intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mạng xã hội: Phương thức truyền thông thương mại trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

32
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của bài viết này là xác định vai trò của chiến lược tiếp thị truyền thông mạng xã hội và đánh giá tầm quan trọng của nó đối với chiến lược tiếp thị truyền thống trong việc xây dựng thương hiệu và hành vi của người tiêu dùng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mạng xã hội: Phương thức truyền thông thương mại trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0

  1. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 MẠNG XÃ HỘI: PHƯƠNG THỨC TRUYỀN THÔNG THƯƠNG MẠI TRONG THỜI KỲ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 SOCIAL NETWORK: MODE OF COMMERCIAL COMMUNICATION IN THE PERIOD OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 ThS. Lê Thị Bảo Yến Phân hiệu ĐHĐN tại Kon Tum Email: ltbyen@kontum.udn.vn Tóm tắt Ảnh hưởng sâu rộng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã mang đến cho doanh nghiệp nhiều thay đổi trong cách thức kinh doanh và hoạt động. Trong số những công nghệ mà mà cuộc cách mạng này mang lại thì mạng xã hội đã thu hút được sự chú ý đáng kể trong thập kỷ qua và khi sự phát triển diễn ra, việc truy cập các trang mạng xã hội như Facebook, Twitter, LinkedIn, Instagram và YouTube đã trở thành xu hướng. Khi có một lượng người dùng lớn sử dụng một trang mạng xã hội nào đó, thì việc các doanh nghiệp tiếp cận người khách hàng của họ thông qua các ứng dụng này này trở nên rất thuận tiện. Mục tiêu chính của bài báo này là xác định vai trò của chiến lược tiếp thị truyền thông mạng xã hội và đánh giá tầm quan trọng của nó đối với chiến lược tiếp thị truyền thống trong việc xây dựng thương hiệu và hành vi của người tiêu dùng. Từ khóa: mạng xã hội, thương mại điện tử, truyền thông, tiếp thị, cách mạng công nghiệp 4.0 Abstract The profound impact of the Industrial Revolution 4.0 has brought about many changes in business manner and enterprise activities. Among the technologies this revolution has brought, social media has gained significant attention over the past decade, and as the development continues, access to social networking sites like Facebook, Twitter, LinkedIn, Instagram and YouTube has become a trend. When there is a large amount of users use a social networking site, then the businesses reach their customers through this application becomes very convenient. The main objective of this paper is to determine the role of social media marketing and evaluate its importance to traditional marketing strategies in branding, research and evaluation consumer behavior Keyword: social networking, e-commerce, communication, marketing, Industrial Revolution 4.0 1. Giới thiệu Trong thập kỷ qua, truyền thông đã chứng kiến một sự thay đổi lớn, người tiêu dùng đang dần sử dụng các trang mạng xã hội để tìm kiếm thông tin liên quan đến các sản phẩm và dịch vụ khác nhau, thay vì dựa vào các phương pháp truyền thống như truyền hình, đài phát thanh và tạp chí, .... [1]. Cứ bảy người trên thế giới thì có một người hiện sở hữu một tài khoản mạng xã hội và gần bốn trong năm người dùng Internet được liên kết với ít nhất một trang web truyền thông mạng xã hội. Với số lượng người dùng Internet và phương tiện truyền thông mạng xã hội ngày càng tăng, thì việc các thương hiệu lớn phải tìm hiểu hành vi khách hàng trực tuyến là điều không thể tránh khỏi. Sự xuất hiện của truyền thông mạng xã hội đã dẫn đến một sự thay đổi tiếp theo trong việc thúc đẩy và chấp nhận phương tiện truyền thông mạng xã hội như một trong những chiến lược tiếp thị và công cụ quan hệ công chúng của doanh nghiệp [2]. Do đó, mạng xã hội đã trở thành một nền tảng ngày càng được sử dụng quen thuộc trong Thương mại điện tử để tiếp thị các dịch vụ và tài nguyên cho khách hàng hiện tại và tương lai. 2. Mạng xã hội và phương tiện truyền thông xã hội 2.1. Khái niệm Thuật ngữ mạng xã hội trước tiên được đặt ra để phân biệt giữa các mạng được sử dụng cho mục đích kinh doanh với các mạng được sử dụng để giao tiếp giữa mọi người. Định nghĩa của mạng xã hội đã được mở rộng để bao gồm việc nhóm các cá nhân vào các nhóm cụ thể, đặc biệt là tại nơi làm 453
