Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái Bình giai đoạn từ 2015 đến 2018
lượt xem 9
download
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích mô tả mô hình bệnh tật trong bệnh viện và tại cộng đồng của người dân tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015 – 2018. Số liệu tại bệnh viện được thu thập là hồ sơ bệnh án của tất cả các bệnh nhân nhập viện khám và điều trị trong thời gian từ ngày 1/1/2015 đến 31/12/2018 tại tỉnh Thái Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái Bình giai đoạn từ 2015 đến 2018
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC MÔ HÌNH BỆNH TẬT CỦA NGƯỜI DÂN TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN TỪ 2015 ĐẾN 2018 Nguyễn Thị Thu Dung1, Phạm Văn Dịu2, Lưu Ngọc Minh3, Nguyễn Đình Trọng1, Trần Thị Nết1, Nguyễn Văn Dương1, Nguyễn Quang Huy2, Đỗ Thị Thanh Toàn3, Đinh Thái Sơn3, Nguyễn Hương Thảo3, Nguyễn Thị Thu Trang3, Hoàng Thị Ngọc Anh4, Lưu Ngọc Hoạt3 1 Trường Cao đẳng Y tế Thái Bình 2 Sở Y tế tỉnh Thái Bình 3 Trường Đại học Y Hà Nội 4 Trường Đại học Y tế công cộng Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích mô tả mô hình bệnh tật trong bệnh viện và tại cộng đồng của người dân tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015 – 2018. Số liệu tại bệnh viện được thu thập là hồ sơ bệnh án của tất cả các bệnh nhân nhập viện khám và điều trị trong thời gian từ ngày 1/1/2015 đến 31/12/2018 tại tỉnh Thái Bình. Số liệu tại cộng đồng được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 1100 người dân sinh sống tại tỉnh Thái Bình. Nghiên cứu được thực hiện với thiết kế mô tả cắt ngang. Các biến số về loại bệnh phân loại theo mã ICD-10 được thu thập. Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái Bình thay đổi theo hướng tăng dần các bệnh mạn tính và giảm các bệnh cấp tính. Theo số liệu tại bệnh viện, ba loại bệnh phổ biến nhất được ghi nhận ở trong bệnh viện từ năm 2015 đến 2018 là đái tháo đường, viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp, bệnh khác của cột sống. Trong khi đó, các bệnh phổ biến nhất ở ngoài cộng đồng được ghi nhận là bệnh thoái hóa khớp, bệnh cúm, tăng huyết áp nguyên phát. Sự khác biệt kết quả giữa hai loại số liệu có thể là do sự không đồng nhất về cỡ mẫu, ngoài ra với tính chất một số loại bệnh, do đó người dân không thường đến khám tại các bệnh viện. Từ khóa: mô hình bệnh tật, bệnh viện, cộng đồng, Thái Bình. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mô hình bệnh tật phản ánh điều kiện kinh mỗi năm, chiếm 71% tổng số ca tử vong. Các tế, văn hóa, xã hội và chính trị của một khu vực bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây hay quốc gia. Từ mô hình bệnh tật và tử vong gánh nặng bệnh tật và tử vong trên toàn cầu người ta có thể xác định được các bệnh tật phổ [2,3]. Liên Hợp quốc với mức độ đáng báo động biến nhất, các bệnh gây tỷ lệ tử vong cao nhất. về gánh nặng của các bệnh không lây nhiễm và Điều này rất quan trọng trong việc định hướng mức độ nghiêm trọng của tử vong cao ở các lâu dài về kế hoạch phòng chống bệnh tật [1]. nước thu nhập thấp và thu nhập trung bình so Trên thế giới bệnh không lây nhiễm (BKLN) với các nước thu nhập cao, đã thừa nhận vào là nguyên nhân gây tử vong cho 41 triệu người năm 2012 rằng gánh nặng của bệnh không lây nhiễm là một trong những mối đe dọa lớn đối Tác giả liên hệ: Lưu Ngọc Minh, với sự phát triển bền vững trong thế kỷ 21. Tổ Trường Đại học Y Hà Nội chức Y tế Thế giới sau đó đã phát triển các mục Email: luungocminh@hmu.edu.vn tiêu để phòng ngừa và kiểm soát bệnh không Ngày nhận: 17/09/2019 lây nhiễm vào năm 2013, bao gồm giảm 25% tỷ Ngày được chấp nhận: 02/10/2019 TCNCYH 123 (7) - 2019 181
