ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN === D  C === LÊ THỊ HẢI NAM

LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC

TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH LƯU TRỮ

HÀ NỘI 2008

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN === D  C ===

LÊ THỊ HẢI NAM

LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC

TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành : Lưu trữ Mã số: 60 32 24

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH LƯU TRỮ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.ĐÀO XUÂN CHÚC

HÀ NỘI 2008

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu của đề tài

Với chức năng và nhiệm vụ của cơ quan nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn

hàng đầu đất nước, Viện Khoa học xã hội Việt Nam là nơi quy tụ các nhà nghiên cứu

hàng đầu về khoa học xã hội, nơi sản sinh những tài liệu nghiên cứu về khoa học xã

hội và nhân văn phong phú đa dạng có giá trị về nhiều mặt. Trong đó quan trọng nhất là

các báo cáo kiến nghị chứa đựng những luận cứ khoa học được đúc rút từ hoạt động

nghiên cứu của các chương trình đề tài dự án, hội nghị hội thảo khoa học cung cấp thông

tin dự báo cho Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng chủ trương đường lối chính sách

phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Lưu trữ tài liệu khoa học tại Viện Khoa học học xã hội Việt Nam là hoạt động tổ

chức quản lý công tác lưu trữ và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ lưu trữ nhằm mục

đích bảo quản an toàn, phát huy giá trị tài liệu hình thành trong hoạt động quản lý và

nghiên cứu khoa học của cơ quan, phục vụ cho hoạt động quản lý, nghiên cứu khoa

học, nghiên cứu lịch sử và các nhu cầu chính đáng khác của xã hội.

Để bảo vệ và phát huy giá trị của khối tài liệu này, trong suốt quá trình hình

thành và phát triển, đặc biệt trong những năm gần đây Viện Khoa học xã hội Việt

Nam đã có nhiều nỗ lực trong công tác lưu trữ, từ việc thành lập tổ chức làm công tác

lưu trữ đến ban hành sửa đổi và bổ sung các văn bản quản lý liên quan đến hoạt động

lưu trữ tài liệu khoa học, tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ, tạo điều kiện về

cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động lưu trữ. Vì vậy, công tác lưu trữ tài liệu

khoa học đã có những chuyển biến tích cực, hồ sơ, tài liệu phản ánh về hoạt động

nghiên cứu khoa học đã được chú trọng thu thập, bảo quản và tổ chức khai thác sử

dụng có hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác lưu trữ

tài liệu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam vẫn chưa đáp ứng hết các yêu

cầu, còn những tồn tại ảnh hưởng đến tính đầy đủ của thông tin trong từng hồ sơ lưu

trữ cũng như cả hệ thống khối hồ sơ tài liệu nghiên cứu khoa học trong phông lưu trữ

của Viện Khoa học xã hội Việt Nam, ảnh hưởng đến quá trình bảo quản, khai thác và

cung cấp thông tin cho công tác quản lý và công tác nghiên cứu tại đây.

Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi chọn vấn đề “Lưu trữ tài liệu khoa học tại Viện

Khoa học xã hội Việt Nam : thực trạng và giải pháp” làm đề tài luận văn thạc sĩ. Với mục

đích tìm hiểu, đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân, đề xuất các giải pháp khắc phục những

tồn tại trong công tác lưu trữ tài liệu khoa học tại đây, góp phần bảo vệ và phát huy giá trị khối

tài liệu này, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ tài liệu khoa học của Viện

Khoa học xã hội Việt Nam.

2. Mục tiêu của đề tài

- Mô tả, đánh giá thực trạng công tác lưu trữ tài liệu khoa học tại Viện Khoa học xã

hội Việt Nam.

- Đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ và phát huy giá trị của tài liệu khoa học của

Viện Khoa học xã hội Việt Nam nói riêng và tài liệu nghiên cứu của các cơ quan khác nói

chung.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học (tài liệu lưu trữ

về hoạt động nghiên cứu khoa học không bao gồm các ấn phẩm- xuất bản phẩm: sách,

báo, tạp chí)

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu khảo sát về việc tổ chức

quản lý công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam

và hoạt động nghiệp vụ cụ thể về lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học tại lưu trữ văn phòng

Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

4. Nhiệm vụ của đề tài

- Thu thập số liệu, khảo sát, thống kê và đánh giá thực trạng lưu trữ tài liệu khoa học

trên các mặt công tác:

+ Quản lý công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học.