  2. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 việc, trường đại học và trường trung học, tuy nhiên định nghĩa được chấp nhận phổ biến nhất của mạng xã hội liên quan đến các trang web tương tác cung cấp cho người dùng bảng tin, phòng trò chuyện và khả năng để lại bình luận và thảo luận với người khác [3]. Ngoài ra, các mạng xã hội cũng được gọi là một trang web cộng đồng ảo giúp mọi người cùng nhau nói chuyện, chia sẻ ý tưởng và sở thích hoặc kết bạn. Kiểu cộng tác và chia sẻ này trên các trang mạng xã hội được gọi là phương tiện truyền thông xã hội. Không giống như các phương tiện truyền thống thường chỉ được tạo ra và kiểm soát bởi một nhóm người, phương tiện truyền thông xã hội cho phép người dùng chia sẻ ý kiến, quan điểm của họ và khuyến khích các tương tác và xây dựng cộng đồng được định hình bởi người dùng [4]. Thuật ngữ Truyền thông xã hội trực tuyến đã được bắt nguồn từ các từ: “mạng xã hội” và “phương tiện truyền thông trực tuyến” được thảo luận như sau: Về mặt xã hội: thuật ngữ “Mạng xã hội” liên quan đến việc tương tác với người khác để trao đổi thông tin được đặc trưng bởi mối quan hệ hoặc mối quan hệ thân thiện. Phương tiện truyền thông trực tuyến: thuật ngữ “Phương tiện truyền thông trực tuyến” đề cập đến công cụ của truyền thông như radio, truyền hình, báo, tạp chí, internet… để tiếp cận mọi người rộng rãi. Vì vậy, chúng ta có thể nói rằng phương tiện truyền thông xã hội là một công cụ truyền thông xã hội dựa trên web cho phép mọi người tương tác với nhau bằng cách chia sẻ và tiêu thụ thông tin. Safko và Phanh [5] cho rằng phương tiện truyền thông xã hội là một thuật ngữ để chỉ các hoạt động, thực tiễn, hành vi giữa các cộng đồng của những người tụ tập trực tuyến để chia sẻ và trao đổi thông tin, kiến thức và ý kiến bằng phương tiện truyền thông. Theo Weinberg [6] phương tiện truyền thông xã hội liên quan đến việc chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và quan điểm thông qua các trang web theo định hướng cộng đồng. Phương tiện truyền thông xã hội sử dụng công nghệ dựa trên web để chuyển đổi và phát độc thoại phương tiện truyền thông thành các cuộc đối thoại truyền thông xã hội. Kể từ thập kỷ trước, phương tiện truyền thông xã hội đã phát triển từ một trung tâm truyền thông đơn giản thành tác nhân thay đổi, hoạt động hàng ngày của con người và từ đó thay đổi cuộc sống của con người. 2.2. Ảnh hưởng của phương tiện truyền thông xã hội trên các lĩnh vực khác nhau Các lĩnh vực khác nhau có ảnh hưởng lâu dài và lâu dài của truyền thông xã hội như sau [3]: 2.2.1. Chính trị và dịch vụ công cộng Cách thức máy tính cá nhân thay đổi mãi mãi cách thức kinh doanh được tiến hành. Mạng xã hội đang thay đổi nhân khẩu học của xã hội chúng ta, từ chính trị và dịch vụ công cộng đến sự hài lòng của khách hàng và doanh nghiệp. Facebook đã trở thành nền tảng phi thực tế cho cách các tổ chức phi lợi nhuận, các nhà hoạt động môi trường và phe phái chính trị tiếp cận với hàng ngàn tình nguyện viên tiềm năng. Twitter thường được sử dụng bởi hầu hết các chính trị gia tiến bộ để thúc đẩy sự nghiệp của họ. Nhờ các mạng xã hội, các lĩnh vực như chính trị không còn giới hạn trong các nhà lãnh đạo chính trị mà mọi người cũng có thể bày tỏ mối quan tâm và ý kiến của họ, chia sẻ ý tưởng của họ và thậm chí giao tiếp với các nhà lãnh đạo chính trị trên cơ sở một đối một. 2.2.2. Tiếp thị và quảng cáo Với sự ra đời của truyền thông xã hội, các chiến lược tiếp thị và quảng cáo đã chuyển mình từ các ngành công nghiệp phụ thuộc vào các kênh thị trường đại chúng như truyền hình, radio sang nền tảng mạng xã hội. Tất cả những thương hiệu lớn và các tổ chức hiện nay tự hào khi có lượng fan lớn và những người theo dõi trên tất cả các nền tảng truyền thông xã hội lớn như Facebook, Twitter, YouTube, Instagram, … nền tảng truyền thông mạng xã hội không chỉ hiệu quả về mặt chi phí mà còn gia tăng sự gần gũi giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. 454
