intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

MAY MẮN HAY THỰC TÀI?

Chia sẻ: Nguyen Van Don | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

160
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

May mắn là một phần của cuộc sống và mỗi người thỉnh thoảng trong đ ời đều có c ơ h ội nhận được nó. Nhưng may mắn lại rất quan trọng trong đ ời s ống kinh doanh và có

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: MAY MẮN HAY THỰC TÀI?

  1. MAY MẮN HAY THỰC TÀI? May mắn là một phần của cuộc sống và mỗi người thỉnh thoảng trong đ ời đều có c ơ h ội nhận được nó. Nhưng may mắn lại rất quan trọng trong đ ời s ống kinh doanh và có l ẽ là ph ần quan trọng nhất trong đời sống doanh nhân. Đã là doanh nhân thì t ối thi ểu ph ải tin vào v ận may. Nhưng sẽ tốt hơn nếu họ nhận biết được khi nào thì vận may mỉm c ười. Và r ồi theo th ời gian, những doanh nhân giỏi có thể học được cách tự tạo vận may. May mắn trong kinh doanh khác với may mắn lặt vặt trong đời s ống nh ư vi ệc b ạn nh ặt đ ược 20 đôla ai đó đánh rơi trên vỉa hè. May m ắn trong kinh doanh đ ược g ọi b ằng m ột m ỹ t ừ là “có tài”. Không ai nghĩ là một người cần tài cán gì để nhặt đ ược 20 đôla trên vỉa hè. Nh ưng khi ng ười ta gặp may trong kinh doanh, họ lại tin tuyệt đối rằng không ch ỉ là may m ắn m ỉm c ười v ới h ọ, thành công của họ là nhờ vào tài năng sáng chói. Sát thủ s ố m ột c ủa nh ững ng ười kh ởi nghi ệp chính là việc lẫn lộn giữa may mắn với có tài. B ạn ph ải có đ ủ tính khiêm nh ường đ ể phân bi ệt hai từ này. Thách thức lớn nhất là mọi người, từ báo chí, các cổ đông, đồng nghi ệp, đ ến cha m ẹ, ng ười thân, đều “chăm chỉ” thuyết phục bạn điều ngược lại. Họ sẽ ra rả vào tai b ạn: qu ả th ật b ạn là thiên tài, bạn xứng đáng được khen t ặng từ những thành công kỳ di ệu c ủa công ty. Vì sao v ậy? Bởi vì đối với họ, bạn là: 1. Nguồn cung ứng công việc 2. Nguồn cung cấp tiền bạc 3. Ông chủ 4. Người yêu 5. Niềm tự hào và nguồn vui. Với những mối quan hệ như vậy, họ sẽ chẳng được gì nếu nói thẳng cho b ạn bi ết s ự th ật phũ phàng: Thành công của doanh nghiệp mà bạn gầy dựng có l ẽ chỉ là do “chó ngáp ph ải ru ồi”. Khác biệt thứ hai giữa “may mắn trong kinh doanh” và “may m ắn trong đ ời s ống hàng ngày” là cái trước có thể được tạo ra, còn cái sau chỉ hy vọng vào... c ầu nguy ện. B ạn không th ể nuôi chí lớn để có thể nhặt được 20 đôla trên hè ph ố, nh ưng b ạn có th ể g ầy d ựng m ột công ty g ặp may thường xuyên hơn một công ty bình thường. Quả th ật cũng có m ột công th ức nghe có v ẻ khoa học cho việc tạo ra cái gọi là may m ắn trong kinh doanh v ới yếu t ố then ch ốt là: Nh ững điều may mắn xảy đến với những doanh nhân khởi sự công ty có tri ết lý kinh doanh t ốt, có đ ạo lý và luôn sáng tạo. Vì sao? Vì nhiều người tài sẽ tập trung vào các công ty có nh ững ph ẩm ch ất này, nh ưng hóa ra ch ỉ có vài công ty hiếm hoi như thế thôi. Đa số ng ười giỏi và thông minh thích dành th ời gian trong một môi trường tích cực để đóng góp t ốt hơn cho xã h ội khi có c ơ h ội, thay vì t ốn thì gi ờ trong
