intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô hình bệnh tật của người bệnh điều trị nội trú và hoạt động khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa huyện Ba Vì, Hà Nội giai đoạn 2017-2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung mô tả mô hình bệnh tật của người bệnh nội trú tại bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì, Hà Nội giai đoạn 2017-2021. Mô tả kết quả hoạt động khám chữa bệnh tại địa điểm trên giai đoạn 2017-2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô hình bệnh tật của người bệnh điều trị nội trú và hoạt động khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa huyện Ba Vì, Hà Nội giai đoạn 2017-2021

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 123-132 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH DISEASE PATTERNS OF INPATIENTS AND MEDICAL EXAMINATION ACTIVITIES AT BA VI DISTRICT GENERAL HOSPITAL, HANOI PERIOD 2017-2021 Nguyen Thanh Son1*, Chu Van Thang2, Dang Duc Hoan3, Nguyen Dinh Hung4, Chu Van Thanh4 1 Ba Vi medical Center - Tay Dang, Ba Vi, Hanoi, Vietnam Hanoi Medical University - No 01 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi, Viet Nam 2 3 Son Tay General Hospital - No 304, Le Loi, Son Tay, Hanoi, Vietnam 4 Hanoi Department of Health - No 04 Son Tay, Ba Dinh, Hanoi, Vietnam Received 10/03/2023 Revised 05/04/2023; Accepted 04/05/2023 ABSTRACT Generally, the development of national programs on disease prevention and control is essential, especially when investment in health has not yet met the requirements of general development as well as the growing needs of health care in public. Therefore, the study of disease patterns helps the health sector focus on investing in common diseases and diseases with high mortality rates, helping the health sector to use resources effectively. Objective: To describe disease patterns of inpatients at Ba Vi district general hospital, Hanoi in the period 2017- 2021 and the results of medical examination and treatment activities at the above location in the period 2017-2021. Methods: A cross-sectional descriptive study, using retrospective data. Result: In the period of 2017-2021, the 5 most common disease chapters at Ba Vi district general hospital include: The respiratory chapter, pregnancy chapter, childbirth and postpartum chapter, digestive chapter, accident-injury- infection chapter. toxicity and clinical and laboratory symptoms not elsewhere classified. Infectious diseases tend to decrease, non-communicable diseases and accidents-injury-poisoning increase. Vaginal delivery and pneumonia are 2 of the 10 most common diseases. Bed occupancy tends to decrease. Both inpatient and outpatient referral rates decreased. Keywords: Disease patterns; ICD1; inpatient. *Corressponding author Email address: drsonbavi@gmail.com Phone number: (+84) 986 357 311 123