+ Tổ chức thực hiện nghiệp vụ về lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học.

- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị cấp có thẩm quyền nhằm nâng cao chất lượng và

hiệu quả công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.

5. Các phương pháp nghiên cứu

- Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác

Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời chúng tôi cũng sử dụng phương pháp nghiên

cứu khác như: Phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và mô

tả, điều tra khảo sát để tổng hợp, xử lý các tư liệu đã thu thập được, phương pháp tổng hợp

và khái quát hoá.

Để tiến hành nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp cụ thể

sau đây:

- Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và

chủ nghĩa duy vật lịch sử để làm rõ mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ

ở Viện Khoa học Xã hội Việt Nam;

- Phương pháp luận của lưu trữ: Vận dụng nguyên tắc tính đảng, nguyên tắc lịch

sử, nguyên tắc toàn diện tổng hợp khi xem xét thành phần, nội dung tài liệu; cơ sở lý luận

của việc xác định giá trị tài liệu, thu thập, bổ sung, chỉnh lý tài liệu, xây dựng công cụ tra

cứu và đề xuất những giải pháp đối với công tác lưu trữ ;

- Phương pháp hệ thống: Phương pháp hệ thống đã được vận dụng vào việc tìm

hiểu quá trình hình thành và phát triển của Viện Khoa học xã hội Việt Nam qua từng thời

kỳ lịch sử. Các tài liệu được phân tích theo hệ thống mà chúng đã xuất hiện và tồn tại.

Chúng được sắp xếp theo hệ thống trên cơ sở trình tự thời gian hình thành và phát triển của

Viện từ năm 1967 đến nay. Phương pháp hệ thống còn được sử dụng để nghiên cứu đánh

giá hệ thống văn bản quản lý chung của nhà nước về công tác lưu trữ và hệ thống văn bản

quản lý về công tác lưu trữ củaViện Khoa học xã hội Việt Nam;

- Phương pháp phân tích chức năng: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Viện

Khoa học xã hội Việt Nam qua các giai đoạn khác nhau, ứng với từng giai đoạn có chức

năng nhiệm vụ để tìm hiểu đánh giá việc quản lý tài liệu nghiên cứu khoa học qua các giai

đoạn;

- Phương pháp khảo sát : Luận văn đã sử dụng phương pháp khảo sát thực tế công

tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ ở Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Tài liệu nghiên cứu khoa học là một loại hình tài liệu phong phú, có đặc điểm riêng

nên vấn đề lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học nói chung và lưu trữ tài liệu nghiên cứu

khoa học xã hội nói riêng đã được một số nhà khoa học đề cập trong một số công trình

nghiên cứu. Trong đó đáng chú ý là giáo trình của Trường Trung học Lưu trữ và Nghiệp

vụ Văn phòng: Lưu trữ tài liệu khoa học kỹ thuật, Hà Nội 1996; PTS. Nguyễn Minh

Phương: Lưu trữ tài liệu khoa học kỹ thuật, Hà nội 1992; Tập bài giảng lưu trữ tài liệu

khoa học công nghệ, của PGS.TS. Nguyễn Minh Phương, TS. Nguyễn Liên Hương, TS.

Nguyễn Cảnh Đương, Hà nội, 2005 ; Khoá luận tốt nghiệp ngành Lưu trữ học và Quản trị

văn phòng, khoá 2001-2005 của Bùi Thị Mai: Tìm hiểu công tác lưu trữ các kết quả

nghiên cứu khoa học tại Trung tâm Thông tin Khoa học và công nghệ quốc gia, Hà Nội,

2005.