  3. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 2.2.3. Báo chí Phương tiện truyền thông mạng xã hội đã cung cấp cho mọi người cách nhanh chóng và dễ dàng để chia sẻ liên kết và thông tin với nhiều người qua Facebook hoặc Twitter. Một số trang web tin tức giới thiệu cho khách truy cập của họ một danh sách các mục tin tức được đề xuất bởi bạn bè của họ vì họ nhận ra sự chứng thực từ những người quen thì tin tức càng đáng tin cậy. Mặt khác, các mạng xã hội cũng đã đưa ra sự gia tăng chưa từng thấy đối với báo chí công dân. Từ cập nhật giao thông, đến thiên tai, tất cả những người có quyền truy cập vào các trang mạng xã hội hầu như chỉ cần một vài cú nhấp chuột để trở thành một nhà báo công dân. 2.2.4. Kinh doanh Hầu như mọi tổ chức kinh doanh lớn đều có sự hiện diện của mạng xã hội. Kể cả các doanh nghiệp hiện tại và mới nổi cũng đang tích cực sử dụng các mạng xã hội để quảng bá sản phẩm, dịch vụ của họ và nhận được phản hồi vô giá từ khách hàng. Trên thực tế, đối với các doanh nghiệp, sự tương tác qua mạng xã hội gần như đã trở thành một tiêu chuẩn thực tế để đánh giá dịch vụ khách hàng của họ. Giờ đây, việc thấy các doanh nghiệp nhỏ hoặc tại nhà chỉ hoạt động thông qua tài khoản Facebook của họ đã trở nên phổ biến. 2.2.5. Tuyển dụng LinkedIn đã thay đổi đáng kể cách các chuyên gia nhân sự tìm kiếm và do đó tuyển dụng nhân viên tiềm năng. Tuy nhiên, có những tranh luận về vi phạm quyền riêng tư; LinkedIn chắc chắn đã tạo điều kiện cho sự tiến bộ nghề nghiệp, tuyển dụng và mạng lưới chuyên nghiệp đến mức độ lớn. 2.3. Các loại nền tảng truyền thông xã hội Các nền tảng truyền thông xã hội được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là [7]: 2.3.1. Facebook Facebook là mạng xã hội lớn nhất trên web liên quan đến nhận dạng tên cũng như tổng số người dùng. Nó có hơn 2 tỷ người dùng hoạt động và nó hoạt động như một nền tảng tuyệt vời để kết nối mọi người trên toàn cầu với nhau. Kể từ thập kỷ trước, Facebook đã phát triển từ một trang web cơ bản thành một mạng đa chiều và một nền tảng di động nơi mọi người có thể kết nối với bất kỳ ai trên toàn thế giới. Và tính năng Fanpage của Facebook thực sự có thể giúp ích rất nhiều cho việc kinh doanh của cá nhân, gia đình và các doanh nghiệp nhỏ. 2.3.2. Twitter Twitter là một nền tảng nơi người dùng có thể thể hiện một lượt xem bằng các tin nhắn văn bản ngắn cùng với các phương tiện khác. Twitter có một giao diện tuyệt vời để giao tiếp với bất kỳ ai trên thế giới theo nghĩa đen chỉ bằng cách đề cập đến tên người dùng của họ trong bài đăng của họ. Mạng xã hội này là một cách tuyệt vời để quảng cáo và tiếp thị doanh nghiệp. Nó cũng là một kênh hiệu quả để xử lý dịch vụ khách hàng. 2.3.3. YouTube Nền tảng chia sẻ video nổi tiếng nhất có hơn một tỷ người dùng, nơi người dùng không chỉ có thể xem nội dung được đăng bởi người khác mà còn tải lên, xếp hạng, chia sẻ và nhận xét về video. Nếu một người muốn thu hút khán giả bằng cách đăng quảng cáo về công việc hoặc doanh nghiệp của họ, không thể có nền tảng nào tốt hơn YouTube. 2.3.4. Instagram Instagram là một nền tảng truyền thông xã hội trực quan hoàn toàn chỉ dựa trên các bài đăng ảnh và video. Nó cũng thuộc sở hữu của Facebook và có kèm tính năng khác được cung cấp liên quan đến các bộ lọc chỉnh sửa ảnh. 455
