Lý thuyết tập hợp
Bách khoa toàn tmở Wikipedia
Bước tới: menu, m kiếm
Lý thuyết tập hợpngành toán học nghiên cu về tập
hợp. Mặc dù bất kỳ đối tượng nào cũng có thể được đưa
vào một tập hợp, lý thuyết tập hợp được dùng nhiều cho
các đối tượng phù hợp với toán học.
Sự nghiên cu lý thuyết tập hợp hiện đại cho Cantor
Dedekind khởi xướng vào thp niên 1870. Sau khi khám
phá ra các nghịch lý trong lý thuyết tập không hình thức,
đã có nhiều hệ tiên đ được đề nghị vào đầu thế kth
20, trong đó có các tiên đề ZermeloFraenkel, với tiên đề
chọn là nổi tiếng nhất.
Ngôn ngữ của lý thuyết tập hợp được dùng trong định
nghĩa của gần như tất cả các đối tượng toán học, nm
s, và các khái nim lý thuyết tập hợp được đưa nhiều
chương trình giảng dạy toán học. Các sự kiện cơ bản về
tập hợp và phần tử trong tập hợpthể được mang ra giới
thiệu ở cấp tiểu học, cùng với sơ đồ Venn, để học về tập
hợp các đối tượng vật lý thường gặp. Các phép toán cơ
bản như hội và giao thể được học trong bối cảnh này.
Các khái nim caon như bn số là phần tiêu chuẩn của
chương trình toán học của sinh viên đại học.
thuyết tập hợp, được hình thức hóa bằng lôgic bậc
nhất (first-order logic), là phương pháp toán học nền tảng
thường dùng nhất. Ngoài việc sử dụng nó như một hệ
thống nền tảng, lý thuyết tập hợp bản thân nó cũng là một
nhánh của toán học, với một cộng đồng nghiên cu tích
cực. Các nghiên cu mới nhất về lý thuyết tập hợp bao
gm nhiều loại chủ đề khác nhau, từ cấu trúc của dòng s
thực đến nghiên cứu tính nhất quán của bn số lớn.