Vấn đề này cũng được một số tác giả công bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí Văn

thư lưu trữ Việt Nam, như: “ Chấn chỉnh công tác thu nộp hồ sơ khoa học” của tác giả

Nguyễn Cảnh Đương (Số 1/2008); “Bàn về tài liệu khoa học kỹ thuật và tài liệu khoa học

công nghệ” của tác giả Nguyễn Phú Thành (Số 2/2008); “Vấn đề quản lý, thu nộp tài liệu

khoa học tại Viện khoa học và công nghệ Việt Nam” của Nguyễn Thị Việt Hoa (Số

2/2008);

Bên cạnh đó, vấn đề này cũng được một số tác giả trình bày dưới dạng tham luận tại

các hội thảo, được in trong các kỷ yếu, đáng chú ý là kỷ yếu hội nghị chuyên đề ngành

thông tin khoa học và công nghệ “Đăng ký giao nộp và sử dụng kết quả nghiên cứu khoa

học và phát triển công nghệ trên tinh thần luật khoa học và công nghệ” do Trung tâm

Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia tổ chức ngày 16/11/2001 tại Hà Nội.

Những công trình đã xuất bản, những bài nghiên cứu kể trên đã đề cập đến việc thu

nộp, quản lý và tổ chức khai thác sử dụng tài liệu khoa học công nghệ trong đó có tài liệu

nghiên cứu khoa học, công tác tổ chức lưu trữ kết quả nghiên cứu khoa học tại Trung tâm

Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia- một cơ quan có chức năng đăng ký kết quả

nghiên cứu khoa học thuộc Bộ Khoa học và công nghệ, nhưng chưa có hẳn một công trình

tổng kết đánh giá về hoạt động quản lý và hoạt động nghiệp vụ lưu trữ tài liệu khoa học.

Ngay cả các đơn vị lưu trữ của các cơ quan khoa học cũng không có được đề tài chuyên

biệt mà thường là những bài viết về thực trạng giao nộp sản phẩm khoa học – một trong

những thành phần tài liệu thuộc tài liệu nghiên cứu khoa học.

Đối với Viện Khoa học xã hội Việt Nam, nơi sản sinh ra khối lượng lớn tài liệu

nghiên cứu khoa học và công việc lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học đã được tiến hành

nhiều năm, đã có một số kết quả nhất định nhưng vấn đề lưu trữ tài liệu khoa học cũng

chưa được đầu tư nghiên cứu một cách thoả đáng, mà chỉ dừng lại ở một số Nhiệm vụ cấp

bộ như: “Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác nguồn thông

tin khoa học nội sinh tại Viện khoa học xã hội Việt Nam”, Nhiệm vụ cấp bộ năm 2006 do

Trần Mạnh Tuấn, Viện Thông tin Khoa học xã hội Việt Nam làm chủ nhiệm. “Đánh giá

thực trạng thu nộp hồ sơ khoa học hệ đề tài cấp bộ và cấp viện tại viện Khoa học xã hội

Việt Nam” Nhiệm vụ cấp bộ năm 2007, do Lê Thị Hải Nam, Văn phòng Viện Khoa học xã

hội Việt Nam làm chủ nhiệm.

Những công trình trên cũng mới chỉ đề cập đến việc quản lý và thu nộp loại hình tài

liệu này dưới góc độ của những người làm công tác thông tin thư viện, hoặc mới chỉ đề cập

đến loại hình tài liệu hệ đề tài cấp bộ và cấp viện, mà chưa đề cập hết các loại tài liệu khoa

học tại cơ quan. Còn thiếu hẳn những công trình được nghiên cứu một cách đầy đủ, nên

chưa có được những đánh giá một cách toàn diện về công tác này.

7. Các nguồn tư liệu được sử dụng

Để hoàn thành luận văn này chúng tôi sử dụng các nguồn tài liệu tham khảo sau

đây:

Một số ấn phẩm như: Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vương Đình Quyền,

Nguyễn Văn Thâm,: Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ. NXB, Đại học và Giáo dục

Chuyên nghiệp, HN 1990; ThS.Nghiêm Kỳ Hồng: Mấy vấn đề về công tác văn phòng, văn

thư, và lưu trữ trong thời kỳ đổi mới.NXB CTQG, Hà Nội, 2003; Nguyễn Hữu Hùng: Thông

tin từ lý luận tới thực tiễn, NXB văn hoá, Hà nội 2005; Trường Trung học Lưu trữ và Nghiệp

vụ Văn phòng: Lưu trữ tài liệu khoa học kỹ thuật (giáo trình dùng trong các trường trung học

lưu trữ và nghiệp vụ văn phòng), Hà Nội 1996; PTS. Nguyễn Minh Phương: Lưu trữ tài liệu

khoa học kỹ thuật, Hà nội 1992. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương, TS. Nguyễn Liên Hương,

TS. Nguyễn Cảnh Đương: Tập bài giảng Lưu trữ tài liệu khoa học công nghệ(tập bài giảng

dạy Đại học của Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng), Hà nội 2005.