  4. Kỷ yyếu Hội thảo quốc tế “Thư ương mại và phân phối” lần n 2 năm 20200 2.3 3.5. LinkedIIn LinkeddIn là một ttrang web m mạng xã hội được sử dụng d dành rriêng cho cáác dịch vụ kinh k doanh và định hướng việc làm. LinkedIn ccho phép cáác thành viêên có thể làà công nhânn cũng như nhà tuyển dụ ụng tạo hồ sơs trong mộột mạng xã hội trực tuyyến có thể mô m tả các m mối quan hệệ chuyên ng ghiệp trong thếế giới thực [8]. [ Hình 1: N Những trang mạng xã hộ ội phổ biến n nhất [9] Nguồnn: DreamGro ow Hình 1 cho thấy biểu đồ củaa 16 trang mạng m xã hộội hàng đầuu thế giới tíính đến thán ng 11 năm 2019 [9]. Có thể t thấy rõ,, Facebook đang dẫn đầu, tiếp theo là YouTuube, Instagraam và Twitter (Qzone và Weiboi chỉỉ sử dụng ở Trung Quốc). 4. Tiếp thị tru uyền thôngg mạng xã h hội và thươ ơng mại điệện tử Để hiểểu khách hànng một cáchh tốt hơn vàà tìm kiếm th hiên hướngg của họ đối với các sản n phẩm của mìình, các nhàà tiếp thị và nhà quảng cáo luôn tìmm kiếm quaa nhiều cáchh khác nhauu. Điều này đòi hỏi rất nhhiều thông tiin về khách hàng được thu thập. Th hông tin này y có thể đượợc thu thập từ phương tiện truyền thôông xã hội về người dùùng trực tuyyến có thể được phân tích sâu hơơn để theo ddõi hành vi của người tiêêu dùng. Cácc doanh nghhiệp khác nnhau đang sửử dụng các mạng m xã hộội để giúp hhọ bán nhiều u sản phẩm và dịch vụ hơnn [10]. Tiếp thhị truyền thhông xã hội là xu hướng g mới nhất phát p triển kểể từ vài nămm trước khi nó bắt đầu cầm m quyền truuyền thông trực tuyến. Đây là mộtt hình thức tiếp thị inteernet sử dụnng các nền tảng truyền thô ông xã hội khác k nhau đđể đạt được các mục tiêêu tiếp thị và v quảng cáoo. Tiếp thị ttruyền thông g xã hội về cơ ơ bản liên quuan đến việcc chia sẻ nộội dung, video và hình ảnh ả vì lý doo quảng cáoo. Các kỹ thuật tiếp thị kh hác nhau đư ược doanh nnghiệp áp ddụng tập tru ung vào việệc nhắm mụục tiêu đúngg đối tượng g, các hoạt động liên quann đến Thươ ơng hiệu trựcc tuyến của người tiêu dùng và truuyền miệng điện tử. 5. Những lý do d cho sự ch huyển đổi p phương thứ ức truyền thông t tiếp tthị Sự liênn quan của vviệc thay đổổi phương th hức truyền thông t tiếp th thị là do mộột số lý do: - Hiệuu quả của việệc sử dụng mmột số công g cụ nhất địn nh của tiếp thị truyền tthông mạng xã hội. Sử ụng mạng xãã hội cho phhép bạn kết hợp ngân sáách cần thiếết để quảng cáo và di chhuyển hàng dụ g hóa thông qu ua các kênh liên lạc kháác nhau, giảảm chi phí cho c mỗi ngư ười trong sốố họ. Vì vậyy, doanh ngh hiệp đã đạt 456
  5. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 được mục tiêu của mình một cách hiệu quả, cũng như đối phó với ít đối tác hơn, chuyển cho họ các giải pháp hoàn chỉnh. - Sự tăng trưởng nhanh chóng của dòng thông tin tiếp thị thông tin và công nghệ dưới ảnh hưởng của Internet. Sự xuất hiện của các kênh phân phối mới, phương tiện tương tác, sự phát triển của phương tiện truyền thông chuyên ngành đòi hỏi phải điều chỉnh và đặt các điểm nhấn khác trong chiến lược của truyền thông tiếp thị. - Chuyển sang cá nhân hóa tiêu dùng và do đó, chuyển sang truyền thông tiếp thị tương tác hai chiều đòi hỏi sự tham gia của cả người tiêu dùng và nhà sản xuất. Trong những trường hợp như vậy, vai trò của khách hàng ngày càng quan trọng trở thành nguồn ảnh hưởng và phổ biến thông tin: truyền thông độc lập, mạng xã hội cộng đồng, đối tác kinh doanh, gia đình và bạn bè, chuyên gia, tổ chức nhà nước và công cộng, giám sát chất lượng sản phẩm. - Thị trường bảo hòa, các dịch vụ và hàng hóa tương tự được sản xuất trong môi trường cạnh tranh cao cho các công nghệ giống hệt nhau. Trong tình hình thị trường như vậy, các nhà tiếp thị cần sáng tạo trong việc sử dụng các phương pháp tiếp cận và quảng bá công nghệ mới để định vị một sản phẩm / dịch vụ / thương hiệu cụ thể trong tâm trí của đối tượng mục tiêu. 6. Thay đổi động cơ của hành vi người tiêu dùng trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư Sự phát triển của Internet, công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT), các kênh truyền thông bền vững, điện toán đám mây và nền tảng kỹ thuật số và "vụ nổ" thông tin thoát ra từ các kênh dữ liệu khác nhau, tạo ra sự xuất hiện của các hệ thống thông tin mở và mạng công nghiệp toàn cầu (vượt ra ngoài ranh giới của các doanh nghiệp riêng lẻ và tương tác với nhau), có tác động biến đổi đối với tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và kinh doanh hiện