  2. N.T. Son et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 123-132 MÔ HÌNH BỆNH TẬT CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ VÀ HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN BA VÌ, HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2017-2021 Nguyễn Thanh Sơn1*, Chu Văn Thăng2, Đặng Đức Hoàn3, Nguyễn Đình Hưng4, Chu Văn Thanh4 Trung tâm Y tế Ba Vì - Thị Trấn Tây Đằng, Ba Vì, Hà Nội, Việt Nam 1 Trường Đại học Y Hà Nội - Số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 2 3 Bệnh viện đa khoa Sơn Tây - Số 304 A Lê Lợi, Sơn Tây, Hà Nội, Việt Nam 4 Sở Y tế Hà Nội - Số 04 Sơn Tây, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 03 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 05 tháng 04 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 04 tháng 05 năm 2023 TÓM TẮT Việc xây dựng các chương trình quốc gia về dự phòng và kiểm soát bệnh tật là rất cần thiết, đặc biệt khi đầu tư cho y tế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển chung cũng như đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng của nhân dân. Vì vậy, việc nghiên cứu mô hình bệnh tật giúp ngành y tế đầu tư có trọng điểm vào các bệnh hay mắc, các bệnh có tỷ lệ tử vong cao, giúp ngành Y tế sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Mục tiêu: Mô tả mô hình bệnh tật của người bệnh nội trú tại bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì, Hà Nội giai đoạn 2017-2021. Mô tả kết quả hoạt động khám chữa bệnh tại địa điểm trên giai đoạn 2017-2021. Đối tượng nghiên cứu: Hồ sơ bệnh án của Người bệnh nhập viện điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì trong năm 2017-2021 (từ 01/1/2017 đến 31/12/2021). Sổ sách, báo cáo thống kê về hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện trong thời gian từ 01/01/2017 đến đến 31/12/2021. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng số liệu hồi cứu. Kết quả: Trong giai đoạn 2017-2021, 5 chương bệnh mắc cao nhất tại bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì bao gồm: chương hô hấp, chương chửa, đẻ và sau đẻ, chương tiêu hoá, chương tai nạn- chấn thương- ngộ độc và các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng không phân loại nơi khác. Bệnh truyền nhiễm có xu hướng giảm, bệnh không lây nhiễm và tai nạn- chấn thương- ngộ độc tăng. Đẻ thường và viêm phổi là 2 trong 10 bệnh mắc cao nhất. Công suất sử dụng giường bệnh có xu hướng giảm. Tỷ lệ chuyển viện nội trú và ngoại trú đều giảm. Từ khoá: Mô hình bệnh tật; ICD 10, bệnh nhân nội trú. *Tác giả liên hệ Email: drsonbavi@gmail.com Điện thoại: (+84) 986 357 311 124
  3. N.T. Son et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 123-132 1. ĐẶT VẤN ĐỀ đến 31/12/2021. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn Việc xây dựng các chương trình quốc gia về dự phòng và kiểm soát bệnh tật nói chung là rất cần thiết, đặc - Hồ sơ bệnh án của người bệnh điều trị nội trú, được biệt khi đầu tư cho y tế vẫn chưa đáp ứng được yêu lập tại bệnh viện từ 01/01/2017 đến đến 31/12/2021. cầu của sự phát triển chung cũng như đáp ứng nhu cầu - Hồ sơ bệnh án phải có đầy đủ các thông tin sau: Tên, chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng của nhân dân. Vì tuổi, giới, địa chỉ, thời gian nhập viện, chẩn đoán, mã vậy việc nghiên cứu mô hình bệnh tật giúp ngành y tế bệnh theo ICD-10, được lưu trữ trên hệ thống quản lý đầu tư có trọng điểm vào các bệnh hay mắc, các bệnh phần mềm của bệnh viện. có tỷ lệ tử vong cao, giúp ngành Y tế sử dụng hiệu quả 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ các nguồn lực. Có nhiều phương pháp để nghiên cứu mô hình bệnh tật, trong đó phương pháp dựa vào thống - Hồ sơ bệnh án nhập viện ngoài thời gian nghiên cứu; kê những trường hợp bệnh nhân nằm điều trị nội trú - Hồ sơ bệnh án không đủ các thông tin theo yêu cầu tại bệnh viện là một phương pháp có giá trị. Dựa trên chọn mẫu, không được lưu trữ thông tin trên phần mềm các báo cáo thống kê theo ICD-10 giúp phân tích phân của bệnh viện. bố dịch tễ của bệnh thường gặp để điều chỉnh các hoạt 2.2. Phương pháp nghiên cứu động cung ứng dịch vụ y tế và đầu tư y tế có trọng điểm. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng số liệu hồi cứu Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì là bệnh viện hạng II kết hợp giữa định lượng và định tính phỏng vấn sâu. tuyến huyện, tiếp nhận điều trị nội, ngoại trú với các kỹ thuật cơ bản, giải quyết các bệnh tật thông thường 2.3. Quy trình nghiên cứu và cả chuyên khoa, chịu trách nhiệm khám và điều - Mục tiêu 1: thu thập số liệu dựa trên hệ thống phần trị cho nhân dân trong huyện và một số vùng lân cận. mềm của bệnh viện, kết xuất dữ liệu thành các files Hiện nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu về mô excel. Các trường dữ liệu còn thiếu sẽ bổ sung thông hình bệnh tật trên địa bàn huyện. Vì vậy, học viên tiến qua tra cứu hồ sơ bệnh án tại kho lưu trữ. hành đề tài: “Mô hình bệnh tật của người bệnh điều trị nội trú và hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh - Mục tiêu 2: khai thác số liệu sẵn có dựa vào các tài viện đa khoa huyện Ba Vì, Hà Nội giai đoạn 2017- liệu, sổ theo dõi, các báo cáo tổng kết từ 01/01/2017 2021.” Với mục tiêu: đến 31/12/2021 tại Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng tổ chức – hành chính và các khoa, phòng khác của bệnh 1. Mô tả mô hình bệnh tật của người bệnh nội trú tại viện. Để thực hiện phương pháp này, bộ công cụ được bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì, Hà Nội giai đoạn 2017- xây dựng bằng các bảng biểu. 2021”. - Bộ công cụ, biểu mẫu được thử nghiệm, sau đó chỉnh 2. Mô tả kết quả hoạt động khám chữa bệnh và một số sửa và hoàn thiện trước khi tiến hành thu thập số liệu. yếu tố liên quan tại địa điểm trên giai đoạn 2017-2021. - Điều tra viên thu thập số liệu chính là học viên trực tiếp thực hiện thu thập số liệu trong quá trình thực hiện 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN đề tài nghiên cứu. CỨU - Thực hiện phỏng vấn sâu với cán bộ lãnh đạo quản lý: Ban giám đốc, trưởng một số khoa, phòng, người 2.1. Đối tượng nghiên cứu bệnh về một số nội dung liên quan đến hoạt động - Hồ sơ bệnh án của Người bệnh nhập viện điều trị khám chữa bệnh. nội trú có lưu trữ tại phần mềm của bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì trong năm 2017-2021 (từ 01/1/2017 đến 3. KẾT QUẢ 31/12/2021). - Sổ sách, báo cáo thống kê về hoạt động khám chữa 3.1. Mô hình bệnh tật của bệnh nhân nội trú tại bệnh tại bệnh viện trong thời gian từ 01/01/2017 đến BVĐK tỉnh Huyện Ba Vì giai đoạn 2017 - 2021 125
  4. N.T. Son et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 123-132 Bảng 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh từ 2017 - 2021 của 21 chương bệnh theo ICD-10 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Tổng 5 năm Chương Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ (N) (%) (N) (%) (N) (%) (N) (%) (N) (%) (N) (%) I 2861 15,0 1534 7,3 553 2,6 352 2,0 444 3,1 5744 6,1 II 317 1.6 298 1,4 334 1,6 247 1,4 266 1,8 1462 1,5 III 86 0,4 99 0,5 96 0,5 112 0,6 