intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mật độ mô tuyến vú và giá trị của X- quang, Siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ ≥40 tuổi

Chia sẻ: ViDili2711 ViDili2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mô vú dày làm giới hạn khảo sát trên X-quang (XQ) vú và tăng nguy cơ ung thư vú (UTV). Việc kết hợp XQ và siêu âm (SA) sàng lọc trên đối tượng này vẫn đang được bàn cãi. Mục tiêu nghiên cứu này khảo sát tỉ lệ mật độ mô tuyến vú và giá trị XQ, SA trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ ≥40 tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mật độ mô tuyến vú và giá trị của X- quang, Siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ ≥40 tuổi

  1. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 Mật độ mô tuyến vú và giá trị của X- quang, Siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ ≥40 tuổi Hồ Hoàng Thảo Quyên*, Đỗ Văn Dũng**, Nguyễn Chấn Hùng*** Tóm tắt Đặt vấn đề: Mô vú dày làm giới hạn khảo sát trên X-quang (XQ) vú và tăng nguy cơ ung thư vú (UTV). Việc kết hợp XQ và siêu âm (SA) sàng lọc trên đối tượng này vẫn đang được bàn cãi. Mục tiêu nghiên cứu này khảo sát tỉ lệ mật độ mô tuyến vú và giá trị XQ, SA trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ ≥40 tuổi. Phương pháp: Nghiên cứu theo dõi 6 tháng trên 1319 phụ nữ ≥40 tuổi đến sàng lọc tại Bệnh viện Đại học Y Dược (BV.ĐHYD) thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) từ 01/06/2014 đến 31/05/2016. X- quang và SA vú cùng được thực hiện, kết quả theo BI-RADS (The Breast Imaging- Reporting and Data System) của Hội chẩn đoán hình ảnh Mỹ (ACR). Ung thư vú được xác định bằng kết quả mô học. Kết quả: Tỉ lệ UTV trong nghiên cứu là 1,67%(22/1319). Mật độ mô vú dày (BI-RADS C, D) chiếm 63,99%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ UTV trong hai nhóm có hay không có mô vú dày. Độ nhạy và độ đặc hiệu của XQ nhóm có mô vú dày 84,62% (KTC 95%: 54,55-98,07), 98,92% (97,95-99,50) và không có mô vú dày 88,89% (51,75-99,72), 99,14% (98,8-99,99); độ nhạy bằng SA trong nhóm mô vú dày 84,62% (54,55-98,07) và cao hơn SA trong các giá trị còn lại ở cả hai nhóm lần lượt là 93,98% (92,15-99,5) và 77,78% (40-97,18), 98,07% (96,37-99,11). Khi kết hợp cả hai, độ nhạy tăng trong cả hai nhóm có mô vú dày (100%, KTC 97,5%: 75,29-100) hay không có mô vú dày (100%, KTC 97,5%: 66,37-100) nhưng độ đặc hiệu giảm (93,74%, 91,87-95,29), (98,28%, 96,65-99,26) so với XQ đơn thuần. Kết luận: Mô vú dày chiếm hơn 50% trong mẫu nghiên cứu nhưng không có liên quan đến nguy cơ UTV. Giá trị chẩn đoán của XQ sàng lọc UTV cao hơn so với SA đơn thuần cho dù mô vú dày hay không. Vấn đề kết hợp với SA trong trường hợp mô vú dày vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu. Từ khóa: sàng lọc ung thư vú, mô vú dày, nhũ ảnh, siêu âm Abstract BREAST DENSITY AND THE VALUE OF MAMMOGRAPHY, ULTRASOUND IN BREAST CANCER SCREENING WITH WOMEN ≥ 40 YS Introduction: Breast density often