đại bên ngoài ngành CNTT, và chuyển sang giai đoạn công nghiệp hóa tự động hóa công nghiệp mới. Theo các chuyên gia, việc triển khai bất kỳ công cụ tự động hóa nào, bao gồm cả Internet of Things theo khái niệm này, sẽ hợp lý trong việc thu được lợi ích kinh tế cao hơn so với các hình thức quy trình sản xuất và kinh doanh được chấp nhận. Một trong những lợi ích của Internet of Things là mô hình phân tích dữ liệu người dùng, cơ sở sản xuất (máy móc, tòa nhà, thiết bị) và bản chất của tiêu dùng. Và mạng xã hội đang làm rất tốt những điều này, mở ra khả năng không giới hạn cho nhà cung cấp dịch vụ để cải thiện trải nghiệm của khách hàng, tạo sự thuận tiện hơn, quyết định tốt hơn và giảm chi phí của khách hàng, dẫn đến sự hài lòng và trung thành bằng cách cải thiện việc xử lý nhanh chóng. [11] Các quy trình này phải được xem xét trong tương lai gần trong việc phát triển chính sách tiếp thị truyền thông hiện đại của các doanh nghiệp, vì những xu hướng này phù hợp với thời đại của người tiêu dùng. Theo J'son & Partners Consulting, Internet of Things (IoT) là xu hướng phát triển và công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực kinh doanh, cả trên phạm vi toàn cầu và quy mô của từng quốc gia. Bằng cách kết nối hàng tỷ thiết bị hàng ngày với Internet - từ vòng đeo tay thể dục đến thiết bị công nghiệp - IoT kết hợp thế giới trực tuyến và ngoại tuyến, mở ra những khả năng mới và thách thức doanh nghiệp tư nhân, chính phủ và người tiêu dùng. Tính cấp thiết của vấn đề này, được thực hiện qua những nghiên cứu, cho phép doanh nghiệp lập kế hoạch và thực hiện các chính sách kinh tế hiệu quả hơn ở các cấp bậc khác nhau, bao gồm từ cấp địa phương đến cấp quốc tế. Kết quả của những phát triển này cho phép hình thức truyền thông ngày càng chính xác và đầy đủ hơn trong các đặc điểm địa lý và lịch sử của khu vực, do đó mang lại hiệu quả cao hơn. Do đó, nghiên cứu về hành vi của khách hàng cần phải xác định động cơ - lý do, điều kiện tiên quyết, gây ra một số hành động đi kèm với việc mua hàng. Thông tin về hành vi tiêu dùng của doanh nghiệp là cơ bản trong việc phát triển chương trình truyền thông tiếp thị qua mạng xã hội, vì nó cho phép chọn sự kết hợp tối ưu giữa các nguồn lực và kênh truyền thông, cũng như các nguồn nhà mạng của họ. 457
  6. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 7. Mô hình thay đổi hành vi của người tiêu dùng Các thành tựu công nghệ thông tin hiện đại có tác động mạnh mẽ đến một mô hình hành vi của người tiêu dùng trên mạng xã hội. Nghiên cứu về người tiêu dùng (cả thể chất và pháp nhân) - là nghiên cứu về tất cả các ảnh hưởng kinh tế, xã hội và tâm lý, ảnh hưởng đến quá trình chuẩn bị và thực hiện mua hàng, sử dụng sản xuất có được, bao gồm chuyển giao kinh nghiệm cho người khác . Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế toàn cầu hóa hiện đại, có một vấn đề về sự hiểu biết về những gì xảy ra trong ý thức của người tiêu dùng ngay từ khi nhận được các ưu đãi tiếp thị bên ngoài, hoàn thành chấp nhận quyết định cuối cùng. Trong điều kiện của xã hội hậu công nghiệp, tri thức trở thành nguồn lực chính, và hoạt động kinh tế, dựa trên giới hạn nguồn lực, nhường chỗ cho hoạt động kinh tế, dựa trên sự phong phú của thông tin và cách thức chuyển giao. Sự ưu tiên của việc tiếp thu kiến thức và sự xuất hiện của số lượng yêu cầu phi vật chất ngày càng tăng dẫn đến việc hình thành mô hình hành vi mới của ý thức. Các cơ hội khác của mạng xã hội so với hành vi biến đổi thực sự của người tiêu dùng đã mang lại cho họ những phẩm chất mới và gây ra những thay đổi trong mối quan hệ giữa người bán và người mua. Hành động của cá nhân người mua hiện đại là kết quả của một khó khăn đã được chứng minh bởi D. Makfalden và J. Hekman [12,13]. Truy cập rộng rãi vào thông tin do Mạng thông tin toàn cầu ngày nay mang đến cho người tiêu dùng nhiều cơ hội hơn trong việc lựa chọn, và nó làm giảm mức độ hài lòng hơn. Việc xử lý lựa chọn, các cơ hội thay thế khi thực hiện lựa chọn