383 2,7 776 0,8 IV 112 0,6 219 1,0 22 0,1 85 0,5 79 0,6 517 0,6 V 112 0,6 82 0,4 85 0,4 67 0,4 93 0,7 439 0,5 VI 333 1,8 621 2,9 275 1,3 244 1,4 420 2,9 1893 2,0 VII 566 3,0 484 2,3 321 1,5 292 1,6 267 1,9 1930 2,1 VIII 532 2,8 735 3,5 816 3,9 679 3,8 188 1,3 2950 3,2 IX 856 4,5 972 4,6 812 3,8 743 4,1 524 3,7 3907 4,2 X 4727 24,8 4909 23,3 5176 24,5 3969 22,1 2561 17,9 21342 22,8 XI 1729 9,1 2766 13,1 2626 12,4 2869 16,0 2448 17,2 12438 13,3 XII 279 1,5 451 2,1 475 2,2 362 2,0 212 1,5 1779 1,9 XIII 564 3,0 845 4,0 710 3,4 603 3,4 534 3,7 3256 3,5 XIV 399 2,1 484 2,3 453 2,1 362 2,0 389 2,7 2087 2,2 XV 3327 17,5 3568 16,9 3831 18,1 2999 16,7 2477 17,4 16202 17,3 XVI 225 1,2 202 1,0 184 0,9 175 1,0 296 2,1 1082 1,2 XVII 52 0,3 21 0,1 14 0,1 16 0,1 46 0,3 149 0,2 XVIII 627 3,3 854 4,0 2320 11,0 1551 8,6 547 3,8 5899 6,3 XIX 914 4,7 1307 6,2 1364 6,4 1192 6,6 1244 8,7 6021 6,4 XX 296 1,6 121 0,6 55 0,3 68 0,4 87 0,6 627 0,7 XXI 139 0,6 535 2,5 627 2,9 958 5,3 771 5,4 3030 3,2 Tổng 19053 100,0 21107 100,0 21149 100,0 17945 100,0 14276 100,0 93530 100,0 Nhận xét: Tỷ lệ mắc 21 chương bệnh theo ICD - 10 6,4 % (chương XIX); xếp thứ 5 là chương bệnh được ghi nhận tại BV huyện Ba Vì thì chương bệnh XVIII chiếm 6,3 %. Các chương bệnh có tỷ lệ mắc ít về hô hấp (chương X) có tỷ lệ mắc cao nhất là 22,8 nhất là chương XVII: dị tật bẩm sinh và bất thường %, sau đó đến chửa, đẻ và sau đẻ (chương XV) có tỷ nhiễm sắc thể, sau đó là chương nội tiết chuyển hóa lệ mắc thứ hai chiếm 17,3 %; đứng thứ ba là chương (chương IV) và chương bệnh rối loạn tâm thần và bệnh thuộc tiêu hóa (chương XI) là 13,3 %; thứ tư là hành vi (chương V). chương bệnh tai nạn - chấn thương – ngộ độc chiếm 126
  5. N.T. Son et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 123-132 Bảng 3.2. Mô hình bệnh tật phân theo nhóm tuổi năm 2017 - 2021 của 21 chương bệnh theo ICD-10 tại BVĐK huyện Ba Vì Nhóm trẻ em < 15 tuổi Nhóm người lớn ≥15 tuổi Chương Năm Năm Năm Năm Năm Tổng Năm Năm Năm Năm Năm Tổng 2017 2018 2019 2020 2021 5 năm 2017 2018 2019 2020 2021 5 năm I 1834 987 240 131 178 3370 1027 547 313 221 266 2374 II 55 35 33 25 37 185 262 263 301 222 229 1277 III 22 10 6 6 4 48 64 89 90 106 379 728 IV 15 12 5 27 6 65 97 207 17 58 73 452 V 22 4 2 2 5 35 90 78 83 65 88 404 VI 92 36 15 16 32 191 241 585 260 228 388 1702 VII 172 148 62 38 23 443 394 336 259 254 244 1487 VIII 186 61 77 116 54 494 346 674 739 563 134 2456 IX 161 8 3 15 8 195 695 964 809 728 516 3712 X 2679 3203 3589 2495 1306 13272 2048 1706 1587 1474 1255 8070 XI 844 1187 1050 1131 831 5043 885 1579 1576 1738 1617 7395 XII 140 235 200 199 93 867 139 216 275 163 119 912 XIII 81 85 35 42 36 279 483 760 675 561 498 2977 XIV 138 54 75 73 71 411 261 430 378 289 318 1676 XV 5 2 2 3 2 14 3322 3566 3829 2996 2475 16188 XVI 194 199 141 129 278 941 31 3 43 46 18 141 XVII 8 13 10 7 24 62 44 8 4 9 22 87 XVIII 268 544 1473 808 250 3343 359 310 847 743 297 2556 XIX 313 230 322 242 221 1328 601 1077 1042 950 1023 4693 XX 14 38 14 10 17 93 282 83 41 58 70 534 XXI 0 17 45 10 11 83 139 518 582 948 760 2947 Tổng 7243 7108 7399 5525 3487 30762 11810 13999 13750 12420 10789 62768 Nhận xét: Trẻ em có sự khác biệt với người lớn. - Người lớn có tỷ lệ mắc cao nhất thuộc chương bệnh chương XV với 25.8 %. - Trẻ em tỷ lệ mắc cao nhất là chương các bệnh về hô hấp (chương X) với 43,1 % tổng số ca bệnh. 127
  6. N.T. Son et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 123-132 Bảng 3.3. Mô hình bệnh tật phân theo 3 nhóm bệnh giai đoạn 2017 - 2021 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Tổng 5 năm Nhóm bệnh Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ (N) (%) (N) (%) (N) (%) (N) (%) (N) (%) (N) (%) Lây nhiễm 7118 71,5 6095 65,1 5340 62,6 3975 58,2 2744 50,5 25272 63,0 Không lây nhiễm 1630 16,4 1834 19,6 1767 20,7 1596 23,4 1354 24,9 8181 20,4 Tai nạn, ngộ độc, chấn thương 1210 12,1 1428 15,3 1419 16,7 1260 18,4 1331 24,6 6648 16,6 Tổng 9958 100 9357 100 8526 100 6831 100 5429 100 40101 100 Nhận xét: Bệnh lây nhiễm vẫn chiếm tỷ lệ cao 63,0%, bệnh không lây nhiễm chiếm tỷ lệ 20,4% và tỷ lệ tai nạn, ngộ độc, chấn thương chiếm 16,6%. Bảng 3.4. Tỷ lệ của 5 chương bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất của bệnh nhân nội trú nói chung tại BVĐK huyện Ba Vì giai đoạn 2017 - 2021 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Tổng 5 năm Chương bệnh Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ (N) (%) (N) (%) (N) (%) (N) (%) (N) (%) (N) (%) X 4727 41,7 4909 36,6 5176 33,8 3969 31,6 2561 27,6 21342 34,5 XV 3327 29,4 3568 26,6 3831 25,0 2999 23,8 2477 26,7 16202 26,2 XI 1729 15,3 2766 20,6 2626 17,1 2869 22,8 2448 26,4 12438 20,1 XVIII 627 5,5 854 6,4 2320 15,2 1551 12,3 547 5,9 5899 9,5 XIX 914 8,1 1307 9,8 1364 8,9 1192 9,5 1244 13,4 6021 9,7 Tổng 11324 100 13404 100 15317 100 12580 100 9277 100 61902 100 Nhận xét: 5 chương bệnh có số mắc cao nhất trong 5 bằng nhau lần lượt là 26,2% và 20,1%, chương XVIII năm thì chương X (bệnh hệ hô hấp) có số mắc cao nhất và chương XIX mắc ít hơn và cũng gần tương đương chiếm 34,5%, Chương XV và chương XI có số mắc gần nhau với 9,5% và 9,7%. Bảng 3.5. Tỷ lệ của 5 chương bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất của bệnh nhân nội trú là ở nhóm trẻ em
  7. N.T. Son et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 123-132 Nhận xét: 5 chương bệnh có số mắc cao nhất trong 5 là 19,1%, chương bệnh nhiễm trùng và KST (chương I) năm ở nhóm < 15 tuổi thì chương X (bệnh hệ hô hấp) và chương XVIII tỷ lệ mắc gần tương tự nhau lần lượt có số mắc cao nhất chiếm 50,4%, chương XI có số mắc là 112,8% và 12,7%. Biểu đồ 3.1. 10 bệnh có số mắc cao nhất giai đoạn 2017 - 2021 Nhận xét: Trong 10 bệnh có số mắc cao nhất thì đẻ sốt virus chiếm 14,8%, mổ đẻ chiếm 11,2%, các bệnh thường chiếm 25,9%, viêm phổi không phân loại 16,0%, khác chiếm tỷ trọng thấp và tương đối bằng nhau. Bảng 3.6. 10 bệnh có số mắc cao nhất nhóm trẻ
  8. N.T. Son et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 123-132 3.2. Hoạt động khám chữa bệnh và một số yếu tố ảnh hưởng Biểu đồ 3.2. CSSDGBKH và CSSDGBTK của BVĐK huyện Ba Vì giai đoạn 2017 - 2021 Nhận xét: Công suất sử dụng giường bệnh kế hoạch các giảm chỉ còn 74%. Công suất sử dụng giường thực kê cả năm 2017, 2018, 2019 vượt kế hoạch nhưng năm 2021 5 năm đều không đạt, năm 2021 tỷ lệ thấp nhất với 67%. Bảng 3.7. Ngày điều trị trung bình của bệnh nhân nội trú tại BVĐK huyện Ba Vì giai đoạn 2017 - 2021 Năm TS ngày ĐT của BN nội trú TS BN ĐT nội trú Ngày ĐTTB của BN NT 2017 113230 19053 5,9 2018 118769 21107 5,6 2019 122976 21149 5,8 2020 102663 17945 5,7 2021 83519 