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC lệ tử vong chung do bệnh tim mạch, giảm 25% 31/12/2018 tại 9 bệnh viện tuyến tỉnh và 12 tỷ lệ mắc bệnh cao huyết áp, ngăn chặn sự gia bệnh viện đa khoa tuyến huyện. Phân loại bệnh tăng bệnh tiểu đường và béo phì và đảm bảo được xếp theo chương dựa theo cách phân loại rằng ít nhất 50% bệnh nhân mắc các bệnh tim bệnh tật theo ICD-10 theo bộ mã 3 ký tự của Tổ mạch tiếp cận với các loại thuốc liên quan và tư chức Y tế Thế giới gồm 22 chương. vấn y tế vào năm 2025 [4; 5]. Bên cạnh đó, số liệu tại cộng đồng được thu Tại Việt Nam, sự gia tăng nhanh tỷ trọng của thập độc lập với số liệu bệnh viện bằng hình các bệnh không lây nhiễm cùng với tỷ lệ mắc và thức phỏng vấn do điều tra viên trực tiếp hỏi tử vong do các bệnh truyền nhiễm vẫn đang ở 1100 người dân sinh sống tại tỉnh Thái Bình mức cao tạo nên gánh nặng bệnh tật kép. Theo từ tháng 5/2018 – 9/2019. Bộ công cụ điện tử số liệu thống kê tại các bệnh viện từ 1976 đến được thiết kế để điều tra viên thu thập số liệu 2012, trong số bệnh nhân nhập viện hằng năm, qua các thiết bị điện tử như điện thoại, tablet. tỷ lệ nhóm các bệnh lây nhiễm giảm từ 55,5% Các đối tượng tham gia nghiên cứu là chủ hộ xuống còn 22,9%, trong khi tỷ lệ của các BKLN hoặc người nắm rõ tình hình sức khỏe/kinh tế tăng từ 42,6% lên 66,3%. Các bệnh do tai nạn, của gia đình, đồng ý tham gia phỏng vấn và có ngộ độc và chấn thương vẫn tiếp tục duy trì ở đủ khả năng để trả lời phỏng vấn. tỷ lệ trên 10% [6]. Tại Thái Bình, báo cáo của 2. Phương pháp ngành Y tế tỉnh những năm gần đây cũng nhận Thời gian nghiên cứu: Từ 5/2018-9/2019 định mô hình bệnh tật có sự thay đổi phức tạp Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang theo xu hướng gia tăng của bệnh không lây Cỡ mẫu và chọn mẫu: nhiễm, song hành cùng bệnh lây nhiễm vẫn Đối với bệnh án lưu trữ tại các bệnh viện chiếm tỷ lệ cao [7]. Tuy nhiên, các nghiên cứu tuyến tỉnh và bệnh viện tuyến huyện: chúng tôi toàn diện về mô hình bệnh tật của người dân tại chọn toàn bộ các bệnh án đủ tiêu chuẩn lựa đây vẫn còn tương đối hạn chế. chọn. Nhằm cung cấp bằng chứng để giúp cho Đối với điều tra tại cộng đồng: Các đối tượng việc xây dựng thông tư, nghị định và quyết định nghiên cứu được chọn bằng phương pháp chọn nâng cao sức khỏe của người dân, từ đó đề mẫu nhiều giai đoạn. Tỉnh Thái Bình được chia xuất các giải pháp phòng, chống bệnh và quản thành 3 tầng: tầng Thành phố, tầng ven biển trị hệ thống y tế có hiệu quả, chúng tôi thực hiện và tầng nội đồng. Tại tầng thành phố, chúng tôi đề tài: Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái chọn ngẫu nhiên 30 tổ dân phố (mỗi tổ dân phố Bình giai đoạn từ 2015 đến 2018 với mục tiêu tương ứng với một chùm) từ danh sách tổ dân mô tả mô hình bệnh tật trong bệnh viện và tại phố của 19 phường. Chúng tôi thu thập danh cộng đồng của người dân tỉnh Thái Bình giai sách cụm dân cư từ 30 tổ dân phố để ngẫu đoạn 2015 – 2018. nhiên đơn 30 cụm dân cư vào nghiên cứu. Sau II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP đó, 73 hộ gia đình được chọn ngẫu nhiên từ danh sách hộ gia đình của 30 cụm dân cư này. 1. Đối tượng Tại tầng ven biển và tầng nội đồng, chúng tôi Dữ liệu hồi cứu được thu thập là hồ sơ bệnh chọn ngẫu nhiên 30 xã từ danh sách xã được án lưu trữ trên máy tính của tất cả các bệnh cung cấp bởi cán bộ y tế cấp tỉnh. Sau khi có nhân nội trú và ngoại trú nhập viện khám và danh sách các thôn trong 30 xã này, chúng tôi điều trị trong thời gian từ ngày 1/1/2015 đến chọn ngẫu nhiên 30 thôn, tiếp tục liệt kê các 182 TCNCYH 123 (7) - 2019