của người tiêu dùng và đơn giản hóa sự tương tác của người tiêu dùng với nhà sản xuất tạo tiền đề cho lợi ích của người tiêu dùng chuyển từ giai đoạn dài hạn sang ngắn hạn. Trong điều kiện tăng mức độ hiểu biết của người tiêu dùng, giảm sự bất cân xứng của thông tin, khả năng áp dụng các quyết định linh hoạt và đầy đủ sẽ tăng lên, cần phải xem xét khi phát triển các dự báo về hành vi của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, sự gia tăng ảnh hưởng của người tiêu dùng đối với quá trình hình thành sản phẩm, khi công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại cho phép kết hợp sự thỏa mãn các yêu cầu riêng với sản xuất hiệu quả trong điều kiện của thị trường toàn cầu. Tất cả điều này dẫn đến sự hình thành một kỷ nguyên của người tiêu dùng trong nền kinh tế. Bây giờ sự chú ý đến nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng trên mạng xã hội và sự hình thành các khái niệm mô hình hành vi đã tăng lên. Sự phát triển cuối cùng theo hướng này và cố gắng hệ thống hóa chúng nên được lưu ý [14]. Các mô hình mô tả hành vi của người tiêu dùng trong mạng xã hội theo các quan điểm khác nhau vì chúng khác nhau theo mức độ tính toán của các hiệu ứng riêng biệt và các mối quan hệ, diễn ra trong khi mua hàng hóa trong điều kiện của mạng xã hội. Các nghiên cứu D. Begalli bằng phương pháp của Mô hình thích nghi 7Cs [15] là phối cảnh. Các đặc điểm của trang web, ảnh hưởng đến việc ra quyết định, được xem xét. Trong mô hình 7Cs, bảy tham số sau đây được xem xét: nội dung, lựa chọn, bối cảnh, sự thoải mái, tiện lợi, hỗ trợ của khách hàng và thông tin liên lạc. Điều quan trọng là các nghiên cứu thị trường đã được thực hiện trong thị trường B2B bằng cách đặt câu hỏi; lựa chọn thực hiện 272 nhà máy rượu vang nổi tiếng của Ý. Kết quả nghiên cứu đã được sử dụng để phát triển các giải pháp chiến lược về hành vi của các nhà máy trong thị trường ảo. Mô hình ảnh hưởng truyền thông, được cung cấp bởi De Valck [16] rất thú vị. Trong một mô hình, ảnh hưởng của mạng xã hội và thông tin đến quá trình ra quyết định mua hàng được xem xét. Các kết quả, nhận được trong nghiên cứu về mô hình, cho thấy bảy giai đoạn chính của việc ra quyết định. Điều đó đã được chứng minh rằng các cộng đồng mạng xã hội đóng vai trò là nhóm tham chiếu, khác với truyền thống bởi tính cách không đồng nhất của họ và truyền thông bên trong có tác động thiết yếu đến hành vi của người tiêu dùng. 8. Vai trò của mạng xã hội và việc phổ biến thông tin ít kiểm soát hơn Về vấn đề này, tầm quan trọng ngày càng tăng của công nghệ để thúc đẩy kinh doanh đạt được trong các mạng xã hội. Số chiều cao của mạng xã hội và tài nguyên doanh nghiệp tiếp tục khi việc tích hợp kinh doanh với mạng xã hội đang trở nên nhanh hơn. 458
  7. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 Số người dùng Internet và chủ sở hữu các trang trong mạng xã hội đang tăng lên mỗi ngày. Chúng ta phải hiểu rằng theo thời gian, các mạng này ngày càng thay đổi hướng của nó cho thông tin. Điều này là do sự thay đổi thị hiếu của người dùng. Việc phân tích các tài liệu khoa học và tài liệu thực tế để nói rằng các hoạt động tiếp thị và quảng bá thông qua liên kết truyền thông xã hội đặt ra nhiều câu hỏi về hiệu quả của phương pháp này. Không phải tất cả chủ sở hữu của các doanh nghiệp lớn và vừa nhìn thấy sự phát triển trong tương lai của các chiến dịch của họ thông qua tiếp thị truyền thông mạng xã hội. Nhiều doanh nhân đang phải đối mặt với vấn đề hiểu sai thuật toán hành động để điều hành một doanh nghiệp thành công hoặc từ chối tiềm năng của tiếp thị truyền thông mạng xã hội ảnh hưởng đến người tiêu dùng [17]. Mạng xã hội có một số lợi thế cho cả các công cụ tiếp thị trực tuyến khác (tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, quảng cáo theo ngữ cảnh và biểu ngữ) và các công cụ quảng cáo truyền thống (truyền hình và quảng cáo ngoài trời). Những lợi thế chính của việc sử dụng truyền thông tiếp thị mạng xã hội như: - Các bài đăng trên