Văn bản quy phạm pháp luật: quy định về công tác khoa học và công tác lưu trữ:

Luật sở hữu trí tuệ năm 2005; Luật Khoa học công nghệ năm 2000, Pháp lệnh Lưu trữ

quốc gia năm 2001, Nghị định 111/2004/NĐ-CP, ngày 8/4/2004 của Chính phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh lưu trữ quốc gia; Nghị định 105/2006/NĐ-CP,

ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của

Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.

Các văn bản của Viện Khoa học xã hội Việt Nam về công tác quản lý khoa học và

quản lý hồ sơ tài liệu: Quy chế Văn thư và Lưu trữ, Quy chế Quản lý Khoa học.

Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu như: “Chấn chỉnh

công tác thu nộp hồ sơ khoa học” của tác giả TS. Nguyễn Cảnh Đương (Tạp chí văn thư

lưu trữ Việt Nam, số 1/2008); Kỷ yếu hội nghị chuyên đề ngành thông tin khoa học và

công nghệ “Đăng ký giao nộp và sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công

nghệ trên tinh thần luật khoa học và công nghệ” Hà Nội, 16/11/2001, Khoá luận tốt

nghiệp ngành Lưu trữ học và Quản trị văn phòng khoá 2001-2005 của Bùi Thị Mai: Tìm

hiểu công tác lưu trữ các kết quả nghiên cứu khoa học tại Trung tâm Thông tin Khoa học

và công nghệ quốc gia, Hà Nội, 2005.

Nhiệm vụ cấp bộ năm 2007: Điều tra khảo sát thực trạng thu nộp hồ sơ khoa học hệ

đề tài cấp bộ và cấp viện tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam .

Nhiệm vụ cấp bộ năm 2006: Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai

thác nguồn thông tin khoa học nội sinh tại Viện khoa học xã hội Việt Nam.

8. Đóng góp của Luận văn

Luận văn góp phần mô tả thực trạng công tác lưu trữ, tài liệu nghiên cứu khoa học

và các nhóm, bộ tài liệu nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn, về cách thức tổ chức quản

lý công tác lưu trữ và các hoạt động nghiệp vụ cụ thể về lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa

học tại một Viện nghiên cứu đầu ngành về khoa học xã hội và nhân văn .

Từ nghiên cứu khảo sát thực trạng công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học tại

Viện Khoa học xã hội Việt Nam, đánh giá những tồn tại đề ra những giải pháp để củng cố

công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học tại đây, qua đó góp phần giúp cho các cơ

quản quản lý về lưu trữ có thêm cơ sở để quản lý chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể đối

với công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học nói chung và công tác lưu trữ tài liệu

nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam nói riêng.

Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc việc giảng dạy và học tập về

môn học lưu trữ tài liệu khoa học công nghệ và cho những người quan tâm đến vấn đề lưu

trữ tài liệu nghiên cứu khoa học.

9. Bố cục của luận văn

Luận văn gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận, ngoài ra còn

có danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục kèm theo.

Phần nội dung của luận văn bao gồm ba chương:

Chương 1: Khái quát về hoạt động nghiên cứu khoa học và tài liệu nghiên cứu khoa học

của Viện Khoa học xã hội Việt Nam

Chương này sẽ nêu khái quát về lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức và chức năng

nhiệm vụ của Viện Khoa học xã hội Việt Nam, về hoạt động nghiên cứu khoa học và tài

liệu nghiên cứu khoa học tại đây. Với tính chất là dẫn luận, mục đích của chương này giúp

chúng ta thấy được đặc điểm tổ chức và hoạt động của Viện khoa học xã hội Việt nam để

hình thành nên các nguồn tài liệu về nghiên cứu khoa học và giá trị của nó.

