính kịp thời, nhanh chóng của công tác điều tra, truy tố, xét xử,thi hành án của cơ quan chức năng, làm giảm hiệu lực-chức năng của bộ máy nhà nƣớc. Đề cấu thành tội này đòi hỏi ngƣời phạm tội phải nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, gây khó khăn cho cơ quan tiến hành tố tụng trong việc phát hiện điều tra, xử lý tội phạm nhƣng vẫn thực hiện –không tố giác, tức là ngƣời phạm tội luôn thực hiện hành vi không tố giác dƣới hình thức lỗi cố ý trực tiếp. Đồng thời ngƣời đó phải biết rõ tội phạm mà mình không tố giác là tội phạm đang đƣợc chuẩn bị, đang đƣợc thực hiện hoặc đã đƣợc thực hiện. Biết rõ tội phạm đang đƣợc chuẩn bị, đang đƣợc thực hiện hoặc đã đƣợc thực hiện tức là ngƣời đó phải biết hành vi của ngƣời phạm tội, nhận thức đƣợc hành vi đó là hành vi cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, cần phân biệt hành vi không tố giác tội phạm với hành vi đồng phạm của chính tội không tố giác đó. Trong đồng phạm, nếu tất cả những ngƣời liên quan cùng thực hiện một tội phạm (bất kỳ ngƣời nào tham gia đều nhằm thực hiện tội phạm hoặc thúc đẩy thực hiện tội phạm), nếu họ tham gia một trong các hành vi nhƣ: Hành vi trực tiếp thực hiện tội phạm (ngƣời thực hành), hành vi tổ chức thực hiện tội phạm (ngƣời tổ chức), hành vi xúi giục ngƣời khác thực hiện tội phạm (ngƣời xúi giục), hành vi giúp sức ngƣời khác thực hiện tội phạm (ngƣời giúp sức). Và tất cả hành vi của những ngƣời tham gia phải có sự liên kết thống nhất với nhau hành vi của ngƣời này phải là tiền đề cho hành vi của ngƣời khác, hành vi của mỗi ngƣời phải có 8
  17. mối quan hệ nhân quả với việc thực hiện tội phạm chung và hậu quả của tội phạm chung đó. Đồng thời, tất cả những ngƣời tham gia đều có lỗi cố ý, tức là mỗi ngƣời phải nhận thức đƣợc hành vi của mình và của ngƣời khác là nguy hiểm; thấy trƣớc hậu quả hành vi của mình và của ngƣời khác gây ra, mong muốn có hoạt động chung, mong muốn hoặc để mặc cho hậu quả phát sinh. Nếu không tố giác một tội phạm đang đƣợc chuẩn bị, đang đƣợc thực hiện, hoặc đã thực hiện mà mình biết rõ nhƣng thỏa mãn các dấu hiệu khách quan và chủ quan trên thì về bản chất không còn là hành vi không tố giác tội phạm nữa mà là hành vi đồng phạm. Ngoài ra, nếu nhƣ một ngƣời hứa hẹn trƣớc sẽ không tố giác hành vi phạm tội của ngƣời khác khi ngƣời đó chuẩn bị hoặc thực hiện hành vi phạm tội thì hành vi này không còn là hành vi không tố giác tội phạm mà về bản chất là hành vi đồng phạm. Bởi việc hứa hẹn trƣớc sẽ không tố giác tội phạm là một dạng của hành vi giúp sức về tinh thần, có tác dụng củng cố ý chí và quyết tâm thực hiện tội phạm của ngƣời khác, nên trƣờng hợp này cần phải xác định là hành vi đồng phạm. Theo đó, tác giả đƣa ra khái niệm tội không tố giác tội phạm nhƣ sau: Tội không tố giác tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi luật định, thực hiện một cách cố ý trực tiếp,mặc dù không có sự hứa hẹn trƣớc nhƣng khi biết rõ một tội phạm đang đƣợc chuẩn bị, đang đƣợc thực hiện hoặc đã thực hiện theo quy định của Bộ luật hình sự mà không tố giác với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, qua đó xâm phạm tới hoạt động đúng đắn của các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án trong việc bảo vệ quyền lợi của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân, gây khó khăn cho công tác điều tra, truy tố xét xử. 9
  18. 1.1.2. Khái niệm trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm Về khái niệm TNHS hiện nay khoa học pháp lý còn nhiều quan điểm khác nhau. Quan điểm thống nhất hiện nay thừa nhận TNHS là một loại trách nhiệm pháp lý. Khái niệm trách nhiệm pháp lý vốn cũng đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa, do vậy khái niệm TNHS cũng có nhiều quan điểm khác nhau. Quan điểm cho rằng, Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm của ngƣời phạm tội phải chịu những hậu quả pháp lý bất lợi về hành vi phạm tội của mình [37, tr. 80], [41, tr. 162]; Trách nhiệm hình sự là việc thực hiện chế tài pháp lý hình sự, phát sinh từ khi áp dụng hình phạt đối với ngƣời phạm tội [40, tr. 59]. Trách nhiệm hình sự là những hậu quả pháp lý bất lợi mà ngƣời phạm tội phải chịu trƣớc Nhà nƣớc [46, tr. 106]; Trách nhiệm