phương tiện truyền thông xã hội có thể được sử dụng để hướng lưu lượng truy cập được nhắm mục tiêu đến một đối tượng cụ thể của mọi người. - Phương tiện truyền thông xã hội có thể hoạt động như một công cụ rất hữu ích để thúc đẩy trang web kinh doanh SEO. Việc xây dựng lưu lượng truy cập trên các trang truyền thông xã hội của một doanh nghiệp trên mạng sẽ giúp trang web của họ có được kết quả công cụ tìm kiếm tốt hơn. - Phương tiện truyền thông xã hội có thể giúp xây dựng mối quan hệ người tiêu dùng sản xuất thực sự khi các tweet trên Twitter và các bài đăng trên Facebook hiểu rõ hơn về cuộc sống hàng ngày của khách hàng và do đó giúp họ xây dựng các chiến lược tiếp thị tốt hơn. - Mặc dù người dùng tối đa lấy, Twitter và Facebook là các mạng xã hội đơn giản chứ không phải là nền tảng quảng cáo và tiếp thị khiến họ phản ứng với ý tưởng kinh doanh của một người theo cách cởi mở hơn. - Ưu điểm quan trọng nhất của việc sử dụng phương tiện truyền thông xã hội là sự công nhận của một thương hiệu, vì chính phương tiện đó trở thành nội dung và tiếng nói của thương hiệu. Các tác giả trong bài báo [18] xác định vai trò của tiếp thị truyền thông xã hội trong việc xây dựng thương hiệu và ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng trong khi đưa ra quyết định mua sản phẩm. Các tác giả đã thực hiện nghiên cứu sử dụng dữ liệu chính được thu thập từ 265 người trả lời thông qua phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi có cấu trúc. Các tác giả đã sử dụng Lấy mẫu thuận tiện và những phát hiện của bài báo đã nêu bật tiện ích của tiếp thị truyền thông xã hội trong việc xây dựng thương hiệu. Trong bài báo [1], các tác giả đã điều tra 504 người dùng Facebook để tìm ra ảnh hưởng của truyền thông xã hội do người dùng tạo và người dùng tạo ra đối với tài sản thương hiệu và thái độ thương hiệu bằng cách thực hiện một cuộc khảo sát trên khắp Ba Lan. Tác giả trong bài báo [2] đã mô tả chi tiết về tiếp thị truyền thông xã hội và những lợi thế của nó. Tác giả cũng giải thích lý do tại sao sử dụng thị trường truyền thông xã hội và cũng đưa ra những thách thức khác nhau trong việc sử dụng phương tiện truyền thông xã hội trong kinh doanh. Trong bài báo [19], các tác giả đã thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm để nhận ra hiệu quả của phương tiện truyền thông xã hội như một công cụ tiếp thị và phân tích ảnh hưởng của phương tiện truyền thông xã hội đối với người tiêu dùng trong việc ra quyết định mua. Các tuyên bố của các tác giả đã được hỗ trợ bởi các thử nghiệm thống kê khác nhau. Các tác giả cũng cho rằng các chiến lược hiệu quả và sáng tạo cần được thiết kế để giành được thị phần kinh doanh lớn hơn thông qua phương tiện mạng xã hội mang tính cách mạng này. 9. Kết luận Sự ra đời của giao tiếp mạng giữa máy móc, thiết bị, tòa nhà và hệ thống thông tin, khả năng 459
  8. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 thực hiện giám sát và phân tích môi trường của quy trình sản xuất và tình trạng của chính nó trong việc chuyển giao hệ thống quản lý và ra quyết định theo thời gian thực dẫn đến thay đổi "mô hình" phát triển công nghệ, còn được gọi là Công nghiệp 4.0. Xu hướng tăng trưởng doanh số trong thị trường hàng hóa và dịch vụ toàn cầu trong môi trường ảo dưới tác động của khoa học, ảnh hưởng đến việc thúc đẩy tiếp thị: có những hình thức truyền thông và kênh ảo thực sự hoàn toàn mới. Chúng cũng đã trở thành một phần không thể thiếu của tiếp thị truyền thông mạng xã hội hiện đại. Liên quan đến quá trình chuyển đổi sang mô hình kinh tế mới trong công nghiệp 4.0, cần có những thay đổi cơ bản trong hoạt động tiếp thị của các công ty hiện đại: - Đẩy nhanh việc truyền bá thông tin thương mại thông qua việc sử dụng các khả năng công nghệ mới của các kênh truyền thông tiếp thị; - Xu hướng chiếm ưu thế của các mạng xã hội trong việc thúc đẩy cấu trúc phức tạp của truyền thông tiếp thị; - Bản chất tương tác của người tiêu dùng với khả năng nhắm mục tiêu và / hoặc tùy chỉnh