Chương 2: Thực trạng công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học của viện Khoa học xã

hội Việt Nam

Đây là một trong hai chương chính của luận văn và cũng là phần trình bày về kết

quả nghiên cứu khảo sát về công tác quản lý và hoạt động nghiệp vụ lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam, là căn cứ để đánh giá những ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại trong công tác

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Cán sự Đảng Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2008), Báo cáo số

55/BCSĐ-KHXH ngày 27/9/2008 về tổng kết 6 năm thực hiện nghị quyết hội

nghị trung ương 5 về công tác tư tưởng, lý luận của Viện Khoa học xã hội Việt

Nam,Tập lưu văn bản năm 2008 Văn thư Ban Cán sự Đảng Viện Khoa học xã

hội Việt Nam.

2. Ban Chấp hành Trung ương(1953), Nghị quyết số 34 NQ/TW ngày 2/12/1953

về việc thành lập Ban nghiên cứu Lịch sử, địa lý, văn học, Hồ sơ TCCB.01

kho lưu trữ văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

3. Bộ Công an(2006), Quyết định số 801/2006/QĐ-BCA ngày 28/6/2006 về danh

mục bí mật nhà nước độ mật của Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Tập lưu văn

bản năm 2006 Văn thư Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

4. Bộ Khoa học công nghệ(2004), Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày

25/5/2004 ban hành Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công

nghệ cấp nhà nước, www.most.gov.vn

5. Bộ Khoa học và công nghệ(2005), Quyết định số 01/2005/QĐ-BKHCN ngày

28/2/2005 Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài KHXH & nhiệm vụ cấp nhà nước,

www.most.gov.vn

6. Bộ Khoa học và công nghệ(2007), Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày

16/03/2007 về việc ban hành quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực

hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ,Tập lưu văn bản năm 2007 Văn thư

Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

7. Bộ Nội vụ(2005), Quyết định số 13/2005/QĐ-BNV ngày 06/1/2005 về việc ban

hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở công tác văn thư, lưu trữ,

www.luutruvn.gov.vn.

8. Bộ Nội vụ(2005), Quyết định số 14/2005/QĐ-BNV ngày 06/1/2005 về việc ban

hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp công tác văn thư, lưu

trữ,www.luutruvn.gov.vn

9. Bộ Nội vụ(2005), Thông tư số 21/2005/TT-BNV ngày 01/02/2005 hướng dẫn

chức năng nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức của tổ chức văn thư, lưu trữ Bộ, cơ

quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân

Tỉnh,www.luutruvn.gov.vn.

10. Bộ Nội vụ(2006), Thông tư 04/2006/TT-BNV ngày 11/4/2006 về việc hướng

dẫn xác định cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử

các cấp,www.luutruvn.gov.vn.

11. Bùi Thị Mai(2005), Tìm hiểu công tác tổ chức lưu trữ các kết quả nghiên cứu

khoa học tại Trung tâm Thông tin Khoa học và công nghệ quốc gia, LV.180

Khoa Lưu trữ học và quản trị Văn phòng.

12. Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vương Đình Quyền, Nguyễn Văn

Thâm(1990), Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ. NXB, Đại học và giáo dục

chuyên nghiệp, Hà Nội.

13. Chính phủ(1967), Nghị định 117 CP, ngày 31/7/1967 của Hội đồng Chính phủ

Quy định nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Khoa học xã hội

Việt Nam, hồ sơ TCCB.42 kho lưu trữ văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt

Nam.

14. Chính phủ(1993), Nghị định 23/ CP ngày 22/5/1993 về việc thành lập Trung

tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia, hồ sơ TCCB.1272 Kho lưu trữ

Văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

15. Chính phủ(2007), Chỉ thị định 05/2007/CT-TTG ngày 02/3/2007, quy định về

việc tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ,

www.luutruvn.gov.vn

16. Chính phủ(2002), Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ, www.most.gov.vn

17. Chính phủ(2004), Nghị định 110/2004/NĐ- CP ngày 8/4/2004 của Chính phủ

về công tác văn thư,www.luutruvn.gov.vn

18. Chính phủ(2004), Nghị định 111/2004/NĐ- CP ngày 8/4/2004 quy định chi tiết

một số điều về pháp lệnh lưu trữ quốc gia,www.luutruvn.gov.vn

19. Chính phủ(2004), Nghị định 159/2004/NĐ-CP ngày 31/08/2004 về hoạt động

thông tin khoa học và công nghệ, www.most.gov.vn

20. Chính phủ(2004), Nghị định 201/2004/NĐ- CP ngày 10/12/2004 về ban hành

quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn, Công báo số 16 ngày

16/12/2004 tr 2-14.