  2. một môi trường tiêu cực gây phương hại cho cuộc sống. B ạn có th ể ng ạc nhiên nh ưng tôi ch ắc đó là sự thật. Và khi những con người tài ba và nhiệt huyết đến với một công ty có tri ết lý kinh doanh t ốt, có đạo lý và luôn sáng tạo, họ sẽ cống hiến hết mình. Khi nh ững con ng ười thông minh, đ ầy nhiệt huyết làm việc chăm chỉ, nhiều điều bất ngờ sẽ xảy ra cho công ty, có cái t ốt, có cái không tốt. Vì không một ai hoạch định trước điều bất ngờ nhưng có l ợi s ẽ đến, nên khi x ảy ra thì chúng được phủ một lớp vỏ có tên gọi là “may mắn”. Nói cách khác, ph ương pháp hay nh ất đ ể ch ắc chắn vận may đến là hãy để cho nhiều sự việc xảy ra. Đơn giản thế thôi! Để áp dụng công thức này, người chủ doanh nghiệp cần thực hi ện hai nhiệm vụ: 1. Tạo ra một môi trường thu hút những con người có tài 2. Đủ khôn ngoan tránh đường để vận may đến. Doanh nhân giỏi chẳng may mắn và cũng chẳng quá tài giỏi. H ọ chỉ đ ủ tài đ ể nh ận ra khi nào thì họ may mắn! Đó là một sự phân biệt tinh t ế nhưng rất quan trọng. Dĩ nhiên, những công ty tầm thường về ý tưởng, kém cỏi về triết lý kinh doanh cũng đ ược nhiều người khởi sự nên. Những con người này cùng với doanh nghiệp c ủa h ọ th ất b ại vì may mắn không đến với họ, chứ không phải vì thiếu k ỹ năng làm ch ủ doanh nghi ệp. Tr ước h ết, những công ty có “số phận đen đủi” này thiếu hẳn một ý t ưởng thú v ị hay có giá tr ị, do ch ủ doanh nghiệp chỉ muốn vơ tiền cho đầy túi mà thôi. Ch ẳng trách gì nh ững ng ười tài gi ỏi s ẽ không đến với họ để cùng tạo ra vận may. Tuy nhiên, một công ty có triết lý kinh doanh t ốt, có ý t ưởng sáng t ạo l ại không do mô hình hoạt động của công ty quyết định, mà là do cách truyền thông s ứ m ạng công ty c ủa ng ười ch ủ doanh nghiệp. Một chủ doanh nghiệp tạo được sức hút và đam mê khi nói v ề s ứ m ạng c ủa công ty mình, sẽ tạo ra một môi trường thu hút ng ười tài và t ạo cho h ọ h ưng ph ấn c ống hi ến ngay t ừ đầu. Đó chính là cách vận may kéo đến. Tripod kiếm tiền bằng cách bán quảng cáo cho các khách hàng nh ư Ford và Visa. Đó là mô hình kinh doanh của chúng tôi. Tuy nhiên, tôi luôn mô t ả cho đ ồng nghi ệp s ứ m ạng c ủa Tripod là tạo ra một cuộc cách mạng trong ngành truyền thông, cho phép m ọi ng ười xu ất b ản tri th ức và thông tin đến toàn thế giới bằng cách dùng phần m ềm Homepage Builder của Tripod. Thế là chỉ sau một đêm, câu chuyện, quan điểm, ý kiến của một cá nhân, nhóm ng ười hay m ột n ền văn hóa được lan tỏa đến mọi người. Tôi tuyên bố trong công ty: “ Tripod ra đời không phải chỉ để kiếm tiền. Chúng ta tham gia cuộc chiến quan trọng nh ất đ ể hi ện th ực hóa Tu chính án đ ầu tiên của Hiến pháp Mỹ”. (Tu chính án đầu tiên của Hi ến pháp Mỹ - First Amendment - b ổ sung 6 quyền, trong đó có quyền tự do báo chí và tự do ngôn luận, ND) Mezze, chuỗi nhà hàng do tôi đồng sáng lập sau này t ại Berkshire Hills, Massachusetts, phục vụ thức ăn và đồ uống cho dân địa phương và du khách đến t ừ thành ph ố New York và Boston. Đó là mô hình kinh doanh của chúng tôi. Nh ưng s ứ m ạng c ủa Mezze lớn hơn nhiều: đặt