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC xóm trong 30 thôn đã chọn rồi chọn ngẫu nhiên Số liệu về mô hình bệnh tật của cộng đồng 30 xóm, cuối cùng liệt kê các hộ gia đình trong năm 2018 được thu thập thông qua phỏng vấn 30 xóm này để chọn ngẫu nhiên ra 1100 hộ gia trực tiếp người dân với bộ câu hỏi phù hợp nhất đình cần điều tra. với ngôn ngữ tại địa phương. Các cuộc phỏng Biến số và chỉ số nghiên cứu vấn được tiến hành bởi các cán bộ y tế tại địa - Tại bệnh viện phương đã được tập huấn. Số liệu tại cộng Số liệu về tên bệnh, mã bệnh và số lượng đồng được thu thập thông qua bộ công cụ điện bệnh quy định theo mã ICD-10 từ tháng 01/2015 tử kobotoolbox. đến tháng 06/2018 được trích xuất trực tiếp từ Quản lý và phân tích số liệu phần mềm bệnh viện. Số liệu nghiên cứu được kiểm tra hàng - Tại cộng đồng ngày trên hệ thống trang chủ của phần mềm Các biến số được thu thập bao gồm biến Kobotoolbox. Do vậy, các phiếu nghiên cứu số về nhân khẩu học và về mô hình bệnh tật tại không đạt tiêu chuẩn có thể bị loại ngay trong tỉnh Thái Bình: ngày. Sau đó, số liệu được trích xuất trực tiếp - Các biến số về nhân khẩu học bao gồm: từ phần mềm Kokotoolbox ra Excel và được xử tuổi, giới (nam/nữ), số thành viên trong gia lý bằng phần mềm STATA 15.0 . đình, chủ hộ (có/không), nghề nghiệp (nghề Các dữ liệu định tính được mô tả thông qua chính thức/không chính thức/thất nghiệp), trình tần số và tỷ lệ phần trăm, và được biểu diễn độ học vấn (từ tiểu học trở xuống/THCS-THPT/ bằng các biểu đồ; các biến định lượng được từ đại học trở lên). mô tả bằng giá trị trung vị và khoảng tứ phân vị. - Các biến số về loại bệnh (theo mã ICD 10), 3. Đạo đức nghiên cứu người chẩn đoán bệnh (cán bộ y tế/khác), cơ Nghiên cứu đã được sự chấp thuận của sở y tế chẩn đoán bệnh (bệnh viện công/bệnh Hội đồng Khoa học của Sở Khoa học và Công viện tư/phòng khám). nghệ Thái Bình số 55/HĐ-KHCN ngày 10 tháng Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu 7 năm 2018. Mọi thông tin thu thập liên quan Số liệu về mô hình bệnh tật tại bệnh viện từ đến đối tượng nghiên cứu đều được bảo mật. năm 01/2015 đến 06/2018 được trích xuất trực Nghiên cứu chỉ nhằm khảo sát và nâng cao sức tiếp từ phần mềm quản lý bệnh nhân tại các khỏe cho cộng đồng, không nhằm mục đích bệnh viện ra tài liệu Excel theo từng tháng của nào khác. mỗi năm. III. KẾT QUẢ 1. Thông tin chung Bảng 1. Thông tin chung của người được phỏng vấn ở cộng đồng (n = 1100) Đặc điểm n % Tuổi
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Đặc điểm n % 40 – 49 tuổi 209 19 ≥ 50 tuổi 702 63,82 Giới tính Nam 383 34,82 Nữ 717 65,18 Quan hệ với chủ hộ Chủ hộ 540 49,09 Khác (bố, mẹ, em ruột) 560 50,91 Nghề nghiệp Cán bộ công nhân viên chức nhà nước 79 7,18 Nhân viên công ty/tổ chức ngoài nhà nước 56 5,09 Hưu trí 86 7,82 Nội trợ 50 4,55 Buôn bán/kinh doanh 72 6,55 Nông dân 689 62,64 Khác 68 6,18 Trình độ học vấn Dưới THCS 226 20,55 THCS và THPT 723 65,73 Trung cấp/Cao đẳng/Đại học và sau đại học 151 13,73 Số người trong gia đình 1 - 2 người 398 36,18 3 - 4 người 480 43,64 > 4 người 222 20,18 Kết quả từ bảng 1 cho thấy hầu hết các đối tượng phỏng vấn ở cộng đồng trên 50 tuổi (63,82%) và nữ giới (65,18%). Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu là chủ hộ và không phải chủ hộ tương 184 TCNCYH 123 (7) - 2019