hình sự là nghĩa vụ của một ngƣời phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi trƣớc Nhà nƣớc về hành vi phạm tội của mình thể hiện ở việc ngƣời phạm tội bị tƣớc đoạt hoặc bị hạn chế quyền và lợi ích nhất định theo quy định của pháp luật [17, tr. 316]; Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của Nhà nƣớc và ngƣời phạm tội, đƣợc thể hiện ở các biện pháp tác động có tính chất pháp lý hình sự mà luật hình sự quy định, áp dụng đối với ngƣời thực hiện tội phạm, bao gồm hình phạt và các biện pháp tác động có tính chất pháp lý hình sự khác không phải hình phạt và đƣợc bắt đầu từ khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với một ngƣời [15, tr. 8]; TNHS là một dạng của trách nhiệm pháp lý bao gồm nghĩa vụ phải chịu 10
  19. sự tác động của hoạt động truy cứu TNHS, chịu bị kết tội, biện pháp cƣỡng chế của TNHS hình phạt, biện pháp tƣ pháp và chịu mang án tích [16, tr. 126]; Quan điểm khác cho rằng, TNHS là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm và đƣợc thể hiện bằng việc áp dụng đối với ngƣời phạm tội một hoặc nhiều biện pháp cƣỡng chế của nhà nƣớc do luật hình sự quy định [3, tr. 122]; TNHS là biện pháp cƣỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nƣớc đƣợc áp dụng đối với ngƣời thực hiện hành vi phạm tội [47, tr. 3]; TNHS là hậu quả pháp lý của việc phạm tội, thể hiện ở chỗ ngƣời đã gây ra tội phải chịu TNHS về hành vi của mình trƣớc nhà nƣớc [42, tr. 41]; TNHS là một dạng trách nhiệm pháp lý, là trách nhiệm của ngƣời khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định trong pháp luật hình sự bằng một hậu quả bất lợi do Tòa án áp dụng tùy thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi mà ngƣời đó đã thực hiện [19, tr. 14]; Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc phạm tội, kết quả của việc áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự và đƣợc thể hiện trƣớc hết ở việc kết án của Tòa án, nhân danh Nhà nƣớc, đối với ngƣời phạm tội [13 tr. 91]; Nhƣ vậy, về khái niệm TNHS còn rất nhiều quan điểm khác nhau, tuy nhiên đều thống nhất ở nội hàm khái niệm đó là những hậu quả pháp lý bất lợi của việc thực hiện tội phạm. Từ những quan điểm trên, tác giả có quan điểm nhƣ sau: TNHS là một dạng của trách nhiệm pháp lý, đó là trách nhiệm của ngƣời phạm tội phải chịu những hậu quả pháp lý bất lợi của việc thực hiện tội phạm đối với nhà nƣớc và đƣợc thể hiện bằng việc áp dụng một hay nhiều biện pháp cƣỡng chế của nhà nƣớc do Bộ luật hình sự quy định đối với ngƣời phạm tội. 11
  20. Qua đó, theo tác giả TNHS đối với tội không tố giác tội phạm đƣợc hiểu nhƣ sau: TNHS đối với tội không tố giác tội phạm là một dạng của trách nhiệm pháp lý, đó là trách nhiệm của ngƣời biết rõ tội phạm đang đựơc chuẩn bị, đang đƣợc thực hiện hoặc đã đƣợc thực hiện mà không tố giác, phải chịu những hậu quả pháp lý bất lợi của việc thực hiện tội phạm đó đối với nhà nƣớc và đƣợc thể hiện bằng bản việc áp dụng một hay nhiều biện pháp cƣỡng chế của nhà nƣớc do Bộ luật hình sự quy định đối với ngƣời phạm tội. 1.2. Các đặc điểm của trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm TNHS đối với tội không tố giác tội phạm có các đặc điểm chung của TNHS như Thứ nhất, TNHS là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm. Đặc điểm này thể hiện, hậu quả pháp lý này chỉ phát sinh khi có ngƣời thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị pháp luật hình sự cấm hoặc không thực hiện những nghĩa vụ mà pháp luật hình sự yêu cầu phải thực hiện, hay nói cách khác không có việc thực hiện tội phạm thì cũng không xuất hiện vấn đề TNHS. Đối với tội không tố giác tội phạm thì hậu quả pháp lý xuất hiện khi chủ thể không thực hiện nghĩa vụ mà pháp luật hình sự quy định đó là nghĩa vụ phải tố giác tội phạm khi biết rõ tội phạm đang đƣợc chuẩn bị, đang đƣợc thực hiện, hoặc đã đƣợc thực hiện. Thứ hai, TNHS đƣợc biểu hiện cụ thể ở việc ngƣời phạm tội phải chịu biện pháp cƣỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nƣớc là hình phạt, biện pháp tƣớc bỏ hoặc hạn chế ở họ một số quyền hoặc lợi ích hợp pháp khác. Đối với tội không tố giác tội phạm thì TNHS thể hiện ở việc chủ thể 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1