21. Chính phủ(2004), Nghị định 26/2004/NĐ-CP ngày 15/01/2004 quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học xã hội Việt

Nam, www.most.gov.vn

22. Chính phủ(2008), Nghị định 53/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2008,

Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học

xã hội Việt Nam, Tập lưu văn bản năm 2008 Văn thư Viện Khoa học xã hội

Việt Nam.

23. Chính phủ(2006), Quyết định số 143/2006/QĐ-TTG ngày 19/6/2006 về danh

mục bí mật nhà nước độ tối mật của Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Tập lưu

văn bản năm 2006 Văn thư Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

24. Nguyễn Cảnh Đương(2008), Chấn chỉnh công tác thu nộp hồ sơ khoa học. Tạp

chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số (1).

25. Nguyễn Thị Việt Hoa(2008), Vấn đề quản lý, thu nộp tài liệu khoa học của Viện Khoa

học và công nghệ Việt Nam, Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số (2).

26. Học viện Hành chính Quốc gia(2005), Hành chính nhà nước và công nghệ

hành chính, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.

27. Nghiêm Kỳ Hồng - Nguyễn Quốc Bảo- Nguyễn Văn Kết-Nguyễn Thị Thuỷ-

Phan Thị Hợp(1998), Xây dựng, ban hành, quản lý văn bản và công tác lưu

trữ, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

28. ThS.Nghiêm Kỳ Hồng(2003), Mấy vấn đề về công tác văn phòng, văn thư, và

lưu trữ trong thời kỳ đổi mới. Nxb CTQG, Hà Nội.

29. Trần Đức Lương(1998), Bài phát biểu của Chủ tịch nước Trần Đức Lương tại

Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia ngày 4/8/1998, hồ sơ số

KHTH.795 kho lưu trữ văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

30. GS.TS.Đỗ Hoài Nam (2008), Bài phát biểu của GS.TS.Đỗ Hoài Nam, Chủ tịch

Viện Khoa học xã hội Việt Nam tại lễ kỷ niệm 55 năm thành lập Viện Khoa

học xã hội Việt Nam và đón nhận Huân chương Sao vàng, Tập lưu văn văn

bản năm 2008 văn thư Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

31. Lê Thị Hải Nam(2007), “Điều tra khảo sát thực trạng thu nộp hồ sơ khoa học

hệ đề tài cấp bộ và cấp viện tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam” Nhiệm vụ cấp

bộ năm 2007, Cơ quan chủ trì- Văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt Nam,

Hồ sơ văn thư Ban Quản lý khoa học Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

32. Nông Đức Mạnh (2002), bài phát biểu của Tổng bí thư Ban Chấp hành Trung

ương Đảng, trong buổi đến thăm và làm việc với Trung tâm Khoa học xã hội

và Nhân văn Quốc gia, Báo Nhân dân ngày 29/4/2002.

33. PGS.TS Nguyễn Minh Phương, TS.Nguyễn Liên Hương, TS. Nguyễn Cảnh

Đương(2005), Tập bài giảng lưu trữ tài liệu khoa học công nghệ (tài liệu

giảng dạy đại học của Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng), Hà Nội.

34. Lê Khả Phiêu(1998): Bài phát biểu Tổng bí thư trong buổi đến thăm và làm

việc với Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia ngày 17/2/1998,

Báo Nhân dân ngày 18/2/1998.

35. Quốc hội (2000), Luật khoa học và công nghệ, Công báo số 28(1518) ngày

31/7/2000 tr 1872-1886.

36. Quốc hội (2005), Luật sở hữu trí tuệ, www.most.gov.vn

37. PGS.Vương Đình Quyền(2006), Lý luận và phương pháp công tác văn thư,

Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

38. GS.VS.Nguyễn Duy Quý(2003), Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn 50

năm xây dựng và phát triển, NXB khoa học xã hội, Hà Nội.