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC đương nhau, lần lượt là 49,09% và 50,91%. Hơn một nửa đối tượng nghiên cứu (62,64%) là nông dân và trình độ học vấn ở mức trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông. Gần một nửa đối tượng tham gia nghiên cứu sống trong hộ gia đình có 3 - 4 người. Hầu hết các đối tượng phỏng vấn ở cộng đồng trên 50 tuổi (63,82%) và là nữ giới (65,18%). Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu là chủ hộ và không phải chủ hộ tương đương nhau, lần lượt là 49,09% và 50,91%. 62,64% đối tượng nghiên cứu là nông dân và 65,73% có trình độ học vấn ở mức trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông. Gần một nửa đối tượng tham gia nghiên cứu sống trong hộ gia đình có 3-4 người (43,36%). 2. Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015 – 2018 2.1. Mô hình bệnh tật trong bệnh viện 180000 160000 Tăng huyết áp nguyên 140000 phát Viêm dạ dày và tá tràng 120000 Các biến chứng khác của 100000 chửa đẻ Viêm họng và viêm 80000 amidan cấp Viêm khớp dạng thấp và 60000 viêm khớp khác Viêm cấp đường hô hấp 40000 trên khác Viêm kết mạc ,tổn thương 20000 khác của kết mạc Bệnh khác của cột sống 0 2015 2016 2017 Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp Đái tháo đường Biểu đồ 1. Xu hướng bệnh tật của mười bệnh phổ biến năm 2015 - 2017 Kết quả từ Biểu đồ 1 cho thấy, số ca bệnh đái tháo đường có xu hướng giảm mạnh nhất từ năm 2015 (165138 ca bệnh) đến năm 2017 (140361 ca bệnh), Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp, bệnh khác của cột sống, viêm kết mạc và tổn thương khác của kết mạc, viêm dạ dày và tá tràng, tăng huyết áp nguyên phát có xu hướng tăng nhẹ từ năm 2015 đến năm 2016 sau đó giảm vào năm 2017. Các biến chứng khác trong thời kì chu sinh không thay đổi năm 2015 đến năm 2017 TCNCYH 123 (7) - 2019 185
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 25% 20% 15% 10% 5% 0% Biểu đồ 2. Tỷ lệ nhóm bệnh (ICD 10) trung bình từ năm 2015-2018 Biểu đồ 2 cho thấy trung bình từ năm 2015 đến 2018, tỷ lệ người bệnh mắc bệnh hệ hô hấp chiếm số lượng cao nhất (19,55%). Các bệnh mắt và phần phụ (12,39%), Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hóa (12,02%) cũng là các mặt bệnh phổ biến thứ 2 và 3 (lần lượt) trong 4 năm từ năm 2015 đến năm 2018. 2.2. Mô hình bệnh tật ở cộng đồng 21% 39% 61% 79% Có Không Có Không Biểu đồ 3. Tỷ lệ hộ gia đình có người mắc Biểu đồ 4. Tỷ lệ người mắc bệnh trong năm bệnh trong năm 2018 (n = 1100) 2018 (n = 3659) Biểu đồ 3 và 4 cho thấy trong 1100 hộ gia đình được phỏng vấn có 79% số hộ gia đình có người mắc bệnh năm 2018, trung bình một gia đình có 3 thành viên (hộ gia đình nhiều nhất có 10 người và ít nhất có 1 người). Trung bình, có 2 thành viên trong gia đình mắc bệnh trong năm qua (nhiều nhất 186 TCNCYH 123 (7) - 2019
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC có 7 người mắc bệnh và ít nhất 1 người mắc bệnh). Trong đó, trung bình một người mắc hơn 1 bệnh (số bệnh nhiều nhất trên một người là 6 bệnh và ít nhất là một bệnh). 2.3. So sánh mô hình bệnh tật trong bệnh viện và ngoài cộng đồng Bảng 2. Mô hình bệnh tật trong bệnh viện và ngoài cộng đồng Bệnh viện Cộng đồng Tên bệnh n % Tên bệnh n % Đái tháo đường 134231 12,14 Bệnh thoái hoá khớp 304 20,19 Viêm phế quản và viêm tiểu 72906 4,87 Cúm 126 8,37 phế quản cấp Bệnh khác của cột sống 63489 4,71 Tăng huyết áp nguyên phát 121 8,03 Viêm kết mạc, tổn thương 60930 4,42 Viêm dạ dày và tá tràng 112 7,44 khác của kết mạc Viêm cấp đường hô hấp 55152 4,15 Đái tháo đường 62 4,12 trên khác Viêm khớp dạng thấp và Tổn thương thần kinh, rễ và đám 50604 3,66 60 3,98 viêm khớp khác rối thần kinh Viêm họng và viêm amidan Viêm khớp dạng thấp và viêm 48356 3,32 59 3,92 cấp khớp khác Các biến chứng khác của 45388 3,10 Viêm họng và