trực tiếp tại địa điểm và thời gian được quy định theo cách thức của Internet of Things; - Nguyên tắc hợp tác mới trong chuỗi "nhà sản xuất – người tiêu dùng", giảm liên kết trung gian; - Việc chuyển đổi sang một loại cạnh tranh mới, tương đối "cân bằng" khả năng của các tập đoàn công nghiệp quốc tế và doanh nghiệp nhỏ hàng đầu thông qua việc sử dụng các kênh truyền thông “mạng xã hội”, và để chứng minh cách thức đóng gói công nghệ mới cung cấp hàng hóa và dịch vụ; - Khả năng đo lường chính xác hơn hiệu quả kinh tế của tiếp thị truyền thông mạng xã hội và truyền thông bằng cách giám sát dữ liệu số về người tiêu dùng. Điều quan trọng là dưới ảnh hưởng của Công nghiệp 4.0, với vai trò ngày càng tăng của công nghệ thông tin trong xã hội, sự phát triển của thị trường phụ thuộc phần lớn vào người mua. Để đạt được phản ứng hiệu quả nhất đối với nhu cầu của người tiêu dùng, cần sử dụng các phương tiện tương tác để phổ biến thông tin, dẫn đến một cách thức hoạt động mới của tiếp thị truyền thông mạng xã hội. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Schivinski, Bruno, and Dariusz Dabrowski. "The effect of social media communication on consumer perceptions of brands." Journal of Marketing Communications 22.2 (2016): 189-214. 2. Kaur, Gurpreet. "Social Media Marketing." Asian Journal of Multidisciplinary Studies 4.7 (2016). 3. "Home". Whatissocialnetworking.com. N.p., 2017. Web. 1 Apr. 2017. 4. "What Is Social Network?” Computerhope.com. N.p., 2017. Web. 1 Apr. 2017. 5. Safko, Lon, and K. David. "Brake (2009), the Social Media Bible: Tactics, Tools, and Strategies for Business Success. Hoboken." 6. Weinberg, Tamar. The new community rules: Marketing on the social web. “O’Reilly Media, Inc.", 2009. 7. Guide, Social. "Social Media for Business: A Marketer's Guide". Business News Daily. N.p., 2017. Web. 10 Mar. 2017. 8. "Linkedin". En.wikipedia.org. N.p., 2017. Web. 18 Mar. 2017. 9. Kallas, Priit. "Top 16 Most Popular Social Networking Sites (And 10 Apps!)". DreamGrow. N.p., 2019. Web. 20 Nov. 2019. 10. Lee, Clarence, and Shirley Fung. "Online social networks and ecommerce." student paper, TS085: Ethics and Law on the Electronic Frontier, MIT (2007): eight. 460
  9. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 11. Research J'son & Partners Consulting «World experience and prospects of development of the Industrial (Industrial) Internet of Things in Russia" [Electronic resource] - Access mode: http://json.tv/ict_telecom_analytics_view/mirovoy-opytvnedreniya-proektov-v-sfere-industrialnogo- promyshlennogointerneta-veschey-i-perspektivy-ih-realizatsii-v-rossii-20160919061924 12. McFadden D. L., Balch M., WuS. (1974). Essays on economic behavior under uncertainty. Amsterdam: NorthHollandPublishingco 13. Heckman, James J. & Robb, Richard Jr., 1985. "Alternative methods for evaluating the impact of interventions: An overview," Journal of Econometrics, Elsevier, vol. 30 (1-2), p. 239-267. 14. Litovchenko I. L. Genesis and evolution of the marketing information concept. Monograph / K .: Naukova Dumka, 2011. - 200 p. 15. Begalli D. (2009). Wine and web marketing strategies: The case study of Italian speciality wineries. British Food Journal, 111, 598-619. 16. De Valck K. Virtual Communities of Consumption: Networks of Consumer Knowledge and Companionship: A Thesis Submitted for the Degree of Doctor of Philosophy. – Erasmus Research Institute of Management, 2005. 17. AV Fil'kin SMM as the basis of Internet marketing / AV Fil'kin // Marketing Communications. - 2014 - №4 - C 198, p. 198 18. Singh, Shamsher, et al. "Role of Social Media Marketing In Brand Building: The New Age Marketing Strategy." International Journal of Scientific Research 5.9 (2017). 19. Oyza, Icha, and Agwu Edwin. "Effectiveness of Social Media Networks as a Strategic Tool for Organizational Marketing Management". Icommercecentral.com. N.p., 2017. Web. 2 Mar. 2017. 461
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0