39. Trường Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ Văn phòng(1996), Lưu trữ tài liệu

khoa học kỹ thuật (giáo trình dùng trong các trường trung học lưu trữ và

nghiệp vụ văn phòng), Hà Nội.

40. Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia(2003), Quyết định số 325/

QĐ-KHXH ngày 28/4/2003 ban hành Bảng thời hạn bảo quản tài liệu của

Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Hồ sơ VP.503 kho lưu trữ

văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

41. Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam(1980), Báo cáo công tác nghiên cứu khoa học 5 năm (1976-1980), hồ sơ KHOAHOC.167 kho lưu trữ Văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

Uỷ ban thường vụ Quốc hội(2000), Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước, 42.

www.most.gov.vn.

43. Uỷ ban thường vụ Quốc hội(2001), Pháp lệnh lưu trữ quốc gia, www.luutruvn.gov.vn.

44. Văn phòng Chính phủ (1998), Thông báo số 129/TB-VPCP ngày 25/7/1998, thông

báo ý kiến của Phó thủ tướng Phạm Gia Khiêm trong buổi làm việc tại Trung tâm

Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia ngày 4/7/1998, hồ sơ KHTH.795 kho lưu

trữ văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

45. Văn phòng Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia(2002), Quy

định số 775/QĐ-VP ngày 09/7/2002 về việc bảo quản và sử dụng tài liệu lưu

trữ tại Văn phòng Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia, hồ sơ

VP.474 kho lưu trữ văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

46. Văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt Nam(2007), Báo cáo tổng kết công tác

văn phòng năm 2007 và phương hướng hoạt động năm 2008, Tập lưu văn bản

năm 2007 văn thư Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

47. Văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt Nam(2007), Quyết định 1016/QĐ- VP

ngày 20/08/2007 về việc ban hành quy chế chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện

các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt

Nam, Tập lưu văn bản năm 2007 văn thư Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

48. Văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt Nam(2007), Quy chế về bảo quản,

khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại Văn phòng Viện Khoa học xã hội

Việt Nam, Tập lưu văn bản năm 2007 văn thư Viện Khoa học xã hội Việt

Nam.

49. Viện Khoa học xã hội Việt Nam(2007), Báo cáo tổng kết công tác của Viện

Khoa học xã hội Việt Nam năm 2007 và phương hướng công tác năm

2008, Tập lưu văn bản năm 2007 văn thư Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

50. Viện Khoa học xã hội Việt Nam(2001), Quy chế quản lý khoa học của Viện

Khoa học xã hội Việt Nam, hồ sơ VP.443 kho lưu trữ văn phòng Viện Khoa

học Việt Nam.

51. Viện Khoa học xã hội Việt Nam(2006), Quyết định số 113/QĐ-KHXH, ngày

13/11/2006 về việc thành lập Ban Quản lý Khoa học,Tập lưu văn bản năm

2006 văn thư Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

52. Viện Khoa học xã hội Việt Nam(2006), Quyết định số 387 ngày 8 tháng 5 năm

2006 về việc ban hành Quy chế về công tác văn thư và công tác lưu trữ, Tập lưu

văn bản năm 2006 văn thư Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

53. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2007), Quyết định 468/QĐ-KHXH ngày

17/04/2007 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Tập lưu văn bản năm 2007 văn

thư Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

54. Viện Khoa học xã hội Việt Nam(2007), Quyết định 469/QĐ-KHXH ngày

17/04/2007 về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng

Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Tập lưu văn bản năm 2007 văn thư Viện

Khoa học xã hội Việt Nam.

55. Viện Khoa học xã hội Việt Nam(2008), Quy chế quản lý khoa học của Viện

Khoa học xã hội Việt Nam, năm 2008, Tập lưu văn bản năm 2008 văn thư

Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

56. Viện Ngôn ngữ học (1992), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn ngữ

xuất bản, Hà Nội.

57. Viện nghiên cứu văn hoá(2008), Báo cáo thực trạng công tác lưu trữ Viện

nghiên cứu văn hoá, Hồ sơ Hội nghị tập huấn công tác lưu trữ Viện Khoa học

xã hội Việt Nam năm 2008 do Văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt Nam tổ

chức ngày 28/11/2008 .