viêm amidan cấp 56 3,72 chửa đẻ Viêm dạ dày và tá tràng 43374 3,02 Các bệnh khác của gan 51 3,39 Tăng huyết áp nguyên phát 41788 2,92 Sỏi tiết niệu 44 2,92 Cơn thiếu máu não thoáng qua và các hội chứng tương 41662 2,84 U vú lành 38 2,52 tự Các bệnh khác của mắt và 35734 2,81 Bệnh tim thiếu máu cục bộ khác 32 2,12 phần phụ mắt Bệnh tim thiếu máu cục bộ Bệnh nhiễm khuẩn da và mô tế 32008 2,26 22 1,46 khác bào dưới da Các bệnh viêm phổi 29364 2,24 Viêm xoang mạn tính 21 1,39 Các bệnh khác của gan 24251 1,90 Bệnh khác đường hô hấp trên 21 1,39 Gãy các phần khác của chi: 22743 1,86 Mù loà và giảm thị lực 20 1,33 do lao động và giao thông Sỏi tiết niệu 22643 1,83 Loét dạ dày và tá tràng 20 1,33 TCNCYH 123 (7) - 2019 187
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bệnh viện Cộng đồng Các bệnh phổi tắc nghẽn 22453 1,78 Bệnh khác của cột sống 20 1,33 mãn tính khác Viêm mi mắt 21818 1,73 Các bệnh do vi khuẩn khác 19 1,26 Tai biến mạch máu não, không xác Bệnh của mũi và các xoang 21675 1,57 định rõ chảy máu hoặc do nhồi 19 1,26 phụ của mũi máu Kết quả từ Bảng 2 cho thấy, 3 loại bệnh phổ biến nhất được ghi nhận ở trong bệnh viện từ năm 2015 đến 2018 là 1) Đái tháo đường (12,14%) 2) Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp (4,87%) 3) Bệnh khác của cột sống (4,71%). Trong khi đó, các bệnh phổ biến nhất ở ngoài cộng đồng được ghi nhận là 1) Bệnh thoái hóa khớp (20,19%) 2) Bệnh cúm (8,37%) 3) Tăng huyết áp nguyên phát (8,03%). IV. BÀN LUẬN Theo thời gian, ở nhiều quốc gia trên thế và phi vật chất (non-material aspects) của đời giới mô hình bệnh tật thay đổi theo xu hướng sống xã hội. Phơi nhiễm với các yếu tố quyết tăng các bệnh mạn tính không lây và giảm các định vật chất là nguyên nhân của hầu hết các bệnh cấp tính [1]. Sự thay đổi mô hình bệnh ca bệnh như phơi nhiễm với vi khuẩn, vi rút, kí tật này là kết quả của sự thay đổi nhiều yếu tố sinh trùng… Tuy nhiên, yếu tố phi vật chất cũng khác nhau. Trong nghiên cứu của chúng tôi, dữ gián tiếp ảnh hưởng lớn tới tỷ lệ bệnh tật tại địa liệu được sử dụng qua hai nguồn: nguồn dữ phương như các phong tục tập quán, lối sống liệu thứ cấp thông qua thống kê bệnh tật tại 19 xã hội và sự phát triển của khoa học và kiến bệnh viện ở tỉnh Thái Bình từ năm 2015 tới năm thức thực tiễn [1]. Bên cạnh việc tìm kiếm các 2018 và nguồn dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng nguyên nhân xã hội có tác động tới mô hình vấn trực tiếp 1100 người dân tại tỉnh Thái Bình bệnh tật, các nhà nghiên cứu, các nhà chính năm 2018. sách và cơ quan chức năng có thẩm quyền Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã cho cũng nên xem xét tác động của sự thay đổi mô thấy, có sự thay đổi về mô hình bệnh tật ở hình bệnh tật tới xu hướng xã hội. Ví dụ như, bệnh viện trong bốn năm từ năm 2015 đến sự gia tăng của bệnh ung thư phổi gây tác động năm 2018 theo xu hướng chung của thế giới khiến nhiều người từ bỏ việc hút thuốc lá và sự là tăng dần các bệnh mạn tính và giảm dần các gia tăng tỷ lệ bệnh AIDS gây ra những thay đổi thứbệnh cấp tính. Mặc dù số ca bệnh mắc đái trong hành vi tình dục. tháo đường giảm dần theo thời gian nhưng vẫn Cùng với công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đứng đầu trong số bệnh tật được điều trị tại các tỷ lệ bệnh mạn tính không lây có xu hướng tăng bệnh viện ở Thái Bình (tính theo tỷ lệ %), chiếm dần theo thời gian, đặc biệt là ở các nước đang gần 20% tổng số ca bệnh. Sự thay đổi của mô phát triển trong đó có Việt Nam [8]. Ở các quốc hình bệnh tật bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của gia Đông Âu – các nước có mức sống trung bình xu hướng xã hội bao gồm sự chuyển hướng cao hơn các quốc gia Nam Âu, đã ghi nhận việc về các khía cạnh vật chất (material aspects) tăng tỷ lệ tử vong từ nguyên nhân các bệnh 188 TCNCYH 123 (7) - 2019