is the limiting factor of mammography and has been known to associate with breast cancer risk. Therefore, aims of our study were to research the breast density and the value of mammography, ultrasound in breast cancer screening with women ≥ 40 ys. Methods: Including of the study was 1,319 women (age ≥40) in the range of six months with breast cancer screening at University Medical Center, Hochiminh city, from 1 June 2014 to 31 May 2016. Mammography and ultrasound were performed using BI-RADS (The Breast Imaging and Reporting Data System) of the American College of Radiology. Breast cancer was determined by histopathological results. Results: The proportion of breast cancer in this study was 1.67% (22/1319). The proportion of breast density BI-RADS C, D was 63,99%. It wasn’t significantly between the proportion of breast cancer in two group BI-RADS A, B (non-dense breast) and BI-RADS C, D (dense breast). The sensitivity, specificity of mammography in group dense breast respectively were 91,67% 84,62% (IC 95%: 54,55-98,07), 98,92% (97,95-99,50) and group non-dense breast 88,89% (51,75- 99,72), 99,14% (98,8-99,99), the same sensitivity as ultrasound in group dense breast 84,62% (54,55- * Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, ** Đại học Y Dược TP.HCM, *** Hội Ung thư Việt Nam. Tác giả liên lạc: Ths. BS. Hồ Hoàng Thảo Quyên, ĐT: 0982058790, email: hohoangthaoquyen@gmail.com 26
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 98,07)and all the rest were higher than ultrasound 93,98% (92,15-99,5) và 77,78% (40-97,18), 98,07% (96,37-99,11). When combined two tests, the sensitivity of two groups, dense breast and non- dense breast, was (100%, IC 97,5%: 75,29-100), (100%, IC 97,5%: 66,37-100) respectively; the and specificity was (93,74%, 91,87-95,29), (98,28%, 96,65-99,26), respectively. Conclusions: The proportion of patient with dense breast was higher 50% and not associate significantly with breast cancer risk in this study. The diagnostic value of breast cancer screening with mammography were higher than stand-alone ultrasound in two groups dense or non dense breast. When combined two tests, it was increased the sensitivity, decreased the specificity compare to mammography alone. Keywords: breast cancer screening, breast density, mammography, ultrasound được khuyến cáo khi phụ nữ có > 20% Đặt vấn đề nguy cơ suốt đời của UTV, không thực Ung thư vú (UTV) là ung thư thường gặp hiện được cộng hưởng từ .7,17,19,24 nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng Ở Việt Nam, vẫn còn tồn tại quan điểm đầu ở phụ nữ tại nhiều nước trên thế giới. không khuyến khích chụp XQ vú vì mô vú Theo số liệu GLOBOCAN của IRAC dày và sợ đau do bị ép vú trong quá trình (International Agency for Research on chụp. Máy SA vú được sử dụng rộng rãi ở Cancer) năm 2012, số ca mới mắc hằng hầu hết các bệnh viện lớn từ đầu những năm là 1,67 triệu (#25% ung thư ở nữ năm 80s. Trong khi đó, số lượng máy chụp giới). Trong đó tử vong do UTV ước tính và các chuyên gia đọc XQ lại không nhiều. khoảng 522.000 trường hợp. Tại Việt XQ vú chỉ mới phổ biến khoảng 20 năm Nam, UTV chiếm vị trí hàng đầu ở phụ nữ trở lại đây và tập trung chủ yếu ở các bệnh với tỉ lệ mới mắc khoảng 27/100.000 9. viện lớn hay chuyên khoa, tại các thành Tại BV.ĐHYD TP.HCM năm 2009, tỉ lệ phố lớn. UTV là 4,2% trong số những phụ nữ ≥40 XQ vú chưa được hiểu đúng vai trò và tuổi đến khám 8 Theo thống kê ung thư tại chưa được chỉ định rộng rãi. Chính vì TP.HCM từ năm 2007-2011, tỉ lệ mắc mới những lý do đó chúng tôi thực hiện nghiên thô của UTV (CR) là 21,1/100.000.15 cứu với mục tiêu khảo sát mật độ mô X-quang (XQ) vú được xem là phương tuyến vú và giá trị XQ, SA trong sàng lọc pháp để sàng lọc UTV có hiệu quả. Mô vú UTV, ở phụ nữ ≥ 40. dày là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến âm tính giả trên XQ. Thêm vào Đối tượng và phương pháp đó, mô vú dày cũng làm tăng nguy cơ Nghiên cứu theo dõi 6 tháng. Cỡ mẫu tối UTV.2,16,25 thiểu cho nghiên cứu là 1.272 ca, theo Các nghiên cứu đã và đang thực hiện công thức tính cỡ mẫu cho độ nhạy với  dùng XQ đầu tiên và SA kết hợp, đối với = 0,05; độ nhạy trong nghiên cứu thực hiện trường hợp mô vú dày, cho kết quả tăng tỉ tại BV.ĐHYD (2009) khi kết hợp XQ và SA lệ phát hiện sớm UTV.3,6,10,11,18 Mặc dù là 83,3%, độ chính xác mong muốn 10%, tỉ chưa hoàn hảo nhưng XQ được chứng lệ UTV trong số những phụ nữ ≥ 40 tuổi minh vẫn luôn là phương tiện sàng lọc duy đến khám tại BV.ĐHYD TP.HCM là nhất có khả năng làm giảm tỉ lệ tử vong do 4,2%. UTV. Chứng cứ về sự ủng hộ lợi ích lâu Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 1358 dài cho phụ nữ mô vú dày sàng lọc bằng phụ nữ từ 40 tuổi trở lên đến sàng lọc XQ kỹ thuật số còn cần được thúc đẩy UTV, chụp XQ và SA tại BV.ĐHYD trong nhiều hơn. Hiện tại không có tổ chức y tế thời gian từ 01/06/2014 đến 31/05/2016. nào khuyến cáo dùng SA kết hợp XQ sàng Tiêu chuẩn loại trừ: không hợp tác được lọc ở mô vú dày. Sàng lọc bằng SA chỉ trong chụp XQ hay SA, có thai hay dự 27 2
  3. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 định có thai, có dùng các phương pháp tạo UTV có thể có là ≤2%); BI-RADS 4: bất hình ngực (đặt túi ngực hay chích silicon thường nghi ngờ ác tính, cần làm sinh thiết trực tiếp), đã được chẩn đoán UTV. để xác định (nguy cơ UTV có thể có là XQ vú được chụp bằng máy Mamomat >2% - ≤95%); BI-RADS 5: rất nghi ngờ, 3000 Nova của Siemens, thế thẳng và cần làm sinh thiết và có hướng xử trí thích chếch hai vú. Cassette kỹ thuật số và in hợp nguy cơ UTV có thể có là >95%). Bác trên phim Fujifilm. Siêu âm vú được thực sĩ đọc XQ không biết kết quả của SA vú hiện với đầu dò tần số cao từ 10-12mHz và ngược lại. Các bác sĩ đã được đào tạo trên các máy chuyên dùng cho tuyến vú và cập nhật sử dụng kết quả hình ảnh theo của hãng Siemens, GE. BI-RADS. Nếu kết quả XQ và SA nhận Mật độ và các tổn thương ở vú được xếp định tổn thương cùng vị trí, sử dụng BI- loại theo BI-RADS của ACR.1,5,8,14,23 Phân RADS cao nhất trong hai nhóm. Nếu kết loại mật độ mô tuyến vú theo BI-RADS: quả SA bỏ sót tổn thương trên XQ, bệnh A: Tuyến vú hầu hết là mô mỡ; B: Mô sợi nhân sẽ được mời làm SA lại và xếp loại tuyến rải rác; C: Mô vú dày không đồng BI-RADS lại. nhất, có thể che khuất các tổn thương nhỏ; BI-RADS 1-3: xếp loại test sàng lọc D: Mô vú rất dày đặc, làm giảm độ nhạy (XQ, SA, XQ kết hợp SA) âm tính. BI- của XQ . Tổn thương có năm nhóm chính, RADS 4,5: xếp loại test sàng lọc dương xếp theo thứ tự khả năng từ lành tính đến tính. Khi có tổn thương nghi ngờ trên hình ác tính: BI-RADS 1: không có tổn thương; ảnh xếp loại BI-RADS 4,5 sẽ được lấy tế BI-RADS 2: tổn thương lành tính, không bào hay mô bệnh phẩm xét nghiệm để xác cần làm gì thêm để xác định; BI-RADS 3: định có UTV hay không. Kỹ thuật sử dụng tổn thương có khả năng lành tính, cần theo là chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (Fine dõi trong khoảng thời gian ngắn (nguy cơ Neddle Aspiration cytoponction- FNA), Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân Đặc điểm Mẫu nghiên cứu Mất theo dõi Mẫu phân tích (1.358) (39) (1319) Tuổi (SD) 51,42 (6,82) 49,82 (6,27) 51,47 (6,84) Địa chỉ (%) Tây Nam Bộ 525 (38,66) 15 (38,46) 510 (38.67) Đông Nam Bộ 280 (20,62) 10 (25,64) 270 (20,47) TP.HCM 296 (21,80) 9 (23,08) 287 (21,76) Khác 257 (18,92) 5 (12,82) 252 (19,11) Tiền căn UTV (%) Có 18 (1,32) 3 (7,69) 15 (1,13) Không 1340 (98,68) 36 (92,31) 1304 (98,86) Mật độ (%) A 138 (10,16) 0 (0) 138 (10,46) B 351 (25,85) 14 (35,90) 337 (25,55) C 579 (42,64) 16 (41,03) 563 (42,68) D 290 (21,35) 9 (23,08) 281 (21,30) 28
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC sinh thiết lõi và/hoặc giải phẫu bệnh hai số trung bình và test χ2 so sánh hai hay (GPB) sau mổ. Tổn thương cần khảo sát nhiều tỉ lệ. được lấy mẫu trên lâm sàng hoặc định vị Kết quả dưới XQ hay SA vú. Kết quả được gửi cho khoa Giải phẫu bệnh Đại học Y dược đọc Trong số 1.358 phụ nữ trong mẫu nghiên kết quả. Có UTV khi kết quả giải phẫu cứu, có 39 người mất theo dõi. Mẫu còn lại bệnh là ung thư hoặc tăng sản không điển phân tích là 1.319. Không có sự khác biệt hình. Không UTV khi kết quả giải phẫu có ý nghĩa thống kê về đặc điểm tuổi, địa bệnh không thuộc hai nhóm trên hoặc BI- chỉ, tiền căn gia đình UTV và đặc điểm RADS 1-3. hình ảnh giữa hai mẫu nghiên cứu và phân Theo dõi sau 6 tháng với các ca BI- tích (Bảng 1). Tuổi trung bình trong mẫu RADS 3, 4 âm tính trên mô học. Nếu tổn phân tích là 51,47±6,84; địa chỉ ở Tây thương tăng kích thước hay số lượng, thực Nam Bộ chiếm ưu thế (38,67%), ở hiện sinh thiết lõi. Nếu không đổi hay TP.HCM chiếm 21,76%; số phụ nữ không giảm kích thước, số lượng, xếp có tiển căn UTV chiếm 98,86%. Mật độ BI-RADS 3. mô vú dày (loại C, D) chiếm 63,99%, Số liệu thu thập trong khoảng thời gian không dày (loại A, B) chiếm 36,01%. từ 01/06/2014 đến 31/05/2016, được xử lý (Bảng 1). Không có sự khác biệt có ý bằng phần mềm STATA 12.0. Thống kê nghĩa thống kê giữa tỉ lệ UTV trong hai mô tả: mô tả sự phân bố về tuổi, nơi cư trú, nhóm có hay không có mô vú dày. Xếp tiền căn gia đình, mật độ mô tuyến vú theo nhóm tuổi 40-49 và từ 50 trở lên, trong hai nhóm có hay không có UTV. không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Thống kê phân tích: sử dụng test t so sánh giữa tỉ lệ UTV trong hai nhóm này. Nhóm Bảng 2: Liên quan giữa nhóm tuổi, mật độ mô vú và UTV. Đặc điểm UTV (n=21) Không UTV (n=1298) p Nhóm tuổi (%) 0,11 40-49 tuổi 7 (31,82) 635 (48,92) ≥ 50 tuổi 15 (68,18) 662 (51,04) Mô vú dày 0,63 Có 13 (59,09) 831 (64,07) Không 9 (40,91) 466 (35,93) Bảng 3: Giá trị của XQ , SA, XQ kết hợp SA trong chẩn đoán UTV ở hai nhóm có và không có mô vú dày Giá trị Mô vú dày (n=844) Mô vú không dày (n=475) KTC 95% XQ SA Kết hợp XQ SA Kết hợp Độ nhạy (%) 84,62 84,62 100 88,89 77,78 100 * * 54,55-98,07 51,75-99,71 75,29-100 51,7 -99,72 40-97,18 66,37-100 Độ đặc hiệu 98,92 93,98 93,74 99,14 98,07 98,28 (%) 97,95-99,50 92,15-95,5 91,87-95,3 98,8-99,99 96,37-99,11 96,65 - 99,26 PPV (%) 55 18,03 20 66,67 43,75 52,94 31,52-76,94 9,36-29,98 11,1-31,77 34,89-90,08 19,75-70,12 20,81 - 77,01 NPV (%) 99,76 99,74 100 99,78 99,56 100 * * 99,12-99,97 99,08-99,97 99,53-100 97,82-99,77 98,43-99,95 99,2 - 100 * Khoảng tin cậy 97,5% 29
  5. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 tuổi từ 50 trở lên chiếm 51,33% (Bảng 2). 98,07), 98,92% (97,95-99,50) và không có Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ mô vú dày 88,89% (51,75-99,72), 99,14% lệ mô vú dày trong hai nhóm tuổi 40-49 và (98,8-99,99); độ nhạy bằng SA trong ≥ 50 (p
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC này, chúng tôi ghi nhận vai trò sàng lọc 5. Burnside E.S., Sickles E.A., Bassett L.W., Rubin D.L., Lee C.H., Ikeda D.M. et al (2009) "The ACR BI- của XQ luôn chiếm vị trí bước đầu tiên RADS® Experience: Learning From History". J Am quan trọng nhất, cho dù mô vú dày hay 6. Coll Radiol., 6 (12), pp: 851-860. Corsetti V, Houssami N, Ghirardi M, Ferrari A, không. Từ đó đề xuất chương trình bảo Speziani M, Bellarosa S et al (2011) "Evidence of the hiểm y tế hỗ trợ cho việc chụp XQ sàng effect of adjunct ultrasound screening in women withmammography-negative dense breasts: interval lọc UTV ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên. breast cancers at 1 year follow-up". Eur J Cancer, 47 Nghiên cứu có ưu điểm XQ và SA đều 7. (7), pp.1021-1026. Gartlehner G, Thaler KJ, Chapman A, Kaminski A, được thực hiện ở tất cả mẫu; bác sĩ XQ Berzaczy D, Van Noord MG, Helbich TH (2013) không biết kết quả SA và ngược lại; thực "Adjunct ultrasonography for breast cancer screening in women at average risk: a systematic review". Int J hiện đọc lần 2 với những ca XQ BI- Evid Based Healthc., 11 (2), pp. 87-93. RADS.1,2 Hạn chế của nghiên cứu: 1/thời 8. Hồ Hoàng Thảo Quyên, Võ Tấn Đức, Hứa Thị Ngọc Hà, Hồ Hoàng Phương (2009) " Tình hình bệnh lí gian theo dõi ngắn: 6 tháng; 2/ chưa giới tuyến vú của bệnh nhân nữ trên 40 tuổi tại bệnh viện hạn được bác sĩ tham gia vào nghiên cứu, Đại học Y dược TP.HCM". Tạp chí Y học TP.HCM, Đai học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, 13 (1), kinh nghiệm SA không đồng đều. Từ kết tr:271-278. quả ban đầu này, gợi mở nghiên cứu với 9. International Agency for Research on Cancer (IARC) Breast Cancer Estimated Incidence, Mortality and thời gian theo dõi dài từ 1-2 năm, giới hạn Prevalence Worldwide in 2012 bác sĩ có kinh nghiệm SA giỏi tham gia http://globocan.iarc.fr/old/FactSheets/cancers/breast- new.asp, accessed on 1 December 2015. nghiên cứu. 10. Ishida T, Suzuki A, Kawai M, Narikawa Y, Saito H, Yamamoto S et al (2014) "A randomized controlled Kết luận trial to verify the efficacy of the use of ultrasonography in breast cancer screening aged 40- Mô vú dày chiếm hơn 50% trong mẫu 49 (J-START): 76196 women registered". Jpn J Clin nghiên cứu nhưng không có liên quan đến 11. Oncol, 44 (2), pp.134-140. Kelly KM, Dean J, Comulada W.C, Lee S.J. . (2010) nguy cơ UTV. Giá trị chẩn đoán của XQ "Breast cancer detection using automated whole sàng lọc UTV cao hơn so với SA đơn breast ultrasound and mammography radiographically dense breasts". Eur Radiol, 20 (3), in thuần cho dù mô vú dày hay không. Khi pp. 734–742. kết hợp cả hai phương pháp, độ nhạy tăng 12. Kobrunner S.A.H., Shreer I., Dershaw D.Grumbach Y. (2000) Imagerie Diagnostic du Sein, Masson, nhưng độ đặc hiệu giảm. Vấn đề kết hợp Paris, SA với XQ trong trường hợp mô vú dày 13. Kopans DB (2007) Breast Imaging, Lippincott Williams &Wilkins., Philadelphia, vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu. 14. Lazarus E., Mainiero M.B., Schepps B., Koelliker S.L., Livingston L.S. (2006) "BI-RADS Lexicon for US Lời cám ơn and Mammography: Interobserver Variability and Positive Predictive Value". Radiology,, 239 (2), pp. Xin trân trọng gửi lời cám ơn đến TS.BS. 385 - 391. Võ Tấn Đức và các bác sĩ trong khoa 15. Lê Hoàng Minh, Phạm Xuân Dũng, Đặng Huy Quốc Thịnh, Bùi Đức Tùng, Quách Thanh Khánh, Nguyễn Chẩn đoán hình ảnh- BV.ĐHYD đã tạo Hải Nam và cộng sự (2013) "Xuất độ ung thư điều kiện tốt và hỗ trợ trong quá trình thực TP.HCM: kết quả từ ghi nhận ung thư quần thể 2007-2011". Tạp chí ung thư học Việt Nam, 4, tr: 19- hiện nghiên cứu. 27. 16. McCormack VA, Dos Santos Silva I. (2006) "Breast Tài liệu tham khảo density and parenchymal patterns as markers of 1. American College of Radiology (2013) ACR Atlas breast cancer risk: a meta-analysis". Cancer Breast Imaging Reporting and Data System BI-RADS Epidemiol Biomarkers Prev, 15, pp.1159–69. 2013 American College of Radiology, Reston, VA., 17. Melnikow J, Fenton JJ, Whitlock EP, Miglioretti DL, 2. Barlow W, White E, Ballard-Barbash R, Vacek PM, Weyrich MS, Thompson JH et al . (2016) Titus-Ernstoff LT, Carney PA et al (2006) "A "Supplemental Screening for Breast Cancer in prospective breast cancer risk prediction model Women With Dense Breasts: A Systematic Review among women undergoing screening for the U.S. Preventive Service Task Force". Agency mammography". J Natl Cancer Inst, 98, pp.1204–14. for Healthcare Research and Quality (US), 3. Berg WA, Blume JD, Cormack JB, Mendelson EB, 18. Mo M, Liu GY, Zheng Y, Di LF, Ji YJ et al (2013) Lehrer D, Bohm-Velez M et al (2008) "Combined "Performance of breast cancer screening methods screening with ultrasound and mammography vs and modality among Chinese women: a report from a mammography alone in women at elevated risk of society-based breast screening program (SBSP) in breast cancer: Result of The First Year Screen in Shanghai". Springerplus, 2, pp. 276. ACRIN 6666". JAMA, 299 (18), pp.2151-2163. 19. Nelson HD, Cantor A, Humphrey L, Fu R, Pappas M, 4. Berg WA, Birdwell RL, Gombos E et al. (2006) Daeges M et al (2016) "Screening for Breast Cancer: Diagnostic imaging: breast, Amirsys, Salt Lake City, A Systematic Review to Update the 2009 U.S. Utah, 31 6
  7. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 Preventive Services Task Force Recommendation". 24. Scheel JR, Lee JM, Sprague BL, Lee CI, Lehman Agency for Healthcare Research and Quality (US), CD. (2015) "Screening ultrasound as an adjunct to 20. Nguyễn Sào Trung, Hứa Thị Ngọc Hà (2007) Tìm mammography in women with mammographically hiểu bệnh ung thư vú, Nxb Y học, Thành phố Hồ Chí dense breasts.". Am J Obstet Gynecol, 212 (1), pp.9- Minh, 17. 21. Nguyễn Trần Bảo Chi, Nguyễn Đỗ Nguyên, Huỳnh 25. Stomper PC, D'Souza DJ, DiNitto PA, Arredondo MA Ngọc Minh (2011) "Siêu âm vú kết hợp nhũ ảnh so (1996) "Analysis of parenchymal density on với nhũ ảnh đơn thuần trong tầm soát ung thư vú ở mammograms in 1353 women 25-79 years old". AJR, phụ nữ có nhu mô vú dày: một nghiên cứu theo dõi 6 167 (5), pp.1261-1265. tháng". Tạp chí Y học TP.HCM, Đai học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, tập 15 (3), tr: 167-173. Người phản hồi: BS Hồ Hoàng Thảo Quyên - 22. Phí Ích Nghị, Võ Tấn Đức, Trương Hiếu Nghĩa. Email: hohoangthaoquyen@gmail.com (2009) Hình ảnh học tuyến vú và tầm soát ung thư vú, Nxb Y học, Thành phố Hồ Chí Minh., Ngày nhận bài: 08/8/2016 23. Raza S, Chikarmane SA, Neilsen SS, Zorn LM, Birdwell RL (2008) "BI-RADS 3, 4, and 5 lesions: Ngày phản biện: 10/8/2016 value of US in management—follow-up and outcome Ngày đăng báo : 18/8/2016 ". Radiology,, 248 (3), pp. 773-781. KHÓA HUẤN LUYỆN SOI CỔ TỬ CUNG Trong quý II/2016, Hội Phụ sản Thành phố Hồ Chí Minh đã phối hợp với Bệnh viện Hùng Vương tổ chức khóa huấn luyện Soi cổ tử cung, với 3 lớp và thu hút 73 học viên đến từ các đơn vị, bệnh viện trong và ngoài thành phố Hồ Chí Minh tham gia. Hình ảnh: PGS. TS. BS Vũ Thị Nhung khai mạc lớp Soi cổ tử cung năm 2016 Lớp Soi cổ tử cung năm 2016 Lớp 1: từ 11/5 – 25/5, 16 học viên Lớp 2 : từ 22/6 – 6/7, 27 học viên Lớp 3 : từ 3/8 – 17/8, 30 học viên 32
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2