  3. ra một chuẩn mực về chất lượng và cách phục vụ cho tất cả các đ ơn vị bán l ẻ t ại Berkshire. Tôi bảo với nhân viên rằng: Nếu các bạn làm việc chăm ch ỉ đ ể hoàn thi ện Mezze, chúng ta sẽ đặt chuẩn cao cho mọi người. Và nếu làm thế chúng ta s ẽ cùng nhau thu hút nhi ều du khách h ơn đến với nơi bé nhỏ này của thế giới. Village Ventures, công ty đầu tư vốn mạo hiểm do tôi đồng sáng l ập năm 2000, ki ếm ti ền bằng cách tận dụng tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu vốn, làm cho v ốn m ạo hi ểm ch ỉ t ập trung ở một ít thành phố lớn. Đó là mô hình kinh doanh của chúng tôi. Nh ưng s ứ m ạng c ủa Village Ventures thì khác: tạo điều kiện cho doanh nhân có thể kh ởi sự ngay trên m ảnh đ ất mà họ muốn cư trú. Thay vì phải đổ xô lên Boston hay San Francisco đ ể tìm v ốn m ạo hi ểm, các doanh nhân tại Boise, Idaho, Providence, Rhode Island có th ể nh ận v ốn t ừ Village Ventures, ngay tại quê nhà của họ, từ đó họ gầy dựng nên công ty ở nơi mà gia đình h ọ sinh s ống. Những sứ mạng như của Tripod, Mezze và Village Ventures tạo ra “sức hút của chính nghĩa”, một loại thần dược cuốn hút nhân tài và t ạo c ảm h ứng cho h ọ. Chính nghĩa là t ừ hi ếm được dùng trong thế giới kinh doanh hiện đại, nhưng đó là đi ều mà m ọi ng ười khao khát nh ất trong công việc. Và trong kinh doanh, không gì chính nghĩa b ằng m ột công ty có tri ết lý kinh doanh tốt, có đạo lý và luôn sáng t ạo, với s ứ m ạng đ ược lan truyền m ột cách đ ầy đam mê và quyến rũ. Mục đích chính của các công ty mà tôi đ ề cập ở trên không ph ải là ki ếm ti ền, mà là đ ể bảo vệ Tu chính án đầu tiên của Hiến pháp Mỹ và t ạo ra công ăn vi ệc làm ở nh ững n ơi còn khó khăn. Mọi người yêu thích điều đó. Một đi ều không ph ải ai cũng tin nh ưng s ự th ật là b ất c ứ ai thức dậy vào buổi sáng đều muốn theo đuổi m ột mục đích cao c ả, ch ứ không ch ỉ mu ốn b ỏ ti ền cho đầy túi. Vì vậy sứ mạng của công cuộc kinh doanh là ki ếm tiền t ừ một vi ệc làm mà b ạn th ật s ự tin tưởng. Khi mọi người đã lên con tàu của bạn rồi, h ọ không muốn r ời b ỏ nó, h ọ b ảo v ệ nó và h ọ sẽ làm mọi cách để cho tàu không chìm và m ọi thành viên trên tàu đ ều s ống sót. Nh ững con người này được giải phóng do không chỉ tìm được cách ki ếm ti ền mà h ọ còn c ảm th ấy tho ải mái từ việc làm của mình. Điều đó làm cho họ hưng ph ấn và lao động c ật l ực. Khi nh ững ng ười tài chịu làm việc, họ sẽ tạo ra ý tưởng đột phá và sau đó là vận may. Công thức để đạt may mắn trong kinh doanh của tôi rất đơn gi ản. Hãy kh ởi s ự m ột doanh nghiệp sáng tạo, có đạo lý, có triết lý kinh doanh t ốt. T ạo ra m ục đích chính nghĩa b ằng cách cẩn thận thiết kế sứ mạng và hãy truyền thông sứ m ạng này với ni ềm đam mê và s ự hào h ứng. Công ty của bạn sẽ nhanh chóng thu hút những người giỏi và họ sẽ có cảm h ứng làm vi ệc chăm chỉ. Đối đãi công bằng với họ, cho họ kế hoạch hành động rõ ràng, cho h ọ toàn quy ền phát huy sáng tạo. Kết quả: ý tưởng đột phá, may m ắn, thành công, và sau cùng là l ợi nhu ận s ẽ đ ến. Trong công thức này, bạn phải có khả năng quên nó, t ức đừng bận tâm đến nó hàng ngày.
  4. CHỦ DOANH NGHIỆP ĐƯỢC SINH RA CHỨ KHÔNG ĐƯỢC TẠO THÀNH Năm 1998, vai trò của “doanh nhân” - một thuật ng ữ chỉ mới ra đời 150 năm tr ước đây - b ắt đầu bùng phát lên trong nhận thức toàn cầu. Thành công của nh ững công ty Internet nh ư Ebay và Yahoo! bỗng khơi dậy trong bọn trẻ ước mơ làm chủ doanh nghiệp Internet, thay vì trở thành phi hành gia hay bác sĩ như trước đây. Ph ải kể đ ến vi ệc gi ới thi ệu các ch ủ nhà hàng kiêm b ếp trưởng (tức một bếp trưởng mở nhà hàng) của các chương trình truyền hình cáp tác đ ộng không nhỏ đến trí tưởng tượng và tinh thần của dân Mỹ. Việc khởi nghi ệp ở b ất c ứ ngành ngh ề nào đột nhiên trở thành đề tài nóng bỏng. Khi tôi còn nhỏ, từ chủ doanh nghiệp được xem như đồng nghĩa với từ nhà phát minh, gợi lên hình ảnh một ông cậu lập dị say mê làm thí nghiệm trong t ầng h ầm nh ững mong tìm ra m ột lo ại bơ đậu phộng mới. Nhưng đến cuối những năm 1990, t ừ chủ doanh nghiệp đồng nghĩa với triệu phú và nhân vật nổi tiếng. Và điều đó đồng nghĩa v ới vi ệc m ọi ng ười mu ốn tr ở thành ch ủ doanh nghiệp. Vấn đề ở chỗ: chẳng có bao nhiêu người thực sự là chủ doanh nghi ệp. Tôi thường bị hỏi: “Anh quyết định trở thành chủ doanh nghi ệp t ừ lúc nào?” Tôi không h ề quyết định điều đó. Nó chỉ xảy ra tự nhiên mà thôi. Tôi bắt đ ầu c ắt c ỏ thuê vào năm lên 10, r ồi chuyển qua dọn tuyết trên những lối đi cạnh các sân cỏ mà tôi đã c ắt khi đ ược 13 tu ổi. Cu ối cùng tôi tráng nhựa cho những lối đi đó khi tôi đ ược 16 tuổi. Lý l ẽ c ủa tôi r ất đ ơn gi ản: tôi có khách hàng và công việc mà tôi đảm nhiệm càng khó khăn, bẩn th ỉu và chán ng ắt thì tôi càng được trả nhiều tiền. Quá dễ hiểu! Chủ doanh nghiệp là người được sinh ra chứ không phải đ ược t ạo thành. Ng ười ta không quyết định trở thành chủ doanh nghiệp, mà bẩm sinh họ đã là ch ủ doanh nghi ệp. Nh ững ai quyết định mình sẽ trở thành chủ doanh nghiệp nên bi ết rằng họ vừa mới ra m ột quy ết đ ịnh sai lầm đầu tiên trong vô khối những sai lầm khác trong kinh doanh về sau. Minh họa rõ ràng nhất về việc quyết định trở thành chủ doanh nghi ệp x ảy ra không bi ết bao nhiêu lần trong ngành kinh doanh nhà hàng. Ni ềm tin bám r ễ trong đ ầu óc nhi ều ng ười là b ất c ứ ai biết nấu nướng đều có thể trở thành một chủ nhà hàng. Chỉ c ần thuê vài sinh viên d ễ th ương phục vụ món ăn do bạn chế biến cho những khách ăn đang háu đói ch ờ s ẵn ở c ửa nhà hàng trong đêm khai trương: Oa, bạn đã bước vào ngành kinh doanh ăn u ống. Đ ơn gi ản th ế đ ấy, nhưng nếu bạn nói với ai về dự định mở nhà hàng của mình, lập t ức b ạn s ẽ nghe nói đó là m ột ngành kinh doanh khó ăn. Thực tế, cả hai nhận định trên đều đúng: Bất cứ ai biết nấu ăn đ ều có th ể m ở nhà hàng và đó cũng đúng là một ngành kinh doanh không dễ ăn chút nào. Ph ải, nó khó ăn chính vì ai cũng có thể mở được nhà hàng. Hãy để tôi giải thích.
  5. Không khó để có thể hiểu và phân tích ngành kinh doanh nhà hàng. Nó thu ộc m ột s ố ít ngành kinh doanh mà bạn có được thông tin rõ ràng v ề khách hàng qua m ỗi ngày kinh doanh. Nếu khách hàng của bạn thích món bò hầm, đưa chúng vào th ực đ ơn. N ếu h ọ không thích, l ấy ra khỏi thực đơn. Nếu khách hàng boa người phục vụ hậu hĩnh, ti ếp t ục thuê anh ta. N ếu h ọ không bỏ ra một đồng để boa, cho anh ta nghỉ vi ệc. Quá đ ơn giản. Chuẩn b ị món ăn và n ấu ăn là nhiệm vụ cơ bản của con người. Vì vậy khi đi ăn ngoài, chúng ta nh ư nh ững bé s ơ sinh háu đói nhưng rất khó chiều. Vì vậy, thực khách s ẵn lòng cho b ạn bi ết h ọ nghĩ gì và b ỏ phi ếu cho bạn bằng những đồng tiền của họ. Thử so với ngành kinh doanh phần mềm, khó chơi hơn nhiều! Bạn m ất hai năm phát tri ển sản phẩm và rồi thêm một năm để có thể bán được s ản ph ẩm đ ầu tiên. Sau đó, t ức là 3 năm đã trôi qua, bạn phải cần đến nhiều tháng nữa để bi ết được khách hàng nghĩ gì về s ản ph ẩm c ủa mình sau khi họ ứng dụng trong việc kinh doanh. May m ắn thay, s ử d ụng ph ần m ềm không ph ải là chức năng cơ bản của con người, nhưng để nhận được ph ản h ồi về s ản ph ẩm ph ần m ềm, tôi sẽ gặp hàng đống khó khăn. Khi người ta nói kinh doanh nhà hàng là khó, họ ng ụ ý: “Có nhi ều nhà hàng đã th ất b ại”. Đi ều này hoàn toàn đúng. Trung bình có đến 4/5 nhà hàng và quán ăn dẹp ti ệm, nh ưng không ph ải do ngành kinh doanh này khó nuốt. Chỉ đơn giản bởi vì 4/5 s ố ng ười mở nhà hàng l ẽ ra không nên làm chủ. Họ đã nghĩ theo cách nghĩ truyền thống là b ất kỳ ai n ấu ăn đ ược đ ều có th ể m ở nhà hàng, do đó họ làm chủ vì những lý do sai lầm như sau: 1. Họ thích thức ăn và hiểu về thức ăn hơn những kẻ phàm ăn bình th ường khác. 2. Họ thích nấu ăn cho bạn bè. Và những người bạn này thì th ường thúc gi ục h ọ: “Anh n ấu được đó, hãy nghĩ đến chuyện mở nhà hàng đi.” 3. Họ muốn có nhiều bạn, và thết đãi mọi người ăn u ống mi ễn phí là cách hay nh ất đ ể k ết bạn. 4. Họ thích được mọi người chú ý đến. 5. Họ vẫn thích được thiết kế một nhà hàng. Những điều trên chẳng dính líu gì đến vi ệc mở m ột nhà hàng c ả. H ọ không h ề nghĩ đ ến các việc cần thiết khác như thỏa thuận thuê mướn mặt bằng, xin gi ấy phép xây d ựng, r ồi lo gi ấy phép bán rượu, quản lý hàng tồn hay động viên nhân viên. Nh ưng dù sao thì t ất c ả nh ững đi ều này không hề làm chùn chân những người muốn lao vào ngành kinh doanh ăn u ống. Nh ững con người bất hạnh này chỉ quyết định đơn giản là họ muốn làm ch ủ, thay vì nỗ l ực tìm hi ểu xem mình thực sự có tố chất của một người khởi nghiệp không. Đó chính là lý do làm cho 4/5 nhà hàng mới mở thất bại. Không phải nhoáng một cái là bạn sẽ biết được mình có thiên b ẩm làm ch ủ hay không. Không hẳn việc bạn chưa hề đứng bán một xe nước gi ải khát ngăn c ản b ạn không th ể tr ở thành
  6. Bill Gates. Cũng không phải vì bạn đã bán đ ược một c ốc nước chanh cho bà hàng xóm t ốt b ụng nên bạn có khiếu làm chủ. Sau đây là một câu hỏi lựa chọn mà bạn có thể dùng đ ể t ự v ấn xem mình có kh ả năng làm chủ đích thực hay không: Khi bạn nhìn lên một đám mây, câu nào phù hợp với cách suy nghĩ c ủa b ạn nh ất? A. Oa, đám mây tạo thành một họa phẩm tuyệt vời. B. À, làm sao có thể mô tả đám mây này cho người khác đây. C. Một câu hỏi ngớ ngẩn. Tôi chưa bao giờ ngắm mây cả. D. Để xem tôi có thể sản xuất được một hóa chất an toàn có th ể t ạo ra hay đánh tan mây trong một khu vực địa lý xác định không. E. E hèm, tôi muốn biết chính xác một đám mây được hình thành nh ư th ế nào. Nếu bạn chọn câu A, bạn sẽ thành công với những nghề nh ư h ọa sĩ, nhà thi ết k ế đ ồ h ọa, kiến trúc sư, cắm hoa, trang trí nội thất hay trang đi ểm. B ạn có óc m ỹ thu ật đ ấy. Vi ệc thành l ập công ty sẽ làm uổng phí phẩm chất này của bạn. Nếu bạn chọn câu B, bạn nên làm nghề giáo hay vi ết văn. Chúng tôi c ần nh ững ng ười nh ư bạn. Nhưng chúng tôi không muốn bạn thành lập doanh nghi ệp. Nếu bạn chọn câu C, vận may của bạn thuộc ngành huấn luyện cơ b ản. B ạn không có th ời gian để ngắm mây hay nghe gió. Binh nghiệp là con đ ường phù h ợp đ ể b ạn phát huy năng l ực tập trung của mình. Nếu bạn chọn câu D, hãy đọc ngay chương 3. Bạn rất có thể trở thành m ột doanh nhân t ốt. Và nếu bạn chọn câu E, hãy đọc tiếp. Bạn vẫn còn hy vọng. Trong thế giới kinh doanh, câu trả lời E cũng tốt nh ư câu D. Bạn có thể không trở thành một chủ doanh nghiệp, nhưng bạn phù hợp để điều hành m ột doanh nghi ệp. B ạn muốn tìm hi ểu chi tiết của vấn đề: Mây là gì? Chúng được t ạo thành b ằng gì? Đi ều gì làm mây xu ất hi ện hay tan biến? Bạn sẽ là một nhà hóa học lớn cho một công ty kh ởi nghi ệp, đ ứng đ ầu m ột nhóm nghiên cứu tìm ra những hóa chất mới an toàn cho môi trường. B ạn cũng có th ể là m ột lu ật s ư chuyên lo bằng phát minh sáng chế và giải quyết các vấn đề liên quan đ ến nh ững yêu c ầu an toàn môi trường từ các cơ quan nhà nước. Bạn cũng có thể là m ột chuyên gia ti ếp th ị và bán hàng hăm hở với những kế hoạch tinh vi để tung sản phẩm mới, làm vi ệc v ới chi ến l ược phân ph ối và lo đương đầu với những thách thức của dịch vụ khách hàng. Nếu bạn trả lời câu E, nhiều khả năng bạn trở thành nhà quản lý thay vì doanh nhân. B ạn nên tham gia chương trình huấn luyện quản lý t ại một ngân hàng đ ầu t ư nh ư Morgan Stanley, hoặc gia nhập công ty tư vấn về quản lý như Bain. Sau đó b ạn nên làm vi ệc t ừ 3 đ ến 4 năm trong một công ty lớn. Bạn cũng nên xem xét cả việc học luật, th ậm chí c ả y khoa. Ch ắc ch ắn sẽ có lúc bạn sẽ vào một trường đào tạo quản lý. B ạn nên đến b ất c ứ nơi nào giúp b ạn ti ếp c ận
  7. với những kinh nghiệm hay ho nhất, hoặc những chương trình đào t ạo kinh doanh kinh đi ển nhất. Nhưng đừng bao giờ khởi sự một doanh nghiệp. Rất có thể b ạn sẽ th ất b ại, không ph ải do b ạn kém tài mà vì bạn quá thông minh. (Trích “May mắn hay thực tài” – Tác giả: Bo Peabody, người dịch: Quách Tuấn Khanh)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2