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC mạn tính không lây. Mức độ tử vong ở độ tuổi chống bệnh không lây nhiễm. 35-64 ở một số dân cư Đông Âu là khoảng 2,5 Trong một đánh giá về ngành Y tế ở các lần so với người Địa Trung Hải (người dân Nam nước đang phát triển, tác giả Mosley, Jamison Âu có lối sống ăn nhạt, ăn nhiều cá, rau xanh) và Henderson nhấn mạnh đến những thay đổi [9]. Ở những thập kỉ trước, người dân Đông lớn trong mô hình bệnh tật cần được quan tâm Nam Á được ghi nhận với tỷ lệ bệnh mạn tính [1]. Sự thay đổi trong mô hình bệnh tật này không lây rất nhỏ, có thể nói gần như không tồn được tạo ra bởi hai quá trình chuyển đổi, nhân tại với mức độ tử vong ở nam giới trưởng thành khẩu học và dịch tễ học. Ước tính cho châu thấp nhất trên thế giới, ghi nhận tại các quốc Á trong giai đoạn 1985 đến 2015, là tổng số gia Nhật Bản, Trung Quốc [10] và dân số châu người dưới 15 tuổi sẽ chỉ tăng nhẹ trong khi số Á của Hawaii [11]. Lý do chính có lẽ do lối sống người trên 45 tuổi sẽ nhiều hơn gấp đôi. Tổng của người dân Châu Á với lượng chất béo động số ca tử vong xảy ra dưới 5 tuổi sẽ giảm xuống vật tiêu thụ thấp dẫn tới nồng độ cholesterol còn 32% so với năm 1985 trong khi số ca tử không tăng đến mức gây các bệnh liên quan tới vong xảy ra ở độ tuổi 45-64 sẽ tăng khoảng tim mạch và các bệnh mạn tính khác [12]. Tuy 60% và những người xảy ra trên 64 sẽ tăng nhiên, trong thời gian gần đây, bệnh mạn tính gấp đôi. Do đó, sự thay đổi trong cấu trúc tuổi không lây đã trở nên phổ biến hơn ở các quốc sẽ kèm theo sự tăng nhanh của một số bệnh gia Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng. mãn tính ở người lớn so với các bệnh cấp tính Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, các ở trẻ sơ sinh và trẻ em. Ở các quốc gia đang bệnh không lây nhiễm là nguyên nhân hàng phát triển, bệnh mạn tính không lây sẽ chiếm đầu gây tử vong và tàn tật trong Khu vực Thái hơn 50% số ca tử vong. Theo kết quả nghiên Bình Dương chiếm 80% trong toàn bộ các ca cứu của chúng tôi, thành phố Thái Bình cũng tử vong. Vấn đề đặc biệt lo ngại là chết non nằm trong xu hướng được dự đoán này với tỷ với một nửa số ca tử vong do bệnh không lây lệ bệnh mạn tính không lây tăng dần qua các nhiễm xảy ra trước tuổi 70 tại hầu hết các nước năm (đặc biệt là đái tháo đường, tăng huyết áp, có thu nhập thấp và trung bình trong Khu vực. bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính) và các bệnh lý Bệnh tật là nguyên nhân dẫn đến giảm sức lao cấp tính giảm dần. Xu hướng về tỷ lệ tử vong động, tàn tật và tử vong sớm gây gánh nặng do bệnh đái tháo đường, bệnh tim, đột quỵ và kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, hầu hết có thể ngăn tử vong đều chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số các ngừa được bằng các can thiệp hiệu quả nhằm bệnh gặp ở cả bệnh viện và cộng đồng ở thành vào các yếu tố nguy cơ chung gồm có: sử dụng phố Thái Bình. thuốc lá, ăn uống không hợp lý, thiếu hoạt động Các bệnh lý cấp tính và tai nạn thương tích thể lực và lạm dụng rượu. Người mắc bệnh mặc dù đã giảm những vẫn chiếm tỷ lệ khá cao không lây nhiễm và người có nguy cơ mắc tại tỉnh Thái Bình. Ở thế giới, tai nạn thương bệnh không lây nhiễm cần sự chăm sóc lâu dài, tích chủ yếu do nguyên nhân sử dụng rượu bền vững, dựa vào cộng đồng, lấy bệnh nhân trước khi tham gia giao thông ở đối tượng trẻ là trung tâm, chủ động, và được thực hiện một tuổi [13]. Một loạt các quy định đã được thực cách công bằng thông qua hệ thống y tế trên hiện như giáo dục về giao thông trước khi cấp nền tảng chăm sóc sức khỏe ban đầu. Cách bằng lái, quy định chặt chẽ hơn về giấy phép tiếp cận “toàn xã hội” với sự đáp ứng của “toàn lái xe (bao gồm cả hệ thống điều khiển), kiểm chính phủ” là cần thiết cho hoạt động phòng, tra hơi thở ngẫu nhiên, kiểm soát tốc độ , bắt TCNCYH 123 (7) - 2019 189