14276 5,9 Nhận xét: Ngày điều trị trung bình của bệnh nhân nội trú qua các năm gần như không thay đổi và xấp xỉ = 6 ngày Bảng 3.8. Số lượt điều trị nội trú/1.000 người/năm (năm 2017 - 2021) Số lượt điều trị nội trú /1.000 Năm Dân số TB/năm (người) Tổng số lượt điều trị nội trú người/ năm (lượt) 2017 280801 19053 67,9 2018 284092 21107 74,3 2019 289648 21149 73,0 2020 297501 17945 60,3 2021 302940 14276 47,1 Nhận xét: Số lượt điều trị nội trú/1.000 người/năm của năm 2018 cao nhất với 74,3%, thấp nhất là năm 2021 với 47,1%. 130
  9. N.T. Son et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 123-132 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ chuyển tuyến của BVĐK huyện Ba Vì giai đoạn 2017 - 2021 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân chuyển viện ngoại trú giảm dần theo các năm; chuyển viện nội trú cao nhất năm 2017: 3,5% và thấp nhất là năm 2021: 2,4%. Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân khám bệnh theo hình thức chi trả Nhận xét: Bệnh nhân điều trị nội trú chi trả theo bảo xếp thứ 5 là chương bệnh XVIII chiếm 6,3%. Trong đó hiểm y tế chiếm đại đa số, năm 2020 có tỷ lệ chi trả theo tỷ lệ mắc bệnh chương XV không thay đổi trong các bảo hiểm cao nhất chiếm 96,9%. năm, tỷ lệ bệnh hô hấp (chương X) có xu hướng giảm và các bệnh tiêu hoá, tai nạn - chấn thương - ngộ độc có xu hướng tăng. Các chương bệnh có tỷ lệ mắc ít nhất là 4. BÀN LUẬN chương XVII: dị tật bẩm sinh và bất thường nhiễm sắc thể, sau đó là chương bệnh rối loạn tâm thần và hành vi 4.1. Mô hình bệnh tật điều trị nội trú tại Bệnh viện (chương V) và chương nội tiết chuyển hóa (chương IV). đa huyện Ba Vì giai đoạn 2017 - 2021 Điều này tương đồng với nghiên cứu nghiên cứu của Đỗ Thị Lượng cho thấy bệnh hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất Tỷ lệ mắc bệnh theo 21 chương bệnh của ICD - 10 được [1]. Số trẻ em mắc có khác biệt với người lớn. Trẻ em tỷ ghi nhận tại BV huyện Ba Vì thì chương bệnh về hô hấp lệ mắc cao nhất là chương các bệnh về hô hấp (chương (chương X) có tỷ lệ mắc cao nhất là 22,8%, sau đó đến X) với 43,1% tổng số ca bệnh. Người lớn có tỷ lệ mắc chửa, đẻ và sau đẻ (chương XV) có tỷ lệ mắc thứ hai cao nhất thuộc chương bệnh chương XV với 25,8%. chiếm 17,3%; đứng thứ ba là chương bệnh thuộc tiêu Tỷ lệ bệnh lây nhiễm cao hơn so với không lây nhiễm hóa (chương XI) là 13,3%; thứ tư là chương bệnh tai tuy nhiên bệnh không lây nhiễm tăng theo từng năm từ nạn - chấn thương - ngộ độc (chương XIX) chiếm 6,4%; chiếm tỷ trọng 16,4% năm 2017 lên 24,9% năm 2021. 5 131
  10. N.T. Son et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 123-132 chương bệnh có số mắc cao nhất trong 5 năm thì chương 5 chương bệnh có tỷ lệ cao nhất là: chương bệnh về X (bệnh hệ hô hấp) có số mắc cao nhất chiếm 34,5%, hô hấp (chương X); chửa, đẻ và sau đẻ (chương XV), tiếp theo là chương XV và chương XI có số mắc lần chương bệnh thuộc tiêu hóa (chương XI); chương bệnh lượt là 26,2% và 20,1%, chương XVIII và chương XIX tai nạn - chấn thương - ngộ độc (chương XIX); chương mắc ít hơn và cũng gần tương đương nhau với 9,5% và bệnh XVIII, trong đó chương (chương X) chiếm tỷ lệ 9,7%. 5 chương bệnh có số mắc cao nhất trong 5 năm ở 22,8%. Các bệnh không lây nhiễm đang ngày càng tăng nhóm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2