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC buộc phải thắt dây an toàn cải thiện môi trường with disability for 328 diseases and injuries đường bộ và quản lý chấn thương chuyên for 195 countries, 1990–2016: a systematic nghiệp tốt hơn. Do đó nguy cơ tử vong do các analysis for the Global Burden of Disease Study nguyên nhân này có thể giảm đáng kể. 2016. Lancet. 390, 1211 - 59. Trong nghiên cứu của chúng tôi có thể gặp 4. Ralston J, Reddy KS, Fuster V, et al sai số ngẫu nhiên và sai số nhớ lại khi hỏi một (2016). Cardiovascular diseases on the global người về bệnh tật trong một năm vừa qua của agenda: the United Nations high level meeting, cả gia đình. Chúng tôi khắc phục sai số bằng Sustainable Development Goals, and the way cách phỏng vấn đối tượng nghiên cứu là chủ forward. Glob Heart. 11, 375 - 379. nhà hoặc người nắm rõ tình hình sức khỏe 5. Xavier D, Pais P, Devereaux PJ, et al trong cả nhà (như người mẹ, người bà,...) và (2008). Treatment and outcomes of acute tập huấn kỹ các điều tra viên coronary syndromes in India (CREATE): a prospective analysis of registry data. Lancet. V. KẾT LUẬN 371, 1435 - 1442. Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái 6. Bộ Y tế (2015), Báo cáo chung tổng Bình thay đổi theo hướng tăng dần các bệnh quan ngành y tế 2014, Tăng cường dự phòng mạn tính và giảm các bệnh cấp tính. Các bệnh và kiểm soát bệnh không lây nhiễm, Nhà xuất lý cấp tính và tai nạn thương tích mặc dù đã bản Y học. giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ khá cao tại tỉnh 5. Nguyễn Thị Minh Chính và cộng sự Thái Bình. (2008), Nghiên cứu cơ cấu bệnh tật trẻ em tại Lời cảm ơn Thái Bình năm 2007, Đề tài khoa học cấp tỉnh, Thái Bình. Nghiên cứu được thực hiện với sự hỗ trợ 8. Sheikh M.S.I, Tina D.P., Nguyen T.P.A.. kinh phí bởi Đề tài cấp tỉnh Thái Bình và sự Non-Communicable Diseases (NCDs) in giúp đỡ về mặt chuyên môn của cán bộ Bộ môn developing countries: a symposium report. Thống kê Tin học Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. Global Health Journal. 10(81). 9. WHO MONICA Project: Geographic TÀI LIỆU THAM KHẢO variation in mortality from cardiovascular 1. Uutela A., Tuomilehto J. (1992). diseases. Changes in disease patterns and related social 10. Li H, Ge J. Cardiovascular diseases in trends. Social Science & Medicine. 35(4), 337 - China: Current status and future perspectives. 387. Int J Cardiol Heart Vasc. 30(6), 25 - 31. 2. GDB 2016 Causes of Death 11. Gardner RW. Life tables by ethnic group Collaborators (2017). Global, regional, and for Hawaii, 1980. R S Rep. (47),1 - 15. national age - sex specific mortality for 264 12. Wu Z1, Yao C, Zhao D, et al (2001). causes of death, 1980–2016: a systematic Sino - MONICA project: a collaborative study analysis for the Global Burden of Disease Study on trends and determinants in cardiovascular 2016. Lancet. 390, 1151 - 210. 3. GDB 2016 Causes of Death diseases in China. Circulation. 103(3), 462 - 8. Collaborators (2017). Global, regional, and 13. Thomas C., Priscilla M., Andy T., et national incidence, prevalence, and years lived al (2015), Alcohol Consumption at Any Level 190 TCNCYH 123 (7) - 2019
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Increases Risk of Injury Caused by Others: Adult Health, Substance Abuse: Research and Data from the Study on Global AGEing and Treatment. 9(Suppl 2), 125 - 132. Summary DISEASE PATTERNS OF THAI BINH RESIDENTS FROM 2015 TO 2018 The study was conducted to describe the disease patterns of people living in Thai Binh province from 2015 to 2018. Hospital data was collected by retrospective method from the medical records of all inpatient and outpatient between January 1, 2015 and December 31, 2018 in Thai Binh Community; data was also collected by direct interviews with 1100 people living in Thai Binh province. This is a cross- sectional design study. The variables for disease classifications according to ICD-10 were collected. The disease patterns of people in Thai Binh province change towards gradual increased of chronic diseases and reduced acute diseases. The three most common types of illness recorded in the hospital from 2015 to 2018 are diabetes, bronchitis and acute bronchiolitis, and other diseases of the spine. Meanwhile, the most common diseases in the community are osteoarthritis, influenza, and primary hypertension. Keywords: disease patterns, hospital, community, Thai Binh TCNCYH 123 (7) - 2019 191
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mô hình bệnh tật của người cao tuổi điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2009
7 p | 279 | 36
-
Mô hình bệnh tật người cao tuổi tại Khoa ngoại Tiêu hóa gan mật và Khoa ngoại Tổng hợp Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 8/2012 đến 7/2013
7 p | 236 | 34
-
Mô hình bệnh tật ở người cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2009
5 p | 199 | 28
-
Mô tả đặc điểm mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2017
8 p | 137 | 13
-
Mô hình bệnh tật của người cao tuổi điều trị tại viện Lão khoa quốc gia năm 2008
4 p | 28 | 8
-
Nghiên cứu mô hình bệnh tật tại phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại trạm y tế phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh năm 2016-2018
5 p | 42 | 6
-
Mô hình bênh tật của người được nghỉ hưu trước tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 58 | 6
-
Thực trạng mô hình bệnh tật của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công An theo ICD-10 năm 2019
9 p | 38 | 5
-
Mô hình bệnh tật của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi tỉnh Thanh Hóa năm 2017-2019
6 p | 37 | 4
-
Nghiên cứu về nghèo ảnh hưởng lên tình trạng sức khỏe, mô hình bệnh tật và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người dân tỉnh Tây Ninh, 2012
8 p | 91 | 4
-
Cơ cấu bệnh tật của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây, Hà Nội năm 2022
7 p | 7 | 4
-
Nghiên cứu mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Đa khoa Cái Nước từ năm 2020 đến năm 2022
5 p | 12 | 4
-
Mô hình bệnh tật và thực trạng tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của người khiếm thị tại Hà Nội năm 2020
6 p | 37 | 3
-
Mô hình bệnh tật của người bệnh điều trị nội trú và hoạt động khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa huyện Ba Vì, Hà Nội giai đoạn 2017-2021
10 p | 13 | 3
-
Phân tích mô hình bệnh tật nội trú tại Bệnh viện Thống Nhất giai đoạn 2013-2020
8 p | 28 | 3
-
Đặc điểm mô hình bệnh tật Bệnh viện Lê Văn Thịnh giai đoạn 2018-2023
10 p | 4 | 3
-
Mô hình bệnh tật của bệnh nhân ngoại trú tại Trung tâm Y tế Bàu Bàng 6 tháng đầu năm 2018
7 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn